110
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN KHOA ĐỊA LÝ ------------- NGUYN KIM ANH LUN VĂN THC SKHOA HC PHƯƠNG PHÁP LUN XÂY DNG CƠ SDLIU PHC VNGHIÊN CU Ô NHIM DU TRÊN BIN Hà Ni, 10/2011

phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA ĐỊA LÝ

-------------

NGUYỄN KIM ANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU

Ô NHIỄM DẦU TRÊN BIỂN

Hà Nội, 10/2011

Page 2: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA ĐỊA LÝ

-------------

NGUYỄN KIM ANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU

Ô NHIỄM DẦU TRÊN BIỂN

Ngành : Bản đồ, Viễn thám và Hệ thông tin địa lý

Khóa : 2009-2011

Mã ngành : 60.44.76

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Đình Dương

Hà Nội, 10/2011

Page 3: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Kim Anh

Page 4: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

4

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài.............................................................................................13

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................14

2.1 Mục tiêu ..............................................................................................................14

2.2 Nhiệm vụ .............................................................................................................14

3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................15

3.1 Phạm vi không gian.............................................................................................15

3.2 Phạm vi thời gian ................................................................................................15

4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................15

5. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài................................................................................16

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................16

7. Các kết quả dự kiến đạt được của đề tài ...............................................................17

8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................17

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................19

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu xây dựng CSDL phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên thế giới và ở Việt Nam................................................................................19

1.1.1 Trên thế giới .....................................................................................................19

1.1.2 Trong nước .......................................................................................................25

1.2 Tổng quan về chia sẻ cơ sở dữ liệu GIS qua hệ thống GIS Server....................27

1.2.1 Các thành phần của hệ thống GIS Server ........................................................27

1.2.1.1 Máy chủ GIS ( GIS server) ...........................................................................28

1.2.1.2 Máy chủ Web ( Web Server) ........................................................................29

1.2.1.3 Máy Khách ( Clients) ....................................................................................29

1.2.1.4 Dữ liệu máy chủ (Data Server) .....................................................................29

1.2.1.5 Quản lý và quản trị ( Manager and ArcCatalog administrators)...................29

1.2.1.6 Máy tác giả tài nguyên GIS (ArcGIS Desktop content authors) ..................30

Page 5: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

5

1.2.2 Các ứng dụng của ArcGIS Server....................................................................30

1.2.2.1 Chia sẻ tài nguyên .........................................................................................30

1.2.2.2 Tạo ứng dụng Web........................................................................................33

1.2.2.3 Tạo ứng dụng GIS trên điện thoại di dộng....................................................34

1.3 Khái quát về vị trí địa lý và tình hình ô nhiễm dầu trên biển Đông....................35

1.3.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................35

1.3.2 Tình hình ô nhiễm dầu .....................................................................................36

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM DẦU TRÊN BIỂN ........................................................41

2.1 Đánh giá kết quả xây dựng CSDL đề tài KC.09.22/06-10 .................................41

2.1.1 Đánh giá về số liệu sử dụng .............................................................................41

2.1.2 Đánh giá về phương pháp xây dựng ................................................................42

2.1.3 Đánh giá mức độ hiện đại của sản phẩm so với trong nước và trên thế giới ..42

2.2 Đề xuất phương pháp luận tối ưu xây dựng CSDL phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển..............................................................................................................44

2.2.1 Đề xuất phương pháp xây dựng CSDL............................................................44

2.2.1.1 Quy trình công nghệ xây dựng CSDL ..........................................................44

2.2.1.2. Lựa chọn công nghệ sử dụng .......................................................................46

2.2.1.3. Thiết kế nội dung và cấu trúc cơ sở dữ liệu .................................................46

2.2.2 Đề xuất phương pháp chia sẻ tài nguyên cơ sở dữ liệu ...................................55

2.2.2.1 Chia sẻ tài nguyên CSDL đa người dùng......................................................58

2.2.2.2 Chia sẻ thông tin ô nhiễm dầu.......................................................................59

CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM DẦU CHO VÙNG BIỂN VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG .......................................61

3.1 Thiết kế xây dựng cơ sở dữ liệu..........................................................................61

3.1.1 Hệ qui chiếu .....................................................................................................61

3.1.2.1 Lớp CSDL nền cơ bản...................................................................................61

3.1.2.2 Lớp CSDL về các cơ sở khai thác chế biến dầu khí .....................................68

Page 6: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

6

3.1.2.3. Lớp CSDL về các sự cố tràn dầu trong quá khứ .........................................70

3.1.2.4 Lớp CSDL giao thông vận tải biển ...............................................................72

3.1.2.5 Lớp CSDL vùng có nguy cơ ô nhiễm dầu ....................................................74

3.1.2.6 Lớp CSDL về các hoạt động kinh tế - xã hội ven biển.................................76

3.1.2.7 Lớp CSDL thông tin bổ trợ ..........................................................................79

3.1.2.8 Lớp CSDL về điều kiện khí tượng thủy văn biển .......................................81

3.1.2.9 Lớp thông tin tổng hợp phục vụ phân tích vết dầu trên ảnh siêu cao tần .....84

3.2 Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu trong phần mềm ArcSDE.................................85

3.2.1 Lớp thông tin nền .............................................................................................86

3.2.2 Lớp thông tin về cơ sở khai thác chế biến dầu khí...........................................87

3.2.3 Lớp thông tin về các sự cố tràn dầu trong quá khứ..........................................89

3.2.4 Lớp thông tin về giao thông vận tải biển .........................................................90

3.2.5 Lớp thông tin về vùng có nguy cơ ô nhiễm dầu...............................................92

3.2.6 Lớp thông tin về hoạt động kinh tế - xã hội dải ven biển ................................93

3.2.7 Các lớp thông tin bổ trợ ...................................................................................94

3.2.8 Lớp thông tin cơ sở dữ liệu ảnh siêu cao tần ...................................................96

3.2.9 Lớp thông tin điều kiện khí tượng thủy hải văn...............................................97

3.2.10 Lớp thông vết dầu trên tư liệu vệ tinh............................................................99

3.2.11 Lớp thông tin phục vụ phân tích vết dầu trên ảnh siêu cao tần....................100

3.3 Chia sẻ cơ sở dữ liệu cho đa người dùng ..........................................................103

3.3.1 Chia sẻ tài nguyên CSDL thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu.........................103

3.3.2 Chia sẻ tài nguyên CSDL thông qua ứng dụng Web .....................................104

KẾT LUẬN.............................................................................................................106

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..............................................107

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................108

Page 7: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CSDL Cơ sở dữ liệu GIS Geographical Infomation System Hệ thống thông tin địa lý

SCTD Sự cố tràn dầu SQL Structured Query Language Ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc

KTTV Khí tượng thủy văn URL Universal Resource Locator Siêu liên kết tham chiếu tới địa chỉ nguồn trên Internet

MT Môi trường LAN Local Area Network Mạng máy tính cục bộ

ECS East China Sea Biển Đông Trung Quốc

WAN Wide Area Network Mạng diện rộng

SCS South China Sea Biển Nam Trung Hoa (Biển Đông)

SOM Server Objects Manager Các đối tượng máy chủ quản lý

IWS Image Web Server SOC Sever Object Containers Các đối tượng máy chủ chứa

Web ADF

Web Application Developer Framework

Web API

Web Application Developer Interface

IMO International Maritime Organization

Page 8: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

8

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Các thông tin mô tả các sự cố thể biểu diễn trực tuyến .............................20

Hình 1.3 Hệ thống CSDL sự cố tràn dầu trên biển Địa Trung Hải phát hiện từ dữ liệu SAR ....................................................................................................................20

Hình 1.4 Bản đồ mật độ sự cố tràn dầu trên biển địa Trung Hải được phát hiện từ 9000 cảnh ảnh SAR với số lượng vụ tràn dầu là 5.530 vụ .......................................21

Hình 1.5 Sơ đồ của hệ thống OCEANIDES .............................................................22

Hình 1.6 Sơ đồ tổng thể dữ liệu ảnh vệ tinh các sự cố tràn dầu thuộc khu vực Tây bắc Thái Bình Dương................................................................................................23

Hình 1.7 Cơ sở dữ liệu ảnh vệ tinh cùng các sự cố tràn dầu thuộc khu vực Tây bắc Thái Bình Dương.......................................................................................................23

Hình 1.8 Mô hình chia sẻ dữ liệu hãng kongsberg trong dự án Oceanides ..............24

Hình 1.9 CSDL dầu tràn của hãng Kongsberg trong dự án Oceanides ....................25

Hình 1.10 Kiến trúc một hệ thống ArcGIS Server....................................................28

Hình 1.11 Trang ArcGIS Server Manager và các tính năng ứng dụng.....................31

Hình 1.12 Ví dụ về chia sẻ một dịch vụ....................................................................33

Hình 1.13 Một ví dụ tạo ứng dụng Web có sử dụng hyperlink để liên kết ảnh........33

Hình 1.14 Các tính năng bản đồ và tìm kiếm không gian trên điện thoại di động ...34

Hình 1.15 Bản đồ biển Đông và khu vực nghiên cứu...............................................36

Hình 1.16 Ước tính ô nhiễm dầu trên toàn cầu do tàu gây ra (triệu tấn/năm) từ IMO...................................................................................................................................37

Hình 2.1 Chia sẻ tài nguyên CSDL thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu.....................58

Hình 2.2 Chia sẻ CSDL và thông tin qua một ứng dụng Web..................................59

Hình 2.3 Các chức năng hỗ trợ tùy chỉnh dữ liệu trên trang tạo ứng dụng Web ......60

Hình 3.1 Hệ thống CSDL xây dựng theo cấu trúc Personal Geodatabase và lưu trữ trong Database Sever.................................................................................................85

Hình 3.2 Tổ chức các lớp dữ liệu trong lớp thông tin nền........................................86

Hình 3.3 Thông tin đồ họa lớp ranh giới quốc gia....................................................86

Hình 3.4 Thông tin thuộc tính lớp đường bờ biển ....................................................87

Page 9: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

9

Hình 3.5 Tổ chức các lớp dữ liệu trong lớp thông tin các cơ sở khai thác chế biến dầu khí .......................................................................................................................87

Hình 3.6 Ví dụ lớp thông tin các điểm mỏ dầu ở Việt Nam .....................................88

Hình 3.7 Thông tin thuộc tính lớp điểm mở dầu các nước khác...............................88

Hình 3.8 Tổ chức các lớp dữ liệu trong lớp thông tin tràn dầu quá khứ...................89

Hình 3.9 Ví dụ lớp thông tin các sự cố đắm tàu trong thế chiến thứ II ....................89

Hình 3.10 Ví dụ thông tin thuộc tính lớp sự cố tràn dầu ..........................................90

Hình 3.11 Tổ chức dữ liệu của các lớp thông tin về giao thông vận tải biến ...........90

Hình 3.12 Lớp thông tin về các cảng biển ................................................................91

Hình 3.13 Ví dụ bảng thông tin thuộc tính lớp cảng biển........................................91

Hình 3.14 Ví dụ lớp thông tin phân vùng nguy cơ ô nhiễm .....................................92

Hình 3.15 Ví dụ bảng thông tin thuộc tính lớp phân vùng nguy cơ ô nhiễm ...........93

Hình 3.16 Ví dụ lớp thông vùng sinh thái.................................................................93

Hình 3.17 Ví dụ thông tin thuộc tính của lớp các khu kinh tế, đô thị hóa ven biển .94

Hình 3.18 Cấu trúc các lớp dữ liệu trong lớp thông tin bổ trợ..................................94

Hình 3.19 Lớp thông tin bể trầm tích........................................................................95

Hình 3.20 Ví bụ thông tin thuộc tính lớp bể trầm tích..............................................95

Hình 3.21 Cấu trúc các lớp thông tin trong lớp CSDL ảnh vệ tinh ..........................96

Hình 3.22 Lớp thông tin sơ đồ ảnh vệ tinh Alos Palsar 2008...................................96

Hình 3.23 Ví dụ bảng thông tin thuộc tính lớp thông tin ảnh vệ tinh Alos Palsar 2008...........................................................................................................................97

Hình 3.24 Cấu trúc các lớp thông tin điêu kiện khí tượng thủy hải văn...................97

Hình 3.25 Ví dụ lớp thông tin trường gió ở dạng raster ...........................................98

Hình 3.26 Ví dụ lớp thông tin về trường sóng dạng raster .......................................98

Hình 3.27 Ví dụ lớp thông tin trường nhiệt ở dạng raster.........................................99

Hình 3.28 Cấu trúc các lớp thông tin trong lớp vết dầu trên tư liệu vệ tinh .............99

Hình 3.29 Ví dụ Lớp thông tin vết dầu trên ảnh vệ tinh .........................................100

Hình 3.30 Các vết dầu bị biến đổi trên mặt biển.....................................................101

Page 10: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

10

Hình 3.31 Các vết dầu phổ biến được mô tả trong tệp Excel .................................101

Hình 3.32 Các vết dầu giả được mô tả trong tệp Excel ..........................................102

Hình 3.33 Chia sẻ tài nguyên dữ liệu qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu..........................103

Hình 3.34 CSDL sơ đồ ảnh vệ tinh được chia sẻ qua một ứng dụng Web .............104

Hình 3.35 CSDL khai thác chế biến dầu khí được chia sẻ qua ứng dụng Web......104

Page 11: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

11

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Các kiểu dịch vụ và yêu cầu tài nguyên GIS tương ứng ...........................31

Bảng 1.2 Thống kê phân bố và xả thải của các giếng dầu khí Trung Quốc năm 2000...................................................................................................................................38

Bảng 1.3 Cường độ thải của các nguồn vào biển Việt Nam .....................................38

Bảng 1.4 Các sự cố tràn dầu lớn ở Bà Rịa - Vũng Tàu.............................................39

Bảng 2.1 Các lớp thông tin nền cơ bản .....................................................................48

Bảng 2.2 Các lớp thông tin về các cơ sở khai thác chế biến dầu khí........................49

Bảng 2.3 Các lớp thông tin về các sự cố tràn dầu trong quá khứ trên vùng biển Đông và biển Việt Nam ......................................................................................................49

Bảng 2.4 Các lớp thông tin về giao thông vận tải biển.............................................50

Bảng 2.5 Các lớp thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội ven biển ...................51

Bảng 2.6 Các lớp thông tin về điều kiện khí tượng thủy văn biển...............................52

Bảng 2.7 Thông tin viễn thám bổ trợ cho phân tích vết dầu trên biển......................53

Bảng 2.8 Các lớp thông tin bổ trợ .............................................................................54

Bảng 3.1 Cấu trúc thông tin lớp ranh giới quốc gia..................................................62

Bảng 3.2 Cấu trúc thông tin lớp đường cơ sở ...........................................................62

Bảng 3.3 Cấu trúc thông tin lớp đường bờ biển........................................................63

Bảng 3.4 Cấu trúc thông tin lớp ranh giới lãnh hải...................................................64

Bảng 3.5 Cấu trúc thông tin lớp ranh giới vùng tiếp giáp lãnh hải...........................64

Bảng 3.6 Cấu trúc thông tin lớp ranh giới vùng đặc quyền kinh tế ..........................65

Bảng 3.7 Cấu trúc thông tin lớp ranh giới thềm lục địa............................................66

Bảng 3.8 Cấu trúc thông tin lớp địa chất biển...........................................................67

Bảng 3.9 Cấu trúc thông tin lớp phân vùng địa mạo biển ........................................67

Bảng 3.10 Cấu trúc thông tin lớp địa hình đáy biển .................................................67

Bảng 3.11 Cấu trúc thông tin lớp điểm mỏ dầu của Việt Nam và các nước khác ....68

Bảng 3.12 Cấu trúc lớp thông tin nhà máy chế biến hóa dầu Việt Nam và các nước lân cận .......................................................................................................................69

Page 12: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

12

Bảng 3.13 Cấu trúc thông tin lớp tính chất lý hóa của một số loại dầu và sản phẩm hóa dầu phổ biến .......................................................................................................69

Bảng 3.14 Cấu trúc thông tin lớp các sự cố ô nhiễm dầu trong quá khứ ..................71

Bảng 3.15 Các cấp độ tràn dầu..................................................................................71

Bảng 3.16 Các kiểu sự cố tràn dầu............................................................................72

Bảng 3.17 Cấu trúc lớp thông tin các sự cố đắm tàu ................................................72

Bảng 3.18 Cấu trúc thông tin lớp cảng biển..............................................................72

Bảng 3.19 Cấu trúc lớp thông tin các tuyến giao thông nội địa................................73

Bảng 3.20 Cấu trúc lớp thông tin các tuyến giao thông quốc tế ...............................74

Bảng 3.21 Cấu trúc thông tin lớp vùng có nguy cơ ô nhiễm dầu .............................75

Bảng 3.22 Cấu trúc lớp thông tin lớp các điểm dân cư vùng ven biển.....................76

Bảng 3.23 Cấu trúc lớp thông tin lớp các khu công nghiệp vùng ven biển .................76

Bảng 3.24 Cấu trúc lớp thông tin lớp các khu kinh tế, đô thị hóa trên dải ven biển..77

Bảng 3.25 Cấu trúc lớp thông tin lớp các khu vực nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản77

Bảng 3.26 Cấu trúc thông tin lớp sinh thái khu vực ven bờ .......................................78

Bảng 3.27 Cấu trúc lớp thông tin các khu du lịch, dịch vụ ven biển ........................78

Bảng 3.28 Cấu trúc thông tin lớp các khu vực làm muối ...........................................78

Bảng 3.29 Cấu trúc thông tin lớp các bể trầm tích .....................................................79

Bảng 3.30 Cấu trúc thông tin lớp các điểm lộ dầu .....................................................79

Bảng 3.31 Cấu trúc thông tin lớp gió mùa Đông Bắc và Tây Nam ...........................79

Bảng 3.32 Cấu trúc thông tin lớp dòng chảy biển tháng 1 và tháng 6 .......................80

Bảng 3.33 Cấu trúc thông tin lớp các vết dầu được giải đoán từ ảnh vệ tinh ...........80

Bảng 3.34 Cấu trúc thông tin lớp mật độ vết dầu .....................................................81

Bảng 3.35 Cấu trúc thông tin viễn thám bổ trợ cho phân tích vết dầu trên biển ......82

Bảng 3.36 Cấu trúc lớp thông tin các trạm quan trắc khí tượng...............................83

Page 13: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

13

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Ô nhiễm dầu trên biển hiện nay đang là vấn đề thời sự được dư luận đặc biệt

quan tâm. Gần đây, hàng loạt các vụ tràn dầu không rõ nguồn gốc trên vùng biển

Việt Nam và biển Đông được phát hiện. Điển hình như các vụ từ tháng 12 năm

2006 đến cuối tháng 04 năm 2007 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường

sinh thái và thiệt hại nặng về kinh tế - xã hội. Vùng biển Việt nam, nơi được coi là

một trong những địa điểm nhộn nhịp nhất về hoạt động giao thông vận tải và khai

thác dầu khí sẽ có nguy cơ cao về ô nhiễm dầu. Việc xác định nguồn gốc, mức độ ô

nhiễm, sự phân bố ô nhiễm, xu thế của quá trình ô nhiễm cùng nhiều vấn đề phức

tạp khác đang là đề tài được các nhà khoa học, nhà quản lý chuyển môn và xã hội

đặc biệt quan tâm.

Ô nhiễm dầu có nhiều đặc thù riêng. Để phát hiện ra nguồn gốc ô nhiễm dầu đòi

hỏi cần có một hệ thống quan trắc thường xuyên, kể từ lúc phát hiện ra vết dầu,

trong một thời gian rất ngắn các thông tin sơ bộ về vết dầu cần phải được xác định

và tính toán. Kết hợp với các thông tin như điều kiện khí tượng hải văn, thông tin

vùng bờ và các thông tin bổ trợ khác, báo cáo và dự báo về sự cố ô nhiễm dầu cần

phải được xây dựng và cung cấp kịp thời cho các cơ quan có liên quan để ra các

lệnh ứng phó cần thiết. Để thỏa mãn những đòi hỏi cấp bách đó, yêu cầu cần phải có

sẵn một hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) phục vụ cho việc phát hiện, phân vùng và

tính toán dự báo lan truyền ô nhiễm dầu.

Trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2010, đề tài khoa học cấp Nhà nước: “Ô

nhiễm dầu trên vùng biển Việt Nam và biển Đông, mã số: KC.09.22/06-10” đã

được triển khai thành công. Một trong các nhiệm vụ của đề tài là xây dựng được cơ

sở dữ liệu hỗ trợ công tác giám sát, phát hiện sớm vết dầu trên biển, tính toán và dự

báo lan truyền vết dầu và công tác ứng phó sự cố tràn dầu. Tuy nhiên, do thời gian

có hạn và không có điều kiện nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề liên quan

cho nên mặc dù các sản phẩm đã được xây dựng và đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra

nhưng về căn bản các vấn đề lý luận khoa học vẫn chưa được tổng kết.

Page 14: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

14

Xuất phát từ thực tế đó, học viên chọn đề tài: “Phương pháp luận xây dựng cơ

sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển”.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2.1 Mục tiêu

• Xác lập cơ sở khoa học và phương pháp luận tối ưu xây dựng CSDL

phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển trong điều kiện thực tế ở

Việt Nam

• Xây dựng quy trình và phương thức khai thác hợp lý nội dung thông

tin và dữ liệu phục vụ công tác phát hiện, dự báo và giám sát hiện

trạng ô nhiễm dầu trên biển.

2.2 Nhiệm vụ

Để đạt được các mục tiêu đề ra luận vặn phải triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

• Đánh giá lại công tác xây dựng CSDL đề tài KC.09.22/06-10 đã thực

hiện nhằm tối ưu hóa các số liệu sẵn có

• Nghiên cứu phương pháp luận tối ưu xây dựng CSDL phục vụ nghiên

cứu ô nhiễm dầu trên biển

• Xây dựng được cơ sở dữ liệu hoàn thiện phục vụ nghiên cứu ô nhiễm

dầu trên biển theo phương pháp đã đề xuất

• Bước đầu chia sẻ cơ sở dữ liệu đã xây dựng cho vùng biển Việt Nam

và biển Đông qua hệ thống mạng với sự trợ giúp của công nghệ

Arcgis Server.

Page 15: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

15

3. Phạm vi nghiên cứu

3.1 Phạm vi không gian

Khu vực được chọn trong luận văn là vùng biển Việt Nam và biển Đông, một

trong những cửa ngõ của hoạt động giao thông vận tải và là nơi có các hoạt động

khai thác và chế biến dầu khí nhộn nhịp nhất sẽ có nguy cơ cao về ô nhiễm dầu.

Về giới hạn địa lý, vùng nghiên cứu nằm trong phạm vi từ 10 đến 25o vĩ bắc và

từ 990 đến 121o độ kinh đông.

3.2 Phạm vi thời gian

Các số liệu và khả năng công nghệ sử dụng trong luận văn được thu thập và

tổng hợp từ quá khứ đến thời điểm thực hiện luận văn năm 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài đã kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và hiện đại. Có thể liệt kê

một số phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài là:

• Phương pháp tổng quan tài liệu: thu thập tài liệu, tìm hiểu và tổng

hợp, đánh giá chung về tình hình nghiên cứu, xây dựng CSDL phục

vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên thế giới và ở Việt Nam

• Phương pháp thu thập số liệu: Với phương pháp này có thể kế thừa

được các kết quả nghiên cứu trước đó và giảm được đáng kể công sức

• Phương pháp phân tích hệ thống: Xử lý hệ thống hóa các thông tin về

khu vực nghiên cứu phục vụ cho quá trình xây dựng CSDL

• Phương pháp đánh giá tổng hợp: trên cơ sở tìm hiểu những công trình

nghiên cứu, đề tài, dự án liên quan đến nội dung đề tài, tiến hành tổng

hợp, đánh giá các kỹ thuật và lý luận, cơ sở của việc ứng dụng công

nghệ GIS trong nghiên cứu tràn dầu

• Phương pháp GIS: Đây là mục tiêu chính của đề tài, Phương pháp

GIS được sử dụng để biểu diễn đồ họa, hiển thị thông tin và xem xét

chúng một cách toàn diện. Các chuẩn dữ liệu và những nguyên tắc

Page 16: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

16

xây dựng dữ liệu theo cấu trúc Personal Geodatabase cùng nhiều kỹ

thuật GIS khác sẽ được tích hợp sử dụng để xây dựng CSDL phục vụ

nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển.

5. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài

Để đề xuất được cơ sở khoa học và phương pháp luận tối ưu xây dựng CSDL

phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển, học viên cần nghiên cứu một cách có hệ

thống các công nghệ hiện đại, mô hình tối ưu nhất trên thế giới đã công bố và ở Việt

Nam đang ứng dụng đến đâu. Dựa trên điều kiện Việt Nam học viên đề xuất

phương pháp luận phù hợp để xây dựng CSDL và có tính khả thi cao.

Nghiên cứu ô nhiễm dầu cần có một hệ thống số liệu lớn và phải có tính kế thừa

các kết quả nghiên cứu đã được công nhận nên học viên dựa trên bộ số liệu đã được

xây dựng trong khuôn khổ Đề tài cấp Nhà nước: Ô nhiễm dầu trên vùng biển Việt

Nam và biển Đông, mã số KC.09.22/06-10 do PGS. TS. Nguyễn Đình Dương và

nhóm cộng sự Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam xây dựng. Trên

cơ sở đó hoàn thiện về mặt lý luận khoa học, xây dựng thành một hệ cơ sở dữ liệu

hoàn thiện, hiện đại.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Góp phần xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận

trong việc nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu

trên biển.

- Ý nghĩa thực tiễn: Cơ sở dữ liệu và hệ thống chia sẻ dữ liệu được xây dựng có

ý nghĩa quan trọng trong công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị để thực hiện

các mục tiêu như nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả các công tác cứu hộ cứu

nạn cũng như theo dõi, quan trắc môi trường. Với một hệ thống cơ sở dữ liệu đa

người dùng có thể cho một tập thể cán bộ làm việc trên quy mô tập trung hay phân

tán. Bên cạnh đó, hệ thống chia sẻ cở sở dữ liệu thông qua ứng dụng Web cũng đã

góp phần truyền tải thông tin ô nhiễm dầu, cho người dùng không chuyên nghiệp về

GIS cũng có thể khai thác sử dụng và chỉnh sửa thông tin trực tuyến thông qua trình

duyệt Web.

Page 17: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

17

7. Các kết quả dự kiến đạt được của đề tài

- Tổng quan về các phương pháp xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu phục vụ

nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển dựa trên nền tảng GIS và WebGIS

- Phương pháp luận tối ưu xây dựng CSDL phục vụ phục nghiên cứu ô nhiễm

dầu trên biển

- CSDL và hệ thống chia sẻ dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên vùng

biển Việt Nam và biển Đông.

8. Cấu trúc luận văn

Bố cục của luận văn gồm: phần mở đầu, 3 chương, phần kết luận, kiến nghị và tài

liệu tham khảo với khối lượng 111 trang, 53 hình, 48 bảng.

Page 18: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

18

LỜI CẢM ƠN

Đề tài luận văn là một lĩnh vực mới và phức tạp, thời gian nghiên cứu không

nhiều, trình độ kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân cũng cần nghiên cứu

nhiều hơn và tích lũy dần. Do đó, luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Rất

mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các chuyên gia, các nhà khoa

học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để kết quả của luận văn hoàn thiện và

có tính ứng dụng cao.

Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Nguyễn Đình Dương,

trưởng phòng Nghiên cứu và Xử lý thông tin Môi trường, Viện Địa lý, Viện Khoa

học và Công nghệ Việt Nam, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác giả trong

suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Page 19: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

19

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu xây dựng CSDL phục vụ nghiên cứu ô

nhiễm dầu trên thế giới và ở Việt Nam

Ô nhiễm dầu trên biển là một vấn đề mã tính, nó được ví như một câu chuyện

không có hồi kết. Cho đến thời điểm này, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, xây

dựng hệ thống giám sát và cảnh báo sớm ô nhiễm dầu trên biển với công nghệ tiên

tiến, hiện đại. Trong đó, có sự đóng góp của viễn thám và GIS.

CSDL phục vụ cho nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển với những đòi hỏi toàn

diện từ xây dựng, biểu diễn, tìm kiếm đến chỉnh sửa đa phương tiện và điều quan

trọng là cảnh báo phải phát tán nhanh và rộng. Trong bối cảnh đó, công nghệ GIS

đã làm hài lòng các nghiên cứu.

1.1.1 Trên thế giới

Dự án tràn dầu Midiv của Châu Âu với hai báo cáo “The way forward: Towards

a European Atlas and Database” và “Developping an harmonised oil spill

reporting”, Oceanides Final Workshop, JRC - Annalia Bernardini, European

Commission, Joint Research, Institute for the protection and Security of the Citizen,

25-26 October và Nov, 2005 đã trình bày cách thức xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu

tràn dầu trực tuyến qua hệ thống GIS Server. GIS Server với một công cụ quản lý

GIS, ArcIMS được cài đặt bên ngoài tường lửa. Trang web bao gồm các chức năng:

Zoom đồ họa, truy vấn thuộc tính; Biểu diễn bản đồ kết hợp với nhiều thông tin bổ

trợ khác: sóng, gió, dòng chảy, mạng lưới hàng hải,…;Oracle db cài đặt bên trong

tường lửa giúp quản trị hệ cơ sở dữ liệu; ArcSDE cho GIS có khả năng truyền thông

kết nối an toàn; Tools : Công cụ để thực thi các cơ sở dữ liệu. Mô hình này đã được

dự án Midiv nghiên cứu đề xuất và đã ứng dụng để xây dựng dữ liệu tràn dầu cho

tất cả các biển thuộc Châu Âu: biển Baltic, biển Bắc, biển Địa Trung Hải và biển

Đen. Với tổng số vụ tràn dầu được thống kê qua vệ tinh, trên không và từ tàu lên tới

17.650 vụ. Số liệu này đã được thu thập từ năm 1998 cho đến khi kết thúc dự án

cuối năm 2005. Theo đó, các tác giả đã xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu tràn

dầu trực tuyến và thành lập hệ thống các bản đồ mật độ tràn dầu cho năm vùng biển,

chi tiết có thể xem tại Website Oceanides (http://Oceanides.jrc.it/ ). Có thể nói, đây

Page 20: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

20

là một sản phẩm hoàn thiện và hiện đại. Trong đó, đã thể hiện rõ quy luật phân bố ô

nhiễm dầu trên các vùng biển được thống kê từ một khối lượng ảnh SAR lớn.

Người dùng có thể tìm kiếm thông tin, truy vấn và xem trực tuyến, thậm chí có thể

tùy chỉnh thành bản đồ riêng cùng với các dữ liệu về gió, sóng và các tuyến hàng

hải từ hệ thống. Một vài ví dụ về hệ thống cơ sở dữ liệu xem hình 1.1, 1.2 và 1.3.

Hình 1.1 Các thông tin mô tả các sự cố thể biểu diễn trực tuyến

Hình 1.2 Hệ thống CSDL sự cố tràn dầu trên biển Địa Trung Hải phát hiện từ

dữ liệu SAR

Page 21: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

21

Hình 1.3 Bản đồ mật độ sự cố tràn dầu trên biển địa Trung Hải được phát hiện

từ 9000 cảnh ảnh SAR với số lượng vụ tràn dầu là 5.530 vụ

Trong một báo cáo khác cũng trong khuôn khổ của dự án Midiv: “GMES

OCEANIDES: Report on harmonised oil spil lreporting system” được cung cấp bởi

QinetiQ cho Ủy ban châu Âu theo Hợp đồng số EVK2-CT-2002-00177, đã mô tả

chi tiết cơ sở dữ liệu tràn dầu qua hệ thống mạng. Mục tiêu chính của OCEANIDES

là sự phát triển hài hoà của một hệ thống giám sát tràn dầu, hệ thống báo cáo có khả

năng tích hợp, lưu trữ và biểu diễn dữ liệu tràn dầu có sẵn. Một hệ thống được phát

triển thông qua giám sát, phát hiện và đánh giá sự cố tràn dầu. Báo cáo thực hành

trong khuôn khổ các hoạt động hợp tác với các tổ chức hiện đang tham gia trong

giám sát tràn dầu. Dựa trên hợp tác và đánh giá này, một báo cáo được chuẩn hóa

danh pháp đã được thống nhất cùng với một hệ thống lưu trữ dữ liệu và siêu dữ liệu

tràn dầu. Xây dựng, biểu diễn và truyền tải dữ liệu được tràn dầu đã được kích hoạt

bằng cách sử dụng hệ thông tin địa lý. Hệ thống bản đồ dựa trên giao diện web. Hệ

thống báo cáo sự cố tràn dầu được thiết kế và thực hiện với mục đích tối ưu hóa các

thông tin có sẵn, cho phép phát triển những phân tích sâu hơn và đầy đủ hơn về bản

chất của sự cố tràn dầu trong vùng biển của Châu Âu. Có thể tham khảo tại địa chỉ

http://Oceanides.jrc.it/

Page 22: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

22

Hình 1.4 Sơ đồ của hệ thống OCEANIDES

Trong một dự án khác có tên CEARAC được thực hiện bởi sự kết hợp của bốn

nước thành viên khu vực Tây bắc Thái Bình Dương (NOWPAP) gồm: Trung Quốc,

Nhật Bản, Hàn Quốc và Liên Bang Nga, thuộc chương trình môi trường biển của

Liên Hiệp Quốc, với mục tiêu giám sát, quản lý và phát triển bền vững môi trường

ven biển của khu vực. Dự án này đã xây dựng được một cơ sở dữ liệu lớn ảnh vệ

tinh, các sự cố tràn dầu được thu bởi nhiều vệ tinh khác nhau, (hình 1.5 và 1.6). Các

dữ liệu ảnh cùng các báo cáo phân tích chi tiết về các sự cố tràn dầu có thể xem trực

tuyến và tải về làm tài liệu tham khảo tại địa chỉ:

(http://cearac.poi.dvo.ru/en/main/about/). Điều đáng nói ở đây là trong các báo cáo

phân tích khá kỹ lưỡng về sự khác nhau của dấu hiệu các vết dầu với các báo động

giả trên ảnh SAR nó sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các chuyên gia phân tích

và phát hiện vết dầu trên biển trên tư liệu viễn thám siêu cao tần. Sản phẩm CSDL

của dự án còn cung cấp nhiều thông tin bổ trợ khác như địa hình đáy biển, đường

bờ, độ sâu, trường sóng,….cho phép người sử dụng có thể phân tích phối hợp nhiều

thông tin để đưa ra những đánh giá tin cậy.

Page 23: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

23

Hình 1.5 Sơ đồ tổng thể dữ liệu ảnh vệ tinh các sự cố tràn dầu thuộc khu vực

Tây bắc Thái Bình Dương

Hình 1.6 Cơ sở dữ liệu ảnh vệ tinh cùng các sự cố tràn dầu thuộc khu vực Tây

bắc Thái Bình Dương

Page 24: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

24

Trong bài báo: “Assessing the increasing risk of marine oil pollution spills in

China”, Lisa Woolgar, Techincal Support Co-ordinator-International Tanker

oweners Pollution Federation, London, Anh, Hội thảo quốc tế về dầu năm 2008.

Tác giả đã xem xét các rủi ro liên quan đến sự phát triển và gia tăng của giao thông

vận tải biển và các mối đe dọa của sự cố tràn dầu trên vùng biển Trung Quốc. Trong

đó, tác giả dựa trên nền tảng GIS biểu diễn đồ họa, hiển thị thông tin về các dữ liệu

quá khứ từ tàu chở dầu, CSDL sự cố tràn dầu, tích hợp thêm bộ dữ liệu về nhạy cảm

của các địa phương ven biển để có thể đánh giá được những rủi ro về ô nhiễm dầu

một cách toàn diện hơn và trình bày thông tin tổng hợp hiệu quả.

Hãng Kongsberg đã xây dựng một hệ thống hoàn thiện từ giám sát, phát hiện

đến cảnh báo và ứng phó đối với sự cố tràn dầu. Trong đó một CSDL hiện đại hỗ

trợ việc cảnh báo đã được xây dựng trên nền tảng GIS thông qua hệ thống Sensor

Web GIS. Từ hệ thống những tin nhắn thông báo về các sự cố ô nhiễm dầu có thể

gửi đến các cơ quan có liên quan qua tin nhắn điện thoại, qua email và qua hệ thống

mạng máy tính. Ngay lập tức, một báo chi tiết về sự cố được hệ thống thiết lập để

gửi đi chuẩn bị cho các hoạt động ứng phó cần thiết. Chi tiết tham khảo tại Website:

http://www.kongsberg.com

Hình 1.7 Mô hình chia sẻ dữ liệu hãng kongsberg trong dự án Oceanides

Page 25: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

25

Hình 1.8 CSDL dầu tràn của hãng Kongsberg trong dự án Oceanides

1.1.2 Trong nước

Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu phục

vụ cho nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển ở các quy mô và khía cạnh khác nhau, tiêu

biểu có thể kể đến một số công trình:

Dự án: Xây dựng phần mềm OILSAS (Oil Spill Assisstant System/Software) và

hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác cảnh báo, tư vấn và đánh giá thiệt hại do sự cố

tràn dầu tại Khánh hòa-giai đoạn 1, Nguyễn Hữu Nhân, 2004. Sản phẩm của dự án

gồm: Phần mềm trợ giúp quản lý SCTD OILSAS và Cơ sở dữ liệu đầu vào gồm:

• Dữ liệu về địa hình bờ, đáy biển và các thông số địa lý, địa chất liên

quan đến vết dầu loang trên biển ven bờ Khánh Hòa;

• Cơ sở dữ liệu về khí tượng hải văn;

• Dữ liệu về sự độc hại các dầu mỏ đối với một số đối tượng nuôi trồng,

khai thác quan trọng của vùng biển Khánh Hòa;

Page 26: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

26

• Cơ sở dữ liệu và các bản đồ về nguồn lợi hải sản biển Khánh Hòa và

thuyết minh

• Bản đồ hiện trạng nuôi trồng thủy sản ven bờ hải đảo Khánh Hòa và

thuyết minh;

• Báo cáo khoa học về LC50 và EC50 của những sản phẩm chính của

dầu mỏ lên tôm sú và một số đối tượng khác.

Tuy nhiên, dự án vẫn còn một số vấn đề cần tiếp tục được hoàn thiện gồm:

• Bài toán tối ưu hóa công tác ứng phó SCTD và giảm thiểu tác động

• Nâng cao hiệu quả phần mềm OILSAS cho người dùng phải trong quá

trình tác nghiệp.

• Một vấn đề khác nữa là tính toán thiệt hại MT và kinh tế-xã hội do

SCTD chưa được giải quyết tốt do CSDL về giá trị trước mắt và lâu dài của

nguồn lợi và kinh tế-xã hội có độ tin cậy thấp, thậm chí hoàn toàn không có

số liệu. Đây cũng là tình hình chung của thế giới, trong đó có Việt Nam. Khi

độ tin cậy của sô liệu chưa cao thì kết quả thông tin có giá trị sử dụng thấp.

• Có được một CSDL biên KTTV tin cậy khi SCTD xảy ra cũng là một

thách thức không nhỏ. Nếu chất lượng số liệu chỉ riêng về gió và dòng chảy

biển kém, kết quả dự báo về sự lan truyền và phong hóa dầu trên OILSAS sẽ

sai lệch với thực tế, do đó các kiến nghị tư vấn trong ứng phó SCTD sẽ sai

lệch, rất nguy hiểm. Nhưng dự báo chính xác gió là vấn đề không đơn giản.

Nhiệm vụ nhà nước: “Quan trắc ô nhiễm dầu trên biển bằng công nghệ viễn

thám”, 2008 của Cục Bảo vệ Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường trong đó

đơn vị thực hiện chính là Trung tâm Quan trắc và Thông tin Môi trường có mục tiêu

là sử dụng công nghệ viễn thám kết hợp với GIS thử nghiệm theo dõi, giám sát các

vị trí trên biển có khả năng phát sinh ô nhiễm dầu phục vụ công tác quản lý và kiểm

soát môi trường biển bằng việc sử dụng kết hợp tư liệu quang học MODIS và tư

liệu viễn thám radar bao gồm tư liệu vệ tinh ALOS PALSAR và ENVISAT ASAR

được thu chụp để theo dõi định kỳ, còn tư liệu RADARSAT sẽ được đặt mua trong

trường hợp có sự cố tràn dầu khẩn cấp. Một CSDL hỗ trợ cũng đã bước đầu được

xây dựng. Tuy nhiên, học viên không có điều kiện để tiếp cận trực tiếp với CSDL.

Page 27: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

27

Đề tài cấp Nhà nước “Ô nhiễm dầu trên vùng biển Việt Nam và biển Đông”, mã

số KC.09.22/06-10, do PGS. TS. Nguyễn Đình Dương làm chủ nhiệm, được thực

hiện trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010, đã xây dựng một CSDL hỗ trợ công

tác dự báo và ứng phó sự cố tràn dầu và phân vùng nguy cơ ô nhiễm dầu theo các

nguồn gốc khác nhau. Trong đó, đề tài đã thu thập được một khối lượng ảnh vệ tinh

lớn, cùng nhiều số liệu bổ trợ khác. Các cộng sự Viện địa lý đã giải đoán vết dầu

trên các ảnh SAR và tích hợp với các thông tin thủy hải văn trong môi trường GIS

để đưa ra những đánh giá tin cậy. Có thể nói đây là một trong những sản phẩm quan

trọng được các chuyên gia đánh giá cao. Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian nên Đề

tài chưa tổng kết đưa ra phương pháp luận và chắp nối các sản phẩm thành một hệ

thống CSDL hoàn hảo.

Từ những nghiên cứu trên có thể thấy rằng, mỗi công trình tuy có những cách

tiếp cận vấn đề khác nhau: về nguồn tư liệu sử dụng, phương pháp xây dựng CSDL,

cách thức truyền tải thông tin nhưng tất cả các nghiên cứu đều cho thấy cách thức

tối ưu để xây dựng CSDL hoàn thiện, đồng bộ phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu từ

giám sát, phát hiện, tính toán lan truyền đến cảnh báo và đánh giá thiệt hại đều dựa

trên tư liệu viễn thám và công cụ GIS.

1.2 Tổng quan về chia sẻ cơ sở dữ liệu GIS qua hệ thống GIS Server

1.2.1 Các thành phần của hệ thống GIS Server

Việc chia sẻ CSDL GIS qua hệ thống mạng dựa trên mô hình phân tán thông

qua máy khách/máy chủ GIS. Các máy khách sẽ được đáp ứng yêu cầu thông qua

giao diện Web hoặc các dịch vụ chia sẻ tài nguyên để tương tác với dữ liệu ở các

cấp độ khác nhau tùy thuộc vào sự phân quyền.

Page 28: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

28

Hình 1.9 Kiến trúc một hệ thống ArcGIS Server

Các thành phần của một hệ thống ArcGIS Server cơ bản gồm: máy chủ GIS,

máy chủ Web, các máy khách, dữ liệu máy chủ, các công cụ quản lý và các máy tác

giả tài nguyên GIS.

1.2.1.1 Máy chủ GIS ( GIS server)

Máy chủ GIS là nguồn lực của các tài nguyên GIS, chẳng hạn như bản đồ,

CSDL tổng thể, địa chỉ định vị và chia sẻ chúng như là dịch vụ cho các ứng dụng

tới máy khách. Máy chủ GIS gồm hai phần riêng biệt: các đối tượng máy chủ quản

lý SOM (Server Objects Manager) và các đối tượng máy chủ SOCs (Server Object

Containers). Như tên của nó, SOM quản lý các dịch vụ đang chạy trên máy chủ.

Page 29: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

29

SOM kết nối với một hoặc nhiều SOC. Các máy chủ SOC xác định các dịch vụ mà

SOM quản lý. Tùy thuộc vào cấu hình của máy và mục tiêu của mỗi dự án, có thể

chạy các SOM và SOC trên các máy khác nhau và cũng có nhiều máy SOC. Con số

trên cho thấy một máy SOM có thể kết nối với một hay nhiều máy SOC.

Mục đích chính của một máy chủ GIS là dịch vụ lưu trữ và phân phối chúng đến

các ứng dụng của khách hàng cần sử dụng chúng. Ngoài ra, máy chủ GIS cung cấp

một bộ công cụ cho phép quản lý các dịch vụ, ví dụ có thể sử dụng ArcGIS Server

Manager để quản lý ứng dụng để thêm và loại bỏ dịch vụ cũng như phân quyền và

giới hạn thời gian sử dụng dịch vụ.

Đó là hữu ích để hiểu làm thế nào một hệ thống máy chủ GIS được đặt lại với

nhau để bạn có thể xây dựng các ứng dụng có hiệu quả sử dụng ArcObjects đang

chạy trong một môi trường máy chủ.

1.2.1.2 Máy chủ Web ( Web Server)

Các máy chủ Web host các ứng dụng web và dịch vụ sử dụng các nguồn tài

nguyên đang chạy trên máy chủ GIS.

1.2.1.3 Máy Khách ( Clients)

Khách hàng có thể sử dụng từ các trình duyệt Web, điện thoại di động, và máy

tính để bàn có ứng dụng ArcGIS desktop kết nối với các tài nguyên từ máy chủ

thông qua dịch vụ mạng hoặc kết nối thông qua dịch vụ ArcGIS Server địa phương.

1.2.1.4 Dữ liệu máy chủ (Data Server)

Dữ liệu máy chủ, các máy chủ dữ liệu chứa các nguồn tài nguyên GIS đã được

công bố như các dịch vụ trên máy chủ GIS. Những nguồn này có thể là các tài liệu

bản đồ (map), địa chỉ định vị (address locators), tài liệu toàn cầu (globe documents),

cơ sở dữ liệu địa lý (geodatabase), và các hộp công cụ (toolboxes).

1.2.1.5 Quản lý và quản trị ( Manager and ArcCatalog administrators)

Quản lý và quản trị ArcCatalog - ArcGIS có thể sử dụng hoặc quản lý và dùng

ArcCatalog để xuất bản nguồn tài nguyên GIS như các dịch vụ. Manager là một ứng

dụng web có hỗ trợ dịch vụ xuất bản, quản lý máy chủ GIS, tạo ra các ứng dụng

Web, ArcGIS Explorer và xuất bản bản đồ trên máy chủ. ArcCatalog bao gồm một

nút để kết nối với máy chủ GIS, có thể được sử dụng để thêm các kết nối đến máy

Page 30: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

30

chủ GIS với một máy chủ sử dụng chung hoặc quản lý tài sản và dịch vụ của một

máy chủ.

1.2.1.6 Máy tác giả tài nguyên GIS (ArcGIS Desktop content authors)

Các tác giả của của tài nguyên GIS trên ArcGIS Desktop, chẳng hạn như bản

đồ, công cụ xử lý dữ liệu, và dữ liệu toàn cầu sẽ được xuất bản cho máy chủ, chúng

ta sẽ cần phải sử dụng các ứng dụng của ArcGIS Desktop như: ArcMap,

ArcCatalog, và ArcGlobe. Ngoài ra, nếu chúng ta đang tạo ra một dịch vụ bản đồ

lưu trữ thì sẽ phải sử dụng đến ArcCatalog để tạo ra bộ nhớ đệm.

1.2.2 Các ứng dụng của ArcGIS Server

Khi đã tạo hoàn chỉnh nguồn tài nguyên GIS, chúng ta có thể xuất bản nó như là

một dịch vụ bằng cách sử dụng ArcGIS Server Manager. Cũng có thể sử dụng trang

Manager để xem các dịch vụ chúng ta đã tạo, tổ chức chúng trong các thư mục,

giám sát hoạt động của các máy khách và tạo các ứng dụng sử dụng dịch vụ.

Xuất bản một dịch vụ đòi hỏi một số chuẩn bị để đảm bảo nguồn tài nguyên GIS

có thể truy cập vào tất cả các thành phần cần thiết của máy chủ. Sao cho các tài

nguyên và tất cả dữ liệu trên máy chủ SOM có thể truy cập vào nó. Ngoài ra, cần

cung cấp cho các tài khoản SOC cho phép thích hợp để các thư mục chứa các tài

nguyên và dữ liệu hoạt động ổn định.

Hình 1.11 dưới đây là các ứng dụng trên trang ArcGIS Server Manager đã được

đánh dấu màu đỏ, bao gồm 3 dịch vụ (đánh số từ 1 đến 3) và các chức năng quản

lý, phân quyền đánh số từ 4 đến 5.

1.2.2.1 Chia sẻ tài nguyên

Nhìn vào hình 1.11 phần khoanh tròn màu đỏ và đánh số 1 là chức năng chia sẻ

tài nguyên GIS thành dịch vụ. Những loại tài nguyên nào có thể chia sẻ được và có

những kiểu dịch vụ gì, theo ESRI các dữ liệu có dạng như bảng 1.1 dưới đây có thể

chia sẻ thành một dịch vụ tương ứng.

Page 31: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

31

Hình 1.10 Trang ArcGIS Server Manager và các tính năng ứng dụng

Bảng 1.1 Các kiểu dịch vụ và yêu cầu tài nguyên GIS tương ứng

Loại dịch vụ Yêu cầu tài nguyên GIS

Dịch vụ bản đồ (Map service)

Tài liệu bản đồ (Map document) theo dạng format (.mxd, .pmf)

Dịch vụ mã hóa địa lý (Geocode service)

Địa chỉ định vị (Address locator) theo dạng format (.loc, .mxs, SDE batch locator)

Dịch vụ dữ liệu địa lý (Geodata service)

Cơ sở dữ liệu kết nối dạng tệp tin theo format (.sde) của ArcSDE Personal Geodatabase (dạng này có thể chỉnh sửa trực tuyến) hoặc theo dạng file geodatabase (không cho phép chỉnh sửa trực tuyến)

Dịch vụ hình học (Geometry service)

Không yêu cầu tài nguyên GIS

Dịch vụ xử lý dữ liệu (Geoprocessing

service)

Bản đồ tài liệu với công cụ xử lý hoặc một hộp công cụ xử lý(.tbx)

Dịch vụ toàn cầu (Globe service)

Tài liệu toàn cầu (Globe document) dạng format (.3dd, .pmf)

Dịch vụ ảnh (Image service)

File dữ liệu Raster hoặc tham chiếu đến lớp một bộ dữ liệu raster, Raster dataset or layer file referencing a raster dataset or compiled image service definition (.ISCDef)

Page 32: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

32

Khi tạo ra một dịch vụ, hệ thống luôn yêu cầu lựa chọn khả năng cũng như mức

độ truy cập của các nguồn tài nguyên GIS chúng ta muốn kích hoạt. Tất cả các loại

dịch vụ hỗ trợ một khả năng cơ bản nào đó đều liên quan chặt chẽ và phụ thuộc vào

loại tài nguyên GIS. Ví dụ, tất cả các dịch vụ bản đồ hỗ trợ khả năng lập bản đồ, và

các dịch vụ hỗ trợ khả năng sữa chữa, tìm kiếm, cập nhật đối tượng mới. Tuy nhiên,

các công cụ có thể có sẵn cho một dịch vụ hay không còn tùy theo loại tài nguyên

của GIS và những dữ liệu chứa các công cụ cho phép. Ví dụ, xuất bản một tài liệu

bản đồ có chứa một lớp công cụ, sẽ có tùy chọn để cho phép khả năng xử lý địa lý,

cho phép khách hàng chạy một mô hình trên máy chủ và xem kết quả trong dịch vụ

bản đồ. Một ví dụ khác về khả năng một - một mà có thể kích hoạt khi xuất bản bất

kỳ dịch vụ bản đồ - là truy cập dữ liệu di động, cho phép thiết bị di động có thể trích

xuất dữ liệu của bản đồ bằng cách sử dụng một dịch vụ web. Chúng ta cũng có thể

tìm thấy một danh sách đầy đủ các khả năng có sẵn trong chủ đề những loại dịch vụ

mà chúng ta muốn xuất bản.

Theo mặc định, các dịch vụ sẽ tự động được kích hoạt để truy cập web khi tạo

chúng. Nếu muốn, có thể vô hiệu hóa truy cập web hoặc giới hạn thiết lập vào

những gì khách hàng có thể làm với các dịch vụ qua Web. Ngoài ra, có thể chỉ định

người sử dụng trên mạng sẽ được tiếp cận với các dịch vụ.

ArcGIS Server Manager khá dễ dàng để xuất bản nhanh các dịch vụ bởi vì nó

tập hợp nhiều tính chất dịch vụ mặc định, tuy nhiên, nếu hàng trăm, hàng ngàn

người dùng sẽ được truy cập vào dịch vụ, hoặc nếu người dùng sẽ được thực hiện

hoạt động trạng thái chẳng hạn như thêm mới hoặc chỉnh sửa các dịch vụ. Lúc đó

cần phải thay đổi giá trị mặc định của dịch vụ tối ưu và phù hợp thì phần Pooled và

nonPooled sẽ cung cấp các chức năng có thể sử dụng để cấu hình dịch vụ tốt nhất.

Có thể sửa đổi các thuộc tính của dịch vụ để làm cho nó hoặc gộp (Pooled) hoặc

không gộp (nonpooled). Trường hợp của một dịch vụ gộp có thể được chia sẻ giữa

nhiều phiên ứng dụng. Khi một phiên ứng dụng dịch vụ trả về một trường hợp gộp

đến máy chủ, nó có sẵn để sử dụng phiên ứng dụng khác.

.

Page 33: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

33

Hình 1.11 Ví dụ về chia sẻ một dịch vụ

1.2.2.2 Tạo ứng dụng Web

Hình 1.12 Một ví dụ tạo ứng dụng Web có sử dụng hyperlink để liên kết ảnh

ArcGIS Server Manager cho phép tạo và quản lý các ứng dụng bản đồ Web có

sử dụng đến các dịch vụ. Chúng ta có thể chọn các lớp có bản đồ sẽ hiển thị, cấu

hình các nhiệm vụ đó sẽ đơn giản hóa công việc GIS, và thiết lập các chủ đề và sự

Page 34: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

34

xuất hiện của ứng dụng. Quản lý duy trì một danh sách các ứng dụng mà chúng ta

đã tạo ra, vì vậy chúng ta có thể xem, chỉnh sửa, liên kết ảnh hoặc loại bỏ bất cứ đối

tượng nào vào mọi thời điểm. Để bắt đầu tạo một ứng dụng web trước hết phải

login vào trang ArcGIS Server Manager và các bước tiếp sau cũng khá đơn giản.

Các đối tượng khách hàng chỉ cần có trình duyệt Web hoặc Firefox là có thể tương

tác được với tài nguyên GIS qua website mà không cần đến kiến thức GIS hoặc

phần mềm trên máy. Trên hình 1.11 phần khoanh tròn màu đỏ và đánh số 2 là chức

năng tạo ứng dụng Web trên trang ArcGIS Server Manger và hình 1.13 dưới đây là

một ví dụ.

1.2.2.3 Tạo ứng dụng GIS trên điện thoại di dộng

Có lẽ các dịch vụ của chúng ta sẽ được sử dụng trong lĩnh vực này trên các thiết

bị di động. Các WebADF (Web Application Developer Framework) điện thoại di

động, kèm với ArcGIS Server cho Microsoft NET. Framework, cung cấp các lớp và

các mẫu để xây dựng ứng dụng GIS cho các thiết bị di động như Pocket PC (máy

tính bỏ túi) và điện thoại thông minh. Chúng ta cũng có thể sử dụng quản lý để xây

dựng một trong ứng dụng di động. Bản đồ dịch vụ có thể bộc lộ khả năng truy cập

dữ liệu di động, cho phép các thiết bị di động trích xuất nội dung của một tài liệu

bản đồ thông qua một dịch vụ web. Trên hình 1.11 phần khoanh tròn màu đỏ và

đánh số 3 là chức năng tạo ứng dụng trên điện thoại di động. Ví dụ như hình 1.14

này minh họa làm thế nào để tạo một dự án “end-to-end” lĩnh vực chỉnh sửa tập

trung vào việc kiểm tra và thu thập các dấu hiệu đường bộ trong một khu vực đô thị.

Hình 1.13 Các tính năng bản đồ và tìm kiếm không gian trên điện thoại di động

Page 35: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

35

1.3 Khái quát về vị trí địa lý và tình hình ô nhiễm dầu trên biển Đông

1.3.1 Vị trí địa lý

Biển Đông là một trong những biển rìa lớn nhất của Thái Bình Dương được bao

bọc bởi lục địa Trung Quốc, bán đảo Đông Dương, lục địa Thái Lan và các quần

đảo Malaysia, Indonesia, Philippines, Bruney, Singapore. Biển Đông được xem như

một biển kín với hai vịnh lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan.

Phạm vi khu vực nghiên cứu của đề tài trải dài từ vĩ độ 1o lên đến 25o độ vĩ Bắc

và từ kinh độ 99o đến 121o độ kinh Đông

Diện tích khoảng 3,4 triệu km2.

Thể tích 3,928 triệu km3.

Độ sâu trung bình 1.140 m, vực sâu nhất 5.016 m thuộc rìa lục địa Philippines.

Ranh giới phía Đông Bắc là đường nối điểm cực Bắc đảo Đài Loan kéo vào bờ

Trung Quốc, ranh giới phía Nam là khối nâng giữa các đảo Sumantra và Calimantan

ở khoảng 3 o05'S (theo Phòng Thuỷ đạc quốc tế).

Việt Nam có đường bờ biển kéo dài trên 13o vĩ tuyến án ngữ gần như toàn bộ

bờ phía Tây của Biển Đông. Các vùng biển của Việt Nam đã được Chính phủ tuyên

bố bao gồm vùng nội thủy (phía trong đường cơ sở), lãnh hải (rộng 12 hải lý tính từ

đường cơ sở), vùng tiếp giáp lãnh hải (rộng 24 hải lý tính từ đường cơ sở), vùng đặc

quyền kinh tế (rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở) và thềm lục địa (mở rộng đến

bờ ngoài của rìa lục địa, nơi nào hẹp hơn thì mở rộng đến 200 hải lý). Hầu hết các

ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta đều gắn kết với biển như du lịch, dầu khí, thủy

sản, giao thông vận tải, công nghiệp tàu thuỷ… Năm 2003, tổng GDP từ kinh tế

biển và vùng ven biển ước tính đạt khoảng 197,3 nghìn tỷ đồng, tương đương

khoảng 1,54 tỷ USD, bằng khoảng 32,6% GDP của cả nước (GDP của năm 2003

đạt gần 336 nghìn tỷ đồng) và khu vực ven biển nước ta nuôi sống được khoảng 25

triệu người, bằng khoảng 31% dân số cả nước (Ủy ban biên giới quốc gia).

Vùng biển Đông và biển Việt Nam không chỉ là một trong các khu vực có

tầm quan trọng chiến lược đối với các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình

Dương nói riêng mà còn có ảnh hưởng lớn với các quốc gia khác trên thế giới. Đặc

biệt vùng biển này có nhiều mỏ dầu khí và nhiều tuyến hàng hải quốc tế đi qua, do

Page 36: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

36

đó ở vùng biển này thường xuyên xảy ra các sự cố tràn dầu gây ảnh hưởng tới kinh

tế, xã hội của nhiều nước trong khu vực.

Hình 1.14 Bản đồ biển Đông và khu vực nghiên cứu

1.3.2 Tình hình ô nhiễm dầu

Theo báo cáo của Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Hoa Kỳ năm 2004 con số ước

đoán, hàng năm có khoảng 3,2 triệu tấn dầu làm ô nhiễm biển từ các nguồn gốc

khác nhau. Trong báo cáo còn phản ảnh tỉ lệ phần trăm của các nguồn ô nhiễm đã

Page 37: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

37

mang vào đại dương trong đó nguồn ô nhiễm lớn nhất xuất phát từ các cơ sở công

nghiệp và dân cư đô thị.

Cũng theo báo cáo, có khoảng 960.000 tấn dầu ô nhiễm từ nguồn này chiếm

30%. Đứng hàng thứ hai phải kể đến ô nhiễm do hoạt động của các tàu chở dầu với

mức đóng góp 22%, sau đó là các vụ tai nạn tàu chở dầu 13%.

Trong khi đó các hoạt động khai thác dầu khí trên biển chỉ đóng góp vào ô

nhiễm với một tỷ lệ khiêm tốn khoảng 2%. Ngạc nhiên hơn cả là ô nhiễm dầu tự

nhiên từ các đứt gãy, vận động của vỏ trái đất chiếm tới 8%, gấp bốn lần ô nhiễm từ

các hoạt động khai thác dầu khí trên biển.

Quan trọng hơn, cần để ý rằng nguyên nhân nào là lớn nhất hiện nay theo IMO

vào năm 1990, ước tính toàn cầu dầu ô nhiễm từ tàu là 568.500 tấn. Các đóng góp ô

nhiễm từ tàu hoạt động trên biển (tàu chở dầu hoạt động và xả đáy tàu dầu và nhiên

liệu) là khoảng 75%, trong khi vô ý làm ô nhiễm chiếm ít hơn 20%. Tuy nhiên, tình

cờ nhận được nhiều sự cố tràn dầu sự chú ý của công chúng, truyền thông và các

chính trị gia quá cố tràn dầu bất hợp pháp. Đây có lẽ là bởi vì sự cố tràn dầu được

đặc trưng bởi một số lượng lớn hơn dầu được phát tán vào một diện tích mặt nước

hạn chế trong một khoảng thời gian tương đối ngắn. Tuy nhiên, sự cố tràn dầu bất

hợp pháp lại là nguồn lớn nhất của ô nhiễm dầu trên biển và gây ra các nguy cơ dài

hạn lớn nhất cho môi trường biển và ven biển. Đặc biệt trong thời gian gần đây giao

thông vận tải biển phát triển và hoạt động khả nhộn nhịp. Biểu đồ hình 1.16 biểu

thị khá rõ điều này.

Hình 1.15 Ước tính ô nhiễm dầu trên toàn cầu do tàu gây ra (triệu tấn/năm) từ IMO

Page 38: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

38

Trong một báo cáo của nhóm tác giả Li Daoji và Dag Daler có tên “Ocean

Pollution from Land-based Sources: East China Sea, China”. Đề cập đến lượng dầu

thải ra biển Đông tính riêng cho năm 2000 có tổng cộng 13,580,000 tấn dầu tràn ra

biển, riêng chỉ đối với vùng biển Nam Trung Quốc bị ô nhiễm nghiêm trọng với

tổng cộng 13,020,000 tấn dầu cụ thể xem bảng 1.2.

Bảng 1.2 Thống kê phân bố và xả thải của các giếng dầu khí Trung Quốc năm

2000

Vùng biển Số lượng phát triển giếng dầu khí

Lượng dầu xả thải (x104 tấn)

Lượng xả (x104 tấn)

Bột Hải 8 246 54 East China Sea 1 30 5 South China Sea 16 4372 1302 Tổng 25 4648 1358

Biển Việt Nam là một vùng biển hở là nơi trung chuyển giữa Ấn Độ Dương và

Thái Bình Dương, giữa Châu Âu, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và

các nước khác. Vì địa thế như vậy nên vùng biển Việt Nam có thể coi như là thùng

rác của khu vực, mọi loại rác và chất ô nhiễm đều có thể được gió và theo dòng

nước loang dạt vào vùng biển nước ta. Theo báo cáo “Nguồn nhiễm bẩn và tiềm

năng nhiễm bẩn dầu ở vùng biển Việt Nam” của PTS. Tạ Đăng Minh – Trung tâm

nghiên cứu môi trường - Viện KTTV, dầu xuất hiện trên vùng biển Việt Nam có thể

từ các nguồn như bảng 1.3:

Bảng 1.3 Cường độ thải của các nguồn vào biển Việt Nam

Loại nguồn Cường độ thải (tấn/năm)

Từ đất liền thải ra Dò rỉ trên tuyến hàng hải Các tai nạn giao thông trên biển Thăm dò và khai thác dầu Bốc dỡ dầu

4,038.5 23,001.2

500 910 370

Tổng cộng 28,819.7

Ở nước ta hiện nay chưa có số liệu thống kê đầy đủ về sự cố tràn dầu, nhất là dữ

liệu về các sự cố tràn dầu nhỏ (có lượng < 7 tấn). Trước năm 1990, không có thông

Page 39: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

39

tin về các sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn lớn hơn 100 tấn ở Việt Nam. Nhưng

trong khoảng thời gian từ năm 1992 đến nay, đã ghi nhận được nhiều sự cố tràn dầu

lớn, gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Bà

Rịa - Vũng Tàu (bảng 1.4 ).

Bảng 1.4 Các sự cố tràn dầu lớn ở Bà Rịa - Vũng Tàu

STT Loại dầu

Năm Vị trí Lượng (tấn)

1 DO 1994 Cảng Cát Lái, TP. Hồ Chí Minh 1,700

2 DO 2003 Cảng VICT, TP. Hồ Chí Minh 388

3 DO 2002 Phao số “0”, Vũng Tầu 200

4 DO 1992 Gần cảng Quy Nhơn, Bình Định 180 (ước

5 DO 1996 Cảng Cát Lái, TP. Hồ Chí Minh 177

6 FO 1999 Đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi 150 (ước

7 FO 1994 S. Tắc Rói, TP. Hồ Chí Minh 137

8 DO 1997 Cảng Cát Lái, TP. Hồ Chí Minh 117

9 FO 1999 Mỏ Đại Hùng, Vũng Tàu 105

Đáng chú ý nhất là công bố gần đây của nhóm tác giả Viện Địa lý do

PGS.TS Nguyễn Đình Dương đứng đầu, phân tích từ 26 ảnh của vệ tinh Alos (Nhật

Bản) có bộ cảm Palsar từ tháng 12-2006 đến 4-2007, trong đó có bảy ảnh phát hiện

14 vệt dầu, cho thấy phần lớn dầu loang nằm ngoài lãnh hải Việt Nam và không xác

định được nguồn gốc.

Trong Báo cáo tổng hợp đề tài trọng điểm cấp Nhà nước; “Ô nhiễm dầu trên

vùng biển Việt Nam và biển Đông, mã số KC.09.22/06-10” PGS. TS. Nguyễn Đình

Dương và các tác giả đã tổng quan tình hình ô nhiễm dầu trên biển Việt Nam và

biển Đông, trong đó các tác giả đã phân tích khá kỹ nguy cơ ô nhiễm dầu từ sáu

nguồn ô nhiễm chính được thống kê:

• Ô nhiêm dầu nguồn gốc tự nhiên

• Các hoạt động khai thác, thăm dò dầu khí

• Giao thông vận tải biển

Page 40: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

40

• Hoạt động sản xuất và phát triển ven bờ

• Tàu đắm trong quá khứ

• Ô nhiễm dầu không rõ nguồn gốc

Giáo sư David Rosenberg đã từng cảnh cáo rằng biển Đông sẽ trở thành cái bồn

chứa ô nhiễm môi trường trong khu vực. Trong bài viết mang tựa đề “The South

China Sea: A Sink for Regional Enviornmental Pollution?”, tác giả giải thích: “Do

lẽ các nước trong khu vực tiếp tục bành trướng kinh tế và tiêu thụ ngày càng nhiều

tài nguyên dầu hỏa, họ sẽ phải đối diện những quyết định sinh tử về mặt kỹ thuật và

hạ tầng sẽ có những hậu quả thay đổi môi trường lâu dài”.

Chính vì vậy việc đề xuất một phương pháp luận tối ưu để xây dựng CSDL

hỗ trợ giám sát, phát hiện, dự báo và xử lý sự cố tràn dầu là hết sức cấp thiết. Trong

đó việc phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan cần được quan tâm hơn nữa.

Việc nghiên cứu và thử nghiệm hệ thống chia sẻ dữ liệu qua hệ thống mạng máy

tính với sự trợ giúp của công nghệ ArcGIS Server nhằm đáp ứng cao nhu cầu công

việc và tăng hiệu quả hoạt động của cả hệ thống cần phải được phát triển và mở

rộng trong thời gian tiếp theo.

Page 41: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

41

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ

NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM DẦU TRÊN BIỂN

2.1 Đánh giá kết quả xây dựng CSDL đề tài KC.09.22/06-10

2.1.1 Đánh giá về số liệu sử dụng

Sản phẩm cơ sở dữ liệu là một trong những sản phẩm quan trọng của đề tài.

Để thực hiện nội dung này nhóm nghiên cứu đã thu thập số liệu từ khi triển khai cho

tới lúc kết thúc đề tài và chủ yếu các số liệu dựa trên các nguồn sau:

- Các báo cáo, sản phẩm từ các đề tài, dự án, công trình nghiên cứu đã được

công bố trong nước và trên thế giới.

- Các số liệu thống kê

- Các bản đồ, dữ liệu địa không gian

- Các tư liệu ảnh vệ tinh phân tích vệt dầu

Các tư liệu này được thu thập từ nhiều phương thức khác nhau trong đó có sự

liên kết hợp tác với các cơ quan khác trong và ngoài nước như:

- Viện Địa chất và Địa Vật lý Biển, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

- Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

- Trung tâm Quan trắc Môi trường, Cục Bảo vệ Môi trường, Bộ Tài nguyên và

Môi trường

- Ban Khoan và ban Khai thác, Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam (PNV)

- Viện Dầu khí Việt Nam (PVI)

- Tổng công ty Thăm dò – Khai thác dầu khí (PVEP)

- Tổng công ty Khoan và Dịch vụ khoan (VP Drilling)

- Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro (VSP)

- Trung tâm Phân tích Dữ liệu và Quan trắc Trái đất Nhật bản (ERSDAC)

Page 42: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

42

2.1.2 Đánh giá về phương pháp xây dựng

Bên cạnh các phương pháp chuyên môn cụ thể của từng nhóm nghiên cứu trong

các chuyên đề, đề tài đã sử dụng phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu hiện đại với

sự hỗ trợ của phần mềm ArcGIS, nhằm hỗ trợ thêm cho việc xác định các nguồn ô

nhiễm. Một số cơ sở dữ liệu đã được xây dựng như CSDL các cơ sở khai thác chế

biến dầu khí, CSDL về giao thông vận tải biển, CSDL về các sự cố tràn dầu trong

quá khứ trên vùng biển Đông và biển Việt Nam. Các cơ sở dữ liệu đã được xây

dựng đúng theo mục tiêu đặt ra của đề tài. Tuy nhiên, do thời gian hạn chế nên việc

tổng hợp ghép nối các CSDL rời rạc thành một hệ thống hoàn chỉnh và sử dụng

chúng như các dịch vụ cũng như chia sẻ tài nguyên trên mạng diện rộng là chưa

được đề cập.

Đối với dữ liệu ảnh, đề tài đã sử dụng phần mềm Image Web Server (IWS) để

chia sẻ bằng cách nhúng qua một giao diện web. Đây là một phần mềm rất mạnh

trong việc nén ảnh và cung cấp ảnh trên mạng. Với IWS, đề tài đã công bố kết quả

các cảnh ảnh đã được phân tích vết dầu cũng như những báo cáo chi tiết về các

thông số của từng vết dầu trên mỗi ảnh tại trang web của Đề tài:

http://www.oilspill.vn. Mặt hạn chế của IWS là không hỗ trợ thao tác với dạng dữ

liệu vector, do đó, việc chia sẻ cả một cơ sở dữ liệu (Database) là không thể thực

hiện trên phần mềm này.

Ngoài ra, Đề tài đã sử dụng phương pháp xử lý ảnh số để phân tích, giải đoán

vệt dầu trên ảnh vệ tinh, dựa trên các kết quả giải đoán đưa ra những nhận xét, dự

báo sơ bộ về nguyền nhân gây ô nhiễm. Dựa trên các dữ liệu thu thập được và cơ sở

khoa học xác định các nguồn ô nhiễm dầu, các tác giả đã vận dụng các phương pháp

thành lập bản đồ để xây dựng bản đồ phân bố không gian và phân loại các nguồn ô

nhiễm dầu trên biển Việt Nam và Biển Đông cùng một số bản đồ khác.

2.1.3 Đánh giá mức độ hiện đại của sản phẩm so với trong nước và trên thế giới

Hệ thống số liệu, cơ sở dữ liệu được thu thập và xây dựng dựa trên cơ sở kế

thừa những báo cáo, đề tài hiện có kết hợp với việc tìm kiếm, thu thập những bài

báo, tư liệu, thống kê mới để phục vụ cho công tác quản lý, giám sát và theo dõi ô

nhiễm dầu trên biển. Bộ số liệu và cơ sở dữ liệu này được lưu trữ ở nhiều dạng khác

Page 43: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

43

nhau như vector, raster, bảng biểu v.v... Cơ sở dữ liệu bao gồm nhiều lớp thông tin

chuyên đề, trong mỗi lớp chuyên đề, có các trường dữ liệu cung cấp các thông tin

thuộc tính. Hệ thống số liệu, cơ sở dữ liệu bước đầu đã đưa ra được cái nhìn tổng

quan, trực diện hơn về một hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh và nhất quán góp

phần vạch ra được những đường lối, kế hoạch cụ thể từ khâu thu thập, khai thác

thông tin cho đến khâu quản lý, cập nhật, lưu trữ dữ liệu. Đây là một hợp phần quan

trọng trong bộ cơ sở dữ liệu chung của đề tài để góp phần hỗ trợ giải quyết nhiệm

vụ nghiên cứu, phát hiện và giám sát sự cố tràn dầu. Về cơ bản, nguồn số liệu thu

thập được phục vụ khá đầy đủ để xây dựng bản đồ, cơ sở dữ liệu cũng như hỗ trợ

nghiên cứu. Tuy nhiên, các số liệu chưa được nhất quán về khuôn dạng cũng như

chưa đồng nhất, hoặc có những con số thống kê ô nhiễm dầu chung chung, không

có tính định vị nên một số không triển khai thể hiện lên bản đồ được. Nhiều thông

tin đã được thiết kế trong cơ sở dữ liệu nhưng lại không có trong các báo cáo nên cơ

sở dữ liệu còn bị khuyết thông tin. Hầu hết các thông tin, số liệu tập trung nhiều ở

khu vực các tỉnh ven biển trọng điểm - nơi có nhiều cảng biển trung chuyển, nhiều

tuyến giao thông biển hoặc những nơi có nhiều mỏ dầu khí – trong khi đó các tỉnh

thành ven biển khác lại thiếu thông tin, do đó thông tin thuộc tính ở các vị trí phân

bố chưa đồng đều. Từ trước tới nay, việc thống kê các sự cố tràn dầu ở nước ta chưa

được hoàn chỉnh và thống nhất, do đó chưa có kế hoạch, phương án quản lý, giám

sát và ứng phó thích hợp cho từng loại sự cố tràn dầu. Đồng thời chưa thống kê, xác

định kịp thời tính chất và mức độ (lượng dầu tràn, vị trí dầu tràn) của các sự cố tràn

dầu để có những biện pháp xử lý phù hợp giảm nhẹ mức độ thiệt hại. Phần lớn

những thiệt hại lại không được bồi thường vì chính quyền địa phương không có

chuyên môn trong việc đánh giá mức độ thiệt hại. Hơn nữa, các sự cố tràn dầu lớn,

nhỏ đều do các cấp ngành trung ương và địa phương đề xuất và phân công ứng phó

khi có sự cố xảy ra do đó còn nhiều lúng túng và bị động trong khâu tổ chức, xử lý.

Trong khi đó, nếu xây dựng được đầy đủ bộ cơ sở dữ liệu các sự cố tràn dầu thì sẽ

có được cái nhìn tổng quan những nguyên nhân chính gây ra các sự cố tràn dầu ở

vùng biển nước ta và những khu vực, thời điểm hay xảy ra sự cố để đặt mức giám

sát ưu tiên cho những khu vực nhạy cảm và chủ động vạch ra những kế hoạch, giải

pháp sẵn sàng ứng phó khi sự cố tràn dầu xảy ra. Việc thống kê đầy đủ mức độ thiệt

Page 44: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

44

hại và phạm vi ảnh hưởng do sự cố tràn dầu gây ra cũng góp phần phục vụ công tác

khắc phục sau sự cố đạt hiệu quả thiết thực hơn.

Đánh giá chung sản phẩm CSDL so với trong nước là một sản phẩm tương đối

hoàn hảo và có thể nói là đi tiên phong trong việc xây dựng và tổng hợp thông tin.

Tuy nhiên, để đạt mức ngang tầm với các CSDL trên thế giới hiện nay thì cần bổ

sung và khắc phục một số khiếm khuyết đã nêu ở trên để đồng thời cần triển khai

các ứng dụng dịch vụ để chia sẻ sử dụng dữ liệu như là các dịch vụ, phục vụ tối ưu

cho việc nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển.

2.2 Đề xuất phương pháp luận tối ưu xây dựng CSDL phục vụ nghiên cứu ô

nhiễm dầu trên biển

2.2.1 Đề xuất phương pháp xây dựng CSDL

CSDL cần thỏa mãn các yêu cầu sau:

• Các lớp thông tin được thiết kế hợp lý, tổ chức khoa học

• Chính xác về thông tin không gian và thuộc tính, đạt chuẩn về dữ liệu

• Các thông tin về siêu dữ liệu - metadata phải đầy đủ và chính xác

• Các lớp thông tin phải được xây dựng sao cho có thể cho phép chỉnh sửa trực

tuyến

• Cho phép cập nhật thông tin dễ dàng trong tương lai

2.2.1.1 Quy trình công nghệ xây dựng CSDL

Hình A dưới đây là sơ đồ đề xuất cấu trúc một hệ thống CSDL phục vụ nghiên

cứu ô nhiễm dầu trên biển. Hệ thống CSDL được xây dựng trên nguyên tắc cấu trúc

dạng Personal Geodatabase và các lớp thông tin lưu trữ trong Database Server SQL

Express của ArcSDE. Trong đó mỗi nhóm CSDL được tạo bởi một Feature Dataset

SDE và các lớp thông tin của mỗi nhóm được tạo bởi một Feature Class SDE. Bước

tiếp theo các lớp dữ liệu được biên tập về bản đồ ở khuôn dạng *.mxd. Các báo cáo

quan trắc vết dầu cho từng cảnh ảnh ở khuôn dạng *.pdf được liên kết theo ID tới

vết dầu và bản thân cảnh ảnh đó ở khuôn dạng geotiff.

Page 45: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

QUY TRÌNH THỰC HIỆN XÂY DỰNG CSDL PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM DẦU TRÊN BIỂN

Số liệu và tài liệu bổ trợ Dữ liệu ảnh vệ tinh (Envisat Asar, Alos Palsar)

KTCB

Phần mềm xử lý ảnh

Bản đồ phân vùng nguy cơ ô nhiễm dầu

Bể TT

Lộ dầu

P vùng

Hướng gió

Trầm tích Nền KT-XH KTTV Tràn dầu GTVT

Ven biển

Du lịch

Thủy triều Tai nạn

Tuyến QT

Cảng

Tuyến NĐ

Mỏ dầu VN

Mỏ dầu khác

Tuyến DK

Lô KT

Bản đồ giao thông vận tải biển

Bản đồ khai thác và chế biến dầu khí

Bản đồ các sự cố tràn dầu trong quá khứ

Bản đồ phân bố không gian và phân loại nguồn

DATABASE SERVER

HỆ THỐNG LAYOUT CÁC BẢN ĐỒ BÁO CÁO QUAN TRẮC VẾT DẦU

Phần mềm ArcGIS destop ArcSDE

Feature dataset SDE Feature dataset SDE

Feature class SDE NMHD

Vết dầu Bổ trợ

Lãnh hải

Quyền KT Quỹ đạo VT

Mật độ VD

T/c Lý hóa D

2010

2009

2007

2008 Bờ biển

Cơ sở Làm muối

Vùng ST

Độ mặn

Sóng, gió

Dòng chảy

Đắm tàu

Sự cố khác

Gió mùa TN

Gió mùa DB

2006

Hình A Quy trình thực hiện xây dựng CSDL phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển

Page 46: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

46

2.2.1.2. Lựa chọn công nghệ sử dụng

Dưới đây là các công nghệ sẽ được lựa chọn sử dụng:

• Microsoft ASP.net 2.0 with Ajax extensions 1.0, Microsoft.net

Framework 3.5 SP1: thiết lập môi trường để chạy ArcGIS Server dotnet

• ArcGIS Destop 9.3: xây dựng, biên tập và chỉnh sửa dữ liệu

• ArcGIS SDE 9.3, My SQL: xây dựng CSDL theo chuẩn cấu trúc

Personal Geodatabase phục vụ cho việc chia sẻ dữ liệu qua ứng dụng Web và

chỉnh sửa dữ liệu trực tuyến

• ArcGIS Server dotnet 9.3: Phục vụ chia sẻ tài nguyên cơ sở dữ liệu

thông qua một dịch vụ và tạo ứng dụng Web, phân quyền sử dụng tài nguyên

cho người dùng,…

• Internet Information Services (IIS) Manager: Kết nối và quản lí

các công cụ trên máy chủ có ứng dụng Web

• Mozilla Firefox và Microsoft Internet Explorer: trình duyệt sử

dụng để mở ứng dụng Web.

2.2.1.3. Thiết kế nội dung và cấu trúc cơ sở dữ liệu

a. Nội dung cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu gồm các hợp phần sau

- Nhóm CSDL phục vụ phát hiện sớm sự cố tràn dầu: gồm dữ liệu ảnh vệ tinh

cho phép chiết xuất các thông tin về sự cố tràn dầu và các thông tin liên quan, các

dữ liệu cũng có thể khai thác từ ảnh vệ tinh là hướng gió, hướng dòng chảy, có hay

không hoạt động của tàu xung quanh sự cố tràn dầu; các thông tin bổ trợ như: bản

đồ quỹ đạo bay của các vệ tinh Alos Palsar, Envisat Asar và Radarsat cho biết lịch

thu ảnh vệ tinh của từng vị trí địa lý; dữ liệu hình ảnh các vết dầu phổ biến đã xảy ra

giúp cho việc xác định chính xác vết dầu và dựa vào hình thù của vết phần nào

phỏng đoán được nguyên nhân tránh trường hợp nhầm lẫn với các báo động giả

như: mưa, vùng lặng gió, bóng địa hình,..

- Nhóm CSDL phục vụ tính toán dự báo lan truyền vết dầu: dữ liệu về điều kiện

khí tượng thủy hải văn chứa các lớp thông tin về độ mặn, nhiệt độ, độ ẩm nước

Page 47: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

47

biển, trường sóng, trường gió, thủy triều và dòng chảy biển; bản đồ lưới mịn độ sâu;

tính chất lý hóa của một số loại dầu phổ biến.

- Nhóm CSDL phục vụ tính toán, dự báo thiệt hại và thành lập bản đồ nhạy cảm

tràn dầu: nhóm này gồm các lớp thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội của vùng

bờ: các cơ sở làm muối, điểm du lịch ven biển, vùng sinh thái và đa dạnh sinh học.

- Nhóm CSDL phục vụ phân vùng nguy cơ ô nhiễm dầu theo các nguồn gốc

khác nhau: gồm các dữ liệu tiềm ẩn khả năng gây ô nhiễm dầu trên biển như các lớp

thông tin về các tuyến giao thông vận tải biển, các cơ sở khai thác và chế biến dầu

khí, các điểm lộ dầu và bể trầm tích, các khu công nghiệp ven biển, dữ liệu về các

tàu đắm trong quá khứ - đây là nguồn thông tin khá quan trọng, các tàu bị đánh

chìm trong chiến tranh thế giới là một trong những nguyên nhân làm ô nhiễm dầu

không rõ nguồn gốc đã được xác định.

- Nhóm CSDL nền: nhóm này có chức năng giới hạn và mô tả địa lý, vùng lãnh

thổ: gồm các lớp thông tin như: đường cơ sở, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh

tế, đường bờ biển, ranh giới quốc gia,...

Ngoài ra, còn xây dựng thêm một số các lớp thông tin khác phục vụ cho việc

ứng phó sự cố tràn dầu như: địa chỉ liên lạc của các cơ quan có liên quan để kịp thời

gửi báo cáo sự cố tràn dầu.

b. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu

CSDL phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu được tổ chức thành 2 dạng dữ liệu:

- Dữ liệu không gian: bao gồm các lớp thông tin ở dạng vector, raster. Các dữ

liệu ở dạng vector có kèm theo các thông tin thuộc tính được xây dựng và

cập nhật theo chuẩn cấu trúc các trường thông tin đã thiết kế. Các số liệu

dạng raster được lưu dưới dạng geotiff nên dễ dàng tích hợp với các lớp

thông tin khác.

- Dữ liệu phi không gian: bao gồm các loại số liệu ở dạng bảng biểu, hình ảnh,

text. Các số liệu dạng bảng biểu được xây dựng ở dạng file của Microsoft

Page 48: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

48

Word hoặc Microsoft Excel. Những số liệu này dễ dàng chuyển thành dạng

dữ liệu mà các phần mềm mô hình yêu cầu.

• Lớp CSDL nền

Đây là các thông tin nền được sử dụng để hỗ trợ phân tích và trình bày chung

cho các layout bản đồ. Nhóm lớp thông tin nền cơ bản bao gồm các lớp sau

Bảng 2.1 Các lớp thông tin nền cơ bản

STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng dữ liệu

1 Ranh giới quốc gia Bản đồ địa hình toàn quốc, tỷ lệ 1/1.000.000 Đường, vùng

2 Đường bờ biển Bản đồ địa hình toàn quốc, tỷ lệ 1/1.000.000 Đường

3 Đường cơ sở Theo các tài liệu của Nhà nước Đường

4 Ranh giới lãnh hải Theo các tài liệu của Nhà nước Đường

5 Ranh giới vùng tiếp giáp lãnh hải

Theo các tài liệu của Nhà nước Đường

6 Ranh giới vùng đặc quyền kinh tế

Theo các tài liệu của Nhà nước Đường

7 Ranh giới thềm lục địa Theo các tài liệu của Nhà nước Đường

8 Địa danh Bản đồ địa hình toàn quốc, tỷ lệ 1/1.000.000 Text

9 Địa chất biển Từ các đề tài cấp nhà nước Điểm, đường,

vùng

10 Địa mạo Từ các đề tài cấp nhà nước Điểm, đường,

vùng

11 Địa hình đáy biển

- Từ các đề tài cấp nhà nước

- Download từ website http://www.gebco.net/data_and_products/gridded_bathymetry_data/

Điểm, đường, vùng, Raster

• Lớp CSDL về các cơ sở khai thác chế biến dầu khí

Các thông tin về các cơ sở khai thác chế biến dầu khí được sử dụng để hỗ trợ

nghiên cứu xác định các nguồn gây ô nhiễm dầu trên biển Việt Nam và biển Đông

và các nghiên cứu khác của đề tài đồng thời cũng là nguồn dữ liệu để thành lập

Page 49: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

49

layout bản đồ chuyên đề phân bố các nguồn dầu, khí tự nhiên trên biển Việt Nam.

Nhóm lớp thông tin về các cơ sở khai thác chế biến dầu khí bao gồm các lớp sau

Bảng 2.2 Các lớp thông tin về các cơ sở khai thác chế biến dầu khí

STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng dữ liệu

1 Các điểm mỏ dầu của Việt Nam Từ chuyên đề 3.4 của Đề tài Điểm, Bảng biểu

2 Các điểm mỏ dầu của các nước lân cận nằm trong phạm vi nghiên cứu

Từ chuyên đề 3.4 của Đề tài Điểm

3 Các Nhà máy chế biến hoá dầu Việt Nam

Từ chuyên đề 3.4 của Đề tài Điểm, Bảng biểu

4

Tính chất lý hoá của một số loại dầu và sản phẩm hoá dầu đang sử dụng phổ biến trong vùng biển Đông và biển Việt Nam

Từ chuyên đề 2.12 của Đề tài Điểm, Bảng biểu

• Lớp CSDL về các sự cố tràn dầu trong quá khứ trên vùng biển Đông và

biển Việt Nam

Các thông tin về các sự cố tràn dầu trong quá khứ trên vùng biển Đông và biển

Việt Nam được sử dụng để hỗ trợ nghiên cứu phân vùng nguy cơ ô nhiễm dầu và

các nghiên cứu khác đồng thời cũng là một trong các nguồn dữ liệu để thành lập bản

đồ phân bố không gian và phân loại các nguồn ô nhiễm dầu trên biển Việt Nam và

Biển Đông. Nhóm lớp thông tin về các sự cố tràn dầu trong quá khứ trên vùng biển

Đông và biển Việt Nam bao gồm các lớp sau

Bảng 2.3 Các lớp thông tin về các sự cố tràn dầu trong quá khứ trên vùng biển Đông

và biển Việt Nam

STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng

dữ liệu

1 Các sự cố ô nhiễm dầu trong quá khứ Từ chuyên đề 3.5 của Đề tài Điểm, vùng,

2 Các sự cố đắm tàu trong quá khứ Từ chuyên đề 3.5 của Đề tài Điểm, vùng

Page 50: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

50

• Lớp CSDL về giao thông vận tải biển

Các thông tin về giao thông vận tải biển được sử dụng để hỗ trợ nghiên cứu xác

định các nguồn gây ô nhiễm dầu trên biển Việt Nam và biển Đông và các nghiên

cứu khác của đề tài đồng thời cũng là nguồn dữ liệu để thành lập bản đồ giao thông

vận tải biển. Nhóm lớp thông tin về giao thông vận tải biển bao gồm các lớp sau

Bảng 2.4 Các lớp thông tin về giao thông vận tải biển

STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông

tin Dạng dữ liệu

1 Lớp thông tin các cảng Từ chuyên đề 3.6 của Đề tài

Điểm

2 Lớp thông tin các tuyến giao thông biển nội địa

Từ chuyên đề 3.6 của Đề tài Đường

3 Lớp thông tin các tuyến giao thông biển quốc tế

Từ chuyên đề 3.6 của Đề tài Đường

• Lớp CSDL vùng có nguy cơ ô nhiễm dầu

Phân vùng nguy cơ ô nhiễm dầu được đánh giá dựa trên các lớp thông tin về

nguồn ô nhiễm và mô hình chồng xếp có trọng số và được thực hiện trong môi

trường ArcGIS

STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng

dữ liệu

1 Lớp vùng có nguy cơ ô nhiễm dầu Từ chuyên đề 3.4 của Đề tài Vùng, raster

• Lớp CSDL về các hoạt động kinh tế - xã hội ven biển

Các thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội ven biển được sử dụng để phục

vụ công tác dự báo và ứng phó sự cố ô nhiễm dầu đồng thời cũng là nguồn dữ liệu

để hỗ trợ thành lập một số bản đồ chuyên đề khác. Nhóm lớp thông tin về các hoạt

động kinh tế - xã hội ven biển bao gồm các lớp sau

Page 51: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

51

Bảng 2.5 Các lớp thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội ven biển

STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng dữ

liệu

1 Các điểm dân cư vùng ven biển - Từ chuyên đề 2.11 của Đề tài

- Atlas Việt Nam của Bộ Khoa học và Công nghệ

Điểm

2 Các khu công nghiệp vùng ven biển

- Từ chuyên đề 2.9 của Đề tài

- Atlas Việt Nam của Bộ Khoa học và Công nghệ

Điểm

3 Các khu kinh tế, đô thị ven biển - Từ chuyên đề 2.11 của Đề tài

- Atlas Việt Nam của Bộ Khoa học và Công nghệ

Điểm

4 Các khu nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản

- Từ chuyên đề 2.10 của Đề tài

- Atlas Việt Nam của Bộ Khoa học và Công nghệ

Điểm

5 Các khu sinh thái - Atlas Việt Nam của Bộ Khoa học và

Công nghệ Vùng

6 Các khu du lịch, dịch vụ ven biển- Từ chuyên đề 2.10 của Đề tài

- Atlas Việt Nam của Bộ Khoa học và Công nghệ

Điểm

7 Các khu làm muối - Atlas Việt Nam của Bộ Khoa học và

Công nghệ Điểm

• Lớp CSDL về điều kiện khí tượng thủy văn biển

Các thông tin về điều kiện khí tượng thủy văn biển được xây dựng với mục đích

tập hợp số liệu và thuận tiện triết xuất, cập nhật theo yêu cầu của các bài toán dự

báo, kiểm soát lan truyền dầu. Sự cố tràn dầu có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên

biển Đông và biển Việt Nam, vì vậy tại các tọa độ bất kỳ này các thông tin điều

kiện tự nhiên phải được chuẩn bị sẵn.

Các thông tin về điều kiện khí tượng thủy văn biển được thiết kế xây dựng với

nguồn số liệu được tập hợp từ hầu hết các cơ sở điều tra cơ bản về khí tượng, thuỷ

Page 52: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

52

văn biển, các yếu tố động lực, môi trường phạm vi toàn biển Đông và ven bờ thềm

lục địa Việt Nam, bao gồm số liệu khí hậu - trung bình tháng, trung bình mùa, trung

bình theo obs. Đây là số liệu quan trắc trực tuyến của các hệ thống điều tra cơ bản

cố định ven bờ, trên vùng thềm lục địa bằng tàu Nghiên cứu biển Việt Nam.

Độ dài các loại số liệu khác nhau, có nhiều yếu tố được tập hợp với độ dài trên

30 năm liên tục.

Các số liệu dạng raster được download miễn phí từ các website chuyên cung cấp

các số liệu về điều kiện khí tượng thủy văn biển phổ biến trên thế giới, các số liệu

này được khai thác từ tư liệu vệ tinh.

Bảng 2.6 Các lớp thông tin về điều kiện khí tượng thủy văn biển

STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng dữ liệu

1 Trường gió

- Từ các đề tài cấp nhà nước - Download từ các website

http://manati.orbit.nesdis.noaa.gov/quikscat

- ftp://ftp.ifremer.fr/ifremer/medspiration/data/l4uhrsstfnd/eurd

Điểm, Raster

2 Trường sóng

- Từ các đề tài cấp nhà nước - Download từ website

http://manati.orbit.nesdis.noaa.gov/quikscat

- ftp://ftp.ifremer.fr/ifremer/medspiration/data/l4uhrsstfnd/eurd

Điểm, Raster

3 Nhiệt độ không

khí Từ các đề tài cấp nhà nước Điểm, Raster

4 Nhiệt độ nước

biển Từ các đề tài cấp nhà nước Điểm, Raster

5 Độ mặn nước biển Từ các đề tài cấp nhà nước Điểm, Raster

6 Thuỷ triều (mực

nước) Từ các đề tài cấp nhà nước Điểm, Raster

4 Trường nhiệt mặt

biển

- Từ các đề tài cấp nhà nước - Download từ website

http://manati.orbit.nesdis.noaa.gov/quikscat

- ftp://ftp.ifremer.fr/ifremer/medspiration/data/l4uhrsstfnd/eurd

Điểm, Raster

Page 53: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

53

5 Dòng chảy ven bờ Từ chuyên đề 6.2 của đề tài Raster Ngoài ra còn có thể khai thác các thông tin về các điều kiện khí tượng hải văn biển

từ các dữ liệu viễn thám được cập nhật thường xuyên từ vệ tinh

Bảng 2.7 Thông tin viễn thám bổ trợ cho phân tích vết dầu trên biển

Loại Bộ cảm biến Tần xuất Độ phân

giải Nguồn

Scatterometry NASA QUICKSAT

Hai lần một ngày

25 km

12.5 km http://manati.orbit.nesdis.noaa.gov/quikscat/

http://manati.orbit.nesdis.noaa.gov/hires/

Nhiệt độ mặt biển

MEDSPIRATION Một lần một ngày

2 km ftp://ftp.ifremer.fr/ifremer/medspiration/data/l4uhrsstfnd/eurd

ENVISAT MERIS

Một lần một ngày

300 m

1200 m http://ewfs.eo.esa.int/

Tư liệu quang học

TERRA/AQUA MODIS

Hai lần một ngày

250 m http://rapidfire.sci.gsfc.nasa.gov/realtime/

CSDL đề cập đến hầu hết các loại số liệu chuyên ngành Khí tượng Thuỷ văn,

Môi trường biển được quan trắc từng giờ, quan trắc theo các obs 1h, 7h, 13h, 19h.

CSDL này cũng mở rộng để tập hợp các loại số liệu quan trắc vệ tinh, rada, trạm

phao và tàu nghiên cứu biển.

CSDL về điều kiện khí tượng thủy văn biển gồm các lớp thông tin sau:

1. Hệ thống trạm khí tượng synop ven biển Đông và Việt Nam 2. Hệ thống trạm Khí tượng Thuỷ văn biển Việt Nam. 3. Số liệu khí tượng, hải văn khu vực biển Đông theo 1x1 độ kinh vĩ bao

gồm 305 ô. 4. Số liệu trường sóng, gió, nhiệt độ ở dạng raster. 5. Số liệu dự báo theo thời gian thực 6. Số liệu ban đầu về sự cố tràn dầu 7. Số liệu trạm tàu quan trắc khí tượng tự nguyên VOS 8. Số liệu trạm phao 9. Các dạng bảng EXCEL kèm theo các loại số liệu 305 ô biển Đông và vị

trí các trạm ven bờ thềm lục địa Việt Nam, biển Đông.

Page 54: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

54

• Các lớp CSDL bổ trợ

Các thông tin bổ trợ được sử dụng để hỗ trợ các nghiên cứu của đề tài đồng

thời cũng là nguồn dữ liệu để thành lập các bản đồ. Nhóm lớp thông tin bổ trợ bao

gồm các lớp sau:

Bảng 2.8 Các lớp thông tin bổ trợ

STT Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Dạng dữ liệu

1 Các bể trầm tích Từ chuyên đề 2.1 của Đề tài Vùng

2 Các điểm lộ dầu Từ Đề tài KC.09.11BS/06-10 Vùng

3 Gió mùa Đông Bắc Từ chuyên đề 2.4 của Đề tài Đường

4 Gió mùa Tây Nam Từ chuyên đề 2.4 của Đề tài Đường

5 Dòng chảy biển tháng 1 Từ chuyên đề 2.4 của Đề tài Đường

6 Dòng chảy biển tháng 6 Từ chuyên đề 2.4 của Đề tài Đường

7 Các vết dầu được giải đoán từ ảnh vệ tinh giai đoạn 2007-2010

Từ các chuyên đề phân tích 110 cảnh ảnh vệ tinh và nhiều ảnh khác của đề tài

Vùng

8 Mật độ vết dầu

Từ kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả thuộc trung tâm xử lý tư liệu ảnh vệ tinh trường đại học Quốc gia Singapore

Vùng

• Lớp CSDL tổng hợp phục vụ phân tích vết dầu trên ảnh siêu cao tần

Mặc dù có nhiều phương pháp tự động phát hiện vết dầu trên biển đã được

nghiên cứu thành công nhưng không có phương pháp nào cho phép loại bỏ hoàn

toàn các vết dầu mơ hồ trên ảnh, tạo ra bởi rất nhiều hiệu ứng phụ trên mặt biển như

địa hình đáy biển, nhiệt độ, trường gió, sóng... Do vậy trong thực tế việc phát hiện

các vết dầu trên biển vẫn được triển khai bán tự động kết hợp với kinh nghiệm của

các chuyên gia.

Page 55: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

55

Nhằm giúp người phân tích tránh được các vết dầu mơ hồ, chúng tôi xây dựng

các lớp thông tin tổng hợp phục vụ phân tích vết dầu trên ảnh Radar, để kết quả

phân tích cuối cùng có kết quả chính xác hơn, hạn chế tối đa các báo động giả về ô

nhiễm dầu. Các lớp thông tin được tổ chức ở cả hai dạng vec tơ và điểm ảnh. Các

thông tin được hiển thị trên nhiều cửa sổ khác nhau cho phép người phân tích luôn

tham khảo được thuận tiện. Các lớp thông tin tổng hợp phục vụ phân tích vết dầu

trên ảnh Radar được chia ra làm 2 phần:

Phần 1 - Lớp thông tin không thay đổi. Lớp thông tin này sẽ được tổ chức thành

các file mô tả với các đường link liên kết đến các tệp ảnh mẫu, bao gồm các lớp sau

- Lớp thông tin các vết dầu phổ biến - Lớp thông tin những vết dầu giả do các hiệu ứng phụ trên mặt biển. - Lớp thông tin giúp loại bỏ khả năng nhầm lẫm khi giải đoán vết dầu trên

biển: Gần bờ, khu vực kín gió... - Lớp thông tin các tuyến hàng hải - Địa hình đáy biển

Phần 2 - Lớp thông tin được cập nhật thường xuyên, theo kết quả xử lý các cảnh

ảnh radar:

- Thông tin bổ trợ: Nhiệt độ; trường gió, sóng; Số liệu thời tiết

Phần lớn các lớp thông tin trên sẽ được khai thác từ cơ sở dữ liệu chung của đề

tài. Còn lớp thông tin các vết dầu phổ biến, những vết dầu giả do các hiệu ứng phụ

trên mặt biển là một hệ thống các vết dầu và vết dầu giả đã được tìm thấy và kiểm

chứng chính xác trên các ảnh vệ tinh radar.

Lớp thông tin này được tổ chức thành các tệp mô tả trong chương trình Excel.

Với mỗi loại vết dầu sẽ có những mô tả và các đường link đến các ảnh ví dụ của các

loại vết dầu đó. Các ảnh ví dụ là các tệp ảnh có khuôn dạng Jpg không có các thông

số về tọa độ.

2.2.2 Đề xuất phương pháp chia sẻ tài nguyên cơ sở dữ liệu

Khi đã xây dựng hoàn chỉnh nguồn tài nguyên GIS, chúng ta có thể xuất bản nó

như là một dịch vụ bằng cách sử dụng trang ArcGIS Server Manager. Cũng có thể

Page 56: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

56

sử dụng trang Manager để xem các dịch vụ chúng ta đã tạo, tổ chức chúng trong các

thư mục, giám sát hoạt động của các máy khách và tạo các ứng dụng sử dụng dịch

vụ như: ứng dụng Web, ứng dụng trên điện thoại di động,....

Hình B dưới đây là sơ đồ đề xuất hệ thống chia sẻ CSDL đa người dùng. Hệ

thống hoạt động trên nguyên tắc máy chủ và máy khách. Dữ liệu tài nguyên trên

máy chủ được chia sẻ đến các máy khách thông qua hệ thống ArcGIS Server dotnet

và Internet Information Service (IIS).

Việc chia sẻ CSDL GIS qua hệ thống mạng dựa trên mô hình phân tán thông

qua máy khách/máy chủ GIS. Các máy khách sẽ được đáp ứng yêu cầu thông qua

giao diện Web hoặc các dịch vụ chia sẻ tài nguyên để tương tác với dữ liệu ở các

cấp độ khác nhau tùy thuộc vào sự phân quyền.

Xuất bản một dịch vụ đòi hỏi một số chuẩn bị để đảm bảo nguồn tài nguyên GIS

có thể truy cập vào tất cả các thành phần cần thiết của máy chủ. Sao cho các tài

nguyên và tất cả dữ liệu trên máy chủ GIS có thể truy cập vào nó. Ngoài ra, cần

cung cấp cho các tài khoản SOC (Server Object Containers) cho phép thích hợp để

các thư mục chứa các tài nguyên và dữ liệu hoạt động ổn định.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng trang ArcGIS Server Manager trong

ArcGIS Server dotnet 9.3 để chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho đa người dùng dưới hai

cấp: mức 1 là chia sẻ tài nguyên CSDL đa người dùng và mức hai là mang tính chất

truyền tải thông tin ô nhiễm dầu qua dịch vụ web

Page 57: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

57

. ArcGIS Server sử dụng ArcSDE

để hiển thị bản đồ tới máy khách (Clients) Tường lửa (Firewall)

DATABASE SERVER

- Bản đồ (mxd) - Các lớp DL

HỆ THỐNG CHIA SẺ CSDL PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM DẦU TRÊN BIỂN

Khai thác DK

Thư viện ArcSDE Dotnet

ODBC (CSDL mở) (Open database connectivity)

Tràn dầu quá khứ

Kinh tế Xã hội ven biển

Cơ sở dữ liệu nguồn (Original Geodatabase)

Ảnh vệ tinh, vết

dầu

Giao thông biển

Khí tượng

TV

Dịch vụ: WebGIS, Mobile

Internet Server

IIS + ArcGIS Server

Dịch vụ DL đa người dùng

Thông tin nền

Trầm tích, bổ

trợ

Web Server

Map Server

Dữ liệu được tải bởi chức năng của dotnet

Báo cáo quan trắc vết dầu, ảnh vệ tinh

Hình B Hệ thống chia sẻ CSDL phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển

Page 58: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

58

2.2.2.1 Chia sẻ tài nguyên CSDL đa người dùng Mức chia sẻ này qua các máy khách có cài đặt ArcGIS Destop, người dùng có

thể kết nối với CSDL trên máy chủ và tiến hành các thao tác với dữ liệu. Mức này

đòi hỏi người khai thác tài nguyên phải am hiểu kiến thức về GIS cũng như phải

thành thạo các thao tác trên phần mềm ArcGIS.

Hình 2.1 Chia sẻ tài nguyên CSDL thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu Trong bước này quá trình cài đặt các thông số, người quản trị hoàn toàn có thể

giới hạn khả năng của người dùng về phương diện can thiệp dữ liệu cũng như thời

gian sử dụng dữ liệu và cho ghi hay không ghi những chỉnh sửa vào CSDL gốc,....

Mức chia sẻ dữ liệu này các máy khách cần cài đặt phần mềm ArcGIS Destop

cộng thêm điều kiện là phải được cấp User Name và Password mới có thể kết nối

tới máy chủ và khai thác sử dụng dữ liệu.

Page 59: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

59

2.2.2.2 Chia sẻ thông tin ô nhiễm dầu

Mức chia sẻ này thông qua một dich vụ Web trên trang ArcGIS Server

Manager, các lớp dữ liệu cũng như các bản đồ được đưa lên một trang Web với các

công cụ được cung cấp đầy đủ cho phép người dùng thao tác chỉnh sửa dữ liệu trực

tuyến mà không cần có kiến thức về ArcGIS. Đồng thời cập nhật các thông tin ô

nhiễm dầu từ các báo cáo quan trắc được liên kết từ Website.

Hình 2.2 Chia sẻ CSDL và thông tin qua một ứng dụng Web Trong quá trình tạo web người quản trị có thể cấu hình cho phép các tính năng nào

có thể hoạt động và không thể hoạt động trên Web, gồm các chức năng như hình 2.3

dưới đây:

• Editor: Chỉnh sửa dữ liệu

• Find address: tìm địa chỉ

• Find Place: tìm địa điểm

• Geoprocessing: xử lỹ dữ liệu địa lý

Page 60: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

60

• Print: In

• Query Attributes: truy vấn dữ liệu qua thuộc tính

• Search Attributes: tìm kiếm dữ liệu qua thuộc tính

Hình 2.3 Các chức năng hỗ trợ tùy chỉnh dữ liệu trên trang tạo ứng dụng Web Mức chia sẻ này các máy tính chỉ cần cài đặt phần mềm để mở trình duyệt web như

Mozilla Firefox và Microsoft Internet Explorer là có thể sử dụng hoặc tìm kiếm

thông tin trên dữ liệu qua dịch vụ web

Page 61: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

61

CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU Ô

NHIỄM DẦU CHO VÙNG BIỂN VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG

3.1 Thiết kế xây dựng cơ sở dữ liệu

3.1.1 Hệ qui chiếu

Sau khi tham khảo các công trình nghiên cứu trước đây về biển đã thực hiện ở

trong và ngoài nước, học viên nhận thấy hầu hết đều sử dụng hệ qui chiếu Mercator,

elipsoid WGS-84. Hơn nữa, hệ qui chiếu Mercator, elipsoid WGS-84 là hệ qui

chiếu chuẩn chuyên được dùng cho nghiên cứu hải dương học, cho ngành hàng hải,

hàng không khí tượng thủy văn. Sai số do hệ quy chiếu này đối với vùng biển Việt

Nam là rất nhỏ, đặc biệt đối với những bản đồ có tỷ lệ nhỏ hơn 1/1.000.000. Theo

quy định của Tổng cục Địa chất trong Thông tư 973/2001/TT-TCĐC thì những bản

đồ như vậy được dùng mô hình elipsoid WGS-84 không cần quy đổi sang hệ tọa độ

VN-2000. Ngoài ra, các hải đồ, các bản đồ địa hình đáy biển, các bản đồ về điều

kiện hải văn, khí tượng biển,...của nước ta cũng như của nước ngoài cũng đều được

thành lập theo hệ qui chiếu Mercator, elipsoid WGS-84. Do đó, việc thu thập xử lý

những tư liệu, số liệu này sẽ dễ dàng, tiện lợi và đảm bảo độ chính xác cần thiết.

3.1.2 Thiết kế cấu trúc các trường thông tin

Dựa theo phương pháp và nội dung cấu trúc các lớp cơ sở dữ liệu đề xuất như ở

chương 2 chi tiết các lớp thông tin được thiết kế như sau.

3.1.2.1 Lớp CSDL nền cơ bản

a. Lớp thông tin Ranh giới quốc gia

Cấu trúc chi tiết các trường thông tin lớp ranh giới quốc gia được thiết kế như bảng

3.1 dưới đây

Page 62: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

62

Bảng 3.1 Cấu trúc thông tin lớp ranh giới quốc gia

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Ten_nuoc Tên quốc gia Text 50

3 Ghi_chu Đường ranh giới đã được xác

định hay chưa xác định Text 50

b. Lớp thông tin đường cơ sở

Công ước Liên hiệp quốc về luật biển năm 1982 đặt ra giới hạn cho nhiều khu

vực, tính từ một đường cơ sở (baseline) được định nghĩa rõ ràng. (Thông thường,

một đường biển cơ sở chạy theo đường bờ biển khi thủy triều xuống, nhưng khi

đường bờ biển bị thụt sâu, có đảo ven bờ, hoặc đường bờ biển rất không ổn định, có

thể sử dụng các đường thẳng làm đường cơ sở)

Bảng 3.2 Cấu trúc thông tin lớp đường cơ sở

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Toa_do_X_dau Toạ độ X của điểm đầu đoạn đường cơ sở, đơn vị là độ

Double 10

3 Toa_do_Y_dau Toạ độ Y của điểm đầu đoạn đường cơ sở, đơn vị là độ

Double 10

4 Toa_do_X_cuoi Toạ độ X của điểm cuối đoạn đường cơ sở, đơn vị là độ

Double 10

5 Toa_do_Y_cuoi Toạ độ Y của điểm cuối đoạn đường cơ sở, đơn vị là độ

Double 10

6 Co_quan Tên cơ quan thành lập đường cơ sở Text 50

Page 63: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

63

c. Lớp thông tin đường bờ biển

Bảng 3.3 Cấu trúc thông tin lớp đường bờ biển

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Thuoc_tinh Tên tỉnh mà đường bờ biển thuộc về Text 50

3 Do_dai Độ dài dài của đoạn đường bờ biển,

đơn vị tính là km Double 7

4 Toa_do_X_dau Tọa độ X của điểm đầu đoạn đường

bờ biển, đơn vị là độ Double 10

5 Toa_do_Y_dau Tọa độ Y của điểm đầu đoạn đường

bờ biển, đơn vị là độ Double 10

6 Toa_do_X_cuoi Tọa độ X của điểm cuối đoạn đường

bờ biển, đơn vị là độ Double 10

7 Toa_do_Y_cuoi Tọa độ Y của điểm cuối đoạn đường

bờ biển, đơn vị là độ Double 10

d. Lớp thông tin ranh giới lãnh hải

Vùng nằm ngoài đường cơ sở có chiều ngang 12 hải lý. Tại đây, quốc gia ven

biển được quyền tự do đặt luật, kiểm soát việc sử dụng, sử dụng mọi tài nguyên.

Các tàu thuyền nước ngoài được quyền "qua lại không gây hại" mà không cần xin

phép nước chủ. Đánh cá, làm ô nhiễm, dùng vũ khí, và do thám không được xếp

vào dạng "không gây hại". Nước chủ cũng có thể tạm thời cấm việc "qua lại không

gây hại" này tại một số vùng trong lãnh hải của mình khi cần bảo vệ an ninh.

Page 64: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

64

Bảng 3.4 Cấu trúc thông tin lớp ranh giới lãnh hải

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ

liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short

Integer

2 Toa_do_X_dau Toạ độ X của điểm đầu đoạn đường ranh

giới lãnh hải, đơn vị là độ Double 10

3 Toa_do_Y_dau Toạ độ Y của điểm đầu đoạn đường ranh

giới lãnh hải, đơn vị là độ Double 10

4 Toa_do_X_cuoi Toạ độ X của điểm cuối đoạn đường

ranh giới lãnh hải, đơn vị là độ Double 10

5 Toa_do_Y_cuoi Toạ độ Y của điểm cuối đoạn đường

ranh giới lãnh hải, đơn vị là độ Double 10

6 Co_quan Tên cơ quan thành lập đường ranh giới

lãnh hải Text 50

e. Lớp thông tin ranh giới vùng tiếp giáp lãnh hải

Ranh giới vùng tiếp giáp lãnh hải: Bên ngoài giới hạn 12 hải lý của lãnh hải là

một vành đai có bề rộng 12 hải lý, đó là vùng tiếp giáp lãnh hải. Tại đây, nước chủ

có thể vẫn thực thi luật pháp của mình đối với các hoạt động như buôn lậu hoặc

nhập cư bất hợp pháp.

Bảng 3.5 Cấu trúc thông tin lớp ranh giới vùng tiếp giáp lãnh hải

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Toa_do_X_dau Toạ độ X của điểm đầu đoạn đường

ranh giới vùng tiếp giáp lãnh hải, đơn vị là độ

Double 10

3 Toa_do_Y_dau Toạ độ Y của điểm đầu đoạn đường Double 10

Page 65: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

65

ranh giới vùng tiếp giáp lãnh hải, đơn vị là độ

4 Toa_do_X_cuoi Toạ độ X của điểm cuối đoạn đường ranh giới vùng tiếp giáp lãnh hải, đơn

vị là độ Double 10

5 Toa_do_Y_cuoi Toạ độ Y của điểm cuối đoạn đường ranh giới vùng tiếp giáp lãnh hải, đơn

vị là độ Double 10

6 Co_quan Tên cơ quan thành lập đường ranh

giới vùng tiếp giáp lãnh hải, đơn vị là độ

Text 50

f. Lớp thông tin ranh giới vùng đặc quyền kinh tế

Rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng này, quốc gia ven biển được

hưởng độc quyền trong việc khai thác đối với tất cả các tài nguyên thiên nhiên. Khái

niệm vùng đặc quyền kinh tế được đưa ra để ngừng các cuộc xung đột về quyền

đánh cá, tuy rằng khai thác dầu mỏ cũng đã trở nên một vấn đề quan trọng. Trong

vùng đặc quyền kinh tế, nước ngoài có quyền tự do đi lại bằng đường thủy và

đường không, tuân theo sự kiểm soát của quốc gia ven biển. Nước ngoài cũng có

thể đặt các đường ống ngầm và cáp ngầm.

Bảng 3.6 Cấu trúc thông tin lớp ranh giới vùng đặc quyền kinh tế

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Toa_do_X_dau

Toạ độ X của điểm đầu đoạn

đường ranh giới vùng đặc quyền

kinh tế, đơn vị là độ

Double 10

3 Toa_do_Y_dau

Toạ độ Y của điểm đầu đoạn

đường ranh giới vùng đặc quyền

kinh tế, đơn vị là độ

Double 10

4 Toa_do_X_cuoi Toạ độ X của điểm cuối đoạn Double 10

Page 66: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

66

đường ranh giới vùng đặc quyền

kinh tế, đơn vị là độ

5 Toa_do_Y_cuoi

Toạ độ Y của điểm cuối đoạn

đường ranh giới vùng đặc quyền

kinh tế, đơn vị là độ

Double 10

6 Co_quan Tên cơ quan thành lập đường ranh

giới vùng đặc quyền kinh tế Text 50

g. Lớp thông tin ranh giới thềm lục địa

Được định nghĩa là vành đai mở rộng của lãnh thổ đất cho tới mép lục địa

(continental margin), hoặc 200 hải lý tính từ đường cơ sở, chọn lấy giá trị lớn hơn.

Thềm lục địa của một quốc gia có thể kéo ra ngoài 200 hải lý cho đến mép tự nhiên

của lục địa, nhưng không được vượt quá 350 hải lý, không được vượt ra ngoài

đường đẳng sâu 2500m một khoảng cách quá 100 hải lý. Tại đây, nước chủ có độc

quyền khai thác khoáng sản và các nguyên liệu không phải sinh vật sống.

Bảng 3.7 Cấu trúc thông tin lớp ranh giới thềm lục địa

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Toa_do_X_dau Toạ độ X của điểm đầu đoạn đường ranh giới thềm lục địa, đơn vị là độ

Double 10

3 Toa_do_Y_dau Toạ độ Y của điểm đầu đoạn đường ranh giới thềm lục địa, đơn vị là độ

Double 10

4 Toa_do_X_cuoi Toạ độ X của điểm cuối đoạn đường ranh giới thềm lục địa, đơn vị là độ

Double 10

5 Toa_do_Y_cuoi Toạ độ Y của điểm cuối đoạn đường ranh giới thềm lục địa, đơn vị là độ

Double 10

6 Co_quan Tên cơ quan thành lập đường ranh giới

thềm lục địa Text 50

Page 67: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

67

h. Lớp thông tin địa danh

Lớp thông tin này là các đối tượng text để mô tả các địa danh trên biển.

i. Lớp thông tin địa chất biển

Bảng 3.8 Cấu trúc thông tin lớp địa chất biển

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Thanh_tao Loại thành tạo địa chất Text 50

3 Tuoi Tuổi địa chất Text 50

4 Phan_bo Vùng phân bố Text 50

5 Cau_truc Loại cấu trúc địa chất Text 50

j. Lớp thông tin địa mạo

Bảng 3.9 Cấu trúc thông tin lớp phân vùng địa mạo biển

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Kieu_Dmao Kiểu địa hình-địa mạo Text 50

3 Tuoi Tuổi địa hình Text 50

4 Huong_di_chuyen Hướng di chuyển vật liệu Text 50

5 Dang_Ctruc_ktao Dạng cấu trúc - kiến tạo Text 50

6 Chat_lieu Chất liệu bờ hoặc đáy biển Text 50

k. Lớp thông tin địa hình đáy biển

Bảng 3.10 Cấu trúc thông tin lớp địa hình đáy biển

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

Page 68: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

68

2 Do_sau Độ sâu, đơn vị tính là mét Long Integer

3 Dang_Dhinh Đạng địa hình đáy biển Text 50

4 Anh_huong Khả năng ảnh hưởng của dạng địa

hình Text 150

3.1.2.2 Lớp CSDL về các cơ sở khai thác chế biến dầu khí

Cấu trúc chi tiết của các lớp thông tin trong lớp CSDL về các cơ sở khai thác

chế biến dầu khí được thiết kế như sau

a. Lớp thông tin điểm mỏ dầu của Việt Nam và các nước khác

Bảng 3.11 Cấu trúc thông tin lớp điểm mỏ dầu của Việt Nam và các nước khác

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Ten_mo_dau Tên mỏ Text 20

3 Nha_thau Nhà điều hành Text 15

4 Lo_HD Lô hợp đồng Text 10

5 Khai_thac Khai thác Text 10

6 Kinh_do Kinh độ Double

7 Vi_do Vĩ độ Double

8 TL_khi_TH Trữ lượng khí thu hồi Text 50

9 TL_khi_TM Trữ lượng khí tại vỉa Text 50

10 TL_dau_TV Trữ lượng dầu tại vỉa Text 50

11 Thoi_diem Thời điểm phát hiện Text 30

12 San_luong Sản lượng khai thác Text 50

13 Thoi_gian Thời gian khai thác Text 50

14 Loai_dau_KT Loại dầu khai thác Text 20

15 Cong_nghe Công nghệ khai thác Text 50

16 Do_sau_KT Độ sâu khai thác Long integer

17 Nha_dieu_hanh Nhà điều hành Text 20

Page 69: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

69

b. Lớp thông tin lớp nhà máy chế biến hóa dầu Việt Nam và các nước lân cận

Bảng 3.12 Cấu trúc lớp thông tin nhà máy chế biến hóa dầu Việt Nam và các

nước lân cận

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Ten_nha_may Tên nhà máy Text 70

3 Vi_tri Vị trí Text 50

4 Thoi_diem Thời điểm vận hành Text 50

5 SP_chinh Sản phẩm chính Text 100

6 Cong_suat Công suất Text 50

7 Chu_DT Chủ đầu tư Text 100

8 Von_DT Vốn đầu tư Text 50

9 Nha_dieu_hanh Nhà điều hành Text 50

10 Quy_mo_XD Quy mô xây dựng Text 50

11 Nuon_Nlieu Nguồn nguyên liệu Text 100

12 Phan_Phoi Phân phối sản phẩm Text 50

13 Kinh_do Kinh độ Double

14 Vi_do Vĩ độ Double c. Lớp thông tin lớp tính chất lý hoá của một số loại dầu và sản phẩm hoá dầu phổ biến Bảng 3.13 Cấu trúc thông tin lớp tính chất lý hóa của một số loại dầu và sản phẩm hóa dầu phổ biến

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Ten Tên của các loại dầu và sản phẩm hoá

dầu Text 50

3 Ty_trong Tỷ trọng của các loại dầu và sản

phẩm hoá dầu Double 5, 3

Page 70: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

70

4 Do_nhot

Độ nhớt động lực của các loại dầu và

sản phẩm hoá dầu. Đơn vị tính: cm2/s

hoặc Pl

Double 7, 1

5 Suc_cang

Sức căng mặt ngoài của các loại dầu

và sản phẩm hoá dầu. Đơn vị tính:

N/m

Double 7, 3

6 Chu_ky_BPH

Chu kỳ bán phân huỷ của các loại

dầu và sản phẩm hoá dầu. Đơn vị

tính: Ngày

Double 4, 1

7 Suc_ngam_nuoc

Khả năng ngậm nước của các loại

dầu và sản phẩm hoá dầu. Đơn vị

tính: %

Double 4, 1

8 Ty_le_boc_hoi Tỷ lệ bốc hơi của các loại dầu và sản

phẩm hoá dầu. Đơn vị tính: % Double 4, 1

9 Nhiet_do_soi Nhiệt độ sôi của các loại dầu và sản

phẩm hoá dầu. Đơn vị tính: oC Double 5, 1

10 Do_doc_hai Độ độc hại của các loại dầu và sản

phẩm hoá dầu Text 20

11 Kha_nang_chay_no Khả năng gây chấy nổ của các loại

dầu và sản phẩm hoá dầu Text 20

3.1.2.3. Lớp CSDL về các sự cố tràn dầu trong quá khứ

a. Cấu trúc thông tin lớp sự cố ô nhiễm dầu trong quá khứ

Page 71: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

71

Bảng 3.14 Cấu trúc thông tin lớp các sự cố ô nhiễm dầu trong quá khứ

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài Đơn vị

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Vi_tri Địa điểm, vị trí xảy ra tràn dầu

Text 150

3 Thoi_gian Thời gian xảy ra tràn dầu

Text 10

4 Loai_dau Loại dầu Text 20

5 Luong_dau Lượng dầu Double 10 Tấn

6 Muc_do Mức độ nghiêm trọng, phạm vi ảnh hưởng

Double 254

7 Nguyen_nhan Nguyên nhân cụ thể Text 254

8 Cap_do Cấp độ tràn dầu Integer

Trong đó quy định:

- Cấp độ tràn dầu của các sự cố được đặt tương ứng theo các cấp độ trong

quyết định số 129/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ như sau:

Bảng 3.15 Các cấp độ tràn dầu

CAP_DO Khối lượng dầu tràn

0 Chưa xác định được

1 Dưới 100 tấn

2 Từ 100 – 2,000 tấn

3 Trên 2,000 tấn dầu thô

Page 72: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

72

- Mã ID được gán theo các kiểu sự cố tràn dầu:

Bảng 3.16 Các kiểu sự cố tràn dầu

ID Kiểu sự cố tràn dầu

1 Sự cố ô nhiễm dầu có nguồn gốc tự nhiên

2 Sự cố tràn dầu do vận chuyển và khai thác dầu khí

3 Sự cố tràn dầu do giao thông vận tải trên biển

4 Sự cố ô nhiễm dầu ven bờ do các cơ sở sản xuất và khu dân

5 Sự cố tràn dầu không rõ nguồn gốc

b. Lớp thông tin lớp các sự cố đắm tàu Bảng 3.17 Cấu trúc lớp thông tin các sự cố đắm tàu

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài Đơn vị

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Vi_do Vĩ độ Double 10 Độ

3 Kinh_do Kinh độ Double 10 Độ

3.1.2.4 Lớp CSDL giao thông vận tải biển

a. Lớp thông tin cảng biển

Bảng 3.18 Cấu trúc thông tin lớp cảng biển

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

Đơn vị

1 ID Mã đối tượng Short Integer

Page 73: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

73

2 Ten_cang Tên cảng Tetx 20

3 Loai Loại Short Integer

4 Vi_tri Tọa độ cảng Tetx 40

5 Diem_hoa_tieu Tọa độ điểm đón trả hoa tiêu

Tetx 40

6 Dai Độ dài luồng vào cảng Double 10 km

7 Sau Độ sâu luồng vào cảng Tetx 10 m

8 Tai_trong Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được

Text 50

9 Tong_DT_cang Tổng diện tích mặt bằng

Double 15 m2

10 Dtich_kho Diện tích kho Double 15 m2

11 Dtich_bai Diện tích bãi Double 15 m2

12 Dia_chi Địa chỉ cảng, thuộc huyện nào, tỉnh nào

Text 254

13 Dien_thoai Điện thoại Text 30

14 Fax Fax Text 30

15 Website Địa chỉ website Text 150

b. Lớp thông tin lớp các tuyến giao thông nội địa

Bảng 3.19 Cấu trúc lớp thông tin các tuyến giao thông nội địa

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ

liệu Độ dài Đơn vị

1 ID Mã đối tượng Integer

Page 74: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

74

2 Ten_tuyen Tên tuyến Tetx 30

3 Do_dai Độ dài tuyến Double 10 km

4 Mat_do Mật độ lượt tàu lưu

thông trên tuyến Double 10 lượt/ngày

5 Loai_hang Loại hàng lưu thông trên

tuyến Text 40

c. Lớp thông tin lớp các tuyến giao thông quốc tế

Bảng 3.20 Cấu trúc lớp thông tin các tuyến giao thông quốc tế

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài Đơn vị

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Ten_tuyen Tên tuyến Text 30

3 Do_dai Độ dài tuyến Double 10 Km

4 Mat_do Mật độ lượt tàu lưu

thông trên tuyến Double 10 lượt/ngày

5 Loai_hang Loại hàng lưu thông trên

tuyến Tetx 40

3.1.2.5 Lớp CSDL vùng có nguy cơ ô nhiễm dầu

a. Lớp thông tin vùng có nguy cơ ô nhiễm dầu

Page 75: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

75

Bảng 3.21 Cấu trúc thông tin lớp vùng có nguy cơ ô nhiễm dầu

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ

liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short

Integer

2 Ten Tên các vùng có nguy cơ ô nhiễm

dầu Text 50

3 Dien_tich_ha Diện tích của các vùng có nguy cơ ô

nhiễm dầu Double 7

4 Muc_do Mức độ ô nhiễm của vùng Text 50

5 Nguyen_nhan Nguyên nhân ô nhiễm, dự đoán là từ

các điểm khai thác nào Text 150

6 Huong_gio Chịu ảnh hưởng của hướng gió

chính Text 50

7 Mua_onhiem Mùa hay bị ô nhiễm (liệt kê các

tháng) Text 50

8 Vungbo_ahuong Vùng bờ có nhiều khả năng chịu ảnh

hưởng khi có sự cố ô nhiễm dầu xảy ra Text 100

9 Kha_nang_lan_truyenKhả năng lan truyền dầu của vùng

khi bị ô nhiễm Text 50

10 DK_KTHV Đặc trưng về điều kiện khí tượng

hải văn của vùng Text 150

11 Lichsu_Suco Lịch sử về các sự cố ô nhiễm dầu đã

xảy ra trong vùng Text 250

Page 76: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

76

3.1.2.6 Lớp CSDL về các hoạt động kinh tế - xã hội ven biển

a. Lớp thông tin lớp các điểm dân cư vùng ven biển

Bảng 3.22 Cấu trúc lớp thông tin lớp các điểm dân cư vùng ven biển

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Ten Tên các điểm dân cư Text 50

3 Tinh Tên tỉnh mà các điểm dân cư thuộc

về Text 50

4 So_dan Số dân của các điểm dân cư Short Integer

5 Nghe_chinh Ngành nghề chính của nhân dân

trong các điểm dân cư Text 150

6 Khanang_Onhiem Khả năng gây ô nhiễm cho vùng

biển của các điểm dân cư Text 150

b. Lớp thông tin lớp các khu công nghiệp vùng ven biển

Bảng 3.23 Cấu trúc lớp thông tin lớp các khu công nghiệp vùng ven biển

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ

liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short

Integer

2 Ten Tên các khu công nghiệp Text 50

3 Dien_tich_ha Diện tích của các khu công nghiệp Double 7

4 San_pham Sản phẩm của khu công nghiệp Text 50

5 Khanang_Onhiem Khả năng gây ô nhiễm cho vùng

biển của các khu công nghiệp Text 150

Page 77: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

77

c. Lớp thông tin lớp các khu kinh tế, đô thị hóa trên dải ven biển

Bảng 3.24 Cấu trúc lớp thông tin lớp các khu kinh tế, đô thị hóa trên dải ven biển

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài Đơn vị

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 TINH Tên tỉnh Text 20

3 SO_TX_TP Số thị xã, thành phố ven

biển (năm 2003)Short Integer

4 DSO_TX_TP Dân số thị xã, thành phố

ven biển (năm 2003) Short Integer người

5 DT88_97 Đầu tư giai đoạn 88-97 Float

6 DT97 Đầu tư năm 97 Float

7 HL_Dau Hàm lượng dầu mỡ TB

năm 2007 quan trắc tại các

cửa biển

Float mg/kg

d. Lớp thông tin lớp các khu vực nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản

Bảng 3.25 Cấu trúc lớp thông tin lớp các khu vực nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ

liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short

Integer

2 Ten_tinh Tên tỉnh Text 30

3 Danh_bat Sản lượng đánh bắt thủy hải sản Float

4 Nuoi_trong Sản lượng nuôi trồng thủy hải sản Float

Page 78: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

78

e. Lớp thông tin lớp sinh thái khu vực ven bờ Bảng 3.26 Cấu trúc thông tin lớp sinh thái khu vực ven bờ TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Ten Tên vùng sinh thái Text 80

f. Lớp thông tin các khu du lịch, dịch vụ ven biển Bảng 3.27 Cấu trúc lớp thông tin các khu du lịch, dịch vụ ven biển

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Ten Tên khu du lịch Text 30

3 Dia_chi Địa chỉ khu du lịch Text 30

4 Loai_hinh_DL Loại hình du lịch Short Integer

5 Dac_diem Đặc điểm khu du lịch Text 100

g. Lớp thông tin lớp các khu vực làm muối

Bảng 3.28 Cấu trúc thông tin lớp các khu vực làm muối

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Ten_tinh Tên tỉnh Text 30

3 San_luong Sản lượng muối Float

Page 79: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

79

3.1.2.7 Lớp CSDL thông tin bổ trợ

a. Lớp thông tin các bể trầm tích

Bảng 3.29 Cấu trúc thông tin lớp các bể trầm tích

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã lớp Interger

2 Ten Tên bể trầm tích Character 50

3 Ki_hieu Ký hiệu Character 50

b. Lớp thông tin các điểm lộ dầu

Khả năng gây ô nhiễm dầu khí tự nhiên được đánh giá thông qua các khu vực có

các điểm lộ dầu

Bảng 3.30 Cấu trúc thông tin lớp các điểm lộ dầu

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã lớp Interger

2 Khu_vuc Khu vực điểm lộ dầu Character 100

c. Lớp thông tin hướng gió chính

Ở Việt Nam có 2 mùa gió chính, đó là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây

Nam, do vậy có 2 lớp thông tin về hướng gió chính được xây dựng như bảng 3.31

Bảng 3.31 Cấu trúc thông tin lớp gió mùa Đông Bắc và Tây Nam

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Integer

2 Huong_gio Hướng gió Character 20

Page 80: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

80

3 Tocdo_Gio Tốc độ gió Character 20

c. Lớp thông tin dòng chảy chính

Bảng 3.32 Cấu trúc thông tin lớp dòng chảy biển tháng 1 và tháng 6

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ

liệu Độ dài

1 ID Mã đối tượng Integer

2 Huong_dong_chay Hướng dòng chảy biển Character 20

3 Tocdo_Dong_chay_Haily_Gio Tốc độ dòng chảy (Tính

theo đơn vị Hải lý/Giờ) Character 20

d. Các vết dầu được giải đoán từ ảnh vệ tinh

Tọa độ các vết dầu đã tìm thấy được lấy từ chuyên đề Phân tích nhận dạng vết

dầu trên ảnh vệ tinh radar của Đề tài. Kèm theo đó là các thông tin về diện tích,

chiều dài vệt dầu và một số thông tin khác về tư liệu ảnh sử dụng để phân tích

Bảng 3.33 Cấu trúc thông tin lớp các vết dầu được giải đoán từ ảnh vệ tinh

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài Đơn

vị

1 ID Mã đối tượng Short Integer

2 Ngay_chup Ngày chụp của ảnh Date

3 Tam_X Vĩ độ tâm vết dầu (O’ “) Text 20

4 Tam_Y Kinh độ tâm vết dầu (O’ “) Text 20

5 Tam_X_D Vĩ độ tâm vết dầu Double 10,3 Độ

6 Tam_Y_D Kinh độ tâm vết dầu Double 10,3 Độ

7 Dtich_Ha Diện tích Double 10,3 Ha

8 Chu_vi Chu vi Double 10,3 Km

9 CH_dai_Km Chiều dài Double 10,3 Km

10 Cho_rong_nhat Chỗ rộng nhất Double 10,3 Km

11 Luong_dau Lượng dầu tràn Double 10,3 Tấn

Page 81: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

81

12 Loai_dau Loại dầu Double 50

13 Nguon_TL Nguồn tư liệu phân tích ra

vết dầu Double 50

14 TG_Ptich Thời gian phân tích Double 50

e. Lớp thông tin mật độ vết dầu

Lớp thông tin mức độ ô nhiễm dầu trên khu vực biển Việt Nam và biển Đông

được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả thuộc trung tâm xử lý

tư liệu ảnh vệ tinh trường đại học Quốc gia Singapore. Nghiên cứu này đã thống kê

được số vết dầu có trên biển dựa trên một khối lượng lớn tư liệu ảnh radar ERS thu

chụp trong khoảng thời gian từ tháng 9/1995 đến tháng 5/1998. Mỗi cảnh ảnh ERS

có độ phủ trùm là 100 x 100 km. Các vết dầu được phân ra làm 3 loại tương ứng với

3 kiểu hình dạng vệt dầu: dạng tuyến (linear), dạng tròn (curved), dạng mảng

(patch). Tiếp đó tiến hành đếm tổng số vệt dầu có trên cảnh ảnh dựa trên các kích

thước vệt dầu và phân loại theo 4 nhóm: ≥10 km, 5-10 km, 1-5 km, <1 km. Trên cơ

sở số lượng vết dầu trên mỗi cảnh ảnh tính ra mật độ dầu trung bình trên vùng biển

nghiên cứu (số vệt dầu/10.000km2). Dựa trên kết quả phân tích vết dầu trên ảnh

radar, phân loại ra thành 7 cấp độ ô nhiễm dầu từ cao đến thấp

Bảng 3.34 Cấu trúc thông tin lớp mật độ vết dầu

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài Đơn vị

1 ID Mã đối tượng Integer

2 Mat_do_dau Mật độ dầu trên

biểnDecimal 10,3 Số vết

dầu/10000km2

3 Dien_tich Diện tích Decimal 10,3 Km2

3.1.2.8 Lớp CSDL về điều kiện khí tượng thủy văn biển

a. Lớp thông tin viễn thám bổ trợ cho phân tích vết dầu trên biển

Page 82: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

82

Bảng 3.35 Cấu trúc thông tin viễn thám bổ trợ cho phân tích vết dầu trên biển

Loại Bộ cảm biến Tần xuất Độ phân

giải Nguồn

Scatterometry NASA

QUICKSAT

Hai lần

một

ngày

25 km

12.5 km

http://manati.orbit.nesdis.noaa.gov/quikscat/

http://manati.orbit.nesdis.noaa.gov/hires/

Nhiệt độ mặt

biển

MEDSPIRAT

ION

Một lần

một

ngày

2 km ftp://ftp.ifremer.fr/ifremer/medspiration/data/l

4uhrsstfnd/eurd

ENVISAT

MERIS

Một lần

một

ngày

300 m

1200 m http://ewfs.eo.esa.int/

Tư liệu quang

học TERRA/AQU

A MODIS

Hai lần

một

ngày

250 m http://rapidfire.sci.gsfc.nasa.gov/realtime/

CSDL đề cập đến hầu hết các loại số liệu chuyên ngành Khí tượng Thuỷ văn,

Môi trường biển được quan trắc từng giờ, quan trắc theo các obs 1h, 7h, 13h, 19h.

CSDL này cũng mở rộng để tập hợp các loại số liệu quan trắc vệ tinh, rada, trạm

phao và tàu nghiên cứu biển.

CSDL về điều kiện khí tượng thủy văn biển gồm các lớp thông tin sau:

10. Hệ thống trạm khí tượng synop ven biển Đông và Việt Nam

11. Hệ thống trạm Khí tượng Thuỷ văn biển Việt Nam.

12. Số liệu khí tượng, hải văn khu vực biển Đông theo 1x1 độ kinh vĩ bao

gồm 305 ô.

13. Số liệu trường sóng, gió, nhiệt độ ở dạng raster.

14. Số liệu dự báo theo thời gian thực

15. Số liệu ban đầu về sự cố tràn dầu

Page 83: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

83

16. Số liệu trạm tàu quan trắc khí tượng tự nguyên VOS

17. Số liệu trạm phao

18. Các dạng bảng EXEL kèm theo các loại số liệu 305 ô biển Đông và vị trí

các trạm ven bờ thềm lục địa Việt Nam, biển Đông.

b. Lớp thông tin lớp các trạm quan trắc khí tượng

Bảng 3.36 Cấu trúc lớp thông tin các trạm quan trắc khí tượng

TT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài

1 Tentram Tên trạm hoặc tàu quan trắc Text 20

2 Kinhdo Kinh độ trạm quan trắc Double 8.4

3 Vido Vĩ độ trạm quan trắc Double 8.4

4 Gio Giờ quan trắc Short Integer

5 Ngay Ngày quan trắc Short Integer

6 Thang Tháng quan trắc Short Integer

7 Nam Năm quan trắc Short Integer

8 Hgio Hướng gió quan trắc Double 8.2

9 Vgio Vận tốc gió quan trắc Double 8.2

10 P áp suất không khí Double 8.2

11 Ta Nhiệt độ không khí Double 8.2

12 Tw Nhiệt độ mặt nước biển Double 8.2

13 Bao Tên cơn bão Text 20

Page 84: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

84

3.1.2.9 Lớp thông tin tổng hợp phục vụ phân tích vết dầu trên ảnh siêu cao

tần

Mặc dù có nhiều phương pháp tự động phát hiện vết dầu trên biển đã được

nghiên cứu thành công nhưng không có phương pháp nào cho phép loại bỏ hoàn

toàn các vết dầu mơ hồ trên ảnh, tạo ra bởi rất nhiều hiệu ứng phụ trên mặt biển như

địa hình đáy biển, nhiệt độ, trường gió, sóng... Do vậy, trong thực tế việc phát hiện

các vết dầu trên biển vẫn được triển khai bán tự động kết hợp với kinh nghiệm của

các chuyên gia.

Nhằm giúp người phân tích tránh được các vết dầu mơ hồ, chúng tôi xây dựng

các lớp thông tin tổng hợp phục vụ phân tích vết dầu trên ảnh Radar, để kết quả

phân tích cuối cùng có kết quả chính xác hơn, hạn chế tối đa các báo động giả về ô

nhiễm dầu. Các lớp thông tin được tổ chức ở cả hai dạng vec tơ và điểm ảnh. Các

thông tin được hiển thị trên nhiều cửa sổ khác nhau cho phép người phân tích luôn

tham khảo được thuận tiện. Các lớp thông tin tổng hợp phục vụ phân tích vết dầu

trên ảnh Radar được chia ra làm 2 phần:

Phần 1 - Lớp thông tin không thay đổi. Lớp thông tin này sẽ được tổ chức thành

các file mô tả với các đường link liên kết đến các tệp ảnh mẫu, bao gồm các lớp sau:

- Lớp thông tin các vết dầu phổ biến

- Lớp thông tin những vết dầu giả do các hiệu ứng phụ trên mặt biển.

- Lớp thông tin giúp loại bỏ khả năng có dầu trên biển: Gần bờ, khu vực kín

gió...

- Lớp thông tin các tuyến hàng hải

- Địa hình đáy biển

Phần 2 - Lớp thông tin được cập nhật thường xuyên, theo kết quả xử lý các cảnh

ảnh radar:

- Thông tin bổ trợ: Nhiệt độ; trường gió, sóng; Số liệu thời tiết

Page 85: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

85

Phần lớn các lớp thông tin trên sẽ được khai thác từ cơ sở dữ liệu chung của đề

tài. Còn lớp thông tin các vết dầu phổ biến, những vết dầu giả do các hiệu ứng phụ

trên mặt biển là một hệ thống các vết dầu và vết dầu giả đã được tìm thấy và kiểm

chứng chính xác trên các ảnh vệ tinh radar.

Lớp thông tin này được tổ chức thành các tệp mô tả trong chương trình Excel.

Với mỗi loại vết dầu sẽ có những mô tả và các đường link đến các ảnh ví dụ của các

loại vết dầu đó. Các ảnh ví dụ là các tệp ảnh có khuôn dạng Jpg không có các thông

số về tọa độ.

3.2 Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu trong phần mềm ArcSDE

Cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển được lưu trong 01 cây

CSDL (Personal Geodatabase) hình 3.1 có tên: CSDL_tonghop

Trên hình 3.1 là hệ thống CSDL mở hay còn gọi là DBO (Database Open), từ ứng

dụng ArcMap trên một máy không chứa dữ liệu có thể kết nối tới CSDL thông qua

công cụ GIS Server\ Add ArcGIS Server để trực tiếp thao tác với dữ liệu.

Hình 3.1 Hệ thống CSDL xây dựng theo cấu trúc Personal Geodatabase và lưu trữ

trong Database Sever

Page 86: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

86

3.2.1 Lớp thông tin nền

Lớp thông tin nền được tổ chức trong 01 dataset SDE với tên đặt là:

THONG_TIN_NEN gồm các feature class SDE như hình 3.2

Hình 3.2 Tổ chức các lớp dữ liệu trong lớp thông tin nền

Hình 3.3 Thông tin đồ họa lớp ranh giới quốc gia

Page 87: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

87

Hình 3.4 Thông tin thuộc tính lớp đường bờ biển

3.2.2 Lớp thông tin về cơ sở khai thác chế biến dầu khí

Lớp thông tin cơ sở khai thác chế biến dầu khí được tổ chức trong 01 dataset SDE

có tên: CS_KHAI_THAC_CHE_BIEN_DAU_KHI gồm các lớp thông tin như hình

3.5 dưới đây

Hình 3.5 Tổ chức các lớp dữ liệu trong lớp thông tin các cơ sở khai thác chế biến

dầu khí

Page 88: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

88

Hình 3.6 Ví dụ lớp thông tin các điểm mỏ dầu ở Việt Nam

Hình 3.7 Thông tin thuộc tính lớp điểm mở dầu các nước khác

Page 89: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

89

3.2.3 Lớp thông tin về các sự cố tràn dầu trong quá khứ

Lớp thông tin về các sự cố tràn dầu trong quá khứ được tổ chức trong 01 dataset

SDE có tên: TRAN_DAU_QK gồm các lớp thông tin như hình 3.8 dưới đây:

Hình 3.8 Tổ chức các lớp dữ liệu trong lớp thông tin tràn dầu quá khứ

Hình 3.9 Ví dụ lớp thông tin các sự cố đắm tàu trong thế chiến thứ II

Page 90: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

90

Hình 3.10 Ví dụ thông tin thuộc tính lớp sự cố tràn dầu

3.2.4 Lớp thông tin về giao thông vận tải biển

Lớp thông tin giao thông vận tải biển được tổ chức trong 01 dataset SDE có tên:

GTVT_BIEN trong đó có các lớp thông tin như hình 3.11 dưới đây

Hình 3.11 Tổ chức dữ liệu của các lớp thông tin về giao thông vận tải biến

Page 91: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

91

Hình 3.12 Lớp thông tin về các cảng biển

Hình 3.13 Ví dụ bảng thông tin thuộc tính lớp cảng biển

Page 92: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

92

3.2.5 Lớp thông tin về vùng có nguy cơ ô nhiễm dầu

Phân vùng nguy cơ ô nhiễm dầu trên vùng biển Việt Nam và biển Đông, dạng dữ

liệu bao gồm cả vector và raster .

Mức độ nguy cơ ô nhiễm dầu được chia làm 5 cấp:

Không có nguy cơ ô nhiễm

Nguy cơ ô nhiễm rất ít

Nguy cơ ô nhiễm ít

Nguy cơ ô nhiễm trung bình

Nguy cơ ô nhiễm cao.

Hình 3.14 Ví dụ lớp thông tin phân vùng nguy cơ ô nhiễm

Page 93: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

93

Hình 3.15 Ví dụ bảng thông tin thuộc tính lớp phân vùng nguy cơ ô nhiễm

3.2.6 Lớp thông tin về hoạt động kinh tế - xã hội dải ven biển

Các lớp thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội ven biển được tổ chức trong 01 dataset SDE có tên KINHTE_XAHOI trong đó có các lớp thông tin như hình 3.16

Hình 3.16 Ví dụ lớp thông vùng sinh thái

Page 94: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

94

Hình 3.17 Ví dụ thông tin thuộc tính của lớp các khu kinh tế, đô thị hóa ven biển

3.2.7 Các lớp thông tin bổ trợ

Lớp thông tin các thông tin bổ trợ được tổ chức trong 01 dataset SDE có tên:

THONG_TN_BO_TRO bao gồm các lớp thông tin như hình 3.18

Hình 3.18 Cấu trúc các lớp dữ liệu trong lớp thông tin bổ trợ

Page 95: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

95

Hình 3.19 Lớp thông tin bể trầm tích

Hình 3.20 Ví bụ thông tin thuộc tính lớp bể trầm tích

Page 96: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

96

3.2.8 Lớp thông tin cơ sở dữ liệu ảnh siêu cao tần

Lớp thông tin cơ sở dữ liệu ảnh siêu cao tần được tổ chức theo dạng sơ đồ

phân bố ảnh vệ tinh trên toàn bộ khu vực nghiên cứu, cho một cách nhìn tổng quan

về vị trí không gian các cảnh ảnh hiện có phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin được

dễ dàng. Lớp thông tin này được tổ chức trong 01 dataset SDE có tên:

CS_ANH_VE_TINH gồm các lớp thông tin quản lý theo từng loại ảnh và theo năm

như hình 3.21

Hình 3.21 Cấu trúc các lớp thông tin trong lớp CSDL ảnh vệ tinh

Hình 3.22 Lớp thông tin sơ đồ ảnh vệ tinh Alos Palsar 2008

Page 97: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

97

Hình 3.23 Ví dụ bảng thông tin thuộc tính lớp thông tin ảnh vệ tinh Alos Palsar

2008 3.2.9 Lớp thông tin điều kiện khí tượng thủy hải văn

Các lớp thông tin về các điều kiện khí tượng thủy văn biển được tổ chức trong 01 dataset SDE có tên KHI_TUONG_THUY_VAN_BIEN trong đó có các lớp thông tin như hình 3.24

Hình 3.24 Cấu trúc các lớp thông tin điêu kiện khí tượng thủy hải văn

Page 98: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

98

Hình 3.25 Ví dụ lớp thông tin trường gió ở dạng raster

Hình 3.26 Ví dụ lớp thông tin về trường sóng dạng raster

Page 99: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

99

Hình 3.27 Ví dụ lớp thông tin trường nhiệt ở dạng raster

3.2.10 Lớp thông vết dầu trên tư liệu vệ tinh

Hình 3.28 Cấu trúc các lớp thông tin trong lớp vết dầu trên tư liệu vệ tinh

Page 100: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

100

Hình 3.29 Ví dụ Lớp thông tin vết dầu trên ảnh vệ tinh 3.2.11 Lớp thông tin phục vụ phân tích vết dầu trên ảnh siêu cao tần

Trước hết, người phân tích vết dầu phải hiểu được những thể hiện bên ngoài

của lớp dầu khi lan toả trên mặt biển. Mỗi loại dầu khác nhau khi lan toả trên biển

sẽ thể hiện khác nhau. Dầu nhẹ sẽ lan toả rất nhanh tạo nên các lớp váng dầu đồng

nhất và mỏng. Chúng sẽ mất đi hoàn toàn trong vài ngày hoặc đôi khi chỉ vài giờ.

Các váng dầu này chỉ có thể quan sát được với một góc nhìn nhỏ như các dải sáng

chói. Các sản phẩm dầu nặng hoặc dầu thô lan toả không đều trên biển tạo nên các

vệt dầu dày hoặc các dải có màu đen hoặc nâu đậm bao quanh bởi lớp dầu mỏng với

màu đen liên tục. Hình dạng các vết dầu phụ thuộc vào điều kiện khí tượng hải văn

và thời gian đã tồn tại trên biển. Trong CSDL, các thư viện về vết dầu trên mặt biển

được chúng tôi mô tả trong tệp Excel, các ảnh ví dụ được đánh số thứ tự 1 và 2 như

hình 3.30 sau:

Page 101: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

101

Hình 3.30 Các vết dầu bị

biến đổi trên mặt biển

2. Các vết dầu phổ biến

CSDL các vết dầu phổ biến do hãng Boost Technology tổng hợp. Nhằm hỗ trợ cho việc nhận dạng vết dầu trên ảnh SAR, công ty BOOST đã thiết lập một hệ thống các kiểu mẫu vết dầu trên biển. Đây là một công cụ rất hữu ích trợ giúp cho các phân tích viên nhanh chóng đưa ra kết luận về các vết dầu. Các vết dầu được phân loại dựa trên hình dạng như dạng tuyến liên tục, dạng mảng với độ tương phản trên mỗi cạnh khác nhau v.v.

Hình 3.31 Các vết dầu phổ biến được mô tả trong tệp Excel

Page 102: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

102

3. Các vết dầu giả do các hiệu ứng phụ trên mặt biển

Trong thực tế có rất nhiều hiệu ứng phụ trên mặt biển tạo nên dấu hiệu tương tự như sự thể hiện của các vết dầu ô nhiễm. Người quan sát cần phải học hỏi và rút ra kinh nghiệm. Có nhiều loại ô nhiễm trông giống như dầu mỏ nhưng không phải dầu mỏ, ví dụ các loại dầu ăn hay một số hoá chất khác. Một số hiện tượng tự nhiên cũng có thể tạo nên các dấu hiệu gây nhầm lẫn như: bóng mây tạo ra những vùng tối trên mặt biển, khi biển lặng gió hoặc sự giao nhau giữa hai khối nước có nhiệt độ khác nhau, nước đục vùng cửa sông, tảo biển trôi dạt trên mặt biển, vùng nước nông v.v. Cần tiến hành quan sát với các góc nhìn khác nhau hoặc sử dụng máy bay trực thăng để quan sát ở khoảng cách gần hơn.

Việc phân tích và nhận dạng các vết dầu trên biển bị phức tạp lên rất nhiều bởi các hiệu ứng bề mặt biển thường dẫn đến sự nhầm lẫn. CSDL này giúp người phân tích loại trừ các dấu hiệu giả đó.

Các vết dầu giả do các hiệu ứng phụ trên mặt biển có thể là:

- Hiệu ứng sóng katabatic tại khu vực gần bờ. - Hiệu ứng front khí quyển và mưa cục bộ. - Hiệu ứng từ các vết lằn do các chân vịt hay tuốc-bin của các tàu có tốc độ

cao để lại trên mặt biển. - Hiệu ứng những khối nước trồi do địa hình đáy biển tạo ra, thể hiện giống

như vết dầu trên biển. Để có thể loại bỏ những hiệu ứng này trên ảnh siêu cao tần, các chuyên gia phải kết hợp trường nhiệt độ mặt biển với bản đồ địa hình đáy biển ở tỷ lệ phù hợp.

Hình 3.32 Các vết dầu giả được mô tả trong tệp Excel

Page 103: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

103

3.3 Chia sẻ cơ sở dữ liệu cho đa người dùng

Trong nghiên cứu này, học viên đã sử dụng trang ArcGIS Server Manager trong

ArcGIS Server dotnet 9.3 để chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho đa người dùng dưới hai

hình thức:

• Một là qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu mức này đòi hỏi các máy khách phải cài

được đặt ArcGIS Destop, người khai thác tài nguyên phải am hiểu kiến thức về

GIS cũng như phải thành thạo các thao tác trên phần mềm ArcGIS. Sau khi

được máy chủ xác nhận password chính xác người dùng có thể kết nối với

CSDL trên máy chủ và tiến hành các thao tác với dữ liệu.

• Hai là qua một dich vụ Web, sử dụng chức năng tạo ứng dụng Web trên trang

ArcGIS Server Manager, các lớp dữ liệu cũng như các bản đồ được đưa lên

một trang Web với các công cụ được cung cấp đầy đủ cho phép người dùng

thao tác chỉnh sửa dữ liệu trực tuyến mà không cần có kiến thức về ArcGIS.

3.3.1 Chia sẻ tài nguyên CSDL thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu

Hình 3.33 Chia sẻ tài nguyên dữ liệu qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu

Hình 3.33 là một ví dụ về ứng dụng chức năng chia sẻ tài nguyên dữ liệu thành dịch

vụ trên trang ArcGIS Server Manager. Mức chia sẻ dữ liệu này các máy khách cần

Page 104: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

104

cài đặt phần mềm ArcGIS Destop cộng thêm điều kiện là phải được cấp tên truy cập

và mật khẩu mới có thể kết nối tới máy chủ và khai thác sử dụng dữ liệu

3.3.2 Chia sẻ tài nguyên CSDL thông qua ứng dụng Web

Hình 3.34 CSDL sơ đồ ảnh vệ tinh được chia sẻ qua một ứng dụng Web

Hình 3.35 CSDL khai thác chế biến dầu khí được chia sẻ qua ứng dụng Web

Online Database http://kimanh/sd/default.aspx

Online Database http://kimanh/dk/default.aspx

Page 105: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

105

Mức chia sẻ này các máy tính chỉ cần cài đặt phần mềm để mở trình duyệt web

như Mozilla Firefox và Microsoft Internet Explorer là có thể sử dụng hoặc tìm

kiếm thông tin trên dữ liệu qua dịch vụ trang web.

Page 106: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

106

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

a. KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu đề tài ”Phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ

nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển ” đã minh chứng cơ sở khoa học và phương pháp

luận hợp lý cho quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát ô nhiễm dầu

trên biển trong điều kiện thực tế của Việt Nam và rút ra một số kết luận sau đây:

1. Phương pháp luận xây dựng CSDL đề tài đã đưa ra đã tối ưu khả năng chia sẻ

dữ liệu ở cả hai dạng raster và vector với việc kết hợp hai phần mềm ArcGIS

Server và IWS

2. Đề tài đã đề xuất cách thức chia sẻ CSDL hợp lý và đã nâng cao tính bảo mật

của CSDL bằng việc chia sẻ dữ liệu ở hai cấp

3. CSDL được thiết kế theo hướng mở, có khả năng cập nhật dữ liệu, đặc biệt là

cập nhật dữ liệu trực tuyến. Quan trọng hơn là việc cập nhật các vết dầu mới, kết

hợp với CSDL tràn dầu quá khứ để có được bức tranh tổng quan về sự phân bố

không gian của ô nhiễm dầu trên khu vực. CSDL các vết dầu phổ biến và các

báo động giả được xây dựng là cơ sở hỗ trợ cho việc nhận dạng và phân tích vết

dầu.

Page 107: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

107

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN

I. Bài báo, Báo cáo hội nghị 1. Nguyễn Kim Anh, Nguyễn Đình Dương (2011), Development of database for

marine oil pollution study, báo cáo khoa học sinh viên quốc tế tổ chức bởi ISPRS, Jhongli, Taiwan.

2. Nguyễn Kim Anh, Nguyễn Đình Dương (2011), Phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển, Hội nghị Khoa học và Công nghệ Mỏ, Nha Trang – Khánh Hòa.

3. Đặng Nam Chinh, Nguyễn Kim Anh (2007), Khả năng ứng dụng công nghệ GIS trong công tác đánh giá chất lượng môi trường tại các vùng mỏ, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất số 19, Hội nghị Khoa học và Công nghệ mỏ, Sapa – Lào Cai.

Page 108: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Đình Dương và nnk (2010), Báo cáo tổng kết Đề tài trọng điểm cấp Nhà nước, ”Ô nhiễm dầu trên vùng biển Việt Nam và biển Đông, mã số KC.09.22/06-10”.

2. Nguyễn Hữu Nhân (2004), Báo cáo tổng kết đề tài, ”Xây dựng phần mềm OILSAS (Oil Spill Assisstant System/Software) và hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác cảnh báo, tư vấn và đánh giá thiệt hại do sự cố tràn dầu tại Khánh hòa-giai đoạn 1”.

3. Nguyễn Thị Việt Liên và nnk (2001), Mô phỏng dầu tràn do sự cố vùng biển Hải Phòng – Quảng Ninh và phầm mềm dự báo qũy đạo vệt dầu, chuyên đề 9 thuộc nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp Nhà nước: ”Cơ sở khoa học và kế hoạch ứng cứu sự cố tràn dầu Hải Phòng- Quảng Ninh”, Trung tâm khảo sát, nghiên cứu, tư vấn môi trường biển.

4. Lê Đức Tố và nnk (2004), Quản lý biển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tiếng Anh

3. Annalia Bernardini-JRC, (2005), The way forward: Towards a European Atlas and Database, “Oceanides Final Workshop”, European Commission, Joint Research, Institute for the protection and Security of the Citizen.

4. Ispra, (2005), Developping an harmonised oil spill reporting, Oceanides Final Workshop.

5. Philippe Careau -JRS, (2004), User manual & Database description, Oceanides.

6. Lisa Woolgar, ( 2008), Assessing the increasing risk of marine oil pollution spills in China, “Techincal Support Co-ordinator-International Tanker oweners Pollution Federation”, London, UK, International oil spill conference

7. GMES OCEANIDES, QinetiQ, Ủy ban châu Âu, (2002), Report on harmonised oil spillreporting system.

8. Kees (C.J.) Camphuysen, Chronic oil pollution in Europe, Royal Netherlands Institute for Sea Research.

9. Environmental Consequences and Response Technologies, “Oil Spills in the Australian Marine Environment”.

Page 109: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô

109

10. ScanEx, Moscow, 2009, Use of satellite technology for operational pollution monitoring source detection and indentification.

11.http://infopedia.nl.sg/articles/SIP_1101_2010-09-06.htm

Page 110: phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô