46
PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Trong dạy học hóa học, có nhiều biện pháp và phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực nhận thức của học sinh. Thực tế cho thấy, giải bài tập hóa học không chỉ có tác dụng ôn tập, củng cố kiến thức đã học mà còn có tác dụng để phát triển kiến thức, phát triển năng lực tư duy và rèn trí thông minh cho học sinh. Giải một bài toán hóa học bằng nhiều cách dưới các góc độ khác nhau có khả năng rèn tư duy cho học sinh gấp nhiều lần so với giải bài toán bằng một cách dù cách đó là ngắn gọn nhất, giúp cho học sinh có khả năng nhìn nhận vấn đề theo nhiều hướng khác nhau, phát triển tư duy logic, sử dụng thành thạo và tận dụng tối đa các kiến thức đã học. Để phát triển tư duy và rèn trí thông minh cho học sinh thì việc tìm ra đáp số của bài toán hóa học là chưa đủ mà giáo viên cần phải khuyến khích học sinh tìm nhiều cách giải cho một bài tập, chọn cách giải hay nhất và ngắn gọn nhất. Khi nói lên được ý hay, với phương pháp tối ưu sẽ tạo cho học sinh niềm vui, sự hưng phấn, kích thích học sinh tư duy, nỗ lực suy nghĩ để tìm ra cách giải hay hơn thế nữa. Vì vậy tôi chọn đề tài : 1

Skkn xay dung bt nhieu cach giai

  • Upload
    hai1974

  • View
    128

  • Download
    5

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

PHẦN I: MỞ ĐẦUI. Lý do chọn đề tài Trong dạy học hóa học, có nhiều biện pháp và phương pháp để nâng cao chất

lượng dạy học và phát triển năng lực nhận thức của học sinh. Thực tế cho thấy,

giải bài tập hóa học không chỉ có tác dụng ôn tập, củng cố kiến thức đã học mà

còn có tác dụng để phát triển kiến thức, phát triển năng lực tư duy và rèn trí

thông minh cho học sinh. Giải một bài toán hóa học bằng nhiều cách dưới các

góc độ khác nhau có khả năng rèn tư duy cho học sinh gấp nhiều lần so với giải

bài toán bằng một cách dù cách đó là ngắn gọn nhất, giúp cho học sinh có khả

năng nhìn nhận vấn đề theo nhiều hướng khác nhau, phát triển tư duy logic, sử

dụng thành thạo và tận dụng tối đa các kiến thức đã học. Để phát triển tư duy

và rèn trí thông minh cho học sinh thì việc tìm ra đáp số của bài toán hóa học là

chưa đủ mà giáo viên cần phải khuyến khích học sinh tìm nhiều cách giải cho

một bài tập, chọn cách giải hay nhất và ngắn gọn nhất. Khi nói lên được ý hay,

với phương pháp tối ưu sẽ tạo cho học sinh niềm vui, sự hưng phấn, kích thích

học sinh tư duy, nỗ lực suy nghĩ để tìm ra cách giải hay hơn thế nữa.

Vì vậy tôi chọn đề tài :

"Sử dụng hệ thống bài tập có nhiều cách giải nhằm rèn luyện tư duy

cho học sinh trong dạy học hóa học hữu cơ trường THPT"

Hy vọng đề tài này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường

THPT.

II. Mục đích nghiên cứu- Rèn luyện tư duy đa hướng cho học sinh lớp 11,12 trường Trung học

phổ thông qua hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải.

- Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học 11, 12 nâng cao trường THPT và bồi

dưỡng học sinh giỏi.

III. Nhiệm vụ của đề tài- Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán hóa học có nhiều

cách giải cho lớp 11 nâng cao ở trường THPT.

1

Page 2: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

- Nghiên cứu, đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập có nhiều

cách giải một cách có hiệu quả trong quá trình dạy học hóa học ở lớp 11, 12

nâng cao trường THPT.

- Thực nghiệm sư phạm : Kiểm nghiệm giá trị của hệ thống bài toán hóa

học có nhiều cách giải và hiệu quả của các đề xuất về phương pháp sử dụng ở

trường Trung học phổ thông.

IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.

- Đối tượng nghiên cứu : Hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải ở

lớp 11, 12 nâng cao trường THPT.

V. Phạm vi nghiên cứu- Chương trình hóa học THPT : chương trình hóa học hữu cơ 11 và 12

VI. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu có liên quan

- Tổng hợp, phân tích, đề xuất phương pháp giải

- Đưa ra các dạng bài tập tiêu biểu để minh họa sau đó có bài tập tương tự

VII. Kế hoạch thực hiện đề tài:Nghiên cứu thực trạng của học sinh sau khi học hoá 11và 12 và kiểm tra chất

lượng để căn cứ vào đó lập kế hoạch xây dựng đề tài từ tháng tháng 11 năm

2012

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DD: Dung dịch

ĐKTC: Điều kiện tiêu chuẩn

ĐLBTNT: Định luật bảo toàn nguyên tố

PTHH: Phương trình hóa học

THPT: Trung học phổ thông

2

Page 3: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

PHẦN II . NỘI DUNGI. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC NHIỀU CÁCH

GIẢI NHẰM RÈN LUYỆN TƯ DUY CHO HỌC SINH HIỆN NAY

Ở TRƯỜNG THPT.

Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT Tiên Lữ chúng tôi thấy rằng: Đa số

giáo viên đã chú ý đến việc sử dụng bài tập trong quá trình giảng dạy nói chung

tuy nhiên việc sử dụng bài tập trong quá trình dạy học hóa học còn có những

hạn chế phổ biến sau đây:

- Việc xác định mục đích cần đạt cho bài tập nhiều khi chỉ dừng lại ở

bản thân lời giải của bài tập mà chưa có được mục tiêu nhận thức, phát triển tư

duy cho học sinh.

- Khi hướng dẫn các em giải bài tập còn chạy theo số lượng, chưa khai

thác hết được các phương pháp giải của một bài toán để từ đó giúp học sinh có

thể tự học và tự nghiên cứu dễ dàng hơn.

Từ khi Bộ Giáo dục và đào tạo tổ chức thi đại học môn hóa theo phương

pháp trắc nghiệm, 50 câu trong 90 phút làm cho học sinh học hóa học chỉ quan

tâm đến kĩ thuật giải nhanh toán hóa còn giáo viên chỉ chú trọng đến luyện kĩ

thuật giải toán hóa nhằm tìm ra đáp số nhanh nhất và thường chỉ giải bài hóa đó

theo một cách. Để xác định cách giải nhanh nhất với giáo viên thì rất dễ, nhưng

với học sinh để làm được điều này thì trong quá trình học, học sinh phải biết

được các cách khác cho 1 toán hóa. Và một điều nữa là không phải cách nhanh

nhất của bài toán đã là cách nhanh nhất với em học sinh cụ thể. Vì vậy trong

3

Page 4: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

quá trình giảng dạy, giáo viên phải khuyến khích học sinh giải bài tập theo

nhiều cách.

Xét về mặt phát triển tư duy thì việc giải được một bài toán hóa đã rèn

được tư duy cho học sinh, nhưng giải một bài toán hóa bằng nhiều cách có tác

dụng rèn tư duy tốt hơn nữa, đặc biệt là loại tư duy đa hướng. Với mỗi cách

giải nhiều khi chỉ làm nổi bật được một hay một số khía cạnh của bài tập. Giải

bài tập bằng nhiều cách là một phương pháp có hiệu quả nhằm khai thác bản

chất hóa học của bài toán. Cụ thể, học sinh không rập khuôn máy móc mà linh

hoạt, mềm dẻo, có khả năng nhìn nhận vấn đề, bài toán dưới nhiều góc độ và

khía cạnh khác nhau nên nắm vững được bản chất hóa học của bài hóa.

II. MỘT SỐ BÀI TẬP BÀI TẬP HỮU CƠ CÓ NHIỀU CÁCH GIẢIBài 1 : Cho hỗn hợp A gồm anken X và H2 qua Ni đung nóng , thu được

hỗn hợp B gồm 2 khí. Biết B không làm mất màu dung dịch Brom. Tỉ khối

của A và B so với H2 lần lượt là 6 và 8 . Xác định CTPT của X và thành

phần phần trăm thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp A.

Sơ đồ phản ứng :

CnH2n CnH2n+2 B không làm mất màu Brom .

( x mol ) ( x mol) B là hỗn hợp của ankan và H2 dư

H2 H2 dư Anken X phản ứng hết

( y mol ) ( y-x mol )

--------------------- ----------------

MA= 6.2= 12 MB= 8.2= 16

CnH2n + H2 CnH2n+2

x x x mol

Cách 1 : Bảo toàn khối lượng + Khối lượng mol trung bình :

mA= mB 6.2 ( x + y ) = 8.2 ( x+y - x ) 6 ( x + y ) = 8y y = 3x

4

Page 5: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

MA = = 12 14nx = 12x + 10y = 42x 14n = 42 n = 3

CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )

Hoặc :

MB = = = 16 14nx = 14y = 42x 14n= 42

n = 3 CTPT của anken X là C3H6 .

Cách 2 : Khối lượng mol trung bình :

MA = = 12 14nx + 2y = 12x + 12y 14nx = 12x + 10y ( 1 )

MB = = = 16 14nx = 14y ( 2 )

Giải ( 1 ) & ( 2 ) 12x + 10y = 14y y = 3x.

Thay y = 3x vào ( 2 ) ta được n = 3. CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )

Cách 3 : Hiệu 2 tỉ khối + Khối lượng mol trung bình + Bảo toàn khối lượng :

dB/H2 - dA/H2 = 2 1/2 ( MA - MB ) = 2 - = 4

= 4

= 4 = 4 = 4 y =

3x.

MA = = 12 14nx = 12x + 10y = 42x 14n = 42 n = 3

CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )

Hoặc :

MB = = = 16 14nx = 14y = 42x 14n= 42

n = 3

CTPT của anken X là C3H6 .

5

Page 6: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

( Ngoài ra bạn cũng có thể tìm ra y = 3x với phương pháp tổng 2 tỉ khối bằng

cách tương tự )...

Cách 4 : Hiệu 2 tỉ khối + Bảo toàn khối lượng + Sơ đồ đường chéo :

dB/H2 - dA/H2 = 2 1/2 ( MA - MB ) = 2 - = 4

= 4

= 4 = 4 = 4 y =

3x.

Sơ đồ đường chéo :CnH2n 14n 10

MA = 12

H2 2 14n -

12

n = 3

CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A (% Vanken= 25 , % VH2 = 75 )

Hoặc :CnH2n+2 14n + 2 14

MB = 16

H2 2 14n -

14

n = 3

CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )

Cách 5 : Bảo toàn khối lượng + Sơ đồ đường chéo :

mA= mB 6.2 ( x + y ) = 8.2 ( x+y - x ) 6 ( x + y ) = 8y y = 3x

Sơ đồ đường chéo :

6

Page 7: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

CnH2n 14n 10

MA = 12

H2 2 14n -

12

n = 3

CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )

Hoặc :CnH2n+2 14n + 2 14

MB = 16

H2 2 14n -

14

n = 3

CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )

Cách 6 : Khối lượng mol trung bình + Sơ đồ đường chéo :

Bạn có thể chọn 1 trong 2 cách nhỏ sau :

MA = = 12 14nx + 2y =

12x + 12y 14nx = 12x + 10y ( 1 )

Sơ đồ đường chéo :

CnH2n+2 14n + 2 14

MB = 16

H2 2 14n - 14

( 2 )

( 1 ) & ( 2 ) 14nx = 12x + 10y = 14y

y = 3x

MB = =

= 16

14nx = 14y ( 3 )

Sơ đồ đường chéo :

CnH2n 14n 10

MA = 12

H2 2 14n -

12

7

Page 8: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

n = 3.

CTPT của anken X là C3H6 .

trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75

( 4 )

( 3 ) & ( 4 ) 14y = 12x + 10y y

= 3x

n = 3.

CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )

Cách 7 : Sơ đồ đường chéo :CnH2n 14n 10

MA = 12

H2 2 14n - 12

( 1 )

CnH2n+2 14n + 2 14

MB = 16

H2 2 14n - 14

( 2 )

( 1) & ( 2 )

n = 3 CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 %)

Bài 2. Hỗn hợp X gồm axetilen, etan và propen. Đốt cháy hoàn toàn 24,8

gam hỗn hợp X thu được 28,8 gam nước. Mặt khác 0,5 mol hỗn hợp này

tác dụng vừa đủ với 500 gam dd Br2 20%. Tính thành phần phần trăm thể

tích mỗi khí trong hỗn hợp.

Lời giải

Các phản ứng hóa học xảy ra:

C2H2 + O2 2CO2 + H2O

C2H6 + O2 2CO2 + 3H2O

8

Page 9: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

C3H6 + O2 3CO2 + 3H2O

C2H2 + 2Br2 C2H2Br4

C3H6 + Br2 C3H6Br2

Cách 1. Nhóm các phương pháp đại số

Số mol nước là: (mol)

Số mol Br2 là : (mol)

Cách 1.1.

Gọi x, y, z lần lượt là số mol của C2H2, C2H6, C3H6 trong 24,8 gam hỗn

hợp X.

Giả sử số mol các chất trong 0,5 mol hỗn hợp gấp k lần số mol các chất

tương ứng trong 24,8 gam hỗn hợp X.

Ta có hệ:

26x + 30y + 42z = 24,8

x + 3y + 3z = 1,6

kx + ky + kz = 0,5

2kx + kz = 0,625

Giải hệ trên có : x = 0,4 ; y = z = 0,2 ; k = 0,625

% Thể tích của C2H2 là :

% Thể tích của C2H6 là :

% Thể tích của C3H6 là :

Đây là cách làm quen thuộc mà đa số học sinh thường sử dụng để giải bài tập

loại này.

Cách 1.2.

Hỗn hợp X theo đề bài là một hỗn hợp đồng nhất, tỉ lệ giữa các thành

phần khí trong hỗn hợp là không thay đổi do đó khối lượng phân tử trung bình

của hỗn hợp ( ) là giá trị không đổi.

Gọi x, y, z lần lượt là số mol của C2H2, C2H6, C3H6 trong 1 mol hỗn hợp khí X.

9

Page 10: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

Ta có hệ

x + y + z = 1

2x + z =

= 26x + 30y + 42z =

Giải hệ có : x = 0,05 ; y = z = 0,25

% Thể tích của C2H2 là :

% Thể tích của C2H6 là :

% Thể tích của C3H6 là :

Cách 2. Nhóm các phương pháp trung bình

Đặt CTPT trung bình cho cả hỗn hợp X là

Ta có :

+ O2 CO2 + H2O

1,6 (mol)

+ Br2

0,5 0,5 (mol)

Ta có hệ :

0,5 = 0,625

( = 24,8

Giải hệ có : =1,25 ;

CTPT trung bình của hỗn hợp X là

Sau khi tìm được CTPT trung bình ta dễ dàng tìm ra kết quả của bài toán

theo 1 trong 3 phương pháp sau :

Cách 2.1. Phương pháp đại số

Gọi x, y, x lần lượt là số mol các chất trong 24,8 gam hỗn hợp X

10

Page 11: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

=

Số mol hỗn hợp X là : (mol)

nC = (mol)

nH = (mol)

Ta có hệ :

x + y + z = 0,8

2x + 6y + 6z = 3,2

2x + 2y + 3z = 1,8

Giải hệ có : x = 0,4 ; y = z = 0,2

% Thể tích của C2H2 là :

% Thể tích của C2H6 là :

% Thể tích của C3H6 là :

Cách 2.2. Phương pháp đường chéo

Theo số C trung bình

% Thể tích của C3H6 là 25%

Theo số H trung bình

% Thể tích của C2H2 là 50%

% Thể tích của C2H6 là: 100 – 50 – 25 = 25%

11

(C2H2, C2H6) (C=2) 75%

(C3H6) (C=3) 25%

C=

(C2H6, C3H6) (H=6) 2 50%

(C2H2) (H=2) 2 50%

4

Page 12: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

Phương pháp đường chéo sử dụng trong bài này khá mới mẻ. Thông

thường phương pháp đường chéo chỉ sử dụng cho hỗn hợp hai chất, trong bài

này lại sử dụng cho hỗn hợp 3 chất. Học sinh nào phải có tư duy độc lập, sáng

tạo mới làm được theo cách này.

Cách 2.3. Phương pháp phân tích hệ số và ứng dụng

Ta đã có : nX = 0,8 mol. Phân tích hệ số các phản ứng cháy ta thấy :

- Tỉ lệ số mol , trừ phản ứng của C3H6 có tỉ lệ 1:3

= 0,2 mol

- Tỉ lệ số mol , trừ phản ứng của C2H2 có tỉ lệ 1:1

= 0,4 mol

Ta dễ dàng tích được số mol của C2H6 là 0,2 mol từ đó tính % thể tích

các chất trong hỗn hợp.

Mặc dù trong số các cách làm ở trên không có cách làm thực sự nhanh, nhưng đều là những cách làm hay và hàm chứa tư duy logic, tư duy hóa học. Bài toán này thích hợp với giáo viên sử dụng để minh họa khi giảng dạy về phương pháp, đồng thời cũng là một bài tập quan trọng để các em học sinh tham khảo và học tập.Bài 3. Đốt cháy hoàn m gam toàn hỗn hợp X gồm CH4, C2H4 và C2H2, thu

được 35,2 gam CO2 và 25,2 gam H2O. Giá trị của m là

A. 1,24. B. 12,40. C. 2,48. D.

24,80.

Lời giải

Cách 1: Sử dụng phương pháp thông thường:

● X + O2: CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O (1)

x x 2x

C2H4 + 3O2 2CO2 + 2H2O (2)

y 2y 2y

12

Page 13: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O (3)

z 2z z

(1)(2)(3) nCO = x + 2y + 2z = = 0,8 mol

nH2O = 2x + 2y + z = 18

2,25 = 1,4 mol

Đến đây nhiều HS thấy bế tắc, vì có 3 ẩn mà chỉ có hai phương trình

nên không thể tìm được x, y, z ? Đề ra thiếu dữ kiện (!)

Một số HS học khá hơn suy nghĩ nhận thấy rằng, để tìm m không nhất

thiết phải tìm được số mol của từng chất trong hỗn hợp. Từ biểu thức tính

khối lượng:

m = 16x + 28y + 26z

Có thể phân tích thành:

m = 12(x + 2y + 2z) + 2(2x + 2y + z) = 12.0,8 + 2.1,4 = 12,4 gam

Chọn đáp án B.

Cách 2: Với HS thông minh thì bài toán trên có thể giải nhanh bằng phương

pháp bảo toàn nguyên tố như sau:

mC = 12. nCO 2 = 12.0,8 = 9,6 gam ; mH = 2. nH O = 2.1,4 = 2,8

gam

mX = mC + mH = 9,6 + 2,8 = 12,4 gam.

Cách 3: Ta có nO 2 phản ứng = nCO 2 +1/2. nH 2 O = 0,8 + 0,7 = 1,5 mol

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta được:

mX + m O 2 phản ứng = m CO 2 + mH 2 O

→ mX = 0,8.44 + 1,4.18 – 1,5.32 = 12,4g

Bài 4. Hỗn hợp X có tỉ khối so với hidro là 21,2 gồm propan, propen và

propin. Khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thì tồng khối lượng CO2 và H2O

thu được là:

A. 20,4 gam. B. 18,96 gam. C. 16,8 gam D. 18,6 gam.

Lời giải

C3H8 + 5O2 3CO2 + 4H2O

13

Page 14: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

x 3x 4x

C3H6 + O2 3CO2 + 3H2O

y 3y 3y

C3H4 + 4O2 3CO2 + 2H2O

z 3z 2z

= 21,2 x 2 = 42,4

Gọi khối lượng CO2 và H2O thu được khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp

X là m (m>0)

Cách 1. Phương pháp đại số

Gọi x, y, z lần lượt là số mol của C3H8, C3H4, C3H6 trong 0,1 mol hỗn hợp.

Ta có hệ:

(1)

x + y + z = 0,1 (2)

(1) 44x + 42y + 40z = 4,24

40(x + y + z) + 2(2x + y) = 4,42

2x + y = 4,42 – 0,1 x 40 = 0,12

Làm đến đây đòi hỏi học sinh phải có tư duy toán học để xử lí các

phương trình đại số.

Cần tính : m = 44(3x + 3y + 3z) + 18(4x + 3y + 2z)

m = 168(x + y + z) + 18(2x + y)

m = 168.0,1 + 18 . 0,12

m = 18, 96 (gam)

Đáp án B

Cách 2. Phương pháp trung bình

Ta nhận thấy propan, propen và propin trong phân tử đều có 3 nguyên tử

C. Do đó ta có thể đặt công thức chung của hỗn hợp X là (4< <6)

Ta có : = 36 + = 42,4 = 6,4

C3H6,4 + 4,6O2 3CO2 + 3,2H2O

0,1 0,3 0,32 (mol)

m = 0,3 x 44 + 0,32 x 18 = 18,96 (gam)

14

Page 15: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

Đáp án B

Cách 3. Nhóm các phương pháp quy đổi

Cách 3.1. Quy hỗn hợp X về hai chất C3H8 và C3H6 với số mol tương ứng là x,

y (x, y >0).

Ta có hệ: 4x = y

x + y = 0,1

x = 0,02 ; y = 0,08

m = (3x + 3y) x 44 + (4x + 3y) x 18 = 18,96 (gam)

Đáp án B

Cách 3.2. Quy hỗn hợp X về hai chất C3H8 và C3H4 với số mol tương ứng là x,

y (x, y >0)

Ta có hệ:

2x = 3y

x + y = 0,1 x = 0,06 ; y = 0,04

m = (3x + 3y).44 + (4x + 3y).18 = 18,96 (gam)

Đáp án B

Đến đây HS đặt ra câu hỏi là liệu có thể quy hỗn hợp X về hai chất C3H6

và C3H4 được không vì khi đó < M1, M2.

Cách 3.3. Quy hỗn hợp X về hai chất C3H6 và C3H4 với số mol tương ứng là x,

y (x, y >0)

15

x mol C3H8 44 0,4

y mol C3H6 42 1,6

42,4

x mol C3H8 44 2,4

y mol C3H6 42 1,6

42,4

x mol C3H6 42 2,4

y mol C3H4 40 -0,6

42,4

Page 16: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

Ta có hệ:

2x = -6y

x + y = 0,1

x = 0,12 ; y = -0,02

m = (3x + 3y) . 44 + (3x + 2y) . 18 = 18,96 (gam)

Như vậy trong quá trình tính toán theo phương pháp quy đổi đôi khi ta

gặp số âm. Trong trường hợp này ta vẫn tính toán bình thường và kết quả cuối

cùng vẫn thỏa mãn.

Bài 5. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một axit cacboxylic A đơn chức, cần vừa

đủ V lít khí O2 (đktc), thu được 0,3 mol CO2 và 0,2 mol H2O. Giá trị của V

A. 11,2 B. 6,72 C. 8,96

D. 4,48

Lời giải

Cách 1. Đặt công thức phân tử của axit cacboxylic đơn chức là CxHyOz.

CxHyOz + (x + -1)O2 xCO2 + H2O

0,1 0,3 0,2 (mol)

Ta có: x = 3, y = 4

(mol)

V = 0,3 x 22,4 = 6,72 (lít)

Đáp án B.

16

Page 17: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

Cách 2. Ta có A là một axit đơn chức và có nên A là axit no

đơn chức. Đặt công thức tổng quát của A là CnH2nO2 (n .

CnH2nO2 + O2 nCO2 + (n-1)H2O

Ta có: n = 3

V = (lít) Đáp án B.

Cách 3. Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố.

Ta có: (mol)

V = 0,3 x 22,4 = 6,72 (lít) Đáp án B.

Nhận xét : Cách thứ 3 ngắn gọn và thông minh hơn cách 1 và cách 2.

Bài 6. Để trung hòa hết 12,72 gam hỗn hợp hai axit cacboxylic A và B cần

vừa đủ V ml dd NaOH 1M. Cô cạn dd sau phản ứng thu được 18 gam chất

rắn. Giá trị của V là

A. 120 B. 240 C. 150 D. 400

Lời giải

Cách 1.

Đặt công thức tổng quát của A và B là R(COOH)x (x1)

Gọi a là số mol của hỗn hợp

R(COOH)x + xNaOH R(COONa)x + xH2O

a ax aTa có hệ:

Ra + 45ax = 12,72 (1)

Ra + 67ax = 18 (2)

17

Page 18: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

Nhiều học sinh thấy hệ trên không giải được vì hệ 3 ẩn, 2 phương trình

nên rơi vào trạng thái bế tắc. Một số học sinh khác nhận thấy để tích V chỉ cần

tìm ax. Vì vậy, lấy (2) – (1) sẽ được ax = 0,24.

Dễ dàng tính được V = 0,24 (lít) = 240 ml.

Cách 2. Phương pháp tăng giảm khối lượng

Từ phương trình phản ứng ta thấy :

Cứ 1 mol R(COOH)x phản ứng sẽ tạo ra 1 mol R(COONa)x làm khối

lượng chất rắn tăng 22x gam

Nếu có a mol R(COOH)x phản ứng thì khối lượng chất rắn tăng 22.x.a

gam

Khi đó : 22.a.x = 18 – 12,72

a.x = 0,24 V = 0,24 (lít) = 240 ml.

Cách 3. Định luật bảo toàn khối lượng

R(COOH)x + xNaOH R(COONa)x + xH2O

a a

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:

m hh axit + mNaOH = m rắn + m nước 12,72 + 40.a = 18 + 18.a

a = 0,24 V = 0,24 (lít) = 240 ml.

Học sinh có tư duy làm theo cách 2 và cách 3 sẽ nhanh và ngắn gọn hơn

cách 1.

Bài 7. Cho hỗn hợp X gồm hai axit cacboxylic no, mạch không phân

nhánh. Đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol hỗn hợp X, thu được 11,2 lít khí CO2

(đktc). Nếu trung hòa 0,3 mol X cần dùng 500ml dung dịch NaOH 1M. Hai

axit đó là

A. HCOOH, HOOC-CH2-COOH. B. HCOOH, CH3COOH.

C. HCOOH, C2H5COOH. D. HCOOH, HOOC-COOH.

Lời giải

Cách 1. Phương pháp đại số

Gọi công thức tổng quát của 2 axit là CnH2n+2-x(COOH)x và CmH2m+2-y(COOH)y

với số mol tương ứng là a và b.

18

Page 19: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

Ta có các trường hợp xảy ra:

+) x = y = 1

+) x = y = 2

+) x = 1; y = 2

Các phản ứng xảy ra :

CnH2n+2-x(COOH)x + kO2 (n + x) CO2 + (n + 1) H2O

CmH2m+2-y(COOH)y + k’O2 (m + y) CO2 + (m + 1) H2O

CnH2n+2-x(COOH)x + xNaOH CnH2n+2-x(COONa)x + xH2O

CmH2m+2-y(COOH)y + yNaOH CmH2m+2-y(COONa)y + yH2O

Ta có hệ :

a + b = 0,3 (1)

(n + x)a + (m + y)b = 0,5 (2)

ax + by = 0,5 (3)

Từ (1) và (3) ta thấy chỉ có trường hợp x = 1, y = 2 là thỏa mãn.

Thay vào (1) và (3) ta có hệ:

a + b = 0,3 a = 0,1

a + 2b = 0,5 b = 0,2

Thay vào (2) ta có:

0,1n + 0,2m = 0 m = n = 0

Vậy hai axit là HCOOH, HOOC-COOH. Đáp án D.

Cách 2. Phương pháp đại số kết hợp với biện luận

Học sinh thông minh hơn có thể nhận xét

+ Hai axit có tối đa 2 nhóm chức.

+

1 axit đơn chức và 1 axit 2 chức.

Do đó có thể đặt công thức tổng quát của hai axit là : CnH2n+1COOH và

CmH2m(COOH)2

CnH2n+1COOH + NaOH CnH2n+1COONa + H2O

x y

19

Page 20: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

CmH2m(COOH)2 + 2NaOH CmH2m(COONa)2 + H2O

y 2y

Ta có hệ

x + y = 0,3 x = 0,1

x + 2y = 0,5 y = 0,2

CnH2n+1COOH + kO2 (n + 1)CO2 + (n + 1)H2O

0,1 0,1(n+1)

CmH2m(COOH)2 + kO2 (m + 2)CO2 + (m + 1)H2O

0,2 0,2(m+2)

Do đó: 0,1(n+1) + 0,2(m+2) = 0,5

n + 2m = 0 n = m = 0

Vậy hai axit là HCOOH, HOOC-COOH. Đáp án D.

Cách 3. Phương pháp trung bình

Cách 3.1. Trong trường hợp học sinh chưa nhận xét ngay được số nhóm chức

thì có thể biện luận dựa vào công thức phân tử trung bình như sau :

Đặt công thức tổng quát của hai axit đó là R(COOH)n

R(COOH)n + nNaOH R(COONa)n + H2O

Ta có: n = n1 = 1 ; n2 = 2

Đến đây ta có thể áp dụng cách giải đại số như cách 2 để xác định axit

Cách 3.2. Đặt công thức chung của hỗn hợp là CnH2n+2-x(COOH)x

CnH2n+2-x(COOH)x + xNaOH CnH2n+2-x(COONa)x + xH2O

CnH2n+2-x(COOH)x + kO2 (n + x) CO2 + (n + 1) H2O

Ta có:

x = x1 = 1 ; x2 = 2

n + x = n1 = 1 ; n2 = 2

Vậy hai axit là HCOOH, HOOC-COOH. Đáp án D.

Cách 4. Kết hợp các phương án lựa chọ để tìm ra đáp số

Nhận xét về đáp án : Các phương án lực chọn được phân làm 2 nhóm

+ Nhóm 1 : 2 axit đơn chức (B và C)

20

Page 21: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

+ Nhóm 2 : 1 axit đơn chức và 2 axit 2 chức (A và D).

Mặt khác : >1 nên loại nhóm 1

Đến đây , ta có thể đặt công thức tổng quát theo nhóm 2 để giải. Tuy

nhiên, với 2 phương án lựa chọn thì cách tốt nhất ta dùng một phương án tính

toán đối chiếu kết quả, nếu phù hợp thì ta chọn, còn không thì là phương án còn

lại.

Ví dụ : Dùng phương án A để giải

Gọi x, y lần lượt là số mol của HCOOH và HOOC-CH2-COOH

Ta có hệ :

x + y = 0,3

x + 3y = 0,5

x + 2y = 0,5

Hệ này vô nghiệm. Vậy đáp án đúng là D.

Bài 8. Đốt cháy m gam hỗn hợp 2 ancol no, đơn chức mạch hở liên tiếp

nhau trong dãy đồng đẳng thu được 0,3 mol CO2 và 0,5 mol H2O. Tính m.

Lời giải

Cách 1. Phương pháp thông thường

Gọi công thức của 2 ancol là CnH2n+2O và Cn+1H2n+4O với số mol lần lượt là a và

b.

Các phản ứng hóa học:

CnH2n+2O + O2 nCO2 + (n+1)H2O

a an a(n+1)

Cn+1H2n+4O + O2 (n+1)CO2 + (n+2)H2O

b b(n+1) b(n+2)

Ta có hệ:

an + b(n+1) = 0,3 an + bn + b = 0,3 (1)

a(n+1) + b(n+2) = 0,5 an + bn + a + 2b

= 0,5 (2)

Lấy (2) – (1) ta có: a + b = 0,2

21

Page 22: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

Cần tính m = (14an + 18a) + (14bn + 32b)

= 14(an + bn + b)) + 18(a+b) = 14.0,3 + 18.0,2 = 7,8 gam

Cách 2. Phương pháp trung bình

Đặt công thức chung của hai ancol là C H2 +2O

C H2 +2O + O2 CO2 + ( +1) H2O

a a a( +1)

Ta có hệ:

a = 0,3 a = 0,2

a( +1) = 0,5 = 1,5

Khối lượng hai ancol là:

m = (14 + 18)a = 0,2(14.1,5 + 18) = 7,8 (gam)

Cách 3. Nhận xét 2 ancol no, đơn chức, khi đốt cháy 2 ancol no thì

Số mol ancol = số mol H2O – số mol CO2 = 0,2 mol.

Vì 2 ancol đã cho là đơn chức nO = 0,2 mol

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:

m = mC + mH + mO = 0,3.12 + 0,5.2 + 0,2.16 = 7,8 gam.

Học sinh nhanh nhạy sẽ nhận ra mối quan hệ giữa số mol nước và CO2

khi đốt cháy một hợp chất hữu cơ no bất kì để làm theo cách số 3. Học sinh học khá có thể làm theo cách số 2. Cách này sẽ hữu ích hơn cách 3 nếu trong một bài toán khác yêu cầu tìm công thức của 2 ancol.Bài 9. Hỗn hợp X gồm axit HCOOH và axit CH3COOH (tỉ lệ mol 1:1). Hỗn

hợp Y gồm hai ancol CH3OH và ancol C2H5OH (tỉ lệ mol 3:2). Lấy 11,13

gam hỗn hợp X tác dụng với 7,52 gam hỗn hợp Y (có xúc tác H2SO4 đặc)

thu được m gam hỗn hợp este (Hiệu suất của các phản ứng este hóa đều

đạt 80%). Tính m.

Lời giải

22

Page 23: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

Có nX = 0,21 mol

nY = 0,2 mol

Vì nY < nX ancol hết. Ta tính khối lượng este theo ancol.

Cách 1. Phương pháp trung bình

Gọi công thức chung của 2 axit là RCOOH, công thức chung của 2 ancol là

R’OH.

53XM

Phản ứng este hóa:

RCOOH + R’OH RCOOR’ + H2O

0,2 0,2

m = 0,2.(R + R’ + 44).0,8 = 0,8. 0,2(8 + 20,6 + 44) = 11,616 gam

Cách 2. Phương pháp bảo toàn khối lượng

RCOOH + R’OH RCOOR’ + H2O

0,2 0,2 0,2

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:

m = 0,2.0,8.( - 18) = 11,616 gam

Cách 3. Phương pháp tăng giảm khối lượng.

Cứ 1 mol ancol tạo thành 1 mol este thì khối lượng tăng (53-18) = 35

gam

Cứ 0,2 mol ancol tạo thành 0,2 mol este thi khối lượng tăng lên là:

35.0,2 = 7 gam

Vậy m = (7,52 + 7).0,8 = 11,616 gam

Bài 10. Hỗn hợp A gồm một axit no đơn chức và hai axit không no đơn

chức chứa một liên kết đôi, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Cho A tác

dụng hoàn toàn với 150 ml dung dịch NaOH 2M. Để trung hòa vừa hết

lượng NaOH dư cần thêm vào 100 ml dung dịch HCl 1M, được dung dịch

D. Cô cạn cẩn thận D được 22,89 gam chất rắn khan. Mặt khác đốt cháy

23

Page 24: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

hoàn toàn A rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng

lượng dư dung dịch NaOH đặc, khối lượng bình tăng thêm 26,72 gam. Xác

định công thức phân tử của các chất trong A.

Lời giải

Gọi công thức của 3 axit là CnH2n+1COOH, CmH2m-1COOH, Cm+1H2m+1COOH với

số mol tương ứng là x, y, z.

Cách 1. Phương pháp thông thường

Các phản ứng hóa học xảy ra:

CnH2n+1COOH + NaOH CnH2n+1COONa + H2O

x x

CmH2m-1COOH + NaOH CmH2m-1COONa + H2O

y y

Cm+1H2m+1COOH + NaOH Cm+1H2m+1COONa + H2O

z z

CnH2n+1COOH + O2 (n+1) CO2 + (n + 1) H2O

x (n+1)x (n + 1) x

CmH2m-1COOH + O2 (m+1) CO2 + m H2O

y (m+1)x my

Cm+1H2m+1COOH + O2 (m+2) CO2 + (m + 1) H2O

z (m+2)z (m + 1)z

NaOH + HCl NaCl + H2O

0,1 0,1 0,1

Số mol NaOH dư là: 100.1/1000 = 0,1 mol

Số mol NaOH phản ứng với axit là : 0,15.2 – 0,1 = 0,2 mol

Khối lượng muối hữu cơ là : 22,89 – 0,1.58,5 = 17,04 gam

Theo bài ra ta có hệ

x + y + z = 0,2

(14n + 68)x + (14m + 66)y + (14m + 80)z = 17,04

24

Page 25: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

[(n + 1)x + (m + 1)y + (m + 2)z].44 + [(n + 1)x + my + (m+1)z].18 =

26,72

Rút gọn lại ta có :

x + y + z = 0,2 (1)

14(nx + my + mz) + 2x + 14z = 3,84 (2)

62(nx + my + mz) + 18x + 62z = 17,92 (3)

x = 0,1; y + z = 0,1.

Đến nhiều học sinh tỏ ra bế tắc vì không giải được cụ thể m, n. Tuy nhiên, từ

(2) ta có thể giới hạn được m, n.

(2) 14(0,1n + 0,1m) + 2.0,1 + 14z = 3,84

z = 0,26 – 0,1n – 0,1m

vì z > 0 nên n + m < 2,6 mà m 2

n = 0, m = 2

Vậy công thức của 3 axit là : HCOOH, C2H3COOH, C3H5COOH.

Cách 2. Gọi công thức của axit no là CnH2n+1COOH : x mol

Công thức chung của hai axit không no là C H COOH : y mol

CnH2n+1COOH + NaOH CnH2n+1COONa + H2O

x x

C H COOH + NaOH C H COONa + H2O

CnH2n+1COOH + O2 (n+1) CO2 + (n + 1) H2O

x (n+1)x (n + 1)x

C H COOH + O2 ( +1) CO2 + H2O

y ( +1)x y

Ta có hệ:

x + y = 0,2

(14n + 68)x + (14 + 68)y = 17,04

44[(n + 1)x + ( + 1)y] + [(n + 1)x + y]18 = 26,72

x = 0,1

y = 0,1

25

Page 26: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

n + = 2,457

Vì >2 , n nguyên n = 0, = 2,457 m1= 2, m2 = 3.

Vậy công thức của 3 axit là : HCOOH, C2H3COOH, C3H5COOH.

Cách 3. Gọi công thưc chung của ba axit là C H COOH

C H COOH + NaOH C H COONa + H2O

0,2 0,2

Theo định luật tăng giảm khối lượng ta có:

Khối lượng axit là: 17,04 – 0,2.22 = 12,64 gam

Phản ứng đốt cháy:

C H COOH + tO2 ( +1) CO2 + ( )H2O

0,2 0,2( +1) 0,2( )

Ta có hệ:

0,2(14 -2 + 46) = 12,64 = 1,3

44.0,2. ( +1) + 18.0,2. ( ) = 26,72 = 0,5

= 1,3 một trong 2 axit có n = 0 (HCOOH) hoặc n = 1(CH3COOH).

= 0,5 mà k1 = 0, k2=k3 = 1 axit no có số mol là: mol

Xét 2 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: HCOOH: 0,1 mol

C H COOH: 0,1 mol

m axit = 0,1.46 + 0,1(14 + 46) = 12,64

= 2,457 m1= 2, m2 = 3.

Vậy công thức của 3 axit là : HCOOH, C2H3COOH, C3H5COOH.

Trường hợp 2: . CH3COOH: 0,1 mol

C H COOH: 0,1 mol

m axit = 0,1.60 + 0,1(14 + 46) = 12,64

= 1,457 (loại vì < 2)

26

Page 27: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

Trong 3 cách, cách số 3 là nhanh nhất, nhưng không phải học sinh nào

cũng làm được. Học sinh phải vận dụng linh hoạt 2 chiều nhận xét nếu

thì số mol t1 = t2 và ngược lại.

III. BÀI TẬP ÁP DỤNG

Bài 1. Đốt cháy hoàn toàn 11 gam hỗn hợp A chứa axetilen, propilen và metan

thu được 12,6 gam H2O. Mặt khác 5,6 lít hỗn hợp trên phản ứng vừa đủ với

dung dịch chứa 40 gam brom. Xác định thành phần % về thể tích của hỗn hợp

ban đầu biết thể tích các khí đo ở đktc.

Đáp số : % C2H2 = 50; % CH4 = % C3H6 = 25%

Bài 2. Hỗn hợp X gồm C2H4, C3H4 và C3H8. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X thu

được 14,4 gam nước. Mặt khác 0,3 mol hỗn hợp này tác dụng vừa đủ với 270

gam dd Br2 20%. Tính thành phần phần trăm thể tích mỗi khí trong hỗn hợp.

Đáp số : % C2H4 = % C3H4 = % C3H8 = 33,33%

Bài 3. Hỗn hợp X gồm C2H4, C3H4 và C3H8. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X thu

được 35,2 gam CO2. Mặt khác 0,3 mol hỗn hợp này tác dụng vừa đủ với 270

gam dd Br2 20%. Tính thành phần phần trăm thể tích mỗi khí trong hỗn hợp.

Đáp số : % C2H4 = % C3H4 = % C3H8 = 33,33%

Bài 4. Hỗn hợp X gồm axetilen, etan và propen. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X

thu được 79,2 gam nước. Mặt khác 0,5 mol hỗn hợp này tác dụng vừa đủ với

500 gam dd Br2 20%. Tính thành phần phần trăm thể tích mỗi khí trong hỗn

hợp.

Đáp số : % C2H2 = 50; % C2H6 = % C3H6 = 25%

Bài 5. Đốt cháy hoàn m gam toàn hỗn hợp X gồm C2H4, C3H4 và C3H8, thu

được 4,4 gam CO2 và 25,2 gam H2O. Tính m.

Đáp số : m = 4 gam

Bài 6. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X gồm C2H4, C3H4 và C3H8. Sản

phẩm thu được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2 dư thu được 20 gam

kết tủa. Tính khối lượng của hỗn hợp X ban đầu.

Đáp số : 3 gam

27

Page 28: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

Bài 7. Hỗn hợp X có tỉ khối so với H2 là 27,8 gồm butan, metylxiclopropan,

but-2-en, đivinyl. Khi đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol X thu được m gam CO2 và

nước. Tính m.

Đáp số : 36,66 gam

Bài 8. Hỗn hợp A chứa 0,06 mol hỗn hợp CH3OH và một ancol cùng dãy

đồng đẳng có khối lượng là 4,02 gam. Cho toàn bộ hỗn hợp trên tác dụng vừa

đủ với 6 gam CH3COOH (có H2SO4 đặc làm xúc tác, giả sử hiệu suất của phản

ứng đạt 100%). Tính khối lượng este thu được.

Đáp số: 6,54 gam

Bài 9. Cho 0,1 mol axit đơn chức X phản ứng với 0,15 mol ancol đơn chức Y

thu được 4,5 gam este A với hiệu suất của phản ứng este hóa là 75%. Xác định

tên gọi của X và Y.

Đáp số: X là axit focmic ; Y là ancol metylic.

Bài 10. Hỗn hợp A gồm một axit no đơn chức và hai axit không no đơn chức

chứa một liên kết đôi, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Cho A tác dụng hoàn

toàn với 150 ml dung dịch NaOH 2M. Để trung hòa vừa hết lượng NaOH dư

cần thêm vào 100 ml dung dịch HCl 1M, được dung dịch D. Cô cạn cẩn thận

D được 22,89 gam chất rắn khan. Mặt khác đốt cháy hoàn toàn A thu được

26,72 gam CO2 và H2O. Xác định công thức phân tử của các chất trong A.

Đáp số : HCOOH, C2H3COOH, C3H5COOH.

28

Page 29: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊI. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT Tiên Lữ tôi đã nghiên cứu và áp

dụng các nội dung trên vào việc dạy các chuyên đề hoá học lớp 11,12 và đặc

biệt dạy ôn thi đại học ,ôn thi học sinh giỏi và qua đó tôi rút ra được một số

kêts luận sau:

- Thứ nhất: Với việc dạy theo các phương pháp giải bài tập như trên

giúp học sinh có thể giải nhanh hơn các bài tập và các em tư duy tốt hơn, tự tin

hơn trước một bài toán khó.

- Thứ hai: Với việc nắm bắt được các phương pháp giải học sinh có thể

chọn cho mình cách giải nhanh nhất để làm các bài tập trắc nghiệm và học sinh

giải bài tập nhanh hơn. Học sinh không còn bị gò bó với cách giải bài tập theo

kiểu tự luận truyền thống như trước đây.

- Thứ ba: Các dạng bài tập đều có các phương pháp giải mẫu nên giúp

các em dễ hiểu. Hệ thống các phương pháp giải bài tập phù hợp với mọi đối

tượng học sinh và đặc biệt là giúp học sinh ôn thi đại học, cao đẳng và thi học

sinh giỏi.

Cụ thể năm học 2011-2012 tôi đã áp dụng chuyên đề này cho học sinh lớp

12A1 và 12A2, sau đó có kiểm tra đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của các

em qua bài kiểm tra. Kết quả thu được như sau:

Líp SÜ

sè§Ò kiÓm tra 1

tiÕt sè 1§Ò kiÓm tra 1

tiÕt sè 2§Ò kiÓm tra

häc k× II

29

Page 30: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

Kh¸ giái

TBYÕu kÐm

Kh¸ giái

TBYÕu kÐm

Kh¸ giái

TBYÕu kÐm

12A1 48

50%

40%

10%

60%

39%

1%70%

24%

1%

12A2 48

40%

50%

10%

42%

50%

8%65%

32%

3%

II. NHỮNG ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ỨNG DỤNG:

1- Đề xuất và kiến nghị

Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Hóa học trong trường

THPT nói chung, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau :

- Khuyến khích GV tự mình xây dựng hệ thống bài tập có chất lượng tốt

trong đó có bài tập nhiều cách giải nhằm khái quát hóa, tổng quát hóa bài toán

liên hệ với những bài toán cùng dạng, góp phần hỗ trợ, phát triển các bài toán

hay cho HS.

- Giáo viên cần phải thay đổi các bài giảng của mình theo hướng dạy học

tích cực, hỗ trợ học sinh tự học, tự nghiên cứu, chủ động trong học tập và chú ý

rèn luyện khả năng suy luận logic, rèn luyện tư duy hóa học cho HS.

2- Hướng phát triển của đề tài

Vì thời gian có hạn nên chúng tôi mới nghiên cứu ở mức độ các bài toán

có nhiều cách giải ở phần hoá hữu cơ lớp 11 và một số bài lớp 12 nâng cao nhằm

phát triển tư duy đa hướng cho HS. Tôi tiếp tục phát triển đề tài theo hướng

tuyển chọn, biên soạn hệ thống bài toán hóa nhiều cách giải gắn với từng chương

mục của chương trình hóa học lớp 10.

30

Page 31: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

MỤC LỤC PHẦN I : MỞ ĐẦU

Trang

I. Lý do chọn đề tài

1

II. Mục đích của đề tài

1

III. Nhiệm vụ của đề tài

1

IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

1

31

Page 32: Skkn xay dung bt nhieu cach giai

V. Phạm vi nghiên cứu

2

VI. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu

2

VII. Kế hoạch thực hiện đề tài:

2

PHẦN II : NỘI DUNG I. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC NHIỀU CÁCH GIẢI

NHẰM RÈN LUYỆN TƯ DUY CHO HỌC SINH HIỆN NAY Ở TRƯỜNG

THPT 3

II. TUYỂN CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP HỮU CƠ CÓ NHIỀU CÁCH GIẢI

4

III. HỆ THỐNG BÀI TẬP ÁP DỤNG

25

PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

27

I. Bài học kinh nghiệm

27

II. Những đề xuất và kiến nghị

32