Upload
thao-nguyen-xanh
View
178
Download
11
Embed Size (px)
Citation preview
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- ----------
DỰ ÁN NHÀ MÁY
XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
ĐỊA CHỈ:
Hotline:
Tp.Hồ Chí Minh – Tháng 12 năm 2013
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I. CHỦ ĐẦU TƯ
I.1 Tên đơn vị
I.2 Đăng kí kinh doanh:
Tên Danh nghiệp:
Địa chỉ :
Điện thoại:
Fax:
Giấy chứng nhận ĐKKD: Tài khoản: Người đại diện:
Chức vụ: Tổng Giám đốc
I.3 Ngành nghề kinh doanh
Đầu tư xây dựng thủy điện
Xây dựng dân dụng, công nghiệp
Kinh doanh nhà ở
Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí ( không rèn, đúc, cán kéo kim loại, dập, cắt, gò, hàn, sơn, tái chế phế thải và xi mạ điện tại trụ sở)
Lắp đặt máy móc thiết bị cơ khí nông nghiệp
Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành công – nông – lâm – ngư nghiệp ( trừ thuốc bảo vệ thực vật)
Đại lý kinh doanh xăng dầu
Đại lý bảo hiểm
II. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
II.1 Tên dự án
NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
II.2 Địa điểm đặt dự án:
...
II.3 Diện tích khu vực đặt nhà máy: 21ha
II.4 Chủ đầu tư:
II.5 Mục tiêu và quy mô của dự án
II.5.1 Mục tiêu dự án
(a) Mục tiêu lâu dài của dự án : góp phần xây dựng một môi trường trong sạch nhằm đảm
bảo cho sự phát triển bền vững của tỉnh ....
(b) Mục tiêu cụ thể của dự án: giải quyết vấn đề xử lý chất thải rắn phát sinh hàng ngày
tại thành phố ... và các huyện, thị lân cận trong tỉnh thông qua việc xây dựng nhà máy xử
lý chất thải rắn, chế biến rác thải thành các sản phẩm có giá trị sử dụng như: phân bón hữu
cơ, nhiên liệu, năng lượng, vật liệu xây dựng,…, thay thế việc chôn lấp chất thải rắn như
hiện nay.
(c) Mục tiêu sản phẩm đạt được
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Mục tiêu sản phẩm, số lao động của nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt theo công nghệ ... tại
thành phố ..., tỉnh ...:
Xử lý khoảng 109.550 tấn rác thải rắn mỗi năm
Sản xuất phân bón
Sản xuất sản phẩm vật liệu hữu ích trong xây dựng từ hỗn hợp chất thải vô cơ ( gạch block không nung, bê tông nhẹ v.v…)
Tạo việc làm cho khoảng 138 lao động trong khu vực.
II.5.2 Quy mô dự án
Xây dựng Nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp và rác thải y tế có công
suất 300 tấn/ngày. Xử lý và chế biến rác thải thành phân bón, vật liệu mới, vật liệu xây
dựng, sản xuất nhiên liệu năng lượng mới và sản xuất nhiệt điện. Tận dụng các nguồn lực
sẳn có của nhà máy phát triển thêm chăn nuôi và nông lâm nghiệp.
Công suất khởi điểm: Kể từ lúc nhà máy bắt đầu hoạt động công xuất xử lý rác thải và
khả năng sản xuất của nhà máy dự kiến sẽ đạt 40% công suất thiết kế trong năm đầu tiên,
năm thứ 2 đạt 60% công suất, năm thứ 3 đạt 80% công suất, từ năm thứ 4 trở lên đạt 100%
công suất.
Công suất ổn định: khi nhà máy đi vào hoạt động ổn định, khả năng xử lý rác thải với
công suất là 300 tấn/ngày, nhà máy có khả xử lý triệt để rác phát sinh trên địa bàn thàng
phố ... và vùng đô thị lân cận.
Tổng vốn đầu tư dự án: 300.000.000.000 (Ba trăm tỉ đồng) chia là 2 giai đoạn:
o Giai đoạn 1: 120.389.232.000 (một trăm hai mươi tỉ ba trăm tám mươi chín triệu hai
trăm ba mươi hai nghìn đồng).
o Giai đoạn 2: 179.610.768.000 (Một trăm bảy mươi chín tỉ sáu trăm mười triệu bảy trăm
sáu mươi tám ngàn đồng)
- Tổng diện tích của dự án: 200.000m2
- Diện tích xây dựng: 11.956m2
- Mật độ xây dựng: 5,98%
- Diện tích cây xanh: 126.885m2
- Mật độ đất cây xanh: 63,44%
- Diện tích giao thông: 21.844m2
- Chiều dài tường rào: 2.085,3m
II.6 Tổng vốn đầu tư thực hiện dự án:
Toàn bộ dự án được chia làm 2 giai đoạn:
II.6.1 Vốn đầu tư thực hiện dự án giai đoạn I
Bảng I.1: Tổng hợp tổng mức đầu tư giai đoạn 1
STT Tên chi phí
Thành tiền (1000đồng)
Trước thuế Sau thuế
1 2 3 4
1 Vốn xây dựng 41,285,095.35 45,631,076.04
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
2 Vốn thiết bị 112,650,053.75 123,877,959.13
3 Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng. 4,171,455.40 4,171,455.40
4 Chi phí quản lý dự án và chi phí khác 11,734,634.34 12,096,648.35
* Tổng cộng( 1+2+3+4 ) 169,841,238.84 185,777,138.92
5 Chi phí dự phòng 16,984,123.88 18,577,713.89
6 Tổng mức đầu tư 186,825,362.73 204,354,852.81
7 Vốn lưu động ban đầu của dự án 1,205,966.24
8 Vốn cố định của dự án 203,148,886.57
9 Làm tròn 203,149,000.00
Tổng vốn đầu tư giai đoạn I - 203,149,000,000đồng
Bằng chữ: Hai trăm lẽ ba tỷ, một trăm bốn mươi chín triệu đồng chẵn.
Trong đó bao gồm các chi phí
II.6.2 Vốn đầu tư thực hiện dự án Giai đoạn II
STT Tên chi phí
Thành tiền (1000đồng)
Trước thuế Sau thuế
1 2 3 4
1 Vốn xây dựng 10,467,971.28 11,661,834.88
2 Vốn thiết bị 87,355,975.00 96,091,572.50
3 Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng. - -
4 Chi phí quản lý dự án và chi phí khác 2,893,914.82 3,121,927.21
* Tổng cộng( 1+2+3+4 ) 100,717,861.10 110,875,334.59
5 Chi phí dự phòng 10,071,786.11 11,087,533.46
6 Tổng mức đầu tư 110,789,647.21 121,962,868.05
7 Vốn lưu động ban đầu của dự án 1,205,966.24
8 Vốn cố định của dự án 120,756,901.82
9 Làm tròn 120,757,000.00
Tổng vốn đầu tư giai đoạn II: 120,757,000,000đồng
Bằng chữ: Một trăm hai mươi tỷ, bản trăm năm mươi bảy triệu đồng chẵn.
Trong đó bao gồm các chi phí
STT Tên chi phí
Thành tiền (1000đồng)
Trước thuế Sau thuế
1 2 3 4
1 Vốn xây dựng 51,753,066.63 57,292,910.92
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
II.6.3 Tổng Vốn đầu tư thực hiện dự án:
Bảng I.3. Tổng vốn đầu tư thực hiện dự án
Tổng vốn đầu tư cho Dự Án: 304,346,000,000 đồng
Bằng chữ: Ba trăm lẽ bốn tỷ, ba trăm bốn mươi sáu triệu đồng chẵn.
Trong đó bao gồm các chi phí
II.7 Nguồn vốn và cơ cấu vốn
Chủ sở hữu Nguồn vốn Tỷ lệ vốn trên tổng
vốn đầu tư
Công ty Cổ phần Đầu tư
– xây lắp và thương mại
...
Vốn Doanh nghiệp 30%
Vốn vay Thương mại 10%
Vốn vay ưu đãi 60%
Vốn đối ứng của địa phương: kinh phí xây dựng các công trình ngoài hàng rào nhà máy sẽ
do địa phương đầu tư ( chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư)
II.8 Tiến độ thực hiện dự án:
Nhà máy xử lý chất thải rắn sẽ được hoàn thành trong 36 tháng kể từ ngày dự án được phê duyệt, dự kiến bắt đầu từ quý III năm 2010 đến quý III năm 2013 chia làm 2 giai đoạn.
II.8.1 Giai đoạn 1.
Kéo dài 12 tháng từ đầu Quý IV 2010 đến cuối quý IV Năm 2011 gồm các hạn mục:
- Xây dựng một phần phần cơ sở hạ tầng.
- Khu nhà tiếp nhận phân loại.
- Khu nhà hành chính, nhà ăn công nhân.
- Hệ thống lò đốt rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại và rác thải y tế có công xuất
100tấn/ngày.
- Các hệ thống xử lý sản phẩm sau đốt.
2 Vốn thiết bị 200,006,028.75 219,969,531.63
3 Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng. 4,171,455.40 4,171,455.40
4 Chi phí quản lý dự án và chi phí khác 14,628,549.16 15,218,575.57
* Tổng cộng( 1+2+3+4 ) 270,559,099.94 296,652,473.51
5 Chi phí dự phòng 8,116,773.00 8,899,574.21
6 Tổng mức đầu tư 278,675,872.94 305,552,047.72
7 Vốn lưu động ban đầu của dự án 1,205,966.24
8 Vốn cố định của dự án 304,346,081.48
9 Làm tròn 304,346,000.00
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
- Kho chứa sản phẩm và phế liệu.
- Hệ thống xử lý nước thải 500m3/ngày.
- Hệ thống nhiệt điện công xuất 2MW/h.
II.8.2 Giai đoạn 2.
Từ đầu quý I năm 2012 đến cuối quý IV Năm 2013 gồm:
Tiếp tục đấu tư và xây dựng thêm các hệ thống sau:
- Mở rộng phần cơ sở hạ tầng.
- Xây dựng thêm hệ thống lò đốt lò đốt rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại và rác thải y tế
lên đến công xuất 200tấn/ngày.
- Các hệ thống xử lý sản phẩm sau đốt.
- Kho chứa sản phẩm và phế liệu.
Bảng I.4: Tiến độ thực hiện Dự án
Hạng
mục
công
việc
T1-
3
T4-
6
T7-
9
T10-
12
T13-
15
T16-
18
T19-
21
T22-
24
T25-
27
T28-
30
T31-
33
T24-
36
Dự án
được
phê
duyệt
Khảo
sát
thiết kế
GIAI
ĐOẠN
1
Xây
dựng
nhà xưởng,
cơ sở
hạ tầng
Chế
tạo,
mua
sắm,
lắp đặt
thiết bị
Vận
hành
thử,
nghiệm
thu,bàn
giao
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Khánh
thành,
đưa vào sử
dụng
*
GIAI
ĐOẠN
2
Xây
dựng
nhà
xưởng,
cơ sở
hạ tầng
Chế
tạo,
mua
sắm, lắp đặt
thiết bị
Vận
hành
thử,
nghiệm
thu,
bàn
giao, đưa
vào sử
dụng
*
II.9 Hình thức thực hiện dự án
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Dự án nhà máy xử lý rác thải rắn ... tại
thành phố ... – ... được đầu tư mới ngay từ ban đầu.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
CHƯƠNG II
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ, CĂN CỨ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
I.1 Mở đầu
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, đối với sinh
vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, dân tộc và toàn nhân loại. Bảo
vệ môi trường để phát triển bền vững hiện đang là vấn đề cấp bách trên toàn thế giới, đặc
biệt đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tăng trưởng về kinh tế, ổn
định về chính trị và giữ môi trường bền vững là 3 mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế
giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ bảo vệ môi trường, trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng công tác bảo
vệ môi trường. Luật bảo vệ môi trường đã được quốc hội thông qua vào tháng 12 năm 1993 đã và đang từng bước đi vào cuộc sống. Nhiều văn bản dưới luật về bảo vệ môi
trường cũng được ban hành.
Xử lý chất thải rắn một cách hợp lý đã và đang đặt ra những vấn đề bức xúc đối
với hầu hết các tỉnh, thành của nước ta. Lâu nay rác thải thường được chôn lấp ở các bãi
rác hở hình thành một cách tự phát. Hầu hết các bãi rác này đều thiếu hoặc không có hệ
thống xử lý ô nhiễm lại thường đặt ở gần khu dân cư gây những tác động tiêu cực đối với
môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mặc dù, xử lý rác bằng chôn lấp có một số ưu điểm
như: giá thành đầu tư và chi phí vận hành nhỏ… nhưng nó không phải là biện pháp xử lý
chất thải một cách triệt để, hiệu quả khi tình trạng môi trường sống đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Mặt khác rác thải vẫn là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt
và nước ngầm và chiếm dụng nhiều đất trong khi nhu cầu xử dụng đất cho các mục đích
khác ngày càng tăng. Phương pháp cổ điển này không còn phù hợp bởi lẽ việc tối ưu hóa
sử dụng đất đai đô thị cũng như các tiêu chí bảo vệ môi trường ngày càng khắt khe, đòi
hỏi một công nghệ mới, hiện đại hơn, khoa học hơn. Sự gia tăng nhanh chóng của tốc độ đô thị hóa và mật độ dân cư đã gây ra những áp lực đối với hệ thống quản lý chất thải rắn
hiện nay. Việc lựa chọn công nghệ xử lý rác một cách hợp lý có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong công tác bảo vệ môi trường.
Vấn đề môi trường, quản lý chất thải ở tỉnh ... có những nét chung giống của cả
nước, song cũng có những nét đặc thù riêng. Mặc dù tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn
cao nhưng các chất thải rắn chưa thu gom bị vứt bừa bãi ra các khu đất trống vào hệ thống
cống thoát nước và xuống các kênh rạch dẫn nước. Việc mở rộng hệ thống thu gom và vận
chuyển chất thải rắn là cần thiết nhằm gia tăng phạm vi thu gom chất thải và đáp ứng nhu
cầu phát triển trong tương lai. Các bãi chôn lấp chất thải rắn hiện tại không hợp vệ sinh,
các bãi chôn lấp này không được lót chống thấm và xả nước rỉ rác chưa qua xử lý ra các
kênh rạch tự nhiên gần đó, gây ô nhiễm môi trường đối với các khu vực xugn quanh và là
nơi thuận lợi cho các loại côn trùng trung gian gây bệnh phát triển. Mặt khác tình trạng
ngập lụt hàng năm thường xuyên xảy ra do thiếu kè phòng hộ và hệ thống thoát nước
chung có quy mô hạn chế, quá tải và xuống cấp. Nước bị ô nhiễm thường xuyên chảy ra là
nguy cơ gây hại đến sức khỏe của cộng đồng và gây cản trở các hoạt động kinh tế xã hội. Do đó cần xây dựng một nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt hợp vệ sinh để bảo vệ môi
trường và giảm thiểu các nguy cơ về sức khỏe cho người dân nơi đây đang là vấn đề cấp
bách của UBND tỉnh.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
I.2 Nguồn rác thải, tình hình thu gom và xử lý rác thải của ..., thị xã ... và một số huyện
lân cận
I.2.1 Nguồn rác thải
Theo tống tin từ Cục Thống Kê Tỉnh …, dân số tỉnh ... là 599.221 người. ... hiện bao gồm
1 Thành phố, 1 Thị xã và 8 huyện gồm: Bảng II.1: Dân số của các huyện, thị xã, thành phố ...
Thành Phố/Huyện Số Phường/Xã Dân Số (Người)
Thành phố ... 9 phường 82.944
Thị xã ... 4 phường và 1 xã 23.219
1 thị trấn và 8 xã 44.253
400
1 thị trấn và 13 xã 36.308
2 thị trấn và 19 xã 72.457
1 thị trấn và 19 xã 85.962
2 thị trấn và 20 xã 75.228
1 thị trấn và 18 xã 93.640
3 thị trấn và 19 xã 84.810
- Hiện nay trên toàn tỉnh có 162 cơ sở y tế với 2047 giường bệnh. Trong đó có 11 bệnh
viện với 1215 giường, 9 trạm y tế khu vực với 65 giường, 9 phòng điều dưỡng với 50
giường và 141 trạm y tế xã/phường với 717 giường.
- Với khu Kinh Tế - Thương mai đặt biệt ... có tổng điện tích 15.804ha gồm:
*Khu công thương mại dịch vụ ... gồm: Cụm công nghiệp, cụm thương mại dịch vụ và
cụm cửa khẩu, diện tích 100 ha, quy hoạch dành cho phát triển thương mại dịch vụ; đã đầu
tư kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh. Hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh ở đây đang
rất sôi động. Ngoài ra, Khu này được quy hoạch dành cho các cơ quan quản lý cửa khẩu,
kho ngoại quan, dịch vụ logistic, siêu thị miễn thuế.
* Cụm công nghiệp tập trung phía Tây Bắc thị trấn ...: Diện tích là 47 ha; quy hoạch dành
cho phát triển công nghiệp chế biến, đã đầu tư kết cấu hạ tầng
Ngoài ra còn có các khu: Khu Công nghiệp ...: Diện tích 50 ha
Khu Công viên Văn hoá trung tâm thị trấn ...: Diện tích 25 ha
Khu Du lịch : Diện tích 45 ha
Khu Du lịch sinh thái: Diện tích 20 ha
- Khu Kinh Tế Biển Đông Nam – ... có diện tích 237,71km2 nằm trên dải cát ven biển
thuộc 3 huyện ...sẽ là khu kinh tế biển tổng hợp với các hệ thống cảng trung chuyển quốc
tế cho khu vực & các loại cảng; Trung tâm logistics quốc tế; Trung tâm thương mại quốc
tế, các nhà máy phục vụ cho nghành công nghiệp tàu thuỷ và hỗ trợ; Công nghiệp dựa trên
khí; Công nghiệp vật liệu xây dựng; Công nghệ cao về vật liệu mới; Các loại công nghiệp
khác. Khu đào tạo phục vụ phát triển kinh tế biển; Các trung tâm đô thị; Các khu vực du
lịch, giải trí, nghỉ dưỡng....
- Bên cạnh đó trên địa bàn của tỉnh hiện đang có 2 khu công nghiệp đã hình thành và
đang đi vào hoạt động đó là: KCN Nam ... (98,6ha) và KCN ...(205ha).
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Rác thải trong các khu đô thị ... chủ yếu từ các nguồn sau:
I.2.1.1 Rác sinh hoạt:
Chiếm tỷ trọng lớn nhất, được thải ra từ các hộ gia đình.các cơ quan trường học, các khu
du lịch – dịch vụ, chợ đường phố, bến xe… Các chất thải chủ yếu là rác thực phẩm, giấy
loại, các loại phân bùn, cặn bã trong các công trình vệ sinh…
Theo thông tin do Trung Tâm Kĩ thuật và Quan trắc MT ... (2009), Tính theo mức bình
quân một người trung bình phát thải khoản 0,8 kg/ngày rác thải sinh hoạt.
Lượng rác thải sinh hoạt trên toàn tỉnh: = 599.221 người X 0,8 kg/ngày ~ 479,38tấn/ngày
Theo kết quả khảo sát của doanh nghiệp dựa trên kết quả phân tích tỉ lệ các thành phần có
trong rác thải sinh hoạt tại bải rác hiện hữu cũa thành phố ... tại đường 9 có kết quả như
sau: Bảng II.2: Thành phần chất thải rắn Sinh hoạt
Thành phần Tỉ lệ(%)
Rác hữu cơ dể phân hủy 54,60%
Bao bì, cây gổ 4,20%
Giấy các loại 2,30%
Nhựa các loại 5,30%
Vải sợi, vất liệu sợi 5,50%
Cao su, da, đế giày dép 5,30%
Thủy tinh 4,60%
Kim loại 2,20%
Các thành phần khác 16,00%
(Nguồn: Doanh nghiệp 2010)
I.2.1.2 Rác thải công nghiệp:
Bao gồm các phế thải từ vật liệu, nhiên liệu sản xuất, các phế thải trong quá trình công
nghệ và bao bì đóng gói sản phẩm. Các chất thải chủ yếu là rác thực phẩm, giấy, vải, đồ
nhựa, chất thải độc hại… Hiện tượng đổ rác thải bừa bãi ra các khu đất trống là rất phổ
biến, tạo nên nguồn ô nhiễm cho môi trường đô thị.
Theo số liệu ước đoán hiện nay số lượng rác công ngiệp hiện nay trên toàn tỉnh khoảng 100-150 tấn/ngày.
I.2.1.3 Rác thải xây dựng:
Quá trình xây xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị đã phát sinh ra nguồn rác thải từ
vật liệu xây dựng do việc dỡ bỏ công trình xây dựng và đào móng cho đất đá, gạch ngói,
bê tông, cát sạn…
I.2.1.4 Rác thải bệnh viện:
Lượng rác này chứa nhiều chất độc hại, được thải ra trong quá trình khám bệnh, điều trị,
phẫu thuật như các loại bông, băng,gạc,nẹp, kim tiêm, dụng cụ thủy tinh, nhựa, các bệnh
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
phẩm…Bên cạnh đó còn có rác thải sinh hoạt của bệnh nhân, người nhà và cán bộ y tế,
chủ yếu là rác thải thực phẩm, giấy nhựa dễ bị phân hủy.
Là lượng rác được thải ra trong quá trình khám bệnh, điều trị, phẩu thuật và các hoạt động
hàng ngày của bệnh viện. Theo số liệu thống hiện nay bình quân mỗi giường bệnh thải ra
khoản 2,4kg/ngày rác thải y tế.
Lượng rác thải Y tế trên toàn tỉnh:
= 2047giường X 2,4kg/ngày ~ 4,92tấn/ngày.
Bảng II.3: Thành phần chất thải rắn y tế bệnh viện
Đặc điểm, thông số Giá trị %
Thành phần giấy các loại bao gồm cả mảnh carton 2,9
Thành phần kim loại, vỏ hộp kim loại 0,7
Thành phần thuỷ tinh, ống thuốc tiêm, lọ thuốc tiêm, bơm
kim tiêm 3,2
Bông, gạc, băng, bột bó gãy xương, nẹp cố định 8,8
Chai thuốc, túi thuốc, chai dịch, túi dịch, túi máu, thành
phần chất dẻo 10,1
Bệnh phẩm 0,6
Rác thành phần hữu cơ 52,7
Đất, vật rắn khó phân định 21,0
(Nguồn: Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý chất thải - 2004)
I.2.2 Tình trạng thu gom và xử lý rác thải.
I.2.2.1 Tình hình thu gom:
Đến nay rác thải sinh hoạt các đô thị ở ... hầu như đã có tổ chức thu gom rác thải. Rác thải
sau khi được thu gom sẽ được tập kết về các bãi rác hoặc chôn lấp.
Hiện nay thị xã ..., thị xã ... có Công ty môi trường đô thị (URENCOS) và có hệ thống thu
gom, vận chuyển chất thải rắn đến bãi đổ thải. Tuy nhiên với đội ngũ cán bộ còn mỏng,
máy móc thiết bị phân tích, kiểm tra còn thiếu , cũng như sự phối hợp quản lý giữa các
ban ngành còn thiếu đồng bộ đã khiến công tác quản lý môi trường gặp nhiều khó khăn.
Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn do thiếu vốn đầu tư để nâng cấp thiết bị, đổi
mới công nghệ, đổi mới công nghệ, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng… nên hiện tượng vi phạm các quy định về môi trường vẫn còn tiếp diễn.
Việc thu gom , vận chuyển và xử lý rác thải của thị xã do Công ty Môi trường đô thị ...
đảm nhận. Công ty Môi trường đô thị ... thu gom khoảng 82% lượng rác mỗi ngày tương
đương khoảng 50 tấn/ngày ( số liệu đến năm 2003 do công ty Môi trường đô thị ... cấp).
Chất thải được thu gom bằng các xe đẩy tay, đưa về tập kết tại bãi rác của thị xã. Việc
chuyển rác từ các xe đẩy tay sang các xe ép cuốn rác được thực hiện bằng tay do thị xã
không có thiết bị nâng bằng máy. Công ty môi trường đô thị có 40 xe đẩy tay, 7 xe ép
cuốn rác loại nhỏ với dung tích từ 4m3 đến 8m3. Số năm sử dụng và điều kiện kĩ thuật của
các xe này khá khác nhau, tuy nhiên tất cả các xe trừ 2 xe đều đã wa trên 8 năm sử dụng
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
và đang cần phải thay thế. Tất cả rác thu gom trong các xe ép cuốn rác được chuyên chở
trực tiếp đến bãi chôn lấp của thị xã.
I.2.2.2 Xử lý chất thải rắn
Hiện tại tất cả rác thải tại các khu đô thị đều được xử lý bằng phương pháp chôn lấp.
Tại thị xã ..., công nghệ xử lý của bãi rác là chôn lấp rác ( đào hố sâu 3,5m đến 4m diện
tích đào 1 hố từ 1200m2 đến 1500m2 ). Khối lượng rác có thể chứa hàng năm khoảng
7.000 tấn đến 12.000 tấn. Rác được đổ đầy hố sau đó được chôn lâp dưới lớp đất 0,5m.
Hiện nay rác thải tại bãi rác được chôn lấp trong các ngăn sâu không được lót lớp cách ly, chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Hàng tuần rác được san ủi, tuy nhiên rác vẫn
chưa được chôn lấp thường xuyên.
Thị xã ... đã có quy hoạch và thiết kế bãi rác, tuy nhiên bãi rác này đã xuống cấp, cách nhà
máy nước ... 100m, đây là bãi rác nổi không hợp vệ sinh, xử lý rác bằng phương pháp đốt
là chủ yếu.
I.3 Nhu cầu xử lý rác thải
Cùng với sự phát triển về kinh tế, sự gia tăng của các nhà máy, xí nghiệp sản xuất, các khu
công nghiệp trong địa bàn tỉnh là sự gia tăng về lượng rác thải trong tương lai. Ước tính
lượng rác thải của 5 khu vực trên trong các năm tới tăng từ 10% - 15% mỗi năm. Lượng
rác thải của các khu vực trên trong năm 2015 sẽ khoảng 650 – 700 tấn/ngày.
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN
Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Luật bảo vệ môi trường năm 2005
Chiến lược quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công Như vậy, trước tình hình ô
nhiễm rác hiện tại của thành phố ..., thị xã ..., các huyện Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng
và lượng gia tăng rác thải sinh hoạt trong tương lai, nhu cầu cấp thiết được đặt ra là cần
phải xử lý triệt để rác thải tại các khu vực này. Vấn đề đặt ra là phải xử lý nguồn rác thải
theo công nghệ nào để vừa mang tính hiệu quả xã hội về mặt lâu dài, vừa đảm bảo được
sự phát triển bền vững cho khu vực, vừa tiết kiệm được quỹ đất, tạo công ăn việc làm cho
một số lao động trong khu vực, cải thiện môi trường, đảm bảo sức khỏe cho người dân
sống ở khu vực đó…
nghiệp Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết
định 152/1999/ QĐ- TTg ngày 10/7/1999.
Luật đất đai 2003 và các nghị định hướng dẫn thi hành: - Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của chính phủ về phương pháp xác định giá
đất và khung giá các loại đất
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của chính phủ về việc thu
tiền sử dụng đất - Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 20/10/2004 của chính phủ về việc thi
hành luật đất đai.
- Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị đinh số 142/2005/ NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 2/8/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ taì
chính về hướng dẫn thực hiện nghị định số 198/2004/ NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ trưởng Bộ tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai
Luật doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành: - Nghị định số 88/2006/ NĐ-CP ngày 29/08/2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh.
- Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh
doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/ NĐ-CP ngày 29/08/2006 của Chính phủ về
đăng kí kinh doanh
Nghị định số 24/2007/ NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật đầu tư năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật xây dựng năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành - Nghị định 16/2005/ NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình
- Nghị định số 08/2005/ NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy
hoạch xây dựng
Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành - Nghị định số 164/2003/ NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nghị định số 152/2004/ NĐ-CP ngày 06/08/2004 của Chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/ NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết ti hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/ NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung thông tư số 128/2003/TT-BTC.
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
Nghị định số 151/2006/ NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu Nhà nước
Quyết định số 64/2003/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Thư mời hợp tác đầu tư ngày 12/11/2007 của UBND thị xã ... tỉnh ... gởi công ty Cổ phần ...
Biên bản thỏa thuận ngày 19/11/2007 giữa UBND tỉnh ... và công ty Cổ phần ... về việc đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thị xã ... tỉnh ...
Tờ trình số 732/SKH-XTĐT của sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh ... ngày 20/11/2007 về việc đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thị xã ...
Công văn số 3174/UBND-CN của UBND tỉnh ... ngày 12/12/2007 về việc đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thị xã ..., tỉnh ...
Công văn số 549/UBND-NN ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh ... về việc thỏa thuận vị trí và cấp chứng chỉ quy hoạch nhà máy xử lý rác tại ....
Chứng chỉ quy hoạch khu vực xây dựng dự án số 84/CCQH do Sở xây dựng tỉnh ... cấp ngày 18/03/2008
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHIỆN TỰ NHIÊN , KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ HIỆN
TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA ĐỊA ĐIỂM
ĐẶT DỰ ÁN
I. Điều kiện tự nhiên
I.1 Vị trí địa lý
... là thị xã tỉnh lỵ của tỉnh ..., nằm ở toạ độ 16007’53” - 16052’22” vĩ bắc,
107004’24” - 107007’24” kinh đông. Cách thành phố … về phía bắc 93 km, cách thành
phố … 70 km về phía Nam, cách cảng … 16 km về phía Đông , cách cửa khẩu quốc tế ...
83 km về phía Tây.
Thị xã ... có vị trí nằm ở trung độ giao thông của cả nước, trên giao lộ của quốc lộ
1A nối Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh và Quốc lộ 9 trong hệ thống đường xuyên Á, là điểm
khởi đầu phía Đông của trục hành lang kinh tế Đông - Tây, nối với đất nước Lào và Thái
Lan, Myanma...qua cửa khẩu Quốc tế ... và các nước trong khu vực biển Đông qua cảng ...
Từ thuận lợi về giao lưu đối ngoại, ... có khả năng thu hút, hội tụ để phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội và trở thành trung tâm các mối quan hệ kinh tế khu vực, trong nước và
quốc tế.
I.2 Địa hình - địa mạo
Thị xã ... gồm 2 vùng địa mạo cơ bản là vùng bóc mòn và vùng tích tụ. Vùng bóc mòn
phân bố chủ yếu ở phía Tây - Tây Nam đường Quốc lộ 1A, có độ cao dao động từ 5m đến
xấp xỉ 30m, là vùng không bị tác động của lũ lụt hàng năm, ở đây hoạt động phong hoá
xâm thực - bóc mòn là cơ bản, vùng này có nền móng tốt thuận lợi cho xây dựng các công
trình, định cư và trồng cây công nghiệp, lâm nghiệp. Vùng tích tụ có cấu tạo địa hình phức
tạp, độ cao biến động từ 0m đến 5m; nhiều nơi bị ngập lũ hàng năm, có nơi sâu đến 2m
như vùng…. Đó là vùng sản xuất lúa nước, nuôi trồng thuỷ sản, lũ lụt hàng năm đã gây ra
nhiều thiệt hại cho cư dân và sản xuất nông nghiệp.
Địa hình bóc mòn được hình thành trên nền móng đá gốc hệ tầng Long Đại, dạng địa
hình đặc trưng là các đồi, dãy đồi phân cách, các đỉnh đồi có dạng bát úp. Trước đây địa
hình này được Mỹ - Ngụy dùng làm căn cứ quân sự, bề mặt địa hình bị san ủi đào bới
mạnh, lớp phủ rừng bị huỷ diệt. Sau ngày giải phóng nhân dân đã trồng lại cây xanh,
nhưng nhiều nơi chỉ là cây bụi, cỏ, kiểu savan hoá. Nhờ kết cấu địa hình như vậy nên dể
thích hợp cho trồng cây tạo rừng phòng hộ, phủ xanh đất trống đồi trọc, điều hoà không
khí, điều tiết khí hậu cho đô thị ... sau này.
Lãnh thổ thị xã ... có thể quy về 2 dạng địa hình cơ bản sau:
- Địa hình đồng bằng có độ cao trung bình 3m so với mực nước biển, chiếm 55,9%
diện tích tự nhiên, được phủ lên trên mặt lớp phù sa thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
(trồng lúa nuớc, hoa màu, rau hoa và cây cảnh...). Địa hình này tập trung ở các phường: II,
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
III, …. Do địa hình thấp trũng, nên thường hay bị ngập lụt về mùa mưa bão; hạn hán,
thiếu nước về mùa hè làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
- Địa hình gò đồi bát úp ở phía Tây và Tây Nam, chiếm 44,1% diện tích tự nhiên với
hơn 3.000ha, có độ cao trung bình 10m so với mực nước biển, nghiêng dần về phía Đông,
với độ dốc trung bình 5 - 100. Mặt đất được phủ trên nền phiến thạch và sa phiến cùng với
địa hình gò đồi bát úp nối dài, thích hợp cho việc sản xuất canh tác, trồng cây lâm nghiệp,
xây dựng phát triển các mô hình kinh tế trang trại, sinh thái vườn đồi, vườn rừng. Xen kẻ
là những hồ đập có tác dụng điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường, đồng thời tạo ra những
cảnh quan tự nhiên, môi trường sinh thái để xây dựng, phát triển các cụm điểm dịch vụ vui
chơi, giải trí, nghĩ ngơi; tạo ra một không gian kiến trúc đô thị thoáng đẹp, đa dạng, vững
chắc và không bị ngập lụt.
Nằm trong vùng địa hình phía Tây và Tây Nam của Thị xã nên Khu vực dự kiến xây
dựng Nhà máy xử lý rác sinh hoạt ... - ... có đặc điểm địa hình địa mạo tương tự.
Nguồn: Tham khảo Đề án thành lập thành phố ... Thuộc tỉnh ..., năm 2008 của UBND thị
xã ....
I.3 Điều kiện địa chất:
Địa chất công trình: Cấu tạo địa chất tại thị xã ... chủ yếu là trầm tích Holoxen được phân loại là
phù sa mới cấu tạo với các hạt nhỏ bao gồm: cát, bùn, cát lẫn sét, cát lẫn bùn. Trong Đại cổ
sinh, hiện tượng uốn nếp Hecxine xảy ra mạnh tạo nên các uốn nếp hướng Đông Bắc - Tây
Nam, macma xâm nhập và phún xuất tạo nên vùng đất Bazan ở phía Bắc. Ở Đại Tân sinh sau
thời kỳ bán bình nguyên hóa, vận động tân kiến tạo làm cho địa hình phức tạp. Vùng gò đồi là
vùng trầm tích Paleozoi bị thoái hóa mạnh. Vùng đồng bằng gồm trầm tích sông thuộc Holoxen
trên nằm ven sông. Trầm tích đầm lầy thuộc Holoxen giữa ở phía Nam, Bắc Sông... và Tây
sông ....
Cường độ chịu lực của đất là R = 2 2,5 kg/cm2 thuận lợi cho việc xây dựng các công
trình, ít phải xử lý nền móng.
Tham khảo kết quả khảo sát địa chất khu vực dự kiến xây dựng Bãi chôn lấp chất thải
thuộc dự án Cải thiện Môi trường Đô thị miền trung (do ADB tài trợ) cho thấy:
Nền đất của khu vực chủ yếu là đá trầm tích được hình thành trong thời kỳ Đệ tam, Đệ tứ.
Đất á sét có xen lẫn nhiều đá cuội nhỏ laterit. Về cơ bản, đất nền được chia thành 3 lớp chính:
+ Lớp đất 1: Nằm từ mặt đất đến độ sâu 1m, là lớp đất cấp phối cát lẫn sỏi sạn, đá dăm,
kết cấu xốp vừa, trạng thái dẻo cứng.
+ Lớp đất 2: Từ độ sâu 1m đến 4,2m, đất đỏ hạt bụi lẫn sỏi sạn
+ Lớp đất 3: Từ độ sâu 2,5-8,2m là lớp đất á sét bụi nặng ngậm ít sỏi sạn.
Bảng III.1 - Chỉ tiêu cơ lý đất đá
Lớp
đất
Độ sâu
trung
bình (m)
Thành phần (%) Hệ số
thấm
(cm/s)
Đất sét
<0,005mm
Bụi
0,005-
0,05 mm
Cát
0,05-2
mm
Sỏi
2-20 mm
Cuội
20-40 mm
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Lớp 1 0-1,0 10,94 14,45 21,40 51,76 1,47 3.10-2
Lớp 2 1-4,2 18,96 32,69 33,24 15,11 0 10-3
Lớp 3 2,5-8,2 18,15 39,25 32,82 9,76 0 10-2
Nguồn: Báo cáo DA Bãi chôn lấp chất thải thuộc DA Cải thiện Môi trường Đô thị miền trung
do Công ty Tư vấn Xây dựng ... thực hiện khảo sát địa chất, năm 2004
I.4 Đặc điểm về khí tượng - thuỷ văn
I.4.1 Đặc điểm khí tượng
Thị xã ... nằm ở khu vực hẹp nhất của miền Trung, mang đặc điểm của khí hậu nhiệt
đới gió mùa và có những biểu hiện đặc thù so với các vùng khí hậu khu vực phía đông
Trường Sơn. Đó là do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió phơn Tây Nam nên tạo thành một
tiểu vùng khí hậu khô, nóng. Chế độ khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô nóng.
Về mùa đông, do chịu ảnh hưởng của không khí lạnh cực đới tràn về tới đèo Hải
Vân, nên trong khu vực ... có mùa đông tương đối lạnh so với các vùng phía Nam. Đây
cũng là khu vực có lượng mưa tương đối lớn. Lượng mưa trung bình năm đạt 2113,6mm.
Nhưng 80% lượng mưa lại tập trung chủ yếu trong 4 tháng mùa mưa. Tuy nhiên, số ngày
mưa phân bố không đều, trong các tháng cao điểm trung bình mỗi tháng có từ 17 - 20
ngày mưa làm ảnh hưởng đến bố trí thời vụ một số loại cây trồng và ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp.
Khu vực ... còn chịu ảnh hưởng của bão. Mùa bão ở đây tập trung từ tháng 9-11. Các
cơn bão đổ bộ vào đất liền thường tập trung vào các cơn bão số 7, 8, 9, 10. Năm nhiều
nhất có tới 4 cơn bão, bão thường kèm theo mưa to kết hợp nước biển dâng cao và lượng
mưa từ trên nguồn đổ về gây lũ lụt và ngập úng trên diện rộng làm thiệt hại đến cơ sở hạ
tầng và phá hoại mùa màng.
... chịu ảnh hưởng sâu sắc của 2 loại gió mùa: gió mùa Đông Bắc hoạt động từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau và gió mùa Tây Nam hoạt động từ tháng 4 đến tháng 9. Hoạt động
của gió mùa Tây Nam khá mạnh mẽ, nơi luồng gió Tây Nam vượt qua đèo ... ảnh hưởng
đến khu vực. Gió mùa Tây Nam ở đây thường hoạt động sớm và kết thúc muộn hơn các
khu vực khác.
Khí hậu của khu vực có nhiều nét biến động mạnh, thể hiện qua sự biến động mùa:
mùa đông và mùa hè, mùa mưa và mùa khô. Thời tiết của ... thường gây úng vào đầu vụ
đối với vụ đông xuân. Hạn đầu vụ, úng cuối vụ đối với vụ hè thu.
I.4.1.1 Chế độ nhiệt
Thị xã ... nằm trong khu vực nội chí tuyến bắc bán cầu, một năm có hai lần mặt trời qua
thiên đỉnh nên năng lượng bức xạ mặt trời nhận được khá lớn. Do đó nền nhiệt độ vùng ...
tương đối cao với nhiệt độ trung bình năm 25,10C. Nằm trong tỉnh ... nên thị xã ... có đặc
điểm về chế độ nhiệt tương tự, thể hiện qua bảng sau:
Bảng III.2 - Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Năm/tháng 2000 2001 2005 2006 2007
Bình quân
năm 24,8 25,2 25,1 25,5 25,1
Tháng 1 20,3 20,9 19,8 19,8 18,6
Tháng 2 19,6 20,0 22,3 21,3 22,9
Tháng 3 22,0 22,8 21,1 22,3 24,2
Tháng 4 26,4 27,2 25,4 26,8 24,9
Tháng 5 27,8 28,0 30,0 27,7 27,1
Tháng 6 28,6 29,4 30,8 31,1 29,8
Tháng 7 29,0 29,9 29,1 29,3 29,7
Tháng 8 29,3 28,3 28,1 28,2 28,4
Tháng 9 26,5 27,2 27,1 26,7 27,2
Tháng 10 25,5 25,8 25,5 26,2 24,9
Tháng 11 21,7 22,1 23,7 25,2 21,5
Tháng 12 21,1 20,2 18,7 21,2 22,4
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh ... năm 2007
Cục thống kê ...
Trong các tháng mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 7) khi xuất hiện gió mùa Tây Nam
ảnh hưởng đến thị xã ..., đó cũng là thời gian xuất hiện những tháng nắng nóng. Với nhiệt
độ cao nhất tuyệt đối có thể lên trên 420C, nhiệt độ tối cao trung bình xấp xỉ 340C.
Trong thời kì mùa đông (từ tháng 12 đến tháng 2) khi có những đợt không khí lạnh
tràn xuống thường xảy ra những đợt rét kéo dài.
I.4.1.2 Chế độ mưa
Chế độ mưa khu vực thị xã ... được quyết định bởi 2 yếu tố: địa hình và hoàn lưu gió mùa.
Vào thời kì mùa hạ, gió Tây Nam vượt dãy Trường Sơn ảnh hưởng đến thị xã .... Do hiệu
ứng phơn đã đem đến cho vùng này một loại hình thời tiết đặc trưng là nắng nóng và khô
hạn kéo dài. Vào cuối thời kì mùa hạ đầu thời kì mùa đông, sự kết hợp giữa gió mùa mùa
đông với các nhiễu động trong cơ chế gió mùa mùa hạ (hội tụ nhiệt đới, xoáy thuận nhiệt
đới...) đã tạo nên mùa mưa ở đây có những nét riêng. Mưa “tiểu mãn” thường vào tháng 5
đến tháng 6.
Bảng III.3 – Lượng mưa các tháng trong năm
Năm/tháng 2000 2001 2005 2006 2007
Cả năm 1921,9 2343,8 3032,3 2113,6 2674,6
Tháng 1 78,1 60,8 33,5 116 117,4
Tháng 2 49,5 45,1 17,4 88,1 2,7
Tháng 3 27,5 141,2 64,8 20,1 99,2
Tháng 4 90,9 20,6 25,3 35,5 20,3
Tháng 5 129,4 210,8 71,2 43,9 148,7
Tháng 6 61,4 47,7 12,8 - 103,7
Tháng 7 98,1 8,2 118,3 83,7 35,3
Tháng 8 164,5 247,1 316,9 412,3 171,1
Tháng 9 284,3 215,7 597,3 517,5 192,8
Tháng 10 443,1 623,4 822 393,6 1081,5
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Tháng 11 349,5 278,6 452,1 108,3 540,2
Tháng 12 145,6 444,6 500,7 294,6 161,7
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh ... năm 2007Cục thống kê ...
Lượng mưa các tháng trong năm không đồng đều; trong các tháng mưa nhiều (từ
tháng 8 đến 11) lượng mưa chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm, các tháng còn lại chỉ
chiếm 20% tổng lượng mưa cả năm.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 11, đây là thời kì có số ngày mưa nhiều nhất
trong năm. Lượng mưa trung bình tháng đều lớn hơn 150mm. Đặc biệt tháng 9, 10, 11 có
lượng mưa tháng lớn, với 15 - 20 ngày mưa. Tháng mưa lớn nhất là tháng 10 và tháng 1.
Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 7, tổng lượng mưa trung bình các tháng đều
nhỏ. Tháng ít mưa nhất là tháng 3 lượng mưa trong tháng nhỏ hơn 50mm, số ngày mưa
trong tháng từ 5 - 7 ngày. Đáng chú ý là trong thời kỳ ít mưa có một lượng cực đại vào
tháng 5.
Chế độ mưa ở khu vực thị xã ... biến động rất mạnh, biên độ giữa tháng mưa lớn nhất
và tháng mưa nhỏ nhất tương đối lớn. Trong các tháng mùa mưa cũng có sự chênh lệch
đáng kể.
I.4.1.3 Chế độ gió
Nằm trong khu vực gió mùa Đông Nam Á, ... cũng mang những tính chất chung về
gió mùa. Chế độ gió thổi theo mùa. Có 2 mùa gió chính là gió mùa mùa Đông và gió mùa
mùa Hạ.
Mùa đông cũng bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, hướng gió thịnh hành ở khu vực thị
xã ... chủ yếu là hướng tây bắc chiếm 40 - 50%, các hướng còn lại xuất hiện với tần suất
nhỏ hơn. Trong mùa Đông các đợt gió mùa Đông Bắc khống chế khu vực, xen kẻ giữa các
đợt gió mùa Đông Bắc là các ngày có gió Đông hoặc Đông Nam mang lại cảm giác ấm áp
hơn trong thời kỳ lạnh giá. Mùa hè bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9, hướng gió thịnh hành
trong khu vực thị xã ... là hướng Tây Nam chiếm 50%. Xen kẽ giữa các đợt gió Tây Nam
khô nóng là những đợt gió có hướng Đông đến Đông Nam dịu mát.
Tốc độ gió trung bình trong các tháng từ 2,5 - 3,5 m/s và ít thay đổi giữa các mùa
trong năm. Tốc độ gió mạnh thường xảy ra trong cơn dông, không khí lạnh tràn về; khi
ảnh hưởng trực tiếp của bão đổ bộ, tốc độ gió lớn nhất quan trắc được 35m/s .
I.4.2 Đặc điểm thuỷ văn
- Diện chứa nước ở thị xã ... gồm diện tích của 02 con sông và hệ thống các hồ, kênh:
- Sông...: Dài 70 km, thượng nguồn được phát nguyên gần một chi lưu sông ..., chảy về
phía Đông, đoạn chảy qua thị xã ... dài 8 km. Sông... có lưu vực rộng 465km2, đoạn chảy
qua Thị xã rộng tới 200 250m. Vào mùa nước kiệt, lưu lượng nước đạt 2,5m3/s, nhưng
vào mùa lũ lưu lượng nước lên đến 44m3/s. Sông... tạo nguồn phù sa bồi đắp cho đồng
bằng ven sông sau các mùa lũ, là nguồn khai thác cát dồi dào phục vụ cho xây dựng và
cung cấp thủy sản cho nhân dân.
-Nhìn chung, hệ thống thủy lợi, thủy văn của ... phân bố khá đồng đều tạo điều kiện thuận
lợi cho việc điều hòa khí hậu, sinh hoạt và sản xuất.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
II. Điều kiện Xã hội
II.1 Dân số, dân tộc và lao động:
II.1.1 Dân số
Tính đến hết năm 2005 dân số tỉnh ... có 632.840 người, trong đó số người trong độ tuổi
lao động chiếm 50,1%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,31% và có xu thế giảm dần qua các
năm. ( Nguồn: niên giám thống kê tỉnh ... 2005).
Dân số ... phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, tỷ lệ dân số ở
vùng nông thôn chiếm 75,61% (năm 2004). Do các đô thị ở ... phát triển chậm, tốc độ đô thị hóa chưa cao nên cơ cấu dân số giữa nông thôn và thành thị qua các năm không có sự
biến đổi lớn lắm. Mặt khác do chưa có các khu công nghiệp tập trung, quá trình hình thành
các khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm mới bắt đầu nên hiện tượng di dân chưa
xảy ra. Các khu dân cư tập trung trong tỉnh chủ yếu là các thị xã, thị trấn.
Dân số thị xã ... đến cuối năm 2007 là 91.941 người.
Dân số thị xã ... mở rộng hiện tại là 22.760 người.
Dân số huyện theo số liệu thống kê năm 2003 là 107.200 người.
Dân số huyện là 46.300 người (số liệu thống kê năm 2003).
Thành Phố/Huyện Số Phường/Xã Dân Số (Người)
Thành phố ... 9 phường 82.944
Thị xã ... 4 phường và 1 xã 23.219
Huyện ... 1 thị trấn và 8 xã 44.253
Huyện ... 400
Huyện ... 1 thị trấn và 13 xã 36.308
Huyện ... 2 thị trấn và 19 xã 72.457
Huyện ... 1 thị trấn và 19 xã 85.962
Huyện ... 2 thị trấn và 20 xã 75.228
Huyện ... 1 thị trấn và 18 xã 93.640
Huyện ... 3 thị trấn và 19 xã 84.810
II.1.2 Dân tộc
Tỉnh ... bao gồm cộng đồng các dân tộc: Kinh, Vân Kiều, Pa Cô…Dân tộc Kinh chiếm
91,4%, Vân Kiều 6,7%, Pa Cô 1,8%, các dân tộc khác 0,1%. Trong đó đồng bào các dân
tộc ít người tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi và một số xã thuộc miền núi của
huyện …
II.1.3 Lao động:
Tổng số lao động hiện có trong toàn tỉnh là 314.771 người, trong đó lao động nữ 158.480
người chiếm tỷ lệ 50,35% lực lượng lao động. Lực lượng lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn chiếm gần 80% lực lượng lao động hiện nay. Lực lượng lao động trong
khu vực Nhà nước trên lĩnh vực nông – lâm nghiệp là 1.524 người.
- Đầu tư xây dựng cơ bản
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh năm 2005 là 1.134.480 triệu đồng ( năm 2003
là 799.465 triệu đồng ). Trong đó vốn đầu tư ngân sách 522.818 triệu đồng, vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài là 142.600 triệu đồng. ( Theo niên giám thống kê tỉnh ... 2005)
III. Hiện trạng hạ tầng kĩ thuật của địa điểm đặt dự án
III.1 Cấp nước:
Nguồn cấp nước cho khu vực đô thị của ... lấy từ sông …, lượng nước sông trong
mùa khô không đủ đáp ứng cho nhu cầu về nước của thị xã trong tương lai. Chính vì vậy, một chương trình cung cấp nước mới đang được thực hiện theo dự án thứ 2 về Cung cấp
nước và Vệ sinh môi trường các thị xã thuộc tỉnh được tài trợ bởi Ngân hàng ADB. Dự án
này sẽ khai thác nguồn nước ngầm mới nằm cách trung tâm thị xã 12km về phía Đông
Bắc và xây dựng một nhà máy xử lý nước với công suất 15.000 m3/ngày tại .... Dự án
cũng sẽ khôi phục nhà máy xử lý nước cũ và nâng cấp hệ thống nước hiện có.
Hiện tại nước đã được cung cấp cho khoảng 92% số dân các phường nội thị và
khoảng 46% số dân của toàn thị xã. Độ dài của hệ thống phân phối nước chính là 24km.
III.2 Thoát nước
- Hệ thống thoát nước hiện có
... có hệ thống thoát nước chung trong đó cả nước thải chưa qua xử lý hoặc đã qua
xử lý một phần cùng với nước mưa được dẫn qua hệ thống các cống, rãnh rồi đổ ra các
con kênh hoặc hồ chứa trong thị xã. Hệ thống thoát nước chung hiện tại chỉ phục vụ cho
các phường nội thị trung tâm và bao gồm khoảng 3,5km mương bê tông (B-400 – 800,
H=600 – 1.200) và 10,2km ống bê tông ( DN 400 – DN 1.000) đều được xây dựng sau năm 1995. Chỉ 23% trong tổng số 57,8km đường trong các phường nội thị là có hệ thống
cống thoát nước.
Trên 80% diện tích của thị xã thoát nước ra Sông... bởi vì quốc lộ 1A hình thành
nên một hàng rào ngăn nước thoát về phía Đông. Các khu vực của phường ... ở phía Đông
và phường Đông Lương ở phía Nam thoát nước ra sông ... và sông Vĩnh Phước. Mực nước
lũ của Sông... ảnh hưởng mạnh đến việc thoát nước trong thị xã.
- Tồn tại
Hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải chung hiện tại ở ... hết sức thiếu thốn
do giới hạn về quy mô, chất lượng xuống cấp, thiếu sự bảo dưỡng và hoạt động quá tải do
quá trình đô thị hóa diễn ra quá nhanh. Nhiều cống thoát nước quá nhỏ và đã được xây
dựng mà không có sự xem xét đúng đến mức độ tự làm sạch và kiểm soát mùi. Ở một số
khu vực, nhiều đoạn cống thoát nước không kết nối với hệ thống thoát nước chính. Công
suất của cống thoát nước cũng chịu sự tác động mạnh của bùn và rác. Việc thiếu các giếng
thu cặn và giếng thăm hạn chế hiệu quả của hệ thống thoát nước và công việc bảo dưỡng.
- Ngập lụt Ngập lụt trên diện rộng diễn ra tại ... trong mùa mưa do 2 nguyên nhân sau: lũ lụt
do nước sông và ngập lụt do mưa bão và hệ thống thoát nước không đầy đủ.
Trong mùa mưa, lũ lụt do sông gây ra thường xuất hiện tại khu vực đất trũng nằm ở
phía bắc và nam của Sông... và khu vực đồng bằng bị ngập lụt nằm ở phía đông của thị xã
giữa QL1A và sông .... Khoảng 21% các khu vực trong thành thị trung bình do ngập lụt do
sông gây ra 2 năm 1 lần và 24% bị ngập lụt 5 năm một lần như mô tả .
III.3 Nước thải
... hiện chưa có nhà máy xử lý nước thải đô thị. Khoảng 67% các hộ gia đình tại các
phường nội thị và 20% hộ gia đình tại các phường ngoại vi có nhà vệ sinh với bể tự hoại
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
có thể xử lý sơ bộ các chất thải trước khi xả vào hệ thống các cống, các mương hở, các hố
tự thấm hoặc xả ra mặt đất.
III.4 Đường bộ và đường sắt
Quốc lộ 1A và đường xe lửa quốc gia đi qua khu vực phía đông của thị xã. Thị xã
nằm ở điểm giao của QL1A và QL9 nối Việt Nam với Lào và Thái Lan. QL1A là tuyến
đường được phân luồng và xây dựng hoàn chỉnh với hầu hết các đoạn đi qua thị xã và có
các cống thu và mương nối với hệ thống thoát nước mưa.
Chính sách giao thông vận tải quốc gia đòi hỏi Bộ giao thông vận tải phải xây dựng một tuyến đường tránh cho các thị xã là thị xã trung tâm tỉnh của các tỉnh và nằm gần các
quốc lộ chính.
Thị xã có khoảng 107km đường, năm phường nội thị có 57,8km đường với 26km
đường rải nhựa.
III.5 Cấp điện
... lấy nguồn cung cấp điện từ lưới điện quốc gia 110 Kv với công suất 16 MVA.
Thị xã cũng có 2 trạm phát điện diezen dự phòng công suất 1,6 MVA. Điện được cung cấp
cho toàn bộ thị xã với 4 cấp điện thế: 35, 10, 6 và 0,4 Kv.
III.6 Quy hoạch tổng thể đô thị đến năm 2020
Viện quy hoạch Đô thị Nông thôn đã lập quy hoạch tổng thể đô thị cho thị xã ...
vào năm 1989 và được sửa lại vào năm 1996-1997. Quy hoạch này bao gồm những đề
xuất cho việc xây dựng các hệ thống cơ sở hạ 35 tầng đến năm 2010.
Trong sự phát triển của tỉnh và của vùng, thị xã đóng vai trò là một trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật của tỉnh ... cũng như một trung tâm thương mại và trao đổi hàng hóa của khu vực Bắc Trung Bộ. Năm 2020, thị xã ... có thể trở thành một
thành phố loại 3 theo phân loại đô thị quốc gia.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
CHƯƠNG IV: CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
I. ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI RẮN:
I.1 Theo quan niệm chung:
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh
tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự
tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các
hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
I.2 Theo quan điểm mới:
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: Vật chất mà con
người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường
cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được
xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
Theo quan điểm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau:
- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;
- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.
II. NGUỒN TẠO THÀNH CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ:
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);
- Từ các trung tâm thương mại;
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
- Từ các hoạt động công nghiệp;
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố.
Các lại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều
cách.
II.1 Theo vị trí hình thành:
Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
II.2 Theo thành phần hóa học và vật lý:
Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim
loại, phi kim loại, da , giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
II.3 Theo bản chất nguồn tạo thành
Chất thải rắn được phân thành các loại:
II.3.1 Chất thải rắn sinh hoạt:
- Là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu
từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải
rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá,
cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông
gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có
thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản
chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt
trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức
ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các
động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt
của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản
phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong
kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ
bao gói…
II.3.2 Chất thải rắn công nghiệp:
- Là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xỉ trong các nhà máy
nhiệt điện;
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
- Các phế thải trong quá trình công nghệ;
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
II.3.3 Chất thải xây dựng:
Là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng
công trình v.v…chất thải xây dựng gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên,
nước thải sinh hoạt , bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
II.3.4 Chất thải nông nghiệp:
Là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp, thí dụ như trồng
trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết
mổ… Hiện tại việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách
nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các địa phương.
II.4 Theo mức độ nguy hại
Chất thải rắn được phân thành các loại:
II.4.1 Chất thải nguy hại:
Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng , độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các
chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan.. có nguy
cơ đe dọa tới sức khỏe người , động vật và cây cỏ.
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông
nghiệp.
II.4.2 Chất thải y tế nguy hại:
Là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực
tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng
đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh
từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát
sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị , phẫu thuật;
- Các loại kim tiêm, ống tiêm;
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, Cadimi, Arsen,
Xianua …
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc tính cao, tác động
xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác
động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp chủ yếu là các loại phân hóa học, các
loại thuốc bảo vệ thực vật.
II.4.3 Chất thải không nguy hại:
Là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một trong các đặc tính
nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
Trong số các chất thải của thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế dùng ngay
trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua một quá trình chế
biến phức tạp, qua nhiều khâu mới có thể sử dụng lại nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau
của con người. Lượng chất thải trong thành phố tăng lên do tác động của nhiều nhân tố
như: sự tăng trưởng và phát triển của sản xuất, sự gia tăng dân số, sự phát triển về trình độ
và tính chất của tiêu dùng trong thành phố v.v…
III. LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ PHÁT SINH
Lượng chất thải tạo thành hay còn gọi là tiêu chuẩn tạo rác được định nghĩa là lượng rác
thải phát sinh từ hoạt động của một người trong một ngày đêm (kg/người.ngđ).
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn mang tính đặc
thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh của dân cư ở mỗi khu vực
Bảng IV.1: Tiêu chuẩn rác theo đầu người đối với chất thải rắn
Nguồn Tiêu chuẩn (kg/người.ngđ)
Khoảng giá trị Trung bình
Sinh hoạt đô thị (1)
Công nghiệp
Vật liệu phế thải bị tháo dỡ
Nguồn thải sinh hoạt khác (2)
1 -3
0,5 - 1,6
0,05 - 0,4
0,05 - 0,3
1,59
0,86
0,27
0,18
Ghi chú: (1) : kể cả nhà ở và trung tâm dịch vụ thương mại
(2) : không kể nước và nước thải.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Các yếu tố ảnh hưởng tới tiêu chuẩn, thành phần chất thải rắn đô thị bao gồm:
- Điều kiện sinh hoạt;
- Điều kiện thời tiết, khí hậu;
- Các yếu tố xã hội;
- Tập quán.
Hệ số không điều hòa:
Kng = tbR
Rm ax
Trong đó:
max : lượng rác thải lớn nhất theo ngày, tháng, năm
Rtb : lượng rác thải trung bình theo ngày, tháng, năm.
Giá trị của hệ số không điều hòa K phụ thuộc nhiều vào quy mô của đô thị, vào mức sống
và các yếu tố khác, thường có giá trị Kng = 1,2 ÷ 2; Kh = 1,5 ÷ 2,5
IV. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa
phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác
Bảng IV.2: Thành phần lý hóa của chất thải rắn đô thị
Hợp phần
% trọng lượng Độ ẩm (%) Trọng lượng riêng
(kg/m3)
Khoảng
giá trị
Trung
bình KGT TB KGT TB
Chất thải thực
phẩm
Giấy
Catton
Chất dẻo
Vải vụn
Cao su
Da vụn
Sản phẩm vườn
Gỗ
Thủy tinh
6 - 25
24 - 45
3 - 15
2 - 8
0 - 4
0 - 2
0 - 2
0 - 20
1 - 4
4 - 16
2 - 8
15
40
4
3
2
0,5
0,5
12
2
8
6
50 – 80
4 - 10
4 - 8
1 - 4
6 - 15
1 - 4
8 - 12
30 - 80
15 - 40
1- 4
2 - 4
70
6
5
2
10
2
10
60
20
2
3
12 - 80
32 - 128
38 - 80
32 - 128
32 - 96
96 - 192
96 - 256
84 - 224
128 - 1120
160 - 480
48 - 160
28
81,6
49,6
64
64
128
160
104
240
193,6
88
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Can hộp
Kim loại không
thép
Kim loại thép
Bụi, tro, gạch
0 - 1
1 - 4
0 - 10
1
2
4
2 - 4
2 - 6
6 - 12
2
3
8
64 - 240
128 - 1120
320 – 960
160
320
480
Tổng hợp 100 15 - 40 20 180 – 420 300
V. CÁC CHỈ TIÊU LÝ HÓA CỦA CHẤT THẢI:
V.1 Chỉ tiêu vật lý
* Trọng lượng riêng hay trọng lượng thể tích
Nguyên tắc: Lấy mẫu chất thải thu được theo quy trình ở mục 2.4.2.
Thể tích mẫu khoảng 50 ÷ 100 lít.
1. Cho mẫu chất thải một cách nhẹ nhàng vào một thùng chứa đã biết dung tích (thích hợp
nhất là thùng có dung tích 100 lít) cho tới khi thùng được làm đầy.
2. Nhấc thùng lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả xuống, lặp lại điều này 4 lần.
3. Tiếp tục làm đầy thùng.
4. Cân và ghi lại kết quả trọng lượng của cả thùng và chất thải.
5. Lấy kết quả ở bước 4 trừ đi trọng lượng của thùng chứa.
6. Lấy kết quả ở bước 5 chia cho dung tích của thùng chứa ta thu được tỷ trọng theo đơn
vị kg/lít. Làm điều này 2 lần và lấy kết quả trung bình.
Trọng lượng riêng của chất thải rắn (BD) được xác định theo công thức sau:
* Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lượng
chất thải ở trạng thái nguyên thủy. Xác định độ âm được tuân theo công thức:
Độ ẩm = a
ba 100(%)
Trong đó:
a - trọng lượng ban đầu của mẫu.
b - trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở 105oC.
(Trọng lượng thùng chứa + chất thải) - (Trọng lượng thùng chứa) BD =
Dung tích thùng chứa
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
V.2 Chỉ tiêu hóa học:
1. Chất hữu cơ: Lấy mẫu, nung ở 950oC. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn
thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 - 60%. Trong tính
toán, lấy trung bình 53% chất hữu cơ.
2. Chất tro: Phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ.
3. Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác
không phải là cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 - 12%, trung bình
là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại… Đối với chất thải rắn
đô thị, các chất này có trong khoảng 15 - 30%, trung bình là 20%.
4. Nhiệt trị: Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định theo
công thức Dulông:
Đơn vị nhiệt trị
Kg
KJ = 2,326 [145,4C + 620
OH
8
1 + 41.S ]
C : Lượng cacbon tính theo %
H : Hydro tính theo %
O : Oxi tính theo %
S : Sunfua tính theo %
Bảng IV.3: Bảng Thành phần hóa học của các hợp phần cháy được của chất thải rắn
Hợp phần % trọng lượng theo trạng thái khô
C H O N S Tro
Chất thải TP
Giấy
Catton
Chất dẻo
Vải, hàng dệt
Cao su
Da
Lá cây, cỏ
Gỗ
Bụi, gạch vụn, tro
48
3,5
4,4
60
55
78
60
47,8
49,5
26,3
6,4
6
5,9
7,2
6,6
10
8
6
6
3
37,6
44
44,6
22,8
31,2
Kxđ
11,6
38
42,7
2
2,6
0,3
0,3
Kxđ
4,6
2
10
3,4
0,2
0,5
0,4
0,2
0,2
Kxđ
0,15
K xđ
0,4
0,3
0,1
0,2
5
6
5
10
2,45
10
10
4,5
1,5
68
Bảng IV.4: Bảng số liệu trung bình về các chất dư trơ và nhiệt năng của chất thải rắn
đô thị
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hợp phần
Chất dư trơ *(%) Nhiệt trị KJ/Kg
Khoảng giá
trị
Trung
bình Khoảng giá trị Trung bình
Chất thải thực
phẩm
Giấy
Catton
Chất dẻo
Vải vụn
Cao su
Da vụn
Lá cây, cỏ…
Gỗ
Thủy tinh
Can hộp
Phi kim loại
Kim loại
Bụi, tro, gạch
2 - 8
4 - 8
3 - 6
6 - 20
2 - 4
8 - 20
8 - 20
2 - 6
0,6 - 2
96 - 99+
96 - 99+
90 - 99+
94 - 99+
60 - 80
5
6
5
10
2,5
10
1
4,5
1,5
98
98
96
96
70
3.489 - 6.978
11.630 - 1.608
13.956 - 17.445
27.912 - 37.216
15.119 - 18.608
20.934 - 27.912
15.119 - 19.771
2.326 - 18.608
17.445 - 19.771
116,3 - 22,6
232,6 - 1.163
Không xác định
232,6 - 1.163
2.326 - 11.630
4.652
16.747,2
16.282
32.564
17.445
23.260
17.445
6.512,8
18.608
18.608
697,8
Không xđ
697,8
6.978
Tổng hợp 9.304 - 12.793 10.467
VI. ĐẶC ĐIỂM VỀ THÀNH PHẦN RÁC THẢI Ở CÁC ĐÔ THỊ VIỆT NAM
Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô thị và dao động từ 0,35 -
0,8 kg/người.ngày.
Lượng chất thải rắn trung bình phát sinh từ các đô thị và thành phố năm 1996 là 16.237
tấn/ngày; năm 1997 là 19.315 tấn/ngày. Con số này đạt đến giá trị 22.210 tấn/ngày vào
năm 1998. Hiệu suất thu gom dao động từ 40 - 67% ở các thành phố lớn và từ 20 - 40% ở
các đô thị nhỏ; Lượng bùn cặn cống thường lấy theo định kỳ hàng năm, số lượng ước tính
trung bình cho một ngày là 822 tấn.Tổng lượng chất thải rắn phát sinh và tỷ lệ thu gom
được thể hiện ở bảng2.6
Trọng lượng riêng của chất thải rắn đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn thiết bị thu
gom và phương thức vận chuyển. Số liệu này dao động từ 480 - 580 kg/m3 tại Hà Nội; Tại
Đà Nẵng : 420 kg/m3; Hải Phòng: 580 kg/m3; Thành phố Hồ Chí Minh: 500 kg/m3.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Thành phần của chất thải rắn rất đa dạng và đặc trưng theo từng loại đô thị (thói quen,
mức độ văn minh, tốc độ phát triển). Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%)
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900 kcal/kg).
Việc phân tích thành phần chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn công
nghệ xử lý.
Bảng IV.5: Lượng chất thải rắn tạo thành và tỷ lệ thu gom trên toàn quốc từ 1997 -
1999
Loại chất thải Lượng phát sinh (tấn/ngày) Lượng thu gom (%)
1997 1998 1999 1997 1998 1999
Chất thải sinh hoạt
Bùn, cặn cống
Phế thải xây dựng
Chất thải y tế nguy hại
Chất thải công nghiệp nguy hại
14.525
822
1.798
240
1.930
16.558
920
2.049
252
2.200
18.879
1049
2.336
277
2.508
55
90
55
75
48
68
92
65
75
50
75
92
65
75
60
Tổng cộng 19.315 21.979 25.049 56 70 73
Bảng IV.6: Diễn biến về thành phần rác thải sinh hoạt tại Hà Nội từ năm 1995 đến
1999
Thành phần 1995 1996 1997 1998
Giấy vụn
Lá cây, rác hữu cơ
Túi nilon, đồ nhựa
Kim loại, vỏ đồ hộp
Thủy tinh, sành , gốm
Đất, cát và các chất khác
Tổng cộng
Độ ẩm của rác thải
Độ tro
Tỷ trọng trung bình-T/m3
2,20
45,90
1,70
1,20
1,40
47,60
100
52,0
12,0
0,432
2,90
50,40
3,20
1,80
2,60
39,10
100
47,6
10,5
0,416
2,30
53,00
4,10
5,50
3,80
31,30
100
50,0
21,4
0,420
4,20
50,10
5,50
2,50
1,80
35,90
100
47,70
15,90
0,420
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
VI.1 Rác thải nguy hại:
Hiện nay thực hiện việc phân loại nguy hại đều chưa được xử lý hoặc mới chỉ được xử lý
rất sơ bộ sau đó được đem chôn lấp cùng các loại chất thải sinh hoạt tại các bãi chôn lấp,
chất thải nguy hại ở Việt Nam. Lượng rác thải nguy hại phát sinh hàng ngày từ các cơ sở y
tế ước tính từ 50 - 70 tấn/ngày (chiếm 22% tổng rác thải y tế phát sinh).
Bảng IV.7: Thành phần chất thải nguy hại trong rác thải y tế
Thành phần rác thải y tế Tỷ lệ
(%)
Có thành phần chất
thải nguy hại
Các chất hữu cơ
Chai nhựa PVC, PE, PP
Bông băng
Vỏ hộp kim loại
Chai lọ thủy tinh, xilanh thủy tinh,
ống thuốc thủy tinh
Kim tiêm, ống tiêm
Giấy các loại, catton
Các bệnh phẩm sau mổ
Đất, cát, sành sứ và các chất rắn
khác
Tổng cộng
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại
52,9
10,1
8,8
2,9
2,3
0,9
0,8
0,6
20,9
100
22,6
Không
Có
Có
Không
Có
Có
Không
Có
Không
Tỷ trọng trung bình của rác thải y tế là 150 kg/m3. Độ ẩm : 37 - 42%. Nhiệt trị: 400 -
2.150 kcal/kg.
Chất thải rắn công nghiệp: theo số liệu thống kê của 4 thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Nẵng và TP.HCM), tổng lượng chất thải rắn công nghiệp chiếm 15 - 26% của chất thải
rắn thành phố. Trong chất thải rắn công nghiệp có khoảng 35 - 41% mang tính nguy hại.
Thành phần của chất thải công nghiệp nguy hại rất phức tạp, tùy thuộc vào nguyên liệu
sản xuất, sản phẩm tạo thành của từng công nghệ và các dịch vụ có liên quan.
Lượng chất thải nguy hại tạo thành hàng ngày từ các hoạt động công nghiệp năm 1997
ước tính khoảng 1.930 tấn/ngày (chiếm 19% chất thải rắn công nghiệp). Con số này tăng
tới 2.200 tấn/ngày vào năm 1998 và lên tới 2.574 tấn/ngày vào năm 1999.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Bảng IV.8: Lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại một số tỉnh,Thành phố ở Việt
Nam
Tỉnh/Thành phố
Công
nghiệp
điện,
điện tử
Công
nghiệp
cơ khí
Công
nghiệp
hóa chất
Công
nghiệp
nhẹ
Chế
biến
thực
phẩm
Các
ngành
khác
Tổng
cộng
Hà Nội
Hải Phòng
Quảng Ninh
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
TP.HCM
Đồng Nai
Bà Rịa - Vũng
Tàu
1.801
58
-
-
-
-
27
50
-
5.005
558
15
1.622
1.544
-
7.506
3.330
879
7.333
3.300
-
73
-
-
5.571
1.029
635
2.242
270
-
32
-
10
25.002
28.614
91
87
51
-
36
10
36
2.026
200
128
1.640
420
-
170
219
40
6.040
1.661
97
10.108
4.657
15
1.933
1.783
86
46.172
34.884
1.830
Tổng cộng 1.936 20.469 17.941 56.261 2.574 10.287 109.468
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
CHƯƠNG V
CÁC PHƯƠNG PHÁP/CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI
RẮN PHỔ BIẾN
I. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
- Phương pháp cơ học bao gồm: Tách kim loại, thuỷ tinh; nhựa ra khỏi chất thải; sơ
chế, đốt chất thải không có thu hồi nhiệt; lọc tạo rắn đối với các chất thải bán lỏng.
- Phương pháp cơ-lý: phân loại vật liệu; thuỷ phân; sử dụng chất thải như nhiên liệu;
đúc ép các chất thải, sử dụng làm vật liệu xây dựng.
- Phương pháp sinh học: chế biến ủ sinh học; mêtan hoá trong các bể thu hồi sinh
học.
Các phương pháp xử lý chất thải có thể khái quát theo sơ đồ hình 1.
Hình V.1: Các phương pháp xử lý chất thải rắn
I.1 Phương pháp ủ sinh học làm phân compost
Phương pháp này thích hợp với loại chất thải rắn hữu cơ trong chất thải sinh hoạt chứa nhiều cácbonhyđrat như đường, xenllulo, lignin, mỡ, protein, những chất này có thể phân huỷ đồng thời hoặc từng bước. Quá trinh phân huỷ các chất hữu cơ dạng này thường xảy ra với sự có mặt của ôxy không khí (phân huỷ hiếu khí) hay không có không khí (phân huỷ yếm khí, lên men). Hai quá trình này xảy ra đồng thời ở một khu vực chứa chất thải và tuỳ theo mức độ thông khí mà dạng này hay dạng kia chiếm ưu thế. Phương pháp ủ sinh học làm phân compost được thể hiện ở hình V.2.
Thu gom chất thải
Vận chuyển chất thải
Xử lý chất thải
Thiêu đốt Ủ sinh học làm Compost
Cácphương pháp khác
Tiêu hủy tại bãi
chôn lấp
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình V.2: Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp
I.2 Phương pháp thiêu đốt
Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối thiểu chất thải
cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ mang lại nhiều ý nghĩa đối
với môi trường, song đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp
hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần.
Công nghệ đốt rác thường được sử dụng ở các nước phát triển vì phải có nền kinh tế đủ
mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội của
toàn dân. Tuy nhiên, việc thu đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sẽ tạo
ra khói độc đioxin, nếu không xử lý được loại khí này là rất nguy hiểm tới sức khoẻ.
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghiệp
nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém để
khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay, tại các nước châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt các vấn đề kinh
tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải thường chỉ áp dụng cho
việc xử lý rác thải độc hại như rác thải bệnh viện hoặc rác thải công nghiệp vì các phương
Chất thải rắn
hữu cơ
Sàn tập kết
Băng phân loại
Nghiền
Kiểm soát nhiệt tự
động
Cân điện tử
Tái chế
Trộn
Lên men
Ủ chín
Sàng
Tinh chế
Trộn phụ gia N.P.K
Vê viên
Đóng bao
Cung cấp độ ẩm
Thổi khí cưỡng
bức
Phân tươi
Bể chứa
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
pháp xử lý khác không thể xử lý triệt để được. Phương pháp thiêu đốt được thể hiện ở
hình V.3.
Hình V.3: Hệ thống thiêu đốt chất thải
I.3 Phương pháp chôn lấp
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc
chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi đã xây
dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ
lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột…. Theo thời gian, sự
phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống.
Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp
Dầu cũ
Bùn
Chôn Ủ sinh học làm
compost
Phân loại
Ống khói
Rác thải sinh hoạt Chất thải công
nghiệp Dầu cũ Bùn cống
Chất thải đường
phố
Kho chứa
Gia công nghiền nhỏ
Trộn
Bunke
Thiết bị đốt
Cặn, chất không
cháy
Bunke
Xử lý hoàn thiện
Sản xuất hơi
Khí thải
Xử lý khí
Nhiệt
Ép sắt
vụn
Nước
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát triển, nhưng
phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường. Việc chôn lấp chất thải có
xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác
thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy
của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất.
Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải
ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng
thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác.
Phương pháp này có các ưu điểm như: công nghệ đơn giản; chi phí thấp, song nó cũng có
một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được sự đồng tình của
dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ
dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây cháy nổ.
I.4 Các phương pháp xử lý khác
I.4.1 Xử lý chất thải bằng công nghệ ép kiện
Rác thu gom tập trung về nhà máy chế biến được phân loại bằng phương pháp thủ công
trên băng tải. Các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như : Kim loại, nilon, giấy,
thủy tinh, nhựa…. được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyển
qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích giảm tối đa thể tích khối rác và tạo
thành các kiện có tỷ số nén cao (hình V.4). Các khối rác ép này được sử dụng vào việc san
lấp, làm bờ chắn các vùng đất trũng.
Hình V. 4: Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện
Rác thải Phễu nạp
rác
Băng tải rác Phân loại
Các khối kiện
sau khi ép
Băng tải thải
vật liệu
Máy ép rác
Kim loại
Thủy tinh
Giấy
Nhựa
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
I.4.2 Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex
Công nghệ Hydromex (hình V.5) nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây
dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử dụng áp
lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy,
không cần phân loại được đưa vào máy cắt, nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến
các thiết bị trộn.
Hình V.5: Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex
II. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC TẠI VIỆT NAM
Tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta trong thời gian gần đây ngày càng trở nên trầm trọng và phổ biến dẫn tới suy thoái môi trường đất, nước, không khí, đặc biệt là tại các đô thị lớn lượng chất thải rắn và nước thải ngày càng gia tăng. Mặc dù số lượng các nhà máy đã xây dựng trạm xử lý chất thải tăng lên trong những năm gần đây nhưng hiện trạng ô nhiễm vẫn chưa được cải thiện do lượng chất thải tăng nhanh.
Chiến lược bảo vệ môi trường Việt Nam từ 2001 - 2010 và định hướng đến năm 2020 đã nêu rõ phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường kết hợp với xử lý ô nhiễm môi trường là một trong những yếu tố chủ chốt. Ngoài công tác nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, các công nghệ xử lý chất thải là một trong những hướng phát triển ưu tiên hàng đầu kết hợp với các công nghệ thân môi trường tạo đà cho phát triển bền vững. Dưới đây là một số công nghệ xử lý chất thải rắn được áp dụng ở Việt Nam:
II.1 Công nghệ Dano System
Đây là công nghệ được đưa vào sử dụng tại Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh năm 1981 do chính phủ Vương Quốc Đan Mạch viện trợ. Công suất xử lý 240 tấn rác/ngày, sản xuất được 25 000 tấn phân hữu cơ/năm, sơ đồ công nghệ thể hiện trong hình10.
Ưu điểm của công nghệ này là quá trình lên men ủ phân rất đều, quá trình được đảo trộn liên tục trong ống sinh hoá, các vi sinh vật hiếu khí được cung cấp khí và độ ẩm nên phát triển rất nhanh. Nhược điểm của công nghệ này là: Thiết bị nặng nề, khó chế tạo trong
Chất thải rắn chưa phân loại
Chất thải lỏng hỗn hợp
Thành phần Polyme
hóa
Kiểm tra bằng mắt
Cắt xé hoặc nghiền nhỏ
Làm ẩm
Trộn đều
Ép hoặc đùn
Sản phẩm mới
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
nước, đặc biệt là các hệ thống máy nghiền, xích băng tải và các vòng bi lớn. Tiêu thụ điện năng cho hệ thống rất lớn (670 kWh) làm cho giá thành sản phẩm cao. Chất lượng sản phẩm thô không phù hợp với nền nông nghiệp Việt Nam, mà chỉ phù hợp vớ nền nông nghiệp cơ giới hoá.
Hình V.6 : Sơ đồ công nghệ Dano System
II.2 Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt ở Nhà máy phân hữu cơ, Cầu Diễn Hà Nội
Công nghệ này đưa vào sử dụng vào năm 1992 do UNDP tài trợ. Đây là công nghệ ủ đống tĩnh có thổi khí, quá trình lên men được kiểm soát bằng hệ thống điều khiển tự động nhiệt độ. Nhà máy xử lý nằm trên diện tích 4 ha, với công công suất theo thiết kế 210 tấn/ngày (hình V.7). Sản phẩm phân hữu cơ đã được đăng ký tiêu chuẩn chất lượng và đang được bán trên toàn quốc. Các sản phẩm thu hồi phục vụ tái chế là: sắt, nylon, nhựa, giấy, thủy tinh.
Công nghệ này có ưu điểm : Đơn giản, dễ vận hành; máy móc thiết bị dễ chế tạo, thay thế thuận lợi; tiêu thụ năng lượng ít; đảm bảo hợp vệ sinh; thu hồi được nước rác để phục vụ quá trình ủ lên men, không ảnh hưởng tới tầng nước ngầm, có điều kiện mở rộng nhà máy để nâng công suất.
Tuy nhiên, công nghệ này còn có một số nhược điểm như: Rác lẫn quá nhiều tạp chất, chưa được cơ giới hóa trong khâu phân loại, chất lượng phân bón chưa cao vì còn lẫn tạp chất, dây chuyền chế biến, đóng gói còn thủ công, không có quy trình thu hồi vật liệu tái chế.
Rác tươi
Phễu tiếp nhận rác
Sàng phân loại
Lên men 16h bằng ống sinh hoá
Băng tải phân loại
Sàng rung
Máy nghiền
Ủ chín ( 28 ngày) Kho thành phẩm
Nam châm điện
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình V.7: Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt, Nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn, Hà
Nội
II.3 Công nghệ Seraphin
Seraphin là dây chuyền công nghệ, thiết bị xử lý và tái chế rác thải khép kín do Do Công ty Cổ phần công nghệ Môi trường xanh thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành ( hình V.8). Nhà máy xử lý rác Đông Vinh tại thành phố Vinh-Nghệ An được lắp đặt, vận hành năm 2003, đặc biệt thích hợp cho các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt ở các đô thị Việt Nam. Công nghệ này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm rác thải Việt Nam là không được phân loại từ nguồn. Với công suất 80-150 tấn/ngày, công nghệ Seraphin có thể xử lý triệt để tới 90% khối lượng rác để tái chế thành phân hữu cơ và nguyên liệu làm vật liệu xây dựng. So với những công nghệ đã được ứng dụng ở Việt Nam, công nghệ Seraphin có những ưu điểm sau: - Mức đầu tư chỉ bằng 30-40% so với dây chuyền thiết bị tương đương nhập khẩu. Thời gian đầu tư xây dựng và đưa nhà máy xử lý rác vào hoạt động được rút ngắn bằng 1/3 -1/5 so với nhà máy xử lý rác nhập ngoại. Máy móc được chế tạo tại Việt Nam nên việc bảo hành, bảo trì thuận lợi, ít tốn kém; - Hiệu quả tái chế rác cao, giảm thiểu chôn lấp rác do đó tiết kiệm được diện tích đất và tiến dần tới xóa bỏ các bãi rác đã chôn lấp, thu hồi diện tích đất phục vụ cho các mục đích khác, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường do các bãi rác gây ra; - Do tận thu được nguồn tài nguyên từ rác, ngoài tiền bán phân compost, còn thu được tiền bán vật liệu Seraphin nên nhà máy có thêm nguồn thu để cân đối thu chi; - Giải quyết được công việc cho khoảng trên 100 công nhân ở mỗi nhà máy xử lý rác. Một ưu điểm nữa của việc áp dụng công nghệ Seraphin vào xử lý rác thải là có thể vận hành song song giữa hai dây chuyền sản xuất rác thải tươi (rác trong ngày) và rác thải khô (rác đã chôn lấp) để tạo ra những sản phẩm khác nhau. Sau khi tách lọc được rác hữu cơ
Rác được thu gom, vận chuyển đến Nhà máy
Xác định trọng lượng
Xử lý sơ bộ ( vi sinh vật)
Tuyển chọn
Bổ sung vi sinh vật, phụ
gia, ủ lên men
Ủ chín, bổ sung nước sạch 35%
Tinh chế 30%
Mùn loại I, 8,5%
Đóng bao, hoàn thiện sản phẩm
Mùn loại II 8,5%
Chất vô cơ đi chôn
lấp 50%
Bay hơi 15%
Bay hơi 5%
Chất vô cơ đưa đi chôn lấp 13%
Làm phân bón Cải tạo đất
Tiêu thụ sản phẩm
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
làm phân vi sinh như mùn hữu cơ, phân hữu cơ sinh học, những loại rác vô cơ còn lại, dây chuyền tự động sẽ chuyển loại rác này về một bộ phận khác để tạo sản phẩm như nhựa Seraphin, ống cống, bát đựng mủ cao su và các loại xô chậu. - Khi áp dụng công nghệ Seraphin vào việc xử lý rác thải vô cơ (túi nilông, nhựa...) sẽ tiết kiệm được một lượng nước rửa lớn, hạn chế ô nhiễm môi trường do nước thải công nghiệp gây nên. Vì các loại rác thải này được đưa vào lồng sấy khô và nhờ sức nóng sẽ làm mất đi những bụi bẩn để tạo ra những sản phẩm sạch. Tuy nhiện công nghệ này cũng có một số nhược điểm như sau: Không có khả năng xử lý triệt để ô nhiễm môi trường vì rác thải sinh hoạt không được xử lý ngay trong ngày. Phát sinh mùi hôi trong quá trình phân loại và ủ lên men. Chí phí vận hành cao do phải sử dụng các hóa chất xử lý mùi trong quá trình hoạt động. Thời gian u lâu. Chiếm điện tích lớn. Các sản phẩm thu hồi còn chứa các hàm lượng kim loại nặng cao – chưa thể đưa vào thị trường sử dụng đài trà.
Hình V.8: Sơ đồ xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
II.4 Công nghệ ASC
Công suất xử lý 80 - 150 tấn/ngày do Công ty cổ phần Kỹ nghệ Anh Sinh (ASC) thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành được lắp đặt tại Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương tại thành phố Huế năm 2004 trên cơ sở hoàn thiện công nghệ trước đó. Hiệu quả đạt được là 85 -90% rác thải được chế biến và tái chế; không phát sinh nước rỉ rác. Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương, Công ty cổ phần kỹ thuật ASC vừa được đưa vào sử dụng trên diện tích khoảng 1,7 ha. Đặc biệt, Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương được lắp đặt những thiết bị sản xuất trong nước nên vốn đầu tư cho nhà máy giảm đáng kể, đồng thời các nguyên liệu có được sau phân loại và xử lý rác có thể sản xuất ra các sản phẩm ứng dụng rộng rãi, với giá rẻ, chất lượng tốt phục vụ thiết thực cho cộng đồng.
Nhà máy xử lý rác thải Thuỷ Phương là nhà máy bước đầu hoàn thiện công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Việt Nam do trong nước tự thiết kế, chế tạo, lắp ráp, vận hành đáp ứng nhu cầu giải quyết vấn đề môi trường và tận dụng được rác thải để tạo ra những sản
Sân tập kết chất thải có hệ thống phun
vi sinh khử mùi
Máy xúc ủi
Băng tải tách
chọn
Máy nghiền vỡ
Máy nạp liệu hữu
cơ
Máy nghiền, sàng
hữu cơ
Băng tải chất thải
hữu cơ
Sàng quay
Sản phẩm
Băng tải chất thải
vô cơ
Phế thải nhựa
đem chế biến
sản phẩm
Hệ thống trộn hữu
cơ, bổ sung vi sinh
ủ 7-10 ngày
Tuyển từ
Hệ thống sấy khô, tách phế
thải, tro, bụi, gạch
Đem chôn lấp,
(khoảng 12-15%)
Ủ tiếp tục
7-10 ngày
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
phẩm phục vụ sản xuất và đời sống. Hiệu quả của dây chuyền xử lý rác thải của nhà máy đạt hiệu quả cao, tỉ lệ rác thải cần phải chôn lấp thấp.
Các sản phẩm được chế biến từ rác của Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương gồm: Phân hữu cơ vi sinh dạng bột, phân hữu cơ vi sinh dạng dẻo, phân hữu cơ vi sinh dạng lỏng, mùn hữu cơ vi sinh, ống cống dùng cho thoá nước, cọc An sinh dùng cho trụ cây tiêu và cây thanh long, thùng đựng rác, dải phân cách đường, ống bọc cáp điện...
Công nghệ này đã tách được riêng 7 loại rác và từng loại đều được xử lý triệt để. Vì vậy, tỷ lệ chôn lấp thấp, chỉ còn khoảng 12-15%. Với những vùng mưa nhiều, ẩm ướt như Huế thì việc thu hồi nước rác cũng đã được tính đến. Rác được cho vào bể rửa, nước rửa này được thu hồi để phun lên hầm ủ.
II.4 Công nghệ ASC
Công suất xử lý 80 - 150 tấn/ngày do Công ty cổ phần Kỹ nghệ Anh Sinh (ASC) thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành được lắp đặt tại Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương tại thành phố Huế năm 2004 trên cơ sở hoàn thiện công nghệ trước đó. Hiệu quả đạt được là 85 -90% rác thải được chế biến và tái chế; không phát sinh nước rỉ rác. Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương, Công ty cổ phần kỹ thuật ASC vừa được đưa vào sử dụng trên diện tích khoảng 1,7 ha. Đặc biệt, Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương được lắp đặt những thiết bị sản xuất trong nước nên vốn đầu tư cho nhà máy giảm đáng kể, đồng thời các nguyên liệu có được sau phân loại và xử lý rác có thể sản xuất ra các sản phẩm ứng dụng rộng rãi, với giá rẻ, chất lượng tốt phục vụ thiết thực cho cộng đồng.
Nhà máy xử lý rác thải Thuỷ Phương là nhà máy bước đầu hoàn thiện công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Việt Nam do trong nước tự thiết kế, chế tạo, lắp ráp, vận hành đáp ứng nhu cầu giải quyết vấn đề môi trường và tận dụng được rác thải để tạo ra những sản phẩm phục vụ sản xuất và đời sống. Hiệu quả của dây chuyền xử lý rác thải của nhà máy đạt hiệu quả cao, tỉ lệ rác thải cần phải chôn lấp thấp.
Các sản phẩm được chế biến từ rác của Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương gồm: Phân hữu cơ vi sinh dạng bột, phân hữu cơ vi sinh dạng dẻo, phân hữu cơ vi sinh dạng lỏng, mùn hữu cơ vi sinh, ống cống dùng cho thoá nước, cọc An sinh dùng cho trụ cây tiêu và cây thanh long, thùng đựng rác, dải phân cách đường, ống bọc cáp điện...
Công nghệ này đã tách được riêng 7 loại rác và từng loại đều được xử lý triệt để. Vì vậy, tỷ lệ chôn lấp thấp, chỉ còn khoảng 12-15%. Với những vùng mưa nhiều, ẩm ướt như Huế thì việc thu hồi nước rác cũng đã được tính đến. Rác được cho vào bể rửa, nước rửa này được thu hồi để phun lên hầm ủ.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Tuy nhiên trong quá trình vận hành thực tế hầu hết các công nghệ hiện nay đều mắt phải
một số khuyết điểm sau:
Hầu hết các công nghệ đều phải phân loại rác thải thành các thành phần riêng biệt
và mỗi loại rác lại có một cách xử lý riêng.
Chi phí vận hành cao do sử dụng nhiều nguyên nghiên liệu.
Các hệ thống không có khả năng hoạt động theo đúng công xuất thiết kế do đặt thù
của nguồn rác của Việt Nam.
Phát sinh mùi hôi do không có khả năng xử lý hết lượng rác phát sinh trong ngày.
Chưa xử lý triết để được nước rỉ rác và mùi hôi
Còn phải chôn lấp một số chất thài vô cơ không xử lý được.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Chiếm diện tích lớn.
CHƯƠNG VI
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHÍ THẢI
I. Các khái niệm cơ bản về khí thải
I.1 Các dạng thải vào không khí:
Các chất ở dạng khí: là những chất ở điều kiện thông thường tồn tại ở thể khí như: CO, CO2,NOx,SOx,Cl2…
Các chất thải dạng bụi: là các hạt chất rắn được phân tán trong không khí
có kích thước khác nhau (từ 1/10 đến hàng nghìn micromet).
Các chất dạng hơi: thể khí của các chất ở điều kiện bình thường là chất
lỏng hoặc rắn. Ví dụ: hơi benzen, iod, tetraetyl chì...
Các chất dạng soi : là tập hợp các phân tử chất lỏng hoặc chất rắn tạo thành các hạt nhỏ li ti phân tán trong không khí.
Các chất thải là khí, hơi, bụi hay sol có tác hại ít hay nhiều sẽ phụ thuộc vào bản
thân tính chất của chúng.
I.2 Các nguồn và các vật chất gây ô nhiễm chủ yếu
Bảng VI.2: Các nguồn và vật chất gây ô nhiễm
Chất ô nhiễm Nguồn ô nhiễm
Oxit các bon (CO,CO2)
- Các nhà máy nhiệt điện
- Các ngành công nghiệp sử dụng năng
lượng là đốt nhiên liệu
- Giao thông vận tải
- Các lò đốt rác và dân dụng
- Phân hủy yếm khí
Bụi than, tro Các nguồn đốt nhiên liệu thải cùng với
khí cacbon
oxit
Bụi berili Chế hóa quặng và luyện kim
Bụi uranium Chế hóa quặng
Hợp chất chứakim loại có độc
tính cao
- Các cơ sở luyện kim
- Các cơ sở sản xuất hóa chất
- Các cơ sở sản xuất thuốc trừ dịch hại
- Sử dụng các sản phẩm thuốc trừ dịch
hại
Các hợp chất chứa clo
- Thuốc trừ sâu
- Các cơ sở sản xuất hóa chất
- Các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy
- Khử trùng bằng clo và các hợp chất
chứa clo hoạt động
Flo và các hợp chất chứa flo
- Các cơ sở sản xuất hóa chất
- Các cơ sở sản xuất phân lân từ apatit
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
và photphorit..
- Các cơ sở luyện kim
Hydrocacbon - Đốt nhiên liệu
- Công nghiệp sơn và trang trí bằng
sơn.
- Các cơ sở sản xuất linh kiện cần làm
sạch bằng dung
môi hữu cơ
- Các cơ sở sản xuất hóa chất hữu cơ
- Luyện kim
Nitơ oxit - Đốt nhiên liệu
- Các nhà máy hóa chất
- Các cơ sở sản xuất phân đạm, phân
tổng hợp NPK
Lưu huỳnh oxit - Các cơ sở sản xuất hóa chất
- Các nhà máy nhiệt điện
- Luyện kim
- Các công đoạn đốt nhiên liệu khác
Các hợp chất có
chứa phối pho
Các cơ sở sản xuất thuốc trừ dịch hại
- Sử dụng thuốc trừ dịch hại
Bụi khoáng vô cơ - Công nghiệp sản xuất xi măng
- Công nghiệp khai khoáng - Giao thông vận tải
- Xây dựng
Bụi phóng xạ - Các vụ thử hạt nhân
- Sự rò rỉ của các cơ sở năng lượng hạt
nhân
Hơi kiềm, hơi
axit
- Các cơ sở sản xuất hóa chất
- Các cơ sở sử dụng axit và kiềm trong
sản xuất
Bụi chì - Các cơ sở sản xuất acquy
- Giao thông vận tải
Dicyan và HCN - Các cơ sở mạ kim loại
- Khai thác, trích chiết vàng, bạc và các
kim loại
II. Các phương pháp xử lý bụi
Như đã nói đến ở phần trên, bụi là những hạt chất rắn có kích thước cũng như tỷ trọng
khác nhau phân tán trong không khí. Để xử lý lọc sạch bụi trước khi thải ra môi trưởng
người ta đã nghiên cứu và sử đụng nhiều cách khác nhau. Mỗi cách (phương pháp) phù
hợp với các loại bụi, kích thước bụi khác nhau và có những ưu nhược điểm
riêng. Chính vì vậy mà tùy thuộc vào đối tượng bụi, người ta chọn phương pháp xử lý phù
hợp.
Các phương pháp xử lý bụi có thể chìa thành các nhóm sau:
Bảng VI.3: Các phương pháp xử lý bụi
Lọc
Dập bằng
nước
Dập
bằng
tĩnh điện
Khử bụi dựa
vào lực ly tâm
Khử bụi dựa
vào trọng lực
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
- Thùng lọc gốm
- Lọc có vật đệm
- Lọc túi (màng)
- Dàn mưa
- Sục khí
- Đĩa quay - Lọc tầng kiểu
Venturi
Lọc tĩnh
điện
- Thiết bị sử
dụng lực quán
tính. - Thiết bị sử
dụng lực ly tâm
(cyclon).
Thiết bị quay
Buồng lắng
bụi
Trên cơ sở phân loại các phương pháp xử lý, ta có thể chia các thiết bị xử lý bụi làm 6 loại
chính như sau:
1. Lọc cơ khí 4. Thiết bị lọc tĩnh điện
2. Thiết bị màng lọc 5. Thiết bị lọc ướt
3. Thiết bị hấp thụ 6. Thiết bị buồng đốt
Hai loại đầu dùng để xử lý bụi. Thiết bị lọc tĩnh điện và lọc ướt có thể dùng để xử lý bụi hoặc hơi khí độc. Hai thiết bị sau hay được dùng để xử lý khí.
Đặc trưng và hiệu quả xử lý bụi của các kiểu thiết bị được khái quát như sau:
Bảng VI.4: Vùng lọc và hiệu quả xử lý của các phương pháp
STT Thiết bị xử lý Kích thước
hạt phù hợp
Hiệu quả xử
lý (%)
1 Thùng lắng bụi 2000 – 100 40 – 70
2 Cyclon hình nón 100 – 5 45 – 85
3 Cyclon tổ hợp 100 – 5 65 – 95
4 Lọc có vật điệm 100 – 10 đến 99
5 Tháp lọc ướt 100 – 0,1 85 – 99
6 Lọc túi (màng lọc) 10 – 2 85 – 99,5
7 Lọc tĩnh điện 10 – 0,005 85 – 99
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Biểu đồ VI.1: Hiệu quả tách bụi của một số thiết bị
Từ biểu đồ trên cho thấy rằng các thiết bị xử lý bằng lực quán tính và các cyclon rất tiện
để tách các hạt bụi tương đối lớn. Loại cyclon tổ hợp có hiệu suất lớn nhất. Dùng các thiết
bị lọc điện, thiết bị lọc hình ống tay áo và các thiết bị lọc bụi loại ướt có thể đạt được độ
tinh lọc khá cao.
Thiết bị lọc bụi loại ướt chỉ dùng khi chất khí cần xử lý chịu được nhiệt độ thấp và ẩm.
Trong trường hợp này các thiết bị lọc bụi loại ướt có nhiều ưu điểm hơn so với thiết bị lọc
điện ở chỗ thiết bị giản đơn và rẻ tiền. Ngoài ra, người ta còn dùng các thiết bị lọc ướt để lọc sạch khí khỏi bụi, khói và mù (tới 90%). Ứng dụng thiết bị lọc bụi loại ướt trong nhà
máy có nhiều khó khăn vì ở đây quá trình tinh lọc có liên quan tới việc thu gom và thải
một lượng lớn nước có tính axit. Thiết bị lọc điện là một loại thiết bị lọc sạch bụi có hiệu
suất cao; trong đó muốn lọc các loại khí khô ta dùng loại thiết bị lọc điện thanh bản, còn
để lọc sạch các loại bụi và hơi mù khó hấp thụ, cũng như để lọc sạch được tốt hơn, ta dùng
loại thiết bị lọc điện kiểu ống và khi cần lọc sạch một thể tích khí lớn thì dùng thiết bị lọc
điện tổ hợp, rẻ.
II.1 Xử lý bụi bằng buồng lắng.
Sự lắng bụi bằng buồng lắng là tạo ra điều kiện để trọng lực tác dụng lên hạt bụi thắng lực
đẩy ngang của dòng khí. Trên cơ sở đó người ta tạo ra sự giảm đột ngột lực đẩy của dòng
khí bằng cách tăng đột ngột mặt cắt của dòng khí chuyển động. Trong thời điểm ấy, các
hạt bụi sẽ lắng xuống.
Để lắng có hiệu quả hơn, người ta còn đưa vào buồng lắng các tấm chắn lửng. Các hạt bụi
chuyển động theo quán tính sẽ đập vào vật chắn và rơi nhanh xuống đáy.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.4: Cấu tạo buồng lắng đơn và kép
Buồng lắng bụi là một loại thiết bị thu bụi đưa vào lực trọng lực và lực quán tính để thu
giữ bụi. Với thiết bị loại này người ta có thể thu gom các hạt bụi có kích thước lớn hơn 10
μm. Để làm sạch khí trong các lò đốt ta cũng có thể sử dụng thiết bị buồng lắng nhiều
tầng. Mặc dù buồng lắng bụi là biện pháp rẻ tiền nhưng thiết bị của nó cồng kềnh và hiệu
quả xử lý thường là thấp nhất so với các phương pháp khác Nó hay được sử dụng để làm
sạch sơ bộ.
Dưới đây là một số mô hình thiết bị thu bụi bằng trọng lực:
Hình VI.5. Buồng lắng kép có vách ngăn tăng hiệu quả
II.2 Xử lý bụi dựa vào lực ly tâm (Cyclon).
Khi dòng khí và bụi chuyển động theo một quỹ đạo tròn (dòng xoáy) thì các hạt bụi có
khối lượng lớn hơn nhiều so với các phân tử khí sẽ chịu tác dụng của lực ly tâm văng ra
phía xa trục hơn, phần gần trục xoáy lượng bụi sẽ rất nhỏ.
Nếu ta giới hạn dòng xoáy trong một vỏ hình trụ thì bụi sẽ va vào thành vỏ và rơi xuống
đáy. Khi ta đặt ở tâm dòng xoáy một ống dẫn khí ra, ta sẽ thu được khí không có bụi hoặc
lượng bụi đã giảm đi khá nhiều.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.6: Mặt cắt đứng và mặt cắt ngang của một Cyclon
Có hai cách để đưa dòng khí vào cyclon tạo ra chuyển động xoáy là dạng dòng tiếp tuyến
và dạng dòng trục như hình vẽ sau:
Hình VI.7. a) Thiết bị dòng tiếp tuyến
b) Thiết bị dòng trục
Trong thực tế người ta thường lắp thành tổ hợp nhiều cyclon đơn lại để tăng cường hiệu qua xử lý khí thải. Tổ hợp cyclon thường gồm các cyclon đơn có đường kính tử 40 - 250
mm, ghép thành cụm song song với nhau. Thiết bị kiểu cyclon có thể sử dụng để xử lý
dòng khí bụi có nhiệt độ đến 4000 C nhưng nồng độ bụi không cao.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Nhược điểm chung của cyclon là không thể lọc sạch khí khỏi các hạt bụi rất nhỏ, nâng
lượng tiêu thụ để lọc lớn và thành thiết bị bị mài mòn nhanh do đó do nhạy về tải trọng
cũng sẽ giảm xuống.
Ngoài thiết bị cyclon kiểu khô người ta còn có thể sử dụng thiết bị cyclon ướt để làm sạch
bụi.
Hình VI.8: Thiết bị Cyclon nước
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.9: Thiết bị tổ hợp Cyclon
II.3 Xử lý bụi bằng Lọc màng, Túi lọc.
Dòng khí và bụi được chặn lại bởi màng hoặc túi lọc; túi (màng) này có các khe (lỗ) nhỏ
cho các phân tử khí đi qua dễ dàng nhưng giữ lại các hạt bụi. Khi lớp bụi đủ dày ngăn cản
lượng khí đi qua thì người ta tiến hành rung hoặc thổi ngược đê thu hồi bụi và làm sạch
màng.
Màng lọc là những tấm vải (nỉ) được đặt trên một giá đỡ là những tấm cứng đan hoặc tấm
cứng liền có đục lỗ.
Túi lọc bằng vải, nỉ có dạng ống một đầu hở để khí đi vào còn đầu kia khâu kín. Để túi
được bền hơn người ta thường đặt trong một khung cứng bằng lưới kim loại hoặc nhựa.
Năng suất lọc của thiết bị phụ thuộc vào bề mặt lọc, loại bụi và bản chất, tính năng của vật
liệu làm túi (màng).
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.10: Mô hình đường đi của hạt bụi và thiết bị lọc bụi dạng ống lọc và túi lọc
Sử dụng lọc bằng màng hoặc bằng túi có thể cho hiệu quả lọc đến 98-99%. Với những hạt
bụi có kích thước ≥ 1 μm, hiệu quả lọc tới gần 100%. Phương pháp này cũng loại được
các hạt bụi nhỏ đến hàng 0,01 μm.
Hình VI.11: Thiết bị lọc túi được sử dụng phổ biến
II.4 Thu bụi bằng phương pháp ước
Các phương pháp ướt thường được sử dụng cho những nơi bụi mang độ ẩm cao hoặc không khí tại nơi làm việc không đồng đều về nhiệt độ và độ ẩm. Nguyên tắc của phương
pháp này là dòng không khí chứa bụi phải được đi qua một môi trường lỏng hoặc màng
hơi nước để tăng khả năng lắng xuống của hạt bụi. Có rất nhiều cách để áp dụng nguyên
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
tắc này, dưới đây chúng ta sẽ xem xét một vài phương pháp hay được sử dụng trong công
nghiệp.
II.4.1 Phương pháp dập bụi bằng màng chất lỏng
Dòng khí có chứa bụi đi qua màng chất lỏng (thường là nước). Các hạt bụi gặp nước sẽ bị
dìm xuống hoặc cuốn bám theo màng nước, còn dòng khí đi qua. Nước thường được đi từ
trên xuống, còn dòng khí đi từ dưới lên.
Cấu tạo và vận hành của thiết bị
* Dàn mưa: Đây là thiết bị đơn giản nhất để dập bụi nhưng lại có hiệu quả cao. Lượng nước phun vào có thể quay vòng trở lại sau khi lắng bùn bụi. Thiết bị này thường dùng
trong các nhà máy xi măng hay các xí nghiệp nghiền quặng.
* Tháp đĩa chồng: Đây là một kiểu tháp dập bụi khác rất có hiệu quả.
Trong công nghiệp, thiết bị lọc bụi qua màng chất lỏng thường được đặt sau hệ thống
buồng lắng bụi nhằm mục đích thu gom những hạt bụi quá nhỏ không bị giữ lại ở buồng
lắng. Kích thước thiết bị thường có bề rộng > 1m; sâu và cao > 1,5 m; đường kính ống thải
> 600 mm; chiều cao ống thải chỉ nên hạn chế < 5 m để thuận tiện làm vệ sinh.
Hình VI.12: a) Kiểu dàn mưa
b) Kiểu thác đĩa chồng
Trên cơ sở dập bụi bằng màng chất lỏng người ta đã chế ra một số thiết bị loại này có
dạng như sau:
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.13: Sơ đồ thiết bị dập bụi bằng màng chất lỏng
II.4.2 Phương pháp sục khí qua chất lỏng (nước) - Phương pháp sủi bọt
Đây là một trong các kiểu tách bụi ra khỏi khí thải bằng phương pháp ướt có hiệu quả cao
(với bụi có đường kính lớn hơn 5 μm, hiệu suất làm sạch khí đạt tới 99%).
Khí chứa bụi đi qua màng đục lỗ rồi qua lớp chất lỏng dưới dạng các bọt khí. Bụi trong
các bọt khí bị thấm ướt và bị kéo vào pha nước tạo thành các huyền phù rồi được thải ra
ngoài. Khí sau khi được làm sạch sẽ thải ra môi trường. Thiết bị làm sạch khí kiểu này phù
hợp với nồng độ bụi khoảng 200 đến 300 mg/m3; công suất có thể lên tới 50.000 m3/h.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.14: Cấu tạo của thiết bị sủi bọt
Khí được đi từ dưới lên thông qua một màng phân phối, lội qua nước, qua màng (lưới) rửa
rồi ra ngoài. Nước được cấp liên tục vào cửa nước và lấy ra ở đáy cùng với huyền phù bụi.
Trong thực tế, tháp lọc thường được làm nhiều tầng để lọc bụi được sạch hơn. Các tháp
lọc nhiều tầng thường được áp dụng để xử lý khí và bụi đồng thời, đặc biệt trong trường
hợp hàm lượng khí nhỏ. Dưới đây là sơ đồ tháp lọc sủi bọt.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.15: Sơ đồ tháp lọc sủi bọt
II.4.3 Phương pháp rửa khí ly tâm.
Thực tế đây là thiết bị kết hợp lực ly tâm của cyclon với sự gập bụi của nước. Nước được
phun từ trên xuống theo thành hình trụ của thiết bị, đồng thời khí được thổi theo dòng
xoáy từ dưới đi lên. Bụi văng ra phía thành bị nước cuốn theo đi xuống cửa thoát dưới
đáy.
II.4.4 Phương pháp rửa khí kiểu Venturi.
Dòng khí được dẫn qua một ống thắt, tại đây tốc độ dòng khí tăng lên cao (50 -150 m/s).
Khi vượt qua đầu cấp chất lỏng để ngỏ sẽ kéo theo dòng sol. Những hạt chất lỏng nhỏ bé
đó sẽ làm ướt bụi cuốn theo và ngưng hại thành dạng bùn đi ra theo cửa dưới và dòng khí
ra sẽ là khí sạch.
Thiết bị tách bụi khỏi dòng khí thải kiểu Venturi được mô tả trên hình bên dưới. Khí được
dẫn vào cửa 1 qua cổ thắt 2, tại đây có đặt cửa cấp nước. Sau khi dẫn qua cửa 3 khí đi vào
buồng lọc sol 4; tại đây có trang bị hệ thống tách sol là những tấm lưới đặt xiên so với
thành buồng. Sol nước lẫn bụi ướt tích tụ lại ở phần đáy và được thải ra ngoài theo cửa 6.
Khí sau khi tách sol và bụi được thoát ra ngoài theo cửa 5.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.16: Thiết bị tách bụi khỏi dòng khí thải dạng Venturi
Ngược lại với kiểu Venturi người ta còn dùng dòng nước thay vì dòng khí trong thiết bị
rửa khí. Dòng chất lỏng có vận tốc lớn đi qua cửa thắt sẽ tạo một áp suất âm ở khoảng
không gian giữa dòng nước và thành cửa thắt; khí thải sẽ bị cuốn vào qua cửa thắt, tiếp
xúc với dòng phun của chất lỏng và quá trình tách bụi xảy ra giống như nguyên lý trong
thiết bị Venturi. Nước (chất lỏng) sau khi tách phần lớn huyền phù bụi ở các ngăn bể tại
phần đáy của thiết bị được sử dụng tuần hoàn trở lại. Khí đi ra là khí sạch. Đối với thiết bị
kiểu này, vận tốc của chất lỏng thường vào khoảng từ 20 đến 30 m/s; tốc độ dòng khí vào từ 10 đến 20 m/s.
Dưới đây mô tả cách đi của chất lỏng rửa và dòng khí thải qua cửa thắt.
Hình VI.17: Cách đi của chất lỏng
Các thiết bị tách bụi khỏi khí kiểu này có thể lắp liên tiếp nhau qua nhiều bậc tuỳ theo yêu
cầu độ sạch của khí ra.
Trong các loại thiết bị rửa khí ướt, thiết bị kiểu Venturi đạt hiệu quả thu bụi cao nhất và
được sử dụng rộng rãi trong kỹ nghệ.
Dưới đây là một số thiết bị tách bụi kiểu ướt khác hay được sử dụng:
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.18: Một số thiết bị rửa khí
Dòng khí có tốc độ lớn thổi trực tiếp vào bề mặt chất lỏng theo một góc xiên; dưới áp lực
của dòng khí, chất lỏng sẽ bị tung lên, khí và chất lỏng tiếp xúc với nhau; bụi bị thấm ướt
sẽ giữ lại trong chất lỏng và khí sạch đi ra ngoài.
Các kiểu thiết bị rửa khí dòng xoáy được mô tả như hình bên dưới. Đối với kiểu 1 và 2 tuy
cấu tạo có khác nhau nhưng quá trình vận hành tương tự nhau. Dòng khí và bụi được dẫn
qua cửa vào buồng rửa (với vận tốc thường từ 10 đến 15 m/s). Do cấu tạo có tấm chắn
định hướng nên dòng khí tiếp xúc với bề mặt chất lỏng dưới một góc xiên. Dòng khí và chất lỏng được tiếp xúc với nhau trong vùng tiếp xúc. Hầu hết bụi sẽ được
giữ lại trong lòng chất lỏng; dòng khí chứa sol được đi qua màng tách sol và đi ra ngoài
theo cửa ra. Huyền phù bụi được thường xuyên lấy ra theo cửa thải.
Hình VI.19: Các kiểu thiết bị rửa khí
Kiểu thứ 3 có trang bị cánh hướng dòng hình xoắn ốc nên đã làm tăng thời gian tiếp xúc
giữa dòng khí bẩn và sol nước dẫn đến hiệu quả làm sạch được tăng lên. Mặt khác do thời
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
gian dòng khí và sol đi trong cánh định hướng dài hơn nên hầu hết các sol đã được lắng lại
nên không cần trang bị thêm màng tách sol. Khí bẩn đi vào thiết bị theo một ống lắp xiên
với thành thiết bị; sau khi tiếp xúc với bề mặt chất lỏng sẽ đi vào cánh hướng dòng. Khí
sạch đi theo cửa ra. Huyền phù bụi được định kỳ lấy ra theo cửa tháo bụi.
Ưu điểm của các thiết bị rửa xoáy là bụi được kéo vào trong phần nước rửa tuần hoàn, vì
thế ta chỉ cần bổ sung lượng nước thất thoát nên sẽ tiết kiệm được nước rửa và phần nước
phải xử lý cũng ít đi.
II.4.5 Phương pháp rửa khí kiểu đĩa quay.
Bụi trong dòng khí đi qua hệ thống khử bụi gồm nhiều tấm đục lỗ hay lưới bằng kim loại.
Những tấm lưới này luôn luôn được thấm ướt bằng một chất lỏng thích hợp và quay tròn
đều trong một không gian hình trụ. Những hạt bụi trong dòng khí gặp bề mặt chất lỏng sẽ
bị làm ướt và bị giữ lại rồi trôi theo những giọt nước rơi xuống đáy.
Khí thải được dẫn vào thiết bị theo cửa "khí vào" 1 ở phía dưới; sau khi đi qua hệ thống
đĩa quay 5 sẽ đi ra ngoài theo cửa "khí thoát" 2. Chất lỏng được phun vào đĩa trên cùng
bằng hệ thống phun 3 và chảy đều xuống các đĩa phía dưới. Bụi bị thấm ướt sẽ chảy theo
dòng chất lỏng đi xuống phía dưới và được thường xuyên tháo ra theo cửa thoát 4.
Hình VI.20: Thiết bị rửa khí kiểu đĩa quay
II.5 Khử bụi tỉnh điện.
Trong một điện trường đều, có sự phóng điện của các điện tử từ cực âm sang cực dương.
Trên đường đi, nó có thể va phải các phân tử khí và ion hóa chúng hoặc có thể gặp phải
các hạt bụi làm cho chúng tích điện âm và chúng sẽ chuyển động về phía cực dương. Tại đây chúng được trung hòa về điện tích và nằm lại ở đó. Lợi dụng nguyên lý này người ta
sẽ thu được bụi từ các tấm điện cực dương và khí đi ra là khí sạch bụi.
Dưới đây chúng ta sẽ xem xét cách di chuyển của những hạt bụi trong một điện trường
đều và quá trình hoạt động của một hệ thống lắng bụi bằng tĩnh điện.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.21: Mô hình đường đi của hạt bụi trong điện trường
Thông thường để dập bụi bằng điện trường, người ta làm nhiều tầng điện cực liên tiếp
nhau. Điện cực âm thường là một dây dẫn trần, khi hoạt động xung quanh dây dẫn thường
có quầng sáng do điện tử ion hoá các phân tử khí khi nó chuyển động qua điện cực dương
nên còn gọi là điện cực quầng sáng.
Mô hình cấu tạo đơn giản của một thiết bị lọc bụi tĩnh điện.
Hình VI.22: Quá trình lắng bụi tĩnh điện
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.23: Mô hình thiết bị lọc điện ống và lọc điện tấm
Dưới đây là một số mô hình thiết bị lọc bụi tĩnh điện hay được sử dụng trong xử lý khí
thải công nghiệp.
Hình VI.24: Bộ lọc tĩnh điện dạng ống
Nhìn chung, so với các thiết bị lọc điện tấm thì thiết bị lọc điện ống có ưu điểm là điện trường có hiệu suất cao hơn và sự phân phối khí tốt hơn do đó làm tăng hiệu suất lọc. Tuy
nhiên thiết bị lọc ống lắp ráp phức tạp, khó làm chấn động các điện cực âm do phải đảm
bảo cố định tâm của chúng một cách chính xác cũng như tốn nhiều năng lượng trên một
đơn vị chiều dài của dây dẫn. Thiết bị lọc điện tấm thì ngược lại dễ lắp ráp hơn và dễ dàng
làm chấn động các điện cực âm hơn. Do vậy, để làm sạch khí khô, làm sạch bụi khó thấm
ướt người ta hay dùng thiết bị lọc điện thanh bản (tấm). Còn để loại các hạt lỏng ra khỏi
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
mù (không cần làm chấn động điện cực quầng sáng) và để đảm bảo được độ làm sạch khí
cao, người ta dùng thiết bị lọc điện ống.
III. Các phương pháp xử lý hơi và khí độc.
Khác với bụi và sol, khí và hơi ổn tại dưới dạng các phân tử riêng biệt lẫn vào không khí
theo các chuyển động chaose.
Ở điều kiện bình thường hơi có thể ngưng tụ được, còn khí thì chỉ ngưng tụ được khi tạo
được áp suất hoặc nhiệt độ phù hợp (áp suất cao, nhiệt độ thấp).
Xử lý hơi hoặc khí thải độc hại có thể tiến hành bằng các phương pháp tiêu hủy, ngưng tụ, hấp phụ hoặc hấp thụ.
III.1 Xử lý khí và hơi băng phương pháp thiểu hủy.
Để phân hủy một chất ở dạng khí hoặc hơi có hại cho môi trường thành một hay nhiều
chất khác ít hoặc không độc hại có thể thực hiện bằng nguồn nhiệt - phân hủy nhiệt hoặc
phân hủy thông qua các phản ứng hóa học, hoặc kết hợp cả hai như phương pháp đốt.
III.1.1 Thiêu hủy bằng nhiệt
Phương pháp này phù hợp với khí thải chứa các hợp chất hữu cơ như các hơi dung môi,
hơi lò cốc hoá than, hơi đốt...
Trong điều kiện nhiệt độ cao các chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ thành than: khí và hơi nước.
Muốn phân hủy thành than, khí và hòi nước nhiệt độ phân hủy đòi hỏi phải cao và tốc độ
phân hủy thường chậm. Vì vậy người ta thường tiến hành phân huỷ nhiệt với sự có mặt
của các chất xúc tác.
III.1.2 Thiêu hủy bằng phương pháp hóa học.
Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến đối với các khí độc hại. Thí dụ:
SO2 (SO3) + NaOH Na2SO3 (Na2SO4)
NOx + NH1OH NH1NOx
Đối với các chất hữu cơ độc hại như thuốc trừ dịch hại, người ta thường sử dụng các phản
ứng oxy hóa khử hoặc thủy phân trong môi trường thích hợp để thay đổi cấu trúc phân tử
hay dạng tồn tại của chúng trở thành các sản phẩm ít hoặc không có hại đối với người và
động thực vật.
III.1.3 Thiêu hủy bằng phương pháp đốt
Đất là phương pháp hay dược dùng khi mà sản phẩm đó không thể tái sinh hoặc thu hồi
được. Quá trình đốt thực chất là quá trình tiêu huỷ bằng nhiệt nhưng luôn phải có mặt không khí. San phẩm của quá trình đốt này thường là CO2., hơi nước và các khí không
hoặc ít độc hại. Nhiệt độ đòi hỏi cho việc đốt khí và hơi thải thường phải từ
800-1000oC. Có 2 cách để đốt:
III.1.5.1.4. Đốt không có chất xúc tác
Nhiệt độ của quá trình thiêu đốt này không đòi hỏi quá cao để phân huỷ hoàn toàn chất và
thường dùng khi nồng độ các chất độc hại cao (vượt quá giới hạn bốc cháy). Ví dụ như đốt
khí đồng hành trong khai thác dầu mỏ.
Sơ đồ của một quá trình đốt không xúc tác như sau:
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.25: Sơ đồ đốt không xúc tác
III.1.5.1.5. Đốt có xúc tác
Trong phương pháp này người ta sử dụng các kim loại có bề mặt rất phát triển như bạch
kim, đồng, niken làm chất xúc tác. Nhiệt độ thiêu đốt thấp (từ 50-300oC).
Hình VI.26: Sơ đồ của quá trình đốt có xúc tác
Phương pháp này thích hợp với các khí thải độc hại có nồng độ thấp, gần với giới hạn bắt
lửa. So với đốt không xúc tác thì nó rẻ tiền và sản phẩm thường an toàn hơn.
Dưới đây là mô hình của một số thiết bị xử lý khí bằng phương pháp dốt dạng phun.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.27: Đốt dạng phun
III.2 Phương pháp ngưng tụ
Nguyên tắc của phương pháp là dựa trên sự hạ thấp nhiệt độ môi trường xuống một giá vị
nhất định thì hầu nhú các chất ở thể hơi sẽ ngưng tụ lại và sau đó được thu hồi hoặc xử lý
tiêu hủy. Ở diều kiện làm lạnh bình thường, nếu xử lý bằng ngưng tụ thường khi thu hồi
được hơi các dung môi hữu cơ, hơi axít ra nhân phương phát này chỉ phù hợp với những
trường hợp khí thải có nồng độ hơi tương đối cao (>>20 g/m3).
Trong trường hợp nồng độ nhỏ, người ta thường dùng các phương pháp hấp phụ hay hấp thụ.
Một số các thiết bị ngưng tụ có dạng như mô tả dưới đây.
Hình VI.28: Thiết bị ngưng tụ bề mặt
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Thiết bị ngưng tụ dạng tiếp xúc
Hình VI.29: Thiết bị ngưng tụ dạng tiếp xúc
III.3 Phương pháp hấp phụ.
Hấp phụ là một hiện tượng (quá trình) gây ra sự tăng nồng độ của một chất hoặc một hỗn
hợp chất trên bề mặt tiếp xúc giữa hai pha (rắn - khí, rắn - lỏng, lỏng - khí).
Như chúng ta đã biết, các phần tử của cùng một chất nằm ở bề mặt và bên trong khối chất
đó thường chịu mức độ tương tác khác nhau dẫn đến hành vi của chúng cũng khác nhau.
Chăng hạn như về trường lực, các phần tử ở bên trong khối chất chịu lực tác dụng ở mọi phía đồng đều và như nhau; còn các phần tử ở trên bề mặt thì chịu lực tác dụng không đều
nhau mà luôn luôn có xu thế bị kẻo vào bên trong khối chất làm cho bề mặt khối chất có
xu hướng bị co lại tạo ra một sức căng bề mặt (năng lượng bề mặt tự do) để hình thành
một mặt phân cách như minh họa ở hình trên. Nói chung các phần tử bề mặt ngăn cách
luôn có năng lượng tự do cao hơn các phần tử nằm bên trong lòng chất của nó.
Khi bề mặt khối chất tiếp xúc với các phần tử của chất khác, các phần tử trên bề mặt khối
chất đó tác dụng lên các phần tử của pha khác những lực hướng về phía mình nhằm cân
bằng về lực theo mọi hướng. Đây chính là nguyên nhân của sự hấp phụ chất trên bề mặt
chất khác.
Chất giữ chất khác trên bề mặt của nó thì được gọi là chất hấp phụ. Ngược lại chất được
giữ lại trên bề mặt của một chất nào đó thì gọi là chất bị hấp phụ.
Trong trường hợp tương tác giữa bề mặt chất rắn với các phân tử khí hoặc lỏng khi chúng
tiếp xúc với nhau mà mạnh, tương tự như tương tác trong một phản ứng hóa học, chúng sẽ
tạo nên một hợp chất mới trên bề mặt tiếp xúc - hợp chất bề mặt. Như vậy thực chất có thể
chia hấp phụ làm hai loại: Hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học.
III.3.1 Hấp phụ vật lý
Là loại hấp phụ gây ra do tương tác yếu giữa các phân tử; nó giống như tương tác trong
hiện tượng ngưng tụ. Lực tương tác là lực van der Waals. Trong nhiều quá trình hấp phụ
khí, sự hấp phụ có thể xảy ra dưới tác động của các lực phân tử gây ra sự vi phạm các định
luật khí lý tưởng và hiện tượng ngưng tụ. Dạng hấp phụ này còn gọi là hấp phụ phân tử
hay hấp phụ van der Waals.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
III.3.2 Hấp phụ hóa học
Là loại hấp phụ gây ra do tương tác mạnh giữa các phân tử và tạo ra hợp chất bề mặt giữa
bề mặt chất hấp phụ và các phần tử bị hấp phụ. Hấp phụ hoá học được tạo ra do áp lực hoá
học. Thông thường ở nhiệt độ thấp, tộc độ hấp phụ hoá học cũng chậm.
Khi tăng nhiệt độ, tốc độ hấp phụ hoá học tăng nhưng lại làm giảm quá trình hấp phụ vật
lý. Sự hình thành các hợp chất bề mặt liên quan rất nhiều đến hàng rào hoạt hoá đặc trưng
cho quá trình tương tác giữa các phân tử khí và các nguyên tử bề mặt chất rắn. Vì vậy hấp
phụ hoá học còn được gọi là hấp phụ hoạt hoá (tuy nhiên không phải lúc nào cũng vậy). Nhiệt hấp phụ của chất khí lên chất hấp phụ rắn bao giờ cũng mang dấu dương, vì vậy để
đáp ứng những yêu cầu về nhiệt động học thì giá trị cân bằng của lượng chất hấp phụ bao
giờ cũng giam khi nhiệt độ tăng.
Hơi và khí độc khi đi qua lớp chất hấp phụ bị giữ lại nhờ hiện tượng hấp phụ. Nếu ta chọn
được các chất hấp phụ chọn lọc thì có thể loại bỏ được các chất độc hại mà không ảnh
hưởng đến thành phần các khí không có hại khác.
Hình VI.30: Sơ đồ tháp hấp phụ sử dụng than hoạt tính
Thông thường, có hai cách để áp dụng phương pháp hấp phụ xử lý chất thải trong công
nghiệp.
*Cách thứ nhất là sử dụng thiết bị hấp phụ định kỳ, tức là trên một tháp hấp phụ, người ta
nhồi chất hấp phụ vào và cho chất bị hấp phụ đi qua đó. Sau một thời gian nhất định chất
hấp phụ đã " no" (đã bão hoà chất bị hấp phụ) thì quá trình hấp phụ được dừng lại để tháo
bỏ chất hấp phụ đã "no" và đưa lượng chất hấp phụ mới vào.
Trong thực tế, người ta thường dùng biện pháp tái sinh lại chất hấp phụ để sử dụng lại và
thu chất bị hấp phụ. Việc tái sinh thường được thực hiện với sự có mặt của hơi nước hoặc
khí nóng.
*Cách thứ hai là sử dụng thiết bị hấp phụ liên tục, trong đó chất hấp phụ được chuyển
động ngược dòng với chất bị hấp phụ.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Trong thực tế tiến hành hấp phụ, người ta có thể tiến hành theo hai phương pháp: phương
pháp hấp phụ tĩnh và phương pháp hấp phụ động.
*Hấp phụ tĩnh
Khả năng hấp phụ của một chất hay dung lượng hấp phụ của một chất phụ thuộc vào tính
chất, trạng thái hoá học của bề mặt, cấu trúc lỗ xốp của chất hấp phụ cũng như phụ thuộc
vào nhiệt độ và áp suất của quá trình hấp phụ. Tuỳ thuộc vào đặc trưng tương tác của chất
bị hấp phụ với bề mặt chất hấp phụ ta có hấp phụ vật lý hoặc hấp phụ hoá học.
Tuy nhiên, trong các chất hấp phụ xốp (đường kính lỗ xốp khoảng 10-15 Ao) thì xuất hiện sự ngưng tụ mao quản. Ở trong các vùng mao quản của chất hấp phụ có thể xảy ra quá
trình hấp phụ nghĩa là các chất khí hoặc hơi bị giữ lại (“được ngưng tụ”) mặc dù áp suất
hơi riêng phần nhỏ hơn áp suất hơi bão hoà (khi đó tỷ lệ P/Ps nhỏ hơn 1). Hiện tượng này
xảy ra là do tại đây tồn tại một trường lực hấp dẫn đặc biệt có thể ngưng tụ chất bị hấp phụ
ngay cả khi nồng độ (áp suất riêng phần) của chúng rất bé, tạo điều kiện thu giữ rất tốt các
chất, nhất là các chất hữu cơ, tạo nên cột chất lỏng trong các lỗ xốp của chất hấp phụ.
*Hấp phụ động
Thực tế của quá trình làm sạch khí thải bằng phương pháp hấp phụ là một quá trình động.
Quá trình hấp phụ thông thường được tiến hành trong các buồng hấp phụ có chứa các chất
có khả năng hấp phụ. Khí thải chứa các chất cần hấp phụ được dẫn qua lớp chất hấp phụ.
Các chất cần hấp phụ sẽ được giữ lại còn khí sạch sẽ được thải ra ngoài.
Phương pháp hấp phụ động có hiệu suất cao hơn và phù hợp hơn đối với thực tiễn sản
xuất nên thường được sử dụng trong xử lý khí thải công nghiệp.
Một số loại thiết bị hấp phụ.
Hình VI.31: Thiết bị hấp phụ dạng quay
Phương pháp hấp phụ có khả năng làm sạch cao. Chất hấp phụ sau khi sử dụng đều có khả
năng tái sinh; điều này đã làm hạ giá thành xử lý và đây cũng là ưu điểm lớn nhất của
phương pháp.
Nhược điểm của phương pháp là không thể sử dụng đối với nguồn thải có tải trọng ô
nhiễm cao. Quá trình xử lý thường phải thực hiện theo phương pháp gián đoạn. Chính vì
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
những ưu, nhược điểm trên cho nên khi có ý định sử dụng phương pháp hấp phụ cần phải
cân nhắc và phân tích, điều tra tỉ mỉ và thật cụ thể rồi mới tiến hành.
III.4 Phương pháp hấp thụ.
Cơ sở của phương pháp là dựa trên sự tương tác giữa chất cần hấp thụ (thường là khí hoặc
hơi) với chất hấp thụ (thường là chất lỏng) hoặc dựa vào khả năng hòa tan khác nhau của
các chất khác trong chất lỏng để tách chất.
Tuỳ thuộc vào bản chất của sự tương tác nói trên mà người ta chia thành sự hấp thụ vật lý
hay sự hấp thụ hóa học.
III.4.1 Hấp thụ vật lý
Là quá trình dựa trên sự tương tác vật lý thuần túy; nghĩa là chỉ bao gồm sự khuếch tán,
hòa tan các chất cần hấp thụ vào trong lòng chất lỏng và sự phân bố của chúng giữa các
phần tử chất lỏng. Ví dụ như sự phân bố của khí hoà tan giữa các phân tử chất lỏng:
NH3/aceton, CO/benzen, trimetylamin/dầu hoả, sự hoà tan của khí SO3/H2SO4.
III.4.2 Hấp thụ hóa học
Hấp thụ hóa học là một quá trình luôn đi kèm với một hay nhiều phản ứng hóa học. Một
quá trình hấp thụ hoá học bao giờ cũng bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn khuếch tán và giai
đoạn xảy ra các phản ứng hóa học. Như vậy sự hấp thụ hóa học không những phụ thuộc
vào tốc độ khuếch tán của chất khí vào trong chất lỏng mà còn phụ thuộc vào tốc độ
chuyển hóa các chất - tốc độ phản ứng của các chất.
Trong hấp thụ hóa học, chất được hấp thụ có thể phản ứng ngay với các phần tử của chính
chất hấp thụ. Thí dụ: amoniac hay khí sunphurơ hấp thụ vào nước:
NH3 + H2O ⇔ NH4OH ⇔ NH4+ + OHSO2
+ H2O ⇔ H2SO3 ⇔ H+ + HSO3-
Chất được hấp thụ phản ứng với các thành phần hoạt động trong chất hấp thụ (thông thường là dung dịch của các chất hoạt động). Thí dụ như hấp thụ CO2, SO2 trong dung
dịch NaOH:
CO2 + 2NaOH ⇔ Na2CO3 + H2O
Na2CO3 + H2O + CO2 ⇔ 2NaHCO3
Với SO2 cũng có phản ứng tương tự.
CHƯƠNG VII
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
I. Những ảnh hưởng của ô nhiễm nước gây ra đối với nguồn nước tiếp nhận
Sự nhiễm bẩn nguồn nước có thể xảy ra theo hai cách: Nhiễm bẩn tự nhiên và nhiễm bẩn
nhân tạo.
- Nhiễm bẩn tự nhiên do nước mưa chảy tràn trên bề mặt đất mang theo chất bẩn và vi
khuẩn gây bệnh vào nguồn nước tiếp nhận.
- Nhiễm bẩn nhân tạo chủ yếu đo xả nước thải (sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệp và nông
nghiệp) vào nguồn nước tiếp nhận.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Sau đây là một số ảnh hưởng chính do nước thải gây ra đối với nguồn nước tiếp nhận:
+ Xuất hiện các chất nổi trên mặt nước hoặc có cặn lắng: Các hiện tượng nhiễm bẩn này
thường do nước thải từ các xí nghiệp chế biến thực phẩm hoặc nước thải sản xuất của các
xí nghiệp có chứa dầu mỡ và các sản phẩm mỡ. Chúng tạo nên lớp màng dầu, mỡ nổi trên
mặt nước và nếu cặn nặng thì lắng xuống đáy. Chúng làm cho nước có mùi vị đặc trưng và
làm giảm lượng oxy trong nước nguồn. Với hàm lượng dầu 0,2 - 0,4 mg/l sẽ làm cho nước
có mùi dầu. Khử mùi dầu là một việc làm khó khăn. Tôm cá sống trong nước bị nhiễm
bẩn do các sản phẩm dầu mỡ có tốc độ sinh trưởng rất kém, thậm chí không sinh trưởng được và thịt của chúng có mùi dầu.
+ Thay đổi tính chất lý học: Nguồn nước tiếp nhận nước thải sẽ bị đục, có màu, có mùi do
các chất thải đưa vào hoặc do sự phát triển của rong, rêu, tảo, sinh vật phù du... tạo nên.
+ Thay đổi thành phần hoá học: Tính chất hoá học của nguồn nước tiếp nhận sẽ bị thay
đổi phụ thuộc vào loại nước thải đổ ra. Hiện tượng này tạo ra là do nước thải mang tính
axit hoặc kiềm hoặc chứa loại hoá chất làm thay đổi thành phần và hàm lượng các chất có
sẵn trong thủy vực.
+ Lượng oxy hòa tan trong nước bị giảm: Hàm lượng oxy hoà tan trong nguồn nước tiếp
nhận bị giảm là do tiêu hao oxy để oxy hoá các chất hữu cơ do nước thải đổ vào. Hiện
tượng giảm hàm lượng oxy hoà tan (< 4 mg/l) trong nước gây ảnh hưởng xấu cho các loài
thủy sinh vật.
+ Xuất hiện hoặc làm tăng các loại vi khuẩn gây bệnh: Nước thải kéo theo các loài vi
khuẩn gây bệnh vào nguồn nước tiếp nhận làm suy giảm chất lượng đối với việc cung cấp
nước cho các mục đích trong đó đặc biệt là mục đích sinh hoạt. Tóm lại, nước thải nếu bị lưu đọng hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu sẽ gây ô nhiễm môi
trường, đặc biệt đối với nguồn nước tiếp nhận, hậu quả kéo theo gây tác động xấu đến vệ
sinh môi trường và sức khoẻ con người.
II. Các phương pháp xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải thường bao gồm tổng hợp các phương pháp lý học (cơ học), hoá
học và sinh học.
Việc áp dụng các phương pháp trên ngoài sự phụ thuộc vào tính chất nước thải (bảng 5.1),
lưu lượng nước thải còn phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố khác như: kinh phí, diện tích
dành cho hệ thống xử lý, đặc điểm địa hình, hệ thống thoát nước, mục đích sử dụng của
nguồn nước tiếp nhận v.v... Bảng VI.5. Các phương pháp xử lý nước thải
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Có thể chia làm 3 bậc xử lý nước thải: Bậc 1, bậc 2 và bậc 3.
+ Xử lý bậc 1 còn gọi là xử lý sơ bộ thông thường là các công trình xử lý lý học (cơ học)
như: Song chắn rác, bể lắng. Các công trình nhằm mục đích tách các chất không tan trong
nước thải. Xử lý bậc 1 nhiều khi mang mục đích xử lý có chất ô nhiễm, tạo điều kiện phù
hợp để đưa tiếp vào hệ thống xử lý tiếp theo. Ví dụ: Xử lý dầu mỡ, trung hoà nước thải...
để tạo điều kiện cho biện pháp xử lý sinh học tiếp theo. Trong những trường hợp này xử lý
bậc 1 có thể là các biện pháp lý - hoá.
Bảng VI.6. Xử lý nước thải bậc 1
+ Xử lý bậc 2: Thông thường xử lý bậc 2 là các công trình xử lý sinh học dùng để
oxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ còn lại dạng tan, keo và không tan (nhưng không lắng
được).
+ Xử lý bậc 3 thường được thực hiện theo yêu cầu xử lý có chất lượng cao hơn. Đó là các
trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp như triệt khuẩn, khử tiếp các chất bẩn còn
lại trong nước thải như nitrat, photphat, sunphat....
II.1 Phương pháp xử lý cơ học
Phương pháp này thường là giai đoạn xử lý bậc 1 (giai đoạn xử lý sơ bộ), ít khi là giai
đoạn kết thúc quá trình xử lý nước thải dùng để loại các tạp chất không tan trong nước.
Các chất này có thể ở dạng vô cơ hay hữu cơ.
Các phương pháp cơ học thường dùng là: lọc qua lưới, lắng, cyclon thuỷ lực, lọc qua lớp
cát và quay ly tâm.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
II.1.1 Phương pháp lắng
Những chất lơ lửng (huyền phù) là những chất có kích thước hạt lớn hơn 10-1mm. Những
chất lơ lửng trong nước thải gồm những hạt hoặc tập hợp hạt khác nhau về hình dạng, kích
thước, trọng lượng riêng và bản chất xuất xứ. Tính chất cơ bản của các chất dạng huyền
phù lơ lửng là không có khả năng giữ nguyên tại chỗ ở trạng thái lơ lửng. Thời gian tồn tại
của chúng tùy thuộc vào kích thước hạt. Các hạt lớn sẽ lắng hoặc nổi lên mặt nước dưới
tác dụng của trọng lực.
II.1.2 Phương pháp lọc
Lọc là quá trình tách các hạt rắn ra khỏi pha lỏng hoặc pha khí bằng cách cho dòng khí
hoặc lỏng có chứa hạt chất rắn chảy qua lớp vật ngăn xốp. Các hạt rắn sẽ bị giữ lại trên bề
mặt lớp vật ngăn còn khí hoặc chất lỏng sẽ thấm qua vật ngăn.
II.1.3 Bể điều hoà
Thông thường, lưu lượng, nhiệt độ, hàm lượng các chất ô nhiễm v.v... trong dòng thải
thay đổi theo thời gian. Sự tăng giảm của các đại lượng trên gây khó khăn cho sự hoạt
động của hệ thống xử lý và ảnh hưởng tới việc thải vào nguồn tiếp nhận. Yêu cầu đặt ra
trong thiết kế là phải thực hiện theo giá trị lớn nhất về lưu lượng của dòng thải. Trong các
quá trình xử lý, nếu lưu lượng dòng vào tăng đột ngột với biên độ lớn sẽ làm cho quá trình
xử lý bị quá tải như trường hợp láng, lọc,... hay mất tác dụng như trường hợp phải xử lý
hoá học hay sinh học. Vai trò của bể điều hoà nhằm hạn chế các dao động trên.
Trong những trường hợp đơn giản, có thể kết hợp nhiệm vụ xử lý sơ bộ và điều hòa dòng
thải trong cùng một thiết bị.
Phân loại bể điều hòa a. Theo chức năng: Ta có thể phân biệt bể điều hoà lưu lượng, bể điều hoà nồng độ và bể
điều hoà lưu lượng và nồng độ.
b. Theo chế độ hoạt động: Có thể chia ra để điều hoà hoạt động gián đoạn theo chu kì và
bể điều hoà hoạt động liên tục Loại bể điều hòa hoạt động gián đoạn thực tế là những bể
chứa (đôi khi có khuấy) và được bố trí thành 2 bể làmviệc luân phiên nhau. Loại bể điều
hoà làm việc liên tục tuỳ thuộc theo cấu trúc của dòng chảy trong bể mà ta chia ra:
+ Loại đẩy lý tưởng (chế độ dòng chảy).
+ Loại khuấy lý tưởng (chế độ chảy xoáy).
Để thực hiện quá trình khuấy trộn trong các bể điều hoà có thể tiến hành theo các phương
thức sau:
Đổi hướng dòng chảy theo chiều ngang, chiều đứng hoặc đi theo đường mòn.
Khuấy cơ khí bằng các loại cánh khuấy.
Sục khí.
Kết hợp hai hoặc ba phương thức trên trong cùng một thiết bị.
Yêu cầu vị trí đặt bể điều hoà
Tuỳ thuộc vào hệ thống sản xuất của cơ sở sản xuất và phương án xử lý chất thải mà lựa
chọn vị trí đặt bể điều hoà thích hợp.
Thông thường, các bể điều hoà lưu lượng được bố trí ở tại các nguồn tạo ra nước thải, còn
với bể điều hoà nồng độ (khi lưu lượng ít hoặc không thay đổi) được bố trí ở trong khu
vực trạm xử lý. Khi đó, trong sơ đồ dây chuyền công nghệ của trạm xử lý, bể điều hoà
được bố trí phía sau bể lắng thô, nếu nước thải có chứa một lượng lớn các tạp chất vô cơ
không tan với kích thước lớn. Bể điều hoà cũng có thể đặt trước bể láng đó, nếu nước thải
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
chứa chủ yếu là các chất hữu cơ không tan. Trường hợp trong quy trình xử lý có bể trung
hòa thì bể điều hòa giúp quá trình phản ứng được tiến hành thuận lợi.
Trong một số trường hợp, bể điều hoà được bố trí đặt ở vị trí phía sau bể xử lý sơ cấp và
trước bể xử lý sinh học. Điều này sẽ làm giảm được lượng bùn và bọt ở trong bể điều hòa.
Nếu là một bể điều hoà lưu lượng dòng thì cần phải bố trí nó ở trước cả bể lắng sơ cấp và
bể xử lý sinh học và phải thiết kế hệ thống khuấy trộn mạnh để ngăn cản sự lắng của
huyền phù, cũng như làm giảm bớt sự chênh lệch nồng độ và đôi khi ở đây còn bố trí cả
bộ phận sục khí để làm giảm sự bốc mùi khó chịu trong các thiết bị xử lý tiếp theo.
Nguyên lý cấu tạo và làm việc của bể điều hoà
Có một số loại bể điều hòa như sau:
II.1.3.1 Bể điều hoà có tường ngăn:
Loại hình chữ nhật, các tường ngăn có thể bố trí theo chiều dọc hoặc theo chiều ngang.
Dòng chảy khi đi qua bể phải giữ ở chế độ xoáy.
Hình VI.32. Bể điều hoà với tường ngăn
a - tường dọc, b - tường ngang
II.1.3.2 Bể điều hoà hình tròn:
Dẫn nước vào theo đường chuyển tiếp: Nước thải được dẫn vào theo đường tiếp tuyến với
chu vi ở vị trí đáy bể và được dẫn ra theo đường ống trung tâm nằm ở vị trí phía trên của
bể.
II.1.3.3 Bể điều hoà có cánh khuấy cơ khí:
Loại này rất phổ biến, có thể dùng máy khuấy loại mái chèo, loại chân vịt hoặc tuốc bin.
Sự lựa chọn loại máy khuấy và tốc độ khuấy tuỳ thuộc vào độ nhớt của chất lỏng. Với các bể lớn thường ta bố trí làm nhiều cánh khuấy và cố gắng giảm thấp không gian chết trong
bể để chống hiện tượng lắng đọng.
II.1.3.4 Bể điều hoà có sục khí:
Loại này thường dùng cho chất lỏng có độ nhớt thấp. Không khí nén được dẫn vào hệ
thống ống có đục lỗ, đặt ở đáy bể điều hoà. Không khí nén qua lỗ tạo thành các bong bóng
làm khuấy đảo lớp nước phía trên (lỗ thường được đục ở mặt dưới của ống để tránh tắc).
Tuỳ theo cách đục lỗ là một hàng dọc hoặc hai hàng dọc, tuỳ theo chiều dài ống sẽ tạo
được 1 dòng hoặc 2 dòng tuần hoàn theo mặt cắt ngang của bể.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.33: Bể điều hòa với thổi khí nén
1- Dẫn nước vào; 2- Hệ thống cả nước;
3- Máng có cửa phân phối nước, 4- Ống phân phối khí có lỗ
II.1.4 Phương pháp pha loãng
Khi lưu lượng của dòng chảy trong sông lớn, khả năng tự làm sạch của sông cao. Trong
trường hợp này, nếu lưu lượng nước thải không lớn và ở xa khu dân cư có thể xả trực tiếp
nước thải vào sông. Trong trường hợp này, nồng độ chất ô nhiễm được pha loãng, quá trình tự làm sạch của nước diễn ra thuận lợi sẽ ít gây tổn thất đến hệ sinh thái thủy sinh.
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý đặc biệt tới sự sút giảm nồng độ oxy hoà tan
trong sông kể từ điểm nhận nước thải. Nồng độ oxy hoà tan trong nước sông thường chỉ
đạt tối đa là 10 mg/l, trong khi đó nhu cầu oxy trong các phản ứng phân huỷ sinh học các
chất hữu cơ lớn. Khi dùng phương pháp pha loãng, đoạn sông phía hạ lưu kể từ điểm xả
thải thường có nồng độ oxy thấp, có thể gây ảnh hưởng đến việc nuôi trồng thuỷ sản.
II.2 Phương pháp xử lý hóa và hóa - lý
Các phương pháp xử lý hoá và hoá-lý được sử dụng rộng rãi trong kiểm soát ô nhiễm
nước thải công nghiệp, đặc biệt khi cần phải xử lý ở mức cao hoặc cần phải quay vòng
nước. Phương pháp này được dùng để thu hồi các chất hoặc khử các chất độc, các chất có
ảnh hưởng xấu đối với giai đoạn làm sạch sinh hoá sau này.
Cơ sở của các phương pháp hoá học là các phản ứng hoá học, các quá trình lý hoá diễn ra
giữa chất ô nhiễm với hoá chất cho thêm vào. Những phản ứng diễn ra có thể là phản ứng
oxy hoá khử, các phản ứng tạo chất kết tủa hoặc các phản ứng phân huỷ chất độc hại. Các phương pháp hoá học là oxy hoá, trung hoà và keo tụ (hay còn gọi là đông tụ). Thông
thường đi đôi với trung hoà có kèm theo quá trình keo tụ.
II.2.1 Phương pháp trung hoà
Nước thải công nghiệp có thể mang tính axit hoặc kiềm.
Tính axit và kiềm thể hiện qua giá trị pa của chúng:
pH = 7 nước có tính trung tính.
pH < 7 nước có tính axit.
pH > 7 nước có tính kiềm.
Để tránh được hiện tượng ăn mòn, phá huỷ vật liệu của hệ thống ống dẫn, công trình thoát
nước, cũng như đảm bảo độ pH cho phép của nguồn nước tiếp nhận như sông, ngòi, ao hồ,
nước thải công nghiệp có tính axit hoặc kiềm mạnh phải được xử lý trước khi thải vào hệ
thống thải chung của nhà máy hoặc thải vào các nguồn tiếp nhận.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Mục đích của phương pháp này là xử lý để nước thải đạt được độ trung hoà. Trong công
nghệ xử lý nước thải, giá trị pH cho phép thải ra nguồn tiếp nhận phải theo TCVN.
Mặt khác, nếu nước thải cần xử lý bằng phương pháp sinh học thì thường trước tiên phải
được xử lý bằng phương pháp trung hoà vì ở độ pH trung tính thường là điều kiện tối ưu
cho các quá trình phân hủy chất ô nhiễm.
Bản chất của phương pháp trung hoà là phản ứng hóa học giữa axit và kiềm hoặc giữa
muối với axit hoặc kiềm có trong nước thải. Chất được chọn để thực hiện phản ứng với
các axit hoặc kiềm có trong nước thải gọi là tác nhân trung hoà hoá học. Tác nhân trung hoà thường được dùng để xử lý chất thải chứa axit là đá vôi,đá đôlomit,
vôi các loại, xút, sôđa và để xử lý các chất thải chứa kiềm là khí CO2axit sufuric. Quá
trình trung hoà có thể thực hiện theo phương thức gián đoạn hoặcliên tục.
Chọn tác nhân trung hoà và phương pháp trung hoà thích hợp phải dựa trên một số yếu tố
cơ bản sau:
- Lượng nước thải cần xử lý.
- Loại nước thải (nước thải chứa axít hay kiềm).
- Chất lượng nước thải (độ pH, các chất có trong nước thải và nồng độ của nó, v.v...).
- Yêu cầu cần xử lý (độ pH cần đạt).
- Tác nhân trung hoà cần rẻ tiền, dễ kiếm.
- Thiết bị đơn giản, dễ vận hành và dễ chế tạo.
- Tổng chi phí sao cho nhỏ nhất.
* Cho đến nay có một số phương pháp trung hoà thường được sử dụng là:
+ Trộn nước thải chứa axit và nước thải chứa kiềm với nhau. + Xử lý nước thải chứa axit
Cho nước thải đi qua lớp đệm đá vôi.
- Xử lý nước thải bằng vôi
- Trung hoà bằng xút NaOH hoặc sôđa Na2CO3
- Nếu dòng thải axit thiếu dinh dưỡng (N và P) thì dùng Na3PO4 hoặc NH4H2PO4 thêm
vào dung dịch nếu tiếp theo sẽ là xử lý sinh học.
+ Xử lý nước thải chứa kiềm
- Phương pháp sục khí CO2
- Trung hòa bằng axit sunfuric
- Thổi khói lò qua dòng thải.
- Thêm axit H2SO4 hoặc HCl vào dòng thải.
- Các phương pháp xử lý khác.
Các phản ứng trung hoà đều toả một lượng nhiệt đáng kể. Nếu dòng thải axit chứa nhiều
ion SO42- thì không nên dùng CaCO3 hoặc CaO làm chất trung hoà vì sản phẩm phản
ứng là CaSO4.nH2O ở dạng kết tủa mịn sẽ bao bọc CaCO3 hoặc CaO làm phản ứng ngừng.
* Lựa chọn các tác nhân trung hoà có nhiều loại:
- Loại khuấy trộn: Khuấy cơ khí hoặc sục khí.
- Loại tháp: Tháp phun, tháp chảy màng hoặc tháp địa.
II.2.1.1 Phương pháp trộn nước thải
Phương pháp đơn giản nhất và kinh tế nhất là trộn các loại nước thải chứa axit và kiềm với
nhau. Tùy theo công nghệ sản xuất của từng xí nghiệp, nhà máy mà nước thải của nó có
thể mang tính axit, tính kiềm hoặc cả hai.
Phụ thuộc vào chế độ thải, lượng nước thải và chất lượng của từng loại nước thải mà thực
hiện quá trình trung hoà 2 loại nước thải có tính chất khác nhau (tính axit và kiềm) theo
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
phương thức trộn gián đoạn hay liên tục, thực hiện trong một ngăn hay nhiều ngăn nối tiếp
nhau có khuấy trộn.
Nếu chế độ thải không đều đặn hoặc nồng độ axit hay kiềm trong nước thải quá cao thì
dòng chất thải đó phải được điều hoà lưu lượng cũng như nồng độ trong các thiết bị
điều hòa. Như vậy, đảm bảo chế độ làm việc ổn định trong các thiết bị trung hòa.
Nếu một xí nghiệp thải ra cả hai loại nước thải chứa axit và kiềm, quá trình trộn được thực
hiện trong một thời gian thích hợp ở trong các thiết bị trung hoà đặt ngay trong trạm xử lý
nước thải của xí nghiệp. Mặt khác, cũng có thể thực hiện quá trình trộn các dòng thải có tính chất khác nhau của các xí nghiệp công nghiệp ở gần nhau. Chẳng hạn một xí nghiệp
chỉ thải ra nước thải chứa kiềm. Nước thải này được bơm đến trạm xử lý của xí nghiệp
khác gần đó mà xí nghiệp này chỉ thải ra nước thải mang tính axit.
Thí dụ: Xí nghiệp chuyên sản xuất vật liệu xây dựng thải ra nước thải mang tính kiềm
dưới dạng bùn vôi. Bùn vôi này sẽ được trộn với nước thải mang tính axit của một nhà
máy hoá chất gần đó.
Phương pháp trộn các nước thải mang tính chất khác nhau là phương pháp xử lý đơn giản,
hữu hiệu và kinh tế. Phương pháp này không tiêu tốn thêm hoá chất, thiết bị đơn giản, tận
dụng dòng thải của xí nghiệp này để xử lý nước thải của xí nghiệp khác.
II.2.1.2 Các phương pháp xử lý nước thải axit
Nước thải axit thường có trong dây chuyền công nghệ sản xuất của các ngành công nghiệp
như: công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu và công nghiệp hóa chất.
Thí dụ: nước thải của công nghệ cán thép, xí nghiệp sản xuất thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu,
dược phẩm đều chứa axit sunfuric, axit nước, axit clohydric. Nước thải chứa axit có thể phân thành 3 loại:
Nước thải chứa axit mạnh như axit clohydric (HCl), axit nước (HNO3) các muối canxi của
chúng dễ tan trong nước.
Nước thải chứa axit mạnh như axit sunfuric (H2SO4) axit cacbonic (H2CO3) các muối
canxi của chúng khó tan trong nước.
- Nước thải chứa các axit yếu như axit acetic (CH3COOH).
Phương pháp chủ yếu để xử lý nước thải chứa axit là phương pháp trung hòa.
Khi trung hoà nước thải chứa axit mạnh, các muối của chúng khó tan trong nước sẽ bị kết
tủa và lắng cặn.
II.2.1.2.1 Cho dòng nước thải chảy qua lớp đá vôi
Phương pháp này là một trong những phương pháp thường được dùng để xử lý nước thải
chứa axit. Lớp đá vôi có thể coi như một lớp đệm có hoạt tính hoá học. Phản ứng hoá học
xảy ra liên tục khi lớp đệm còn hoạt tính hoá học. Phản ứng xảy ra ở các tâm hoạt hoá
theo phản ứng:
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + H2CO3 Vật liệu lớp đệm ngoài đá vôi CaCO3 còn có thể dùng magiê cacbonat MgCO3 đá
đôlômit v.v...
Tính toán lượng đá vôi thích hợp và duy trì tính hoạt hoá của nó phải dựa vào các yếu tố.
- Lượng nước thải cần xử lý
- Chất lượng nước thải cần xử lý
- Độ hoạt hoá của lớp đệm
- Kích thước của các hạt trong lớp đệm
- Chế độ thuỷ động trong tháp trung hòa.
Tuy nhiên trong thời gian sử dụng, tính hoạt hoá của lớp đá cũng bị giảm đòi hỏi phải thay
bằng lớp mới. Chu kỳ thay lớp đá vôi phụ thuộc vào lượng và chất lượng của nước thải
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
cần xử lý. Nhược điểm thứ hai của phương pháp này là nếu nước thải có nồng độ axit lớn
hoặc chứa các chất hữu cơ sẽ xuất hiện hiện tượng tạo bọt làm giảm hiệu suất quá trình xử
lý.
II.2.1.2.2 Xử lý nước thải bằng vôi
Vôi thường được dùng trung hoà nước thải chứa axit dưới dạng bột như cacbonat canxi
CaCO3, cacbonat magiê MgCO3 dạng vôi bột hay sữa vôi của hydroxyt canxi Ca(OH)2.
Đây là tác nhân trung hoà rẻ tiền và dễ kiếm.
Phản ứng xảy ra với nước thải có chứa axit sunfuric: CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + H2CO3 - Q
hoặc Ca(OH)2 + H2SO4 → CaSO4 + 2H2O - Q
Sử dụng vôi tôi hay sữa vôi thường hay gặp hiện tượng đóng rắn tạo thành bờ ở các cửa
nạp vôi vào thiết bị trung hòa vì khi hydroxit canxi Ca(OH)2 gặp không khí sẽ tác dụng
với CO2 tạo thành CaCO3, CaCO3 sẽ đóng rắn và làm giảm lưu lượng cũng như tắc
đường ống.
Theo Nelson để trung hoà nước thải chứa axit sunfuric và axit nước có nồng độ 1,5% dùng
đá đôlômit nung với thành phần của nó gồm 47,5% CaO, 34,3% MgO và 1,8% CaCO3.
Loại đá này có ưu điểm hơn các loại đá vôi khác là giữ lại lượng sunphat dư rất nhỏ và
như vậy tránh được hiện tượng lắng cặn trong thiết bị phản ứng.
II.2.1.2.3 Xử lý nước thải bằng xút NaOH hoặc sôđa Na2SO4
Trung hoà nước thải chứa axit bằng xút hoặc sôđa sẽ nhanh và hiệu quả. Nếu nước thải
chứa axit cacbonic và axit sunfuric phản ứng sẽ xảy ra như sau:
2 NaOH + H2CO3 → Na2SO4+ 2H2O Na2CO3 + H2CO3 → 2NaHCO3
hay NaOH + H2SO4 → NaHSO4 + H2O
NaHSO4 + NaOH → Na2SO4 + H2O
Xử lý nước thải chứa axit bằng xút hay bằng sôđa có ưu điểm:
Xử lý nhanh và càng có hiệu quả khi lượng nước thải cần xử lý nhỏ. Khi đó không cần
phải thiết bị xử lý chứa kiềm mà chỉ cần tính lượng cần thiết và đưa vào trộn với nước thải
ở đầu ống hút của bơm nước thải. Nếu lượng nước cần xử lý lớn người ta có thể thực hiện
phản ứng theo phương thức gián đoạn hay liên tục trong các thiết bị phản ứng. Xút được
chứa trong bể riêng và được nạp vào thiết bị phản ứng theo từng mẻ (phương thức gián
đoạn) hay liên tục (phương thức liên tục) nhờ bơm đa tốc độ. Nước thải cần xử lý được
đưa vào thiết bị phản ứng, trong đó axit chứa trong nước thải tham gia phản ứng với xút
tạo thành muối và nước.
Sản phẩm của phản ứng phần lớn ở dạng tan và không làm tăng độ cứng của nguồn nước
tiếp nhận.
- Tuy nhiên xút và sôđa là những hoá chất đắt hơn các tác nhân trung hoà khác như vôi nên phương pháp này thường được dùng khi có xút và sôđa là những phế liệu của một
công nghệ khác.
II.2.1.3 Xử lý nước thải chứa kiềm
Nước thải chứa kiềm hay gặp trong công nghiệp hoá chất và công nghiệp dệt.
Nước thải có tính kiềm mạnh phải được xử lý trước khi thải vào nguồn nước khác.
II.2.1.3.1 Phương pháp sục khí cacbonic CO2
Nguyên lý của phương pháp này là sục khí CO2 vào nước thải. Khí CO2 tan vào nước và
tác dụng với nước tạo thành axít cacbonic H2CO3. Khi trong nước thải chứa kiềm, axit
này sẽ phản ứng với chất kiềm (chẳng hạn nước thải chứa NaOH)
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
CO2 + H2O → H2CO3
H2CO3 + 2NaOH → Na2CO3 + 2H2O
Nếu H2CO3 dư: Na2CO3 + H2CO3 → 2NaHCO3
Khí cacbonic có thể là khí được chứa trong bình CO2 tinh khiết. Nhưng nếu dùng khí
CO2 tinh khiết thì chi phí xử lý nước thải lớn. Do đó người ta phải tận dụng nguồn CO2
phế thải có sẵn trong nhà máy.
Nguồn CO2 rẻ tiền dễ kiếm và có ở bất kỳ nhà máy nào là khí CO2 trong khí thải của ống
khói nồi hơi - CO2 chiếm khoảng 14% trong khí thải này. Thiết bị ở đây cần một quạt để hút khí thải, ống dẫn khí đến trạm xử lý, một phễu lọc khí để tách lưu huỳnh và bụi than
trước khi sục vào bể trung hoà. Ngoài ra, còn bộ phận phân phối khí để khí được khuếch
tán đều trong nước thải (đốt, hấp phụ...) để tránh gây mùi khó chịu cho những quá trình
xử lý tiếp theo.
Ngoài ra, nguồn CO2 phế thải có thể tận dụng được là nguồn CO2 của thiết bị lên men
cồn rượu, CO2 của các lò vôi. Vấn đề ở đây là tính về mặt kinh tế sao cho việc thu hồi
CO2 và dẫn sục vào bể trung hoà tiện lợi và đơn giản.
II.2.1.3.2 Phương pháp tạo CO2 trong nước thải chứa kiềm
- Tạo CO2 bằng cách đốt khí cháy dưới nước: Quá trình này được gọi là sự cháy chìm
(submerged combustion) và đã được sử dụng để xử lý nước thải nylon đạt độ trung hoà
trước khi xử lý bằng phương pháp sinh học. Ở đây một hệ thống phải làm việc theo
phương thức liên tục bao gồm một thùng bốc hơi, một đèn cháy dưới mặt nước chứa
trong thùng bốc hơi, một bể trộn không khí và khí đốt tạo thành hỗn hợp cháy.
- Tạo CO2 bằng phương pháp lên men: Người ta cho lên men kỵ khí nước thải chứa kiềm hoặc nước thải chứa các chất hữu cơ nhờ các vi khuẩn sinh axit làm cho độ pH của môi
trường giảm.
Kết tủa là quá trình chuyển các chất hoà tan trong dung dịch sang pha rắn dựa trên độ hoà
tan của các hydroxit hoặc các muối vô cơ. Quá trình được ứng dụng để tách các kim loại
Zn, Cd, Cr, Cu, Pb, Mn, Hg... ra khỏi nước thải ở dạng kết tủa hydroxit kim loại M(OH)2
hoặc dạng sunfit kim loại MS.
Tác nhân kim loại là sữa vôi Ca(OH)2 và NaS
Phản ứng xảy ra như sau:
M2+ + 2OH- = M(OH)2
Na2S + MSO4 = MS + Na2SO4
M2+là kim loại nặng.
Độ hòa tan của đa số M(OH)2 và MS phụ thuộc vào độ pH.
Đa số các MS có độ hoà tan giảm khi độ pH tăng còn phần lớn các M(OH)2 có độ tan cực
tiểu ở độ pH nhất định.
II.2.1.3.3 Xử lý nước thải chứa kiềm bằng axit sunfuric
Đây là phương pháp trung hoà giữa kiềm và axit. Nếu nước thải chứa axit thì phản ứng
xảy ra như sau:
Tương tự như phương pháp xử lý nước thải chứa axit bằng xút, phương pháp này có ưu
nhược điểm:
- Lượng tác nhân trung hòa nhỏ.
- Tốc độ phản ứng lớn, quá trình xảy ra nhanh dẫn đến hiệu quả quá trình cao. Song giá
thành dùng tác nhân trung hòa là axit thường cao so với dùng khí thải CO2 Ngoài ra axit
đậm đặc có tính ăn mòn nên gây khó khăn cho quá trình chứa, dẫn và nạp axit vào bể
trung hoà. Thường những thiết bị chứa đường ống dẫn axit được tráng một lớp vật liệu
chống ăn mòn axit.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
II.2.2 Phương pháp keo tụ
Tạo bông là quá trình làm keo tụ các hạt keo hoặc dính các hạt nhỏ lại thành một tập hợp
hạt lớn hơn để lắng bằng cách đưa vào chất lỏng các tác nhân tạo bông có tác dụng phá
keo hoặc hấp phụ các hạt nhỏ lên bề mặt của nó hoặc dính các hạt nhỏ lại với nhau.
Các chất thường dùng trong phương pháp lắng và đông tụ dễ loại bỏ các chất rắn lơ lửng
trong nước thải là:
- Phèn Al(SO4)nH2O (n = 13-18).
- Sôđa kết hợp với phèn Na2CO3 + Al2(SO4)3 - Sắt Sunphat FeSO4.7H2O.
- Nước vôi Ca(OH)2.
- Natrialuninat Na2Al2O4
- Sắt Clorua và sắt (III) sunphat FeSO4
Thí dụ:
+ Dùng phèn loại bỏ photphat trong nước thải:
Al(SO4)3 + PO43- → AlPO42- + SO4 pH tối ưu: 5,6 - 6
+ Dùng vôi loại bicacbonat, cacbonat photphat, magiê.
Các chất thường dùng trong phương pháp lắng và đông tụ dễ loại bỏ các chất
rắn lơ lửng trong nước thải là:
- Phèn Al(SO4)nH2O (n = 13-18).
- Sôđa kết hợp với phèn Na2CO3 + Al2(SO4)3
- Sắt Sunphat FeSO4.7H2O.
- Nước vôi Ca(OH)2. - Natrialuninat Na2Al2O4
- Sắt Clorua và sắt (III) sunphat FeSO4
Thí dụ:
+ Dùng phèn loại bỏ photphat trong nước thải:
Al(SO4)3 + PO43- → AlPO42- + SO4 pH tối ưu: 5,6 - 6
+ Dùng vôi loại bicacbonat, cacbonat photphat, magiê.
+ Dùng sắt clorua để tạo photphat
Với muối sắt cũng có phản ứng tương tự.
Các Al(OH)3 và Fe(OH)3 là keo dương, các hạt bùn trong nước là keo âm sẽ trung hoà và
dính vào nhau hoặc các hạt keo Al(OH)3 và Fe(OH)3 sẽ hấp phụ các hạt bùn vào nó làm
thành tập hợp hạt dễ lắng hơn.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Tác nhân tạo bông còn là các chất hữu cơ, ví dụ: Polyacryamit khi đưa vào nước thải do
cấu tạo mạch dài của nó sẽ có những chỗ tích điện sẽ hút những hạt keo âm vào nó và theo
cơ chế bắc cầu, các hạt bùn trong nước sẽ bám vào nó thành tập hợp hạt lớn hơn do lực
hấp phụ.
Hình VI.34 : Thiết bị tạo bông bởi khuấy cơ khí
II.2.3 Phương pháp oxy hoá
II.2.3.1 Ozon hoá:
Ozon là chất oxy hoá có hoạt tính cao và độ hoà tan trong nước lớn gấp 10 lần O2. Nó bền
trong môi trường axit hơn so với môi trường kiềm.
Phương pháp này thường dùng để xử lý nước thải có chứa các chất bẩn hữu cơ dạng hoà
tan và keo. Đặc tính của ozon là có khả năng oxy hoá rất cao, dễ dàng nhường oxy nguyên
tử hoạt tính cho các tạp chất hữu cơ. Oxy hóa bằng ozon có thể dùng để làm sạch nước
thải khỏi phenol, sản phẩm dầu H2S, hợp chất của As, hợp chất bề mặt, CN-, các chất
màu, hyđrocacbon thơm, thuốc trừ sâu...., có khả năng tiêu diệt các vi khuẩn. Nếu kết hợp
chiếu tia cực tím thì tốc độ oxy hoá bằng ozon sẽ tăng 102 - 104 lần.
Phản ứng oxy hoá cyanit bằng ozon có dạng:
CN- + O3 = CNO- + O2
Thiết bị ozon hóa có nhiều dạng loại đệm, loại tháp sủi bọt...
Hình VI.35: Thiết bị loại đệm để thực hiện phản ứng oxy hóa bằng ozon
II.2.3.2 Oxy hoá bằng peroxyt H2O2
H2O2 là chất oxy hoá mạnh dùng để oxi hóa phenol, CN-, các hợp chất chứa S và các ion kim loại. Quá trình xảy ra mãnh liệt khi có mặt của chất xúc tác như Fe++, Fe+++, Cu++
Cr+++, pH tối ưu 3 - 4.
II.2.3.3 Oxy hoá bằng pemanganat kaly (KmnO4)
KMnO4 là chất oxy hoá tương đối mạnh được dùng để oxy hoá phenol, CN-và các hợp
chất chứa S, độ pH của quá trình là 9,5, pH càng cao thì phản ứng xảy ra càng nhanh.
Phản ứng bằng pemanganat kaly có dạng:
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
C2H5OH + 4KMnO4 = 4MnO2 + 2K2CO3 + 3H2O
Thiết bị dùng để thực hiện quá trình oxy hoá thường là loại khuấy trộn nếu các chất phản
ứng là thể lỏng hoặc rắn- lỏng và là loại tháp nếu là thể lỏng- khí.
II.2.4 Phương pháp khử
Quá trình khử cũng là thực hiện phản ứng oxy hoá khử được dùng để làm sạch nước thải
khỏi các hợp chất Hg, Cr, As.
Để khử Hg và các hợp chất hữu cơ chứa Hg các chất khử thường dùng là FeS, NaHS, bột
Fe, bột Al, H2S. Trong quá trình khử các hợp chất hữu cơ chứa Hg, ban đầu các hợp chất chứa Hg bị phân huỷ sau đó các ion Hg+ sẽ bị khử thành Hg kim loại và được tách ra khỏi
nước bằng cách lắng, lọc... As trong nước thải nằm ở dạng ASO2-, AsO33-, AsS2-, AsS.
Để tách As khỏi nước thải ta tiến hành khử As thành hợp chất khó tan như As2O3 và được
tách ra rằng tách lọc.
CrO42- trong dung dịch thường bị khử đến Cr3+ bằng than hoạt tính, SO2, NaHSO3,
NaHSO4.....
Phản ứng khử CrO42- bằng NaHSO3 khi pH = 3 - 4 có dạng:
Phản ứng khử cro bằng So. Ở pa = 2 2,5 có dạng:
II.2.5 Phương pháp trao đổi ion
Trao đổi ion là quá trình tương tác của dung dịch với pha rắn có tính chất trao đổi lớn
trong pha rắn với còn có trong dung dịch. Quá trình được dùng để tách các kim loại Pb,
Zn, Cu, Hg, Cr, Ni, Cd, Mn... hợp chất As, P, CN các chất lỏng phóng xạ khỏi nước thải.
Trao đổi ion có thể sử dụng với cation và anion hữu cơ hoặc vô cơ. Tuy nhiên, phần lớn
các ứng dụng trao đổi ion đều liên quan đến các loại chất vô cơ vì các loại chất hữu cơ thường đòi hỏi chất tái sinh có nồng độ rất cao hoặc sử dụng các dung môi hữu cơ để khử
chất hữu cơ. Nói chung, các ion điện tích cao dễ tạo ra các muối bền vững với các chất
trao đổi iom so với các ion có điện tích thấp vì các loại có hoá trị cao thường dễ bị khử
khỏi dung dịch so với các loại có hoá trị thấp.
II.2.6 Phương pháp hấp phụ
Hấp phụ tách các chất hữu cơ và khí hoà tan khỏi nước thải bằng cách tập trung các chất
đó trên bề mặt chất rắn (hấp phụ vật lý) hay bằng cách tương tác các chất bẩn hoà tan với
các chất rắn (hấp phụ hoá học).
Phương pháp hấp phụ dùng để khử mùi vị, màu, chất bẩn hữu cơ khó phân hủy, kim loại
nặng,... ra khỏi nước thải công nghiệp. Phương pháp này thường được sử dụng khi nước
thải cần xử lý đạt tiêu chuẩn cao hoặc tái sử dụng lại nước thải.
Trong phần lớn các trường hợp, phương pháp hấp phụ được dùng như là phương pháp xử
lý cuối cùng, sau xử lý sính học. Chất hấp phụ dùng phổ biến là than hoạt tính và các loại
vật liệu khác như than bùn, gỗ, than củi, tro, xỉ.
Quá trình hấp phụ bị chi phối bởi các yếu tố sau: - Diện tích bề mặt chất hấp phụ
- Bản chất của sự hấp phụ.
- Độ pH.
- Nồng độ dung dịch.
- Thời gian tiếp xúc.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
- Bản chất của hệ tiếp xúc.
II.2.7 Phương pháp tuyển nổi
Tuyển nổi loại các tạp chất bẩn ra khỏi nước bằng cách tạo cho chúng khả năng dễ nổi lên
mặt nước. Muốn vậy người ta cho vào nước chất tuyển nổi hoặc tác nhân tuyển nổi để thu
hút và kéo các chất bẩn nổi lên mặt nước, sau đó loại hỗn hợp chất bẩn và chất tuyển nổi
ra khỏi nước. Khi tuyển nổi người ta thường dùng các bọt khí nhỏ li ti phân tán và bão hoà
trong nước. Những hạt chất bẩn chứa trong nước (dầu, sợi gíấy, ce11ulose, len...) sẽ dính
vào các bọt không khí và cùng các bọt không khí nổi lên mặt nước, rồi được loại khỏi nước.Tuyển nổi là quá trình tách các hạt lơ lửng ra khỏi chất lỏng bàng cách sục vào chất
lỏng dòng khí phân tán ở dạng bọt rất nhỏ, các hạt không thấm ướt sẽ dính vào bọt và
cùng với bọt nổi lên trên bề chất lỏng và được hớt ra ngoài.
Bọt khí có thể tạo ra bằng cách sục khí, bằng các phản ứng hoá học và sinh học sinh ra.
Ví dụ: Phản ứng sinh học sinh ra khí CO2 tạo ra các bọt nhỏ làm dính các hạt bùn hoạt
tính và nổi lên trên.
Hình VI.38: Thiết bị tuyển ổi, khí sinh ra do phản ứng hóa học
II.2.8 Phương pháp thẩm thấu ngược
Thẩm thấu ngược là quá trình tách nước qua màng bán thấm từ phía dung dịch đặc hơn
sang phía dung dịch loãng hơn khi áp suất tác đụng lên dung dịch vượt quá áp suất thẩm
thấu. Màng thường sản xuất từ vật liệu polyme. Cơ chế thấm ngược
Màng hấp phụ một lớp nước lên bề mặt màng, lớp nước này không có khả năng hoà tan
các chất tan. Nếu chiều dày lớp nước hấp phụ lớn hơn đường kính lỗ mao quản của màng thì màng chỉ cho nước sạch qua. Các ion khó qua hơn vì xung quanh ion có một lớp vỏ
hydrat bao quanh làm cho đường kính lớp vỏ hydrat lớn hơn cả đường kính lỗ mao quản
của màng nên chúng bị giữ lại không qua màng, trường hợp ngược lại thì lớn cũng lọt qua
màng.
Độ thẩm thấu tính bằng v(m3/m2 s): Lượng nước lọc thu được trong một đơn vị thời gian
trên một đơn vị bề mặt màng:
v = k(P – Pn)
trong đó P: áp suất tác dụng N/m2
Pn: áp suất thẩm thấu N/m2
k: hệ số phụ thuộc bản chất màng
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.39: Thiết bị lọc thẩm thấu ngược
II.2.9 Phương pháp điện hoá học
Phương pháp điện hoá học phá huỷ các tạp chất độc hại trong nước thải hoặc trong dung
dịch bằng cách oxy hoá điện hoá trên điện cực anốt hoặc cũng có thể phục hồi các chất
quý rồi đưa về dùng lại trong sản xuất. Thông thường 2 nhiệm vụ phân huỷ các chất độc
hại và thu hồi chất quý hiếm được giải quyết đồng thời. Nhờ các quá trình oxy hoá khử mà
các chất bẩn độc hại được biến đổi thành các chất không độc. Vì vậy để khử các chất độc
hại trong nước thải thường phải dùng nhiều phương pháp nối tiếp: oxy hoá-lắng cặn và hấp phụ: tức là hoá học, cơ học và hoá lý học.
Những biện pháp hoá lý để xử lý nước thải đều dựa trên cơ sở ứng dụng các quá trình: keo
tụ, hấp phụ, trích ly, bay hơi, tuyển nổi, trao đổi ion, tinh thể hoá, dùng màng bán thấm, cô
đặc, khử hoạt tính phóng xạ, khử khí, khử màu...
Điện thấm tách là quá trình tách các chất độc hại bị ion hoá dưới tác dụng của lực điện
động tạo ra trong dung dịch ở hai phía màng ngàn.
Sơ đồ nguyên tắc của quá trình đưa ra dưới đây:
Hình VI.40: Tách chất nguy hại bằng ion hóa dưới tác dụng của lực điện
Sơ đồ a và b có 3 phòng cách nhau bởi màng ngăn. Hai điện cực đặt ở hai đầu. Phòng 1, 3
đổ nước sạch. Phòng 2 đổ dung dịch chất cần tách. Màng mA là màng anion chỉ cho anion
qua. Màng mB là màng cation chỉ cho cation qua. Màng m1 và m2 cho cả anion và cation
đi qua. Dưới tác dụng của điện trường các ion dương (+) chuyển sang catot, các ion âm ( -) chuyển sang anốt.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
+ Kết quả: Phòng 1 tạo ra dung dịch của axit HA
Phòng 3 tạo ra dung dịch kiềm MeOH
Phòng 2 kết tủa chất MeA
Do màng m1 và m2 cho H+ và OH thấm qua vào phòng 2 tạo thành H2O nên hiệu quả
dùng màng m1 và m2 kém hơn dùng màng mA và mB.
+ Trao đổi ion:
Phương pháp thu hồi các cation và anion bằng các chất trao đổi ion.Các chất trao đổi ion là các chất rắn trong thiên nhiên hoặc vật liệunhựa nhân tạo. Chúng có khả năng trao đổi
ion. Phương pháp trao đổi ion cho phép sử dụng được những chất quý có lẫn trong nước
thải và cho hiệu suất xử lý khá cao.
+ Dializ - màng bán thấm:
Phương pháp tách các chất tan khỏi các hạt keo bằng cách dùng các màng bán thẩm. Đó là
các màng xốp đặc biệt không cho các hạt keo đi qua.
Ngoài các phương pháp hoá lý kể trên, để xử lý nước thải người ta còn dùng các phương
pháp khác như: Khử chất phóng xạ khử khí, khử mùi, khử muối trong nước thải.
Hình VI.41: Sơ đồ nguyên tắc quá trình thấm tách
Bình 1 cho dung dịch chứa chất hữu cơ phân tử lớn và NaOH
Bình 2 cho nước đi qua dung dịch NaOH
Ví dụ mục đích: Tách chất hữu cơ khỏi NaOH. Màng cho ion Na+ và OH-qua. Kết
quả trong bình 2 chỉ còn dung dịch chứa chất hữu cơ còn dung dịch NaOH được tách qua
màng.
II.2.10 Phương pháp hấp phụ cacbon
Tách các chất hữu cơ và khí hoà tan khỏi nước thải bằng cách tập trung các chất đó trên bề
mặt chất rắn (hấp phụ) hoặc bằng cách tương tác giữa các chất bẩn hoà tan với các chất
rắn (hấp phụ hoá học).
Hấp phụ là quá trình tách các cấu tử độc hại nằm trong pha khí hoặc pha lỏng với nồng độ
rất thấp lên bề mặt hoặc trong các lỗ mao quản của chất hấp phụ là pha rắn xốp.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hấp phụ lỏng - rắn dùng để tách các chất độc hại: Phenol, các thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,
các hợp chất nào của cácbuahydro thơm, các hợp chất bề mặt, các chất màu ra khỏi nước
thải.
Chất hấp phụ rắn thường dùng là than hoạt tính, tro, xỉ, silicagen...
Chất hấp phụ phải thoả mãn các yêu cầu:
• Hấp phụ chọn lọc.
• Bề mặt riêng lớn.
• Dễ hoàn nguyên. • Đảm bảo độ bền cơ và nhiệt.
• Không có hoạt tính xúc tác với các phản ứng oxy hoá Dễ kiếm, rẻ tiền.
II.3 Phương pháp xử lý sinh học
II.3.1 Một số vấn đề chung
II.3.1.1 Một số loại vi khuẩn trong hệ thống xử lý nước thải
Các nhà máy xử lý nước thải thường dựa trên hoạt động phân hủy các chất hữu cơ dạng dễ
phân hủy sinh học của các nhóm vi sinh vật. Sự phân huỷ sinh học này được tiến hành
dưới điều kiện có oxy. Ví dụ oxy hoá 2 mg cacbon thì phải cần 2,67 mg oxy. Các nguyên
tố hydro, lưu huỳnh và nitơ trong các chất hữu cơ - các nguyên tố chính chứa trong nước
thải, đòi hỏi một lượng oxy bổ sung cho quá trình oxy hoá chúng.
Các chất thải hữu cơ + O2 → CO2 + H2O +H2SO4 + NH4+…+NO3-
(C, H, O, N) Vi khuẩn
Dựa trên phương thức phát triển vi khuẩn được chia thành:
+ Các vi khuẩn dị dưỡng (heterotrophic): Sử dụng các chất hữu cơ làm nguồn năng lượng và nguồn cacbon để thực hiện các phản ứng sinh tổng hợp. Trong loại này có các loại vi
khuẩn hiếu khí (aerobic) có thể oxy hoá hoà tan khi phân huỷ chất hữu cơ; vi khuẩn kị khí
(anaerobic) có thể oxy hoá các chất hữu cơ mà không cần oxy tự do vì chúng có thể sử
đụng oxy liên kết trong nitrat và sunphat.
{CH2O} + O2 → CO2 + H2O + E
Vi khuẩn hiếu khí
{CH2O} + NO3- → CO2 + N2 +E
Vi khuẩn kị khí
{CH2O} + SO42- → CO2 + H2S + E
{CH2O} → các axit hữu cơ + CO2 + H2O + E
CH4 + CO2 + E
Năng lượng E được dùng để tổng hợp tế bào mới và một phần thoát ra
ở dạng nhiệt năng.
+ Các vi khuẩn tự dưỡng (aototrophic) có khả năng oxy hoá chất vô cơ để thu năng lượng
và sử dụng CO2 làm nguồn cacbon cho quá trình sinh tổng hợp. Ví dụ: các loại vi khuẩn nitơrat hoá, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn sắt v.v...
+ Quá trình nitrat hoá (nitrification)
nitrosomonas
2NH4+ + 3O2 → 2NO2- + 4H+ + 2H2O + E
nitrobacter
2NO2- + O2 → 2NO3- + E
+ Các vi khuẩn sắt: Có khả năng xúc tiến cho phản ứng oxy hoá Fe2+ tan trong nước
thành Fe(OH)3, [FeO(OH)] kết tủa.
vi khuẩn sắt
Fe2+ nước + O2 → Fe3+ (OH)3↓ + E
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
hoặc 4Fe2+ + 4H++ O2 → 4Fe3+ + 2H2O
+ Các vi khuẩn lưu huỳnh: Có thể xúc tiến cho phản ứng gây ăn mòn thiết bị:
H2S + O2 → H+SO4 + E
Vi khuẩn lưu huỳnh
II.3.1.2 Quá trình oxy hóa sinh học.
Oxy hoá sinh học là quá trình chuyển hoá các nguyên tố từ dạng hữu cơ sang các dạng vô
cơ có trạng thái oxy hoá cao nhất dưới tác dụng của vi khuẩn. Vì vậy, quá trình này còn
được gọi là sự khoáng hoá.
Vi khuẩn oxy hóa các chất thải nhằm tự cung cấp đủ năng lượng để có thể tổng hợp các
phân tử phức tạp như protein và những chất khác cần thiết cho việc tạo nên các tế bào
mới.
II.3.1.3 Phương pháp xử lý sinh hoá.
Phương pháp này dựa vào khả năng sống của vi sinh vật. Chúng sử dụng các chất hữu cơ
có trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng như cacbon, nitơ, photpho, kali...
Trong quá trình dinh dưỡng các vi sinh vật sẽ nhận các chất để xây đựng tế bào và sinh
năng lượng nên sinh khối của nó tăng lên.
Quá trình diễn ra qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn hấp phụ các chất phân tán nhỏ, keo và hoà tan (dạng hữu cơ và vô cơ) lên bề
mặt tế bào vi sinh vật.
- Giai đoạn phân huỷ các chất chỉ hấp phụ qua màng vào trong tế bào vi sinh vật. Đó là
phản ứng hoá sinh (oxy hóa và khử).
Nước thải công nghiệp sau khi đã xử lý bằng phương pháp sinh hoá có thể xả ra nguồn nước tiếp nhận, trong những trường hợp cụ thể còn thực hiện giai đoạn khử trùng trước
khi xả ra sông, ao hồ.
Có ba nhóm phương pháp xử lý nước thải theo nguyên tắc sinh học:
- Các phương pháp hiếu khí (aerobic).
- Các phương pháp thiếu khí (anoxic).
- Các phương pháp kị khí (anaerobic).
II.3.1.3.1 Nguyên tắc các phương pháp xử lý hiếu khí:
Phương pháp hiếu khí dùng để loại các chất hữu cơ dễ bị vi sinh phân huỷ ra khỏi nguồn
nước. Các chất này được các loại vi sinh hiếu khí oxy hoá bằng oxy hòa tan trong nước.
Vi sinh
Chất hữu cơ + O2 →H2O + CO2 + năng lượng
Vi sinh
Chất hữu cơ + O2 → Tế bào mới
Năng lượng
Tế bào mới + O2 → CO2 + H2O + NH3
Tổng cộng: Chất hữu cơ + O2 → H2O + CO2 + NH3…
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Trong phương pháp hiếu khí ammoni cũng được loại bỏ bằng oxy hoá nhờ vi sinh tự
dưỡng (quá trình nhật hoá)
Nitrosomonas
2NH4+ + 3O2 → 2NO2- + 4H+ + 2H2O + Năng lượng
Nitrobacter
2NO2- + O2 → 2NO3-
Vi Sinh
Tổng cộng: NH4 + + 2O2 → NO3 + 2H+ + H2O + Năng lượng
Điều kiện cần thiết cho quá trình: pH = 5,5 - 9,0, nhiệt độ 5 - 40oC.
II.3.1.3.2 Nguyên tắc các phương pháp xử lý thiếu khí.
Trong điều kiện thiếu oxy hoà tan sẽ xảy ra sự khử nitrit. Oxy được giải phóng từ nitrat sẽ
oxy hoá chất hữu cơ và nitơ sẽ được tạo thành.
vi sinh
NO3- → NO2 + O2
Chất hữu cơ
O2 → N2 + CO2 + H2O
Trong hệ thống xử lý theo kỹ thuật bùn hoạt hóa sự khử nitric sẽ xảy ra khi không tiếp tục
cung cấp không khí. Khi đó oxy cần cho hoạt động của vi sinh giảm dần và việc giải
phóng oxy từ nitrat sẽ xảy ra. Theo nguyên tắc trên phương pháp thiếu khí (khử nhật hóa)
được sử dụng để loại nitơ ra khỏi nước thải.
II.3.1.3.3 Nguyên tắc các phương pháp xử lý yếm khí.
Phương pháp xử lý kị khí dùng để loại bỏ các chất hữu cơ trong phần cặn của nước thải bằng vi sinh vật tuỳ nghi và vi sinh kị khí.
Hai cách xử lý yếm khí thông dụng là:
• Lên men axit: Thuỷ phân và chuyển hoá các sản phẩm thuỷ phân (như axit béo, đường)
thành các axit và rượu mạch ngắn hơn và cuối cùng thành khí cacbonic.
• Lên men metan: Phân huỷ các chất hữu cơ thành metan (CH4) và khí cacbonic (CO2)
việc lên men metan nhạy cảm với sự thay đổi pH. pH tối ưu cho quá trình là từ 6,8 đến
7,4. Thí dụ về phản ứng metan hoá:
Methanosarcina
CH3COOH → CH4 + CO2
2CH2(CH2)COOH3 → CH4 + 2CH3COOH + C2H5COOH + CH4 + CO2
Các phương pháp kị khí thường được dùng để xử lý nước thải công nghiệp và chất thải từ
trại chăn nuôi.
Tùy theo điều kiện cụ thể (tính chất, khối lượng nước thải, khí hậu, địa hình, mặt bằng,
kinh phí...) người ta dùng một trong những phương pháp trên hoặc kết hợp chúng với
nhau.
Quá trình khử nitrat
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Trong quá trình phân huỷ hiếu khí, khi dinh dưỡng của môi trường đã suy kiệt, các vi sinh
vật có khả năng sử dụng ngay chính tế bào của nó, kết quả của quá trình tạo ra NO3 (còn
gọi là quá trình nitrat hóa).
C5H7NO2 + 5O2 5CO2 + NH3+H2O+ H
NH3 bị oxy hóa theo phản ứng
NH3 + 2O2 + 5O2 H2O + HNO3
Do vậy, việc khử nitrat là cần thiết sau các quá trình này.
Quá trình khử nitrat là biến đổi NH3- thành N2 nhờ các vi sinh vật yếm khí nhận năng
lượng để phát triển từ phản ứng khử NO3 song lại yêu cầu nguồn cacbon từ ngoài để tổng
hợp tế bào. Thông thường dòng thải chứa NO3 - nghèo dinh dưỡng bởi vậy CH3OH
thường được dùng làm nguồn cacbon.
Các yếu tố môi trường để đảm bảo duy trì cân bằng hoạt động của các vi khuẩn axitogenes và methanolgen:.
- Tránh oxy hoà tan.
- Không có các kim loại độc tố kìm hãm quá trình hoạt động của vi khuẩn.
- pH: 6,5 - 7,5 và không được dưới 6,2 vì ở điều kiện này các vi khuẩn tạo khí CH4 không
hoạt động.
- Đủ lượng dinh dưỡng N, P áp cho vi khuẩn.
- Nhiệt độ: 30-38oC thích hợp với vi khuẩn mesophilic, 55-60oC thích hợp với vi khuẩn
thermophilic.
II.3.2 Các phương pháp xử lý
II.3.2.1 Ao hồ ổn định
Phương pháp xử lý sinh học đơn giản nhất là kỹ thuật "ổn định nước thải". Đó là một
loại hồ chứa nước thải trong nhiều ngày phụ thuộc vào nhiệt độ, oxy được tạo ra do hoạt
động tự nhiên của tảo trong ao. Cơ chế xử lý trong ổn định chất thải bao gồm cả hai quá
trình hiếu khí và kị khí.
II.3.2.1.1 Ao ổn định hiếu khí
Là loại ao cỡ 0,3 - 0,5 m được thiết kế sao cho ánh sáng mặt trời thâm nhập vào lớp nước
nhiều nhất làm phát triển tảo do hoạt động quang hợp để tạo oxy. Điều kiện không khí bảo
đảm từ mặt đến đáy ao. Hồ ưa khí (hồ oxy hoá cao tốc)
Dạng đơn giản nhất của các hồ ổn định ưa khí là những hồ lớn, nông bằng đất. Chúng
được dùng để xử lý nước thải bằng những quá trình tự nhiên bao gồm việc sử dụng cả tảo
và vi khuẩn.
Mô tả quá trình:
Hồ ổn định ưa khí chứa đựng vi khuẩn và tảo ở thể lơ lửng và các điều kiện ưa khí được
ngự trị suốt chiều sâu của hồ. Có 2 loại hồ ưa khí chính.thường bị giới hạn ở một độ sâu
khoảng 15 - 45 cm. Loại thứ hai (hồ oxy hoá hoặc hồ ổn định), mục tiêu là sản xuất oxy ở
mức tối đa và những độ sâu của hồ thường đạt tới 1,5 m. Lượng oxy cung cấp cho nước
hồ từ 2 nguồn:
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
- Sản phẩm của quá trình quang hợp.
- Khuếch tán từ không khí.
Ngoài ra còn có thể nâng cao mức oxy trong nước bằng cách kết hợp sục khí.
II.3.2.1.2 Ao, hồ kị khí
Là loại ao sâu, không cần oxy hoà tan cho hoạt động vi sinh. Ở đây các loại vi sinh kị khí
và vi sinh tùy nghi dùng oxy từ các hợp chất như nitrat, sunphat để oxy. hoá chất hữu cơ
thành mêtan và CO2. Như vậy các ao này có khả năng tiếp nhận khối lượng lớn chất hữu
cơ và không cần quá trình quang hợp của tảo.
Hồ kị khí thường được dùng để xử lý nước thải có độ ô nhiễm hữu cơ cao và cũng chứa
hàm lượng chất rắn lớn. Điển hình đó là một hồ sâu bằng đất với các ống dẫn vào và ra
hợp lý. Để bảo toàn nhiệt năng và duy trì điều kiện kị khí, các hồ kị khí đã được xây
dựng với chiều sâu lớn hơn 6 m.
Thông thường các hồ này ở điều kiện kị khí suốt cả chiều sâu của chúng, trừ vùng rất
nhỏ trên bề mặt. Sự ổn định các chất hữu cơ xảy ra bởi sự kết hợp của quá trình kết tủa và
chuyển hóa kị khí CO2 và CH4. Các sản phẩm cuối ở thể khí khác, các axit hữu cơ và các
mô tế bào. Các chất thải bổ sung vào hồ sẽ lắng xuống đáy. Dòng ra đã được xử lý sơ bộ
được đưa tiếp vào các quá trình xử lý khác. Ở đây hiệu suất chuyển hoá BOD thường đạt
tới hơn 70%.
II.3.2.1.3 Ao hồ tùy nghi
Loại ao này thường được sử dụng nhiều hơn hai loại trên. Ao ổn định chất thải tùy nghi là
loại ao hoạt động theo cả quá trình hiếu khí và kị khí.Ao thường sâu từ 1 - 2 m, thích hợp
cho việc phát triển tảo và các vi sinh tùy nghi. Ban ngày, khi có ánh sáng quá trình chính xảy ra trong ao là hiếu khí. Ban đêm ở lớp đáy ao quá trình chính là kị khí.
Mô tả quá trình:
Có 3 vùng trong một hồ tuỳ nghi:
1. Vùng bề mặt trong đó các vi khuẩn ưa khí và tảo tồn tại trong một mối quan hệ cộng
sinh.
2. Vùng đáy kị khí trong đó các chất rắn được tích tuy bị phân hủy bởi các vi khuẩn kị khí.
3. Vùng trung gian, vừa có một phần là ưa khí và một phần là kị khí, trong đó sự phân
hủy của các chất thải hữu cơ được tiến hành bởi các vi khuẩn tuỳ tiện.
Trong thực tiễn, oxy được lưu giữ trong lớp trên bởi sự có mặt của các tảo hoặc bằng cách
sử dụng các máy thông khí bề mặt. Nếu sử dụng các máy thông khí bề mặt thì không cần
có tảo ưu điểm khi sử dụng các máy thông khí bề mặt là có thể nâng tải trọng hữu cơ lớn
hơn. Tuy nhiên, tải trọng hữu cơ đó không được vượt quá số lượng oxy được các máy
thông khí cung cấp, không cần phải khuấy trộn toàn bộ thể tích nước trong hồ hoặc các lợi
ích của việc phân huỷ kị khí sẽ bị mất đi.
II.3.2.1.4 Các hồ ưa khí có thông khí
Các hồ này được cải biên từ hồ ổn định tuỳ tiện (facultitive) khi các máy thông khí ở bề
mặt được lắp đặt để khắc phục, hạn chế mùi hôi từ các hồ "quá tải hữu cơ".
Mô tả quá trình:
Các quá trình trong hồ thông khí về cơ bản giống như quá trình hoạt hoá bùn thông khí
kéo dài thông thường (thời gian lưu là 10 ngày) đều là hồ được làm bằng đất và oxy cần
thiết cho quá trình được cung cấp bằng bề mặt của các máy thông khí khuếch tán. Trong
hồ ưa khí tất cả chất rắn được giữ ở trạng thái lơ lửng. Trước đây các hồ thông khí được
vận hành như là dòng chảy qua hệ thống hoạt hoá bùn không có tuần hoàn và thường được
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
tiếp nối bằng các bể lắng lớn. Hiện nay rất nhiều hồ thông khí được dùng nối tiếp với các
công trình lắng và kết hợp với tuần hoàn các chất rắn sinh học.
Trong tiêu hủy ưa khí thông thường, bùn được thông khí một thời gian dài trong một bể
hở không được đốt ẩm, sử dụng các máy khuếch tán không khí thông thường hoặc thiết bị
thông khí bề mặt. Quá trình này có thể vận hành theo phương thức liên tục hoặc gián
đoạn, trong đó bùn được thông khí và trộn đều trong một thời gian dài, tiếp đó là lắng ở
trạng thái tĩnh và gạn trong. Trong các hệ thống làm việc liên tục, người ta dùng một bể
riêng để gạn và làm đặc bùn. Ngoài các loại ao hồ trên, theo phương pháp "ao ổn định chất thải" người ta còn kết hợp
với các loại ao nuôi cá, thả rau (rau muống, bèo Lục Bình...). Để tăng hiệu quả xử lý nước
thải ta nên kết nối các loại ao với nhau.
II.3.2.2 Quá trình bùn hoạt tính
Đây là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải đô thị và công nghiệp. Theo
cách này, nước thải được đưa qua bộ phận chắn rác, loại rác, chất rắn được lắng, bùn được
tiêu huỷ và làm khô. Quá trình này có thể hồi lưu (bùn hoạt tính xoay vòng) làm tăng khả
năng loại BOD (đến 60 - 90%), loại N (đến 40%) và loại coliform (60 - 90%).
Một dạng cải tiến của phương pháp bùn hoạt tính là phương pháp "thông khí tăng cường"
gần đây đã được sử dụng ở nhiều nước phát triển dưới tên gọi "mương oxy hoá". Trong
hệ thống này có thể bỏ qua các giai đoạn lắng bước một và tiêu huỷ bùn. Tuy nhiên quá
trình lại cần biện pháp thông khí kéo dài với cường độ cao hơn.
Mô tả quá trình phản ứng có khuấy trộn liên tục với sự tuần hoàn các tế bào:
Về vận hành, xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học với quá trình bùn hoạt tính được thực hiện theo kiểu dòng chảy (flow sheet). Chất thải hữu cơ được đưa vào một bể phản
ứng trong đó một số lượng vi khuẩn cấy được giữ ở thể lơ lửng. Các chất trong bể phản
ứng sẽ được khuấy trộn đều.
Môi trường ưa khí trong bể phản ứng sẽ đạt được bằng cách dùng đầu khuếch tán hoặc
thông khí cơ học. Đồng thời cũng có tác dụng để giữ hỗn hợp chất lỏng ở chế độ khuấy
trộn hoàn toàn. Sau một thời gian, hỗn hợp các tế bào mới và cũ được đưa qua một bể
lắng, ở đó các tế bào được tách ra khỏi nước thải đã xử lý.
Một phần các tế bào đã lắng sẽ được tuần hoàn để giữ sao cho trong bể phản ứng luôn
luôn có một "mật độ" các sinh vật theo yêu cầu, còn một phần sẽ được thải ra.
Phần được thải ra ứng với sự tăng trưởng mới của khối mô tế bào liên hợp với một loại
nước thải nào đó. Mức sinh khối cần được giữ lại trong bể phản ứng phụ thuộc vào hiệu
suất xử lý theo yêu cầu và những yếu tố khácliên quan đến động học sinh trưởng, các bể
tiêu huỷ ưa khí có thể dùng để xử lý:
1. Riêng đối với các loại bùn hoạt tính hoặc bùn từ lọc sinh học.
2. Những hỗn hợp của bùn lọc sinh học với bùn từ bể lắng sơ cấp.
3. Bùn thải từ các nhà máy xử lý hoạt hoá bùn được thiết kế không có phần lắng sơ cấp.
Hiện nay, hai biến thể của quá trình tiêu huỷ ưa khí được dùng rộng rãi là: tiêu huỷ thông
thường và tiêu hủy với oxy bổ cập. Quá trình tiêu huỷ ưa khí, ưa nhiệt cũng đang được
cứu xét.
Mô tả quá trình:
Trong tiêu huỷ thông thường, bùn được thông khí một thời gian dài trong một bể hở và
không được đốt ẩm... có các máy khuếch tán không khí thông thường hoặc một thiết bị
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
thông khí bề mặt. Quá trình này có thể được vận hành theo phương thức liên tục hay gián
đoạn.
Sự tiêu hủy ưa khí bằng oxy tinh khiết là một biến thể của quá trình
tiêu huỷ ưa khí trong đó oxy tinh khiết được sử dụng thay cho không khí.
Khối bùn cuối cùng được sinh ra tương tự như bùn được tiêu huỷ thông thường. Sự thay
đổi dùng oxy tinh khiết là một công nghệ mới hiện đang được nghiên cứu ở một số nơi
trên quy mô thực tiễn.
Sự tiêu hủy ưa khí, ưa nhiệt cũng thể hiện hãy còn là một tinh chế khác của quá trình tiêu huỷ ưa khí. Quá trình này được thực hiện với các vi khuẩn ưa nhiệt ở một nhiệt độ lớn
hơn từ 25oC-55oC (77-122oF) nhiệt độ của không khí xung quanh. Nó có thể đạt hiệu
suất khử phần có thể sinh huỷ cao (cho đến 80%) với thời gian lưu rất ngắn (3 - 4 ngày).
II.3.3 Các quá trình lọc sinh học
II.3.3.1 Điều kiện ưa khí.
II.3.3.1.1 Thiết bị lọc sinh học (bể lọc nhỏ giọt)
Các quá trình xử lý sinh học bằng sinh trưởng ưa khí bám theo bề mặt thường được dùng
để khử các chất hữu cơ có trong nước thải. Phương pháp này cũng được dùng để thực hiện
quá trình nitrat hoá (chuyển hoá nitrogen ở dạng NH3 thành NO3). Các quá trình sinh
trưởng bám theo bề mặt bao gồm: lọc sinh học, lọc nhỏ giọt, lọc thô và lọc quay tròn là
những quá trìnhthông dụng nhất. Các quá trình này sẽ được xét đến một cách chi tiết hơn
các quá trình khác.
Hình VI.42 : Hệ thống xử lý nước thải dùng thiết bị tiếp xúc sinh học có kèm theo bể
lắng trong
Khái niệm về một bể lọc sinh học, bể lọc nhỏ giọt xuất phát từ việc sử dụng các bể
lọc tiếp xúc. Chúng là những bể kín nước chứa đầy đá vụn. Trong lúc vận hành, lớp lọc
tiếp xúc được đổ đầy nước thải từ trên xuống cho phép nước thải tiếp xúc với môi trường
lọc trong thời gian ngắn. Sau đó tháo cạn nước và bể lọc ngừng làm việc, trước khi lập lại
chu kì mới. Một chu kì điển hình cần 12 giờ (6 giờ để vận hành và 6 giờ nghỉ). Những hạn
chế của bể lọc tiếp xúc bao gồm: Dễ bị tắc, khoảng thời gian ngừng hoạt động dài và tải
trọng tương đối thấp.
Mô tả quá trình:
Bể lọc sinh học loại nhỏ giọt hiện đại bao gồm một lớp môi trường lọc bằng các vật liệu
dễ thấm. Các vi sinh vật bám vào đó và nước thải cần lọc thấm qua hoặc chảy nhỏ giọt
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
qua lớp lọc có tên là "bể lọc nhỏ giọt" (hay còngọi là bể lọc sinh học). Vật liệu làm môi
trường lọc thường bằng đá có đường kính 25 - 100 mm.
Độ sâu của lớp đá thay đổi với từng thiết kế cụ thể, thông thường là từ 0,9 - 2,5m và trung
bình là 1,8 m. Các bể lọc sinh học có sử dụng nhựa làm môi trường lọc là một kiểu mới,
được áp dụng gần đây. Bể lọc này được xây dựng với dạng vuông hay các dạng khác có
độ sâu từ 9 - 12 m. Các bể lọc với môi trường lọc bằng đá hiện nay thường là hình tròn và
dung dịch nước thải được phân bố đều từ trên xuống bằng một bộ phận quay tròn.
Các bể lọc được xây dựng với một hệ thống thoát nước phía dưới để thu thập nước thải đã xử lý và các chất rắn sinh học đã được tách khỏi môi trường lọc. Hệ thống thoát nước
phía dưới là rất quan trọng vì nó vừa là bộ phận thu thập nước vừa là một kết cấu rỗng qua
đó không khí có thể lưu thông. Chất lỏng thu được sẽ được đưa qua một bể lắng ở đó các
chất rắn sẽ được tách khỏi nước thải đã được xử lý. Trong thực tiễn, một phần của nước
thu lại từ hệ thống thoát phía dưới hoặc là dòng ra từ bể lắng sẽ được tuần hoàn lại,
thường là để pha loãng nước thải đi vào.
Chất hữu cơ có trong nước thải được phân huỷ bởi các vi sinh vật bám vào môi trường
lọc. Chất hữu cơ của chất lỏng được hấp phụ trên màng sinh học hoặc ở phần ngoài của
lớp màng sinh học. Chúng sẽ bị các vi sinh vật ưa khí phân huỷ. Khi các vi sinh vật phát
triển, độ dày lớp màng tăng lên. Như vậy một môi trường kị khí được thiết lập gần bề mặt
của môi trường lọc.
Khi lớp bùn dày lên, chất hữu cơ được hấp phụ sẽ thực hiện quá trình trao đổi chất t rước
khi nó có thể tiếp cận với các vi sinh vật gần bề mặt của môi trường lọc. Kết quả là không
có nguồn hữu cơ từ bên ngoài cho cacbon của các tế bào, nên các vi sinh vật gần bề mặt của môi trường lọc chuyển sang giai đoạn tăng trưởng nội sinh và mất đi khả năng bám
vào bề mặt của môi trường lọc. Khi đó chất lỏng rửa trôi lớp bùn khỏi môi trường lọc và
một lớp bùn mới bắt đầu phát triển. Hiện tượng mất đi lớp bùn đó gọi là "lột da" và là
một chức năng cơ bản của tải trọng hữu cơ và thuỷ lực lên bể lọc. Tải trọng thuỷ lực để
tính cho các vận tốc trượt, còn tải trọng hữu cơ để tính cho tốc độ trao đổi chất trong lớp
bùn. Trên cơ sở tốc độ nạp tải trọng thuỷ lực và tải trọng hữu cơ, các bể lọc thường được
chia ra làm hai loại: tốc độ thấp và tốc độ cao.
II.3.3.1.2 Thiết bị tiếp xúc sinh học loại quay tròn:
Thiết bị tiếp xúc sinh học quay tròn gồm một loại đĩa tròn cách nhau không xa bằng
polystiren hoặc ciorua polyvinin. Các đĩa được ngập trong nước thải một phần và quay
tròn với tốc độ chậm trong nước thải.
Hình VI.43: Thiết bị tiếp xúc sinh học loại quay tròn
Mô tả quá trình:
Khi vận hành, những khối tăng trưởng sinh học sẽ bám vào bề mặt của các đĩa và có thể
hình thành một lớp bùn trên toàn bộ mặt ướt của các đĩa. Sự quay tròn của các đĩa làm cho sinh khối tiếp xúc với chất hữu cơ trong nước thải và sau đó với không khí để hấp thụ oxy.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Sự quay tròn của các đĩa ảnh hưởng đến sự chuyển giao oxy và giữa khối sinh vật trong
điều kiện "ưa khí".
Sự quay đó cũng là cơ chế để lấy đi các chất rắn thừa từ các đĩa bằng các lực trượt mà nó
tạo ra và để giữ các chất rắn được tách rời ra ở thể lơlửng, như vậy chúng có thể được
dùng trong xử lý thứ cấp.
II.3.3.2 Điều kiện thiếu oxy
Việc loại nitrogen dưới dạng nitrat hoá bằng cách chuyển hoá thành khí nitrogen có thể
thực hiện theo phương pháp sinh học trong những điều kiện thiếu oxy. Quá trình này gọi là khử nitrat. Trước đây, chuyển hoá thường được coi như là một sự khử nitrat kị khí. Tuy
nhiên, các quá trình chính về sinh hoá không phải kị khí mà lại là một biến thể của quá
trình ưa khí. Vì vậy, việc sử dụng từ "thiếu oxy" thay cho từ "kị khí" được coi là thích
hợp. Các quá trình khử nitrat chính có thể xếp loại là các quá trình sinh trưởng ở thể huyền
phù và sinh trưởng bám theo bề mặt.
II.3.3.2.1 Khử nitrat bằng sinh trưởng ở thể huyền phù
Khử nitrat bằng sinh trưởng ở thể huyền phù thường được thực hiện trong một hệ thống
hoạt hoá bùn theo kiểu dòng đẩy (nghĩa là tiếp theo sau bất kì quá trình chuyển hoá
amoniac và nitrogen ở dạng hữu cơ thành nitrat - nitrat hóa). Các vi khuẩn kị khí nhận
được năng lượng để tăng trưởng từ việc chuyển nitrat qua thành khí nitrogen nhưng đòi
hỏi một nguồn cacbon từ bên ngoài để thực hiện sự tổng hợp tế bào. Các dòng ra được
nitrat hóa thường chứa ít hợp chất có cacbon vì thế metanol thường được dùng làm nguồn
cacbon, nhưng các chất thải công nghiệp nghèo chất dinh dưỡng cũng đã được dùng. Vì
khí nitrogen tạo thành trong phản ứng khử nitrat cản trở sự lắng xuống của hỗn hợp dung dịch nên một bể phản ứng khử khí nitrogen phải hoạt động trước bể lắng trong cho quá
trình khử nitrat.Việc khử metanol dư còn lại, kể cả BOD cũng là một thuận lợi nữa của
việc dùng bể khử khí nitrogen.
II.3.3.2.2 Khử nitrat bằng màng cố định
Sự khử nitrat qua một màng cố định được tiến hành trong một bể phản ứng hình tháp trụ
chứa đá hoặc một trong những vật liệu tổng hợp làm môi trường lọc để làm chỗ bám cho
vi khuẩn sinh trưởng. Tuỳ thuộc vào kích thước của môi trường lọc, quá trình này có thể
cần hoặc không cần nối tiếp theo một "bể lắng trong". Việc thải các chất rắn được thực
hiện thông qua việc tải đi chất rắn ở thể lơ lửng trong dòng ra ở mức thấp. Việc rửa sạch
bảng nước theo chu kì hoặc rửa bằng không khí là điều cần thiết để ngăn cản các chất rắn
đóng chặt trong tháp. Điều đó có thể gây ra tổn thất áp suất quá lớn.
Cũng như trong quá trình khử nitrat bằng sinh trưởng ở thể huyền phù, thông thường một
nguồn cacbon cấp từ ngoài là cần thiết cho quá trình. Hầu hết các ứng dụng của quá trình
này bao gồm phương thức "chảy xuống" (bằng trọng lượng hay bằng áp lực).
II.3.3.3 Điều kiện kị khí
Hai quá trình sinh trưởng ở thể huyền phù, kị khí thông dụng nhất để xử lý nước thải là:
+ Quá trình tiêu huỷ kị khí
+ Quá trình tiếp xúc kị khí
II.3.3.3.1 Sự tiêu hủy kị khí
Tiêu hủy kị khí là một trong 3 quá trình sử dụng lâu nhất dùng để ổn định các chất bùn.
Nó bao gồm sự phân huỷ chất hữu cơ và vô cơ khi không có oxy phân tử. Quá trình này
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
đã và đang được áp dụng chính trong ổn định các chất bùn sinh ra trong xử lý nước thải
và trong xử lý một sốchất thải công nghiệp.
Mô tả quá trình:
Trong tiêu huỷ kị khí, chất hữu cơ trong hỗn hợp bùn lắng sơ cấp và bùn sinh học, trong
điều kiện kị khí được chuyển hoá sinh học thành mê tan (CH4) và cacbon dioxide (CO2).
Quá trình được thực hiện trong một bể phản ứng kín khí. Bùn được đưa vào một cách
liên tục hoặc theo đợt và được giữ lại trong bể phản ứng với những thời gian khác nhau.
Bùn đã được ổn định sẽ được lấy ra liên tục hoặc theo đợt trong quá trình, không bị thối rữa và số các chất gây bệnh trong bùn được giảm đi rất nhiều.
Hiện nay, người ta dùng 2 kiểu bể tiêu huỷ, tốc độ bình thường (chuẩn) và tốc độ cao.
Trong quá trình tiêu huỷ tốc độ chuẩn (hình a), các chất trong bể tiêu huỷ thường là
không được đun ấm lên và không được khuấy trộn. Thời gian lưu cho quá trình này dao
động từ 30 - 60 ngày. Trong quá trình tiêu huỷ tốc độ cao (hình b) các chất tiêu huỷ được
đốt ấm và khuấy trộn đều. Thời gian lưu là 15 ngày hoặc ít hơn. Một sự phối hợp giữa
hai quá trình cơ bản đó được gọi là quá trình hai giai đoạn (hình c). Chức năng chủ yếu
của giai đoạn 2 là tách các chất rắn được tiêu hủy khỏi phần nước nổi lên trên mặt. Tuy
nhiên, một sự tiêu hủy khác và một sự sản sinh ra khí có thể xảy ra.
Hình VI.44: Những bể kiểu tiêu hủy kị khí điển hình
Quá trình một giai đoạn năng suất thông thường: Quá trình một giai đoạn, bể chứa
được khuấy trộn, nước thải vào thành dòng liên tục, năng suất cao.
II.3.3.3.2 Quá trình hai giai đoạn - Quá trình tiếp xúc kị khí
Một số chất thải công nghiệp có BOD cao có thể được ổn định rất hiệu quả bởi xử lý kị khí. Trong quá trình tiếp xúc kị khí, các chất thải chưa được xử lý được trộn với các chất
rắn trong bùn tuần hoàn lại, xong rồi được tiêu huỷ trong một bể phản ứng gắn vào nơi
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
không khí đi vào. Các chất chứa trong bể được trộn lẫn hoàn toàn. Sau sự tiêu huỷ, hỗn
hợp đó được tách ra ở một bể lắng trong hoặc hệ thống tuyển nổi bằng chân không, phần
nước trong trên bề mặt được đưa ra để xử lý tiếp. Bùn đặc kị khí đã lắng được đưa vào hệ
tuần hoàn lại để "cấy giống" cho nước thải mới đưa vào. Vì các vi sinh vật kị khí có năng
suất tổng hợp thấp nên số bùn đặc thừa ra cần phải là nhỏ nhất.
Quá trình này đã được dùng có hiệu quả cho việc ổn định chất thải của các nhà máy đóng
gói thịt và của các chất thải có độ hoà tan cao.
II.3.3.3.3 Thiết bị phản ứng dòng ngược qua lớp bùn kị khí (UASB)
Ưu thế của thiết bị phản ửng loại này là sự có mặt của lớp bùn lắng có hoạt tính rất cao ở
dưới đáy. Trong đó, các vi sinh vật bám vào nhau hoặc vào các chất rất nhỏ ở thể huyền
phù để hình thành những hạt nhỏ hoặc những khối kết. Một nét quan trọng khác có liên
quan đến sự lấy đi chất khí mà không ảnh hưởng đến sự lắng xuống của các vi sinh vật và
sự quay trở lại lớp bùn lắng. Trong quá trình này, chất thải được đưa vào từ dưới đáy của
bể phản ứng vào trong lớp bùn, ở đây hầu hết chúng được chuyển hóa thành mêtan và
cacbon dioxide. Chất khí phát sinh gây ra một sự rung chuyển đủ để giữ cho các hạt của
lớp bùn chuyển động liên tục và giữ cho cả lớp bùn được trộn đều. Một số hạt bị đẩy lên
khỏi lớp bùn, nhưng khi mất "bẫy khí" chúng lắng xuống trở lại lớp bùn. Thiết bị UASB
được trang bị với một "bộ phận tách" khí và chất rắn ở phần trên của thiết bị (hình VI.44).
Hình VI.45: Thiết bị phản ứng ngược dòng qua lớp bùn kị khí
Bộ phận tách này hoạt động để tách khí sinh ra trong phản ứng mêtan hoá từ các
hạt bùn phân tán. Điều này rất quan trọng đối với sự lưu lại của bùn trong thiết bị phản
ứng. Lượng sinh khối được giữ lại tính theo một đơn vị thể tích của bể phản ứng thường lớn hơn là trong bể phản ứng có màng cố định, dòng chảy xuống hoặc trong bể lọc dòng
chảy hướng lên trên. Hệ thống này đã được ứng dụng cho cả chất thải có độ ô nhiễm hữu
cơ thấp và cao.
II.4 Xử lý thấm qua đất
Xử lý nước thải qua đất bao gồm việc sử dụng cây cối, mặt đất và nền đất để xử lý nước
thải. Ba phương pháp điển hình để xử lý nước thải qua đất được trình bày ở hình 8.5 là sự
"tưới" nước, thấm nhanh qua đất, chảy tràn mặt đất. Các quá trình sử dụng đất ngập nước,
sử dụng lớp dưới mặt đất và trồng trọt dưới nước ít được áp dụng hơn trên quy mô lớn.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.46: Các quá trình về xử lý bằng đất
II.4.1 Tưới nước
Tưới bằng nước thải, quá trình xử lý bằng đất được áp dụng phổ biến nhất hiện nay, bao
gồm việc tưới nước thải vào đất và để đáp ứng các yêu cầu sinh trưởng của cây cối. Dòng
nước thải khi đi vào đất sẽ được xử lý bằng những quá trình vật lý, hoá học và sinh học.
Dòng nước thải đó có thể dùng tưới cho các loại cây bằng cách phun mưa hoặc bằng các
kỹ thuật tưới bề mặt như là làm ngập nước hay tưới theo rãnh, luống. Có thể tưới cho cây trồng với tốc độ tiêu thụ từ 2,5 - 7,5 cm / tuần.
II.4.2 Thấm nhanh vào đất
Theo phương pháp này, dòng nước thải được đưa vào đất với tốc độ lớn (10 - 210 cm /
tuần) bằng cách rải đều trong các bồn chứa hoặc phun mưa. Việc xử lý xảy ra khi nước
chảy qua nền đất (đất dưới mặt) ở những nơi mà nước ngầm có thể dùng để đảo ngược lại
gradient thủy lực và bảo vệ nước ngầm hiện có ở những nơi chất lượng nước ngầm không
đáp ứng với chất lượng mong đợi nước được phục hồi quay trở lại bằng cách dùng bơm để
hút nước đi, hoặc là những đường tiêu nước dưới mặt đất, hoặc tiêu nước tự nhiên.
II.4.3 Hố xử lý
Trong phương pháp này, nước cần xử lý được cho chảy xuống hố hay rãnh đào. Từ hố hay
rãnh này nước thấm vào đất và diễn ra quá trình làm sạch.
Phương pháp này chỉ dùng khi lưu lượng nước xử lý nhỏ và lớp đất phía dưới có độ rỗng
lớn. Đây là một phương pháp xử lý đơn giản, ít tốn kém trong đầu tư nhưng cần thận trọng
để tránh gây ô nhiễm nước ngầm.
II.4.4 Chảy tràn mặt đất
Chảy tràn mặt đất là quá trình xử lý chủ yếu bằng sinh học, trong đó nước thải được đưa
đến các tầng trên của các ruộng bậc thang và cho chảy tràn qua bề mặt trồng trọt đến các
hố thu gom nước. Sự phục hồi nước được thực hiện bằng các quá trình vật lý, hoá học và
sinh học.
Dòng chảy tràn mặt đất có thể sử dụng hoặc như là quá trình xử lý thứ cấp, ở đó dòng thải
đã nitrat hoá có nồng độ BOD thấp. Ở những nơi không cho phép tháo nước trên mặt đất
nước thải có thể tuần hoàn lại hoặc đưa vào đất trong những hệ thống tưới tiêu hay là hệ
thống thấm nhanh.
Trong điều kiện diện tích đất cho phép có thể xử lý nước ô nhiễm hay nước thải bằng cách
cho chảy tràn lên một vùng đất có độ dốc nhất định. Trên vùng đất này (được gọi là bãi
tưới) có thảm thực vật thích hợp. Lớp nước thải chảy tràn có chiều dày, vận tốc và chiều
dài (tới rãnh góp) được tính toán sao cho luôn giữ được điều kiện háo khí và có thời gian
lưu trên bãi đủ để cho quá trình xử lý thực hiện được thuận lợi và đạt tới mức cần thiết. Cơ
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
chế loại chất ô nhiễm trong trường hợp xử lý này bao gồm: tác dụng lọc ở phần nước thấm
xuống đất, tác dụng phân huỷ sinh học xảy ra trên mặt bãi và trong lớp đất sát mặt và do
quá trình bốc hơi. Sản phẩm phân huỷ được bộ rễ thực vật hấp thụ. Nước sau khi chảy qua
bãi được tập trung vào rãnh đào ở cuối bãi để dẫn đến kênh tiêu ra sông hay hồ.
III. Một số quá trình xử lý nước thải
III.1 Xử lý các chất vô cơ hòa tan
Hầu hết các loại nước thải công nghiệp đều chứa các tạp chất vô cơ hoà tan. Chúng có thể
sinh ra do những phản ứng hoá học trong nước thải giữa các chất với nhau, do quá trình rò rỉ nguyên vật liệu trên đường ống, do hoà tan trong nước rửa, do nước thải có độ kiềm
hoặc axit cao gây ăn mòn đường ống vận chuyển và cả do chính công nghệ sản xuất sinh
ra. Ví dụ: Trong nước thải của cơ khí gia công chế tạo, bột màu vô cơ thường có các hợp
chất của xianua CN, của crôm (Cr+6), ion sắt Fe, kẽm Zn, thiếc Sn... Trong công nghiệp
dược phẩm thường có muối vô cơ gốc sunphat (SO4-) hoặc Clo (Cl-). Trong công nghiệp
phân bón thường có các muối gốc photphat (PO4-), amôn (NH4+)… đều có chứa muối vô
cơ.
Việc xử lý các chất vô cơ tan trong nước thường ở giai đoạn cuối của công nghệ xử lý
nước thải sau khi đã tách các chất rắn không tan, keo, huyền phù. Quá trình xử lý các chất
vô cơ là cần thiết trước khi đưa nước trở về nguồn hoặc đưa nước đi sử dụng lại. Tránh
ảnh hưởng xấu đến sản phẩm công nghiệp (ví dụ nước sử dụng trong công nghiệp giấy,
dệt, thực phẩm...) tránh tạo nên cặn rỉ đường ống, ăn mòn thiết bị kim loại, tránh việc tạo
nên nguồn dinh dưỡng cho sự sinh trưởng của tảo và các cây mọc trong nước... và tránh
gây những biến đổi về màu sắc, mùi vị của nước đối với những nơi sử dụng ở hạ lưu.
III.1.1 Phương pháp hoá học
Là phương pháp sử dụng hoá chất để tách hoặc chuyển dạng các muối vô cơ hoà tan trong
nước thải, thông đụng nhất là phương pháp oxy hoá khử.
Phương pháp oxy hoá khử: Là phương pháp sử dụng chất có khả năng oxy hoá (hoặc khử)
để chuyển chất vô cơ hoà tan dạng độc sang dạng không độc trong nước thải. Ví dụ xử lý
crôm và cyanua.
Phương pháp điện hóa: Có thể sử dụng phương pháp điện hoá để tách các chất vô cơ hòa
tan trong nước thải. Quá trình này xảy ra ở các điện cực khi cho dòng điện một chiều chạy
qua nước thải, không sử dụng các chất hoá học và chỉ sử dụng năng lượng điện, trên các
thùng điện phân đã được tự động hoá, có thể tiến hành liên tục hoặc gián đoạn.
Sau đây là phương pháp oxy hóa quật và khử canh:
Hình VI.47: Phương pháp oxy hóa quật và khử canh (Bình điện phân)
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
III.1.2 Bình điện phân
Theo sơ đồ trong bình điện phân chứa nước cần xử lý, ở anot các ion nhường điện tử,
nghĩa là xảy ra phản ứng oxy hoá điện hóa, ở catot các ion nhận điện tử nghĩa là xảy ra
phản ứng khử điện hoá. Quá trình này dùng để xử lý nước thải chứa các hợp chất hòa tan
như cyanua, amin, rượu, các hợp chất nitơ, sunfua và các ion kim loại nặng. Sau khi oxy
hóa khử điện hoá, các chất trong nước thải được được phân hủy hoàn toàn thành CO2,
NH3, H2O hoặc tạo thành những chất đơn giản và không độc có thể tách bằng phương
pháp khác. Thí dụ: Xử lý hợp chất cyanua trong nước thải, người ta đưa nước thải qua bình điện
phân. Quá trình oxy hoá atốt của cyanua xảy ra theo phản ứng:
Sau đó: 2CNO- + 4OH- - 6e = 2CO2 + N2 + 2H2O
III.1.3 Phương pháp trao đổi ion
Phương pháp này được ứng dụng truyền thống để làm mềm nước (xử lý nước cứng) và
ngày càng được ứng dụng để xử lý các chất vô cơ hoà tan trong nước thải và giảm khó
khăn trong việc cấp nước nội bộ và ngay cả trong việc xử lý nước thải, thu hồi lại các kim
loại.
Ví dụ về xử lý nước thải bằng phương pháp trao đổi ion là việc xử lý nước thải của quá
trình mạ kim loại. Trong nước thải chứa ion crommat (CrO4-2), đồng (Cu+2), kẽm (Zn)
niken (Ni+2)... Như vậy quá trình xử lý sẽ gồm hai giai đoạn: xử lý các cation bằng trao
đổi cation và xử lý anion bằng trao đổi anion.
III.2 Xử lý các chất hữu cơ
Khi khử các chất rắn hữu cơ hoà tan chứa trong nước thải, nhờ hoạt động của vi sinh vật có hai hiện tượng cơ bản xảy ra:
Các vi sinh vật sử dụng oxy để tổng hợp năng lượng và tế bào mới.
Các vi sinh vật thể tự oxy hóa khối xe11ulo của chính cơ thể mình.
Các phản ứng này có thể được minh hoạ bằng phương trình tổng quát như sau: tế bào
Chất hữu cơ + O2 + NH3 → Tế bào mới + CO2 + H2O
Tế bào + O2 → CO2 + H2O + NH3
Quá trình phân huỷ BOD từ bùn sinh học có thể xảy ra theo hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu: Hiệu quả xử lý cao về chất lơ lửng, keo và màu.
Giai đoạn tiếp theo: Phân hủy các chất hòa tan BOD xảy ra với tốc độ chậm.
Phụ thuộc vào tính chất lý học, hoá học của các chất hữu cơ mà cơ chế phân huỷ BOD ban
đầu có thể là một hoặc một số cơ chế sau đây:
1 Phân huỷ các chất rắn nhờ hoạt động của màng tụ sinh học. Sự phân huỷ này xảy ra
nhanh và phụ thuộc vào sự khuấy trộn giữa chất thải với bùn.
2. Phân hủy các chất dạng keo nhờ khả năng hấp thụ lý- hoá học của các màng tụ sinh
học. 3. Hấp thụ sinh học các chất hữu cơ hoà tan nhờ hoạt động của vi sinh vật.
Hiện tại vẫn còn những tranh luận cho rằng sự phân huỷ này là kết quả tham gia của các tổ
hợp men hay là do sự tham gia hoạt động của vi sinh vật hoặc cũng có thể đây là kết quả
của hai loại hoạt động trên.
Ba cơ chế trên được hình thành ngay từ khi có sự tiếp xúc giữa bùn và các chất thải.
Những chất thải lắng đọng và keo cần thiết được phân ly thành các chất có phân tử lượng
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
nhỏ để tế bào dễ tổng hợp. Thời gian để xảy ra quá trình này trước tiên phụ thuộc vào
nồng độ các chất bùn hoạt hoá và đặc điểm cụ thể của các chất hữu cơ.
Khi có sự thông khí liên tục thì quá trình phân huỷ các chất hữu cơ nói chung sẽ xảy ra
nhanh hơn. Tốc độ phát triển của tế bào sẽ giảm đi cùng với sự giảm nồng độ BOD còn lại
trong nước thải. Khi tốc độ phân huỷ bắt đầu giảm, trong bùn bắt đầu chứa các chất hữu
cơ cacbon không bị đồng hoá. Trong khi đó, mức phân huỷ đã giảm nhưng cường độ của
quá trình hoạt động tổng hợp vẫn liên tục tăng tới mức cực đại cho tới khi hàm lượng
cacbon trong tế bào bị giảm đi do chuyển thành xe11ulo.
III.3 Xử lý và thải bùn
Để thiết kế các thiết bị xử lý và thải bùn, những điều cần biết là: Nguồn gốc bùn (loại bùn)
và bùn sinh ra từ quá trình nào? Các thông số đặc trưng của bùn: nồng độ x, khối lượng
riêng p, trở lực riêng khi lọc r, nhiệt trị Q, thành phần hoá học (C, N, P, K, kim loại...) vi
sinh vật gây bệnh.
Lượng bùn: đây là thông số cần thiết để thiết kế các thiết bị xử lý và thải bùn.
Lượng chất rắn ở đầu vào nhà máy xử lý nước hàng ngày thay đổi trong giới hạn rộng.
Để đảm bảo khả năng xử lý nước của nhà máy cần xem xét các yếu tố dưới đây:
+ Tốc độ tạo bùn trung bình và lớn nhất.
+ Tiềm năng về thể tích chứa của nhà máy.
+ Các công nghệ xử lý và thải bùn.
Các quá trình xử lý nước thải dân dụng và nước thải công nghiệp đều dẫn đến việc tách
các chất gây ô nhiễm và chuyển chúng sang pha có thể tích nhỏ hơn.
Các quá trình thường được áp dụng là tách pha rắn ra khỏi nước thải bằng lắng, gạn, tuyển nổi, lọc.
Dùng các quá trình hóa học để tách các chất gây ô nhiễm ở dạng keo tụ, tạo bông, kết
tủa. Dùng các quá trình sinh học để phân huỷ các chất hữu cơ gây ô nhiễm (hiếu khí, yếm
khí).
Như vậy sau quá trình xử lý và làm sạch nước thải, nước đã qua xử lý được quay trở lại
môi trường để sử dụng lại còn bùn tạo thành sẽ được thải đi.
Thông thường ta có: (V bùn / V nước thải) x 100% < 1%.
Tuy nhiên, việc xử lý và thải bùn rất khó do lượng bùn lớn, thành phần khác nhau, độ ẩm
cao và bùn rất khó lọc. Các nghiên cứu cho thấy giá thành xử lý và thải bùn chiếm khoảng
25 - 50% tổng giá thành quản lý chất thải.
Sơ đồ công nghệ xử lý bùn:
Có nhiều sơ đồ công nghệ xử lý bùn, việc chọn sơ đồ nào tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:
- Giá thành xử lý.
- Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Hình VI.48: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý bùn
Trong công nghệ xử lý và thải bùn có các quá trình cơ bản:
1. Điều hoà (conditioning)
2. Làm đặc (thickening)
3. Tách nước (dewatering)
4. Chuyển hóa (conversion)
- Phân hủy yếm khí (anaerobic digestion)
- Phân hủy hiếu khí (aerobic digestion - Đốt (combustion)
- Chế thành phân bón composting)
- Ổn định bằng vôi (lime stabilization)
- Tẩy trùng bằng clo (disinfection Cl2)
5. Vận chuyển (transportation).
6. Thải bùn (ultimate disposal).
Xử lý bùn có hai hương sau:
- Tái sử dụng phần dinh dưỡng và chất hữu cơ có trong bùn: Khi đó sẽ ổn định bùn, loại
trừ vi sinh vật gây bệnh, phân huỷ chất hữu cơ độc.
- Thải bỏ: Xử lý sơ bộ để giảm thể tích bùn rồi thải bỏ. Các vật liệu chứa trong bùn có thể
thải vào: không khí, nước và đất.
III.3.1 Các phương án xử lý bùn
III.3.1.1 Điều hoà bùn
Điều hoà bùn là sử dụng các tác nhân hoá học và biện pháp vật lý làm thay đổi liên kết ẩm với rắn trong bùn để tăng tốc độ tách nước khỏi bùn. Quá trình này thường tiến hành trước
khi tách nước hoặc kết hợp với tách nước.
Các tác nhân điều hòa thường là: CaO (hay dùng cho bùn lắng thô), FeCl3 (hay dùng cho
bùn sinh học và polyme). Các tác nhân này khi hoà vào nước sẽ tăng tốc độ tạo bông, keo
tụ, các hạt rắn và làm dễ dàng cho quá trình tách nước, hoặc có thể dùng biện pháp cấp
nhiệt để phá keo.
Ví dụ: Khi FeCl3 tan vào nước sẽ tạo bông Fe(OH)3
Fe+3 + 3H2O = Fe(OH)3 + 3H+
Các bông này hấp phụ các hạt keo, làm phá vỡ các vỏ solvat của các hạt hoặc các hạt
Fe(OH)3 là keo dương, các hạt bùn trong nước là những hạt keo âm sẽ trung hoà và dính
vào nhau, dễ dàng lắng xuống. Còn khi thêm polyme: polycrylamit chỗ tích điện sẽ tích
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
các hạt keo âm vào nó và theo cơ chế bắc cầu, các hạt bùn trong nước sẽ bám vào nó
thành tập hợp các hạt lớn hơn. Lượng tác nhân điều hoà tuỳ thuộc loại bùn và loại thiết bị
tách nước được xác định bằng thực nghiệm.
III.3.1.2 Làm đặc
Các quá trình:
+ Lắng trọng lực
+ Tuyển nổi
+ Lắng ly tâm thường được sử dụng để làm đặc bùn. Các phương pháp này dễ áp dụng và giảm được
đáng kể thể tích bùn khoảng 60% ẩm được tách ra. Thể tích bùn giảm và giảm giá thành
các khâu xử lý bùn tiếp theo.
Các nghiên cứu đã chỉ ra:
Nồng độ bùn tăng. Giá thành phân huỷ bùn giảm từ 2%-8%.
III.3.1.2.1 Lắng trọng lực
Thiết bị là các bể lắng làm việc theo nguyên tắc lắng trọng lực nhưng tốc độ chậm hơn
lắng tự do.
III.3.1.2.2 Làm đặc theo nguyên tắc tuyển nổi
Tuyển nổi là quá trình làm đặc bùn do sục vào bùn một dòng khí phân tán ở dạng bọt rất
nhỏ. Các hạt bùn không thấm ướt sẽ dính vào bọt và cùng với bọt nổi lên trên bề mặt chất
lỏng và được hớt ra ngoài. Để thay đổi tính thấm ướt của hạt và giữ cho các hạt nhỏ bền
không dính vào với nhau thành bọt lớn làm giảm năng suất quá trình người ta cho thêm tác
nhân trợ nổi: Polyme.
Bảng VI.7: Các thông số làm việc của thiết bị làm đặc bùn bằng tuyển nổi
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Đính các hạt bùn với bọt khí và nổi cùng với bọt lên trên bề mặt. Để tạo bọt không khí có
thể dùng phương pháp sục khí, hút chân không, điện phân dung dịch, sinh học (do sự phát
triển và hoạt động sống của vi sinh vật khi đun nóng bùn tới 35 - 550c).
Hiệu quả làm sạch tăng khi số bọt n tăng và kích thước bọt thích hợp (rbọt =15 - 50 µm).
III.3.1.2.3 Làm đặc bằng ly tâm
Thường được đo bằng %.
Ở đây:
Cr là nồng độ rắn trong nước thải đã ly tâm (màu hoặc %)
Cc là nồng độ rắn trong bã
Cs là nồng độ rắn trong bùn vào ly tâm.
Mục đích chính là phân huỷ phần hữu cơ của bùn là phương pháp ổn định bùn, giảm
lượng vi sinh vật gây bệnh, giảm lượng bùn.
III.3.1.3 Thay đổi cấu trúc bùn và trên kết ẩm
Đây là quá trình làm thay đổi cấu trúc bùn và dạng liên kết ẩm với bùn cho các quá trình
tách nước và làm sạch bùn.
Quá trình có thể có tác nhân và không có tác nhân tham gia.
+ Tác nhân keo tụ là các muối Fe và Al: FeSO4, Fe2(SO4)3, FeCl3, Al2(SO4)3, NaAlO2.
+ Các muối này khi hoà tan trong nước sẽ tạo bông Me(OH)3
Me3+ + 3HOH = Me(OH)3 + 3H+
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Các bông này lắng xuống đáy sẽ kéo theo các hạt keo, hạt mịn bị phá vỡ, kết quả làm thay
đổi dạng liên kết của nước với bùn và thay đổi cấu trúc bùn làm dễ dàng cho quá trình
tách nước và làm đặc.
Tốc độ kết tụ phụ thuộc nồng độ tác nhân keo tụ, kích thước và hình dạng hạt. Khi độ
kiềm của bùn lớn người ta rửa bùn trước khi cho tác nhân keo tụ vào.
Tác nhân tăng cường tạo bông là các hợp chất cao phân tử: tinh bột, đường dextrin, este,
xe11ulo, polyarerylamit.
Các chất này sẽ hấp phụ trên bề mặt hạt và hạt làm tăng cường quá trình kết tụ nhờ lực hấp phụ Vandecvan.
Không dùng tác nhân gia công nhiệt, chiếu xạ, điện.
Các biện pháp này cũng làm phá vỡ vỏ hạt làm thay đổi cấu trúc và dễ dàng tách
nước.
Ví dụ: Khi gia công nhiệt bùn được đun ở 170 - 200oC trong 1 giờ khi đó cấu trúc của bùn
bị phá vỡ. Bùn sau khi xử lý nhiệt và tách nước có thể dùng làm phân bón hỗn hợp N - P.
III.3.1.4 Tách nước (Dewatering)
Mục đích
+ Giảm thể tích bùn
+ Tăng giá trị nhiên liệu của bùn
Các phương pháp:
+ Lọc chân không
+ Lọc ly tâm
+ Lọc ép: Lọc qua lớp cát, lớp sỏi, lớp than; Sân phơi bùn Sân phơi bùn: là một kiểu lọc bùn qua lớp vật liệu cát sỏi.
- Bùn được bơm trải đều trên mặt sân phơi một lớp dày 200 - 300 mm.
- Sân có bề mặt diện tích phơi khoảng 6m chiều rộng, 6 - 30m chiều dài.
Phía dưới có hệ thống cống ngầm với ống thải ra xa 2,5 - 6m.
- Hàm lượng ẩm trong bùn sao cho 10 - 15 ngày phơi khoảng 60%.
III.3.1.5 Chuyển hoá (Conversion)
Mục đích: làm phân huỷ các chất hữu cơ và khử các chất độc trong bùn.
Các phương pháp:
+ Phân huỷ yếm khí (Anaerobic digestion)
+ Phân huỷ hiếu khí (Aerobic digestion)+ Đốt (conbustion)
+ Chế thành phân bón (Composting)
+ Cho vôi bột vào (Lime stabilization)
+ Tẩy bằng chị (Disinfection Clo).
III.3.1.5.1 Phân huỷ yếm khí
Các chất hữu cơ trong bùn bị phân hủy trong điều kiện yếm khí bởi 2 nhóm vi khuẩn: Vi khuẩn phân hủy (có sẵn một lượng lớn trong nước thải và bùn thảo sẽ phân huỷ với tốc
độ cao các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản hơn có khối lượng phân
tử nhỏ hơn thành các axit và rượu.
Vi khuẩn tạo khí metan: phân huỷ hoặc tiêu hóa các axit và rượu (sản phẩm của giai đoạn
thủy phân) thành CH4 và CO2. Các phương trình phản ứng phân huỷ yếm khí các chất
hữu cơ xảy ra như sau:
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Các vi khuẩn này rất nhạy với sự thay đổi độ pH. Khoảng pH hoạt động là từ 6,5 -
đến 8,0; độ pH thích hợp là 7,2 - 7,4. Tốc độ phân huỷ tuỳ thuộc vào lưu lượng cấp bùn,
độ pH, đặc trưng của pha rắn, nhiệt độ, mức độ pha trộn giữa bùn thô với phần đã phân
huỷ.
Chất hữu cơ trong bùn + H2O + dinh dưỡng + vi sinh → CH4 + CO2
Thiết kế dựa trên:
- Thời gian lưu trung bình của tế bào.
- Tốc độ nạp liệu tính theo pha rắn. - Thể tích sản phẩm phân hủy.
- Bùn sau khi phân hủy sẽ được sấy khô hoặc đốt rồi dùng làm phân bón hoặc vùi lấp.
III.3.1.5.2 Phân hủy hiếu khí
Phân huỷ các chất hữu cơ trong bùn trong điều kiện có oxy nhờ các vi khuẩn hiếu khí
thành CO2,NH3, H2O và giải phóng năng lượng. Ưu điểm
- Vận hành đơn giản
- Thời gian phân huỷ nhanh Nhược điểm
- Tách nước khỏi bùn khó
- Tốn năng lượng để sục khí.
Các phản ứng có thể viết như sau:
Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ quá trình là:
- Nồng độ các chất hữu cơ trong bùn - Hàm lượng O2 hoà tan
- Nhiệt độ
- Độ pH
- Các tạp chất trong dung dịch: kim loại nặng, muối khoáng (là các chất kìm hãm).
III.3.1.6 Quá trình chế biến ủ phân (composting)
Quá trình phân huỷ hiếu khí cũng được ứng dụng làm phân hữu cơ để xử lý chất thải rắn
và bùn. Các vật liệu làm phân được trộn với nhau đảm bảo tỷ lệ C:N = 25; độ ẩm 50 -
60% có bổ sung dinh dưỡng và vi sinh vật hiếu khí.
Quá trình được tiến hành như sau:
- Ủ đống, đảo trộn định kì để cấp oxy luân chuyển lớp ngoài vào trong để vật liệu tham gia
phản ứng.
- Ủ đống, thổi khí để cấp oxy.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Tiến hành trong thiết bị phản ứng. Nhiệt độ quá trình 50 - 60oc vì vậy các vi sinh vật gây
bệnh bị tiêu diệt.
Thời gian phân huỷ nếu cấp oxy và đảo trộn tốt: 3 - 4 tuần.
Thời gian ủ tiếp sau: 2 - 8 tuần.
Nếu đảo trộn kém 11 lần/ năm, thời gian phân huỷ có thể từ 3 - 5 năm.
Kết quả của quá trình làm phân bón:
- Tách nước của bùn
- Khử mùi - Giảm vi sinh vật gây bệnh
- Tạo cảnh quan và sản phẩm hữu cơ có lợi
- Phân hữu cơ để cải tạo đất, giữ ẩm và cây dễ mọc rẻ.
Các thông số kỹ thuật khi làm phân hữu cơ:
- Độ ẩm: 50 - 60%
- Nhiệt độ: 50 - 60oc
- Độ pa gần trung tính
- C/N: 20 - 25
- O2 = 5 - 15%
Phân huỷ yếm khí
Quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ về lý thuyết chia làm 3 bước:
Bước l: Chất có khối lượng phân tử lớn → Phân tử thích hợp cho vi sinh vật sử dụng.
Bước 2: Các chất sau bước 1 → Chất có phân tử lượng thấp hơn chủ yếu là axit axitogen.
Bước 3: Các chất sau bước 2 → CH4 + CO2 Sự ổn định của chất thải trong điều kiện phân huỷ yếm khí được hoàn thành khi CH4 và
CO2 được Sinh ra.
III.3.1.7 Đốt
Mục đích: Đốt bùn để phân huỷ các chất hữu cơ (cháy trong không khí) thành hơi nước,
N2, CO2, tro và tận dụng nhiệt của quá trình đốt, mặt khác khử trùng được bùn.
III.3.1.8 8. Vận chuyển
Tuỳ dạng bùn, điều kiện địa phương có thể dùng các phương tiện khác nhau để chuyển
bùn tới chỗ thải (ô tô, tàu hoả, thùng chứa, ống dẫn, tàu biển,...).
III.3.1.9 9. Thải bùn
- Vùi lấp
- Cải tạo đất hoang.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
CHƯƠNG VIII
GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC ...
GIỚI THỆU
Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, phần tích và đánh giá các công nghệ hiện hữu trên thế
giới cũng như trong nước, Công ty... (gọi tắt là ...) đã đưa ra mô hình xử lý nhà máy xử lý
CTR theo công nghệ ... của riêng mình (sau đây gọi tắt là công nghệ ...). Nhà máy xử lý
rác được xây dựng theo công nghệ ... là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực Công nghệ
môi trường, là nhà máy xử lý Rác “Sạch” được xây dựng dựa trên “Cơ Chế Phát Triển
Sạch (CDM -Clean Development Mechanism). Với công nghệ ... nhà máy xử lý rác không
chỉ có hệ thống xử lý CTR mà còn phải có các hệ thống xử lý Nước Thải và Khí Thải
nhằm kiềm chế và kiểm soát xu hướng gia tăng phát thải khí nhà kính và không gây ô
nhiểm môi trường với tiêu chí “Không khói, không mùi, không nhiệt độ, không
Dioxin” ...
III.4 Đối với chất thải rắn:
Mô hình là sự kết hợp của đa hợp phần công nghệ, bao gồm: Phân loại thu hồi - đốt - thu
hồi - chế tạo sản phẩm, nhằm đạt được hiệu quả xử lý và thu hồi cao nhất từ chất thải, đảm
bảo không phải chôn lấp chất thải. Ngoài ra công nghệ ... còn cho phép thiêu hủy và khai
thác các bãi chôn lấp CTR đô thị hiện hữu và sau giai đoạn hoạt động để thu hồi mùn hữu
cơ làm phân bón, nhựa và các thành phần có thể tái chế khác.
Dựa trên quy trình xử lý rác thải răn theo mô hình kết hợp giữa việc tận dụng rác hữu cơ
dể phân hủy để sản xuất phân Compost phần còn lại được đem đi đốt hoàn toàn. Riêng Lò
đốt rác thải của quy trình sử lý rác thải theo công nghệ ... là một cuộc cách mạng trong
công nghệ “Đốt Rác Thải”. Với kỹ thuật riêng của mình công nghệ ... đã đưa xây dựng
một kỹ thuật đốt rác “Không xử dụng nhiên liệu phụ trợ trong quá trình đốt”. Bằng cách
giữ lại một cách có kiểm soát năng lượng được sinh ra trong quá trình đốt rác thải, dùng
chính năng lượng được sinh ra từ rác làm nhiên liệu để đốt rác đồng thời cung cấp năng
lượng cho các hệ thống khác hoạt động.
Do năng lượng được giữ lại phần lớn bên trong thân lò nên chúng ta đã tạo ra một vùng
“Thế Năng Nhiệt” rất lớn bên trong thân lò. Nguồn năng lượng này không chỉ có khả năng
đốt cháy mọi thành phần có thể cháy được trong rác thải mà còn được dùng vào các việc
khác như: Chạy máy phát điện, cung cấp hệ thống hơi, nhiệt cho các hệ thống phụ trợ của
nhà máy và các hệ thống sản xuất đi kèm.
Với kỹ thuật này công nghệ ... đã khắc phục được một trong những nhược điểm quan
trong của các hệ thống lò đốt hiện nay là phải dùng nhiên liệu phụ trợ để tiêu hủy rác thải.
Bên cạnh đó còn có thể sản xuật ra điện, nhiệt, hơi để cung cấp ngược lại cho các hoạt
động của nhà máy và còn dư để cung cấp ra bên ngoài.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
III.5 Đối với khí thải
Bên cạnh việc tiêu tốn nhiều nhiên liệu để đốt rác một trong những nhược điểm không
kém phần quan trọng của công nghệ Đốt là khói, bụi và khí độc phát sinh trong quá trình
đốt làm ô nhiểm không khí và môi trường xung quanh. Với kỹ thuật của riêng của công
nghệ ..., Các chất khí độc, bụi và khói được sinh ra trong quá trình đốt sẽ được hấp thụ,
giữ lại và xử lý thành các chất hữu ích dùng làm nguyên liệu cho nghành mực in, sơn....
(các chất này cũng là một trong những nguôn thu của dự án) và không làm ô nhiểm không
khí. Khí thải của lò đạt tiêu chuẩn TCVN 6560-2005, TCVN 7380-2004 về thành phần
hóa học và an toàn môi trường
III.6 Đối với nước thải
Vời các kỹ thuật riêng của công nghệ ..., nhà máy sẽ được trang bị một hệ thống xử lý
nước thải có khả năng xử lý toàn bộ lượng nước thải của nhà máy cũng như nước rỉ của
rác. Nước thải sau khi xử lý sẽ được tái xử dụng cho các hoạt động của nhà máy mà không
thải ra ngoài môi trường bên ngoài. Điều này sẽ làm giảm đáng kể chi phí nước phục phụ
cho hoạt động của nhà máy cũng như không gây ô nhiểm ra môi trường xung quanh.
IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
IV.1 Quy trình tổng thể công nghệ xử lý rác ... của công ty ...
CTR đô thị hỗn hợp sau khi tập trung vào Nhà máy sẽ được phân loại và xử lý sơ bộ bằng
các phương pháp cơ học. Tận dụng thu hồi các sản phẩm có khả năng tái sử dụng được,
còn toàn bộ các thành phần còn lại được đưa vào lò đốt được thiết kế đặt biệt theo cô ng
nghệ ... ( để tạo nhiệt lượng cung cấp cho hệ thống nhiệt điện. Sản phẩm còn lại sau qua
trình đốt gồm: kim lọai, thủy tinh, tro và các thảnh phần khác sẽ được tiếp tục phân loại để
làm phân bón, vật liệu xây dựng và phế liệu. Xem hình VI.1
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
NGUỒN RÁC
THU GOM
Sản phẩm từ nhựaRác thải
sinh hoạt
Rác thải
công nghiệp
Rác thải
nguy hại
Rác thải
Bệnh viện
Ph
ận
lo
ại tá
i s
ử d
ụn
g
Tá
i c
hế
Các vật liệu có khả
năng tái chế
Hệ
th
ốn
g lò
đố
t b
ảo
to
àn
nh
iệt.
Toàn bộ rác
còn lại
Các chất rắn
Khói
Nhiệt
Bộ
lọ
c k
hó
iL
ò h
ơi
Ph
ận
lo
ại s
au
đố
t
Turbine hơi
chạy máy
phát điện
Khí thải có nhiệt độ < 50oC
Nguyên liệu cho
nghành sơn, mực in
NhiệtĐiện
Phục vụ cho các
nhu cầu khác
Tiế
p n
hậ
n, C
ân
, P
hâ
n lo
ại n
hó
m r
ác
Vật liệu mới
Xay
nghiền
Thủy tinh
Kim loại
Vật liệu xây dựng
Sản
xuất
Tro
Muội
Bán chỉ tiêu cắt giảm
khí thải gây hiệu ứng
nhà kính (CDM)
Bán phế liệu
Phân Bón
Bê tông nhẹ
Hệ thống xử
lý nước thải
Nư
ớc th
ải
Nước thải
sinh hoạt
Nước thải
từ các hoạt
động của
nhà máy
Cặn
Nước sạchTái sử dụng phục
vụ cho các hoạt
động của nhà máy
Nư
ớc rỉ rá
c
Gách,
Đá,Gốm, sứ
Bán phế liệu
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ PTML
Bán phế liệu
NGUỒN RÁC
TỪ BẢI RÁC
HIỆN HỮU
Sản
xuấtBán phế liệu
Mùn
Các vật liệu có khả năng tái sử dụng
Hình VI.1: Quy Trình hoạt động công nghệ ...
Bảng VI.1: Thuyết minh sơ đồ công nghệ ...
STT
Dây
chuyền
công nghệ
Tính năng kỹ thuật
1 Phân loại
Phân loại và xử lý sơ bộ CTR đô thị hỗn hợp bằng các
phương pháp thủ công và cơ học thành các phần chính thích
hợp các quá trình công nghệ tiếp theo, bao gồm:
- Nhựa phế liệu.
- Hỗn hợp chất thải hữu cơ dễ phân huỷ sinh học
- Nhiên liệu cho lò đốt
2 Ủ comsost
Xử lý hỗn hợp chất thải hữu cơ dễ phân huỷ bằng phương
pháp ủ compost thành mùn và chế biến thành các loại phân
bón khác nhau, bao gồm:
- Phân bón hữu cơ sinh học.
- Phân bón hữu cơ khoáng.
- Phân bón hữu cơ vi sinh.
4 Đốt
Xử lý hỗn hợp chất thải hữu cơ khó phân huỷ, và vô cơ bằng
phương pháp Nhiệt (đốt có kiểm soát) kết hợp thu hồi nhiệt,
sản xuất điện. Các sản phẩm bao gồm:
- Vật liệu rắn (Sử dụng sản xuất vật liệu xây dựng.)
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
- Nhiệt năng (Khí, nước nóng sử dụng trong nhà máy)
- Điện năng. (Phục vụ cho nhu cầu nhà máy và cung cấp cho
bên ngoài )
5 Đóng rắn
Xử lý hỗn hợp chất thải vô cơ và tro sau đốt bằng phương
pháp đóng rắn sử dụng chất kết dính và các loại phụ gia khác
để sản xuất vật liệu xây dựng, bao gồm:
- Gạch không nung các loại
- Bê tông nhẹ...
Nguồn: Báo cáo đầu tư Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp và Thương mại ....
IV.2 Thuyết minh chi tiết của từng dây chuyền công nghệ.
IV.2.1 Phân loại và xử lý sơ bộ.(1)
- Rác từ các nguồn thu gom được các xe chở rác vào nhà máy qua hệ thống cân điện tử tự
động ghi và xác nhận khối lượng từng loại rác và được phân loại sơ bộ.
+ Nều là rác y tế và rác thải nguy hại không cần phân loại được đưa thẳng đến lò để đốt
trực tiếp.
+ Rác sinh hoạt và các thành phần có thể phân loại tái sử dụng đươc sẽ được đưa đến hầm
chứa tập kết rác.
IV.2.2 Tập kết và nạp rác lên dây chuyền (2).
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
- Nạp rác hỗn hợp lên dây chuyền bằng hệ thống cầu trục thiết kế với gầu ngoạm đưa rác
từ hầm chứa lên phểu cấp liệu tự động liên tục đều.
- Toàn bộ hệ thống hầm chứa, cầu trục, cấp liệu ở đây được thiết kế trong nhà kín có
thông khí, khử mùi. Hệ thống điều khiển nạp rác tự động trong cabine cách ly, quan sát
qua kính.
- Trong quá trình tập kết rác sẽ phát sinh một ít nước rỉ rác. Toàn bộ nước rỉ sẽ được thu gom lại theo đường ống kín dẩn về hệ thống xử lý nước thải.
- Bên cạnh trong trong quá trình tập kết và phân loại sẽ có phát sinh mùi hôi
IV.2.3 Tách loại tạp chất lớn và nhựa (3).
- Tách loại tạp chất kích thước lớn được thực hiện bằng nhặt thủ công trên băng tải, thông
thường yêu cầu độ dày trung bình của lớp vật liệu trên băng tải <10cm, tốc độ băng tải
<0,25m/s.
- Việc nhặt từng loại rác cá biệt được phân công chịu trách nhiệm theo vị trí, cụ thể theo
thứ tự sau:
+ Nhặt rác có kích thức quá lơn kích thước lớn.
+ Nhựa phế liệu.
+ Gạch đá vô cơ kích thước lớn chưa trong silo riêng đưa dến máy nghiền làm cát.
+ Kim loại có kích thước lớn bán phế liệu.
+ Chất thải nguy hại, cá biệt không xử lý được
- Mỗi loại rác cá biệt được nhặt và bỏ vào silô chứa riêng, tiếp đó sẽ được vận chuyển
bằng xe đẩy tay đến kho chứa tạm thời chờ xử lý.
IV.2.4 Hệ thống phân loạn đa năng (4).
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
- Rác hỗn hợp sau khi tách loại tạp chất lớn ở công đoạn (3), được băng tải dẫn đổ vào hệ
thống phân loại đa năng, tại đây rác được phân ra làm các thành phần sau:
+ Rác hữu cơ dễ phân hủy có kích thước trên 5mm sẽ được băng tải chuyển sang công
đoạn (6) hệ thống xay nghiền.
+ Rác hữu cơ dễ phân hủy có kích thước dưới 5mm và mùn sẽ được băng tải chuyển sang
công đoạn (7) ủ compost sản xuất phân.
+ Phần còn lại được băng tải chuyển đến công đoạn (5) là lò đốt để đốt.
IV.2.5 Quy trình kỹ thuật ủ compost và sản xuất phân bón(7).
- Rác hữu cơ sau khi đước phân loại sẽ được đưa vào hệ thống ủ compost.
- Trong quá trình ủ rác sẽ được bổ sung thêm nguồn vi sinh vật tự nhiên, điều hoà dinh
dưỡng, độ pH, độ ẩm tạo điều kiện môi trường tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật có
trong khối ủ. Ngoài ra còn có tác dụng để hấp phụ mùi hôi và nước dư trong quá trình ủ
compost giúp kiểm soát tốt hơn các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Kết thúc công đoạn ủ rác sẽ bị phân hủy thành mùn hữu cơ (Compost) . Hổn hợp này sẽ
được đưa ra qua hệ thống xay nghiền mịn ở công đoạn (8).
- Hổn hợp compost có được ở công đoạn (8) sẽ được băng tải chuyển công đoạn (9) hệ
thống sàn rung để phân loại, loại bỏ tạp chất.
- Những thành phần không thể làm phân sẽ được đưa đến lò đốt.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
- Sản phẩm compost thu được ở công đoạn (9) sẽ được chuyển đến hệ thống phối trộn (10)
để phối trộn với các thành phần khác để sản xuất thành các loại phân bón hữu cơ.
- Sản phẩm có được ở công đoạn (10) sẽ được chuyển đến hệ thông đóng gói bao bì (11)
và sẳn sàng để đưa ra thị trường.
IV.2.6 Hệ thống lò đốt (5).
IV.2.6.1 Mô tả.
Lò đốt công nghệ ... được xây dựng dựa trên công nghệ của lò luyện kim, kế thừa ưu điểm
vốn có của các thế hệ lò luyện kim, cải tiến trong cấu hình và vận chuyển dòng nhiệt phù
hợp với việc đốt rác thải, đảm bảo hiệu suất sử dụng nhiệt cao nhất mà vẫn dễ dàng trong
vận hành.
Sử dụng kỹ thuật nạp liệu kết hợp trợ dung của ngành luyện kim, tăng cường khả năng
hấp phụ chất độc trong giai đoạn đốt và tạo điều kiện tốt hơn cho quá trình hấp phụ khí
độc ở khâu sau.
Buoàng
oâxy hoùa
vaø haáp
thuï
Buoàng
khöû vaø
haáp thuï
Buoàng
haáp thuï
chaát
ñaëc bieät
Buoàng
haáp thuï
toång
hôïpTurbine khí
Ống dẫn hơi
Buồng đốt
Bình hóa hơi
Bình nước cấp
Ống hấp thu nhiệt
Hệ thống gia
nhiệt hơi
Ống đẫn khói
Cửa
nhận
rác 1
Cửa
nhận
rác 2
Cửa
nhận
rác 3
IV.2.6.2 Nguyên lý hoạt động của lò đốt
IV.2.6.2.1 Giai đoạn xử lý rác trước lò:
Lò đốt sẽ tiếp nhận rác từ 2 nguồn:
- Nguồn rác nguy hại đước phân loại ở công đoạn (1).
- nguồn rác từ hổn hợp rác còn lại sau khi qua công đoạn (4). sẽ được băng tải chuyển hố
tiếp nhận rác của lò đốt
Tất cả các nguồn rác trên được đổ vào hố tiếp nhận. Lộ trình của rác trong xưởng là đốt và
các phân xưởng tiếp theo đều được che kín nhằm khống chế phát tán mùi và bụi ra môi
trường nhà máy nhờ tận dụng các nút nhiệt tạo áp suất âm trong các dòng khí luân chuyển
đối lưu theo dòng rác. Song hành cùng đường đi của rác là hệ thống máng thu nước hủy
rác dẫn về khu vực xử lý và tái sử dụng nước.
Băng tải hai lớp đưa rác qua bộ phận loại sơ bộ các vật không phù hợp và có kích thước
lớn kích thước lớn. Tại đây quan sát qua vách kính công nhân vận hành dùng dụng cụ
chuyên dùng các loại cách vật đất đá kích thước lớn ra khỏi băng tải. Những hạt rác nhỏ sẽ
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
lọt qua lưới băng tải chính xuống băng tải phụ được tách ra đưa đến khu vực phối liệu trợ
dung và thau bổ sung và theo lộ trình khác đưa lên cửa nạp liệu vào lò.
Theo băng lưới chịu nhiệt, rác được đưa vào khu vực sấy khô tận dụng nhiệt đốt rác của lò
để làm khô nhờ bay hơi cưỡng bức. Gió nóng ẩm chưa hơi nước của rác đi qua hệ thống
ngưng tụ tách ẩm được cấp vào lò, nước ngưng tự được đưa tới khu vực xử lý nước thải.
Băng tải rác hoạt động gián đoạn chu kỳ thời gian tương ứng với năng suất đốt rác của lò.
Trong khoảng thời gian của chu kỳ dừng băng tải, lượng rác của một lần nạp liệu được
nằm trọn vẹn trong khu vực sấy giảm nước và tích lũy nhiệt độ rác. Khi băng tải hoạt động
theo chu kỳ vận chuyển, toàn bộ lượng rác của mẻ liệu đó được nạp vào lò sau khi đã sấy
và tích lũy nhiệt độ.
IV.2.6.2.2 Giai đoạn đốt lò.
Hệ thống xử lý bụi và khói hoạt động liên tục 24/24 kể từ khi khai hỏa cho đến khi phải
dừng lò để bảo trì, sửa chữa. Để đảm bảo trạng thái này sẽ có các thiết bị dự phòng và
đường đi của khí sẽ chuyển sang hệ thống dự phòng khi ngừng hệ thống chính qua van
khí. Thao tác này được cài đặt tự động theo tham số nhiệt độ buồng hấp thụ khói độc.
Rác qua cửa nạp liệu được nạp vào lò và rải đều trên ghi lưới và ghi liền. Hệ thống cấp gió
hút gió từ các công đoạn xử lý rác trước lò và cấp cho quá trình cháy trong lò theo cài đặt
tự động trên cơ sở cân bằng vật chất và cân bằng nhiệt.
Khói và các sản phẩm cháy được đưa cưỡng bức lên buồng xử lý và hấp thụ chất độc.
Công suất thiết kế của cụm xử lý khói độc luôn lớn hơn lưu lượng khói của công suất lò
trung bình. Khói lò sau xử lý được giám sát tự động về các chỉ số an toàn môi trường và
được truyền tín hiệu về trung tâm điều khiển. Tại trung tâm này, thành phần khí lò được
truy suất và được in ra bất cứ lúc nào khi có nhu cầu.
Mọi sai lệch so với tiêu chuẩn của thành phần khí lò qua phần mềm của trung tâm điều
hành sẽ tự động thay đổi các thông số của cả 2 giai đoạn đốt cháy và xử lý khói trên cơ sở
tính toán cân bằng của công nghệ ....
Trước khi nạp lô rác tiếp theo vào lò, hệ thống cấp gió tự động xả gió vào lò trong 5 10
giây, dưới tác động này, hệ thống dẫn gió, ghi lò được làm thoáng và sẵn sàng nhận lô rác
tiếp.
IV.2.6.2.3 Giai đoạn xả tro
Sau số lô rác đã được đốt nhất định, ghi hứng tro lò tự động xả tro lò ra ngoài đưa vào
băng tải sàng 2 lớp chịu nhiệt có gắn rung. Tro rác không cháy theo băng tải thô đưa sang
bộ phận phân loại tái sử dụng. Sau khi đã làm nguội và rửa sạch. Tro mịn theo băng tải
đưa tới bồn chứa chờ nghiền trộn làm đều thành phần trước khi được cấp cho phân xưởng
sản xuất gạch.
IV.2.6.2.4 Quy trình xử lý nước sỉ rác song hành.
Rác về nhà máy là rác sinh hoạt thường, vì vậy luôn mang theo lượng nước nhất định như
nước mưa, nước rỉ rác … Lượng nước này ngay khi được tiếp nhận được thu gom qua hệ
thống ống dẫn và bơm song hành quá trình xử lý rác trước lò và sau lò, đảm bảo không
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
gây ô nhiễm không khí trong nhà nhà máy. Nước rác được đưa về khu vực xử lý để tái xử
dụng. Tại đây hệ thống xử lý nước theo công nghệ ... sẽ tách các chất ô nhiễm trong tất cả
các công đoạn trước và sau lò. Căn được tách và sấy khô, lưu giữ an toàn trong kho chứa
cặn và được tiêu hủy bằng lò chuyên dùng ở chế độ nhiệt cao và cấp nhiệt dư từ lò này
sang lò đốt rác thông qua hệ thống thu nhiệt khí nóng cấp cho lò đốt rác.
Nước sau xử lý được bơm ngược lại hệ thống công nghệ để tái xử dụng và chu trình tuần
hoàn này duy trì tự động liên tục 24/24 cùng hoạt động đốt rác.
IV.2.6.2.5 Các công đoạn phụ trợ.
Liên quan tới quy trình đốt rác là hệ thống định lượng và cung cấp tự động hóa chất, trợ
dung, than, khí, nhiệt, và điều khiển cơ khí tất cả các thiết bị của các công đoạn này đều
được sử dụng 2 chế độ vận hành: tự động hoặc bằng tay khi có sự cố và kết hợp giữa 2 chế
độ này.
IV.2.6.2.6 Hệ thống xử lý khói.
Toàn bộ khí thải phát sinh trong quá trình đốt sẽ được xử lý triệt để theo công nghệ ..., khí
thải thoát ra ngoài môi trường phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn TCVN 6560-2005, TCVN
7380-2004 về thành phần hóa học và an toàn mội trường.
IV.2.7 Quy trình xử lý sản phẩm sau đốt.
IV.2.7.1 Đối với chất rắn.
- Tro xỉ do quá trình đốt tạo ra sẽ được làm nguội và đi qua hệ thống tuyển từ để tách kim
loại. Kim loại thu được sẽ được đưa vào kho phế liệu. Các thành phần còn lại sẽ được đưa
đến hệ thống sàn rung (13) để tách tro mịn dùng làm nguyên liệu sản xụất gạch bloc và bê
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
tông nghẹ. Các chất rắn còn lại sẽ được đi qua hệ thống nghiền (14) thành cát và bui. Sau
khi nghiền hổn hợp sẽ đi qua sàn rung để tách cát và bụi những thành phần thu hồi được
sẽ được đưa vào dùng làm nguyện liệu sản xuất gạch bloc và bê tông nhẹ.
IV.2.7.2 Đối với nhiệt và khói thoát ra từ hoạt động đốt rác.
- Nhiệt lượng thoát ra từ rác sẽ được cho đi qua hệ thống thu nhiệt của nồi hơi (17). Hơi
nước sinh ra từ nôi hơi sẽ được dùng để chạy tuabin hơi nước (18) để chạy máy phát điện cung câp điện cho nhà máy và cung câp cho bện ngoài.
- Khói và bụi của lò đốt được hệ thống xử lý khói (19) hấp thụ giữ lại và trung hòa các
chất độc hại tạo thành muội. Muội khói đước dùng làm nguyện liệu cho nghành in và sơn.
IV.2.8 Hệ thống xử lý nước thải
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Đây là công nghệ dựa trên nguyên lý keo tụ, kết tủa và lắng đọng với tốc độ và hiệu quả
cao nhờ chất xúc tác tên thương mại là chất xúc tác Thuỷ Sinh.
Sau đây là sơ đồ nguyên lý hoạt động của trạm xử lý nước thải:
Nước thải từ hồ chứa tập trung đã có sẵn, sau tách rác, được hút vào Cụm C1. Tại đây,
nước được tách dầu mỡ bằng phương pháp hoá, sau khi điều chỉnh pH qua bình áp lực tự
động nạp bão hoà khí hoà tan và đưa lên bồn tạo thế năng. Sau Cụm C1 nước thải đã được
chuẩn bị về trạng thái hoá lý, vật lý, hoá học sẵn sàng cho các phản ứng trong buồng phản ứng tiếp theo ở Cụm C2.
Tại Cụm C2, việc đưa các chất tham gia phản ứng tuân theo thứ tự nghiêm ngặt tuỳ thuộc
loại đối tượng nước thải xử lý. Liều lượng hoá chất cài đặt cho các bơm định lượng được
tính toán theo lưu lượng Trạm và qua các xác minh thực nghiệm trước đó. Toàn bộ quá
trình được gián tiếp kiểm soát qua thông số pH. Các phản ứng xảy ra với tốc độ rất cao,
sảm phẩm của phản ứng có 3 dạng cặn chìm, nổi, khí. Cấu tạo các buồng phản ứng cho
phép cùng lúc tách các dạng cặn đưa về nơi chứa cặn và tách khí đưa về buồng khí độc hại
và mùi. Đây là thiết kế độc đáo của công nghệ PTL dựa vào thực nghiệm của các ngành
kỹ thuật khác, đáp ứng yêu cầu về điều kiện phản ứng kết hợp tự động phân loại sản phẩm
phản ứng. Sau khi ra khỏi Cụm C2, nước thải đã loại được trên 90% các tạp chất hữu cơ,
vô cơ và được đưa sang Cụm C3 nhờ thế năng dòng chảy tự nhiên. Giai đoạn này có phát
sinh một lượng vi sinh vật rất nhỏ, được cho phép dưới mức 100(trong khi tỷ lệ quy định
là 1000).
Tại Cụm C3, tập trung xử lý những tạp chất còn xót lại sau Cụm C2 gồm huyền phù cuốn theo dòng với số lượng không lớn và đang trong quá trình tăng kích thước, sẽ được tách
tiếp ra khỏi dung dịch, một ít lượng khí hoà tan, một phần chất hữu cơ chưa bị hấp phụ.
Tại đây vừa tạo tác động khối giống tuyền nổi, vừa bổ sung các chất tương ứng. Các loại
cặn được tách lần 2 và nước thải đến giai đoạn này qua phân tích đạt TCVN 5945 -2005 và
TCVN 6772-2000. Các loại cặn phát sinh sau khi xử lý nước thải đa số sẽ tự phân huỷ,
kháng hoá theo thời gian. Lượng cặn còn lại chiếm tỷ lệ 1/10.000. Với trạm xử lý
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
500m3/ngày đêm, nếu sử dụng hết công suất này cho 1 năm, số lượng m3 nước thải đã
qua xử lý là 182.500m3/năm.
Lượng cặn sẽ là : 1
10.000 x 500m3/ngày đêm x 365 ngày = 182.5kg/năm.
Khâu cuối cùng trong quy trình vận hành trạm là xả cặn. Các loại cặn nổi, chìm đều tự
động được gom về nơi quy định. Cặn của quá trình xử lý là nguyên nhân gây ô nhiễm trở
lại nguồn nước qua xử lý, vì vậy định kỳ (thường khoảng 06 đến 24 giờ), phải đưa ra khỏi
hệ thống bằng thao tác mở van xả định kỳ phụ thuộc mức độ ô nhiễm và lưu lượng xử lý
của nước thải đầu vào. Quy định này nằm trong hướng dẫn quy trình vận hành được cung
cấp tại trạm.
Cặn được xả dưới dạng hỗn hợp lỏng và bồn lắng được đưa vào máy tách cặn khô tự
động. Nước tách từ cặn quay trở lại hố thu gom nước thải đầu vào và tiếp tục được xử lý.
Cặn trở thành chất thải rắn nguy hại được đưa đền lò đốt.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
CHƯƠNG IX
SẢN PHẨM CỦA CÔNG NGHỆ
I. Phân hữu cơ.
Sản phẩm sau khi ủ compost được chế biến hoặc phối trộn phụ gia, phun cấy dung
dịch vi sinh vật chức năng ( cố định đạm tự do, phân hủy lân khó tiêu, phân hủy cellulose)
có thể tạo thành 3 loại phân bón.
- Phân hữu cơ khoáng.
- Phân hữu cơ sinh học.
- Phân hữu cơ vi sinh.
- Phân hữu cơ sinh học: Sản phẩm từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ có trong rác sinh
hoạt (thức ăn thừa, rau, củ, quả, trái cây…)
- Phân hữu cơ khoáng: Phân hữu cơ sinh học có phối trộn thêm các thành phần NPK và các chất khoáng khác.
- Phân hữu cơ vi sinh: Phân hữu cơ sinh học có cấy bổ sung thêm các vi sinh vật chức
năng (vi sinh vật cố định Nitơ tự do, vi sinh vật phân giải lân khó tan…)
I.1 Cơ cấu sản phẩm
Với công suất xử lý rác đầu vào là 300 tấn/ngày thì lượng phân hữu cơ thu được là
khoảng gần 21.600 tấn/năm, chiếm tỷ lệ 20%. Bảng VII.1: Công suất sản phẩm phân hữu cơ
Thông số Số lượng Đơn vị
Công suất xử lý rác của nhà máy 300 Tấn/ngày
Tỷ lệ phân loại rác hữu cơ 50 %
Công suất xử lý rác hữu cơ 150 Tấn/ngày
Số công suất xử lý đơn vị 115.14
Khối lượng chế phẩm sử dụng 7.800 Tấn/ngày
Tổng công suất các máy trộn 315 M3/ngày
Khối lượng sản phẩm 90 Tấn/ngày
I.2 Chất lượng sản phẩm
Theo quy định tại Quyết định số 71/2004/QĐ-BNN ngày 08 tháng 12 năm 2004 ban hành
quy định khảo nghiệm, công nhận phân bón mới, phân bón mới sản xuất trong nước chưa
có tên trong “Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt
Nam” thuộc các loại: phân hữu cơ, phân bón lá, phân vi sinh vật, phân hữu cơ sinh học,
phân hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ khoáng, phân có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng, chế
phẩm cải tạo đất, thuộc đối tượng phải khảo nghiệm trước khi đưa vào sản xuất.
Theo đó, các loại phân bón muốn đăng kí khảo nghiệm phải đảm bảo các điều kiện
dưới đây:
- Phân hữu cơ sinh học: hàm lượng hữu cơ ≥ 23% ,độ ẩm ≤ 25%, pH: 6-8, vi sinh vật
dị dưỡng ≥ 107MPN/g.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
- Phân hữu cơ khoáng: tổng NPK ≥ 8%, hàm lượng hữu cơ ≥ 15%, độ ẩm ≤ 25%,
pH: 6-8.
- Phân hữu cơ vi sinh: hàm lượng hữu cơ ≥ 15%, vi sinh vật cố định nitơ tự do ≥
106CFU/g, độ ẩm 25-30%, pH 6-8.
I.3 Quy trình sản xuất.
(Tham khảo phần quy trình công nghệ)
II. Gạch Block và bê tông nhẹ
II.1 Gạch Block
Sản phẩm gạch block bê tông siêu nhẹ không nung được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ mới với chất tạo bọt có nhiều ưu điểm nổi bật so với gạch đất sét nung và các loại
vật liệu hiện nay như: không dùng đất sét để sản xuất, không gây ô nhiễm cho môi trường,
giảm kết cấu móng, cách âm, cách nhiệt và có thể sản xuất ngay tại công trường… Sản
phẩm gạch block bê tông siêu nhẹ không nung này đáp ứng được yêu cầu trong qui hoạch
tổng thể phát triển ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tạo quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01/08/2001 và mới
nhất là quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/08/2008 về
việc quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến
2020 nêu rõ về vật liệu xây dựng: khuyến khích đầu tư phát triển và sử dụng vật liệu xây
không nung, hạn chế tối đa việc sản xuất vật liệu xây từ đất nông nghiệp… Khuyến khích
phát triển sản xuất các loại vật liệu nhẹ, siêu nhẹ dùng để làm tường, vách ngăn… Siêu nhẹ: sản phẩm này nhẹ hơn rất nhiều so với các loại vật liệu xây dựng hiện tại, nó
nhẹ hơn nước ( tỷ trọng nhỏ hơn 1000kg/m3). Đặc điểm này sẽ giúp cho công trình xây dựng giảm được sức chịu tải của kết cấu móng ( giảm được khoảng 20% tải trọng ngôi
nhà),đặc biệt là các công trình cao tầng, nhà chung cư, cao ốc. Cách nhiệt: gạch block bê tông siêu nhẹ hấp thụ nhiệt và truyền nhiệt ít hơn gạch nung
gấp 2 lần. Đây cũng là đặc điểm nổi trội so với các vật liệu hiện tại, nhất là thời tiết nóng
như ở Việt Nam. Cách âm: gạch block bê tông nhẹ cách âm hơn hẳn gạch đất nung đến 2 lần (trên 40dB),
phù hợp cho việc xây dựng các công trình ở đô thị có mật độ công trình cao, đặc biệt làm
tường cách âm cho các phòng thu âm và quán karaoke, nhà hàng, khách sạn. Chịu nhiệt: gạch block bê tông nhẹ chịu nhiệt 12000C/4 giờ (gạch đất nung chịu nhiệt 2
giờ). Độ bền cao: gạch block bê tông nhẹ không nung có độ bền cao tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà thiết kế ứng dụng sáng tạo ra các công trình mà những loại vật liệu khác không
làm được. Theo kết quả thí nghiệm tại phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng, độ bền của sản
phẩm này cao gấp 2 lần gạch nung thông thường. Tỷ trọng và cường độ nén tiêu chuẩn: cao hơn tiêu chuẩn và cao hơn cường độ nén của
gạch đất nung cùng tỷ trọng.
Tỷ trọng
(kg/m3) 600 700 800 900 1000 1200
Cường độ qui định theo tiêu
chuẩn
TCXDVN(Mpa)
2.0 2.5 3.0 3.5 5.0 10.0
Cường độ đạt
(Mpa) 2.5 3.5 5.0 6.0 10.0 17.5
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Tiết kiệm chi phí trong xây dựng: gạch block bê tông nhẹ có giá thành rẻ hơn so với các
loại gạch thông thường do tỷ trọng viên gạch nhỏ hơn, sử dụng công nghệ mới với năng
suất cao, tận dụng được các nguồn nguyên liệu như chất phế thải (tro bay). Khi xây dựng
sử dụng gạch này cũng tiết kiệm được 60% vữa trát từơng. Phương pháp thi công và dùng
vữa bình thường như thi công gạch đất nung. Gạch có thể cưa, cắt bằng máy cưa sắt hoặc
cưa gỗ. Nhu cầu thị trường:
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước là sự phát
triển mạnh mẽ của các công ty, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và đời sống
nhân dân ngày càng được nâng cao. Hệ quả của quá trình này là nhu cầu xây dựng công
trình kiến trúc, văn hóa, khách sạn, các trụ sở văn phòng, khu biệt thự và nhà ở là rất lớn.
Cùng với sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa, nhu cầu về nhà ở chung cư ngày càng
được đặt ra một cách bức thiết.
Chính vì vậy, nhu cầu về vật liệu xây dựng ngày càng gia tăng, đặc biệt là các loại
vật liệu nhẹ có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu về độ bền, độ chịu nhiệt, cách âm,
cách nhiệt. Trong những năm tới, nhu cầu về các loại nguyên liệu vật liệu xây dựng sẽ
tăng cao không chỉ về số lượng mà cả chất lượng, kiểu dáng, màu sắc, đặc biệt là phải phù
hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, thời tiết khắc nghiệt của Việt Nam. Với
những đặc điểm ưu việt so với các loại gạch thông thường, gạch block bê tông siêu nhẹ là
sản phẩm hoàn hảo cho các nhu cầu trên.
Trên thị trường vật liệu xây dựng hiện nay, có rất nhiều sản phẩm vật liệu xây dựng do các công ty trong nước sản xuất hoặc do các cơ sở thủ công nhỏ lẻ mới đáp ứng được những
nhu cầu cơ bản tối thiểu của khách hàng. Hầu hết những sản phẩm này đều có chất lượng
vừa phải, không đáp ứng đòi hỏi cho việc xây dựng những công trình cao cấp.
Đối với các công trình lớn như chung cư cao tầng, khách sạn, cao ốc văn phòng, các nhà
thiết kế luôn ưu tiên dùng vật liệu xây dựng có chất lượng cao, song thị trường vật liệu
xây dựng chất lượng cao thực tế còn chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, đặc biệt là vật
liệu mới vẫn còn là sản phẩm xa lạ đối với người tiêu dùng. Trong điều kiện đó, quyết
định đầu tư dây chuyền sản xuất gạch bê tông siêu nhẹ tham gia vào thị trường cung cấp
những sản phẩm vật liệu xây dựng cao cấp cho các đối tượng khách hàng là phù hợp.
II.2 Bê tông siêu nhẹ
Sản phẩm bê tông nhẹ có thể đáp ứng cho mọi yêu cầu cho khả năng chịu lực của xây
dựng nhà ở và công trình khác.
Xây dựng nhanh: sản phẩm bê tông nhẹ có trọng lượng nhẹ, thể tích lớn và dễ dàng thao
tác, giúp giảm thời gian thi công.
Dễ dàng cắt: bê tông nhẹ dễ dàng cắt và tạo rãnh bằng các công cụ thông thường.
Chi phí hiệu quả: việc sử dụng bê tông nhẹ là phương pháp xây dựng với chi phí hiệu quả nhất.
Sẵn có: bê tông nhẹ luôn có đủ và có sẵn mọi kích cỡ, đáp ứng mọi mục đích sử dụng và kích thước . Do đặc tính có khối lượng nhẹ nên sản phẩm sẽ giúp cho các kỹ sư
thiết kế giảm thiểu kích thước kết cấu các công trình xây dựng như dầm, cột và nền móng.
Block bê tông nhẹ có kích thước lớn hơn so với gạch đất sét nung nên có thể giảm bớt thời gian lao động và dự án của bạn sẽ được hoàn thành nhanh hơn.
Sản phẩm bê tông nhẹ là vật liệu cách âm và hơn hẳn gạch đất sét nung. Nó làm giảm mức độ ồn chuyền giữa các phòng nên rất lí tưởng sử dụng cho phòng họp, nhà ở,
bệnh viện, văn phòng, rạp hát…Ngoài ra nó còn là vật liệu cách nhiệt tuyệt vời giúp bạn
tiết kiệm năng lượng khi sử dụng điều hòa không khí.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Nhẹ : dung trọng sản phẩm bê tông nhẹ làm giảm tải trọng công trình xuống nền móng dẫn tới kết cấu công trình giảm.
Tiết kiệm năng lượng: xây dựng nhà bằng sản phẩm bê tông nhẹ với những đặc tính cách nhiệt cho kết quả là mát về mùa hè và ấm về mùa đông, tiết kiệm chi phí năng
lượng cho tòa nhà khi đưa vào sử dụng.
Cách âm: đặc tính cách âm tuyệt vời của sản phẩm bê tông nhẹ giúp tăng chất lượng cuộc sống.
Chống cháy: khả năng chống cháy vượt trội của sản phẩm bê tông nhẹ giúp cho các công trình luôn đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn xây dựng.
Khả năng chịu lực: các khối yêu cầu
Bề mặt khi hoàn thành: bê tông nhẹ tạo ra được bề mặt lí tưởng cho việc trát vữa hay gia cố trong quá trình thi công.
Một số đặc tính của bê tông nhẹ sản xuất từ công nghệ polymer vô cơ.
II.3 Nguyên liệu đầu vào
II.3.1 Tro mịn và các chất tương đương
- Tro mịn lấy được từ quá trình phân loại sau đốt
- Xi măng Porland
II.3.2 Cát và các chất tương đương
- Cát sông
- Cát biển
- Cát thu được từ quá trình phân lại sản phẩm sau đốt.
- Đá mạt.
II.3.3 Phụ gia.
- Phụ gia đóng răn
- Phụ gia sinh khí
II.4 Sơ đồ quy trình:
- Hệ thống cấp liệu (1) sẽ định lượng các loại nguyện liệu, phụ gia và nước một cách tự
động theo tỉ lệ cho trước.
- Toàn bộ các thành phần trên được đưa vào máy trộn (2).
- Hồn hợp trộn xong sẽ được đổ ra khuôn cho vào máy ép thủy lực (3).
- Gạch ép xong sẽ được đưa đến nhà bảo ổn (4) từ 5-10 ngày sau đó được đưa vào kho
thành phẩm (5).
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
CHƯƠNG X
DANH MỤC HẠNG MỤC XÂY DỰNG VÀ THIẾT BỊ
I. Các hạng mục công trình của Dự án
I.1 Hạng mục công trình của toàn bộ dự án
Bảng X.1 - Các hạng mục xây dựng nhà máy xử lý rác
I Hạng mục san lấp
1 Đường dẩn vào nhà máy m2 7,990
2 San lấp mặt bằng m3 57,856
II Xây dựng nhà xưởng
II.1 Khu vực hành chính
1 Khu nhà văn phòng. m2 540
2
Nhà nghỉ, thay đồ công nhân + Nhà ăn cán bộ
CNV( 1 tầng ) m2 434
3 Nhà bán, trưng bày, giới thiệu sản phẩm m3 100
4 Nhà để xe m2 118
5 Nhà bảo vệ m2 24
6 Cổng m3 5
7 Nhà phụ trợ m2 290
8 Khu thể thao m2 360
II.2 Khu vực sản xuất
1 Khu vực lò đốt m2 1,670
2 Khu vực nhà tiếp nhận, phân loại m2 3,000
3 Khu vực nhà sản xuất phân, nhà kho m2 1,500
4 Khu vực ủ compost m2 3,000
5 Kho chứa phế liệu m2 1,500
6 Khu vực sàn xuất Bê tông, gạch m2 1,930
7 Bể lọc nước thải (500m3) m2 100
8 Trạm cân m2 54
9 Trạm điện m 400
III
Đường nôi bộ, hệ thống thoát nước, hệ thống
điện, cây xanh
III.1 Đường nội bộ
1 Đắp nền m3 5,247
2 Đào nền m3 5,981
3 Mặt đường kết cấu loại 1 m2 4,746
4 Mặt đường kết cấu loại 2 m2 3,640
5 Hè đường m2 2,765
6 Dải phân cách m2 470
7 Bó vỉa m2 1,923
8 Tường rào m 2,085
III.2 Hệ thống thoát nước mưa
1 Cống tròn D800mm m 34
2 Cống tròn D600mm m 425
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
3 Cống tròn D400mm + D300mm m 1,565
4 Ga thăm cống cái 47
5 Ga thu nước mưa kết hợp thăm cái 196
III.3 Hệ thống thoát nước thải
1 Ống UPVC D200,D150 m 1,058
2 Ga thăm nước thải cái 21
3 Ga thu nước thải cái 23
4 Bộ xử lý sơ bộ 50m3 cái 1
III.4 Hệ thống cấp nước
1 Ống cấp nước D80 - D100mm m 960
2 Ống cấp nước D25 - D32mm m 421
3 Giếng khoan công nghiệp Cái 3
4 Bơm chữa cháy cái 2
5 Bơm sinh hoạt 2
6 Trạm bơm cấp nước sinh hoạt và cứu trạm 1
7 Bể chứa nước chữa cháy và sinh hoạt 200 m3 cái 1
III.5 Hệ thống điện, cây xanh…
1 Trạm biến thế cái 1
2 Đèn chiếu sáng chiếc 72
3 Cáp ngầm hạ thế 0,6KV chiếu sáng sinh hoạt m 3,650
4 Tủ cáp cái 4
5 Cột đèn cao áp bộ 72
6 Cột chiếu sáng vườn hoa, công viên bộ 68
7 khu vui chơi
8 Tủ điều khiển chiếu sáng tự động tủ 16
9 Cây xanh, cảnh quan m2 1,000
10 Giếng quan trắc nước ngầm
trọn
bộ 2
Nguồn: Báo cáo đầu tư ...
Khu hành chính và các khu phụ trợ: được quy hoạch tách riêng với khu sản xuất, các
công trình trong khu vực được bố trí liên hoàn thuận tiện cho việc sử dụng. Nhà hành
chính, phòng họp, phòng thí nghiệm có tổng diện tích là 540m2: Nhà có kết cấu BTCT 2
tầng, mái lợp tôn chống nóng dày 0,47mm, dàn không gian. Tường bao xây gạch 220mm,
tường ngăn 110mm.
Nhà bán và trưng bày có tổng diện tích là 100m2: Nhà có kết cấu BTCT 1 tầng, mái lợp
tôn chống nóng dày 0,47mm, dàn không gian. Tường bao xây gạch 220mm, tường ngăn
110mm.
Nhà nghỉ ca và nhà ăn CBCNV có diện tích là 434m2: Nhà có kết cấu BTCT 1 tầng, mái
lợp tôn chống nóng dày 0,47mm, dàn không gian. Tường bao xây gạch 220mm, tường
ngăn 110mm.
Nhà để xe diện tích 118m2 là nhà được xây dựng khung thép đỉnh cột cao 6m, dàn không
gian, mái lợp tôn dày 0,47mm, không có kết cấu bao che. Các nhà đều sử dụng móng đơn,
móng bằng BTCT.
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
Khu sản xuất: Các công trình có vị trí phù hợp công nghệ sản xuất, liên hoàn, khép kín
thuận tiện vận chuyển.
Nhà tiếp nhận rác diện tích 360m2: Nhà được xây dựng khung thép đỉnh cột cao 9m, dàn
không gian, mái lợp tôn dày 0,47mm, có kết cấu bao che.
Nhà tách lọc rác diện tích 2.400m2: Nhà được xây dựng khung thép đỉnh cột cao 9m, dàn
không gian tadits, mái lợp tôn dày 0,47mm, có kết cấu bao che.
Khu nhà sản xuất phân hữu cơ sinh học, diện tích 1.500m2: là nhà khung thép đỉnh cột cao
9m, cột biên 4,5m dàn không gian, mái lợp tôn dày 0,47mm, có kết cấu bao che.
Khu vực ủ compost có diện tích 3.000 m2, khu nhà được xây dựng thép đỉnh cột cao 6m,
dàn không gian, mái lợp tôn dày 0,47mm, có kết cấu bao che.
Khu lò đốt và khu vực đóng rắn có diện tích 1.670 m2, khung nhà được xây dựng thép
đỉnh cột cao 6m, dàn không gian mái tôn lợp dày 0,47 mm, có kết cấu bao che 4 mặt bằng
tôn và tường gạch.
khu nhà sản xuất bêtông gạch có diện tích 1.930 m2, khung nhà được xây dựng thép đỉnh
cột cao 6m, dàn không gian mái tôn lợp dày 0,47 mm, có kết cấu bao che 4 mặt bằng tôn
và tường gạch.
Nhà kho và khu vực phụ trợ diện tích 1.500m2, nhà được xây dựng khung thép đỉnh cột
cao 6m, dàn không gian, mái lợp tôn dày 0,47mm, kết cấu bao che.
Khu vực cây xanh và dự trữ phát triển.
Trong đó danh mục các hạng mục xây dựng trong từng giai đoạn như sau:
I.2 Giai đoạn 1
STT Hạng mục công trình Đơn
vị
Khối
lượng
I Hạng mục san lấp
1 Đường dẩn vào nhà máy m2 7,990
2 San lấp mặt bằng m3 57,856
II Xây dựng nhà xưởng
II.1 Khu vực hành chính
1 Khu nhà văn phòng. m2 540
2
Nhà nghỉ, thay đồ công nhân + Nhà ăn cán bộ CNV(
1 tầng ) m2 434
3 Nhà bán, trưng bày, giới thiệu sản phẩm m3 100
4 Nhà để xe m2 118
5 Nhà bảo vệ m2 24
6 Cổng m3 5
7 Nhà phụ trợ m2 290
8 Khu thể thao m2 360
II.2 Khu vực sản xuất
1 Khu vực lò đốt m2 1,670
2 Khu vực nhà tiếp nhận, phân loại m2 3,000
3 Khu vực nhà sản xuất phân, nhà kho m2 1,500
Khu vực ủ compost m2 3,000
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
4 Kho chứa phế liệu m2 1,500
5 Khu vực sàn xuất Bê tông, gạch m2 1,930
6 Bể lọc nước thải (500m3) m2 100
7 Trạm cân m2 54
8 Trạm điện m 400
III
Đường nôi bộ, hệ thống thoát nước, hệ thống điện,
cây xanh
III.1 Đường nội bộ
1 Đắp nền m3 5,247
2 Đào nền m3 5,981
3 Mặt đường kết cấu loại 1 m2 4,746
4 Mặt đường kết cấu loại 2 m2 3,640
5 Hè đường m2 2,765
6 Dải phân cách m2 470
7 Bó vỉa m2 1,923
8 Tường rào m 2,085
III.2 Hệ thống thoát nước mưa
1 Cống tròn D800mm m 34
2 Cống tròn D600mm m 425
3 Cống tròn D400mm + D300mm m 1,565
4 Ga thăm cống cái 47
5 Ga thu nước mưa kết hợp thăm cái 196
III.3 Hệ thống thoát nước thải
1 Ống UPVC D200,D150 m 1,058
2 Ga thăm nước thải cái 21
3 Ga thu nước thải cái 23
4 Bộ xử lý sơ bộ 50m3 cái 1
III.4 Hệ thống cấp nước
1 Ống cấp nước D80 - D100mm m 960
2 Ống cấp nước D25 - D32mm m 421
3 Giếng khoan công nghiệp cái 3
4 Bơm chữa cháy HT 2
5 Bơm sinh hoạt Cái 2
6 Trạm bơm cấp nước sinh hoạt và cứu trạm 1
7 Bể chứa nước chữa cháy và sinh hoạt 200 m3 cái 1
III.5 Hệ thống điện, cây xanh…
1 Trạm biến thế cái 1
2 Đèn chiếu sáng chiếc 72
3 Cáp ngầm hạ thế 0,6KV chiếu sáng sinh hoạt m 3,650
4 Tủ cáp cái 4
5 Cột đèn cao áp bộ 72
6 Cột chiếu sáng vườn hoa, công viên bộ 68
7 khu vui chơi
8 Tủ điều khiển chiếu sáng tự động tủ 16
9 Cây xanh, cảnh quan m2 1,000
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
10 Giếng quan trắc nước ngầm
trọn
bộ 2
I.3 Giai đoại 2
STT Hạng mục công trình
Đơn
vị
Khối
lượng
A Hạng mục san lấp
1 Đào nền m3 12,922
2 Đắp nền m3 12,986
B Xây dựng nhà xưởng
Khu vực sản xuất
1 Khu vực lò đốt m2 876
2 Nhà tách lọc rác m2 1,420
C
Đường hệ thống thoát nước, hệ thống điện,
cây xanh
1 Đắp nền m3 1,056
2 Đào nền m3 868
3 Mặt đường kết cấu loại 1 m2 876
4 Mặt đường kết cấu loại 2 m2 458
5 Hè đường m2 687
6 Dải phân cách m2 236
7 Bó vỉa md 432
8 Tường rào m 1,670
D Hệ thống thoát nước mưa
9 Cống tròn D800mm m 26
10 Cống tròn D600mm m 347
11 Cống tròn D400mm + D300mm m 132
12 Ga thăm cống cái 18
13 Ga thu nước mưa kết hợp thăm cái 37
E Hệ thống cấp nước
19 Ống cấp nước D80 - D100mm m 214
20 Ống cấp nước D25 - D32mm m 321
21 Trụ chữa cháy m 8
F Hệ thống điện, cây xanh…
26 Đèn chiếu sáng chiếc 46
28 Cáp ngầm hạ thế 0,6KV chiếu sáng sinh hoạt m 1,986
29 Tủ cáp cái 6
30 Cột đèn cao áp bộ 46
32 Tủ điều khiển chiếu sáng tự động tủ 12
33 Canh xanh, cảnh quan m2 760
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
II. Danh mục hệ thống thiết bị .
II.1 Danh mục các hệ thống thiết bị của toán bộ dự án.
STT Tên thiết bị Đơn vị
Số
lượng
1 2 3 4
I Khu xử lý
1 Hệ thống tiếp nhận rác HT 3
2 Hệ thống phân loại rác HT 3
3 Hệ thống lò đốt HT 3
4 Hệ thống thiết bị ủ compost HT 3
5 Hệ thống xử lý mùi khu vực phân loại HT 1
6 Hệ thống xử lý mùi khu vực ủ HT 1
7 Thiết bị hệ thống xử lý khói HT 3
8 Thiết bị hệ thống xử lý tro HT 3
9 Hệ thống thu gom nước rỉ rác về bể chứa HT 1
10 Hệ thống điều khiển giám sát trung tâm HT 1
11 Hệ thống giám sát nhiệt độ và khói thải lò đốt HT 1
12 Phần mềm điều khiển giám sát trung tâm HT 1
13 Hệ thống phần mềm Giám sát điều hành và quản lý HT 1
14 Thiết bị phòng thí nghiệm HT 1
II Thiết bị vân tải
1 Xe xúc chiếc 4
2 Xe ben chiếc 4
III Hệ thống nhiệt điện
1 Hệ thống lò hơi HT 3
2 Turbine khí+ Đấu phát (270KW-3MW) HT 1
3 Hệ thống trạm biến áp 15 KVA-1,5/0,4 HT 1
IV Hệ thống xừ lý nước thải 500m3/h HT 1
V Hệ thống phân loại sau đốt
1 Hệ thống phần loại HT 3
2 Hệ thống nghiền HT 3
VI Dây chuyền sản xuất phân bón HT 3
VII Dây chuyền sản xuất Bê tông nhẹ HT 3
VIII Dây chuyền sản xuất gạch Block HT 3
II.2 Danh mục các hệ thống thiết bị của Giai đoạn 1.
STT Tên thiết bị Đơn vị
Số
lượng
1 2 3 4
I Khu xử lý
1 Hệ thống tiếp nhận rác HT 1
2 Hệ thống phân loại rác HT 1
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
3 Hệ thống lò đốt HT 1
4 Hệ thống thiết bị ủ compost HT 1
5 Hệ thống xử lý mùi khu vực phân loại HT 1
6 Hệ thống xử lý mùi khu vực ủ HT 1
7 Thiết bị hệ thống xử lý khói HT 1
8 Thiết bị hệ thống xử lý tro HT 1
9 Hệ thống thu gom nước rỉ rác về bể chứa HT 1
10 Hệ thống điều khiển giám sát trung tâm HT 1
11 Hệ thống giám sát nhiệt độ và khói thải lò đốt HT 1
12 Phần mềm điều khiển giám sát trung tâm HT 1
13 Hệ thống phần mềm Giám sát điều hành và quản lý HT 1
14 Thiết bị phòng thí nghiệm HT 1
II Thiết bị vân tải
1 Xe xúc chiếc 2
2 Xe ben chiếc 2
III Hệ thống nhiệt điện
1 Hệ thống lò hơi HT 1
2 Turbine khí+ Đấu phát (270KW-3MW) HT 1
3 Hệ thống trạm biến áp 15 KVA-1,5/0,4 HT 1
IV Hệ thống xừ lý nước thải 500m3/h HT 1
V Hệ thống phân loại sau đốt
1 Hệ thống phần loại HT 1
2 Hệ thống nghiền HT 1
VI Dây chuyền sản xuất phân bón HT 1
VII Dây chuyền sản xuất Bê tông nhẹ HT 1
VIII Dây chuyền sản xuất gạch Block HT 1
II.3 Danh mục các hệ thống thiết bị của Giai đoạn 2.
STT Tên thiết bị Đơn vị
Số
lượng
1 2 3 4
I Khu xử lý
1 Hệ thống tiếp nhận rác HT 2
2 Hệ thống phân loại rác HT 2
3 Hệ thống lò đốt HT 2
4 Hệ thống thiết bị ủ compost HT 2
7 Thiết bị hệ thống xử lý khói HT 2
8 Thiết bị hệ thống xử lý tro HT 2
II Thiết bị vân tải
1 Xe xúc chiếc 2
2 Xe ben chiếc 2
III Hệ thống phân loại sau đốt
1 Hệ thống phần loại HT 2
2 Hệ thống nghiền
HT 2
………………………………………………………
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356
IV Dây chuyền sản xuất phân bón HT 2
V Dây chuyền sản xuất Bê tông nhẹ HT 2
VI Dây chuyền sản xuất gạch Block HT 2