Upload
tuyencongchuc
View
6.210
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Chuyên đề 1.
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở CẤP XÃ
I. QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm về hệ thống chính trị
Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được thực
hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đó là hệ thống chính
trị. Hệ thống chính trị là tổng thể các cơ quan, tổ chức nhà nước, đảng phái, đoàn thể
xã hội, nói chung là các lực lượng tham gia và mối quan hệ giữa các lực lượng đó,
chi phối sự tồn tại và phát triển đời sống chính trị của một quốc gia, thể hiện bản chất
của chế độ chính trị của quốc gia, con đường phát triển của xã hội.
Cấu trúc của hệ thống chính trị không chỉ là hệ thống các tổ chức và các quan
hệ về tổ chức mà còn là hệ thống các cấp độ và các quan hệ về cấp độ nhìn theo hai
chiều vận động từ dưới lên và từ trên xuống.
Có các cấp độ của từng tổ chức (Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể)
qui định vị trí, vai trò, chức trách, thẩm quyền của các cấp, của cấp trên với cấp dưới
trong phạm vi một tổ chức với sự tác động của bộ máy tương ứng với từng cấp. Hệ
thống chính trị được cấu thành bởi các tổ chức nêu trên cũng có các cấp độ này, biểu
hiện thành quan hệ tác động qua lại giữa Trung ương với địa phương và cơ sở.
Giữa các tổ chức lại hình thành quan hệ tác động lẫn nhau trong hệ thống và
trong từng cấp độ. Cụ thể, ở cấp trung ương là quan hệ giữa Đảng với Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể. Ở cấp tỉnh là quan hệ giữa Đảng bộ cấp tỉnh
với chính quyền cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc với các đoàn thể cấp tỉnh. Ở cấp cơ sở
xã, phường, thị trấn là quan hệ giữa Đảng bộ cấp xã với chính quyền và Mặt trận Tổ
quốc cùng các đoàn thể trong xã, phường, thị trấn.
Ở đây ta đang xem xét khái niệm cơ sở và hệ thống chính trị ở cơ sở trên quan
điểm xã hội học chính trị và quản lý xã hội. Đây là những khái niệm xuất phát,
những khái niệm công cụ để nghiên cứu và đề xuất những giải pháp cải cách hệ
thống chính trị, đặc biệt là hệ thống chính trị ở cơ sở nước ta hiện nay. Cơ sở được
lấy làm đối tượng nghiên cứu ở đây không phải là một đơn vị cơ sở bất kỳ (gia đình,
cơ quan, công sở, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp hay viện nghiên cứu…) mà là
cơ sở với tư cách là một cấp quản lý nhà nước trong hệ thống quản lý hành chính nhà
nước bốn cấp hiện hành. Cơ sở đó chính là xã - phường - thị trấn, là cấp cơ sở của
quản lý nhà nước. Phường, thị trấn là cấp cơ sở ở đô thị, được đặc trưng bởi quản lý
đô thị. Xã là cấp cơ sở ở khu vực nông thôn, đây là cả một địa bàn rộng lớn, chiếm
đa số trong tổng số đơn vị cơ sở nước ta.
Hệ thống chính trị ở xã - phường - thị trấn bao gồm 3 bộ phận cấu thành:
Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Mỗi bộ phận tồn tại với vai
2
trò, chức năng riêng và có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ thống, quản lý và
điều hành mọi hoạt động ở xã - phường - thị trấn về các lĩnh vực của đời sống.
Cơ sở và hệ thống chính trị ở xã - phường - thị trấn là khâu trung tâm cần phải
đột phá trong chỉnh đốn và đổi mới hệ thống chính trị cơ sở. Giải quyết khâu đột phá
này, lẽ dĩ nhiên không thể không bàn tới quan hệ giữa xã và thôn, giữa phường, thị
trấn và tổ dân phố, tới vai trò của Đảng bộ hoặc chi bộ xã - phường - thị trấn, của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức quần chúng cấu thành thống chính trị
ở xã - phường - thị trấn, các phương thức tổ chức, hoạt động cùng các mối quan hệ
giữa chúng. Nhận thức về xã - phường - thị trấn chúng ta nhấn mạnh tới mấy điểm
dưới đây:
- Xã - phường - thị trấn là nơi chính quyền trong lòng dân như Đảng ta đã xác
định. Xã - phường - thị trấn là cấp thấp nhất trong các cấp độ quản lý của hệ thống
chính quyền nhà nước nhưng lại là nền tảng của chế độ chính trị và đời sống xã hội.
- Xã - phường - thị trấn là nơi diễn ra cuộc sống của dân, nơi chính quyền và
các đoàn thể tổ chức cuộc sống, hoạt động và các phong trào của cộng đồng dân cư
để nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hành dân chủ của chính mình. Nếu dân
chủ là dân làm chủ như Chủ tịch Hồ Chí Minh nói, thì xã là nơi thể hiện rõ nhất và
trực tiếp nhất ý thức và năng lực dân chủ của dân bằng cả phương thức dân chủ đại
diện và dân chủ trực tiếp. Chế độ ủy quyền và những phương tiện, những điều kiện
nhằm thực hiện và đảm bảo cho sự ủy quyền đó phải được bắt đầu từ xã mà nhân dân
là chủ thể. Bao nhiêu quyền hành đều là của dân, bao nhiêu lợi ích cũng thuộc về
dân. Quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Dân có quyền làm chủ, đồng thời có
nghĩa vụ của người chủ. Do ở xã - phường - thị trấn là nơi làm việc và sinh hoạt hàng
ngày của dân chúng, là nơi thể chế được dân trực tiếp tổ chức nên và dân thường
xuyên tiếp xúc, đề đạt nguyện vọng, yêu cầu của mình với những người đại diện cho
mình, đồng thời dân cũng có điều kiện biết rõ sự hoạt động của thể chế, của con
người và tổ chức bộ máy, mặt hay cũng như mặt dở, mặt tốt cũng như mặt xấu với
những khuyết tật của nó…nên quan hệ và thái độ của dân đối với thể chế ở xã cho
thấy rõ nhất hiện trạng của thể chế nói chung. Động lực, nội lực của sự phát triển hay
vật cản kìm hãm, sự trì trệ và suy thoái được nhận thấy rõ nhất ngay ở xã - phường -
thị trấn. Những yếu kém diễn ra trong thể chế ở xã làm tổn hại đến uy tín và ảnh
hưởng xã hội của thể chế nói chung. Những phản ứng, bất bình của dân đối với cán
bộ xã là khởi đầu cho những mất ổn định, thậm chí trở thành tình huống, thành điểm
nóng gây hại tới sự bình yên của chế độ. Do vậy, mấu chốt của xã - phường - thị trấn
là chất lượng cán bộ, công chức, là hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị sao cho
giữ được dân, làm cho dân yên ổn, phấn khởi làm ăn, sinh sống, liên kết cộng đồng,
quan tâm và bảo vệ thể chế, phát triển xã hội, phát triển sức dân.
- Xã - phường - thị trấn là tầng sâu nhất mà sự vận hành của thể chế từ vĩ mô
phải tác động tới. Xã - phường - thị trấn là địa chỉ quan trọng cuối cùng mà mọi
quyết định, mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
phải tìm đến. Đường lối, nghị quyết có đi vào cuộc sống thực sự hay không, dân có
được tổ chức hành động trong phong trào rộng khắp để biến khả năng thành hiện
thực hay không; đường lối, chính sách có tác dụng, hiệu quả đến đâu, đúng sai ra sao
3
được chứng thực bởi cuộc sống, tâm trạng, thái độ, niềm tin và hành động thực tế của
dân chúng. Vì vậy, xã - phường - thị trấn tuy là cấp thấp nhất trong hệ thống quản lý
nhưng có tầm quan trọng đặc biệt, là vấn đề sống còn, thành bại của chế độ. Xã -
phường - thị trấn là hình ảnh thu nhỏ của xã hội, là vùng nhạy cảm nhất của đời sống
xã hội, không được xao nhãng mà cần đặc biệt quan tâm, chỉ đạo thường xuyên.
Thực chất của mất xã là mất dân, mà khởi đầu của sự mất dân là xa dân của cán bộ,
công chức xã - phường - thị trấn, sự rệu rã của tổ chức bộ máy và sự hoành hành của
nạn quan liêu, tham nhũng làm cho dân đói khổ, bần cùng.
- Xã - phường - thị trấn không phải là cấp hoạch định đường lối, chính sách…
mà là cấp hành động, tổ chức hành động, đưa đường lối, nghị quyết, chính sách vào
cuộc sống. Là cấp hành động, tổ chức thực hiện nên cán bộ, công chức phải gần dân,
hiểu dân, sát dân và năng lực của cán bộ xã là năng lực thực thi, tổ chức công việc và
thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, vận động quần chúng. Tổ chức bộ máy phải
thực sự gọn nhẹ, “thà ít mà tốt”, năng động, nhạy bén, cán bộ, công chức phải thực sự
nhuần nhuyễn lý luận với thực tiễn, sáng tạo một cách thiết thực, biết rõ phương
hướng hành động, có bản lĩnh dám chịu trách nhiệm, có phương pháp và phong cách
dân vận “óc nghĩ, mắt nhìn, miệng nói, tai nghe, chân đi, tay làm” như Hồ Chí Minh
đã chỉ ra. Biết làm cho dân tin, dân ủng hộ; biết tập hợp dân thành lực lượng và hoạt
động trong phong trào; phục vụ dân, làm lợi cho dân, mưu cầu hạnh phúc cho dân, đó
là tất cả những gì cán bộ, công chức cần có.
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
Về mặt tổ chức, hệ thống chính trị ở xã - phường - thị trấn bao gồm ba bộ phận
cấu thành là tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận bao gồm Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông
dân và Hội Cựu chiến binh.
* Tổ chức cơ sở đảng
Tổ chức cơ sở đảng ở xã - phường - thị trấn là nền tảng của đảng ở xã -
phường - thị trấn. Điều 21, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, được Đại hội X của
Đảng thông qua (được Đại hội XI sửa đổi, bổ sung) đã qui định: “Tổ chức cơ sở
đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Ðảng, là hạt nhân chính trị ở cơ
sở”. Như vậy tổ chức cơ sở đảng ở xã là nền tảng của Đảng ở xã. Điều này bắt nguồn
trực tiếp từ học thuyết của chủ nghĩa Mác – Lênin về vai trò quyết định của quần
chúng nhân dân trong lịch sử, về vai trò của giai cấp công nhân - lực lượng chủ yếu
của cách mạng vô sản và là người lãnh đạo xã hội trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
Tổ chức cơ sở đảng ở xã - phường - thị trấn có vai trò hạt nhân trong lãnh đạo
chính trị, lãnh đạo hệ thống chính trị ở cơ sở, bảo đảm cho đường lối, chính sách của
Đảng được cụ thể hóa và được thực hiện thắng lợi. Tổ chức đảng ở xã - phường - thị
trấn có vai trò lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động trong xã - phường - thị trấn, lãnh
đạo chính quyền và các đoàn thể quần chúng.
Tổ chức cơ sở đảng ở xã - phường - thị trấn là nơi giáo dục, rèn luyện đảng
viên và phát triển Đảng. Tổ chức cơ sở Đảng là nơi giáo dục lý tưởng cách mạng, rèn
4
luyện ý chí, trau dồi quan điểm, lập trường cách mạng cho đảng viên, động viên đảng
viên tham gia các phong trào giữ gìn an ninh, trật tự, phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương; là nơi vận động và bồi dưỡng những người ưu tú, xuất sắc trong phong trào
quần chúng, kết nạp họ vào Đảng nhằm xây dựng, phát triển, tăng cường số lượng và
sức chiến đấu của Đảng.
Tổ chức cơ sở đảng ở xã - phường - thị trấn là đơn vị chiến đấu cơ bản của
Đảng và là chỗ dựa đáng tin cậy của quần chúng nhân dân ở cơ sở. Bằng việc đưa
đường lối, chủ trương của Đảng vào cuộc sống ở xã, tổ chức quần chúng thực hiện
thắng lợi đường lối chủ trương, của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước;
phát triển lực lượng đảng viên mới trong quần chúng, các tổ chức Đảng ở xã thực sự
là “một đơn vị chiến đấu cơ bản” của Đảng, là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính
trị và là chỗ dựa đáng tin cậy của nhân dân ở cơ sở.
* Chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn (chính quyền cấp xã)
Theo Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi)
- Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc
trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
- Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt do luật định. Chính quyền cấp xã gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, trong đó:
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
- Chính quyền cấp xã tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật
tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
* Các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn
Các đoàn thể nhân dân ở nước ta là một phạm trù rất rộng, có thể bao gồm cả
các tổ chức chính trị - xã hội, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
5
xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội, giới chức, từ thiện.
Phạm trù “đoàn thể nhân dân” được đề cập ở đây là các tổ chức chính trị - xã hội,
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ở cơ sở, nói đến các đoàn thể nhân dân
thuộc hệ thống chính trị cơ sở, chủ yếu có 05 tổ chức là Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông
dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh.
Đoàn thể nhân dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống chính trị ở xã,
phường, thị trấn. Cụ thể các đoàn thể nhân dân có vai trò đoàn kết nhân dân, chăm lo
lợi ích của thành viên, thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội, thực thi quyền và nghĩa
vụ của công dân, thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Đoàn thể
nhân dân là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong các phong trào vận động quần chúng
tham gia bảo vệ trật tự trị an, xây dựng nếp sống văn hóa, bảo vệ môi trường, phát
triển kinh tế - xã hội ở cơ sở.
* Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị xã, phường, thị
trấn
Như trên đã nói, hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm ba bộ phận cấu thành:
Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân; mỗi bộ phận tồn tại với vai trò, chức
năng riêng và có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ thống thống nhất.
Tính hệ thống của hệ thống chính trị cơ sở hiện nay thể hiện trên các mặt cụ
thể có tính nguyên tắc sau:
- Các tổ chức thành viên của hệ thống chính trị ở cơ sở cùng tồn tại và hoạt
động trên cùng một địa bàn lãnh thổ - dân cư, đó là đơn vị hành chính cấp xã.
- Các thành viên của hệ thống chính trị thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của tổ
chức cơ sở Đảng về những nội dung cơ bản như đường lối, chủ trương, phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội và công tác tổ chức, cán bộ.
- Các thành viên của hệ thống chính trị thống nhất tiến hành các mặt hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước và sự quản lý, điều hành của chính quyền
địa phương theo các nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nguyên tắc tập trung dân chủ,
nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
- Tuy có chức năng, nhiệm vụ, cách tổ chức và phương thức hoạt động khác
nhau, các thành viên của hệ thống chính trị thống nhất cùng hướng tới các mục tiêu
chung là phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân địa phương, tất cả vì mục tiêu chung của xã hội là thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh”.
Trong sự thống nhất của hệ thống chính trị, Đảng là bộ phận hạt nhân, giữ vai
trò lãnh đạo của hệ thống; chính quyền là lực lượng chủ đạo, giữ vai trò quản lý, điều
hành và các đoàn thể nhân dân là tổ chức đại diện quyền làm chủ của các tầng lớp
nhân dân. Tổ chức đảng cơ sở vừa là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị, lãnh đạo
chính quyền và là cầu nối giữa nhân dân với chính quyền cơ sở. Chính quyền cơ sở
là cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp quản lý, tổ chức đời sống mọi mặt ở địa
phương, phát huy mọi tiềm năng nhân tài, vật lực ở địa phương phục vụ sự phát triển
kinh tế - xã hội. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở địa phương là cầu nối
6
giữa nhân dân với tổ chức đảng và chính quyền cơ sở, đại biểu cho lợi ích của các
tầng lớp nhân dân, là hậu thuẫn của Đảng và chính quyền ở địa phương.
II. ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở XÃ -
PHƯỜNG - THỊ TRẤN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta là một bộ phận của công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước. Công cuộc đổi mới ở nước ta có ý nghĩa như một bước ngoặt của
một giai đoạn cách mạng mới. Đổi mới kinh tế và đổi mới các lĩnh vực khác không
thể tách rời đổi mới về chính trị.
Trong thời kỳ phát triển mới của cách mạng nước ta hiện nay, việc đổi mới hệ
thống chính trị trên phạm vi cả nước cũng như ở từng cơ sở, nhất là ở xã, phường, thị
trấn đã trở nên vô cùng cần thiết và bức xúc. Từ đó ta có thể thấy những yêu cầu cho
sự cần thiết phải đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã đó là:
- Đáp ứng yêu cầu của thực hành dân chủ. Thực hành dân chủ và chống quan
liêu, tham nhũng là hai mặt của cùng một vấn đề: tìm động lực cho sự phát triển, tiến
bộ xã hội. Quan tâm sâu sắc tới vấn đề hệ trọng này, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cách
tốt nhất để chống quan liêu, tham nhũng là thực hành dân chủ” và “Thực hành dân
chủ rộng rãi là chiếc chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi khó khăn” (Hồ Chí Minh
toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H.2000, t.12, tr.249). Trong tư tưởng của mình, Hồ
Chí Minh sớm phát hiện ra dân chủ là động lực và mục tiêu của sự phát triển, của
chủ nghĩa xã hội. Đó cũng chính là động lực và mục tiêu của một hệ thống chính trị
trong sạch, của đổi mới hệ thống chính trị để phát triển chính trị, qua đó mà phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Hiểu đúng về xã, phường, thị trấn và vai trò của xã, phường, thị trấn. Muốn
đổi mới hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn, trước hết phải đổi mới nhận thức
để nhận thức đúng đắn về xã, phường, thị trấn đó chính là cơ sở xã hội của hệ thống
chính trị, là cơ sở của thể chế nhà nước, của chế độ chính trị ở xã. Nó khác biệt với
các loại hình cơ sở khác thuộc các lĩnh vực khác gắn với ngành nghề với những tổ
chức tương ứng của nó: doanh nghiệp, công ty, bệnh viện, trường học, công sở,
nhóm xã hội hay từng tế bào của xã hội là gia đình. Ở xã, phường, thị trấn là nơi nảy
sinh từ thực tế biết bao kinh nghiệm có thể tổng kết để khái quát thành lý luận, để
điều chỉnh, bổ sung và đổi mới đường lối, chính sách do thường xuyên phải giải
quyết những tình huống của cuộc sống đặt ra. Đổi mới đã manh nha, nảy mầm từ
những nhu cầu bức xúc ở xã, phường, thị trấn, và từ xã, phường, thị trấn đã nhanh
chóng nhập cuộc với đổi mới, hành động theo đường lối đổi mới của Đảng, bởi đổi
mới là hợp với qui luật phát triển và thuận với lòng dân.
- Quản lý và tự quản. Một vấn đề nổi bật ở xã, phường, thị trấn cả về vai trò,
đặc điểm và tính chất của nó là trên địa bàn xã, phường, thị trấn không chỉ diễn ra
hoạt động quản lý mà đồng thời còn có cả hoạt động tự quản của dân, tự quản của
từng hộ gia đình, của các đoàn thể tự nguyện đến cả cộng đồng, tập trung tiêu biểu
nhất là ở thôn, làng, tổ dân phố, ấp, bản, với vai trò của trưởng thôn, trưởng bản, tổ
trưởng tổ dân phố do dân bầu trực tiếp. Tự quản là nét đặc thù ở xã, phường, thị trấn.
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn phải phát huy được sức mạnh,
7
năng lực tự quản này của dân để qua đó dân tham gia trực tiếp vào việc kiểm tra,
giám sát chính quyền, tham gia quản lý, xây dựng và phát triển cuộc sống cộng đồng.
Đổi mới hệ thống chính trị vừa là vấn đề khoa học sâu sắc vừa là vấn đề chính
trị thực tiễn nhạy cảm nhất trong đời sống cộng đồng, dân tộc. Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi
mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính
trị”. Cụ thể trong công cuộc đổi mới hiện nay có đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị -
xã hội, đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống các hình thức, các phương pháp
mà Đảng vận dụng để đưa nội dung lãnh đạo tác động vào hệ thống chính trị - xã hội
nhằm đạt được mục tiêu lãnh đạo của Đảng. Nhìn lại quá trình lãnh đạo của Đảng
mấy chục năm qua, trong mỗi giai đoạn cách mạng, cùng với việc xây dựng đường
lối và tổ chức, Đảng luôn quan tâm đến công tác lãnh đạo. Phương pháp lãnh đạo
không chỉ bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng có hiệu quả mà còn góp phần quan
trọng vào việc hoàn thiện đường lối cách mạng, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên.
Thực tế cho thấy, có đường lối đúng, có tổ chức hợp lý mà không có phương
thức lãnh đạo phù hợp, không giải quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và
các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội ở các cấp, trên từng lĩnh vực thì hiệu quả
lãnh đạo thấp.
Trong thời kỳ đổi mới, với một nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, hệ
thống chính trị ở xã đã có bước phát triển mới. Chính quyền xã phải quản lý xã hội
bằng pháp luật, các tổ chức chính trị - xã hội phát triển mạnh mẽ và đa dạng hóa sự
hoạt động; hàng trăm hội quần chúng, hội nghiệp đoàn, hội từ thiện mới ra đời, hoạt
động rất năng động và phong phú. Tình hình đó đòi hỏi Đảng phải đứng đúng vị trí
của mình để vừa xây dựng bộ máy chính quyền xã thực sự vững mạnh, quản lý xã
hội có hiệu quả, vừa phải lãnh đạo các tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân thực
hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Thành tựu bước đầu của công cuộc đổi mới đất nước mấy năm qua có sự đóng
góp của sự đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng bộ xã. Một số quan điểm cơ bản,
mang tính định hướng về phương thức lãnh đạo của Đảng:
- Là Đảng cầm quyền, Đảng có trách nhiệm lãnh đạo toàn diện đối với chính
quyền xã, đồng thời chịu trách nhiệm chính trị trước xã hội. Do đó, Đảng phải đề
phòng nguy cơ quan liêu, xa rời quần chúng và sự sai lầm về đường lối.
- Là Đảng cầm quyền, Đảng phải đặt trọng tâm vào xây dựng và hoàn thiện
chính quyền xã, phường, thị trấn. Đảng xây dựng nhà nước vững mạnh và tự mình
tuân thủ đúng Hiến pháp, pháp luật.
- Là Đảng cầm quyền, Đảng phải chăm lo xây dựng và hoàn thiện phương
thức lãnh đạo nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối chính trị để giữ vững vai trò và
8
vị trí lãnh đạo. Nghiên cứu và xây dựng phương thức lãnh đạo không chỉ là cải tiến
lề lối làm việc đơn thuần mà phải có cơ sở lý luận và thực tiễn về Đảng cầm quyền.
Cùng với việc xây dựng kiện toàn tổ chức, phương thức lãnh đạo phải trở thành nội
dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng.
- Một phương thức lãnh đạo đúng đắn bao giờ cũng vừa bảo đảm thực hiện
đúng định hướng chính trị, vừa phát huy được tính chủ động, tinh thần nhiệt tình,
sáng tạo và nhân lên sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nhân dân,
nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất mục tiêu đề ra.
2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Cái đích quan trọng nhất của đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là nâng cao hiệu lực quản lý bằng cách
thực hiện nghiêm chỉnh đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo
điều kiện thuận lợi cho các hộ dân sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật và nâng
cao đời sống, tổ chức và quản lý tốt các mặt trật tự, an ninh ở địa bàn, thực hiện Pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Bằng cách đó, xây dựng chính quyền
cơ sở thành một chính quyền được lòng dân, được dân tin tưởng và ủng hộ. Như vậy
cần phải chú ý tới những biện pháp đổi mới nào để nâng cao hiệu lực và uy tín của
chính quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước và hỗ trợ hoạt động
của dân ở cơ sở ?
Trước hết, chính quyền cơ sở phải thể hiện, cụ thể hóa phương hướng, chủ
trương, nghị quyết của tổ chức đảng ở cơ sở trong công tác quản lý của chính quyền
với tinh thần chủ động và sáng tạo, đề cao tinh thần phụ trách và chịu trách nhiệm về
những nhiệm vụ được giao.
Cán bộ, công chức chính quyền phải nắm vững và am hiểu chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để giải quyết cho đúng, không tùy tiện,
tắc trách. Quan hệ của người dân với chính quyền (giữa công dân với nhà nước) là
một trong những mối quan hệ cơ bản của quản lý dựa trên pháp luật qui định. Để
nâng cao hiệu lực quản lý và tạo điều kiện cho các công dân thực hiện đúng những
quyền và nghĩa vụ của mình, chính quyền phải đặc biệt chú trọng cung cấp cho dân
biết những thông tin cần thiết liên quan tới những vấn đề về cuộc sống của họ, về
hoạt động của chính quyền để dân giám sát và kiểm tra.
Cuộc sống ở cơ sở thường xuyên nảy sinh rất nhiều những sự kiện, tình huống
có ảnh hưởng trực tiếp tới dân. Do đó, hoạt động của chính quyền đòi hỏi phải khẩn
trương, kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc: thiên tai (lũ lụt, hạn hán), dịch
bệnh, trật tự trị an, vệ sinh môi trường, việc ăn, ở, học hành, đi lại của dân, các tranh
chấp dân sự xung quanh đất đai, xây dựng nhà cửa, mua bán, đổi chác, quản lý hộ
tịch, quản lý dân cư trên địa bàn và dân nơi khác đến...
Cán bộ, công chức chính quyền, từ các đại biểu của dân trong Hội đồng nhân
dân đến các cán bộ, công chức trong Ủy ban nhân dân với tư cách là cơ quan hành
chính có tác phong sâu sát quần chúng, tận tâm và tận lực phục vụ dân, có kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ của quản lý, am hiểu pháp luật. Công tâm, thạo việc, trách
9
nhiệm và liêm khiết - đó là những phẩm chất cần thiết mà mỗi cán bộ chính quyền
cần phải có và thường xuyên trau dồi.
Để đạt được chất lượng và hiệu quả như vậy trong tổ chức bộ máy, trong hoạt
động và trong nguồn nhân lực của chính quyền cơ sở, cần phải chú trọng đổi mới và
nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân, có những hoạt động cụ thể
thiết thực vừa tầm có thể thực hiện được.
Cần tăng số lượng đại biểu của dân trong Hội đồng nhân dân là những quần
chúng ngoài Đảng, tránh tình trạng đại biểu Hội đồng nhân dân hầu hết là đảng viên
và đang giữ chức vụ, làm cho tiếng nói trực tiếp của những người dân thường bị hạn
chế, ảnh hưởng đến quyền lực trực tiếp tham gia quản lý chính quyền của quần
chúng.
Phải nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân bằng cách, ngoài
chất lượng đại biểu còn cần có sự chuẩn bị tốt nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân
dân, tăng số lượng và thời gian các phiên họp của Hội đồng để có thể bàn bạc, thảo
luận, chất vấn, kiểm tra, quyết định những vấn đề kinh tế - xã hội - văn hóa, tài
chính - ngân sách vốn liên quan mật thiết tới cuộc sống của dân và được dân rất
quan tâm.
Phải đặc biệt đề cao vai trò và trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, của đại
biểu Hội đồng nhân dân, tăng cường những tiếp xúc giữa đại biểu với cử tri, mở rộng
môi trường hoạt động của các đại biểu, để họ kiêm nhiệm thêm các công tác xã hội
tại cơ sở, cùng tham gia vào các hoạt động tự quản với dân.
Đối với Ủy ban nhân dân xã vừa là cơ quan chấp hành vừa là cơ quan hành
chính của dân ở cơ sở, là nơi thực hiện chức năng hành pháp ở cơ sở, cần hết sức chú
trọng tới năng lực của cán bộ, trước hết là năng lực tổ chức, điều hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, quan hệ giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân với Chủ tịch Hội đồng
nhân dân và Bí thư Đảng ủy cơ sở. Cũng như vậy phải có sự phân công rành mạch
giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch, và cần tăng cường chức trách của Ủy viên Ủy ban nhân
dân xã.
Chính quyền cơ sở là bộ phận then chốt và là một khâu đặc biệt quan trọng của
hệ thống chính trị ở cơ sở. Không có một chính quyền cơ sở thực sự vững mạnh thì
việc thực hiện dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân như Pháp lệnh dân
chủ ở cơ sở đã được Đảng và Nhà nước ban hành sẽ vấp phải những khó khăn trở
ngại lớn. Những giải pháp, biện pháp nêu trên chính là nhằm vào đổi mới và nâng
cao hiệu lực quản lý của chính quyền cơ sở, nhất là chính quyền xã, coi đó là khâu
đột phá của đổi mới.
3. Đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
Muốn phát huy vai trò của các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, phải đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động của các đoàn thể ở xã cho phù hợp với tình
hình thực tế của xã hội, của địa phương và ý nguyện của người dân. Cần chú trọng
thúc đẩy sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để đẩy mạnh việc thực
hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Có thể coi đây là trọng điểm
10
công tác của các đoàn thể nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên
trong tổ chức của mình. Công tác đoàn thể nhiệt tình, tận tụy, gắn bó với phong trào,
gần gũi với quần chúng, có năng lực vận động quần chúng. Đó là phong cách của
người cán bộ dân vận như Hồ Chí Minh đã chỉ ra: “óc nghĩ, tai nghe, mắt nhìn,
miệng nói, chân đi, tay làm”. Yêu cầu này càng đặc biệt cần thiết ở xã, có như thế
mới thu hút được toàn dân tham gia phong trào, tiếp thu được những kinh nghiệm,
sáng kiến của dân từ hoạt động thực tiễn. Mặt trận và các đoàn thể là lực lượng chủ
yếu trong công tác vận động quần chúng cơ sở, có những đóng góp tích cực vào việc
thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở cơ sở.
11
Chuyên đề 2.
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
I. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Hiến pháp 2013 (sửa đổi) quy định:
1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc
trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
2. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định.
3. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt do luật định.
5. Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở
phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của
mỗi cấp chính quyền địa phương.
7. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một
số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ đó.
8. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
9. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân.
10. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên.
12
11. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm
vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
12. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực
hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân
dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực
hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
13. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị
chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến
nghị của đại biểu.
14. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình
của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe
ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân động viên Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh ở địa phương.
15. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và
được mời tham dự hội nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên
quan.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HĐND CẤP XÃ (Theo quy định tại
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003)
1. Chức năng
a. Chức năng quyết định
Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng
để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế
- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả
nước.
Thực hiện chức năng năng quyết định, HĐND cấp xã được quyền ban hành
các nghị quyết nhằm để quản lý các mặt đời sống ở địa phương.
b. Hoạt động giám sát của HĐND cấp xã
Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của
Thường trực HĐND, UBND cấp xã; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
13
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a. Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm; kế hoạch sử dụng lao động công ích hàng năm; biện pháp thực hiện chương
trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch chung;
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương; các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách
địa phương và điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
- Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được
để lại nhằm phục vụ các nhu cầu công ích của địa phương;
- Quyết định biện pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế
hộ gia đình ở địa phương;
- Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, các công trình
thuỷ lợi theo phân cấp của cấp trên; biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt, bảo vệ rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương;
- Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu,
cống trong xã và các cơ sở hạ tầng khác ở địa phương;
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
b. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống, văn hoá, thông tin, thể
dục thể thao, bảo vệ tài nguyên, môi trường, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định biện pháp bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em vào học tiểu
học đúng độ tuổi, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu học; tổ chức các
trường mầm non; thực hiện bổ túc văn hoá và xoá mù chữ cho những người trong
độ tuổi;
- Quyết định biện pháp giáo dục, chăm sóc thanh niên, thiếu niên, nhi đồng;
xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giáo dục truyền thống đạo đức tốt
đẹp; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; ngăn chặn việc truyền bá văn hoá
phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục, phòng, chống các tệ nạn xã hội ở
địa phương;
- Quyết định biện pháp phát triển hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể
thao; hướng dẫn tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích
lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quyết định việc xây dựng, tu sửa trường lớp, công trình văn hoá thuộc địa
phương quản lý;
14
- Quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn vệ sinh, xử lý rác thải, phòng, chống
dịch bệnh, biện pháp bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý; biện pháp thực hiện
chương trình y tế cơ sở, chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước, thực hiện công tác
cứu trợ xã hội và vận động nhân dân giúp đỡ gia đình khó khăn, người già, người tàn
tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; biện pháp thực hiện xoá đói, giảm nghèo.
c. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự; xây dựng
lực lượng dân quân, tự vệ và quốc phòng toàn dân; thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại
chỗ; thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng
vũ trang nhân dân ở địa phương;
- Quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn an ninh, trật tự công cộng, an toàn xã
hội; phòng, chống cháy, nổ; đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác trên địa bàn.
d. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số; bảo đảm thực
hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
- Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân địa phương theo quy định của pháp luật.
e. Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương;
- Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
- Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài sản của
cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương;
- Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
theo quy định của pháp luật.
g. Trong việc xây dựng chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân xã, thị
trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại
biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu;
15
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của Uỷ ban
nhân dân cùng cấp;
- Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính
ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định.
h. Hội đồng nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định
trên và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định biện pháp thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quy hoạch đô thị; thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng; bảo đảm trật tự giao
thông đô thị, trật tự xây dựng trên địa bàn phường;
- Quyết định biện pháp xây dựng nếp sống văn minh đô thị; biện pháp phòng,
chống cháy, nổ, giữ gìn vệ sinh; bảo vệ môi trường, trật tự công cộng và cảnh quan đô
thị trong phạm vi quản lý;
- Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống nhân dân trên địa bàn
phường.
3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
a. Cơ cấu tổ chức
* Thường trực Hội đồng nhân dân
- Hội đồng nhân dân cấp xã có Thường trực Hội đồng nhân dân do Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu ra.
- Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân. Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là
thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được
thường trực HĐND cấp trên trực tiếp phê chuẩn (ở Hải Phòng, do thực hiện thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân nên việc phê chuẩn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện trực tiếp phê chuẩn).
* Đại biểu Hội đồng nhân dân
- Vị trí pháp lý của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách pháp luật và tham gia vào việc
quản lý nhà nước.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri địa phương bầu ra theo quy định của
pháp luật về bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
b. Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
Kỳ họp Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của Hội đồng nhân dân, là nơi Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định phần lớn
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thường lệ,
Hội đồng nhân dân tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề
16
nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc
khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp yêu cầu.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành khi có ít nhất từ hai phần ba tổng
số đại biểu trở lên có mặt. Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ tập thể và biểu
quyết theo đa số, nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được quá nửa tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân
bãi nhiệm đại biểu của mình thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Ngoài hoạt động tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, hoạt động của Hội
đồng nhân dân còn được thể hiện thông qua hoạt động của:
- Thường trực Hội đồng nhân dân;
- Các tổ đại biểu và của Đại biểu Hội đồng nhân dân.
III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA UBND CẤP XÃ (Theo quy định tại
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12)
1. Chức năng
- Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm
bảo đảm việc thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã, thị trấn
a. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế
hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân
sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài
chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước
cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và báo cáo về
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu
công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao
thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật;
17
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý
các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng
đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
b. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ
công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và
hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo
quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ
đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn
kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở
địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành,
nghề mới.
c. Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư
nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và
xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và
các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông,
cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
d. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với
trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc
văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo,
trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý trường
tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình
được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
18
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ
chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hoá và
danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia
đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức
các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy
định của pháp luật;
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa
phương.
đ. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng
xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký,
quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử
dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng
ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa
phương;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương.
e. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
f. Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và
tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo
thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành
án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND phường
a. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân phường thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
19
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Uỷ ban nhân dân
cấp trên trực tiếp phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định. Đối với phường thuộc
thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp để trình Hội
đồng nhân dân quyết định;
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân
sách cấp mình, điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết,
quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương.
Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp phê duyệt. Đối với phường thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp để trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước
cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và báo cáo về
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu
công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao
thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý
các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng
đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
b. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ
công nghiệp, Uỷ ban nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và
hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo
quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ
đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn
kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương;
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở
địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành,
nghề mới.
c. Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân phường
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư
nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và
xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
20
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và
các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông,
cầu, cống trong phường theo quy định của pháp luật.
d. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban
nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với
trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc
văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo,
trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý trường
tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình
được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ
chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hoá và
danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia
đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức
các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy
định của pháp luật;
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa
phương.
đ. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng
xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký,
quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử
dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng
ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa
phương;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương.
e. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân phường có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách
21
dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
f. Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân phường thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và
tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo
thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành
án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
g. Uỷ ban nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy trên
và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật
tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự công cộng và cảnh quan đô
thị;
- Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường theo
quy định của pháp luật;
- Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường theo phân cấp;
ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định
của pháp luật;
- Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường; lập biên
bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có giấy phép, trái với
quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập Tổ bầu cử đại
biểu Quốc hội, Tổ bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thực hiện việc bầu cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức
- Uỷ ban nhân dân cấp xã gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên,
do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Uỷ ban nhân dân xã có từ 3 đến 5 thành viên,
Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn có không quá 5 thành viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân; các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân
không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Kết quả bầu các thành viên của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải được phải
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên phê chuẩn.
Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thì Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch Uỷ ban nhân dân để Hội đồng
nhân dân bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong nhiệm
kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Nhiệm kỳ mỗi khoá của Uỷ ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân
dân. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Uỷ ban nhân dân tiếp tục làm việc cho
đến khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu ra Uỷ ban nhân dân.
22
- Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng
cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên.
Đối với thành phố Hải Phòng, là địa phương đang thực hiện thí điểm không tổ
chức HĐND huyện, quận, phường, do vậy:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân phường do Chủ tịch
UBND quận bổ nhiệm.
- Kết quả bầu các thành viên của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện phê chuẩn.
IV. THÔN, TỔ DÂN PHỐ
1. Thôn, tổ dân phố
- Thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc,... (gọi chung là thôn); thôn được
tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
- Tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu,... (gọi chung là tổ dân phố);
tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
- Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản
của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường,
thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực
tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm
vụ cấp trên giao.
2. Tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
a) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
- Thôn, tổ dân phố chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã.
Hoạt động của thôn, tổ dân phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh
bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự
hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
cấp xã.
- Không chia tách các thôn, tổ dân phố đang hoạt động ổn định để thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới.
- Khuyến khích việc sáp nhập thôn, tổ dân phố để thành lập thôn mới, tổ dân
phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền
cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân
phố.
- Các thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch
dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê
duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng núi cao, vùng
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao
thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì điều kiện
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới có thể thấp hơn các quy định hiện hành.
- Trường hợp không thành lập thôn mới, tổ dân phố mới theo quy định tại thì
ghép các cụm dân cư hình thành mới vào thôn, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo
đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của
thôn, tổ dân phố, của cụm dân cư.
23
b) Tổ chức của thôn, tổ dân phố
- Mỗi thôn có Trưởng thôn, 01 Phó Trưởng thôn và các tổ chức tự quản khác
của thôn. Trường hợp thôn có trên 500 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Phó
Trưởng thôn.
- Mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng, 01 Tổ phó tổ dân phố và các tổ chức tự quản
khác của tổ dân phố. Trường hợp tổ dân phố có trên 600 hộ gia đình thì có thể bố trí
thêm 01 Tổ phó tổ dân phố.
c) Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố
- Cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản
không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi
công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với
thôn, tổ dân phố; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm
đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ
sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây
dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
- Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy
ước của thôn, tổ dân phố; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ
chức chính trị - xã hội phát động.
- Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ thôn, tổ dân phố hoặc Đảng ủy cấp xã hay
chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ thôn, chi bộ tổ dân phố), củng cố và duy trì
hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của thôn, tổ dân phố theo quy
định của pháp luật.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó
Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân,
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ
ở xã, phường, thị trấn.
- Các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định trên được thực
hiện thông qua hội nghị của thôn, tổ dân phố.
d) Hội nghị của thôn, tổ dân phố
- Hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa
năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
- Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp
có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3,
24
Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
đ) Điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
Việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau:
- Quy mô số hộ gia đình:
+ Đối với thôn: Ở vùng đồng bằng phải có từ 200 hộ gia đình trở lên; ở vùng
miền núi, biên giới, hải đảo phải có từ 100 hộ gia đình trở lên;
+ Đối với tổ dân phố: Ở vùng đồng bằng phải có từ 250 hộ gia đình trở lên; ở
vùng miền núi, biên giới, hải đảo phải có từ 150 hộ gia đình trở lên.
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các thôn hiện có của
xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.
- Các điều kiện khác:
Thôn và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định
cuộc sống của người dân. Riêng đối với thôn phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản
xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
e) Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
- Căn cứ nguyên tắc và điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
+ Sự cần thiết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
+ Tên gọi của thôn mới, tổ dân phố mới;
+ Vị trí địa lý, ranh giới của thôn mới, tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí
địa lý);
+ Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới, tổ dân phố mới;
+ Diện tích tự nhiên của thôn mới, tổ dân phố mới (đối với thôn phải chi tiết
số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
+ Các điều kiện khác;
+ Đề xuất, kiến nghị.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề án thành
lập thôn mới, tổ dân phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về
Đề án.
- Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tán
thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến)
trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười
25
ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do
Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm
hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội
vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ
không quá mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành
lập thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện);
+ Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
- Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định
của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét
ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Sau khi có Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
f) Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
- Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có: Sau khi
có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có. Nội dung chủ yếu
của Đề án gồm:
+ Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có;
+ Vị trí địa lý, ranh giới của thôn, tổ dân phố sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện
vị trí địa lý);
+ Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn, tổ dân phố sau khi ghép;
+ Diện tích tự nhiên của thôn, tổ dân phố sau khi ghép (đối với thôn phải chi
tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
+ Đề xuất, kiến nghị.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và
thôn, tổ dân phố hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có;
tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
- Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có nếu được trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại điện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán
thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến)
trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười
ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
26
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên
bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
- Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có của Ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do
Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có.
27
Chuyên đề 3.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
- Khi xem xét quản lý nhà nước, trước hết cần nhận thức đây là dạng quản lý
xã hội do Nhà nước tiến hành; theo đó:
+ Chủ thể quản lý là Nhà nước, thông qua cơ quan trong bộ máy nhà nước, đội
ngũ cán bộ, công chức, nhà nước;
+ Đối tượng quản lý là các quá trình xã hội (hành vi hoạt động của con
người);
+ Mục tiêu của quản lý là thiết lập ổn định trật tự xã hội theo ý chí của nhà
nước, tức là thực hiện các chức năng của nhà nước;
+ Công cụ quản lý chủ yếu của pháp luật;
+ Phương pháp quản lý đặc trưng là cưỡng chế
Vậy, quản lý nhà nước là sự tác động, điều chỉnh của các chủ thể mang quyền lực nhà nước thông qua bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật với phương pháp đặc trưng là cưỡng chế tới các quá trình xã
hội nhằm thiết lập trật tự, ổn định trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội theo ý chí của Nhà nước.
- Quản lý nhà nước có thể hiểu theo hai nghĩa:
+ Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là tổ chức hoạt động của bộ máy nhà
nước nói chung trên cả ba phương diện hoạt động là lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo nghĩa rộng kể trên thì việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mọi cơ quan
trong bộ máy nhà nước hay của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi được Nhà nước trao
quyền nhân danh Nhà nước cũng đều được coi là quản lý nhà nước.
+ Theo nghĩa hẹp: Dưới góc độ phân chia chức năng của Nhà nước ra làm ba
phương diện hoạt động cơ bản là lập pháp, hành pháp và tư pháp; thì hành pháp là
hoạt động chấp hành, điều hành tức là tổ chức thực thi các quy định của lập pháp.
Hoạt động này được gọi là quản lý hành chính nhà nước, có phạm vi hẹp hơn quản lý
nhà nước nói chung.
Theo nghĩa này, quản lý hành chính nhà nước được hiểu là hình thức hoạt động của Nhà nước thuộc lĩnh vực chấp hành và điều hành được thực thi chủ yếu bởi
các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm chấp hành các quy định của cơ quan quyền lực nhà nước.
Tính chấp hành được thể hiện: bảo đảm thực thi trên thực tế các văn bản pháp
luật của cơ quan quyền lực nhà nước và các cơ quan nhà nước cấp trên khác;
Tính điều hành thể hiện ở chỗ: chủ thể quản lý được tổ chức chỉ đạo trực tiếp
trong quá trình chấp hành đối với các đối tượng quản lý.
28
2. Đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước
Trước hết, quản lý hành chính nhà nước cũng giống như các hoạt động quản lý
khác, có các đặc điểm chung sau đây:
+ Là hoạt động có tính tổng hợp cao, vì nó liên quan đến nhiều đối tượng ở
nhiều phạm vi khác nhau;
+ Là hoạt động có tính ứng dụng cao, vì nhờ đó mà các quá trình xã hội hiệp
tác, phân công lao động diễn ra sâu, rộng cả về quy mô và trình độ;
+ Là hoạt động đòi hỏi tính kế thừa thành tựu tổng hợp của nhiều khoa học
khác nhau, vì đó là sự liên kết của nhiều loại lao động khác biệt;
+ Là hoạt động chỉ huy, điều khiển nên đòi hỏi phải có nghệ thuật - nghệ thuật
quản lý.
Ngoài ra, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có những đặc điểm riêng
cơ bản sau đây:
a. Tính quyền lực nhà nước
- Tính quyền lực nhà nước của quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là khi
thực thi các hoạt động quản lý hành chính nhà nước thì các chủ thể được nhân danh
và sử dụng quyền lực do Nhà nước giao. Đặc điểm này cho thấy rõ sự khác biệt cơ
bản giữa quản lý nhà nước nói chung với các hoạt động quản lý khác.
- Quản lý hành chính nhà nước phải mang tính quyền lực nhà nước là do xuất
phát từ yêu cầu chung của quản lý nhà nước là phải có căn cứ trên cơ sở quyền lực
nhà nước và được trang bị quyền lực nhà nước, do Nhà nước giao.
- Trong quản lý hành chính nhà nước, tính quyền lực nhà nước được biểu hiện
cụ thể ở những điểm sau:
+ Có sự bất bình đẳng giữa chủ thể quản lý với các đối tượng quản lý trong
mối quan hệ quản lý;
+ Chủ thể quản lý được ra mệnh lệnh đơn phương một chiều áp đặt cho đối
tượng bị quản lý;
+ Có sự đe doạ áp đặt hoặc trực tiếp áp đặt biện pháp cưỡng chế (trách nhiệm
hành chính) đối với đối tượng quản lý không thực hiện mệnh lệnh của chủ thể quản lý.
- Khi sử dụng quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước cần đảm
bảo các yêu cầu:
+ Việc sử dụng quyền lực phải đúng theo quy định của pháp luật;
+ Việc sử dụng quyền lực không được ảnh hưởng tới các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, tổ chức
b. Tính tổ chức chặt chẽ
- Quản lý hành chính nhà nước được tổ chức một cách khoa học và gắn kết các
công đoạn, các quá trình của hoạt động quản lý với nhau để đạt được hiệu quả và
hiệu lực theo mục đích đã định.
- Quản lý hành chính nhà nước đòi hỏi phải có tổ chức chặt chẽ vì mục đích
của quản lý hành chính nhà nước là thực thi quyền lực nhà nước trong lĩnh vực chấp
hành và điều hành, là hoạt động có tính hướng đích rõ ràng.
29
- Tính tổ chức chặt chẽ của quản lý hành chính nhà nước được biểu hiện ở
những điểm sau:
+ Hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải được quy định bởi quyền lực
nhà nước và được bảo đảm bởi quyền lực nhà nước;
+ Hoạt động quản lý hành chính nhà nước có trình tự, thủ tục rõ ràng theo quy
định của pháp luật;
- Để bảo đảm tính tổ chức chặt chẽ thì hoạt động quản lý hành chính nhà nước
phải được gắn liền với tính khoa học và phải phù hợp với điều kiện thực tế khách quan.
c. Tính mục tiêu rõ ràng gắn với chiến lược và kế hoạch cụ thể
- Tính mục tiêu trong quản lý hành chính nhà nước là việc xác định rõ các kết
quả cần đạt được trong hoạt động quản lý, đồng thời phải gắn với các biện pháp thực
hiện và từng bước đi cụ thể để đạt tới mục tiêu đã định.
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải có tính mục tiêu rõ ràng, vì đó
là các hoạt động luôn có tính hướng đích gắn với những biện pháp và bước đi cụ thể.
- Tính mục tiêu rõ ràng của quản lý hành chính nhà nước được thể hiện ở các
điểm sau:
+ Hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các chủ thể được tiến hành theo
trình tự, thủ tục luật định;
+ Để thực hiện được các nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý hành chính nhà
nước các chủ thể phải xây dựng các kế hoạch, chiến lược và căn cứ vào đó để thực hiện;
+ Các kế hoạch, chiến lược luôn có sự kiểm soát, giám sát của các chủ thể
khác nhau;
+ Các kế hoạch, chiến lược luôn cần được điều chỉnh, cân đối để phù hợp với
tình hình thực tế khách quan;
+ Phải có các tiêu chí để xây dựng các kế hoạch, chiến lược.
- Tính mục tiêu rõ ràng của quản lý hành chính nhà nước cần phải bảo đảm
yêu cầu chung là gắn mục tiêu, chiến lược và kế hoạch của quản lý hành chính nhà
nước trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng cộng sản (ở Việt Nam).
d. Tính có căn cứ pháp luật và chủ động, linh hoạt, sáng tạo
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành trên cơ sở quy
định của pháp luật, đồng thời phải luôn bảo đảm thích ứng với tình hình thực tế
khách quan.
- Quản lý hành chính nhà nước phải có những căn cứ pháp luật vì yêu cầu
chung có tính nguyên tắc trong tổ chức hoạt động quản lý xã hội của nhà nước là
bằng pháp luật; đồng thời quản lý hành chính nhà nước là hoạt động quản lý xã hội
rộng khắp, toàn diện, liên tục nên phải có sự linh hoạt và sáng tạo.
- Biểu hiện của tính có căn cứ pháp luật là ở chỗ: mọi hoạt động của quản lý
hành chính nhà nước phải có cơ sở và căn cứ pháp lý.
Mặt khác quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi pháp luật, tức
hành pháp nên phải trên cơ sở quyền lực của lập pháp.
30
- Biểu hiện của tính linh hoạt, sáng tạo là ở chỗ: điều hành với mục tiêu để
chấp hành nên phải bằng điều hành để chấp hành, và bản thân điều hành luôn chứa
đựng sự linh hoạt và sáng tạo, thể hiện rất rõ ở quyền và khả năng ứng phó trong các
trường hợp chưa có quy định của pháp luật, hoặc có quy định của pháp luật nhưng
quy định chưa rõ, hoặc có quy định của pháp luật nhưng đã trở lên lạc hậu.
- Yêu cầu chung đối với sự linh hoạt và sáng tạo là trong khuôn khổ của pháp
luật; đồng thời đòi hỏi phải có sự thay đổi kịp thời các quy định của pháp luật từ các
cơ quan có thẩm quyền khi tình hình đã thay đổi.
đ. Tính công khai, dân chủ
- Công khai, dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là việc quản
lý hành chính nhà nước phải được quy định một cách rõ ràng, minh bạch, có sự tham
gia rộng rãi của nhiều chủ thể khác nhau.
- Hoạt động quản lý nhà nước đòi hỏi phải bảo đảm tính công khai, dân chủ do
xuất phát từ đặc điểm thể hiện bản chất nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và
vì dân nên phải mở rộng để dân biết, dân tham gia hoạt động ấy; đồng thời thông qua
cơ chế này có thể kiểm soát một cách tốt nhất hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước, ngăn chặn được các yếu tố tiêu cực từ hoạt động hành chính công quyền.
- Tính công khai dân chủ trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được
biểu hiện ở những điểm sau:
+ Chủ thể quản lý hành chính nhà nước tôn trọng nội dung và đối tượng quản lý;
+ Có cơ chế bảo đảm để người dân tham gia vào các hoạt động quản lý mà
mức độ tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể.
II. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái quát chung
- Nguyên tắc của quản lý hành chính nhà nước là những quan điểm và tư
tưởng chỉ đạo trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Nguyên tắc của quản lý hành chính nhà nước chịu sự tác động của các yếu tố
thuộc về bản chất của nhà nước cũng như tình hình thực tế của đất nước.
- Quản lý hành chính nhà nước là một dạng cụ thể của quản lý nhà nước nói
chung (xét trong kết cấu phân chia 3 dạng hoạt động cơ bản của nhà nước là lập
pháp, hành pháp và tư pháp), nên quản lý hành chính nhà nước cũng phải tuân thủ
các nguyên tắc chung của quản lý nhà nước. Với nước ta thì đó là những nguyên tắc
chung sau:
+ Nguyên tắc Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo quản lý nhà nước;
+ Nguyên tắc nhân dân được tham gia rộng rãi vào hoạt động quản lý nhà nước;
+ Nguyên tắc tập trung, dân chủ trong hoạt động quản lý nhà nước;
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;
+ Nguyên tắc kế hoạch và khách quan.
Ngoài ra quản lý hành chính nhà nước ở nước ta còn phải tuân theo những
nguyên tắc đặc thù của lĩnh vực hành pháp.
31
2. Các nguyên tắc đặc thù của quản lý hành chính nhà nước.
a. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành, theo lĩnh vực với quản lý theo
lãnh thổ
- Quản lý theo ngành, theo lĩnh vực là quản lý đồng bộ các đơn vị, các tổ chức
có cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc loại hình hoạt động bất kể về quy mô, thành
phần và địa điểm.
Quản lý theo lãnh thổ là quản lý thống nhất các quan hệ kinh tế, xã hội thuộc
mọi thành phần, thuộc mọi ngành và lĩnh vực trên một địa bàn nhất định.
- Phải kết hợp giữa quản lý theo ngành, theo lĩnh vực với quản lý theo lãnh
thổ vì mỗi ngành, mỗi lĩnh vực dù có yếu tố riêng, đặc thù nhưng đều nằm trong tổng
thể chung về địa bàn và lãnh thổ với sự phân cấp hành chính nhất định; mặt khác dù
mỗi cấp hành chính (lãnh thổ địa phương) có những yếu tố riêng không giống nhau
nhưng đều có sự tích hợp của tổng thể nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Nội dung của sự kết hợp thể hiện ở những điểm sau:
+ Các kết cấu kinh tế- xã hội thuộc mọi thành phần trên bất kỳ địa bàn hành
chính nào cũng phải được xếp vào một ngành hoặc một lĩnh vực kinh tế kỹ thuật, văn
hoá, xã hội nhất định và phải chịu sự quản lý thống nhất của một bộ, ngành nhất định
ở trung ương;
+ Mọi tổ chức, đơn vị thuộc mọi quy mô, thành phần ngành hay lĩnh vực nào
cũng đều được phân bố trên một địa bàn hành chính lãnh thổ nhất định, nên đều chịu
sự quản lý của các cấp chính quyền địa phương theo phân cấp;
+ Nội dung cụ thể của quản lý theo ngành, theo lĩnh vực là đề ra chủ trương,
chính sách cho sự phát triển của toàn ngành, lĩnh vực hướng tới việc xây dựng môi
trường pháp lý chung cho ngành và lĩnh vực;
+ Nội dung cụ thể của quản lý theo lãnh thổ là điều hoà, phối hợp hoạt động
của các ngành, lĩnh vực theo địa bàn và theo phân cấp;
+ Sự kết hợp cần lưu ý của yếu tố đặc thù của từng ngành, lĩnh vực để phân
cấp theo pháp luật.
- Trong kết hợp giữa quản lý theo ngành, theo lĩnh vực với quản lý theo lãnh
thổ cần bảo đảm những yêu cầu chung sau:
+ Gắn nguyên tắc này với nguyên tắc tập trung, dân chủ;
+ Phân định rõ phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan
hành chính;
+ Có sự phân cấp rõ ràng trong quản lý hành chính;
+ Xây dựng cơ chế trực thuộc nhiều chiều và trực thuộc thẳng trong quản lý
hành chính nhà nước.
c. Nguyên tắc phân định quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý sản xuất
kinh doanh
* Lý do phải phân định:
- Quản lý nhà nước về kinh tế là hoạt động quản lý nằm trong tổng thể quản lý
các ngành, các lĩnh vực nói chung của Nhà nước, tức là quản lý các quan hệ kinh tế
của Nhà nước bằng pháp luật, bằng chính sách
32
Còn quản lý sản xuất kinh doanh là quản lý điều hành trực tiếp các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Phải phân định rõ giữa quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh
doanh là vì sản xuất kinh doanh không phải là công việc trực tiếp của nhà nước, hơn
nữa thực tế nhà nước cũng không kham nổi. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa Nhà
nước buông xuôi cho sản xuất kinh doanh hoàn toàn theo hướng tự do, mà nhà nước
phải có chính sách, dùng công cụ cần thiết để định hướng, dẫn đường, bảo đảm cho
sự phát triển ổn định, bền vững của sản xuất kinh doanh nói chung.
* Yêu cầu của nguyên tắc:
+ Trước hết là phải tách hoạt động sản xuất kinh doanh ra khỏi sự điều hành
trực tiếp của các cơ quan hành chính nhà nước (xoá bỏ chế độ chủ quản). Điều này
cũng đòi hỏi các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước phải được tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và phải được bình đẳng như các chủ thể kinh
doanh khác, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình;
+ Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước về
kinh tế tác động tới sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế bằng điều tiết, bằng
định hướng, bằng kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
các đơn vị kinh tế với công cụ của sự tác động là chính sách và pháp luật.
Tuy nhiên, khi thực hiện chức năng quản lý của mình, các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước không được can thiệp vào nội dung quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
+ Các đơn vị kinh tế phải được tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
được bình đẳng với nhau trước pháp luật nhưng phải kinh doanh đúng pháp luật,
không vi phạm pháp luật, đồng thời phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
* Nội dung của sự phân định:
STT Tiêu chí để phân
định Quản lý Nhà nước Quản lý s/xuất- k/doanh
01 Về chủ thể q/lý; - Cơ quan nhà nước... - Các doanh nhân
02 Về phạm vi q/lý; - Toàn bộ nền kinh tế -
quản lý vĩ mô
- Quản lý nghiệp của mình -
Quản lý vi mô
03 Về mục tiêu q/lý; - Lợi ích toàn dân, nhà
nước, công cộng....
- Lợi ích riêng của doanh
nghiệp
04 Về p/pháp q/lý; - Tổng hợp các phương
pháp: H/chính, K/tế, G/dục
- Phương pháp kinh tế, giáo
dục
05 Về công cụ q/lý. - Đường lối, chính sách,
pháp luật, tài chính....
- Chiến lược kinh doanh, kế
học sxkd, hợp đồng K.tế....
c. Nguyên tắc tập trung, thống nhất và thông suốt trong hệ thống hành
chính nhà nước
- Tập trung, thống nhất và thông suốt trong quản lý của hệ thống hành chính
nhà nước là việc các chủ thể quản lý hành chính nhà nước tạo thành một hệ thống
33
thống nhất có quyền điều hành, chỉ đạo một cách tập trung, thông suốt trong suốt quá
trình tiến hành các hoạt động quản lý.
- Trong quản lý hành chính nhà nước phải bảo đảm sự tập trung thống nhất và
thông suốt là vì quản lý hành chính nhà nước chính là sự thừa hành quyền lập pháp.
- Nội dung của nguyên tắc được thể hiện:
+ Về mặt lý luận: Trong hệ thống hành chính nhà nước luôn có đỉnh chóp
đứng đầu để điều hành và chỉ đạo;
+ Về thực tế: Mỗi cấp hành chính, mỗi cơ quan hành chính đều có Thủ trưởng
chỉ đạo điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan mình; đồng
thời mỗi cấp hành chính, mỗi cơ quan hành chính nằm trong hệ thống tổ chức chung
của các cơ quan hành chính nhà nước với sự phân cấp rõ giữa trên và dưới, bị chi
phối bởi mệnh lệnh của cấp trên.
Riêng với các cơ quan hành chính nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì
phải phân định rõ giữa quyền của tập thể với quyền của cá nhân, nhất là việc tăng
cường vai trò của người đứng đầu.
- Khi thực hiện nguyên tắc này phải bảo đảm vai trò của cấp uỷ đảng cùng cấp.
d. Nguyên tắc nhiều chiều trực thuộc và trực thuộc thẳng
- Đây là việc xác định cơ chế trong quản lý hành chính nhà nước có một đối
tượng quản lý trực thuộc nhiều chủ thể quản lý khác nhau nhưng có tính đến trường
hợp cần thiết chỉ thiết lập mối quan hệ trực thuộc.
- Trong quản lý hành chính nhà nước phải xác định có tồn tại cả hai cơ chế đó
là vì hoạt động quản lý hành chính nhà nước đồng thời phải tuân theo các nguyên tắc
tập trung dân chủ, nguyên tắc tập trung thống nhất và thông suốt, nguyên tắc kết hợp
quản lý theo ngành, theo lĩnh vực với theo lãnh thổ.
- Đối tượng của nguyên tắc này là các cơ quan hành chính nhà nước cấp địa
phương, ở cơ sở.
- Nội dung của nguyên tắc thể hiện ở chỗ: mỗi cơ quan hành chính nhà nước
chịu sự chỉ đạo của nhiều cơ quan cấp trên, có thể theo trực thuộc dọc hoặc ngang từ
trong nội bộ hệ thống hành chính nhà nước cũng như ngoài hệ thống ấy.
Đối với nguyên tắc này đòi hỏi phải bảo đảm tính thống nhất, có cơ chế phối
kết hợp và có sự phân định thẩm quyền rõ ràng.
Trong những điều kiện nhất định cần xây dựng quan hệ trực thuộc thẳng đối
với những ngành và lĩnh vực không phân cho cấp dưới nhưng vẫn phải tính tới yếu tố
lãnh thổ.
đ. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo kết hợp với cá nhân phụ trách
- Đây là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chung, chịu sự lãnh đạo của tập thể nhưng có sự xác định rõ ràng về phụ trách và
chịu trách nhiệm của cá nhân.
- Nội dung của nguyên tắc được thể hiện:
+ Các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của tập thể được thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số;
34
+ Đề cao vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân, nhất là cá nhân người đứng đầu.
- Nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự phân định rõ giữa thẩm quyền của tập thể
và thẩm quyền của cá nhân, nhất là cá nhân người thủ trưởng gắn liền với tăng cường
trách nhiệm cá nhân.
III. HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Chủ thể và khách thể của quản lý hành chính nhà nước
a. Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước
- Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là các tổ chức hoặc cá nhân trực
tiếp tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Theo nghĩa rộng có thể hiểu chủ thể quản lý hành chính nhà nước bao gồm
nhân dân nói chung, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, các cán bộ, công
chức hành chính nhà nước.
Theo nghĩa hẹp thì chủ thể quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức làm việc ở các cơ quan đó.
- Cơ quan hành chính nhà nước hiện ở nước ta chia làm 4 cấp hành chính:
+ Cấp Trung ương là Chính Phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính Phủ;
+ Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã là Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp đó.
- Cán bộ, công chức hành chính nhà nước là những người làm việc trong các
cơ quan hành chính nhà nước, được giao quyền quản lý hành chính nhà nước. Họ
được hình thành bằng con đường bầu cử, tuyền dụng và bổ nhiệm.
b. Khách thể của quản lý hành chính nhà nước
- Khách thể của quản lý hành chính nhà nước là các quá trình xã hội và các
hành vi của con người hoặc các tổ chức của con người.
- Khách thể của quản lý hành chính nhà nước có các đặc điểm sau:
+ Tính đa dạng, bao gồm rất nhiều loại hành vi, quá trình thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau;
+ Tính liên tục vận động, biến đổi và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau;
+ Tính tách biệt tương đối với chủ thể quản lý nhưng lại có mối quan hệ chặt
chẽ với chủ thể quản lý.
2. Chức năng của quản lý hành chính nhà nước
- Một cách khái quát và chung nhất thì quản lý hành chính nhà nước có chức
năng thiết lập trật tự quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội
đất nước.
- Cụ thể có phân chia quản lý hành chính nhà nước thực hiện các chức năng cơ
bản sau:
+ Chức năng thực hiện và bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
+ Chức năng tổ chức và quản lý phát triển nền kinh tế;
35
+ Chức năng tổ chức và quản lý các hoạt động văn hoá, giáo dục, khoa học,
công nghệ, y tế, thể dục, thể thao;
+ Chức năng thực hiện các chính sách xã hội;
+ Chức năng điều hành, phòng, chống tội phạm bảo đảm an ninh trật tự và an
toàn xã hội;
+ Chức năng bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân;
+ Chức năng xây dựng và củng cố quốc phòng, bảo vệ đất nước;
+ Chức năng tăng cường và củng cố các quan hệ hợp tác quốc tế.
3. Các quy trình hoạt động chủ yếu của quản lý hành chính nhà nước
- Quản lý hành chính nhà nước bao gồm các quy trình cơ bản sau:
+ Quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của cả nước, của từng ngành, từng địa
phương;
+ Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
+ Sắp xếp, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức;
+ Ra các quyết định quản lý hành chính nhà nước và tổ chức thực thi các quyết
định đó;
+ Phối hợp hoạt động trong quản lý hành chính nhà nước;
+ Tổ chức sử dụng các nguồn lực tài chính và công sản;
+ Tổ chức giám sát, kiểm tra, báo cáo, tổng kết, đánh giá kết quả của quản lý
hành chính nhà nước.
IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Sự cần thiết khách quan phải đổi mới quản lý hành chính nhà nước
a. Công cuộc đổi mới đất nước đòi hỏi phải đổi mới quản lýhành chính nhà
nước để đáp ứng yêu cầu
- Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
- Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển;
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
b. Thực trạng quản lý hành chính ở nước ta hiện nay
- Bộ máy hành chính nhà nước cồng kềnh, hoạt động kém hiệu lực và hiệu quả;
- Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí của công trong bộ máy nhà nước có chiều
hướng gia tăng;
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước phân tán, thiếu kỷ cương, pháp chế
không được bảo đảm;
- Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính chưa đủ trình độ, năng lực để đáp ứng
yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước.
36
2. Phương hướng đổi mới quản lý hành chính nhà nước
- Quán triệt sâu sắc các quan điểm, nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng và
hoàn thiện bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Xây dựng chiến lược cải cách hành chính nhà nước, thấu suốt những tư
tưởng chỉ đạo tiến hành cải cách hành chính trong từng giai đoạn để đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước.
- Tiếp tục chấn chỉnh bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà
nước nói riêng nhằm phân định rõ thẩm quyền, phân công, phân cấp hợp lý, ủy
quyền rõ ràng, cụ thể, xây dựng quy chế hoạt động của hệ thống hành chính, đặc biệt
là đối với các cấp chính quyền địa phương. Phải phân biệt rõ và có cơ chế phù hợp
đối với bộ máy quản lý hành chính nhà nước ở đô thị và nông thôn. Đẩy mạnh công
tác cải cách thủ tục hành chính.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
hành chính cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng
lực quản lý, kỹ năng điều hành thực tiễn, trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt coi
trọng đức và tài, lấy đức là gốc.
- Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Cán bộ, công chức; hoàn thiện chế độ công vụ,
duy trì nghiêm kỷ luật trong công sở nhà nước.
- Thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tham nhũng. Công khai minh bạch
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Xây dựng và thực hiện các chế độ,
định mức, tiêu chuẩn. Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề
nghiệp. Thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập. Thực hiện nghiêm chế độ trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng.
- Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát để kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, cán
bộ, công chức nhà nước. Nâng cao năng lực hoạt động của Tòa án Hành chính.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động quản lý hành chính
nhà nước.
37
Chuyên đề 4.
SOẠN THẢO VĂN BẢN VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VĂN BẨN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nước
Văn bản hiểu theo nghĩa chung nhất là phương tiện ghi tin của ngôn ngữ trên
một loại chất liệu nhất định.
Văn bản được sử dụng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý được
gọi là văn bản quản lý.
Văn bản quản lý hành chính nhà nước được hiểu là những quyết định và thông
tin quản lý thành văn do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và
hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước
giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước với các tư chức và
công dân.
2. Phân loại văn bản quản lý hành chính nhà nước
Khoa học hành chính có nhiều tiêu chí để phân loại văn bản như: Phân loại
theo tác giả ban hành; phân loại theo tên loại; phân loại theo nội dung; theo mục đích
biên soạn; theo hiệu lực pháp lý và loại hình quản lý chuyên môn.
Theo cơ sở pháp lý, thẩm quyền và loại hình quản lý chuyên môn, văn bản
quản lý hành chính nhà nước bao gồm các loại sau:
a. Văn bản quy phạm pháp luật
* Khái niệm:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong
Luật Ban hành văn bản quy pham pháp luật năm 2008 hoặc trong Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004, trong
đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong
Luật Ban hành văn bản quy pham pháp luật năm 2008 hoặc trong Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004, trong
đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực
hiện, để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
* Các loại văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành của các cơ
quan hành chính nhà nước (Điều 2 Luật Ban hành VBQPPL):
- Nghị định của Chính phủ.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
38
- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban Thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ
với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
- Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Nghị quyết của HĐND và quyết định, chỉ thị của UBND (khoản 2 Điều 1
Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004).
b. Văn bản hành chính cá biệt (còn gọi là văn bản áp dụng pháp luật)
* Khái niệm:
Văn bản hành chính cá biệt là những quyết định quản lý được các cơ quan có
thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước ban hành trên cơ sở những quy định chung
và quyết định quy phạm của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc của cơ quan mình nhằm
giải quyết các công việc cụ thể.
* Một số văn bản hành chính cá biệt thường gặp:
- Quyết định nâng lương;
- Quyết định bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ;
- Quyết định miễn nhiệm cán bộ;
- Nghị quyết miễn nhiệm đại biểu HĐND;
- Chỉ thị cá biệt;
c. Văn bản hành chính thông thường
* Khái niệm: Văn bản hành chính thông thường là loại văn bản mang tính
thông tin điều hành nhằm thực thi văn bản pháp quy hoặc dùng để giải quyết các tác
nghiệp cụ thể như: phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc của cơ
quan hành chính Nhà nước.
Văn bản hành chính thông thường bao gồm các loại: Quy chế, quy định (quy
chế, quy định thường được ban hành kèm theo một văn bản khác), thông cáo, thông
báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản,
tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản cam kết, bản thoả thuận,
giấy chứng nhận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi
đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công.
* Một số hình thức văn bản hành chính thông thường:
- Công văn hành chính: Đây là loại hình văn bản dùng để giao dịch chính thức
giữa các cơ quan như: mời họp, đề xuất, chất vấn, kiến nghị, trả lời, đôn đốc nhắc
nhở thực hiện công việc...
- Thông báo: Dùng để phản ánh tình hình trên các lĩnh vực hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.
- Thông cáo: Dùng để công bố với nhân dân một quyết định hoặc một sự kiện
quan trọng về đối nội và đối ngoại của Chính phủ.
39
- Báo cáo: Là văn bản trình bày những kết quả đã đạt được trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhằm giúp cho việc đánh giá tình hình thực tế
quản lý, lãnh đạo, là căn cứ để cấp trên ra quyết định quản lý phù hợp.
- Tờ trình: Là văn bản đề xuất với cấp trên một số vấn đề, xin cấp trên phê
duyệt. Đó có thể là một chủ trương, một phương án công tác, một chính sách, một
chế độ, một tiêu chuẩn, một định mức hoặc một đề nghị bổ sung, bãi bỏ một văn bản,
quy định không còn phù hợp hoặc những vấn đề thông thường trong quản lý ở các cơ
quan ...
- Biên bản: Là văn bản hành chính dùng để ghi chép lại những sự việc đã xảy
ra họăc đang xảy ra trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức do những người chứng
kiến ghi lại.
Biên bản có nhiều loại như: Biên bản hội nghị, cuộc họp, biên bản sự việc xảy
ra; biên bản xử lý vi phạm; biên bản bàn giao, nghiệm thu....
- Kế hoạch: Là bản dự kiến các hoạt động với mục tiêu, trình tự, thời hạn tiến
hành, phân công trách nhiệm để triển khai thực hiện chương trình hay thực hiện các
công việc mang tính sự vụ thông thường trong hành chính.
d. Văn bản chuyên môn:
Đây là loại văn bản do cơ quan nhà nước ban hành để quản lý một lĩnh vực
chuyên môn nhất định được Nhà nước ủy quyền, như: hóa đơn, chứng từ của ngành
tài chính; học bạ, văn bằng chứng chỉ của ngành Giáo dục đào tạo...
e. Văn bản kỹ thuật:
Loại văn bản này được hình thành do hoạt động khoa học kỹ thuật và được
dùng để quản lý nhà nước, như: bản thiết kế đã được phê duyệt dùng để quản lý công
trình trong thời gian thi công và cả sau khi công trình đã hoàn thành.
II. NHỮNG YÊU CẦU CỦA VIỆC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUẢN
LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Những yêu cầu về tính hợp pháp
- Văn bản quản lý hành chính nhà nước phải được ban hành trong phạm vi
thẩm quyền của cơ quan (người có chức vụ).
- Văn bản quản lý hành chính nhà nước phải có tính mục đích: Văn bản phải
phản ánh được các mục tiêu trong đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của
các cơ quan quyền lực cùng cấp và các văn bản của các cơ quan quản lý hành chính
nhà nước cấp trên áp dụng vào giải quyết những công việc cụ thể ở cơ sở.
- Văn bản quản lý hành chính nhà nước phải phù hợp với lợi ích của Nhà nước
và của công dân.
- Văn bản quản lý hành chính nhà nước phải được ban hành theo hình thức do
luật định (tên loại, thể thức) và hình thức thể hiện.
2. Những yêu cầu về tính hợp lý
- Văn bản quản lý hành chính nhà nước phải có tính cụ thể và tính phân hoá
theo từng vấn đề, theo chủ thể ban hành và đối tượng thực hiện (cụ thể về nhiệm vụ,
40
thời gian, ai thi hành, phương tiện thực hiện; phân hoá theo từng cấp, từng địa
phương, đơn vị).
- Văn bản quản lý hành chính nhà nước phải có yêu cầu tổng thể; phải tính đến
các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá của văn bản.
- Ngôn ngữ, cách trình bày phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn.
Ngoài các yêu cầu hợp lý (nói trên), khi ban hành văn bản quản lý hành chính
nhà nước còn cần phải tính đến yêu cầu hợp pháp và yêu cầu hợp lý đối với thủ tục
xây dựng và ban hành văn bản như: thẩm quyền chuyên môn, trình tự theo luật định,
kịp thời và tính đơn giản của thủ tục.
3. Những yêu cầu về thể thức văn bản
Thể thức văn bản quản lý hành chính nhà nước là những yếu tố pháp lý tạo
nên văn bản. Mỗi văn bản quản lý nhà nước khi ban hành phải có đầy đủ các yếu tố
đó. Hình thức trình bầy các yếu tố này cũng phải tuân theo các quy định của Nhà
nước. Căn cứ vào Thông tư số 01/2011/TT- BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011của Bộ
Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính thì thể thức
trong các văn bản được trình bày như sau:
3.1. Về phông chữ trình bày văn bản:
Phông chữ sử dụng trình bày văn bản trên máy vi tính là phông chữ tiếng Việt
của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
3.2. Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản và vị trí trình bày
a. Khổ giấy
Văn bản hành chính được trình bày trên khổ giấy khổ A4 (210 mm x 297 mm).
Các văn bản như giấy giới thiệu, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu
chuyển được trình bày trên khổ giấy A5 (148 mm x 210 mm) hoặc trên giấy mẫu in
sẵn (khổ A5).
b. Kiểu trình bày
Văn bản hành chính được trình bày theo chiều dài của trang giấy khổ A4 (định
hướng bản in theo chiều dài).
Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành
các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng của trang giấy
(định hướng bản in theo chiều rộng).
c. Định lề trang văn bản (đối với khổ giấy A4)
Lề trên: cách mép trên từ 20 - 25 mm;
Lề dưới: cách mép dưới từ 20 - 25 mm;
Lề trái: cách mép trái từ 30 - 35 mm;
Lề phải: cách mép phải từ 15 - 20 mm.
3.2 Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ
A4:
Thực hiện theo Thông tư số 01/2011/TT- BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
41
III. KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN
1. Kỹ thuật biên tập nội dung
1.1. Yêu cầu về nội dung
- Văn bản phải có tính mục đích;
- Văn bản phải có tính khoa học;
- Văn bản phải có tính đại chúng;
- Văn bản phải có tính quy phạm;
- Văn bản phải có tính khả thi.
1.2. Kết cấu nội dung văn bản
Phương pháp kết cấu nội dung văn bản cần đảm bảo 3 yếu tố: kết cấu chủ đề,
kết cấu dàn bài, kết cấu ý tứ.
* Kết cấu chủ đề
Chủ đề là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ văn bản. Các quy định trong văn bản
đều phải xoay quanh chủ đề, đối tượng thi hành dễ thực hiện. Mỗi văn bản chỉ có
một chủ đề và chủ đề không quá rộng.
* Kết cấu dàn bài
Kết cấu dàn bài là sắp xếp nội dung văn bản theo từng phần, chương, điều,
mục của văn bản. Các phần trong văn bản phải được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý,
thống nhất và tập trung. Trật tự dàn bài thường đi từ đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và
kết thúc vấn đề.
* Kết cấu ý tứ (logic)
Trên cơ sở dàn bài, việc phân bố các ý tưởng vào từng phần của văn bản cần
đảm bảo có sự lập luận logic, chặt chẽ. Việc đặt vấn đề như thế nào thì phải có sự lý
giải, luận chứng, giải quyết vấn đề dứt điểm và kết luận vấn đề cũng phải từ phân
tích hệ quả pháp lý trên mà ra. Tức là ý trước là cơ sở cho ý sau, ý sau nhằm minh
họa cho ý trước.
1.3. Phương pháp trình bày nội dung văn bản
* Luận chứng về nội dung
- Một văn bản phải có đầy đủ luận chứng: Luận chứng bằng số liệu, sự việc:
nhằm tác động vào lý trí của người đọc văn bản, thuyết phục người đọc, làm cho
người đọc hiểu rõ vấn đề, tin tưởng tính chính xác của văn bản. Luận chứng bằng số
liệu, sự việc là cơ sở luận chứng của lý lẽ, phải đảm bảo yêu cầu đầy đủ số liệu,
nhưng không có nghĩa là liệt kê mà đòi hỏi có tính tổng hợp cao.
- Luận chứng bằng lý lẽ: Nhằm tác động vào tình cảm, lý trí của người đọc.
Một văn bản tốt có đầy đủ cả 2 luận chứng trên.
* Các phương pháp diễn đạt nội dung
Có nhiều phương pháp diễn đạt nội dung văn bản. Song có hai phương pháp
phổ biến.
42
- Phương pháp diễn dịch: người soạn văn bản đưa ra một nguyên lý làm tiền
đề, sau đó tuần tự phát triển, giải thích mở rộng ra để càng đọc càng nắm bắt và thấm
nhuần được nguyên lý đó.
- Phương pháp quy nạp: Bằng số liệu, sự việc cụ thể, người soạn thảo văn bản
phân tích, tổng hợp, dẫn dắt từng bước đến kết luận cuối cùng là cái đích cần đạt tới.
2. Kỹ thuật biên tập hình thức văn bản
Nội dung và hình thức của văn bản có mối quan hệ biện chứng. Một văn bản
tuy có nội dung tốt, song diễn đạt thiếu mạch lạc, kể lể dài dòng, dùng từ không
chuẩn ... thì không phản ánh đầy đủ, chính xác nội dung.
Do vậy, soạn thảo văn bản quản lý hành chính nhà nước cần phải lựa chọn
ngôn ngữ và văn phong thích hợp. Văn bản quản lý hành chính nhà nước được viết
theo văn phong pháp luật - hành chính.
2.1. Đặc điểm của văn phong pháp luật – hành chính
- Tính chính xác, rõ ràng
- Tính phổ thông, đại chúng.
- Tính khách quan, phi cá tính.
- Tính trang trọng, lịch sự
- Tính khuôn mẫu.
2.2. Kỹ thuật sử dụng từ ngữ
- Lựa chọn và sử dụng từ đúng ngữ nghĩa.
- Sử dụng đúng văn phong pháp luật – hành chính
- Sử dụng từ đúng chính tả tiếng Việt.
- Dùng từ đúng quan hệ kết hợp .
2.3. Kỹ thuật sử dụng câu
- Các loại câu:
+ Câu tường thuật,
+ Câu mệnh lệnh ,
+ Câu nghi vấn,
+ Câu biểu cảm,
+ Câu khẳng định và câu phủ định,
+ Câu chủ động và câu bị động,
+ Câu đơn và câu ghép.
- Dấu câu: Văn bản quản lý nhà nước không sử dụng các loại dấu câu sau: dấu
hỏi (?), dấu chấm than (!).
3. Cách soạn thảo một số loại văn bản quản lý hành chính nhà nước của
chính quyền địa phương
3.1. Quyết định của Uỷ ban nhân dân
43
Quyết định của Uỷ ban nhân dân là văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành để quyết định các chủ trương, biện pháp, chế độ thuộc thẩm quyền quản lý của
mình, nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
Trong soạn thảo quyết định cần chú ý:
- Ghi gọn rõ nội dung chính của quyết định trong trích yếu.
- Phần căn cứ ra quyết định cần ghi cụ thể các căn cứ về mặt pháp lý và căn cứ
thực tế để ra quyết định.
- Phần nội dung ghi thành các điều khoản (cũng có thể chia thành chương,
mục rồi đến điều khoản nếu cần thiết) .
3.2. Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân
Chỉ thị là văn bản mang tính đặc thù, truyền đạt quyết định hành chính của chủ
thể ban hành tới đối tượng tiếp nhận, có mối quan hệ trực thuộc về tổ chức với chủ
thể ban hành.
Trong soạn thảo chỉ thị cần chú ý:
- Căn cứ để ban hành chỉ thị phải xác đáng, có sự bảo đảm về pháp lý.
- Nội dung chỉ thị phải thiết thực, rõ ràng, có cơ sở để thực hiện, phù hợp với
thực tế.
- Phân công thực hiện cụ thể, đúng chức năng, thẩm quyền.
- Trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, dứt khoát.
Bố cục của chỉ thị: Nội dung chỉ thị gồm 3 phần:
- Phần mở đầu: nêu mục đích của việc ra chỉ thị; hoặc viện dẫn một văn bản
chỉ đạo của cơ quan cấp trên; hoặc tóm tắt tình hình thực tế liên quan đến lĩnh vực
cần ra chỉ thị ;...
- Phần nội dung chính của chỉ thị: nêu từng mục theo thứ tự 1, 2, 3, .....
Cần nêu rõ các chủ trương, biện pháp thực hiện, yêu cầu cần đạt được, điều
kiện đảm bảo, ....
- Phần tổ chức thực hiện: xác định rõ trách nhiệm thi hành chỉ thị, phân công
theo dõi, biện pháp đánh giá, kiểm tra,...
Cách hành văn: hành văn theo lối chủ động, có tính thuyết phục; sử dụng ngôn
ngữ cho phù hợp với đối tượng tiếp nhận.
3.3. Công văn hành chính
Công văn hành chính là một loại văn bản có tính chất tác nghiệp, nhiều khi
mang mục đích trao đổi thông tin mà đại diện là cơ quan để giải quyết nhiệm vụ
chung.
Trong soạn thảo công văn cần chú ý:
- Phần nội dung của công văn có 3 phần nhỏ:
+ Phần mở đầu: Thường đề cập đến lý do, cơ sở để viết công văn.
44
+ Phần nội dung chính: trình bày yêu cầu cần giải quyết.
+ Phần kết luận: khẳng định hoặc làm sáng tỏ thêm yêu cầu thực hiện.
- Hành văn dễ hiểu, dứt khoát, lịch sự.
3.4. Soạn thảo biên bản
- Biên bản là văn bản hành chính dùng để ghi chép lại những sự việc đã xảy ra
họăc đang xảy ra trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức do những người chứng
kiến ghi lại.
Biên bản có nhiều loại khác nhau như: biên bản hội nghị, cuộc họp; biên bản
sự việc xảy ra; biên bản xử lý vi phạm; biên bản bàn giao, nghiệm thu...
- Trong soạn thảo biên bản cần chú ý:
+ Đặt vấn đề: ghi rõ thời gian lập biên bản; địa điểm thành phần tham gia.
+ Nội dung biên bản: Ghi diễn biến sự kiện. Nội dung biên bản phải được ghi
chép chính xác, cụ thể, trung thực các số liệu, sự kiện, không suy đoán chủ quan,
không suy diễn lan man. Biên bản cần phải được chi tiết và đầy đủ. Việc ghi chép
văn bản có thể theo cách tổng hợp hoặc có thể ghi theo mẫu có sẵn.
+ Kết thúc biên bản: Ghi rõ thời gian kết thúc.
45
Chuyên đề 5.
KHÁI QUÁT VỀ NỀN CÔNG VỤ VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
I. QUAN NIỆM CHUNG VỀ CÔNG VỤ VÀ NỀN CÔNG VỤ
1. Khái niệm hoạt động công vụ
Theo quy định tại Điều 2 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì hoạt động công vụ
của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức
theo quy định của pháp luật.
2. Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động công vụ
- Tuân thủ các quy định của pháp luật;
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, công dân;
- Công khai, minh bạch, có kiểm tra, kiểm soát, đúng thẩm quyền;
- Bảo đảm thông suốt, thống nhất, có hiệu quả;
- Bảo đảm tính thứ bậc và được phối hợp chặt chẽ.
3. Nền công vụ
Nếu như công vụ dùng để chỉ các hoạt động cụ thể thực thi quyền lực quản lý
hành chính nhà nước, thì “nền công vụ: mang ý nghĩa hệ thống, nghĩa là nó chứa
đựng bên trong nó tất cả công vụ và các điều kiện (quyền lực pháp lý) để cho công
vụ được tiến hành.
Nền công vụ là hoạt động công vụ và các điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt
động công vụ.
Nền công vụ bao gồm:
- Hệ thống pháp luật quy định các hoạt động của các cơ quan thực thi công vụ (cơ
quan thực thi quyền hành pháp): Hiến pháp; các đạo luật và các văn bản quy phạm pháp
luật khác do các cơ quan quyền lực nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Hệ thống các quy chế quy định cách thức tiến hành các hoạt động công
vụ do Chính phủ hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành,
tạo thành hệ thống thủ tục hành chính, quy tắc quy định các điều kiện hoạt động
công vụ.
Hệ thống pháp luật, hệ thống thể chế (nêu trên) là cơ sở của nền công vụ và
cơ sở để hoạt động công vụ.
- Chủ thể tiến hành hoạt động công vụ là đội ngũ cán bộ công chức. Đây là hạt
nhân của nền công vụ và cũng chính là yếu tố đảm bảo cho nền công vụ hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả.
- Công sở là nơi tổ chức tiến hành công vụ. Công sở cần phải bảo đảm các
điều kiện cần thiết để nhân dân được tiếp cận với công vụ thuận tiện khi tiến hành
công vụ. Hiện nay những điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt động công vụ theo xu
thế hiện đại (bên cạnh công chức hiện đại) cần được quan tâm.
46
SƠ ĐỒ MÔ TẢ NỀN CÔNG VỤ
(Nền công vụ và khách hàng của nó)
4. Điều kiện bảo đảm thi hành công vụ
a. Công sở
Công sở là trụ sở làm việc của các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập. Mỗi công sở có tên gọi riêng, có địa chỉ
cụ thể; gồm các công trình xây dựng, các tài sản thuộc khuôn viên của trụ sở làm
việc.
Hệ thống luật nhà nước quy định hoạt động của công vụ
Hệ thống văn bản pháp quy quy định cách thức tiến hành công
vụ (thủ tục, quy tắc, quy chế, điều kiện)
Công chức với hệ thống chức nghiệp hay việc làm và quyền hạn
Công sở và các điều kiện
CÔNG DÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC MÀ NỀN CÔNG VỤ PHỤC VỤ
47
Công sở thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Quy mô, vị trí xây dựng và tiêu chí thiết kế công sở do cơ quan có thẩm quyền
quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b. Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng để cán bộ, công chức được điều
động, luân chuyển, biệt phái thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác. Khi hết thời
hạn điều động, luân chuyển, biệt phái, cán bộ, công chức trả lại nhà ở công vụ cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ phải bảo đảm việc quản lý, sử
dụng nhà ở công vụ đúng mục đích, đối tượng.
c. Trang thiết bị làm việc trong công sở
Nhà nước bảo đảm trang thiết bị làm việc trong công sở để phục vụ việc thi
hành công vụ; chú trọng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu
quả thi hành công vụ.
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc mua
sắm trang thiết bị làm việc theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế
quản lý trang thiết bị làm việc trong công sở, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
d. Phương tiện đi lại để thi hành công vụ
Nhà nước bố trí phương tiện đi lại cho cán bộ, công chức để thi hành công vụu
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; trường hợp không
bó trí được thì cán bộ, công chức được thanh toán chi phí đi lại theo quy định của
Chính phủ.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
1.1. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng
uỷ, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội tại cấp xã, gồm các chức vụ sau:
- Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ; Bí thư, Phó bí thư Chi bộ (nơi chưa thành lập
Đảng bộ cấp xã); Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công
tác đảng).
- Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND;
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM;
- Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
48
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
1.2. Công chức cấp xã.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; gồm các chức danh sau:
- Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);
- Chỉ huy trưởng quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn); hoặc
địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hoá - xã hội.
2. Tiêu chuẩn công chức cấp xã
2.1. Tiêu chuẩn chung
a) Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
- Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
- Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được
giao;
- Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn
công tác.
b) Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
ngoài những tiêu chuẩn quy định trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây
dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ
gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính
mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
2.2. Tiêu chuẩn cụ thể
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
49
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm
nhiệm, cụ thể:
- Trưởng Công an xã: Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghiệp vụ Công an nhân
dân trở lên.
- Chỉ huy trưởng Quân sự: Có bằng tốt nghiệp trung cấp quân sự cơ sở, ngành
quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội hoặc tương đương trở lên.
- Văn phòng - thống kê: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các
nhóm ngành chuyên môn: Văn thư - lưu trữ; văn phòng - thống kê; công nghệ thông
tin; hành chính; quản trị nhân lực, quản trị văn phòng (ưu tiên tốt nghiệp chính quy
tập trung hoặc Đại học).
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã):
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn): Có bằng
tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các nhóm ngành chuyên môn: Địa chính; xây
dựng; giao thông - vận tải; quản lý đất đai; kiến trúc; tài nguyên môi trường (ưu tiên tốt
nghiệp chính quy tập trung hoặc Đại học).
+ Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã): Có bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên một trong các nhóm ngành chuyên môn: Địa chính; xây
dựng; giao thông - vận tải; quản lý đất đai; tài nguyên môi trường; thủy sản, sinh
học, nông nghiệp và phát triển nông thôn (ưu tiên tốt nghiệp chính quy tập trung
hoặc Đại học).
- Tài chính - kế toán: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các nhóm
ngành chuyên môn: Tài chính; kế toán; kiểm toán (ưu tiên tốt nghiệp chính quy tập
trung hoặc Đại học).
- Tư pháp - hộ tịch: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên
ngành: Luật, Kiểm sát (ưu tiên tốt nghiệp chính quy tập trung hoặc Đại học).
- Văn hóa - xã hội: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các nhóm
ngành chuyên môn: Quản lý văn hoá - thông tin; lao động - thương binh và xã hội;
lao động - tiền lương; công tác xã hội; khoa học xã hội và nhân văn (ưu tiên tốt
nghiệp chính quy tập trung hoặc Đại học).
- Từ năm 2015, công chức cấp xã được tuyển dụng phải có bằng trung cấp
chính quy tập trung trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với từng chức danh công
chức theo quy định; từ năm 2017 trở đi, công chức cấp xã phải có bằng cao đẳng, đại
học chuyên môn nghiệp vụ trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với từng chức
danh công chức theo quy định (trừ Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng quân sự cấp
xã). Các địa phương cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp lại đối với số
công chức cấp xã chưa đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định này.
Từ sau năm 2015, công chức cấp xã không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sẽ
thực hiện giải quyết chế độ, chính sách theo quy định.
d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; sử
dụng được trong thực hiện nhiệm vụ.
50
đ) Trình độ ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A trở lên.
e) Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu
số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp
với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì
sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa
bàn công tác được phân công;
f) Sau 01 năm kể từ ngày được tuyển dụng, công chức cấp xã phải hoàn thành
lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước; được tham gia đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện
đảm nhiệm.
g) Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các
chức danh này, đồng thời phải là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.
3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã
3.1. Chế độ tiền lương
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã.
a. Lương của cán bộ cấp xã:
- Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau:
CHỨC VỤ Bậc 1 Bậc 2
- Bí thư Đảng uỷ (Bí thư Chi bộ nơi chưa thành lập Đảng bộ) 2,35 2,85
- Phó bí thư Đảng uỷ (Phó bí thư Chi bộ nơi chưa thành lập
Đảng bộ)
- Chủ tịch HĐND
- Chủ tịch UBND
2,15 2,65
- Phó chủ tịch HĐND
- Phó chủ tịch UBND
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
1,95 2,45
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM,
- Chủ tịch hội Liên hiệp Phụ nữ,
- Chủ tịch hội Nông dân,
- Chủ tịch hội Cựu chiến binh
1,75 2,25
51
- Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung
cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương
số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ
quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang.
- Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao
động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được
hưởng 90% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định tại Bảng
lương nêu trên và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Riêng đối với
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí,
ngoài lương hưu hiện hưởng thì hàng tháng được hưởng 100% lương bậc 1, hệ số
1,75 (không phải đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).
b. Lương và chế độ tập sự của công chức cấp xã:
- Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với
chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như công chức hành
chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước), bảng lương số 4 (Bảng lương nhân viên
thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
- Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ
sơ cấp trở lên thì được hưởng lương bằng 1,18 mức lương tối thiểu chung;
- Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau:
+ 12 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương;
+ 06 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương;
+ 03 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch nhân viên và tương đương.
Trong thời gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ
đào tạo chuyên môn được tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu
cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và tương
đương; công chức cấp xã ở vùng cao, biên giới, hải đảo thời gian tập sự được hưởng
100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo. Thời gian tập sự không được tính
vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn.
c. Nâng bậc lương:
- Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là người đang hưởng chế
độ hưu trí, có thời gian hưởng lương bậc 1 là 05 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành
nhiệm vụ, không bị kỷ luật thì được xếp lương lên bậc 2.
52
- Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung
cấp trở lên và công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp
với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm thực hiện chế độ nâng bậc lương theo
quy định tại Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
* Lưu ý về chế độ lương của cán bộ, công chức cấp xã:
- Cán bộ, công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ thương binh, bệnh
binh các hạng mà không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất
sức lao động, ngoài chế độ thương binh, bệnh binh đang hưởng, được xếp lương theo
quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật
từ khiển trách, cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 6 tháng; nếu bị cách
chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có
hiệu lực.
3.2. Các chế độ phụ cấp của cán bộ, công chức cấp xã
a. Về phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Cán bộ cấp xã có bằng chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên sẽ được
hưởng chế độ phụ cấp lãnh đạo (tính theo mức tiền lương tối thiểu) như sau:
- Bí thư đảng uỷ: 0,30;
- Phó Bí thư đảng uỷ, Chủ tịch Hội động nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân: 0,25;
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: 0,20;
- Bí thư Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông
dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
b. Phụ cấp thâm niên vượt khung
Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung
cấp trở lên và công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp
với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên
vượt khung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
c. Về phụ cấp theo loại xã
Cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã tính
theo % trên mức lương hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm
niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Cụ thể như sau:
+ Cán bộ cấp xã loại 1 hưởng mức phụ cấp 10%;
+ Cán bộ cấp xã loại 2 hưởng mức phụ cấp 5%.
53
Phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã kể trên không dùng để tính đóng,
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
d. Về phụ cấp kiêm nhiệm chức danh:
Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 1 người trong
quy định số lượng tối đa của tổng biên chế cán bộ, công chức cấp xã theo quy định,
kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ
cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo,
phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả Bí thư cấp uỷ đồng thời là Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
đ. Phụ cấp công vụ:
Cán bộ, công chức cấp xã được hưởng phụ cấp bằng 25% mức lương hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh
lệch bảo lưu (nếu có).
3.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cán bộ, công chức cấp xã
- Cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, chức danh
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã khi nghỉ việc đã hết tuổi lao động, có
từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp
bảo hiểm xã hội một lần, có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được
đóng tiếp theo quy định chung đến khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được
hưởng lương hưu hàng tháng.
- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
3.4. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
- Cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu
chuẩn chức danh hiện đang đảm nhiệm và theo quy hoạch cán bộ, công chức.
- Cán bộ, công chức cấp xã khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng
chế độ như sau:
+ Được cấp tài liệu học tập;
+ Được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung;
+ Được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập.
54
4. Về chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã
4.1. Chức trách:
Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp
xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách
nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao
4.2. Nhiệm vụ
* Đối với công chức Trưởng Công an xã
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã
và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
4. Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công an
thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị trấn.
* Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân
tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Đối với công chức Văn phòng - Thống kê
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ
chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh
niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch
làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
55
b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân
dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi
và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện
dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp
xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Đối với công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã)
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi
trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các
báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học,
công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
c) Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong
việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử
dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây
dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình
và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
56
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Đối với công chức Tài chính - kế toán
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn
thu trên địa bàn cấp xã;
b) Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện
báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế
toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt,
tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Đối với công chức Tư pháp - hộ tịch
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã
trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
b) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham
gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
c) Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với
công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân
phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
57
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Đối với công chức Văn hóa - xã hội
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao,
du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo
quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du
lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa
ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
b) Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội
ở địa phương;
c) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao
động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ
đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ
và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương
trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại
địa bàn cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định củ
5. Nghĩa vụ, quyền lợi và những việc không được làm của cán bộ, công
chức cấp xã
5.1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức cấp xã
a. Nghĩa vụ trong mối quan hệ với Đảng, Nhà nước và nhân dân
- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia;
- Tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân;
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước.
b. Nghĩa vụ trong thi hành công vụ
- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
58
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước;
- Chủ động phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong
cơ quan, đơn vị, tổ chức;
- Bảo vệ, quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao;
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản vơí người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,
đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
c. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện những nghĩa vụ chung của cán bộ, công chức; người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị, tổ chức;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hoá công
sở trong cơ quan, đơn vị, tổ chức; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
d. Về đạo đức, văn hoá giao tiếp của cán bộ, công chức
- Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
trong hoạt động công vụ;
- Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn
trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, chuẩn mực;
- Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công băng, vô tư,
khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ;
59
- Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công
chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn danh dự, uy tín cho cơ quan, đơn vị, tổ chức,
đồng nghiệp;
- Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự,
nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc;
- Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà
cho nhân dân khi thi hành công vụ.
5.2. Quyền của cán bộ, công chức cấp xã
a. Trong bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
- Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ;
- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định
của pháp luật;
- Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
b. Trong chế độ tiền lương
- Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước.
Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong
các ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính
sách ưu đãi theo quy định của pháp luật;
- Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật.
c. Về chế độ nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng
theo quy đinh của pháp luật về lao động.
Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử
dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán
thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
d. Các quyền khác
Cán bộ, công chức được bảo đảm các quyền học tập, nghiên cứu khoa học,
tham gia các hoạt động kinh tế xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở,
phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng
60
chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sỹ và các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
5.3. Nghĩa vụ, quyền hạn khác
a. Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện các nghĩa vụ, quyền theo quy định trên,
quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên.
b. Cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ bảo
hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
được xem xét chuyển thành công chức, trong trường hợp này, được miễn chế độ tập
sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục; nếu không được chuyển thành công chức
mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự
nguyện theo quy định của pháp luật; trường hợp là cán bộ, công chức được điều
động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp hoặc
giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật.
5.4. Những việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm
a. Những việc không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất
đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công;
- Sử dụng tài sản của Nhà nước, của nhân dân trái pháp luật;
- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến
công vụ để vụ lợi;
- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo
dưới mọi hình thức.
b. Những việc không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
- Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà
nước dưới mọi hình thức;
- Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề liên quan đến bí mật nhà nước thì
trong thời hạn ít nhất là 5 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không
được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm
cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với
nước ngoài.
Chính phủ quy định danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ,
công chức không được làm và chính sách đối với phải áp dụng quy định này.
- Cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất,
kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật
và của cơ quan có thẩm quyền.
61
6. Đánh giá cán bộ, công chức
a. Đánh giá cán bộ
- Mục đích: Đánh giá cán bộ để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả
đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện chính sách đối với cán bộ.
- Nội dung đánh giá:
1. Cán bộ được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
d) Tinh thần trách nhiệm trong công tác;
đ) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Việc đánh giá cán bộ được thực hiện hàng năm, trước khi bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc nhiệm kỳ,
thời gian luân chuyển.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ được thực hiện theo quy định
của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
- Phân loại đánh giá
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ được phân loại đánh giá như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả phân loại đánh giá cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ và thông báo
đến cán bộ được đánh giá.
3. Cán bộ 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng
lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn
chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền bố trí công tác khác.
Cán bộ 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ.
62
b. Đánh giá công chức
- Mục đích: Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả
đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện chính sách đối với công chức.
- Nội dung đánh giá:
1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân.
2. Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý
còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;
b) Năng lực lãnh đạo, quản lý;
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
3. Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy
hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức.
- Trách nhiệm đánh giá công chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm
đánh giá công chức thuộc quyền.
2. Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
- Phân loại đánh giá:
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được phân loại đánh giá theo các
mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
63
2. Kết quả phân loại đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và
thông báo đến công chức được đánh giá.
3. Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn
hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.
7. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã
7.1. Khen thưởng cán bộ công chức cấp xã
Khen thưởng là một trong những hình thức đánh giá công lao, ghi nhận những
đóng góp, cống hiến của đội ngũ cán bộ công chức. Khen thưởng cũng là biện pháp
tác động quản lý nhằm khích lệ, động viên tinh thần của cán bộ công chức.
Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy
định của pháp luật về thi đua khen thưởng..
Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công
trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức
vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
7.2. Kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã
a. Đối với cán bộ
Cán bộ vi phạm các quy định của pháp luật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm
có thể bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Cách chức;
- Bãi nhiệm.
Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ.
Cán bộ bị Toà án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu pháp luật thì đương
nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Toà án phạt tù
mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
b. Đối với công chức
64
Công chức vi phạm các quy định của pháp luật thì tuỳ tính chất, mức độ vi
phạm có thể bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Giáng chức;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức Trưởng công an xã
và Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã.
Công chức bị Toà án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương
nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công
chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Toà án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật thì đương nhiên thôi chức vụ do bổ nhiệm.
Công chức Trưởng công an xã và Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã vi phạm
pháp luật bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức mà không sắp xếp
được chức danh công chức khác ở cấp xã thì đồng thời giải quyết chế độ thôi việc.
c. Thời hiệu và thời hạn xử lý kỷ luật
Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do pháp luật quy định mà khi hết thời hạn
đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét kỷ luật.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi
phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 2 tháng; vụ việc có tình tiết phức tạp cần
thêm thời gian điều tra xác minh làm rõ có thể kéo dài, nhưng không quá 4 tháng.
Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử
theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình
chỉ vụ án mà vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật; trong thời hạn
3 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết
định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền xử lý kỷ luật.
d. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm
đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để
cán bộ, công chức tiếp tục công tác làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét,
65
xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể
kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm
giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam
được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán
bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ
cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy
định của Chính phủ.
e. Các quy định khác liên quan đến kỷ luật cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị
kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách
chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có
hiệu lực.
Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện
việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày
quyết định kỷ luật có hiệu lực; hết thời hạn này nếu cán bộ, công chức không vi
phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch,
đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy
tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái,
đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.
Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham những thì không được bổ
nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.
f. Áp dụng các hình thức kỷ luật đối với công chức cấp xã theo các hành vi
vi phạm
- Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với công chức cấp xã có một trong
các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1 Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ;
2. Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng;
3. Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức nơi đang công tác;
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng;
5. Sử dụng tài sản công trái pháp luật;
6. Xác nhận giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
7. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại
dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
66
- Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức cấp xã có một trong
các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
2. Sử dụng thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức nơi đang công tác để vụ lợi;
3. Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền;
4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng;
5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng;
6. Sử dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về cơ quan, tổ
chức nơi đang công tác;
7. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với công chức
cấp xã không giữ chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã hoặc Trưởng Công an
xã;
8. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công
chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật, có thể
khắc phục được hậu quả.
- Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức cấp xã có một
trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Không thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao mà không có lý do chính
đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan, tổ chức nơi đang công tác;
2. Lợi dụng vị trí công tác, cố ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi;
3. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công
chức, không thể khắc phục được hậu quả.
- Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức danh Chỉ
huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã có một trong các hành vi vi phạm
pháp luật sau đây:
1. Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà
không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng;
2. Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức
nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật;
67
3. Để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách
mà không có biện pháp ngăn chặn.
- Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức cấp xã giữ chức danh
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã có một trong các hành vi vi
phạm pháp luật sau đây:
1. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ;
2. Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà
không có lý do chính đáng, kể xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng;
3. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ;
4. Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
- Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức cấp xã có một
trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
2. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng;
3. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan ý kiến có thẩm quyền;
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ
20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp;
5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng,
chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
68
Chuyên đề 6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
I. Khái niệm, các hành vi tham nhũng và nguyên tắc xử lý tham nhũng
1. Khái niệm: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi
dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo,
quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực
hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
2. Các hành vi tham nhũng
- Tham ô tài sản.
- Nhận hối lộ.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn
để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi, gồm
một số hành vi cụ thể sau:
+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận cơ chế, chính sách có lợi cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được ưu tiên trong việc cấp ngân sách cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được giao, phê duyệt dự án cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương;
+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh
dự nhà nước đối với tập thể và cá nhân cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được cấp, duyệt các chỉ tiêu về tổ chức, biên
chế nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để không bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm
toán hoặc để làm sai lệch kết quả kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán nhằm che
dấu hành vi vi phạm pháp luật;
69
+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận các lợi ích khác cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi,
gồm một số hành vi cụ thể sau:
+ Sử dụng tài sản của Nhà nước vào việc riêng;
+ Cho thuê tài sản của Nhà nước, cho mượn tài sản của Nhà nước;
+ Sử dụng tài sản của Nhà nước vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi: là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền
hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhằm đòi hỏi, ép buộc công dân, doanh nghiệp
và tổ chức, cá nhân khác phải nộp những khoản chi phí ngoài quy định hoặc phải
thực hiện hành vi khác vì lợi ích của người thực hiện hành vi nhũng nhiễu.
- Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi: là hành vi cố ý không thực
hiện trách nhiệm mà pháp luật quy định cho mình trong việc ngăn chặn, phát hiện,
xử lý hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thời hạn
nhiệm vụ, công vụ của mình vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp
luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi, gồm một số hành vi cụ thể sau:
+ Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để che giấu hoặc giúp
giảm nhẹ hành vi vi phạm pháp luật của người khác;
+ Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để gây khó khăn cho việc
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc làm sai lệch
kết quả các hoạt động trên.
3. Nguyên tắc xử lý tham nhũng
- Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời, nghiêm minh.
- Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng
gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
- Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện,
tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài
sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình
phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của
pháp luật.
- Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn
phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.
70
II. Những hoạt động trong cơ quan, đơn vị phải công khai, minh bạch
1. Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản
a) Việc mua sắm công và xây dựng cơ bản phải được công khai theo quy định
của pháp luật.
b) Trường hợp mua sắm công và xây dựng cơ bản mà pháp luật quy định phải
đấu thầu thì nội dung công khai bao gồm:
- Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển, mời thầu;
- Danh mục nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, danh sách ngắn nhà thầu
tham gia đấu thầu hạn chế, kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Thông tin về cá nhân, tổ chức thuộc chủ dự án, bên mời thầu, nhà thầu, cơ
quan quản lý hoặc đối tượng khác vi phạm pháp luật về đấu thầu; thông tin về nhà
thầu bị cấm tham gia và thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
- Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, hệ thống thông tin dữ liệu về đấu
thầu;
- Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu trên phạm vi toàn quốc của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; báo cáo tổng kết công tác đấu thầu của bộ, ngành, địa phương và cơ sở;
- Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
2. Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
a) Dự án quy hoạch đầu tư xây dựng phải được lấy ý kiến của nhân dân địa
phương nơi quy hoạch.
b) Dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách địa phương phải được Hội đồng nhân
dân xem xét, quyết định.
c) Dự án đầu tư xây dựng sau khi được quyết định, phê duyệt phải được công
khai để nhân dân giám sát.
3. Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước
a) Các cấp ngân sách, đơn vị dự toán ngân sách phải công khai chi tiết số liệu
dự toán và quyết toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
chuẩn, kể cả khoản ngân sách bổ sung.
b) Đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và các khoản chi từ các khoản đóng
góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật phải công khai mục đích huy
động, kết quả huy động và hiệu quả việc sử dụng các nguồn huy động.
c) Tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải công khai các nội dung sau
đây:
- Số liệu dự toán, quyết toán;
- Khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu có);
- Cơ sở xác định mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ.
d) Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước phải
công khai các nội dung sau đây:
71
- Việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng
năm cho các dự án;
- Dự toán ngân sách của dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư được duyệt, mức
vốn đầu tư của dự án được giao trong dự toán ngân sách năm;
- Quyết toán vốn đầu tư của dự án hằng năm;
- Quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
đ) Quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải công khai các nội dung sau đây:
- Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ;
- Kế hoạch tài chính hằng năm, trong đó chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ
với ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền;
- Kết quả hoạt động của quỹ;
- Quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Việc phân bổ, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước cho các dự án,
chương trình mục tiêu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải công
khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan và nhân dân nơi trực tiếp thụ hưởng biết.
4. Công khai, minh bạch việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp
của nhân dân
a) Việc huy động các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công
trình, lập quỹ trong phạm vi địa phương phải lấy ý kiến nhân dân và được Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
b) Việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân quy định tại
khoản 1 Điều này phải được công khai để nhân dân giám sát và phải chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
c) Nội dung phải công khai bao gồm mục đích huy động, mức đóng góp, việc
sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
d) Công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn sử dụng các khoản đóng
góp của nhân dân phải công khai các nội dung sau đây:
- Nội dung phải công khai quy định tại điểm c nêu trên.
- Dự toán cho từng công trình theo kế hoạch đầu tư được duyệt;
- Nguồn vốn đầu tư cho từng công trình;
- Kết quả đã huy động của từng đối tượng cụ thể, thời gian huy động;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình và
quyết toán công trình.
đ) Việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân vì mục đích từ
thiện, nhân đạo được thực hiện theo quy định tại điểm b, c nêu trên.
72
5. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ
6. Công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất
a) Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm dân chủ và công
khai.
b) Trong quá trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết,
cơ quan, tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch đó phải thông báo công khai
cho nhân dân địa phương nơi được quy hoạch, điều chỉnh biết.
c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, việc giải phóng mặt bằng, giá đền
bù khi thu hồi đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt hoặc điều chỉnh phải được công khai.
d) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; quy hoạch chi tiết và việc phân lô đất ở, đối tượng được giao đất làm nhà ở phải
được công khai.
7. Công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở
a) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở và giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải được công khai.
b) Việc hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đối tượng được hoá giá nhà ở và
các khoản tiền phải nộp khi hoá giá nhà ở phải được công khai.
c) Việc bán nhà ở cho người tái định cư, người có thu nhập thấp và những đối
tượng ưu tiên khác phải được công khai.
8. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo dục
a) Việc tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ phải được công khai.
b) Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có sử dụng ngân sách, tài sản của
Nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, việc
thu, quản lý, sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ hoạt động tư vấn,
chuyển giao công nghệ, các khoản hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục và các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
9. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực y tế
a) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề y,
dược tư nhân, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở hành nghề y,
dược phải được công khai.
b) Cơ quan quản lý y tế, cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng ngân sách, tài sản
của Nhà nước phải công khai việc thu, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà
nước, giá thuốc, việc thu, quản lý, sử dụng các loại phí liên quan đến việc khám,
chữa bệnh và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
10. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học - công nghệ
a) Việc xét, tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học -
công nghệ và việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học - công
nghệ phải được tiến hành công khai.
73
b) Cơ quan quản lý khoa học - công nghệ, đơn vị nghiên cứu khoa học - công
nghệ phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, các
khoản hỗ trợ, viện trợ, đầu tư, các khoản thu từ hoạt động khoa học - công nghệ.
11. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực thể dục, thể thao
Cơ quan quản lý thể dục, thể thao, Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam, các liên đoàn
thể thao, cơ sở thể dục, thể thao có trách nhiệm công khai việc quản lý, sử dụng ngân
sách, tài sản của Nhà nước, các khoản thu từ hoạt động và dịch vụ thể dục, thể thao,
khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho
hoạt động thể dục, thể thao.
12. Công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực nhà, đất,
xây dựng, đăng ký kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp vốn ngân sách nhà nước, tín
dụng, ngân hàng, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quản lý hộ khẩu, thuế,
hải quan, bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trực tiếp giải quyết công
việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải công khai thủ tục hành chính, giải
quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật và đúng yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền đề nghị với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết công việc của mình giải thích rõ những nội dung có
liên quan. Khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thì cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải kịp thời giải thích công khai.
c) Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải thích chưa
thoả đáng hoặc cố tình gây khó khăn, phiền hà thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có quyền kiến nghị lên cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó.
13. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực tư pháp
Việc thụ lý, điều tra, truy tố, kiểm sát, xét xử, thi hành án phải được công khai
theo quy định của pháp luật về tố tụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
14. Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức - cán bộ
a) Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác vào
cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai về số lượng, tiêu chuẩn, hình thức và
kết quả tuyển dụng.
b) Việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển ngạch, luân chuyển, điều động,
khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật,
hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác phải được công
khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
15. Công khai báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng
a) Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về công tác phòng,
chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
b) Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng phải được công khai.
74
III. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm liên quan
đến phòng, chống tham nhũng
1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước
ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những
công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;
d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau
khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của
những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi
ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức
vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ
quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với
doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho
phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ,
thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp
đồng cho doanh nghiệp.
IV. Phát hiện hành vi tham nhũng và xử lý hành vi tham nhũng
1. Phát hiện hành vi tham nhũng
Các hành vi tham nhũng được phát hiện thông qua:
- Công tác kiểm tra, tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát;
75
- Tiếp nhận các hình thức tố cáo (Tố cáo trực tiếp; Gửi đơn tố cáo; Tố cáo qua
điện thoại và tố cáo bằng thông điệp dữ liệu); Những tố cáo về hành vi tham nhũng
mà người tố cáo mạo tên, nội dung tố cáo không rõ ràng, thiếu căn cứ, những tố cáo
đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng
mới thì không được xem xét, giải quyết.
2. Xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác
a) Xử lý kỷ luật, xử lý hình sự
- Đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự bao gồm:
+ Người có hành vi tham nhũng.
+ Người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham nhũng.
+ Người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng.
+ Người có hành vi đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác,
tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
+ Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Xử lý đối với người có hành vi tham nhũng
Người có hành vi tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; trong trường hợp bị kết án về hành vi tham
nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối
với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
76
Chuyên đề 7
THỰC HIỆN PHÁP LỆNH DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
I. NHỮNG NỘI DUNG CÔNG KHAI ĐỂ NHÂN DÂN BIẾT
1. Những nội dung công khai
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã.
b) Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền
bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa
bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy
hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết các
công việc của nhân dân.
d) Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương
trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp.
đ) Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xoá đói,
giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn phát triển sản
xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế.
e) Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành
chính liên quan trực tiếp tới cấp xã.
f) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của
cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
g) Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy ý kiến
nhân dân.
h) Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính
quyền cấp xã trực tiếp thu.
i) Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc
liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
k) Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
2. Hình thức công khai
a) Niêm yết công khai tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã;
b) Công khai trên hệ thống truyền thanh của cấp xã;
c) Công khai thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến
nhân dân.
d) Chính quyền cấp xã có thể áp dụng đồng thời nhiều hình thức công khai nêu trên.
77
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung công khai
a) Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập, thông qua kế hoạch thực hiện
những nội dung công khai, trong đó nêu rõ cách thức triển khai thực hiện, thời gian
thực hiện và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ
đạo việc thực hiện kế hoạch, phương án đã được thông qua.
c) Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quá trình
và kết quả thực hiện các nội dung công khai tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
II. Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
1. Nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây
dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ
dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc
khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hình thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
a) Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp những nội dung trên bằng một trong
các hình thức sau đây:
- Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng
thôn, tổ dân phố;
- Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
b) Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì việc biểu
quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; hình thức biểu quyết
do hội nghị quyết định; nếu số người tán thành chưa đạt quá 50% tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố hoặc trong toàn cấp xã thì tổ chức
lại cuộc họp.
c) Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp thì phát phiếu lấy ý kiến tới
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
3. Giá trị thi hành đối với những việc nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
a) Những nội dung quy định trên khi đưa ra nhân dân bàn và quyết định trực
tiếp, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân
phố hoặc trong toàn cấp xã tán thành thì có giá trị thi hành.
b) Nhân dân có trách nhiệm tham gia bàn và quyết định các công việc của
thôn, tổ dân phố và của cấp xã theo quy định của pháp luật; chấp hành và thực hiện
các quyết định đã có giá trị thi hành.
c) Chính quyền cấp xã phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động, thuyết
phục những cử tri, hộ gia đình chưa tán thành trong việc thực hiện những quyết định
đã có giá trị thi hành.
78
III. Nội dung, hình thức nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định
1. Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết
a) Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố.
b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
c) Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng.
2. Hình thức nhân dân bàn, biểu quyết
a) Nhân dân bàn và biểu quyết những nội dung quy định trên bằng một trong
các hình thức sau đây:
- Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng
thôn, tổ dân phố;
- Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
b) Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì việc biểu
quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; hình thức biểu quyết
do hội nghị quyết định; nếu số người tán thành chưa đạt quá 50% tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố thì tổ chức lại cuộc họp.
c) Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp thì phát phiếu lấy ý kiến tới
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
3. Giá trị thi hành đối với những việc nhân dân bàn, biểu quyết
a) Đối với nội dung về “Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố”, nếu có
trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán
thành thì có giá trị thi hành sau khi ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) ra quyết định công nhận.
2. Đối với nội dung về “Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố”, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi hành sau khi ủy ban nhân dân cấp xã ra
quyết định công nhận.
3. Đối với nội dung về “Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân,
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng”, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình tán thành thì có giá trị thi hành sau khi được Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã công nhận.
IV. Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm
quyền quyết định
1. Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến
a) Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định cư, vùng kinh tế mới và
phương án phát triển ngành nghề của cấp xã.
79
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh;
việc quản lý, sử dụng quỹ đất của cấp xã.
c) Dự thảo kế hoạch triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn cấp xã; chủ
trương, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, tái
định cư; phương án quy hoạch khu dân cư.
d) Dự thảo đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa
giới hành chính liên quan trực tiếp đến cấp xã.
đ) Những nội dung khác cần phải lấy ý kiến nhân dân theo quy định của pháp
luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã
thấy cần thiết.
2. Hình thức để nhân dân tham gia ý kiến
a) Họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân
phố.
b) Phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
c) Thông qua hòm thư góp ý.
3. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã về tổ chức thực hiện những nội
dung nhân dân tham gia ý kiến
a) Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập, thông qua kế hoạch để lấy ý
kiến nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của chính quyền cấp
xã, trong đó nêu rõ cách thức triển khai, thời gian và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức thực hiện kế hoạch đã được thông
qua.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức lấy
ý kiến, tổng hợp ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; nghiên cứu tiếp
thu ý kiến và thông báo với nhân dân về tiếp thu ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình.
Trường hợp các nội dung thuộc thẩm quyết quyết định của chính quyền cấp xã
quyết định khác với ý kiến của đa số thì phải nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
d) Đối với những nội dung do cơ quan có thẩm quyền giao cho chính quyền
cấp xã đưa ra lấy ý kiến nhân dân thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập,
thông qua kế hoạch thực hiện, trong đó nêu rõ cách thức triển khai, thời gian và trách
nhiệm tổ chức thực hiện; chỉ đạo tổ chức thực hiện, tổng hợp ý kiến và báo cáo với
cơ quan có thẩm quyền về kết quả lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn.
đ) Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quá trình
và kết quả thực hiện các nội dung đưa ra lấy ý kiến nhân dân tại kỳ họp gần nhất của
Hội đồng nhân dân.
4. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp trên về tổ chức thực hiện
những nội dung nhân dân cấp xã tham gia ý kiến
80
a) Lấy ý kiến nhân dân trước khi quyết định về những việc liên quan trực tiếp
đến quyền và lợi ích của công dân trên địa bàn cấp xã.
b) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn
cấp xã.
c) Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân.
d) Tiếp thu ý kiến nhân dân về những nội dung đã đưa ra lấy ý kiến. Trường
hợp các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan cấp trên khác với ý kiến
của đa số thì phải nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
V. Những nội dung nhân dân giám sát
1. Những nội dung nhân dân giám sát
Nhân dân giám sát việc thực hiện các nội dung:
- Những nội dung công khai
- Nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
- Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết
- Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến
2. Hình thức để thực hiện việc giám sát của nhân dân
a) Nhân dân thực hiện việc giám sát thông qua hoạt động của Ban thanh tra
nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Trình tự, thủ tục hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Nhân dân trực tiếp thực hiện việc giám sát thông qua quyền khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc kiến nghị thông qua Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã, Ban thanh
tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện giám
sát của nhân dân
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
các trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra
nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng,
của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã
hoặc báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề không thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình;
c) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc người có hành vi trả thù, trù dập công dân khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
81
Chuyên đề 8
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
I. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh
cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày
15/11/2011 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính nhà
nước thành phố giai đoạn 2011-2015
1. Quan điểm chỉ đạo
1.1. Xác định đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước là nhiệm vụ trọng tâm, khâu
đột phá, là động lực thúc đẩy quan trọng, góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, tái cấu
trúc doanh nghiệp, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế, phát triển nhanh, bền vững của kinh tế - xã hội thành phố.
1.2. Việc thực hiện cải cách hành chính Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
chặt chẽ, thường xuyên của Thành uỷ và các cấp uỷ đảng, đảm bảo mục tiêu nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp; góp phần tích cực xây
dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa "của dân", "do dân" và "vì
dân".
1.3. Phải huy động được cả hệ thống chính trị tham gia, bảo đảm tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và công nhân cùng tham gia giám sát và
thực hiện cải cách hành chính.
1.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước phải được tiến hành đồng bộ, triệt
để, bền vững, gắn với cải cách tư pháp, thực hiện quy chế dân chủ, Pháp lệnh dân
chủ cơ sở và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
- Hải Phòng đứng trong tốp đầu cả nước về thực hiện có hiệu quả chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ, gắn với
xây dựng mô hình chính quyền đô thị, xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính từ
thành phố tới cơ sở đảm bảo thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức công tâm, tận tụy,
thạo việc, chuyên nghiệp.
- Thông qua cải cách hành chính nhà nước, góp phần tiếp tục xâu dựng, hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển thành phố, tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng thông thoát, thuận lợi, minh bạch, đáp ứng yêu cầu phục vụ tổ chức, doanh
nghiệp và nhân dân, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế của thành phố trong giai đoạn mới.
- Giai đoạn 2011 - 2015, thành phố thực hiện đồng bộ cải cách hành chính nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực; trong đó xác định 03 nhiệm vụ trọng tâm, gồm: Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm 3 giảm: giảm thủ tục, giảm thời
gian, giảm chi phí (là nhiệm vụ đột phá). Xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường trách nhiệm người đứng đầu
82
trong thực thi công vụ (là nhiệm vụ đột phá). Đẩy mạnh thực hiện việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý điều hành, nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. Trước mắt, tập trung thực hiện ở
những ngành, lĩnh vực liên quan nhiều tới hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố như: Tài nguyên và môi trường; Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư, Văn
phòng Uỷ ban nhân dân thành phố.
2.2. Một số mục tiêu cụ thể
Từ nay đến năm 2015, phấn đấu hoàn thành hệ thống các mục tiêu cụ thể sau:
- Đến năm 2013, 100% cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố thực hiện cơ chế
"một cửa", 20 - 30% cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế "một cửa liên thông", đến năm
2015 thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" ở 50% cơ quan, đơn vị.
Bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, doanh nghiệp và công dân đối với sự phục vụ
của cơ quan, đơn vị nhà nước đạt mức 70% vào năm 2013 và đạt mức 80% vào năm
2015; đối với dịch vụ sự nghiệp công trên các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo đạt
mức 70% vào năm 2015.
- Đến năm 2013, bảo đảm 100% cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận "một
cửa", "một cửa liên thông" được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; kỹ năng hành chính, văn hoá công sở và trình độ tin học, ngoại
ngữ... 100% cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp nhà nước từ thành phố đến cấp xã ký cam kết thực hiện công vụ và đạo
đức công vụ.
Đến năm 2015, trên 60% các cơ quan hành chính nhà nước thành phố có cơ cấu
cán bộ, công chức được mô tả cụ thể vị trí việc làm và đáp ứng yêu cầu của vị trí
việc làm. 100% cán bộ, công chức cấp xã, đạt chuẩn theo chức danh; 60% cán bộ
chủ chốt cấp xã có trình độ đại học trở lên.
Phấn đấu đến năm 2015, 100% công chức thi nâng ngạch cạnh tranh; 20% chức
danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và phó giám đốc sở, ban, ngành và tương
đương, 40 - 50% thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, bổ nhiệm thông qua việc thi tuyển
cạnh tranh.
- Đến năm 2013, bảo đảm cơ bản chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công
nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đến năm 2015, cơ bản chuyển các đơn
vị sự nghiệp nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ công có thu snag mô hình đơn vị
sự nghiệp cung cấp dịch vụ công, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Đến tháng 6 năm 2013, bảo đảm 100% các cơ quan, đơn vị hành chính nhà
nước trên địa bàn thành phố áp dụng, thực hiện có hiệu quả. Bộ tiêu chuẩn chỉ số
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008. Phấn đấu đến hết năm
2015, 70% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính
được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp huyện
trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông
tin theo quy định, bảo đảm cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2
và hầu hết các dịch vụ công cơ quản trực tuyến mức độ 3, một số dịch vụ công thực
hiện ở mức độ 4 tới người dân và doanh nghiệp.
83
- Đến hết năm 2015, hoàn thành kế hoạch đầu tư trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã,
quy hoạch xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở thành phố theo hướng
hiện đại, tập trung.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Nhiệm vụ
a. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (là nhiệm vụ trọng tâm đột phá)
Tăng cường rà soát, đẩy mạnh việc đơn giản hoá thủ tục hành chính, nhất là
trong các lĩnh vực đầu tư, thành lập doanh nghiệp; đất đai; xây dựng, quy hoạch...
Triển khai thực hiện kịp thời các thủ tục hành chính mới. Thực hiện đúng quy định
việc công bố, công khai, minh bạch các quy định hồ sơ thủ tục hành chính, thời gian,
trình tự thủ tục, thẩm quyền giải quyết, phí, lệ phí (nếu có). Tiếp tục triển khai đồng
bộ, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông".
b. Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và xác định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực thi công vụ (là nhiệm vụ trọng tâm đột phá)
Xây dựng, ban hành các quy định cụ thể về: trách nhiệm trong thực thi công vụ
của người đứng đầu cơ quan hành chính; về vị trí chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ
cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý); về chế độ
tuyển dụng, thi tuyển, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức ở các cơ quan hành chính và sự nghiệp
nhà nước của thành phố. Trên cơ sở đó, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy hoạch.
c. Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công (là nhiệm vụ trọng tâm)
Thực hiện đồng bộ giữa cải cách hành chính với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
Quy hoạch, xây dựng bảo đảm chuẩn hoá trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính
nhà nước, nhất là trụ sở làm việc các phường, xã, thị trấn và bộ phận "một cửa".
Tiếp tục cải cách, thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (bao
gồm cả cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công); từng bước nâng cao
chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. Đẩy mạnh thực hiện cải cách tài chính công.
d. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân thành phố, cấp huyện theo nguyên tắc gọn nhẹ, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực,
mô hình tổ chức bộ máy hợp lý, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trong bộ máy hành chính nhà nước của thành
phố, gắn với đổi mới nội dung và phương thức hoạt động. Tiếp tục thực hiện việc thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường; xác định cụ thể nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền đô thị với chính quyền nông thôn.
84
3.2. Các giải pháp chủ yếu
a. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ, các cấp uỷ; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước
Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành uỷ về
đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 đảm bảo sâu rộng tới
cán bộ, đảng viên và nhân dân, gắn với xây dựng và triển khai chương trình hành
động thực hiện của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị. Phát huy tốt vai trò của các
cơ quan thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền đẩy mạnh cải cách hành chính.
Hằng năm, các cấp uỷ đảng và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị xây dựng và
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính của địa phương, cơ quan, đơn vị mình một các phù hợp, cụ thể, quyết liệt và
hiệu quả; gắn thực hiện cải cách hành chính nhà nước với đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
b. Phát huy dân chủ, đề cao vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp và công dân tham gia thực hiện cải cách hành chính nhà nước
Xây dựng cơ chế phối hợp với hệ thống chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tạo
điều kiện thuận lợi để tổ chức, doanh nghiệp và công dân tham gia thực hiện cải cách
hành chính nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục gắn đẩy mạnh cải cách hành chính với xây dựng và thực hiện Pháp
lệnh thực hiện dân chủ cơ sở xã, phường, thị trấn; xây dựng và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
c. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp
Nâng cao hiệu quả việc đề xuất, thẩm định và quyết định thành lập các tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước. Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp
giữa các sở, ban ngành với nhau và với Uỷ ban nhân dân các quận, huyện trong giải
quyết các thủ tục hành chính. Chú trọng xây dựng và thực hiện quy chế làm việc nội
bộ của các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh việc phân cấp, uỷ quyền, gắn với việc thường
xuyên kiểm tra, hướng dẫn thực hiện, nâng cao tính chủ động, sáng tạo và trách
nhiệm của chính quyền các cấp
d. Về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Tổ chức học tập, quán triệt sâu rộng Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức,
các Nghị định của Chính phủ và các quy định pháp luật liên quan, từng bước nâng
cao tinh thần trách nhiệm về đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức. Rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, nghiệp
vụ cán bộ, công chức. Xây dựng, ban hành chính sách, cơ chế đãi ngộ, khen thưởng,
thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đổi mới phương pháp đánh giá
việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức hằng năm. Coi trọng việc
đánh giá hiệu quả cải cách hành chính là một trong những tiêu chuẩn đánh giá cán
bộ, đảng viên, công chức hàng năm.
85
Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức. Xây dựng cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn, phục vụ yêu cầu quản lý cán bộ, công chức, viên chức thành phố
trong giai đoạn mới.
e. Tiếp tục hiện đại hoá nền hành chính nhà nước và đảm bảo các nguồn lực thực hiện
Từng bước hoàn thiện hệ thống giao ban trực tuyến giữa Uỷ ban nhân dân thành
phố với các cơ quan, đơn vị. Hoàn thành việc xây dựng hệ cơ sở, cấu trúc dữ liệu của
các ngành, các cấp chính quyền, tổng hợp chung thành hệ cơ sở dữ liệu chung toàn
thành phố, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ công trực tuyến.
Hoàn thành chương trình đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của uỷ ban nhân dân
cấp xã; tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại ở các sở, ban,
ngành, uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Thành phố đảm bảo đủ nguồn kinh phí để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
thực hiện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 đã xác định.
II. Mục tiêu cụ thể trong chương trình hành động của Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 30/3/2012
thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 15/11/2011 của Ban Thường vụ Thành
ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước thành phố giai đoạn 2011 - 2015
Chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1, từ năm 2012 đến năm 2013 và giai đoạn
2, từ năm 2014 đến 2015, với các mục tiêu thực hiện cụ thể:
1. Các mục tiêu thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2013
- Các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố được ban hành bảo đảm trình tự, thủ tục theo đúng quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính; phấn
đấu, giảm các khoản chi phí, thời gian mà tổ chức, doanh nghiệp và công dân phải bỏ
ra khi giải quyết thủ tục hành chính.
- Đến hết năm 2013, bảo đảm 100% cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận
“một cửa”, “một cửa liên thông” các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành
phố đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng hành chính, văn hóa công
sở và trình độ tin học, ngoại ngữ... 100% cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước từ thành phố đến cấp xã ký cam
kết thực hiện công vụ và đạo đức công vụ.
- Đến năm 2013, 100% cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước thực hiện cơ chế
“một cửa”; 20 - 30% cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước thực hiện cơ chế “một cửa
liên thông” (đối với các quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
nhiều cấp, ngành) theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ; bảo
đảm sự hài lòng của tổ chức, doanh nghiệp và công dân đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính, đạt mức 70%.
- Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, sự hài lòng của người
dân đối với dịch vụ sự nghiệp công trên các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo đạt
mức 60% vào năm 2013.
86
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bảo đảm ban hành 100% Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các sở, ban, ngành theo quy định
mới của các bộ, ngành Trung ương.
- Đến năm 2013, phấn đấu đạt từ 30 - 40% các cơ quan hành chính nhà nước
thành phố có cơ cấu cán bộ, công chức được mô tả cụ thể vị trí việc làm và đáp ứng
yêu cầu của vị trí việc làm.
- Nghiên cứu, thực hiện việc tổ chức thi nâng ngạch từ chuyên viên lên chuyên
viên chính (bảo đảm có tỷlệ cạnh tranh phù hợp); thi tuyển cạnh tranh để xét, bổ
nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp phó giám đốc sở và tương đương trở
xuống ở một số địa phương, đơn vị.
- Đến năm 2013, cơ bản chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Nghiên cứu, thực hiện cơ chế giao
khoán, hợp đồng công việc tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Đến tháng 6 năm 2013, bảo đảm 100% các cơ quan, đơn vịhành chính nhà
nước trên địa bàn thành phố áp dụng, thực hiện có hiệu quả Bộ chỉ số quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, gắn
với việc cải cách thủ tục hành chính.
- Phấn đấu đến hết năm 2013, đạt trên 50% các văn bản, tài liệu chính thức trao
đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện trên mạng điện tử. Bảo đảm cơ bản
thực hiện quy định các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng
thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ, thường xuyên, kịp
thời thông tin theo quy định; bảo đảm cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở
mức độ 2 và một số dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, có ít nhất một dịch vụ
công thực hiện ở mức độ 4 tới người dân và doanh nghiệp.
2. Các mục tiêu thực hiện trong giai đoạn 2014 - 2015
- Duy trì việc thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát
thủ tục hành chính, bảo đảm không có thủ tục hành chính, quy định hành chính gây
phiền hà, khó khăn trong khi giải quyết công việc cho tổ chức, doanh nghiệp và công
dân. Bảo đảm giảm thấp nhất các khoản chi phí, thời gian mà tổ chức, doanh nghiệp
và công dân phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính;
- Đến năm 2015, tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế “một
cửa” và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” ở 50% cơ quan, đơn vị hành
chính nhà nước (đối với các quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của nhiều cấp, ngành) theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ
Nội vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả, bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, doanh
nghiệp và công dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính, đạt mức 70%;
- Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, sự hài lòng của người
dân đối với dịch vụ sự nghiệp công trên các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo đạt
mức 70% vào năm 2015.
- Theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ tổ chức sắp xếp, tổ
chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, quận, huyện
bảo đảm không còn sự chồng chéo, trùng lắp, bỏ trống về chức năng, nhiệm vụ; thiết
lập bộ máy hành chính ở những lĩnh vực đặc thù và đơn vị hành chính mới đáp ứng
87
yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội thành phố; bảo đảm vận hành thông suốt, phân
định rõ chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn; bảo đảm tính công khai minh
bạch, chế độ trách nhiệm rõ ràng. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và thực hiện hiệu
quả quy định phân cấp, ủy quyền, gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát và xử lý sau
phân cấp, ủy quyền.
- Đến năm 2015, trên 60% các cơ quan hành chính nhà nước thành phố có cơ
cấu cán bộ, công chức được mô tả cụ thể vị trí việc làm và đáp ứng yêu cầu của vị trí
việc làm. 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo chức danh; 60% cán bộ chủ
chốt cấp xã có trình độ đại học trở lên.
- Phấn đấu đến năm 2015: 100% công chức thi nâng ngạch cạnh tranh từ cán sự
lên chuyên viên và chuyên viên lên chuyên viên chính; trên 20% chức danh lãnh
đạo, quản lý từ phó giám đốc sở và tương đương, trưởng, phó trưởng phòng, ban các
sở, ngành, quận, huyện; từ 40 - 50% thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, bổnhiệm
thông qua việc thi tuyển cạnh tranh.
- Về cơ bản hoàn thành việc chuyển các đơn vị sự nghiệp nhà nước sang thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; các tổ chức, đơn vị sự nghiệp nhà nước cung
cấp dịch vụ công ích sang thực hiện cơ chế giao khoán, hợp đồng công việc.
- Phấn đấu đến hết năm 2015, đạt trên 70% các văn bản, tài liệu chính thức trao
đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan
hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2, các dịch vụ công cơ bản trực
tuyến mức độ 3 và thực hiện một số dịch vụ công ở mức độ 4 tới người dân và doanh
nghiệp.
- Đến hết năm 2015, hoàn thành kế hoạch đầu tư trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, quy hoạch xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở thành phố theo hướng
hiện đại, tập trung theo quy định của Chính phủ và Đề án quy hoạch của thành phố.
III. Kiểm soát thủ tục hành chính
1. Khái niệm
"Thủ tục hành chính" là trình tự, cách thức thực hiện và hồ sơ do cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến
cá nhân, tổ chức, bao gồm: tên gọi, trình tự; cách thức thực hiện, hồ sơ, thời hạn giải
quyết; đối tượng; cơ quan thực hiện; kết quả thực hiện; mẫu đơn, mẫu tờ khai hành
chính, mẫu kết quả thực hiện (trong trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu phải có
mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, mẫu kết quả thực hiện).
2. Quy định về thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do
các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ở trung ương hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành.
Một thủ tục hành chính gồm các bộ phận cơ bản sau:
- Tên thủ tục hành chính;
- Trình tự thực hiện;
88
- Cách thức thực hiện;
- Hồ sơ;
- Thời hạn giải quyết;
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính;
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính
(trong trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành
chính, mẫu kết quả thực hiện).
3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
- Đảm bảo công khai, minh bạch các thủ tục hành chính đang được thực hiện tại
các cấp chính quyền, trừ trường hợp thủ tục hành chính có nội dung thuộc bí mật nhà
nước.
- Đảm bảo khách quan, công bằng trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Đảm bảo tính kịp thời, chính xác, không gây phiền hà trong thực hiện thủ tục
hành chính.
- Đảm bảo quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối với các
thủ tục hành chính.
- Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho cá
nhân, tổ chức.
4. Trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước
- Thực hiện công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
- Cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định.
- Bảo quản và giữ bí mật hồ sơ, tài liệu trong quá trình giải quyết theo quy định
của pháp luật.
- Nêu rõ bằng văn bản trong những trường hợp từ chối hoặc có yêu cầu bổ sung
giấy tờ trong thời hạn giải quyết theo quy định.
- Không tự đặt ra những thủ tục ngoài quy định của pháp luật.
- Phối hợp và chia sẻ thông tin trong quá trình giải quyết công việc của cá nhân,
tổ chức.
- Hỗ trợ người có công, người già, người khuyết tật, trẻ mồ côi trong thực hiện
thủ tục hành chính.
- Thực hiện cơ chế một cửa trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong
thực hiện thủ tục hành chính.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực
hiện thủ tục hành chính.
89
5. Trách nhiệm của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục
hành chính
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong quá trình thực hiện
thủ tục hành chính.
- Có thái độ đúng mực trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
- Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức theo quy định.
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện trình tự, thủ tục, hồ sơ hành chính đầy
đủ, rõ ràng, không để cá nhân, tổ chức phải đi lại nhiều lần để bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ đối với một vụ việc.
- Chấp hành nghiêm túc các quy định của cấp có thẩm quyền về trình tự, thủ
tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức.
- Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành
chính.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện thủ tục
hành chính.
- Không tự ý yêu cầu thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định.
- Không được đùn đẩy trách nhiệm, chậm trễ trong thực hiện nhiệm vụ được
giao.
- Không được lợi dụng các quy định, vướng mắc về thủ tục hành chính để trục
lợi.
- Không được nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất kỳ hình thức nào khi tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính.
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
6. Quyền và trách nhiệm của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
- Thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính.
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định về thủ tục hành chính.
- Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ
và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.
- Không được cản trở hoạt động thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền.
- Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính; phản ánh, kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về những bất hợp lý của thủ tục hành chính và các hành vi
của cán bộ công chức trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các quyết định hành chính và hành vi hành chính
không tuân thủ quy định của pháp luật.
- Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình tham gia thực
hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
90
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
IV. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Những quy định chung
1.1. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
a. Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm
cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm,
thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ,
hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
b. Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp
hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến
trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
một cơ quan hành chính nhà nước.
1.2. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
a. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
b. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời
gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
c. Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
d. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
e. Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành
chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
1.3. Cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
a. Văn phòng Ủy ban nhân dân, các sở và cơ quan tương đương (sau đây gọi là
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh) thuộc ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
b. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là ủy
ban nhân dân cấp huyện);
c. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
d. Các cơ quan được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc đặt tại địa phương
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Vị trí và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
2.1. Vị trí của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở ủy ban
nhân dân, do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách.
2.2. Hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa
a. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
b. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
91
- Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thì
hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một
lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh;
- Đối với các loại công việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc không
được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và giải quyết ngay, sau đó trình lãnh đạo có thẩm
quyền ký, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc
được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Đối với các loại công việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và
viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, chủ trì, phối hợp với bộ phận chức
năng có liên quan giải quyết hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết
quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật.
2.3. Hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông
a. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ
chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
một cơ quan hành chính nhà nước theo quy định.
b. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
- Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một
lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào tính chất công việc có trách nhiệm
xem xét, xử lý theo quy trình sau:
+ Trình lãnh đạo trực tiếp để giải quyết theo trách nhiệm thẩm quyền;
+ Trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ. Các cơ quan
liên quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết theo thẩm quyền, đúng thời gian
quy định;
+ Nhận kết quả, trả lại cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật.