View
238
Download
8
Category
Preview:
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC
CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Mã số: B2013 - TN04 - 02
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hà Thị Kim Linh
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC
CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Mã số: B2013 - TN04 - 02
Xác nhận của tổ chức chủ trì
(ký, họ tên, đóng dấu)
Chủ nhiệm đề tài
TS. Hà Thị Kim Linh
Thái Nguyên, năm 2016
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 1
1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................... 1
1.2. Những nghiên cứu trong nước .................................................................... 3
2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 9
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 10
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 11
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 11
4.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................ 11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 11
6. Cách tiếp cận ................................................................................................ 11
7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 12
8. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
Phần 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................. 13
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC CHO HỌC
SINH THCS NGƯỜI DTTS ................................................................. 13
1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................... 13
1.1.1. Bảo tồn ................................................................................................... 13
1.1.2. Bảo tồn tiếng DTTS ............................................................................... 14
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo tồn tiếng dân tộc .................... 19
1.3. Mối quan hệ giữa tiếng dân tộc và văn hóa .............................................. 22
1.3.1. Tiếng dân tộc - đặc trưng văn hóa tộc người ......................................... 22
1.3.2. Tiếng dân tộc trong xu thế phát triển văn hóa hiện nay ......................... 24
1.4. Giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh là người DTTS ở trường THCS....... 27
1.4.1. Đặc điểm HS THCS người DTTS.......................................................... 27
1.4.2. Mục tiêu giáo dục bảo tồn tiếng DTTS .................................................. 28
1.4.3. Nhu cầu bảo tồn tiếng DT cho học sinh người DTTS ........................... 28
1.4.4. Nội dung, hình thức bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh THCS .............. 30
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS người
DTTS ....................................................................................................... 36
1.5.1. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS ..................................... 36
1.5.2. Chính sách giáo dục ngôn ngữ dân tộc của Đảng và Nhà nước ............ 37
1.5.3. Về phía cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên ....................................... 37
1.5.4. Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ............................ 38
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 38
Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC
CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ............................ 40
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát ................................................................... 40
2.2. Mục đích, nội dung, phương pháp và đối tượng khảo sát ......................... 40
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 40
2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................... 40
2.2.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................ 41
2.2.4. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 41
2.3. Kết quả khảo sát ........................................................................................ 43
2.3.1. Thực trạng nhận thức về bảo tồn tiếng DTTS cho HS THCS ............... 43
2.3.2. Thực trạng .............................................................................................. 66
2.2.3. Thực trạng khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS .................................... 80
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 82
Chương 3. BIỆN PHÁP BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC CHO HỌC SINH
NGƯỜI DTTS TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS ............................... 83
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp ........................................... 83
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ........................................................ 83
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng giáo dục ...................... 83
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................... 84
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ...................................... 84
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ......................................................... 84
3.2. Biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở trường
THCS ....................................................................................................... 85
3.2.1. Hoàn thiện điều kiện pháp lý phục vụ bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh
người DTTS ............................................................................................. 85
3.2.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo
tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS ................................... 86
3.2.3. Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng tích hợp nội dung giáo dục
bảo tồn tiếng tiếng dân tộc cho HS .......................................................... 89
3.2.4. Xây dựng mô hình kết nối giữa bảo tồn tiếng dân tộc và trải nghiệm văn
hóa ngôn ngữ cho HS người DTTS ......................................................... 91
3.2.5. Truyền thông bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh người DTTS .............. 93
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 95
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............. 95
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 99
1. Kết luận ........................................................................................................ 99
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 102
PHỤC LỤC 01 ............................................................................................... 105
PHỤ LỤC 02 .................................................................................................. 168
PHỤ LỤC 03 .................................................................................................. 180
PHỤ LỤC 04 .................................................................................................. 186
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DT : Dân tộc
DTTS : Dân tộc thiểu số
GD : Giáo dục
HS : Học sinh
HSDTTS : Học sinh dân tộc thiểu số
THCS : Trung học cơ sở
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức về phạm trù “Bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số” ........... 43
Bảng 2.2. Nhận thức về bảo tồn tiếng DT của HS người DTTS ................ 44
Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của bảo tồn tiếng DTTS cho HS người DTTS .... 45
Bảng 2.4. Nhận thức về sự cần thiết của bảo tồn tiếng DTTS ................... 45
Bảng 2.5. Nhận thức về ý nghĩa của bảo tồn và phát huy tiếng DTTS cho HS
THCS .......................................................................................... 46
Bảng 2.6. Nhận thức của học sinh người DTTS về ý nghĩa của bảo tồn tiếng
DT ............................................................................................... 47
Bảng 2.7. Nhận thức về bảo tồn tiếng DTTS ............................................. 48
Bảng 2.8. Thực trạng nhu cầu sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp của HS
người DTTS ................................................................................ 54
Bảng 2.9. Ý kiến của học sinh người DTTS về bảo tồn tiếng DTTS trong
giai đoạn hiện nay ...................................................................... 61
Bảng 2.10. Nhận thức cách thức bảo tồn tiếng DTTS cho HS ..................... 64
Bảng 2.11. Thực trạng khả năng giao tiếp bằng tiếng DTTS của GV .......... 66
Bảng 2.12. Thực trạng sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp của HS người
DTTS ........................................................................................... 67
Bảng 2.13. Thực trạng sự quan tâm của nhà trường đối với việc phát huy tiếng
DTTS .......................................................................................... 69
Bảng 2.14. Biện pháp phát huy tiếng dân tộc thiểu số trong nhà trường ..... 72
Bảng 2.15a. Thực trạng giao tiếp bằng tiếng DTTS của HS người DTTS .... 75
Bảng 2.15b. Thực trạng giao tiếp bằng tiếng DTTS của HS người DTTS ...... 76
Bảng 2.16. Thực trạng hoạt động triển khai trong trường học bảo tôn tiếng
dân tộc cho HS người DTTS ...................................................... 78
Bảng 2.17. Những khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS cho HS .................. 80
Bảng 3.1. Đánh giá về Sự cần thiết của các biện pháp ............................... 96
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................. 97
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung
Tên đề tài: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu
vực miền núi Phía Bắc
Mã số: B2013 - TN04 - 02
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hà Thị Kim Linh
Tổ chức chủ trì: Đại học Thái Nguyên
Thời gian thực hiện: 36 tháng (Từ 2013 - 2015)
2. Mục tiêu
Đề tài hướng vào việc phác họa thực trạng công tác bảo tồn tiếng dân tộc cho
học sinh DTTS trong các trường học khu vực miền núi Phía Bắc, từ đó đề xuất được
biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu vực miền
núi phía Bắc góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ở các vùng dân tộc đồng thời phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc hiện nay.
3. Tính mới và sáng tạo
Tiếp cận nghiên cứu vấn đề bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh THCS trên cơ sở
tiếp cận Giáo dục học, Văn hóa học.
4. Kết quả nghiên cứu
Hệ thống được những nghiên cứu lý luận về bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh
người DTTS ở các trường THCS các tỉnh miền núi.
Tổ chức khảo sát thực trạng vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số trong các trường
THCS các tỉnh miền núi Đông Bắc: Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà
Giang, Quảng Ninh.
Đề xuất được 5 biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS khu
vực miền núi Phía Bắc: Truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh
THCS là người DTTS; Xây dựng được mô hình kết nối về văn hóa ngôn ngữ và trải
nghiệm; Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho
học sinh người DTTS ở trường THCS; Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên
theo hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS người DTTS;
Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS
người DTTS.
5. Sản phẩm
5.1. Sản phẩm khoa học: 02 bài báo đăng trên tạp chí khoa học
1. Hà Thị Kim Linh - Chấu Thị Tráng (2014), “Nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ trong
giao tiếp của học sinh dân tộc thiểu số Trường phổ thông dân tộc nội trú - Vị Xuyên, Hà
Giang”, Tạp chí Giáo dục, số 337.
2. Hà Thị Kim Linh, “Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn
hiện nay”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 118.
5.2. Sản phẩm đào tạo
1. Hoàng Thị Huyền, Các hình thức bảo tồn ngôn ngữ dân tộc thiểu số trong
dạy học ở trường tiểu học vùng Đông Bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học,
Bảo vệ năm 2013.
2. Lê Thị Nhung, Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc thiểu số các
trường THCS tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, Bảo vệ năm 2014.
5.3. Sách tham khảo: 01 bản thảo sách tham khảo đã nghiệm thu “Bảo tồn tiếng dân
tộc cho học sinh phổ thông dân tộc khu vực miền núi Phía Bắc”.
6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của
kết quả nghiên cứu
6.1. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu là căn cứ khoa học cho các nhà quản lý
giáo dục, quản lý xã hội trong quá trình xây dựng và hoạch định các chính sách giáo
dục cho vùng DTTS.
6.2. Sách tham khảo có thể là tài liệu cho các nhà khoa học, giảng viên và sinh
viên quan tâm nghiên cứu những vấn đề có liên quan.
Tổ chức chủ trì
(ký, họ và tên, đóng dấu)
Ngày tháng năm 20
Chủ nhiệm đề tài
TS. Hà Thị Kim Linh
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information
Project title: Preserving the native language for minority ethnic students in the
Northern Mountainous Regions, Viet Nam
Code number: B2013- TN04 - 02
Coordinator: Dr. Hà Thị Kim Linh
Implementing institution: Thái Nguyên University
Duration: 36 months (from 2013 to 2015)
2. Objective(s)
The research was to describe the current situations of keeping minority ethnic
languages for students at some schools in the mountainous areas in the North of Viet
Nam. Basing on these results, the researcher suggested measures to save minority
ethnic languages for students surveyed, to contribute to improve education quality in
the regions and keep local culture having been indentified before.
3. Creativeness and innovativeness
In sciences of Education and Culture, the research had been carrying out.
4. Research results
To summary the theories researching on saving minority ethnic languages for
students at junior schools in the mountainous areas;
To survey the current situations of saving minority ethnic groups’ languages for
minority ethnic students in mountainous areas in the North of Viet Nam. We surveyed
in some provinces such as Thai Nguyen, Cao Bang, Bac Kan, Tuyen Quang, Lang Son,
Quang Ninh.
To suggest five measures to keep the minority ethnic groups’ languages:
Educationally communicated with minority ethnic students in mountainous areas to
keep the native languages; Designed models to combine between language culture
and experience; Reformed some legal bases for educating to save minority ethnic
groups’ languages for students in mountainous areas in the North of Viet Nam;
Guided teachers the way of saving languages for the minority junior students through
some specialised subjects; Renewing the forms of helping students involve in saving
the language in mountain areas.
5. Products
5.1. Science produces
1. Ha Thi Kim Linh - Chau Thi Trang, The need of using mother tongue in
communication of ethnic minority students in Vi Xuyen - Ha Giang, Journal of
Education, No.337, 2014.
2. Ha Thi Kim Linh, Preservation of ethnic languages for students from minorities,
Education Equipment Magazine, No.118, 2015.
5.2. Training products
1. Hoang Thi Huyen, The Form of Preserving ethnic languages in teaching at the
primary schools of the North of Viet Nam, Master Thesis of Education Science, Year
finished: 2013.
2. Le Thi Nhung, Educating preservation of mother tongues for ethnic minority
students at some junior schools in Quang Ninh, Master Thesis of Education Science
Thesis, Year finished: 2014.
5.3. Document books: 01draft of document book
“Preservation of ethnic languages for students from minorities in mountainous
areas in the North, Viet Nam”.
6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of
research results
- The research results are sciencific evidences for building and renewing the
educational policies to improve education quality in minority ethnic areas in the North
of Viet Nam.
- The book is a very useful one type of literartures for lecturers, students who
are studying in bachelor degree, master degree, PhD degree and scientists as well.
1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1. Ở nước ngoài
1.1.1. Nghiên cứu về bảo tồn tiếng dân tộc của người dân tộc thiểu số (DTTS) ở Trung
Quốc
Trung Quốc là một quốc gia đa dân tộc với 56 dân tộc, trong đó ước tính DTTS
khoảng 110 triệu người. Dân tộc Han là dân tộc có số lượng chiếm ưu thế (92%). Hầu
hết các DTTS đều có tiếng mẹ đẻ của riêng dân tộc mình ngoại trừ dân tộc Hui và
Manchu là nói tiếng Trung Quốc phổ thông. Hiến pháp Trung Quốc cho phép các
DTTS được quyền sử dụng và phát triển ngôn ngữ của mình. Luật pháp liên quan đến
các DTTS bổ sung các điều kiện thuận lợi, ngôn ngữ DTTS là công cụ giảng dạy ở
các trường học nơi có đa số học sinh là người DTTS. Tuy nhiên, nhiều nơi luật không
được thực hiện và không có quy định để bảo đảm việc thực hiện thực sự được diễn ra
(Blachford 1997; Jernudd 1999; Leclerc 2004) [Theo 21].
Nhà nghiên cứu Kondrashkina nghiên cứu về vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc trên
cơ sở nghiên cứu chính sách ngôn ngữ đối với người DTTS ở trung Quốc dựa trên
việc hệ thống các vấn đề về chính sách ngôn ngữ của nhà nước Trung Hoa, mối liên
hệ giữa chính sách ngôn ngữ và giáo dục song ngữ như là sự cụ thể của chính sách
bảo tồn tiếng mẹ đẻ của học sinh là người DTTS. Trong công trình nghiên cứu tác
giả cho thấy sự phát triển của hệ thống chính sách đối với vấn đề bảo tồn và phát triển
ngôn ngữ.
Dựa trên các công trình nghiên cứu về vấn đề bảo tồn và phát triển tiếng dân tộc
của nhà nước Trung Quốc chủ trương dạy học được tiến hành theo 2 mô hình: Thứ
nhất, Hoạt động dạy học cho học sinh được tiến hành bằng 2 thứ tiếng, giáo viên dạy
bằng tiếng Hoa và sử dụng tiếng dân tộc để giải thích. Tiếng Hoa là ngôn ngữ chính
còn tiếng dân tộc được sử dụng nhằm giúp cho việc học tiếng Hoa được tốt hơn. Thứ
hai, học sinh học tiếng DTTS trước sau đó tiếng Hoa được giới thiệu dần khi họ đã
thành thạo ngôn ngữ của họ. Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng: Học sinh nhận thấy
dễ học hơn và cũng dễ diễn đạt hơn bằng ngôn ngữ của mình (Shama Jiaga,1991).
Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng vấn đề tiếng dân tộc cần được bảo tồn và phát
huy không chỉ vì người dân tộc thiểu số thông thạo tiếng dân tộc của mình mà vì cơ
hội tiếp nhận tri thức, văn hóa công bằng trong điều kiện xã hội hiện nay, vấn đề đa
dạng văn hóa trong điều kiện hiện nay.
2
Tác giả Yuxiang Wang và JoAnn Phillion đã tiếp cận vấn đề về chính sách ngôn
ngữ của người DTTS và việc thực hiện những chính sách này ở Trung Quốc - Sự cần
thiết cho một nền giáo dục đa văn hóa dưới các nội dung: Những chính sách ngôn
ngữ người DTTS, Những yếu tố đằng sau sự thực thi chính sách ngôn ngữ người
DTTS ở Trung Quốc, Ngôn ngữ của người DTTS: quyền lợi cá nhân hay quyền lợi
quốc gia? Sự ảnh hưởng chiếm ưu thế của tiếng phổ thông Trung Quốc, Ngôn ngữ và
văn hóa của người DTTS trong sách giáo khoa nhà trường [38],… Tác giả tập trung
phân tích và dẫn chứng cho thấy việc ban hành luật, chính sách đảm bảo cho người
DTTS có quyền sử dụng tiếng mẹ đẻ của họ trong viết, nói, trong giáo dục bị hạn chế
bởi ưu thế của tiếng phổ thông Trung Quốc. Bên cạnh đó, yếu tố kìm hãm sự thực thi
chính sách ngôn ngữ này còn là do sự đói nghèo của người DTTS, vấn đề thiếu giáo
viên biết nói cả tiếng mẹ đẻ của người DTTS và tiếng phổ thông Trung Quốc. Ngay
trong nội dung chương trình giáo dục cũng không thể hiện được sự gắn bó giữa ngôn
ngữ của người DTTS, văn hóa của họ dẫn đến việc ngày càng hạn chế số lượng người
biết sử dụng ngôn ngữ của tộc người trên thực tế. “Ở Trung Quốc có 22 ngôn ngữ
của người DTTS có số lượng người biết nói là 10 000 người và hầu hết họ đều là
những người cao tuổi” [37].
1.1.2. Nghiên cứu vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc ở một số nước trong khu vực
Đối với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ngôn ngữ giảng dạy chính thức trong
hệ thống các trường học là tiếng Lào (Leclerc, 2004f). Ngôn ngữ địa phương không
được sử dụng trong giáo dục, tuy nhiên được sử dụng trong ngôn ngữ nói ở nhiều lớp
học trong trường hợp giáo viên biết sử dụng ngôn ngữ địa phương (Phommabouth,
2004) [Theo 21].
Singapore là một đất nước đa ngôn ngữ trong đó có 75% dân số nói tiếng Trung
Quốc, 15% nói tiếng Melay và 7% nói tiếng Ấn Độ. Singapore đã thực hiện rất thành
công những vấn đề về chính sách ngôn ngữ như công bố 4 ngôn ngữ là ngôn ngữ
quốc gia chính thức (tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Tamil và tiếng Melay). Có
hơn 20 ngôn ngữ được dùng ở Singapore với mục tiêu quốc gia là tạo ra một xã hội
đa ngôn ngữ và song ngôn ngữ trong dân cư. Tiếng Anh là ngôn ngữ trung gian được
sử dụng giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc học và ba ngôn ngữ chính thức là Tiếng
Trung Quốc, tiếng Tamil và tiếng Melay được dạy như ngôn ngữ thứ hai và được gọi
là tiếng mẹ đẻ [Dẫn theo 21].
Không giống với Singapore, Thái lan cũng là một nước đa ngôn ngữ nhưng vấn
đề thực hiện chính sách bảo tồn tiếng dân tộc ở Thái Lan lại rất đặc thù trên cơ sơ quy
3
định tiếng Thái được coi là ngôn ngữ quốc gia độc quyền, còn tiếng của dân tộc khác
lại chỉ được sử dụng trong nội bộ tộc người. Với hơn 70 ngôn ngữ được sử dụng trong
nước, tiếng Thái chuẩn là ngôn ngữ giảng dạy ở hầu hết các cấp học. Việc sử dụng
ngôn ngữ khác tiếng Thái bị cấm ở các trường học, tuy nhiên giáo viên vẫn có thể nói
tiếng địa phương thoải mái ở các lớp học ban đầu nhằm giúp học sinh DTTS tiếp cận
chương trình (Jernudd 1999; Lecturc 2004k; Smalley 1994). Chính sự hạn chế về vấn
đề ngôn ngữ của các tộc người tạo trở ngại đối với học sinh là người DTTS tiếp cận
chương trình giáo dục. “Hệ thống giáo dục Thái Lan là một hệ thống một mất một
còn đối với học sinh không nói được tiếng Thái khi đi học. Hệ thống này không hiệu
quả và gây cản trở vì xác định đời sống, văn hóa và ngôn ngữ đều là tiếng Thái, không
đề cập đến nơi sống của học sinh hoặc học tiếng gì. Hệ thống này làm cho nhiều học
sinh mất 2 năm đến trường để có thể học tốt trên lớp” (Smalley 1994, 293) [Theo 21].
Tác giả Josph Lo Bianco quan niệm rằng: Đối với các nhóm văn hoá có truyền
thống là văn hoá giao tiếp bằng lời nói, ngôn ngữ lại còn quan trọng hơn như một kiến
thức (duy nhất) của văn hoá đó cùng với các giá trị truyền thống của nó và cũng là hệ
quả không thể thay thế được trong việc duy trì và phát triển chính nền văn hoá đó.
Có thể nhận thấy các chính sách tiếng dân tộc của các nước đều hướng tới giải
quyết mối quan hệ: văn hóa - ngôn ngữ. Quá trình chuyển đổi, bảo tồn và sự mất dần
của ngôn ngữ tộc người gắn liền với các vấn đề như văn hóa, ngôn ngữ tộc người,
bản sắc văn hóa dân tộc. Các công trình chủ yếu tập trung khai thác vấn đề bảo tồn
tiếng dân tộc trên cơ sở tiếp cận về chính sách ngôn ngữ đối với người dân tộc thiểu
số, vấn đề giáo dục song ngữ mà tiếng dân tộc như là tiếng mẹ đẻ còn tiếng phổ thông
như là ngôn ngôn ngữ thứ 2.
1.2. Những nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về tiếng dân tộc và vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ
thông đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Tác giả Nguyễn Văn Lộc và các cộng sự đã nghiên cứu vấn đề bảo tồn ngôn
ngữ của dân tộc thiểu số trong mối quan hệ với bảo tồn và phát triển văn hóa [21].
Nhóm tác giả xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận về bảo tồn và phát triển văn hóa
ngôn ngữ của dân tộc thiểu số, đánh giá thực trạng giáo dục bảo tồn và phát triển văn
hóa, ngôn ngữ của một số dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp và kiến nghị về chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa, ngôn ngữ các dân
tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc Việt Nam. Nhóm tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu
4
trên cơ sở của tiếp cận các vấn đề về chính sách liên quan đến ngôn ngữ nói chung
và ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số nói riêng. Công trình nghiên cứu cũng đã hệ
thống được những đặc trưng văn hóa cơ bản của người dân tộc Tày, Nùng,
H’Mông,… khu vực miền núi phía Bắc trong sinh hoạt hàng ngày như về các phong
tục, lễ tết phổ biến trong năm, quan niệm của con người trong cuộc sống và lao động
sản xuất. Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Lộc và nhóm nghiên cứu là
một công trình nghiên cứu công phu về vấn đề bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, văn
hóa một số DTTS ở Việt Bắc trên cơ sở hệ thống một cách đầy đủ các vấn đề về chính
sách bảo tồn, phát triển văn hóa, ngôn ngữ DTTS, các vấn đề về kinh nghiệm của một
số nước trên thế giới về bảo tồn và phát triển văn hóa, ngôn ngữ các DTTS, đánh giá
thực trạng công tác bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, văn hóa một số DTTS vùng Việt
Bắc; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo tồn và phát triển văn hóa, ngôn
ngữ của một số DTTS vùng Việt Bắc hiện nay trên cơ sở đó đề xuất hệ thống giải
pháp bảo tồn và phát triển ngôn ngữ. Bên cạnh đó vấn đề đánh giá thực trạng công
tác bảo tồn tiếng dân tộc của người DTTS mới chỉ được các tác giả khai thác dưới
góc độ tiến hành hệ thống hóa các văn bản quy định việc dạy và học bằng tiếng DTTS,
chưa đánh giá được thực trạng việc thực thi những chính sách này về mặt hình thức
thực hiện, nội dung và biện pháp thực hiện trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Nghiên cứu của nhóm tác giả là những căn cứ lý luận và thực tiễn cho công tác bảo
tồn và phát triển tiếng dân tộc đối với các DTTS hiện nay.
Tác giả Trần Trí Dõi Nghiên cứu về chính sách ngôn ngữ cho người DTTS, về
vấn đề tổ chức giáo dục tiếng phổ thông và tiếng dân tộc (tộc người) trong bài viết
Bàn về cách thức tổ chức giáo dục song ngữ trong nhà trường thuộc địa bàn ngôn
ngữ Tày - Nùng ở Việt Bắc Việt Nam. Cũng trong bài viết, tác giả nhận định: “cảnh
huống ngôn ngữ ở địa bàn ngôn ngữ Tày - Nùng của Việt Bắc là cảnh huống ngôn
ngữ đan xen”, vì là địa bàn đa dân tộc cho nên giáo dục song ngữ ở khu vực này sẽ
là giáo dục tiếng phổ thông và giáo dục tiếng mẹ đẻ của các DTTS do đó “trong môi
trường đa dân tộc, người dân có sự phân biệt mục đích tiếp nhận giáo dục tiếng phổ
thông và mục đích tiếp nhận tiếng mẹ đẻ” [6].
Nghiên cứu vấn đề dạy tiếng dân tộc cho người dân tộc thiểu số theo hướng tiếp
cận các chính sách ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam, tác giả Trần Trí Dõi tập trung
vào 2 vấn đề: Thứ nhất, phân tích những yếu tố thuộc vào nội dung chính sách ngôn
ngữ của vùng dân tộc thiểu số của nhà nước Việt nam đã tác động thế nào đến sự phát
triển bền vững của xã hội vùng dân tộc. Thứ 2, tìm hiểu thực tế việc thực thi chính
5
sách ngôn ngữ vùng dân tộc thiểu số trong mối quan hệ biện chứng giữa sự phát triển
kinh tế xã hội với trình độ sử dụng ngôn ngữ của địa phương. Trên cơ sở đó tập trung
làm rõ vai trò, những tác động tích cực của chính sách ngôn ngữ của nhà nước Việt
Nam đối với sự phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS của Việt Nam hiện nay [9]. Bên
cạnh đó một số công trình khoa học khác của tác giả Trần Trí Dõi quan tâm nghiên
cứu như: Một vài nhận xét về giáo dục ngôn ngữ cho vùng dân tộc miền núi ở Việt
Nam trong chặng đường 55 năm qua; Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân
tộc miền núi ba tỉnh phía bắc Việt Nam những kiến nghị và giải pháp [10], [11].
Trong những nghiên cứu của mình, tác giả Trần Trí Dõi tiếp cận phân tích các chính
sách ngôn ngữ đối với người DTTS trong điều kiện hiện nay trên cơ sở những thuận
lợi và hạn chế của việc thực thi các chính sách ngôn ngữ hiện nay trên cơ sở khảo
sát nhu cầu tiếp nhận tiếng mẹ đẻ của người DTTS tại một số tỉnh khu vực miền núi
phía Bắc Việt Nam.
Đề cập đến vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc như là một vấn đề cấp bách trong xu
thế phát triển của xã hội ngày nay tác giả Nguyễn Cao Thịnh trong bài viết “Bảo tồn
ngôn ngữ dân tộc thiểu số vấn đề cấp bách trong xu thế hội nhập và phát triển” [27]
đã nhấn mạnh bảo tồn tiếng dân tộc như một nhiệm vụ cấp bách cần thực thi trong
giai đoạn hiện nay. Vấn đề này đang trở nên cần thiết và cấp bách hơn khi mà số
lượng ngôn ngữ trên thế giới đang được thu hẹp dần trong đó Việt Nam không là
ngoại lệ.
Nghiên cứu việc sử dụng tiếng DTTS trong giáo dục ở một số nước trên thế giới
được tác giả Nguyễn Thế Thắng tiếp cận nghiên cứu. Trong công trình nghiên cứu
của mình, tác giả Nguyễn Thế Thắng đã hệ thống hóa các chính sách ngôn ngữ của
một số nước Châu Á và Châu Âu, trên cơ sở đó khái quát lên những điểm tương đồng
và khác biệt về sử dụng ngôn ngữ DTTS trong giáo dục trên 3 phương diện: về chính
sách, về hình thức giáo dục và các yếu tố khác [24].
Nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp triển khai chương trình và SGK mới vào
vùng DTTS và miền núi được Nguyễn Anh Dũng tiếp cận theo những định hướng
giải pháp cụ thể. Công trình khoa học đề xuất được 5 nhóm giải pháp triển khai
chương trình SGK vào vùng DTTS và miền núi hiệu quả trên cơ sở tính tới những
điều kiện thuận lợi và khó khăn của việc triển khai chương trình SGK vào vùng DTTS
và miền núi cũng như những định hướng đổi mới chương trình giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở [14].
6
Trong bài Các ngôn ngữ nguy cấp và việc bảo tồn sự đa dạng văn hoá, ngôn ngữ
tộc người ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Văn Lợi cho biết trong số 6.500 ngôn ngữ đang
tồn tại trên thế giới, chỉ có chừng 300 đến 400 ngôn ngữ được truyền lại cho các thế hệ
tiếp theo, các ngôn ngữ còn lại hoặc chỉ được truyền lại ở một bộ phận nhỏ, hoặc không
được truyền lại, đang nằm bên bờ của sự tiêu vong [23]. Căn cứ vào sức sinh tồn, những
điều kiện xã hội-ngôn ngữ học, tác giả chia các những nguy cấp ngôn ngữ ở Việt Nam
thành 5 nhóm:
Nhóm thứ nhất bao gồm các ngôn ngữ hầu như đã bị mất, hiện nay chỉ còn
rất ít người sử dụng (trên dưới 10 người). Đó là các ngôn ngữ như: tiếng Cơlao đỏ
ở Trùng Sán, Hoàng SuPhì (người Cơlao đỏ đã chuyển sang nói tiếng Quan Hoả);
Tiếng Tống ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang (người Tống hiện được xếp vào
dân tộc Dao); Tiếng Thuỷ ở Chiêm Hoá, Tuyên Quang (người Thuỷ cũng được
coi là thuộc dân tộc Dao); Tiếng Ơđu ở Con Cuông, tỉnh Nghệ An (hầu hết người
Ơđu chuyển sang nói tiếng Thái, Khơ mú, hiện chỉ còn vài người nhớ ngôn ngữ
này); Tiếng Tu Dí (Bố Y) ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai (người Tu Dí
chuyển sang nói tiếng Quan Hoả).
Nhóm thứ hai gồm các ngôn ngữ nguy cấp thực sự, hiện chỉ còn trên, dưới 100
người sử dụng. Đó là: tiếng Pu Péo, tiếng Cơlao Trắng ở Đồng Văn - Hà Giang; tiếng
La Chí ở Hoàng Su Phì - Hà Giang; tiếng Laha ở Thuận Châu - Sơn La; tiếng Ta Mit
ở Than Uyên - Lào Cai; tiếng Nùng Vẻn ở Hà Quảng - Cao Bằng; tiếng Đan Lai, Li
Hà, Tày Poong ở Con Cuông - Tân Kì - Nghệ An; tiếng Mã Liềng, Cọi (Krih) ở
Hương Khê - Hà Tĩnh; tiếng Rục, Mày, Sách ở Tuyên Hoá - Quảng Bình; tiếng Arem
ở Bố Trạch - Quảng Bình.
Nhóm thứ ba gồm các ngôn ngữ có số người sử dụng trên dưới một ngàn người,
phạm vi sử dụng tương đối hẹp, chủ yếu trong giao tiếp gia đình, có xu thế bị mất ở
thế hệ trẻ, chịu áp lực rõ rệt từ các ngôn ngữ có vị thế cao hơn. Đó là các ngôn ngữ
như Mảng, Kháng, Xinh Mun thuộc dòng Mon-Khmer và các ngôn ngữ thuộc họ
Tạng Miến như: Cống, Sila, Xá Phó, Phù Lá, La Hủ.
Nhóm thứ bốn gồm các ngôn ngữ có số lượng người sử dụng từ vài ngàn đến chục
ngàn người, chủ yếu được sử dụng trong giao tiếp gia đình thuộc mọi thế hệ, nhưng một
bộ phận có xu thế thay bằng ngôn ngữ khác. Đó là tiếng Nà Mẻo ở Tràng Định tỉnh Lạng
Sơn và Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang; tiếng Pà Thẻn ở Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang
và ở Bắc Quang tỉnh Hà Giang; tiếng Lôlô ở Bảo Lộc tỉnh Cao Bằng và ở Đồng Văn,
Mèo Vạc tỉnh Hà Giang.
7
Nhóm thứ năm gồm các ngôn ngữ có từ một chục ngàn đến vài ba chục ngàn
người sử dụng, vẫn được các thành viên trong cộng đồng sử dụng trong giao tiếp hàng
ngày và truyền lại cho thế hệ sau. Tuy nhiên, các ngôn ngữ này có xu thế dễ bị "hoà"
vào các ngôn ngữ có vị thế cao hơn. Đó là các ngôn ngữ như Hà Nhì, Giáy, Khơ mú,
Chơro, Churu, Pakô, Tà Ôi.
Ngôn ngữ dân tộc là biểu hiện của bản sắc văn hoá dân tộc. Duy trì và bảo vệ
ngôn ngữ các dân tộc là duy trì và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một công việc có
ý nghĩa sâu sắc. Tác giả Nguyễn Văn Lợi viết: "Mất đi sự đa dạng ngôn ngữ cũng có
nghĩa mất đi sự đa dạng về trí tuệ. Mỗi một ngôn ngữ là công cụ độc nhất vô nhị để
phân tích, tổng hợp, tri nhận thế giới bên ngoài, tạo nên tri thức, sự đánh giá của cộng
đồng người nói về thế giới. Chúng ta quý trọng và tìm mọi cách giữ gìn các nguồn
gien quý của các loài sao la, bò xám, tê giác một sừng,... Ở Việt Nam, chúng ta cũng
quý trọng và ra sức giữ gìn ngôn ngữ các dân tộc, những nguồn gien quý của kho tàng
ngôn ngữ, văn hoá, văn minh nhân loại. Bảo vệ môi trường, sinh thái tự nhiên là
nhiệm vụ cấp bách; bảo vệ môi trường, sinh thái văn hoá cũng vô cùng quan trọng.
Đối với loài người, các ngôn ngữ đều có giá trị nhân văn như nhau: Kho tàng các
ngôn ngữ thế giới là tài sản quý báu của nhân loại" [26].
Như ta biết, muốn duy trì và bảo vệ ngôn ngữ, văn hoá dân tộc thì trước hết phải
duy trì và bảo vệ chính những tộc người nói những ngôn ngữ đó. Vì vậy, vấn đề duy
trì và bảo vệ ngôn ngữ văn hoá không thể tách rời vấn đề phát triển dân tộc mà muốn
duy trì và phát triển dân tộc thì trước hết phải phát triển kinh tế (Trong bài Tình hình
một số ngôn ngữ dân tộc nguy cấp ở Việt Nam và những luận cứ chính sách đối với
các ngôn ngữ ấy [7].
Trên cơ sở phân tích tình hình một số ngôn ngữ dân tộc được coi là nguy cấp, Tác
giả Trần Trí Dõi cho rằng: Việc thúc đẩy nền kinh tế-xã hội của các dân tộc và nhóm
tộc người có ngôn ngữ bị suy giảm là một nhu cầu bức bách. Muốn cho tộc người Arem
chẳng hạn không suy giảm dân số với tỉ lệ 1% năm, đó là vấn đề sản xuất, đó là vấn
đề y tế v.v... mà cả cộng đồng phải giải quyết. Cũng vậy, muốn những người Ơđu có
điều kiện duy trì tiếng mẹ đẻ của mình, cộng đồng nhỏ bé của họ hiện nay phải được
phát triển, phát triển tới mức họ có nhu cầu dùng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp hàng
ngày; Phải nâng cao chất lượng tiếng mẹ đẻ của họ trong giao tiếp cộng đồng. Cách
tốt nhất để làm được điều này là duy trì tiếng mẹ đẻ trong hoạt động văn hoá của cả
dân tộc... Chính văn hoá truyền thống hay bản sắc văn hoá của các dân tộc là cái nền
tốt nhất để lưu giữ ngôn ngữ của họ. Vì thế, để đảm bảo ngôn ngữ của các dân tộc có
8
nguy cơ bị suy thoái không bị mai một, một công việc tốt nhất là khơi dậy và làm sống
lại hoạt động văn hoá truyền thống của chính họ" [7].
Tại hội nghị quốc tế về bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể các dân tộc do
UNESCO tổ chức tại Hà Nội, tháng 3/1993, các đại biểu đã đưa ra một số khuyến
nghị đối với Chính phủ Việt Nam về bảo tồn và phát huy văn hoá các dân tộc thiểu
số:
Cung cấp tài chính kịp thời cho chương trình quốc gia: "Kho tàng chung di sản
văn hoá phi vật thể của các tộc người ở Việt Nam".
Ở cấp độ nhà nước, bảo vệ, giữ gìn, phát triển và khôi phục kho tàng văn hoá
phi vật thể của các dân tộc thiểu số. Những lĩnh vực cần được tập trung chú ý là: khôi
phục các lễ hội của các dân tộc thiểu số, thu thập với sự trợ giúp của các phương tiện
kĩ thuật nghe nhìn tư liệu về âm nhạc, múa, văn hoá dân gian của các dân tộc.
Khôi phục lại việc dạy ngôn ngữ và chữ viết các dân tộc mà đã bị ngừng trệ do
chiến tranh, ở các trường trung học và tiểu học.
Dạy trẻ em dân tộc về lịch sử và văn minh của các tộc người.
Mở rộng các chương trình truyền thanh, truyền hình về văn hoá dân tộc thiểu
số; tổ chức phát thanh bằng các ngôn ngữ dân tộc thiểu số.
Tiếp tục thu thập, bảo tồn và phổ biến các văn bản viết bằng chữ cổ của các dân
tộc thiểu số.
Bàn về những chủ trường về bảo tồn tiếng dân tộc, Nguyễn Như Ý đã đề cập
"Các chủ trương của Đảng và Nhà nước về ngôn ngữ dân tộc thường chỉ dừng lại ở
những tư tưởng, những luận điểm chung nhất, thiếu hẳn các kế hoạch, các chương
trình mục tiêu và hệ thống các biện pháp cụ thể cùng các hình thức tổ chức thực hiện
thích hợp với từng khu vực, từng dân tộc, đặc biệt là thiếu hẳn một đội ngũ cán bộ
được chuẩn bị về kiến thức và phương pháp, sau cùng là một chế độ kiểm tra, đánh
giá ở cấp Nhà nước, để triển khai" [31].
Từ kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, Trần Trí Dõi kết luận về vấn
đề giáo dục ngôn ngữ là "phải được đặt trong nhu cầu lợi ích của người thụ hưởng
nền giáo dục ấy. Chính nhu cầu lợi ích của người thụ hưởng giáo dục song ngữ nhiều
khi là yếu tố quyết định chi phối hoạt động giáo dục song ngữ. Trong thực hiện giáo
dục song ngữ, khi ngôn ngữ thứ hai là tiếng mẹ đẻ của người thụ hưởng thì lợi ích
văn hoá là lợi ích nổi trội nhất. Nếu không nắm bắt đầy đủ lợi ích này để nhận biết
9
đầy đủ tính đa dạng của mục đích thụ hưởng thì việc xây dựng một chương trình giáo
dục ngôn ngữ sẽ ít khả năng thu được thành công" [8].
Bên cạnh đó nghiên cứu về vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số cần phải kể
đến các công trình khoa học của các tác giả: Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Xuân Hòa,
Hoàng Văn Hành, Bùi Thị Ngọc Diệp. Nhìn chung, có nhiều công trình nghiên cứu về
ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số, nhưng chủ yếu tiếp cận nghiên cứu trong lĩnh
vực Ngôn ngữ học, Văn hóa học,… Nghiên cứu bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh
phổ thông là người DTTS theo hướng tiếp cận nội dung, hình thức, biện pháp bảo tồn
tiếng dân tộc cho học sinh là người DTTS đến nay chưa được tập trung nghiên cứu
giải quyết một cách thỏa đáng.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Lưu giữ và bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số trong điều kiện hiện nay - điều kiện
Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ quốc tế mà mỗi công dân khi gia nhập xã hội tương
lai cần phải được trang bị thì vấn đề lưu giữ tiếng dân tộc thiểu số lại càng trở nên
khó khăn hơn bao giờ hết. Bảo tồn và phát huy tiếng DTTS trong điều kiện hiện nay
một mặt duy trì bản sắc văn hóa của dân tộc nhưng vẫn không làm cho dân tộc đó trở
nên lạc hậu, thụt lùi về điều kiện phát triển là một trong những nội dung trọng tâm
trong chính sách dân tộc, chính sách giáo dục dân tộc đề cập đến.
Đa dạng hoá các hình thức dạy học tiếng dân tộc. Người học có thể lựa chọn
việc học tập thích hợp: học ở trường, học ở gia đình, ở các lớp học thêm ngoài giờ,
học tiếng dân tộc sau khi đã học xong bậc tiểu học... Mở các lớp học xoá mù chữ cho
người lớn tuổi ở các thôn ấp, làng bản, các lớp học tiếng dân tộc buổi chiều, buổi tối...
Dù dạy học theo hình thức nào, nhất thiết phải thực hiện theo nội dung chương trình
và tài liệu dạy học do ngành giáo dục quy định”.
Trong xu thế hội nhập và phát triển, nhiều giá trị văn hóa của dân tộc đang có
nguy cơ bị mai một do sự xâm lấn của những trào lưu văn hóa từ nước ngoài và vấn
đề Kinh hóa người dân tộc. Giữ gìn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc
thể hiện tính chất của nền giáo dục XHCN, nền giáo dục mang tính nhân dân, tính
dân tộc, tính khoa học hiện đại. Giữ gìn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân
tộc là một trong những mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện
nay nhằm phát triển con người Việt Nam vừa hồng vừa chuyên.
Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục - Đào tạo trong nhà trường phổ thông, học sinh
vừa phải học tiếng phổ thông nhưng đồng thời cũng cần phải biết giữ gìn và phát huy
10
tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình (TT số 01/GD-ĐT, 1997); Theo tinh thần chỉ thị
số 38/2004 của Thủ tướng chính phủ về tiếp tục triển khai dạy tiếng dân tộc thiểu số
cho cán bộ quản lí, giáo viên vùng dân tộc thiểu số,… Thực hiện nhiệm vụ giáo dục
dân tộc thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc thì vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc trong xu thế phát triển hiện nay là một trong
những hướng cần thiết trên phương diện giáo dục và phương diện văn hóa dân tộc.
Lưu giữ và bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông có thể được thực hiện
thông qua nhiều con đường khác nhau, theo con đường dạy học hoặc theo con đường
tổ chức các hoạt động giáo dục và sinh hoạt tập thể cho học sinh, thông qua truyền
thông giáo dục và các hoạt động xã hội,… Bảo tồn tiếng dân tộc gắn liền với việc
thực thi các chính sách ngôn ngữ, trong đó có chính sách ngôn ngữ của DTTS. Trên
thực tế, việc một nhóm ngôn ngữ nào đó đang dần mất đi vị thế ngôn ngữ hay khẳng
định được xu hướng phát triển trong xu thế hiện nay là do những ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp của nhưng chính sách ngôn ngữ quốc gia.
Ở một số trường học nơi có đông học sinh DTTS theo học, giáo viên không biết
tiếng dân tộc hoặc có biết cũng chỉ là biết qua loa thì tình trạng này dẫn đến những
khó khăn nhất định trong giao tiếp giữa GV và HS bằng tiếng dân tộc. Quá trình giao
tiếp được thiết lập trong trường học nhằm mục tiêu bài học chủ yếu được duy trì trong
mối quan hệ giữa GV và HS người DTTS. Trong điều kiện đó, những hạn chế về
tiếng DTTS của GV là một trong những trở ngại lớn cản trở việc GV không hiểu HS
của mình, là yếu tố khiến các em học sinh không tự tin trong giao tiếp với GV.
Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông là một nhiệm vụ có ý nghĩa to
lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói chung, trong
xây dựng nền giáo dục Việt Nam theo định hướng XHCN nói riêng trong thực hiện
nhiệm vụ phát triển văn hóa dân tộc giữa các thế hệ. Nghiên cứu đánh giá đúng thực
trạng về việc bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS hiện nay, tìm kiếm, xây dựng
được biện pháp, nội dung và điều kiện bảo tồn tiếng dân tộc trong mối quan hệ giữa
gia đình và nhà trường là thực sự có ý nghĩa to lớn. Việc đưa vấn đề bảo tồn tiếng
dân tộc cho học sinh như là nhiệm vụ giáo dục của trường học khu vực miền núi
phía Bắc là cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Bảo tồn tiếng dân
tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc”.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
11
Đề tài hướng vào việc phác họa thực trạng công tác bảo tồn tiếng dân tộc cho
học sinh DTTS trong các trường học khu vực miền núi Phía Bắc, từ đó đề xuất được
biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu vực miền
núi phía Bắc góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ở các vùng dân tộc đồng thời phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc hiện nay.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng bảo tồn tiếng dân tộc của học sinh DTTS ở các trường THCS khu
vực miền núi Phía Bắc.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Bảo tồn tiếng dân tộc của người DTTS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh là người DTTS.
Khảo sát thực trạng bảo tồn tiếng nói của học sinh là người DTTS khu vực miền
núi Phía Bắc.
Đề xuất biện pháp bảo tồn tiếng nói của học sinh là người DTTS khu vực miền
núi Phía Bắc.
6. Cách tiếp cận
Nghiên cứu bảo tồn tiếng dân tộc cho học học sinh phổ thông DTTS khu vực
miền núi Phía Bắc được tiếp cận trên quan điểm tiếp cận giá trị văn hóa. Tiếng dân
tộc là ngôn ngữ thuộc về tộc người như tiếng Tày, tiếng Nùng,... do đó bảo tồn tiếng
dân tộc thực chất là tìm kiếm biện pháp, điều kiện cụ thể để ngôn ngữ của tộc người
(tiếng dân tộc) không bị mai một theo năm tháng, đồng thời góp phần tạo dựng bản
sắc văn hóa dân tộc trong điều kiện xã hội mới.
Nghiên cứu bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS được tiếp cận theo
quan điểm hoạt động và giao lưu: Vấn đề gìn giữ tiếng dân tộc cho học sinh DTTS
phải được thực hiện gắn với hoạt động giao lưu của mỗi cá nhân học sinh. Tham gia
vào quá trình giao lưu các em phải sử dụng ngôn ngữ để trao đổi thông tin.
Nghiên cứu bảo tồn tiếng dân tộc được tiếp cận trên quan điểm kế thừa. Trong
quá trình hình thành điều kiện và biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ
12
thông cần hình dung chính sách ngôn ngữ DTTS đã được ban hành và thực hiện, các
giải pháp xã hội và hình thức tổ chức thực hiện. Trên cơ sở kế thừa những kết quả đạt
được tiếp tục hoàn thiện và nội dung và hình thức bảo tồn tiếng dân tộc trong phạm
vi mối liên hệ giáo dục nhà trường - gia đình hữu hiệu.
7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp bảo tồn tiếng
dân tộc cho học sinh phổ thông là người DTTS Tày, Nùng trong điều kiện của giáo
dục nhà trường và giáo dục gia đình; Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp bảo
tồn tiếng dân tộc cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi Đông Bắc thông qua
các hình thức giao tiếp, trao đổi thông tin thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp cho học sinh trong môi trường giáo dục của nhà trường và địa phương
dưới sự hướng dẫn tổ chức của giáo viên THCS.
- Về khách thể điều tra: Đề tài tập trung nghiên cứu trên học sinh trung học cơ
sở là người DTTS thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà
Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh. Đề tài còn triển khai điều tra khảo sát trên phụ
huynh học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa hệ thống lý luận của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp như
phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp điều tra giáo
dục nhằm thu thập thông tin để đánh giá thực trạng học sinh dân tộc thiểu số nói tiếng
dân tộc và đánh giá thực trạng bảo tồn tiếng dân tộc tại các đơn vị giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán
học và phần mềm tin học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
13
Phần 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC
CHO HỌC SINH THCS NGƯỜI DTTS
1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Bảo tồn
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì bảo tồn là “giữ lại không để
cho mất đi” [32].
Bảo tồn có ý nghĩa là gìn giữ và phát triển giá trị nhất định nào đó trong xã hội
để nó không bị biến mất trong xu thế phát triển của xã hội nhưng đồng thời đảm bảo
được những giá trị đó cùng tồn tại trong điều kiện hiện nay
Theo Tác giả Dương Phú Hiệp, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á “Bảo tồn văn hóa
không phải là hoạt động cản trở sự phát triển văn hóa, mà trong một chừng mực nào
đó còn là cơ sở cho sự phát triển văn hóa theo đúng hướng. Bản thân quá trình phát
triển văn hóa có sự đào thải yếu tố văn hóa lỗi thời, lạc hậu, không phù hợp với hiện
thực khách quan. Sẽ là sai lầm khi coi bảo tồn văn hóa triệt tiêu sự phát triển văn hóa
và ngược lại phát triển văn hóa sẽ triệt tiêu bảo tồn văn hóa. Bảo tồn và phát triển văn
hóa có thể được coi là thúc đẩy nhau; bảo tồn văn hóa giữ vai trò là cơ sở góp phần
thúc đẩy phát triển văn hóa. Bên cạnh đó, thông qua phát triển văn hóa, con người
nhận thức và thực hiện hoạt động bảo tồn văn hóa nhằm thể hiện bản sắc riêng của
mình. Cũng bởi tầm quan trọng của việc bảo tồn văn hóa mà trong quá trình phát triển
chứa đựng sự đánh giá, xác lập vị thế của yếu tố văn hóa mới dựa trên nền tảng giá
trị đã được bảo tồn” [16].
Tiếp cận khái niệm bảo tồn di sản, tác giả Bùi Quang Thắng đã đưa ra quan
điểm bảo tồn phát triển và cho rằng đây là quan điểm đang chiếm giữ vị trí chủ đạo
trong giới học thuật ngày nay [23]. Quan điểm này không bàn luận tranh cãi: nên bảo
tồn ý nguyên như thế nào? Kế thừa những gì từ quá khứ mà đặt trọng tâm là làm thế
nào để di sản sống và phát huy được tác dụng trong đời sống đương đại.
Quan điểm bảo tồn nguyên vẹn, theo Gregory J.Ashworth, thì được phát triển
đầu tiên từ những năm 50 của thế kỷ XIX. Quan điểm bảo tồn nguyện vẹn này được
khá nhiều học giả ủng hộ, đặc biệt các nhà bảo tồn, bảo tàng trong lĩnh vực di sản văn
hóa. Những người theo quan điểm Bảo tồn nguyên vẹn cho rằng, những sản phẩm của
14
quá khứ, nên được bảo vệ một cách nguyên vẹn, như nó vốn có, cố gắng phục hồi
nguyên gốc các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể cũng như cố gắng cách ly di sản
khỏi môi trường xã hội đương đại. Họ cho rằng, mỗi di sản chứa đựng những giá trị
văn hóa - xã hội nhất định mà không phải lúc nào thế hệ hiện tại cũng có thể hiểu biết
một cách cụ thể để phát huy những giá trị ấy một cách thích hợp. Hơn nữa, những giá
trị văn hóa ấy luôn biến đổi theo thời gian do những tác động của xã hội hiện tại và
sẽ tạo nên những lớp văn hóa khác không trùng nghĩa với lớp văn hóa mà thế hệ trước
chuyển giao cho thế hệ sau, vì thế, có thể làm cho các thế hệ sau nữa không thể truy
nguyên được những giá trị di sản đang tồn tại. Chính vì như vậy, những người theo
quan điểm này cho rằng, do chúng ta chưa có đủ thông tin, trình độ hiểu biết để có
thể lý giải giá trị của các di sản văn hóa, chúng ta nên giữ nguyên trạng những di sản
này để khi có điều kiện, các thế hệ tiếp nối có thể xử lý, giải thích và tìm cách kế
thừa, phát huy di sản một cách tốt hơn.
Với quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa thì được các học giả nước ngoài hiện
nay quan tâm nhiều hơn và là một xu thế khá phổ biến khi bàn đến di sản. Có thể kể
đến như Alfrey, Putnam, Ashworth và P.J. Larkham xem di sản như một ngành công
nghiệp và cần phải có cách thức quản lý di sản tương tự với cách thức quản lý của
một ngành công nghiệp văn hóa với những logic quản lý đặc biệt, phù hợp với tính
đặc thù của các di sản. Hoặc các nhà nghiên cứu Anh, Mỹ như Boniface, Fowler,
Prentice,… thì cho rằng không thể không đề cập đến phát triển du lịch trong vấn đề
bảo tồn và phát huy di sản. Cách tiếp cận của các nhà khoa học này sống động hơn,
quan tâm di sản văn hóa để phát triển du lịch, để khẳng định tính đa dạng trong sáng
tạo của con người. Còn các tác giả như Corner và Harvey cũng cho rằng việc quản lý
di sản cần đặt dưới một cách tiếp cận toàn cầu hóa. Ngoài ra, các tác giả như Moore
và Caulton cũng cho rằng cần quan tâm làm thế nào lưu giữ được các di sản văn hóa
thông qua cách tiếp cận mới và phương tiện kỹ thuật mới. Nhìn chung, quan điểm lý
thuyết này dựa trên cơ sở mỗi di sản cần phải được thực hiện nhiệm vụ lịch sử của
mình ở một thời gian và không gian cụ thể. Khi di sản ấy tồn tại ở thời gian và không
gian hiện tại, di sản ấy cần phát huy giá trị văn hóa - xã hội phù hợp với xã hội hiện
nay và phải loại bỏ đi những gì không phù hợp với xã hội ấy. Như vậy, khái niệm bảo
tồn được hiểu là gìn giữ và phát triển những giá trị nhất định trong xã hội ngày này
thông qua việc triển khai những cách thức cụ thể.
1.1.2. Bảo tồn tiếng DTTS
15
1.1.2.1. Dân tộc
Khái niệm dân tộc được dùng để chỉ Dân tộc Việt Nam (tất cả những người là
công dân Việt Nam, sinh sống trên đất Việt Nam và Việt kiều ở nước ngoài). Tuy thế,
dân tộc cũng được dùng để chỉ các cộng đồng tộc người cụ thể như dân tộc Chăm,
dân tộc Tày, dân tộc Việt (Kinh), dân tộc Mảng, dân tộc Sán Dìu,… Như vậy trong
thực tiễn Việt Nam, dân tộc có hai nội hàm: chỉ dân tộc ở cấp độ quốc gia - Nation
(Dân tộc Việt Nam); chỉ cộng đồng tộc người cụ thể - Ethnic/Ethnie (Dân tộc
Chăm,…) [1].
Theo nghĩa rộng dân tộc (nation): cộng đồng chính trị - xã hội được chỉ đạo bởi
Nhà nước, thiết lập trong một lãnh thổ nhất định, ban đầu do sự tập hợp của nhiều bộ
lạc, sau này của nhiều cộng đồng mang tính tộc người (ethnic) của bộ phận tộc
người,… Kết cấu của cộng đồng dân tộc rất đa dạng, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch
sử, văn hóa, xã hội trong khu vực và bản thân. Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn
định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất,
quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau
bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Theo nghĩa này, “dân tộc đồng
nghĩa với quốc gia dân tộc” [5].
Theo J.V. Stalin Dân tộc là khối cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch
sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về: tiếng nói, lãnh thổ, sinh hoạt kinh tế và về sự hình
thành tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng về văn hóa (trích theo Trần Bình) [1].
Thuật ngữ Dân tộc (Nation) xuất hiện, bắt nguồn từ tiếng Latinh: Nation là cộng
đồng người có chung một thể chế chính trị, được thiết lập trên một lãnh thổ nhất định,
được điều khiển bởi một nhà nước (Nation - Etat). Cũng có thể hiểu đó là một cộng
đồng nhân dân (people) ổn định được phát triển trong lịch sử, với một lãnh thổ riêng,
với một nền kinh tế thống nhất, với các đặc trưng văn hóa thống nhất, cùng có tiếng
mẹ đẻ thống nhất và được chỉ đạo bởi một nhà nước (Quan điểm này đã được đại đa
số tán đồng, kể cả Liên hợp quốc). Như vậy, theo các nhà Mác - xít, Dân tộc là một
cộng đồng người hình thành từ các bộ lạc, mà liên minh bộ lạc là bước khởi đầu. Dân
tộc ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước [1].
Tồn tại nhiều ý kiến cho rằng, dân tộc hình thành từ thời Chiếm nô hoặc Phong
kiến (các xã hội có giai cấp Tiền Tư bản). Ở Việt Nam, sau năm 1954, dựa theo định
nghĩa Dân tộc của J.V. Stalin, thảo luận về sự hình thành Dân tộc Việt Nam được
16
khởi đầu từ 1955 và kéo dài suốt hàng chục năm (đến 1965). Các quan điểm đều xoay
quanh vấn đề: ở Việt Nam, khi nào cộng đồng dân tộc hình thành; dân tộc Việt Nam
có phải là một cộng đồng tộc người thuộc loại hình dân tộc hay không? Nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng: dân tộc ở Việt Nam hình thành từ thời kỳ Hùng Vương, tức là
nó hình thành ngay từ trong xã hội Chiếm nô (trước xã hội Phong kiến). Về việc dân
tộc Việt Nam có phải là một cộng đồng tộc người thuộc loại hình dân tộc hay không,
nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, đó là loại hình cộng đồng người thuộc Etat
Ethnic/Nation. Theo cách hiểu này, Dân tộc ngoài các yếu tố cấu thành ngôn ngữ,
văn hoá, tự giác tộc người,… còn bao hàm cả các yếu tố chính trị, thể chế. Khái niệm
dân tộc, trong trường hợp này còn bao gồm cả các yếu tố: cộng đồng chính trị, thể
chế xã hội.
Như vậy, Dân tộc Việt Nam (Etat Ethnic/Nation) bao gồm nhiều tộc người khác
nhau liên kết lại, hay nói cho đúng hơn, Dân tộc Việt Nam là khối cộng đồng quốc
gia bao gồm nhiều dân tộc/tộc người (Minority Ethnic groupe) hợp lại [1].
Với nghĩa thứ nhất, DT là một bộ phận của quốc gia; với nghĩa thứ hai, DT là
toàn bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia DT. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi
sử dụng khái niệm DT theo nghĩa thứ nhất, DT là một tộc người hay một DT trong
một quốc gia đa DT.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc đồng nghĩa với tộc người (ethnic): Là một cộng đồng
tộc người (đa số hoặc thiểu số) được hình thành trong lịch sử, ổn định, có ngôn ngữ
riêng của tộc người, đồng thời cư trú trên một lãnh thổ nhất định, các thành viên trong
tộc người có cùng chung một vận mệnh lịch sử, cùng chung lợi ích về chính trị, kinh
tế và cuối cùng có chung một nền văn hóa mang bản sắc tộc người. Dân tộc chỉ cộng
đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn
ngữ riêng và những nét văn hoá đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát
triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự
giác tộc người của cư dân cộng đồng đó. Theo nghĩa này, DT được hiểu như “một tộc
người hay một dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc”. Với nghĩa hiểu này, Việt Nam
gồm 54 DT hay 54 tộc người.
Trong khi Dân tộc (Nation) phải là một cộng đồng chính trị, bao gồm cư dân
của một quốc gia có chung một nhà nước, một chính phủ, có luật pháp thống nhất,…
thì Tộc người (Ethnic/Ethnie) là cộng đồng mang tính tộc người, không nhất thiết
phải cư trú trên một cùng lãnh thổ, có chung một nhà nước, dưới sự quản lý điều hành
của một chính phủ với những đạo luật chung thống nhất. Mặc dù các trường phái Dân
17
tộc học có nhiều quan điểm khác nhau về tộc người, xong tất cả đều thống nhất: Tộc
người chỉ các cộng đồng mang tính tộc người bất kỳ, kể cả các cộng đồng tộc người
chủ thể của các quốc gia, và các cộng đồng tộc người thiểu số trong các quốc gia,
vùng miền, không phân biệt đó là cộng đồng tộc người tiến bộ, hay cộng đồng tộc
người còn đang trong quá tình phát triển [1].
Các tiêu chí để xác định tộc người: cùng tiếng mẹ đẻ (có ngôn ngữ tộc người
thống nhất); cùng một khu vực lãnh thổ (có lãnh thổ tộc người thống nhất); có nền
kinh tế tộc người thống nhất; có các đặc trưng văn hoá thống nhất/văn hoá tộc người;
có Ý thức tự giác tộc người thống nhất.
Ở Việt Nam, tiêu chí xác định dân tộc bắt đầu được đề cập từ 1960. Năm 1973
tại Hà Nội đã tiến hành hai cuộc Hội thảo khoa học (vào tháng 6 và tháng 11). Các
hội thảo đã thống nhất lấy dân tộc (tộc người) làm đơn vị cơ bản trong xác định thành
phần dân tộc ở Việt Nam. Ba tiêu chí để xác định dân tộc/tộc người, được thống nhất
sử dụng:
(1). Có chung tiếng nói (ngôn ngữ mẹ đẻ).
(2). Có chung những đặc điểm sinh hoạt văn hóa (đặc trưng văn hóa).
(3). Có cùng ý thức tự giác, tự nhận cùng một dân tộc.
Với các tiêu chí này, thành phần dân tộc ở Việt Nam khi đó được xác định bao gồm
59 dân tộc. Trong đó ở miền Bắc có 36 dân tộc và ở miền Nam có 23 dân tộc [1].
1.1.2.2. Tiếng dân tộc
Bàn về phạm trù tiếng dân tộc có 2 cách hiểu:
Thứ nhất. Tiếng dân tộc được xem như là ngôn ngữ giao tiếp phổ thông, chính
thống của một quốc gia. Là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trong học tập và truyền
thông trong phạm vi toàn quốc. Theo cách hiểu này, ngôn ngữ của dân tộc là ngôn ngữ
của cả một dân tộc lớn trong phạm vi quốc gia.
Thứ hai. Tiếng dân tộc là nói đến ngôn ngữ được sử dụng trong một bộ phận
người - tộc người, những dân tộc thiểu số. Mỗi quốc gia bao gồm nhiều tộc người - dân
tộc khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, xã hội sẽ lựa chọn một ngôn ngữ
là ngôn ngữ chính thống của quốc gia đó, thường là ngôn ngữ của tộc người có số lượng
dân số chiếm đa số. Trong trường hợp đó, ngôn ngữ của các nhóm dân tộc khác sẽ trở
nên yếu thế hơn - ngôn ngữ DTTS.
18
Bảo tồn tiếng DTTS là một quá trình lưu giữ, phát triển tiếng nói, chữ viết của
người DTTS trong cộng đồng thông qua các hình thức và biện pháp cụ thể góp phần
giữ gìn và phát huy sự đa dạng của các yếu tố văn hóa dân tộc trong điều kiện hiện
nay.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu bảo tồn tiếng nói
của học sinh là người DTTS đang học ở các trường THCS. Bàn đến khái niệm niệm
tiếng dân tộc, đề tài tập trung giải thích:
Thuật ngữ tiếng mẹ đẻ: Tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ của dân tộc mình trong quan
hệ đối lập với các ngôn ngữ khác [32].
Thường được đề cập đến như là ngôn ngữ thứ nhất, ngôn ngữ tại nhà. Hiểu theo
cách tiếp cận này, tiếng mẹ đẻ (mother language) là ngôn ngữ đầu tiên được con
người sử dụng trong giao tiếp, quen thuộc trước khi tiếp xúc với một ngôn ngữ giao
tiếp khác nó (second language).
1.1.2.3. Bảo tồn tiếng DTTS
Bảo tồn tiếng dân tộc là quá trình lưu giữ lại tiếng nói (ngôn ngữ nói) đã tồn tại
trong cộng đồng. Đối với các nhóm DTTS, nếu tiếng nói (ngôn ngữ) của họ bị mai
một (số lượng người biết sử dụng loại ngôn ngữ này trong giao tiếp ngày càng ít) thì
nền văn hoá đó cũng sẽ bị mai một theo. Tiếng mẹ đẻ của một cá nhân càng phong
phú, năng lực văn hoá của cá nhân ấy càng phát triển thì vốn văn hoá của cá nhân đó
càng đa dạng. Tiếng nói của mỗi cá nhân sẽ là phương tiện cho để họ làm giàu thêm
vốn văn hoá của chính họ. Do đó, việc làm giàu tiếng mẹ đẻ của mỗi cá nhân trong
cộng đồng sẽ góp phần quan trọng trong việc bảo tồn tiếng nói (ngôn ngữ) của DT
đó.
Bảo tồn tiếng DTTS không phải là quá trình lưu giữ lại tất cả những gì đã có, thực
chất ngôn ngữ DTTS luôn biến động cùng sự phát triển của xã hội loài người, việc bảo
tồn ngôn ngữ là một quá trình làm cho ngôn ngữ của người DTTS có điều kiện tồn tại
cùng với sự phát triển của các ngôn ngữ khác.
Có hai hình thức bảo tồn được đề cập đến: Thứ nhất, bảo tồn trong trạng thái
tĩnh. Đây là hình thức bảo tồn được thực hiện qua quá trình tiến hành điều tra, sưu
tầm, thu thập các thứ tiếng theo quy trình khoa học nghiêm túc, lưu giữ chúng trong
sách vở, các ghi chép, các băng hình và băng tiếng. Đây sẽ là căn cứ để các nhà khoa
học có thể nghiên cứu, phục hồi các ngôn ngữ đã bị mai một; Thứ hai, Bảo tồn trong
trạng thái “động”: Tiếng DT được bảo tồn trong chính đời sống của cộng đồng. Cộng
19
đồng là nơi sản sinh ra các thứ tiếng (các ngôn ngữ khác nhau trong giao tiếp) và là
nơi tốt nhất để bảo tồn, phát triển tiếng DT.
Có thể hiểu bảo tồn tiếng DTTS là quá trình lưu giữ làm giàu và phong phú
tiếng nói, chữ viết của người DTTS trong cộng đồng.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tiếp cận nghiên cứu Bảo tồn tiếng DTTS là
quá trình tổ chức sư phạm giữa lực lượng tổ chức giáo dục và học sinh người DTTS
nhằm lưu giữ, phát huy tiếng DTTS trong học tập, giao tiếp của học sinh người DTTS
trong phạm vi trường học góp phần phát huy tiếng DTTS như một nét văn hóa dân
tộc, tạo sự đa dạng ngôn ngữ trong điều kiện hiện nay.
Như vậy, có thể hiểu bảo tồn tiếng dân tộc là lưu giữ và làm giàu thêm vốn tiếng
nói đã có của mỗi tộc người trong một quốc gia đa dân tộc.
1.1.2.4. Biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho HS DTTS
Thuật ngữ DTTS chỉ những dân tộc có ít người, dân tộc có dân số ít là dựa trên
sự so sánh tỉ lệ dân số của từng DT trong một nước. Mỗi quốc gia đa DT thường bao
gồm nhiều tộc người với nhiều ngôn ngữ cùng với những đặc điểm văn hoá khác nhau.
Ở Việt Nam, trừ tộc người Việt, các tộc người còn lại được coi là DTTS.
DTTS là dân tộc chiếm số ít so với dân tộc chiếm số đông nhất trong một nước
có nhiều dân tộc [32].
Biện pháp bảo tồn tiếng DTTS: Cách thức tổ chức bảo tồn tiếng nói (ngôn ngữ
nói) của người DTTS thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục, truyền thông và quản
lý xã hội nhằm khuyến khích người dân sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp và sinh
hoạt xã hội.
Như vậy có thể hiểu: Biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho HS DTTS là những
cách thức được triển khai, vận dụng thông qua quá trình tổ chức sư phạm nhằm phát
huy việc sử dụng tiếng dân tộc (ngôn ngữ tộc người) của học sinh người DTTS trong
học tập, giao tiếp ở trường học theo hướng giữ gìn và phát huy tiếng DTTS như một
nét văn hóa dân tộc, tạo sự đa dạng ngôn ngữ trong điều kiện hiện nay.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo tồn tiếng dân tộc
Vấn đề về bảo tồn bản sắc văn hóa của người DTTS luôn được Đảng và Chính phủ
quan tâm, điều này được hiện thực hóa trên các văn bản, chỉ thị về vấn đề giáo dục dân
tộc của Đảng, chính phủ và ngnafh Giáo dục & ĐT. Cụ thể: Quyết định số 53/CP về
"Chủ trương đối với chữ viết của các dân tộc thiểu số" của Hội đồng Chính phủ (nay
20
là Thủ tướng Chính phủ) ban hành ngày 22-02-1980; Điều 4, Luật phổ cập giáo dục
tiểu học quy định về Giáo dục tiểu học được thực hiện bằng tiếng Việt quy định: “Các
dân tộc thiểu số có quyền sử dụng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình cùng với
tiếng Việt để thực hiện giáo dục tiểu học". Trong đó có quy định: Tiếng nói, chữ viết
của mỗi dân tộc thiểu số Việt Nam vừa là vốn quý của các dân tộc đó, vừa là tài sản
văn hóa chung của cả nước. Ở các vùng dân tộc thiểu số, tiếng và chữ dân tộc được
dùng đồng thời với tiếng và chữ phổ thông; Chỉ thị số 38 ngày 9/11/2004 của Thủ
tướng chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với
cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi, cho thấy vấn đề chữ viết và
tiếng nói của người DTTS được quan tâm trong rất nhiều năm trong lịch sử phát triển
của ngành GD&ĐT.
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục
phát triển Kinh tế - Xã hội miền núi, số 525-TTg ngày 02/11/1993 cũng viết: "Tiếp
tục duy trì từng bước phát triển nâng cao các hoạt động văn hoá, văn nghệ quần
chúng, khai thác và bảo tồn văn hoá lâu đời của cộng đồng các dân tộc. Nghiên
cứu khôi phục và nâng cao các lễ hội truyền thống lành mạnh".
Nghị quyết Trung ương V, khoá VIII của Đảng về "Xây dựng và phát triển nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" khẳng định: "Nền văn hoá Việt
Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam...
Bản sắc dân tộc của văn hoá Việt Nam bao gồm những giá trị bền vững, những tinh
hoa được vun đắp nên qua lịch sử ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, tạo
thành những nét đặc sắc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam".
Thông tư số 01/GD-ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 3/2/1997 hướng dẫn
về việc dạy tiếng nói và chữ viết dân tộc thiểu số có hướng dẫn cụ thể “Ở những cơ
sở dạy tiếng dân tộc, tiếng dân tộc được giảng dạy như một môn học, bình đẳng với
các môn học khác trong nhà trường nhằm mục đích giúp người học tiếp thu nhanh,
thuận lợi các kiến thức được truyền đạt bằng tiếng dân tộc và tiếng phổ thông, góp
phần bảo tồn và phát triển tiếng nói, chữ viết và vốn văn hoá truyền thống của các
dân tộc thiểu số”.
NQTU 2 Khóa VIII định hướng chiến lược khoa học và công nghệ đến 2020
khẳng định “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”. NQTU 5 khóa
VIII khẳng định phương hướng “xây dựng và phát triển nền vǎn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa vǎn hóa nhân loại, làm cho vǎn hóa
thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình,
21
từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan
hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao,
khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, vǎn minh, tiến bước vững chắc lên chủ
nghĩa xã hội”.
Trong đó quy định một số việc cần làm trước mắt:
- Xây dựng chương trình bộ môn tiếng dân tộc, biên soạn sách giáo khoa và tài
liệu dạy học cần thiệt.
- Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc.
- Xác định mức độ dạy học tiếng dân tộc cho từng bậc học.
Trích văn kiện ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng cộng sản Việt Nam có
ghi “… giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt
đẹp của các dân tộc”.
Nghị định số 82 năm 2010 của Chính phủ (82/2010/NĐ-CP) quy định về việc
dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông
và trung tâm giáo dục thường xuyên “Người DTTS có nguyện vọng, nhu cầu học tiếng
DTTS. Bộ chữ tiếng DTTS được dạy và học trong nhà trường phải là bộ chữ cổ truyền
được cộng đồng sử dụng, được cơ quan chuyên môn xác định hoặc bộ chữ đã được
cấp có thẩm quyền phê chuẩn”; Nghị định số 05 ngày 14/01/2011 của Chỉnh phủ về
Công tác dân tộc có quy định tại mục 3 Điều 3 “Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ
viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa
tốt đẹp của mỗi dân tộc”.
Ở nước ta, người DTTS có nhu cầu sử dụng cả tiếng phổ thông và tiếng mẹ đẻ của
mình. Đồng thời họ cũng nhận thấy vai trò nghiêng về chức năng “phát triển kinh tế xã
hội” của tiếng phổ thông và ưu tiên chức năng “nâng cao giá trị văn hóa” cho việc sử
dụng tiếng mẹ đẻ đối với người dân tộc. Mặc dù tiếng dân tộc là ngôn ngữ đặc trưng của
tộc người nhưng vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc của người DTTS lại gặp nhiều khó khăn,
rào cản trong điều kiện khi mà việc sử dụng tiếng Việt, tiếng Anh là một trong các điều
kiện để trở thành người công dân toàn cầu hiện nay.
Đảm bảo quyền bình đẳng cho người DTTS về ngôn ngữ quốc gia và tiếng mẹ
đẻ ở khía cạnh sử dụng cũng như sự thụ hưởng trong giáo dục. Theo tác giả Phạm
Văn Thông nghiên cứu, tổng thuật các chính sách của nhà nước ta hiện nay đối với
ngôn ngữ các dân tộc thiểu số: “Thừa nhận và đảm bảo về mặt pháp lý quyền có ngôn
22
ngữ, chữ viết riêng của tất cả các dân tộc ở Việt Nam; Thừa nhận và đảm bảo về mặt
pháp lý quyền bình đẳng giữa các ngôn ngữ, quyền bảo tồn và phát triển tiếng nói
chữ viết riêng của các DTTS; Tạo điều kiện để các dân tộc sử dụng tiếng nói và chữ
viết của dân tộc mình trong các phạm vi và lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội;
Khuyến khích các DTTS học tiếng Việt, đưa tiếng Việt thực sự trở thành ngôn ngữ
giao tiếp chung giữa các dân tộc, là phương tiện để đoàn kết, củng cố khối thống
nhất các dân tộc anh em trong một quốc gia”.
1.3. Mối quan hệ giữa tiếng dân tộc và văn hóa
1.3.1. Tiếng dân tộc - đặc trưng văn hóa tộc người
Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng
biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay
của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những
lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những phong
tục và tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân [31].
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được UNESCO quan niệm: Văn hóa là một hệ thống tổng
thể những hệ thống biểu cảm (ký hiệu) chi phối cách giao tiếp và ứng xử trong một cộng
đồng, khiến cộng đồng ấy có đặc thù so với cộng đồng khác [Dẫn theo 25].
Theo tác giả Trần Ngọc Thêm, văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình [25].
Cũng theo tác giả, trong rất nhiều định nghĩa về văn hóa có thể khái quát lại 3 khuynh
hướng lớn về văn hóa: Khuynh hướng 1, văn hóa là kết quả, là những sản phẩm nhất
định (Đó có thể là những giá trị, truyền thống, những nếp sống, những chuẩn mực, tư
tưởng,..); Khuynh hướng 2, xem văn hóa như những quá trình (đó có thể là những
hoạt động sáng tạo, quy trình, phương thức tồn tại, sinh sống và phát triển, cách thức
thích ứng với môi trường, cách ứng xử của con người,...); Khuynh hướng thứ 3, xem
văn hóa như những quan hệ, những cấu trúc giữa các giá trị, giữa con người với đồng
loại và muôn loài [26].
Văn hóa tộc người đặc trưng bởi rất nhiều các yếu tố thuộc về cộng đồng dân
tộc bao gồm tín ngưỡng, phong tục, tập quán, nếp sinh hoạt,… bao gồm cả những
giá trị vật chất và phi vật chất. Theo tác giả Ngô Đức Thịnh, “Văn hóa tộc người
thường hình thành các nhóm địa phương, giữa các nhóm này có sự khác biệt về thổ
ngữ, văn hóa, trang phục, phong tục tập quán, nghi lễ,... trong một số trường hợp,
23
như các nhóm địa phương của tộc người H’Mông, Dao, thì sự khác biệt ấy là khá
lớn thậm chí tiếng nói giữa các nhóm địa phương này cũng rất khác nhau. Chính
điều đó tạo cho các cộng đồng tộc người sự đa dạng và phong phú về văn hóa [28].
Theo tác giả Phan Hữu Dật "Tộc người là một cộng đồng người được hình thành
trong lịch sử, mang ba tiêu chuẩn chủ yếu sau đây: cùng chung tiếng nói; cùng có
chung một ý thức tự giác tộc người biểu hiện ở tên tự gọi chung; có những yếu tố
văn hoá thống nhất [5].
Tộc người là một chủ thể mang tính cộng đồng, sáng tạo nên ngôn ngữ và văn
hóa mang đặc trưng của tộc người với ý thức tự giác tộc người. Văn hoá tộc người
được hiểu theo nghĩa rộng nhất là tập hợp những phương thức hoạt động riêng biệt
với những kết quả cụ thể của một cá nhân cũng như của cả một cộng đồng tộc người.
Trong trường hợp này văn hóa chính là văn hóa của tộc người, được hình thành trong
quá trình phát triển của tộc người và là sản phẩm của quá trình phát triển cộng đồng
tộc người. Trong văn hoá tộc người, các yếu tố đầu tiên được nhận diện là ngôn ngữ,
trang phục, tín ngưỡng và nghi lễ, vốn văn học dân gian, tri thức dân gian về tự nhiên
xã hội, về bản thân con người và tri thức sản xuất, khẩu vị ăn uống, tâm lý dân tộc…
[38].
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần làm nên sự phong phú đa dạng
trong tính thống nhất của nền văn hóa Việt Nam. Bản sắc văn hóa của các dân tộc
được hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử dân tộc, điều đó đã tạo nên những
sắc thái văn hóa riêng đối với từng dân tộc. Sự thống nhất trong đa dạng là đặc điểm
của nền văn hóa cộng đồng các dân tộc ở nước ta. Dưới góc độ văn học: văn hoá tộc
người là toàn bộ các giá trị văn hoá vật chất và tinh thần mà chủ thể sáng tạo, người
mang chứa (người bảo lưu giữ gìn), người hưởng thụ và người biểu hiện nó là chính
tộc người đó [26].
Ferdinand de Saussure (1857-1913), nhà ngôn ngữ học xuất sắc người Thụy
Sĩ, là người được xem là đã có công đem lại cho ngôn ngữ học tư cách một khoa
học độc lập, với nhiều luận điểm được đúc kết trong ý tưởng cơ bản của công trình
Cours de linguistique générale (Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, 1916): thừa
nhận "Phong tục của một dân tộc có tác động đến ngôn ngữ, và mặt khác, trong một
chừng mực khá quan trọng, chính ngôn ngữ làm nên dân tộc".
Ngôn ngữ (tiếng nói được sử dụng trong giao tiếp của tộc người) là một yếu
tố thành phần tạo nên bản sắc văn hóa tộc người. Khi những điều kiện xã hội thay
24
đổi, các yếu tố thuộc về xã hội loài người cũng có sự thay đổi theo như: nhu cầu
giải trí, nghề nghiệp, thiết chế xã hội và thiết chế văn hóa,… trong đó ngôn ngữ
không phải là ngoại lệ. Xu hướng phát triển hiện nay của văn hóa các tộc người
cũng cho thấy những yếu tố thuộc về bản sắc văn hóa tộc người như: ngôn ngữ, tập
tục, tín ngưỡng, nếp sinh hoạt,… đang thay đổi theo xu hướng một mặt chuyển biến
những yếu tố (giá trị) mới bên ngoài thành các giá trị nội tại, một mặt vẫn giữ được
những yếu tố cốt lõi của dân tộc (tộc người).
1.3.2. Tiếng dân tộc trong xu thế phát triển văn hóa hiện nay
Hiện nay tiếng dân tộc của người DTTS đang dần bị mai một trong xu thế phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển kinh tế xã hội và văn hóa. Thực
tế cho thấy cộng đồng người DTTS có số lượng hạn chế hơn cộng đồng người dân
tộc Kinh (sử dụng Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ), bên cạnh đó ngôn ngữ được sử dụng
trong giao tiếp và trong giáo dục là Tiếng Việt. Đây là ngôn ngữ quốc gia, cũng là
ngôn ngữ chiếm ưu thế trong sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Một đứa trẻ trước
khi đến lớp học có thể không biết giao tiếp bằng Tiếng Việt, nhưng nó sẽ biết giao
tiếp bằng Tiếng Việt sau một khoảng thời gian nhất định vì việc dạy trẻ được tiến
hành theo hướng trẻ tiếp cận dần với tiếng Việt dần thay thế tiếng tộc người ở những
bậc học cao hơn. Cùng với đó là việc học tiếng Anh, tiếng Anh môn học bắt buộc
trong nhà trường do đó các ngôn ngữ này ít nhiều có tác động, ảnh hưởng đến nhu
cầu lưu giữ tiếng dân tộc do đó việc ảo tồn tiếng dân tộc đối với thế hệ trẻ người
DTTS là một vấn đề.
Theo tác giả Nguyễn Văn Khang trong bài viết “Giáo dục ngôn ngữ ở Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa” khẳng định: Giáo dục ngôn ngữ dân tộc thiểu số
trong nhà trường là một nội dung được quy định trong Luật Giáo dục. Liên quan
đến nội dung này, với tư cách là môn học và tư cách là ngôn ngữ dùng để giảng dạy,
tiếng dân tộc thiểu số cần có sự lựa chọn: 1/ lựa chọn tiếng dân tộc để dạy-học; 2/
lựa chọn tiếng dân tộc để làm công cụ giảng dạy [19].
Theo tác giả, đối với vấn đề thứ nhất, bao trùm lên vấn đề này là thái độ ngôn
ngữ. Thái độ ngôn ngữ là sự đánh giá về giá trị và khuynh hướng hành vi của cộng
đồng hay cá nhân đối với một ngôn ngữ nào đó. Ở đây, thái độ ngôn ngữ chính là thái
độ đối với việc dạy - học tiếng dân tộc thiểu số hiện nay; thái độ đối với việc lựa chọn
ngôn ngữ (trong số các tiếng dân tộc thiểu số) để dạy- học và thái độ đối với việc lựa
chọn tiếng địa phương và chữ viết (trong số các phương ngữ, các loại chữ viết của
25
một tiếng dân tộc thiểu số) để dạy học. Thái độ ngôn ngữ này có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến hiệu quả dạy- học tiếng dân tộc thiểu số. Cụ thể:
- Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập hiện nay, thông tin rộng và đa chiều,
nhu cầu về đời sống rất lớn. Điều này luôn đặt ra câu hỏi cho các bậc phụ huynh và
học sinh: học tiếng dân tộc thiểu số - tiếng mẹ đẻ của mình liệu có giúp ích gì cho đời
sống vật chất và tinh thần trong tương lai? Người dân tộc thiểu số, nhất là bậc trí thức
và những người lớn tuổi hiểu rõ về giá trị của việc bảo tồn tiếng nói chữ viết của
mình, hiểu rõ về lòng tự tôn dân tộc, những sự đòi hỏi của cuộc sống về vật chất (mưu
sinh và cả sự giàu có) và về tinh thần (đang được truyền thông rộng rãi bằng tiếng
Việt và tiếng Anh) đang buộc họ phải lựa chọn trong học tập và sử dụng ngôn ngữ,
trước hết đó là tiếng Việt và tiếng Anh. Bởi ngôn ngữ vừa là điều kiện bắt buộc vừa
là chiếc cầu nối để con em họ có thể tiếp xúc với xã hội rộng lớn, đến với khu công
nghiệp, đô thị và những nơi khác ngoài biên giới. Trong khi đó, chữ dân tộc thiểu số
ít được sử dụng, ấn phẩm lại không nhiều,... Và, nếu cùng một lúc, các em học sinh
dân tộc thiểu số vừa học tiếng Việt vừa học tiếng Anh vừa học tiếng và chữ dân tộc
thiểu số (không kể các môn học khác) trong điều kiện còn nhiều khó khăn thì lại là
cả một gánh kiến thức đè nặng lên các em. Đấy là chưa kể đến các điều kiện khác
như làm sao để có được giáo viên người dân tộc, việc lựa chọn ngôn ngữ của dân tộc
nào để dạy học tại một trường học có các học sinh thuộc nhiều thành phần dân tộc
khác nhau. Cho nên, nếu có sự ít hứng thú, chểnh mảng trong học tập dẫn đến hiệu
quả của môn môn học này không cao thì cũng là điều dễ hiểu.
- Ngay cả đối với một ngôn ngữ dân tộc thiểu số thì việc lựa chọn chữ viết và
phương ngữ nào để dạy - học có lẽ là một vấn đề liên quan đặc biệt đến thái độ ngôn
ngữ. Khác với ngôn ngữ chung - tiếng Việt toàn dân, các ngôn ngữ dân tộc thiểu số
đang tồn tại và hành chức dưới dạng các phương ngữ và các loại chữ viết khác nhau
tại các địa phương khác nhau. Do chỉ có chức năng giao tiếp trong phạm vi nội bộ
dân tộc tại các địa phương, lại cách xa nhau về địa lí nên các phương ngữ của một
tiếng dân tộc có những điểm khác nhau (thậm chí có một số phương ngữ có sự khác
nhau tương đối lớn).
Do không có quy định chính thức về cộng đồng ngữ (ngôn ngữ chung) và chữ
viết chung cho mỗi một ngôn ngữ dân tộc thiểu số, nên một tiếng dân tộc có thể cùng
một lúc sử dụng nhiều loại chữ viết (chữ viết truyền thống, chữ viết cải tiến, chữ viết
do các nhóm xã hội, cá nhân tự chế tác,...). Đây là một khó khăn thực sự khi đưa một
tiếng dân tộc nào đó làm môn học trong nhà trường. Bởi vì, việc lựa chọn phương
26
ngữ nào, chữ viết nào đều liên quan đến thái độ ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số.
Chẳng hạn, trong quá trình điều tra, khảo sát, chúng tôi thường nhận được những cầu
hỏi của người dân như: Sao lại không chọn tiếng nói chữ viết của tôi (bản làng tôi,
vùng tôi) mà lại chọn tiếng nói, chữ viết của người khác (bản làng khác, vùng khác)?
Tiếng này, chữ viết kia không phải là tiếng nói, chữ viết của chúng tôi; Chúng tôi
nghe không hiểu cái thứ tiếng này, không đọc được cái chữ viết này (mặc dù có thể
vẫn hiểu được, đọc được);... Vì thế, một bộ sách học tiếng, chữ chung cho một dân
tộc ở các vùng khác nhau đang là cả một vấn đề. Nhân tố quan trọng nhất đem lại
sức sống cho các ngôn ngữ là chúng có vai trò như thế nào trong đời sống xã hội
[19].
Đối với vấn đề thứ hai - tiếng dân tộc thiểu số với tư cách là công cụ giảng
dạy, tại điểm 1 trong Điều 07 của Luật Giáo dục đã nêu rõ: Tiếng Việt là ngôn ngữ
chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Cũng tại Điều 04 trong
Luật Phổ cập giáo dục tiểu học, 1991 có ghi:
“Giáo dục tiểu học được thực hiện bằng tiếng Việt. Các dân tộc thiểu số có
quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình cùng với tiếng Việt để thực hiện
giáo dục tiểu học” (Luật Phổ cập giáo dục, 1991).
Như vậy, tại các vùng dân tộc thiểu số, tiếng dân tộc thiểu số còn có thể được
coi là ngôn ngữ công cụ trong dạy - học ở bậc tiểu học. Cần nhấn mạnh là, đó là thứ
ngôn ngữ công cụ cùng với tiếng Việt để thực hiện chức năng ngôn ngữ công cụ.
Điều đó có nghĩa rằng, quy định này không có gì mâu thuẫn với điểm 1 trong Điều 7
của Luật Giáo dục 2005. Tuy nhiên, do đặc điểm cư trú đan xen, một lớp học ở bậc
tiểu học tại vùng dân tộc thiểu số có thể gồm học sinh của vài ba dân tộc thiểu số
(thậm chí nhiều hơn); lực lượng giáo viên là người dân tộc thiểu số còn mỏng và các
điều kiện vật chất chưa đủ để có thể chia tách thành các lớp nhỏ, thậm chí rất nhỏ
theo từng dân tộc thiểu số;... Những nhân tố này ảnh hưởng bất lợi đến việc sử dụng
tiếng dân tộc thiểu số với tư cách là ngôn ngữ công cụ mang tính hỗ trợ cho tiếng
Việt. Theo tác giả, cần căn cứ vào tình hình cụ thể của Việt Nam cũng như tình hình
cụ thể của từng vùng để vận dụng cho thích hợp.
Ở Việt Nam, người dân tộc thiểu số có nhu cầu cao trong việc sử dụng cả tiếng
phổ thông và tiếng mẹ đẻ của mình. Đồng thời người ta cũng nhận ra vai trò nghiêng
về chức năng “phát triển” kinh tế - xã hội đối với tiếng phổ thông và ưu tiên về chức
năng “nâng cao giá trị văn hóa” cho việc sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình đối với người
dân tộc [14].
27
1.4. Giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh là người DTTS ở trường THCS
1.4.1. Đặc điểm HS THCS người DTTS
Học sinh dân tộc thiểu số thường có biểu hiện nhút nhát trong giao tiếp, đặc biệt
là trong khoảng thời gian vừa mới nhập trường. Các em gặp nhiều khó khăn trong
vấn đề giao tiếp khi đến trường vì một số lý do cơ bản.
Học sinh người DTTS gặp khó khăn về rào cản về ngôn ngữ khi giao tiếp bằng
tiếng Việt với bạn bè và thầy cô do vốn tiếng Việt của các em phần nào vẫn còn hạn
chế. Bên cạnh đó các giáo viên đa số đều là người dân tộc Kinh từ nơi khác đến dạy
nên khả năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số của thầy cô còn hạn chế. Chính
rào cản ngôn ngữ đó là một trong các nguyên nhân khiến các em cảm thấy tự ti trong
giao tiếp với bạn bè, với thầy cô giáo, dễ hình thành một khoảng cách tâm lý trong
vấn đề giao tiếp của các em ở nhà trường. Các em sẽ không dám mạnh dạn bày tỏ
quan điểm cá nhân, sợ phát biểu hoặc không dám chia sẻ những khó khăn của mình
với bạn bè, thầy cô. Trong quá trình học tập, sự khó khăn về ngôn ngữ cũng là một
yếu tố ảnh hưởng đến tinh thần và khả năng học tập của các em.
Ngoài những khó khăn về rào cản ngôn ngữ thì các em còn gặp những khó
khăn khác trong giao tiếp do vốn tri thức, vốn kinh nghiệm sống của các em phần
nhiều liên quan đến cuộc sống ở khu vực miền núi, lối sống này chịu sự chi phối
của phong tục tập quán địa phương, của dân tộc mình. Chính những khó khăn, và
những ảnh hưởng đó dẫn đến hình thành một xu hướng giao tiếp của học sinh dân
tộc thiểu số đó là các em thường kết bạn và giao tiếp tích cực với những bạn cùng
dân tộc hoặc cùng địa phận sinh sống với mình.
Hầu hết các vùng dân tộc thiểu số, do đặc điểm sống đan xen lẫn nhau giữa các
dân tộc nên môi trường ngôn ngữ ở đây không đơn nhất. Người sinh sống ở những
khu vực này không hoàn toàn là người thuộc riêng một tộc người nào đó mà có thể là
nhiều dân tộc cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ. Trong môi trường giao tiếp này,
con người có thể giao tiếp với nhau bằng tiếng của một dân tộc nhất định nào đó (ví
dụ như tiếng Tày), tuy nhiên cũng có thể là họ quy ước sử dụng chung một ngôn ngữ
trong giao tiếp, sinh hoạt bởi vì tiềng nói/ ngôn ngữ đó chiếm ưu thế hơn hoặc cũng
có thể sử dụng cùng lúc đồng thời nhiều ngôn ngữ trong cùng địa bàn cư trú.
Các em học sinh ở độ tuổi THCS có nhu cầu kết bạn, nhu cầu sẻ chia những tâm
sự, tình cảm, xúc cảm thầm kín. Chính vì thế mà học sinh THCS người DTTS có nhu
28
cầu cao trong sử dụng tiếng mẹ đẻ để trò chuyện, tâm sự khi đề cập đến những điều
riêng tư với bạn bè.
Trong học tập, do sự hạn chế về hiểu biết, về vốn kinh nghiệm sống hoặc hạn
chế về khả năng sử dụng tiếng Việt, nên có những trường hợp các em đôi lúc cần sử
dụng tiếng mẹ để trình bày một nội dung, một kiến thức nào đó trong bài học. Một
thực tế có thể dễ dàng nhận thấy đó là, nhờ có kết quả của các chương trình giáo dục
song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ ở các cấp học ban đầu(Mầm non, Tiểu học) và sự
hòa nhập cộng đồng mà hiện nay đa số học sinh người dân tộc thiểu số ở cấp Trung
học cơ sở đều có khả năng sử dụng tiếng Việt một cách thành thạo, giúp các em về
cơ bản có thể vượt qua rào cản về ngôn ngữ. Nhưng bên cạnh đó không thể phủ nhận
rằng các em vẫn có nhu cầu giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ của mình.
1.4.2. Mục tiêu giáo dục bảo tồn tiếng DTTS
Trên thực tế, tiếng DTTS theo năm tháng và thời gian, cùng với sự vận động
phát triển của điều kiện kinh tế xã hội có ít nhiều ảnh hưởng, mai một dần đi trong
cộng đồng người DTTS. Để gìn giữ và phát huy tiếng DTTS như là một nét văn hóa
dân tộc đặc sắc thì bên cạnh những giải pháp về mặt xã hội như truyền thông XH về
bảo tồn tiếng DTTS, bản tin tiếng DTTS,… thì việc tiếp cận bảo tồn tiếng DTTS theo
hướng giáo dục nhà trường là cần thiết.
Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS giúp việc
lưu giữ được ngôn ngữ nói, viết của tộc người trong giao tiếp của các em học sinh
người DTTS, đồng thời hòa nhập chương trình giáo dục quốc gia để qua đó bảo tồn
ngôn ngữ, văn hóa của các DTTS, góp phần nâng cao chất lượng GD vùng DTTS.
1.4.3. Nhu cầu bảo tồn tiếng DT cho học sinh người DTTS
Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS có ý nghĩa và vai trò đặc biệt
quan trọng đối với phát triển văn hóa trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu về bảo
tồn tiếng dân tộc được tiếp cận theo hướng giáo dục ngôn ngữ tộc người cho học sinh
được đề cập trên cơ sở nhu cầu ngôn ngữ của chính người DTTS. Việc nhận biết
người dân địa phương lựa chọn ngôn ngữ nào trong hoàn cảnh đa ngôn ngữ là cần
thiết như tác giả Trần Trí Dõi đã khẳng định “Việc tổ chức giáo dục ngôn ngữ trên
vùng lãnh thổ chỉ thu được kết quả khi hoạt động đó thực sự đáp ứng nhu cầu tiếp
nhận giáo dục ngôn ngữ của người dân trong vùng”. [11]
Trên cơ sở nghiên cứu điền dã tại một số tỉnh miền núi Phía Bắc, nhóm nghiên
cứu đã chỉ ra rằng “Nhu cầu tiếp nhận giáo dục ngôn ngữ là do thực tế sử dụng ngôn
29
ngữ của người dân quy định. Đến lượt nó, nhu cầu sử dụng ngôn ngữ của người dân
tộc thiểu số lại do chức năng xã hội của ngôn ngữ chi phối”. Những kết quả nghiên
cứu cũng đã chỉ ra rằng sự lựa chọn ngôn ngữ của người dân tộc cũng rất đa dạng
“Khi tiếp nhận giáo dục ngôn ngữ, có nhóm dân tộc ưu tiên lựa chọn tiếng mẹ đẻ,
có nhóm lại ưu tiên lựa chọn tiếng phổ thông, còn việc lựa chọn ngôn ngữ vùng
thường rất ít nhận thấy. Sự lựa chọn ấy không chỉ khác nhau ở những dân tộc khác
nhau mà ngay trong cùng một dân tộc cũng có sự khác nhau như thế. Nó tuỳ thuộc
vào lứa tuổi, vào nghề nghiệp và vào môi trường sinh thái ngôn ngữ hay thái độ sử
dụng ngôn ngữ”.
Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng chỉ ra rằng: ở thị trấn Đình Cả (huyện Võ
Nhai, Thái Nguyên) qua phỏng vấn người Tày chỉ có 73,2% cư dân là nói được
tiếng mẹ đẻ (trong đó học sinh là 53,8%, cán bộ công chức là 75,0% và người dân
thường là 90,9%) nhưng có tới 100% cư dân nói tiếng phổ thông; còn khi phỏng
vấn người Nùng nơi đây thì 100% đều nói tiếng phổ thông và cũng chỉ 73,3% số
người nói được tiếng mẹ đẻ (trong đó học sinh là 62,5%, cán bộ công chức là 77,8%
và người dân là 83,3%). Ở thị trấn Cao Lộc (huyện lỵ Cao Lộc, Lạng Sơn) cũng chỉ
78,5% người Tày và 72,3% người Nùng (tỷ lệ học sinh là 42,2%, cán bộ công chức
100% và người dân là 86,6%) nói được tiếng mẹ đẻ, trong khi đó 100% cư dân của
hai tộc người này đều nói được tiếng phổ thông. Người Thái ở những tỉnh khác cũng
có hiện tượng tương tự như thế.
Qua số liệu khảo sát ở các dân tộc thiểu số như Tày, Nùng, Mông, Cao Lan,
Thái,… ở miền Bắc Việt Nam nhóm tác giả đã công bố, nhóm tác giả kết luận: việc
nhận biết chính xác nhu cầu sử dụng ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số là cần thiết
trong giáo dục song ngữ. Nói một cách khác, chính nhu cầu sử dụng ngôn ngữ quy
định thái độ tiếp nhận giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc thiểu số. Tính phức tạp của
hoạt động giáo dục song ngữ ở một đất nước có điều kiện đa ngữ đan xen như Việt
Nam sẽ giảm thiểu đến mức tối đa khi chúng ta nhận biết chính xác nhu cầu sử dụng
ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số ở những vùng lãnh thổ cụ thể, xác định [11].
30
Có hai vấn đề quan trọng mang tính lý thuyết sau đây nổi lên:
Thứ nhất, người dân tộc thiểu số thuộc một vài địa bàn đã khảo sát ở Việt Nam
ý thức rất rõ có sự khác biệt về chức năng xã hội giữa tiếng mẹ đẻ và tiếng phổ
thông (ngôn ngữ quốc gia).
Thứ hai, chính từ thực tế đó, có một vấn đề mang tính lý luận trong giáo dục
ngôn ngữ cần phải nhận biết đúng bản chất của nó. Đó là ở Việt Nam, tiếng Việt (tiếng
phổ thông) phải được coi là tiếng mẹ đẻ thứ hai của các dân tộc thiểu số chứ không
phải là ngôn ngữ thứ hai. Bởi lẽ, ở một quốc gia như Việt Nam, đối với người dân
tộc thiểu số nếu chỉ coi ngôn ngữ của họ là tiếng mẹ đẻ và coi tiếng Việt là ngôn ngữ
thứ hai như quan niệm hiện đang được chấp nhận sẽ không thấy đúng chức năng xã
hội của tiếng Việt đối với sự phát triển của cộng đồng dân tộc thiểu số. Chúng tôi
nghĩ rằng, trong trường hợp này chúng ta có cơ sở và có lợi ích khi chấp nhận những
người dân tộc thiểu số đồng thời có hai tiếng mẹ đẻ: tiếng mẹ đẻ thứ nhất là tiếng dân
tộc và tiếng mẹ đẻ thứ hai là tiếng phổ thông [13].
Cũng qua nghiên cứu, tác giả Trần Trí Dõi nêu lên: Người DTTS “tiếp nhận
giáo dục tiếng phổ thông nghiêng về định hướng phát triển, còn việc tiếp nhận giáo
dục tiếng mẹ đẻ nghiêng về là công cụ trong giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc” và
chúng ta dễ dàng thừa nhận rằng cả hai điều đó sẽ không thể thiếu trong một xã hội
phát triển bền vững [11; 12].
1.4.4. Nội dung, hình thức bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh THCS
1.4.4.1. Nội dung giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS DTTS
(i) Giáo dục cho HS DTTS nhận thức về vai trò, ý nghĩa của tiếng mẹ đẻ trong giai
đoạn phát triển xã hội hiện nay
Những học sinh DTTS ở cấp THCS nhìn chung đã có khả năng sử dụng tiếng
Việt khá thành thạo nhờ sự tiếp xúc thường xuyên với các phương tiện truyền thông
hiện đại và là kết quả của quá trình làm quen với tiếng Việt ở các bậc học mầm non,
tiểu học trước đó. Do đó,các em tự đặt những câu hỏi cho bản thân: có còn cần thiết
phải sử dụng tiếng mẹ đẻ (ngôn ngữ dân tộc) nữa hay không? sử dụng tiếng mẹ đẻ có
ý nghĩa và tác dụng gì? Vì vậy, công tác giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh
THCS người DTTS trước hết cần đảm bảo giúp cho các em học sinh nhận thức được
bảo tồn tiếng dân tộc là vô cùng quan trọng đối với phát triển các giá trị văn hóa hiện
nay. Việc sử dụng và bảo tồn tiếng dân tộc không chỉ giúp cho các em học tiếng Việt
tốt hơn mà còn hướng đến một mục đích cao hơn đó là lưu giữ và phát huy các giá trị
31
bản sắc của văn hóa dân tộc thông qua việc bảo tồn ngôn ngữ của dân tộc đó, đảm
bảo sự phong phú về ngôn ngữ, văn hóa dân tộc. Qua quá trình giáo dục ở nhà trường
giúp các em học sinh nhận thức được vai trò tầm quan trọng của tiếng DTTS trong
sự phát triển chung của cộng đồng, không chỉ đơn giản vì đó là ngôn ngữ các em vẫn
sử dụng trong giao tiếp hàng ngày khi trở về với cộng đồng và gia đình mà còn là
những giá trị tinh thần, giá trị văn hóa nuôi dưỡng tâm hồn của các em từ thời thơ bé
đến khi trưởng thành trong xã hội và tiếng dân tộc là một phần trong sự phát triển
nhân cách của các em.
Học sinh người DTTS tự tin, tự hào khi giới thiệu về dân tộc mình, về những
giá trị văn hóa, ngôn ngữ của dân tộc mình là một trong các nhiệm vụ của giáo dục
dân tộc. Giáo dục ngày nay cần giúp cho các em cảm thấy tự hào mà nói rằng các em
là con em của đồng bào dân tộc Tày, Nùng, Lô lô hay dân tộc Dao,… cũng như những
nét đặc trưng văn hóa tộc người được các em mang đến trường học (giới thiệu với
bạn học, thầy cô). Đảm nhận nội dung này đòi hỏi trong quá trình tổ chức khai thác
các hoạt động giáo dục, khai thác kiến thức địa phương, kiến thức tộc người trong
giáo dục học sinh người DTTS đặc biệt là giáo dục học sinh trong các trường
PTDTNT. Bản chất của quá trình giáo dục là tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao
lưu cho học sinh người DTTS thông qua đó chuẩn bị cho các em kiến thức, kỹ năng
cũng như giúp các em chiếm lĩnh một cách tốt nhất các giá trị văn hóa xã hội để phát
triển nhân cách. Trong quá trình đó, quá trình tỏ chức cuộc sóng, hoạt động và giao
lưu cho học sinh người DTTS, những giá trị xã hội, giá trị văn hóa tộc người là một
trong các yếu tố thành phần góp phần tạo nên nội dung hoạt động và giao lưu trong
các nhà trường có đặc thù đông học sinh người DTTS.
(ii) Giáo dục cho HS thái độ, hành động đúng đắn đối với tiếng dân tộc
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc bảo tồn
tiếng DTTS bên cạnh đó công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người
DTTS ở các trường THCS cần giúp cho các em có thái độ đúng đắn như: cảm thấy
tự hào về ngôn ngữ, về bản sắc văn hóa của dân tộc mình và nhận thức được vai trò
của bản thân trong thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm bảo tồn tiếng mẹ đẻ của dân tộc,
từ đó các em sẽ tự ý thức và tích cực hơn trong vấn đề này. Giáo dục giúp các em học
sinh người DTTS tự hào về tiếng nói của tộc người mình, cảm thấy tự tin khi giao
tiếp bằng tiếng DTTS đồng thời có ý thức làm phong phú tiếng mẹ đẻ qua quá trình
giao tiếp của các em hàng ngày.
32
Việc giúp các em HS người DTTS hoàn toàn cảm thấy tự tin khi giao tiếp bằng
tiếng DTTS tại trường học, các em có nhu cầu sử dụng tiếng DTTS mọi lúc mọi nơi
trong giao tiếp trở thành mục tiêu giáo dục, nội dung và nhiệm vụ giáo dục tại các
trường có đông HS người DTTS, và các trường PTDTNT. Để chuyển hóa và thực
hiện được nội dung trên thì môi trường giao tiếp bằng tiếng DTTS cần phải được xác
lập và trở nên gần gũi đối với các em học sinh người DTTS.
Môi trường giao tiếp tự tin, an toàn là môi trường chứa đựng yếu tố động lực
khuyến khích, khích lệ việc giao tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số. Trên thực tế, việc
sử dụng tiếng DTTS không ưu thế cho tất cả mọi nội dung giáo dục trong nhà trường
(chương trình khung quốc gia), đồng thời cũng không thể áp dụng cùng lúc nhiều
tiếng dân tộc cho cùng một nội dung giáo dục (trong cùng một hoạt động giáo dục)
do học sinh thuộc nhiều thành phần dân tộc khác nhau trong cùng lớp/trường học.
(iii) Tổ chức điều kiện, môi trường khuyến khích HS được rèn luyện và sử dụng tiếng
mẹ đẻ
Nội dung giáo dục này cần hướng tới sự liên hệ, gắn bó, hợp tác của các lực
lượng giáo dục trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các
trường THCS. Nhà trường, gia đình và xã hội cùng tạo môi trường tiếng DTTS để
các em có cơ hội sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình một cách thường xuyên và rộng rãi
hơn.
Môi trường tiếng DTTS được hiểu là các điều kiện tự nhiên, xã hội, các phương
tiện hoạt động trong và ngoài nhà trường có tác động đến quá trình học tập, rèn luyện
và sử dụng tiếng mẹ đẻ của các em HS người DTTS. Để có thể hình thành được môi
trường tiếng DTTS thì cần có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để các
em có thể có cơ hội được sử dụng tiếng DTTS một cách thường xuyên, liên tục và
rộng rãi hơn.
Nhìn chung, nội dung của công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
DTTS hướng đến ba khía cạnh đó là: nhận thức, thái độ và năng lực sử dụng tiếng
mẹ đẻ của học sinh DTTS.
1.4.4.2. Hình thức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS THCS người DTTS
(i). Giáo dục song ngữ
Giáo dục song ngữ (bilingual education) hiểu theo nghĩa chung nhất là sử dụng hai
hoặc hơn hai ngôn ngữ để học tập, mỗi ngôn ngữ dạy nội dung môn học chứ không chỉ
dạy ngôn ngữ. Giáo dục song ngữ là một khái niệm được sử dụng phổ biến hầu như trên
33
toàn thế giới đặc biệt là với những quốc gia đa ngôn ngữ. Tuy nhiên, ở mỗi nước có cách
hiểu và tiếp cận triển khai với mô hình, cách tổ chức khác nhau. Giáo dục song ngữ
hướng tới mục đích là giúp học sinh là người dân tộc thiểu số có thể hòa nhập vào chương
trình giáo dục quốc gia, đồng thời bảo tồn được tiếng mẹ đẻ của dân tộc mình, giữ gìn
được bản sắc văn hóa của dân tộc qua tiếng mẹ đẻ.
Căn cứ vào mục tiêu, mức độ, thời lượng và độ dài của chương trình thì có thể
chia giáo dục song ngữ thành các nhóm sau: giáo dục song ngữ yếu và giáo dục song
ngữ mạnh.
Giáo dục song ngữ yếu: là chương trình giáo dục song ngữ chủ yếu nhằm mục
đích giúp những học sinh là người dân tộc thiểu số có thể chuyển tiếp một cách dễ
dàng hơn sang chương trình giáo dục quốc gia. Với chương trình này thì tiếng mẹ đẻ
của học sinh thiểu số chỉ được học trong một thời gian ngắn. Khi học sinh có thể học
được trong chương trình giáo dục chuẩn chính khóa quốc gia bằng chữ quốc ngữ. Do
đó tiếng mẹ đẻ sẽ có nguy cơ bị lãng quên và bị thay thế bởi quốc ngữ. Mục tiêu của
chương trình này là nhằm đồng hóa và hội nhập các cộng đồng thiểu số bản địa.
Chương trình này còn có tên gọi “Giáo dục song ngữ chuyển tiếp” (Transitional
Bilingual Education) thường kéo dài từ một học kì đến ba năm, nhiều nhất là năm năm
hay hết bậc tiểu học.
Giáo dục song ngữ mạnh: chương trình này có mục đích bảo tồn, phát huy tiếng
mẹ đẻ của các dân tộc thiểu số, phát huy việc thành thạo cả hai hay nhiều ngôn ngữ.
Thực chất chương trình này có thể được hiểu là chương trình song ngữ chuyển tiếp
tiến hành kéo dài và lên đến lớp 9 hoặc lâu hơn nữa. Nếu như ở chương trình song
ngữ yếu, khi học sinh có thể sử dụng thành thạo quốc ngữ, việc dạy tiếng mẹ đẻ sẽ
được dừng lại thì ở chương trình giáo dục song ngữ mạnh, tiếng mẹ đẻ được duy trì
từ 5-10% so với thời lượng lên lớp (khoảng 1-2 tiết học trong 1 tuần). Do đó mà tiếng
mẹ đẻ không bị lãng quên và không bị thay thế hoàn bởi quốc ngữ.
Ở Việt Nam, cho đến năm 2001, Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc đã
xây dựng được 16 chương trình dạy tiếng dân tộc cho 9 thứ tiếng, 60 cuốn sách giáo
khoa, 8 cuốn từ điển so sánh Việt - Dân tộc, triển khai dạy tiếng dân tộc cho 29 tỉnh
thành trong cả nước. Căn cứ vào chương trình 120 tuần nhằm đáp ứng đa dạng đặc
thù miền núi và vùng dân tộc, cán bộ chương trình, sách giáo khoa dạy tiếng Việt
và tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc cũng được biên soạn và giảng dạy theo các hình
thức: Dạy tiếng dân tộc như một bộ môn; Dạy tiếng dân tộc như một ngôn ngữ giảng
dạy; Dạy tiếng mẹ đẻ như một chuyển ngữ; Tiếng Việt là ngôn ngữ để giảng dạy.
34
UNICEF đã thí điểm thực hiện Giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ ở ba
tỉnh: Lào Cai, Gia Lai và Trà Vinh (2008 - 2015). Các tài liệu giáo dục song ngữ như
sách giáo khoa, các đồ dùng và dụng cụ có in tiếng dân tộc thiểu số, cùng với việc
tập huấn các kĩ năng dạy song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho giáo viên.
Ngoài ra Save Children còn có dự án dạy tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai theo
phương pháp song ngữ cho học sinh thiểu số tại một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái,
Quảng Trị (2006 - 2014). Có thể nhận thấy, các chương trình giáo dục song ngữ ở
Việt Nam chủ yếu hướng vào đối tượng chính là lứa tuổi trẻ mẫu giáo và học sinh
Tiểu học mà chưa trú trọng duy trì và đẩy mạnh ở lứa tuổi học sinh THCS.
(ii). Thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các chủ đề và chủ điểm khác nhau,
trong đó có những chủ đề liên quan đến nội dung giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc có thể thực hiện được nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
DTTS. Đặc biệt đối với trường phổ thông dân tộc nội trú thì việc tổ chức các hoạt
động giáo dục gắn với chủ điểm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cũng là
mảng nội dung ưu thế. Bên cạnh đó thực hiện nhiệm vụ giáo dục vùng dân tộc hàng
năm, việc tổ chức các hoạt động giáo dục ưu thế hướng đến bảo tồn văn hóa, ngôn
ngữ dân tộc cũng là một trong những biện pháp thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Mỗi
đơn vị giáo dục căn cứ trên nhiệm vụ năm học, cụ thể hóa thành các mảng nội dung,
chương trình hành động năm học cụ thể.
Qua các chủ điểm, giáo dục cho các em về lịch sử hình thành và phát triển của
dân tộc, về giá trị văn hóa bản sắc cội nguồn từ đó hình thành cho các em lòng tự hào
dân tộc và ý thức về việc giữ gìn, phát huy ngôn ngữ cũng như bản sắc văn hóa dân
tộc; Hoặc cũng có thể thông qua các hoạt động của chủ điểm giáo dục trên để giáo
dục cho các em thấy được bình đẳng, hữu nghị giữa các dân tộc trong nước và các
dân tộc trên toàn thế giới.
Đối với học sinh cuối cấp đã là Đoàn viên thanh niên sẽ có các chủ đề có thể
lồng ghép vào đó nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS như:
“Thanh niên với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”. Ngoài ra còn
có rất nhiều những chủ điểm, những nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp khác cần
được lựa chọn và lồng ghép một cách hợp lý, tinh tế với nội dung giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS.
35
Những hình thức tổ chức cụ thể của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp rất
phong phú, có thể ứng dụng linh hoạt vào công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh DTTS như: Tổ chức hội thi tìm hiểu về tiếng dân tộc của học sinh người
DTTS trên địa bàn; Tổ chức các buổi tọa đàm giữa HS DTTS với GV về vấn đề bảo
tồn ngôn ngữ các DTTS. Thông qua các buổi tọa đàm, HS và GV cùng trao đổi những
thông tin, những kiến thức về vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc, từ đó cùng đưa ra những
biện pháp cụ thể để bảo tồn tiếng DTTS, đồng thời cũng là môi trường hoạt động tập
thể để các em có cơ hội sử dụng tiếng DTTS và giúp GV - HS hiểu nhau hơn. Trong
quá trình tọa đàm, có thể khuyến khích GV và HS sử dụng tiếng DTTS để trình bày
quan điểm, ý kiến cá nhân của mình; Hình thức bản tin phát thanh hàng ngày trong
đó lấy tiếng dân tộc thiểu số là nội dung chính xuyên suốt toàn hoạt động câu lạc bộ.
Thông qua việc thành lập và hoạt động của các câu lạc bộ giúp cho các em HS DTTS
tự cùng nhau tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình.
Cũng từ đó tạo cho học sinh những môi trường hoạt động để các em có thể sử dụng
tiếng mẹ đẻ của mình.
Ngoài ra còn có rất nhiều hình thức cụ thể khác trong hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp có thể sử dụng linh hoạt để góp phần thực hiện công tác giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS.
(iii) Giao tiếp hàng ngày giữa giáo viên - học sinh
GV là người giao tiếp thường xuyên với HS người DTTS, do đó môi trường
giao tiếp giữa GV - HS giữ một vai trò quan trọng trong phát triển ngôn ngữ dân tộc
cho học sinh người DTTS. Do vậy, một trong những hình thức để bảo tồn tiếng mẹ
đẻ của HS DTTS chính là thông qua hoạt động giao tiếp hàng ngày giữa GV - HS.
Đối với GV bộ môn, có thể sử dụng tiếng DTTS trong dạy học khi cần thiết. Ví
dụ như một số nội dung, khái niệm trong bài học quá mới mẻ, lạ lẫm đối với HS
DTTS mà các em chưa từng được gặp, được biết đến trong vốn kinh nghiệm sống
trước đây. Nếu GV sử dụng tiếng Phổ thông để giải thích thì các em sẽ khó có thể
hiểu được nên GV có thể sử dụng tiếng DTTS để diễn đạt và truyền tải đến các em
thì sẽ có hiệu quả cao hơn.
Đối với GV chủ nhiệm, việc sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp với HS DTTS
sẽ giúp ích cho GV rất nhiều trong việc thiết lập mối quan hệ gần gũi, hiểu các em và
thuận lợi trong việc phát hiện và trợ giúp học sinh vượt qua những khó khăn trong
cuộc sống. GV chủ nhiệm có thể sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp với các em trong
những tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt mười lăm phút đầu giờ hoặc trong các hoạt động
tập thể khác của lớp.
36
Thông qua việc thường xuyên sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp với HS người
DTTS không chỉ giúp cho GV thuận lợi hơn trong hoạt động dạy học và giáo dục mà
còn tạo được điều kiện, môi trường để các em học sinh có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ
của mình một cách tự tin thường xuyên và hiệu quả hơn trong phạm vi nhà trường.
Có thể nói, việc sử dụng ngôn ngữ của tộc người trong giao tiếp, học tập và giáo dục
giúp học sinh tiếp nhận các giá trị văn hóa, tiếp nhận kiến thức một cách hiệu quả
trước khi việc học được diễn ra bằng tiếng Việt. Đây cũng là một cách để giới thiệu,
phát huy tiếng dân tộc trong cộng đồng một cách rộng rãi.
(iv). Thông qua các phương tiện truyền thông
Sự phát triển của các phương tiện thông tin truyền thông phát triển rất mạnh mẽ
và rộng rãi với nhiều hình thức phong phú, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến
phát triển kinh tế và văn hóa. Một trong những yếu tố có tác động đến giáo dục bảo
tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS đó là việc khai thác và sử dụng truyền
thông để quảng bá, giới thiệu tiếng dân tộc đến thế hệ trẻ. Trong nhà trường, truyền
thông giáo dục có thể được khai thác dưới góc độ hoạt động bản tin phát thanh của
nhà trường nhằm tạo sự liên hệ giữa các em học sinh người DTTS với ngôn ngữ dân
tộc thiểu số. Trên thực tế, khó có thể phủ nhận sức mạnh của truyền thông đối với
nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động, đối với giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS DTTS
thì phương tiện truyền thông cũng là hình thức hữu ích và hiệu quả. Hiện nay chương
trình truyền hình, phát thanh của các tỉnh thành trên cả nước đều có kênh dành cho
người DTTS. Trên các kênh truyền thanh đó, nội dung các bản tin có liên quan đến
đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa của người DTTS được thuyết minh và giới thiệu
bằng tiếng nói, chữ viết của các DTTS. Cũng thông qua các kênh truyền hình, phát
thanh đó mà thế hệ trẻ người DTTS có sự hiểu biết thêm về văn hóa của dân tộc (trong
đó ngôn ngữ là một nội dung) đồng thời rèn luyện khả năng nghe, khả năng sử dụng
tiếng DTTS.
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS người DTTS
1.5.1. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS
Người dân tộc thiểu số khu vực miền núi Đông Bắc thường sinh sống ở khu
vực có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều núi cao, suối sâu, điều kiện thời tiết
khắc nghiệt. Do các đặc điểm địa hình khiến dân cư phân bố không đồng đều và các
dân tộc sống đan xen, phân tán. Chính những khó khăn về điều kiện tự nhiên làm
cho đời sống của người dân ở vùng dân tộc thiểu số nghèo nàn, trình độ dân trí thấp
và còn tồn tại nhiều hủ tục. Những yếu tố trên ảnh hưởng ít nhiều đến công tác giáo
37
dục nói chung, công tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS nói
riêng.
Điều kiện kinh tế của các vùng dân tộc thiểu số còn khó khăn. Đối với công tác
giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người dân tộc thiểu số cũng gặp
nhiều khó khăn, thách thức từ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Do những hạn
chế về điều kiện kinh tế và cơ sở vật chất trường học cũng còn nghèo nàn, thiếu thốn về
tài liệu và trang thiết bị dạy học. Sách trong thư viện của các trường vùng DTTS chủ yếu
là sách giáo khoa hay sách tham khảo, nhìn chung những sách này cũng ít có tác dụng
với công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh.
1.5.2. Chính sách giáo dục ngôn ngữ dân tộc của Đảng và Nhà nước
Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về giáo dục tiếng dân tộc và giáo
dục ngôn ngữ cho vùng dân tộc thiểu số là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến bảo
tồn tiếng DT cho học sinh THCS là người DTTS. Thực tế có chính sách bảo tồn tiếng
dân tộc nhưng việc tổ chức triển khai và thực thi chính sách đó ở mỗi vùng miền lại
có sự khác nhau. Sự khác nhau đó do nhiều yếu tố mang lại như: Nhu cầu của chính
người DTTS, của học sinh người DTTS và việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp;
Hoặc như bắt buộc ngay từ bậc tiểu học các em học sinh đã phải làm quen với tiếng
phổ thông (chữ quốc ngữ) mặc dù các em chưa giao tiếp thành thạo bằng tiếng Việt;
Bên cạnh đó cùng một lớp học có nhiều thành phần dân tộc khác nhau như: Dao, Tày,
Nùng thì vấn đề thực thi chính sách ngôn ngữ sẽ không phải là một vấn đề dễ dàng
khi chương trình giáo dục nhà trường là chương trình quốc gia đến 80% theo quy
định.
Chương trình và SGK: Triển khai chương trình giáo dục và sách giáo khoa ở các
vùng dân tộc trong một điều kiện hoàn toàn khác với những vùng miền xuôi, thành thị.
Những điều kiện học tập của học sinh DTTS còn nhiều khó khăn, có sự chênh lệch về
trình độ văn hóa giữa học sinh THCS vùng DTTS và những vùng miền khác. Về cơ bản
nhiều nội dung kiến thức trong sách giáo khoa chưa thực sự sát với đặc điểm đối tượng
là học sinh DTTS, phù hợp với đặc điểm khu vực miền núi. Cách thiết kế nội dung
chương trình giáo dục, sách giáo khoa cho học sinh vùng DTTS học hoặc cho HS trường
PTDTNT học không thể hiện được tính đặc thù của đối tượng trong chương trình này.
Có thể nói, chương trình được thiết kế mang tính ưu việt cho việc chuyển từ tiếng mẹ đẻ
(dân tộc) sang tiếng phổ thông do đó chưa thực sự hỗ trợ tích cực cho công tác giáo dục
bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS.
1.5.3. Về phía cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên
38
Đối với công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người dân
tộc thiểu số thì đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cũng có ảnh hưởng rất lớn. Một
trong những nguyên nhân khiến cho hoạt động giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh
DTTS chưa thực sự đạt được hiệu quả cao đó là vì chúng ta thiếu đi một đội ngũ giáo
viên cần thiết trong hoạt động giáo dục này. Khi trình bày nguyên nhân của việc thất
bại trong công tác giáo dục song ngữ ở địa bàn người Thái, Cầm Trọng có nêu: “không
đủ giáo viên để thực hiện chương trình học xen kẽ hai thứ tiếng. Giáo viên người Thái
có thể giảng dạy được thì vô cùng thiếu, giáo viên người Kinh chỉ biết chữ quốc ngữ
và tiếng phổ thông không thể dạy được.” Một thực tế có thể nhận thấy, đó là ở các
trường sư phạm (đại học và cao đẳng) chưa có chương trình đào tạo giáo viên giảng
dạy bằng tiếng dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, GV dạy các em học sinh người dân tộc
thiểu số lại chỉ biết tiếng Việt, không giao tiếp được bằng tiếng dân tộc do đó những
giáo viên này mất đi cơ hội hiều văn hóa người DTTS, hiểu học sinh người DTTS và
rất khó khăn trong việc tổ chức dạy học và giáo dục học sinh. Một bộ phận giáo viên
xem rằng việc giúp học sinh người DTTS chuyển sang được tiếng Việt là sự thành
công do sự xác định mục tiêu biết đọc, nói và viết bằng tiếng Việt là ưu tiên số 1.
Chính sự nhận thức đó đã phần nào cho thấy sự phân biệt và kỳ thị ngôn ngữ dân tộc,
điều này dẫn đến việc tiếng dân tộc đang dần bị mất đi trong chính cộng đồng người
DTTS trẻ tuổi.
1.5.4. Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một yếu tố không thể
thiếu trong công tác giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh DTTS nói riêng. Khi phối hợp được các lực lượng trên sẽ tạo ra được
môi trường giáo dục tốt nhất cho học sinh, việc “xã hội hóa giáo dục” sẽ nâng cao
hiệu quả của công tác giáo dục.
Đối với các vùng DTTS, khi nhận thức của các cấp, các ngành, các lực lượng
xã hội và của nhân dân còn thấp hơn so với các vùng khác, điều kiện kinh tế xã hội
còn nhiều khó khăn thì việc phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
sẽ góp phần tạo ra môi trường lành mạnh và rộng khắp để học sinh DTTS có thể
được học tập và sử dụng thường xuyên, linh hoạt tiếng mẹ đẻ của mình, nâng cao
hiệu quả giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS.
Kết luận chương 1
Giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS có ý nghĩa và giá trị
văn hóa to lớn trong điều kiện phát triển xã hội hiện nay. Đảng và nhà nước đã có sự
39
quan tâm đến giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho người DTTS nói chung, học sinh
DTTS nói riêng trong những năm gần đây. Tuy nhiên việc quan tâm giáo dục bảo tồn
tiếng DTTS lại chủ yếu được tiếp cận như là một bước đệm cần thiết để giúp các em
học sinh người DTTS tiếp cận tiếng Việt và sau đó chuyển hẳn sang sử dụng tiếng
Việt như là ngôn ngữ chính trong học tập và giao tiếp. Điều này đang làm mai một
dần đi các yếu tố ngôn ngữ tộc người trong xã hội hiện đại.
Giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số hiện nay gặp rất nhiều khó khăn do các
điều kiện đáp ứng sự hòa nhập xu thế phát triển chung của xã hội là sử dụng tiếng Việt.
Tuy vậy, giáo dục tiếng DTTS vẫn là một trong các biện pháp góp phần lưu giữ các nét
văn hóa dân tộc trong xu thế phát triển hiện nay.
40
Chương 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC
CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát
Việc tổ chức khảo sát thực trạng được tiến hành trên một số trường THCS,
trường PTDTNT THCS ở các tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Kan, Cao Bằng, Hà
Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh.
Học sinh các trường phổ thông khu vực miền núi Đông Bắc thuộc thành phần
các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao, H’Mông, Cao Lan, Sán Chỉ,... phân bố chủ yếu
khu vực miền núi Phía Bắc. Về địa hình khảo sát của các tỉnh miền núi Phía Bắc có
địa hình phức tạp với diện tích trải rộng, điều kiện kinh tế địa phương còn nhiều khó
khăn. Với điều kiện về sự đa dạng về thành phần dân tộc nên các tỉnh miền núi Đông
Bắc có tiềm năng về các giá trị văn hóa tộc người cũng như các phong tục tập quán
mang tính vùng miền đặc sắc.
2.2. Mục đích, nội dung, phương pháp và đối tượng khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng nhận thức của học sinh và giáo viên THCS về việc bảo
tồn tiếng dân tộc của học sinh là DTTS hiện nay
Đánh giá thực trạng bảo tồn tiếng nói của người DTTS trong trường THCS,
đặc biệt là một số cách thức bảo tồn tiếng DTTS trong phạm vi nhà trường THCS
(đặc biệt là tại các trường PTDTNT cấp THCS) khu vực miền núi Đông Bắc giai đoạn
hiện nay.
Làm cơ sở đề xuất một số biện pháp bảo tồn tiếng DTTS ở các trường THCS
có đông học sinh người DTTS.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã tập trung vào những nội dung khảo
sát như sau:
Đối với cán bộ quản lí và giáo viên, khảo sát nhằm tìm hiểu:
- Nhận thức về bảo tồn tiếng DTTS, vai trò và ý nghĩa của bảo tồn tiếng DTTS
cho học sinh là người DTTS trong cá trường THCS có đông học sinh là người DTTS;
Nhận thức về vai trò của nhà trường và xã hội trong phát huy tiếng DTTS đối với các
em học sinh người DTTS.
- Đánh giá về nhu cầu sử dụng tiếng DTTS của học sinh người DTTS.
41
- Thực trạng sự quan tâm của nhà trường đến vấn đề bảo tồn tiếng DTTS của
học sinh người DTTS; Thực trạng các hoạt động bảo tồn tiếng DTTS đã triển khai
trong phạm vi trường học; Thực trạng giao tiếp bằng tiếng tộc người của học sinh
người DTTS hiện nay; Thực trạng những khó khăn trong bao tồn và phát huy tiếng
dân tộc của học sinh DTTS.
Đối với HS người DTTS:
- Khảo sát về nhận thức của học sinh người DTTS về bảo tồn tiếng DTTS; Sự cần
thiết của bảo tồn tiếng DTTS; ý nghĩa bảo tồn tiếng dân tộc giai đoạn hiện nay.
- Ý kiến của học sinh người DTTS về khả năng giao tiếp bằng tiếng DTTS của
các giáo viên trong nhà trường’; hoạt động được triển khai từ phía nhà trường nhằm
bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số; Thực trạng vấn đề sử dụng tiếng dân tộc của học sinh
người DTTS hiện nay.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp điều tra bằng ankét: Chúng tôi thiết kế 02 mẫu phiếu hỏi dành
cho 2 nhóm đối tượng:
Đối với cán bộ quản lí và GV: chúng tôi sử dụng 01 mẫu phiếu hỏi (câu hỏi
đóng và câu hỏi mở) trong đó bộ phiếu khảo sát thực trạng gồm 10 câu.
Đối với phiếu điều tra trên HS: chúng tôi đưa ra 7 câu hỏi đóng và câu hỏi mở
nhằm đánh giá về nhận thức, hứng thú của các em đối với các TCDG được đưa vào
tổ chức trong trường học giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn: trực tiếp phỏng vấn đối với một số cán bộ quản lí
giáo dục, GV và HS, đặc biệt là các GV làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, cán
bộ quản lý trường THCS có động học sinh người DTTS.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Trong giới hạn của đề tài, việc
tiến hành tổng kết kinh nghiệm thực tiễn chủ yếu được tiến hành thông qua thu thập
và xử báo cáo tổng kết kinh nghiệm của hoạt động giáo dục, các phong trào hoạt động
của nhà trường.
2.2.4. Đối tượng khảo sát
Đề tài tập trung khảo sát chủ yếu trên cán bộ quản lí và giáo viên THCS tại
các tỉnh Cao Bằng (CB), Bắc Kạn (BK), Hà Giang (HG), Tuyên Quang (TQ), Thái
Nguyên (TN); Lạng Sơn (LS) với tổng số: 646 GV và 3250 học sinh lớp 6,7 người
DTTS nhằm thu thập các thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
42
Tổng số các đối tượng điều tra bằng phiếu hỏi
Nơi khảo sát CBQL và GV Học sinh
Cao Bằng 125 444
Bắc Kạn 72 468
Hà Giang 79 435
Tuyên Quang 117 559
Thái Nguyên 100 500
Lạng Sơn 66 406
Quảng Ninh 87 438
Tổng cộng 646 3250
Đối tượng khảo sát là GV làm công tác chủ nhiệm lớp:
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Co 311 48.1 48.1 48.1
Khong 334 51.7 51.7 99.8
3 1 .2 .2 100.0
Total 646 100.0 100.0
Cán bộ quản lý:
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Co 63 9.8 9.8 9.8
Khong 582 90.1 90.1 99.8
3 1 .2 .2 100.0
Total 646 100.0 100.0
Giáo viên là người DTTS:
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Kinh 115 17.8 17.8 17.8
San Diu 123 19.0 19.0 36.8
Nung 155 24.0 24.0 60.8
Mong 31 4.8 4.8 65.6
Dao 37 5.7 5.7 71.4
Tay 172 26.6 26.6 98.0
Hoa 10 1.5 1.5 99.5
Thái 3 .5 .5 100.0
Total 646 100.0 100.0
43
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng nhận thức về bảo tồn tiếng DTTS cho HS THCS
2.3.1.1. Nhận thức về khái niệm “Bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số”:
(i). Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 (Phụ lục - 02) để khảo sát nhận thức của GV
các trường THCS được chọn để khảo sát. Kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở Bảng
2.1.
Bảng 2.1. Nhận thức về phạm trù “Bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số”
STT Bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số
Ý Kiến
n= 646
SL %
1 Lưu giữ lại tiếng nói, chữ viết của DTTS trong cộng
đồng người DTTS 556 86.1
2 Làm phong phú tiếng nói của người DTTS 54 8.4
3 Giữ lại các tài liệu được viết, sáng tác bằng tiếng DTTS 36 5.6
Kết quả khảo sát cho thấy, các giáo viên đều cho rằng: Bảo tồn là một cách lưu
giữ lại tiếng nói và chữ viết của người dân tộc thiểu số (tộc người) trong cộng đồng
người DTTS (86,1%); Làm phong phú tiếng nói của người DTTS (8,4%) và Giữ lại
các tài liệu được viết, sáng tác bằng tiếng DTTS (5,6%). Số liệu khảo sát thu được
trên các tỉnh cho thấy các ý kiến thu được đều chụm, điều này phần nào thể hiện sự
thống nhất trong quan niệm và tư duy khái niệm của GV.
Số liệu khảo sát theo các tỉnh:
STT Tuyen
Quang
Ha
Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen
Bac
Kan
Lang
Son
Cao
Bằng Total
Item 1 96 79 87 89 61 56 88 556
82.1% 100.0% 100.0% 89.0% 84.7% 84.8% 70.4% 86.1%
Item 2 16 0 0 3 6 6 23 54
13.7% 0.0% 0.0% 3.0% 8.3% 9.1% 18.4% 8.4%
Item 3 5 0 0 8 5 4 14 36
4.3% 0.0% 0.0% 8.0% 6.9% 6.1% 11.2% 5.6%
Total 117 79 87 100 72 66 125 646
100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
44
Kết quả khảo sát theo các tỉnh về mặt định lượng cho thấy: Nhận thức của các
GV đều tập trung đối với thông tin 1 về Bảo tồn tiếng DTTS. Kết quả cho thấy: số
liệu định lượng thu được tập trung cao hơn cả là số liệu thu được qua khảo sát tại tỉnh
Hà Giang và Quảng Ninh với 100% ý kiến GV lựa chọn iterm 1 khi được hỏi.
(ii). Khảo sát trên HS DTTS:
Khảo sát nhận thức về bảo tồn tiếng dân tộc của các em HS người DTTS (sử
dụng câu hỏi số 1- PL 03). Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.2:
Bảng 2.2. Nhận thức về bảo tồn tiếng DT của HS người DTTS
Bảo tồn tiếng DTTS Tuyên
Quang
Hà
Giang
Quảng
Ninh
Lạng
Sơn
Bắc
Kạn
Thái
Nguyên
Cao
Bằng Tổng
1. Lữu giữ lại tiếng tiếng
nói, chữ viết của DTTS
trong cộng đồng những
người nói tiếng DTTS
YK 370 258 328 264 246 311 312 2089
% 66.2% 59.3% 74.9% 65.0% 52.6% 62.2% 70.3% 64.3%
2. Quá trình làm giàu
thêm tiếng mẹ đẻ của
người DTTS
YK 37 91 52 50 82 37 90 439
% 6.6% 20.9% 11.9% 12.3% 17.5% 7.4% 20.3% 13.5%
3. Quá trình lưu giữ và
làm phong phú tiếng nói,
chữ viết của người DTTS
YK 152 86 58 92 140 151 41 720
% 27.2% 19.8% 13.2% 22.7% 29.9% 30.2% 9.2% 22.2%
4. Ý nghĩa khác YK 0 0 0 0 0 1 1 2
% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.2% 0.2% 0.1%
Tổng YK 559 435 438 406 468 500 444 3250
Kết quả khảo sát trên học sinh người DTTS cho thấy: 64.3% HS cho rằng “Lưu
giữ lại tiếng tiếng nói, chữ viết của DTTS trong cộng đồng những người nói tiếng
DTTS”; 22,2% khẳng định bảo tồn tiếng DT là quá trình lưu giữ và làm phong phú
tiếng nói, chữ viết của người DTTS. Cũng qua khảo sát trên GV và HS chúng tôi
nhận thấy có sự khác biệt về kết quả thu được trên cùng một nội dung xin ý kiến,
tuy nhiên có thể hiểu rằng thực tế nhận thức của GV và HS là có những điềm khác
biệt là hoàn toàn có thể lý giải được do vị thế công tác của GV, nhận thức và vai trò
của cá nhân trong giai đoạn hiện nay.
2.3.1.2. Nhận thức về vai trò của bảo tồn tiếng DTTS
Khảo sát nhận thức của GV về vai trò của bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh là
người DTTS tại các trường THCS có đông học sinh người DTTS qua câu hỏi số 2
(Phục lục - 02), chúng tôi thu được kết quả ở bảng:
45
Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của bảo tồn tiếng DTTS cho HS người DTTS
Sự cần thiết Tuyen
Quang
Ha
Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen
Bac
Kan
Lang
Son
Cao
Bằng Total
1. Rất cần thiết 62 79 87 54 54 51 58 445
53.0% 100.0% 100.0% 54.0% 75.0% 77.3% 46.4% 68.9%
2. Cần thiết 55 0 0 46 14 12 55 182
47.0% 0.0% 0.0% 46.0% 19.4% 18.2% 44.0% 28.2%
3. Không cần thiết 0 0 0 0 4 3 12 19
0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 5.6% 4.5% 9.6% 2.9%
Total 117 79 87 100 72 66 125 646
100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Khảo sát nhận thức của học sinh người DTTS về sự cần thiết bảo tồn tiếng dân
tộc (sử dụng câu hỏi số 2 - PL 03), kết quả qua xử lý thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Nhận thức về sự cần thiết của bảo tồn tiếng DTTS
Sự cần thiết Tuyên
Quang
Hà
Giang
Quảng
Ninh
Lạng
Sơn
Bắc
Kạn
Thái
Nguyên
Cao
Bằng Tổng
1. Rất cần thiết YK 357 261 291 256 287 293 286 2031
% 63.9% 60.0% 66.4% 63.1% 61.3% 58.6% 64.4% 62.5%
2. Cần thiết YK 198 122 119 129 150 195 132 1045
% 35.4% 28.0% 27.2% 31.8% 32.1% 39.0% 29.7% 32.2%
3. Không cần thiết YK 4 52 28 21 31 12 26 174
% 0.7% 12.0% 6.4% 5.2% 6.6% 2.4% 5.9% 5.4%
Kết quả khảo sát trên GV và HS người DTTS cho thấy: GV (68,9% cho rằng
rất cần thiết 28,2% cho là cần thiết) và 62,5% HS cho rằng bảo tồn tiếng dân tộc là
rất cần thiết, 32,2% cho là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung về nhận
định thì GV và HS người DTTS đều nhận thấy bảo tồn tiếng dân tộc là cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
2.3.1.3. Nhận thức về ý nghĩa bảo tồn, phát huy tiếng DTTS cho HS THS
(i) Khảo sát trên GV:
Khảo sát về nhận thức về ý nghĩa bảo tồn và phát huy tiếng DTTS cho học sinh
tại các trường THCS có đông học sinh là người DTTS qua câu hỏi số 4 (PL - 02), kết
quả thu được ở bảng 2.3.
46
Bảng 2.5. Nhận thức về ý nghĩa của bảo tồn và phát huy tiếng DTTS
cho HS THCS
STT Phát huy tiếng DTTS Responses Percent
of Cases N Percent
1 Phát huy bản sắc văn hóa của tộc người 453 46.1% 70.1%
2 Đa dạng văn hóa và ngôn ngữ 171 17.4% 26.5%
3 Giúp học sinh tự hào về lịch sử và truyền thống của
dân tộc mình 254 25.8% 39.3%
4 Tạo môi trường tồn tại cho tiếng dân tộc thiểu số 105 10.7% 16.3%
Total 983 100.0% 152.2%
Hầu hết các giáo viên đều cho rằng bảo tồn tiếng dân tộc có ý nghĩa đối với
phát triển văn và bản sắc dân tộc, gắn với yếu tố về lịch sử trong văn hóa của thế hệ
trẻ. Kết quả khảo sát định lượng cho thấy: Phát huy bản sắc văn hóa của tộc người
(70,1%); Giúp học sinh tự hào về lịch sử và truyền thống của dân tộc mình (39,3%).
tuy nhiên cụ thể số liệu theo các nhóm đối tượng khảo sát/tỉnh có sự khác biệt tương
đối.
Số liệu khảo sát theo các tỉnh:
STT
Tuyen
Quang
Ha
Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen
Bac
Kan
Lang
Son
Cao
Bằng
1
Count 91 66 72 55 55 43 71
% within $cau_4 20.1% 14.6% 15.9% 12.1% 12.1% 9.5% 15.7%
% within Tỉnh 77.8% 83.5% 82.8% 55.0% 76.4% 65.2% 56.8%
% of Total 14.1% 10.2% 11.1% 8.5% 8.5% 6.7% 11.0%
2
Count 77 3 4 25 22 16 24
% within $cau_4 45.0% 1.8% 2.3% 14.6% 12.9% 9.4% 14.0%
% within Tỉnh 65.8% 3.8% 4.6% 25.0% 30.6% 24.2% 19.2%
% of Total 11.9% 0.5% 0.6% 3.9% 3.4% 2.5% 3.7%
3
Count 86 10 11 65 31 20 31
% within $cau_4 33.9% 3.9% 4.3% 25.6% 12.2% 7.9% 12.2%
% within Tỉnh 73.5% 12.7% 12.6% 65.0% 43.1% 30.3% 24.8%
% of Total 13.3% 1.5% 1.7% 10.1% 4.8% 3.1% 4.8%
4
Count 56 0 0 20 8 13 8
% within $cau_4 53.3% 0.0% 0.0% 19.0% 7.6% 12.4% 7.6%
% within Tỉnh 47.9% 0.0% 0.0% 20.0% 11.1% 19.7% 6.4%
% of Total 8.7% 0.0% 0.0% 3.1% 1.2% 2.0% 1.2%
Total Count 117 79 87 100 72 66 125
% of Total 18.1% 12.2% 13.5% 15.5% 11.1% 10.2% 19.3%
47
(ii). Khảo sát trên học sinh:
Khảo sát trên học sinh về nhận thức của các em đối với vấn đề bảo tồn tiếng
DTTS. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 - Phụ lục 03, qua xử lý thu được kết quả ở
bảng 2.6.
Bảng 2.6. Nhận thức của học sinh người DTTS về ý nghĩa của bảo tồn tiếng DT
TQ HG QN LS BK TN CB Total
1. Bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hóa của dân
tộc đó
YK 379 220 305 268 215 320 254 1961
% 67.8% 50.6% 69.6% 66.0% 45.9% 64.0% 57.2% 60.3%
2. Đa dạng văn hóa và
ngôn ngữ
YK 19 50 22 21 95 16 74 297
% 3.4% 11.5% 5.0% 5.2% 20.3% 3.2% 16.7% 9.1%
3. Giúp học sinh tự hiểu
về truyền thống, lịch sử
của dân tộc mình
YK 64 56 26 39 107 46 90 428
% 11.4% 12.9% 5.9% 9.6% 22.9% 9.2% 20.3% 13.2%
4. Để tiếng dân tộc
không mai một trong
cộng đồng người DTTS
YK 97 109 85 78 51 117 26 563
% 17.4% 25.1% 19.4% 19.2% 10.9% 23.4% 5.9% 17.3%
% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Có thể nhận thấy kết quả định lượng tập trung cao đối với ý nghĩa 1, các ý nghĩa
còn lại xếp thứ 2 và 3 theo kết quả định lượng là ý nghĩa 4 và ý nghĩa 3. Tuy nhiên
số liệu thu được cao nhất là 60,3% (cho ý nghĩa 1), số liệu thu được dao động từ 9,1%
đến 60,3%, đây là con số khong cao nhưng thể hiện mảng thực trạng về nhận thức
đối với vấn đề ý nghĩa bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số hiện nay cũng không cao nổi
bật.
2.3.1.4. Nhận định của GV về bảo tồn tiếng DTTS
Sử dụng câu hỏi số 5 - Phục lục 02 để khảo sát thực trạng nhận thức của đội ngũ
GV trường THCS có đông học sinh người DTTS. Nội dung khảo sát tập trung vào 2
nội dung chính: về bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số và nhu cầu gao tiếp bằng tiếng dân
tộc của học sinh người DTTS.
Khảo sát nhận thức của GV về vấn đề bảo tồn tiếng DTTS theo hướng quan tâm
đến đánh giá của GV về các nhận định về bảo tồn tiếng DTTS theo hai hướng nhận
thức về các yếu tố thuận lợi và không thuận lợi. Kết quả thu được qua xử lý thể hiện
ở Bảng 2.7.
48
Bảng 2.7. Nhận thức về bảo tồn tiếng DTTS
STT Nhận định
Hoàn toàn
đồng ý Đồng ý
Đồng ý
một phần Phân vân
Không
đồng ý
N % N % N % N % N %
1 Cần có biện pháp phát huy việc sử dụng tiếng DTTS
trong học sinh người DTTS 282 43,7 303 46,9 39 6,0 19 2,9 3 0,5
2 Việc sử dụng dân tộc của HS người DTTS đang bị
hạn chế 225 34,8 270 41,8 99 15,3 8 1,2 44 6,8
3 Gia đình, cộng đồng có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc phát huy tiếng nói của người DTTS 34.8% 30,7 394 61,0 45 7,0 6 0,9 3 0,5
4 Cần gia tăng các biện pháp khuyến khích việc sử
dụng tiếng dân tộc của người DTTS trong giao tiếp 322 49.8 237 36.7 63 9.8 15 2.3 9 1.4
5 Không cần phát huy tiếng tộc vì để tiếp cận sự tiến bộ
thì giới trẻ phải thành thạo tiếng Việt và ngoại ngữ 87 13.5 107 16.6 57 8.8 24 3.7 371 57.4
6 Không cần phát huy tiếng dân tộc chỉ cần biết tiếng
Việt là đủ 107 16,6 68 10,5 47 7,3 41 6,3 383 53,9
7 Nói tiếng dân tộc thiểu số khiến con người bị hạn
chế nhiều cơ hội phát triển 75 11.6 106 16.4 63 9.8 77 11.9 325 50.3
8 Học sinh DTTS không có nhu cầu sử dụng tiếng
DTTS trong giao tiếp 94 14.6 128 19.8 146 22.6 60 9.3 218 33.7
9 Nhu cầu giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ trong các em
học sinh DTTS là rất cao 107 16.6 234 36.2 264 40.9 19 2.9 22 3.4
10 Cần có những biện pháp khích lệ từ phía nhà trường
để thúc đẩy việc dùng tiếng DTTS trong giao tiếp
của các em HS người DTTS
154 23.8 375 58.0 93 14.4 15 2.3 9 1.4
49
STT Nhận định
Hoàn toàn
đồng ý Đồng ý
Đồng ý
một phần Phân vân
Không
đồng ý
N % N % N % N % N %
11 Nếu GV biết tiếng DTTS sẽ khuyến khích việc HS
nói chuyện bằng tiếng dân tộc 174 26.9 349 54.0 61 9.4 19 2.9 43 6.7
12 Việc song song phát triển tiếng dân tộc của HS
người DTTS và tiếng Việt trong nhà trường tạo
nhiều trở ngại cho việc học tập của các em.
101 26.9 349 54.0 61 9.4 19 2.9 43 6.7
13 Duy trì phát triển tiếng dân tộc với tư cách là cầu
nối giữa học sinh người dân tộc với việc học tập
bằng tiếng Việt trở nên dễ dàng hơn
181 28.0 339 52.5 73 11.3 20 3.1 33 5.1
14 Việc thực thi các biện pháp bảo tồn tiếng nói của
người DTTS đảm bảo phát huy và giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc
230 35.6 339 52.5 61 9.4 16 2.5 0 0,0
15 Bảo tồn tiếng DTTS thực chất là bảo tồn và phát
triển các giá trị văn hóa tộc người 236 36.5 341 52.8 63 9.8 5 0.8 1 0.2
16 Hiện các nhà trường ở vùng DTTS chưa chú trọng
đến phát triển tiếng dân tộc cho HS 117 18.1 243 37.6 238 36.8 15 2.3 33 5.1
17 Phát triển tiếng dân tộc thiểu số ở trường học nhằm
mục tiêu giúp học sinh tiến đến sử dụng thành thạo
tiếng Việt trong học tập
117 18.1 329 50.9 126 19.5 53 8.2 21 3.3
18 Hầu hết HS khi đến trường THCS đều đã có vốn
tiếng Việt khá thuận lợi 137 21.2 227 35.1 252 39.0 21 3.3 9 1.4
19 HS người dân tộc chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi về
gia đình 97 15.0 180 27.9 148 22.9 129 20.0 92 14.2
20 Giáo viên dạy học sinh vùng DTTS không cần phải
biết tiếng dân tộc thiểu số 74 11.5 101 15.7 134 20.8 61 9.5 274 42.5
50
- Về các yếu tố thuận lợi: Nhận định về việc cần có những biện pháp bảo tồn tiếng
DTTS trong phạm vi trường học được đánh giá tương đối cao. Cụ thể: Cần có biện
pháp phát huy việc sử dụng tiếng DTTS trong học sinh người DTTS; Gia tăng các biện
pháp khuyến khích việc sử dụng tiếng dân tộc của người DTTS trong giao tiếp; Biện
pháp khích lệ từ phía nhà trường để thúc đẩy việc dùng tiếng DTTS trong giao tiếp của
các em HS người DTTS; GV biết tiếng DTTS sẽ khuyến khích việc HS nói chuyện bằng
tiếng dân tộc. Kết quả thu được cho thấy đa số GV nhận thức được sự cần thiết của
việc gia tăng các biện pháp từ phía nhà trường, điều đó cho thấy: vấn đề bảo tồn tiếng
DTTS là vấn đề quan trọng và cần thiết để phát huy những giá trị văn hóa dân tộc trong
giai đoạn hiện nay; Các ý kiến thu được cho thấy các GV đều đồng tình cao khi cho
rằng gia đình và cộng đồng có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát huy tiếng dân tộc
của học sinh người DTTS (30,7% Hoàn toàn đồng ý, 61,1% đồng ý); Hơn 80% ý kiến
của GV khi được hỏi đều cho biết “Bảo tồn tiếng dân tộc thực chất là bảo tồn và phát
triển các giá trị văn hóa tộc người”. Điều này cho thấy nhận thức về vấn đề bảo tồn
tiếng dân tộc qua khảo sát trên GV đang trực tiếp làm công tác giáo dục và dạy học tại
các trường có đông HS người DTTS theo học đều nhận thức rằng bảo tồn tiếng dân tộc
có vai trò và ý nghĩa to lớn trong phát triển các giá trị văn hóa hiện nay.
- Nhận thức về các yếu tố không thuận lợi chúng tôi nhóm thành hai nhóm:
Nhận thức về thực trạng những hạn chế trong sử dụng tiếng dân tộc của học sinh
người DTTS hiện nay và nhận thức về biện pháp,cách thức phát huy tiếng DTTS
trong các trường THCS có đông học sinh người DTTS.
Nhận thức về những hạn chế trong sử dụng tiếng dân tộc của học sinh người
DTTS hiện nay qua khảo sát cho thấy: việc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong giao
tiếp của học sinh người DTTS hiện nay còn hạn chế (có 34,8 % và 41,8% ý kiến của
GV khi được hỏi đều cho biết họ Hoàn toàn đồng ý và Đồng ý với nhận định cho rằng
“Việc sử dụng dân tộc của HS người DTTS đang bị hạn chế”. Có tới 33,7% GV không
đồng ý khi khẳng định rằng: Học sinh người DTTS không có nhu cầu sử dụng tiếng
DTTS trong giao tiếp (phân vân là 9,3%, Đồng ý 1 phần: 22,6%, Đồng ý (19,8%) và
Hoàn toàn đồng ý là 14,6%); 28% giáo viên đồng ý và hoàn toàn đồng ý với nhận
định “Nói tiếng dân tộc thiểu số khiến con người bị hạn chế nhiều cơ hội phát triển”
và 42,9% giáo viên đồng ý cho rằng “HS người dân tộc chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi
về gia đình”. Thực tế qua khảo sát cho thấy: các GV đánh giá rằng HSDTTS có nhu
cầu giao tiếp bằng tiếng DTTS, điều này cho thấy những dấu hiệu cần thiết có những
biện pháp cụ thể và hữu hiệu để bảo tồn tiếng dân tộc trong điều kiện hiện nay là cần
51
thiết. Ngay cả các GV đang trực tiếp giảng dạy và làm công tác giáo dục tại trường
cho biết: Các em có nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp, tuy nhiên việc sử
dụng tiếng dân tộc lại không có ưu thế giao tiếp ở nhà trường hiện nay do việc giao
tiếp chính thức được thiết lập bằng tiếng Việt.
Nhận thức về biện pháp, cách thức phát huy tiếng DTTS trong các trường
THCS: 55,7% ý kiến GV được hỏi đồng ý với nhận định “Hiện các nhà trường ở
vùng DTTS chưa chú trọng đến phát triển tiếng dân tộc cho HS”; 30% cho rằng không
cần phát huy tiếng DT vì để tiếp cận sự tiến bộ của thời đại học sinh cần học Tiếng
Việt và ngoại ngữ; 69,7% GV đồng ý rằng “song song bảo tồn tiếng dân tộc và tiếng
Việt trong phạm vi nhà trường tạo trở ngại cho các biện pháp bảo tồn tiếng DTTS của
học sinh người DTTS”; Bên cạnh đó 42% GV không đồng ý và 9,5% ý kiến phân vân
khi cho rằng GV dạy học sinh người DTTS không cần biết tiếng DTTS. Cũng qua số
liệu khảo sát thu được, qua trao đổi trực tiếp với giáo viên cho thấy: Các GV khi được
hỏi về vấn đề biện pháp hoặc cách thức nào bảo tồn tiếng dân tộc trong điều kiện hiện
nay đều tỏ rõ sự lúng túng bởi trên thực tế đây cũng là hạn chế trong các nhà trường
có đông học sinh người DTTS. Các GV cho rằng: chương trình tuên thủ khung
chương trình quốc gia, ngôn ngữ chính thức được sử dụng trong nhà trường là tiếng
Việt trong khi học sinh người DTTS trước khi học tiếng Việt thì tiếng mẹ đẻ của họ
là tiếng dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó chưa kể tới GV giảng dạy các em là GV người
dân tộc Kinh, không biết tiếng dân tộc hoặc biết nhưng vốn ngôn ngữ hạn chế không
đủ để những GV này có thể thành thạo trong giao tiếp và chính điều này đã hạn chế
môi trường giao tiếp bằng tiếng dân tộc của HS người DTTS.
Trên cơ sở số liệu khảo sát về nhu cầu giao tiếp của học sinh thu được qua ý
kiến đánh giá của GV trường THCS,tiến hành săp xếp dữ liệu theo 2 nhóm: Nhóm 1.
Học sinh có nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp; Nhóm 2. Học sinh không
có nhu cầu giao tiếp bằng tiếng dân tộc, không tự tin thoải mái khi giao tiếp bằng
tiếng dân tộc nên chủ nội dung giao tiếp tập trung ở một số nội dung, đối tượng giao
tiếp được thu hẹp lại.
Ở xu thế hứ nhất cho thấy: với nhận định Không cần phát huy tiếng dân tộc,
chỉ cần biết tiếng Việt (có 53,9% ý kiến không đồng ý, 6,3 % phân vân); Học sinh
người DTTS không có nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc (33,7% không đồng ý, 9,3%
phân vân); GV dạy học sinh người DTTS không cần thiết phải biết tiếng dân tộc
(42,5% không đồng ý, 9,5% phân vân). Trên thực tế việc tổ chức học tập chủ yếu
được diễn ra bằng tiếng Việt trong phạm vi nhà trường nên các giáo viên cũng không
52
đồng tình với những nhận định mang tính phủ định việc phát huy tiếng DTTS, nhu
cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong học sinh người DTTS. Bên cạnh đó GV
cũng cho rằng học sinh người DTTS thường sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp với
bạn bè, hay là chỉ sử dụng khi đề cập đến những thông tin mang tính cá nhân, riêng
tư. Cũng theo các ý kiến của GV này, việc học sinh người DTTS không sử dụng tiếng
DTTS thường xuyên không phải vì là các em không có nhu cầu ngôn ngữ tộc người
trong giao tiếp mà do một số lý do khác như: Môi trường giáo dục và giao tiếp trong
nhà trường chỉ diễn ra bằng tiếng Việt, hoặc môi trường giao tiếp trong nhà trường
bằng tiếng Việt khiến các em không thoải mái và tự tin khi giao tiếp bằng tiếng DTTS.
Về các yếu tố không thuận lợi: những hạn chế trong sử dụng tiếng dân tộc của
học sinh người DTTS hiện nay qua kết quả khảo sát thu được cho thấy việc sử dụng
tiếng dân tộc thiểu số trong giao tiếp của học sinh người DTTS hiện nay đang hạn
chế. 34,8 % và 41,8% ý kiến của GV khi được hỏi đều cho biết họ Hoàn toàn đồng ý
và Đồng ý với nhận định cho rằng “Việc sử dụng dân tộc của HS người DTTS đang
bị hạn chế”. Có tới 33,7% GV không đồng ý khi khẳng định rằng: Học sinh người
DTTS không có nhu cầu sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp (phân vân là 9,3%,
Đồng ý 1 phần: 22,6%, Đồng ý (19,8%) và Hoàn toàn đồng ý là 14,6%); 28% giáo
viên đồng ý và hoàn toàn đồng ý với nhận định “Nói tiếng dân tộc thiểu số khiến
con người bị hạn chế nhiều cơ hội phát triển” và 42,9% giáo viên đồng ý cho rằng
“HS người dân tộc chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi về gia đình”. Thực tế phản ánh qua
khảo sát cho thấy: các GV đánh giá rằng HSDTTS có nhu cầu giao tiếp bằng tiếng
DTTS và đó là một nhu cầu rất bình thường của sự phát triển văn hóa và ngôn ngữ.
Nhận định về hiện trạng biện pháp,cách thức phát huy tiếng DTTS trong các
trường THCS: 55,7% ý kiến GV khi được hỏi đồng ý với nhận định “Hiện các nhà
trường ở vùng DTTS chưa chú trọng đến phát triển tiếng dân tộc cho HS”; 30% cho
rằng không cần phát huy tiếng DT vì để tiếp cận sự tiến bộ của thời đại học sinh cần
học Tiếng Việt và ngoại ngữ; 69,7% GV đồng ý cho rằng: song song bảo tồn tiếng
dân tộc và tiếng Việt trong phạm vi nhà trường tạo trở ngại cho các biện pháp bảo tồn
tiếng DTTS của học sinh người DTTS; 42% GV không đồng ý và 9,5% ý kiến phân
vân khi cho rằng GV dạy học sinh người DTTS không cần biết tiếng DTTS.
Nhìn chung nhận thức về bảo tồn tiếng dân tộc được đánh giá tương đối cao,
tuy trên thực tế việc tổ chức học tập chủ yếu được diễn ra bằng tiếng Việt trong
phạm vi nhà trường nên các giáo viên không đồng tình với những nhận định mang
53
tính phủ định việc phát huy tiếng DTTS, nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số
trong học sinh người DTTS.
(ii). Về nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc của HS người DTTS; biện pháp bảo tồn
tiếng DTTS
Các thông tin hỏi về nhu cầu giao tiếp của học sinh qua đánh giá của các GV
trường THCS theo 2 nhóm: Nhóm 1. Học sinh có nhu cầu giao tiếp, chia sẻ bằng
tiếng tộc người; Nhóm 2. Học sinh không có nhu cầu giao tiếp bằng tiếng dân tộc,
không tự tin thoải mái khi giao tiếp bằng tiếng dân tộc nên chủ nội dung giao tiếp tập
trung ở một số nội dung, đối tượng giao tiếp được thu hẹp lại.
Ở xu thế thể hiện xu thế thuận lợi của việc bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh
người DTTS chúng tôi nhận thấy rằng: HS người DTTS có nhu cầu sử dụng tiếng
dân tộc thiểu số (Nhận định 1 có 52,9% tỏ rõ thái độ không đồng tình và 2,3% GV
còn phân vân, 17% đồng ý một phần với nhận định đưa ra). Bên cạnh đó các GV cũng
cho rằng các em thường sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp với bạn bè, hay là chỉ sử
dụng khi đề cập đến những thông tin mang tính cá nhân, riêng tư. Cũng theo các ý
kiến của GV này, việc học sinh người DTTS không sử dụng tiếng DTTS thường
xuyên không phải vì là các em không có nhu cầu ngôn ngữ tộc người trong giao tiếp
mà còn do một số lý do khác nữa như: Môi trường trong nhà trường chỉ diễn ra bằng
tiếng Việt, hoặc môi trường giao tiếp trong nhà trường bằng tiếng Việt khiến các em
không thoải mái và tự tin khi giao tiếp bằng tiếng DTTS.
54
Bảng 2.8. Thực trạng nhu cầu sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp của HS người DTTS
STT Nhận định
Hoàn toàn
đồng ý Đồng ý
Đồng ý
một phần Phân vân
Không
đồng ý
N % N % N % N % N %
1 Học sinh người dân tộc thiểu số không có nhu giao tiếp
bằng tiếng dân tộc 90 13.9 88 13.6 110 17.0 15 2.3 324 52.9
2
HS người DTTS chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi nói
chuyện với bạn (khi không muốn người khác biết nội
dung cuộc trò chuyện)
78 12.1 209 32.4 230 35.6 15 2.3 114 17.6
3 Chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi đề cập đến những vấn đề
riêng tư, cá nhân 104 16.1 115 17.8 170 26.3 65 10.1 192 29.7
4
Việc nói tiếng dân tộc của HS người DTTS bị hạn chế
vì môi trường giao tiếp trong nhà trường chỉ diễn ra bằng
tiếng Việt
112 17.3 272 42.1 184 28.5 12 1.9 66 10.2
5 Giao tiếp trong học tập, giáo dục ở nhà trường chỉ được
diễn ra bằng tiếng Việt 107 16.6 207 32.0 236 36.5 11 1.7 85 13.2
6 Việc nói tiếng dân tộc khiến các em học sinh cảm thấy
không thoải mái, tự tin trong giao tiếp. 85 13.2 164 25.4 138 21.4 49 7.6 210 32.5
7 Việc sử dụng tiếng DTTS của HS được diễn ra ngoài giờ
học 139 21.5 230 35.6 228 35.3 17 2.6 32 5.0
8 Các em cảm thấy rất tự tin khi nói tiếng dân tộc ở trường
học 146 22.6 224 34.7 168 26.0 40 6.2 68 10.5
9
Học sinh DTTS cho rằng không cần phải nói tiếng dân
tộc vì thực tế tiếng dân tộc thiểu số không được sử dụng
phổ biến XH
88 13.6 106 16.4 158 24.5 87 13.5 207 32.0
10 Việc GV giao tiếp với HS bằng tiếng dân tộc khiến HS
cởi mở hơn. 215 33.3 304 47.1 110 17.0 6 0.9 11 1.7
55
Bảng 2.8a. Cụ thể số liệu khảo sát theo các tỉnh
Số YK;
Tỉ lệ
Tuyen
Quang
Ha
Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen
Bac
Kan
Lang
Son Cao Bằng Total
ND1
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 23 28 4 7 13 15 90
Tỷ lệ % 0.0% 29.1% 32.2% 4.0% 9.7% 19.7% 12.0% 13.9%
Đồng ý Số ý kiến 4 16 17 13 6 9 23 88
Tỷ lệ % 3.4% 20.3% 19.5% 13.0% 8.3% 13.6% 18.4% 13.6%
Đồng ý một phần Số ý kiến 26 0 0 22 8 8 46 110
Tỷ lệ % 22.2% 0.0% 0.0% 22.0% 11.1% 12.1% 36.8% 17.0%
Phân vân Số ý kiến 5 0 0 4 0 3 3 15
Tỷ lệ % 4.3% 0.0% 0.0% 4.0% 0.0% 4.5% 2.4% 2.3%
Không đồng ý Số ý kiến 82 40 42 57 51 33 37 342
Tỷ lệ % 70.1% 50.6% 48.3% 57.0% 70.8% 50.0% 29.6% 52.9%
ND2
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 3 13 17 7 10 10 18 78
Tỷ lệ % 2.6% 16.5% 19.5% 7.0% 13.9% 15.2% 14.4% 12.1%
Đồng ý Số ý kiến 22 26 28 31 15 25 62 209
Tỷ lệ % 18.8% 32.9% 32.2% 31.0% 20.8% 37.9% 49.6% 32.4%
Đồng ý một phần Số ý kiến 38 40 42 33 20 27 30 230
Tỷ lệ % 32.5% 50.6% 48.3% 33.0% 27.8% 40.9% 24.0% 35.6%
Phân vân Số ý kiến 2 0 0 4 3 0 6 15
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 4.0% 4.2% 0.0% 4.8% 2.3%
Không đồng ý Số ý kiến 52 0 0 25 24 4 9 114
Tỷ lệ % 44.4% 0.0% 0.0% 25.0% 33.3% 6.1% 7.2% 17.6%
56
Số YK;
Tỉ lệ
Tuyen
Quang
Ha
Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen
Bac
Kan
Lang
Son Cao Bằng Total
ND3
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 2 25 31 4 11 12 19 104
Tỷ lệ % 1.7% 31.6% 35.6% 4.0% 15.3% 18.2% 15.2% 16.1%
Đồng ý Số ý kiến 20 5 5 34 9 9 33 115
Tỷ lệ % 17.1% 6.3% 5.7% 34.0% 12.5% 13.6% 26.4% 17.8%
Đồng ý một phần Số ý kiến 40 5 4 32 18 23 48 170
Tỷ lệ % 34.2% 6.3% 4.6% 32.0% 25.0% 34.8% 38.4% 26.3%
Phân vân Số ý kiến 1 21 24 3 6 9 1 65
Tỷ lệ % 0.9% 26.6% 27.6% 3.0% 8.3% 13.6% 0.8% 10.1%
Không đồng ý Số ý kiến 54 23 23 27 28 13 24 192
Tỷ lệ % 46.2% 29.1% 26.4% 27.0% 38.9% 19.7% 19.2% 29.7%
ND4
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 1 26 32 9 10 12 22 112
Tỷ lệ % 0.9% 32.9% 36.8% 9.0% 13.9% 18.2% 17.6% 17.3%
Đồng ý Số ý kiến 31 48 51 32 25 28 57 272
Tỷ lệ % 26.5% 60.8% 58.6% 32.0% 34.7% 42.4% 45.6% 42.1%
Đồng ý một phần Số ý kiến 61 5 4 38 18 19 39 184
Tỷ lệ % 52.1% 6.3% 4.6% 38.0% 25.0% 28.8% 31.2% 28.5%
Phân vân Số ý kiến 2 0 0 3 0 3 4 12
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 3.0% 0.0% 4.5% 3.2% 1.9%
Không đồng ý Số ý kiến 22 0 0 18 19 4 3 66
Tỷ lệ % 18.8% 0.0% 0.0% 18.0% 26.4% 6.1% 2.4% 10.2%
ND5
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 6 27 31 15 5 14 9 107
Tỷ lệ % 5.1% 34.2% 35.6% 15.0% 6.9% 21.2% 7.2% 16.6%
Đồng ý Số ý kiến 59 12 14 42 21 13 46 207
Tỷ lệ % 50.4% 15.2% 16.1% 42.0% 29.2% 19.7% 36.8% 32.0%
57
Số YK;
Tỉ lệ
Tuyen
Quang
Ha
Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen
Bac
Kan
Lang
Son Cao Bằng Total
Đồng ý một phần Số ý kiến 16 40 42 21 35 30 52 236
Tỷ lệ % 13.7% 50.6% 48.3% 21.0% 48.6% 45.5% 41.6% 36.5%
Phân vân Số ý kiến 1 0 0 2 2 1 5 11
Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 2.0% 2.8% 1.5% 4.0% 1.7%
Không đồng ý Số ý kiến 35 0 0 20 9 8 13 85
Tỷ lệ % 29.9% 0.0% 0.0% 20.0% 12.5% 12.1% 10.4% 13.2%
ND6
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 2 23 26 6 5 9 14 85
Tỷ lệ % 1.7% 29.1% 29.9% 6.0% 6.9% 13.6% 11.2% 13.2%
Đồng ý Số ý kiến 20 12 14 26 29 14 49 164
Tỷ lệ % 17.1% 15.2% 16.1% 26.0% 40.3% 21.2% 39.2% 25.4%
Đồng ý một phần Số ý kiến 33 4 5 34 14 12 36 138
Tỷ lệ % 28.2% 5.1% 5.7% 34.0% 19.4% 18.2% 28.8% 21.4%
Phân vân Số ý kiến 6 6 9 6 0 12 10 49
Tỷ lệ % 5.1% 7.6% 10.3% 6.0% 0.0% 18.2% 8.0% 7.6%
Không đồng ý Số ý kiến 56 34 33 28 24 19 16 210
Tỷ lệ % 47.9% 43.0% 37.9% 28.0% 33.3% 28.8% 12.8% 32.5%
ND7
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 29 32 36 8 8 14 12 139
Tỷ lệ % 24.8% 40.5% 41.4% 8.0% 11.1% 21.2% 9.6% 21.5%
Đồng ý Số ý kiến 34 12 14 52 37 25 56 230
Tỷ lệ % 29.1% 15.2% 16.1% 52.0% 51.4% 37.9% 44.8% 35.6%
Đồng ý một phần Số ý kiến 41 35 37 31 14 25 45 228
Tỷ lệ % 35.0% 44.3% 42.5% 31.0% 19.4% 37.9% 36.0% 35.3%
Phân vân Số ý kiến 2 0 0 2 8 2 3 17
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 2.0% 11.1% 3.0% 2.4% 2.6%
Không đồng ý Số ý kiến 11 0 0 7 5 0 9 32
Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 7.0% 6.9% 0.0% 7.2% 5.0%
58
Số YK;
Tỉ lệ
Tuyen
Quang
Ha
Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen
Bac
Kan
Lang
Son Cao Bằng Total
ND8
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 5 43 49 10 10 18 11 146
Tỷ lệ % 4.3% 54.4% 56.3% 10.0% 13.9% 27.3% 8.8% 22.6%
Đồng ý Số ý kiến 48 28 30 29 12 27 50 224
Tỷ lệ % 41.0% 35.4% 34.5% 29.0% 16.7% 40.9% 40.0% 34.7%
Đồng ý một phần Số ý kiến 29 8 8 35 32 14 42 168
Tỷ lệ % 24.8% 10.1% 9.2% 35.0% 44.4% 21.2% 33.6% 26.0%
Phân vân Số ý kiến 9 0 0 15 10 1 5 40
Tỷ lệ % 7.7% 0.0% 0.0% 15.0% 13.9% 1.5% 4.0% 6.2%
Không đồng ý Số ý kiến 26 0 0 11 8 6 17 68
Tỷ lệ % 22.2% 0.0% 0.0% 11.0% 11.1% 9.1% 13.6% 10.5%
ND9
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 3 22 27 5 6 13 12 88
Tỷ lệ % 2.6% 27.8% 31.0% 5.0% 8.3% 19.7% 9.6% 13.6%
Đồng ý Số ý kiến 10 12 13 15 11 11 34 106
Tỷ lệ % 8.5% 15.2% 14.9% 15.0% 15.3% 16.7% 27.2% 16.4%
Đồng ý một phần Số ý kiến 26 10 11 28 20 15 48 158
Tỷ lệ % 22.2% 12.7% 12.6% 28.0% 27.8% 22.7% 38.4% 24.5%
Phân vân Số ý kiến 17 17 19 8 9 9 8 87
Tỷ lệ % 14.5% 21.5% 21.8% 8.0% 12.5% 13.6% 6.4% 13.5%
Không đồng ý Số ý kiến 61 18 17 44 26 18 23 207
Tỷ lệ % 52.1% 22.8% 19.5% 44.0% 36.1% 27.3% 18.4% 32.0%
59
Số YK;
Tỉ lệ
Tuyen
Quang
Ha
Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen
Bac
Kan
Lang
Son Cao Bằng Total
ND10
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 55 41 47 19 15 22 16 215
Tỷ lệ % 47.0% 51.9% 54.0% 19.0% 20.8% 33.3% 12.8% 33.3%
Đồng ý Số ý kiến 49 33 35 54 43 33 57 304
Tỷ lệ % 41.9% 41.8% 40.2% 54.0% 59.7% 50.0% 45.6% 47.1%
Đồng ý một phần Số ý kiến 10 5 5 25 9 11 45 110
Tỷ lệ % 8.5% 6.3% 5.7% 25.0% 12.5% 16.7% 36.0% 17.0%
Phân vân Số ý kiến 0 0 0 1 2 0 3 6
Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 1.0% 2.8% 0.0% 2.4% 0.9%
Không đồng ý Số ý kiến 3 0 0 1 3 0 4 11
Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 1.0% 4.2% 0.0% 3.2% 1.7%
Total Số ý kiến 117 79 87 100 72 66 125 646
Tỷ lệ % 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
60
Khảo sát trên học sinh người DTTS:
Về nhu cầu và nhận thức của học sinh người DTTS, chúng tôi sử dụng câu hỏi
số 5 - PL 03; Kết quả khảo sát thể hiện ở Bảng 2.9. Kết quả nghiên cứu định lượng có
thể mô tả theo 2 nhóm như sau:
Nhóm ý kiến về những điều kiện không thuận lợi cho bảo tồn tiếng DTTS, đó là
những item 1,5, 11, 12,15,17 thu hút sự đồng ý của HS dao động trong khoảng từ trên
20% đến hơn 40% ý kiến học sinh đồng ý với những nhận định về các yếu tố ảnh hưởng
không thuận lợi đối với vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số. Cụ thể: Một bộ phận không
nhỏ các em HS người DTTS khẳng định: Các em không muốn sử dụng tiếng dân tộc khi
nói chuyện hoặc trao đổi với GV; cảm thấy không thuận lợi khi giao tiếp bằng tiếng dân
tộc; Không bao giờ sử dụng tiếng dân tộc khi giao tiếp với thầy cô giáo; Em không biết
giao tiếp bằng tiếng dân tộc; Không thích giao tiếp bằng tiếng dân tộc ở trường học;
Nhiều bạn học sinh người dân tộc không biết nói tiếng dân tộc; Luôn luôn lo sợ bạn bè
cười nhạo (hoặc chế là “quê”) khi nói tiếng dân tộc.
Nhận định về các yếu tố thuận lợi, hỗ trợ bảo tồn tiếng DTTS: Các nhận định thể
hiện xu hướng thuận lợi trong bảo tồn tiếng DTTS lại không thu hút được sự đồng tình
của đông học sinh người DTTS. Cụ thể: khoảng 47% HS người DTTS cho biết các em
cảm thấy thoải mái và tự tin trong giao tiếp với bạn bè bằng tiếng dân tộc; 36,9% HS
đồng ý với nhận định “Nói tiếng dân tộc khiến các em có cảm giác được là chính mình”,
60% đồng ý rằng một số GV có thể sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp. Với những số
liệu định lượng trên cho thấy: Một bộ phận khá đông HS người DTTS không hào hứng
với việc nói tiếng dân tộc. Các nội dung được đưa ra khảo sát trong bảng 2.9 cho thấy
các em nhận thức được vị thế của việc nói tiếng dân tộc trong sự phát triển hiện nay
(iterm 20, 21), Hơn 50% HS cho biết các em quan niệm rằng người DTTS phải biết giao
tiếp bằng tiếng dân tộc, các em cho rằng cần có những hoạt động khuyến khích việc sử
dụng tiếng dân tộc trong phạm vi nhà trường (57%).
61
Bảng 2.9. Ý kiến của học sinh người DTTS về bảo tồn tiếng DTTS trong giai đoạn hiện nay
STT Nhận định
Hoàn toàn
đồng ý Đồng ý
Đồng ý
một phần Phân vân
Không
đồng ý
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
1 Em không muốn sử dụng tiếng dân tộc khi nói
chuyện hoặc trao đổi với GV 719 22.1% 691 21.3% 558 17.2% 560 17.2% 722 22.2%
2 Chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi nói chuyện với
bạn bè 353 10.9% 722 22.2% 861 26.5% 319 9.8% 995 30.6%
3 Chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi đề cập đến
những vấn đề riêng tư, cá nhân 328 10.1% 912 28.1% 641 19.7% 447 13.8% 922 28.4%
4
Ngôn ngữ được các thành viên trong gia đình
em sử dụng để nói chuyện với nhau là tiếng
dân tộc
699 21.5% 1132 34.8% 689 21.2% 300 9.2% 430 13.2%
5 Đôi lúc em cảm thấy không thuận lợi khi giao
tiếp bằng tiếng dân tộc 405 12.5% 1167 35.9% 701 21.6% 547 16.8% 427 13.2
6 Cảm thấy thoải mái và tự tin trong giao tiếp
với bạn bè bằng tiếng dân tộc 594 18.3% 951 29.3% 758 23.3% 512 15.8% 433 13.3%
7 Em chủ yếu sử dụng tiếng dân tộc ngoài giờ học 449 13.8% 1066 32.8% 598 18.4% 408 12.6% 728 22.4%
8 Nói tiếng dân tộc mới có cảm giác được trở
lại là chính mình 482 14.8% 717 22.1% 582 17.9% 655 20.2% 814 25.0%
62
STT Nhận định
Hoàn toàn
đồng ý Đồng ý
Đồng ý
một phần Phân vân
Không
đồng ý
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
9 Ngoài giờ học, chủ yếu sử dụng tiếng dân tộc
để nói chuyện, trao đổi, bàn luận 304 9.4% 622 19.1% 1039 32.0% 459 14.1% 826 25.4
10 Nếu GV có thể sử dụng tiếng dân tộc trong giao
tiếp HS sẽ cảm thấy cởi mở, gần gũi hơn. 661 20.3% 1082 33.3% 645 19.8% 482 14.8% 380 11.7%
11 Không bao giờ sử dụng tiếng dân tộc khi giao
tiếp với thầy cô giáo 418 12.9% 717 22.1% 522 16.1% 487 15.0% 1105 34%
12 Em không biết giao tiếp bằng tiếng dân tộc 328 10.1% 393 12.1% 482 14.8% 384 11.8% 1663 51.2%
13 Em luôn gặp khó khăn trong học tập, giao tiếp vì
thầy cô không hiểu tiếng dân tộc thiểu số 216 6.7% 574 17.7% 522 16.1% 710 21.9% 1221 37.7%
14 Em thường nói chuyện với bạn bè bằng tiếng
dân tộc thiểu số trong các giờ giờ ra chơi 330 10.2% 846 26.1% 915 28.2% 451 13.9% 701 21.6%
15 Không thích giao tiếp bằng tiếng dân tộc ở
trường học 237 7.3% 485 14.9% 565 17.4% 516 15.9% 1446 44.5%
16
Việc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số đang làm
hạn chế sự phát triển xã hội của cá nhân và
cộng đồng tộc người
274 8.4% 404 12.4% 389 12.0% 614 18.9% 1568 48.3%
17 Nhiều bạn học sinh người dân tộc không biết
nói tiếng dân tộc 412 12.7% 832 25.6% 738 22.7% 641 19.7% 627 19.3%
63
STT Nhận định
Hoàn toàn
đồng ý Đồng ý
Đồng ý
một phần Phân vân
Không
đồng ý
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
18 Luôn luôn lo sợ bạn bè cười nhạo (hoặc chế
là “quê”) khi nói tiếng dân tộc. 226 7.0% 337 10.4% 440 13.5% 379 11.7% 1868 57.5%
19 Nhiều thầy cô giáo có thể sử dụng tiếng dân
tộc thành thạo 659 20.3% 1004 30.9% 891 27.4% 398 12.2% 298 9.2%
20 Tiếng dân tộc là một trong các chỉ số thể hiện sự
tồn tại, phát triển của một cộng đồng tộc người 737 22.7% 1333 41.0% 470 14.5% 519 16.0% 191 5.9%
21 Người dân tộc thiểu số phải biết giao tiếp
bằng tiếng dân tộc 669 20.6% 1098 33.8% 629 19.4% 454 14.0% 400 12.3%
22
Rất cần tổ chức các hoạt động phong phú, đa
dạng theo hướng tổ chức môi trường giao tiếp
tiếng dân tộc
681 21.0% 1157 35.6% 689 21.2% 544 16.7% 179 5.5%
64
Bảng 2.10. Nhận thức cách thức bảo tồn tiếng DTTS cho HS
(Khảo sát qua câu 6 - PL 02 GV)
STT Nhận định
Hoàn toàn
đồng ý Đồng ý
Đồng ý
một phần Phân vân
Không
đồng ý
N % N % N % N % N %
1 Khuyến khích việc giao tiếp bằng tiếng DTTS giữa
các em HS người DTTS trong nhà trường 215 33.3 273 42.3 126 19.5 6 0.9 26 4.0
2 Giáo viên cần biết đôi chút về tiếng dân tộc 303 46.9 270 41.8 56 8.7 9 1.4 8 1.2
3
Cần có những định hướng cụ thể để khuyến khích
việc giao tiếp bằng tiếng dân tộc của những HS
người DTTS
159 24.6 370 57.3 104 16.1 8 1.2 5 0.8
4 Khuyến khích GV chủ nhiệm giao tiếp với HS bằng
tiếng DTTS 137 21.2 313 48.5 154 23.8 20 3.1 22 3.4
5 Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng sử
dụng tiếng DTTS để giao tiếp và trao đổi, bàn luận 159 24.6 237 36.7 149 23.1 49 7.6 52 8.0
6
Đưa giao tiếp bằng tiếng DTTS trong tổ chức các
HĐGD bổ trợ như là một phần nội dung của hoạt
động này
149 23.1 259 40.1 134 20.7 58 9.0 46 7.1
7 Ngôn ngữ DTTS là công cụ để dạy học đối với HS
người DTTS 109 16.9 156 24.1 258 39.9 50 7.7 73 11.3
8
Chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và rèn luyện
thông qua việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp
của HS người DTTS.
97 15.0 297 46.0 225 34.8 20 3.1 7 1.1
65
STT Nhận định
Hoàn toàn
đồng ý Đồng ý
Đồng ý
một phần Phân vân
Không
đồng ý
N % N % N % N % N %
9
Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa tộc người,
tìm hiểu ngôn ngữ DTTS trong cộng đồng như là
một nội dung của HĐGDNGLL
143 22.1 319 49.4 137 21.2 40 6.2 7 1.1
10 Văn bản chỉ đạo phát triển tiếng DTTS không cụ thể
nên rất khó triển khai trong thực tế 124 19.2 243 37.6 114 17.6 118 18.3 47 7.3
11 GV nên sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp với HS
trong quá trình dạy học trên lớp 118 18.3 111 17.2 287 44.4 41 6.3 89 13.8
12
Cần tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu giữa HS -
GV tạo dịp thực hành tiếng dân tộc và tăng cường
sự hiểu biết giữa HS - GV.
148 22.9 258 39.9 196 30.3 23 3.6 21 3.3
13
Nên có những chương trình giáo dục linh hoạt, mềm
dẻo phát triển ở các em học sinh người DTTS năng
lực ngôn ngữ tộc người
185 28.6 291 45.0 133 20.6 34 5.3 3 0.5
14 Tổ chức các hoạt động giáo dục bổ trợ nhằm tăng
cường việc nói tiếng dân tộc trong học sinh 259 40.1 222 34.4 109 16.9 43 6.7 13 2.0
66
Kết quả khảo sát trên GV (Bảng 2.10) cho thấy các GV đều nhận quan niệm
rằng cần thiết kế các hoạt động giáo dục để bảo tồn tiếng dân tộc cho các em. Điều
này là cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
2.3.2. Thực trạng
2.3.2.1. Khả năng giao tiếp bằng tiếng DTTS của GV
Khảo sát khả năng giao tiếp của GV qua câu hỏi số 3 (PL -02), kết quả thể hiện
ở bảng:
Bảng 2.11. Thực trạng khả năng giao tiếp bằng tiếng DTTS của GV
Khả năng
GT Tiếng
DTTS
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen
Bac
Kan
Lang
Son Cao Bằng Total
1 11 41 46 16 12 22 41 189
9.4% 51.9% 52.9% 16.0% 16.7% 33.3% 32.8% 29.3%
2 25 11 14 34 38 21 53 196
21.4% 13.9% 16.1% 34.0% 52.8% 31.8% 42.4% 30.3%
3 55 27 27 45 19 23 20 216
47.0% 34.2% 31.0% 45.0% 26.4% 34.8% 16.0% 33.4%
4 26 0 0 5 3 0 11 45
22.2% 0.0% 0.0% 5.0% 4.2% 0.0% 8.8% 7.0%
Total 117 79 87 100 72 66 125 646
100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Ghi chú:
1: Có khả năng nghe hiểu nhưng không biết nói
2: Giao tiếp bằng tiếng dân tộc thành thạo với các em học sinh DTTS
3: Có biết đôi chút về tiếng dân tộc như một số câu giao tiếp đơn giản
4: Hoàn toàn không giao tiếp được bằng tiếng dân tộc
Qua khảo sát nhận thấy: khả năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc của GV đang trực
tiếp giảng dạy tại các trường THCS là không cao. GV có biết đôi chút về tiếng dân
tộc (33,4%), họ có thể giao tiếp đơn giản và 30,3% GV có thể giao tiếp thành thạo
với học sinh người DTTS, 29,3% GV có thể hiểu những giao tiếp đơn giản được sử
dụng trong giao tiếp của HS người DTTS tuy nhiên những Gv này lại không thể sử
67
dụng tiếng dân tộc để giao tiếp với học sinh của họ mà phải sử dụng tiếng Việt để giao
tiếp; 7,0% GV hoàn toàn không biết chút gì về tiếng dân tộc. Có thể khẳng định rằng
làm việc trong môi trường có đông học sinh là người DTTS (trường THCS có đông
học sinh DTTS, trường PTDTNT bậc THCS) ở một số huyện của các tỉnh miền núi
Đông Bắc đòi hỏi người GV ít nhiều có hiểu biết nhất định về tiếng dân tộc, văn hóa
tộc người của học sinh người DTTS. Môi trường giáo dục đó đòi hỏi người làm công
tác giáo dục cần có năng lực giao tiếp bằng tiếng DTTS.
Khảo sát trên học sinh về khả năng sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp của các
em, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 (PL số 03) kết quả qua xử lý thể hiện ở bảng 2.12.
Bảng 2.12. Thực trạng sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp của HS người DTTS
Giao tiếp bằng
tiếng dân tộc
Tuyên
Quang
Hà
Giang
Quảng
Ninh
Lạng
Sơn
Bắc
Kạn
Thái
Nguyên
Cao
Bằng Total
1. Hiểu được nhưng
không nói được
tiếng dân tộc
28 89 109 111 85 36 74 532
5.0% 20.5% 24.9% 27.3% 18.2% 7.2% 16.7% 16.4%
2. Có thể giao tiếp
thành thạo bằng
tiếng dân tộc
96 104 49 56 156 117 142 720
17.2% 23.9% 11.2% 13.8% 33.3% 23.4% 32.0% 22.2%
3. Biết đôi chút về
tiếng dân tộc như
một số câu giao tiếp
đơn giản
408 226 244 201 209 322 210 1820
73.0% 52.0% 55.7% 49.5% 44.7% 64.4% 47.3% 56.0%
4. Hoàn toàn không
biết dân tộc
27 16 36 38 18 25 18 178
4.8% 3.7% 8.2% 9.4% 3.8% 5.0% 4.1% 5.5%
Tổng
Số ý kiến 435 438 406 468 500 444 3250
Tỷ lệ % 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Khả năng sử dụng tiếng dân tộc trong chính các em học sinh người DTTS không
cao. Kết quả khảo sát định lượng cho biết: 56,0% HS người DTTS biết đôi chút về sử
dụng tiếng dân tộc; 22,2% cho biết có thể sử dụng thành thạo tiếng dân tộc trong thực
tiễn cuộc sống; 16,4% HS cho biết là các em hiểu nhưng không nói tiếng dân tộc được.
Kết quả trên phản ánh thực trạng tiếng dân tộc đang trở nên yếu thế ngay chính trong
68
cộng đồng những người sử dụng tiếng dân tộc, con số khảo sát thu được cao nhất cho
nội dung giao tiếp thành thạo bằng tiếng dân tộc trên các em học sinh người DTTS là
56%.
2.3.2.2. Thực trạng quan tâm bảo tồn tiếng DT từ phía nhà trường cho HS người DTTS
(i). Khảo sát thực trạng trên GV qua câu hỏi số 7 - Phục 02, kết quả thu được
thể hiện ở bảng 2.13.
Qua bảng số liệu cho thấy, hầu hết các biện pháp mang tính tổ chức định hướng từ
phía nhà trường đều chưa thực sự được quan tâm tổ chức từ phía nhà trường. Các biện
pháp hỗ trợ được đánh giá cao chủ yếu không phải là các biện pháp được tổ chức mang
tính hệ thống và đồng bộ từ phía nhà trường. Các biện pháp hỗ trợ mang tính khuyến
khích được đề cập đến. Cụ thể: 15,9% và 57,9% GV hoàn toàn đồng ý và đồng ý “một
số GV có khả năng giao tiếp thành thạo bằng tiếng dân tộc”, điều này khuyến khích và
khích lệ học sinh muốn sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp; GV chủ nhiệm có những
biện pháp cụ thể để khuyến khích HS sử dụng tiếng dân tộc trong học tập và tham gia
các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ở nhà trường một cách tự tin.
Bên cạnh đó, những yếu tố gây trở ngại quá trình sử dụng tiếng dân tộc rộng rãi là
do rất nhiều yếu tố. Qua khảo sát cho thấy: Đa số GV không biết tiếng dân tộc (20,6 và
39,3%; Bên cạnh đó nhiều cách thức cũng đã được triển khai ở phía nhà trường như:
Khuyến khích GV đi học tiếng DTTS; Đã triển khai một số nội dung cụ thể vào trong
nhà trường bằng tiếng dân tộc tuy nhiên số liệu thu được về mặt định lượng không cao.
Kết quả này cho thấy các cách thức đã được triển khai, tuy nhiên chưa đồng bộ và nhất
quán giữa các tỉnh, trường khác nhau thậm chí việc triển khai của mỗi GV cũng không
hoàn toàn giống nhau. Cụ thể: Các GV cũng cho biết việc khuyến khích học sinh sử dụng
tiếng DTTS trong phạm vi nhà trường cũng phụ thuộc vào cách thức của mỗi người GV.
69
Bảng 2.13. Thực trạng sự quan tâm của nhà trường đối với việc phát huy tiếng DTTS
(Khảo sát câu 7 trên GV)
STT Nhận định
Hoàn toàn
đồng ý Đồng ý
Đồng ý
một phần Phân vân
Không
đồng ý
N % N % N % N % N %
1 GV chủ nhiệm luôn khuyến khích HS sử dụng
tiếng DTTS trong giao tiếp 106 16.4 328 50.8 161 24.9 20 3.1 31 4.8
2 Tổ chức những hoạt động khuyến khích việc sử
dụng tiếng DTTS trong giao tiếp 81 12.5 381 59.0 126 19.5 26 4.0 32 5.0
3 Không có biện pháp hỗ trợ việc sử dụng tiếng
DTTS của những học sinh là người DTTS 100 15.5 229 35.4 156 24.1 56 8.7 105 16.3
4 Một số giáo viên có khả năng giao tiếp thành thạo
bằng tiếng DTTS 103 15.9 374 57.9 140 21.7 10 1.5 19 2.9
5 Đa số GV không biết giao tiếp bằng tiếng DTTS 133 20.6 254 39.3 159 24.6 17 2.6 83 12.8
6 Việc khuyến khích học sinh sử dụng tiếng DTTS
trong giao tiếp phụ thuộc vào từng GV 85 13.2 270 41.8 226 35.0 22 3.4 43 6.7
7 Nhà trường khuyến khích GV giao tiếp với học
sinh bằng tiếng DTTS 122 18.9 266 41.2 182 28.2 34 5.3 41 6.3
8 Có quy định GV cần học tiếng dân tộc thiểu số để
có thể giao tiếp với học sinh 101 15.6 230 35.6 121 18.7 59 9.1 135 20.9
9 Có những nội dung giáo dục cụ thể được triển khai
bằng tiếng dân tộc trong nhà trường 73 11.3 308 47.7 117 18.1 54 8.4 94 14.6
10 Đưa tiếng DTTS vào trường học với tư cách là một
nội dung 104 16.1 187 28.9 177 27.4 88 13.6 90 13.9
70
STT Nhận định
Hoàn toàn
đồng ý Đồng ý
Đồng ý
một phần Phân vân
Không
đồng ý
N % N % N % N % N %
11 Tổ chức hoạt động giáo dục bổ trợ trong nhà
trường với chủ đề ngôn ngữ và chữ viết của người
DTTS
162 25.1 239 37.0 131 20.3 61 9.4 53 8.2
71
Khảo sát thực trạng cách thức bảo tồn tiếng DTTS trong các trường THCS có
đông học sinh người DTTS qua câu hỏi số 6 - PL03. Kết quả thu được qua xử lý thể
hiện ở bảng 2.14. Các cách thức thu được qua khảo sát trên học sinh thu được kết
quả định lượng rất thấp, ở mức độ thường xuyên cho các cách thức đưa ra dao động
từ 9,6% - 30,3%; Mức độ thỉnh thoảng số liệu nhất chỉ là 41,3% HS cho rằng có việc
“Tăng cường giao tiếp với HS bằng tiếng dân tộc”.
Nhìn chung các cách thức: Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng sử
dụng tiếng dân tộc để trao đổi, bàn luận; Tổ chức thảo luận, trao đổi theo chủ đề
trong đó việc trao đổi bàn bạc có sử dụng tiếng dân tộc; Sử dụng tiếng dân tộc là như
công cụ để dạy học đối với HS dân tộc khi cần thiết là những cách thức mà trên thực
tế được tổ chức rất hạn chế, thậm chí là không được đưa vào.
72
Bảng 2.14. Biện pháp phát huy tiếng dân tộc thiểu số trong nhà trường
(Câu 6 -PL 03 phiếu HS)
STT Biện pháp
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
1 Khuyến khích giao tiếp bằng tiếng dân tộc giữa các
em HS dân tộc trong nhà Tỉnh 985 30.3% 1216 37.4% 655 20.2% 392 12.1%
3 Tăng cường giao tiếp với HS bằng tiếng dân tộc 475 14.6% 1343 41.3% 873 26.9% 558 17.2%
4 Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng sử
dụng tiếng dân tộc để trao đổi, bàn luận 361 11.1% 899 27.7% 1106 34.0% 884 27.2%
5 Tổ chức thảo luận, trao đổi theo chủ đề trong đó
việc trao đổi bàn bạc có sử dụng tiếng dân tộc 301 9.3% 948 29.2% 1091 33.6% 907 27.9%
6 Sử dụng tiếng dân tộc là như công cụ để dạy học
đối với HS dân tộc khi cần thiết 491 12.9% 949 29.2% 819 25.2% 1062 32.7%
7
Chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và rèn luyện
thông qua việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp
của HS dân tộc.
826 25.4% 914 28.1% 955 29.4% 555 17.1%
8
Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa tộc
người, tìm hiểu ngôn ngữ dân tộc trong cộng đồng
như là một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài
giờ học
691 21.3% 1117 34.4% 912 28.1% 530 16.3%
73
STT Biện pháp
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
9
Tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu giữa HS - GV
tạo dịp thực hành tiếng dân tộc và tăng cường sự
hiểu biết giữa HS - GV.
454 14.0% 853 26.2% 1053 32.4% 890 27.4%
10
Có biện pháp khuyến khích HS sử dụng tiếng dân
tộc để giao tiếp trong giờ học, hoạt động khác do
nhà Tỉnh tổ chức
465 14.3% 1067 32.8% 958 29.5% 759 23.4%
11 Quan tâm tổ chức hoạt động thu hút HS tham gia qua
đó khuyến khích việc sử dụng tiếng dân tộc trong HS. 628 19.3% 1110 34.2% 924 28.4% 588 18.1%
12 Giúp HS mạnh dạn, tự tin sử dụng tiếng dân tộc
thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục 840 25.8% 1052 32.4% 855 26.3% 503 15.5%
13
Tổ chức các buổi tọa đàm về chủ đề giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc (trong đó tiếng dân tộc là một nội
dung)
576 17.7% 1036 31.9% 1049 32.3% 589 18.1%
14 Tổ chức nhiều hoạt động gắn kết yếu tố tiếng tộc
người và văn hóa tộc người trong phạm vi nhà trường 591 18.2% 847 26.1 943 29.0% 869 26.7%
15
Khuyến khích tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp trong đó gia tăng việc sử dụng tiếng dân
tộc trong giao tiếp
683 21% 918 28.2% 1029 31.7% 620 19.1%
74
STT Biện pháp
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
16 Tổ chức thi tìm hiểu về sức sống của tiếng dân tộc
trong cộng đồng 585 18.0% 1107 34.1% 865 26.6% 693 21.3%
17 Tổ chức hoạt động văn nghệ (hát các bài hát bằng
tiếng dân tộc) 763 23.5% 1278 39.3% 738 22.7% 471 14.5%
18 Tổ chức hoạt động vui chơi gắn với chủ đề văn hóa
dân tộc lấy giao tiếp bằng tiếng tộc người là nội dung 489 15.1% 1127 34.7% 1099 33.8% 533 16.4%
19 Tổ chức nhóm dự án tìm hiểu sự cần thiết của tiếng
mẹ đẻ trong học sinh dân tộc 375 11.5% 847 26.1 1023 31.5% 1004 30.9%
20
Lồng ghép chủ đề bảo tồn tiếng dân tộc vào các chủ
đề giáo dục được tổ chức trong hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
474 14.6% 982 30.2% 1070 32.9% 724 22.3%
21 Tạo môi trường giao tiếp có sử dụng tiếng dân tộc
hàng ngày ở trường, lớp. 636 19.6% 1010 31.1% 956 29.4% 648 19.9%
22 GV có sử dụng tiếng dân tộc trong tổ chức tiết sinh
hoạt lớp, GV và HS cùng trao đổi bằng tiếng dân tộc. 313 9.6% 747 23.0% 889 27.4% 1301 40.0%
75
(ii). Thực trạng đối tượng giao tiếp
Khảo sát thực trạng giao tiếp của HS bằng tiếng DTTS qua sử dụng câu hỏi số
10 - PL 02 và câu hỏi số 7 - PL03. Kết quả thu được thể hiện tại Bảng 2.15a và Bảng
2.15b.
Bảng 2.15a. Thực trạng giao tiếp bằng tiếng DTTS của HS người DTTS
(khảo sát trên GV)
STT Nhận định
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
N % N % N %
A Hoàn cảnh giao tiếp
1 Trong lớp học/giờ học 132 20.4 388 60.1 126 19.5
2 Giờ giải lao 304 47.1 301 46.6 41 6.3
3 Không trong phạm vi nhà trường 320 49.5 273 42.3 53 8.2
4 Gia đình 464 71.8 173 26.8 9 1.4
B Đối tượng giao tiếp bằng tiếng dân
tộc
1 Bạn cùng lớp 365 56.5 238 36.8 43 6.7
2 Bạn không cùng lớp 300 46.4 311 48.1 35 5.4
3 Bạn thân 405 62.7 221 34.2 20 3.1
4 Bạn cùng dân tộc 406 62.8 226 35.0 14 2.2
5 Giáo viên bộ môn 131 20.3 400 61.9 115 17.8
6 Giáo viên chủ nhiệm lớp 147 22.8 429 66.4 70 10.8
7 Thành viên trong gia đình 439 68.0 171 26.5 36 5.6
8 Người cùng địa phương, cùng dân tộc 413 63.9 208 32.2 25 3.9
C Nội dung giao tiếp bằng tiếng dân tộc
1 Nội dung và phương pháp học, GV 166 25.7 292 45.2 188 29.1
2 Quan hệ gia đình 337 52.2 280 43.3 29 45
3 Bạn bè, những người xung quanh 315 48.8 297 46.0 34 5.3
4 Các vấn đề thời sự; sự kiện của lớp, trường 168 26.0 368 57.0 110 17.1
5 Giải trí: phim, diễn viên, thời trang, ca sỹ,... 103 15.9 324 50.2 219 33.9
6 Bàn luận xã hội 182 28.2 352 54.5 112 17.3
7 Phong tục, tập quán 352 55.6 260 40.2 27 4.2
76
STT Nhận định
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
N % N % N %
8 Thói quen, sở thích cá nhân 362 56.0 236 36.5 48 7.4
Kết quả khảo sát cho thấy: Nhìn chung HS người DTTS không thường xuyên
sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp. Các em chủ yếu sử dụng tiếng DTTS để giao
tiếp trong phạm vi gia định, giao tiếp với người thân trong gia đình, Còn giao tiếp
trong lớp học hoặc trong phạm vi nhà trường các em có sử dụng tiếng DTTS để giao
tiếp nhưng không thường xuyên.
Bảng 2.15b. Thực trạng giao tiếp bằng tiếng DTTS của HS người DTTS
(khảo sát trên học sinh)
S
TT
Phạm vi/Đối tượng/chủ
đề HS giao tiếp bằng
tiếng DTTS
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng Hiếm khi
Không
bao giờ
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
Số ý
kiến
Tỷ lệ
%
A Hoàn cảnh giao tiếp
1 Trong lớp học 590 18.2 931 28.6 848 26.1 881 27.1
2 Giờ giải lao 985 30.3 1128 34.7 583 17.9 554 17.0
3 Không trong phạm vi
nhà trường 858 26.4 972 29.9 639 19.7 781 24.0
B Đối tượng giao tiếp
1 Bạn học cùng lớp 1137 35.0 990 30.5 609 18.7 514 15.8
2 Bạn cùng trường 843 25.9 1144 35.2 678 20.9 585 18.0
3 Chỉ với bạn thân 1008 31.0 837 25.8 679 20.9 725 22.3
4 Giáo viên bộ môn 382 11.8 620 19.1 1038 31.9 1210 37.2
5 Giáo viên chủ nhiệm lớp 460 14.2 638 19.6 1003 30.9 1149 35.4
6 Các thành viên trong
gia đình 1637 50.4 698 21.5 478 14.7 436 13.4
C Về nội dung giao tiếp
1 Nội dung và phương pháp
học trên lớp 584 18.0 763 23.5 781 24.0 1122 34.5
2 Về thầy giáo, cô giáo 506 15.6 934 28.8 857 26.4 951 29.3
3 Chủ đề gia đình 1077 33.2 1060 32.6 590 18.2 521 16.0
4 Bạn bè, thói quen, sở thích 991 30.5 1032 31.8 624 19.2 602 18.5
5 Các vấn đề thời sự; sự
kiện của lớp, trường 486 15.0 1003 30.9 927 28.5 834 25.7
77
6 Giải trí: phim, diễn viên,
thời trang, ca sỹ,... 597 18.4 898 27.6 728 22.4 1027 31.6
7 Phong tục, tập quán 1159 35.7 945 29.1 603 18.6 543 16.7
8 Chủ đề khác 556 17.1 1064 32.7 746 23.0 884 27.2
Học sinh không thường xuyên giao tiếp bằng tiếng DTTS. Có thể thấy các
em không biết nói tiếng dân tộc không phải vì các em không biết nói mà là vì môi
trường giao tiếp bằng tiếng DT hạn chế. Cụ thể: hơn 35% học sinh khẳng định các
em không bao giờ giao tiếp với các thầy cô giáo bằng tiếng DTTS và vì thế nội
dung giao tiếp về học tập hoặc có liên quan đến nội dung học có 34,5% HS khẳng
định không bao giờ giao tiếp về chủ đề đó bằng tiếng DTTS.
(ii). Thực trạng các hoạt động triển khai trong bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh
ở các trường THCS
Tổ chức khảo sát thực trạng qua câu hỏi số 8 - Phụ lục 2. Kết quả thu được qua
xử lý thể hiện ở Bảng 2.16.
Xem xét riêng từng item cụ thể chúng tôi nhận thấy: Không có hoạt động nào
được chọn đạt tỉ lệ từ 50% trở lên cho từng mức độ (hoặc thường xuyên hoặc thỉnh
thoảng). Có thể nhận thấy các hoạt động triển khai để bảo tồn tiếng DTTS trong phạm
vi nhà trường đã được tổ chức nhưng không mang tính hệ thống và đồng bộ, các hoạt
đọng đưa ra khảo sát không có hoạt động nào được triển khai ở mức độ thường xuyên
hoặc thỉnh thoảng mang lại kết quả khảo sát định lượng cao. Chủ yếu các cách thức,
hoạt động được duy trì theo hướng như là một cách thức tổ chức và thực hiện hỗ trợ
các hoạt động giáo dục trong nhà trường đạt hiệu quả cao. Hoạt động nhằm mục tiêu
bảo tồn tiếng DTTS chưa thực sự được quan tâm để ý, có chăng chỉ là biện pháp hỗ
trợ để GV hoặc HS phát huy nỗ lực cá nhân của các em, hoặc là các biện pháp để GV
hiểu được HS của mình cũng như định hướng cho các em tiếp cận chương trình quốc
gia hiệu quả.
78
Bảng 2.16. Thực trạng hoạt động triển khai trong trường học bảo tôn tiếng dân tộc cho HS người DTTS
STT Nhận định
Thường
xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi
Không
bao giờ
N % N % N % N %
1 Khuyến khích giao tiếp bằng tiếng dân tộc giữa các em HS
người DTTS trong nhà trường 153 23.7 418 64.7 44 6.8 31 4.8
2 GV biết chút ít tiếng dân tộc để có thể giao tiếp với HS 179 27.7 410 63.5 43 6.7 14 2.2
3 Nhà trường có những định hướng cụ thể khuyến khích GV giao
tiếp với HS bằng tiếng DTTS 243 37.6 242 37.5 114 17.6 47 7.3
4 Khuyến khích GV chủ nhiệm tăng cường giao tiếp với HS
bằng tiếng dân tộc 204 31.6 277 42.9 129 20.0 36 5.6
5 Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng sử dụng tiếng
dân tộc để trao đổi, bàn luận 113 17.5 285 44.1 113 17.5 135 20.9
6 Đưa việc giao tiếp bằng tiếng DTTS trong tổ chức các
HĐGDNGLL như là một phần nội dung của hoạt động này 171 26.5 148 22.9 202 31.3 125 19.3
7 GV chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và rèn luyện thông
qua việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp của HS dân tộc. 183 28.3 312 48.3 112 17.3 39 6.0
8 Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa tộc người, tìm hiểu
ngôn ngữ tộc người trong cộng đồng như là một nội dung của
HĐGDNGLL
196 30.3 264 40.9 173 26.8 13 2.0
9 Nhà trường có những chỉ đạo cụ thể phát triển tiếng DTTS
trong HS, trong GV đảm bảo hiệu quả giáo dục HS dân tộc 179 27.7 245 37.9 164 25.5 58 9.0
10 Tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu giữa HS - GV tạo dịp thực
hành tiếng dân tộc và tăng cường sự hiểu biết giữa HS - GV. 174 26.9 266 41.2 107 16.6 99 15.3
79
STT Nhận định
Thường
xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi
Không
bao giờ
N % N % N % N %
11 GV có những biện pháp khuyến khích HS sử dụng tiếng dân tộc
để giao tiếp trong giờ học, hoạt động khác do nhà trường tổ chức 128 19.8 228 35.3 200 31.0 90 13.9
12 Quan tâm tổ chức hoạt động thu hút HS tham gia qua đó
khuyến khích việc sử dụng tiếng dân tộc trong HS. 173 26.8 209 32.4 204 31.6 60 9.3
13 Giúp HS mạnh dạn, tự tin sử dụng tiếng DTTS thông qua tổ
chức các hoạt động giáo dục 172 26.6 300 46.4 134 20.7 40 6.2
14 GV giao tiếp bằng tiếng dân tộc với HS một cách tự tin 156 24.1 234 36.2 217 33.6 39 6.0
15 Tổ chức các buổi tọa đàm về chủ đề giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc (trong đó tiếng dân tộc là một nội dung) 168 26.0 296 45.8 80 12.4 102 15.8
16 Tổ chức nhiều hoạt động gắn kết yếu tố tiếng tộc người và văn
hóa tộc người trong phạm vi nhà trường 188 29.1 237 36.7 169 26.2 52 8.0
17 Văn nghệ: Tiếng hát của HS dân tộc 304 47.1 207 32.0 95 14.7 40 6.2
18 Hoạt động vui chơi gắn với chủ đề văn hóa dân tộc, lấy giao
tiếp bằng tiếng dân tộc là nội dung 176 27.2 277 42.9 118 18.3 75 11.6
19 Tổ chức nhóm dự án tìm hiểu sự cần thiết của tiếng mẹ đẻ
trong học sinh dân tộc 132 20.4 165 25.5 253 39.2 96 14.9
20
Nâng cao vị thế ngôn ngữ DTTS thông qua lồng ghép vào các
chủ đề giáo dục được tổ chức trong hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp
168 26.0 26.7 41.3 122 18.9 89 13.8
80
2.2.3. Thực trạng khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS
Tổ chức khảo sát thực trạng khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS cho HS qua
câu hỏi số 10 - PL 02. Kết quả ở bảng 2.17.
Bảng 2.17. Những khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS cho HS
STT Nhận định
Ảnh
hưởng
nhiều
Ảnh
hưởng ít
Không
ảnh
hưởng
N % N % N %
1 Khó linh hoạt hóa việc tổ chức thực hiện 329 50,9 296 45,8 21 3,3
2 Tiếng DTTS không ưu thế trong giao
tiếp và phát triển xã hội 280 43,3 337 52,2 29 4,5
3 Giáo viên không biết giao tiếp bằng
tiếng DTTS 280 43,3 330 51,1 36 5,6
4 Không có quy định cụ thể về việc dạy hoặc
phát huy tiếng DTTS trong nhà trường 363 56,2 230 35,6 53 8,2
5 Cán bộ quản lý không quan tâm đến phát
triển tiếng dân tộc thiểu số trong nhà trường 370 57,3 235 36,4 41 6,3
6 Năng lực tiếng dân tộc thiểu số của đội
ngũ giáo viên hạn chế 296 45,8 313 48,5 37 5,7
7 Học sinh không mặn mà với tiếng dân
tộc thiểu số 300 46,4 302 46,7 44 6,8
8
Thành phần dân tộc của HS khác nhau do
đó rất khó triển khai một chương trình
phát triển tiếng DTTS cho mọi học sinh
471 72,9 160 24,8 15 2,3
9
Chương trình học nặng dẫn đến không
có thời gian cho việc quan tâm đến các
hoạt động giáo dục bổ trợ.
276 42,7 348 53,9 22 3,4
10
HS quan niệm: Tiếng DTTS không giúp
ích cho các em trong quá trình phát triển và
định hướng nghê nghiệp tương lai sau này
261 40,4 266 41,2 119 18,4
11 Thiếu hệ thống văn bản hướng dẫn tổ
chức thực hiện 385 59,6 235 36,4 26 4,0
12
Học sinh thuộc các thành phần dân tộc
khác nhau như: Tày, Nùng, Kinh, Dao,
H Mông…
269 41,6 298 46,1 79 12,2
81
STT Nhận định
Ảnh
hưởng
nhiều
Ảnh
hưởng ít
Không
ảnh
hưởng
N % N % N %
13 Chức năng xã hội của tiếng dân tộc thiêu
số thay đổi 231 35,8 389 60,2 26 4,0
14
Kế hoạch tổ chức thực hiện dạy học sinh
bằng tiếng DT (dạy song ngữ) chưa cụ
thể hóa
376 58,2 217 33,6 53 8,2
15 Thiếu nhân lực, tài liệu học tập và giảng
dạy bằng tiếng dân tộc 417 64,6 193 29,9 36 5,6
16 Nhu cầu học tiếng dân tộc của chính
cộng đồng còn hạn chế 81 43,6 307 47,7 56 8,7
17 Đội ngũ GV luân chuyển tạo sự không
ổn định về nhân lực thực hiện 266 41,2 331 51,2 49 7,6
Việc bảo tồn tiếng DTTS trong phạm vi nhà trường gặp nhiều khó khăn, các
khó khăn mà nhòm nghiên cứu đưa ra để khảo sát và hỏi được các GV khẳng định
với tỉ lệ tương đối cao. Các yếu tố khó khăn được cho rằng là ảnh hưởng nhiều đến
quá trình bảo tồn tiếng DTTS đao động từ 40,4% - 72,9% cho thấy hiện trạng khó
khăn của vấn đề bảo tồn tiếng DTTS trong nhà trường. Một trong những ảnh hưởng
được cho là có mức độ ảnh hưởng lớn hơn cả là do trong một trường THCS có nhiều
thành phần DT nên việc quan tâm giáo dục tiếng DTTS là khó khăn.
Trao đổi vấn đề này với GV L.Q.D trường PTDT Đồng Hỷ cho biết: Nhà trường
gặp nhiều khó khăn khi triển khai một số hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng nói của
người DTTS trong phạm vi nhà trường vì HS thuộc các thành phần DT khác nhau
như: dân tộc H Mong, Dao, Cao Lan,…
Thực tế khảo sát cho thấy: Học sinh người DTTS (đặc biệt đối với học sinh
người DTTS nói tiếng dân tộc ngày từ nhỏ) thì các em vẫn co nhu cầu giao tiếp bằng
tiếng DTTS rất cao. Nhưng thực tế tổ chức các hoạt động GD, các chính sách pháp
lý trong nhà trường lạ chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo tồn phát huy tiếng
DTTS hiệu quả.
82
Kết luận chương 2
Bảo tồn tiếng DTTS có ý nghĩa to lớn trong phát triển văn hóa dân tộc, góp phần
đa dạng văn hóa và ngôn ngữ của con người trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn khi
mà đang có nhiều giá trị dân tộc, tộc người đang bị bào mòn trong nền văn hóa đa
chiều hiện nay. Các GV và HS người DTTS đều nhận thức được bảo tồn tiếng nói
của người DTTS là việc làm cần thiết. Trên thực tế các nhà trường có đông học sinh
người DTTS đã quan tâm đến phát huy tiếng nói và chữ viết của người DTTS thông
qua nhiều cách thức khác nhau. Tuy nhiên trên thực tế, mỗi đơn vị, mối địa phương
khu vực và vùng miền thì yếu tố nôn ngữ lại mang những dặc tính khác nhau. Hơn
nữa bên cạnh đó, cùng học ở một trường nhưng lại có nhiều thành phần dân tộc do
đó các trường học lúng túng và không đưa ra được một giải pháp hữu hiệu chung cho
các học ính thuộc các thành phần dân tộc khác nhau.
83
Chương 3
BIỆN PHÁP BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC
CHO HỌC SINH NGƯỜI DTTS TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Việc đề xuất biện pháp bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS cần đảm
bảo hướng đến thực hiện mục đích giáo dục nhân cách học sinh trong nhà trường
THCS. Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS không chỉ nhằm mục đích
giúp các em học sinh này tiếp cận và học bằng tiếng Việt tốt hơn mà quan trọng hơn
cả là các em vẫn muốn và sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp. Học sinh DTTS nhận
thức được rằng nói tiếng tộc người đối với các em là một phần trong chính các em,
đó là văn hóa dân tộc là niềm tự hào của mỗi dân tộc. Các biện pháp giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ được đề xuất góp phần thực hiện quá trình giáo dục học sinh trong nhà
trường hiện nay, hướng đến phát triển nhân cách văn hóa dân tộc cho các em học sinh
người DTTS.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Trên cơ sở thực tiễn giáo dục học sinh ở trường THCS, thực tiễn công tác bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc cùng với sự mai một dần của tiếng mẹ đẻ đối
với người dân tộc thiểu số việc đề xuất biện pháp cần phải căn cứ trên thực tiễn tổ
chức hoạt động giáo dục và dạy học của trường THCS có đông học sinh người DTTS.
Việc đề xuất biện pháp cần dựa trên đặc điểm thực tiễn của công tác giáo dục học
sinh DTTS ở các trường THCS từ đó hướng đến việc tổ chức thực hiện biện pháp cải
thiện thực trạng công tác phát triển tiếng mẹ đẻ trong cộng đồng người DTTS hiện
nay, đặc biệt là người DTTS có trình độ. Từ thực tiễn cư trú của các thành phần dân
tộc khu vực miền núi Đông Bắc, thực tiễn công tác giáo dục vùng dân tộc và thực
tiễn giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS người DTTS, việc đề xuất biện
pháp sẽ tập trung giải quyết những vấn đề tồn tại trong bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số
ở trường THCS có đông học sinh người DTTS.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng giáo dục
Quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục, triển khai biện pháp giáo dục cần tính
tới đặc điểm nhận thức, văn hóa, lứa tuổi của học sinh. Giáo dục bảo tồn tiếng DTTS
được triển khai trên học sinh người DTTS cần phải tính tới đặc điểm tâm sinh lý của
84
các em học sinh người DTTS. Trên cơ sở những đặc điểm của học sinh, thiết kế biện
pháp tác động, các hoạt động giáo dục cụ thể mang tính hướng đích, hiệu quả và thiết
thực. Trên cơ sở tính đến đặc điểm của học sinh DTTS trong quá trình đề xuất biện
pháp sẽ giúp cho quá trình tổ chức thực thi biện pháp đạt hiệu quả, người học được
phát huy một cách tốt nhất trên cơ sở mục đích của biện pháp giáo dục hướng tới.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện thực
tế của các trường THCS ở vùng DTTS trên địa bàn khu vực miền núi Đông Bắc, phù
hợp với trình độ, khả năng của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong nhà trường.
Các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng và mang lại những bước tiến nhất định
trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS các trường THCS.
Biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và có tính khả thi đối với công
tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở các trường THCS có đông học
sinh người DTTS.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Quá trình giáo dục luôn vận động theo chiều hướng những kết quả đạt được ở
giai đoạn trước là nền tảng, điều kiện cho sự vận động của quá trình giáo dục ở
những giai đoạn tiếp theo, giai đoạn sau kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt
được của những giai đoạn trước. Những biện pháp đề xuất cần dựa trên những kết
quả và thành tựu giáo dục đã đạt được, đồng thời phát huy lợi thế của những thành
tựu đã có trong quá trình tiếp cận xây dựng biện pháp bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh DTTS trong phạm vi giáo dục nhà trường. Công tác giáo dục và bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cần dựa trên những gì đã và đang diễn ra trong nhà trường, ngoài xã hội,
những chính sách giáo dục ngôn ngữ dân tộc thiểu số và quá trình hiện thực hóa
những chính sách đó, những kết quả và hạn chế để trên cơ sở đó đề xuất được hệ
thống biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ phù hợp trong điều kiện hiện tại,
hướng đến phát triển nhân cách văn hóa dân tộc cho các em học sinh hiện nay.
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Quá trình giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS đòi hỏi thời gian lâu
dài, sự chung tay của các lực lượng xã hội, gia đình và đặc biệt là cần chính sách định
hướng phát huy tiếng dân tộc thiểu số trong điều kiện hiện nay. Giáo dục bảo tồn tiếng
DTTS trong phạm vi nhà trường cần tính tới các yếu tố như: nội dung giáo dục, hình
thức, nhân lực, sự phong phú các thành phần dân tộc trong phạm vi nhà trường, vấn đề
85
chương trình dạy và học chính khóa bằng tiếng Việt, môi trường giao tiếp trong và
ngoài nhà trường, vị thế tiếng mẹ đẻ của người DTTS trong giao tiếp, trong xã hội
ngày nay,… Do đó việc đề xuất biện pháp cần phải đảm bảo tính đồng bộ, trên cơ sở
tính đến các yếu tố thành phần, sự ảnh hưởng qua lại giữa tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt
trong học tập của học sinh DTTS ngày nay sẽ giúp cho các biện pháp đề xuất giải
quyết tốt mục tiêu giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS người DTTS ở trường THCS.
3.2. Biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở trường THCS
3.2.1. Hoàn thiện điều kiện pháp lý phục vụ bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh
người DTTS
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng và hoàn thiện, cụ thể hóa các văn bản pháp lý chỉ đạo, định hướng công
tác bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS ở trường THCS.
3.2.1.2. Nội dung
(i). Định hướng giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS như nội dung
giáo dục của đơn vị
Công tác giáo dục trong nhà trường THCS hướng đến rất nhiều nội dung khác
nhau với những mục đích giáo dục cụ thể nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung
đó là hình thành và phát triển nhân cách cho HS. Đối với HS DTTS thì ngôn ngữ và
bản sắc văn hóa của dân tộc cũng là một yếu tố cần thiết để hình thành nhân cách tốt
đẹp cho các em. Đồng thời, việc sử dụng tiếng mẹ đẻ cũng giúp HS DTTS trong quá
trình học tập và giao tiếp trong nhà trường. Việc hình thành nên những quy định cụ
thể dưới dạng văn bản về việc đưa nội dung giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh người
DTTS sẽ góp phần hiện thực và cụ thể hóa việc thực hiện giáo dục tiếng mẹ đẻ cho
học sinh DTTS trong phạm vi nhà trường, đảm bảo sự thống nhất trong đơn vị.
(ii). Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai công tác giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho HS THCS là người DTTS
Một trong những nguyên nhân khiến công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
HS DTTS ở các trường THCS hiện nay chưa đạt hiệu quả như mong đợi là do sự chỉ
đạo từ phía nhà trường chưa cụ thể, rõ ràng. Nếu không có văn bản chỉ đạo cụ thể thì
việc khuyến khích sử dụng tiếng DTTS khi giao tiếp trong phạm vi nhà trường sẽ phụ
thuộc vào từng GV mà không có tính đồng bộ và thường xuyên.
86
Nhà trường cần phải có các văn bản quy định rõ ràng về các hình thức, biện
pháp cụ thể trong việc giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS DTTS. Trong văn bản
cần nêu rõ vai trò cũng như nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện của mỗi lực lượng trong
nhà trường đối với công tác này.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Khi xây dựng nhiệm vụ năm học, cần đưa nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho HS DTTS vào như một nội dung cần thực hiện trong năm học.
Lập kế hoạch triển khai công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ của HS DTTS
trong năm học, thống nhất giữa các khối lớp, hoạt động và hình thức tổ chức, tiêu chí
đánh giá.
Hình thành những biện pháp quản lý hữu hiệu quá trình tổ chức và thực thi văn
bản trong phạm vi nhà trường. Thống nhất nhận thức trong toàn bộ lực lượng giáo
dục nhà trường trên cơ sở một bản kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thẻ trên từng khối
lớp, hoạt động, nội dung giáo dục.
Hình thành những chế tài có tính chất động viên khích lệ giáo viên tăng cường
giao tiếp với học sinh DTTS, tăng cường vốn tiếng DTTS để có thể giao tiếp đơn
giản với học sinh từ đó nâng cao vị thế tiếng mẹ đẻ của học sinh lười DTTS trong
giao tiếp cũng như tạo lập mối quan hệ tích cực giữa GV - HS.
3.2.1.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Để thực hiện biện pháp trên một cách có hiệu quả thì cần có sự quan tâm, chú
trọng của các CBQL, các cấp lãnh đạo đối với công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho HS THCS là người DTTS.
CBGV và HS cần nghiêm chỉnh và tích cực thực hiện các văn bản chỉ đạo.
3.2.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Thông qua việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên tiếp cận nội dung bảo
tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS sẽ giúp cho giáo viên nhận thức
được vai trò, trách nhiệm và nâng cao năng lực GV trong công tác giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS.
3.2.2.2. Nội dung
87
Đội ngũ giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác giáo dục nói
chung và giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS nói
riêng. Giáo viên chính là người hiện thực hóa chương trình, các biện pháp giáo dục
đã được đề ra. Đặc biệt đối với giáo viên ở các vùng DTTS thì vai trò và thách thức
đối với giáo viên lại càng cao hơn so với các vùng khác. Chính vì thế để công tác giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh đạt hiệu quả cao thì cần tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề cho giáo
viên ngoài việc thảo luận, trao đổi thông tin về kiến thức chuyên ngành, còn cần phải
tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS.
(i). Nâng cao nhận thức giáo viên về ý nghĩa, vai trò của giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS
Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, cần giúp cho giáo viên hiểu được rằng
việc giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS là vô cùng
quan trọng và ý nghĩa. Nó không chỉ giúp cho các em học tiếng Việt dễ dàng hơn mà
còn góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn sự phong phú ngôn
ngữ của các dân tộc trong nước và trên toàn thế giới.
Nâng cao ý thức, trách nhiệm của giáo viên trong công tác giáo dục bảo tồn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS người DTTS trên cơ sở đó cò những định hướng cụ
thể để đáp ứng yêu cầu giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS.
(ii). Nâng cao nhận thức về vai trò của việc giao tiếp bằng tiếng DTTS giữa GV
- HS
Cải thiện nhận thức của các GV về vấn đề sử dụng hay không cần sử dụng tiếng
DTTS trong giao tiếp với học sinh, những điểm thuận lợi và không thuận lợi của việc
biết giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ của các em. Trên cơ sở nhận thức về vai trò, tầm quan
trọng của mối quan hệ giao tiếp giữa GV - HS diễn ra trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của học
sinh DTTS giúp các GV tự điều chỉnh nhận thức bản thân, nghiệp vụ trong công tác
giáo dục học sinh người DTTS.
(iii) Trang bị cho các GV một số những kỹ năng khuyến khích việc sử dụng tiếng
mẹ đẻ của HS trong giao tiếp. Việc hiện thực hóa dưới dạng những kĩ năng cụ thể sẽ
giúp cho các em học sinh người DTTS cảm thấy tự tin khi dùng tiếng tộc người trong
giao tiếp đôi khi đó còn như là một cách tiếp cận để học tiếng Việt cho tốt hơn nhưng
trên hết vẫn là phát huy tiếng mẹ đẻ trong cộng đồng người DTTS trẻ tuổi.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
88
Giáo viên thảo luận về vấn đề: “giáo viên dạy ở trường THCS có nhiều học sinh
là người DTTS thì việc biết tiếng DTTS là có cần thiết hay không?”.
Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng tiếp cận nội dung giáo dục
bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS, tổ chức cho giáo viên phân tích tình hình
thực tế quan sát được tại nhà trường mình đang công tác để đánh giá được mức độ
nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp cũng như trong học tập của học sinh. Từ
việc đánh giá được nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ của học sinh DTTS, giáo viên sẽ tự
ý thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho các em và
vai trò của người giáo viên trong công tác này. Chỉ ra những khó khăn mà giáo viên
có thể gặp trong quá trình công tác nếu như không biết tiếng DTTS: khó giao tiếp với
học sinh và gia đình học sinh hoặc trong nội dung bài học có những khái niệm hay
những kiến thức mới lạ với các em mà nếu giáo viên diễn đạt, truyền tải bằng tiếng
phổ thông thì các em khó có thể tiếp thu được…
Khuyến khích các giáo viên tăng cường sử dụng tiếng DTTS phổ biến ở địa phương
công tác.Từ những thực tế về vai trò của việc bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS và
nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ của các em, cần chỉ ra cho giáo viên nhận thấy rằng nếu
giáo viên đang công tác tại địa phương có nhiều người DTTS mà biết tiếng DTTS thì sẽ
dễ dàng hơn trong công tác giao tiếp cũng như trong quá trình dạy học. Từ đó có những
biện pháp để khuyến khích giáo viên chủ động, tích cực học tập, rèn luyện khả năng sử
dụng tiếng DTTS phổ biến ở địa phương công tác.
Đối với các giáo viên làm công tác chủ nhiệm, khuyến khích các giáo viên tăng
cường sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp, gần gũi với gia đình học sinh và học sinh cũng
như khuyến khích GV có những hình thức để bồi dưỡng vốn ngôn ngữ DTTS.
Đối với GV bộ môn, có thể sử dụng tiếng DTTS trong công tác dạy học khi cần
thiết và phù hợp như việc giải thích một số khái niệm, một số nội dung kiến thức mới
lạ đối với HS DTTS.
3.2.2.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Để biện pháp trên được thực hiện một cách có hiệu quả thì cần có những điều
kiện sau:
CBQL phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung cũng như cách thức tiến hành
cho các buổi sinh hoạt chuyên đề của GV.
GV phải có thái độ tích cực, chủ động khi tham gia các buổi sinh hoạt chuyên
đề, tự ý thức rèn luyện khả năng sử dụng tiếng DTTS của bản thân.
89
3.2.3. Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng tích hợp nội dung giáo dục
bảo tồn tiếng tiếng dân tộc cho HS
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Đa dạng hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục gắn với đối tượng giáo dục
là các em học sinh người DTTS, tích hợp một số nội dung giáo dục bảo tồn tiếng dân
tộc cho các em học sinh này thông qua một số hoạt động động giáo dục được tổ chức
trong phạm vi nhà trường.
3.2.3.2. Nội dung
Tích hợp về mục tiêu tổ chức tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh THCS
và mục tiêu bảo tồn tiếng dân tộc. Mục tiêu của tổ chức giáo dục nhằm hướng đến
giúp học sinh có cơ hội trải nghiệm, rèn luyện và củng cố kỹ năng sống, bổ sung và
cập nhật kiến thức về cuộc sống, về tự nhiên xã hội xung quanh gắn với mục tiêu bảo
tồn tiếng dân tộc cho các em học sinh. Với mong muốn rằng: các em học sinh vừa
được trải nghiệm các kỹ năng sống, cập nhật thông tin, kiến thức về tự nhiện và xã
hội thì việc giúp các em nhận thức rõ mụ tiêu bảo tồn tiếng dân tộc là mục tiêu không
kén phần quan trọng. Các em biết được tầm quan trọng của việc lưu giữ tiếng nói
trong cộng đồng, tự hào vì mình là người dân tộc thiểu số đồng thời có ý thức giữ gìn
và phát huy tiếng dân tộc trong cộng đồng.
Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng đến thực hiện nhiệm vụ và nội
dung giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh. Việc tổ chức HĐGD được thực
hiện thông qua các hình thức tổ chức thực hiện chủ điểm giáo dục, các chủ điểm
được tổ chức thực hiện theo các tháng học tập. Chủ đề “uống nước nhớ nguồn”: có
thể qua chủ đề đó giáo dục cho các em về lịch sử hình thành và phát triển của dân
tộc, về các giá trị văn hóa bản sắc cội nguồn từ đó hình thành cho các em lòng tự
hào dân tộc và ý thức về việc giữ gìn và phát huy ngôn ngữ cũng như bản sắc văn
hóa dân tộc. Chủ đề “mừng Đảng,mừng xuân”: có thể lồng ghép vào đó một phần
nội dung về các chính sách của Đảng và Nhà nước trong vấn đề dân tộc và bảo tồn
ngôn ngữ DTTS (có thể qua hình thức tọa đàm, hội thi tìm hiểu...). Chủ đề “hòa
bình hữu nghị” có thể thông qua các hoạt động của chủ đề trên để giáo dục cho các
em thấy được bình đẳng, hữu nghị giữa các dân tộc trong nước và cá dân tộc trên
toàn thế giới.
Đối với học sinh cuối cấp đã là Đoàn viên thanh niên sẽ có các chủ đề có thể
lồng ghép vào đó nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS như:
90
“thanh niên với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”(chủ đề tháng 1).
Ngoài ra còn có rất nhiều những chủ điểm, những nội dung giáo dục ngoài giờ lên
lớp khác cần được lựa chọn và lồng ghép một cách hợp lý, tinh tế với nội dung giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS.
Thiết kế hình thức tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng đa dạng đồng thời
thực hiện nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ trong học sinh người DTTS.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
- Tổ chức hội thi tìm hiểu về ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số trên địa bàn dưới
các hoạt động như:
Hoạt động Hái hoa dân chủ khuyến khích hỏi và trả lời về ý nghĩa bảo tồn tiếng
mẹ đẻ trong giai đoạn hiện nay, khuyến khích việc hỏi và trả lời, chia sẻ ý tưởng bằng
tiếng DTTS.
Hoạt động Tiếng hát học sinh DTTS yêu cầu các em dự thi bằng các tiết mục
văn nghệ mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, khuyến khích các thể loại như các bài
hát cổ của dân tộc, bài hát bằng tiếng dân tộc như tiếng Dao, tiếng Sán Dìu, tiếng Cao
Lan, tiếng Tày (hát Soọng cô, Soóng cọ, hát dân ca Dao, hát then)…
Hoạt động trò chơi đoán ô chữ. Nội dung ô chữ có thể được gợi ý bằng tiếng
DTTS hoặc chính ô chữ đó được viết bằng tiếng DTTS. Ngoài ra còn có rất nhiều
các hình thức thi khác.Thông qua việc nghiên cứu, giải quyết các câu hỏi, các yêu
cầu trong mỗi phần thi sẽ giúp các em có thêm kiến thức về ngôn ngữ, về bản sắc
văn hóa của các dân tộc và có hứng thú cũng như cơ hội để sử dụng tiếng mẹ đẻ
của mình.
Tọa đàm về vấn đề bảo tồn ngôn ngữ các DTTS: thông qua các buổi tọa đàm,
các em được trao đổi những thông tin, những kiến thức về vấn đề bảo tồn tiếng mẹ
đẻ, từ đó các em cũng đưa ra những biện pháp cụ thể để bảo tồn tiếng mẹ đẻ của chính
mình và đồng thời cũng là môi trường hoạt động tập thể để các em sử dụng tiếng mẹ
đẻ.
Câu lạc bộ những người yêu thích tiếng DTTS từ đó tạo cho học sinh những
môi trường hoạt động để các em có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình.
Khuyến khích việc sử dụng tiếng dân tộc trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa
như hát các bài hát tiếng DTTS, trình diễn những tiết mục mang đậm bản sắc văn hóa
dân tộc; Báo tường của các em học sinh trong trường về chủ đề “Giữ gìn và phát huy
91
tiếng mẹ đẻ của người dân tộc thiểu số, vai trò và ý nghĩa của nó” thu hút học sinh
tham gia bày tỏ quan điểm nhận thức, tình cảm và thái độ của các em đối với chủ đề
được đưa ra. Trong các cuộc thi văn nghệ có thể dành điểm khuyến khích cho những
tiết mục văn nghệ mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc như các bài hát bằng tiếng dân
tộc, bài hát cổ truyền, kịch bằng tiếng dân tộc… để khuyến khích các em sử dụng
tiếng mẹ đẻ.
Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ theo chuyên đề tiếng dân tộc, tức là nội dung của
buổi sinh hoạt gắn liền với văn hóa dân tộc, văn hóa tộc người nên các em có thể sử
dụng tiếng dân tộc khi tham gia hoạt động này. Có thể nói, hình thức này là một cách
tạo ra môi trường giao tiếp bằng tiếng dân tộc để một mặt các nội dung chủ đề giáo
dục được chuyển hóa đến học sinh nhưng đồng thời tiếng tộc người lại được các em
phát huy trong môi trường học tập hiệu quả.
3.2.3.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Nhà trường cần có sự quan tâm, chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể trong việc tổ chức
các HĐGD; Cán bộ quản lý nhà trường cần nhận thức được một cách đúng đắn về
việc chuyển hóa nội dung bảo tồn tiếng dân tộc trong tổ chức hoạt động giáo dục tại
trường. Văn bản hóa các chủ trường, định hướng cụ thể để xây dựng kế hoạch năm
học.
Đội ngũ giáo viên am hiểu về văn hóa các dân tộc thiểu số, có thể sử dụng được
tiếng dân tộc thiểu số trong giao tiếp thông thường để thiết lập các hoạt động giao
tiếp cũng như xây dựng và thiết kế hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc phù hợp.
3.2.4. Xây dựng mô hình kết nối giữa bảo tồn tiếng dân tộc và trải nghiệm văn hóa
ngôn ngữ cho HS người DTTS
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Xây dựng và thiết lập được mô hình kết nối giữa các hoạt động giáo dục của
nhà trường và cộng đồng trong phát triển môi trường giao tiếp bằng tiếng dân tộc
rộng rãi, khuyến khích và hỗ trợ học sinh DTTS trong sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách
thường xuyên
3.2.4.2. Nội dung
Thông qua việc phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình cần thực hiện
một số nội dung trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS THCS là người
DTTS như sau:
92
Nâng cao nhận thức cho phụ huynh HS người DTTS về vấn đề giáo dục bảo tồn
tiếng dân tộc cho các em. Không phải đa số phụ huynh HS người DTTS đều cho rằng
việc bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số cho con em mình là cần thiết vì thực tế hiện nay
có sự hòa nhập của cộng đồng các dân tộc, nên phần lớn phụ huynh cho rằng việc con
em mình biết tiếng Phổ thông mới là cần thiết và hữu ích. Quan niệm cho rằng việc
sử dụng tiếng DTTS có thể làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình sử dụng tiếng Phổ
thông và quá trình học tập, phát triển của con em mình. Trước thực tế đó, nhà trường
cần thông qua việc phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, để tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho phụ huynh học sinh về tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của công tác giáo
dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS DTTS và vai trò, trách nhiệm của gia đình các em
trong công tác này.
Phối hợp xây dựng môi trường giao tiếp bằng tiếng dân tộc cho HS DTTS.
Ngoài thời gian học tập và tham gia các hoạt động giáo dục tại nhà trường thì phần
lớn thời gian trong ngày các em sinh hoạt tại gia đình và giao tiếp với những người
thân. Chính vì thế nhà trường và gia đình cần có sự kết hợp để tạo ra môi trường giao
tiếp bằng tiếng dân tộc cho HS DTTS để các em có thể sử dụng tiếng dân tộc một
cách thường xuyên, rộng rãi và linh hoạt.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Tìm hiểu về môi trường giao tiếp tiếng tộc người của học sinh DTTS, đây là
một hình thức khá phổ biến được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong việc tạo sự
phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh.
Khai thác các tiềm năng giáo dục từ cộng đồng và gia đình. Thông qua hình thức
này nhà trường có thể khai thác tối đa tiềm năng giáo dục của gia đình như tri thức,
kinh nghiệm sống của tộc người có thể tích hợp cùng với các hình thức giáo dục khác
trong phạm vi nhà trường cải thiện tình hình nhận thức văn hóa và tri thức dân gian
trong phạm vi trường học. Tiến hành trao đổi thông tin và tìm ra tiếng nói chung trong
công tác giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS là người DTTS.
Các trường cần tăng cường công tác vận động và tuyên truyền giáo dục bảo tồn
tiếng dân tộc trong cộng đồng người DTTS, khai thác tiềm năng giáo dục từ phía gia
đình và cộng đồng để giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc của người DTTS. Nâng cao nhận
thức về trách nhiệm của các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng
dân tộc cho học sinh DTTS nói riêng và công tác giáo dục trên địa bàn nói chung.
Ngoài ra, tại các buổi diễn đàn chung khác tại địa phương như (giao ban định kì với
chính quyền và các thôn bản, họp phụ huynh học sinh…) tuyên truyền về tầm quan
93
trọng của việc phối hợp các lực lượng trong công tác bảo tồn tiếng dân tộc cho học
sinh người DTTS.
Nhà trường và gia đình cùng tạo những điều kiện, những cơ hội, những hoàn
cảnh giao tiếp để các em có thể sử dụng tiếng dân tộc của mình một cách thường
xuyên, liên tục và rộng rãi.
Gia đình cần giáo dục cho các em niềm tự hào về ngôn ngữ và bẳn sắc dân tộc
ngay từ bé, thường xuyên sử dụng tiếng mẹ đẻ để giao tiếp với các em trong cuộc
sống hàng ngày, khuyến khích các em xem những kênh truyền hình, hay nghe những
chương trình phát thanh có phiên dịch hoặc phụ đề là tiếng DTTS.
3.2.4.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Để thực hiện được biện pháp trên một cách có hiệu quả thì phụ huynh HS DTTS
cần có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về trách nhiệm của mỗi lực lượng, mỗi cá nhân
trong việc tham gia công tác giáo dục tại địa phương nói chung và công tác giáo dục
bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS là người nói riêng. Đồng thời các nhà trường
phải tạo được lòng tin trong phụ huynh qua các thành tích giáo dục đã đạt được trước
đó.
3.2.5. Truyền thông bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh người DTTS
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Truyền thông về sự cần thiết của tiếng nói và chữ viết của người DTTS, sự cần
thiết sử dụng tiếng mẹ đẻ của học sinh người DTTS trong giao tiếp và vai trò của giáo
dục nhà trường trong giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS. Ngôn
ngữ sử dụng trong bản tin phát thanh của nhà trường là tiếng dân tộc nhằm duy trì và
khích lệ việc sử dụng tiếng dân tộc trong thực tiễn của học sinh.
3.2.5.2. Nội dung
Tuyên truyền cho các em học sinh, GV và cán bộ nhà trường biết về vai trò, ý
nghĩa của hoạt động bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh DTTS các trường THCS. Bảo
tồn tiếng dân tộc cũng là bảo tồn các giá trị văn hóa mang tính bản sắc của dân tộc,
nếu một ngôn ngữ mất đi cũng đồng nghĩa với việc một nền văn hóa có nguy cơ bị
tiêu diệt. Đối với học sinh DTTS cấp THCS nói riêng và học sinh DTTS nói chung
thì công tác này càng quan trọng vì các em là thế hệ trẻ, là tương lai của dân tộc.
Trước thực tại xã hội ngày nay, xu thế hội nhập thế giới và phát triển, thế hệ trẻ tiếp
xúc với nhiều luồng văn hóa khác nhau và có cơ hội tiếp thu nhiều ngôn ngữ khác
nhau. Đặc biệt đối với trẻ em DTTS các em càng háo hức với những điều mới lạ,
94
ngôn ngữ mới, xu thế văn hóa thời đại mới nên nguy cơ mai một văn hóa và ngôn
ngữ DTTS ngày càng cao.
Bảng tin phát thanh của nhà trường bằng tiếng dân tộc được thực hiện do các
em học sinh. Việc chuẩn bị bản tin về nội dung về biên tập tin được chuyển sang tiếng
dân tộc, điều này làm cho các em học sinh người DTTS cảm nhận được sự gần gũi
khi sinh hoạt và học tập tại nhà trường. Đồng thời đây cũng là cách thức giới thiệu
được tiếng dân tộc đến với đông đảo các em học sinh và những người quan tâm một
cách hữu hiệu nhất.
Phát tin trên kênh truyền hình bằng tiếng dân tộc của địa phương để học sinh
quan tâm chú ý. Căn cứ vào kế hoạch của đơn vị hàng năm nên thiết kế các nội
dung hoạt động này một cách thướng niên định kỳ vào một thời điểm xác định
trong tuần.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch năm học theo hướng nội dung truyền thông tiếng dân tộc là
một nội dung trong hoạt động giáo dục của đơn vị.
Xây dựng kế hoạch hoạt động chung cho toàn đơn vị trong đó bản tin phát
thanh tiếng dân tộc là một nội dung. Có kế hoạch cụ thể về thành lập nhóm biên tập
tin trong đó có các thành viên là đại diện của các lớp. Yêu cầu biên tập tin phải biết
tiếng dân tộc, tổng biên tập phải là GV phụ trách về chuyên môn, về nội dung bản
tin.
Xây dựng nội dung bản tin có thể chia thanh 2 phần: Một là các hoạt động, thông
tin nối bật về học tập/ hoạt động phong trào, về cá nhân và tập thể điển hình trong
tuần của nhà trường; Phần thứ hai là những bài viết, phóng sự có liên quan đến cuộc
sống của học sinh, những khó khăn những rào cản hoặc những vấn đề quan tâm, văn
hóa và phong tục tập quán cũn g như vai trò của giới trẻ trong xu thế phát triển. Phần
nội dung bản tin tiếng dân tộc và đặc trưng về văn hóa ngôn ngữ được phát trên bản
tin 1 lần/ tháng hoặc 2 lần/tháng nhằm thu hút người quan tâm đến vấn đề ngôn ngữ
và văn háo dân tộc thiểu số cũng như tạo môi trường cho tiếng dân tộc thiểu số trong
các nhà trường như là một biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc trong thời đại ngày nay.
Cần có các hình thức khuyến khích sáng tác văn học, văn nghệ bằng tiếng nói
và chữ viết dân tộc đến việc chú trọng công tác tuyên truyền trong cộng đồng, đào
tạo, tăng cường đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong các lĩnh vực thông tin,
tuyên truyền.
95
3.2.5.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tích cực vận động sự tham gia của các
đoàn thể, các tổ chức xã hội, các đơn vị truyền thông trên địa bàn trong công tác giáo
dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS DTTS.
Nhà trường có các biện pháp thu hút, mời gọi các phương tiện truyền thông
tham gia khi tổ chức các hoạt động lớn trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho HS DTTS.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Giữa các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng tác động và hỗ trợ
qua lại với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh DTTS các trường THCS. Mỗi biện pháp hướng đến một đối tượng trong đó
GV và HS là hai đối tượng trọng tâm.
Thực hiện một cách đồng bộ, hài hòa thì các biện pháp nói trên sẽ hỗ trợ đắc lực
cho nhau tạo nên một sức mạnh tổng hợp để đẩy mạnh quá trình giáo dục bảo tổn
tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS nói riêng và quá trình giáo dục tại các trường THCS
trên địa bàn DTTS nói chung.
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tổ chức khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của hệ thống biện pháp do đề
tài xây dựng bằng phương pháp xin ý kiến chuyên gia là 646 GV có kinh nghiệm
giảng dạy và làm công tác giáo dục lâu năm tại và các đồng chí CBQL tại các trường
THCS. Sau khi tổng hợp kết quả thu được từ mẫu phiếu số 3 (phần phụ lục) và xử lý
số liệu bằng phương pháp thống kê toán học, chúng tôi có được kết quả như sau:
96
Bảng 3.1. Đánh giá về Sự cần thiết của các biện pháp
STT Biện pháp
Rất cần
thiết Cần thiết
Không
cần thiết
N % N % N %
1
Hoàn thiện điều kiện pháp lý phục vụ
bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh
người DTTS
128 20,3 464 73,3 38 6,0
2
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo
viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo
tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS
là người DTTS
251 39,8 369 58,6 10 1,6
3
Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD
theo hướng tích hợp nội dung giáo dục
bảo tồn tiếng tiếng dân tộc cho HS
người DTTS
279 44,3 328 52,1 23 3,7
4
Xây dựng mô hình kết nối giữa bảo
tồn tiếng dân tộc và trải nghiệm văn
hóa ngôn ngữ cho HS người DTTS
261 41,4 340 54,0 29 4,6
5 Truyền thông bảo tồn tiếng dân tộc
cho học sinh người DTTS 217 34,4 383 60,8 30 4,8
Qua những số liệu thu được thể hiện ở bảng 3.2, chúng ta có thể thấy đa số
CBQL và GV đều cho rằng 5 biện pháp đề xuất là cần thiết trong công tác giáo dục
bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS. Bên cạnh đó vẫn có
những ý kiến cho rằng các biện pháp trên là không cần thiết. Cụ thể:
97
Mức độ cần thiết của các biện pháp được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
* Đánh giá của GV về mức độ khả thi:
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
STT Nhận định
Rất khả
thi Khả thi
Không
khả thi
N % N % N %
1
Hoàn thiện điều kiện pháp lý phục vụ
bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh
người DTTS
237 37,6 320 50,8 73 11,6
2
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo
viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo
tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS
là người DTTS
267 42,4 315 50,0 48 7,6
3
Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo
hướng tích hợp nội dung giáo dục bảo tồn
tiếng tiếng dân tộc cho HS người DTTS
157 24,9 397 63,0 76 12,1
4
Xây dựng mô hình kết nối giữa bảo tồn
tiếng dân tộc và trải nghiệm văn hóa
ngôn ngữ cho HS người DTTS
184 29,2 425 67,5 21 3,3
5 Truyền thông bảo tồn tiếng dân tộc cho
học sinh người DTTS 295 46,8 286 45,4 49 7,8
Qua kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.2, có thể thấy đa số CBQL và GV ở
trường THCS đều cho rằng 5 biện pháp đề xuất có tính khả thi.
Mức độ khả thi của các biện pháp được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
- Truyền thông giáo dục về bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS là người DTTS.
- Xây dựng được mô hình kết nối về văn hóa ngôn ngữ và trải nghiệm.
- Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học
sinh người DTTS ở trường THCS.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo
tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS người DTTS.
- Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc
cho HS người DTTS.
98
Kết luận chương 3
Dựa trên nhưng kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất được
5 biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS DTTS ở các trường THCS. Các
nguyên tắc được đề xuất dựa trên cơ sở đảm bảo của các nguyên tắc đề xuất biện pháp
giáo dục học sinh. Kết quả khảo nghiệm cũng cho thấy các biện pháp được đánh giá
cao về tính cần thiết, khả thi của việc triển khai các biện pháp. Hệ thống những biện
pháp được đề xuất sẽ là những gợi ý hữu ích cho công tác giáo dục nói chung, giáo
dục tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS nói riêng ở các trường THCS có đông
học sinh người DTTS theo học.
99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh là người DTTS có ý nghĩa và vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình giữ gìn và phát huy những giá trị dân tộc, đặc biệt là ngôn
ngữ của tộc người trong điều kiện hiện nay. Tiếp cận giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
trong phạm vi nhà trường là một trong những giải pháp phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc hữu hiệu không chỉ là học sinh DTTS biết nói tiếng mẹ đẻ (tiếng tộc người) mà
đó còn thể hiện sự gắn kết giữa nguồn gốc và hiện tại phát triển của các dân tộc thiểu
số hiện nay, giữa giá trị hiện đại và những giá trị văn hóa vùng, văn hóa tộc người.
Học sinh người DTTS có nhu cầu cao đối với việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong
giao tiếp và vì vậy các em sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp tương đối thường
xuyên, tuy nhiên với các chủ đề gần gũi và giao tiếp với những người trong cộng
đồng tiếng DTTS như gia đình và những người cùng dân tộc chiếm vị thê sưu tiên
hơn cả. GV và học sinh người DTTS tại các trường THCS đều nhận thức cao về ý
nghĩa, vai trò của bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số cũng như sự cần thiết phải tiến hành
gáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS trong giai đoạn hiện nay. Một thực
tế là việc sử dụng tiếng DTTS trong phạm vi nhà trường hạn chế do việc học tập và
giáo dục từ phía nhà trường được triển khai bằng tiếng Việt.
Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở trường THCS có đông học
sinh người DTTS các trường THCS đã được quan tâm, chú ý. Nội dung và các hình
thức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ mới chỉ dừng ở những biện pháp khuyến khích và
khích lệ việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp của các em trong phạm vi nhà trường,
việc sử dụng và tiền khai biện pháp. Các hoạt động khuyến khích học sinh sử dụng
tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp ở nhà trường chưa được quan tâm định hướng thống nhất,
phần lớn là do nhận thức, năng lực và kinh nghiệm trong giáo dục và dạy học sinh
DTTS của mỗi GV.
Trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục bảo
tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS tại các trường THCS khu vực miền núi Đông
Bắc, đề tài đề xuất được 5 biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ ho học sinh DTTS
trường THCS: Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho học sinh người DTTS ở trường THCS; Tổ chức sinh hoạt chuyên đề giáo viên
theo hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS;
Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS
100
người DTTS; Xây dựng được mô hình kết nối về văn hóa ngôn ngữ và trải nghiệm;
Truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS. Tổ
chức khảo nghiệm hệ thống biện pháp đã xây dựng, kết quả khảo nghiệm khẳng định
sự cần thiết và khả thi của những biện pháp do đề tài xây dựng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần có những định hướng cụ thể về khuyến khích việc sử dụng tiếng mẹ đối với
học sinh người DTTS ở các trường THCS có đông học sinh DTTS không chỉ là với
tư cách như là một biện pháp để các em học sinh học tiếng Việt tốt hơn mà đồng thời
là biện pháp khuyến khích và hỗ trợ việc bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số đối với các
em học sinh. Bên cạnh những định hướng cụ thể, cần hệ thống hóa nguồn tài liệu bồi
dưỡng tiếng dân tộc cho GV đang trực tiếp phụ trách giáo dục học sinh vùng dân tộc
dân tộc thiểu số.
2.2. Đối với Sở Giáo dục & ĐT, Phòng Giáo dục & Đào tạo
Cần có văn bản chỉ đạo công tác giáo dục vùng dân tộc ở các trường có đông
học sinh người DTTS phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương, vùng miền.
Định hướng triển khai bảo tồn tiếng dân tộc của người DTTS là một trong các nhiệm
vụ giáo dục ở các trường THCS có đông học sinh DTTS. Việc tổ chức triển khai thực
hiện văn bản cần có sự định hướng và hướng dẫn thống nhất của phòng GD &ĐT của
huyện đảm bảo công tác tổ chức thực hiện nhất quán trong phạm vi quản lý của các
cấp.
Phòng giáo dục và đào tạo cần có những quy định cụ thể về triển khai giáo dục
bảo tổn tiếng DTTS trên cơ sở tổ chức các hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, sinh hoạt tập thể, giao tiếp giữa giáo viên - học sinh trong phạm vi nhà trường;
Khuyến khích các biện pháp tăng cường môi trường giao tiếp tiếng DTTS trong phạm
vi nhà trường góp phần phát huy tiếng nói của người DTTS trong điều kiện hiện nay.
2.3. Đối với các trường THCS
Cụ thể hóa các chủ trương, định hướng của Phòng Giáo dục nhằm thực hiện
nhiệm vụ năm học đồng thời lồng ghép giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ trong học sinh
DTTS. Hàng năm đưa nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ của học sinh người
DTTS thành một nội dung và nhiệm vụ năm học. Tổ chức chỉ đạo và triển khai thực
hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học thực hiện bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS
các trường THCS vùng Đông Bắc.
101
Đổi mới các hoạt động giáo dục theo hưởng tạo cơ hội giao lưu, giao tiếp và
khuyến khích phát triển môi trường giao tiếp bằng tiếng DTTS thân thiện và cởi mở
trong phạm vi nhà trường, ngoài các giờ học văn hóa. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt
chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục THCS nói chung và
giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh DTTS trong nhà trường nói riêng.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Trần Bình (2010), "Một số vấn đề về tộc người và dân tộc ở Việt Nam", Tạp chí
NCVH, (số 2), Trường ĐHVH Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 202-203.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2012), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm
học 2012 -2013 đối với giáo dục dân tộc, CV5212/BGDĐT-GDDT/ HD, ngày
12/8/2012.
4. Bộ GD &ĐT (1997), Thông tư số 01/GD-ĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo về
hướng dẫn về việc dạy tiếng nói và chữ viết dân tộc thiểu số, ngày 3/2/1997.
5. Phan Hữu Dật (1998), Một số vấn đề về dân tộc học Việt Nam, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
6. Trần Trí Dõi (2006), Những vấn đề về ngôn ngữ học, Báo cáo tại hội thảo khoa
học, Nxb Quốc gia, Hà Nội, tr. 211 - 224.
7. Trần Trí Dõi (2001), Ngôn ngữ và sự phát triển văn hoá xã hội, Nxb Văn hoá Thông
tin, Hà Nội.
8. Trần Trí Dõi (2003), Chính sách ngôn ngữ văn hoá dân tộc ở Việt Nam, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003, tr. 56-57.
9. Trần Trí Dõi (2000), Chính sách ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam và giá trị
của nó trong phát triển bền vững vùng lãnh thổ, Hội thảo quốc tế về Đóng góp
của KHXH - Nhân văn và sự phát triển kinh tế - Xã hội tr.156-163.
10. Trần Trí Dõi (2001), Một vài nhận xét về giáo dục ngôn ngữ cho vùng dân tộc miền
núi ở Việt Nam trong chặng đường 55 năm qua, Kỉ yếu HTKH Kỉ niệm 55 năm
CMTT và QK2/9, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 152-159.
11. Trần Trí Dõi (2004), Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền núi ba
tỉnh phía bắc Việt Nam những kiến nghị và giải pháp, Nxb Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
12. Trần Trí Dõi (2004), Một vài ý kiến về vấn đề xây dựng chính sách giáo dục
ngôn ngữ ở vùng dân tộc thiểu số của Việt Nam, http://www.talawas.org, ngày
30/11/2004.
13. Trần Trí Dõi (2008), “Vấn đề lựa chọn ngôn ngữ trong tiếp nhận giáo dục ngôn
ngữ ở một vài dân tộc thiểu số của Việt Nam”, Tạp chí Ngôn ngữ, 11(234)-
2008, tr.10-13.
103
14. Nguyễn Anh Dũng (2003), Các giải pháp triển khai chương trình và SGK mới
vào vùng DTTS và miền núi, Đề tài cấp Bộ: B2003-49-40,Viện chiến lược &
Chương tình GD, Hà Nội.
15. Phùng Thị Hằng (2006), Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh trường phổ
thông dân tộc nội trú khu vực Đông Bắc Việt Nam, Đề tài KHCN cấp Bộ, ĐH
Thái Nguyên.
16. Dương Phú Hiệp (2015), Quan niệm về mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển
hệ giá trị truyền thống Việt Nam với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
http://www.vanhoahoc.vn, ngày 20/8/2015.
17. Ngô Công Hoàn (1995), Một số vấn đề giao tiếp sư phạm, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
18. Hà Thị Thu Hương (2007), Mối quan hệ văn hóa Tày - Việt dưới góc độ thẩm
mỹ qua một số kiểu truyện kể dân gian cơ bản, Luận án tiến sĩ Văn học,
ĐHKHXH&NV.
19. Nguyễn Văn Khang (2008), “Giáo dục ngôn ngữ ở Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hóa”, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, tháng 6/2009, tr.73-77.
20. A.N. Leonchiep (1989), Hoạt động - Giao tiếp - Nhân cách, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
21. Nguyễn Văn Lộc (2010), Nghiên cứu bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, văn hóa
một số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc, Nxb ĐH Thái Nguyên.
22. Nguyễn Văn Lợi (1999), “Các ngôn ngữ nguy cấp và việc bảo tồn sự đa dạng văn
hoá, ngôn ngữ tộc người ở Việt Nam”, Tạp chí Ngôn ngữ số 4, tr.47-52
23. Bùi Quang Thắng (2012), Bảo tồn lễ hội truyền thống trong xã hội đương đại,
Tổng hợp 73 bài tham luận Bảo tồn và phát huy lễ hội cổ truyền trong xã hội Việt
Nam đương đại (trường hợp Gióng), Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
24. Nguyễn Thế Thắng (2007), Tổng quan sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong giáo
dục ở một số nước trên thế giới, Đề tài KHCN cấp Viện.
25. Trần Ngọc Thêm (1995), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Trường ĐH tổng hợp Tp Hồ
Chí Minh.
26. Trần Ngọc Thêm (2002), Phác thảo chân dung văn hóa VN, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
27. Nguyễn Cao Thịnh (2011), Bảo tồn ngôn ngữ dân tộc thiểu số vấn đề cấp bách
trong xu thế hội nhập và phát triển, Viện NCXH, kinh tế và môi trường, http://
isse.org.vn, ngày 28/9/2011.
28. Ngô Đức Thịnh (2005), “Tổng quan các dạng thức văn hóa Việt”, Tạp chí Văn
hóa dân gian, (số 4), tr 9, 18-23.
104
29. Tạ Văn Thông (2011), "Bảo tồn ngôn ngữ các dân tộc thiểu số trước nguy cơ
tiêu vong", Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, Số 3, Tr.8-10.
30. Hà Xuân Trường (1994), Văn hóa - Khái niệm và thực tiễn, Nxb Văn hóa thông tin,
tr 5 - 6.
31. Nguyễn Như Ý (1993), Những vấn đề chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, Viện
Ngôn ngữ học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 30
32. Viện Ngôn ngữ (2008), Từ điển tiếng Việt, Nxb Thanh Niên, năm 2008.
33. Nguyễn Khắc Viện (2011), Từ điển Tâm lý, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
34. Viện Nghiên cứu xã hội, Kinh tế và môi trường, Định kiến tộc người, vài nét
khái quát và một số đề xuất các bước nghiên cứu tiếp theo, http://isee.org.vn.,
tháng 6/2010.
35. Viện ngôn ngữ học (2005), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ
điển học, Hà Nội - Đà Nẵng, tr. 987.
36. Trần Quốc Vượng (1996), Văn hoá học đại cương và cơ sở văn hóa Việt
Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
37. Anna Christina Abdullah (2009), Multicultural Education in Early Childhood:
Issue and Challenges, Journal of International Cooperation in Education,
(Vol.12 No.1), pp.159-175.
38. Huang xing (2008), Minority language planning of China in relation to use and
development, http://www.sil.org/asia/ldc/parallel papers/huang xing.pdf,
October 14,2008.
39. Yuxiang Wang, JoAnn Phillion (2009), Minority language Policy and Practice
in China: The Need for Multicultural Education, International Journal of
Multicultural Education, Vol.11, No.1, 2009, pp1-14.
105
PHỤC LỤC 01
SỐ LIỆU CHI TIẾT THEO CÁC BẢNG TRONG ĐỀ TÀI
1. Dan_toc * Tỉnh Crosstabulation Count
117Tỉnh
Total
Tuyen
Quang
Ha
Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen
Bac
Kan
Lang
Son
Cao
Bằng
Dan_toc Kinh 5 37 42 26 1 4 0 115
San Diu 58 0 0 46 10 8 1 123
Nung 45 10 9 22 21 15 33 155
Mong 4 7 9 3 2 4 2 31
Dao 2 13 14 1 2 2 3 37
Tay 1 8 9 2 35 32 85 172
Hoa 1 4 4 0 1 0 0 10
Thái 1 0 0 0 0 1 1 3
Total 117 79 87 100 72 66 125 646
2. Thâm niên công tác của GV:
Tham_nien
Năm công tác Frequency Percent Valid Percent
Valid 1 10 1.5 1.5
2 13 2.0 2.0
3 18 2.8 2.8
4 13 2.0 2.0
5 30 4.6 4.6
6 19 2.9 2.9
7 18 2.8 2.8
8 40 6.2 6.2
9 35 5.4 5.4
10 86 13.3 13.3
11 26 4.0 4.0
12 50 7.7 7.7
13 18 2.8 2.8
14 15 2.3 2.3
15 61 9.4 9.4
16 28 4.3 4.3
17 28 4.3 4.3
18 15 2.3 2.3
19 12 1.9 1.9
20 24 3.7 3.7
21 11 1.7 1.7
22 11 1.7 1.7
23 6 .9 .9
24 6 .9 .9
25 9 1.4 1.4
106
Tham_nien
26 7 1.1 1.1
27 2 .3 .3
28 10 1.5 1.5
29 5 .8 .8
30 9 1.4 1.4
31 1 .2 .2
32 7 1.1 1.1
33 1 .2 .2
34 1 .2 .2
35 1 .2 .2
Total 646 100.0 100.0
Bảng 2.1.a. Số liệu cụ thể của bảng 2.1
Tuyen
Quang
Ha
Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen
Bac
Kan
Lang
Son
Cao
Bằng Total
Số ý kiến 96 79 87 89 61 56 88 556
Tỷ lệ % 82.1% 100.0% 100.0% 89.0% 84.7% 84.8% 70.4% 86.1%
Số ý kiến 16 0 0 3 6 6 23 54
Tỷ lệ % 13.7% 0.0% 0.0% 3.0% 8.3% 9.1% 18.4% 8.4%
Số ý kiến 5 0 0 8 5 4 14 36
Tỷ lệ % 4.3% 0.0% 0.0% 8.0% 6.9% 6.1% 11.2% 5.6%
Số ý kiến Số ý kiến 79 87 100 72 66 125 646
Tỷ lệ % Tỷ lệ % 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Bảng 2.5a. Bảng số liệu chi tiết của Bảng 2.5
STT
Tuyen
Quang
Ha
Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen
Bac
Kan
Lang
Son
Cao
Bằng
1 Count 91 66 72 55 55 43 71
% within $cau_4 20.1% 14.6% 15.9% 12.1% 12.1% 9.5% 15.7%
% within Tỉnh 77.8% 83.5% 82.8% 55.0% 76.4% 65.2% 56.8%
% of Total 14.1% 10.2% 11.1% 8.5% 8.5% 6.7% 11.0%
2 Count 77 3 4 25 22 16 24
% within $cau_4 45.0% 1.8% 2.3% 14.6% 12.9% 9.4% 14.0%
% within Tỉnh 65.8% 3.8% 4.6% 25.0% 30.6% 24.2% 19.2%
% of Total 11.9% 0.5% 0.6% 3.9% 3.4% 2.5% 3.7%
3 Count 86 10 11 65 31 20 31
% within $cau_4 33.9% 3.9% 4.3% 25.6% 12.2% 7.9% 12.2%
% within Tỉnh 73.5% 12.7% 12.6% 65.0% 43.1% 30.3% 24.8%
% of Total 13.3% 1.5% 1.7% 10.1% 4.8% 3.1% 4.8%
4 Count 56 0 0 20 8 13 8
% within $cau_4 53.3% 0.0% 0.0% 19.0% 7.6% 12.4% 7.6%
% within Tỉnh 47.9% 0.0% 0.0% 20.0% 11.1% 19.7% 6.4%
% of Total 8.7% 0.0% 0.0% 3.1% 1.2% 2.0% 1.2%
Total Count 117 79 87 100 72 66 125
% of Total 18.1% 12.2% 13.5% 15.5% 11.1% 10.2% 19.3%
107
Bảng 2.7a. Cụ thể số liệu khảo sát theo tỉnh
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng
Iterm 1 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 66 31 36 45 26 33 45 282
Tỷ lệ % 56.4% 39.2% 41.4% 45.0% 36.1% 50.0% 36.0% 43.7%
Đồng ý Số ý kiến 42 48 51 46 40 30 46 303
Tỷ lệ % 35.9% 60.8% 58.6% 46.0% 55.6% 45.5% 36.8% 46.9%
Đồng ý một phần Số ý kiến 8 0 0 6 2 1 22 39
Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 6.0% 2.8% 1.5% 17.6% 6.0%
Phân vân Số ý kiến 1 0 0 0 4 2 12 19
Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 0.0% 5.6% 3.0% 9.6% 2.9%
Không đồng ý Số ý kiến 0 0 0 3 0 0 0 3
Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 3.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.5%
Iterm 2 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 7 58 65 13 18 31 33 225
Tỷ lệ % 6.0% 73.4% 74.7% 13.0% 25.0% 47.0% 26.4% 34.8%
Đồng ý Số ý kiến 55 21 22 46 29 27 70 270
Tỷ lệ % 47.0% 26.6% 25.3% 46.0% 40.3% 40.9% 56.0% 41.8%
Đồng ý một phần Số ý kiến 32 0 0 36 8 5 18 99
Tỷ lệ % 27.4% 0.0% 0.0% 36.0% 11.1% 7.6% 14.4% 15.3%
Phân vân Số ý kiến 2 0 0 1 0 2 3 8
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 1.0% 0.0% 3.0% 2.4% 1.2%
Không đồng ý Số ý kiến 21 0 0 4 17 1 1 44
Tỷ lệ % 17.9% 0.0% 0.0% 4.0% 23.6% 1.5% 0.8% 6.8%
Iterm 3 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 46 19 22 35 18 21 37 198
Tỷ lệ % 39.3% 24.1% 25.3% 35.0% 25.0% 31.8% 29.6% 30.7%
Đồng ý Số ý kiến 69 60 65 52 51 39 58 394
108
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng
Tỷ lệ % 59.0% 75.9% 74.7% 52.0% 70.8% 59.1% 46.4% 61.0%
Đồng ý một phần Số ý kiến 2 0 0 12 2 5 24 45
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 12.0% 2.8% 7.6% 19.2% 7.0%
Phân vân Số ý kiến 0 0 0 0 0 1 5 6
Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 1.5% 4.0% 0.9%
Không đồng ý Số ý kiến 0 0 0 1 1 0 1 3
Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 1.0% 1.4% 0.0% 0.8% 0.5%
Iterm 4 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 58 68 74 26 25 37 34 322
Tỷ lệ % 49.6% 86.1% 85.1% 26.0% 34.7% 56.1% 27.2% 49.8%
Đồng ý Số ý kiến 51 11 13 46 41 22 53 237
Tỷ lệ % 43.6% 13.9% 14.9% 46.0% 56.9% 33.3% 42.4% 36.7%
Đồng ý một phần Số ý kiến 6 0 0 26 2 3 26 63
Tỷ lệ % 5.1% 0.0% 0.0% 26.0% 2.8% 4.5% 20.8% 9.8%
Phân vân Số ý kiến 1 0 0 0 0 3 11 15
Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.5% 8.8% 2.3%
Không đồng ý Số ý kiến 1 0 0 2 4 1 1 9
Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 2.0% 5.6% 1.5% 0.8% 1.4%
Iterm 5 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 27 31 2 8 10 9 87
Tỷ lệ % 0.0% 34.2% 35.6% 2.0% 11.1% 15.2% 7.2% 13.5%
Đồng ý Số ý kiến 17 7 9 12 10 13 39 107
Tỷ lệ % 14.5% 8.9% 10.3% 12.0% 13.9% 19.7% 31.2% 16.6%
Đồng ý một phần Số ý kiến 7 5 5 19 5 3 13 57
Tỷ lệ % 6.0% 6.3% 5.7% 19.0% 6.9% 4.5% 10.4% 8.8%
Phân vân Số ý kiến 4 0 0 2 3 2 13 24
109
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng
Tỷ lệ % 3.4% 0.0% 0.0% 2.0% 4.2% 3.0% 10.4% 3.7%
Không đồng ý Số ý kiến 89 40 42 65 46 38 51 371
Tỷ lệ % 76.1% 50.6% 48.3% 65.0% 63.9% 57.6% 40.8% 57.4%
Iterm 6 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 1 35 40 1 8 12 10 107
Tỷ lệ % 0.9% 44.3% 46.0% 1.0% 11.1% 18.2% 8.0% 16.6%
Đồng ý Số ý kiến 4 4 5 9 7 11 28 68
Tỷ lệ % 3.4% 5.1% 5.7% 9.0% 9.7% 16.7% 22.4% 10.5%
Đồng ý một phần Số ý kiến 10 0 0 15 1 0 21 47
Tỷ lệ % 8.5% 0.0% 0.0% 15.0% 1.4% 0.0% 16.8% 7.3%
Phân vân Số ý kiến 3 9 10 0 3 7 9 41
Tỷ lệ % 2.6% 11.4% 11.5% 0.0% 4.2% 10.6% 7.2% 6.3%
Không đồng ý Số ý kiến 99 31 32 75 53 36 57 383
Tỷ lệ % 84.6% 39.2% 36.8% 75.0% 73.6% 54.5% 45.6% 59.3%
Iterm 7 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 22 26 2 7 11 7 75
Tỷ lệ % 0.0% 27.8% 29.9% 2.0% 9.7% 16.7% 5.6% 11.6%
Đồng ý Số ý kiến 5 17 19 12 8 12 33 106
Tỷ lệ % 4.3% 21.5% 21.8% 12.0% 11.1% 18.2% 26.4% 16.4%
Đồng ý một phần Số ý kiến 4 0 0 16 7 4 32 63
Tỷ lệ % 3.4% 0.0% 0.0% 16.0% 9.7% 6.1% 25.6% 9.8%
Phân vân Số ý kiến 4 22 24 0 6 10 11 77
Tỷ lệ % 3.4% 27.8% 27.6% 0.0% 8.3% 15.2% 8.8% 11.9%
Không đồng ý Số ý kiến 104 18 18 70 44 29 42 325
Tỷ lệ % 88.9% 22.8% 20.7% 70.0% 61.1% 43.9% 33.6% 50.3%
Iterm 8 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 28 31 6 7 11 11 94
110
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng
Tỷ lệ % 0.0% 35.4% 35.6% 6.0% 9.7% 16.7% 8.8% 14.6%
Đồng ý Số ý kiến 27 8 10 9 15 15 44 128
Tỷ lệ % 23.1% 10.1% 11.5% 9.0% 20.8% 22.7% 35.2% 19.8%
Đồng ý một phần Số ý kiến 31 12 14 22 23 15 29 146
Tỷ lệ % 26.5% 15.2% 16.1% 22.0% 31.9% 22.7% 23.2% 22.6%
Phân vân Số ý kiến 4 13 14 11 1 7 10 60
Tỷ lệ % 3.4% 16.5% 16.1% 11.0% 1.4% 10.6% 8.0% 9.3%
Không đồng ý Số ý kiến 55 18 18 52 26 18 31 218
Tỷ lệ % 47.0% 22.8% 20.7% 52.0% 36.1% 27.3% 24.8% 33.7%
Iterm 9 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 1 27 32 16 8 13 10 107
Tỷ lệ % 0.9% 34.2% 36.8% 16.0% 11.1% 19.7% 8.0% 16.6%
Đồng ý Số ý kiến 51 21 23 23 43 22 51 234
Tỷ lệ % 43.6% 26.6% 26.4% 23.0% 59.7% 33.3% 40.8% 36.2%
Đồng ý một phần Số ý kiến 59 31 32 45 20 29 48 264
Tỷ lệ % 50.4% 39.2% 36.8% 45.0% 27.8% 43.9% 38.4% 40.9%
Phân vân Số ý kiến 3 0 0 8 0 1 7 19
Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 8.0% 0.0% 1.5% 5.6% 2.9%
Không đồng ý Số ý kiến 3 0 0 8 1 1 9 22
Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 8.0% 1.4% 1.5% 7.2% 3.4%
Iterm 10 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 33 27 31 26 7 17 13 154
Tỷ lệ % 28.2% 34.2% 35.6% 26.0% 9.7% 25.8% 10.4% 23.8%
Đồng ý Số ý kiến 63 52 56 53 52 37 62 375
Tỷ lệ % 53.8% 65.8% 64.4% 53.0% 72.2% 56.1% 49.6% 58.0%
Đồng ý một phần Số ý kiến 17 0 0 19 11 9 37 93
111
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng
Tỷ lệ % 14.5% 0.0% 0.0% 19.0% 15.3% 13.6% 29.6% 14.4%
Phân vân Số ý kiến 2 0 0 1 0 3 9 15
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 1.0% 0.0% 4.5% 7.2% 2.3%
Không đồng ý Số ý kiến 2 0 0 1 2 0 4 9
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 1.0% 2.8% 0.0% 3.2% 1.4%
Iterm 11 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 41 30 36 26 13 17 11 174
Tỷ lệ % 35.0% 38.0% 41.4% 26.0% 18.1% 25.8% 8.8% 26.9%
Đồng ý Số ý kiến 57 40 41 60 42 36 73 349
Tỷ lệ % 48.7% 50.6% 47.1% 60.0% 58.3% 54.5% 58.4% 54.0%
Đồng ý một phần Số ý kiến 12 0 0 12 6 8 23 61
Tỷ lệ % 10.3% 0.0% 0.0% 12.0% 8.3% 12.1% 18.4% 9.4%
Phân vân Số ý kiến 4 0 0 1 2 0 12 19
Tỷ lệ % 3.4% 0.0% 0.0% 1.0% 2.8% 0.0% 9.6% 2.9%
Không đồng ý Số ý kiến 3 9 10 1 9 5 6 43
Tỷ lệ % 2.6% 11.4% 11.5% 1.0% 12.5% 7.6% 4.8% 6.7%
Iterm 12 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 2 29 34 4 7 12 13 101
Tỷ lệ % 1.7% 38.7% 41.0% 4.0% 10.0% 18.8% 10.4% 15.9%
Đồng ý Số ý kiến 25 17 18 15 24 16 49 164
Tỷ lệ % 21.4% 22.7% 21.7% 15.0% 34.3% 25.0% 39.2% 25.9%
Đồng ý một phần Số ý kiến 19 0 0 20 10 2 24 75
Tỷ lệ % 16.2% 0.0% 0.0% 20.0% 14.3% 3.1% 19.2% 11.8%
Phân vân Số ý kiến 2 6 8 2 8 7 11 44
Tỷ lệ % 1.7% 8.0% 9.6% 2.0% 11.4% 10.9% 8.8% 6.9%
Không đồng ý Số ý kiến 69 23 23 59 21 27 28 250
Tỷ lệ % 59.0% 30.7% 27.7% 59.0% 30.0% 42.2% 22.4% 39.4%
112
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng
Iterm 13 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 58 29 33 22 10 15 14 181
Tỷ lệ % 49.6% 36.7% 37.9% 22.0% 13.9% 22.7% 11.2% 28.0%
Đồng ý Số ý kiến 46 45 49 57 53 33 56 339
Tỷ lệ % 39.3% 57.0% 56.3% 57.0% 73.6% 50.0% 44.8% 52.5%
Đồng ý một phần Số ý kiến 6 0 0 16 6 11 34 73
Tỷ lệ % 5.1% 0.0% 0.0% 16.0% 8.3% 16.7% 27.2% 11.3%
Phân vân Số ý kiến 0 0 0 4 2 2 12 20
Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 4.0% 2.8% 3.0% 9.6% 3.1%
Không đồng ý Số ý kiến 7 5 5 1 1 5 9 33
Tỷ lệ % 6.0% 6.3% 5.7% 1.0% 1.4% 7.6% 7.2% 5.1%
Iterm 14 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 66 28 31 26 15 27 37 230
Tỷ lệ % 56.4% 35.4% 35.6% 26.0% 20.8% 40.9% 29.6% 35.6%
Đồng ý Số ý kiến 37 43 47 63 53 32 64 339
Tỷ lệ % 31.6% 54.4% 54.0% 63.0% 73.6% 48.5% 51.2% 52.5%
Đồng ý một phần Số ý kiến 14 8 9 10 3 3 14 61
Tỷ lệ % 12.0% 10.1% 10.3% 10.0% 4.2% 4.5% 11.2% 9.4%
Phân vân Số ý kiến 0 0 0 1 1 4 10 16
Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 1.0% 1.4% 6.1% 8.0% 2.5%
Iterm 15 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 63 33 36 30 17 22 35 236
Tỷ lệ % 53.8% 41.8% 41.4% 30.0% 23.6% 33.3% 28.0% 36.5%
Đồng ý Số ý kiến 35 43 47 60 49 40 67 341
Tỷ lệ % 29.9% 54.4% 54.0% 60.0% 68.1% 60.6% 53.6% 52.8%
Đồng ý một phần Số ý kiến 17 3 4 10 6 4 19 63
Tỷ lệ % 14.5% 3.8% 4.6% 10.0% 8.3% 6.1% 15.2% 9.8%
113
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng
Phân vân Số ý kiến 2 0 0 0 0 0 3 5
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 2.4% 0.8%
Không đồng ý Số ý kiến 0 0 0 0 0 0 1 1
Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.8% 0.2%
Iterm 16 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 7 32 36 7 12 13 10 117
Tỷ lệ % 6.0% 40.5% 41.4% 7.0% 16.7% 19.7% 8.0% 18.1%
Đồng ý Số ý kiến 49 17 19 37 36 26 59 243
Tỷ lệ % 41.9% 21.5% 21.8% 37.0% 50.0% 39.4% 47.2% 37.6%
Đồng ý một phần Số ý kiến 53 30 32 38 20 26 39 238
Tỷ lệ % 45.3% 38.0% 36.8% 38.0% 27.8% 39.4% 31.2% 36.8%
Phân vân Số ý kiến 2 0 0 2 2 1 8 15
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 2.0% 2.8% 1.5% 6.4% 2.3%
Không đồng ý Số ý kiến 6 0 0 16 2 0 9 33
Tỷ lệ % 5.1% 0.0% 0.0% 16.0% 2.8% 0.0% 7.2% 5.1%
Iterm 17 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 17 22 27 16 8 14 13 117
Tỷ lệ % 14.5% 27.8% 31.0% 16.0% 11.1% 21.2% 10.4% 18.1%
Đồng ý Số ý kiến 43 57 60 39 35 37 58 329
Tỷ lệ % 36.8% 72.2% 69.0% 39.0% 48.6% 56.1% 46.4% 50.9%
Đồng ý một phần Số ý kiến 20 0 0 32 23 12 39 126
Tỷ lệ % 17.1% 0.0% 0.0% 32.0% 31.9% 18.2% 31.2% 19.5%
Phân vân Số ý kiến 29 0 0 11 4 1 8 53
Tỷ lệ % 24.8% 0.0% 0.0% 11.0% 5.6% 1.5% 6.4% 8.2%
Không đồng ý Số ý kiến 8 0 0 2 2 2 7 21
Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 2.0% 2.8% 3.0% 5.6% 3.3%
114
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng
Iterm 18 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 9 26 32 24 13 13 20 137
Tỷ lệ % 7.7% 32.9% 36.8% 24.0% 18.1% 19.7% 16.0% 21.2%
Đồng ý Số ý kiến 31 13 13 53 20 21 76 227
Tỷ lệ % 26.5% 16.5% 14.9% 53.0% 27.8% 31.8% 60.8% 35.1%
Đồng ý một phần Số ý kiến 66 40 42 19 32 31 22 252
Tỷ lệ % 56.4% 50.6% 48.3% 19.0% 44.4% 47.0% 17.6% 39.0%
Phân vân Số ý kiến 9 0 0 2 5 0 5 21
Tỷ lệ % 7.7% 0.0% 0.0% 2.0% 6.9% 0.0% 4.0% 3.3%
Không đồng ý Số ý kiến 2 0 0 2 2 1 2 9
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 2.0% 2.8% 1.5% 1.6% 1.4%
Iterm 19 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 24 28 4 8 8 25 97
Tỷ lệ % 0.0% 30.4% 32.2% 4.0% 11.1% 12.1% 20.0% 15.0%
Đồng ý Số ý kiến 24 15 17 33 17 22 52 180
Tỷ lệ % 20.5% 19.0% 19.5% 33.0% 23.6% 33.3% 41.6% 27.9%
Đồng ý một phần Số ý kiến 43 0 0 40 17 14 34 148
Tỷ lệ % 36.8% 0.0% 0.0% 40.0% 23.6% 21.2% 27.2% 22.9%
Phân vân Số ý kiến 3 40 42 4 15 18 7 129
Tỷ lệ % 2.6% 50.6% 48.3% 4.0% 20.8% 27.3% 5.6% 20.0%
Không đồng ý Số ý kiến 47 0 0 19 15 4 7 92
Tỷ lệ % 40.2% 0.0% 0.0% 19.0% 20.8% 6.1% 5.6% 14.2%
115
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh
Thai
Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng
Iterm 20 Tỷ lệ % 0.0% 27.8% 28.7% 1.0% 4.2% 10.8% 12.9% 11.5%
Đồng ý Số ý kiến 7 14 16 11 15 10 28 101
Tỷ lệ % 6.0% 17.7% 18.4% 11.0% 20.8% 15.4% 22.6% 15.7%
Đồng ý một phần Số ý kiến 29 16 20 20 4 14 31 134
Tỷ lệ % 24.8% 20.3% 23.0% 20.0% 5.6% 21.5% 25.0% 20.8%
Phân vân Số ý kiến 2 17 17 3 13 7 2 61
Tỷ lệ % 1.7% 21.5% 19.5% 3.0% 18.1% 10.8% 1.6% 9.5%
Không đồng ý Số ý kiến 79 10 9 65 37 27 47 274
Tỷ lệ % 67.5% 12.7% 10.3% 65.0% 51.4% 41.5% 37.9% 42.5%
Total Số ý kiến 117 79 87 100 72 65 124 644
Tỷ lệ % 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
116
Bảng 2.8a. Số liệu khảo sát cụ thể theo các tỉnh
Số YK;
Tỉ lệ
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son
Cao
Bằng Total
ND1
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 23 28 4 7 13 15 90
Tỷ lệ % 0.0% 29.1% 32.2% 4.0% 9.7% 19.7% 12.0% 13.9%
Đồng ý Số ý kiến 4 16 17 13 6 9 23 88
Tỷ lệ % 3.4% 20.3% 19.5% 13.0% 8.3% 13.6% 18.4% 13.6%
Đồng ý một phần Số ý kiến 26 0 0 22 8 8 46 110
Tỷ lệ % 22.2% 0.0% 0.0% 22.0% 11.1% 12.1% 36.8% 17.0%
Phân vân Số ý kiến 5 0 0 4 0 3 3 15
Tỷ lệ % 4.3% 0.0% 0.0% 4.0% 0.0% 4.5% 2.4% 2.3%
Không đồng ý Số ý kiến 82 40 42 57 51 33 37 342
Tỷ lệ % 70.1% 50.6% 48.3% 57.0% 70.8% 50.0% 29.6% 52.9%
ND2
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 3 13 17 7 10 10 18 78
Tỷ lệ % 2.6% 16.5% 19.5% 7.0% 13.9% 15.2% 14.4% 12.1%
Đồng ý Số ý kiến 22 26 28 31 15 25 62 209
Tỷ lệ % 18.8% 32.9% 32.2% 31.0% 20.8% 37.9% 49.6% 32.4%
Đồng ý một phần Số ý kiến 38 40 42 33 20 27 30 230
Tỷ lệ % 32.5% 50.6% 48.3% 33.0% 27.8% 40.9% 24.0% 35.6%
Phân vân Số ý kiến 2 0 0 4 3 0 6 15
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 4.0% 4.2% 0.0% 4.8% 2.3%
Không đồng ý Số ý kiến 52 0 0 25 24 4 9 114
Tỷ lệ % 44.4% 0.0% 0.0% 25.0% 33.3% 6.1% 7.2% 17.6%
117
Số YK;
Tỉ lệ
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son
Cao
Bằng Total
ND3
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 2 25 31 4 11 12 19 104
Tỷ lệ % 1.7% 31.6% 35.6% 4.0% 15.3% 18.2% 15.2% 16.1%
Đồng ý Số ý kiến 20 5 5 34 9 9 33 115
Tỷ lệ % 17.1% 6.3% 5.7% 34.0% 12.5% 13.6% 26.4% 17.8%
Đồng ý một phần Số ý kiến 40 5 4 32 18 23 48 170
Tỷ lệ % 34.2% 6.3% 4.6% 32.0% 25.0% 34.8% 38.4% 26.3%
Phân vân Số ý kiến 1 21 24 3 6 9 1 65
Tỷ lệ % 0.9% 26.6% 27.6% 3.0% 8.3% 13.6% 0.8% 10.1%
Không đồng ý Số ý kiến 54 23 23 27 28 13 24 192
Tỷ lệ % 46.2% 29.1% 26.4% 27.0% 38.9% 19.7% 19.2% 29.7%
ND4
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 1 26 32 9 10 12 22 112
Tỷ lệ % 0.9% 32.9% 36.8% 9.0% 13.9% 18.2% 17.6% 17.3%
Đồng ý Số ý kiến 31 48 51 32 25 28 57 272
Tỷ lệ % 26.5% 60.8% 58.6% 32.0% 34.7% 42.4% 45.6% 42.1%
Đồng ý một phần Số ý kiến 61 5 4 38 18 19 39 184
Tỷ lệ % 52.1% 6.3% 4.6% 38.0% 25.0% 28.8% 31.2% 28.5%
Phân vân Số ý kiến 2 0 0 3 0 3 4 12
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 3.0% 0.0% 4.5% 3.2% 1.9%
Không đồng ý Số ý kiến 22 0 0 18 19 4 3 66
Tỷ lệ % 18.8% 0.0% 0.0% 18.0% 26.4% 6.1% 2.4% 10.2%
118
Số YK;
Tỉ lệ
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son
Cao
Bằng Total
ND5
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 6 27 31 15 5 14 9 107
Tỷ lệ % 5.1% 34.2% 35.6% 15.0% 6.9% 21.2% 7.2% 16.6%
Đồng ý Số ý kiến 59 12 14 42 21 13 46 207
Tỷ lệ % 50.4% 15.2% 16.1% 42.0% 29.2% 19.7% 36.8% 32.0%
Đồng ý một phần Số ý kiến 16 40 42 21 35 30 52 236
Tỷ lệ % 13.7% 50.6% 48.3% 21.0% 48.6% 45.5% 41.6% 36.5%
Phân vân Số ý kiến 1 0 0 2 2 1 5 11
Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 2.0% 2.8% 1.5% 4.0% 1.7%
Không đồng ý Số ý kiến 35 0 0 20 9 8 13 85
Tỷ lệ % 29.9% 0.0% 0.0% 20.0% 12.5% 12.1% 10.4% 13.2%
ND6
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 2 23 26 6 5 9 14 85
Tỷ lệ % 1.7% 29.1% 29.9% 6.0% 6.9% 13.6% 11.2% 13.2%
Đồng ý Số ý kiến 20 12 14 26 29 14 49 164
Tỷ lệ % 17.1% 15.2% 16.1% 26.0% 40.3% 21.2% 39.2% 25.4%
Đồng ý một phần Số ý kiến 33 4 5 34 14 12 36 138
Tỷ lệ % 28.2% 5.1% 5.7% 34.0% 19.4% 18.2% 28.8% 21.4%
Phân vân Số ý kiến 6 6 9 6 0 12 10 49
Tỷ lệ % 5.1% 7.6% 10.3% 6.0% 0.0% 18.2% 8.0% 7.6%
Không đồng ý Số ý kiến 56 34 33 28 24 19 16 210
Tỷ lệ % 47.9% 43.0% 37.9% 28.0% 33.3% 28.8% 12.8% 32.5%
119
Số YK;
Tỉ lệ
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son
Cao
Bằng Total
ND7
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 29 32 36 8 8 14 12 139
Tỷ lệ % 24.8% 40.5% 41.4% 8.0% 11.1% 21.2% 9.6% 21.5%
Đồng ý Số ý kiến 34 12 14 52 37 25 56 230
Tỷ lệ % 29.1% 15.2% 16.1% 52.0% 51.4% 37.9% 44.8% 35.6%
Đồng ý một phần Số ý kiến 41 35 37 31 14 25 45 228
Tỷ lệ % 35.0% 44.3% 42.5% 31.0% 19.4% 37.9% 36.0% 35.3%
Phân vân Số ý kiến 2 0 0 2 8 2 3 17
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 2.0% 11.1% 3.0% 2.4% 2.6%
Không đồng ý Số ý kiến 11 0 0 7 5 0 9 32
Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 7.0% 6.9% 0.0% 7.2% 5.0%
ND8
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 5 43 49 10 10 18 11 146
Tỷ lệ % 4.3% 54.4% 56.3% 10.0% 13.9% 27.3% 8.8% 22.6%
Đồng ý Số ý kiến 48 28 30 29 12 27 50 224
Tỷ lệ % 41.0% 35.4% 34.5% 29.0% 16.7% 40.9% 40.0% 34.7%
Đồng ý một phần Số ý kiến 29 8 8 35 32 14 42 168
Tỷ lệ % 24.8% 10.1% 9.2% 35.0% 44.4% 21.2% 33.6% 26.0%
Phân vân Số ý kiến 9 0 0 15 10 1 5 40
Tỷ lệ % 7.7% 0.0% 0.0% 15.0% 13.9% 1.5% 4.0% 6.2%
Không đồng ý Số ý kiến 26 0 0 11 8 6 17 68
Tỷ lệ % 22.2% 0.0% 0.0% 11.0% 11.1% 9.1% 13.6% 10.5%
120
Số YK;
Tỉ lệ
Tuyen
Quang Ha Giang
Quang
Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son
Cao
Bằng Total
ND9
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 3 22 27 5 6 13 12 88
Tỷ lệ % 2.6% 27.8% 31.0% 5.0% 8.3% 19.7% 9.6% 13.6%
Đồng ý Số ý kiến 10 12 13 15 11 11 34 106
Tỷ lệ % 8.5% 15.2% 14.9% 15.0% 15.3% 16.7% 27.2% 16.4%
Đồng ý một phần Số ý kiến 26 10 11 28 20 15 48 158
Tỷ lệ % 22.2% 12.7% 12.6% 28.0% 27.8% 22.7% 38.4% 24.5%
Phân vân Số ý kiến 17 17 19 8 9 9 8 87
Tỷ lệ % 14.5% 21.5% 21.8% 8.0% 12.5% 13.6% 6.4% 13.5%
Không đồng ý Số ý kiến 61 18 17 44 26 18 23 207
Tỷ lệ % 52.1% 22.8% 19.5% 44.0% 36.1% 27.3% 18.4% 32.0%
ND10
Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 55 41 47 19 15 22 16 215
Tỷ lệ % 47.0% 51.9% 54.0% 19.0% 20.8% 33.3% 12.8% 33.3%
Đồng ý Số ý kiến 49 33 35 54 43 33 57 304
Tỷ lệ % 41.9% 41.8% 40.2% 54.0% 59.7% 50.0% 45.6% 47.1%
Đồng ý một phần Số ý kiến 10 5 5 25 9 11 45 110
Tỷ lệ % 8.5% 6.3% 5.7% 25.0% 12.5% 16.7% 36.0% 17.0%
Phân vân Số ý kiến 0 0 0 1 2 0 3 6
Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 1.0% 2.8% 0.0% 2.4% 0.9%
Không đồng ý Số ý kiến 3 0 0 1 3 0 4 11
Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 1.0% 4.2% 0.0% 3.2% 1.7%
Total Số ý kiến 117 79 87 100 72 66 125 646
Tỷ lệ % 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
121
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Cau5_2_1 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%
Cau5_2_2 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%
Cau5_2_3 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%
Cau5_2_4 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%
Cau5_2_5 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%
Cau5_2_6 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%
Cau5_2_7 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%
Cau5_2_8 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%
Cau5_2_9 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%
Cau5_2_10 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%
122
Bảng 2.9a. Số liệu khảo sát bảng 2.9 thể theo các tỉnh
Tuyên
Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng
Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406) Bắc Kạn
(n=468)
Thái
Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444)
Iterm 1 1. Hoàn toàn đồng ý
Số ý kiến 80 109 138 98 140 43 111 719
Tỷ lệ % 14.3% 25.1% 31.5% 24.1% 29.9% 8.6% 25.0% 22.1%
2. Đồng ý Số ý kiến 68 96 104 101 81 90 151 691
Tỷ lệ % 12.2% 22.1% 23.7% 24.9% 17.3% 18.0% 34.0% 21.3%
3. Đồng ý một phần Số ý kiến 224 38 34 28 117 59 58 558
Tỷ lệ % 40.1% 8.7% 7.8% 6.9% 25.0% 11.8% 13.1% 17.2%
4. Phân vân Số ý kiến 92 25 69 68 84 152 70 560
Tỷ lệ % 16.5% 5.7% 15.8% 16.7% 17.9% 30.4% 15.8% 17.2%
5. Không đồng ý Số ý kiến 95 167 93 111 46 156 54 722
Tỷ lệ % 17.0% 38.4% 21.2% 27.3% 9.8% 31.2% 12.2% 22.2%
Iterm 2 1. Hoàn toàn đồng ý
Số ý kiến 46 93 49 24 91 14 36 353
Tỷ lệ % 8.2% 21.4% 11.2% 5.9% 19.4% 2.8% 8.1% 10.9%
2. Đồng ý Số ý kiến 102 151 86 61 146 62 114 722
Tỷ lệ % 18.2% 34.7% 19.6% 15.0% 31.2% 12.4% 25.7% 22.2%
3. Đồng ý một phần Số ý kiến 204 103 159 125 92 99 79 861
Tỷ lệ % 36.5% 23.7% 36.3% 30.8% 19.7% 19.8% 17.8% 26.5%
4. Phân vân Số ý kiến 53 40 26 43 49 54 54 319
Tỷ lệ % 9.5% 9.2% 5.9% 10.6% 10.5% 10.8% 12.2% 9.8%
5. Không đồng ý Số ý kiến 154 48 118 153 90 271 161 995
Tỷ lệ % 27.5% 11.0% 26.9% 37.7% 19.2% 54.2% 36.3% 30.6%
Iterm 3 1. Hoàn toàn đồng ý
Số ý kiến 33 97 56 35 50 27 30 328
Tỷ lệ % 5.9% 22.3% 12.8% 8.6% 10.7% 5.4% 6.8% 10.1%
2. Đồng ý Số ý kiến 143 151 136 127 165 83 107 912
Tỷ lệ % 25.6% 34.7% 31.1% 31.3% 35.3% 16.6% 24.1% 28.1%
123
Tuyên
Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng
Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406) Bắc Kạn
(n=468)
Thái
Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444)
3. Đồng ý một phần Số ý kiến 140 87 59 62 104 88 101 641
Tỷ lệ % 25.0% 20.0% 13.5% 15.3% 22.2% 17.6% 22.7% 19.7%
4. Phân vân Số ý kiến 47 51 70 66 51 91 71 447
Tỷ lệ % 8.4% 11.7% 16.0% 16.3% 10.9% 18.2% 16.0% 13.8%
5. Không đồng ý Số ý kiến 196 49 117 116 98 211 135 922
Tỷ lệ % 35.1% 11.3% 26.7% 28.6% 20.9% 42.2% 30.4% 28.4%
Iterm 4 1. Hoàn toàn đồng ý
Số ý kiến 119 169 111 80 101 74 45 699
Tỷ lệ % 21.3% 38.9% 25.3% 19.7% 21.6% 14.8% 10.1% 21.5%
2. Đồng ý Số ý kiến 209 176 207 135 150 130 125 1132
Tỷ lệ % 37.4% 40.5% 47.3% 33.3% 32.1% 26.0% 28.2% 34.8%
3. Đồng ý một phần Số ý kiến 167 39 55 81 133 116 98 689
Tỷ lệ % 29.9% 9.0% 12.6% 20.0% 28.4% 23.2% 22.1% 21.2%
4. Phân vân Số ý kiến 21 33 36 40 43 59 68 300
Tỷ lệ % 3.8% 7.6% 8.2% 9.9% 9.2% 11.8% 15.3% 9.2%
5. Không đồng ý Số ý kiến 43 18 29 70 41 121 108 430
Tỷ lệ % 7.7% 4.1% 6.6% 17.2% 8.8% 24.2% 24.3% 13.2%
Iterm 5 1. Hoàn toàn đồng ý
Số ý kiến 35 64 35 58 61 75 77 405
Tỷ lệ % 6.3% 14.7% 8.0% 14.3% 13.0% 15.0% 17.3% 12.5%
2. Đồng ý Số ý kiến 240 110 200 125 206 167 119 1167
Tỷ lệ % 42.9% 25.3% 45.8% 30.9% 44.0% 33.5% 26.8% 35.9%
3. Đồng ý một phần Số ý kiến 169 78 82 88 94 92 98 701
Tỷ lệ % 30.2% 17.9% 18.8% 21.7% 20.1% 18.4% 22.1% 21.6%
4. Phân vân Số ý kiến 79 113 64 60 57 81 93 547
Tỷ lệ % 14.1% 26.0% 14.6% 14.8% 12.2% 16.2% 20.9% 16.8%
5. Không đồng ý Số ý kiến 36 70 56 74 50 84 57 427
Tỷ lệ % 6.4% 16.1% 12.8% 18.3% 10.7% 16.8% 12.8% 13.2%
124
Tuyên
Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng
Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406) Bắc Kạn
(n=468)
Thái
Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444)
Iterm 6 1. Hoàn toàn đồng ý
Số ý kiến 90 125 76 54 91 68 90 594
Tỷ lệ % 16.1% 28.7% 17.4% 13.3% 19.4% 13.6% 20.3% 18.3%
2. Đồng ý Số ý kiến 215 151 195 106 111 104 69 951
Tỷ lệ % 38.5% 34.7% 44.6% 26.2% 23.7% 20.8% 15.5% 29.3%
3. Đồng ý một phần Số ý kiến 143 69 95 100 139 115 97 758
Tỷ lệ % 25.6% 15.9% 21.7% 24.7% 29.7% 23.0% 21.8% 23.3%
4. Phân vân Số ý kiến 68 43 36 66 79 101 119 512
Tỷ lệ % 12.2% 9.9% 8.2% 16.3% 16.9% 20.2% 26.8% 15.8%
5. Không đồng ý Số ý kiến 43 47 35 79 48 112 69 433
Tỷ lệ % 7.7% 10.8% 8.0% 19.5% 10.3% 22.4% 15.5% 13.3%
Iterm 7 1. Hoàn toàn đồng ý
Số ý kiến 54 157 44 38 84 39 33 449
Tỷ lệ % 9.7% 36.1% 10.0% 9.4% 17.9% 7.8% 7.4% 13.8%
2. Đồng ý Số ý kiến 260 138 170 122 167 108 101 1066
Tỷ lệ % 46.5% 31.7% 38.8% 30.0% 35.7% 21.6% 22.7% 32.8%
3. Đồng ý một phần Số ý kiến 99 62 106 71 84 85 91 598
Tỷ lệ % 17.7% 14.3% 24.2% 17.5% 17.9% 17.0% 20.5% 18.4%
4. Phân vân Số ý kiến 26 39 51 67 52 80 93 408
Tỷ lệ % 4.7% 9.0% 11.6% 16.5% 11.1% 16.0% 20.9% 12.6%
5. Không đồng ý Số ý kiến 120 39 67 108 81 187 126 728
Tỷ lệ % 21.5% 9.0% 15.3% 26.6% 17.3% 37.5% 28.4% 22.4%
Iterm 8 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 51 105 76 37 96 58 59 482
Tỷ lệ % 9.1% 24.1% 17.4% 9.1% 20.5% 11.6% 13.3% 14.8%
Đồng ý Số ý kiến 160 93 115 74 113 81 81 717
Tỷ lệ % 28.6% 21.4% 26.3% 18.2% 24.1% 16.2% 18.2% 22.1%
Đồng ý một phần Số ý kiến 62 81 79 62 85 92 121 582
Tỷ lệ % 11.1% 18.6% 18.0% 15.3% 18.2% 18.4% 27.3% 17.9%
125
Tuyên
Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng
Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406) Bắc Kạn
(n=468)
Thái
Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444)
Phân vân Số ý kiến 75 93 94 134 52 132 75 655
Tỷ lệ % 13.4% 21.4% 21.5% 33.0% 11.1% 26.4% 16.9% 20.2%
Không đồng ý Số ý kiến 211 63 74 99 122 137 108 814
Tỷ lệ % 37.7% 14.5% 16.9% 24.4% 26.1% 27.4% 24.3% 25.0%
Iterm 9 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 26 57 38 27 63 41 52 304
Tỷ lệ % 4.7% 13.1% 8.7% 6.7% 13.5% 8.2% 11.7% 9.4%
Đồng ý Số ý kiến 53 98 153 105 88 46 79 622
Tỷ lệ % 9.5% 22.5% 34.9% 25.9% 18.8% 9.2% 17.8% 19.1%
Đồng ý một phần Số ý kiến 284 139 111 90 173 116 126 1039
Tỷ lệ % 50.8% 32.0% 25.3% 22.2% 37.0% 23.2% 28.4% 32.0%
Phân vân Số ý kiến 60 59 54 50 65 90 81 459
Tỷ lệ % 10.7% 13.6% 12.3% 12.3% 13.9% 18.0% 18.2% 14.1%
Không đồng ý Số ý kiến 136 82 82 134 79 207 106 826
Tỷ lệ % 24.3% 18.9% 18.7% 33.0% 16.9% 41.4% 23.9% 25.4%
Iterm 10 Hoàn toàn đồng ý Count 120 80 103 100 91 102 65 661
% within Tỉnh 21.5% 18.4% 23.5% 24.6% 19.4% 20.4% 14.6% 20.3%
Đồng ý Count 226 156 161 126 120 172 121 1082
% within Tỉnh 40.4% 35.9% 36.8% 31.0% 25.6% 34.4% 27.3% 33.3%
Đồng ý một phần Count 125 77 57 57 160 76 93 645
% within Tỉnh 22.4% 17.7% 13.0% 14.0% 34.2% 15.2% 20.9% 19.8%
Phân vân Count 52 73 65 66 54 88 84 482
% within Tỉnh 9.3% 16.8% 14.8% 16.3% 11.5% 17.6% 18.9% 14.8%
Không đồng ý Count 36 49 52 57 43 62 81 380
% within Tỉnh 6.4% 11.3% 11.9% 14.0% 9.2% 12.4% 18.2% 11.7%
Iterm_11 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 26 131 46 47 71 41 56 418
Tỷ lệ % 4.7% 30.1% 10.5% 11.6% 15.2% 8.2% 12.6% 12.9%
Đồng ý Số ý kiến 121 111 106 65 150 65 99 717
126
Tuyên
Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng
Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406) Bắc Kạn
(n=468)
Thái
Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444)
Tỷ lệ % 21.6% 25.5% 24.3% 16.0% 32.1% 13.0% 22.3% 22.1%
Đồng ý một phần Số ý kiến 54 87 75 73 69 74 90 522
Tỷ lệ % 9.7% 20.0% 17.2% 18.0% 14.7% 14.8% 20.3% 16.1%
Phân vân Số ý kiến 67 36 64 71 58 114 77 487
Tỷ lệ % 12.0% 8.3% 14.6% 17.5% 12.4% 22.8% 17.3% 15.0%
Không đồng ý Số ý kiến 291 70 146 150 120 206 122 1105
Tỷ lệ % 52.1% 16.1% 33.4% 36.9% 25.6% 41.2% 27.5% 34.0%
Iterm 12 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 18 63 18 39 39 72 79 328
Tỷ lệ % 3.2% 14.5% 4.1% 9.6% 8.3% 14.4% 17.8% 10.1%
Đồng ý Số ý kiến 24 36 47 52 63 59 112 393
Tỷ lệ % 4.3% 8.3% 10.7% 12.8% 13.5% 11.8% 25.2% 12.1%
Đồng ý một phần Số ý kiến 50 35 56 69 87 85 100 482
Tỷ lệ % 8.9% 8.0% 12.8% 17.0% 18.6% 17.0% 22.5% 14.8%
Phân vân Số ý kiến 39 40 57 44 66 51 87 384
Tỷ lệ % 7.0% 9.2% 13.0% 10.8% 14.1% 10.2% 19.6% 11.8%
Không đồng ý Số ý kiến 428 261 260 202 213 233 66 1663
Tỷ lệ % 76.6% 60.0% 59.4% 49.8% 45.5% 46.6% 14.9% 51.2%
Cau5_13 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 17 46 37 24 31 20 41 216
Tỷ lệ % 3.0% 10.6% 8.5% 5.9% 6.6% 4.0% 9.3% 6.7%
Đồng ý Số ý kiến 42 84 115 103 67 59 104 574
Tỷ lệ % 7.5% 19.3% 26.4% 25.5% 14.3% 11.8% 23.5% 17.7%
Đồng ý một phần Số ý kiến 132 51 65 55 78 56 85 522
Tỷ lệ % 23.7% 11.7% 14.9% 13.6% 16.7% 11.2% 19.2% 16.1%
Phân vân Số ý kiến 110 89 96 84 92 141 98 710
Tỷ lệ % 19.7% 20.5% 22.0% 20.8% 19.7% 28.2% 22.1% 21.9%
Không đồng ý Số ý kiến 257 165 123 138 199 224 115 1221
Tỷ lệ % 46.1% 37.9% 28.2% 34.2% 42.6% 44.8% 26.0% 37.7%
127
Tuyên
Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng
Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406) Bắc Kạn
(n=468)
Thái
Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444)
Iterm_14 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 36 101 67 31 48 17 30 330
Tỷ lệ % 6.5% 23.4% 15.3% 7.6% 10.3% 3.4% 6.8% 10.2%
Đồng ý Số ý kiến 175 115 167 113 113 77 86 846
Tỷ lệ % 31.4% 26.6% 38.1% 27.8% 24.2% 15.4% 19.4% 26.1%
Đồng ý một phần Số ý kiến 208 116 103 104 162 129 93 915
Tỷ lệ % 37.3% 26.9% 23.5% 25.6% 34.8% 25.8% 21.0% 28.2%
Phân vân Số ý kiến 41 45 57 51 73 89 95 451
Tỷ lệ % 7.3% 10.4% 13.0% 12.6% 15.7% 17.8% 21.4% 13.9%
Không đồng ý Số ý kiến 98 55 44 107 70 188 139 701
Tỷ lệ % 17.6% 12.7% 10.0% 26.4% 15.0% 37.6% 31.4% 21.6%
Iterm_15 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 18 46 19 34 43 28 49 237
Tỷ lệ % 3.2% 10.6% 4.3% 8.4% 9.2% 5.6% 11.0% 7.3%
Đồng ý Số ý kiến 63 51 83 54 75 58 101 485
Tỷ lệ % 11.3% 11.7% 18.9% 13.3% 16.1% 11.6% 22.7% 14.9%
Đồng ý một phần Số ý kiến 58 69 107 74 106 66 85 565
Tỷ lệ % 10.4% 15.9% 24.4% 18.2% 22.7% 13.2% 19.1% 17.4%
Phân vân Số ý kiến 60 62 64 71 63 104 92 516
Tỷ lệ % 10.7% 14.3% 14.6% 17.5% 13.5% 20.8% 20.7% 15.9%
Không đồng ý Số ý kiến 360 207 165 173 180 244 117 1446
Tỷ lệ % 64.4% 47.6% 37.7% 42.6% 38.5% 48.8% 26.4% 44.5%
Iterm_16 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 18 46 39 43 34 35 59 274
Tỷ lệ % 3.2% 10.6% 8.9% 10.6% 7.3% 7.0% 13.3% 8.4%
Đồng ý Số ý kiến 28 85 74 50 49 36 82 404
Tỷ lệ % 5.0% 19.5% 16.9% 12.3% 10.5% 7.2% 18.5% 12.4%
Đồng ý một phần Số ý kiến 38 42 64 47 63 42 93 389
Tỷ lệ % 6.8% 9.7% 14.6% 11.6% 13.5% 8.4% 20.9% 12.0%
Phân vân Số ý kiến 71 104 73 81 86 120 79 614
128
Tuyên
Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng
Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406) Bắc Kạn
(n=468)
Thái
Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444)
Tỷ lệ % 12.7% 23.9% 16.7% 20.0% 18.4% 24.0% 17.8% 18.9%
Không đồng ý Số ý kiến 404 158 188 185 236 266 131 1568
Tỷ lệ % 72.3% 36.3% 42.9% 45.6% 50.4% 53.3% 29.5% 48.3%
Iterm_17 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 54 67 34 56 46 90 65 412
Tỷ lệ % 9.7% 15.4% 7.8% 13.8% 9.8% 18.0% 14.6% 12.7%
Đồng ý Số ý kiến 135 73 114 99 125 152 134 832
Tỷ lệ % 24.2% 16.8% 26.0% 24.4% 26.7% 30.4% 30.2% 25.6%
Đồng ý một phần Số ý kiến 190 75 72 86 89 111 115 738
Tỷ lệ % 34.0% 17.2% 16.4% 21.2% 19.0% 22.2% 25.9% 22.7%
Phân vân Số ý kiến 117 72 70 89 128 82 83 641
Tỷ lệ % 20.9% 16.6% 16.0% 21.9% 27.4% 16.4% 18.7% 19.7%
Không đồng ý Số ý kiến 63 148 148 76 80 65 47 627
Tỷ lệ % 11.3% 34.0% 33.8% 18.7% 17.1% 13.0% 10.6% 19.3%
Iterm-18 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 16 42 27 21 43 22 55 226
Tỷ lệ % 2.9% 9.7% 6.2% 5.2% 9.2% 4.4% 12.4% 7.0%
Đồng ý Số ý kiến 31 45 63 51 54 25 68 337
Tỷ lệ % 5.5% 10.3% 14.4% 12.6% 11.5% 5.0% 15.3% 10.4%
Đồng ý một phần Số ý kiến 45 27 63 70 84 65 86 440
Tỷ lệ % 8.1% 6.2% 14.4% 17.2% 17.9% 13.0% 19.4% 13.5%
Phân vân Số ý kiến 26 50 59 40 55 61 88 379
Tỷ lệ % 4.7% 11.5% 13.5% 9.9% 11.8% 12.2% 19.8% 11.7%
Không đồng ý Số ý kiến 441 271 226 224 232 327 147 1868
Tỷ lệ % 78.9% 62.3% 51.6% 55.2% 49.6% 65.4% 33.1% 57.5%
Iterm_19 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 83 91 60 79 85 154 107 659
Tỷ lệ % 14.8% 20.9% 13.7% 19.5% 18.2% 30.8% 24.1% 20.3%
Đồng ý Số ý kiến 137 132 157 162 93 192 131 1004
Tỷ lệ % 24.5% 30.3% 35.8% 39.9% 19.9% 38.4% 29.5% 30.9%
129
Tuyên
Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng
Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406) Bắc Kạn
(n=468)
Thái
Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444)
Đồng ý một phần Số ý kiến 293 128 94 63 152 73 88 891
Tỷ lệ % 52.4% 29.4% 21.5% 15.5% 32.5% 14.6% 19.8% 27.4%
Phân vân Số ý kiến 28 60 78 50 61 54 67 398
Tỷ lệ % 5.0% 13.8% 17.8% 12.3% 13.0% 10.8% 15.1% 12.2%
Không đồng ý Số ý kiến 18 24 49 52 77 27 51 298
Tỷ lệ % 3.2% 5.5% 11.2% 12.8% 16.5% 5.4% 11.5% 9.2%
Iterm_20 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 158 115 83 80 95 127 79 737
Tỷ lệ % 28.3% 26.4% 18.9% 19.7% 20.3% 25.4% 17.8% 22.7%
Đồng ý Số ý kiến 308 181 207 178 179 175 105 1333
Tỷ lệ % 55.1% 41.6% 47.3% 43.8% 38.2% 35.0% 23.6% 41.0%
Đồng ý một phần Số ý kiến 47 58 68 54 79 62 102 470
Tỷ lệ % 8.4% 13.3% 15.5% 13.3% 16.9% 12.4% 23.0% 14.5%
Phân vân Số ý kiến 38 68 50 66 84 106 107 519
Tỷ lệ % 6.8% 15.6% 11.4% 16.3% 17.9% 21.2% 24.1% 16.0%
Không đồng ý Số ý kiến 8 13 30 28 31 30 51 191
Tỷ lệ % 1.4% 3.0% 6.8% 6.9% 6.6% 6.0% 11.5% 5.9%
Iterm_21 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 142 137 64 59 130 76 61 669
Tỷ lệ % 25.4% 31.5% 14.6% 14.5% 27.8% 15.2% 13.7% 20.6%
Đồng ý Số ý kiến 238 139 195 134 146 138 108 1098
Tỷ lệ % 42.6% 32.0% 44.5% 33.0% 31.2% 27.6% 24.3% 33.8%
Đồng ý một phần Số ý kiến 113 74 84 97 60 122 79 629
Tỷ lệ % 20.2% 17.0% 19.2% 23.9% 12.8% 24.4% 17.8% 19.4%
Phân vân Số ý kiến 35 46 61 57 64 80 111 454
Tỷ lệ % 6.3% 10.6% 13.9% 14.0% 13.7% 16.0% 25.0% 14.0%
Không đồng ý Số ý kiến 31 39 34 59 68 84 85 400
Tỷ lệ % 5.5% 9.0% 7.8% 14.5% 14.5% 16.8% 19.1% 12.3%
130
Tuyên
Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng
Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406) Bắc Kạn
(n=468)
Thái
Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444)
Iterm_22 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 103 86 120 91 99 94 88 681
Tỷ lệ % 18.4% 19.8% 27.4% 22.4% 21.2% 18.8% 19.8% 21.0%
Đồng ý Số ý kiến 260 128 182 154 121 167 145 1157
Tỷ lệ % 46.5% 29.4% 41.6% 37.9% 25.9% 33.4% 32.7% 35.6%
Đồng ý một phần Số ý kiến 135 68 78 69 137 107 95 689
Tỷ lệ % 24.2% 15.6% 17.8% 17.0% 29.3% 21.4% 21.4% 21.2%
Phân vân Số ý kiến 47 137 41 63 83 92 81 544
Tỷ lệ % 8.4% 31.5% 9.4% 15.5% 17.7% 18.4% 18.2% 16.7%
Không đồng ý Số ý kiến 14 16 17 29 28 40 35 179
Tỷ lệ % 2.5% 3.7% 3.9% 7.1% 6.0% 8.0% 7.9% 5.5%
131
Bảng 2.13a. Thông tin cụ thể bảng 2.13
(KS câu 7 PL 02)
Tuyen
Quang
(n=117)
Ha
Giang
(n=79)
Quang
Ninh
(n=87)
Thai
Nguyen
(n=100)
Bac Kan
(n=72)
Lang Son
(n=66)
Cao Bằng
(n=125)
Total
(n=646)
Cau7_1 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 9 18 23 15 8 15 18 106
Tỷ lệ % 7.7% 22.8% 26.4% 15.0% 11.1% 22.7% 14.4% 16.4%
Đồng ý Số ý kiến 70 58 60 47 30 26 37 328
Tỷ lệ % 59.8% 73.4% 69.0% 47.0% 41.7% 39.4% 29.6% 50.8%
Đồng ý một phần Số ý kiến 35 3 4 32 26 15 46 161
Tỷ lệ % 29.9% 3.8% 4.6% 32.0% 36.1% 22.7% 36.8% 24.9%
Phân vân Số ý kiến 0 0 0 1 6 5 8 20
Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 1.0% 8.3% 7.6% 6.4% 3.1%
Không đồng ý Số ý kiến 3 0 0 5 2 5 16 31
Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 5.0% 2.8% 7.6% 12.8% 4.8%
Cau7_2 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 8 14 15 13 6 8 17 81
Tỷ lệ % 6.8% 17.7% 17.2% 13.0% 8.3% 12.1% 13.6% 12.5%
Đồng ý Số ý kiến 76 65 72 49 35 40 44 381
Tỷ lệ % 65.0% 82.3% 82.8% 49.0% 48.6% 60.6% 35.2% 59.0%
Đồng ý một phần Số ý kiến 27 0 0 29 14 12 44 126
Tỷ lệ % 23.1% 0.0% 0.0% 29.0% 19.4% 18.2% 35.2% 19.5%
Phân vân Số ý kiến 3 0 0 4 15 0 4 26
Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 4.0% 20.8% 0.0% 3.2% 4.0%
Không đồng ý Số ý kiến 3 0 0 5 2 6 16 32
Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 5.0% 2.8% 9.1% 12.8% 5.0%
132
Tuyen
Quang
(n=117)
Ha
Giang
(n=79)
Quang
Ninh
(n=87)
Thai
Nguyen
(n=100)
Bac Kan
(n=72)
Lang Son
(n=66)
Cao Bằng
(n=125)
Total
(n=646)
Cau7_3 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 8 25 31 6 8 11 11 100
Tỷ lệ % 6.8% 31.6% 35.6% 6.0% 11.1% 16.7% 8.8% 15.5%
Đồng ý Số ý kiến 48 22 23 26 15 27 68 229
Tỷ lệ % 41.0% 27.8% 26.4% 26.0% 20.8% 40.9% 54.4% 35.4%
Đồng ý một phần Số ý kiến 38 24 24 13 27 9 21 156
Tỷ lệ % 32.5% 30.4% 27.6% 13.0% 37.5% 13.6% 16.8% 24.1%
Phân vân Số ý kiến 5 8 9 9 16 6 3 56
Tỷ lệ % 4.3% 10.1% 10.3% 9.0% 22.2% 9.1% 2.4% 8.7%
Không đồng ý Số ý kiến 18 0 0 46 6 13 22 105
Tỷ lệ % 15.4% 0.0% 0.0% 46.0% 8.3% 19.7% 17.6% 16.3%
Cau7_4 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 13 17 22 21 5 13 12 103
Tỷ lệ % 11.1% 21.5% 25.3% 21.0% 6.9% 19.7% 9.6% 15.9%
Đồng ý Số ý kiến 59 51 52 44 55 38 75 374
Tỷ lệ % 50.4% 64.6% 59.8% 44.0% 76.4% 57.6% 60.0% 57.9%
Đồng ý một phần Số ý kiến 38 11 13 27 10 9 32 140
Tỷ lệ % 32.5% 13.9% 14.9% 27.0% 13.9% 13.6% 25.6% 21.7%
Phân vân Số ý kiến 1 0 0 5 2 1 1 10
Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 5.0% 2.8% 1.5% 0.8% 1.5%
Không đồng ý Số ý kiến 6 0 0 3 0 5 5 19
Tỷ lệ % 5.1% 0.0% 0.0% 3.0% 0.0% 7.6% 4.0% 2.9%
Cau7_5 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 45 48 3 8 17 12 133
Tỷ lệ % 0.0% 57.0% 55.2% 3.0% 11.1% 25.8% 9.6% 20.6%
Đồng ý Số ý kiến 53 34 39 27 29 28 44 254
133
Tuyen
Quang
(n=117)
Ha
Giang
(n=79)
Quang
Ninh
(n=87)
Thai
Nguyen
(n=100)
Bac Kan
(n=72)
Lang Son
(n=66)
Cao Bằng
(n=125)
Total
(n=646)
Tỷ lệ % 45.3% 43.0% 44.8% 27.0% 40.3% 42.4% 35.2% 39.3%
Đồng ý một phần Số ý kiến 49 0 0 37 16 11 46 159
Tỷ lệ % 41.9% 0.0% 0.0% 37.0% 22.2% 16.7% 36.8% 24.6%
Phân vân Số ý kiến 4 0 0 7 4 0 2 17
Tỷ lệ % 3.4% 0.0% 0.0% 7.0% 5.6% 0.0% 1.6% 2.6%
Không đồng ý Số ý kiến 11 0 0 26 15 10 21 83
Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 26.0% 20.8% 15.2% 16.8% 12.8%
Cau7_6 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 3 23 26 5 7 10 11 85
Tỷ lệ % 2.6% 29.1% 29.9% 5.0% 9.7% 15.2% 8.8% 13.2%
Đồng ý Số ý kiến 71 21 24 43 25 35 51 270
Tỷ lệ % 60.7% 26.6% 27.6% 43.0% 34.7% 53.0% 40.8% 41.8%
Đồng ý một phần Số ý kiến 30 35 37 35 30 14 45 226
Tỷ lệ % 25.6% 44.3% 42.5% 35.0% 41.7% 21.2% 36.0% 35.0%
Phân vân Số ý kiến 2 0 0 8 2 4 6 22
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 8.0% 2.8% 6.1% 4.8% 3.4%
Không đồng ý Số ý kiến 11 0 0 9 8 3 12 43
Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 9.0% 11.1% 4.5% 9.6% 6.7%
Cau7_7 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 11 30 35 14 8 16 8 122
Tỷ lệ % 9.4% 38.0% 40.2% 14.0% 11.1% 24.2% 6.4% 18.9%
Đồng ý Số ý kiến 65 33 35 56 14 26 37 266
Tỷ lệ % 55.6% 41.8% 40.2% 56.0% 19.4% 39.4% 29.6% 41.2%
Đồng ý một phần Số ý kiến 23 16 17 19 45 16 46 182
Tỷ lệ % 19.7% 20.3% 19.5% 19.0% 62.5% 24.2% 36.8% 28.2%
134
Tuyen
Quang
(n=117)
Ha
Giang
(n=79)
Quang
Ninh
(n=87)
Thai
Nguyen
(n=100)
Bac Kan
(n=72)
Lang Son
(n=66)
Cao Bằng
(n=125)
Total
(n=646)
Phân vân Số ý kiến 3 0 0 8 4 4 15 34
Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 8.0% 5.6% 6.1% 12.0% 5.3%
Không đồng ý Số ý kiến 14 0 0 3 1 4 19 41
Tỷ lệ % 12.0% 0.0% 0.0% 3.0% 1.4% 6.1% 15.2% 6.3%
13 Số ý kiến 1 0 0 0 0 0 0 1
Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.2%
Cau7_8 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 14 19 22 17 3 12 14 101
Tỷ lệ % 12.0% 24.1% 25.3% 17.0% 4.2% 18.2% 11.2% 15.6%
Đồng ý Số ý kiến 33 15 18 55 28 30 51 230
Tỷ lệ % 28.2% 19.0% 20.7% 55.0% 38.9% 45.5% 40.8% 35.6%
Đồng ý một phần Số ý kiến 28 5 5 20 22 5 36 121
Tỷ lệ % 23.9% 6.3% 5.7% 20.0% 30.6% 7.6% 28.8% 18.7%
Phân vân Số ý kiến 28 0 0 4 9 4 14 59
Tỷ lệ % 23.9% 0.0% 0.0% 4.0% 12.5% 6.1% 11.2% 9.1%
Không đồng ý Số ý kiến 14 40 42 4 10 15 10 135
Tỷ lệ % 12.0% 50.6% 48.3% 4.0% 13.9% 22.7% 8.0% 20.9%
Cau7_9 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 5 15 18 12 3 7 13 73
Tỷ lệ % 4.3% 19.0% 20.7% 12.0% 4.2% 10.6% 10.4% 11.3%
Đồng ý Số ý kiến 45 54 59 49 28 35 38 308
Tỷ lệ % 38.5% 68.4% 67.8% 49.0% 38.9% 53.0% 30.4% 47.7%
Đồng ý một phần Số ý kiến 20 10 10 17 11 11 38 117
Tỷ lệ % 17.1% 12.7% 11.5% 17.0% 15.3% 16.7% 30.4% 18.1%
Phân vân Số ý kiến 7 0 0 11 16 4 16 54
135
Tuyen
Quang
(n=117)
Ha
Giang
(n=79)
Quang
Ninh
(n=87)
Thai
Nguyen
(n=100)
Bac Kan
(n=72)
Lang Son
(n=66)
Cao Bằng
(n=125)
Total
(n=646)
Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 11.0% 22.2% 6.1% 12.8% 8.4%
Không đồng ý Số ý kiến 40 0 0 11 14 9 20 94
Tỷ lệ % 34.2% 0.0% 0.0% 11.0% 19.4% 13.6% 16.0% 14.6%
Cau7_10 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 3 31 37 3 7 12 11 104
Tỷ lệ % 2.6% 39.2% 42.5% 3.0% 9.7% 18.2% 8.8% 16.1%
Đồng ý Số ý kiến 30 31 30 29 12 24 31 187
Tỷ lệ % 25.6% 39.2% 34.5% 29.0% 16.7% 36.4% 24.8% 28.9%
Đồng ý một phần Số ý kiến 31 17 20 40 19 14 36 177
Tỷ lệ % 26.5% 21.5% 23.0% 40.0% 26.4% 21.2% 28.8% 27.4%
Phân vân Số ý kiến 11 0 0 17 30 7 23 88
Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 17.0% 41.7% 10.6% 18.4% 13.6%
Không đồng ý Số ý kiến 42 0 0 11 4 9 24 90
Tỷ lệ % 35.9% 0.0% 0.0% 11.0% 5.6% 13.6% 19.2% 13.9%
Cau7_11 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 8 47 56 6 10 20 15 162
Tỷ lệ % 6.8% 59.5% 64.4% 6.0% 13.9% 30.3% 12.0% 25.1%
Đồng ý Số ý kiến 30 32 31 47 26 31 42 239
Tỷ lệ % 25.6% 40.5% 35.6% 47.0% 36.1% 47.0% 33.6% 37.0%
Đồng ý một phần Số ý kiến 34 0 0 33 10 10 44 131
Tỷ lệ % 29.1% 0.0% 0.0% 33.0% 13.9% 15.2% 35.2% 20.3%
Phân vân Số ý kiến 11 0 0 5 24 2 19 61
Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 5.0% 33.3% 3.0% 15.2% 9.4%
Không đồng ý Số ý kiến 34 0 0 9 2 3 5 53
Tỷ lệ % 29.1% 0.0% 0.0% 9.0% 2.8% 4.5% 4.0% 8.2%
136
Câu 6. Theo thầy (cô), để bảo tồn được ngôn ngữ DTTS cần:
STT Nhận định
Hoàn toàn
đồng ý Đồng ý
Đồng ý
một phần Phân vân
Không
đồng ý
N % N % N % N % N %
1 Khuyến khích việc giao tiếp bằng tiếng DTTS giữa các
em HS người DTTS trong nhà trường
215 33.3 273 42.3 126 19.5 6 0.9 26 4.0
2 Giáo viên cần biết đôi chút về tiếng dân tộc 303 46.9 270 41.8 56 8.7 9 1.4 8 1.2
3 Cần có những định hướng cụ thể để khuyến khích việc
giao tiếp bằng tiếng dân tộc của những HS người DTTS
159 24.6 370 57.3 104 16.1
8 1.2 5 0.8
4 Khuyến khích GV chủ nhiệm giao tiếp với HS bằng
tiếng DTTS
137 21.2 313 48.5 154 23.8 20 3.1 22 3.4
5 Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng sử dụng
tiếng DTTS để giao tiếp và trao đổi, bàn luận
159 24.6 237 36.7 149 23.1 49 7.6 52 8.0
6 Đưa giao tiếp bằng tiếng DTTS trong tổ chức các HĐGD
bổ trợ như là một phần nội dung của hoạt động này
149 23.1 259 40.1 134 20.7 58 9.0 46 7.1
7 Ngôn ngữ DTTS là công cụ để dạy học đối với HS người
DTTS
109 16.9 156 24.1 258 39.9 50 7.7 73 11.3
8 Chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và rèn luyện thông
qua việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp của HS
người DTTS.
97 15.0 297 46.0 225 34.8 20 3.1 7 1.1
9 Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa tộc người, tìm
hiểu ngôn ngữ DTTS trong cộng đồng như là một nội
dung của HĐGDNGLL
143 22.1 319 49.4 137 21.2 40 6.2 7 1.1
137
STT Nhận định
Hoàn toàn
đồng ý Đồng ý
Đồng ý
một phần Phân vân
Không
đồng ý
N % N % N % N % N %
10 Văn bản chỉ đạo phát triển tiếng DTTS không cụ thể nên
rất khó triển khai trong thực tế
124 19.2 243 37.6 114 17.6 118 18.3 47 7.3
11 GV nên sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp với HS trong
quá trình dạy học trên lớp
118 18.3 111 17.2 287 44.4 41 6.3 89 13.8
12 Cần tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu giữa HS - GV
tạo dịp thực hành tiếng dân tộc và tăng cường sự hiểu
biết giữa HS - GV.
148 22.9 258 39.9 196 30.3 23 3.6 21 3.3
13 Nên có những chương trình giáo dục linh hoạt, mềm dẻo
phát triển ở các em học sinh người DTTS năng lực ngôn
ngữ tộc người
185 28.6 291 45.0 133 20.6 34 5.3 3 0.5
14 Tổ chức các hoạt động giáo dục bổ trợ nhằm tăng cường
việc nói tiếng dân tộc trong học sinh
259 40.1 222 34.4 109 16.9 43 6.7 13 2.0
138
Bảng 2.14a. Thông tin số liệu khảo cụ thể các tỉnh
( Khảo sát thông qua câu 6 - PL 03)
Tuyên Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406)
Bắc Kạn
(n=468)
Thái Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444) Total
Cau6_1 Thường xuyên Số ý kiến 202 151 140 127 151 81 133 985
Tỷ lệ % 36.1% 34.7% 32.0% 31.4% 32.3% 16.2% 30.0% 30.3%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 257 130 144 125 201 189 170 1216
Tỷ lệ % 46.0% 29.9% 32.9% 30.9% 42.9% 37.9% 38.3% 37.4%
Hiếm khi Số ý kiến 65 93 123 91 55 148 80 655
Tỷ lệ % 11.6% 21.4% 28.1% 22.5% 11.8% 29.7% 18.0% 20.2%
Không bao giờ Số ý kiến 35 61 31 62 61 81 61 392
Tỷ lệ % 6.3% 14.0% 7.1% 15.3% 13.0% 16.2% 13.7% 12.1%
Cau6_3 Thường xuyên Số ý kiến 46 59 76 87 81 67 59 475
Tỷ lệ % 8.2% 13.6% 17.4% 21.4% 17.3% 13.4% 13.3% 14.6%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 343 171 136 97 255 160 181 1343
Tỷ lệ % 61.5% 39.3% 31.1% 23.9% 54.5% 32.0% 40.8% 41.3%
Hiếm khi Số ý kiến 121 93 159 123 89 163 125 873
Tỷ lệ % 21.7% 21.4% 36.3% 30.3% 19.0% 32.6% 28.2% 26.9%
Không bao giờ Số ý kiến 48 112 67 99 43 110 79 558
Tỷ lệ % 8.6% 25.7% 15.3% 24.4% 9.2% 22.0% 17.8% 17.2%
Cau6_4 Thường xuyên Số ý kiến 42 75 45 29 79 28 63 361
Tỷ lệ % 7.5% 17.2% 10.3% 7.1% 16.9% 5.6% 14.2% 11.1%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 203 57 102 86 142 139 170 899
Tỷ lệ % 36.3% 13.1% 23.3% 21.2% 30.3% 27.8% 38.3% 27.7%
Hiếm khi Số ý kiến 225 159 132 140 173 148 129 1106
Tỷ lệ % 40.3% 36.6% 30.1% 34.5% 37.0% 29.6% 29.1% 34.0%
Không bao giờ Số ý kiến 89 144 159 151 74 185 82 884
Tỷ lệ % 15.9% 33.1% 36.3% 37.2% 15.8% 37.0% 18.5% 27.2%
139
Tuyên Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406)
Bắc Kạn
(n=468)
Thái Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444) Total
Cau6_5 Thường xuyên Số ý kiến 24 61 37 34 61 31 53 301
Tỷ lệ % 4.3% 14.1% 8.4% 8.4% 13.0% 6.2% 11.9% 9.3%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 211 168 108 67 128 129 137 948
Tỷ lệ % 37.7% 38.9% 24.7% 16.5% 27.4% 25.8% 30.9% 29.2%
Hiếm khi Số ý kiến 241 86 121 141 196 169 137 1091
Tỷ lệ % 43.1% 19.9% 27.6% 34.7% 41.9% 33.8% 30.9% 33.6%
Không bao giờ Số ý kiến 83 117 172 164 83 171 117 907
Tỷ lệ % 14.8% 27.1% 39.3% 40.4% 17.7% 34.2% 26.4% 27.9%
Cau6_6 Thường xuyên Số ý kiến 37 73 59 48 74 42 86 419
Tỷ lệ % 6.6% 16.8% 13.5% 11.8% 15.8% 8.4% 19.4% 12.9%
Số ý kiến Số ý kiến 211 84 110 108 168 149 119 949
Tỷ lệ % 37.7% 19.3% 25.1% 26.6% 36.0% 29.8% 26.8% 29.2%
Số ý kiến Số ý kiến 120 136 113 80 96 151 123 819
Tỷ lệ % 21.5% 31.3% 25.8% 19.7% 20.6% 30.2% 27.7% 25.2%
Số ý kiến Số ý kiến 191 142 156 170 129 158 116 1062
Tỷ lệ % 34.2% 32.6% 35.6% 41.9% 27.6% 31.6% 26.1% 32.7%
Cau6_7 Thường xuyên Số ý kiến 217 121 87 88 102 113 98 826
Tỷ lệ % 38.8% 27.8% 19.9% 21.7% 21.8% 22.6% 22.1% 25.4%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 124 123 142 131 121 145 128 914
Tỷ lệ % 22.2% 28.3% 32.4% 32.3% 25.9% 29.0% 28.8% 28.1%
Hiếm khi Số ý kiến 173 119 125 103 184 133 118 955
Tỷ lệ % 30.9% 27.4% 28.5% 25.4% 39.3% 26.6% 26.6% 29.4%
Không bao giờ Số ý kiến 45 72 84 84 61 109 100 555
Tỷ lệ % 8.1% 16.6% 19.2% 20.7% 13.0% 21.8% 22.5% 17.1%
140
Tuyên Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406)
Bắc Kạn
(n=468)
Thái Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444) Total
Cau6_8 Thường xuyên Số ý kiến 152 129 76 57 108 62 107 691
Tỷ lệ % 27.2% 29.7% 17.4% 14.0% 23.1% 12.4% 24.1% 21.3%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 201 135 181 131 172 165 132 1117
Tỷ lệ % 36.0% 31.0% 41.3% 32.3% 36.8% 33.0% 29.7% 34.4%
Hiếm khi Số ý kiến 156 96 113 135 136 160 116 912
Tỷ lệ % 27.9% 22.1% 25.8% 33.3% 29.1% 32.0% 26.1% 28.1%
Không bao giờ Số ý kiến 50 75 68 83 52 113 89 530
Tỷ lệ % 8.9% 17.2% 15.5% 20.4% 11.1% 22.6% 20.0% 16.3%
Cau6_9 Thường xuyên Số ý kiến 72 81 59 33 108 28 73 454
Tỷ lệ % 12.9% 18.6% 13.5% 8.1% 23.1% 5.6% 16.4% 14.0%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 172 86 115 94 111 139 136 853
Tỷ lệ % 30.8% 19.8% 26.3% 23.2% 23.7% 27.8% 30.6% 26.2%
Hiếm khi Số ý kiến 204 118 139 116 177 171 128 1053
Tỷ lệ % 36.5% 27.1% 31.7% 28.6% 37.8% 34.2% 28.8% 32.4%
Không bao giờ Số ý kiến 111 150 125 163 72 162 107 890
Tỷ lệ % 19.9% 34.5% 28.5% 40.1% 15.4% 32.4% 24.1% 27.4%
Cau6_10 Thường xuyên Số ý kiến 85 89 56 58 68 52 57 465
Tỷ lệ % 15.2% 20.5% 12.8% 14.3% 14.5% 10.4% 12.9% 14.3%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 287 76 121 126 199 126 132 1067
Tỷ lệ % 51.3% 17.5% 27.6% 31.0% 42.5% 25.2% 29.8% 32.8%
Hiếm khi Số ý kiến 120 160 141 112 104 183 138 958
Tỷ lệ % 21.5% 36.8% 32.2% 27.6% 22.2% 36.6% 31.2% 29.5%
Không bao giờ Số ý kiến 67 110 120 110 97 139 116 759
Tỷ lệ % 12.0% 25.3% 27.4% 27.1% 20.7% 27.8% 26.2% 23.4%
Cau6_11 Thường xuyên Số ý kiến 182 99 53 59 105 57 73 628
Tỷ lệ % 32.6% 22.8% 12.1% 14.5% 22.4% 11.4% 16.4% 19.3%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 230 129 131 132 186 159 143 1110
Tỷ lệ % 41.1% 29.7% 29.9% 32.5% 39.7% 31.8% 32.2% 34.2%
141
Tuyên Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406)
Bắc Kạn
(n=468)
Thái Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444) Total
Hiếm khi Số ý kiến 101 123 150 126 120 164 140 924
Tỷ lệ % 18.1% 28.3% 34.2% 31.0% 25.6% 32.8% 31.5% 28.4%
Không bao giờ Số ý kiến 46 84 104 89 57 120 88 588
Tỷ lệ % 8.2% 19.3% 23.7% 21.9% 12.2% 24.0% 19.8% 18.1%
Cau6_12 Thường xuyên Số ý kiến 261 95 70 76 159 88 91 840
Tỷ lệ % 46.7% 21.8% 16.0% 18.7% 34.0% 17.6% 20.5% 25.8%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 185 121 146 108 166 182 144 1052
Tỷ lệ % 33.1% 27.8% 33.3% 26.6% 35.5% 36.4% 32.4% 32.4%
Hiếm khi Số ý kiến 68 124 158 146 97 144 118 855
Tỷ lệ % 12.2% 28.5% 36.1% 36.0% 20.7% 28.8% 26.6% 26.3%
Không bao giờ Số ý kiến 45 95 64 76 46 86 91 503
Tỷ lệ % 8.1% 21.8% 14.6% 18.7% 9.8% 17.2% 20.5% 15.5%
Cau6_13 Thường xuyên Số ý kiến 68 133 84 84 96 47 64 576
Tỷ lệ % 12.2% 30.6% 19.2% 20.7% 20.5% 9.4% 14.4% 17.7%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 223 141 117 100 115 178 162 1036
Tỷ lệ % 39.9% 32.4% 26.7% 24.6% 24.6% 35.6% 36.5% 31.9%
Hiếm khi Số ý kiến 184 84 179 126 187 152 137 1049
Tỷ lệ % 32.9% 19.3% 40.9% 31.0% 40.0% 30.4% 30.9% 32.3%
Không bao giờ Số ý kiến 84 77 58 96 70 123 81 589
Tỷ lệ % 15.0% 17.7% 13.2% 23.6% 15.0% 24.6% 18.2% 18.1%
Cau6_14 Thường xuyên Số ý kiến 121 59 79 96 114 46 76 591
Tỷ lệ % 21.6% 13.6% 18.0% 23.6% 24.4% 9.2% 17.1% 18.2%
Số ý kiến Số ý kiến 209 93 70 82 122 160 111 847
Tỷ lệ % 37.4% 21.4% 16.0% 20.2% 26.1% 32.0% 25.0% 26.1%
Số ý kiến Số ý kiến 105 133 195 103 107 142 158 943
Tỷ lệ % 18.8% 30.6% 44.5% 25.4% 22.9% 28.4% 35.6% 29.0%
Số ý kiến Số ý kiến 124 150 94 125 125 152 99 869
Tỷ lệ % 22.2% 34.5% 21.5% 30.8% 26.7% 30.4% 22.3% 26.7%
142
Tuyên Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406)
Bắc Kạn
(n=468)
Thái Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444) Total
Cau6_15 Thường xuyên Count 209 77 96 123 73 56 49 683
% within Tỉnh 37.4% 17.7% 21.9% 30.3% 15.6% 11.2% 11.0% 21.0%
Thỉnh thoảng Count 129 140 143 91 121 156 138 918
% within Tỉnh 23.1% 32.2% 32.6% 22.4% 25.9% 31.2% 31.1% 28.2%
Hiếm khi Count 172 112 136 104 172 176 157 1029
% within Tỉnh 30.8% 25.7% 31.1% 25.6% 36.8% 35.2% 35.4% 31.7%
Không bao giờ Count 49 106 63 88 102 112 100 620
% within Tỉnh 8.8% 24.4% 14.4% 21.7% 21.8% 22.4% 22.5% 19.1%
Cau6_16 Thường xuyên Số ý kiến 62 107 79 63 117 49 108 585
Tỷ lệ % 11.1% 24.6% 18.0% 15.5% 25.0% 9.8% 24.3% 18.0%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 217 122 152 143 137 162 174 1107
Tỷ lệ % 38.8% 28.0% 34.7% 35.2% 29.3% 32.4% 39.2% 34.1%
Hiếm khi Số ý kiến 96 107 162 117 94 159 130 865
Tỷ lệ % 17.2% 24.6% 37.0% 28.8% 20.1% 31.8% 29.3% 26.6%
Không bao giờ Số ý kiến 184 99 45 83 120 130 32 693
Tỷ lệ % 32.9% 22.8% 10.3% 20.4% 25.6% 26.0% 7.2% 21.3%
Cau6_17 Thường xuyên Số ý kiến 222 130 88 86 129 47 61 763
Tỷ lệ % 39.7% 29.9% 20.1% 21.2% 27.6% 9.4% 13.7% 23.5%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 268 122 157 126 199 199 207 1278
Tỷ lệ % 47.9% 28.0% 35.8% 31.0% 42.5% 39.8% 46.6% 39.3%
Hiếm khi Số ý kiến 46 64 154 111 89 146 128 738
Tỷ lệ % 8.2% 14.7% 35.2% 27.3% 19.0% 29.2% 28.8% 22.7%
Không bao giờ Số ý kiến 23 119 39 83 51 108 48 471
Tỷ lệ % 4.1% 27.4% 8.9% 20.4% 10.9% 21.6% 10.8% 14.5%
Cau6_18 Thường xuyên Số ý kiến 80 99 41 44 101 58 66 489
Tỷ lệ % 14.3% 22.8% 9.4% 10.9% 21.6% 11.6% 14.9% 15.1%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 257 103 148 116 170 159 174 1127
Tỷ lệ % 46.0% 23.7% 33.8% 28.6% 36.3% 31.9% 39.2% 34.7%
143
Tuyên Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406)
Bắc Kạn
(n=468)
Thái Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444) Total
Hiếm khi Số ý kiến 179 141 182 147 149 155 146 1099
Tỷ lệ % 32.0% 32.4% 41.6% 36.3% 31.8% 31.1% 32.9% 33.8%
Không bao giờ Số ý kiến 43 92 67 98 48 127 58 533
Tỷ lệ % 7.7% 21.1% 15.3% 24.2% 10.3% 25.5% 13.1% 16.4%
Cau6_19 Thường xuyên Số ý kiến 41 82 54 37 64 39 58 375
Tỷ lệ % 7.3% 18.9% 12.4% 9.1% 13.7% 7.8% 13.1% 11.5%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 159 87 93 104 110 143 151 847
Tỷ lệ % 28.4% 20.0% 21.3% 25.6% 23.5% 28.6% 34.0% 26.1%
Hiếm khi Số ý kiến 157 101 164 120 149 173 159 1023
Tỷ lệ % 28.1% 23.2% 37.5% 29.6% 31.8% 34.6% 35.8% 31.5%
Không bao giờ Số ý kiến 202 165 126 145 145 145 76 1004
Tỷ lệ % 36.1% 37.9% 28.8% 35.7% 31.0% 29.0% 17.1% 30.9%
Cau6_20 Thường xuyên Số ý kiến 81 129 59 34 75 34 62 474
Tỷ lệ % 14.5% 29.7% 13.5% 8.4% 16.0% 6.8% 14.0% 14.6%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 224 98 102 96 136 153 173 982
Tỷ lệ % 40.1% 22.5% 23.3% 23.6% 29.1% 30.6% 39.0% 30.2%
Hiếm khi Số ý kiến 188 72 182 137 174 166 151 1070
Tỷ lệ % 33.6% 16.6% 41.6% 33.7% 37.2% 33.2% 34.0% 32.9%
Không bao giờ Số ý kiến 66 136 95 139 83 147 58 724
Tỷ lệ % 11.8% 31.3% 21.7% 34.2% 17.7% 29.4% 13.1% 22.3%
Cau6_21 Thường xuyên Số ý kiến 190 98 85 41 115 37 70 636
Tỷ lệ % 34.0% 22.5% 19.4% 10.1% 24.6% 7.4% 15.8% 19.6%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 188 120 127 103 180 170 122 1010
Tỷ lệ % 33.6% 27.6% 29.0% 25.4% 38.5% 34.0% 27.5% 31.1%
Hiếm khi Số ý kiến 113 122 138 145 112 152 174 956
Tỷ lệ % 20.2% 28.0% 31.5% 35.7% 23.9% 30.4% 39.2% 29.4%
Không bao giờ Số ý kiến 68 95 88 117 61 141 78 648
Tỷ lệ % 12.2% 21.8% 20.1% 28.8% 13.0% 28.2% 17.6% 19.9%
144
Tuyên Quang
n= 559
Hà Giang
n= 435
Quảng Ninh
(n= 438)
Lạng Sơn
(n= 406)
Bắc Kạn
(n=468)
Thái Nguyên
(n= 500)
Cao Bằng
(n= 444) Total
Cau6_22 Thường xuyên Số ý kiến 26 62 44 33 54 35 59 313
Tỷ lệ % 4.7% 14.3% 10.0% 8.1% 11.5% 7.0% 13.3% 9.6%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 174 80 74 59 134 104 122 747
Tỷ lệ % 31.1% 18.4% 16.9% 14.5% 28.6% 20.8% 27.5% 23.0%
Hiếm khi Số ý kiến 131 104 116 93 142 142 161 889
Tỷ lệ % 23.4% 23.9% 26.5% 22.9% 30.3% 28.4% 36.3% 27.4%
Không bao giờ Số ý kiến 228 189 204 221 138 219 102 1301
Tỷ lệ % 40.8% 43.4% 46.6% 54.4% 29.5% 43.8% 23.0% 40.0%
145
Bảng 2.15a1. Thực trạng GT bằng tiếng dân tộc của HS DTTS
(Khảo sát trên GV qua câu 9 - PL02)
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total
Cau9_a1 Thường xuyên Số ý kiến 4 36 41 18 8 14 11 132
Tỷ lệ % 3.4% 45.6% 47.1% 18.0% 11.1% 21.2% 8.8% 20.4%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 96 43 46 63 20 41 79 388
Tỷ lệ % 82.1% 54.4% 52.9% 63.0% 27.8% 62.1% 63.2% 60.1%
Hiếm khi Số ý kiến 17 0 0 19 44 11 35 126
Tỷ lệ % 14.5% 0.0% 0.0% 19.0% 61.1% 16.7% 28.0% 19.5%
Cau9_a2 Thường xuyên Số ý kiến 72 57 65 33 16 40 21 304
Tỷ lệ % 61.5% 72.2% 74.7% 33.0% 22.2% 60.6% 16.8% 47.1%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 39 22 22 60 48 23 87 301
Tỷ lệ % 33.3% 27.8% 25.3% 60.0% 66.7% 34.8% 69.6% 46.6%
Hiếm khi Số ý kiến 6 0 0 7 8 3 17 41
Tỷ lệ % 5.1% 0.0% 0.0% 7.0% 11.1% 4.5% 13.6% 6.3%
Cau9_a3 Thường xuyên Số ý kiến 48 59 64 33 32 43 41 320
Tỷ lệ % 41.0% 74.7% 73.6% 33.0% 44.4% 65.2% 32.8% 49.5%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 48 20 23 56 36 20 70 273
Tỷ lệ % 41.0% 25.3% 26.4% 56.0% 50.0% 30.3% 56.0% 42.3%
Hiếm khi Số ý kiến 21 0 0 11 4 3 14 53
Tỷ lệ % 17.9% 0.0% 0.0% 11.0% 5.6% 4.5% 11.2% 8.2%
Cau9_a4 Thường xuyên Số ý kiến 94 75 82 63 44 58 48 464
Tỷ lệ % 80.3% 94.9% 94.3% 63.0% 61.1% 87.9% 38.4% 71.8%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 22 4 5 35 28 8 71 173
Tỷ lệ % 18.8% 5.1% 5.7% 35.0% 38.9% 12.1% 56.8% 26.8%
Hiếm khi Số ý kiến 1 0 0 2 0 0 6 9
Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 2.0% 0.0% 0.0% 4.8% 1.4%
146
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total
Cau9_b1 Thường xuyên Số ý kiến 85 71 77 44 25 41 22 365
Tỷ lệ % 72.6% 89.9% 88.5% 44.0% 34.7% 62.1% 17.6% 56.5%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 29 8 10 49 39 21 82 238
Tỷ lệ % 24.8% 10.1% 11.5% 49.0% 54.2% 31.8% 65.6% 36.8%
Hiếm khi Số ý kiến 3 0 0 7 8 4 21 43
Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 7.0% 11.1% 6.1% 16.8% 6.7%
Cau9_b2 Thường xuyên Số ý kiến 43 66 72 29 22 40 28 300
Tỷ lệ % 36.8% 83.5% 82.8% 29.0% 30.6% 60.6% 22.4% 46.4%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 72 13 15 62 42 25 82 311
Tỷ lệ % 61.5% 16.5% 17.2% 62.0% 58.3% 37.9% 65.6% 48.1%
Hiếm khi Số ý kiến 2 0 0 9 8 1 15 35
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 9.0% 11.1% 1.5% 12.0% 5.4%
Cau9_b3 Thường xuyên Số ý kiến 98 66 72 45 42 46 36 405
Tỷ lệ % 83.8% 83.5% 82.8% 45.0% 58.3% 69.7% 28.8% 62.7%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 17 13 15 53 28 18 77 221
Tỷ lệ % 14.5% 16.5% 17.2% 53.0% 38.9% 27.3% 61.6% 34.2%
Hiếm khi Số ý kiến 2 0 0 2 2 2 12 20
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 2.0% 2.8% 3.0% 9.6% 3.1%
Cau9_b4 Thường xuyên Số ý kiến 96 62 67 56 43 43 39 406
Tỷ lệ % 82.1% 78.5% 77.0% 56.0% 59.7% 65.2% 31.2% 62.8%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 14 17 20 41 29 23 82 226
Tỷ lệ % 12.0% 21.5% 23.0% 41.0% 40.3% 34.8% 65.6% 35.0%
Hiếm khi Số ý kiến 7 0 0 3 0 0 4 14
Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 3.0% 0.0% 0.0% 3.2% 2.2%
147
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total
Cau9_b5 Thường xuyên Số ý kiến 4 29 35 21 8 18 16 131
Tỷ lệ % 3.4% 36.7% 40.2% 21.0% 11.1% 27.3% 12.8% 20.3%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 81 42 43 57 44 41 92 400
Tỷ lệ % 69.2% 53.2% 49.4% 57.0% 61.1% 62.1% 73.6% 61.9%
Hiếm khi Số ý kiến 32 8 9 22 20 7 17 115
Tỷ lệ % 27.4% 10.1% 10.3% 22.0% 27.8% 10.6% 13.6% 17.8%
Cau9_b6 Thường xuyên Số ý kiến 23 31 36 21 14 16 6 147
Tỷ lệ % 19.7% 39.2% 41.4% 21.0% 19.4% 24.2% 4.8% 22.8%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 74 48 51 67 37 49 103 429
Tỷ lệ % 63.2% 60.8% 58.6% 67.0% 51.4% 74.2% 82.4% 66.4%
Hiếm khi Số ý kiến 20 0 0 12 21 1 16 70
Tỷ lệ % 17.1% 0.0% 0.0% 12.0% 29.2% 1.5% 12.8% 10.8%
Cau9_b7 Thường xuyên Số ý kiến 102 73 78 57 49 46 34 439
Tỷ lệ % 87.2% 92.4% 89.7% 57.0% 68.1% 69.7% 27.2% 68.0%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 9 6 9 39 19 16 73 171
Tỷ lệ % 7.7% 7.6% 10.3% 39.0% 26.4% 24.2% 58.4% 26.5%
Hiếm khi Số ý kiến 6 0 0 4 4 4 18 36
Tỷ lệ % 5.1% 0.0% 0.0% 4.0% 5.6% 6.1% 14.4% 5.6%
Cau9_b8 Thường xuyên Số ý kiến 92 72 78 52 32 47 40 413
Tỷ lệ % 78.6% 91.1% 89.7% 52.0% 44.4% 71.2% 32.0% 63.9%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 18 7 9 44 35 19 76 208
Tỷ lệ % 15.4% 8.9% 10.3% 44.0% 48.6% 28.8% 60.8% 32.2%
Hiếm khi Số ý kiến 7 0 0 4 5 0 9 25
Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 4.0% 6.9% 0.0% 7.2% 3.9%
148
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total
Cau9_c1 Thường xuyên Số ý kiến 17 36 41 21 14 16 21 166
Tỷ lệ % 14.5% 45.6% 47.1% 21.0% 19.4% 24.2% 16.8% 25.7%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 38 28 33 52 21 40 80 292
Tỷ lệ % 32.5% 35.4% 37.9% 52.0% 29.2% 60.6% 64.0% 45.2%
Hiếm khi Số ý kiến 62 15 13 27 37 10 24 188
Tỷ lệ % 53.0% 19.0% 14.9% 27.0% 51.4% 15.2% 19.2% 29.1%
Cau9_c2 Thường xuyên Số ý kiến 62 66 72 41 35 34 27 337
Tỷ lệ % 53.0% 83.5% 82.8% 41.0% 48.6% 51.5% 21.6% 52.2%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 50 13 15 55 29 31 87 280
Tỷ lệ % 42.7% 16.5% 17.2% 55.0% 40.3% 47.0% 69.6% 43.3%
Hiếm khi Số ý kiến 5 0 0 4 8 1 11 29
Tỷ lệ % 4.3% 0.0% 0.0% 4.0% 11.1% 1.5% 8.8% 4.5%
Cau9_c3 Thường xuyên Số ý kiến 54 70 77 34 24 34 22 315
Tỷ lệ % 46.2% 88.6% 88.5% 34.0% 33.3% 51.5% 17.6% 48.8%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 62 9 10 61 38 29 88 297
Tỷ lệ % 53.0% 11.4% 11.5% 61.0% 52.8% 43.9% 70.4% 46.0%
Hiếm khi Số ý kiến 1 0 0 5 10 3 15 34
Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 5.0% 13.9% 4.5% 12.0% 5.3%
Cau9_c4 Thường xuyên Số ý kiến 14 40 45 24 14 16 15 168
Tỷ lệ % 12.0% 50.6% 51.7% 24.0% 19.4% 24.2% 12.0% 26.0%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 80 39 42 52 22 47 86 368
Tỷ lệ % 68.4% 49.4% 48.3% 52.0% 30.6% 71.2% 68.8% 57.0%
Hiếm khi Số ý kiến 23 0 0 24 36 3 24 110
Tỷ lệ % 19.7% 0.0% 0.0% 24.0% 50.0% 4.5% 19.2% 17.0%
149
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total
Cau9_c5 Thường xuyên Số ý kiến 9 22 27 12 8 13 12 103
Tỷ lệ % 7.7% 27.8% 31.0% 12.0% 11.1% 19.7% 9.6% 15.9%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 77 27 27 56 26 35 76 324
Tỷ lệ % 65.8% 34.2% 31.0% 56.0% 36.1% 53.0% 60.8% 50.2%
Hiếm khi Số ý kiến 31 30 33 32 38 18 37 219
Tỷ lệ % 26.5% 38.0% 37.9% 32.0% 52.8% 27.3% 29.6% 33.9%
Cau9_c6 Thường xuyên Số ý kiến 12 51 56 19 9 22 13 182
Tỷ lệ % 10.3% 64.6% 64.4% 19.0% 12.5% 33.3% 10.4% 28.2%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 72 28 31 53 40 41 87 352
Tỷ lệ % 61.5% 35.4% 35.6% 53.0% 55.6% 62.1% 69.6% 54.5%
Hiếm khi Số ý kiến 33 0 0 28 23 3 25 112
Tỷ lệ % 28.2% 0.0% 0.0% 28.0% 31.9% 4.5% 20.0% 17.3%
Cau9_c7 Thường xuyên Số ý kiến 52 76 83 38 23 45 42 359
Tỷ lệ % 44.4% 96.2% 95.4% 38.0% 31.9% 68.2% 33.6% 55.6%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 63 3 4 58 45 18 69 260
Tỷ lệ % 53.8% 3.8% 4.6% 58.0% 62.5% 27.3% 55.2% 40.2%
Hiếm khi Số ý kiến 2 0 0 4 4 3 14 27
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 4.0% 5.6% 4.5% 11.2% 4.2%
Cau9_c8 Thường xuyên Số ý kiến 78 76 83 34 17 43 31 362
Tỷ lệ % 66.7% 96.2% 95.4% 34.0% 23.6% 65.2% 24.8% 56.0%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 38 3 4 59 34 20 78 236
Tỷ lệ % 32.5% 3.8% 4.6% 59.0% 47.2% 30.3% 62.4% 36.5%
Hiếm khi Số ý kiến 1 0 0 7 21 3 16 48
Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 7.0% 29.2% 4.5% 12.8% 7.4%
150
Bảng 2.15.b1. Thông tin cụ thể bảng 2.15.b
(Khảo sát qua câu 7-PL03)
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Lang Son Bac Kan Thai Nguyen Cao Bang Total
Cau7_a1 Thường xuyên Số ý kiến 45 108 92 62 143 22 118 590
Tỷ lệ % 8.1% 24.8% 21.0% 15.3% 30.6% 4.4% 26.6% 18.2%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 211 157 153 82 144 74 110 931
Tỷ lệ % 37.7% 36.1% 34.9% 20.2% 30.8% 14.8% 24.8% 28.6%
Hiếm khi Số ý kiến 187 57 127 115 102 170 90 848
Tỷ lệ % 33.5% 13.1% 29.0% 28.3% 21.8% 34.0% 20.3% 26.1%
Không bao giờ Số ý kiến 116 113 66 147 79 234 126 881
Tỷ lệ % 20.8% 26.0% 15.1% 36.2% 16.9% 46.8% 28.4% 27.1%
Cau7_a2 Thường xuyên Số ý kiến 223 154 162 98 213 55 80 985
Tỷ lệ % 39.9% 35.4% 37.0% 24.1% 45.5% 11.0% 18.0% 30.3%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 199 128 157 131 161 180 172 1128
Tỷ lệ % 35.6% 29.4% 35.8% 32.3% 34.4% 36.0% 38.7% 34.7%
Hiếm khi Số ý kiến 84 85 68 74 45 112 115 583
Tỷ lệ % 15.0% 19.5% 15.5% 18.2% 9.6% 22.4% 25.9% 17.9%
Không bao giờ Số ý kiến 53 68 51 103 49 153 77 554
Tỷ lệ % 9.5% 15.6% 11.6% 25.4% 10.5% 30.6% 17.3% 17.0%
Cau7_a3 Thường xuyên Số ý kiến 124 135 145 115 153 90 96 858
Tỷ lệ % 22.2% 31.0% 33.1% 28.3% 32.7% 18.0% 21.6% 26.4%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 273 92 90 81 156 145 135 972
Tỷ lệ % 48.8% 21.1% 20.5% 20.0% 33.3% 29.0% 30.4% 29.9%
Hiếm khi Số ý kiến 99 76 78 71 96 100 119 639
Tỷ lệ % 17.7% 17.5% 17.8% 17.5% 20.5% 20.0% 26.8% 19.7%
Không bao giờ Số ý kiến 63 132 125 139 63 165 94 781
Tỷ lệ % 11.3% 30.3% 28.5% 34.2% 13.5% 33.0% 21.2% 24.0%
151
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Lang Son Bac Kan Thai Nguyen Cao Bang Total
Cau7_b1 Thường xuyên Số ý kiến 233 196 177 95 239 86 111 1137
Tỷ lệ % 41.7% 45.1% 40.4% 23.4% 51.1% 17.2% 25.0% 35.0%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 192 107 137 142 119 174 119 990
Tỷ lệ % 34.3% 24.6% 31.3% 35.0% 25.4% 34.8% 26.8% 30.5%
Hiếm khi Số ý kiến 80 86 78 76 59 106 124 609
Tỷ lệ % 14.3% 19.8% 17.8% 18.7% 12.6% 21.2% 27.9% 18.7%
Không bao giờ Số ý kiến 54 46 46 93 51 134 90 514
Tỷ lệ % 9.7% 10.6% 10.5% 22.9% 10.9% 26.8% 20.3% 15.8%
Cau7_b2 Thường xuyên Số ý kiến 123 190 142 72 148 76 92 843
Tỷ lệ % 22.0% 43.7% 32.4% 17.7% 31.6% 15.2% 20.7% 25.9%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 269 127 142 107 211 141 147 1144
Tỷ lệ % 48.1% 29.2% 32.4% 26.4% 45.1% 28.2% 33.1% 35.2%
Hiếm khi Số ý kiến 103 51 99 118 68 129 110 678
Tỷ lệ % 18.4% 11.7% 22.6% 29.1% 14.5% 25.8% 24.8% 20.9%
Không bao giờ Số ý kiến 64 67 55 109 41 154 95 585
Tỷ lệ % 11.4% 15.4% 12.6% 26.8% 8.8% 30.8% 21.4% 18.0%
Cau7_b3 Thường xuyên Số ý kiến 233 161 127 76 224 75 112 1008
Tỷ lệ % 41.7% 37.0% 29.0% 18.7% 47.9% 15.0% 25.3% 31.0%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 149 120 132 80 112 110 134 837
Tỷ lệ % 26.7% 27.6% 30.1% 19.7% 23.9% 22.0% 30.2% 25.8%
Hiếm khi Số ý kiến 99 59 100 120 85 120 96 679
Tỷ lệ % 17.7% 13.6% 22.8% 29.6% 18.2% 24.0% 21.7% 20.9%
Không bao giờ Số ý kiến 78 95 79 130 47 195 101 725
Tỷ lệ % 14.0% 21.8% 18.0% 32.0% 10.0% 39.0% 22.8% 22.3%
Cau7_b4 Thường xuyên Số ý kiến 37 86 66 30 79 20 64 382
Tỷ lệ % 6.6% 19.8% 15.1% 7.4% 16.9% 4.0% 14.4% 11.8%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 125 82 85 60 87 81 100 620
Tỷ lệ % 22.4% 18.9% 19.4% 14.8% 18.6% 16.2% 22.5% 19.1%
Hiếm khi Số ý kiến 220 103 141 115 200 132 127 1038
152
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Lang Son Bac Kan Thai Nguyen Cao Bang Total
Tỷ lệ % 39.4% 23.7% 32.2% 28.3% 42.7% 26.4% 28.6% 31.9%
Không bao giờ Số ý kiến 177 164 146 201 102 267 153 1210
Tỷ lệ % 31.7% 37.7% 33.3% 49.5% 21.8% 53.4% 34.5% 37.2%
cau7_b5 Thường xuyên Số ý kiến 55 83 84 47 82 31 78 460
Tỷ lệ % 9.8% 19.1% 19.2% 11.6% 17.5% 6.2% 17.6% 14.2%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 133 107 84 58 81 91 84 638
Tỷ lệ % 23.8% 24.6% 19.2% 14.3% 17.3% 18.2% 18.9% 19.6%
Hiếm khi Số ý kiến 222 90 110 97 201 129 154 1003
Tỷ lệ % 39.7% 20.7% 25.1% 23.9% 42.9% 25.8% 34.7% 30.9%
Không bao giờ Số ý kiến 149 155 160 204 104 249 128 1149
Tỷ lệ % 26.7% 35.6% 36.5% 50.2% 22.2% 49.8% 28.8% 35.4%
Cau7_b6 Thường xuyên Số ý kiến 397 218 267 186 238 182 149 1637
Tỷ lệ % 71.0% 50.1% 61.0% 45.8% 50.9% 36.5% 33.6% 50.4%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 83 99 75 85 95 150 111 698
Tỷ lệ % 14.8% 22.8% 17.1% 20.9% 20.3% 30.1% 25.0% 21.5%
Hiếm khi Số ý kiến 44 57 62 65 85 64 101 478
Tỷ lệ % 7.9% 13.1% 14.2% 16.0% 18.2% 12.8% 22.7% 14.7%
Không bao giờ Số ý kiến 35 61 34 70 50 103 83 436
Tỷ lệ % 6.3% 14.0% 7.8% 17.2% 10.7% 20.6% 18.7% 13.4%
Cau7_c1 Thường xuyên Số ý kiến 52 84 110 56 139 38 105 584
Tỷ lệ % 9.3% 19.3% 25.1% 13.8% 29.7% 7.6% 23.6% 18.0%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 140 107 124 104 95 87 106 763
Tỷ lệ % 25.0% 24.6% 28.3% 25.6% 20.3% 17.4% 23.9% 23.5%
Hiếm khi Số ý kiến 146 94 100 99 116 123 103 781
Tỷ lệ % 26.1% 21.6% 22.8% 24.4% 24.8% 24.6% 23.2% 24.0%
Không bao giờ Số ý kiến 221 150 104 147 118 252 130 1122
Tỷ lệ % 39.5% 34.5% 23.7% 36.2% 25.2% 50.4% 29.3% 34.5%
153
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Lang Son Bac Kan Thai Nguyen Cao Bang Total
Cau7_c2 Thường xuyên Số ý kiến 53 93 86 67 75 47 85 506
Tỷ lệ % 9.5% 21.4% 19.6% 16.5% 16.0% 9.4% 19.1% 15.6%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 229 71 126 78 201 91 138 934
Tỷ lệ % 41.0% 16.3% 28.8% 19.3% 42.9% 18.2% 31.1% 28.8%
Hiếm khi Số ý kiến 163 116 127 106 114 128 103 857
Tỷ lệ % 29.2% 26.7% 29.0% 26.2% 24.4% 25.7% 23.2% 26.4%
Không bao giờ Số ý kiến 114 155 99 154 78 233 118 951
Tỷ lệ % 20.4% 35.6% 22.6% 38.0% 16.7% 46.7% 26.6% 29.3%
Cau7_c3 Thường xuyên Số ý kiến 170 167 192 154 161 112 121 1077
Tỷ lệ % 30.4% 38.4% 43.9% 38.0% 34.4% 22.4% 27.3% 33.2%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 258 115 124 92 177 157 137 1060
Tỷ lệ % 46.2% 26.4% 28.4% 22.7% 37.8% 31.4% 30.9% 32.6%
Hiếm khi Số ý kiến 79 71 77 75 83 99 106 590
Tỷ lệ % 14.1% 16.3% 17.6% 18.5% 17.7% 19.8% 23.9% 18.2%
Không bao giờ Số ý kiến 52 82 44 84 47 132 80 521
Tỷ lệ % 9.3% 18.9% 10.1% 20.7% 10.0% 26.4% 18.0% 16.0%
Cau7_c4 Thường xuyên Số ý kiến 197 199 146 102 188 79 80 991
Tỷ lệ % 35.2% 45.7% 33.3% 25.1% 40.2% 15.8% 18.0% 30.5%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 216 113 140 101 154 145 163 1032
Tỷ lệ % 38.6% 26.0% 32.0% 24.9% 32.9% 29.1% 36.7% 31.8%
Hiếm khi Số ý kiến 75 62 97 86 72 117 115 624
Tỷ lệ % 13.4% 14.3% 22.1% 21.2% 15.4% 23.4% 25.9% 19.2%
Không bao giờ Số ý kiến 71 61 55 117 54 158 86 602
Tỷ lệ % 12.7% 14.0% 12.6% 28.8% 11.5% 31.7% 19.4% 18.5%
Cau7_c5 Thường xuyên Số ý kiến 57 87 91 35 105 31 80 486
Tỷ lệ % 10.2% 20.0% 20.8% 8.6% 22.4% 6.2% 18.0% 15.0%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 279 107 159 96 170 95 97 1003
Tỷ lệ % 49.9% 24.6% 36.3% 23.6% 36.3% 19.0% 21.8% 30.9%
Hiếm khi Số ý kiến 116 146 120 126 128 139 152 927
154
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Lang Son Bac Kan Thai Nguyen Cao Bang Total
Tỷ lệ % 20.8% 33.6% 27.4% 31.0% 27.4% 27.8% 34.2% 28.5%
Không bao giờ Số ý kiến 107 95 68 149 65 235 115 834
Tỷ lệ % 19.1% 21.8% 15.5% 36.7% 13.9% 47.0% 25.9% 25.7%
Cau7_c6 Thường xuyên Số ý kiến 110 118 103 69 75 44 78 597
Tỷ lệ % 19.7% 27.1% 23.5% 17.0% 16.0% 8.8% 17.6% 18.4%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 219 115 110 69 175 97 113 898
Tỷ lệ % 39.2% 26.4% 25.1% 17.0% 37.4% 19.4% 25.5% 27.6%
Hiếm khi Số ý kiến 79 78 101 113 110 109 138 728
Tỷ lệ % 14.1% 17.9% 23.1% 27.8% 23.5% 21.8% 31.1% 22.4%
Không bao giờ Số ý kiến 151 124 124 155 108 250 115 1027
Tỷ lệ % 27.0% 28.5% 28.3% 38.2% 23.1% 50.0% 25.9% 31.6%
Cau7_c7 Thường xuyên Số ý kiến 257 162 166 134 193 134 113 1159
Tỷ lệ % 46.0% 37.2% 37.9% 33.0% 41.2% 26.8% 25.5% 35.7%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 198 122 160 109 101 154 101 945
Tỷ lệ % 35.4% 28.0% 36.5% 26.8% 21.6% 30.8% 22.7% 29.1%
Hiếm khi Số ý kiến 59 78 73 85 91 93 124 603
Tỷ lệ % 10.6% 17.9% 16.7% 20.9% 19.4% 18.6% 27.9% 18.6%
Không bao giờ Số ý kiến 45 73 39 78 83 119 106 543
Tỷ lệ % 8.1% 16.8% 8.9% 19.2% 17.7% 23.8% 23.9% 16.7%
Cau7_c8 Thường xuyên Số ý kiến 64 100 101 79 80 61 71 556
Tỷ lệ % 11.4% 23.0% 23.1% 19.5% 17.1% 12.2% 16.0% 17.1%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 324 125 109 76 174 136 120 1064
Tỷ lệ % 58.0% 28.7% 24.9% 18.7% 37.2% 27.2% 27.0% 32.7%
Hiếm khi Số ý kiến 88 91 131 102 91 128 115 746
Tỷ lệ % 15.7% 20.9% 29.9% 25.1% 19.4% 25.6% 25.9% 23.0%
Không bao giờ Số ý kiến 83 119 97 149 123 175 138 884
Tỷ lệ % 14.8% 27.4% 22.1% 36.7% 26.3% 35.0% 31.1% 27.2%
155
Bảng 2.17a. Số liệu cụ thể của bảng 2.17
(Khảo sát qua câu 8 - PL 02) Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total
Cau8_1 Thường xuyên Số ý kiến 39 21 23 29 7 18 16 153
Tỷ lệ % 33.3% 26.6% 26.4% 29.0% 9.7% 27.3% 12.8% 23.7%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 69 58 64 61 54 38 74 418
Tỷ lệ % 59.0% 73.4% 73.6% 61.0% 75.0% 57.6% 59.2% 64.7%
Hiếm khi Số ý kiến 1 0 0 7 10 6 20 44
Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 7.0% 13.9% 9.1% 16.0% 6.8%
Không bao giờ Số ý kiến 8 0 0 3 1 4 15 31
Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 3.0% 1.4% 6.1% 12.0% 4.8%
Cau8_2 Thường xuyên Số ý kiến 10 35 38 25 10 25 36 179
Tỷ lệ % 8.5% 44.3% 43.7% 25.0% 13.9% 37.9% 28.8% 27.7%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 92 44 49 67 54 38 66 410
Tỷ lệ % 78.6% 55.7% 56.3% 67.0% 75.0% 57.6% 52.8% 63.5%
Hiếm khi Số ý kiến 7 0 0 7 7 3 19 43
Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 7.0% 9.7% 4.5% 15.2% 6.7%
Không bao giờ Số ý kiến 8 0 0 1 1 0 4 14
Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 1.0% 1.4% 0.0% 3.2% 2.2%
Cau8_3 Thường xuyên Số ý kiến 25 59 65 27 14 32 21 243
Tỷ lệ % 21.4% 74.7% 74.7% 27.0% 19.4% 48.5% 16.8% 37.6%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 47 20 22 46 31 23 53 242
Tỷ lệ % 40.2% 25.3% 25.3% 46.0% 43.1% 34.8% 42.4% 37.5%
Hiếm khi Số ý kiến 32 0 0 22 21 10 29 114
Tỷ lệ % 27.4% 0.0% 0.0% 22.0% 29.2% 15.2% 23.2% 17.6%
Không bao giờ Số ý kiến 13 0 0 5 6 1 22 47
Tỷ lệ % 11.1% 0.0% 0.0% 5.0% 8.3% 1.5% 17.6% 7.3%
156
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total
Cau8_4 Thường xuyên Số ý kiến 21 41 44 31 27 27 13 204
Tỷ lệ % 17.9% 51.9% 50.6% 31.0% 37.5% 40.9% 10.4% 31.6%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 51 38 43 45 17 24 59 277
Tỷ lệ % 43.6% 48.1% 49.4% 45.0% 23.6% 36.4% 47.2% 42.9%
Hiếm khi Số ý kiến 35 0 0 19 24 14 37 129
Tỷ lệ % 29.9% 0.0% 0.0% 19.0% 33.3% 21.2% 29.6% 20.0%
Không bao giờ Số ý kiến 10 0 0 5 4 1 16 36
Tỷ lệ % 8.5% 0.0% 0.0% 5.0% 5.6% 1.5% 12.8% 5.6%
Cau8_5 Thường xuyên Số ý kiến 8 23 26 16 6 14 20 113
Tỷ lệ % 6.8% 29.1% 29.9% 16.0% 8.3% 21.2% 16.0% 17.5%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 38 51 56 44 24 32 40 285
Tỷ lệ % 32.5% 64.6% 64.4% 44.0% 33.3% 48.5% 32.0% 44.1%
Hiếm khi Số ý kiến 15 5 5 28 17 14 29 113
Tỷ lệ % 12.8% 6.3% 5.7% 28.0% 23.6% 21.2% 23.2% 17.5%
Không bao giờ Số ý kiến 56 0 0 12 25 6 36 135
Tỷ lệ % 47.9% 0.0% 0.0% 12.0% 34.7% 9.1% 28.8% 20.9%
Cau8_6 Thường xuyên Số ý kiến 15 39 45 22 11 22 17 171
Tỷ lệ % 12.8% 49.4% 51.7% 22.0% 15.3% 33.3% 13.6% 26.5%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 32 0 0 33 15 16 52 148
Tỷ lệ % 27.4% 0.0% 0.0% 33.0% 20.8% 24.2% 41.6% 22.9%
Hiếm khi Số ý kiến 17 40 42 30 27 21 25 202
Tỷ lệ % 14.5% 50.6% 48.3% 30.0% 37.5% 31.8% 20.0% 31.3%
Không bao giờ Số ý kiến 53 0 0 15 19 7 31 125
Tỷ lệ % 45.3% 0.0% 0.0% 15.0% 26.4% 10.6% 24.8% 19.3%
157
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total
Cau8_7 Thường xuyên Số ý kiến 28 30 35 37 9 25 19 183
Tỷ lệ % 23.9% 38.0% 40.2% 37.0% 12.5% 37.9% 15.2% 28.3%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 44 45 47 43 23 37 73 312
Tỷ lệ % 37.6% 57.0% 54.0% 43.0% 31.9% 56.1% 58.4% 48.3%
Hiếm khi Số ý kiến 37 4 5 16 21 4 25 112
Tỷ lệ % 31.6% 5.1% 5.7% 16.0% 29.2% 6.1% 20.0% 17.3%
Không bao giờ Số ý kiến 8 0 0 4 19 0 8 39
Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 4.0% 26.4% 0.0% 6.4% 6.0%
Cau8_8 Thường xuyên Số ý kiến 32 28 36 35 11 33 21 196
Tỷ lệ % 27.4% 35.4% 41.4% 35.0% 15.3% 50.0% 16.8% 30.3%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 45 33 31 37 21 22 75 264
Tỷ lệ % 38.5% 41.8% 35.6% 37.0% 29.2% 33.3% 60.0% 40.9%
Hiếm khi Số ý kiến 38 18 20 26 39 11 21 173
Tỷ lệ % 32.5% 22.8% 23.0% 26.0% 54.2% 16.7% 16.8% 26.8%
Không bao giờ Số ý kiến 2 0 0 2 1 0 8 13
Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 2.0% 1.4% 0.0% 6.4% 2.0%
Cau8_9 Thường xuyên Số ý kiến 24 34 40 37 13 21 10 179
Tỷ lệ % 20.5% 43.0% 46.0% 37.0% 18.1% 31.8% 8.0% 27.7%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 69 15 14 43 24 20 60 245
Tỷ lệ % 59.0% 19.0% 16.1% 43.0% 33.3% 30.3% 48.0% 37.9%
Hiếm khi Số ý kiến 3 30 33 13 16 25 44 164
Tỷ lệ % 2.6% 38.0% 37.9% 13.0% 22.2% 37.9% 35.2% 25.4%
Không bao giờ Số ý kiến 21 0 0 7 19 0 11 58
Tỷ lệ % 17.9% 0.0% 0.0% 7.0% 26.4% 0.0% 8.8% 9.0%
Cau8_10 Thường xuyên Số ý kiến 19 39 45 19 11 25 16 174
Tỷ lệ % 16.2% 49.4% 51.7% 19.0% 15.3% 37.9% 12.8% 26.9%
158
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total
Thỉnh thoảng Số ý kiến 41 40 42 52 17 28 46 266
Tỷ lệ % 35.0% 50.6% 48.3% 52.0% 23.6% 42.4% 36.8% 41.2%
Hiếm khi Số ý kiến 8 0 0 19 20 13 47 107
Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 19.0% 27.8% 19.7% 37.6% 16.6%
Không bao giờ Số ý kiến 49 0 0 10 24 0 16 99
Tỷ lệ % 41.9% 0.0% 0.0% 10.0% 33.3% 0.0% 12.8% 15.3%
Cau8_11 Thường xuyên Số ý kiến 17 22 27 25 5 15 17 128
Tỷ lệ % 14.5% 27.8% 31.0% 25.0% 6.9% 22.7% 13.6% 19.8%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 34 20 23 46 15 29 61 228
Tỷ lệ % 29.1% 25.3% 26.4% 46.0% 20.8% 43.9% 48.8% 35.3%
Hiếm khi Số ý kiến 29 37 37 24 26 17 30 200
Tỷ lệ % 24.8% 46.8% 42.5% 24.0% 36.1% 25.8% 24.0% 31.0%
Không bao giờ Số ý kiến 37 0 0 5 26 5 17 90
Tỷ lệ % 31.6% 0.0% 0.0% 5.0% 36.1% 7.6% 13.6% 13.9%
Cau8_12 Thường xuyên Số ý kiến 25 30 36 34 10 23 15 173
Tỷ lệ % 21.4% 38.0% 41.4% 34.0% 13.9% 34.8% 12.0% 26.8%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 29 17 18 41 12 24 68 209
Tỷ lệ % 24.8% 21.5% 20.7% 41.0% 16.7% 36.4% 54.4% 32.4%
Hiếm khi Số ý kiến 48 32 33 17 27 18 29 204
Tỷ lệ % 41.0% 40.5% 37.9% 17.0% 37.5% 27.3% 23.2% 31.6%
Không bao giờ Số ý kiến 15 0 0 8 23 1 13 60
Tỷ lệ % 12.8% 0.0% 0.0% 8.0% 31.9% 1.5% 10.4% 9.3%
Cau8_13 Thường xuyên Số ý kiến 27 31 35 36 9 19 15 172
Tỷ lệ % 23.1% 39.2% 40.2% 36.0% 12.5% 28.8% 12.0% 26.6%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 29 44 47 40 22 42 76 300
Tỷ lệ % 24.8% 55.7% 54.0% 40.0% 30.6% 63.6% 60.8% 46.4%
159
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total
Hiếm khi Số ý kiến 60 4 5 18 23 4 20 134
Tỷ lệ % 51.3% 5.1% 5.7% 18.0% 31.9% 6.1% 16.0% 20.7%
Không bao giờ Số ý kiến 1 0 0 6 18 1 14 40
Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 6.0% 25.0% 1.5% 11.2% 6.2%
Cau8_14 Thường xuyên Số ý kiến 15 31 35 29 11 20 15 156
Tỷ lệ % 12.8% 39.2% 40.2% 29.0% 15.3% 30.3% 12.0% 24.1%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 35 13 15 45 23 29 74 234
Tỷ lệ % 29.9% 16.5% 17.2% 45.0% 31.9% 43.9% 59.2% 36.2%
Hiếm khi Số ý kiến 63 35 37 16 28 16 22 217
Tỷ lệ % 53.8% 44.3% 42.5% 16.0% 38.9% 24.2% 17.6% 33.6%
Không bao giờ Số ý kiến 4 0 0 10 10 1 14 39
Tỷ lệ % 3.4% 0.0% 0.0% 10.0% 13.9% 1.5% 11.2% 6.0%
Cau8_15 Thường xuyên Số ý kiến 19 32 37 17 12 23 28 168
Tỷ lệ % 16.2% 40.5% 42.5% 17.0% 16.7% 34.8% 22.4% 26.0%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 28 47 50 50 26 39 56 296
Tỷ lệ % 23.9% 59.5% 57.5% 50.0% 36.1% 59.1% 44.8% 45.8%
Hiếm khi Số ý kiến 25 0 0 21 14 3 17 80
Tỷ lệ % 21.4% 0.0% 0.0% 21.0% 19.4% 4.5% 13.6% 12.4%
Không bao giờ Số ý kiến 45 0 0 12 20 1 24 102
Tỷ lệ % 38.5% 0.0% 0.0% 12.0% 27.8% 1.5% 19.2% 15.8%
Cau8_16 Thường xuyên Số ý kiến 16 41 47 25 15 24 20 188
Tỷ lệ % 13.7% 51.9% 54.0% 25.0% 20.8% 36.4% 16.0% 29.1%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 35 38 40 41 17 27 39 237
Tỷ lệ % 29.9% 48.1% 46.0% 41.0% 23.6% 40.9% 31.2% 36.7%
Hiếm khi Số ý kiến 63 0 0 27 25 12 42 169
Tỷ lệ % 53.8% 0.0% 0.0% 27.0% 34.7% 18.2% 33.6% 26.2%
160
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total
Không bao giờ Số ý kiến 3 0 0 7 15 3 24 52
Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 7.0% 20.8% 4.5% 19.2% 8.0%
Cau8_17 Thường xuyên Số ý kiến 55 66 74 22 18 37 32 304
Tỷ lệ % 47.0% 83.5% 85.1% 22.0% 25.0% 56.1% 25.6% 47.1%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 47 8 9 52 28 15 48 207
Tỷ lệ % 40.2% 10.1% 10.3% 52.0% 38.9% 22.7% 38.4% 32.0%
Hiếm khi Số ý kiến 14 0 0 21 21 7 32 95
Tỷ lệ % 12.0% 0.0% 0.0% 21.0% 29.2% 10.6% 25.6% 14.7%
Không bao giờ Số ý kiến 1 5 4 5 5 7 13 40
Tỷ lệ % 0.9% 6.3% 4.6% 5.0% 6.9% 10.6% 10.4% 6.2%
Cau8_18 Thường xuyên Số ý kiến 23 29 37 26 10 25 26 176
Tỷ lệ % 19.7% 36.7% 42.5% 26.0% 13.9% 37.9% 20.8% 27.2%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 65 42 41 47 21 21 40 277
Tỷ lệ % 55.6% 53.2% 47.1% 47.0% 29.2% 31.8% 32.0% 42.9%
Hiếm khi Số ý kiến 12 8 9 16 20 17 36 118
Tỷ lệ % 10.3% 10.1% 10.3% 16.0% 27.8% 25.8% 28.8% 18.3%
Không bao giờ Số ý kiến 17 0 0 11 21 3 23 75
Tỷ lệ % 14.5% 0.0% 0.0% 11.0% 29.2% 4.5% 18.4% 11.6%
Cau8_19 Thường xuyên Số ý kiến 3 29 36 9 12 19 24 132
Tỷ lệ % 2.6% 36.7% 41.4% 9.0% 16.7% 28.8% 19.2% 20.4%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 32 10 9 50 8 15 41 165
Tỷ lệ % 27.4% 12.7% 10.3% 50.0% 11.1% 22.7% 32.8% 25.5%
Hiếm khi Số ý kiến 53 40 42 25 29 29 35 253
Tỷ lệ % 45.3% 50.6% 48.3% 25.0% 40.3% 43.9% 28.0% 39.2%
Không bao giờ Số ý kiến 29 0 0 16 23 3 25 96
Tỷ lệ % 24.8% 0.0% 0.0% 16.0% 31.9% 4.5% 20.0% 14.9%
161
Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total
Cau8_20 Thường xuyên Số ý kiến 19 26 32 26 10 25 30 168
Tỷ lệ % 16.2% 32.9% 36.8% 26.0% 13.9% 37.9% 24.0% 26.0%
Thỉnh thoảng Số ý kiến 27 53 55 45 18 28 41 267
Tỷ lệ % 23.1% 67.1% 63.2% 45.0% 25.0% 42.4% 32.8% 41.3%
Hiếm khi Số ý kiến 36 0 0 20 21 10 35 122
Tỷ lệ % 30.8% 0.0% 0.0% 20.0% 29.2% 15.2% 28.0% 18.9%
Không bao giờ Số ý kiến 35 0 0 9 23 3 19 89
Tỷ lệ % 29.9% 0.0% 0.0% 9.0% 31.9% 4.5% 15.2% 13.8%
162
Bảng 2.18a. Những khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS
(KS qua câu 10 - PL02)
Tuyen
Quang
(117)
Ha Giang
(79)
Quang
Ninh
(87)
Thai
Nguyen
(100)
Bac Kan
(72)
Lang Son
(66)
Cao Bằng
(125)
Total
(646)
Cau10_1 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 32 70 75 43 33 32 44 329
Tỷ lệ % 27.4% 88.6% 86.2% 43.0% 45.8% 48.5% 35.2% 50.9%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 82 9 12 52 33 33 75 296
Tỷ lệ % 70.1% 11.4% 13.8% 52.0% 45.8% 50.0% 60.0% 45.8%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 3 0 0 5 6 1 6 21
Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 5.0% 8.3% 1.5% 4.8% 3.3%
Cau10_2 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 53 49 54 26 42 20 36 280
Tỷ lệ % 45.3% 62.0% 62.1% 26.0% 58.3% 30.3% 28.8% 43.3%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 57 30 33 65 26 42 84 337
Tỷ lệ % 48.7% 38.0% 37.9% 65.0% 36.1% 63.6% 67.2% 52.2%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 7 0 0 9 4 4 5 29
Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 9.0% 5.6% 6.1% 4.0% 4.5%
Cau10_3 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 61 40 45 44 43 26 21 280
Tỷ lệ % 52.1% 50.6% 51.7% 44.0% 59.7% 39.4% 16.8% 43.3%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 40 39 42 53 25 36 95 330
Tỷ lệ % 34.2% 49.4% 48.3% 53.0% 34.7% 54.5% 76.0% 51.1%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 16 0 0 3 4 4 9 36
Tỷ lệ % 13.7% 0.0% 0.0% 3.0% 5.6% 6.1% 7.2% 5.6%
Cau10_4 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 65 70 77 46 33 40 32 363
Tỷ lệ % 55.6% 88.6% 88.5% 46.0% 45.8% 60.6% 25.6% 56.2%
163
Tuyen
Quang
(117)
Ha Giang
(79)
Quang
Ninh
(87)
Thai
Nguyen
(100)
Bac Kan
(72)
Lang Son
(66)
Cao Bằng
(125)
Total
(646)
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 44 9 10 37 29 25 76 230
Tỷ lệ % 37.6% 11.4% 11.5% 37.0% 40.3% 37.9% 60.8% 35.6%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 8 0 0 17 10 1 17 53
Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 17.0% 13.9% 1.5% 13.6% 8.2%
Cau10_5 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 79 66 73 48 30 41 33 370
Tỷ lệ % 67.5% 83.5% 83.9% 48.0% 41.7% 62.1% 26.4% 57.3%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 31 13 14 36 38 22 81 235
Tỷ lệ % 26.5% 16.5% 16.1% 36.0% 52.8% 33.3% 64.8% 36.4%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 7 0 0 16 4 3 11 41
Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 16.0% 5.6% 4.5% 8.8% 6.3%
Cau10_6 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 59 48 53 46 35 26 29 296
Tỷ lệ % 50.4% 60.8% 60.9% 46.0% 48.6% 39.4% 23.2% 45.8%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 33 31 34 51 35 39 90 313
Tỷ lệ % 28.2% 39.2% 39.1% 51.0% 48.6% 59.1% 72.0% 48.5%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 25 0 0 3 2 1 6 37
Tỷ lệ % 21.4% 0.0% 0.0% 3.0% 2.8% 1.5% 4.8% 5.7%
Cau10_7 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 65 45 48 51 43 21 27 300
Tỷ lệ % 55.6% 57.0% 55.2% 51.0% 59.7% 31.8% 21.6% 46.4%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 37 34 39 43 25 38 86 302
Tỷ lệ % 31.6% 43.0% 44.8% 43.0% 34.7% 57.6% 68.8% 46.7%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 15 0 0 6 4 7 12 44
Tỷ lệ % 12.8% 0.0% 0.0% 6.0% 5.6% 10.6% 9.6% 6.8%
Cau10_8 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 76 74 82 65 55 49 70 471
164
Tuyen
Quang
(117)
Ha Giang
(79)
Quang
Ninh
(87)
Thai
Nguyen
(100)
Bac Kan
(72)
Lang Son
(66)
Cao Bằng
(125)
Total
(646)
Tỷ lệ % 65.0% 93.7% 94.3% 65.0% 76.4% 74.2% 56.0% 72.9%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 34 5 5 35 15 15 51 160
Tỷ lệ % 29.1% 6.3% 5.7% 35.0% 20.8% 22.7% 40.8% 24.8%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 7 0 0 0 2 2 4 15
Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 0.0% 2.8% 3.0% 3.2% 2.3%
Cau10_9 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 49 29 36 52 43 26 41 276
Tỷ lệ % 41.9% 36.7% 41.4% 52.0% 59.7% 39.4% 32.8% 42.7%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 63 50 51 42 29 37 76 348
Tỷ lệ % 53.8% 63.3% 58.6% 42.0% 40.3% 56.1% 60.8% 53.9%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 5 0 0 6 0 3 8 22
Tỷ lệ % 4.3% 0.0% 0.0% 6.0% 0.0% 4.5% 6.4% 3.4%
Cau10_10 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 40 29 36 51 33 24 48 261
Tỷ lệ % 34.2% 36.7% 41.4% 51.0% 45.8% 36.4% 38.4% 40.4%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 63 13 15 43 33 29 70 266
Tỷ lệ % 53.8% 16.5% 17.2% 43.0% 45.8% 43.9% 56.0% 41.2%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 14 37 36 6 6 13 7 119
Tỷ lệ % 12.0% 46.8% 41.4% 6.0% 8.3% 19.7% 5.6% 18.4%
Cau10_11 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 62 70 77 60 44 35 37 385
Tỷ lệ % 53.0% 88.6% 88.5% 60.0% 61.1% 53.0% 29.6% 59.6%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 47 9 10 40 26 27 76 235
Tỷ lệ % 40.2% 11.4% 11.5% 40.0% 36.1% 40.9% 60.8% 36.4%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 8 0 0 0 2 4 12 26
Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 0.0% 2.8% 6.1% 9.6% 4.0%
165
Tuyen
Quang
(117)
Ha Giang
(79)
Quang
Ninh
(87)
Thai
Nguyen
(100)
Bac Kan
(72)
Lang Son
(66)
Cao Bằng
(125)
Total
(646)
Cau10_12 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 54 27 31 68 40 17 32 269
Tỷ lệ % 46.2% 34.2% 35.6% 68.0% 55.6% 25.8% 25.6% 41.6%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 50 29 33 29 29 40 88 298
Tỷ lệ % 42.7% 36.7% 37.9% 29.0% 40.3% 60.6% 70.4% 46.1%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 13 23 23 3 3 9 5 79
Tỷ lệ % 11.1% 29.1% 26.4% 3.0% 4.2% 13.6% 4.0% 12.2%
Cau10_13 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 27 32 37 54 26 20 35 231
Tỷ lệ % 23.1% 40.5% 42.5% 54.0% 36.1% 30.3% 28.0% 35.8%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 81 47 50 45 44 43 79 389
Tỷ lệ % 69.2% 59.5% 57.5% 45.0% 61.1% 65.2% 63.2% 60.2%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 9 0 0 1 2 3 11 26
Tỷ lệ % 7.7% 0.0% 0.0% 1.0% 2.8% 4.5% 8.8% 4.0%
Cau10_14 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 68 75 82 58 35 35 23 376
Tỷ lệ % 58.1% 94.9% 94.3% 58.0% 48.6% 53.0% 18.4% 58.2%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 37 4 5 36 33 24 78 217
Tỷ lệ % 31.6% 5.1% 5.7% 36.0% 45.8% 36.4% 62.4% 33.6%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 12 0 0 6 4 7 24 53
Tỷ lệ % 10.3% 0.0% 0.0% 6.0% 5.6% 10.6% 19.2% 8.2%
Cau10_15 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 67 75 82 59 54 40 40 417
Tỷ lệ % 57.3% 94.9% 94.3% 59.0% 75.0% 60.6% 32.0% 64.6%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 39 4 5 41 18 20 66 193
Tỷ lệ % 33.3% 5.1% 5.7% 41.0% 25.0% 30.3% 52.8% 29.9%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 11 0 0 0 0 6 19 36
Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 9.1% 15.2% 5.6%
166
Tuyen
Quang
(117)
Ha Giang
(79)
Quang
Ninh
(87)
Thai
Nguyen
(100)
Bac Kan
(72)
Lang Son
(66)
Cao Bằng
(125)
Total
(646)
Cau10_16 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 66 31 35 62 34 22 31 281
Tỷ lệ % 56.9% 39.2% 40.2% 62.0% 47.2% 33.8% 24.8% 43.6%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 42 48 52 35 38 29 63 307
Tỷ lệ % 36.2% 60.8% 59.8% 35.0% 52.8% 44.6% 50.4% 47.7%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 8 0 0 3 0 14 31 56
Tỷ lệ % 6.9% 0.0% 0.0% 3.0% 0.0% 21.5% 24.8% 8.7%
Cau10_17 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 49 40 45 56 28 21 27 266
Tỷ lệ % 41.9% 50.6% 51.7% 56.0% 38.9% 31.8% 21.6% 41.2%
Ảnh hưởng ít Số ý kiến 64 39 42 39 42 34 71 331
Tỷ lệ % 54.7% 49.4% 48.3% 39.0% 58.3% 51.5% 56.8% 51.2%
Không ảnh hưởng Số ý kiến 4 0 0 5 2 11 27 49
Tỷ lệ % 3.4% 0.0% 0.0% 5.0% 2.8% 16.7% 21.6% 7.6%
167
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Cau7_a1 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%
Cau7_a2 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%
Cau7_a3 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%
Cau7_b1 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%
Cau7_b2 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%
Cau7_b3 * Tỉnh 3249 100.0% 1 0.0% 3250 100.0%
Cau7_b4 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%
cau7_b5 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%
Cau7_b6 * Tỉnh 3249 100.0% 1 0.0% 3250 100.0%
Cau7_c1 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%
Cau7_c2 * Tỉnh 3248 99.9% 2 0.1% 3250 100.0%
Cau7_c3 * Tỉnh 3248 99.9% 2 0.1% 3250 100.0%
Cau7_c4 * Tỉnh 3249 100.0% 1 0.0% 3250 100.0%
Cau7_c5 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%
Cau7_c6 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%
Cau7_c7 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%
Cau7_c8 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%
168
PHỤ LỤC 02
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên)
Để phục vụ nghiên cứu việc sử dụng tiếng dân tộc của học sinh người dân tộc thiểu số
(DTTS) hiện nay, rất mong các thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu (x)
vào nội dung mà thầy (cô) cho là phù hợp. Việc trưng cầu ý kiến chỉ có tính nghiên cứu.
I. Thông tin cá nhân:
1. Dân tộc: ……..
2. Hiện thầy (cô) có làm công tác chủ nhiệm lớp không? Có ; Không
3. Thâm niên công tác ………… năm
4. Cán bộ quản lý: - Có ; Không
II. Nội dung:
Câu 1. Theo thầy (cô), bảo tồn tiếng nói của học sinh DTTS là:
- Lưu giữ lại tiếng nói, chữ viết của DTTS trong cộng đồng những người
nói tiếng DTTS
- Làm phong phú tiếng nói của người DTTS
- Giữ lại các tài liệu được viết, sáng tác bằng tiếng DTTS
- Ý kiến khác: ……………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 2. Bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh người DTTS trong nhà trường có vai trò?
- Rất cần thiết
- Cần thiết
- Không cần thiết
Câu 3. Khả năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số của thầy (cô):
- Có khả năng nghe hiểu nhưng không biết nói
- Có thể nói chuyện bằng tiếng dân tộc với các em học sinh DTTS
- Có biết đôi chút về tiếng dân tộc như một số câu giao tiếp đơn giản
- Hoàn toàn không giao tiếp được bằng tiếng dân tộc
Câu 4. Phát huy tiếng dân tộc trong giao tiếp của học sinh là người dân tộc thiểu số
hiện nay góp phần ….
- Phát huy bản sắc văn hóa của tộc người
- Đa dạng văn hóa và ngôn ngữ
- Giúp học sinh tự hào về lịch sử và truyền thống của dân tộc mình
169
- Tạo môi trường tồn tại cho tiếng dân tộc thiểu số
- Ý kiến khác : …………………………………………………………………
Câu 5. Thầy (cô) hãy đánh dấu (x) vào những nội dung mà thầy (cô) cho là phù hợp
(Mỗi nhận định hãy đánh dấu (x) vào mức độ mà thầy (cô) cho là phù hợp.
5.1. Về bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số (DTTS)
STT Nhận định
Hoàn
toàn
đồng
ý
Đồng
ý
Đồng
ý
một
phần
Phân
vân
Không
đồng ý
1 Cần có biện pháp phát huy việc sử dụng
tiếng DTTS trong học sinh người DTTS
2 Việc sử dụng dân tộc của HS người
DTTS đang bị hạn chế
3
Gia đình, cộng đồng có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc phát huy tiếng nói
của người DTTS
4
Cần gia tăng các biện pháp khuyến khích
việc sử dụng tiếng dân tộc của người
DTTS trong giao tiếp
5
Không cần phát huy tiếng tộc vì để tiếp
cận sự tiến bộ thì giới trẻ phải thành thạo
tiếng Việt và ngoại ngữ
6 Không cần phát huy tiếng dân tộc chỉ cần
biết tiếng Việt là đủ
7 Nói tiếng dân tộc thiểu số khiến con
người bị hạn chế nhiều cơ hội phát triển
8 Học sinh DTTS không có nhu cầu sử
dụng tiếng DTTS trong giao tiếp
9 Nhu cầu giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ trong
các em học sinh DTTS là rất cao
10
Cần có những biện pháp khích lệ từ phía
nhà trường để thúc đẩy việc dùng tiếng
DTTS trong giao tiếp của các em HS
người DTTS
11
Nếu GV biết tiếng DTTS sẽ khuyến
khích việc HS nói chuyện bằng tiếng dân
tộc
12
Việc song song phát triển tiếng dân tộc
của HS người DTTS và tiếng Việt trong
nhà trường tạo nhiều trở ngại cho việc
học tập của các em.
13
Duy trì phát triển tiếng dân tộc với tư
cách là cầu nối giữa học sinh người dân
tộc với việc học tập bằng tiếng Việt trở
nên dễ dàng hơn
170
STT Nhận định
Hoàn
toàn
đồng
ý
Đồng
ý
Đồng
ý
một
phần
Phân
vân
Không
đồng ý
14
Việc thực thi các biện pháp bảo tồn tiếng
nói của người DTTS đảm bảo phát huy
và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
15 Bảo tồn tiếng DTTS thực chất là bảo tồn
và phát triển các giá trị văn hóa tộc người
16
Hiện các nhà trường ở vùng DTTS chưa
chú trọng đến phát triển tiếng dân tộc cho
HS
17
Phát triển tiếng dân tộc thiểu số ở trường
học nhằm mục tiêu giúp học sinh tiến đến
sử dụng thành thạo tiếng Việt trong học
tập
18 Hầu hết HS khi đến trường THCS đều đã
có vốn tiếng Việt khá thuận lợi
19 HS người dân tộc chỉ sử dụng tiếng dân
tộc khi về gia đình
20 Giáo viên dạy học sinh vùng DTTS
không cần phải biết tiếng dân tộc thiểu số
5.2. Về nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc của HS:
STT Nhận định
Hoàn
toàn
đồng
ý
Đồng
ý
Đồng
ý
một
phần
Phân
vân
Không
đồng ý
1 Học sinh người dân tộc thiểu số không có
nhu giao tiếp bằng tiếng dân tộc
2
HS người DTTS chỉ sử dụng tiếng dân
tộc khi nói chuyện với bạn (khi không
muốn người khác biết nội dung cuộc trò
chuyện)
3 Chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi đề cập đến
những vấn đề riêng tư, cá nhân
4
Việc nói tiếng dân tộc của HS người
DTTS bị hạn chế vì môi trường giao tiếp
trong nhà trường chỉ diễn ra bằng tiếng
Việt
5 Giao tiếp trong học tập, giáo dục ở nhà
trường chỉ được diễn ra bằng tiếng Việt
6
Việc nói tiếng dân tộc khiến các em học
sinh cảm thấy không thoải mái, tự tin
trong giao tiếp.
7 Việc sử dụng tiếng DTTS của HS được
diễn ra ngoài giờ học
8 Các em cảm thấy rất tự tin khi nói tiếng
dân tộc ở trường học
171
9
Học sinh DTTS cho rằng không cần phải
nói tiếng dân tộc vì thực tế tiếng dân tộc
thiểu số không được sử dụng phổ biến
XH
10 Việc GV giao tiếp với HS bằng tiếng dân
tộc khiến HS cởi mở hơn.
172
Câu 6. Theo thầy (cô), để bảo tồn được ngôn ngữ DTTS cần:
STT Nhận định
Hoàn
toàn
đồng
ý
Đồng
ý
Đồng
ý
một
phần
Phân
vân
Không
đồng ý
1
Khuyến khích việc giao tiếp bằng tiếng
DTTS giữa các em HS người DTTS
trong nhà trường
2 Giáo viên cần biết đôi chút về tiếng dân
tộc
3
Cần có những định hướng cụ thể để
khuyến khích việc giao tiếp bằng tiếng
dân tộc của những HS người DTTS
4 Khuyến khích GV chủ nhiệm giao tiếp
với HS bằng tiếng DTTS
5
Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo
hướng sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp
và trao đổi, bàn luận
6
Đưa giao tiếp bằng tiếng DTTS trong tổ
chức các HĐGD bổ trợ như là một phần
nội dung của hoạt động này
7 Ngôn ngữ DTTS là công cụ để dạy học
đối với HS người DTTS
8
Chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và
rèn luyện thông qua việc sử dụng tiếng
mẹ đẻ trong giao tiếp của HS người
DTTS.
9
Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa
tộc người, tìm hiểu ngôn ngữ DTTS trong
cộng đồng như là một nội dung của
HĐGDNGLL
10
Văn bản chỉ đạo phát triển tiếng DTTS
không cụ thể nên rất khó triển khai trong
thực tế
11 GV nên sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp
với HS trong quá trình dạy học trên lớp
12
Cần tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu
giữa HS - GV tạo dịp thực hành tiếng dân
tộc và tăng cường sự hiểu biết giữa HS -
GV
13 Nên có những chương trình giáo dục linh
hoạt, mềm dẻo phát triển ở các em học
173
sinh người DTTS năng lực ngôn ngữ tộc
người
14
Tổ chức các hoạt động giáo dục bổ trợ
nhằm tăng cường việc nói tiếng dân tộc
trong học sinh
Câu 7. Thầy (cô) cho biết sự quan tâm của nhà trường đối với việc phát huy tiếng DTTS
trong học sinh DTTS.
(Đối với từng nhận định tích dấu x vào mức độ phù hợp)
STT Nhận định
Hoàn
toàn
đồng
ý
Đồng
ý
Đồng
ý
một
phần
Phân
vân
Không
đồng ý
1 GV chủ nhiệm luôn khuyến khích HS sử
dụng tiếng DTTS trong giao tiếp
2 Tổ chức những hoạt động khuyến khích
việc sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp
3
Không có biện pháp hỗ trợ việc sử dụng
tiếng DTTS của những học sinh là người
DTTS
4 Một số giáo viên có khả năng giao tiếp
thành thạo bằng tiếng DTTS
Đa số GV không biết giao tiếp bằng tiếng
DTTS
5
Việc khuyến khích học sinh sử dụng tiếng
DTTS trong giao tiếp phụ thuộc vào từng
GV
6 Nhà trường khuyến khích GV giao tiếp
với học sinh bằng tiếng DTTS
7 Có quy định GV cần học tiếng dân tộc
thiểu số để có thể giao tiếp với học sinh
8
Có những nội dung giáo dục cụ thể được
triển khai bằng tiếng dân tộc trong nhà
trường
174
STT Nhận định
Hoàn
toàn
đồng
ý
Đồng
ý
Đồng
ý
một
phần
Phân
vân
Không
đồng ý
9 Đưa tiếng DTTS vào trường học với tư
cách là một nội dung
10
Tổ chức hoạt động giáo dục bổ trợ trong
nhà trường với chủ đề ngôn ngữ và chữ
viết của người DTTS
175
Câu 8. Các hoạt động đã triển khai trong trường học nhằm phát huy tiếng mẹ đẻ cho
HS người DTTS
(Thầy cô tích dấu (x )vào mức độ phù hợp)
STT Hoạt động Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Không
bao giờ
1 Khuyến khích giao tiếp bằng tiếng dân tộc
giữa các em HS người DTTS trong nhà trường
2 GV biết chút ít tiếng dân tộc để có thể giao
tiếp với HS
3 Nhà trường có những định hướng cụ thể
khuyến khích GV giao tiếp với HS bằng
tiếng DTTS
4 Khuyến khích GV chủ nhiệm tăng cường
giao tiếp với HS bằng tiếng dân tộc
5 Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo
hướng sử dụng tiếng dân tộc để trao đổi, bàn
luận
6 Đưa việc giao tiếp bằng tiếng DTTS trong tổ
chức các HĐGDNGLL như là một phần nội
dung của hoạt động này
7 GV chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và
rèn luyện thông qua việc sử dụng tiếng mẹ
đẻ trong giao tiếp của HS dân tộc.
8 Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa tộc
người, tìm hiểu ngôn ngữ tộc người trong cộng
đồng như là một nội dung của HĐGDNGLL
9 Nhà trường có những chỉ đạo cụ thể phát
triển tiếng DTTS trong HS, trong GV đảm
bảo hiệu quả giáo dục HS dân tộc
10` Tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu giữa HS
- GV tạo dịp thực hành tiếng dân tộc và tăng
cường sự hiểu biết giữa HS - GV.
11 GV có những biện pháp khuyến khích HS sử
dụng tiếng dân tộc để giao tiếp trong giờ
học, hoạt động khác do nhà trường tổ chức
12 Quan tâm tổ chức hoạt động thu hút HS
tham gia qua đó khuyến khích việc sử dụng
tiếng dân tộc trong HS.
13 Giúp HS mạnh dạn, tự tin sử dụng tiếng DTTS
thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục
14 GV giao tiếp bằng tiếng dân tộc với HS một
cách tự tin
176
STT Hoạt động Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Không
bao giờ
15 Tổ chức các buổi tọa đàm về chủ đề giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc (trong đó tiếng dân
tộc là một nội dung)
16 Tổ chức nhiều hoạt động gắn kết yếu tố tiếng
tộc người và văn hóa tộc người trong phạm
vi nhà trường
17 Văn nghệ: Tiếng hát của HS dân tộc
18 Hoạt động vui chơi gắn với chủ đề văn hóa
dân tộc, lấy giao tiếp bằng tiếng dân tộc là
nội dung
19 Tổ chức nhóm dự án tìm hiểu sự cần thiết
của tiếng mẹ đẻ trong học sinh dân tộc
20 Nâng cao vị thế ngôn ngữ DTTS thông qua
lồng ghép vào các chủ đề giáo dục được tổ
chức trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp
Câu 9. Về đối tượng giao tiếp, phạm vi giao tiếp và chủ đề giao tiếp bằng tiếng DTTS
của HS người DTTS?
STT Nội dung Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
A Hoàn cảnh giao tiếp
1 Trong lớp học/giờ học
2 Giờ giải lao
3 Không trong phạm vi nhà trường
4 Gia đình
B Đối tượng giao tiếp bằng tiếng dân tộc
1 Bạn cùng lớp
2 Bạn không cùng lớp
3 Bạn thân
4 Bạn cùng dân tộc
5 Giáo viên bộ môn
6 Giáo viên chủ nhiệm lớp
7 Thành viên trong gia đình
8 Người cùng địa phương, cùng dân tộc
C Nội dung giao tiếp bằng tiếng dân tộc
1 Nội dung và phương pháp học, GV
2 Quan hệ gia đình
177
STT Nội dung Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
3 Bạn bè, những người xung quanh
4 Các vấn đề thời sự; sự kiện của lớp, trường
5 Giải trí: phim, diễn viên, thời trang, ca sỹ, ...
6 Bàn luận xã hội
7 Phong tục, tập quán
8 Thói quen, sở thích cá nhân
Câu 10. Theo thầy (cô) việc triển khai bảo tồn và giáo dục tiếng dân tộc cho học sinh
người DTTS trong nhà trường gặp những khó khăn nào dưới đây?
STT Khó khăn
Ảnh
hưởng
nhiều
Ảnh
hưởng
ít
Không
ảnh
hưởng
1 Khó linh hoạt hóa việc tổ chức thực hiện
2 Tiếng DTTS không ưu thế trong giao tiếp và phát
triển xã hội
3 Giáo viên không biết giao tiếp bằng tiếng DTTS
4 Không có quy định cụ thể về việc dạy hoặc phát
huy tiếng DTTS trong nhà trường
5 Cán bộ quản lý không quan tâm đến phát triển
tiếng dân tộc thiểu số trong nhà trường
6 Năng lực tiếng dân tộc thiểu số của đội ngũ giáo
viên hạn chế
7 Học sinh không mặn mà với tiếng dân tộc thiểu số
8 Thành phần dân tộc của HS khác nhau do đó rất
khó triển khai một chương trình phát triển tiếng
DTTS cho mọi học sinh
9 Chương trình học nặng dẫn đến không có thời gian
cho việc quan tâm đến các hoạt động giáo dục bổ trợ.
10 HS quan niệm: Tiếng DTTS không giúp ích cho
các em trong quá trình phát triển và định hướng
nghê nghiệp tương lai sau này
11 Thiếu hệ thống văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện
12 Học sinh thuộc các thành phần dân tộc khác nhau
như: Tày, Nùng, Kinh, Dao, H’Mong…
13 Chức năng xã hội của tiếng dân tộc thiêu số thay đổi
14 Kế hoạch tổ chức thực hiện dạy học sinh bằng
tiếng DT (dạy song ngữ) chưa cụ thể hóa
178
STT Khó khăn
Ảnh
hưởng
nhiều
Ảnh
hưởng
ít
Không
ảnh
hưởng
15 Thiếu nhân lực, tài liệu học tập và giảng
dạy bằng tiếng dân tộc
16 Nhu cầu học tiếng dân tộc của chính cộng
đồng còn hạn chế
17 Đội ngũ GV luân chuyển tạo sự không ổn
định về nhân lực thực hiện
Câu 11. Thầy (cô) cho biết ý kiến về các biện pháp giáo dục bảo tồn ngôn ngữ dân tộc
thiểu số cho học sinh bằng cách đánh dấu (x) vào cột mà thầy (cô) cho là phù hợp.
11.1. Về Sự cần thiết của các biện pháp
STT Biện pháp
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
1 Xây dựng hoạt động bản tin phát thanh bằng tiếng
dân tộc hàng tuần
2 Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu ngôn ngữ, tiếng dân
tộc trong học sinh
3 Phối hợp với địa phương trong thiết kế tổ chức hoạt
động văn nghệ bằng tiếng dân tộc
4 Khuyến khích Giáo viên nâng cao năng lực giao
tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số trong dạy học và
giáo dục học sinh người dâ tộc thiểu số
5 Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
hướng phát huy sử dụng tiếng dân tộc trong giao
tiếp.
11.2. Tính khả thi của việc áp dụng các biện pháp này:
STT Biện pháp Rất
khả thi
Khả
thi
Không
khả thi
1 Xây dựng hoạt động bản tin phát thanh bằng tiếng
dân tộc hàng tuần
2 Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu ngôn ngữ, tiếng dân
tộc trong học sinh
3 Phối hợp với địa phương trong thiết kế tổ chức hoạt
động văn nghệ bằng tiếng dân tộc
4 Khuyến khích Giáo viên nâng cao năng lực giao
tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số trong dạy học và
giáo dục học sinh người dâ tộc thiểu số
5 Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
hướng phát huy sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô!
179
180
PHỤ LỤC 03
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Để phục vụ nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu giao tiếp bằng tiếng dân tộc của học sinh người
dân tộc thiểu số (DTTS), chúng tôi rất mong các bạn cung cấp thông tin bằng cách đánh dấu
(x) vào nội dung mà các em cho là phù hợp. Việc trưng cầu ý kiến chỉ phục vụ mục đích nghiên
cứu.
I. Thông tin cá nhân
1. Học sinh lớp: …………………………………..
2. Dân tộc: ………………………………………..
Câu 1. Em hiểu: Bảo tồn tiếng nói của học sinh DTTS là…..
Lưu giữ lại tiếng nói, chữ viết của DTTS trong cộng đồng những người nói tiếng DTTS
Quá trình làm giàu thêm tiếng mẹ đẻ của người DTTS
Quá trình lưu giữ và làm phong phú tiếng nói, chữ viết của người DTTS
- Ý nghĩa khác: …………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Câu 2. Theo em, việc bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh trong nhà trường có có vai trò……
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Câu 3. Khả năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc của thầy (cô) giáo trường em?
Hiểu được nhưng không nói được tiếng dân tộc
Có thể giao tiếp thành thạo bằng tiếng dân tộc
Biết đôi chút về tiếng dân tộc như một số câu giao tiếp đơn giản
Hoàn toàn không biết tiếng dân tộc
Câu 4. Việc nói tiếng dân tộc hiện nay có ý nghĩa ….
Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc đó
Đa dạng văn hóa và ngôn ngữ
Giúp HS tự về truyền thống, lịch sử của dân tộc mình
Để tiếng dân tộc không bị mai một trong cộng đồng người dân tộc thiểu số
Ý nghĩa khác:
……………………………………………………………………………
……..………………………………………………………………………
181
Câu 5: Em hãy cho biết ý kiến của mình trước các nhận định về tiếng dân tộc thiểu số?
(Trước mỗi nhận định, hãy đánh dấu (x) vào ô mà em cảm thấy phù hợp)
STT Nhận định
Hoàn
toàn
đồng
ý
Đồng
ý
Đồng
ý
một
phần
Phân
vân
Không
đồng ý
1 Em không muốn sử dụng tiếng dân tộc
khi nói chuyện hoặc trao đổi với GV
2 Chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi nói chuyện
với bạn bè
3 Chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi đề cập đến
những vấn đề riêng tư, cá nhân
4
Ngôn ngữ được các thành viên trong gia
định em sử dụng để nói chuyện với nhau
là tiếng dân tộc
5 Đôi lúc em cảm thấy không thuận lợi khi
giao tiếp bằng tiếng dân tộc
6 Cảm thấy thoải mái và tự tin trong giao
tiếp với bạn bè bằng tiếng dân tộc
7 Em chủ yếu sử dụng tiếng dân tộc ngoài
giờ học
8 Nói tiếng dân tộc mới có cảm giác được
trở lại là chính mình
9 Ngoài giờ học, chủ yếu sử dụng tiếng dân
tộc để nói chuyện, trao đổi, bàn luận
10
Nếu GV có thể sử dụng tiếng dân tộc trong
giao tiếp HS sẽ cảm thấy cởi mở, gần gũi
hơn.
11 Không bao giờ sử dụng tiếng dân tộc khi
giao tiếp với thầy cô giáo
12 Em không biết giao tiếp bằng tiếng dân
tộc
13
Em luôn gặp khó khăn trong học tập, giao
tiếp vì thầy cô không hiểu tiếng dân tộc
thiểu số
14
Em thường nói chuyện với bạn bè bằng
tiếng dân tộc thiểu số trong các giờ giờ ra
chơi
15 Không thích giao tiếp bằng tiếng dân tộc
ở trường học
182
STT Nhận định
Hoàn
toàn
đồng
ý
Đồng
ý
Đồng
ý
một
phần
Phân
vân
Không
đồng ý
16
Việc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số đang
làm hạn chế sự phát triển xã hội của cá
nhân và cộng đồng tộc người
17 Nhiều bạn học sinh người dân tộc không
biết nói tiếng dân tộc
18 Luôn luôn lo sợ bạn bè cười nhạo (hoặc
chế là “quê”) khi nói tiếng dân tộc.
19 Nhiều thầy cô giáo có thể sử dụng tiếng
dân tộc thành thạo
20
Tiếng dân tộc là một trong các chỉ số thể
hiện sự tồn tại, phát triển của một cộng
đồng tộc người
21 Người dân tộc thiểu số phải biết giao tiếp
bằng tiếng dân tộc
22
Rất cần tổ chức các hoạt động phong phú,
đa dạng theo hướng tổ chức môi trường
giao tiếp tiếng dân tộc
Câu 6. Ở trường em học đã thực hiện những biện pháp nào dưới đây để phát huy tiếng
dân tộc thiểu số?
(Trước mỗi nhận định, hãy đánh dấu (x) vào ô mà em cảm thấy phù hợp)
ST
T Biện pháp
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Không
bao giờ
1 Khuyến khích giao tiếp bằng tiếng dân tộc giữa
các em HS dân tộc trong nhà trường
3 Tăng cường giao tiếp với HS bằng tiếng dân tộc
4 Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng
sử dụng tiếng dân tộc để trao đổi, bàn luận
5 Tổ chức thảo luận, trao đổi theo chủ đề trong
đó có sử dụng tiếng dân tộc
6 Sử dụng tiếng dân tộc là như công cụ để dạy
học đối với HS dân tộc khi cần thiết
7 Chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và rèn
luyện thông qua việc sử dụng tiếng mẹ đẻ
trong giao tiếp của HS dân tộc.
8 Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa tộc
người, tìm hiểu ngôn ngữ dân tộc trong cộng
183
ST
T Biện pháp
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Không
bao giờ
đồng như là một nội dung của hoạt động giáo
dục ngoài giờ học
9 Tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu giữa HS -
GV tạo dịp thực hành tiếng dân tộc và tăng
cường sự hiểu biết giữa HS - GV.
10 Có biện pháp khuyến khích HS sử dụng tiếng
dân tộc để giao tiếp trong giờ học, hoạt động
khác do nhà trường tổ chức
11 Quan tâm tổ chức hoạt động thu hút HS tham
gia qua đó khuyến khích việc sử dụng tiếng
dân tộc trong HS.
12 Giúp HS mạnh dạn, tự tin sử dụng tiếng dân
tộc thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục
13 Tổ chức các buổi tọa đàm về chủ đề giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc (trong đó tiếng dân tộc
là một nội dung)
14 Tổ chức nhiều hoạt động gắn kết yếu tố tiếng
tộc người và văn hóa tộc người trong phạm vi
nhà trường
15 Khuyến khích tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp trong đó gia tăng việc sử
dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp
16 Tổ chức thi tìm hiểu về sức sống của tiếng dân
tộc trong cộng đồng
17 Tổ chức hoạt động văn nghệ (hát các bài hát
bằng tiếng dân tộc)
18 Tổ chức hoạt động vui chơi gắn với chủ đề văn
hóa dân tộc, lấy giao tiếp bằng tiếng tộc người
là nội dung
19 Tổ chức nhóm dự án tìm hiểu sự cần thiết của
tiếng mẹ đẻ trong học sinh dân tộc
20 Lồng ghép chủ đề bảo tồn tiếng dân tộc vào
các chủ đề giáo dục được tổ chức trong hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp
21 Tạo môi trường giao tiếp có sử dụng tiếng dân
tộc hàng ngày ở trường, lớp.
22 GV có sử dụng tiếng dân tộc trong tổ chức tiết
sinh hoạt lớp, GV và HS cùng trao đổi bằng
tiếng dân tộc.
23
184
ST
T Biện pháp
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Không
bao giờ
Ý kiến khác:
..............................................................................................................................................
....
185
Câu 7. Em thường nói tiếng dân tộc trong những trường hợp nào dưới đây?
STT Phạm vi/Đối tượng/chủ đề HS giao tiếp
bằng tiếng DTTS
Thườn
g xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Không
bao giờ
A Hoàn cảnh giao tiếp
1 Trong lớp học
2 Giờ giải lao
3 Không trong phạm vi nhà trường
B Đối tượng giao tiếp
1 Bạn học cùng lớp
2 Bạn cùng trường
3 Chỉ với bạn thân
4 Giáo viên bộ môn
5 Giáo viên chủ nhiệm lớp
6 Các thành viên trong gia đình
C Về nội dung giao tiếp
1 Nội dung và phương pháp học trên lớp
Về thầy giáo, cô giáo
2 Chủ đề gia đình
3 Bạn bè, thói quen, sở thích
4 Các vấn đề thời sự; sự kiện của lớp, trường
5 Giải trí: phim, diễn viên, thời trang, ca sỹ, ...
7 Phong tục, tập quán
8 Chủ đề khác
Chân thành cảm ơn sự đóng góp của các em!
186
PHỤ LỤC 04
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL)
Để phục vụ nghiên cứu thực trạng bảo tồn và phát huy tiếng dân tộc của học sinh
người dân tộc thiểu số, rất mong các thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến bằng cách
đánh dấu (x) vào nội dung mà thầy (cô) cho là phù hợp.
Thầy (cô) cho biết ý kiến về các biện pháp giáo dục ngôn ngữ dân tộc cho học sinh
bằng cách đánh dấu x vào cột thầy (cô) cho là phù hợp.
1. Về Sự cần thiết của các biện pháp
STT Biện pháp Rất cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
1 Hoàn thiện những điều kiện pháp lý phục vụ bảo
tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS
2
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo
hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng dân tộc cho
học sinh THCS người DTTS
3 Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng tích
hợp nội dung giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS
4
Xây dựng được mô hình kết nối giữa bảo tồn tiếng
dân tộc và trải nghiệm văn hóa ngôn ngữ cho HS
người DTTS
5 Truyền thông bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh
người DTTS
2. Tính khả thi của việc áp dụng các biện pháp này
STT Biện pháp Rất
khả thi Khả thi
Không
khả
thi
1 Hoàn thiện những điều kiện pháp lý phục vụ bảo
tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS
2
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo
hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng dân tộc cho
học sinh THCS người DTTS
3 Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng tích
hợp nội dung giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS
4
Xây dựng được mô hình kết nối giữa bảo tồn tiếng
dân tộc và trải nghiệm văn hóa ngôn ngữ cho HS
người DTTS
5 Truyền thông bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh
người DTTS
Chân thành cảm ơn quý thầy cô!
Recommended