View
3.199
Download
1
Category
Preview:
Citation preview
[TYPE THE COMPANY NAME]
THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
DUY
5/19/2015
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 1
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 2
Phần A: THIẾT KẾ DẦM BÊ TÔNG CỐT THÉP
1. Cấp Phối
1.1. Cấp phối sử dụng cho công tác thiết kế
Ký hiệu XM
(kg)
C
(kg)
Xỉ/Đá
(kg)
N
(lít) N/X
Phụ gia
(ml) Ghi chú
B20.X 360.0 591.5 1664.4 162.0 0.45 1.8
Bê tông cốt liệu xỉ thép,
cốt liệu là xỉ thép. Cường độ thiết kế dự
kiến đạt B20
1.2. Kết quả nén mẫu.
Mẫu 1010
(cm cm)
STT P (KN) Ghi chú Rn (MPa)
1 518.88 46.70
2 503.30 45.30
3 538.19 48.44
4 499.99 45.00
5 480.25 43.22
6 480.03 43.20
7 456.41 Rỗ nhiều 41.08
8 456.41 41.08
9 332.90 Rỗ nhiều 29.96
Mẫu 1515
(cm cm)
10 825.04 36.67
11 677.60 30.12
12 753.54 33.49
13 728.10 32.36
14 904.79 40.21
Trong đó, cường độ chịu nén mẫu 1010 (cmcm) có nhân thêm hệ số quy đổi
0.9. Loại kết quả mẫu bị rỗ nhiều.
Từ kết quả nén mẫu trên, ta tính được cường độ chịu nén trung bình
40.48nR MPa
Mác bê tông này xem là #400, chuyển đổi từ Mác sang cấp độ bền gần đúng theo
công thức thực nghiệm B = 0.0778M , kết hợp với TCVN 5574-2012 ta tra được
bê tông này khoảng B30 có Rb=17 Mpa, Rb=1.2 Mpa
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 3
2. Dầm
Tính lại khả năng chịu lực [M]gh
Với cốt thép chịu lực sử dụng là 5ϕ14 ta tiến hành tính toán lại khả năng chịu
lực của dầm - từ đó làm cơ sở so sánh giữa tính toán và thực tế.
Với 5ϕ14 ta có
As = 7.06 cm2
atk = 47.6 mm → ho = 252.4 mm
706 2800.256
0.9 17 200 252.4
s s
b b o
A R
R bh
(1 0.5 ) 0.289m
2 2 60.289 0.9 17 200 252.4 10 56gh m b b oM R bh kN
4 4 56
75 4 3
P L MM P kN
L
3. Cốp pha
3.1. Cốp pha đứng
Với:
Q1 = 2 (kN/m2): tải trọng do đổ bê tông
Q2 = 2 (kN/m2): tải trọng do đầm rung
Ta có:
1 2tcq H q q
Tải trọng tiêu chuẩn
qtc = 250.3 + 2 + 2 =11.5 (kN/m2 )
Tải trọng tính toán
qt t = 250.31.2 + 21.3+21.3 =14.2 (kN/m2)
Sơ đồ tính
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 4
Tính cốp pha đứng.
Điều kiện bền
W
M
2 2
11 222
;W ;10 6
10 0.2 0.02 980010l 0.68
6 6 14.2 0.2tt
ql bhM kNm
Wm
q
Điều kiện biến dạng
45
384 400
tcq l lf
EI
1 14 7 0.3 4384 384 1.7 10 0.2 0.02
0.665 400 0.2 5tc
EIl m
q
Phần B: THIẾT BỊ DÙNG TRONG THÍ NGHIỆM
1. Máy đo chuyển vị
1.1. Giới thiệu về thiết bị đo chuyển vị và đế từ.
a. Bộ đo chuyển vị:
Các bộ phận của bộ đo chuyển vị:
Contact tip: Đầu mối liên kết
Shaft: Trục
Bearing: ổ Trục (Giá đệm)
Holder thickness: Tấm đỡ
Hole: Lỗ khoang
Input / Output cable: Đầu vào/ đầu ra của Cab
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 5
Các loại thước đo chuyển vị:
LOẠI
CÁC THÔNG SỐ KÍCH THƯỚC KHỐI
LƯỢNG
(g) A B C D E F G t
CDP-5 99 20.5 20 5 10 10 28 5 90
CDP-10 99 20.5 24 5 10 10 28 5 90
CDP-25 114 20.5 40 5 10 10 28 5 100
CDP-50 154 33.5 65 5 10 10 35 5 270
CDP-100 274 41 118 6 12 11 36 8 580
b. Đế từ:
Các tính năng:
Đây là một thiết bị giữ được thiết kế để tạo sự chính
xác khi đo bằng cách sử dụng một đồng hồ đo.
Có nhiều loại có sẵn để lựa chọn cho phù hợp với
điều kiện khác nhau của địa điểm đo.
Công cụ có thể được bảo đảm hoạt động trên thanh
thép tròn bằng cách sử dụng các rãnh chữ V trên mặt hút.
1.2. Hướng dẫn sử dụng:
Dùng mũi khoan M6 khoan 1 lỗ có đường ren ốc
xoáy trôn ốc, trên bề mặt của vật thể nơi mà CDP
được đặt. Dùng 1 đế từ loại MB-B; điều chỉnh cài đặt cho thích hợp; nhưng
phải xem xét đến một số ảnh hưởng lên độ chính xác khi đo vì sự biến dạng của
thiết bị thăm dò hoặc cần của đế từ.
Điều chỉnh giá đỡ tới thân của thiết bị (dùng hai giá đỡ cho CDP - 50 và CDP -
100) và siết chặt bu-lông. Chú ý đừng siết chặt quá. Khuyến cáo nên siết với
momen xoắn khoảng 0.7Nm (7kgf.cm) hoặc ít hơn. Xem xét mốc phân độ của
tay cầm hoặc giá trị kích thước của dụng cụ đo sao cho phù hợp.
Chắc rằng phương hướng của chuyển vị phải được đo trùng với trục giữa của
thiết bị CDP.
Với trục không di chuyển vượt quá năng lực đo, chú ý rằng nó không nên bị ép
xuống quá nhiều. Khi thay đổi đầu tiếp xúc cần quan tâm đến khe hở của đầu
tiếp xúc do sự quay của trục.
Không sửa trực tiếp trục tới vật thử nghiệm. Không tháo một cách đột ngột khi
trục đang ở trạng thái bị ép xuống hoàn toàn nếu không thì thiết bị CDP có thể
bị hư hỏng do phản ứng lò xo.
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 6
Hình ảnh sau khi lắp ráp bộ thiết bị:
1.3. Cảnh báo:
a. Bộ đo chuyển vị:
Không được rung mạnh thiết bị CDP. Nếu ổ trục bị cố định , chuyển động của
trục có thể bị ngăn cản.
Không được bôi mỡ trục và ổ trục. Phải cẩn thận để trục không bị hư hỏng, bị
cong xuống quá mức nếu không thiết bị sẽ không hoạt động. Nếu trục được
tháo ra khỏi trạng thái khi bị ép xuống quá nhanh, thiết bị có thể bị hư hỏng do
phản lực.
Không được uốn cong đoạn cáp gần đầu nối. Không đặt các vật lên trên dây
cáp, không kéo, không tạo lỗ hổng trên cáp.
Thiết bị CDP không được cấu tạo kín (vòng bi, phần cáp nối, vv), do đó hãy
chắc chắn rằng dầu và nước không thấm vào từ đầu cáp.
Sử dụng liên tục với một điện áp kích cầu vượt quá yêu cầu có thể gây ra sai
lệch và kết quả là biểu đồ sẽ nằm ngoài các đặc điểm kĩ thuật.
Kích cầu đề nghị Kích cầu cho phép
Mọi thiết bị CDP Ít hơn 2V 10V
Trường hợp sử dụng các thiết bị đo khác ngoài cảm biển, hãy chắc chắn rằng
điện áp kích thích ổn định.
Không áp dụng điện áp lớn hơn so với điện áp kích cầu cho phép.
Không tháo rời, sửa đổi các bộ phận.
b. Đế từ:
Kiểm tra việc hút của các đế từ trước khi đảm bảo một cực và gắn đồng hồ đo.
Đừng cố gắng tách nó trong khi bị hút.
Bị sốc do va đập và đánh rơi là một nguyên nhân gây ra sự cố.
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 7
Khi nới lỏng cực với đồng hồ đo bị hút, hãy chắc chắn đã giữ đồng hồ đo bằng
tay.
Để ngăn chặn sự nguy hiểm do vô ý, hãy chắc chắn đã gắn đồng hồ đo lên mặt
phẳng cần hút.
Lực hút sẽ bị giảm trên vật mỏng.
Lực hút sẽ giảm trên những vật liệu khác ngoài những tấm thép nhẹ.
Lực hút sẽ giảm nếu mặt hút bị thô, bám bụi hoặc sơn.
Lực hút trong hướng ngang sẽ nhỏ hơn nhiều khi đặt vuông góc.Thực hiện một
sự quan tâm đặc biệt khi hút trên bề mặt thẳng đứng.
2. Con đo biến dạng
2.1. Giới thiệu tổng quan
Cảm biến đo biến dạng (strain - gage) là một cấu kiện điện trở được dùng
để dán lên một bộ phận biến dạng. Mức biến dạng của bộ phận thông qua
lớp keo được truyền sang miếng đo.
Strain Gage (Cảm biến đo biến dạng) là một trong những công cụ quan
trọng của kỹ thuật đo lường điện tử được áp dụng đo các đại lượng cơ
học. Đúng như tên gọi, nó được sử dụng để đo biến dạng. Biến dạng của
một vật thể được gây ra bởi tác nhân bên ngoài hoặc bên trong, làm sinh
ra ứng suất. Do vậy trong phân tích ứng suất thực nghiệm người ta sử
dụng rộng rãi phương pháp xác định biến dạng.
Các thiết bị đo biến dạng cho đến nay đã được nhiều hãng chế tạo như:
Hottinger Baldwin, Messttechnik, Micromesures Vishay...
Strain Gage được tạo ra với 2 kết cấu là lưới phẳng và dạng ống trụ.
2.2. Hướng dẫn sử dụng
a. Quy trình dán chung.
Cẩn thận đánh dấu vị trí để lắp đặt máy đo biến dạng bằng cách kẻ gạch kiểu
mắc lưới bằng bút chì.
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 8
Thiết bị ra của cảm biến đo biến dạng được liên kết bằng keo. Sau đó, bạn
không cần phải lau bề mặt cảm biến với dung môi vì cảm biến đo được cung
cấp trong trạng thái thật sạch.
Cho một lượng keo vừa đủ vào mặt sau của máy đo biến dạng. Một giọt keo
thường dư, nhưng trong đo biến dạng lớn thì cần sử dụng nhiều keo hơn.
Sử dụng vòi phun keo để tránh lan rộng keo trên toàn bộ mặt sau của máy đo.
Canh thẳng cảm biến theo hướng dẫn đánh dấu, đặt các tấm nhựa polyethylene
qua cảm biến, và tác dụng một lực không đổi, hoặc dùng ngón tay cái của bạn
đè lên hoặc kẹp đo biến dạng, công việc này phải được thực hiện một cách
nhanh chóng vì keo đóng rắn rất nhanh.(hình 6).
Trong điều kiện thời gian bảo dưỡng khác nhau tùy thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm,
áp suất, các loại cảm biến đo biến dạng và thí nghiệm mẫu vật thì thời gian bảo
dưỡng trong điều kiện bình thường được thể hiện trong Bảng 1.
Đối với các thí nghiệm được đo chính xác có ảnh hưởng đến sự tăng của nhiệt
độ trong 24 giờ.
b. Cách thức vận hành.
Trình tự.
Lựa chọn vị trí đặt: Chọn vị trí đặt lực phù hợp nhất cho điều kiện thử
nghiệm.
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 9
Xử lý bề mặt: Loại bỏ dầu mỡ, gỉ sét, sơn từ bề mặt liên kết của một mẫu
vật, nhẹ nhàng đánh bóng bằng giấy nhám. Lau sạch và đánh dấu vị trí
lắp đặt máy cảm biển.
Cài đặt máy cảm biến.
Bôi keo.
Kiểm tra lại cài đặt của máy cảm biến.
Nối dây: Kết nối bằng cách hàn chì, nếu cần thiết thì phủ một lớp chống
thấm.
Ảnh hưởng của dây dẫn đến giá trị đo.
Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ của dây dẫn( hệ thống 3 dây dẫn).
: nhiệt của dây dẫn.
r: điện trở của mỗi mét dây dẫn( Ω/m).
L: chiều dài của dây dẫn.
α :hệ số( đối với dây đồng thì α=3.9.10-3/oc)
∆T: độ biên thiên nhiệt độ.
K: hệ số phụ thuộc vào cảm biến.
R: điện trở của cảm biến.
Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ của dây dẫn.
Hệ số điểu chỉnh đối với hệ thống 2 dây dẫn:
Đối với hệ thống 3 dây dẫn :
Trong đó: Ko là hệ số điều chỉnh của máy cảm biến.
. . .
.( . )
r L Tl
K R r L
l
.o
RK K
R r L
.
2
o
RK K
r LR
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 10
Điện trở trên mỗi mét dây dẫn
Số lõi/đường kính polyimide polyimide 7/0.12 10/0.12 12/0.18 20/0.18
Đường kính hoặc diện
tích cắt ngang của dây Φ0.14mm Φ0.18mm 0.08mm2 0.11mm2 0.3mm2 0.5mm2
Điện trở trên 1m dây
dẫn 2.5 Ω/m 1.5 Ω/m
0.44
Ω/m
0.32
Ω/m
0.12
Ω/m
0.07
Ω/m
2.3. Cảnh báo
a. Một số lưu ý khi sử dụng keo.
Tránh tiếp xúc với da và mắt.
Nên đeo bao tay, không nên dùng sức mà tách chúng ra một cách từ từ,
chà xát trong một cái bình.
Khi bị dính vào mắt, nên rửa mắt với nước sạch và nhờ sự hỗ trợ của y
tế, không dụi mắt.
Chỉ sử dụng tại khu vực thông thoáng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Sau khi sử dụng, làm sạch keo còn dư xung quanh hộp và nắp đậy.
Lưu trữ ở nơi khô mát, tránh ánh nắng mặt trời.
b. Một số lưu ý khi sử dụng cảm biến đo biến dạng.
Trên các dữ liệu đặc trưng không bao gồm ảnh hưởng do dây dẫn. Chỉnh
sửa các dữ liệu phù hợp với ảnh hưởng của dây dẫn trên các giá trị đo
được mô tả ở trang sau.
Nhiệt độ của cảm biến đo biến dạng phụ thuộc vào nhiệt độ hoạt động
của chất kết dính…
Kiểm tra điện trở cách điện,… nên được thực hiện ở cấp điện áp dưới
50V.
Không nên dung lực quá mạnh.
Sử dụng một lớp keo dính vào mặt sau của cảm biến đo biến dạng để
một mẫu vật.
Sau khi xả nén, máy đo sức căng được bảo quản nơi khô ráo ở nơi khô
ráo.
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 11
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi về cảm biến đo biến dạng hoặc về cách cài
đặt cài đặt, hãy liên hệ với TML.
Chuỗi CN là một thành phần chất kết dính cho đầu đo sức căng. Thời
gian cần thiết để liên kết đầu đo sức căng là rất ngắn. Có 4 loại chất kết
dính theo điều kiện sử dụng:
Loại CN CN-E CN-R CN-Y
Cách sử dụng Sử dụng chung Đối với vật liệu
xốp
Đóng rắn nhanh
trong mùa đông
Đối với sức
căng lớn
Nhiệt độ hoạt
động -196 : +1200C -30 : +1200C -30 : +1200C -30 : +800C
Vật liệu áp dụng
Kim loại, vật
liệu kết hợp
(composite),
nhựa
Bê tông, vữa, gỗ
Kim loại, vật liệu
kết hợp
(composite),
nhựa
vật liệu kết hợp
(composite),
nhựa
Thời gian cần
thiết để bắt đầu
đo lường(1)
15 phút 15 phút 15 phút 60 phút
Thời gian bảo
dưỡng(2) 20-60 giây 40-120 giây 10-30 giây 60-120 giây
Hạn sử dụng(3) 6 tháng 6 tháng 3 tháng 6 tháng
Màu sắc của
nắp Xanh Trắng Trắng Trắng
Biểu tượng cảnh
báo Cảnh báo Cảnh báo Cảnh báo Cảnh báo
Nhãn GHS
Thành phần
Etyl 2-
cyanoacry late
Etyl 2-cyanoacry
late
Etyl 2-cyanoacry
late
Etyl 2-
cyanoacry late
Hydroquinone Hydroquinone
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 12
3. Máy nén thủy lực
3.1. Giới thiệu tổng quan
Đặc điểm thiết bị:
- Màn hình hiển thị: màn hình màu
- Số cổng thu, phát tín hiệu: 8
- In kết quả: Có
- Dừng khẩn cấp: Có
- Bộ nhớ: có thể kết nối bằng các thiết bị ghi bên ngoài(usb, thể sd…)
- Điều khiển: Màn hình cảm ứng + phím cứng
- Hỗ trợ: kết nối internet để được hỗ trợ từ xa
Cơ chế hoạt động:
Thiết bị được hoạt động dựa trên cơ chế nạp xả dầu, tạo áp lực lên
piston, piston truyền lực lên mẫu thí nghiệm.
Thiết bị có 2 chế độ vận hành gia tải tự động và gia tải thủ công.
3.2. An toàn khi sử dụng
Cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng kèm theo trước khi vận hành thiết bị.
Cần có giấy phép trước khi tiến hành thí nghiệm nén.
Đảm bảo các nguyên tắc an toàn trong quá trình thí nghiệm.
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 13
3.3. Hướng dẫn sử dụng
a. Thiết lập chế độ thí nghiệm
Thiết bị có 2 chế độ thí nghiệm đó là nén và kéo. Sau khi đã bố trí dầm vào vệ
nén ta chuyển cần sang chế độ nén để chuẩn bị tiến hành thí nghiệm. Ngoài ra
máy còn có chế độ kéo.
b. Thiết lập thông số thiết bị
Trước khi thí nghiệm cần thiết lập cấp độ gia tải cho thiết bị.
c. Bắt đầu thí nghiệm
Ở đây để thu được kết quả chính xác hơn việc xác định tải trọng được thu được
thông qua 1 cảm biến đặt tại vị trí trục piston, tín hiệu được thu về dataloger, vì
vậy thí nghiệm chỉ được tiến hành khi đã kiểm tra các thiết bị đã được thiết lập
chính xác (bao gồm cả cảm biến lực nói trên)
d. Dừng thí nghiệm
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 14
Máy sẽ dừng gia tải – thí nghiệm kết thúc khi cấu kiện bị phá vỡ. Tuy nhiên khi
trục piston vươn dài quá khả năng ta cần can thiệp để dừng thí ngiệm ngay lập
tức.
3.4. Cảnh báo
Tránh làm co, gập ống xả. Điều đó có thể làm thiết bị bị hỏng.
Khi chiều dài nén vượt quá chiều dài trục nén cần dừng thí nghiệm để tránh
làm hỏng thiết bị.
Phần C: QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM
1. Quy trình đúc dầm
1.1. Gia công
Gia công cát và xỉ thép
i) Khối lượng cốt liệu trên từng sàn.
Khối lượng cốt liệu của mỗi mẻ trộn
Nhóm Khối lượng cốt liệu trên từng sàng (kg)
Lượng sót trên sàng CÁT ĐÁ / XỈ
m2.36 m1.18 mc m19 m9.5 m5
5% 30% 65% 10% 55% 35%
Gia công cốp pha.
- Mỗi tấm cốp pha có kích thước 1,5x30x400(cm) ,từ đó ta tạo cốp pha cho
dầm có kích thướt 20x30x330(cm). Ta liên kết các tấm cốp pha với nhau
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 15
bằng đinh,khoảng cách đinh là 20(cm). Và để giữ chặt 2 thành cốp pha thì ta
sử dụng các gong, khoảng cách các gong là 50 (cm)
Gia công cốt thép.
- Cốt dọc: Ta cắt 5 đoạn thép d14 mỗi đoạn có chiều dài 3,45m sau đó tạo 2
đầu neo mỗi đoạn dài 0,1m sao cho khung thép dầm có thể nằm trong cốp
pha với khoảng cách lớp bê tông bảo vệ là 2,5 cm.
-Cốt đai: Ta tạo khung cốt đai có đường kính d8 với kích thước 15x25(cm).
Sau đó ta luồng cốt dọc vào khung cốt đai. Với khoảng cách cốt đai là 20cm
sau đó ta giữ chặt cốt dọc và cốt đai bằng dây kẽm.
Tạo móc cẩu: Sử dụng móc cẩu thép d8.
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 16
1.2. Đổ bê tông
Trộn bê tông: Trộn bằng máy thủ công, chia làm 3 đợt trộn. Ta cho lần lượt xỉ
thép, cát , xi măng, nước ,sika vào máy trộn. Cho máy trộn khoảng 1 phút, sau
đó ta đổ bê tông ra xe rùa và đổ vào ván khuôn. Trong quá trình đổ thì ta đầm
dùi thủ công để bê tông có thể lắp đầy vào ván khuôn tránh tình trạng rỗ bề mặt
dầm. Sau khi bê tông lắp đầy ván khuôn thì ta làm phẳng bề mặt dầm.
1.3. Bảo dưỡng
Sau khi đổ bê tông ta tiếng hành dưỡng hộ ở điều kiện thường trong tuần ,sau
đó sẽ tiến hành thí nghiệm.Chuẩn bị thí nghiệm
Trước khi thí nghiệm lớp được học các buổi để tìm hiểu về cách thí nghiệm nén
dầm, tìm hiểu về các dụng cụ , thiết bị và máy nén thủy lực để quá trình thí
nghiệm diễn ra hiệu quả và an toàn nhất.
2. Lắp đặt – Bố trí thí nghiệm
2.1. Đưa dầm vào bệ
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 17
Bước 1: Tháo dỡ cốp pha.
Bước 2: Di chuyển khung cầu trục để cẩu dầm lắp vào vị trí thí nghiệm nén
mẫu.
2.2. Lắp đặt các thiết bị phục vụ công tác thu thập số liệu
Bước 1: Làm nhẵn các chỗ cần lắp cảm biến biến dạng để cảm biến tiếp xúc tốt
vời dầm tránh bị bông trốc trong quá trình thí nghiệm, kẻ các ô vuông trên dầm
để để quan sát xem các vết nứt bắt đầu xảy ra ở những vị trí nào.
Bước 2: Dán 3 cảm biến biến dạng ở 3 vị trí là phía dưới giữa bụng dầm ,và
phía dưới cách mép gối tựa 0.1m Sau lắp 3 thiết bị đo chuyển vị ở cùng vị trí
của cảm biến mỗi dụng cụ đo chuyển vị đều được nối với máy thu tín hiệu
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 18
2.3. Tiến hành thí nghiệm.
Sau khi các thiết bị đo đã sẵn sàng ta tiến hành nén dầm.
Bước 1: Hiệu chỉnh máy nén, thiết lập các thông số cho thí nghiệm. ví
dụ: tốc độ tăng tải.
Bước 2: Quan sát thí nghiệm: qua sát khi nào dầm xuất hiện vết nức , các
vết nức xảy ra tại vị trí và ghi chú.
Bước 3: Sau khi dầm bị phá hoại , ta giảm tải tác dụng bằng thủ công
hoặc có thể thiết lập máy tự đông ở bước 1.
Bước 4: Tháo bỏ dầm bị hư hỏng ra khỏi vị trí thí nghiệm và thu thập kết
quả thí nghiệm.
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 19
3. Kết quả
Biểu đồ lực theo thời gian, với tốc độ gia tải 0.03 KN/s
Lực lớn nhất khoảng 80 kN, khi đó vật liệu bị phá hủy. Xuất hiện các vết nứt,
tải giảm dần.
Biểu đồ tương quan giữa chuyển vị và lực:
Sơ đồ bố trí các vị trí đo chuyển vị
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 20
Vị trí 4:
Vị trí 7
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 21
Vị trí 5
Vị trí 6
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 22
Sơ đồ vị trí các miếng dán đo biến dạng
Biểu đồ giữa lực và biến dạng
Vị trí 1
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 23
Vị trí 3
Vị trí 2
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 24
Tính toán theo lý thuyết
a/ Biến dạng:
Theo định luật Hook '
E
Biến dạng tại một mặt cắt bất kì
Ứng suất tại giữa dầm (vị trí 2)
W 4Wx x
M P L
Với P tăng theo thời gian, L = 3 m,
2 26 3200 300
W 3 10 ( )6 6
x
b hmm
Bê tông B30 có E= 32.5 Mpa
Từ các dữ kiện trên, cùng với kết quả lực P theo thời gian. Ta vẽ được biểu đồ quan hệ
giữa P và theo lý thuyết tại giữa dầm.
Tương tự
Moment tại 1 và 3 có giá trị bằng 250/1500=1/6 M max, do đó biến dạng tại 1 và 3 có
giá trị 1/6 biến dạng tại giữa dầm (2).
Ta có đồ thị tương quan giữa biến dạng và lực theo lý thuyết:
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 25
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 26
b/ Chuyển vị theo lý thuyết
Dùng phương pháp nhân biểu đồ, chuyển vị tại 5, 6 theo công thức:
3
48
P Lv
EI
Tại vị trí 4, 7
311
4768
P Lv
EI
Với L = 3 m, E = 32.5 x 103 MPa, I = 450 x 103 (mm4)
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 27
Các giai đoạn xảy ra khi nén:
Ứng suất và biến dạng trên tiết diệt thẳng góc:
Giai đoạn 1: Đàn hồi.
M nhỏ, bê tông biến dạng đàn hồi.
Giai đoạn 2: Sắp nứt
M tăng, biến dạng dẻo bê tông tăng, ứng suất dạng cong
bt btR
Giai đoạn 3: Nứt
Khi M càng tăng, bê tông dẫn đến nứt, cố thép chịu kéo. s sR
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 28
Giai đoạn 3a: Nứt
Cố thép chịu kéo đạt tới giớ
hạn chảy dẻo.
s sR
Sự xuất hiện các vết nứt:
Khi lực tập trung P càng tăng, moment giữa dầm càng lớn, khi đó thớ dưới chịu
kéo, đến khi ứng suất vượt quá giới hạn Rbt của bê tông, thì bê tông bắt đầu xuất
hiện vết nứt.
Dầm đang bị nén, lực P tăng dần, chưa xuất
hiện vết nứt
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 29
Vết nứt đầu tiên xuất hiện, tại vị trí gần giữa
dầm. Lúc này lực P = 55 KN.
Ứng suất tại vị trí đó vào thời điểm này khoảng
3
2
55 10 3000
4W 4 200 300 / 6
13.75
P L
x
MPa
Vết nứt này tương đối lớn, nhìn thấy bằng mắt thường được.
Thực tế, vết nứt nhỏ xuất hiện ban đầy trong bê tông rất nhỏ khó nhìn thấy bằng
mắt thường.
Vết nứt ngày càng lan rộng và xuất hiện nhiều, tập trung nhiều ở giữa dầm.
Phần gối chưa thấy xuất hiện vết nứt, có thể là do cấu tạo cốt đai dày làm khả
năng chịu cắt của dầm tăng đáng kể.
4. Nhận xét
- Biểu đồ chuyển vị và biến dạng theo lực tính theo lý thuyết chỉ xét trong miền đàn
hồi, do đó vật liệu xem là đàn hồi tuyến tính, đồ thị chuyển vị và biến dạng là hàm bậc
nhất theo giá trị lực P.
- Thực tế, sau miền đàn hồi, vật liệu còn làm việc ở trạng thái dẻo, do đó, trong các dồ
thị thực tế, chuyển vị và biến dạng có có một đoạn cong (phi tuyến)
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 30
Ví dụ:
BÁO CÁO MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
05/2015 Page 31
Biến dạng theo lý thuyết nhỏ hơn khoảng 4 lần so với thực tế. Sai số này là
đáng kể, nguyên nhân dẫn đến sai số này do nhiều yếu tố: Do thao tác người đo chưa
chính xác, sai số ngẫu nhiên, sai số về vật liệu. Việc tính toán vật liệu theo mô đun E
chỉ theo lý thuyết gần giống với bê tông, vì vật liệu chế tạo dầm là bê tông xỉ thép có
mô đun khác, đồng thời vật liệu không đồng nhất nên cũng dẫn đến sai số trên.
Tương tự, biến dạng theo lý thuyết cũng nhỏ hơn từ 4 đến 5 lần so với thực tế,
nguyên nhân sai số như đã đề cập ở trên.
i) Cần nhiều thí nghiệm khác để kiểm chứng lại đặc tính của vật liệu mới
này.
Theo thiết kể, khả năng chịu lực tập trung lớn nhất của dầm cỡ 75 KN. Thực tế dầm bị
phá hoại tại 80 KN. Kết quả này chấp nhận được.
Recommended