41
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- NGUYỄN TRUNG QUÂN HỆ THỐNG THIẾT KẾ QUY HOẠCH CELL CHO MẠNG LTE/4G Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử Mã số: 60.52.70 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NỘI - 2013

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1076/1/TTLV Nguyen Trung Quan... · thiết kế cho các Cell mạng LTE/4G và triển khai

  • Upload
    vodien

  • View
    218

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

---------------------------------------

NGUYỄN TRUNG QUÂN

HỆ THỐNG THIẾT KẾ QUY HOẠCH CELL

CHO MẠNG LTE/4G

Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử

Mã số: 60.52.70

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013

Luận văn được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHẠM ANH DŨNG

Phản biện 1: ……………………………………………………………………………

Phản biện 2: …………………………………………………………………………..

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công

nghệ Bưu chính Viễn thông

Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

1

LỜI MỞ ĐẦU

Tháng 9 năm 2010, Bộ thông tin truyền thông đã

cấp phép cho 5 doanh nghiệp thử nghiệm dịch vụ 4G gồm

VNPT, Viettel, FPT Telecom, CMC và VTC. VNPT đã đi

tiên phong trong ứng dụng công nghệ mới khi hợp tác với

một công ty của Nga để thử LT E tại Hà Nội vào tháng

Mười năm 2010.Trước đó, vào tháng Mười, VDC, một

thành viên của VNPT, hoàn thành việc lắp đặt các trạm

LTE đầu tiên tại Hà Nội. Sự kiện này được mô tả là mở

màn cho cuộc đua cung cấp dịch vụ 4G tại Việt Nam.

Việc nghiên cứu thiết kế để triển khai mạng thông

tin di động LTE/4G cần được đặt ra ngay từ thời điểm

hiện nay để từng bước tiếp cận và theo sát sự phát triển

công nghệ mới trên thế giới, cung cấp sở cứ khoa học cho

việc xây dựng triển khai mạng 4G trong giai đoạn tiếp

theo. Ngoài ra, thực tế triển khai mạng 3G cho thấy, việc

nghiên cứu các phương pháp qui hoạch, thiết kế và ứng

dụng hệ thống qui hoạch, quản lý và cung cấp dịch vụ

cũng như quản lý điều hành mạng cần được nghiên cứu

giải quyết ngay từ đầu để thiết lập mạng 4G một cách hiệu

2

quả nhất. Do vậy, việc thực hiện đề tài luận văn “Nghiên

cứu xây dựng hệ thống Cell-Planning thiết kế, quy hoạch

mạng LTE/4G” là hết sức cần thiết.

Về nội dung, luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về LTE/4G. Trình bày về xu

hướng phát triển các công nghệ 4G trên thế giới, đồng thời

đưa ra những nghiên cứu về công nghệ LTE/4G.

Chương 2: Nghiên cứu cụ thể các vấn đề kỹ thuật

trong việc thiết kế, quy hoạch mạng, các vấn đề liên quan

đến việc thiết kế quy hoạch chung cho thế hệ mạng

GSM/3G và LTE/4G. Định cỡ mạng vô tuyến LTE là một

vấn đề rất quan trọng trong quy hoạch. Từ đó trình bày

kiến trúc hệ thống Cell-Planning được các nhà mạng ứng

dụng trong việc quy hoạch mạng.

Chương 3: Nội dung trình bày về việc quy hoạch

thiết kế cho các Cell mạng LTE/4G và triển khai thử

nghiệm thực tế tại một khu vực thuộc Hà Nội. Sau đó đưa

ra báo cáo tính toán, đo đạt trên cơ sở kết quả chạy của

công cụ quy hoạch (ASSET).

3

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ

LTE/4G

1.1. Xu hướng phát triển các công nghệ 4G trên

thế giới

1.1.1. Thị trường thông tin di động trên thế giới

Năm 2015, Châu Á TBD được dự báo sẽ chiếm

40% lưu lượng dữ liệu toàn cầu. Băng rộng di động đang

bùng nổ ở Châu Á TBD và nhanh chóng trở thành phương

tiện chính cho truy cập Internet, một phần nhờ vào việc

triển khai nhanh chóng các dự án mạng 3G. Chỉ số sẵn

sàng băng rộng di động mới được thêm vào, chỉ ra rằng

các quốc gia tạo ra một môi trường thuận lợi cho dịch vụ

dữ liệu di động được phát triển thì sẽ có khả năng phát

triển toàn bộ nền kinh tế xã hội vượt bậc hơn so với các

nước khác. Hồng Kông và Việt Nam cũng nhảy lên trên,

thể hiện sự tập trung mạnh mẽ vào việc thúc đẩy phát triển

băng rộng di động.

4

1.1.2. Xu hướng phát triển công nghệ mạng di động

từ 3G lên 4G

Đối với các nhà khai thác hiện tại đang sử dụng

công nghệ 3G UMTS, con đường cũng đã được vạch ra

một cách rõ ràng trên cơ sở kế thừa cơ sở hạ tầng mạng

GSM/UMTS có sẵn, giảm thiểu những thay đổi, sử dụng

công nghệ mới nhất nhằm đảm bảo tốc độ truyền số liệu

theo định nghĩa mạng 4G. Một số công nghệ được nhắc

đến liên quan đến 4G như: UMB, OFDM, SDR, TD-

SCDMA, MIMO, WiMAX, LTE…. Tất cả các công nghệ

này đã và đang được chuẩn hóa bởi các tổ chức viễn thông

trên thế giới, làm nền tảng cho việc sản xuất thiết bị, xây

dựng các hệ thống ứng dụng và tích hợp xây dựng và phát

triển mạng 4G.

1.1.3. Tổng quan về công nghệ LTE

Có 3 công nghệ được lựa chọn để phát triển lên

mạng 4G bao gồm: LTE, WiMax và UMB. Tuy nhiên,

vào năm 2009, tập đoàn Qualcomn, đơn vị chính tài trợ

phát triển công nghệ UMB, đã chính thức tuyên bố chấm

dứt mọi hoạt động nghiên cứu công nghệ UMB. Do đó có

5

thể thấy rằng Qualcomn đã đặt dấu chấm hết cho công

nghệ UMB và tập trung phát triển công nghệ LTE. Về cơ

bản, cả hai công nghệ LTE và WiMax đề sử dụng các kỹ

thuật vô tuyến giống nhau là OFDMA. Tuy nhiên, xuất

phát điểm của hai công nghệ này lại khác nhau. WiMax

được phát triển trên nền tảng tiêu chuẩn 802 của ITU,

trong khi đó LTE được phát triển từ nền tảng mạng 3G để

đem lại tính tương thích và hội tụ tốt nhất đối với các công

nghệ di động phổ biến đang sử dụng. Do đó LTE có lợi

thế hơn WiMax ở tính tương thích với các công nghệ đang

sử dụng trong giai đoạn triển khai, trong khi đó WiMax

gần như phải đầu tư mạng hoàn toàn mới và khả năng

chuyển giao với các công nghệ hiện tại tương đối hạn chế,

đặc biệt là khả năng hỗ trợ của thiết bị đầu cuối của

WiMax.

1.2. Nghiên cứu công nghệ LTE/4G

1.2.1. Các mục tiêu về năng lực hệ thống

LTE được thiết kế hỗ trợ tốc độ truy nhập dữ liệu

cao và trễ thấp như được mô tả tóm tắt trong Bảng 1.

Dung lượng băng thông của UE đến 20 MHz cho cả phát

6

và thu (UL, DL). Tuy nhiên nhà cung cấp dịch vụ có thể

triển khai với các băng tần khác nhau. Điều này cho phép

họ khả năng mềm dẻo trong triển khai, có thể lựa chọn dải

tần nhỏ với chi phí thấp trong thời gian đầu và nâng cao

dung lượng khi có yêu cầu.

Hình 1.1. Các yêu cầu năng lực LTE

Hiệu suất băng tần trong LTE DownLink (DL) gấp

3 đến 4 lần so sánh với R6 HSDPA, UpLink (UL) gấp 2

đến 3 lần R6 HSUPA. Thủ tục chuyển giao handover

trong LTE cũng hướng đến giảm thời gian gián đoạn

(interruption time) so với handover trong mạng 2G.

7

1.2.2. Các thành phần chức năng chính trong hệ

thống LTE

Hình 1.2. Hệ thống LTE

Evolved Radio Access Network (RAN)

Phần evolved RAN cho LTE chỉ gồm 1 thiết bị duy

nhất, eNodeB (eNB), giao diện với UE. eNB chứa các

lớp PHYsical (PHY), Medium Access Control (MAC),

Radio Link Control (RLC), và Packet Data Control

Protocol (PDCP) và các chức năng mã hóa và nén mào

đầu gói dữ liệu user-plane.

8

Serving Gateway (SGW)

SGW định tuyến và chuyển tiếp các gói dữ liệu

người dùng.

Packet Data Network Gateway (PDN GW)

PDN GW cung cấp kết nối cho UE đến các mạng

gói ngoài với việc hoạt động như một cổng ra vào cho lưu

lượng UE. Một UE có thể có nhiếu kết nối tới nhiều PDN

GW để truy nhập đồng thời nhiều PDN.

Mobility Management Entity (MME)

MME là thực thể điều khiển đảm nhiệm các thủ

tục tìm kiếm UE trong trạng thái idle và đánh thức

(paging) bao gồm cả truyền tải lại. Nó có vai trò trong quá

trình kích hoạt/giải hoạt phiên dữ liệu và lựa chọn SGW

cho một UE khi bắt đầu kết nối và chuyển giao handover

trong mạng LTE liên quan tới thay đổi node trong mạng

lõi.

Chức năng chính sách và tính cước tài nguyên (PCRF)

PCRF là một phần tử mạng chịu trách nhiệm cho việc điều

khiển chính sách và tính cước (PCC: Plolicy and Charging

9

Control). Nó quyết định cách xử lý các dịch vụ theo QoS

và cung cấp thông tin cho PCEF (chức năng thực thi chiến

lược và tính cước) trong P-GW và nếu áp dụng nó cũng

cung cấp thông tin cho BBERF (thiết lập ràng buộc kênh

mang và báo cáo sự kiện) để có thể thiết lập các kênh

mang và chính sách tương ứng.

Server thuê bao nhà (HSS)

HSS Là một bộ lưu giữ số liệu thuê bao cho tất cả số liệu

cố định của người sử dụng. Nó cũng ghi lại vị trí của

người sử dụng ở mức nút điều khiển mạng nơi mà người

sử dụng đang làm khách, chẳng hạn MME.

10

CHƯƠNG 2 - THIẾT KẾ QUY

HOẠCH CELL CHO MẠNG LTE/4G

2.1. Các vấn đề kỹ thuật trong thiết kế quy hoạch

mạng

2.1.1. Đặc điểm hệ thống LTE

Hệ thống LTE đã tinh giảm số lượng các node

mạng tham gia nhờ kiến trúc toàn IP. Mỗi máy đầu cuối

trong hệ thống đều được cấp cho 1 địa chỉ IP và có kết nối

trực tiếp đến hệ thống chuyển mạch SAE GW thông qua

một đường hầm tunnel mà không cần phải qua các node

điều khiển vô tuyến như ở các hệ thống cũ (BSC & RNC).

Hình 2.1. Kiến trúc mặt phẳng điều khiển và người dùng

11

Mặt phẳng người dùng có kết nối đến Internet

thông qua các node mạng sau: trạm phát sóng eNodeB,

cổng dịch vụ Serving Gateway, cổng mạng dữ liệu PDN

Gateway.

Máy di động đầu cuối LTE-UE kết nối với eNodeB

thông qua giao diện vô tuyến LTE-Uu, từ đó kết nối với

SW (Serving Gateway) thông qua giao diện S1-U. SW kết

nối với PDN Gateway thông qua giao diện S5 và ra ngoài

internet thông qua Sgi.

Hình 2.2. Kiến trúc mạng LTE

12

Ở LTE có thêm giao diện X2 dùng để kết nối trực

tiếp giữa các eNodeB. Nhờ đó các quyết định chuyển giao

có thể được thực hiện trực tiếp giữa các eNodeB mà

không cần phải qua MME.

Mạng lõi gói LTE cho phép kết nối đến mạng lõi

2G/3G thông qua Serving Gateway. Việc này đảm bảo

tính kế thừa và tương thích dịch vụ đối với các công nghệ

trước đó. Giúp các nhà mạng triển khai dịch vụ LTE trong

khi vẫn đảm bảo các dịch vụ 2G/3G khác vẫn được thông

suốt.

2.1.2. Lựa chọn băng tần, tính toán quỹ đường

truyền

a. Lựa chọn băng tần:

Cả LTE và UMTS được định nghĩa cho một phạm

vi rộng các dải tần số khác nhau, mà một hoặc nhiều

carrier độc lập có thể hoạt động. Hình 2.12 và 2.13 cho

biết chi tiết hoạt động tương ứng của băng tần FDD

và TDD . Đối với FDD, phân chia duplex không thực

sự xác định, nhưng thông thường các cặp carrier

của uplink và downlink ở một vị trí tương tự trong dãy

13

tần số để phân chia duple thường xấp xỉ khoảng

như trong Hình 2.12.

Hình 2.3. Các băng tần UMTS và LTE dành cho FDD

Hình 2.4. Các băng tần UMTS và LTE dành cho TDD

14

b. Tính toán quỹ đường truyền:

Quỹ đường truyền được tính toán để ước lượng suy

hao đường truyền cho phép đối với kết nối tới máy đầu

cuối.

Quỹ đường truyền (RLB) có thể được mô tả đơn

giản qua công thức sau:

Ở hệ thống LTE, chỉ số chất lượng tín hiệu cơ bản

nhất chính là yêu cầu SINR. Suy hao cực đại cho phép của

đường truyền được tính phải thỏa mãn 2 điều kiện sau:

2.2. Các vấn đề liên quan đến quy hoạch mạng vô

tuyến GSM/3G/4G

2.2.1. Các yêu cầu đầu vào

- Yêu cầu chính cho đầu vào:

+ Bản đồ số

+ Mô hình truyền sóng theo từng khu vực

15

+ Suy hao đường truyền cho từng dịch vụ

+ Yêu cầu về lưu lượng trong quá trình mô phỏng

+ Yêu cầu tiêu chuẩn dịch vụ

- Sử dụng công cụ hỗ trợ trong quy hoạch mạng

+ Sử dụng bộ công cụ quy hoạch mạng như Aircom

tool (Asset, Advantage, Ranopt)

+ Ngoài ra sử dụng thêm Google Earth và Mapinfo.

2.2.2. Quy trình qui hoạch

Chuẩn bị

- Phân tích Vùng phủ (Trung tâm

thành phố, thành phố, ngoại ô)

- Đánh giá chất lượng dịch vụ

- Yêu cầu dung lượng (mô hình lưu

lượng)

- Các tham số quĩ đường truyền (Mô

hình truyền sóng)

Định cỡ mạng vô tuyến

Phân tích

vùng phủ

Phân tích

lưu lượng

Kết quả định cỡ bao

gồm số trạm, cấu

hình và các phần tử

kênh

Qui hoạch chung

- Lựa chọn vị trí trạm

- Cân chỉnh mô hình truyền sóng

- Khảo sát thực địa

- Thông tin về các trạm đang phát

sóng

- Nhập dữ liệu vào hệ thống qui hoạch

(Enterprise)

Qui hoạch chi tiết

- Cấu hình các tham số Cell

- Xác định và cấu hình Cell Neighbor

(Cell lân cận)

- Qui hoạch các tham số LAC/RAC

Triển khai mạng

Hình 2.5. Quy trình quy hoạch mạng vô tuyến

16

Quy trình quy hoạch trạm mới bao gồm các dữ liệu

đầu vào như: khảo sát thực địa, cân chỉnh mô hình truyền

sóng, kiểm tra và đánh giá dữ liệu trạm hiện có, lựa chọn

ứng viên cho trạm mới dựa trên các công cụ quy hoạch

mạng vô tuyến. Việc quy hoạch thông số chi tiết sẽ là

phần cuối cùng trong quy trình quy hoạch mạng.

2.2.3. Thách thức trong việc quy hoạch chung cho

thế hệ mạng 2G/3G và LTE/4G

Vấn đề nhiễu giữa LTE với 2G và 3G rất phức tạp trong

quá trình quy hoạch mạng. Giải pháp về vấn đề nhiễu giữa

LTE và 2G:

17

Nhiễu dải tần số khác nhau: Đưa ra khoảng bảo vệ,

thêm bộ lọc băng tần, tăng khoảng bảo vệ.

Dải tần giống nhau, nhưng tần số lân cận: Vị trí trạm

có thể là gần nhau, tốt nhất là dùng chung cơ sở hạ

tầng giữa 2G và LTE.

Dải tần và tần số giống nhau: thêm khoảng bảo vệ

Nhiễu giữa GSM/LTE có tần số giống nhau, khi GSM

và LTE sử dụng chung băng tần và chung tần số, gây

ra nhiễu qua lại. Vì vậy khoảng bảo vệ được yêu cầu

trong lập kế hoạch mạng.

Trong trường hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng, khi

công suất nhiễu nền tăng 10dB thấp hơn công suất tạp

âm nhiệt, thì công suất tạp âm nhận được sẽ giảm

0.4dB. Nó sẽ gây ra co giãn vùng phủ mạng.

2.3. Định cỡ mạng vô tuyến LTE

Công việc định cỡ mạng vô tuyến (LTE) bao gồm

nhiều bước nối tiếp nhau để tính toán quĩ đường truyền.

Hình sau mô tả các nhóm tham số là đầu vào của quá trình

định cỡ mạng vô tuyến và các bước cần thực hiện trong

quá trình định cỡ.

18

Hình 2.6. Các tham số đầu vào và mục tiêu của định cỡ

mạng vô tuyến

2.3.1. Băng tần hoạt động và băng thông của kênh

a. Băng tần hoạt động

Nhiều khả năng dải tần 2600 MHz sẽ được lựa

chọn sử dụng tại Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế

giới. Ngoài ra các tính toán cũng cho độ chính xác phù

hợp nếu chúng ta chọn tần số giữa 2600 MHz của dải tần

trong các tính toán liên quan đến UL va DL. Vì vậy các

19

tính toán định cỡ trong luận văn sẽ sử dụng tần số 2600

MHz.

b. Băng thông của kênh

Việc tùy chỉnh băng thông của kênh truyền

(channel bandwidth) là một trong các ưu điểm lớn nhất

của giao diện vô tuyến LTE. E-UTRAN có thể hoạt động

với kênh băng thông trong khoảng từ 1.4 MHz cho đến 20

MHz như mô tả trong 3GPP TR 36.804. Vì vậy nhà khai

thác LTE có thể triển khai công nghệ mới này trên thế giới

tận dụng sự tùy chỉnh băng thông, thậm chí với tài nguyên

vô tuyến rất hạn chế.

2.3.2. Các tham số đường truyền Tx/Rx

a. Công suất phát eNodeB Tx và UE:

Công suất truyền tải cho eNodeB phải được xác

định xem xét tới các giới hạn của thiết bị phần cứng sử

dụng. Thông thường thiết bị eNodeB trên thị trường có thể

hỗ trợ nhiều công suất phát khác nhau, một số chủng loại

có thể phát theo nhiều hướng (sector), mỗi hướng có công

suất phát tương ứng.

20

Công suất cho UE được chỉ định trong tiêu chuẩn

của 3GPP. Các phân lớp công suất được liệt kê trong bảng

sau:

Hình 2.7. Các phân lớp công suất phát cho LTE UE

b. Phân bổ công suất:

eNodeB phân bổ công suất không đổi cho mỗi sóng

mang con trên chiều truyền tải xuống DL, được cấu hình

bởi nhà khai thác như một tham số O&M. Tổng công suất

của eNodeB được chia sẻ giữa các sóng mang con, không

phân biệt bao nhiêu trong số đó được phân bổ cho truyền

tải dữ liệu. Vì vậy càng ít sóng mang con được phân chia

cho người dùng, công suất họ nhận được tại máy di động

UE càng nhỏ.

21

c. Hệ số khuếch đại của ăng-ten

Giá trị khuếch đại của ăng-ten phụ thuộc vào chủng

loại ăng-ten, và nó được chỉ ra trong đặc tả kỹ thuật ăng-

ten của nhà sản xuất.

2.3.3. Mô hình kênh

[3GPP TR 36.804] và [3GPP TS 36.803] khuyến

nghị dùng các mô hình kênh được thiết kế đặc biệt cho các

giao diện vô tuyến dựa trên OFDM, liệt kê sau đây:

+ Enhanced Pedestrian A (EPA) – chuyển động chậm

+ Enhanced Vehicular A (EVA) – chuyển động nhanh

+ Enhanced Typical Urban (ETU) – khu vực thành thị

2.3.4. Phân loại môi trường truyền tải

Việc lan truyền sóng vô tuyến (vd. ảnh hưởng nhiều

đường truyền, suy hao) thay đổi tùy thuộc vào môi trường

truyền. Nói cách khác, để xem xét một cách hợp lý các

yêu tố lan truyền như mật độ các tòa nhà, kiến trúc đường

phố, đặc điểm các vật che sóng… chúng ta cần có các mô

hình môi trường phù hợp (đô thị, đô thị đông đúc, ngoại ô,

nông thôn, ..).

22

2.3.5. Tính toán số lượng trạm

Hình 2.8. Qui trình tính số lượng trạm

2.4. Kiến trúc hệ thống qui hoạch Cell-Planning

LTE/4G

2.4.1. Tổng quan hệ thống

Hệ thống bao gồm nhiều mô đun phần mềm khác nhau đã

được tích hợp để quy hoạch sóng vô tuyến, mạng truyền

23

dẫn và mạng lõi, cấu hình mạng, quản lý chất lượng mạng

và dịch vụ. Tất cả các công cụ trong chuỗi phần mềm

ENTERPRISE đều được chào bán độc lập và hỗ trợ tất cả

các kỹ thuật mạng không dây:

Hình 2.9. Tổng quan các công cụ phần mềm AIRCOM

ENTERPRISE

2.4.2. Các module chính quản lý, thiết kế và qui

hoạch Cell

a. Module phục vụ lập kế hoạch mạng tế bào tự động

ASSET

Lập kế hoạch phục vụ theo địa điểm

24

Lập kế hoạch mã hóa Scrambling Code

Tự động lập kế hoạch tần số (ILSA)

Mô phỏng một cách chính xác hiện trạng và các

trường hợp đáp ứng lưu lượng thoại trong tương lai nhờ

việc sử dụng các công năng mô phỏng động và mô phỏng

tĩnh.

Sử dụng các phương trình truyền sóng tiên tiến

nhất, hỗ trợ các phương trình tự động cân chỉnh, hỗ trợ

các phương trình truyền sóng của bên thứ 3

b. Module quản lý vùng phủ sóng ARRAYWIZARD

ARRAYWIZARD là một gói sản phẩm có hiệu

suất đứng đầu trong việc quy hoạch sóng vô tuyến của

phần mềm ASSET. ARRAYWIZARD hoàn toàn tự động

đưa ra các bản đồ mô phỏng vùng phủ sóng và tạo ra sự

sắp xếp mô phỏng đa kỹ thuật (2G/3G/4G/HSPA etc).

c. Module xử lý dữ liệu đo kiểm RANOPT

RANOPT là một công cụ phân tích và xử lý kết

quả đo vùng phủ sóng dựa trên cơ sở dữ liệu tập trung,

được thiết kế riêng để giảm đi tác hại của các nguyên nhân

25

xử lý dữ liệu sai lệch do lỗi chủ quan của con người. Việc

sử dụng RANOPT không chỉ đảm bảo cho việc duy trì bảo

vệ cơ sở dữ liệu, mà còn tăng cường được năng suất lao

động một cách tối đa.

d. Module lập kế hoạch mạng truyền dẫn CONNECT

Phần mềm công cụ lập kế hoạch mạng truyền dẫn

Connect được thiết kế nhằm phục vụ công tác lập kế

hoạch mạng truyền dẫn và vi ba. Công cụ cho phép người

sử dụng thiết kế và đánh giá và phân tích mạng truyền dẫn

bằng vi ba. Phần mềm Connect sử dụng các thuật toán

chính xác để phân tích LOS, chất lượng tuyến và xuyên

nhiễu.

e. Module quản lý CSDL DATASAFE

DATASAFE là công cụ phần mềm quản lý thay đổi

các tham số của cấu hình mạng, cho phép người sử dụng

thay đổi và cập nhật những thay đổi vào thiết bị trên

mạng, Phần mềm hoàn toàn tương thích với các công nghệ

2G/3G/4G.

26

2.4.3. Phương án tích hợp với hệ thống Cell-

Planning 2G/3G tại Vinaphone

a. Phần cứng

VNP - WAN

1000T Switch

100T Link +

1 Spare

Clients Access via Remote Desktop Connection

Hanoi Office

Regional Office

VNP ENTERPRISE CONFIGURATION – REMOTE DESKTOP CONNECTION

1000T

Regional Office

Router

Router

Clients Access via Remote Desktop Connection

HP – Compaq DL 380G6

DATASAFE Client

(supporting maximum 2 terminal sessions)

HP – Compaq ML370G6

ENTERPRISE/DATASAFE/RANOPT

Databases/File/License Server

HP – Compaq DL 380G6

DATASAFE Mediation Server/DATASAFE Client

(supporting maximum 2 terminal sessions)

UPLINK VNP

Local Area Network

Router

3Com OfficeConnect

8 Port 100T Switch

Clients Access via Remote Desktop Connection

3Com OfficeConnect

8 Port 100T Switch

Figure F-1

1000T

HP – Compaq DL 380G6

RANOPT Mediation Server

ASSET/ADVANTAGE/RANOPT Client

(supporting maximum 2 terminal sessions)

Ericsson 2G/3G OMC

HP – Compaq DL 380G6

ASSET/ADVANTAGE/RANOPT Client

(supporting maximum 2 terminal sessions)

Huawei 2G OMC

Siemens 2G OMC

Alcatel 2G OMC

Motorola 2G/3G OMC

ZTE 3G OMC

Hình 2.10. Sơ đồ hệ thống phần cứng

b. phần mềm

Phần mềm được sử dụng là bộ công cụ Enterprise

của hãng AIRCOM. Hiện nay Vinaphone đã được trang bị

hệ thống phần mềm Enterprise với công nghệ 2G/3G do

đó, để phục vụ mục đích nghiên cứu, hãng AIRCOM đã

cấp bản quyền dùng thử công nghệ LTE với tương đối đầy

đủ các tính năng cho việc qui hoạch mạng.

27

CHƯƠNG 3 – QUY HOẠCH THIẾT

KẾ CHO CÁC CELL MẠNG LTE/4G

TẠI MỘT KHU VỰC THUỘC HÀ

NỘI

3.1. Xây dựng và cân chỉnh mô hình truyền sóng

Mô hình truyền sóng là tập hợp các công thức toán

học dùng để mô tả một cách chính xác nhất suy hao đường

truyền giữa máy phát và máy thu. Mô hình truyền sóng

Macro Cell 3 (MC3) được sử dụng trên ASSET dựa vào

mô hình suy hao đường truyền Okumura Hata. Do đó mô

hình MC3 có thể mô phỏng được các thành phần ảnh

hưởng lên truyền sóng vô tuyến:

Suy hao đường truyền (Path loss) (dB) = K1 + K2 log(d) +

K3 Hms + K4 log(Hms) + K5 log(Heff) + K6

log(Heff)log(d) + K7(Diffraction Loss) + Clutter Loss

(3.1)

28

3.1.1. Quy trình triển khai thực hiện

a. Khảo sát, nghiên cứu thực địa tại khu vực Hà Nội và lân

cận, nhằm xác định những Phương trình truyền sóng

chuẩn đặc trưng cho địa hình Việt Nam.

b. Thực hiện xác định các vị trí trạm phát giả và tiến hành

khảo sát kỹ thuật cho những vị trí này.

c. Thực hiện tích hợp trạm phát giả và tiến hành đo sóng.

d. Thực hiện phân tích và cân chỉnh phương trình truyền

sóng bằng phần mềm ASSET (Enterprise).

3.1.2. Cân chỉnh mô hình truyền sóng

a. Độ cao thuê bao

Độ cao thuê bao được đặt ở 1.5m theo khuyến nghị

3GPP. Trong trường hợp K3 và K4 có giá trị 0, nghĩa là 2

giá trị này sẽ không được cân chỉnh.

b. Suy hao do clutter

Mô hình truyền sóng MC3 có khả năng mô phỏng

ảnh hưởng suy hao đường truyền do các clutter khác nhau,

không chỉ dựa trên loại clutter tại vị trí thuê bao (clutter

29

offset) mà còn tất cả các loại clutter giữa máy phát và máy

thu.

c. Các thông số khác

Mô hình MC3 có 7 thông số cần cân chỉnh, và với

mỗi loại clutter có 4 thông số khác có thể được cân chỉnh.

3.1.3. Kết quả cân chỉnh mô hình truyền sóng tại

một khu vực tại Hà Nội

Hình 3.1. Lựa chọn trạm phát sóng

30

Hình 3.2. Hệ số K và suy hao clutter

3.2. Tính bán kính Cell, vùng phủ sóng của công

nghệ LTE/4G

Dựa vào các tham số của quỹ đường truyền để xác

định suy hao đường truyền tối đa cho phép. Khi đó, dễ

dàng tính được bán kính cell nếu biết được mô hình truyền

sóng áp dụng với môi trường đang khảo sát.

Suy ra công thức tính bán kính cell như sau:

(3.9)

31

Kết quả khảo sát thực tế khu vực nội thành được thí

điểm tại trạm 75 Đinh Tiên Hoàng:

+ Độ cao Antenđặt tại trạm là 45m.

+ Kết quả khảo sát đo được tại trạm cho thấy khoảng cách

phát sóng tối đa là 1.2 km (có chắn bởi các tòa nhà).

Kết quả khảo sát độ bao phủ tại khu vực ngoại thành

được thí điểm tại trạm sân bay Nội Bài:

+ Với độ cao của Anten tại trạm là 35m

+ Khảo sát tại trạm cho thấy bán kính phủ sóng của trạm ở

khoảng cách xa nhất đạt 5.4 km (trong điều kiện không bị

che chắn).

3.3. Triển khai quy hoạch mạng dựa trên dung

lượng và bán kính vùng phủ sóng

3.3.1. Quy hoạch trạm LTE theo diện tích

Theo tiêu chí kỹ thuật về bán kính phủ sóng và diện

tích phủ sóng trung bình của công nghệ LTE như bảng

dưới, việc thiết kế phân bố mạng LTE theo diện tích được

thực hiện trên tổng diện tích phủ sóng của mỗi khu vực,

với tỷ lệ thành thị nông thôn là 70:30.

32

3.3.2. Quy hoạch LTE theo dân số

Để quy hoạch phân bố mạng LTE theo dân số cần

căn cứ vào tham số kỹ thuật về lưu lượng và khả năng đáp

ứng dịch vụ cho khách hàng của công nghệ. Với tiêu

chuẩn:

- Mỗi trạm LTE hỗ trợ tối đa 400 người dùng.

- Dung lượng tối đa đạt được cho đường xuống là

450 Mbps, đường lên là 300Mbps.

3.3.3. Quy hoạch tần số cho mạng LTE/4G

Hệ thống LTE của VNPT được cấp tổng băng tần

là 20Mhz (10MHz cho DL + 10Mhz cho UL), sử dụng

phương pháp phần kênh FDD, cụ thể:

+ Băng tần độ rộng 10 MHz sử dụng cho đường

Up-Link: 2500 MHz đến 2530 MHz.

+ Băng tần độ rộng 10 Mhz sử dụng cho đường

Down-Link: 2620 Mhz đến 2650 MHz.

33

3.4. Báo cáo triển khai thử nghiệm trên cơ sở kết

quả chạy của công cụ quy hoạch

3.4.1. Mục tiêu triển khai thử nghiệm công nghệ

LTE tại 1 khu vực thuộc Hà Nội

- Tốc độ đỉnh tức thời cho một cell (20 MHz): Tải xuống:

150 Mbps; Tải lên: 50 Mbps.

- Lưu lượng tối đa cho một eNodeB (20MHz): Tải xuống:

450Mbps; Tải lên: 300Mbps.

- Hoạt động tối ưu với tốc độ di chuyển của thuê bao là 0

– 15 km/h. Vẫn hoạt động tốt với tốc độ từ 15 – 120 km/h.

Vẫn duy trì được hoạt động khi thuê bao di chuyển với tốc

độ từ 120 – 350 km/h (thậm chí 500 km/h tùy băng tần)

- Các chỉ tiêu trên phải đảm bảo trong bán kính vùng phủ

sóng 5km, giảm chút ít trong phạm vi đến 30km. Từ 30 –

100 km thì không hạn chế.

- Độ dài băng thông linh hoạt: có thể hoạt động với các

băng 1.25 MHz, 1.6 MHz, 2.5 MHz, 5 MHz, 10 MHz, 15

MHz và 20 MHz cả chiều lên và xuống. Hỗ trợ cả 2

trường hợp độ dài băng lên và băng xuống bằng nhau hoặc

không.

- Số lượng đầu cuối tối đa kết nối vào một eNodeB

(20Mhz): 400 thiết bị đầu cuối.

34

3.4.2. Sử dụng ASSET mô phỏng cho các trạm thử

nghiệm

Mô phỏng thử nghiệm việc thiết kế cho các Cell

của 1 trạm lắp đặt tại Huỳnh Thúc Kháng, sử dụng công

cụ ASSET:

Hình 3.3. Dữ liệu các tham số trạm eNodeB trong ASSET

Giải pháp cho thử nghiệm LTE sử dụng công nghệ

của hãng Huawei, sử dụng tích hợp thiết bị DBS3900 và

APM30H.

Thiết lập công suất phát 46 dBm và điều chế

64QAM:

35

Hình 3.4. Thiết lập công suất phát và điều chế

+ Bản đồ vùng phủ RSRP

Hình 3.5. Dự đoán vùng phủ RSRP

36

+ Tốc độ dữ liệu dịch vụ LTE

Kết quả đo kiểm thực tế (Outdoor) tại các trạm phát

sóng khác:

eNodeB

ID eNodeB Name RSRP SINR

DL

(mbps)

UL

(mbps)

Video

Streaming

(mbps)

Latency

(ms)

Handover

Cell in

enodeB

Handover

EnodeB to

EnodeB

1 LTE_Bo-Ho-HKM_HNI

-87 22 36 20 4.3 10 ok HN_Melia

2 LTE_L-T-Kiet-

45-HKM_HNI -80 19 28 20 4.3 11 ok

3 LTE_BD-Tu-

Liem-CGY_HNI -80 21 35 20 4.3 10 ok

4 LTE_VDC-N-P-Sac-IBS-

CGY_HNI

-79 21 33 20.8 4.3 10 ok HN_VDC_1

5 LTE_H-T-

Khang-57A-

DDA_HNI

-69 18 27 20 4.3 12 ok

6 LTE_N-Cong-

Tru-TD-N8-

HBG_HNI

-87 22 40 19 4.3 10 ok

7 LTE_T-V-

Vuong-7-

HBG_HNI

-80 19 47 20.5 4.3 11 ok

8 LTE_Nguyen- -77 21 37 20.5 4.3 10 ok

37

Trai-HDG_HTY

9 LTE_Cum-

Cang-HK-Mien-

Bac-SSN_HNI

-69 25 38 20 4.3 10 ok

10 LTE_KS-Thien-

Dang-THO_HNI -59 24 41 20 4.3 10 ok HN_DTH

11 LTE_Nghi-Tam-

1A-THO_HNI -86 23 40 20 4.3 10 ok HN_So256NT

12 LTE_TD-

Ciputra-

THO_HNI

-77 21 47 20 4.3 10 ok HN_So1NT

13 LTE_TD-Ngoc-

Truc-TLM_HNI -90 23 28 20 4.3 10 ok

14 LTE_BD-

Thuong-Dinh-

TXN_HNI

-83 20 40 20 4.3 10 ok

15 LTE_H-Dao-

Thuy-Lo2C-

TXN_HNI

-89 23 42 18 4.3 10 ok HN_165CG

38

KẾT LUẬN

Nhu cầu sử dụng các dịch vụ truy cập Internet tốc

độ cao dành cho các thiết bị di động sẽ ngày càng phát

triển. Vì vậy nghiên cứu về LTE/4G sẽ là một đòi hỏi thiết

yếu, là cơ sở cho việc triển khai thực tế.

Trong khuôn khổ của luận văn này, em chỉ mong

muốn đưa ra những vấn đề cơ bản về kiến trúc, nguyên lí

của LTE/4G. Luận văn cũng nghiên cứu hệ thống thiết kế,

quy hoạch Cell cho mạng LTE/4G mà các nhà mạng lớn

trong nước đang sử dụng, nêu ra một cái nhìn khái quát về

lộ trình triển khai LTE/4G trên mạng GSM/3G, các vấn đề

kỹ thuật liên quan đến việc thiết kế, quy hoạch mạng.

Hiện tại các hệ thống LTE/4G đang trong giai đoạn thử

nghiệm và chưa công khai hoàn toàn vì thế luận văn chỉ có

thể dừng lại ở mức đưa ra báo cáo mô phỏng, những kết

quả đo đạc đang được tiến hành tại một khu vực thuộc Hà

Nội. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian có hạn, luận văn

không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được

sự góp ý của các thầy cô giáo để có thể hoàn thiện thêm

kiến thức của mình.

39

Về phương hướng phát triển, em mong muốn hoàn

thiện luận văn ở phạm vi đầy đủ hơn với việc tập trung

vào tìm hiểu nâng cấp hệ thống Cell-Planning tích hợp

thêm chức năng phục vụ công tác tối ưu hóa, đo đạc cho

mạng LTE/4G, đây cũng là một vấn đề mà các nhà mạng

đang tiến hành nghiên cứu và trong tương lai gần chắc

chắn sẽ gặp phải.