28
Phương pháp quản lý chất lượng TQM & Tiêu chuẩn SA8000 Chương I : Phương pháp quản lý chất lượng TQM I.Quá trình hình thành,khái niệm,nguyên tắc hoạt động của phương pháp quản lý chất lượng TQM 1.Quá trình hình thành Sau chiến tranh thế giới II, Nhật bản đã dự báo “Cải tiến chất lượng” sẽ mở ra một thị trường mới, trong khi Âu-Mỹ vẫn chỉ tập trung nâng cao sản lượng, bỏ quên về lý chất lượng. Vào giữa thập niên 40 thế kỷ 20, W.Edward Deming xây dựng phương pháp TQM dựa trên 14 nguyên tắc quản lý chất lượng, đưa vào áp dụng tại Nhật và đã tạo thành công vang dội. Tiếp sau đó, Juran đưa ra Kế họach chiến lược toàn diện với việc phát triển “Bộ ba chất lượng”: Hoạch định chất lượng, Kiểm soát chất lượng và Cải tiến chất lượng. Vào thập niên 70 thế kỷ20, Crosby nghiên cứu, phát triển về chi phí chất lượng và Ishikawa đơn giản hóa các công cụ thống kê để kiểm soát chất lượng và sáng tạo ra “Chu trình chất lượng”. TQM được xuất phát từ Mỹ, nhưng đã được ứng dụng thànhcông ở Nhật Bản. Và họ đã cải tiến cho phù hợp, trở thành TQM mang phong cách Nhật, TQM kiểu Nhật. Có thể nói chìa khóa của sự thành công của Nhật Bản, biến nước Nhật từ một nước nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực trở thành nước Nhật như ngày nay chính làn nhờ chất lượng. 1

TQM- SA800

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TQM- SA800

Phương pháp quản lý chất lượng TQM & Tiêu chuẩn SA8000

Chương I : Phương pháp quản lý chất lượng TQM

I.Quá trình hình thành,khái niệm,nguyên tắc hoạt động của phương pháp quản lý chất lượng TQM

1.Quá trình hình thành

Sau chiến tranh thế giới II, Nhật bản đã dự báo “Cải tiến chất lượng” sẽ mở ra một thị trường mới, trong khi Âu-Mỹ vẫn chỉ tập trung nâng cao sản lượng, bỏ quên về lý chất lượng. Vào giữa thập niên 40 thế kỷ 20, W.Edward Deming xây dựng phương pháp TQM dựa trên 14 nguyên tắc quản lý chất lượng, đưa vào áp dụng tại Nhật và đã tạo thành công vang dội. Tiếp sau đó, Juran đưa ra Kế họach chiến lược toàn diện với việc phát triển “Bộ ba chất lượng”: Hoạch định chất lượng, Kiểm soát chất lượng và Cải tiến chất lượng. Vào thập niên 70 thế kỷ20, Crosby nghiên cứu, phát triển về chi phí chất lượng và Ishikawa đơn giản hóa các công cụ thống kê để kiểm soát chất lượng và sáng tạo ra “Chu trình chất lượng”.

TQM được xuất phát từ Mỹ, nhưng đã được ứng dụng thànhcông ở Nhật Bản. Và họ đã cải tiến cho phù hợp, trở thành TQM mang phong cách Nhật, TQM kiểu Nhật. Có thể nói chìa khóa của sự thành công của Nhật Bản, biến nước Nhật từ một nước nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực trở thành nước Nhật như ngày nay chính làn nhờ chất lượng.

Cùng với việc áp dụng triết lý Deming, nhiều kỹ thuật quản lý như Nhóm chất lượng, Kiểm soát qúa trình bằng thống kê, TQM đã được áp dụng khởi đầu ở Nhật, sau đó lan truyền sang Đài loan, Hàn quốc, TQM phong cách Nhật bản được phổ biến tại Mỹ từ thập niên 70 thế kỷ 20. Phương pháp này đã làm thay đổi chiến lược chất lượng (thay vì sốlượng) và nay đã được phổ biến trên toàn thế giới.

2.Khái niệm TQM ( Total Quality Management )

TQM là cách quản lý một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả thành viên, nhằm đạt tới sự thành công lâu dài nhờ thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên đó và cho xã hội.

Nói cách khác, TQM là một hệ thống hữu hiệu tích hợp những nỗ lực về duy trì, phát triển và cải tiến chất lượng của nhiều tổ nhóm trong tổ chức để có thể tiếp thị, áp dụng khoa học kỹ thuật, sản xuất và cung ứng dịch vụ nhằm thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu của khách hàng một cách kinh tế nhất.

1

Page 2: TQM- SA800

TQM tập trung kiểm soát con người, kiểm soát phương pháp, kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào, và kiểm soát trang thiết bị (Kiểm soát 4M – Men, Method, Material, Machine).

Đặc điểm của phương pháp TQM

- Khách hàng là tiêu điểm số1, thực hành PDCA (Plan – Do – Check – Action).

- Chất lượng tổng hợp là số ưu tiên 1 đểcạnh tranh.

- Con người là nguồn lực số1, cần phân quyền thích hợp, thực hành QCC

(Quality Control Circle).

- Cơcấu tổ chức linh hoạt và Quản lý chéo.

- Đảm bảo thông tin và áp dụng SPC (quản lý chất lượng bằng các công cụ thống kê) để liên tục cải tiến.

- Chất lượng được tạo nên bởi sự tham gia của mọi người.

- Chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc bằng đào tạo.

- Đảo bảo mọi người và cả xã hội đều có lợi.

- Chất lượng được tạo bởi sự tự giác, ý thức tự quản, chia sẻ, hợp tác tích cực, cùng có lợi.

- Quản lý bằng cách triển khai hệ thống chính sách toàn công ty.

- Cơ cấu tổ chức linh hoạt, quản lý chức năng chéo.

- Quản lý dựa trên sự kiện có được bởi thống kê và thông tin chính xác, kịp thời

- Khuyến khích các ý tưởng cải tiến, sáng tạo.

- Gạt bỏ sợ hãi, e dè; Tự hào về nghề nghiệp.

3.Nguyên tắc hoạt động

(1) Không thể đảm bảo chất lượng, làm chủ chất lượng nếu chỉ tiến hành quản lý đầu ra của quá trình mà phải là một hệ thống quản lý bao trùm, tác động lên toàn bộ quá trình.

2

Page 3: TQM- SA800

(2) Trách nhiệm về chất lượng phải thuộc về lãnh đạo cao nhất của tổ chức. Để có được chính sách chất lượng phù hợp, hiệu quả, cần có sự thay đổi sâu sắc về quan niệm của ban lãnh đạo về cách tiếp cận mới đối với chất lượng. Cần có sự cam kết nhất trí của lãnh đạo về những hoạt động chất lượng. Điều nầy rất quan trọng trong công tác quản lý chất lượng của bất kỳ tổ chức nào. Muốn cải tiến chất lượng trước hết phải cải tiến công tác quản trị hành chính và các hoạt động hỗ trợ khác.

(3) Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng con người, yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố hình thành nên chất lượng sản phẩm. Đào tạo, huấn luyện phải là nhiệm vụ có tầm chiến lược hàng đầu trong các chương trình nâng cao chất lượng.

(4) Chất lượng phải là mối quan tâm của mọi thành viên trong tổ chức. Do vậy hệ thống quản lý chất lượng phải được xây dựng trên cơ sở sự thông hiểu lẫn nhau, gắn bó cam kết vì mục tiêu chung là chất lượng công việc. Điều nầy sẽ tạo điều kiện tốt cho việc xây dựng các phong trào nhóm chất lượng trong tổ chức, qua đó lôi kéo mọi người vào các hoạt động sáng tạo và cải tiến chất lượng.

(5) Hướng tới sự phòng ngừa, tránh lập lại sai lầm trong quá trình sản xuất, tác nghiệp thông qua việc khai thác tốt các công cụ thống kê để tìm ra nguyên nhân chủ yếu để có các biện pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời và chính xác.

(6) Để tránh những tổn thất kinh tế, phải triệt để thực hiện nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu.

3

Page 4: TQM- SA800

Phương pháp triển khai kế hoạch theo TQM

Deming (PDCA) nhằm liên tục cải tiến chất lượng để thực hiện mục tiêu thỏa mãn khách hàng bên trong và bên ngoài.

+ Lập kế hoạch (Plan):

Xây dựng kế hoạch là khâu quan trọng nhất. Kế hoạch này phải được xây dựng dựa trên chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng. Nếu kế hoạch ban đầu được soạn thảo tốt thì việc thực hiện sẽ dễ dàng, và đạt hiệu quả cao. Kế hoạch phải dự báo được các rủi ro xảy ra để xây dựng các biện pháp phòng ngừa.

+ Thực hiện (Do):

Muốn kế hoạch được thực hiện tốt thì người thực hiện phải hiểu tường tận yêu cầu của công việc do đó cần phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho họ.

+ Kiểm tra (Check):

Trong quá trình thực hiện phải có sự so sánh giữa kế hoạch với thực hiện. Khi kiểm tra phải đánh giá cả hai vấn đề: Kế hoạch có được thực hiện nghiêm

4

Page 5: TQM- SA800

túckhông, độ lệch giữa kế hoạch và thực hiện và bản thân kế hoạch có chính xác không.

+ Hoạt động (Action):

Thực chất đây là hành động khắc phục và phòng ngừa sau khi đã tìm ra những trục trặc sai lệch. Ở đây có thể sử dụng các công cụ thống kê để tìm ra các trục trặc sai lệch và đề ra các biện pháp giải quyết khắc phục và phòng ngừa sự tái diễn.

II.Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng phương pháp TQM tại Việt Nam

1.Thuận lợi

Nước tahiện nay cũng có một vài công ty đang triển khai một số nội dung TQM một cách bài bản như công ty liên doanh Toyota Việt Nam, công ty liên doanh Cotas Tootal PhongPhú, công ty Castrol Việt Nam ( Castrol Việt Nam Limited)…

Một số doanh nghiệp trên khi áp dụng phương pháp TQM đều được hỗ trợ như:

5

Quản lý

toàn diện

(TQM)

Quản lý

CL

Iso 9000:2000

Đảm Bảo Chất Lượng Iso 9000: 1994

Kiểm soát Chất lượng

KCS

Page 6: TQM- SA800

Được hỗ trợ 1 phần kinh phí truển khai dự án áp dụng tiêu chuẩn quản trị chất lượng toàn diện TQM

Được hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo chuyên nghiệp của các chuyên gia nhật bản

Có sự phối hợp chỉ đạo quan tâm đúng mức của ban lãnh đạo doanh nghiệp

Phương thức TQM khi áp dụng tại Việt Nam đã thường xuyên đào tạo cho cán bộ công nhân viên về vấn đề chất lượng và tạo ra sự nỗ lực quyết tâm của toàn thể doanh nghiệp vì mục tiêu chất lượng

Môi trường trong nước hiện nay cũng là một thuận lợi để áp dụng phương pháp TQM

TQM làm cho việc quản trị doanh nghiệp để một doanh nghiệp có thể phát triển  được thì điều kiện quan trọng nhất là phải thoả mãn mối thành viên ngay trong  doanh  nghiệp  mình.

2.Khó khăn

Có 2 lý do chính mà hơn 10 năm qua TQM chưa được các doanh nghiệp Việt Nam đón nhận nhiệt tình. Thứ nhất, các doanh nghiệp Việt Nam đang phấn đấu để được cấp chứng chỉ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, nhằm tạo niềm tin ban đầu cho khách hàng. Còn TQM, mặc dù là một phương thức quản trị chất lượng rất có hiệu quả, nhưng nó lại không phải là tiêu chuẩn quốc tế nên không có chứng chỉ quốc tế. Mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng các module thích hợp của TQM tùy thuộc vào trình độ phát triển và văn hóa của doanh nghiệp. Thứ hai là sự ngộ nhận thái quá về vai trò của ISO 9000 cho rằng ISO 9000 sẽ bảo đảm cho doanh nghiệp thành công, thậm chí có thể thay thế được TQM.

Nhiều doanh nghiệp Việt Nam không thực sự hiểu rõ về hệ thống TQM,trình độ quản lý chất lượng còn thấp,lại luôn phải đối mặt với những trở ngại lớn trong kinh doanh,nên việc tìm hiểu và xây dựng hệ thống TQM không được nhiều doanh nghiệp coi trọng.Ngoài ra việc nhanh chóng thành lập rồi giải thể,phá sản khi hoạt động không có lãi,cũng khiến nhiều doanh nghiệp không quan tâm tới các vấn đề quản lý dài hạn

Hầu hết doanh nghiệp Việt Nam đều là các doanh nghiệp nhỏ,năng lực tài chính thấp,cơ sở vật chất nghèo nàn,lạc hậu…Vì thế các doanh nghiệp khó có

6

Page 7: TQM- SA800

khả năng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh,chưa nói tới đầu tư cho hoạt động quản lý chất lượng.Trong khi đó việc xây dựng và áp dụng hệ thống TQM đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi phí nhất định sẽ phát sinh trong tất cả bộ phận trong tổ chức

Xây dựng hệ thống TQM đồng nghĩa với doanh nghiệp phải coi trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp,văn hóa chất lượng.Tuy nhiên,văn hóa doanh nghiệp trở thành rào cản lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng TQM vì một vài lý do như :

+ Chưa nâng cao ý thức,tác phong,lối sống của người lao động

+ Cán bộ quản lý chưa được cập nhật phương pháp quản trị hiện đại thường xuyên

+ Hành vi ứng xử trong tổ chức chưa đảm bảo được sự bình đẳng,công bằng,tôn trọng

+ Đạo đức kinh doanh chưa được thực hiện tốt…

III.Ví dụ doanh nghiệp cụ thể

Công ty Sivico

7

Page 8: TQM- SA800

Chương II : Tiêu chuẩn SA8000

I.Khái niệm,ý nghĩa,nguyên tắc hoạt động của tiêu chuẩn SA8000

1.Khái niệm

SA 8000 được Hội đồng công nhận quyền ưu tiên kinh tế thuộc Hội đồng Ưu tiên kinh tế CEPAA (Council on Economic Priorities Accreditation Agency), nay được gọi là SAI (Social Accountability International) xây dựng dựa trên 12 Công ước của Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labor Organization), Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố toàn cầu về Nhân quyền. SAI là tổ chức phi chính phủ chuyên hoạt động về các lĩnh vực hợp tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm 1969, trụ sở tại New York.

SA 8000 ban hành năm 1997, đưa các yêu cầu về quản trị trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. SA 8000 khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức khác xây dựng, duy trì và áp dụng các việc thực hành tại nơi làm việc mà xã hội có thể chấp nhận. Tiêu chuẩn này được xem là tiêu chuẩn về nơi làm việc có thể được chấp nhận toàn cầu, có thể áp dụng cho các doanh nghiệp ở mọi quy mô lớn, nhỏ ở cả các nước công nghiệp phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay tiêu chuẩn đang thu hút được sự chú ý của ngành công nghiệp nhẹ yêu cầu nhiều lao động.

Theo ước lượng, có khoảng 100 triệu trẻ em trên thế giới đang phải lao động hàng ngày, chủ yếu thuộc khu vực Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ. Áp dụng tiêu chuẩn SA 8000, doanh nghiệp không được sử dụng lao động trẻ em. Thêm vào đó, các doanh nghiệp phải cung cấp một môi trường làm việc vệ sinh và an toàn, tôn trọng quyền của người lao động trong việc tham gia công đoàn.

Các doanh nghiệp đề nghị được cấp chứng nhận SA 8000 phải đảm bảo rằng các nhân viên của mình cũng như của các nhà cung cấp không làm việc quá 48 giờ, hoặc 6 ngày một tuần. Hơn nữa, thù lao lao động phải lớn hơn hoặc bằng mức thù lao tối thiểu của ngành hoặc do luật pháp quy định. SA 8000 giúp ngăn ngừa sự lạm dụng lao động trẻ em, lao động tù nhân và đối xử phân biệt lao động nam nữ, dân tộc, tôn giáo, làm tăng trách nhiệm xã hội của người sử dụng lao động ngày càng to lớn, đó là luôn hướng tới điều kiện làm việc ngày càng tốt hơn cho công nhân đang làm việc trong các doanh nghiệp.

2.Mục đích

Tiêu chuẩn SA 8000 là cơ sở cho các doanh nghiệp cải thiện được điều kiện làm việc. Mục đích của SA 8000 không phải để khuyến khích hay chấm dứt

8

Page 9: TQM- SA800

hợp đồng với các nhà cung cấp, mà nhằm cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và nâng cao nhận thức nhằm nâng cao điều kiện sống và làm việc.

Các doanh nghiệp muốn giữ vững hình ảnh thì không những phải xem xét ảnh hưởng về mặt xã hội từ các hoạt động của chính doanh nghiệp mà còn phải xem xét lại ảnh hưởng toàn diện về mặt xã hội của điều kiện làm việc cho các nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh của mình. Thực chất, điều này có nghĩa là kiểm soát và thực hiện việc tôn trọng cũng như đẩy mạnh nhân quyền của toàn thể nhân viên trong suốt chuỗi cung cấp, sản xuất và phân phối.

3.Ý nghĩa và lợi ích (Lý do danh nghiệp quan tâm tới SA8000)

Theo lý thuyết kinh tế, đầu tư cho yếu tố con người cũng quan trọng như đầu tư cho tư liệu sản xuất. Cải thiện điều kiện lao động cho công nhân thực chất là biện pháp để công nhân gắn bó với nhà máy, tăng năng suất lao động. Nhà máy vận hành tốt, tất yếu lợi nhuận, doanh thu sẽ tăng theo. SA8000 sẽ là lợi thế thực sực ho hàng hóa Việt Nam thâm nhập những thị trường khó tính, quan tâm nhiều tới điều kiện làm việc của người công nhân tạo ra các sản phẩm ấy.

Việc quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 mang lại lợi ích cho từ người lao động đến doanh nghiệp và các bên liên quan khác:

Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đoàn và tổ chức phi chính phủ:

+Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đoàn và thương lượng tập thể.

+Là công cụ đào tạo cho người lao động vềquyền lao động.

+Nhận thức của doanh nghiệp về cam kết đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường lành mạnh vềan toàn, sức khoẻ và môi trường.

Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng:

+Có niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an toàn và công bằng.

+Giảm thiểu chi phí giám sát.

+Các hành động cải tiến liên tục và đánh giá nội bộ và đánh giá định kỳ của bên thứ ba là cơ sở để chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp.

Lợi ích đứng trên quan điểm của chính doanh nghiệp:

+Cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm nhập được vào thị trường mới có yêu cầu cao.

9

Page 10: TQM- SA800

+Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các bên trong sự yên tâm về mặt trách nhiệm xã hội.

+Giảm chi phí quản lý các yêu cầu xã hội khác nhau.

+Có vị thế tốt hơn trong thị trường lao động và thể hiện cam kết rõ ràng về các chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thu hút được các nhân viên giỏi, có kỹ năng.

+Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người thi tuyển vào tổ chức, đặc biệt trong thị trường lao động đang có sự cạnh tranh mãnh mẽ như hiện nay. Đây là yếu tố được xem là chìa khóa cho sự thành công trong thời đại mới.

+Tăng lòng trung thành và cam kết của người lao động đối với doanh nghiệp.

+Tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm quy định pháp luật về trách nhiệm xã hội.

+Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

+Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhận sự.

+Phát triển bền vững nhờ thỏa mãn được lực lượng lao động, yếu tố quan trong nhất trong một tổchức.

+Nâng cao tinh thần và sự trung thành của nhân viên với tổ chức nhờ điều kiện làm việc tốt hơn.

+Tăng năng suất, tối ưu hiệu quả quản lý.

+Có mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và có được các khách hàng trung thành.

+Là giấy thông hành để doanh nghiệp tham dự đấu thầu quốc tế, cũng như đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường khu vực và thế giới. Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của WTO, SA 8000 giúp Doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu bắt buộc của những khách hàng tại Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á.

10

Page 11: TQM- SA800

4.Triết lý

“Thương người như thể thương thân”.

Nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và các đối tác kinh doanh của mình sẽ góp phần thúc đẩy năng suất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển bền vững và tạo thịnh vượng cho xã hội.

5.Nguyên tắc hoạt động

Nguyên tác hoạt động của SA 8000 bao gồm các yêu cầu về:

-Lao   độ ng tr ẻ   em:   Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động của trẻ em dưới 14 (hoặc 15 tuổi tùy theo từng quốc gia) và trẻ vị thành niên 14 (15)-18. Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuổi tối thiểu cho các nước đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển, cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động trẻ em nào.

-Lao   độ ng c ưỡ ng b ứ c : Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động tù tội, lao động để trả nợ cho người khác v.v.. Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tùy thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào.

-S ứ c kho ẻ   và an toàn t ạ i n ơ i làm vi ệ c : Các quy định về vận hành, sử dụng máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không khí, các theo dõi-chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có để sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phòngcháy-chữa cháy cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát hiểm khi xảy ra cháy nổ, an toàn hóa chất (MSDS). Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có đầy đủ nhà tắm và nước uống hợp vệ sinh.

-T ự   do hi ệ p h ộ i và quy ề n th ươ ng l ượ ng t ậ p th ể : Phản ánh quyền thành lập và gia nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động.

-Phân bi ệ t   đố i x ử : Các vấn đề về phân biệt đối xử theo các tiêu chuẩn tôn giáo-tín ngưỡng, chủng tộc, đẳng cấp, dân tộc thiểu số, người nước ngoài, tuổi tác, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc quan điểm chính trị. Tiêu chuẩn SA 8000 không cho phép có sự phân biệt đối xử.

11

Page 12: TQM- SA800

-K ỷ lu ậ t lao   độ ng : Các vấn đề liên quan đến các hình thức kỷ luật được phép và không được phép (đánh đập, roi vọt, sỉ nhục, đuổi việc, hạ bậc lương, quấy rối tình dục v.v). Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nói.

-Gi ờ làm vi ệ c : Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) không được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận được mức thù lao đúng mức. Quy định tương thích với các tiêu chuẩn trong bộ Luật lao động của từng quốc gia cũng như các tiêu chuẩn của ILO về thời gian làm việc thông thường, lao động thêm giờ, các ưu đãi về thời gian làm việc đối với lao động nữ (trong hay ngoài thời kỳ thai sản và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi).

-Thù lao: Lương và các phúc lợi xã hội khác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế v.v): Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng được với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ bản của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt bằng cách trừ lương.

-H ệ th ố ng qu ả n lý Doanh nghi ệ p : Các vấn đề về quản lý của người sử dụng lao động, bao gồm các vấn đề liên quan đến quyền được khiếu nại của người lao động và nghĩa vụ phải trả lời hay giải đáp khiếu nại của người sử dụng lao động. Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các Hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có tại tổ chức mình.

Hệ thống quản lý bao gồm:

+Chính sách trách nhiệm xã hội,

+Đại diện của lãnh đạo,

+Đại diện SA 8000 của công nhân ,

+Xem xét của lãnh đạo,

+Hoạch định và áp dụng,

+Kiểm soát các nhà cung cấp/ nhà thầu phụ,

+Giải quyết các cấn đề quan tâm và thực hiện hành động khắc phục,

12

Page 13: TQM- SA800

+Quan hệ cộng đồng bên ngoài,

+Quyền xem xét,

+Lưu trữ hồsơ.

Bảng 1: Tổng số công ty được cấp chứng chỉ SA8000 tính đến tháng 12 năm 2001

STT Nơi đăng ký Số lượng Ngành

1 Trung Quốc 31 May,đồ da

2 Ấn Độ 10 Thuốc lá,may,đan

3 Anh 3 Tư vấn,mỹ phẩm,may mặc

4 Ba Lan 3 Mỹ phẩm,điện tử

5 Brazil 6 Tư vấn,mỹ phẩm,điện tử

6 Hà Lan 1 May

7 Hàn Quốc 3 Mỹ phẩm

8 Hy Lạp 1 Điện tử

9 Indonesia 7 May,đan,gỗ

10 Malaysia 1 Nhựa

11 Mỹ 1 Ô tô

12 Nam Phi 1 Rượu

13 Nhật 1 Mỹ phẩm

14 Pakistan 5 Dược, may

15 Pháp 3 Thực phẩm,tư vấn,dược

16 Thái Lan 6 May mặc,giày thể thao

17 Việt Nam 8 May,đồ chơi

18 Thổ Nhĩ Kỳ 4 Vận tải,xây dựng,hóa chất

19 Ý 21 Cơ khí,nhựa,gia dụng,..

13

Page 14: TQM- SA800

II.Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện tiêu chuẩn SA8000 tại Việt Nam

1.Thuận lợi

Theo số liệu thống kê, hiện nay cả nước có 551 đơn vị đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000, 21 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 140000, nhưng mới chỉ có rất ít doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã hội và điều kiện lao động SA 8000. Đây là một thực trạng đáng lo ngại, vì hiện tiêu chuẩn SA 8000 là một trong 3 tiêu chuẩn (ISO 9000, ISO 140000 và SA 8000) được xem là bắt buộc để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá (đặc biệt là hàng dệt – may) sang thị trường Mỹ và Châu Âu.

o Theo quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế, việc thực hiện SA 8000 tại Việt Nam có rất nhiều thuận lợi:

Bởi những tiêu chuẩn của SA 8000 có nhiều điểm tương đồng với các văn bản pháp luật và các chính sách liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người lao động. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt Bộ luật Lao động cũng như quy định của Nhà nước thì đã đáp ứng gần như các tiêu chuẩn của SA 8000.

Các nhà quản lý ở các công ty đã áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 ở Việt Nam đều cho rằng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn này không khó. Nền tảng của tiêu chuẩn này chính là thực hiện tốt Bộ luật Lao động và xây dựng tác phong công nghiệp trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, tạo mối quan hệ tôn trọng đoàn kết, gắn bó giữa những người lao động. Bộ luật Lao động Việt Nam cũng quy định cấm phân biệt đối xử, ngược đãi, cưỡng bức người lao động và khống chế số giờ làm thêm (không quá 4 giờ/ngày và 200 giờ/năm) SA 8000 quy định giờ làm việc chuẩn (8 giờ/ ngày hoặc 48 giờ/tuần). Những vấn đề về kỷ luật lao động, tiền lương trong Bộ luật Lao động cũng được đề cập xử lý tương tự như yêu cầu của SA 8000.

Qua một số nghiên cứu sơ bộ và khảo sát về việc áp dụng các tiêu chuẩn SA 8000 do nhóm nghiên cứu của Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tiến hành, việc áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước có nhiều thuận lợi, bởi các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc và

14

Page 15: TQM- SA800

các điều luật về lao động, vốn rất gần gũi với các quy định của Luật Lao động quốc tế mà SA 8000 lấy đó làm nền tảng. Việc áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước cũng giúp triển khai cụ thể và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý lao động, nên gặp rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ các cấp quản lý cũng như ngay chính công nhân. Ngược lại, áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy có phần khó khăn hơn, nhưng sức ép từ phía công ty nhập khẩu sẽ là động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp này áp dụng SA 8000.

Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp Việt Nam có chính sách với người lao động tốt hơn so với yêu cầu của SA 8000. Thu nhập của người lao động tại nhiều doanh nghiệp còn cao hơn mức tối thiểu không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khu vực. Nhưng hiện tại, số doanh nghiệp Việt Nam được chứng nhận đạt SA 8000 chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Trong nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân hàng đầu là sự nhận thức: Nhiều doanh nghiệp chưa ý thức được sự cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn này cho hội nhập, chưa nhận thức được rằng, ngày nay, các nhà nhập khẩu nước ngoài chịu sức ép lớn từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức công đoàn, các nhóm tư vấn và cả giới truyền thông. Lý do mà doanh nghiệp còn thờ ơ và chưa thực hiện áp dụng tiêu chuẩn này vì họ không thấy được lợi ích thiết thực và lâu dài mà SA 8000 mang lại. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn khá mơ hồ về SA 8000. Nhiều doanh nghiệp có ý định thực hiện, nhưng không biết bắt đầu từ đâu, kinh phí bao nhiêu.

2.Khó khăn

o Những khó khăn chủ yếu trong việc áp dụng SA 8000 tại Việt Nam hiện nay là

Nhận thức của doanh nghiệp về SA 8000. Hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam đều nhìn nhận SA 8000 như một vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu tạo cắt giảm chi phí để tăng lợi nhuận, không phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

Các doanh nghiệp không muốn tiết lộ các ghi chép tài chính, đặc biệt trong các doanh nghiệp tư nhân.

Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA 8000 (chi phí đánh giá, chi phí thực hiện những thay đổi để áp dụng SA 8000). Nhiều công ty muốn được giám định công khai, nhưng không đủ chi phí cho việc giám định.

15

Page 16: TQM- SA800

Sự cách biệt văn hoá giữa khách hàng và nhà cung cấp. Do các quy định đạo đức của từng công ty thường được các công ty đa quốc gia áp đặt một chiều đối với các đơn vị gia công, nên nội dung thực hiện của các tiêu chuẩn không phản ánh được nhu cầu và giá trị địa phương. Việc này sẽ dẫn đến những khó khăn trong áp dụng SA 8000.

SA 8000 là mục tiêu ít được ưu tiên, đặc biệt trong những thời điểm kinh tế suy thoái. Ngay cả khi hệ thống SA 8000 hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn về lâu dài, nhưng nhiều công ty vẫn không muốn đầu tư phục vụ nhu cầu trước mắt để thực hiện SA 8000.

Thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác định khối lượng công việc giám sát. Các công ty đa quốc gia sẽ đòi hỏi tất cả các nhà cung cấp và đơn vị gia công thực hiện tiêu chuẩn SA 8000. Nhưng bản chất của hoạt động gia công đảm đương phần lớn công đoạn sản xuất khác nhau tại các doanh nghiệp độc lập, làm cho việc giám sát các hoạt động của doanh nghiệp và đòi hỏi các đơn vị gia công áp dụng SA 8000 trở nên khó khăn.

Tuy nhiên, như đã phân tích, việc áp dụng SA 8000 không những đem lại nhiều lợi ích trong cạnh tranh, mà còn là điều kiện tất yếu đối với các sản phẩm muốn hội nhập với thị trường thế giới, nên dù còn nhiều khó khăn, việc xây dựng và áp dụng SA 8000 là nhiệm vụ cần thiết đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. SAI cũng đã có nhiều chương trình để tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu ở các nước đang phát triển trong việc xây dựng và xin cấp chứng nhận SA 8000.

III.Ví dụ doanh nghiệp cụ thể

Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại công ty lâm nghiệp Quảng Tín

Việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại công ty thể hiện dưới các mặt hình thức như sau:

Lao động trẻ em:

Công ty tuyệt đối không thuê mướn hoặc hỗ trợ việc sử dụng lao động trẻ em dưới 15 tuổi.

Công ty thiết lập duy trì, áp dụng và truyền đạt đến toàn bộ nhân viên công ty cũng như các bên hữu quan về chính sách và các quy trình cho việc bù đắp trẻ em được phát hiện đang làm việc trong công ty (theo quy trình bù đắp lao động trẻ em- QS01)

16

Page 17: TQM- SA800

Công ty đảm bảo không có lao động trẻ em và lao động trẻ (từ 15 đến dưới 18 tuổi) làm việc trong giờ đi học, được hỗ trợ để học bổ túc văn hóa hết cấp 2 và thời gian tổng cộng cho việc đi học và thời gian làm việc không quá 10 giờ mỗi ngày.

Công ty không bố trú lao động trẻ em và lao động trẻ làm việc tại những khu vực nặng nhọc, độc hại hoặc không đảm bảo sức khỏe.

Lao động cưỡng bức:

Công ty không can dự hoặc hỗ trợ việc sử dụng lao động cưỡng bức như lao động tù nhần, lao động thuộc dạng “cải tạo lao động”. Toàn bộ nhân viên công ty có quyền làm việc trên tinh thần tự nguyện. Công ty không áp dụng hình thức đặt cọc tiền hay giấy tờ tùy thân, bằng cấp là bản chính của nhân viên khi tuyển dụng chính thức.

Sức khỏe và an toàn lao động:

Công ty trang bị bảo hộ lao động và các vật dụng bảo hộ lao động như quần áo, khẩu trang, gang tay, đèn pin, gậy bảo vệ cho nhân viên

Công ty xác định mối nguy hại trong công việc và trong công ty và đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm cung cấp môi trường làm việc an toàn và đảm bảo sức khỏe cho người lao động.

Huấn luyện về sức khỏe và an toàn cho toàn bộ nhân viên khi mới nhận việc và theo định kỳ 6 tháng/ 1 lần

Công ty xây dựng hệ thống phòng cháy và chữa cháy và hệ thống phát hiện tai nạn đề phòng những tai nạn lao động đáng tiếc ảnh hưởng đến người lao động.

Ngoài ra Công ty còn có nhóm an toàn viên và đội ngũ bác sỹ thường xuyên tuyên truyền về an toàn lao động và sơ cứu kịp thời khi có tai nạn xảy ra

Quyền tự do và thương lượng tập thể:

Công ty tôn trọng quyền của tất cả nhân viên về thương lượng tập thể, về thành lập và gia nhập công đoàn theo sự lựa chọn của họi được quy định trong thỏa ước lao động tập thể của Công ty.

Công ty luôn tạo điều kiện cho thuận lợi song hành cho việc hội họp, học tập của nhân viên với công việc của họ. Tuyệt đối Công ty không cản trở việc hội họp và học tập của nhân viên.

17

Page 18: TQM- SA800

Phân biệt đối xử:

Công ty không phân biệt đối xử trong khi thuê mướn, trả lương, trả thưởng, cơ hội thăng tiến, huấn luyện, giải quyếtcác chế độ nghỉ việc hoặc nghỉ hưu trên cơ sở dân tộc, tôn giáo, khuyết tật, giới tính, tuổi tác của người lao động.

Công ty không can thiệp vào quyền riêng tự do của người lao động trong việc tín ngưỡng và các nhu cầu khác liên quan đến dân tộc, tôn giáo, giới tính, tuổi tác của người lao động.

Công ty không phân biệt đối xử với những người lao động bị HIV/ AIDS và tuyệt đối không cho phép bất cứ cá nhân vào trong công ty được sử dụng các hành vi, cách cư xử như cử chỉ, ngôn ngữ và tiếp xúc thân thể mà cưỡng bức tinh thần, đe dọa, sỉ nhục, hoặc lợi dụng tình dục hoặc bóc lột đối với các lao động trong công ty.

Kỷ luật:

Công ty tuyệt đối không sử dụng hình thức kỷ luật như cúp lương, trừ lương

Thời gian làm việc và nghỉ ngơi:

Thời gian làm việc của công ty được quy định như sau: Tất cả những người lao động đều làm việc theo thời gian chính thức là 8 giờ/ ngày. Mỗi tuần làm việc 44 giờ/ tuần, chiều thứ bảy hàng tuần và ngày chủ nhật được nghỉ. Tùy theo điều kiện và tình hình thực tế của từng đơn vị, thời gian làm việc sẽ được quy định cho phù hợp trong Quy chế hoạt động của Công ty, nhưng không vượt quá 8 giờ/ ngày hoặc 44 giờ/ tuần. Trường hợp do nhu cầu công tác, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động làm thêm giờ nhưng không quá 4 giờ/ ngày và không quá 200 giờ/ năm.

Thời gian nghỉ của công ty được tính như sau:

Nghỉ phép năm: cứ một năm làm việc, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường được nghỉ 12 ngày, làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại được nghỉ 14 ngày. Người làm việc chưa đủ 12 tháng thì được tính tương ứng với số tháng đã làm, cứ 1 tháng được nghỉ 1 ngày.

Nghỉ việc riêng: căn cứ vào khoản 1, 2, 3 Điều 78 Bộ Luật Lao động thì người lao động được quyền nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương:

Bản thân kết hôn: nghỉ 3 ngày

Con kết hôn: nghỉ 1 ngày

Bố mẹ (bên chồng, bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 3 ngày

18

Page 19: TQM- SA800

Nghỉ thai sản: 120 ngày ( do cơ quan BHXH chi trả)

Ngoài ra người lao động nữ còn được hưởng thêm chế độ nghỉ ngơi theo Điều 114, 115, 117 cuả Bộ Luật Lao động

Nghỉ lễ, tết: Công ty quy định thời gian nghỉ lễ, tết trong thỏa ước lao động tập thể như sau:

-Tết dương lịch: nghỉ 1 ngày

-Tết âm lịch: nghỉ 4 ngày

-Giỗ Tổ Hùng Vương: nghỉ 1 ngày

-Ngày 30/4: nghỉ 1 ngay

-Ngày 1/5 : nghỉ 1 ngày

-Ngày 2/9: nghỉ 1 ngày

Tùy vào tình hình hoạt động của đơn vị sẽ bố trí làm việc và giải quyết nghỉ bù vào ngày khác.

Sự bù đắp:

Công ty đảm bảo rằng mức lương trả cho người lao dông tối thiểu theo quy định của nhà nước và đảm bảo nhu vầu cơ bản cho người lao động (nhà ở, ăn uống , đi lại…). Thời hạn và nguyên tắc nâng bậc lương được áp dụng theo quy chế định lương của Công ty.

Tiền lương được thanh toán làm 2 kỳ: ngay 20 và ngày 05 hàng tháng

Việc trả lương được chi tiết, rõ rang, đưa đến tận tay người lao động để tiện kiểm tra.

Công đoàn Cơ sở thành viên công ty sẽ tổ chức họp mặt và có quà tặng cho con em người lao động.

Mức thưởng tùy theo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Và các khoản chế độ khi gia đình người lao động có ma chay, hiếu hỷ như sau:

Bản thân kết hôn: 500.000đ/ trường hợp

Bản thân ôm đau, điều trị nội trú, ngoại trú từ 03 ngày trở lên: 200.000đ/ trường hợp

19

Page 20: TQM- SA800

Tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng chết, con chết: 500.000đ/ trường hợp

Chi cho người lao động bị chết: 2000.000đ/ 1 lần

Chi trợ cấp khó khăn đốt xuất 500.000đ/ lần

Chi trợ cấp thêm cho người lao động khi ốm đau, sinh đẻ: 500.000đ/lần

Chi trợ cấp thêm cho người lao động khi nghỉ hưu trí : 2000.000đ/ người

Ngoài ra, trong trường hợp gia đình người lao động gặp khó khăn thì Ban Chấp hành Công Đoàn có thể đề xuất chi hỗ trợ khó khăn

20