Upload
dokovn-channel
View
329
Download
4
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Tổng hợp link download tài liệu, luận văn Kỹ thuật y học http://www.doko.vn/luan-van/nganh-y-duoc-151/ky-thuat-y-hoc-219
Citation preview
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương ngực (CTN) là một dạng cấp cứu nặng và thường gặp trong
ngoại khoa. Theo một thống kê gần đây tại bệnh viện Việt Đức, phẫu thuật
cấp cứu CTN chiếm 4,4% cấp cứu ngoại chung, và 7,1% cấp cứu ngoại chấn
thương [57]. Chấn thương ngực gồm chấn thương ngực kín và vết thương
ngực. Trong đó 90% là chấn thương ngực kín, vết thương ngực chiếm 5-10%
[83]. Hai rối loạn nghiêm trọng trong chấn thương ngực là rối loạn tuần hoàn
và hô hấp, nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời sẽ gây ra
những hậu quả nặng nề kéo dài.
Chỉ định mở ngực cấp cứu trong chấn thương ngực chỉ chiếm tỉ lệ 6%
[65], [67]. Thường do tổn thương tim, mạch máu lớn, vết thương ngực hở
rộng, vết thương ngực bụng, tổn thương khí phế quản gốc [88], [18], [9], [26],
[24], [36]. Phần lớn chấn thương ngực gây tràn máu tràn khí màng phổi. Vị trí
chảy máu thường gặp từ bó mạch liên sườn, đầu gãy của xương sườn, nhu mô
phổi, mạch máu lớn trong lồng ngực, tim, cơ hoành hoặc từ các tạng trong ổ
bụng trong vết thương ngực bụng.Việc điều trị thường theo nguyên tắc là theo
dõi chọc hút, đặt dẫn lưu khoang màng phổi (KMP), hoặc mổ cấp cứu với
những trường hợp có chỉ định mở ngực cấp cứu.
Kể từ sau trường hợp phẫu thuật nội soi cắt túi mật đầu tiên trên thế giới
được thực hiện thành công tạị Pháp 1987 bởi P.Mouret, thì phẫu thuật nội soi
đó cú những bước phát triển mạnh mẽ. Cho đến nay hầu hết các phẫu thuật
mổ mở kinh điển đều đã có thể thực hiện bằng phẫu thuật nội soi. Phẫu thuật
nội soi lồng ngực là một phương pháp ít xâm hại có khả năng xác định tổn
thương trong lồng ngực bằng quan sát trực tiếp nhanh chóng, đồng thời qua
nội soi lồng ngực còn có thể can thiệp điều trị hiệu quả các tổn thương, làm
2
sạch khoang màng phổi, đặt dẫn lưu dưới sự quan sát của camera [3], [32],
[34]. Phẫu thuật nội soi lồng ngực còn khắc phục được những nhược điểm của
cuộc mở ngực kinh điển về mức độ tàn phá thành ngực, tính thẩm mỹ,đau sau
mổ, thời gian nằm viện và nhiễm trùng vết mổ do can thiệp tối thiểu [2], [3].
Tại Việt Nam, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong giai đoạn
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay, nhu cầu lao động, sản xuất
và hệ thống giao thông với tốc độ cao gia tăng. Do đó tai nạn lao động, sinh
hoạt và tai nạn giao thông tăng theo về số lượng và mức độ nặng [16], [44].
Bờn cạnh đó, nhu cầu phục hồi tối đa về sức khỏe và thẩm mỹ của người bệnh
lại được đặt ra cao hơn so với trước đây. Cùng với những tiến bộ của ngành
gây mê hồi sức, sự cải tiến không ngừng về dụng cụ phẫu thuật nội soi và sự
thuần thục cao trong các thao tác của phẫu thuật viên qua phẫu thuật nội soi,
vai trò của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chấn thương gần đây được
nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Mặc dù đó cú một số thông báo
về kết quả áp dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chấn thương ngực [2],
[3], [32], [33], [53], nhưng tại Việt Nam phẫu thuật nội soi lồng ngực trong
chẩn đoán và điều trị vẫn còn mới mẻ, chưa được nghiên cứu ứng dụng một
cách hệ thống về chỉ định, kỹ thuật và kết quả. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề
tài: “ Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chấn thương
ngực tại bệnh viện Bạch Mai” nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và tổn thương
trong mổ ở những bệnh nhân chấn thương ngực được phẫu
thuật nội soi tại bệnh viện Bạch Mai.
2. Đánh giá về kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong
chấn thương ngực.
3
KẾT LUẬN
Từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 7 năm 2012, nghiên cứu 47 bệnh nhân
chấn thương ngực được PTNSLN, căn cứ vào kết quả thu được chúng tôi rút
ra một số kết luận sau đây:
1. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trong CTN
Về đặc điểm chung và triệu chứng lâm sàng:
-CTN thường xảy ra ở nam giới (87,2%), tuổi từ 20 - 59 (87,2%).
-Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là tai nạn giao thông (46.8%).
-Dấu hiệu cơ năng của CTNK điển hình với triệu chứng khó thở
(91.5%) và đau ngực (93%).
- Triệu chứng thực thể bộ máy hô hấp rất phong phú, với tỷ lệ gặp cao
như : giảm biên độ hô hấp (95,8%), RRPN giảm hoặc mất (100%), xây xát da
- tụ máu thành ngực (21.3%), co kéo cơ hô hấp (21.3%), điểm đau chói
(21.9%), tràn khí dưới da (23,4%).
Về các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh:
-XQ ngực: Hình ảnh dễ nhận thấy nhất là gãy xương sườn (63,8%) và
TMMP (44.7%). TMTKMP và TKMP gặp lần lượt 40,4% và 14.9% trường
hợp, dị vật lồng ngực và thoát vị cơ hoành mỗi loại chỉ gặp 1 trường hợp
chiếm 2.1%.
- Siêu âm ngực giúp xác định TMMP ở 100% trường hợp, TKMP 26.2%
trường hợp, máu đông màng phổi 33.3% trường hợp.
-CT.scanner ngực: CT.scanner ngực có khả năng phát hiện máu
đông màng phổi cao hơn hẳn so với siêu âm ngực với độ nhạy là 87.5% so
với 58.8%, độ đặc hiệu 95.2% so với 84%, giá trị của phản ứng là 91.9%
so với 73.8%.
4
2. Kết quả của PTNSLN:
- Trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào tử vong do
PTNSLN.
-Không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở.
- Thời gian phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 30 phút, dài
nhất 100 phút, TB ± SD: 43.2 ± 21.7 phút.
- Biến chứng sau phẫu thuật: TMMP sau mổ (1 TH) chiếm 2.1%,
nhiễm trùng vết mổ (1 TH) chiếm 2.1%, dày dính khoang màng phổi (1
TH) chiếm 2.1%.
- Ít tổn thương thành ngực: 93.6% trường hợp dùng 3 lỗ trocar, 2.1%
dùng 2 lỗ trocar, 4.3% dùng 4 lỗ trocar, lỗ lớn nhất chỉ 2cm vì vậy ít đau sau
mổ và đảm bảo tính thẩm mỹ.
- Thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn 4.7 ± 1.5 ngày.
-Kết quả khi ra viện: Tốt 91.6%, trung bình 8.4%, xấu 0%.
-Chức năng hô hấp cải thiện tốt sau mổ %VC: TB ± SD là 90.1 ± 4.3;
%FEV1 là 81.6% ± 1.7%.
5
KIẾN NGHỊ
Cần có nghiên cứu sâu và rộng hơn để đánh giá hiệu quả kinh tế, cũng
như kết quả xa của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chấn thương ngực
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Tôn Thất Bách, Đặng Hanh Đệ (1993), Chấn thương lồng ngực. Bệnh
học ngoại khoa, tập 2, Nxb Y học Hà Nội: tr.10-14.
2. Nguyễn Ngọc Bích, Phan Thanh Lương và cs (2008), Chỉ định và kết
quả phẫu thuật nội soi trong chấn thương ngực tại bện viện Bạch Mai,
Tạp chí Y dược học quân sự, 33, tr 39-44.
3. Nguyễn Ngọc Bích (2010), Phẫu thuật nội soi lồng ngực với chấn
thương ngực. Phẫu thuật nội soi lồng ngực với một số bệnh thường gặp,
Nxb Y học Hà Nội: tr.81-98.
4. Nguyễn Ngọc Bích và cs (2010), Kết quả áp dụng phẫu thuật nội soi
trong chấn thương ngực tại bện viện Bạch Mai, Y học lâm sàng, 56, tr
39-44.
5. Phạm Đăng Diệu (2008), Cơ thân. Giải phẫu ngực- bụng, Nxb Y học
Thành phố Hồ Chí Minh: tr. 46-73.
6. Phạm Đăng Diệu (2008), Phổi, màng phổi. Giải phẫu ngực- bụng, Nxb
Y học Thành phố Hồ Chí Minh: tr.102-131.
7. Phạm Đăng Diệu (2008), Trung thất. Giải phẫu ngực- bụng, Nxb Y học
Thành phố Hồ Chí Minh: tr. 174-191.
8. Đặng Hanh Đệ (1985), Chấn thương ngực. Chuyên khoa ngoại, Nxb Y
học Hà Nội: tr. 169-171.
9. Đặng Hanh Đệ, Lê Ngọc Thành, Nguyễn Hữu Ước (2001), Thái độ xử
trí trong chấn thương lồng ngực. Phẫu thuật cấp cứu tim mạch và lồng
ngực: tr.7-23.
10. Đặng Hanh Đệ và cộng sự (2005),Cấp cứu ngoại khoa tim mạch- lồng
ngực, Nxb Y học Hà Nội (7-104).
11. Đặng Hanh Đệ (2006), Thái độ xử trí trong chấn thương lồng ngực.
Cấp cứu ngoại khoa tim mạch lồng ngực, Nxb Y học: tr.7-20.
12. Đặng Hanh Đệ (2006), Xử trí chấn thương lồng ngực. Bài giảng ngoại
khoa sau đại học, Nxb Y học: tr.13-17.
13. Đặng Hanh Đệ (2008), Các đường mở ngực. Kỹ thuật mổ, Nxb Y học
Hà Nội: tr.98-104.
14. Vũ Văn Đính và cs (2012), Hội chứng suy hô hấp cấp, Hồi sức cấp cứu
toàn tập, Nxb Y học Hà Nội: tr.78-88.
15. Vũ Văn Đính và cs (2012), Sốc, Hồi sức cấp cứu toàn tập, Nxb Y học
Hà Nội: tr.177-190
16. Võ Hồng Đông (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng,
chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực kín tại viện Quân y 103. Luận
văn thạc sỹ khoa học y dược, Học viện Quân y.
17. Trần Minh Đức (1997), Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị 70
trường hợp chấn thương ngực kín, Tạp chí Y học quân sự, 3, tr. 13-15.
18. Vi Hồng Đức (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của
chấn thương ngực được điều trị bằng mở ngực tại bệnh viện Việt Đức .
Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
19. Frank. Netter (1997), Atlas giải phẫu người, Nxb Y học Hà Nội.
20. Nguyễn Thế Hiệp (2008), Chấn thương ngực, Điều trị học ngoại khoa
lồng ngực- tim mạch, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh: tr. 1-23.
21. Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2008), CT ngực. Nxb Y học.
22. Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2009), Chương XV: Chấn thương
ngực. Xquang ngực, NXb Y học chi nhánh TP. Hồ Chí Minh: tr.221-229.
23. Đỗ Xuân Hợp (1978), Giải phẫu ngực, Nxb Y học Hà Nội.
24. Đặng Ngọc Hùng và cộng sự (2001), Bệnh phổi và màng phổi. Giáo
trình bệnh học ngoại khoa lồng ngực, tim mạch, tuyến giáp, Nxb Quân
đội nhân dân: tr. 11-31.
25. Đặng Ngọc Hùng, Phạm Vinh Quang (2002), Giải phẫu ngoại khoa
lồng ngực, phổi và màng phổi, Phẫu thuật lồng ngực phần cơ sở ( thành
ngực, phổi, màng phổi). Nxb Y học: tr.3-63.
26. Đặng Ngọc Hùng, Phạm Vinh Quang (2002), Phẫu thuật lồng ngực
phần bệnh học (thành ngực, phổi, màng phổi), Nxb Y học Hà Nội.
27. Đặng Ngọc Hựng, Ngụ Văn Hoàng Linh, Mai Văn Viện. (2006), Một
số nhận xét về đặc điểm triệu chứng, sơ cứu và cấp cứu chấn thương
ngực kín qua 139 trường hợp tại bệnh viện 103, Tạp chí Ngoại Khoa số
6, năm 2006, Tr: 2-11.
28. Nguyễn Quang Hưng (2008), Đánh giá kết quả điều trị vết thương
ngực bụng tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Luận văn thạc sỹ y học,
Đại học Y Hà Nội.
29. Huỳnh Quốc Khánh (2004), Các biến chứng sớm trong phẫu thuật nội soi
lồng ngực, Tập san hội nghị nối soi và phẫu thuật nội soi: tr.418-425.
30. Ngô Gia Khánh (2008), Nhận xét đặc điểm lâm sàng và Xquang ngực
của bệnh nhân chấn thương ngực kín, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ y
khoa, Đại học Y Hà Nội.
31. Nguyễn Thanh Liêm (2004), Những bài học từ 116 trường hợp phẫu
thuật nội soi lồng ngực ở trẻ em, Tập san hội nghị nối soi và phẫu thuật
nội soi: tr.178-181.
32. Phan Thanh Lương (2012), Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi
lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực, Luận án tiến
sỹ Y học, Học viện Quân Y.
33. Phạm Hữu Lư (2005), Nhận xét kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi
lồng ngực cấp cứu tai bệnh viện Việt Đức, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ
nội trú các bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
34. Phạm Hữu Lư, Lê Ngọc Thành, Hà Văn Quyết (2006), Kết quả phẫu
thuật nội soi lồng ngực cấp cứu tại bệnh viện Việt Đức, Y học Việt
Nam. 319(2): tr.422-429.
35. Nguyễn Văn Mão (2006), Chấn thương ngực, vết thương ngực, Bài
giảng ngoại khoa sau đại học- Nxb Y học: tr. 7-12.
36. Nguyễn Công Minh (2005), Chấn thương ngực. Nxb Y học, Thành phố
Hồ Chí Minh.
37. Nguyễn Hoài Nam (2004), Điều trị tràn máu màng phổi trong chấn
thương ngực bằng nội soi lồng ngực. Tập san hội nghị nội soi và phẫu
thuật nội sao: tr.156-159.
38. Nguyễn Hoài Nam (2006), Dụng cụ và kỹ thuật thao tác trong phẫu
thuật nội soi lồng ngực. Phẫu thuật nội soi lồng ngực, Nxb Y học
Thành Phố Hồ Chí Minh: tr.33-57.
39. Phạm Vinh Quang (2009), Các phương pháp thăm dò, chẩn đoán cận
lâm sàng, Các phương pháp chẩn đoán bệnh lý lồng ngực, Nxb Y học,
Hà Nội, tr.85-235.
40. Nguyễn Quang Quyền (1995), Bài giảng giải phẫu học, ( tập 2), Nxb Y
học: tr.58-97.
41. Nguyễn Quang Quyền và cộng sự (2009), Hệ hô hấp Giản yếu giải
phẫu người, Nxb Y học Thành phố Hồ Chí nMinh: tr.391-401.
42. Nguyễn Quang Quyền và cộng sự (2009), Hệ xương và khớp, Giản yếu
giải phẫu người, Nxb Y học Thành phố Hồ Chí Minh: tr. 63-73.
43. Trần Tiến Quyết (1998), Chẩn đoán và điều trị cấp cứu vết thương
phổi- màng phổi, Thời sự Y dược học, Hội Y dược học Thành phố Hồ
Chí Minh,10 &12, tr.230-234.
44. Nguyễn Huy Sơn (2001), Nghiên cứu điều trị tràn máu màng phổi do
chấn thương ngực bằng dẫn lưu màng phổi, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ
chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
45. Trần Văn Sơn (2001), Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí vết thương phổi-
màng phổi có tràn máu tràn khí khoang màng phổi tại Viện Quân y
103, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y.
46. Trần Văn Sơn (2007), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị vết thương
phổi- màng phổi có tràn máu, tràn khí khoang màng phổi, Luận án tiến
sỹ y học, Học viện Quân Y.
47. Văn Tần, Hồ Nam, Hoàng Danh Tấn (2007), Phẫu thuật nội soi lồng
ngực, (Phần I), Phẫu thuật lồng ngực qua nội soi và phẫu thuật cắt thần
kinh giao cảm ngực, Nxb Y học Thành phố Hồ Chí Minh: tr.1-15.
48. Nguyễn Văn Thành, Chu Văn Ý, Ngô Quý Châu (2002), Tràn dịch
màng phổi , Bài giảng bệnh học nội khoa, tập I, Nxb Y học Hà Nội:
tr 88-98.
49. Trần Hoàng Thành (2007), Cấu tạo giải phẫu màng phổi, Bệnh lý
màng phổi, Nxb Y học Hà Nội: tr. 9-10
50. Nguyễn Thụ (2006), Shock chấn thương. Bài giảng gây mê hồi sức,
Nxb Y học: tr.273-298.
51. Đồng Sỹ Thuyên, Đặng Ngọc Hùng, Nguyễn Văn Thành (2002), Bệnh
học ngoại khoa, Nxb Quân đội nhân dân, (490-492,484-516).
52. Văn Minh Trí, Nguyễn Hoài Nam (2008), Điều trị tràn máu màng phổi
trong chấn thương bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực. Y hoc TP. Hồ
Chí Minh. 12(4): tr.301-304.
53. Nguyễn Minh Tuấn (2011), Ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị
chấn thương ngực tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Luận văn thạc sỹ
Y học, Đại học Y Hà Nội.
54. Đoàn Anh Tuấn (2001), Nhận xét về chẩn đoán và xử trí TMTKMP
trong CTN tại bệnh viên Saint-Paul , Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ y
khoa, Đại học Y Hà Nội.
55. Nguyễn Văn Tường (1990),Sinh lý học hô hấp, Bài giảng sinh lý học,
Trường Đại học Y Hà Nội- Nxb Y học Hà Nội: tr.80-81.
56. Nguyễn Hữu Ước (2004), Các đường mở ngực trong cấp cứu, kỹ thuật
khâu vết thương tim, phổi, Tập huấn nâng cao kỹ năng trong phẫu thuõt
cấp cứu tim mạch và lồng ngực, Bệnh viện Việt Đức Hà Nội: tr.149-151.
57. Nguyễn Hữu Ước, Đoàn Quốc Hưng, Lê Ngọc Thành và cs (2006),
Đánh giá tình hình cấp cứu chấn thương lồng ngực tại Bệnh viện Việt
Đức giai đoạn 2004-2006, Y học Thực hành, 328, tr.403-413.
58. Lê Gia Vinh và cộng sự (2006), Chương I. Ngực. Giải phẫu học ngực-
bụng ( giáo trình giảng dạy sau đại học), Nxb Quân Đội Nhân dân, Hà
Nội: tr.11-72.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
59. Abolhoda A., D.H. Livingston, J.S. Donahoo and K. Allen (1997), “
Diagnostic and therapeutic video assisted thoracic surgery (VATS)
following chest trauma”, Eur J Cardiothorac Surg, 12, pp. 356-360.
60. Alberto de Hoyos, Ricardo S. Santos, Amit Patel, and Rodney
J.Landreneau(2005), "Instruments and techniques of video –
assistedthoracic surgery", General Thoracic Surg; 1:pp. 503 – 523.
61. Asensio2, P.P.a.J.A. (2009), Surgical management of penetrating
pulmonary injuries Scandinavian Journal of Trauma, Resuscitation and
Emergency Medicine.17(8).
62. Bader, F.G., et al. (2009), Hepatothorax after right-sided
diapharagmatic rupture mimicking a pleural effusion: a case report
Cases J.2: pp.8545.
63. Bartek JP, Grasch A and Hazelrigg SR (1997). “ Thoracoscopic
retrieval of foreign bodies after penetrating chest trauma”. Ann Thorac
Surg. 63(6):p.1783-5.
64. Ben-Nun A., Michael O. and Leal A.B. (2007), “ Video-Assisted
Thoracoscopic Surgery in the Treatment ò Chest Trauma: Long-Term
Benefit”, Ann Thorac Surg, 83, pp.383-387.
65. Christopher J.Lettieri (2006), Nonsurgical Management of Troracic
Trauma. Medscape Pulmonary Medicine. 10(2).
66. Daniel, L.M. and A.M. Kamal (2007), Blunt Traumatic Lung Injuries.
Thoracic surgery clinics.17(1): pp.57-61.
67. Demirhan Recep, Burak Onan, Kursad Oz, et al (2009), “
Comprehensive analysis of 4205 patients with chest trauma: a 10- year
experience”, Interact Cardiovasc Thorac Surg, 9(3), pp. 450-453.
68. Demirhan, R., et al. (2009), Comprehensive analysis of 4205 patients
with chest trauma: a 10-year experience. Intercat Cardio Vasc Thorac
Surg. 9(3): pp.450-453.
69. Deneuville M (2002), Morbidity of percutaneous tube thoracostomy in
trauma patients. Eur J Cardiothorac Surg. 22: pp.673-678.
70. Divisi D., Battaglia C., De Berardis B., Vaccarili M., Di
Francescantonio W., Salvemini S., Crisci R. (2004), “Video-assisted
thoracoscopy in thoracic injury : early or delayed indication ? ”, Acta
Biomed, 75(3), pp. 158-163.
71. Ellis, H. (1988), Diaphragm. Clinical anatomy:pp.30-34.
72. Elmali M , Baydin A, Nural MS, Arslan B, Ceyhan M, Gỹrmen N
(2003) "Lung parenchymal injury and its frequency in blunt thoracic
trauma: the diagnostic value of chest radiography and thoracic CT ",
European Jounal of Cardio – thoracic surgery 2003; 23:p. 374-378.
73. Geoffrey, M., Graeber, and G. Prabhakar (2005), Blunt and penetrating
injuries of chest wall, pleura, and lungs. General thoracic surgery.
Lippuncott Williams Wilkns.1: pp.951-969.
74. Giovanni A.M., Andro L.A, Dirceo E.A et al. (2008). “ Video-assisted
thoracoscopic removal of foreign bodies from the pleural cavity”. J
Bras Pneumol. 34(4):p. 241-244.
75. Gopinath, N. (2004), Thoracic trauma. IJTCVS. 20: pp.144-148.
76. Guillermo P. Sangster, Aldo Gonzỏlez- Beicos, Alberto I. Carbo, et al.
(2007), “Blunt traumatic injuries of the lung parenchyma, pleura,
thoracic wall, and intrathoracic airways: multidetector computer
tomography imaging findings”, Emerg Radiol, 14, pp.297-310.
77. Hanversakul, R., et al. (2005), A role for video assisted thoracoscopy in
stable penetrating chest trauma Emerg Med J. 22(5): pp.386-387.
78. Harold and Ellis (2006), Part 1: The thorax Clinical Anatomy,
Blackwell Publishing Ltd: pp. 3-47.
79. Heniford B. Todd, Eddy H. Carrillo, David A. Spain, Jorge L. Sosa, J.
David Richardson, Robert L. Fulton (1997), “ The Role of
Thoracoscopy in the Management of Retained Thoracic Collections
After Trauma”, Ann Thorac Surg, 63, pp. 940-943.
80. Henry M, A.T., Harvey J, (2003), BTS guidelines for the management
of spontaneous pneumothorax. Thorax. 58(2): pp.39-52.
81. Iyoda, A., et al. (2003), Rupture of the Descending Thoracic Aorta
Caused by Blunt Chest Trauma: Report of a Case Surg Today. 33:
pp.755-757.
82. Kahraman C., Tasdemir K., Akcali Y.,et al. (1998), “ Blunt thoracic
trauma: Analysis of 1730 Patients”, Asian Cardiovasc Thorac Ann,
6(4), pp. 308-312.
83. Kahrman, C., et al. (1998), Blunt Thoracic Trauma: Analysis of 1730
patients. Asian Cardiovasc Thorac Ann. 6(4): pp. 308-312.
84. Klein U., Laubinger R., Malich A., Hapich A., Gunkel W (2006),
Emergency treatment of thoracic trauma. Anaesthesist. 55(11):
pp.1172-1188.
85. Kumar Suresh R., A. Rai, S. Kumar, S. Kumar, J. Kumar & R. Garg
(2009), “Evaluation of thoracoscopic management of thoracic trauma”,
The Internet Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery, 4(1).
86. Landreneau R.J., Robert J. Keenan, Stephen R. Hazelrigg, et al. (1996),
“ Thoracoscopiy for empyema and hemothorax”, Chest, 109, pp. 18-24.
87. Lang-Lazdunski, L., et al. (1997), Role of video thoracoscopiy in chest
trauma. Ann Thorac Surg. 67: pp.327-333.
88. Manlulu, A.V., et al. (2004), Current indications and results of VATS in
the evaluation and management of hemadynamically stable thoracic
injuries. Eur J Cardiothoracic Surg. 25: pp.1048-1053.
89. Mansour MA, et al. (1992), Exigent postinjury thoracotomy analysis of
blunt versus penetrating trauma. Surg Gynecol Obstet. 175(2): pp. 97-101.
90. Meyer D.M., Jessen M.E., Wait M.A., Estrera A.S. (1997), “Early
evacuation ò traumatic retained hemothoraces using thoracoscopy: a
prospective, randomized trial”, Ann Thorac Surg, (64), pp. 1396-1400.
91. Morales Uribe Carlos H., Maria I. Villegas Lanau, Ruben D. Petro
Sanchez (2008), “ Best timing for thoracoscopic evacuation of retained
post-traumatic hemotrorax”, Surg Endosc, 22,pp. 91-95.
92. Navsaria Pradeep H, Richard J. Vogel, Adrew J. Nicol (2004), “
Thoracoscopic evaluation of retained post-traumatic hemothorax”, Ann
Thorac Surg, 78, pp.282-286.
93. Navsaria Pradeep H. and N. AJ. (2006), Video-assisted thoracoscopic
pericardial window for penetrating cardiac trauma. S Afr J Surg.
44(1): pp.18-20.
94. P.A. Hunt, I. Greaves, and W.A. Owens (2006), Emergency
thoracotomy in thoracic trauma-a review Injury. 37(1): pp.1-19.
95. Paci M., Ferrari G., Annessi V., et al. (2006), “ The role of diagnostic
VATS in penetrating thoracic injuries”, World Journal of Emergency
Surgery, 1(1), pp.30.
96. Potaris, K., Petros Mihos, and I. Gakidis (2005), Role of video assisted
thoracic surgeryin the evaluation and management of thoracic injuries,
Interactive Cardio Vascular and Thoracic Surgery.4: pp.292-294.
97. Reza Bagheria, Alireza Tavassolib, Ali Sadrizadeha, Mohammadtaghi
Rajabi Mashhadib, Faramarz Shahrib and Reza Shojaeianb (2009),The
role of thoracoscopy for diagnosis of hidden diaphragmatic injuries in
penetrating thoracoabdominal trauma. InteractCadioVasc Thorac
Surg.9: pp.195-198.
98. Sangster GP, et al. (2007), Blunt traumatic injuries of the lung
parenchyma, pleura, thoracic wall, and intrathoracic airway:
multidetector computer tomography imaging findings. Emerg Radiol.
14(5): pp.297-310.
99. Thomas W.S (2005), Surgical Anatomy of the Lungs General Thoracic
Surgery, Lippincott Williams Wilkins. 1: pp.59-72.
100. Villavicencio, R.T., J.A. Aucar, and M.J. Wall (1999), Analysis of
thoracoscopy in trauma. Surg Endosc. 13: pp.3-9.
101. Weissberg D et al (2008). Foreign bodies in pleura and chest wall, Ann
thorac Surg. 86:p. 958-61.
102. Willard, A.F. and K. Paape (2005), Pneumothorax. General thoracic
surgery, Lippincott Williams Wilkins. 1: pp.794-803.
103. Winter, H., et al., Predictors of general complications after video-
assisted thoracoscopic surgical procedures.
104. Wu Ai-jun, et al. (2007), Application of video-assisted thorocoscopic
surgery in 21 cases of patients with thoracic trauma. Journal of
Lanzhou University ( Medical Sciences). 33(3)
105. Xiang, W., et al. (2006), Clinical application of video-assisted
thoracoscopic surgery J Cent South Univ ( Med Sci ). 31(2): pp.02-04.
106. Yim, A.P.C. (2001), Video-assisted thoracic surgery- a more patient-
friendly surgical approach to the management of intrathoracic
conditions. The Hong Kong practitioner. 23: pp.63-65.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ GIẢI PHẪU LỒNG NGỰC VÀ
THĂNG BẰNG SINH LÝ HÔ HẤP 3
1.1.1 Cấu tạo của lồng ngực 3
1.1.2 Các cơ quan trong lồng ngực 6
1.2. NHỮNG THƯƠNG TỔN GIẢI PHẪU TRONG CTN 8
1.2.1 Thương tổn thành ngực 8
1.2.2 Thương tổn khoang màng phổi 10
1.2.3 Thương tổn các tạng 12
1.2.4 Sinh lý bệnh của các thể chấn thương ngực 13
1.3. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CTN BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
KINH ĐIỂN 15
1.3.1 Chẩn đoán 15
1.3.2 Một số phương pháp điều trị theo kinh điển 19
1.4. PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC (PTNSLN): 23
1.4.1 Sự phát triển của nội soi lồng ngực và PTNSLN 23
1.4.2 Những ưu điểm của PTNSLN 24
1.4.3 Những hạn chế của PTNSLN 25
1.4.4 Chỉ định PTNSLN trong CTN 26
1.4.5 Chống chỉ định của PTNSLN 26
1.4.6 Biến chứng của PTNSLN 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 28
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ 28
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 28
2.2.2 Cỡ mẫu 29
2.3. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU 29
2.3.1 Thu thập số liệu29
2.3.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu 29
3.3.3 Xử lý số liệu 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU 37
3.2 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 41
3.3. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG 43
3.4. NHẬN XÉT TRONG MỔ 46
3.5. KẾT QUẢ SAU MỔ 50
Chương 4: BÀN LUẬN 56
4.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG 56
4.1.1 Tuổi và giới 56
4.1.2 Nghề nghiệp 57
4.1.3 Nguyên nhân và phân loại chấn thương 57
4.1.4 Vị trí ngực tổn thương58
4.2.2 Triệu chứng toàn thân 59
4.2.3 Triệu chứng thực thể bộ máy hô hấp 60
4.3. MỐT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG 62
4.3.1 Chụp XQ ngực 62
4.3.2 Siêu âm ngực 66
4.3.3 CT.scanner ngực 66
4.3.4 So sánh giá trị chẩn đoán CTN của XQ, siêu âm, CT.scanner ngực
với PTNSLN. 67
4.4 CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA PTNSLN 69
4.4.1 Chỉ định PTNSLN 69
4.4.2 Chống chỉ định PTNSLN 69
4.5 KẾT QUẢ SỚM CỦA PTNSLN TRONG CHẤN THƯƠNG NGỰC
70
4.5.1 Phương pháp thông khí phổi và bơm hơi sử dụng trong PTNSLN
70
4.5.2 Các thương tổn KMP phát hiện trong PTNSLN 71
4.5.3 Đường vào và số lượng trocar 72
4.5.4 Xử lý thương tổn trong PTNSLN 73
4.5.5 Thời gian phẫu thuật 76
4.5.6 Thời gian dẫn lưu sau mổ 77
4.5.7 Thời gian nằm viện 77
4.5.8 Tai biến và biến chứng 78
4.5.9 Chuyển phẫu thuật mở ngực 79
4.4.10. Kết quả đánh giá khi ra viện 80
4.2. GIÁ TRỊ CỦA PTNSLN 80
KẾT LUẬN 83
KIẾN NGHỊ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Phân bố tỷ lệ các triệu chứng cơ năng về hô hấp 41
Bảng 3.2 Phân bố các dấu hiệu thực thể tại bộ máy hô hấp 41
Bảng 3.3 Liên quan giữa TKMP và triệu chứng tràn khí dưới da 42
Bảng 3.4 Các chỉ số sinh tồn trước PTNSLN 42
Bảng 3.5 Mức độ tràn máu, tràn khí màng phổi 43
Bảng 3.6 Hình ảnh tổn thương khoang màng phổi trên XQ ngực 43
Bảng 3.7 Phân bố hình ảnh tổn thương trên siêu âm ngực (n=42) 44
Bảng 3.8 Phân bố hình ảnh tổn thương trên CTscanner ngực (n=37)
45
Bảng 3.9 Các chỉ số xét nghiệm công thức máu 45
Bảng 3.10 Các chỉ định PTNSLN 46
Bảng 3.11 Số lượng trocar sử dụng trong PTNSLN 46
Bảng 3.12 Loại ống nội khí quản dùng cho gây mê 47
Bảng 3.13 Bơm khí CO2 47
Bảng 3.14 Các thương tổn phát hiện trong PTNSLN 47
Bảng 3.15 Đối chiếu kết quả siêu âm có máu đông màng phổi qua
PTNSLN 48
Bảng 3.16 Đối chiếu kết quả CTscanner ngực có máu đông màng
phổi qua PTNSLN 48
Bảng 3.17 Đối chiếu kết quả siêu âm có dịch màng phổi qua PTNSLN
49
Bảng 3.18 Đối chiếu kết quả CTscanner ngực có dịch qua PTNSLN
49
Bảng 3.19 Các cách xử lý thương tổn trong quá trình PTNSLN 50
Bảng 3.20 Phẫu thuật kết hợp 53
Bảng 3.21 Tai biến và biến chứng 53
Bảng 3.22 Các tiêu chí về thời gian 54
Bảng 3.23 Chỉ số VC và FEV1 khi ra viện54
Bảng 3.24 Kết quả ra viện 55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Phân bố theo giới tính 37
Biểu đồ 3.2 Phân bố theo tuổi38
Biểu đồ 3.3 Phân bố theo nghề nghiệp 38
Biểu đồ 3.4 Nguyên nhân gây chấn thương ngực 39
Biểu đồ 3.5 Phân loại chấn thương ngực 40
Biểu đồ 3.6 Vị trí ngực tổn thương 40
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ gãy xương sườn phát hiện trên XQ lồng ngực44
DANH MỤC HèNH
Hình 1.1 Minh họa cấu trúc thành ngực 3
Hình1.2 Các động mạch và thần kinh liên sườn 5
Hình 2.3 Các vị trí của dụng cụ và ống kính nội soi 32
Hình 2.1 Vị trí các lỗ trocar 33
Hình 3.1 Dị vật ngực phải (BN Dương Đức H. SLT:J90/2) 50
Hình 3.2 Thoát vị cơ hoành trái( tạng thoát vị là dạ dày) 51
Hình 3.2 Khâu cơ hoành trái (BN Trịnh Đình N. SLT:S21/1) 51
Hình 3.3 Máu đông màng phổi 52
Hình 3.4 Khâu vết thương nhu mô phổi 52
Hình 4.1 Tràn máu tràn khí màng phổi trên XQ 63
Hình 4.2 Dị vật KMP phải trên XQ 65
Hình 4.3 Thoát vị cơ hoành trên XQ 65
Hình 4.4 Hình ảnh thoát vị hoành trái trên CT.scanner ngực 67
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN : Bệnh nhân
Cs : Cộng sự
CTN : Chấn thương ngực
CTNK : Chấn thương ngực kín
DLMP : Dẫn lưu màng phổi
ĐM : Động mạch
ĐMLS : Động mạch liên sườn
FEV1 : Thể tích thở ra tối đa giây
KLS : Khoang liên sườn
KMP : Khoang màng phổi
PTNSLN : Phẫu thuật nội soi lồng ngực
TKMP : Tràn khí màng phổi
TMMP : Tràn máu màng phổi
TM-TKMP : Tràn máu tràn khí màng phổi
TNGT : Tai nạn giao thông
TNLĐ : Tai nạn lao động
TNSH : Tai nạn sinh hoạt
VC : Dung tích sống
VTNH : Vết thương ngực hở