View
2
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG TRÌNH KH&CN CẤP QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN
MÔI TRƯỜNG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, MÃ SỐ BĐKH/16-20
---------------------
BÁO CÁO KHOA HỌC
THUỘC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN KHUNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
MÔI TRƯỜNG THEO CHUYÊN NGÀNH.
THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
MÔI TRƯỜNG CHO MỘT CHUYÊN NGÀNH
Mã số: BĐKH.28/16-20
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU THẬP, QUẢN LÝ, CHIA SẺ
THÔNG TIN DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
– HÀ NỘI, NĂM 2020 –
1
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG TRÌNH KH&CN CẤP QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN
MÔI TRƯỜNG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, MÃ SỐ BĐKH/16-20
---------------------
BÁO CÁO KHOA HỌC
THUỘC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN KHUNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
MÔI TRƯỜNG THEO CHUYÊN NGÀNH.
THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
MÔI TRƯỜNG CHO MỘT CHUYÊN NGÀNH
Mã số: BĐKH.28/16-20
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU THẬP, QUẢN LÝ, CHIA SẺ
THÔNG TIN DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
Cơ quan thực hiện : Trung tâm Công nghệ phần mềm và GIS
Địa điểm : 28 Phạm Văn Đồng – Cầu Giấy – Hà Nội
Chủ nhiệm đề tài : KS. Nguyễn Bảo Trung
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI CƠ QUAN CHỦ TRÌ
PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
KS. Nguyễn Bảo Trung Phạm Thanh Tùng
– HÀ NỘI, NĂM 2020 –
2
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 6
1.1. Mục tiêu .................................................................................................................................. 6
1.2. Phạm vi và đối tượng ............................................................................................................ 7
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 8
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 9
3.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÁC NHÓM THÔNG TIN, DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG..... 9
3.2. HIỆN TRẠNG THU THẬP, QUẢN LÝ VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN, DỮ LIỆU
MÔI TRƯỜNG .......................................................................................................................... 23
3.2.1. Hiện trạng thu thập, quản lý và chia sẻ dữ liệu môi trường ........................................ 23
3.2.2. Nhận định chung về tình hình xây dựng CSDL môi trường ...................................... 65
3.3. HIỆN TRẠNG CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CNTT LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG .... 66
3.3.1. Hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin tại Tổng cục Môi trường ............................. 67
3.3.2. Hiện trạng cung hạ tầng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quan trắc môi trường . 69
3.3.3. Một số hạn chế trong việc áp dụng CNTT trong lĩnh vực môi trường ...................... 73
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KCN Khu công nghiệp
CCN Cụm công nghiệp
KKT Khu kinh tế
KCX Khu chế xuất
KDC Khu dân cư
KKTTH Khu kinh tế tổng hợp
KTTĐ Kinh tế trọng điểm
CSDL Cơ sở dữ liệu
HTTT Hệ thống thông tin
LVS Lưu vực sông
KHCN Khoa học công nghệ
BVMT Bảo vệ môi trường
4
BANG MỤC BẢNG
Bảng 1 Cơ sở pháp lý quản lý dữ liệu môi trường .............................................. 10
Bảng 2 Phân cấp quản lý các thông tin, dữ liệu .................................................. 20
Bảng 3 Tình trạng xây dựng CSDL môi trường cấp Quốc gia ........................... 23
Bảng 4 Đề xuất lớp dữ liệu, phân nhóm dữ liệu môi trường biển và hải đảo .... 38
Bảng 5 Loại dữ liệu và tình trạng quản lý dữ liệu bảo vệ môi trường nước, đất
và không khí ......................................................................................................... 40
Bảng 6 Hiện trạng dữ liệu môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ .................................................................................................................. 48
Bảng 7 Hiện trạng dữ liệu xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường ..... 55
Bảng 8 Đề xuất cấu trúc dữ liệu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư ............. 58
Bảng 9 Sơ bộ hiện trạng quản lý dữ liệu quan trắc môi trường ......................... 59
Bảng 10 Danh mục thiết bị công nghệ thông tin tại Tổng cục Môi trường ....... 68
Bảng11 Danh mục hệ thống thiết bị tại Trung tâm .............................................. 72
Bảng 12 Các hình thức công bố thông tin ........................................................... 74
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 . Mô hình Kiến trúc và bộ Cơ sở dữ liệu FORMIS .................................. 28
Hình 2. Mô hình tổng thể hệ thống thông tin đất đai .......................................... 32
Hình 3 . Hệ thống CSDL quốc gia về BĐKH ...................................................... 33
Hình 4 . Hệ thống CSDL năng lượng Việt Nam ................................................. 34
Hình 5 . Mô hình CSDL dùng chung cấp tỉnh .................................................... 63
Hình 6 . Các hình thức công bố chất lượng môi trường ....................................... 77
Hình 7 . Lượng người xem video trực tuyến tại khu vực Đông Nam Á .............. 78
Hình 8 . Tỷ lệ các thiết bị được sử dụng để xem thông tin trực tuyến tại Việt Nam
.............................................................................................................................. 78
6
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Mục tiêu
Tài nguyên và môi trường là những yếu tố đầu vào của mọi nền kinh tế,
mọi quá trình phát triển. Các diễn biến bất lợi về môi trường, sự cạn kiệt tài
nguyên tất yếu sẽ dẫn đến sự suy thoái của một nền văn minh, của một quá trình
phát triển. Mối quan hệ hữu cơ này đã được chứng minh trong quá khứ và càng
thể hiện rõ hơn trong thời đại hiện nay, khi phát triển kinh tế đang tiệm cận các
giới hạn của tự nhiên. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và những diễn biến
kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu trong những thập kỷ vừa qua đã tăng thêm
một bước ảnh hưởng rộng lớn, sâu sắc, cơ bản tới các điều kiện thiên nhiên và
môi trường.
Công tác quản lý và bảo vệ môi trường được Đảng và Nhà nước vô cùng
quan tâm để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Trong đó, việc nắm rõ các
thông tin, dữ liệu về môi trường quốc gia là cơ sở để quản lý môi trường một
cách hiệu quả.
Thông tin, dữ liệu về môi trường quốc gia bao gồm toàn bộ các nội dung
liên quan đến công tác quản lý và bảo vệ môi trường được đề cập trong Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014. Cụ thể là thông tin, dữ liệu liên quan đến nhóm Quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; nhóm các thông tin, dữ liệu về bảo vệ
môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; nhóm thông tin, dữ
liệu về ứng phó với biến đổi khí hậu; nhóm thông tin, dữ liệu về bảo vệ môi
trường biển và hải đảo; nhóm thông tin, dữ liệu về bảo vệ môi trường nước, đất
và không khí; nhóm thông tin, dữ liệu về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; nhóm thông tin, dữ liệu về bảo vệ môi trường đô thị,
khu dân cư; nhóm thông tin, dữ liệu về quản lý chất thải; nhóm thông tin, dữ liệu
về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường; nhóm thông tin, dữ liệu về
quan trắc môi trường; nhóm thông tin, dữ liệu về ứng dụng KHCN và hợp tác
quốc tế trong bảo vệ môi trường.
Công tác tổng hợp, phân tích các thông tin, dữ liệu về môi trường quốc gia
là việc làm cần thiết để có đủ các cơ sở nhằm đánh giá, nhận định các nguồn
thông tin của hệ cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia để quản lý môi trường một
cách hiệu quả. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện nội dung “Nghiên cứu, phân
tích nội dung thông tin dữ liệu môi trường quốc gia” nhằm nghiên cứu, xác định
7
chi tiết các thông tin, dữ liệu về môi trường của Việt Nam phục vụ nghiên cứu,
thiết kế cơ sở dữ liệu, để đảm bảo tính khoa học và khả thi cho việc xây dựng và
hoàn thiện khung cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia, góp phần cung cấp các
thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác và kịp thời, phục vụ tốt công tác quản lý, bảo
vệ môi trường cho mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội - môi trường.
1.2. Phạm vi và đối tượng
• Phạm vi
Hiện trạng dữ liệu, hiện trạng quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường tại
các cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương và cấp địa phương.
Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về môi
trường tại cấp Trung ương và cấp địa phương.
• Đối tượng:
Thực hiện đối với 14 nhóm dữ liệu (theo Luật Bảo vệ môi trường năm
2014), cụ thể:
- Nhóm các thông tin dữ liệu về Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường
- Nhóm các thông tin, dữ liệu về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên
- Nhóm các thông tin dữ liệu về ứng phó với biến đổi khí hậu
- Nhóm các thông tin, dữ liệu về bảo vệ môi trường biển và hải đảo
- Nhóm thông tin, dữ liệu về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí
- Nhóm thông tin, dữ liệu về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ
- Nhóm thông tin, dữ liệu về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
- Nhóm thông tin, dữ liệu về quản lý chất thải
- Nhóm thông tin, dữ liệu về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường
- Nhóm thông tin, dữ liệu về quan trắc môi trường
- Nhóm thông tin, dữ liệu về ứng dụng KHCN và hợp tác quốc tế trong
bảo vệ môi trường
8
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ nội dung nghiên cứu, sử dụng một số phương pháp tiếp
cận bao gồm:
- Phương pháp kế thừa: Đây là phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá
các tài liệu từ các nghiên cứu trước, chọn lọc các kết quả có ý nghĩa và kế thừa
những kết quả nghiên cứu trước đây, cả trên thế giới và trong phạm vi vùng
nghiên cứu. Kết quả của phương pháp này là đánh giá được các thành tựu và kết
quả hiện có như phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng, và các kết quả đã đạt được, ... Trên cơ sở phân tách
các kết quả, nhóm nghiên cứu sẽ lập ra các kế hoạch khảo sát, nghiên cứu bổ
sung hợp lý và sát thực tiễn cho nghiên cứu mới. Phương pháp này được triển
khai để:
+ Thu thập và phân tích tất cả các khung cơ sở dữ liệu môi trường, … đã
có trong các công trình nghiên cứu trước đây thuộc khu vực nghiên cứu.
Thu thập thông tin, dữ liệu thống kê: từ các tài liệu thống kê, điều
trachuyên ngành, các cuộc kiểm kê, điều tra kinh tế - xã hội, các nghiên cứu
chuyên ngành được thu thập và hệ thống hóa vào các bảng biểu thống kê ngành
tài nguyên môi trường và thống kê kinh tế - xã hội.
Thu thập và lưu trữ thông tin, dữ liệu không gian: Dữ liệu không gian
được thu thập từ các hệ thống cơ sở dữ liệu GIS theo chuẩn của một số Bộ
ngành, các dữ liệu GIS riêng lẻ dạng file, các bản đồ, sơ đồ, bảng biểu, báo cáo
Lập cơ sở dữ liệu hoặc file độc lập sau khi đã kiểm tra, phân loại, nắn
chỉnh, số hoá, làm sạch, chuẩn hoá và đưa vào lưu trữ một cách hệ thống.
+ Thu thập và tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận quốc tế
trong nghiên cứu để áp dụng vào đề tài này.
- Phương pháp liệt kê các vấn đề (Checklist); Lập bảng liệt kê mô tả các
vấn đề trong quá trình tổng hợp thông tin, dữ liệu về các dữ liệu môi trường quốc
gia.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: trên cơ sở các thông tin đã thu thập,
tiến hành tổng hợp, phân tích đánh giá.
- Phương pháp điều tra khảo sát: trong ngành tài nguyên môi trường đã
đầu tư xây dựng nhiều cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin nhằm đáp ứng các yêu
9
cầu quản lý nhà nước. Trong lĩnh vực môi trường và các hoạt động bảo vệ môi
trường cũng đã có xây dựng các cơ sở dữ liệu nhưng chỉ trong một phạm vi nhỏ,
trên một vùng, một tỉnh, hoặc một khu vực nên dẫn đến thiếu thống nhất giữa các
cơ sở dữ liệu về kiến trúc, tiêu chí đánh giá và xây dựng, và đặc biệt là các chuẩn
dữ liệu lưu trữ, chuẩn dữ liệu trao đổi,... Do đó quá trình điều tra khảo sát sẽ giúp
làm rõ hơn các nội dung cần thực hiện để xây dựng khung cơ sở dữ liệu quốc gia,
đảm bảo về mặt thực tiễn của sản phẩm. Mặt khác, kết quả khảo sát cũng sẽ giúp
làm rõ phạm vi thực hiện, đánh giá được các điểm được và chưa được của các hệ
thống, cơ sở dữ liệu hiện tại để đưa ra các yêu cầu khi xây dựng khung cơ sở dữ
liệu. Phương thức điều tra, khảo sát được thực hiện thông qua các buổi phỏng
vấn, trao đổi trực tiếp với các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ, các nhà lãnh đạo
quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực.
- Phương pháp chuyên gia: do đặc thù của dữ liệu môi trường, của hệ
thống thông tin môi trường với sự tham gia của nhiều tác nhân với nhiều vai trò
khác nhau, quá trình áp dụng các công nghệ và tiêu chuẩn mới có thể cần phải
sửa đổi cho phù hợp với điều kiện hạ tầng, nhân lực, hội nhập quốc tế,...Phương
pháp chuyên gia là một phương pháp quan trọng và hiệu quả do huy động được
kinh nghiệm và hiểu biết liên ngành về lĩnh vực nghiên cứu từ nhiều chuyên gia
trong và ngoài nước khác nhau, từ đó sẽ cho các kết quả có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn cao, kế thừa các thành quả nghiên cứu đã đạt được và tránh những trùng
lặp với các nghiên cứu đã có. Phương pháp này được thực hiện thông qua các
tham vấn ý kiến của các chuyên gia trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ thông
tin, môi trường từ các cơ quan khoa học và quản lý để xây dựng nội dung nghiên
cứu, xử lý tài liệu của đề tài thu thập được trong các lĩnh vực liên quan đến các
nội dung nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÁC NHÓM THÔNG TIN, DỮ LIỆU MÔI
TRƯỜNG
Theo quy định Luật Bảo vệ Môi trường, 2014, các thông tin, dữ liệu môi
trường được tổ chức, quản lý gồm 14 nhóm dữ liệu. Trên cơ sở Luật BVMT, các
văn bản hướng dẫn dưới luật quy định chi tiết các nội dung, dữ liệu môi trường
cần quản lý, đến thời điểm hiện tại các nhóm dữ liệu môi trường được điều chỉnh
các hoạt động bởi các văn bản sau:
10
Bảng 1 Cơ sở pháp lý quản lý dữ liệu môi trường
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
I: Quy hoạch bảo vệ môi trường
1
Nghị định 18/2015/NĐ-CP
về hướng dẫn thi hành luật
BVMT
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường được lập phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với kỳ đầu
cho giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040
theo hai (02) cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi
trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi
trường cấp tỉnh.
2. Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia gồm
những nội dung chính sau đây:
a) Diễn biến, mục tiêu quản lý môi trường rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học;
b) Thực trạng môi trường biển, hải đảo, lưu vực
sông; mục tiêu và các giải pháp bảo tồn, bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo, lưu vực sông;
c) Thực trạng phát thải khí và chất lượng môi
trường không khí; mục tiêu và giải pháp quy hoạch
đối với các hoạt động phát triển có nguồn phát thải
khí lớn;
d) Thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi trường đất;
mục tiêu và các giải pháp phòng ngừa suy thoái, ô
nhiễm môi trường đất, phục hồi các vùng đất đã bị
ô nhiễm, suy thoái;
đ) Thực trạng ô nhiễm môi trường nước; mục tiêu
và các giải pháp quản lý nước thải và bảo vệ môi
trường nước;
e) Thực trạng thu gom, xử lý và các mục tiêu, giải
pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp, chất thải nguy hại;
g) Thực trạng mạng lưới quan trắc và giám sát môi
trường; mục tiêu, định hướng quy hoạch hệ thống
quan trắc và giám sát môi trường;
h) Phân vùng môi trường theo các mục tiêu phát
triển, bảo vệ, bảo tồn và ứng phó với biến đổi khí
hậu;
i) Các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ưu
tiên và chỉ tiêu môi trường;
k) Các bản đồ, sơ đồ liên quan đến vùng quy hoạch;
11
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
l) Nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi
trường; trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi
trường.
3. Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được lập
dưới hình thức báo cáo riêng hoặc lồng ghép vào
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với
nội dung sau đây:
a) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh
dưới hình thức báo cáo riêng phải thể hiện được các
nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này với yêu
cầu chi tiết hơn gắn với vị trí địa lý, điều kiện môi
trường tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc thù của địa
phương lập quy hoạch;
b) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường dưới hình
thức lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội cấp tỉnh phải thể hiện được các nội
dung quy định tại Khoản 2 Điều này với yêu cầu
chi tiết hơn gắn với vị trí địa lý, điều kiện môi
trường tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc thù của địa
phương lập quy hoạch, trong đó các nội dung về
nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường,
trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường được
lồng ghép vào các nội dung tương ứng của quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
II. Đánh giá môi trường chiến lược
1 Nghị đinh 18/2015/NĐ-CP
Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
2 Thông tư 18/2016/TT-
BNNPTNT
Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ
Nông Nghiệp và PTNT quản lý
3 Thông tư 27/2015/TT-
BTNMT
Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi tườngvaà kế hoạch bảo vệ môi
trường
4 Thông tư 09/2014/TT-
BNNPTTN
Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ
Nông Nghiệp và PTNT quản lý
5 Thông tư 01/2011/TT-BXD Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong
12
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
đồ án quy hoạch, xây dựng, quy hoạch đô thị
6 Thông tư 13/2009/TT-
BTNMT
Quy đinh về tổ chức và hoạt động của hội đồng
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược,
hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường
7
Thông tư liên tịch
50/2012/TTLT-BTC-
BTNMT
Hướng dẫn cơ chế tài chính và mức kinh phí lập
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
8 Quyết định 2386/QĐ.
UBND
Phê duyệt kế hoạch triển khai công tác đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường
9 Quyết định 56/QĐ-UBND
Về việc thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược, Báo cáo đánh giá tác
động môi trường tỉnh Bắc Ninh
III. Đánh giá tác động môi trường
1
Thông tư số 27/2015/TT-
BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường
Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
2 Thông tư số 09/2014/TT-
BNNPTNT
Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
3 Quyết định 19/2007/QĐ-
BTNMT
Về việc ban hành quy định về điều kiện và hoạt
động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường
4 Nghị định số 18/2015/NĐ-
CP của Chính phủ
Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
5 Quyết định 13/2005/QĐ-
BTNMT
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ
Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường
6 Thông tư 195/2016/TT-
BTC
Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết do cơ quan
trung ương thực hiện thẩm định
7 Thông tư 18/2016/TT-
BNNPTNT
Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ
Nông nghiệp và PTNT quản lý
13
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
8 Thông tư 13/2009/TT-
BTNMT
Quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược,
hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường
9 Thông tư 1100/TT-MTg Hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư
10 Thông tư 276/TT-MTg
Hướng dẫn kiểm soát ô nhiễm đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh sau khi có quyết định phê chuẩn
báo cáo đánh giá tác động môi trường
11 Thông tư 715/MTg
Hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư trực tiếp
của nước ngoài
12 Thông tư 1420/MTg Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường đối với
các cơ sở đang hoạt động
13 Luật 55/2014/QH13 Luật bảo vệ môi trường
IV. Kế hoạch bảo vệ môi trường
1 18/2015/NĐ-CP
Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
2 140/2006/NĐ-CP
Quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu
lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và
dự án phát triển
3 27/2015/TT-BTNMT Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
4 22/2012/TT-BTNMT
Quy định việc lập và thực hiện kế hoạch quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven
biển
5 45/2015/NQ-HĐND8 Về Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2016 - 2020
6 515/2015/QĐ-UBND
Ban hành Quy định trình tự, thủ tục đánh giá tác
động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề
án bảo vệ môi trường và phương án cải tạo, phục
hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
14
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
7 19/2009/QĐ-UBND Về việc ban hành kế hoạch hành động bảo vệ môi
trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2010
8 2386/QĐ.UBND
Phê duyệt kế hoạch triển khai công tác đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường
9 1125QĐ/UB-TM1 V/v ban hành kê hoạch thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải trên đia bàn Hà Tĩnh
10 70/2000/QĐ-UB
Ban hành kế hoạch thực hiện Quyết dịnh số
11/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Thông báo
số 255/TB-TW về chủ trương đôi với đạo Tin lành
trong tình hình mới
V. Bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
1
Số: 38/2015/TT-BTNMT
Thông tư về cải tạo, phục
hồi môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản
Thông tư này hướng dẫn thực hiện quy định về cải
tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng
sản của Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 19/2015/NĐ-
CP) bao gồm:
1. Trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định, phê duyệt,
kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo,
phục hồi môi trường (sau đây gọi tắt là phương án)
và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung
(sau đây gọi tắt là phương án bổ sung) đối với hoạt
động khai thác khoáng sản.
2. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt
động khai thác khoáng sản.
2
Số: 75/2017/TT-BTNMT
Thông tư quy định về bảo
vệ nước dưới đất trong các
hoạt động khoan, đào, thăm
dò, khai thác nước dưới
1. Thông tư này quy định về bảo vệ nước dưới đất
trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác
nước dưới đất, gồm các hoạt động sau: thăm dò,
khai thác nước dưới đất, khoan khảo sát địa chất
công trình, thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác
khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô
mỏ và các hoạt động khoan, đào khác có liên quan
đến nước dưới đất.
2. Việc khoan thăm dò, khai thác dầu khí không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
15
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
3
Nghị định số 19/2015/NĐ-
CP nghị định quy định chi
tiết thi hành một số điều
của luật bảo vệ môi trường
1. Cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản.
2. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất.
3. Bảo vệ môi trường làng nghề.
4. Bảo vệ môi trường đối với hoạt động nhập khẩu,
phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
5. Xác nhận hệ thống quản lý môi trường; bảo hiểm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường; xử
lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
6. Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
7. Cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường.
4
Số: 18/2013/QĐ-TTG
Quyết định về cải tạo, phục
hồi môi trường và ký quỹ
cải tạo, phục hồi môi
trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản
1. Quyết định này quy định chi tiết việc cải tạo,
phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân được phép khai thác khoáng sản và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Cải tạo, phục hồi môi trường trong các hoạt động
thăm dò, khai thác dầu khí, nước khoáng và nước
nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quyết định này.
5
Số:179/2013/NĐ-CP nghị
định Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường
1. Nghị định này quy định về:
a) Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt, mức
phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính,
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các biện
pháp khắc phục hậu quả;
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức
xử lý buộc di dời, cấm hoạt động đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ
sở) gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
c) Công bố công khai thông tin về vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của cơ sở
và khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, cụm công nghiệp tập trung (sau đây
16
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung);
d) Các biện pháp cưỡng chế, thẩm quyền, thủ tục áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
đình chỉ hoạt động; quyết định buộc di dời, cấm
hoạt động đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường bao gồm:
a) Các hành vi vi phạm các quy định về cam
kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường;
b) Các hành vi gây ô nhiễm môi trường;
c) Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý
chất thải;
d) Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi
trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết
bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học;
đ) Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi
trường trong hoạt động du lịch và khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên;
e) Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện
phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố
môi trường;
g) Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh
học bao gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ
sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững
các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững
tài nguyên di truyền;
h) Các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước,
thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và
các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi
trường.
3. Các hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến
lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại các Nghị
định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan
thì áp dụng các quy định đó để xử phạt.
17
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
6
Số:140/2006/NĐ-CP nghị
định
Quy định việc bảo vệ môi
trường trong các khâu lập,
thẩm định, phê duyệt và tổ
chức
thực hiện các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch,
chương trình và dự án phát
triển
1. Nghị định này quy định việc bảo vệ môi
trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và
tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình và dự án phát triển.
2. Các loại chiến lược phát triển được điều chỉnh
trong Nghị định này bao gồm: chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội quốc gia, vùng; chiến lược phát
triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước.
3. Các loại quy hoạch phát triển được điều chỉnh
trong Nghị định này bao gồm: quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng (bao gồm cả các
lãnh thổ đặc biệt, vùng kinh tế trọng điểm), tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước.
4. Các loại kế hoạch phát triển được điều chỉnh
trong Nghị định này bao gồm: kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội quốc gia, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
trên quy mô cả nước.
5. Các chương trình phát triển được điều chỉnh
trong Nghị định này là các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội.
6. Các loại dự án phát triển được điều chỉnh trong
Nghị định này bao gồm các dự án đầu tư trong nước
và các dự án đầu tư nước ngoài, cụ thể như sau:
a) Dự án công trình quan trọng quốc gia;
b) Dự án có sử dụng một phần diện tích đất hoặc có
ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn
quốc gia, các khu di tích lịch sử - văn hoá, di sản tự
nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn
nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có hệ sinh
thái được bảo vệ;
d) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, cụm làng nghề;
đ) Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập
trung;
e) Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất, tài
nguyên thiên nhiên quy mô lớn;
g) Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây tác động
18
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
xấu đối với môi trường.
Danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo quy định tại Nghị định
số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
VI. Ứng phó với biến đổi khí hậu
1 Số 119/2016/NĐ-CP
Nghị định về một số chính sách quản lý, bảo vệ và
phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến
đổi khí hậu.
2 Số 419/QĐ-TTg
Quyết định về việc ban hành quy chế hoạt động của
ban chỉ đạo quốc gia Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
3 Số 158/2008/QĐ-TTg Quyết định Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu
VII. Bảo vệ môi trường biển và hải đảo
1 Số: 55/2014/QH13 Luật bảo vệ Môi trường
2 Số: 25/2009/NĐ-CP Nghị định Chính phủ về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
3 Số: 82/2015/QH13 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
VIII. Bảo vệ môi trường nước, đất và không khí
1 Số: 55/2014/QH13 Luật bảo vệ Môi trường
IX. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1 Số: 55/2014/QH13 Luật bảo vệ Môi trường
2 Số 31/2016/TT-BTNMT
Thông tư về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp,
khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
X. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1 Số: 55/2014/QH13 Luật bảo vệ Môi trường
XI. Quản lý chất thải
19
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
1 Số: 55/2014/QH13 Luật bảo vệ Môi trường
2 Số 38/2015/NĐ-CP Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu do chính
phủ ban hành
3 Số 59/2007/NĐ-CP Nghị định về quản lý chất thải rắn do chính phủ ban
hành.
4 Số 80/2014/NĐ-CP Nghị định về thoát nước và xử lý nước thải do
chính phủ ban hành.
5 Số 36/2015/TT-BTNMT Về quản lý chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành.
6 số 58/2015-TTLT-BYT-
BTNMT Quy định về quản lý chất thải y tế
XII. Xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường
1 Số: 55/2014/QH13 Luật bảo vệ Môi trường
2 Số 04/2013/QĐ-TTg Quyết định về thẩm quyền quyết định Danh mục và
biện pháp xử lý do Thủ tướng chính phủ ban hành.
3 Số 19/2003/QĐ-BTNMT
Quyết định Về việc ban hành Quy định về thủ tục
chứng nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêmtrọng đã hoàn thành việc thực hiện các biện
pháp xử lý triệt để theo Quyết định số 64/2003/QĐ-
TTG ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng
Chính Phủ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
4 Số 64/2003/QĐ-TTG
QĐ số 1788/QĐ-TTG
Quyết định Về việc phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng"của Thủ tướng Chính Phủ do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành.
5 Số 04/2012/TT-BTNMT
Hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở
gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành
XIII. Quan trắc môi trường
1 Số: 55/2014/QH13 Luật bảo vệ Môi trường
2
Thông tư số 24/2017/TT-
BTNMT
Thông tư số 43/2015/TT-
Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường
20
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
BTNMT
3 Thông tư số 31/2016/TT-
BTNMT
Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh
doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ
XIV. Ứng dụng KHCN và hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường
1 Nghị quyết số 24-NQ/TW
Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường
2 Số: 55/2014/QH13 Luật bảo vệ Môi trường
Theo phân cấp quản lý, các đối tượng được quản lý, triển khai thực hiện
tại các cơ quan quản lý cấp Trung ương và địa phương. Trong đó, cấp địa
phương cơ quan quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường cao nhất là các Sở Tài
nguyên và Môi trường, kế tiếp là chi cục Bảo vệ Môi trường và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở, chi Cục. Cấp Trung ương, cơ quan quản lý trực tiếp là
Tổng cục Môi trường, kế tiếp là các Vụ, Viện và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Tổng cục Môi trường.
Bảng 2 Phân cấp quản lý các thông tin, dữ liệu
TT Nhóm dữ liệu Đơn vị thực hiện
Cấp Trung ương Cấp địa phương
1. Quy hoạch bảo vệ
môi trường
- Vụ Pháp Chế và Thanh Tra
môi trường, Tổng cục Môi
trường
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
2. Đánh giá môi
trường chiến lược
- Vụ Thẩm định và Đánh giá
tác động môi trường, Tổng
cục Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
3. Đánh giá tác động
môi trường
- Vụ Thẩm định và Đánh giá
tác động môi trường, Tổng
cục Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
4. Kế hoạch bảo vệ
môi trường
- Vụ Thẩm định và Đánh giá
tác động môi trường, Tổng
cục Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
5. Bảo vệ môi trường - Vụ Quản lý chất Thải- - Sở Tài nguyên và Môi
21
TT Nhóm dữ liệu Đơn vị thực hiện
Cấp Trung ương Cấp địa phương
trong khai thác, sử
dụng tài nguyên
thiên nhiên
Tổng cục Môi trường
- Vụ Quản lý chất lượng môi
trường- Tổng cục Môi
trường
- Vụ Thẩm định và Đánh giá
tác động môi trường - Tổng
cục Môi trường
- Cục Bảo vệ môi trường
(Bắc, Trung, Nam)- Tổng
cục Môi trường
- Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam
- Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam
- Cục Quản lý Tài nguyên
Nước
trường
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
- Chi cục Bảo vệ môi trường
Biển và Hải đảo
6. Ứng phó với biến
đổi khí hậu
- Cục Biến đổi Khí Hậu
- Tổng cục Khí tượng Thủy
Văn
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
7. Bảo vệ môi trường
biển và hải đảo
Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
Biển và Hải Đảo
8. Bảo vệ môi trường
nước, đất và không
khí
Vụ Quản lý chất Thải- Tổng
cục Môi trường
- Vụ Quản lý chất lượng môi
trường- Tổng cục Môi
trường
- Cục Bảo vệ môi trường
(Bắc, Trung, Nam)- Tổng
cục Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
9. Bảo vệ môi trường
trong hoạt động
sản xuất, kinh
Vụ Quản lý chất Thải- Tổng
cục Môi trường
- Vụ Quản lý chất lượng môi
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
22
TT Nhóm dữ liệu Đơn vị thực hiện
Cấp Trung ương Cấp địa phương
doanh, dịch vụ trường- Tổng cục Môi
trường
- Cục Bảo vệ môi trường
(Bắc, Trung, Nam)- Tổng
cục Môi trường
10. Bảo vệ môi trường
đô thị, khu dân cư
Vụ Quản lý chất Thải- Tổng
cục Môi trường
- Vụ Quản lý chất lượng môi
trường- Tổng cục Môi
trường
- Cục Bảo vệ môi trường
(Bắc, Trung, Nam)- Tổng
cục Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
11. Quản lý chất thải - Vụ Quản lý chất Thải- Tổng
cục Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
12. Xử lý ô nhiễm,
phục hồi và cải
thiện môi trường
Vụ Quản lý chất Thải- Tổng
cục Môi trường
- Vụ Quản lý chất lượng môi
trường- Tổng cục Môi
trường
- Cục Bảo vệ môi trường
(Bắc, Trung, Nam)- Tổng
cục Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
13. Quan trắc môi
trường
- Vụ Quản lý chất lượng môi
trường- Tổng cục Môi
trường
- Trung tâm Quan trắc môi
trường (Bắc, Trung, Nam)-
Tổng cục Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
- Trung tâm Quan trắc môi
trường
14. Ứng dụng KHCN
và hợp tác quốc tế
- Vụ KH&CN (Bộ),
TN&MT
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
23
TT Nhóm dữ liệu Đơn vị thực hiện
Cấp Trung ương Cấp địa phương
trong bảo vệ môi
trường
- Vụ KH&HTQT, Tổng cục
Môi trường
- Chi cục Bảo vệ Môi trường
Trên cơ sở các đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu môi trường các cấp, nhóm
triển khai đề tài đã tiến hành khảo sát thông tin, dữ liệu tại các đơn vị.
Cấp Trung ương: Tại Tổng cục Môi trường; Trung tâm Quan trắc môi
trường và một số đơn vị trực thuộc Bộ NN&PTNT, Bộ Xây dựng, Bộ Công
thương, …
Cấp địa phương: tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Hình thức khảo sát: Khảo sát trực tiếp và qua phiếu điều tra thông tin
Nội dung khảo sát:
- Khảo sát hiện trạng xây dựng cơ sở dữ liệu
- Khảo sát hiện trạng quản lý, chia sẻ thông tin dữ liệu môi trường
- Khảo sát hạ tầng công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước về môi trường.
3.2. HIỆN TRẠNG THU THẬP, QUẢN LÝ VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN,
DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG
3.2.1. Hiện trạng thu thập, quản lý và chia sẻ dữ liệu môi trường
Nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về môi trường, các đơn vị thực
hiện triển khai xây dựng các CSDL chuyên ngành về môi trường. Kết quả khảo
sát tại Tổng cục Môi trường cho thấy, có trung tâm lưu trữ, quản lý độc lập, thực
hiện chức năng nhà nước về lưu trữ (Trung tâm Thông tin và Tư liệu môi
trường). Đến thời điểm hiện tại, Tổng cục Môi trường đã xây dựng, vận hành các
bộ CSDL sau:
Bảng 3 Tình trạng xây dựng CSDL môi trường cấp Quốc gia
STT Tên cơ sở dữ liệu
(CSDL) Hiện trạng quản lý CSDL
1
CSDL báo cáo đánh giá
tác động môi trường
Tính đến năm 2019 đã cập nhập khoảng 1500 báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
2 CSDL chất thải rắn thông - Hệ thống xây dựng từ năm 2017, hiện đang được
24
STT Tên cơ sở dữ liệu
(CSDL) Hiện trạng quản lý CSDL
thường
tiếp tục nâng cấp, mở rộng chức năng. Đã cập nhật
số liệu phát sinh, thu gom, tái chế, xử lý CTRSH của
63 tỉnh, thành phố năm 2019, cập nhật 1.157 thông
tin Cơ sở xử lý CTRSH trên phạm vi cả nước.
3 CSDL chất thải nguy hại
Được xây dựng, phát triển năm 2013 (do Hàn Quốc
bàn giao). Quá trình vận hành thường phát sinh lỗi,
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, khó sử dụng
4
Cơ sở dữ liệu cho các khu
vực ô nhiễm tồn lưu
- Quản lý toán bộ khu vực ô nhiễm tồn lưu trên toàn
quốc, tuy nhiên hệ thống chưa được cập nhật thường
xuyên.
5
CSDL môi trường làng
nghề
- CSDL được xây dựng từ năm 2013, đến nay tiếp
tục được nâng cấp đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ
môi trường
6
CSDL đa dạng sinh học
quốc gia
- NBDS bắt đầu được triển khai xây dựng từ năm
2011 do (JICA) tài trợ, dữ liệu được cập nhật thường
xuyên
7 CSDL nguồn Gen Lào
Cai (ABS)
- ABS được xây dựng năm 2018, Trong khuôn khổ
Dự án Xây dựng năng lực cho việc phê chuẩn và
thực hiện Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn
gen và chia sẻ lợi ích tại Việt Nam, hiện nay vẫn
tiếp tục được cập nhật.
8 CSDL Thanh tra
Xây dựng năm 2017-2018, CSDL được cập nhật
liên tục, thường xuyên kết quả thanh tra của 03 Cục
vùng
9 CSDL nguồn Thải CSDL bắt đầu thực hiện năm 2020, hiện chưa hoàn
thiện
10 CSDL quan trắc môi
trường
Được xây dựng, vận hành từ năm 2010, hiện vẫn
tiếp tục cập nhật, vận hành
11
CSDL LVS Cầu; CSDL
Nhuệ-Đáy; CSDL và
HTTT LVS Đồng Nai
Các CSDL chuyên ngành thực hiện trong nội dung
khôn khổ dự án, nhiệm vụ. Hiện không được cập
nhật
Kết quả xây dựng, vận hành dữ liệu về môi trường cho thấy, hiện nay chưa
có CSDL thống nhất, tương ứng 14 nhóm dữ liệu. Tùy theo tình hình thực tế, nhu
25
cầu quản lý các đơn vị tập trung triển khai CSDL chuyên ngành. Như vậy có một
số dữ liệu đã được quản lý hệ thống song sẽ tồn tại các nhóm dữ liệu hiện chưa
được quản lý hệ thống, cụ thể:
1. Dữ liệu về quy hoạch bảo vệ môi trường
Hiện chưa thiết lập CSDL quy hoạch môi trường quốc gia và địa phương,
theo Luật Quy hoạch 2019, hiện Tổng cục Môi trường mới đang trình dự thảo
Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm
2050. Tuy nhiên để phục vụ xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường, đã hình
thành các CSDL thành phần phục vụ quy hoạch, như CSDL nền địa lý; CSDL
chuyên đề về môi trường nước; không khí; đất đai; đa dạng sinh học; ….
Trên cơ sở Luật BVMT, 2014 và Luật Quy hoạch 2019, các thông tin, dữ
liệu quy hoạch bảo vệ môi trường được quản lý gồm:
- Nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường: là các dữ liệu mô tả về
các nguồn nhân lực, tài chính và sự huy động các bên liên quan cùng tham gia
thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện: là các dữ liệu mô tả về phân công các tổ
chức, đơn vị, cá nhân tham gia thực hiện như cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp...;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường: là các dữ
liệu mô tả về hoạt động kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất... việc thực hiện các
quy hoạch bảo vệ môi trường.
Về cơ bản, các nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường đã được quy
định khá rõ ràng trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản hướng
dẫn dưới Luật tương ứng. Đến nay, ở cấp quốc gia chưa xây dựng Quy hoạch bảo
vệ môi trường quốc gia, ở cấp địa phương mới chỉ có một vài tỉnh xây dựng quy
hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh. Tuy nhiên, căn cứ theo các nội dung đã được
quy định, hướng dẫn, có thể thấy rằng, các thông tin, dữ liệu liên quan đến nội
dung của quy hoạch có tính sẵn có và khả thi. Theo yêu cầu, các tổng tin của 01
bản Quy hoạch bảo vệ môi trường sẽ là các thông tin, dữ liệu mang tính tổng
hợp, tổng quát, không có các thông tin dữ liệu mang tính kỹ thuật, chuyên sâu.
Đó là các thông tin, dữ liệu tổng quan về hiện trạng môi trường (đất, nước, không
khí, đa dạng sinh học); thực trạng thu gom, xử lý và quản lý chất thải (chất thải
rắn, nước thải, khí thải); thực trạng mạng lưới quan trắc và giám sát môi trường;
26
mục tiêu, định hướng quy hoạch hệ thống quan trắc và giám sát môi trường; phân
vùng môi trường theo các mục tiêu phát triển, bảo vệ, bảo tồn và ứng phó với
biến đổi khí hậu; các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ưu tiên và chỉ tiêu
môi trường; các bản đồ, sơ đồ liên quan đến vùng quy hoạch...
2. Dữ liệu về đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)
Tại cấp quốc gia, cấp địa phương đã xây dựng, vận hành bộ CSDL quản lý
báo cáo ĐMC. Đối với các báo cáo ĐMC được quản lý có hệ thống từ hồ sơ
thẩm định, thời gian lập, đơn vị tư vấn, đến kiểm tra, xác nhận các công trình bảo
vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án,... Thông thường CSDL báo
cáo ĐMC được quản lý chung cùng với CSDL lập báo cáo ĐTM và Kế hoạch
bảo vệ môi trường (tập trung lưu trữ tên, đầu mục báo cáo), do đó cần tiếp tục
hoàn thiện dữ liệu về ĐMC bao gồm: thông tin về môi trường trước và sau khi
dự án xây dựng, vận hành; dự liệu khu vực triển khai dự án; hoạt động thanh tra,
kiểm tra dự án cũng như giám sát môi trường tại dự án khi đi vào hoạt động.
3. Dữ liệu về đánh giá tác động môi trường
Tương tự như dữ liệu về ĐMC, dữ liệu đánh giá tác động môi trường
(ĐTM) được triển khai xây dựng CSDL báo cáo ĐTM từ năm 2010, đến nay vẫn
tiếp tục được cập nhật bổ sung với hơn 1.500 báo cáo thuộc thẩm quyển cấp quốc
gia phê duyệt
CSDL báo cáo ĐTM lưu trữ toàn bộ các báo cáo được phê duyệt, tên dự
án, số quyết định phê duyệt, cơ quan phê duyệt, ….đến các thông tin bổ trợ như
hướng dẫn kỹ thuật lập báo cáo, trình tự thủ tục thẩm định báo cáo, …
27
Kết quả khảo sát cho thấy, đối với CSDL đánh giá tác động môi trường
cần tiếp tục hoàn thiện các dữ liệu về quản lý các dự án lập ĐTM (chủ dự án; khu
vực lập báo cáo ĐTM và các thông tin về hậu kiểm (thông tin về sự cố; thông tin
về thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý).
4. Dữ liệu về Kế hoạch bảo vệ môi trường
Đối với dữ liệu về kế hoạch bảo vệ môi trường được phân cấp xác nhận
cấp địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã), tùy theo mức độ, quy mô của dự
án. Dữ liệu Kế hoạch bảo vệ môi trường được quản lý có hệ thống, lưu trữ nội bộ
tại các cấp quản lý. Tuy nhiên, hiện nay lưu trữ dữ liệu Kế hoạch bảo vệ môi
trường tập trung trong lưu trữ hồ sơ thẩm định báo cáo và lưu trữ báo cáo Kế
hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận. Do đó, dữ liệu Kế hoạch bảo vệ môi
trường cần tiếp tục đề xuất quản lý các nhóm dữ liệu (nhóm dữ liệu về hồ sơ xác
nhận; chủ dự án; khu vực triển khai dự án; nhóm dữ liệu thực hiện Kế hoạch và
nhóm dữ liệu về giám sát).
5. Dữ liệu BVMT trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Đây là dữ liệu quản lý đa ngành, do đó hiện nay chưa có CSDL chung
quản lý dữ liệu đa ngành, tùy từng lĩnh vực đã xây dựng CSDL chuyên ngành.
28
• Dữ liệu Bảo vệ môi trường trong điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử
dụng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học
Dữ liệu Bảo vệ môi trường trong điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng
tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, theo chức năng, nhiệm vụ được phân
02 mảng. Mảng dữ liệu về phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng do Tổng cục
Lâm Nghiệp thực hiện; mảng dữ liệu về đa dạng sinh học do Tổng cục Môi
trường thực hiện. Bên cạnh đó, trong phạm trù quy hoạch tài nguyên đất, sử dụng
đất do Tổng cục Quản lý Đất đai thực hiện.
Đối với dữ liệu rừng, phát triển rừng hiện Tổng cục Lâm Nghiệp đã xây
dựng, vận hành hệ thống thông tin dữ liệu tài nguyên rừng, hệ thống xây dựng,
tích hợp và khai thác các nguồn dữ liệu, ứng dụng khác nhau về tài nguyên rừng.
Hình 1 . Mô hình Kiến trúc và bộ Cơ sở dữ liệu FORMIS
Hệ thống Thông tin Tài nguyên rừng là công cụ sử dụng để xem thông tin
tài nguyên rừng, cho phép hiển thị nhiều loại bản đồ chuyên đề khác nhau, thực
hiện truy vấn thông tin từ các lô rừng, chồng đè dữ liệu lâm nghiệp trên các lớp
nền bản đồ khác nhau và truy vấn thông tin thống kê của các lô rừng được lựa
chọn. Hiện nay, hệ thống đang cập nhật dữ liệu tài nguyên rừng năm 2019.
29
Đối với dữ liệu đa dạng sinh học: do Cục Bảo tồn và Đa dạng Sinh học,
Tổng cục Môi trường quản lý, tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ, hiện chưa có bộ
CSDL hoàn chỉnh. Trong lĩnh vực đa dạng sinh học đã hình thành các bộ CSDL
chuyên ngành như dữ liệu vườn quốc gia, khu bảo tồn; dữ liệu đa dạng loài, dữ
liệu về đa dạng gen và dữ liệu về phân bố đa dạng sinh học.
30
• Dữ liệu Bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng
Dữ liệu phát triển bền vững rừng được Cục Kiểm Lâm, Tổng cục Lâm
Nghiệp xây dựng và cập nhật hàng năm với các dữ liệu về cháy rừng, cảnh báo
cháy; số liệu thống kê điểm nóng cháy rừng,…
31
• Dữ liệu bảo vệ môi trường trong điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên
Theo kết quả khảo sát, hiện chưa có cơ sở dữ liệu chung về hoạt động điều
tra, thăm dò khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, các dữ liệu nằm trong báo
cáo ĐMC hay ĐTM, các CSDL hiện mới chỉ lưu trữ các báo cáo ĐMC hay ĐTM
theo từng ngành. Một số ngành đã xây dựng CSDL điều tra cơ bản như trong lĩnh
vực đất đai, trong lĩnh vực tài nguyên nước. Tuy nhiên các CSDL gần như chưa
có sự tích hợp, trao đổi thông tin.
32
Hình 2. Mô hình tổng thể hệ thống thông tin đất đai
6. Dữ liệu ứng phó với biến đổi khí hậu
Đối với dữ liệu ứng phó biến đổi khí hậu, hiện Cục Khí tượng thủy văn và
Biến đổi khí hậu đã xây dựng Hệ CSDL quốc gia về BĐKH, bao gồm các dữ
liệu về dữ liệu chung, các thể chế, chính sách về BĐKH đến các xu thế, kịch bản
BĐKH. Trong đó các nội dung kiểm kê khí nhà kính theo ngành, lĩnh vực.
33
Hình 3 . Hệ thống CSDL quốc gia về BĐKH
Đối với dữ liệu phát triển năng lượng tái tạo; sản xuất và tiêu thụ thân
thiện môi trường; thu hồi năng lượng từ chất thải, hiện Viện Khoa học Năng
Lượng đã xây dựng CSDL năng lượng tái tạo, được cập nhật thường xuyên trên
hệ thống
34
Hình 4 . Hệ thống CSDL năng lượng Việt Nam
7. Dữ liệu Bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Hệ thống quản lý nhà nước về Bảo vệ môi trường Biển và hải đạo được
quản lý 02 Cấp. Cấp Trung ương là Tổng cục Biển và Hải Đảo, cấp địa phương là
các Chi cục Bảo vệ môi trường biển và Hải Đảo, một số địa phương trực tiếp Sở
Tài nguyên và Môi trường quản lý.
Kết quả khảo sát tại Tổng cục Biển và Hải đảo cho thấy, hiện nay một số
dữ liệu đã được quản lý có hệ thống, như dữ liệu nền, các dữ liệu điều tra, khảo
sát cơ bản, ...và được quản lý thống nhất tại Trung tâm thông tin và dữ liệu môi
trường Biển và Hải đảo.
Các dữ liệu về biển và Hải đảo hiện nay đang được tổ chức, quản lý theo
các lĩnh vực quản lý nhà nước, gồm các loại dữ liệu (metadata) sau:
- CSDL ảnh vệ tinh phục vụ quan trắc và giám sát tài nguyên môi trường
biển
- Bản đồ số
- CSDL về hệ thống các cửa sông và hệ thống đê biển
- Đa dạng cảnh quan
- CSDL đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy, hải sản vùng biển Việt Nam
- CSDL Các đảo Việt Nam
35
- CSDL dầu khí
- CSDL địa chất khoáng sản biển
- CSDL nền địa hình đáy biển
- CSDL các điều kiện tự nhiên, tài nguyên vị thế, kỳ quan sinh thái biển
- Dữ liệu về các văn bản QPPL lĩnh vực TNMT biển, đảo
- CSDL về hệ thống giao thông vận tải biển
- Nhóm metadata Giao khu vực biển
- CSDL khí tượng thuỷ văn biển
- CSDL về các hoạt động Kinh tế xã hội liên quan đến biển
- CSDL Môi Trường Biển
- CSDL về các đề tài , chương trình nghiên cứu về khoa học công nghệ biển
- CSDL phục vụ các nhiệm vụ kinh tế kỹ thuật và quốc phòng an ninh trên
biển và thềm lục địa
- CSDL ranh giới biển Việt Nam
- CSDL tài nguyên đất ven biển và hải đảo
- CSDL tài nguyên nước vùng ven biển và đảo Việt Nam
- CSDL về thiên tai biển Việt Nam
Đối với dữ liệu nền: được quản lý định dạng .dgn theo các phiên mảnh ở
các tỷ lệ khác nhau, phổ biến dãy tỷ lệ 1:1.000.000 | 1:100.000 | 1:25.000 | 1:50.000
36
Đối với các dữ liệu chuyên đề được quản lý trong .gdb, được biên tập bản
đồ dạng bản đồ số .mxd; có rất nhiều loại dữ liệu từ các kết quả điều tra cơ bản
đến các sản phẩm đề tài, dự án, ...
38
Do chưa có các cấu trúc dữ liệu chung, dữ liệu Biển và Hải đảo cũng được
xây dựng, phát triển và hướng tiếp cận độc lập các CSDL khác nên dư thừa dữ
liệu là không tránh khỏi. Việc tổ chức dữ liệu trên cơ sở dữ liệu đã có theo hệ
thống nhằm tránh trùng lặp dữ liệu cần được thực hiện như sau:
Bảng 4 Đề xuất lớp dữ liệu, phân nhóm dữ liệu môi trường biển và hải đảo
TT Nhóm dữ liệu Lớp dữ liệu Mô tả dữ liệu
1
Nhóm Dữ liệu về
hiện trạng khai
thác, sử dụng tài
nguyên Biển và
Hải đảo
Hiện trạng khai thác, sử
dụng tài nguyên và nguồn
lợi thủy sản
Lưu trữ tất cả các thông tin về hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên
và nguồn lợi thủy sản
Hiện trạng khai thác, sử
dụng tài nguyên khoáng sản
biển, đảo
Lưu trữ tất cả các thông tin về hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên
khoáng sản biển đảo
Hiện trạng khai thác, sử
dụng tài nguyên năng lượng
Lưu trữ tất cả các thông tin về hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên
39
TT Nhóm dữ liệu Lớp dữ liệu Mô tả dữ liệu
tái tạo năng lượng tái tạo
Hiện trạng khai thác, sử
dụng tài nguyên du lịch
biển
Lưu trữ tất cả các thông tin về hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên
du lịch biển
Hiện trạng ô nhiễm môi
trường Biển và Hải đảo
Lưu trữ tất cả các thông tin về hiện
trạng ô nhiễm môi trường Biển.
2
Nhóm Dữ liệu
quan trắc môi
trường Biển và
Hải đảo
Thông tin dữ liệu chung về
chương trình quan trắc
Lưu trữ tất cả các thông tin về
chương trình quan trắc
Dữ liệu về kết quả chương
trình quan trắc
Lưu trữ tất cả các thông tin về kết
quả chương trình quan trắc
3
Dữ liệu về Nguồn
gây ô nhiễm môi
trường Biển và
Hảo đảo
Thông tin, dữ liệu về các
nguồn gây ô nhiễm môi
trường biển
Lưu trữ tất cả các thông tin về
nguồn gây ô nhiễm môi trường biển
và hải đảo
Thông tin, dữ liệu về các
khu vực nhạy cảm ô nhiễm
môi trường biển và hải đảo
Lưu trữ tất cả các thông tin về các
khu vực nhạy cảm có nguy cơ ô
nhiễm môi trường biển và hải đảo
4
Dữ liệu về nhận
chìm ở Biển
Dữ liệu về nhận chìm ở biển Lưu trữ tất cả các thông tin dữ liệu
về nhận chìm ở biển
Vật được nhận chìm Lưu trữ tất cả các thông tin về vật
được nhận chìm
Khu vực biển được sử dụng
để nhận chìm
Lưu trữ tất cả các thông tin khu vực
biển được sử dụng để nhận chìm
Đánh giá các tác động đến
môi trường biển của hoạt
động nhận chìm
Lưu trữ tất cả các thông tin đánh giá
tác động đến môi trường biển
Chương trình giám sát, theo
dõi, đánh giá
Lưu trữ tất cả các chương trình
giám sát, theo dõi, đánh giá
5
Dữ liệu về sự cố
môi trường trên
Biển
Thông tin, dữ liệu chung về
sự cố môi trường biển
Lưu trữ tất cả các thông tin sự cố
môi trường biển
Thông tin, dữ liệu về khối
lượng dầu tràn, phạm vi ảnh
hưởng
Lưu trữ tất cả các thông tin dữ liệu
về khối lượng dầu tràn, phạm vi ảnh
hưởng
Thông tin, dữ liệu về các tác
động đến môi trường, hệ
sinh thái
Lưu trữ tất cả các thông tin về các
tác động đến môi trường, hệ sinh
thái
40
TT Nhóm dữ liệu Lớp dữ liệu Mô tả dữ liệu
Thông tin, dữ liệu về công
tác phòng ngừa, ứng phó,
biện pháp khắc phục sự cố
Lưu trữ tất cả các thông tin về công
tác phòng ngừa, ứng phó, biện pháp
khắc phục sự cố
6
Dữ liệu về công
tác quản lý, bảo
vệ môi trường
Biển và Hải đảo
Thông tin, dữ liệu về hệ
thống chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật
Lưu trữ tất cả các thông tin về hệ
thống chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật
Thông tin, dữ liệu về các dự
án, chương trình về quản lý,
kiểm soát và bảo vệ môi
trường biển và hải đảo
Lưu trữ tất cả các thông tin về các
dự án, chương trình về quản lý,
kiểm soát và bảo vệ môi trường
biển hải đảo
8. Dữ liệu bảo vệ môi trường nước, đất và không khí
Theo quy định luật Bảo vệ Môi trường năm 2014, bảo vệ môi trường nước,
đất, không khí bao gồm đang dạnh các hoạt động, từ hoạt động bảo vệ môi
trường các lưu vực sông, đến nội dung xử lý vi phạm lưu vực sông, bảo vệ môi
trường nước dưới đất, bảo vệ môi trường đất, không khí, … trong đó có những
hoạt động đã được tổ chức, quản lý có hệ thống, tuy nhiên cũng có hoạt động rời
rạc, chưa mang tính hệ thống, cụ thể:
Bảng 5 Loại dữ liệu và tình trạng quản lý dữ liệu bảo vệ môi trường nước,
đất và không khí
TT Loại dữ liệu Tình trạng quản lý
I Bảo vệ môi trường nước
I.1 Bảo vệ môi trường nước sông
1 Bảo vệ môi trường nước sông
1. Dữ liệu quy hoạch: quy hoạch
môi trường cảnh quan LVS; Quy
hoạch mục đích sử dụng nước;
Quy hoạch tài nguyên nước
Dữ liệu đang được hoàn thiện và được quản
lý có hệ thống tại Tổng cục Môi trường và
Cục Quản lý Tài Nguyên nước.
2 Nội dung kiểm soát và xử lý ô
nhiễm môi trường nước lưu vực
sông
1. Dữ liệu nguồn gây ô nhiễm
sông
- Dữ liệu được quản lý tại các đơn vị trực
thuộc Tổng cục Môi trường, Chưa có hệ
thống dữ liệu thống nhất trên toàn quốc, trừ 2. Dữ liệu tải lượng các chất trên
41
TT Loại dữ liệu Tình trạng quản lý
các sông; dữ liệu về quan trắc môi trường nước và dữ
liệu nguồn thải đang triển khai thực hiện.
- Một số dữ liệu hiện chưa có thông tin phủ
trùm toàn quốc (tải lượng; sức chịu tải, khả
năng tiếp nhận, …), phần lớn được triển khai
trên các LVS lớn ở các thời điểm khác nhau.
- Chưa hình thành các chương trình kiểm soát
và xử lý ô nhiễm môi trường nước LVS
thường xuyên, dẫn đến dữ liệu không được
cập nhật liên tục theo không gian và thời
gian.
2. Dữ liệu quan trắc môi trường
nước các sông
3. Dữ liệu đánh giá sức chịu tải,
khả năng tiếp nhận nước thải các
sông
4. Dữ liệu tình trạng xử lý, cải
thiện môi trường nước các sông
5. Dữ liệu công bố thông tin, dữ
liệu bảo vệ môi trường các sông.
I.2 Bảo vệ môi trường các nguồn
nước khác
1. Dữ liệu môi trường nguồn
nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
Hiện chưa có cơ sở dữ liệu
2. Dữ liệu môi trường hồ chứa
nước phục vụ mục đích thủy lợi,
thủy điện
Đã được quản lý hệ thống do Tổng cục Thủy
Lợi quản lý, vận hành.
3. Bảo vệ môi trường nước dưới
đất
Đã được tổ chức hệ thống do Trung tâm Điều
tra quy hoạch Tài nguyên nước quản lý, tuy
nhiên dữ liệu thiên về tài nguyên nước dưới
đất
II BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT
1. Dữ liệu bảo vệ chung môi
trường đất
- Đã dần hình thành hệ thống, được quản lý
tại Tổng cục Đất Đai và 03 Trạm Quan trắc
Tài nguyên và Môi trường đất đặt tại 03
vùng.
- Dữ liệu được cập nhật thường xuyên phục
vụ công tác quản lý môi trường.
2. Quản lý chất lượng môi trường
đất
3. Kiểm soát ô nhiễm môi trường
đất
III BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ
1. Các nguồn phát thải khí vào
môi trường phải được đánh giá và
kiểm soát.
- Chưa hình thành CSDL nguồn phát thải khí
phải được đánh giá và kiểm soát, chủ yếu các
nguồn thải khí hiện đang được quản lý cùng
42
TT Loại dữ liệu Tình trạng quản lý
2.Quản lý chất lượng môi trường
không khí xung quanh
với các nguồn thải khác.
- Đã hình thành CSDL có hệ thống về chất
lượng môi trường không khí xung quanh,
từng bước quản lý có hệ thống dữ liệu kiểm
soát ô nhiễm môi trường không khí (hiện nay
kiểm soát ô nhiễm không khí được quản lý
chung hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi
trường khác)
- Đã hình thành các chương trình bảo vệ môi
trường không khí, do đó dữ liệu bảo vệ môi
trường không khí được cập nhật thường
xuyên.
3. Kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí
Chi tiết dữ liệu:
Dữ liệu bảo vệ môi trường nước
Lĩnh vực môi trường nước theo chức năng nhiệm vụ được phân 02 đơn vị
chức năng triển khai thực hiện là Tổng cục Môi trường và Cục Quản lý Tài
nguyên nước. Đối với các dữ liệu chung như các dữ liệu về văn bản pháp lý: quy
hoạch, kế hoạch, chiến lược, … hiện được quản lý thống nhất, được lưu trữ trong
CSDL theo quy định Chính phủ điện tử và được liên thông qua trục văn bản liên
thông từ cấp Trung ương đến cấp địa phương.
43
Đối với các dữ liệu chuyên đề về môi trường nước, hình thành các cơ sở dữ
liệu theo vùng, khu vực phụ thuộc vào mục tiêu các dự án, nhiệm vụ. Ví dụ để
quản lý môi trường nước theo lưu vực sông, hình thành các CSDL tổng hợp (từ
nguồn thải, môi trường, giám sát, …) cho từng LVS. Hiện nay Tổng cục Môi
trường đã xây dựng, vận hành 03 hệ thống môi trường lưu vực sông, hệ thống
môi trường LVS Cầu; hệ thống môi trường LVS Nhuệ Đáy và Hệ thống môi
trường LVHTS Đồng Nai. Các hệ thống được xây dựng, vận hành từ năm 2011
và cập nhật dữ liệu đến năm 2017, từ năm 2018 ngừng cập nhật.
44
Các dữ liệu kênh, mương, ao hồ ngoài dữ liệu nền, lưu trữ các thông tin về
hình dạng, vị trí, cấu trúc các kênh, mương, hồ ở các tỷ lệ, hiện chưa hình thành
CSDL môi trường về các kênh, mương, ao hồ. Các dữ liệu này thường được tích
hợp cùng các dữ liệu về môi trường nước của cả vùng hay khu vực.
Với dữ liệu hồ chứa ngoài cơ sở dữ liệu của Cục Quản lý Tài nguyên nước,
tại Tổng cục Thủy Lợi cũng hình thành CSDL về hồ chứa phục vụ cấp nước và
thủy điện. Các dữ liệu về dung tích thiết kế, dữ liệu mực nước, lưu lượng, độ
mặn đo thủ công/tự động SCADA; các Tài liệu QTVH, EPP, CAMERA; Hồ sơ
điện tử công trình… của 754 hồ chứa trên phạm vi toàn quốc.
Cũng theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện đã hình thành sở
dữ liệu hồ chứa Việt Nam là tập hợp danh mục các hồ chứa, trạm bơm, đập dâng
và các trạm thủy điện trên toàn lãnh thổ quốc gia. Riêng đối với lớp thông tin
trạm thủy điện, đây là cơ sở dữ liệu của toàn vùng hạ lưu sông Meekong, bao
gồm các quốc gia Lào, Campuchia và Việt Nam.
45
Đối với dữ liệu nước dưới đất, toàn bộ dữ liệu từ tài nguyên nước dưới đất
đến môi trường nước dưới đất đều được quản lý thống nhất tại Trung tâm Quy
hoạch và Điều tra Tài nguyên nước quốc gia. Các dữ liệu hiện đang được lưu trữ
tại Trung tâm gồm 06 loại dữ liệu và được cập nhật thường xuyên trong cơ sở dữ
liệu:
46
Ngoài các dữ liệu không gian, hiện Cục Quản lý tài nguyên nước lưu trữ
Metadata các dữ liệu phi không gian bao gồm các dự án, các đề tài đã triển khai
về tài nguyên và môi trường nước.
Dữ liệu bảo vệ môi trường đất
Với dữ liệu về tài nguyên đất, hệ thống thông tin đất đai đã được xây dựng,
vận hành sớm và có hệ thống từ cấp Trung ương đến địa phương. Ngoài ra, đối
với thông tin về đất đai đã hình thành các chương trình điều tra cơ bản theo định
kỳ hàng năm, do đó các số liệu được cập nhật thường xuyên. Cả nước đã có
47
161/713 đơn vị hành chính cấp huyện trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố đang vận
hành, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.
Riêng đối với dữ liệu môi
trường đất, ở cấp Trung ương,
hoạt động quan trắc môi trường
đất được thực hiện trên cả 3
miền: miền Bắc, miền Trung Tây
Nguyên và miền Nam tại 36 tỉnh
thành khắp cả nước. Mạng lưới
điểm quan trắc môi trường đất
được hình thành khá sớm từ năm
1995, đã hình thành CSDL quan
trắc môi trường đất được quản lý
đồng thời tại 04 đơn vị (Trung
tâm Quan trắc môi trường miền
Bắc; Trạm quan trắc môi trường
đất miền Bắc; Trạm quan trắc
môi trường Đất miền Trung và
Tây Nguyên và Trạm quan trắc
môi trường đất miền Nam. Trong
đó Trung tâm Quan trắc môi
trường miền Bắc quản lý tổng
hợp số liệu 03 miền, các Trạm
quản lý dữ liệu quan trắc tại trạm
thực hiện).
48
Dữ liệu kiểm soát ô nhiễm môi trường đất: hiện đã hình thành các chương
trình giám sát ô nhiễm môi trường đất tại các khu vực đất ô nhiễm tồn lưu và đưa
vào chương trình báo cáo công tác bảo vệ môi trường trình quốc hội hàng năm.
Tổng cục Môi trường (2020) bắt đầu triển khai xây dựng CSDL nguồn thải quốc
gia trong đó có các dữ liệu về nguồn thải môi trường đất.
Dữ liệu bảo vệ môi trường không khí:
Dữ liệu bảo vệ môi trường không khí bao gồm dữ liệu về nguồn phát thải
khí vào môi trường; dữ liệu quản lý môi trường không khí xung quanh và dữ liệu
về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
Về dữ liệu nguồn phát thải khí thải: hiện chưa hình thành CSDL về nguồn
phát thải vào môi trường và chưa phân loại, xác định danh mục nguồn thải phải
được kiểm soát và thực hiện đánh giá hàng năm theo quy định tại Nghị Định
40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2020. Các dữ liệu về nguồn phát thải khí thải dự kiến
được quản lý chung trong cơ sở dữ liệu về nguồn thải xây dựng năm 2020. Về
chất lượng môi trường không khí đã hình thành CSDL về quan trắc môi trường
(tự động, định kỳ), cấp Trung ương và địa phương phục vụ công tác báo cáo môi
trường. Đối với CSDL kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí được quản lý
chung trong CSDL về thanh tra môi trường.
9. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Dữ liệu Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
là dữ liệu đa ngành do nhiều đơn vị quản lý. Hiện chưa có một hệ CSDL thống
nhất chung toàn bộ loại hình dữ liệu này. Kết quả thống kê cho thấy, có ít nhất 04
Bộ ngành quản lý dữ liệu này, cụ thể:
Bảng 6 Hiện trạng dữ liệu môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ
TT Tên loại dữ liệu Tình trạng dữ liệu
1.
Dữ liệu bảo vệ môi trường khu kinh tế;
khu vực công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao.
- Về mặt tổ chức không gian, dữ
liệu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản
lý, tuy nhiên về mặt dữ liệu môi
trường do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý. Hiện nay dữ liệu
được quản lý có hệ thống, hiện đã
xây dựng CSDL môi trường
2. Dữ liệu bảo vệ môi trường cụm công - về mặt tổ chức không gian do Bộ
49
nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung Công thương quản lý, về mặt môi
trường do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý. Hiện chưa hình
thành CSDL độc lập cho loại dữ
liệu trên.
3. Dữ liệu bảo vệ môi trường nông nghiệp,
môi trường làng nghề
Do Bộ NN&PTNT quản lý, hiện
nay làng nghề được giao cho Bộ
TN&MT quản lý; hiện đã được
quản lý hệ thống và đã xây dựng
CSDL
4. Dữ liệu bảo vệ môi trường hoạt động nuôi
trồng thủy sản
Đã hình thành hệ CSDL ngành bao
gồm CSDL về cá; CSDL các dự án
đầu tư và CSDL thức ăn, chế biến
phế phẩm, …
5. Các dữ liệu bảo vệ môi trường từ hoạt
động khác (giao thông; xây dựng; …)
Đã hình thành các CSDL chuyên
ngành, được quản lý trực tiếp tại các
đơn vị quản lý của Bộ giao thông;
Bộ xây dựng, …
Đối với dữ liệu khu công nghiệp, cụm công nghiệp: toàn bộ CSDL hiện
được thống nhất quản trị tại Trung tâm Thông tin và tư liệu môi trường, Tổng
cục Môi trường, dữ liệu được quản lý bao gồm: cơ sở sản xuất kinh doanh trong
KCN; tên KCN; Dữ liệu quản lý Rác thải; nước thải; khí thải, …
Đối với dữ liệu môi trường làng nghề: được Tổng cục Môi trường triển
khai xây dựng từ năm 2013, đến nay tiếp tục được nâng cấp đáp ứng yêu cầu
công tác bảo vệ môi trường. CSDL được xây dựng theo 2 nhóm đối tượng chính
là làng nghề và cơ sở sản xuất tại làng nghề.
CSDL được xây dựng bao gồm các thông tin về BVMT làng nghề như số
lượng làng nghề, số lượng làng nghề được công nhận, số lượng làng nghề theo
loại hình sản xuất, số lượng làng nghề theo mức độ ô nhiễm…đã hình thành hệ
thống thông tin môi trường làng nghề phục vụ công tác quản lý môi trường làng
nghề từ trung ương đến địa phương.
50
Dữ liệu bảo vệ môi trường hoạt động nuôi trồng thủy sản: hiện nay Tổng
cục Thủy sản xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản gồm:
1- Cơ sở dữ liệu về nuôi trồng thủy sản gồm các thông tin chủ yếu sau: Dữ
liệu về giống thủy sản; dữ liệu về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản; dữ liệu về nuôi trồng thủy sản; dữ liệu về quan trắc, cảnh
báo môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản;
2- Cơ sở dữ liệu về khai thác thủy sản gồm các thông tin chủ yếu sau: Dữ
liệu về đăng ký, đăng kiểm tàu cá; dữ liệu về hạn ngạch khai thác thủy sản; dữ
liệu về giấy phép khai thác thủy sản; dữ liệu về cảng cá, khu neo đậu tránh trú
bão; dữ liệu về nhật ký, báo cáo khai thác; dữ liệu về xác nhận nguyên liệu thủy
sản khai thác; dữ liệu về chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác; dữ liệu về
xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ
thủy sản khai thác nhập khẩu; dữ liệu về cấp phép tàu cá nước ngoài hoạt động
thủy sản trên vùng biển Việt Nam; dữ liệu về tàu cá Việt Nam được chấp thuận
hoặc cấp phép hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam; dữ liệu về lao động khai
thác thủy sản; dữ liệu về đào tạo, bồi dưỡng lao động khai thác thủy sản; dữ liệu
về tổ chức khai thác thủy sản trên biển; dữ liệu về cơ sở đóng mới, cải hoán tàu
51
cá; dữ liệu về cơ sở đăng kiểm tàu cá, đăng kiểm viên tàu cá; dữ liệu về tàu cá
khai thác thủy sản bất hợp pháp; dữ liệu về dự báo ngư trường khai thác thủy
sản; dữ liệu về chứng nhận an toàn thực phẩm cho tàu cá và cảng cá; dữ liệu về
thiệt hại do thiên tai, bất khả kháng trong khai thác thủy sản;
3- Cơ sở dữ liệu về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bao gồm các
thông tin chủ yếu sau: Dữ liệu về nguồn lợi thủy sản; dữ liệu về khu bảo tồn
biển; dữ liệu khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; dữ liệu về đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; dữ liệu về khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn; dữ
liệu về đường di cư tự nhiên của loài thủy sản; dữ liệu về tái tạo nguồn lợi thủy
sản; dữ liệu về danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản; dữ liệu
về thu mẫu nghề cá thương phẩm;
4- Cơ sở dữ liệu về chế biến và thị trường thủy sản gồm các thông tin chủ
yếu sau: Dữ liệu về cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản, sản phẩm thủy
sản; dữ liệu về các thị trường xuất, nhập khẩu sản phẩm thủy sản;
5- Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm trong lĩnh vực thủy sản bao gồm các
thông tin chủ yếu sau: Dữ liệu về vi phạm hành chính; dữ liệu về thu hồi, đình
chỉ giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện.
Các CSDL đã được tích hợp trên hệ thống thông tin về thủy sản quốc gia
phục vụ công tác quản lý, khai thác và sử dụng thống nhất trong toàn ngành thủy
sản từ Trung ương đến địa phương.
Ngoài ra, các ngành, lĩnh vực khác cũng hình thành CSDL chuyên ngành
phục vụ công tác bảo vệ môi trường theo quy định như hệ thống quản lý thông
tin trực tuyến môi trường ngành xây dựng, trong đó đối tượng sử dụng chính là
các cơ sở sản xuất, các chức năng chính là Đăng nhập/Đăng xuất - Thay đổi
thông tin đơn vị - Tạo báo cáo hiện trạng môi trường cơ sở - Quản lý báo cáo môi
trường hàng năm - Tra cứu văn bản từ Bộ, Sở xây dựng - Thay đổi mật khẩu.
52
Hiện trạng môi trường cơ sở sẽ được cập nhật trên hệ thống liên tục theo
định kỳ năm.
10. Quản lý chất thải
Toàn bộ dữ liệu quản lý chất thải hiện đang được lưu trữ tại Cục Quản lý
Chất thải, Tổng cục Môi trường, hiện nay Tổng cục Môi trường đã xây dựng, vận
hành các hệ CSDL quản lý chất thải, gồm:
CSDL chất thải rắn thông thường: Hệ thống xây dựng từ năm 2017, hiện
đang được tiếp tục nâng cấp, mở rộng chức năng. Đã cập nhật số liệu phát sinh,
thu gom, tái chế, xử lý CTRSH của 63 tỉnh, thành phố năm 2019, cập nhật 1.157
thông tin Cơ sở xử lý CTRSH trên phạm vi cả nước.
53
Hệ thống quản lý thông tin chất thải rắn được xây dựng với 04 phân hệ
chính gồm: phân hệ phát sinh chất thải rắn; phân hệ quản lý; phân hệ tra cứu và
phân hệ chuẩn hóa.
CSDL chất thải nguy hại: Được xây dựng, phát triển năm 2013 (do Hàn
Quốc bàn giao), hiện chưa được cập nhật thường xuyên.
Về mặt dữ liệu, theo quy định, toàn bộ các dữ liệu quản lý chất thải (chất
thải rắn, chất thải nguy hại) đều được lưu trữ và là dữ liệu có hệ thống, thuận tiện
cho việc xây dựng, quản lý thống nhất CSDL theo chính phủ điện tử. Hiện nay,
CSDL về chất thải nguy hại chưa được cập nhật thường xuyên, hiện mới có
CSDL về cấp phép xử lý chất thải nguy hại được xây dựng, công bố trên cổng
dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
54
Ngoài ra, các dữ liệu tổng hợp như dữ liệu danh sách các tổ chức được chỉ
định phế liệu nhập khẩu; Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất; Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường;
Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải, … được cập
nhật trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường để quản lý, chia sẻ
thông tin đến cộng đồng.
11. Dữ liệu xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường
Dữ liệu xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường bao gồm các loại
dữ liệu: dữ liệu cơ sở gây ô nhiễm môi trường; dữ liệu phục hồi và cải thiện môi
trường; dữ liệu về thanh tra, kiểm tra môi trường, do phạm vi đối tượng khá rộng,
55
trong phạm vi báo cáo tập trung đánh giá hiện trạng dữ liệu nêu trên tại Tổng cục
Môi trường, cụ thể:
Bảng 7 Hiện trạng dữ liệu xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường
Loại dữ liệu Tình trạng dữ liệu
Dữ liệu về cơ sở gây ô nhiễm môi
trường
CSDL bắt đầu thực hiện năm 2020,
Tổng cục xây dựng CSDL nguồn thải
(nguồn gây ô nhiễm môi trường)
Cơ sở dữ liệu phục hồi và cải thiện
môi trường
Cơ sở dữ liệu cho các khu vực ô nhiễm
tồn lưu; Quản lý toán bộ khu vực ô
nhiễm tồn lưu trên toàn quốc, tuy
nhiên hệ thống chưa được cập nhật
thường xuyên
Dữ liệu thanh tra, kiểm tra môi trường
Đã xây dựng CSDL, xây dựng năm
2017-2018, CSDL được cập nhật liên
tục, thường xuyên kết quả thanh tra
của 03 Cục vùng
Đối với dữ liệu về cơ sở gây ô nhiễm môi trường: dự kiến xây dựng, vận
hành hệ CSDL nguồn thải quốc gia trên phạm vi toàn quốc, trên cơ sở giám sát
đối tượng, công xuất hoạt động, thời gian vận hành và các biện pháp bảo vệ môi
trường tại các nguồn thải nhằm kiểm soát chất lượng môi trường. Dự kiến các
đối tượng nguồn thải được giám sát thường xuyên, liên tục gồm:
Ngoài ra, thực hiện giám sát các điểm nóng về ô nhiễm môi trường như
56
Cơ sở dữ liệu phục hồi và cải thiện môi trường: đã hình thành CSDL các
khu vực ô nhiễm tồn lưu, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại CSDL tạm thời dừng
cập nhật. Tuy nhiên, dữ liệu phục hồi và cải thiện môi trường là một trong những
chỉ tiêu được thực hiện báo cáo hàng năm theo hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
Tài nguyên Môi trường, đã được xây dựng biểu mẫu báo cáo, CSDL thống kê và
được cập nhật hàng năm theo quy định chế độ báo cáo thống kê quốc gia, chế độ
báo cáo thống kê ngành, …
57
Cơ sở dữ liệu thanh tra môi trường: được Tổng cục Môi trường triển khai,
bắt đầu vận hành từ năm 2018, lưu trữ toàn bộ chương trình thực hiện thanh tra,
kiểm tra hàng năm theo quy định của Tổng cục Môi trường. Gồm các chương
trình thanh tra, kiểm tra đột xuất; chương trình thanh tra, kiểm tra định kỳ và
được quản lý theo đối tượng thanh tra (cơ sở sản xuất kinh doanh) và theo phạm
vi là các lưu vực sông.
58
Bên cạnh CSDL không gian, hiện Tổng cục Môi trường đang dần hoàn
thiện hệ CSDL phi không gian về giám sát, thanh tra, kiểm tra môi trường, bao
gồm các dữ liệu về kế hoạch thanh tra, kết quả xử phạt môi trường, …
12. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
Hiện chưa hình thành CSDL môi trường đô thị, dân cư độc lập, các dữ liệu
về đô thị, khu dân cư nói chung được thống kê, cập nhật hàng năm và đã có
CSDL dân cư, CSDL giao thông đô thị; …Tuy nhiên, với lĩnh vực môi trường đô
thị, dân cư hiện nằm rải rác ở các CSDL thành phần. Ví dụ, dữ liệu về phát thải
được quản lý cùng với dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt hoặc nước thải sinh hoạt,
…do đó cần tổ chức, cấu trúc CSDL môi trường đô thị, phù hợp với mục tiêu xây
dựng CSDL dùng chung thống nhất có thể khai thác, sử dụng đa mục tiêu.
Bảng 8 Đề xuất cấu trúc dữ liệu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
TT Nhóm lớp Tên lớp Thông tin mô tả
1 Dữ liệu văn bản
pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật Lưu trữ tất cả các thông
tin văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi
trường nơi công cộng và
hộ gia đình được quản lý
trong hệ thống
Văn bản chính sách quy hoạch
Văn bản quy định, hướng dẫn,
kiểm tra công tác bảo vệ môi
trường nơi công cộng và hộ gia
59
đình
2
Dữ liệu bảo vệ
môi trường nơi
công cộng
Hiện trạng môi trường nơi công
cộng
Lưu trữ thông tin về hiện
trạng, đối tượng phát
sinh, thu gom và xử lý
nguồn ô nhiễm môi
trường
Dữ liệu thu gom và xử lý nguồn
gây ô nhiễm môi trường nơi công
cộng
3
Dữ liệu bảo vệ
môi trường hộ
gia đình
Hiện trạng môi trường hộ gia
đình
Dữ liệu thu gom và xử lý nguồn
gây ô nhiễm môi trường tại hộ gia
đình
13. CSDL quan trắc môi trường
Đối tượng của quan trắc môi trường cũng rất đa dạng, có thể kể đến như:
quan trắc không khí (khói bụi, tiếng ồn, lắng đọng axit...), quan trắc nước (nước
mặt lục địa, nước mặt ven bờ và biển khơi, nước dưới đất), quan trắc đất, quan
trắc phóng xạ, chất thải rắn, đa dạng sinh học...
Với thành phần phức tạp, khối lượng thông tin dữ liệu quan trắc đồ sộ qua
các năm, trên thực tế mạng lưới quan trắc hình thành khá sớm và đã hình thành
CSDL căn bản về quan trắc môi trường.
Về mặt CSDL về thông tin, dữ liệu quan trắc, dữ liệu được lưu trữ trong
nhiều phần mềm theo từng loại hình quan trắc và được quản lý phân tán theo
từng đơn vị chủ quản khai thác dữ liệu nguyên bản. Các dữ liệu tổng hợp (ví dụ
dữ liệu trung bình giờ hàng ngày của từng thông số) được gửi về Trung tâm quan
trắc - Tổng cục môi trường theo dạng báo cáo giấy.
Bảng 9 Sơ bộ hiện trạng quản lý dữ liệu quan trắc môi trường
STT Đơn vị Loại hình CSDL Thời gian
1
Trung tâm quan
trắc (TTQT) -
TCMT
Dữ liệu 14 trạm quan trắc thuộc mạng
lưới quan trắc môi trường quốc gia
Từ 2009
Dữ liệu quan trắc hiện trường và phân
tích trong phòng thí nghiệm
Từ 2007
Dữ liệu quan trắc 17 trạm nước thải sông
Nhuệ-Đáy, sông Đồng Nai
Từ 2017
60
STT Đơn vị Loại hình CSDL Thời gian
Dữ liệu các trạm đo chất lượng không khí
(7 trạm)
Từ 2011
2
Trung tâm kiếm
soát chất thải
(KSON)-TCMT
Dữ liệu xả thải được gửi về từ các KCN
theo báo cáo định kỳ và tổng hợp vào
phần mềm
Từ 2013
3 Sở TNMT Đồng
Nai
Tổng số trạm 60 trạm:
- Quan trắc nước thải, khí thải từ các nhà
máy
- Quan trắc chất lượng không khí
Từ 2011
4 Sở TNMT Bình
Dương
32 trạm Quan trắc nước thải, khí thải từ
các nhà máy
Quan trắc chất lượng không khí
Từ 2012
5 Sở TNMT Thừa
Thiên Huế
6 trạm Quan trắc nước thải, khí thải từ
các nhà máy
Từ 2017
6 Sở TNMT Hà Nam
13 trạm Quan trắc nước thải, khí thải từ
các nhà máy
Từ 2017
7 Sở TNMT Nam
Định
4 trạm Quan trắc nước thải, khí thải từ
các nhà máy
Từ 2017
8 Sở TNMT Thái
Bình
2 trạm Quan trắc nước thải, khí thải từ
các nhà máy
Từ 2017
9 Sở TNMT Hải
Phòng
Quan trắc nước thải, khí thải từ các nhà
máy
Từ 2017
10 Sở TNMT Quảng
Ninh
24 trạm Quan trắc nước thải, khí thải từ
các nhà máy
Từ 2017
11 Sở TNMT TP Hồ
Chí Minh
Quan trắc nước thải, khí thải từ các nhà
máy
Quan trắc chất lượng không khí
2015
12 Các địa phương
khác
Dữ liệu quan trắc hiện trường và phòng
thí nghiệm
2007
Đối với CSDL quan trắc môi trường đã hình thành hệ thống quản lý số liệu
quan trắc quốc gia, cập nhật dữ liệu quan trắc các chương trình quan trắc quốc
gia do Tổng cục Môi trường triển khai thực hiện và số liệu quan trắc từ mạng
lưới trạm quan trắc môi trường của 21 trạm quan trắc quốc gia.
61
Ngoài phát triển ứng dụng khai thác CSDL quan trắc môi trường trên Web,
hiện nay Tổng cục Môi trường triển khai phát triển ứng dụng trên nền tảng
Mobile phục vụ khai thác, giám sát dữ liệu môi trường liên tục 24/24h.
62
Các dữ liệu về phi không gian như hồ sơ đủ năng lực quan trắc môi
trường, báo cáo quan trắc môi trường, … cũng đã được quản lý có hệ thống phục
vụ công tác quản lý chuyên ngành.
14. Dữ liệu KHCN và HTQT trong bảo vệ môi trường
Đối với dữ liệu khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi
trường hiện được quản lý đồng thời trên 02 hệ CSDL là CSDL KHCN của Tổng
cục Môi trường và CSDL của Bộ TN&MT.
Tại Tổng cục Môi trường cũng quản lý CSDL về khoa học và hợp tác quốc
tế, lưu trữ toàn bộ nội dung các đề tài Tổng cục Môi trường đã triển khai và các
chương trình hợp tác quốc tế
63
Tại cấp địa phương, xu hướng hình thành các CSDL dùng chung toàn tỉnh,
nhiều địa phương đã xây dựng, vận hành hệ CSDL dùng chung như Bắc Ninh,
Quảng Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội, ….theo mô
hình kiến trúc sau:
Hình 5 . Mô hình CSDL dùng chung cấp tỉnh
64
Một số địa phương đã triển khai vận hành tổ chức CSDL dùng chung
thành công, có khả năng kết nối liên thông hệ thống quản lý môi trường cấp
Trung ương phục vụ công tác quản lý môi trường đa ngành, đa mục tiêu.
65
3.2.2. Nhận định chung về tình hình xây dựng CSDL môi trường
• Về thiết kế hệ thống:
Các kết quả trình bày, thống kê về tình hình xây dựng CSDL môi trường đã
cho thấy tình hình xây dựng CSDL môi trường hiện nay rất phong phú, đa dạng,
khối lượng công việc lớn một phần đáp ứng yêu cầu quản lý, chia sẻ thông tin dữ
liêu tuy nhiên cần thay đổi phù hợp với tình hình và yêu cầu mới, đặc biệt theo
quy định chính phủ điện tử 2.0 của ngành Tài nguyên môi trường được quy định
tại Quyết định số 3196/QĐ-BTNTM, ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử
ngành tài nguyên và môi trường, phiên bản 2.0.
Công nghệ sử dụng không thống nhất, có đơn vị sử dụng mã nguồn mở,
đơn vị sử dụng sản phẩm thương mại hóa khi xây dựng Website/Portal như:
CSDL phục vụ kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới qua hệ thống sông Hồng
(Firebird); Website Thông tin dữ liệu không gian môi trường (PostgresSQL,
Java). Hệ quản trị CSDL sử dụng tùy thuộc nhu cầu, quy mô, không giống nhau.
Các hệ quản trị chủ yếu: SQL Server, Oracle, PostgresSQL.
Chuẩn dữ liệu không gian: dùng nhiều định dạng, chưa thống nhất. Các định
dạng sử dụng như ArcGIS, MapInfo, MicroStation. Việc xây dựng phần lớn chưa
theo chuẩn chung (chuẩn quốc tế) cho nên khả năng tích hợp, trao đổi dữ liệu
giữa các hệ thống là không khả thi. Chưa thống nhất các quy định khi thiết kế
CSDL (form mẫu trình bày, các yêu cầu, đối tượng, ràng buộc giữa các đối
tượng).
• Về nội dung chuyên môn:
- Cho đến thời điểm thực hiện dự án/nhiệm vụ (từ 2011 trở về trước), chưa
có quy định chung về nội dung dữ liệu.
- Các đơn vị thực hiện việc xây dựng dữ liệu chưa theo một định hướng
chung, thống nhất, căn cứ theo từng chương trình, nhiệm vụ. Do đó, có hệ CSDL
đi sâu vào một lĩnh vực (Đăng ký chất thải, Quản lý hồ sơ ĐTM), có hệ CSDL
lĩnh vực rất rộng, bao quát sang lĩnh vực không thuộc trách nhiệm. Do vậy, hiện
đã xảy ra một số chồng chéo về dữ liệu.
- Dữ liệu nền địa lý: Các CSDL GIS đều thực hiện làm dữ liệu nền địa lý:
nguồn dữ liệu không rõ, các lớp dữ liệu nền thực hiện lấy/bỏ (trên cơ sở quy định
về bản đồ nền địa lý) chưa thống nhất
- Dữ liệu về CSSX, KCN,…: một số đơn vị đều làm thể hiện bằng các đối
tượng thực thể dữ liệu: doanh nghiệp, cơ sở, nguồn ô nhiễm, khu công nghiệp,...
66
(CSDL thanh tra, CSDL về kiểm soát ô nhiễm, CSDL nguồn thải của Trung tâm
QTMT, CSDL chất thải nguy hại.
- Dữ liệu về quan trắc, lấy mẫu: nhiều đơn vị cùng làm, chưa thống nhất về
thiết kế cấu trúc dữ liệu quan trắc (Cục KSON, Trung tâm QTMT, Cục QLCT,
Thanh tra).
- Dữ liệu về ĐTM: các CSDL của Thanh tra, Cục ĐTM đều lưu thông tin về
ĐTM của các doanh nghiệp (CSSX, KCN,…).
• Về phạm vi không gian: CSDL được xây dựng phong phú, phục vụ các
nhu cầu riêng của từng đơn vị. Tuy nhiên, nội dung CSDL vừa thiếu, vừa thừa,
dữ liệu phân tán và chưa có sự liên kết giữa các đơn vị.
• Về an toàn, bảo mật cho hệ thống:
- Công nghệ sử dụng cho xây dựng CSDL rất đa dạng, chưa thống nhất, vấn
đề an toàn bảo mật dữ liệu, CSDL chưa được chú trọng và quan tâm. Chỉ một số
đơn vị có trang bị hệ thống quan tâm đến an toàn, bảo mật dữ liệu
- Công tác quản trị CSDL khác nhau, đa phần các đơn vị chưa có cán bộ,
đội ngũ có trình độ và chuyên trách công việc này.
• Về hiệu quả sử dụng:
- Các cơ sở dữ liệu và website hiện chưa được các đơn vị sử dụng chính
trong công tác điều hành tác nghiệp và quản lý của đơn vị.
- Một số CSDL được các đơn vị tư vấn xây dựng chưa đáp ứng được nhu
cầu quản lý.
- Chưa có sự chia sẻ thông tin dữ liệu môi trường một cách thực sự giữa các
đơn vị. Còn nhiều thông tin trùng lặp.
- Việc xây dựng CSDL được thực hiện để đáp ứng các mục tiêu riêng của
từng đơn vị hoặc theo các dự án đã được đặt hàng trước, do đó thiếu cơ chế hoạt
động sau khi dự án kết thúc. Chưa hướng đến việc xây dựng một hệ thống CSDL
chung cho toàn ngành. Nguyên nhân do chưa ban hành kế hoạch xây dựng CSDL
(hàng năm hoặc giai đoạn) để các đơn vị bám sát theo đó thực hiện.
3.3. HIỆN TRẠNG CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CNTT LĨNH VỰC MÔI
TRƯỜNG
Để có nhìn nhận chung về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin lĩnh vực
môi trường, đề tài tập trung khảo sát hiện trạng công nghệ thông tin trực tiếp tại
Tổng cục Môi trường và khảo sát ứng dụng công nghệ thông tin tại một số đơn vị
triển khai hoạt động quan trắc môi trường cấp Trung ương và địa phương.
67
3.3.1. Hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin tại Tổng cục Môi trường
Tổng cục Môi trường là đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, có chức năng giúp
Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, bao gồm:
quan trắc môi trường, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi
trường; cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng dụng
công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu, thống kê, thông tin báo cáo môi trường; giáo
dục nâng cao nhận thức cộng đồng về môi trường.
Các hoạt động của Tổng cục Môi trường tập trung vào xây dựng các
chương trình hành động về bảo vệ môi trường, các hoạt động ngăn ngừa phòng
chống ô nhiễm, kiểm soát và quản lý các chất thải, điều tra đánh giá về đa dạng
sinh học, hệ sinh thái, các khu vực bị ô nhiễm, quan trắc môi trường, xây dựng và
quản lý các cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin môi trường, xã hội hoá bảo vệ
môi trường.
Sau thời gian xây dựng và phát triển (từ năm 1994 đến nay), hiện nay
Tổng cục Môi trường đã có một cơ sở hạ tầng thông tin tương đối tốt và một hệ
thống thông tin dữ liệu môi trường phong phú. Có thể liệt kê như dưới đây:
- Hạ tầng CNTT:
+ Mạng LAN kết nối nội bộ sử dụng các đường truyền Leased Line
chuyên dụng từ nhà mạng
+ Số lượng máy chủ: Được trang bị theo ngân sách và theo dạng dự án với
số 15 máy chủ, hơn 200 máy tính cá nhân và các thiết bị mạng, máy in, máy vẽ
hiện đại.
+ Ứng dụng các công nghệ, biện pháp, chính sách an ninh, an toàn mạng
đã được nghiên cứu và áp dụng nhằm đảm bảo an toàn thông tin cho mạng thông
tin môi trường của Tổng cục Môi trường.
+ Áp dụng các ứng dụng phục vụ quản lý hạ tầng mạng, hạ tầng Internet,
quản lý tài nguyên máy chủ, máy chủ ảo trong toàn hệ thống
+ Ứng dụng thư điện tử trong việc trao đổi thông tin
- Các phần mềm ứng dụng:
+ Tổng cục Môi trường đã xây dựng và phát triển một trang Web với rất
nhiều thông tin phong phú về các hoạt động quản lý môi trường trong Tổng cục
BVMT và trong toàn quốc nói chung.
68
+ Tổng cục cũng đã xây dựng, phát triển hệ cơ sở dữ liệu môi trường, các
CSDL này cũng được tích hợp trên trang web của Tổng cục và chia sẻ cho các
địa phương khai thác, tuy nhiên dữ liệu hiện tại chưa nhiều.
+ Các phần mềm được đầu tư theo dạng dự án hoặc tự phát triển theo các đề
tài hàng năm đang được khai thác và sử dụng như hệ thống thông tin, CSDL môi
trường sông Cầu, sông Đáy, sông Nhuệ - Đáy, sông Đồng Nai.
+ Tổng cục Môi trường đã đầu tư các license ArcGIS (của Esri - Hoa Kỳ) từ
những năm 2010 phục vụ cho việc xây dựng CSDL Đầu mạng, CSDL môi
trường sông Cầu, sông Nhuệ, sông Đáy. Xây dựng các bản đồ quan trắc, lưu vực
sông trên công nghệ ArcGIS. Danh sách các license như:
Bảng 10 Danh mục thiết bị công nghệ thông tin tại Tổng cục Môi trường
TT Thông tin Phiên bản Thời điểm đầu
tư
Thời gian hỗ
trợ đến
1 ArcGIS Desktop Advanced
Concurrent Use License
10.1 01/03/2012 28/02/2013
2
ArcGIS Spatial Analyst for
Desktop Concurrent Use
License
10.1 01/03/2012 28/02/2013
3
ArcGIS 3D Analyst for
Desktop Concurrent Use
License
10.1 01/03/2012 28/02/2013
4
ArcGIS Geostatistical Analyst
for Desktop Concurrent Use
License
10.1 01/03/2012 28/02/2013
5 ArcGIS Publisher for Desktop
Concurrent Use License
10.1 01/03/2012 28/02/2013
6 ArcGIS Engine Single Use
License
10.1 01/03/2012 28/02/2013
7 ArcGIS Data Interoperability
for Desktop
10.1 01/03/2012 28/02/2013
8 ArcGIS for Server Enterprise
Advanced
10.1 01/03/2012 28/02/2013
9 ArcPad License 10.0 01/03/2012 28/02/2013
69
3.3.2. Hiện trạng cung hạ tầng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quan
trắc môi trường
Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quan trắc tài nguyên và
môi trường đã được đánh giá chi tiết tại Chiến lược ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin của Bộ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Dưới đây là một số nội dung trích dẫn:
- Công nghệ điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc để thu thập dữ liệu:
Tuỳ từng lĩnh vực, khoảng từ 10% tới 80% thiết bị quan trắc, đo đạc được trang
bị mới theo công nghệ số. Chưa xây dựng được hệ thống quan trắc, đo đạc tự
động thu dữ liệu và tự động kết nối với cơ sở dữ liệu. Chỉ một vài hệ thống
chuyên dụng tự động thu dữ liệu nhưng vẫn phải truyền bán tự động.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu: Các cơ sở dữ liệu chuyên đề đã được xây dựng
nhưng chưa theo một chuẩn thống nhất, dữ liệu chưa đầy đủ và chưa được cập
nhật thường xuyên. Chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực cũng
như của toàn ngành tài nguyên và môi trường.
- Mạng truyền dữ liệu: Hầu hết các cơ sở quản lý và sự nghiệp thuộc Bộ
và hầu hết các Sở Tài nguyên và Môi trường đã được kết nối mạng diện rộng
theo kiểu mạng nội bộ (Intranet) và tham gia mạng Internet.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin: Các cán bộ, công
nhân viên thuộc khu vực điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc được đào tạo có tay
nghề cao. Còn thiếu các chuyên gia công nghệ thông tin về cơ sở dữ liệu, mạng
truyền dữ liệu. Các cán bộ kỹ thuật xử lý dữ liệu đủ để sử dụng trước mắt, cần
đào tạo thêm cho giai đoạn tiếp theo.
- Cung cấp dữ liệu cho nhu cầu sử dụng: Một số dữ liệu tổng hợp, chỉ
dẫn về dữ liệu đã được cung cấp trên trang tin điện tử (Website). Các dữ liệu điều
tra cơ bản vẫn được cung cấp chủ yếu trên giấy, một số dữ liệu đã được cấp trên
thiết bị lưu trữ trên máy tính.
- Khung pháp lý về quản lý dữ liệu: Chưa có một hệ thống văn bản pháp
quy đầy đủ để quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Từ năm 2015, các công tác quan trắc môi trường được Chính phủ chú
trọng đầu tư nhằm góp phần giám sát các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
cũng như xúc tiến các hoạt động đầu tư về hạ tầng trạm, CNTT phục vụ nhu cầu
theo dõi, giám sát và bảo vệ môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
70
hành một số thông tư và nghị định mới liên quan đến việc giám sát các thông tin
quan trắc môi trường nhằm theo dõi giám sát hoạt động xả thải tại các nhà máy,
khu công nghiệp có mức độ xả thải trên 1000 m3/ngày đêm, các trạm khí đo mức
độ khí thải, tiếng ồn tại đô thị, các trạm quan trắc nước mặt.
Căn cứ trên các thực tế này, một số địa phương đã bắt đầu lựa chọn áp
dụng hệ thống thiết bị, phần mềm và sử dụng đường truyền Internet để có thể
theo dõi và giám sát các thông tin quan trắc từ các trạm tự động. Tuy nhiên hoạt
động của lĩnh vực Quan trắc định kỳ hiện tại vẫn đang thực hiện khá thủ công với
các biên bản giấy và sau đó được quản lý thông tin tập trung thông qua sử dụng
phần mềm Excel.
Một vấn đề nữa là hiện nay các đơn vị địa phương cũng như trung ương
chưa có một hạ tầng tiêu chuẩn và khung giao tiếp để chia sẻ thông tin, nên toàn
bộ thông tin hiện tại đang được quản lý một cách cục bộ.
- Qua quá trình khảo sát đánh giá sự đáp ứng của hệ thống truyền, nhận dữ
liệu của các Sở Tài nguyên và Môi trường tại 9 địa phương trong khuôn khổ nội
dung nhiệm vụ và nhiệm vụ cũng tiến hành khảo sát thêm 21 địa phương trên cả
nước. Tổng số địa phương thực hiện khảo sát là 30/63 địa phương. Qua tiến hành
khảo sát thì có 5 địa phương hiện đang chưa quản lý trạm quan trắc tự động liên
tục nào. (Bắc Kan, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La) do vậy chưa có hệ
thống tiếp nhận và quản lý số liệu quan trắc tự động. Hiện nay đa phần các địa
phương đã có việc đầu tư lắp đặt hệ thống máy chủ tiếp nhận số liệu quan trắc
môi trường tự động liên tục và xây dựng phần mềm quản lý số liệu quan trắc môi
trường tự động, liên tục kết quả tổng hợp đánh giá khảo sát như sau:
Về Hạ tầng CNTT
- Có 28/30 địa phương đã có việc đầu tư hạ tầng CNTT để tiếp nhận số liệu
quan trắc môi trường tự động chiếm 93%
- Có 2/30 địa phương chưa có đầu tư hạ tầng CNTT để tiếp nhận số liệu
quan trắc tự động chiếm: 7%
- Có 24/30 địa phương có hạ tầng CNTT đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật như
trong Thông tư 24 yêu cầu chiếm: 80%
- Có 6/30 địa phương có hạ tầng CNTT nhưng chưa đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật như trong Thông tư 24 yêu cầu chiếm: 20%
71
- Có 28/30 địa phương có địa chỉ IP tĩnh và thông báo cho địa phương để
truyền số liệu quan trắc tự động chiếm: 93%
- Có 2/30 địa phương chưa có địa chỉ IP tĩnh và chưa thông báo cho địa
phương để truyền số liệu quan trắc tự động chiếm: 7%
- Có 28/30 địa phương có 02 màn hình tivi để giám sát hệ thống chiếm: 93
%
- Có 2/30 địa phương chưa có 02 màn hình tivi để giám sát hệ thống chiếm:
7%
Về Phần mềm quản lý số liệu quan trắc tự động.
- Có 4/30 địa phương tiến hành khảo sát vẫn còn tiếp nhận các file chưa
đúng định dạng, hoặc nội dung file truyền về chưa đúng chiếm: 13 %
- Có 01/30 địa phương đang chưa quản lý trạm tự động nào (Bắc Kan)
chiếm: 3%
- Có 28/30 địa phương chưa truyền số liệu trung bình giờ về Bộ (Trung tâm
Quan trắc môi trường miền Bắc là đơn vị được Bộ giao là đầu mối tiếp nhận)
chiếm: 93%
- Có2/30 địa phương đã truyền số liệu trung bình giờ về Bộ chiếm: 7%
- Có 6/30 địa phương chưa có phần mềm để quản lý số liệu quan trắc môi
trường tự động chiếm 20%.
- Có 24/30 địa phương có phần mềm quản lý số liệu quan trắc môi trường
tự động. Tuy nhiên các phần mềm mà các địa phương đang sử dụng kể các một số
Sở tài nguyên ngoài 30 địa phương tiến hành khảo sát vẫn còn một số hạn chế sau:
• Không có tính mở: chỉ quản lý theo 1 thành phần nước hoặc không khí,
không thêm được trạm mới, thông số mới.
• Không quản lý được trạng thái của thiết bị
• Chưa loại bỏ được các dữ liệu không hợp lệ
• Chưa tích hợp được camera và đảm bảo xem online tốt
• Không có tính năng truyền dữ liệu về Bộ
• Không có tính năng quản lý QCVN và áp dụng hệ số vùng, lưu lượng
• Không có khẳ năng thống kê nhật kí trạm mất kết nối,
• Tính toán chỉ số AQI
• Quản lý dữ liệu công bố ra cộng đồng
72
• Xóa dữ liệu gốc trên ftp server (doanh nghiệp không xem được hiện trạng
đã truyền,…)
Tại cấp Trung ương, Trung tâm Quan trắc môi trường miền Bắc là đơn vị
trực thuộc Tổng cục Môi trường, là một trong những đơn vị được đầu tư hạ tâng
công nghệ thông tin khá đồng bộ, tuy nhiên đến nay hạ tầng công nghệ thống tin
của Trung tâm đã khâu hao hết, các phần mềm có bản quyền đã cũ, đặc biệt
firewall và phần mềm diệt virus cũ, không đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật cho
hệ thống.
- Toàn bộ hệ thống đang được quản lý bởi Vcenter.
- Các máy host đã được cấu hình và join vào Cluster “NCEM” và chạy chế
độ HA.
- Khi một host nào đó muốn join vào Cluster và chạy chế độ HA thì phải kết
nối được tới hệ thống SAN, và có card mạng 10G.
- Khi một host nào đó bị lỗi thì các máy chủ ảo sẽ được chuyển qua các host
khác tự động để chạy. Toàn bộ các máy chủ ảo đã được lưu trữ trên SAN.
- Hệ thống backup chạy trên 01 máy chủ ảo và được kết nối qua hệ thống
Switch 10G để tiến hành backup đình kỳ hàng ngày với những máy chủ quan
trọng. Các máy chủ khác không thay đổi thông tin thì được định kỳ 1 tháng 1 lần.
Bảng11 Danh mục hệ thống thiết bị tại Trung tâm
Hệ thống trang thiết bị tại Trung tâm Đơn vị Số lượng
Máy chủ ứng dụng Server IBM x3650 M2 - Kiểu
máy Rack 2U - Hãng sản xuất : IBM-Mỹ Chiếc 1
Máy chủ cơ sở dữ liệu: Server IBM x3650 - Kiểu
máy Rack 2U - Hãng sản xuất: IBM-Mỹ Chiếc 1
Máy tính để bàn Lenovo ThinkCentre A58 Chiếc 3
Máy tính xách tay HP Pavilion DV4-1506TU Chiếc 1
Modem GMS G2403R (+ 01 sim điện thoại di
động được đăng kí (có tài khoản) Chiếc 1
Bộ lưu điện (UPS) 3.0 KVA ONLINE, Hãng
SANTAK Chiếc 1
Màn hình treo tường tại trung tâm điều khiển
Samsung Samsung 40’’ LA B530P7R, Full HD Chiếc 2
Fire Wall Cisco ASA5505-UL-BUN-K9 Chiếc 1
73
Hệ thống trang thiết bị tại Trung tâm Đơn vị Số lượng
Bộ chuyển đổi quang Transitver: Converter quang
3ONEDATA Single-mode 20Km Bộ 1
Phần mềm ArcGIS Server Enterprise Basic 9.3 Bộ 1
3.3.3. Một số hạn chế trong việc áp dụng CNTT trong lĩnh vực môi
trường
Khi thực hiện việc áp dụng CNTT vào việc vận hành và quản lý các nguồn
thông tin môi trường, bên cạnh các hiệu quả đã đem lại, việc triển khai cũng gặp
nhiều hạn chế, có thể liệt kê các hạn chế chính như dưới đây:
- Chưa có quy chế trao đổi thông tin
+ Giữa Trung ương và Địa phương cũng như với các cơ quan, viên nghiện
cứu khác: Để đảm bảo cho công tác quản lý, trao đổi thông tin, dữ liệu môi
trường, cần xây dựng nền tảng công nghệ sẵn sàng cũng như chính sách vsf các
tiêu chuẩn để có thể đảm bảo khả năng chia sẻ thông tin giữa các đơn vị trong
việc quản lý dữ liệu quan trắc môi trường;
+ Quy chế BVMT Khu công nghiệp;
+ Quy chế công bố Thông tin môi trường cho cộng đồng;
+ Quy chế công bố công khai các dự án, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường cho cộng đồng xung quanh.
- Chuẩn thông tin, dữ liệu
+ Chuẩn chia sẻ thông tin, dữ liệu theo dạng điểm (dữ liệu quan trắc định
kỳ), theo dạng chuỗi (dữ liệu quan trắc tự động), dạng thông số (các tiêu chuẩn
đo lường, tiêu chuẩn thiết bị quan trắc)
+ Phương thức chia sẻ và tần suất chia sẻ, trạng thái dữ liệu, các thông tin
đặc tính của dữ liệu…
+ Chuẩn hoá dữ liệu trên bản đồ (GIS) như cấu trúc phân lớp dữ liệu và việc
quản lý các lớp dữ liệu một cách đồng nhất
+ Mô hình CSDL phục vụ lưu trữ, quản lý, khai thác và chia sẻ, dẫn đến khả
năng tích hợp giữa các hệ thống là rất thấp
- Áp dụng CNTT chưa đồng bộ:
+ Việc áp dụng CNTT tại Trung ương, địa phương là rất khác nhau.
+ Các hệ thống, CSDL được xây dựng và phát triển trong mạng lưới không
74
có tính đồng bộ về công nghệ.
+ Các cán bộ chuyên trách về CNTT tại các trạm còn thiếu về số lượng và
yếu về trình độ;
+ Quản lý, chia sẻ thông tin dữ liệu giữa các trạm còn chưa hiệu quả;
+ Nhận thức ứng dụng CNTT trong công tác, điều hành trong toàn mạng
lưới nói chung còn hạn chế
- Áp dụng CNTT với công nghệ tiên tiến: Bigdata, máy học, trí tuệ
nhân tạo, nhận dạng thông minh trong quan trắc qua camera:
+ Việc áp dụng CNTT tại Trung ương, địa phương là rất khác nhau, chưa
tận dụng được công nghệ máy học, trí tuệ nhân tạo, nhận dạng thông minh quan
trắc qua camera.
+ Thế giới đang chuyển dịch sang thời đại công nghệ 4.0, áp dụng các
khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt bigdata, máy học, nhận dạng thông minh
và trị tuệ nhân tạo vào các lĩnh vực trong quản lý, giám sát, sản xuất …
3.3. CÔNG BỐ THÔNG TIN, DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG
Theo quy định tại Điều 130, Điều 131 Luật Bảo vệ môi trường, 2014, các
thông tin, dữ liệu môi trường phải được công bố, công khai, trong thời gian qua,
thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường, nhiều thông tin, dữ liệu môi trường đã được
công bố qua hình thức khác nhau như trên tạp chí, trên bảng điện tử, trang web,
….
Bảng 12 Các hình thức công bố thông tin
Phương
tiện Platforms Nền tảng Considerations
Internet On computers (and various
mobile devices) Trên máy tính
(và các thiết bị di động khác
nhau)
Considered vital as the service that has
all necessary facts and completeness.
Backs all the other services Quan trọng
sống còn vì là dịch vụ có tất cả các sự
kiện cần thiết và đầy đủ. Hỗ trợ tất cả
các dịch vụ khác
WAP Wireless Application Protocol,
for simplified browsing with
cell phones and other related
devices để duyệt đơn giản với
Probably a solution that will not be
much used in the future. However still
good for some pull uses when people are
the move. Có thể là một giải pháp sẽ
75
Phương
tiện Platforms Nền tảng Considerations
điện thoại di động và các thiết
bị liên quan khác
không được sử dụng nhiều trong tương
lai. Tuy nhiên vẫn còn tốt cho một số
kéo sử dụng khi mọi người đang di
chuyển.
PDA Personal Digital Assistants,
Handheld computer Máy hỗ trợ
số cá nhân, máy tính cầm tay
Difficult to conclude. Probably not
interesting for the general public, might
be interesting for expert users in the
future. Khó khăn để kết luận. Có thể
không phải là thú vị cho cộng đồng, có
thể là thú vị cho người dùng chuyên gia
trong tương lai.
E-mail On computers, cell phones,
PDAs
Trên máy tính, điện thoại di
động, PDA
Positive response from users,
recommended basic service since it is
also cheap to make. Phản hồi tích cực từ
người sử dụng, đề nghị dịch vụ cơ bản vì
nó cũng rẻ để thực hiện.
SMS Short Message Service,
Messages on cell phones Dịch
vụ tin nhắn ngắn, Tin nhắn trên
điện thoại di động
The overall most preferred solutions for
the public.
Các giải pháp được ưa chuộng nhất cho
công chúng.
MMS Multi Media Messaging Service,
audio/video/text on cell phones.
Dịch vụ nhắn tin đa phương
tiện, âm thanh / video / văn bản
trên điện thoại di động
Interesting new service, but can not beat
the easy to use SMS when SMS in fact
can include all necessary facts.
Voice On telephones Trên điện thoại
bàn
Maybe outdated, yet of value for parts of
the population; depend on the culture Có
lẽ đã lỗi thời, nhưng giá trị cho các bộ
phận của dân số; Phụ thuộc vào nền văn
hoá
Street
panels
Outdoor displays Bảng điện tử
ngoài trời
Uncertain effect, depends on local
habits.
Hiệu quả không chắc chắn, phụ thuộc
vào thói quen địa phương.
77
Hình 6 . Các hình thức công bố chất lượng môi trường
Như vậy, hiện nay tại Việt Nam đã và đang ứng dụng các hình thức công bố
thông tin trong đó có cả hình thức công bố trực tuyến (cổng thông tin, điện thoại
thông minh, bảng điện tử, …).
Theo Báo cáo về Xu Hướng Đa Nền Tảng tại Việt Nam 2015, tỷ lệ người
Việt Nam xem các video trực tuyến khá cao, cao nhất ở khu vực Đông Nam Á.
Báo cáo chỉ ra rằng Việt Nam đang dẫn đầu xu hướng xem video trực tuyến mỗi
tuần, với 92% người được hỏi nói rằng họ xem video trực tuyến hàng tuần. Xem
video trực tuyến này bao gồm cả việc xem video trực tuyến lẫn việc tải bất kỳ
một video nào, không nhất thiết là một chương trình TV hay phim ảnh. Các quốc
gia theo sau Việt Nam là Ấn Độ (87%), Philippines (85%), Indonesia (81%),
Thái Lan (76%) và Malaysia (74%).
78
Hình 7 . Lượng người xem video trực tuyến tại khu vực Đông Nam Á
Xu hướng xem video trực tuyến trên điện thoại thông minh đang phát triển
mạnh mẽ. Trong năm 2015, 62% người sử dụng internet ở Việt Nam xem video
trực tuyến trên điện thoại thông minh, so với con số 39% trong năm 2014. Tỉ lệ
sử dụng máy tính bảng để xem video trực tuyến cũng tăng từ 15% trong năm
2014 lên 18% trong năm 2015.
Hình 8 . Tỷ lệ các thiết bị được sử dụng để xem thông tin trực tuyến tại Việt Nam
79
Các thống kê trên cho thấy tiềm năng từ hoạt động phổ biến thông tin trong
đó có thông tin về chất lượng môi trường không khí ở nước ta rất lơn, mặc dù
trong thời gian qua, các thông tin môi trường được công bố chủ yếu là các thông
tin về chất lượng môi trường nước, chất lượng môi trường không khí,… Nguyên
nhân ô nhiễm tiếng ồn chưa thực sự được quan tâm, do đó việc công bố thông tin
về mức độ ô nhiễm tiếng ồn trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa được
thực hiện. Mặt khác, dữ liệu tiếng ồn được quan trắc thủ công, định kỳ (theo các
đợt/năm) nên việc công bố tiếng ồn trực tuyến chưa được thực hiện.
Về công nghệ thu nhận, công bố thông tin:
Hiện tại các trang Web thu nhận, công bố thông tin về môi trường được
xây dựng trên nền tảng DotNetNuke. DotNetNuke là một hệ thống quản lý nội
dung mã nguồn mở viết bằng ngôn ngữ lập trình VB.NET trên nền tảng
ASP.NET. Tuy nhiên, các nhà phát triển đã bắt đầu chuyển DotNetNuke core
trên nền C#. Đây là một hệ thống mở, tùy biến dựa trên skin và module.
DotNetNuke có thể được sử dụng để tạo các trang web cộng đồng một cách dễ
dàng và nhanh chóng. DotNetNuke được phát triển dựa trên cổng điện tử
IBuySpy được Microsoft giới thiệu như là một ứng dụng mẫu dựa trên nền tảng
.NET Framework. Đến thời điểm hiện tại, DotNetNuke không còn được phát
triển. Cộng đồng hỗ trợ DotNetNuke đã không còn tồn tại.
Cơ sở dữ liệu, trước đây được thiết kế, lưu trữ theo phiên bản SQLServer
2008, đây là một phiên bản đã lạc hậu và hiện nay không còn được hỗ trợ bởi
Microsoft. Phiên bản mới nhất là SQLServer2017 với các tính năng nâng cao,
khả năng xử lý hiệu quả trên dữ liệu lớn, khả năng bảo mật và an toàn dữ liệu
được cải tiến.
Như vậy các công nghệ quản lý, thu nhận và công bố thông tin về môi
trường khá lạc hậu và không còn đáp ứng được nhu cầu trong thời điểm hiện tại,
tốc độ xử lý chậm, giao diện không thân thiện, khó khăn trong việc tra cứu số
liệu là một trong những yếu điểm của hệ thống hiện tại. Một số nhược điểm của
hệ thống. Điển hình như lỗi javascript, lỗi không hiển thị hình ảnh, dữ liệu; Giao
diện không thân thiện, không tương thích với các thiết bị di động.
80
KẾT LUẬN
Từ các thông tin hiện trạng quản lý, chia sẻ dữ liệu môi trường, có thể nói
hiện nay các thông tin môi trường được quản lý theo 5 nhóm đối tượng chính bao
gồm Bộ TNMT và các đơn vị trực tiếp thuộc Bộ TNMT; các bộ, ngành; các địa
phương; các doanh nghiệp; các đối tác nước ngoài và cộng đồng. Tuy nhiên trên
thực tế thì hiện nay việc khai thác và chia sẻ thông tin một cách nhanh chóng và
chính xác đang chưa thực hiện được do việc quản lý thông tin theo các cấp (Bộ
TNMT; Các bộ, ngành; Các địa phương) hiện nay đang được thực hiện theo từng
đơn vị một cách độc lập. Các thông tin này khi được quản lý độc lập và không có
tiêu chuẩn đồng nhất sẽ gây ra rất nhiều khó khăn trong việc tổng hợp, khai thác
và sử dụng dữ liệu một cách có hệ thống, cũng như việc xây dựng các báo cáo đa
chiều, báo cáo chuyên sâu là khó có thể thực hiện được hoặc tốn rất nhiều thời
gian để thực hiện
Bên cạnh đó, một trong các vấn đề hiện tại là việc tích hợp các cơ sở dữ
liệu thành phần trong hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung gập khó khăn, việc giám
sát các dữ liệu, bảo trì, cập nhật thường xuyên cần được quan tâm xây dựng kế
hoạch cho từng giai đoạn.
Việc áp dụng các công nghệ mới, sử dụng nền tảng công nghệ thông tin
trong thu thập, quản lý, phân tích dữ liệu, thông tin đồng nhất góp phần có thể
nhanh chóng phân tích và đưa ra các chính sách, quyết định hợp lý, chủ động
trong các tình huống và thông tin về thiên nhiên và môi trường, giảm thiếu thiệt
hại do thiên tai và biến đổi khí hậu gây ra, khi Việt Nam là một trong các nước sẽ
bị ảnh hưởng lớn bởi biến đổi khí hậu toàn cầu.
Hệ thống CSDL hiện tại không đáp ứng được nhu cầu quản lý về số lượng
dữ liệu khi tích hợp, dùng chung, cũng như cần đáp ứng khả năng đồng bộ dữ
liệu giữa CSDL môi trường và CSDL tài nguyên và môi trường quốc gia, là một
nguồn tài nguyên thông tin có giá trị. Điều này đặt ra yêu cầu phải có một hệ
thống CSLD nhằm phục vụ tập hợp, quản lý một cách thống nhất các thông tin
dữ liệu môi trường, đảm bảo việc giám sát và khai thác đầy đủ, hiệu quả và
nhanh chóng, phát huy tối đa giá trị của thông tin, dữ liệu, góp phần thúc đẩy
kinh tế-xã hội và giảm thiểu rủi ro thông qua các thông tin dự báo có giá trị.
Recommended