63

Click here to load reader

Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

( VIETCOMBANK )

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ( VIETCOMBANK )

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM. 

Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…

Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có hơn 14.000 cán bộ nhân viên, với hơn 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 89 chi nhánh và hơn 350 phòng giao dịch trên toàn quốc, 2 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con và 1 văn phòng đại diện tại nước ngoài, 4 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.100 máy ATM và trên 56.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.800 ngân hàng đại lý tại trên 176 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Page 2: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng cá nhân.

Trong hơn một thập kỷ trở lại đây, trên nhiều lĩnh vực hoạt động quan trọng, Vietcombank liên tục được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn và đánh giá là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”.

Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển ngày một bền vững, với mục tiêu sớm đưa Vietcombank trở thành ngân hàng có quy mô, năng lực quản trị, phạm vi hoạt động và tẩm ảnh hưởng trong khu vực và quốc tế trong thời gian tới.

Page 3: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 20151. Phân tích kết cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank

Vốn kinh doanh trong kỳ của ngân hàng được tài trợ từ những nguồn khác nhau, gồm cả nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Nhu cầu vốn trong từng thời kỳ luôn luôn biến động, điều đó làm cho các nguồn tài trợ của ngân hàng cũng thay đổi. Phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ, mức độ tự chủ tài chính của ngân hàng cũng như những khó khăn ngân hàng gặp phải trong khai thác nguồn vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng.

Một kết cấu tài sản tốt thể hiện một kết cấu vốn có hiệu quả, hứa hẹn kết quả tốt đẹp trong tương lai. Nhưng kết cấu tài sản đó có bền vững hay không lại phụ thuộc vào kết cấu nguồn vốn. Nếu kết cấu tài sản của ngân hàng hợp lý nhưng lại được hình thành từ nguồn vốn vay thì hiệu quả và tính bền vững của tài sản đó không chắc chắn. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần phải xác định nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn.

Page 4: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

CHỈ TIÊUNăm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014 so với 2013 2015 so với 2014

Số tiền Tỷ lệ (%) Số Tiền Tỷ lệ

(%) Số Tiền Tỷ lệ (%) Số Tiền chênh

lệch Số tiền Chênh lệch

I. Các khoản nợ chính phủ và NHNN 32.622.411 6,96 54.093.072 9,38 41.479.533 6,15 21.470.661 65,82 (12.613.539) -23,32

II. Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 44.044.289 9,39 43.237.798 7,49 72.135.381 10,70 (806.491) -1,83 28.897.583 66,831. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 31.181.723 6,65 33.697.181 5,84 51.743.682 7,67 2.515.458 8,07 18.046.501 53,55

2. Vay các tổ chức tính dụng khác 12.862.566 2,74 9.540.617 1,65 20.391.699 3,02 (3.321.949) -25,83 10.851.082 113,74

III. Tiền gửi của khách hàng 332.245.598 70,84 422.203.780 73,17 500.528.267 74,22 89.958.182 27,08 78.324.487 18,55IV. Các công cụ tài chính phát sinh và các khoản nợ tài chính khác - 0,00 75.278 0,01 - 0,00 75.278 (75.278) -100,00

VI. Phát hành giấy tờ có giá 2.013.597 0,43 2.208.641 0,38 2.479.070 0,37 195.044 9,69 270.429 12,24

VII. Các khoản nợ khác 15.532.445 3,31 11.671.696 2,02 12.600.027 1,87 (3.860.749) -24,86 928.331 7,95

1. Các khoản lãi, phí phải trả 4.394.123 0,94 4.797.481 0,83 4.988.305 0,74 403.358 9,18 190.824 3,982. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả 17.333 0,00 17.723 0,00 19.444 0,00 390 2,25 1.721 9,71

3. Các khoản phải trả và công nợ khác 10.492.739 2,24 6.856.492 1,19 7.592.278 1,13 (3.636.247) -34,65 735.786 10,73

4. Dự phòng rủi ro cho công nợ tiềm ẩn và các cam kết ngoại bảng 628.250 0,13 - 0,00 - 0,00 (628.250) -100,00 - -

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 426.458.340 90,93 533.490.265 92,46 629.222.278 93,30 107.031.925 25,10 95.732.013 17,94

VIII. Vốn và các quỹ 0,001. Vốn của tổ chức tín dụng 32.420.728 6,91 32.420.681 5,62 32.420.681 4,81 (47) 0,00 - 0,00a. Vốn điều lệ 23.174.171 4,94 26.650.203 4,62 26.650.203 3,95 3.476.032 15,00 - 0,00

b. Thặng dư vốn cổ phần 9.201.397 1,96 5.725.318 0,99 5.725.318 0,85 (3.476.079) -37,78 - 0,00

c. Vốn khác 45.160 0,01 45.160 0,01 45.160 0,01 - 0,00 - 0,002. Quỹ của tổ chức tín dụng 3.468.552 0,74 4.151.991 0,72 4.941.362 0,73 683.439 19,70 789.371 19,013. Chênh lệch tý giá hối đoái 123.853 0,03 67.236 0,01 79.969 0,01 (56.617) -45,71 12.733 18,944. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 82.306 0,02 83.405 0,01 89.222 0,01 1.099 1,34 5.817 6,975. Lợi nhuận chưa phân phối 6.290.626 1,34 6.627.407 1,15 7.475.808 1,11 336.781 5,35 848.401 12,80a. Lợi nhuận để lại năm trước 3.278.802 0,70 3.309.025 0,57 3.921.494 0,58 30.223 0,92 612.469 18,51b. Lợi nhuận để lại năm nay 3.011.824 0,64 3.118.382 0,54 3.554.314 0,53 106.558 3,54 435.932 13,98TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 42.386.065 9,04 43.350.720 7,51 45.007.042 6,67 964.655 2,28 1.656.322 3,82IX. Lợi ích của cổ đông thiểu số 149.627 0,03 147.852 0,03 165.300 0,02 (1.775) -1,19 17.448 11,80TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ 468.994.03 100,0 576.988.83 100,0 674.394.62 100,0 107.994.80 23,03 97.405.783 16,88

Page 5: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

HỮU 2 0 7 0 0 0 5Bảng 1: Đánh giá kết cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 - 2015 Đvt: triệu đồng

Page 6: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Qua bảng phân tích thì có thể nhận thấy rõ ràng trong 3 năm 2013, 2014 và năm 2015 nguồn vốn của Vietcombank luôn có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Nếu tổng nguồn vốn của Ngân hàng năm 2013 là 468.944.032 triệu đồng thì năm 2014 tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng 107.994.805 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 23,03% làm cho tổng nguồn vốn đạt 576.988.837 triệu đồng. Năm 2015 tổng nguồn vốn này đạt 674.394.620 triệu đồng tăng 97.405.783 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 16,88% so với năm 2014.

Nhìn vào kết cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank thì ta có thể nhận thấy nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao. Tỷ trọng nợ phải trả của 3 năm 2013, 2014 và 2015 lần lượt là 90,93%, 92,46% và 93,3%. Như vậy tỷ trọng nợ của ngân hàng rất lớn, đây cũng một phần do đặc trưng của ngành, một phần cũng phản ánh tính rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu.Trong nợ phải trả thì khoản mục vốn huy động từ khách hàng là thành phần chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nếu năm 2013 số tiền gửi của khách hàng là 332.245.598 triệu đồng chiếm tỷ trọng 70.84% thì sang năm 2014 con số này tăng 89.958.182 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 27.08% đạt 422.203.780 triệu đồng chiếm tỷ trọng 73,17%. Đến năm 2015 Số tiền gửi của khách hàng đạt 500.528.267 triệu đồng chiếm tỷ trọng 74,22% tăng 78.324.487 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 18.55%. Vốn huy động tăng liên tục và tăng mạnh biểu hiện vị trí vững vàng, uy tín của Vietcombank trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Đây chính là một lợi thế mà Vietcombank cần phát huy trong thời gian đến.

Vốn chủ sở hữu trong 3 năm cũng đều tăng, nếu năm 2013 vốn chủ sở hữu là 42.386.065 triệu đồng thì năm 2014 vốn chủ sở hữu tăng 964.655 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 2.28% đạt 43.350.720 triệu đồng. Năm 2015 tăng 1.656.322 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 3,82% đạt 45.007.042 triệu đồng. Trong năm 2014 công ty tiến hành phát hành cổ phiếu nâng mức vốn điều lệ tăng lên mức 26.650.203 triệu đồng. Mức tăng vốn điều lệ tuy không phải là quá lớn song nó cũng cho thấy nỗ lực của Vietcombank trong việc cố gắng hoạt động có hiệu quả để tạo tiền đề lợi nhuận, để bảo toàn và phát triển vốn tự có của ngân hàng.

Khi so sánh kết cấu nguồn vốn của ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank ) với kết cấu nguồn vốn của 2 ngân hàng khác là Ngân hàng Cổ phần Thương mại Sài Gòn Thương tín (Sacombank – mã cổ phiếu STB ) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội ( MB Bank – mã cổ phiếu MBB ) từ các số liệu sau:

Page 7: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

CHỈ TIÊUNăm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014 so với 2013 2015 so với 2014

Số tiền Tỷ lệ (%) Số Tiền Tỷ

lệ (%) Số Tiền Tỷ lệ (%) Số Tiền chênh

lệch Số tiền Chênh lệch

I. Các khoản nợ chính phủ và NHNN - 0,00 - 0,00 - 0,00 - -II. Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 5.007.207 3,10 4.410.606 2,32 2.951.159 1,01 (596.601) -11,91 (1.459.447) -33,091. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 3.197.163 1,98 1.859.762 0,98 654.214 0,22 (1.337.401) -41,83 (1.205.548) -64,822. Vay các tổ chức tính dụng khác 1.810.044 1,12 2.550.844 1,34 2.296.945 0,79 740.800 40,93 (253.899) -9,95III. Tiền gửi của khách hàng 131.644.622 81,62 163.057.454 85,91 260.997.659 89,22 31.412.832 23,86 97.940.205 60,06IV. Các công cụ tài chính phát sinh và các khoản nợ tài chính khác - 0,00 - 0,00 22.853 0,01 - 22.853V. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro 4.405.174 2,73 1.115.813 0,59 1.793.233 0,61 (3.289.361) -74,67 677.420 60,71VI. Phát hành giấy tờ có giá 501.147 0,31 600 0,00 600 0,00 (500.547) -99,88 - 0,00VII. Các khoản nợ khác 2.755.737 1,71 3.149.262 1,66 4.198.459 1,44 393.525 14,28 1.049.197 33,321. Các khoản lãi, phí phải trả 1.804.882 1,12 1.924.098 1,01 3.068.458 1,05 119.216 6,61 1.144.360 59,482. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả - 0,00 868 0,00 150 0,00 868 (718) -82,723. Các khoản phải trả và công nợ khác 878.751 0,54 1.224.296 0,65 1.129.851 0,39 345.545 39,32 (94.445) -7,71

4. Dự phòng rủi ro cho công nợ tiềm ẩn và các cam kết ngoại bảng 72.104 0,04 - 0,00 - 0,00 (72.104) -100,00 -

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 144.313.887 89,47 171.733.735 90,48 269.963.963 92,28 27.419.848 19,00 98.230.228 57,20VIII. Vốn và các quỹ 16.976.535 10,53 18.068.880 9,52 22.578.294 7,72 1.092.345 6,43 4.509.414 24,961. Vốn của tổ chức tín dụng 12.590.879 7,81 12.590.879 6,63 18.166.631 6,21 - 0,00 5.575.752 44,28a. Vốn điều lệ 12.425.116 7,70 12.425.116 6,55 18.852.157 6,44 - 0,00 6.427.041 51,73b. Vốn đầu tư XDCB 795 0,00 795 0,00 1.120 0,00 - 0,00 325 40,88c, Thặng dư vốn cổ phần 1.671.693 1,04 1.671.693 0,88 63.611 0,02 - 0,00 (1.608.082) -96,19d, Cổ phiếu quỹ (1.506.878) -0,93 (1.506.878) -0,79 (750.910) -0,26 - 0,00 755.968 -50,17e. Cổ phiếu ưu đãi - 0,00 - 0,00 - 0,00 - -g. Vốn khác 153 0,00 153 0,00 653 0,00 - 0,00 500 326,802. Quỹ của tổ chức tín dụng 1.621.303 1,01 1.938.964 1,02 2.419.108 0,83 317.661 19,59 480.144 24,763. Chênh lệch tý giá hối đoái 9.687 0,01 104.277 0,05 228.161 0,08 94.590 976,46 123.884 118,804. Chênh lệch đánh giá lại tài sản - 0,00 - 0,00 - 0,00 - -5. Lợi nhuận chưa phân phối/lỗ lũy kế 2.754.666 1,71 3.434.760 1,81 1.764.394 0,60 680.094 24,69 (1.670.366) -48,636. Lợi ích của cổ đông không kiểm soát - 0,00 - 0,00 - 0,00 - -TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 16.976.535 10,53 18.068.880 9,52 22.578.294 7,72 1.092.345 6,43 4.509.414 24,96IX. Lợi ích của cổ đông thiểu số 8 0,00 11 0,00 - 0,00 3 37,50 (11) 100,00TỔNG NỢ PHẢI TRẢ,VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ

161.290.430 100,00 189.802.62

6 100,00 292.542.257 100,00 28.512.196 17,68 102.739.631 54,13

Bảng 2: Đánh giá kết cấu nguồn vốn ngân hàng Sacombank giai đoạn 2013 – 2015Đvt: triệu đồng

Page 8: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Bảng 3: Đánh giá kết cấu nguồn vốn ngân hàng MB Bank giai đoạn 2013 – 2015

CHỈ TIÊU

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014 so với 2013 2015 so với 2014

Số tiền Tỷ lệ (%) Số Tiền

Tỷ lệ

(%)Số Tiền Tỷ

lệ (%) Số Tiềnchênh

lệchSố tiền Chênh

lệch

I. Các khoản nợ chính phủ và NHNN - 0,00 - 0,00 1.411.502 0,64 - 1.411.502II. Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 21.423.002 11,88 4.604.174 2,30 7.509.486 3,40 (16.818.828) -78,51 2.905.312 63,101. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 10.166.496 5,64 966.714 0,48 3.483.599 1,58 (9.199.782) -90,49 2.516.885 260,352. Vay các tổ chức tính dụng khác 11.256.506 6,24 3.637.460 1,81 4.025.887 1,82 (7.619.046) -67,69 388.427 10,68III. Tiền gửi của khách hàng 136.088.812 75,45 167.608.506 83,60 181.565.384 82,14 31.519.694 23,16 13.956.878 8,33

IV. Các công cụ tài chính phát sinh và các khoản nợ tài chính khác 17.615 0,01 - 0,00 - 0,00 (17.615) -100,00 -

V. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro 177.806 0,10 224.787 0,11 317.958 0,14 46.981 26,42 93.171 41,45VI. Phát hành giấy tờ có giá 2.000.058 1,11 2.000.058 1,00 2.450.058 1,11 - 0,00 450.000 22,50

VII. Các khoản nợ khác 4.966.702 2,75 8.903.433 4,44 4.604.554 2,08 3.936.731 79,26 (4.298.879) -48,28

1. Các khoản lãi, phí phải trả 1.453.868 0,81 1.914.914 0,96 1.786.044 0,81 461.046 31,71 (128.870) -6,732. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả - 0,00 - 0,00 - 0,00 - -

3. Các khoản phải trả và công nợ khác 3.292.745 1,83 6.988.519 3,49 2.818.510 1,28 3.695.774 112,24 (4.170.009) -59,67

4. Dự phòng rủi ro cho công nợ tiềm ẩn và các cam kết ngoại bảng 220.089 0,12 - 0,00 - 0,00 (220.089) -100,00 -

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 164.673.995 91,29 183.340.958 91,45 197.858.942 89,51 18.666.963 11,34 14.517.984 7,92VIII. Vốn và các quỹ 15.148.180 8,40 16.561.082 8,26 23.183.051 10,49 1.412.902 9,33 6.621.969 39,991. Vốn của tổ chức tín dụng 11.594.670 6,43 11.932.357 5,95 16.718.524 7,56 337.687 2,91 4.786.167 40,11a. Vốn điều lệ 11.256.250 6,24 11.593.937 5,78 16.000.000 7,24 337.687 3,00 4.406.063 38,00b. Thặng dư vốn cổ phần 338.420 0,19 338.420 0,17 718.524 0,33 - 0,00 380.104 112,32c. Vốn khác - 0,00 - 0,00 - 0,00 - -2. Quỹ của tổ chức tín dụng 1.424.274 0,79 1.839.734 0,92 2.241.691 1,01 415.460 29,17 401.957 21,853. Chênh lệch tý giá hối đoái - 0,00 - 0,00 - 0,00 - -4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản - 0,00 - 0,00 - 0,00 - -5. Lợi nhuận chưa phân phối 2.129.236 1,18 2.788.991 1,39 3.633.134 1,64 659.755 30,99 844.143 30,276. Lợi ích của cổ đông không kiểm soát - 0,00 - 0,00 589.702 0,27 - 589.702TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 15.148.180 8,40 16.561.082 8,26 23.183.051 10,49 1.412.902 9,33 6.621.969 39,99

IX. Lợi ích của cổ đông thiểu số 558.884 0,31 587.126 0,29 - 0,00 28.242 5,05 (587.126) -100,00

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ,VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ

180.381.059 100,00 200.489.16

6 100,00 221.041.993

100,00 20.108.107 11,15 20.552.827 10,25

Đvt: triệu đồng

Page 9: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương
Page 10: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Qua bảng số liệu thì có thể nhận thấy rõ ràng trong 2 năm 2014 và năm 2015 tốc độ tăng nợ phải trả của ngân hàng Vietcombank khá tốt so với 2 ngân hàng bạn là Sacombank và MB Bank. Đơn cử như năm 2014 tốc độ tăng nợ phải trả của ngân hàng Vietcombank là 25,1% trong khi ngân hàng Sacombank và MB Bank chỉ lần lượt là 19% và 11,34%. Sang năm 2015 tốc độ tăng khoản nợ phải trả của các Ngân hàng Vietcombank, Sacombank và MB Bank lần lượt 17,94%, 57,2% và 7,92%. Sự tăng lên của các khoản nợ phải trả chủ yếu là do sự tăng lên của các khoản mục tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của khách hàng, phát hàng giấy tờ có giá. Chứng tỏ, uy tín của ngân hàng Vietcombank rất cao đối với khách hàng trong việc thu hút thêm nguồn vốn, đây là một dấu hiệu rất khả quan biểu hiện uy tín của Vietcombank trong lĩnh vực kinh doanh đối với khách hàng.

2. Phân tích cơ cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – 2015

Page 11: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Bảng 4: Phân tích cơ cấu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2013 - 2015

STT

Chỉ Tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014 so với 2013 2015 so với 2014Số tiền Số tiền Số tiền

Số tiềnChênh lệch Số tiền

Chênhlệch

1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 28.298.671 27.988.051 31.360.729 (310.620) -1,10 3.372.678 12,052 Chi phí lãi và các chi phí tương tự (17.516.269) (16.213.598) (15.907.697) 1.302.671 -7,44 305.901 -1,89I Thu nhập lãi thuần 10.782.402 11.774.453 15.453.032 992.051 9,20 3.678.579 31,243 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 2.745.171 3.166.304 3.557.304 421.133 15,34 391.000 12,354 Chi phí từ hoạt động dịch vụ (1.125.800) (1.395.973) (1.684.656) (270.173) 24,00 (288.683) 20,68II Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 1.619.371 1.770.331 1.872.648 150.960 9,32 102.317 5,78III Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 1.426.859 1.345.079 1.572.574 (81.780) -5,73 227.495 16,91IV Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 22.172 199.124 178.362 176.952 798,09 (20.762) -10,43V Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 160.461 219.751 171.467 59.290 36,95 (48.284) -21,975 Thu nhập từ hoạt động khác 1.027.579 1.939.628 2.140.550 912.049 88,76 200.922 10,366 Chi phí hoạt động khác (93.294) (155.176) (235.271) (61.882) 66,33 (80.095) 51,62VI Lãi thuần từ hoạt động khác 934.285 1.784.452 1.905.279 850.167 91,00 120.827 6,77VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 561.804 210.979 48.435 (350.825) -62,45 (162.544) -77,04

TỔNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG 15.507.354 17.304.169 21.201.797 1.796.815 11,59 3.897.628 22,52VIII

TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG (6.244.061) (6.861.927) (8.306.249)(617.866) 9,90 (1.444.322) 21,05

IX Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

9.263.293 10.442.242 12.895.5481.178.949 12,73 2.453.306 23,49

X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (3.520.217) (4.565.750) (6.068.091) (1.045.533) 29,70 (1.502.341) 32,90XI TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 5.743.076 5.876.492 6.827.457 133.416 2,32 950.965 16,187 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (1.365.494) (1.264.308) (1.495.100) 101.186 -7,41 (230.792) 18,258 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại - (665) (290) (665) 375 -56,39XII Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (1.365.494) (1.264.973) (1.495.390) 100.521 -7,36 (230.417) 18,22XIII

LỢI NHUẬN SAU THUẾ 4.377.582 4.611.519 5.332.067233.937 5,34 720.548 15,62

XIV Lợi ích của cổ đông thiểu số (19.530) (19.196) (18.139) 334 -1,71 1.057 -5,51XV Lợi nhuận thuần trong kỳ 4.358.052 4.592.323 5.313.928 234.271 5,38 721.605 15,71XVI Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNĐ) 1.582 1.543 1.626 (39) -2,47 83 5,38

Đvt: triệu đồng

Page 12: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Ta thấy, thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự có sự biến động trong giai đoạn từ năm 2013 – 2015. Năm 2014 khoản mục thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự giảm 310.620 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 1,1% so với năm 2013. Đến năm 2015 khoản mục này đạt 31.360.729 triệu đồng tăng 3.372.678 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 12,05% so với năm 2014. Nguyên nhân là do sự tăng lên của lãi thuần hoạt động dịch vụ, lãi thuần hoạt động kinh doanh ngoại hối và lãi thuần từ hoạt động khác. Kinh doanh chứng khoán là hoạt động thường đem lại lợi nhuận cao nhưng lại có xu hướng giảm trong năm 2015. Lợi nhuận sau thuế năm sau cao hơn năm trước làm cho lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu tăng theo. Điều này cũng phần nào tăng vị thế của ngân hàng trên thị trường chứng khoán.

So sánh với cơ cấu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietcombank với Sacombank và MB bank dễ dàng nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng Vietcombank hiệu quả hơn khi thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự có tốc độ tăng trưởng lớn nhất Chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả, chính sách cho vay của ngân hàng hợp lý và phát huy tác dụng tốt.

Page 13: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Bảng 5: Phân tích cơ cấu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Sacombank giai đoạn 2013 - 2015

STT Chỉ tiêu

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014 so với 2013 2015 so với 2014

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Chênhlệch Số tiền Chênh

lệch

1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

16.294.326

15.195.967 15.944.813

(1.098.359) -6,74 748.846 4,93

2 Chi phí lãi và các chi phí tương tự 9.666.889 8.631.313 9.329.869(1.035.576

) -10,71 698.556 8,09I Thu nhập lãi thuần 6.627.437 6.564.654 6.614.944 (62.783) -0,95 50.290 0,773 Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ 1.436.185 1.424.262 1.740.629 (11.923) -0,83 316.367 22,214 Chi phí từ hoạt động dịch vụ 488.285 495.386 569.176 7.101 1,45 73.790 14,90II Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 947.900 928.878 1.171.463 (19.022) -2,01 242.585 26,12

III Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (203.332) 194.248 159.025 397.580 -195,53 (35.223) -18,13

IV Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh (67.760) 183.088 11.467 250.848 -370,20 (171.621) -93,74

V Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 27.674 169.023 (61.019) 141.349 510,76 (230.042)-

136,105 Thu nhập từ hoạt động khác 132.313 212.210 577.028 79.897 60,38 364.818 171,916 Chi phí hoạt động khác 35.235 59.046 30.860 23.811 67,58 (28.186) -47,74

VI Lãi thuần từ hoạt động khác 97.078 153.165 546.167 56.087 57,78 393.002 256,59VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 172.310 56.422 21.801 (115.888) -67,26 (34.621) -61,36VII

I TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG 4.206.024 4.460.609 4.862.020 254.585 6,05 401.411 9,00

IX Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 3.395.283 3.788.865 3.601.808 393.582 11,59 (187.057) -4,94

X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 434.635 962.588 2.132.308 527.953 121,47 1.169.720 121,52

XI TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 2.960.648 2.826.277 1.469.500 (134.371) -4,54(1.356.777

) -48,017 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 526.873 570.524 322.211 43.651 8,28 (248.313) -43,528 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại 204.669 43.639 1.031 (161.030) -78,68 (42.608) -97,64

XII Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 731.542 614.163 323.242 (117.379) -16,05 (290.921) -47,37XII

I LỢI NHUẬN SAU THUẾ 2.229.106 2.212.114 1.146.258 (16.992) -0,76(1.065.856

) -48,18

Đvt: triệu đồng

Page 14: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

XIV Lợi ích của cổ đông thiểu số (3,00) (0,36) (0,16) 3 -88,00 -55,56

XVI Lợi nhuận thuần trong kỳ 2.229.109 2.212.115 1.146.258 (16.994) -0,76

(1.065.857) -48,18

XV Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNĐ) 1,982 1.936 905 (46) -2,32 (1.031) -53,25

Page 15: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Bảng 6: Phân tích cơ cấu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của MB bank giai đoạn 2013 - 2015

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015 2014 so với 2013 2015 so với 2014

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Chênh lệch

Số tiềnChênh lệch

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

13.456.303

13.148.604

13.537.628

(307.699) -2,29 389024 2,96

Chi phí lãi và các chi phí tương tự 7.331.932 6.608.529 6.219.098(723.403

) -9,87(389.431

) -5,89Thu nhập lãi thuần 6.124.371 6.540.075 7.318.530 415.704 6,79 778.455 11,90Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ 973.963 1.408.192 1.527.970 434.229 44,58 119.778 8,51

Chi phí từ hoạt động dịch vụ 235.203 457.790 984.132 222.587 94,64 526.342114,9

7

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 738.760 950.402 543.838 211.642 28,65(406.564

) -42,78Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 99.314 89.835 159.048 (9.479) -9,54 69.213 77,04Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh,chứng khoán đầu tư và góp vốn đầu tư dài hạn 10.616 306.297 134.034 295.681

2785,24

(172.263) -56,24

Thu nhập từ hoạt động khác 644.356 360.645 611.262(283.711

) -44,03 250.617 69,49

Chi phí hoạt động khác 29.463 18.884 86.523 (10.579) -35,91 67.639358,1

8

Lãi thuần từ hoạt động khác 614.893 341.761 524.739(273.132

) -44,42 182.978 53,54Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 72.561 78.524 91.679 5.963 8,22 13.155 16,75TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG 2.746.474 3.114.202 3.449.129 367.728 13,39 334.927 10,75Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 4.914.012 5.192.693 5.322.739 278.681 5,67 130.046 2,50

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 189.379 2.018.690 2.102.0681.829.31

1 965,95 83.378 4,13TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 3.021.633 3.174.003 3.220.671 152.370 5,04 46.668 1,47

Đvt: triệu đồng

Page 16: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 735.916 668.351 707.398 (67.565) -9,18 39.047 5,84Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại - 2.664 1.139 2.664 (1.525) -57,24Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 735.916 671.015 708.537 (64.901) -8,82 37.522 5,59LỢI NHUẬN SAU THUẾ 2.285.716 2.502.988 2.512.134 217.272 9,51 9.146 0,37Lợi ích của cổ đông thiểu số 9.750 27.018 16.141 17.268 177,11 (10.877) -40,26Lợi nhuận thuần trong kỳ 2.275.966 2.475.970 2.495.993 200.004 8,79 20.023 0,81Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNĐ) 2,082 2,136 1,902 2,59 () -10,96

Page 17: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

3. Phân tích tỷ số quản lý tài sản- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

Bảng 7: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 - 2015

CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015

Doanh thu thuần

10.782.402 11.774.453 15.452.023

Tài sản ngắn hạn

323.482.427 390.863.641 494.047.346 547.772.451

Hiệu suất sử dụng TSNH

0 0,0302 0,0266 0,0297

Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanhthu thuầnTàisản ngắnhạn bình quân

Tài sản ngắn hạn bình quân = TSNH đầu kỳ+TSNH cuốikỳ2

Nhận xét:Trong quá trình kinh doanh TSNH của ngân hàng luôn vận động không ngừng và diễn ra trong các giai đoạn của quá trình hoạt động. Quản lý chặt chẽ TSNH sẽ góp phần làm giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của NH, độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh của NH. Năm 2013 chỉ tiêu này là 0,0302 sang năm 2014 thì chỉ tiêu này giảm còn 0,0266 và tăng lên trong năm 2015 là 0,0297. Tuy năm 2014 chỉ tiêu này có giảm sút còn 0,0266 do NH tăng các khoản tiền gửi, chứng khoán đầu tư,cho vay,.....lớn hơn các khoản thu hồi làm cho tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Nhưng sang năm 2015 thì tăng lên

Đvt: triệu đồng

Page 18: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

0,0297 NH đã có những phương án thu các khoản lãi vay,... phù hợp nên đã khắc phục được tình trạng này.

Bảng 8: So sánh hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013 - 2015

2015

Cổ phiếu STB MBB VCB

Hiệu suất sử dụng TSNH

0,0919 0,0907 0,0297

Đối với ngân hàng,TSNH là một khoản mục chính trong TS của công ty và nó cũng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản,vì hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cho vay,huy động vốn,đầu tư tài chính,....trong thời gian ngắn,vì vậy ta chỉ so sánh chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của các ngân hàng. So sánh với ngân hàng Sacombank và MB Bank ta lại thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của ngân hàng Vietcombank lại khá thấp, cơ bản là do tài sản ngắn hạn của 2 ngân hàng này thấp hơn so với ngân hàng Vietcombank. Điều này cho thấy khả năng luân chuyển TSNH của ngân hàng chưa tốt, ngân hàng cần thực hiện các chính sách thu tiền lãi cho vay, thường xuyên kiểm tra và đôn đốc thu hồi các khoản cho vay, các khoản phải thu khác,.... để làm tăng doanh thu, tăng hiệu quả hạt động cho ngân hàng.

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Bảng 9: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 - 2015

CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015

Doanh thu thuần

10.782.402 11.774.453 15.452.023

Tài sản cố định 3.660.336 4.085.686 4.445.613 5.039.473Hiệu suất sử dụng TSCĐ

2,7840 2,7603 3,2582

Đvt: triệu đồng

Page 19: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = DoanhthuthuầnTàisản cố định bìnhquân

Tài sản cố định bình quân = TSCĐ đầu kỳ+TSCĐ cuốikỳ2

Nhận xét: Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản cố định với doanh thu của doanh nghiệp, cho biết bình quân một đồng tài sản cố định dùng vào kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây được tính theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo tài chính. Trị số càng cao chứng tỏ việc khai thác, sử dụng tài sản cố định là hiệu quả,hay nói cách khác vốn của ngân hàng được quay vòng nhanh.Qua các năm, chỉ số càng tăng chứng tỏ ngân hàng đang có xu hướng sử dụng ngày càng hiệu quả tài sản cố định. Năm 2013 chỉ tiêu này là 2,7840 ,năm 2014 có giảm nhưng không đáng kể còn lại là 2,7603 do chính sách thức hiện của ngân hàng không có thay đổi hoặc thay đổi chưa hiệu quả. Năm 2015 tăng lên đáng kể là 3,2582 là do ngân hàng đã đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, các hoạt động xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ ,.... nhưng đồng thời doanh thu thuần của Vietcombank cũng tăng lên đáng kể. Điều này chứng tỏ ngân hàng đang hoạt động hiệu quả, các chính sách cho vay,huy động vốn ,... của ngân hàng được thực hiện tốt và phù hợp với tình trạng của Vietcombank.

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015So sánh

2014/2013 2015/2014

Tổng TS (tr.đ)

468.994.03

2 576.988.837 674.394.640 107.994.805 97.405.803

TS bình quân (tr.đ)

441.741.17

5 522.991.435 625.691.739 81.250.260 102.700.304

Doanh thu thuần (tr.đ) 10.782.402 11.774.453 15.453.032  992.051  3.678.579

Hiệu suất sử dụng TTS

(%) 2,44 2,25 2,47  -0,19  0,22Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (= Doanh thu thuần trong kỳ/Tài sản sử dụng bình

quân trong kỳ) cho biết cứ một đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ mang về cho doanh

nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng cao càng cho thấy

Page 20: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng cao. Ngân hàng thực hiện tốt công tác quản lý

hiệu quả sử dụng vốn, mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.Bảng 11: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 - 2015

Hiệu suất sử dụng TTS = Doanh thuthuầnTổngtài sảnbìnhquân

Tổng tài sản bình quân = TTS đầu kỳ+TTS cuối kỳ2

Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy hiệu suất sử dụng tổng TS của ngân hàng Vietcombank

có sự thay đổi qua các năm (giai đoạn 2013 - 2015). Năm 2014 hiệu suất sử dụng vốn của

ngân hàng Vietcombank là 2,44% (có nghĩa là trong năm 2014, cứ 1 đồng tài sản mà

Ngân hàng này sử dụng sẽ mang lại 0,0244 đồng doanh thu thuần), giảm 0,19% (0,0019

đồng) so với năm 2013. Nguyên nhân là do trong năm 2014 doanh thu thuần của ngân

hàng tăng (tăng 992.051 tr.đ, tương ướng với tỷ lệ tăng 9,2%) nhưng tốc độ tăng này

chậm hơn so với tổng tài sản mà ngân hàng đầu tư (so với năm 2013, tài sản bình quân

của ngân hàng trong năm 2014 tăng 81.250.260 tr.đ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,39%),

điều này đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn có sự giảm sút. Tuy nhiên trong năm 2015,

tình hình này đã được cải thiện, hiệu suất sử dụng trong năm 2015 là 2,47%, tăng 0,22%

so với năm 2014. Đây là một dấu hiệu tốt, cho thấy hiệu quả từ công tác quản lý và sử

dụng vốn của ngân hàng.

Bảng 12: So sánh hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2013 – 2015

Chỉ tiêu VCB STB MBBTS bình quân (tr.đ) 625.691.739 241.172.446 210.765.583

Doanh thu thuần (tr.đ) 15.453.032 15.944.813 13.537.628

Hiệu suất sử dụng vốn (%) 2,47 6,61 6,42

Để đánh giá cụ thể hơn về hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Ngân hàng Vietcombank, ta sẽ đưa ra so sánh với các đối thủ cạnh tranh của nó trong năm 2015. Cụ thể là hai Ngân

Đvt: triệu đồng

Đvt: triệu đồng

Page 21: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

hàng Cổ phần thương mại Quân đội MB Bank (MMB) và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank (STB). Qua bảng phân tích 2 ta thấy, tài sản bình quân mà Ngân hàng Vietcombank đầu tư là cao hơn rất nhiều so với MB bank và Sacombank, nhưng doanh thu thuần mang về là thấp. Điều này đã làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Vietcombank thấp hơn nhiều sơ với 2 đối thủ cạnh tranh của nó. Cụ thể hiệu suất sử dụng tổng TS của VCB, MMB và STB lần lượt là 2,67%; 6,42%; 6,61%. Qua sự so sánh này, Ngân hàng Vietcombank cần phải đưa ra những biện pháp cụ thể để nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản, nâng cao được lợi thế của Ngân hàng mình trên thị trường hiện nay. Chẳng hạn như:

- Đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và hoạt động: Đây là việc làm rất cần thiết, vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, vừa giảm thiểu được các rủi ro có thể xảy ra. Cụ thể Ngân hàng Vietcombank có thể thực hiện: Thanh toán thẻ tín dụng, chi trả tiền tự động; Mở dịch vụ giữ hộ tiền vàng, các giấy tờ có giá… cho khách hàng; Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về tài chính tiền tệ,…

- Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu đối với sổ tiết kiệm và các chứng chỉ tiền gửi.

- Ngân hàng cần có các phương thức đầu tư thích hợp đới với các loại hình doanh nghiệp.

- Thực hiện Marketing ngân hàng. Bộ phận chuyên trách nghiên cứu về Marketing ngân hàng sẽ tìm ra các phương pháp thích hợp để thúc đẩy sự phát triển của Ngân hàng một cách khoa học.

- Nâng cao công tác quản lý từ ban lãnh đạo của Ngân hàng, để có sự giám sát, có sự điều chỉnh kịp thòi và hợp lý nhằm nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, mang lại nhiều lợi ích kinh tế hơn nữa.

4. Phân tích khả năng quản lý nợ

Page 22: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Bảng 13: Phân tích khả năng quản lý nợ của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 -2015

Chỉ tiêuVietcombank Sacombank MB Bank

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Tỷ số nợ trên tổng tài sản (%) 90,93 92,46 93,30 89,43 90,48 92,28 91,29 91,45 89,51Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (%) 1002,59 1226,45 1392,94 845,73 950,77 1195,68 1048,41 1069,16 853,46

- Tỷ số nợ trên tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ phải trả.

Tỷ số nợ trên

tài sản (%) =

Tổng nợ

x 100Tổng tài sản

Qua bảng phân tích trên ta thấy, năm 2015 tỷ số nợ trên tổng tài sản của Vietcombank là 93,30% có nghĩa là 93,30% tài sản của ngân hàng Vietcombank được tài trợ bằng nợ phải trả, so với năm 2013 và 2014 thì tỷ số này tăng nhẹ, cụ thể so với năm 2013, 2014 thì tỷ số này tăng lần lượt là 2,37%; 0,84% ta có thể thấy rằng tỷ số này ở các năm điều cao và có xu hướng ngày càng tăng, đây là dấu hiệu không tốt chứng tỏ doanh nghiệp chịu áp lực thanh toán nợ cao. Tuy nhiên, đối với ngân hàng nguồn vốn được huy động chủ yếu là từ nợ phải trả nên tỷ số này ở mức cao được coi là hợp lý. So với các ngân hàng Sacombank, MB thì chỉ số này chênh lệch không đáng kể điều này cho thấy cơ cấu nợ trong tổng tài sản của ngân hàng Vietcombank đang nằm ở mức ổn định so với các doanh nghiệp cùng ngành.

- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Đvt: triệu đồng

Page 23: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo đảm nhận bao nhiêu đồng nợ phải trả. Đây là chỉ tiêu phản ánh quan hệ đối xứng giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, cho thấy khả năng tài trợ bằng nợ cho hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (%)

=

Tổng nợ

x 100Vốn chủ sở hữu

Qua bảng phân tích trên ta thấy, năm 2015 tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của Vietcombank là 1392,94% có nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank đảm nhận 1392,94 đồng nợ phải trả, so với năm 2013 và 2014 thì tỷ số này tăng lên và có xu hướng tăng trong những năm tới, cụ thể so với năm 2013, 2014 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đảm nhận thêm lần lượt là 390,35 đồng (năm 2013 tỷ số này là 1002,59%) và 166,48 đồng nợ phải trả (năm 2014 tỷ số này là 1226,45%). Ta thấy, chỉ tiêu tỷ số nợ trên tổng tài sản tăng phản ánh cơ cấu nợ trong tổng ngồn vốn tăng lên làm cho tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu tăng lên. So với các ngân hàng Sacombank, MB thì chỉ số này cao hơn qua các năm điều này cho thấy cơ cấu nợ trong tổng vốn của ngân hàng Vietcombank đang nằm ở mức cao so với các doanh nghiệp cùng ngành do đó Vietcombank cần có biện pháp kiểm soát tỷ số nợ của mình để duy trì tỷ số này ở mức hợp lý, đảm bảo khả năng thanh khoản.

5. Phân tích khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của ngân hàng vừa phải khi đó sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các khoản công nợ, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí. Khả năng thanh toán giúp chúng ta biết được năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của ngân hàng. Do đó việc phân tích khả năng thanh toán là một việc rất cần thiết. Thông qua kết quả phân tích các nhà quản trị cũng như những người quan tâm tới ngân hàng đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai của ngân hàng. Từ đó có thể dự đoán được tiềm lực thanh toán trong tương lai và an ninh tài chính của ngân hàng. Ta có bảng phân tích khả năng thanh toán sau:

Page 24: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 20152014 so với 2013 2015 so với 2014

Số tiền % Số tiền % - Khả năng thanh toán 468.994.032 576.988.837 674.394.640 107.994.805 23,0% 97.405.803 24,3 - Nhu cầu thanh toán 426.458.340 533.490.265 629.222.298 107.031.925 25,1% 95.732.033 91. Hệ số khả năng thanh toán chung 109,97% 108,15% 107,18% -0,018 -1,66% -0,010 -0,90% - EBIT 5.743.076 5.842.862 6.827.457 99.786 1,74% 984.595 16,85% - Lãi vay 17.516.269 16.213.598 15.907.697 (1.302.671) -7,44% (305.901) -1,89%2. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 0,33 0,36 0,43 0,03 9,91% 0,07 19,10%

- Tiền và tương đương tiền 122.640.354 167.657.405 159.761.742 45.017.051 36,71%(7.895.663

) -4,71% - Nợ phải trả 426.458.340 533.490.265 629.222.298 107.031.925 25,10% 95.732.033 17,94%

3. Hệ số thanh khoản 28,76% 31,43% 25,39% 0,03 9,28% 0,06-

19,21% - TSLĐ 390.836.641 494.047.346 547.777.451 103.210.705 26,41% 53.730.105 10,88% - NNH 408.912.298 519.609.928 614.143.201 110.697.630 27,07% 94.533.273 18,19%4. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngăn hạn, khả năng thanh toán nhanh 95,58% 95,08% 89,19% 0,005 -0,52% 0,06 -6,19% - TSDH 78.157.391 82.941.491 126.617.189 4.784.100 6,12% 43.675.698 52,66% - NDH 17.516.269 13.880.337 15.079.097 (3.635.932) -20,76% 1.198.760 8,64%5. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn 446,20% 597,55% 839,69% 1,51 33,92% 2,42 40,52%

Bảng 14: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Vietcombank giai đoạn 2013 - 2015Đvt: triệu đồng

Page 25: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

- Hệ số khả năng thanh toán chungHệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay

doanh nghiệp đang quản lý sử dụng tổng số nợ phải trả.

Hệ số thanh toán tổng quát =Tổng tài sản

Nợ phải trả

Hệ số thanh toán tổng quát phản ánh tình hình đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ nói chung của ngân hàng. Ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát của Vietcombank qua 2 năm đều lớn hơn 1, đến năm 2015 hệ số này bằng 107,18% có nghĩa cứ 100 đồng nhu cầu thanh toán được đảm bảo bằng 107,18 đồng khả năng thanh toán, chứng tỏ các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo, doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu thanh toán, tình hình tài chính của ngân hàng ổn định.

- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện ở mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với các khoản nợ trong ngắn hạn.

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Qua số liệu tính toán được ta thây hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm đều nhỏ hơn 1, đến năm 2015 tỷ số này bằng 89,19% có nghĩa cứ 100 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm thanh toán bằng 89,19 đồng tài sản ngắn hạn, chứng tỏ ngân hàng có khả năng thanh toán trong ngắn hạn chưa cao. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao đồng nghĩa với việc một lượng TSLĐ tồn trữ, cho thấy việc sử dụng tài sản không hiệu quả, bộ phận tài sản đó không vận động sinh lời. Đối với Vietcombank là một ngân hàng thì hệ số này nhỏ hơn và lân cận 1 được xem là tốt, chứng tỏ ngân hàng đã dùng tiền huy động được để đi đầu tư, cho vay tạo vốn cho nhà đâu tư và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, và điều này sẽ gúp đồng tiền được luôn phiên luân chuyển, tránh tình trạng lạm phát, mất giá tiền tệ.

Page 26: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

- Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn

Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn là mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và các khoản nợ dài hạn. Hệ số thanh toán nợ dài hạn thể hiện ở mức độ đảm bảo của tài sản dài hạn đối với các khoản nợ dài hạn.

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản dài hạn

Nợ dài hạn

Qua số liệu tính toán được ta thây hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm đều lớn hơn 1, đến năm 2015 hệ số này bằng 839,69% có ý nghĩa cứ 100 đồng nợ dài hạn được đảm bảo thanh toán bởi 839,69 đồng tài sản dài hạn, chứng tỏ ngân hàng có khả năng thanh toán trong dài hạn là ổn định.Chỉ tiêu này càng cao thể hiện các khoản nợ dài hạn càng được đảm bảo.Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thể hiện nguồn tài sản này chưa được sử dụng hơp lý, gia tăng gánh nặng trong việc trả lãi cho ngân hàng. Đối với ngân hàng VCB chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản lý tốt các khoản nợ của mình, đảm bảo nguồn vốn huy động được sử dụng hiệu quả và đem lại lơi nhuận cho ngân hàng.

- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số đánh giá khả năng thanh toán lãi vay biểu thị mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của ngân hàng và mức độ an toàn có thể có của khách hàng gửi tiền.

Qua số liệu tính toán được ta thây hệ số khả năng thanh toán lãi vay của ngân hàng qua 3 năm đều nhỏ hơn 1, đến năm 2015 hệ số này bằng 0,43 có ý nghĩa cứ 100 đồng lãi vay thì được đảm bảo thanh toán bởi 43 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay, chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn chưa tốt và ngân hàng đang phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả nợ vay. Khả năng trả lãi vay của

Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT

Lãi vay

Page 27: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

ngân hàng thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các ngân hàng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ việc tăng tỷ lệ dự trữ vượt đối với các khoản cho vay và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một ngân hàng cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.

Chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một ngân hàng vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác.

- Hệ số thanh khoản

Hệ số thanh khoản là hệ số phản ánh năng lực về tài chính mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ. Hệ số này thể hiện khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán của các khách hàng trong thời gian ngắn.

Khả năng thanh khoản =

Tiền và tương đương tiền

Tổng nợ

Qua số liệu tính toán được ta thây hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm đều nhỏ hơn 1, đến năm 2015 hệ số này bằng 25,39% chứng tỏ ngân hàng chưa đủ khả năng đắp nhu cầu thanh toán của khách hàng. Ngân hàng cần phải điều chỉnh lại các chính sách về cho vay cũng như việc quản lý các khoản vay một cách hợp lý để trách trường hợp mất khả năng thanh toán. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín cũng như hình ảnh của ngân hàng.

6. Phân tích khả năng sinh lời

Kết quả của các chính sách và quyết định liên quan đến thanh khoản, quản lý tài sản và quản lý nợ cuối cùng sẽ có tác động và được phản ánh ở khả năng sinh lời của ngân hàng. Để đánh giá về khả năng sinh lời của ngân hàng Vietcombank ta xem xét một số chỉ tiêu sau:

Page 28: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Bảng 15: Phân tích tỷ số sinh lời của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 – 2015

NGÂN HÀNG VIETCOMBANK

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013Chênh lệch

2015/2014 2014/2013

Doanh thu thuần 15.453.032 11.774.453 10.782.402

Tổng tài sản674.394.64

0576.988.83

7468.994.03

2

Vốn chủ sở hữu 45.172.342 43.350.720 42.386.065

Lợi nhuận sau thuế

5.332.067 4.611.519 4.377.582

ROA 0,79% 0,80% 0,93% -1,08% -14,37%

ROE 11,80% 10,64% 10,33% 10,926% 3,00%

ROS 34,50% 39,17% 40,60% -11,90% -3,53%

Bảng 16: Chỉ số sinh lời của ngân hàng Sacombank năm 2015

NGÂN HÀNG SACOMBANK

Chỉ tiêu ROA ROE ROS

Năm 2015 0,68% 11,09% 28,64%

Bảng 17: Chỉ số sinh lời của ngân hàng MB Bank năm 2015

NGÂN HÀNG MB BANK

Chỉ tiêu ROA ROE ROS

Năm 2015 0,61% 10,52% 23,47%

Đvt: triệu đồng

Page 29: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Bảng 18: Chỉ số khả năng sinh lời trung bình ngành giai đoạn 2013 - 2015

CHỈ TIÊU Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013

ROA 1% 1% 1%

ROE 9% 10% 11%

ROS 12% 12% 12%

Chỉ tiêu trung bình ngành lấy số liệu từ Website: www.cophieu68.vn ( lấy trung bình từ 15 loại cổ phiếu).

NHẬN XÉT:

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần = Lợi nhuận sau thuếDoanhthuthuần

× 100

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận do doanh thu đem lại.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) năm 2014 là 19,17 % giảm 3,53 % so với năm 2013 (năm 2013 tỷ số này là 40,60 %). Sang năm 2015 tỷ suất này tiếp tục giảm 11,90% so với năm 2014. Năm 2015 tỷ suất này bằng 34,50% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu được tạo ra thì có 34,50 đồng lợi nhuận. So sánh với ROS trung bình của ngành ngân hàng năm 2015 là 12% (nguồn: www.cophieu68.vn ) thì có thể thấy ROS của ngân hàng Vietcombank cao hơn rất nhiều so với trung bình ngành, cho thấy tình hình hoạt động của ngân hàng Vietcombank là khá tốt so với các ngân hàng khác.

Năm 2015 tỷ số ROS của ngân hàng Sacombank là 28,64%, của ngân hàng MB Bank là 23,47%, so sánh với ROS của 2 ngân hàng này có thể thấy ngân hàng Vietcombank hoạt động khá tốt so với ngân hàng Sacombank cũng như trung bình chung của ngành ( gấp 1,20 lần so với ngân hàng Sacombank) và cũng cao hơn ngân hàng MB Bank ( gấp 1,47 lần) . Điều này là dễ hiểu bởi quy mô hoạt động cũng như vốn điều lệ của ngân hàng Vietcombank lớn hơn rất nhiều so với ngân hàng Sacombank cũng như MB Bank. Trong những năm tới ngân hàng nên đẩy mạnh hơn nữa việc tiết kiệm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận để nâng cao hơn nữa tỷ số ROS.

Page 30: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế

Tổng Tàisản× 100

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) cho biết nếu ngân hàng đầu tư 100 đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Thông qua việc xem xét mức độ sinh lời của tài sản ta có thế đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty.

Ta thấy, ROA có sự biến động qua các năm. Năm 2013 là lớn nhất đạt 0,93 %, nghĩa là cứ bình quân 100 đồng giá trị tài sản vào sử dụng tạo ra được 0,93 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên sang năm 2014 và 2015, tỷ số này giảm lần lượt còn 0,80% và 0,79%. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản năm 2013 tốt hơn so với 2014, 2015 nhưng nhìn chung thì cả 3 năm ROA đều tương đối thấp. Nếu so sánh với ROA trung bình của ngành ngân hàng năm 2015 là 1% (nguồn: www.cophieu68.vn ) thì có thể thấy rằng khả năng sinh lời của ngân hàng còn thấp so với trung bình ngành.

Tuy nhiên, nếu so sánh với ngân hàng Sacombank ( ROA là 0,68%) và ngân hàng MB Bank (ROA là 0,61%) năm 2015 có thể thấy ngân hàng Vietcombank có ROA lớn hơn so với Sacombank ( gấp 1,16 lần) cũng như MB Bank ( gấp 1,30 lần) cho thấy ngân hàng Vietcombank chưa thực sự sử dụng có hiệu quả tài sản của mình, ngân hàng cần có biện pháp tăng hệ số này, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuậnsau thuế

Vốnchủ sở hữu Bìnhquân× 100

Nguồn vốn chủ sở hữu thường ảnh hưởng đến tính tự chủ trong hoạt động tài chính của ngân hàng. Do vậy, phân tích hiệu quả vốn chủ sở hữu đó là nguồn thông tin quan trọng để những người quan tâm đưa ra các quyết định tăng, giảm vốn chủ một cách cần thiết. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ ta đi tính toán và phân tích chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ.

Theo kết quả tính toán ta có ROE năm 2015 đạt giá trị lớn nhất. Năm 2014 ROE là 10,64 % tăng 3,00 % so với năm 2013. Năm 2015 ROE là 11,80 % tức là tiếp tục tăng và tăng 10,93% so với năm 2014. Điều này cũng dễ hiểu vì năm 2014, công ty tăng vốn

Page 31: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

điều lệ từ 23.174.171 triệu đồng lên 26.650.203 triệu đồng. Tăng vốn là một việc làm rất cần thiết trong lúc đó. Vì ngân hàng đã mở rộng quy mô, mở thêm một số chi nhánh nên cần tăng vốn điều lệ Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty khi so sánh với trung bình chung của ngành ngân hàng năm 2015 là 9% (nguồn: www.cophieu68.vn) thì ROE của ngân hàng lớn hơn trung bình ngành, điều đó cho thấy việc tăng vốn điều lệ để tăng quy mô của ngân hàng đã mang lại kết quả tương đối tốt, ngân hàng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của cổ đông, tăng lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn và mở rộng quy mô hoạt động.

Vào năm 2015, tỷ số ROE của ngân hàng Sacombank và ngân MB Bank lần lượt là 10,52 % và 11,09%. Qua đó có thể tính được ROE của ngân hàng Vietcombank cao gấp 1,06 lần so với ngân hàng Sacombank và cao gấp 1,12 lần so với ngân hàng MB Bank cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ ở hữu của ngân hàng Vietcombank là khá tốt, ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả vốn góp của cổ đông để nâng cao lợi nhuận của mình.

Tóm lại, qua phân tích khả năng sinh lời tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam có thể thấy được tình hình lợi nhuận của ngân hàng là khá tốt, ngân hàng đã làm ăn có lãi và sử dụng có hiệu quả vốn góp của các cổ đông để tạo ra lợi nhuận (có thể thấy qua tỷ số ROS và ROE đều lớn so với Sacombank, MB Bank cũng như trung bình ngành), tuy nhiên ngân hàng sử dụng tài sản chưa thực sự có hiệu quả (ROA của ngân hàng tuy lớn hơn Sacombank và MB Bank nhưng vẫn thấp hơn trung bình ngành) và đang có dấu hiệu giảm dần, do đó trong thời gian tới ngân hàng cần phải có những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng mình.

7. Phân tích tỷ số tăng trưởng bền vững

Page 32: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Bảng 19: Phân tích tỷ số tăng trưởng bền vững của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 -2015

NGÂN HÀNG VIETCOMBANK

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Lợi nhuận giữ lại 3.011.824 3.118.382 3.554.314

Vốn chủ sở hữu 42.386.065 43.350.720 45.007.042

Tỷ số tăng trưởng bền vững 7,106% 7,193% 7,897%

Bảng 20: So sánh tỷ số tăng trưởng bền vững năm 2015

CHỈ TIÊU

Tỷ số tăng trưởng bền vững

STB MBB Trung bình ngành

Năm 2015 7,756 6,982 7,23

Chỉ tiêu trung bình ngành lấy từ website: www.cophieu68.vn ( lấy trung bình từ 15 loại cổ phiếu)

Hằng năm một tỷ lệ rất lớn lợi nhuận sau thuế được giữ lại để đầu tư làm tăng vốn chủ sở hữu và ngân hàng không dùng nhiều để kinh doanh ngành nghề mới mà chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán. Tuy nhiên do tính đặc thù là rủi ro rất cao nên ngân hàng phải thực sự nhận định chính xác để tránh thua lỗ. Qua bảng tính trên, ta thấy Tỷ số tăng trưởng bền vững qua các năm tăng lên, cụ thể năm 2014 tăng so với năm 2013 tăng 0,088%, năm 2015 tăng 0,704% so với năm 2014.Năm 2015, tỷ số tăng trưởng bền vững của VCB cao hơn so với trung bình ngành là 0.667%, chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng vốn có hiệu quả và tăng trưởng bền vững trong tương lai. So sánh với 2 ngân hàng STB và MBB năm 2015, tỷ số tăng trưởng bền vững của VCB đều cao hơn, điều này càng khẳng định uy tín, thương hiệu của ngân hàng Vietcombank so với ngân hàng Sacombank, ngân hàng MB Bank cũng như các ngân hàng khác trong hệ thống.

Page 33: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

8. Phân tích tỷ số giá trên thu nhập

Bảng 21: Phân tích tỷ số giá trên thu nhập của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 – 2015

Chỉ tiêu 2013 2014 2015LNST 4.377.582 4.611.519 5.332.067LN phân bổ cho cổ đông 3.665.577 3.805.844 4.332.567Số lượng cổ phiếu thường 2.767.118.830 2.988.670.775 3.279.253.998VCSH 42.386.065 43.350.720 45.172.342EPS 0,001582 0,001543 0,001626Giá thị trường 0,021900 0,031220 0,043900P/E 13,84 20,23 27DPS 0,001325 0,001273 0,001321Tỷ lệ chi trả cổ tức 0,8374 0,8253 0,8125Thư giá 0,015318 0,014505 0,013775P/B 1,43 2,15 3,19Tỷ suất cổ tức (%) 6,05 4,08 3,01

- Hệ số giá trên thu nhập (P/E) 

Là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu.

Ý nghĩa: Chỉ số này cho biết để có được 1 đồng thu nhập nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để đầu tư vào cổ phiếu.

Chỉ số này tăng từ 13,84 ở năm 2013 lên đến 20,23 ở năm 2014. Tăng 6,39 lần. Nguyên nhân là do giá thị trường tăng nhưng thu nhập trên mỗi cổ phần thường lại giảm. Năm 2014 EPS = 1.543, giảm còn 39 đồng so với năm 2013.

Năm 2015 P/E = 27. Tăng 6,77 lần so với năm 2014. Do tốc độ tăng của giá thị trường nhanh hơn tốc độ tăng của EPS.

Chỉ số P/E tăng nhanh qua các năm. Điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai, cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thỏa mãn với tỷ suất vốn hóa thị trường thấp, dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.

Đvt: triệu đồng

Page 34: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

- Tỷ số thị giá/thư giá:

Ý nghĩa: Cho biết giá thị trường của 1 cổ phiếu bằng bao nhiêu lần giá trị ghi sổ của 1 cổ phiếu.

Nhìn chung chỉ số P/B qua 3 năm đều lớn hơn 1 (giá trị thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ) và tăng qua các năm, cụ thể năm 2014 tăng 0,72 lần so với năm 2013, tương ứng với 50,54%. Năm 2015 tăng 1,04 lần so với năm 2014, tương ứng với tốc độ tăng là 48,06%. Điều đó cho thấy rằng ngân hàng đang có dấu hiệu làm ăn tốt, thu nhâp trên tài sản cao.

- Tỷ suất cổ tức:

Chỉ số này thể hiện tỷ lệ phần trăm lợi nhuận được trích ra để trả cho cổ đông dưới hình thức cổ tức. Tỷ lệ này nhỏ hơn 75% có nghĩa là công ty tái đầu tư lợi nhuận một cách hợp lý. Chỉ số này giảm liên tục qua 3 năm. Năm 2013 là 6,05%, năm 2014 giảm còn 4,08%. Sang năm 2015 tiếp tục giảm còn 3,01%.

Như vậy một cổ phiếu không được trả cổ tức, tương đương với tỷ suất cổ tức giảm, không hẳn là cổ phiếu của công ty đang làm ăn thua lỗ. Tuy nhiên, rất nhiều nhà đầu tư muốn được trả cổ tức, đặc biệt là các nhà đầu tư ở tuổi sắp nghỉ hưu, vì cả lý do thu nhập và an toàn.

Bảng 22: So sánh tỷ số giá trên thu nhập của Vietcombank với trung bình ngành năm 2015

Chỉ tiêu VCB Trung bình ngành

Chênh lệch

Tuyệt đốiTương đối (%)

EPS 1.626 1.548 78 5,04

P/E 27 20,20 6,80 33,66

P/B 3,19 1,87 1,32 70,58

Chỉ tiêu trung bình ngành lấy từ website: www.cophieu68.vn ( lấy trung bình từ 15 loại cổ phiếu)

Page 35: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Bảng 23: So sánh tỷ số giá trên thu nhập của Vietcombank với các ngân hàng khác

Chỉ tiêu VCB MBB STB

EPS 1.626 1.204 372

P/E 27 9,35 34,14

P/B 3,19 1,03 1,01

Qua kết quả tính toán trên, ta thấy tình hình kinh doanh của ngân hàng tương đối tốt so với ngân hàng Sacombank và MB Bank. EPS của ngân hàng Vietcombank cao hơn MBB là 422 đồng, cao hơn 1.254 đồng so với Sacombank và cũng cao hơn trung bình ngành 78 đồng, điều này thể hiện khả năng thu hút vốn đầu tư của các cổ đông là khá tốt so với các ngân hàng còn lại, khi đầu tư vào ngân hàng Vietcombank các cổ đông hưởng lợi nhuận tốt và ít chịu rủi ro hơn là đầu tư vào các ngân hàng khác. Tỷ số P/E tuy cao hơn so với MBB 17,65 lần và cao hơn trung bình ngành 6,80 lần, chứng tỏ giá trị cổ phiếu của ngân hàng VCB là khá cao so với các ngân hàng khác. Mặc dù tỷ số P/E thấp hơn so với STB 7,14 lần nhưng so sánh tương quan với EPS thì có thể thấy việc đầu tư vào cổ phiếu của VCB vẫn tốt so với các ngân hàng còn lại. Tỷ số P/B của VCB cao hơn nhiều so với trung bình ngành (gấp 1,32 lần) và cao hơn MBB 2,16 lần, cao hơn 2,18 lần so với STB chứng tỏ ngân hàng càng có triển vọng phát triển trong tương lai.

Ngoài ra, để cung cấp nhà đầu tư có cái nhìn chính xác nhất để có quyết định nên hay không nên đầu tư vào cổ phiếu VCB hay không, chúng tôi đã tiến hành thêm phân tích 2 hoạt động chủ yếu của ngân hàng Vietcombank là hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng( cho vay).

9. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 – 2015

Page 36: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Bảng 24: Phân tích khả năng huy động vốn của ngân hàng Vietcombak giai đoạn 2013 - 2015

NGÂN HÀNG VIETCOMBANK ĐVT:triệuđồngCHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Nợ ngắn hạn 408.912.29

8 519.609.928 614.143.20

1

Nợ dài hạn 17.546.04

2 13.880.332 15.079.07

7

Tổng nợ 426.458.34

0 533.490.260 629.222.27

8Tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nợ 95.89% 97.40% 97.60%Tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng nợ 4.11% 2.60% 2.40%

Bảng 25: Khả năng huy động vốn của ngân hàng Sacombank năm 2015NGÂN HÀNG SACOMBANKCHỈ TIÊU Năm 2015

Nợ ngắn hạn 141.057.00

3

Nợ dài hạn 3.256.8

84

Tổng nợ 144.313.88

7

Tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nợ 97.7

4%

Tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng nợ 2.26

%

Bảng 26 : Khả năng huy động vốn của ngân hàng MB bank năm 2015NGÂN HÀNG MBCHỈ TIÊU Năm 2015

Nợ ngắn hạn 157.707.23

6

Nợ dài hạn 6.966.7

61

Tổng nợ 164.673.99

7

Tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nợ 95.7

7%

Page 37: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng nợ 4.23

%Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn và cho

vay, 2 hoạt động này chiếm hầu hết tỷ trọng trong các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng thì có nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hoạt động tiền gửi của khách hàng và các tổ chức tín dụng khác.

Nó tạo nên 2 nguồn của nợ phải trả là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Từ bảng tính toán trên có thể cho ta thấy: tổng dư nợ của ngân hàng Vietcombank tăng dần qua các năm 2013, 2014, 2015. Trong đó, tỷ trọng của nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ tăng dần, kéo theo đó sẽ là tỷ trọng nợ dài hạn tren tổng dư nợ sẽ giảm dần.

Bên cạnh đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (>95%). Cụ thể là năm 2013 là 95.89%, đến năm 2014 tăng lên 1.51% so với năm 2013, năm 2015 là 97.60%, tăng 2.1% so với năm 2014.Trong khi đó, nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng quá thấp. Năm 2013, 2014, 2015 lần lượt là 4.11%, 2.6%, 2.4%.

Vì khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ nên sẽ tạo ra nhiều khó khăn cho ngân hàng trong nhiều vấn đề như gây áp lực cho việc chi trả lãi của các khoản vay ngắn hạn, cũng như không đủ cầu trong việc cho vay trung và dài hạn.

Khi ta xét cũng với tỷ lệ thanh toán nợ ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng trong giai đoạn 2013-2015, thì cho thấy khả năng thanh toán của ngân hàng là rất ổn định trong 3 năm .Nhưng khả năng thanh khoản của ngân hàng Vietconbank còn khá thấp, với tỷ trọng nợ ngắn hạn như trên thì ngân hàng Vietcombank cần xem xét đánh giá lại hệ số thanh khoản để có thể ứng phó kịp thời với những trường hợp thanh toán nợ vay ngắn hạn cũng như dài hạn trước thời hạn.Bên cạnh đó, ngân hàng cần giảm bớt tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn (tiền gửi ngắn hạn), tăng khoản vay dài hạn (tiên gửi dài hạn) để giảm bớt rủi ro trong quá trình hoạt động, tránh ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng bằng cách điều chỉnh mức lãi suất tiền gửi ngắn hạn và dài hạn và đưa ra nhiều chính sách ưu đãi hơn về khoản mục tiền gửi dài hạn.Để tăng mức độ an toàn cho ngân hàng, đảm bảo quá trình hoạt động.

Vào năm 2015 ta thấy: khi so sánh ngân hàng vietcombank với 2 ngân hàng cùng hệ thống là ngân hàng sacombank và ngân hàng quân đội thì tỷ trọng nợ ngắn hạn của 2 ngân hàng này cũng rất cao(>95%).Trong đó ngân hàng quân đội là chiếm tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ thấp nhất trong số 3 ngân hàng. Cụ thể là vào năm 2015 ngân hàng sacombank là 97.74%, còn ngân hàng quân đội là 95.77%.Qua đó thì hiện tượng nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ là ngân hàng nào cũng gặp phải. Vi thế ngân

Page 38: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

hàng cần có sự điều chỉnh chính sách tiền gửi sao cho hợp lý qua từng thời kỳ để giảm mức rủi ro trong kinh doanh, tăng mức độ an toàn trong quá trình hoạt động.

10. Hoạt động tín dụng ( cho vay ) của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 - 2014

Tín dụng là một hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng còn được xem

như một nghiệp vụ quản trị rủi ro để sinh lợi trong kinh doanh ngân hàng. Có nhiều

nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhưng tựu trung lại rủi ro tín dụng có thể được hiểu

là việc ngân hàng không thể thu hồi được toàn bộ gốc và lãi khi khoản vay đến hạn. Và

khi một khoản vay không thể thu hồi hay có nguy cơ không thể thu hồi nợ gốc và lãi thì

người ta gọi đây là một khoản nợ xấu.

Theo Quyết định 493/về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín

dụng trong hoạt động Ngân hàng, thì nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm

3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu

theo định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên

90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.

Bảng 27: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 - 2014

ĐVT: triệu đồng.

Chỉ tiêu 2013 2014 2015chênh lệch 2014/2013

chênh lệch 2015/2014

Nợ xấu 7.475.000 7.459.000 7.137.000 (16.000) (322.000)

Tổng dư nợ 273.809.524 322.900.433 387.880.435 49.090.909 64.980.002

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 2,73% 2,31% 1,84% -0,42% -0,47%

Qua bảng tính trên ta thấy, tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ giảm qua các năm, có dấu hiệu

tốt. Năm 2013 nợ xấu chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ là

2,73%. Đến năm 2014, tỷ lệ này bằng 2,31%. Giảm 0,42% so với năm 2013. Do nợ xấu

Page 39: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

giảm còn 7.459.000 triệu đồng, trong khi tổng dư nợ tăng lên đến 322.900.433 triệu đồng.

Tăng 49.090.909 triệu đồng so với năm 2013. Điều đó làm cho tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ

giảm. Sang năm 2015, tỷ lệ này tiếp tục giảm 0,47% so với năm 2014. Tổng dư nợ tăng

lên đến 387.880.435 triệu đồng, tăng 64.980.002 triệu đồng. Trong khi đó nợ xấu giảm

còn 7.137.000 triệu đồng, giảm 322.000 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 4,32%.

Điều này làm cho tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ giảm còn 1,84%. Tỷ lệ nợ xấu giảm thể hiện

chất lượng tín dụng của ngân hàng càng tăng qua các năm.

So sánh tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng Vietcombank với trung bình trung của ngành và 2 ngân hàng khác là Sacombank và MB Bank. Ta có bảng số liệu sau:

Bảng 28: So sánh tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng Vietcombank và trung bình trung của ngành năm 2015

Chỉ tiêu VCB Trung bình ngành

Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ 1,84% 2,55%

Chỉ tiêu trung bình ngành tham khảo www.vcbs.com.vn

Bảng 29: So sánh tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng Vietcombank với ngân hàng

Sacombank và ngân hàng MB Bank năm 2015

Cổ phiếu

Nợ xấu Tổng dư nợ tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (%)

VCB 7.137.000 387.880.435 1,84%

STB 3.449.000 185.917.000 1,86%

MBB 1.950.000 121.349.000 1,61%

Qua 2 bảng số liệu trên có thể thấy ngân hàng Vietcombank đã duy trì được tỷ lệ nợ

xấu/ tổng nợ tín dụng là khá tốt so với trung bình chung của ngành ngân hàng. Năm 2015

tỷ lệ này thấp hơn 0,02% so với ngân hàng Sacombank nhưng lại cao hơn khá nhiều so

với ngân hàng MB Bank (cao hơn 0,25%), tuy nhiên nếu so sánh với trung bình chung

của ngành thì tỷ lệ này vẫn thấp hơn 0,77%. Nếu xem xét tương quan với quy mô hoạt

Page 40: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

động, tổng số tiền cho vay cũng như uy tín của ngân hàng Vietcombank thì có thể kết

luận ngân hàng hoạt động tốt và khá an toàn. Tuy ngân hàng đã có nhiều nỗ lực duy trì tỷ

trọng nợ xấu ở mức thấp nhưng chưa thực sự khai thác triệt để các công cụ và biện pháp

thu hồi nợ. Trong những năm tiếp theo ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa các biện

pháp thu hồi nợ để đảm bảo có đủ vốn cho hoạt động và góp phần nâng cao hơn nữa uy

tín của ngân hàng mình.

Hiện nay tại ngân hàng Vietcombank đã áp dụng những biện pháp để xử lý nợ xấu

bằng các công cụ phổ biến như: đòi nợ, tái cấu trúc các khoản nợ; bán nợ; phong tỏa tài

sản người vay, thanh lý tài sản thế chấp; gán nợ, xiết nợ, yêu cầu bồi thường từ những

người có trách nhiệm liên đới; sử dụng quỹ dự phòng tài chính hoặc xử lý từ dự phòng rủi

ro tín dụng và các biện pháp tài trợ rủi ro tín dụng khác. Ta có bảng khả năng thu hồi nợ

xấu của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn 2013 – 2015 như sau:

Bảng 30: Khả năng thu hồi nợ xấu của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 -2015

Chỉ tiêuNăm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Giá trị nợ xấu được thu hồi

780.0001.905.00

0 2.170.0

Tổng nợ xấu 7.475.000

7.459.000

7.137.000

Tỷ trọng nợ xấu thu hồi được

10,43% 25,54% 30,40%

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình thu hồi nợ xấu của ngân hàng

Vietcombank đã có sự chuyển biến tốt qua các năm. Năm 2013 giá trị nợ xấu thu hồi

Page 41: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

được là 780.000 triệu đồng trong khi tổng nợ xấu là 7.475.000 triệu đồng, chỉ chiếm tỷ

trọng nhỏ (10,43%), nhưng đến năm 2014 đã có sự cải thiện đáng kể, giá trị nợ xấu thu

hồi được tăng 1.125.000 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 144,23%. Đẩy mức giá trị

nợ xấu thu hồi được lên 1.905.000 triệu đồng, chiếm 25,54% trong tổng giá trị nợ xấu cần

phải thu hồi. Đến năm 2015 giá trị nợ xấu thu hồi được tiếp tục tăng 265.000 triệu đồng

tương ứng với tốc độ tăng 13,91%, đạt giá trị 2.170.000 triệu đồng, chiếm 30,40% tổng

giá trị nợ xấu. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã làm tốt công tác thu hồi, xử lý nợ xấu tốt,

góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng, thu hút được nhiều khách hàng hơn trong tương

lai.

Page 42: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

III. KẾT LUẬN

Nhìn chung qua việc phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn 2013 -2015, chúng tôi nhận thấy hoạt động của ngân hàng này khá tốt, khả năng sinh lời cao, hoạt động hiệu quả và an toàn. Kiến nghị của nhóm cho nhà đầu tư là nên đầu tư vào cổ phiếu VCB của ngân hàng Vietcombank nhằm tăng thu nhập với mức sinh lời cao và độ an toàn vốn được bảo đảm.

IV. SO SÁNH CƠ CẤU NỢ CỦA BA MÃ CỐ PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK (VCB), CỐ PHẦN KHOÁNG SẢN BECAMEX (BMJ) VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HỮU NGHỊ (HNF)

Bảng 31: So sánh cơ cấu nợ của VCB, BMJ và HNF giai đoạn 2013 - 2015

VCBChỉ tiêu 2015 2014 2013Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn 90,30% 92,46% 93,3%Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 1002,59 1226,45 1392,94

BMJChỉ tiêu 2015 2014 2013Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn 18,03% 25,45% 27,92%Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 21,99% 34,13% 38,74%

HNFChỉ tiêu 2015 2014 2013Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn 59,62% 60,22% 67,48%Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 147,68% 151,38% 207,50%

Nhìn vào số liệu từ bảng phân tích từ tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn và tỷ nợ trên vốn chủ sở hữu mức độ sử dụng nợ của 3 mã cổ phiếu được sắp xếp theo thứ tự giảm dần VCB>HNF>BMJ. Điều này cũng khá hợp lý bởi 3 mã cổ phiếu này của 3 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Nếu tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn và tỷ số nợ

Page 43: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

trên vốn chủ sở hữu của mã cổ phiếu VCB cao nhất do ngân hàng Vietcombank hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, mà đặc trưng của các ngân hàng thì sử dụng nguồn vốn huy động từ bên ngoài là chủ yếu, nguồn vốn chủ sỡ hữu ít hơn rất nhiều so với nợ phải trả, thì mã cổ phiếu BMJ có tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn và tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu thấp nhất bởi công ty Cổ phần Khoáng sản Becamex hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản mà đây là một ngành công nghiệp nặng , chi phí đầu tư cao, thời gian thu hồi vốn chậm nên sử dụng chủ yếu là nguồn vốn tự có và ít sử dụng nợ vay. Tỷ suất nợ trên tổng nguồn vốn và tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu của mã cổ phiếu HNF của công ty Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị lại ở mức trung bình do công ty hoạt đông trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng với lượng tiêu thụ và thị phần lớn nên thu hồi vốn nhanh, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận vời các khoản tín dụng.

Nhìn vào tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn, và tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của 3 mã cổ phiếu trên thì không thể so sánh và đưa ra kết luận là các doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không, hay sự mất cân bằng trong kết cấu nguồn vốn và rủi ro trong việc sử dụng nợ của các doanh nghiệp vì các doanh nghiệp này hoạt động trong từng lĩnh vực khác nhau. Nhưng nhận định chung của nhóm là việc sử dụng nợ của 3 doanh nghiệp này khá hợp lý phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ số nợ càng cao thì rủi ro kinh doanh càng cao, các doanh nghiệp cần có những biện pháp quản lý, đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý để đảm bảo hoạt động kinh doanh.

Page 44: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Bảng phân công công việc cho các thành viên:

Nguyễn Ngọc Phan Văn ( nhóm trưởng ) : Chịu trách nhiệm phân công công việc cho các thành viên, đảm nhận phần giới thiệu khái quát về ngân hàng Vietcombank và phần kết luận, Phân tích kết cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank và So sánh kết cấu nguồn vốn của 3 mã cổ phiếu VCB, NMJ, HFN. Tổng hợp số liệu của các thành viên, chỉnh sửa lại lời dẫn, chính tả và nhận xét. Phân bổ bố cục của bài tập nhóm.

Trịnh Văn Trang + Nguyễn Thị Song Tuyền + Huỳnh Mỹ Phương Uyên: Đảm nhận tính toán số liệu từ bảng 1 đến bảng 6. Viết nhận xét của phân tích kết cấu nguồn vốn phân tích kết cấu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietcombank. Và so sánh với các ngân hàng khác.

Vy Thị Như Ý + Phạm Thị Thu Tuyết: Đảm nhận tính toán số liệu từ bảng 7 đến bảng 12, trong đó Vy Thị Như Ý tính toán và nêu nhận xét của hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu suất sử dụng tài sản cố định và so sánh với các ngân hàng khác. Phạm Thị Thu Tuyết tính toán và nêu nhận xét về hiệu suất sử dụng tổng tài sản và so sánh với các ngân hàng khác.

Huỳnh Văn Viên: Đảm nhận tính toán số liệu bảng 13, viết nhận xét khả năng quản lý nợ của ngân hàng Vietcombank và so sánh với các ngân hàng khác.

Đào Tú Trinh: Đảm nhận tính toán số liệu của bảng 14, Viết nhận xét về các hệ số khả năng thanh toán của ngân hàng Vietcombank.

Trần Lê Ngọc Liên + Phan Trần Ngọc Hà + Hạ Long: Đảm nhận tính toán số liệu từ bảng 15 đến bảng 18, Phân tích các hệ số khả năng sinh lời của ngân hàng Vietcombank và so sánh với các ngân hàng khác và trung bình trung của ngành.

Trương Thị Tuyết + Nguyễn Lâm Uyển Trâm: Đảm nhận tính toán số liệu của bảng 19, bảng 20, phân tích tỷ số tăng trưởng bền vững của ngân hàng Vietcombank và so sánh với các ngân hàng khác và trung bình trung của ngành.

Page 45: Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại-thương

Nguyễn Thị Mỹ Duyên + Nguyễn Thị Ngọc: Đảm nhận tính toán số liệu từ bảng 21 đến bảng 23, phân tích tỷ số giá trên thu nhập của ngân hàng Vietcombank và so sánh với các ngân hàng khác và trung bình trung của ngành.

( Phan Trần Ngọc Hà: Đảm nhận tính toán số liệu từ bảng 24 đến bảng 26, phân tích hoạt động huy động vốn của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 – 2014 )

( Nguyễn Thị Mỹ Duyên + Trần Lê Ngọc Liên: Đảm nhận tín toán từ bảng 27 đến bảng 30, phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2013 - 2015 )

Trong quá trình tiến hành bài tập nhóm, các thành viên đều thường xuyên đóng góp ý kiến, giúp đỡ nhau trong quá trình tính toán và trình bày các số liệu cũng như nhận xét các số liệu. Nguồn thông tin mà nhóm sử dụng được thu thập từ nhiều nguồn, nhưng chủ yếu là Báo Cáo Tài Chính Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam ( Vietcombank ) và các báo cáo tài chính và thông số cũng như hệ số tài chính trong Website: www.cophieu68.vn ,http://vietstock.vn/ , http://bizlive.vn/