21
1 Mỡ bôi trơn là loại sản phẩm nhiều dạng từ rắn cho đến bán lỏng do sự phân bố của các tác nhân làm đặc chất bôi trơn dạng dung dịch và các thành phần khác được đưa vào để tạo nên các đặc tính của mỡ .

Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

Embed Size (px)

DESCRIPTION

chuong mo nhon

Citation preview

Page 1: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

1

Mỡ bôi trơn là loại sản phẩm

có nhiều dạng từ rắn cho đến

bán lỏng do sự phân bố của các

tác nhân làm đặc chất bôi trơn

dạng dung dịch và các thành

phần khác được đưa vào để tạo

nên các đặc tính của mỡ .

Page 2: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

Mỡ nhờn có tác dụng bôi trơn

phụ trợ cho dầu nhờn. Vai trò

chủ yếu của nó cũng giống như

dầu bôi trơn. Tuy nhiên, mỡ nhờn

còn có những vai trò khác mà dầu

nhờn không có được.

Bôi trơnBôi trơn

Bit kin

Page 3: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

3

Mơ bôi trơn Dâu bôi trơnBôi trơn X XBao vê X XLam sach XLam kin X XLam mat X

Page 4: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

dùng thay thế chủ yếu cho dầu bôi trơn ở những nơi đòi hỏi chất bôi trơn phải giữ nguyên được trạng thái cấu trúc ban đầu của nó.

Mỡ được sử dụng để bôi trơn phổ biến nhất là ở các ổ bi cầu và các ổ con lăn.

Mỡ phải ngăn được sự rò rỉ trong điều kiện ẩm ướt và ngăn được tác dụng xúc tác của kim loại và chúng có độ ổn định oxy hoá tốt.

Để có được đặc tính thích hợp và nhiệt độ nhỏ giọt cao, người ta thường sử dụng mỡ xà phòng Liti, Natri hoặc mỡ phức canxi-natri.

Page 5: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

5

Có nhiều phân loại mỡ khác nhau như sau:

Theo phạm vi sử dụng, có hai nhóm: mỡ công nghiệp và mỡ động cơ.

Theo nhiệt độ làm việc: nhiệt độ cao, nhiệt độ thường và nhiệt độ thấp.

Theo tính năng ứng dụng: mỡ thông dụng, mỡ đa dụng và mỡ đặc dụng và

chuyên dụng.

Mỡ xà phòng - mỡ không xà phòng.

Theo thành phần lỏng: mỡ từ dầu gốc và mỡ từ dầu tổng hợp.

Theo khả năng chịu tải: chịu tải thường, chịu tải cao và chịu áp suất rất cao.

Page 6: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

6

Page 7: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

7

Page 8: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

8

Page 9: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

9

Page 10: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

10

Loại mỡ Đặc tính kỹ thuật Công dụng

Mỡ dụng cụ chính xác

- Chịu nước tốt- Độ bám dính cao- Chống mài mòn tốt- Chống ăn mòn tốt- Bảo quản tốt

Bôi trơn các cụm sát trong các dụng cụ, máy móc chính xác như vô tuyến điện, hệ thống tự động, đồng hồ, các máy quang học, roto,...

Mỡ máy điện

- Chịu nước tốt- Độ bay hơi thấp- Chống ăn mòn tốt- Chống mài mòn tốt

Bôi trơn các ổ lăn, con quay của máy điện.

Mỡ máy công cụ

- Bền nhiệt- Chịu nước tốt- Độ ổn định keo tốt- Bền oxy hoá

Bôi trơn trong khoảng nhiệt độ làm việc tương đối rộng đối với các máy công cụ, luyện kim, thiết bị nâng chuyển.

Mỡ máy khoan

- Sản xuất từ dầu nặng- Độ nhớt cao- Chịu nước tốt- Chống mài mòn tốt- Độ ổn định keo tốt- Bền cơ học và oxy hoá

Giảm mài mòn và ma sát trong các cột ống khoan, điểm tựa của các chòng xoay.

Mỡ máy hàng không- Nhiệt độ nhỏ giọt ≥160oC- Độ nhớt thấp- Các chỉ tiêu khác đều tốt

Bôi trơn các cụm ma sát trong các thiết bị bay.

Mỡ tàu hoả

- Bền nhiệt- Chống mài mòn tốt- Chống ăn mòn tốt- Chịu nước trung bình

Bôi trơn các ổ trục, ổ lăn, cơ cầu phanh hãm của tàu hoả

Mỡ tàu thủy

- Mỡ nhôm, nhiệt độ nhỏ giọt ≥80oC- Có tính bám dính tốt- Chịu nước tốt, đặc biệt chịu được nước mặn- Chịu ăn mòn tốt

Bôi trơn các cụm ma sát tàu thuỷ, khoảng nhiệt độ làm việc từ 0oC đến 60oC

Page 11: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

11

Mỡ làm kín có vai trò lấp kín các

khe hở, mối nối ren, mối nối tĩnh

cũng như mối nối động. Mỡ làm

kín được chia làm 3 loại .

Mơ vanMơ van

Mơ chân không

Page 12: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

12

Page 13: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

13

Một vài loại mỡ được làm từ hỗn hợp các loại xà phòng như Ca

với Na được gọi là mỡ hỗn hợp nhằm nâng cao chất lượng mỡ bôi

trơn.

Ngoài hai thành phần chủ yếu trên trong mỡ bôi trơn còn có một

số chất độn như bột graphit hay một số loại phụ gia để cải thiện

một số tính chất cần thiết của mỡ nhờn như tính ổn định hóa học,

tính chịu nhiệt độ thấp, tính bám dính…

Page 14: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

14

Phụ gia chống oxy hóa.

Phụ gia chống gỉ, bảo vệ bề mặt kim loại.

Phụ gia có tính tẩy rửa và khuếch tán.

Phụ gia cải thiện độ nhớt và chỉ số độ nhớt.

Phụ gia biến tính ma sát.

Phụ gia chống tạo bọt.

Phụ gia khử nhũ và tạo nhũ.

Phụ gia chống ăn mon.

Page 15: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

15

Độ đặc dẻo của mỡ là mức độ mỡ chống lại sự biến dạng dưới tác dụng của

một lực. Đối với mỡ bôi trơn, nó là phép đo mối liên hệ với độ cứng và độ

xốp, ngoài ra còn có thể phản ánh một số điều về tính chất dòng và tính chất

phân bố.

Độ đặc dẻo của mỡ được xác định thông qua Độ kim xuyên theo tiêu

chuẩn ASTM D217.

Page 16: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

16

Page 17: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

17

Được thể hiện ở Nhiệt độ nhỏ giọt.

Nguyên tắc: cốc đựng mẫu mỡ được

đun nóng tốc độ nâng nhiệt:4¸70C cho đến 170CSau đó: 1 đến1,50C/mn Kết quả:Là nhiệt độ tại đó giọtmỡ đầu tiên chảy rakhỏi miệng cốc

Máy xác định nhiệt độ nhỏ giọt

Page 18: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

18

Tính ổn định thể keo (ressuage):

- Cần thiết để bảo đảm quá trinh bôi trơn

- Để đánh giá tính ổn định thể keo, người ta xác định độ tách dầu, là lượng dầu

tách ra so với khối lượng mẫu, trong điều kiện cụ thể của thí nghiệm

Phép đo:

– Ressuage statique < đây là phép đo thương đươc sử dụng.

– Ressuage dynamique

Page 19: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

19

Định nghĩa: Là hiện tượng phân tách riêng phần dầu ra khỏi tác nhân làm đặc => Đánh giá tinh trạng tồn chứa

Nguyên tắc: cylindre chứa mỡ, chịu áp suất nhẹ, đặt trên tấm lưới kim loại Xác định lượng dầu tách ra sau một thời gian nhất định ở một

nhiệt độ xác địnhASTM D1742: - lưới 75mm ; - mmỡ = 150 g - Pair = 0.25psi;

- 250C và 24h Kết quả: % dầu tách ra

Page 20: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

20

Tính bền oxy hóa: Khi bị oxy hóa, mỡ bị biến chất: trở nên đen, mềmvà gây ăn mòn Phép đo : Oxy hóa tĩnh (Oxydation statique) Nguyên tắc:

4g mẫu trong đĩa thủy tinh đặt vào bom kim loại dưới áp suất O2 tinh khiết (110 psi ~

7,5 bar) 1000C và 100h

Page 21: Chương 9 Mỡ bôi trơn to student

21

Tính chất ở nhiệt độ thấp: Mỡ trở nên cứng: giảm khả năng bôi trơn.

* Đánh giá trong trường hợp:

- Khởi động máy

- Thiết bị làm việc ở nhiệt độ thấp

Tính bền với nước: Nhất là các thiết bị làm việc trong môi trường

nước hoặc độ ẩm cao => Xác định bằng phương pháp chưng cất.

Khả năng chịu tải trọng:

- lớn hơn dầu nhờn

- có thể dùng phụ gia bôi trơn rắn

=> Các phép đo cơ khí