23
GRE Tactics Dành nhiu thi gian cho CÂU DKhông để nh hưởng bi áp lc thành tích Làm hết sc minh là THÀNH CÔNG Written by: Lê Thành Nam Computer Science Department New York University [email protected] Date: January 23 rd , 2006 I. MĐẦU: GRE đã không còn xa lvi các bn có hoài bão du hc M. Đây là mt tiêu chí quan trng khi xét tuyn vào các trường Đại hc ti Hoa Kì. Hin nay VN, thông tin vthi GRE đã có nhiu, tài liu luyn thi GRE cũng rt phong phú. Các bn đã biết phi hc tvng theo Wordlist Barron, luyn đề trong BigBook, hc tactics trong rt nhiu sách ca Princeton, Kapland hay Barron. Tuy nhiên, có nhng vn đề các bn mi hc GRE gp phi nhưng khó tìm li gii được trong các giáo trình GRE quc tế, như: - Hc GRE trong thi gian bao lâu là hp lý? - Phương pháp hc GRE hiu quvi người VN? - Tâm lý trong phòng thi, cách phân bthi gian làm bài? Tài liu này tôi ghi li nhng kinh nghim thi GRE ca mình trong sut thi gian hc thi GRE vào tháng 10/2004. Tôi đã hc qua các chương trình luyn GRE CICTT - ĐHBK Hà Ni, lp hc GRE EquestGroup, chương trình luyn GRE ca Princeton dành cho các VEF fellows, cũng như đã dy GRE ti Equest vào 1/2005. đây có nhng thông tin khá độc đáo vcách hc thi GRE, mt squy tc kinh nghim (hay được gi bng mt cái tên mmiu là “educated guess”) ca nhng người đã tng thi GRE, các li hay phm phi khi thi, và gii đáp mt sthc mc thường gp ca các bn hc GRE mà ngày xưa tôi cũng tng gp phi. Các thông tin chung vGRE các bn có thtìm thy bt cđâu, nên không có đây. Tài liu này cũng không phi là mt tài liu hướng dn hc GRE chun mc ; đây chlà phương pháp hc GRE ca chính tôi, có thphù hp vi các bn hoc không. Các bn nên tham kho, và áp dng thcác phương pháp hc khác nhau tđó rút ra phương pháp hc hiu qucho riêng mình. For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

GRE Tactics

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: GRE Tactics

GRE Tactics Dành nhiều thời gian cho CÂU DỄ Không để ảnh hưởng bởi áp lực thành tích Làm hết sức minh là THÀNH CÔNG

Written by: Lê Thành Nam

Computer Science Department New York University [email protected]

Date: January 23rd, 2006

I. MỞ ĐẦU: GRE đã không còn xa lạ với các bạn có hoài bão du học Mỹ. Đây là một tiêu chí quan trọng khi xét tuyển vào các trường Đại học tại Hoa Kì. Hiện nay ởVN, thông tin về kì thi GRE đã có nhiều, tài liệu luyện thi GRE cũng rất phong phú. Các bạn đã biết phải học từ vựng theo Wordlist Barron, luyện đề trong BigBook, học tactics trong rất nhiều sách của Princeton, Kapland hay Barron. Tuy nhiên, có những vấn đề các bạn mới học GRE gặp phải nhưng khó tìm lời giải được trong các giáo trình GRE quốc tế, như: - Học GRE trong thời gian bao lâu là hợp lý? - Phương pháp học GRE hiệu quả với người VN? - Tâm lý trong phòng thi, cách phân bố thời gian làm bài?

Tài liệu này tôi ghi lại những kinh nghiệm thi GRE của mình trong suốt thời gian học thi GRE vào tháng 10/2004. Tôi đã học qua các chương trình luyện GRE ở CICTT - ĐHBK Hà Nội, lớp học GRE ở EquestGroup, chương trình luyện GRE của Princeton dành cho các VEF fellows, cũng như đã dạy GRE tại Equest vào 1/2005. Ở đây có những thông tin khá độc đáo về cách học thi GRE, một số quy tắc kinh nghiệm (hay được gọi bằng một cái tên mỹ miều là “educated guess”) của những người đã từng thi GRE, các lỗi hay phạm phải khi thi, và giải đáp một số thắc mắc thường gặp của các bạn học GRE mà ngày xưa tôi cũng từng gặp phải.

Các thông tin chung về GRE các bạn có thể tìm thấy ở bất cứ đâu, nên không có ở đây. Tài liệu này cũng không phải là một tài liệu hướng dẫn học GRE chuẩn mực ☺; đây chỉ là phương pháp học GRE của chính tôi, có thể phù hợp với các bạn hoặc không. Các bạn nên tham khảo, và áp dụng thử các phương pháp học khác nhau từ đó rút ra phương pháp học hiệu quả cho riêng mình.

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 2: GRE Tactics

II. MY FIRST LESSON “GRE does not test how intelligent you are, it just test how well you prepare for the test”. Đây là câu nói đầu tiên ông thầy dạy GRE của Princeton nói với chúng tôi. Thông minh không có giá trị mấy đối với GRE; những gì cần làm là luyện, luyện và luyện. Điểm của các bạn tương ứng với nỗ lực các bạn bỏ ra.

500200 800

Cái sơ đồ hơi méo này là điều thứ hai ông thầy nói. Những người ra đề GRE luôn cố gắng sao cho trung bình những người thi Verbal sẽ đạt được khoảng 500 điểm, nếu họ học chăm chỉ. Người ta không cố gắng ra đề GRE để đánh đố người thi bao giờ, nếu nhiều người điểm quá cao hoặc quá thấp, đề thi ấy sẽ bị coi là không thành công. Vậy các bạn đã biết khi học chăm chỉ các bạn sẽ được bao nhiêu điểm rồi đấy ☺ Điều thứ 3 còn sốc hơn nữa: Khi làm bài thi GRE, đừng bao giờ cố gắng làm hết. Mỗi phần nên bỏ lại 2 câu khó nhất, tick Letter of the Day, dành thời gian cho các câu dễ hơn. Điểm các bạn sẽ cao hơn khi các bạn tập trung giải tất cả mọi câu. Chỉ khi trình độ các bạn đạt trên 700 Verbal, các bạn mới nên tập trung làm tất cả mọi câu. Thực ra các bạn không nhất thiết thực hiện điều này, nhưng nếu gặp câu khó thì nên bỏ để tập trung làm các câu dễ hơn. Các bạn thấy sao? Cũng không phải là không có lý ☺

Bắt đầu khi nào? Để đảm bảo điểm thi GRE tốt (500 Verbal, 800 Quantitative), các bạn nên dành từ 4 tháng trở lên để học. Nếu các bạn vừa học vừa làm, thì nên bắt đầu sớm hơn. Tôi đã học GRE trong 2 tháng rưỡi, do khi ấy chương trình của VEF rất gấp. Mỗi ngày tôi phải học 50-100 từ GRE. Nhưng việc học nhanh như vậy vô cùng vất vả, và hiệu quả không cao. Trước khi thi GRE một tuần, tôi có biểu hiện quá tải, đầu óc nặng nề và không nghĩ gì được. Điều đó đương nhiên ảnh hưởng đến kì thi. Bắt đầu sớm khiến việc học GRE nhẹ nhàng hơn và kết quả tốt hơn nhiều.

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 3: GRE Tactics

III. GRE – QUANTITATIVE Hầu hết chúng ta đều biết Toán của GRE rất dễ. Các bạn biết lần đầu tiên tôi test thử Toán GRE được bao nhiêu điểm không? 680/800. Người cao điểm nhất trong lớp tôi khi ấy được 740/800. Đó cũng sẽ là điểm của các bạn, nếu các bạn không quan tâm đúng mức đến GRE Quantitative khi đi thi. Chỉ 1-2 tuần học Toán cẩn thận, các bạn có thể dễ dàng đạt đến mức 780-800 Quatitative. Vậy đừng để tính chủ quan làm mất đi 50 – 60 điểm vô lý. Để lên được 50 điểm bên Verbal gian khổ hơn nhiều ☺

1. Nhận xét chung: - Dạng toán của GRE là rất cơ bản, tương đương toán cấp II, cấp III ở VN. - Điểm cao thì dễ, được điểm tuyệt đối thì khó (sai không quá một câu/1

section) - Mục tiêu tối thiểu nên là 780/800 Quant. Hãy phấn đấu đạt tối đa 800/800 - Các câu hỏi khó thường rơi vào:

• Question 10-15 • Question 26-30 • Question 20-25 (đồ thị )

2. Các lỗi thường gây mất điểm trong bài thi: Lỗi Nguyên nhân

1 Hiểu sai đề bài Đọc không cẩn thận - Bị lừa / bỏ qua keyword 2 Hiểu nhầm đồ thị Nhìn nhầm các đại lượng trên đồ thị 3 Làm không chính xác Tính toán không cẩn thận (+ - * /) 4 Tick nhầm Lỗi hay mắc nhất. Chết cay cú nhất ☺ 5 Không biết từ Không hiểu đúng đề tất nhiên không làm được 6 Gặp bài khó Đôi khi gặp phải bài quái dị 7 Tính toán phức tạp Bài yêu cầu tính quá nhiều dễ sai

Giải pháp: - Đọc kĩ đề bài, xem kĩ đồ thị - Tính toán chính xác - Kiểm tra nhanh dấu tick mỗi khi điền xong Nhận xét: - Đa số bài trong GRE Math là đơn giản. Làm phức tạp là làm sai ☺ - Các lỗi 5,6 hay 7 là khó, nhưng thường mất điểm ở 4 lỗi đầu nhiều hơn.

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 4: GRE Tactics

- Toán GRE thường dùng phép làm tròn số để đơn giản hoá tính toán. Không cần tính toán với số quá lẻ.

- Gặp câu khó, đánh dấu lại làm sau. Bài khó và tính toán phức tạp làm mất thời gian và ảnh hưởng tới tâm lý, dễ phạm tiếp sai lầm.

- Điểm GRE Quantitative không thể hiện tính thông minh, mà thể hiện tính chính xác.

Dạng bài dễ sai:

- Làm tròn - Tỉ lệ % tăng, giảm - Thống kê

Chú ý khi làm Quantitative: 1. Đọc đề chính xác 2. Làm nhanh 3. Kiểm tra nhiều lần 4. Câu khó làm sau 5. Học kĩ các thuật ngữ Toán và các dạng bài khó

3. Phân phối thời gian làm bài Làm bài: 22’ – 25’

- 20 câu đầu khoảng 11 – 13’ - 5 câu đồ thị 5’ - 4 câu cuối 3’- 4’

Kiểm tra : 5’ - Xem kỹ những câu khó đã đánh dấu - Kiểm tra việc tick đã chính xác chưa

Làm 5 câu nên nghỉ một chút để đầu óc thư thái Khi học GRE, các bạn nên có một đồng hồ bấm giây. Việc đảm bảo thời gian và tốc độ làm bài là vô cùng quan trọng, như vậy các bạn luôn luôn chủ động, và biết điều chỉnh kế hoạch làm bài hợp lý.

4. Các thuật ngữ Toán Hãy đảm bảo bạn hiểu đúng được các từ/khái niệm dưới đây: 1 Number:Positive/ Negative Prime Consecutive Integers Even/ Odd Digits Place value The tens digit The unit digit The tenths digit Fraction Numerator Denominator

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 5: GRE Tactics

Mix number Decimal Percentage Inclusive Exclusive Chú ý: 1,234 = 1234 = 1000 + 200 + 30 + 4 1.234= 1 + 0.2 + 0.03 + 0.004 (tenth) (hundredth)

Counting Number 1,2,3, …. Whole Number 0,1,2,3, ….

Percentage Decrease Percentage Increase } (A’ – A) / A

2 Operations:Addition/ Sum Subtraction / Difference Multiplication/ product of/

time Division Divisibility Dividend Divisor Quotient Remainder Multiple Greatest common divisor Least common multiple Square root Squaring Cubed n factorial n! Invert a fraction Factoring algebraic

expression The third power of x: x3 The five to the power of

four: 54Plug in

Associative law Distributive law Commutative law Duos Trios 3 Counting & Data AnalysisPermutation = n! Combination C(k,n) = n!/

k!(n-k)! Average = Arithmetic mean

Median Mode (highest frequency) Range Standard Deviation Một bài toán khá tricky về thống kê: Tuy nhiên bài này trở nên dễ dàng nếu biết một tính chất của đồ thị phân phối chuẩn. Có 100 người thi GRE, tổng điểm là 50000. Nếu điểm thi tuân theo phân phối chuẩn, và độ lệch chuẩn là 120, hỏi có bao nhiêu phần trăm số người đạt trên 620 điểm? Giải:

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 6: GRE Tactics

AĐộ lệch chuẩn

BVới phân phối chuẩn, khoảng cách giữa tâm và độ lệch chuẩn luôn bằng 34%

380 500 620

Mean = 50000/100 = 500 -> toạ độ A là 500 620 = 500 + 120 => là 1 độ lệch chuẩn từ mean B => số % số người được điểm cao hơn 620 là 16% (số người được điểm từ 500 đến 620 sẽ là 34%)

4 GraphAxis Origin Quadrant Slope Peak Intercept 5 Geometry Vertex Angle Acute angle Line Vertical angle Obtuse angle Opposite angle Diagonal Perpendicular lines Rectangular coordinate system

Triangle (equilateral / isosceles / right)

Hypotenuse

Leg Base Circle / radius / diameter Arch / chord / center Circumference Perimeter Area Surface area Volume Inscribe Circumscribed Side Polygon Quadrilateral Trapezoid Parallelogram Rectangular/ rectangle Square Lozenge Hexagon Octagon Cube Sphere Cone Pyramid Angle X is a supplement of

angle Y: X + Y = 180oAngle X is a complement of angle Y: X + Y = 900

6 MeasureCoins: 1 quarter = 25 cents 1 dime = 10 cents 1 nickel = 5 cents 1 penny = 1 cents 1 dollar = 100 cents Length:

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 7: GRE Tactics

1 foot = 12 inches 1 yard = 3 feet 1 mile = 1760 yard 1 inch = 2.54 centimeter Volume: 1 quart = 2 pints

1 gallon = 9 quarts 1 pint = 0.58 lit (Anh) = 0.473 lit (MY)

Weight: 1 ounce = 16 drams = 28.35 gram

1 pound = 16 ounce = 0.454 kg 1 ton = 200 pounds Speed:

MPH: mile per hour Clock loses 30’ per hour Clock gains 30’ per hour 7 Formulas

In triangle: z2 = x2 + y2 – 2xy cosα α <900 -> cosα >0 -> z2 < x2 + y2

α <900 -> cosα<0 -> z2 > x2 + y2

cos(π/3) = ½ sin(π/3) = sqrt(3)/2 cos(π/2) = sin(π/2) = sqrt(2)/2

An = n! A (k, n) = n! / (n-k)! C (k, n) = n! / k! (n-k)!

City A has 18% fewer residents than B : (B-A)/B = 18% hay A= 0.82 B City A in next year (A’) have the number of residents increased by 18% : (A’-A)/ A = 18%

5. Các dạng bài chính 1 Numbers & Parts 2 Equations 3 Exponents & Square Root 4 Geometry

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 8: GRE Tactics

5 Charts 6 Ratios, averages & statistic 7 Other : Rate, Group, Digits, Patterns visual perception

6. KẾT LUẬN Chú ý khi luyện Quantitative:

- Làm test nhiều để luyện phản xạ. Bấm giờ đúng như thi thật - Tổng hợp các bài toán khó, ghi lại những thuật ngữ chưa biết. Học thuộc.

Chú ý khi thi Quantitative: - Đọc đề chính xác - Làm nhanh - Kiểm tra nhiều lần - Câu khó làm sau

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 9: GRE Tactics

IV. GRE – VERBAL GRE Verbal là thử thách chính của người thi GRE. Các bạn sẽ dành phần lớn thời gian luyện GRE ở đây: (i) các bạn phải học một list từ rất dài mà chả mấy ai dùng đến (ii) các bạn phải luyện tactic, làm test rất nhiều để có thể thi tốt.

1. Phương pháp học từ vựng: 1 Học bao nhiêu từ?

Càng nhiều càng tốt, ít nhất nên trên 2500 từ, tốt nhất là nên học hết được list 3500 từ của Barron. - Bắt đầu với List từ Hit Parade của Cracking GRE – 250 từ, rồi chuyển

qua List 3500 từ của Barron - Khi học được 400-600 từ thì bắt đầu luyện tactics, làm bài tập - Mỗi ngày nên học từ 50 – 100 từ, sẽ quên đi một phần là vừa - Làm tactics + bài tập giúp nhớ từ rất tốt - Học vài ngày phải dành thời gian ôn lại toàn bộ từ vựng. Đầu óc con

người ta hay quên một cách kì lạ. 2 Vốn từ và điểm Verbal tương ứng

- Khi vốn từ là 1000-1500 từ, điểm Verbal của các bạn bắt đầu lên trên 400, nhưng không ổn định. Các bạn làm test thật nhiều sẽ thấy.

- Khi các bạn được 2000-2500 từ. luyện tactics tốt, điểm Verbal của các bạn từ 400-450, đôi khi cao hơn

- Khi các bạn được 2500-3000 từ, điểm các bạn dao động từ 450-550. - Trên 3000 từ, các bạn có thể phấn đấu mục tiêu 600 Verbal. Tuy nhiên có một quy tắc đáng buồn: Điểm thi thực tế thường bằng điểm Test thử trừ đi 100. Để giảm cái độ lệch 100 đáng lo ngại này, các bạn cần luyện Test rất nhiều và tuyệt đối chính xác về thời gian khi làm test thử.

3 Học từ bằng Flash card: - Bạn làm nhiều miếng bìa nhỏ, một mặt ghi từ tiếng Anh, một mặt ghi các

nghĩa tiếng Việt. Mỗi ngày khoảng 30-100 bìa, tùy số lượng từ bạn học. - Chọn ngẫu nhiên từng bìa, đọc mặt tiếng Anh và cố nhớ nghĩa tiếng Việt - Chọn ngẫu nhiên từng bìa, đọc mặt tiếng Việt, cố nhớ từ tiếng Anh - Học khoảng 5-7 vòng thì nhớ - Ưu điểm: Gọn, có thể học mọi nơi, mọi lúc. Nhớ lâu. Dễ dàng đố bạn bè.

4 Learn by heart: - Lẩm nhẩm đọc trong miệng giúp in từ vào não tốt hơn - Mỗi từ đọc 5 lần thành tiếng – cả tiếng Anh + tiếng Việt cho nhớ, đọc 5 từ

một

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 10: GRE Tactics

- Che nghĩa tiếng Việt, nhìn từ tiếng Anh đoán nghĩa tiếng Việt - Che từ tiếng Anh, nhìn nghĩa tiếng Việt nhớ từ tiếng Anh - Học tiếp 5 từ tiếp theo. - 1 tiếng đồng hồ học được khoảng 40 từ. Nhưng phải ôn lại nhiều vì nhanh

quên - Cứ học từ 5 ngày dành 2 ngày ôn lại toàn bộ.

5 Reading: - Đây là phương pháp tốt nhất để học từ vựng lâu dài, và trình độ là trình độ

thật. Nhưng phải đọc rất đều và rất lâu, không phù hợp với kiểu học đối phó vài tháng như trong tactic này ☺

2. Tactics

2.0 Một số Abbreviations: LOD: Letter of the Day: Chọn ra một letter của ngày (A,B,C,D,E) và tick đúng letter đó cho mọi câu không làm được. POE: Power of Elimination: Phương pháp loại trừ - Không tìm nổi câu đúng thì ta tìm những câu sai tăng xác suất đoán trúng lên. AC: Answer Choice POS/NEG: Đoán từ trong blank mang nghĩa tích cực hay tiêu cực (positive /negative), dựa vào trigger và ý nghĩa vế còn lại của câu. Ví dụ: Uyên is _________, so she sings a song. Chúng ta thấy ngay Uyên đang trong một trạng thái tích cực (+), thì mới hát được. Chứ đang angry (-) thì chỉ hét được thôi ☺ Từ đó có thể loại hết những option mang tính tiêu cực (-) cho blank này.

2.1 Sentence Completion Có khả năng làm đúng nhờ suy luận chứ không thuần túy phụ thuộc vốn từ như Antonym và Analogy. Phần thi này mất nhiều thời gian và phải suy nghĩ nhiều. Tactic chung:

- 7 questions/section, dành khoảng 6-8 phút để hoàn thành. - Skim hết 7 questions để chọn câu dễ làm trước. Dành nhiều thời gian cho

câu dễ. - Dành tối đa 1phút/ 1 câu. Nếu quá 1 phút chưa làm được, Letter of the

Day và chuyển sang câu khác. - Tập trung đọc hiểu sentence trước khi xem ACs - Check part of speech, second meaning. Đôi khi, một số câu có bẫy khi test

nghĩa thứ 2, thứ 3 của từ. Lỗi thường gặp:

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 11: GRE Tactics

- Rất nhiều người nghĩ quá lâu cho một câu khó không ra, thiếu thời gian cho các phần dễ lấy điểm khác, tâm lý bị ảnh hưởng nên làm không tốt các phần sau. Take it easy: Không làm được là bỏ ngay☺ Bạn được phép LOD tới 2 câu.

1. Vậy thế nào là câu Sentence Completion khó?

- Câu quá dài, cấu trúc ngữ pháp phức tạp dễ hiểu sai - Không biết keyword không hiểu được ý nghĩa câu.

Loại câu này tuy khó nhưng xử lý đơn giản: Để làm sau cùng Guess tính Positive/Negative của blank + ý nghĩa trigger (POS/NEG) để

POE để tăng xác suất đoán trúng. Nếu đến POS/NEG cũng không đoán nổi, Letter of the Day ngay để

chuyển câu khác. Đã khó rồi, nghĩ cũng chả ra thì nghĩ làm gì ☺ 2. Với những câu có khả năng làm được, thì phải tập trung hết sức để lấy điểm:

1 Đọc và dịch câu ra tiếng Việt Cái trick đơn giản này giúp tăng độ chính xác lên rất nhiều.

2 Xác định các clues - triggers: Mối liên hệ giữa các vế trong câu - Ngữ pháp câu: Tách các câu phức tạp thành nhiều vế câu đơn giản. - Ý nghĩa của câu: Các keywords mang thông tin.

Một số trigger phổ biến: - Because, since, consequently, hence, insofar, thus, ;, : One thing causes or logically determines another - Furthermore, moreover, likewise, as well

The omitted part of the sentence supports or continues a thought developed elsewhere in the sentence

- Although, however, nonetheless, notwithstanding, instead, despite, rather, whereas, anomaly, incongruity, paradox

Contrast between one idea and another Look for antonym or near antonym for another word in the sentence.

3 Tìm từ tiếng Việt tương ứng cho các blank: Khi đã hiểu rõ câu, tìm một từ tiếng Việt hợp lý cho mỗi blank

4 Check/ POE + the best fit (AC phù hợp nhất có thể) - Loại trừ các AC sai:

Sai về POS/NEG Lack relevant

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 12: GRE Tactics

Not fit your words - Kiểm tra hết 5 AC để chọn best fit & second fit với nghĩa của từ mình tìm

được - Nếu có > 1 possible ACs, chọn AC có chứa từ mình biết, xác suất đúng

cao hơn. Đây là quy tắc kinh nghiệm. 5 Re-check possible ACs for deep understanding _ BEST FIT (Best fit ≠ fits)

Tránh tìm được một AC có vẻ đúng rồi dừng ngay mà không check các AC còn lại. Chú ý: Trong 5 câu ACs

- 3 ACs wrong - 1 AC hơi xa đề (thoạt nhìn có vẻ rất phù hợp) - 1 AC best fit

Cẩn thận khi make assumption với triggers

2.2 Antonym - Antonyms lệ thuộc rất nhiều vào số lượng từ vựng các bạn đã học. Khi

vốn từ đã nhiều, thì Antonym trở thành phần lấy điểm chủ lực, trung bình có thể làm đúng tới 7-8/11 câu khi đã học được trên 2500 từ.

- Antonyms có rất nhiều câu (11/1 section), nhưng thường chỉ làm trong 4-5 phút.

- Antonyms không có khái niệm câu khó câu dễ, mà được chia theo Stem Word: Từ bạn biết, từ bạn không nhớ rõ, và từ bạn không biết.

1 Words you know - Tìm nghĩa tiếng Việt đơn giản của Stem Word - Tìm từ đối nghĩa - POE các ACs không phù hợp - Lựa chọn AC có nghĩa phù hợp nhất với từ tìm được - Kiểm tra tất cả các ACs để tìm từ BEST-FIT

2 Words you sort of know a. Define roots, prefixes, part of speech, word group/ association, 2nd

meaning b. POE: Loại những AC

i. Từ không có từ đối nghĩa rõ ràng ii. Hai AC synonyms với nhau

iii. POS/NEG: Loại nếu cùng POS hoặc NEG với Stem Word 3 Words you don’t know: Do last!

a. POE – như 2b b. Don’t waste time. Guess -> go on!

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 13: GRE Tactics

Các lỗi có thể gặp: - Không biết Stem Word - Khônb biết nhiều ACs - Hiểu sai nghĩa stem words:

+ Second meaning + Từ không nhớ rõ nhớ sai

2.3 Analogies - Analogy là phần challenging nhất trong GRE Verbal. Để làm tốt

Analogies, bạn vừa cần biết nhiều từ, vừa cần thành thạo các cách xác định quan hệ giữa các cặp từ.

- Analogy thường có 9 câu 1 sections, và thường được làm trong 5-6 phút. - Trường hợp thuận lợi nhất là biết nghĩa của cặp từ Stem Words:

2.3.1 Words you know: Step I: Đặt câu với cặp từ để làm rõ quan hệ:

Common Relationship: Barron đã liệt kê các dạng quan hệ cơ bản rất đầy đủ - Ở đây được nhóm lại thành 7 nhóm quan hệ có tính chất khá gần nhau cho dễ nhớ - Các bạn tham khảo chi tiết trong Barron. I/ Definition Characteristic Class & Member II/ Antonym Synonym III/ Degree of Intensity Part to whole IV/ Function Manner Action & Its significance V/ Worker, Tool, Action, Work place VI/ Cause – Effect Sex Age Time sequence Special sequence Symbol & Meaning VII/ Other types

Step II: Kiểm tra ACs 1. Loại các AC không phù hợp với câu của bạn 2. Nếu có 2 AC cùng phù hợp với câu của bạn, & bạn biết hết từ của AC:

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 14: GRE Tactics

- Đặt lại câu với quan hệ hẹp hơn, cụ thể hơn - Kiểm tra 2nd meaning + part of Speech của Stem Word 3. Nếu bạn không biết từ trong ACs - Không biết từ nào => Guess is ok - Nếu biết 1 từ trong cặp từ ở ACs: Chọn AC có ít nhất 1 từ cùng loại từ với

từ tương ứng ở Stem Words. Đây là quy tắc kinh nghiệm nhưng xác suất đúng khá cao: Ví dụ: STEM WORD: Diamon : hard AC1: Table : stable AC2: Rubber : elastic Dù không biết elastic là gì, Chúng ta chọn AC2 sẽ nhiều khả năng đúng hơn AC1. Rubber và Diamon trong context này đều là vật liệu. Hard là đặc tính nổi bật của kim cương, do đó còn có thể đoán thêm được elastic là đặc tính nổi bật của Rubber - đàn hồi, co giãn. Rõ ràng table thì không có đặc điểm gì nổi bật kiểu vậy.

4. LOD! Luôn luôn là giải pháp cuối cùng. Idea: Không bao giờ để một question nào không điền, dù làm được hay không ☺

2.3.2 Don’t know STEM WORD: POE + Best fit

Giờ đến Stem Words bạn cũng chẳng biết. Bỏ thì phí, vậy làm thế nào? Dùng phương pháp loại trừ, và chọn AC hợp lý nhất có thể. 1. POE : phân tích trực tiếp các ACs - Loại những AC không có quan hệ rõ ràng, hoặc quan hệ không hợp lý - Loại 2 AC có cùng một kiểu quan hệ. Đáp án chỉ có một thôi. 3. Chọn AC phù hợp nhất có thể - Best fit - Chọn AC có quan hệ rõ ràng nhất trong số các AC và không có AC khác

có cùng kiểu quan hệ đó. Ví dụ: DOG:BARK là một cặp từ có quan hệ rõ ràng.

- Nếu biết 1 từ stem word: Chọn AC có ít nhất 1 từ cùng loại từ với từ tương ứng ở Stem Words. Như ví dụ về Diamon và Rubber ở trên.

- Quan tâm đến đặc tính điển hình của 1 từ - Tưởng tượng ra context của relationship 4. LOD – khi không dùng được các phương pháp trên ☺

2.4 Reading Comprehension - Cùng với Antonyms, Reading là phần có nhiều câu hỏi nhất.

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 15: GRE Tactics

- Reading là phần mất thời gian nhất, thường mất khoảng 12-14 phút. Bài đọc ngắn 4-5’, bài đọc dài 9-10’. Tốc độ đọc rất quan trọng.

- Reading của GRE rất khó (i) nhiều từ mới (ii) cấu trúc rất phức tạp. - Áp dụng tactic tốt thì khả năng làm đúng nhiều, vì có thể suy luận mà

không phụ thuộc quá nhiều vào vốn từ. - Nên tập trung luyện Reading, cùng với Antonyms đây cũng là một phần

thường lấy được nhiều điểm - Làm bài đọc ngắn trước bài đọc dài. Bài đọc dài nếu thiếu thời gian, đọc

không quá kĩ vẫn có thể lấy điểm, bài đọc ngắn đọc không kĩ thì không thể làm được.

- Dùng bút chì rà chậm chậm từng dòng ở những đoạn cần đọc kĩ. Cách này rất hiệu quả: (i)giúp hiểu rõ ý hơn, (ii) đảm bảo tốc độ đọc.

2.4.1 Mapping: Important

- Đọc nhanh câu đầu tiên của mỗi đoạn (đôi khi đọc cả câu thứ 2 nếu chưa hiểu rõ ý)

- Đọc câu cuối cùng của bài + Paraphrase: Tóm tắt ý mỗi câu đầu tiên ở từng đoạn trong 3-5 từ

+ Skim (very fast the body of paragraph) if still unclear: Đọc lướt qua cả đoạn đó nếu vẫn chưa hiểu (rất nhanh)

Tổng thời gian cho bước này: 2’30 s - Skim all questions to find easy ones: Đọc lướt qua các câu hỏi để chọn câu

hỏi dễ làm trước. Câu hỏi dễ là câu hỏi (i) general (ii) có keyword nằm trong map vừa xây dựng, qua đó biết được thông tin cần để trả lời nằm ở đoạn nào trong bài.

Mục đích của bước Mapping: - Có cái nhìn chung về bài đọc mà không cần mất thời gian đọc chi tiết. - Trả lời ngay được các câu hỏi general: What is the main topic of this

passage, etc - Dễ xác định được vị trí có thông tin cần thiết để trả lời các câu hỏi về sau. Mapping không hiệu quả với những bài đọc quá dài mà chỉ có 1-2 đoạn

2.4.2 Read/ Paraphrase (optional) questions Tập trung xác định loại câu hỏi: 2 loại câu hỏi chính là general questions (các idea chung của toàn bài) và specific questions (hỏi một thông tin cụ thể trong bài). - Trung bình mỗi câu làm trong 1 phút. - Trả lời các câu hỏi General trước. - Specific Questions:

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 16: GRE Tactics

+ Skim for keyword: Xác định xem phần thông tin được hỏi ở đâu + Read 5 lines above / 5 lines below để hiểu rõ ý và trả lời

+ Câu nào tìm được clue trước – làm trước + Câu nào phức tạp hoặc mơ hồ quá – làm sau

2.4.3 POE: Ngay cả với những câu chẳng có clue nào, có thể dựa vào đặc tính của AC để loại những AC không tốt. Những AC kiểu dưới đây thường không đúng: - Extreme AC:

+ AC has words like: Absolute/ rarely/ all/ never/ definite/ must + AC using bad comparison + AC relate to morality matter

- Out of scope + State smt not mentioned in passage

- Irrelevant + AC that has too many words copied from passage (!) + Doesn’t say anything relevant to

- Too specific/ general 2.4.4 Bài đọc ngắn

- Với bài đọc ngắn bạn đọc hết cả bài trong 1.5’ đến 2’ rồi trả lời câu hỏi. - Dùng bút chì tách lấy những ý chính trong bài đọc ngắn. Thường mỗi ý

chính có 1-2 câu, tùy câu dài câu ngắn. Đây là cách mapping trong bài đọc ngắn; để dễ tìm thông tin trong bài.

3. Thứ tự làm từng phần trong mỗi section Verbal: 3.1 Thói quen của tôi:

a) Sentence Completion 7’ b) Antonyms 4’ c) Analogies 5’

d) Reading 14’ 3.2 Tại sao? Reading thường để sau cùng. Làm reading trước rất dễ lấn thời gian của các phần khác. Tôi thấy ít người đọc nhanh hơn được 13’-14’ cho cả 2 bài đọc. Một số lớp học yêu cầu chúng tôi luyện đọc trong 12’, tuy nhiên điều này không dễ dàng. Thứ tự làm các phần khác tùy kinh nghiệm mỗi người. Tôi thường làm Sentence Completion trước, khi bắt đầu test vì khi đó đầu óc minh mẫn hơn, hợp với dạng bài cần suy nghĩ nhiều. Antonym làm thứ hai vì phần này nhiều điểm mà không khó. Tuy nhiên, nhiều bạn có thứ tự làm bài khác và kết quả vẫn rất tốt. Quan trọng nhất là phải đảm bảo được thời gian cho mỗi phần.

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 17: GRE Tactics

V. ANALYTICAL WRITING Không giống như thi viết TOEFL, nơi các bạn thể hiện phong cách viết hấp dẫn, khả năng sử dụng ngôn ngữ thành thạo, trong bài viết Analytical Writing, các bạn thể hiện tư duy critical thinking của mình. Với Analytical Writing Issue, các bạn thể hiện khả năng lập luận để bảo vệ quan điểm của mình về một vấn đề nào đó; còn trong Analytical Writing Argument, bạn học cách tấn công những luận cứ không thuyết phục của người khác. Bài Argument thường dễ viết hơn là Issue.

Khi luyện nhiều về Analytical Writing, các bạn sẽ hiểu hơn về cách tư duy của người Mỹ: chặt chẽ và logic. Cùng với Verbal Reading, đây là kĩ năng có ích nhất và được dùng nhiều nhất của GRE khi học ở Mỹ.

1. Issue writing task 1.1 GRE Issue Themes: Các nhóm chủ đề chính của GRE Issue:

- Conforming and Tradition vs. Individuality and innovation - Practically and Utility vs. Creativity and personal enrichment - Keys to individual success and progress - Keys to societal progress and how we define it - How we obtain and advance knowledge and what constitutes knowledge

or advancement of knowledge - Objectives and methods of formal education - Value of studying history - The impact of Technology on society and on individuals - The function and value of art and science (for individuals and society) - The importance of cultural identity (custom, rituals, and ideals) - The sort of people society considers heroes or great leaders - The proper role of government business and individuals in ensuring the

well-being of society Việc phân loại các nhóm chủ đề chính của GRE Issue giúp ta hình dung rõ hơn về những gì chúng ta sẽ viết, và trang bị kiến thức nền cho các lĩnh vực mà chúng ta còn thiếu. Kiến thức càng phong phú, thì bài viết càng nhiều thông tin tốt.

1.2 Prewriting: 3- 5 phút đầu tiên là quan trọng nhất trong bài Issue. Xác định rõ mình sẽ viết gì. Tuyệt đối không viết ngay khi chưa brain-storming xong các ý. - Read prompt - paraphrase the issue: Giúp hiểu rõ đề bài - Summarize the opposing idea: Tóm tắt ý phản biện đề bài - Pick a side: Chọn một quan điểm để bảo vệ: Ủng hộ/Phản đối

1.2.1 Đánh giá đề bài - Statement whose accuracy defends on various factors

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 18: GRE Tactics

- Statement that overlooks legitimate compelling interests (“should”) - Statement that raises two distinct but related issues (threshold _ main

issues) - Statement that might be true (or untrue) general but fails to account for

significant exceptional cases (“only”, “all”, “must”) 1.2.2 Strongly agreement or disagreement: but must at least acknowledge the contrary

view. 1.2.3 Think of reasons: Brain storming để tìm các lý do bảo vệ quan điểm của mình

Một cách đơn giản là chỉ trích các ý đối lập để nâng quan điểm của mình lên. i. Turn it around: Lái vấn đề sang một lĩnh vực khác, xem xét

ở một góc cạnh khác làm cho ý đối lập trở nên tầm thường ii. Trivialize it: Hạ thấp tầm quan trọng của ý đối lập

iii. Appeal to broader considerations: Xem xét vấn đề ở phạm vi rộng hơn, làm ý đối lập trở nên nhỏ bé

iv. Lesser of 2 evils: Chứng tỏ rằng nhược điểm của ý ủng hộ thấp hơn nhiều nhược điểm của ý đối lập

v. Greater of 2 virtues: So sánh ưu điểm của ý ủng hộ lớn hơn nhiều so với ưu điểm của ý đối lập.

1.2.4 Tìm ví dụ: trong các category sau: b. Environmental c. Historical d. Psychological e. Sociological f. Economic g. Political h. Geographical i. Ideological

Bạn đưa ra lập luận, thì phải đưa ra các ví dụ, số liệu để chứng tỏ các lập luận của mình là đúng. Các category giúp bạn biết rõ nên tìm ví dụ ở đâu. Chú ý: Avoid hypothetical / personal examples: Tránh những ví dụ mang tính giả thuyết, hoặc những ví dụ cá nhân.

1.2.5 Lựa chọn Template cho bài: (P: Paragraph) A. P1: main reason for your position -> counterpoint -> rebuttal

P2: second reason -> counterpoint -> rebuttal P3: third reason -> counterpoint -> rebuttal

Or 1 reason with 3 examples P1, P2, P3 B. P1: One reason support

P2: Another reason support P3: Another reason support

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 19: GRE Tactics

P4: Chief counter argument -> rebuttal C. P1: Chief counter argument

P2: Another counter argument P3: Reason + support P4: Reason + support

D. P1 + P2 : Area + examples Support one position P3 + P4 : Area + examples Support contrary position

E. P1 + P2 : Counter argument -> rebuttal P3 + P4: Counter argument + rebuttal

3 template đầu thường xuyên được dùng. Đặc biệt là template C. When use which? Dựa vào vấn để của topic mà chọn template (A, B, C, D, E) phù hợp.

A: agree and disagree strongly B: One strong argument against your position C: More than one strong argument against your position D: Two contrary positions are equally strong E: Two or more reasons in support of an opposing position

1.3 Các yêu cầu của mở bài/kết luận tối, các mẫu mở bài/kết luận, cách chuyển ý giữa

các đoạn của thân bài: INTRODUCTION: Một mở bài tốt cần có đủ các ý sau:

1. Understand the complexity of the Topic/Paraphrase/ Question to topic 2. Point out opposing idea (optional) 3. Clear Position 4. Reasons

Example: Đây là 2 template mở bài xuất hiện nhiều trong các Issue mẫu ☺ • Whether ___P___ depends on variety of factors. However/ Nevertheless, since/

because __R1__ and __R2__, I agree with ____ • Opposing idea: In asserting that ___P___ the speaker fails to acknowledge ____.

Nevertheless, I agree ___ P: Problem, R1, R2: Reason 1, Reason 2

CONCLUSION: Một kết luận đầy đủ cần có: 1. In sum/ In conclusion/ In the final analysis, 2. Restate your position 3. Briefly mention your examples again 4. (Optional) some general sentence/ view about topic :

a. Prediction b. Suggestion

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 20: GRE Tactics

c. Final thought d. Quote

BODY (3-4 paragraphs) 1. Connections

1st Paragraph: To begin with, In the first place, Most importantly, Firstly, First and foremost, The primary reason why I ….

2nd Paragraph: In action, Secondly, Next consider/ the next reasons Last Paragraph: Finally, Last but not least

2. Topic sentence : Just introduce a reason, no details 3. Explanation for reason 4. Examples + show in sight/ relevance to reason 5. (Optional) Concluding sentence- remind reader about reason & examples Đây là cách viết dùng để hạ thấp một opposing point:

- Although it might appear that - Upon first impression, …. Seems - At first glance it would seem/ appear that … and then… - However , in reality, actually when viewed more closely, further

observation shows

2. Arguments Với argument, quan trọng nhất là phải tìm trong bài ra ít nhất 3 điểm yếu (weak point), theo các dạng điểm yếu cơ bản được đề cập dưới đây. Khi đã tìm được điểm yếu rồi, thì việc tấn công chúng khá đơn giản.

2.1 Prewriting: 3’-5’ 1. Cần tìm trong bài:

- Conclusion: Kết luận. - Premises: Các dẫn chứng. - Assumptions: Là các suy luận được ẩn trong bài, thường không thấy được

trực tiếp. Chúng ta cần tấn công vào các assumtion không tốt - đây là các điểm yếu của bài. Ví dụ: Cửa hàng A chuyển vào trung tâm thành phố và kinh doanh thuận lợi. Cửa hàng B cũng nên chuyển về trung tâm thành phố để kinh doanh được thuận lợi. Conclusion: Cửa hàng B nên chuyển về trung tâm thành phố để kinh doanh thuận lợi Premise: Cửa hàng A chuyển vào trung tâm thành phố và kinh doanh thuận lợi Assumption: Cửa hàng A kinh doanh thuận lợi là do chuyển về trung tâm thành phố.

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 21: GRE Tactics

2. Các dạng suy luận yếu:

a) Cause and Effect with: (i) Mere Correlation (ii) Mere Temporal Ví dụ: Bạn A ăn chuối. Sau đó bạn A thi trượt. Do đó ăn chuối sẽ khiến người ta thi trượt. Assumption: Bạn A thi trượt là do ăn chuối. Weak point: Hai hành động/sự kiện không liên quan đến nhau nhưng đứng cạnh nhau tạo cảm giác sự kiện này gây ra sự kiện kia: Việc ăn chuối không hề liên quan đến thi đỗ hay trượt.

b) Certain Condition is sufficient/ necessary for certain outcome: Ví dụ về cửa hàng A và B ở trên. Weak point: Sự kiện X chỉ là 1 trong nhiều nguyên nhân có thể tạo nên sự kiện Y không thể kết luận X gây ra Y: Cửa hàng A kinh doanh thuận lợi có thể có rất nhiều lý do: uy tín, quan hệ khách hàng, chất lượng sản phẩm, etc, chứ không chỉ do địa điểm.

c) Condition will remain unchanged: Ví dụ: 10 năm trước, công ty A phát triển sán phẩm P, và bán chạy. Hiện nay, 10 năm sau, công ty A nên tiếp tục phát triển sản phẩm P để bán chạy. Assumption: Hiện nay sản phẩm P sẽ bán chạy vì trước kia 10 năm nó đã bán chạy. Weak point: Cho rằng điều kiện không thay đổi theo thời gian: Sau 10 năm, rất nhiều thay đổi đã diễn ra, nên những kết luận trước kia của sản phẩm A không chắc còn đúng nữa.

d) Characteristics of a Group apply to each member: Một nghiên cứu cho biết người dân Mỹ nói chung thường đi làm muộn. Do đó, có thể kết luận là người dân New York đi làm muộn. Assumption: Kết quả nghiên cứu ở Mỹ đúng với ở NY. Weak point: Một kết quả chung chưa chắc đúng với mọi thành viên: Người NY có thể đi làm sớm, nhưng dân các vùng khác đi làm muộn cũng dẫn đến kết quả người dân nước Mỹ đi làm muộn.

e) Potentially unrepresentative Statistical Sample Một nghiên cứu cho thấy người dân New York thường đi làm muộn. Như vậy người dân Mỹ thường đi làm muộn. Assumption: Kết quá khảo sát ở NY đúng với ở Mỹ Weak point: Đương nhiên một kết quả đúng cục bộ không thể áp dụng ở một phạm vi lớn hơn. Chẳng có thông tin gì cho biết người dân các vùng khác ở Mỹ đi làm sớm hay muộn.

f) Tainted results from survey or Poll (credible/unbiased):

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 22: GRE Tactics

Một khảo sát với 3 sinh viên trong một lớp học 100 sinh viên cho thấy 2 trong số này (66%) rất không thích giáo sư. Vậy có thể thấy sinh viên trong lớp đó không thích giáo sư. Assumption: Kết quả khảo sát là đáng tin cậy. Weak point: Một khảo sát tiến hành không đủ độ tin cậy, do (i) số lượng mẫu quá ít (ii) đối tượng khảo sát không khách quan (ví dụ hỏi mẹ bạn xem bạn có đẹp trai/xinh gái không ☺). Khảo sát chỉ với 3 sinh viên thì không nói lên được điều gì.

g) Weak analogy between two things: Rừng A có lệnh cấm săn bắn nên động vật quý hiếm được bảo tồn. Vậy rừng B cũng nên cấm săn bắn để bảo tồn động vật quý hiếm. Assumption: Những gì đúng với Rừng A thì sẽ đúng với Rừng B. Weak point: So sánh giữa hai sự kiện/sự vật không tương đương nhau: Rừng A và Rừng B rất khác nhau về sinh thái, vị trí địa lý, thói quen sinh sống của người dân những điều đúng với Rừng A chưa chắc đã áp dụng được với Rừng B. Nếu dân rừng B không có thói quen săn bắn, thì có cấm săn bắn hay không cũng không có ý nghĩa.

Wording: Một số từ thường dùng khi trong lập luận của Argument

1. Contrast: However, nevertheless, on the contrary, in contrast, but 2. Examples: For instance, for examples, specifically, perhaps 3. Emphasis: Even (if), indeed, in fact, truly 4. Cause-Effect: Hence, so, thus, therefore, consequently 5. Additional: In addition, moreover, furthermore, then, again, also, besides

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org

Page 23: GRE Tactics

VI. NGÀY THI: - Trước khi thi 1 tuần, nên giảm cường độ học, để đầu óc thư thái. - Hãy đảm bảo bạn đã thi thử full-test liên tục trong 3 tiếng rưỡi nhiều lần,

để quen với cường độ căng thẳng trong phòng thi. - Đi ngủ sớm, đến phòng thi đúng giờ. Dừng mọi hoạt động học hành vào

đêm trước khi thi. - Chuẩn bị đủ 3 bút chì, tẩy, đồng hồ bấm giây. - Làm bài thi hết sức tập trung. Đề khó hay dễ không quan trọng, vấn đề chỉ

là làm hết sức mình. Đừng để mục tiêu điểm chác ảnh hưởng đến mình. - Tỉnh táo và chính xác. Kiểm tra nhiều lần. Tránh những sai sót mất điểm

không đáng có. - Xong !!! Bạn đã làm tốt nhất những gì có thể. Giờ bạn xứng đáng được

nghỉ ngơi ☺

VII. LỜI KẾT: Ngày tôi học GRE và làm hồ sơ du học Mỹ, rất nhiều người đã giúp đỡ tôi. Hôm nay, tôi hi vọng những kinh nghiệm của mình sẽ giúp được phần nào cho các bạn đang tiếp tục trên con đường ấy, và đây cũng là lời cảm ơn của tôi dành cho những người đi trước. Du học Mỹ là một ước mơ lớn; những gì các bạn sẽ nhận được hoàn toàn xứng đáng với công sức các bạn bỏ ra. Chúc các bạn có một kì thi may mắn, và một kì apply thành công. Tài liệu này có sử dụng các kiến thức tổng hợp trong các sách dạy GRE của Barron, Princeton và một số sách khác. Nếu các bạn sử dụng các thông tin trong tài liệu này cho các mục đích khác ngoài học tập, cần có sự đồng ý của tác giả.

For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at www.tailieuduhoc.org