84
Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA KẾ TOÁN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Đề tài : Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gia Nguyễn GVHD : CH. Phan Thanh Hải SVTH : Võ Quốc Nam Lớp : 24KT7 MSSV : 0571 Đà Nẵng, năm 2008

18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Đề tài : Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gia Nguyễn

GVHD : CH. Phan Thanh Hải SVTH : Võ Quốc Nam Lớp : 24KT7 MSSV : 0571

Đà Nẵng, năm 2008

Page 2: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Giới thiệu đề tài

1. Lý do chọn đề tài.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

3. Phương pháp nghiên cứu.

4. Phạm vi nghiên cứu.

Phần I : Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

I. Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp.

1. Bản chất

2. Chức năng

II. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tình hình tài

chính doanh nghiệp.

1. Khái niệm

2. Mục tiêu

3. Nhiệm vụ

4. Ý nghĩa

III. Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

1. Tài liệu

1.1. Hệ thống các báo cáo tài chính

1.2. Mối liện hệ giữa các báo cáo tài chính

2. Phương pháp phân tích.

2.1. Phương pháp so sánh

2.1.1. Tiêu chuẩn so sánh

2.1.2. Điều kiện so sánh

2.1.3. Kỹ thuật so sánh

2.2. Phương pháp tỷ lệ

2.3. Phương pháp loại trừ

2.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn

2.3.2. Phương pháp số chênh lệch

III. Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.

1. Phân tích cấu trúc tài sản

1.1. Các chỉ tiêu phân tích

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 2

Page 3: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

1.1.1. Tỷ trọng tài sản cố định

1.1.2. Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính

1.1.3. Tỷ trọng hàng tồn kho

1.1.4. Tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng

1.2. Các nhân tố ảnh hưỏng đến cấu trúc tài chính

2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn

2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh ngiệp

2.1.1. Tỷ suất tự tài trợ

2.1.2. Tỷ suất nợ

2.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ

2.2.1. Tỷ suất nguồn vốn thương xuyên

2.2.2. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời

2.2.3. Tỷ suất giữa vốn chủ sở hữu và nguồn vốn thường xuyên

3. Phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản

3.1. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.

3.2. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính

3.2.1. Khái niệm và phương pháp xác định vốn lưu động ròng

3.2.2. Phân tích cân bằng tài chính

4. Phân tích khả năng thanh toán

4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn

4.1.1. Khả năng thanh toán tổng quát

4.1.2. Khả năng thanh toán nhanh

4.1.3. Khả nảng thanh toán hiện hành

4.1.4. Khả năng thanh toán ngắn hạn

4.2. Khả năng thanh toán dài hạn

4.2.1. Khả năng thanh toán lãi vay

4.2.2. Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sỡ hữu

5. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

5.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản

5.1.1. Đối với toàn bộ tài sản

5.1.2. Đối với tài sản cố định

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 3

Page 4: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

5.1.3. Đối với tài sản lưu động

5.2. Phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh

5.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần

5.2.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Phần II : Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gia Nguyễn

Phần A : Giới thiệu chung về công ty cổ phần Gia Nguyễn.

I. Lịch sử hình thành và phát triển.

1. Lịch sử hình thành

2. Quá trình phát triển

II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty .

1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh

2. Những khó khăn thuận lợi của công ty

III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

1. Sơ đồ tổ chức

2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

IV.Tổ chức công tác kế toán tại công ty.

1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

2. Hình thức sổ kế toán

Phần B : Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gia Nguyễn

I. Phân tích chung về tình hình tài chính của công ty

1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty

1.1. Đánh giá chung về tài sản

1.1.1. Bảng phân tích biến động tài sản

1.1.2. Nhận xét

1.2. Đánh giá chung về nguồn vốn

1.2.1. Bảng phân tích biến động nguồn vốn

1.2.2. Nhận xét

2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

2.1. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.

2.2. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính

2.2.1. Tình hình vốn lưu động ròng tại công ty

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 4

Page 5: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

2.2.2. Phân tích cân bằng tài chính thông qua vốn lưu động ròng

3. Phân tích cấu trúc tài sản

3.1. Bảng phân tích cấu trúc tài sản

3.2. Nhận xét tỷ trọng của từng loại tài sản thông qua bảng phân tích

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài sản của công ty

4. Phân tích cấu trúc nguồn vốn

4.1. Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn

4.2. Nhận xét cấc trúc nguồn vốn

4.3. Phân tích tính tự chủ về tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ

4.3.1 .Bảng tính các chỉ tiêu tính tự chủ về tài chính và tính ổn định

của nguồn tài trợ.

4.3.2. Nhận xét

II. Phân tích khả năng thanh toán.

1. Khả năng thanh toán ngắn hạn

1.1.Khả năng thanh toán tổng quát

1.2.Khả năng thanh toán nhanh

1.3. Khả nảng thanh toán hiện hành

1.4. Khả năng thanh toán ngắn hạn

1.5. Nh ận xét về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty

2. Khả năng thanh toán dài hạn

2.1. Khả năng thanh toán lãi vay

2.2. Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sỡ hữu

2.3. Nhận xét về khả năng thanh toán dài hạn của công ty

III. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

3.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản

3.1.1. Đối với tài sản cố định

3.1.2. Đối với tài sản lưu động

3.2. Phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh

3.2.1. Phân tích khả năng sinh lời kinh tế của vốn chủ sở hữu (ROE)

3.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (ROA)

IV Tổng kết về tình hình tài chính của công ty.

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 5

Page 6: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Phần III : Một số giải pháp kiến nghị nhằm cải thiện tình hình

tài chính của công ty cổ phẩn Gia Nguyễn.

I. Nguyên nhân những yếu kém về tài chính.

II. Giải pháp khắc phục.

III. Kiến nghị.

● Kết luận

● Chú thích

● Tài liệu tham khảo

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 6

Page 7: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPIV. Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp.

1. Bản chất :

Tài chính là tất cả các mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát

sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong

quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc

hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động

sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước.

Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp :

- Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước

- Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường.

- Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.

Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông

qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan

hệ tiền tệ.

2. Chức năng :

Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau :

- Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: Tài

chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động

và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình

sản xuất kinh doanh

- Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền của doanh

nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt được do bán

hàng trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: hao mòn

máy móc thiết bị,…. Phần còn lại hình thành các quỹ của doanh nghiệp.

- Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Tài

chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản ánh

bằng tiền để kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh.

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 7

Page 8: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

V. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tình hình tài

chính doanh nghiệp :

1. Khái niệm :

Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu tài

chính hiện hành và quá khứ. Thông qua phân tích tài chính có thể đánh giá thực

trạng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp cũng như rủi ro trong tương lai của

doanh nghiệp.

2. Mục tiêu :

Mục tiêu phân tích tài chính gồm hai loại sau :

- Mục tiêu chung : phân tích tài chính tạo cơ sở cho việc ra các quyết định tài chính

- Mục tiêu cụ thể :

+ Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:thì mối quan

tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và có khả năng thanh toán được nợ.

- Đối với nhà cung cấp tín dụng : Do khả năng sinh lời là yếu tố an toàn cơ

bản đối với người cho vay nên phân tích khả năng sinh lời cũng là một yếu tố quan

trọng đối với nhà cung cấp tín dụng.

- Đối với nhà đầu tư : PTTC giúp các nhà đầu tư nhìn nhận về tình hình tài

chính của doanh nghiệp để họ có quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay không.

- Đối với cơ quan nhà nước : giúp họ nắm bắt được các khoản thanh toán của

doanh nghiệp đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước), hoạt động của

doanh nghiệp là có hợp lý, hợp pháp không

- Đối với người lao động : PTTCgiúp họ có thể nắm bắt được tình hình thu

nhập cua họ trong tương lai

Mục tiêu phân tích suy cho cùng sẽ phụ thuộc vào quyền lợi kinh tế của cá

nhân, tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp.

3. Nhiệm vụ :

- Đánh giá thực trang tình hình tài chính doanh ngiệp trên các mặt bảo đảm

vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn.

- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh

và hiệu quả tài chính của hoạt động của sản xuất kinh doanh.

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 8

Page 9: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

- Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng

đến nhân tố chính của doanh ngiệp

Từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục các yếu kém và khai thác triệt để năng

lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh.

4. Ý nghĩa :

Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh

doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình

hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có

tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần

phải thường xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh

nghiệp, trong đó công tác phân tích tình hình tài chính giữ vai trò quan trọng và có ý

nghĩa sau :

Qua phân tích hình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình

phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm

tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn.

III. Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

1. Tài liệu :

1.1. Hệ thống các báo cáo tài chính :

Hệ thống báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, theo

quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam hệ thống báo cáo tài chính gồm :

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh báo cáo tài chính

1.2. Mối liện hệ giữa các báo cáo tài chính :

- Mối quan hệ giữa các BCTC cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các hoạt động

doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính.

Một hoạt động nào đó thay đổi thì ảnh hưởng đến hoạt động còn lại, chẳng hạn như:

mở rộng quy mô kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài sản, kéo theo sự

gia tăng nguồn vốn và làm thay đổi cấu trúc vốn.

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 9

Page 10: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Tổng quát ta có:

- Lợi nhuận (hoặc lỗ) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm tăng (hoặc

giảm) nguồn vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán.

-Tổng dòng tiền từ ba hoạt động trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ giải thích sự thay

đổi trong tồn quỹ tiền mặt trên bảng cân đối kế toán.

2. Phương pháp phân tích :

2.1. Phương pháp so sánh :

Để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định tiêu

chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.

2.1.1. Tiêu chuẩn so sánh : là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Chỉ

tiêu gốc gọi là số gốc. Mỗi chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích các loại số sau :

+ Số gốc là số kỳ trước

+ Số gốc là số kế hoạch

+ Số gốc là số trung bình nghành

2.1.2. Điều kiện so sánh :

+ Phải cùng nội dung kinh tế.

+ Phải cùng phương pháp tính toán .

2.1.3. Kỹ thuật so sánh :

+ So sánh bằng số tuyệt đối : Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số của

chỉ tiêu kinh tế.

+ So sánh bằng số tương đối : là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ

gốc của chỉ tiêu kinh tế.

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 10

Bảng cân đối kế toán (năm trước) Bảng cân đối kế toán (năm nay)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (năm nay)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (năm nay)

Page 11: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

+ So sánh bằng số bình quân : phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng,

bỏ qua sự phát triển không đồng điều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó.

2.2. Phương pháp tỷ lệ :

Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính

trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại

lương tài chính.

Trong Phân tích TCDN , các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc

trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh

nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn,

nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, và nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.

2.2. Phương pháp loại trừ :

2.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn :

Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân

tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số, hoặc vừa

tích số vừa thương số với chỉ tiêu phân tích.

Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn như sau :

- Nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau, nếu có nhiều nhân tố

số lượng và chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và

không được đảo lộn trình tự này.

- Lần lượt thay thế từng nhân tố theo trình tự nói trên, nhân tố nào đã thay thế

xong thì lấy giá trị thực tế từ đó, nhân tố nào chưa được thay thế thì phải lấy số liệu

ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch.

- Thay thế xong một nhân tố phải tính ra một kết quả, lấy kết quả đó trừ kết quả

trước nó liền kề thì ta được một số chênh lệch. Đó chính là mức độ ảnh hưởng của

nhân tố vừa được thay thế đến chỉ tiêu phân tích.

- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng, bằng đúng đối tượng phân tích.

2.3.2. Phương pháp số chênh lệch :

Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên

hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến

động của các dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên phương pháp số

chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp thay thế

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 11

Page 12: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh hưởng, chỉ việc nhóm

các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng

nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.

VI. Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp :

1. Phân tích cấu trúc tài sản :

1.3. Các chỉ tiêu phân tích :

Có rất nhiều cách thiết kế các chỉ tiêu phân tích tuỳ thuộc vào mục đích của

các nhà phân tích, chung quy lại thì có công thức sau :

Tỷ trọng của TSi = x 100(%)

Tỷ số trên phản ánh tỷ lệ phần trăm của loại TSi trong tổng tài sản. Loại TSi

trong công thức trên chỉ những loại TS có cùng đặc trưng kinh tế như: đầu tư tài

chính, khoản phải thu, hàng tồn kho, Tổng tài sản là số tổng cộng phân tài sản trên

BCĐKT.

Giá trị thuần của tài sản được đề cập trong phần tử số là giá trị ròng, giá trị còn

lại của TS. Ví dụ : Giá trị thuần của TSCĐ là giá trị của TSCĐ sau khi đã trừ phần

khấu hao,..

1.1.1. Tỷ trọng TSCĐ (K1) : Bao gồm TSCĐVH, TSCĐHH,TSCĐ thuê tài chính .

Tỷ trọng TSCĐ = x 100 (%)

Ý nghĩa :

+ Tỷ số này phản ánh tỷ trọng của giá trị TSCĐ trong tổng tài sản

+ Gián tiếp phản ánh cường độ tập trung vốn cho hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

Giá trị của K1 tuỳ thuộc vào đặc điểm trong từng lĩnh vực kinh doanh.

1.1.2. Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính (K2) :

Chỉ tiêu tổng quát phản ánh khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp :

Tỷ trọng giá trị đầu x

tài chính = x 100(%)

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 12

Giá trị thuần của TSi

Giá trị của toàn bộ TS

Giá trị còn lại của TSCĐ

Tổng tài sản

Giá trị đầu tư tài chính

Tổng tài sản

Page 13: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Tỷ số này phản ánh cường độ và mức độ tập trung các đầu mối liên hệ, liên kết

tài chính giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, tạo cơ hội, tạo điều kiện

các hoạt động tăng trưởng từ bên ngoài.

Đối với nhưng doanh nghiệp có quy mô lớn thông thường có giá trị K2 cao.

Còn đối với những công ty nhỏ thì giá trị này thường thấp.

1.1.3. Tỷ trọng hàng tồn kho (K3) :

Tỷ trọng hàng tồn kho = x 100 (%)

Tỷ số này phản ánh giá trị của hàng tồn kho trong tổng tài sản của doanh nghiệp.

Khi phân tích tỷ trọng hàng tồn kho qua nhiều kỳ sẽ giúp cho doanh nghiệp

có mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý.

Giá trị của chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng

loại hình doanh nghiệp, ngoài ra chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào chính sách dự trữ

và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh.

1.1.4. Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng (K4) :

Tỷ trọng khoản phải = x 100 (%)

thu khách hàng

Khoản phải thu này không tính những khoản ứng trước cho người bán, đây là

bộ phận thuộc TSLĐ của doanh nghiệp phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng

hoá dịch vụ của mình cho khách hàng.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị

khách hàng tạm ứng sử dụng.

Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến một số vấn đề sau :

- Phương thức bán hàng của doanh nghiệp.

- Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp.

- Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính :

Thông qua các chỉ tiêu trên thì các nhân tố sau là ảnh hưởng đến việc phân bổ

cấu trúc TS của doanh nghiệp :

+ Tuỳ thuộc vào lĩnh vực, lại hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 13

Hàng tồn kho

Tổng tài sản

Khoản phải thu khách hàng

Tổng tài sản

Page 14: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

+ Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,các phương pháp, chính sách

kế toán, phương thức bán hàng, chính sách của doanh nghiệp, cách thức quản lý của

doanh nghiệp.

2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn :

2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh ngiệp :

2.1.1. Tỷ suất tự tài trợ :

Tỷ suất tự tài trợ = x 100 (%)

Tỷ suất này thể hiện khả năng tự chủ về mặc tài chính của doanh nghiệp. Tỷ

suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị

sức ép của các chủ nợ.

2.1.2. Tỷ suất nợ :

Hệ số nợ = x 100 (%)

Hệ số này phản ánh trong một đồng kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp

đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. NPT bao gồm nợ ngắn

hạn, nợ dài hạn, hệ số này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp

vào chủ nợ càng lớn và khả năng huy động, tiếp nhận các khoản nợ vay khó khăn

hơn khi doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không có khả năng thanh toán kịp

thời các khoản nợ.

Hai chỉ tiêu này có mối liên hệ là :

Tỷ suất tự tài trợ + Tỷ suất nợ = 100 % (=1)

2.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ :

Để phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ, về mặt số liệu cần xem xét đến

NVTX (nguồn vốn dài hạn) và NVTT (nguồn vốn ngắn hạn).

NVTT = Nợ ngắn hạn

NVTX = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Khi phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ ta dùng các chỉ tiêu sau :

2.2.1. Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên :

Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên = x 100 (%)

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 14

VCSH

Tổng tài sản

Nợ phải trả

Tổng nguồn vốn

Tổng NVTX

Tổng nguồn vốn

Page 15: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Tỷ suất này càng cao thể hiện trong 100 đồng vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn

thường xuyên chiếm càng nhiều. Qua đó thể hiện tính ổn định trong tài trợ cao.

2.2.2. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (NVTT)

Tỷ suất nguồn vốn tạm thời = x 100 (%)

Tỷ suất này càng cao cho thấy tính ổn định thấp, doanh nghiệp bị áp lực lớn

trong thanh toán ngắn hạn.

2.2.3. Tỷ suất giữa vốn chủ sỡ hữu và nguồn vốn thường xuyên :

Tỷ suất giữa VCSH và NVTX = x 100 (%)

Tỷ suất này thể hiên cứ 100 đồng NVTX thì VCSH chiếm bao nhiêu đồng.

3. Phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản

3.1. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.

Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức :

TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

( Vế trái) ( Vế phải)

Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, không thể nào nguồn VCSH có đầy

đủ để trang trãi cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp, mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Trên thực

tế, mối quan hệ này không thể xảy ra mà thường xảy ra các trường hợp sau:

VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI

Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trãi tài

sản, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng

vốn các đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời

hạn phải thanh toán

VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI

Trường hợp này VCSH dư thừa để bù đắp cho tài sản, nên thường bị các

doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới hình thức bán chịu cho bên

mua thành phẩm…hoặc ứng trước tiền cho bên bán.

Do tính chất cân đối của BCĐKT là tổng số tiền phần TS luôn luôn bằng tổng

số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một cách đầy đủ như sau :

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 15

Tổng NVTT

Tổng nguồn vốn

Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn thường xuyên

Page 16: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

TSLĐ VÀ ĐTNH + TSCĐ VÀ ĐTDH = NPT + VCSH

TỔNG TS = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU

3.2. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính

3.2.1. Khái niệm và phương pháp xác định vốn lưu động ròng :

3.2.1.1. Khái niệm : VLĐR là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động

và đầu tư ngắn hạn tạo thời điểm lập BCĐKT. Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp

là số vốn tối thiểu, cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản lưu

động nhằm đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.

3.2.1.2. Phương pháp xác định vốn lưu đông ròng :

Có hai phương pháp xác đinh vốn lưu động ròng như sau :

- Phương pháp 1 : VLĐ ròng là phần chênh lệch giữa NVTX với giá trị TSCĐ

và đầu tư dài hạn : VLĐ ròng = NVTX - TSDH

- Phương pháp 2 : VLĐ ròng là phân chênh lệch giữa TSLĐ và đầu tư ngắn

hạn với nợ ngắn hạn (NVTT). VLĐ ròng = TSNH - Nợ ngắn hạn

3.2.2. Phân tích cân bằng tài chính :

VLĐ ròng có thể có ba giá trị khác nhau và mỗi giá trị thể hiện tình trạng cân

bằng tài chính của doanh nghiệp như sau :

VLĐ ròng > 0

Trong trường hợp này, việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Khi vốn lưu động

ròng dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó

chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các khoản

nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh. Đây là trạng thái cân bằng tài chính tốt

nhất, nhưng chi phí sử dụng vốn hơi cao do có một phần NVTX tài trợ cho TSNH.

VLĐ ròng = 0

Trường hợp này NVTX vừu đủ tài trợ cho TSDH do đó TSNH được hình

thành hoàn toàn từ NVTT. Trạng thái cân bằng tài chính trong trường hợp này khôg

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 16

NVTT TSNH

NVTX TSDH

NVTT TSNH

NVTX TSDH

Page 17: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

được đánh giá là tối ưu vì khi có một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình

hình huy động và sử dụng vốn thì cân bằng tài chính sẽ bị phá vỡ lúc đó trạng thái

cân bằng tài chính sẽ rơi vào trường hợp một hoặc ba.

VLĐ ròng < 0

Trong trường hợp này, tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này

khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế. Khi

vốn lưu động ròng âm thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất kém, bởi vì

chỉ có tài sản lưu động mới có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn để tài trợ,

trong khi đó tài sản lưu động lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp buộc

phải bán TSDH để trả nợ, doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.

4. Phân tích khả năng thanh toán :

4.1.Khả năng thanh toán ngắn hạn :

4.1.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (KHH) :

KHH =

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà

doanh nghiệp đang quản lý, đang sử dụng với tổng số nợ nà doanh nghiệp phải trả

bao gồm những khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 và tiến dần về 0 nó báo hiệu sự phá sản của doanh

nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản, tổng số tài sản mà

doanh nghiệp hiện có (tài sản cố điịnh và tài sản lưu động) không đủ trả số nợ mà

doanh nghiệp cần thanh toán.

4.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Knhanh) :

Khả năng thanh =

toán nhanh

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 17

NVTT TSNH

NVTX TSDH

Tổng tài sản

Nợ phải trả (ngắn hạn và dài hạn)

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Vật tư, hàng hoá tồn kho

Tổng số nợ ngắn hạn

Page 18: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được

tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp

ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.

Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên,

hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.

4.1.4. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (KNH) :

KNH =

Hệ số này là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp với số tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp hiện có, chỉ tiêu này càng lớn

chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao, rủi ro phá sản

càng thấp. Nhưng chỉ tiêu này quá lớn không phải là tốt vì lúc này doanh nghiệp sẽ

có một lượng TSLĐ rất lớn, số tài sản này sẽ không vận động do đó sẽ không có

khả năng sinh lời.

4.2 Khả năng thanh toán dài hạn :

4.2.1. Khả năng thanh toán lãi vay :

Khả năng thanh toán lãi vay =

Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với

nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an

toàn có thể đối với người cấp tín dụng.

Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo

ra được sử dụng để trả nợ vay và một phần tích lũy cho doanh nghiệp. Hệ số này

nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay không có hiệu quả do

đó doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi nợ vay.

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 18

Tài sản ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Lãi vay

Page 19: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

4.2.2. Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sỡ hữu :

Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ

chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì

điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Tỷ lệ

này được tính như sau:

Tỷ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu =

Tỷ số này nói lên cứ 1 đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu

đồng vốn chủ sở hữu.

5. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh :

5.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản :

5.1.1. Đối với tài sản cố định (H1):

H1 =

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của TSCĐ, cụ thể : khi đầu tư 100

đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

5.1.2. Đối với tài sản lưu động (H2) :

H2 =

- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (số vòng quay của vốn lưu động )

Gọi H là số vòng quay của vốn lưu động. ta có :

H =

Hay : H =

Trong đó : d : doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh

V : Vốn lưu động bình quân

Số ngày một vòng quay vốn lưu động : SN = 360/H

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động :

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 19

Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu

Doanh thu thuần

Nguyên giá TSCĐ bình quân

Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Tài sản lưu động bình quân

DTT từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Vốn lưu động bình quân

Page 20: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

- Chỉ tiêu phân tích : H =

- Số liệu phân tích : - Kỳ gốc : H0

- Kỳ phân tích : H1

- Đối tượng phân tích : H = H1 - H0

- Các nhân tố ảnh hưởng :

+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần :

Hd = - = Hd - H0

+ Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân

Hv = - = H1 - Hd

- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng :

H = Hd + Hv

+ H > 0 ; H1 > H0 : Vốn lưu động sử dụng tiết kiệm

+ H < 0 ; H1 < H0 : Vốn lưu động sử dụng lãng phí

- Số vốn lưu động sử dụng lãng phí được xác định như sau :

ST =

Trong đó : ST : số vốn lưu động tiết kiệm hoặc lãng phí

DT1 : doanh thu kỳ phân tích

SN0 : Số ngày của một vòng vòng quay vốn lưu động kỳ gốc

SN1 : Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích

5.2. Phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh :

5.2.1. Phân tích khả năng sinh lời kinh tế của vốn chủ sở hữu (ROE):

ROE là chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu thể hiện qua

mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với số vốn của chủ sở hữu, ROE được

xác định như sau :

ROE = x 100 (%)

Ý nghĩa : khi chủ sở hữu đầu tư 100đ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng LNST

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 20

DT1. (SN1 - SN0)

360

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

Page 21: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Để phân tích khả năng sinh lời này ta sử dụng phương trình Dopont

ROE = x x x 100(%)

Đặt : C = x 100(%); A = ; B =

Chỉ tiêu ROE có thể được viết lại như sau :

ROE = Hiệu suất sử x 1 x khả năng sinh

dụng tài sản lời từ doanh thu

hay ROE = A x B x C

Đối tượng phân tích :

Δ ROE = ΔROE1 - ΔROE0

Các nhân tố ảnh hưởng :

+ Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sinh lời tài sản :

ΔROE (A) = (A1 - A0) x B0 x C0

+ Ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc tài chính :

ΔROE (B) = (B1 - B0) x A1 x C0

+Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu :

ΔROE (c) = (C1 - C0) x A1 x B1

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng :

ΔROE = ΔROE (A) + ΔROE (B) + ΔROE (c)

5.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (ROA) :

Chỉ tiêu ROA biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản và

nó được xác định như sau :

ROA = x 100 (%)

Ý nghĩa : Cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp có bao nhiêu đồng

LNTT, chi tiêu này càng lớn phản ánh khả năng sinh lời của tài sản càng cao.

Để làm rõ nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu

ROA được chi tiết qua phương trình Dupont :

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 21

DTT

LNST DTT

TSBQ VCSHBQQ

TSBQ

Hệ số tựtài trợ

LNTT

TSBQ

TSBQ

LNST

VCSHBQ

TSBQDTT

DTT

Page 22: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

ROA = x x 100 (%)

Đặt A = ; B = x 100 (%)

Kỳ gốc : ROA0 = A0 x B0

Kỳ phân tích : ROA1 = A1 x B1

Đối tượng phân tích : ΔROA = ROA1 - ROA0

Các nhân tố ảnh hưởng :

+ Nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản :

ΔROA(A) = (A1 - A0) x B0

+ Nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu :

ΔROA(B) = (B1 - B0) x A1

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng :

ΔROE = ΔROE (A) + ΔROE(B)

PHẦN II : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 22

LNTT

TSBQDTT

DTT

LNTT

DTT TSBQ

DTT

Page 23: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA NGUYỄNPhần A : Giới thiệu chung về công ty cổ phần Gia Nguyễn.

V. Lịch sử hình thành và phát triển :

1. Lịch sử hình thành :

Công ty Cổ phần Gia Nguyễn là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập

theo quyết định số 3203001025 do sở Kế hoạch & đầu tư, phòng đăng ký kinh

doanh cấp ngày 19 tháng 7 năm 2005.

Tên công ty : Công ty Cổ phần Gia Nguyễn

Trụ sở : Lô 3 – B2 - Nguyễn Công Trứ - thành phố Đà Nẵng

Số điện thoại : 0511 3844999

Email : [email protected]

2. Quá trình phát triển :

Công ty Cổ phần Gia Nguyễn là một doanh nghiệp mới thành lập hơn 3 năm,

từ chỗ chỉ là một cơ sơ in ấn nhỏ, nhận thấy được nhu cầu in ấn ngày càng lớn và

các doanh nghiệp in trên địa bàn chưa có nhiều, chủ cơ sở in ấn đã liên kết với các

cá nhân khác thành lập công ty.

Đến nay với sự nổ lực hết sức mình của tập thể cán bộ công nhân viên, công

ty đã đạt được nhiều thành công, đã khẳng định được tên tổi của mình trên thị

trường với hàng loạt các hợp đồng được ký kết và mạng lưới khách hàng đa dạng,

công ty đang có ý định mở rộng cơ sở sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng

của thị trường về dịch vụ in ấn

VI.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty :

1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh :

Công ty Cổ phần Gia Nguyễn là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

in ấn, chuyên cung cấp các dich vụ về in ấn như sau :

+ In các loại khổ giấy từ A0 A4.

+ Các loại bao bì dùng để đóng gói sản phẩm.

+ Các loại bảng quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của các đơn vị khách hàng.

+ In các loại tờ rơi theo mẫu của khách hàng và do công ty tự thiết kế theo ý

của khách hàng.

2. Những khó khăn thuận lợi của công ty :

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 23

Page 24: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

+ Thuận lợi :

- Thị trường in tại thành phố Đà Nẵng chưa phát triển, nên khi công ty thành

lập đã ký kết được rất nhiều các hợp đồng in ấn các loại sản phẩm .

- Mức độ cạnh tranh không nhiều.

- Thiết lập được nhiều quan hệ với các đối tác.

Khó khăn :

- Vốn bỏ ra rất lớn, thiết bị phục vụ cho ngành in ấn ở nước ta chưa nhiều.

- Nguyên vật liệu phục vụ cho ngành in ở Đà Nẵng chưa có tất cả đều phải

chuyển từ thành phố Hồ Chí Minh ra, chi phí vận chuyển tốn kém

- Thị trường lại chưa phát triển, đòi hỏi công ty phải nổ lực hết mình trong

việc tiếp thị cũng như quảng bá hình ảnh của mình.

- Hầu hết những hợp đồng mà công ty có được đều phải qua trung gian

VII. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty :

1. Sơ đồ tổ chức :

Chú thích :

: Quan hệ trực tuyến

: Quan hệ chức năng

2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 24

Xưởng in Phòng kỹ thuậtPhòng kế toán

Các phòng ban nghiệp vụ

Ban giám đốc

Hội đồng quản trị

Page 25: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Hội đồng quản trị : Là cơ quan có quyền nhân danh công ty quyết định mọi

vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi

của công ty, trừ những việc thuộc thẩm quyền của hội đồng cổ đông.

Ban giám đốc : gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc, chức năng và

nhiệm vụ như sau:

Giám đốc : Xây dựng kế hoạch hàng năm của công ty, phương án huy

động vốn, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quy hoạch đào tạo lao động. Xây

dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đánh giá tiền lương phù

hợp quy định Nhà nước trình Hội đồng quản trị phê duyệt, kiểm tra các phong ban

công ty thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đánh giá tiền lương quy định trong nội

bộ công ty.

Phó giám đốc phụ trách quản lý : Là người giúp giám đốc điều hành công ty

theo phân công uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước

pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.

Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người giúp giám đốc trong việc

quan hệ với khách hàng, tìm kiếm các hợp đồng, đàm phán và ký kết hợp đồng theo

sự ủy nhiệm của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về

nhiệm vụ được phân công ủy quyền.

Phòng kỹ thuật : Quản lý, giám sát toàn bộ trang thiết bị của công ty, tham

mưu cho giám đốc trong việc mua sắm trang thiết bị, phụ trách việc thiết kế các

mẫu in theo yêu cầu của khách hàng, sữa chữa máy móc trang thiết bị của công ty.

Phòng kế toán : Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kinh tế tài

chính của doanh nghệp, bao gồm : tính toán kinh tế và kiểm tra, bảo vệ tài sản, vật

tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh theo kế hoạch

trên cơ sở tuân thủ các chế độ, nguyên tắc, luật pháp của Nhà nước và các quy định

của công ty. Tổ chức hướng dẫn, phân bổ kế hoạch tài chính, giám sát chế độ hạch

toán, thu chi, quản lý tài chính tại các đơn vị trong công ty.

VIII. Tổ chức công tác kế toán tại công ty :

1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán :

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 25

Kế toán trưởngKế toán phụ trách chung

Thủ quỹ

Quan hệ chỉ đạo Quan hệ trực tuyến

Page 26: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Trong từng phần hành kế toán viên đảm nhận các công việc sau:

+ Kế toán trưởng : tổ chức công tác kế toán tại công ty, giám sát hoạt động

của nhân viên kế toán tại phòng kế toán của công ty, tổ chức hướng dẫn thực hiện

và kiểm tra việc ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, trung thực toàn bộ tài sản,

các hoạt động kinh tế, tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty,

tham gia chỉ đạo trực tiếp công tác kinh doanh, tổng hợp lên các báo cáo tài chính.

+ Kế toán phụ trách chung : phụ trách tất cả các phần hành kế toán, xử lý

các chứng từ phát sinh ban dầu, vào sổ chứng từ, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh trong ngày, phản ánh vào sổ sách.

+ Thủ quỹ : Phụ trách việc chi tiêu trong công ty, quản lý tiền.

2. Hình thức sổ kế toán :

- Hiện nay, do điều kiện về kinh phí nên công ty chưa thể áp dụng được phần

mềm kế toán máy vào việc hạch toán kế toán tại đơn vị do vậy việc ghi sổ kế toán

được tiến hành bằng tay, hình thức sổ kế toán được áp dụng tại công ty là hình thức

chứng từ ghi sổ, Các loại sổ kế toán mà công ty áp dụng với hành thức này bao gồm

+ Chứng từ ghi sổ.

+ Các sổ kế toán chi tiết.

+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

+ Bảng kê chi tiết tài khoản (tương đương với Sổ Cái).

- Niên độ kế toán : từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 26

Page 27: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

- Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng : áp dụng theo quy định của Bộ Tài

Chính, cụ thể hoá thêm việc hạch toán một số tài khoản kế toán phù hợp với đặc

điểm và công tác quản lý của công ty.

a. Trình tự luân chuyển chứng từ :

- Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách chung sẽ căn cứ vào chứng từ gốc

đã được kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng

ký chứng từ ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuờng xuyên và nhiều

thì các chứng từ gốc có liên quan sẽ được kiểm tra và ghi vào Bảng tổng hợp chứng

từ gốc, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào các sổ chi tiết có liên quan đến

từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sau đó thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ gốc liên

quan đến thu, chi tiền mặt để ghi vào Sổ quỹ.

- Cuối tháng, kế toán trưởng sẽ căn cứ vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc lập

các chứng từ ghi sổ có liên quan, sau đó toán bộ chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ sẽ

được đưa lên giám đốc kiểm tra và duyệt, sau khi toàn bộ chứng từ đã kiểm tra và

duyệt kế toán trưởng sẽ căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào các Bảng kê chi tiết tài

khoản, tính tổng số phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên Có và số dư của từng tài

khoản trên Bảng kê chi tiết tài khoản và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh

tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đồng thời từ sổ

tổng cộng trên các sổ chi tiết, kế toán sẽ ghi vào Bảng tổng hợp chi tiết của từng tài

khoản.

- Cuối quý, kế toán trưởng sẽ khoá sổ rồi đối chiếu số liệu giữa Bảng kê chi

tiết tài khoản với Sổ quỹ và giữa Bảng kê chi tiết tài khoản với Bảng tổng hợp chi

tiết để lập Bảng cân đối số phát sinh. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có

của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng

số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, số dư của từng tài khoản trên

Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng

tổng hợp chi tiết.

- Số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng

để lập Báo cáo tài chính.

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 27

Page 28: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

b. Sơ đồ luân chuyển chứng từ :

Ghi chú : Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Ghi cuối quý Quan hệ đối chiếu

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 28

CHỨNG TỪ GỐC

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC

CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ QUỸ

SỔ CHI TIẾT

BẢNG KÊ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH

BÁO CÁOTÀI CHÍNH

SỔ ĐĂNG KÝ CTỪ GHI SỔ

Page 29: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

PHẦN B : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA NGUYỄNIII. Phân tích chung về tình hình tài chính của công ty

1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty :

Số liệu được lấy để phân tích là 6 tháng cuối năm 2005, 6 tháng đầu năm

2006, 6 tháng cuối năm 2006. Trong đó : kỳ gốc là 6 tháng đầu năm 2006, kỳ phân

tích là 6 tháng cuối năm 2006.

1.1. Đánh giá chung về tài sản :

1.1.1. Bảng phân tích biến tài sản của công ty :

BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢNĐVT : đồng

Tài sản Kỳ gốcKỳ phân

tích

Tăng/giảm

Giá trịPhần

trăm(%)

I.Tài sản ngắn hạn 1.265.240.977 1.427.547.849 162.306.872 12,83

1.Tiền và các khoản tương đương tiền 225.681.943 3.462.078 (222.219.965) (98,47)

2.Các khoản phải thu ngắn hạn 722.645.315 1.258.667.317 536.022.002 74,17

Phải thu khách hàng 716.842.656 859.307.858 142.465.202 19,87

Các khản phải thu ngắn hạn khác 5.802.659 399.359.459 393.556.800 6782

3.Hàng tồn kho 55.370.176 35.956.271 (19.413.905) (35,06)

4.Tài sản ngắn hạn khác 261.543.543 129.462.183 (132.081.360) (50,5)

II. Tài sản dài hạn 3.301.712.231 3.648.002.133 346.309.902 10,49

1.Tài sản cố định hữu hình 2.117.824.118 3.530.627.482 1.412.803.364 66,71

Nguyên giá 2.585.325.153 4.374.556.340 1.789.231.187 69,21

Hao mòn lũy kế (467.501.035) (843.928.858) (376.427.823) (80,52)

2.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.110.057.545 66.482.102 (1.043.575.443) (94,01)

3.Chi phí trả trước dài hạn 73.830.568 50.892.549 (22.938.037) (31,07)

Tổng tài sản 4.566.953.208 5.075.549.982 508.596.774 11,13

1.1.2. Nhận xét :

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 29

Page 30: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Vào cuối kỳ phân tích tổng tài sản của công ty tăng lên 508.596.774 đồng so

với kỳ gốc với tỉ lệ tăng 11,13%. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty

tăng, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:

-Tài sản ngắn hạn tăng 162.306.872 đồng, tỉ lệ tăng 12,83% chủ yếu do các

khoản phải thu khác tăng rất nhiều so với trước với mức tăng 536.022.002 đồng do

Công ty phải đặt cọc tiền khi vay dài hạn. Mặc dù ở kỳ phân tích Công ty đã có

nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý và đang cố gắng tận dụng vốn hiệu quả sao

cho hiệu quả nhất, Công ty đã chủ động giảm tiền gửi ngân hàng, phải thu khách

hàng và hàng tồn kho nhưng vẫn không bù đắp được sự tăng đột biến khoản phải

thu khác (hơn 60 lần so với trước). Qua đó cho biết công ty đang bị chiếm dụng vốn

nhưng đang cố gắng khắc phục theo hướng tốt.

-Tài sản dài hạn tăng 346.309.902 đồng, tỉ lệ tăng 10,49%, nguyên nhân chủ

yếu là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng diện tích làm cho

khoản tài sản cố định hữu hình tăng 1.412.803.364 đồng, tỉ lệ tăng 66,71%, cho thấy

Công ty đang tập trung đẩy mạnh sản xuất cho những kỳ sau với hy vọng tạo ra

bước đột phá so với trước.

1.2.Đánh giá chung về nguồn vốn :

1.2.1 Bảng phân tích biến động nguồn vốn :

Bảng phân tích biến động nguồn vốn

ĐVT : đồng

Nguồn vốn Kỳ gốcKỳ phân

tích

Tăng/giảm

Giá trịPhần

trăm(%)

I. Nợ phải trả 3.166.735.903 4.670.654.615

1.503.918.712 47,49

1.Nợ ngắn hạn 2.052.735.903 2.292.654.615

239.918.712 11,68

Vay và nợ ngắn hạn 777.610.084 606.896.647

(170.713.437) (21,95)

Phải trả người bán 802.486.171 516.970.043 (285.516.128) (35,57)

Phải trả người lao động 314.326.647 297.084.000 (17.242.647) (5,49)

Các khoản phải trả phải nộp khác 164.115.660 871.703.925 707.588.265 431,15

2.Nợ dài hạn 1.114.000.000 2.378.000.000 1.264.000.000 113,4

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 30

Page 31: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

II.Vốn chủ sở hữu 1.400.217.305 404.895.367 (995.321.938) (71,08)

Thặng dư vốn cổ phần 1.168.755.380 1.168.755.380 0 0

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 231.461.925 -763.860.013 (995.321.938) (430)

Tổng nguồn vốn 4.566.953.208 5.075.549.982 508.596.774 11,13

1.2.2. Nhận xét :

Tổng nguồn vốn cuối kỳ phân tích tăng so với kỳ gốc là 508.596.774 đồng,

chứng tỏ công ty đã có cố gắng trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt

động. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này :

- Nợ phải trả tăng 1.503.918.712 đồng, tỉ lệ tăng 47,49%, trong đó nợ dài hạn

là chủ yếu: tăng từ 1.114.000.000 đồng lên 2.378.000.000 đồng. Nợ dài hạn tuy

không gây áp lực hoàn trả cho kỳ sau nhưng việc sử dụng quá nhiều nợ sẽ làm Công

ty gặp rất nhiều rủi ro tài chính, đòi hỏi Công ty phải sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ

này. Mặt khác trong kỳ phân tích mức độ hoạt động của Công ty không tốt nên các

khoản phải trả người bán, phải trả người lao động giảm lần lượt giảm 285.516.128

đồng và 17.243.647 đồng. Công ty nên tranh thủ tận dụng các nguồn chiếm dụng

này hơn để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.

- Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 995.321.938 đồng, tỉ lệ giảm 71,08%, nguyên

nhân do kỳ phân tích Công ty gặp không ít khó khăn trong sản xuất nên bị lỗ. Sự

suy giảm về nguồn vốn chủ sở hữu sẽ làm cho tính tự chủ về tài chính công ty yếu

đi, do đó Công ty nên bổ sung nguồn vốn này với hình thức vốn góp.

2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

2.1. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.

Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn

vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo

được cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và

nguồn vốn như sau: DVT : đồng

Tài sản Nguồn vốn Chênh lệch

Cuối kỳ gốc 3.844.307.893 1.400.217.305 (2.444.090.588)

Cuối kỳ phân tích 3.816.882.665 404.895.367 (3.411.987.298)

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 31

Page 32: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Trong đó:

Phần tài sản gồm:Tài sản ngắn hạn trừ các khoản phải thu và Tài sản dài hạn

Phần nguồn vốn gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu

Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được trong

việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể:

+ Kỳ gốc thiếu vốn 2.444.090.588 đồng

+ Kỳ phân tích thiếu vốn 3.411.987.298 đồng

Trong kỳ gốc công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng

lợi nhuận giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn

quá ít so với nhu cầu vốn của Công ty. Sang kỳ phân tích Công ty đang mở rộng qui

mô sản xuất nên cần nhiều vốn hơn trước nhưng trong kỳ này Công ty phải chịu lỗ,

vì thế nhu cầu về vốn của Công ty tăng lên rất nhiều

Như vậy đòi hỏi Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài hoặc đi chiếm dụng

vốn của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Do tính chất ngành

nghề của Công ty rất được sự quan tâm của Chính quyền địa phương nên Công ty

đã huy động được vốn từ các nguồn vay là chủ yếu.

2.2. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính :

2.2.1. Tình hình vốn lưu động ròng tại công ty :

Kỳ gốc :

Nguồn vốn thường xuyên = 1.400.217.305 + 1.114.000.000 = 2.514.217.305 đồng

Vốn lưu động ròng = 2.514.217.305 - 3.301.712.231 = - 787.494.926 đồng

Kỳ phân tích :

Nguồn vốn thường xuyên = 2.378.000.000 + 404.895.367 = 2.782.895.367 đồng

Vốn lưu động ròng = 2.782.895.367 - 3.648.002.133 = -865.102.766 đồng

Ta thấy vốn lưu động ròng của công ty qua 2 kỳ đều âm.

2.2.2. Phân tích cân bằng tài chính thông qua vốn lưu động ròng :

Thông qua chỉ tiêu được tính ở trên ta thấy tình trạng tài chính của công ty

không tốt, vốn lưu động ròng của công ty liên tục bị âm qua hai kỳ, Công ty bị áp

lực lớn về việc thanh toán trong ngắn hạn, công ty phải sử dụng nguồn vốn tạm

thời để tài trợ cho tài sản cố định và nếu tình trạng này kéo dài thì công ty có khả

năng bị phá sản. Vốn lưu động ròng kỳ phân tích của Công ty đã giảm so với kỳ

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 32

Page 33: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

gốc, việc giảm vốn này nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư sinh lợi mới, góp phần

nâng cao vị thế của Công ty, tuy nhiên các dự án đầu tư chưa phát huy được hiệu

quả để bù đắp các phát sinh mà còn bị lỗ làm vốn chủ sở hữu phải suy giảm. Công

ty nên chú trọng xử lý các vấn đề này phù hợp tình hình thực tế.

Để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ta

đi sâu phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản

3.Phân tích cấu trúc tài sản :

3.1. Bảng phân tích cấu trúc tài sản :

Tài sản

Kỳ gốc Kỳ phân tích Chênh lệch

Giá trị Phần

trămGiá trị

Phần

trămGiá trị

Phần

trăm

I.Tài sản ngắn hạn 1.265.240.977 27,71 1.427.547.849 28,13 162.306.872 0,42

1.Tiền và các khoản

tương đương tiền 225.681.943 4,94 3.462.078 0,07 (222.219.865) (4,87)

2.Các khoản phải thu

ngắn hạn 722.645.315 15,82 1.258.667.317 24,8 536.022.002 8,98

Phải thu khách hàng 716.842.656 15,67 859.307.858 16,93 142.465.202 1,26

Các khản phải thu ngắn

hạn khác 5.802.659 0,12 399.359.459 7,87 393.556.800 7,75

3.Hàng tồn kho 55.370.176 1,21 35.956.271 0,71 (19.413.905) (0,5)

4.Tài sản ngắn hạn khác 261.543.543 5,72 129.462.183 2,55 (132.081.360) (3,17)

II. Tài sản dài hạn 3.301.712.231 72,29 3.648.002.133 71,87 346.289.902 (0,42)

1.Tài sản cố định hữu

hình 2.117.824.118 46,37 3.530.627.482 69,56 1.412.803.364 22,83

Nguyên giá 2.585.325.153 56,61 4.374.556.340 86,19 1.789.231.187 29,58

Hao mòn lũy kế (467.501.035) (10,24) (843.928.858) (16,63) (376.427.793) (6,39)

2.Chi phí xây dựng cơ

bản dở dang 1.110.057.545 24,31 66.482.102 1,31 (1.043.575.443) (23)

3.Chi phí trả trước dài

hạn 73.830.568 1.62 50.892.549 1,01 (22.938.019) (0,61)

Tổng tài sản 4.566.953.208 100 5.075.549.982 100

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 33

Page 34: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

3.2. Nhận xét tỷ trọng của từng loại tài sản thông qua bảng phân tích

Theo bảng phân tích trên thì tổng qui mô sử dụng vốn kỳ phân tích so với kỳ

gốc tăng 508.596.774 đồng tức đã tăng 11,13%. Để hiểu rõ hơn tình hình biến động

trên ta đi sâu vào phân tích các khoản mục sau :

- Tài sản ngắn hạn :Trong kỳ 1 thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá

trị 1.473.909.000 đồng chiếm tỉ trọng 30,86% trong tổng giá trị tài sản. Sang kỳ 2

tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên 1.728.479.000 đồng chiếm tỉ trọng

71,59% trong tổng giá trị tài sản. Như vậy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn kỳ 2

đã tăng 254.570.000 đồng hay tăng 17,27% so với kỳ 1. Trong đó biến động từng

khoản mục như sau:

+ Tiền chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tài sản của công ty, đây là một đặc

trưng của ngành in, Ở kỳ gốc tiền chiếm 4,94 %trong tổng giá trị tài sản, sang kỳ

phân tích tiền chiếm 0,07% trong tổng giá trị tài sản. Như vậy, so với kỳ gốc thì ở

kỳ phân tích các khoản mục tiền đã có sự thay đổi về kết cấu, tiền của công ty kỳ

phân tích giảm 222.039.865 đồng so với kỳ gốc, tỉ lệ giảm 98,47%.

+ Các khoản phải thu: trong phần này ta chỉ chú trọng xem xét khoản mục

phải thu khách hàng và phải thu khác, đó là 2 khoản mục rất được quan tâm của

công ty cuối kỳ gốc thì khoản phải thu khách hàng là 716.842.656 đồng chiếm tỉ

trọng 15,67%, cuối kỳ phân tích khoản phải thu khách hàng là 859.307.858 chiếm tỉ

trọng 16,93%, điều này chứng tỏ công ty đã không nỗ lực cố gắng thu hồi khỏan

vốn bị khách hàng chiếm dụng. Tuy nhiên khoản phải thu khác tăng rất nhiều. Nếu

cuối kỳ gốc khoản phải thu khác là 5.802.659 đồng chiếm tỉ trọng rất nhỏ, , cuối kỳ

2 phải thu khác là 399.359.459 đồng chiếm tỉ trọng 7,87 %, tăng rất nhiều so với kỳ

trước (hơn 67 lần so vói kỳ gốc), đây là lượng tiền mà công ty thế chấp lại khi vay

dài hạn nên không thể thu hồi nhanh được.

+ Hàng tồn kho kỳ phân tích giảm so với kỳ gốc là 19.413.905 hay giảm

35,06%. Về mặt kết cấu hàng tồn kho kỳ gốc chiếm tỉ trọng 1,21 % thì sang kỳ phân

tích giảm chỉ còn 0,71 % tức đã giảm 0,5 % về mặt kết cấu. Nguyên nhân hàng tồn

kho giảm là do Công ty đã chủ động hơn về mặt sản xuất, cách thức quản lý hàng

tồn kho được cải thiện. Mặt khác, hàng tồn kho của công ty chủ yếu là những

nguyên vật liệu phục vụ cho ngành in. cho nên việc giảm hàng tồn kho vẫn đảm bảo

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 34

Page 35: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

cho quá trình sản xuất là dấu hiệu tích cực trong sản xuất, giúp công ty giảm chi phí

lưu kho và tăng khả năng sử dụng vốn. Tuy nhiên hàng tồn kho không phải ít là tốt

mà còn phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể để xác định mức tồn kho hợp lý.

- Tài sản dài hạn : Tài sản dài hạn kỳ phân tích tăng so với kỳ gốc là

346.309.902 đồng. Cụ thể ta xét chỉ tiêu tỉ suất đầu tư để thấy được tình hình đầu tư

theo chiều sâu, trang bị kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp :

- Kỳ gốc : Tỷ suất đầu tư = 3.301.712.231 x 100% = 72,29%

4.566.953.208

- Kỳ phân tích : Tỷ suất đầu tư = 3.648.002.133 x 100% = 71,87%

5.075.549.982

So với kỳ gốc tỉ suất đầu tư kỳ phân tích của công ty đã giảm 0,42% . Công

ty đã đi vào hoạt động ổn định và đã đầu tư thêm công nghệ mới, minh chứng là tài

sản cố định tăng 1.412.803.364 đồng hay tăng 66,71% so với kỳ gốc, trong khi chi

phí xây dựng cơ bản dở dang giảm 1.043.575.443 đồng tỉ lệ giảm 94,01%. Như vậy

công ty phải tập trung sản xuất mạnh vào những kỳ tiếp theo nhưng trước hết công

ty nên hợp lý hoá và phân bổ lại cơ cấu tài sản phù hợp với tình hình kinh doanh

hiện tại, phát huy hiệu quả công suất tài sản cố định mà công ty đã đầu tư.

Qua phân tích ta thấy kết cấu tài sản có những biến động rõ nét so với kỳ

gốc. Tỉ trọng tài sản ngắn hạn tăng 0,42% trong tổng giá trị tài sản, trong đó nổi trội

là sự tăng nhanh của khoản phải thu khác tỉ trọng tăng 7,75%, tài sản dài hạn giảm

nhẹ 0,42% về mặt kết cấu. Trong kỳ phân tích các công trình xây dựng của công ty

đã hoàn thành nên tài sản cố định đã tăng đáng kể 66,71%, đồng thời chi phí xây

dựng cơ bản cũng giảm mạnh 94,01%. Qua đó ta có thể thấy: mặc dù trong kỳ phân

tích hoạt động không hiệu quả, Công ty phải chịu lỗ nhưng với chiến lược lâu dài

Công ty đã mạnh dạng mở rộng qui mô nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng cao sức cạnh

trạnh trên thương trường. Do đó, trong những kỳ sau công ty cần phân bổ lại cơ cấu

vốn hợp lý phù hợp với tính chất ngành nghề kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản

xuất hiệu quả hơn, đồng thời chú ý đến việc thu hồi công nợ để đạt doanh thu và lợi

nhuận mong muốn.

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài sản của công ty :

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 35

Page 36: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là cung cấp dịch vụ

nên lượng khách hàng nợ công ty ngày càng tăng.

- Công ty đang mở rộng quy mô sản xuẩt nên cần đầu tư rất nhiều, công ty

phải tiến hành đi vay để đầu tư vào sản xuất.

- Công ty không có những khoản đầu tư tài chính ra bên ngoài do công ty

đang rất cần vốn để mở rộng quy mô.

- Trong kỳ công ty hoạt động không hiệu quả, bị lỗ nặng nên không đủ khả

năng để tái đầu tư vốn

4 Phân tích cấu trúc nguồn vốn :

4.1. Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn :

Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn (ĐVT : đồng)

Nguồn vốn

Kỳ gốc Kỳ phân tích Chênh lệch

Giá trị Phần

trăm Giá trị

Phần

trămGiá trị

Phần

trăm

I. Nợ phải trả 3.166.735.903 69,34

4.670.654.615 92,02 1.503.918.712 22,68

1.Nợ ngắn hạn 2.052.735.903 44,95

2.292.654.615 45,17 239.918.712 0,22

Vay và nợ ngắn

hạn 777.610.084 17,02

606.896.647 11,96 (170.713.437) (5,06)

Phải trả người

bán 802.486.171 17,57 516.970.043 10,19 (285.516.128) (7,38)

Phải trả người

lao động 314.326.647 6,88 297.084.000 5,85 (17.242.647) (1,03)

Các khoản phải

trả phải nộp

khác164.115.660 3,59 871.703.925 17,17 707.588.265 13,58

2.Nợ dài hạn 1.114.000.000 24,39 2.378.000.000 46,85 1.264.000000 22,46

II.Vốn chủ sở

hữu 1.400.217.305 30,66 404.895.367 7,98 (995.321.938) (22,68)

Thặng dư vốn cổ

phần 1.168.755.380 25,59 1.168.755.380 23,02 0 (2,57)

Lợi nhuận sau

thuế chưa phân

phối231.461.925 5,07 -763.860.013 (15,05) (995.321.938) (20,12)

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 36

Page 37: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Tổng nguồn

vốn 4.566.953.208 100 5.075.549.982 100

4.2. Nhận xét cấc trúc nguồn vốn :

Theo bảng phân tích kết cấu nguồn vốn ta thấy trong kỳ gốc cứ 100 đồng tài

sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 69,34 đồng ( trong đó nợ ngắn hạn là

44,95 đồng, nợ dài hạn là 24,39 đồng ) và vốn chủ sở hữu là 30,66 đồng. Kỳ

phân tích cứ 100 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 92,02

đồng ( trong đó nợ ngắn hạn là 45,17 đồng, nợ dài hạn là 46,85 đồng ) nguồn tài

trợ từ vốn chủ sở hữu là 7,98 đồng. Như vậy, kết cấu về nguồn vốn kỳ phân tích

có sự thay đổi so với kỳ gốc. Tỉ trọng nợ phải trả kỳ phân tích tăng 22,68% so

với kỳ gốc trong đó nợ ngắn hạn biến động không lớn chỉ tăng 0,22% về mặt kết

cấu mà thôi, còn nợ dài hạn đã tăng đáng kể 24,26% về mặt kết cấu. Nợ dài hạn

tăng là do công ty chú trọng đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư thiết bị mới

phục vụ cho quá trình sản xuất. Nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu kỳ phân tích

giảm 995.321.938 đồng, tức đã giảm 71,08% so với kỳ gốc. Nếu xét tỉ suất tự tài

trợ thì tỉ trọng vốn chủ sở hữu giảm 22,68% (36,66– 7,98), nguyên nhân chủ yếu

là do lợi nhuận chưa phân phối kỳ phân tích giảm -763.860.013đồng. Điều này cho

thấy tình hình tài chính của công ty chưa tốt, công ty cần nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn.

4.3. Phân tích tính tự chủ về tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ :

4.3.1 .Bảng tính các chỉ tiêu tính tự chủ về tài chính và tính ổn định của

nguồn tài trợ :

Bảng tính các chỉ tiêu tính tự chủ về tài chính

và tính ổn định của nguồn tài trợ

Chỉ tiêu Giá trị(%) Chênh lệch

giữa kỳ gốc và

kỳ phân tích

Kỳ gốc Kỳ phân

tích

Tỷ suất tự tài trợ 30,66 7,97 (22,69)

Tỷ suất nợ 69,34 92,02 22,68

Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên 55,05 54,83 (0,22)

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 37

Page 38: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Tỷ suất nguồn vốn tạm thời 44,95 45,17 0,22

Tỷ suất giữa vốn chủ sỡ hữu và nguồn vốn thường xuyên

55,69 14,55 (41,14)

4.3.2. Nhận xét :

Qua bảng tính ở trên ta thấy

+ Tỷ suất tự tài trợ của công ty trong kỳ phân tích giảm nhiều so với kỳ gốc với

tỷ lệ giảm là 22,69 %, điều này cho thấy phần lớn tài sản mà công ty đang có được

hình thành từ nợ, công ty đang vị sức ép từ các chủ nợ mặc khác tính độc lập về mặc

tài chính thấp.

+ Hệ số nợ cả 2 kỳ của Công ty đều rất cao. Các khoản vay của Công ty luôn

chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Thông thường các doanh nghiệp sẽ

không thể có được tỉ lệ nợ cao như vậy, nhưng do đặc thù ngành nghề của Công ty

thuộc diện ưu đãi của thành phố nên Công ty rất được sự ưu đãi trong vấn đề vay nợ

Kỳ gốc tỉ suất nợ là 69,34%, nghĩa là 100 đồng tài sản của công ty đã có 69,34 đồng

nợ, sang kỳ phân tích tỉ suất nợ là 92,02%, tức đã tăng 22,68% so với kỳ gốc.

Nguyên nhân do tốc độ tăng của tổng tài sản không nhanh bằng tốc độ tăng của tổng

nợ. Hệ số nợ của kỳ phân tích rất cao thể hiện sự tự chủ về vấn đề tài chính của công

ty yếu và đang bị giảm sút. Đối với doanh nghiệp thì họ thường thích tỉ lệ này cao

bởi vì điều này có thể tạo lợi nhuận nhiều hơn nhưng lại không sử dụng vốn của

mình; nhưng với hệ số nợ quá cao công ty sẽ gặp rủi ro tài chính hơn và việc vay

thêm vốn từ các đơn vị khác là điều hết sức khó khăn, bởi lẻ hệ số nợ cao sẽ làm cho

các nhà cung cấp tín dụng lo ngại về rủi ro tài chính doanh nghiệp.

+ Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên : trong kỳ phân tích, tỷ suất này giảm

nhưng không dáng kể chỉ 0,22% nguyên nhân là do công ty tiến hành vay vốn lớn

để mở rộng sản xuất kinh doanh, công ty đã vay vốn với số lượng lớn và trong thời

gian dài nên trong thời gian ngắn hạn công ty không bị áp lực lớn về mặt thanh

toán.

+ Tỷ suất nguồn vốn tạm thời : Cả hai kỳ tỷ suất này đề ở mức trung bình,

cùng với tỷ suất nguồn vốn thường xuyên cho thấy doanh nghiệp không bị áp lực

lớn trong việc thanh toán ngắn hạn, tuy nhiên công ty cần phải xem xét lại những

khoản phải trả phải nộp khác vì những khoản này trong kỳ phân tích tăng rất nhanh

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 38

Page 39: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

trong khi những khoản khác đều giảm, nếu để tình trạng này tiếp tục, công ty sẽ gặp

rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán ngắn hạn.

+ Tỷ suất giữa vốn chủ sở hữu và nguồn vốn thường xuyên : Tỷ suất này ở

kỳ phân tích giảm rất mạnh chứng tỏ vốn chủ sở hữu chiếm trong nguồn vốn thường

xuyên thấp, và công ty đang nợ nhiều, những khoản vay vốn dài hạn của công ty

ngày càng nhiều thêm, nguyên nhân của tình trạng này là do công ty đang mở rộng

quy mô sản xuất nên cần nhiều vốn để đầu tư.

Qua phân tích chung tình hình tài chính từ việc đánh giá khái quát, mối quan

hệ cân đối đến việc phân tích kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty cổ phần Gia

Nguyễn cho phép ta có những nhận xét về những mặt chưa tốt như sau :

Việc phân bổ vốn chưa được hợp lý, các khoản phải thu khác tăng quá cao,

tình hình đầu tư theo chiều sâu chưa tốt.

Nguồn vốn chủ sở hữu giảm, các khoản nợ phải trả tăng, tỉ suất tự tài trợ

giảm đó là những dấu hiệu không tốt cho công ty hiện nay

Tuy nhiên việc phân tích chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, để có kết luận

đúng đắn chính xác phải đi sâu phân tích 1 số chỉ tiêu khác liên quan tình hình tài

chính của công ty, đồng thời kết hợp với tình hình thị trường, khả năng hiện tại của

doanh nghiệp thì mới thấy hết “bức tranh” toàn diện của công ty, mới đề ra những

biện pháp tài chính hữu hiệu nhất.

IV. Phân tích khả năng thanh toán :

1. Khả năng thanh toán ngắn hạn :

1.1.Bảng tính khả năng thanh toán trong ngắn hạn

Chỉ tiêu

Giá trị Chênh lệch

giữa kỳ gốc và

kỳ phân tích

Kỳ gốc Kỳ phân

tích

Khả năng thanh toán nhanh 0,58 0,61 0,03

Khả năng thanh toán hiện hành 1,44 1,08 (0,36)

Khả năng thanh tóan ngắn hạn 0,39 0,31 (0,08)

+ Khả năng thanh toán hiện hành : Ở kỳ gốc hệ số này là 1,44 ở kỳ phân tích,

hệ số này giảm hơn trước, cụ thể giảm 0,36 tương ứng 25%, tức là với một đồng nợ

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 39

Page 40: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

khả năng chi trả của công ty giảm đi 0,36 đồng. Nguyên nhân do nợ tăng khá lớn là

1.503.918.712 đồng tương ứng với tỷ lệ là 47,49 (%), cao hơn nhiều so với mức tăng

của tài sản. Như vậy, ta thấy rằng nếu những năm sau còn tiếp tục giảm như thế này

sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc vay vốn. Hệ số thanh toán hiện hành đã gom

toàn bộ tài sản lại mà không phân biệt tính chất của chúng nên nhiều khi không phản

ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để khắc phục điều này người

ta dùng hệ số thanh toán nhanh

+ Khả năng thanh toán nhanh : Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở kỳ gốc cứ

100 đồng nợ ngắn hạn thì có 58 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo,

kỳ phân tích cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 61 đồng tài sản có khả năng thanh

khoản cao đảm bảo. Như vậy khả năng thanh toán nhanh kỳ phân tích cao hơn so

với kỳ gốc là 0,03 lần, đây là dấu hiệu tốt cho công ty. Khả năng thanh toán nhanh

tăng chủ yếu do hàng tồn kho của kỳ phân tích giảm nhiều 19.413.905 đồng tức đã

giảm 35,06% so với kỳ gốc, nhưng do hàng tồn kho chiếm tỉ trọng nhỏ trong kết cấu

tài sản nên khoản giảm tồn kho không ảnh hưởng đến lớn khả năng thanh toán của

công ty.

+ Khả năng thanh toán ngắn hạn : Hệ số thanh toán ngắn hạn kỳ là 0,39 lần, kỳ

phân tích là 0,31 lần. Chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn kỳ phân tích giảm

0,08 lần so với kỳ gốc. Điều này do nợ ngắn hạn tăng từ 2.052.735.903 đồng lên

2.292.654.615 đồng tức đã tăng 239.918.712 đồng (hay 14,69%) trong khi tài sản

lưu động lại tăng 254.570.000 đồng (hay tăng 11,68%). Như vậy theo hệ số thanh

toán trên thì ở kỳ gốc cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 39 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo,

kỳ phân tích cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 31 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo. Hệ số

thanh toán ngắn hạn của công ty còn thấp chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn

hạn của công ty yếu, công ty cần nâng cao hơn nữa tỉ số này nhằm đảm bảo cho quá

trình hoạt động thuận lợi hơn.

1.2. Nhận xét về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty :

Dựa vào số liệu tính toán trên cho thấy cả kỳ 1 lẫn kỳ 2 khả năng thanh toán

của công ty chưa tốt. khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn còn yếu. Công ty

nên quan tâm cải thiện đến tỉ số để góp phần ổn định tình hình tài chính.

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 40

Page 41: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Tuy nhiên, ở kỳ phân tích khả năng thanh toán nhanh đã tăng so với kỳ gốc đó

là dấu hiệu tốt trong hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn của công ty được cải thiện. Mặc dù tăng rất ít nhưng cũng thể hiện sự cố

gắng của việc tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

2. Khả năng thanh toán dài hạn :

2.1. Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sỡ hữu :

Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác

cũng chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,

bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay.

Vì vậy khi phân tích khả năng đảm bảo nợ dài hạn phải tính hệ số giữa nợ phải trả

và vốn chủ sở hữu.

Kỳ gốc : tý suất NPT trên VCSH = 3.166.735.903 = 2,26

1.400.217.305

Kỳ phân tích : tỷ suất NPT trên VCSH = 4.670.654.615 = 11,54

404.895.367

- Hệ số này ở kỳ gốc là 2,26 tức là chủ nợ cung cấp cho công ty 2,26 đồng

tương ứng với một đồng mà doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh, hay vốn kinh doanh

cho công ty được tài trợ từ bên ngoài cao gấp 2,26 lần so với bản thân công ty,

- Sang kỳ phân tích hệ số này tiếp tục tăng cao đến 11,54 lần nguyên ngân là

do công ty đi vay nhiều để đầu tư vào sản xuất và trong kỳ này hoạt động của công

ty không hiệu quả công ty đã bị lỗ điều này làm cho vốn chủ sở hữu giảm xuống do

phải bù đắp qua phần lỗ trong quá trình công ty hoạt động.

2.2. Nhận xét khả năng thanh toán dài hạn của công ty :

- Thông qua chỉ tiêu ở trên ta có thể thấy khả năng thanh toán trong dài hạn

của đơn vị cũng bị ảnh hưởng rất nhiều, để kết luận được khả năng thanh toán trong

dài hạn của công ty tốt hay không thì cần phải xem xét thêm khả năng thanh toán lãi

vay nhưng không thể có được số liệu từ công ty phản ánh số lãi vay mà công ty phải

trả trong kỳ nên không thể kết luận được khả năng thanh tóan trong dài hạn của

công ty như thế nào.

III. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh :

3.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản :

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 41

Page 42: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

3.1.1. Đối với tài sản cố định (H1):

Nguyên giá TSCĐ bình quân =

= 3.479.940.747 đồng

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = = -0,27

Trong kỳ phân tích TSCĐ không được sử dụng một cách hiệu quả, qua tỷ số

trên ta thấy trong kỳ công ty đầu tư một đồng TSCĐ thì tạo ra -0,27 đồng lợi

nhuận, Công ty cần phải có chiến lược đầu tư TSCĐ trong tương lai hiệu quả hơn

để thu được lợi nhuận, nếu tình trạng này cứ tiếp tục diễn ra thì công ty có đầu tư

nhiều hơn nữa vào TSCĐ thì không những không hiệu quả mà còn rất lãng phí tài

sản của công ty.

3.1.2. Đối với tài sản lưu động (H2):

Đối tượng phân tích : H =

DT kỳ gốc : d 0 = 5,836,242,367 + 3,312,189 = 5.839.554.556 đ

DT kỳ phân tích : d1 = 3,530,085,653 + 71,818,869 = 3.601.904.522 đ

VLĐ bình quân kỳ gốc: v0 = = 985.868.452 đ

VLĐ bình quân kỳ phân tích : v1 =

= 1.343.493.084 đ

Hiệu suất sử dụng TSNH kỳ gốc : H0 = = 5,92 (vòng)

Số ngày một vòng quay VLĐ : SN0 = 360/5,92 = 61 (ngày)

Hiệu suất sử dụng TSNH kỳ phân tích H1 = = 2,68 (vòng)

Số ngày một vòng quay VLĐ : SN1 = 360/2,68 = 134 (ngày)

Đối tượng phân tích : ΔH = H1 - H0 = 2,68 – 5.92 = - 3,24 (vòng)

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 42

2.585.325.153 + 4.374.556.340

2

-956.286.755

3.479.940.747

712.298.586 + 1.259.438.318

21.259.438.318 + 1.427.547.849

2

5.839.554.556

985.868.452

3.601.904.522

1.343.493.084

Page 43: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Để thấy rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả trên ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng

Các nhân tố ảnh hưởng :

+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần :

Hd = - = - = - 2,27

+ Ảnh hưởng của nhân tố VLĐ bình quân :

Hv = - = - = - 0,97

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng :

H = Hd + Hv = -2,27 + (-0,97) = -3,24

Do H < 0 : VLĐ sử dụng lãnh phí

Số vốn lưu động sử dụng lãng phí là :

Số tiền lãng phí = = 730.386.200 (đồng )

Nhận xét : Qua nội dung phân tích ta thấy ở kỳ phân tích tốc độ luân chuyển

VLĐ thấp hơn so với kỳ gốc, trung bình VLĐ quay được 2,68 vòng tương ứng với

số ngày của một vòng quay là 134 ngày, trong khi đó kỳ gốc là 5,92 vòng tương

ứng với số ngày của một vòng quay là 61 ngày. Như vậy thực tế VLĐ đã quay chậm

hơn so với kỳ gốc là 3,24 vòng tương ứng với số ngày kéo dài một vòng quay là 73

ngày. Nguyên nhân là do ở kỳ phân tích doanh thu thuần thấp hơn so với kỳ gốc,

doanh thu ở kỳ phân tích giảm 2.237.650.034 đồng làm cho VLĐ luân chuyển chậm

hơn 2,27 vòng, bên cạnh đó VLĐ bình quân trong kỳ giảm cũng đã làm cho tốc độ

luân chuyển VLĐ giảm 0,97 vòng. Do cả hai nhân tố này đề giảm nên công ty sử

dụng VLĐ không có hiệu quả

3.2. Phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh :

3.2.1. Phân tích khả năng sinh lời kinh tế của vốn chủ sở hữu (ROE) :

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 43

3.601.904.522

985.868.452985.868.452

5.839.554.556

3.601.904.522

985.868.452

3.601.904.522

1.343.493.084

3.601.904.522 x (134 - 61)

360

Lợi nhuận sau thuế

VCSH bình quân

- 995,321,938

404.895.367 + 1.400.217.305 2

Page 44: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

ROE = = = - 1,102

Khi chủ sở hữu đầu tư 100 đồng thì LNST đạt - 1,102 đồng, để hiểu rõ

nguyên nhân vì sao ROE lại thấp như vậy ta tiến hành phân tích và xem xét các

nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu.

Ta có :

ROE = x x x100(%)

Đặt A = ; B = ; C =

Kỳ gốc : A0 = = = 1,159

B0 = = = 4,551

C0 = x 100(%) = x 100(%) = 10,67%

Kỳ phân tích :

A1 = = = 0,747

B1 = = = 5,341

C1 = x 100(%) = x 100(%) = - 27,63%

Ta có :

ROE0 = A0 x B0 x C0 = 1,159 x 4,551 x 10,67 % = 56,28%

ROE1 = A1 x B1 x C1 = 0,747 x 5,341 x (-27,63%) = -110,23%

Đối tượng phân tích :

ΔROE = ROE1 - ROE0 = -110,23% - 56,28% = 166,51%

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 44

TSBQ

LNST

VCSHBQ

TSBQDTT

DTT

TSBQ

DTTVCSHBQ

TSBQ LNST

DTT

TSBQ0

DTT05.839.554.556

3.116.803.246 + 4.566.953.208 2

VCSHBQ0

TSBQ0 3.841.878.227

288.111.103 + 1.400.217.305 2

LNST0

DTT0

623.350.912

5.839.554.556

TSBQ1

DTT1 3.601.904.522

1.400.217.305 + 5.075.549.982

2

VCSHBQ1

TSBQ1 4.821.251.5951.400.217.305 + 404.895.367

2LNST1

DTT1

-995.321.938

3.601.904.522

Page 45: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

Để tìm hiểu nguyên nhân ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng sau :

+ Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản :

ΔROE(A) = (A1 - A0) x B0 x C0 = (0,747 - 1,159) x 4,551 x 10,67 = - 20,01 (%)

+ Ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc tài chính :

ΔROE(B) = (B1 - B0) x A1 x C0 = (5,341 - 4,551) x 0,747 x 10,67% = 6,29(%)

+ Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu :

ΔROE(C) = (C1 - C0) x A1 x B1= (-27,63 % - 10,67%) x 5,341 x 0,747= -152,81( %)

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng :

ΔROE = ΔROE(A) + ΔROE(B) + ΔROE(C) = -166.51(%)

Nhận xét :

Từ những số liệu phân tích ở trên ta thấy ROE có mối quan hệ với các chỉ

tiêu như khả năng sinh lời từ doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và cấu trúc tài

chính. Với các số liệu thu thập được và qua phân tích ta thấy ROE trong kỳ phân

tích thấp hơn nhiều so với kỳ gốc, cụ thể là 166,51%, nguyên nhân là do trong kỳ

phân tích khả năng sinh lời từ tài sản giảm, công ty sử dụng tài sản không có hiệu

quả, làm cho ROE giảm 20,01%, nhưng nhân tố làm cho ROE giảm mạnh nhất đó

là khả năng sinh lời từ doanh thu, trong kỳ phân tích công ty bị lỗ nặng , điều này

giải thích cho sự sụt giảm đáng kể cỏa ROE kỳ phân tích so với kỳ gốc, tuy nhiên

vẫn có một yếu tố tích cực đó là cấu trúc tài chính, mặc dù cấu trúc tài chính làm

tăng ROE nhưng mức tăng quá ít không bằng mức giảm nên trong kỳ phân tích

ROE giảm mạnh

Như ta đã biểt hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài

chính tuy nhiên không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tưang cũng sẽ dẫn đến hiệu

quả tài chính tăng mà còn phải đặt nó trng mối quan hệ với nhiều yếu tố khác.

3.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (ROA) :

ROA = = x 100(%) = - 20,64 (%)

Ý nghĩa : Công ty đầu tư 100đ tài sản thì tạo ra – 20,64đ lợi nhuận trước thuế.

Để tìm hiểu nguyên nhân ta tiến hành phân tích. Ta có :

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 45

TSBQ

LNTT -995.321.938

1.400.217.305 + 5.075.549.9822

Page 46: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

ROA = x x 100(%)

Đặt : A = ; B = x 100(%)

Kỳ gốc :

A0 = = = 1,52

B0 = x 100 (%) = x 100(%) = 10,67(%)

Kỳ phân tích :

A1 = = = 0,747

B1 = x 100 (%) = x 100 (%) = -27,63(%)

Ta có : ROA0 = A0 x B0 = 1,52 x 10,67% = 16,22(%)

ROA1 = A1 x B1 = 0,747 x (-27,63%) = -20,64(%)

Đối tượng phân tích :

ΔROA = ROA1 - ROA0 = -20,64% - 16,22% = -36,86(%)

Ảnh hưởng của các nhân tố đến ROA :

+ Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản :

ΔROA(A) = (A1 - A0) x B0 = (0,747 - 1,52) x 10,67% = -8,25 (%)

+ Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời của doanh thu :

ΔROA(B) = (B1 - B0) x A1 = (-27,63% - 10,67%) x 0,747 = -28,61(%)

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng :

ΔROA = ΔROA(A) + ΔROA(B) = -8,25% + (-28,61%) = -36,86(%)

Nhận xét : Cũng như ROE, thì ROA cũng là biểu hiện cho sự hiệu quả trong

hoạt động của công ty, qua số liệu phân tích ở trên ta thấy trong kỳ phân tích khả

năng sinh lời từ tài sản của công ty không những không tạo ra được lợi nhuận mà

còn làm cho lợi nhuận của công ty giảm mạnh, đặc biệt do doanh thu công ty bị lỗ

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 46

DTT

DTTTSBQ

LNTT

DTT

TSBQ DTT

LNTT

DTT0

TSBQ0

5.839.554.556

3.841.878.227

DTT0

LNTT0 623,350,912

5.839.554.556

DTT1

TSBQ1

3.601.904.522

4.821.251.595

DTT1

LNTT1 -995.321.938

3.601.904.522

Page 47: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

nên đã làm cho ROA không hiệu quả, đây là nhân tố chủ yếu nhất. Mặc khác do

ROA chịu ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn, việc quản lý ROA có liên quan đến

việc quản lý các hoạt động tại công ty, do ROA không hiệu quả nên từ đó ta thấy

việc quản lý đầu tư tài sản tại công ty không hiệu quả, không đêm lại lợi nhuận cho

công ty, mặc khác còn lãng phí, Nguyên nhân lớn nhất ở đây là trong kỳ phân tích,

công ty đang mở rộng quy mô chưa chú trọng đầu tư tài sản cũng như tiến hành vay

vốn khá nhiều.

IV . Tổng kết tình hình tài chính của công ty :

Qui mô sản xuất của công ty đã được mở rộng, giá trị tổng tài sản luôn gia

tăng kể từ khi thành lập. Nguồn tài trợ chủ yếu cho việc mở rộng sản xuất chủ yếu

là các khoản nợ vay. Tuy nhiên các khoản vay này lại chiếm tỉ lệ quá cao, do đó

Công ty nên thận trọng hơn trong vấn đề sử dụng vốn.

Kết cấu vốn và nguồn vốn chưa được hợp lý, tình hình đầu tư theo chiều sâu

được khả quan. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ.

Các tỉ số về khả năng thanh toán tuy được cải thiện dần nhưng nhìn chung tỉ

số này quá thấp so với yêu cầu thực tế, thể hiện năng lực trả các khoản nợ ngắn hạn

rất yếu. Công ty nên tăng cường chỉ tiêu này nhiều hơn nữa để bảo bảo tính ổn định

cho hoạt động sản xuất kinh doanh

Chi phí sản xuất còn cao, trong khi doanh thu lại giảm gây nhiều trở ngại cho

quá trình hoạt động sau này. Công ty cần phát huy tác dụng của máy móc thiết bị,

tăng cường công tác quản trị sản xuất để tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nhất.

Tỉ số nợ rất cao và ngày càng tăng, đòi hỏi công ty phải nổ lực nhiều hơn

trong việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khoản lãi vay. Nhưng điều nên làm lúc

này vẫn là tăng vốn chủ sở hữu để tăng cường tính tự chủ cho Công ty.

Khả năng sinh lời của tài sản cũng như của VCSH đều âm, cho thấy công ty

đang gặp khó khăn lớn trong việc sử dụng hiệu quả tài sản cũng như vốn đầu tư của

chủ sở hữu, điều này sẽ là một lãng phí lớn trong giai đoạn hiện nay và tương lai

nếu công ty không có các giải pháp kịp thời.

Tóm lại :Công ty cổ phần Gia Nguyễn đang gặp khó khăn về tài chính, đây là

thách rất lớn mà Công ty phải vượt qua. Sự yếu kém về tài chính có thể kéo theo sự

bế tắt trong hoạt động kinh doanh, nhưng với năng lực quản lý của các cấp lãnh đạo,

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 47

Page 48: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

cùng với dự cồ gắng của toàn thể cán bộ công nhân Công ty cổ phần Gia Nguyễn

hoàn toàn có thể khắc phục khó khăn và thực hiện những bước đột phá.

PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA NGUYỄN

I. NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM VỀ TÀI CHÍNH

1. Nguyên nhân khách quan :

- Do sự biến động quá nhanh của thị trường, các sản phẩm ngành in lần lượt ra

đời với nhiều mẫu mã lạ, đòi hỏi quá trình cải tiến mẫu mã phải không ngừng nổ lực

thích ứng phù hợp tình tình mới. Chính vì thế, với Công ty cổ phần Gia Nguyễn,

một công ty mới thành lập thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu thị

trường, không tránh khỏi những thiếu xót thường thấy đối với những doanh nghiệp

mới thành lập, đó là những yếu kém trong khâu quản lý kinh doanh, các hoạt động

đầu tư, hoạt động tài chính. Công ty chưa thể tận dụng được những nguồn vốn nhàn

rỗi ban đầu để đưa vào hoạt động nhằm thu lợi nhuận nhiều hơn.

- Bề dày kinh nghiệm chưa cao, điều này luôn gây bất lợi cho Công ty khi có

những sự cố bất thường. Tất cả các khách hàng đều muốn thu được sản phẩm với

giá thấp nhất, do đó trong quá trình hợp tác có thể có những tranh chấp gây tổn hại

đến quyền lợi Công ty.

- Các máy móc thiết bị đôi khi vẫn bị sự cố ngoài ý muốn (mặc dù là máy mới)

nên các khâu sản xuất cũng như giao nhận có thể bị chậm trễ về thời gian, đối với

những khách hàng khó tính Công ty phải bồi thường thiệt hại cho họ.

2. Nguyên nhân chủ quan :

Nguyên nhân chủ yếu làm suy yếu tình hình tài chính Công ty chủ yếu do các

khâu sản xuất và quản lý. Đó là những nhân tố:

- Khả năng quản trị sản xuất chưa cao. Sản xuất còn hao hụt nhiều, chưa tiết

kiệm được những nguyên liệu từ khách hàng. Chưa phân công trách nhiệm thoả

đáng đối với khâu kiểm tra chất lượng của sản phẩm in

- Người lao động chỉ quan tâm đến công việc của mình, chưa đặt lợi ích Công

ty lên trên lợi ích cá nhân, đa số công nhân rất ít cho ý kiến để tăng hiệu quả lao

động mà chỉ đòi quyền lợi cá nhân.

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 48

Page 49: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

- Khâu dự báo thời gian hoàn thành còn chưa tốt, chưa thể đáp ứng chính xác

ngày hoàn thành sản phẩm

II. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC :

Qua phân tích về các chỉ tiêu ta thấy tình hình hoạt động công ty cổ phần Gia

Nguyễn chưa được tốt. Sau đây là một số biện pháp :

1. Sử dụng nguồn nhân lực :

- Việc sử dụng lao động gắn liền với quá trình sản xuất, cho nên sử dụng lao

động hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi phí… từ đó sẽ tăng lợi

nhuận góp phần cải thiện tình hình tài chính công ty.

- Công ty nên chú trọng vào một số khâu sau :

+ Lập kế hoạch và tuyển dụng, đào tạo và phát triển, duy trì và quản lý.

+ Hệ thống thông tin và dịch vụ về nhân lực

- Không những thế, Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc :

+ Khảo sát tìm hiểu nhân viên để biết nhu cầu của họ.

+ Xác định những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý nguồn nhân lực.

Mặt khác, với tình hình hiện nay công ty có thể thành lập thêm một trưởng

phòng nhân sự, để phù hợp với tiến trình sản xuất của công ty.

2. Nâng cao khả năng sinh lời của công ty :

- Hiện nay doanh thu chưa cao nên việc tiết kiệm chi phí là vấn đề cần đáng

quan tâm nhất hiện nay. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn đầu đều

phát sinh những chi phí không đáng. Công ty phải chú trọng từ khâu thiết kế mẫu

sản phẩm không nên để những trường hợp sản phẩm lỗi gây những chi phí không

đáng. Hay nói cách khác, công ty phải nâng cao trình độ quản lý sau lãnh đạo các

phòng ban và năng lực làm việc của bản thân mỗi công nhân trong toàn công ty để

làm đến mức thấp nhất các chi phí và đẩy mạnh lợi nhuận lên.

- Chú trọng trong việc đầu tư tài sản, quản lý, tiết kiệm chi phí để tăng doanh

thu, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, xác định đúng khoản mục cần đầu tư với số

tiền bao nhiêu.

- Khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh có thể gia tăng bằng cách giảm vốn

sản xuất kinh doanh hoặc cố gắng tăng lợi nhuận. Nhưng trong giai đoạn hiện nay,

công ty đã mở rộng quy mô tăng cường sản xuất thì việc giảm vốn sản xuất kinh

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 49

Page 50: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

doanh rõ ràng là không hợp lý, cho nên để tăng cường khả năng sinh lời trên vốn

kinh doanh chỉ có biện pháp là tăng lợi nhuận thật nhiều sao cho tốc độ tăng lợi

nhuận hơn tốc độ tăng vốn.

3. Xây dựng thương hiệu cho Công ty :

- Điều cốt yếu trong sản xuất kinh doanh là chất lượng sản phẩm, do đó

muốn tạo uy tín trên thương trường, công ty phải không ngừng nâng cao trình độ

công nhân, ứng dụng hiệu quả những công nghệ mới vào sản xuất..

- Công ty phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng

nhất mới có thể có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh. Đồng thời phải quan tâm

đến yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng để có những giải pháp thích hợp.

- Mặc khác công ty cần phải có độ ngũ tiếp thị của riêng mình chứ không thể

tìm kiếm hợp đồng thông qua dịch vụ như hiện nay.

4. Phương pháp sử dụng vốn :

Thời gian qua công ty đã hoạt động chưa đạt hiệu quả, theo báo cáo kết quả

kinh doanh 6 tháng cuối năm 2006 công ty đã lỗ 995.321.938 đồng. Như vậy, nếu

sử dụng vốn vay quá nhiều sẽ bị gánh nặng về lãi vay và rủi ro tài chính sẽ rất cao,

còn nếu tăng vốn chủ sở hữu thì sẽ giúp công ty tự chủ hơn về mặt tài chính tạo

động lực lớn trong việc tăng khả năng chiếm dụng vốn của các đơn vị khác.

Như vậy, công ty nên thay đổi cấu trúc nguồn vốn bằng cách bổ sung thêm

vốn chủ sở hữu, còn nếu vay thì chỉ tìm kiếm những nguồn vay dài hạn để không

chịu áp lực về nợ ngắn hạn.

5. Quản lý tài chính :

- Quản lý tiền mặt :

Do tiền mặt chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong kết cấu tài chính nên ít được quan

tâm trong vấn đề cải thiện tình hình tài chính, tuy nhiên tiền mặt thiếu hụt sẽ gây

những trở ngại không nhỏ trong quá trình hoạt động, làm mất tính linh hoạt trong

hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó quản lý tiền mặt, xác định mức tiền mặt hợp

lý là điều cần thiết hiện nay. Công ty nên lập lịch trình theo dõi sự luân chuyển của

tiền mặt mà có biện pháp điều chỉnh hợp lý; thực hiện các chính sách khuyến khích

trả tiền mặt để nhanh chóng đưa tiền vào quá trình kinh doanh.

- Quản lý đối với vốn cố định :

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 50

Page 51: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

+ Cần lựa chọn đúng đắn trong việc đầu tư thêm TSCĐ để tránh tình trạng

lãng phí. Nếu cần Công ty nên giảm bớt tỉ trọng tài sản cố định không dùng trong

hoạt động, thanh lý những tài sản cố định thừa. Có như thế mới phát huy được hiệu

suất sử dụng tài sản cố định.

+ Nâng cao trình độ, ý thức sử dụng và bảo quản tài sản cho các công nhân.

Lập kế hoạch sửa chữa kịp thời.

III. KIẾN NGHỊ :

Trước sự lớn mạnh của nền kinh tế thị trường đã tạo ra bước phát triển mới

trong đời sống vật chất của con người, nhu cầu về đời sống của người dân cũng

được nâng dần theo tiến trình xã hội, nhiều loại hình doanh nghiệp mới lần lượt ra

đời... nhưng gắn liền với nền kinh tế phồn vinh luôn là sự cạnh tranh gay gắt giữa

các doanh nghiệp, nó luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu

mã chất lượng sản phẩm, ứng dụng những công nghệ mới vào quá trình hoạt động,

thay đổi cách thức quản lý sao cho phù hợp với tình hình mới… Muốn đạt được

những điều đó, các doanh nghiệp phải có chủ trương đường lối đúng ngay từ đầu và

trên hết phải biết xử lý vốn có sao cho hiệu quả nhất.

Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động của Công ty, bản thân xét

thấy Công ty muốn đứng vững trên thương trường, muốn phát triển mạnh và một đi

lên phù hợp với xu thế của xã hội thì Công ty cần xem xét lại những yếu kém mà

Công ty dấp phải và tìm cách khắc phục hiệu quả nhất. Sau đây là một số kiến nghị

mà Công ty nên xem xét một số vấn đề sau :

- Công ty nên tạo hộp thư góp ý, để những người lao động có thể phản ánh

những điều mình chưa hài lòng, nhờ đó Công ty sẽ biết cách xử lý cho phù hợp.

- Quản lý chặt hơn trong các khâu sản xuất để tránh những hư hỏng đáng

tiếc, gây lãng phí.

- Xem xét sắp xếp lại lao động trong Công ty sao cho phù hợp với trình độ và

năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên nghiệp cho

cán bộ quản lý, tăng nhanh hơn nữa chính sách đào tạo nhân viên có trình độ khoa

học kỹ thuật giỏi có khả năng tốt trong tiếp cận làm chủ các thiết bị mới cũng như

vận dụng tốt những qui luật kinh tế trong cơ chế thị trường đã có sự cạnh tranh.

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 51

Page 52: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

- Do thời gian qua công ty đã yếu kém trong khâu tài chính, do đó thực hiện

tiết kiệm chi phí trong sản xuất, quản lý hiệu quả chi phí, tránh lãng phí là đều quan

tâm thường xuyên.

- Cố gắng tăng cường thêm vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ

cách thành viên cũ. Nếu làm được điều này sẽ thì tính tự chủ của công ty sẽ tăng

đáng kể, làm giảm áp lực về lãi vay của Công ty.

- Tăng cường quảng cáo về chất lượng của Công ty, tạo dựng một Wed riêng

để giới thiệu về Công ty để thu hút khách hàng cũng như có thể tìm nhân viên phù

hợp.

- Định kỳ Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những

mặt mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 52

Page 53: 18056 rj ww0ldnve_20140808040227_65671

Chuyên đề thực tập GVHD: CH Phan Thanh Hải

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, có không ít doanh nghiệp

sau khi hoạt động chưa được bao lâu đã phải phá sản vì những lý do chủ quan lẫn

khách quan. Những doanh nghiệp còn tồn tại thì cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt

là các doanh nghiệp Nhà nước.

Để tồn tại được trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các doanh

nghiệp phải tự nỗ lực vươn lên, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đi cùng với đó là

công tác dự báo phân tích tình hình tài chính của đơn vị để phát hiệ những điểm

mạnh và yếu từ đó có biện pháp khắc phục.

Với sự nỗ lực của tòan bộ cán bộ công nhân viên, công ty cổ phần Gia

Nguyễn đã đạt nhiều thành tựu, tuy nhiên tình hình tài chính của công ty còn có rất

nhiều khâu yếu kém cần phải khắc phục để có thể tạo một bước ngoặt mới trong

hoạt động của công ty trong những năm tới.

Mặc dù bản thân đã có gắng hết sức nhưng do khả năng có hạn nên không

tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để em hòan

thiện kiến thức bản thân.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán công ty đã

giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại đơn vị, đặc biệt em xin chân thành

cảm ơn giảng viên Phan Thanh Hải đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.

SVTH : Võ Quốc Nam - Lớp 24KT7 Trang 53