View
39
Download
2
Category
Preview:
DESCRIPTION
Sổ Tay Tuyên Truyền an Toàn Giao Thông Cho Mọi Người (vi-vietnam)
Citation preview
- 1 -
SỔ TAY TUYÊN TRUYỀN
AN TOÀN GIAO THÔNG CHO MỌI NGƢỜI
- 2 -
- 3 -
NGUYỄN QUANG SÁNG
SỔ TAY
TUYÊN TRUYỀN AN TOÀN GIAO
THÔNG CHO MỌI NGƢỜI
NHÀ XUẤT BẢN DÂN TRÍ
HÀ NỘI – 2015
- 4 -
LỜI GIỚI THIỆU
An toàn giao thông đang là vấn đề nóng với toàn xã hội
Việt Nam, vấn đề này cần cả xã hội chung tay vào cuộc để giảm
thiểu tai nạn giao thông.
Vì theo thống kê của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia,
mỗi năm có hàng chục nghìn người chết vì tai nạn giao thông và
hàng vài chục nghìn người bị thương mỗi năm, gây thiệt hại về
người, tài sản, sức khỏe dẫn đến nhiều gia đình li tán, nhiều trẻ
mồ côi, nhiều người già cô đơn không nơi nương tựa vì tai nạn
giao thông.
Tai nạn giao thông không chừa một ai, không tránh một ai.
Để giảm thiểu tai nạn giao thông chỉ có một con đường duy nhất
là phải nâng cao ý thức thực hiện An toàn Giao thông và kỹ năng
khi tham gia giao thông để tránh rủi ro cho bản thân, gia đình và
xã hội, đó là con đường ngắn nhất để giảm thiểu tại nạn giao
thông trên một địa bàn, trên một khu vực, trên toàn quốc gia.
Với tinh thần đó, với ý nghĩa đó tác giả muốn đóng góp
một chút kiến thức nhỏ bé vào việc nâng cao ý thức về An toàn
giao thông qua cuốn sách “Sổ tay tuyên truyền an toàn giao
thông cho mọi ngƣời”.
Trân trọng cảm ơn!
- 5 -
Chƣơng I
NHỮNG KIẾN THỨC CẦN THIẾT ĐỐI VỚI NGƢỜI ĐIỀU
KHIỂN XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE ĐẠP ĐIỆN
, XE MÁY ĐIỆN
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Điều kiện và trách nhiệm của ngƣời điều khiển mô tô, xe
gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện.
Người điều khiển mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông
đường bộ phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Đủ độ tuổi: Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy
có dung tích xi lanh dưới 50cm3 và xe máy điện; Người đủ 18
tuổi trở lên được học lấy giấy phép lái xe ô tô, mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh có các dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên và các
loại xe có kết cấu tương tự.
- Có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe được điều
khiển.
- Có giấy phép lái xe hạng A1 để lái xe mô tô 2 bánh có dung
tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175 cm3, giấy phép lái xe hạng
A2 để lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở
lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
- Có Bằng B1 mới được điều khiển các xe có nhỏ hơn 9 chỗ
ngồi không kinh doanh vận tải.
- Có Bằng B2 mới được điều khiển các xe có nhỏ hơn 9 chỗ
ngồi kinh doanh vận tải.
- Với các loại phương tiện giao thông khác thì người lái xe
phải có bằng lái xe tương ứng theo luật định.
- 6 -
Trách nhiệm của người điều khiển ô tô, mô tô, xe gắn máy, xe
đạp máy, xe đạp điện khi tham gia giao thông:
- Hiểu và chấp hành Luật Giao thông đường bộ và các quy
định của pháp luật hiện hành.
- Có những kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết để lái xe an toàn.
- Thực hiện các biện pháp phòng, tránh tai nạn giao thông và
giảm ùn tắc giao thông,…
- Phải đội mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe gắn máy.
2. Đội mũ bảo hiểm.
Quy định về mũ bảo hiểm:
Có cấu tạo đủ 3 bộ phận: vỏ mũ, đệm hấp thụ xung động bên
trong vỏ mũ ( đệm bảo vệ) và quai đeo; có kiểu dáng đáp ứng
yêu cầu theo quy định.
Đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2:2008/BKHCN được gắn dấu
hợp quy CR, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Khi chọn mua mũ bảo hiểm, nên mua các loại mũ đã được
kiểm tra, thử nghiệm, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng(thường có
dán tem CR trên mũ). Chỉ có mũ bảo hiểm đảm bảo chất lượng
và khi đội mũ phải cài quai đúng quy cách mới có tác dụng bảo
vệ cho người đi mô tô, xe gán máy khi chẳng may gặp tai nạn
rủi ro.
Tác dụng của việc đội mũ bảo hiểm:
Mở dây quai mũ sang hai bên, đội mũ lên đầu và kiểm tra
xem mũ có vùa đầu hay không bằng cách xoay đi xoay lại.
Luôn cài quai mũ, vì nếu đội mũ mà không cài quai thì mũ sẽ
không có tác dụng bảo vệ. Không nên cài qúa chật hoặc quá
- 7 -
lỏng. Sau khi cài, hãy thử nhét hai ngón tay xuống dưới cằm,
nếu nhét được 1 hoặc 2 ngón tay là vừa.
Quy định xử phạt:
Theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP, quy định:
Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”, hoặc
“đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài qoai
đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ bị phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Chở người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ
trường hợp chở người bị bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi,
áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật, bị phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng.
3. Không lái xe sau khi uống rƣợu bia:
Lái xe sau khi uống rượu bia, là một trong những nguyên nhân
chính gây ra tai nạn giao thông.
Rượu, bia làm giảm khả năng tập trung, nhận biết và làm
chậm phản xạ để xử lý các tình huống nguy hiểm bất ngờ xảy ra
trên đường. Người lái xe bị ảnh hưởng về rượu, bia cũng thường
có khuynh hướng đi quá tốc độ quy định, vượt ẩu hoặc không
chấp hành biển báo hiệu và đèn tín hiệu giao thông. Họ cũng gặp
khó khăn khi điều khiển xe trên đường, đặc biệt là trong các
trường hợp đêm tối, hạn chế về tầm nhìn, đường không bằng
phẳng.
Theo Luật Giao thông đường bộ, nghiêm cấm người điều
khiển mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá
50 miligam/100 mililit máu hoặc 0,25miligam/1lits khí thở.
- 8 -
Quy định xử phạt :
Theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP quy định:
Thứ nhất: Đối với xe ô tô và các loại xe tƣơng tự xe ô tô.
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn nhưng chưa đến mức vi phạm thuộc hai trường hợp sau đây thì
bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, nếu gây tai nạn
giao thông bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt
quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 02 tháng
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng , bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng
Thứ hai: Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện).
- 9 -
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt
quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu gây tai nạn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe 02 tháng
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng. Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
Thứ ba: Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng (xe máy thi
công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng
khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh ).
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn nhưng chưa tới mức vi phạm nhưng chưa thuộc hai trường hợp
sau thì bi phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) 01 tháng.
- 10 -
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt
quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) 01 tháng, nếu gây tai nạn thì bị tước hai tháng.
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng. Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 02 tháng.
4. Tuân thủ quy định tốc độ về lái xe an toàn:
Quy định tốc độ
Lái xe dưới tốc độ quy định giúp cho người điều khiển có đủ
thời gian để phản ứng và dừng xe lại an toàn khi gặp nguy hiểm.
Khi người điều khiển mô tô, xe gắn máy nhìn thấy nguy hiểm có
thể xảy ra, hãy giảm tốc độ và chuẩn bị dừng xe.
Tốc độ tối đa cho phép mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao
thông trên đƣờng bộ.
- 11 -
Loại
phƣơng tiện
Tốc độ tối đa (km/h)
Trong khu vực
đông dân cư
Ngoài khu vực
đông dân cư
Ô tô 50 Tùy loại xe
Mô tô 40 60
Xe gắn máy 40 50
Quy định xử phạt :
Theo nghị định số 171/2013/NĐ-CP quy định :
- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ quy
định từ 05km/h đến dưới 10km/h bị phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng.
- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ quy
định từ 10km/h đến 20km/h bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng
- Người điền khiển xe mô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ quy
định trên 20km/h bị tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
bị tước quyền sử dụng Giấy Phép lái xe 01 tháng. (Phạt đối với ô
tô)
Khoảng cách an toàn :
Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường
bộ, người lái xe phải giữu một khoảng cách an toàn đối với xe
chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự li tối thiểu
giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển
báo.
- 12 -
Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có
địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải giữ khoảng cách an
toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên ghi trên biển
báo hoặc quy định.
Ứng với quy định tốc độ tối đa cho phép, khi tham gia giao
thông trên đường bộ bộ để đảm bảo an toàn thì người điều khiển
ô tô, mô tô, xe gắn máy phải giữ một khoảng cách tối thiểu an
toàn so với xe chạy liền trước là 30cm.( Cự ly giữa các xe tầm 2-
3 giây xe chạy, Ví dụ chạy với tộc độ 60km/h cự ly tầm 20m đến
30m là dc khi người mệt hoặc..xe…thì duy trì cự ly xa hơn để dễ
nhớ có thể duy trì khoảng cách giữa các xe bằng một nửa tốc độ
xe chạy.Ví dụ: Xe chạy 40km/h khi cần 20km/h – 60km/h –
30km /h.)
5. Không chở quá số ngƣời quy định:
Luật Giao thông đường bộ quy định:
Người điều khiển mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một
người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
- Chở người đi cấp cứu;
- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
- Trẻ em dưới 14 tuổi.
6. Sử dụng điện thoại di động:
Nghe điện thoại, nhắn tin thấm chí là check Mail, lướt web,
facebook…trên các thiết bị di động trong khi điều khiển phương
tiện khiến người lái xe hoàn toàn mất tập trung, nếu gặp tính
huống bất ngờ, người lái xe sẽ không thể phản xạ, xử lí kịp thời,
dẫn đến tai nạn xảy ra.
Quy định xử phạt:
Theo Nghị định 171/2003/NĐ-CP, quy định :
- 13 -
Người đang điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sử dụng điện
thoại di động bị phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng.
7. Xe mô tô xe gắn máy đi vào đƣờng cao tốc:
Theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP, quy định:
Người điều khiển xe mô tô, xe gán máy đi vào đường cao tốc,
trừ xe phục vụ việc quản lí, bảo trì đường cao tốc bị phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng.
8. Khi vƣợt qua đƣờng sắt:
Chú ý quan sát an toàn khi qua nơi đường bộ giao nhau với
đường sắt; chỉ vượt qua đường sắt khi chắc chắn không có tàu
đang đi tới.
II. MỘT SỐ KỸ NĂNG VÀ KINH NGHIỆM ĐIỀU KHIỂN
MÔ TÔ, XE GẮN MÁY.
1. Kiểm tra xe trƣớc khi khởi hành:
Cần kiểm tra các bộ phận an toàn của xe mô tô, xe gắn máy
trước khi khởi hành như sau :
Bánh xe:
Kiểm tra độ mòn của lốp( nếu có vật cứng đâm vào, lốp phải
được loại bỏ).
Kiểm tra áp lực hơi.
Đèn, còi:
Kiểm tra các đèn xi nhan, đèn hậu, đèn phanh, đèn pha có sáng
không?
Kiểm tra còi, âm lượng còi.
Phanh:
- 14 -
Đối với phanh cơ thì kiểm tra vỏ và ruột phanh có bị sờn gẫy
hay thiếu dầu không. Cần điều chỉnh sao cho cự li tự do của cần
phanh khoảng 20 đến 25mm.
Đối với phanh dầu thì kiểm tra mức dầu phanh. Kiểm tra xem
phanh có hoạt động tốt khi phanh cũng như khi nhả.
Gƣơng chiếu hậu:
Kiểm tra phạm vi quan sát được trên gương chiếu hậu.
2. Tƣ thế ngồi lái xe:
Mắt: Luôn nhìn thẳng hướng về phía trước, giữ tầm nhìn càng
rộng càng tốt để có thể nhanh chóng phát hiện ra mọi nguy hiểm.
Vai: Để vai buông lỏng tự nhiên.
Khuỷu tay: Để gập khuỷu tay và hai cánh tay song song với
nhau. Thả lỏng khuỷu tay. Tuyệt đối không được để thẳng khuỷu
tay vì sẽ khó điều khiển tay lái trong một số trường hợp nguy
hiểm.
Đầu gối: Để đầu gối thẳng ra phía trước sao cho má trong của
đùi khép nhẹ vào yên xe. Nếu là xe có bình xăng ở phía trước thì
nên kẹp chặt đầu gối vào bình xăng. Việc này sẽ giúp thống nhất
người lái xe và thành một khối để thuận tiện cho việc điều khiển.
Chân: Luôn đặt ở vị trí tự nhiên.
3. Xuất phát và dừng xe
Xuất phát:
Luôn luôn nhấn phanh sau hoặc bóp phanh trước khi chưa sẵn
sàng để chạy. Việc này giúp phòng tránh những sự cố bất ngờ và
để xe không bị trôi.
Quy trình thực hiện các thao tác khi xuất phát:
- 15 -
+ Khởi động máy (Cần đạp - phanh tay; Để - phanh chân).
+ Vào số (Trong khi chân phải chống đất, tay phải bóp phanh).
+ Tăng ga.
Trường hợp có người ngồi sau thì cần kiểm tra xem đã sẵn sàng
chưa. Nhắc người ngồi sau nếu có động tác bất thường làm ảnh
hưởng đến khả năng điều khiển thì :
Dừng xe:
Quy trình thực hiện các thao tác khi dừng:
+ Phanh từ từ (cả hai phanh).
+ Khi dừng hẳn: chân trái chống đất, chân phải giữ phanh, tay
phải nắm lấy tay ga.
4. Kỹ thuật phanh:
Giảm hết ga thật nhanh.
Sử dụng đồng thời cả hai phanh(phanh trước và phanh sau)
với lực phanh tăng dần đều.
Khi phanh cần giữ người ổn định, giữ tay lái luôn ở vị trí cân
bằng.
Một số điểm cần lƣu ý:
+ Không được phanh quá mạnh ngay từ đầu vì sẽ làm khóa
bánh xe dẫn tới đổ xe.
+ Khi đang chạy trong đường vòng: cần phải phanh nhẹ hơn vì
xe rất dễ bị đổ. Để đảm bảo an toàn, cần giảm tốc độ và quan sát
kỹ trước khi vào đường vòng.
+ Lưu ý khi phanh xe tay ga: Với thói quen thuận tay phải, rất
nhiều người điều khiển xe quen thực hiện thao tác bóp phanh bên
- 16 -
phải(phanh trước). Vì vậy bánh trước bị bó cứng, xe bị trượt, đổ
xe và gây tai nạn.
5. Đi từ đƣờng nhánh ra đƣờng chính an toàn:
Kiểm tra an toàn phía sau và hai bên bằng cách quan sát qua
gương chiếu hậu và quay đầu nhìn qua vai.
Bật xi nhan báo hiệu hướng rẽ cho các phương tiện khác biết.
Giảm dần tốc độ.
Dừng lại tại nơi đường giao nhau nếu cần thiết để xác nhận
an toàn phía sau, hai bên hướng đi đến, chủ động nhường
đường cho các xe đi trên đường chính và đường ưu tiên.
6. Chuyển hƣớng an toàn nơi giao nhau:
Kiểm tra an toàn phía sau và hai bên bằng cách quan sát qua
gương chiếu hậu và quay đầu nhìn qua vai.
Bật xi nhan báo hiệu hướng rẽ cho các phương tiện khác biết.
Giảm dần tốc độ.
Dừng lại tại nơi đường giao nhau nếu cần thiết để xác nhận
an toàn phía sau, hai bên hướng đi đến, chủ động nhường
đường cho các xe đi trên đường chính và đường ưu tiên.
7. Kỹ thuật vƣợt xe:
Để phòng tránh va chạm khi vượt xe khác, chúng ta làm theo
những cách sau đây:
1. Duy trì tốc độ ở phía sau xe định vượt.
2. Kiểm tra an toàn phía trước, phải đảm bảo đủ điều kiện an
toàn.
3. Kiểm tra an toàn phía sau.
- 17 -
4. Báo hiệu xin vượt.
5. Tránh sang bên trái.
6. Tăng tốc độ để vượt xe bạn định vượt.
7. Dùng còi để báo hiệu cho xe bị vượt biết là bạn đang vượt.
8. Sau khi vượt xe, xin đường bên phải, chuyển hướng về bên
phải và trở lại tốc độ ban đầu.
Một số điểm cần lƣu ý:
+ Chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước,
không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe
chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên
phải.
+ Không được vượt xe trong các trường hợp sau: trên vị trí hẹp
có một làn xe; đường vòng; đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn
chế; nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với
đường sắt; khi điều kiện thời tiết hoặc đường không đảm bảo an
toàn cho việc vượt; xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu
tiên đi làm nhiệm vụ.
8. Kỹ thuật lái xe lên dốc và xuống dốc an toàn:
Lái xe lên dốc:
Đối với dốc vừa:
Tăng tốc độ vừa phải để vượt dốc.
Đối với dốc đứng:
Trả số về theo tốc độ bạn nghĩ có thể đưa bạn lên đến đỉnh dốc.
Cố gắng tránh việc chuyển đổi số giữa dốc. Nếu tốc độ ban đầu
giảm giữa chừng, về số trước khi xe có bất cứ dấu hiệu chết máy
nào.
- 18 -
Những điểm lưu ý khi lái xe lên dốc:
- Phán đoán để trả số về thích hợp. Một vài lần kinh nghiệm
lên dốc sẽ hướng dẫn cho bạn.
- Phán đoán và điều chỉnh tay ga và số phù hợp
- .Khi bạn gần lên tới đỉnh dốc .
- Cẩn thận với các phương tiện khác đi ngược chiều khi bạn lên
tới đỉnh dốc.
Lái xe xuống dốc:
Đối với dốc vừa:
Trả tay ga về, sử dụng hơi nén giảm của của động cơ để giảm
tốc độ.
Phanh trước và sau chỉ sử dụng để hỗ trợ và những khi thật
cần thiết.
Nếu cần thiết, sử dụng phanh trước thật nhẹ nhàng.
Đối với dốc đứng:
Trả về số thấp nhất khi bắt đầu xuống dốc. Điều này sẽ
làm cho phanh động cơ có hiệu quả hơn.
Những điểm lưu ý khi lái xe xuống dốc:
- Sử dụng cùng một số đối với cùng một độ dốc khi lên và
xuống.
- Cách tốt nhất là không nên chuyển số giữa dốc. Tuy nhiên,
khi thật cần thiết xin trả số về trước khi xe bạn tăng tốc quá
nhanh.
- Điều chỉnh số và phanh thích hợp khi lên và xuống dốc.
- 19 -
- Khi xuống dốc sử dụng phanh phải thật cẩn thận. Nếu sử
dụng phanh không cẩn thận có thể xảy ra tai nạn.
9. Kinh nghiệm lái xe ban đêm an toàn:
Mẹo quan sát khi trời tối:
Tầm nhìn hạn chế là khó khăn lớn đầu tiên mà người nào
cũng gặp khi lái xe mô tô, gắn máy vào buổi tối. Do đó, bạn cần
biết cách quan sát đường và những người tham gia giao thông
khác trong điều kiện thiếu ánh sáng. Để làm được điều này, bạn
nên tránh nhìn thẳng vào đèn pha của các xe khác đi ngược chiều
vì thói quen này có thể khiến bạn bị lóa mắt và trong giây lát có
thể không quan sát được các chướng ngại vật trước mắt dễ dẫn tới
tai nạn.
Đèn pha của hầu hết các loại xe máy đều có phạm vi phát
sáng hẹp. Vì vậy, việc quan sát chướng ngại vật trên đường
khoiong hề dễ dàng. Do đó, vì sự an toàn của chính mình bạn nên
giảm tốc độ, tập trung quan sát dường để dễ dàng xử lí tình huống
khi bất ngờ có vật cản.
Sử dụng đồ có màu phản quang:
Bên cạnh đèn pha, xi nhan, những đường viền phản quang
trên xe và trên trang phục của bạn cũng cần thiết để giúp người
đối diện nhìn thấy bạn rõ hơn trong đêm tối. Điều này sẽ hạn chế
đáng kể các trường hợp nguy hiểm khi đèn xe không thật sáng.
Nối đuôi xe trƣớc:
Một trong những mẹo thường được sử dụng lái xe ban đêm là
bám đuôi xe trước. Bằng những cách quan sát đèn tín hiệu của xe
trước, bạn có thể đoán được đoạn đường nào có ổ gà hoặc chướng
ngại vật. Tuy nhiên, khi dung mẹo này bạn nên đi chậm và có
khoảng cách an toàn với xe phía trước để có thể kịp thời phanh
khi xảy ra tình huống bất ngờ.
- 20 -
Chuyển làn chậm rãi:
Do tầm nhìn hạn chế nên bạn cần tránh chuyển làn đường một
cách đột ngột. Khi muốn thay đổi lan đường bạn nên giảm tốc độ,
xi nhan và chuyển làn chậm rãi. Điều này sẽ giúp bạn báo hiệu
cho người khác xử lí tình huống đồng thời cho phép mắt mình
làm quen với điều kiện ánh sáng thay đổi. Sau khi sang làn đường
mới, bạn nên đợi một vài phút rồi hãy tiếp tục tăng ga.
Bình tĩnh trƣớc mọi tình huống:
Lái mô tô, xe gắn máy dễ bị kích động hơn lái xe ô tô. Bên
cạnh đó, buổi tối thường là thời điểm khá nhạy cảm khi mà nhiều
người lên xe sau khi đã uống rượu, bia hoặc lượng testosterone
trong cơ thể bắt đầu sản sinh hormone kích thích khiến họ lái
nhanh hơn. Do vậy, nếu có bị người khác khiêu khích, bạn cũng
nên giữ bình tĩnh và tránh phản ứng tiêu cực bằng cách tăng ga
hay lượn lách vì điều đó sẽ gây nguy hiểm cho bạn và những
người xung quanh.
10. Cách lái xe an toàn trời mƣa bão, gió lớn:
Tốt nhất là đi chậm:
Thông thường, đang đi mà gặp mưa, phần lớn mọi người đều
có xu hướng chạy xe nhanh hơn hoặc đột ngột rẽ vào trú mưa. Vì
thế nguy cơ xảy ra va chạm mỗi khi trời mưa thường cao hơn
bình thường.
Để tránh tai nạn đáng tiếc, lái xe cần cho xe chạy chậm, quan
sát kĩ trước khi chuyển hướng,cả qua gương chiếu hậu và trực
tiếp quan sát trước sau.
Cẩn thận với áo mƣa:
Một trong những nguyên nhân gây cản trở tầm nhìn và gây tai
nạn là chiêc áo mưa. Nhiều trường hợp mặc áo mưa sẽ giảm khả
năng quan sát hai bên cũng như qua gương chiếu hậu nên các
- 21 -
chuyên gia khuyên người lái mô tô, xe gắn máy nên mặc áo mưa
rời, giúp bạn dễ điều khiển xe, mở rộng tầm quan sát.
Đừng ngồi sai tƣ thế:
Nhiều lái xe, nhất là những người trẻ tuổi, khi gặp trời mưa
thường co hai chân để lên gờ động cơ xe hoặc thậm chí đưa cả hai
chân lên phần giá đỡ hàng ở phái trước xe để tránh nước mưa làm
ướt, bẩn chân hay giày dép.
Tuy nhiên đây là tư thế lái rất nguy hiểm vừa khiến người lái
thăng bằng kém hơn, đồng thời, không kịp đưa chân xuống bàn
đạp phanh khi gặp tính huống bất ngờ. Lái xe cần luôn tự nhủ:
”Bẩn hay tai nạn?” để có lựa chọn sáng suốt nhất khi gặp trời
mưa.
Phanh sớm:
Người lái mô tô, xe gắn máy cần lưu ý khi trời mưa, quãng
đường từ khi phanh đến khi xe dừng hẳn có thể tăng gấp đôi so
với bình thường nên lái xe cần phanh sớm hơn bình thường.
Phanh sớm hơn sẽ giúp bạn tránh được những cú phanh gấp,
xe không bị trượt bánh vì đường trơn mưa.
Khi đƣờng ngập nƣớc, gió lớn:
- Cố gắng tìm những cung đường cao và ít ngập để đi dù có
phải đi vòng, xa hơn bình thường.
- Cố gắng không đi sát vào lề đường quá vì sau một thời gian
mưa to, đây chính là những chỗ nước miệng cống thoát nước
ngập sâu hơn, tiềm ẩn nhiều nguy hiểm hơn. Nếu có thể thì hãy
cố gắng đi ở giữa làn đường để hạn chế nước ngập.
- Duy trì khoảng cách thích hợp đối với các xe đi trước, không
nên chạy song song với xe ô tô, đặc biệt là xe buýt, xe tải và các
xe cỡ lớn vì bạn dễ bị ngã do sức mạnh của các sóng nước do các
xe này tạo ra.
- 22 -
- Cố gắng giữ đều ga khi đi trên đường ngập bởi việc rồ ga và
phanh gấp sẽ khiến xe bạn dễ chết máy hơn. Bạn cũng đừng cố
vượt khi chưa nhìn chắc chắn về tầm nhìn cũng như khả năng
tăng tốc của xe mình.
- Tránh các khu vực hút gió như giữa các khu nhà cao tầng
đồng thời tránh xa các cây to đề phòng bật gốc.
III. KỸ NĂNG LÁI XE
1. Tỉnh táo nhận biết các dấu hiệu
Điều khiển mô tô, xe gắn máy là bạn đang rơi vào hoàn cảnh
vừa chủ động vừa bị động, vì thế hãy tỉnh táo quan sát,lắng nghe
những dấu hiệu giao thông như xi nhan,đèn tín hiệu, còi…để
phản ứng kịp thời với bất cứ tinh huống nào trên đường.
2. Vƣợt xe khác khi cần thiết:
Phần lớn mọi người cho rằng đi tốc độ chậm, không nên vượt
xe khác, đặc biệt là xe to như ô tô tải, container..là an toàn. Tuy
nhiên, thực tế trong nhiều trường hợp, nên vượt những xe to này
khi có đủ khoảng trống và thời gian đủ để chủ động tay ga, nếu
không rất dễ bị động bởi những tình huống bất ngờ như xe phía
trước phanh gấp, rẽ sang hai bên.
3. Quan sát rộng
Quan sát rộngđặc biệt cần thiết khi bạn di chuyển trên những
con đường nhỏ, hẹp nhiều đoạn cắt trong khu dân cư. Luôn sẵn
sàng phanh bất cứ lúc nào bằng cách đặt 1 hoặc 2 ngón tay trên
tay phanh làm đểm tựa phản ứng.
4. Tốc độ phù hợp
Đi với tốc độ phù hợp để bạn làm chủ các tình huống trên
đường đồng thời không vi phạm luật giao thông, đặc biệt chỉ tăng
tốc khi nhận thấy khoảng trống phía trước mặt là đủ để phanh nếu
có tình huống bất ngờ.
- 23 -
5. Đi đúng cấp số
Rất nhiều người đặc biệt là phụ nữ chỉ đi ở 1 cấp số, điều khiển
xe số như xe ga. Hãy lên, xuống phù hợp với tốc độ di chuyển để
đảm bảo an toàn cho bạn và độ bền của xe. Nếu di chuyển ở
đường núi nhiều đèo dốc, sử dụng cấp số thấp và ghi nhớ nguyên
tắc “ lên số nào, xuống số đó”. Bởi khi lên dốc, số thấp sẽ giúp
mô men lực lớn, còn khi xuống dốc số thấp sẽ ghì xe không chạy
theo quán tính, gọi là phanh động cơ.
6. Quan sát bánh xe ô tô trong tầm mắt
Điều này đặc biệt cần thiết khi bạn lưu thông trên đường quốc
lộ. Khi bạn đang bám đuôi một chiếc ô tô hoặc gặp tại ngã tư,
quan sát bánh xe của ô tô là điều cần thiết để đưa ra quyết định
hợp lí bới bánh xe sẽ là bộ phận phản ứng đầu tiên trên xe khi gặp
ổ gà hay rẽ sang hai bên.
7. Di chuyển theo nhóm
Trên những cung đường “ phượt”, an toàn nhất là di chuyển
theo nhóm hàng 1, hàng 2, tùy thuộc vào độ rộng của đường. Mỗi
người cần nghiêm khắc tuân thủ vị trì của mình trong nhóm, điều
khiển xe sao cho không vào vùng điểm mù của người phía trước
và đảm bảo quan sát thấy người phía sau trong gương chiếu hậu.
8. Vào cua đúng cách
Giảm tốc độ, trả về số thấp, quan sát mặt đường khi vào cua,
đặc biệt không được ngắt côn. Khi góc cua đủ rộng, tốc độ cao
gần nghiêng người theo xe, hạ thấp đầu gối để mở rộng trọng tâm
người và xe, khi đó xe sẽ vào cua an toàn. Rát nhiều người theo
phản xạ tự nhiên nghiêng người sang phía trước người lái với xe
khi vào cua, đây là một sai lầm bới khi đó người và xe không
cùng một phương chuyển động, cộng với tốc độ cao, xe mất trọng
tâm rất dễ ngã.
9. Sử dụng phanh đúng cách
- 24 -
Kết hợp cả phanh trước và phanh sau, với lực phanh trước
bằng 60-70% so với phanh sau, nhấp phanh sau chậm hơn phanh
trước một chút để đảm bảo xe chuyển trọng tâm dần từ trước rấu
mà không gây ra hiện tượng rê bánh sau sang hai bên hoặc chúi
mũi về trước. Hạn chế sử dụng phanh khi trời mưa, đường trơn
ướt, thay vào đó đi với số thấp và tốc độ vừa phải.
- 25 -
Chƣơng II
QUY TẮC GIAO THÔNG ĐỐI VỚI NGƢỜI LÁI XE
I. Quy tắc chung
Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của
mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành
hệ thống báo hiệu đường bộ.
Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi
hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.
1. Hệ thống báo hiệu đƣờng bộ:
Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao
thông,biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ,
rào chắn.
2. Hiệu lệnh của ngƣời điều khiển giao thông quy định nhƣ
sau:
+ Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao
thông ở các hướng dừng lại.
+ Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham
gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao
thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và
bên trái của người điều khiển giao thông được đi.
+ Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia
giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông
phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều
khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía
bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng;
- 26 -
người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao
thông.
3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định nhƣ sau:
+ Tín hiệu xanh là được đi;
+ Tín hiệu đỏ là cấm đi;
+ Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường
hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín
hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý
quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.
4. Biển báo hiệu đƣờng bộ gồm năm nhóm, quy định nhƣ
sau:
+ Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
+ Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm
có thể xảy ra;
+ Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
+ Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
+ Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển
báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
5. Chấp hành báo hiệu đƣờng bộ:
+ Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ
dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
- 27 -
+ Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao
thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
+ Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì
người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu
tạm thời.
+ Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều
khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường
cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
+ Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người
điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn
của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ,
nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường bảo đảm an toàn.
6. Sử dụng làn đƣờng
+ Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được
phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương
tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn
đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín
hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
+ Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ
phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ
thấp hơn phải đi về bên phải.
7. Vƣợt xe:
Khi vƣợt, các xe phải vƣợt về bên trái, trừ các trƣờng hợp sau
đây thì đƣợc phép vƣợt bên phải:
- 28 -
+ Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
+ Khi xe điện đang chạy giữa đường;
+ Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể
vượt bên trái được.
Không đƣợc vƣợt xe khi có một trong các trƣờng hợp sau
đây:
+ Trên cầu hẹp có một làn xe;
+ Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
+ Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với
đường sắt;
+ Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn
cho việc vượt;
+ Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm
nhiệm vụ.
8. Lùi xe:
+ Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín
hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
+ Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường
dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất,
trong hầm đường bộ, đường cao tốc.
9. Chuyển hƣớng xe:
- 29 -
+ Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải
giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
+ Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe
máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ,
người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ,
nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển
hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho
người và phương tiện khác.
+ Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy
chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi
có biển báo cho phép quay đầu xe.
+ Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ
qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm
đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức
với đường sắt,đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn
bị che khuất.
10. Tránh xe đi ngƣợc chiều
Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt,
hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc
độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.
11. Các trƣờng hợp nhƣờng đƣờng khi tránh nhau quy định
nhƣ sau:
+ Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì
xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường
cho xe kia đi;
+ Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc;
- 30 -
+ Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường
cho xe không có chướng ngại vật đi trước.
+ Xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau không được dùng đèn
chiếu xa.
12. Dừng xe, đỗ xe trên đƣờng bộ:
+ Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
+ Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên
ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không
có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải
theo chiều đi của mình;
+ Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc
quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị
trí đó.
+ Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện
pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt
ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để
người điều khiển phương tiện khác biết;
+ Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi
chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
+ Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị
trí lái;
+ Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
13. Ngƣời điều khiển phƣơng tiện không đƣợc dừng xe, đỗ xe
tại các vị trí sau đây:
- 31 -
+ Bên trái đường một chiều;
+ Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che
khuất;
+ Trên cầu, gầm cầu vượt;
+ Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
+ Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường
+ Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép
đường giao nhau;
+ Nơi dừng của xe buýt;
+ Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ
quan, tổ chức;
+ Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
+ Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
+ Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
14. Dừng xe, đỗ xe:
+ Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải
theo chiều đi của mình;bánh xe gần nhất không được cách xa lề
đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho
giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị
trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
+ Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện,trên miệng
cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế,
- 32 -
chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để
phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
15. Xếp hàng hóa trên phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ:
+ Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn,
không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt
đường và không cản trở việc điều khiển xe.
+ Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày
phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có
đèn đỏ báo hiệu.
16. Trƣờng hợp chở ngƣời trên xe ô tô chở hàng:
+ Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực
hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ
trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu.
+ Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi
thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn,
phải có thùng cố định, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông.
17. Quyền ƣu tiên của một số loại xe:
+ Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi
qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:
+ Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ
+ Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có
xe cảnh sát dẫn đường
+ Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu
- 33 -
+ Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch
bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy
định của pháp luật;
+ Đoàn xe tang.
+ Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia
giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát
lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe
được quyền ưu tiên.
18. Qua phà, qua cầu phao:
+ Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng trật tự, đúng
nơi quy định, không làm cản trở giao thông.
+ Khi xuống phà, đang ở trên phà và khi lên bến, mọi người
phải xuống xe, trừ người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng, người bệnh, người già yếu và người khuyết tật.
+ Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải xuống phà trước, xe thô
sơ, người đi bộ xuống phà sau; khi lên bến, người đi bộ lên trước,
các phương tiện giao thông lên sau theo hướng dẫn của người
điều khiển giao thông.
19. Nhƣờng đƣờng tại nơi đƣờng giao nhau:
+ Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng
xuyến, phải nhƣờng đƣờng cho xe đi đến từ bên phải
+ Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến,
phải nhƣờng đƣờng cho xe đi bên trái
+ Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường
ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường
- 34 -
không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi
trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.
20. Đi trên đoạn đƣờng bộ giao nhau cùng mức với đƣờng
sắt, cầu đƣờng bộ đi chung với đƣờng sắt:
+ Trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu
đường bộ đi chung với đường sắt,phương tiện giao thông đường
sắt được quyền ưu tiên đi trước.
+ Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt chỉ có
đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mau đỏ đã bật
sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông
đường bộ phải dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét
tính từ ray gần nhất; khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc tiếng chuông báo
hiệu ngừng mới được đi qua.
21. Giao thông trên đƣờng cao tốc:
+ Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên
đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy
định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
+ Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải
nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới
cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn
đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi
vào làn đường của đường cao tốc.
+ Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn
đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe
chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc.
+ Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề
đường;
- 35 -
+ Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối
thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường.
+ Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc
phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe
phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì
phải báo hiệu để người lái xe khác biết.
+ Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe
máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được
đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ
việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
22. Giao thông trong hầm đƣờng bộ:
+ Người điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ ngoài
việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn
phải thực hiện các quy định sau đây:
+ Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn; xe thô sơ phải
bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu;
+ Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định.
23. Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc:
+ Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy
chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo
đảm các quy định sau đây:
+ Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe
đó phải còn hiệu lực;
+ Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an
toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu
lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;
- 36 -
+ Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có
biển báo hiệu.
+ Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng
lượng của rơ moóc hoặc phải có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ
moóc.
24. Không đƣợc thực hiện các hành vi sau đây:
+ Xe kéo rơ moóc, xe kéo sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc
hoặc xe khác;
+ Chở người trên xe được kéo;
+ Kéo theo xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô.
II. QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƢỜI THAM GIA GIAO
THÔNG
A. Điều kiện của ngƣời lái xe tham gia giao thông
Điều 58 Luật Giao thông đường bộ quy định:
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy
định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều
khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành
trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy
tờ sau:
a) Đăng ký xe;
- 37 -
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định
tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới.
B. Một số hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông.
Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 nghiêm cấm các
hành vi sau đây:
1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu,
cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát
nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái
phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường;
để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu
nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép
đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp
cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình
đường bộ.
3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.
4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông
đường bộ.
5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm
thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.
- 38 -
6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách,
đánh võng.
7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ
thể có chất ma túy.
8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên
đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ
cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít
khí thở.
9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy
định.
Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ
điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành
đường, vượt ẩu.
12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ
đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu
đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
theo quy định của Luật này.
13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản
xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây
mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
- 39 -
14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép
hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng
nguy hiểm, động vật hoang dã.
15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép
hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống
khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở
quá tải, quá số người quy định.
16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều
kiện kinh doanh theo quy định.
17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn
giao thông.
19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn
và người gây tai nạn.
20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe
dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai
nạn giao thông.
21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân
hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng.
23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác
gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông
đường bộ.
C. Quy định về xử phạt hành chính khi vi phạm một số lỗi
cơ bản trong tham gia giao thông theo quy định hiện hành
- 40 -
1. Lỗi vƣợt quá tốc độ
Khoản 11 điều 8 Luật Giao thông đường bộ nghiêm cấm hành
vi: “Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành
đường, vượt ẩu”. Nếu người tham gia giao thông vi phạm quy
định trên sẽ bị xử phạt. Cụ thể
- Điều 5 Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm
2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt quy định: Xử phạt người điều
khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi
phạm lỗi vượt quá tốc độ khi tham gia giao thông như sau:
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người
điều khiển xe vi phạm hành vi: Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe vi phạm hành vi: Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi: Điều khiển xe
chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe vi phạm hành vi : Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định trên 35 km/h;
- Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013
quy định Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe
gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy lỗi vượt quá tốc độ
như sau:
- 41 -
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với vi phạm
sau đây:Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến
dưới 10 km/h;
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với vi phạm
sau đây: Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn
đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h
đến 20 km/h;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe vi phạm hành vi: Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định trên 20 km/h;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe vi phạm hành vi: Điều khiển xe thành nhóm từ 2
(hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
2. Lỗi sử dụng rƣợu, bia khi tham gia giao thông.
Khoản 8, Luật Giao thông đường bộ nghiêm cấm hành vi:
“Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở” Mọi
hành vi vi phạm quy định trên sẽ bị xử phạt. Cụ thể:
- Điều 5, Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm
2013 quy định xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô
và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe có hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu
- 42 -
hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam
đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến
0,4 miligam/1 lít khí thở;
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe có hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe có hành vi: Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; hoặc Không
chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của
người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
- Điều 6, Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm
2013 quy định xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô
tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông
đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe có hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe có hành vi: Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
3. Lỗi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
- 43 -
Khoản 2 điều 30 Luật Giao thông đường bộ quy định: “Người
điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh,
xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách”
Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm d vầ
điểm đ khoản 4, điều 8 Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 11 năm 2013:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi
mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao
thông trên đường bộ;
Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi
mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người
bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi
phạm pháp luật;
4. Lỗi vi phạm về độ tuổi và lỗi thiếu giấy tờ xe khi tham
gia giao thông.
Điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm
2013 quy định xử phạt đối với các vi phạm về lỗi thiếu giấy tờ
khi tham gia giao thông như sau:
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe
tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
- 44 -
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc
không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo
Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái
xe.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy
phép lái xe;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy
đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối
với loại xe có quy định phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có
dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự
xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
- 45 -
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự
xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06
(sáu) tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người
điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái
xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản
7 Điều này.
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo
và các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở
lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một
trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang
điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe
không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép
lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị
tẩy xóa.
- 46 -
Mục lục Trang
Chƣơng I
NHỮNG KIẾN THỨC CẦN THIẾT ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐIỀU
KHIỂN XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE ĐẠP ĐIỆN, XE MÁY
ĐIỆN 5
I. QUY ĐỊNH CHUNG 5
1. Điều kiện và trách nhiệm của người điều khiển mô tô, xe gắn
máy, xe đạp điện, xe máy điện. 5
2.Đội mũ bảo hiểm. 6
3.Không lái xe sau khi uống rượu bia. 7
4.Tuân thủ quy định tốc độ về lái xe an toàn 10
5.Không chở quá số người quy định 12
6.Sử dụng điện thoại di động 12
7.Xe mô tô xe gắn máy đi được vào đường cao tốc 13
8.Khi vượt qua đường sắt 13
II. MỘT SỐ KỸ NĂNG VÀ KINH NGHIỆM ĐIỀU KHIỂN
MÔ TÔ, XE GẮN MÁY 13
1. Kiểm tra xe trước khi khởi hành. 13
2. Tư thế ngồi lái xe. 14
3. Xuất phát và dừng xe. 14
4. Kỹ thuật phanh 15
5. Đi từ đường nhánh ra đường chính an toàn 16
- 47 -
6. Chuyển hướng an toàn nơi giao nhau 16
7. Kỹ thuật vượt xe 16
8. Kỹ thuật lái xe lên dốc, xuống dốc an toàn 17
9. Kinh nghiệm lái xe ban đêm an toàn 19
10. Cách lái xe an toàn trời mưa bão, gió lớn 20
III.KỸ NĂNG, KỸ SẢO KHI LÁI XE 22
1. Tỉnh táo nhận biết các dấu hiệu 22
2. Vượt xe khác khi cần thiết 22
3. Quan sát rộng 22
4. Tốc độ phù hợp 22
5. Đi đúng cấp số 23
6. Quan sát bánh xe ô tô trong tầm mắt 23
7. Di chuyển theo nhóm 23
8. Vào cua đúng cách 23
9. Sử dụng phanh đúng cách 23
Chƣơng II
QUY TẮC GIAO THÔNG ĐỐI VỚI NGƢỜI LÁI XE 25
I. Quy tắc chung 25
1. Hệ thống các biển báo đường bộ 25
2. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau:
3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau: 26
- 48 -
4. Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau:
5. Chấp hành báo hiệu đường bộ
6. Sử dụng làn đường 27
7. Vượt xe
8. Chuyển hướng xe 28
9. Tránh xe đi ngược chiều
10. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau quy định như
sau:
11. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ 29
12. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại
các vị trí sau đây:
13. Dừng xe, đỗ xe 30
14. Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ 31
15. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hang 32
16. Quyền ưu tiên của một số loại xe 32
17. Qua phà, qua cầu phao 32
18. Nhường đường tại nơi đường giao nhau 33
19. Đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt,
cầu đường bộ đi chung với đường sắt 33
20. Giao thông trên đường cao tốc 34
21. Giao thông trong hầm đường bộ 34
22. Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc 35
- 49 -
23. Không được thực hiện các hành vi sau đây: 35
II. QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CƠ
BẢN ĐỐI VỚI NGƢỜI THAM GIA GIAO THÔNG 36
A. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông. 36
B. Một số hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông. 37
C. Quy định về xử phạt hành chính khi vi phạm một số lỗi cơ bản
trong tham gia giao thông theo quy định hiện hành 39
1. Lỗi vượt quá tốc độ 40
2. Lỗi sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông. 41
3. Lỗi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. 42
4. Lỗi vi phạm về độ tuổi và lỗi thiếu giấy tờ xe khi tham gia
giao thông. 43
Tài liệu tham khảo
1. Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
2. Cẩm nang lái xe mô tô, xe gắn máy an toàn
3. Nghị định 171/2013/NĐ –CP của chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
4. Tài liệu trên các website.
5.Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THCS.
6. Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THPT.
- 50 -
SỔ TAY TUYÊN TRUYỀN AN TOÀN GIAO THÔNG CHO MỌI NGƢỜI
Bùi Thị Luyện(Tuyển chọn và biên soạn)
NHÀ XUẤT BẢN DÂN TRÍ
Số 9 - Ngõ 26 - Phố Hoàng Cầu - Q.Đống Đa - TP.Hà Nội
VPGD: Số 45 TT2 KĐT Văn Phú - Q.Hà Đông - TP.Hà Nội
ĐT: (04). 66860751 - (04). 66860752
Email: nxbdantri@gmail.com
Website: nxbdantri.com.vn
Chịu trách nhiệm xuất bản:
BÙI THỊ HƢƠNG
Chịu trách nhiệm bản thảo:
NGUYỄN PHAN HÁCH
Biên tập:
Vẽ bìa:
Sửa bản in:
Trình bày sách:
Chế bản:
Trần Phƣơng
Minh Đức
Nhƣ Quỳnh
Hoàng Nhất
Lê Quốc Huy
Liên kết xuất bản:
Công ty TNHH Thƣơng Mại-Du lịch và Giáo Dục Hồng Châu.
Địa chỉ: 28B, Lê Chân, phạm Ngũ Lão, Tp.Hải Dương.
VPGD: Số 3, Nhà A2, Đền Lừ 2, Phường Hoàng Văn Thụ, Q.Hoàng Mai, HN.
Điện thoại: 04.3632.1388 Fax: 04.3632.1388. Di động: 0913.574.777
In 10.000 cuốn, khổ tại Xí nghiệp In Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc
Địa chỉ: 128, Đại La, Hà Nội.
Số xác nhận đăng ký xuất bản số:2855-2015/CXBIPH/19-99/DT
Quyết định xuất bản số:2855-19/QĐXB/NXBDT của Nhà Xuất Bản Dân Trí ngày
19/10/2015
Mã ISBN: 978-604-88-2138-8
In xong, nộp lưu chiểu năm 2015
Recommended