26
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” 1 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PH BUÔN MA THUT TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI MT S KINH NGHIỆM VỀ GIẢI TOÁN TÌM HAI S KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI S ĐÓ NGƯỜI VIẾT :LÊ TH HẢI L GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐNG Năm học : 2014 2015

Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

1

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PHÔ BUÔN MA THUÔT

TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐÔNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

MÔT SÔ KINH NGHIỆM VỀ GIẢI TOÁN TÌM HAI SÔ

KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI SÔ ĐÓ

NGƯỜI VIẾT :LÊ THI HẢI LY

GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐÔNG

Năm học : 2014 – 2015

Page 2: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

2

A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LY DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Dù trong giai đoạn phát triển nào của đất nước, Đảng và Nhà nước ta

luôn coi trọng Giáo dục và Đào tạo là Quốc sách hàng đầu. Đặc biệt, trong giai

đoạn đổi mới hiện nay, đất nước cần có những công dân có bản lĩnh, có năng

lực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, sẵn sàng thích ứng với những biến

đổi phức tạp của nền kinh tế hội nhập, toàn cầu hoá. Bản lĩnh ấy, phẩm chất ấy

phải được hun đúc, bồi dưỡng, rèn luyện ngay từ khi các em còn ngồi trên ghế

nhà trường của bậc học nền móng: bậc Tiểu học.

Từ những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống xã hội, mục tiêu giáo dục nói

chung và mục tiêu giáo dục Tiểu học nói riêng cũng đã có những thay đổi.

Những nét đổi mới đặc trưng của mục tiêu giáo dục Tiểu học là đào tạo ra một

thế hệ trẻ năng động, chủ động, linh hoạt, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với

những đổi mới của xã hội, phát triển hài hoà cùng đời sống xã hội ngày càng đa

dạng, phức tạp trong thời kì hội nhập của đất nước.

Những đổi mới của mục tiêu giáo dục dẫn đến sự đổi mới tất yếu của nội

dung, phương pháp và hình thức dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm

phát huy cao nhất hoạt động tích cực nhận thức và sự hợp tác của học sinh trong

hoạt động học tập.Nó không những giúp học sinh có được những kiến thức cơ

bản, cần thiết mà nó còn giúp học sinh chủ động sáng tạo, tích cực hoạt động,

độc lập suy nghĩ, để nắm bắt kiến thức mới, từ đó sẽ bộc lộ khả năng của cá

nhân, sau nay những kiến thức ấy sẽ giúp ích cho các em rất nhiều để trương

thanh va thanh đạt hơn.

Đồng thời, dựa vao thực tế của hoạt động dạy va học, tôi nhận thấy có

nhiều em đa lên lớp Năm rồi nhưng vẫn lúng túng khi vẽ sơ đồ một bai toán giải

dạng TÔNG – HIÊU; khi gặp bai toán dạng TÔNG – HIÊU có lồng kiến thức về

tính tuổi hoặc có các yếu tố hinh học va các đại lượng liên quan thi các em chưa

xác đinh được đâu la số lớn, đâu la số be. . .v v. Có nhiều nguyên do nhưng có lẽ

nguyên do chính la các em chưa nắm sâu kiến thức về dạng toán nay.

Hơn nữa số tiết học danh cho dạng toán nay ơ lớp Bốn con quá ít (3 tiết – SGK

Trang 47 - 48.) va chỉ có một số bai nhỏ đan xen vao dạng toán khác. Đầu năm

lên lớp Năm các em lại không được ôn vi trong chương trinh ôn tập không có

tiết danh cho dạng toán TÔNG – HIÊU.Chính vi vậy khi bắt gặp những bai toán

nay có một số em con tóm tắt theo dạng toán HIÊU – TY, hoặc giải theo dạng

toán nhiều hơn, ít hơn dẫn đến bai kết quả sai giải sai.

Bên cạnh dó, có một số bậc phụ huynh cũng phản ánh với tôi rằng: Con họ học

chưa nắm vững được cách giải dạng toán nay thi đa chuyển sang học dạng khác

nên khi thi cư gặp bai toán dạng TÔNG – HIÊU thi kết quả chưa cao.

Page 3: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

3

Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đa mạnh dạn chọn đề tai Khai thác cách giải

dạng toán “Tìm hai số khi biết TÔNG VA HIÊU của hai số đó”

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI

1. Tìm hiểu nội dung dạng toán:“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của

hai số đó” có liên quan đến các mạch kiến thức khác ơ sách toán 4 va toán 5.

2. Khai thác cách giải dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của

hai số đó” và hệ thống giải – cách hướng dẫn học sinh giải các bài toán có

liên quan đến kiến thức về:

a. Số va chữ số.

b. Tính tuổi.

c. Các yếu tố hinh học.

3. Tìm hiểu thực trạng việc dạy toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu

của hai số đó” cho học sinh lớp Bốn và lớp Năm

4. Đề xuất một số biện pháp để góp phần rèn luyện kĩ năng trong giải

toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”.

5.Đê xuât sưa đôi va điêu chinh môt số tiết học ơ sách giáo khoa toán 4

va toán5.

III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Đề tài này xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trong công tác giảng

dạy,từ việc nghiên cứu từ sách giáo khoa, từ nôi trăn trơ của bản thân khi thấy

hiệu quả dạy học chưa cao va từ niềm vui, sự thích thú xen lẫn nôi buồn của

những học sinh sau khi học toán đạt kết quả cao. Đây cũng là kết quả của quá

trình nghiên cứu tài liệu cùng kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên. Phạm vi

nghiên cứu của đề tài này tập trung vào việc nghiên cứu nội dung va một số

phương pháp giải đặc trưng dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai

số đó” ơ Toán lớp 4.

IV. ĐÔI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 4C va lớp 5C Trường Tiểu học Kim

Đồng thanh phố BMT- tỉnh Đăk Lăk.

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc tai liệu, giáo trinh có liên

quan đến vấn đề nghiên cứu.

2. Phương pháp quan sát: Xem sách vơ của học sinh, quán sát giờ dạy

của giáo viên khi dự giờ.

3. Phương pháp nghiên cứu điều tra: Tim hiểu thực trạng việc dạy toán

“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” ơ lớp 4 trong toan trường học,

so sánh với mức độ cần đạt va rút kết luận.

4. Phương pháp thực nghiệm: Dạy thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi

của các phương pháp dạy va những biện pháp đề ra. 5. Phương pháp luyện tập gợi mở, ...

Page 4: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

4

B. PHẦN NÔI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:

Trong mảng kiến thức Toán có lời văn ơ lớp 4. Dạng toán: “Tìm hai số

khi biết tổng và hiệu của hai số đó” được dạy ơ tiết 37 va được Luyện tập ơ

nhiều các tiết học. Dạng toán nay vô cùng quan trọng vi:

- Nó giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về toán (được học ơ lớp

4 nội dung con lại) được rèn luyện kĩ năng thực hanh với những yêu cầu được

thể hiện một cách đa dạng va phong phú. Dạy Toán Tiểu học không chỉ giúp học

sinh thực hanh vận dụng những kiến thức đa học ma con rèn luyện cho học sinh

khả năng diễn đạt ngôn ngữ (qua việc trinh bay lời giải một cách rõ rang, chính

xác và khoa học). Thông qua việc giải các bai toán có lời văn học sinh được giáo

dục trên nhiều mặt. Nói cụ thể hơn: Dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu

của hai số đó” góp phần hệ thống, khái quát hóa va củng cố kiến thức kĩ năng

về số tự nhiên, phân số va 4 phép tính, đo đại lượng. Ngoài ra dạng toán này có

nội dung hinh học giúp học sinh củng cố cách tính chu vi, diện tích hinh…

II. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI

1. Thuận lợi - khó khăn

a. Thuận lợi

Trường đóng ơ trung tâm gần thanh phố BuônMa Thuột, thuận lợi cho

việc đến trường của học sinh. Phong học có đầy đủ ánh sáng, thoáng mát, sân

chơi đảm bảo xanh - sạch - đẹp, tạo cho trẻ có không gian vui chơi sau giờ học.

Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lanh đạo nha trường, tạo điều kiện

có thể để công tác Dạy – Học đạt hiệu quả cao nhất, như mua sắm đồ dùng dạy

học, tai liệu tham khảo, luôn kiểm tra, đánh giá va chỉ đạo chuyên môn chặt chẽ,

có những biện pháp động viên, khuyến khích học sinh va giáo viên kip thời.

Mô hinh học 2 buổi/ ngay được phụ huynh ủng hộ va quan tâm, tạo điều

kiện cho con em đến trường đầy đủ.

Đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm va tay nghề chuyên môn vững vang.

Đa số học sinh chăm ngoan có ý thức học tập.

b. Khó khăn

Một số học sinh con ham chơi, ý thức học tập chưa cao.

Một số phụ huynh con phó mặc cho nha trường, cho giáo viên chủ nhiệm,

thiếu quan tâm đến việc học tập của các em.

Cơ sơ vật chất của nha trường con hạn chế.

Đôi khi trong một tiết dạy giáo viên con lạm dụng phương pháp truyền

thống, chưa thực sự mạnh dạn áp dụng, sư dụng các phương pháp, phương tiện

dạy học hiện đại.

2. Thành công - hạn chế

a. Thành công:

Thông qua các bài học sinh động hiệu quả, quá trinh Dạy – Học trơ thanh

một hoạt động vui va hấp dẫn ( không khô cứng, áp đặt, dập khuôn), học sinh

được rèn luyện, hình thành các kỹ năng , kỹ xảo thúc đẩy hoạt động trí tuệ, giúp

học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực, giúp học sinh rèn luyện

củng cố kiến thức quan sát, đặt câu hỏi, trình bày kết quả học tập bằng lời nói,

Page 5: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

5

sơ đồ, bài viết,... Góp phần bồi dưỡng và phát triển ơ học sinh tinh thần ham học

hỏi, tìm hiểu để từ đó thêm yêu môn học va ham học .

b. Hạn chế:

- Kinh nghiệm chưa được phổ biến rộng rai

- Một số giáo viên khi dạy dạng toán nay chưa đổi mới phương pháp dạy

học nên hiệu quả tiết dạy chưa cao.

- Nội dung chương trinh chưa phù hợp với tâm lý lứa tuổi.

- Mức tiếp thu của học sinh trong lớp không đồng đều (một số em tiếp thu

rất nhanh, một số em lại quá chậm)

3. Mặt mạnh - mặt yếu

a. Mặt mạnh:

Nếu lam tốt được những điều trên thi ngoai việc người giáo viên không

chỉ thanh công trong khi dạy toán ma con tự nâng cao được vốn hiểu biết của

minh thông qua quá trinh tim toi, học hỏi, sưu tầm (tự học) va đúc rút thêm được

nhiều kinh nghiệm.

Giúp học sinh thêm yêu thích Toán học, năng động, sáng tạo.

Các em có thêm kiến thức để học tốt các môn học khác.

b. Mặt yếu:

Việc sưu tầm tai liệu, chuẩn bi cho tiết dạy con mất nhiều thời gian, công

sức.

Trong quá trinh lên lớp một số giáo viên con giảng nhiều, lam mẫu nhiều.

Do đó học sinh tiếp thu lĩnh hội tri thức một cách thụ động, ghi nhớ cách giải

một cách máy móc. Mặt khác hinh thức tổ chức dạy học con đơn điệu, nghèo

nan, học sinh khá giỏi chưa được bộc lộ năng lực sơ trường, học sinh yếu dễ bi

hổng kiến thức, không chủ động học tập con ỷ lại vao sự hướng dẫn của giáo

viên

4. Các nguyên nhân, yếu tố tác động:

Các tài liệu tham khảo cho giáo viên cung cấp chưa được phong phú.

Một số giáo viên chưa quan tâm đầu tư nghiên cứu sâu và tìm tòi những

phương pháp dạy học phù hợp. Khi dạy giáo viên thiếu sự năng động sáng tạo,

con lệ thuộc vao tai liệu có sẵn, kiến thức truyền thụ chưa trọng tâm chưa lôi

cuốn học sinh trong từng tiết học.

Môi giáo viên chưa thấy hết tầm quan trọng của môi phương pháp giải

toán. Việc lựa chọn va vận dụng phương pháp dạy học chưa linh hoạt con áp đặt

máy móc.

Khi dạy giáo viên ít chú ý cung cấp ngôn ngữ toán học cho học sinh dẫn

đến các em thường gặp khó khăn khi xác đinh dữ liệu của bai toán. Đặc biệt các

em không tự minh đặt được đề toán tương tự phù hợp với thực tế cuộc sống.

Giáo viên sư dụng tai liệu (sách giáo khoa) một cách máy móc, áp đặt.

Chẳng hạn khi dạy bai mới, giáo viên không chep đề ra bảng phụ (hay thay số

liệu) ma cho học sinh mơ sách giáo khoa ra đọc đề, như vậy học sinh lười suy

nghĩ, nhin vao lời giải sẵn có trong sách giáo khoa.

Học sinh chưa chủ động, tích cực trong học tập, chưa có phương pháp

học tập khoa học.

Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm, đầu tư cho con.

Page 6: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

6

III. Giải pháp và biện pháp:

III.1. Mục tiêu của giải pháp và biện pháp

Muốn giờ học có hiệu quả thi đoi hỏi người giáo viên phải đổi mới

phương pháp dạy học, tức la kiểu dạy học “ Lấy học sinh làm trung tâm”

hướng tập trung vao học sinh, trên cơ sơ hoạt động của các em. Kiểu dạy nay

người giáo viên la người đinh hướng, tổ chức ra những tinh huống học tập kích

thích óc giau tương tượng va tư duy độc lập của các em. Muốn các em học được

thi trước hết giáo viên phải nghiên cứu kĩ bai dạy, nắm chắc nội dung va lựa

chọn phương pháp sao cho phù hợp, nhưng phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý

của học sinh Tiểu học

Do đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học còn non nớt, chưa đầy đủ,

sâu sắc và đạt đến trình độ tư duy khái quát cao nên việc trình bày và giảng dạy

kiến thức phải hết sức đơn giản, nhẹ nhàng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ. Đặc biệt, tư

duy các em luôn dựa trên các hình ảnh cụ thể nên khi giảng dạy phải coi trọng

việc xây dựng ví dụ, biểu tượng cụ thể. Học sinh Tiểu học nghe giảng rất nhanh

hiểu nhưng cũng dễ quên ngay khi chúng không tập trung cao độ. Vi vậy người

giáo viên có thể thay đổi linh hoạt hoạt động học của các em trong giờ học: cho

các em thảo luận, lam bai tập hoặc thông qua các tro chơi có như vậy mới tạo ra

hứng thú trong học tập va khắc sâu kiến thức.

III.2. Nội dung, cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 1. Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy toán “ Tìm hai số khi biết

tông va hiệu của hai số đó” trong sách giáo khoa toán 4

1.1. Tìm hiểu nội dung dạy Toán “ Tìm hai số khi biết tông va hiệu của

hai số đó” chúng ta phải tim hiểu trong sách giáo khoa Toán lớp 4, xem loại

toán điển hinh nay gồm những nội dung gi? Được sắp xếp ra sao? Sau đây la hệ

thống tiết học va hệ thống của chương trinh dạy toán “ Tìm hai số khi biết tông

va hiệu của hai số đó”

- Bai mơ đầu của chương trinh toán nay la tiết 37 đó la tiết hinh thanh

kiến thức qua một bai toán mẫu va 2 bai tập cần thực hanh.

- Tiết 38 la tiết luyện tập về dạng toán “ Tim hai số khi biết tổng va hiệu

của hai số đó” qua 5 bai tập.

- Tiết 39 Luyện tập chung có bai tập số 4.

Số lượng bai học va bai tập trên được sắp xếp vao 3 tiết học riêng

biệt. Tiết 37 la tiết lý thuyết, tiết 38 luyện tập thực hanh về dạng toán nay. Tiết

170 la ôn tập về “Tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó”. Lượng bai tập

con lại được sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác trong sách Toán 4.

Như vậy ta thấy dạng toán “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” la

rất quan trọng trọng trong chương trinh toán 4.

1.2. Những yêu cầu phải đạt khi học dạng toán: “ Tìm hai số khi biết

tông va hiệu của hai số đó”:

* Khi giải bài toán, giáo viên cần hình thành cho học sinh đường lối

theo quy trình:

a) Xác định yêu cầu của bai toán:

- Phải nghiên cứu kĩ đầu bai ( đọc đi đọc lại toan bai toán)

- Phân tích bai toán: + Bai toán cho biết gi?

Page 7: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

7

+ Bài toán yêu cầu gi?

- Tóm tắt bai toán: Thiết lập mối quan hệ giữa các dữ kiện một cách đầy

đủ va ngắn gọn nhất.

b) Suy nghĩ tìm cách giải:

Cần trả lời câu hỏi: + Tim các số đó như thế nao như thế nao?

+ Đâu la tổng, đâu la hiệu ? ( Tim các bước trung gian).

Sau khi giải các bước trung gian mới đi tim cái cần tim theo yêu cầu của đề bai.

c) Tìm cách giải hay nhât:

- Ngoai cách đa tim con có cách nao?

- Lựa chọn cách giải hay nhất, chính xác.

d) Giải bai toán:

- Trinh bay một cách khoa học, cách giải hay, ngắn gọn, chính xác.

đ) Kiểm tra lại kết quả(Thư lại)

- Thực ra bước kiểm tra nay được tiến hanh khi học sinh tim ra kết quả va

lựa chọn cách giả hay. Song không vi thế ma bỏ qua khi trinh bay một bai toán.

1.3. Quy trình đặc thù:

a) Hai dữ kiện cần thiết để giải bai toán:

- Tổng hai số

- Hiệu hai số

b) Các bước giải bai toán

Bước 1: Xác đinh tổng số của chúng

Bước 2: Xác đinh hiệu số của chúng

Bước 3: Tim hai số đó

Đây la các bước với bai toán tổng quát nhất ( cả tổng va hiệu hai số đều ẩn).

Với những bai toán ma chỉ có tổng ( hoặc hiệu) ẩn thi bước 1 ( hoặc bước 2) sẽ

được lược bớt.

* Cách tim hai số ( số lớn, số be)

Cách 1: Số be = (Tổng - hiệu) : 2

Số lớn = Số be + Hiệu

Cách 2: Số lớn = ( tổng + hiệu) : 2

Số be = số lớn – hiệu

Ngoai ra sau khi đa tim được một số có thể tim ra số kia bằng cách lấy

tổng trừ đi số đa tim được.

Trường hợp nếu cả tổng số va hiệu số của chúng đều chia hết cho 2, học

sinh có thể tính bằng cách:

Số be = tổng : 2 - hiệu : 2

Số lớn =tổng : 2 + hiệu : 2

2 Khai thác lời giải bài toán: “Tìm hai số khi biết tông va hiệu của hai

số đó’’ trong các mạch kiến thức ở toán 4.

2.1. Dạng toán: “Tìm hai số khi biết tông va hiệu của hai số đó” được

ứng dụng rộng rãi ở các mạch kiến thức.

a) Vê số va chữ số: Ví dụ: Tim ba số tự nhiên liên tiếp biết tổng của ba

số đó la 84? (B4 -tr177)

b) Tính tuôi Ví dụ: Tuổi của bố va con cộng lại được 58. Bố hơn con 38

tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi? ( Bài 1- tr 47)

Page 8: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

8

c). Đơn vị đo lường ( đo độ dai, khối lượng…)

Ví dụ: Thu hoạch hai thưa ruộng được 5 tấn 2 tạ thóc. Thu hoạch ơ thưa

ruộng thứ nhất được nhiều hơn thưa ruộng thứ hai 8 tạ. Hỏi thu hoạch ơ môi

thưa ruộng được bao nhiêu kg thóc? ( Bai 5 – tr. 48)

d) .Các yếu tố hình học:

Ví dụ: Một thưa ruộng hinh chữ nhật có chu vi 530m, chiều rộng kem chiều

dai 47m.Tính diện tích thưa ruộng?

đ) .Dạng toán trung bình công:

Ví dụ: Số trung binh cộng của hai số bằng 135. Biết một trong hai số la 246.

Tim số kia? ( Bai tập 4 trang 175)

Qua các ví dụ trên chúng ta thấy khi học dạng toán: “ Tìm hai số khi biết

tông va hiệu của hai số đó”: học sinh được củng cố các kiến thức trên. Vi điều

kiện có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu sâu về lời giải của dạng toán nay trong ba

mạch kiến thức nổi bật trong sách giáo khoa toán 4 đó la:

- Số va chữ số.

- Tính tuổi.

- Hinh học.

* Với bài toán về số và chữ số

Học sinh được củng cố về quan hệ hang, về mối quan hệ giữa các thanh

phần trong phep tính, về tính chất day số tự nhiên ( Số lẻ liên tiếp, số chẵn liên

tiếp, số liền nhau, số tron chục,...)

* Với bài toán tính tuổi:

Học sinh được củng cố về các kiến thức: Hiệu số tuổi của hai người luôn

không đổi ( Cùng thêm hoặc cùng bớt ơ số bi trừ va số trừ đi một số thi hiệu

không thay đổi)

Ta có thể chia ơ các dạng nhỏ như sau;

- Tính tuổi hiện tại của môi người

- Tính tuổi của môi người cách đây x năm.

- Tính tuổi của hai người sau y năm nữa.

* Với bài toán có nội dung hình học: Học sinh sẽ được củng cố kiến thức trong sách giáo khoa về các yếu tố của

một hinh. Ta thường gặp ơ các dạng:

- Tim chu vi, diện tích các hinh.

- Tim số do các cạnh của một hinh

2.2. Vận dụng cụ thể các phương pháp vào dạy toán: “ Tìm hai số khi

biết tông va hiệu của hai số đó” thông qua các mạch kiến thức trên ở sách

giáo khoa Toán 4.

a) Với bài toán về số và chữ số:

Bài toán 1: Tổng của hai số bằng 8, hiệu của chúng bằng 8. Tim hai số

đó? ( Bai tập 4 tiết “ Tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó”: trang 47)

a. Hướng dẫn học sinh phân tích đê toán

+ Bai toán cho biết gi?

- Cho biết tổng hai số bằng 8

- Hiệu hai số bằng 8.

+ Bai toán hỏi gi? -Tim hai số: Số lớn?

Page 9: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

9

Số be?

b. Hướng dẫn học sinh giải bai toán:

+ Cách 1: Theo đầu bai thi tổng hai số va hiệu hai số đều bằng 8.

Ta có sơ đồ sau: 8

Số lớn: | |

8

Số be: ?

Bai giải:

Số be la:

( 8 – 8 ) : 2 = 0

Số lớn la:

(0 + 8 ) = 8

Đáp số: 0 và 8

+ Cách 2: Dựa vao tính chất của số 0 trong phep cộng va phep trừ:

- Bất ki số nao cộng với 0 cũng bằng chính số đó.

- Bất ki số nao trừ đi không cũng bằng chính số đó

- Theo đầu bai: Tổng của hai số va hiệu của hai số bằng nhau va bằng 8

nên: Số lớn là: 8

Số be là: 0

c. Kiểm tra kết quả bai toán

8 + 0 = 8

8 – 0 = 8

Vậy kết quả của bai toán la đúng.

Bài toán 2: Tim hai số khi biết tổng của chúng bằng số lớn nhất có ba

chữ số va hiệu của hai số đó bằng số lớn nhất có hai chữ số.

(Bai 5 tiết “Ôn tập tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó”Tr 175)

a. Hướng dẫn học sinh phân tích đê toán:

+ Bai toán cho biết gi? - Tổng của hai số bằng số lớn nhất có 3 chữ số.

- Hiệu hai số bằng số lớn nhất có 2 chữ số.

+ Bai toán hỏi gi? - Tim hai số: Số lớn?

Số be ?

+ Tổng hai số lớn nhất có 3 chữ số. Vậy số lớn nhất có 3 chữ số la số nao?(

999)

+ Hiệu của hai số lớn nhất có 2 chữ số. Vậy số lớn nhất có hai chữ số la số

nào? ( 99)

+ Em hay chuyển bai toán về dạng cụ thể hơn? Áp dụng công thức tim hai số

khi biết tổng của chúng bằng 999 va hiệu của chúng bằng 99.

b. Hướng dẫn học sinh giải bai toán.

Sau khi phân tích để học sinh dễ dang tóm tắt theo sơ đồ sau:

Page 10: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

10

?

Số lớn:

Số be:

Bai giải:

Số be la:

(999 – 99) : 2 = 450

Số lớn la:

450 + 99 = 549

Đáp số: 450 và 549

Ngoai cách lam trên học sinh có thể dựa vao cách giải 2 để lam bai tập

c. Kiểm tra kết quả bai toán.

450 + 549 = 999

549 – 450 = 99

Vậy kết quả bai toán la đúng.

* Môt số nhận xét vê dữ kiện bai toán.

Bai toán liên quan đến tim hai số khi biết tổng va hiệu của chúng. Ở bai

toán nay tổng va hiệu của hai số đều cho dưới dạng ẩn. Để giải bai toán ta cần

qua cá bước sau:

Bước 1: Xác đinh tổng của hai số

Bước 2: Xác đinh hiệu của hai số.

Bước 3: Vận dụng công thức để tim hai số.

Bài toán 3: Tim 3 số tự nhiên liên tiếp biết tổng của ba số đó la 84.

( Bai tập 4 tiết: Luyện tập chung trang 177)

a. Hướng dẫn học sinh phân tích đê toán:

+ Bai toán cho biết gi? (- Tổng của ba số tự nhiên liên tiếp la 84.)

+ Bai toán hỏi gi? ( - Tim ba số đó )

+ Trong day số tự nhiên hai số đứng liền nhau luôn hơn (hoặc kem) nhau

mấy đơn vi? ( 1 đơn vi )

+ Bài toán thuộc dạng toán điển hinh nao? “ Tim hai số khi biết tổng va hiệu

của hai số đó”

b. Hướng dẫn học sinh giải:

- GV hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng

Cách 1:

Số thứ nhất:

Số thứ hai:

Số ba:

99

?

999

?

?

1

1

?

1

84

Page 11: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

11

Bai giải: Số thứ nhất la:

( 84 – 1 – 2 ) : 3 = 27

Số thứ hai la:

27 + 1 = 28

Số thứ ba la:

28 + 1 = 29

Đáp số: 27, 28, 29.

Cách 2: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh:

Vi số thứ hai lớn hơn số thứ nhất 1 đơn vi, số thứ ba lớn hơn số thứ hai 1

đơn vi nên ta bớt số thứ ba 1 đơn vi va thêm vao số thứ nhất thi sẽ được ba số

bằng nhau va bằng số thứ hai ma tổng của ba số không đổi.

Ta vẽ sơ đồ va tim số thứ hai trước:

Số thứ nhất:

Số thứ hai:

Số thứ ba:

Bai giải:

Số thứ hai la:

84 : 3 = 28

Số thứ nhất la:

28 – 1 = 27

Số thứ ba la:

28 + 1 = 29

Đáp số: 27, 28, 29.

c. Kiểm tra kết quả : 27+ 28 + 29 = 84; 28 – 27 = 1; 29 – 28 = 1

Vậy kết quả của bai toán la đúng.

* Môt số nhận xét của bai toán la đúng.

Với dạng bai : “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó’’ học sinh

thường chỉ thói quen giải bai toán với hai số, còn bài toán nay đối với học sinh

trung bình, yếu la khó khăn, học sinh sẽ lúng túng không biết xếp bai toán nay

vao loại nao để giải. Vi vậy qua kiến thức cơ bản giáo viên cần phải giúp học

sinh hiểu được rằng : Dựa vao dạng toán nay ta có thể tim được 3 số , 4 số, 5 số

...khi đa các đinh được dữ kiện của bai toán ( tổng, hiệu, các số cần tim) Với

dạng bai nay yêu cầu chúng ta phải nắm được tính chất của day số tự nhiên la :

- Hai số tự nhiên liên tiếp hơn ( hoặc kem ) nhau 1 đơn vi .

- Hai số lẻ liên tiếp hơn ( hoặc kem ) nhau hai đơn vi .

- Hai số chẵn liên tiếp hơn ( hoặc kem ) nhau hai đơn vi.

b) Với bai toán tính tuôi .

1

?

1

?

?

1 1

84

Page 12: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

12

Bài toán 1 : Tuổi của bố va tuổi của con cộng lại được 58. Bố hơn con 38

tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi ? (Bài 1 – Tiết : “ Tim hai số khi

biết tổng va hiệu của hai số đó ’’ tr.47 )

a.Hướng dẫn học sinh phân tích đê toán :

+ Bai toán cho biết gi?

- Tuổi bố va con cộng lại la 58.

- Bố hơn con 38 tuổi.

+ Bai toán hỏi gi? (Bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi?)

+ Hướng dẫn học sinh lập mối quan hệ với các dữ kiện của bai toán:

Muốn tính tuổi của bố va tuổi của con cần phải hướng dẫn học sinh xác lập

được:

+ Đâu la tổng, đâu la hiệu, đâu la hai số cần tim? ( Tổng số tuổi của bố va

tuổi con la 58. Hiệu số tuổi của bố va tuổi con la 38)

+ Các bước giải sau khi biện luận số tuổi hai người không đổi. Hai số phải

tìm là tuổi bố va tuổi con.

b. Hướng dẫn học sinh giải:

Sau khi xác đinh được các dữ kiện của bai toán học sinh sẽ tóm tắt được

bai toán theo sơ đồ sau:

Tuổi bố:

Tuổi con:

Bai giải:

Tuổi con la:

( 58 – 38 ) : 2 = 10 (tuổi)

Tuổi bố la:

10 + 38 = 48 (tuổi)

Đáp số: con 10 tuổi, bố 48 tuổi.

c. Kiểm tra kết quả bai toán

10 + 48 = 58; 48 – 10 = 38

Vậy kết quả của bai toán la đúng.

Bài toán 2: Anh hơn em 5 tuổi. Sau 5 năm nữa tuổi của anh va tuổi của

em cộng lại được 25. Tính tuổi của môi người hiện nay?

a.Hướng dẫn học sinh phân tích đê toán :

+ Bai toán cho biết gi? ( Anh hơn em 5 tuổi. Sau 5 năm nữa tuổi anh va

tuổi em cộng lại được 25)

+ Bai toán hỏi gi? ( Tính tuổi của môi người hiện nay)

* Hướng dẫn học sinh lập mối quan hệ của các dữ kiện bài toán và tìm

cách giải.

+ Để biết được hiện nay môi người bao nhiêu tuổi ta phải lam gi? ( Tính

tuổi môi người sau 5 năm nữa)

+ Anh hơn em 5 tuổi, 5 năm nữa anh hơn em bao nhiêu tuổi? Vi sao? (

Anh hơn em 5 tuổi, vi sau môi năm nữa mọi người đều tăng số tuổi như nhau( 1

tuổi) nên hiệu số tuổi của hai anh em luôn không thay đổi.

38

tuổi

? tuổi

? tuổi

58

tuổi

Page 13: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

13

b. Hướng dẫn học sinh giải:

Sau khi phân tích đề bai giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bai toán

theo sơ đồ sau:

Năm năm nữa: Tuổi anh:

Tuổi em:

Bai giải:

Tuổi em sau 5 năm nữa là:

( 25 - 5 ) : 2 = 10 (tuổi)

Tuổi em hiện nay la:

10 – 5 = 5 (tuổi)

Tuổi anh hiện nay la:

5 + 5 = 10 ( tuổi)

Đáp số: anh 10 tuổi, em 5 tuổi.

c. Kiểm tra kết quả:

( 10 + 5 ) + ( 5 + 5 ) = 25 (tuổi); 10 – 5 = 5 (tuổi)

Vậy kết quả của bai toán la đúng.

* Nhận xét vê dữ kiện của bai toán tính tuôi: (Hiệu số tuổi của hai người

luôn không thay đổi. Đây là mấu chốt của bài toán. Hiện tại hai người hơn (

hoặc kém) nhau bao nhiêu tuổi thì trước đó x năm hoặc sau đó y năm, hai người

vẫn hơn (hoặc kém) nhau bấy nhiêu tuổi).

+ Các bước giải sau khi biện luận số tuổi hai người luôn không đổi.

- Bước 1: Tim số tuổi của một trong hai người trước đó x năm( hoặc sau y

năm nữa).

- Bước 2: Tim tuổi hiện nay của hai người đó.

- Bước 3: Tim tuổi hiện nay của người kia.

c) Bai toán có nôi dung hình học:

Bài toán : Một mảnh đất hinh chữ nhật có tổng độ dai hai cạnh bằng

307m, chiều dai hơn chiều rộng 97m.

a) Tính chu vi mảnh đất đó?

b) Tính diện tích mảnh đất đó? ( Bài 3 Tiết “Thương có số chữ số 0”

trang 85)

a. Hướng dẫn học sinh phân tích đê:

+ Bai toán cho biết gi? (Tổng độ dai hai cạnh la 307 m. - Chiều dai hơn

chiều rộng 97 m.)

+ Bai toán yêu cầu gi? (- Tính chu vi mảnh đất? - Tính diện tích mảnh

đất?)

* Hướng dẫn học sinh xác lập mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán

và tìm cách giải.

+ Bai toán yêu cầu chúng ta đi tim chu vi va diện tích của mảnh đất. Vậy

muốn tim được chu vi va diện tích mảnh đất ta cần biết gi?

5 tuổi

? tuổi

25 tuổi

Page 14: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

14

- Chiều dai va chiều rộng của mảnh đất đó.

+ Như vậy bai toán thuộc dạng gi?

- Tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó.

+ Hãy xác đinh tổng, hiệu, hai số cần tim của bai toán?

- Tổng hai cạnh : 307 m

- Hiệu hai cạnh : 97 m.

- Hai số phải tim: Chiều rộng mảnh đất?

Chiều dai mảnh đất?

b. Hướng dẫn học sinh lam bai toán:

Theo bài toán ta có sơ đồ: ?

Chiều dai:

Chiều rộng:

a) Chu vi mảnh đất?

b) Diện tích mảnh đất?

Bai giải:

Chiều rộng mảnh đất hinh chữ nhật la:

( 307 – 97 ) : 2 = 105 ( m)

Chiều dai mảnh đất hinh chữ nhật là:

105 + 97 = 202 (m)

Chu vi mảnh đất hinh chữ nhật la:

(202 + 105) x 2 = 614 (m)

Diện tích mảnh đất hinh chữ nhật la:

202 x 105 = 21210 (m2)

Đáp số: Chu vi: 614m, diện tích: 21210 m2

c. Kiểm tra kết quả của bai toán:

614 : 2 = 307 m; 202 – 105 = 97 m

Vậy kết qủa bai toán la đúng

* Nhận xét vê dữ kiện của bai toán va các bước giải

+ Bai toán cho biết gì? a + b = 307 ( m), a – b = 97 ( m)

(trong đó a là số đo chiều dài, b là số đo chiều rộng)

+ Tính chu vi va diện tích mảnh đât?

Mặc dù bai toán không đặt câu hỏi tính chiều dai va chiều rộng mảnh đất

nhưng qua các dữ kiện của bai toán va để giải quyết được yêu cầu của bai toán

ta phải tính được chiều rộng va chiều dai của mảnh đất dựa vào công thức dạng

toán “Tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó”

3. phân tích thực trạng dạy và học dạng toán “ Tìm hai số khi biết

tông va hiệu của hai số đó”

Qua quá trinh giảng dạy nhiều năm lớp 4 va kết quả dạy học toán khối 4

trong trường, tôi thấy dạy va học dạng toán “Tìm hai số khi biết tông va hiệu

của hai số đó” có một số vấn đề sau:

97 m

?

307m

Page 15: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

15

3.1. Thực trạng của giáo viên:

Trong trường Tiểu học, giáo viên vận dụng phương pháp dạy học theo xu

hướng tập trung vao người học, nhằm phát huy khả năng tư duy sáng tạo, năng

động của học sinh trong giờ học toán, học sinh được lam việc nhiều, học sinh

yếu được quan tâm kip thời. Học sinh được luyện tập dưới các hinh thức: bảng

con, vơ ghi, vơ bai tập, tro chơi, vận dụng thực hanh…Khi dạy cho học sinh lớp

4 giải toán: ‘Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” giáo viên hướng dẫn

học sinh nắm vững công thức, tự tim cách giải, hiểu bản chất của công thức từ

đó học sinh ghi nhớ một cách chính xác va vận dụng tương đối tốt để giải các

bài toán. Các em cũng biết vận dụng kiến thức thực tế cuộc sống để phân tích va

giải quyết các bai toán dạng : “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”.

Đa chú ý khai thác triệt để tính ưu việt của sơ đồ đoạn thẳng trong việc hinh

thanh kỹ năng giải loại toán điển hinh này.

Tồn tại: Trong các giờ học toán nói chung va giờ dạy toán “Tìm hai số

khi biết tổng và hiệu của hai số đó” nói riêng, đa số giáo viên chỉ tập trung giải

quyết những điều có sẵn trong sách giáo khoa, đặc biệt sư dụng vơ bai tập in cho

toan lớp đôi khi quá lạm dụng.

Khi dạy toán : “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học

sinh, giáo viên chưa thật chú trọng đến việc áp dụng những kiến thức thực tế va

hướng dẫn học sinh các bước giải toán, giáo viên chưa khắc sâu cho học sinh vẽ

sơ đồ trong tinh huống biến đổi để phát huy tính sáng tạo của học sinh. Vi thế

gặp sơ đồ phức tạp học sinh sẽ lúng túng.

3.2. Thực trạng của học sinh:

Qua tim hiểu điều tra cho thấy đa số học sinh lớp 4 nắm chắc cách tính

(công thức) “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” khi vận dụng vao

những bai toán đơn giản học sinh lam bai khá tốt. Học sinh đa có ý thức tóm tắt

bai trước khi giải.

Tồn tại: Do chưa quan tâm hết mức nên rất nhiều học sinh lớp 4 tóm tắt

sai bai toán hoặc tóm tắt chưa chính xác. Một số học sinh con nhầm lẫn dạng

toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” với các dạng như “Tìm hai

số khi biết tổng và tỉ ( hiệu và tỉ) của hai số đó”. Ngoai ra khi áp dụng công thức

dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” để lam các bài toán

có yêu cầu cao hơn (không chỉ đơn thuần la tim hai số) học sinh giải quyết chưa

chặt chẽ va loogic. Ví dụ như (bài 4 – tr.177): “Tim ba số tự nhiên liên tiếp biết

tổng của ba số đó la 84”. Đối với những bai toán như trên, học sinh sẽ lúng túng

khi làm bài, thậm chí có những em không biết xếp bai toán vao dạng toán nao để

giải. Sư dụng vơ bai tập in học sinh lam việc máy móc vi chỉ cần điền vao chổ

trống. Các em chỉ chú trọng đến việc giải con phân tích đề va vẽ sơ đồ thi đa có

sẵn. Từ đó giảm khả năng sáng tạo của học sinh.

4. GIỚI THIỆU GIÁO ÁN MINH HỌA

GIÁO ÁN 1

Tiết 37: TÌM HAI SÔ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI SÔ ĐÓ I/ Mục tiêu: Giúp học sinh

- Biết cách tim hai số khi biết cách tim hai số khi biết tổng va hiệu của

hai số đó

Page 16: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

16

- Bước đầu biết giải bai toán liên quan đến cách tim hai số khi biết tổng

va hiệu của hai số đó

- Bai tập cần lam: bai 1, bai 2.

II.CHUẨN BI:

- VBT, bảng phụ

- Tấm bia, thẻ chữ

III.CÁC HOẠT ĐÔNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

1) Ổn định: Hát ( 1’)

2) Kiểm tra bài cũ: Luyện tập( 5’) - Yêu cầu học sinh tính giá tri của biểu

thức:

69 + 35 + 41

82 + 25 + 55

- Nhận xet, sưa bai, tuyên dương

3) Dạy bài mới: ( 14’)

1/ Giới thiệu bài: Tìm hai số khi biết

tông va hiệu của hai số đó

2/ Hướng dẫn học sinh tìm hai số khi

biết tổng và hiệu của hai số đó. - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề toán.

+ Bai toán cho biết gi?

+ Bai toán hỏi gi?

- Giáo viên vẽ tóm tắt lên bảng. ?

Số lớn:

Số be:

- Hai số nay có bằng nhau không? Vì

sao?

Hướng dẫn học sinh cách giải :

- Nếu bớt 10 ơ số lớn thi tổng như thế

nao? (GV vừa nói vừa lấy tấm bia che

bớt đoạn dư ơ số lớn)

- Khi tổng đa giảm đi 10 thi hai số nay

như thế nao? Va bằng số nao?

- Vậy 70 – 10 = 60 là gì?

- GV ghi : Hai lần số bé: 70 – 10= 60

- Hai lần số be bằng 60, vậy muốn tim

một số be thi ta lam như thế nao?

- GV ghi: Số bé là: 60 : 2 = 30

- Hát tập thể

- HS lên bảng lam bài và nêu.

- HS cả lớp theo dõi nhận xet

- Cả lớp theo dõi

- Học sinh đọc đề bai toán

+ Tổng của hai số la 70, hiệu của

hai số la 10.

+ Tim hai số đó.

- Học sinh theo dõi.

- Hai số nay không bằng nhau. Vi

có hiệu bằng 10.

- Tổng sẽ giảm: 70 – 10 = 60

- HS: Hai số nay bằng nhau va

bằng số be.

- Hai lần số be.

- HS: Số be bằng: 60 : 2 = 30

10

?

70

Page 17: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

17

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Có hai số, số be va số lớn. Bây giờ ta đa

tim được số be bằng 30, vậy muốn tim số

lớn ta lam như thế nao?

- GV ghi: Số lớn là: 30 + 10 = 40

- Dựa vao cách giải thứ nhất ta có thể

tim số be bằng cách nao?

- Rút ra quy tắc:

Bước 1: số bé = (tông – hiệu) : 2

Bước 2: số lớn = số bé + hiệu

(hoặc: tông – số bé)

- Mời học sinh lên bảng ghi bai giải.

- Tương tự hướng dẫn học sinh cách giải

thứ hai.

- Rút ra quy tắc:

Bước 1: số lớn = (tông + hiệu) : 2

Bước 2: số bé = số lớn - hiệu

(hoặc: số bé = tông – số lớn)

- Yêu cầu HS nhận xet bước 1 của 2 cách

giải giống va khác nhau như thế nao?

- GV nhắc: Khi giải bai toán các em chỉ

chọn 1 trong 2 cách để thể hiện .

3/ Thực hành ( 15’)

Bai tập 1:- Mời học sinh đọc yêu cầu của

bài.

- Hướng dẫn học sinh

+ Bài toán cho biết gi?

+ Bai toán hỏi gi?

+ Bai toán thuộc dạng nao?

+ Tổng la bao nhiêu?

+ Hiệu la bao nhiêu?

+ Hai số la gi?

- Giáo viên vừa hỏi vừa ghi tóm tắt.

- Gọi 2 HS lên bảng giải theo 2 cách.

- Nhận xet, bổ sung, sưa bai

- HS nêu: Lấy số be cộng với hiệu

hoặc lấy tổng trừ đi số be.

- HS nêu tự do theo suy nghĩ.

số bé = (tổng – hiệu) : 2

số lớn = số bé + hiệu

Bai giải (c1 ) Bai giải (c2)

Hai lần số be: Hai lần số lớn:

70–10= 60 70 + 10 = 80

Số be la: Số lớn la:

60 : 2 = 30 80 : 2 = 40

Số lớn la: Số be la:

30 + 10 = 40 40 - 10 =30

ĐS: Số be: 30 ĐS: Số lớn:40

Số lớn:40 Số be: 30

- Giống nhau: đều thực hiện phep

tính với tổng va hiệu.

- Khác nhau:

Quy tắc 1: phep tính trừ ( -)

Quy tắc 2: phep tính cộng (+)

- Học sinh đọc yêu cầu của bai.

- Học sinh thực hiện:

+ Tuổi bố va tuổi con cộng lại

được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi.

+ Bố bao nhiêu tuổi?Con bao

nhiêu tuổi?

+ Tim hai số khi biết tổng va

hiệu của hai số đó.

+ Tổng la 58

+ Hiệu la 38

+ tuổi bố ? tuổi con?

- Học sinh theo dõi

- Học sinh lam bai vao vơ

- Nhận xet, bổ sung, sưa bai vao

vơ.

Page 18: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

18

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Bai tập 2:

- Mời học sinh đọc yêu cầu của bai.

- Tương tự bai tập 1 giáo viên cho học

sinh lam theo cặp hoặc cá nhân

- Mời học sinh trinh bay bai giải

- Nhận xet, bổ sung, sưa bai

Bai tập 3: (HD danh cho HS giỏi và làm

ơ nha)

- Mời học sinh đọc yêu cầu của bai.

- Tương tự bai tập 1 giáo viên cho học

sinh giải vao vơ.

4/ Củng cố: ( 4’)

- Yêu cầu HS nhắc lại 2 quy tắc tim hai

số khi biết tổng va hiệu của 2 số đó.-

Giáo dục HS va liên hệ thực tế.

5/ Nhận xét, dặn dò: ( 1’) - Giáo viên nhận xet tiết học

- Chuẩn bi bai: Luyện tập.

Bai giải

Cách 1 Cách 2 Hai lần tuổi con: Hai lần tuổi bố:

58-38= 20(tuổi 58 +38=96(tuổi)

Số tuổi con la: Số tuổi bố la:

20:2= 10(tuổi) 96:2= 48(tuổi)

Số tuổi bố la: Số tuổi con la:

10+38= 48(tuổi) 48-38= 10(tuổi)

ĐS: Con 10 tuổi ĐS: Bố 48 tuổi.

Bố 48 tuổi. Con 10tuổi

- Học sinh đọc yêu cầu của bai, ghi

tóm tắt va giải vao vơ nháp

- Học sinh lam bai vao vơ

- Học sinh trinh bay bai giải

- Nhận xet, bổ sung, sưa bai

Bai giải

Hai lần số học sinh trai:

28 +4 = 32( HS)

Số học sinh trai có là:

32: 2 = 16 (HS)

Số học sinh gái có là:

16 -4 = 12 (HS)

ĐS: trai 16 HS; gái 12 HS

- Học sinh đọc yêu cầu của bai, vẽ

tóm tắt va giải vao vơ.

Bai giải

Số cây lớp 4A trồng được la:

(600 - 50) : 2 = 275(cây)

Số cây lớp 4B trồng được la:

275 + 50 = 325(cây)

ĐS: 4A trồng 275cây

4B trồng 325 cây.

- Học sinh nêu trước lớp

- HS lắng nghe va thực hiện.

GIÁO ÁN 2

Tiết: 38 LUYỆN TẬP

I.Mục tiêu:

Page 19: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

19

- Biết giải bai toán liên quan đến tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số

đó.

- Bai tập cần lam : bai 1( a,b); 2 ;4

II.CHUẨN BI:

SGK, Phiếu BT

III.CÁC HOẠT ĐÔNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

1) Ổn định: Hát(1’)

2) Kiểm tra bài cũ:(5’) Tìm hai số

khi biết tông va hiệu của hai số đó

- Yêu cầu học sinh tim hai số biết tổng

la 24 va hiệu của chúng la 6

- Nhận xet, sưa bai, tuyên dương

3) Dạy bài mới: (30’)

1/ Giới thiệu bài: Luyện tập

2/ Thực hành

Bai tập 1: (a, b)

- Mời học sinh đọc yêu cầu của bai,

xác đinh tổng, hiệu

- Yêu cầu học sinh lam bai vao vơ

- Mời học sinh nêu kết quả trước lớp

- Nhận xet, sưa bai vao vơ

Bai tập 2:- Mời học sinh đọc yêu cầu

của bai, hướng dẫn học sinh tóm tắt va

làm bài ( GV gợi ý)

+ Bai toán cho biết gi?

+ Bai toán hỏi gi?

+ Bai toán thuộc dạng nao?

+ Tổng la bao nhiêu?

+ Hiệu la bao nhiêu?

+ Hai số la gi?

- Giáo viện vừa hỏi vừa ghi tóm tắt.

- Mời học sinh trinh bay bai giải

- Nhận xet, bổ sung, sưa bai

Bai tập 4:

- Hát tập thể

- HS lên bảng lam bài và nêu.

- HS cả lớp theo dõi nhận xet

- Cả lớp theo dõi

- HS đọc: Tìm hai số biết tổng và hiệu

của chúng lần lượt là:

- Cả lớp lam bai vao vơ

- Học sinh nêu kết quả trước lớp

- Nhận xet, sưa bai vao vơ

a) Số be la: (24 – 6) : 2 = 9

Số lớn la:( 24 + 6) :2 = 15.

b) Số be la: (60 – 12) : 2 = 24

Số lớn la:( 60 + 12) : 2 = 36.

- Học sinh đọc yêu cầu của bai, ghi

tóm tắt va giải vao vơ

HS trả lời ( theo chủ động, sáng tạo,

tích cực của học sinh)

Bai giải

Số tuổi của chi la:

( 36 + 8) :2 = 22 (tuổi)

Số tuổi của em la:

22 – 8 = 14 (tuổi)

ĐS: Chi 22 tuổi;

Em :14 tuổi.

- Học sinh trinh bay bai giải

- Nhận xet, sưa bai.

Page 20: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

20

- Mời học sinh đọc yêu cầu của bai,

hướng dẫn học sinh tóm tắt va lam bai

- Yêu cầu học sinh lam bai vao vơ

- Mời học sinh trinh bay bai giải

- Nhận xet, bổ sung, sưa bai

Bai tập 5: (danh cho HS giỏi)

- Mời học sinh đọc yêu cầu của bai.

+ Bai toán cho biết gi?

+ Bai toán hỏi gi?

1tấn = …tạ? 1tạ = … kg?

- Giáo viên gợi ý cách giải, yêu cầu HS

giải vao vơ.

3/ Củng cố: (4’)

- Nêu quy tắc tim hai số khi biết tổng

va hiệu của hai số đó.

- Giáo dục HS va liên hệ thực tế.

4/ Nhận xét, dặn dò: (1’) - Giáo viên nhận xet tiết học

- Chuẩn bi bai: Luyện tập chung.

- Học sinh đọc yêu cầu của bai, tóm tắt

- Học sinh lam bai vao vơ

- Học sinh trinh bay bai giải

- Nhận xet, bổ sung, sưa bai

Bai giải

Số sản phẩm do phân xương thứ

nhất sản xuất la:

(1200 - 120) : 2 = 540 (sản phẩm)

Số sản phẩm do phân xương thứ

hai sản xuất la:

540 + 120 = 660 (sản phẩm)

ĐS: 540 sản phẩm

660 sản phẩm

- HS đọc yêu cầu của bai, ghi tóm tắt

va giải vao vơ.

Bai giải

Đổi 5tấn 2tạ = 52 tạ

Thưa ruộng thứ nhất thu hoạch được

là:

(52+ 8) : 2 = 30 (tạ) = 3000(kg)

Thưa ruộng thứ hai thu hoạch được la:

30 – 8 = 22 (tạ) = 2200(kg)

ĐS: 3000kg thóc

2200kg thóc

- Học sinh nêu trước lớp

- HS lắng nghe va thực hiện.

III.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp

Điều kiện chủ quan: Giáo viên phải có hiểu biết va kĩ năng về nội dung

dạy học, có hiểu biết về đặc điểm tâm lí của học sinh, nắm được va có thái độ

sẵn sang tham gia va thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.

Điều kiện khách quan: Nha trường phải có đủ đồ dùng va phương tiện dạy

học, có tai liệu về phương pháp dạy học tích cực…Đặc biệt phải có điều kiện cơ

sơ vật chất tối thiểu mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.

Trong các điều kiện trên, điều kiện chủ quan, đặc biệt la vốn kiến thức va

hiểu biết của giáo viên về phương pháp dạy học la quan trọng nhất. Tuy nhiên

trong đội ngũ giáo viên hiện nay vẫn con một số dạy theo kiểu truyền thống, một

Page 21: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

21

số ít giáo viên ngại thay đổi phương pháp dạy học “lấy học sinh lam trung

tâm”.Đây la một trong những nguyên nhân lam cho tiến trinh đổi mới phương

pháp dạy học chậm va kem hiệu quả.

III.4 Mối quan hệ giữa giải pháp, biện pháp

Khi khai thác cách giải dạng Toán nay ta thấy mối quan hệ giữa giải pháp

va biện pháp liên quan chặt chẽ với nhau, hô trợ cho nhau. Môi giáo viên phải

xây dựng biện pháp thích hợp, chọn những giải pháp hay để phục vụ cho tiết dạy

đạt hiệu quả cao. Nếu giáo viên không chú trọng đến biện pháp thực hiện thi tiết

học dù sư dụng phương pháp nao cũng khó thành công.

IV. 1. Nội dung thực nghiệm:

Tiết 1: Tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó (Tiết 37)

Tiết 2: Luyện tập (Tiết 38)

IV.2.Phương pháp tổ chức thực nghiệm:

Trong hai tiết thực nghiệm có kết hợp các phương pháp dạy học như sau:

- Phương pháp gợi mơ vấn đáp

- Phương pháp giảng dạy minh họa.

- Phương pháp luyện tập thực hanh.

- Kiểm tra đánh giá.

- Động viên khen thương.

IV.3. Kết quả thu được qua khảo nghiệm (lớp dạy 4A):

Tiết 1: Tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó

TỔNG

SÔ HS

Điểm khảo sát

Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5

S L Tỉ lệ S L Tỉ lệ S L Tỉ lệ S L Tỉ lệ

30 7 23.3 % 15 50 % 6 20 % 2 6.6%

Tiết 2: Luyện tập.

TỔNG

SÔ HS

Điểm khảo sát

Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5

S L Tỉ lệ S L Tỉ lệ S L Tỉ lệ S L Tỉ lệ

30 10 33.3% 17 56.7% 3 10 % 0 0 %

IV. 4. Kết quả sau khảo nghiệm:

Sau khi tiến hanh dạy thực nghiệm hai tiết trên, kết quả thu va chấm bai

của học sinh lớp 4A cho thấy: Đa số học sinh tiếp thu bai tốt, hiểu va vận dụng

nhanh để tóm tắt đúng bai toán. Lập lời giải va các phep tính đúng. Khi giải các

em đa đưa ra va lựa chọn được câu trả lời hay nhất, phù hợp nhất.

Giáo viên không phải nói nhiều ma thay vao đó học sinh sẽ được thực

hanh nhiều.

Các tồn tại ơ năm trước đa được khắc phục ơ năm học nay.

Tiết học đảm bảo đúng thời gian quy đinh (không kết thúc sớm hay muộn),

tránh được sự đơn điệu trong bai học, thu hút sự chú ý của học sinh. Tôi nhận

thấy trong quá trinh dạy học không có: “Phương pháp nao la vạn năng”. Môi

Page 22: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

22

giáo viên khi lên lớp cần có tấm long tận tụy vi học sinh thân yêu va sự phối hợp

nhip nhang giữa phương pháp va biện pháp phù với từng đối tượng học sinh thi

tiết học mới thanh công.

Page 23: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

23

C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHI

I. KẾT LUẬN

Toán học la môn khoa học tự nhiên có tính logic va tính chính xác cao, nó

la chia khóa mơ ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác.

Muốn học sinh Tiểu học học tốt được môn Toán, nhất la dạng toán “Tìm

hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” thi môi giáo viên không nên truyền

đạt, giảng giải theo các tai liệu đa có sẵn trong sách giáo khoa, trong các sách

hướng dẫn va thiết kế bai giảng một cách dập khuôn, máy móc lam cho học sinh

học tập một cách thụ động, ma phải biết dùng kiến thức của học sinh Tiểu học

va đưa ra cách giải phù hợp với tư duy của học sinh Tiểu học. Như vậy thi việc

học tập của học sinh diễn ra không bi đơn điệu, tẻ nhạt va kết quả học tập sẽ cao.

Đó cũng la một yếu tố đao tạo các em thanh những con người năng động, tự tin,

sáng tạo sẵn sang thích ứng với những đổi mới diễn ra hang ngay.

Chính vi vậy tôi đa mạnh dạn vận dụng sáng kiến nay vao dạy va học đối

với học sinh lớp Bốn trường tiểu học Kim Đồng. Qua quá trình vận dụng tôi

thấy bai lam của học sinh có tiến bộ trông thấy về cách thể hiện, trinh bay va

nhất la khả năng phân tích đề toán va khai thác được cách giải bai toán. Nhất la

qua hai tiết thực nghiệm tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi tương đối cao, học sinh ơ

mức trung binh, yếu rất thấp.

II. KIẾN NGHI

Qua việc tim hiểu nội dung va phương pháp dạy học toán : “Tìm hai số khi

biết tổng và hiệu của hai số đó” ơ lớp 4 tôi có một số đề xuất sau:

1/ Đối với giáo viên :

+ Giáo viên cần phải phối hợp nhuần nhuyễn hợp lý các phương pháp dạy

học truyền thống va hiện đại để nâng cao chất lượng trong các giờ học nhất la

dạy toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Cần rèn cho các em

có kỹ năng trong giải toán, rèn cho học sinh có sự linh hoạt khi giải những bai

toán có dữ kiện ẩn bằng cách:

Luyện cho học sinh tập đặt bai toán theo tóm tắt bằng sơ đồ với dữ kiện

có sẵn hoặc chưa có dữ kiện.

Đối với học sinh tiếp thu chậm cần phân tích hướng dẫn thật kĩ để các em

nắm được cách vẽ sơ đồ theo yêu cầu của bai toán.

+ Trong giảng dạy giáo viên tổ chức tiết học theo hướng lấy học sinh lam

trung tâm, ngôn ngữ của giáo viên ngắn gọn, dễ hiểu kích thích hứng thú cho

học sinh. Khi dạy giải toán cho học sinh giáo viên phải tuyệt đối thực hiện

đúng quy trinh giải toán.

+ Soạn bai kỹ có tham khảo sách danh cho giáo viên, lựa chọn kiến thức và

hinh thức tổ chức phù hợp với đặc điểm riêng của lớp minh. Xác đinh đúng mức

việc sư dụng sơ đồ hinh vẽ, coi nó la phương tiện giúp cho việc tư duy giải toán

ma không lam yếu đi kỹ năng giải toán.

+ Giáo viên phải biết tạo ra không khí học tập thoải mái, tự nhiên, tránh gây

căng thẳng. Biết trân trọng những phát hiện của các em dù la nhỏ nhất để hinh

thanh ơ các em niềm tin vao bản thân minh. Giáo viên cần quan tâm đến mọi đối

tượng học sinh, phát huy khả năng va sơ trường của các em.

Page 24: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

24

2/ Đối với các cấp quản lý: Qua nhiều năm giảng dạy va nghiên cứu về sách

giáo khoa tôi mạnh dạn đề nghi :

Cần chỉnh sưa nội dung các tiết học giữa các dạng toán một cách hợp lí

hơn.Cụ thể la:

Sách giáo khoa toán 4: Tăng số tiết dạng toán TÔNG – HIÊU. Cắt giảm

va gộp nội dung một số tiết học về phân số.(bai Phân số va phep chia số

tự nhiên, sách giáo khoa trang 108 – 109,tiết luyện tập trang 110.)vi

mạch kiến thức những tiết nay tương đối đơn giản.

Sách giáo khoa toán 5, phân ôn tập đầu năm có tiết 1 va tiết 3 mạch kiến

thức ôn về phân số đơn giản nên cắt giảm.Trong phần ôn tập giải toán da

có nhiều dạng được ôn nhưng chưa có tiết nao ôn về dạng toán TÔNG-

HIÊU cần bổ sung thêm 2 tiết để học sinh ôn tập nắm vững kiến thức đa

học ơ lớp Bốn.

Trên đây la một vai kinh nghiệm va những suy nghĩ của bản thân về Khai thác

cách giải dạng toán “Tìm hai số khi biết tông va hiệu của hai số đó”. Với

mục đích: “ Đưa học sinh vao vi trí chủ thể của hoạt động, học sinh được hoạt

động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn”, như mục đích của chương trinh Tiểu học

đa đề ra. Vi thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế, thiếu

sót, kính mong các cấp lanh đạo chuyên môn, các thầy cô giáo, cùng bạn đọc

góp ý, bổ sung để sáng kiến kinh nghiệm nay được hoan thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Buôn Ma Thuột ngày 9 tháng 01 năm 2015

Người viết:

LÊ THI HAI LY

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phương pháp dạy học môn Toán ơ Tiểu học(NXBGD năm 2000)

2. 10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 4 va lớp 5

3. Tâm lí học Tiểu học.

4. Bai soạn Toán Lớp 4

5. Sách giáo khoa Toán lớp 4 ( NXBGD – VN năm 2012)

6. Sách giáo viên Toán lớp 4 (NXBGD – VN năm 2014

Page 25: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

25

NHÂN XET DÁNH GIÁ CUA TRƯƠNG TIÊU HOC KIM ĐÔNG.

.……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

…………………

NHÂN XET DÁNH GIÁ CUA HÔI ĐÔNG KHOA HOC CÂP THANH PHÔ.

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Page 26: Skkn co ly nam hoc 2014 2015

Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”

26

MỤC LỤC TRANG

A. PHẦN MỞ ĐẦU 2

I. Lý do chọn đề tai 2

II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tai 3

III. Phạm vi nghiên cứu 3

IV. Đối tượng nghiên cứu 3

V. Phương pháp nghiên cứu 3

B. PHẦN NÔI DUNG 4

I. Cơ sơ lý luận 4

II. Thực trạng đề tai 4

1. Thuận lơi – khó khăn 4

2. Thành công – hạn chế 4

3. Mặt mạnh – mặt yếu 5

4. Các nguyên nhân, yếu tố tác động 5

III. Giải pháp, biện pháp 6

III.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 6

III.2. Nội dung va cách thực hiện giải pháp, biện pháp 6

III.3. Điều kiện thực hiện biện pháp, giải pháp 20

III.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 21

III.5. Kết quả khảo nghiệm 21

C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHI 23

I. Kết luận 23

II. Kiến nghi 23