View
223
Download
3
Category
Preview:
Citation preview
MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Trường hợp nghiên cứu tại làng
nghề Nha Xá, Hà Nam
TS. Nguyễn Thanh Lâm
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
Khái niệm
• Làng nghề là khu vực tập trung dân cư để sản xuất một hay nhiều nghề chủ yếu nào đó, có tính chuyên sâu cao và là nguồn thu chính của người dân trong làng:
– Giá trị sản xuất và thu nhập từ nghề phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên 50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm.
– Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường xuyên, trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề nông nghiệp ở làng ít nhất từ 50% so với tổng số hộ và lao động ở làng nghề.
– Sản phẩm phi nông nghiệp do làng nghề sản xuất mang tính đặc thù của làng và do người dân trong làng tham gia.
Làng nghề
• Mỗi làng nghề đều có những nét đặc trưng
riêng và đem lại lợi ích kinh tế khác nhau
cho người sản xuất.
• Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế thị
trường, nhiều làng nghề có thể được khôi
phục và cũng có nhiều làng nghề mới
được xuất hiện góp phần to lớn trong đời
sống của người dân.
Đặc điểm
• Quy mô sản xuất nghề nhỏ ( gia đình, thôn ,xóm), trình độ thủ công, thiết bị chắp vá, lạc hậu, cơ sở sản xuất xen lẫn trong khu dân cư.
• Lực lượng lao động không phân biệt tuổi tác, giới tính, phần lớn có quan hệ gia đình dòng họ, được đào tạo theo kiểu “cha truyền con nối”.
• Phát triển không theo quy hoạch, không ổn định, có tính thời vụ thăng trầm phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
• Các làng nghề từ Bắc vào Nam có nhiều tính chất tương đồng về nghề, về sản phẩm, tính văn hóa nghệ thuật do hiện tượng di dân, di nghề và hiện tượng bành trướng tự nhiên của hiện tượng kinh tế xã hội làng nghề.
Phân loại làng nghề
• Phân loại theo ngành sản xuất và loại
hình sản xuất
• Phân loại theo số lượng nghề
• Phân loại theo tính chất nghề
Biểu đồ 2.1: Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành sản
xuất.
15%
4%
39%5%
17%
20%
Các nhóm ngành khácLàng nghề tái chế phế liệuLàng nghề thủ công mỹ nghệLàng nghề tái chế vật liệu xây dựng và khai thác đáLàng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc daLàng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ
Môi trường làng nghề
• 100% mẫu nước thải tại các làng nghề
được khảo sát có thông số vượt quá tiêu
chuẩn cho phép, nước mặt và nước ngầm
đều có dấu hiệu bị ô nhiễm. Mức độ ô
nhiễm môi trường đất, nước, không khí ở
các làng nghề khác nhau là khác mhau,
nó phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, tính
chất sản phẩm và thành phần chất thải ra
môi trường.
Môi trường làng nghề
• Tại các làng nghề chế biến nông sản thực
phẩm cho thấy có 8- 30% người dân mắc
bệnh về đường tiêu hóa, 4.5 – 23% bệnh
viêm da, 6 – 18% bệnh đường hô hấp, 13
– 38% phụ nữ mắc bệnh phụ khoa…Tỷ lệ
mắc bệnh liên quan đến nghề sản xuất tại
Dương Liễu – Hà Nội là 70%, làng bún
bánh Vũ Hội – Thái Bình là 70%, làng bún
Phú Đô, làng rượu Tân Độ là 50%...
Quy mô sản xuất
• Đa số các hộ sản xuất kinh doanh ngay trên diện
tích đất ở, nhà ở với mặt bằng chật hẹp. Gần 80%
số hộ có nhà xưởng sản xuất thô sơ tạm thời và
bán kiên cố.
• Ở những làng nghề phát triển như Mẫn Xá, Đa
Hội (Bắc Ninh), Vân Chàng (Nam Định), Vũ Hội,
Nguyên Xá (Thái Bình) gần như 100% số hộ sử
dụng nhà ở, sân vườn làm nơi sản xuất hoặc
chứa vật tư, nguyên liệu, sản phẩm, thậm chí là
cả chất thải
Vốn đầu tư
• Theo điều tra cho thấy các cơ sở sản xuất làng
nghề có tới 80% là thiếu vốn. Đối với các làng
nghề phát triển thì nguồn vốn đàu tư cao trong
khi chưa đến 10% số người sản xuất có thể sử
dụng hệ thống tín dụng của nhà nước còn lại
các cơ sở vừa và nhỏ đều sử dụng nguồn vốn
tư nhân. Thủ tục vay vốn còn khả phức tạp nên
so với các doanh nghiệp lớn ngoài làng nghề,
doanh nghiệp làng nghề còn khá lúng túng khi
làm hồ sơ vay vốn.
Công nghệ và thiết bị sản xuất
• Các công nghệ sản xuất và thiết bị được
sử dụng hiện nay ở các làng nghề phần
lớn đều thô sơ lạc hậu. Các cơ sở thường
lựa chọn quy trình sản xuất thủ công giá
rẻ, dễ sử dụng phù hợp với trình độ lao
động nông thôn, giá nhân công rẻ, giá
nhiên liệu rẻ, sử dụng các hóa chất độc
hại nhằm thu lợi nhuận tối đa trong sản
xuất.
Công nghệ cũ
• Hầu hết các thiết bị để sản xuất tại các làng
nghề đều được chế tạo từ những năm 1950-
1960 chủ yếu được mua từ các doanh nghiệp
đã thanh lý. Việc sử dụng công nghệ cũ không
những làm giảm năng suất và chất lượng sản
phẩm mà còn trực tiếp gây ra những hậu quả
xấu tác động đến môi trường. Hiệu suất xử lý
kém đồng nghĩa với nó là lượng chất thải thải ra
môi trường càng lớn và vấn đề ô nhiễm nôi
trường nghiêm trọng là không thể tránh khỏi.
Trình độ người lao động
• Lao động sản xuất làng nghề là nguồn lao động
tại chỗ trong khu dân cư.
• Những lao động này có trình độ học vấn,
chuyên môn kỹ thuật thấp.
• Họ học nghề theo kinh nghiệm, kiến thức nghề
nghiệp không toàn diện. Vì vậy việc tiếp cận các
thiết bị công nghệ mới còn hạn chế không đáp
ứng được nhu cầu sản xuất đặt ra và thiếu nhận
thức trong công tác bảo vệ môi trường.
Cơ chế, chính sách trong quản lý
môi trường môi trường làng nghề
• Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính
sách, quy định trong công tác bảo vệ môi
trường nhưng vấn đề môi trường làng
nghề mới chỉ được đề cập một cách gián
tiếp và còn nhiều thiếu hụt trong quản lý vĩ
mô.
Cộng đồng dân cư tại các làng
nghề
• Ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn chưa cao
• Có sự nể nang trong mối quan hệ họ hàng, làng xã.
• Thu nhập của các hộ gia đình chưa cao nên người dân chỉ tập trung vào việc sản xuất để tăng thu nhập đảm bảo cho đời sống mà bỏ qua vấn đề gây ô nhiễm. Cũng chính vì vậy mà công tác xử phạt hành chính ở các địa phương còn gặp nhiều khó khăn, công tác xử phạt chưa kịp thời và triệt để.
Những biện pháp bảo vệ môi
trường làng nghề ở Việt Nam
• Biện pháp quản lý
• Biện pháp kỹ thuật
• Biện pháp kinh tế và xã hội
• Biện pháp quy hoạch
Kế hoạch quản lý môi trường làng
nghề dệt nhuộm Nha Xá,
Hà Nam
Cơ sở lý thuyết
Muc tiêu QLMT
Các nguyên tăc lập kế hoach QLMT
Ưng dung mô hinh DPSIR
ƯNG DUNG MÔ HINH DPSIR
Mô hình Động lực - áp lực - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng (Dynamic - Pressures - State - Impacts – Response: mô hình DPSIR) trong xây dựng chỉ thị môi trường.
Mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa:
- Động lực trực tiếp hoặc gián tiếp (D - Driving forces ): Ví dụ: sự gia tăng dân số, sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải...
- Áp lực do con người gây ra (P- Pressures): Ví dụ: Sự xả thải các chất thải gây ô nhiễm. Các ngành/ tác nhân/ quy trình đang đóng vai trò như thế nào?
Mô hình DPSIR
-Hiện trạng môi trường (S -State of the Environment ): tình trạng lý, hóa, sinh của môi trường.. Vấn đề đang diễn biến như thế nào?
- Tác động (I- Impacts) của sự thay đổi hiện trạng môi trường: Ví dụ: tác động lên hệ sinh thái, sức khỏe con người, kinh tế, sự phát triển... Các tác động đang diễn biến như thế nào?
- Phản hồi (R- Response) từ xã hội với những tác động không mong muốn: Ví dụ: Các hoạt động của xã hội nhằm bảo vệ môi trường... tính hiệu quả của các biện pháp đáp ứng?
Sơ đồ mô hình DPSIR:
- Nông
nghiệp
- Công
nghiệp
- Năng
lượng
- Hộ gia
đình
….
Sản xuất
và cơ cấu
sản xuất
Sử dụng
công nghệ
Tiêu dùng
Chất thải
Sử dụng
tài nguyên
thiên nhiên
Hiện trạng
sinh học
- Đa dạng
sinh học
Trạng thái tự
nhiên
- Thủy văn
- Địa hình
- Tài nguyên
Trạng thái
hóa học
- Chất lượng
không khí
- Chất lượng
nước
- Chất lượng
đất
Chức năng
của hệ sinh
thái
- Nước biển
- Nước trong
lục địa
- Rừng
…
D
Kinh tế
Tác động đến
môi trường
- Các chỉ thị
đáp ứng
- Tác động
đến các vấn
đề khác
Tác động đến
nền kinh tế
- Chi phí cho
những biện
pháp khắc
phục
- Hậu quả về
kinh tế
Các công
cụ kinh tế
vĩ mô
Chính sách
cho tứng
lĩnh vực cụ
thể
Chính sách
về môi
trường
Xác định
mục tiêu
Ưu tiên
chính sách và kế hoạch hành động
P
Thiên nhiên và môi trường
S I
R
• Chỉ thị môi trường không khí:
Tác động
Nông nghiệp liền kề
vùng ô nhiễm
Diễn biến các hệ sinh
thái trong đô thị
Rủi ro và phơi nhiễm ô
nhiễm không khí đối với
sức khoẻ cộng đồng
Động lực
Phát triển dân số
Diễn biến GDP
hằng năm
Các lĩnh vực có liên
quan
- Giao thông
- Công nghiệp
- Xây dựng
- Sinh hoạt đô thị
- Năng lượng
Áp lực
Nguồn thải các chất ô
nhiễm: NO2, SO2, bụi
(TSP, PM10), CO,
VOC…
Hiện trạng môi trường
Nồng độ các chất ô
nhiễm
(NO2, SO2, bụi (TSP,
PM10), CO, O3,
nmVOC…) trong môi
trường không khí đô thị
Số ngày có nồng độ vượt
quá trị số cho phép ở đô
thị đối với NO2, SO2, bụi
(TSP, PM10), CO…
Đáp ứng:
- Hiệu suất năng lượng: năng lượng tiêu thụ so với phát triển kinh tế
- Các chính sách môi trường để đạt được mục tiêu của quốc gia về môi trường (VD: tiêu chuẩn, tiêu chí nhằm
điều tiết áp lực)
- Các chính sách đối với ngành (các giới hạn và kiểm soát sự tăng trưởng của ngành nhằm làm giảm hoặc
thay đổi các hoạt động hay các áp lực mà các hoạt động này gây ra)
- Sử dụng nhiên liệu sạch hơn
- Nguồn năng lượng sạch hơn
- Đầu tư cho BVMT
- Diện tích cây xanh đô thị
- Nhận thức môi trường
- Chính sách xóa đói, giảm nghèo cụ thể
• Chỉ thị môi trường nước:
Động lực Sự gia tăng dân số nói
chung.
Các lĩnh vực có liên quan
- Nông nghiệp
-Ngư nghiệp
-Thủy điện
-Nước sinh hoạt
-Công nghiệp
-Dịch vụ
-Xây dựng
-Hộ gia đình
-Khai thác mỏ
-Lâm nghiệp
-Giao thông đường thủy
-Đánh bắt thủy sản nước
ngọt
Áp lực Sử dụng nước cho nông
nghiệp, tiêu dùng và
công nghiệp
-Thải các chất ô nhiễm
vào sông hồ
-Xây dựng đập, cảng...
-Xói mòn
-Khai thác các nguồn
thủy sản
Tác động: Tính đa dạng sinh học
Hệ sinh thái: đất ngập
nước, rừng ngập mặn
Tài nguyên thiên nhiên:
thủy sản nước ngọt, đất
nông nghiệp bị ô nhiễm
và mặn hóa
Con người: ô nhiễm
nước uống, bệnh tật do ô
nhiễm nước, giảm thu
nhập/dinh dưỡng từ
đánh bắt thủy sản nước
ngọt và hoạt động nông
nghiệp, tái định cư, lũ lụt,
khô hạn.
Hiện trạng môi trường
- Trữ lượng nước và dòng
chảy
-Ngập úng, lũ lụt
-Lưu chuyển trầm tích, lắng
đọng bùn
-Hình thái sông ngòi
-Chất lượng nước
-Các chất gây bệnh
-Phù dưỡng, bùng phát tảo
-Tính đa dạng và hiện trạng
thảm thực vật, động vật và sinh
vật phù du, cá.
-Xâm thực mặn nước sông và
nước ngầm
Đáp ứng
- Hành động giảm thiểu
- Các chính sách môi trường để đạt được mục tiêu của quốc gia về môi trường (VD: các tiêu chuẩn, các tiêu chí nhằm
điều tiết áp lực)
-Các chính sách đối với ngành (các giới hạn và kiểm soát sự tăng trưởng của ngành nhằm làm giảm hoặc thay đổi các
hoạt động hay các áp lực mà các hoạt động này gây ra)
- Nhận thức môi trường
- Chính sách xóa đói, giảm nghèo cụ thể
- Quản lý tổng hợp các thủy vực
Giới thiệu đề án lập quy hoạch xử
lý ô nhiễm môi trường làng nghề
Giới thiệu làng nghề
• Nha Xá là một làng nghề dệt lụa truyền thống thuộc xã Mộc Nam, Duy Tiên, Hà Nam.
• Tổng diện tích làng Nha Xá: 51,11 ha
• Dân số khoảng 787 người; 250 hộ trong đó có 26 - 28 hộ làm nghề dệt nhuộm
• Tỷ lệ hộ nghèo: 4,8%
• Thu nhập bình quân đầu người: 4,8 triệu đồng/người
• Ngành nghề chính: Dệt nhuộm và sản xuất nông nghiệp
• Số máy dệt 282 máy dệt các loại (máy hàng hoa, đầu cò, kiếm và máy trơn)
• Lưu lượng nước thải khoảng 1.110 m3/tháng
Mô tả dự án
• Nằm trong quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”
• Môi trường nước thải sản xuất của làng nghề gây ô nhiễm môi trường nước ao, hồ (có nơi nồng độ COD tăng 12 lần, nồng độ Pb tăng 1,8 lần, nông độ Cd tăng 1,65 lần so với tiêu chuẩn cho phép
• Chưa có hệ thống cống rãnh thoát nước trong thôn, mô hình xử lý nước thải không hiệu quả.
• Kinh phí thực hiện: 1.000.000.000 VNĐ
Quy trình sản xuất
Quy trình xử lý
Bể lắng: xử ly nước thải: Dung lượng thấp
Vấn đề an toàn lao động
Vấn đề môi trường
• Toàn bộ hệ thống ao
chứa nước thải dệt
nhộm của làng Nha
Xá bị ô nhiễm.
• Ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp &
chất lượng nước sinh
hoạt của người dân ở
trong làng.
“Đầu ra bị ô nhiễm trầm trọng”
Sàng lọc
Nguồn gây
tác động
Quy mô và mức độ tác động Các vấn đề liên quan trong kế
hoạch giảm thiểu
Nước thải
Chứa nhiều hoá chất (phẩm
nhuộm, chất hoat động bề
mặt...)
Độ màu, chất răn lơ lửng lớn.
COD lớn từ 80 -18.000mg/l...
Nước thải dệt nhuộm có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường nước rất
lớn
Tiếng ồn Người dân phàn nàn về tiếng
ồn do máy móc tao ra Môi trường không khí
Chất thải răn
Mức độ ảnh hưởng không lớn
nhưng cũng cần có biện pháp
kịp thời xử lý
Gây mất cảnh quan, ảnh hưởng
môi trường đất, nước
Tham khảo ý kiến cộng đồng
và các bên có liên quan
Phương pháp Triển khai thực hiện
Yết thị cho nhân
dân Dán yết thị tai UBND xã, nhà văn hoá thôn
Thông báo trên
đài phát thanh
Trong các buổi phát thanh của thôn, xã,
huyện
Điều tra
Cán bộ chuẩn bị bảng hỏi:
+ Hỏi trực tiếp hộ gia đinh: hộ không sản
xuất và có sản xuât
+ Phỏng vấn trực tiếp cán bộ xã
+ Gửi bảng hỏi cho các tổ chức của thôn, xã
Họp cộng đồng
+ Tổ chức các buổi họp tai nhà văn hoá thôn
mời người dân và đai diện cho các hội (cựu
chiến binh, phu nữ, đoàn thanh niên...)
Lấy mẫu phân tích và
kế hoạch giảm thiểu
-Trung tâm Quan trăc, phân tích Tài nguyên và Môi trường
lấy mẫu nước, Không khí phân tích và xử lý số liệu: PH: 9 -
12; COD: 1000-3000mg/l; Độ mầu: 10.000Pt-Co; Căn lơ
lủng: 2000 mg/l; chỉ tiêu về tiếng ồn vượt mức quy định
- Căn cứ từ các số liệu phân tích, phân tích thông tin điều tra
từ nhân dân và nguồn ngân sách liệt kê các biện pháp xử lý.
Từ đó lựa chọn biện pháp phù hợp và hiệu quả nhất
Hương ước
• Tuy trong hương ước của làng, bảo vệ
môi trường là một điểm qui định, vệ sinh
môi trường là một tiêu chí đánh giá công
nhận làng văn hóa sức khỏe, nhưng với
công nghệ sản xuất lạc hậu, qui mô sản
xuất nhỏ bé, tự phát, xưởng sản xuất nằm
xen kẽ với khu dân cư như hiện nay,
người dân có muốn cũng không thể thực
hiện được hương ước.
Khả năng tiếp cận các hệ thống xử ly
• Trước tình hình chưa thể xây dựng khu xử lý nước thải tập trung, biện pháp tạm thời của xã là yêu cầu các hộ khi tẩy phải có bể lọc thấm nhưng chỉ được một thời gian, bể lọc đấy cũng không còn tác dụng nữa. Thực ra, năm 2001, xã đã xây dựng 2 trạm xử lý (dành cho nhóm hộ gia đình) nhưng không phát huy được hiệu quả bởi chi phí cho việc xử lý nước thải khiến chi phí sản xuất bị đội lên (trong khi thu nhập tại làng chỉ từ 500-700.000 đồng) nên các hộ sợ toát mồ hôi, không dám dùng.
Lập đề án/Kế hoạch Quản lý môi
trường làng nghề Nha Xá • Bước 1: Tổ chức Họp dân: Đại diện những hộ làm nghề
dệt nhuộm, đại diện chính quyền xã, chi cục bảo vệ môi trường và xây dựng lô trình, kế hoạch di dời.
• Bước 2: Thực hiện theo chiến lược/đề án và kết quả họp dân: (i) Hạn chế sản xuất; (ii) Quy hoạch một khu xử lý chất thải dệt nhuộm tập trung
• Bước 3: Từng bước di dờị các hộ vào khu quy hoạch.
• Bước 4: Tiến hành xử lý môi trường tại địa bàn dân cư.
• Bước 5: Thực hiện việc giám sát và quan trắc môi trường tại khu quy hoạch và nơi dân cư.
- Băt buộc áp dung việc xây dựng hệ thống xử lý:
+ Di dời các hộ sản xuất tẩy chuội và nhuộm ra nơi tập
trung.
+ Nhà nước hỗ trợ xây dựng HT xử lý nước thải tập trung,
+ Khuyến khích áp dung giải pháp xử lý cuc bộ khí thải,
nước thải, chất thải răn.
- Tuyên truyền:
+ Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý của cán bộ
quản lý môi trường.
+ Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức của người dân.
Một số giải pháp xử lý chất thải tại Nha Xá
- Các giải pháp khuyến khích:
+ Khuyến khích sản xuất sach hơn, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, xử lý các chất thải làng nghề;
+ Khuyến khích xã hội hoá công tác BVMT làng nghề: Lồng ghép nội dung BVMT vào hương ước làng xã;
+ Khuyến khích tăng cường đầu tư tài chính:
Xây dựng cơ sở ha tầng (xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh, hệ thống xử lý nước thải tập trung…);
Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, ứng dung sản xuất sach hơn;
Cho vay ưu đãi, giảm thuế đối với các cơ sở đầu xử lý nước thải, khí thải;
Hỗ trợ kinh phí hoat động quan trăc môi trường;
+ Đa dang hoá nguồn đầu tư: Nguồn ngân sách nhà nước, tự đầu tư của cơ sở sản xuất, vốn ODA, Quỹ BVMT, phí BVMT, tài trợ của tổ chức quốc tế…
Kế hoạch giám sát-quan trắc
- Quan trăc nước thải, không khí trong
xưởng sản xuất, môi trường khí xung quanh
và nước mặt
- Các thông số quan trăc môi trường nước:
BOD,COD, Chất răn lơ lửng, độ đuc, độ
mầu, tổng n, tổng P, Kim loai nặng
- Thời gian và tần suất quan trăc:04 lần/năm
- Dự trù kinh phí cho quan trăc môi trường
Tổ chức thực hiện
- Trách nhiệm của các nhà quản lý:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ UBND huyện Duy Tiên (Phòng Tài nguyên và Môi trường) .
+ UBND xã Mộc Nam .
- Trách nhiệm của các hộ gia đinh: Hộ dệt nhuộm và hộ không
dệt nhuộm.
- Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng các công trinh xử lý
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Thực tế đang diễn ra:
• Bước 1: Tô chức Họp dân:
+ Đã tổ chức họp dân có sự tham gia của các bên liên quan.
+ Trình bày hiện trạng môi trường và các nguy hại có thể gây ra đối với dân
+ Tạo ra sự nhất trí di dời các phân xưởng sản xuất đến vùng quy hoạch.
+ Hạn chế quy mô sản xuất.
+ Thực hiện từng bước theo đề án đề xuất lên Bộ TNMT, ĐSQ Đan Mạch xin hỗ trợ (Có biên bản kết quả họp dân kèm theo)
Thực tế đang diễn ra:
• Bước 2: Thực hiện theo chiến lược/đề án
và kết quả họp dân:
(i) Hạn chế sản xuất;
(ii) Quy hoạch một khu xử lý chất thải dệt
nhuộm tập trung: Đã có khu quy hoạch
trong Xã Mộc Nam, nhưng chưa có kinh
phí giải phóng mặt bằng và di dời. Hiện tại
dự án vẫn dẫm chân tại chỗ.
Lµm viÖc theo nhãm
BÀI TẬP
Anh, Chị hãy lựa chọn 1 vấn đề môi trường bức xúc tại địa
phương và lên kế hoạch quản lý môi trường ?
Recommended