View
214
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TÀI LIỆU HỘI NGHỊ VỀ ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC
VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
(Lưu hành nội bộ)
THÁI NGUYÊN, THÁNG 12/2014
2
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Viết đầy đủ
1. GV Giáo viên
2. HS Học sinh
3. SV Sinh viên
4. LKĐT Liên kết đào tạo
5. PPDH Phương pháp dạy học
6. ĐHSP Đại học Sư phạm
7. ĐHTN Đại học Thái Nguyên
8. CĐSP Cao đẳng Sư phạm
9. CĐCĐ Cao đẳng Cộng đồng
10. TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
11. TTGDTX Trung tâm Giáo dục thường xuyên
12. BDTX Bồi dưỡng thường xuyên
13. CTĐT Chương trình đào tạo
14. THPT Trung học phổ thông
15. THCS Trung học cơ sở
16. GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
17. GDTH Giáo dục Tiểu học
18. GDMN Giáo dục Mầm non
19. CNTT-TT Công nghệ thông tin - Truyền thông
20. CĐVHNT Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật
3
MỤC LỤC
STT Nội dung Trang
Báo cáo đề dẫn.
TS. Nguyễn Danh Nam – Phó Trưởng phòng Đào tạo – Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên ……………………………………………………...............
6
Báo cáo về công tác liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học và Bồi
dưỡng giáo viên của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh - Trưởng phòng Đào tạo – Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên ……………………………………………………...............
10
Đánh giá công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học
và Bồi dưỡng giáo viên.
ThS. Trần Quốc Tuấn - Giám đốc Sở GD&ĐT Tỉnh Lạng Sơn ………………
22
Một số ý kiến đánh giá, đề xuất về công tác đào tạo nâng chuẩn theo hình thức
vừa làm vừa học và Bồi dưỡng giáo viên.
ThS. Phạm Xuân Thuỷ - Hiệu trưởng Trường CĐSP Yên Bái ………….........
26
Liên kết đào tạo các ngành học sư phạm với Trường Đại học sư phạm - Đại học
Thái Nguyên, hiệu quả và phát triển.
ThS. Nông Văn Núi - Giám đốc TTGDTX tỉnh Cao Bằng ................................
28
Công tác đào tạo sinh viên theo hình thức vừa làm vừa học của Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Phạm Thị Linh - Hiệu trưởng Trường Tiểu học Thống Nhất - Thành phố
Thái Nguyên …………………………………………………………………….
31
Nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học – nhìn từ góc độ người dạy.
TS. Trần Thị Minh Huế – Trưởng Khoa GD Mầm non – Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên ……………………………………………………...............
35
Tăng cường gắn kết giữa Trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên với Sở Giáo dục
và Đào tạo Thái Nguyên để nâng cao chất lượng công tác Bồi dưỡng giáo viên.
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Thái Nguyên ………………………………........
38
Đánh giá về công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên theo hình thức
vừa làm vừa học.
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Yên Bái ……………………………………........
43
Góp ý về công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên theo hình thức vừa
làm vừa học.
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Vĩnh Phúc ………………………………………
45
Góp ý về công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên theo hình thức vừa
làm vừa học.
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Phú Thọ ………………………………………...
47
Một số ý kiến về công tác liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học.
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Quảng Ninh ……………………………………. 50
Đóng góp ý kiến cho Hội nghị về Đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học và
Bồi dưỡng giáo viên.
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Cao Bằng ……………………………………….
Công tác Bồi dưỡng nâng chuẩn giáo viên từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên 52
4
trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học.
Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn ……………………………………........
Liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo viên từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên trình
độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học giữa Trường Cao đẳng Sư phạm
Yên Bái với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trường Cao Đẳng Sư phạm Yên Bái …..............................................................
57
Công tác liên kết đào tạo vừa làm vừa học giữa Trường Cao đẳng Sư phạm
Thái bình với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trường cao đẳng Sư phạm Thái bình …………………………………………
60
Góp ý về đào tạo nâng chuẩn giáo viên từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên trình
độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học.
Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn ………………………………………...
65
Liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học giữa TTGDTX Tỉnh Hà Giang
với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai …………………………………………...
68
Một vài ý kiến đánh giá, góp ý về liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo viên theo
hình thức vừa làm vừa học.
Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự - Tỉnh Bắc Giang ..............................................
69
Đánh giá về liên kết đào tạo nâng chuẩn GV theo hình thức vừa làm vừa học.
Trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Lạng Sơn ................................... 70
Bồi dưỡng giáo viên và Liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học giữa
Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Thái Nguyên với Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Thái Nguyên ……………….............
71
Thực trạng Liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo viên theo hình thức vừa làm vừa
học giữa Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Phú Thọ với Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Phú Thọ ………………....................
75
Liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học giữa Trung tâm hướng nghiệp
và Giáo dục thường xuyên Tỉnh Quảng Ninh với Trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên.
Trung tâm Hướng nghiệp và GDTX Tỉnh Quảng Ninh ....................................
78
Liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học giữa TTGDTX Tỉnh Hà Giang
với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trung Tâm GDTX Tỉnh Hà Giang ……………………………………….........
80
Bài Phát biểu tham luận của cựu sinh viên.
Đỗ Thị Thu Hiền - Hiệu trưởng Trường Mầm non Hướng Dương – TP Hà
Giang ………………………………………………………………………………….
83
Giới thiệu về Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Thái Nguyên …………… 86
Danh mục các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý…………… 90
5
BÁO CÁO ĐỀ DẪN HỘI NGHỊ
TS. Nguyễn Danh Nam –
Phó Trưởng Phòng Đào tạo – Trường ĐHSP Thái Nguyên.
Công tác đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phổ thông đóng vai trò rất
quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo. Do đó, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên tổ
chức hội thảo nhằm đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác liên kết đào tạo nâng
chuẩn giáo viên theo hình thức vừa làm vừa học cũng như công tác bồi dưỡng giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo nâng chuẩn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông. Ban tổ chức hội nghị nhận được nhiều báo cáo gửi
về từ các Sở Giáo dục và Đào tạo, các Trường Cao đẳng, Trung cấp và các Trung tâm
Giáo dục thường xuyên đã và đang có mối quan hệ liên kết đào tạo với Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên trong nhiều năm qua.
Báo cáo của các đơn vị tập trung vào ba nội dung chủ yếu sau đây:
1. Đánh giá về công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo viên theo hình thức vừa
làm vừa học
* Ưu điểm:
Hầu hết các cơ sở liên kết đào tạo đều đánh giá công tác liên kết đào tạo được
thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế và tuân theo một quy trình khá chặt chẽ. Chương
trình đào tạo được thiết kế khoa học, hợp lý, có tính liên thông rõ nét. Đặc biệt,
chương trình có sự cập nhật nhiều thông tin mới góp phần nâng cao kiến thức chuyên
môn cho người học.
Thời gian đào tạo linh hoạt (vào cuối tuần hoặc dịp nghỉ hè) giúp người học có
điều kiện thuận lợi tham gia lớp học, đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ của
nhiều cán bộ, giáo viên đang công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi và hải đảo.
Nhiều người trong số họ đã trở thành giáo viên dạy giỏi, giáo viên cốt cán, cán bộ
quản lý giáo dục của các địa phương.
Giảng viên giảng dạy nhiệt tình, có trách nhiệm, hiểu rõ phong tục tập quán
của đồng bào dân tộc thiểu số, thể hiện tinh thần hợp tác chặt chẽ với cơ sở liên kết
đào tạo và có trách nhiệm cao trong công việc.
* Hạn chế:
Về chương trình đào tạo, ThS. Trần Quốc Tuấn – Giám đốc Sở GD&ĐT Lạng
Sơn cho rằng chương trình còn nặng về kiến thức hàn lâm, phần thảo luận, thực hành
về phương pháp sư phạm và các nội dung kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn
giáo dục phổ thông còn ít. Trường CĐSP Lạng Sơn và trường CĐSP Lào Cai cho
rằng chương trình đào tạo hiện nay chưa cập nhật, điều chỉnh kịp thời để đáp ứng yêu
cầu thực tế, đặc biệt trong công tác đào tạo giáo viên cho vùng sâu, vùng xa, vùng có
sự giao thoa văn hóa giữa các dân tộc. Đặc biệt, ThS. Phạm Xuân Thủy – Hiệu trưởng
trường CĐSP Yên Bái và ThS. Nông Văn Núi – Giám đốc TTGDTX Cao Bằng cho
rằng nội dung đào tạo vẫn còn tình trạng chồng chéo, trùng lặp kiến thức, nhiều nội
dung không cần thiết có thể được loại bỏ khỏi chương trình. Trường CĐ Cộng đồng
6
Bắc Kạn cũng có đánh giá tương tự đối với vấn đề này, trong đó đề nghị loại bỏ một
số học phần về Âm nhạc và Mĩ thuật trong đào tạo giáo viên tiểu học.
Ý kiến của Sở GD&ĐT Yên Bái chỉ rõ phương pháp giảng dạy của giảng viên
còn chậm đổi mới, chủ yếu là thuyết trình, truyền thụ một chiều theo kiểu “thầy đọc
trò chép”, chưa quan tâm đến việc hướng dẫn cho người học phương pháp tự học, tự
nghiên cứu. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy còn rất hạn chế,
do đó, ít tạo hứng thú cho người học. Ngoài ra, các bài giảng mẫu, các tiết thao giảng
chưa được thực hiện trong suốt quá trình thực hành, thực tế. Bên cạnh đó, Sở
GD&ĐT Yên Bái cũng cho rằng phương pháp đánh giá kết quả học tập chủ yếu thông
qua bài kiểm tra viết theo hình thức tự luận chưa phù hợp với đối tượng vừa làm vừa
học.
Về công tác quản lý giảng dạy, Trường CĐSP Thái Bình cho rằng vẫn có hiện
tượng giảng viên dạy dồn, dạy ép, thậm chí giảng viên tự ý thay đổi kế hoạch, lịch
giảng dạy. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch bố trí lớp học, phòng nghỉ
của đơn vị liên kết đào tạo.
Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc đưa ra hạn chế của quá trình đào tạo đó là trường sư
phạm chưa có giáo trình dành riêng cho đối tượng người học theo hình thức vừa làm
vừa học. Đặc biệt, trường sư phạm chưa xây dựng được cổng học tập trực tuyến (E-
Learning) hỗ trợ người học tự học, học ở mọi lúc, mọi nơi.
2. Đánh giá về công tác liên kết bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
Các Sở GD&ĐT đã tổng kết lại công tác bồi dưỡng giáo viên trong thời gian
gần đây, đặc biệt là bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng thay sách giáo khoa, trong
đó đề cập đến các vấn đề chủ yếu sau đây:
Trường CĐ Cộng đồng Bắc Kạn cho rằng nội dung bồi dưỡng hiện nay chưa
đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Do đó, trường sư phạm cần phải bám sát những
yêu cầu thực tiễn của cơ sở giáo dục để thiết kế chương trình, nội dung đào tạo phù
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học, giáo dục của các cơ sở giáo dục. Nói cách khác,
việc đào tạo nguồn nhân lực trong trường sư phạm với việc sử dụng nguồn nhân lực
này ở cơ sở giáo dục phải là một quy trình liên thông và khép kín. Từ đó giúp các cơ
sở giáo dục không phải mất nhiều thời gian để đào tạo lại và bồi dưỡng thêm cho sinh
viên mới tốt nghiệp.
Sở GD&ĐT Quảng Ninh nhấn mạnh đến hình thức bồi dưỡng hiện nay, chủ
yếu vẫn là bồi dưỡng giáo viên cốt cán, sau đó đội ngũ giáo viên cốt cán này về địa
phương và tham gia bồi dưỡng lại cho các giáo viên khác nên việc truyền tải nội dung
chưa được đầy đủ, sâu sắc.
Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc cho rằng Trường Sư phạm chưa có hình thức bồi
dưỡng trực tuyến (E-Learning) để tạo điều kiện cho người học được tham gia học tập
tại nơi công tác.
ThS. Nguyễn Mạnh Sơn – Phó Giám đốc Sở GD&ĐT Thái Nguyên đánh giá
cao tính chủ động của Trường sư phạm trong việc soạn thảo và tổ chức kí kết nhiều
văn bản phối hợp với Sở GD&ĐT để đưa cán bộ, giảng viên và sinh viên sư phạm
xuống các trường phổ thông thực hành, thực tế môn học trong quá trình đào tạo. Từ
đó tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên sư phạm thường xuyên được trao
đổi với giáo viên trường phổ thông về hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
giúp đội ngũ giáo viên phổ thông nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, hình
7
thành ý thức tự bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học giáo dục. Đặc biệt, Trường Sư
phạm đã và đang tham gia tích cực, chủ động vào các hội nghị, hội thảo, tập huấn do
Sở GD&ĐT tổ chức, đặc biệt nhiều hội thảo có mời báo cáo viên là giảng viên của
trường sư phạm.
3. Một số đề xuất, kiến nghị
* Đối với công tác đào tạo vừa làm vừa học:
TTGDTX Hà Giang đề xuất Trường Sư phạm cần thường xuyên điều chỉnh
chương trình đào tạo, tăng thời lượng thực hành, cập nhật nội dung đổi mới chương
trình sách giáo khoa sau 2015; lược bỏ một số học phần, nội dung không phù hợp,
nặng về lý thuyết hoặc đã được học tại chương trình đào tạo Trung cấp hoặc Cao
đẳng; tăng cường các chuyên đề chuyên sâu nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và
nghiệp vụ cho người học, đặc biệt là nội dung về các phương pháp dạy học hiện đại,
các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi.
Sở GD&ĐT Phú Thọ, TTGDTX Phú Thọ đề xuất giảng viên cần tăng cường
sử dụng các hình thức kiểm tra - đánh giá như vấn đáp, trắc nghiệm khách quan hoặc
thông qua sản phẩm. Ví dụ, yêu cầu người học báo cáo kết quả học tập thông qua các
bài luận, bài viết thu hoạch hoặc bài tập sư phạm cuối khóa. Đồng thời, cần cải tiến
cách thức, nội dung thi nhằm đánh giá đúng năng lực của người học ở các mức độ
khác nhau (nhớ, hiểu, vận dụng thực tiễn…).
Trường CĐSP Yên Bái đề xuất cần đổi mới phương pháp dạy học của giảng
viên theo hướng cập nhật các phương pháp dạy học hiện đại; tăng cường các hình
thức dạy học như seminar, hội thảo, thảo luận (ít nhất khoảng 10% thời lượng dành
cho môn học); thường xuyên chú ý tới việc giúp đỡ và hướng dẫn người học biết cách
xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng và tự nghiên cứu. Cựu sinh viên Phạm Thị
Linh – Hiệu trưởng trường Tiểu học Thống Nhất - TP. Thái Nguyên đề nghị chương
trình cần chú trọng bồi dưỡng kĩ năng tự học, kĩ năng hợp tác và kĩ năng sử dụng
công nghệ thông tin trong dạy học.
Sở GD&ĐT Yên Bái đề xuất Trường Sư phạm cần tăng cường công tác quản
lý giảng dạy của giảng viên, đồng thời phối hợp tích cực với các cơ sở giáo dục đánh
giá chuẩn đầu ra đối với người học tốt nghiệp hệ đào tạo theo hình thức vừa làm vừa
học.
Trường CĐSP Thái Bình đề nghị Trường Sư phạm xây dựng ngân hàng đề thi
cho từng học phần, hướng dẫn ôn tập và tổ chức thi nghiêm túc, đúng quy chế. Ngân
hàng đề thi cần bao quát được nội dung chương trình môn học và thường xuyên được
bổ sung, cập nhật cho phù hợp với thực tế.
ThS. Nguyễn Mạnh Sơn – Phó Giám đốc Sở GD&ĐT Thái Nguyên đề xuất
Trường Sư phạm cần tích cực mời các Sở GD&ĐT tham gia vào việc điều chỉnh, phát
triển chương trình đào tạo giáo viên. Thông qua phản hồi của các cơ sở sử dụng lao
động, “sản phẩm đào tạo” của trường sư phạm mới có thể đáp ứng được yêu cầu của
xã hội.
Tăng cường cho người học đi tham quan thực tế tại các mô hình giáo dục tiên
tiến để người học có thêm những trải nghiệm và kinh nghiệm thực tiễn ở nhiều môi
trường giáo dục khác nhau. Đây là ý kiến của ThS. Trần Quốc Tuấn - Giám đốc Sở
GD&ĐT Lạng Sơn và ý kiến của Trung tâm Hướng nghiệp và GDTX tỉnh Quảng
Ninh.
8
Trường CĐSP Thái Bình cũng đề xuất kết thúc mỗi năm học, Trường Sư phạm
cần tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm để từ đó khắc phục những tồn tại, hạn chế
trong công tác phối hợp liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học. Hơn nữa,
trường sư phạm cần thường xuyên tổ chức lấy ý kiến phản hồi của người học về
chương trình đào tạo và chất lượng đội ngũ giảng viên để từ đó đổi mới chương trình
đào tạo và có những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên có chất lượng cao.
* Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục:
Sở GD&ĐT Thái Nguyên đề nghị Trường Sư phạm cần thường xuyên tổ chức
hội thảo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học có sự tham gia của đội ngũ giáo
viên phổ thông nhằm trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu giữa giảng viên
sư phạm và giáo viên phổ thông. Đồng thời, tăng cường đưa giảng viên sư phạm
xuống dự giờ, tham gia xây dựng giờ giảng mẫu ở trường phổ thông, thông qua mô
hình “giúp đỡ đồng nghiệp” để bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên ở phổ thông.
Đối với hình thức bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, nhiều cơ sở
liên kết đào tạo đề xuất Trường Sư phạm triển khai hình thức bồi dưỡng trực tuyến
một số chuyên đề bồi dưỡng nhằm tạo diễn đàn trao đổi, góp phần nâng cao hiệu quả
của công tác tự đào tạo, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên phổ thông và cán bộ quản
lý giáo dục.
9
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN
VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh –
Trưởng Phòng Đào tạo – Trường ĐHSP Thái Nguyên.
Phần 1: Công tác đào tạo Vừa làm vừa học
1. Đáng giá chung về công tác đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên từ trình độ trung
cấp, cao đẳng lên trình độ đại học theo hình thức VLVH.
1.1. Thuận lợi
- Với gần 50 năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHSP là một trong những cơ
sở đào tạo có bề dày kinh nghiệm trong đào tạo giáo viên có trình độ cao đẳng, đại
học. Đối với các ngành đào tạo theo hình thức VLVH, đều là các ngành trường đào
tạo chính qui. Vì vậy có nhiều thuận lợi về đội ngũ giảng viên, giáo trình, tài liệu.
Trường đang đào tạo 14 ngành trình độ cử nhân; trình độ thạc sĩ ở 21 chuyên ngành;
trình độ tiến sĩ ở 12 chuyên ngành.
- Trường có đủ năng lực và đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo nâng
chuẩn cho các địa phương. Về đội ngũ giảng viên, hiện trường có 396 giảng viên,
Trong đó có 01 GS; 21 PGS; 105 Tiến sĩ; 224 Thạc sĩ và có 120 giảng viên đang làm
NCS.
- Có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Uỷ ban nhân dân, Sở Giáo dục và Đào tạo
các tỉnh.
- Các TTGDTX, các trường Trung cấp, Cao đẳng đều là các đơn vị có kinh
nghiệm trong quản lý và tổ chức hệ đào tạo theo hình thức VLVH; là các đơn vị có
truyền thống nhiều năm hợp tác, liên kết với Trường ĐHSP - ĐHTN.
1.2. Khó khăn
- Trong nhận thức của xã hội nói chung, của một bộ phận cán bộ giảng viên,
cán bộ quản lý nói riêng, chưa coi trọng đúng mức về đào tạo theo hình thức VLVH.
- Các văn bản qui định của Bộ GD& ĐT về liên kết đào tạo, tuyển sinh, đào tạo
có nhiều điểm chưa phù hợp với đặc thù về đối tượng; với các địa phương ở vùng sâu,
vùng xa.
- Chế độ chính sách trong việc cử đi học; đối với người đi học; sau khi học của
các địa phương không giống nhau.
- Nhiều địa phương chưa có kế hoạch dài hạn cho việc đào tạo nâng chuẩn đội
ngũ giáo viên. Thông thường chỉ có kế hoạch cho từng năm hoặc thông qua khảo sát
nhu cầu của của người học mới có kế hoạch tuyển sinh và đào tạo. Chính vì vậy dẫn
đến sự mất cân đối về số lượng người được đào tạo giữa các địa phương; cũng như
giữa các ngành đào tạo.
- Phần lớn học viên đang công tác ở các vùng sâu, vùng xa; vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Vì vậy, việc tổ chức đào tạo của trường gặp rất
nhiều khó khăn.
- Tại một số đơn vị liên kết, điều kiện phục vụ cho giảng dạy, học tập còn
nhiều khó khăn, hạn chế.
10
- Các đơn vị liên kết của Trường ĐHSP chủ yếu tập trung tại các tỉnh miền núi
phía Bắc. Vì thế, việc giám sát, thanh tra, kiểm tra của Trường ĐHSP đối với các hoạt
động dạy và học chưa được tiến hành thường xuyên.
1.3. Các kết quả đã đạt được (2009- 2014)
1.3.1. Về tuyển sinh
Trường đã liên kết đào tạo nâng chuẩn lên trình độ đại học cho giáo viên mầm
non, giáo viên phổ thông ở 15 tỉnh; đã liên kết đào tạo với 14 trường cao đẳng, 2
trường trung cấp chuyên nghiệp và 13 TTGDTX cấp tỉnh.
- Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương giảm chỉ tiêu tuyển sinh để góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo, số lượng tuyển sinh hệ VLVH đã giảm dần.
- Số lượng tuyển sinh còn phụ thuộc vào ngành đào tạo, nhu cầu của người học.
Bảng 1. Thống kê kết quả tuyển sinh theo ngành đào tạo
(tính đến tháng 11/2014)
STT Ngành đào tạo 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng
1 GD Mầm non 1477 2103 1139 1091 818 988 7616
2 Giáo dục Tiểu học 856 1164 869 834 681 638 5042
3 SP Ngữ văn 270 129 387 74 186 121 1167
4 SP Toán 169 201 219 53 239 116 997
5 SP Địa lý 41 222 45 172 116 41 637
6 SP Sinh học 198 221 109 51 579
7 Giáo dục Thể chất 210 34 132 31 407
8 SP Lịch sử 57 77 28 162
9 SP Tin học 45 57 102
10 SP Vật lý 52 46 98
11 SP Hóa học 52 52
12 Quản lý giáo dục 51 51
Tổng 3120 4379 2898 2435 2097 1981 16.910
Số sinh viên tuyển sinh ở các tỉnh cũng có sự khác nhau, một số tỉnh có số
lượng tuyển sinh tương đối cao là Thái Nguyên, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn.
11
Bảng 2. Thống kê kết quả tuyển sinh theo tỉnh (tính đến tháng 11/2014)
STT Tỉnh 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng
1 Thái Nguyên 652 841 1042 750 605 3890
2 Hà Giang 907 1145 316 2368
3 Cao Bằng 197 191 420 341 153 405 1707
4 Bắc Kạn 215 196 137 253 287 239 1327
5 Yên Bái 135 145 266 342 92 128 1108
6 Tuyên Quang 343 367 126 192 166 1194
7 Lạng Sơn 93 162 377 93 149 874
8 Bắc Giang 435 191 195 821
9 Phú Thọ 206 251 221 136 814
10 Thái Bình 153 135 230 155 51 724
11 Quảng Ninh 275 168 75 157 675
12 Vĩnh Phúc 236 238 474
13 Hải Dương 400 400
14 Lào Cai 88 147 81 316
15 Hòa Bình 129 89 218
Tổng 3120 4379 2898 2435 2097 1981 16.910
1.3.2. Thi tốt nghiệp: Từ năm 2009 đến tháng 11/2014 đã có 18.118 sinh viên
tốt nghiệp, cụ thể như sau:
Bảng 3. Thống kê số sinh viên tốt nghiệp theo ngành
STT Ngành đào tạo 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng
1 GD Mầm non 336 783 1214 1770 2185 620 6908
2 GD Tiểu học 667 923 911 836 1136 598 5071
3 SP Ngữ văn 62 539 493 198 379 71 1742
4 SP Toán 278 510 315 274 212 52 1641
12
5 SP Sinh học 124 39 201 279 90 48 781
6 SP Địa lý 62 130 126 45 168 531
7 SP Lịch sử 253 53 73 25 404
8 SP Vật lý 49 257 53 359
9 Tiếng Anh 148 86 76 310
10 Giáo dục Thể chất 60 48 108
11 Quản lý giáo dục 60 48 108
12 GD Công dân 35 34 69
13 SP Hóa học 50 50
14 SP Tin học 36 36
Tổng 1784 3452 3481 3640 4179 1582 18118
Bảng 4. Thống kê số sinh viên đã tốt nghiệp (theo tỉnh)
STT Tỉnh 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng
1 Thái Nguyên 545 794 825 744 1009 33 3950
2 Hà Giang 412 615 0 1096 908 69 3100
3 Cao Bằng 131 368 335 390 132 471 1827
4 Bắc Kạn 84 0 602 185 114 243 1228
5 Vĩnh Phúc 333 173 280 256 182 0 1224
6 Quảng Ninh 0 488 218 0 245 225 1176
7 Yên Bái 68 59 272 137 250 272 1058
8 Bắc Giang 0 284 419 0 182 0 885
9 Tuyên Quang 0 0 230 361 226 0 817
10 Hòa Bình 154 155 211 89 71 0 680
11 Thái Bình 57 339 0 149 121 0 666
12 Lạng Sơn 0 177 0 92 156 126 551
13 Phú Thọ 0 0 89 0 342 56 487
13
14 Hải Dương 0 0 0 141 241 0 382
15 Lào Cai 0 0 0 0 0 87 87
Tổng 1784 3452 3481 3640 4179 1582 18118
1.3.3. Đánh giá chung
- Có sự phối hợp tốt giữa Trường ĐHSP với các địa phương, với các đơn vị
liên kết trong việc thực hiện các qui định hiện hành của Bộ GD&ĐT về tuyển sinh, tổ
chức đào tạo. Vì vậy, trong nhiều năm liên kết đào tạo và có những thời điểm qui mô
đào tạo rất lớn, nhưng chưa để sẩy ra sai sót lớn, các khoá học đều được kết thúc theo
đúng hợp đồng giữa trường ĐHSP và các đơn vị liên kết.
- Trong những năm qua, với trách nhiệm của mình, Trường ĐHSP chủ động
phối hợp với các địa phương, tham gia tích cực đào tạo nâng chuẩn lên trình độ đại
học cho một số lượng đáng kể giáo viên, cán bộ quản lý của các địa phương.
- Đáp ứng nhu cầu của các địa phương và nguyện vọng được học tập nâng cao
trình độ của giáo viên, cán bộ quản lý; đặc biệt là các tỉnh miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Tạo điều kiện cho giảng viên của Trường thâm nhập thực tế giáo dục phổ
thông tại các địa phương; đặc biệt là những hạn chế, bất cập trong đào tạo giáo viên;
trên cơ sở đó có những điều chỉnh cần thiết về nội dung, phương pháp, chương trình
đào tạo.
- Tạo điều kiện cho sự gắn kết giữa Trường là đơn vị đào tạo với các cơ sở
giáo dục tại các địa phương; tạo nguồn kinh phí góp phần cải thiện đời sống cho cán
bộ giảng viên của trường.
2. Các tồn tại, hạn chế
2.1. Công tác tuyển sinh
- Qui định của Bộ GD&ĐT về đối tượng tuyển sinh; môn thi tuyển sinh chưa
phù hợp với đối tượng là cán bộ, giáo viên đã có có kinh nghiệm công tác, giảng dạy.
qui định mới nhất của Bộ GD&ĐT về tuyển sinh hệ VLVH được ban hành tại văn bản
hợp nhất 19/VBHN-BGD&ĐT ngày 21/5/2014, theo quy định này, đối tượng tốt
nghiệp THSP hoặc CĐSP chưa đủ 36 tháng khi dự thi tuyển sinh phải thi 3 môn theo
khối A, B, C, D, M... là không hợp với đối tượng; không đồng bộ với Qui chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính qui đã thay đổi rất nhiều. Nội dung một số môn thi
tuyển sinh chưa phù hợp với đối tượng.
- Trường ĐHSP cũng như nhiều đơn vị liên kết chưa chủ động trong việc xây
dựng kế hoạch tuyển sinh, dẫn đến có sự mất cân đối về số lượng và ngành tuyển
sinh. Nguyên nhân là do nhiều đơn vị liên kết phải tự lo hoàn toàn công tác tuyển
sinh, phải cử cán bộ đến từng trường, từng địa phương để khảo sát nhu cầu, tìm nguồn
tuyển sinh. Trong một số trường hợp, tất cả các công tác cho kì thi tuyển sinh đã
chuẩn bị nhưng kì thi phải hoãn vì số thí sinh không đủ tổ chức lớp.
- Một số đơn vị, công tác hồ sơ đăng kí dự thi của thí sinh chưa được quan tâm
đúng mức. Cho đến thời điểm tổ chức thi tuyển sinh, hồ sơ của nhiều thí sinh chưa
hợp lệ, dẫn đến mất khá nhiều thời gian cho việc hoàn thiện hồ sơ của thí sinh.
14
2.2. Tổ chức và quản lý đào tạo
- Đối với các khoa có ít lớp đại học VLVH, chưa có sự quan tâm mức đến
quan tâm đúng mức đến việc tổ chức quản lý và tổ chức đào tạo, thường để xẩy ra
nhiều thiếu sót hơn so với các khoa có nhiều lớp.
- Chưa xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm cho từng lớp. Hiện nay mới
chỉ xây dựng được kế hoạch giảng dạy cho các lớp theo từng đợt học. Việc triển khai
thực hiện kế hoạch giảng dạy của một số đơn vị, một số giảng viên chưa theo đúng kế
hoạch, tự ý thay đổi lịch trình, kế hoạch giảng dạy làm ảnh hướng đến việc chuẩn bị
cơ sở vật chất và quản lý của đơn vị liên kết; ảnh hưởng đến việc học tập của sinh
viên.
- Việc bố trí thời gian học từ 8 - 10 tiết/ngày ảnh hưởng đến chất lượng dạy và
học.
- Giảng dạy của giảng viên cũng còn nhiều hạn chế như: chưa đổi mới phương
pháp giảng dạy, chủ yếu là thuyết trình; chưa cung cấp đầy đủ học liệu cho học viên;
một số giảng viên giảng dạy chưa đủ thời gian theo qui định, cá biệt có giảng viên
chưa tạo điều kiện và chia sẻ đối với người học. Theo qui đinh, học viên nghỉ học quá
20% số tiết học của học phần không được dự thi học phần. Qui định này là biện pháp
quản lý học viên tốt nhất. Tuy nhiên, trong thực tế do việc theo dõi sĩ số không
thường xuyên hoặc vì lý do nào có học viên nghỉ quá 20% số tiết nhưng giảng viên
vẫn cho dự thi học phần. Chính điều này đã dẫn đến nhiều khó khăn cho đơn vị liên
kết trong việc quản lý học viên, có thể dẫn đến hiện tượng học hộ, thi hộ. có giảng
viên còn đánh giá thấp năng lực học tập của học viên hệ VLVH so với sinh viên hệ
chính qui, dẫn đến trong quá trình giảng dạy chưa chú ý đến việc hướng dấn sinh viên
tự học, tự nghiên cứu.
- Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập còn nhiều hạn chế bất cập. Hiện
nay thi kết thúc học phần được thực hiện theo hai hình thức, thi cuốn chiếu và thi theo
đợt. Thực thế cho thấy, trong mỗi cách tổ chức thi học phần đều có các hạn chế, bất
cập cần phải điều chỉnh. Đề thi học phần, cũng như đề thi tốt nghiệp, nội dung còn
nặng về tái hiện kiến thức, thuộc bài, ít sự vận dụng, liên hệ với thực tế. Kết quả học
tập chưa thể hiện rõ sự phân loại. Việc chấm thi học phần, thông báo kết quả cho sinh
viên còn chậm, một số khoa việc quản lý điểm chưa khoa học.
- Công tác thanh tra, kiểm tra của trường đối với hoạt động dạy và học tại các
đơn vị liên kết chưa được tiến hành thường xuyên dẫn đến các hạn chế thiếu sót trong
hoạt động dạy và học chậm được khắc phục.
- Cơ sở vật chất tại một số đơn vị liên kết chưa đáp ứng đầy đủ cho hoạt động
dạy và học cho các học phần cần đến thiết bị, dụng cụ, sân bãi,..
2.3. Về kinh phí đào tạo
Qui định về định mức học phí, đóng học phí đối học viên đã được thể hợp
đồng đào tạo. Tuy nhiên, trong thực tế việc thu học phí theo qui định là công việc rất
vất vả đối với các đơn vị liên kết. Ngoài những học viên có hoàn cảnh khó khăn thực
sự còn nhiều học viên cố tình chậm trễ trong việc đóng học phí. Điều này, dẫn đến
việc thanh toán kinh phí đào tạo giữa trường với các đơn vị chưa theo đúng tiến độ
như trong hợp đồng.
15
3. Đề xuất , kiến nghị đổi mới quản lý và tổ chức đào tạo
3.1. Đối với Trường Đại học Sư phạm
- Phối hợp với các đơn vị liên kết kiện toàn, bổ sung các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho tất cả các hoạt động dạy và học.
- Điều chỉnh giảm thời gian đào tạo của khoá học cũng như số tiết sinh viên
phải học/ngày, tăng thời lượng cho sinh viên tự học. Đối với đào tạo liên thông từ
trình độ CĐSP, thời gian đào tạo của khoá học 1,5 năm (hiện tại là 2 năm) và 2,5 năm
(hiện tại là 3 năm) đối với liên thông từ trình độ TCSP, số tiết tối đa sinh viên phải
học trên lớp là 8 tiết/ngày.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát triển năng lực; tăng cường
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Biên soạn, kiện toàn hệ thống giáo trình, đề cương bài giảng, đề cương môn
học. Đảm bảo toàn bộ các học phần trong chương trình đào tạo có đầy đủ học liệu, và
cung cấp cho học viên ngay từ đầu khoá học. Đối với học viên, việc có đầy đủ học
liệu là một yếu tố hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Đổi mới cách ra đề thi học phần, thi tốt nghiệp theo hướng đề mở, vận dụng
kiến thức vào thực tế, liên hệ thực tế.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, lấy ý kiến phản hồi của
người học.
3.2. Đối với các đơn vị liên kết
Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, đặc biệt là
việc thực hiện thời gian giảng dạy đã được ghi trong giấy báo giảng. Phối hợp với
giảng viên quản lý người học.
4. Về chương trình đào tạo
4.1. Chương trình đào tạo đang thực hiện
Hiện trường đang thực hiện Chương trình ĐT được xây dựng và sử dụng từ
năm 2010, gồm 3 loại chương trình:
- Chương trình thứ nhất dùng cho đào tạo liên thông từ trình độ cao đẳng - 110
đvht; thời đào tạo 2 năm học. Chương trình này áp dụng cho tất cả các ngành đào tạo.
- Chương trình thứ 2 dùng cho đào tạo liên thông từ trình độ THSP - 145 đvht,
thời gian đào tạo 03 năm. Chương trình này dùng cho ngành GD Mầm non và GD tiểu
học.
- Chương trình thứ 3 dùng cho đối tượng đã tốt nghiệp THSP nhưng chưa đủ
năm công tác để đào tạo liên thông, tuyển sinh trước ngày 07/2/2014 (trước khi có
Thông tư 55 của Bộ GD&ĐT có hiệu lực từ ngày 7/2/2014) - 200 đvht, thời gian đào
tạo 04 năm. Ngành GD mầm non có 02 lớp; GD Tiểu học có 01 lớp và GD Thể chất
có 3 lớp, đang đào tạo theo chương trình này. Sau khi có Thông tư 55 của Bộ
GD&ĐT về đào tạo liên thông, Trường đã có quyết định điều chỉnh chương trình và
giảm thời gian đào tạo cho các lớp học theo chương trình này
16
4.2. Đánh giá về chương trình đang sử dụng
Chương trình 1, 2 được xây dựng và sử dụng từ năm 2010 cho đến nay, căn cứ
để Trường xây dựng 2 chương trình này là: Chương trình đào tạo hệ chính qui,
chương trình đào tạo trình độ trung cấp, chương trình đào tạo hệ cao đẳng. Vì vậy,
chương trình đã bảm bảo tính liên thông giữa các cấp học, đáp ứng chuẩn đầu ra và
mục tiêu đào tạo.
Sau 5 năm sử dụng, các chương trình đang sử dụng đã bộc lộ những hạn chế:
- Một số học phần; một số nội dung kiến thức còn trùng với những kiến thức
mà sinh viên đã được học ở hệ TCSP và CĐSP.
- Nội dung kiến thức trong các học phần còn nặng về kiến thức hàn lâm thời
gian dành cho thực hành, luyện tập, thảo luận; những nội dung kiến thức góp phần
giải quyết những vấn đề cụ thể ở trường phổ thông còn ít.
- Chương trình chưa được đổi mới, cập nhật thường xuyên; chưa có phần kiến
thức phù hợp với đặc thù vùng miền, đối tượng.
- Khi xây dựng các chương trình đang sử dụng mới chỉ tập trung vào trang bị
kiến thức, chưa quan tâm đến phát triển năng lực cho người học.
- Trong quá trình thực hiện chương trình, chưa thường xuyên điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với thực tế.
- Nghiên cứu chuyển đổi từ hình thức đào tạo niên chế sang hình thức đào tạo
tín chỉ và quản lý qua phần mềm từ chương trình đào tạo, thời khóa biều, hồ sơ sinh
viên, điểm, xét tốt nghiệp. . .
4.3. Đổi mới chương trình đào tạo
a. Định hướng đổi mới chương trình đào tạo hệ VLVH
Năm 2014, Đảng ủy và Ban Giám hiệu đã có chủ trương xây dựng lại chương
trình đào tạo hệ VLVH. Phòng Đào tạo bắt đầu lập kế hoạch xây dựng chương trình
với các định hướng cơ bản sau:
- Chương trình đào tạo đại học hệ VLVH phải đáp ứng được những yêu cầu
đổi mới chương trình SGK phổ thông.
- Chương trình phải được rà soát để tránh hiện tượng trùng lặp nội dung kiến
thức với các chương trình mà người học đã được đào tạo.
- Chương trình phải cập nhật được những nội dung mới về khoa học và về
phương pháp dạy học.
b. Quy trình đổi mới chương trình đào tạo đại học hệ VLVH
Bước 1: Xác định yêu cầu về trình độ của sinh viên khi tốt nghiệp (chuẩn đầu
ra):
Căn cứ nhiệm vụ đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông, các đơn
vị xác định những yêu cầu cần đạt được của sinh viên khi tốt nghiệp.
Bước 2. Đánh giá chương trình hiện hành:
Trường sẽ tổ chức xin ý kiến của các đơn vị sử dụng giáo viên, cựu sinh viên,
các nhà quản lý về những ưu và nhược điểm của chương trình hiện hành. So sánh
17
chương trình đào tạo hiện hành với chương trình đào tạo cao đẳng hoặc trung cấp để
loại bỏ những kiến thức trùng lặp giữa các chương trình.
Bước 3. Xác định các môn học
Xây dựng các môn học đáp ứng được những yêu cầu của chuẩn đầu ra.
Bước 4. Xây dựng chương trình
Lựa chọn các môn học để đưa vào chương trình đào tạo để tạo ra một chỉnh thể
kiến thức đáp ứng những yêu cầu của địa phương.
Dự kiến, việc đổi mới chương trình đào tạo đại học hệ VLVH sẽ hoàn thành
trong quý 2 năm 2015.
Phần 2: Công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
1. Thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên từ năm 2009 đến 2014 bao gồm các nội dung sau:
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên cốt cán Trung học phổ thông
(THPT);
- Bồi dưỡng thí điểm chương trình hỗ trợ cho giáo viên tập sự cấp THPT;
- Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học
từ mầm non đến THPT;
- Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ viên chức làm công tác thiết bị ở cơ sở giáo dục
phổ thông; bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trong cơ sở
giáo dục đại học;
- Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;
- Bồi dưỡng và cấp chứng nhận nghiệp vụ sư phạm bậc 1,2;
- Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ quản lý giáo dục.
Kết quả các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn của Trường được thống kê như sau:
Bảng 1: Thống kê số lượng giáo viên mầm non, phổ thông tham gia bồi dưỡng giáo
viên (2009 - 2012)
Nội dung 2009 2010 2011 2012
Bồi dưỡng tăng cường năng lực, UDCNTT cho
giáo viên THPT, THCS 172 838 504 233
Bồi dưỡng UDCNTT vào đổi mới PPDH bộ
môn cho giáo viên THPT, THCS, Tiểu học, Mầm
non
3338 674
Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng bảo quản thiết bị Vật
lý, Hóa, Sinh bậc THPT, THCS 42 148
18
Bồi dưỡng viên chức làm công tác thiết bị ở cơ
sở giáo dục phổ thông 47
Bồi dưỡng hỗ trợ giáo viên tập sự 350
Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên cốt
cán THPT 1065
Tổng cộng: 3599 2927 504 381
Bảng 2: Thống kê số lượng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và công tác đoàn đội
(2009 - 2013)
Nội dung 2009 2010 2011 2012 2013
Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 1 156 65 205 64 68
Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 1,2 36 19
Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đối
tượng đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng 42 138 277 133
Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên trong các cơ sở giáo dục đại học 147 427 371 149 152
Bồi dưỡng công tác đoàn đội 351 374 290
Tổng cộng: 381 630 1204 720 529
2. Những định hướng phát triển công tác bồi dưỡng
2.1. Đổi mới chương trình bồi dưỡng giáo viên
Quy trình đổi mới chương trình bồi dưỡng giáo viên:
Bước 1: Khảo sát nhu cầu giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
- Điều tra thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên tại các vùng miền, kết
hợp với khảo sát nhu cầu được bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục. Khảo sát năng lực mới của giáo viên (phát triển chương trình, đánh
giá, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giao tiếp, quản lý,...). Từ đó lựa chọn các
vấn đề cấp bách của giáo dục phổ thông.
- Lấy ý kiến phản hồi của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về chương trình
bồi dưỡng hiện hành. Đánh giá ưu điểm và hạn chế của chương trình với mục tiêu đáp
ứng nhu cầu nâng cao trình độ của người được bồi dưỡng.
Bước 2: Thiết kế khung chương trình bồi dưỡng
- Chương trình bồi dưỡng cần được thiết kế theo hướng tiếp cận dựa vào năng
lực, tức là xuất phát từ các năng lực cần thiết để thiết kế nội dung chương trình bồi
19
dưỡng. Do đó, trước hết cần xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục dựa trên các nhóm năng lực cốt lõi (xem hình dưới).
- Đề xuất danh mục các chuyên đề bồi dưỡng dựa trên phân tích kết quả điều
tra nhu cầu bồi dưỡng, ý kiến phản hồi của người học về chương trình hiện hành và
xác định những năng lực cốt lõi trong bộ tiêu chuẩn năng lực giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục.
Khung chương trình bồi dưỡng cần bám sát bộ tiêu chuẩn năng lực và mục tiêu
bồi dưỡng cho từng đối tượng (giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh).
Bước 3: Xây dựng đề cương chi tiết chuyên đề bồi dưỡng
Đề cương chi tiết chuyên đề được xây dựng dựa trên bảng mô tả năng lực và
danh mục các mô-đun kiến thức. Đề cương chi tiết cần mô tả rõ mục tiêu, mô-đun
kiến thức, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng, phương pháp đánh giá và
hướng dẫn tự bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng (tham khảo phần phụ lục).
Bước 4: Thẩm định chương trình bồi dưỡng giáo viên
Mời các chuyên gia giáo dục và các Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá và thẩm
định chương trình bồi dưỡng có tham chiếu tới bộ tiêu chuẩn năng lực giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục và chất lượng đội ngũ giảng viên sư phạm.
2.2. Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của Trường
Nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên sư phạm theo các hướng sau:
- Tạo nguồn giảng viên: tuyển chọn những sinh viên xuất sắc được đào tào tạo
ở nước ngoài hoặc ở trong nước để bồi dưỡng thành giảng viên.
- Đào tạo lại giảng viên: Thông qua hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng theo
các hình thức: tập trung tại trường sư phạm; tập trung tại trường phổ thông; và đào tạo
trực tuyến.
- Bồi dưỡng giảng viên: Hình thành các nhóm chuyên gia về các ngành, các
lĩnh vực; tuyển chọn những giảng viên có năng lực ngoại ngữ tốt đi học tập, tập huấn
tại các cơ sở giáo dục trong nước và ngoài nước, trong đó chú trọng đến bồi dưỡng
ngắn hạn (khoảng từ 01 đến 03 tháng) ở các nước có nền giáo dục đại học tốt như Mĩ,
Úc, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,... Các mô-đun bồi dưỡng giảng viên
Năng lực
chuyên
môn
Chương
trình bồi
dưỡng
Năng lực
dạy học và
giáo dục
Năng lực
nghiên cứu
khoa học
Năng lực
phát triển
nghề nghiệp
Năng lực
đánh giá
trong giáo
dục
Năng lực
phát triển
chương
trình
20
sư phạm: Ngoại ngữ, tin học, phát triển chương trình, nghiên cứu khoa học giáo dục,
quản trị đại học và các vấn đề chuyên sâu khác.
- Đào tạo sau đại học: Lựa chọn các hướng nghiên cứu phù hợp ở trường sư
phạm (theo từng nhóm chuyên gia) và cử giảng viên đi học sau đại học theo nhu cầu
của nhà trường, trong đó có chính sách khuyến khích cho giảng viên đi học sau đại
học tại nước ngoài bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác.
- Sàng lọc đội ngũ giảng viên theo chuẩn nghề nghiệp (giáo dục đại học) và
xây dựng chính sách tuyển dụng, sử dụng và luân chuyển giảng viên hợp lý.
Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng giảng viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần
xây dựng chuẩn nghề nghiệp đối với giảng viên, ban hành khung chương trình bồi
dưỡng giảng viên đại học; xây dựng đề án bồi dưỡng giảng viên sư phạm tại các cơ sở
giáo dục tiên tiến trên thế giới; xây dựng cổng kết nối trực tuyến các trường sư phạm
(chia sẻ nguồn học liệu chung, phát triển và đánh giá chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giảng viên,...).
2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bên trong công tác bồi dưỡng giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục:
Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Trường sư phạm và Sở Giáo
dục và Đào tạo.
2.4. Đổi mới hình thức bồi dưỡng
Tập trung tại trường sư phạm; Nhóm chuyên gia của trường sư phạm làm việc
trực tiếp với giáo viên tại các trường phổ thông theo mô hình giúp đỡ đồng nghiệp
(mô hình bồi dưỡng tại chỗ) theo quy trình: Thăm lớp, dự giờ; Phân tích bài học sau
dự giờ (nghiên cứu bài học); thiết kế bài giảng mẫu; tổ chức hội thảo chuyên đề cuối
khóa học; Bồi dưỡng trực tuyến (Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng một số mô-đun
bồi dưỡng trực tuyến để giáo viên có thể trao đổi trực tiếp với đội ngũ các chuyên gia
hàng đầu).
Kết luận
Trường Đại học Sư phạm đã xác định vai trò của Trường trong việc phối kết
hợp vơí các địa phương đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi
mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông. Trường đã xây dựng các đề án hoạt
động để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng. Chúng tôi hy vọng
nhận được sự hợp tác của các địa phương để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
phổ thông.
21
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN THEO HÌNH
THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
ThS. Trần Quốc Tuấn -
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Lạng Sơn.
Thực hiện công văn số: 3794/ĐHSP-ĐT về việc Tổ chức Hội nghị Đào tạo
nâng chuẩn giáo viên theo hình thức Vừa làm vừa học (VLVH) và Bồi dưỡng giáo
viên của Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Thái Nguyên; nhằm đánh giá chất lượng,
hiệu quả công tác Liên kết đào tạo, bồi dưỡng giáo viên góp phần đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Lạng
Sơn đánh giá công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn theo hình thức VLVH và Bồi
dưỡng giáo viên trong những năm qua tại tỉnh cụ thể như sau:
1. Công tác liên kết đào tạo của tỉnh Lạng Sơn những năm gần đây
1.1. Những năm qua, để đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Sở Giáo dục và
Đào tạo thực hiện chủ trương mở các lớp liên kết tại các trường Cao đẳng, Trung cấp
chuyên nghiệp và các Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh. Phối hợp với các đơn
vị đào tạo, khảo sát, tìm hiểu nhu cầu của người học, từ đó, thông báo công khai các
thông tin về kỳ tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng về số lượng, đối
tượng, hình thức và những thông tin có liên quan như ngành nghề, thời gian, học phí
đào tạo khóa học.
1.2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác liên kết đào tạo, đơn vị chủ trì
đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo đã tiến hành xây dựng chương trình phù hợp với
mục tiêu đào tạo; đáp ứng những điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ
giảng viên hoặc giáo viên, cán bộ quản lý, giáo trình, tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy
học); lập kế hoạch thực hiện, phân công giảng dạy quản lý, đánh giá, công nhận kết
quả học tập và rèn luyện, cấp phát văn bằng, chứng chỉ. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền và trực tiếp giám sát các hoạt
động liên kết đào tạo tại các đơn vị. Đồng thời, chủ động phối hợp với các cơ quan
hữu quan, bộ, ngành có trường chủ trì đào tạo đang tham gia liên kết đào tạo tại địa
phương tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý những sai phạm trong hoạt động liên kết đào
tạo.
1.3. Trong ba năm gần đây (2011-2014), riêng về lĩnh vực giáo dục và đào tạo
nâng chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học và Bồi dưỡng giáo viên, trường Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên (TTGDTX)
trên địa bàn tỉnh (04 đơn vị: CĐSP, Trung cấp VHNT, Trung tâm GDTX 1, TTGDTX
2 tỉnh) đã phối hợp, liên kết với 07 trường đại học (ĐH TDTT Bắc Ninh; Đại học SP
Nghệ thuật TƯ; ĐH Giáo dục - Đại học Quốc gia; ĐH SP Hà Nội; Đại học SP Thái
Nguyên; ĐH CNTT-TT Thái Nguyên; ĐH Khoa học tự nhiên-ĐH Quốc gia Hà Nội
và Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN), mở được 52 lớp với 2.192 học viên theo học, tập trung
ở các chuyên ngành như: ĐH tiếng Anh, ĐH Ngữ Văn, ĐH Toán, Hóa học, Vật lý, ĐH
Mầm non, ĐH tiểu học, ĐHQL Giáo dục, ĐH Công nghệ thông tin, ĐH Mỹ thuật, ĐH
âm nhạc, ĐHSP Thể dục TT,... với thời gian đào tạo từ 2 năm đến 5 năm. Việc đào tạo
nâng chuẩn cho giáo viên THCS, tiểu học và mầm non tại các đơn vị đã góp phần
thực hiện có hiệu quả những Chỉ thị, Nghị quyết của UBND tỉnh Lạng Sơn về Nâng
22
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành Giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
đổi mới Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Sở GDĐT đã chỉ đạo các đơn vị có chức năng làm tốt công tác liên kết đào
tạo, công tác khảo sát, điều tra nhu cầu học tập của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy tích cực công tác tuyển sinh, mở ra hướng
đi mới, đa dạng hóa các ngành, nghề, loại hình đào tạo, hình thức đào tạo, đáp ứng
nhu cầu của người học ngoài giờ hành chính. Phối hợp với các trường đại học trong
công tác liên kết, quản lý tốt các lớp hiện có, thực hiện đúng, đủ số tiết trong chương
trình đào tạo; xét điều kiện thi, tuyển sinh, thi hết học phần, thi tốt nghiệp theo đúng
quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đánh giá chung về ưu điểm và hạn chế của công tác liên kết đào tạo
2.1. Ưu điểm
- Công tác liên kết đào tạo đã thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GD&ĐT). Các lớp liên kết có đầy đủ hồ sơ quản lý lớp theo quy định
như sổ đầu bài, sổ điểm, hồ sơ quản lý và được theo dõi cập nhật đầy đủ; theo dõi việc
thực hiện chương trình, lịch học, kế hoạch học theo đúng hợp đồng đã ký với các
trường đại học liên kết.
- Hầu hết các lớp đào tạo liên kết đã tổ chức ôn thi và thi tuyển theo đúng quy
định, không gây áp lực cho người tham gia thi tuyển. Các đơn vị đào tạo đã xây dựng
kế hoạch đào tạo, thời gian đào tạo theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Không kéo dài thời gian đào tạo cũng như kết thúc khóa học, giúp cho cán bộ, giáo
viên tham gia đào tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ thu xếp thời gian đảm bảo vừa
hoàn thành công tác tại đơn vị, vừa tham gia học tập theo kế hoạch đào tạo.
- Chương trình đào tạo và các hoạt động của các lớp liên kết phù hợp và mang
tính liên thông khá rõ nét. Có sự cập nhật nhiều thông tin mới, thay đổi và nâng cao
kiến thức về chuyên ngành đào tạo mà học viên mới chỉ được giới thiệu hoặc chưa
được được học ở chương trình đào tạo cao đẳng, đáp ứng chất lượng đào tạo phù hợp
với đổi mới giáo dục hiện nay.
- Quy trình khảo thí và đánh giá được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ nhằm
đảm bảo cho học viên khi tốt nghiệp học viên được bổ sung, trang bị những kiến thức
và kỹ năng tốt nhất. Hình thức đào tạo có sự linh hoạt, thường bố trí vào những ngày
cuối tuần và trong dịp hè, giúp cho số đông cán bộ có điều kiện tham gia khóa học,
đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị có cán bộ theo học không bị xáo trộn việc phân
công, bố trí công tác tại đơn vị.
- Đơn vị tổ chức liên kết đào tạo: xác định công tác liên kết đào tạo theo hình
thức vừa làm vừa học, bồi dưỡng giáo viên là một trong những nhiệm vụ trọng yếu
của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cơ sở vật
chất trang thiết bị cần thiết đảm bảo cho người học có thể học tập và nghiên cứu.
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên kết đào tạo xây dựng kế hoạch giảng dạy
và học tập, đánh giá công tác giảng dạy của giảng viên nhằm đảm bảo chất lượng đào
tạo; Quản lý, kiểm tra việc thực hiện các loại hồ sơ sổ sách các lớp, mỗi lớp học phân
công một giáo viên chủ nhiệm phối hợp với đơn vị liên kết thực hiện việc quản lý lớp
học theo đúng quy định.
23
Trước yêu cầu về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI), công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
trong những năm qua đã góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác Giáo dục và
Đào tạo và sự ổn định, phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh.
- Các đơn vị thực hiện phối hợp liên kết đào tạo: có đội ngũ giảng viên chuyên
nghiệp, tâm huyết và chất lượng cao đảm nhận công tác giảng dạy nói chung cũng
như Trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên; Chất lượng đào tạo phản ánh
rõ các nội dung học thuật, phù hợp với chức năng giáo dục của cơ sở đào tạo. Kiến
thức và kỹ năng người học tiếp thu được sau khóa học về cơ bản đã đáp ứng mục
được đích, như cầu học tập của người học.
2.2. Hạn chế
- Về chương trình đào tạo: ở một vài môn học vẫn còn nặng phần kiến thức hàn
lâm, ít phần thực hành, luyện tập. Đối tượng tham gia lớp học là giáo viên nên họ
mong muốn được tiếp cận nhiều kiến thức để giải quyết những vấn đề trong giảng dạy
hiện nay, đặc biệt là phần phương pháp giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên, thời lượng
dành cho phần thực hành về phương pháp sư phạm chưa thật thỏa đáng, ít có phần
kiến thức giải quyết những vấn đề cụ thể ở nhà trường phổ thông hiện nay.
- Về công tác quản lý đào tạo: việc xếp lịch học cuốn chiếu từng môn liên tục
cả ngày cũng gây sự căng thẳng nhất định cho sinh viên đối với những nội dung khó
cần nhiều thời gian nghiên cứu.
- Do đặc thù của hình thức đào tạo vừa làm vừa học nên một số học viên còn bị
ảnh hưởng do gia đình, công việc tại cơ quan nên kết quả học tập chưa cao.
3. Định hướng công tác liên kết đào tạo lĩnh vực giáo dục của tỉnh Lạng Sơn
trong thời gian tới
Trong thời gian tới, Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường phối hợp liên kết với
các trường Sư phạm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các chuyên đề cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên nhằm nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, đồng
thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền và trực tiếp giám sát các
hoạt động liên kết đào tạo tại các đơn vị.
Tiếp tục mở rộng liên kết đào tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đáp ứng
nhu cầu người học. Cùng với với việc mở các lớp đào tạo dài hạn và trung hạn, Sở
GD&ĐT chỉ đạo các đơn vị tổ chức đào tạo các lớp ngắn hạn theo nhu cầu; liên kết
với các trường Đại học tiếp tục tuyển sinh các lớp đại học tiểu học, đại học mầm non,
các chuyên ngành bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các cấp học (THCS, THPT),
các chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo yêu cầu của người học nhằm
không ngừng bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành Giáo
dục và Đào tạo của tỉnh.
4. Đề xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo
4.1. Các trường thực hiện liên kết đào tạo nên có khung đào tạo chung hướng
đến nhu cầu thực tế của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Thường xuyên điều chỉnh
chương trình đào tạo giúp người học cập nhật được xu hướng mới trong khoa học
công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc đổi mới chương trình đào tạo cần chú ý mang
24
tính liên thông rõ nét hơn nữa; tăng phần thực hành, luyện tập; tăng phần kiến thức
giải quyết những vấn đề cụ thể ở nhà trường phổ thông hiện nay. Cần cập nhập
chương trình đổi mới sách giáo khoa giúp cho học viên vừa được nâng cao trình độ
nghiệp vụ, vừa được cập nhập kiến thức của chương trình đổi mới sách giáo khoa.
4.2. Cần có sự nghiên cứu, hợp tác với các Sở GD&ĐT tham gia vào quá trình
biên soạn chương trình đào tạo. Thông qua các hội nghị, hội thảo lắng nghe và tiếp
nhận sự đánh giá và góp ý từ nhà sử dụng cho “sản phẩm đào tạo”. Thực tế cho thấy,
đây là cách thức rất hiệu quả để nhà trường nắm bắt được những yêu cầu về kiến thức
chuyên môn mà các đơn vị sử dụng nhân lực cần đến ở những người học sau khi tốt
nghiệp.
4.3. Thường xuyên điều chỉnh chương trình đào tạo: do xã hội luôn phát triển,
công nghệ không ngừng thay đổi… vì vậy sự điều chỉnh kịp thời sẽ giúp cho người
học cập nhật được cái mới, hiện đại hơn, thích ứng hơn với trình độ đổi mới công
nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, tính sáng tạo của người học và phù hợp với thời
đại hiện nay.
4.4. Tăng cường cho học viên đi thực tế, thực tập tại các cơ sở giáo dục trong
quá trình đào tạo nâng chuẩn để người học có thêm những kinh nghiệm thực tiễn.
Trên đây là báo cáo của Sở GD&ĐT Lạng Sơn. Kính đề nghị Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên tiếp tục có sự quan tâm, phối hợp tạo điều kiện để công tác
Liên kết đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên ngày càng có hiệu quả
cao hơn nữa, góp phần đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội về Giáo dục và Đào tạo.
25
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN
THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
ThS. Phạm Xuân Thủy -
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái.
Qua nhiều năm thực hiện công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo viên lên
trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) với Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên, Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái có một số ý kiến
đánh giá, nhận xét đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những thiếu
sót, hạn chế để phát triển tốt công tác này.
1. Trước hết, xin khẳng định việc phối hợp, liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo
viên theo hình thức VLVH giữa Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái với Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên được tiến hành theo quy trình khá chặt chẽ, đảm
bảo theo đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hàng năm, căn cứ vào chỉ
tiêu kế hoạch nhà nước được giao, hai trường chủ động ký biên bản ghi nhớ về kế
hoạch liên kết. Các khâu của quá trình đào tạo liên kết như: tuyển sinh, chương trình,
thời khóa biểu từng kỳ học, đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy của từng trường,
quản lý hồ sơ, sổ sách; quản lý học viên; điều kiện CSVC phục vụ, khai giảng và bế
giảng,… được phối hợp thực hiện một cách chủ động, khoa học và kịp thời. Đặc biệt
về chương trình đào tạo nâng chuẩn đã được thiết kế về cơ bản là khoa học, hợp lý,
đảm bảo yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Chương trình đào tạo đã có đầy đủ các thông tin như: Tên chương trình, trình
độ đào tạo, ngành đào tạo, loại hình đào tạo, mục tiêu đào tạo, thời gian đào tạo, khối
lượng kiến thức toàn khóa, đối tượng tuyển sinh, quy trình đào tạo và điều kiện tốt
nghiệp, thang điểm, nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy và mô tả vắn tắt nội
dung các học phần. Đặc biệt, mỗi học phần đều được mã hóa và phân chia số tiết lý
thuyết, bài tập, thực hành, thảo luận.
Đánh giá tổng quát: Đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học giữa
Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái và Trường ĐHSP-ĐHTN trong thời gian qua
được phối hợp tốt, đảm bảo các quy định về đào tạo liên thông của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, chất lượng đào tạo được đánh giá cao.
2. Bên cạnh đó, cũng còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế, chúng tôi xin đề cập
đến nội dung chính của Hội nghị này là về Chương trình đào tạo liên thông, đồng thời
kết hợp đề xuất một số ý kiến.
- Thứ nhất: chúng tôi thấy trong nội dung chương trình, thời lượng dành cho
thảo luận còn ít so với các phần khác (lý thuyết, bài tập, thực hành). Chẳng hạn
chương trình liên thông cao đẳng lên đại học ngành GDTH chỉ có 17 tiết thảo luận
trong tổng số 110 ĐVHT. Cách thiết kế này chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đào tạo theo hướng chuyển từ truyền thụ tri thức một chiều sang
bồi dưỡng phẩm chất, năng lực người học. Chúng tôi đề nghị tăng thời lượng thào
luận lên ít nhất khoảng 10% (tất nhiên cũng sẽ có khó khăn khi xây dựng nội dung
thảo luận thiết thực, tránh tình trạng bỏ mặc cho học viên tự nghiên cứu).
- Thứ hai: chương trình khung của các ngành khác nhau được thiết kế rất thiếu
thống nhất, kể cả từ tên gọi từng mục, đến việc chia các nội dung nhỏ trong nội dung
chương trình (có thể do những đơn vị khác nhau thiết kế). Tình trạng này dẫn đến hệ
quả là rất khó quản lý và theo dõi. Có thể tham khảo nhận xét này khi xem các
26
chường trình khung đào tạo liên thông của các ngành: Sư phạm Địa lý, Giáo dục tiểu
học, Sư phạm kỹ thuật công nghiệp. Chúng tôi đề xuất nên có một mẫu chung cho tất
cả các chương trình khung này.
- Thứ ba: Chương trình Sư phạm Địa lý ghép cả bài tập, thực hành và thảo luận
vào một cột. Điều này dễ gây ra sự tùy tiện khi giảng viên trực tiếp tham gia lên lớp.
Trong khi đó chương trình Sư phạm kỹ thuật công nghiệp số tiết tự học lại quá nhiều
(tới 3150 tiết trong 105 ĐVHT, chưa kể số tiết thảo luận). Chúng tôi thấy hơi khó
hiểu cách phân phối thời gian này ? Chương trình khung đào tạo liên thông của các
ngành khác lại không có nội dung tự học này ?
- Thứ tư: Việc đánh số thứ tự cũng chưa hợp lý. Ví dụ Chương trình khung
ngành Giáo dục Tiểu học từ trình độ cao đẳng, nếu cộng 7.1 và 7.2 thì chỉ có 95
ĐVHT, trong khi đó tổng số là 110 ĐVHT (lỗi đánh số thứ tự ghép TTSP và Thi TN
vào mục 7.2, lẽ ra là thành mục 7.3 và 7.4). Đề nghị trước khi ban hành chương trình,
cần rà soát kỹ tất cả các khâu, tránh những sơ suất đáng tiếc.
- Thứ năm: khi xây dựng chương trình khung đào tạo liên thông, nhất thiết phải
tham khảo chương trình mà trước đó học viên đã hoàn thành, tránh tình trạng chồng
chéo, trùng lặp kiến thức, quá tải hoặc kiến thức cần nhưng lại không được đào tạo kỹ
lưỡng (chúng tôi so sánh thấy chương trình tương ứng của một số trường đại học khác
thường có số ĐVHT ít hơn).
- Cuối cùng: việc phối hợp quản lý đào tạo liên thông, cho dù khó khăn hơn
đào tạo chính quy, cũng cần làm tốt hơn: Thời khóa biểu có sớm, ít thay đổi; giảng
viên có trách nhiệm hơn trong giảng dạy và thực hiện giờ giấc lên lớp; hồ sơ, sổ sách
quản lý nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời hơn; phương pháp giảng dạy nhất thiết phải được
chú ý đổi mới theo hướng bồi dưỡng phẩm chất, năng lực người học; tăng cường hơn
nữa công tác kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo liên thông.
3. Qua thực tiễn nhiều năm phối hợp đào tạo liên thông giữa hai trường,
chúng tôi mạnh dạn trao đổi một số ý kiến trên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo trong thời gian tới. Các ý kiến này có thể còn phiến diện, theo ý chủ quan của
người viết, xin được lượng thứ nếu chưa thật chính xác. Chúc sức khỏe các quý vị đại
biểu, chúc Hội nghị “Đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học và bồi
dưỡng giáo viên” của Trường ĐHSP - ĐHTN thành công.
27
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CÁC NGÀNH HỌC SƯ PHẠM VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN, HIỆU QUẢ VÀ PHÁT TRIỂN
ThS. Nông Văn Núi -
Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng.
Trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) Tỉnh Cao Bằng là cơ sở giáo
dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm Giáo dục thường xuyên
tỉnh Cao Bằng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng.
Từ năm 1995 đến nay Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng thực hiện liên kết với
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên các ngành: ĐHSP Toán, ĐHSP Văn, ĐH Giáo
dục Tiểu học, ĐH Giáo dục Mầm non, ĐHSP Tin, ĐHSP Tiếng Anh, ĐH Tiếng
Trung Quốc hệ vừa học vừa làm với tổng số 2232 học viên (có bảng thống kê kèm
theo).
Kế thừa và phát huy kết quả liên kết của các thế hệ lãnh đạo trước, Năm 2014,
TTGDTX Tỉnh duy trì thực hiện 10 lớp liên kết đào tạo ngành Sư phạm với Trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên – ĐH Thái nguyên, cụ thể:
- Đại học Giáo dục Tiểu học: Có 05 lớp gồm Đại học GDTH K7 A, B; ĐH
GDTH K8, ĐH GDTH K9, ĐH GDTH K10 tổng số 478 học viên.
- Đại học Giáo dục Mầm non: có 04 lớp gồm Đại học GDMN K3 B; ĐH
GDMN K4B, ĐH GDMN K5, ĐH GDTH K6 tổng số 286 học viên.
- Đại học Sư phạm Văn: có 01 lớp tổng số 28 học viên.
Quá trình thực hiện liên kết đào tạo các lớp ngành Sư phạm, Trung tâm và
Trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên đã thực hiện đồng bộ công tác quản lý, phối hợp
nhịp nhàng, linh hoạt, đúng quy định, có hiệu quả với Trường ĐHSP Thái Nguyên từ
khâu Tuyển sinh, khai giảng, tổ chức đào tạo, bế giảng trao bằng ...hợp lý, khoa học.
Thường xuyên duy trì hơn 800 SV như hiện nay thể hiện sự hiệu quả trong
công tác phối hợp.
Từ năm 1995, Trung tâm đã thực hiện liên kết đào tạo (LKĐT) các lớp Ngành
Sư phạm với Trường ĐHSP Thái Nguyên thể hiện sự tin cậy của Trung tâm về công
tác đào tạo hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm.
Trong quá trình thực hiện liên kết TTGDTX Tỉnh Cao Bằng nhận được sự chia
sẻ, cùng tháo gỡ các khó khăn trong các nội dung tổ chức đào tạo như chỉ tiêu tuyển
sinh, điều chỉnh kế hoạch đào tạo tại các thời điểm khó khăn, lịch học, lịch giảng dạy
rơi vào những ngày lễ đặc thù của miền núi
Đa phần các thầy cô của Trường ĐHSP lên giảng dạy và công tác nhiệt tình,
trách nhiệm phương pháp giảng dạy phù hợp, thông cảm với những khó khăn của
CBGV miền núi tham gia học tập.
Tuy nhiên cũng xác định thấy rằng, Chương trình đào tạo hiện nay chưa cập
nhật, điều chỉnh bổ sung kịp thời để đáp ứng yêu cầu thực tế; nội dung đào tạo cần
gắn với thực tế giảng dạy, giáo dục tại các trường Mầm non, Tiểu học, THCS; Đặc
biệt cần có liên hệ phù hợp với tình hình thực tế vùng dân tộc, miền núi của Cao
Bằng.
28
Để công tác LKĐT đạt hiệu quả nên xây dựng lại chương trình đào tạo phù
hợp với điều kiện, yêu cầu thực tế giảng dạy, giáo dục của các trường; lược bỏ một số
học phần, nội dung không phù hợp, nặng nề về lý thuyết hoặc đã được trang bị cơ bản
tại chương trình đào tạo Trung cấp hoặc cao đẳng; Trên thực tế tại các Trường Tiểu
học hiện nay đa số đã có giáo viên Nhạc, Họa, Thể dục chuyên trách nên cần lược bớt
hoặc cắt bỏ những môn này trong chương trình đào tạo; cần cập nhật phương pháp
giảng dạy các chương trình thực nghiệm của Bộ GD&ĐT đưa vào chương trình Giảng
dạy Phương pháp Giảng dạy các môn
Thắt chặt quản lý giảng dạy của giáo viên, yêu cầu học viên tham gia tích cực
vào các hoạt động đào tạo, chú trọng các hoạt động nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
với mục tiêu sau tốt nghiệp ĐH phải có chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn đầu ra và
phục vụ hiệu quả vào thực tế giảng dạy. Thực tế qua công tác cùng quản lý hoạt động
dạy học tại các lớp LKĐT chúng tôi nhận thấy có một số GV giảng dạy làm phực tạp
hóa vấn đề để đề cao môn học làm học viên căng thẳng hoặc tạo áp lực cho học viên;
cũng có GV quá dễ dãi thoải mái với học viên cho rằng đằng nào học viên cũng là
giáo viên, chỉ cần có Bằng để hợp lý hóa v.v.
Do vậy chúng tôi đề nghị Nhà Trường, các khoa phải quán triệt đến tất cả các
Giáo viên nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác giảng dạy, đề cao chất lượng,
lập ngân hàng đề thi cho từng môn, hướng dẫn ôn tập phù hợp, tổ chức thi nghiêm
túc, đúng quy chế.
Trong khuôn khổ tham luận tại hội nghị, Trung tâm xin mạnh dạn có một số ý
kiến tham gia với mục tiêu khẳng định những thành công và hiệu quả của công tác
LKĐT của Tung tâm GDTX Cao Bằng và Trường ĐHSP Thái Nguyên, hy vọng mối
quan hệ liên kết của 2 đơn vị luôn được bền chặt và phát triển thành công hơn nữa.
Xin trân trọng cám ơn.
Bảng thống kê các lớp liên kết đào tạo
của TTGDTX Tỉnh với Trường ĐHSP Thái Nguyên
TT Tên lớp LKĐT Khóa học Số lượng
1 ĐH S phạm cấp 2 Văn - K 1 1995 - 1997 50
2 ĐH S phạm cấp 2 Toán - K1 1995 - 1997 48
3 Cao đẳng Tiếng Anh - K 1 1997- 1999 30
4 Cao đẳng Tiếng Anh - K 2 1998- 2001 38
5 ĐH Giáo dục tiểu học - K 2 1998 - 2000 58
6 ĐH S phạm cấp 2 Toán - K2 1998- 2000 52
7 ĐH S phạm cấp 2 Văn - K2 1998- 2000 61
8 ĐH Tiếng Anh - K 2 2001- 2005 84
9 ĐH Cấp 2 - Toán K 3 2001 - 2003 64
10 Đại học cấp 2 - Văn K 3 2001 - 2003 65
11 Cao đẳng lên ĐH SP Anh - K1 2002 - 2004 43
12 ĐH Giáo dục Tiểu học - K3 2001 - 2004 61
13 ĐH SP Anh văn- K 3 2002 - 2007 75
14 ĐH SP Anh văn- K 4 2003 - 2008 45
29
15 ĐH SP Tin - K 1 2004 - 2008 50
16 ĐH SP Tin - K 2 2005 - 2009 63
17 Cao đẳng lên Đại học SP Anh - K 2 2005- 2008 49
18 ĐH SP Tiểu học - K4 2006 - 2008 159
19 Đại học Trung văn 2006 - 2010 61
20 ĐH GDTH K5 2007 - 2011 80
21 ĐH GDTH K6 2008 - 2012 189
22 ĐH GDTH K7 2011 - 2014 179
23 ĐH GDTH K8 2012 - 2015 112
24 ĐH GDTH K9 2013 - 2016 78
25 ĐH GDTH K10 2014 - 2017 121
26 ĐH GDMN K3B 2011- 2014 105
27 ĐH GDMN K4B 2012 - 2015 66
28 ĐH GDMN K5 2013 - 2016 70
29 ĐH GDMN K6 2014 - 2017 48
30 ĐH Ngữ văn 2012 - 2014 28
Tổng 2232
30
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO SINH VIÊN THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Phạm Thị Linh (cựu sinh viên) –
Hiệu trưởng Trường Tiểu học Thống Nhất - Thành phố Thái Nguyên.
1. Vai trò của công tác đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học
Trong bối cảnh mới đầy biến động, giáo dục Đại học Việt Nam vẫn gìn giữ bản
sắc dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Hệ đào tạo vừa học vừa làm hiện tại cũng đang nỗ
lực phấn đấu hướng tới mục tiêu chung của ngành giáo dục đào tạo. Hệ đào tạo vừa
học vừa làm tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (lâu nay vẫn gọi là đào tạo Tại
chức) đang gánh một trách nhiệm khá lớn lao, vẻ vang và cũng không kém phần nặng
nề: đó là đào tạo đội ngũ giáo viên cho các tỉnh phía Bắc.
Thực hiện chủ trương đa dạng hóa, đa phương hóa các loại hình đào tạo. Trong
những năm qua, đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học trình độ đại học trong các
trường đại học được xem là phương thức đào tạo quan trọng và cần thiết. Phương
thức đào tạo này đã góp phần giảm tải cho hệ thống đào tạo chính quy. Đồng thời bồi
dưỡng, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của đất
nước góp phần nâng cao dân trí, đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung và phương
pháp dạy - học hiện nay.
2. Hiệu quả của công tác đào tạo theo hình thức VLVH trong những năm qua
Trong những năm qua đào tạo đại học Vừa làm vừa học của trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên rất phong phú như: đào tạo liên thông đại học nâng chuẩn
từ Trung học sư phạm lên Đại học và nâng chuẩn từ Cao đẳng lên Đại học cho thấy:
- Đào tạo theo hình thức Vừa làm vừa học là một chủ trương đúng đắn, phù
hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và đáp ứng được nhu cầu
của những người không có điều kiện học tập tập trung chính quy.
- Đào tạo đại học theo hình thức Vừa làm vừa học đã cung cấp cho các địa
phương một đội ngũ cán bộ có trình độ cao làm nòng cốt chuyên môn cho các trường
học.
- Đào tạo đại học theo hình thức Vừa làm vừa học là cơ hội thuận lợi giúp cho
người học phát huy hết khả năng của mình để học đến một chuẩn mực kiến thức, đó là
đại học. Đồng thời, giải quyết những khó khăn cho một bộ phận lớn cán bộ, giáo viên
đang công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa có nhu cầu được nâng cao trình độ
nhưng không có điều kiện đến học tại cơ sở của các trường đại học hệ chính quy. Đây
là việc làm có tính nhân bản cao.
- Số sinh viên theo hình thức Vừa làm vừa học lấy bằng cử nhân ra trường đều
phát huy được vai trò của mình trong công tác chuyên môn. Không ít sinh viên được
cất nhắc thành cán bộ quản lý tại các trường học ngay từ khi đang học hoặc sau khi tốt
nghiệp. Những cử nhân này phần lớn được rèn giũa, tích luỹ tri thức và kinh nghiệm
ngay trong công tác kết hợp với việc khi học hệ vừa học vừa làm, họ đã tiếp thu
những tri thức hữu ích mà thầy cô đã cung cấp để phát triển về chuyên môn của mình.
3. Những kỹ năng và môn học cần được bồi dưỡng cho sinh viên
31
Để giúp sinh viên đại học đào tạo theo hình thức Vừa làm vừa học có thể tham
gia tích cực và thực hiện thành công quá trình đổi mới phương pháp dạy và học, nâng
cao chất lượng giáo dục, chúng em thiết nghĩ các thầy cô nên chú trọng bồi dưỡng
hơn nữa cho các sinh viên chúng em những kỹ năng sau:
Thứ nhất: kĩ năng tự học, tự nghiên cứu
Tự học, tự nghiên cứu không phải là một năng lực có sẵn. Kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu chỉ được hình thành và bồi dưỡng trong suốt quá trình học tập và quá trình
công tác thực tiễn. Vì vậy, các thầy cô cần giúp chúng em biết:
- Tạo động cơ nhận thức (phát hiện và nêu vấn đề) dựa vào mâu thuẫn nhận
thức, nêu các vấn đề thực tế rồi nghiên cứu để giải quyết...
- Chỉ ra con đường nhận thức (hướng suy nghĩ để giải quyết vấn đề), cách tư
duy để tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Chọn hình thức tổ chức nghiên cứu, xử lý nguồn thông tin thu nhận.
- Trao đổi với người cùng chuyên môn để hiểu rõ tri thức mới thu nhận.
Thứ hai: kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
Hiện nay việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở tất cả các bậc học, các môn học
đã giúp thay đổi căn bản phương pháp dạy, phương pháp học, kích thích hứng thú học
tập ở sinh viên, đem lại niềm say mê sáng tạo cho sinh viên... góp phần nâng cao chất
lượng dạy học. Thế nhưng hiện nay một số sinh viên vẫn còn chưa thành thạo vi tính,
chưa khai thác được những thông tin có sẵn trên các Website, chưa biết vận dụng,
khai thác tri thức nhân loại vào bài học. Do vậy, trong quá trình đào tạo cần dạy cho
sinh viên biết và vận dụng:
- Sử dụng một số phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng (phần mềm flash để xem
các đọan film, Photoshop để xử lý tranh ảnh...)
- Sử dụng máy tính để mô phỏng các thí nghiệm, các hiện tượng sinh học xảy
ra trong thiên nhiên...
- Xây dựng các giáo án, bài giảng điện tử
- Sử dụng máy tính trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập...
Thứ ba: kỹ năng hợp tác trong dạy học
Ngày nay, hợp tác là phong cách làm việc đặc trưng của thời đại. Trong dạy
học, việc tổ chức học theo nhóm đã trở chủ đạo. Để giúp sinh viên làm quen và phát
triển tối đa các kỹ năng học tập theo nhóm, mà trở ngại lớn nhất cho quá trình làm
việc tập thể và hợp tác trong dạy học hiện nay chính là kỹ năng giao tiếp, đây vốn là
điểm yếu của đa số sinh viên nên thầy cô cũng cần hướng dẫn cho sinh viên chúng
em:
- Khả năng diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngôn ngữ nói, viết.
- Kỹ năng đặt những câu hỏi thông minh, những câu hỏi ngắn gọn có thể giúp
mọi người tìm hiểu tiếp cận được bản chất của vấn đề sự việc.
- Kỹ năng lắng nghe để hiểu đúng, hiểu đủ khi nghe ý kiến của người khác.
Kỹ năng hợp tác cần được rèn luyện ở mỗi sinh viên. Đến lượt mình, các sinh
viên lại dạy cho học sinh của mình cách hợp tác trong học tập và cuộc sống.
32
Bên cạnh những kỹ năng nêu trên nhà trường cần đưa vào chương trình đào tạo
những môn học về phương pháp như: phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Toán, Tiếng Việt; Kỹ năng giải Toán nhanh; Phương pháp viết văn hay...
Những môn học theo chúng em cần rút ngắn thời lượng như các môn chuyên
(Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục - Vì sau này thực tế ở trường học đã có giáo viên
chuyên dạy).
4. Về phương pháp giảng dạy của các thầy cô giáo
Người thầy dạy đại học dù dạy ở hệ đào tạo nào các thầy cô đều: yêu nghề, yêu
người; nhân ái, vị tha; luôn mang trong mình đầy tinh thần trách nhiệm, gương mẫu.
Không chỉ thế, các thầy cô còn luôn cập nhật những tri thức mới để cung cấp kiến
thức cho chúng em. Dạy hệ vừa làm vừa học, người thầy luôn là người định hướng
khích lệ, theo dõi, điều chỉnh động cơ và cách thức phù hợp với hoạt động học của
sinh viên chúng em. Luôn đưa ra chỉ dẫn và lựa chọn các cách học nhằm tăng tính chủ
động, tích cực cho sinh viên. Các thầy cô luôn lựa chọn hình thức và phương pháp
dạy học phù hợp nhất đối với tất cả các đối tượng của hệ vừa làm vừa học. Các thầy
cô luôn sẵn sàng hỗ trợ khi người học cần và khi có yêu cầu từ phía người học chúng
em.
Với phương pháp giảng dạy của các thầy cô như vậy đã giúp chúng em lĩnh
hội, tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng nhưng vô cùng hiệu quả.
5. Kết luận
Sinh viên sau khi tốt nghiệp hệ vừa làm vừa học đã nâng cao hơn một bậc cho
bản thân, cụ thể là:
* Về phẩm chất đạo đức:
- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành tốt các chủ trương chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước và của Ngành.
- Say mê hơn với nghề dạy học, được phụ huynh học sinh tín nhiệm.
- Nâng cao hơn tinh thần trách nhiệm trong công tác, biết vận động các lực
lượng trong và ngoài nhà trường thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
- Có ý thức chủ động tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị chuyên
môn, nghiệp vụ.
* Về kiến thức
- Nâng cao hơn về kiến thức chuyên môn, bảo đảm dạy tốt các môn học và các
hoạt động giáo dục trong chương trình tất cả các lớp cấp Tiểu học, được nâng cao về
hơn về môn Tiếng Việt, Toán, đảm bảo đủ điều kiện để sinh viên tốt nghiệp có thể
học tiếp lên các trình độ cao hơn.
- Nâng cao kiến thức cơ bản về Tâm lý học, Giáo dục học, Phương pháp dạy
học, vận dụng tốt các kiến thức được các thầy cô truyền đạt vào thực tiễn dạy học,
giáo dục học sinh ở trường Tiểu học.
- Nâng cao kiến thức cơ bản về Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
hiểu biết những chính sách, chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh
tế xã hội, giáo dục, văn hoá của đất nước.
33
- Được trang bị những thông tin cập nhật về đổi mới giáo dục tiểu học trong
nước và khu vực, vận dụng tốt việc đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở
trường Tiểu học.
* Về kỹ năng
- Lập được kế hoạch giáo dục cho từng học kỳ và năm học, lập kế hoạch bài
học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp nhận xét,
đánh giá học sinh ở Tiểu học.
- Tổ chức tốt các hoạt động dạy học phù hợp với điều kiện cụ thể của học sinh
và địa phương nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học
tập. Hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập, đặc biệt biết tự học, phát triển ở
học sinh năng lực tự đánh giá. Biết áp dụng các phương tiện công nghệ dạy học, đặc
biệt là công nghệ thông tin vào quá trình dạy học ở trường Tiểu học.
- Có kỹ năng quản lý lớp học, xây dựng lớp thành tập thể đoàn kết, tự quản.
Làm tốt công tác giáo dục học sinh cá biệt.
- Việc giao tiếp và ứng xử với học sinh, gia đình học sinh, với đồng nghiệp và
các tầng lớp nhân dân trong cộng đồng tốt hơn.
Đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học trình độ Đại học là hình thức đào tạo
quan trọng và cần thiết. Hình thức đào tạo này đã góp phần lớn trong việc bồi dưỡng,
cải thiện chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển của ngành Giáo dục
nước nhà nói chung và của địa phương nói riêng.
34
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
- NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NGƯỜI DẠY
TS. Trần Thị Minh Huế -
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
1. Đặt vấn đề
Đào tạo vừa làm vừa học là một loại hình thuộc phương thức đào tạo không
chính quy có đặc trưng mềm dẻo, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của
người học; đây là phương thức đào tạo giúp cá nhân đang làm việc trong một lĩnh vực
cụ thể phát triển nghề nghiệp và nâng chuẩn trình độ được đào tạo.
Đào tạo vừa làm vừa học thỏa mãn nhu cầu học tập liên tục, học tập suốt đời
của người giáo viên; giúp người giáo viên trong các nhà trường phát triển chuyên môn
liên tục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non. Trong
những năm qua, do nhu cầu của người học và nguồn lực đào tạo của Trường Đại học
Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, loại hình đào tạo vừa làm vừa học đã tăng về quy
mô, số lượng đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản về chất lượng giáo viên cho các địa
phương. Việc nhìn nhận, phân tích những ưu điểm và những tồn tại trong công tác
giảng dạy, đào tạo và liên kết đào tạo tại địa phương để từ đó phát huy ưu điểm khắc
phục hạn chế có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Một số vấn đề thực tế về công tác giảng dạy hệ vừa làm vừa học
2.1. Ưu điểm
Đội ngũ giảng viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên là những
cán bộ giảng dạy có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, hiểu người học, hợp
tác, chia sẻ cùng người học, tạo ra mối quan hệ gắn kết giữa thầy và trò, cơ sở đào tạo
với cơ sở liên kết trong quá trình đào tạo. Kết quả đào tạo đã được đánh giá khách
quan, công bằng, tạo dư luận tốt trong sinh viên. Hệ thống các điều kiện phục vụ
giảng dạy, học tập đã được nhà trường và cơ sở liên kết đào tạo đảm bảo tương đối
đầy đủ, tạo điều kiện cho việc dạy và học có chất lượng.
2.2. Hạn chế
Chương trình đào tạo chậm đổi mới, chưa đáp ứng tốt những đòi hỏi của thực
tiễn giáo dục phổ thông và giáo dục mầm non đang phát triển hàng ngày nhất là trong
điều kiện tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường; chương trình đào tạo cho
người học là đối tượng đã có trình độ trung học sư phạm hoặc cao đẳng sư phạm song
tính liên thông, phát triển của chương trình ở trình độ đại học đối với một số môn học
nhất là kiến thức khối giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành chưa thể hiện rõ;
chương trình với cách thiết kế, tổ chức đào tạo tập trung và định hướng chủ yếu vào
đánh giá nội dung kiến thức dẫn đến hiện tượng quá tải trong đào tạo kiến thức, khó
thực hiện trong đào tạo kỹ năng.
Giáo trình, đề cương bài giảng của nhiều giảng viên mặc dù đáp ứng được yêu
cầu về tính khoa học song tính hiện đại, tính mới trong nội dung còn hạn chế so với
thực tế khối lượng kiến thức của các lĩnh vực khoa học cơ bản và khoa học giáo dục
phát triển rất nhanh hiện nay. Một số nội dung dạy học mang tính hàn lâm, xa rời cuộc
sống và khó áp dụng trong thực tế dạy học, giáo dục ở phổ thông và mầm non.
35
Cách dạy và học về cơ bản theo phương thức học tập trung, cung cấp kiến thức
phổ biến bằng các phương pháp dùng lời cộng với cách thi, cách đánh giá chủ yếu
theo hình thức đề tự luận; học 3-5 ngày/môn xong thi cuốn chiếu hoặc học 6-8 môn
xong thi theo đợt với đối tượng là người vừa đi làm vừa đi học ở một góc độ nào đó
đều quá tải và áp lực nếu thực hiện coi và chấm thi đúng quy chế như đối tượng hệ
đào tạo chính quy.
Việc thực hiện nền nếp giảng dạy của một số giảng viên đối với các học phần
trong chương trình đào tạo đôi khi chưa đảm bảo yêu cầu về thời lượng giờ lên lớp; sự
chuyển dịch nội dung thực hiện trên lớp sang nội dung hoạt động ngoài lớp, tự học ở
nhà cho học viên chưa có đánh giá sản phẩm rõ ràng về yêu cầu cần đạt nên ít nhiều
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Người học và hoạt động tự học của người học là nhân tố quan trọng nhất, quyết
định kết quả cuối cùng của quá trình đào tạo. Tự học là một hoạt động tự giác, tự lập
của người học nhưng để người học tự giác, tự lập được thì cần phải có sự hướng dẫn,
giúp đỡ của giảng viên để tự học trở thành một thói quen, một nhu cầu của người học.
Đối tượng đào tạo của hệ vừa học vừa làm phong phú, đa dạng về trình độ, độ tuổi… học
viên có ưu thế vượt trội về vốn sống, vốn kinh nghiệm trong công tác chuyên môn của
ngành song bên cạnh đó họ thiếu hụt cơ bản về tri thức lý thuyết nền, lý thuyết đại
cương; một số đã tích cực, chủ động trong quá trình học tập nhưng do điều kiện học
tập nên phần lớn còn thụ động, phụ thuộc vào người dạy. Để hoạt động tự học của
người học hiệu quả cần có một số điều kiện đảm bảo về phương pháp dạy của thầy,
giáo trình, học liệu, thời gian và hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
Từ một số vấn đề nêu trên, chúng tôi nghĩ rất cần có sự thay đổi, cải cách đồng
bộ những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo.
3. Khuyến nghị
3.1. Về chương trình đào tạo
Đổi mới chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp của giáo viên phổ
thông, mầm non và thiết kế theo hướng mở, hạn chế sự lặp lại nội dung kiến thức sinh
viên đã được học trước đó, tăng cường khối kiến thức kỹ năng thực hành, thực tế cần
đổi mới của giáo dục phổ thông, mầm non nhằm giúp giáo viên nâng chuẩn và có khả
năng thích ứng với đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục mầm non.
3.2. Về người dạy
Giảng viên phải nâng cao năng lực phát triển chương trình nhà trường và
chương trình môn học đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên, của địa phương, dạy
những thứ người học cần không nên dạy những gì thầy có.
Giảng viên cần đổi mới cách thiết kế đề cương bài giảng, giáo trình, tài liệu
học tập theo hướng tăng cường hoạt động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.
Đổi mới cách thức tổ chức dạy học theo hướng học tập hợp tác và phát huy vai
trò tự nghiên cứu của sinh viên, nhằm tạo môi trường học tập tích cực trong sinh viên.
Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng đánh giá năng lực vận dụng
kiến thức kĩ năng trong dạy học, giáo dục cho sinh viên, hạn chế đánh giá việc tái hiện
nội dung tri thức đã học.
3.3. Về người học
36
Hệ vừa học vừa làm cần tuyển đúng, chặt, sát hơn các đối tượng vào học.
Trong bối cảnh mới, người học không còn là người thụ động tiếp nhận kiến thức từ
giảng viên mà trở thành một chủ thể tự giác, tự tổ chức và tự chịu trách nhiệm về quá
trình nhận thức của bản thân dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giảng viên. Chất
lượng của quá trình dạy - học phụ thuộc không nhỏ vào tính tích cực và trách nhiệm
cá nhân của người học trong quá trình học tập. Do đó, để đạt được hiệu quả của việc
dạy học, người thầy phải đặt người học vào trung tâm việc học của họ, giúp họ chủ
động tiếp nhận kiến thức, biến những kiến thức của chương trình đào tạo thành kiến
thức và kỹ năng của mình.
3.4. Về cơ sở liên kết đào tạo
Quá trình học tập, đặc biệt khi tham gia học hệ vừa làm vừa học xuất phát từ
nhu cầu tự thân của người học song nếu được sự quan tâm của lãnh đạo sở, phòng
giáo dục, nhà trường, cơ sở liên kết đặt lớp học về điều kiện học tập, về môi trường
học tập cho sinh viên kết quả đào tạo sẽ tốt hơn.
Cơ sở liên kết đào tạo cần tăng cường phối hợp với giảng viên trong quản lý
sinh viên sẽ nâng cao chất lượng đào tạo.
37
TĂNG CƯỜNG GẮN KẾT GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
VỚI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Thái Nguyên.
1. Tầm quan trọng của việc gắn kết giữa Trường Đại học Sư phạm và các Sở
Giáo dục và Đào tạo
Quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi sự nỗ lực của toàn xã hội. Trong đó, đội ngũ
nhà giáo có vai trò hết sức quan trọng bởi họ chính là lực lượng trực tiếp đóng góp
vào sự đổi mới này. Để nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, công tác bồi dưỡng
phải được tiến hành thường xuyên, có bài bản và cần phải có sự phối hợp chặt chẽ,
chủ động giữa các trường sư phạm với các Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT).
Nói đến sự gắn kết giữa trường sư phạm với các Sở GD&ĐT là nói đến mối
quan hệ mật thiết giữa cơ sở đào tạo giáo viên và cơ sở sử dụng giáo viên, giữa nơi
cung cấp nguồn nhân lực và nơi sử dụng nguồn nhân lực. Các Sở GDĐT có quyền đòi
hỏi được tuyển dụng những giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn
vững vàng để đáp ứng vị trí phân công công tác. Vì thế, các trường sư phạm cần phải
bám sát những yêu cầu thực tiễn của cơ sở giáo dục để thiết kế chương trình, nội dung
đào tạo phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học, giáo dục của các cơ sở giáo dục
trong thời kỳ hội nhập. Nói cách khác, việc đào tạo nguồn nhân lực trong trường sư
phạm với việc sử dụng nguồn nhân lực này ở cơ sở giáo dục phải là một quy trình liên
thông và khép kín.
Tuy nhiên, việc đào tạo nguồn nhân lực chưa được thực hiện tốt ở một số
trường sư phạm, dẫn đến tình trạng nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường đi công tác,
cơ sở giáo dục khi tiếp nhận lại phải mất khá nhiều thời gian bồi dưỡng thêm về
chuyên môn và một số kĩ năng nghiệp vụ. Có thể nói, nội dung và chương trình đào
tạo ở các trường sư phạm chưa thật sự bắt nhịp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
đồng thời chưa gắn kết với yêu cầu tuyển dụng của cơ sở giáo dục. Hai bên chưa tìm
được sự gắn kết thực sự về "chất lượng đào tạo - tuyển dụng" mà xã hội hiện nay yêu
cầu.
Để có được đội ngũ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp và trình độ, đáp ứng nhu
cầu của nhà trường phổ thông, thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học và giáo dục được
phân công thì giữa trường sư phạm và các cơ sở giáo dục phải tìm được "tiếng nói
chung" về chất lượng. Trường sư phạm, dù muốn hay không, phải thường xuyên lấy ý
kiến phản hồi từ phía các cơ sở tuyển dụng để tự điều chỉnh, đổi mới nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Trường sư phạm phải xác định vị trí của các trường
mầm non, phổ thông như là các cơ sở vệ tinh trong việc tổ chức thực tế, thực hành
nghề nghiệp.
So với nhiều địa phương khác trong toàn quốc việc tuyển dụng và sử dụng đội
ngũ giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông của Sở GD&ĐT Thái Nguyên có
nhiều thuận lợi. Trên địa bàn tỉnh có Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên là một
trong những ngôi trường có lịch sử phát triển lâu đời, truyền thống dạy-học và là địa
chỉ đào tạo giáo viên có uy tín. Trong nhiều năm qua sự phối hợp giữa hai đơn vị khá
chặt chẽ trong nhiều lĩnh vực nhất là trong công tác bồi dưỡng giáo viên.
38
2. Một số hoạt động thể hiện sự gắn kết giữa Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên với Sở GD&ĐT Thái Nguyên trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Để hiện đáp ứng nhu cầu được bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực sư phạm
của giáo viên, nhiều năm qua Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và Sở GD&ĐT
Thái Nguyên đã có nhiều giải pháp tích cực để tăng cường sự gắn kết giữa hai đơn vị
trong công tác bồi dưỡng giáo viên:
- Hai đơn vị đã phối hợp có hiệu quả trong công tác bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên THPT chu kì II (1997-2001); Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu
kì III (2003-2007); Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên cốt cán THPT về đổi
mới phương pháp dạy học đáp ứng việc dạy theo chương trình, sách giáo khoa phân
ban (từ 2006 đến 2010); Bồi dưỡng chuyên đề cho giáo viên THPT, THCS, Tiểu học
của tỉnh
- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tham gia tích cực và đầy đủ các
hội nghị, hội thảo, đợt tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức có mời báo cáo viên là giảng
viên của Nhà trường.
- Hai đơn vị đã kí kết nhiều văn bản phối hợp để đưa cán bộ, giảng viên và sinh
viên sư phạm xuống các nhà trường phổ thông tiến hành thực tế, thực hành, thực tập
trong quá trình đào tạo. Hai bên đã xây dựng hệ thống trường thực hành để tạo thuận
lợi cho giảng viên, sinh viên sư phạm thường xuyên trao đổi với giáo viên trường phổ
thông về hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục, phối hợp xây dựng chương trình
thực tập sư phạm của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên tại các trường
phổ thông trong tỉnh đảm bảo chu trình khép kín từ khâu lập kế hoạch, triển khai thực
hiện đến khâu đánh giá, rút kinh nghiệm để tìm ra "tiếng nói chung" trong việc rèn kĩ
năng nghề nghiệp cho sinh viên bằng thực tế.
- Hằng năm Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đều tổ chức các hội thảo
về hoạt động giáo dục và đào tạo với sự tham gia của cán bộ quản lí cấp Sở, cấp
trường và giáo viên nhiều trường phổ thông của tỉnh.
- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã phối hợp tốt với Sở GD&ĐT trong
việc tổ chức tốt Hội thi Giáo viên dạy giỏi các cấp, các cuộc thi nghiên cứu khoa học,
vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn thông qua đó để
phát hiện và bồi dưỡng giáo viên cốt cán các bộ môn của tỉnh.
- Các cơ sở giáo dục của tỉnh là môi trường sư phạm để cán bộ, giảng viên
trường Đại học Sư phạm đi thực tế cho các cơ sở giáo dục. Địa bàn đi thực tế của cán
bộ, giảng viên rất đa dạng, không chỉ bó gọn ở địa bàn thành phố và các cơ sở có sinh
viên thực tập mà đã mở rộng. Nội dung thực tế phong phú từ bao gồm việc tìm hiểu
hoạt động của các nhà trường, dự giờ trao đổi rút kinh nghiệm, tìm hiểu nhu cầu của
các trường mầm non, phổ thông để xây dựng chuyên đề bồi dưỡng giáo viên về đổi mới
phương pháp giảng dạy, kĩ năng nghề nghiệp, kĩ năng quản lý nhà trường... Tuy nhiên
việc đi thực tế của các giảng viên sư phạm trong những năm gần đây không được nhiều
khiến cho khả năng nắm bắt tình hình thực tế còn xa rời, mối quan hệ lỏng lẻo.
39
- Việc tuyển sinh của Trường Đại học Sư phạm trong những năm gần đây chưa
thực sự thuyết phục về mặt chất lượng nên tình trạng sinh viên ra trường chưa đáp ứng
được yêu cầu tuyển dụng khiến cho nhiều sinh viên thất nghiệp gây lãng phí mà các nhà
trường vẫn không tuyển đủ biên chế, khó khăn trong công tác giảng dạy và giáo dục.
Như vậy, nhờ đẩy mạnh các hoạt động nhằm gắn kết công tác bồi dưỡng giáo
viên giữa Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên với Sở GD&ĐT đã góp phần nâng
cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vụ sư phạm cho đội ngũ cán
bộ quản lí và giáo viên nhờ đó đã góp phần thúc đẩy chất lượng hoạt động dạy-học tại
các nhà trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
3. Một số đề nghị với Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên trong công tác bồi
dưỡng giáo viên
- Về mặt tổ chức, tại Sở GD&ĐT Thái Nguyên đơn vị được giao nhiệm vụ
tham mưu chính cho lãnh đạo Sở về công tác bồi dưỡng giáo viên là các phòng
chuyên môn và nơi diễn ra hoạt động này là Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh.
Còn ở Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo là nơi thực hiện nhiệm
vụ này. Theo ý kiến của chúng tôi việc thực hiện hai nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho
một phòng như vậy là quá nặng nề, nên chăng Nhà trường thành lập trung tâm tâm
Nghiên cứu giáo dục và Bồi dưỡng giáo viên thay cho Trung tâm Phát triển Kỹ năng
Sư phạm như hiện nay.
- Sở GD&ĐT Thái Nguyên trong nhiều năm là đơn vị dẫn đầu khu vực thi đua
vùng về chất lượng giáo dục, trong đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quả lí (CBQL) có
những đóng góp rất lớn. Tuy nhiên, công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục đã bộc lộ những hạn chế. Cụ thể, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và CBQL chưa theo kịp với sự gia tăng về quy mô, yêu cầu ngày càng cao về
chất lượng giáo dục. Chất lượng của một bộ phận nhà giáo và CBQL vẫn còn bất cập,
do vậy công tác đổi mới quản lý nhà trường chưa triệt để. Từ thực tế trên, Ngành
GD&ĐT Thái Nguyên đã và đang yêu cầu tất cả CBQL và giáo viên thuộc diện quy
hoạch phải tham gia khóa bồi dưỡng CBQL giáo dục trường phổ thông theo hình thức
liên kết đào tạo; khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQL học thạc sĩ, tiến sĩ chuyên
ngành; học thạc sĩ quản lý giáo dục. Đặc biệt, tạo điều kiện để giáo viên đạt và vượt
chuẩn về trình độ đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Toàn ngành
đang triển khai “đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng
cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp” nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục ở tất cả các cấp, bậc học mà trước hết là chuẩn bị cho việc đổi
mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015”. Để những mục tiêu trên được
thực hiện có hiệu quả bên cạnh sự nỗ lực của Ngành GD&ĐT Thái Nguyên cũng rất
cần sự phối hợp, giúp đỡ của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
- Thực tiễn cho thấy, nhu cầu tiếp tục học tập, bồi dưỡng để hoàn thiện năng
lực chuyên môn, để hoàn thành nhiệm vụ dạy học của giáo viên ở các nhà trường
mầm non, phổ thông tỉnh Thái Nguyên rất lớn. Giáo viên luôn muốn được cập nhật
40
thông tin khoa học từ trường sư phạm - nơi họ đã từng được đào tạo. Họ mong muốn
có những sự đổi mới về nội dung và phương pháp, có những lời giải đáp cho những
thắc mắc chuyên môn nảy sinh trong quá trình dạy học từ các giảng viên Trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên và mong muốn Nhà trường thường xuyên tổ chức các
chuyên đề về đổi mới các vấn đề liên quan đến dạy học và giáo dục nói chung và có
mời giáo viên mầm non, phổ thông cùng tham gia để trường sư phạm có dịp lắng
nghe tiếng nói của phổ thông, còn giáo viên được cập nhật thông tin khoa học mới.
Thiết nghĩ, các đề nghị trên của trường mầm non, phổ thông hoàn toàn hợp lí, nếu
được thực hiện, chắc chắn sẽ tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa trường sư phạm và
trường phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cho giáo viên
phổ thông.
- Chỉ có người có tay nghề giỏi mới làm mẫu, dẫn dắt những người khác cùng
làm với mình. Nói một cách khác bồi dưỡng giáo viên phải gắn với thực tiễn giáo viên
đang giảng dạy và phải tuyển chọn người dạy từ chính những người có tay nghề giỏi.
Thực tiễn đội ngũ giáo viên, giảng viên tham gia bồi dưỡng giáo viên trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên đang có những bất cập. Nếu là giáo viên phổ thông thì có năng lực về
phương pháp dạy học, kinh nghiệm trong việc giảng dạy những bài học cụ thể song
lại thiếu kiến thức về lý luận dạy học. Ngược lại nếu là giảng viên đại học có ưu thế
hiểu sâu về kiến thức chuyên môn, lý luận dạy học, kiến thức cập nhật song lại không
giỏi về các bài học cụ thể. Vì vậy, rất cần sự phối hợp một cách chặt chẽ hơn giữa hai
đơn vị trong việc đào tạo đội ngũ báo cáo viên, giáo viên cốt cán để khắc phục hạn
chế trên. Và đội ngũ giảng viên sư phạm đặc biệt là các giảng viên chuyên ngành lý
luân phương pháp giảng dạy bộ môn cần có sự cập nhật hơn nữa về việc đổi mới
phương pháp giảng dạy bởi chúng ta không thể kêu gọi đổi mới phương pháp giảng
dạy mà chính những người làm mẫu lại chưa đổi mới.
- Để triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ
thông Bộ GD&ĐT đã ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên ban hành kèm theo
Thông tư số 26/2012/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012. Theo tinh thần Quy
chế trên các hội nghị, hội thảo, tập huấn của Bộ GD&ĐT chủ yếu tổ chức theo hình
thức Website, diễn đàn. Công tác BDTX được thực hiện kết hợp theo cả hai hướng là
từ trên xuống và từ dưới lên. Bộ GD&ĐT, sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT chỉ đạo các
nội dung bắt buộc nhằm phát triển giáo dục của ngành, địa phương nhưng trong đó
giáo viên vẫn được đề xuất và lựa chọn nội dung BDTX theo nhu cầu phát triển
chuyên môn liên tục của cá nhân mỗi giáo viên, hỗ trợ họ nâng cao mức độ đáp ứng
so với Chuẩn nghề nghiệp và phát triển chuyên môn liên tục (Mỗi giáo viên phải bồi
dưỡng 120 tiết/ năm học, với 3 khối kiến thức chính tập trung vào phát triển năng lực
chuyên môn theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn và thực hiện nhiệm vụ năm học theo
cấp học với dung lượng chiếm khoảng 25% chương trình tăng cường năng lực cho
giáo viên trong việc hiện các nhiệm vụ giáo dục theo cấp học ở từng địa phương với
dung lượng khoảng 25% chương trình và phát triển các năng lực lao động nghề
nghiệp cho giáo viên để đáp ứng chuẩn nghề nghiệp với dung lượng khoảng 50%).
Để thực hiện được nhiệm vụ trên Sở GD&ĐT Thái Nguyên rất cần được sự phối hợp
41
của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên trong việc xây dựng diễn đàn bồi dưỡng
thường xuyên, biên soạn tài liệu bồi dưỡng.
- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cần phải đẩy mạnh sự gắn kết hơn
nữa trong công tác tuyển sinh với Sở GD&ĐT Thái Nguyên và các trường phổ thông
để nâng cáo chất lượng đầu vào chứ không nên "bằng lòng" với số lượng tuyển sinh
như hiện nay.
4. Kết luận:
Trong công tác bồi dưỡng giáo viên, việc gắn kết chặt chẽ giữa trường sư phạm
với trường phổ thông là việc làm rất cần thiết. Trong suốt quá trình làm việc của mình
người giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
môn, nâng cao chất lượng giảng dạy. Đây là nhiệm vụ quan trọng trong suốt cuộc đời
dạy học của người giáo viên và địa chỉ tin cậy để người giáo viên tham gia bồi dưỡng
chính là trường sư phạm - nơi tập trung những nhà nghiên cứu, những người thầy luôn
tâm huyết và trách nhiệm với sự nghiệp đào tạo giáo viên nói riêng, với công cuộc
đổi mới nền giáo dục nước nhà nói chung.
42
ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN
CHO GIÁO VIÊN THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Yên Bái.
Thực hiện công văn số 3794/ĐHSP-ĐT ngày 10/11/2014 của Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên về việc tổ chức Hội nghị về đào tạo nâng cao chuẩn
theo hình thức vừa làm vừa học và bồi dưỡng giáo viên, Sở Giáo dục và Đào tạo Yên
Bái đánh giá về công tác liên kết đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên theo hình thức vừa
làm vừa học của tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:
1. Đánh giá chung về sự phối hợp liên kết đào tạo
Trong những năm qua, tỉnh Yên Bái có 2 cơ sở giáo dục phối hợp với trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên thực hiện liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo
viên trình độ đại học theo hình thức Vừa làm vừa học: Trường Cao đẳng Sư phạm và
Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh.
Hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
liên kết đào tạo của các cơ sở giáo dục. Về cơ bản việc liên kết đào tạo giữa các đơn
vị được thực hiện đúng quy trình; thủ tục, hồ sơ đảm bảo đúng quy định tại Quyết
định số 42/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ TCCN, CĐ, ĐH và Công văn số
192/SGD&ĐT-GDCN&TX ngày 01/4/2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái về
việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT. Hai bên thực hiện đúng các
cam kết trong Hợp đồng liên kết; phối hợp, theo dõi, thực hiện đúng quy chế tuyển
sinh, đào tạo; thực hiện chương trình, quản lý quá trình dạy - học, đảm bảo chất lượng
đào tạo, đảm bảo quyền lợi cho người dạy, người học.
Kết quả:
- Từ năm 2008 trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đào tạo cho
tỉnh Yên Bái 692 giáo viên từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên đại học theo hình thức
VLVH, chủ yếu là ngành Giáo dục Mầm non và Giáo dục Tiểu học.
- Đã tốt nghiệp 347 người, xếp loại tốt nghiệp đều đạt từ loại khá trở lên, trong
đó loại giỏi chiếm 43.8%.
2. Những tồn tại trong công tác liên kết đào tạo
2.1. Tuyển sinh:
- Có những lớp tuyển sinh vượt quá nhiều so với chỉ tiêu giao.
- Hồ sơ tuyển sinh của học viên chưa cập nhật thông tin về kết quả các môn thi.
2.2. Quản lý và tổ chức đào tạo
- Có hiện tượng giảng viên dạy dồn, dạy ép.
- Việc bố trí giảng viên giảng dạy các học phần đôi khi không thực hiện được
theo kế hoạch.
- Kết quả thi của học viên cần thông báo kịp thời. Chưa thực hiện việc báo cáo
tốt nghiệp theo quy định của Sở GD&ĐT.
2.3. Hình thức kiểm tra đánh giá
43
Tùy từng môn học và phương pháp giảng dạy mà giảng viên có thể lựa chọn
các hình thức thi giữa kỳ và thi hết học phần cho học viên. Tuy nhiên, với phương
pháp dạy học của giảng viên chủ yếu là thuyết trình nên việc đánh giá kết quả học tập
của học viên chủ yếu thông qua bài kiểm tra viết theo hình thức tự luận, chưa có thi
vấn đáp hay thi trắc nghiệm.
2.4. Phương pháp giảng dạy của giảng viên
- Với đặc thù là đào tạo không tập trung, thời gian học tập chủ yếu là trong hè,
đối tượng học viên thường là giáo viên các trường mầm non, tiểu học và THCS nên
hình thức tổ chức dạy học của giảng viên chủ yếu là thuyết trình, nặng về phương
pháp truyền thụ kiến thức theo kiểu Thầy giảng Trò nghe và ghi chép, chưa chú ý
nhiều tới việc hướng dẫn cho học viên tự học, tự nghiên cứu.
- Đối tượng đi học theo hình thức vừa làm vừa học nên việc bố trí thời gian đi
học, nghiên cứu tài liệu và việc tiếp thu kiến thức còn hạn chế. Trình độ kiến thức và
độ tuổi trong mỗi lớp không đồng đều nên việc học tập còn gặp nhiều khó khăn. Việc
nắm bắt tình hình và khả năng tiếp thu kiến thức của học viên chưa được quan tâm
đúng mức.
3. Đề xuất định hướng đổi mới, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nâng
chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học trong thời gian tới
Để nâng cao chất lượng đào tạo nâng chuẩn trình độ đại học theo hình thức
VLVH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, chương trình và sách giáo
khoa sau năm 2015; cơ sở chủ trì đào tạo và cơ sở phối hợp đào tạo cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp, cụ thể như sau:
- Đảm bảo chất lượng đầu vào; xây dựng chuẩn đầu ra phù hợp, thực hiện
chuẩn đầu ra chặt chẽ. Cơ sở chủ trì đào tạo cần đổi mới nội dung, chương trình đào
tạo, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nâng chuẩn giáo viên theo hình thức VLVH. Tăng cường sử dụng các hình thức kiểm
tra đánh giá như trắc nghiệm khách quan và vấn đáp. Thường xuyên chú ý tới việc
giúp đỡ và hướng dẫn học viên xây dựng được phương pháp tự học phù hợp với
phương thức VLVH. Phối hợp với đơn vị sử dụng để đánh giá trình độ thực tế của
giáo viên sau quá trình đào tạo.
- Cơ sở phối hợp đào tạo cần giám sát chặt chẽ các nội dung đã ký kết trong
Hợp đồng đào tạo, việc triển khai quản lý quá trình đào tạo của cơ sở chủ trì đào tạo;
có các biện pháp kiểm soát và phản ánh kịp thời việc thực hiện nhiệm vụ dạy của giáo
viên và thực hiện nhiệm vụ học của học viên.
Trên đây là đánh giá về công tác liên kết đào tạo giáo viên theo hình thức vừa
làm vừa học trong những năm vừa qua của Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái, để
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên tổng hợp, chuẩn bị cho Hội nghị về
đào tạo nâng cao chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học và bồi dưỡng giáo viên.
44
GÓP Ý VỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN GIÁO VIÊN TỪ TRÌNH ĐỘ TRUNG
CẤP, CAO ĐẲNG LÊN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Sự phối hợp liên kết đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong những năm qua
Thực hiện chức năng liên kết đào tạo, theo quy định của Bộ GD&ĐT về việc
đào tạo hệ vừa làm vừa học, từ năm 1998 đến nay, Sở GD&ĐT giao trung tâm GDTX
tỉnh liên kết với trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đào tạo các lớp liên thông từ
trung cấp, cao đẳng lên đại học, cụ thể: ĐHSP mầm non 471 người, ĐHSP tiểu học
348 người, ĐHSP các chuyên ngành Vật lý, Văn, Địa lý, Lịch sử 289 người.
Hai đơn vị đã thực hiện nghiêm túc quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT; quy định
đào tạo Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên; quy định về phối hợp quản lý hệ vừa
làm vừa học tại Trung tâm GDTX tỉnh. Học viên ra trường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
giảng dạy ở các cấp học; Hiệu quả đào tạo nhìn chung là tốt.
2. Những bất cập hạn chế trong đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm vừa
học
Hệ đào tạo đại học theo hình thức vừa làm vừa học đã đóng góp một phần đáng
kể vào sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong ngành giáo dục; tuy
nhiên, công tác liên kết đào tạo theo hình thức VLVH còn những bất cập, hạn chế:
a. Các liên kết đào tạo
Cơ sở vật chất: thời gian đầu trung tâm còn gặp khó khăn có lúc phải học nhờ
địa điểm, thiếu phòng thí nghiệm thực hành.
Đội ngũ quản lý giảng dạy: Thời gian đầu do chưa có kinh nghiệm liên kết nên
việc phối hợp điều hành còn lúng túng; Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm ở một số
lớp chưa nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của học viên, bố trí thời gian giảng
dạy, thời điểm dạy đôi khi bất cập, ảnh hưởng đến công việc ở các nhà trường phổ
thông.
b. Về phía học viên
- Một số học viên chưa chuyên cần, tư tưởng nặng về bằng cấp, chưa cố gắng.
- Do điều kiện sức khỏe công việc một số học viên phải bỏ học giữa khóa.
c. Về nội dung, chương trình đào tạo
- Nhà trường chưa có giáo trình riêng cho các đối tượng vừa làm vừa học.
- Ứng dụng CNTT còn ít, người học thụ động tiếp nhận kiến thức.
- Phương pháp giảng dạy chậm đổi mới cùng chung tâm lý là “dạy cho đối
tượng vừa làm vừa học”.
- Nhà trường chưa có những thông tin trực tuyến cho đối tượng học viên để
người học có thể tranh thủ học mọi nơi, mọi lúc.
- Các đợt thăm quan thực tế, thực tập chưa được kiểm soát chất lượng (còn
hình thức).
- Các bài giảng mẫu, các tiết thao giảng chưa được thực hiện trong quá trình
thực hành, thực tập.
45
- Nhìn chung chất lượng sinh viên vừa làm vừa học ra trường chủ yếu chỉ dừng
lại ở việc nâng chuẩn đào tạo.
3. Đề xuất định hướng đổi mới
a. Về nâng cao chất lượng đào tạo
- Đổi mới giáo trình đào tạo theo xu hướng cập nhật hiện đại.
- Phối hợp quản lý chất lượng đào tạo:
+ Quản lý người dạy: cần có phiếu trao đổi thông tin chi tiết cho mỗi đợt dạy.
+ Quản lý người học: phối hợp chặt chẽ hơn với cơ sở liên kết, giao trách
nhiệm, để cơ sở liên kết được tham gia việc xét điều kiện dự kiểm tra, thi của sinh
viên.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá:
+ Yêu cầu người học báo cáo kết quả qua các bài luận, bài thu hoạch.
+ Đổi mới công tác ra đề để khảo sát được chất lượng thực.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kiểm tra, thi, cung
cấp tích cực cơ hội vừa làm vừa học cho học viên.
b. Về công tác bồi dưỡng giáo viên:
- Ở lĩnh vực này vì nhiều lý do, điều kiện chủ quan và khách quan khác nhau
nên hiện nay hai đơn vị chưa có phối hợp liên kết đào tạo.
46
GÓP Ý VỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TỪ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO
ĐẲNG LÊN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Phú Thọ.
Ngày 13 tháng 11 năm 2014, Sở Giáo dục và Đào tạo nhận đươc văn bản của
Trường Đaaij học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về việc đóng góp ý kiến về Đào
tạo theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) và Bồi dưỡng giáo viên, Sở Giáo dục và
Đào tạo góp ý đối với Trường về đào tạo theo hình thức VLVH (riêng công tác bồi
dưỡng giáo viên, Tỉnh phú Thọ chưa có các hoạt động liên kết với Trường) như sau:
1. Về sự phối hợp kiên kết đào tạo giữa tỉnh Phú thọ và Trường ĐHSP- Đại học
Thái Nguyên
Đối với tỉnh Phú Thọ, hiện nay trung tâm GDTX tỉnh là đơn vị giáo dục duy
nhất liên kết với nhà trường trong việc liên kết đào tạo theo hình thức VLVH:
1.1. Thực hiện quy trình tuyển sinh, mở lớp:
- Hàng năm để chuẩn bị cho công tác tuyển sinh, Sở Giáo dục và Đào tạo giao
cho Trung tâm GDTX tỉnh rà soát, điều tra nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên của tỉnh, từ đó tham mưu cho
UBDN tỉnh về kế hoạch chỉ tiêu và hỗ trợ kinh phí đào tạo.
- Trên cơ sở kế hoạch giao chỉ tiêu của UBND tỉnh, trung tâm GDTX tỉnh đã
chủ động phối hợp với nhà trường tổ chức thực hiện qui trình, thủ tục hồ sơ tuyển
sinh, mở lớp đào tạo theo hình thức VLVH dưới dạng liên kết đào tạo được thực hiện
theo qui định tại Quyết định số 42/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/7/2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc “Ban hành Qui định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học”.
1.2. Công tác quản lý giảng dạy và học tập:
- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và nguyện vọng của người học
trung tâm phối hợp với nhà trường xây dựng và ban hành kế hoạch học tập phù hợp
cho từng lớp theo học kỳ và năm học, thông báo đến học viên ngay đầu năm học (cụ
thể: Vào thời gian nghỉ hè hàng năm, học vào thứ 7, chủ nhật hoặc kết hợp cả 2 hình
thức).
- Trên cơ sở kế hoạch học tập và hợp đồng đào tạo giữa trung tâm và nhà
trường, hàng năm trung tâm thực hiện giám sát giáo viên giảng dạy theo kế hoạch, tổ
chức lớp học, theo dõi sĩ số, kết quả học tập của học viên, cập nhật kết quả thi đảm
bảo tiến độ theo niên khoá, thực hiện đánh giá kết quả học tập của học viên đảm bảo
khách quan, công bằng thông qua hệ thống sổ sách, phiếu nhận xét gửi về cơ sở cử
người đi học đảm bảo tính hệ thống, khách quan, minh bạch.
- Trong qúa trình quản lí giảng dạy, trung tâm phân công giáo viên làm công
tác chủ nhiệm: Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm nhận giấy báo giảng, 2 thống nhất
lịch giảng chi tiết của giảng viên với lớp mình quản lí, thông báo lịch học cho học
viên trước khi bắt đầu môn học, khi kết thúc môn học giáo viên chủ nhiệm cùng với
giảng viên bộ môn xét điều kiện dự thi hết môn của học viên và công khai trước lớp
để đảm bảo tính minh bạch, khi giảng viên dạy hết môn ký vào sổ nhật ký theo dõi
giảng dạy về khối lượng giờ giảng đã thực hiện so với giấy báo giảng, giảng viên
được trả lại giấy báo giảng có xác nhận việc thực hiện giảng dạy tại trung tâm.
47
1.3. Công tác quản lý lớp:
- Căn cứ vào trách nhiệm được ghi trong hợp đồng liên kết đào tạo và các văn
bản qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về liên kết đào tạo, trung tâm đã xây dựng
và ban hành qui định về công tác quản lý học viên, từ đó giáo viên chủ nhiệm thường
xuyên nắm bắt tình hình học tập và các hoạt động khác của học viên để kịp thời biểu
dương những ưu điểm và khắc phục những tồn tại, hạn chế cũng như động viên kịp
thời.
- Giáo viên chủ nhiệm có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo qui định và phải
được cập nhật thường xuyên giúp cho việc theo dõi, quản lí học viên ở các lớp một
cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và hiệu quả.
1.4. Quy mô, số lượng học viên được tổ chức đào tạo theo hình thức VLVH tại
tỉnh Phú Thọ trong những năm qua:
TT Ngành đào tạo Khoá học Trúng tuyển Tốt nghiệp
1. ĐHSP Văn 2003-2006 74 68
2. ĐHSP Lý 2003-2006 52 46
3. ĐHSP Sinh 2003-2006 65 64
4. ĐH Giáo dục Thể chất 2005-2008 55 53
5. ĐH Mầm non - K1 2008-2011 71 63
6. ĐH Giáo dục Công dân 2008-2011 59 35
7. ĐH Mầm non K2A, K2B 2010-2013 116 116
8. ĐH Mầm non K3 2010-2013 61 59
9. ĐH Mầm non K4 2011-2014 60 56
10. ĐH Tiểu học – K1 2012-2015 67 65
11. ĐH Mầm non K6A 2012-2015 88 79
12. ĐH Mầm non K6B 2012-2015 66 61
13. ĐH Tiểu học – K2 2013-2016 64 54
14. ĐH Mầm non – K7 2013-2016 73 72
Cộng 971 891
2. Những ưu điểm, hạn chế trong đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm
vừa học
2.1. Ưu điểm:
- Thông qua liên kết đào tạo, nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ đại phương
trong công tác đào tạo nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên của tỉnh, góp phần đảm bảo
cơ cấu đội ngũ và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Công tác liên kết đào tạo giữa nhà trường và địa phương đảm bảo thực hiện
đúng qui định.
- Giữa nhà trường và địa phương có sự phối chặt chẽ trong công tác tuyển sinh,
quản lí quá trình đào tạo.
2.2. Tồn tại, hạn chế:
- Thời lượng để học viên, sinh viên thực hành môn học và tòan khóa còn ít.
- Do đặc thù của hình thức đào tạo vừa làm vừa học nên trong quá trình quản
lý học viên, sinh viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì sĩ số.
48
3. Kiến nghị, đề xuất:
Để nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo theo hình thức vùa làm vừa học, Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ có một số kiến nghị, đề xuất như sau:
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoạt động theo hình thức
VLVH, kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm trong hoạt động liên kết đào tạo.
Việc thanh tra, kiểm tra phải có nội dung cụ thể, kể cả kiểm tra, thanh tra về thủ tục
hồ sơ, về các điều kiện đảm bảo trong liên kết đào tạo, về kế hoạch và thực hiện kế
hoạch, về đối tượng, chỉ tiêu tuyển sinh, về tổ chức thi tuyển sinh, thi hết môn, hết
học phần, thi tốt nghiệp…
- Các đơn vị liên kết đào tạo thường xuyên tự kiểm tra để uốn nắn, điều chỉnh
những lệch lạc, những vi phạm nhằm duy trì hoạt động liên kết đào tạo có nề nếp, kỷ
cương, hiệu quả.
- Các đơn vị liên kết đào tạo thực hiện nghiêm các qui định về liên kết đào tạo
theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc “Ban hành Qui định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học”.
- Đổi mới nội dung chương trình phù hợp với ngành học và bậc học. Tăng thời
lượng thực hành và các hoạt động tương tác giữa thầy và trò trong từng tiết học, môn
học.
- Đổi mới cách thức và phương pháp thực hiện phần bài tập sư phạm cuối
khóa.
Trên đây là góp ý về đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học của Sở Giáo dục
và Đào tạo Phú Thọ.
49
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA
HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Quảng Ninh.
1. Công tác liên kết đào tạo và bồi dưỡng giáo viên những năm gần đây
Từ cuối những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ trước, Quảng Ninh đã
nhận được sự quan tâm của Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc mở các lớp đào tạo
giáo viên theo hình thức vừa hoc., vừa làm tại Quảng Ninh. Hàng trăm người đã tốt
nghiệp được bổ sung vào đội ngũ các thầy giáo, cô giáo giảng dạy trong các trường
trung học phổ thông của tỉnh góp phần đáp ứng nhu cầu giáo viên của hệ thống mạng
lưới các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh , nhất là đối với các địa bàn
vùng miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nhiều người trong số đó đã
trưởng thành, trở thành giáo viên dạy giỏi, giáo viên cốt cán của ngành giáo dục
Quảng Ninh; đặc biệt nhiều người có năng lực công tác tốt đã được lựa chọn bổ sung
vào đội ngũ cán bộ quản lý của Đảng, chính quyền và ngành giáo dục- đào tạo từ cở
sở đến cấp tỉnh.
Trong những năm gần đây, việc liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm , vừa
học giữa Trường Đại học Sư Phạm- Đại học Thái Nguyên với các sở sở đào tạo của
tỉnh để nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học, trung học sơ sở đã được
thực hiện tương đối tốt. Với sự hợp tác của trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái
Nguyên, cùng với các trường đại học sư phạm khác tỉnh Quảng Ninh đã nâng cao tỉ lệ
giáo viên có trình độ trên chuẩn ở các cấp học, bậc học( tỉ lệ trên chuẩn của giáo viên
mầm non là 46,7%, tiểu học là 87,4%, trung học cơ sở là 43,4%, trung học phổ thông
là 8,2%).
Hiện nay việc liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm, vừa học giữa trường Đại
học sư phạm- Đại học Thái Nguyên với các sơ sở đào tạo tại tỉnh Quảng Ninh tiếp tục
được thực hiện, trong đó đang có hơn một trăm giáo viên tiểu học, giáo viên mầm non
được đào tạo để nâng chuẩn; đây là những nòng cốt quan trọng để nâng cao chất
lượng giáo dục tại các trường mầm non và phổ thông của tỉnh.
Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên, tỉnh Quảng Ninh cũng đã phối hợp với
các trường đại học sư phạm để thực hiện bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên
đề và tham gia các cuộc bồi dưỡng tập huấn do Bộ tổ chức. Qua việc bồi dưỡng giáo
viên đã kịp thời cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu giáo dục
theo xu hướng mới phát huy năng lực của học sinh trong tư duy sáng tạo để lĩnh hội
kiến thức của chương trình giáo dục.
2. Một số hạn chế, tồn tại trong công tác liên kết đào tạo và bồi dưỡng giáo viên
- Đào tạo hình thức vừa làm, vừa học: Học viên bị phân tán tư tưởng trong học
tập do phải thực hiện công việc ở trường nên chưa tập trung toàn tâm trong vấn đề
học tập và nghiên cứu theo tiến độ nội dung chương trình đào tạo ảnh hưởng đến chất
lượng. Đơn vị chủ trì đào tạo và 1 số đơn vị phối hợp đào tạo chưa thực hiện đúng
theo Điều 5 quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về liên kết đào tạo trình độ trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ban hành theo quyết định số 42/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 28/7/2008 (còn phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề hoặc phối hợp với
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện).Sự phối hợp quản lý giữa đơn vị chủ trì
đào tạo với đơn vị phối hợp đào tạo chưa chặt chẽ thường xuyên; còn tình trạng học
viên thiếu hồ sơ hoặc đến học không đều.
50
- Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên: Nội dung bồi dưỡng cần gắn với thực
tế. Hình thức bồi dưỡng chủ yếu vẫn là bồi dưỡng cốt cán, cốt cán về địa phương và
cở sở giáo dục bồi dưỡng lại cho giáo viên của đơn vị mình nên việc truyền tải nội
dung chưa được đầy đủ , sâu sắc. Giáo viên muốn khai thác thông tin về công tác bồi
dưỡng trên trang Web của trường nhưng chưa được các trường công bố và hướng dẫn
truy nhập.
3. Những định hướng trong công tác liên kết đào tạo và bồi dưỡng giáo viên
Để thực hiện tốt Nghị quyết số 29 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung
ưởng Đảng( Khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, công tác đào
tạo và bồi dưỡng giáo viên cần được tăng cường hơn nữa để đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao để kịp thời tiếp cận, nắm bắt nội dung chương trình, phương pháp
giáo dục mới. Vì vậy, công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trong thời gian tới cần
chú trọng các vấn đề sau:
- Việc đào tạo theo hình thức vừa làm, vừa học cần tránh tràn lan tuân thủ quy
định của Bộ về liên kết đào tạo. Đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo cần
đảm bảo đúng chủ thể đã xác định tại Điều 5 quy định về liên kết trình độ trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ban hành theo quyết định số 42/2008/QĐ- BGDĐT
ngày 28/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đồng thời chú trọng đến vấn đề chất
lượng thông qua việc phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp
đào tạo trong việc quản lý , kiểm tra để tránh việc học viên tham gia học tập không
đều, điểm danh thay, điểm danh hộ, thi hộ. Bố trí lịch học hợp lý để người học sắp
xếp công việc tham gia học tập đầy đủ. Bố trí giảng viên chất lượng tốt, có trách
nhiệm cao về giảng dạy tại cơ sở, tránh tình trạng cắt xén thời lượng của học phần.
- Bồi dưỡng về nội dung chương trình giáo dục mới ngay sau khi được Bộ ban
hành.
- Bồi dưỡng về phương pháp giáo dục mới về nội dung phát huy năng lực của
người học; phương pháp dạy học tích cực kiến thức liên môn.
- Bồi dưỡng về phương pháp kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức của nội
dung chường trình giáo dục mới.
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng càn thiết thực và gắn với thực tế giảng dạy
của giáo viên.
- Triển khai hình thức bồi dưỡng qua mạng để mọi giáo viên được chủ động
trong công tác bồi dưỡng và tiếp cận trực tiếp với nội dung bồi dưỡng.
- Thời gian đào tạo, bồi dưỡng nên thực hiện trong kỳ nghỉ hè để học viện có
điều kiện tập trung trong công tác bồi dưỡng.
Trên đây là một số ý kiến tham gia về công tác đào tạo theo hình thức vừa làm,
vừa học và bồi dưỡng giáo viên theo đề nghị của trường.
51
ĐÓNG GÓP Ý KIẾN CHO HỘI NGHỊ VỀ ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC
VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Cao Bằng.
Thực hiện Công văn số 3794/ĐHSP-ĐT ngày 10 tháng 11 năm 2014 của
Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Thái Nguyên về việc tổ chức Hội nghị về đào tạo
nâng chuẩn giáo viên theo hình thức VLVH và Bồi dưỡng giáo viên, Sở Giáo dục và
Đào tạo (GD&ĐT) Cao Bằng có các ý kiến đánh giá, góp ý với những nội dung sau:
1. Đánh giá chung về sự phối hợp liên kết đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giữa
Trường ĐHSP Thái Nguyên với Sở GD&ĐT Cao Bằng
Trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng có 02 đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT
thực hiện liên kết đào tạo, bồi dưỡng giáo viên với Trường ĐHSP Thái Nguyên, đó là
Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Cao Bằng và Trung tâm Giáo dục thường xuyên
(GDTX) tỉnh.
1.1. Kết quả việc thực hiện liên kết đào tạo trong năm 2014 như sau
1.1.1. Trường Cao đẳng Sư phạm
- Từ năm 2007 đến năm 2014, Trường đã phối hợp liên kết đào tạo với Trường
ĐHSP Thái Nguyên 10 chuyên ngành: Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hoá học, Lịch sử, Sinh
học, Địa lý, GD tiểu học, GD Mầm non, GD thể chất, cho 1038 học viên.
- Riêng năm 2014: ĐH Mầm non có 166 học viên; ĐH Ngữ văn có 82 học viên.
1.1.2. Trung tâm GDTX tỉnh
- Từ năm 2005 đến năm 2014, Trung tâm đã phối hợp liên kết đào tạo với
ĐHSP Thái Nguyên 07 chuyên ngành: Toán, Ngữ văn, tiếng Anh, Tin học, Trung
văn, GD tiểu học, GD Mầm non, cho 2232 học viên
- Riêng năm 2014 có 10 lớp, như sau:
+ Đại học Giáo dục Tiểu học: Có 05 lớp gồm Đại học GDTH K7 A, B; ĐH
GDTH K8, ĐH GDTH K9, ĐH GDTH K10 tổng số 478 học viên.
+ Đại học Giáo dục Mầm non: có 04 lớp gồm Đại học GDMN K3 B; ĐH
GDMN K4B, ĐH GDMN K5, ĐH GDTH K6 tổng số 286 học viên.
+ Đại học Sư phạm Văn: có 01 lớp tổng số 28 học viên.
1.2. Công tác quản lý đào tạo
1.2.1. Công tác đào tạo:
- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cử giáo viên giảng dạy đúng chuyên
nghành đào tạo, đủ trình độ năng lực chuyên môn, giảng viên cơ bản nhiệt tình, có
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và quản lý học viên trong thời gian
lên lớp (thông qua giấy báo giảng); cơ bản các giảng viên Trường ĐHSP Thái Nguyên
thực hiện đúng thời gian, chương trình, số tiết theo khung chương trình đào tạo các
ngành
- Giảng viên thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định theo quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng theo hình thức vừa làm vừa học ban hành kèm theo quyết định số
36/2007, ngày 28/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định trong
hợp đồng đào tạo.
52
1.2.2. Công tác phối hợp quản lý:
- Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng và TTGDTX tỉnh thực hiện phối hợp
trong tuyển sinh, quản lý đào tạo theo đúng hợp đồng; không xác nhận cho những
giáo viên giảng dạy không theo kế hoạch hoặc cắt xén chương trình.
- Đảm bảo về cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học, quản lý tốt sinh viên
và phối hợp với Trường ĐHSP Thái Nguyên, tổ chức tốt công tác kiểm tra đánh giá, tổ
chức thi học phần đảm bảo nghiêm túc, đúng quy chế.
- Việc kết hợp với các Phòng GD&ĐT, các cơ quan chủ quản của học viên để
quản lý học viên trong thời gian học tập và rèn luyện tại các đơn vị liên kết đào tạo đã
phát huy tốt tính tự chủ, tự quản của các lớp thông qua ban cán sự các lớp.
- Trong quá trình học tập sinh viên thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của
người học và được hưởng các quyền lợi theo quy chế đào tạo. Phần lớn sinh viên đã
nâng cao kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ tương xứng với bằng cấp được
đào tạo.
2. Những bất cập, hạn chế trong đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm vừa
học và bồi dưỡng giáo viên
2.1. Trình độ, năng lực của số ít học viên còn hạn chế do công tác ở vùng sâu,
vùng xa ít có điều kiện để trau dồi kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ hoặc do tuổi tác,
nhận thức chậm hoặc do hoàn cảnh gia đình khó khăn, sức khỏe không đảm bảo cho
công tác học tập.
2.2. Do thời gian đào tạo trong hè, nhiều học viên phải đảm nhiệm nhiều công
việc khác nhau dù cơ quan đơn vị đã tạo điều kiện nhưng phần nào cũng ảnh hưởng đến
công tác học tập.
2.3. Do lớp học đông (Từ 65 đến 100 học viên/ lớp), thời gian dành cho việc
thực hành nghiệp vụ của học viên còn ít. Trong suốt quá trình học trong 4 hoặc 5 kỳ hè
học viên chỉ học tại trường được đặt địa điểm học, không được ra thực tế tại các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông. Cách thức tổ chức giờ học vẫn mang tính thụ động, một
chiều. Nhiều học viên chưa thực sự tự giác trong tự học, tự rèn luyện.
2.4. Chương trình đào tạo nhiều môn chưa cập nhật với thực tế cơ sở giáo dục
mầm non và phổ thông; kiến thức dàn trải, nặng về lý thuyết chưa thiết thực đối với
người học. Chưa có các môn học mang tính đào tạo kỹ năng thích ứng với các môi
trường giáo dục luôn có sự thay đổi; kiến thức đào tạo ở các ngành như Lịch sử, Ngữ
văn... chưa cập nhật, điều chỉnh và bổ sung kịp thời để đáp ứng yêu cầu thực tế nhiệm
vụ năm học do Bộ GD&ĐT đã thay đổi, bổ sung hàng năm; chưa có sự liên hệ phù
hợp với tình hình thực tế vùng dân tộc, miền núi của địa phương.
2.5. Còn có giảng viên có phong cách, lối sống, giao tiếp, ứng xử, phát ngôn
chưa đúng mực; đơn vị phối hợp liên kết đã có công văn đề nghị Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên không cử lên giảng dạy vì đã vi phạm quy chế chuyên môn hoặc
đạo đức nhà giáo.
3. Đề xuất định hướng đổi mới, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
3.1. Rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo một số môn, học phần sát với thực
tế phổ thông các cấp, giảm hoặc bỏ những phần kiến thức mang tính hàn lâm, xa rời với
thực tế dạy học; chương trình khung cần có thời lượng mang tính mở để cập nhật, bổ
53
sung những kiến thức mới trong năm học theo các chương trình bồi dưỡng thường
xuyên do Bộ GD&ĐT tổ chức; xây dựng mục tiêu cho công tác đào tạo là đào tạo "thợ"
dạy học đối với ngành sư phạm.
3.2. Cần quản lý quá trình giảng dạy của giảng viên; giảng viên giảng dạy cần
tích cực áp dụng phương pháp giảng dạy, kỹ thuật dạy học mới nhằm tạo điều kiện để
học viên tham gia tích cực vào các hoạt động đào tạo, chú trọng các hoạt động nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ với mục tiêu sau tốt nghiệp đại học phải có chuyên môn
nghiệp vụ đạt chuẩn đầu ra và phục vụ hiệu quả vào thực tế giảng dạy.
3.3. Giảm số lượng học viên/lớp nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo có chất
lượng.
3.4. Cần có thời lượng nhất định trong từng khoá học để tổ chức cho học viên
đi thực tế với đúng nghĩa thực tế để học tập.
54
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NÂNG CHUẨN GIÁO VIÊN TỪ TRÌNH ĐỘ TRUNG
CẤP, CAO ĐẲNG LÊN ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn.
Thực hiện công văn số 3792/ĐHSP-ĐT ngày 10/11/2014 của Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Công văn số 2508/SGD&ĐT-GDCN ngày
20/11/2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn, Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng
Sơn xin báo cáo về công tác bồi dưỡng giáo viên nâng chẩn từ trình độ cao đẳng lên
đại học theo hình thức vừa làm vừa học từ năm 2011 đến nay.
1. Công tác liên kết đào tạo giữa hai trường
Nhà trường xác định đây là nhiệm quan trọng được Uỷ ban Nhân dân (UBND)
Tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo giao, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo
viên cho tỉnh nhà.
Để đạt được mục tiêu trên Trường đã xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ
trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên trong việc quản lý sinh viên, giảng
viên giảng dạy, đặc biệt là việc triển khai chương trình đào tạo. Nhà trường thường kỳ
báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo và trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên về tiến độ
thực hiện chương trình, tình hình giảng dạy của giảng viên, ý thức tham gia học tập
của sinh viên … Nói chung, sự phối hợp giữa các bên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác dạy và học.
2. Đánh giá nhưng ưu điểm và hạn chế
2.1. Chương trình đào tạo
* Ưu điểm: chương trình đào tạo phù hợp và mang tính liên thông khá rõ nét.
Chương trình đã cập nhật nhiều thông tin mới, thay đổi và nâng cao kiến thức về
chuyên ngành đào tạo mà sinh viên mới chỉ được giới thiệu hoặc chưa được được học
ở chương trình đào tạo cao đẳng.
* Hạn chế: ở một vài môn học vẫn còn nặng phần kiến thức hàn lâm, ít phần
thực hành, luyện tập. Đối tượng tham gia lớp học đều đã là giáo viên nên họ mong
muốn được tiếp cận nhiều kiến thức để giải quyết những vấn đề trong giảng dạy hiện
nay, đặc biệt là phần phương pháp giảng dạy bộ môn.
2.2. Công tác quản lý và đào tạo
* Ưu điểm: sự phối hợp giữa phòng đào tạo hai trường với các khoa chủ trì đào
tạo đã tạo nên sự thống nhất trong việc xếp lịch học, lịch thi hợp lý. Việc bố trí lịch
học liên tục theo kỳ (4 kỳ) và vào thời gian hè là khá hợp lý để sinh viên chuyên tâm
vào học tập, nghiên cứu nên kết quả học tập các học phần đều đạt yêu cầu trở lên.
* Hạn chế: việc xếp lịch học cuốn chiếu từng môn liên tục cả ngày cũng gây sự
căng thẳng nhất định cho sinh viên đối với những nội dung khó cần nhiều thời gian
nghiên cứu.
2.3. Công tác quản lý giảng viên, sinh viên
* Ưu điểm: do có sự thống nhất chặt chẽ giữa 2 trường, phân công nhiệm vụ cụ
thể nên công tác này luôn được duy trì, đảm bảo. Trường cao đẳng chịu trách nhiệm
bố trí chu đáo nơi nghỉ cho giảng viên đến công tác, xác nhận giấy báo giảng theo thời
gian làm việc thực tế. Trong quá trình thực hiện về cơ bản giảng viên lên lớp đúng kế
55
hoạch, đảm bảo thời gian, chất lượng giảng dạy; nếu có sự thay đổi giáo viên Trường
ĐHSP Thái Nguyên đều có sự báo trước cho nhà trường.
Đối với việc quản lý sinh viên: Nhà trường đã cử một cán bộ phòng Quản lý
đào tạo chuyên trách quản lý các lớp này suốt khoá học như điểm danh hàng ngày ghi
vào sổ theo dõi chuyên cần, viết báo cáo định kỳ báo cáo nhà trường, Sở Giáo dục –
Đào tạo nên đã hạn chế tối đa sinh viên nghỉ học không lý do và tránh được việc học
hộ, thi thuê … Ý thức học tập của đại bộ phận sinh viên là rất tốt theo đánh giá của
giảng viên lên lớp.
* Hạn chế: một số ít sinh viên do bận công việc gia đình, đơn vị vẫn còn nghỉ
học song chưa quá thời gian quy định theo quy chế đào tạo.
2.4. Hình thức kiểm tra, đánh giá
Việc áp dụng hình thức tổ chức thi các học phần xen kẽ trong thời gian học là
khá hợp lý, tránh được việc bắt sinh viên phải thi dồn ép nhiều môn cùng một đợt nên
kết quả thi đều đạt yêu cầu trở lên.
3. Một số đề xuất, kiến nghị
* Để nâng cao chất lượng thực sự các lớp đại học đào tạo theo hình thức vừa
làm vừa học, trường CĐSP Lạng Sơn xin đề xuất một số ý kiến sau:
- Cần đổi mới chương trình đào tạo mang tính liên thông rõ nét hơn nữa; tăng
phần thực hành, luyện tập; tăng phần kiến thức giải quyết những vấn đề cụ thể ở nhà
trường phổ thông hiện nay.
- Bổ sung thêm kiến thức về các phương pháp giảng dạy tiên tiến, ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn ở trường phổ thông …
- Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên tiếp tục quan tâm và tạo
điều kiện cho nhà trường tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất đội ngũ giáo viên cho tỉnh Lạng Sơn đáp ứng ngày càng cao nhu cầu xã hội vào
những năm tiếp theo.
56
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN GIÁO VIÊN TỪ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO
ĐẲNG LÊN ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC GIỮA TRƯỜNG CAO
ĐẲNG SƯ PHẠM YÊN BÁI VỚI ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái.
1. Công tác liên kết đào tạo giữa hai trường trong những năm vừa qua
Trong những năm qua việc phối hợp, liên kết đào tạo nâng chuẩn giáo viên từ
trình độ trung cấp, cao đẳng lên trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học
(VLVH) giữa Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái với Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên được tiến hành theo quy trình khá chặt chẽ, đảm bảo theo đúng các
quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, của Sở Giáo dục và đào tạo Yên Bái. Cụ thể
như sau:
- Có biên bản ghi nhớ về việc liên kết đào tạo giữa 2 trường.
- Có Quyết định về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2014 và
công văn cho phép được mở các lớp liên kết đào tạo của UBND Tỉnh Yên Bái.
- Hàng năm, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đều có thông
báo tuyển sinh, xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển sinh đại học, hình thức VLVH
công khai, cụ thể, rõ ràng.
- Về việc tổ chức thi tuyển sinh: Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tổ chức nhập hồ sơ theo biểu mẫu quy định, tổ chức họp xét điều kiện dự
thi tuyển sinh đại học, hình thức VLVH, thành lập Hội đồng thi tuyển sinh và ra
Quyết định công nhận thí sinh trúng tuyển đại học, đào tạo theo hình thức VLVH.
- Đại diện hai trường đều đã kí kết hợp đồng đào tạo giáo viên trong đó có cam
kết trách nhiệm mà mỗi bên phải thực hiện, đồng thời thể hiện đầy đủ các thông tin về
hoạt động diễn ra trong suốt quá trình đào tạo như: thông tin tuyển sinh, thông tin về
đào tạo, thông tin về quản lý người học và kinh phí đào tạo.
- Có kế hoạch giảng dạy, phân công giảng viên cụ thể, rõ ràng, đảm bảo thời
gian theo quy định.
- Đối với những lớp tốt nghiệp: trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên thường xuyên kiểm tra hồ sơ trước khi thi tốt nghiệp, có Quyết định thành lập
Hội đồng thi, Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp và ra Quyết định công nhận tốt
nghiệp…
- Đối với cơ sở liên kết đào tạo: đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết
bị cần thiết để phục vụ dạy học; phối hợp với trường Đại học trong việc quản lý giảng
viên, sinh viên một cách chặt chẽ.
2. Những ưu điểm và hạn chế
2.1. Chương trình đào tạo đã và đang thực hiện
- Theo đánh giá của đơn vị liên kết đào tạo, chương trình đào tạo mà trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đang thực hiện là hoàn toàn hợp lý, theo
đúng yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Chương trình đào tạo đã có đầy đủ các thông tin như: Tên chương trình, trình
độ đào tạo, ngành đào tạo, loại hình đào tạo, mục tiêu đào tạo, thời gian đào tạo, khối
lượng kiến thức toàn khóa, đối tượng tuyển sinh, quy trình đào tạo và điều kiện tốt
nghiệp, thang điểm, nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy và mô tả vắn tắt nội
57
dung các học phần. Đặc biệt, mỗi học phần đều được mã hóa và phân chia số tiết lý
thuyết, bài tập, thực hành, tiểu luận.
2.2. Quản lý và tổ chức đào tạo
- Từng học kỳ, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã gửi cho
đơn vị liên kết đào tạo Kế hoạch giảng dạy theo đúng chương trình khung đào tạo liên
thông từ cao đẳng sư phạm lên đại học sư phạm của từng ngành. Kế hoạch này được
Phòng Đào tạo gửi tới giáo viên chủ nhiệm (GVCN) và ban cán sự lớp, làm cơ sở
theo dõi, giám sát quá trình giảng dạy của giảng viên.
- Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã bố trí, sắp xếp kế hoạch
giảng dạy một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học viên các lớp. Cụ thể:
Thời gian học các học kì được gói gọn trong các tháng hè, các học phần được bố trí
học theo hình thức cuốn chiếu.
- Các loại hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ đào tạo, hồ sơ tốt nghiệp đều được thực hiện
và lưu trữ tại cơ sở liên kết đào tạo theo đúng quy định.
- Tổ chức khai giảng, bế giảng các khóa học đầy đủ và trang trọng.
2.3. Công tác quản lý giảng viên, sinh viên
- Hàng kì, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã gửi cho đơn vị
liên kết đào tạo Kế hoạch giảng dạy, trong đó có ghi rõ họ tên giảng viên, số điện
thoại và bố trí thời gian giảng dạy hợp lý theo đúng quy định (5 tiết/buổi/ngày). Tuy
nhiên, việc bố trí giảng viên giảng dạy các học phần đôi khi không thực hiện được
theo kế hoạch do giảng viên bận đi công tác hay có những công việc cá nhân đột xuất
khác.
- Mỗi giảng viên tham gia giảng dạy đều được cấp 01 phiếu báo giảng do Ban
Giám hiệu, đơn vị liên kết đào tạo, Khoa và cán bộ giảng dạy kí xác nhận. Đặc biệt,
mỗi phiếu báo giảng đều có phần nhận xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ do cơ sở
liên kết đào tạo xác nhận, làm căn cứ trong việc quản lý, theo dõi quá trình giảng dạy
của giảng viên.
- Trường CĐSP Yên Bái đã cử đội ngũ giáo viên chủ nhiệm là cán bộ trực tiếp
làm việc ở Phòng Đào tạo để tiện liên hệ với trường đại học. Hàng ngày, sinh viên
đều được GVCN điểm danh và cho kí xác nhận vào Sổ theo dõi giảng dạy và học tập.
Vì vậy, số sinh viên lên lớp được duy trì ổn định, không có tình trạng sinh viên nghỉ
học dài ngày mà không có lí do chính đáng.
2.4. Hình thức kiểm tra đánh giá
- Tùy từng môn học và phương pháp giảng dạy mà giảng viên có thể lựa chọn
các hình thức thi giữa kỳ và thi hết học phần cho học viên. Tuy nhiên, với phương
pháp dạy học của giảng viên chủ yếu là thuyết trình nên việc đánh giá kết quả học tập
của học viên chủ yếu thông qua bài kiểm tra viết theo hình thức tự luận, chưa có thi
vấn đáp hay thi trắc nghiệm.
2.5. Phương pháp giảng dạy của giảng viên
- Với đặc thù là đào tạo không tập trung, thời gian học tập chủ yếu là trong hè,
đối tượng học viên thường là giáo viên các trường mầm non, tiểu học và THCS trong
địa bàn Tỉnh nên hình thức tổ chức dạy học của giảng viên chủ yếu là thuyết trình,
58
nặng về phương pháp truyền thụ kiến thức theo kiểu Thầy giảng Trò nghe và ghi
chép, chưa chú ý nhiều tới việc hướng dẫn cho học viên tự học, tự nghiên cứu.
- Tâm lý của giảng viên xem nhẹ hoặc đánh giá thấp năng lực học tập của học
viên hệ VLVH so với sinh viên hệ chính quy, dẫn đến việc nắm bắt tình hình và khả
năng tiếp thu kiến thức của học viên chưa được quan tâm đúng mức.
3. Đề xuất định hướng đổi mới, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nâng
chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học trong thời gian tới
Để nâng cao chất lượng đào tạo nâng chuẩn từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên
trình độ đại học theo hình thức VLVH và công tác bồi dưỡng giáo viên trong năm tới,
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, chương trình và sách giáo khoa
sau năm 2015; theo chúng tôi, nhà trường phải thực hiện đồng bộ các giải pháp
như làm tốt công tác tuyển sinh, công tác quản lý giảng dạy của GV, quản lý học tập
của sinh viên, công tác quản lý kiểm tra, đánh giá, quản lý cơ sở vật chất, tài chính;
làm tốt công tác phối hợp giữa các đơn vị trong và ngoài trường. Cụ thể như sau:
- Đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá của giảng viên nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo đào tạo nâng chuẩn giáo viên từ trình độ trung cấp, cao đẳng
lên đại học theo hình thức VLVH. Thường xuyên chú ý tới việc hướng dẫn học viên
tự học tự nghiên cứu. Tăng cường sử dụng các hình thức kiểm tra đánh giá khác như
trắc nghiệm khách quan hay vấn đáp. Đồng thời, cần chuyển điểm thi, điểm học phần
tới cơ sở liên kết đào tạo nhanh chóng hơn để học viên kịp thời chuyển kết quả học
tập về cơ quan, đơn vị nhằm xét các danh hiệu thi đua khen thưởng khác.
- Thường xuyên giám sát để đảm bảo sự thống nhất về thời gian giảng dạy thực
tế của giảng viên so với thời gian giảng dạy theo kế hoạch và theo lịch báo giảng.
- Thường xuyên có các hoạt động kiểm tra các cơ sở liên kết đào tạo về các
hoạt động như: công tác theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo; kiểm tra
các loại hồ sơ sổ sách (sổ đầu bài, sổ theo dõi chuyên cần…); cơ sở vật chất (phòng
học, máy móc, thiết bị học liệu, cơ sở thực hành cho học viên…).
59
CÔNG TÁC LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VỪA LÀM VỪA HỌC GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ
PHẠM THÁI BÌNH VÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình .
Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học hệ liên thông từ trung cấp,
cao đẳng lên đại học theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) và công tác bồi dưỡng
trong những năm tới, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, chương trình và
sách giáo khoa sau năm 2015, Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Thái Bình báo cáo
sơ lược tình hình liên kết đào tạo đồng thới đóng góp một số ý kiến cho Hội nghị về
đào tạo nâng chuẩn theo hình thức VLVH và bồi dưỡng giáo viên của trường Đại học
Sư phạm (ĐHSP) - Đại học (ĐH) Thái Nguyên.
1. Tình hình chung về liên kết đào tạo (LKĐT)
Thực hiện nhiệm vụ của UBND Tỉnh giao cho Trường CĐSP Thái Bình “Liên kết
với các trường đại học để đào tạo tại chỗ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý có trình
độ đại học và sau đại học”. Nhà trường đã liên kết đào tạo với nhiều trường đại học trên
cả nước: Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Văn hoá -Nghệ thuật Quân đội, Đại học Thể
dục Thể thao Hà Nội, Học viện Hành chính, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trong nhiều năm qua, Trường CĐSP Thái Bình đã liên kết với trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đào tạo nâng chuẩn từ cao đẳng lên đại học cho nhiều
cán bộ, giáo viên trong địa bàn của tỉnh. Số lượng cụ thể như sau:
STT Khóa Ngành đào tạo Số lượng học viên
1 2005 – 2008
Sư phạm Tiếng Anh
Sư phạm Ngoại ngữ
Sư phạm Toán học
70
68
61
2 2006 – 2009 Giáo dục Tiểu học 58
3 2007 – 2010
Sư phạm Toán học
Giáo dục Tiểu học
69
74
4 2010 – 2012
Giáo dục Mầm non
Giáo dục Tiểu học
88
65
5 2011 – 2013
Giáo dục Mầm non
Giáo dục Tiểu học
37
31
6 2012 – 2014
Giáo dục Mầm non
Giáo dục Tiểu học
116
105
7 2013 – 2015
Giáo dục Mầm non
Giáo dục Tiểu học
87
68
2. Kết quả cụ thể
2.1. Vai trò của Trường CĐSP Thái Bình trong công tác LKĐT
Theo phân cấp và thỏa thuận, trường CĐSP Thái Bình đã tham gia quản lý quá
trình đào tạo thông qua nhiều hoạt động cụ thể:
- Phối hợp theo chức trách và nhiệm vụ trong các kỳ thi tuyển sinh, thi tốt
nghiệp, thi học phần.
- Thảo luận và ký kết hợp đồng đào tạo của khoá học trước ngày khai giảng,
thanh lý hợp đồng trước ngày phát bằng tốt nghiệp.
60
- Cử giảng viên có đủ trình độ, kinh nghiệm để tham gia giảng dạy một số học
phần ĐHSP - ĐH Thái Nguyên mời thỉnh giảng.
- Tổ chức, biên chế lớp học, cử giáo viên có đủ trình độ năng lực, tinh thần
trách nhiệm làm chủ nhiệm lớp.
- Tham gia quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên thông qua kế hoạch
tường học kỳ, phiếu báo giảng của ĐHSP - ĐH Thái Nguyên.
- Thu học phí của học viên, chuyển học phí thu được theo cam kết trong hợp
đồng và các văn bản hướng dẫn điều chỉnh mức thu học phí từng năm học.
2.2. Kết quả đạt được
2.2.1. Đảm bảo số lượng, chất lượng tuyển sinh
* Về số lượng
Để chiêu sinh và mở lớp đào tạo liên kết, trường CĐSP đã tiến hành bài bản,
đúng quy chế: Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng, nâng chuẩn kiến thức của cán bộ, giáo
viên trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, lập Tờ trình đề nghị UBND Tỉnh và Bộ
GD&ĐT cho phép trường liên kết đào tạo với trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên. Sau
khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, 2 nhà trường họp bàn, thống nhất một số nội
dung, như: ngành tuyển, chỉ tiêu tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, thời gian tuyển sinh…
Do làm tốt công tác khảo sát và tuyên truyền tuyển sinh nên trong những năm
qua hai nhà trường đã tuyển đúng, tuyển đủ chỉ tiêu, số thí sinh dự thi đạt 90% số thí
sinh đăng ký dự thi.
* Về chất lượng
Trường CĐSP Thái Bình và Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên đã phối hợp xây
dựng kế hoạch ôn tập tạo nguồn, tổ chức thi tuyển sinh, triển khai thực hiện kế hoạch
đào tạo. Các kỳ thi tuyển sinh được tổ chức tại trường CĐSP Thái Bình diễn ra
nghiêm túc, đúng quy chế.
2.2.2. Công tác quản lý đào tạo
Một bộ phận cấu thành chất lượng đào tạo hệ Đại học VLVH là kỷ cương
trong quản lý đào tạo. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, trong nhiều
năm qua, hai nhà trường đã không ngừng cải tiến quản lý đào tạo, quan tâm đến
quyền lợi người học và nâng cao chất lượng đào tạo.
Sự phối hợp trong liên kết đào tạo giữa 2 trường được duy trì đều đặn. Hai bên
nghiêm túc, kịp thời trao đổi thông tin, cùng nhau giải quyết những phát sinh trong
quá trình đào tạo, như: kế hoạch dạy học từng học kỳ, kinh phí đào tạo, việc chấp
hành quy định dạy học của giảng viên, phân công coi thi, xử lý vi phạm của học viên
trong học tập…
Trước hết, công tác quản lý đào tạo thể hiện qua hoạt động quản lí chương
trình đào tạo. Chương trình đào tạo của Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên được xây
dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ GD&ĐT, phù hợp với nhu cầu, trình độ
của người học, đảm bảo tính liên thông của bậc học và khả năng đáp ứng yêu cầu thực
tiễn.
61
Về nền nếp dạy học: Giảng viên Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên tham gia
giảng dạy và tổ chức thi tại trường CĐSP Thái Bình thể hiện tinh thần hợp tác chặt
chẽ và trách nhiệm cao trong công việc.
Công tác tổ chức thi hết học phần cho thấy giảng viên hai nhà trường rất
nghiêm túc, thực hiện đúng quy chế. Các trường hợp học viên vi phạm quy chế thi
được xử lý công khai, đảm bảo công bằng, kỷ cương trong đào tạo.
2.2.3. Công tác phục vụ
Công tác tài chính, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học được quan tâm một cách
đúng mức.
Trường CĐSP Thái Bình là cơ sở đào tạo các mã ngành sư phạm trình độ cao
đẳng, ở các bậc học: mầm non, tiểu học, THCS. Đây cũng là các ngành mà ĐHSP -
ĐH Thái Nguyên đào tạo ở trình độ đại học. Chính vì thế, khi liên kết đào tạo đại học
hệ liên thông từ cao đẳng lên đại học, đã có nhiều thuận lợi về hệ điều kiện dạy học:
cơ sở vật chất, giáo trình, tài liệu tham khảo... Ưu thế này không phải đơn vị liên kết
nào cũng có được.
Trong những năm qua, nhà trường đã không ngừng mua sắm trang thiết bị, đầu
tư cơ sở vật chất phục vụ dạy học. Phòng máy vi tính, phòng thực hành đàn, phòng
thực hành múa, phòng thực hành mỹ thuật với trang thiết bị hiện đại đã góp phần đáng
kể vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi đắp tình yêu nghề nghiệp cho học viên.
Ngoài ra, với vai trò là đơn vị liên kết, Trường CĐSP Thái Bình đã thực hiện
tốt các yêu cầu theo cam kết trong Hợp đồng đào tạo: Bố trí giảng đường và các
phương tiện phục vụ giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi nhất về nơi ăn ở cho giảng
viên, cử cán bộ giảng viên tham gia coi thi và phục vụ thi.
Có thể khẳng định, trong những năm qua, hai trường đã phối hợp và thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ đào tạo, giúp tăng cường nguồn nhân lực phát triển sự nghiệp
giáo dục của tỉnh và cả nước.
3. Những khó khăn, hạn chế
Bên cạnh những kết quả vừa nêu trên, công tác liên kết đào tạo giữa CĐSP
Thái Bình và ĐHSP - ĐH Thái Nguyên còn bộc lộ một số khó khăn, hạn chế sau:
- Trong học tập, một bộ phận học viên có động cơ học tập chưa thực sự đúng
đắn. Có người chỉ học để hoàn thiện hồ sơ, hoàn thiện bằng cấp…Điều đó dẫn tới tình
trạng thiếu chuyên cần trong học tập. Ví dụ: đi học muộn, nghỉ học không lí do, ít tham
gia các hoạt động học tập do lớp tổ chức, thiếu tự giác trong học tập, nghiên cứu…
- Trong giảng dạy, vẫn còn tình trạng giảng viên tự ý thay đổi kế hoạch, lịch
giảng dạy, ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch bố trí lớp học, phòng nghỉ của đơn vị
phối hợp.
- Về phương pháp giảng dạy, giảng viên vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết
trình truyền thống. Do đó, ít tạo hứng thú cho người học và không phù hợp với người
học là đối tượng VLVH.
- Việc đánh giá kết quả học tập của học viên đôi khi chưa kịp thời (cung cấp
kết quả thi còn chậm trễ) khiến nhiều học viên thiếu chủ động trong điều chỉnh
phương pháp học tập và xác định hướng rèn luyện, phấn đấu.
4. Một số đề xuất
62
Chất lượng đào tạo có tính chất quyết định thương hiệu, uy tín và sự tồn tại của
trường học. Tuy nhiên, vấn đề này không thể giải quyết trong thời gian ngắn và tách
biệt với rất nhiều lĩnh vực liên quan.Chẳng hạn: sự phối hợp giữa các bên liên kết;
công tác quản lí đào tạo; trình độ, năng lực và điều kiện của học viên ... Trên cơ sở
xem xét các yếu tố này, trường CĐSP Thái Bình xin nêu một số đề xuất, kiến nghị về
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ VLVH.
4.1. Về hợp tác, liên kết
Trong liên kết và hợp tác đào tạo, các cơ sở giáo dục phải thực hiện các
nguyên tắc sau:
- Phân công trách nhiệm, quyền lợi rõ ràng, tránh khoán trắng cho bên chủ trì
đào tạo hoặc bên phối hợp đào tạo.
- Duy trì mối liên hệ chặt chẽ, thông tin hai chiều, kịp thời giữa hai bên liên kết
về những công việc có liên quan đến tổ chức lớp học bằng mọi kênh thông tin.
- Có sự phối hợp nhịp nhàng, khoa học giữa giáo viên giảng dạy và cán bộ
quản lý lớp học của địa phương và khoa đào tạo để tăng cường công tác quản lý học
viên.
- Từng năm học, cần tổng kết, rút kinh nghiệm cấp trường đối với công tác
phối hợp liên kết đào tạo, kịp thời điều chỉnh, sửa chữa những tồn tại, hạn chế.
- Lựa chọn cán bộ có kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực quản
lý đảm nhiệm công tác chủ nhiệm lớp.
4.2. Về quản lý đào tạo
- Về chương trình đào tạo
Căn cứ mục tiêu đào tạo và thực tiễn công tác của học viên, cần điều chỉnh
chương trình đào tạo của một số ngành học cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn. Cụ thể là:
Ngành Giáo dục Tiểu học:
Tên học phần Chương trình đang thực hiện Đề nghị điều chỉnh
PP tổ chức Công tác Đội
và các hoạt động ngoài giờ
lên lớp
- Số ĐVHT: 02
- Học phần: tự chọn
- Số ĐVHT: 03
- Học phần: bắt buộc
Ngành Giáo dục Mầm non:
Stt Tên học phần C trình đang thực hiện Đề nghị điều chỉnh
1 Lô gic Số ĐVHT: 02 Không học
2 Toán cơ sở Số ĐVHT: 03 Số ĐVHT: 02
3 Văn học Số ĐVHT: 05 Số ĐVHT: 03
4 Thực hành
đàn phím điện tử
- Số ĐVHT: 02
- Học phần: tự chọn
- Số ĐVHT: 03
- Học phần: bắt buộc
63
5 Múa và PP múa - Số ĐVHT: 03
- Học phần: tự chọn
- Số ĐVHT: 03
- Học phần: bắt buộc
- Cần cải tiến cách thức, nội dung thi để có thể đánh giá đúng năng lực học
viên theo các mức độ khác nhau (nhớ, hiểu, vận dụng thực tiễn…)
Mỗi học phần cần có ngân hàng đề thi với quy mô đủ lớn và bao quát được hầu
hết nội dung chương trình môn học, bổ sung, cập nhật thường xuyên để đáp ứng kịp
thời yêu cầu của các đợt thi.
- Về phương pháp giáo dục: khuyến khích giảng viên truyền đạt bằng nhiều
phương pháp khác nhau, tránh sự đơn điệu, nhàm chán, nâng cao hiệu quả của các giờ
học.
- Mỗi học kỳ trong năm học, Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên cần tổ chức lấy
ý kiến phản hồi của người học về giảng viên giảng dạy các học phần để nhận được
đánh giá cụ thể, sát thực từ người học, trên cơ sở đó, điều chỉnh công tác quản lí đào
tạo một cách kịp thời.
4.3. Một số kiến nghị
- Phần lớn học viên các lớp Đại học hệ VLVH ở Thái Bình thuộc diện hợp
đồng (chưa trong biên chế nhà nước) nên thu nhập rất thấp, còn gặp nhiều khó khăn
trong cuộc sống. Để tạo điều kiện thuận lợi cho học viên và tăng tính hấp dẫn, lợi thế
cạnh tranh trong đào tạo giữa trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên với các cơ sở giáo dục
khác, cần thu học phí hợp lí hơn. Đối với một khoá học, nên thu từ 10.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng/học viên.
- Nhà trường nên ưu tiên liên kết đào tạo với các đơn vị có uy tín, đủ tư cách
pháp nhân, đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ giảng dạy và học
tập, về trình độ của đội ngũ cán bộ tham gia quản lý lớp học.
- Với phương châm phối hợp liên kết đào tạo để cùng nhau phát triển, cùng
nhau chia sẻ những kinh nghiệm đào tạo và quản lý, cùng đáp ứng tốt những đòi hỏi
thực tiễn cấp bách về chất lượng đào tạo hệ đại học VLVH, chúng tôi hoàn toàn đồng
thuận với những chủ trương, kế hoạch, phương thức đào tạo của trường ĐHSP - ĐH
Thái Nguyên đang triển khai, hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng ngày
một tốt hơn nhu cầu của xã hội, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
địa phương, cho đất nước, phù hợp xu thế hội nhập và phát triển hiện nay.
64
GÓP Ý VỀ ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN GIÁO VIÊN TỪ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP,
CAO ĐẲNG LÊN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn.
Trường Cao đẳng Cộng đồng (CĐCĐ) Bắc Kạn tiền thân là trường Trung học
Sư phạm Bắc Kạn, thành lập năm 1998, nâng cấp lên Cao đẳng Sư phạm năm 2003 và
đổi tên là trường CĐCĐ Bắc Kạn 2010, là Trường Cao đẳng chuyên nghiệp đào tạo
đa cấp đa ngành duy nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trong những năm qua, trường đã
và đang liên kết đào tạo đa ngành với gần 10 trường Đại học và Học viện ở khu vực
phía Bắc, trong đó có trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) thuộc Đại học Thái Nguyên.
Trường đã liên kết đào tạo với Trường ĐHSP Thái Nguyên ngay từ những năm
đầu thành lập trường, đến nay tổng số sinh viên do trường ĐHSP Thái Nguyên đào
tạo đã tốt nghiệp hơn 1000 em, góp phần đáp ứng nhân lực cho ngành giáo dục của
tỉnh nhà, đồng thời nâng cao chất lượng dạy - học tại địa phương. Có được những kết
quả như trên, cũng là do có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo hai tỉnh, lãnh đạo hai
nhà trường trong suốt thời gian qua.
1. Công tác liên kết đào tạo giữa hai trường trong những năm qua
Trong suốt những năm qua, mặc dù còn rất nhiều khó khăn, nhất là khó khăn về cơ
sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo… nhưng hai trường vẫn luôn thực hiện đúng Quy chế
về liên kết đào tạo hệ VLVH do Bộ GD&ĐT qui định, cụ thể:
- Thực hiện nghiêm túc, đúng qui trình về công tác tuyển sinh, có sự linh hoạt
trong quá trình đào tạo:
+ Để đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ và tạo điều kiện cho sinh viên
có thể vừa tham gia công tác tại địa phương, vừa tham gia học tập tốt tại cơ sở liên kết
đào tạo, hai trường đã thống nhất thời gian đào tạo của các lớp ĐHSP hệ VLVH đều
được bố trí học vào các ngày Thứ 7 và Chủ nhật hàng tuần và học liên tục vào thời
gian nghỉ hè của các trường phổ thông. Cách bố trí như vậy là đã hướng phần thuận
lợi về cho người học và tất nhiên thì giảng viên lên giảng dạy sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn vì thời gian đi lại nhiều, kinh phí đào tạo sẽ tăng hơn. Tuy nhiên đặt lên trên hết
là lợi ích cho người học, vì vậy các giảng viên ĐHSP Thái Nguyên đã khắc phục mọi
khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ liên kết đào tạo.
+ Trường ĐHSP Thái Nguyên đã tổ chức thi học phần theo kỳ, điều đó cũng là
để đảm bảo cho sinh viên có thời gian tập trung ôn tập để đạt kết quả cao, đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của phòng chức năng; việc tổ chức
thi cũng đảm bảo đúng qui chế đào tạo.
- Sự phối hợp nhịp nhàng giữa hai trường trong quá trình quản lý và tổ chức đào
tạo; quản lý giảng viên và học viên, cụ thể:
+ Trường CĐCĐ Bắc Kạn đã cử giảng viên tham gia làm giáo viên chủ nhiệm, có
trách nhiệm chính là quản lý sinh viên, đôn đốc việc học tập và nộp học phí cho nhà
trường.
+ Trường CĐCĐ Bắc Kạn duy trì sổ đầu bài để quản lý việc giảng dạy của giảng
viên và việc học của học viên.
- Nhìn chung các đồng chí Giảng viên của trường ĐHSP Thái Nguyên tham gia
giảng dạy với tinh thần trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc. Đảm bảo dạy
65
đúng nội dung và đủ về thời gian. Phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực và đã
cung cấp cho sinh viên những đổi mới về phương pháp giảng dạy để đáp ứng yêu cầu
đổi mới trong giáo dục ở các bậc học.
- Trong những năm qua, Trường CĐCĐ Bắc Kạn cũng đã đảm bảo việc đáp
ứng về cơ sở vật chất cho việc dạy của giảng viên và việc học của học viên. Bên cạnh
đó nhà trường có tạo điều kiện thuận lợi có phòng khách để làm phòng nghỉ cho giảng
viên trường ĐHSP lên giảng dạy tại trường.
2. Một số ý kiến về quá trình liên kết đào tạo và định hướng đổi mới trong việc liên
kết đào tạo vừa làm vừa học trong thời gian tới như sau
2.1. Chương trình đào tạo
Về cơ bản chương trình đào tạo hiện nay của trường ĐHSP Thái Nguyên đã
đáp ứng được nhu cầu của người học. Tuy nhiên, hiện nay chương trình đào tạo các
hệ mang tính liên thông VLVH từ Trung cấp lên Đại học hoặc từ Cao đẳng lên Đại
học, vì vậy chương trình đào tạo cần nghiên cứu tính kế thừa, chuyên sâu của các học
phần đã từng đào tạo trước đó. Cụ thể, các giảng viên cần dành nhiều thời gian cho
những học phần mang tính chuyên sâu để bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho người
học về phương pháp giảng dạy chuyên môn… chứ không nên lặp lại chương trình đã
được học ở hệ Trung cấp hay Cao đẳng.
Một số học phần về Phương pháp giảng dạy Âm nhạc và Mỹ thuật đối với
chương trình đào tạo ngành Giáo dục Tiểu học cần cân đối lại sao cho hợp lý vì thực
tế đa số các trường Tiểu học hiện nay đều đã có giáo viên được đào tạo chuyên về âm
nhạc và mỹ thuật, vì vậy cũng không nhất thiết đầu tư nhiều thời lượng cho học phần
này.
Sinh viên tham gia học tập đều là giáo viên đang công tác tại các trường học
trong địa phương. Hằng năm, đa số các giáo viên này đều được tham gia các chương
trình tập huấn về đổi mới phương pháp giảng dạy do Bộ GD&ĐT, các chương trình
Dự án về GD-ĐT tổ chức. Bởi vậy giảng viên tham gia giảng dạy cần có nhiều thông
tin hơn về các phương pháp đổi mới dạy học đối với từng cấp học để giúp người học
nâng cao nhận thức về các phương pháp đổi mới này hơn.
2.2. Về công tác tuyên truyên tuyển sinh và quản lý giáo dục
Mặc dù đã có sự phối hợp giữa hai nhà trường về công tác tuyên truyền tuyển
sinh, nhưng trường CĐCĐ Bắc Kạn cũng vẫn rất mong muốn trường ĐHSP Thái
Nguyên mở rộng công tác tuyên truyên thông qua nhiều kênh, trong đó có kênh từ
ngay sinh viên của địa phương Bắc Kạn đang học tại trường ĐHSP và qua báo viết và
báo hình…, vì vấn đề tuyển sinh đáp ứng được yêu cầu sẽ cũng là lợi ích của hai nhà
trường trong công tác liên kết giáo dục.
Trong những năm qua, công tác quản lý liên kết đào tạo hệ vừa làm vừa học đã
có sự phối hợp từ hai trường. Để công tác này thật sự có hiệu quả, rất cần sự thường
xuyên kiểm tra, giám sát từ phía trường ĐHSP Thái Nguyên để tính chất công tác liên
kết đào tạo được khách quan, đúng thực chất hơn.
Trường ĐHSP Thái Nguyên cũng nên có nhiều chương trình bồi dưỡng ngắn
hạn cho giáo viên để phổ biến tại các địa phương trong thời gian tới.
66
3. Kết luận
Những thành quả về đào tạo ĐHSP hệ vừa làm vừa học trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn đạt được trong những năm qua, chúng tôi nhận thấy có được là nhờ phần lớn vào
công lao đào tạo của trường ĐHSP thuộc Đại học Thái Nguyên. Trường ĐHSP Thái
Nguyên đã luôn đổi mới, vươn lên trở thành là một trong những trung tâm đào tạo
giáo viên lớn nhất khu vực Đông Bắc.
Với đội ngũ giảng viên Trường ĐHSP có trình độ cao; cơ sở vật chất của
Trường CĐCĐ Bắc Kạn nay cũng đã khang trang...chúng tôi hết sức tin tưởng ở chiến
lược đào tạo mà trường ĐHSP Thái Nguyên đã xây dựng. Hy vọng rằng Trường
ĐHSP Thái Nguyên sẽ ngày càng phát triển thành trường trọng điểm của đất nước có
chất lượng cao đào tạo về giáo dục, đặc biệt cho ra đời những thế hệ sinh viên có năng
lực, phẩm chất đạo đức tốt để trở thành những thầy cô giáo tốt cho xã hội. Chúng tôi
mong rằng sự liên kết hợp tác đào tạo giữa 2 trường cũng như nhiều trường của tỉnh bạn
luôn gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ đổi mới
căn bản nền giáo dục của Việt Nam.
67
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI VỚI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai.
Thực hiện công văn số 3792/ĐHSP-ĐT ngày 10/11/2014 của Trường Đại học
sư phạm - Đại học Thái Nguyên về Hội nghị Đào tạo theo hình thức vừa làm vừa
học (VLVH) và Bồi dưỡng giáo viên của trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên, Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai có một số góp ý về đào tạo
nâng chuẩn từ trình độ cao đẳng lên trình độ đại học theo hình thức VLVH, cụ
thể như sau:
1. Sự phối hợp liên kết đào tạo giữa hai trường
Trong những năm vừa qua việc liên kết đào tạo giữa hai trường được thực hiện
với sự phối hợp một cách nhịp nhàng, nhanh chóng, hiệu quả và đúng quy chế và các
quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT, như: Khi nhận được thông tin trao đổi từ
Trường CĐSP Lào Cai thì trường ĐHSP Thái Nguyên luôn có văn bản trả lời kịp thời
đồng thời cung cấp bổ sung đầy đủ các văn bản có liên quan đến nội dung công việc.
Cách làm này đã tạo điều kiện thuận lợi để hai trường triển khai các nội dung đào tạo
liên kết được thuận lợi và nhanh chóng.
2. Một số ý kiến về chương trình, nội dung và thời gian đào tạo
- Về chương trình đào tạo: Chương trình liên kết của trường ĐHSP Thái
Nguyên được xây dựng đầy đủ đáp ứng mục tiêu đào tạo cho đối tượng bắt đầu học
đại học sau khi tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên, vẫn có một số bất cập và chưa hợp lý:
Chương trình đào tạo được xây dựng đầy đủ, nhưng ở một số nội dung trùng lặp, vì
đối tượng học đã có một phần kiến thức được học ở cao đẳng; do đó, nội dung một số
học phần có thể giảm tải, ví dụ như:
+ Ngành Sư phạm Toán: Chuyên đề Lý luận Chính trị I, II; Chuyên đề Tâm lý
Giáo dục; Đại số tuyến tính và hình học giải tích 1,2; Giải tích hàm; Giải tích 2, 3.
+ Ngành Sư phạm Tin: Đại số, số học; Đại số tuyến tính; Giải tích 1,2; Tối ưu
hóa; Giải tích số; Lập trình nâng cao; Cấu trúc dữ liệu và giải thuật; CSDL & Hệ
CSDL; Mạng máy tính; Công nghệ phần mềm; Bảo trì hệ thống.
- Một số học phần cần bổ sung thêm nội dung cho phù hợp, như: Học phần
phương pháp dạy học (Ngành Sư phạm Toán và Ngành Sư phạm Tin); tăng thời
lượng cho dạy nội dung về phương pháp dạy học hiện đại.
- Về thời gian đào tạo cần điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù đối tượng học
viên học tại trường CĐSP Lào Cai (Học chủ yếu trong thời gian nghỉ hè); không nên
học vào Thứ 7 và Chủ nhật vì như vậy học viên sẽ không có thời gian nghỉ giữa các
tuần, gây căng thẳng do phải học 10 tuần liên tục trong một hè.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp của trường CĐSP Lào Cai cho Hội nghị về
Đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) và Bồi dưỡng giáo viên của trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
68
MỘT VÀI Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, GÓP Ý VỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN
CHO GIÁO VIÊN THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự - Tỉnh Bắc Giang.
1. Đánh giá chung về sự phối hợp liên kết đào tạo giữa hai trường trong những
năm vừa qua
Nhìn chung sự phối hợp, liên kết đào tạo giữa hai Nhà trường trong những năm
vừa qua về cơ bản là tốt. Công tác phối hợp tổ chức các hoạt động đào tạo và quản lý,
liên kết đào tạo rất thuận lợi, có sự đồng thuận cao trong phối hợp tổ chức, triển khai
công việc.
Về nền nếp giảng dạy, lên lớp thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng quy định.
2. Những bất cập, hạn chế của chương trình đào tạo đã và đang thực hiện
- Thời gian đào tạo còn dài (2 năm).
- Tiến độ thu học phí còn rất chậm.
- Xác nhận thời gian lên lớp của giảng viên chưa kịp thời vì thời gian dạy vào
ngày nghỉ.
3. Đề xuất định hướng đổi mới; các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong
thời gian tới.
Trường ĐHSP ủy quyền cho Trường CĐ thu học phí của người học. Để đảm
bảo thuận lợi cho công tác thu học phí của người học, đề nghị Trường ĐHSP khi tổ
chức thi học phần, cần có sự phối hợp rất chặt chẽ với Trường CĐ để làm tốt công tác
thu học phí của người học. Cụ thể: trước khi tổ chức thi học phần cả hai bên cùng
phối hợp rà soát danh sách học viên chưa đóng học phí, sau đó yêu cầu học viên phải
trình biên lai thu học phí mới đồng ý cho học viên dự thi.
Chương trình đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học nên rút ngắn thời gian
xuống còn 15 tháng.
Chúng tôi luôn tin tưởng rằng sự phối hợp, liên kết đào tạo giữa hai trường
trong thời gian tới và những năm tiếp theo tiếp tục thu được kết quả tốt đẹp và thành
công.
69
ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN THEO HÌNH THỨC
VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Lạng Sơn.
Thực hiện công văn số 3792/ĐHSP-ĐT ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Đại
học Sư phạm Thái Nguyên về việc tổ chức Hội nghị về Đào tạo nâng chuẩn giáo viên
theo hình thức vừa làm vừa học và Bồi dưỡng giáo viên. Trường trung cấp Văn hoá
Nghệ thuật tỉnh Lạng Sơn báo cáo như sau:
1. Về công tác phối hợp liên kết đào tạo
Hai nhà trường đã nghiêm túc thực hiện đúng Quy chế 42 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về liên kết đào taọ đại học.
Trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Lạng Sơn chuẩn bị đầy đủ các điều kiện
về cơ sở vật chất, phòng học, máy móc, thiết bị, học liệu, cơ sở thực hành cho hoạt
động dạy học; bố trí ăn ở thuận tiện cho giảng viên đến giảng dạy.
Công tác quản lý người học: Trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Lạng Sơn
phân công 01 giáo viên có cùng chuyên môn để quản lý theo dõi tình hình duy trì sĩ số
cũng như quá trình tham gia học tập của học viên, quá trình lên lớp của giảng viên.
Trực tiếp trao đổi, chia sẻ tâm tư tình cảm những khó khăn, vướng mắc của học viên
trong quá trình học tập. Những thắc mắc của người học được giải quyết kịp thời, trả
lời thấu đáo. Giữa hai nhà trường luôn có sự trao đổi qua lại để quản lý tốt công tác
dạy và học.
Công tác tổ chức đào tạo, chương trình đào tạo được thực hiện đúng tiến độ đề
ra, hình thức kiểm tra đánh giá của trường đại học Sư phạm Thái Nguyên là phù hợp
với hình thức đào tạo đại học hệ VLVH.
Về phương pháp giảng dạy của giảng viên: Nhìn chung qua ý kiến của các học
viên giảng viên đến giảng dạy đều có năng lực chuyên môn, phương pháp sư phạm
tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc truyền đạt kiến thức.
2. Những bất cập, hạn chế của chương trình liên kết đào tạo
Hiện tại chưa thấy có sự bất cập, hạn chế nào nghiêm trọng, mặc dù trong thời
gian phối hợp liên kết đào tạo cũng phát sinh một số vấn đề nhưng trường trung cấp
Văn hóa Nghệ thuật Lạng Sơn đã kịp thời báo cáo trường đại học Sư phạm Thái
Nguyên để cùng nhau tháo gỡ và thống nhất cách giải quyết.
3. Đề xuất
Do 100% học viên của lớp đại học Sư phạm Giáo dục thể chất khóa 2010-2015
tại Lạng Sơn đều đã tốt nghiệp TCCN, vì vậy thời gian đào tạo cần điều chỉnh về nội
dung chương trình đào tào cho phù hợp hơn.
Trên đây là báo cáo về công tác Đào tạo nâng chuẩn theo hình thức VLVH và
bồi dưỡng giáo viên của Trường trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Lạng Sơn rút ra qua
thực tế liên kết đào tạo. Rất mong trường đại học Sư phạm Thái Nguyên tiếp tục
quan tâm để công tác liên kết đào tạo giữa hai nhà trường đạt hiệu quả.
70
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VÀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VỪA
LÀM VỪA HỌC GIỮA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH THÁI
NGUYÊN VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên.
1. Sơ lược về Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Thái Nguyên
1.1. Đội ngũ
Đội ngũ cán bộ giáo viên năng động, linh hoạt có trình độ và kinh nghiệm, có
tâm huyết và tinh thần trách nhiệm cao, tập thể đoàn kết thống nhất, đáp ứng được
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
1.2. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất luôn được đầu tư, nâng cấp, khang trang đảm bảo đáp ứng tối đa
các điều kiện dạy và học.
1.3. Thực hiện nhiệm vụ, chức năng
Trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX) Tỉnh Thái Nguyên được thành lập
năm 1992. Với chức năng, nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - giáo viên
cho Ngành, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch của các ngành trong tỉnh, đào
tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội, tạo cơ hội cho mọi người được học tập nâng
cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi để
người lao động chuyển đổi nghề nghiệp.
Với chức năng, nhiệm vụ đó, hiện tại Trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên có
trên 5000 học viên – sinh viên đang theo học các lớp bồi dưỡng và đào tạo.
Trong 22 năm thực hiện nhiệm vụ liên kết đào tạo với hơn 25 trường Đại học
trên cả nước thì đã có 21 năm (Từ năm 1993 - 2014) Trung tâm GDTX Tỉnh Thái
Nguyên liên kết đào tạo với Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên (ĐHSP
– ĐHTN). Như vậy với ĐHSP Thái Nguyên thì TTGDTX Thái Nguyên đã có thời
gian hợp tác lâu nhất và với quy mô đào tạo cũng là lớn nhất. Đây là một hợp tác
trong thực hiện nhiệm vụ liên kết đào tạo, nhiệm vụ chính trị mang tính truyền thống,
bền vững rất đáng trân trọng. Cụ thể các lớp liên kết đào tạo với trường ĐHSP Thái
Nguyên từ năm 1993 đến nay như sau:
STT Ngành đào tạo Tuyển sinh Tốt nghiệp Ghi chú
1 ĐH Giáo dục Mầm non 2006 1678
2 ĐH Giáo dục Tiểu học 1560 1241
3 ĐHSP Ngữ văn 512 442
4 ĐHSP Văn - Sử 56 50
5 ĐHSP Toán 432 405
6 ĐHSP Toán Tin 134 130
7 ĐHSP Sinh học 301 285
8 ĐH Giáo dục công dân 106 96
9 ĐH Giáo dục thể chất 119 108
10 ĐH Quản lý giáo dục 51 48
11 ĐHSP Tiếng Anh 173 148
12 ĐH Tiếng Anh sau CĐ 296 265
13 ĐH Tiếng Trung 95 42
71
STT Ngành đào tạo Tuyển sinh Tốt nghiệp Ghi chú
Cộng 5841 4938
Hiệu quả đào tạo đạt 85%
2. Công tác phối hợp liên kết đào tạo giữa hai đơn vị trong những năm qua
Trung tâm trong những năm qua và hiện nay liên kết chặt chẽ với các trường
Đại học và Cao đẳng trong việc quản lý quá trình đào tạo như:
Công tác quản lý đào tạo.
Quản lý nền nếp dạy và học.
Quản lý chương trình, kế hoạch học tập.
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học.
Quản lý thi tuyển sinh, thi học phần, thi tốt nghiệp.
Quản lý kết quả học tập.
2.1. Trong quản lý nề nếp các lớp tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên
* Do đặc thù của Trung tâm không trực tiếp giảng dạy nên nền nếp dạy và học
được xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý quá trình đào tạo. Cụ
thể:
- Trung tâm đã luôn có những đổi mới trong quản lí, nhân rộng mô hình, điển
hình và rút kinh nghiệm để phát huy những mặt mạnh và khắc phục những nhược
điểm để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Từ việc phối hợp chặt chẽ với đơn vị
liên kết, với giảng viên trực tiếp giảng dạy, đến cơ chế đôn đốc, kiểm tra giám sát
các hoạt động dạy và học Trung tâm đã có thống nhất với các cơ sở đào tạo về việc
chủ động giám sát quá trình lên lớp của giảng viên. Việc thường xuyên tiếp xúc với
các giảng viên của Ban Giám đốc, các phòng ban, các giáo viên trực tiếp quản lí lớp
có tác động tích cực tới giảng viên trong quá trình giảng dạy.
- Cử giáo viên có năng lực để tham gia quản lý lớp, đồng thời phối hợp tích cực
chặt chẽ với giảng viên trực tiếp giảng dạy để quản lí tốt giờ học trên lớp cũng như
các hoạt động ngoại khoá.
- Phòng Đào tạo được giao nhiệm vụ tham mưu và giám sát quá trình thực hiện
kế hoạch học tập, khung chương trình, nề nếp (hàng tuần có tổng hợp và nhận xét
đánh giá, xếp loại các lớp thực hiện nề nếp và thông báo đến từng giáo viên trực tiếp
quản lí. Đây là một nội dung để đánh giá thi đua của mỗi cán bộ giáo viên trong từng
học kì, năm học).
- Trong mỗi kì thi học phần, Trung tâm đã phối hợp chặt chẽ với đơn vị liên kết
xét điều kiện dự thi của học viên sinh viên theo đúng quy định.
- Từng bước cải tiến các mẫu sổ sách quản lý lớp phù hợp với thực tiễn nhằm
đáp ứng các yêu cầu trong quản lý học viên sinh viên một cách khoa học.
- Duy trì tổ chức Hội nghị Ban cán sự lớp 2 lần/năm. Việc tổ chức hội nghị
nhằm để kiểm điểm, đánh giá toàn diện phong trào thi đua và thực hiện nề nếp học
72
tập của cá nhân và tập thể. Qua đó đã động viên, phát huy vai trò của đội ngũ cán sự
lớp trong việc tự quản lí lớp.
2.2. Quản lý chương trình, kế hoạch đào tạo
Để thực hiện phối hợp quản lí Trung tâm đã thực hiện giám sát thông qua
khung chương trình, kế hoạch học tập, lịch báo giảng của từng tuần, tháng và khoá
học. Thông qua cách thức quản lí đó Trung tâm cũng như đơn vị liên kết đã hạn chế
được sự chồng chéo, dồn ép trong các hoạt động dạy và học góp phần ổn định trong
thực hiện kế hoạch, đảm bảo các quyền lợi hợp pháp cho người học, góp phần nâng cao
chất lượng và uy tín trong đào tạo hệ VLVH.
2.3. Quản lý thi học phần, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp, kết quả học tập
Nhằm thực hiện tốt các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời xác
định rõ chức năng và nhiệm vụ trong tổ chức đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu
của xã hội, nhu cầu của người học góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
địa phương Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên đã có thống nhất với các đơn vị liên
kết về các vấn đề sau:
- Trong mỗi kì thi cán bộ giáo viên của Trung tâm tham gia trong Hội đồng
xét điều kiện dự thi, Ban chỉ đạo, Ban coi thi...
- Mỗi kì thi đều có sự chứng kiến, giám sát của Thanh tra Sở Giáo dục & Đào
tạo Thái Nguyên.
- Phối hợp trong quản lí kết quả học tập, kiểm tra đối chiếu hồ sơ học viên
sinh viên theo quy định.
3. Những định hướng đổi mới và các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
trong thời gian tới
Hiện nay quy mô các lớp liên kết Đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái
Nguyên là 25 lớp với 1.440 sinh viên trong đó các lớp của ĐH Sư phạm - ĐHTN
hiện tại có 12 lớp với 630 SV chiếm 44,1% /tổng số SV. Bao gồm các ngành (sư
phạm Mầm non, Tiểu học, Văn). Trong những năm gần đây nhu cầu đào tạo đã
giảm, hơn nữa các trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn cùng đào tạo hình thức
VLVH, vì vậy công tác tuyển sinh tại Trung tâm cũng gặp không ít những khó khăn.
Những định hướng đổi mới trong thời gian tới:
- Tuyển sinh: Dự kiến thời gian tới Trung tâm sẽ tuyển sinh từ 200 - 300 sinh
viên ngành sư phạm. Hướng tới quản lí quy mô phù hợp với tình hình của thực tiễn
của địa phương nhằm đầu tư và góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
ngành Giáo dục của địa phương.
- Tiếp tục đổi mới trong phối hợp quản lý nền nếp, khung chương trình, kế
hoạch học tập, thi học phần, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp và quản lí kết quả học tập nhằm
góp phần xây dựng môi trường đào tạo thân thiện, chất lượng cao để thu hút người
học và đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
73
- Trên tinh thần hợp tác trong liên kết đào tạo, Trung tâm chủ động nắm bắt
tâm tư và cùng phối hợp giải quyết kịp thời các kiến nghị, đảm bảo các điều kiện tốt
nhất cho người học, duy trì tính bền vững trong quản lý đào tạo.
4. Đánh giá chung:
Với mô hình liên kết đào tạo như trên đã tạo được nhiều cơ hội cho người học
lên, ứng dụng kịp thời kiến thức đã học vào thực tiễn.
Trung tâm đã khẳng định vị thế của mình, là địa chỉ đáng tin cậy cho việc xây
dựng xã hội học tập và học tập suốt đời của mọi tầng lớp xã hội trong tỉnh cũng như
những tỉnh lân cận.
74
THỰC TRẠNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN GIÁO VIÊN THEO HÌNH THỨC
VỪA LÀM VỪA HỌC GIỮA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH PHÚ THỌ
VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Phú Thọ.
1. Quy mô, số lượng học viên được tổ chức đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh
Phú Thọ trong những năm qua
STT Ngành Đào tạo Niên Khóa Trúng tuyển Tốt nghiệp
1 ĐHSP Văn 2003-2006 74 68
2 ĐHSP Lý 2003-2006 52 46
3 ĐHSP Sinh 2003-2006 65 64
4 ĐH Giáo dục thể chất 2005-2008 55 53
5 ĐH Mầm non-K1 2008-2011 71 63
6 ĐH giáo dục công dân 2008-2011 59 35
7 ĐHMN-K2A+B 2010-2013 116 116
8 ĐH Mầm non-K3 2010-2013 61 59
9 ĐH Mầm non-K4 2011-2014 60 56
10 ĐH Tiểu học –K1 2012-2015 67 65
11 ĐH Mầm non –K6A 2012-2015 88 79
12 ĐH Mầm non –K6B 2012-2015 66 61
13 ĐH Tiểu học –K2 2013-2016 64 54
14 ĐH Mầm non-K7 2013-2016 73 72
Tổng 971 891
2. Công tác tuyển sinh
- Hàng năm để chuẩn bị cho công tác tuyển sinh, Trung tâm Giáo dục thường
xuyên (GDTX) tỉnh Phú Thọ lập tờ trình xin ý kiến chỉ đạo định hướng và chỉ tiêu
đào tạo lại, đào tạo nâng chuẩn các bậc học cho đội ngũ giáo viên trong ngành. Chỉ
tiêu định hướng được hỗ trợ kinh phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước và chỉ tiêu
hướng dẫn được Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt và cho phép Trung tâm tổ
chức liên kết đào tạo với các trường đại học.
- Trên cơ sở kế hoạch tuyển sinh hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt. Trung
tâm GDTX tỉnh Phú Thọ đã phối hợp với trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên (ĐHSP- ĐHTN) tổ chức tuyển sinh đúng quy chế của Bộ GD- ĐT cụ thể:
+ Đúng đối tượng theo mã ngành đào tạo, trình độ học viên đúng chuyên
ngành, có khả năng tiếp thu kiến thức và tiếp tục học lên.
3. Công tác quản lý giảng dạy và học tập
3.1. Công tác quản lý giảng dạy
- Căn cứ vào thực tế điều kiện thời gian của học viên ở từng ngành học, bậc
học. Trung tâm đề xuất với nhà trường thời gian và phương thức tổ chức học cho phù
hợp ( học vào hè hàng năm, học vào thứ 7, chủ nhật hoặc kết hợp cả 2 hình thức).
- Căn cứ vào thực tế của địa phương và nguyện vọng người học nhà trường xây
dựng và ban hành kế hoạch học tập của từng lớp theo từng kỳ và cả năm học thông
báo cho học viên ngay đầu kỳ học, năm học.
75
- Trên cơ sở hợp đồng đào tạo và kế hoạch học tập hàng năm Trung tâm thực
hiện giám sát giáo viên giảng dạy theo kế hoạch, thường xuyên phối hợp với giáo viên
giảng dạy để tổ chức lớp học tập, theo dõi sĩ số, kết quả học tập của học viên, sinh
viên, cập nhật kết quả thi đảm bảo tiến độ theo niên khoá, thực hiện đánh giá học
viên- sinh viên đảm bảo khách quan, công bằng thông qua hệ thống sổ sách, phiếu
nhận xét gửi về cơ sở gửi người đi học đảm bảo tính hệ thống, khách quan, minh
bạch.
- Quy trình giám sát: Trung tâm có hệ thống Giáo viên chủ nhiệm (GVCN)
chuyên trách: Giáo viên chủ nhiệm tiếp nhận giấy báo giảng, thống nhất lịch giảng chi
tiết của giảng viên với lớp. Thông báo lịch học cho học viên công khai trước lớp trước
khi bắt đầu môn học. Khi kết thúc môn học GVCN thống nhất với giảng viên về các
học viên đủ hoặc không đủ điều kiện dự thi hết môn, công bố công khai trước lớp để
đảm bảo tính minh bạch, giảng viên ký vào sổ nhật ký theo dõi giảng dạy về khối
lượng giờ giảng mà mình đã thực hiện so với giấy báo giảng và giảng viên được trả
lại giấy báo giảng có xác nhận việc thực hiện giảng dạy tại Trung tâm.
3.2. Công tác quản lý lớp
- Căn cứ vào trách nhiệm được ghi trong hợp đồng liên kết đào tạo và các quy
chế của Bộ GD&ĐT, Trung tâm đã xây dựng và ban hành quy định số 526 về công
tác quản lý học viên, sinh viên tại Trung tâm GDTX tỉnh Phú Thọ.
- Căn cứ vào các quy định nói trên, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nắm bắt
tình hình tư tưởng của học viên, sinh viên để kịp thời biểu dương ưu điểm, khắc phục
lệch lạc trong học tập của lớp. Giáo viên chủ nhiệm để lớp phụ trách khiếu kiện sai
nguyên tắc, sai luật phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm.
- Giáo viên chủ nhiệm có đủ hồ sơ, sổ sách theo qui định và phải được cập nhật
thường xuyên giúp cho việc theo dõi, quản lý ở các lớp học được nề nếp.
- Thực hiện quản lý tốt học viên – sinh viên (HV- SV) trên cả 3 mặt: Sĩ số, nề
nếp học tập và thực hiện nghĩa vụ học phí; hạn chế sinh viên bỏ học do tác động hiệu
ứng quản lý gây nên.
4. Ưu điểm, hạn chế trong công tác đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm
vừa học và bồi dưỡng giáo viên
* Ưu điểm
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Phú Thọ đảm bảo đúng
chức năng, nhiệm vụ, đúng tư cách pháp nhân theo qui định cuả luật giáo dục và quy
chế số 42 của Bộ giáo dục đào tạo quy định về liên kết đào tạo. Các văn bản và hồ sơ
mở lớp đảm bảo đầy đủ. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đáp ứng được yêu
cầu. Công tác quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập, quản lý học
viên, sinh viên đảm bảo chặt chẽ, có nề nếp. Thu – chi tài chính rõ ràng, đúng qui
định. Kết quả đào tạo đã góp phần không nhỏ vào việc đào tạo và nâng chuẩn trình độ
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của tỉnh Phú Thọ.
* Hạn chế: Phần lớn giáo viên ở bậc học Mầm non là giáo viên hợp đồng,
lương thấp nếu không được hỗ trợ học phí từ nguồn ngân sách nhà nước là rất khó
khăn.
- Thời lượng để học viên thực hành môn học và tòan khóa còn hạn chế.
76
- Do đặc thù của hình thức đào tạo vừa làm vừa học nên trong quá trình quản
lý học viên, sinh viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì sỹ số trên lớp.
5. Một số đề xuất
Để nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo theo hình thức VLVH. Trung tâm
GDTX tỉnh Phú Thọ có một số ý kiến sau:
5.1. Về phía địa phương
- Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của phòng Quản lý Đào tạo, phân
công phân nhiệm rõ ràng, công bằng, minh bạch từ trưởng phòng, phó phòng đến giáo
viên quản lý lớp, viên chức phụ trách giáo vụ. Đề cao trách nhiệm cá nhân. Viên chức
được phân công phải tự chịu trách nhiệm cá nhân trong nhiệm vụ của mình. Có sự đào
sâu suy nghĩ, sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ.
- Đổi mới phương pháp quản lý học viên, sinh viên phù hợp với từng đối
tượng, từng ngành học. Khắc phục giáo điều, cứng nhắc. Tôn trọng nhân cách học
viên, sinh viên.
- Tăng cường phối hợp, quản lý công tác thi, đảm bảo nghiêm túc, đúng qui
chế kiên quyết xử lý giáo viên, HV- SV vi phạm qui chế thi.
- Xây dựng kế hoạch quản lý lớp theo qui trình. Giáo viên quản lý lớp phải
thường xuyên phối hợp chặt chẽ với giảng viên các trường đào tạo, tạo ra sự đồng
thuận trong quản lý, đánh giá sinh viên. Nghiêm cấm giáo viên phụ trách lớp vi phạm
nhân cách sinh viên và đồng nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc công tác lưu trữ hồ sơ, chế độ thông tin báo cáo. Giáo
viên quản lý lớp phải thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin về số lượng, kết quả
học tập, kết quả thi học kỳ, điều kiện tốt nghiệp đảm bảo cho việc giám sát thực hiện
tốt tiến độ của khóa học và tiến độ hợp đồng liên kết đào tạo.
5.2. Về phía trường đại học
- Đổi mới nội dung chương trình phù hợp với ngành học và bậc học. Tăng Thời
lượng dành cho thực hành và các hoạt động tương tác giữa thầy và trò trong từng tiết
học, môn học.
- Đổi mới cách thức và phương pháp thực hiện phần bài tập sư phạm cuối
khóa.
Trên đây là thực trạng liên kết đào tạo, bồi dưỡng giữa Trung tâm và trường
ĐHSP-ĐHTN và một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giữa
Trung tâm GDTX tỉnh Phú Thọ và Trường ĐHSP- ĐHTN.
77
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
GIỮA TRUNG TÂM HƯỚNG NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH
QUẢNG NINH VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Trung tâm Hướng nghiệp
và Giáo dục thường xuyên Tỉnh Quảng Ninh.
1. Đánh giá về sự phối hợp liên kết đào tạo giữa hai đơn vị
Trong những năm qua sự phối hợp giữa 2 đơn vị: Đơn vị chủ trì đào tạo
(Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên) và đơn vị phối hợp đào tạo (Trung
tâm Hướng nghiệp và Giáo dục Thường xuyên Tỉnh Quảng Ninh) đã phối hợp chặt
chẽ trong quá trình tổ chức lớp học. Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã cung
cấp đầy đủ cho Trung tâm kế hoạch đào tạo từng kỳ, thời gian tổ chức học các môn
học, từ đó Trung tâm đã chủ động bố trí lớp học, chuẩn bị điều kiện học tập một cách
chu đáo.
Kế hoạch học tập của lớp học nói chung là tương đối phù hợp với điều kiện
vừa làm vừa học của học viên.
Đội ngũ giảng viên được Nhà trường phân công về dạy các lớp đều thực hiện
tốt các quy định về thời gian giảng dạy. Đội ngũ giảng viên về giảng dạy tại Trung
tâm đều được các học viên đánh giá là nhiệt tình và có trách nhiệm. Các giảng viên về
giảng dạy tại Trung tâm đều chấp hành tốt các nội quy, quy định của Trung tâm.
Trong quá trình tổ chức lớp học, bộ phận quản lý giữa 2 đơn vị thường xuyên
trao đổi thông tin với nhau. Do đó trong những năm qua không xảy ra tình trạng trục
trặc trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Công tác quản lý tài chính giữa 2 đơn vị đảm bảo kịp thời và đúng quy định.
2. Một số ý kiến tham góp về chương trình đào tạo
a. Về chương trình khung đào tạo liên thông ngành Giáo dục Mầm non: không có ý
kiến gì.
b. Về chương trình khung đào tạo liên thông ngành Giáo dục Tiểu học:
* Chương trình liên thông từ Cao đẳng lên Đại học
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.
+ Mục 7.2.1 (phần bắt buộc):
Điểm 13 MUS231 - Âm nhạc: Giảm từ 3 tín chỉ còn 2 tín chỉ: 1TCLT, 1TCTH
(Lí do: vì các trường đã có giáo viên chuyên dạy Âm nhạc nên chỉ cần
giới thiệu).
Điểm 14 FIA231 - Mĩ thuật: Giảm từ 3 tín chỉ còn 2 tín chỉ: 1TCLT, 1TCTH
(Lí do: vì các trường đã có giáo viên chuyên dạy Mĩ thuật nên chỉ cần giới thiệu).
(Có ý kiến cho rằng nên bỏ cả 2 điểm 13, 14 và điểm 22 - TTM 221 vì hiện
nay các trường tiểu học đều có các giáo viên chuyên về các bộ môn này).
+ Mục 7.2.1 (phần tự chọn)
Điểm 3 TLD231- dạy học lớp ghép và Giáo dục hòa nhập cho học sinh tiểu
học. Giảm từ 3 tín chỉ còn 2 tín chỉ: 1TCLT, 1TCTH.
78
Điểm 4 MSI241- Phương pháp nghiên cứu khoa học và Ứng dụng Công nghệ
thông tin vào dạy học ở tiểu học. Giảm từ 4 tín chỉ còn 2 tín chỉ: 1TCLT, 1TCTH.
(Nhiều ý kiến cho rằng nên bỏ cả 2 điểm này).
Điểm AL221 - Đánh giá kết quả học tập ở trường tiểu học - Nhiều ý kiến cho
rằng nên bỏ điểm này.
3. Đề xuất định hướng đổi mới, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
- Ngoài những nội dung cứng mà giảng viên cần truyền đạt trong quá trình
giảng dạy thì giảng viên nên cập nhật những thông tin mới để cung cấp cho học viên.
- Khi đào tạo ở các vùng miền khác nhau, giảng viên nên tìm hiểu, lắng nghe ý
kiến của học viên để quá trình cung cấp kiến thức được phù hợp hơn (vì chất lượng
học sinh ở các vùng miền có khác nhau; phong tục, tập quán của các vùng miền khác
nhau, đặc biệt là vùng dân tộc ít người).
Trên đây là một số ý kiến của Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục Thường
xuyên Tỉnh Quảng Ninh về các nội dung mà Nhà trường đề cập, kính mong Nhà
trường nghiên cứu.
79
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
GIỮA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH HÀ GIANG VỚI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Trung Tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Hà Giang.
Thực hiện công văn số 3793/ĐHSP –ĐT ngày 10 tháng 11 năm 2014 của
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên về việc tổ chức Hội nghị về đào tạo chuẩn
giáo viên theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) và Bồi dưỡng giáo viên, Trung
Tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX) Tỉnh Hà Giang tham gia đóng góp ý kiến với
các nội dung cụ thể như sau:
1. Đánh giá chung
Hà Giang là một tỉnh miền núi những năm trước đây điều kiện kinh tế - xã hội,
phương tiện đi lại đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí thấp, nhận thức về việc đi học
của con em đồng bào còn nhiều hạn chế , đội ngũ giáo viên giảng dạy các bậc học còn
thiếu .Trước tình hình đó Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh Hà Giang, Ngành giáo dục
Hà giang, trường Trung học Sư phạm Hà giang đã tổ chức đào tạo giáo viên các hệ
12+2; 9+3, 12+6, Mầm non cắm bản để đáp ứng nhu cầu giáo dục của Tỉnh .
Từ năm 1998 đến nay ngoài chức năng được giao là đào tạo học sinh hệ Bổ
túc THPT và bổ túc THCS, bồi dưỡng giáo viên từ 9+1 lên 9+3, Trung tâm được
UBND tỉnh Hà Giang, Sở Giáo dục Hà Giang giao nhiệm vụ liên kết với các trường
Đại học trong nước đào tạo hệ vừa làm vừa học bậc học Đại học, Cao đẳng tính đến
nay Trung tâm GDTX Tỉnh Hà Giang đã liên kết với 14 trường Đại học, Học viện mở
104 lớp với 8.224 Sinh viên với 21 ngành học khác nhau.
Với chức năng, nhiệm vụ được giao và được sự giúp đỡ tạo điều kiện của
UBND Tỉnh, Sở GD&ĐT Hà Giang. Trung Tâm GDTX Tỉnh Hà Giang đã khảo sát,
điều tra nhu cầu của cán bộ giáo viên cần nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu
cầu đổi mới và phát triển của Ngành giáo dục đạt chuẩn, nâng chuẩn nghề nghiệp, xây
dựng kế hoạch và tổ chức liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học.
Trung tâm GDTX Tỉnh Hà Giang đã phối hợp với Trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên tổ chức liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học được 53 lớp với
3687 Sinh viên các hệ nâng chuẩn cụ thể
+ Đào tạo Trình độ cao đẳng: 5 lớp (252 sinh viên).
+ Trình độ cao đẳng lên Đại học : 12 lớp (612 Sinh viên).
+ Trình độ 12+2, 9+3 Tiểu học lên Đại học GDTH: 27 lớp (2008 Sinh viên).
+ Trình độ 12+2, 9+3, MN cắm bản lên ĐH GDMN : 9 lớp (814 Sinh viên).
Trong những năm qua sự phối hợp liên kết của 2 đơn vị được lãnh đạo 2 đơn vị
quan tâm bàn bạc thống nhất, bình đẳng, dân chủ với tinh thần hợp tác cùng có lợi
luôn đặt mục tiêu người học là tiêu chí hàng đầu.
2. Về công tác quản lý và tổ chức đào tạo
Trong quá trình quản lý và tổ chức liên kết đào tạo được thực hiện theo đúng
quy định của Bộ giáo dục đào tạo, của Đại học Thái Nguyên , tổ chức điều tra nhu cầu
nâng cao trình độ của giáo viên, xây dựng kế hoạch, trình Sở giáo dục đạo tạo, UBND
Tỉnh đồng ý mở lớp, Phối hợp với trường ĐHSP Thái Nguyên tổ chức tuyển sinh, tổ
chức đào tạo theo đúng chương trình đào tạo và Hợp đồng liên kết đào tạo . Trong quá
80
trình tổ chức đào tạo luôn có các đợt kiểm tra thường xuyên của Sở GD&ĐT Hà
Giang, của ĐHSP Thái Nguyên.
Trung Tâm GDTX Tỉnh trong công tác quản lý luôn tạo môi trường thân thiện
với giảng viên, sinh viên và cán bộ, giáo viên trong đơn vị được trao đổi, đóng góp ý
kiến đặc biệt đối với sinh viên khi kết thúc mỗi học phần sinh hoạt lớp : tham gia ý
kiến nhận xét,đánh giá giảng dạy của giảng viên, công tác phục vụ, cơ sở vật chất của
lớp học vào biờn bản sinh hoạt lớp để cùng nhau tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc.
Để quản lý tốt công tác giảng dạy của giáo viên và việc học tập của sinh viên,
Trung tâm đã tiến hành lập các loại sổ sách sau cho từng lớp, ngay từ buổi học đầu
tiên như:
+ Số kiểm diện sinh viên trong từng buổi học.
+ Sổ ghi đầu bài học.
+ Sổ ghi biên bản sinh hoạt lớp.
+ Giấy báo giảng của Giáo viên.
+ Lịch học của từng lớp theo từng kỳ học.
+ Sổ ảnh để điểm danh sinh viên trong các buổi học.
+ Bảng điểm các môn học của sinh viên
+ Thẻ sinh viên (Do trường Đại học phát hành) để sinh viên đeo khi lên lớp
học và khi vào phòng thi kết thúc các học phần.
* Quản lý giảng viên : Giảng viên lên giảng dạy có lịch học, giấy báo giảng, ghi sổ
đầu bài thực hiện đúng nội dung chương trình môn học, giảng dạy nhiệt tình, trực
tiếp trao đổi thông tin, những đề xuất với lãnh đạo Trung tâm, phòng quản lý – đào
tạo, trong những buổi đầu lên lớp giáo viên chủ nhiệm mới giảng viên lên lớp giới
thiệu với sinh viên làm quen, tạo mối liên kết thân thiện.
* Quản lý sinh viên : Trong quá trình phát hành hồ sơ, theo qui chế đào tạo hệ vừa
làm vừa học của Bộ GD&ĐT , phát hành mỗi thí sinh đăng ký dự thi phải có 02 bộ hồ
sơ, trong đó trường Đại học giữ 01 bộ và Trung tâm giữ 01 bộ để quản lý. Hồ sơ gồm
có:
+ Phiếu tuyển sinh (Do Bộ GD&ĐT phát hành)
+ Bản sao công chứng các loại bằng tốt nghiệp.
+ Giấy chứng nhận ưu tiên (Nếu thuộc diện ưu tiên).
+ Bản sao giấy khai sinh.
+ Quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền.
+ Giấy báo trúng tuyển.
Trong quá trình tổ chức học tập Trung tâm bố trí giáo viên chủ nhiệm trực tiếp
quản lý lớp học thường xuyên kiểm tra, trao đổi tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của sinh
viên, theo dõi sĩ số tham gia học tập, điểm danh, ngoài mỗi sinh viên có thẻ Trung
tâm còn có sổ ảnh để kiểm diện tránh hiện tượng tiêu cực xảy ra trong thi cử và kiểm
tra .
81
* Hình thức kiểm tra, phương pháp giảng dạy : Tổ chức kiểm tra cuốn chiếu môn
sau thi môn trước phù hợp với đối tượng người học, Phương pháp giảng dạy đảm bảo
song cần bổ sung nhiều kiến thức thực tế trong quá trình dạy học nhằm giúp cho
người học giải quyết được những thắc mắc, khó khăn mà chưa được giải đáp trong
sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở .
3. Đề xuất định hướng đổi mới :
Qua quá trình phối hợp liên kết đào tạo với Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên. Trung Tâm GDTX Tỉnh Hà Giang đề xuất một số ý kiến sau:
- Cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, đánh giá quá trình liên kết đào
tạo.
- Chương trình đào tạo cần tăng thời lượng giảng dạy thực hành; Đặc biệt đối
với bậc đào tạo Giáo dục Tiểu học và Giáo dục Mầm non, cần trú trọng việc rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm, đổi mới phương pháp giảng dạy đưa kiến thức thực tế vào trong
chương trình học.
- Tăng cường hội thảo Ximena trong từng môn học đảm bảo cho người học có
điều kiện bổ sung kiến thức nghề nghiệp.
- Nhà trường tích cực tham mưu cho Đại học Thái nguyên, xây dựng đề án liên
kết đào tạo với UBND tỉnh Hà Giang, nhất là trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên các cấp .
Trên đây là ý kiến tham gia đóng góp cho Hội nghị Đào tạo nâng chuẩn theo
hình thức vừa làm vừa học và bồi dưỡng giáo viên của Trung tâm GDTX Tỉnh Hà
Giang . Cuối cùng xin chúc Hội nghị thành công tốt đẹp.
82
BÀI PHÁT BIỂU TẠI “HỘI NGHỊ ĐÀO TẠO NÂNG CHUẨN THEO HÌNH
THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Trình bày TL: Đỗ Thị Thu Hiền –
Hiệu trưởng Trường MN Hướng Dương – TP Hà Giang.
Kính thưa quý vị đại biểu; Thưa quý thầy cô giáo!
Hôm nay, rất vinh dự cho em là học viên đại diện cho các khóa học Đại học tại
chức được tổ chức tại Trung tâm GDTX Tỉnh HG về dự “Hội nghị đào tạo nâng
chuẩn theo hình thức vừa học vừa làm và bồi dưỡng giáo viên”, lời đầu tiên xin
được trân trọng gửi đến các quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo lời kính chúc sức khỏe,
hạnh phúc và lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo!
Đào tạo , bồi dưỡng nâng để cao năng lực cho đội ngũ can bô là một trong
những nhiệm vụ trọng yếu của chiến lược phát triển giáo dục. Trước sự đổi mới toàn
diện về kinh tế - xã hội của đất nước, trong lúc toàn ngành giáo dục nói chung và GD-
ĐT Hà Giang nói riêng đang tập trung phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục toàn diện, thì công tác đào tạo, bồi dưỡng dưới hình thức vừa học vừa làm góp
phần chuẩn hóa đội ngũ cán bộ là một việc làm thiết yếu. Có thể nói, những đóng góp
quan trọng của việc vừa học vừa làm đã từng bước đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa các
hình thức, loại hình đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho tỉnh.
Kính thưa quý vị, thưa các thầy cô giáo!
Bản thân em, xuất phát điểm là một cô giáo mầm non với trình độ chuyên môn
nghiệp vụ là trung cấp sư phạm. Khi biết Trung tâm GDTX Tỉnh HG mở lớp Đại học
dưới hình thức vừa học vừa làm, em đã đăng ký dự thi và đã trúng tuyển. Ý thức được
việc cập nhật, trang bị những kiến thức một cách bài bản, có hệ thống về công tác
giáo dục và đào tạo, tôi luôn nghiêm túc học tập và rèn luyện. Quả thực, với ý chí,
nghị lực và quyết tâm của mình, nhờ sự tận tâm, nhiệt tình, đầy trách nhiệm của các
thầy cô đã dành cho chúng em, cộng với sự hỗ trợ của bạn bè, đồng nghiệp và cơ quan
nơi công tác. Sau khi được rèn luyện, trang bị kiến thức, cá nhân em đã được nâng
cao trình độ kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ một cách rõ rệt.
Qua thời gian học tập tại TTGDTX, bản thân em nói riêng, đông đảo học viên
nói chung đã được trang bị kiến thức một cách bài bản. Có thể khẳng định: Nội dung
chương trình đào tạo bồi dưỡng vừa đảm bảo tính thiết thực, phù hợp với yêu cầu của
người học, chú trọng cả lý luận và thực tiễn. Chương trình cũng đã thể hiện rõ tính
khoa học, tính thực tiễn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, với đặc điểm của
ngành, đảm bảo trang bị cho học viên những điều kiện để nâng cao chất lượng giáo
dục ở các nhà trường. Với hình thức vừa học vừa làm và kinh nghiệm thực tế có sẵn
nên học viên rất chủ động trong tiếp thu, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn
xin ý kiến thầy cô. Không những thế, trong suốt thời gian tham gia khóa học chúng
em được tiếp xúc với bạn bè đồng nghiệp, dưới sự hướng dẫn của thầy cô chúng em
83
đã được bổ sung những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu. Anns tượng sâu sắc
và cảm động đọng lại trong mỗi học viên chúng em đó chính là sự tận tâm và lòng
nhiệt huyết cởi mở trao đổi, truyền thụ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cho học
viên chúng em.
Lời thầy cô luôn là nguồn cổ vũ động viên cho chúng em vượt qua mọi khó
khăn, thử thách trong quá trình học tập và công tác. Nhân dịp về dự Hội nghị, em xin
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến tất cả quý thầy cô để tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc về những việc làm mà thầy cô đã dành cho các học viên.
Kính thưa quý vị đại biểu, thưa quý thầy cô giáo!
Để đáp lại lòng mong mỏi của các cấp lãnh đạo, sự tận tâm của các thầy cô
giáo, chúng em đã cố gắng vận dụng và vận dụng một cách sáng tạo những kiến thức
đã được trang bị để nâng cao hiệu quả trong công tác, giải quyết tốt những vấn đề
mới, phát sinh trong thực tiễn. Từ nhận thức đó, em đã khẳng định mình trong công
việc, đó là năm học 2003 - 2004 em đã đạt danh hiệu Giáo viên giỏi cấp tỉnh, liên tục
những năm học tiếp theo em luôn nỗ lực phát huy thành quả học tập, thể hiện xứng
đáng vai trò của một giáo viên giỏi cấp tỉnh. Ghi nhận những nỗ lực cố gắng của
mình, năm học 2006 - 2007 em được bổ nhiệm phó hiệu trưởng, cùng với tập thể,
BGH nhà trường chúng em đã xây dựng trường mầm non đầu tiên của thị xã Hà
Giang (nay là Thành phố) đạt chuẩn quốc gia. Năm học 2013 - 2014 em được điều
động và bổ nhiệm về trường MN Hướng Dương - TPHG, tại đây với cương vị Hiệu
trưởng nhà trường em luôn vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn ở cơ
quan, đơn vị mình đang công tác, tham mưu với các cấp, các ngành, chỉ đạo đơn vị
xây dựng thành công trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ II, không qua mức
độ I. Trong quá trình phấn đấu em đã liên tục được công nhận danh hiệu CSTĐ cấp
tỉnh, cấp TP.
Có thể nói, trước những kết quả đã đạt được của ngày hôm nay, em vô cùng
biết ơn sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp, các ngành, đặc biệt là TTGDTX tỉnh
Hà Giang đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em trong quá trình học tập. Nhưng, trên
hết phải kể đến sự tận tâm, nhiệt huyết bồi đắp những kiến thức, những kinh nghiệm
quý báu từ các thầy cô. Tại “Hội nghị đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa làm
vừa học và bồi dưỡng giáo viên” lần này, em xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc nhất
tới các thầy cô.
Nhân đây, cho phép em thay mặt các học viên đã và đang theo học dưới hình
thức vừa học vừa làm và bồi dưỡng giáo viên mạnh dạn đề xuất với trường Đại học
Thái Nguyên tiếp tục phối hợp với TTGDTX Tỉnh HG mở thêm các lớp Đại học, cao
học QLGD loại hình vừa học vừa làm để nâng cao trình độ cho nhiều CBGV rất mong
được đi học để nâng cao trình độ và em cũng xin đề nghị với các thầy cô giáo cho
chúng em được thường xuyên được liên lạc với các thầy cô, được các thầy cô bổ sung
kiến thức cho chúng em dưới nhiều hình thức như; qua các trang mạng, các kênh
thông tin, các tài liệu, các tập san....Chúng em hứa sẽ không ngừng tiếp thu, học tập,
nghiên cứu, rèn luỵên, để vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn ở cơ quan, đơn
vị mình đang công tác, để kịp thời ứng xử trong hoạt động thường nhật, góp phần đẩy
84
mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục; Luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp
ứng yêu cầu đổi mới hiện nay và tiếp tục phấn đấu để thành công hơn nữa trong lĩnh
vực công tác của mình, thực sự là những hạt nhân nòng cốt để góp phần quan trọng
trong sự nghiệp phát triển GD&ĐT của tỉnh nhà. Xin các thầy cô hãy tin tưởng và chờ
đợi vào những thành công của chúng em.
Cuối cùng, cho phép em thay mặt các thế hệ học viên qua các khóa học tại
TTGDTX Tỉnh HG, xin được kính chúc quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo mạnh khỏe,
hạnh phúc và thành đạt. Chúc “Hội nghị đào tạo nâng chuẩn theo hình thức vừa
học vừa làm và bồi dưỡng giáo viên” thành công tốt đẹp.
Xin trân trọng cảm ơn!
85
GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên (tiền thân là Trường Đại học
Sư phạm Việt Bắc) được thành lập ngày 18 tháng 7 năm 1966 theo quyết định số
127/CP của Chính phủ Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Năm 1994, Đại học Thái
Nguyên được thành lập và Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc đổi tên thành Trường
Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên.
Sứ mạng của Trường Đại học Sư phạm là đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục có trình độ Đại học và Sau đại học cho cả nước. Mục tiêu phấn đấu xây dựng
Trường Đại học Sư phạm trở thành trường đại học trọng điểm của khu vực miền núi
phía Bắc Việt Nam - một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy
tín trong nước, từng bước tiếp cận, hoà nhập với các trường đại học trong khu vực và
trên thế giới.
Hiện nay, Trường Đại học Sư phạm đã phát triển về mọi mặt và thực sự trở
thành một trung tâm đào tạo giáo viên chuyên nghiệp; là cơ sở bồi dưỡng, nghiên cứu
khoa học có uy tín về các lĩnh vực khoa học phục vụ đắc lực cho sự nghiệp giáo dục
của nước nhà.
1. Cơ cấu tổ chức
Trường gồm: 10 Phòng, Ban chức năng; 15 Khoa, Bộ môn; 1 Viện nghiên cứu;
01 Trường THPT thực hành; 01 Trung tâm Ngoại ngữ; 01 Trung tâm Tin học; 01
Trung tâm phát triển kỹ năng sư phạm.
2. Đội ngũ cán bộ
Trường có 578 cán bộ, công chức trong đó có 396 giảng viên (Giáo sư: 01; Phó
Giáo sư: 21; Tiến sĩ: 105; thạc sỹ: 224; Đại học: 45.
Hiện có 120 giảng viên đang học NCS ở trong nước và nước ngoài và 50 giảng
viên đang học cao học thạc sĩ.
3. Các chuyên ngành, ngành đào tạo
31. Sau đại học
- Tiến sĩ: 12 chuyên ngành, bao gồm:
+ Di truyền học.
+ Sinh thái học.
+ Toán giải tích.
+ Lý luận và lịch sử giáo dục.
+ Văn học Việt nam.
+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Vật lý.
+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Sinh học.
+ Ngôn ngữ Việt Nam.
+ Lịch sử Việt Nam.
86
+ Quản lý giáo dục.
+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Toán.
+ Hoá vô cơ.
- Thạc sĩ: 21 chuyên ngành, bao gồm:
+ Toán giải tích.
+ Đại số và Lý thuyết số.
+ Hoá hữu cơ.
+ Hoá phân tích.
+ Hoá vô cơ.
+ Sinh thái học.
+ Di truyền học.
+ Sinh học thực nghiệm.
+ Văn học Việt Nam.
+ Ngôn ngữ học.
+ Lịch sử Việt Nam.
+ Địa lý học.
+ Địa lý tự nhiên.
+ Giáo dục học.
+ Quản lý giáo dục.
+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Toán.
+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Vật lý.
+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Sinh học.
+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Văn - Tiếng Việt.
+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Địa lý.
+ Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Lý luận chính trị.
3.2 Đại học: 15 ngành, bao gồm:
- Giáo dục học: Sư phạm Tâm lý – Giáo dục.
- Giáo dục Mầm non: Giáo dục Mầm non.
- Giáo dục Tiểu học: Giáo dục Tiểu học; Giáo dục Tiểu học - Tiếng Anh.
- Giáo dục Chính trị: Giáo dục Chính trị.
- Giáo dục Thể chất: Giáo dục Thể chất; Giáo dục Thể chất - Quốc phòng.
- Sư phạm Toán học: Sư phạm Toán học.
87
- Sư phạm Tin học: Sư phạm Tin học.
- Sư phạm Vật Lý: Sư phạm Vật Lý.
- Sư phạm hoá học: Sư phạm hoá học.
- Sư phạm Sinh học: Sư phạm Sinh học.
- Sư phạm Ngữ văn: Sư phạm Ngữ văn.
- Sư phạm Lịch sử: Sư phạm Lịch sử.
- Sư phạm Địa lý: Sư phạm Địa lý.
- Sư phạm Âm nhạc: Sư phạm Âm nhạc.
- Sư phạm Mỹ thuật: Sư phạm Mỹ thuật.
- Sư phạm Tiếng Anh: Sư phạm Tiếng Anh.
* Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ
Là một trong những trung tâm đào tạo giáo viên chuyên nghiệp có uy tín và
chất lượng cao trong cả nước vì vậy hiện nay Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo
giao nhiệm vụ bồi dưỡng cấp chứng chỉ:
- Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dành cho sinh viên tốt nghiệp các ngành ngoài
sư phạm;
- Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dành cho giảng viên các Trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, các Trường nghề...
- Chứng chỉ nghiệp vụ công tác Đoàn - Đội.
- Chứng chỉ Quản lý giáo dục.
- Chứng chỉ tiếng Việt.
- Chứng chỉ Ngoại ngữ.
- Chứng chỉ Tin học.
4. Cơ sở vật chất:
Trường có cơ sở vật chất hiện đại, đầy đủ, đáp ứng việc đào tạo, nghiên cứu
khoa học chất lượng cao. Bao gồm:
- 06 Giảng đường với tổng diện tích 17.417 m2 với 161 phòng học đáp ứng
7064 chỗ ngồi cho sinh viên. Trong đó có 80 phòng học được trang bị máy chiếu, có
kết nối Internet miễn phí, 05 phòng học trực tuyến, 03 phòng học đa phương tiện, 09
phòng máy tính với trên 300 máy đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên.
- 02 Hội trường lớn, bao gồm: Hội trường C1 có 350 chỗ ngồi; Hội trường C2
có 1000 chỗ ngồi.
- 01 Nhà thí nghiệm có diện tích 2.346 m2
với 22 phòng thí nghiệm phục vụ
cho các ngành: Lý, Hoá, Sinh được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, phục vụ tốt
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập của cán bộ, sinh viên.
88
- 01 Trường THPT thực hành có diện tích 3.293 m2 với 33 phòng, trong đó có
18 phòng học phục vụ tốt cho việc thực tập nghề của sinh viên.
5. Cơ hội cho người học
- Được học tập, nghiên cứu trong môi trường thân thiện.
- Được hưởng chế độ học bổng đa dạng.
- Có cơ hội phát triển toàn diện, được tư vấn, trợ giúp từ giảng viên, cố vấn học
tập, Trung tâm Tư vấn - hỗ trợ sinh viên.
- Có nhiều cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp.
Có thể nói, với bề dầy kinh nghiệm và những thành tích xuất sắc đã đạt được
trong hơn 45 năm qua, Trường ÐHSP - ÐHTN thực sự trở thành một trong những cơ
sở đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao ở Việt Nam, phục vụ đắc lực, hiệu
quả cho sự nghiệp Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước.
89
DANH MỤC CÁC CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
A. Nhóm các chuyên đề bồi dưỡng dành cho cán bộ quản lý
Tên
nhóm TT Tên chuyên đề
Phát triển
chương
trình
1 Phát triển chương trình nhà trường
2 Xây dựng các chủ đề tích hợp đáp ứng việc phát triển
chương trình nhà trường
3 Xây dựng văn hóa trường học và kỹ năng lãnh đạo quản
lý nhà trường thành công
4
Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo
dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong nhà trường phổ
thông
5
Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo
dục môi trường và biển đảo Việt Nam trong nhà trường
phổ thông
Đổi mới
phương
pháp dạy
học
6 Dạy học phổ thông theo tiếp cận lý thuyết đa trí tuệ
7 Sử dụng bản đồ tư duy đổi mới phương pháp dạy học và
công tác quản lí
Tổ chức
quản lý
8 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của xã hội
cho giáo dục phổ thông
9 Cung cấp dịch vụ giáo dục trong nền kinh tế thị trường
10 Kỷ luật tích cực và giáo dục kỷ luât tích cực trong nhà
trường phổ thông
11 Tham vấn giáo dục cá biệt (đối với giáo viên, học sinh
và cha mẹ học sinh)
12 Kỹ năng quản lý trong nhà trường hiệu quả
13 Kỹ năng tổ chức nghiên cứu và viết sáng kiến kinh
nghiệm trong quản lý giáo dục
B. Nhóm các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức chung
Tên
nhóm TT Tên chuyên đề
Đổi mới
phương
pháp dạy
học
14 Các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại
15 Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
16 Dạy học theo các chủ đề liên môn
17 Mỹ học, giáo dục thẩm mỹ và giáo dục truyền thống
Đổi mới
phương
pháp
18 Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
19 Các phương pháp, kỹ thuật thiết kế đề kiểm tra theo
hướng đánh giá năng lực học sinh
90
kiểm tra,
đánh giá 20
Các phương pháp phân tích, xử lý số liệu khảo sát bằng
các phần mềm SPSS
Ứng dụng
công
nghệ
thông tin,
sử dụng
các thiết
bị dạy
học hiện
đại
21 Nâng cao năng lực sử dụng phương tiện dạy học hiện
đại
22 Sử dụng bảng tương tác (bảng thông minh) trong tổ
chức dạy học
23 Thiết kế và tổ chức dạy học trực tuyến bằng phần mềm
Moodle
Bồi
dưỡng
năng lực
sư phạm
24 Nâng cao năng lực tổ chức tư vấn và giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh
25 Nghệ thuật xử lý các tình huống sư phạm
26 Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh
27 Bồi dưỡng kĩ năng hướng dẫn cho đồng nghiệp phát
triển nghề nghiệp
28 Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức nghiên cứu và viết sáng kiến
kinh nghiệm cá nhân
29 Nâng cao năng lực hướng dẫn nghiên cứu khoa học kỹ
thuật cho học sinh ở trường THPT
C. Nhóm các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành
Tên
nhóm TT Tên chuyên đề
Môn
Toán học
30 Ứng dụng của lý thuyết số vào môn Toán ở trường phổ
thông
31 Đa thức và ứng dụng
32 Một số vấn đề nâng cao về dãy số và chuỗi số
33 Một số vấn đề về xác suất thống kê và ứng dụng
34 Giáo dục Toán học gắn liền với thực tiễn
35 Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vận
dụng vào môn Toán
36 Khai thác một số nội dung của toán học vào bài toán
kinh tế
37 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán
Môn Vật
lý
38 Các phương pháp dạy học hiện đại trong dạy học Vật lý
ở trường phổ thông
39
Sử dụng thí nghiệm theo hướng phát huy tính tích cực
và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy
học Vật lý ở phổ thông
91
40 Xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học các môn Khoa
học tự nhiên
41 Đổi mới, kiểm tra đánh giá trong dạy học Vật lý ở
trường phổ thông
42 Kĩ năng khai thác và sử dụng các phần mềm dạy học
Vật lý
43 Kĩ năng thu thập, khai thác, xử lý thông tin phục vụ bài
giảng theo hướng dạy học tích cực
44 Các ứng dụng của Vật lý trong cuộc sống hiện đại
45 Các thí nghiệm đơn giản, thông minh và sáng tạo trong
dạy học Vật lý
46 Xây dựng các chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo
môn Vật lý ở trường phổ thông
47 Đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng tiếp cận
năng lực trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông
48 Một số bài tập vật lý đại cương hay và khó bồi dưỡng
học sinh giỏi THPT
Môn Hóa
học
49 Một số vấn đề về Hóa vô cơ cấu trúc và Hóa sinh vô cơ
50 Sử dụng phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học Hoá học
51 Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên phổ
thông
52 Nâng cao năng lực sử dụng thí nghiệm hoá học trong
dạy học
53 Những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong
dạy học Hoá học
54 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Hóa học phân tích ở
trường phổ thông
55 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Hóa học hữu cơ ở
trường phổ thông
56 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức Hóa lí ở trường phổ
thông
Môn Ngữ
văn
57 Nghiên cứu ứng dụng các nội dung đổi mới trong giáo dục
Ngữ văn
58 Phương pháp phát triển năng lực Ngữ văn cho học
sinh phổ thông
59
Vận dụng lý thuyết hậu hiện đại trong dạy học tác phẩm
văn học hậu hiện đại ở trường phổ thông theo hướng
dạy học hiện đại
60 Dạy học văn học nước ngoài theo chủ đề liên môn: Văn
hóa - Văn học
61 Tích hợp văn hóa trong dạy học tác phẩm văn học Việt
Nam thời trung đại ở nhà trường phổ thông
92
62 Văn học hiện đại ở một số địa phương miền núi phía
Bắc
63 Dạy học chuyên đề tự chọn môn Ngữ văn
64 Tiếp cận tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông
từ góc độ thi pháp
65 Tiếp cận một số nội dung trong chương trình Ngữ văn
THPT từ góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận
66 Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học tiếng Việt cho học
sinh THPT
Môn Lịch
sử
67 Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề khoa
học xã hội trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông
68 Phát triển chương trình Lịch sử THPT – Khóa trình lịch
sử thế giới
69 Phát triển chương trình Lịch sử THPT – Khóa trình lịch
sử Việt Nam
70 Tổ chức dạy học Lịch sử ở trường THPT theo định
hướng phát triển năng lực
71 Tích hợp trong dạy học lịch sử ở trường THPT
72 Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Lịch sử
73 Phát triển kỹ năng dạy học lịch sử theo hướng phát triển
năng lực
74 Phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học Lịch sử ở trường THPT
Môn Địa
lý
75
Cách tiếp cận kiến thức nâng cao phần “Trái đất, khí
hậu và lớp vỏ cảnh quan” trong dạy học Cơ sở địa lí tự
nhiên ở trường phổ thông
76
Kỹ năng làm các bài tập thực hành và hướng dẫn hoạt
động ngoại khóa phần kiến thức cơ sở địa lí tự nhiên đại
cương ở trường phổ thông
77 Khai thác, cập nhật thông tin, tư liệu giảng dạy địa lí
Việt Nam ở trường phổ thông theo các chủ đề
78 Rèn luyện các kỹ năng dạy học địa lí theo định hướng
phát triển năng lực người học
79 Dạy học trực tuyến môn Địa lý
Môn Sinh
học
80 Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học
81 Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học Sinh học ở trường phổ thông
82 Nâng cao năng lực hướng dẫn học sinh THPT nghiên
cứu khoa học trong lĩnh vực Sinh học
83 Nâng cao năng lực hướng dẫn thí nghiệm Sinh học hiện
đại cho học sinh phổ thông
84 Nâng cao kiến thức Sinh học và Công nghệ sinh học
hiện đại cho giáo viên giảng dạy môn Sinh học
93
85 Nâng cao năng lực thiết kế và bồi dưỡng học sinh giải
các bài tập Sinh học
Môn
Giáo dục
công dân
86 Đổi mới hoạt động dạy học theo chủ đề tích hợp môn
Giáo dục công dân hiện nay
87
Bồi dưỡng kiến thức và phương pháp giảng dạy pháp
luật cho giáo viên giáo dục công dân ở trường phổ
thông
88
Bồi dưỡng kiến thức thế giới quan và phương pháp luận
cho giáo viên giáo dục công dân tại các trường phổ
thông
89 Phương pháp dạy kỹ năng sống và giá trị sống cho học
sinh phổ thông
90 Đổi mới hoạt động dạy học theo chủ đề tích hợp môn
Giáo dục công dân hiện nay
91 Ứng xử văn hoá với vấn đề tín ngưỡng tôn giáo hiện
nay
92 Giáo dục truyền thống dân tộc và trách nhiệm công dân
trong thời kỳ hội nhập quốc tế
Tư vấn
tâm lý,
giáo dục
hướng
nghiệp
93 Tư vấn tâm lý học đường: giao tiếp, ứng xử và mã số
thành công
94
Phương pháp giáo dục giá trị sống cho tuổi vị thành
niên giúp gặt hái sự thành công học đường và thành
công trong cuộc sống
95 Kỹ năng chăm sóc, hỗ trợ tâm lý học học sinh dân tộc
thiểu số
96 Phương pháp và kỹ năng giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh các trường dân tộc nội trú
97 Kỹ năng khắc phục trạng thái tâm lý căng thẳng trong
học tập cho học sinh các cấp học
98 Xây dựng văn hóa trường học và kỹ năng lãnh đạo quản
lý nhà trường thành công
99 Kỹ năng tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
lớp 9 và THPT
Môn Thể
dục
100 Quản lý giáo dục thể chất và thể thao trường học
101 Các biện pháp tác động sư phạm nhằm nâng cao hiệu
quả giờ học Thể dục ở trường phổ thông
102 Vận dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong
đánh giá chất lượng giáo dục thể chất trường học
103 Phương pháp đánh giá giờ học thể dục trong trường phổ
thông
104 Cải tiến phương pháp lập kế hoạch giáo dục thể chất và
huấn luyện thể thao trường học
105 PP tổ chức thi đấu thể thao trong trường phổ thông
94
106 Phương pháp giảng dạy giờ học Thể dục ở trường phổ
thông
107 Thể dục đồng diễn và phương pháp tập luyện
108 Phương pháp giảng dạy và tổ chức thi đấu các môn thể
thao dân tộc
109 Định hướng đổi mới công tác giáo dục thể chất ở các
trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay
110 Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn bài giảng môn
Thể dục
111 Phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao ở
trường phổ thông
Các
chuyên
đề bồi
dưỡng
giáo viên
THCS
112 Tích hợp các chủ đề trong dạy học Địa lí ở trường
THCS
113 Hình thành một số năng lực toán học cho HS THCS từ
dạy học tích hợp, liên môn
114 Bồi dưỡng về phép biến hình và ứng dụng trong giảng
dạy hình học ở THCS
115 Bồi dưỡng một số vấn đề về hàm số, phương trình hàm
và ứng dụng trong dạy toán ở THCS
116 Bồi dưỡng một số vấn đề về lý thuyết chuỗi và ứng
dụng trong dạy toán ở THCS
117 Phát triển và nâng cao năng lực tư duy toán học cho học
sinh THCS qua việc giảng dạy các tập hợp số
118
Kỹ năng sưu tầm, xử lý và xây dựng bộ sưu tập mẫu
thực vật ép khô phục vụ giảng dạy Sinh học ở trường
THCS
119 Tích hợp giáo dục bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học
120 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng dạy học Văn
học địa phương ở trường THCS
121 Vận dụng đặc trưng thi pháp thể loại trong việc giảng
dạy phần Văn học dân gian ở trường THCS
122 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức và phương pháp giảng
dạy hình học ở trường THCS theo hướng đổi mới
Các
chuyên
đề bồi
dưỡng
giáo viên
Tiểu học
123 Nâng cao năng lực kiểm tra và đánh giá kết quả học tập
của học sinh tiểu học
124 Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho giáo viên
tiểu học
125 Bồi dưỡng năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học
126 Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi toán ở tiểu học
127 Tổ chức dạy học tích cực theo mô hình trường học mới
ở Việt Nam (VNEN)
95
128
Dạy học hình thành biểu tượng toán học và mô hình hóa
toán học ở tiểu học
129 Dạy học tích hợp trong các môn về Tự nhiên – Xã hội
130 Dạy học các môn về Tự nhiên – Xã hội theo phương
pháp “Bàn tay nặn bột”
131 Dạy học các môn về Tự nhiên – Xã hội theo phong cách
học tập của học sinh
132 Xây dựng cộng đồng học tập dựa trên mô hình nghiên
cứu bài học
133 Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
tiểu học
134 Phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học
135 Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Việt ở tiểu
học
136 Dạy học các tác phẩm văn, thơ ở tiểu học theo hướng
phát triển năng lực
137
Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước và phát triển
năng lực thẩm mỹ qua các tác phẩm thơ, văn trong
chương trình tiếng Việt ở tiểu học
Các
chuyên
đề bồi
dưỡng
giáo viên
Mầm non
138 Bồi dưỡng kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo dục mầm
non
139 Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non
140 Phát triển chương trình giáo dục mầm non
141 Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
142 Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn trẻ mầm non kể chuyện
sáng tạo
143 Hướng dẫn tổ chức hoạt động lễ hội ở trường mầm non
144 Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm
non
145 Bồi dưỡng kiến thức văn học trẻ em tuổi mầm non
146 Giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non
147 Phát triển kỹ năng giao tiếp cho giáo viên mầm non
148 Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động khám phá thử
nghiệm cho trẻ mầm non
149 Vận dụng lý thuyết trí thông minh đa dạng trong giáo
dục trẻ mầm non
Môn Mĩ
thuật -
Âm nhạc
150 Bồi dưỡng năng lực giảng dạy, hoạt động âm nhạc cho
giáo viên
151 Một số biện pháp “chỉ huy” nhằm nâng cao hiệu quả
trong dạy học Âm nhạc cho giáo viên
152 Kỹ năng sử dụng đàn phím điện tử trong dạy học Âm
nhạc
153 Nâng cao kỹ năng dàn dựng chương trình văn nghệ tổng
96
hợp cho giáo viên giảng dạy Âm nhạc
154 Ứng dụng một số phần mềm công nghệ thông tin nhằm
thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học Âm nhạc
155 Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào môn Mỹ
thuật ở trường THCS
156 Tổ chức các loại hình hoạt động giáo dục Mỹ thuật ở
trường phổ thông
157 Rèn luyện kỹ năng làm đồ chơi bằng nguyên vật liệu
phế thải không độc hại
158 Phương pháp cho trẻ mầm non làm quen với hoạt động
vẽ tranh ngoại khóa (Mẫu giáo lớn)
159 Bồi dưỡng kĩ năng thanh nhạc cho giáo viên Âm nhạc ở
trường phổ thông
Recommended