View
2
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
1
KẾ HOẠCH TÁI ĐỊNH CƯ
Giai đoạn tài liệu: thực hiện
Khoản vay 3044-VIE
Tháng 9/ 2017
VIE: DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CÁC THÀNH PHỐ LOẠI 2 TAM KỲ, HÀ TĨNH VÀ BUÔN MA THUỘT
HỢP PHẦN: PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GIAO THÔNG CHIẾN LƯỢC- ĐƯỜNG ĐIỆN BIÊN PHỦ, THÀNH PHỐ TAM KỲ , TỈNH QUẢNG NAM
Đoạn: Km6 + 309, 8-Km8 + 106, 22
Chuẩn bị bởi: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Nam cho Ngân hàng Phát
triển Châu Á
2
BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN TỈNH QUẢNG NAM
Khoản vay 3044-VIE
KẾ HOẠCH TÁI ĐỊNH CƯ
Đường Điên Biên Phủ kéo dài - Đoạn Km6 + 309, 8-Km8 + 106, 22
Chuẩn bị bởi: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Nam
CHỦ ĐẦU TƯ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ
HỖ TRỢ THỰC HIỆN
DAVID MCMULLAN
CHUYÊN GIA TÁI ĐỊNH CƯ
Nguyễn Thị Hậu
3
TIỀN TỆ TƯƠNG ĐƯƠNG
(Tháng 8 năm 2016)
Đơn vị tiền tệ = Đồng (VND)
$1.00 = 22.400 VND
GHI CHÚ
(i) Năm tài chính (FY) của Chính phủ Việt Nam kết thúc ngày 31 tháng 12. Năm tài chính trước một năm dương lịch chỉ năm mà trong năm đó năm tài chính kết thúc ví dụ Năm tài chính 2016 sẽ kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2016.
(ii) Trong báo cáo này, “$” chỉ Đô la Mỹ.
(iii) Kế hoạch tái định cư này là một tài liệu của Bên vay. Những quan điểm thể hiện ở đây không nhất thiết phản ánh quan điểm của Ban giám đốc, quản lý hoặc nhân sự của ADB và có thể là sơ bộ,
4
BẢNG VIẾT TẮT
ADB – Ngân hàng Phát triển Châu Á AEC – Trung tâm khuyến nông AH/AP – Người bị ảnh hưởng / người bị ảnh hưởng CFLD – Trung tâm Phát triển quỹ đất CPC – UBND thành phố DMS – Khảo sát đo lường chi tiết DOLISA – Sở Lao động, Thương binh và Xã hội EA – Cơ quan điều hành FS – Nghiên cứu khả thi FHH – Nữ Chủ hộ HH – Hộ gia đình IA – Cơ quan thực hiện IOL – Kiểm kê thiệt hại ISC – Tư vấn thực hiện và hỗ trợ LURC – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất PC – Uỷ ban nhân dân PMU – Ban quản lý dự án PPC – UBND tỉnh RCS – Nghiên Cứu Chi Phí Thay Thế ROW – Lộ giới đường RP – Kế hoạch tái định cư SCDP – Dự án phát triển đô thị loại 2 VND – Đồng Việt Nam VTC – Trung tâm đào tạo nghề WU – Hội phụ nữ
5
BẢNG CHÚ THÍCH
Người bị ảnh hưởng (BAH)
- Liên quan đến bất kỳ cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, tổ chức tư nhân hay cơ quan nhà nước do những thay đổi từ việc thực hiện Dự án, sẽ (i) bị ảnh hưởng mức sống; (ii) quyền sở hữu hoặc lợi ích về nhà cửa, đất đai (ví dụ đất ở, đất kinh doanh, đất nông nghiệp hoặc/và đồng cỏ), nguồn nước hoặc các tài sản cố định khác bị thu hồi, chiếm dụng hoặc hạn chế hoặc bị ảnh hưởng một phần hoặc toàn bộ, vĩnh viễn hoặc tạm thời; và/hoặc (iii) cơ sở kinh doanh, nghề nghiệp, nơi làm việc hoặc nơi ở bị ảnh hưởng phải di dời hoặc không phải di dời.
Đền bù - Đây là hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho người bị ảnh hưởng (BAH) với mức giá thay thế hoặc giá thị trường đối với tài sản và nguồn thu nhập bị ảnh hưởng bởi Dự án.
Ngày khóa sổ - Là ngày trước khi chiếm dụng hoặc sử dụng khu vực dự án xác định cá nhân, hộ gia đình hoặc đơn vị có đủ điều kiện nhận bồi thường và hỗ trợ theo Dự án. Những người không được khảo sát không đủ điều kiện nhận bồi thường và không được hưởng các quyền lợi khác trừ khi họ chứng minh được rằng (i) họ không có trong danh sách điều tra và khảo sát đo đạc chi tiết do nhầm lẫn; hoặc (ii) họ đã thu hồi những tài sản bị ảnh hưởng một cách hợp pháp sau khi hoàn thành điều tra và khảo sát chi tiết). Đối với dự án án này, ngày khóa sổ là ngày 23/03/2017.
Khảo sát đo đạc chi tiết (DMS)
- Hoàn thiện và/hoặc hợp pháp hóa kết quả kiểm đếm tổn thất, mức độ tác động nghiêm trọng và danh sách những người bị ảnh hưởng. Chi phí tái định cư cuối cùng có thể được xác định sau khi hoàn thành Khảo sát đo đạc chi tiết.
Chính sách quyền lợi - Liên quan đến các biện pháp như bồi thường bằng tiền hoặc hiện vật, hỗ trợ phục hồi thu nhập, hỗ trợ chuyển đổi, hỗ trợ di dời v.v cho người bị ảnh hưởng tùy theo loại hình và mức độ nghiêm trọng của những mất mát tài sản nhằm khôi phục điều kiện KT-XH cho người bị ảnh hưởng.
Thu hồi đất - Liên quan đến quá trình mà ở đó bất kỳ hộ gia đình nào thuộc Dự án phát triển các thành phố loại hai, thông qua Trung tâm phát triển quỹ đất, sẽ giao một phần hoặc toàn bộ đất mà họ đang sở hữu hoặc thuộc quyền sở hữu của cơ quan nào đó cho Dự án và sẽ được bồi thường theo giá thay thế
Di dời
- Đây là sự di dời vật chất của người bị ảnh hưởng từ chỗ ở/cơ sở kinh doanh cũ đến nơi ở/kinh doanh mới.
Giá thay thế
- Tức là tổng số tiền mặt hoặc hiện vật cần thiết để thay thế cho một tài sản bị thiệt hại như hiện trạng ban đầu mà không khấu trừ chi phí giao dịch hoặc khấu hao giá trị các loại vật liệu có thể tận dụng lại được, theo giá thị trường hiện hành, tại thời điểm chi trả bồi thường.
Tái định cư
- Liên quan đến các biện pháp khác nhau nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực về mặt xã hội đối với cá nhân hoặc hộ gia đình bị ảnh hưởng. Các biện pháp này bao gồm bồi thường, di dời và phục hồi thu nhập nếu cần thiết
6
Hộ bị ảnh hưởng nặng
-
Là các hộ (i) bị ảnh hưởng từ 10% đất sản xuất trở lên và nguồn thu nhập chính của họ là từ nông nghiệp và (ii) những hộ kinh doanh hoặc các hoạt động tạo thu nhập khác trong nhà của họ và các hộ gia đình phải di dời.
Nhóm dễ bị tổn thương
- Là các nhóm đối tượng đặc biệt có khả năng phải chịu tác động không tương xứng hoặc có nguy cơ bị bần cùng hóa hơn do tác động của tái định cư, bao gồm: (i) hộ có phụ nữ làm chủ hộ có người phụ thuộc, (ii) chủ hộ làngười tàn tật, (iii) chủ hộ thuộc diện nghèo theo mức nghèo được chấp nhận chung, (iv) người già không có đất đai hoặc không nơi nương tựa (v) hộ không có đất đai, và (vi) người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng nặng.
7
Mục lục
1. MÔ TẢ DỰ ÁN VÀ TIỂU DỰ ÁN 13
1.1. Tổng quan 13
1.2. Tiểu dự án tại thành phố Tam Kỳ 13
1.3. Mục tiêu của Kế hoạch tái định cư 14
1.4. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực 15
2. PHẠM VI THU HỒI ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƯ 16
2.1. Các tác động vĩnh viễn 16
2.1.1. Tác động về đất 16
2.1.2. Nhà bị ảnh hưởng 17
2.1.3. Vật kiến trúc và mồ mả bị ảnh hưởng 17
2.1.4. Hoa màu và cây bị ảnh hưởng 18
2.1.5. Ảnh hưởng đến kinh doanh buôn bán 18
2.1.6. Tác động đến tài sản công 19
2.1.7. Tác động đến di sản / di sản văn hoá và các khu bảo tồn 19
2.2. Tác động tạm thời 19
2.3. Các tác động không lường trước được 19
3. KHẢO SÁT KINH TẾ XÃ HỘI 19
3.1. Kinh tế xã hội của khu vực tiểu dự án 19
3.2. Tông tin kinh tế xã hội của 6 phường/xã trong khu vực tiểu dự án 20
3.2.1. Nhân khẩu học 20
3.2.2. Giáo dục 22
3.2.3. Giáo dục 23
3.2.4. Đói nghèo 24
3.2.5. Kinh tế xã hội của các hộ bị ảnh hưởng 25 3.2.6. Các vấn đề về giới 28
4. CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ THAM VẤN CỘNG ĐỒNG 28
4.1. Công bố và phổ biến thông tin 28
4.2. Tham vấn cộng đồng 28
4.2.1. Họp với các cơ quan địa phương 28 4.2.2. Tham vấn với các hộ bị ảnh hưởng 29
5. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 29
6. CHÍNH SÁCH VÀ KHUNG PHÁP LÝ TÁI ĐỊNH CƯ 32
6.1. Các luật Việt Nam có liên quan 32
6.2. Quy định của Quảng Nam về thu hồi đất và tái định cư 33
6.3. Yêu cầu và chính sách an toàn xã hội của ADB 34
6.4. Nguyên tắc của dự án 34
6.5. Chính sách về tính hợp lệ 36
6.6. Sự thống nhất về chính sách tái định cư của chính phủ Việt Nam 36
7. QUYỀN LỢI, HỖ TRỢ VÀ LỢI ÍCH 39
Ma trận quyền lợi 39
8. DI DỜI VÀ CÁC KHU TÁI ĐỊNH CƯ 50
9. PHỤC HỒI THU NHẬP 50
9.1. Sự cần thiết phải có Chương trình phục hồi thu nhập 50
9.2. Đào tạo nghề cho các hộ bị ảnh hưởng 51
8
9.3. Ngân sách thực hiện Chương trình khôi phục sinh kế 52
10. NGÂN SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ 52
10.1. Nguồn ngân sách 52
10.2. Khảo sát chi phí thay thế 52
10.3. Dự toán chi phí tái định cư 53
11. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 53
11.1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam 53
11.2. Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ 54
11.3. Ban Quản lý dự án (PMU) 54
11.4. Chi nhánhTrung tâm phát triển quỹ đất thành phố Tam Kỳ 54
11.5. Chính quyền địa phương (phường/xã) 55
11.6. Các tổ chức đoàn thể địa phương 56
11.7. Tư vấn hỗ trợ thực hiện và quản lý dự án (PMIS) 56
12. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN 57
13. GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO 58
13.1. Giám sát nội bộ 58
13.2. Đánh giá và Giám sát độc lập 59
Danh sách các Hình
HÌNH 1 ĐƯỜNG CHIẾN LƯỢC ĐIỆN BIÊN PHỦ ...................................................................... 14 HÌNH 2 TỶ LỆ NAM VÀ NỮ TẠI 6 XÃ .......................................................................................... 20 HÌNH 3 VỊ TRÍ CÁC KHU TÁI ĐỊNH CƯ TẠI TAM KỲ ................................................................ 50
Danh sách các Bảng BẢNG 1 PHÂN LOẠI CÁC HỘ BỊ MẤT ĐẤT NÔNG NGHIỆP ................................................... 16 BẢNG 2 ĐẤT BỊ ẢNH HƯỞNG CHIA THEO XÃ .......................................................................... 17 BẢNG 3 NHÀ BỊ ẢNH HƯỞNG ....................................................................................................... 17 BẢNG 4 CÔNG TRÌNH BỊ ẢNH HƯỞNG ...................................................................................... 18 BẢNG 5 TÁC ĐỘNG VỀ CÂY VÀ HOA MÀU ............................................................................... 18 BẢNG 6 CƠ CẤU VỀ GIỚI CỦA THÀNH VIÊN CÁC HỘ GIA ĐÌNH CHIA THEO PHƯỜNG/ XÃ21 BẢNG 7 CƠ CẤU TUỔI CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIÁ ĐÌNH ...................................... 21 BẢNG 8 NHÓM TUỔI TÍNH THEO PHƯỜNG/XÃ ........................................................................ 22 BẢNG 9 TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN ........................................................................................................ 23 BẢNG 10 NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH ..................................................................... 23 BẢNG 11 PHÂN LOẠI HỘ GIA ĐÌNH ................................................................................................ 24 BẢNG 12 PHÂN LOẠI HỘ GIA ĐÌNH THEO XÃ/PHƯỜNG .......................................................... 25 BẢNG 13 GIỚI TÍNH CỦA CÁC NHÂN KHẨU CỦA HỘ BỊ ẢNH HƯỞNG ĐƯỢC KHẢO SÁT26 BẢNG 14 NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁC HỘ ĐƯỢC KHẢO SÁT ...................................................... 26 BẢNG 15 THU NHẬP CÁC HÔ GIA ĐÌNH ....................................................................................... 27 BẢNG 16 CHI TIÊU TRONG CÁC HỘ GIA ĐÌNH ........................................................................... 27 BẢNG 17 HỌP VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC HỘ BỊ ẢNH HƯỞNG ............... 29 BẢNG 18 QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ............................................................................ 31 BẢNG 19 SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TRONG NƯỚC VÀ CHÍNH SÁCH
CỦA ADB VÀ CÁCH KHẮC PHỤC SỰ KHÁC BIỆT ......................................................................... 37 BẢNG 20 MA TRẬN QUYỀN LỢI ...................................................................................................... 40 BẢNG 21 BIỆN PHÁP PHỤC HỒI THU NHẬP ................................................................................ 51 BẢNG 22 DỰ TOÁN CHO CHƯƠNG TRÌNH KHÔI PHỤC SINH KẾ .......................................... 52 BẢNG 23 ƯỚC TÍNH CHI PHÍ ĐỀN BÙ TÁI ĐỊNH CƯ .................................................................. 53 BẢNG 24 TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ....................................................................................................... 57
Danh sách các Phụ lục
PHỤ LỤC 1 SỔ TAY THÔNG TIN DỰ ÁN ............................................................................................. 62
9
PHỤ LỤC 2 BIÊN BẢN HỌP THAM VẤN CỘNG ĐỘNG TẠI XÃ TAM PHÚ .................................... 64 PHỤ LỤC 3 BIÊN BẢN HỌP THAM VẪN CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ TAM THANH ............................... 70 PHỤ LỤC 4 CHỨNG THƯ KHẢO SÁT GIÁ THAY THẾ ...................................................................... 72
10
Tóm tắt báo cáo
Mô tả dự án: Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã nhận được một khoản
vay từ ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là để cải thiện đô thị môi trường và biến đổi khí hậu
tại Buôn Mê Thuột ở khu vực cao nguyên miền trung và các thành phố ven biển của Hà Tĩnh và
Tam Kỳ để cải thiện chất lượng môi trường và tăng vùng bao phủ cơ sở hạ tầng đô thị và biến
đổi khi hậu tại 03 thành phố.
Dự án bao gồm 11 tiểu dự án tại 02 thành phố loại 2 tại vùng miền trung Việt Nam, bao gồm
buôn Ma Thuột (tỉnh Đăk Lăk), Hà tĩnh ( tỉnh Hà tĩnh) và Tam Kỳ (tỉnh Quảng Nam ). Và 2 trong
số 11 tiểu dự án Tam Kỳ bao gồm hai hợp phần: (i) Hoàn thiện Kè sông Thạch Bàn và (ii) xây
dựng đường đô thị Biên Biên Phủ . Yêu cầu thu hồi đất cho cả hai gói: (i) gói TK-01: Đê Sông
Bàn Thạch ; và (ii) gói TK-02: đường Điện Biên Phủ.
UBND tỉnh Quảng Nam lên kế hoạch xây dựng đường Điện Biên Phủ với tổng chiều dài 12,
24km. Đường được chia thành 3 phần xây dựng. Phần đầu tiên với 6.31 km chiều dài được
phân chia thành nhiều đoạn, từ ngã tư Hùng Vương tới đường cao tốc ven biển mới (đường cứu
hộ hoặc đường 129) và đang xây dựng với sự tài trợ từ SCDP. Công trình xây dựng nằm trong
gói TK-02A và TK-02B, . Phần thứ hai với 4,14 km chiều dài, sẽ liên kết thành phố Tam Kỳ với
đường cao tốc mới, đang xây dựng và được tài trợ bởi ngân sách tỉnh Quảng Nam. Phần cuối
cùng với 1,8 km chiều dài, từ đường cứu hộ cứu nạn (129) đến bờ biển (Km6 + 309.8 đến Km8
+ 106.22) vẫn chưa được xây dựng . Vì vậy, để tạo thuận lợi toàn bộ tuyến đường giao thông,
UBND tỉnh Quảng Nam đã quyết định xây dựng mở rộng đường Điện Biên Phủ bằng Quyết định
số 4727/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc phê duyệt FS.
Kế hoạch tái định cư này được thực hiện cho phần cuối của đường Điện Biên Phủ mở rộng đã
được mô tả ở trên, dựa trên (i) Nghiên cứu khả thi được phê duyệt theo Quyết định số 4727/QĐ-
UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Năm (ii) sự đồng ý của ADB trong đợt
Đánh giá giữa kỳ từ ngày 3 đến 8 tháng 5 năm 2017 (iii) kết quả của khảo sát đo đạc chi tiết,
tham vấn cộng đồng với người bị ảnh hưởng và khảo sát chi phí thay thế.
Phạm vi ảnh hưởng: Tiểu dự án Đường Điện Biên Phủ mở rộng ảnh hưởng đến 65 hộ (323
người) trong đó có 57 hộ (305 người) là hộ bị ảnh hưởng nặng , trong đó 14 hộ (44 người) phải
di dời (07 / 14 hộ này cũng bị mất đất nông nghiệp ) và 50 hộ gia đình (261 người) mất hơn 10%
giá đất nông nghiệp. Có 7 hộ gia đình được coi là dễ bị tổn thương bao gồm 1 hộ là nữ chủ hộ
có người phụ thuộc và 5 hộ có người là thương binh liệt sỹ đang hưởng chính sách ưu tiên.
Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng là 51,655.7 m2, trong đó, diện tích mặt nước là 10,934.7
m2 chiếm 21.17%; diện tích đất ở là 3,227.1 m2 (6,25%) tại 2 Phường Tam Thanh và Tam Phú;
diện tích đất nông nghiệp tại hai khu Tam Thanh và Tam phú là 28,765.8 m2 (55.51%), trong đó
diện tích đất lúa là 8,763.6 m2 (16,97%); diện tích đất cây trồng hàng năm là 573.7 m2 (1,11%);
diện tích cây lâu năm là 5,067.2 m2 (9,81%); đất rừng sản xuất 578.9 m2 (1,12%) và 13.692,4
m2 (26.51%) của diện tích đất nuôi trồng thủy sản (hồ tôm) và đất phi nông nghiệp là 8,818.2 m2
(17.07%)
Tổng cộng có 02 tổ chức và 65 hộ bị ảnh hưởng bởi các dự án, trong đó, 57 hộ bị ảnh hưởng
nặng và 08 hộ bị ảnh hưởng nhẹ. Trong số 57 hộ gia đình bị ảnh hưởng nặng, có (i) 14 hộ bị di
dời; và trong số 14 di dời thì có 07 hộ vừa bị di dời vừa mất đất nông nghiệp và (ii) 50 hộ người
sẽ mất từ 10% đất nông nghiệp trở lên. Trong số 50 hộ, có 07 hộ sẽ mất từ 10% đến 30%;
21 hộ sẽ mất từ 30% - 70% và 22 hộ sẽ mất nhiều hơn 70% đất nông nghiệp. Đối với 08 hộ gia
11
đình bị ảnh hưởng nhẹ thì 4 hộ sẽ bị ảnh hưởng về nông nghiệp và 4 hộ sẽ chỉ bị ảnh hưởng về
cây.
Khảo sát kinh tế xã hội các hộ bị ảnh hưởng: Tình trạng kinh tế xã hội của các hộ gia đình bị
ảnh hưởng được khảo sát bởi tư vấn PMIS từ 27 tháng 6 đến ngày 07 tháng 7 năm 2017. 63/65
hộ gia đình đã được phỏng vấn để đánh giá tình trạng kinh tế xã hội của những người bị thu hồi
đất .
Tham vấn cộng đồng và công bố thông tin: 02 cuộc họp và tham vấn cộng đồng được tổ
chức vào mỗi xã bị ảnh hưởng trong quá trình chuẩn bị và thực hiện các tiểu dự án. Cuộc họp
đầu tiên tại xã Tam Phú xã vào ngày 10 tháng 1 năm 2017 và cuộc họp lần thứ hai được tổ chức
ở xã Tam Thanh ngày 14 tháng 1 năm 2017 .Các cuộc họp phổ biến các chính sách và các biện
pháp phục hồi và hỗ trợ bồi thường. Việc tham vấn với các hộ gia đình gồm có đơn giá bồi
thường thiệt hại cho tài sản bị ảnh hưởng, thông báo kết quả áp dụng giá đền bù, lãi suất và
quyền lợi, giải thích các câu hỏi và thắc mắc cũng như là cơ chế giải quyết khiếu nại. Sổ
tay thông tin dự án (PIB) được phát cho các hộ và xã bị ảnh hưởng.
Cơ chế giải quyết khiếu nại Cơ chế giải quyết khiếu nại 4 cấp rõ ràng được thiết lập nhằm
giải quyết những khiếu nại từ những hộ gia đình bị ảnh hưởng liên quan đến thu hồi đất, tái
định cư và bồi thường một cách nhanh chóng và thỏa đáng. Các hộ gia đình có quyền đưa ra
bất kỳ khiếu nại nào đối với yêu cầu thu hồi đất, tái định cư, chính sách bồi thường, quyền lợi,
tỷ giá và thanh toán bồi thường, chiến lược và thủ tục tái định cư cũng như những chương trình
hỗ trợ phục hồi khác. Trong thủ tục giải quyết khiếu nại, Ủy ban nhân dân xã, phường và các tổ
chức xã hội đóng vai trò điều giải ở cấp xã trong khi Ủy ban nhân dân huyện sẽ chịu trách
nhiệm giải quyết khiếu nại ở cấp huyện, và Ủy ban nhân dân tỉnh ở cấp tỉnh. Tòa án sẽ là cấp
cuối cùng giải quyết khiếu nại của những hộ gia đình bị ảnh hưởng. Cơ chế giải quyết khiếu nại
sẽ được công bố trước các hộ bị ảnh hưởng trong suốt quá trình họp và tham vấn cộng đồng.
Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng cho dự án được thiết lập dựa
trên luật và những quy định hiện hành của tỉnh Quảng Nam về thu hồi đất, bồi thường, tái định
cư, phục hồi để đảm bảo rằng quyền lợi được cập nhật và tuân thủ những chính sách của ADB
về tái định cư không tự nguyện được quy định trong Tuyên bố Chính sách bảo trợ xã hội của
ADB (SPS-2009). Trường hợp có bất kỳ khác biệt nào giữa quy định của Chính phủ Việt Nam
và ADB, thì phải áp dụng các quy định, chính sách và thủ tục của ADB.
Quyền lợi của những người bị ảnh hưởng được nêu tại ma trận quyền lợi,người bị ảnh hưởng
sẽ được xác định trong quá trình thực hiện khảo sát đo đạc chi tiết. Ma trận quyền lợi này sẽ
được áp dụng cho việc chuẩn bị các phương án bồi thường để đảm bảo việc phục hồi hoặc cải
thiện thu nhập của người bị ảnh hưởng 'và đời sống mà bị ảnh hưởng bởi dự án. .
Quyền lợi: Các quyền lợi dự án được thông qua dựa trên SPS 2009 của ADB về IRP ', pháp
luật của Chính phủ, Quyết định của UBND tỉnh Quảng Nam về việc thu hồi đất, tái định cư và
hỗ trợ. Các quyền lợi này đã được thảo luận và thống nhất với các hộ trong thời gian tham vấn
cộng đồng. Tất cả bồi thường được dựa trên các nguyên tắc chi phí thay thế. UBND tỉnh
Quảng Nam đã thuê Công ty cổ phần thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng thực hiện
khảo sát giá thay thế (RCS).
Di dời và tái định cư: Tất cả các hộ sẽ được đền bù bằng tiền mặt cho đất ở và vật kiến trúc.
Trong quá trình thương thảo, 14 hộ ảnh hưởng bị di dời đã đồng ý chuyển đến khu tái định cư
Tân Thanh và Tam Phú.
12
Phục hồi thu nhập: Các hộ sẽ được hỗ trợ bằng nhiều hình thức, tiền mặt, khôi phục thu nhập
và phục hồi sinh kế và ổn định đời sống theo đúng luật và quy định của nhà nước cộng với đền
bù cho đất và các tài sản không phải là đất. Chương trình phục hồi thu nhập sẽ được bắt đầu
vào quý IV, năm 2017 và đưa ra khóa đào tạo nấu ăn cho 85 hộ ảnh hưởng.
Cơ cấu tổ chức: UBND tỉnh Quảng Nam là cơ quan chủ quản (EA) của dự án. Ban QLDA
đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Nam là cơ quan thực hiện (IA). Ở cấp thành phố, Uỷ ban nhân
dân thành phố Tam Kỳ , cùng với các cơ quan liên quan như Trung tâm phát triển quỹ
đất thành phố (LFDC) cùng với chính quyền địa phương sẽ chịu trách nhiệm thực hiện của
RP.
Ngân sách tái định cư: Việc bồi thường cho các hộ bị ảnh hưởng dựa trên chi phí thay thế cho
tài sản bị ảnh hưởng, được Công ty CP thẩm định giá và dich vụ tài chính Đà Nẵng xác định.
Tổng ngân sách cho việc thực hiện kế hoạch tái định cư là 22.186.834.865 VND tương đương
990.483 USD. Chi phí này bao gồm: (i) Chi phí đền bù và hỗ trợ cho hộ chịu ảnh hưởng; (ii) Chi
phí quản lý thực hiện và; (iii) chi phí dự phòng. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm
cung cấp đủ ngân sách và kịp thời để chi trả tiền bồi thường. Ban QLDA kết hợp với trung tâm
phát triển quỹ đất thành phố chịu trách nhiệm thanh toán trực tiếp cho các hộ bị ảnh hưởng.
Kế hoạch thực hiện: Kế hoạch tái định cư sẽ được chuẩn bị vào quý 4 năm 2017 và sẽ được
phê duyệt trong vòng 2 tháng sau đó. Việc xây dựng dự kiến sẽ được thực hiện trong một năm
và bắt đầu vào quý IV năm 2017. Chi tiết kế hoạch tái định cư được đưa ra trong Bảng 23 dưới
đây.
Giám sát và báo cáo: Giám sát nội bộ là trách nhiệm của UBND tỉnh thông qua Ban QLDA với
sự trợ giúp của chuyên gia tái định cư của PMIS. PMU sẽ gửi báo cáo giám sát hàng quý cho
ADB. Ban QLDA đã tham gia giám sát bên ngoài (EM) để cung cấp đánh giá và đánh giá độc lập
về (i) sự đạt được các mục tiêu tái định cư; (ii) thay đổi mức sống và sinh kế; (iii) khôi phục cơ sở
kinh tế xã hội của người bị ảnh hưởng; (iv) hiệu quả và tính bền vững của quyền lợi; Và (v) nhu
cầu về các biện pháp giảm nhẹ hơn nữa theo yêu cầu. Các báo cáo giám sát độc lập bán thường
niên hàng năm sẽ được trình lên ADB và PMU.
13
1. MÔ TẢ DỰ ÁN VÀ TIỂU DỰ ÁN
1.1. Tổng quan
1. Việc phát triển các thành phố loại 2 của Việt Nam là rất quan trọng để ngăn chặn sự chênh
lệch về không gian và kinh tế có thể gây nguy hiểm cho sự phát triển kinh tế bền vững của
đất nước và đạt được những mong muốn phát triển của nó. Ba thành phố đã được lựa
chọn trong khuôn khổ Dự án phát triển các khu đô thị loại hai là: Tam Kỳ (Quảng Nam),
Buôn Ma Thuột (Tỉnh Đăk Lăk) và Hà Tĩnh (Hà Tĩnh) ...
2. Các thành phố được lựa chọn đang phát triển nhanh các khu đô thị có tiềm năng bị hạn chế
bởi các dịch vụ cơ sở hạ tầng yếu kém. Nền kinh tế của các thành phố này, mặc dù phần
lớn dựa vào nông nghiệp, cho thấy tiềm năng đáng kể cho các ngành công nghiệp mới nổi
và dịch vụ. Phát triển đường bộ, phòng chống lũ lụt và thoát nước, quản lý chất thải rắn là
ba định hướng phát triển chính của SCDP.
1.2. Tiểu dự án tại thành phố Tam Kỳ
3. Tam Kỳ là thủ phủ của tỉnh Quảng Nam. Động lực tăng trưởng kinh tế chính của thành phố
cũng như các vùng lân cận là Khu kinh tế Chu Lai. Khu công nghiệp này có diện tích
khoảng 27.000 ha, bao gồm 3.000 ha là đất công nghiệp.
4. Công tác quản lý thiên tai thực sự là một quan ngại của các cộng đồng dân cư vùng duyên
hải tại Tam Kỳ cũng như toàn tỉnh Quảng Nam. Trước đây, Quảng Nam là khu vực chưa có
đầy đủ các hệ thống báo bão, các tuyến đường tránh lũ, cứu hộ cứu nạn.
5. Các tuyến đường và hạ tầng giao thông hiện tại vẫn không đủ hấp dẫn để tăng sức cạnh
tranh của thành phố Tam Kỳ.
6. Để đáp ứng cho những quan ngại trên, thành phố Tam Kỳ đã đề xuất các Tiểu hợp phần
(THP) về xây dựng đường chiến lược và quản lý lũ.
Tiểu hợp phần Quản lý lũ – Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống đê sông Bàn Thạch
Xây dựng tuyến đường chiến lược – Đường Điện Biên Phủ.
7. Cần thiết xây dựng đường Điện Biên Phủ vì các lý do sau:
Hỗ trợ việc mở rộng thành phố Tam Kỳ theo quy hoạch thông qua (a) Phát triển các khu dân cư; (b) Phát triển khu kinh tế Chu Lai; (c) Phát triển văn hóa/du lịch/giải trí theo quy hoạch;
Phát triển tuyến đường chiến lược nối từ đường cao tốc với đường ven biển (hiện đang xây dựng);
Cải thiện cơ sở hạ tầng quản lý thiên tai bằng cách nối các khu đô thị của Tam Kỳ (khu đã có và khu được đề xuất) với đường ven biển;
8. Hai phần của đường Điện Biên Phủ với tổng chiều dài 10,45 km (phần màu đỏ ở hình 1-3)
đang được xây dựng với sự tài trợ của ADB và UBND tỉnh Quảng Nam. Phần thứ ba của
đường nối Điện Biên Phủ (Điện Biên Phủ 3B) khoảng 1,8 km (đoạn vàng hình 1-3) từ
đường cứu hộ cứu nạn (129) đến bờ biển Tam Kỳ (Km6 + 309,8- Km8 + 106,22 ). Tổng
mốc lộ giới (ROW) rộng 20m
14
9. Kế hoạch tái định cư chỉ tập trung vào phần thứ ba của đường Điện Biên Phủ (Điện Biên
Phủ 3B).
Hình 1 Đường chiến lược Điện Biên Phủ
1.3. Mục tiêu của Kế hoạch tái định cư
10. Kế hoạch tái định cư đảm bảo rằng các tiểu dự án sẽ (i) tránh tái định cư không tự nguyện
bất cứ nơi nào có thể; (ii) giảm thiểu tái định cư không tự nguyện bằng cách tìm hiểu dự án
và thiết kế giải pháp thay thế; (iii) nâng cao, hoặc ít nhất khôi phục sinh kế của tất cả những
người phải di dời trong thực tế như trước khi có các tiểu dự án ; và (iv) cải thiện mức sống
của các nhóm dễ bị tổn thương như người nghèo và các hộ di dời.
11. Tài liệu này được chuẩn bị cho đoạn cuối cùng của đường Điện Biên Phủ 1,8 km dựa trên
thiết kế cơ sở của đoạn đường , kết quả của DMS, khảo sát chi phí thay thế và tham vấn
với người bị ảnh hưởng.
12. Báo cáo tái định cư này là tài liệu hướng dẫn và xác định các vấn đề quan trọng cần giải
quyết trong hài hòa chính sách và các yêu cầu của chính sách tái định cư không tự nguyện
của ADB – SPS 2009 với các chính sách của quốc gia và cấp tỉnh. Mối quan tâm cho tái
định cư đã được tích hợp trong tài liệu này và sẽ điều chỉnh thiết kế của tiểu dự án, thực
hiện và giám sát.
13. Báo cáo Tái định cư này gồm có :
(i) Chính sách và hướng dẫn thủ tục thu hồi đất, bồi thường tài sản, tái định cư, và chiến lược sẽ giúp đảm bảo khôi phục hoàn toàn sinh kế và mức sống của người bị ảnh hưởng;
15
(ii) Xác định các hộ gia đình và cộng đồng bị ảnh hưởng xấu bởi các tiểu dự án, chuẩn bị công tác bồi thường và các biện pháp giảm thiểu liên quan sẽ được cung cấp cho người bị ảnh hưởng và đảm bảo rằng các biện pháp này sẽ được thực hiện;
(iii) Một kế hoạch cụ thể về cách mà các hộ bị ảnh hưởng sẽ được tham gia vào các giai đoạn khác nhau của các tiểu dự án, bao gồm gồm cơ chế giải quyết khiếu nại; và
(iv) Một ngân sách ước tính để thực hiện tái định cư.
14. Kế hoạch tái định cư được lập nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ tiểu dự án và
đảm bảo các biện pháp giảm thiểu và bồi thường sẽ giúp người bị ảnh hưởng phục hồi lại ít
nhất bằng mức sống mà họ đã có trước dự án. Để thực hiện điều này, kế hoạch tái định cư
nhằm đạt những mục tiêu sau:
Xác định khu vực chịu ảnh hưởng từ dự án và những ảnh hưởng tiêu cực đối với người dân cũng như phạm vi tác động đến tài sản, kinh tế, văn hóa và những tác động đến sinh kế của họ;
Xác định quyền được bồi thường và hỗ trợ của những người bị ảnh hưởng dựa trên nguyên tắc giá thay thế và những yêu cầu của luật quốc gia và chính sách ADB;
Mô tả thủ tục đền bù và hỗ trợ theo chính sách dự án bao gồm cơ chế giải quyết khiếu nại; và
Mô tả sắp xếp thể chế và những yêu cầu tài chính để thực hiện kế hoạch và giám sát việc thực hiện kế hoạch tái định cư này.
1.4. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
15. Trong quá trình kiểm đếm thiệt hại, thiết kế cơ sở đã được đưa ra tại các cuộc họp tham
vấn cộng đồng để lấy ý kiến của người chịu ảnh hưởng, các ý kiến của họ sẽ được ghi lại là
xem xét để điều chỉnh trong quá trình thiết kế chi tiết. Thiết kế chi tiết được đưa ra lần nữa
để người chịu ảnh hưởng xây dựng ý kiến và khảo sát ý kiến nhằm giảm thiểu đất bị thu hồi
của tiểu dự án nhưng vẫn đảm bảo hài hòa với quy hoạch của thành phố.
16. Bên cạnh những tài liệu khác, sách thông tin cộng đồng giải thích chính sách về ngày khóa
sổ thích hợp sẽ được phát cho người chịu ảnh hưởng và chính quyền địa phương trong
quá trình lập kế hoạch tái định cư. Sách được chuyển đến cho người chịu ảnh hưởng và
chính quyền địa phương nếu cần dưới sự đồng thuận về kế hoạch tái định cư của ADB.
Ngoài vấn đề đã đề cập ở trên, Chính phủ sẽ đảm bảo rằng việc thu hồi tài sản, thanh toán
tiền bồi thường, hỗ trợ và phục hồi cho người chiuu ảnh hường sẽ được thực hiện trước khi
phát hành thông báo thực hiện để bắt đầu xây dựng công trình
17. Các cuộc tham vấn ý nghĩa đã được tiến hành với các hộ bị ảnh hưởng vào tháng 01/2017
để có được mong muốn của họ đối với tiểu dự án, ý kiến đóng góp cho thiết kế cơ sở để
giảm thiểu tác động tiêu cực về tái định cư và đặc biệt để đạt được sự đồng thuận của họ.
Trong cuộc họp tham vấn, thiết kế và thuyết minh thiết kế được đưa ra cho người chịu ảnh
hưởng xem để lấy ý kến của họ nhằm tránh thu hồi đất càng nhiều càng tốt. Kế hoạch xây
dựng dự kiến được xem xét để tránh mùa thu hoạch hoặc được thông báo ít nhất trước 3
tháng để họ sắp xếp công việc kinh doanh hoặc trồng trọt. Người dân địa phương được
thông báo về thời gian của tiến độ xây dựng hang ngày để tránh mùa mưa bão. Các hoạt
động xây dựng hàng ngày được thảo luận với hộ dân nhằm tránh xáo động công việc cũng
như đi lại của họ (xem Phụ lục 2: Biên bản Tham vấn Cộng đồng)
16
2. PHẠM VI THU HỒI ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
18. Chi nhánh Trung tâm Phát triển Quỹ đất (LFDC) thành phố Tam Kỳ đã tiến hành đo đạc
khảo sát chi tiết (DMS) từ tháng 10/2016 đến 22/3/2017. DMS đã thu thập dữ liệu về tất cả
các loại đất và tài sản bị ảnh hưởng (cấu trúc, cây cối, hoa màu) cũng như chủ hộ kinh
doanh bị ảnh hưởng. Cuộc điều tra thu thập được thông tin chi tiết về sinh kế, thành phần
gia đình, thu nhập và trình độ học vấn.
2.1. Các tác động vĩnh viễn
19. Kết quả của DMS cho thấy có 67 hộ gia đình / tổ chức tại 02 xã của thành phố Tam Kỳ bị
ảnh hưởng bởi hợp phần, bao gồm 65 hộ gia đình (323 người) và 02 tổ chức (UBND xã).
Trong số 65 hộ, thì có 57 hộ bị ảnh hưởng nặng, trong đó có 14 hộ phải di dời; 7 trong số
14 hộ di dời bị ảnh hưởng về nhà và 07 hộ khác bị ảnh hưởng trên cả đất ở và đất nông
nghiệp. Trong số 57 hộ bị ảnh hưởng nặng thì có 43 hộ bị ảnh hưởng sẽ bị mất trên 10%
diện tích đất sản xuất, trong đó có 07 hộ bị mất 10% đến 30%, 21 hộ mất từ 30% đến 70%
và 22 hộ mất hơn 70% đất sản xuất. Cụ thể, 18 hộ sẽ mất 100% đất sản xuất. Bảng 1 liệt kê
số hộ trong các hạng mục khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ mất đất nông nghiệp.
Bảng 1 Phân loại các hộ bị mất đất nông nghiệp
Phần trăm mất đất SX Số hộ
Tam Thanh Tam Phú Tổng
10-<30% 01 06 07
30-70% 04 17 21
>70% 08 14 22
Hộ bị di dời 02 12 141
Tổng 15 42 57
Nguồn: Số liệu DMS
2.1.1. Tác động về đất
20. Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng là 51.655,7 m2, trong đó khu đất ở là 3.227,1 m2 (chiếm
6,25%) ở 2 phường Tam Thanh và Tam Phú; Diện tích đất nông nghiệp là 28.765,8 m2
(55,51%) ở 2 phường Tam Thanh và Tam Phú, bao gồm cả đất trồng lúa 8.763,6 m2
(16,97%); Đất trồng cây hàng năm 573,7 m2 (1,11%); Đất trồng cây lâu năm 5.067,2 m2
(9,81%); Đất trồng rừng sản xuất 578,9 m2 (1,12%) và 13,692,4 m2 (26,51%) diện tích nuôi
trồng thủy sản (đầm tôm); Đất phi nông nghiệp là 8.818,2 m2 (17,07%) và diện tích mặt
nước là 10.934,7 m2 (21,17%). Tham khảo bảng 2.
1 Tính cả 07 hộ bị mất cả đất nông nghiệp và nhà
17
Bảng 2 Đất bị ảnh hưởng chia theo xã
Stt Đơn
vị
Diện tích Tổng
Tam Thanh
Tam Phu Diện tích Phần trăm
(%)
I Đất ở m2 400 2,827.1 3,227.1 6.25
II Đất nông nghiệp m2 11,764.4 16,911.4 28,675.8 55.51
1 Đất trồng lúa m2 0 8,763.6 8,763.6 16.97
2 Đất trồng cây hàng năm m2 0 573.7 573.7 1.11
3 Đất trồng cây lâu năm m2 4,766.4 300.8 5,067.2 9.81
4 Đất trồng rừng sản xuất m2 578,9 0 578,9 1.12
5 Đất nuôi trồng thủy sản m2 6,419.1 7273.3 13,692.4 26.51
III Đất phi nông nghiệp m2 8,818.2 0 8,818.2 17.07
IV Diện tích mặt nước m2 0 0 10,934.6 21.17
Tổng m2 20,982.6 19,738.5 51,655.7 100
Nguồn: Số liệu DMS
2.1.2. Nhà bị ảnh hưởng
21. Có 14 hộ bị ảnh hưởng do mất toàn bộ nhà ở hai xã. Tại xã Tam Thanh có 02 hộ và xã Tam
Phú có 12 hộ. Tổng diện tích nhà ở bị ảnh hưởng 3,044,6 m2, trong đó nhà 142,5 m2 là nhà
cấp 3 và 2902,1 m2 nhà cấp 4. (Xem bảng 3 dưới đây).
Bảng 3 Nhà bị ảnh hưởng
Xã ĐV Nhà cấp 3 Nhà cấp 4 Tổng
Tam Thanh m2 0 400 400
Hộ 0 2 2
Tam Phú m2 142.5 2.502,1 2.644,6
Hộ 1 11 12
Tổng m2 142.5 2.902,1 3.044,6
Hộ 1 13 14
Nguồn: DMS Các loại nhà được xác định như sau: Nhà cấp 4 là nhà xây dựng đơn tầng (thường được xây bằng gạch) Nhà cấp 3 là nhà 02 tầng kiên cố (thường làm bằng thép và bê tông).
2.1.3. Vật kiến trúc và mồ mả bị ảnh hưởng
22. Số lượng vật kiến trúc bị ảnh hưởng đã được đo để đền bù, bao gồm nhà thờ họ, hàng rào
và sân xi măng. Có 45 ngôi mộ bị bỏ hoang và 01 nhà thờ họ phải di dời. Chi nhánh Trung
tâm phát triển quỹ đất thành phố Tam Kỳ kết hợp với chính quyền địa phương sẽ di dời
những ngôi mộ này xuống nghĩa trang của thành phố. Về nhà thờ họ, gia đình chủ nhà sẽ
không nhận được bồi thường nhưng các cơ quan chức năng địa phương sẽ xây dựng một
nhà thờ khác theo yêu cầu của họ. Các con số cụ thể của vật kiến trúc bị ảnh hưởng được
thể hiện chi tiết theo loại trong Bảng 4.
18
Bảng 4 Công trình bị ảnh hưởng
TT. Loại vật kiến trúc ĐV Số lượng
Cộng Tam Thanh Tam Phu
1 Nhà thờ họ Nhà thờ 0 01 01
2 Dầm bê tông m3 0 5.32 5.32
3 Gác (xép lửng) bê tông m2 0 60 60
4 Gác (xép lửng) gỗ m2 35 0 35
5 Gạch granit m2 0 111 111
6 Gạch ốp m2 43 59 102
7 Giếng khoan có bơm cái 0 11 11
8 Phần ngầm nhà vệ sinh cái 2 11 13
9 Vật kiến trúc trang trí ngoài nhà cái 0 18 18
11 Tường gạch m3 0 2.52 2,52
11 Sân xi măng m2 120 1,430 1,550
12 Hàng rào gạch md 200 730 930
13 Mộ Mộ 15 30 45
Nguồn: DMS
2.1.4. Hoa màu và cây bị ảnh hưởng
23. Có nhiều loại cây cối, thực vật và cây trồng bị ảnh hưởng, tuy nhiên, BQLDA sẽ tiến hành
sớm để thông báo cho người bị ảnh hưởng về kế hoạch thu hồi đất để họ không canh tác
trên đất được thu hồi. Tuy nhiên, UBND tỉnh sẽ quyết định bồi thường cho các hộ BAH
trong một vụ mùa mặc dù họ không trồng trọt vào thời điểm đó. Có 351 cây ăn quả, 3.803
cây gỗ 397 cây cảnh và 1.498 cây công nghiệp bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn có các loại cây
cảnh khác được trồng. Chi tiết trong bảng 5.
Bảng 5 Tác động về cây và hoa màu
TT. Loại cây và hoa màu ĐV tính Số lượng
Cộng Tam Thanh Tam Phú
I Lúa m2 0 8,127 8,127
II Hoa màu m2 0 287 287
III Cây cối
1 Cây ăn quả cây 23 328 351
2 Cây lấy gỗ cây 1,801 2,002 3,803
3 Cây lá trang trí m 0 90 90
4 Cây trang trí cây 19 360 379
5 Cây công nghiệp cây 618 880 1,498
Nguồn: DMS
2.1.5. Ảnh hưởng đến kinh doanh buôn bán
24. Theo kết quả điều tra kinh tế xã hội thì không có hộ nào làm kinh doanh hoặc kinh doanh
nhỏ lẻ.
19
2.1.6. Tác động đến tài sản công
25. Theo kết quả DMS thì không có tài sản công nào bị ảnh hưởng .
2.1.7. Tác động đến di sản / di sản văn hoá và các khu bảo tồn
26. Hợp phần này không ảnh hưởng đến di sản lịch sử, văn hoá, khu bảo tồn thiên nhiên, khu
dự trữ sinh quyển hoặc rừng phòng hộ ...
2.2. Tác động tạm thời
27. Để đảm bảo giảm thiểu các tác động tạm thời trong quá trình xây dựng, nếu không tránh
được hoàn toàn, hợp đồng xây dựng công trình dân dụng sẽ gồm các điều khoản sau: (i)
nhà thầu trả tiền thuê đất cho không gian xây dựng công trình; (ii) trong phạm vi có thể, chỉ
đất không được sử dụng sẽ được sử dụng làm không gian xây dựng công trình; và (iii) đất
sử dụng tạm thời sẽ được phục hồi hoặc cải thiện về điều kiện trước khi có dự án. Các tác
động tạm thời của tiểu dự án này chủ yếu là tiếng ồn và bụi, nhưng nhờ việc thực hiện các
giải pháp giảm thiểu thích hợp, ảnh hưởng tạm thời này sẽ không đáng kể. Cùng với trung
tâm phát triển quỹ đất, các nhà thầu sẽ tiến hành đền bù và hỗ trợ tương ứng với các thiệt
hại được đưa ra tại ma trận quyền của dự án.
2.3. Các tác động không lường trước được
28. Các tác động không lường trước được bao gồm bất kỳ tác động chưa được đưa vào hoặc
lường trước tại thời điểm lập kế hoạch tái định cư. Các ảnh hưởng không nhìn thấy được
này có thể bao gồm (nhưng không nhất thiết bị giới hạn bởi) người bị di dời bổ sung do thay
đổi ranh giới thu hồi đất, người bị di dời tại thời điểm hoặc trước thời điểm khóa sổ nhưng
không có trong khảo sát; thiệt hại tài sản bổ sung chưa có trong khảo sát đo lường chi tiết
trước đây (nhưng hiện tại có trong khu vực chịu ảnh hưởng tại thời điểm khảo sát đo lường
chi tiết); giới hạn sử dụng đất (như kết quả từ lộ giới đường/giới hạn khu vực an toàn) chưa
được đưa vào hoặc được lường trước tại thời điểm khảo sát đo lường chi tiết. Các ảnh
hưởng không lường trước được sẽ được đưa vào biện pháp giảm thiểu của kế hoạch tái
định cư và các biện pháp giảm thiểu phù hợp với nguyên tắc và mục tiêu của kế hoạch tí
định cư như quy định trong khoản 6.4 ở trên. Cách thức đưa vào sẽ thông qua Kế hoạch
hiệu chỉnh hoặc bổ sung Kế hoạch tái định cư và sẽ cần sự xác nhận của đơn vị điều hành
và sự chấp thuận của ADB.
3. KHẢO SÁT KINH TẾ XÃ HỘI
29. Khảo sát tình hình kinh tế xã hội của các hộ chịu ảnh hưởng đã được tiến hành vào tháng 6
và tháng 7 năm 2017 Số liệu kinh tế xã hội của các hộ gia đình trong khu vực dự án và các
hộ gia đình bị ảnh hưởng được trình bày lần lượt trong Điều 3.1 và 3.2.
3.1. Kinh tế xã hội của khu vực tiểu dự án
30. Tam Kỳ là thủ phủ của tỉnh Quảng Nam với dân số khoảng 148.000 người. Theo số liệu
thống kê từ chính quyền Tam Kỳ, mật độ dân số trung bình tại 7 xã/phường tại Tam Kỳ là
3.716 người/km2. Mật độ dân số này là khá cao, cho thấy dân số đông đúc tại các khu vực
của thành phố.
31. Nhìn chung, kinh tế xã hội của tỉnh trong quý I năm 2017 ổn định; sản xuất công nghiệp giữ
mức tăng trưởng tốt; các chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trong tháng 3 tăng 35% so với
tháng trước, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh số bán lẻ tháng 3 đạt gần 2.300 tỷ
đồng, tăng 6,6% so với tháng trước và tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 3 tháng
20
đầu năm, tổng doanh số bản lẻ đạt 6.670 tỷ đồng, tăng hơn 10% so với cùng kỳ năm ngoái.
Doanh thu từ khách sạn và dịch vụ nhà hàng ước tính đạt 2.343 tỷ, tăng 18% sov sới cùng
kỳ năm ngoái, đạt 567 tỷ đồng từ dịch vụ khách sạn trong khi đó doanh thu từ du lịch ước
tính đạt 113 tỷ đồng, tăng 80%
32. Ngoài ra, tổng vốn hy động từ các tổ chức tín dụng trong quý I năm 2017 đạt hơn 38.000 tỷ
đồng, tăng gần 37% so với cùng ký năm ngoái. Khoản nợ chưa trả là 45.000 tỷ đồng, tăng
gần 23,7% so với năm ngoái và tăng gần 5% so với đầu năm. Đến 21/3/2017, tỉnh đã chi
tiêu gần 600 tỷ đồng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm 2017, đạt 21% của kế hoạch. Thu
ngân sách nhà nước trong quý I năm 2017 đạt hơn 5.115 tỷ đồng, tăng 31% so với cùng kỳ
năm ngoái, và tương đương 24% ước tính hàng năm, doanh thu trong nước đạt 3.800 tỷ,
tăng 42% so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương 20% ước tính hàng năm; giá trị xuất
nhập khẩu đạt 1.266 tỷ, tương đương 20% ước tính năm, và tăng 9% so với cùng kỳ năm
ngoái. Tổng chi tiêu ngân sách địa phương gần 4.234 tỷ, đạt 21% ước tính năm và tăng
35% so với cùng kỳ năm ngoái.
33. Ngoài ra, trong quý I năm 2017, tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa. Trung tâm hành
chính cộng đồng đã đi vào hoạt động gần 3 tháng với vai trò hướng dẫn, nhận và giải quyết
các thủ tục hành chính và trả kết quả cho cá nhân và tổ chức. Trong quá trình thực hiện, nó
đã gần như đáp ứng được các cá nhân và tổ chức. An ninh ổn định và công tác bảo vệ
trong dịp Tết được đảm bảo. Kinh tế xã hội trong 6 xã/phường trong khu vực tiểu dự án
3.2. Tông tin kinh tế xã hội của 6 phường/xã trong khu vực tiểu dự án
3.2.1. Nhân khẩu học
34. Mẫu được khảo sát tại 6 xã/phường là 1105 hộ. 303 hộ là hộ nữ chủ hộ (chiếm 27,4%).
Tổng dân số của 1.105 hộ là 3.925 người.
Hình 2 Tỷ lệ nam và nữ tại 6 xã
Cơ cấu giới tính của các hộ gia đình
21
35. Theo hình ở trên, cơ cấu giới tính cả các hộ gia đình tương đối bằng nhau. Cụ thể, có 2050
nam (51,9%) và 1902 nữ (48,1%).
36. Cơ cấu giới tính của các thành viên hộ gia đình tương đối đồng đều giữa các thành viên nữ
à nam và sự khác biệt về giới là không nhiều.
Bảng 6 Cơ cấu về giới của thành viên các hộ gia đình chia theo phường/ xã
TT. Phường/xã
Giới
Nam Nữ
N % N %
1 Tân Thanh 628 51.6 590 48.4
2 Hòa Hương 311 43.3 407 56.7
3 An Phú 272 62.7 162 37.3
4 An Mỹ 162 49.1 168 50.9
5 Tam Phú 404 55.5 324 44.5
6 Phước Hòa 223 56.6 171 43.4
7 An Xuân 50 38.5 80 61.5
37. Đối với các khu vực Tân Thành, An Phú, Tam Phú, Phước Hòa, cơ cấu giới tính của các
thành viên trong gia đình có nhiều nam giới hơn phụ nữ, đặc biệt là ở An Phú, nơi có 272
nam giới (62,7%) và 162 nữ (37,3%). Ở Hòa Hương, An Mỹ, An Xuân, tỷ lệ nữ thành viên
cao hơn đàn ông trong hộ gia đình, điển hình ở An Xuân, nam giới chiếm 38,5% và nữ
chiếm 61,5%. Nhìn chung, trong 7 khu vực điều tra, cơ cấu giới tính ở mỗi xã / phường
khác nhau nhưng không lớn.
38. Tuổi thành viên trong gia đình được chia thành sáu nhóm: (i) dưới 6 tuổi; (ii) từ 6 đến dưới
18 tuổi; (iii) từ 18 đến dưới 35 tuổi; (iv) từ 36 đến dưới 45 tuổi; (v) 45 xuống dưới 60; (vi)
trên 60 tuổi. Để biết chi tiết xem bảng dưới đây :.
Bảng 7 Cơ cấu tuổi của các thành viên trong giá đình
No. Nhóm tuổi N %
1. Dưới 6 tuổi 222 5.6
2. Từ 6 đến 18 tuổi 568 14.4
3. Từ 18 đến 35 tuổi 1135 28.7
4. Từ 35 đến 45 tuổi 524 13.3
5. Từ 45 đến 60 906 22.9
22
6. Trên 60 tuổi 597 15.1
Tổng 3952 100.0
39. Cấu trúc nhóm tuổi cho thấy tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi (từ 18 đến dưới 35) chiếm tỷ lệ
cao nhất 28,7%. Thứ hai, tỷ lệ người ở độ tuổi trung niên (từ 45 đến dưới 60 tuổi) chiếm
22,9%. Nhóm thứ ba từ 60 tuổi trở lên là (15,1%). Nhóm tuổi từ 6 đến dưới 18 tuổi đứng
thứ tư (chiếm 14,4%); nhóm thứ 5 (từ 35 tuổi đến dưới 45 tuổi) chiếm 13,5%. Dưới 6 tuổi
chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,6%). Cấu trúc tuổi được chia thành tỷ lệ thể hiện sự nổi bật của cấu
trúc gia đình hạt nhân trong các hộ gia đình ở thành phố Tam Kỳ.
40. Cơ cấu tuổi của phường, xã Tam Kỳ cho thấy tỷ lệ người từ 18 tuổi đến dưới 35 tuổi có tỷ lệ
bố trí tuổi cao nhất ở cả 7 xã / phường.
Bảng 8 Nhóm tuổi tính theo phường/xã
TT.
Phường/xã
Nhóm tuổi
Dưới 6 tuổi Từ 6-18 tuổi Từ 18-35
tuổi
Từ 35-45
tuổi
Từ 45-60
tuổi Trên 60 tuổi
N % N % N % N % N % N %
1 Tân Thanh 50 4.1 98 8.0 344 28.2 201 16.5 333 27.3 192 15.8
2 Hòa Hương 64 8.9 103 14.3 166 23.1 88 12.3 173 24.1 124 17.3
3 An Phú 15 3.5 53 12.2 135 31.1 55 12.7 92 21.2 84 19.4
4 An Mỹ 5 1.5 43 13.0 81 24.5 52 15.8 90 27.3 59 17.9
5 Tam Phú 34 4.7 150 20.6 230 31.6 81 11.1 146 20.1 87 12.0
6 Phước Hòa 53 13.5 81 20.6 129 32.7 36 9.1 57 14.5 38 9.6
7 An Xuân 1 .8 40 30.8 50 38.5 11 8.5 15 11.5 13 10.0
41. Tỷ lệ người từ 18 đến dưới 35 tuổi ở Tân Thành (28,2%), 35 đến 45 tuổi (16,5%) và từ 45
đến 60 tuổi (27,3%). Tỉ lệ người ở độ tuổi 45 đến dưới 60 là có tỉ lệ caonhát tại Hòa Hương
và An Mỹ (lần lượt là 24,1% và 27,3%) trong khi tai các phường / xã còn lại, nhóm tuổi từ
18 đến 35 năm tuổi có tỉ lệ cao nhất so với các nhóm tuổi khác: An Phú (31,1%), Tam Phú
(31,6%) Phước Hòa (32,7% ) và An Xuân (38,5%).
3.2.2. Giáo dục
42. Theo cơ cấu khảo sát tại thành phố Tam Kỳ, trình độ học vấn của các thành viên trong 1105
hộ gia đình được phân thành 6 cấp: (i) mù chữ, (ii) tiểu học, (iii) trường trung học cơ sở, (iv)
trường trung học phổ thông, v) Đào tạo nghề / Cao đẳng /đại học, (vi) Sau đại học.
43. Theo số liệu trên, giáo dục của các thành viên hộ gia đình ở 7 vùng điều tra tương đối thấp
và có tỷ lệ người mù chữ (200 người, chiếm 5,1%). Cấp bậc tiểu học có 701 người (17,7%);
trường trung học cơ sở có tỷ lệ cao nhất là 1394 (35,3%), trường trung học phổ thông có
23
1120 người (28,3%), dạy nghề / cao đẳng / đại học chỉ có 523 người (13,2) và sau đại học
14 người (0,4%)
44. Nói chung trình độ học vấn của các thành viên hộ gia đình được phỏng vấn không tương
xứng với điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay đặc biệt là khi Việt Nam đang trong giai
đoạn cách mạng công nghiệp và kinh tế tri thức lần thứ tư.
45. Trình độ học vấn tại các xã cho thấy tỷ lệ cao nhất cho giáo dục trung học cơ sở và trung
học phổ thông.
Bảng 9 Trình độ học vấn
TT. Phường/xã
Trình độ học vấn
Mù chữ Tiểu học Trung học
cơ sở
Trung học
phổ thông
Dạy
nghề/Cao
đẳng/Đại
học
Sau đại
học
N % N % N % N % N % N %
1 Tân Thanh 49 4.0 190 15.6 486 39.9 349 28.7 138 11.3 6 0.5
2 Hòa Hương 58 8.1 131 18.2 270 37.6 183 25.5 74 10.3 2 0.3
3 An Phú 18 4.1 89 20.5 133 30.6 141 32.5 51 11.8 2 0.5
4 An Mỹ 4 1.2 55 16.7 133 40.3 94 28.5 44 13.3 0 0.0
5 Tam Phú 25 3.4 139 19.1 248 34.1 186 25.5 127 17.4 3 0.4
6 Phước Hòa 46 11.7 77 19.5 100 25.4 107 27.2 64 16.2 0 0.0
7 An Xuân 0 0.0 20 15.4 24 18.5 60 46.2 25 19.2 1 0.8
46. Các xã, phường có trình độ trung học cở cao nhất là Tân Thành (39,9%), Hoà Hương
(37,6%), An Mỹ (40,3%) và Tam Phú (34,1%). Các xã, phường có trình độ trung học phổ
thông nhất là An Phú (32,5%); Phước Hòa (27,2%), An Xuân (46,2%). Theo những dữ liệu
trên, trình độ học vấn của hầu hết mọi người là trung học cơ sở và trung học phổ thông.
3.2.3. Giáo dục
47. Nền kinh tế địa phương chủ yếu là nông nghiệp. Do đó, tỷ lệ người làm nông nghiệp là cao
nhất (36,3%). Tỷ lệ các nhóm tuổi cao nhất là thanh niên, trong khi tỷ lệ học sinh chiếm
15,1%. Tỷ lệ người buôn bán/ kinh doanh, nhân viên, lao động tự do và cá nhân tự làm chủ
là tương đối ngang nhau ( lần lượt là 13,7%, 10,7%, 10,1%, 9,5%).
Bảng 10 Nghề nghiệp của các hộ gia đình
TT. Nghề nghiệp N %
1. Nông nghiệp 1137 36.3
2. Kinh doanh 431 13.7
24
3. Nhân viên 337 10.7
4. Tự làm chủ 297 9.5
5. Làm thuê 302 9.6
6. Nội trợ 90 2.9
7. Hưu trí 55 1.8
8. Lao động tự do 318 10.1
9. Khác 168 5.4
Tổng 3135 100
48. Ngoài ra, tỷ lệ người làm nội trợ 2,9% và nghỉ hưu là 1,8%. Số người có nghề khác chiếm
5,4%, và tỷ lệ này bao gồm số người mất khả năng lao động do tuổi già và một số người
khuyết tật hoặc tai nạn lao động. Tỷ lệ người làm nông nghiệp là nhóm lớn nhất và có sự
tương đồng với trình độ học vấn của các thành viên trong hộ gia đình vì phần lớn dân số
nông nghiệp được học từ trung học phổ thông trở xuống.
49. Số người trong độ tuổi lao động là 2792, trong đó 1235 là phụ nữ (44,2%). Điều này phản
ánh sự tương đồng giữa nam và nữ trong độ tuổi lao động. Đồng thời, kết quả cho thấy cần
có sự hỗ trợ tích cực để giúp nam giới và phụ nữ thể hiện sự bình đẳng và hiệu quả trong
lao động.
3.2.4. Đói nghèo
50. Tại thành phố Tam Kỳ, các hộ gia đình được phân thành 4 loại cơ bản: (i) Các hộ nghèo; (ii)
các hộ cận nghèo; (iii) các hộ gia đình chuẩn; (iv) hộ độc thân
51. Hộ nghèo, cận nghèo được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 17/2016 / TT-
BLĐTBXH hướng dẫn thủ tục rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa
chiều cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành. Theo đó,
hộ nghèo và hộ cận nghèo là hộ gia đình, thông qua điều tra, đánh giá hàng năm, đáp ứng
các tiêu chí để xác định hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 2 Quyết định số 59/2015 / QĐ -TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và
được Chủ tịch UBND xã xác nhận danh sách hộ nghèo và cận nghèo trong khu vực. Do đó,
kết quả điều tra về loại hộ chỉ công nhận hộ có giấy chứng nhận của UBND xã / phường
cho hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo.
52. Hộ gia đình độc thân được định nghĩa là một hộ gia đình chỉ có người mẹ hoặc người cha
đang nuôi con nhỏ, gia đình ly hôn, ly thân, đơn thân, chưa kết hôn, hoặc có quan hệ thân
thân thiết giữa người nam giới và nữ giới, nếu đã kết hôn thì sống ly thân với chồng hoặc
vợ .
53. Hộ gia đình tiêu chuẩn là hộ gia đình không có khó khăn về kinh tế, đáp ứng được nhu cầu
cơ bản về thực phẩm, ăn ở, tự do tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội, có cuộc sống ổn
định.
54. Xem bảng chi tiết các hộ dưới bảng sau:
Bảng 11 Phân loại hộ gia đình
TT. Loại hộ gia đình N %
1 Hộ nghèo 16 1.4
2 Hộ cận nghèo 41 3.7
3 Hộ tiêu chuẩn 1029 93.1
25
4 Hộ độc thân 19 1.7
Tổng 1105 100.0
55. Bảng trên cho thấy số hộ tiêu chuẩn là 1029 hộ, (93,1%). Số hộ nghèo là 16 (1,4%) và số
hộ cận nghèo là 41 (3,7%). Số hộ độc thân là 19 (1,7%). Ở thành phố Tam Kỳ, số hộ nghèo
chiếm tỉ lệ nhỏ, vì vậy nó cho thấy các hoạt động giảm nghèo đã được thực hiện tốt. Tỷ lệ
hộ gia đình chuẩn là đa số, và cho thấy kinh tế hộ gia đình ổn định nhưng không có sự phát
triển đáng kể.
56. Tại 7 xã / phường, hầu hết các hộ gia đình là hộ gia đình chuẩn, đặc biệt là ở Phước Hoà,
nơi tỷ lệ hộ tiêu chuẩn đạt 100%. Tại các xã / phường còn lại, phần lớn vẫn là hộ gia đình
chuẩn: Tân Thành (93,4%), Hoà Hương (86,6%), An Phú (90,7%), An Mỹ (95,6%), Tam
Phú (97,0%), An Xuân (90,9%).
Bảng 12 Phân loại hộ gia đình theo Xã/Phường
TT. Phường/ Xã
Các loại hộ gia đình
Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ tiêu chuẩn Hộ độc thân
N % N % N % N %
1. Tân Thanh 6 1.9 11 3.5 295 93.4 4 1.3
2. Hòa Hương 4 2.2 10 5.4 161 86.6 11 5.9
3. An Phú 4 2.2 13 7.1 166 90.7 0 0.0
4. An Mỹ 0 0.0 3 3.3 87 95.6 1 1.1
5. Tam Phú 0 0.0 3 1.5 191 97.0 3 1.5
6. Phước Hòa 0 0.0 0 0.0 99 100.0 0 0.0
7. An Xuân 2 6.1 1 3.0 30 90.9 0 .00
57. Hộ nghèo và hộ cận nghèo tập trung ở Tân Thanh (hộ nghèo: 1,9% và hộ cận nghèo:
3,5%); Hòa Hương (hộ nghèo: 2,2% và cận nghèo: 5,4%); và An Phú (hộ nghèo: 2,2% và
cận nghèo: 7,1%).
3.2.5. Kinh tế xã hội của các hộ bị ảnh hưởng
58. Tình hình kinh tế xã hội (SES) của các hộ gia đình bị ảnh hưởng dựa trên kết quả SES
khảo sát từ 28 tháng 6 đến 07 tháng 7 năm 2017 cho 61/65 hộ sống ở 2 xã Tam Thanh và
Tam Phú và bị ảnh hưởng bởi đường Điện Biên Phủ mở rộng, từ đường cứu hộ cứu nạn
(129) đến đường ven biển (Km6 + 309.8 đến Km8 + 106.22)
59. Đất xây dựng đường Điện Biên Phủ mở rộng là đất nông nghiệp bao gồm đất lúa, cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, rừng sản xuất và nuôi trồng thủy sản. Đoạn đường này cũng
ảnh hưởng đến đất ở và hộ gia đình bị ảnh hưởng phải chuyển đến khu tái định cư Tân
Thanh và Tam Phú.
26
60. Khảo sát kinh tế xã hội được thực hiện cùng lúc tại xã Tam Thanh và Tam Phú, vì vậy các
kết quả được thể hiện chung dưới đây
61. Thông tin chung của các hộ gia đình: Có 61/65 hộ được khảo sát, có 04 hộ không khảo
sát do đi vắng dài ngày và các hộ này đều là hộ bị ảnh hưởng nhẹ. Trong tổng số 61 hộ bị
ảnh hưởng được điều tra của đoạn đường Điện Biên Phủ kéo dài có tổng 323 nhân khẩu,
trong đó 166 nam (51.4 %) và 157 nữ (48.6 %). Trong số 61 người được hỏi thì có 29 nam
(47.5%) và 32 nữ (42.5%). Có 35 chủ hộ là nam giới và 26 hộ là nữ giới.Tất cả các chủ hộ
đều là dân tộc Kinh. Quy mô trung bình của hộ là 4.96 người.
Bảng 13 Giới tính của các nhân khẩu của hộ bị ảnh hưởng được khảo sát
Hợp phần
Số hộ bị ảnh
hưởng đượcc
phỏng vấn
Nhân khẩu
Trung bình Quy mô hộ Nam
giới
Nữ
giới Tổng
Đường Điện Biên Phủ kéo dài
61 166 157 323 4.96
Phần trăm (%) 51.4% 48.6% 100%
Nguồn: Khảo sát KT-XH, tháng 06-07/2017
Sinh kế và thu nhập
62. Trong số 61 hộ được khảo sát thì 59 hộ có việc làm và 02 hộ là người già hết tuổi lao động
(3.3%), hiện được hưởng lưu, trợ cấp của nhà nước và con cái trưởng thành. Có 33 hộ làm
nông nghiệp chiếm 54%, có 12 hộ có đất nuôi trồng thuỷ sản chiếm 19.7 %, có 2 hộ có
thành viên gia đình làm việc cho các đơn vị hành chính sự nghiệp chiếm 3.3%, 8 hộ làm
việc cho công ty tư nhân hoặc công nhân chiếm 13.2%. 03 hộ làm kinh doanh nhỏ như bán
thuỷ sản ở chợ chiếm 4.9% và chỉ có 01 hộ làm nghề may chiếm 1,6% Hầu hết hộ làm nông
nghiệp đều có nghề phụ, phụ nữ đều có xu hướng làm thuê trong các ngành dịch vụ, chăn
nuôi trong khi nam giới lại có xu hướng làm nghề xây dựng như phụ hồ hoặc khuân vác
thuê. 100% các cháu trong độ tuổi đi học (6-15 tuổi) đều được đến trường. Tất cả các chủ
hộ và thành viên đều biết đọc và biết viết.
Bảng 14 Nghề nghiệp của các hộ được khảo sát
Hợp phần Đường Điện Biên
Phủ kéo dài
Nghề nghiệp chính
Nô
ng
ng
hiệ
p
Nu
ôi tr
ồn
g
thu
ỷ s
ản
Cơ
qu
an
nh
à
nư
ớc
Bu
ôn
bán
nh
ỏ lẻ
Làm
th
uê t
ại
cô
ng
ty t
ư
nh
ân
ho
ặc
cô
ng
nh
ean
May
Kh
ôn
g làm
việ
c
Tổ
ng
Số hộ 33 12 02 3 8 1 2 61
Phần trăm 54% 19.7% 3.3% 4.9% 13.2% 1.6% 3.3% 100%
Nguồn: Khảo sát KT-XH, tháng 06-07/2017
63. Theo kết quả khảo sát, tính theo hộ gia đình thì hộ có thu nhập thấp nhất là 200,000
VND/tháng và cao nhất là 60,000,000 VND/tháng. Thu nhập trung bình là 8,238,000 VND.
Thu nhập tình theo thu nhập chính và thu nhập phụ được ghi cụ thể tại Bảng 15. Khảo sát
tính theo thu nhập tính theo đầu người thì thu nhập thấp nhất 200.000 VND/tháng và cao
nhất là 10,000.000 VND/tháng, trung bình thu nhập đầu người là 1,555,820 VND/tháng. Hộ
27
có thu nhập thấp nhât là hộ có chủ hộ là người già, sống dựa vào nguồn trợ cấp của nhà
nước và con cái trưởng thành (không cung cấp tiền mặt và chỉ cung cấp hiện vật và đồ ăn).
Trong số các hộ được khảo sát thì có 01 hộ nghèo được cấp giấy chứng nhận năm 2017.
Bảng 15 Thu nhập các hô gia đình
Đường Điện Biên Phủ kéo dài Thu nhập chính
(VND)
Thu nhập phụ
(VND)
Tổng thu nhập
(VND)
Thu nhập tính theo hộ
Thu nhập thấp nhất 100,000 - 200,000
Thu nhập cao nhât 60.000.000 15,000,000 60,000,000
Thu nhập trung bình 5.757.213 2,382,623 8,238,197
Thu nhập tính theo đầu người
Thu nhập thấp nhất 100,000 0 200,000
Thu nhập cao nhất 10,000,000 7,500,000 10,000,000
Thu nhập trung bình 1,087,276 449,969 1,555,820
Nguồn: Khảo sát KT-XH, tháng 06-07/2017
64. Kết quả khảo sát cho thấy chi tiêu cho ăn uống và sinh hoạt gia đình chiếm khoảng 54.74%,
cho sức khoẻ y tế là 10.13%, học tập là 14.25% và các chi tiêu khác như hiếu hỉ và các
khoản bất thường khác là 20.88%. Chỉ số này cho thấy, các chi phí khác chiếm tỉ lệ khá lớn
trong chi tiêu sinh hoạt gia đình. Đối với chi tiêu cho sức khoẻ y tế, ngoại trừ nhưng người
đi làm nhà nước và các hộ gia đình được cấp bảo hiểm y tế theo chính sách thì hầu hết các
hộ gia đình đều mua bảo hiểm y tế tự nguyện cho các thành viên trong nhà. Điều này giúp
cho chi phí khám chữa bệnh được giảm đáng kể.
Bảng 16 Chi tiêu trong các hộ gia đình
Hợp phần: Đường Điện Biên
Phủ kéo dài
Chi tiêu trong gia đình
Ăn uống,
sinh hoạt Sức khoẻ Học tập Khác Tổng
Chi tiêu bình quân hộ gia đình 3.295.082 609.918 857.869 1.256.311 6.019.180
Tỉ lệ chi tiêu 54.74% 10.13% 14.25% 20.88% 100%
Nguồn: Khảo sát KT-XH, tháng 06-07/2017
Tiếp cận với các Dịch vụ xã hội
65. Theo kết quả khảo sát, 100% các hộ dân đã được cấp diện lưới quốc gia. có 56 hộ dung
nước giếng khoan, trong số 56 hộ này thì có 02 hộ dung thêm cả giếng đào, có 06 hộ dung
nước máy trong có có 01 hộ dung thêm nước giếng khoan. Hầu hết các hộ đều cho rằng
chất lượng giếng khoan tốt và đều dùng cho mục đích ăn uống và tắm giặt hàng ngày. Có
59 hộ (96.72%) đều sử dụng công trình vệ sinh hợp vệ sinh cho gia đình chỉ có 02 hộ
(3.28%) là không có nhà vệ sinh.
66. Trong số 59 hộ được khảo sát thì 20 hộ có xe đạp, 39 hộ có xe máy, 11 hộ có đầu DVD, 01
hộ có máy phát điện, 27 hộ có tủ lạnh, 5 hộ có máy vi tính và 01 hộ có máy khâu.
28
Các hộ dễ bị tổn thương
67. Dựa theo định nghĩa hộ dễ bị tổn thương trong Dự án, kết quả khảo sát đã xác định 07 hộ
được xét là các hộ dễ bị tổn thương. Các hộ dễ bị tổn thương bao gồm 1 hộ vừa là hộ
nghèo vừa là hộ phụ nữ làm chủ có người phụ thuộc, 05 hộ gia đình chính sách, có nhân
khẩu là thương binh, liệt sỹ.
68. Tất cả các hộ bị ảnh hưởng đều là dân tộc Kinh, dân tộc đa số tại Việt Nam.
3.2.6. Các vấn đề về giới
69. Các dự án phát triển có thể tác động khác nhau lên nam giới và nữ giới. Tác động lên phụ
nữ thường không được chú ý tới khi các biện pháp giảm thiểu chỉ chú trọng đến chủ hộ mà
không chú ý đến các thành viên khác của hộ gia đình. Quy trình bồi thường thu hồi đất có
xu hướng bỏ qua người phụ nữ nếu như việc bồi thường không được thực hiện chi trả cho
cả vợ và chồng chủ hộ. Các hộ do phụ nữ làm chủ thường đối mặt với những khó khăn liên
quan đến tái định cư - đặc biệt khi họ dựa vào đại gia đình và mạng lưới xã hội trong việc
chăm sóc và hòa nhập xã hội của con cái họ.
70. Kế hoạch hành động giới (GAP) cũng đã được chuẩn bị cho dự án này. Kế hoạch hành
động giới này bao gồm các hoạt động và chiến lược cụ thể nhằm đáp ứng các yêu cầu về
giới và phù hợp với văn hóa.
4. CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
4.1. Công bố và phổ biến thông tin
71. Trong quá trình chuẩn bị RP, thông tin của tiểu dự án đã được chuyển đến AH thông qua
PIB và thông qua loa ngoài trong khu vực dự án. Kế hoạch đền bù sẽ được công khai cho
tất cả các hộ BAH trước và sau khi trình duyệt.
4.2. Tham vấn cộng đồng
4.2.1. Họp với các cơ quan địa phương
72. Hai cuộc tham vấn đã được tổ chức với các bên liên quan khác nhau, bao gồm chính quyền
địa phương, các tổ chức xã hội và những người bị ảnh hưởng. Trong cuộc họp tham vấn
cộng đồng, tiến độ DMS, quyền lợi và chi phí thay thế cho đền bù đã được công khai cho
các hộ bị ảnh hưởng. PPMU đã cung cấp thông tin về kết quả của DMS bằng việc đưa kế
hoạch đền bù cho các hộ. Trong buổi họp tham vấn cộng đồng PPMU và LFDC cũng đã
trình bày (i) các hợp phần của Dự án; (ii) các luật và thủ tục của Chính phủ về thu hồi đất;
Các chính sách của ADB về Tái định cư không tự nguyện; (iii) Chính sách bồi thường và
các quyền lợi của dự án; (iv) Tác động và quyền lợi của dự án đối với từng loại tác động; (v)
Lập Kế hoạch Tái định cư; (vi) Chi phí Ngân sách và Kế hoạch Thực hiện Dự kiến và (vii)
Cơ chế Giải quyết Khiếu Nại. Cuộc họp cho phép người tham gia trả lời câu hỏi của họ để
làm rõ các chính sách tái định cư, bồi thường cụ thể và các quyền lợi. Hầu hết các hộ BAH
đều quan tâm đến giá bồi thường, thời điểm bàn giao đất và yêu cầu thu hồi diện tích đất
còn lại không đủ để canh tác. Đại diện của LFDC trả lời từng câu hỏi của AH. Về cơ bản, tất
cả những người tham gia đã xác nhận rằng họ hiểu các chính sách đền bù của dự án và
đồng ý với chi phí đơn vị thay thế trong kế hoạch thu hồi đất và tái định cư. (Tham khảo Phụ
lục 3: Biên bản Tham vấn cộng đồng.
73. Kết quả tham vấn được tóm tắt và phản ánh ở bảng dưới đây
29
Bảng 17 Họp với chính quyền địa phương và các hộ bị ảnh hưởng
Thời gian Địa điểm Thành phần Nội dung họp
10/01 2017 Thôn Quý Thượng,
xã Tam Phú
Đại diện các bên
- TT PT QĐ Tam Kỳ
- BQLDA tỉnh Quảng Nam
- Phòng Quản lý Đô thị
- Chính quyền địa phương
- Các hộ bị ảnh hưởng
Thông báo về chính sách đền
bù và tái định cư cho các hộ
bị ảnh hưởng
14/01/2017 Hội trường xã Tam
Thanh
- TT PT QĐ Tam Kỳ
- BQLDA tỉnh Quảng Nam
- Phòng Quản lý Đô thị
- Chính quyền địa phương
- Các hộ bị ảnh hưởng
Thông báo về chính sách đền
bù và tái định cư cho các hộ
bị ảnh hưởng
4.2.2. Tham vấn với các hộ bị ảnh hưởng
74. Việc phổ biến thông tin và tham vấn các hộ bị ảnh hưởng và các bên liên quan sẽ giúp giảm
bớt nguy cơ mâu thuẫn và chậm tiến độ thực hiện Dự án. Ngoài ra, phương pháp tiếp cận
này còn giúp Dự án trong việc thiết kế chương trình tái định cư và khôi phục thu nhập, đáp
ứng nhu cầu và ưu tiên của người bị ảnh hưởng nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế và xã hội
của việc đầu tư. Mục tiêu của chiến dịch phổ biến thông tin và tham vấn cộng đồng như
sau:
Nhằm chia sẻ đầy đủ thông tin với người bị ảnh hưởng về các hợp phần và hoạt động dự án đề xuất;
Nắm bắt thông tin về nhu cầu và ưu tiên của người bị ảnh hưởng cũng như các thông tin về phản hồi của họ đối với các chính sách và hoạt động đề xuất;
Nhằm đảm bảo rằng các hộ bị ảnh hưởng có khả năng đưa ra quyết định dựa trên thông tin đầy đủ. Quyết định này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu nhập và chất lượng cuộc sống của họ và họ sẽ có cơ hội tham gia vào các hoạt động và đưa ra quyết định về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến họ.
Nhằm đạt được mức độ tối đa về việc hợp tác và tham gia của người bị ảnh hưởng và cộng đồng trong các hoạt động cần thiết liên quan đến lập kế hoạch và thực hiện tái định cư;
Nhằm đảm bảo tính minh bạch trong tất cả các hoạt động liên quan đến thu hồi đất, đềnbù, tái định cư và hỗ trợ khôi phục đời sống.
5. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
75. Một cơ chế giải quyết khiếu nại xác định rõ ràng (GRM) cho SCDP đã được thiết lập để giải
quyết các khiếu nại, thắc mắc và yêu cầu của hộ bị ảnh hưởng đối với việc thu hồi đất, đền
bù và tái định cư một cách kịp thời và thỏa đáng.
30
76. Tất cả các hộ bị ảnh hưởng (cả nam và nữ) có thể khiếu nại về bất cứ vấn đề nào liên quan
đến thu hồi đất và tái định cư như các quyền lợi được hưởng, đơn giá và thanh toán, thủ
tục tái định cư và chương trình khôi phục thu nhập.
77. Cơ chế giải quyết khiếu nại (GRM) đã được thiết lập để giải quyết các khiếu nại liên quan
đến dự án phát triển các thành phố loại 2 nhưng vẫn tuân thủ theo yêu cầu của luật pháp
và các quy định của Việt Nam. Tại Việt Nam, đã có thủ tục giải quyết các khiếu kiện của một
số lĩnh vực: (i) Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 và Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 ; (Ii) Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011 và
Nghị định số 76/2012 ngày 03/10/2012 và Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014
của Thanh tra Chính phủ về xử lý khiếu nại, tố cáo và kiến nghị. Tuy nhiên ADB yêu cầu
thiết lập một cơ chế giải quyết khiếu nại cho dự án, do đó để thực hiện cơ chế giải quyết
khiếu nại cho dự án SCDP, một mức độ thông tin liên lạc và phối hợp phù hợp phải được
duy trì với các cơ quan trên. Cơ chế giải quyết khiếu nại được thiết lập để giải quyết các
khiếu nại liên quan tới bồi thường đất và đã được phê duyệt tại Công văn số 3882 / UBND-
KTTH ngày 26 tháng 7 năm 2017. Cơ chế giải quyết khiếu naiị cho phần đường Điện Biên
Phủ mở rộng sẽ theo GRM đã được phê duyệt cho dự án SCDP.
78. Cơ chế giải quyết khiếu nại của dự án cần được hợp thức hóa thông qua các thủ tục bằng
văn bản và phải cụ thể hóa việc giải quyết các yêu cầu của cả hai bên: dự án và cộng đồng
địa phương bị ảnh hưởng. Trong dự án SCDP, các khiếu kiện khiếu nại sẽ tập trung bắt
nguồn từ những người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất và tái định cư, nhưng cũng có thể
bắt nguồn từ thiệt hại do hoạt động thi công đến tài sản hoặc đất đai hoặc các tác động ảnh
hưởng về môi trường, và cũng có thể là kết quả của những hoạt động bất thường trong quá
trình đấu thầu.
79. Một cơ chế giải quyết khiếu nại đòi hỏi quy trình và thủ tục được thiết lập và những quy
trình thủ tục này cấu thành một phần của chiến lược tham gia của cộng đồng, với các thông
tin trao đổi và phản hồi thường xuyên giữa các cán bộ dự án và các thành viên cộng đồng.
Các câu hỏi, các đề nghị, và yêu cầu về thông tin liên quan đến dự án từ các thành viên
trong cộng đồng có thể được trao đổi bằng cách sử dụng cùng một cách thức như đối với
các mối quan tâm hoặc khiếu nại của họ, nhưng các thủ tục cụ thể sẽ cần phải được đưa ra
để giải quyết những khiếu kiện khiếu nại của họ. Những thủ tục cần phải được phát triển
theo cách có sự tham gia của các bên, để thể hiện được những quan điểm khác nhau của
tất cả các nhóm trong cộng đồng và các bên liên quan khác.
80. Quy trình GRP của dự án SCDP như sau:
31
Bảng 18 Quy trình giải quyết khiếu nại
Quy trình
Miêu tả
Thời gian
Gặp gỡ trực tiếp các bên liên quan
Điện thoại, fax, thư hoặc email
Ghi nhận của nhân viên Ban QLDA
Hoàn tất và nộp mẫu đơn khiếu nại
1 ngày
Lưu các khiếu nại trong Mẫu khiếu nại và
đăng nhập vào cơ sở dữ liệu về Khiếu nại tố cáo
Tiếp nhận và ghi nhận khiếu nại thông qua phương tiện truyền thông phù hợp, nhưng phải được ghi lại bằng văn bản
5 ngày
Ban QLDA đánh giá tầm quan trọng của các
khiếu nại tố cáo
7 ngày
Điều tra các khiếu nại và chuẩn bị các phản hồi liên quan đến các Khiếu Nại
Tham vấn các bên liên quan
Xác định các hành động cần thiết tiếp theo
Có thể yêu cầu đi thực địa và thảo luận cùng các bên liên quan
28 ngày sau khi nhận được khiếu nại
Các phản hồi được cung cấp đến người khiếu
nại, bao gồm nếu cần thiết, một dấu hiệu cho thấy việc cần thêm thời gian và nguồn lực cần thiết để giải quyết khiếu nại
30 ngày sau khi nhận được khiếu nại
Xác nhận với người khiếu nại nếu các khiếu
nại đã được giải quyết dứt điểm, hoặc xác định những hành động nào tiếp theo là cần thiết.
Nếu khiếu nại đã được giải quyết, việc chính thức kết thúc khiếu nại là cần thiết
38 ngày
Lưu trữ việc kết thúc các khiếu nại căn cứ
theo tầm quan trọng
Nếu khiếu nại không thể được giải quyết triệt để, quay lại bước 2 để đánh giá lại hoặc xem xét nếu cần thiết có sự tham gia của bên thứ ba làm trọng tài.
38 ngày đến 3 tháng tùy thuộc tầm quan trọng của các khiếu nại tố cáo
Xác định các khiếu nại
Đăng nhập thông tin
về khiếu nại tố cáo
Đánh giá tầm quan
trọng của khiếu nại
Điều tra các khiếu
nại và chuẩn bị phản
hồi
Trao đổi các phản hồi
Các phản hồi từ
người khiếu nại
Kết thúc các khiếu
nại
Các phản hồi từ
người khiếu nại
32
6. CHÍNH SÁCH VÀ KHUNG PHÁP LÝ TÁI ĐỊNH CƯ
81. Khung chính sách và pháp lý đối với bồi thường, tái định cư và phục hồi thuộc dự án được
định rõ bởi luật, nghị đinh và các văn bản pháp luật liên quan của Chính phủ Việt Nam và
chính sách của ADB. Trong trường hợp có bất kỳ khác biệt nào giữa luật, quy định của
Chính phủ và các thủ tục cũng như chính sách của ADB hay những yêu cầu về tái định cư
không tự nguyện, thì thực hiện theo chính sách cũng như yêu cầu của ADB. Điều này hoàn
toàn phù hợp với 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/20162 của Chính phủ Về quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. Đây
là một nguyên tắc cơ bản được nêu trong nghị định 16/2016/NĐ-CP , trong đó Tại điều 46
quy định về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nghị định này cũng nêu rõ: “Việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trong các chương trình, dự án thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của
pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đó thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế”.
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Quốc Hội ngày 20/4/2007 về việc thực hiện dân
chủ tại các xã, phường và thị trấn quy định các vấn đề công bố thông tin đại chúng mà bao
gồm công bố thông tin đại chúng về “những dự án, công trình và ưu tiên đầu tư, tiến độ
thực hiện, kế hoạch bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư liên quan tới dự
án và các công trình tại các xã”
6.1. Các luật Việt Nam có liên quan
82. Văn bản pháp luật quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và và tái định cư của Chính
phủ Việt Nam Việt Nam như sau:
Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013;
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê mặt nước;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
2 RP này được lập năm 2017 vì vậy quy định Chính phủ Về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ sẽ sử dụng Nghị định mới 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 thay thế Nghị định 38/2013/ND-CP
33
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về quản lý việc sử dụng đất trồng lúa;
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
Nghị định số số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016, về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ;
Sắc lệnh số 34 /2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Ủy ban thường vụ quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nghị định số 75/2012/ND-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 Quy định chi tiết thực hiện một số điều của Luật Khiếu nại;
Nghị định số 76/2012/ND-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 2012 Quy định chi tiết thực hiện một số điều của Luật Tố cáo.
83. Quy định liên quan đến công bố thông tin công khai tại Luật đất số 45/2013/QH13, khoản 1,
điều 67 yêu cầu công bố thông tin cho những người bị ảnh hưởng “trước khi có quyết định
thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông
nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu
hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm”.
84. Các quy định liên quan bảo tồn tài sản văn hóa bao gồm: Luật di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa dổi bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18
tháng 6 năm 2009; Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa.
6.2. Quy định của Quảng Nam về thu hồi đất và tái định cư
85. Ngoài các văn bản Quy phạm pháp luật của Chính phủ, tỉnh Quảng Nam cũng đã ban hành
văn bản pháp lý hướng dẫn việc áp dụng những quy định của Chính phủ Việt Nam và thực
hiện thu hồi đất, bồi thường và tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Những quyết định
sau đây đưa ra những quy định cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Chính phủ
Việt Nam thu hồi đất trên địa bàn tỉnh:
Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Nam Ban hành Quy định về bồi thường định, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Quyết định số 02/2016 / QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 43/2014 /
34
QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Quảng Nam;
Quyết định số 44/2014 / QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quy định về đơn giá xây dựng nhà ở, công trình, tài sản trên đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Tỉnh Quảng Nam;
Quyết định số 39/2015 / QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành quy định về đơn giá hoa màu và cây trồng, cây trồng; mật độ trồng cây; gia súc, tỷ lệ hỗ trợ nghề cá / biển để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Nam Ban hành quy định về giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
6.3. Yêu cầu và chính sách an toàn xã hội của ADB
86. Chính sách an toàn xã hội mới của ADB là tập hợp của 3 chính sách an toàn hiện hành bao
gồm: chính sách về tái định cư không tự nguyện, chính sách về người bản địa và chính
sách về môi trường. Mục tiêu của chính sách tái định cư không tự nguyện nhằm (i) tránh
tình trạng tái định cư không tự nguyện, (ii) tìm ra các biện pháp thay thế, (iii) khôi phục sinh
kế và (iv) cải thiện mức sống cho người nghèo và nhóm dễ bị tổn thương. Mục tiêu của
chính sách về người bản địa nhằm (i) thiết kế và thực hiện các dự án thúc đẩy các khía
cạnh đầy đủ về đặc tính, phẩm giá, nhân quyền, hệ thống sinh kế và văn hóa, đặc trưng văn
hóa của người bản địa đã được chính họ xác định và (ii) đảm bảo rằng người bản địa được
hưởng các lợi ích về văn hóa và KT-XH, không bị ảnh hưởng tiêu cực bởi việc thực hiện dự
án, và có thể tham gia dự án một cách tích cực vào các dự án có tác động đến họ. Chính
sách về đảm bảo môi trường sẽ được đề cập trong báo cáo môi trường riêng rẽ.
87. Chính sách của ADB về Giới và Phát triển (1998) quy định sự tham gia của giới như là
chiến lược chính trong việc thúc đẩy bình đẳng giới và đảm bảo sự tham gia của phụ nữ
cũng như nhu cầu của họ được giải quyết rõ ràng trong quá trình ra quyết định về các hoạt
động phát triển. Yêu cầu và chính sách an toàn mới cũng đã khẳng định lại tầm quan trọng
của việc bao gồm các vấn đề về giới trong việc chuẩn bị tài liệu an toàn tại tất cả các giai
đoạn nhằm đảm bảo các vấn đề về giới được kết hợp, bao gồm tham vấn cụ thể về giới và
công khai thông tin. Điều này bao gồm sự chú ý đặc biệt đến việc đảm bảo tài sản, vật sở
hữu, quyền sử dụng đất và khôi phục/cải thiện mức sống của phụ nữ, và nhằm đảm bảo
rằng phụ nữ sẽ được hưởng lợi từ dự án. Các chính sách khác của ADB có liên quan đến
lập kế hoạch và thực hiện tái định cư bao gồm (i) chính sách phổ biến thông tin và (ii) Cơ
chế trách nhiệm giải trình.
6.4. Nguyên tắc của dự án
88. Mục tiêu của Chính sách an toàn của ADB liên quan đến tái định cư không tự nguyện nhằm
tránh hoặc giảm thiểu các tác động của việc thu hồi đất và chiếm dụng tài sản bao gồm ảnh
hưởng đến sinh kế và thu nhập của người dân, hộ gia đình, doanh nghiệp và các đối tượng
khác. Nếu việc tái định cư là không thể tránh khỏi, thì mục tiêu tổng thể của chính sách an
toàn của ADB nhằm nâng cao, hoặc ít nhất khôi phục sinh kế cho người bị ảnh hưởng như
trước khi có dự án và cải thiện mức sống của người nghèo, nhóm dễ bị tổn thương bị ảnh
hưởng bằng cách bồi thường cho các tài sản bị thiệt hại với mức giá thay thế và bằng cách
hỗ trợ theo các hình thức khác nhau nếu cần thiết. Nguyên tắc chính của Dự án như sau:
35
a. Sàng lọc dự án sớm nhằm phát hiện các rủi ro và tác động tái định cư không tự nguyện trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Xác định phạm vi lập kế hoạch tái định cư thông qua khảo sát và/hoặc điều tra dân số các hộ bị ảnh hưởng, bao gồm phân tích về giới liên quan đến rủi ro và tác động tái định cư.
b. Thực hiện tham vấn với người bị ảnh hưởng, cộng đồng dân cư nơi ở mới và các bên liên quan. Thông báo cho tất cả các hộ bị ảnh hưởng về quyền và phương án lựa chọn tái định cư. Đảm bảo sự tham gia của các hộ bị ảnh hưởng trong việc lên kế hoạch, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình tái định cư. Chú ý đặc biệt đến các nhu cầu của nhóm dễ bị tổn thương, đặc biệt là nhóm các hộ nghèo, không có ruộng đất, người già neo đơn, phụ nữ, trẻ em và người bản địa và những người không có quyền sử dụng đất hợp pháp và đảm bảo sự tham gia của họ trong các cuộc họp tham vấn. Thiết lập cơ chế giải quyết khiếu nại nhằm đạt được và thúc đẩy giải quyết các vấn đề người bị ảnh hưởng quan tâm. Hỗ trợ các cơ sở văn hóa - xã hội của người bị ảnh hưởng và cộng đồng dân cư nơi ở mới. Nếu như rủi ro và tác động của việc tái định cư không tự nguyện trở nên phức tạp và nhạy cảm, thì các quyết định về bồi thường và tái định cư cần được tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xã hội.
c. Nâng cao, hoặc ít nhất khôi phục sinh kế cho những hộ bị ảnh hưởng thông qua (i) các chiến lược tái định cư dựa vào đất khi sinh kế bị ảnh hưởng dựa vào đất nếu có thể hoặc bồi thường bằng tiền mặt với giá thay thế đối với đất khi việc mất đất không gây ảnh hưởng đến sinh kế, (ii) thúc đẩy việc thay thế tài sản bằng việc tiếp cận tài sản có giá trị tương đương hoặc cao hơn, (iii) thúc đẩy việc bồi thường với giá thay thế đối với các tài sản không thể khôi phục được và (iv) doanh thu và dịch vụ bổ sung thông qua lộ trình chia sẻ lợi ích nếu cần thiết.
d. Hỗ trợ về vật chất và kinh tế cho các hộ bị ảnh hưởng bao gồm : (i) nếu phải di dời, đảm bảo sở hữu đất tái định cư, điều kiện nhà cửa tốt hơn ở khu tái định cư với khả năng tiếp cận cơ hội việc làm và sản xuất, kết hợp điều kiện KT-XH của người bị ảnh hưởng nặng vào cộng đồng dân cư nơi ở mới và mở rộng lợi ích của dự án tới cộng đồng dân cư nơi ở mới; (ii) hỗ trợ vận chuyển và phát triển như là phát triển đất, cơ sở tín dụng, đào tạo hoặc các cơ hội nghề nghiệp và (iii) cơ sở hạ tầng và dịch vụ cộng đồng nếu được yêu cầu.
e. Cải thiện mức sống của người nghèo bị ảnh hưởng và các nhóm dễ bị tổn thương khác bao gồm phụ nữ nhằm đạt được mức sống tối thiểu quốc gia. Tại khu vực nông thôn, hỗ trợ những người bị ảnh hưởng tiếp cận pháp lý về sử dụng đất và các nguồn lực, và tại khu vực thành thị, hỗ trợ những người bị ảnh hưởng các nguồn thu nhập phù hợp và tiếp cận pháp lý về nhà ở.
f. Triển khai các quy trình một cách minh bạch, thống nhất và công bằng nếu như việc thu hồi đất được thực hiện thông qua giải quyết thương lượng nhằm đảm bảo rằng những người tham gia giải quyết thương lượng sẽ duy trì hoặc nâng cao thu nhập và sinh kế.
g. Đảm bảo rằng các hộ bị ảnh hưởng có hoặc không có quyền sở hữu đất hợp pháp đều hợp lệ trong việc nhận hỗ trợ tái định cư và bồi thường cho các tài sản không phải là đất.
h. Chuẩn bị kế hoạch tái định cư trình bày chi tiết về các quyền lợi của hộ bị ảnh hưởng, chiến lược khôi phục thu nhập và sinh kế, tổ chức thể chế, khung giám sát và báo cáo, ngân sách và tiến độ thực hiện.
i. Công khai bản dự thảo kế hoạch tái định cư, bao gồm tài liệu về quá trình tham vấn, một cách kịp thời trước khi thẩm định dự án tại địa điểm thích hợp, với mẫu và ngôn ngữ dễ hiểu cho người bị ảnh hưởng và các bên liên quan. Công khai bản
36
kế hoạch tái định cư cuối cùng và các bản cập nhật kế hoạch tái định cư cho người bị ảnh hưởng và các bên liên quan biết.
j. Lên ý tưởng và thực hiện tái định cư không tự nguyện như là một phần của dự án hoặc chương trình phát triển bao gồm chi phí tái định cư đầy đủ khi trình bày chi phí và lợi ích của dự án. Đối với các dự án có tác động tái định cư không tự nguyện rõ ràng, cần xem xét việc thực hiện hợp phần tái định cư không tự nguyện của dự án như là một hoạt động riêng.
k. Thanh toán bồi thường và thực hiện các quyền lợi tái định cư khác trước khi tác động đến kinh tế và sinh hoạt của người dân. Thực hiện kế hoạch tái định cư có sự giám sát chặt chẽ trong suốt quá trình thực hiện dự án.
l. Giám sát và đánh giá kết quả tái định cư, các tác động của tái định cư lên đời sống của các hộ bị ảnh hưởng, và đánh giá xem liệu các mục tiêu kế hoạch tái định cư có đạt được hay không bằng cách xem xét điều kiện ban đầu và kết quả giám sát tái định cư. Công khai các báo cáo giám sát.
6.5. Chính sách về tính hợp lệ
89. Tất cả các hộ bị ảnh hưởng được xác định trong khu vực ảnh hưởng bởi dự án đến thời
hạn cuối cùng sẽ có quyền được bồi thường cho các tài sản bị mất mát và được hỗ trợ các
biện pháp khôi phục đời sống nhằm giúp họ cải thiện hoặc ít nhất duy trì mức sống cũng
như khả năng tạo thu nhập như trước khi có dự án. Thời hạn cuối cùng chính là thời điểm
công bố thu hồi đất khi dự án được chính thức phê duyệt.
90. Bất cứ cá nhân nào xâm phạm khu vực dự án sau thời hạn cuối cùng sẽ không được bồi
thường hoặc hỗ trợ. Các cá nhân này sẽ được thông báo trước nhằm dỡ bỏ nhà ở và vật
kiến trúc bị ảnh hưởng trước khi thực hiện dự án.
6.6. Sự thống nhất về chính sách tái định cư của chính phủ Việt Nam
91. Các chính sách đền bù và tái định cư của Dự án phát triển thành phố loại 2 sẽ tuân thủ các
chính sách an toàn của ADB và quy định hiện hành của Chính phủ. Theo chính sách của
ADB, điều kiện tiên quyết để được cấp vốn đó là phải đáp ứng được các yêu cầu về bồi
thường, tái định cư và khôi phục cuộc sống cho người bị ảnh hưởng như đã được đề cập
trong Chính sách an toàn và Chính sách tái định cư không tự nguyện 2009 của ADB.
92. Với việc ban hành Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó có
các Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 44/2014/NĐ-CP, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
liên quan trực tiếp đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Các chính
sách của Chính phủ Việt Nam đã trở nên phù hợp hơn với tuyên bố chính sách của ADB về
tái định cư không tự nguyện (SPS 2009). Tuy nhiên, vẫn còn một số khác biệt đáng kể giữa
các chính sách của Chính phủ và chính sách của ADB về tái định cư không tự nguyện.
93. Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Nghị định này quy định chung về các vấn đề liên quan đến cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), các vấn đề về sử dụng đất như hạn mức
đất, các điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các thủ tục hành chính liên quan
đến việc sử dụng đất (cấp GCNQSDĐ, thu hồi, trưng dụng đất, giải quyết tranh chấp về đất
đai...).
94. Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất. Nghị định này quy định phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất; định giá đất cụ thể và hoạt động
tư vấn xác định giá đất. Theo quy định tại nghị định này, khi giá đất phổ biến trên thị trường
tăng từ 20% trở lên so giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so giá đất tối thiểu trong
37
bảng giá đất với khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì UBND cấp tỉnh sẽ phải điều chỉnh
bảng giá đất.
95. Luật đất đai 2013, Nghị định 47 và Thông tư 37 là những công cụ pháp lý chính chỉ dẫn và
quy định về quyền bồi thường, hỗ trợ và tái định khi Nhà nước thu hồi đất. Theo quy định tại
Nghị định 47/2014/NĐ-CP, khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng không có các giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 của Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18
Nghị định 43/2014/NĐ-CP nhưng đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì vẫn được bồi thường về đất.
96. Sự khác biệt giữa pháp luật và các Nghị định của Chính phủ và chính sách của ADB về việc
tái định cư và đền bù, và làm thế nào để giải quyết những khác biệt này cho dự án này
được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 19 Sự khác biệt giữa các quy định của Luật trong nước và Chính sách của ADB và cách khắc phục sự khác biệt
Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 47/2014 / NĐ-CP, Nghị định 44/2014 / NĐ-CP
ADB SPS 2009 Chính sách Dự án
Tiêu chuẩn của hộ nghiêm trọng
Nghị định 47/2014 / NĐ-CP, Điều 19, khoản 3: người bi ảnh hưởng mất từ và nhiều hơn 30% đất nông nghiệp sản xuất được coi là ảnh hưởng nghiêm trọng và được hưởng các biện pháp khôi phục sinh kế.
Những tác động tái định cư không tự nguyện của một dự án do ADB tài trợ được coi là đáng kể nếu 200 người trở lên bị chịu những tác động lớn, được xác định là (i) bị di dời từ nhà ở, hoặc (ii) mất từ hoặc nhiều hơn 10% đất sản xuất ( nguồn tạo ra thu nhập).
Mất từ hoặc nhiều hơn 10% đất sản xuấtvà / hoặc bị di dời di dời sẽ được coi là các hộ bị ảnh hưởng nghiêm trọng
Người bị ảnh hưởng mà không có GCNQSDĐ
Luật Đất đai năm 2013, Điều 77, khoản 2 và Điều 92: Những người đã sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp trên đất bị thu hồi mà không có GCNQSDĐ hoặc không đủ pháp lý sẽ được bồi thường đối với diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá mức giao đất nông nghiệp. Nhưng không được bồi thường tài sản không phải là đất trong các trường hợp sau đây: (i) các tài sản bị thu hồi đất theo quy định tại một trong các điểm a, b, d, đ, e, I, khoản 1, Điều 64 và các điểm b, d, khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013; các tài sản hình thành sau khi thông báo về việc thu hồi đất; và (iii) cơ sở hạ tầng công cộng không sử dụng và các công trình khác.
Những người bị ảnh hưởng mà không sở hữu hợp pháp đối với đất đai sẽ được bao tính đến khi tham vấn. Đảm bảo rằng người bị ảnh hưởng không có sở hữu đất hoặc không được thừa nhận quyền về đất thì có quyền nhận hỗ trợ tái định cư và đền bù bằng giá thay thế cho các tài sản không phải là đất được tạo dựng trước ngày khóa sổ đền bù gồm có nhà ở, công trình và làm màu cho đất như là hòa màu, thủy lợi tại chi phí thay thế đầy đủ.
Dự án ảnh hưởng mọi người, kể cả không hợp pháp hay không được thừa nhận hợp pháp sẽ có quyền như nhau tham gia vào các buổi tham vấn và hệ thống lợi ích của dự án, được đền bù cho những phần thiệt hại của tài sản không phải là đất tại giá thay thế như nhà ở và công trình được xây dựng trước ngày khóa sổ đền bù.. Họ sẽ được hưởng hỗ trợ tái định cư và hỗ trợ về mặt xã hội để giúp họ cải thiện hoặc ít nhất là khôi phục mức sống và thu nhập của họ như trước khi có dự án Chính sách an toàn bao
gồm việc hạn chế sử dụng đất hoặc quyền tiếp cận vào các khu vực đủ pháp lý hoặc khu bảo tồn. Ở đây tính đến cả thiệt hại tạm thời và một phần .
38
Bồi thường công trình
Luật Đất đai năm 2013, Điều 89, mục 1: nhà / công trình được sử dụng cho mục đích sinh hoạt sẽ được bồi thường theo giá thay thế. Nghị định 47, Điều 9: nhà / công trình được sử dụng cho các mục đích khác sẽ được bồi thường bằng giá trị còn lại của nhà bị ảnh hưởng cộng với một số tỷ lệ phần trăm của giá trị hiện tại, nhưng tổng số tiền bồi thường không vượt quá giá trị của ngôi nhà mới / cấu trúc.
Mức đền bù nhà cửa/công trình bị ảnh hưởng và các tài sản khác sẽ được tính theo chi phí thay thế đầy đủ mà không tính khấu hao hoặc khấu trừ với những vật liệu có thể tận dụng được dựa trên i) giá trị thị trường công bằng, ii) chi phí giao dịch, iii) lãi cộng dồn, iv) chi phí chuyển tiếp và khôi phục v) các khoản phải chi trả khác.
Bồi thường đầy đủ theo giá thay thế sẽ được chi trả cho tất cả các công trình bị ảnh hưởng mà không tính khấu hao hay khấu trừ các vật liệu có thể tận dụng được dựa trên: i) giá trị thị trường công bằng, ii) chi phí giao dịch, iii) lãi cộng dồn, iv) chi phí chuyển tiếp và khôi phục v.v) các phải chi trả khác
Giám sát Không nêu chỉ số giám sát Chỉ số giám sát được quy định cho báo cáo và giám sát nội bộ và giám sát độc lập. Trong trường hợp ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc nhạy cảm, cần tổ chức giám sát độc lập để tiến hành giám sát RP và quá trình thực hiện Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP)
Các cơ quan chủ quản (EA) phải tiến hành giám sát nội bộ theo đúng các chỉ số then chốt
Nếu các tác động tiêu cực không lường trước của dự án không lớn thì không cần phải tổ chức giám sát độc lập
Xác nhận của bên thứ ba tham vấn liên quan đến hiến đất
Không yêu cầu. Yêu cầu bên vay thuê bên thứ 3 chi chép lại quá trình đàm phán và thương lượng nhằm giải quyết các nguy cơ sai lệch thông tin và quyền giao kèo của các bên liên quan
Trong trường hợp có hiến đất mà liên quan đến các phần nhỏ của đất thì LIC sẽ làm rõ và báo cáo quá trình đàm phán và giải quyết như là 1 phần của báo cáo đánh giá tuân thủ (Due Diligence)
Mẫu đơn hiến đất tự nguyện sẽ được kèm theo báo cáo
39
7. QUYỀN LỢI, HỖ TRỢ VÀ LỢI ÍCH
Ma trận quyền lợi
97. Quyền lợi của người bị ảnh hưởng bởi dự án (bao gồm bồi thường và các khoản hỗ trợ)
được trình bày chi tiết trong bảng Ma trận quyền lợi dưới đây, phù hợp với những tác động
đã được xác định trong quá trình kiểm đếm đo đạc chi tết (DMS). Cần chú ý rằng những
quyền lợi này không thể bị cắt giảm. Quyền lợi sẽ được bổ sung, nếu cần thiết, dựa trên kết
qủa DMS và tham vấn những người bị di dời. Quyền lợi dự án dựa trên chính sách của
chính phủ, quyết định của tỉnh về bồi tường, tái định cư và các biện pháp khôi phục cũng
như chính sách của ADB về Tái định cư bắt buộc. Người được hưởng quyền lợi cần phù
hợp với ngày khóa sổ dự án.
98. Ma trận quyền lợi đã được thảo luận và thống nhất với Trung tâm phát triển quỹ đất và
BQLDA, cơ quan chịu trách nhiệm đại diện cho UBND thành phố Tam Kỳ thực thi các hoạt
động liên quan.
99. Quyền lợi của từng loại hộ bị ảnh hưởng được xác định dựa trên loại hình và mức độ tổn
thất. Quyền lợi cũng đưa ra các biện pháp khác nhau nhằm tạo cơ hội cho các hộ bị ảnh
hưởng đạt được lợi ích phát triển từ Dự án cũng như hỗ trợ các hộ thuộc nhóm dễ bị tổn
thương cải thiện cuộc sống. Ma trận quyền lợi của Dự án được kế thừa từ Ma trận quyền
lợi áp dụng cho gói thầu TK-02 đã được ADB phê duyệt để có được sự thống nhất trong
toàn dự án. Các quyền lợi được trình bày trong bảng dưới đây.
40
Bảng 20 Ma trận quyền lợi
Stt Tác động/ Ảnh hưởng và áp dụng
(*)
Mức độ ảnh hưởng Người được quyền Quyền lợi Vấn đề thực hiện
A Ảnh hưởng lâu dài
I ĐẤT
1.1 Ảnh hưởng đất
Nông nghiệp (đất
trồng lúa, đất trồng
cây hàng năm khác,
đất trồng cây lâu
năm, đất rừng các
loại, đất nuôi trông
thủy sản, đất làm
muối)
Ảnh hưởng nhẹ
Mất ít hơn 10%
tổng diện tích
đất sản xuất
Người sử dụng đất
có GCNQSDĐ; đang
trong quá trình làm
thủ tục cấp
GCNQSDĐ; và có
đủ điều kiện để
được cấp
GCNQSDĐ theo quy
định của Chính phủ,
nhưng không yêu
cầu bồi thường cho
GCNQSDĐ;
08 hộ
Bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất bị
ảnh hưởng theo giá thay thế; và
Hỗ trợ ổn định đời sống: Hỗ trợ bằng tiền từ
400.000 đồng / người / tháng cho tất cả các
thành viên gia đình trong 04 tháng nếu
không phải di dời, 12 tháng nếu di dời; và
Trợ cấp tiền mặt cho tạo việc làm, bằng:
- 3 lần giá trị của diện tích đất lúa, đất trồng
cây hàng năm, đất làm muối bị ảnh hưởng
- 2,5 lần giá trị của đất nuôi trồng thủy sản bị
ảnh hưởng;
- 2 lần giá trị của đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi bị ảnh hưởng, đất trồng cây lâu năm,
đất cây lâu năm;
- 1,5 lần giá trị đất lâm nghiệp bị ảnh hưởng,
đất trồng cây lâu năm và đất nông nghiệp
khác.
Nếu đất nông nghiệp nằm trong khu vực dân
cư hoặc ranh giới các phường (đô thị), ngoài
việc bồi thường, trợ cấp tiền mặt bằng với
02 lần giá trị đất nông nghiệp bị ảnh hưởng
Các khoản Hỗ trợ và phụ cấp sẽ được trả
đồng thời khi chi trả bồi thường.
Hỗ trợ đào tạo / tạo việc làm được áp dụng
cho các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham
gia sản xuất nông nghiệp;
Diện tích được hỗ trợ không vượt quá diện
tích đất giao theo quy định của địa phương
41
Stt Tác động/ Ảnh hưởng và áp dụng
(*)
Mức độ ảnh hưởng Người được quyền Quyền lợi Vấn đề thực hiện
nhưng tối đa không vượt quá 1,5 lần mức tối
đa của cùng loại đất trong khung giá đất của
Chính phủ. Trường hợp giá đất sau khi
được xác định mà cao hơn giá đất ở tại vị trí
đó thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở HOẶC
Người bị ảnh hưởng có thể chọn nhận bồi
thường cho đất bị ảnh hưởng dựa trên giá
thị trường của một lô đất cụ thể nào đó , tùy
thuộc vào giá trị nào cao hơn.
Người sử dụng đất
không có
GCNQSDĐ hoặc
không đủ điều kiện
để hợp pháp hóa
GCNQSDĐ
VÀ
Người thuê đất công
nhưng được miễn
thu tiền sử dụng đất
Không bồi thường cho đất nhưng đền bù
theo giá thay thế cho tài sản dưới và trên
đất bị ảnh hưởng và chi phí đầu tư còn lại
trên đất bị ảnh hưởng. Nếu chi phí đầu tư
còn lại của họ trên đất là không thể xác định,
họ sẽ được hỗ trợ bằng 20% đơn giá bồi
thường đất nông nghiệp bị thu hồi.
Đối với đất công , không được bồi thường
về đất, hỗ trợ cho các tổ chức, bằng 70%
giá trị đất dựa trên khung giá đất. Hỗ trợ tiền
mặt chỉ được sử dụng cho xây dựng cơ sở
hạ tầng cho các mục đích công cộng
Nếu hộ gia đình bị ảnh hưởng không có đất
để canh tác, chính quyền địa phương sẽ
phân cho họ đất nông nghiệp hoặc hỗ trợ họ
để tìm đất thay thế.
Hỗ trợ tiền mặt cho các gia đình, cá nhân
thuê/thầu đất theo quy định này thì được
trừ vào số tiền hỗ trợ đất vào ngân sách của
các UBND xã
Tác động đáng
kể: mất 10%
hoặc nhiều hơn
tổng diện tích
đất sản xuất
hiện có. (hoặc
diện tích đất còn
lại không còn
Người sử dụng đất
có GCNQSDĐ; đang
trong quá trình làm
thủ tục cấp
GCNQSDĐ; và có
đủ điều kiện để
được cấp
GCNQSDĐ theo quy
Bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất bị
ảnh hưởng theo giá thay thế; và
Hỗ trợ ổn định đời sống: Hỗ trợ bằng tiền từ
400.000 đồng / người / tháng cho tất cả các
thành viên gia đình cho:
- Mất từ 30-70% tổng diện tích đất: 06
tháng nếu không phải di dời, 12 tháng
nếu di dời; và
Nếu còn lại diện tích đất không sử dụng
hoặc kinh doanh được thì sẽ được thu hồi
và bồi thường theo giá thay thế.
Các khoản hỗ trợ và phụ cấp sẽ được trả
đồng thời khi chi trả bồi thường.
Hỗ trợ cho việc đào tạo / tạo việc làm được
áp dụng cho các hộ gia đình, cá nhân được
trực tiếp tham gia vào sản xuất nông
42
Stt Tác động/ Ảnh hưởng và áp dụng
(*)
Mức độ ảnh hưởng Người được quyền Quyền lợi Vấn đề thực hiện
khả năng kinh tế định của Chính phủ.
57 Hộ
- Mất hơn 70% tổng diện tích đất: 12
tháng nếu không phải di dời, 24 tháng
nếu phải di dời. VÀ
Trợ cấp tiền mặt cho đào tạo nghề / tạo,
bằng:
- 3 lần giá trị của diện tích đất lúa bị ảnh
hưởng, đất trồng cây hàng năm, đất
làm muối;
- 2,5 lần giá trị của đất nuôi trồng thủy
sản bị ảnh hưởng;
- 2 lần giá trị của đất đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi bị ảnh hưởng, đất trồng cây
lâu năm, đất cây lâu năm;
- 1,5 lần giá trị đất lâm nghiệp bị ảnh
hưởng, đất trồng cây lâu năm và đất
nông nghiệp khác.
Nếu đất nông nghiệp nằm trong khu vực dân
cư hoặc ranh giới các phường (đô thị), ngoài
việc bồi thường, trợ cấp tiền mặt tương
đương 02 lần giá trị đất nông nghiệp bị ảnh
hưởng nhưng không được vượt quá 1,5 lần
mức tối đa của đất tương đương trong
khung giá đất của Chính phủ . Nếu giá đất
sau khi được xác định là cao hơn so với giá
đất ở tại cùng một vị trí, nó chỉ được tính là
tối đa khi mà giá đất ở.
nghiệp.
Diện tích được hỗ trợ không vượt quá diện
tích đất giao theo quy định của địa phương .
1.2 Ảnh hưởng đất ở Đất bị thu hồi mà
không có nhà /
Người sử dụng đất
có GCNQSDĐ hoặc
có đủ pháp lý cấp
Bồi thường bằng tiền mặt cho đất và chi phí
đầu tư vào đất còn lại cho đất bị thu hồi theo
43
Stt Tác động/ Ảnh hưởng và áp dụng
(*)
Mức độ ảnh hưởng Người được quyền Quyền lợi Vấn đề thực hiện
19 Hộ công trình GCNQSDĐ
05 Hộ
giá thay thế.
Đất bị thu hồi có
nhà / công trình
và phải tái định
cư
Người sử dụng đất
có GCNQSDĐ hoặc
có đủ pháp lý để cấp
GCNQSDĐ
14 Hộ
Bồi thường bằng tiền mặt cho đất bị thu hồi
theo giá thay thế; và
- Bồi thường cho nhà / công trình bằng chi
phí thay thế mà không khấu trừ vật liệu còn
tận dụng được và
- Hỗ trợ chuyển đổi theo quy định tại Phần III
dưới đây; và
- Hỗ trợ tiền thuê nhà 1.500.000 đồng /
tháng / hộ cho 12 tháng; và
- Bồi thường chi phí di chuyển, tương
đương 2.000.000 đồng / hộ nếu tái bố trí
trên phần đất còn lại; 5.000.000 đồng / hộ
nếu di chuyển đi; và 1.000.000 đồng / hộ
nếu bị ảnh hưởng ít hơn so với 50% diện
tích của căn nhà và phần nhà còn lại vẫn ở
được. Và
- Hỗ trợ ổn định đời sống của 400.000 đồng
/ tháng / 01 người cho tất cả các thành viên
của hộ gia đình cho 03 tháng nếu bị ảnh
hưởng 1 phần nhà và không di dời; 04 tháng
nếu di chuyển trên phần đất còn lại; 06
tháng nếu việc di chuyển trong thành phố;
09 tháng nếu việc di chuyển trong khu vực
miền núi của tỉnh; và 12 tháng nếu việc di
chuyển đến miền núi có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn.
Nếu phần đất còn lại là đủ để xây dựng nhà
ở theo quy hoạch tổng thể của thành phố,
thì hộ đó sẽ được xây dựng lại nhà trên
phần đất còn lại; nếu không, hộ gia đình sẽ
chuyển đến trong khu tái định cư được xây
dựng tại phường đặt dự án hoặc được đền
bù bằng tiền mặt và tự di chuyển đến những
nơi khác tùy thuộc vào lựa chọn của họ.
Nếu giá đất tại khu tái định cư là thấp hơn
so với đất bị thu hồi, người bị ảnh hưởng sẽ
được hưởng phần chênh lệch đó; nếu giá
đất tại khu tái định cư là cao hơn so với đất
bị thu hồi, dự án sẽ được hỗ trợ phần chênh
lệch đó.
Một hộ gia đình có 02 cặp vợ chồng hoặc
nhiều hơn đang sống thực tế trên đó mảnh
đất đó, thì hỗ trợ sẽ được cung cấp cho mỗi
cặp vợ chồng.
Nếu một gia đình có 07 nhân khẩu trở lên,
số tiền hỗ trợ cho thuê nhà sẽ là 1,5 lần.
Trong trường hợp hộ gia đình có 4 nhân
khẩu thì số tiền bồi thường di chuyển sẽ
được tăng thêm 10%.
44
Stt Tác động/ Ảnh hưởng và áp dụng
(*)
Mức độ ảnh hưởng Người được quyền Quyền lợi Vấn đề thực hiện
Việc di chuyển ra khỏi huyện, tỉnh phải có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
hộ gia đình chuyển đến.
Người sử dụng đất
không có các quyền
hợp pháp và không
đủ điều kiện để hợp
pháp hoá đất.
Không bồi thường cho đất bị ảnh hưởng
nhưng bồi thường cho bị ảnh hưởng nhà /
công trình theo giá thay thế nếu họ đã được
tạo ra trước ngày khóa sổ.
Nếu hộ gia đình bị ảnh hưởng phải tái định
cư và không có đất khác trong phường đặt
tiểu dự án để sống thì Ủy ban nhân dân tỉnh
sẽ phân bổ đất đai cho họ.
II TÀI SẢN KHÔNG PHẢI LÀ ĐẤT
2.1 Ảnh hưởng nhà ở
và công trình kiến
trúc
Nhà bị tác động
một phần (phần
còn lại vẫn còn
sử dụng được)
Chủ sở hữu đất đai
không tính đến có
hay không có
GCNQSDĐ hoặc đủ
căn cứ pháp lý về
đất mà nhà ở/công
trình được xây dựng
trên đó trước ngày
khóa sổ đền bù
15 Hộ và 02 tổ chức
Bồi thường bằng tiền mặt theo giá thay thế
cho phần bị ảnh hưởng và chi phí cho việc
sửa chữa các phần còn lại.
Tài sản, gắn liền với đất bị ảnh hưởng được
xây dựng sau khi thông báo thu hồi đất
(ngày khóa sổ đền bù), không được bồi
thường.
Nhà bị tác động
toàn phần (hoặc
bị ảnh hưởng
một phần,
nhưng phần còn
lại không sử
dụng được)
Chủ sở hữu đất đai
không tính đến có
hay không có
GCNQSDĐ hoặc đủ
căn cứ pháp lý về
đất mà nhà ở/công
trình được xây dựng
trên đó trước ngày
Bồi thường bằng tiền mặt theo giá thay thế
cho diện tích nhà bị ảnh hưởng, không tính
khấu hao và khấu trừ vật liệu còn tận dụng
được.
45
Stt Tác động/ Ảnh hưởng và áp dụng
(*)
Mức độ ảnh hưởng Người được quyền Quyền lợi Vấn đề thực hiện
khóa sổ đền bù
14 Hộ
2.2 Ảnh hưởng đến cây
cối, hoa màu
Tất cả các cây trồng/
hoa màu tồn tại trên
đất trước ngày khóa
sổ bị ảnh hưởng bất
kể tình trạng sở hữu.
57 Hộ
Bồi thường bằng tiền mặt cho các cây trồng
/ hoa màu bị thiệt hại theo giá trị thị trường
tại thời điểm bồi thường.
Các hộ gia đình bị ảnh hưởng sẽ được
thông báo về việc thu hồi đất trước 90 ngày
để họ có thể thu hoạch cây trồng hoặc
ngừng sản xuất trên đất bị thu hồi.
III HỖ TRỢ VẬN CHUYỂN VÀ TRỢ CẤP
3.1 Trợ cấp ổn định
cuộc sống
Ảnh hưởng
nghiêm trọng:
mất 10% hoặc
nhiều đất sản
xuất, hoặc bị di
dời
Người sử dụng đất
bất kể tình trạng có
hay không có
GCNQSDĐ và trực
tiếp canh tác
56 Hộ
a) trợ cấp ổn định cuộc sống
- Mất ít hơn 30% đất sản xuất: Trợ cấp tiền
mặt 400.000 đồng (tương đương với 30kg
gạo) mỗi người mỗi tháng cho tất cả các
thành viên gia đình trong thời gian 4 tháng.
- Mất 30-70% đất sản xuất: Trợ cấp tiền mặt
400.000 đồng (tương đương với 30kg gạo)
mỗi người mỗi tháng cho tất cả các thành
viên gia đình trong thời gian 6 tháng nếu
không di dời và 12 tháng nếu di dời;
- Mất từ 70-100% mất đất sản xuất: cấp
bằng tiền mặt 300.000 đồng (tương đương
với 30kg gạo) cho mỗi thành viên trong gia
đình trong thời gian 12 tháng nếu không
phải di dời và trong một khoảng thời gian 24
Hộ không đủ điều kiện để được bồi thường
đất nông nghiệp bị ảnh hưởng sẽ được
hưởng trợ cấp ổn định đời sống và tham gia
chương trình phục hồi thu nhập.
46
Stt Tác động/ Ảnh hưởng và áp dụng
(*)
Mức độ ảnh hưởng Người được quyền Quyền lợi Vấn đề thực hiện
tháng nếu phải di dời;
b) Được quyền tham gia chương trình khôi
phục thu nhập. (IRP)
3.2 Nhóm dễ bị tổn
thương
Bị ảnh hưởng
bởi các tiểu dự
án
Người bị ảnh hưởng
bất kể tình trạng có
hay không có
GCNQSDĐ.
06 Hộ
Sẽ được hỗ trợ 01 lần như sau:
- Mức 4.000.000 đồng/hộ: cho hộ có 3 liệt sĩ trở lên hoặc hộ có 1 thương binh hạng 1/4 hoặc hộ có Bà mẹ Việt Nam anh hùng hoặc hộ có Anh hùng lực lượng vũ trang hoặc Anh hùng lao động;
-Mức 3.000.000 đồng/hộ: cho hộ có 2 liệt sĩ hoặc hộ có 1 thương binh hạng 2/4 hoặc hộ có 1 thương binh (3/4 hoặc 4/4) và 1 bệnh binh hoặc hộ có 2 thương binh (3/4, 4/4);
-Mức 2.000.000 đồng/hộ: cho hộ có 1 liệt sĩ hoặc hộ có 1 thương binh hạng 3/4, 4/4 hoặc hộ bệnh binh các loại hoặc hộ gia đình neo đơn, già yếu hoặc hộ thuộc diện nghèo;
-Mức 1.500.000đồng/hộ: cho hộ đang trực
tiếp thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh
hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động..
Các khoản hỗ trợ sẽ được chi trả cùng khi
chi trả bồi thường
Các trường hợp này phải được Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận;
Trường hợp, trong 1 hộ gia đình có nhiều
đối tượng thuộc diện được hưởng hỗ trợ
trên đây thì được cộng các mức để hỗ trợ.
Trường hợp, trong hộ gia đình có người
thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ,
thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ cao nhất
4.000.000 đồng/hộ hoặc 3.000.000 đồng/hộ
hoặc 2.000.000 đồng/hộ. Đối với hộ là thân
nhân liệt sĩ thì chỉ hỗ trợ cho thân nhân chủ
yếu, có hưởng tiền tuất hằng tháng và thờ
Bằng Tổ quốc ghi công.
Hộ gia đình là: (i) do
phụ nữlàm chủ hộ và
có người phụ thuộc,
(ii) do người tàn tật,
người già / trẻ em,
(iii) không có đất và
không có phương
tiện hỗ trợ sản xuất,
- 3,000,000 đồng/hộ
Số tiền hỗ trợ sẽ được trả đồng thời khi bồi
thường.
47
Stt Tác động/ Ảnh hưởng và áp dụng
(*)
Mức độ ảnh hưởng Người được quyền Quyền lợi Vấn đề thực hiện
và (iv) Hộ nghèo.
3.4 Thưởng tiến độ
Tất cả các hộ đã bàn
giao đất đúng thời
hạn.
Thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở), di dời mồ mả, vật kiến trúc, mức thưởng bằng 5% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất bị thu hồi, nhưng mức tối đa không quá 7.000.000 đồng/hộ đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp và mức tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ đối với trường hợp còn lại.
Trường hợp thu hồi đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, mức thưởng bằng 5% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất bị thu hồi, nhưng mức tối đa không quá 10.000.000 đồng/hộ đối với trường hợp phải di dời toàn bộ nhà, công trình, tài sản trên đất và mức tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ đối với trường hợp còn lại.
Di chuyển theo đúng kế hoạch trong thông báo của HĐBT
Các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân vừa bị thu hồi đất sản xuất kinh doanh, đất ở, vừa bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, nhưng cả 2 trường hợp đều bàn giao mặt bằng trong thời gian quy định, thì được khen thưởng đồng thời cả hai mức thưởng
B Các tác động tạm thời
48
Stt Tác động/ Ảnh hưởng và áp dụng
(*)
Mức độ ảnh hưởng Người được quyền Quyền lợi Vấn đề thực hiện
Các ảnh hưởng tạm thời trong quá trình thi công
Ảnh hưởng ít
hơn 2 năm
Người sử dụng đất
bất kể tình trạng sử
dụng đất;
Tất cả các tài sản
trên đất bị ảnh
hưởng bất kể tình
trạng sở hữu.
Không bồi thường cho đất bởi vì nó sẽ được
trả lại cho chủ sở hữu sau khi sử dụng.
Bồi thường đối với cây trồng / hoa màu và
thu nhập bị mất trong thời gian sử dụng tạm
thời.
Đối với tài sản trên đất bị ảnh hưởng, việc
bồi thường sẽ căn cứ vào chi phí thay thế
như đã nêu ở trên.
Tất cả những tác động tiêu cực trong quá
trình xây dựng cần được xem xét và đền bù
thỏa đáng và kịp thời theo chính sách của
dự án.
Cải thiện hoặc ít nhất khôi phục các vùng
đất bị ảnh hưởng như tình trạng ban đầu
trước khi hoàn trả lại đất cho chủ sử dụng
Ảnh hưởng
nhiều hơn 2 năm
Người sử dụng đất
bất kể tình trạng sử
dụng đất;
Bồi thường thiệt hại thu nhập từ thời gian
tiếp theo hoặc bồi thường đất theo yêu cầu
của chủ sở hữu đất đai.
C Các tác động
không lường trước
Bất kỳ tác động
nào không bao
gồm hoặc dự
báo được vào
thời điểm chuẩn
bị kế hoạch tái
định cư.
Thêm người dân bị
di dời do thay đổi
ranh giới thu hồi đất,
những người bị di
dời có mặt tại thời
điểm hoặc trước
ngày khoá sổ nhưng
không có trong cuộc
tổng điều tra; tổn
thất bổ sung về tài
sản không bao gồm
trong DMS (nhưng
hiện diện trong khu
vực thực hiện tại
thời điểm DMS); các
hạn chế về sử dụng
đất (như là kết quả
của các quy định về
hành lang an toàn /
Tiền bồi thường và trợ cấp sẽ giống như
những người đủ điều kiện theo giá thay thế.
Sẽ được bổ sung và bổ sung vào Kế hoạch
hành động khắc phục hoặc Phụ lục bổ sung
Kế hoạch Tái định cư
49
Stt Tác động/ Ảnh hưởng và áp dụng
(*)
Mức độ ảnh hưởng Người được quyền Quyền lợi Vấn đề thực hiện
vùng an toàn) không
được tính đến hoặc
dự đoán tại thời
điểm DMS
D Chương trình phục
hồi sinh kế
Bị ảnh hưởng
bởi dự án
(85 người)
Người trong độ tuổi
lao động bị mất đất
sản xuất từ 10% trở
lên hoặc di dời
Người trong độ tuổi
lao động thuộc nhóm
dễ bị tổn thương
Cấp miễn phí cho:
- Người tàn tật: tối đa 6,000,000 VND
/ người / khóa học và 30,000 VND /
người / bữa / ngày học
- Dân tộc thiểu số hoặc vùng sâu
vùng xa: tối đa 4.000.000 đồng /
người / khóa học và 30.000 đồng /
người / bữa / ngày học
- Mất từ 10% diện tích đất sản xuất,
hoặc phải di dời: tối đa 3.000.000
đồng / người / khoá học và 30.000
đồng / người / bữa / ngày học
- Hộ cận nghèo: tối đa 2.500.000
đồng / người / khóa học và 30.000
đồng / người / bữa / ngày học
- Phụ nữ nông thôn (không thuộc 4
đối tượng nêu trên): tối đa
2.000.000 đồng / người / khoá học
và 20.000 đồng / người / bữa / ngày
học
- Nam giới nông thôn (không thuộc 4
đối tượng nêu trên): tối đa
2.000.000 đồng / người / khoá học
và 20.000 đồng / người / bữa / ngày
học
Dự toán cho đào tạo nghê là 423,300,000
VND
50
8. DI DỜI VÀ CÁC KHU TÁI ĐỊNH CƯ
100. Theo số liệu của DMS, 14 hộ gia đình sẽ phải di dời và họ đã đồng ý chuyển đến khu tái
định cư Tân Thanh và Tam Phú các nơi họ ở 0,9km. Thêm nữa, những khu tái định cư
này là nơi mà các hộ bị ảnh hưởng tại đường Điện Biên Phủ (gối thầu TK-02) đã di
chuyển tới ở, vì vậy lợi ích cũng như quyền lợi của họ sẽ giống như các hộ khác đây là 1
lợi thế cho họ tại khu vực mới.
101. Có 02 hộ đồng ý di chuyển đến khu tái định cưTân Thanh và 12 hộ đồng ý di chuyển đến
khu tái định cư Tam Phú. Trung tâm phát triển quỹ đất của thành phố Tam Kỳ có trách
nhiệm bàn giao lô đất tại các khu tái định cư cho các hộ tái định cư và làm việc với chính
quyền thành phố để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (LURC) cho các hộ tái định
cư mà không có bất kỳ khoản phí nào liên quan đến Cấp GCNQSDĐ. Theo Luật Đất đai
năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bao gồm quyền sở hữu nhà ở được
xây dựng trên đó. Do đó, nên cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ tái định
cư sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà.
Hình 3 Vị trí các Khu tái định cư tại Tam Kỳ
9. PHỤC HỒI THU NHẬP
9.1. Sự cần thiết phải có Chương trình phục hồi thu nhập
102. Tác động bất lợi về thu nhập là một trong những tác động tái định cư quan trọng nhất đối
với nam giới và phụ nữ, là những tác động có thể kéo dài kéo theo những hậu quả ảnh
hưởng đến các thế hệ. Đối các tiểu hợp phần đề xuất, việc mất thu nhập nói chung
thường là do phải di dời đi chỗ khác (ví dụ: gây mất mát nơi kinh doanh, sản xuất nông
nghiệp hoặc các hoạt động sinh kế khác) hoặc giảm đáng kể cơ sở tạo ra sinh kế (như
trong trường hợp mất một phần đất nông nghiệp). Trong một số trường hợp điều khó
khăn là phải tái lập lại sinh kế đã có trước đó ở một nơi ở mới trong khi đó đối với một số
trường hợp khác có thể phải áp dụng các cách thức tạo thu nhập mới. Trường hợp phải
áp dụng cách thức tạo thu nhập mới là những trường hợp người nông dân cần phải tìm
kiếm thêm nhiều hoạt động tạo thu nhập (ví dụ: buôn bán nhỏ để bổ sung thu nhập ngoài
51
làm nông) hoặc phải tăng năng suất sản xuất trên phần đất đã bị thu hẹp lại. Phục hồi thu
nhập là một trong những khó khăn lớn nhất đối với công tác cải tạo thành công sau tái
định cư. Do đó thành công của việc hoạch định tái định cư trong phục hội điều kiện sống
gắn chặt với công tác phục hồi thu nhập và ngược lại để công tác phục hồi thu nhập hiệu
quả cần phải hiểu rõ về sinh kế, năng lực và rủi ro của các hộ bị ảnh hưởng phải đối mặt.
Bảng 21 Biện pháp phục hồi thu nhập
Sinh kế bị ảnh hưởng Các biện pháp phục hồi thu nhập
Người làm nông
Trợ cấp ổn định cuộc sống (hỗ trợ thu nhập) trong 6-24 tháng (trợ cấp bằng tiền mặt), tham chiếu tiểu mục I.2.2 trong Bảng 23
Trợ cấp phục hồi thu nhập (tương đương gấp 2-3 lần đơn giá đền bù của UBND tỉnh tính trên m2 áp dụng cho đất nông nghiệp (trợ cấp bằng tiền mặt) tham chiếu tiểu mục I.2.2 trong Bảng 23
Đào tạo nghề cho người trông độ tuổi lao động, tham chiếu đến mục VIII trong Bảng 23
Hộ dễ bị tổn thương Hỗ trợ Hộ nghèo và các loại hình khác cho các hộ dễ bị tổn thương
103. Chương trình Phục hồi thu nhập sẽ được lập trong giai đoạn cập nhật kế hoạch tái định
cư và tham vấn với người bị ảnh hưởng. Các hộ bị ảnh hưởng sẽ được tham gia Chương
trình Phục hồi thu nhập như sau:
Những hộ bị ảnh hưởng nghiêm trọng (SAHs): (i) là những hộ bị mất 10% hoặc hơn đất sản xuất và nguồn thu nhập chính của họ là từ nông nghiệp và (ii) những hộ có hoạt động kinh doanh hoặc bất kỳ hoạt động phát sinh thu nhập nào tại nhà và hộ đó phải di dời.
Hộ dễ bị tổn thương: là những người có vị thế trong xã hội và/hoặc tình trạng kinh tế và vật chất khó khăn. ít có khả năng tự tái lập lại thu nhập hơn những người khác, đay là các nhóm riêng biệt của những người có thể bị mất cân bằng hoặc phải đối mặt với nguy cơ bị thiệt thòi do dự án bao gồm. (i) hộ có phụ nữ làm chủ hộ có người phụ thuộc; (ii) chủ hộ là nguoiwf tàn tật; (iii) các hộ dưới chuẩn nghèo theo tiêu chung chấp nhận được; (iv) Hộ người già; (v) hộ không có đất và (vi) hộ dân tộc thiểu số
104. Chương trình Phục hồi thu nhập sẽ do Trung tâm Khuyến nông thành phố Tam Kỳ thuộc
Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn (đối với các hoạt động nông nghiệp) và Trung
tâm đào tạo nghề thành phố Tam Kỳ thuộc Sở Lao động và Thương binh Xã hội (đối với
hoạt động đào tạo và kinh doanh nhỏ) thực hiện).
105. Đánh giá nhu cầu chi tiết (DNA) cũng sẽ được tiến hành giữa các đối tượng thụ hưởng.
Mục đích của DNA là thiết lập mong muốn của hộ gia đình đối với các hoạt động khôi phục
thu nhập. Các loại hình đào tạo, hoạt động nông nghiệp và doanh nghiệp nhỏ sẽ được xác
định cho từng hộ gia đình thông qua tham vấn với các AP và các cơ quan có liên quan. Kết
quả sẽ tạo cơ sở cho việc thực hiện IRP.
9.2. Đào tạo nghề cho các hộ bị ảnh hưởng
106. Theo kết quả khảo sát, hầu hết người dân ở các xã Tam Thanh và Tam Phú đều muốn
học nấu ăn và kinh doanh nhỏ vì dự án chung Việt - Hàn của Làng bích họa Tam Thanh
52
được triển khai vào tháng 6 năm 2016 bởi Quỹ Hàn Quốc. Mục đích của dự án là "Nghệ
thuật cho Cộng đồng tốt hơn" và bây giờ điều này thu hút một lượng du khách đáng kể
đến thăm và tạo ra thu nhập đáng kể cho những người xung quanh dự án. Thu nhập thêm
là từ việc mở cửa hàng thực phẩm nhỏ để bán các loại thực phẩm đặc sản / truyền thống
của địa phương và hải sản.
107. Số hộ gia đình được tham gia IRP khoảng 85 người. Thành phố Tam Kỳ có Trung tâm
Việc làm (VTC) để đào tạo nghề. Học viên dưới độ tuổi lao động (phụ nữ từ 15 đến 55
tuổi và nam giới từ 15-60 tuổi) được tham gia đào tạo mà không phải trả tiền. Hầu hết các
khoá đào tạo ngắn hạn là 3 tháng.
108. Trung tâm dạy nghề thành phố Tam Kỳ (VTC) sẽ chịu trách nhiệm tổ chức các khoá đào
tạo nghề theo nhu cầu của người tham gia.
9.3. Ngân sách thực hiện Chương trình khôi phục sinh kế
109. Ngân sách thực hiện IRP của 85 hộ bị ảnh hưởng được ước tính dựa vào quyết định số
3577/QĐ – UBND ngày 14/10/2016 theo như bảng dưới đây
Bảng 22 Dự toán cho Chương trình khôi phục sinh kế
Số người
hợp lệ
Nghề
nghiệp
Hỗ trợ chi phí
đào tạo (1
người/khóa)
Hỗ trợ ăn uống
(bữa/người/ ngày
học)
Ngày học
(ước tính) Số tiền
85 Nấu ăn 3,000,000 30,000 66 days 423,300,000
110. Tổng chi phí cho Chương trình Phục hồi thu nhập cho người BAH tại tuyến đường Điện
Biên Phủ mở rộng (đường 3B) ước tính khoảng 423,300,000 VND, tương đương với
18.897 USD. Ngân sách này do UBND tỉnh Quảng Nam cung cấp thông qua quỹ đối ứng.
Tiến độ của IRP, ngân sách cũng như số lượng người tham gia sẽ được theo dõi và cập
nhật trong Báo cáo Giám sát nội bộ 6 tháng.
10. NGÂN SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ
10.1. Nguồn ngân sách
111. Tất cả chi phí thu hồi đất, bồi thường và tái định cư của tiểu dự án sẽ được lấy từ phần
vốn đối ứng của tỉnh Quảng Nam.
10.2. Khảo sát chi phí thay thế
112. Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Đà Nẵng được thuê để khảo sát giá thị
trường làm cơ sở bồi thường cho các hộ bị ảnh hưởng theo giá thay thế và giá này sẽ
được thảo luận với các hộ gia đình bị ảnh hưởng trong cuộc họp tham vấn cộng đồng.
Phương thức định giá của chi phí thay thế cho đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối và hoa
màu là phương pháp so sánh, định giá và phương pháp chọn lựa. Những người sống
quanh khu vực dự án được phỏng vấn để xác định giá giao dịch. Chứng nhận Thẩm định
(Phụ lục 4) được ban hành và nộp cho Chi nhánh Phát triển Quỹ Tam Kỳ vào ngày 27
tháng 3 năm 2017.
53
10.3. Dự toán chi phí tái định cư
113. Bảng 22 tóm tắt chi phí dự toán tái định cư của tiểu dự án, bao gồm (i) bồi thường đất thu
hồi, vĩnh viễn; (ii) đền bù cho công trình, nhà ở, cây cối, cây trồng, mồ mả; (iii) trợ cấp; (iv)
chi phí quản lý và thực hiện; Và (v) chi phí dự phòng. Chi phí tái định cư không bao gồm
chi phí tư vấn hỗ trợ và giám sát bên ngoài.
114. Theo kết quả của DMS và giá thay thế đã thỏa thuận, tổng chi phí dự toán cho việc thực
hiện kế hoạch tái định cư là 22,186,834,865 VND tương đương 990,483 USD (tỷ giá:
1USD = 22.400 VND). Các chi tiết được thể hiện trong Bảng 22 dưới đây.
Bảng 23 Ước tính chi phí đền bù tái định cư
TT Hạng mục ĐV Số tiền
I Bồi thường và hỗ trợ VND 15,450,308,133
I.1 Bồi thường VND 10,813,815,935
I.1.1 Đất VND 3,103,338,800
I.1.2 Nhà, vật kiến trúc, mồ mả VND 7,385,050,895
1.1.3 Cây cối/hoa màu VND 325,426,240
I.2 Hỗ trợ VND 4,636,492,198
I.2.1 Đào tạo nghề VND 3,001,760,800
I.2.2 Hỗ trợ ổn địn đời sống+ di chuyển + tạo chỗ ở mới
VND 1,137,100,000
I.2.3 Thuê nhà VND 168,000,000
I.2.4 Thưởng tiến độ VND 329,631,398
II Hỗ trợ tái định cư 2,185,370,000
III Chi phí hành chính VND 549,353,562
3.1 Thực hiện (2%) VND 349,353,562
3.2 Trích đo bản đồ VND 200,000,000
IV Khảo sát chi phí thay thế (RCS) 100,000,000
V Di dời nhà cửa vật kiến trúc 1,500,000,000
VI Cộng (I+II+III+IV+V) 19,785,031,695
VII Dự phòng phí (Vx10%) VND 1,978,503,170
VIII Chương trình Khôi phục sinh kế (Đào tạo nghề)
VND 423,300,000
IX TỔNG CỘNG (VI+VII+VIII) VND 22,186,834,865
Tổng cộng USD USD 990,483
11. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
11.1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
115. Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam (UBND) là cơ quan chủ quản (EA) chịu trách nhiệm
giám sát toàn bộ hoạt động của tiểu dự án kể cả việc thực hiện các Kế hoạch tái định cư.
UBND tỉnh Quảng Nam là cơ quan phê duyệt Kế hoạch Tái định cư. UBND tỉnh Quảng
54
Nam cũng có thể ủy quyền cho UBND thành phố Tam Kỳ thực hiện công tác phê duyệt
này. UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại khiếu kiện của người bị ảnh hưởng.
116. Tam Kỳ đã có Ban Chỉ đạo Dự án (BCĐ) do Phó Chủ tịch tỉnh làm Trưởng ban và thành
viên BCĐ gồm đại diện các sở ban ngành của tỉnh và thành phố. BCĐ sẽ liên tục điều
phối việc thực hiện Dự án và hướng dẫn chỉ đạo về mặt chính sách. BCĐ sẽ do Phó Chủ
tịch tỉnh làm Trưởng ban và thông thường bao gồm các thành viên từ các đơn vị sau: (i)
Sở Xây dựng (SXD); (ii) Sở Kế hoạch và Đầu tư (SKH&ĐT); (iii) Sở Tài chính; (iv) Sở Tài
nguyên và Môi trường (Sở TNMT); (v) Hội Phụ nữ tỉnh và/hoặc thành phố; (vi) Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch thành phố có Dự án, và (vii) các cơ quan ban ngành hoặc đơn vị khác
do UBND tỉnh đề xuất
117. Các BCĐ sẽ liên tục hỗ trợ UBND tỉnh bằng cách: (i) theo dõi việc thực hiện Dự án; (ii)
đưa ra quyết định liên quan việc thực hiện Dự án trong phạm vi quyền hạn của chính
quyền địa phương; (iii) phê duyệt các hồ sơ tài liệu của Dự án liên quan đến chẳng hạn
như kế hoạch tái định cư, kế hoạch đấu thầu và hồ sơ đấu thầu và văn kiện hợp đồng; và
(iv) điều phối các cơ quan liên quan của tỉnh và BQLDA trong quá trình thực hiện dự án.
11.2. Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ
118. UBND thành phố Tam Kỳ là cơ quan thực hiện (IA) giám sát toàn bộ hoạt động của tiểu
dự án kể cả việc thực hiện các Kế hoạch tái định cư. Nếu UBND tỉnh giao trách nhiệm
phê duyệt cho UBND thành phố Tam Kỳ, UNBD thành phố sẽ chịu trách nhiệm phê duyệt
Kế hoạch tái định cư.
11.3. Ban Quản lý dự án (PMU)
119. Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là BQL) đã được thành
lập trong phạm vi các bộ máy thể chế ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. BQL là cơ
quan thực hiện (IA) toàn bộ hai tiểu hợp phần.
120. BQLDA có chức năng như sau: (i) giám sát và điều phối tất cả các hoạt động của Dự án ở
các thành phố có tiểu dự án; (ii) giám sát tư vấn phụ trách thiết kế, lập hồ sơ mời thầu,
giám sát thi công và các hoạt động khác; (iii) lập kế hoạch đấu thầu, kế hoạch hoạt động,
và kế hoạch ngân sách năm; (iv) quản lý việc sơ tuyển nhà thầu, xét thầu, giao thầu và ký
hợp đồng; (v) đền bù và giải phóng mặt bằng; (vi) giám sát các kế hoạch hoạt động và
bảo đảm kiểm soát chất lượng công việc do nhà thầu thực hiện và Tư vấn hỗ trợ thực
hiện; (vii) tnce; (vi) theo dõi và giám sát các hoạt động tái định cư và môi trường liên quan
đến dự án; và (viii) lập báo cáo tiến độ dự án định kỳ và báo cáo năm để trình nộp lên
UBND tỉnh.
121. Về tái định cư, BQL sẽ làm việc chặt chẽ với chính quyền địa phương về hoạch định công
tác tái định cư và thực hiện kế hoạch tái định cư. Cùng với Tư vấn hỗ trợ thực hiện,
BQLDA sẽ đưa ra các kế hoạch kỹ thuật, thiết kế, và các hoạt động của dự án cùng với
tiến độ thực hiện dự án đề xuất để cho tất cả các bên có thể xác định và giảm thiểu tác
động tiềm ẩn đến đất đai và con người và bảo đảm tất cả các hoạt động tái định cư đều
được quan tâm giải quyết và thực hiện trước khi bắt đầu thi công. BQLDA sẽ chịu trách
nhiệm lập báo cáo tiến độ tái định cư theo quý.
11.4. Chi nhánhTrung tâm phát triển quỹ đất thành phố Tam Kỳ
122. Một đơn vị mới chuyên về tái định cư cấp tỉnh và thành phố/huyện đã được thành lập. Từ
năm 2015, Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh Quảng Nam (TTPTQĐ) đã được giao thêm
55
nhiều nhiệm vụ. TTPTQĐ ở cấp tỉnh trực thuộc quản lý của Sở TNMT, còn Chi nhánh
trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Tam Kỳ vẫn là đơn vị trực thuộc TTPTQĐ tỉnh
nhưng chỉ thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Tam Kỳ.
123. Ở thành phố Tam Kỳ, Trung tâm Phát triển Quỹ đất do UBND thành phố Tam Kỳ thành
lập và được giao thực hiện tất cả các hoạt động liên quan đến tái định cư.
124. Với dự án này, Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố Tam Kỳ được giao làm việc trực
tiếp với BQL để lập và thực hiện kế hoạch tái định cư cùng với các cơ quan đơn vị liên
quan khác. Trung tâm Phát triển Quỹ đất sẽ theo dõi việc thực hiện Khảo sát đo đạc chi
tiết và thiết lập cơ sở dữ liệu về các hộ bị ảnh hưởng, tác động đối với tài sản và sinh kế,
cũng như đền bù, hỗ trợ và trợ cấp.
Riêng đối với Dự án này, Trung tâm Phát triển Quỹ đất sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phát hành Thông báo thu hồi đất khi dự án được chính thức phê duyệt;
- Thông báo cho các hộ bị ảnh hưởng về quy trình Khảo sát đo đạc chi tiết;
- Thực hiện Khảo sát đo đạc chi tiết;
- Lập cơ sở dữ liệu về các hộ bị ảnh hưởng;
- Lập Phương án Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo nội dung của Kế hoạch Tái định cư;
- Lập “Mẫu đền bù cho các hộ bị ảnh hưởng” trong đó nêu chi tiết tất cả các loại thiệt hại cùng với đơn giá đền bù tương ứng. Trong đơn cũng bao gồm cả các loại hình di dời và hỗ trợ phục hồi.
- Thông báo trước ít nhất là hai tuần cho các hộ bị ảnh hưởng về thời gian chi trả;
- Thông báo số tiền đền bù đề xuất cho người bị ảnh hưởng và giải thích chi tiết về quyền lợi của họ dựa theo các chính sách của Dự án và giải thích cách tính ra số tiền đền bù đó.
- Nếu người bị ảnh hưởng đồng ý với đề xuất số tiền đền bù, tiến hành chi trả và thôngbáo cho người bị ảnh hưởng chính xác ngày chi trả tiền.
- Hiệu lực hóa việc chi trả tiền đền bù. Bản sao giấy tờ về việc chi trả tiền đền bù sẽ được giao cho người bị ảnh hưởng. Các bản sao cũng sẽ được cung cấp cho các Tư vấn hỗ trợ và thực hiện và cơ quan độc lập để phục vụ cho công tác giám sát và làm báo cáo.
- Xem xét các khiếu nại có tham vấn các bên liên quan và hộ dân gửi khiếu nại. Trình nộpcác đề xuất giải quyết khiếu nại lên UBND huyện/thành phố và tỉnh.
- Lập và cập nhật thường uyên cơ sở dữ liệu và danh sách những hộ bị ảnh hưởng kể cả thông tin về ngày giải ngân phục vụ cho mục đích giám sát.
11.5. Chính quyền địa phương (phường/xã)
125. Chính quyền các địa phương liên quan ở cấp phường và xã đóng vai trò quan trọng trong
việc hoạch định và thực hiện các hoạt động tái định cư. Vai trò và trách nhiệm của
chínhquyền địa phương gồm có:
56
- Phối hợp làm việc chặt chẽ với các bên liên quan đến việc thực hiện tham vấn, điều tra DMS và các hoạt động khác liên quan đến tái định cư;
- Đóng vai trò là cơ quan giải quyết khiếu nại và bảo đảm các khiếu nại đều được giải quyết;
- Hỗ trợ người bị ảnh hưởng trong quá trình thỏa thuận và đền bù;
- Đưa các tổ chức thuộc địa phương tham gia thực hiện các hoạt động tái định cư;
- Xác nhận danh sách các hộ bị ảnh hưởng và ký tên trên các giấy tờ đền bù;
- Giám sát và đăng ký các hộ mới chuyển đến trong khu vực. Chính quyền địa phương sẽ chịu trách nhiệm thông báo cho người dân và người mới chuyển đến không được xây dựng nhà ở/kiến trúc ở những khu vực sẽ có thi công/cải thiện.
11.6. Các tổ chức đoàn thể địa phương
126. Các tổ chức đoàn thể liên quan đến thông tin hồ sơ các hộ bị ảnh hưởng, nhu cầu và tác
động sẽ tham gia vào việc xây dựng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người bị ảnh
hưởng. Các tổ chức đoàn thể ở Việt Nam đều là loại hình tổ chức dựa vào cộng đồng.
Những tổ chức này thường là Mặt trận Tổ Quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân và các tổ
chức liên quan khác.
11.7. Tư vấn hỗ trợ thực hiện và quản lý dự án (PMIS)
127. Tư vấn hỗ trợ thực hiện (PMIS) sẽ gồm một chuyên gia tái định cư trong nước,sẽ hỗ trợ
và giám sát tất cả các hoạt động xã hội và tái định cư với trách nhiệm như sau:
- Làm việc chặt chẽ với BQLDA, Trung tâm Phát triển Quỹ đất, chính quyền địa phương các cấp về hoạt động liên quan đến tái định cư;
- Hỗ trợ trong việc thực hiện các chiến dịch truyền thông, tham vấn cộng đồng và sựtham gia của cộng đồng;
- Hỗ trợ trong việc thẩm định điều tra, kiểm kê thiệt hại và các hoạt động khảo sát đo đạc chi tiết;
- Kiểm tra tính chính xác của cơ sở dữ liệu về hộ bị ảnh hưởng đã được lập và đưa ra nội dung điều chỉnh nếu cần;
- Hỗ trợ cập nhật Kế hoạch tái định cư ;
- Hỗ trợ và cải thiện, nếu cần, các thủ tục quy trình điều phối các hoạt động tái định cư và đền bù;
- Bảo đảm các khiếu nại được giải quyết kịp thời và phù hợp và cơ chế giải quyết khiếu nại hoạt động tốt;
- Cung cấp hoạt động đào tạo cần thiết về công tác giải quyết khiếu nại nếu cần;
- Thiết lập và thực hiện hệ thống liên lạc để bảo đảm hỗ trợ tốt về kỹ thuật và hậu cần cho BQLDA, chính quyền địa phương, các ban giải phóng mặt bằng và đền bù và các sở ban ngành liên quan;
- Thiết lập và thực hiện các thủ tục giám sát nội bộ thường xuyên;
- Thiết kế và thực hiện các hoạt động phát triển năng lực cho tất cả các cơ quan liên quan nếu cần, ở những khu vực có áp dụng chính sách tái định cư của ADB; sự tham và truyền thông; vấn đề giới và phát triển; và phục hồi sinh kế.
57
128. Điều khoản Giao việc của Tư vấn Hỗ trợ Thực hiện Dự án được trình bày trong Phụ lục 5.
Tổ chức thực hiện được trình bày theo sơ đồ sau.
12. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
129. Kế hoạch thực hiện tái định cư tiểu dự án được trình bày trong bảng dưới đây, bao gồm
(i) cập nhật RP; (Ii) thực hiện các hoạt động tái định cư; Và (iii) các hoạt động xây dựng.
Các nhà thầu cho từng hợp đồng xây dựng công trình có thể được trao sau khi các hộ bị
ảnh hưởng nhận được bồi thường đầy đủ và được tái định cư đã được xác nhận trong
báo cáo giám sát tái định cư.
130. Tất cả các hoạt động tái định cư sẽ được phối hợp với kế hoạch xây dựng .Việc thu hồi
đất và di dời các hộ gia đình bị ảnh hưởng không thể tiến hành cho đến khi RP được cập
nhật đã được ADB xem xét và phê duyệt.
131. EA sẽ không đưa ra thông báo để tiến hành xây dựng cho đến khi tất cả các khoản tiền
bồi thường cho người bị ảnh hưởng đã được hoàn thành thỏa đáng, hỗ trợ khôi phục
đồng ý được đưa ra, và rằng mặt bằng đã không còn mọi trở ngại.
Bảng 24 Tiến độ thực hiện
Chuẩn bị và cập nhật RP Bắt đầu Kết thúc
Tham vấn cộng đồng và phổ biến thông tin dự án trong quá trình chuẩn bị RP Tháng 12017 Tháng 3 2017
Thực hiện DMS Quý I 2017 Quý II 2017
Thuê đơn vị đánh giá độc lập để tiến hành khảo sát chi phí thay thế Quý I 2017 Quý I 2017
Chuẩn bị RP Quý II 2017 Quý III 2017
Tư vấn cho các hộ BAH về tác động của dự án, quyền lợi và các phương án Quý II 2017 Quý II 2017
Nộp RP để ADB xem xét và thống nhất Quý III 2017 Quý III 2017
Công khai Kế hoạch Tái định cư đã được phê duyệt tới Người BAH và đăng tải lên trên trang web của ADB
Quý III 2017 Quý IV 2017
Cập nhật RP nếu cần Quý III 2017 Quý IV 2017
Nộp thông tin uRP cho ADB phê duyệt Quý III 2017 Quý IV 2017
Công khai uRP được phê duyệt cho AHs và đăng tải trên trang web của ADB Quý III 2017 Quý IV 2017
Nộp báo cáo giám sát nội bộ và bên ngoài3 Nửa năm một Nửa năm một
Thực hiện RP
Giải ngân và Chi trả cho Ahs Quý IV 2017 Quý IV 2017
Di dời hộ BAH và Giải phóng mặt bằng Quý IV 2017 Quý IV 2018
Thực hiện Chương trình Phục hồi Thu nhập Quý I 2018
Nộp báo cáo giám sát nội bộ và bên ngoài Hàng quý Hàng quý
3 Báo cáo giám sát nội bộ được làm theo quý nếu có yêu cầu
58
ADB phát hành " Thư Không phản đối" Thông báo về bàn giao mặt bằng thi công Quý I 2018 Quý II 2018
Bắt đầu thi công Quý II 2018 Quý II 2019
13. GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO
13.1. Giám sát nội bộ
132. Ban QLDA chịu trách nhiệm trực tiếp công tác giám sát nội bộ việc thực hiện Kế hoạch tái
định cư. Cụ thể là BQLDA với sự hỗ trợ của Tư vấn hỗ trợ và thực hiện dự án sẽ giám sát
và quản lý việc giám sát các hoạt động tái định cư và tổ chức thực hiện
133. Ban QLDA sẽ trình nộp báo cáo mỗi quý cho ADB. BQLDA sẽ bảo đảm các báo cáo của
Tư vấn hỗ trợ và thực hiện dự án được đưa vào các báo cáo tiến độ của Ban, tình hình
thực hiện kế hoạch tái định cư, thông tin về địa điểm và số người bị ảnh hưởng, số tiền
đền bù chi trả theo hạng mục, và hỗ trợ dành cho người dân.
134. Mục tiêu của chương trình giám sát là nhằm (i) bảo đảm mức sống của người bị ảnh
hưởng được phục hồi và cải thiện; (ii) giám sát các mục tiêu tổng thể của dự án và mục
tiêu tái định cư có đạt được không; (iii) đánh giá xem các biện pháp cải tạo và đền bù có
đủ không; (iv) nhận diện các vấn đề và rủi ro; (v) xác định các biện pháp giảm thiểu vấn
đề.
135. Phạm vi các hoạt động và vấn đề cần được ghi nhận lại và thẩm định gồm
- Công tác đền bù, chi trả trợ cấp và cung cấp các biện pháp hỗ trợ;
- Tái lập nơi định cư và hoạt động kinh doanh buôn bán của người bị ảnh hưởng;
- Phản ứng của người bị ảnh hưởng, đặc biệt đối với các khoản đền bù và tái định cư;
- Tái lập/cải thiện mức thu nhập.
136. Các chỉ số chính trong giám sát nội bộ hoạt động tái định cư gồm có:
- Giải ngân tiền đền bù đúng hạn và hoàn chỉnh cho người bị ảnh hưởng theo chính sách đền bù đã được thỏa thuận trong Kế hoạch tái định cư;
- Cung cấp các phương án và biện pháp di dời, phục hồi thu nhập và trợ cấp cải thiện đúng hạn và hoàn chỉnh;
- Phân bổ đất thay thế và phát triển các khu đất và hạ tầng tái định cư riêng lẻ và/hoặc theo nhóm;
- Phổ biến thông tin rộng rãi và quy trình tham vấn;
- Sự đầy đủ của các khu Tái định cư
- Theo sát quy trình khiếu nại và xác định các vấn đề nổi bật cần lưu ý thêm và giải quyết;
- Lưu ý các ưu tiên của người dân về các phương án được đưa ra;
- Hoàn tất các hoạt động tái định cư yêu cầu trước khi trao hợp đồng thi công.
- Sự tham của các hộ nghèo và khó khăn uyên suốt quá trình;
- Công tác phục hồi và cải thiện điều kiện kinh tế xã hội của người bị ảnh hưởng;
59
137. Mỗi quý, BQLDA sẽ lập báo cáo giám sát tái định cư của từng tiểu hợp phần. Báo cáo
này sẽ được trình nộp cho UBND tỉnh và ADB. Nội dung báo cáo bao gồm:
- Số hộ bị ảnh hưởng phân theo loại tác động, tên huyện, xã và thôn, và tình hình chi trả tiền đền bù, việc di dời hộ bị ảnh hưởng và các biện pháp phục hồi thu nhập cho từng loại; (ii) tình hình giải ngân tiền mặt và phân bổ đất và nhà ở thay thế.
- Số vốn được phân bổ và giải ngân phục vụ cho a) hoạt động của chương trình phục hồi thu nhập và b) công tác đền bù, hỗ trợ và hoạt động tái định cư.
- Các hoạt động, mức độ tham gia, kết quả và các vấn đề trong Chương trình phổ biến thông tin và tham vấn.
- Tình hình và kết quả giải quyết các khiếu nại và khiếu kiện và vấn đề nổi bật cần chính quyền địa phương thuộc tỉnh hoặc huyện lưu ý thêm hoặc cần ADB hỗ trợ.
- Các vấn đề trong thực hiện, bao gồm việc chậm trễ, thiếu nhân sự hoặc năng lực, thiếu vốn, v.v…; các biện pháp khắc phục; và, điều chỉnh lịch trình thực hiện tái định cư.
13.2. Đánh giá và Giám sát độc lập
138. BQLDA sẽ thuê tuyển một tư vấn Giám sát độc lập (EMC) để giám sát việc thực hiện Kế
hoạch tái định cư. EMC phải được huy động sớm trước khi thực hiện DMS. Mục tiêu
chính của công tác giám sát tái định cư độc lập là:
(i) Thẩm định kết quả trong báo cáo giám sát nội bộ của BQLDA và Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Tam Kỳ;
(ii) Kiểm tra xem việc đền bù và các hình thức hỗ trợ khác đã được thỏa thuận có được thực hiện theo Kế hoạch tái định cư đã duyệt không;
(iii) Đánh giá xem các biện pháp hỗ trợ bổ sung có được cung cấp theo Chương trình Kế hoạch Tái định cư không, và phạm vi hiệu quả của các chương trình này trong việc phục hồi thu nhập và mức sống cho các hộ bị ảnh hưởng nghiêm trọng;
(iv) Đánh giá tính hiệu quả, tác động và mức độ bền vững của các cơ quan quản lý tái định cư và thủ tục tái định cư;
(v) Đề xuất các thay đổi cần thiết trong việc thực hiện các Kế hoạch tái định cư và
(vi) Chương trình Kế hoạch Tái định cư để nâng cao hiệu quả thực hiện.
139. Từ công tác giám sát và đánh giá tái định cư sẽ rút ra được những bài học chiến lược cho
công tác lập chính sách và hoạch định trong tương lai. Việc này có thể có được thông qua
Nghiên cứu đánh giá thực hiện hậu tái định cư sẽ được thực hiện 6-12 tháng sau khi
hoàn tất tất cả các hoạt động tái định cư.
140. Giám sát độc lập sẽ bao gồm các vấn đề cụ thể như là, nhưng không giới hạn, những vấn
đề sau:
(i) Hoạt động tham vấn cộng đồng và công bố thông tin;
(ii) Nhận thức của người bị ảnh hưởng về quyền lợi tái định cư; giải quyết khiếu nại, quy trình tái định cư, và tiến độ dự án;
(iii) Việc lập đơn giá thị trường đất và tài sản ngoài đất;
60
(iv) Việc lập hồ sơ các tác động và thanh toán chi trả DMS, hồ sơ về đền bù (theo Kế hoạch tái định cư đã được thỏa thuận;
(v) Sự phối hợp giữa các hoạt động tái định cư và lịch trình thi công;
(vi) Thu hồi đất và thủ tục chuyển giao;
(vii) Việc di dời các hộ dân, tài sản công và kiến trúc vật thể tín ngưỡng;
(viii) Chất lượng của việc chuẩn bị/sự đầy đủ các khu vực di dời được quy hoạch;
(ix) Mức độ hài lòng của người dân về việc thực hiện Kế hoạch tái địnhcư;
(x) Tính hiệu quả và hiệu suất của cơ chế giải quyết khiếu nại (hồ sơ, quy trình, biện pháp giải quyết;
(xi) Tính hiệu quả, tác động và tính bền vững của các quyến lợi và biện pháp cải tạo/chương trình phục hồi thu nhập và nhu cầu cải thiện thêm, theo yêu cầu;
(xii) Các tác động về giới và chiến lược về giới;
(xiii) Năng lực của các hộ bị ảnh hưởng khi phục hồi/tái lập sinh kế và mức sống, đặc biệt là các hộ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, hộ nghèo và hộ khó khăn. Giám sát và đánh giá công tác hỗ trợ đã và sẽ có cho các hộ này;
(xiv) Những tác động ngoài dự án kiến hoặc tác động tái định cư phát sinhdo hoạt động thi công gây ra;
(xv) Sự tham gia của các hộ bị ảnh hưởng trong việc hoạch định, cập nhât và thực hiện Kế hoạch tái định cư;
(xvi) Năng lực thể chế, giám sát nội bộ và làm báo cáo
(xvii) Việc phân bổ vốn ngân sách để chi trả đền bù đất, tài sản ngoài đất và trợ cấp cho các hộ bị ảnh hưởng (xem việc phân bổ có được minh bạch, hiệu quả không)
(xviii) Hòa nhập với cộng đồng dân cư nơi ở mới
(xix) Sự phục hồi/cải thiện tài sản công, cộng đồng và của người dân bị ảnh hưởng.
141. Công tác giám sát việc thực hiện Kế hoạch tái định cư sẽ dựa trên cơ sở xem xét hồ sơ
trên giấy và đi thực địa hiện trường, gặp và trao đổi với các bộ ngành và chính quyền địa
phương và những hộ bị ảnh hưởng. Xem xét dữ liệu cơ sở được thu thâp trong khảo sát
kinh tế xã hội trong giai đoạn lập và cập nhật Kế hoạch tái định cư để đánh giá những
thay đổi trong: thu nhập và chi tiêu trong hộ gia đình, các mục chi tiêu, nghề nghiệp chính
và phụ, số tiền vay mượn và hình thức vay mượn, điều kiện cơ sở vật chất và sở hữu các
thiết bị tiêu dùng, diện tích đất và hình thức s dụng, việc đi học của con cái, sức khỏe, và
khoảng cách đến các dịch vụ và hạ tầng công. Có thể tiến hành khảo sát thêm nếu cần
thiết. Sẽ tổ chức các buổi họp riêng với phụ nữ và các hộ khó khăn. Các chỉ số giám sát
và kết quả sẽ được phân theo giới.
142. Giám sát độc lập (EM) sẽ được thuê tuyển trước khi tiến hành DMS. Dự kiến thời gian
giám sát và đánh giá là từ Quý 2 năm 2014 đến Quý 4 năm 2017.
143. Trong báo cáo giám sát cũng sẽ có phần tổng hợp các vấn đề nổi bật và cách giải quyết
các vấn đề, và nêu rõ xem còn vấn đề nổi bật cần nào giải quyết thêm kể cả nhiều dạng
bài học tình huống cần theo dõi giám sát. Nếu kết quả cho thấy các mục tiêu của Kế
hoạch tái định cư chưa đạt được khi đó giám sát độ claajp sẽ đề xuất các biện pháp hoặc
61
phương pháp tiếp cận thay thế phù hợp. Các báo cáo này cũng sẽ mô tả kinh nghiệm tốt
và bài học kinh nghiệm có thể giúp ích cho các hoạt động trong tương lai.
144. Giám sát độc lập sẽ trình nộp báo cáo giám sát nửa năm cho BQL trong vòng hai tuần
sau khi hoàn tất hoạt động giám sát. Các báo cáo sẽ đệ trình ADB và BQLDA là: (i) Báo
cáo đầu kỳ; (ii) Báo cáo giám sát 6 tháng; và (iii) Báo cáo sau đánh giá.
62
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Sổ tay thông tin dự án
UBND tỉnh Quảng Nam, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), đang triển khai chiến lược phát triển TP. Tam Kỳ. Ban QLDA Đầu tư Xây dựng tỉnh Quảng Nam là đơn vị thực hiện, hay chủ dự án. Dự án bao gồm 2 hợp phần:
Hợp phần 1
Quản lý lũ – Hoàn thiện tuyến đê sông Bàn Thạch.
Hợp phần 2
Mở rộng, nâng cấp đường Điện Biên Phủ (bao gồm xây dựng cầu) đi qua 6 phường/xã là: phường An Mỹ, An Xuân, Phước Hòa, Tân Thạnh, An Phú; và xã Tam Phú.
Tại sao dự án cần được thực hiện?
Việc hoàn thiện đê sông Bàn Thạch sẽ hạn chế tối đa lũ lụt, đồng thời tạo cảnh quan, không gian và vỉa hè đi bộ cho cư dân trong thành phố.
Mở rộng và nâng cấp hai tuyến đường sẽ tránh ách tắc giao thông và tạo cảnh quan đô thi của thành phố.
Phạm vi tác động của dự án.
Hợp phần 1, có khoảng 300 hộ gia đình (20 hộ di dời, TĐC) sẽ bị ảnh hưởng. Hợp phần 2, có khoảng 500 hộ (130 hộ TĐC ) bị ảnh hưởng. Đối với đoạn Điện Biên Phủ kéo dài, có 65 hộ bị ảnh hưởng (có 14 hộ phải di dời )
Ai là người bị ảnh hưởng (BAH) bởi Dự án?
Những hộ gia đình, cá nhân sinh sống hoặc có đất, tài sản trong phạm vi trưng dụng đất của Dự án kể từ ngày công bố thông báo thu hồi đất (cuối năm 2013). Những hộ gia đình, cá nhân có đất hợp pháp và các tài sản trên đất kể từ ngày công bố Thông báo thu hồi đất đều được bồi thường. Sau ngày này, nếu có tài sản phát sinh được coi là bất hợp pháp và không được bồi thường hoặc hỗ trợ.
Liên quan đến GPMB, chính sách và quy định nào sẽ được áp dụng đối với người bị ảnh hưởng?
Những nguyên tắc cơ bản của Dự án là:
a) Tất cả những người bị ảnh hưởng sẽ được bồi thường cho các loại tài sản bị mất (đất đai, nhà ở, vật kiến trúc, cây cối, hoa mầu), nguồn thu nhập và kinh doanh theo giá trị thay thế. Người bị ảnh hưởng cũng được hưởng các khoản hỗ trợ phù hợp để giúp họ có thể khôi phục và cải thiện mức sống và thu nhập như trước khi có Dự án.
b) Thiếu các quyền hợp pháp về nhà ở, các vật kiến trúc các hộ gia đình, cá nhân vẫn được bồi
d) Việc lập và thực hiện Kế hoạch Tái định cư sẽ được thực hiện có sự tham gia và tham vấn của người bị ảnh hưởng.
e) Việc chi trả bồi thường và tái định cư phải được hoàn tất trước khi bắt đầu công việc xây dựng bất kỳ hạng mục nào.
f) Các hộ gia đình dễ bị tổn thương như gia đình nghèo, chủ hộ là phụ nữ, người già neo đơn, v.v. sẽ được hưởng thêm khoản hỗ trợ đặc biệt.
Khi nào công việc kiểm kê, đo đếm sẽ được triển khai?
Kiểm kê, đo đếm sẽ được thực hiện ngay sau khi hoàn tất thiết kế chi tiết cho 2 hợp phần (cuối năm 2013). Việc kiểm kê sẽ xác định được tất cả các loại tài sản BAH (bao gồm đất, nhà cửa, công trình, cây cối, hoa mầu, v.v) của từng hộ. Tổ kiểm kê sẽ có đại diện của Ban QLDA, Hội đồng BTTĐC, cán bộ xã/phường. Việc kiểm kê sẽ được chủ hộ chứng kiến và xác nhận. Người BAH sẽ được thong báo trước khi kiểm kê.
Khi nào dự án được thực hiện?
Thiết kế chi tiết sẽ được thực hiện vào cuối năm 2013. Thu hồi đất và tái định cư vào giữa năm 2014 và các hoạt động thi công xây dựng sẽ bắt đầu vào giữa năm 2015 và kết thúc vào năm 2018.
Khi nào sẽ có tham vấn cộng đồng?
Tham vấn người BAH sẽ được tiếp tục trong quá trình thiết kế chi tiết và trước khi thực hiện kiểm kê, đo đếm. Người BAH sẽ nhận giấy mời tham gia các cuộc tham vấn.
Nếu có các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Dự án như bồi thường, tranh chấp liên quan đến Dự án thì người bị ảnh hưởng có quyền thắc mắc, khiếu nại không?
Tất cả hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng đều có quyền khiếu nại, thắc mắc. Họ có quyền trình bày những khiếu nại, thắc mắc bằng miệng hoặc bằng văn bản đến chính quyền địa phương và Hội đồng bồi thường hỗ trợ, tái định cư.
Các khiếu nại, thắc mắc trước hết sẽ được chuyển đến cấp xã và có thể gửi đến cấp tỉnh nếu như họ chưa thỏa mãn với cách giải quyết, quyết định của cấp xã, cấp huyện. Hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng không phải trả bất kỳ chi phí nào liên quan đến quá trình giải quyết thắc mắc, khiếu nại.
Mọi người có thắc mắc, khiếu nại liên quan đến Dự án có thể liên hệ các địa chỉ dưới đây để
63
thường cho các loại tài sản trên đất. c) Bồi thường cho các loại tài sản bị ảnh hưởng
theo giá thị trường.
được giải đáp:
Ông. Đặng Bá Dự – Giám đốc Ban QLDA Đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Nam. Số 510 đường Hùng Vương, Tp. Tam Kỳ, Tel: 0905666999
64
Phụ lục 2 Biên bản họp tham vấn cộng động tại xã Tam Phú
65
66
67
68
69
70
Phụ lục 3 Biên bản họp tham vẫn cộng đồng tại xã Tam Thanh
71
72
Phụ lục 4 Chứng thư Khảo sát giá thay thế
73
74
75
76
77
Recommended