View
231
Download
3
Category
Preview:
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Minh Nguyệt
CƠ SỞ CẢNH QUAN HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Minh Nguyệt
CƠ SỞ CẢNH QUAN HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 62 44 02 17
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Khánh
2. GS.TS. Trƣơng Quang Hải
Hà Nội - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Minh Nguyệt
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án đƣợc hoàn thành tại Khoa Địa lí, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên -
ĐHQG Hà Nội dƣới sự hƣớng dẫn khoa học nghiêm khắc của PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Khánh và GS.TS. Trƣơng Quang Hải - Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến các thầy - những ngƣời đã luôn tận tâm dạy bảo, động viên tác giả trong suốt thời
gian thực hiện luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận đƣợc những chỉ bảo và góp ý quý
báu của các thầy, cô trong và ngoài trƣờng: GS.TS. Nguyễn Cao Huần, PGS.TS. Đặng
Văn Bào, GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải, PGS.TS. Nguyễn Khanh Vân, GS.TS. Đào
Đình Bắc, PGS.TS. Phạm Quang Tuấn, PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chương, PGS.TS.
Đặng Duy Lợi; PGS.TS. Nguyễn Thục Nhu, PGS.TS. Lại Vĩnh Cẩm, TS. Phạm Quang
Anh, PGS.TS. Lại Huy Anh, PGS.TS. Vũ Văn Phái, PGS.TS. Nguyễn Trần Cầu,
PGS.TS. Trần Văn Ý, thầy Nguyễn Thành Long, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thạch,
PGS.TS. Trần Văn Tuấn, PGS.TS. Nguyễn Hiệu, PGS.TS. Trần Anh Tuấn, PGS.TS.
Mai Trọng Thông, PGS.TS. Đinh Văn Thanh, TS. Nguyễn An Thịnh, PGS.TS. Nhữ Thị
Xuân, TS. Bùi Quang Thành, TS. Mẫn Quang Huy, TS. Đinh Thị Bảo Hoa, TS. Phạm
Thế Vĩnh, TS. Nguyễn Thị Thúy Hằng, TS. Nguyễn Thị Hà Thành, TS. Đỗ Văn Thanh,
TS. Trần Thanh Hà. Tác giả xin chân thành cảm ơn những chỉ bảo và góp ý quý báu
đó của quý thầy, cô.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả cán bộ, thầy cô giáo trong Trƣờng
Đại học Khoa học Tự nhiên, Phòng Sau Đại học, Khoa Địa lí, Bộ môn Sinh thái Cảnh
quan và Môi trƣờng đã tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các anh chị và cán bộ UBND tỉnh Hà Tĩnh,
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Hà Tĩnh và ngƣời dân địa phƣơng trong tỉnh đã hợp
tác, giúp đỡ nhiệt tình trong thời gian tác giả tiến hành nghiên cứu thực địa.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả cán bộ, thầy cô giáo
và đồng nghiệp Khoa Kinh tế - Học viện Báo chí và Tuyên truyền, cũng nhƣ bạn bè và
gia đình đã động viên tác giả rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2014
Tác giả
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................... 3
5. Những điểm mới của luận án ....................................................................................... 3
6. Những luận điểm bảo vệ ............................................................................................... 3
7. Cơ sở tài liệu ................................................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận án ............................................................................................................ 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 5
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ........................... 5
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu cảnh quan trên Thế giới ............................................ 5
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu cảnh quan ở Việt Nam ............................................ 12
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về Hà Tĩnh ....................................... 16
1.2. CƠ SỞ CẢNH QUAN HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM
NGHIỆP .......................................................................................................................... 22
1.2.1. Mối liên hệ giữa nghiên cứu cảnh quan với nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng trong phát triển nông lâm nghiệp ............................. 22
1.2.2. Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng của cảnh quan học qua phân
tích và đánh giá cảnh quan ............................................................................................. 25
1.2.3. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng trong phát triển
nông lâm nghiệp trên cơ sở nghiên cứu cảnh quan ........................................................ 30
iv
1.2.4. Định hƣớng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trƣờng trong phát triển nông lâm nghiệp................................................................. 33
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................... 35
1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu ........................................................................... 35
1.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 37
1.3.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 40
Tiểu kết chƣơng I ............................................................................................................ 41
Chƣơng 2: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH ................... 42
2.1. CÁC HỢP PHẦN THÀNH TẠO CẢNH QUAN ................................................... 42
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 42
2.1.2. Địa chất ........................................................................................................ 43
2.1.3. Địa mạo ........................................................................................................ 45
2.1.4. Khí hậu ......................................................................................................... 50
2.1.5. Thủy văn ...................................................................................................... 57
2.1.6. Thổ nhƣỡng .................................................................................................. 60
2.1.7. Thảm thực vật .............................................................................................. 64
2.1.8. Hoạt động của con ngƣời ............................................................................. 67
2.1.9. Tai biến thiên nhiên và biến đổi khí hậu ...................................................... 73
2.2. PHÂN LOẠI CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH ....................................................... 77
2.2.1. Hệ thống phân loại và bản đồ cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh ............................... 77
2.2.2. Đặc điểm, chức năng, động lực cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh ............................. 82
2.2.3. Sự phân hóa cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh ........................................................... 94
2.3. PHÂN VÙNG CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH ..................................................... 97
2.3.1. Cơ sở phân vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh ................................................... 97
2.3.2. Đặc điểm các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh ....................................... 103
Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................................... 105
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM
NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH ............................................................................................ 107
3.1. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP ........... 107
v
3.1.1. Xác định mục đích và lựa chọn đơn vị đánh giá ....................................... 107
3.1.2. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá ..................................................... 109
3.1.3. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp ..................................... 117
3.1.4. Kiểm tra kết quả đánh giá cảnh quan với hiện trạng phân bố ................... 121
3.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ CÁC VẤN ĐỀ
MÔI TRƢỜNG LIÊN QUAN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP TẠI
CÁC TIỂU VÙNG CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH .................................................. 127
3.2.1. Tiểu vùng cảnh quan núi Giăng Màn ........................................................ 127
3.2.2. Tiểu vùng cảnh quan đồi Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê .................................. 128
3.2.3. Tiểu vùng cảnh quan thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu............................ 129
3.2.4. Tiểu vùng cảnh quan đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh ................................. 130
3.2.5. Tiểu vùng cảnh quan đồng bằng ven biển Hà Tĩnh ................................... 131
3.3. ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HÀ TĨNH ...................................................................... 133
3.3.1. Xu thế biến động không gian trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp
và bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................... 133
3.3.2. Định hƣớng phát triển nông lâm nghiệp và bảo vệ môi trƣờng theo các loại
cảnh quan ...................................................................................................................... 139
3.3.3. Định hƣớng không gian phát triển nông lâm nghiệp và bảo vệ môi trƣờng
theo các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh .................................................................. 145
Tiểu kết chƣơng III ....................................................................................................... 148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................................. 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 154
PHỤ LỤC 1: ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH ......................... i
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN ..................... iv
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CẢNH QUAN HÀ TĨNH ........................... xviii
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
BVMT : Bảo vệ môi trƣờng
CQ : Cảnh quan
CCN : Cây công nghiệp
DT : Diện tích
DTTN : Diện tích tự nhiên
ĐGCQ : Đánh giá cảnh quan
ĐGTN : Đánh giá thích nghi
ĐKTN : Điều kiện tự nhiên
KCN : Khu công nghiệp
KT-XH : Kinh tế - xã hội
KĐG : Không đánh giá
NCCQ : Nghiên cứu cảnh quan
SKH : Sinh khí hậu
STCQ : Sinh thái cảnh quan
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
VQG : Vƣờn quốc gia
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê diện tích đất theo cấp độ dốc và cấp địa hình ở Hà Tĩnh ............. 46
Bảng 2.2. Chỉ tiêu phân loại địa hình ở Hà Tĩnh ........................................................... 47
Bảng 2.3: Diện tích và phân bố các kiểu địa hình ở Hà Tĩnh........................................ 48
Bảng 2.4: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm ở Hà Tĩnh .............................. 51
Bảng 2.5: Tổng lƣợng mƣa trung bình tháng và năm ở Hà Tĩnh .................................. 53
Bảng 2.6: Hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH thảm thực vật tỉnh Hà Tĩnh ...................... 55
Bảng 2.7: Diện tích và phân bố các loại SKH ở Hà Tĩnh ............................................. 56
Bảng 2.8: Đặc điểm mạng lƣới sông suối ở Hà Tĩnh .................................................... 58
Bảng 2.9: Diện tích các loại đất ở Hà Tĩnh ................................................................... 60
Bảng 2.10: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh năm 2000, 2010 .......... 68
Bảng 2.11: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh năm 2000, 2010 .... 71
Bảng 2.12: Hệ thống phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh .......................................................... 79
Bảng 2.13: Phân vùng CQ lãnh thổ Việt Nam (tỷ lệ 1/1.000.000) ............................. 101
Bảng 2.14: Đặc điểm và chức năng của các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh .............................. 104
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá riêng cho một số cây trồng và nhóm cây trồng .............. 113
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá phân cấp xung yếu rừng phòng hộ đầu nguồn ................ 116
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá riêng cho phát triển rừng sản xuất .................................. 116
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả ĐGCQ cho các mục đích sử dụng ở Hà Tĩnh ................ 118
Bảng 3.5: Tổng hợp DT các loại CQ có điểm đánh giá rất thích hợp và thích hợp (S1,
S2) đối với các cây trồng, nhóm cây trồng phân theo các TVCQ ở Hà Tĩnh ...... 119
Bảng 3.6: Tổng hợp DT các loại CQ có điểm đánh giá S1 và S2 đối với mục đích phát
triển rừng phân theo các TVCQ ở Hà Tĩnh .......................................................... 120
Bảng 3.7: So sánh hiện trạng phân bố các cây trồng, nhóm cây trồng ở Hà Tĩnh với kết
quả ĐGCQ ............................................................................................................ 124
Bảng 3.7: So sánh hiện trạng phân bố các loại rừng ở Hà Tĩnh với kết quả ĐGCQ .. 126
Bảng 3.8: Định hƣớng phát triển các loại cây trồng chủ lực của Hà Tĩnh giai đoạn
2015-2020 ............................................................................................................ 134
Bảng 3.9: Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020 ........................ 136
Bảng 3.10: Dự báo xu hƣớng biến đổi khí hậu ở Hà Tĩnh trong thế kỷ XXI so với thời
kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình ................................................ 138
Bảng 3.11: Dự báo mực nƣớc biển dâng ở Hòn Dáu - Đèo Ngang theo các kịch bản có
sẵn (cm) ................................................................................................................ 139
Bảng 3.12: Định hƣớng khai thác và sử dụng các loại CQ cho phát triển nông lâm
nghiệp tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................................. 142
Bảng 3.13: Định hƣớng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT theo các TVCQ
của Hà Tĩnh .......................................................................................................... 147
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Quy trình nghiên cứu……………………………….................. 40
Hình 2.1 : Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu……………………………… 42
Hình 2.2 : Bản đồ địa chất tỉnh Hà Tĩnh ……………………..................... 43
Hình 2.3 : Bản đồ địa mạo tỉnh Hà Tĩnh …………………......................... 49
Hình 2.4 : Biến thiên nhiệt độ trung bình tháng trong nhiều năm (1963-
2011) tại các trạm ở Hà Tĩnh……………………………….....
51
Hình 2.5 : Biến thiên lƣợng mƣa trung bình tháng trong nhiều năm (1963-
2011) tại các trạm ở Hà Tĩnh………………………..................
52
Hình 2.6 : Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Hà Tĩnh ………..…………................ 56
Hình 2.7 : Bản đồ thổ nhƣỡng tỉnh Hà Tĩnh …….…………….................. 61
Hình 2.8 : Bản đồ thảm thực vật tỉnh Hà Tĩnh ………..………………..... 66
Hình 2.9 : Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh năm 2010……….. 68
Hình 2.10 : Bản đồ cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh…………...………………....... 82
Hình 2.11 : Lát cắt cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh ………………..…................... 82
Hình 2.12 : Bản đồ phân vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh …..……………...... 105
Hình 3.1 : Bản đồ phân hạng thích nghi cây cao su ở Hà Tĩnh………… 118
Hình 3.2 : Bản đồ phân hạng thích nghi cây chè ở Hà Tĩnh…………… 118
Hình 3.3 : Bản đồ phân hạng thích nghi cây ăn quả ở Hà Tĩnh……….. 118
Hình 3.4 : Bản đồ phân hạng thích nghi cây hàng năm ở Hà Tĩnh…….. 118
Hình 3.5 : Bản đồ phân hạng thích nghi cây lúa ở Hà Tĩnh……............ 118
Hình 3.6 : Bản đồ phân cấp xung yếu cho rừng phòng hộ đầu nguồn ở Hà
Tĩnh………...........................................................................
118
Hình 3.7 : Bản đồ phân hạng thích nghi cho rừng sản xuất ở tỉnh Hà Tĩnh. 118
Hình 3.8 : Diện tích một số loại nông sản chủ lực của Hà Tĩnh trong năm
2007 và năm 2011……………………………………………..
121
Hình 3.9 : Năng suất một số loại nông sản chủ lực của Hà Tĩnh trong năm
2007 và năm 2011……………………………………………...
122
Hình 3.10 : Bản đồ hiện trạng môi trƣờng tỉnh Hà Tĩnh năm 2008………... 128
Hình 3.11 : Bản đồ quy hoạch bảo vệ môi trƣờng tỉnh Hà Tĩnh…………… 137
Hình 3.12 : Bản đồ định hƣớng không gian ƣu tiên phát triển nông lâm
nghiệp tỉnh Hà Tĩnh……………………………………………
142
Hình 3.13 : Bản đồ định hƣớng không gian cho phát triển nông lâm nghiệp
theo các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh……….........................................
147
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trƣớc sự biến đổi to lớn và khó lƣờng của tự nhiên, con ngƣời ngày càng ý thức
rõ ràng hơn về khả năng và giới hạn của mình trong quá trình khai thác và sử dụng tài
nguyên. Chính vì thế, mỗi ngày chúng ta nghiên cứu là để hiểu một cách hoàn hảo hơn
về quy luật của tự nhiên và để nhận ra những hệ quả trƣớc mắt và lâu dài của những
hành động can thiệp của chúng ta vào quá trình tự nhiên,... Chúng ta sẽ ngày càng có
khả năng dự đoán và nhờ đó có khả năng điều chỉnh những hệ quả về lâu dài, ít nhất là
hệ quả của những hoạt động sản xuất chung nhất (Friedrich Engels). Và để hiểu rõ các
đặc điểm cũng nhƣ quy luật tự nhiên đó, việc xác lập cơ sở CQ học (một trong các tiếp
cận mang tính tổng hợp, thể hiện rõ nét các đặc tính không gian lãnh thổ) là hƣớng
nghiên cứu cần thiết và hiệu quả cho việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong các
lãnh thổ cụ thể.
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, có DT 5997 km2 với vị trí địa lý thuận lợi
và tiềm năng tự nhiên đa dạng cho phát triển kinh tế tổng hợp giữa núi - đồi - đồng bằng
và liên kết với các tỉnh lân cận. Tuy nhiên, hiện nay đây vẫn còn là một tỉnh nghèo của dải
đất miền Trung với 26,1% dân số sống trong nghèo đói, cao hơn khu vực Bắc Trung Bộ
(20,4%) và của cả nƣớc (14,2%) theo cách tính chuẩn nghèo mới vào năm 2010. Nông
lâm ngƣ nghiệp vẫn là ngành kinh tế chiếm tỷ trọng cao (33,7% GDP năm 2010) [88].
Đặc biệt, trong quá trình phát triển kinh tế, các hoạt động khai thác tài nguyên ở khu vực
này còn tùy tiện dẫn đến sự suy giảm đáng kể tài nguyên rừng, đất, nƣớc, sinh vật và ô
nhiễm môi trƣờng. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân gây ra các tai biến
thiên nhiên với tần suất ngày càng nhiều và mức độ ngày càng nghiêm trọng. Điển hình là
trận lũ quét lịch sử diễn ra vào tháng 9/2002 và liên tiếp xảy ra vào các thời điểm tháng
10/2010, 10/1013 trên địa bàn Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê, Vũ Quang, Đức Thọ,... gây thiệt
hại lớn về ngƣời và tài sản. Ngoài những nguyên nhân về tự nhiên, chính việc thảm sát
rừng đầu nguồn gần nhƣ đã làm mất khả năng kìm hãm cƣờng độ và tốc độ lũ quét, bởi
khi ngƣời ta phá rừng, họ đã hủy hoại cả những trung tâm chứa nƣớc và giữ nƣớc.
Những năm gần đây, mặc dù số đề tài, dự án nghiên cứu khoa học về Hà Tĩnh có
tăng lên, song những nghiên cứu đó cũng mới chỉ dừng lại ở một số huyện đơn lẻ,
2
hoặc chỉ phục vụ cho những mục tiêu cụ thể của từng ngành, của từng địa phƣơng nên
còn thiếu tính đồng bộ và thống nhất. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, ĐGCQ trên toàn
lãnh thổ để khai thác, sử dụng hợp lí nguồn TNTN và BVMT trong phát triển nông
lâm nghiệp về lâu dài là rất cần thiết và cấp bách đối với Hà Tĩnh.
Với những lí do nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: ―Cơ sở cảnh quan học
cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong phát triển
nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh‖ làm định hƣớng nghiên cứu của luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Xác lập luận cứ khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trƣờng trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm và sự phân hóa có tính quy luật của các
hợp phần tự nhiên, cảnh quan và đánh giá cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp
tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận án đã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác lập cơ sở lý luận của hƣớng tiếp cận CQ học cho định hƣớng không gian
phát triển nông lâm nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích đặc điểm của các hợp phần tự nhiên, CQ, thành lập bản đồ CQ và bản
đồ phân vùng CQ tỉnh Hà Tĩnh.
- ĐGCQ cho phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích hiện trạng sử dụng tài nguyên và những vấn đề môi trƣờng nảy sinh
trong quá trình phát triển nông lâm nghiệp tại các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất định hƣớng không gian cho phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi lãnh thổ: Luận án tập trung nghiên cứu lãnh thổ phần đất liền
của tỉnh Hà Tĩnh ở tỷ lệ nghiên cứu 1/100.000, không đề cập đến khu vực biển ven bờ.
- Giới hạn phạm vi khoa học:
+ Luận án đề cập và xác lập luận cứ khoa học không phải cho sử dụng từng loại
TNTN riêng biệt mà cho sử dụng tổng hợp tài nguyên trong phát triển nông lâm
nghiệp theo tiếp cận CQ học. Tài nguyên đất, nƣớc, khí hậu, rừng,… đƣợc xem xét
cùng với ĐKTN nhƣ là các yếu tố thành tạo CQ.
3
+ Luận án tập trung ĐGTN sinh thái của các loại CQ (KĐG hiệu quả KT-XH, tác
động đối với môi trƣờng) cho phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án về lãnh thổ Hà Tĩnh thể hiện
tính đặc trƣng và phân hóa CQ ở bản đồ tỷ lệ 1/100.000. Đồng thời, kết quả luận án
góp phần làm phong phú hơn phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu, ĐGCQ cho
mục đích phát triển nông lâm nghiệp gắn với sử dụng hợp lý TNTN và BVMT ở quy
mô cấp tỉnh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc cùng với tập bản đồ chuyên đề
giúp các nhà quản lí, các nhà quy hoạch có thêm cơ sở khoa học tin cậy cho bố trí
không gian phát triển nông lâm nghiệp, nâng cao đời sống của ngƣời dân Hà Tĩnh.
5. Những điểm mới của luận án
- Làm rõ đƣợc đặc điểm và sự phân hóa CQ một cách có quy luật trên toàn tỉnh,
thành lập bản đồ CQ, bản đồ phân vùng CQ tỉnh Hà Tĩnh ở tỷ lệ 1/100.000.
- Xác định đƣợc mức độ thuận lợi và thứ tự ƣu tiên của các loại CQ cho phát
triển các cây trồng, nhóm cây trồng chủ đạo và các loại rừng làm cơ sở đề xuất định
hƣớng không gian phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
6. Những luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Sự kết hợp giữa vị trí địa lý, mối tƣơng tác lục địa - biển và hoạt
động nhân sinh đã quy định nên đặc điểm và sự phân hoá CQ có tính quy luật ở Hà
Tĩnh thuộc 1 kiểu CQ phân hóa thành 3 lớp CQ, 7 phụ lớp CQ, 23 hạng CQ và 109
loại CQ đƣợc tổng hợp trong 5 TVCQ (TVCQ núi Giăng Màn, TVCQ đồi Hƣơng Sơn
- Hƣơng Khê, TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu, TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên -
Kỳ Anh và TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh).
- Luận điểm 2: Kết quả ĐGCQ xác định mức độ thích hợp của các loại CQ theo
từng TVCQ cho các cây, nhóm cây ƣu thế (cao su, chè, cây ăn quả, cây hàng năm, cây
lúa), mức độ ƣu tiên phát triển các loại rừng đƣợc đối sánh với hiện trạng sử dụng tài
nguyên và các vấn đề môi trƣờng nảy sinh trong các TVCQ là cơ sở khoa học cho định
hƣớng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp
tỉnh Hà Tĩnh.
4
7. Cơ sở tài liệu
Ngoài những tài liệu nghiên cứu cơ bản liên quan đến luận án, nghiên cứu sinh
còn dựa vào các tài liệu sau:
- Kết quả điều tra nghiên cứu thực địa theo các tuyến: thu thập số liệu về hiện
trạng KT-XH, phân tích đặc điểm và sự phân hoá các yếu tố thành tạo CQ và thành lập
lát cắt CQ tỉnh Hà Tĩnh.
- Tài liệu bản đồ:
+ Bản đồ địa hình tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/100.000 hệ VN 2000.
+ Bản đồ địa chất tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/200.000 do Cục địa chất và Khoáng sản
thành lập năm 1996.
+ Bản đồ thổ nhƣỡng tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/100.000 do Viện Nông hóa và Thổ
nhƣỡng thành lập năm 2010.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh (tỷ lệ 1/100.000) do Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng Hà Tĩnh thành lập năm 2010.
+ Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/100.000 do Viện Điều tra Quy
hoạch rừng thành lập năm 2010.
+ Bản đồ hiện trạng môi trƣờng tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/100.000 do Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng Hà Tĩnh thành lập năm 2008.
- Báo cáo kết quả thực hiện các đề tài, dự án; báo cáo khoa học về điều tra
ĐKTN, KT-XH và môi trƣờng tỉnh Hà Tĩnh theo các năm (từ 2008 đến 2012).
8. Cấu trúc luận án
Luận án đƣợc trình bày trong 163 trang A4, trong đó có 27 bảng số liệu, 26 hình vẽ
(trong đó có 21 bản đồ), 102 tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt và 41 tài liệu tham khảo
bằng tiếng Anh. Ngoài mở đầu và kết luận, luận án đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Đánh giá cảnh quan cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường trong phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu cảnh quan trên Thế giới
CQ là đối tƣợng quan trọng nghiên cứu bản chất của các đơn vị tự nhiên - lãnh
thổ trong địa lý ứng dụng. Từ những mô tả về CQ xuất hiện đầu tiên vào thế kỷ XV,
đặc biệt từ đầu thế kỷ XX đến nay, CQ đã trở thành một hƣớng nghiên cứu quan trọng
của địa lý [106]. Có thể chia các nghiên cứu về CQ thành 2 giai đoạn:
- Trong thế kỷ XX, khoa học CQ đạt đƣợc nhiều thành công rực rỡ cả về nghiên
cứu lý luận và thực tiễn. Số lƣợng các công trình NCCQ đa dạng, phong phú và có ý
nghĩa thiết thực. Dù NCCQ theo xu hƣớng địa lý tự nhiên hay nghiên cứu liên ngành,
dù xuất phát điểm và hƣớng tiếp cận khác nhau, nhƣng tổng quát lại có thể nhận xét là
các NCCQ đã đạt đƣợc kết quả to lớn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học
địa lý và chuyên ngành địa lý tự nhiên tổng hợp, ứng dụng. Trong đó, các nhà CQ và
STCQ Tây Âu và Bắc Mỹ có ƣu thế về hƣớng tiếp cận định lƣợng, sinh thái hóa CQ
nhờ vào các tiến bộ công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý [111]. Các NCCQ ở
Liên Xô (cũ) và Đông, Trung Âu lại thiên về NCCQ làm cơ sở cho sự phát triển bền
vững. Trong giai đoạn này, khoa học CQ phát triển mạnh mẽ ở các khu vực tiêu biểu
nhƣ Nga và các nƣớc Đông Âu, các nƣớc Tây và Bắc Âu, Bắc Mỹ,…
- Đầu thế kỷ XXI: mặc dù mới trải qua thời gian ngắn nhƣng các NCCQ đã đạt
đƣợc nhiều thành quả to lớn. Những NCCQ giai đoạn này không những kế thừa các
nghiên cứu ở giai đoạn trƣớc mà còn đa dạng hơn về hƣớng nghiên cứu. Bên cạnh các
quốc gia có thế mạnh NCCQ nhƣ ở trên, trong giai đoạn này còn ghi nhận sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học CQ ở khu vực Đông Á.
Có thể nói, từ khi ra đời đến nay, khoa học CQ đã có bƣớc phát triển mạnh mẽ và
ngày càng hoàn thiện về lý luận, phƣơng pháp và giải quyết hiệu quả hơn các nhu cầu
từ thực tiễn phát triển KT-XH của lãnh thổ.
a) Hướng nghiên cứu lý thuyết về CQ
CQ là một khái niệm đa dạng và là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khác
nhau nhƣ địa lý học, sinh thái học, triết học,… Trên cơ sở các cách tiếp cận CQ khác
nhau của nhiều tác giả, Angelstam và nnk (2013) đã thống kê và phân chia khái niệm
CQ thành 4 nhóm: nhóm 1 chỉ khái niệm CQ theo nghĩa sinh học đơn thuần
6
(Biophysical), nhóm 2 chỉ khái niệm CQ theo nghĩa văn hóa (Anthropogenic), nhóm 3
chỉ các NCCQ theo hƣớng trừu tƣợng (Intangible) và nhóm 4 NCCQ theo hƣớng ―xã
hội - sinh thái‖ (Coupled social-ecological) chính là sự tích hợp của cả 3 nhóm trên
[103]. Hiện nay, hai hƣớng nghiên cứu đƣợc quan tâm rộng rãi là hƣớng nghiên cứu
theo nhóm 1 (đại diện là các nhà CQ Liên Xô) và theo nhóm 4 (đại diện là các nhà CQ
Tây Âu và Bắc Mỹ).
- Ở Liên Xô, CQ vẫn đƣợc xem xét là một nội dung của địa lý tự nhiên. Trong
đó, khái niệm CQ vẫn đƣợc xem xét ở cả ba khía cạnh: thứ nhất, xem CQ là những cá
thể địa lý không lặp lại trong không gian, là đơn vị cơ bản của phân vùng địa lý tự
nhiên, có nội dung xác định và chỉ tiêu rõ ràng, thể hiện mối quan hệ tƣơng hỗ của các
hợp phần tự nhiên trong một lãnh thổ nhất định, đƣợc đề cập trong công trình của
L.C.Berg [109], N.A.Solxev [136], A.G.Ixatsenko [40, 41],… Thứ hai, xem CQ là đơn
vị mang tính kiểu loại, là sự phối hợp, thống nhất biện chứng của các hợp phần tự
nhiên, nhƣ một tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên tƣơng đối đồng nhất, đƣợc xem xét
không phụ thuộc vào phạm vi phân bố và có sự lặp lại trong không gian, đƣợc thể hiện
trong các công trình của B.B.Polƣnov, N.A.Gvozdexki,… Thứ ba, xem CQ là một
khái niệm chung có thể dùng cho mọi đơn vị phân loại và phân vùng ở bất kỳ lãnh thổ
nào, thể hiện trong nghiên cứu của F.N. Minkov, D.L.Armand,... Trong đó, quan điểm
cá thể và kiểu loại trong NCCQ vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi trong các NCCQ ở Liên Xô
và ảnh hƣởng lớn đến NCCQ ở Việt Nam.
- Ở các nƣớc Phƣơng Tây và Bắc Mỹ, các tác giả thƣờng sử dụng quan niệm CQ
nhƣ khái niệm chung đồng nghĩa với khái niệm đơn vị (unit) nhƣ đơn vị địa lý
(geographic unit), đơn vị CQ (landscape unit),… Đặc biệt, trong những NCCQ gần
đây, hầu hết CQ đƣợc coi nhƣ một hệ thống ―sinh thái - xã hội‖ phức tạp, đòi hỏi có sự
tiếp cận liên ngành và đa tỷ lệ (quy mô). Tress Bärbel, Tress Gunther (2001) đã trình
bày một khái niệm mới về CQ đƣợc thiết kế để cho phép NCCQ liên ngành, dựa trên
năm kích thƣớc của CQ: các thực thể không gian, thực thể tinh thần, kích thƣớc thời
gian, mối quan hệ của thiên nhiên, văn hóa và các thuộc tính hệ thống của các CQ
[138]. Hàng loạt các công trình nghiên cứu của Wu (2006), Naveh (2007), Wu và
Hobbs (2007), Bloemers (2010), Axelsson (2011, 2013), Angelstam (2013),… đều cho
rằng tiếp cận liên ngành và phƣơng pháp tích hợp trong NCCQ là hết sức cần thiết, vì
7
nó mang lại những lợi ích to lớn trong việc phát triển bền vững hệ thống ―sinh thái - xã
hội‖, cho phép đƣa ra các giải pháp hữu hiệu trong quản lý và sử dụng CQ [103, 104,
107, 110, 130, 137].
b) Hướng NCCQ ứng dụng
* Hướng NCCQ làm cơ sở cho việc sử dụng hiệu quả tài nguyên
Cùng với sự phát triển KT-XH nhanh chóng, ĐKTN và TNTN cũng thay đổi
mạnh mẽ. Trƣớc sự biến đổi to lớn đó, các nhà khoa học đã đặc biệt lƣu tâm đến
hƣớng NCCQ nhằm sử dụng hợp lý TNTN, đặc biệt là trong phát triển nông lâm
nghiệp [112-115, 123, 126, 139, 140, 142, 143].
- Ở châu Âu và Mỹ, các nhà khoa học quan tâm đến hƣớng NCCQ phục vụ cho
việc sử dụng các loại tài nguyên đất, rừng, nƣớc,… Đáng chú ý là nghiên cứu để phát
triển lâm nghiệp ở Nga (Holopainen, 2006), phục hồi đa dạng sinh học ở Thụy Điển
(Angelstam, 2011b), xác định mục tiêu bảo tồn cho các hệ sinh thái thủy sản
(Degerman, 2004),...[104]. Bên cạnh đó, hƣớng đánh giá tổng hợp các yếu tố cho mục
đích phát triển kinh tế ở các lãnh thổ cụ thể rất đƣợc chú trọng [108, 110, 112, 122,
125, 141]. Gần đây nhất, Brown W. P., Schulte A. L (2011) nghiên cứu về sự thay đổi
CQ trong nông nghiệp ở ba thị trấn Iowa của Mỹ [110], Bastian Olaf (2000) tiến hành
phân loại CQ cho phát triển kinh tế ở Saxony (Đức) [108]. Các nghiên cứu này đều
thống nhất cho rằng, kết quả NCCQ chính là cơ sở tin cậy để đƣa ra các chính sách
phát triển phù hợp cho các lãnh thổ.
- Ở châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Á, số lƣợng NCCQ ứng dụng cũng gia tăng
nhanh chóng. Các nhà CQ ở Nhật quan tâm nhiều đến hƣớng NCCQ cho việc sử dụng
hợp lý các lƣu vực sông [126, 114]. Trên cơ sở xây dựng lại cấu trúc CQ cũ kết hợp
với việc phân tích các bản đồ thành phần cho thấy những thay đổi CQ ở lƣu vực sông
liên quan đến những thay đổi trong mô hình sử dụng đất. Đây chính là cơ sở để sử
dụng và quản lý hiệu quả khu vực này [114]. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu ở Nhật còn
tập trung vào sự thay đổi CQ rừng [113, 140], CQ thung lũng [115]. Ở Trung Quốc, có
nhiều NCCQ tập trung vào việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất [135, 142]. Đáng chú ý
có nghiên cứu của Jun-Xi Wu và nnk (2009) đi sâu vào phân tích nguyên nhân dẫn đến
sự thay đổi CQ nông nghiệp ở đồng bằng sông Dƣơng Tử để làm căn cứ đƣa ra các
8
định hƣớng sử dụng hợp lý [143]. Bên cạnh đó, hƣớng nghiên cứu sự thay đổi CQ do
xây dựng các đập thủy điện, ở các hồ [129, 123], NCCQ rừng [121] cũng đƣợc chú ý.
* Hướng nghiên cứu tập trung vào phân tích cấu trúc và chức năng CQ phục
vụ sử dụng hợp lý TNTN
Có rất nhiều NCCQ gần đây đều khẳng định: kết quả của việc phân tích cấu trúc
và chức năng CQ chính là cơ sở quan trọng để đƣa ra các định hƣớng sử dụng lãnh thổ
hợp lý.
Schlaepfer R. và cộng sự (2002) cho rằng muốn quản lý và sử dụng hiệu quả tài
nguyên cần phải dựa trên việc phân tích cấu trúc CQ. Ví dụ, để sử dụng chức năng của
tài nguyên rừng ở miền núi và để duy trì chất lƣợng của các CQ rừng sản xuất cần thiết
phải phân tích cấu trúc CQ, sau đó mới đƣa ra đƣợc các quyết định phù hợp [132].
Veerle V.E. (2000) khi phân tích sự thay đổi CQ để đƣa ra hƣớng sử dụng hợp lý
CQ đã quan tâm đến những thay đổi trong chỉ số cấu trúc, trong chỉ số hình dạng và
trong chỉ số mô hình CQ [141].
Bastian Olaf (2000) cho rằng để CQ trở thành một công cụ toàn diện cho việc
thiết lập kế hoạch ở một khu vực nhƣ Saxony (Đức), cần tiến hành phân loại CQ, xác
định tiềm năng CQ và đánh giá chức năng CQ [108].
Fujihara M., Kikuchi T. (2005) cũng quan tâm đến sự thay đổi trong cấu trúc CQ
của lƣu vực sông Nagara (miền Trung nƣớc Nhật). Trên cơ sở xây dựng lại cấu trúc
CQ cũ kết hợp với việc phân tích các bản đồ thành phần cho thấy những thay đổi CQ ở
lƣu vực sông liên quan đến những thay đổi trong mô hình sử dụng đất. Đây chính là cơ
sở để sử dụng và quản lý hiệu quả khu vực này [114].
Matsushita B. và cộng sự (2006) đã phân tích sự thay đổi cấu trúc CQ trong lƣu
vực hồ Kusumigaura, sử dụng dữ liệu GIS chất lƣợng cao. Kết quả nghiên cứu cho
thấy CQ có nhiều thay đổi theo xu hƣớng phân mảnh hơn và không đồng nhất. Xu
hƣớng phân mảnh này rất có thể sẽ tiếp tục diễn ra do sự gia tăng dân số trong lƣu vực
hồ Kusumigaura trong những năm gần đây [126].
Chính việc phân tích cấu trúc và sự thay đổi cấu trúc CQ cho phép xác định các
nguyên nhân ảnh hƣởng đến những thay đổi ấy và chính là cơ sở để đƣa ra giải pháp
hiệu quả nhất.
9
- Hướng nghiên cứu tập trung vào sự thay đổi CQ theo thời gian phục vụ sử
dụng hợp lý TNTN
Các nhà nghiên cứu luôn đặt CQ trong sự vận động, biến đổi theo thời gian. Do đó,
việc NCCQ theo thời gian sẽ là cơ sở để đƣa ra các định hƣớng sử dụng hợp lý.
N.A.Solsev (1948) cho rằng cần phải chú trọng đến sự thay đổi CQ theo thời gian,
biểu hiện trong tất cả các yếu tố thành tạo CQ: nƣớc mặt, vi khí hậu, đất, quần thể động,
thực vật. Khi so sánh giữa CQ hiện tại với CQ trong quá khứ, nếu có sự khác biệt càng
lớn thì càng chứng tỏ sự biến đổi càng sâu sắc và CQ vận động càng nhiều. Ta có thể
nhận thấy trong mỗi một CQ có cả những đặc trƣng lâu đời đang mất dần và cả những
đặc trƣng mới hình thành đang phát triển, đó là kết quả của các quá trình vận động địa lý
hiện đại. Một CQ có thể tồn tại và biến đổi, tiềm năng tự nhiên của nó cũng thay đổi liên
tục bởi sự phức hợp liên kết nội bộ của những tiềm năng cụ thể. Đó là lý do vì sao cần
đặc biệt lƣu tâm tới sự vận động của CQ và xác định con đƣờng và hƣớng phát triển của
nó sao cho thật chính xác [136].
Marcucci J. D. (2000) cho rằng cần thiết phải nghiên cứu lịch sử CQ, xem xét nó
nhƣ một công cụ để lập kế hoạch sử dụng hợp lý. CQ thay đổi liên tục về mặt sinh thái
và văn hóa, các vector của sự thay đổi xảy ra trên nhiều quy mô thời gian. Do đó, để
lập kế hoạch sử dụng CQ thì cần thiết phải đƣợc hiểu trong bối cảnh không gian và
thời gian của CQ [127].
Marc Antrop (2000) khi tiến hành phân tích sự thay đổi độ che phủ đất ở Rome
trong giai đoạn 1954-2001 đã tập trung vào việc mô tả sự thay đổi theo thời gian,
không gian và để khám phá tác động sinh thái tiềm năng của nó. Kết quả nghiên cứu
đƣợc thể hiện ở sự thay đổi trong thành phần CQ, trong cấu hình CQ và ở quỹ đạo vận
động của CQ [105].
Zaizhi Zhou (2000) đi sâu vào phân tích sự thay đổi CQ trong nông trƣờng Nam
Hoa ở miền nam Trung Quốc giai đoạn 1970-1990. Tác giả đã chỉ ra những thay đổi
đáng kể trong loại hình sử dụng đất năm 1972, 1985, 1995 và từ đó đƣa ra các khuyến
nghị sử dụng đất hợp lý cho khu vực này [142]. Bên cạnh đó, Lubo G., Lei Y., Yi R.,
Zhewei C., Huaxing B. (2011) lại quan tâm đến sự thay đổi không gian và thời gian
của CQ mẫu trong khu vực đồi Gully ở cao nguyên hoàng thổ [125].
Veerle V.E. và Antrop M. (2004) cho rằng CQ truyền thống đang thay đổi với
tốc độ chóng mặt, do vậy cần nghiên cứu cơ chế của sự thay đổi CQ để đƣa ra các
10
hƣớng giải quyết tối ƣu. CQ thay đổi thể hiện trong chỉ số cấu trúc, trong chỉ số hình
dạng, trong chỉ số mô hình CQ [141].
Fujihara M., Kikuchi T. (2005) quan tâm đến sự thay đổi trong cấu trúc CQ lƣu
vực sông Nagara (miền Trung nƣớc Nhật) bằng cách xây dựng lại cấu trúc CQ cũ và
so sánh với cấu trúc CQ hiện tại để phân tích sự thay đổi CQ theo thời gian [115].
Levin N. và cộng sự (2007) cho rằng cần phân tích tính liên tục trong CQ và xem
đó là căn cứ để lập kế hoạch sử dụng. Tính liên tục của CQ là một yếu tố quan trọng
khi tiến hành đánh giá tài nguyên và CQ nhạy cảm [122].
Louise W. và cộng sự (2008) cho rằng có rất ít thông tin về sự thay đổi không
gian chức năng CQ. Do đó, nghiên cứu của họ đã phát triển một phƣơng pháp luận để
lập bản đồ và định lƣợng chức năng CQ tùy thuộc vào sự sẵn có của thông tin không
gian [124].
Jun-Xi Wu và cộng sự (2009) chú trọng nghiên cứu sự thay đổi CQ nông nghiệp
truyền thống và nhận thấy sự thay đổi theo xu hƣớng phức tạp hơn. Chính sự gia tăng
dân số, thay đổi chính sách nông nghiệp và chiến lƣợc quản lý đất đai theo hƣớng thị
trƣờng là những nguyên nhân tạo nên sự thay đổi đó [143].
Lubo G. và cộng sự (2011) chỉ ra sự cần thiết phải phân tích sự thay đổi không
gian và thời gian của CQ khi nghiên cứu cho các lãnh thổ cụ thể [125].
- Hướng NCCQ gắn với quy hoạch không gian và BVMT
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng CQ là công cụ chính cho việc thiết lập kế hoạch sử
dụng hợp lý lãnh thổ, quy hoạch không gian phù hợp và BVMT [104, 108, 117, 127].
Bastian Olaf (2000) thậm chí còn xem CQ là một công cụ toàn diện dùng để định
hƣớng sử dụng tài nguyên hiệu quả cho khu vực nhƣ ở Saxony (Đức). Tác giả cho
rằng: các đơn vị CQ dùng để đánh giá mức độ phù hợp cho các hoạt động của con
ngƣời và thực hiện mục tiêu quản lý CQ. Việc phân tích các chức năng CQ, đánh giá
cho các mục đích phát triển và xây dựng các mục tiêu môi trƣờng (tầm nhìn CQ) là
những cơ sở thiết yếu để sử dụng hợp lý lãnh thổ [108].
Schmid A.W. (2001) chú trọng đến vai trò của việc đánh giá trực tiếp tài nguyên
và CQ trong việc xây dựng kế hoạch ở Thụy Sĩ. CQ đƣợc tác giả này xem nhƣ ―một
nguồn tài nguyên hình ảnh‖. Với sự hỗ trợ của kỹ thuật số 3 chiều (3D), CQ sẽ tham
gia trong quá trình lập kế hoạch và sẽ trở thành một phần quan trọng của hệ thống hỗ
trợ quyết định trong quy hoạch không gian [133].
11
René Tissen - Frank Lekanne Deprez (2008) khẳng định: tổ chức không gian liên
quan đến việc thiết kế và ―sắp xếp không gian‖, nghĩa là sự pha trộn có mục đích của
không gian ―vật lý‖ và ―tinh thần‖ nhƣ là một phần của việc định hình và tổ chức
không gian sử dụng CQ [137].
Nhƣ vậy, kết quả NCCQ chính là cơ sở quan trọng để định hƣớng không gian sử
dụng hợp lý TNTN và BVMT cho các lãnh thổ cụ thể.
- Hướng NCCQ liên vùng, liên quốc gia
Bloemers (2010), Potschin (2012), Angelstam (2013) đều cho rằng bài học rút ra
trong việc NCCQ ở mỗi quốc gia chính là một minh chứng sống động cho các quốc
gia khác trong việc đƣa ra các chính sách để sử dụng hợp lý và hiệu quả CQ. Sự khác
nhau về CQ giữa các quốc gia, khu vực trên thế giới đƣợc nghiên cứu nhƣ là một thử
nghiệm trong hệ thống ―xã hội - sinh thái‖. Ví dụ, dựa vào kết quả NCCQ ở Đông Âu,
Holopainen - cộng sự (2006), Nysten - Harala (2009) đã chia sẻ các thách thức và kinh
nghiệm liên quan đến việc sử dụng, quản lý tài nguyên trong quá trình chuyển đổi nền
kinh tế từ kế hoạch hóa sang kinh tế thị trƣờng. Trong khi đó, Angelstam (2011, 2013)
lại chia sẻ thách thức và kinh nghiệm trong việc phục hồi CQ và bảo tồn đa dạng sinh
học ở các nƣớc Tây Âu,… [103, 104].
Đặc biệt, sự thay đổi CQ trong lãnh thổ châu Âu là cơ hội thuận lợi cho các
nghiên cứu đa dạng về CQ [104]. Chính vì vậy, các NCCQ ở châu Âu có thể đƣợc
dùng làm ví dụ để minh họa cho các quốc gia và khu vực khác nhau trên thế giới,
nhằm mục đích đƣa ra các giải pháp để sử dụng hợp lý lãnh thổ. Việc xây dựng bộ cơ
sở dữ liệu NCCQ liên vùng, liên quốc gia đã đem lại hiệu quả ứng dụng CQ để giải
quyết các vấn đề thực tiễn tốt hơn, phát triển bền vững CQ và mở ra nhiều hƣớng đi
mới cho NCCQ trong tƣơng lai. Chính vì thế, cần có sự kế thừa và phát huy các hƣớng
NCCQ hiệu quả cho các lãnh thổ cụ thể.
Tóm lại:
- Số lƣợng các NCCQ ứng dụng xuất hiện ngày càng nhiều, không chỉ ở các nƣớc
châu Âu, Bắc Mỹ mà còn lan rộng sang các nƣớc châu Á. Điều này cho thấy NCCQ
ứng dụng luôn là một hƣớng quan trọng của địa lý tự nhiên hiện đại, phù hợp với yêu
cầu thực tiễn hiện nay ở tất cả các quốc gia. Đây chính là hệ thống tƣ liệu rất quan
trọng để tác giả hình thành hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp luận nghiên cứu phù hợp
cho luận án.
12
- Nhiều nghiên cứu đã cho rằng: để NCCQ trở thành cơ sở tin cậy trong sử dụng
hiệu quả tài nguyên và giải quyết các vấn đề thực tiễn, cần thiết phải đi sâu vào phân
tích cấu trúc và sự biến đổi CQ theo thời gian. Luận điểm này đƣợc vận dụng vào luận
án khi NCCQ tỉnh Hà Tĩnh cho mục tiêu sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát
triển nông lâm nghiệp.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu cảnh quan ở Việt Nam
Tiếp thu những thành tựu NCCQ của các nƣớc trên thế giới, nhất là từ kết quả
nghiên cứu lý thuyết, cách áp dụng NCCQ phục vụ các mục đích ứng dụng của Liên
Xô và các nƣớc Đông Âu cũ, NCCQ ở Việt Nam đã đƣợc đề cập từ những năm 60 của
thế kỷ XX. Từ đó đến nay, mặc dù các NCCQ đã trải qua một quá trình phát triển chƣa
dài nhƣng đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn với các hƣớng nghiên cứu khá đa dạng.
Trong đó, các hƣớng nghiên cứu liên quan đến luận án đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
a) Hướng nghiên cứu lý thuyết về CQ
Các NCCQ cơ bản đƣợc nhiều nhà địa lý quan tâm. Cho đến nay, các quan điểm
nghiên cứu về CQ vẫn chƣa đi đến thống nhất, tuy nhiên có thể chia thành 2 nhóm
quan điểm NCCQ nhƣ sau:
- Những NCCQ trên quan niệm CQ là cá thể địa lý
+ Vũ Tự Lập (1976) trong công trình ―CQ địa lý miền Bắc Việt Nam‖ đƣợc xem
là điển hình của hƣớng tiếp cận này. Khi xây dựng bản đồ CQ địa lý ở miền Bắc, tác
giả đã cho rằng CQ là nhữnng cá thể địa lý không lặp lại trong không gian. Trên quan
điểm này, tác giả đã xây dựng hệ thống phân loại phục vụ phân vùng CQ gồm 8 cấp
(Hệ Lớp Phụ lớp Nhóm Kiểu Chủng Loại Thứ) [22]. Kết quả là
lãnh thổ miền Bắc Việt Nam phân hóa thành 577 CQ thuộc 8 khu, 3 đai cao, 2 miền, 2
á đới và 1 đới [55].
+ Trƣơng Quang Hải (1991) trong công trình ―Landscape typology in Southeast
Vietnam‖ (tỷ lệ 1/1.000.000) sau khi phân kiểu CQ đã vận dụng quan điểm CQ theo cá
thể để phân chia lãnh thổ miền Nam Việt Nam thành 55 vùng CQ [119].
+ Nhóm tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thƣợng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh
(1997) khi tiến hành phân vùng CQ Việt Nam ở tỷ lệ 1/1.000.000 cũng cho rằng khi
phân vùng CQ lại gần nhƣ ―cá thể hóa‖ các CQ, ―mức độ cá thể càng cao khi cấp phân
vùng càng lớn, tức là sự khác biệt càng rõ nét còn trong phân loại CQ thì ngƣợc lại,
cấp phân vị càng cao, tính chất chung càng lớn‖. Trên quan điểm đó, nhóm tác giả đã
phân chia lãnh thổ Việt Nam thành 8 miền với 66 vùng CQ [26].
13
- Những công trình NCCQ trên quan điểm CQ là đơn vị kiểu loại
+ Trƣơng Quang Hải (1991) trong công trình ―Landscape typology in Southeast
Vietnam‖ đã tiến hành phân tích cấu trúc đứng của CQ, thành lập và biên tập loạt bản
đồ các hợp phần thành tạo CQ miền Nam Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000 (bản đồ địa chất;
bản đồ địa mạo; bản đồ các yếu tố khí hậu, thủy văn; bản đồ thổ nhƣỡng và bản đồ
thảm thực vật). Tác giả đã xây dựng hệ thống phân loại CQ miền Nam Việt Nam theo
quan điểm kiểu loại, gồm 6 cấp (Hệ CQ Lớp CQ Nhóm CQ Kiểu CQ
Hạng CQ Loại CQ) và thành lập bản đồ phân kiểu CQ miền Nam Việt Nam tỷ lệ
1/1.000.000 trên cơ sở phân tích liên hợp các hợp phần thành tạo CQ [119].
+ Nguyễn Thành Long và nnk (1993) khi nghiên cứu thành lập bản đồ CQ ở các
tỷ lệ khác nhau cũng dựa trên quan điểm CQ là đơn vị kiểu loại. Theo đó, các tác giả
đã đƣa ra hệ thống phân loại gồm 8 cấp (Hệ CQ Phụ hệ CQ Lớp CQ Phụ lớp
CQ Kiểu CQ Phụ kiểu CQ Hạng CQ Loại CQ) và 2 cấp bổ trợ (dạng,
nhóm dạng địa lý và diện, nhóm diện địa lý) [55].
+ Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Thƣợng Hùng (1997) đã phát
triển những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguyên tắc, phƣơng pháp NCCQ, thành lập
bản đồ CQ Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000 cũng trên quan điểm kiểu loại. Từ đó, hệ thống
phân loại CQ đƣợc xây dựng gồm 7 cấp (Hệ CQ Phụ hệ CQ Lớp CQ Phụ lớp
CQ Kiểu CQ Phụ kiểu CQ Loại CQ) [26].
+ Theo hƣớng nghiên cứu này còn có các NCCQ của Nguyễn Ngọc Khánh [44];
Phạm Quang Anh (1996) [2], Nguyễn Cao Huần, Trần Anh Tuấn (2002) [36]; Hà Văn
Hành (2002) [31], Phạm Quang Tuấn (2003) [81], Nguyễn An Thịnh (2007) [70],...
b) Hướng NCCQ ứng dụng ở các lãnh thổ cụ thể
Trƣớc sự suy giảm tài nguyên và những bức xúc về môi trƣờng nảy sinh trong quá
trình phát triển KT-XH ở Việt Nam, nhiều công trình đã gắn kết nghiên cứu cơ bản với
nghiên cứu ứng dụng CQ trong sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. Để các kết quả NCCQ
trở thành cơ sở tin cậy để đƣa ra các giải pháp hữu hiệu cho các lãnh thổ cụ thể, các
NCCQ ứng dụng tập trung vào các nội dung sau:
- Hướng nghiên cứu nhằm xây dựng các cơ sở lý luận, phương pháp luận về việc
ứng dụng các kết quả NCCQ nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT
Điển hình là công trình của Phạm Hoàng Hải và nnk (1997) phân tích cơ sở CQ
học của việc sử dụng hợp lý TNTN và BVMT lãnh thổ Việt Nam [26]. Nguyễn Cao
14
Huần (2005) đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý luận và phƣơng pháp ĐGCQ theo quan
điểm kinh tế - sinh thái [38]. Quan điểm về NCCQ ứng dụng và các phƣơng pháp
ĐGCQ của các tác giả trên đã đƣợc vận dụng trong nhiều công trình NCCQ sau này.
- Hướng NCCQ ứng dụng chú trọng vào phân tích cấu trúc CQ cho sử dụng hợp
lý TNTN và BVMT
Tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu này có công trình của Phạm Quang Anh (1996)
đi sâu vào phân tích mô hình cấu trúc STCQ [2]; Trƣơng Quang Hải và nnk (2008) tập
trung vào phân tích cấu trúc, chức năng và ĐGCQ khối karst Tràng An - Bích Động,
tỉnh Ninh Bình [29, 30],... Trong việc xác định đặc điểm phân hóa và cấu trúc CQ, một
số tác giả nhƣ Phạm Hoàng Hải, Phạm Quang Anh, Nguyễn An Thịnh và nnk đã chú
trọng nhiều tới các đặc trƣng sinh thái CQ; Nguyễn Cao Huần và Trần Anh Tuấn chú ý
nhiều đến đặc điểm CQ nhân sinh,... Các NCCQ ứng dụng gần đây, các tác giả đã làm
rõ đƣợc tiềm năng sinh thái cho bảo tồn, phƣơng thức khai thác hợp lý tài nguyên đất,
nƣớc, rừng nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống, phát triển kinh tế ở khu vực miền
núi, đồng bằng, ven biển [70, 81, 97, 100].
- Hướng NCCQ, ĐGCQ định hướng phát triển nông lâm nghiệp ở các lãnh thổ
+ Đối với các nghiên cứu lãnh thổ cấp tỉnh, huyện, các công trình NCCQ đã xây
dựng các hệ thống phân loại khác nhau và lựa chọn đơn vị đánh giá phù hợp với tỷ lệ
nghiên cứu và mục đích phát triển nông lâm nghiệp: Lê Văn Thăng (1995) khi nghiên
cứu lãnh thổ trung du Quảng Trị và Thừa Thiên Huế (DT 3129,6 km2) ở tỷ lệ bản đồ 1:
200.000, đã xây dựng hệ thống phân loại CQ gồm 7 cấp, trong đó loại CQ là đơn vị
dùng để đánh giá cho mục đích phát triển CCN dài ngày [68]. Hà Văn Hành (2001) đã
xây dựng hệ thống phân loại CQ 6 cấp khi NCCQ huyện vùng cao A Lƣới (DT 1179,5
km2) ở tỷ lệ bản đồ 1:100.000, lấy loại CQ làm đơn vị cơ sở [31]; Phạm Quang Tuấn
(2003) khi nghiên cứu khu vực Hữu Lũng (DT 804,7 km2) ở tỷ lệ bản đồ 1:50.000 đã
xây dựng hệ thống phân loại gồm 4 cấp, dạng CQ là đơn vị cơ sở dùng để đánh giá cho
phát triển các loại cây dài ngày [81]; Nguyễn An Thịnh (2007) đã lựa chọn hƣớng tiếp
cận sinh thái CQ ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai (DT 683,3 km2) ở tỷ lệ bản đồ 1: 50.000
với 6 cấp phân loại, dạng CQ làm đơn vị cơ sở dùng để đánh giá [70]; Nguyễn Thị
Thúy Hằng (2011) khi NCCQ lãnh thổ Ninh Bình (DT 1389 km2) ở tỷ lệ bản đồ
1:100.000 đã xây dựng hệ thống phân loại CQ Ninh Bình gồm 5 cấp, loại CQ là đơn vị
cơ sở [32],…
15
+ Trên cơ sở phân tích cấu trúc CQ, nhiều tác giả đã lựa chọn một số cây trồng
hoặc nhóm cây trồng điển hình để tiến hành đánh giá. Tiêu biểu có nghiên cứu ĐGCQ
của Phạm Quang Anh (1983) và Nguyễn Xuân Độ (2005) nhằm phát triển CCN dài
ngày trên CQ cao nguyên; Phạm Quang Tuấn (2003) nhằm phát triển cây ăn quả và
CCN dài ngày (cà phê, chè, vải, na, nhãn) trên CQ gò đồi và trung du; Nguyễn An
Thịnh (2007) nhằm phát triển CCN dài ngày, cây dƣợc liệu, cây ăn quả, cây lâm nghiệp
trên CQ núi. Gần đây, có một số nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hằng (2011),
Trƣơng Thị Tƣ (2012), Nguyễn Quang Tuấn (2013),… đều lựa chọn các cây trồng chủ
lực của các địa phƣơng để đƣa vào đánh giá.
+ Hƣớng nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp đánh giá và phân hạng thích nghi sinh
thái cho một số loại hình sử dụng đất. Ví dụ, nghiên cứu của Hà Văn Hành đã sử dụng
phƣơng pháp đánh giá và phân hạng thích nghi sinh thái cho một số loại hình sử dụng
đất chủ yếu (lúa nƣớc hai vụ có tƣới, hoa màu và CCN ngắn ngày, CCN dài ngày, cây
ăn quả, nông lâm kết hợp) tại địa phƣơng, từ đó đề xuất sử dụng tổng hợp lãnh thổ
theo hƣớng bền vững [31]. Các nghiên cứu về sau cũng đã thừa kế cách tiếp cận này
để ứng dụng cho các địa phƣơng cụ thể.
+ Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, ĐGCQ, các công trình nghiên cứu đã tiến
hành định hƣớng sử dụng các loại CQ cụ thể cho mục đích nông nghiệp (cây cao su,
cây chè, cây lúa, cây mía,…) và lâm nghiệp [32, 82, 85].
- Hướng nghiên cứu ứng dụng viễn thám và hệ thông tin địa lý: hiện nay các
NCCQ sử dụng viễn thám và hệ thông tin địa lý là hƣớng nghiên cứu rất đƣợc quan
tâm, tiêu biểu có các nghiên cứu của Lại Huy Phƣơng (1995, 1997), Phạm Văn Cự
(1996), Nguyễn Thị Cẩm Vân (2001), Vũ Anh Tuân (2004),... Với sự hỗ trợ của công
nghệ viễn thám và GIS, việc mở rộng lãnh thổ nghiên cứu và phân tích sự biến đổi CQ
theo thời gian đƣợc thực hiện thuận lợi và hiệu quả cao hơn, là cơ sở để kiến nghị tổ
chức không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.
Nhận xét: Qua việc tổng luận các nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến hƣớng
nghiên cứu của đề tài cho thấy:
- Trong nhiều công trình nghiên cứu về CQ, quan niệm CQ là đơn vị cá thể và
quan niệm CQ là đơn vị kiểu loại đƣợc nhiều nhà địa lý Liên Xô và Việt Nam sử dụng
trong việc xây dựng bản đồ CQ. Trong luận án của mình, nghiên cứu sinh đã kế thừa
và vận dụng các quan niệm này khi NCCQ áp dụng cho toàn tỉnh Hà Tĩnh. Cụ thể,
luận án đã sử dụng quan niệm CQ là đơn vị mang tính kiểu loại khi thành lập bản đồ
16
CQ tỉnh Hà Tĩnh và quan niệm CQ là đơn vị cá thể khi thành lập bản đồ phân vùng
CQ tỉnh Hà Tĩnh.
- Các NCCQ ứng dụng hiện nay đang chú trọng nhiều đến các vấn đề thực tiễn ở
từng lãnh thổ cụ thể (kết quả chi tiết hơn) để đƣa ra định hƣớng phát triển phù hợp.
Nhiều NCCQ ngày càng đi sâu vào phân tích cấu trúc, chức năng, động lực và mối
quan hệ với việc tổ chức không gian nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đề tài luận
án đã vận dụng những luận điểm này vào việc NCCQ để sử dụng hợp lý TNTN và
BVMT tỉnh Hà Tĩnh.
- Khi tiến hành ĐGCQ cho các mục đích cụ thể, nhất là trong nông lâm nghiệp,
việc xây dựng hệ thống phân loại và đơn vị cơ sở dùng để đánh giá tùy thuộc vào quy
mô lãnh thổ và tỷ lệ nghiên cứu. Theo đó, đối với lãnh thổ cấp tỉnh như Hà Tĩnh (DT
5997 km2) ở tỷ lệ nghiên cứu 1:100.000 thì lựa chọn loại CQ dùng làm đơn vị đánh
giá là phù hợp.
- Khi nghiên cứu, ĐGCQ cho phát triển nông nghiệp, đối tƣợng đƣợc lựa chọn
đánh giá đều là những cây trồng có hiệu quả về kinh tế, có ý nghĩa về xã hội và môi
trƣờng. Do đó, trong luận án đã lựa chọn đƣa vào đánh giá một số cây trồng điển hình,
có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với định hƣớng phát triển của địa phƣơng.
- Các công trình nghiên cứu đã sử dụng kết quả đánh giá các loại CQ cho các
mục đích phát triển nông lâm nghiệp làm cơ sở để định hƣớng sử dụng hợp lý TNTN
và BVMT [31, 32, 82, 85, 98, 100]. Hƣớng nghiên cứu này cũng đã đƣợc vận dụng
vào việc ĐGCQ tỉnh Hà Tĩnh cho các mục đích phát triển nông lâm nghiệp trên các
loại CQ cụ thể.
Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở việc đánh giá cho các loại CQ cụ thể, trong luận
án còn tiến hành phân tích tổng hợp các kết quả và phân tích định hướng sử dụng theo
các TVCQ nhằm thể hiện rõ mối liên kết chặt chẽ giữa các ngành và vùng trong việc
sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp.
Tóm lại, các công trình liên quan đến hƣớng nghiên cứu là những tài liệu tham
khảo chính của luận án, việc tổng quan giúp định hƣớng cách tiếp cận và phƣơng pháp
luận nghiên cứu phù hợp với lãnh thổ và định hƣớng các nội dung cần nghiên cứu
trong luận án.
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về Hà Tĩnh
Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ với nhiều đặc trƣng về địa chất, địa mạo, khí
hậu, thủy văn, sinh vật nên thu hút sự quan tâm của khá nhiều nhà khoa học. Các
17
nghiên cứu thƣờng nghiêng về đánh giá các yếu tố địa lý nhƣ đất đai, khí hậu, thủy văn,
sinh vật chung cho cả khu vực Bắc Trung Bộ [1, 6, 51, 52, 55, 72, 96] hoặc thiên về điều
tra đánh giá tác động môi trƣờng, quy hoạch chung cho toàn tỉnh Hà Tĩnh hoặc các
huyện của tỉnh. Tổng hợp các nghiên cứu về Hà Tĩnh có thể chia thành 3 nhóm:
a) Nhóm công trình nghiên cứu riêng lẻ về các điều kiện (thành phần - hợp
phần) tự nhiên của Hà Tĩnh
- Nghiên cứu về địa chất, địa hình:
Trong sơ đồ các vùng địa chất kiến tạo của Vũ Tự Lập (2006), phần lớn lãnh thổ
Hà Tĩnh nằm trong vùng nền móng Hecxini. Tại khu vực nền móng này, trũng Hoành
Sơn đƣợc lấp đầy trầm tích lục nguyên xen phun trào riôlit và xâm nhập granit. Hà
Tĩnh là khu vực giàu tài nguyên khoáng sản, nhất là sắt (Thạch Khê), sắt - mangan
(Can Lộc), titan (Kỳ Anh), thiếc (Hƣơng Sơn),… [47, 71].
Dựa vào những đặc điểm chi tiết về địa chất và địa hình (nhƣ độ cao, hƣớng núi,
hình dáng sƣờn, nham cấu tạo,…), Vũ Tự Lập (2006) xếp địa hình Hà Tĩnh nằm trong
khu Nghệ Tĩnh thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với các đặc trƣng cơ bản [47,
50]. Nằm ở phía Đông dãy Trƣờng Sơn, Hà Tĩnh có địa hình hẹp và dốc, nghiêng từ
Tây sang Đông. Phía Tây là núi cao, kế đến là miền đồi bát úp, rồi đến dải đồng bằng
nhỏ hẹp và cuối cùng là các bãi cát ven biển [71].
- Nghiên cứu về thổ nhưỡng:
Năm 1966, tỉnh Hà Tĩnh đã xây dựng bản đồ thổ nhƣỡng tỷ lệ 1/100.000 theo
hƣớng dẫn chung của Vụ quản lý ruộng đất, sau đó là bản đồ đất của huyện Hƣơng
Sơn, Kỳ Anh,...
Năm 1998, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh tiến hành điều tra
cơ bản về vùng đất mặn ven biển Hà Tĩnh, từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng có hiệu
quả tài nguyên đất ở khu vực này.
Năm 2000, Hội Khoa học Đất Việt Nam đã tiến hành phân vùng địa lý thổ
nhƣỡng Việt Nam (kèm theo bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000) thành 142 vùng địa lý thổ
nhƣỡng. Theo đó, Hà Tĩnh nằm trong khu địa lý thổ nhƣỡng Nghệ Tĩnh, thuộc á miền
địa lý thổ nhƣỡng Trƣờng Sơn Bắc của miền địa lý thổ nhƣỡng phía Bắc [35].
Năm 2006, Nguyễn Xuân Tình và nnk đã tiến hành phân loại đất Hà Tĩnh theo tiêu
chuẩn phân loại của FAO/UNESCO thành 9 nhóm (gồm: đất cồn cát và đất cát biển, đất
mặn, đất phèn, đất phù sa, đất glây, đất có tầng sét loang lổ, đất đá tơi, đất có tầng
mỏng) với 15 đơn vị đất và 63 đơn vị đất phụ. Căn cứ vào đặc trƣng về mức độ phong
18
hóa, cấu trúc địa chất; đặc điểm về độ phì nhiêu và hƣớng sản xuất; đặc trƣng khí hậu,…
tác giả đã tiến hành phân vùng địa lý thổ nhƣỡng tỉnh Hà Tĩnh thành 3 vùng (vùng núi,
vùng đồi, gò và vùng đồng bằng ven biển) với 9 tiểu vùng địa lý thổ nhƣỡng cụ thể [73].
Đây đƣợc xem là công trình nghiên cứu cụ thể, chi tiết và tốt nhất đến nay về tài nguyên
đất ở tỉnh Hà Tĩnh.
- Nghiên cứu về khí hậu:
Phạm Ngọc Toàn (1976) cho rằng lãnh thổ Hà Tĩnh nằm trong khu vực có khí hậu
hai mùa với lƣợng mƣa vừa phải trên bản đồ khí hậu và lƣợng mƣa của nƣớc ta [76].
Vũ Tự Lập (2006) xếp Hà Tĩnh nằm trong khu khí hậu Thanh Nghệ Tĩnh của á
đới khí hậu chí tuyến gió mùa, có mùa đông lạnh khô thuộc đới khí hậu chí tuyến gió
mùa [50]. Một nghiên cứu khác xếp Hà Tĩnh thuộc vùng khí hậu Bắc Trung Bộ của
miền khí hậu phía Bắc [54].
Nguyễn Khanh Vân và nnk (2000) trên cơ sở các số liệu Chuẩn khí hậu của trạm
Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê, Hà Tĩnh, Kỳ Anh đã xây dựng các biểu đồ SKH của các khu
vực này và xếp chúng vào kiểu SKH nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, mƣa hè,
không có tháng khô nào [93].
Đặng Văn Phan (2008) xếp Hà Tĩnh nằm trong vùng khí hậu nông nghiệp thuộc
vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Còn trong sơ đồ phân vùng khí hậu nông
nghiệp Việt Nam, Nguyễn Văn Viết (2009) chia lãnh thổ nƣớc ta thành 2 miền khí hậu
nông nghiệp với 22 tiểu vùng đặc trƣng, trong đó lãnh thổ Hà Tĩnh thuộc miền khí hậu
nông nghiệp phía Bắc [96].
Những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu, đánh giá về khí hậu Hà
Tĩnh trong tổng thể của khí hậu của Bắc Trung Bộ [53].
- Nghiên cứu về chế độ thủy văn:
Hà Tĩnh là tỉnh có mật độ sông suối khá dày, khoảng 1km/km2 [62, 101]. Trần
Tuất và nnk (1987) xếp mật độ sông suối của Hà Tĩnh thuộc cấp 3, cấp 4 (0,5-1
km/km2) theo bản đồ phân cấp mật độ sông suối lãnh thổ Việt nam. Mùa lũ kéo dài từ
tháng VII đến tháng XI, với cực đại vào tháng IX hoặc tháng X. Mùa cạn từ tháng XII
đến tháng VI, tháng kiệt nhất là tháng IV [47].
Trong bản đồ phân vùng thủy văn lãnh thổ Việt Nam, Trần Thanh Xuân (2008)
xếp Hà Tĩnh nằm trong 2 vùng thủy văn: đồng bằng Nghệ Tĩnh (kí hiệu B-I-1) và Nam
Nghệ An - Hà Tĩnh (kí hiệu B-I-2) của khu thủy văn Nam Nghệ An - Thừa Thiên Huế
thuộc miền thủy văn ven biển Trung Bộ [101].
19
- Nghiên cứu về tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học:
Hà Tĩnh là tỉnh có mức độ đa dạng sinh học cao, nhất là ở huyện Vũ Quang. Trong
VQG Vũ Quang đã phát hiện đƣợc 2 loại thú quý hiếm trong danh mục thú trên thế giới
là Sao la và Mang lớn. Một số loại thú có phạm vi phân bố hẹp nhƣ Vẹc Hà Tĩnh (chỉ
bắt gặp ở Hà Tĩnh) [8, 79]. Bên cạnh đó, các ghi chép trong Danh lục đỏ Việt Nam,
Sách đỏ Việt Nam cũng cho thấy mức độ đa dạng sinh học cao ở khu vực này.
b) Các công trình nghiên cứu về nông lâm nghiệp ở Hà Tĩnh
- Nông nghiệp là ngành thu hút đƣợc nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học.
Vào những năm 60-70 của thế kỷ XX, Ban Khoa học kỹ thuật và Ty nông nghiệp tỉnh
Hà Tĩnh có các tài liệu phổ biến về lịch thời vụ, kỹ thuật trồng lạc, trồng khoai và tổng
kết một số vấn đề trong sản xuất nông nghiệp cho nông dân [34, 46, 84]. Lê Văn
Phƣợng (1982) đã đi sâu vào đánh giá khả năng nhiệt lƣợng đảm bảo cho các loại cây
từ gieo trồng đến thu hoạch nhƣ lúa, ngô, khoai lang, đậu, lạc,… và đánh giá những
thuận lợi và khó khăn của khí hậu đối với ngành chăn nuôi, lâm nghiệp, nghề muối ở
Nghệ Tĩnh [59]. Trần Ngọc Cung và nnk (1985) tập trung vào phân tích đặc điểm khí
hậu (cụ thể là nhiệt độ, lƣợng mƣa,…), xác định lịch thời vụ gieo trồng và đồng thời
đề ra các biện pháp thâm canh đối với lúa hè thu ở Nghệ Tĩnh [20]. Vũ Việt Hƣng
(2011) chú trọng nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất,
phẩm chất bƣởi Phúc Trạch tại Hƣơng Khê - Hà Tĩnh trên cơ sở phân tích các yếu tố
sinh thái của cây bƣởi. Từ đó, tác giả đề nghị sử dụng các biện pháp thích hợp để nâng
cao hiệu quả kinh tế của cây trồng này.
Trong nghiên cứu về 7 vùng lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, Hà Tĩnh nằm trong
vùng nông nghiệp Bắc Trung Bộ. Theo Hội khoa học đất Việt Nam, cả nƣớc chia
thành 5 miền sinh thái nông nghiệp. Trong đó, Hà Tĩnh đƣợc xếp vào vùng Bắc Trung
Bộ thuộc miền sinh thái nông nghiệp Đông Trƣờng Sơn [15].
Một số nghiên cứu khác đi sâu vào các vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn và đƣa ra những biện pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp
Hà Tĩnh [6, 102].
- Lâm nghiệp của Hà Tĩnh cũng có một vài nghiên cứu tiêu biểu: có nghiên cứu
nhấn mạnh đến đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng thƣờng xanh, hoặc rừng tự nhiên
phục hồi sau khai thác ở Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp phục
hồi và bảo vệ rừng [43]; có nghiên cứu đi sâu vào đánh giá hiệu quả phƣơng thức khai
thác tại lâm trƣờng Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh [69].
20
c) Các nghiên cứu tổng hợp và nghiên cứu quy hoạch tổng thể về Hà Tĩnh
Năm 1970, Tổ phân vùng địa lý tự nhiên thuộc Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật
Nhà nƣớc đã có công trình nghiên cứu phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam,
trong đó Hà Tĩnh nằm trong miền đồng bằng Thanh Nghệ Tĩnh thuộc á đới Bắc Việt
Nam [75].
Vũ Tự Lập (1976, 2006) khi NCCQ miền Bắc và trên toàn lãnh thổ Việt Nam
theo quan điểm cá thể đã xếp Hà Tĩnh vào khu CQ Nghệ Tĩnh thuộc miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ [47, 50]. Hà Tĩnh nằm trong 104 kiểu CQ cá thể của khu Nghệ Tĩnh,
trong tổng số 962 cá thể CQ của cả nƣớc [66].
Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thƣợng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh trong ―Cơ sở CQ
học của việc sử dụng hợp lý TNTN, BVMT lãnh thổ Việt Nam‖ đã phân chia lãnh thổ
Việt Nam thành 8 miền CQ với 66 vùng CQ cụ thể trên sơ đồ phân vùng CQ Việt Nam
tỷ lệ 1:1.000.000. Trong đó Hà Tĩnh thuộc vùng CQ đồng bằng Nghệ An, Hà Tĩnh và
vùng CQ Rào Cỏ trong miền CQ Bắc Trung Bộ với các đặc trƣng giao thoa, chuyển
tiếp của các tác động ngoại sinh trên nền vật chất đã có sự đồng nhất khá cao [26].
Lê Bá Thảo (2002) đã xếp vùng núi phía Tây Hà Tĩnh vào miền Trƣờng Sơn Bắc,
còn khu vực đồng bằng Hà Tĩnh thuộc miền đồng bằng ven biển Trung Bộ [67].
Nguyễn Văn Vinh và nnk trong ―Phân vùng tự nhiên Việt Nam‖ (2001) đã xếp phần
lãnh thổ phía Tây (gồm vùng núi phía Tây Hà Tĩnh (sƣờn Đông dãy Rào Cỏ) và vùng núi
Hoành Sơn) nằm trong miền núi Trƣờng Sơn Bắc, còn phần đồng bằng ven biển Hà Tĩnh
(chia thành vùng đồng bằng xen đồi Vũ Liệt - Hƣơng Khê; vùng châu thổ sông Cả - sông
Nghèn; vùng đồng bằng Kỳ Anh) nằm trong miền đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh [99].
Nguyễn Cao Huần và nnk trong ―Nghiên cứu phân vùng CQ lãnh thổ Việt Nam -
Lào‖ (2009) đã xếp lãnh thổ Hà Tĩnh nằm trong miền CQ duyên hải Bắc Trung Bộ
[39]. Gần đây, nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuấn (2013) về lãnh thổ huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở địa lý và CQ học đƣợc xem là một công trình đánh giá khá hệ
thống và toàn diện về đặc điểm phân hoá lãnh thổ, phân tích cấu trúc CQ, thành lập
bản đồ CQ và bản đồ phân vùng CQ của huyện Kỳ Anh tỷ lệ 1:50.000 [82].
Ngoài ra, Hà Tĩnh còn có một số nghiên cứu về tổng thể nhƣ: Quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 [87], Quy hoạch tổng thể phát triển KT-
XH tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 [88], Quy hoạch sử dụng đất
tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 [92], báo
21
cáo hiện trạng môi trƣờng Hà Tĩnh năm 2005-2011, Báo cáo kết quả quan trắc và phân
tích môi trƣờng tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2006 đến năm 2011 [77, 78],…
d) Nhận xét
Qua phân tích những tài liệu đã nghiên cứu về Hà Tĩnh trên nhiều khía cạnh liên
quan, có thể rút ra những nhận xét sau:
- Những nghiên cứu về Hà Tĩnh rất có giá trị về lý luận và thực tiễn, chính là hệ
thống tƣ liệu rất quan trọng để tác giả hình thành hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp luận
nghiên cứu phù hợp cho đề tài, đồng thời tạo lập và giới hạn khung nội dung của luận
án và sử dụng để đối chiếu với hệ thống tƣ liệu thu thập trên thực địa.
- Một số nghiên cứu chỉ đề cập đến các hợp phần tự nhiên riêng lẻ của Hà Tĩnh
(tiêu biểu nhất chỉ có các nghiên cứu về SKH [16] và thổ nhƣỡng Hà Tĩnh [73]) mà
chƣa đề cập đến mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau cũng nhƣ với
con ngƣời trên quan điểm hệ thống.
- Các nghiên cứu về nông lâm nghiệp ở Hà Tĩnh mới chỉ chú ý các điều kiện phát
triển một số loại cây trồng nhất định và cho phát triển ngành lâm nghiệp nói chung mà
chƣa xem xét đến sự phát triển các ngành kinh tế này trên cơ sở phân tích tổng hợp các
điều kiện địa lý lãnh thổ. Chƣa có công trình nghiên cứu nào phân tích mối quan hệ chặt
chẽ giữa các yếu tố địa lý để xác định tiềm năng lãnh thổ, cũng nhƣ chƣa có công trình
nào phân tích mối quan hệ giữa việc sử dụng tài nguyên trong các hoạt động kinh tế để
làm cơ sở tin cậy cho sự phát triển của nông lâm nghiệp ở địa phƣơng.
- Một số công trình đã sử dụng cách tiếp cận địa lý tổng hợp trên cơ sở phân
vùng và phân tích CQ liên quan đến lãnh thổ Hà Tĩnh nhƣng đều ở tỷ lệ nghiên cứu
nhỏ. Trong những NCCQ ở phạm vi cả nƣớc hoặc cấp vùng (ở tỷ lệ 1/1.000.000), Hà
Tĩnh chỉ là một phần trong vùng Bắc Trung Bộ hoặc trong lãnh thổ Việt Nam [26, 47].
Vì thế, các kết quả nghiên cứu chỉ mang tính định hƣớng, khái quát chứ không thể
hiện đƣợc đặc điểm cũng nhƣ sự phân hóa chi tiết trong CQ tỉnh Hà Tĩnh, do đó không
thể làm cơ sở đƣa ra kiến nghị cụ thể trong sử dụng hợp lý lãnh thổ.
- Với nghiên cứu ở tỷ lệ lớn (1/50.000) ở phạm vi cấp huyện nhƣ Kỳ Anh [82]
mặc dù phản ánh rất rõ thực trạng phân hóa CQ trong lãnh thổ nhƣng lại chƣa phản
ánh rõ nét sự phân hóa lãnh thổ theo không gian. Trong khi đó, việc xác định sự phân
hóa lãnh thổ theo không gian chính là nhiệm vụ rất quan trọng của NCCQ.
22
- Hà Tĩnh hiện chƣa có công trình nghiên cứu tổng hợp các điều kiện địa lý nhằm
làm rõ đặc điểm và sự phân hóa CQ cho định hƣớng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT
trong phát triển nông lâm nghiệp ở quy mô trung bình (1/100.000).
Chính vì vậy, đối với lãnh thổ Hà Tĩnh rất cần những công trình nghiên cứu về
CQ và ĐGCQ nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài
liệu cần thiết cho định hƣớng tổ chức lãnh thổ hợp lý, hiệu quả tại địa phƣơng.
1.2. CƠ SỞ CẢNH QUAN HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG
LÂM NGHIỆP
1.2.1. Mối liên hệ giữa nghiên cứu cảnh quan với nghiên cứu sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng trong phát triển nông lâm nghiệp
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định hƣớng xác lập cơ sở CQ
học cho sử dụng hợp lý TNTN, BVMT là rất phù hợp, cần thiết và hiệu quả [108, 127,
128, 131, 132, 139]. Bởi vì, sử dụng hợp lý TNTN, BVMT là khai thác sử dụng nguồn
TNTN trong phát triển KT-XH sao cho phù hợp với chức năng, khả năng tự điều chỉnh
sinh thái của các địa hệ tự nhiên (trong luận án là các đơn vị CQ); vừa đáp ứng đƣợc
nhu cầu, nhƣng đồng thời đảm bảo đƣợc sức tái tạo, phục hồi của tự nhiên, ngăn ngừa
tai biến và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng cả hiện tại và trong tƣơng lai. Để sử dụng
hợp lý TNTN và BVMT cần phải:
- Dựa vào tổng thể các điều kiện địa lý trong quá trình phát triển KT-XH. Đó
chính là việc xem xét các đặc trƣng tự nhiên, điều kiện môi trƣờng và tác động của con
ngƣời ở từng lãnh thổ cụ thể. Các đặc trƣng tự thiên của lãnh thổ đƣợc thể hiện rõ nét
qua những đặc điểm về địa chất, địa hình, khí hậu, thổ nhƣỡng, thủy văn và sinh vật,
cũng nhƣ các vấn đề môi trƣờng nảy sinh trong quá trình khai thác tự nhiên. Tác động
của con ngƣời thể hiện ở hoạt động khai thác tài nguyên, mở mang đô thị, KCN,… là
yếu tố quan trọng, tác động mạnh mẽ thƣờng xuyên và liên tục đến lãnh thổ.
- Phân tích, đánh giá các điều kiện địa lý một cách hệ thống và toàn diện. Bởi
chúng có mối liên hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau, nếu chỉ chú ý khai thác
một hợp phần mà không chú ý tới các thành phần khác cũng nhƣ cả hệ thống thì có thể
gây tác hại nghiêm trọng đối với các yếu tố khác hoặc toàn bộ hệ thống,... Hơn nữa,
nếu sử dụng tài nguyên trong một TVCQ không hợp lý sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến
các TVCQ khác.
23
- Phải tìm hiểu và xác định đƣợc các tiềm năng tự nhiên của CQ để có định
hƣớng sử dụng hợp lý. Tiềm năng tự nhiên là khả năng vốn có do tự nhiên ban tặng và
các nhà địa lý học buộc phải đào sâu xem xét đúng đắn. Muốn xác định đƣợc lợi thế
hay khó khăn của tự nhiên thì buộc phải hiểu đƣợc cấu trúc, quy luật của tự nhiên.
Tất cả các yêu cầu đó đều đƣợc thỏa mãn theo hƣớng tiếp cận CQ học. Bởi vì,
các CQ đƣợc xem nhƣ đối tƣợng chính trong sử dụng tài nguyên, nơi diễn ra các hoạt
động khai thác sử dụng TNTN của con ngƣời, vì vậy việc nghiên cứu nó sẽ tạo cơ sở
khoa học quan trọng cho tổ chức lãnh thổ, sử dụng hợp lý TNTN và bảo vệ thiên
nhiên. NCCQ với tƣ cách là đối tƣợng tác động và sự tổng hợp các điều kiện cần thiết
của sử dụng tài nguyên đƣợc xác định bằng các đặc điểm sau:
- Mỗi CQ là một đơn vị hoàn chỉnh của bộ phận bề mặt Trái Đất, đặc trƣng tính
đồng nhất về chất của lãnh thổ theo nguồn gốc phát sinh, thành phần và mối liên hệ giữa
các hợp phần và các đơn vị bậc thấp, đặc trƣng sự trao đổi vật chất và năng lƣợng.
- CQ đồng thời là không gian sống của con ngƣời, là không gian ẩn chứa các loại tài
nguyên (rừng, đất, nƣớc, khí hậu,…) và là không gian phân bố các cơ sở sản xuất.
N.A.Solsev (1948) khẳng định: mỗi một CQ địa lý chứa đựng trong nó những
khả năng tự nhiên vốn có nhất định. Những khả năng này đƣợc quyết định bởi một mặt
là di sản địa lý trong các thời kỳ trƣớc đó, mặt khác bởi khả năng từ mô hình hiện tại
của quá trình vận động địa lý. Con ngƣời NCCQ để hiểu thêm về khả năng can thiệp
chủ động vào tự nhiên, để xây dựng lại CQ theo ý muốn, khiến cho những khả năng
tiềm tàng này phục vụ con ngƣời. Đó là lý do vì sao việc xác định đƣợc tiềm năng tự
nhiên của mỗi CQ là nhiệm vụ quan trọng nhất của mỗi nhà địa lý [136].
Do đó, CQ là sự tổng hợp của các điều kiện sinh thái, tạo nên quỹ sinh thái lãnh
thổ cũng nhƣ tiềm năng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Mỗi một đơn vị CQ (kiểu, lớp, phụ lớp, hạng, loại,..) đƣợc đặc trƣng về các
dạng sử dụng tài nguyên. Trong quá trình sản xuất, trƣớc hết là các nguồn TNTN (quỹ
sinh thái) của CQ đƣợc khai thác, nhƣ vậy, lúc này CQ đã thực hiện chức năng xã hội
của mình. Trong quá trình thực hiện chức năng xã hội, CQ bị biến đổi nhƣng chƣa thể
chuyển ngay về trạng thái tƣơng ứng với chức năng đó. Vì vậy, chức năng tƣơng ứng
của CQ với một dạng sử dụng nào đó chính là một trong những điều kiện quan trọng
của các quyết định quy hoạch, thiết kế lãnh thổ (P.G. Shishenko, 1983), trong đó có
nông lâm nghiệp. Sự phù hợp trạng thái chức năng CQ với nhu cầu sinh học của xã
hội, con ngƣời xác định đặc điểm sử dụng tự nhiên trong quá trình phát triển.
24
Trong thực tế, khi nghiên cứu địa lý và trên quan điểm tổng hợp, các đơn vị CQ
thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá các ĐKTN cho mục đích sử dụng hợp lý TNTN và
BVMT. ĐGCQ là đánh giá mối quan hệ cấu trúc của CQ cho mục đích sử dụng, nếu
đặt một loại cây trồng nào đó vào một loại CQ cụ thể thì các thành phần cấu trúc CQ
sẽ thay đổi ra sao. Ví dụ, khi chuyển một phần DT rừng nghèo để trồng cây cao su, cây
ăn quả,… (tức là hàng loạt các điều kiện đầu vào thay đổi) dẫn đến sự hình thành các
CQ mới và nảy sinh các vấn đề môi trƣờng.
Sản xuất nông lâm nghiệp có mối quan hệ mật thiết với ĐKTN và với tổng thể
của chúng là CQ. Các ĐKTN có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển và
phân bố cây trồng, vì thế mỗi loại CQ phù hợp với một số loại cây trồng nhất định.
Ngƣợc lại, sản xuất nông lâm nghiệp cũng tác động đến CQ theo nhiều hƣớng khác
nhau, có thể làm tăng quỹ sinh thái bằng cách cải thiện ĐKTN, tối ƣu hóa điều kiện
sống của con ngƣời và làm thay đổi cấu trúc CQ, xây dựng CQ mới. Nhƣ vậy, trong
việc sử dụng và khai thác CQ, hoạt động của con ngƣời có thể làm suy thoái các điều
kiện và tài nguyên trong CQ, làm xấu đi môi trƣờng sống của con ngƣời, hoặc có thể
làm tăng nhanh sự thay đổi và điều chỉnh chức năng xã hội của CQ. Do đó, tất cả các
hoạt động kinh tế trong CQ đòi hỏi phải xác định các dạng sử dụng hợp lý nhất.
Nói cách khác, ĐKTN, TNTN và phát triển kinh tế có mối quan hệ tƣơng hỗ với
nhau. Một mặt ĐKTN, TNTN là nền tảng cho các hoạt động kinh tế, mặt khác chúng
cũng chịu tác động của các hoạt động này theo hƣớng tích cực hoặc tiêu cực. Mối quan hệ
đồng thời này chính là nền tảng cho sự hình thành và biến đổi CQ khu vực. Chính vì thế,
hƣớng NCCQ là hƣớng nghiên cứu đặc điểm, sự phân hóa và mối liên hệ giữa các hợp
phần tự nhiên một cách tổng hợp và toàn diện nhất. Bastian Olaf (2000) cho rằng CQ
chính là một cộng cụ toàn diện cho việc thiết lập kế hoạch. NCCQ nhằm phát hiện các
cấu trúc (đứng, ngang và thời gian) để sử dụng phù hợp. Hay nói cách khác, nghiên cứu,
ĐGCQ sẽ chỉ ra mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, đặc điểm, mối quan hệ qua
lại lẫn nhau cũng nhƣ sự phân hóa của các thành phần tự nhiên. Từ đó, xác định đặc
trƣng phân hóa của các dạng sử dụng tài nguyên, các vấn đề môi trƣờng nảy sinh và
định hƣớng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT [108].
Do vậy, việc sử dụng kết quả phân tích, ĐGCQ sẽ đem lại cách tiếp cận tổng hợp
nhất và xác thực với hiện trạng sử dụng tài nguyên và môi trƣờng của mỗi vùng. Việc
ĐGCQ cho các mục đích cụ thể sẽ xác định mức độ thích nghi của các CQ cho từng
25
loại hình sử dụng đất, làm rõ đƣợc các chức năng tự nhiên và chức năng của từng loại
CQ và TVCQ.
1.2.2. Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng của cảnh quan học qua phân
tích và đánh giá cảnh quan
CQ học là đỉnh cao của khoa học địa lý tổng hợp và có nhiều ứng dụng rộng rãi
trong nghiên cứu địa lý. Từ vài thập niên gần đây, CQ học đã phát triển nhanh và trở
thành một ngành khoa học quan trọng của địa lý tự nhiên hiện đại. Vì rằng, lớp vỏ địa
lý là địa tổng thể ở quy mô hành tinh, là đối tƣợng nghiên cứu của địa lý tự nhiên đại
cƣơng. CQ học là một bộ phận của địa lý tự nhiên, nghiên cứu các địa tổng thể ở quy
mô khu vực và địa phƣơng nhƣ những bộ phận cấu trúc của lớp vỏ địa lý [40]. Thêm
vào đó, khoa học địa lý nghiên cứu lớp vỏ địa lý trái đất - phần quan trọng trong môi
trƣờng sống trên hành tinh; kết hợp với nghiên cứu chất lƣợng môi trƣờng sống, đảm
bảo cho cƣ dân trên hành tinh có đƣợc một không gian sống trong lành và đảm bảo cho
nền sản xuất sạch. Vì rằng, môi trƣờng sống trong lớp vỏ địa lý vừa là không gian sinh
tồn, vừa là nơi cung cấp tài nguyên và vừa là nơi chứa đựng chuyển hoá chất thải của
hoạt động sản xuất, phát triển của loài ngƣời trong một hệ thống chung - hệ thống sinh
thái đảm bảo sự tồn tại và phát triển của sự sống trong lớp vỏ địa lý trái đất.
Trong nghiên cứu địa lý có bốn hƣớng truyền thống là: nghiên cứu không gian về
trạng thái của thiên nhiên và con ngƣời (nghiên cứu sự phân bố); nghiên cứu khu
vực (nghiên cứu địa điểm và khu vực); nghiên cứu về các mối quan hệ con ngƣời - đất
(man - land), và các nghiên cứu trong hệ thống khoa học Trái đất. Trong bƣớc phát
triển hiện nay, địa lý hiện đại trở thành một khoa học tổng hợp (intergrated) và khoa
học thống nhất (intergrative) về trái đất trong một tổ hợp gồm tất cả con ngƣời và tự
nhiên tồn tại trên đó, không chỉ hiện trạng hiện tại mà cả những biến đổi từ trƣớc đến
nay, tức là, nghiên cứu hiện trạng và quá trình phát triển, đó chính là nội hàm nghiên
cứu CQ hiện đại.
Trên cơ sở hƣớng tiếp cận CQ học của các tác giả trong và ngoài nƣớc cho thấy:
việc sử dụng kết hợp quan điểm cá thể và quan điểm kiểu loại để xây dựng bản đồ
phân loại CQ và phân vùng CQ tỉnh Hà Tĩnh sẽ thể hiện đƣợc ƣu thế của các kết quả
nghiên cứu theo hƣớng địa lý. Như vậy, có 2 đối tượng NCCQ trong luận án, gồm đơn
vị phân loại CQ (các cấp như: phụ hệ, kiểu, lớp, phụ lớp, hạng, loại) và đơn vị phân
vùng CQ (TVCQ).
26
Việc sử dụng đơn vị phân loại CQ rất phù hợp khi đánh giá cho các mục đích cụ
thể trong luận án (chính là phát triển nông lâm nghiệp). Do đó, kết quả ĐGCQ sẽ
chính là cơ sở để định hƣớng sử dụng hiệu quả các loại CQ trong lãnh thổ. Tuy nhiên,
kết quả đánh giá theo các loại CQ khó thể hiện đƣợc mối liên hệ liên ngành (nông lâm
nghiệp) và liên vùng (giữa các TVCQ) với nhau. Đồng thời, trên cơ sở nhóm gộp các
loại CQ có sự tương đồng về mặt phát sinh, cùng khả năng khai thác, bảo vệ, kết quả
phân vùng CQ thể hiện ý nghĩa ứng dụng rõ hơn và ưu thế hơn trong việc xác định
hướng chuyên môn hóa chính cho các khu vực cụ thể. Do đó, trên cơ sở các kết quả
đánh giá theo loại CQ, luận án tiến hành tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá theo các
TVCQ làm cơ sở định hƣớng không gian nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong
phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
Trên cơ sở phân tích mối liên hệ giữa NCCQ với nghiên cứu sử dụng hợp lý
TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp, hƣớng NCCQ đƣợc vận dụng
trong luận án nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT tỉnh Hà Tĩnh chính là:
- Phân tích cấu trúc, chức năng, động lực và sự phân hóa CQ.
- ĐGCQ cho mục đích phát triển nông lâm nghiệp;
a) Phân tích cấu trúc, chức năng, động lực và sự phân hóa CQ
Theo các tài liệu nghiên cứu về CQ [2, 3, 40, 48, 49, 70, 97], luận án xem xét đặc
điểm cấu trúc, chức năng và động lực CQ cụ thể nhƣ sau:
* Cấu trúc CQ
Cấu trúc CQ thể hiện rõ nhất đặc trƣng của CQ. Mỗi đơn vị CQ dù ở cấp nào
cũng đƣợc cấu tạo bởi các thành phần (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất, sinh
vật, hoạt động nhân tác), giữa chúng có quan hệ mật thiết với nhau và có sự thay đổi
theo thời gian. Do đó, khi nghiên cứu cấu trúc lãnh thổ, luận án tiến hành nghiên cứu:
cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc thời gian.
- Cấu trúc đứng: là đặc điểm kết hợp giữa các hợp phần CQ thông qua mối liên
hệ và tác động tƣơng hỗ giữa các thành phần cấu tạo riêng biệt, gồm: địa chất - địa
hình - thủy văn - khí hậu - sinh vật - thổ nhƣỡng. Các hợp phần này có mối liên hệ với
nhau, sự biến đổi của một hợp phần tự nhiên kéo theo sự biến đổi của các hợp phần tự
nhiên khác theo phản ứng dây chuyền. Tác động này là động lực phát triển của các CQ
địa lý. Do các nguyên nhân khác nhau, sự thay đổi cấu trúc đứng sẽ tạo ra sự thay đổi
các chức năng của CQ so với chức năng nguyên thủy của nó. Phân tích cấu trúc đứng
27
đƣợc sử dụng trong luận án thực chất là phân tích đặc điểm và mối quan hệ giữa các
hợp phần CQ của tỉnh Hà Tĩnh.
- Cấu trúc ngang: cấu trúc ngang trong hệ thống tự nhiên đƣợc hình thành từ tính
chất của hệ thống, theo đó, mỗi hệ thống bậc cao đƣợc cấu thành từ các hệ thống bậc
thấp hơn, mỗi hệ thống bậc thấp là thành phần cấu trúc của hệ thống bậc cao hơn. Các
hệ thống bậc thấp hơn trong cùng một hệ thống bậc cao cũng có những mối liên quan
chặt chẽ với nhau, sự biến động của một hệ thống này sẽ ảnh hƣởng đến trạng thái và
tính chất của các hệ thống khác trên quan hệ nhân quả thông qua sự trao đổi vật chất
và năng lƣợng nội tại giữa các hệ thống cùng cấp. Cùng với tác động biến đổi trong
cấu trúc đứng, những biến động của cấu trúc ngang tạo nên động lực phát triển của các
hệ thống tự nhiên. Do vậy, trong nghiên cứu cấu trúc ngang, việc xác định hệ thống
phân loại CQ và phân vùng CQ đƣợc coi là các nội dung quan trọng nhất.
- Cấu trúc thời gian: thể hiện những nét quan trọng nhất của biến đổi trạng thái CQ.
Phân tích cấu trúc thời gian thực chất là phân tích biến đổi CQ theo thời gian. Tuy nhiên,
đây là một nội dung rất rộng và phức tạp, vì vậy trong phạm vi luận án chỉ đề cập một
cách khái quát trong khi phân tích động lực phát triển CQ, cụ thể là phân tích sự biến đổi
CQ theo mùa và sự biến đổi CQ dƣới sự tác động của con ngƣời.
* Chức năng CQ
Trên cơ sở phân tích, ĐGCQ sẽ xác định đƣợc những chức năng cơ bản của
chúng trên lãnh thổ nghiên cứu. Theo Vũ Tự Lập (1976), Trƣơng Quang Hải (2008)
[29, 48], CQ có hai chức năng cơ bản là chức năng tự nhiên và chức năng KT-XH:
- Chức năng tự nhiên (còn gọi là chức năng tự điều chỉnh của CQ) là tiếp nhận
các dòng vật chất, năng lƣợng để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của CQ.
- Chức năng KT-XH là khả năng sử dụng CQ vào các mục đích phát triển KT-
XH, là thuộc tính thể hiện bên ngoài của chức năng tự nhiên và chỉ xuất hiện khi có
con ngƣời.
Việc sử dụng CQ phù hợp với chức năng tự nhiên cũng nhƣ chức năng kinh tế sẽ
đảm bảo sự phát triển bền vững cho mối quan hệ giữa tự nhiên và con ngƣời. Chức
năng CQ đƣợc xác định trên cơ sở phân tích cấu trúc CQ, mỗi đơn vị CQ có thể có
nhiều chức năng và nhiều đơn vị CQ có thể cùng một chức năng. Nếu con ngƣời sử
dụng CQ phù hợp với chức năng của nó chính là hƣớng sử dụng hợp lý CQ và CQ có
khả năng phát triển bền vững, lâu dài. Nếu con ngƣời sử dụng CQ không phù hợp với
khả năng đáp ứng của CQ thì CQ sẽ bị suy giảm và thƣờng không bền vững. Khi con
28
ngƣời sử dụng CQ vƣợt quá khả năng đảm bảo ở một số bộ phận hoặc thành phần cấu
trúc nào đó của CQ thì cấu trúc của CQ sẽ bị biến đổi và khi đó chức năng của CQ
cũng sẽ thay đổi theo [29]. Do vậy, việc nghiên cứu chức năng của CQ, đánh giá tiềm
năng vốn có của nó là cơ sở để định hƣớng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT lãnh thổ
theo các loại CQ. Đồng thời, luận án còn phân tích chức năng của các TVCQ để làm
cơ sở định hƣớng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT tại các TVCQ cụ thể.
* Động lực của CQ
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, các CQ luôn chịu sự tác động của
nhiều yếu tố tự nhiên nhƣ: năng lƣợng bức xạ mặt trời, chế độ nhiệt, cơ chế hoạt động
của gió mùa,... và hoạt động khai thác lãnh thổ của con ngƣời. Đặc biệt, sự tác động
luân phiên của chế độ mùa vào lãnh thổ làm thay đổi nhịp điệu và xu thế biến đổi của
CQ. Tác động này làm gia tăng các quá trình tích tụ và trao đổi vật chất - năng lƣợng
trong CQ. Tuy nhiên, yếu tố động lực có tính chất quyết định nhất đến biến đổi CQ
chính là các hoạt động khai thác lãnh thổ của con ngƣời. Một mặt, những tác động tích
cực của con ngƣời nhƣ trồng và bảo vệ rừng, xây hồ chứa nƣớc,... tạo ra cân bằng tự
nhiên, tăng sinh khối CQ, cải thiện tốt môi trƣờng khu vực. Mặt khác, những tác động
tiêu cực nhƣ phá rừng, làm thoái hoá đất,... làm biến đổi, suy thoái CQ theo chiều
hƣớng xấu, phá vỡ cấu trúc CQ, xóa bỏ khả năng tự điều chỉnh của các địa hệ tự nhiên
cũng nhƣ các địa hệ nhân sinh, gây nên sự mất cân bằng sinh thái.
b) ĐGCQ cho mục đích phát triển nông lâm nghiệp
Nguyễn Cao Huần (2005) [38] cho rằng: thực chất ĐGCQ là đánh giá tổng hợp
các tổng thể tự nhiên cho mục đích cụ thể nào đó (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ
nghiệp,...). Đối tƣợng của ĐGCQ là các hệ địa lý (địa hệ), nhƣng bản thân hoạt động
đánh giá lại thể hiện cơ chế quan hệ tƣơng hỗ giữa hệ thống tự nhiên (khách thể) và hệ
thống KT-XH (chủ thể). Vậy nên, thực chất ĐGCQ là đánh giá tổng hợp ĐKTN,
TNTN của lãnh thổ cho mục đích thực tiễn. Vì thế, đây là khâu quan trọng để đƣa
những kết quả NCCQ ứng dụng vào thực tiễn sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.
Trong NCCQ ứng dụng, ĐGTN sinh thái các CQ đƣợc xem là một bƣớc đánh giá
rất quan trọng trong ĐGCQ theo hƣớng kinh tế sinh thái, nhằm định hƣớng không gian
sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. ĐGTN sinh thái các CQ (hay còn gọi là đánh giá
mức độ thuận lợi (Mukhina L.I.,1973), đánh giá mức độ thích nghi (FAO, 1986) hay
đánh giá tiềm năng sản xuất trong nông nghiệp) là phƣơng pháp đánh giá truyền thống,
đặc trƣng của địa lý tự nhiên ứng dụng. Kết quả của đánh giá này là phân loại CQ theo
29
mức độ thích hợp của chúng đối với một hay nhiều dạng sử dụng lãnh thổ, là cơ sở
đáng tin cậy để đƣa ra những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm sử dụng hợp lý TNTN và
BVMT. Qua việc xem xét một số nghiên cứu về phƣơng pháp ĐGCQ của các tác giả
trong, ngoài nƣớc và mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả lựa chọn phƣơng pháp
ĐGTN các CQ cho phát triển nông lâm nghiệp Hà Tĩnh theo quy trình đánh giá mà
Nguyễn Cao Huần đƣa ra năm 2005 [38].
Căn cứ vào mục tiêu, mức độ chi tiết của việc đánh giá mà xác định cấp cơ sở cho
việc đánh giá một cách phù hợp. Với đặc thù phân hoá của lãnh thổ nghiên cứu và để
phục vụ cho việc phát triển nông lâm nghiệp nên đơn vị CQ đƣợc lựa chọn để đánh giá là
loại CQ. Kết quả ĐGCQ cho các mục đích đƣợc thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1:100.000.
Để xác định đơn vị cơ sở đánh giá phải xem xét các yếu tố có liên quan trực tiếp
đến chất lƣợng và khả năng sử dụng tài nguyên, phân cấp chỉ tiêu theo mức độ ảnh
hƣởng đến quá trình sử dụng để làm sao thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh theo hƣớng
có lợi cho cả mục tiêu kinh tế và môi trƣờng của các CQ. Việc lựa chọn các chỉ tiêu
đánh giá trong luận án tuân thủ các nguyên tắc:
- Các chỉ tiêu lựa chọn để đánh giá phải có sự phân hoá rõ rệt trong lãnh thổ ở tỷ
lệ nghiên cứu. Đây là nguyên tắc rất cần thiết bởi có nhiều yếu tố quan trọng nhƣng
không phân hoá theo lãnh thổ thì việc lựa chọn yếu tố này cho tất cả các đơn vị sẽ
KĐG đƣợc mức độ ƣu tiên của từng đơn vị.
- Các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để đánh giá phải ảnh hƣởng một cách mạnh mẽ đến
quá trình sinh trƣởng và phát triển của các loại hình sản xuất.
- Số lƣợng các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn và phân cấp đánh giá có thể nhiều ít khác
nhau tùy thuộc vào các loại hình sản xuất khác nhau, vào đặc điểm phân hoá của lãnh
thổ và mục tiêu nghiên cứu.
Với lãnh thổ nghiên cứu, phƣơng pháp ĐGTN sinh thái đƣợc lựa chọn là phƣơng
pháp nhân các điểm thành phần và quy trình đánh giá thực hiện qua các bƣớc: (1) Xác
định đối tƣợng và mục tiêu đánh giá (2) Đánh giá riêng (3) Đánh giá tổng hợp
(4) Phân hạng thích nghi sinh thái.
Sau khi đánh giá các loại CQ cho các mục đích cụ thể, tác giả tiến hành tổng hợp
các DT có mức độ rất thích nghi và thích nghi trung bình theo các TVCQ. Việc phân
tích các kết quả theo TVCQ sẽ thuận lợi cho việc so sánh với tiềm năng cũng nhƣ hiện
trạng sử dụng TNTN và BVMT tại các TVCQ. Đây chính là cơ sở để định hƣớng
không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT tại lãnh thổ nghiên cứu.
30
1.2.3. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng trong phát
triển nông lâm nghiệp trên cơ sở nghiên cứu cảnh quan
a) Quan niệm về sử dụng hợp lý TNTN và BVMT
- TNTN: là một bộ phận cấu thành của môi trƣờng tự nhiên. Hiểu theo nghĩa
rộng, TNTN bao gồm tất cả các nguồn vật liệu, năng lƣợng, thông tin có trên Trái Đất
và trong vũ trụ mà con ngƣời có thể sử dụng trong quá trình sản xuất để đáp ứng nhu
cầu vật chất và tinh thần của xã hội [44]. Hay nói cách khác, TNTN chính là ĐKTN
đƣợc con ngƣời khai thác để phục vụ cuộc sống của con ngƣời. TNTN rất đa dạng và
có những tính chất vận động đặc thù, đồng thời có hai chức năng (chức năng nguồn
lực và chức năng môi trƣờng) và hai giá trị (giá trị môi trƣờng, giá trị kinh tế) khác
nhau. Do đó, tài nguyên có tính hai mặt: một mặt tài nguyên là nguồn lực trong phát
triển KT-XH, do đó sự giàu có phong phú của tài nguyên là một yếu tố trong phát triển
KT-XH; mặt khác, tài nguyên là một cấu phần trực tiếp hoặc gián tiếp tạo nên môi
sinh, môi trƣờng sống. Do tính hai mặt nên tài nguyên đƣa đến cho môi trƣờng một
mâu thuẫn tiềm ẩn: mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và sự cạn kiệt tài nguyên, suy
thoái môi trƣờng [65].
- Môi trường: là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học nhƣ địa lý, hóa
học, sinh học, kinh tế,… do đó có khá nhiều khái niệm môi trƣờng đƣợc đƣa ra. Theo
Luật BVMT Việt Nam (2005): ―1. Môi trƣờng bao gồm yếu tố tự nhiên và vật chất
nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con ngƣời và sinh vật. 2. Thành phần môi trƣờng là yếu tố vật chất tạo thành
môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các
hình thái vật chất khác‖ [56]. Trong địa lý, cần phải xét đến khái niệm về môi trƣờng
địa lý. Theo X.V. Kalexnik đó ―là bộ phận của không gian Trái Đất mà xã hội loài
ngƣời ở một thời kì nhất định có mối tác động qua lại trực tiếp với nó, có nghĩa là môi
trƣờng địa lí có liên quan mật thiết nhất với đời sống và hoạt động sản xuất‖. Theo
ông, môi trƣờng địa lí thực sự là điều kiện thƣờng xuyên và cần thiết, là cơ sở vật chất
của sự tồn tại xã hội loài ngƣời. Môi trƣờng địa lí là môi trƣờng trong đó loài ngƣời
sống, lao động, xây dựng và phát triển xã hội. Con ngƣời rút ra từ môi trƣờng địa lí
những thứ cần thiết cho sinh hoạt và sản xuất. Loài ngƣời không thể tồn tại và phát
triển thoát li môi trƣờng địa lí [42].
Hiện nay, loài ngƣời đang phải đối mặt với tình trạng suy giảm tài nguyên và ô
nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Theo Viện tài nguyên Thế giới, trung bình mỗi năm
31
toàn cầu có khoảng 15 triệu ha rừng bị mất đi, 12 triệu ha đất màu mỡ bị thoái hóa,…
Sự khai thác quá mức và sử dụng lãng phí của con ngƣời là nguyên nhân chính dẫn
đến suy giảm chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng các nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi
trƣờng. Vì vậy, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và BVMT là yêu cầu cấp thiết
của mọi quốc gia, mọi vùng lãnh thổ.
- Bản chất địa lý của quá trình sử dụng tài nguyên: Quá trình sử dụng TNTN là
quá trình con ngƣời khai thác các chất, các thuộc tính có ích của các vật thể trong tự
nhiên, đồng thời để lại trong môi trƣờng các chất thải và năng lƣợng thừa, một mặt có
thể làm tài nguyên bị cạn kiệt, mặt khác lại làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm. Nói cách
khác, đây chính là quá trình con ngƣời tham gia vào các chu trình vật chất, năng lƣợng
trong tự nhiên, làm cho các chu trình này bị biến đổi phức tạp hơn, đồng thời lại tạo ra
những bộ phận mới của chu trình này có nguồn gốc nhân tác. Do quy luật trao đổi vật
chất và năng lƣợng trong lớp vỏ CQ, nên các tác động của con ngƣời lên tự nhiên có
thể gây ra các phản ứng dây chuyền, làm cho các tác động gây hậu quả không mong
muốn có thể mở rộng quy mô và trở nên khó kiểm soát hơn. Khi con ngƣời can thiệp
vào tự nhiên đã làm thay đổi cấu trúc CQ (cấu trúc đứng - cấu trúc ngang) và thay đổi
―quy trình vận động‖ của tự nhiên. Bởi vì: khi con ngƣời khai thác, sử dụng một loại
tài nguyên ở một khu vực nhất định sẽ tác động đến các tài nguyên khác dẫn đến sự
thay đổi trong cấu trúc của chính CQ đó và CQ ở các khu vực lân cận. Đồng thời, khai
thác và sử dụng TNTN không hợp lý sẽ làm nảy sinh các vấn đề môi trƣờng và tai biến
thiên nhiên.
Nhƣ vậy, sử dụng hợp lý TNTN và BVMT chính là sử dụng hợp quy luật tự nhiên.
Tác giả Hà Huy Thành (2008) cho rằng: sử dụng hợp lý TNTN là hình thức sử dụng
vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại vừa đảm bảo duy trì
lâu dài nguồn tài nguyên cho các thế hệ tƣơng lai. Sử dụng bền vững TNTN cũng có
nghĩa là đảm bảo cho chúng ta có một tƣơng lai an toàn và đầy đủ [65].
TNTN không chỉ là một nguồn lực mà còn là một thành tố cơ bản của môi trƣờng,
đồng thời việc khai thác tài nguyên không chỉ trong quan hệ với phát triển kinh tế mà
còn là quá trình tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến môi trƣờng [65]. Chính vì thế, sử
dụng hợp lý TNTN và BVMT là hai mục tiêu quan trọng và có mối quan hệ khăng khít
với nhau. Khi sử dụng hợp lý TNTN cũng chính là thực hiện nhiệm vụ BVMT và hai
nội dung này được thực hiện đồng thời với nhau.
32
b) Sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp
Nông lâm nghiệp trong xã hội hiện nay, cho dù ở các nƣớc chậm phát triển, đang
phát triển hay cả ở các nƣớc phát triển, vẫn là trụ cột của việc đảm bảo sự tồn tại của
xã hội, của chính những con ngƣời sống trong đó. Trên 99% nguồn lƣơng thực, thực
phẩm đảm bảo sinh tồn và phát triển của xã hội loài ngƣời vẫn phụ thuộc vào khả năng
cung cấp của các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái nông lâm nghiệp.
Tuy vậy, trong quá trình khai thác, sử dụng TNTN phục vụ phát triển nông lâm
nghiệp luôn nảy sinh các vấn đề môi trƣờng liên quan nhƣ: việc lạm dụng quá nhiều
phân bón hóa học, thuốc trừ sâu gây ra tình trạng ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc; việc
canh tác không đi đôi với cải tạo làm đất bị thoái hóa, bạc màu; việc canh tác trên đất
dốc gây nên tình trạng sạt lở đất,... Đồng thời, việc khai thác sử dụng không hợp lý tài
nguyên trong phát triển lâm nghiệp sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Ví dụ: khi tài nguyên rừng bị khai thác quá mức khiến cho khả năng phòng hộ
suy giảm, làm gia tăng hiện tƣợng lũ quét, nguy cơ ngập lụt, sạt lở đất,... ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ sinh hoạt của ngƣời dân,...
c) Sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong nông lâm nghiệp theo các đơn vị CQ
CQ theo nghĩa chung là các địa hệ, các hệ sinh thái cho dù là địa hệ tự nhiên hay
địa hệ nhân sinh, địa hệ văn hóa,… và nhƣ vậy, chức năng đảm bảo cung cấp một
không gian sinh tồn, chức năng đảm bảo nguồn cung cấp tài nguyên cho đến chức
năng chứa đựng, xử lý phế thải, tái chế tài nguyên không thoát ra ngoài khuôn khổ các
CQ. Tuy nhiên, mỗi CQ có một phạm vi (không gian) nhất định, trong đó hàm chứa
một lƣợng (khối lƣợng) tài nguyên nhất định và có đủ một tiềm năng xử lý, tái chế phế
thải của toàn bộ tổng thể vật chất (vô cơ và hữu cơ nhƣ phong hóa đá gốc, phân hủy
hữu cơ,…) trong khuôn khổ địa hệ đó. Do đó, sử dụng hợp lý TNTN và BVMT theo
các đơn vị CQ trong luận án chính là việc bố trí không gian sản xuất nông lâm nghiệp
trên các đơn vị CQ một cách hợp lý nhất để phát huy các thế mạnh về tài nguyên một
cách hiệu quả và ít làm tổn hại đến môi trường. Luận án tập trung vào vấn đề sử dụng
hợp lý tổng thể TNTN và BVMT cho phát triển nông lâm nghiệp nói chung chứ không
chỉ đề cập đến một loại tài nguyên cụ thể. Hay nói cách khác, một đơn vị CQ đƣợc sử
dụng hợp lí khi nó đƣợc sử dụng hợp quy luật tự nhiên, phát huy tối đa thế mạnh tự
nhiên, đem lại hiệu quả kinh tế cao và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu
đến môi trƣờng.
33
1.2.4. Định hƣớng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trƣờng trong phát triển nông lâm nghiệp
Tổ chức không gian để sử dụng hợp lý TNTN và BVMT là một vấn đề rất đƣợc
quan tâm trên thế giới. Xauskin (1981) cho rằng tổ chức không gian là sự sắp xếp, bố
trí và phối hợp các đối tƣợng ảnh hƣởng lẫn nhau, có quan hệ qua lại giữa các hệ thống
sản xuất, hệ thống tự nhiên và hệ thống dân cƣ nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm
năng tự nhiên, lao động, vị trí KT-XH để đạt hiệu quả kinh tế cao và nâng cao mức
sống dân cƣ của lãnh thổ đó. René Tissen - Frank Lekanne Deprez (2008) cho rằng: tổ
chức không gian liên quan đến việc thiết kế và quản lý ―sắp xếp không gian‖, nghĩa là
sự pha trộn có mục đích của không gian ―vật lý‖ và ―tinh thần‖ nhƣ là một phần của
việc định hình và tổ chức CQ [137]. Điểm chung của các công trình nghiên cứu về tổ
chức không gian đều khẳng định việc thiết kế, tổ chức không gian là công cụ để sử
dụng hiệu quả lãnh thổ [118, 120].
- Cơ sở (căn cứ) của việc tiến hành tổ chức không gian chính là các nghiên cứu
tổng hợp, toàn diện các thành phần tự nhiên cũng nhƣ CQ, các yếu tố KT-XH, hiện
trạng và xu hƣớng thay đổi môi trƣờng cũng nhƣ cấu trúc chức năng của các vùng CQ.
Cụ thể hơn, cơ sở của việc tiến hành định hƣớng không gian sử dụng hợp lý TNTN và
BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh chính là:
+ Kết quả nghiên cứu đặc điểm CQ (theo các đơn vị phân loại và phân vùng CQ)
và kết quả ĐGCQ cho mục đích phát triển nông lâm nghiệp (đƣợc tiến hành theo mục
1.2.2). Kết quả nghiên cứu cấu trúc CQ sẽ xác định đặc điểm cũng nhƣ tiềm năng ẩn
chứa trong mỗi đơn vị CQ. Đồng thời, việc ĐGCQ giúp xác định thế mạnh của các
đơn vị CQ, mức độ thuận lợi của các đơn vị CQ cho các dạng sử dụng cụ thể. Đây
chính là cơ sở để lựa chọn phƣơng án bố trí các ngành kinh tế một cách hợp lý.
+ Kết quả phân tích hiện trạng sử dụng TNTN và các vấn đề môi trường trong
phát triển nông lâm nghiệp theo các TVCQ
Mỗi TVCQ chứa đựng nhiều loại tài nguyên (tài nguyên đất, rừng, nƣớc, khí
hậu,…) với quy mô khác nhau. Trong quá trình phát triển KT-XH, con ngƣời đã khai
thác tài nguyên phục vụ cho nhiều mục đích phát triển (trong đó có nông lâm nghiệp),
làm cho tài nguyên bị biến đổi cả về số lƣợng và chất lƣợng (thay đổi cấu trúc CQ),
đồng thời làm nảy sinh nhiều vấn đề môi trƣờng. Kết quả phân tích hiện trạng sử dụng
TNTN đƣợc đối sánh với tiềm năng của các TVCQ cho thấy hiệu quả của việc khai
thác, sử dụng TNTN và BVMT trong các TVCQ.
34
Mặt khác, phân tích hiện trạng sử dụng TNTN và môi trƣờng ở mỗi TVCQ trong
mối quan hệ với TVCQ khác thể hiện rõ mối liên hệ chặt chẽ trong việc sử dụng tài
nguyên giữa các vùng lãnh thổ: nếu sử dụng TNTN không hợp lý ở một TVCQ không
chỉ làm thay đổi cấu trúc của TVCQ đó mà còn ảnh hƣởng đến vấn đề sử dụng TNTN
và làm nảy sinh các vấn đề môi trƣờng ở các TVCQ khác. Đồng thời, việc phân tích
này còn thể hiện mối quan hệ trong việc sử dụng tài nguyên giữa các ngành kinh tế:
nếu sử dụng TNTN không hợp lý trong phát triển lâm nghiệp ở TVCQ núi Giăng Màn
sẽ ảnh hƣởng lớn đến vấn đề sử dụng TNTN trong phát triển nông nghiệp ở các TVCQ
thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu,…Chính vì thế, kết quả điều tra, phân tích hiện trạng
sử dụng CQ không những là cơ sở quan trọng để tổ chức không gian mà còn là cơ sở
để đƣa ra các kiến nghị cũng nhƣ giải pháp sát với thực tiễn.
+ Kết quả phân tích xu hướng biến động trong quy hoạch phát triển nông lâm
nghiệp, quy hoạch BVMT và xu hướng biến đổi khí hậu
Việc phân tích tích xu hƣớng biến động trong quy hoạch phát triển nông lâm
nghiệp, quy hoạch BVMT và xu hƣớng biến đổi khí hậu chính là căn cứ tham khảo khi
tiến hành lựa chọn các phƣơng án phát triển phù hợp với định hƣớng chung của lãnh
thổ, có ý nghĩa sát thực đối với địa phƣơng. Đồng thời, kết quả ĐGCQ đƣợc so sánh
với định hƣớng quy hoạch của địa phƣơng nhằm chỉ ra những điểm phù hợp, chƣa phù
hợp cần rà soát lại ở khu vực nghiên cứu, từ đó đƣa ra các giải pháp hợp lý, hiệu quả.
- Đối với việc định hƣớng tổ chức không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT ở
quy mô cấp tỉnh nhƣ Hà Tĩnh, cần đảm bảo các nguyên tắc: thoả mãn nhu cầu về khả
năng tài nguyên và nhu cầu xã hội, đảm bảo lợi ích cho cộng đồng và đạt hiệu quả KT-
XH cao; đảm bảo tính phù hợp với trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa học công
nghệ; kiến thiết các khu nhân sinh (các trung tâm đô thị, khu vực ngoại vi) để tạo nên
sức hút kinh tế,…
- Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu về định hƣớng tổ chức không gian, các
căn cứ đề xuất và các nguyên tắc trong tổ chức không gian ở trên, luận án xác định:
+ Lãnh thổ Hà Tĩnh chính là đối tƣợng của định hƣớng không gian sử dụng hợp
lý TNTN và BVMT. Đây đƣợc xem là một hệ thống có ranh giới xác định với các đặc
trƣng về tự nhiên, KT-XH cụ thể, trong đó các cộng đồng dân cƣ có không gian sống
phù hợp và có hành vi tác động vào tự nhiên, thực hiện các hoạt động KT-XH phù hợp
với sự phát triển KT-XH và chính trị của đất nƣớc.
35
+ Khung lãnh thổ trong tổ chức không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT bao
gồm những không gian đô thị và các vùng ngoại vi (nông thôn hoặc lãnh thổ ven đô).
Các thành phố, thị xã, thị trấn là các cực có quan hệ với nhau theo các tuyến, trục
đƣờng giao thông trên một bề mặt không gian; có sức hút, lan toả ra xung quanh [37],
hình thành chuỗi giá trị hàng hóa nông sản. Khung lãnh thổ này đƣợc thừa kế từ quy
hoạch phát triển KT-XH của Hà Tĩnh đến năm 2020.
+ Đối tƣợng để định hƣớng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT tỉnh Hà
Tĩnh bao gồm các TVCQ nhằm phát triển nông lâm nghiệp và các tiểu vùng này đƣợc
bố trí phù hợp với khung lãnh thổ đã đƣợc xác định ở trên.
- Định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông
lâm nghiệp theo các đơn vị CQ trong luận án
Định hƣớng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT chính là xác định các
định hƣớng làm tăng sức chứa, giữ lâu bền và bổ sung nguồn tài nguyên và xử lý triệt để
phế thải thành tài nguyên cho mục đích làm tăng khả năng tự điều chỉnh của địa hệ theo
hƣớng phục vụ lâu dài cho nhu cầu về vật chất và tinh thần của các cộng đồng dân cƣ
tồn tại trong các địa hệ (TVCQ) đó. Trên cơ sở đó, luận án xác định các không gian ƣu
tiên phát triển một số loại cây trồng, không gian phát triển các loại rừng vừa có giá trị
kinh tế (đáp ứng nhu cầu vật chất) vừa đảm bảo duy trì khả năng chống chịu, thích ứng
của địa hệ (TVCQ) với các tác động của hoạt động phát triển, làm tăng chất lƣợng môi
trƣờng (nhu cầu tinh thần) của các cộng đồng dân cƣ trong các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh.
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích hƣớng tiếp cận CQ học cho việc sử dụng hợp lý TNTN và
BVMT, luận án đã sử dụng các quan điểm nghiên cứu đặc thù gồm: quan điểm hệ
thống và tổng hợp, quan điểm không gian, quan điểm lịch sử và quan điểm phát triển
bền vững.
- Quan điểm hệ thống và tổng hợp
Cơ sở của quan điểm này là các yếu tố tự nhiên trên một lãnh thổ luôn rất đa
dạng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành hệ thống động lực hở, tự điều
chỉnh và có trạng thái cân bằng động. Tác động của con ngƣời vào một hợp phần hay
bộ phận tự nhiên có thể làm thay đổi hàng loạt yếu tố, mức độ ảnh hƣởng nhiều khi
vƣợt ra khỏi lãnh thổ nghiên cứu.
36
Quan điểm tổng hợp đƣợc vận dụng để nghiên cứu đồng bộ, toàn diện các yếu tố
thành tạo CQ tỉnh Hà Tĩnh. Đó không chỉ là các nhân tố tự nhiên (địa chất, địa hình, địa
mạo, khí hậu, thổ nhƣỡng, sinh vật) mà còn quan tâm đến các hoạt động của con ngƣời
cũng nhƣ các tai biến thiên nhiên trong lãnh thổ đó. Quan điểm này cho phép luận án
nghiên cứu đầy đủ, khái quát các điều kiện của lãnh thổ. Mặt khác, khi đề xuất định
hƣớng sử dụng hợp lý tự nhiên cũng cần xem xét tổng hợp các phƣơng án lựa chọn để
đƣa ra kiến nghị phù hợp nhất.
Quan điểm hệ thống cho phép luận án không chỉ nghiên cứu tổng hợp các yếu tố
thành tạo mà còn xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố đó và đặc trƣng CQ
của lãnh thổ. Quan điểm này còn cho phép nhìn nhận lãnh thổ Hà Tĩnh nằm trong tổng
thể lớn hơn trong mối quan hệ biện chứng, đồng thời, cho biết từ các mối tƣơng tác đó
có sự thay đổi gì về lƣợng không khi hình thành tính chất mới dƣới tác động của hoạt
động KT-XH.
Quan điểm hệ thống trong nghiên cứu cho phép xác định đƣợc sự liên kết đặc
tính và liên kết không gian của các sự vật, hiện tƣợng thông qua các mối quan hệ
tƣơng hỗ giữa các thành phần cấu trúc của hệ thống (cấu trúc đứng - ngang - thời gian)
tạo nên sự phát triển và sự bảo lƣu theo quy luật lƣợng đổi - chất đổi. Khi lƣợng đổi -
chất đổi xảy ra, hệ thống có sự chuyển hóa, còn khi sự bảo lƣu tồn tại, hệ thống đang
tự điều chỉnh để ứng phó với tác động. Nhƣ vậy, tiếp cận hệ thống là định hƣớng
nghiên cứu mối quan hệ cấu trúc của các CQ để xem xét diễn biến và dự báo hệ quả có
thể xảy ra trong tác động giữa các thành phần cấu trúc của CQ. Nhƣ vậy, việc sử dụng
phối hợp quan điểm hệ thống và toàn diện khi NCCQ tỉnh Hà Tĩnh giúp luận án đánh
giá đầy đủ các nhân tố thành tạo CQ và mối quan hệ giữa các nhân tố đó cũng nhƣ mối
quan hệ với các lãnh thổ lớn hơn. Đồng thời, khi xem xét định hƣớng sử dụng hợp lý
TNTN và BVMT ở mỗi TVCQ cũng cần phải đặt trong mối liên hệ về sử dụng hợp lý
TNTN và BVMT với các TVCQ khác.
- Quan điểm lịch sử
Mỗi thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên đều có quá trình phát sinh, phát triển và biến
đổi không ngừng theo thời gian. Mỗi đơn vị CQ đều trải qua một thời gian hình thành
và phát triển. Trong quá trình phát triển, các đặc trƣng riêng có thể đã bị biến đổi, do
vậy, các số liệu thống kê từng đối tƣợng đều gắn với một giai đoạn phát triển nhất
định. Muốn xác định đúng nguồn gốc phát sinh, động lực phát triển, nguyên nhân biến
đổi hiện tại và dự báo xu thế phát triển tƣơng lai của lãnh thổ, không thể không vận
37
dụng quan điểm lịch sử. Sử dụng quan điểm này cho phép luận án đánh giá chính xác
hiện trạng cũng nhƣ quá trình phát triển của CQ. Đây chính là cơ sở để đƣa ra dự báo
về xu hƣớng phát triển.
- Quan điểm phát triển bền vững
Nghiên cứu, ĐGCQ cho sử dụng hợp lý TNTN và BVMT đều phải đứng trên
quan điểm phát triển bền vững. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu
hiện tại nhƣng không làm tổn hại đến các thế hệ tƣơng lai cũng có đƣợc các nhu cầu
đó. Phát triển bền vững của một quốc gia phải đảm bảo đồng thời 3 yếu tố: kinh tế, xã
hội và môi trƣờng. Trên quan điểm phát triển bền vững, luận án xác định trong quá
trình khai thác TNTN phục vụ phát triển nông lâm nghiệp cần đặt mục tiêu phát triển
bền vững và BVMT lên hàng đầu. Đây cũng là cơ sở quan trọng khi lựa chọn các
phƣơng án định hƣớng sử dụng lãnh thổ phù hợp để sử dụng hợp lý TNTN và BVMT
trong nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
Trong các quan điểm nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận án, quan điểm hệ thống
và tổng hợp là quan điểm chủ đạo. Trên cơ sở các quan điểm này, lãnh thổ Hà Tĩnh đƣợc
nhìn nhận một cách khái quát, toàn diện trong mối quan hệ chặt chẽ với các hệ thống lớn
hơn, trở thành cơ sở để đề xuất định hƣớng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.
1.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Sau khi xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, nghiên cứu sinh tiến hành
thu thập các tài liệu khái quát về ĐKTN, TNTN, KT-XH của tỉnh để có cái nhìn khái
quát nhất về lãnh thổ. Các dữ liệu sau khi thu thập đƣợc tiến hành phân tích, phân loại
và sắp xếp theo nội dung đề cƣơng đã vạch sẵn; sau đó kiểm tra tính đầy đủ và cập
nhật của các nguồn tài liệu sao cho phù hợp với yêu cầu đặt ra.
Các tài liệu thu thập đƣợc bao gồm: các tài liệu lƣu trữ, các số liệu khảo sát,
phân tích thực địa và bản đồ chuyên đề các loại. Do đƣợc thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau nên cần chuẩn hóa các tài liệu và đồng bộ các bản đồ để xác định đƣợc các
đặc trƣng cơ bản nhất của lãnh thổ, đồng thời xác định đƣợc các tuyến thực địa đi qua
các CQ tiêu biểu và thể hiện rõ sự phân hóa lãnh thổ.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Đây là phƣơng pháp truyền thống của nghiên cứu địa lý tổng hợp. Trên cơ sở dữ
liệu sơ bộ về vùng nghiên cứu, NCS đã vạch ra các tuyến và lựa chọn các điểm để
38
nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ theo chiều dọc và theo chiều ngang. Quá trình khảo
sát đƣợc thực hiện thành 3 đợt theo 3 tuyến khảo sát:
+ Tuyến Nghi Xuân - Lộc Hà - Hà Tĩnh - Cẩm Xuyên - Kỳ Anh
+ Tuyến Nghi Xuân - TX Hồng Lĩnh - Đức Thọ - Vũ Quang – Hƣơng Khê
+ Tuyến Cẩm Minh - Kỳ Thƣợng
Trong quá trình thực địa, cùng với việc kiểm tra tính chính xác và sự chỉnh hợp
(về đặc điểm, sự phân bố) của các nhân tố thành tạo CQ (thổ nhƣỡng, thực vật,...) và
CQ, NCS còn tiến hành thu thập các thông tin của các cơ quan ban ngành, phỏng vấn
ngƣời dân, cán bộ địa phƣơng về tình hình sản xuất thực tế trƣớc khi lựa chọn các đối
tƣợng đánh giá. Sau khi có kết quả đánh giá, NCS tiếp tục khảo sát thực địa để kiểm
tra kết quả đánh giá với thực tế, làm cơ sở tin cậy để định hƣớng sử dụng lãnh thổ.
- Các phương pháp nghiên cứu, ĐGCQ
+ Phƣơng pháp phân tích liên hợp các thành phần: Mỗi một hợp phần trong CQ có
quy luật phát triển riêng, song giữa chúng tồn tại các mối quan hệ chặt chẽ và tác động
qua lại lẫn nhau. Phƣơng pháp này giúp xử lý, hệ thống hóa các dữ liệu, xác định đƣợc
các mối quan hệ và chỉ tiêu phân hoá các đơn vị tự nhiên. Bản đồ CQ tỉnh Hà Tĩnh dựa
trên cơ sở phân tích các bản đồ thành phần nhƣ: bản đồ địa mạo, bản đồ thổ nhƣỡng, bản
đồ thảm thực vật,... Những bản đồ thành phần đƣợc đƣa về cùng tỉ lệ rồi phân tích liên
hợp các yếu tố thành tạo CQ để xác định ranh giới các đơn vị CQ.
+ Phƣơng pháp xây dựng lát cắt CQ: Nghiên cứu sinh đã tiến hành các đợt điều
tra khảo sát theo các tuyến - thể hiện rõ nét sự phân hóa về địa hình, thổ nhƣỡng, thảm
thực vật. Bản chất của phƣơng pháp là nghiên cứu cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của
CQ dựa trên các lát cắt CQ. Kết quả phân tích lát cắt là cơ sở để định hƣớng xây dựng
quan hệ giữa các hợp phần CQ theo chiều thẳng đứng và theo chiều ngang.
+ Phƣơng pháp phân tích nhân tố trội: Khi tích hợp các lớp hợp phần CQ, xác định
các yếu tố có vai trò quan trọng nhất của hợp phần đối với CQ. Ví dụ, khí hậu có rất
nhiều chỉ số về nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa, tốc độ gió, số ngày nắng,... nhƣng lựa chọn
tiêu chí để nghiên cứu đặc điểm và sự phân hóa SKH của khu vực chỉ xét tới 4 yếu tố
chính: nhiệt độ trung bình năm, tổng lƣợng mƣa năm, độ dài mùa lạnh, độ dài mùa khô.
+ Phƣơng pháp xây dựng bản đồ CQ: Bản đồ CQ là cách thể hiện tốt nhất kết quả
nghiên cứu tổng hợp các ĐKTN, TNTN theo đơn vị lãnh thổ, đƣợc xây dựng theo
phƣơng pháp phân tích liên hợp các yếu tố thành tạo CQ (bản đồ địa mạo, bản đồ thổ
nhƣỡng, bản đồ thảm thực vật,…) và phƣơng pháp nhân tố trội.
39
+ Phƣơng pháp phân vùng CQ: Việc phân vùng CQ trong luận án đƣợc tiến hành
theo các phƣơng pháp từ dƣới lên, tức là nhóm các địa tổng thể nhỏ thành các vùng
lãnh thổ tƣơng đối đồng nhất có quy mô lớn hơn.
+ Phƣơng pháp ĐGTN sinh thái các CQ: Luận án tiến hành đánh giá các CQ cho
mục đích phát triển nông nghiệp (các nhóm, loại cây trồng) và lâm nghiệp (phân cấp
xung yếu cho rừng phòng hộ đầu nguồn và xác định mức độ thuận lợi để phát triển
rừng sản xuất). Để xác định mức độ thích hợp của các CQ cho các mục đích cụ thể cần
dựa vào nhu cầu sinh thái của các nhóm, loại cây và tiêu chí xác định các loại rừng
cũng nhƣ tiềm năng của các loại CQ. Điểm đánh giá của các CQ đƣợc xác định theo
phƣơng pháp trung bình nhân các điểm thành phần. Kết quả đánh giá chính là cơ sở để
tiến hành định hƣớng CQ cho sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.
- Phương pháp phỏng vấn
Trong luận án, nghiên cứu sinh đã lựa chọn phƣơng pháp thu thập thông tin từ
những nông dân có kinh nghiệm. Thông qua những nhà quản lý để xác định và tiến
hành phỏng vấn những cá nhân làm giàu từ việc trồng chè, trồng cam,… để xác nhận
lại hiệu quả KT-XH của các cây trồng mà luận án đã lựa chọn ĐGTN sinh thái. Việc
sử dụng phƣơng pháp này giúp tác giả tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí và nâng cao độ
tin cậy của việc lựa chọn đối tƣợng đánh giá.
- Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý
+ Phƣơng pháp bản đồ: là phƣơng pháp đặc thù của địa lý và đƣợc sử dụng trong
suốt quá trình nghiên cứu. Bắt đầu từ việc nghiên cứu bản đồ để nắm bắt khái quát và
nhanh chóng khu vực nghiên cứu, từ đó vạch ra các tuyến khảo sát đặc trƣng của khu
vực. Nghiên cứu bản đồ, thành lập bản đồ là việc bắt đầu cũng là việc kết thúc của quá
trình nghiên cứu địa lý, thể hiện mọi kết quả nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp hệ thông tin địa lý (GIS): luận án sử dụng phƣơng pháp hệ thông
tin địa lý với sự hỗ trợ đắc lực của các phần mềm máy tính, nhất là phần mềm
MapInfo 9.5. Phƣơng pháp này thực hiện có hiệu quả việc cập nhật, phân tích và tổng
hợp các thông tin về đối tƣợng nhằm tìm ra những đặc điểm, tính chất chung của đối
tƣợng để tạo ra lớp thông tin mới, trình bày dữ liệu dƣới dạng các bản đồ phục vụ việc
nghiên cứu, đánh giá lãnh thổ.
40
1.3.3. Quy trình nghiên cứu
Sau khi tiến hành khảo sát thực địa và thu thập, xử lý các tài liệu liên quan, tác
giả tiến hành các bƣớc nghiên cứu theo sơ đồ 1.1.
Phân tích hiện trạng
sử dụng TNTN và
các vấn đề môi trƣờng
theo các TVCQ
Đánh giá cảnh quan
cho phát triển nông lâm
nghiệp
Phân tích kết quả
đánh giá
theo
các TVCQ
Đánh giá CQ
Quy
hoạch
tổng
thể
phát
triển
kinh tế
- xã hội
Mục tiêu
KT-
XH, môi
trƣờng
Xu
hƣớng tổ chức
không
gian
Sinh vật
Thổ nhƣỡng
Thủy văn
Khí hậu
Địa chất – Địa hình
Vị trí địa lý
Tai
biến thiên
nhiên
Tính cấp thiết
Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
Hoạt động mở mang đô thị,
KCN
Hoạt động khai thác, sử dụng
TNTN
Hoạt động nhân sinh
I. Các hợp phần thành tạo CQ
Hợp phần tự nhiên
Định hƣớng không gian phát triển nông lâm nghiệp
và bảo vệ môi trƣờng theo các TVCQ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống phân loại
CQ và thành lập bản đồ phân loại
CQ tỉnh Hà Tĩnh (tỷ lệ 1/100.000).
- Đặc điểm và sự phân hóa CQ
tỉnh Hà Tĩnh
Phân vùng
CQ tỉnh
Hà Tĩnh (tỷ
lệ 1/100.000)
Phân loại và phân vùng CQ
II. Nghiên cứu đặc điểm và ĐGCQ
41
Tiểu kết chƣơng I
1. CQ học là một hƣớng nghiên cứu có tính ứng dụng cao của khoa học địa lý.
Từ tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan, luận án đã xác định cách tiếp cận
CQ học cho sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT trong nông lâm nghiệp thực chất là
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, chức năng cũng nhƣ sự phân hóa lãnh thổ (phân hóa CQ
và phân hóa tổng thể lãnh thổ) và đánh giá tổng hợp các điều kiện địa lý cho phát triển
nông lâm nghiệp.
2. Hà Tĩnh là một tỉnh có DT không lớn nhƣng lại có sự phân hóa tự nhiên khá
phức tạp. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về Hà Tĩnh mới chỉ dừng lại ở mức
độ khái quát hoặc quá chi tiết, hoặc chỉ dừng lại ở phân tích đơn lẻ các hợp phần tự
nhiên (đất, khí hậu). Hiện chƣa có công trình nào phân tích một cách tổng hợp các hợp
phần thành tạo CQ cũng nhƣ mối quan hệ chặt chẽ giữa các hợp phần đó và thể hiện
đƣợc sự phân hóa đặc trƣng của lãnh thổ nghiên cứu (ở tỷ lệ 1/100.000). Do đó, công
trình NCCQ của luận án đối với lãnh thổ Hà Tĩnh có đủ cơ sở khoa học để triển khai.
3. Từ yêu cầu nghiên cứu, ĐGCQ, luận án đã xác định 04 quan điểm nghiên cứu
gồm: quan điểm hệ thống và tổng hợp, quan điểm không gian, quan điểm lịch sử và
quan điểm phát triển bền vững; 05 phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp với quy trình
nghiên cứu đã đề xuất trong hình 1.1 để giải quyết mục tiêu và các nhiệm vụ đặt ra.
42
Chƣơng 2: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH
2.1. CÁC HỢP PHẦN THÀNH TẠO CẢNH QUAN
2.1.1. Vị trí địa lý
Hà Tĩnh có DTTN 5997 km2, thuộc vùng Bắc Trung Bộ, với tọa độ địa lý phần đất
liền từ 17053’ đến 18
045’ vĩ độ Bắc và 105
005’đến 106
030’ kinh độ Đông. Phía Bắc Hà
Tĩnh giáp tỉnh Nghệ An với đƣờng ranh giới dài 88 km, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình
với chiều dài 130 km, phía Tây giáp với nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (với 145
km đƣờng biên giới) và phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ (137 km bờ biển).
Xét về vị trí trong bình đồ tự nhiên, vị trí địa lý đã quy định tính chất nhiệt đới
gió mùa trong CQ thể hiện qua đặc điểm và sự phân bố các yếu tố khí hậu, thủy văn,
thổ nhƣỡng và thảm thực vật. Mặc dù lãnh thổ khá hẹp ngang nhƣng do đặc thù phía
Tây thuộc dãy Trƣờng Sơn Bắc, phía Đông giáp biển đã dẫn đến sự phân hóa phức tạp
của CQ tỉnh Hà Tĩnh theo chiều Đông - Tây. Tuy nhiên, vị trí địa lý cũng gây ra không
ít bất lợi cho lãnh thổ, từ việc phải chịu ảnh hƣởng sâu sắc của gió phơn Tây Nam khô
nóng đến việc thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của bão biển khiến cho Hà Tĩnh đƣợc
xem nhƣ là một trong những vùng đất ―khắc nghiệt nhất‖ của Việt Nam.
Xét về vị trí trong bình diện kinh tế, Hà Tĩnh nằm ở khu vực trung tâm vùng Bắc
Trung Bộ, điểm đầu mối giao thông quan trọng trên trục hành lang Bắc - Nam với các
tuyến giao thông huyết mạch đi qua nhƣ: đƣờng Quốc lộ 1A (127 km), đƣờng Hồ Chí
Minh (87 km), đƣờng sắt Bắc - Nam (70 km); các trục Bắc - Nam đƣợc đan cắt với các
trục Đông - Tây thông thƣơng với các nƣớc ASEAN là đƣờng Quốc lộ 8A qua cửa
khẩu Quốc tế Cầu Treo sang Lào (85 km) và đƣờng Quốc lộ 12 từ cảng Vũng Áng đến
cửa khẩu Cha Lo sang Lào (55 km). Ngoài ra, với 137 km bờ biển có nhiều cảng và
cửa sông lớn tạo điều kiện thuận lợi để Hà Tĩnh giao lƣu phát triển KT-XH với các
tỉnh trong và ngoài nƣớc. Nhƣ vậy, Hà Tĩnh có vị trí thuận lợi để hình thành và phát
triển quan hệ giao lƣu KT-XH trong mối liên kết vùng trong nƣớc và với các nƣớc
láng giềng dễ dàng và hiệu quả. Đồng thời, Hà Tĩnh cũng là một trung tâm du lịch của
Bắc Trung Bộ và trên sơ đồ du lịch toàn quốc.
43
Có thể nói, Hà Tĩnh có vị trí rất quan trọng về tự nhiên, kinh tế, chính trị trong sự
phát triển chung của khu vực Bắc Trung Bộ cũng nhƣ cả nƣớc. Chính yếu tố vị trí địa
lý đã tạo nên những nét đặc thù và sự đa dạng trong CQ tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.2. Địa chất
a) Đặc điểm
Đặc điểm thành phần vật chất và đặc trƣng về cấu trúc kiến tạo ảnh hƣởng rất lớn
đến quá trình thành tạo CQ tỉnh Hà Tĩnh. Trên các bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200.000 ở lãnh
thổ Hà Tĩnh [17, 18, 19], những đặc điểm địa chất ở Hà Tĩnh đƣợc xác định nhƣ sau:
* Đặc điểm thành phần vật chất
Thành phần vật chất đóng vai trò quan trọng vào quá trình thành tạo CQ ở Hà
Tĩnh. Trên lãnh thổ Hà Tĩnh lộ ra các hệ tầng và các trầm tích có tuổi từ Paleozoi sớm
đến nay, đƣợc cấu tạo bởi nhiều thành phần vật chất khác nhau.
- Các đá trầm tích phân bố chủ yếu ở phía Tây và Tây Nam tỉnh Hà Tĩnh. Dải
phía Tây của tỉnh phân bố chủ yếu các đá thạch anh sericit, quaczit, cát kết dạng
quaczit, cát kết, bột kết hệ tầng Sông Cả (O3-S1sc); Khu vực phía Tây Nam phân bố
chủ yếu là các đá phiến sét, cát kết thạch anh, cát bột kết chứa vôi hệ tầng Bản Giàng
(D2ebg); đá phiến sét vôi, cát kết thạch anh, cát bột kết hệ tầng Đồng Thọ (D3frđt); đá
vôi, vôi sét - silic, cát kết, bột kết, phiến silic, phiến sét, sét than hệ tầng La Khê
(C1lk); đá vôi màu xám sáng phân lớp dày dạng khối hệ tầng Bắc Sơn (C-Pbs); cuội
kết, phiến sét, bột kết, cát kết đa khoáng hệ tầng Đồng Đỏ (T3n-rđđ).
- Các đá trầm tích - phun trào bao gồm: cuội kết tuf, bột kết, đá phiến, cát kết xen
ryolit, felzit và tuf của chúng thuộc hệ tầng Đồng Trầu (T2ađt) phân bố thành dải kéo
dài từ Kỳ Anh qua Can Lộc đến Hƣơng Sơn; hệ tầng Động Trúc (J3-K1đt) và các đá
tƣớng phun trào (ryodacit, ryolit porphyr), tƣớng á phun trào (ryodacit porphyr, dacit
porphyr) thuộc loạt phun trào - xâm nhập Hoành Sơn - sông Mã phân bố tại huyện Kỳ
Anh và vùng tiếp giáp với tỉnh Quảng Bình; các đá phun trào bazan, bazan olivin
Neogen tạo thành dải kéo dài theo đứt gãy phƣơng Đông Bắc - Tây Nam tại huyện
Hƣơng Khê.
- Các trầm tích Đệ tứ phân bố trên các vùng ven biển, dọc hệ thống sông, suối,
gồm cuội, sỏi, sạn, cát, bột sét, sét bột, sét có thành phần và nguồn gốc khác nhau.
44
- Các đá mắcma xâm nhập thành phần từ gabro (phức hệ Núi Chúa) đến granit
(phức hệ Trƣờng Sơn, Phia Bioc, sông Mã) tạo thành các khối có kích thƣớc khác
nhau từ nhỏ đến lớn.
Nhƣ vậy, có thể thấy hệ tầng sông Cả và hệ tầng Đồng Trầu chiếm DT chủ yếu của
lãnh thổ Hà Tĩnh. Các loại đá trầm tích hạt thô (tỷ lệ cát kết, bột kết rất cao) và đá phun
trào axít chiếm tỷ lệ lớn hơn so với đá thành phần bazơ đã tạo nên nét sắc sảo của địa
hình Hà Tĩnh. Hệ tầng Đồng Trầu cấu tạo bởi đá phun trào axit, chủ yếu là granit (tỷ lệ
SCO2 >65%) rất rắn chắc, tạo thành núi ở khu vực Đèo Ngang. Ngoài ra, các thành phần
trầm tích hạt mịn có vai trò quan trọng để tạo nên địa hình đồi của Hà Tĩnh.
* Đặc trưng về cấu trúc kiến tạo
Hà Tĩnh nằm trong miền uốn nếp Paleozoi Trung Việt - Lào, thuộc hai đới cấu
trúc Hoành Sơn và sông Cả, ranh giới giữa hai đới là hệ thống đứt gãy Rào Nạy. Đới
Hoành Sơn phân bố ở phía Đông Bắc đứt gãy Rào Nạy, cấu tạo bởi 4 tổ hợp thạch kiến
tạo, gồm Paleozoi hạ - trung, Mezozoi hạ, Mezozoi hạ - trung và Kainozoi. Đới Sông
Cả chiếm phần DT ở phía Tây Nam đứt gãy Rào Nạy, cấu tạo bởi 4 tổ hợp thạch kiến
tạo gồm Paleozoi hạ - trung, Paleozoi trung, Paleozoi thƣợng và Kanozoi.
Trên lãnh thổ Hà Tĩnh, các hệ thống đứt gãy phát triển chủ yếu theo các phƣơng
chính Tây Bắc - Đông Nam, số ít theo phƣơng Đông Bắc - Tây Nam.
- Đới đứt gãy sông Cả kéo dài theo phƣơng Tây Bắc - Đông Nam, bắt đầu từ phía
cao nguyên Xiêng Khoảng qua biên giới Việt Nam ở cửa khẩu Nậm Cắn kéo dài ra
biển. Đới sông Cả gồm có đới đứt gãy chính Kỳ Sơn - Cửa Lò và 3 đứt gãy nhánh:
Huổi Nhị - Xiêng Lip dài 70 km; Khe Bố - Nghi Xuân dài 130 km, Khe Bố - Hà Tĩnh
dài 150 km.
- Đới đứt gãy Rào Nạy dài trên 230km (trên lãnh thổ Việt Nam có chiều dài 150
km), phƣơng Tây Bắc - Đông Nam. Đới đứt gãy này bắt đầu từ phía Tây Nam dãy núi
Phu Xa Leng (Lào) qua biên giới Việt Nam ở cửa Rào Vàng và kéo dài ra tới biển ở
cửa Gianh, đứt gãy chính cắm về phía Đông Bắc. Từ Hƣơng Khê, đới đứt gãy tách
thêm nhánh Hƣơng Khê - Ròn dài 70 km, rộng 2-6 km và đứt gãy nằm bên bờ trái
sông Rào Nạy (Tuyên Hóa - Ba Đồn) có hƣớng cắm về phía Nam.
45
Có thể nói, hướng đứt gãy chính trên toàn lãnh thổ là hướng Tây Bắc - Đông
Nam đã quy định phương cấu trúc địa hình (núi, đồi, thung lũng, bờ biển) ở Hà Tĩnh.
b) Vai trò của yếu tố địa chất trong thành tạo CQ
Quá trình địa chất, kiến tạo là những nhân tố định hướng cho quá trình hình
thành và phát triển của địa hình lãnh thổ. Nằm trong kiến tạo chung của Việt Nam,
lãnh thổ Hà Tĩnh thuộc miền uốn nếp Paleozoi Trung Việt - Lào. Trải qua các chu kỳ
kiến tạo, các pha nâng lên, hạ xuống không đồng đều; sụt lún, đứt gãy kèm theo các
hoạt động xâm nhập, phun trào; đặc biệt là hoạt động nâng lên cùng với sự xâm thực,
bào mòn, san bằng, bồi tụ của Tân kiến tạo đã dẫn đến sự phân hóa đa dạng, phức tạp
của CQ lãnh thổ. Phía Tây Hà Tĩnh nằm trong phần nâng lên của địa máng Trƣờng
Sơn, chính là nền móng của các CQ đồi núi. Phía Đông là sự bồi đắp trầm tích Đệ tứ
do biển và sông trên các trũng sụt và nền móng của CQ đồng bằng; Dải cồn cát ven
biển là CQ đặc trƣng đƣợc hình thành từ trƣớc Đệ tứ và phát triển mạnh trong Đệ tứ,
gắn liền với các chu kỳ biển tiến, biển thoái từ Pleistocen đến Holocen.
Thành phần vật chất chủ yếu là trầm tích hạt thô (với tỷ lệ lớn là cát kết, bột
kết,…) tạo nên nền móng rắn chắc của địa hình lãnh thổ. Bên cạnh đó, hướng đứt gãy
chính Tây Bắc - Đông Nam đã quy định nên hướng núi, đồi, thung lũng, bờ biển và
dòng chảy sông ngòi. Điều này tạo thành các dải địa hình theo hƣớng Tây Bắc - Đông
Nam, trở thành yếu tố quan trọng tạo nên sự phân hóa CQ tỉnh Hà Tĩnh. Bên cạnh đó,
đặc điểm nền nham kết hợp với điều kiện địa hình, khí hậu, sinh vật đã quy định sự
hình thành và đặc điểm các loại thổ nhƣỡng khác nhau trong vùng.
Do vậy, yếu tố địa chất, kiến tạo có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành
nền móng CQ của lãnh thổ.
2.1.3. Địa mạo
a) Đặc điểm
* Khái quát chung
Trên cơ sở xem xét các tài liệu [47, 50, 71] cho thấy: địa hình Hà Tĩnh là bộ phận
của dãy Trƣờng Sơn với những nhánh núi đâm ngang ra biển và vùng đồi chuyển tiếp
xuống đồng bằng hẹp ven biển. Trong đó, địa hình đồi núi chiếm khoảng 80% DTTN,
46
đặc biệt khu vực có độ dốc trên 250
có DT lớn, khoảng 263137 ha - chiếm 67,23% DT
của khu vực đồi núi (bảng 2.1).
Bảng 2.1: Thống kê diện tích đất theo cấp độ dốc và cấp địa hình ở Hà Tĩnh
Đất đồi núi Đất đồng bằng
Cấp độ dốc Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Cấp độ
dốc
Diện tích
(ha) Tỷ lệ (%)
0-30
10130 2,59 Cao 15222 9,06
3-80
9097 2,32 Vàn cao 72702 43,29
8-150
11846 3,03 Vàn 47340 28,19
15-200
22086 5,64 Vàn thấp 31657 18,85
20-250
45684 11,67 Thấp 1020 0,61
>250
263137 67,23
Đất trơ sỏi đá 29393 7,51
Tổng diện tích 391373 100,00 167941 100,00
(Nguồn: Nguyễn Xuân Tình, 2006 [73])
Địa hình Hà Tĩnh dốc, nghiêng dần từ Tây sang Đông: phía Tây là dãy Trƣờng Sơn
có độ cao trung bình khoảng 250-1000 m, trong đó có một vài đỉnh cao trên 1500 m. Tiếp
đến là vùng đồi chuyển tiếp chiếm DT khá lớn và xuống thấp hơn là vùng đồng bằng hẹp
ven biển có độ cao trung bình khoảng 4-6 m. Phía ngoài đồng bằng ven biển là các dải cát
bị chia cắt mạnh bởi các cửa lạch.
Nhƣ vậy, có thể thấy sự ―chẻ dọc‖ lãnh thổ Hà Tĩnh bởi các dãy núi, dãy đồi mà
giữa chúng là thung lũng sông Ngàn Sâu làm cho địa hình phân thành các dải song
song với đƣờng bờ biển mà không có ở các tỉnh khác thuộc miền Trung. Địa hình dạng
dải chỉ bị phá vỡ ở phần phía Bắc với dòng sông Ngàn Phố nối vào hạ lƣu sông Lam
làm thành ranh giới giữa Hà Tĩnh và Nghệ An gần nhƣ vuông góc với các dải địa hình
chung của Hà Tĩnh.
* Các kiểu địa hình
Trên cơ sở tham khảo tài liệu [5] và sử dụng phƣơng pháp chuyên gia để phân chia
địa hình Hà Tĩnh thành 3 nhóm kiểu địa hình (bảng 2.2).
- Các kiểu địa hình núi: phân bố ở khu vực phía Tây Hà Tĩnh, có DT 155684,7 ha
(chiếm 26% DTTN của tỉnh). Cấu tạo địa chất khu vực này gồm các đá xâm nhập axit,
đá phun trào axit và đá biến chất. Quá trình ngoại sinh thống trị là trọng lực nhanh (đổ
vỡ, sập lở), trọng lực chậm, xói mòn bề mặt và xói mòn khe rãnh (mƣơng xói dòng chảy
47
tạm thời). Khu vực này có tiềm năng để phát triển lâm nghiệp tuy nhiên cũng thƣờng
xuyên xuất hiện lũ quét, lũ ống, gây thiệt hại không nhỏ về ngƣời và tài sản.
Bảng 2.2: Chỉ tiêu phân loại địa hình ở Hà Tĩnh
STT Nhóm địa hình Độ cao tuyệt đối
(m)
Độ chia cắt sâu
(m)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1 Núi > 250 >100 155684,7 26
2 Đồi 25 – 250 10 – 100 289500,1 48,2
3 Đồng bằng < 25 < 10 154532,2 25,8
Tổng 599717 100
- Các kiểu địa hình đồi: chính là địa hình chuyển tiếp giữa vùng núi xuống đồng
bằng, có DT 289500,1 ha (chiếm 48,2% DTTN). Trong vùng có sự xen kẽ giữa các đồi
cao, đồi trung bình và đồi thấp với cấu tạo địa chất của khu vực là các đá trầm tích
biến chất, đá mắcma xâm nhập và đá phun trào bị phong hoá mạnh. Quá trình ngoại
sinh thống trị là trƣợt trọng lực chậm, rửa trôi bề mặt, xói mòn khe rãnh. Khu vực này
có thể phát triển CCN lâu năm, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc vừa và nhỏ. Ngoài ra,
trong các kiểu địa hình đồi còn có các kiểu địa hình thung lũng tập trung thành dải
hẹp, dọc thung lũng sông Ngàn Sâu và Ngàn Phố, đƣợc cấu tạo chủ yếu bởi cát, sỏi,
sét, cát bột, sét bột màu xám,… Quá trình ngoại sinh thống trị là rửa trôi bề mặt và tích
tụ. Khu vực này có thể phát triển CCN cây ăn quả, cây hàng năm và cây lƣơng thực.
- Các kiểu địa hình đồng bằng: phân bố chủ yếu dọc hai bên quốc lộ 8A và quốc
lộ 1A, thuộc các xã của huyện Đức Thọ, Can Lộc, Lộc Hà, thị xã Hồng Lĩnh, Thạch
Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và thành phố Hà Tĩnh với DT 154532,2 ha (chiếm 25,8%
DTTN toàn tỉnh). Trên bề mặt đồng bằng còn bị chia cắt khá mạnh bởi các sông hiện
tại với quá trình ngoại sinh thống trị là rửa trôi bề mặt, dƣới bề mặt, đôi chỗ phát triển
quá trình tích tụ, vùi lấp và sạt lở đê điều. Các kiểu địa hình đồng bằng ven biển tích tụ
cát biển nằm chạy dọc theo bờ biển, gồm các kiểu bờ biển, dạng địa hình cồn cát, đụn
cát và trũng giữa cồn với quá trình ngoại sinh thống trị là thổi mòn, xói rửa và rửa trôi
bề mặt. Khu vực này rất thích hợp để trồng các cây lƣơng thực, cây hoa màu, CCN
hàng năm, nuôi trồng thủy sản. Bản đồ địa mạo tỉnh Hà Tĩnh đƣợc thành lập theo
nguyên tắc nguồn gốc hình thái [5]. Theo đó, lãnh thổ Hà Tĩnh đƣợc phân hóa thành
23 kiểu địa hình (bảng 2.3).
48
Bảng 2.3: Diện tích và phân bố các kiểu địa hình ở Hà Tĩnh
S
T
T
Các kiểu địa hình
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ
% so
với
DTTN
Phân bố
I Các kiểu địa hình núi 155684,7 26,0
1
Dãy núi trung bình bóc mòn trên
kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ yếu
bởi đá xâm nhập axit
25837,5 4,3
Kéo dài thành dải hẹp theo
hƣớng Tây Bắc - Đông Nam
dọc biên giới Việt Lào, thuộc
địa phận huyện Vũ Quang và
Hƣơng Khê.
2
Dãy núi trung bình - thấp bóc
mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu
tạo chủ yếu bởi đá phun trào axit
5453,8 0,9 Phía Nam huyện Kỳ Anh.
3
Khối núi trung bình - thấp bóc
mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu
tạo chủ yếu bởi đá biến chất
22178,2 3,7 Chủ yếu ở phía Tây của huyện
Hƣơng Sơn
4
Núi thấp bóc mòn trên kiến trúc
địa lũy, cấu tạo chủ yếu bởi đá
xâm nhập axit
21010,3 3,5 Thuộc địa phận huyện Vũ
Quang và Hƣơng Khê.
5
Dãy núi thấp bóc mòn - xâm
thực trên kiến trúc uốn nếp, cấu
tạo chủ yếu bởi đá biến chất
51993,5 8,7 Chủ yếu ở huyện Vũ Quang,
Hƣơng Khê và huyện Kỳ Anh.
6
Khối núi thấp dạng sót do bóc
mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm
nhập axit
13386,5 2,3
Chủ yếu thuộc địa phận huyện
Nghi Xuân, Can Lộc, Cẩm
Xuyên.
7
Dãy và khối núi thấp dạng sót do
bóc mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá
trầm tích và biến chất
15824,9 2,6
Rải rác ở các huyện Hƣơng
Sơn, Vũ Quang, Hƣơng Khê,
Kỳ Anh.
II Các kiểu địa hình đồi 217609,4 36,2
8 Đồi núi thấp, cấu tạo chủ yếu bởi
đá phun trào axit 28047,0 4,7
Rải rác ở huyện Hƣơng Sơn,
Hƣơng Khê, Cẩm Xuyên.
9 Đồi núi thấp, cấu tạo chủ yếu bởi
đá trầm tích 55098,8 9,2
Tập trung chủ yếu ở huyện Vũ
Quang.
10 Đồi cao phát triển chủ yếu trên đá
xâm nhập và đá phiến sét – vôi 55387,4 9,3
Ở các huyện Hƣơng Sơn,
Hƣơng Khê, Vũ Quang.
11 Đồi trung bình, phát triển chủ
yếu trên đá trầm tích 36218,3 6,1
Rải rác ở các huyện Hƣơng
Sơn, Vũ Quang, Hƣơng Khê
và Kỳ Anh
12 Đồi thấp, phát triển chủ yếu trên
đá phun trào axit 40119,8 6,7
Chủ yếu thuộc huyện Kỳ Anh
và rải rác ở huyện Cẩm Xuyên,
Hƣơng Khê, Can Lộc.
49
S
T
T
Các kiểu địa hình
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ
% so
với
DTTN
Phân bố
13 Gò đồi thoải, phát triển trên đá
trầm tích tuổi Pleistocen 2738,1 0,4 Ở huyện Kỳ Anh.
III Các kiểu địa hình thung lũng 71890,1 12,0
14
Thung lũng với địa hình đồi do
phân cắt - xâm thực, rửa trôi
thoải
9844,3 1,6 Ở huyện Hƣơng Sơn, Vũ
Quang và Hƣơng Khê.
15
Thung lũng với các phức hệ
thềm sông bị rửa trôi với địa
hình gò thoải
33759,9 5,7
Thuộc các huyện Hƣơng Sơn,
Vũ Quang, Hƣơng Khê và Đức
Thọ.
16
Thung lũng với các phức hệ
thềm sông và bãi bồi không phân
chia
10719,2 1,8
Rải rác dọc theo các huyện
Hƣơng Sơn, Đức Thọ, Hƣơng
Khê.
17
Thung lũng với các phức hệ bãi
bồi và lòng sông không phân
chia
17566,7 2,9
Dọc theo sông Ngàn Phố và
Ngàn Sâu, thuộc huyện Hƣơng
Khê, Vũ Quang, Hƣơng Sơn,
Đức Thọ.
IV Các kiểu địa hình đồng bằng 154532,2 25,8
18
Đồng bằng lƣợn sóng thoải trên
tích tụ cát biển tuổi Pleistocen
muộn
33809,7 5,6 Ở huyện Đức Thọ, Can Lộc,
Cẩm Xuyên, Kỳ Anh.
19
Đồng bằng dạng gò, đụn trên
tích tụ cát biển đƣợc gió tái tạo
tuổi Holocen muộn
8817,2 1,5
Phân bố thành các dải hẹp,
chạy dọc ven biển của huyện
Can Lộc, Cẩm Xuyên và Kỳ
Anh.
20 Đồng bằng lƣợn sóng trên tích tụ
cát biển tuổi Holocen giữa 29987,8 5,0
Bao gồm DT của cả huyện
Nghi Xuân và một phần nhỏ
của huyện Can Lộc
21
Đồng bằng bằng phẳng trên tích
tụ hỗn hợp sông, biển tuổi
Holocen giữa
52580,7 8,8
Ở huyện Đức Thọ, Can Lộc,
Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm
Xuyên, Kỳ Anh và thành phố
Hà Tĩnh.
22 Đồng bằng tích tụ sông, biển,
đầm lầy tuổi Holocen muộn 12003,0 2,0
Chạy dọc theo các con sông ở
đồng bằng, thuộc huyện Can
Lộc, Lộc Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ
Anh.
23 Đồng bằng với bề mặt bãi bồi và
lòng sông 17333,8 2,9
Phân bố ven sông Lam, sông
Kênh Càn, sông Hạ Vàng,
sông Quyền.
50
b) Vai trò của địa mạo trong việc thành tạo CQ tỉnh Hà Tĩnh
Địa hình là kết quả tổng hòa của các tác động nội lực và ngoại lực trong lịch sử
phát triển lãnh thổ lâu dài, phức tạp. Phân cắt sâu và độ cao địa hình là dấu hiệu cơ
bản xác định các lớp CQ, phụ lớp CQ trong hệ thống phân loại CQ. Địa hình Hà Tĩnh
gồm núi, đồi và đồng bằng (trong đó khoảng 3/4 DT là đồi núi nhƣng chủ yếu là núi
thấp), vì thế Hà Tĩnh có 3 lớp CQ (lớp CQ núi, lớp CQ đồi, lớp CQ đồng bằng) và 7
phụ lớp CQ. Bên cạnh đó, độ cao, hƣớng địa hình chính là các yếu tố làm tăng cƣờng
sự phân hóa CQ tỉnh Hà Tĩnh.
Mặt khác, địa hình cũng có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phân hóa của các yếu tố khí
hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng, sinh vật trong quá trình thành tạo CQ tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.4. Khí hậu
a) Đặc điểm
Trên cơ sở xem xét các tài liệu [24, 57] cho thấy: Hà Tĩnh nằm trong miền khí
hậu phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra), có khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh
(tuy mùa đông đã bớt lạnh hơn và ngắn hơn so với các tỉnh vùng trung du, miền núi
phía Bắc và đồng bằng sông Hồng), có chế độ mƣa hè - thu. Theo đặc điểm nền nhiệt
và lƣợng mƣa, khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa lạnh và mùa nóng, mùa mƣa và
mùa ít mƣa.
* Các yếu tố khí hậu
- Chế độ bức xạ, mây và nắng: Hà Tĩnh có lƣợng mây tổng quan trung bình năm
vào khoảng 7,2-8,3/10 bầu trời. Tổng số giờ nắng khá cao, khoảng 1583 giờ/năm.
Lƣợng bức xạ rất dồi dào, khoảng 110-130 kcal/cm2/năm, cán cân bức xạ luôn dƣơng,
đạt khoảng 70 kcal/cm2/năm [23, 24].
- Chế độ nhiệt: Hà Tĩnh có nhiệt độ trung bình năm tƣơng đối cao, thay đổi trong
khoảng 23,6-24,5°C (tƣơng đƣơng với tổng nhiệt độ khoảng 8600-8900°C/năm) (bảng
2.4). Chế độ nhiệt phân hóa làm 2 mùa: mùa nóng (là mùa hè) - mùa lạnh (là mùa
đông) rất rõ rệt.
+ Mùa lạnh: ở các vùng có độ cao <100 m, mùa đông lạnh (là thời kỳ có nhiệt độ
trung bình tháng 20°C) thƣờng kéo dài 3 tháng (từ tháng 12 năm trƣớc đến hết tháng
2 năm sau), trong đó tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình 18°C. Càng
lên cao, số tháng lạnh càng tăng, ở các vùng núi cao trên 1000 m, số tháng lạnh có thể
kéo dài đến 4-5 tháng. Khi có gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh, nhiệt độ không khí
51
xuống thấp, đặc biệt nhiệt độ không khí tối thấp tuyệt đối tháng 1 ở Hƣơng Sơn là
0,7°C, ở Hƣơng Khê là 2,6°C [23, 24].
Bảng 2.4: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm ở Hà Tĩnh
(đơn vị:C)
Tháng
Trạm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Trung
bình
năm
Số tháng
t0<18°C
Hƣơng
Sơn 17,1 18,8 21,0 24,5 27,4 29,6 29,4 28,1 26,7 24,0 21,1 18,9 23,9 1
Hà Tĩnh 17,0 19,4 21,0 24,5 27,7 30,4 29,8 28,6 27,0 23,9 21,4 19,3 24,2 1
Hƣơng
Khê 17,1 19,7 21,3 24,8 27,4 29,8 29,5 28,2 26,6 23,4 21,0 19,7 24,0 1
Kỳ Anh 17,3 19,4 21,1 24,3 27,6 30,3 30,0 28,6 27,0 24,2 21,7 19,7 24,3 1
(Nguồn: Đài khí tượng Hà Tĩnh, 2011 [24])
Hình 2.5: Biến thiên nhiệt độ trung bình tháng trong nhiều năm
(1963-2011) tại các trạm ở Hà Tĩnh
+ Mùa nóng: ở những vùng thấp, nhiệt độ trung bình tháng mùa hè là ≥25°C, kéo
dài 5 tháng (từ tháng 5 đến hết tháng 9). Tháng nóng nhất là tháng 6, 7 với nhiệt độ
trung bình 29,1-29,7°C. Thậm chí, vào thời kỳ gió Tây Nam hoạt động mạnh, thời tiết
khô nóng với nhiệt độ không khí có thể lên đến 39-41°C và độ ẩm tƣơng đối có thể
xuống <30%. Ở 4 trạm khí tƣợng của Hà Tĩnh nhƣ Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh, Hƣơng Khê,
Kỳ Anh, nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối tháng đều trên 40°C [23, 24]. Các tháng
3, 4, 10, 11, nhiệt độ mang tính chất chuyển tiếp giữa mùa nóng và mùa lạnh.
- Chế độ gió: ở Hà Tĩnh, chế độ gió thay đổi theo mùa rõ nét. Về mùa đông, lãnh
thổ chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc, còn về mùa hè chịu ảnh hƣởng của gió
52
Tây Nam và Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm dao động trong khoảng 1,4-2,4
m/s. Tốc độ gió mạnh nhất có thể gặp trong các cơn dông và bão lên đến 40 m/s, thậm
chí đạt 54 m/s (tại Kỳ Anh).
- Chế độ mƣa: Hà Tĩnh có tổng lƣợng mƣa năm lớn, dao động trong khoảng 2.300-
3.200 mm/năm với 148-167 ngày mƣa/năm và có chế độ mƣa hè - thu. Lƣợng mƣa có
xu hƣớng tăng dần từ Bắc vào Nam, tăng nhanh ở trƣớc dãy Hoành Sơn (bảng 2.5).
+ Mùa mƣa (thời kỳ có lƣợng mƣa tháng ≥100 mm/tháng) kéo dài 7-8 tháng, từ
tháng 5 đến tháng 11 hoặc 12, tùy theo từng nơi, mùa mƣa có thể kéo dài tới tận tháng
1 năm sau.
0
100
200
300
400
500
600
700
800
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Lượng mưa (mm)
Hƣơng Sơn
Hƣơng Khê
Hà Tĩnh
Kỳ Anh
Hình 2.6: Biến thiên lượng mưa trung bình tháng trong nhiều năm
(1963-2011) tại các trạm ở Hà Tĩnh
(Nguồn: Đài khí tượng Hà Tĩnh, 2011 [24])
Biến trình của lƣợng mƣa năm trong khu vực là biến trình với hai cực đại. Một
cực đại chính vào tháng 10 với lƣợng mƣa xấp xỉ 700-800 mm/tháng, thậm chí có thể
đạt trên 900 mm/tháng và một cực đại phụ vào tháng 6 mà ngƣời dân miền Trung
thƣờng gọi là mùa mƣa ―tiểu mãn‖.
Số ngày mƣa ở Hà Tĩnh rất nhiều, đạt trên 145 ngày/năm. Ở khu vực vùng núi
Hƣơng Sơn, số ngày mƣa trong năm đạt trên 182 ngày. Mặt khác, tại các trạm đo ở
Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh, Hƣơng Khê, Kỳ Anh từ tháng 5 đến tháng 11 đều có lƣợng mƣa
ngày lớn nhất trên 100 mm. Đặc biệt vào tháng 5, lƣợng mƣa ngày cực đại có thể đạt
khoảng 500 mm.
53
Bảng 2.5: Tổng lượng mưa trung bình tháng và năm ở Hà Tĩnh
(đơn vị: mm)
Tháng
Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Hƣơng Sơn 53,3 53 66,4 111,6 243,3 134,8 141,4 260,0 464,6 422,8 184,9 76,5 2210,2
Hƣơng Khê 43,4 46,5 58 89,9 212,0 167,1 145,2 275,7 487,5 538,3 196,5 71,5 2316,9
Hà Tĩnh 98,8 67,3 56,3 74,7 163,9 138,9 110,2 236,8 537,3 727,7 325,2 161,5 2698,6
Kỳ Anh 110,1 74,6 58,5 69,4 156,8 124,9 97,4 237,7 572,0 761,9 409,8 203,9 2867,4
Kỳ Thƣợng 108,7 68,2 58 64,3 159,8 145,8 112,7 240,2 538,2 838,1 382,3 146,4 2938,8
Kỳ Lạc 161,0 66,5 51 60,2 146,9 150,8 139,0 242,7 677,1 927,0 476,7 171,8 3172,1
Sông Rác 143,0 95,3 69,3 66,2 148,6 107,9 114,1 252,9 678,2 709,9 420,0 235,9 3025,4
Chu Lễ 42,7 43,2 53,8 106,5 201,9 142,4 124,2 238,9 445,7 581 219,3 74,9 2274,6
Cẩm Xuyên 99,8 81,8 59,3 90,6 155,3 116,3 94,4 210,0 488,7 828,0 639,5 255,8 3119,5
Hoà Duyệt 55,4 51,4 55,3 87,6 210,2 144,0 132,9 247,1 405,3 585,8 196,5 84,9 2256,5
Diệm Sơn 49,6 57,1 65,9 88,1 220,3 153,9 153,6 242,2 414,3 458,5 144,5 63,6 2111,4
Cẩm Nhƣợng 133,7 75,4 52,6 55,0 138,2 127,7 80,4 183,2 477,6 735,2 376,7 244,1 2679,8
Linh Cảm 38,4 32,7 46,9 64,8 164,6 130,2 121,0 204,5 420,4 514,5 141,3 58,8 1938,1
Đại Lộc 36,5 25,2 41,7 65,6 125,5 107,1 88,8 196,4 428,6 558,8 178,0 60,9 1913,1
(Nguồn: Đài khí tượng Hà Tĩnh, 2011 [24])
+ Mùa ít mƣa ở Hà Tĩnh kéo dài khoảng 5 tháng (có nơi chỉ 4 tháng) và không
sâu sắc. Mùa mƣa bắt đầu vào tháng 12, tháng 1 và kết thúc vào tháng 4 với lƣợng
mƣa trung bình xấp xỉ 40 mm/tháng. Cá biệt, ở một số điểm có lƣợng mƣa trung bình
tháng rất thấp, ví dụ ở trạm đo Đại Lộc vào tháng 2 chỉ đạt 25,2 mm/tháng và ở trạm
đo Linh Cảm cũng vào tháng 2 chỉ đạt 32,7 mm/tháng.
- Độ ẩm không khí: Hà Tĩnh có độ ẩm không khí trung bình năm khá cao, thƣờng
đạt >80%. Thời kỳ có độ ẩm cao nhất đạt trên 90% chính là các tháng cuối mùa đông,
đầu xuân (tháng 1, 2, 3), đạt cực đại vào tháng 2 với độ ẩm trung bình nhiều năm đạt
91-92%. Thời kỳ độ ẩm thấp nhất vào tháng giữa mùa hè (tháng 6, 7), ở mức 71-78%.
Tuy nhiên, vào những ngày có gió phơn Tây Nam, độ ẩm không khí tƣơng đối thấp, có
thể xuống dƣới 40% thậm chí dƣới 30% [23, 24].
- Với 3/4 DTTN là đồi núi, khí hậu ở Hà Tĩnh có sự phân hóa rõ rệt theo đai cao,
nhất là ở vùng núi phía Tây và Tây Nam càng làm cho đặc điểm khí hậu phân hóa trên
toàn lãnh thổ.
- Một số hiện tƣợng thời tiết đặc biệt ở Hà Tĩnh
54
+ Bão và áp thấp nhiệt đới: Hà Tĩnh chịu ảnh hƣởng nặng nề của bão. Trong giai
đoạn 1956-2011, có hơn 20 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào địa phận Hà Tĩnh. Hoạt động
của bão hoặc áp thấp nhiệt đới thƣờng tập trung vào khoảng tháng 9 đến tháng 11. Bão
ảnh hƣởng hoặc đổ bộ trực tiếp vào thƣờng gây ra những đợt mƣa lớn, có thể đạt 100-
200 mm, có nơi 400-500 mm, gây lũ lụt, ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất và sinh hoạt
của ngƣời dân [23, 24].
+ Gió Tây khô nóng: nằm ở khu vực ven biển miền Trung, gió Tây khô nóng hay
còn đƣợc gọi là ―gió Lào‖ thƣờng hoạt động rất mạnh ở Hà Tĩnh trong các tháng từ
tháng 4 đến tháng 9, cao điểm là tháng 6, 7. Vào những ngày có gió Tây khô nóng,
nhiệt độ không khí thƣờng cao trên 35°C và độ ẩm tƣơng đối xuống dƣới 55%. Ở khu
vực thấp, các thung lũng sông, hoặc đồng bằng thấp ven biển bình quân hàng năm có
tới 39-58 ngày gió Tây khô nóng. Cụ thể, ở dải đồng bằng ven biển kéo dài khoảng 39
ngày, còn ở thung lũng sông Cả lên đến 58 ngày. Gió Tây khô nóng làm cây cối khô
héo, giảm năng suất, tích luỹ nhiều sắt, nhôm gây thoái hoá đất, ảnh hƣởng xấu đến
sức khỏe ngƣời dân.
+ Dông: thƣờng xuất hiện ở Hà Tĩnh, chủ yếu ở vùng núi. Số ngày dông trung
bình khoảng 34-46 ngày dông/năm, thời kỳ nhiều dông thƣờng bắt đầu từ tháng 4 đến
hết tháng 9.
+ Sƣơng mù: Số ngày có sƣơng mù ở Hà Tĩnh tƣơng đối lớn, từ 15-60 ngày/năm,
thƣờng xảy ra chủ yếu trong các tháng mùa đông (tháng 10, 11, 12). Đặc biệt ở Hƣơng
Sơn, hàng năm có tới 63 ngày, ở Hƣơng Khê là 61,5 ngày.
+ Gió mùa Đông Bắc thƣờng xuất hiện bình quân khoảng 30 đợt mỗi năm, mỗi
đợt vài ngày trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 4.
Qua phân tích những đặc điểm khí hậu, thời tiết trên cho thấy, khí hậu Hà Tĩnh
vẫn mang nét đặc thù của khí hậu miền Bắc - khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông
lạnh, tuy nhiên có sự phân hóa đa dạng..
* Sự phân hóa và đặc điểm các kiểu SKH lãnh thổ Hà Tĩnh
- Hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH lãnh thổ Hà Tĩnh
+ Cơ sở xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH tỉnh Hà Tĩnh
Căn cứ vào các nghiên cứu về SKH của các tác giả trong nƣớc [33, 93, 94], hệ
thống chỉ tiêu phân loại SKH tỉnh Hà Tĩnh đƣợc xây dựng trên 2 yếu tố nền tảng là
nhiệt và ẩm, vì đây là nhân tố có vai trò chủ đạo hình thành nên chế độ khí hậu và có
ảnh hƣởng chủ yếu đến tính đa dạng thực vật và kiểu thảm thực vật [41].
55
Hai chỉ tiêu chính đƣợc lựa chọn là nhiệt độ trung bình năm và tổng lƣợng mƣa
trung bình năm. Ngoài ra, để xét đến những nét đặc thù của khí hậu đối với sinh vật,
thảm thực vật, luận án đã sử dụng thêm 2 chỉ số: độ dài mùa lạnh và độ dài mùa khô
làm cơ sở phân loại SKH tỉnh Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, số liệu khí hậu đƣợc sử dụng là
chuỗi số liệu của 4 trạm khí tƣợng và 14 trạm đo mƣa trên lãnh thổ Hà Tĩnh đƣợc Đài
Khí tƣợng Thủy văn Bắc Trung Bộ thống kê trong khoảng thời gian dài (1963-2011)
nên rất đáng tin cậy và các chỉ số thống kê của các chuỗi số liệu đó có thể đƣợc coi là
các ―chuẩn khí hậu‖.
+ Hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH thảm thực vật tỉnh Hà Tĩnh
Từ những cơ sở đó, tác giả đã tiến hành phân chia thành các chỉ tiêu cụ thể và
xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH thảm thực vật (trên cơ sở nguồn gốc phát
sinh) của tỉnh Hà Tĩnh (bảng 2.6).
Bảng 2.6: Hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH thảm thực vật tỉnh Hà Tĩnh
ẨM
NHIỆT
Tổng lƣợng
mƣa năm
(R năm)
A - Mƣa rất
nhiều
Rnăm ≥2500 mm
B - Mƣa nhiều
2500 mm>Rnăm
≥2000 mm
C - Mƣa vừa
Rnăm<2000
mm
Nhiệt độ
trung bình năm
(Tnăm)
Độ dài mùa
khô (n)
Độ dài
mùa lạnh (N)
a* - không có
mùa khô
N = 0 tháng
a* - không
có mùa khô
n = 0 tháng
a - Mùa
khô ngắn
n ≤ 2
tháng
b - Mùa khô
trung bình
3 tháng≤n
<4 tháng
I – Nóng
Tnăm ≥ 23°C
Độ cao (h) ≤100 m
1 - Mùa lạnh
ngắn
N = 1 tháng
IA1a* IB1a* IB1a IC1b
II - Ấm
20°C≤Tnăm<23°C
700 m≥h>100 m
2 - Mùa lạnh
trung bình
N=2-3 tháng
IIA2a* IIB2a*
III - Hơi lạnh
18°C≤Tnăm<20°C
1100 m≥h>700 m
3 - Mùa lạnh
hơi dài
N = 4 tháng
IIIA3a* IIIB3a*
IV – Lạnh
Tnăm ≤ 18°C
H≥1100 m
4 - Mùa lạnh
dài
N > 4 tháng
IVA4a* IVB4a*
- Bản đồ phân loại SKH tỉnh Hà Tĩnh đƣợc xây dựng trên cơ sở tích hợp hai bản
đồ thành phần: nhiệt độ trung bình nhiều năm, tổng lƣợng mƣa trung bình nhiều năm kết
hợp với sự phân hóa của các đặc điểm SKH đặc thù lãnh thổ: độ dài mùa lạnh và độ dài
mùa khô. Lãnh thổ Hà Tĩnh có sự phân hóa thành 10 loại SKH khác nhau (bảng 2.7).
Trong đó, loại SKH nóng, mƣa rất nhiều, mùa lạnh ngắn, không có mùa khô (IA1a*)
và loại SKH nóng, mƣa nhiều, mùa lạnh ngắn, không có mùa khô (IB1a*) chiếm diện
56
tích chủ yếu (45,67% DTTN) trên toàn lãnh thổ. Sự đa dạng của các loại SKH lãnh thổ
Hà Tĩnh chính là hệ quả của vị trí chuyển tiếp giữa 2 miền khí hậu và sự phân hóa địa
hình lãnh thổ.
Bảng 2.7: Diện tích và phân bố các loại SKH ở Hà Tĩnh
S
T
T
Các loại SKH Diện tích
(ha)
% so
với
DTTN
Phân bố
1
Loại SKH nóng, mƣa rất
nhiều, mùa lạnh ngắn, không
có mùa khô (IA1a*)
143139 23,87
Vùng thấp <100 m thuộc các xã của
huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, thành phố
Hà Tĩnh
2
Loại SKH nóng, mƣa nhiều,
mùa lạnh ngắn, không có
mùa khô (IB1a*)
130719,1 21,80
Khu vực <100 m thuộc các xã của
huyện Nghi Xuân, Thạch Hà, Lộc Hà,
Vũ Quang và Hƣơng Sơn.
3
Loại SKH nóng, mƣa nhiều,
mùa lạnh ngắn, mùa khô
ngắn (IB1a)
51749,51 8,63 Vùng trũng thấp <100 m của một số xã
thuộc huyện Hƣơng Sơn và Hƣơng Khê
4
Loại SKH nóng, ít mƣa, mùa
lạnh ngắn, mùa khô trung
bình (IC1b)
35148,2 5,86
Vùng thấp <100 m của các xã thuộc
huyện Đức Thọ, Thạch Hà và thị xã
Hồng Lĩnh
5
Loại SKH ấm, mƣa rất
nhiều, mùa lạnh trung bình,
không có mùa khô (IIA2a*)
86887,35 14,49
Khu vực có độ cao từ 100-700 m, thuộc
khu vực các xã giáp ranh giữa huyện
Hƣơng Khê - Cẩm Xuyên và phía Tây
và Nam của huyện Kỳ Anh
6
Loại SKH ấm, mƣa nhiều,
mùa lạnh trung bình, không
có mùa khô (IIB2a*)
124509,2 20,76
Khu vực đồi núi, có độ cao từ 100-700
m, thuộc các xã phía Tây của huyện
Hƣơng Sơn, Vũ Quang, Hƣơng Khê và
núi Hồng Lĩnh.
7
Loại SKH hơi lạnh, mƣa rất
nhiều, mùa lạnh hơi dài,
không có mùa khô (IIIA3a*)
13403,07 2,23
Phân bố thành dải ở khu vực núi, có độ
cao địa hình từ 700-1100 m thuộc các
xã phía Tây của huyện Hƣơng Sơn, Vũ
Quang, Hƣơng Khê và một bộ phận nhỏ
thuộc phía Nam huyện Kỳ Anh.
8
Loại SKH hơi lạnh, mƣa
nhiều, mùa lạnh hơi dài,
không có mùa khô (IIIB3a*)
700,7783 0,12
Khu vực địa hình núi có độ cao từ 700-
1100 m thuộc địa phận huyện Hƣơng
Sơn.
9
Loại SKH lạnh, mƣa rất
nhiều, mùa lạnh dài, không
có mùa khô (IVA4a*)
13144,3 2,19
Phân bố thành dải hẹp ở khu vực núi
cao >1100 m, giáp biên giới Việt - Lào,
thuộc địa phận các xã của Hƣơng Sơn,
Vũ Quang, Hƣơng Khê.
10
Loại SKH lạnh, mƣa nhiều,
mùa lạnh dài, không có mùa
khô (IVB4a*)
316,6988 0,05 Vùng núi cao >1100 m thuộc địa phận
huyện Hƣơng Sơn.
57
b) Vai trò của khí hậu trong thành tạo CQ
Khí hậu là một nhân tố rất quan trọng, ảnh hƣởng đến các quá trình hình thành
thổ nhƣỡng, đến chế độ thủy văn, đến sự phân bố và phát triển của sinh vật, tạo nên sự
đa dạng CQ lãnh thổ.
Các yếu tố bức xạ, nhiệt, ẩm của Hà Tĩnh đều đảm bảo chỉ tiêu chung của khí
hậu nhiệt đới và nằm trong hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa của toàn bộ lãnh thổ Việt
Nam. Hơn nữa, do chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc nên lãnh thổ Hà Tĩnh thuộc
phụ hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và nằm trong kiểu CQ rừng kín
thường xanh nhiệt đới, mưa mùa.
Khí hậu là yếu tố động lực của CQ, chi phối hoạt động sản xuất, khai thác tài
nguyên. Chế độ nhiệt ẩm dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật sinh trƣởng, phát
triển và tiến hành thâm canh, tăng vụ. Tuy nhiên, những yếu tố cực đoan của khí hậu
cũng ảnh hƣởng lớn đến các hoạt động sản xuất của con ngƣời. Tính mùa của khí hậu
quy định tính mùa của một số hoạt động sản xuất và tính biến đổi mùa của CQ. Bên
cạnh đó, lãnh thổ Hà Tĩnh đều có lƣợng mƣa lớn, chủ yếu >2000 mm, thậm chí nhiều
nơi >2500 mm, gây cƣờng độ xói mòn mạnh trên các sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu,… và
gây ngập úng ở khu vực đồng bằng.
Sự đa dạng của 10 loại SKH là tiền đề tạo nên sự đa dạng của các đơn vị CQ lãnh
thổ. Sự kết hợp của các quần xã thực vật với các loại đất qua các điều kiện khí hậu và
các tác động của con ngƣời là căn cứ để phân chia cấp loại CQ ở Hà Tĩnh.
Nhƣ vậy, đặc trƣng của điều kiện khí hậu Hà Tĩnh có ý nghĩa quan trọng trong
việc thành tạo CQ lãnh thổ. Sự đa dạng về các loại SKH cũng chính là những điều kiện
thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và phong phú.
2.1.5. Thủy văn
a) Đặc điểm
Trên cơ sở xem xét các tài liệu nghiên cứu [24, 47, 62, 101] cho thấy: Hà Tĩnh có
mật độ sông ngòi dày đặc với trên 20 con sông lớn, nhỏ, phân bố với mật độ tƣơng đối
đồng đều (0,5-1,0 km/km2). Sông ngòi nhiều nƣớc (khoảng 11-13 tỷ m
3/năm), trung
bình đạt 13840 m3 nƣớc/ha đất tự nhiên.
- Mạng lƣới sông suối trong tỉnh thuộc về 2 kiểu lƣu vực khác nhau, gồm kiểu
lƣu vực sông Ngàn Sâu ở phía Tây và kiểu các lƣu vực nhỏ (sông Nghèn, Rác, Rinh) ở
ven biển (bảng 2.8).
58
Bảng 2.8: Đặc điểm mạng lưới sông suối ở Hà Tĩnh
S
T
T
Tên sông Đổ vào
đâu
Khoảng
cách
tới cửa
sông
(km)
Độ
cao
nguồn
sông
(m)
Chiều
dài
sông
(km)
DT
hứng
nƣớc
(km2)
Chiều
rộng bình
quân lƣu
vực (m)
Mật độ
lƣới
sông
(km
/km2)
Hệ số
uốn
khúc
1 Ngàn Sâu Cả 33,5 1100 135 3210 46,6 0,87 2,2
1.1 Rào Giang Ngàn Sâu 116 725 14,0 41,9 3,5 1,18
1.2 Ma Cho Ngàn Sâu 114,5 460 18,0 34,0 2,1 1,44
1.3 Rào Che Ngàn Sâu 113,5 600 21,0 59,2 3,7 1,34
1.4 Rào Bôi Ngàn Sâu 97,5 400 22,0 96,4 6,9 1,91
1.5 Rào Rồng Ngàn Sâu 90,5 150 10,0 16,2 2,0 1,52
1.6 Rào Trê Ngàn Sâu 73,0 375 29,0 115 6,4 1,28 2,40
1.7 Tiêm Ngàn Sâu 71,5 1100 39,0 213 8,2 0,97 1,86
1.8 Khe Coi Ngàn Sâu 65,0 300 11,0 38,6 4,5 1,55
1.9 Hói Lộ Ngàn Sâu 64,0 250 14,0 33,0 2,6 1,46
1.10 Rào Nộ Ngàn Sâu 50,5 700 28,0 206 8,6 0,86 1,40
1.11 Khe Dƣa Ngàn Sâu 45,0 125 16,0 51,3 3,7 1,40
1.12 Ngàn Trƣơi Ngàn Sâu 38,0 1200 62,0 560 13,3 0,73 2,2
1.13 Hói Đang Ngàn Sâu 25,5 125 18,0 65,3 4,5 2,4
1.14 Hói Om Ngàn Sâu 21,0 125 27,7 27,7 2,0 1,33
1.15 Ngàn Phố Ngàn Sâu 13,0 700 70,0 1060 18,7 0,91 1,52
2 Nghèn Biển Đông 58,0 1220 26,0 0,83 2,03
3 Rác Biển Đông 36,0 354 15,1 1,08 1,56
(Nguồn: Đài khí tượng Hà Tĩnh, 2011 [24])
+ Lƣu vực sông Ngàn Sâu (đoạn cuối sông gọi là sông La - phụ lƣu cấp 1 lớn
nhất của hệ thống sông Cả) nằm ở phía Tây Hà Tĩnh, bắt nguồn từ độ cao 1100 m ở
địa phận huyện Hƣơng Khê với chiều dài sông 135 km, chiều dài lƣu vực 69 km, độ
cao trung bình lƣu vực đạt 362 m, hệ số uốn khúc 2,2 và độ dốc bình quân đạt 28,2%.
Lƣu vực sông Ngàn Sâu có mật độ sông khá cao, trung bình đạt 0,87 km/km2 và
mạng lƣới sông có dạng nan quạt mở rộng với chiều rộng lƣu vực trung bình là 46,6
km. Mạng lƣới sông phát triển mạnh về phía bờ trái với các nhập lƣu lớn nhƣ sông
Ngàn Trƣơi (560 km2), sông Ngàn Phố (1.060 km
2),...
+ Các lƣu vực sông nhỏ ven biển nhƣ sông Nghèn, sông Rác, sông Kênh Càn,…
thƣờng ngắn, không có trung lƣu, khả năng giữ nƣớc trong lòng sông phần thƣợng
nguồn kém, đồng thời khả năng thoát nƣớc ở hạ du cũng rất kém do bị chắn bởi dãy
cồn cát ven biển nên thƣờng gây ra úng ngập thƣờng xuyên mỗi khi có mƣa lớn. Mật
độ sông suối trong vùng này đạt cao nhất so với toàn tỉnh, trên 1km/km2.
59
- Chế độ dòng chảy sông, suối ở Hà Tĩnh theo 2 mùa rất rõ rệt:
+ Mùa lũ: gồm lũ chính vụ và lũ tiểu mãn
Lũ chính vụ (kéo dài ba tháng từ tháng 9 đến tháng 11): có lƣợng dòng chảy
chiếm 60-70% lƣợng dòng chảy năm, với moduyn trung bình dòng chảy dao động từ
100-130 l/s.km2. Lũ trên lƣu vực này thƣờng rất dữ dội với moduyn đỉnh lũ thƣờng đạt
tới 4-5 m3/s.km
2. Tháng có dòng chảy lớn nhất thƣờng xuất hiện vào tháng 10 trong
thời kỳ dải hội tụ nhiệt đới đi qua khu vực này, chiếm 20-25% lƣợng dòng chảy năm
và moduyn dòng chảy trung bình tháng đạt tới 150-180 l/s.km2.
Lũ tiểu mãn (tháng 5 hoặc tháng 6) do mƣa tiểu mãn gây ra và thƣờng liên quan
chặt chẽ đến hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới và rãnh thấp phía Tây với lƣợng mƣa
rất lớn (trên 200 mm), đặc biệt là trên các vùng núi. Thông thƣờng, lũ tiểu mãn là lũ
nhỏ, tuy nhiên có năm lũ tiểu mãn trở thành lũ lớn nhất trong năm.
+ Mùa kiệt: các sông suối ở Hà Tĩnh có đặc điểm chung là lƣu vực nhỏ, sông
ngắn, dốc đổ thẳng ra biển nên khả năng giữ nƣớc trong lớp thổ nhƣỡng cũng nhƣ
trong lòng sông đều rất thấp, vì vậy dòng chảy mùa kiệt rất nhỏ. Hàng năm có 1 cực
tiểu xuất hiện vào tháng 5 hoặc 6. Ba tháng có lƣợng dòng chảy nhỏ nhất xuất hiện vào
tháng 2-4, chiếm 5-10% lƣợng dòng chảy năm và moduyn trung bình 10-20 l/s.km2.
Lƣợng dòng chảy tháng nhỏ nhất chiếm 1-2% lƣợng dòng chảy năm, moduyn trung
bình 8-15 l/s.km2, dòng chảy nhỏ nhất trong thời kỳ quan trắc là 3,22 l/s.km
2.
Ngoài ra, Hà Tĩnh còn có hệ thống hồ khá phong phú nhƣ hồ Kẻ Gỗ, Sông Rác,
Bộc Nguyên, Thƣợng Tuy,... cung cấp nƣớc tƣới và sinh hoạt cho ngƣời dân.
Kết quả đánh giá tổng hợp từ trữ lƣợng khai thác tiềm năng cho từng tầng chứa
nƣớc chủ yếu đã xác định đƣợc trữ lƣợng khai thác tiềm năng nƣớc dƣới đất của tỉnh
Hà Tĩnh là: 2395000 m3/ngày.
Có thể nói rằng Hà Tĩnh là tỉnh có mạng lƣới sông suối dày đặc nhất so với dải
ven biển miền Trung. Hình thái các sông suối ở đây rất thuận lợi cho việc tập trung
nguồn nƣớc nhƣng khả năng giữ nƣớc rất kém, vì vậy các thiên tai liên quan đến dòng
chảy nhƣ lũ quét, sạt lở đất,… thƣờng xuyên xảy ra.
b) Vai trò của yếu tố thủy văn trong thành tạo CQ
Thủy văn có vai trò quan trọng trong vận chuyển, phân bố lại vật chất trong CQ.
Dòng chảy đã tham gia vào những quá trình ngoại lực nhƣ xói mòn, rửa trôi hay bồi
tụ,... hình thành các dạng địa hình. Chính dòng chảy của sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu,…
đã vận chuyển vật liệu ở khu vực đồi núi xuống bồi đắp phù sa hình thành nên các
60
đồng bằng, tạo nên lớp CQ đồng bằng ở Hà Tĩnh. Mặc khác, Hà Tĩnh có mạng lƣới
sông ngòi dày đặc, nhiều nƣớc với địa hình Hà Tĩnh nghiêng từ Tây sang Đông nên
vào mùa lũ, nƣớc sông lên nhanh gây ngập lụt cho khu vực thung lũng, đồng bằng, sạt
lở bờ sông,... làm thay đổi CQ.
Ngoài ra, trong sự hình thành và phát triển của CQ, đặc biệt là sự phong phú của
thảm thực vật có liên quan trực tiếp đến tiềm năng nƣớc. Đồng thời, nƣớc trong CQ
còn là môi trƣờng của các phản ứng hóa học, nƣớc thâm nhập vào trong tất cả các
thành phần khác của CQ, thực hiện quá trình trao đổi vật chất giữa các thành phần và
phân phối lại vật chất khoáng trong CQ.
2.1.6. Thổ nhƣỡng
a) Đặc điểm
Trên cơ sở xem xét tài liệu [35, 73, 88] kết hợp với khảo sát thực địa cho thấy, Hà
Tĩnh có 9 nhóm đất chính với đặc điểm phát sinh và tính chất khá đa dạng. Trong đó,
nhóm đất feralit có DT lớn nhất, chiếm tỷ lệ 52,15% so với DTTN của tỉnh (bảng 2.9).
- Nhóm đất cát
Nhóm đất cát có DT 38204 ha (chiếm 6,37% DTTN), đƣợc hình thành ở ven
biển, ven các sông chính, do sự bồi đắp từ các sản phẩm trầm tích phù sa thô của các
hệ thống sông và biển. Nhóm đất cát gồm có 2 loại: đất cồn cát có khoảng 14278 ha,
đất cát ven biển có khoảng 23926 ha.
Bảng 2.9: Diện tích các loại đất ở Hà Tĩnh
STT Các loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % so với DTTN
1 Nhóm đất cát 38204,0 6,37
2 Nhóm đất mặn 4432,0 0,74
3 Nhóm đất phèn 17919,3 2,99
4 Nhóm đất phù sa 100277,3 16,72
5 Nhóm đất xám 4500,0 0,75
6 Nhóm đất feralit 312738,0 52,15
7 Nhóm đất mùn 35293,6 5,89
8 Nhóm đất dốc tụ 4800,0 0,80
9 Đất xói mòn trơ sỏi đá 37742,1 6,29
Sông suối, núi đá 43810,7 7,31
Tổng số 599717,0 100,00
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, 2013 [88])
61
Tính chất nổi bật của nhóm đất cát là có thành phần cơ giới nhẹ từ trên mặt
xuống tầng dƣới phẫu diện, tỷ lệ cát chiếm chủ yếu khoảng 70%, limon và sét chiếm
dƣới 30%, phân lớp rõ, có nơi còn lẫn vỏ sò, hến. Đất có phản ứng chua đến ít chua,
độ pH <5,0 ở tất cả các tầng đất. Hàm lƣợng hữu cơ ở tất cả các tầng đất nghèo (0,59-
1,25%), càng xuống các tầng dƣới càng giảm. Kali tổng số trung bình (0,65% ở tầng
đất mặt) song kali dễ tiêu nghèo (5,0 mg/100g đất ở tầng mặt). Lân tổng số và dễ tiêu
đều nghèo. Lƣợng cation kiềm trao đổi thấp, tỷ số Ca++/Mg++ trên 1,0; dung tích hấp
thu (CEC) thấp 3,05 mg/100g đất ở tầng mặt.
- Nhóm đất mặn
Nhóm đất mặn có DT 4432 ha (chiếm 0,74% DTTN), phân bố rải rác ven theo
các cửa sông của các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh.
Đất bị nhiễm mặn do ảnh hƣởng của nƣớc biển xâm nhập và tích luỹ trong đất theo hai
con đƣờng hoặc do mặn tràn hoặc ngầm theo mạch ngang trong đất.
Đất mặn có phản ứng trung tính và kiềm yếu. Chất hữu cơ cũng nhƣ các nguyên
tố dinh dƣỡng khác trung bình đến khá, tỷ lệ Mg++ xấp xỉ Ca++, tổng số muối tan
>1% và Cl- cao >0,25%. Thành phần cơ giới thịt trung bình và thƣờng có nền cát hay
cát pha ở độ sâu chƣa đến 100 cm và ở độ sâu 50-80 cm thƣờng gặp lớp cát xám xanh
có xác vỏ sò, ốc biển.
- Nhóm đất phèn
Đất phèn có DT 17919,3 ha (chiếm 2,99% DTTN), phân bố ở các huyện Can
Lộc, Thạch Hà, thành phố Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh. Đất phèn đƣợc hình thành
do sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn (xác sinh vật chứa lƣu huỳnh), phát
triển mạnh ở môi trƣờng đầm mặn, khó thoát nƣớc.
Đất phèn mặn có phản ứng trung tính ít chua (pH KCl: 4,39-4,50 ở tầng đất mặt).
Hàm lƣợng hữu cơ ở tầng đất mặt khá: 2,32-3,4%. Đạm tổng số từ 0,128-0,201% ở
tầng đất mặt. Lân tổng số từ trung bình đến giàu (0,063-0,128%), song lân dễ tiêu lại ở
mức nghèo đến trung bình (2,8-9,6 mg/100g đất). Lƣợng cation kiềm trao đổi cao (10-
15 lđl/100g đất), trong đó canxi trao đổi chiếm ƣu thế hơn so với manhê. Dung tích
hấp thu (CEC) cao: 17,71-25,39 lđl/100g đất. Hàm lƣợng Cl-: 0,063-0,225%. Al3+ di
động cao, SO42- cao. Thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng hoặc sét, tỷ
lệ sét vật lý ở tầng mặt từ 47-80%.
62
- Nhóm đất phù sa
Nhóm đất này có DT 100277,3 ha chiếm 16,72% DTTN, phân bố ven các sông
Ngàn Phố, Ngàn Sâu, sông La, sông Quyền, sông Cầu Cày, sông Rác,... thuộc địa phận
các huyện Đức Thọ, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Thạch Hà,...
Các loại đất phù sa đƣợc hình thành trên các trầm tích sông, suối. Hiện tại, quá
trình thổ nhƣỡng xảy ra yếu, đất còn thể hiện rõ đặc tính xếp lớp có vật liệu phù sa, do
sự bồi đắp hàng năm bởi các cấp hạt khác nhau và hàm lƣợng chất hữu cơ khác nhau.
Các loại đất phù sa gồm 3 loại:
+ Đất phù sa đƣợc bồi hàng năm có DT 22070,84 ha, phân bố ở các bãi thấp của
các huyện Nghi Xuân, Can Lộc,... thƣờng xuyên bị ngập trong mùa mƣa, đồng thời với
quá trình này là sự bồi tụ phù sa.
+ Đất phù sa không đƣợc bồi hàng năm có DT 74831,66 ha, phân bố khắp các
huyện nhƣ Nghi Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh,... Loại đất
này có nguồn gốc hình thành giống đơn vị đất trên, nhƣng chúng đã thoát khỏi chế độ
bồi tụ của sông, suối do hình thành các hệ thống đê ngăn lũ hay phân bố ở địa hình cao.
+ Đất phù sa ngòi suối có DT nhỏ (3374,79 ha), phân bố ở dọc theo sông Ngàn
Phố, Ngàn Sâu.
- Nhóm đất xám
Nhóm đất xám có DT nhỏ, chỉ khoảng 4500 ha (chiếm 0,75% DTTN), phân bố
rải rác ở huyện Đức Thọ, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh,... Nhóm đất này gồm 2 loại: đất xám
phát triển trên đá mắcma axit (Ba) và đất xám phát triển trên đá cát kết (Bq).
Đất đƣợc hình thành, phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau (đá cát kết, đá
mắcma axit) và đều đạt tiêu chuẩn đất chua, độ bão hoà bazơ thấp, hoạt tính thấp. Đây
là nhóm đất có tầng B tích sét (Argic) với khả năng trao đổi cation dƣới 24 meq/100g
sét, độ bão hoà bazơ < 50%.
- Nhóm đất đỏ vàng
Đây là nhóm đất có DT lớn nhất ở Hà Tĩnh với 312738 ha (chiếm 51,6% DTTN).
Nhóm đất này có tầng dày thích hợp với loại cây dài ngày nhƣ: cao su, chè, cây ăn quả
và một số CCN ngắn ngày khác. Nhóm đất đỏ vàng gồm có các loại chính:
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): có DT 201655,2 ha (chiếm 33,3% DTTN),
phân bố tập trung ở các huyện miền núi nhƣ Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê, Vũ Quang,....
63
Nhìn chung loại đất này có tầng đất khá dày, ở một số khu vực thấp có tầng đất mỏng
hoặc trung bình.
+ Đất đỏ vàng trên đá mắcma axit (Fa): có DT khoảng 70312,6 ha (chiếm 11,6%
DTTN), phân bố rải rác ở các huyện Kỳ Anh, Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê. Phần lớn đất
đỏ vàng trên đá mắcma axit có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo dinh dƣỡng, bị xói mòn
rửa trôi mạnh, độ chua lớn.
+ Đất vàng nhạt trên đá cát kết (Fq): có DT 35120 ha (chiếm 5,8% DTTN), phân
bố tập trung ở vùng đồi núi các huyện Kỳ Anh, Hƣơng Khê, Cẩm Xuyên. Đất có thành
phần cơ giới tƣơng đối nhẹ nên thƣờng bị xói mòn mạnh, tầng đất tƣơng đối mỏng và
nhiều nơi trơ sỏi đá. Một số nơi địa hình đồi núi cao, thảm thực vật che phủ khá, độ
dày tầng đất từ khoảng 50-100 cm. Loại đất này nghèo dinh dƣỡng.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): có DT khoảng 4900 ha (chiếm 0,8% DTTN),
phân bố ở hai huyện Kỳ Anh và Hƣơng Khê trên nền địa hình lƣợn sóng. Loại đất này
bị thoái hóa và rửa trôi mạnh do độ che phủ thấp.
+ Đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa nƣớc (Fl): có DT 750 ha (chiếm 0,12%
DTTN), chịu sự tác động và biến đổi mạnh do hoạt động canh tác của con ngƣời, phân
bố tập trung ở huyện Hƣơng Khê.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi
Nhóm đất này có tổng DT là 35293,6 ha (chiếm 5,89% DTTN), phân bố chủ yếu
ở các huyện Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê và Vũ Quang. Nhóm đất mùn gồm 2 loại: đất
mùn vàng đỏ trên đá phiến sét (Hs), có DT 11073 ha (chiếm 1,83% DTTN) và đất mùn
vàng đỏ trên đá mắcma axit (Ha) có DT khoảng 24220,6 ha (chiếm 4% DTTN).
Đặc điểm chung của nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi là có mặt ở địa hình cao nên
bị xói mòn mạnh, thành phần hóa học của đất tốt. Đất chua toàn phẫu diện, các chất
mùn, đạm, lân từ khá đến giàu, kali trung bình.
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D)
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ có DT nhỏ khoảng 4800 ha (chiếm 0,8%
DTTN), phân bố rải rác ở các huyện Nghi Xuân, Cẩm Xuyên, Hƣơng Khê, thị xã
Hồng Lĩnh hoặc ở địa hình thung lũng xen giữa các dãy núi. Loại đất này đƣợc hình
64
thành do sự rửa trôi các sản phẩm ở đỉnh đồi, nhìn chung có độ phì nhiêu khá cao, tầng
dày từ 70-100 cm.
- Đất xói mòn trơ sỏi đá (E)
Đất xói mòn trơ sỏi đá đƣợc hình thành do quá trình rửa trôi liên tục theo bề mặt
làm cho tầng đất mỏng, có khi lộ cả đá mẹ lên mặt. Trên địa hình đồi núi có tầng đất
mỏng dƣới 10 cm. Đất xói mòn trơ sỏi đá có DT 37742,1 ha (chiếm 6,29% DTTN),
phân bố rải rác ở các huyện Hƣơng Khê, Hƣơng Sơn, Can Lộc, Kỳ Anh.
b) Vai trò của thổ nhưỡng trong thành tạo CQ
Thổ nhƣỡng là một yếu tố có vai trò rất quan trọng trong quá trình thành tạo CQ.
Đây là thành phần biểu hiện rõ mối tác động tƣơng hỗ giữa các thành phần vô cơ và hữu
cơ trong CQ, có thể tác động trở lại đối với các thành phần khác trong CQ. Thổ nhƣỡng
đƣợc xem là ―sản phẩm của CQ‖ đồng thời cũng là ―tấm gƣơng phản chiếu CQ‖.
Lãnh thổ Hà Tĩnh có cấu trúc địa chất với nền nham đa dạng, địa hình phức tạp
cùng với các đặc trƣng điều kiện nhiệt, ẩm đã tạo nên một hệ thống các loại đất phong
phú về chủng loại gồm: đất xám, đất phù sa, đất cát, đất mặn, đất phèn, đất feralit đỏ
vàng, đất mùn trên núi, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ,... Chính sự phân hóa đa dạng
và phức tạp của thổ nhƣỡng là yếu tố tạo nên tính đa dạng của các loại CQ tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.7. Thảm thực vật
a) Đặc điểm
Trên cơ sở phân tích tài liệu [80] kết hợp với khảo sát thực địa cho thấy: lãnh thổ
Hà Tĩnh là ranh giới phía Nam của khu hệ Hoa Nam - Bắc Việt Nam, ngay trong mùa
khô, độ ẩm không khí vẫn cao, lại có mƣa phùn nên phần lớn những loài cây đặc hữu
bản địa không phải là loài cây rụng lá, ngừng sinh trƣởng trong mùa rét, mà là những
loài cây có lá cứng, nhẵn bóng, xanh thẫm nhƣ loài Dẻ gai, Dẻ đá, Dẻ đen, Re, Lim,
Kháo, Mít, Gội, Trám,... Tuy nhiên, cũng có một số loài cây rụng lá mọc xen lẫn, rải
rác và số lƣợng cá thể không bao giờ chiếm quá 25% tổng số loài. Vậy nên, mùa rụng
lá không tập trung vào một thời kỳ nhất định, vì thế CQ của quần thể vẫn là CQ
thƣờng xanh quanh năm.
Thực vật ở Hà Tĩnh rất đa dạng, có đến 500 loài thuộc 86 họ, trong đó có nhiều
loài gỗ quý nhƣ lim xanh, sến, táu... Đặc biệt, ở Hà Tĩnh có 43 loài thực vật quý hiếm
65
đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007, phân bố chủ yếu ở khu vực Bắc Trƣờng
Sơn, VQG Vũ Quang, Khu BTTN Kẻ Gỗ trong đó 2 loài đƣợc xếp ở mức rất nguy
cấp, 14 loài ở cấp nguy cấp, 26 loài thuộc cấp sẽ nguy cấp. Hai loài đƣợc xếp vào cấp
rất nguy hiểm đó chính là Mật hƣơng (Hedyosmum orientale Merr. & Chun) và Tử
châu lá bắc (Callicarpa bracteata Dop) [8].
* Thảm thực vật tự nhiên
Theo quan điểm sinh thái phát sinh mà Thái Văn Trừng đã phân chia trong cuốn
“Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam” [80], Hà Tĩnh có các thảm thực vật
đặc trƣng nhƣ sau: thảm thực vật rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới mƣa mùa tồn tại ở độ
cao dƣới 700 m và rừng kín thƣờng xanh á nhiệt đới núi thấp từ 700-1800 m.
- Rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới mƣa mùa ở độ cao dƣới 700 m: là hệ sinh thái
chiếm ƣu thế và có DT khá lớn, phân bố ở các huyện Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê, Vũ
Quang,... Theo Thái Văn Trừng, trong kiểu rừng này số tầng cây gỗ lớn không thể
nhiều hơn ba tầng. Tầng chủ yếu là tầng chỉ thị cho điều kiện khí hậu, đất đai và kiến
lập thành loại hình quần hệ rừng. Trong tầng này, các loài cây đều có chiều cao gần
bằng nhau và tán lá của cây gỗ lớn trong quần thể hợp thành tán rừng; những cây vƣợt
khỏi tầng tán rừng hợp thành tầng vƣợt tán, còn những cây mọc dƣới tán rừng gọi là
tầng dƣới tán. Sự tồn tại của ba tầng này không nhất thiết phải liên tục mà có thể chỉ
xuất hiện một hoặc hai. Trong cấu trúc thẳng đứng của kiểu rừng này, ngoài một, hai
hay ba tầng cây gỗ lớn còn có một tầng cây bụi thấp, một tầng cỏ quyết [80].
Hệ sinh thái này là nơi cƣ ngụ của quần hệ động vật phong phú nhƣ các loài khỉ,
vọoc, vƣợn, gấu, cầy mực, cầy voi, sóc đen, chồn dơi, các loài sóc bay, các loài họ
mèo lớn, sơn dƣơng, sao la,...
- Rừng kín thƣờng xanh á nhiệt đới núi thấp ở độ cao từ 700-1800 m (phân bố ở
khu vực dọc biên giới Việt - Lào). Cấu trúc của rừng đơn giản hơn vì chỉ có hai tầng
cây, không có tầng vƣợt tán. Tầng cao nhất lại liên tục, các loài cây chiếm ƣu thế là
các loài cây của khu hệ thực vật á nhiệt đới đệ tam đặc hữu bản địa Việt Bắc - Hoa
Nam, với những họ tiêu biểu nhƣ: Long não (Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Chè
(Theaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae),… Tầng cây dƣới tán không liên tục và có chiều
cao khác nhau, tầng cây bụi thấp khá dày [80].
66
Ngoài ra, ở Hà Tĩnh còn có các hệ sinh thái rừng thứ sinh có nhiều trạng thái
khác nhau nhƣ: Rừng thứ sinh tái sinh tự nhiên sau khai thác, rừng thứ sinh nghèo,
rừng thứ sinh hỗn giao cây lá rộng - tre nứa. Thảm thực vật có chung một kiểu cấu trúc
3 tầng: tầng cây gỗ, cây bụi và cỏ. Cây gỗ là những cây tái sinh, tiên phong, ƣa sáng
nhƣ: Trám (Canarium alba), Bứa (Garcinia cowa), Hu đay (Trema orientalis), Ngát
(Gironniera subaequalis), Me rừng (Phyllanthus emblica),... Kiểu rừng này phù hợp
cho nhiều loài thú sinh sống nhƣ các loài linh trƣởng, các loài móng guốc, thú ăn thịt,
tê tê, gặm nhấm, thỏ rừng,…
- Hệ sinh thái cây bụi, trảng cỏ: là kết quả diễn thế sinh thái từ rừng kín thƣờng
xanh trƣớc kia bị biến đổi do các hoạt động khai thác rừng hay canh tác nƣơng rẫy. Hệ
sinh thái này phân bố chủ yếu ở huyện Kỳ Anh, Hồng Lĩnh, Cẩm Xuyên. Thực vật chủ
yếu gồm cây bụi, cỏ, dây Chạc chìu (Tetracera scandens), Bòng bong (Lygodium
lexuosum), Sắn dây rừng (Pueraria montana),...
- Sinh vật thủy sinh: Thành phần thực vật nổi ở các thuỷ vực này rất phong phú
và đa dạng, nằm trong các ngành nhƣ Tảo silic (Diatoma), Tảo lục (Chlorophyta), Tảo
lam (Cyanophyta), Tảo giáp (Pyrrophyta), Tảo vàng (Xantophyta), Tảo mắt
(Euglenophyta). Trong đó Tảo lục và Tảo lam chiếm nhiều nhất. Ngoài ra còn có rong,
rêu, bèo cái, bèo tây,... phát triển tập trung thành từng mảng lớn, trôi nổi trên bề mặt
các thuỷ vực.
* Thảm thực vật nhân tác
- Lúa nƣớc trồng phổ biến ở khu vực đồng bằng thuộc các huyện Can Lộc, Thạch
Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên,…
- CCN hàng năm và hoa màu thƣờng đƣợc trồng trên các vạt đất cao ở đồng
bằng, chân đồi có tầng đất dày, phổ biến là lạc, đậu tƣơng,...
- CCN lâu năm và cây ăn quả ở Hà Tĩnh gồm có: cao su, chè, cam bù, cam
chanh, bƣởi,… Cây lâm nghiệp trồng lâu năm gồm có keo lá tràm, keo tai tƣợng,...
- Thực vật trong các khu dân cƣ: Trong các khu dân cƣ đô thị, KCN phân bố
thành từng cụm (nhƣ thị xã, thị trấn) độ che phủ của thảm thực vật thấp, gồm cây bóng
mát, cây cảnh và các thảm cỏ; Trong các khu dân cƣ nông thôn (phân bố tập trung
thành các thôn, làng, xã trên các địa thế đất cao của đồng bằng và các vùng bằng ở
67
chân đồi, núi) có độ che phủ của thảm thực vật cao, gồm vƣờn rau, cây ăn quả, cây
bóng mát, cây cho gỗ,...
- Rừng trồng gồm các loài cây nhƣ thông, mỡ, bạch đàn, keo tai tƣợng, keo lá
tràm,… đƣợc trồng chủ yếu tại vùng đồi núi, nơi lớp phủ rừng bị tàn phá và tầng đất
có độ phì còn khá cao.
b) Vai trò của thảm thực vật trong thành tạo CQ
Sinh vật là thành phần tự nhiên phức tạp, có vai trò quan trọng ―trong điều chỉnh,
phục hồi và chuyển hóa năng lƣợng‖ của CQ. Trong các yếu tố thành tạo CQ, thảm thực
vật là thành phần có nhiều biến động nhất, là yếu tố phản ánh sự đa dạng của CQ. Đồng
thời, sinh vật đóng vai trò quan trọng trong mối liên hệ giữa các hợp phần CQ. Nhờ sự
chuyển hóa của sinh vật mà có thể điều hòa, ổn định CQ nhƣ: kìm hãm xói mòn, rửa
trôi; điều hòa khí hậu, giữ nƣớc, giữ ẩm, tác động đến dòng chảy,... Thảm thực vật ở Hà
Tĩnh có sự phân hóa đa dạng và chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi hoạt động của con ngƣời.
Những biến động của thảm thực vật có tác động trở lại với khí hậu, địa hình, địa mạo,
thủy văn, thổ nhƣỡng và con ngƣời theo chiều hƣớng tích cực hay tiêu cực.
Trên lãnh thổ Hà Tĩnh tồn tại các hệ sinh thái chủ yếu nhƣ: ở khu vực núi, đồi
phía Tây có rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới mƣa mùa, rừng kín thƣờng xanh á nhiệt
đới núi thấp, rừng thứ sinh hỗn giao cây lá rộng - tre nứa, trảng cỏ, cây bụi và rừng
trồng; ở khu vực đồi và thung lũng chủ yếu là hệ sinh thái rừng trồng, hệ sinh thái
nông nghiệp (cây ăn quả, CCN lâu năm và hàng năm); ở khu vực đồng bằng chủ yếu là
lúa, hoa màu, cây ngắn ngày; ở các ao, hồ, đầm có các quần xã thủy sinh; ở dải cồn cát
ven biển chủ yếu là rừng phi lao, cây bụi và cỏ các loại. Chính sự đa dạng của các loại
thực vật đã tạo nên sự đa dạng của các loại CQ trong hệ thống phân loại CQ tỉnh Hà
Tĩnh. Cùng với thổ nhƣỡng, đặc điểm của thảm thực vật chính là một trong những căn
cứ quan trọng để xác định chức năng của từng đơn vị CQ trong lãnh thổ.
2.1.8. Hoạt động của con ngƣời
a) Đặc điểm
* Hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
Cùng với quá trình phát triển KT-XH, các hoạt động khai thác và sử dụng tài
nguyên (đất, nƣớc, khí hậu, khoáng sản, sinh vật) ở Hà Tĩnh đã làm thay đổi quy mô
và tính chất của các loại tài nguyên.
68
- Tài nguyên đất: Cùng với quá trình khai phá lãnh thổ, ngƣời dân Hà Tĩnh đã tận
dụng 561118 ha (bằng 93,56% DTTN) phục vụ phát triển KT-XH (bảng 2.10). Trong
đó, DT đất phục vụ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất và có xu hƣớng tăng (từ
56,03% - năm 2000 lên 79,4% - năm 2010, tƣơng ứng tăng 136850,1 ha). Đất chƣa sử
dụng đƣợc đƣa vào khai thác ngày càng nhiều nên DT có xu hƣớng giảm mạnh (từ
191474,30 ha năm 2000 xuống 38598,96 ha năm 2010 - tƣơng ứng giảm từ 31,62%
xuống 6,44%). Con ngƣời đã tận dụng lớp đất màu mỡ ở vùng đồng bằng, thung lũng
và vùng đồi để trồng các cây lƣơng thực, hoa màu, CCN hàng năm, lâu năm, nuôi
trồng thủy sản,…
Kết quả là thảm thực vật tự nhiên ngày càng bị thu hẹp, trong khi thảm thực vật
nhân tác ngày càng mở rộng. Trong quá trình khai thác, con ngƣời đã làm tăng độ phì
của đất bằng các nguồn phân bón nhƣng đồng thời cũng làm đất bị thoái hóa, bạc màu
do canh tác không đi đôi với cải tạo, phục hồi đất hay sử dụng hóa chất, phân bón
không đúng liều lƣợng, quy trình,... Bên cạnh đó, Hà Tĩnh hiện có khoảng 1/4 DT đất
nằm ở độ dốc trên 200, dễ xảy ra tình trạng xói mòn, rửa trôi khi có mƣa lũ (nhất là khi
rừng đầu nguồn bị chặt phá, độ che phủ rừng giảm). Vì thế, đất xói mòn trơ xỏi đá (E)
vẫn chiếm DT khá lớn.
Bảng 2.10: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh năm 2000, 2010
TT Mục đích
sử dụng đất
Năm 2000 Năm 2010 Chênh lệch
(+,-ha) DT (ha) Cơ cấu
(%) DT (ha)
Cơ cấu
(%)
1 Đất nông nghiệp 339307,45 56,03 476157,55 79,40 136850,10
1,1 Đất trồng lúa 64971,77 19,15 64691,09 13,59 -280,68
1,2 Đất trồng cây lâu năm 20936,18 6,17 33838,72 7,11 12902,54
1,3 Đất rừng sản xuất 58799,86 17,33 161244,38 33,86 102444,52
1,4 Đất rừng phòng hộ 121043,30 35,67 115040,48 24,16 -6002,82
1,5 Đất rừng đặc dụng 6077,661 17,91 74597,81 15,67 13826,15
1,6 Đất làm muối 496,30 0,15 423,70 0,09 -72,60
1,7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 928,39 0,27 4096,18 0,86 3167,79
1,8 Các loại đất nông
nghiệp còn lại 11359,99 3,35 22225,19 4,67 10865,20
2 Đất phi nông nghiệp 74792,25 12,35 84961,15 14,17 10168,90
3 Đất chƣa sử dụng 191474,30 31,62 38598,96 6,44 -152875,34
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, 2013 [92])
69
Những năm gần đây, DT đất chuyên dùng và đất ở có xu hƣớng tăng nhanh, phù
hợp với quá trình mở mang, nâng cấp thành phố, thị xã và phát triển KT-XH của tỉnh
theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Ở những khu vực này, tích chất của đất
thay đổi mạnh mẽ, phần lớn theo xu hƣớng tiêu cực do nƣớc thải từ các KCN, nhà
máy, sinh hoạt, khai thác khoáng sản, mở đƣờng giao thông,…
- Tài nguyên nước: Hà Tĩnh có nguồn tài nguyên nƣớc phong phú. Lớp dòng
chảy mặt trung bình đạt 1380 mm, cung cấp khoảng 8,35 tỉ m3/năm vào mạng lƣới
sông suối trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc trong sinh hoạt và sản xuất.
Lƣợng nƣớc khai thác nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp (tƣới tiêu, thủy lợi, hồ chứa
nƣớc,…) ở Hà Tĩnh là rất lớn. Bên cạnh đó, tài nguyên nƣớc còn đƣợc sử dụng trong
hoạt động công nghiệp (nhất là thủy điện, khai khoáng, luyện kim,…).
Có thể thấy việc sử dụng tài nguyên nƣớc ngày càng gia tăng. Sự xuất hiện hàng
loạt các hồ chứa nƣớc nhân tạo quy mô lớn (hồ Kẻ Gỗ, hồ Bộc Nguyên, hồ Ngàn
Trƣơi) đã tham gia vào điều hòa dòng chảy, giảm xói mòn nhƣng cũng dẫn đến các
quá trình thứ sinh nhƣ tái tạo bờ hồ, nâng cao mực nƣớc ngầm, thay đổi khí hậu địa
phƣơng,… và dẫn đến thay đổi CQ ở một số khu vực nhất định; Bên cạnh đó, các đập
thủy điện đƣợc xây dựng ngày càng nhiều. Hà Tĩnh hiện đã có hai dự án thủy điện đã
chính thức phát điện (dự án thuỷ điện Hƣơng Sơn công suất 30MW và dự án thuỷ điện
Hố Hô công suất 14MW) và sắp tới dự án thuỷ điện Ngàn Trƣơi công suất 10MW tại
huyện Vũ Quang cũng sẽ đƣợc triển khai. Việc xây dựng các đập thủy điện một mặt
thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH của tỉnh, đồng thời làm thay đổi chế độ dòng
chảy cũng nhƣ khả năng bồi đắp châu thổ,…
Trong quá trình khai thác sử dụng tài nguyên nƣớc đã nảy sinh rất nhiều vấn đề,
đó là sự suy giảm và ô nhiễm tài nguyên nƣớc (do phân bón hóa học, thuốc trừ sâu,
hoạt động khai thác khoáng sản, nƣớc thải công nghiệp,…).
- Tài nguyên khí hậu: Ngƣời dân Hà Tĩnh đã biết tận dụng lợi thế của khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ cao, lƣợng mƣa lớn để phát triển các loại cây trồng
nhƣ lúa, ngô, khoai, lạc, cam, bƣởi, cao su,… Đồng thời, ngƣời dân cũng tận dụng
mùa đông lạnh kéo dài 3 tháng để phát triển các cây trồng cận nhiệt nhằm đa dạng hóa
nông sản và nâng cao thu nhập. Tuy nhiên, khí hậu Hà Tĩnh cũng gây không ít khó
khăn cho cây trồng, vật nuôi. Mùa hè, nhiệt độ cao, độ ẩm lớn tạo điều kiện cho sâu
bệnh và nấm mốc phát triển mạnh, cộng với gió Tây (phơn) khô nóng vào đầu mùa hè
70
gây hạn hán, khó đảm bảo nhu cầu nƣớc phục vụ sản xuất. Ở các khu vực đô thị, việc
tích giữ nhiệt lƣợng mặt trời trong gạch, đá, bê tông, nhựa đƣờng,… làm gia tăng nhiệt
lƣợng mặt đệm và không khí thành phố.
- Tài nguyên khoáng sản: Hà Tĩnh có nguồn khoáng sản khá phong phú [17, 18,
19] với một số loại khoáng sản có trữ lƣợng lớn và có giá trị cao nhƣ sắt (544 triệu
tấn), titan (4,6 triệu tấn), mangan, đá xây dựng, cát, sét,… Đây chính là nguyên liệu
quan trọng cho sự phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng và đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho Hà Tĩnh. Đáng chú ý là nhà máy khai thác quặng sắt ở Thạch Khê,
khai thác vàng ở Kỳ Sơn (Kỳ Anh), mangan ở Đức Thọ,...
Việc khai thác các loại tài nguyên khoáng sản đã làm thay đổi bề mặt địa hình,
tạo ra một khối lƣợng đất thải có kích thƣớc lớn, có khi cao đến hàng chục mét. Các
khu vực khai thác vàng ở Kỳ Sơn (Kỳ Anh), mangan ở Đức Thọ,... làm tăng khả năng
bị xói mòn, trƣợt lở, thay đổi tính chất hoá lý dẫn đến ô nhiễm đất; Hay hoạt động khai
thác cát chứa khoáng sản Inmenit ven biển với tổng DT 1051,47 ha (trong đó đã khai
thác 595 ha) đã, đang và sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến các khu rừng phòng hộ ven biển,
thúc đẩy các quá trình rửa trôi, bào mòn dẫn đến thoái hoá đất.
- Tài nguyên rừng: Hà Tĩnh có DT rừng khá lớn và tính đa dạng sinh học cao của
khu vực Bắc Trung Bộ. Khu vực này hiện có 312119,9 ha rừng, trong đó DT rừng tự
nhiên là 210158,0 ha (chiếm 67,3%) và rừng trồng là 101953,9 ha (chiếm 32,7%) với
độ che phủ của rừng đạt 49,1% (trong khi mức trung bình cả nƣớc chỉ 39,1%). Thêm
vào đó, hệ động thực vật ở Hà Tĩnh đa dạng về thành phần và phong phú về số lƣợng.
Trong đó, có khoảng hơn 30 loài thực vật và 60 loài động quý hiếm cần đƣợc bảo vệ,
tập trung chủ yếu ở khu vực Bắc Trƣờng Sơn, VQG Vũ Quang [8, 79]. Tiềm năng sinh
vật chính là lợi thế to lớn thúc đẩy ngành lâm nghiệp và du lịch Hà Tĩnh phát triển.
Sản lƣợng khai thác gỗ trong rừng tự nhiên khoảng 20000-25000 m3/năm và trong
rừng trồng khoảng 35000-40000 m3/năm.
Tuy nhiên, hiện nay tài nguyên rừng đang ngày càng bị suy giảm đáng kể cả về
DT và chất lƣợng do cháy rừng (với 415,9 ha rừng bị cháy giai đoạn từ 2005-2009), do
chuyển đổi mục đích sử dụng (ví dụ nhƣ trồng cao su ở Hƣơng Khê, Đức Thọ, Vũ
Quang [23]). Đặc biệt, việc khai thác lâm sản trái phép, du canh du cƣ đã làm cho DT
rừng tự nhiên suy giảm nhanh, DT đất trống đồi núi trọc ngày càng mở rộng và kéo
theo sự gia tăng các sự cố môi trƣờng (lũ quét, sạt lở đất; xói mòn, rửa trôi; san lấp khe
suối gây ngập cục bộ trong mùa mƣa,…).
71
* Hoạt động mở mang đô thị, khu kinh tế và KCN
- Sau năm 1991, tỉnh Hà Tĩnh đƣợc tái lập và có bƣớc phát triển khá nhanh. Đặc
biệt trong hơn 10 năm gần đây, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa ở Hà Tĩnh phát
triển dẫn đến việc mở rộng các đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ), KCN, hệ thống
giao thông, bệnh viện,… kéo theo sự gia tăng DT đất phi nông nghiệp (đặc biệt là DT
đất ở đô thị, đất KCN và đất phát triển hạ tầng).
Mặc dù trong giai đoạn 2000-2010, dân số của tỉnh Hà Tĩnh đã giảm từ 1273000
xuống còn 1223000 (do tình trạng di cƣ của ngƣời lao động sang các tỉnh hoặc nƣớc
khác làm việc) nhƣng dân số đô thị lại tăng lên. Từ năm 2000 đến 2010, tỷ lệ tăng dân
số đô thị trung bình hàng năm của tỉnh là 4,71%, với 2 đô thị lớn là thành phố Hà Tĩnh
và thị xã Hồng Lĩnh. Ở thành phố Hà Tĩnh, tốc độ gia tăng dân số thành thị trung bình
là 9,1% giai đoạn 2001-2005 và 8,3% giai đoạn 2006-2010, còn ở thị xã Hồng Lĩnh tỷ
lệ tƣơng ứng là 3,8% giai đoạn 2001-2005 và 13,3% giai đoạn 2006-2010 [88]. Chính
vì vậy, hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp cũng thay đổi rõ nét (bảng 2.11).
Bảng 2.11: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh năm 2000, 2010
TT Mục đích
sử dụng đất
Năm 2000 Năm 2010 Chênh lệch
(+,-ha) DT (ha) Cơ cấu
(%) DT (ha)
Cơ cấu
(%)
1 Đất nông nghiệp 339307,45 56,03 476157,55 79,40 136850,10
2 Đất phi nông nghiệp 74792,25 12,35 84961,15 14,17 10168,90
2.1 Đất trụ sở cơ quan, chính
trị sự nghiệp 539,72 0,72 293,09 0,34 -246,63
2.2 Đất quốc phòng 731,00 0,98 1892,50 2,23 1161,50
2.3 Đất an ninh 90,85 0,12 111,87 0,13 21,02
2.4 Đất khu công nghiệp 25,07 0,03 2111,66 2,49 2086,59
2.5 Đất cho hoạt động khoáng
sản 346,18 0,46 1236,20 1,46 890,02
2.6 Đất di tích, danh thắng 200,01 0,27 152,15 0,18 -47,86
2.7 Đất bãi thải, xử lý chất
thải 89,63 0,12 42,68 0,05 -46,95
2.8 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 215,18 0,29 337,01 0,40 121,83
2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 4633,70 6,20 4783,45 5,63 149,75
2.10 Đất phát triển hạ tầng 24839,47 33,21 34873,85 41,05 10034,38
2.11 Đất ở tại đô thị 556,49 0,74 1154,04 1,36 597,55
2.12 Các loại đất phi nông
nghiệp còn lại 42524,95 56,86 37972,65 44,69 -4552,30
3 Đất chƣa sử dụng 191474,30 31,62 38598,96 6,44 -152875,34
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, 2013 [92])
72
DT đất ở tại đô thị của Hà Tĩnh năm 2000 mới chỉ có 556,49 ha nhƣng đến năm
2010 đã tăng lên 1154,04 (tƣơng ứng tăng từ 0,74% lên 1,36% DTTN). Hà Tĩnh hiện
có 1 thành phố, 1 thị xã, 262 xã, phƣờng, thị trấn [92].
Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh hiện có các khu kinh tế, KCN tiêu biểu nhƣ khu kinh tế
Vũng Áng (22,781 ha), khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, KCN Gia Lách (Nghi
Xuân), KCN Hạ Vàng (Can Lộc), KCN khai thác mỏ sắt Thạch Khê và vùng phụ cận,
KCN Cẩm Vịnh (phía Nam thành phố Hà Tĩnh và phía Bắc huyện Cẩm Xuyên). Hà
Tĩnh có 13 cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã đƣợc phê duyệt quy hoạch chi
tiết. Do vậy, DT đất KCN tăng 2086,59 ha, từ 25,07 ha (năm 2000) lên 2111,66 ha
(năm 2010). Cùng với sự mở mang đô thị, KCN thì đất phát triển hạ tầng cũng tăng lên
nhanh chóng, từ 24839,47 ha năm 2000 lên 34873,85 ha năm 2010, tức tăng 10034,38
ha trong 10 năm [92].
- Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa dẫn đến việc mở rộng các đô thị, hệ
thống giao thông, bệnh viện,… kéo theo sự gia tăng DT đất ở và đất chuyên dùng,…
làm CQ tự nhiên ở các khu vực này biến đổi hoàn toàn. Việc xây dựng hệ thống giao
thông, đặc biệt là tuyến đƣờng Hồ Chí Minh đi qua các huyện ở phía Tây đã có tác động
tích cực để khơi dậy tiềm năng kinh tế ở nơi đây. Tuy nhiên, trong quá trình san bằng địa
hình, lấp kín các khe rãnh, mƣơng xói,… đã tạo nên các gờ chắn nhân tác (đập đất, đƣờng
xã,…) làm thay đổi CQ rõ nét.
Mặt khác, quá trình mở mang đô thị, KCN gây sức ép lớn đối với các loại tài
nguyên (đất, nƣớc, rừng) và gia tăng lƣợng rác thải ra môi trƣờng, nhất là ở các khu
vực có mức độ tập trung đông dân nhƣ thành phố Hà Tĩnh (1405 ngƣời/km2), thị xã
Hồng Lĩnh (1891 ngƣời/km2). Hiện nay, ở thành phố Hà Tĩnh và các đô thị khác
(Hồng Lĩnh, Can Lộc…) vẫn chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung. Vì vậy, nƣớc
thải sinh hoạt, nƣớc thải đô thị, bệnh viện,... nói chung vẫn chƣa đƣợc xử lý hoặc chỉ
đƣợc xử lý sơ bộ bằng các bể tự hoại ở từng gia đình, đây là nguyên nhân chính gây ô
nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí,… [77].
Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các KCN trong quá trình phát triển
KT-XH, nâng cao thu nhập của ngƣời dân Hà Tĩnh. Tuy nhiên, ở một số nơi, việc mở
rộng các KCN đã làm thu hẹp DT đất nông nghiệp, gây ách tắc giao thông và tăng
nguồn phát thải, gây ô nhiễm môi trƣờng,… Theo tính toán, vào năm 2020 hàm lƣợng
các chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng do hoạt động công nghiệp ở Hà Tĩnh sẽ tăng
73
nhiều lần so với năm 2007 (với 175751 tấn khí thải các loại, 857273 tấn chất thải rắn
công nghiệp, trong đó có 325764 tấn chất thải rắn nguy hại,…) [60].
b) Vai trò của hoạt động nhân sinh trong thành tạo CQ
Những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con ngƣời vào tự nhiên đã làm biến
đổi CQ ở các mức độ khác nhau (có thể vẫn giữ đƣợc bản tính gốc đặc trƣng của CQ
cũ hoặc hình thành nên CQ mới). Do đó, khi NCCQ, cần xem xét quá trình hình thành
và phát triển CQ trong mối liên hệ với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên ở
khu vực nghiên cứu. Điều dễ dàng nhận thấy, khi con ngƣời khai thác một loại tài
nguyên nhất định sẽ tác động mang tính dây chuyền đến các tài nguyên khác và dẫn
đến sự thay đổi trong cấu trúc CQ. Điều này lại một lần nữa khẳng định sự cần thiết
phải nghiên cứu các điều kiện địa lý một cách tổng hợp, toàn diện trong mối quan hệ
tƣơng tác lẫn nhau.
2.1.9. Tai biến thiên nhiên và biến đổi khí hậu
a) Tai biến thiên nhiên
Ở Hà Tĩnh, các quá trình và một số dạng tai biến điển hình đã và đang xảy ra
gồm: trƣợt lở, lũ ống, lũ quét, lũ lụt, xói lở bờ sông và biển, rửa trôi xói mòn bề mặt và
tích tụ lầy hoá,… [78].
- Lũ quét: là hiện tƣợng xảy ra khá phổ biến ở vùng núi của Hà Tĩnh, đây là tai
biến thiên nhiên hết sức nguy hiểm xảy ra trên một không gian rộng với cƣờng suất lũ
rất lớn. Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh xảy ra chủ yếu là loại hình lũ quét nghẽn dòng.
Nƣớc dâng lên với cƣờng suất lớn làm ngập một vùng rộng, thƣờng từ 2-3 giờ thì đạt
cực đại, sau đó giữ ở mức cao từ 2-3 giờ trở lên cho đến nhiều ngày. Sau khi nƣớc rút
để lại nhiều hậu quả về kinh tế, môi trƣờng và tính mạng của ngƣời dân. Điển hình là
trận lũ quét vào tháng 9/2002 (70 năm mới xảy ra), trên lƣu vực sông Ngàn Phố (các
huyện Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê, Vũ Quang và thị xã Hồng Lĩnh) đã làm 77 ngƣời chết
và hàng chục ngƣời bị thƣơng, 70694 ngôi nhà bị sập, thiệt hại tài sản khoảng 700 tỉ
đồng, lớn hơn cả thu nhập GDP năm 2002 của Hà Tĩnh [78].
- Trượt lở:
+ Trƣợt lở do phát triển hệ thống giao thông thƣờng xảy ra ở miền núi của tỉnh.
Hoạt động cắt sƣờn dốc làm mất cân bằng tĩnh là nguyên nhân chính gây nên hiện
tƣợng trƣợt lở. Điển hình là trong thời gian đầu tháng 9/2006, do ảnh hƣởng của bão
74
số 6 đã làm sạt lở nghiêm trọng đoạn đƣờng từ cầu Nƣớc Sốt đến cửa khẩu Cầu Treo,
gây ách tắc giao thông quốc tế trên quốc lộ 8 tới 2 ngày.
+ Trƣợt lở do khai thác khoáng sản (chủ yếu là do khai thác vật liệu xây dựng),
điển hình nhƣ vụ trƣợt lở tại điểm khai thác Rú Mốc ngày 27/12/2007 làm 7 ngƣời
chết, 1 ngƣời bị thƣơng.
- Lũ lụt: Mƣa lớn trên diện rộng có khả năng sinh lũ lụt. Thuật ngữ "mƣa lớn" ở
đây đƣợc hiểu là lƣợng mƣa từ 50 mm/ngày, kéo dài từ 2 ngày trở lên trên diện rộng
(trên 1/2 số trạm trong khu vực). Các số liệu thống kê cho thấy trong 47 năm (1960-
2006) ở Hà Tĩnh có 21 cơn lũ lớn, vƣợt báo động III, thƣờng xảy ra vào tháng 9-10,
với lƣu lƣợng dòng chảy lũ chiếm tới 65-75% lƣu lƣợng dòng chảy cả năm. Lũ thƣờng
xảy ra đồng thời trên cả 4 sông lớn: sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố, sông Cả, sông La, đe
dọa nghiêm trọng đến tài sản và tính mạng của ngƣời dân [78].
- Xói lở bờ biển, bờ sông: hiện tƣợng sạt lở đã và đang là mối đe doạ đối với đất
sản xuất, hệ thống giao thông và nơi sinh sống của ngƣời dân.
Hệ thống đê biển của tỉnh thƣờng xuyên bị sạt lở, đặc biệt là do tác động của
sóng, bão. Điển hình là vụ sạt 100 m đê Hội Thống (Nghi Xuân) và 80 m đê ở Cẩm
Trung (Cẩm Xuyên) do ảnh hƣởng bão số 6 (tháng 9/2006).
Hệ thống bờ sông ở Hà Tĩnh cũng bị sạt lở nghiêm trọng ở một số địa điểm. Đặc
biệt là sạt lở dọc sông Ngàn Phố có xu hƣớng tăng mạnh trong những năm gần đây, ảnh
hƣởng tới 14 xã, thị trấn với hàng ngàn hộ dân sống ven sông.
- Bồi tụ, lấp luồng lạch ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của giao thông đƣờng
thuỷ và hệ thống thuỷ lợi. Hàng năm Hà Tĩnh phải chi một khoản kinh phí và nhân lực
không nhỏ để duy trì hoạt động của hệ thống.
b) Biến đổi khí hậu
Một số nghiên cứu gần đây [14, 74] cho thấy biểu hiện của biến đổi khí hậu và
nƣớc biển dâng ở Hà Tĩnh ngày càng rõ nét.
- Biến đổi khí hậu thể hiện ở sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa
Nhiệt độ trung bình tăng theo các thập kỷ từ 0,1-0,20C, nhiệt độ trung bình giai
đoạn 2000-2010 so với 10-30 năm trƣớc tăng từ 0,3-0,6oC, riêng vùng Hƣơng Khê
tăng từ 0,7-1,4oC. Bên cạnh đó, Hà Tĩnh còn phải đối mặt với những biến đổi bất
thƣờng nhƣ: rét đậm, rét hại kéo dài (ví dụ đợt rét hại kéo dài vào cuối mùa đông 2008
với nhiệt độ xuống thấp nhất trong vòng 40 năm); nắng nóng gay gắt (ví dụ nhiệt độ
75
trên 40oC trong suốt 10 ngày liền trong tháng 7/2010) gây nên sự cạn kiệt nƣớc ở các
con sông. Tháng 6/2010, mực nƣớc sông La tại Linh Cảm tụt xuống -143 cm, thấp
nhất trong chuỗi quan trắc từ trƣớc tới nay [74].
Lƣợng mƣa có xu hƣớng giảm rõ rệt, mùa mƣa xuất hiện muộn và kết thúc sớm
hơn, lũ tiểu mãn ít xảy ra và ở mức nhỏ hơn trƣớc. Mƣa có sự biến động lớn cả về
không gian, thời gian và cƣờng độ. Thời gian mƣa không nhiều nhƣng cƣờng độ mƣa
lớn, gây lũ, lũ quét với mực nƣớc lên cao và cƣờng suất lũ lớn.
- Biến đổi khí hậu thể hiện ở sự thay đổi tần suất, quy luật bão, lũ lụt
Mùa mƣa bão ở Hà Tĩnh thƣờng từ tháng 9 đến tháng 11. Các cơn bão đổ bộ vào
Hà Tĩnh là các cơn bão số 7, 8, 9. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, quy luật đó có
xu hƣớng thay đổi rõ rệt. Khoảng thời gian có khả năng xảy ra bão mở rộng từ tháng 8
đến tháng 12, không chỉ có bão số 7, 8, 9 mà ngay từ cơn bão số 1 đã có thể đổ bộ vào
Hà Tĩnh [74].
Bên cạnh đó, tần suất và quy luật lũ lụt cũng thay đổi. Thông thƣờng, lũ xuất hiện
từ tháng 8 đến tháng 10 nhƣng gần đây, lũ có thể xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 12,
điển hình trận lũ lịch sử tháng 9-10/2010. Lũ chồng lên lũ với tần suất, cƣờng độ
khủng khiếp nhất trong hàng chục năm qua. Nƣớc từ thƣợng nguồn đổ về đã làm ngập
lụt 12/12 huyện, thị xã, thành phố của Hà Tĩnh, cuốn trôi hàng ngàn ngôi nhà, làm chết
hàng chục ngƣời và hàng ngàn con gia súc, gia cầm [78].
Không chỉ có thế, các cơn lũ còn xảy ra với dòng chảy mạnh, tốc độ nhanh và
đỉnh lũ cao hơn khiến ngƣời dân không kịp ứng phó, gây thiệt hại nặng nề về ngƣời và
của. Thêm vào đó, thời gian ngập lụt ở các con sông cũng kéo dài hơn so với những
thập niên trƣớc, nhƣ sông Ngàn Sâu trong các năm 2008, 2009, 2010 đều kéo dài trên
dƣới 20 ngày,... [74].
- Biến đổi khí hậu và nước biển dâng thể hiện ở tình trạng nước biển lấn sâu vào
các sông và hiện tượng xâm thực bờ biển ở Hà Tĩnh ngày càng gia tăng
Ở một số khu vực ven biển, nƣớc biển đã lấn sâu vào các con sông hơn 10 km và
hiện tƣợng nƣớc biển dâng cũng cao hơn từ 10-20 cm so với hơn 10 năm trƣớc. Hậu
quả là quá trình xâm nhập mặn ngày càng mở rộng. Có đến 100% giếng khơi mới đào
trong 2 năm gần đây ở Hộ Độ (Lộc Hà) đã bị nhiễm mặn không sử dụng đƣợc. Tại
76
cống Trung Lƣơng (Hồng Lĩnh), độ mặn đo đƣơc vào tháng 6/2010 ở mức 4,5-5,5‰,
có khi lên mức 7-8‰, do đó vụ hè thu không có nƣớc ngọt để tƣới dẫn đến sụt giảm
năng suất hoặc mất trắng [74, 78].
Tình trạng biến đổi khí hậu đã gây ra những tác động nghiêm trọng tới hoạt động
kinh tế, nhất là hoạt động nông nghiệp. Sự thay đổi nhiệt độ, lƣợng mƣa tăng nguy cơ
lây lan sâu bệnh ở cây trồng, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; làm suy giảm số lƣợng một
số loài thực vật và động vật,...
c) Vai trò
Tai biến thiên nhiên và biến đổi khí hậu là những nhân tố ảnh hƣởng lớn đến sự
biến đổi CQ ở Hà Tĩnh. Những diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu sẽ kéo theo
những thay đổi của các yếu tố tự nhiên khác trong cấu trúc CQ và tần suất xuất hiện
các tai biến thiên nhiên diễn ra càng nhiều với cƣờng độ mạnh hơn. Vì vậy, đây
thƣờng đƣợc xem là yếu tố tới hạn, có thể tạo nên đột biến trong CQ, tạo nên chất
lượng mới của CQ. Do đó, các hiện tƣợng này nếu không đƣợc chú ý nghiên cứu, phân
tích, dự báo kịp thời và đặc biệt là không có văn hóa ứng xử phù hợp với thiên nhiên
nhƣ: làm cầu thay cho làm đƣờng; làm nƣơng thay cho làm nhà, để rừng phát triển
thay cho trồng cây nông lâm nghiệp,... thì chính con ngƣời sẽ gánh chịu những tổn thất
nặng nề nhất.
Tóm lại: Cấu trúc đứng của CQ đƣợc cấu thành từ các hợp phần nhƣ nền nham,
địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhƣỡng, sinh vật và con ngƣời. Trong các thành phần
cấu tạo CQ, địa chất - địa mạo có tính bền vững và bảo thủ, biến đổi chậm hơn so với
các thành phần khác và ít thay đổi trong thời gian dài. Ngƣợc lại, thổ nhƣỡng và sinh
vật lại là những thành phần ―nhạy cảm‖, năng động, dễ thay đổi. Con ngƣời vừa là
nhân tố thành tạo, vừa là động lực làm biến đổi CQ. Tất cả các nhân tố đều đóng một
vai trò nhất định trong quá trình thành tạo và phát triển của CQ lãnh thổ, không thể xác
định thành phần nào có vai trò chủ đạo hay phụ thuộc, chủ yếu hay thứ yếu mà tùy
theo từng thời điểm và từng giai đoạn phát triển nhất định của CQ để xác định.
Mặt khác, các hợp phần này tác động tương hỗ với nhau một cách mật thiết theo
quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, sự biến đổi của nhân tố này kéo
77
theo sự biến đổi của các hợp phần khác trong CQ theo nguyên tắc phản ứng dây
chuyền trên quan hệ nhân quả thông qua sự thay đổi cán cân vật chất và năng lượng.
Tác động này là động lực phát triển của các CQ địa lý. Đây chính là cơ sở quan trọng
trong quá trình nghiên cứu chức năng, động lực CQ tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. PHÂN LOẠI CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH
2.2.1. Hệ thống phân loại và bản đồ cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
a) Hệ thống chỉ tiêu phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh
* Cơ sở để xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân loại
Việc xây dựng hệ thống phân loại CQ đóng vai trò quyết định trong việc thành
lập bản đồ CQ. Hiện nay, có nhiều hệ thống phân loại CQ tiêu biểu nhƣ: A.G.
Ixatsenco (1961), N.A. Gvozdexki (1961), Nhikolaev (1976) [dẫn theo 26], Vũ Tự Lập
(1976) [47], Trƣơng Quang Hải (1991) [119], Nguyễn Thành Long và nnk (1993)
[55], Phạm Hoàng Hải và nnk (1997) [26], Nguyễn Cao Huần và nnk (2003); Trƣơng
Quang Hải, Nguyễn Thị Thuý Hằng (2008) [30],… Ở đây, luận án không đi sâu phân
tích các hệ thống phân loại CQ của những tác giả trong và ngoài nƣớc, mà chỉ xem xét
một số hệ thống phân loại CQ tiêu biểu gần đây:
- Vũ Tự Lập (1976) khi NCCQ miền Bắc Việt Nam đã đƣa ra hệ thống phân loại
CQ gồm 8 cấp: Hệ Lớp Phụ lớp Nhóm Kiểu Chủng Loại Thứ [47].
- Phạm Quang Anh và tập thể tác giả Phòng Địa lý Tự nhiên tổng hợp (Viện
Khoa học Việt Nam) (1983) xây dựng bản đồ ―CQ Việt Nam‖ tỷ lệ 1/200.000 đã đƣa
ra hệ thống phân loại gồm 7 cấp: Khối CQ Hệ CQ Phụ hệ CQ Lớp CQ Phụ
lớp CQ Nhóm CQ Kiểu CQ. Trong hệ thống phân loại này, kiểu CQ là cấp cơ
sở, đƣợc các tác giả hiểu là ―kiểu các khu vực‖, tƣơng tự nhau về mặt phát sinh, có ý
nghĩa ứng dụng thực tiễn, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ lãnh thổ.
- Tập thể tác giả phòng Địa lý Tự nhiên tổng hợp (Viện Khoa học Việt Nam) khi
xây dựng bản đồ ―CQ Tây Nguyên‖ tỷ lệ 1/250.000 đã sử dụng hệ thống phân loại 6
cấp: Hệ CQ Lớp CQ Phụ lớp CQ Kiểu CQ Phụ kiểu CQ Hạng CQ.
Trong hệ thống phân loại này, hạng CQ là cấp cơ sở, đƣợc căn cứ vào các dấu hiệu địa
mạo, các kiểu địa hình phát sinh cùng với đặc điểm của nền nham.
78
- Nguyễn Thành Long và tập thể tác giả của Phòng Địa lý Tự nhiên (thuộc Viện
Khoa học Việt Nam) khi xây dựng bản đồ CQ các tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam (1993)
đã đƣa ra hệ thống phân loại gồm 8 cấp, gồm: Hệ CQ Phụ hệ CQ Lớp CQ
Phụ lớp CQ Kiểu CQ Phụ kiểu CQ Hạng CQ Loại CQ: Dạng, nhóm dạng
địa lý và diện, nhóm diện địa lý là những đơn vị hình thái hình thành CQ [55].
- Phạm Hoàng Hải và nnk (1997) khi NCCQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam đã xây
dựng hệ thống phân loại áp dụng cho bản đồ CQ Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000 gồm 7
cấp: Hệ Phụ hệ CQ Lớp CQ Phụ lớp CQ Kiểu CQ Phụ kiểu CQ
Loại CQ [26].
Qua xem xét các hệ thống chỉ tiêu phân loại CQ nêu trên cho thấy:
- Tất cả các hệ thống đều đảm bảo tính hệ thống, logic theo một trình tự các cấp
từ lớn đến nhỏ; mỗi cấp có chỉ tiêu xác định rõ ràng, không để xảy ra trƣờng hợp
không biết xếp cá thể vào bậc phân loại nào, cũng nhƣ một cá thể không thể xếp vào
nhiều bậc. Hệ thống phân loại đƣợc xây dựng phải dựa vào mức độ phân hoá lãnh thổ
nghiên cứu, dựa vào mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, không nên quá phức tạp cũng
không nên quá sơ lƣợc.
- Các hệ thống phân loại không có sự mâu thuẫn về nguyên tắc, do đó các cấp
phân chia chính đều có sự thống nhất gần nhƣ tuyệt đối, nhƣng do hƣớng nghiên cứu
khác nhau và tùy thuộc vào mục tiêu sử dụng mà trong các hệ thống có sự khác nhau
về số lƣợng các cấp phụ cũng nhƣ chỉ tiêu phân loại. Mỗi vùng lãnh thổ đều có một hệ
thống phân loại cụ thể phù hợp với mục tiêu, nội dung nghiên cứu và tỷ lệ bản đồ đƣợc
xây dựng [29, 31, 63, 70, 96, 97, 119].
- Đơn vị cơ sở dùng để phân loại CQ tùy thuộc vào tỷ lệ bản đồ. Ðối với bản đồ
CQ tỷ lệ nhỏ (1:1.000.000 đến 1:500.000) sử dụng cấp kiểu CQ, với bản đồ tỷ lệ trung
bình (tỷ lệ nhỏ hơn 1:1.000.000 và lớn hơn 1:500.000) dùng cấp hạng CQ và với bản
đồ tỷ lệ lớn (từ 1:100.000 đến 1:50.000) dùng cấp loại CQ.
Nhƣ vậy, đối với lãnh thổ cấp tỉnh nhƣ Hà Tĩnh ở tỷ lệ 1/100.000, dùng loại CQ
là đơn vị cơ sở để đánh giá là phù hợp. Đây là một cấp phân vị thể hiện sự giao hòa
giữa các quy luật phân hóa mang tính đặc thù của địa phƣơng trong mối tƣơng tác với
hoạt động của con ngƣời, thể hiện trạng thái hiện tại trong sự phát triển CQ.
79
* Hệ thống chỉ tiêu phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh (tỷ lệ 1/100.000)
Trên cơ sở phân tích các hệ thống phân loại CQ của các tác giả trong và ngoài
nƣớc, cũng nhƣ xét đến mục tiêu ứng dụng phục vụ định hƣớng không gian sử dụng
hợp lý TNTN và BVMT lãnh thổ Hà Tĩnh, luận án đã xây dựng hệ thống phân loại CQ
riêng cho tỉnh Hà Tĩnh. Dựa vào các chỉ tiêu phân loại và hệ thống phân loại CQ của
Nguyễn Thành Long và nnk [55], hệ thống phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh đƣợc xây dựng
cho bản đồ tỷ lệ 1/100.000 gồm có 6 cấp: Phụ hệ CQ Kiểu CQ Lớp CQ Phụ
lớp CQ Hạng CQ Loại CQ (bảng 2.12). Nhƣ vậy, loại CQ là đơn vị nhỏ nhất
trong hệ thống phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh, là cấp cơ sở rất quan trọng dùng để đánh
giá cho phát triển nông lâm nghiệp ở lãnh thổ nghiên cứu.
Bảng 2.12: Hệ thống phân loại CQ tỉnh Hà Tĩnh
T
T
Cấp phân
loại Dấu hiệu đặc trƣng
Các đơn vị trong hệ
thống phân loại CQ
1 Phụ hệ
CQ
Tƣơng quan giữa địa hình và gió mùa
Đông Bắc, gió mùa Tây Nam quyết định
sự phân bố lại nhiệt ẩm.
Phụ hệ thống CQ nhiệt
đới gió mùa, có mùa đông
lạnh
2 Kiểu CQ Đặc điểm SKH chung quy định kiểu
thảm thực vật phát sinh.
Kiểu rừng kín thƣờng
xanh nhiệt đới mƣa mùa
3 Lớp CQ
Đặc trƣng hình thái phát sinh của đại địa
hình, quy định tính đồng nhất của hai
quá trình lớn trong chu trình vật chất bóc
mòn và tích tụ.
- Lớp CQ núi
- Lớp CQ đồi
- Lớp CQ đồng bằng
4 Phụ lớp
CQ
Đƣợc phân chia trong phạm vi cấp lớp,
dựa vào đặc trƣng trắc lƣợng hình thái
địa hình, thể hiện qua sự phân hoá đai
cao.
Có 7 phụ lớp CQ trong
khu vực nghiên cứu
5 Hạng CQ Kiểu địa hình phát sinh với các đặc
trƣng địa động lực hiện tại.
Có 23 hạng CQ trong khu
vực nghiên cứu
6 Loại CQ
Sự kết hợp của các quần xã thực vật với
các loại đất, cùng với các tác động của
con ngƣời.
Có 109 loại CQ trong khu
vực nghiên cứu
Trên lãnh thổ Hà Tĩnh, dân cƣ phân bố thành hàng trăm khoanh vi nhỏ, lại nằm ở
nhiều lớp, hạng CQ khác nhau nên khi nghiên cứu, luận án đã không đƣa vào hệ thống
80
phân loại CQ mà xếp thành một lớp thông tin riêng (ngoài cấp), không lệ thuộc vào bất
kỳ cấp nào trên bản đồ.
b) Bản đồ CQ tỉnh Hà Tĩnh
* Nguyên tắc và phương pháp thành lập bản đồ CQ
- Nguyên tắc thành lập
Theo nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thành Long và nnk (1993) , Phạm
Hoàng Hải và nnk (1997) [26, 55], các nguyên tắc thành lập bản đồ CQ bao gồm:
+ Nguyên tắc phát sinh - hình thái: Nguyên tắc này đòi hỏi phải phân tích chi tiết
những quy luật phân hóa lãnh thổ khi xác định các đơn vị CQ ở các cấp khác nhau,
trên cơ sở đó xác định đƣợc quá trình phát sinh, phát triển của các đơn vị CQ, đồng
thời so sánh với quá trình phát triển hiện tại để dự đoán tƣơng lai phát triển của CQ.
Những đơn vị CQ có cùng nguồn gốc phát sinh và hình thái tƣơng đối giống nhau sẽ
đƣợc xếp vào một đơn vị ở cấp lớn hơn, còn các đơn vị có hình thái tƣơng đối đồng
nhất nhƣng nguồn gốc phát sinh khác nhau sẽ phân thành các đơn vị CQ khác nhau.
Xác định đƣợc các đơn vị CQ trên bản đồ theo nguyên tắc phát sinh - hình thái và nắm
đƣợc quá trình phát triển của chúng là cơ sở khoa học để sử dụng hợp lý các CQ.
+ Nguyên tắc tổng hợp: Các đơn vị CQ là những tổng hợp thể tự nhiên, chịu sự
tác động đồng thời của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới. Tuy nhiên, sự tác động
của hai quy luật này lên các đơn vị CQ rất phức tạp, nên việc vạch ranh giới các CQ
đúng với thực tế là rất khó khăn. Do đó, khi thành lập bản đồ CQ, ngƣời ta thƣờng sử
dụng nhân tố trội để xác định ranh giới của các đơn vị CQ.
+ Nguyên tắc đồng nhất tƣơng đối: Hệ thống các đơn vị CQ bao gồm nhiều cấp
biểu hiện mức độ phân hoá không đồng nhất của các cấp đơn vị. Mỗi cấp đơn vị có
một chỉ tiêu nhất định phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa các hợp phần của CQ. Mỗi
đơn vị cấp lớn phải bao hàm ít nhất là hai đơn vị cấp nhỏ hơn nó và một số đơn vị cấp
nhỏ có đặc trƣng tƣơng đồng phải tổ hợp thành đơn vị cấp lớn hơn nó. Nhƣ vậy, tính
đồng nhất ở mỗi cấp chỉ là những nét đặc trƣng chung cho cấp đó. Những đơn vị ở cấp
càng nhỏ thì tính đồng nhất của các hợp phần càng cao.
Theo nguyên tắc này, những đơn vị CQ có các hợp phần cùng nguồn gốc phát
sinh, quá trình phát triển và hình thái tƣơng đối đồng nhất đều có thể xếp vào cùng một
cấp, mặc dù chúng có thể phân bố xa nhau.
81
- Phương pháp xây dựng:
Các phƣơng pháp thƣờng sử dụng để xây dựng bản đồ CQ gồm: phƣơng pháp
phân tích liên hợp các thành phần, phƣơng pháp yếu tố trội, phƣơng pháp so sánh theo
các đặc điểm riêng biệt của các chỉ tiêu phân loại từng cấp CQ, phƣơng pháp phân tích
tổng hợp để xác định các đơn vị CQ các cấp cũng nhƣ thể hiện các khoanh vi trên bản
đồ,.... Cuối cùng, một phƣơng pháp rất quan trọng đó là phƣơng pháp khảo sát thực địa
theo tuyến để kiểm tra, đối chứng với kết quả đã thực hiện trong phòng.
* Bản đồ cảnh quan
Bảng chú giải CQ tỉnh Hà Tĩnh đƣợc thành lập trên cơ sở các nguyên tắc và
phƣơng pháp thành lập nêu trên có dạng ―ma trận‖, trong đó hàng ngang thể hiện nền
nhiệt - ẩm (gồm các cấp phân loại là phụ hệ CQ và kiểu CQ - thể hiện nguồn năng
lƣợng bức xạ mặt trời, hoàn lƣu khí quyển theo mùa), hàng dọc thể hiện nền rắn và
dinh dƣỡng (gồm các cấp phân loại là lớp, phụ lớp và hạng CQ - thể hiện hình thái địa
hình, các kiểu địa hình phát sinh và hƣớng di chuyển của vật chất). Giao giữa hàng
ngang và hàng học chính là loại CQ, đƣợc đánh số từ 1 đến 109 theo thứ tự từ nhỏ đến
lớn, từ trái sang phải và đƣợc thể hiện qua các gam màu sinh thái khác nhau.
Bản đồ CQ là bản đồ tổng hợp chứa đựng các thông tin của các hợp phần, đồng thời
thể hiện mối liên hệ giữa chúng. Đây chính là cơ sở khoa học để tiến hành phân tích, đánh
giá và đƣa ra định hƣớng cho việc sử dụng hợp lý TNTN và BVMT tỉnh Hà Tĩnh.
c) Lát cắt cảnh quan
Trên nền các bản đồ thành phần và mô hình số độ cao tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đã
xây dựng hai lát cắt nhằm đặc tả cấu trúc CQ theo chiều đứng và chiều ngang của lãnh
thổ Hà Tĩnh thay đổi rõ rệt theo chiều Đông - Tây.
- Lát cắt Vũ Quang - Hồng Lĩnh (AB)
Lát cắt này thể hiện rõ sự phân hóa CQ theo chiều Đông - Tây. Chênh lệch độ
cao giữa khu vực núi - đồi - đồng bằng khá lớn, dẫn tới sự thay đổi sâu sắc về chế độ
thủy văn, thổ nhƣỡng, hệ thực vật và các đơn vị CQ. Từ khu vực Vũ Quang đến Hồng
Lĩnh cho thấy: khu vực núi Vũ Quang đƣợc cấu tạo bởi đá mắcma axit, có độ cao
trung bình trên 700 m, hình thành đất mùn vàng đỏ; tiếp đến là khu vực núi thấp cấu
tạo bởi đá mắcma axit, phát triển đất feralit đỏ vàng; đến khu vực đồi cao trên đá phiến
sét, hình thành đất feralit đỏ vàng, thuận lợi để phát triển rừng và các loại cây lâu năm.
Sau khi cắt qua một dải thung lũng hẹp của sông Ngàn Sâu (ở địa phận Vũ Quang) là
82
đồi thấp và đến khu vực đồng bằng Can Lộc, Thạch Hà bằng phẳng trên đất phù sa
chuyên sử dụng để trồng lúa; tiếp đến là khu vực núi sót Hồng Lĩnh trên đá mắcma
axit, phát triển chủ yếu trên đất đỏ vàng, hiện đang trồng rừng. Qua khu vực núi sót là
đồng bằng Nghi Xuân trên đất cát pha thích hợp với trồng hoa màu (khác với khu vực
trồng lúa ở đồng bằng Can Lộc, Thạch Hà). Đoạn cuối lát cắt là khu vực cồn cát cao,
hiện đang trồng rừng phòng hộ ven biển.
- Lát cắt Kỳ Thượng - Cẩm Minh (CD)
Mặc dù không có sự chênh lệch độ cao quá lớn nhƣng lát cắt CD cũng cho thấy
sự phân hóa Đông - Tây. Sau khu vực đồi núi thấp ở Kỳ Thƣợng với thảm thực rừng
trên các loại đất feralit đỏ vàng là dải đồng bằng hẹp Kỳ Anh hiện nay đang đƣợc tận
dụng để trồng lúa, CCN ngắn ngày. Tuy nhiên, đồng bằng ở Kỳ Anh có DT nhỏ hơn
nhiều so với đồng bằng Can Lộc, Thạch Hà ở lát cắt AB. Qua khu vực này chính là
khối núi sót Cẩm Minh với DT khá lớn và có xu hƣớng tiến dần ra phía biển.
Nhƣ vậy, CQ rừng tự nhiên chỉ còn lại ở khu vực núi trung bình ở Vũ Quang, còn
lại đều là rừng trồng, cây lâu năm và cây hàng năm ở các khu vực đồi núi thấp và đồng
bằng. Điều này chứng minh sự phân hóa đa dạng CQ tỉnh Hà Tĩnh không những là kết
quả của sự phân hóa của các hợp phần tự nhiên mà còn là kết quả của sự tác động của
con ngƣời. Cả hai lát cắt đều cho thấy sự phân hóa sâu sắc của CQ tỉnh Hà Tĩnh theo
chiều Đông - Tây.
2.2.2. Đặc điểm, chức năng, động lực cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
a) Đặc điểm các đơn vị CQ tỉnh Hà Tĩnh
* Phụ hệ CQ: Hà Tĩnh nằm trong hệ CQ nhiệt đới gió mùa nội chí tuyến Đông
Nam Á, thuộc phụ hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Khu vực này có
lƣợng bức xạ dồi dào, từ khoảng 110-130 kcal/cm2/năm. Nhiệt độ trung bình năm
tƣơng đối cao, khoảng 23,6-24,50C. Lƣợng mƣa trung bình năm lớn, dao động trong
khoảng 2300-3200 mm/năm, với 148-167 ngày mƣa/năm. Do ảnh hƣởng của hoàn lƣu
gió mùa Đông Bắc nên Hà Tĩnh có 1 tháng lạnh (18°C). Vào những đợt gió mùa
Đông Bắc hoạt động mạnh, nhiệt độ không khí tối thấp tuyệt đối tháng 1 có thể xuống
tới 0,7°C (Hƣơng Sơn).
* Kiểu CQ: đặc điểm SKH chung quy định kiểu thảm thực vật phát sinh. Hà Tĩnh
thuộc kiểu CQ rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới mƣa mùa.
83
* Lớp CQ: đƣợc phân chia dựa vào đặc điểm phát sinh hình thái của địa hình mà
chỉ tiêu cơ bản là mức độ phân cắt sâu (độ cao tƣơng đối của địa hình). CQ tỉnh Hà
Tĩnh đƣợc chia làm 3 lớp CQ: lớp CQ núi, lớp CQ đồi và lớp CQ đồng bằng.
- Lớp CQ núi: bao gồm các khu vực có độ phân cắt sâu địa hình trên 100 m, có
độ cao tuyệt đối thƣờng từ 250 m trở lên. Lớp CQ núi chiếm khoảng 1/4 DTTN, phân
bố chủ yếu ở phía Tây kéo dài thành dải từ huyện Hƣơng Sơn, Vũ Quang đến Kỳ Anh.
Trong lớp CQ này có sự thay đổi rõ rệt của khí hậu, thảm thực vật và các yếu tố tự
nhiên khác; đƣợc đặc trƣng chủ yếu bởi quá trình phá hủy bề mặt với các quá trình bào
mòn, trƣợt lở, rửa trôi, xói mòn,… Trong lớp CQ này phân hóa thành 23 loại CQ.
- Lớp CQ đồi: là khu vực chuyển tiếp của vùng núi phía Tây xuống dải đồng
bằng ven biển Hà Tĩnh, có độ phân cắt sâu địa hình từ 25-100 m, độ cao tuyệt đối
thƣờng từ 25-250 m, chiếm khoảng 2/5 DTTN. Lớp CQ đồi phân bố ở các huyện
Hƣơng Sơn, Vũ Quang, Đức Thọ, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Trong lớp CQ đồi có sự phân
hoá phức tạp về khí hậu, thổ nhƣỡng và thảm thực vật, hình thành 62 loại CQ.
- Lớp CQ đồng bằng: chiếm khoảng 1/4 DTTN, có độ cao dƣới 25 m, phân bố
chủ yếu ở các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Ở lớp CQ
này gồm có các kiểu địa hình đồng bằng mài mòn - tích tụ, lƣợn sóng nghiêng thoải,
đồng bằng tích tụ sông, biển bằng phẳng, đồng bằng tích tụ sông, biển, đầm lầy,... Lớp
CQ đồng bằng phân hóa thành 23 loại CQ.
* Phụ lớp CQ: đƣợc phân chia trong phạm vi cấp lớp, dựa vào đặc trƣng trắc
lƣợng hình thái địa hình, thể hiện qua sự phân hoá đai cao. Từ 3 lớp CQ tỉnh Hà Tĩnh
đƣợc chia làm 7 phụ lớp CQ:
- Phụ lớp CQ núi trung bình: phân bố ở độ cao trên 700 m, tập trung ở phía Tây
Hà Tĩnh, sát biên giới Việt - Lào. Đây là khu vực địa hình cao nhất lãnh thổ, thống trị
bởi quá trình sƣờn, trƣợt lở, đổ vỡ, rửa trôi bề mặt. Lƣợng mƣa lớn (>2500 mm) và ẩm
ƣớt quanh năm. Các loại đất chính gồm Ha, Hs, Fa, Fs. Phụ lớp CQ này gồm 3 hạng
CQ với 6 loại CQ, có chức năng phòng hộ đầu nguồn và bảo tồn.
- Phụ lớp CQ núi thấp: ở độ cao từ 250-700 m, thống trị bởi quá trình bóc mòn,
rửa trôi bề mặt, phân bố chủ yếu ở huyện Hƣơng Sơn, Vũ Quang, Hƣơng Khê và Kỳ
Anh. Các loại thổ nhƣỡng chính gồm Fa, Fs, Fq, E. Phụ lớp CQ núi thấp gồm 4 hạng
CQ với 17 loại CQ, có tiềm năng lớn trong phát triển rừng.
- Phụ lớp CQ đồi cao: phân bố ở độ cao khoảng 75-250 m thuộc các huyện
Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê, Vũ Quang, rải rác ở huyện Cẩm Xuyên và Kỳ Anh. Các loại
84
đất chính gồm Fa, Fs, Fq và E. Đây là khu vực có tiềm năng lớn trong phát triển rừng,
CCN dài ngày, cây ăn quả,…
- Phụ lớp CQ đồi trung bình: phân bố rải rác ở các huyện Hƣơng Sơn, Hƣơng
Khê, Vũ Quang, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh, ở khoảng 50-75 m. Các loại đất chính gồm
Fa, Fs, Fq và E. Phụ lớp CQ này gồm 1 hạng CQ với 9 loại CQ, có thế mạnh phát triển
rừng sản xuất và cây lâu năm,…
- Phụ lớp CQ đồi thấp: ở độ cao từ 25-50 m, thống trị là quá trình rửa trôi, tích tụ,
phân bố chủ yếu ở huyện Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà và Kỳ Anh. Thổ
nhƣỡng khá đa dạng, gồm: Fa, Fs, Fq, Fp, Bq, P, Pb. Phụ lớp CQ này gồm 6 hạng CQ
với 30 loại CQ, có tiềm năng lớn trong phát triển rừng sản xuất và hình thành các vùng
chuyên canh CCN quy mô lớn,…
- Phụ lớp CQ đồng bằng cao: ở độ cao khoảng 8-25 m, phân bố ở các huyện Nghi
Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh. Ở đây, quá trình xói mòn,
rửa trôi diễn ra đồng thời với tích tụ. Thổ nhƣỡng khá đa dạng, gồm: Fq, Fs, Ba, Bq, C,
Cc, D, E. Phụ lớp CQ này bao gồm 3 hạng CQ với 15 loại CQ, vừa là nơi tập trung
dân cƣ, các trung tâm công nghiệp, dịch vụ, vừa là nơi sản xuất lƣơng thực chính của
Hà Tĩnh.
- Phụ lớp CQ đồng bằng thấp: là phần thấp nhất trên lãnh thổ (<8 m), có quá trình
tích tụ aluvi và tích tụ sông - biển. Thổ nhƣỡng gồm P, Pb, Sj và M. Phụ lớp CQ này
gồm 3 hạng CQ với 9 loại CQ, là địa bàn phân bố dân cƣ, các cơ sở kinh tế và sản xuất
lƣơng thực, thực phẩm quan trọng của tỉnh.
* Hạng CQ: đƣợc phân chia dựa vào các dấu hiệu về kiểu địa hình phát sinh và
đặc điểm nền nham, các quá trình địa mạo ƣu thế hiện tại. Trên lãnh thổ Hà Tĩnh có 23
hạng CQ cụ thể nhƣ sau:
- Hạng CQ dãy núi trung bình bóc mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ yếu bởi
đá xâm nhập axit (H1): có độ cao địa hình trên 700 m, phân bố thành dải hẹp kéo dài
theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam dọc theo biên giới Việt Lào, thuộc địa phận huyện
Vũ Quang và Hƣơng Khê; nhiệt độ trung bình năm <180C với đặc trƣng hơn 4 tháng
lạnh, không có mùa khô với lƣợng mƣa rất nhiều (>2500 mm); có kiểu thảm thực vật
rừng tự nhiên phát triển trên 2 loại đất: Ha, Hs. Hạng CQ này đƣợc phân hóa thành 2
loại CQ, có chức năng bảo tồn và phòng hộ;
- Hạng CQ dãy núi trung bình - thấp bóc mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ
yếu bởi đá phun trào axit (H2): phần lớn có độ cao địa hình từ 250-700 m, riêng phần
85
DT nhỏ tiếp giáp với Quảng Bình có độ cao trên 700 m, phân bố thành dãy ở phía Nam
huyện Kỳ Anh; nhiệt độ trung bình từ 20-23°C với đặc trƣng 2-3 tháng lạnh, không có
mùa khô với lƣợng mƣa rất nhiều (>2500 mm); có kiểu thảm thực vật rừng tự nhiên
phát triển trên 2 loại đất: Ha, Fa. Hạng CQ này đƣợc phân hóa thành 2 loại CQ, có DT
nhỏ nhƣng đã tạo nên đặc trƣng cho lãnh thổ, có chức năng bảo tồn và phòng hộ;
- Hạng CQ khối núi trung bình - thấp bóc mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ
yếu bởi đá biến chất (H3): phần lớn có độ cao địa hình từ 250-700 m, phần lãnh thổ phía
Tây và trung tâm có độ cao trên 700 m thuộc địa phận huyện Vũ Quang và Hƣơng Khê;
có nhiệt độ trung bình từ 20-23°C với đặc trƣng 2-3 tháng lạnh (có nơi lên đến 4 tháng),
không có mùa khô, mƣa nhiều (2000-2500 mm) với thảm thực vật rừng tự nhiên phát
triển trên 2 loại đất: Hs, Fs. Hạng CQ này đƣợc phân hóa thành 2 loại CQ, có chức năng
bảo tồn và phòng hộ;
- Hạng CQ núi thấp bóc mòn trên kiến trúc địa lũy, cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm
nhập axit (H4): chủ yếu là các khối núi có độ cao từ 250-700 m, thuộc địa phận huyện
Vũ Quang và Hƣơng Khê; nhiệt độ trung bình từ 20-23°C với đặc trƣng 2-3 tháng lạnh,
không có mùa khô với lƣợng mƣa nhiều (2000-2500 mm), thảm thực vật rừng tự nhiên,
rừng trồng phát triển trên 2 loại đất: Fa, Fq. Hạng CQ này đƣợc phân hóa thành 3 loại
CQ. Các loại CQ có chức năng bảo tồn và phòng hộ.
- Hạng CQ dãy núi thấp bóc mòn - xâm thực trên kiến trúc uốn nếp, cấu tạo chủ
yếu bởi đá biến chất (H5): có độ cao dƣới 700 m, thuộc địa phận huyện Vũ Quang,
Hƣơng Khê và Kỳ Anh; nhiệt độ trung bình từ 20-23°C với đặc trƣng 2-3 tháng lạnh,
không có mùa khô với lƣợng mƣa nhiều (2000-2500 mm), thảm thực vật rừng tự
nhiên, rừng trồng phát triển trên 3 loại đất: Fs, Fa, Fq. Hạng CQ này đƣợc phân hóa
thành 5 loại CQ có chức năng bảo tồn, phòng hộ và sản xuất. Đây là hạng CQ chiếm
DT lớn nhất với khoảng 33,4% DT của lớp CQ núi Hà Tĩnh.
- Hạng CQ khối núi thấp dạng sót do bóc mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm nhập
axit (H6): thuộc lớp CQ núi, kiểu CQ rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới mƣa mùa, gồm
các khối núi sót, phân bố rải rác ở khu vực đồng bằng thuộc địa phận huyện Nghi
Xuân, Can Lộc, Cẩm Xuyên, có độ cao dƣới 700 m, nhiệt độ trung bình từ 20-23°C
với đặc trƣng 2-3 tháng lạnh, không có mùa khô với lƣợng mƣa nhiều (2000-2500
mm), thảm thực vật rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi phát triển trên 3 loại
đất: Fa, Fs và E. Hạng CQ này đƣợc phân hóa thành 5 loại CQ có chức năng phát triển
lâm nghiệp.
86
- Hạng CQ dãy và khối núi thấp dạng sót do bóc mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm
tích và biến chất (H7): phân bố rải rác ở khu vực đồng bằng thuộc địa phận huyện Hƣơng
Sơn, Vũ Quang, Hƣơng Khê, Kỳ Anh, có độ cao dƣới 700 m, nhiệt độ trung bình từ 20-
23°C với đặc trƣng 2-3 tháng lạnh, không có mùa khô với lƣợng mƣa nhiều (2000-2500
mm), thảm thực vật rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi phát triển trên 3 loại đất:
Fs, Fq và E. Hạng CQ này gồm 4 loại CQ có chức năng phát triển lâm nghiệp.
- Hạng CQ đồi núi thấp, cấu tạo chủ yếu bởi đá phun trào axit (H8): thuộc lớp
CQ đồi, thuộc kiểu CQ rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới mƣa mùa. Hạng CQ này phân
bố rải rác ở huyện Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê, Cẩm Xuyên, gồm đồi và núi xen kẽ nhau
với DT không lớn, nhiệt độ trung bình từ 20-23°C với đặc trƣng 2-3 tháng lạnh, không
có mùa khô với lƣợng mƣa nhiều (từ 2000-2500 mm). Hạng CQ này có kiểu thảm thực
vật rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, CCN lâu năm và cây ăn quả phát triển
trên 3 loại đất: Fa, Fs và E. Hạng CQ này gồm 7 loại CQ với chức năng chính là phát
triển nông lâm nghiệp (trồng rừng, phát triển CCN lâu năm và cây ăn quả).
- Hạng CQ đồi núi thấp, cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích (H9): với độ cao địa
hình từ 100-250 m; nhiệt độ trung bình từ 20-23°C với đặc trƣng 2-3 tháng lạnh,
không có mùa khô với lƣợng mƣa nhiều (từ 2000-2500 mm), thảm thực vật rừng tự
nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, CCN lâu năm và cây ăn quả phát triển trên 3 loại
đất: Fs, Fa và Fq. Hạng CQ gồm 4 loại CQ, có chức năng phát triển nông lâm nghiệp
(trồng rừng, phát triển CCN lâu năm và cây ăn quả).
- Hạng CQ đồi cao phát triển chủ yếu trên đá xâm nhập và đá phiến sét - vôi
(H10): phân bố ở các huyện Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê, Vũ Quang và Kỳ Anh, có độ cao
từ 75-100 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trƣng mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng),
mùa khô ngắn (≤ 2 tháng) với lƣợng mƣa nhiều (2000-2500 mm), thảm thực vật rừng
tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, CCN lâu năm và cây ăn quả phát triển trên 5
loại đất: Fs, Fa, Fq, Fp và E. Hạng CQ này gồm 13 loại CQ, có chức năng phát triển
nông lâm nghiệp (đặc biệt là phát triển CCN lâu năm và cây ăn quả). Đây là hạng CQ
chiếm DT lớn nhất với khoảng 19,1% DT của lớp CQ đồi Hà Tĩnh.
- Hạng CQ đồi trung bình, phát triển chủ yếu trên đá trầm tích (H11): phân bố rải
rác ở các huyện Hƣơng Sơn, Vũ Quang, Hƣơng Khê và Kỳ Anh, có độ cao từ 50-75
m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trƣng mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng), mùa khô
ngắn (≤ 2 tháng) với lƣợng mƣa nhiều (từ 2000-2500 mm), có nơi mƣa rất nhiều (hơn
2500 mm), thảm thực vật rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, CCN lâu năm và
87
cây ăn quả phát triển trên 4 loại đất: Fs, Fq, Fa và E. Hạng CQ này đã đƣợc phân hóa
thành 9 loại CQ, có chức năng phát triển nông lâm nghiệp (đặc biệt là phát triển CCN
lâu năm và cây ăn quả).
- Hạng CQ đồi thấp, phát triển chủ yếu trên đá phun trào axit (H12): phân bố chủ
yếu thuộc huyện Kỳ Anh và rải rác ở huyện Cẩm Xuyên, Hƣơng Khê, Can Lộc, có độ
cao từ 25-50 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trƣng mùa lạnh ngắn (chỉ 1
tháng), phần lớn không có mùa khô và lƣợng mƣa rất nhiều (>2500 mm), thảm thực
vật gồm rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi, CCN lâu năm, cây ăn quả, CCN
hàng năm và hoa màu phát triển trên 5 loại đất: Fs, Fq, Fa, E và D. Hạng CQ này gồm
11 loại CQ, có chức năng phát triển nông lâm nghiệp (đặc biệt là phát triển CCN lâu
năm, cây ăn quả và ngắn ngày).
- Hạng CQ gò đồi thoải, phát triển trên đá trầm tích tuổi Pleistocen (H13): phân
bố ở huyện Kỳ Anh, có độ cao từ 10-25 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trƣng
mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng), không có mùa khô và lƣợng mƣa rất nhiều (trên 2500
mm). Hạng CQ này chỉ có thảm thực vật CCN hàng năm và hoa màu phát triển trên 2
loại đất: Fq và Fp. Hạng CQ này phân hóa thành 2 loại CQ với chức năng phát triển
CCN hàng năm và hoa màu.
- Hạng CQ thung lũng với địa hình đồi do phân cắt - xâm thực rửa trôi thoải
(H14): phân bố ở huyện Hƣơng Sơn, Vũ Quang và Hƣơng Khê với độ cao từ khoảng
25-100 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trƣng mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng),
mùa khô dƣới 2 tháng và lƣợng mƣa từ 2000-2500 mm, thảm thực vật chủ yếu là rừng
tự nhiên phát triển trên 2 loại đất: Fs và Fa. Hạng CQ này đã đƣợc phân hóa thành 2
loại CQ với chức năng phòng hộ.
- Hạng CQ thung lũng với các phức hệ thềm sông bị rửa trôi với địa hình gò thoải
(H15): phân bố ở các huyện Hƣơng Sơn, Vũ Quang, Hƣơng Khê và Đức Thọ, có độ
cao từ 10-25 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trƣng mùa lạnh ngắn, mùa khô
<2 tháng và lƣợng mƣa từ 2000-2500 mm, thảm thực vật chủ yếu là rừng trồng, CCN
hàng năm và lúa phát triển trên 7 loại đất: Fs, Fa, Fq, Bq, E, D và P. Hạng CQ này đã
đƣợc phân hóa thành 11 loại CQ, có chức năng chính là phát triển nông lâm nghiệp.
- Hạng CQ thung lũng với các phức hệ thềm sông và bãi bồi không phân chia
(H16): nằm rải rác dọc theo ở các huyện Hƣơng Sơn, Đức Thọ, Hƣơng Khê, có DT
nhỏ, ở độ cao từ 4-10 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trƣng mùa lạnh chỉ 1
tháng, mùa khô <2 tháng và lƣợng mƣa từ 2000-2500 mm với thảm thực vật là lúa
88
nƣớc phát triển trên 2 loại đất: P và Pb. Hạng CQ này đã đƣợc phân hóa thành 2 loại
CQ, có chức năng phát triển cây lƣơng thực.
- Hạng CQ thung lũng với các phức hệ bãi bồi và lòng sông không phân chia
(H17): chạy dọc theo sông Ngàn Phố và Ngàn Sâu; nhiệt độ trung bình trên 23°C với
đặc trƣng mùa lạnh chỉ 1 tháng, mùa khô <2 tháng và lƣợng mƣa từ 2000-2500 mm,
một số nơi thuộc huyện Đức Thọ có lƣợng mƣa dƣới 2000 mm. Thảm thực vật chủ
yếu là CCN hàng năm và hoa màu phát triển trên 2 loại đất: P và Pb. Hạng CQ này đã
gồm 2 loại CQ, có chức năng phát triển nông nghiệp (CCN hàng năm và hoa màu).
- Hạng CQ đồng bằng lƣợn sóng thoải trên tích tụ cát biển tuổi Pleistocen muộn
(H18): phân bố ở huyện Đức Thọ, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh với độ cao địa hình
từ 10-25 m; nhiệt độ trung bình trên 23°C, phần lớn không có tháng khô, chỉ có khu
vực thuộc Đức Thọ có số tháng khô >3 tháng. Nhìn chung hạng CQ này có lƣợng mƣa
>2000 mm, một số nơi thuộc huyện Đức Thọ có lƣợng mƣa <2000 mm. Thảm thực vật
ở đây là rừng trồng, cây bụi, trảng cỏ, CCN hàng năm, hoa mùa và lúa phát triển trên 7
loại đất: Fq, Fs, Bq, Ba, E, D và P. Hạng CQ này đã đƣợc phân hóa thành 11 loại CQ,
có chức năng phát triển nông lâm nghiệp.
- Hạng CQ đồng bằng dạng gò, đụn trên tích tụ cát biển đƣợc gió tái tạo tuổi
Holocen muộn (H19): chỉ phát triển trên một loại đất cồn cát biển (Cc), thuộc huyện
Nghi Xuân, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh với độ cao địa hình từ 10-25 m; nhiệt độ
trung bình trên 23°C với đặc trƣng mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng), không có tháng khô,
có lƣợng mƣa nhiều đến rất nhiều (>2000 mm). Thảm thực vật chính là rừng trồng và
trảng cỏ, cây bụi. Hạng CQ này đã đƣợc phân hóa thành 2 loại CQ, có chức năng
phòng hộ ven biển.
- Hạng CQ đồng bằng lƣợn sóng trên tích tụ cát biển tuổi Holocen giữa (H20):
chỉ phát triển trên một loại đất cát biển (C), thuộc lớp CQ đồng bằng, phần lớn thuộc
huyện Nghi Xuân và Can Lộc với thảm thực vật chính là CCN hàng năm, hoa màu và
lúa. Hạng CQ này gồm 2 loại CQ, có chức năng phát triển nông nghiệp..
- Hạng CQ đồng bằng bằng phẳng trên tích tụ hỗn hợp sông, biển tuổi Holocen
giữa (H21): phân bố ở huyện Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ
Anh,… với độ cao trung bình từ 2-4 m, có DT khá lớn; nhiệt độ trung bình trên 23°C
với đặc trƣng mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng), không có tháng khô, có lƣợng mƣa nhiều đến
rất nhiều trên 2000 mm (trừ khu vực Đức Thọ có lƣợng mƣa dƣới 2000 mm và 3 tháng
khô). Hạng CQ này phát triển trên 3 loại đất: P, Sj và M. Thảm thực vật chính là CCN
89
ngắn ngày - hoa màu và lúa. Hạng CQ này đã đƣợc phân hóa thành 4 loại CQ, có chức
năng phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lƣợng thực. Đây là hạng CQ chiếm DT lớn
nhất với khoảng 34% DT của lớp CQ đồng bằng Hà Tĩnh.
- Hạng CQ đồng bằng tích tụ sông, biển, đầm lầy tuổi Holocen muộn với 1 loại
CQ (H22): chỉ phát triển trên loại đất phèn với 1 loại CQ đặc trƣng, phân bố ở huyện
Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh với độ cao trung bình từ 0-2 m; nhiệt
độ trung bình trên 23°C với đặc trƣng mùa lạnh ngắn (chỉ 1 tháng), không có tháng khô,
có lƣợng mƣa nhiều đến rất nhiều trên 2000 mm. Thảm thực vật chính là lúa.
- Hạng CQ đồng bằng với bề mặt bãi bồi và lòng sông phân hóa thành 3 loại CQ
(H23): chủ yếu là các bãi bồi thấp ven sông Lam, sông Kênh Càn, sông Hạ Vàng, sông
Quyền; nhiệt độ trung bình trên 23°C với đặc trƣng mùa lạnh chỉ 1 tháng, không có
tháng khô, có lƣợng mƣa >2000 mm; phát triển trên 2 loại đất Sj và P. Thảm thực vật
chính là CCN hàng năm - hoa màu và lúa.
* Loại CQ: là đơn vị phân loại cuối cùng trong hệ thống phân loại cho CQ lãnh
thổ nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/100.000. Hà Tĩnh có 109 loại CQ trên cơ sở kết hợp
của 17 loại đất và 7 kiểu thảm thực vật. Trong đó, có một số loại CQ tiêu biểu nhƣ sau:
- Loại CQ số 3: loại CQ rừng kín thƣờng xanh trên đất đỏ vàng hình thành trên
đá mắcma axit thuộc hạng CQ dãy núi trung bình - thấp địa lũy cấu tạo chủ yếu bởi đá
phun trào axit, trong lớp CQ núi, phân bố ở khu vực Đèo Ngang, đặc trưng trong kiểu
địa hình núi chạy sát ra biển ở Hà Tĩnh. Loại CQ này phù hợp cho phát triển lâm
nghiệp và phòng hộ.
- Loại CQ số 15: loại CQ rừng trồng trên đất đỏ vàng hình thành trên đá mắcma
axit thuộc hạng CQ núi thấp dạng sót do bóc mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm nhập
axit thuộc lớp CQ núi, khá đặc trưng trong các hạng CQ núi sót ở đồng bằng Hà Tĩnh.
Loại CQ này có chức năng chính là phát triển nông lâm nghiệp.
- Loại CQ số 35: loại CQ rừng kín thƣờng xanh trên đất đỏ vàng hình thành trên
đá phiến sét, thuộc hạng CQ đồi cao, phát triển chủ yếu trên đá xâm nhập và đá phiến
sét - vôi, thuộc phụ lớp CQ đồi cao trong lớp CQ đồi. Đây là loại CQ khá phổ biến
trong các hạng CQ đồi Hà Tĩnh, có chức năng chính là phát triển lâm nghiệp.
- Loại CQ số 50: loại CQ CCN lâu năm và cây ăn quả trên đất đỏ vàng hình
thành trên đá phiến sét, thuộc hạng CQ đồi trung bình, phát triển chủ yếu trên đá trầm
90
tích, thuộc lớp CQ đồi. Đây là loại CQ khá phổ biến các hạng CQ đồi Hà Tĩnh, có
chức năng chính là phát triển CCN lâu năm và cây ăn quả.
- Loại CQ số 97: loại CQ rừng trồng trên cồn cát biển trong hạng CQ đồng bằng
dạng gò, đụn trên tích tụ cát biển đƣợc gió tái tạo tuổi Holocen muộn, thuộc lớp CQ
đồng bằng, phổ biến ở khu vực ven biển ở Hà Tĩnh. Loại CQ này có chức năng chính
là phát triển rừng phòng hộ ven biển.
- Loại CQ số 102: loại CQ lúa nƣớc trên đất phù sa không đƣợc bồi trong hạng CQ
đồng bằng bằng phẳng trên tích tụ hỗn hợp sông, biển tuổi Holocen giữa, thuộc lớp CQ
đồng bằng, phổ biến trong hạng CQ đồng bằng (phân bố ở phía Đông Hà Tĩnh). Loại
CQ này có chức năng chính là phát triển nông nghiệp, nhất là cây lƣơng thực.
b) Chức năng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
Từ việc phân tích đặc điểm các đơn vị CQ tỉnh Hà Tĩnh cho thấy CQ có chức năng
đa dạng, mỗi CQ có thể có nhiều chức năng và mỗi chức năng có ở nhiều loại CQ.
* Chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường
Các loại CQ số 1-5, 8, 10, 11, 12, 13, 27, 31, 34 là loại CQ rừng tự nhiên, rừng
trồng phát triển trên các loại đất mùn vàng đỏ và các loại đất feralit, chủ yếu thuộc lớp
CQ núi, có chức năng phòng hộ đầu nguồn. Các loại CQ này phân bố ở những vùng
địa hình hiểm trở, có độ chia cắt lớn, có độ dốc >200, xói mòn, rửa trôi mạnh, thƣợng
nguồn sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Ngàn Trƣơi, phân bố ở phía Tây Hà Tĩnh, giáp biên
giới Việt - Lào. Chức năng của các loại CQ này là điều tiết nƣớc sông, suối cho khu
vực thung lũng, đồng bằng, chống xói mòn, rửa trôi đất và hạn chế lũ lụt.
Các loại CQ số 15, 17, 18, 20, 21 là rừng trồng phát triển trên đất feralit khác
nhau, thuộc hạng CQ núi thấp dạng sót do bóc mòn ở khu vực đồng bằng Hà Tĩnh, có
chức năng phòng hộ, BVMT.
Loại CQ số 97, 98 là rừng trồng, trảng cỏ, cây bụi phát triển trên đất cát hoặc cồn
cát, phân bố ở dọc ven biển Hà Tĩnh có chức năng phòng hộ, chống cát bay.
Các loại CQ số 16, 19, 23 là CQ cây bụi, trảng cỏ thuộc lớp CQ núi có chức năng
phòng hộ, bảo vệ kém vì thảm thực vật tự nhiên đã bị phá hủy hoàn toàn. Do đó, cần
có thời gian và biện pháp để khoanh nuôi phục hồi lớp phủ rừng để phòng hộ.
* Chức năng phục hồi, bảo tồn
Một phần DT thuộc các loại CQ số 1, 7, 9, 10, 12, 31, 33, 34, 69, 70 thuộc VQG
Vũ Quang. Đây là khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao, với DT khoảng 55.028 ha
91
(theo quyết định số 102/2002/QĐ-TTg ngày 30/7/2002 của Thủ tƣớng chính phủ), bao
gồm các loại CQ rừng tự nhiên, phát triển chủ yếu trên đất mùn đỏ vàng, đất feralit đỏ
vàng trên đá mắcma axit và đá phiến sét, với khoảng 465 loài thực vật bậc cao (với
nhiều loài gỗ quý hiếm nhƣ: Cẩm lai, Lát hoa, Lim, Giổi, Pơmu, Hoàng đàn, Trầm
hƣơng,... và nhiều cây dƣợc liệu quý); 70 loài thú (với nhiều loài thú quý hiếm nhƣ:
Sao la, Mang lớn,...). Các loại CQ này có giá trị bảo tồn, duy trì đa dạng sinh học,
phòng hộ, BVMT và phát triển du lịch.
- Các loại CQ số 24, 27, 56, 60 thuộc Khu BTTN Kẻ Gỗ thuộc huyện Hƣơng
Khê, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh với DT khoảng 24.801 ha. Đây là những loại CQ rừng tự
nhiên, có đa dạng sinh học cao, với 46 loài thú, 270 loài chim và 562 loài thực vật.
Trong số đó có một số loài thú quý hiếm nhƣ Bò tót, Gà lôi lam Hà Tĩnh, Trĩ sao,
Khƣớu mỏ dài và Chích chạch má xám,… Do đó, các loại CQ này vừa có giá trị bảo
tồn, vừa có giá trị du lịch.
* Nhóm chức năng phát triển kinh tế (phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ
nghiệp, du lịch và quần cƣ)
- Các loại CQ số 6, 13, 14, 19, 21-28, 30-33, 35-37, 39, 40, 42-44, 46-49, 51-53,
56-57, 60, 61, 65, 69, 71, 77 là loại CQ rừng tự nhiên, rừng trồng hoặc trảng cỏ, cây
bụi có chức năng phòng hộ, bảo tồn nhƣng đồng thời cũng có chức năng phát triển lâm
nghiệp. Các loại CQ này chủ yếu là rừng tự nhiên và rừng trồng, nhƣng phần lớn là
rừng trung bình và rừng nghèo phát triển trên nhiều loại thổ nhƣỡng khác nhau, phân
bố chủ yếu ở khu vực đồi núi thấp, vùng đồi và thung lũng. Nếu rừng ở đây đƣợc
khoanh nuôi phục hồi tốt thì sẽ có giá trị trong việc phòng hộ, BVMT và lâm nghiệp.
- Các loại CQ 1, 7, 9, 10, 12, 24, 27, 31, 33, 34, 56, 60, 69, 70 là loại CQ rừng tự
nhiên thuộc lớp CQ núi, đồi thuộc VQG Vũ Quang, khu BTTN Kẻ Gỗ. Đây là khu vực
đa dạng về động, thực vật với nhiều loài quý hiếm có giá trị. Ngoài chức năng bảo tồn
thì các loại CQ này còn có chức năng phát triển du lịch.
- Các CQ số 29, 38, 41, 45, 50, 54, 55, 59, 62, 72, 76 là loại CQ rừng trồng, CCN
lâu năm, cây ăn quả, thuộc lớp CQ đồi có chức năng phát triển nông lâm kết hợp.
- Các loại CQ số 63, 66-68, 73-75, 78-85 là loại CQ CCN hàng năm, hoa màu và
lúa phân bố ở khu vực thung lũng, đồng bằng có chức năng chính là phát triển nông
nghiệp. Đồng thời, đây cũng là các loại CQ có chức năng quần cƣ, tuy nhiên mật độ
dân số trong các loại CQ này không cao.
92
- Các loại CQ số 86, 88-91, 94-96, 99-108 có tiềm năng lớn để phát triển nông
nghiệp, thuỷ sản và quần cƣ. Các loại CQ này phân bố ở khu vực đồng bằng thuộc các
huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Hồng Lĩnh, thành phố Hà Tĩnh, Thạch Hà, Đức
Thọ, Cẩm Xuyên. Các loại CQ này có chức năng phát triển nông nghiệp với các loại
cây trồng chủ yếu gồm cây hàng năm, hoa màu và lúa trên các loại đất phù sa trung
tính, phù sa gley, đất phèn, đất mặn, đất cát biển. Các loại CQ này cũng là những nơi
phân bố dân cƣ đông đúc. Do đó, chức năng quần cƣ là một trong những chức năng cơ
bản của đồng bằng Hà Tĩnh.
- Một số loại CQ cây bụi, trảng cỏ trên đất cát biển (loại CQ số 98), trên đất xói
mòn trơ xỏi đá (loại CQ số 93) có thể cải tạo để trồng rừng để BVMT.
- Loại CQ số 97 là CQ rừng trồng trên đất cồn cát biển, phân bố dọc các huyện
ven biển Hà Tĩnh, ngoài chức năng phòng hộ ven biển còn có chức năng sản xuất lâm
nghiệp và du lịch.
- Loại CQ số 109 có chức năng phát triển kinh tế nuôi trồng thủy sản.
Nhìn chung, các chức năng chính của CQ tỉnh Hà Tĩnh gồm: chức năng phòng
hộ, BVMT; chức năng phục hồi, bảo tồn và chức năng khai thác phát triển kinh tế.
Phân tích chức năng CQ là một trong những căn cứ quan trọng để tiến hành ĐGCQ
cho các mục đích sử dụng khác nhau. Trên cơ sở chức năng của từng CQ, luận án lựa
chọn các mục đích để đánh giá phù hợp với đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ.
c) Động lực cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
Động lực phát triển của CQ là yếu tố có tầm quan trọng mang tính quyết định đối
với chiều hƣớng phát triển của CQ theo thời gian. Động lực phát triển của CQ là sự
mở rộng những mâu thuẫn bên trong, đó là mâu thuẫn của những yếu tố tàn dƣ (quá
khứ), bảo thủ (hiện tại) và tiến bộ (tƣơng lai), để đi từ trạng thái cân bằng vật chất này
sang trạng thái cân bằng vật chất khác. Nguồn năng lƣợng bên trong (hành tinh) và bên
ngoài (mặt trời) là cơ sở động lực để phát triển CQ địa lý. Các nguồn năng lƣợng đó
không mất đi mà chỉ biển đổi từ dạng này sang dạng khác, là tiền đề cho mọi chuyển
động và biến đổi của vật chất trong lớp vỏ CQ địa lý. Sự chuyển hoá vật chất làm biến
đổi các chu trình sinh hóa của CQ chính là bản chất của sự phát triển của CQ. Động
lực CQ thể hiện sự biến đổi CQ theo không gian và thời gian dƣới tác động của các
quy luật tự nhiên và hoạt động nhân tác của con ngƣời.
93
* Thay đổi trạng thái CQ theo mùa (nhịp diệu mùa của CQ)
Một trong những biểu hiện của động lực phát triển CQ tỉnh Hà Tĩnh chính là sự
biến đổi theo mùa. Nhịp điệu mùa là những thay đổi lặp lại một cách có quy luật ở vỏ
CQ liên quan tới thay đổi thời gian trong năm. Diễn biến mùa của CQ “ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng, tăng trưởng, đến năng suất sinh học và sinh khối mùa của các quần
thể sinh vật,… điều quan trọng là quy định đặc tính mùa vụ của khối vật chất sống, tạo
nên tiềm năng mùa của các CQ” [26]. Nhịp điệu mùa của CQ tỉnh Hà Tĩnh có mối
liên quan chặt chẽ đến nhịp điệu mùa của khí hậu. Nằm trong miền khí hậu phía Bắc
(từ đèo Hải Vân trở ra), Hà Tĩnh có khí hậu nhiệt đới gió có mùa đông lạnh nên nền
nhiệt ẩm của CQ tỉnh Hà Tĩnh có sự thay đổi theo hai mùa trong năm.
- Vào mùa lạnh, các CQ phân bố độ cao <100 m (bao gồm các loại CQ từ số 35
đến 108 thuộc lớp CQ đồng bằng và đồi) nằm trong thời kỳ có mùa đông lạnh với
nhiệt độ trung bình tháng 20°C, thƣờng kéo dài 3 tháng (từ tháng 12 năm trƣớc đến
hết tháng 2 năm sau), đây là thời gian chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc. Các CQ
phân bố ở các vùng núi cao >1100 m (gồm các loại CQ số 1, 2, 5, 7 thuộc lớp CQ núi),
có mùa lạnh kéo dài có thể đến 4-5 tháng, đồng thời, độ ẩm không khí trung bình trong
các CQ trong thời gian này thƣờng trên 88%.
- Vào mùa nóng (nhiệt độ trung bình tháng ≥25°C), các loại CQ thuộc lớp CQ
đồng bằng có mùa nóng kéo dài 5 tháng (từ tháng 5 đến hết tháng 9) với hoạt động của
các luồng gió Tây Nam và Đông Nam. Đặc biệt, vào thời kỳ gió Tây Nam khô nóng
hoạt động, nhiệt độ không khí có thể lên đến 39-41°C và độ ẩm tƣơng đối có thể
xuống <30%. Đây là đặc trƣng của CQ vào các tháng nửa đầu mùa hè. Cuối hè, các
CQ trên lãnh thổ Hà Tĩnh đều chịu sự tác động của dông, bão.
Trong khi đó, trên lớp CQ núi có số ngày mƣa đạt trên 145 ngày/năm. Ở CQ núi
Hƣơng Sơn, số ngày mƣa trong năm đạt trên 182 ngày, lƣợng mƣa ngày cực đại có thể
đạt khoảng 500 mm vào tháng 5. Còn vào mùa ít mƣa (từ tháng 1, 2 và kết thúc vào
tháng 4), các CQ thuộc lớp CQ đồng bằng còn nhận đƣợc lƣợng mƣa trung bình xấp xỉ
40 mm/tháng.
* Biến đổi cấu trúc CQ dưới tác dộng của con người
Sự biến đổi về cấu trúc và chức năng theo thời gian dƣới tác động của con ngƣời là
sự biến đổi không trở lại trạng thái ban đầu, biến đổi này chỉ theo một phía hay theo một
hƣớng, tạo nên sự thay đổi về lƣợng và sự tích luỹ của những biến đổi này dẫn đến sự
biến đổi về chất, tạo nên chất lƣợng mới của CQ. Ví dụ, khi xem xét loại CQ số 16
94
(thuộc khu vực núi Hồng Lĩnh) cho thấy: vào năm 2000, loại CQ 16 là loại CQ rừng
trồng trên khối núi thấp dạng sót do bóc mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá xâm nhập axit
thuộc lớp CQ núi. Nhƣng đến năm 2010, đây trở thành loại CQ loại CQ cây bụi, trảng
cỏ trên khối núi thấp dạng sót do bóc mòn, cấu tạo chủ yếu trên đá xâm nhập axit thuộc
lớp CQ núi. Nhƣ vậy, loại CQ 16 đã bị biến đổi này hoàn toàn. Nhân tố đóng vai trò chủ
đạo tạo nên sự thay đổi này chính là tác động của con ngƣời. Việc đẩy mạnh quá trình
khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng ở khu vực này đã làm thay đổi bề mặt địa
hình, phá hủy thảm thực vật rừng trồng, thay vào đó là thảm thực vật trảng cỏ, cây bụi.
Do đó, chức năng sản xuất của loại CQ này cũng bị phá hủy. Tuy nhiên, loại CQ này
hiện đang nằm trong quy hoạch phát triển rừng của Hà Tĩnh đến năm 2020. Chính vì
thế, trong tƣơng lai có thể thay đổi trạng thái CQ này theo chiều hƣớng tích cực.
Nhƣ vậy, mối tác động tƣơng hỗ giữa các thành phần cấu trúc CQ rất phức tạp.
Nhận thức đƣợc các quá trình tác động tƣơng hỗ trong CQ có thể xem xét động lực
phát triển CQ và chỉ ra các thành phần cấu tạo chủ đạo hay phụ thuộc để ĐGCQ, nhất
là đánh giá độ bền vững của các CQ.
2.2.3. Sự phân hóa cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
CQ ở Hà Tĩnh mang đậm tính chất nhiệt đới gió mùa thể hiện qua những điểm
sau: (i) Đặc điểm và sự phân bố các yếu tố khí hậu, thủy văn mang tính chất nhiệt đới
ẩm gió mùa; (ii) Đất feralit chiếm DT ƣu thế trong lớp phủ thổ nhƣỡng, quá trình
feralit là quá trình phổ biến trong thành tạo đất; (iii) Thảm thực vật phát sinh ƣu thế ở
đai chân núi là kiểu rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới mƣa mùa. Tuy vậy, với quy mô
DT nhỏ, sự thay đổi góc nhập xạ rất nhỏ theo vĩ độ từ Bắc xuống Nam ở Hà Tĩnh dẫn
đến hệ quả là điều kiện nhiệt ẩm và tổng thể CQ không thay đổi rõ nét dƣới tác động
của quy luật địa đới.
Trong khi đó, CQ tỉnh Hà Tĩnh thể hiện sự phân hóa khá rõ theo quy luật phi địa
đới, thể hiện ở sự phân hóa CQ theo đai cao và theo chiều Đông - Tây do ảnh hƣởng
của biển và địa hình.
a) Phân hóa CQ theo đai cao
Theo đai cao, CQ tỉnh Hà Tĩnh phân hóa thành đai CQ nhiệt đới gió mùa và đai
CQ á nhiệt đới gió mùa. Trong các đai CQ còn có sự phân hóa của các hợp phần
thành tạo CQ và tổng thể CQ theo các bậc độ cao.
- Các loại CQ thuộc đai dưới 100 m: nằm trong nền nhiệt độ trung bình khá cao,
trên 230C, có DT khoảng 360755,8 ha (chiếm 60,2% DTTN), tập trung phần lớn thuộc
95
các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, thị xã Hồng Lĩnh, Đức Thọ, Thạch Hà, Lộc Hà, thành
phố Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, một phần thuộc thung lũng Hƣơng Sơn, Vũ Quang
và Hƣơng Khê. Các loại CQ này đặc trƣng bởi quá trình bồi tụ vật liệu, vật chất do dòng
chảy mang xuống với các quá trình hình thành đất thủy thành. Phần lớn CQ đƣợc hình
thành trên các loại đất chính nhƣ đất phù sa không đƣợc bồi, phù sa đƣợc bồi hàng năm,
đất mặn, đất phèn và đất cát biển. Ở những khu vực gò, đồi cao có thêm các loại đất
feralit đỏ vàng trên các loại đá mắcma axit, đá phiến sét, đá cát kết,… Hiện trạng thảm
thực vật tự nhiên hầu nhƣ đã hoàn toàn biến đổi, thay vào đó là thảm thực vật nhân tác
với nhiều loại cây khác nhau nhƣ: lúa, hoa màu, cây hàng năm, cây ăn quả, cây lâu năm,
rừng trồng,… Các loại CQ này đảm bảo ở mức độ cao chức năng kinh tế.
- Các loại CQ thuộc đai 100-700 m: có DT 211396,6 ha (chiếm 35,2% DTTN),
thể hiện sự thay đổi khá rõ về đặc điểm CQ. Lúc này, nền nhiệt đã hạ xuống ở mức 20-
230C, không còn thấy sự xuất hiện của các loại đất ở vùng thấp (nhƣ đất phù sa, đất
phèn, mặn). Các loại đất chiếm ƣu thế gồm: đất feralit đỏ vàng trên các loại đá mắcma
axit, trên đá phiến sét và trên đá cát kết. Thảm thực vật nhân tác thu hẹp dần về DT,
rừng trồng chỉ còn tồn tại thành các dải nhỏ. Thảm thực vật rừng kín thƣờng xanh
nhiệt đới mƣa mùa đã xuất hiện ở những khu vực có độ cao khoảng 100 m và tăng dần
ở những đai tiếp theo. Các loại CQ trong đai này tập trung chủ yếu ở huyện Hƣơng
Sơn, Vũ Quang, Hƣơng Khê và Kỳ Anh.
- Các loại CQ thuộc đai 700-1100 m: CQ lúc này đã có sự chuyển biến rõ nét.
Nhiệt độ trung bình năm đã xuống dƣới 200C, thảm thực vật chính lúc này đã mang
tính chất chuyển tiếp lên thảm thực vật rừng kín thƣờng xanh á nhiệt đới núi thấp. Các
loại thổ nhƣỡng chính ở đây là đất feralit đỏ vàng trên đá mắcma axit và trên đá phiến
sét. Tuy nhiên, ở đai này bắt đầu có sự xuất hiện của đất mùn vàng đỏ trên núi. Các
loại CQ thuộc đai này có DT nhỏ, chỉ khoảng 14103,85 ha (chiếm 2,3% DTTN), tập
trung ở phía Tây huyện Hƣơng Sơn, Vũ Quang và Hƣơng Khê.
- Các loại CQ thuộc đai 1100-1800 m: CQ đã hoàn toàn thay đổi. Nền nhiệt ở
khu vực này dƣới 180C. Đất mùn vàng đỏ trên đá mắcma axit và trên đá phiến sét đã
thay thế hoàn toàn các loại đất feralit đỏ vàng. Thảm thực vật đã chuyển hẳn sang rừng
kín thƣờng xanh á nhiệt đới núi thấp [80]. Các loại CQ thuộc đai này có DT rất nhỏ,
chỉ khoảng 13460,9 ha (chiếm 2,2% DTTN), tập trung sát biên giới Việt - Lào, thuộc
địa phận huyện Vũ Quang và Hƣơng Khê .
96
b) Sự phân hóa CQ theo chiều Đông - Tây trong mối tương tác lục địa - biển
- Sự phân bố thành tạo địa hình đã làm cho CQ lãnh thổ Hà Tĩnh phân hóa đa dạng:
+ Khu vực Đèo Ngang - núi ăn lan ra biển, tạo thành một bức chắn địa hình
vuông góc với hƣớng gió, gây mƣa lớn. Lƣợng mƣa ở đây trung bình >2500 mm/năm,
khiến khu vực Kỳ Anh trở thành tâm mƣa của cả vùng và cả nƣớc. Ở đây, loại CQ số 3
(rừng kín thƣờng xanh trên đá mắcma axit) mang tính đặc trƣng của Hà Tĩnh. Đèo
Ngang cũng chính là ranh giới khí hậu của vùng Bắc Trung Bộ [50, 53].
+ Núi Hồng Lĩnh - thuộc kiểu địa hình núi thấp dạng sót do bóc mòn, khá đặc
trƣng cho địa hình Hà Tĩnh. Mặc dù độ cao núi trung bình chỉ khoảng 250-500 m
nhƣng cũng trở thành một bức chắn khí hậu. Lƣợng mƣa ở khu vực bị khuất gió nhƣ
Linh Cảm (Đức Thọ) có giảm đi đáng kể so với các khu vực xung quanh, chỉ đạt 1938
mm/năm, thấp nhất trong lãnh thổ nghiên cứu và cũng là nơi khô nhất Hà Tĩnh (số
tháng khô lên đến 3 tháng).
+ Dải đồi ở khu vực trung tâm Hà Tĩnh có hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, gây mƣa
lớn ở sƣờn đón gió (khu vực ven biển) và mƣa ít hơn ở khu vực khuất gió (chính là
khu vực thung lũng Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê, Vũ Quang). Ở đây, địa hình trũng do bị
kẹp giữa các dạng địa hình cao nên khí hậu nóng và khô hơn các khu vực lân cận, bắt
đầu xuất hiện các khu vực có mùa khô ngắn (1 tháng). Sự thay đổi về độ ẩm cũng nhƣ
lƣợng mƣa khiến cho CQ ở các khu vực này cũng thay đổi theo. Thảm thực vật chính
là rừng trồng, CCN lâu năm (chè, cao su) và cây ăn quả.
+ Dãy Trƣờng Sơn Bắc phân bố dọc biên giới Việt - Lào đã tạo thành bức chắn
địa hình, gây ra hiện tƣợng ―gió phơn Tây Nam‖ khô nóng đặc trƣng cho lãnh thổ Hà
Tĩnh. Trong khoảng tháng 4 đến tháng 9, gió Tây khô nóng hoạt động mạnh, ở dải
đồng bằng ven biển kéo dài khoảng 39 ngày, còn ở thung lũng sông Cả lên đến 58
ngày; nhiệt độ không khí thƣờng cao trên 35°C và độ ẩm tƣơng đối xuống dƣới 55%,
làm cây cối khô héo, giảm năng suất, tích luỹ nhiều sắt, nhôm gây thoái hoá đất.
- Tác động của biển thể hiện rất rõ qua thành tạo địa hình nguồn gốc biển (các
đồng bằng dạng gò, đụn và đồng bằng lƣợn sóng trên tích tụ cát biển) và địa hình nguồn
gốc sông biển.
Phía ngoài là kiểu địa hình dạng cồn cát chịu tác động vun cao và thổi mòn của
gió, chạy dọc bờ biển Hà Tĩnh. Ở một số nơi thuộc huyện Lộc Hà, cồn cát có thể cao từ
15-20 m. Thổ nhƣỡng ở đây chính là cồn cát trắng vàng điển hình, có phản ứng chua
97
toàn phẫu diện, hàm lƣợng các chất hữu cơ và đạm rất nghèo. Thảm thực vật thƣờng gặp
ở đây chính là rừng phi lao và cây bụi các loại.
Tiếp đến là kiểu địa hình đồng bằng lƣợn sóng trên tích tụ cát biển. Trong khu vực
này, các cồn cát chạy song song với nhau nhƣng chiều cao trung bình chỉ khoảng 4-10
m, xen giữa là các khu vực trũng, thấp. Khu vực này dân cƣ tập trung khá đông đúc và
thảm thực vật phong phú hơn. Một số khu vực đƣợc sử dụng để trồng lúa, cây ngắn
ngày. Các loại CQ phân bố dọc ven biển, đƣợc bổ sung lƣợng ẩm lớn từ biển nên độ ẩm
không khí cao, thƣờng 85-90%, có lƣợng mƣa lớn (>2000 mm), không có mùa khô. Các
loại CQ này phân bố ở phía Đông các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà,
Cẩm Xuyên, Kỳ Anh.
Đi sâu vào lãnh thổ là kiểu địa hình đồng bằng có nguồn gốc hỗn hợp sông, biển.
Ảnh hƣởng của biển đến khu vực này đã yếu hơn, địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Phần
lớn đƣợc cấu tạo bởi đất phù sa, đất mặn, đất phèn. Khu vực này cũng có lƣợng mƣa
nhiều và không có tháng khô nào. Thi thoảng bắt gặp một số cồn cát nhỏ nằm sâu trong
nội đồng. Thảm thực vật chính ở đây là lúa, hoa màu và CCN ngắn ngày.
2.3. PHÂN VÙNG CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH
2.3.1. Cơ sở phân vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
a) Sự cần thiết phải phân vùng CQ
Phân vùng CQ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của địa lý tự nhiên, là
khâu nối có quy luật của việc NCCQ và ứng dụng của nó trong mỗi vùng lãnh thổ.
“Mỗi vùng CQ có đặc tính thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và thống nhất nội tại bởi khái
quát chung vị trí địa lý và lịch sử phát triển, bởi sự thống nhất của các quá trình địa lý
cũng như tập hợp các phần cấu tạo - các CQ” [26].
Tại sao cần thiết phải phân vùng CQ sau khi đã có hệ thống phân loại CQ?
- Phân loại CQ chỉ xem xét đến tƣơng đồng về chất mà không tính đến tƣơng
quan phân bố của các CQ cũng nhƣ mối quan hệ lãnh thổ của chúng. Kết quả đánh giá
các loại CQ là cơ sở định hƣớng sử dụng cho từng loại CQ cụ thể cho các mục đích
khác nhau. Do đó, việc định hƣớng trên các loại CQ cho phát triển nông lâm nghiệp
chỉ thể hiện các kết quả đánh giá riêng lẻ cho từng loại CQ, không thể hiện đƣợc mối
quan hệ khi sử dụng các loại CQ trong mối quan hệ với các loại CQ khác cũng nhƣ với
các khu vực còn lại trên lãnh thổ.
- Phân vùng CQ phản ánh một cách có hệ thống, có quy luật đặc điểm các
ĐKTN, TNTN của mỗi vùng đƣợc phân chia. Khi phân vùng CQ, điểm cần quan tâm
98
đầu tiên chính là đặc điểm toàn vẹn phát sinh của lãnh thổ, trong khi đó mức độ tƣơng
đồng về chất lại trở thành thứ yếu. Việc phân vùng cho phép chỉ ra tính phức tạp về
cấu trúc của các địa tổng thể và từ đó nâng cao hiểu biết một cách đầy đủ về các vùng
CQ phục vụ cho sử dụng hợp lý lãnh thổ.
Trên cơ sở phân vùng CQ, luận án tiến hành định hƣớng theo các TVCQ để thể
hiện hiệu quả hơn các kết quả ĐGCQ cho từng mục đích riêng lẻ trong mối liên hệ
chặt chẽ nhằm sử dụng TNTN và BVMT giữa các vùng. Hay nói cách khác, trên cơ sở
bản đồ phân loại CQ và ĐGCQ theo loại, tác giả tiến hành xây dựng bản đồ phân
vùng CQ và đưa ra định hướng sử dụng theo TVCQ để thể hiện rõ hơn mối liên hệ
chặt chẽ giữa các ngành, các vùng để sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển
nông lâm nghiệp. Chính vì thế, phân vùng CQ có vai trò ứng dụng to lớn trong việc sử
dụng TNTN và BVMT trong sử dụng hợp lý lãnh thổ. Phân vùng CQ vừa là cơ sở
khoa học, là cơ sở thực tiễn cho việc giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn khác nhau [26].
b) Các nguyên tắc và phương pháp phân vùng CQ
* Các nguyên tắc phân vùng
Phân vùng CQ khác với phân vùng địa lý tự nhiên ở nguyên tắc mang tính cốt lõi
là phải dựa trên bản đồ CQ đã đƣợc xây dựng. Về bản chất, phân vùng CQ sẽ nhóm
gộp các đơn vị CQ có sự tƣơng đồng về nguồn gốc phát sinh và các đặc điểm chung về
CQ thành các đơn vị phân vùng CQ. Đồng thời, phân vùng CQ cũng phải tuân thủ các
nguyên tắc của phân vùng địa lý tự nhiên, bao gồm: nguyên tắc khách quan, nguyên
tắc phát sinh, nguyên tắc tổng hợp, nguyên tắc đồng nhất tƣơng đối, nguyên tắc cùng
chung lãnh thổ (tính toàn vẹn không chia cắt),… Những nguyên tắc trên, thực chất
không hoàn toàn cùng thứ bậc và không sử dụng một cách đơn lẻ mà đƣợc sử dụng
một cách tổng hợp trong quá trình phân vùng.
- Nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ: đảm bảo cho vùng đƣợc phân chia có khoanh vi
khép kín, có ranh giới xác định, biểu hiện trong tính toàn vẹn của các đơn vị phân vùng
CQ, vừa thể hiện tính thống nhất nhƣng cũng biểu hiện cả tính cá biệt của mỗi đơn vị
phân vùng. Không thể có một vùng lại nằm ở những nơi khác nhau, những khoanh vi
khác nhau.
- Nguyên tắc thống nhất phát sinh: đƣợc dùng để sắp xếp các đơn vị CQ có chung
nguồn gốc phát sinh vào một vùng. Nguyên tắc thống nhất phát sinh phải đƣợc vận
dụng cho tất cả các cấp phân vị từ lớn đến nhỏ trong phân vùng CQ, tạo nên sự thống
99
nhất chung của diễn trình phát triển và hình thành những đặc tính cơ bản, quan trọng
nhất của CQ trong đơn vị lãnh thổ đó.
- Nguyên tắc đồng nhất tƣơng đối: sử dụng trong những trƣờng hợp đặc biệt để
hợp nhất hoá những đơn vị chức năng có DT quá nhỏ vào các đơn vị lớn hơn bên cạnh,
sự đồng nhất này không chỉ đồng nhất về mặt lãnh thổ mà đồng nhất về chức năng chủ
đạo của các đơn vị tự nhiên cấp cao hơn. Bởi vì, các sự vật, các hiện tƣợng trong thiên
nhiên không ngừng biến đổi theo thời gian và theo không gian, vì thế ranh giới các
đơn vị lãnh thổ trong phân vùng mang tính tƣơng đối; các tiêu chí phân vùng cũng
không thể áp dụng tuyệt đối cho tất cả các lãnh thổ.
- Nguyên tắc phân tích tổng hợp: đòi hỏi trong khi thực hiện công tác phân vùng
không chỉ chú ý tới một vài hợp phần thành tạo CQ mà phải cân nhắc tới tất cả các
thành phần. Đặc biệt, cần chú ý đến các mối quan hệ tổng hoà của tất cả các yếu tố đó
trong một thể thống nhất, mà trong đó các tác động của các yếu tố, các thành phần
mang tính nhân quả. Đồng thời, nguyên tắc này còn đƣợc sử dụng để phân tích các đặc
tính chung của các TVCQ. Vì thế, cơ sở tổng hợp các đơn vị CQ thành vùng là chúng
có chung đặc điểm về chức năng sản xuất, phát triển kinh tế cơ bản.
- Nguyên tắc khách quan: đƣợc áp dụng để phân chia các vùng trên cơ sở phân dị
lãnh thổ vốn có của chúng, phát triển của tự nhiên là nguyên nhân khách quan gây nên
phân hoá CQ theo lãnh thổ.
- Nguyên tắc tập hợp của các nhân tố địa đới và phi địa đới: dùng trong phân
vùng CQ tỉnh Hà Tĩnh nhằm xác lập các đặc tính tự nhiên của vùng.
Phân vùng chính là sự phân chia ra những địa tổng thể cá biệt, có ranh giới kép kín
và không lặp lại trong không gian. Giữa phân vùng và phân loại CQ có mối quan hệ
nhất định. Một vùng hay TVCQ thƣờng chứa nhiều đơn vị CQ cùng một loại hoặc gồm
nhiều loại CQ khác nhau. Nhƣ vậy, phân vùng vừa thể hiện sự phân hoá, vừa thể hiện
tính liên kết lãnh thổ thông qua tính địa đới và phi địa đới trong cấu trúc CQ.
* Các phương pháp CQ
Phân vùng CQ thƣờng áp dụng hàng loạt các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp
phân tích và so sánh các bản đồ phân vùng bộ phận, các thành phần CQ, phƣơng pháp
phân tích nhân tố trội, phƣơng pháp thực địa,…Trong đó, phƣơng pháp phân tích nhân
tố trội đƣợc thể hiện trong việc phản ánh các đặc trƣng của tự nhiên. Bởi nó giải thích
sự không đồng nhất cũng nhƣ vai trò của từng yếu tố hợp phần của các CQ trong đó
nhấn mạnh đến vị trí, tầm quan trọng của yếu tố này hay yếu tố khác, cũng nhƣ mối
100
liên quan, ràng buộc chặt chẽ giữa chúng với nhau trong một hệ thống đồng nhất của
tự nhiên. Các phƣơng pháp còn lại mang tính kỹ thuật bổ trợ.
b) Chỉ tiêu phân vùng phân vùng CQ
- Việc ứng dụng các kết quả NCCQ cho mục tiêu xây dựng các định hƣớng lớn
cho phát triển kinh tế thƣờng phụ thuộc nhiều vào độ chính xác trong phân chia các
vùng và nhất là việc lựa chọn các chỉ tiêu cụ thể. Thông thƣờng các chỉ tiêu phân vùng
CQ đƣợc lựa chọn từ các đặc điểm đặc trƣng của các thành phần và yếu tố tự nhiên, mối
tƣơng quan và tác động tƣơng hỗ, cũng nhƣ mặt bất đồng nhất, đối kháng giữa chúng.
- Hiện nay, có một số hệ thống phân vùng địa lý tiêu biểu nhƣ: Grigoriev (1957),
A.G. Ixatsenco (1965), V.I. Prokaev (1967), Vũ Tự Lập (1976) [dẫn theo 47], Trƣơng
Quang Hải (1991) [119], Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thƣợng Hùng, Nguyễn Ngọc
Khánh (1997) [26], Nguyễn Văn Vinh (2002), Nguyễn Ngọc Khánh [45],… Ở đây,
luận án không đi sâu phân tích các hệ thống phân vùng địa lý của những tác giả trong
và ngoài nƣớc, mà chỉ xem xét một số hệ thống phân vùng CQ có liên quan đến lãnh
thổ và hƣớng nghiên cứu của luận án:
+ Vũ Tự Lập (1976) khi NCCQ miền Bắc Việt Nam đã tổng kết và xây dựng một
hệ thống phân vị đầy đủ, từ cấp lớn nhất đến cấp nhỏ nhất. Hệ thống phân vị đƣợc tác
giả xây dựng kết hợp phân dãy và phân đoạn với phân nhánh. Mỗi đơn vị đều có chỉ tiêu
xác định để có thể sử dụng cho phân vùng ở mọi tỷ lệ (lớn, trung bình và nhỏ) trên mọi
quy mô của một lãnh thổ (toàn cầu, châu lục, một quốc gia hay một khu vực). Trong đó,
Hà Tĩnh đƣợc xếp vào khu Nghệ Tĩnh thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ [47].
+ Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thƣợng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997) khi
NCCQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam đã xây dựng hệ thống phân vùng CQ Việt Nam tỷ
lệ 1:1.000.000 gồm 4 cấp: Đới Á đới Miền Vùng CQ với các chỉ tiêu cụ thể
(bảng 2.13). Theo cách phân chia này, lãnh thổ Hà Tĩnh nằm trong vùng CQ Rào Cỏ
và vùng CQ đồng bằng Nghệ An, Hà Tĩnh thuộc miền CQ Bắc Trung Bộ [26].
+ Nguyễn Văn Vinh và nnk (2001) khi tiến hành phân vùng lãnh thổ Việt Nam ở tỷ
lệ 1/1.000.000 đã xếp Hà Tĩnh vào hai miền, trong đó phần lãnh thổ phía Tây nằm trong
miền núi Trƣờng Sơn Bắc, còn phần đồng bằng ven biển Hà Tĩnh nằm trong miền đồng
bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh.
+ Gần đây, một vài công trình NCCQ của một số tác giả có đề cập đến vấn đề
phân vùng CQ cho các lãnh thổ cụ thể: Nguyễn Thị Thúy Hằng (2011) khi NCCQ
Ninh Bình tỷ lệ 1/100.000 đã nhóm các loại CQ theo các đặc trƣng chung về địa chất,
101
địa hình thành 7 TVCQ trên lãnh thổ Ninh Bình [32]; Nguyễn Quang Tuấn (2013) khi
NCCQ huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở sự khác nhau thứ cấp về nền tảng nhiệt
- ẩm theo các kiểu địa hình bên trong vùng đã phân chia khu vực này thành 5 TVCQ
[82],… Các công trình này đều xem xét lãnh thổ nghiên cứu là một lãnh thổ toàn vẹn
nhƣ một vùng CQ, sau đó chia thành các TVCQ cụ thể, chủ yếu đƣợc tiến hành bằng
cách nhóm gộp các CQ từ dƣới lên.
Bảng 2.13: Phân vùng CQ lãnh thổ Việt Nam (tỷ lệ 1/1.000.000)
T
T
Cấp
phân
vùng
Dấu hiệu đặc trƣng Các đơn vị phân
vùng CQ
1 Đới
CQ
- Các chỉ tiêu nhiệt - ẩm, cụ thể:
+ Các chỉ tiêu về sự đồng nhất của khí hậu trên lãnh thổ
Việt Nam đƣợc quy định bởi nền nhiệt cao.
+ Sự khác biệt của khí hậu theo mùa đƣợc quy định bởi
nền nhiệt cao.
Việt Nam thuộc đới
CQ nhiệt đới gió
mùa Bắc bán cầu
2 Á đới
CQ
Chỉ tiêu SKH, tức là tổng hòa của hoàn lƣu, của địa hình
và lịch sử phát triển của giới sinh vật (chủ yếu là thảm
thực vật)
Á đới rừng nhiệt đới
gió mùa phía Bắc và
á đới rừng gió mùa á
xích đạo phía Nam
vĩ tuyến 160 vĩ Bắc.
3 Miền
CQ
Cơ sở để phân chia miền CQ dựa vào đặc điểm tác động phi
địa đới và dựa trên cơ sở nhóm gộp các vùng CQ, cụ thể:
- Tập hợp các vùng CQ tƣơng đồng về mặt phát sinh.
- Có cùng cấu trúc địa chất - địa mạo, cùng một lịch sử
phát triển và cấu trúc của các quần hệ thực vật.
- Có cùng đặc điểm chung về cộng đồng dân tộc tạo nên
mức độ tƣơng đồng về tác động kỹ thuật vào tự nhiên.
Lãnh thổ Việt Nam
chia thành 8 miền
CQ
4 Vùng
CQ
Là một bộ phận cấu thành của miền CQ, đƣợc phân chia
trên cơ sở kết hợp các nhóm loại CQ theo các chỉ tiêu đặc
trƣng sau:
- Trên cùng một lãnh thổ đồng nhất về mặt phát sinh, phát
triển tạo nên sự đồng nhất về vật chất và hƣớng tác động
của các quá trình tự nhiên.
- Khá đồng nhất về chế độ nhiệt - ẩm đƣợc tạo nên bởi sự
thống nhất tác động của hoàn lƣu theo không gian và thời
gian.
- Có nhịp điệu tuần hoàn khá đồng nhất, tạo nên sự thống
nhất tƣơng đối của động lực phát triển vùng.
- Mức độ khai thác, sử dụng lãnh thổ đồng nhất
- Cộng đồng dân tộc xã hội đồng nhất
- Hƣớng sử dụng lãnh thổ khá đồng nhất
Lãnh thổ Việt Nam
phân hóa thành 66
vùng CQ
(Nguồn: Tổng hợp theo Phạm Hoàng Hải và nnk, 1997 [26])
102
- Qua xem xét một số hệ thống chỉ tiêu phân vùng CQ nêu trên cho thấy:
+ Các nghiên cứu của Vũ Tự Lập (1976), Phạm Hoàng Hải và nnk (1997) mang
tính lý luận cao, có khả năng áp dụng vào các lãnh thổ với các quy mô khác nhau. Các
hệ thống phân vùng đều đảm bảo tính logic theo một trình tự các cấp từ lớn đến nhỏ;
mỗi cấp có chỉ tiêu xác định rõ ràng. Trong khi đó, các nghiên cứu gần đây lại cho
thấy xu hƣớng phân vùng CQ theo hƣớng CQ ứng dụng, áp dụng cho các lãnh thổ cụ
thể. Khi nghiên cứu các lãnh thổ nhỏ với tỷ lệ bản đồ lớn thƣờng đi vào xác định các
TVCQ. Có thể thấy, việc xác định hệ thống phân vùng đƣợc xây dựng phải dựa vào
mức độ phân hoá lãnh thổ nghiên cứu, dựa vào mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Mặc dù số lƣợng các cấp phân vị trong phân vùng CQ của các tác giả chƣa thật
sự đồng nhất, tuy nhiên các đơn vị bậc cao nhƣ cấp đới, á đới đƣợc phân chia khá
thống nhất. Các đới CQ đƣợc xác định theo chỉ tiêu nhiệt - ẩm. Với các chỉ tiêu này
cho phép xác định lãnh thổ Việt Nam nằm trong một đới CQ duy nhất - đới CQ nhiệt
đới gió mùa Bắc bán cầu [26]. Việc xác định các đơn vị bậc thấp sẽ phức tạp nhƣng lại
chính là vấn đề cấn thiết của phân vùng, bởi vì cấp phân vùng càng thấp thì ý nghĩa
khoa học và thực tiễn càng cao.
+ Việc phân vùng CQ có thể tiến hành theo 2 phƣơng pháp phổ biến là từ trên
xuống (nghĩa là xác định các địa tổng thể bậc cao, phức tạp trƣớc và sau đó tìm ra các
đơn vị nhỏ hơn trong các địa tổng thể bậc cao đó) và từ dƣới lên (tức là nhóm các địa
tổng thể nhỏ thành các địa tổng thể lớn hơn).
- Trên cơ sở phân tích hệ thống phân vùng CQ của các tác giả trong và ngoài nƣớc
kết hợp với mục tiêu ứng dụng NCCQ phục vụ sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong
phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, luận án đã kế thừa các chỉ tiêu và kết quả phân
vùng lãnh thổ ở các cấp Đới Á đới Miền Vùng của tác giả Phạm Hoàng Hải và
nnk (1997) để xây dựng hệ thống phân vùng CQ lãnh thổ Hà Tĩnh. Nhƣ vậy, lãnh thổ Hà
Tĩnh thuộc vùng CQ Rào Cỏ và vùng CQ đồng bằng Nghệ An, Hà Tĩnh nằm trong miền
CQ Bắc Trung Bộ, thuộc đới CQ nhiệt đới gió mùa Bắc bán cầu [26].
+ Vùng CQ Rào Cỏ phân bố chủ yếu ở khu vực phía Tây của các tỉnh Nghệ An
và Hà Tĩnh. Các CQ có sự phân hóa đa dạng nhƣng chủ yếu là CQ rừng nguyên sinh,
103
rừng thứ sinh, cây bụi trảng cỏ hoặc rừng trồng, hình thành trên các loại đất feralit đỏ
vàng là chính.
+ Vùng CQ đồng bằng Nghệ An, Hà Tĩnh phân bố ở khu vực phía Đông của các
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, với đặc trƣng là các loại CQ đồi hình thành chủ yếu trên các
loại đất xám, đất feralit và các loại CQ đồng bằng trên đất phù sa, đất cát, đất mặn,…
Vùng CQ này phân hóa ít phức tạp hơn so với vùng CQ Rào Cỏ.
Chính đặc điểm và sự phân hóa của hai vùng CQ nêu trên dẫn đến các định
hƣớng sử dụng khác nhau ở mỗi vùng. Tuy nhiên, với mục tiêu NCCQ ứng dụng để
giải quyết cho các mục đích cụ thể trên lãnh thổ nghiên cứu ở tỷ lệ 1/100.000, căn cứ
vào sự khác nhau thứ cấp về nền tảng nhiệt - ẩm theo các kiểu địa hình bên trong
vùng, tác giả đã phân chia lãnh thổ Hà Tĩnh thành đơn vị bậc thấp hơn vùng, chính là
các TVCQ. Trên cơ sở các nguyên tắc và phƣơng pháp nêu trên, đặc biệt là việc phân
chia các TVCQ đƣợc thực hiện chủ yếu theo phƣơng pháp từ dƣới lên đã nhóm gộp
109 loại CQ thành 5 TVCQ:
+ TVCQ núi Giăng Màn
+ TVCQ đồi Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê
+ TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu
+ TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh
+ TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh
2.3.2. Đặc điểm các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
Mỗi TVCQ mang những đặc trƣng khác nhau về địa chất, địa hình, khí hậu, thổ
nhƣỡng, sinh vật,… và chính sự khác nhau về đặc điểm của các TVCQ quy định chức
năng của mỗi tiểu vùng (bảng 2.14).
Tổng số loại CQ trong 5 TVCQ trên lãnh thổ Hà Tĩnh là 175 loại CQ, bởi vì: hệ
thống phân loại CQ Hà Tĩnh đƣợc xây dựng trên quan điểm CQ là đơn vị kiểu loại.
Theo đó, các đơn vị phân loại CQ là sự phối hợp, thống nhất biện chứng của các hợp
phần thành tạo, đƣợc xem xét không phụ thuộc vào phạm vi phân bố và không phụ
thuộc vào không gian. Do đó, một số loại CQ có nhiều khoanh vi có thể lặp lại trong
nhiều TVCQ, vì nguyên tắc cơ bản của phân vùng CQ là cùng chung lãnh thổ (ví dụ,
loại CQ số 12, 31,… xuất hiện ở 2 TVCQ khác nhau).
104
Bảng 2.14: Đặc điểm và chức năng của các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh
STT Các
TVCQ
Diện
tích
Các
loại
CQ
Đặc điểm Chức
năng
1
TVCQ
núi
Giăng
Màn
107887,3
ha
- chiếm
17,99%
DTTN
Gồm
14
loại
CQ
- Khu vực này bao gồm toàn bộ vùng núi phía
Tây, chạy sát biên giới Việt - Lào.
- Có cấu trúc địa chất rắn chắc, đƣợc cấu tạo
chủ yếu trên đá xâm nhập axit thuộc Phức hệ
Trƣờng Sơn, đá trầm tích và biến chất thuộc hệ
tầng sông Cả. Phần lớn TVCQ này thuộc loại
SKH lạnh (nhiệt độ trung bình năm dƣới
200C), mƣa rất nhiều, mùa lạnh kéo dài trên 3
tháng và không có mùa khô. Khu vực này có 5
loại đất chính nhƣ sau: Hs, Ha, Fs, Fa, Fq.
Thảm thực vật chủ yếu là rừng kín thƣờng
xanh á nhiệt đới núi thấp (có VQG Vũ Quang).
Phòng
hộ,
lâm
nghiệp
2
TVCQ
đồi
Hƣơng
Sơn -
Hƣơng
Khê
108190,5
ha
- chiếm
18,04%
DTTN
Gồm
39
loại
CQ
- Khu vực này mang tính chất chuyển tiếp
giữa vùng núi phía Tây với vùng thung lũng
trung tâm Hà Tĩnh
- Phát triển chủ yếu trên đá trầm tích thuộc hệ
tầng sông Cả, phần lớn TVCQ thuộc loại
SKH ấm, mƣa nhiều, mùa lạnh 2-3 tháng,
không có mùa khô. Thổ nhƣỡng gồm 3 loại
đất: Fs, Fa, Fq. Thảm thực vật rừng kín
thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới chiếm ƣu thế.
Ngoài ra còn có rừng hỗn giao gỗ, tre nứa và
trảng cỏ, cây bụi, rừng trồng nhƣng DT nhỏ.
Lâm
nghiệp
, nông
- lâm
kết
hợp
3
TVCQ
thung
lũng
Ngàn
Phố -
Ngàn
Sâu
53639,3
ha
- chiếm
8,94%
DTTN
Gồm
27
loại
CQ
- Khu vực này chạy dọc theo thung lũng sông
Ngàn Phố và Ngàn Sâu, bị kẹp giữa hai
TVCQ đồi.
- Đƣợc phát triển chủ yếu trên trầm tích
Holocen thƣợng và Holocen hạ - trung, thuộc
loại SKH nóng, lƣợng mƣa 2000-2500 mm,
mùa lạnh 1 tháng và có mùa khô có thể kéo
dài 2 tháng. Đặc điểm thổ nhƣỡng phân hóa
Nông
nghiệp
105
STT Các
TVCQ
Diện
tích
Các
loại
CQ
Đặc điểm Chức
năng
khá đa dạng với các loại đất: Pb, P, D, Fs, Fq,
E, Fl. Thảm thực vật tự nhiên ở khu vực này
đã bị biến đổi hoàn toàn dƣới sự tác động của
con ngƣời.
4
TVCQ
đồi núi
Cẩm
Xuyên
– Kỳ
Anh
167859,0
ha
- chiếm
27,99%
DTTN
Gồm
63
loại
CQ
- TVCQ này kéo dài thành dải ở vùng trung
tâm Hà Tĩnh.
- Đƣợc phát triển chủ yếu trên hệ tầng Đồng
Trầu và đá trầm tích thuộc hệ tầng sông Cả,
thuộc loại SKH ấm, mƣa rất nhiều (>2500
mm), mùa lạnh kéo dài từ 2-3 tháng, không có
mùa khô. Thổ nhƣỡng chủ yếu là đất feralit:
Fs, Fa, Fq, Fp. Thảm thực vật gồm rừng kín
thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới, rừng trồng,
thảm cỏ, cây bụi, CCN lâu năm, cây ăn quả,…
Lâm
nghiệp
, nông
lâm
kết
hợp
5
TVCQ
đồng
bằng
ven
biển
Hà
Tĩnh
162150,9
ha
- chiếm
27,04%
DTTN
Gồm
32
loại
CQ
- Khu vực này đƣợc phát triển chủ yếu bởi
trầm tích Holocen thƣợng, Holocen hạ - trung
và trầm tích Đệ tứ không phân chia. Ở khu vực
núi sót rải rác trong đồng bằng đƣợc cấu tạo
chủ yếu bởi đá xâm nhập axit thuộc Phức hệ
Trƣờng Sơn. Phần lớn khu vực này thuộc loại
SKH nóng, mùa lạnh khoảng 1 tháng, không
có mùa khô, lƣợng mƣa >2500 mm. Các loại
đất chính ở đây là Pb, P, C, Cc, M, Sj. Thảm
thực vật nhân tác chiếm ƣu thế tuyệt đối.
Nông
nghiệp
và
phòng
hộ
Tiểu kết chƣơng 2
1. Sự tƣơng tác giữa vị trí địa lý, cấu trúc địa chất phức tạp, tƣơng tác lục địa –
biển và hoạt động nhân sinh dẫn đến sự phân hóa đa dạng của các hợp phần tự nhiên
tỉnh Hà Tĩnh với 23 kiểu địa hình khác biệt về nguồn gốc hình thái, 10 loại SKH theo
sự kết hợp giữa nền nhiệt, lƣợng mƣa, độ dài mùa lạnh và độ dài mùa khô; 9 nhóm đất
106
theo nguồn gốc phát sinh và 7 kiểu thảm thực vật. Chính sự kết hợp và tác động qua lại
lẫn nhau của các hợp phần này đã quy định đặc điểm và sự đa dạng CQ tỉnh Hà Tĩnh.
2. CQ tỉnh Hà Tĩnh mang đặc thù của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (thể hiện
qua đặc điểm và sự phân bố của các hợp phần thành tạo CQ), nhƣng chịu sự chi phối
mạnh mẽ của các yếu tố phi địa đới (nền địa chất, địa hình và các quá trình địa mạo,
tƣơng tác lục địa biển, độ cao địa hình,…). Dƣới sự tác động của quy luật địa đới và
phi địa đới, lãnh thổ nghiên cứu có sự khác biệt mang tính quy luật theo hƣớng Đông
Bắc – Tây Nam và theo độ cao từ CQ đồng bằng ven biển đến CQ đồi và CQ núi. CQ
Hà Tĩnh gồm 6 cấp phân loại (Phụ hệ CQ Kiểu CQ Lớp CQ Phụ lớp CQ
Hạng CQ Loại CQ), phân hóa thành 109 loại CQ trên 23 hạng CQ thuộc 7 phụ lớp
CQ nằm trong 3 lớp CQ thuộc 1 kiểu CQ trên bản đồ CQ tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1/100.000.
3. Trên cơ sở nhóm gộp các CQ có cùng nguồn gốc phát sinh theo phƣơng thức từ
dƣới lên, thống nhất với sơ đồ phân vùng CQ lãnh thổ Việt Nam theo Phạm Hoàng Hải
và nnk (1997) đã xác định lãnh thổ Hà Tĩnh phân hóa thành 5 TVCQ (TVCQ núi Giăng
Màn; TVCQ đồi Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê; TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu;
TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh và TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh) nằm trong
2 vùng CQ (vùng CQ Rào Cỏ và vùng CQ đồng bằng Nghệ An, Hà Tĩnh) thuộc miền
CQ Bắc Trung Bộ. Các TVCQ là cơ sở cho định hƣớng không gian sử dụng hợp lý
TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
107
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH
Trong chƣơng 3, luận án tiến hành định hƣớng không gian cho phát triển nông
lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh. Để tiến hành định hƣớng không gian lãnh thổ nói chung hay
Hà Tĩnh nói riêng không những cần dựa trên những phân tích tổng hợp về đặc điểm,
sự phân hóa ĐKTN, TNTN (chƣơng 2) mà còn xem xét đến hiện trạng KT-XH, môi
trƣờng, hệ thống chính sách cụ thể của địa phƣơng, định hƣớng phát triển của tỉnh đến
năm 2020. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án, nghiên cứu sinh không thể đề cập đầy đủ
các vấn đề nêu trên mà sẽ tập trung vào các vấn đề sau:
- ĐGCQ cho phát triển nông lâm nghiệp, cụ thể: trong nông nghiệp, ĐGCQ cho
phát triển các nhóm cây, loại cây chủ đạo: cây lâu năm (chè, cao su), cây ăn quả (cam,
chanh, bƣởi), cây hàng năm (lạc, đậu, vừng), cây lƣơng thực (lúa nƣớc); trong lâm
nghiệp, xác định mức độ ƣu tiên phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất.
Kết quả ĐGCQ là cơ sở để định hƣớng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát
triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích hiện trạng sử dụng TNTN, các vấn đề môi trƣờng liên quan trong phát
triển nông lâm nghiệp theo các TVCQ.
- Phân tích định hƣớng phát triển nông lâm nghiệp và xu hƣớng tổ chức không
gian BVMT của Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020.
- Đề xuất định hƣớng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT phát triển
nông lâm nghiệp theo các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh.
3.1. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
ĐGCQ là khâu quan trọng để đƣa ra những kết quả NCCQ ứng dụng vào thực
tiễn nhằm xác định mức độ thích hợp của các đơn vị CQ cho định hƣớng không gian
sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.
3.1.1. Xác định mục đích và lựa chọn đơn vị đánh giá
a) Xác định mục đích đánh giá
* Trong nông nghiệp
Căn cứ vào: (i) Định hƣớng quy hoạch các loại cây trồng chủ lực của Hà Tĩnh
trong giai đoạn 2010-2020: Hà Tĩnh đã xác định các nông sản chiến lƣợc của tỉnh
gồm: lúa gạo, lạc, gỗ, cao su, chè, cam, bƣởi,… trên cơ sở xem xét tới khả năng cạnh
tranh, phân tích nhu cầu trong và ngoài tỉnh; tiềm năng chế biến tại Hà Tĩnh của mỗi
108
sản phẩm,…[89]; (ii) Các kết quả phân tích đặc điểm, chức năng CQ tỉnh Hà Tĩnh (ở
chƣơng 2), đề tài luận án đã lựa chọn 4 nhóm cây trồng để đánh giá: (a) CCN lâu năm
(chè, cao su), (b) cây ăn quả (cam, chanh, bƣởi), (c) CCN hàng năm (lạc, đậu, vừng),
(d) cây lƣơng thực (lúa). Vì đây là 4 nhóm cây trồng có DT, sản lƣợng và hiệu quả kinh
tế chiếm ƣu thế hơn hẳn so với các cây trồng khác hiện có trong tỉnh, là những cây trồng
chủ đạo, đƣợc ƣu tiên mở rộng DT trong quy hoạch tổng thể phát triển các cây trồng
chính của Hà Tĩnh đến năm 2020 [87, 91].
- Tiến hành ĐGTN sinh thái các loại CQ chung cho nhóm cây ăn quả và cây
hàng năm, vì các lý do sau:
+ Nhóm cây ăn quả ở Hà Tĩnh gồm bƣởi, cam bù, cam chanh đều thuộc cây ăn
quả nhiệt đới, có nhu cầu sinh thái tƣơng tự nhau [13, 64]. Do vậy, tác giả tiến hành
ĐGTN sinh thái các CQ chung cho các loại cây này.
+ Nhóm cây hàng năm ở Hà Tĩnh gồm lạc, đậu, vừng đều là những cây hàng năm
chịu hạn, có nhu cầu sinh thái tƣơng tự nhau [13, 64], do đó tác giả tiến hành ĐGTN
sinh thái chung cho cả nhóm cây này.
+ Đối với cây lƣơng thực: luận án lựa chọn ĐGTN sinh thái các loại CQ cho cây lúa
vì đây là cây trồng chủ đạo trong các cây lƣơng thực (chiếm 97,5% DT cây lƣơng thực).
- Riêng đối với cây lâu năm, luận án tiến hành đánh giá riêng cho 2 loại cây: cây
cao su và cây chè. Vì chè và cao su là hai loại cây lâu năm có giá trị kinh tế cao đồng
thời lại có nhu cầu sinh thái khác nhau nên không thể gộp 2 loại cây này chung thành
một nhóm để đánh giá.
* Trong lâm nghiệp
Căn cứ vào kết quả phân tích đặc điểm, chức năng CQ (ở chƣơng 2) cho thấy Hà
Tĩnh có thế mạnh để phát triển lâm nghiệp nhƣng đây cũng là khu vực có độ dốc lớn,
lƣợng mƣa nhiều nên rất dễ xảy ra lũ quét, sạt lở đất,… Vì thế, luận án đã tiến hành
ĐGCQ cho mục đích phát triển lâm nghiệp, trong đó lựa chọn ĐGCQ cho phát triển
rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất. Đối với rừng phòng hộ ven biển, rừng đặc
dụng, luận án kế thừa kết quả quy hoạch phát triển của Hà Tĩnh đã đƣợc Chính phủ
phê duyệt [9].
Đối với mục đích phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, luận án đánh giá yêu cầu
phòng hộ đầu nguồn, hay nói cách khác là xác định mức độ ưu tiên xác lập rừng
phòng hộ đầu nguồn trên các loại CQ chứ KĐG khả năng phòng hộ đầu nguồn hiện tại
của các loại CQ. Kết quả đánh giá đƣợc so sánh với hiện trạng thảm thực vật của các
loại CQ để làm cơ sở đề xuất định hƣớng sử dụng hợp lý CQ trên lãnh thổ.
109
b) Lựa chọn đơn vị đánh giá
Lựa chọn đơn vị đánh giá phụ thuộc vào mục tiêu và mức độ chi tiết của công việc
đánh giá. Trên cơ sở phân tích đặc điểm CQ cũng nhƣ sự phân hóa CQ tỉnh Hà Tĩnh ở tỷ
lệ nghiên cứu 1/100.000, đối tƣợng lựa chọn để đánh giá là 109 loại CQ.
Ở phạm vi lãnh thổ cấp tỉnh (ở tỷ lệ nghiên cứu trung bình 1/100.000), loại CQ
chỉ biểu hiện sự kết hợp của các quần xã thực vật với các loại đất qua các tác động của
con ngƣời. Do đó, để có kết quả đánh giá một cách chính xác, luận án không chỉ sử
dụng bản đồ CQ mà còn sử dụng các bản đồ thành phần để đánh giá nhằm sử dụng
thêm các yếu tố quan trọng từ các bản đồ chuyên đề để đánh giá cho các mục đích ở
trên. Cụ thể, tác giả đã so sánh loại CQ với bản đồ đất để lấy các chỉ số về độ dốc, tầng
dày, thành phần cơ giới,… ƣu thế của các loại CQ, đồng thời có so sánh với bản đồ
SKH để cung cấp thêm các yếu tố lƣợng mƣa, nhiệt độ ƣu thế trong các loại CQ.
Trong quá trình tiến hành đánh giá, tùy theo mục đích đánh giá và đặc biệt dựa vào
các tiêu chí là các yếu tố giới hạn của các đối tƣợng, luận án đã loại bớt những CQ có
nhân tố giới hạn đối với một mục đích nào đó (tức là nhân tố tạo nên điều kiện hoàn toàn
bất lợi đối với một loại cây trồng nào đó) và loại bỏ chúng trƣớc khi tiến hành đánh giá.
3.1.2. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá
a) Nông nghiệp
* Nhu cầu sinh thái của các loại cây trồng
- Nhu cầu sinh thái của cây cao su (tên khoa học: Hevea brasiliensis thuộc họ
Thầu Dầu: Euphorbiaceae). Theo tài liệu nghiên cứu [13], nhu cầu sinh thái của cây
cao su đƣợc xác định nhƣ sau: cao su có thể trồng trên các loại đất khác nhau song rất
thích hợp với nhóm đất đỏ trên đá bazan, đất vàng đỏ trên đá mắcma bazơ đến trung
tính, giàu mùn, tơi xốp, thoát nƣớc,... Loại cây này thích hợp với nhiệt độ trung bình từ
25-300C, phát triển tối ƣu ở 25
0C. Ở nhiệt độ >40
0C và <10
0C, cây cao su bị khô héo,
rụng chồi và ngừng tăng trƣởng. Độ cao thích hợp nhất để trồng cây cao su là <200 m
hoặc độ dốc <50. Nếu độ dốc từ 5-9
0 phải trồng theo đƣờng đồng mức và trồng cây phủ
đất, chống xói mòn. Đất có tầng dày >100 cm là đạt yêu cầu, thành phần cơ giới thịt
trung bình đến sét nhẹ là rất thích hợp đối với cao su. Lƣợng mƣa trung bình thuận lợi
cho loại cây này phát triển là khoảng 1500-1800 mm với điều kiện phân bố đều trong
năm và số ngày mƣa 100-150 ngày/năm. Điều kiện khô hạn ảnh hƣởng xấu đến quá
trình sinh trƣởng, làm cho cao su rụng lá.
110
Căn cứ vào nhu cầu sinh thái của cây cao su, luận án không tiến hành đánh giá
các CQ ở mức giới hạn, gồm 82 loại CQ với tổng DT là 561368,1 ha.
- Nhu cầu sinh thái của cây chè (tên khoa học: Camelia sinensis thuộc họ Chè:
Theaceae). Chè là cây cận nhiệt đới, đƣợc trồng để lấy lá và búp. Nhu cầu sinh thái
của cây chè [13] đƣợc xác định nhƣ sau: Cây chè thích hợp với các loại đất feralit vàng
đỏ đƣợc phát triển trên đá granit, gnai, phiến sét và mica. Đất trồng phải có độ sâu ít
nhất là 80 cm, mực nƣớc ngầm phải dƣới 1 mét thì hệ rễ mới phát triển bình thƣờng.
Yêu cầu tổng lƣợng mƣa trung bình năm khoảng 1500-2000 mm và phân bố đều trong
các tháng. Bình quân lƣợng mƣa của các tháng trong thời kỳ sinh trƣởng phải ≥100
mm, nếu <100 mm chè sinh trƣởng sẽ không tốt. Chè bắt đầu sinh trƣởng và ra búp
nhiều khi nhiệt độ không khí đạt từ 170C trở lên. Giới hạn nhiệt độ cực thuận từ 19-
220C nhƣng vẫn sinh trƣởng đƣợc khi nhiệt độ vào khoảng dƣới 30
0C. Cây chè cho
búp có chất lƣợng tốt khi biên độ nhiệt ngày đêm khoảng từ 6,5-8,50C. Cây chè không
chịu đƣợc úng và nƣớc đọng, có khả năng chịu đƣợc hạn nhƣng nếu quá khô hạn năng
suất chè búp sẽ giảm sút. Trong trƣờng hợp gió Tây khô nóng thổi nhiều ngày với tần
suất liên tục lá chè sẽ bị khô héo và có thể làm chết cây.
Căn cứ vào nhu cầu sinh thái của cây chè, luận án không tiến hành đánh giá các
CQ ở mức giới hạn, gồm 80 loại CQ với tổng DT là 565933,5 ha.
- Nhu cầu sinh thái của cây ăn quả (cam, bưởi): qua các tài liệu nghiên cứu về
nhu cầu sinh thái của cây cam, bƣởi [13, 22, 64] cho thấy: cam, bƣởi thích hợp trồng ở
những vùng gò đồi có độ cao dƣới 100 m, đặc biệt là những vùng đất nhƣ phù sa cổ,
phiến thạch, bazan, đất dốc tụ với điều kiện đất có tầng dày 0,5-1 m, dễ thoát nƣớc
trong mùa mƣa và có mực nƣớc ngầm thấp. Cây ăn quả này có thể sống đƣợc trong
phạm vi 12-390C, thích hợp nhất là 23-27
0C. Ở nhiệt độ <5
0C hoặc >40
0C cây hầu nhƣ
ngừng sinh trƣởng. Loại cây này rất cần nƣớc cho các thời kỳ sinh trƣởng, thời kỳ nẩy
mầm, phân hóa mầm hoa, thời kỳ ra quả và phát triển nhƣng nếu thừa nƣớc rễ cây sẽ
bị thối. Lƣợng mƣa hàng năm thích hợp nhất trong khoảng 1500-2000 mm.
Căn cứ vào nhu cầu sinh thái của cây ăn quả, luận án không tiến hành đánh giá
các CQ ở mức giới hạn, gồm 66 loại CQ với tổng DT là 494997,9 ha.
- Nhu cầu sinh thái của cây hàng năm (lạc, đậu, vừng): Các cây hàng năm (lạc,
đậu, vừng) đƣa vào đánh giá ở Hà Tĩnh có nhu cầu sinh thái tƣơng tự nhau. Trong đó,
lạc là cây trồng chủ đạo, chiếm DT, năng suất và sản lƣợng lớn nhất trong 3 nhóm cây
này, còn đậu, vừng là các cây bổ trợ, có thể trồng xen. Do đó, khi xác định nhu cầu
111
sinh thái của nhóm cây này, luận án dựa vào nhu cầu sinh thái của cây lạc là chủ yếu.
Theo các tài liệu nghiên cứu [13, 21, 34], cho thấy tiêu chuẩn đầu tiên chọn đất trồng
lạc là đất nhẹ, có thành phần cát thô cát mịn nhiều hơn đất sét, tơi xốp, khả năng giữ
nƣớc và thoát nƣớc tốt. Tổng lƣợng mƣa trong chu kỳ sinh trƣởng thuận lợi để phát
triển là >650 mm, thích hợp là 450-650 mm, ít thích hợp là 350-450 mm. Các loại cây
này thích hợp với nhiệt độ không khí trung bình các tháng mùa gieo trồng khoảng 20-
250C. Nếu nhiệt độ xuống tới 0
0C trong thời gian ngắn, cây có thể bị chết.
Căn cứ vào nhu cầu sinh thái của cây lạc, luận án không tiến hành đánh giá các
CQ ở mức giới hạn, gồm 63 loại CQ với tổng DT là 599622,9 ha.
- Nhu cầu sinh thái của cây lúa: Lúa là cây thích nghi trên nhiều loại đất, có độ
pH, độ mặn và thành phần cơ giới khác nhau. Thông thƣờng thành phần cơ giới từ thịt
trung bình đến sét, độ pH từ 4,5-7,0, độ mặn nhỏ hơn 0,5% tổng số muối hòa tan. Đất
thích hợp để trồng lúa là đất phù sa không đƣợc bồi, đất phù sa đƣợc bồi, đất dốc tụ,…
có thành phần cơ giới thịt trung bình và thịt nhẹ, tƣới tiêu chủ động, thời gian ngập
úng từ 30-60 cm dƣới 15 ngày. Nhiệt độ không khí trung bình thích hợp nhất trong
thời kỳ sinh trƣởng là 25-300C, khi nhiệt độ <17
0C lúa sinh trƣởng chậm, khi nhiệt độ
<130C lúa ngừng sinh trƣởng. Trong trƣờng hợp nhiệt độ thấp kéo dài, cây lúa có thể
bị chết. Những vùng có lƣợng mƣa trung bình năm từ 1000 mm trở lên và số tháng
mƣa từ 5-6 tháng/năm rất thích hợp để trồng lúa [13].
Căn cứ vào nhu cầu sinh thái của cây lúa, luận án không tiến hành đánh giá các
CQ ở mức giới hạn, gồm 83 loại CQ với tổng DT là 490868,3 ha.
* Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá
Trên cơ sở các nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá; căn cứ vào nhu cầu sinh
thái của các nhóm cây trồng; căn cứ vào kết quả nghiên cứu đặc điểm (tiềm năng sinh
thái) và xác định chức năng của các đơn vị CQ tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đã tiến hành lựa
chọn 8 chỉ tiêu để đánh giá: loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, nhiệt độ
(theo trung bình năm hoặc theo trung bình mùa sinh trƣởng), lƣợng mƣa (theo trung
bình năm hoặc theo mùa sinh trƣởng), số tháng khô và khả năng thoát nƣớc. Tuy nhiên
chỉ tiêu cụ thể đƣợc xác định dựa trên nhu cầu sinh thái của các loại hình sản xuất (các
dạng sử dụng) cụ thể. Ngoài ra các chỉ tiêu nhƣ độ cao địa hình, hiện trạng sử dụng
đất, các loại hình thời tiết đặc biệt, vị trí,... đƣợc xếp vào nhóm những chỉ tiêu tham
khảo trong kiến nghị xây dựng định hƣớng sử dụng lãnh thổ.
112
Với mục đích ĐGCQ cho phát triển các nhóm cây trồng trên lãnh thổ tỉnh Hà
Tĩnh, tác giả lựa chọn 8 chỉ tiêu chính để phân cấp:
1. Loại đất: đây là chỉ tiêu tổng hợp, thể hiện khái quát đƣợc đặc điểm địa chất,
địa hình, khí hậu đặc trƣng hình thành đất và khả năng sử dụng. Hà Tĩnh có các loại
đất: Ha, Hs, Fs, Fa, Fq, Fp, Fl, Ba, Bq, Pb, P, D, E, C, Cc, M và Sj.
2. Ðộ dốc: Ðộ dốc liên quan đến vấn đề xói mòn, điều kiện canh tác, khả năng
tƣới tiêu và thiết kế đồng ruộng. Trên lãnh thổ Hà Tĩnh, độ dốc đƣợc phân ra 4 cấp:
dƣới 30, 3-8
0, 8-15
0 và >15
0. Ðộ dốc ở đây phân bố một cách có quy luật và liên quan
chặt chẽ với các kiểu địa hình. Ðối với địa hình đồi, thung lũng và đồng bằng thì chủ
yếu có độ dốc dƣới 150, còn kiểu địa hình núi chủ yếu là độ dốc trên 15
0.
3. Tầng dày: Ðộ dày tầng đất liên quan chặt chẽ với lƣợng mƣa, độ dốc địa
hình, chiều dài sƣờn, loại đất, chế độ canh tác,... Ðiều tra, nghiên cứu tầng dày đất
giúp cho việc đánh giá tiềm năng dự trữ dinh dƣỡng của đất, quản lý và quy hoạch sử
dụng đất một cách hợp lý. Ðối với lãnh thổ tỉnh Hà Tĩnh độ dày tầng đất đƣợc chia
làm 5 cấp là: >100 cm, 70-100 cm, 50-70 cm, 30-50 cm và <30 cm.
4. Thành phần cơ giới: Liên quan đến mức độ giữ nƣớc và thoát nƣớc, độ tơi xốp
và khả năng hấp phụ của đất. Mỗi loại cây trồng thích nghi với các loại đất có thành
phần cơ giới khác nhau. Ở lãnh thổ Hà Tĩnh, thành phần cơ giới đƣợc chia thành 5
cấp: cát, cát pha, thịt nhẹ, thịt trung bình và thịt nặng.
5. Nhiệt độ trung bình:
- Đối với CCN dài ngày (chè, cao su) và cây ăn quả: là những cây trồng lâu năm,
do đó sử dụng chỉ tiêu về nhiệt độ trung bình năm là phù hợp. Cây lúa nƣớc ở Hà Tĩnh
đƣợc trồng quanh năm trong 3 vụ: vụ đông - xuân, vụ hè thu và lúa mùa nên có thể sử
dụng nhiệt độ trung bình cả năm để đánh giá. Theo sự phân hóa SKH, lãnh thổ Hà
Tĩnh phân thành 4 cấp nhiệt độ: >230C, 20-23
0C, 18-20
0C và <18
0C.
- Đối với cây hàng năm (lạc, đậu, vừng): là những cây trồng mùa vụ, do đó căn
cứ vào nhu cầu sinh thái đối với cây hàng năm [13], cần phải xác định chỉ tiêu nhiệt độ
trung bình các tháng trong mùa gieo trồng. Ở đây, lạc là cây hàng năm chủ đạo còn
đậu, vừng là các cây có thể trồng xen, cũng có nhu cầu sinh thái tƣơng tự. Do đó, luận
án sử dụng chỉ tiêu về nhiệt độ trung bình các tháng (từ tháng 1 đến tháng 5 theo nhu
cầu sinh thái của cây lạc) và phân thành các cấp nhƣ sau: 18-200C, 20-23
0C, trên 23
0C.
113
6. Lƣợng mƣa:
- CCN dài ngày (chè, cao su) và cây ăn quả: là những cây trồng lâu năm, nên sử
dụng chỉ tiêu về lƣợng mƣa trung bình năm. Theo sự phân hóa SKH, lãnh thổ Hà Tĩnh
phân thành 3 cấp lƣợng mƣa: trên 2500 mm, từ 2000-2500 mm và dƣới 2000 mm.
- Đối với cây hàng năm (lạc, đậu, vừng): ở Hà Tĩnh, thời gian gieo trồng chính
của lạc, đậu, vừng thƣờng vào vụ xuân (từ tháng 1 đến tháng 5). Theo đó, tổng lƣợng
mƣa trung bình mùa sinh trƣởng (từ tháng 2 đến tháng 4) trên lãnh thổ Hà Tĩnh chia ra
3 cấp nhƣ sau: 350-450 mm, 450-650 mm, > 650 mm.
7. Số tháng khô: là một chỉ tiêu quan trọng đối với cây trồng. Theo sự phân hóa
SKH, số tháng khô đƣợc chia thành 3 cấp: không có tháng khô nào, có ít hơn hoặc
bằng 2 tháng, có trên 3 tháng khô.
8. Khả năng thoát nƣớc: Lãnh thổ tỉnh Hà Tĩnh chia làm 4 mức độ về khả năng
thoát nƣớc về mùa mƣa lũ là: khả năng thoát nƣớc tốt đối với địa hình núi và đồi; khả
năng thoát nƣớc trung bình đối với các khu vực ở ven chân núi, chân đồi có độ dốc
tƣơng đối lớn; khả năng thoát nƣớc kém đối với khu vực bằng phẳng; ngập lụt đối với
các khu vực địa hình trũng, ao hồ,...
Trên cơ sở các chỉ tiêu đƣợc phân cấp, tác giả tiến hành đánh giá riêng các chỉ
tiêu cho các loại cây trồng ở Hà Tĩnh (bảng 3.1).
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá riêng cho một số cây trồng và nhóm cây trồng
Mục
đích sử
dụng
Các chỉ tiêu
Mức độ thích hợp
Rất thích hợp
(3 điểm)
Thích hợp
(2 điểm )
Kém thích hợp
(1 điểm)
Cao
Su
1. Loại đất Fa Fs Fp, Fq, Ba, Bq
2. Độ dốc (độ) 0-3 3-8 8-15
3. Tầng dày (cm) > 100 70 - 100 50 - 70
4. Thành phần cơ giới Thịt nặng Thịt trung bình Thịt nhẹ
5. Nhiệt độ trung bình năm (0C) > 23 20 - 23 18 - 20
6. Lƣợng mƣa (mm) < 2000 2000 - 2500 >2500
7. Số tháng khô (tháng) < 2 2-3 >3
8. Khả năng thoát nƣớc Tốt Trung bình Kém
Chè
1. Loại đất Fs, Fp, Fa, Fq Ba, Bq D, P
2. Độ dốc (độ) 3-8 0-3 8-15
3. Tầng dày (cm) > 100 70 - 100 50 - 70
4. Thành phần cơ giới Thịt trung bình Thịt nặng Cát pha, thịt nhẹ
114
Mục
đích sử
dụng
Các chỉ tiêu
Mức độ thích hợp
Rất thích hợp
(3 điểm)
Thích hợp
(2 điểm )
Kém thích hợp
(1 điểm)
5 Nhiệt độ trung bình năm (0C) 20-23 18-20, >23 < 18
6. Số tháng khô (tháng) < 2 2-3 -
7. Lƣợng mƣa trung bình năm
(mm) 2000-2500 1500-2000 > 2500
8. Khả năng thoát nƣớc Tốt Trung bình Kém
Cây ăn
quả
(cam,
chanh,
bƣởi)
1. Loại đất P, Pb D Fs, Fa, Fq, Fp, Ba,
Bq
2. Độ dốc (độ) 3-80
0-30 8-15
3. Tầng dày (cm) >100 70-100 50-70
4. Thành phần cơ giới Thịt trung bình Thịt nhẹ Cát pha, thịt nặng
5. Nhiệt độ trung bình năm (0C) >23 20-23 18-20
6. Lƣợng mƣa trung bình (mm) 2000-2500 <2000 >2500
7. Khả năng thoát nƣớc Tốt Trung bình Kém
Cây
hàng
năm
(lạc,
đậu,
vừng)
1. Loại đất C, Pb P, Fp, D, Ba,
Bq Fa, Fs, Fq,
2. Độ dốc địa hình (độ) 0-3 3-8 8-15
3. Tầng dày (cm) >70 50-70 30-50
4. Thành phần cơ giới Thịt nhẹ, cát pha Thịt trung bình Cát, thịt nặng
5. Nhiệt độ trung bình mùa sinh
trƣởng (0C)
20-23 >23 18-20
6. Tổng lƣợng mƣa mùa sinh
trƣởng (mm) > 650 450-650 350-450
7. Khả năng thoát nƣớc Tốt Trung bình Kém
Cây
lƣơng
thực
(lúa
nƣớc)
1. Loại đất P, Pb Sj, D Ba, Bq, M, C, Fp,
Fl
2. Độ dốc địa hình (độ) 0-3 3-8 8-15
3. Tầng dày (cm) >70 50-70 30-50
4. Thành phần cơ giới Thịt nhẹ Thịt trung bình Cát pha, thịt nặng
5. Nhiệt độ trung bình năm (0C) >23 20-23 18-20
6. Lƣợng mƣa trung bình (mm) >2500 2000 - 2500 <2000
7. Khả năng thoát nƣớc Kém Trung bình Tốt
115
b) Trong lâm nghiệp
Căn cứ vào các Quy định về tiêu chí phân loại rừng, cẩm nang ngành lâm nghiệp
cũng nhƣ các Quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [9, 10, 11] và đặc
điểm, chức năng các đơn vị CQ, luận án đã lựa chọn các tiêu chí và xác định chỉ tiêu
đánh giá cụ thể nhƣ sau:
* Các tiêu chí để để xác định yêu cầu phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn
- Rừng phòng hộ đầu nguồn có chức năng điều tiết nguồn nƣớc cho các dòng
chảy, các hồ chứa nƣớc để hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi đắp
các lòng sông, lòng hồ. Các tiêu chí đƣợc lựa chọn để xác định yêu cầu phòng hộ đầu
nguồn gồm [9, 10]:
+ Mƣa: đƣợc xem là nhân tố có ảnh hƣởng lớn tới xói mòn đất và dòng chảy. Tuy
nhiên, ảnh hƣởng của nhân tố mƣa tƣơng đối phức tạp và phụ thuộc vào đặc điểm của
mƣa, trong đó lƣợng mƣa và độ tập trung lƣợng mƣa là ảnh hƣởng nhất. Căn cứ vào
lƣợng mƣa bình quân hàng năm và độ tập trung để chia mức độ ảnh hƣởng của mƣa đến
xói mòn đất và dòng chảy thành 3 cấp nhƣ sau: >2500 mm, 2000-2500 mm <2000 mm.
+ Độ dốc là nhân tố tự nhiên quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến xói mòn đất và
dòng chảy. Độ dốc càng lớn thì xói mòn đất cũng nhƣ dòng chảy càng lớn và ngƣợc lại.
Phân chia mức độ ảnh hƣởng của độ dốc đến xói mòn đất, dòng chảy và khả năng điều
tiết nguồn nƣớc nhƣ sau: > 250, 20-25
0 và 15-20
0.
+ Thành phần cơ giới: đƣợc xác định bằng hàm lƣợng các hạt có kích thƣớc khác
nhau chứa trong đất. Khả năng ngấm nƣớc của đất phụ thuộc nhiều vào thành phần cơ
giới, qua đó ảnh hƣởng tới khối lƣợng dòng chảy mặt. Dựa vào thành phần cơ giới với
sự lƣu ý đến độ dày tầng đất để chia mức độ độ ảnh hƣởng tới đất khi bị dòng chảy tác
động thành 3 cấp: đất cát, cát pha hoặc thịt nặng; đất thịt trung bình và đất thịt nhẹ.
+ Độ dày tầng đất: ảnh hƣởng đến khả năng kháng xói mòn của đất, có thể chia
thành 3 cấp: <30 cm, 30-70 cm và >70 cm.
Căn cứ vào tiêu chí để xác định rừng phòng hộ đầu nguồn, luận án không tiến
hành đánh giá đối với 70 loại CQ có DT 250218 ha.
Các chỉ tiêu đƣợc phân cấp theo mức độ xung yếu cho rừng phòng hộ đầu nguồn
ở Hà Tĩnh đƣợc thể hiện ở bảng 3.2.
116
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá phân cấp xung yếu rừng phòng hộ đầu nguồn
Mục đích
sử dụng Các chỉ tiêu
Phân cấp xung yếu
Rất xung yếu
(3 điểm)
Xung yếu
(2 điểm )
Ít xung yếu
(1 điểm)
Rừng
phòng
hộ đầu
nguồn
Lƣợng mƣa TB năm (mm) >2500 2000-2500 <2000
Độ dốc (độ) >25 20-25 15-20
Tầng đất (cm) <30 30-70 >70
Thành phần cơ giới Cát, thịt nặng Thịt trung bình Thịt nhẹ
Kiểu địa hình Núi trung bình Núi thấp Đồi
- Rừng sản xuất: có thể là rừng trồng, rừng tự nhiên hoặc rừng đang tái sinh,
phục hồi, đƣợc xác định chủ yếu để xây dựng, phát triển rừng cho mục đích sản xuất,
kinh doanh lâm sản (gỗ, các loại đặc sản rừng) và kết hợp phòng hộ môi trƣờng, cân
bằng sinh thái [9]. Các tiêu chí đƣợc lựa chọn để đánh giá gồm:
+ Địa hình: Dạng địa hình, độ dốc là yếu tố vừa quyết định đến điều kiện sản
xuất, khai thác; vừa là yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển rừng nói chung.
+ Thổ nhƣỡng: loại đất, tầng dày đất là các yếu tố liên quan đến khả năng sinh
trƣởng, phát triển của rừng.
+ Khí hậu: các yếu tố nhƣ lƣợng mƣa, số tháng mƣa, nhiệt độ trung bình ảnh
hƣởng đến khả năng sinh trƣởng và phát triển của cây rừng.
+ Thảm thực vật: rừng giàu, rừng thứ sinh phục hồi, rừng trồng là yếu tố ảnh
hƣởng đến khả năng sản xuất, khai thác rừng.
Căn cứ vào tiêu chí để xác định rừng sản xuất, luận án không tiến hành đánh giá
đối với 36 loại CQ có DT 37856,4 ha. Các chỉ tiêu đƣợc phân cấp theo mức độ thích
hợp cho mục đích phát triển rừng sản xuất ở Hà Tĩnh đƣợc thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá riêng cho phát triển rừng sản xuất
Mục đích
sử dụng Các chỉ tiêu
Mức độ thích hợp
Rất thích hợp
(3 điểm)
Thích hợp
(2 điểm )
Kém thích hợp
(1 điểm)
Rừng
sản xuất
Độ dốc (độ) 8-15 15-20 20-25
Loại đất Ha, Hs Fs, Fa, Fp, Fq,
Fl, Ba, Bq C, Cc P, Pb
Tầng đất (cm) >100 50-100 30-50
Nhiệt độ trung bình năm (0C) >23 20-23 18-20
Lƣợng mƣa trung bình năm (mm) >2500 2000-2500 <2000
Thảm thực vật Rừng tự nhiên Rừng trồng Trảng cỏ, cây bụi
Kiểu địa hình Đồi trung bình,
đồi thấp Đồi cao Núi thấp
117
3.1.3. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp
Việc đánh giá đƣợc tiến hành bằng phƣơng pháp tính trung bình nhân với số chỉ
tiêu cụ thể cho từng đối tƣợng. Kết quả của bài toán trung bình nhân là điểm đánh giá
tổng hợp của mỗi loại CQ đối với các mục đích nghiên cứu cụ thể. Điểm từng chỉ tiêu
đƣa vào đánh giá đƣợc lấy từ bảng chuẩn đánh giá riêng (xem bảng 3.1, 3.2, 3.3). Giá
trị điểm trung bình nhân của các chỉ tiêu sẽ cho kết quả đánh giá tổng hợp của từng
loại CQ. Mức độ thích hợp có giá trị điểm nhƣ sau: rất thích hợp (3 điểm), thích hợp (2
điểm), kém thích hợp (1 điểm).
Khoảng cách điểm của mỗi mức thích nghi trong thang điểm phân hạng thích
nghi đƣợc tính theo công thức:
H
XXX MinMax
Kết quả là:
+ Mức kém thích hợp (S3): có điểm đánh giá 1,00-1,66.
+ Mức thích hợp (S2): có điểm đánh giá từ 1,67-2,33.
+ Mức rất thích hợp (S1): có điểm đánh giá từ 2,34-3,00.
a) Tổng hợp kết quả đánh giá theo các loại CQ
Kết quả đánh giá của các loại CQ cho các mục đích cụ thể đƣợc phân hạng theo
mức độ thích hợp S1, S2, S3 (trình bày trong phần phụ lục 2) và đƣợc đƣợc thể hiện
tổng hợp theo các mục đích sử dụng cụ thể (bảng 3.4).
* Kết quả ĐGCQ cho các nhóm cây trồng
- Cây cao su: mức độ rất thích hợp (S1) có 1 loại CQ với DT 236,1 ha; mức độ
thích hợp (S2) có 22 loại CQ với tổng DT là 34765,4 ha; mức độ kém thích hợp (S3)
có 4 loại CQ với DT 3347,4 ha.
- Cây chè: mức độ S1 có 3 loại CQ với DT là 2427,3 ha; mức độ S2 có 22 loại
CQ với DT 30051 ha; mức độ S3 có 2 loại CQ với DT 2127,7 ha.
- Cây ăn quả: mức độ S1 có 2 loại CQ với DT là 2052,6 ha; mức độ S2 có 38 loại
CQ với DT 89590,9 ha; mức độ S3 có 8 loại CQ với DT là 10489,3 ha.
- Cây trồng hàng năm: mức độ S1 có 3 loại CQ với DT 22885,7 ha, mức độ S3
có 5 loại CQ với DT 9251,8 ha và 38 loại CQ xếp ở mức độ S2 với DT 89590,9 ha.
- Cây lúa nƣớc: mức độ S1 có 16 loại CQ với DT 66315,5 ha, mức độ S2 có 10
loại CQ với DT 42533,2 ha và không loại CQ nào xếp ở mức độ kém thích hợp.
118
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả ĐGCQ cho các mục đích sử dụng ở Hà Tĩnh
Mục đích
sử dụng
Kết quả đánh giá
Phân
hạng
Số
loại
CQ
Loại CQ
Diện
tích
(ha)
Cây cao su
S1 1 73 236,1
S2 22 26, 29, 38, 40, 41, 44, 45, 50, 54, 58-63, 67, 72, 74,
75, 76, 86-91 34765,4
S3 4 29, 45, 59, 87 3347,4
Cây chè
S1 3 58, 72, 73 2427,3
S2 22 26, 29, 38, 40, 41, 45, 54, 59, 60, 61-63, 66, 67, 74,
75, 78, 79, 85, 86, 88-91 30051
S3 2 94, 95 2127,7
Cây ăn
quả
S1 2 58, 73 2052,6
S2 33 38, 40, 41, 44, 45, 50, 54, 66, 67, 72, 74-76, 78-86,
88-91, 94-96, 101, 102, 107, 108 92177,2
S3 8 26, 29, 59, 60-63, 87 10489,3
Cây hàng
năm
S1 3 96, 99, 100 22885,7
S2 38 26, 29, 44, 45, 54, 58-63, 66-68, 72-76, 78-86, 88-
91, 94, 95, 101, 102, 107, 108 89590,9
S3 5 38, 40, 41, 50, 87 9251,8
Cây lúa
nước
S1 16 66, 78-85, 91, 94-96, 101-104 66315,5
S2 10 76, 89-91, 99, 100, 105-108 42533,2
S3 0 - -
Rừng
phòng hộ
đầu nguồn
S1 3 3, 4, 5 6336,7
S2 18 1, 2, 6-18, 20, 21, 32 109916,6
S3 18 24, 27, 31, 33-37, 39, 42, 47, 48, 51, 52, 56, 64, 69,
70 149126,7
Rừng sản
xuất
S1 14 27, 31, 33, 47, 69, 36, 48, 57, 56, 59-61, 70, 71 84397,4
S2 32 8, 11-14, 17, 21, 24-26, 28, 30, 32, 34, 35, 37, 39,
40, 43, 44, 46, 51, 52, 55, 64, 76, 77, 87, 92, 97 124606,7
S3 1 15 5099,5
* Kết quả ĐGCQ nhằm mục đích phát triển rừng
- Rừng phòng hộ đầu nguồn: cấp rất xung yếu có 3 loại CQ với DT 6336,7 ha;
cấp xung yếu có 18 loại CQ có tổng DT là 109916,6 ha; cấp ít xung yếu có 18 loại CQ
với DT 149126,7 ha.
119
- Rừng sản xuất: mức độ rất thích hợp có 14 loại CQ với DT 84397,4 ha; mức độ
thích hợp có 32 loại CQ có tổng DT là 124606,7 ha; mức độ kém thích hợp có 1 loại
CQ với DT 5099.5 ha.
b) Tổng hợp diện tích thích nghi S1, S2 theo các TVCQ
* Tổng hợp kết quả ĐGCQ các cây trồng, nhóm cây trồng theo TVCQ
Trên cơ sở bảng tổng hợp các kết quả đánh giá của các loại CQ cho các mục đích
cụ thể, luận án tiến hành tổng hợp DT các loại CQ có điểm đánh giá rất thích hợp và
thích hợp cho các nhóm cây, cây trồng phân theo TVCQ (bảng 3.5).
Bảng 3.5: Tổng hợp DT các loại CQ có điểm đánh giá rất thích hợp và thích hợp
(S1, S2) đối với các cây trồng, nhóm cây trồng phân theo các TVCQ ở Hà Tĩnh
Cây trồng
Các
TVCQ
Cây cao su Cây chè Cây ăn quả Cây hàng
năm
Cây lúa
nƣớc
Diện
tích
(ha)
Tỷ
lệ
%
Diện
tích
(ha)
Tỷ
lệ
%
Diện
tích
(ha)
Tỷ
lệ
%
Diện
tích
(ha)
Tỷ
lệ
%
Diện
tích
(ha)
Tỷ
lệ
%
TVCQ núi
Giăng Màn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
TVCQ đồi
Hƣơng Sơn -
Hƣơng Khê
2817,7 8 2454,5 7,6 5201,7 5,5 4374,6 3,9 2993,8 2,8
TVCQ thung
lũng Ngàn Phố
- Ngàn Sâu
7403,0 21,2 4543,6 14,0 27775,4 29,5 25567,3 22,7 23590,9 21,7
TVCQ đồi núi
Cẩm Xuyên –
Kỳ Anh
18253 52,1 18129,9 58,4 13622 14,5 17834,2 15,9 3641,4 3,3
TVCQ đồng
bằng ven biển
Hà Tĩnh
6527,8 18,7 6527,8 20,0 47627,3 50,5 64700,5 57,5 78567,8 72,2
Tổng DT thích
hợp S1 và S2
toàn tỉnh
35001,5 100 32478,3 100 94229,8 100 112476,6 100 108793,9 100
Kết quả cho thấy:
- TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh là khu vực có thế mạnh để phát triển cao
su và chè. DT các loại CQ có điểm rất thích hợp và thích hợp (S1 và S2) cho phát triển
cây cao su đạt 18253 ha (chiếm 52,1% tổng DT thích hợp S1, S2 của cả tỉnh Hà Tĩnh);
120
cho cây chè đạt 18129,9 ha (chiếm 58,4% tổng DT thích hợp S1, S2 của cả tỉnh Hà
Tĩnh). Riêng cây ăn quả và cây hàng năm mức độ S1 và S2 không lớn, xấp xỉ 14-15%
tổng DT thích nghi toàn tỉnh. Có thể thấy rằng, TVCQ này có nhiều tiềm năng để hình
thành các vùng chuyên canh cây lâu năm quy mô lớn.
- TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu và TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh
có nhiều lợi thế để phát triển cây ăn quả, cây hàng năm và lúa. DT các loại CQ có
điểm đánh giá rất thích hợp và thích hợp cho cây ăn quả ở 2 TVCQ này tƣơng tự là
29,5% và 50,5%, cây hàng năm ở 2 TVCQ là 22,7% và 57,7%, cây lúa ở 2 TVCQ là
21,7% và 72,2% tổng DT thích hợp cho các loại cây này trên toàn tỉnh.
* Tổng hợp kết quả ĐGCQ cho mục đích phát triển rừng theo các TVCQ
Tổng hợp kết quả ĐGCQ cho mục đích phát triển rừng theo các TVCQ đƣợc thể
hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6: Tổng hợp DT các loại CQ có điểm đánh giá S1 và S2 đối với
mục đích phát triển rừng phân theo các TVCQ ở Hà Tĩnh
Mục đích phát triển
Các TVCQ
Rừng phòng hộ
đầu nguồn Rừng sản xuất
Diện
tích (ha)
Tỷ lệ
%
Diện
tích (ha)
Tỷ lệ
%
Tổng DT thích hợp S1 và S2 toàn tỉnh 116253,3 100 203492,2 100
Chia
ra
TVCQ núi Giăng Màn 63047,3 54,2 30376,1 14,9
TVCQ đồi Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê 8209,3 7,1 70454,7 34,6
TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu 0 0 9073,6 4,5
TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh 32535,3 28,0 88739 43,6
TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh 12461,0 10,7 4848,8 2,4
- TVCQ núi Giăng Màn: phần lớn DT các loại CQ trong TVCQ này thuộc cấp rất
xung yếu và xung yếu cho rừng phòng hộ đầu nguồn, vì đây là các loại CQ nằm ở độ
dốc >200, mƣa lớn >2500 mm, lại là khu vực thƣợng nguồn của các con sông lớn ở Hà
Tĩnh. TVCQ này có 54,4% DT các loại CQ có điểm đánh giá S1 và S2 cho rừng phòng
hộ đầu nguồn và 14,9% DT các loại CQ có điểm đánh giá S1 và S2 cho mục đích phát
triển rừng sản xuất trên toàn tỉnh Hà Tĩnh.
- TVCQ đồi Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê và TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh
có 28,1% và 43,6% tổng DT rất thích hợp và thích hợp cho rừng sản xuất của tỉnh.
121
Như vậy, TVCQ núi Giăng Màn, TVCQ đồi Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê là khu vực
có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo chức năng phòng hộ của tỉnh Hà Tĩnh. Trong khi
đó, TVCQ đồi Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê và TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh là
khu vực có tiềm năng lớn để phát triển rừng sản xuất.
3.1.4. Kiểm tra kết quả đánh giá cảnh quan với hiện trạng phân bố
a) Trong nông nghiệp
* Hiện trạng phát triển và phân bố các cây trồng ở Hà Tĩnh
Hà Tĩnh là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển các loại cây trồng nhƣ cao su,
chè, cây ăn quả, cây hàng năm và cây lƣơng thực. Đặc biệt, trong những năm gần đây,
với nhu cầu thị trƣờng ngày càng cao nên DT một số loại cây trồng đã tăng đáng kể.
- Cây cao su: là cây trồng chủ lực của Hà Tĩnh. Tuy mới đƣợc trồng trên địa bàn
tỉnh từ năm 1997 nhƣng đến năm 2006, DT cây cao su toàn tỉnh đạt 4326 ha và đã đƣa
vào khai thác 491 ha, cho sản lƣợng 243 tấn mủ khô, chất lƣợng mủ tốt; đến năm
2011, DT tăng lên 9770 ha, DT khai thác mủ 2305 ha (tăng hơn 4,5 lần so với năm
2006) với sản lƣợng đạt 2305 tấn (tăng khoảng 9,5 lần so với năm 2006). Nhƣ vậy, DT
cao su tăng lên nhanh chóng và liên tục. Hiện cao su đƣợc trồng chủ yếu ở huyện
Hƣơng Khê, Vũ Quang, Kỳ Anh, Hƣơng Sơn,...[91].
3010 2420
20615
100480
3283 2492
19414
99000
3166 2294
17065
99240
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
Chè Cam Lạc Lúa
cây
ha
2008 2010 2012
Hình 3.8: Diện tích một số loại nông sản chủ lực của Hà Tĩnh
trong năm 2007 và năm 2011
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh, 2012 [58])
- Cây chè: là cây truyền thống của Hà Tĩnh, đƣợc trồng chủ yếu dƣới 2 hình thức,
trồng phân tán ở các hộ gia đình làm nƣớc uống và trồng tập trung cho chế biến ở các
nông trƣờng 20/4, 12/9, Tây Sơn,… của huyện Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê. DT trồng chè
có nhiều biến động: năm 2004 là 1091 ha nhƣng đến năm 2006 giảm xuống còn 788
ha. Những năm gần đây, chè đƣợc chú trọng phát triển. Năm 2011, DT trồng mới chè
122
đạt 80 ha, nâng DT hiện có lên 1177 ha, trong đó DT cho sản phẩm là 800 ha; năng
suất 72 tạ/ha; sản lƣợng búp tƣơi đạt 5760 tấn, tăng 31% so với năm 2010.
- Cây ăn quả: bƣởi, cam bù, cam chanh là những cây ăn quả chủ yếu ở Hà Tĩnh.
+ Bƣởi: là cây ăn quả đặc sản, phân bố chủ yếu ở huyện Hƣơng Khê, ngoài ra
còn đƣợc trồng ở các xã thuộc vùng thƣợng Can Lộc. DT trồng bƣởi cũng đang tăng
nhanh. Năm 2007, Hà Tĩnh có đến 1500 ha trồng bƣởi, sản lƣợng đạt 7400 tấn. Đến
năm 2011, DT trồng mới đạt 120 ha, nâng tổng DT bƣởi lên 1800 ha, năng suất đạt
100 tạ/ha; sản lƣợng đạt 12500 tấn, tăng 1,7 lần so với năm 2007.
+ Cam là cây đặc sản có giá trị kinh tế cao. Năm 2007, Hà Tĩnh có khoảng 2000
ha cam bù và cam chanh. Năm 2011, DT trồng mới đạt 100 ha, nâng tổng DT trồng
cam lên 2500 ha, DT cho sản phẩm 1850 ha; năng suất 84 tạ/ha; sản lƣợng đạt 15540
tấn, tăng 10% so với năm 2010. Hiện cam đƣợc trồng chủ yếu Hƣơng Sơn, Hƣơng
Khê, vùng bán sơn địa các huyện Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh.
- Lạc, đậu và vừng: là các cây hàng năm đƣợc chú trọng nhƣng DT, năng suất và
sản lƣợng có sự biến động lớn. Lạc là cây có DT và sản lƣợng cao trong các cây trồng
hàng năm. Việc đƣa các giống mới nhƣ L14, V79, QĐ12,… vào sản xuất thay thế các
giống địa phƣơng đã làm tăng năng suất khá rõ nét. Còn đối với đậu, vừng: năm 2007, DT
trồng đậu là 11857, đến năm 2011 giảm còn 9384 ha, năng suất đạt 7,57 tạ/ha và sản
lƣợng 7860 tấn; năm 2004, DT trồng vừng đạt 2229 ha, sản lƣợng 893 tấn nhƣng đến
năm 2010, DT giảm xuống còn 1004 ha, sản lƣợng đạt 508 tấn. Hiện lạc, đậu, vừng
đƣợc trồng nhiều ở Thạch Hà, Nghi Xuân, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh.
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
Chè Cam Lạc Lúa
cây
tấn
2008 2010 2012
Hình 3.9: Sản lượng một số loại nông sản chủ lực của Hà Tĩnh
trong năm 2007 và năm 2011
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh, 2012 [58])
123
- Lúa nước: là cây lƣơng thực chủ đạo của Hà Tĩnh, chiếm hơn 90% tổng DT và
sản lƣợng các cây lƣơng thực. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, DT lúa đang có
chiều hƣớng sụt giảm: Năm 1995, DT lúa đạt 107184 ha, năm 2007 giảm 148 ha còn
107083,2 ha, đến năm 2011 chỉ đạt 99237 ha. Nguyên nhân là do chuyển dịch DT lúa
năng suất thấp sang cây trồng cạn. Tuy nhiên, năng suất lúa vẫn không ngừng tăng lên:
năm 2007 đạt 46,8 tạ/ha đến năm 2011 đạt 48,54 tạ/ha, đáp ứng đƣợc tƣơng đối đầy đủ
nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh. Lúa đƣợc gieo trồng trong ba vụ: đông xuân, hè thu và
mùa. Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi theo hƣớng tăng vụ lúa
đông xuân và hè thu, giảm vụ lúa mùa vì thƣờng hay gặp thiên tai. Lúa đƣợc trồng chủ
yếu ở huyện Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Nghi Xuân, Đức Thọ,...
Như vậy, DT trồng cao su và cây ăn quả có xu hƣớng tăng lên nhanh chóng vì
hiệu quả kinh tế rõ rệt. DT trồng chè và cây hàng năm có nhiều biến động, một phần
do ngƣời dân ƣu tiên quỹ đất để trồng cao su, trồng dó trầm, mặt khác do thời tiết thất
thƣờng, sâu bệnh làm giảm năng suất cây trồng. Riêng DT trồng lúa có xu hƣớng sụt
giảm do chuyển đổi các DT trồng lúa kém năng suất sang các loại cây trồng khác.
* So sánh kết quả đánh giá ĐGTN sinh thái các CQ cho các cây trồng với hiện
trạng phân bố ở Hà Tĩnh
Trên cơ sở phân tích hiện trạng phân bố các loại cây, nhóm cây trồng đã đƣa vào
đánh giá, luận án tiến hành so sánh hiện trạng phân bố các loại cây, nhóm cây trồng ở
Hà Tĩnh với kết quả ĐGTN sinh thái các CQ (bảng 3.7). Đây chính là một cơ sở quan
trọng để định hƣớng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT của tỉnh Hà Tĩnh.
Thực tế, ngƣời dân đã không sử dụng các loại CQ ở hạng không thích nghi (có
những nhân tố sinh thái hạn chế) cho mục đích phát triển các loại cây trồng nói trên.
Những khu vực đƣa vào khai thác là những khu vực thuộc mức đánh giá rất thích hợp
hoặc thích hợp (S1, S2). Các loại CQ này vừa có các chỉ tiêu sinh thái thích hợp với
các loại cây trồng, lại thuận tiện về đƣờng giao thông, thị trƣờng tiêu thụ. Tuy nhiên,
một phần DT ở dạng thích hợp (S2) vẫn chƣa đƣợc khai thác hết, đây chính là cơ sở để
mở rộng DT các loại cây trồng theo quy hoạch đến năm 2020 của Hà Tĩnh.
124
Bảng 3.7: So sánh hiện trạng phân bố các cây trồng, nhóm cây trồng
ở Hà Tĩnh với kết quả ĐGCQ
Loại
hình
sử
dụng
Kết quả đánh giá Hiện trạng phân bố Hiện
trạng so
với tiềm
năng
(%)
Phân
hạng
thích
nghi
Loại CQ DT
(ha) Loại CQ
Diện
tích
(ha)
Cây
cao
su
S1 73 236,1 - - -
S2
26, 29, 38, 40, 41, 44, 45, 50,
54, 58-63, 67, 72, 74, 75, 76,
86-91
34765,4
29, 38, 45,
50, 54, 58,
72
9777 28,1
S3 29, 45, 59, 87 3347,4 - - -
Cây
chè
S1 58, 72, 73 2427,3 50, 58, 72 926 38,1
S2
26, 29, 38, 40, 41, 45, 54, 59,
60, 61-63, 66, 67, 74, 75, 78,
79, 85, 86, 88-91
30051 41, 45, 58,
62 851 2,8
S3 94, 95 2127,7 - - -
Cây
ăn
quả
S1 58, 73 2052,6 58 - -
S2
38, 40, 41, 44, 45, 50, 54, 66,
67, 72, 74-76, 78-86, 88-91,
94-96, 101, 102, 107, 108
92177,2 38, 41, 45,
50, 72 4300 4,7
S3 26, 29, 59, 60-63, 87 10489,3 - - -
Cây
hàng
năm
S1 96, 99, 100 22885,7 66, 78, 80,
99, 101 4521 19.75
S2
26, 29, 44, 45, 54, 58-63, 66-
68, 72-76, 78-86, 88-91, 94,
95, 101, 102, 107, 108
89590,9
63, 67, 75,
84, 85, 86,
89, 90, 94,
107
2385
1 26,62
S3 38, 40, 41, 50, 87 9251,8 - - -
Cây
lúa
nƣớc
S1 66, 78-85, 91, 94-96, 101-104 66315,5
79, 81-83,
91, 95, 96,
102-106, 108
5326
2,8 80,3
S2 76, 89-91, 99, 100, 105-108 42533,2 91, 100 1142
8,29 26,9
S3 - - - - -
125
- Cây cao su: hiện đang đƣợc trồng ở các loại CQ 29, 38, 50, 54, 58, 72 với DT
gần 9800 ha, phân bố chủ yếu ở huyện Hƣơng Khê, Kỳ Anh. Nhƣ vậy, cây cao su
đang đƣợc trồng ở những loại CQ có mức rất thích nghi và thích nghi trung bình,
chiếm 28,1% DT có điểm thích nghi S1 và S2. Do vậy, còn 71,9% DT thích hợp còn
lại phù hợp với mục tiêu tăng DT trồng cao su lên 23207 ha vào năm 2020.
- Cây chè: hiện đang đƣợc trồng ở các loại CQ 45, 50, 58, 62. Đây là những loại
CQ có điểm đánh giá rất thích hợp và thích hợp - với DT 1777 ha, phân bố chủ yếu ở
huyện Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê, Vũ Quang, chỉ chiếm 5,5% tiềm năng sẵn có đối với
loại CQ có điểm đánh giá S1, S2.
- Cây ăn quả: hiện đang đƣợc trồng ở các loại CQ 38, 41, 45, 50, 58, 72 với DT
hơn 4300 ha, phân bố chủ yếu ở huyện Vũ Quang, Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê. So với
tiềm năng thì hiện nay đã sử dụng đƣợc 4,7% DT các loại CQ để phát triển cây ăn quả.
- CCN hàng năm: hiện đang đƣợc trồng trên các loại CQ 63, 66, 67, 72, 75, 78,
80, 84, 85, 86, 89, 90, 94, 99, 101 và 107 với DT 28372 ha, chủ yếu nằm ở loại CQ có
mức rất thích hợp và thích hợp, chiếm 25,2% tiềm năng sẵn có.
- Cây lúa: hiện đang đƣợc trồng trên nhiều ở loại CQ số 79, 81-83, 88, 91, 95, 96,
100, 102-106, 108 với DT 64691,09 ha, chủ yếu nằm ở loại CQ có mức rất thích hợp
và thích hợp, chiếm gần 59,4% tiềm năng sẵn có.
b) Trong lâm nghiệp
* Hiện trạng phát triển các loại rừng ở HàTĩnh
- DT trồng rừng mới bình quân đạt 7000-8000 ha/năm, khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh, bảo vệ hàng chục nghìn ha nhờ đó mà DT rừng tăng nhanh, đặc biệt đã trồng thêm
hơn 38000 ha rừng sản xuất, đƣa độ che phủ rừng từ 47,7% năm 2006 lên 53,23% năm
2011 (bình quân cả nƣớc 40,0%). Giá trị kinh tế từ rừng ngày càng đƣợc khẳng định.
Giá trị sản xuất và xuất khẩu tăng nhanh, năm 2006 giá trị sản xuất theo giá so sánh đạt
187 tỷ đồng, xuất khẩu đạt 10,2 triệu USD thì đến năm 2010 giá trị sản xuất đạt 210,43
tỷ đồng (chiếm 9,5% giá trị sản xuất nông nghiệp và bằng 1,4% GDP của tỉnh), giá trị
xuất khẩu đạt 32,3 triệu USD, chiếm 51,7% tổng giá trị xuất khẩu của Hà Tĩnh [9].
126
- Quy hoạch 3 loại rừng đã xác lập đƣợc các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
đầu nguồn, phòng hộ CQ môi trƣờng, chắn sóng chắn cát ven biển và phòng hộ chắn
sóng ven sông; rừng đƣợc giao cho các Ban quản lý rừng và các tổ chức quản lý bảo
vệ và phát triển, góp phần to lớn BVMT sinh thái, hạn chế thiên tai. Rừng sản xuất
tăng nhanh đã tạo thành các khu rừng liền vùng, liền khoảnh; các tổ chức, hộ gia đình
đã tích cực thuê và nhận đất, nhận rừng để đầu tƣ phát triển sản xuất.
Hiện tại, Hà Tĩnh có 350882,67 ha đất lâm nghiệp (chiếm 58,5% DTTN), trong đó,
đất rừng đặc dụng 74597,81 ha (chiếm 12,43% DTTN), đất rừng phòng hộ 115040,48
ha (chiếm 19,18% DTTN), đất rừng sản xuất 161244,38 ha (chiếm 26,88% DTTN) [58].
* So sánh kết quả ĐGCQ với hiện trạng phân bố các loại rừng ở HàTĩnh
Bảng 3.7: So sánh hiện trạng phân bố các loại rừng ở Hà Tĩnh với kết quả ĐGCQ
Loại
hình
sử
dụng
Kết quả đánh giá Hiện trạng phân bố Hiện
trạng
so với
tiềm
năng
(%)
Phân
hạng
thích
nghi
Loại CQ DT
(ha) Loại CQ
Diện tích
(ha)
Rừng
phòng
hộ đầu
nguồn
S1 3, 4, 5 6336,7 3, 4, 5 4987,2 78,70
S2 1, 2, 6-18, 20, 21, 32 109916,6
1, 2, 8, 10-
13, 15-18,
20, 21
89752,48 81,8
S3
24, 27, 31, 33-37, 39, 42,
47, 48, 51, 52, 56, 64, 69,
70
149126,7 - - -
Rừng
sản
xuất
S1 27, 31, 33, 47, 69, 36, 48,
57, 56, 59-61, 70, 71 84397,4
27, 31, 33,
36, 47, 48,
56, 57, 60,
61, 69
73469,15 87,05
S2
8, 11-14, 17, 21, 24-26,
28, 30, 32, 34, 35, 37, 39,
40, 43, 44, 46, 51, 52, 55,
64, 76, 77, 87, 92, 97
124606,7
14, 21, 24-
26, 28, 32,
35, 37, 40,
42-44, 51-53
87775,23 70,44
S3 15 5099,5 - - -
127
- Rừng phòng hộ: hiện đang đƣợc trồng ở các loại CQ 1-5, 8, 10-13, 27, 34, 97 với
DT gần 94739,68 ha, phân bố chủ yếu ở huyện Hƣơng Khê, Vũ Quang và Hƣơng Sơn,
đều thuộc các loại CQ có mức độ thích hợp S1 và S2. Nhƣ vậy, Hà Tĩnh đã sử dụng
81,6% DT thích hợp S1 và S2 cho phát triển rừng phòng hộ trên toàn tỉnh.
- Rừng sản xuất: hiện đang đƣợc phát triển ở các loại CQ 14, 21, 24-28, 31-33, 35-
37, 40, 42-44, 47, 48, 51-53, 56, 57, 60, 61, 69 với DT gần 161244,4 ha, phân bố chủ
yếu ở huyện Hƣơng Khê, Vũ Quang, Hƣơng Sơn, Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Hồng
Lĩnh, Can Lộc,… đều ở các loại CQ có mức độ thích hợp S1, S2. Hà Tĩnh đã sử dụng
77,14% DT thuận lợi để phát triển rừng sản xuất; 22,86% DT thích hợp còn lại là cơ sở
để mở rộng trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ CÁC VẤN ĐỀ
MÔI TRƢỜNG LIÊN QUAN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
TẠI CÁC TIỂU VÙNG CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH
3.2.1. Tiểu vùng cảnh quan núi Giăng Màn
a) Hiện trạng sử dụng tài nguyên
Đây là TVCQ có tổng DT 107887,3 ha, có rất ít dân cƣ sinh sống và các cơ sở
kinh tế hoạt động. Các loại tài nguyên ở khu vực này hiện đang mới đƣợc khai thác để
phát triển ngành lâm nghiệp. Tài nguyên rừng: có DT lớn nhất toàn tỉnh với 104206,3
ha (ở các loại CQ 1, 2, 5-7, 9-13, 33, 34, 69, 70). Tuy nhiên, phần lớn DT rừng hiện
nay là rừng trung bình và rừng nghèo. Tình trạng khai thác, chặt phá rừng trái phép gia
tăng trong những năm gần đây đe dọa đến môi trƣờng sống của sinh vật, giảm khả
năng điều hòa dòng chảy, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chức năng phòng hộ, bảo tồn
trong TVCQ. Trong tiểu vùng, VQG Vũ Quang hiện đang đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt để
bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm. Các hoạt động du lịch ở đây cũng chỉ mới bắt
đầu đƣợc đầu tƣ. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội kém phát triển,
ngay cả khu vực cửa khẩu Cầu Treo. Tài nguyên đất: phần lớn các loại đất có độ dốc
>200 và đang đƣợc sử dụng cho mục đích lâm nghiệp. Đất ở và đất chuyên dùng rất ít,
chỉ tập trung ở khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Tài nguyên đất không có dấu
hiệu ô nhiễm bởi hoạt động của con ngƣời, song do độ dốc lớn nên có nguy cơ về trƣợt
lở đất rất cao. Tài nguyên nước dồi dào, là vùng thu nƣớc từ các sƣờn núi dốc từ các
128
đỉnh núi cao chạy dọc biên giới Việt - Lào, nên rất dễ gây ra hiện tƣợng trƣợt lở đất,
nhất là vào mùa mƣa.
b) Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên
Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, không khí, đất,… nhìn chung vẫn đạt tiêu chuẩn
cho phép. Tuy nhiên, do độ dốc lớn, mạng xâm thực dày và mức độ tập trung nƣớc cao
nên trên phạm vi tiểu vùng rất dễ xảy ra các quá trình lũ quét, trƣợt lở đất,... ảnh hƣởng
đến sản xuất và sinh hoạt của TVCQ phía dƣới. Do đó, cần đặt vấn đề bảo tồn và phát
triển tài nguyên rừng để đảm bảo chức năng BVMT, phòng tránh thiên tai.
3.2.2. Tiểu vùng cảnh quan đồi Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê
a) Hiện trạng sử dụng tài nguyên
Đây là TVCQ có tổng DT 108190,5 ha, dân cƣ cũng nhƣ các các cơ sở kinh tế
không nhiều nhƣng CQ tự nhiên ở khu vực này cũng bị tác động khá mạnh. Các loại
tài nguyên ở khu vực này đƣợc khai thác phục vụ phát triển nông lâm nghiệp. Tài
nguyên đất đƣợc sử dụng chủ yếu cho lâm nghiệp với DT khoảng 91622,6 ha, chiếm
84,6% DT của tiểu vùng (ở các loại CQ số 10, 13, 14, 20, 21, 31, 33-35, 37, 39, 42, 43,
46-47, 51-53, 55, 64, 65, 69, 70). Bên cạnh đó, ngƣời dân đã sử dụng lớp đất màu mỡ
để phát triển các cây hàng năm (ở các loại CQ 66, 75) nhƣng DT nhỏ. Hiện nay, một
số DT rừng nghèo đang có chủ trƣơng chuyển đổi để trồng CCN lâu năm (cây cao su),
nhƣng đòi hỏi phải cân nhắc kỹ lƣỡng để không làm suy thoái tài nguyên đất. Đáng
chú ý, DT đất trống, đồi núi trọc tăng lên trong loại CQ 37, 44, 49, 65 do việc khai
thác không đi đôi với phục hồi chất lƣợng đất. Tài nguyên nước phong phú, vì đây là
vùng trung lƣu của sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố,… Tài nguyên rừng có tiềm năng khá
lớn, trong đó rừng tự nhiên có DT 62745,7 ha (ở loại CQ số 10, 13, 20, 21, 31, 33-35,
39, 42, 47, 51, 55, 64, 69, 70) và rừng trồng có DT 27154,7 ha (ở loại CQ 14, 36, 40,
43, 46, 48, 52, 53, 55, 57, 64, 71, 76). Hiện nay, tài nguyên rừng đang đƣợc khai thác
và sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, nhƣng cũng chỉ ở mức độ khai thác nguyên liệu
thô cung cấp cho một số cơ sở chế biến nhỏ lẻ nên hiệu quả kinh tế thấp. Những năm
gần đây, hiện tƣợng khai thác, chặt phá rừng trái phép, du canh du cƣ diễn ra ngày
càng nhiều, làm DT rừng tự nhiên có nguy cơ giảm sút và DT thảm thực vật trảng cỏ,
cây bụi có xu hƣớng tăng lên.
129
b) Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên
Nhìn chung, chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, không khí, đất,… ở mức tiêu chuẩn cho
phép, tuy nhiên một số chỉ tiêu đã bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm. Việc chặt phá rừng, đốt
nƣơng làm rẫy, du canh, du cƣ; việc canh tác trên vùng đất dốc,… đã gây xói mòn, rửa
trôi làm suy thoái đất. Các hoạt động khai thác gỗ, vận chuyển gỗ,… có tác động xấu
đến môi trƣờng. Bên cạnh đó, các hoạt động phát triển công nghiệp chế biến trên cơ sở
nguồn lâm sản tại chỗ với nguồn nƣớc thải không đƣợc xử lý cũng làm ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc và đất.
Đây là TVCQ thu nƣớc từ các sông, suối nhánh Ngàn Sâu, Ngàn Trƣơi, Ngàn Phố,
độ chênh cao mặt nƣớc đáng kể, do đó cần đặc biệt chú ý đề phòng các sự cố môi
trƣờng, nhất là lũ quét và sạt lở đất. Khu vực có một số hồ chứa nƣớc đƣợc xây dựng
để điều tiết dòng chảy, đáng chú ý là hồ Ngàn Trƣơi. Với khối lƣợng nƣớc lớn trong
hồ chứa, nếu xảy ra rủi ro về an toàn đập sẽ gây thiệt hại rất lớn về ngƣời và của cho
vùng hạ lƣu đập.
3.2.3. Tiểu vùng cảnh quan thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu
a) Hiện trạng sử dụng tài nguyên
Đây là TVCQ có tổng DT 53639,3 ha với lịch sử khai thác lâu đời. Dân cƣ tập
trung khá đông, nhất là sau khi hoàn thành đƣờng Hồ Chí Minh. CQ tự nhiên trong
tiểu vùng bị thay đổi mạnh mẽ, DT đất thoái hoá có xu hƣớng tăng. Việc khai thác tài
nguyên đất, nƣớc, khí hậu, rừng vào phát triển nông lâm nghiệp đã đem lại nhiều hiệu
quả to lớn, thúc đẩy kinh tế và nâng cao thu nhập của ngƣời dân trong tiểu vùng. Tài
nguyên đất đƣợc khai thác phần lớn phục vụ mục đích nông nghiệp, tập trung ở đất
trồng CCN hàng năm, hoa màu (ở loại CQ 73, 75, 80, 84, 85), đất trồng CCN lâu năm,
cây ăn quả (ở loại CQ 38, 41, 45, 58, 72) và đất trồng lúa (ở loại CQ 79, 81, 83).
Những năm gần đây, một số gia đình chú trọng vào việc trồng keo, dó trầm,… nên DT
đất lâm nghiệp tăng lên (ở loại CQ số 35, 36, 39, 40, 40, 55, 57, 71, 76, 77, 87). DT
đất ở và đất chuyên dùng ít nhƣng có xu hƣớng tăng khá nhanh, nhất là ở khu vực thị
trấn Phố Châu và thị trấn Hƣơng Khê. Tài nguyên nước phong phú vì đây là tiểu vùng
tập trung nƣớc của sông Ngàn Phố, Ngàn Trƣơi. Tài nguyên khí hậu khá thuận lợi cho
phát triển các loại cây trồng, nhƣng lại là vùng chịu ảnh hƣởng sâu sắc của gió Tây
khô nóng khiến việc sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Tài nguyên rừng
không lớn, chủ yếu là rừng trồng (ở loại CQ số 35, 36, 39, 40, 40, 55, 57, 71, 76, 77,
130
87). Hiện nay, một phần DT rừng nghèo đang đƣợc chuyển sang trồng cao su và các
loại cây trồng có giá trị khác.
b) Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên
Việc sử dụng các loại phân bón, thuốc trừ sâu,… không đúng liều lƣợng và quy
trình đã làm cho môi trƣờng đất, nƣớc ở một số khu vực trong TVCQ có dấu hiệu ô
nhiễm. Tại một số điểm quan trắc trên các lƣu vực sông, các chỉ số DO dao động từ
5,8-7,7 mg/l, BOD5 dao động từ <2-14 mg/l, COD dao động từ 4-24 mg/l [78]. Đồng
thời, dƣ lƣợng các chất độc hại này theo dòng nƣớc còn ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi
trƣờng của TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh.
TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu là nơi thu nƣớc từ các sông, suối nhánh
đổ về, đƣợc xem là ―túi nƣớc‖ của Hà Tĩnh. Quãng đƣờng khá xa vận chuyển nƣớc lũ
từ các suối nhánh đổ về sông Ngàn Sâu, rồi đến Ngàn Trƣơi, kết hợp với nƣớc lũ từ
sông Ngàn Phố, rồi mới đến sông La (quãng đƣờng gần 100 km), trên đƣờng đi của lũ
lại gặp khá nhiều vật cản đó là hệ thống công trình giao thông, nhà cửa, cây trồng,... nên
nƣớc thƣờng ứ đọng, ngập úng nhiều giờ, thậm chí nhiều ngày. Vì thế, ngập úng và mất
mùa là nguy cơ thƣờng trực đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp trong TVCQ này.
Do đó, cần đặc biệt chú ý đến biện pháp thủy lợi và bảo vệ rừng trong các TVCQ khác.
3.2.4. Tiểu vùng cảnh quan đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh
a) Hiện trạng sử dụng tài nguyên
Đây là TVCQ có tổng DT 53639,3 ha, CQ tự nhiên trong TVCQ này bị biến đổi
khá mạnh mẽ. Nhìn chung, các loại tài nguyên đã đƣợc khai thác phục vụ phát triển
nông lâm nghiệp. Tài nguyên đất phong phú, trong đó đất lâm nghiệp có DT lớn
(khoảng 138913,9 ha, chiếm 82,7% DTTN của tiểu vùng), thuộc các loại CQ số 3, 4,
10, 12, 13, 20, 21, 24, 25, 27, 28, 30-33, 35, 36, 43, 46-48, 51-53, 55-57, 59-61, 64,
71, 76, 77, 87. Đất nông nghiệp có tỷ trọng nhỏ, nhƣng có xu hƣớng tăng lên. Đặc biệt,
DT đất trồng CCN lâu năm và cây ăn quả tăng nhanh, tập trung ở loại CQ 29, 38, 41,
50, 54, 58, 62, 72. Kinh tế trang trại nông lâm kết hợp phát triển, chủ yếu là trồng
rừng, trồng cây ăn quả và chăn nuôi. Đáng chú ý, trên các vùng đất dốc đang đƣợc
chuyển đổi để trồng cây cao su. Đất trồng CCN hàng năm cũng chiếm DT đáng kể (tập
trung trong các loại CQ số 63, 67, 68, 73, 74, 78, 84-86, 89, 90) và DT đất trồng lúa rất
ít (ở loại CQ số 88, 92, 93, 95). Đất chƣa sử dụng trong loại CQ 26, 37, 49, 65 có DT
khá lớn (1478,7 ha). Tài nguyên nước rất phong phú với nhiều hồ lớn, nhƣ: hồ Kẻ Gỗ
(350 triệu m3), hồ Sông Rác (109 triệu m
3), hồ Bộc Nguyên (18 triệu m
3), có giá trị
131
điều hoà dòng chảy, cung cấp để tƣới cho các TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh. Tài
nguyên rừng khá lớn, nhất là rừng tự nhiên với DT 79076,7 ha, tập trung ở loại CQ số
3, 4, 10, 12, 13, 20, 21, 24, 27, 31, 33, 35, 47, 51, 56, 60; rừng trồng 54882,1 ha tập
trung ở loại CQ 25, 28, 30, 32, 36, 43, 46, 48, 52, 53, 55, 57, 59, 61, 64, 71, 76, 77, 87.
Trong TVCQ này có khu BTTN hồ Kẻ Gỗ thuộc các loại CQ 24, 27, 56, 60. Mặc dù,
tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp trong TVCQ này khá lớn nhƣng hiện tại đời
sống của ngƣời dân ở đây vẫn còn thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có.
b) Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên
Nhìn chung, các chỉ số về môi trƣờng nƣớc, đất, không khí trong TVCQ này đều
ở mức cho phép, tuy nhiên môi trƣờng đất ở đây đang có biểu hiện ô nhiễm. Việc sử
dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, các loại thuốc diệt cỏ,… quá liều lƣợng quy
định đã khiến cho các hóa chất độc hại này có thể đƣợc tích tụ trong bùn, trong các cơ
thể thủy sinh, nƣớc,... làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, đất. Hơn nữa, hàm lƣợng các
chất độc hại này theo dòng nƣớc làm ô nhiễm tài nguyên của các TVCQ thung lũng và
đồng bằng. Bên cạnh đó, việc chặt phá rừng, làm sạch DT đất để trồng cao su đang
diễn ra một cách tự phát, làm suy giảm tài nguyên rừng, tăng nguy cơ sạt lở đất, gây lũ
lụt ở TVCQ đồng bằng và thung lũng.
3.2.5. Tiểu vùng cảnh quan đồng bằng ven biển Hà Tĩnh
Đây là TVCQ có lịch sử khai thác lâu đời, tập trung đông dân cƣ (với những
trung tâm KT-XH nhƣ thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh,…) và phát triển năng
động nhất Hà Tĩnh với nhiều cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Do đó, quy mô
sử dụng tài nguyên ngày càng gia tăng, các bức xúc về môi trƣờng nảy sinh ngày càng
nhiều. Các loại CQ tự nhiên ở khu vực này bị biến đổi rất sâu sắc và bị thay thế hoàn
toàn bởi các loại CQ nhân tác.
a) Hiện trạng sử dụng tài nguyên
TVCQ này có lợi thế về tài nguyên đất, nƣớc, khí hậu cho phát triển nông nghiệp.
Tài nguyên đất là 162.150,9 ha, trong đó DT đƣợc sử dụng cho mục đích nông nghiệp
khoảng 129.549,7 ha - chiếm 79,9% DTTN (chủ yếu là cây hàng năm và lúa); DT đất
phi nông nghiệp (nhất là đất ở và đất chuyên dùng) cao hơn hẳn so với các TVCQ
khác và có xu hƣớng tăng lên (do quá trình mở mang các đô thị, các KCN). Bên cạnh
đó, DT đất lâm nghiệp không nhỏ, khoảng 27872,5 ha (17,2% DTTN tiểu vùng), tập
trung ở các loại CQ 15, 17, 18, 22, 61, 64 (thuộc khu vực núi sót) và loại CQ 87, 97
(thuộc khu vực rừng phòng hộ ven biển). DT đất chƣa sử dụng còn khoảng 2099,8 ha
132
ở các loại CQ 16, 19, 23, 98 tập trung ở khu vực núi sót (Hồng Lĩnh) hoặc cồn cát ven
biển. Tài nguyên rừng không lớn, chủ yếu là rừng trồng trong các loại CQ 15, 17, 18,
22, 61, 64, 87 với DT gần 27000 ha, phân bố ở những khu vực núi sót. Ngoài ra còn có
DT rừng phi lao chắn cát ở ven biển trong loại CQ số 97. Hiện nay, ngƣời dân đang
tích cực trồng thêm rừng phi lao chắn cát để bảo vệ mùa màng và phục vụ du lịch.
b) Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên
Nhìn chung, môi trƣờng đất, nƣớc, không khí ở TVCQ này đều đang ở mức cho
phép, tuy nhiên ở một số điểm quan trắc đã xuất hiện các dấu hiệu ô nhiễm.
- Môi trường nước: Tại các điểm quan trắc, một số thông số về chất lƣợng nƣớc
sông biến động tiêu cực. Nồng độ chất hữu cơ, amoni, sắt trên sông Nghèn tại cầu
Nghèn (Can Lộc), kênh nhà Lê đoạn chảy qua làng nghề Thái Yên (thành phố Hà
Tĩnh) đang có xu hƣớng tăng cao. Đối với nƣớc ngầm, đã có hiện tƣợng gia tăng nồng
độ clorua, độ cứng, mangan tại một số vị trí quan trắc, đặc biệt cần cảnh báo chỉ số
clorua và độ cứng tại điểm quan trắc xã Thạch Kim (huyện Lộc Hà) và xã Xuân Lộc
(huyện Can Lộc) [78]. Ngoài ra, nguồn nƣớc dƣới đất tại xã Đức Lạng (Đức Thọ) còn
bị ô nhiễm xăng dầu do hậu quả chiến tranh.
- Môi trường không khí: nồng độ bụi, độ ồn đã vƣợt quá giới hạn quy định theo
QCVN 26:2010/BTNMT từ 1-1,2 lần tại các vị trí làng nghề Trung Lƣơng, ngã ba Bãi
Vọt, cổng bến xe thành phố Hà Tĩnh, thị trấn Kỳ Anh [78].
- Môi trường đất: Đây là khu vực có hệ số sử dụng đất cao nhất trong toàn tỉnh,
tuy nhiên việc sử dụng lƣợng phân bón hóa học, bón phân không đúng kỹ thuật làm dƣ
thừa trên 50% lƣợng đạm, 50% lƣợng kali và xấp xỉ 80% lƣợng lân trong đất gây ô
nhiễm môi trƣờng. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý: K2SO4, KCl,
(NH4)2SO4,… còn tồn dƣ axit làm chua đất, giảm các cation kiềm và xuất hiện nhiều
độc tố trong môi trƣờng đất (Al3+, Fe3+, Mn2+), giảm hoạt tính sinh học của đất và
năng suất cây trồng.
Lịch sử khai thác lâu đời, mức độ tập trung dân số cũng nhƣ mức độ tâp trung
các cơ sở sản xuất công nghiệp cao làm cho các vấn đề môi trƣờng trong TVCQ này
trở nên báo động. Đồng thời, đây là khu vực chịu ảnh hƣởng rõ nhất của biến đổi khí
hậu thể hiện ở tình trạng xâm nhập mặn và xâm thực bờ biển ngày càng gia tăng, nhất
là ở khu vực các xã ven biển của huyện Lộc Hà, Thạch Hà và Kỳ Anh [14]. Bên cạnh
đó, TVCQ đồng bằng còn là vùng tụ thuỷ và thƣờng bị ngập lụt vào mùa mƣa, đặc biệt
là ở khu vực hạ lƣu sông La [60].
133
Tóm lại:
- Mức độ tác động của con ngƣời vào các TVCQ rất khác nhau: TVCQ núi Giăng
Màn là nơi CQ ít bị biến đổi trong khi TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu và
TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh thì ngƣợc lại. Vì thế, CQ tự nhiên tập trung chủ
yếu ở TVCQ núi Giăng Màn, còn ở TVCQ thung lũng và đồng bằng đã bị thay thế
hoàn toàn bằng CQ nhân tác.
- Mỗi TVCQ đều ẩn chứa các tài nguyên đất, nƣớc, khí hậu, rừng,... nhất định.
Khi khai thác, sử dụng một loại tài nguyên, con ngƣời không chỉ làm làm biến đổi sâu
sắc chính tài nguyên đó mà còn làm thay đổi các tài nguyên khác. Ví du nhƣ khai thác
đất cho nông nghiệp trong TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh làm ảnh hƣởng đến
chất lƣợng nƣớc trong TVCQ đó. Hay nói cách khác, hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên của đã làm thay đổi toàn bộ cấu trúc đứng của CQ tỉnh Hà Tĩnh. Vì thế, việc
sử dụng hợp lý một TNTN cụ thể trong mỗi TVCQ phải bảo hàm cả việc sử dụng hợp
lý tất cả các TNTN trong TVCQ đó.
- Quá trình khai thác, sử dụng TNTN trong TVCQ còn có ảnh hƣởng sâu sắc đến
các TVCQ khác. Ví dụ, việc khai thác TNTN rừng quá mức ở TVCQ núi Giăng Màn
sẽ làm gia tăng lũ lụt, sạt lở đất ở TVCQ đồi và đồng bằng phía dƣới. Điều này chứng
minh mối liên hệ chặt chẽ trong cấu trúc ngang CQ, thể hiện tính liên kết vùng trong
phát triển kinh tế. Do đó, việc sử dụng hợp lý TNTN và BVMT của một TVCQ đòi
hỏi phải bao gồm cả ý nghĩa đảm bảo sự phát triển vững của các TVCQ khác.
- Hiện trạng khai thác TNTN phục vụ phát triển nông lâm nghiệp của các TVCQ
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng hiện có (đã đƣợc xác định thông qua việc nghiên cứu
và ĐGCQ).
3.3. ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HÀ TĨNH
3.3.1. Xu thế biến động không gian trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp
và bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hà Tĩnh
a) Mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp của Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020
Theo ―Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2010-2020‖,
các mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp và BVMT đƣợc xác định cụ thể nhƣ sau [87]:
* Trong nông nghiệp: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hƣớng gia tăng
phát triển các nông sản chủ lực, tăng hiệu quả sử dụng đất đai, đƣa giá trị trồng trọt
trên một ha đất canh tác tăng dần, đạt 50 triệu đồng giá trị sản xuất/ha năm 2020, đảm
134
bảo lƣơng thực bình quân từ 400-450 kg/ngƣời/năm. Định hƣớng phát triển các cây
trồng chủ lực trong nông nghiệp đƣợc xác định rất cụ thể (bảng 3.8).
Bảng 3.8: Định hướng phát triển các loại cây trồng chủ lực
của Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020
Cây
trông
chủ
lực
Định hƣớng phát triển
Diện tích
(ha)
Sản lƣợng
(tấn) Vùng sản xuất Năm
2015
Năm
2020
Năm
2015
Năm
2020
Cao
su 19750 23207 10400 22200
- Chú trọng chuyển đổi DT rừng trồng kém hiệu
quả hoặc đã hết chu kỳ kinh tế, rừng tự nhiên
nghèo kiệt có điều kiện thích hợp và đất chƣa sử
dụng sang trồng cao su.
- Tập trung chủ yếu tại các huyện: Hƣơng Khê,
Hƣơng Sơn, Kỳ Anh, Vũ Quang, Can Lộc, Cẩm
Xuyên, Thạch Hà và Đức Thọ.
Chè 1500 2278 13500 20000
- Trồng tập trung ở các vùng đã có truyền thống
nhƣ Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê, Kỳ Anh và Vũ
Quang, không phát triển ở các vùng khác.
Bƣởi 1600 2200 16800 25200 - Duy trì các vùng trồng cam, bƣởi truyền thống.
- Mở rộng ra ở nhiều khu vực thuộc huyện:
Hƣơng Khê, Vũ Quang, Hƣơng Sơn, Can Lộc,
Cẩm Xuyên
Cam 2950 4050 36300 69300
Lạc 18000 20000 47900 58000
- Mở rộng DT và hình thành các vùng trồng lạc
tập trung ở các huyện: Hƣơng Sơn, Kỳ Anh,
Hƣơng Khê, Nghi Xuân, Thạch Hà, Lộc Hà, Đức
Thọ, Cẩm Xuyên, Vũ Quang và Can Lộc.
- Đậu, vừng trồng luân canh với đất trồng lạc.
Lúa 20000 25500 208100 278800
- Tập trung ở các huyện Đức Thọ, Can Lộc,
Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, thị xã Hồng
Lĩnh và thành phố Hà Tĩnh.
- Trồng lúa chất lƣợng cao ở những vùng đất tốt,
tƣới tiêu chủ động;
- Chuyển đổi DT trồng lúa trên đất cao, năng suất
thấp sang cây trồng có giá trị nhƣ lạc, đậu.
- Giảm dần và tiến tới ổn định DT trồng lúa, giảm
dần DT lúa mùa, tăng DT lúa hè thu nhằm né
tránh thiên tai.
Nguồn: Tổng hợp theo Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, 2008, 2012, 2013 [87, 89, 91])
135
* Trong lâm nghiệp:
- Rà soát, bổ sung qui hoạch vùng trồng rừng nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến
bột giấy, chế biến đồ gỗ xuất khẩu, gỗ xây dựng, gỗ gia dụng,... Áp dụng phƣơng thức
quản lý rừng bền vững, ổn định, lâu dài. Tiếp tục triển khai việc tăng cƣờng các biện
pháp bảo vệ rừng. Xác định tập đoàn cây trồng chính là keo, phi lao, bạch đàn và một số
cây bản địa quý hiếm nhƣ trầm gió, lim, táu,... [87]. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020, rừng
và đất rừng cơ bản đƣợc quản lý ổn định, giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản đạt khoảng 70
triệu USD, giải quyết việc làm cho 70000 lao động [9]. Cần chú ý đến công tác trồng và
bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn cần đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt, ngăn chặn khai thác
rừng trái phép nhằm đảm bảo chức năng điều tiết dòng chảy, hạn chế nguy cơ xói
mòn, rửa trôi đất và giảm lũ lụt cho các vùng hạ lƣu. Đối với rừng phòng hộ ven biển
hiện đang phát triển và định hƣớng bảo vệ ở loại CQ số 97 nhằm chặn cát bay, phòng
hộ nông nghiệp, bảo vệ các khu dân cƣ, các khu đô thị và các công trình khác [92].
- Rừng đặc dụng bao gồm VQG; khu BTTN, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn
loài - sinh cảnh,… đƣợc xác định chủ yếu để bảo tồn nguồn gen sinh vật rừng; nghiên
cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi,
du lịch, kết hợp BVMT [11]. Theo định hƣớng của tỉnh Hà Tĩnh, rừng đặc dụng đƣợc
quy hoạch với DT là 74600 ha vào năm 2020, nằm trong các loại CQ 1, 7, 9, 10, 12,
24, 27, 31, 33, 34, 56, 69, 70,... thuộc khu vực VQG Vũ Quang và Khu BTTN Kẻ Gỗ,
trên địa phận của huyện Vũ Quang, Hƣơng Sơn, Kỳ Anh [9]. Luận án kế thừa định
hƣớng phát triển rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ven biển của tỉnh Hà Tĩnh.
- Rừng sản xuất đƣợc quy hoạch thành các khu vực sản xuất nguyên liệu gỗ để
khai thác tối đa tiềm năng về lâm nghiệp của tỉnh, phát triển rừng sản xuất theo hƣớng
hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với chế biến [92].
b) Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020
Quy hoạch sử dụng đất của Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020 đã đƣợc chính phủ phê
duyệt trong Nghị quyết 66/NQ-CP ngày 30/5/2013 chính là một trong những căn cứ
quan trọng để tác giả đƣa ra các định hƣớng phát triển nông lâm nghiệp ở Hà Tĩnh.
Theo đó, hiện trạng sử dụng đất của Hà Tĩnh đến năm 2020 có nhiều sự thay đổi đáng
kể (bảng 3.9).
136
Bảng 3.9: Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020
S
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2020
Diện tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Quốc
gia
phân bổ
Địa
phƣơng
xác
định
Diện tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Tăng
/giảm so
với năm
2010
Tổng DTTN 599717,7 100 599718 599717,7 100
1 Đất nông nghiệp 476157,6 79,4 478887 481156 80,23 4998,45
1.1 Đất trồng lúa 64691,09 10,79 56500 56500 9,42 -8191,09
1.2 Đất trồng cây lâu
năm 33838,72 5,64 33885 33885 5,65 46,28
1.3 Đất rừng sản xuất 161244,4 26,89 167621 5660 173281 28,89 12036,62
1.4 Đất rừng phòng hộ 115040,5 19,18 118223 3361 114862 19,15 -178,48
1.5 Đất rừng đặc dụng 74597,81 12,44 74600 74600 12,44 2,19
1.6 Đất làm muối 423,7 0,07 380 380 0,06 -43,7
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ
sản 4096,18 0,68 5486 5486 0,91 1389,82
1.8 Đất NN còn lại 22225,19 3,71 22162,0 22162,0 3,7 -63,19
2 Đất phi nông nghiệp 84961,15 14,17 100575 100575 16,77 15613,85
2.1 Đất trụ sở cơ quan,
CT sự nghiệp 293,09 0,05 380,61 380,61 0,06 87,52
2.2 Đất quốc phòng 1892,5 0,32 5000 5000 0,83 3107,5
2.3 Đất an ninh 111,87 0,02 170 170 0,03 58,13
2.4 Đất khu công nghiệp 2111,66 0,35 4915 4915 0,82 2803,34
2.5 Đất cho hoạt động
khoáng sản 1236,2 0,21 1661,66 1661,66 0,28 425,46
2.6 Đất di tích, danh
thắng 152,15 0,03 350 350 0,06 197,85
2.7 Đất bãi thải, xử lý
chất thải 42,68 0,01 302 302 0,05 259,32
2.8 Đất tôn giáo, tín
ngƣỡng 337,01 0,06 336,64 336,64 0,06 -0,37
2.9 Đất nghĩa trang 4783,45 0,8 4842,77 4842,77 0,81 59,32
2.1 Đất phát triển hạ
tầng 34873,85 5,82 40224 40224 6,71 5350,15
2.11 Đất ở tại đô thị 1154,04 0,19 1775 1775 0,3 620,96
2.12 Các loại đất phi
nông nghiệp còn lại 37972,65 6,33 40617,32 40617,32 6,77 2644,67
3 Đất chƣa sử dụng
3.1 Đất chƣa sử dụng
còn lại 38598,96 6,44 20256 2269,34 17986,66 3 -20612,3
3.2 Đất chƣa sử dụng
đƣa vào sử dụng 18343 2269,3 20612,3 3,44
4 Đất đô thị 18968,18 3,16 23035,92 23035,92 3,84 4067,74
5 Đất khu BTTN 74597,81 12,44 74600 12,44 2,19
6 Đất khu du lịch 2682,04 0,45 5390 5390 0,9 2707,96
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, 2013 [92])
137
- DT đất nông nghiệp của Hà Tĩnh tăng khá mạnh, từ 476157,6 ha lên 481156 ha
(tăng 4998,45 ha, bảng 3.9), tập tung ở việc tăng DT đất rừng sản xuất và đất nuôi trồng
thủy sản. Đáng chú ý, DT đất trồng lúa có xu hƣớng giảm mạnh (từ 64691,09 ha năm
2010 xuống 56500 ha năm 2020, tức là giảm 8191,09 ha) do chuyển mục đích sử dụng
sang đất phi nông nghiệp. DT đất trồng cây lâu năm tăng không đánh kể, vào khoảng
46,28 ha (tăng từ 33838,72 ha năm 2010 lên 33885 ha vào năm 2020) [92].
- Trong cơ cấu đất lâm nghiệp: DT đất rừng sản xuất tăng nhiều, đạt khoảng
12036,62 ha (từ 161244,4 ha năm 2010 lên 173281 ha năm 2020); còn DT đất rừng
phòng hộ có xu hƣớng giảm nhƣng DT giảm ít, khoảng 178,48 ha (từ 115040,5 năm
2010 xuống 114862 ha năm 2020) [92].
- DT đất phi nông nghiệp ở Hà Tĩnh sẽ tăng 15613,85 ha trong thời kỳ 2010-
2020, tập trung vào việc tăng DT đất KCN, đất ở đô thị với 4067,74 ha (tăng từ
18968,18 ha - năm 2020 lên 23035,92 ha - năm 2020).
- Đất chƣa sử dụng ở Hà Tĩnh đƣợc định hƣớng khai thác cho các mục đích khác
khoảng 20612,3 ha. Trong đó, kế hoạch chuyển đất chƣa sử dụng đƣa vào mục đích sử
dụng nông nghiệp là 16803 ha [92].
c) Quy hoạch BVMT của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020
- Mục tiêu về BVMT: phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; nâng cao tỷ lệ che phủ
rừng và chất lƣợng độ che phủ đạt 55% vào năm 2010 và 58-60% vào năm 2020; giải
quyết tốt vấn đề vệ sinh môi trƣờng cho cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn, các
khu kinh tế, KCN, khu vực khai thác khoáng sản, khu du lịch,... Đến năm 2020, có
trên 90% dân cƣ đƣợc dùng nƣớc sạch, 95-100% rác thải đô thị, công nghiệp đƣợc thu
gom, xử lý [87]. Căn cứ vào hiện trạng môi trƣờng, Hà Tĩnh đã thành lập quy hoạch
môi trƣờng giai đoạn 2007-2010 và định hƣớng đến năm 2020 [60].
- Định hướng BVMT theo lãnh thổ: Hà Tĩnh đã tiến hành quy hoạch và đề ra các
giải pháp để BVMT (đất, nƣớc, không khí), quy hoạch bảo vệ tài nguyên rừng và đa
dạng sinh học, các điểm quan trắc môi trƣờng và quy hoạch ứng phó với các sự cố môi
trƣờng cho từng vùng cụ thể nhƣ sau [60]:
+ Vùng núi phía Tây (I): cần áp dụng các biện pháp ứng phó với sự cố lũ quét, lũ
ống trên toàn vùng, một trong những giải pháp phi công trình là đảm bảo mức độ che
phủ rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng; Áp dụng các biện pháp đồng bộ và kiên
quyết, có chế tài mạnh để ngăn chặn, xử lý hành động săn bắn động vật hoang dã,…
138
+ Vùng gò đồi xen thung lũng trung tâm (II): cần rà soát lại các quy hoạch chuyển
đổi rừng nghèo thành rừng cao su để đảm bảo hài hòa mục tiêu BVMT, làm tốt công tác
trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng, hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng rừng,… Xem
xét, đánh giá và tiến hành quan trắc thƣờng xuyên (định kỳ và không định kỳ) về an toàn
đập, an toàn của các hồ chứa, đặc biệt là các hồ chứa nƣớc lớn.
+ Vùng ĐB ven biển (III): cần hạn chế đầu tƣ thêm các dự án có khối lƣợng khí
thải lớn ngoài quy hoạch luyện thép và nhiệt điện đã đƣợc phê duyệt. Những dự án đã có
trong quy hoạch phải đầu tƣ công nghệ tốt, xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng cao
để hạn chế ô nhiễm; cần chú ý đến liều lƣợng và quy trình sử dụng phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật,… để ngăn chặn nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng.
+ Vùng cát ven biển (IV): cần xem xét lại các dự án khai thác vùng cát (khai thác
cát ilmenit; nuôi trồng thủy, hải sản trên cát; phát triển du lịch) trên quan điểm BVMT
và cần có quy hoạch tổng thể cấp vùng và quy hoạch chi tiết các dự án phát triển phù
hợp với mục tiêu và các tiêu chí BVMT.
d) Dự báo xu hướng biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với Hà Tĩnh
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012) dự báo: theo kịch bản phát thải trung bình,
đến năm 2100, nhiệt độ trung bình năm của Hà Tĩnh sẽ tăng khoảng 3,10C, trong đó giai
đoạn 2020-2050 tăng từ 0,6-1,70C, giai đoạn 2050-2100 tăng từ 1,7-3,1
0C (bảng 3.10).
Mức thay đổi (%) lƣợng mƣa trung bình năm theo kịch bản phát thải trung bình
từ năm 2020 đến 2100 dao động từ 0,7-3,6%. Theo kịch bản này, lƣợng mƣa mùa xuân
trên toàn tỉnh Hà Tĩnh có xu hƣớng giảm, lƣợng mƣa trong các mùa còn lại có xu
hƣớng tăng.
Bảng 3.10: Dự báo xu hướng biến đổi khí hậu ở Hà Tĩnh trong thế kỷ XXI
so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình
Các chỉ số
Các mốc thời gian của thế kỷ XXI
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Mức tăng nhiệt độ (0C)
trung bình năm 0,6 0,9 1,3
1,7
(1,4-1,8) 2,0 2,4 2,7 2,9
3,1
(2,5-3,4)
Về thay đổi (%) lƣợng
mƣa cả năm 0,7 1,0 1,5
1,9
(1,0-3,0) 2,3 2,7 3,0 3,3
3,6
(3,0-6,0)
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012 [14])
139
Bên cạnh đó, theo dự báo dựa trên kịch bản phát thải trung bình, đến năm 2050 mực
nƣớc biển dâng ở khu vực Hà Tĩnh từ 20-24 cm, đến năm 2100 là 49-65cm (bảng 3.11).
Bảng 3.11: Dự báo mực nước biển dâng ở Hòn Dáu - Đèo Ngang
theo các kịch bản có sẵn (cm)
Mực nƣớc biển dâng
theo các kịch bản
Các mốc thời gian của thế kỷ XXI
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
- Phát thải thấp 8-9 11-13 15-17 19-23 24-30 29-37 34-44 38-51 42-58
- Phát thải trung bình 7-8 11-13 15-18 20-24 25-32 31-39 37-48 43-56 49-65
- Phát thải cao 8-9 12-14 16-19 22-27 30-36 38-47 47-59 56-72 66-86
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012 [14])
Nhƣ vậy, xu hƣớng tăng nhiệt độ, thay đổi lƣợng mƣa theo mùa và theo năm, nƣớc
biển dâng sẽ ảnh hƣởng lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp, làm tăng diện tích ngập
lụt,… ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống ngƣời dân. Chính vì thế, trong định hƣớng
không gian phát triển kinh tế, cần thiết phải phải xem xét đến những ảnh hƣởng của biến
đổi khí hậu đối với các lãnh thổ, nhằm tiến tới mục tiêu phát triển bền vững.
3.3.2. Định hƣớng phát triển nông lâm nghiệp và bảo vệ môi trƣờng theo các loại
cảnh quan
a) Nguyên tắc đề xuất
Trên cơ sở các kết quả ĐGCQ so sánh với hiện trạng phân bố, xu thế phát triển
lãnh thổ kết hợp với các nghiên cứu về đặc điểm và sự phân hóa các hợp phần (địa chất,
địa mạo, thổ nhƣỡng, thủy văn,…) và CQ, luận án đã tiến hành định hƣớng sử dụng các
loại CQ cho phát triển nông lâm nghiệp ở Hà Tĩnh. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá,
có những loại CQ có mức rất thích hợp hoặc thích hợp với nhiều mục đích sử dụng,
hoặc có điểm ĐGTN nhƣ nhau, khi đó việc đề xuất các loại CQ cho các mục đích cụ thể
cần phải dựa vào các nguyên tắc nhất định nhƣ sau:
- Đối với loại CQ có mức rất thích hợp hoặc thích hợp cho nhiều mục đích thì ƣu
tiên đề xuất cho mục đích mang hiệu quả kinh tế cao, có ý nghĩa về mặt xã hội, môi
trƣờng, đồng thời phù hợp với định hƣớng quy hoạch sử dụng đất cũng nhƣ định
hƣớng phát triển nông lâm nghiệp của Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010-2020.
- Đối với các loại CQ cây bụi, trảng cỏ: nếu phân bố ở lớp CQ đồi và có kết quả
đánh giá không thích nghi cho các mục đích đánh giá vẫn cần ƣu tiên trồng rừng để
140
BVMT; nếu phân bố ở lớp CQ đồng bằng nhƣng không thích hợp cho các cây trồng
đƣợc đƣa vào đánh giá thì có thể chuyển sang các mục đích sử dụng khác.
- Đối với các loại CQ đƣợc xác định cho mục đích phát triển rừng đặc dụng và rừng
phòng hộ ven biển đƣợc kế thừa theo quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh đến năm 2020.
b) Định hướng sử dụng các loại CQ cụ thể
* Các loại CQ vẫn giữ nguyên trạng mục đích sử dụng đất
Trên cơ sở các căn cứ và nguyên tắc đề xuất ở trên, tác giả đã tiến hành định
hƣớng phát triển các loại CQ cho các mục đích nhƣ sau (bảng 3.10):
- Các loại CQ hiện đang có rừng gồm: 1-15, 17, 18, 20-22, 24, 25, 27, 28, 30-36,
39, 40, 42, 43, 46-48, 51-53, 55-57, 59-61, 64, 69-71, 77, 87, 92, 97 đƣợc giữ nguyên
hiện trạng. Đây là những loại CQ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, phát triển trên các
loại đất mùn hoặc đất feralit đỏ vàng, độ dốc >150 trong điều kiện mƣa lớn. Trong đó,
cần phát triển rừng phòng hộ ở các loại CQ số 1-10, 12, 13, 15, 17, 18, 20, 21, 97; phát
triển rừng sản xuất ở các loại CQ: 11, 14, 22, 24, 25, 27, 28, 30-36, 39, 40, 42, 43, 46-
48, 51-53, 55-57, 59, 64, 69-71, 77, 87, 92.
- Các loại CQ hiện đang trồng cây lâu năm (29, 38, 41, 45, 50, 54, 58, 62, 72)
đƣợc giữ nguyên trạng. Đây là những loại CQ cây trồng lâu năm trên đất đỏ vàng, độ
dốc <150, tầng đất dày. Cụ thể, các loại CQ số 38, 41, 54, 62 dành cho mục đích mở
rộng DT trồng cây cao su; các loại CQ số 29, 50, 58, 72 dành cho mục đích trồng chè
và cây ăn quả.
- Các loại CQ hiện đang trồng cây hàng năm gồm các loại CQ số 66-68, 78, 84,
85, 94, 99, 101, 107. Đây là những loại CQ cây hàng năm trên các loại đất cát, đất
feralit đỏ vàng, đất dốc tụ, đất phù sa và đất xám,… ở độ dốc <150, tầng đất khá dày,
đất thịt nhẹ hoặc pha cát. Loại CQ số 89, 90, mặc dù thích hợp để phát triển cây cao
su, song phân bố ở gần biển - nơi thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng nặng nề của các cơn
bão, do đó không nên chuyển đổi loại CQ này sang trồng cao su.
- Các loại CQ hiện đang trồng lúa gồm 79, 81-83, 91, 95, 96, 102-106, 108 phát
triển chủ yếu trên đất phù sa không đƣợc bồi, phù sa đƣợc bồi,… tầng đất khá dày và
thuận lợi về nguồn nƣớc đƣợc giữ nguyên trạng nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực.
* Các loại CQ định hướng chuyển đổi mục đích sử dụng
Các loại CQ định hƣớng chuyển đổi mục đích sử dụng bao gồm loại CQ số 16,
19, 23, 26, 37, 44, 49, 63, 65, 73-76, 80, 86, 88, 89, 90, 93, 98, 100. Trong đó:
141
- Các loại CQ trảng cỏ cây bụi gồm 16, 19, 23, 26, 37, 44, 49, 65, 93, 98 cần
chuyển sang các mục đích khác. Cụ thể: loại CQ số 16, 19, 23, 37, 49, 65, 93, 98 - loại
CQ trảng cỏ, cây bụi trên đất xói mòn trơ sỏi đá và đất feralit, độ dốc lớn (>150), mƣa rất
nhiều, không thích hợp cho các loại cây trồng nông nghiệp. Do đó, cần trồng rừng ở các
loại CQ này để BVMT sinh thái, nhất là trồng rừng phòng hộ đầu nguồn ở loại CQ 16;
Riêng loại CQ trảng cỏ, cây bụi trên đất feralit đỏ vàng trên đất mắcma axit (26, 44) có
tầng dày >75 cm, thành phần cơ giới thích hợp cần chuyển đổi sang trồng các cây lâu
năm (cao su, chè). Loại CQ 98 - loại CQ trảng cỏ, cây bụi không thích hợp cho các loại
cây trồng, có DT lớn ở khu vực Kỳ Anh và hiện đang đƣợc định hƣớng để chuyển sang
mục đích phi nông nghiệp (đặc biệt là mở rộng KCN), do đó tác giả tôn trọng định
hƣớng quy hoạch này.
- Loại CQ 76 - loại CQ rừng trồng cần chuyển đổi sang trồng cây lâu năm. Bởi
hiện trạng rừng ở đây phần lớn là rừng nghèo, nằm ở khu vực đồi thấp, tầng đất khá
dày, độ dốc <150, thành phần cơ giới từ trung bình đến thịt nhẹ, rất thích hợp cho cây
lâu năm (cao su và cây ăn quả). Do đó, cần xem xét để chuyển đổi mục đích sử dụng
sang các loại cây lâu năm có hiệu quả kinh tế cao hơn, phù hợp với chủ trƣơng chung
của Hà Tĩnh.
- Các loại CQ cây hàng năm (số 63, 73-75, 80, 86, 88-90) trên các loại đất khác
nhau có độ dốc từ 3-150, tầng đất khá dày, thoát nƣớc tốt, rất thích hợp cho cây ăn quả
và CCN lâu năm (cao su và cây ăn quả). Chính vì thế, cần xem xét để chuyển đổi loại
CQ này sang trồng các loại cây lâu năm cho hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Loại CQ số 100 hiện đang trồng lúa là loại CQ trên đất cát phân bố chủ yếu ở
khu vực Nghi Xuân, Can Lộc, Kỳ Anh,… nhƣng năng suất lúa không cao, hiệu quả
kinh tế thấp, nên chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, nhất là lạc để nâng cao thu
nhập cho ngƣời dân.
c) Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp theo các loại CQ
Từ việc định hƣớng sử dụng các loại CQ cụ thể, tác giả tiến hành tổng hợp định
hƣớng không gian phát triển nông lâm nghiệp theo các loại CQ (bảng 3.12).
142
Bảng 3.12: Định hướng khai thác và sử dụng các loại CQ cho phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
Các loại CQ Đặc điểm CQ Định hƣớng sử
dụng
Hiện trạng sử
dụng
Một số biện pháp cải tạo và giải pháp phát
triển
1-10, 12, 13, 15-18,
20, 21, 97
Các loại CQ rừng phát triển trên các loại đất
Ha, Hs, Fa, Fs, Fq, E và Cc; có độ dốc trung
bình từ 20-250, do đó khả năng xói mòn, rửa
trôi đất rất cao.
Bảo vệ, khôi phục
và phát triển rừng để
phòng hộ và bảo tồn
các loài, các nguồn
gen động, thực vật
quý hiếm.
Rừng tự nhiên,
rừng trồng và
trảng cỏ, cây
bụi
- Khoanh nuôi và bảo vệ nghiêm ngặt rừng,
phòng chống cháy rừng ở những khu vực hiện
đang có rừng và tiến hành trồng rừng ở những
khu vực chỉ còn lại trảng cỏ cây bụi.
- Ngăn chặn du canh, du cƣ
- Nghiêm cấm săn bắn động vật trái phép,...
11, 14, 19, 22-25,
27, 28, 30-37, 39,
40, 42, 43, 46-49,
51-53, 55-57, 59-
61, 64, 65, 69-71,
77, 87, 92, 93
Đây là các loại CQ rừng tự nhiên và rừng
trồng phát triển chủ yếu trên các loại đất đỏ
vàng, độ dốc từ 15- 250, kém thích hợp cho
CCN, phân bố ở khu vực núi thấp và đồi cao
Đẩy mạnh phát triển
và kinh doanh rừng
Rừng tự nhiên,
rừng trồng và
trảng cỏ, cây
bụi
- Tái tạo và trồng mới rừng ở khu vực rừng
nghèo, trảng cỏ, cây bụi.
- Có kế hoạch khai thác rừng phù hợp và hiệu
quả.
- Lựa chọn các loại cây lâm nghiệp có giá trị
cao,...
26, 38, 41, 54, 60-
63, 73, 75, 76, 88 Các loại CQ này nằm ở khu vực đồi trung
bình và gò, đồi thấp trên các loại đất feralit đỏ
vàng, đất xám, có độ dốc trung bình từ 3-80,
thoát nƣớc tốt., tầng đất khá dày,..
Tập trung phát triển
cao su Cây hàng năm,
rừng tự nhiên,
rừng trồng,
trảng cỏ, cậy
bụi.
- Chọn các giống cao su có khả năng chống
chịu gió và cho sản lƣợng mủ cao;
- Tuân thủ quy trình kỹ thuật trồng cây để tạo
khoảng trống cho gió lùa; Thiết lập đai chắn gió
nhiều tầng,...
29, 44, 50, 58 Hình thành vùng
trồng chè
- Phát triển công nghiệp chế biến
- Tìm kiếm thị trƣờng 45, 74, 80, 86, 89,
90
Phát tiển vùng trồng
cây ăn quả tập trung
- Chú trọng xử lý bệnh greening (vàng lá).
- Duy trì và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ ổn định
66-68, 78, 84, 85,
94, 99-101, 107
Các loại CQ này nằm ở khu vực đồi hoặc gò,
đồi thấp, trên các loại đất feralit đỏ vàng, đất
xám và đất phù sa,... độ dốc thƣờng < 30
Phát triển vùng
chuyên canh cây
hàng năm
Cây hàng năm
và lúa
- Mở rộng và tìm kiếm các thị trƣờng xuất khẩu.
- Tăng cƣờng khâu chế biến sản phẩm,...
79, 81-83, 91, 95,
96, 102-106, 108
Các loại CQ này nằm ở khu vực đồng bằng
hoặc thung lũng, trên các loại đất phù sa, đất
mặn, đất phèn,... độ dốc thƣờng < 30
Tập trung sản xuất
lúa để đảm bảo an
ninh lƣơng thực
Cây lúa và cây
hàng năm
- Đầu tƣ giống lúa cao sản, cho năng suất cao.
142
143
* Trong nông nghiệp
- Chuyên trồng CCN lâu năm và cây căn quả: cần tiếp tục duy trì và mở rộng DT
trồng CCN lâu năm và cây ăn quả ở các loại CQ số 26, 29, 38, 41, 44, 45, 50, 54, 58,
62, 63, 72-76, 80, 86, 88-90. Trong đó, nên phát triển cao su ở các loại CQ số 26, 38,
41, 54, 62, 63, 73, 75, 76, 88 với tổng DT là 16704,6 ha; phát triển cây chè ở những
khu vực truyền thống ở các loại CQ 29, 44, 50, 58 với DT 3323 ha và cây ăn quả ở các
loại CQ 45, 74, 80, 86, 89, 90 với DT 9149,4 ha.
- Chuyên trồng cây hàng năm gồm các loại CQ 66-68, 78, 84, 85, 94, 99-101,
107 ha với tổng DT khoảng 33058,8 ha.
- Chuyên trồng cây lương thực: ở các loại CQ số 79, 81-83, 91, 95, 96, 102-106,
108 với DT là 57754,9 ha. Đây là các loại CQ có điểm đánh giá rất thích hợp và thích
hợp cho việc trồng lúa, phân bố chủ yếu ở TVCQ đồng bằng và TVCQ thung lũng.
* Trong lâm nghiệp
Trên cơ sở kết quả phân tích CQ cho phát triển lâm nghiệp, đối chiếu với quy
hoạch ba loại rừng của Hà Tĩnh giai đoạn 2008-2020, đề án quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng bền vững giai đoạn 2012-2015 và định hƣớng đến 2020 [9], tác giả đề xuất
định hƣớng không gian phát triển lâm nghiệp nhƣ sau:
- Sử dụng vào mục đích phòng hộ: Cần phải khoanh nuôi và bảo vệ nghiêm ngặt
để đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn ở các loại CQ 1-10, 12, 13, 15-18, 20, 21,
phân bố chủ yếu ở khu vực núi trung bình và thấp thuộc phía Tây Hà Tĩnh, có độ dốc
trung bình là trên 250, do đó khả năng xói mòn, rửa trôi đất rất cao. Bên cạnh đó, việc
bảo vệ và phát triển rừng ở loại CQ 97 sẽ đảm bảo khả năng chắn cát bay, bảo vệ mùa
màng và sản xuất của ngƣời dân.
- Sử dụng vào mục đích bảo tồn rừng đặc dụng: bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng với mục tiêu BVMT sinh thái, CQ, bảo tồn quỹ gen ở các loại CQ 1, 7, 9, 10, 12,
24, 27, 31, 33, 34, 56, 69, 70. Đặc biệt chú ý đến không gian ƣu tiên bảo tồn ở VQG
Vũ Quang và Khu BTTN Kẻ Gỗ.
- Sử dụng vào mục đích sản xuất và kinh doanhh rừng: gồm các loại CQ 11, 14,
19, 22-25, 27, 28, 30-37, 39, 40, 42, 43, 46-49, 51-53, 55-57, 64, 65, 69-71, 77, 87, 92,
93 có tổng DT là 177.498,4 ha. Đây là các loại CQ có độ dốc từ 15-250, kém thích hợp
144
cho CCN, phân bố ở khu vực núi thấp và đồi thuộc địa phận các huyện Hƣơng Sơn,
Hƣơng Khê, Vũ Quang, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Cẩm Xuyên,...
d) Đối chiếu kết quả định hướng với quy hoạch tổng thể của Hà Tĩnh giai
đoạn 2010-2020
Kết quả đối chiếu DT định hƣớng sử dụng các loại CQ cho phát triển nông lâm
nghiệp với Quy hoạch tổng thể của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020 nhƣ sau:
- Cây cao su: Trên cơ sở kết quả ĐGCQ cho thấy nên duy trì và mở rộng DT
trồng cao su ở các loại CQ 26, 38, 41, 54, 62, 63, 73, 75, 76, 88 với tổng DT là
16704,6 ha. So với DT quy hoạch cao su của Hà Tĩnh đến năm 2020 là 23207 ha, DT
định hƣớng ít hơn DT quy hoạch của tỉnh là 6502,4 ha. Trên cơ sở đó, luận án kiến
nghị rà soát lại các DT rừng có dự định chuyển đổi sang trồng cao su, không nên quá
gƣợng ép đƣa những DT kém thích nghi hoặc phân bố sát biển vào trồng cao su sẽ
mang lại hiệu quả thấp. Đặc biệt, đối với một khu vực thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng
của bão biển, cần chọn các giống cao su có khả năng chống chịu gió và cho sản lƣợng
mủ cao; tuân thủ quy trình kỹ thuật trồng cây để tạo khoảng trống cho gió lùa; Thiết
lập đai chắn gió nhiều tầng với sự kết hợp các loại cây nhƣ tràm, keo lai, phi lao và các
cây bụi tầng thấp,...
- Cây chè: kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy nên trồng chè ở các loại CQ
29, 44, 50, 58 với DT là 3323 ha. So với DT định hƣớng phát triển cây chè ở Hà Tĩnh
lên 2278 ha năm 2020 thì DT định hƣớng nhiều hơn 1045 ha. Trong quá trình phát triển
cần lƣu ý đến vấn đề giống, kỹ thuật, công nghiệp chế biến và tìm kiếm thị trƣờng.
- Cây ăn quả: cần đƣợc duy trì và phát triển ở các loại CQ 45, 74, 80, 86, 89, 90
với DT 9149,4 ha. Nhƣ vậy, so với DT quy hoạch cây ăn quả của tỉnh là 8061 ha thì
DT định hƣớng trong luận án vƣợt lên 1088,4 ha. DT tăng thêm này là cơ sở để tỉnh có
thể xem xét mở rộng DT trồng các cây ăn quả để nâng cao thu nhập cho ngƣời dân Hà
Tĩnh. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cần lƣu ý đến phòng chống các loại bệnh
cho cây ăn quả (nhất là bệnh vàng lá Greening), đầu tƣ vào công nghiệp chế biến và
mở rộng thị trƣờng tiêu thụ.
- Cây hàng năm: các loại CQ định hƣớng phát triển cho cây hàng năm gồm 66-
68, 78, 84, 85, 94, 99-101, 107 ha với tổng DT khoảng 33058,8 ha, cao hơn DT định
hƣớng quy hoạch của Hà Tĩnh đến năm 2020 là 1896,8 ha.
145
- Cây lương thực: định hƣớng phát triển ở các loại CQ 79, 81-83, 91, 95, 96, 102-
106, 108 với DT là 57754,9 ha. Mặc dù so với DT hiện tại, DT định hƣớng có suy
giảm đáng kể, tuy nhiên sự sụt giảm này phù hợp với xu thế chung khi quá trình mở
mang đô thị và công nghiệp hóa đƣợc đẩy nhanh và phù hợp với định hƣớng quy
hoạch DT đất trồng lúa của Hà Tĩnh. Do đó, cần giữ nguyên trạng các loại CQ có mức
điểm rất thích nghi kể trên để trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực của tỉnh.
- Rừng phòng hộ: đƣợc định hƣớng ở các loại CQ 1-10, 12, 13, 15-18, 20, 21, 97
có tổng DT là 119157,6 ha. So với DT 114862 ha đƣợc quy hoạch cho rừng phòng hộ
đến năm 2020 thì kết quả định hƣớng này cũng vƣợt lên so với DT quy hoạch là 4295,6
ha. Đây là cơ sở để tỉnh xem xét việc gia tăng DT rừng phòng hộ trong các phƣơng án
quy hoạch tiếp theo.
- Rừng sản xuất: trong luận án định hƣớng phát triển ở các loại CQ 11, 14, 19,
22-25, 27, 28, 30-37, 39, 40, 42, 43, 46-49, 51-53, 55-57, 64, 65, 69-71, 77, 87, 92, 93
có tổng DT là 177498,4 ha. Nhƣ vậy, so với DT định hƣớng phát triển là 173281 ha thì
DT rừng sản xuất theo định hƣớng lớn hơn 4217,4 ha. Nhƣ vậy, cần cân nhắc và rà
soát thật kỹ DT rừng nghèo sang trồng các loại cây lâu năm, đặc biệt ở các khu vực đất
đã bị thoái hóa, bạc màu. DT tăng thêm chính là DT mà tác giả kiến nghị để tỉnh cân
nhắc trong việc điều chỉnh DT rừng sản xuất.
Những loại CQ và DT định hƣớng trong luận án hoàn toàn dựa trên kết quả đánh
giá khách quan. Đây là cơ sở tin cậy để các nhà quản lý xem xét để lựa chọn các
phƣơng án trong việc định hƣớng sử dụng lãnh thổ.
3.3.3. Định hƣớng không gian phát triển nông lâm nghiệp và bảo vệ môi trƣờng
theo các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh
Trên cơ sở kết quả đề xuất, định hƣớng sử dụng các loại CQ cho phát triển nông
lâm nghiệp, kết hợp với kết quả phân tích hiện trạng sử dụng TNTN, môi trƣờng tại
các TVCQ và lồng ghép với quy hoạc tổng thể phát triển KT-XH, BVMT của Hà
Tĩnh, luận án đã tiến hành định hƣớng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT
cho phát triển nông lâm nghiệp theo các TVCQ ở tỉnh Hà Tĩnh (bảng 3.13).
a) TVCQ núi Giăng Màn
- Cần giữ nguyên trạng rừng và đảm bảo DT rừng phòng hộ đầu nguồn ở các loại
CQ 1, 2, 5-10, 12, 13, đồng thời cần bảo vệ nghiêm ngặt một phần DT rừng đặc dụng
146
ở các loại CQ 1, 7, 9, 10, 69, 70 thuộc VQG Vũ Quang - là khu vực có đa dạng sinh
học cao trong cả nƣớc.
- Đây là vùng có nguy cơ cao về lũ quét, sạt lở đất nên cần đặc biệt chú ý đến
công tác bảo vệ và trồng rừng; Ngăn chặn du canh, du cƣ; nâng cao công tác quản lý
và bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; Hạn chế tới mức thấp nhất nạn chặt
phá rừng bừa bãi; ngăn chặn săn bắn động vật trái phép,...
b) TVCQ đồi Hương Sơn - Hương Khê
- Phát triển lâm nghiệp theo hƣớng khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về rừng,
gắn phát triển kinh tế với bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn ở các loại CQ 6, 7, 9, 10,
12, 13, 20, 21; bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng ở các loại CQ 9, 10, 31, 33, 34, 69
kết hợp với phát triển rừng sản xuất ở các loại CQ 11, 14, 31, 33-37, 39, 40, 42, 43,
46-49, 51-53, 55, 57, 64, 65, 69-71; Nâng cao công tác quản lý và bảo vệ rừng; Kết
hợp giữa trồng rừng mới, đẩy mạnh cải tạo DT rừng hiện có để xây dựng vùng nguyên
liệu gỗ lâu dài cho các cơ sở chế biến.
- Phòng tránh sạt lở đất vào mùa mƣa lũ, kiểm soát việc xây dựng các hồ thủy
điện cũng nhƣ vấn đề an toàn của các hồ chứa nƣớc,…
c) TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu
- Hình thành các vùng nông sản hàng hóa theo quy mô lớn, cụ thể là phát triển
các vùng sản xuất CCN và cây ăn quả ở các loại CQ 38, 45, 58, 72, 73, 75, 80, 86;
Phát triển các loại cây hàng năm trên các loại CQ 78, 84, 85 và tận dụng DT các loại
CQ số 79, 81-83 để trồng lúa.
- Chú ý liều lƣợng và quy trình sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón,… để tránh nguy
cơ làm ô nhiễm đất, nƣớc; đặc biệt chú ý đến các biện pháp để chống ngập úng vào
mùa mƣa.
d) TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh
- Bảo vệ rừng đặc dụng trong loại CQ 10, 12, 31; phát triển lâm nghiệp theo
hƣớng ổn định, lâu dài ở các loại CQ: 24, 25, 27, 28, 30-33, 35-37, 43, 46-49, 51-53,
55-57, 59, 64, 65. Cần đặc biệt lƣu ý đến vấn đề canh tác trên đất dốc, rà soát lại quy
hoạch chuyển đổi rừng nghèo thành rừng cao su để đảm bảo hài hòa mục tiêu BVMT,
thực hiện tốt công tác trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng, đặc biệt ở Khu BTTN Kẻ Gỗ.
147
Bảng 3.13: Định hướng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT theo các TVCQ của Hà Tĩnh
Định
hƣớng
phát
triển
TVCQ
Nông nghiệp Lâm nghiệp
Các vấn đề
môi trƣờng
cần lƣu ý
Cao su Chè Ăn quả Hàng năm Lúa Rừng phòng
hộ
Rừng đặc
dụng
Rừng sản
xuất
Diện
tích (ha) Tỉ lệ
%
Diện tích
(ha) Tỉ lệ
%
Diện
tích (ha) Tỉ lệ
%
Diện
tích (ha) Tỉ lệ
%
Diện
tích (ha) Tỉ lệ
%
Diện tích
(ha) Tỉ lệ
%
Diện tích
(ha) Tỉ lệ
%
Diện
tích (ha) Tỉ lệ
%
1. TVCQ
núi Giăng
Màn
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 63047,3 54,8 34649,1 46,4 30376,1 17,1 - Đề phòng lũ
quét, sạt lở đất
2. TVCQ
đồi Hƣơng
Sơn-Hƣơng
Khê
1817,7 10,9 172,8 5,2 473 5,1 1412,5 4,4 498,6 0,8 7479,0 6,5 19268,2 25,8 66658,3 37,6 - Đề phòng lũ
quét, sạt lở đất
3. TVCQ
thung lũng
Ngàn Phố-
Ngàn Sâu
59944 35,9 631,2 18,5 3326,4 33,4 7554,9 23,3 6527,4 11,3 0 0 0 0 9073,6 5,1
- Đề phòng lũ
quét, ngập úng.
- Ô nhiễm môi
trƣờng
4. TVCQ
đồi núi Cẩm
Xuyên-Kỳ
Anh
8627,5 51,6 2537 76,3 2991,2 32,7 3903,1 12,1 254,6 0,4 27195,8 23,6 20682,7 27,8 66541,8 37,5
- Đề phòng lũ
quét, sạt lở đất.
- Ô nhiễm môi
trƣờng
5. TVCQ
đồng bằng
ven biển Hà
Tĩnh
265,4 1,6 0 0 2358,8 25,8 19492,6 60,2 50474,3 87,3 17419,7 15,1 0 0 4848,6 2,7
- Đề phòng
ngập úng, xâm
nhập mặn.
- Ô nhiễm môi
trƣờng
Tổng diện tích
có thể phát
triển
16704,6 100 3323 100 9149,4 100 32364,5 100 57755,7 100 115142,4 100 74600 100 177498,4 100 -
147
148
- Hình thành các vùng chuyên canh sản xuất CCN và cây ăn quả ở quy mô lớn tại các
loại CQ 26, 29, 38, 50, 54, 58, 60-63, 72, 73. Việc ƣu tiên phát triển cây cao su cần có kế
hoạch, phù hợp với nhu cầu thị trƣờng, đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chú ý hơn đến mật độ
cây trồng cũng nhƣ các vành đai chắn gió để đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Việc phát triển nông lâm nghiệp ở TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh có mối
liên hệ chặt chẽ đối với các TVCQ đồng bằng và thung lung, do đó cần chú ý đến vấn đề
bảo vệ rừng, vấn đề sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón trong nông nghiệp trong TVCQ
này, để không ảnh hƣởng xấu đến các TVCQ khác.
e) TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh
- Giữ nguyên trạng các loại CQ số 91, 95, 96, 102-106, 108 hiện đang đƣợc trồng lúa
nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực cả vùng. Các CQ số 90, 94, 99, 101, 107 thích hợp để mở
rộng DT trồng cây hàng năm, ngoài ra có thể trồng cây ăn quả ở loại CQ 86 và 89 để nâng
cao thu nhập cho ngƣời dân.
- Bảo vệ và phát triển rừng ở các loại CQ số 15-19, 22, 23 và 97, đặc biệt ƣu tiên
phát triển rừng phòng hộ ven biển ở loại CQ 97 (CQ rừng chắn cát ven biển) để đảm bảo
mùa màng và sinh hoạt cho ngƣời dân ven biển.
- Lƣu ý đến vấn đề nƣớc thải từ các KCN cũng nhƣ việc sử dụng phân hóa học trong
nông nghiệp.
Tiểu kết chƣơng III
1. Kết quả ĐGTN sinh thái các CQ với phƣơng pháp tính điểm tổng hợp bằng bài
toán trung bình nhân đã xác định đƣợc: cây cao su có 23 loại CQ với DT 35001 ha có
mức thích nghi S1 và S2; tƣơng tự: cây chè có 25 loại CQ với DT 32478,3 ha; cây ăn
quả có 35 loại CQ với DT 94229 ha, cây hàng năm có 41 loại CQ với DT 112476,6 ha,
cây lúa nước có 26 loại CQ với DT 108793,9 ha, rừng phòng hộ đầu nguồn có 21 loại
CQ với DT 116253,3 ha, rừng sản xuất có 46 loại CQ với 203492,2 ha.
2. Trong quá trình phát triển KT-XH, TNTN và môi trƣờng ở các TVCQ bị biến đổi
mạnh mẽ. Mặc dù, các loại tài nguyên đã đƣợc khai thác cho phát triển nông lâm nghiệp
nhƣng hiệu quả còn thấp, có dấu hiệu suy thoái và nảy sinh nhiều vấn đề môi trƣờng. Đó là
vấn đề sạt lở đất, lũ quét ở TVCQ núi Giăng Màn, TVCQ đồi Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê,
149
TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh; vấn đề ngập lụt, ô nhiễm môi trƣờng ở TVCQ thung
lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu, TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh,…
3. Trên cơ sở kết quả định hƣớng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT
trong phát triển nông lâm nghiệp theo các loại CQ, luận án tiến hành định hƣớng sử dụng
tại các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh nhƣ sau:
- TVCQ núi Giăng Màn: ƣu tiên bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn,
rừng đặc dụng, chú ý đến các vấn đề lũ quét, sạt lở đất.
- TVCQ đồi Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê: tập trung phát triển rừng sản xuất và chú ý
đến vấn đề lũ quét, sạt lở đất.
- TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu: phát triển nông nghiệp hàng hóa, chú ý
đến vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón,… và đề phòng
ngập úng.
- TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh: bảo tồn rừng đặc dụng, phát triển rừng sản
xuất, đẩy mạnh mô hình nông - lâm kết hợp, hình thành các vùng chuyên canh cây lâu
năm (cây cao su, chè, cây ăn quả) với quy mô lớn; rà soát lại vấn đề chuyển đổi rừng
nghèo sang trồng cao su và đề phòng sạt lở đất.
- TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh: phát triển nông nghiệp và rừng phòng hộ ven
biển, chú ý đến vấn đề lũ lụt, xâm nhập mặn, ô nhiễm môi trƣờng do sử dụng phân bón,
thuốc trừ sâu và tập trung dân số đông.
150
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
1. Cơ sở CQ học cho nghiên cứu sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển
nông lâm nghiệp chính là nghiên cứu cấu trúc lãnh thổ (cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và
cấu trúc thời gian) dựa trên phân tích và ĐGCQ. Đây chính là cơ sở khoa học cho các
định hƣớng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm
nghiệp.
2. Trên lãnh thổ gần 80% DT là đồi núi, địa hình nghiêng từ Tây sang Đông, sông
ngắn, dốc, mƣa lớn,… cùng hoạt động nhân sinh đã tạo nên sự đa dạng về tự nhiên, thể
hiện rõ nét qua các yếu tố thành tạo CQ tỉnh Hà Tĩnh với 23 kiểu địa hình khác biệt về
nguồn gốc hình thái; 10 loại SKH theo sự kết hợp giữa nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ dài mùa
lạnh, độ dài mùa khô; 9 nhóm đất chính theo nguồn gốc phát sinh và 7 kiểu thảm thực
vật trên lãnh thổ nghiên cứu. Chính sự phân hóa của các hợp phần tự nhiên đã hình thành
nên sự đa dạng của CQ tỉnh Hà Tĩnh thuộc 1 kiểu CQ, 3 lớp CQ, 7 phụ lớp CQ, 23 hạng
CQ và 109 loại CQ. Loại CQ là đơn vị cơ sở để tiến hành ĐGCQ cho mục đích phát
triển nông lâm nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ đặc điểm, sự phân hóa có tính quy
luật của CQ tỉnh Hà Tĩnh theo quy luật phi địa đới (phân hóa theo đai cao và phân hóa
dƣới sự tƣơng tác của lục địa - biển).
Trên cơ sở nhóm gộp các CQ có cùng nguồn gốc phát sinh theo phƣơng thức từ
dƣới lên, thống nhất với sơ đồ phân vùng CQ lãnh thổ Việt Nam theo Phạm Hoàng Hải
và nnk (1997) đã xác định lãnh thổ Hà Tĩnh phân hóa thành 5 TVCQ (TVCQ núi Giăng
Màn; TVCQ đồi Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê; TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu;
TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh và TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh) nằm trong
2 vùng CQ thuộc miền CQ Bắc Trung Bộ.
3. Kết quả ĐGTN sinh thái các CQ tỉnh Hà Tĩnh đã cho thấy tỉnh có nhiều thế mạnh
trong phát triển nông lâm nghiệp. Trong nông nghiệp, DT các loại CQ có mức đánh giá rất
thích hợp (S1) và thích hợp (S2) cho phát triển các nhóm cây và loại cây trồng chủ đạo
nhƣ sau: cây cao su có 35001 ha (thuộc 23 loại CQ), chè có 32478,3 ha (thuộc 25 loại
CQ), cây ăn quả có 94229 ha (thuộc 35 loại CQ), cây hàng năm có 112476,6 ha (thuộc 41
loại CQ), cây lúa nƣớc có 108793,9 ha (thuộc 26 loại CQ). Phần lớn DT này tập trung chủ
151
yếu ở TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu, TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh và
TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh. Trong lâm nghiệp, DT 21 loại CQ đƣợc đánh giá rất
xung yếu và xung yếu cho mục đích phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn là 116253,3 ha,
tập trung chủ yếu ở TVCQ núi Giăng Màn; DT 46 loại CQ đƣợc đánh giá rất thích hợp và
thích hợp cho phát triển rừng sản xuất là 203492,2 ha, tập trung chủ yếu ở TVCQ đồi
Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê và TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh.
4. Trên cơ sở phân tích đặc điểm, sự phân hóa CQ; kết quả ĐGCQ; hiện trạng sử
dụng TNTN, các vấn đề môi trƣờng trong các TVCQ đối chiếu với quy hoạch phát triển
nông lâm nghiệp và BVMT của Hà Tĩnh để đề xuất sử dụng các loại CQ và làm cơ sở
định hƣớng không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm
nghiệp theo các TVCQ nhƣ sau: (i) TVCQ núi Giăng Màn: ƣu tiên bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng, đề phòng lũ quét và sạt lở đất; (ii) TVCQ đồi
Hƣơng Sơn - Hƣơng Khê: phát triển rừng sản xuất, đề phòng lũ quét và sạt lở đất; (iii)
TVCQ thung lũng Ngàn Phố - Ngàn Sâu: phát triển CCN lâu năm (cao su, chè) và cây ăn
quả quy mô lớn, chú ý đến vấn đề sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và đề phòng ngập úng;
(iv) TVCQ đồi núi Cẩm Xuyên - Kỳ Anh: bảo vệ rừng đặc dụng, đẩy mạnh phát triển
rừng sản xuất, nông lâm kết hợp; cân nhắc việc chuyển đổi rừng nghèo sang trồng cao su
và chống xói mòn đất; (v) TVCQ đồng bằng ven biển Hà Tĩnh: phát triển cây lƣơng
thực, CCN hàng năm, rừng phòng hộ ven biển, chú ý đến vấn đề lũ lụt, xâm nhập mặn và
ô nhiễm môi trƣờng.
B. KIẾN NGHỊ
1. Về mặt lý luận:
- Cần tiếp tục nghiên cứu sự thay đổi CQ theo thời gian để làm cơ sở cho định
hƣớng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT ở tỉnh Hà Tĩnh. Do vậy, cần có những công
trình đi sâu vào nghiên cứu về lý luận và phƣơng pháp luận về tính biến đổi (động lực
phát triển) CQ theo thời gian một cách cụ thể hơn để áp dụng cho các lãnh thổ ở các quy
mô khác nhau.
- Cần nghiên cứu sự phân hóa của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan để tránh những
hậu quả nghiêm trọng đối với việc sản xuất các loại cây lâu năm (nhất là cao su) mà
trong luận án không đủ thời gian tiến hành.
152
2. Đối với địa phƣơng:
- Cần tận dụng triệt để DT cây cao su, chè, cây ăn quả ở loại CQ có mức đánh giá
rất thích hợp hoặc thích hợp đƣợc định hƣớng trong các TVCQ để phát triển các vùng
chuyên môn hóa sản xuất, không nên mở rộng quá ồ ạt ở các khu vực ít thuận lợi. Đặc
biệt, đối với việc duy trì và mở rộng vùng trồng cao su cần lƣu ý đến vấn đề chọn giống,
kỹ thuật trồng và thiết lập đai chắn gió,... Bên cạnh đó, cần định hƣớng xây dựng và phát
triển các ngành công nghiệp chế biến để nâng cao chất lƣợng nông sản.
- Cần tiến hành ĐGCQ ở bản đồ tỷ lệ lớn nhằm xác định các không gian cụ thể hơn
cho các loại cây trồng ở từng địa phƣơng của tỉnh Hà Tĩnh.
- Cần tiếp tục tiến hành mở rộng ĐGCQ cho các mục đích phát triển công nghiệp
và dịch vụ để cung cấp kết quả toàn diện hơn cho công tác định hƣớng không gian sử
dụng hợp lý lãnh thổ Hà Tĩnh.
153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Minh Nguyệt (2012), ―Tiềm năng và hiện trạng phát triển ngành nông nghiệp
tỉnh Hà Tĩnh‖, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ VI, tr. 251-258.
2. Nguyễn Minh Nguyệt, Nguyễn Ngọc Khánh (2012), ―Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng
ở Hà Tĩnh theo hƣớng bền vững‖, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, tr. 55-60.
3. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Minh Nguyệt (2012), ―Đặc điểm phân hóa của tài
nguyên sinh khí hậu lãnh thổ Hà Tĩnh‖, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc
lần thứ VI, tr. 785-793.
4. Nguyễn Minh Nguyệt (2013), ―Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu cho sự phát triển
của cây chè ở tỉnh Hà Tĩnh‖, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, tr. 57-65.
5. Nguyễn Minh Nguyệt (2013), ―Phát triển du lịch ở Hà Tĩnh theo hƣớng bền vững‖,
Tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ VII, tr. 677 - 680.
6. Nguyễn Minh Nguyệt (2013), ―Đánh giá thích nghi các loại sinh khí hậu cho phát
triển cây ăn quả ở Hà Tĩnh‖, Tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần
thứ VII, tr. 119-126.
7. Nguyễn Minh Nguyệt, Nguyễn Ngọc Khánh (2013), ―Đặc điểm và vai trò của địa
hình trong thành tạo cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh‖, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn
quốc lần thứ VII, tr. 63-68.
8. Nguyễn Minh Nguyệt, Trƣơng Quang Hải (2013), ―Đánh giá cảnh quan cho phát triển
cây cao su ở Hà Tĩnh‖, Tạp chí Khoa học và Giáo dục - Trường Đại học Huế, tr. 48-54.
9. Nguyễn Minh Nguyệt, Trƣơng Quang Hải, Nguyễn Ngọc Khánh (2013), ―Đặc điểm
các đơn vị phân loại cảnh quan và phân vùng cảnh quan tỉnh Hà Tĩnh‖, Các Khoa học
Trái đất và Môi trường - Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 29(4), tr. 53-65.
154
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Đức An (2000), Đánh giá các điều kiện địa lý tự nhiên - nguồn tài nguyên thiên
nhiên và định hướng khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung
Bộ từ nay đến năm 2010, Viện địa lý, Hà Nội.
2. Phạm Quang Anh (1996), Bước đầu nghiên cứu địa sinh thái và định hướng tổ chức
sản xuất một số cây công nghiệp dài ngày ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ, mã số B93-
05-09, Hà Nội.
3. Phạm Quang Anh (1996), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định
hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt Nam, Luận án Phó Tiến sĩ Địa lý - Địa chất, Đại
học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
4. D.L. Armand (1983), Khoa học về CQ (Ngƣời dịch: Nguyễn Ngọc Sinh và Nguyễn
Xuân Mậu), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
5. Đào Đình Bắc (2000), Địa mạo đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
6. Nguyễn Đăng Bằng (2002), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Bộ Khoa học công nghệ và môi trƣờng (2001), Đánh giá hiện trạng các điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên thiên nhiên khu vực Bắc Trung Bộ, Viện Địa
lý, Hà Nội.
8. Bộ Khoa học công nghệ và môi trƣờng (2007), Sách đỏ Việt Nam phần thực vật, phần
động vật, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Phân loại
sử dụng, lập quy hoạch và giao đất lâm nghiệp, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Bản Quy định về tiêu chí phân cấp
Rừng phòng hộ (Kèm theo Quyết định số 61 /2005/QĐ-BNN ngày 12 tháng 10 năm
2005), Hà Nội.
11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Bản Quy định về tiêu chí phân cấp
Rừng Đặc dụng (Kèm theo Quyết định số 61 /2005/QĐ-BNN ngày 12 tháng 10
năm 2005), Hà Nội.
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Quy định tiêu chí xác định và phân loại
rừng (Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT, ngày 10 tháng 6 năm 2009), Hà Nội.
13. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008), Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
14. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng
cho Việt Nam, NXB Tài nguyên - Môi trƣờng và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
155
15. Tôn Thất Chiểu, Đỗ Đình Thuận (1996), Đất Việt Nam (Bản chú giải bản đồ đất Việt
nam tỷ lệ 1/1.000.000), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Phạm Vũ Chung (2008), Nghiên cứu đặc điểm SKH tỉnh Hà Tĩnh phục vụ phát triển
một số cây trồng nông, lâm nghiệp, Luận văn Thạc sĩ Địa lý - Đại học Sƣ phạm I
Hà Nội, Hà Nội.
17. Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam (1996), Bản đồ Địa chất khoáng sản tờ Kỳ
Anh - Hà Tĩnh, tỉ lệ 1/200.000, Lƣu trữ Cục Địa Chất, Hà Nội.
18. Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam (1996), Bản đồ Địa chất khoáng sản tờ Ma
Ha Xay - Đồng Hới, tỉ lệ 1/200.000, Lƣu trữ Cục Địa Chất, Hà Nội.
19. Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam (1996), Bản đồ Địa chất khoáng sản tờ Vinh,
tỉ lệ 1/200.000, Lƣu trữ Cục Địa Chất, Hà Nội.
20. Trần Ngọc Cung, Hoàng Nghĩa Lợi, Nguyễn Công Khanh (1985), Lúa hè thu ở Nghệ
Tĩnh, NXB Nghệ Tĩnh, Nghệ Tĩnh.
21. Nguyễn Đức Cƣờng (2009), Kỹ thuật trồng lạc (đậu phộng), NXB Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
22. Nguyễn Đức Cƣờng (2010), Kỹ thuật trồng cam, quýt, bưởi, NXB Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
23. Đài khí tƣợng Hà Tĩnh (2005), Đặc điểm khí hậu tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
24. Đài khí tƣợng Hà Tĩnh (2011), Số liệu thống kê khí tượng thủy văn các trạm tỉnh Hà
Tĩnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
25. Nguyễn Xuân Độ (2003), Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện địa lý phục vụ phát
triển cây công nghiệp dài ngày tỉnh ĐakLak, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Viện Khoa
học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
26. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thƣợng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở cảnh
quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh
thổ Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh (1998), ―Quy hoạch và tổ chức lãnh thổ trên
cơ sở nghiên cứu, đánh giá cảnh quan‖, Tạp chí các Khoa học về Trái Đất Tập 20
(2), tr. 81-85.
28. Phạm Hoàng Hải (2004), Đánh giá cảnh quan trong địa lý (phƣơng pháp đánh giá
thích nghi các đối tƣợng địa lý), Bài giảng Cao học, Hà Nội.
29. Trƣơng Quang Hải và nnk (2008), Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững vùng núi đá vôi Ninh
Bình, Đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
156
30. Trƣơng Quang Hải, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Thị Thúy Hằng (2008), ―Mô hình
STCQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam và ứng dụng nghiên cứu đa dạng cảnh quan‖,
Tạp chí Các khoa học Trái Đất Tập 30 (4), tr. 545-555.
31. Hà Văn Hành (2002), Nghiên cứu và đánh giá tự nhiên phục vụ cho công tác phát
triển kinh tế, xã hội bền vững ở huyện vùng cao A Lưới, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Đại
học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2011), Nghiên cứu cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ tổ
chức không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình
với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý, Luận án Tiến sĩ Địa
lí, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Khanh Vân (1995), Tài nguyên khí hậu vùng Bắc Trung
Bộ, Báo cáo lƣu trữ tại Viện Địa lý, Hà Nội.
34. Hội phổ biến khoa học Hà Tĩnh (1967), Kỹ thuật trồng lạc ở Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
35. Hội khoa học đất Việt Nam (2002), Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Hà Tĩnh, Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
36. Nguyễn Cao Huần, Trần Anh Tuấn (2002), ―Nghiên cứu phân loại cảnh quan nhân
sinh Việt Nam‖, Thông báo khoa học của các trường đại học, tr. 59-63.
37. Nguyễn Cao Huần (2004), ―Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian phát triển
kinh tế và sử dụng hợp lý tài nguyên, BVMT cấp tỉnh, huyện (nghiên cứu mẫu tỉnh
Lào Cai)‖, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội (4), tr. 55-65.
38. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan (theo hướng tiếp cận kinh tế sinh
thái), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
39. Nguyễn Cao Huần và nnk (2009), Nghiên cứu phân vùng cảnh quan lãnh thổ Việt
Nam - Lào với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý, Đề tài
khoa học, Mã số: QGTĐ.06.04, Hà Nội.
40. Ixatsenko A.G (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên (ngƣời dịch:
Vũ Tự Lập, Trịnh Sanh, Nguyễn Phi Hạnh, Lê Trọng Túc), NXB Khoa học, Hà Nội.
41. Ixatsenko A.G (1985), Cảnh quan học ứng dụng, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
42. Kalexnik X.V. (1973), “Các quy luật địa lý chung của Trái Đất” (bản dịch tiếng
Việt của Đào Trọng Năng), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
43. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng
thường xanh ở Hương Sơn - Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh
phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học nông nghiệp,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
44. Nguyễn Ngọc Khánh (1992), ―Nghiên cứu cảnh quan sinh thái nhân sinh ở Việt
Nam‖, Kỷ yếu Hội thảo về sinh thái cảnh quan, tr. 87- 93.
157
45. Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Hồng Anh (2012), Những vấn đề cơ bản về môi
trường và phát triển bền vững vùng Trung Bộ giai đoạn 2011 - 2020, NXB Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
46. Phạm Ngọc Kính (1968), Tổng kết một số vấn đề về sản xuất nông nghiệp của Hà
Tĩnh, Ty nông nghiệp Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
47. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
48. Vũ Tự Lập (1978), Địa lý tự nhiên Việt Nam (phần khu vực), NXB Giáo dục, Hà Nội.
49. Vũ Tự Lập (2004), Sự phát triển của khoa học Địa lý trong thế kỷ XX, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
50. Vũ Tự Lập (2006), Địa lý tự nhiên Việt Nam, NXB Đại học sƣ phạm I Hà Nội, Hà Nội.
51. Trần Thế Liên (2007), Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở hệ
thống rừng đặc dụng vùng Bắc Trung bộ Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp,
Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
52. Phan Liêu (1978), Phát sinh và đặc điểm đất cát miền Bắc Trung bộ, Luận án Phó
Tiến sĩ Sinh học, Đại học Nông nghiệp II, Hà Nội.
53. Đặng Duy Lợi (chủ biên), Nguyễn Thị Kim Chƣơng, Đặng Văn Hƣơng, Nguyễn
Thục Nhu (2001), Giáo trình Địa lý tự nhiên Việt Nam 2 (phần khu vực), NXB Đại
học sƣ phạm I Hà Nội, Hà Nội.
54. Đặng Duy Lợi, Nguyễn Thục Nhu (2001), Địa lý tự nhiên Việt Nam 2 (phần khái
quát), NXB Giáo dục, Hà Nội.
55. Nguyễn Thành Long và nnk (1993), Nghiên cứu xây dựng bản đồ CQ các tỉ lệ trên
lãnh thổ Việt Nam, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
56. Luật BVMT Việt Nam, số 52 năm 2005.
57. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (1998), Phân vùng khí hậu Việt Nam, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
58. Niên giám Thống kê tỉnh Hà Tĩnh 2012, NXB Thống kê, Hà Nội.
59. Lê Văn Phƣợng (1982), Một số đặc điểm khí hậu Nghệ Tĩnh có liên quan nhiều đến
sản xuất nông nghiệp, NXB. Nghệ Tĩnh, Nghệ Tĩnh.
60. Sở Tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Hà Tĩnh (2008), Quy hoạch bảo vệ môi trường
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2008 - 2015 và định hướng đến năm 2020, Hà Tĩnh.
61. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Hà Tĩnh (2013), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
62. Nguyễn Thanh Sơn (2010), Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
158
63. Hoàng Danh Sơn (2007), Nghiên cứu xác lập cơ sở địa lý cho việc sử dụng hợp lý
lưu vực vịnh Cửa Lục, tỉnh Quảng Ninh, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Đại học Khoa học
Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
64. Lê Xuân Thanh (2008), Giáo trình cây ăn quả, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
65. Hà Huy Thành (chủ biên) và nnk. (2008), Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi
trường, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
66. Lê Bá Thảo và nnk (1983), Cơ sở địa lí tự nhiên (tập 1, 2, 3), NXB Giáo dục, Hà Nội.
67. Lê Bá Thảo (2002), Thiên nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
68. Lê Văn Thăng (1995), Đánh giá, phân hạng điều kiện sinh thái tự nhiên lãnh thổ trung
du Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho nhóm cây công nghiệp nhiệt đới dài ngày,
Luận án PTS Địa lý - Địa chất, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
69. Trần Xuân Thiệp (1996), Đánh giá hiệu quả phương thức khai thác chọn tại lâm
trường Hương Sơn - Hà Tĩnh giai đoạn 1960-1990, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học
nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
70. Nguyễn An Thịnh (2007), Phân tích cấu trúc STCQ phục vụ phát triển bền vững
nông, lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại
học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.
71. Lê Thông (chủ biên) và nnk. (2010), Việt Nam các tỉnh và thành phố, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
72. Nguyễn Dũng Tiến (1996), Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai vùng Bắc
Trung bộ, Luận án Phó Tiến sĩ Địa lý - Địa chất, Đại học Sƣ phạm I Hà Nội, Hà Nội.
73. Nguyễn Xuân Tình (chủ biên) và nnk (2006), Tài nguyên đất tỉnh Hà Tĩnh, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
74. Phạm Hữu Tình (2012), ―Hà Tĩnh tích cực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu‖,
Tập san Khoa học công nghệ Hà Tĩnh, (1), tr. 57-60.
75. Tổ phân vùng địa lý tự nhiên thuộc UB Khoa học và Kỹ thuật Nhà nƣớc (1970), Phân
vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
76. Phạm Ngọc Toàn (1976), Khí hậu nước ta, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
77. Trung tâm Quan trắc và phân tích môi trƣờng (2007), Kết quả quan trắc chất lượng
môi trường nước mặt, nước ngầm và môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh năm 2007, Hà Tĩnh.
78. Trung tâm Quan trắc và phân tích môi trƣờng (2012), Kết quả quan trắc chất lượng
môi trường nước mặt, nước ngầm và môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh năm 2011, Hà Tĩnh.
79. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng - Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật
(2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam tập I, II, III, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
159
80. Thái Văn Trừng (1999), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
81. Phạm Quang Tuấn (2003), Nghiên cứu đánh giá điều kiện sinh thái cảnh quan phục vụ
định hướng phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả khu vực Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
82. Nguyễn Quang Tuấn (2013), Xác lập cơ sở địa lý cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và BVMT huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại học
Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
83. Trần Tuất, Trần Thanh Xuân, Nguyễn Đức Nhật (1987), Địa lý thủy văn, sông ngòi
Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
84. Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên) và nnk (2009), Địa lý các vùng kinh tế Việt Nam, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
85. Trƣơng Thị Tƣ (2012), Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lí tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Viện Địa
lí - Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
86. Ruzichka M. và Miklas M. (1988), Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh thái nhằm
mục đích phát triển tối ưu lãnh thổ, (ngƣời dịch Hứa Chính Thắng), Ủy ban Khoa
học và Kỹ thuật Nhà nƣớc, Hà Nội.
87. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2008), Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020, Hà Tĩnh.
88. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà
Tĩnh đến 2020, tầm nhìn đến năm 2050 (Phân tích của Monitor), Hà Tĩnh.
89. UNBD tỉnh Hà Tĩnh (2012), Quyết định về việc phê duyệt danh mục sản phẩm hàng
hóa nông nghiệp chủ lực tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và định hướng phát triển đến
năm 2020 (số 853/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2012), Hà Tĩnh.
90. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2012), Quyết định về việc phê duyệt Đề án quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng bền vững giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 (số
2311/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2012), Hà Tĩnh.
91. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2013), Quyết định về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát
triển cao su trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2020 (số 1811/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 6 năm 2013), Hà Tĩnh.
92. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2013), Báo cáo công bố quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh
đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 (Tài liệu phục vụ
hội nghị trực tuyến công bố quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020,
ngày 11/6/2013 tại UBND tỉnh), Hà Tĩnh.
160
93. Nguyễn Khanh Vân (chủ biên), Nguyễn Thị Hiền, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp
(2000), Các biểu đồ SKH Việt Nam, NXB ĐHQGHN, Hà Nội.
94. Nguyễn Khanh Vân (2006), Giáo trình cơ sở sinh khí hậu, NXB Đại học Sƣ phạm I
Hà Nội, Hà Nội.
95. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ Việt Nam, NXB Khoa
học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
96. Nguyễn Văn Viết (2009), Tài nguyên khí hậu nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
97. Phùng Đức Vinh (1993), Phân tích và đánh giá chế độ mưa, ẩm khu vực Bắc Trung
Bộ, Luận án Phó Tiến sĩ Địa lý - Địa chất, Đại học Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội.
98. Nguyễn Văn Vinh (1996), Đặc điểm cảnh quan - sinh thái và phương hướng sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên vùng gò đồi Quảng Bình, Luận án Phó Tiến sĩ Địa lý
- Địa chất, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Hà Nội.
99. Nguyễn Văn Vinh và nnk (2001), Phân vùng tự nhiên Việt Nam (đất liền và biển),
Báo cáo khoa học, Viện địa lý, Hà Nội
100. Phạm Thế Vĩnh (2004), Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải ven đồng bằng sông
Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ, Luận án Địa lý, Viện Địa lý, Hà Nội.
101. Trần Thanh Xuân (2008), Đặc điểm thủy văn và nguồn nước sông Việt Nam, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
102. Mai Thị Thanh Xuân (2004), Những giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp ở Hà
Tĩnh, Kinh tế và dự báo (7), tr. 27-28.
Tài liệu tiếng Anh
103. Angelstam P., Elbakidze M., Axelsson R., Dixelius M., To¨rnblom J. (2013),
―Knowledge Production and Learning for Sustainable Landscapes: Seven Steps
Using Social-Ecological Systems as Laboratories‖, Ambio 42 (1), pp. 116-128.
104. Angelstam, P., Andersson K., Isacson M., Gavrilov D.V., Axelsson R., Ba¨ckstro¨m
M., Degerman E., Elbakidze M. (2013b), ―Learning about the history of landscape
use for the future: Consequences for ecological and social systems in Swedish
Bergslagen‖, Ambio 42 (2), pp. 146-159.
105. Antrop M. (2000), ―Background concepts for integrated landscape analysis‖,
Agriculture, Ecosystems & Environment 77 (1-2), pp. 17-28.
106. Antrop M. (2000), ―Geography and landscape science‖, Special Issue: 29th
International Geographical Congress, Belgeo 1-2-3-4, pp. 9-36.
107. Antrop M. (2006), ―Sustainable landscapes: contradiction, fiction or utopia?‖,
Landscape and Urban Planning 75 (3-4), pp. 187-197.
161
108. Bastian O. (2000), ―Landscape classification in Saxony (Germany) — a tool for
holistic regional planning‖, Landscape and Urban Planning 50 (1-3), pp. 145-155.
109. Berg. L. S (1915), ―The Objectives and Tasks of Geography‖ (Translated by
Alexander V.Khoroshev and Sergie Andronikov), Foundation paper in Landscape
ecology, pp. 11-18.
110. Brown W. P., Schulte A. L.(2011), ―Agricultural landscape change (1937-2002) in
three townships in Iowa, USA‖, Landscape and Urban Planning 100 (3), pp. 202-212.
111. Farina A. (1993), ―Editoral comment - from global to regional landscape ecology‖,
Landscape Ecology 8 (3), pp. 153-154.
112. Frondoni R., Mollo B., Capotorti G. (2011), ―A landscape analysis of land cover
change in the Municipality of Rome (Italy): Spatio-temporal characteristics and
ecological implications of land cover transitions from 1954 to 2001‖, Landscape
and Urban Planning 100 (1-2), pp. 117-128.
113. Fukamachi Katsue, Oku Hirokazu, Kumagai Yoichi, Shimomura Akio (2000),
―Changes in landscape planning and land management in Arashiyama National
Forest in Kyoto‖, Landscape and Urban Planning 52 (2-3), pp. 73-87.
114. Fujihara M., Kikuchi T. (2005), ―Changes in the landscape structure of the Nagara
River Basin, central Japan‖, Landscape and Urban Planning 70 (3-4), pp. 271-281.
115. Fujihara Michiro, Hara Keitarou, Short M. K. (2005), ―Changes in landscape
structure of ―yatsu‖ valleys: a typical Japanese urban fringe landscape‖, Landscape
and Urban Planning 70 (3-4), pp. 261-270.
116. Gonzalo de la Fuente de Val, José A. Atauri, José V. de Lucio (2006),
―Relationship between landscape visual attributes and spatial pattern indices: A test
study in Mediterranean-climate landscapes‖, Landscape and Urban Planning 77
(4), pp. 393-407.
117. Groot.R. (2006), ―Function-analysis and valuation as a tool to assess land use
conflicts in planning for sustainable, multi-functional landscape‖, Landscape and
Urban Planning 75 (3-4), pp. 175-186.
118. Truong Quang Hai (2007), ―Spatial organization for rational land use and
environmental protection in Uong Bi Town by functional sub-areas‖, VNU Journal
of Science, Earth Sciences (23), pp. 88-95.
119. Trƣơng Quang Hải (1991), ―Landscape typology of Southern Vietnam, Problems of
Geography‖, Bulgarian Academy of Sciences (2), pp. 65-70.
120. Klapka P., B. Fratal, M. Halas, J. Kunc (2010), ―Spatial organisation: development,
structure and approximation of geographical systems‖, Moravian geographical 18
(3), pp. 53-65.
162
121. Hong S He, Zhanqing Hao, David R Larsen, Limin Dai, Yuanman Hu, Yu Chang
(2002), ―A simulation study of landscape scale forest succession in northeastern
China‖, Ecological Modelling 156 (2-3), pp. 153-166.
122. Levin N., Lahav H., Ramon U., Heller A., Nizry G., Tsoar A., Sagi Y.(2007),
―Landscape continuity analysis: A new approach to conservation planning in
Israel‖, Landscape and Urban Planning 79 (1), pp. 53-64.
123. Liu Hu, Zhao Zhi Wen, Chang Li Xue, Zhang Jie Li, He Bin Zhi (2009),
―Characterizing landscape dynamics of a small catchment under ecological
rehabilitation interventions in Northwestern China‖, Landscape and Urban
Planning 93 (3-4), pp. 201-209.
124. Louise Willemen, Peter H. Verburg, Lars Hein, Martinus E.F. van Mensvoort
(2008), ―Spatial characterization of landscape functions‖, Landscape and Urban
Planning 88 (1), pp. 34-43.
125. Lubo G., Lei Y., Yi R., Zhewei C., Huaxing B. (2011), ―Spatial and Temporal
Change of Landscape Pattern in the Hilly-Gully Region of Loess Plateau‖,
Procedia Environmental Sciences (8), pp.103-111.
126. Matsushita Bunkei, Xu Ming, Fukushima Takehiko (2006), ―Characterizing the
changes in landscape structure in the Lake Kasumigaura Basin, Japan using a high-
quality GIS dataset‖, Landscape and Urban Planning 78 (3), pp. 241-250.
127. Marcucci J. D. (2000), ―Landscape history as a planning tool‖, Landscape and
Urban Planning 49 (1-2), pp. 67-81.
128. Meeus J.H.A. (1995), ―European landscapes‖, Landscape and Urban Planning 31
(1-3), pp. 57-79.
129. Ouyang Wei, Skidmore A. K., Hao Fanghua, Toxopeus A.G., Abkar Ali (2009),
―Accumulated effects on landscape pattern by hydroelectric cascade exploitation in
the Yellow River basin from 1977 to 2006‖, Landscape and Urban Planning 93 (3-
4), pp. 163-171.
130. Naveh Z. (2001), ―Ten major premises for a holistic conception of multifunctional
landscape‖, Landscape and Urban Planning 57 (3-4), pp. 269-284.
131. Pacione M. (2009), ―Applied Geography‖, International Encyclopedia of Human
Geography, pp. 174-178.
132. Schlaepfer R., Iorgulescu I., Glenz C. (2002), ―Management of forested landscape
in mountain areas: an ecosystem-based approach‖, Forest Policy and Economics 4
(2), pp. 89-99.
163
133. Schmid A. W. (2001), ―The emerging role of visual resource assessment and
visualisation in landscape planning in Switzerland‖, Landscape and Urban
Planning 54 (1-4), pp. 213-221.
134. Shaw D.J.B., Oldfield J. (2007), ―Landscape science: a Russian geographical
tradition‖, Annals of the Association of American Geographers 97 (1), pp. 111-126.
135. Su Shiliang, Jiang Zhenlan, Zhang Qi, Zhang Yuan (2011), ―Transformation of
agricultural landscapes under rapid urbanization: A threat to sustainability in Hang-
Jia-Hu region, China‖, Applied Geography 31 (2), pp. 439-449.
136. Solnetsev N.A (1948), ―The Natural Geographic Landscape anh Some of Its
General Rules‖ (Translated by Alexander V.Khoroshev and Sergie Andronikov),
Foundation paper in Landscape ecology, pp. 19-27.
137. Tissen R, Deprez F.L. (2008), Towards a Spatial Theory of Organizations Creating
new organizational forms to improve business performance, Nyenrode Research
Group (NRG), the Netherlands.
138. Tress B., Tress G (2001), Capitalising on multiplicity: a transdisciplinary systems
approach to landscape research, Landscape and Urban Planning 57 (3-4), pp. 143-157.
139. Rodiek J.E. (1978), ―Landscape analysis - A technique for ecosystem assessment
and land use planning‖, Landscape Planning 5 (1), pp. 27-44.
140. Ueda Hirofumi, Nakajima Toshihiro, Takayama Norimasa, Petrova Elena,
Matsushima Hajime, Furuya Katsunori, Aoki Yoji (2012), ―Landscape image
sketches of forests in Japan and Russia‖, Forest Policy and Economics 19, pp. 20-30.
141. Veerle Van Eetvelde, Antrop M.(2004), ―Analyzing structural and functional
changes of traditional landscapes - two examples from Southern France‖,
Landscape and Urban Planning 67 (1-4), pp. 79-95.
142. Zaizhi Zhou (2000), ―Landscape changes in a rural area in China‖, Landscape and
Urban Planning 47 (1-2), pp. 33-38.
143. Wu Jun-Xi, Cheng Xu, Xiao Hong-Sheng, Wang Hongqing, Yang Lin-Zhang, Ellis
C. Erle (2009), ―Agricultural landscape change in China's Yangtze Delta, 1942-
2002: A case study‖, Agriculture, Ecosystems & Environment 129 (4), pp. 523-533.
i
PHỤ LỤC 1: ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI CẢNH QUAN TỈNH HÀ TĨNH
(Sử dụng kết hợp bản đồ cảnh quan và các bản đồ hợp phần để lấy các yếu tố độ dốc, tầng
dày, thành phần cơ giới, loại sinh khí hậu ưu thế của các loại CQ)
Loại
CQ
Loại
đất
Độ
dốc
(0C)
Tầng
dày
(cm)
Thành phần cơ
giới
Loại
SKH
Khả
năng
thoát
nƣớc
Thảm thực vật
Diện
tích
(ha)
1 Ha 20-25 >100 Thịt nhẹ IVA4a* Tốt Rừng tự nhiên 21664,3
2 Hs 20-25 70-100 Thịt trung bình IIIA3a* Tốt Rừng tự nhiên 4150,5
3 Ha >25 30-50 Thịt nhẹ IVA4a* Tốt Rừng tự nhiên 128,2
4 Fa >25 30-50 Thịt nhẹ IIIA3a* Tốt Rừng tự nhiên 5270,1
5 Hs >25 70-100 Thịt trung bình IVB4a* Tốt Rừng tự nhiên 938,4
6 Fs >25 70-100 Thịt trung bình IIB3a* Tốt Rừng tự nhiên 21390,4
7 Fa >25 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 18696,1
8 Fa 20-25 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng trồng 319,1
9 Fq >25 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 2096,4
10 Fs >25 70-100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 17311,3
11 Fs 20-25 >100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng trồng 999,8
12 Fa 20-25 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 28044,1
13 Fq 20-25 70-100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 5229,7
14 Fq 20-25 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng trồng 448,1
15 Fa 20-25 70-100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng trồng 5099,5
16 Fa >25 70-100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Cây bụi 413,1
17 Fs 20-25 >100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng trồng 1451,3
18 E 20-25 <30 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng trồng 5511,9
19 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Cây bụi 366,3
20 Fs >25 >100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 9306,4
21 Fq 20-25 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 3663,7
22 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Rừng trồng 1662,2
23 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Cây bụi 1253,2
24 Fa 20-25 >100 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Rừng tự nhiên 2802,7
25 Fa 8-15 30-50 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Rừng trồng 2600,6
26 Fa 8-15 >100 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Cây bụi 841,9
27 Fs 15-20 >100 Thịt trung bình IIA2a* Tốt Rừng tự nhiên 11703,9
28 Fs 8-15 30-50 Thịt trung bình IIA2a* Tốt Rừng trồng 4873,9
29 Fq 8-15 >100 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Cây lâu năm 728
30 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Rừng trồng 1181,9
31 Fs 15-20 70-100 Thịt trung bình IIA2a* Tốt Rừng tự nhiên 32707,2
32 Fs 20-25 70-100 Thịt trung bình IIA2a* Tốt Rừng trồng 1110,9
33 Fa 15-20 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 11663,4
34 Fq 15-20 70-100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 6630,1
35 Fs 20-25 >100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 22533,3
ii
Loại
CQ
Loại
đất
Độ
dốc
(0C)
Tầng
dày
(cm)
Thành phần cơ
giới
Loại
SKH
Khả
năng
thoát
nƣớc
Thảm thực vật
Diện
tích
(ha)
36 Fs 15-20 >100 Thịt trung bình IA1a* Tốt Rừng trồng 12931,1
37 Fs 20-25 >100 Thịt trung bình IB1a Tốt Cây bụi 1116,9
38 Fs 8-15 70-100 Thịt trung bình IA1a* Tốt Cây lâu năm 4839,4
39 Fq >25 <30 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 1855,8
40 Fq 8-15 70-100 Thịt nhẹ IB1a Tốt Rừng trồng 1586,7
41 Fq 8-15 70-100 Thịt nhẹ IB1a Tốt Cây lâu năm 1368,3
42 Fa 15-20 30-50 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 3096,6
43 Fa 8-15 30-50 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng trồng 1963,8
44 Fa 8-15 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Cây bụi 167,3
45 Fp 3-8 50-70 Thịt nhẹ IB1a TB Cây lâu năm 1132,1
46 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IB1a Tốt Rừng trồng 562,8
47 Fs 15-20 70-100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 7751,8
48 Fs 15-20 >100 Thịt trung bình IA1a* Tốt Rừng trồng 11824
49 Fs 8-15 5 Thịt nhẹ IB1a* Tốt Cây bụi 884
50 Fs 8-15 70-100 Thịt trung bình IA1a* Tốt Cây lâu năm 236,5
51 Fq 20-25 70-100 Thịt trung bình IIB1a* Tốt Rừng tự nhiên 2578,4
52 Fq 15-20 50-70 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 1176,7
53 Fa 8-15 30-50 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 1178,7
54 Fa 8-15 >100 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Cây lâu năm 664,7
55 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 6696,7
56 Fs 15-20 >100 Thịt trung bình IIA2a* Tốt Rừng tự nhiên 4195,8
57 Fs 8-15 30-50 Thịt trung bình IIA2a* Tốt Rừng trồng 13948,6
58 Fs 3-8 >100 Thịt trung bình IB1a TB Cây lâu năm 1816,5
59 Fq 8-15 70-100 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 266,4
60 Fa 8-15 >100 Thịt nhẹ IIA2a* Tốt Rừng tự nhiên 887,2
61 Fa 8-15 70-100 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 4909,2
62 Fa 8-15 50-70 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Cây lâu năm 822,5
63 Fa 8-15 70-100 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Hàng năm 813,2
64 E 20-25 <30 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 5711,8
65 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IC1b Tốt Cây bụi 203,8
66 D 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Hàng năm 54,8
67 Fp 3-8 >100 Thịt nhẹ IA1a* TB Hàng năm 571,1
68 Fq 3-8 <30 Thịt nhẹ IA1a* TB Hàng năm 1480,4
69 Fs 15-20 70-100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 5863,5
70 Fa 15-20 >100 Thịt nhẹ IIB2a* Tốt Rừng tự nhiên 2983,7
71 Fs 8-15 >100 Thịt trung bình IIB2a* Tốt Rừng trồng 3638,6
72 Fs 8-15 >100 Thịt trung bình IB1a* Tốt Cây lâu năm 374,7
73 Fs 3-8 >100 Thịt trung bình IB1a* TB Hàng năm 236,1
74 Fa 3-8 50-70 Thịt nhẹ IB1a* Tốt Hàng năm 1394,4
iii
Loại
CQ
Loại
đất
Độ
dốc
(0C)
Tầng
dày
(cm)
Thành phần cơ
giới
Loại
SKH
Khả
năng
thoát
nƣớc
Thảm thực vật
Diện
tích
(ha)
75 Fq 3-8 50-70 Thịt nhẹ IB1a Tốt Hàng năm 1162,1
76 Bq 3-8 >100 Thịt nhẹ IC1b TB Rừng trồng 5510,8
77 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IB1a Tốt Rừng trồng 873,8
78 D 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Hàng năm 296,2
79 D 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Lúa 510,1
80 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Hàng năm 2631
81 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Lúa 1582,3
82 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Lúa 3755,9
83 Pb 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Lúa 4178,4
84 Pb 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Hàng năm 7458,2
85 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a Kém Hàng năm 3001,4
86 Fq 3-8 70-100 Thịt trung bình IA1a* TB Hàng năm 1353,7
87 Fs 8-15 50-70 Thịt nhẹ IC1b Tốt Rừng trồng 1220,9
88 Fs 3-8 >100 Thịt nhẹ IA1a* TB Hàng năm 445,6
89 Bq 3-8 >100 Thịt nhẹ IA1a* TB Hàng năm 866
90 Ba 3-8 >100 Thịt nhẹ IA1a* TB Hàng năm 1772,2
91 Ba 0-3 >100 Thịt nhẹ IA1a* TB Lúa 2361,4
92 E 8-15 <30 Thịt nhẹ IA1a* Tốt Rừng trồng 1114,8
93 E 3-8 <30 Thịt nhẹ IA1a* TB Cây bụi 2621,8
94 D 0-3 >100 Thịt nhẹ IA1a* Kém Hàng năm 822,4
95 D 0-3 >100 Thịt nhẹ IA1a* Kém Lúa 1305,3
96 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IA1a* Kém Lúa 7356,8
97 Cc 0-3 >100 Thịt trung bình IA1a* Kém Rừng trồng 5463,1
98 Cc 0-3 >100 Thịt trung bình IA1a* Kém Cây bụi 236,4
99 C 0-3 >100 Cát pha IA1a* Kém Hàng năm 2794,6
100 C 0-3 >100 Cát pha IA1a* Kém Lúa 12734,3
101 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a* Kém Hàng năm 514,3
102 P 0-3 >100 Thịt nhẹ IB1a* Kém Lúa 28722,9
103 Sj 0-3 >100 Thịt trung bình 1B1a* Kém Lúa 3413,7
104 M 0-3 >100 Thịt trung bình 1B1a* Kém Lúa 711,8
105 Sj 0-3 >100 Thịt nhẹ 1B1a* Kém Lúa 8008,2
106 Sj 0-3 >100 Thịt nhẹ 1B1a* Kém Lúa 4305,5
107 Pb 0-3 >100 Thịt nhẹ IC1b Kém Hàng năm 2636,8
108 Pb 0-3 >100 Thịt nhẹ IC1b Kém Lúa 1543,4
109 Mặt
nƣớc - - - - - Thủy sản 18932.8
iv
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
Bảng 1: Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các loại CQ cho phát triển
cây cao su ở Hà Tĩnh
TT Loại
CQ Đất
Độ
dốc
Tầng
dày
Thành
phần
cơ
giới
Nhiệt
độ TB
Lƣợng
mƣa
TB
Khả
năng
thoát
nƣớc
Số
tháng
khô
Điểm
đánh giá
Mức độ
thích
nghi
1 26 3 1 3 1 2 1 3 3 1.888815 S2
2 29 1 1 3 1 2 1 3 3 1.646453 S3
3 38 2 1 2 2 3 1 3 3 1.957973 S2
4 40 1 1 2 1 3 2 3 2 1.706737 S2
5 41 1 1 2 1 3 2 3 2 1.706737 S2
6 44 3 1 3 1 2 2 3 3 2.059767 S2
7 45 1 2 1 1 3 2 2 2 1.62239 S3
8 50 2 1 2 2 3 1 3 3 1.957973 S2
9 54 3 1 3 1 3 1 3 3 1.987013 S2
10 58 2 2 3 2 3 2 2 2 2.213364 S2
11 59 1 1 2 1 3 1 3 3 1.646453 S3
12 60 3 1 3 1 2 1 3 3 1.888815 S2
13 61 3 1 2 1 3 1 3 3 1.888815 S2
14 62 3 1 1 1 3 1 3 3 1.732051 S2
15 63 3 1 2 1 3 1 3 3 1.888815 S2
16 67 1 2 3 1 3 1 2 3 1.795469 S2
17 72 2 1 3 2 3 2 3 3 2.246192 S2
18 73 2 2 3 2 3 2 2 3 2.328436 S2
19 74 3 2 1 1 3 2 3 3 2.059767 S2
20 75 1 2 1 1 3 2 3 2 1.706737 S2
21 76 1 2 3 1 3 3 2 1 1.795469 S2
22 86 1 2 2 2 3 1 2 3 1.86121 S2
23 87 2 1 1 1 3 3 3 1 1.646453 S3
24 88 2 2 3 1 3 1 2 3 1.957973 S2
25 89 1 2 3 1 3 1 2 3 1.795469 S2
26 90 1 2 3 1 3 1 2 3 1.795469 S2
27 91 1 3 3 1 3 1 2 3 1.888815 S2
v
Bảng 2: Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các loại CQ cho phát triển
cây chè ở Hà Tĩnh
TT Loại
CQ Đất
Độ
dốc
Tầng
dày TPCG
Nhiệt
độ TB
Lƣợng
mƣa
TB
Khả
năng
thoát
nƣớc
Số
tháng
khô
Điểm
đánh giá
Mức độ
thích
nghi
1 26 2 1 3 1 3 1 3 3 1.888815 S2
2 29 2 1 3 1 3 1 3 3 1.888815 S2
3 38 3 1 2 3 2 1 3 3 2.059767 S2
4 40 2 1 2 1 2 3 3 2 1.86121 S2
5 41 2 1 2 1 2 3 3 2 1.86121 S2
6 44 2 1 3 1 3 3 3 3 2.166853 S2
7 45 3 3 1 1 2 3 2 2 1.957973 S2
8 50 3 1 2 3 2 1 3 3 2.059767 S2
9 54 2 1 3 1 2 1 3 3 1.795469 S2
10 58 3 3 3 3 2 3 2 2 2.576838 S1
11 59 2 1 2 1 2 1 3 3 1.706737 S2
12 60 2 1 3 1 3 1 3 3 1.888815 S2
13 61 2 1 2 1 2 1 3 3 1.706737 S2
14 62 2 1 1 1 2 2 3 3 1.706737 S2
15 63 2 1 2 1 2 1 3 3 1.706737 S2
16 66 1 2 3 1 2 3 1 2 1.706737 S2
17 67 3 3 3 1 2 1 2 3 2.059767 S2
18 72 3 1 3 3 2 3 3 3 2.48582 S1
19 73 3 3 3 3 2 3 2 3 2.710806 S1
20 74 2 3 1 1 2 3 3 3 2.059767 S2
21 75 2 3 1 1 2 3 3 2 1.957973 S2
22 78 1 2 3 1 2 3 1 2 1.706737 S2
23 79 1 2 3 1 2 3 1 2 1.706737 S2
24 86 2 3 2 3 2 1 2 3 2.135185 S2
25 88 3 3 3 1 2 1 2 3 2.059767 S2
26 89 2 3 3 1 2 1 2 3 1.957973 S2
27 90 2 3 3 1 2 1 2 3 1.957973 S2
28 91 2 2 3 1 2 1 2 3 1.86121 S2
29 94 1 2 3 1 2 1 1 3 1.565085 S3
30 95 1 2 3 1 2 1 1 3 1.565085 S3
vi
Bảng 3: Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các loại CQ cho phát triển
cây ăn quả ở Hà Tĩnh
TT Loại
CQ Đất
Độ
dốc
Tầng
dày TPCG
Nhiệt
độ TB
Lƣợng
mƣa
TB
Khả năng
thoát nƣớc
Điểm
đánh giá
Mức độ
thích
nghi
1 26 1 1 3 2 2 1 3 1.66851 S3
2 29 1 1 3 2 2 1 3 1.66851 S3
3 38 1 1 2 3 3 1 3 1.76801 S2
4 40 1 1 2 2 3 3 3 1.952042 S2
5 41 1 1 2 2 3 3 3 1.952042 S2
6 44 1 1 3 2 2 3 3 1.952042 S2
7 45 1 3 1 2 3 3 2 1.952042 S2
8 50 1 1 2 3 3 1 3 1.76801 S2
9 54 1 1 3 2 3 1 3 1.76801 S2
10 58 1 3 3 3 3 3 2 2.419943 S1
11 59 1 1 2 2 3 1 3 1.66851 S3
12 60 1 1 3 2 2 1 3 1.66851 S3
13 61 1 1 2 2 3 1 3 1.66851 S3
14 62 1 1 1 2 3 1 3 1.511209 S3
15 63 1 1 2 2 3 1 3 1.66851 S3
16 66 2 2 3 2 3 3 1 2.155229 S2
17 67 1 3 3 2 3 1 2 1.952042 S2
18 72 1 1 3 3 3 3 3 2.1918 S2
19 73 1 3 3 3 3 3 2 2.419943 S1
20 74 1 3 1 2 3 3 3 2.06845 S2
21 75 1 3 1 2 3 3 3 2.06845 S2
22 76 1 3 3 2 3 2 2 2.155229 S2
23 78 2 2 3 2 3 3 1 2.155229 S2
24 79 2 2 3 2 3 3 1 2.155229 S2
25 80 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S2
26 81 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S2
27 82 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S2
28 83 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S2
29 84 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S2
30 85 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S2
31 86 1 3 2 3 3 1 2 1.952042 S2
32 87 1 1 1 2 3 2 3 1.66851 S3
33 88 1 3 3 2 3 1 2 1.952042 S2
34 89 1 3 3 2 3 1 2 1.952042 S2
35 90 1 3 3 2 3 1 2 1.952042 S2
36 91 1 2 3 2 3 1 2 1.842185 S2
37 94 2 2 3 2 3 1 1 1.842185 S2
38 95 2 2 3 2 3 1 1 1.842185 S2
39 96 3 2 3 2 3 1 1 1.952042 S2
40 101 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S2
41 102 3 2 3 2 3 3 1 2.283754 S2
42 107 3 2 3 2 3 2 1 2.155229 S2
43 108 3 2 3 2 3 2 1 2.155229 S2
vii
Bảng 4: Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các loại CQ cho phát triển
cây hàng năm ở Hà Tĩnh
TT Loại
CQ Đất
Độ
dốc
Tầng
dày
Thành phần
cơ giới
Nhiệt
độ TB
Lƣợng
mƣa TB
Khả năng
thoát nƣớc
Điểm
đánh giá
Mức độ
thích nghi
1 26 1 1 3 3 3 3 3 2.1918 S2
2 29 1 1 3 3 3 3 3 2.1918 S2
3 38 1 1 1 2 2 3 3 1.66851 S3
4 40 1 1 1 3 2 2 3 1.66851 S3
5 41 1 1 1 3 2 2 3 1.66851 S3
6 44 1 1 3 3 3 2 3 2.06845 S2
7 45 1 2 1 3 2 2 2 1.738511 S2
8 50 1 1 1 2 2 3 3 1.66851 S3
9 54 1 1 3 3 2 3 3 2.06845 S2
10 58 1 2 3 2 2 2 2 1.919471 S2
11 59 1 1 1 3 2 3 3 1.76801 S2
12 60 1 1 3 3 3 3 3 2.1918 S2
13 61 1 1 1 3 2 3 3 1.76801 S2
14 62 1 1 1 3 2 3 3 1.76801 S2
15 63 1 1 1 3 2 3 3 1.76801 S2
16 66 2 3 3 3 2 2 1 2.155229 S2
17 67 1 2 3 3 2 3 2 2.155229 S2
18 68 1 2 1 3 2 3 2 1.842185 S2
19 72 1 1 3 2 2 2 3 1.842185 S2
20 73 1 2 3 2 2 2 2 1.919471 S2
21 74 1 2 1 3 2 2 3 1.842185 S2
22 75 1 2 1 3 2 2 3 1.842185 S2
23 76 1 2 3 3 2 1 2 1.842185 S2
24 78 2 3 3 3 2 2 1 2.155229 S2
25 79 2 3 3 3 2 2 1 2.155229 S2
26 80 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S2
27 81 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S2
28 82 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S2
29 83 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S2
30 84 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S2
31 85 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S2
32 86 1 2 1 2 2 3 2 1.738511 S2
33 87 1 1 1 3 2 1 3 1.511209 S3
34 88 1 2 3 3 2 3 2 2.155229 S2
35 89 1 2 3 3 2 3 2 2.155229 S2
36 90 1 2 3 3 2 3 2 2.155229 S2
37 91 1 3 3 3 2 3 2 2.283754 S2
38 94 2 3 3 3 2 3 1 2.283754 S2
39 95 2 3 3 3 2 3 1 2.283754 S2
40 96 3 3 3 3 2 3 1 2.419943 S1
41 99 3 3 3 3 2 3 1 2.419943 S1
42 100 3 3 3 3 2 3 1 2.419943 S1
43 101 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S2
44 102 3 3 3 3 2 2 1 2.283754 S2
45 107 3 3 3 3 2 1 1 2.06845 S2
46 108 3 3 3 3 2 1 1 2.06845 S2
viii
Bảng 5: Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các loại CQ cho phát triển
cây lúa nƣớc ở Hà Tĩnh
TT Loại
CQ Đất
Độ
dốc
Tầng
dày
Thành
phần
cơ
giới
Nhiệt
độ TB
Lƣợng
mƣa
TB
Khả
năng
thoát
nƣớc
Điểm
đánh giá
Mức độ
thích
nghi
1 66 2 3 3 2 3 2 3 2.521469 S1
2 76 1 2 3 2 3 1 2 1.842185 S2
3 78 2 3 3 2 3 2 3 2.521469 S1
4 79 2 3 3 2 3 2 3 2.521469 S1
5 80 3 3 3 2 3 2 3 2.671834 S1
6 81 3 3 3 2 3 2 3 2.671834 S1
7 82 3 3 3 2 3 2 3 2.671834 S1
8 83 2 3 3 2 3 2 3 2.521469 S1
9 84 2 3 3 2 3 2 3 2.521469 S1
10 85 3 3 3 2 3 2 3 2.671834 S1
11 89 1 2 3 2 3 3 2 2.155229 S2
12 90 1 2 3 2 3 3 2 2.155229 S2
13 91 1 3 3 2 3 3 2 2.283754 S2
14 94 2 3 3 2 3 3 3 2.671834 S1
15 95 2 3 3 2 3 3 3 2.671834 S1
16 96 3 3 3 2 3 3 3 2.831166 S1
17 99 1 3 3 1 3 3 3 2.1918 S2
18 100 1 3 3 1 3 3 3 2.1918 S2
19 101 3 3 3 2 3 2 3 2.671834 S1
20 102 3 3 3 2 3 2 3 2.671834 S1
21 103 1 3 3 3 3 2 3 2.419943 S1
22 104 1 3 3 3 3 2 3 2.419943 S1
23 105 1 3 3 2 3 2 3 2.283754 S2
24 106 1 3 3 2 3 2 3 2.283754 S2
25 107 2 3 3 2 3 1 3 2.283754 S2
26 108 2 3 3 2 3 1 3 2.283754 S2
ix
Bảng 6: Đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho phát triển
rừng phòng hộ đầu nguồn ở Hà Tĩnh
TT Loại
CQ
Độ
dốc
Tầng
dày
Thành
phần
cơ
giới
Lƣợng
mƣa TB
Kiểu địa
hình
Điểm đánh
giá
Mức độ
thích nghi
1 1 2 1 2 3 3 2.047673 S2
2 2 2 1 3 3 3 2.220643 S2
3 3 3 3 2 3 3 2.766324 S1
4 4 3 3 2 3 2 2.550849 S1
5 5 3 1 3 3 3 2.408225 S1
6 6 3 1 3 2 2 2.047673 S2
7 7 3 1 2 2 2 1.888175 S2
8 8 2 1 2 2 2 1.741101 S2
9 9 3 1 2 2 2 1.888175 S2
10 10 3 1 3 2 2 2.047673 S2
11 11 2 1 3 2 2 1.888175 S2
12 12 2 1 2 2 2 1.741101 S2
13 13 2 1 2 2 2 1.741101 S2
14 14 2 1 2 2 2 1.741101 S2
15 15 2 1 3 2 2 1.888175 S2
16 16 3 1 3 2 2 2.047673 S2
17 17 2 1 3 2 2 1.888175 S2
18 18 2 1 3 2 2 1.888175 S2
19 20 3 1 3 2 2 2.047673 S2
20 21 2 1 2 2 2 1.741101 S2
21 24 2 1 2 3 1 1.643752 S3
22 27 1 1 3 3 1 1.551846 S3
23 31 1 1 3 3 1 1.551846 S3
24 32 2 1 3 3 1 1.782602 S2
25 33 1 1 2 2 1 1.319508 S3
26 34 1 1 2 2 1 1.319508 S3
27 35 2 1 3 2 1 1.643752 S3
28 36 1 1 3 3 1 1.551846 S3
29 37 2 1 3 2 1 1.643752 S3
30 39 1 3 2 2 1 1.643752 S3
31 42 1 3 2 2 1 1.643752 S3
32 47 1 1 3 2 1 1.430969 S3
33 48 1 1 3 3 1 1.551846 S3
34 51 2 1 3 2 1 1.643752 S3
35 52 1 2 2 3 1 1.643752 S3
36 56 1 1 3 3 1 1.551846 S3
37 69 1 1 3 2 1 1.430969 S3
38 70 1 1 2 2 1 1.319508 S3
x
Bảng 7: Đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho phát triển
rừng sản xuất ở Hà Tĩnh
TT Loại
CQ
Kiểu
địa
hình
Loại
đất
Độ
dốc
Tầng
dày
Nhiệt
độ TB
Lƣợng
mƣa
TB
Thảm
thực
vật
Điểm
đánh giá
Mức độ
thích
nghi
1 8 1 2 1 3 2 2 2 1.738511 S2
2 11 1 2 1 3 2 2 2 1.738511 S2
3 12 1 2 1 3 2 2 3 1.842185 S2
4 13 1 2 2 2 2 2 3 1.919471 S2
5 14 1 2 1 3 2 2 2 1.738511 S2
6 15 1 2 1 2 2 2 2 1.640671 S3
7 17 1 2 1 3 2 2 2 1.738511 S2
8 18 1 1 2 1 2 2 2 1.485994 S3
9 19 1 1 3 1 2 2 1 1.426162 S3
10 21 1 2 1 3 2 2 3 1.842185 S2
11 22 1 1 3 1 2 3 2 1.66851 S3
12 24 2 2 1 3 2 3 3 2.155229 S2
13 25 2 2 3 1 2 3 2 2.033937 S2
14 26 2 2 3 3 2 3 1 2.155229 S2
15 27 2 2 2 3 2 3 3 2.379566 S1
16 28 2 2 3 1 2 3 2 2.033937 S2
17 30 2 1 3 1 2 3 2 1.842185 S2
18 31 2 2 3 2 2 3 3 2.379566 S1
19 32 2 2 1 2 2 3 2 1.919471 S2
20 33 2 2 3 3 2 2 3 2.379566 S1
21 34 2 2 2 2 2 2 3 2.119268 S2
22 35 2 2 1 3 2 2 3 2.033937 S2
23 36 2 2 3 3 3 3 2 2.521469 S1
24 37 2 2 1 3 3 2 1 1.842185 S2
25 39 2 2 1 1 2 2 3 1.738511 S2
26 40 2 2 3 2 3 2 2 2.245649 S2
27 42 2 2 2 1 2 2 3 1.919471 S2
28 43 2 2 3 1 2 2 2 1.919471 S2
29 44 2 2 3 3 2 2 1 2.033937 S2
30 46 2 1 3 1 3 2 2 1.842185 S2
31 47 3 2 3 2 2 2 3 2.379566 S1
32 48 3 2 2 3 3 3 2 2.521469 S1
33 51 3 2 2 2 2 2 3 2.245649 S2
34 52 3 2 1 2 3 3 2 2.155229 S2
35 53 3 2 3 1 3 3 2 2.283754 S2
36 55 3 1 3 1 3 3 2 2.06845 S2
37 56 3 2 2 3 2 3 3 2.521469 S1
38 57 3 2 3 3 2 3 2 2.521469 S1
39 59 3 2 3 2 3 3 2 2.521469 S1
40 60 3 2 3 3 2 3 3 2.671834 S1
41 61 3 2 3 2 3 3 2 2.521469 S1
42 64 3 1 1 1 3 3 2 1.76801 S2
43 69 3 2 3 2 2 2 3 2.379566 S1
44 70 3 2 2 3 2 2 3 2.379566 S1
45 71 3 2 3 3 2 2 2 2.379566 S1
xi
TT Loại
CQ
Kiểu
địa
hình
Loại
đất
Độ
dốc
Tầng
dày
Nhiệt
độ TB
Lƣợng
mƣa
TB
Thảm
thực
vật
Điểm
đánh giá
Mức độ
thích
nghi
46 76 3 2 3 3 3 1 2 2.283754 S2
47 77 3 1 3 1 3 2 2 1.952042 S2
48 87 3 2 3 2 3 1 2 2.155229 S2
49 92 3 1 3 1 3 3 2 2.06845 S2
50 97 1 1 3 1 3 3 2 1.76801 S2
51 98 1 1 1 1 3 3 1 1.368738 S3
xii
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả ĐGCQ và định hƣớng sử dụng từng loại CQ
Loại
CQ
Kết quả đánh giá cho từng mục đích sử dụng
Hiện trạng Định hƣớng
phát triển Cao su Chè
Cây
ăn
quả
Cây
hàng
năm
Lúa
nƣớc
Rừng
phòng
hộ đầu
nguồn
Rừng
sản
xuất
1 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH, RĐD
2 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH
3 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S1 KĐG RTN RPH
4 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S1 KĐG RTN RPH
5 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S1 KĐG RTN RPH
6 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH
7 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH, RĐD
8 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 Rừng trồng RPH
9 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH, RĐD
10 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH, RĐD
11 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 Rừng trồng RSX
12 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 RTN RPH, RĐD
13 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 RTN RPH
14 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 Rừng trồng RSX
15 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S3 Rừng trồng RPH
16 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG Cây bụi RPH
17 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 Rừng trồng RPH
18 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S3 Rừng trồng RPH
19 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 Cây bụi RSX
20 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG RTN RPH
21 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 RTN RPH
22 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 Rừng trồng RSX
23 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG Cây bụi RSX
24 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 RTN RSX, RĐD
25 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX
26 S2 S2 S3 S2 KĐG KĐG S2 Cây bụi Cao su
27 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX, RĐD
28 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX
29 S3 S2 S3 S2 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Chè
30 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX
31 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX, RĐD
32 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 S2 Rừng trồng RSX
33 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX, RĐD
34 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 RTN RSX, RĐD
35 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 RTN RSX
36 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 Rừng trồng RSX
37 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 Cây bụi RSX
38 S2 S2 S2 S3 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Cao su
39 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 RTN RSX
40 S2 S2 S2 S3 KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX
41 S2 S2 S2 S3 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Cao su
xiii
Loại
CQ
Kết quả đánh giá cho từng mục đích sử dụng
Hiện trạng Định hƣớng
phát triển Cao su Chè
Cây
ăn
quả
Cây
hàng
năm
Lúa
nƣớc
Rừng
phòng
hộ đầu
nguồn
Rừng
sản
xuất
42 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 RTN RSX
43 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX
44 S2 S1 S2 S2 KĐG KĐG S2 Cây bụi Chè
45 S3 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Ăn quả
46 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX
47 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX
48 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 Rừng trồng RSX
49 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG Cây bụi RSX
50 S2 S2 S2 S3 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Chè
51 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 RTN RSX
52 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S2 Rừng trồng RSX
53 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX
54 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Cao su
55 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX
56 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX, RĐD
57 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S1 Rừng trồng RSX
58 S2 S1 S1 S2 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Chè
59 S3 S2 S3 S2 KĐG KĐG S1 Rừng trồng RSX
60 S2 S2 S3 S2 KĐG KĐG S1 RTN RSX
61 S2 S2 S3 S2 KĐG KĐG S1 Rừng trồng RSX
62 S2 S2 S3 S2 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Cao su
63 S2 S2 S3 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Cao su
64 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX
65 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG Cây bụi RSX
66 KĐG S2 S2 S2 S1 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm
67 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm
68 KĐG KĐG KĐG S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm
69 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX, RĐD
70 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 S1 RTN RSX, RĐD
71 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S1 Rừng trồng RSX
72 S2 S1 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Cây lâu năm Chè
73 S1 S1 S1 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Cao su
74 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Ăn quả
75 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Cao su
76 S2 KĐG S2 S2 S2 KĐG S2 Rừng trồng Cao su
77 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX
78 KĐG S2 S2 S2 S1 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm
79 KĐG S2 S2 S2 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa
80 KĐG KĐG S2 S2 S2 KĐG KĐG Hàng năm Ăn quả
81 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa
82 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa
83 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa
xiv
Loại
CQ
Kết quả đánh giá cho từng mục đích sử dụng
Hiện trạng Định hƣớng
phát triển Cao su Chè
Cây
ăn
quả
Cây
hàng
năm
Lúa
nƣớc
Rừng
phòng
hộ đầu
nguồn
Rừng
sản
xuất
84 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm
85 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm
86 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Ăn quả
87 S3 KĐG S3 S3 KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX
88 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG KĐG Hàng năm Cao su
89 S2 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG Hàng năm Ăn quả
90 S2 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG Hàng năm Ăn quả
91 S2 S2 S2 S2 S2 KĐG KĐG Lúa Lúa
92 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RSX
93 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG Cây bụi RSX
94 KĐG S3 S2 S2 S1 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm
95 KĐG S3 S2 S2 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa
96 KĐG KĐG S2 S1 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa
97 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S2 Rừng trồng RPH ven biển
98 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG S3 Cây bụi Mục đích khác
99 KĐG KĐG KĐG S1 S2 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm
100 KĐG KĐG KĐG S1 S2 KĐG KĐG Lúa Hàng năm
101 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm
102 KĐG KĐG S2 S2 S1 KĐG KĐG Lúa Lúa
103 KĐG KĐG KĐG KĐG S1 KĐG KĐG Lúa Lúa
104 KĐG KĐG KĐG KĐG S1 KĐG KĐG Lúa Lúa
105 KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG KĐG Lúa Lúa
106 KĐG KĐG KĐG KĐG S2 KĐG KĐG Lúa Lúa
107 KĐG KĐG S2 S2 S2 KĐG KĐG Hàng năm Hàng năm
108 KĐG KĐG S2 S2 S2 KĐG KĐG Lúa Lúa
109 KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG KĐG Thủy sản Thủy sản
Ghi chú: RTN: Rừng tự nhiên; RPH: Rừng phòng hộ; RĐD: Rừng đặc dụng; RSX: Rừng sản xuất
xv
Bảng 9: Diện tích của mỗi loại CQ ở các TVCQ tỉnh Hà Tĩnh
CQ
Tổng
DT
(ha)
TVCQ
núi
Giăng
Màn
TVCQ đồi
Hƣơng
Sơn -
Hƣơng
Khê
TVCQ
thung lũng
Ngàn Phố -
Ngàn Sâu
TVCQ đồi
núi Cẩm
Xuyên -
Kỳ Anh
TVCQ
đồng bằng
ven biển
Hà Tĩnh
Hiện trạng Định hƣớng
1 21664,3 21664,3 0 0 0 0 RTN RPH, RĐD
2 4150,5 4150,5 0 0 0 0 RTN RPH
3 128,2 0 0 0 128,2 0 RTN RPH
4 5270,1 0 0 0 5270 0 RTN RPH
5 938,4 938,4 0 0 0 0 RTN RPH
6 21390,4 21390,3 14,6 0 0 0 RTN RPH
7 18696,1 18668,1 28 0 0 0 RTN RPH, RĐD
8 319,1 319,1 0 0 0 0 Rừng trồng RPH
9 2096,4 2090,4 6 0 0 0 RTN RPH, RĐD
10 17311,3 3610,7 933,9 0 12766,7 0 RTN RPH, RĐD
11 999,8 998,2 1,6 0 4228,6 0 Rừng trồng RSX
12 28044,1 23810,6 4,8 0 734,1 0 RTN RPH, RĐD
13 5229,7 2676,7 1818,9 0 0 0 RTN RPH
14 448,1 0 448,1 0 0 0 Rừng trồng RSX
15 5099,5 0 0 0 0 5099,5 Rừng trồng RPH
16 413,1 0 0 0 0 413,1 Cây bụi RPH
17 1451,3 0 0 0 0 1451,3 Rừng trồng RPH
18 5511,9 0 0 0 0 5511,9 Rừng trồng RPH
19 366,3 0 0 0 0 366,3 Cây bụi RSX
20 9306,4 0 2349 0 6957,5 0 RTN RPH
21 3663,7 0 2324,4 0 1339,3 0 RTN RPH
22 1662,2 0 0 0 0 1662,1 Rừng trồng RSX
23 1253,2 0 0 0 0 1253,2 Cây bụi RSX
24 2802,7 0 0 0 2802,7 0 RTN RSX, RĐD
25 2600,6 0 0 0 2600,6 0 Rừng trồng RSX
26 841,9 0 0 0 841,9 0 Cây bụi Cao su
27 11703,9 0 0 0 11703,2 0 RTN RSX, RĐD
28 4873,9 0 0 0 4873,9 0 Rừng trồng RSX
29 728 0 0 0 728 0 Cây lâu năm Chè
30 1181,9 0 0 0 1181,9 0 Rừng trồng RSX
31 32707,2 0 13656,3 1,2 19049,6 0 RTN RSX, RĐD
32 1110,9 0 0 0 1110,9 0 Rừng trồng RSX
33 11663,4 559,5 7480,3 0 3623,7 0 RTN RSX, RĐD
34 6630,1 8,7 6621,4 0 0 0 RTN RSX, RĐD
35 22533,3 0 18532,9 544,2 3456,1 0 RTN RSX
36 12931,1 0 5500,9 297,7 7132,5 0 Rừng trồng RSX
37 1116,9 0 748,5 53,3 315,1 0 Cây bụi RSX
38 4839,4 0 0 793,6 4045,8 0 Cây lâu năm Cao su
39 1855,8 0 1855,8 0 0 0 RTN RSX
40 1586,7 0 827,1 759,5 0 0 Rừng trồng RSX
xvi
CQ
Tổng
DT
(ha)
TVCQ
núi
Giăng
Màn
TVCQ đồi
Hƣơng
Sơn -
Hƣơng
Khê
TVCQ
thung lũng
Ngàn Phố -
Ngàn Sâu
TVCQ đồi
núi Cẩm
Xuyên -
Kỳ Anh
TVCQ
đồng bằng
ven biển
Hà Tĩnh
Hiện trạng Định hƣớng
41 1368,3 0 0 655 713,3 0 Cây lâu năm Cao su
42 3096,6 0 3096,6 0 0 0 RTN RSX
43 1963,8 0 1581,9 0 381,7 0 Rừng trồng RSX
44 167,3 0 167,3 0 0 0 Cây bụi Chè
45 1132,1 0 0 1132,1 0 0 Cây lâu năm Ăn quả
46 562,8 0 281,6 0 281,2 0 Rừng trồng RSX
47 7751,8 0 3547,7 0 4204,1 0 RTN RSX
48 11824 0 4980,6 0 6843,4 0 Rừng trồng RSX
49 884 0 646,1 0 237,9 0 Cây bụi RSX
50 236,5 0 0 0 236,5 0 Cây lâu năm Chè
51 2578,4 0 1249,1 0 1329,3 0 RTN RSX
52 1176,7 0 956,3 0 220,4 0 Rừng trồng RSX
53 1178,7 0 752,3 0 426,4 0 Rừng trồng RSX
54 664,7 0 0 0 664,7 0 Cây lâu năm Cao su
55 6696,7 0 2048,6 958,4 3689,7 0 Rừng trồng RSX
56 4195,8 0 0 0 4195,8 0 RTN RSX, RĐD
57 13948,6 0 2024,9 46,6 11877,1 0 Rừng trồng RSX
58 1816,5 0 5,5 316,3 1494,7 0 Cây lâu năm Chè
59 266,4 0 0 0 266,4 0 Rừng trồng RSX
60 887,2 0 0 0 887,2 0 RTN RSX
61 4909,2 0 0 0 3364,9 1544,3 Rừng trồng RSX
62 822,5 0 0 0 822,5 0 Cây lâu năm Cao su
63 813,2 0 0 0 813,2 0 Hàng năm Cao su
64 5711,8 0 1029,4 0 3713,6 968,2 Rừng trồng RSX
65 203,8 0 152,9 2,1 46,9 0 Cây bụi RSX
66 54,8 0 54,8 0 0 0 Hàng năm Hàng năm
67 571,1 0 0 0 571,1 0 Hàng năm Hàng năm
68 1480,4 0 0 0 1480,4 0 Hàng năm Hàng năm
69 5863,5 1414,4 4449,1 0 0 0 RTN RSX, RĐD
70 2983,7 588,9 2394,9 0 0 0 RTN RSX, RĐD
71 3638,6 0 1748,9 748,8 1140,8 0 Rừng trồng RSX
72 374,7 0 0 296,9 77,8 0 Cây lâu năm Chè
73 236,1 0 79,3 106,6 50,2 0 Hàng năm Cao su
74 1394,4 0 0 0 1394,4 0 Hàng năm Ăn quả
75 1162,1 0 1073,9 88,2 0 0 Hàng năm Cao su
76 5510,8 0 664,5 4350,6 495,7 0 Rừng trồng Cao su
77 873,8 0 0 855,9 17,9 0 Rừng trồng RSX
78 296,2 0 0 95,5 200,7 0 Hàng năm Hàng năm
79 510,1 0 246,5 263,6 0 0 Lúa Lúa
80 2631 0 473 2158 0 0 Hàng năm Ăn quả
xvii
CQ
Tổng
DT
(ha)
TVCQ
núi
Giăng
Màn
TVCQ đồi
Hƣơng
Sơn -
Hƣơng
Khê
TVCQ
thung lũng
Ngàn Phố -
Ngàn Sâu
TVCQ đồi
núi Cẩm
Xuyên -
Kỳ Anh
TVCQ
đồng bằng
ven biển
Hà Tĩnh
Hiện trạng Định hƣớng
81 1582,3 0 238,3 1344 0 0 Lúa Lúa
82 3755,9 0 0 3755,2 0 0 Lúa Lúa
83 4178,4 0 13,8 4164,6 0 0 Lúa Lúa
84 7458,2 0 483,6 5810,5 1163,3 0 Hàng năm Hàng năm
85 3001,4 0 874,1 1640,8 486,5 0 Hàng năm Hàng năm
86 1353,7 0 0 36,3 557,3 760,1 Hàng năm Ăn quả
87 1220,9 0 0 457,4 539,2 224,2 Rừng trồng RSX
88 445,6 0 0 0 180,2 265,4 Hàng năm Cao su
89 866 0 0 0 337,9 528,1 Hàng năm Ăn quả
90 1772,2 0 0 0 701,6 1070,6 Hàng năm Ăn quả
91 2361,4 0 0 0 2,1 2359,3 Lúa Lúa
92 1114,8 0 0 0 407,1 707,7 Rừng trồng RSX
93 2621,8 0 0 0 1617 1004,8 Cây bụi RSX
94 822,4 0 0 0 0 822,4 Hàng năm Hàng năm
95 1305,3 0 0 0 239,3 1066 Lúa Lúa
96 7356,8 0 0 0 8,9 7347,9 Lúa Lúa
97 5463,1 0 0 0 0 5463 Rừng trồng RPH ven biển
98 236,4 0 0 0 0 236,4 Cây bụi Mục đích khác
99 2794,6 0 0 0 0 2794,6 Hàng năm Hàng năm
100 12734,3 0 0 0 1,1 12734,3 Lúa Hàng năm
101 514,3 0 0 0 0 514,3 Hàng năm Hàng năm
102 28722,9 0 0 0 0 28722,8 Lúa Lúa
103 3413,7 0 0 0 0 3413,7 Lúa Lúa
104 711,8 0 0 0 4,3 707,5 Lúa Lúa
105 8008,2 0 0 0 0 8008,2 Lúa Lúa
106 4305,5 0 0 0 0 4305,5 Lúa Lúa
107 2636,8 0 0 8,1 0 2627 Hàng năm Hàng năm
108 1543,4 0 0 0 0 1543,4 Lúa Lúa
109 18932,8 - - - - - Thủy sản Thủy sản
Ghi chú: RTN: Rừng tự nhiên; RPH: Rừng phòng hộ; RĐD: Rừng đặc dụng; RSX: Rừng sản xuất
Recommended