Upload
khangminh22
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN ANH HƯNG
NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH
HỌC HAI LOÀI SAO BIỂN ANTHENEA SIBOGAE
VÀ ANTHENEA ASPERA CỦA VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN ANH HƯNG
NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH
HỌC HAI LOÀI SAO BIỂN ANTHENEA SIBOGAE
VÀ ANTHENEA ASPERA CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Mã số: 9.44.01.17
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Trần Thị Thu Thủy
2. TSKH. Alla Anatolievna Kicha
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Thu Thủy và TSKH. Alla Anatolievna
Kicha. Các kết quả trong Luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Anh Hưng
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên –
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quí báu của các thầy cô, những nhà khoa học trong và
ngoài nước cũng như các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất tới hai cô hướng dẫn là
PGS.TS. Trần Thị Thu Thủy (Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam) và TSKH. Alla Anatolievna Kicha (Viện Hóa
sinh Hữu cơ Thái Bình Dương,Viện Hàn lâm Khoa học liên bang Nga). Nhờ sự hướng
dẫn tận tình, sự định hướng nghiên cứu một cách khoa học, cũng như việc tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất của các cô trong quá trình thực thiện luận án, tôi đã tiếp thu
được nhiều kiến thức mới trong lĩnh vực nghiên cứu và hoàn thành tốt các mục tiêu
đề ra trong luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Học viện Khoa học và Công nghệ,
Ban lãnh đạo Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên- Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, Ban chủ nhiệm Khoa Hóa học trường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2
đã tạo điều kiện tốt nhất và những góp ý quý báu trong thời gian làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Phạm Quốc Long cùng các anh, chị phòng
Hóa Sinh Hữu cơ - Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên và các bạn đồng nghiệp
Khoa Hóa học trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Luận án được thực hiện với sự tài trợ kinh phí từ đề tài hợp tác song phương
Việt Nam - Ấn Độ 2012-2013 do PGS.TS. Đoàn Lan Phương làm chủ nhiệm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới gia đình,
bạn bè và người thân đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình
làm nghiên cứu sinh.
Tác giả luận án
Nguyễn Anh Hưng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................. xii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN .................................................................................. 2
1. 1. Giới thiệu về sao biển ...................................................................................... 2
1.1.1. Cấu tạo của sao biển và phân bố ................................................................... 2
1.1.2. Các loài sao biển ở Việt Nam ......................................................................... 4
1.1.3. Họ sao biển Oreasteridae .............................................................................. 5
1.2. Thành phần hóa học họ sao biển Oreasteridae ................................................... 5
1.2.1. Steroid ........................................................................................................... 6
1.2.2. Các dẫn xuất ceramide ................................................................................ 21
1.3. Hoạt tính sinh học của sao biển ....................................................................... 27
1.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào .............................................................................. 27
1.3.2. Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm .............................................................. 31
1.3.3. Hoạt tính tán huyết ...................................................................................... 31
1.3.4. Hoạt tính neuritogenesis (tạo tế bào thần kinh hình sợi) .............................. 32
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 33
2.1.1. Sao biển Anthenea sibogae .......................................................................... 33
2.1.2. Sao biển Anthenea aspera ............................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 35
2.2.1. Phương pháp phân lập các chất ................................................................... 35
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc ................................................................... 35
2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học .................................................... 37
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM .......................................................................... 40
3.1. Chiết tách, phân lập các hợp chất từ sao biển Anthenea sibogae ..................... 40
3.1.1. Xử lý mẫu sao biển A. sibogae ..................................................................... 40
3.1.2. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các chất phân lập được từ loài sao biển
Anthenea sibogae .................................................................................................. 42
3.2. Chiết tách, phân lập các hợp chất từ sao biển Anthenea aspera ....................... 44
3.2.1. Xử lý mẫu sao biển Anthenea aspera ........................................................... 45
3.1.2. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các chất phân lập được từ loài sao biển
Anthenea aspera .................................................................................................... 47
CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 49
4.1. Xác định cấu trúc các hợp chất từ loài sao biển Anthenea sibogae .................. 49
4.1.1. Hợp chất ASB1: cholesterol ......................................................................... 51
4.1.2. Hợp chất ASB2: Thymine ............................................................................. 56
4.1.3. Hợp chất ASB3: L-Tyrosine ......................................................................... 59
4.1.4. Hợp chất ASB4: L-Tryptophan..................................................................... 60
4.1.5. Hợp chất ASB5: (20R,22E)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(3-
O-methyl--D-glucopyranosyl)-24-nor-5-cholesta-8(14),22(23)-diene-3,6,
7,16-tetraol (anthenoside S1, hợp chất mới)...................................................... 62
4.1.6. Hợp chất ASB6: (20R,22E)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(4-
O-methyl--D-glucopyranosyl)-24-nor-5-cholesta-8(14),22(23)-diene-3,6,
7,16-tetraol (anthenoside S2, chất mới) ............................................................ 72
4.1.7. Hợp chất (20R)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(3-O-methyl-
-D-glucopyranosyl)-5-cholesta-8(14),24-diene-3,6,7,16-tetraol
(anthenoside S3) .................................................................................................... 78
4.1.8. Hợp chất (20R)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(3-O-methyl-
-D-glucopyranosyl)-24-methyl-5-cholesta-8(14),24(28)-diene-3,6,7,16-
tetraol (anthenoside S4) ......................................................................................... 83
4.1.9. Hợp chất (20R,20E)-16-O-(3-O-methyl--D-galactofuranosyl)-5-cholesta-
8(14),22,23-diene-3,6,7,16-tetraol (anthenoside S5, hợp chất mới). ............. 89
4.1.10. Hợp chất ASB10: (20R)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(-D-
galactofuranosyl)-24-methyl-5-cholesta-8(14),24(28)-diene-3,6,7,16-tetraol
(anthenoside S6, hợp chất mới) ............................................................................. 95
4.1.11. Hỗn hợp (ASB11) của anthenoside J ((20R,24R)-7-O-(6-O-methyl-β-D-
galactofuranosyl)-16-O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-24-ethyl-5α-cholest-
8(14)-ene-3α,6β,7β, 16α-tetraol) và anthenoside K ((20R,24S)-7-O-(6-O-methyl-β-
D-galactofuranosyl)-16-O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-24-ethyl-5α-cholest-
8(14)-ene-3α,6β,7β,16α-tetraol. ........................................................................... 103
4.2. Xác định cấu trúc các hợp chất từ loài sao biển Anthenea aspera .................. 107
4.2.1. Hợp chất AA1: cholesterol ......................................................................... 109
4.2.2. Hợp chất AA2: Lathosterol (Cholest-7,8-ene-3-ol) .................................. 109
4.2.3. Hợp chất AA3: cholest-4-ene-3,6-diol ................................................... 115
4.2.4. Hợp chất AA4: cholestane 3,5,6,15,16,26-hexol ............................. 118
4.2.5. Hợp chất AA5: cyclo(L-glycine-L-proline) (Hợp chất lần đầu tiên phân lập từ
chi Anthenea ) ..................................................................................................... 123
4.2.6. Hợp chất AA6: L-glycine-L-prolin (Hợp chất lần đầu tiên phân lập từ chi
Anthenea) ............................................................................................................ 128
4.2.7. Hợp chất AA7: cyclo(L-alanyl-4-hydroxyl-L-prolyl) (Hợp chất lần đầu phân
lập từ chi Anthenea) ............................................................................................ 130
4.2.8. Hợp chất AA8: L-Phenylalanine ................................................................ 134
4.2.9. Hợp chất AA9: tyramine ........................................................................... 138
4.2.10. Hợp chất AA10: thymine .......................................................................... 140
4.2.11. Hợp chất AA11: uracil ............................................................................. 141
4.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học của một số chất mới phân lập từ sao biển A. sibogae
............................................................................................................................ 142
4.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ............................................................................ 143
4.3.2. Hoạt tính chống tăng sinh tế bào ............................................................... 143
4.3.3 Khảo sát hoạt tính ức chế sự hình thành khối tế bào ung thư trên thạch mềm
............................................................................................................................ 144
CHƯƠNG V - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................... 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .............. 146
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 157
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
Các phương pháp sắc ký
CC Column Chromatography Sắc kí cột
HPLC High Performance Liquid
Chromatography
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
13C-NMR Carbon 13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Cacbon 13
TLC Thin Layer Chromatography Sắc ký bản mỏng
SiO2 Silica gel
Các phương pháp phổ
1H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
proton 13C-NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân carbon 13
COSY Correlated Spectroscopy Phổ tương tác proton
DEPT Distortionless Enhancement by
Polarisation Transfer
Phổ DEPT
ESI-MS Electron Spray Ionization Mass
Spectrometry
Phổ khối lượng ion hóa phun
mù điện tử
GC-MS Gas chromatography - Mass
spectrometry
Sắc ký khí ghép nối khối phổ
HMBC Heteronuclear Multiple Bond
Correlation
Phổ tương tác dị hạt nhân
qua nhiều liên kết
HR-ESI-MS High Resolution – Electron Spray
Ionization - Mass Spectrometry
Phổ khối phân giải cao ion
hóa phun mù điện tử
HSQC Heteronuclear Single Quantum
Coherence
Phổ tương tác dị hạt nhân
qua 1 liên kết
IR Infrared Spectroscopy Phổ hồng ngoại
ROESY Rotating frame Overhauser effect
spectroscopy
Phổ ROESY
J (Hz) Hằng số tương tác tính
bằng Hz
δ(ppm) (ppm = part per million) Độ dịch chuyển hóa học
tính bằng phần triệu
Các dòng tế bào
RPMI-1640
Human malignant melanoma cell
line
Dòng tế bào u sắc tố ác tính
ở người
T-47D
Human breast cancer cell line Dòng tế bào ung thư vú ở
người
Các hóa chất
CHCl3 Chloroform Cloroform
CH2Cl2
(DCM)
Dichloromethane Diclometan
DMSO Dimethyl sulfoxide Dimethyl sulfoxit
EtOH Ethanol Cồn
EtOAc Ethyl acetate Etyl axetat
MeOH Methanol Ancol metylic
TMS Tetramethylsilane Tetramethylsilane
Các ký hiệu viết tắt khác
EC50 Effective concentration 50% Nồng độ có hiệu quả 50%
ED50 Effective dose 50% Liều để vật thí nghiệm hiệu
quả ở 50%
FBS Fetal bovine serum Huyết thanh bê
FFA Free fatty acid Acid béo tự do
M.p. Melting point Điểm chảy
MTS [3-(4,5-dimetylthiazon-2-yl)5-(3-
carboxymetoxyphenyl)-2-(4-
sulfophenyl)-2H-tetrazolium]
IC50 Inhibitory concentration 50% Nồng độ ức chế 50% đối
tượng thử nghiệm
[α]D Độ quay cực riêng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất 154-157 trên một số dòng tế
bào ung thư ở người (giá trị ED50 (g/mL) ............................................................ 28
Bảng 4.2. Số liệu phổ NMR của ASB1 và hợp chất tham khảo .............................. 55
Bảng 4.3. Số liệu phổ NMR của ASB2 và hợp chất tham khảo .............................. 58
Bảng 4.4. Số liệu phổ NMR của ASB3 và hợp chất tham khảo .............................. 60
Bảng 4.5. Số liệu phổ NMR của ASB4 và hợp chất tham khảo .............................. 62
Bảng 4.6. Số liệu phổ NMR của ASB5 và hợp chất tham khảo .............................. 70
Bảng 4.7. Số liệu phổ NMR của ASB6 và hợp chất tham khảo .............................. 77
Bảng 4.8. Số liệu phổ NMR của ASB7 và hợp chất tham khảo .............................. 81
Bảng 4.9. Số liệu phổ NMR của ASB8 và hợp chất tham khảo .............................. 87
Bảng 4.10. Số liệu phổ NMR của ASB9 và hợp chất tham khảo............................. 94
Bảng 4.11. Số liệu phổ NMR của ASB10 và hợp chất tham khảo......................... 101
Bảng 4.12. Số liệu phổ NMR của hỗn hợp ASB11 ............................................... 106
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp các chất phân lập được từ sao biển Anthenea aspera . 108
Bảng 4.14. Số liệu phổ NMR của AA2 và hợp chất tham khảo ............................. 114
Bảng 4.15. Số liệu phổ NMR của AA3 và hợp chất tham khảo ............................. 117
Bảng 4.16. Số liệu phổ NMR của AA4 và hợp chất tham khảo ............................. 122
Bảng 4.17. Số liệu phổ NMR của AA5 và hợp chất tham khảo ............................. 127
Bảng 4.18. Số liệu phổ NMR của AA6 và hợp chất tham khảo ............................. 130
Bảng 4.19. Số liệu phổ NMR của AA7 và hợp chất tham khảo ............................. 134
Bảng 4.20. Số liệu phổ NMR của AA8 và hợp chất tham khảo ............................. 138
Bảng 4.21. Số liệu phổ NMR của hợp chất AA9 và hợp chất tham khảo .............. 140
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Cấu tạo của sao biển (nguồn: inforvisual.info) ......................................... 3
Hình 1.2. Các dạng cấu trúc sterol chính từ sao biển (S: mạch nhánh) ..................... 6
Hình 1.3. Các glycone chính của các hợp chất glycoside trong sao biển .................. 8
Hình 1.4. Các nhóm polyhydroxysteroid glycoside (S: mạch nhánh, G: phần đường)
................................................................................................................................ 9
Hình 1.5. Các nhóm cấu trúc của các hợp chất 3β-OH steroid có trong sao biển ...... 9
Hình 1.6. Các nhóm cấu trúc của hợp chất 3β-O-glycosylsteroid B2 ..................... 12
Hình 1.7. Cấu trúc của các dẫn xuất ceramide........................................................ 22
Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của Neu5Ac, Neu5Gc và GalNAc ............................... 26
Hình 1.9. Cấu trúc của GM1-GM3 ........................................................................ 26
Hình 2.1. Ảnh mẫu sao biển Anthenea sibogae ...................................................... 34
Hình 2.2. Ảnh mẫu sao biển Anthenea aspera ....................................................... 35
Hình 3.1. Sơ đồ chiết và phân lập các hợp chất từ mẫu sao biển A. sibogae ........... 41
Hình 4.1.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB1 ....................................................... 51
Hình 4.1.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB1 ...................................................... 52
Hình 4.1.3. Phổ DEPT của hợp chất ASB1 ............................................................ 52
Hình 4.1.4. Phổ COSY 1H-1H của hợp chất ASB1 ................................................. 53
Hình 4.1.5. Phổ HSQC của hợp chất ASB1 ........................................................... 53
Hình 4.1.6. Phổ HMBC của hợp chất ASB1 .......................................................... 54
Hình 4.1.7. Các tương tác chìa khóa trên phổ COSY và HMBC của ASB1 ........... 54
Hình 4.1.8. Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB1 .................................................. 55
Hình 4.1.9. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB2 ....................................................... 56
Hình 4.1.10. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB2 .................................................... 57
Hình 4.1.11. Phổ HSQC của hợp chất ASB2 ......................................................... 57
Hình 4.1.12. Phổ HMBC của hợp chất ASB2 ........................................................ 58
Hình 4.1.13. Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC của hợp chất ASB2 ................ 58
Hình 4.1.14. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB3 ..................................................... 59
Hình 4.1.15. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB3 ................................................... 59
Hình 4.1.16. Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB3 ................................................ 60
Hình 4.1.17. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB4 ..................................................... 61
Hinh 4.1.18. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB4 .................................................... 61
Hình 4.1.19. Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB4 ................................................ 62
Hình 4.1.20. Phổ (+)HR-ESI-MS của hợp chất ASB5............................................ 63
Hình 4.1.21. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB5 ..................................................... 64
Hình 4.1.22. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB5. ................................................... 64
Hình 4.1.23. Phổ COSY của hợp chất ASB5. ........................................................ 66
Hình 4.1.24. Phổ HSQC của hợp chất ASB5 ......................................................... 66
Hình 4.1.25. Phổ HMBC của hợp chất ASB5 ........................................................ 67
Hình 4.1.26. Phổ ROESY của hợp chất ASB5 ....................................................... 68
Hình 4.1.27. Các tương tác COSY, HMBC và ROESY chìa khóa của hợp chất ASB5
.............................................................................................................................. 69
Hình 4.1.28. Phổ 1D TOCSY của hai đơn vị đường............................................... 69
Hình 4.1.29. Cấu trúc hóa học của ASB5 và anthenoside R ................................... 72
Hình 4.1.30. Phổ (+)HR-ESI-MS của hợp chất ASB6............................................ 72
Hình 4.1.31. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB6 ..................................................... 73
Hình 4.1.32. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB6 .................................................... 74
Hình 4.1.33. Phổ COSY của hợp chất ASB6 ......................................................... 74
Hình 4.1.34. Phổ HSQC của hợp chất ASB6 ......................................................... 75
Hình 4.1.35. Phổ HMBC của hợp chất ASB6 ........................................................ 75
Hình 4.1.36. Phổ ROESY của hợp chất ASB6 ....................................................... 76
Hình 4.1.37. Các tương tác HMBC, COSY và ROESY chìa khóa của hợp chất ASB6
.............................................................................................................................. 76
Hình 4.1.38. Phổ (+)HR-ESI-MS của hợp chất ASB7............................................ 79
Hình 4.1.39. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB7 ..................................................... 79
Hình 4.1.40. Phổ COSY của hợp chất ASB7 ......................................................... 80
Hình 4.1.41.Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB7 và hợp chất tham khảo ASB5 ... 81
Hình 4.1.42. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất ASB8 ................................................ 83
Hình 4.1.43. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB8 ..................................................... 84
Hình 4.1.44. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB8 .................................................... 84
Hình 4.1.45. Phổ COSY của hợp chất ASB8 ......................................................... 85
Hình 4.1.46. Phổ HSQC của hợp chất ASB8 ......................................................... 85
Hình 4.1.47. Phổ HMBC của hợp chất ASB8 ........................................................ 86
Hình 4.1.48. Phổ ROESY của hợp chất ASB8 ....................................................... 86
Hình 4.1.49. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chìa khóa của hợp chất ASB8
.............................................................................................................................. 87
Hình 4.1.50. Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB8 và hợp chất tham khảo ASB5 .. 87
Hình 4.1.51. Phổ (+)HR-ESI-MS của hợp chất ASB9............................................ 89
Hình 4.1.52. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB9 ..................................................... 90
Hình 4.1.53. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB9 .................................................... 91
Hình 4.1.54. Phổ COSY của hợp chất ASB9 ......................................................... 92
Hình 4.1.55. Phổ HSQC của hợp chất ASB9 ......................................................... 92
Hình 4.1.56. Phổ HMBC của hợp chất ASB9 ........................................................ 93
Hình 4.1.57. Phổ ROESY của hợp chất ASB9 ....................................................... 93
Hình 4.1.58. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của hợp chất ASB9 94
Hình 4.1.59. Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB9 và anthenoside M .................... 94
Hình 4.1.60. Phổ (+)HR-ESI-MS của hợp chất ASB10.......................................... 96
Hình 4.1.61. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB10.................................................... 97
Hình 4.1.62. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB10 .................................................. 98
Hình 4.1.63. Phổ COSY của hợp chất ASB10 ....................................................... 98
Hình 4.1.64. Phổ HSQC của hợp chất ASB10 ....................................................... 99
Hình 4.1.65. Phổ HMBC của hợp chất ASB10 ...................................................... 99
Hình 4.1.66.Phổ ROESY của hợp chất ASB10 .................................................... 100
Hình 4.1.67. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY của hợp chất ASB10 ...... 100
Hình 4.1.68. Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB10 và hợp chất anthenoside S ... 101
Hình 4.1.69. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB11.................................................. 104
Hình 4.1.70. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB11 ................................................ 104
Hình 4.1.71. Phổ HSQC của hợp chất ASB11 ..................................................... 105
Hình 4.1.72. Phổ HMBC của hợp chất ASB11 .................................................... 105
Hình 4.1.73. Cấu trúc hóa học của AS11 ............................................................. 106
Hình 4.2.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA2 ....................................................... 110
Hình 4.2.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA2 ...................................................... 110
Hình 4.2.3. Phổ DEPT của hợp chất AA2 ............................................................ 111
Hình 4.2.4. Phổ COSY 1H-1H của hợp chất AA2 ................................................. 111
Hình 4.2.5. Phổ HSQC của hợp chất AA2 ........................................................... 112
Hình 4.2.6. Phổ HMBC của hợp chất AA2 .......................................................... 112
Hình 4.2.7. Các tương tác chìa khóa trên phổ COSY và HMBC của AA2 ........... 113
Hình 4.2.8. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA2 .................................................. 113
Hình 4.2.9. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA3 ....................................................... 115
Hình 4.2.10. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất AA3 ..................................... 116
Hình 4.2.11. Phổ HMBC của hợp chất AA3 ........................................................ 116
Hình 4.2.12. Các tương tác HMBC chìa khóa của hợp chất AA3 ......................... 117
Hình 4.2.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA3 ................................................ 117
Hình 4.2.14. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA4 ..................................................... 119
Hình 4.2.15. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất AA4 ..................................... 119
Hình 4.2.16. Phổ COSY 1H-1H của hợp chất AA4 ............................................... 120
Hình 4.2.17. Phổ HSQC của hợp chất AA4 ......................................................... 120
Hình 4.2.18. Phổ HMBC của hợp chất AA4 ........................................................ 121
Hình 4.2.19. Tương tác COSY và HMBC chìa khóa của hợp chất AA4............... 121
Hình 4.2.20. Phổ NOESY của hợp chất AA4 ....................................................... 122
Hình 4.2.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA4 ................................................ 122
Hình 4.2.22. Phổ 1H-NMR của AA5 .................................................................... 124
Hình 4.2.23. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất AA5 ..................................... 125
Hình 4.2.24. Phổ COSY của hợp chất AA5 ......................................................... 125
Hình 4.2.25. Phổ HSQC của hợp chất AA5 ......................................................... 126
Hình 4.2.26. Phổ HMBC của hợp chất AA5 ........................................................ 126
Hình 4.2.27. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA5 và L-Gly-L-Pro (AA6) ............ 128
Hinh 4.2.29. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA6 .................................................... 129
Hình 4.2.31. Cấu trúc hóa học của hợp chất L-Gly-L-Pro ................................... 129
Hình 4.2.32. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA7 ..................................................... 131
Hình 4.2.33. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất AA7 ..................................... 132
Hình 4.2.34. Phổ COSY của hợp chất AA7 ......................................................... 132
Hình 4.2.35. Phổ HSQC của hợp chất AA7 ......................................................... 133
Hình 4.2.36. Phổ HMBC của hợp chất AA7 ........................................................ 133
Hình 4.2.37. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA7 ................................................ 134
Hình 4.2.38. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA8 ..................................................... 135
Hình 4.2.39. Phổ C-NMR của hợp chất AA8 ....................................................... 135
Hình 4.2.40. Phổ COSY của hợp chất AA8 ......................................................... 136
Hình 4.2.41. Phổ HSQC của hợp chất AA8 ......................................................... 136
Hình 4.2.42. Phổ HMBC của hợp chất AA8 ........................................................ 137
Hình 4.2.43. Tương tác COSY và HMBC chìa khóa của hợp chất AA8............... 137
Hình 4.2.44. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA9 ..................................................... 139
Hình 4.2.45. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA9 .................................................... 139
Hình 4.2.46. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA9 ................................................ 139
Hình 4.2.48. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA10 .............................................. 141
Hình 4.2.49. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA11 ................................................... 141
Hình 4.2.50. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA11 .................................................. 142
Hình 4.2.51. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA11 .............................................. 142
Hình 4.3.2. Hiệu quả ức chế sự phát triển tế bào ung thư vú T-47D của các chất ASB5,
ASB6, ASB8 và hỗn hợp ASB11 so sánh với mẫu chứng .................................... 144
1 MỞ ĐẦU
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi với hơn 1 triệu km2 vùng biển, có khí hậu
nhiệt đới gió mùa, mật độ cửa sông dày đặc là những điều kiện lý tưởng cho hệ sinh
vật biển đa dạng về chủng loại và giàu về trữ lượng. Ngay từ những năm 1970 đã có
một vài công trình nghiên cứu về các hợp chất thiên nhiên từ sinh vật biển. Tuy
nhiên, so với nguồn tiềm năng sinh vật biển ở nước ta thì đến nay những công trình
nghiên cứu trong nước vẫn quá ít và tản mát, đặc biệt là những nghiên cứu về ngành
Da gai.
Sao biển là loài động vật không xương sống, thuộc ngành Da gai, đã từ lâu
được biết đến như một loại thực phẩm bổ dưỡng. Theo thống kê, hiện nay, trên thế
giới có khoảng 1800 loài sao biển khác nhau. Tuy nhiên, mới chỉ có khoảng 80 loài
được nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học. Trong đó họ
Oreasteridae gồm có 20 chi : Acheronaster, Anthaster, Anthenea, Astrosarkus,
Bothriaster, Choriaster, Culcita, Goniodiscaster…. Hiện nay trên thế giới chỉ có 9
loài thuộc họ Oreasterdae được nghiên cứu trong đó có 2 loài đã được nghiên cứu ở
Việt Nam đó là Anthenea chinensis và Culcita novaeguineae. Kết quả của những
nghiên cứu đó cho thấy rằng, những chất được phân lập từ sao biển họ Oreasteridae
có khả năng kháng viêm, giảm đau, giảm huyết áp, gây độc tế bào, kháng khuẩn,
kháng nấm và kháng một số dòng tế bào ung thư.
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
của chi Anthenea đăng trên tạp chí quốc tế uy tín còn chưa nhiều. Chính vì thế nhiệm
vụ luận án này tập trung nghiên cứu phân lập, xác định cấu trúc của các hợp chất phân
lập được và đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được từ một số loài
sao biển chi Anthenea ở vùng biển Việt Nam. Đối tượng được tập trung nghiên cứu
là loài sao biển Anthenea sibogae và sao biển Anthenea aspera. Xuất phát từ điểm
đó, đề tài “Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học hai loài sao biển Anthenea
sibogae và Anthenea aspera của Việt Nam” được thực hiện với những nội dung
chính như sau:
Phân lập các hợp chất từ hai loài sao biển Anthenea aspera và Anthenea
sibogae thu thập từ vùng biển Việt Nam.
Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được.
Thử nghiệm một số hoạt tính sinh học của một số chất phân lập được.
2 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1. 1. Giới thiệu về sao biển
1.1.1. Cấu tạo của sao biển và phân bố
Sao biển là động vật không xương sống thuộc lớp Asteroidea, ngành Da gai
(Echinodermata). Có khoảng 1800 loài sao biển sống ở tất cả các đại dương trên thế
giới từ vùng biển nhiệt đới đến vùng biển lạnh, từ bãi triều đến đáy biển sâu. Là một
động vật biển thuần túy, thế nên không có loài sao biển nào sống trong môi trường
nước ngọt và chỉ một số ít sống trong môi trường nước lợ. Tên gọi “sao biển” bắt
nguồn từ hình dạng có 5 cánh của đa số các loài, tuy nhiên cũng có những loài có đến
10, 20 thậm chí 40 cánh [1]. Đặc biệt, sao biển Labidiaster annulatus sống ở Nam
Cực có tới hơn 50 cánh [2].
Sao biển được bao phủ bên ngoài bởi một lớp da gai, bên trong là khung xương
rất cứng giúp bảo vệ chúng khỏi những kẻ săn mồi. Cơ thể sao biển thường có một
đĩa trung tâm và năm cánh, một số ít loài có số lượng cánh tay lớn hơn. Bề mặt phía
trên có thể mịn, dạng hạt hoặc gai, và được phủ bằng các tấm chồng lên nhau. Nhiều
loài có màu sắc rực rỡ với các sắc thái khác nhau của màu đỏ hoặc cam, trong khi có
những loài có màu xanh lam, xám hoặc nâu, có tác dụng ngụy trang hoặc đe dọa kẻ
thù. Sao biển có chân ống được vận hành bởi một hệ thống thủy lực và một miệng ở
trung tâm của bề mặt dưới. Sao biển không có đầu và việc di chuyển được thực hiện
bởi hệ thống chân ống nằm phía dưới mỗi cánh tay. Tốc độ di chuyển rất chậm,
khoảng 5-10 cm/phút.
Thức ăn của chúng đa số là các động vật không xương sống, cá nhỏ ở tầng
đáy, rong biển và cả san hô. Phần lớn sao biển đều có khả năng đặc biệt đó là tiêu hóa
con mồi bên ngoài cơ thể. Chúng sử dụng những ống chân nhỏ xíu để mở vỏ trai hoặc
hàu rồi sau đó đẩy dạ dày ra khỏi miệng và luồn vào bên trong con mồi. Tiếp đó
chúng sẽ tóm lấy và tiêu hóa con mồi, và cuối cùng thu dạ dày trở lại cơ thể. Sao biển
có vòng đời phức tạp và có thể sinh sản cả hữu tính và vô tính. Hầu hết sao biển có
khả năng tái tạo các bộ phận bị hư hỏng hoặc cánh tay bị mất, đặc biệt có một số loài
có thể tái tạo lại toàn bộ cơ thể từ một phần cánh tay bị đứt lìa.
3
Hình 1.1. Cấu tạo của sao biển (nguồn: inforvisual.info)
Lớp Asteroidea đóng vai trò sinh thái quan trọng trong hệ sinh vật biển. Sao
biển màu nâu đất Pisaster ochraceus và sao biển rạn san hô Stichaster australis, đã
được biết đến rộng rãi như là các loài chìa khóa (keystone species) trong hệ sinh thái.
Loài sao biển gai Acanthaster planci là loài tiêu diệt san hô ở khắp vùng Ấn Độ -
Thái Bình Dương và bắc Thái Bình Dương và được coi là một trong 100 loài xâm lấn
tồi tệ nhất thế giới.
Sao biển sản xuất một số lượng lớn các hợp chất thứ cấp ở dạng lipit, bao gồm
các dẫn xuất steroid của cholesterol và amit axit béo của sphingosine. Các steroid chủ
yếu ở dạng saponin, được gọi là asterosaponin, và các dẫn xuất sunfat hóa của chúng.
Các chất này khác nhau tùy theo loài và có thể có đến tối đa sáu phân tử đường
(thường là glucose và galactose). Ngoài ra, một số lượng nhỏ các alkaloid cũng đã
được tìm thấy trong sao biển. Chức năng của các hợp chất này trong sao biển chưa
được nghiên cứu đầy đủ nhưng hầu hết có vai trò trong phòng thủ và liên lạc. Một số
chất được sử dụng bởi sao biển để ngăn chặn những kẻ săn mồi. Các chất chống đông
máu và các peesellariae dạng chân kìm rất nhỏ có tác dụng ngăn chặn các sinh vật
khác định cư trên bề mặt trên của sao biển. Nghiên cứu về tác dụng của các hợp chất
này để sử dụng trong ngành y dược hoặc công nghiệp đang được tiến hành trên toàn
thế giới [3].
Lớp sao biển Asteroidea được chia thành 7 bộ [4]:
- Bộ Brisingida: có 18 chi thuộc 2 họ với khoảng 100 loài, chủ yếu sống dưới
đáy biển sâu, cánh tay mỏng, chiều dài từ 6-16 cm.
- Bộ Forcipulatida: có 68 chi thuộc 6 họ với khoảng 300 loài, có đặc điểm đặc
trưng là cánh tay dạng kìm nhỏ.
4 - Bộ Notomyotida: có 12 chi thuộc 1 họ với khoảng 75 loài, là các loài sao
biển sống dưới biển sâu với cánh tay rất linh hoạt và các sợi cơ dài dọc theo bề mặt
hông bên trong cơ thể.
- Bộ Paxillosida: có 46 chi thuộc 6 họ với khoảng 255 loài, nét đặc trưng là có
cánh tay nhọn và có thể vùi cơ thể dưới các lớp bùn cát.
- Bộ Spinulosida: có 7 chi thuộc 2 họ với khoảng 120 loài. Là các sao biển với
bộ khung tương đối mảnh và chân dạng kìm nhỏ.
- Bộ Valvatida: có 172 chi thuộc 17 họ với khoảng 695 loài. Cấu tạo khá đa
dạng và thường có đặc điểm chung là xương mép nhỏ, 5 cánh với chân ống.
- Bộ Velatida: có 25 chi thuộc 5 họ với khoảng 203 loài. Các loài sao biển
thuộc bộ này thường có thân mỏng với vòng tròn trung tâm lớn và những chỗ lõm với
đường kính lớn.
1.1.2. Các loài sao biển ở Việt Nam
Các nghiên cứu về khu hệ động vật đáy vùng biển Đông trước năm 2003 chỉ
ra có khoảng 56 loài sao biển được ghi nhận ở vùng biển Việt Nam [6]. Báo cáo gần
đây của nhóm các nhà khoa học Nga (Antokhina và cs.) đưa ra danh mục gồm 79 loài
sao biển tìm thấy ở vùng biển Việt Nam [7]. Tuy nhiên số liệu trên còn khá khiêm
tốn so với 236 loài được phát hiện ở vùng biển Đông [8,9]. Do đó cần thiết phải có
thêm các nghiên cứu về đa dạng loài sao biển tại Việt Nam.
Các loài sao biển phân bố dọc bờ biển từ bắc vào nam và ở các độ sâu khác
nhau. Hai vùng biển chứa số lượng sao biển đa dạng và phong phú nhất là vịnh Nha
Trang và Vạn Bội – Cát Bà. Riêng ở vịnh Nha Trang, các nhà khoa học đã phát hiện
được khoảng 20 loài sao biển thuộc 16 chi, 11 họ và 4 bộ khác nhau.
Phần lớn các loài sao biển tìm thấy ở Việt Nam thuộc các bộ và họ sau:
- Bộ Spinulosida: họ Echinasteridae
- Bộ Valvatida: họ Oreasteridae, Ophidiasteridae, Archasteridae.
- Bộ Paxillosida: họ Astropectinidae
- Bộ Forcipulatida: họ Asteridae
Một số loài thường được sử dụng làm thực phẩm, ngâm rượu, làm thuốc hoặc
làm đồ mỹ nghệ. Theo y học cổ truyền phương Đông, sao biển là một vị thuốc có tác
dụng tăng cường miễn dịch, chống ung thư, bổ dương và kháng viêm.
5 1.1.3. Họ sao biển Oreasteridae
Họ Oreasteridae thuộc bộ Valvatida, bao gồm các loài sao biển thường có 5
cánh tay bao quanh phần trung tâm cứng, lồi và có màu sắc sặc sỡ. Chúng được chia
thành 20 chi [5]: Acheronaster, Anthaster, Anthenea, Astrosarkus, Bothriaster ,
Choriaster, Culcita, Goniodiscaster, Gymnanthenea, Halityle, Monachaster,
Nectriaster, Nidorellia, Oreaster, Pentaceraster, Pentaster, Poraster, Protoreaster,
Pseudanthenea và Pseudoreaster.
Trong số đó, chi Anthenea có khoảng 31 loài, phân bố ở tất cả các đại dương,
nhất là ở vùng biển Australia, Đông Thái Bình Dương, Bắc Mỹ và vùng biển nhiệt
đới Ấn độ - Thái Bình Dương.
1.2. Thành phần hóa học họ sao biển Oreasteridae
Các nghiên cứu hóa học về các loài sao biển trên thế giới đã chỉ ra hai nhóm
chất quan trọng nhất có trong sao biển có thể đem lại hoạt tính sinh học đó là các
steroid phân cực (polyhydroxysteroid, steroid glycoside, steroid sulfate) và
glycosphingolipid (ceramide, cerebroside, ganglioside). Các công trình về
glycosphingolipid chủ yếu được công bố bởi các nhà khoa học Nhật Bản. Lớp chất
steroid phân cực từ sao biển thu hút được sự quan tâm đáng kể với hàng trăm công
bố, trong số đó nhiều nhất là của nhóm nghiên cứu của GS. VS. Stonik và TSKH.
Kicha tại Viện Hóa sinh hữu cơ Thái Bình Dương tại Vladivostok (PIBOC). Một số
lượng lớn chất mới được phân lập và xác định cấu trúc, trong đó nhiều chất có hoạt
tính sinh học đáng chú ý, đặc biệt là hoạt tính gây độc tế bào trên nhiều dòng tế bào
ung thư ở người. Các hợp chất này có cấu trúc đa dạng, phân biệt bởi số lượng và vị
trí các nhóm hydroxyl và sulfate, vị trí và số lượng của nối đôi trên khung steroid,
cấu trúc mạch nhánh, cấu trúc và số lượng các phân tử đường đính kèm…
Ngoài ra trong sao biển còn có mặt một số lớp chất khác như: dẫn xuất
mycosporin, tetrodotoxin, alkaloid, isoquinoline alcaloid, glycolipid, icosanoid, dẫn
xuất taurine, dipeptide dimer, anthraquinone, xanthosine, dẫn xuất pyrrole và
triterpene.
Hiện tại có khoảng 100 loài sao biển trên thế giới đã được nghiên cứu ở các
mức độ khác nhau với hơn 650 hợp chất steroid (trong đó 400 chất glycoside) và hơn
100 hợp chất chứa ceramide được phân lập. Riêng họ sao biển Oreasteridae mới chỉ
có 9 loài được nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học. Chi Anthenea
6 trước đây mới chỉ có hai loài được nghiên cứu là Anthenea chinensis và Anthenea
aspera.
1.2.1. Steroid
Các hợp chất steroid là các chất chuyển hóa thứ cấp chủ yếu có trong sao biển,
bao gồm các polyhydroxysteroid, steroid glycoside và asterosaponin. Các hợp chất
này có thể ở dạng tự do hoặc dưới dạng muối sulfate.
1.2.1.1. Polyhydroxysteroid
Mặc dù các hợp chất polyhydroxysteroid có thể tìm thấy ở nhiều loại sinh vật
biển khác nhau nhưng trong sao biển, chúng là lớp chất phổ biến nhất với cấu trúc đa
dạng và thường xuyên ở dạng hỗn hợp. Phần lớn các hợp chất này có khung 3β, 6α
(hoặc β),8,15α (hoặc β),16β-pentahydroxycholestane, một số có gắn thêm nhóm OH
ở vị trí 4β, 5α, 7α (hoặc β) hoặc 14α. Chuỗi mạch nhánh thường có cấu hình (25S)-
26-hydroxy. Đôi khi có chuỗi mạch nhánh với với nhóm OH-24 với cấu hình (S). Có
một số ít trường hợp mạch nhánh có nhóm axit ở vị trí 26 dưới dạng amide của taurine.
Polyhydroxysteroid thường xuất hiện dưới dạng muối sulfate, và rất hiếm khi được
tìm thấy ở dạng muối phosphorylate [10].
Có thể xếp các hợp chất sterol thành 4 dạng cơ bản: 3-sterol (A1), 3-O-
sulfonyl sterol (A2), 3-OH,6-OH-sterol (A3) và 3-OH,6-OH-sterol (A4).
Hình 1.2. Các dạng cấu trúc sterol chính từ sao biển (S: mạch nhánh)
Trong họ sao biển Oreasteridae, dạng cấu trúc 3β,6α(β),15α,16β-
hydroxycholestane (dạng A3, A4) được tìm thấy ở sao biển Choriaster granulates (1)
[11] và Protoreaster nodosus (hợp chất 2-7) [12-14].
7 R1 R2 R3
1 H OH H C(22)-C(23)
2 H H H C(22)-C(23)
3 H OH H C(22)-C(23)
4 OH OH H C(22)-C(23)
5 OH H H C(22)-C(23)
6 H H Me C(22)-C(23)
7 OH H Me C(22)=C(23)
Dạng cấu trúc 3β,6α,15β,16β-hydroxy (A3) được tìm thấy trong sao biển
Culcitanovaeguineae (hợp chất 8-12) vùng Okinawa [15], sao biển Halityle regularis
(hợp chất 13, 14) [16], sao biển Oreaster reticulatus (hợp chất 15-20) [17], sao biển
Poraster superbus ( hợp chất 21, 22) [18].
8
1.2.1.2. Steroid glycoside
Lớp chất steroid glycoside là lớp chất được nghiên cứu nhiều nhất trong quá
trình tìm hiểu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài sao biển. Phần
lớn các chất thứ cấp có hoạt tính từ sao biển thuộc lớp chất steroid glycoside. Chúng
tồn tại dưới dạng hỗn hợp, tập trung nhiều nhất trong dạ dày. Thành phần glycoside
biến động theo mùa hoặc chu kỳ sinh sản của sao biển. Đa số các glycoside gắn với
các glycosidoprotein hoặc lipoprotein và chỉ có 3% ở dạng tự do. Ở các bộ phận khác
nhau có các glycoside khác nhau. Các glycone của glycoside trong sao biển thường
là đường hexose và pentose.
Hình 1.3. Các glycone chính của các hợp chất glycoside trong sao biển
9 Dựa vào đặc điểm cấu trúc, glycoside từ sao biển được chia thành ba nhóm chính:
polyhydroxysteroid glycoside, asterosaponin và steroid glycoside mạch vòng.
a. Polyhydroxysteroid glycoside: Các hợp chất polyhydroxysteroid glycoside bao
gồm phần aglycon là polyhydroxysteroid và phần carbohydrat chứa một số phân tử
monosaccharide. Vị trí đường hóa thường ở C(24), C(3) và C(26). Ở khung steroid,
các nhóm OH thường gắn ở các vị trí 3β, 6α (hoặc β), 8β, 15α (hoặc β), 16α (hoặc β),
và đôi khi ở vị trí 4β, 5α và 7α. Mạch nhánh thường có nhóm OH gắn ở vị trí C(26)
hoặc C(24). Các nhóm OH có thể ở dạng tự do hoặc dưới dạng muối sulfate. Có thể
chia các hợp chất này thành bốn nhóm cấu trúc B1-4 (Hình 3). Hầu hết chúng đều có
chứa phân tử β-D-hexose trong cấu trúc. Nhóm đầu tiên (B1) là 3β-OH steroid với
mạch nhánh gắn với phần đường. Nhóm thứ hai (B2) là các 3β-O-glycosyl steroid.
Nhóm thứ ba (B3) bao gồm các chất với phần đường gắn vào vị trí 3β và mạch nhánh.
Nhóm thứ tư (B4) là các chất 6β-O-glycosyl steroid [10].
Hình 1.4. Các nhóm polyhydroxysteroid glycoside (S: mạch nhánh, G: phần đường)
+ Nhóm B1: bao gồm 5 dạng: 1) 3β-OH,6α-OH (C1); 2) 3β-OH,6α-OSO3Na (C2); 3)
3β-OH,6β-OH (C3); 4) 3β-OSO3Na (C4) và 5) 3α-OH,6α-OH (C5). Phần lớn các hợp
chất của nhóm này đều ở dạng bão hòa trừ duy nhất một hợp chất được tìm thấy có
nối đôi ∆14.
Hình 1.5. Các nhóm cấu trúc của các hợp chất 3β-OH steroid có trong sao biển
Một số ví dụ về các dạng cấu trúc B1 được tìm thấy ở sao biển họ Oreasteridae:
10 Sao biển Culcita novaeguineae [11, 16, 20]: hợp chất culcitoside C1 (23) (dạng
C1), culcitoside C2-C6 (24-28) và culcitoside C8 (30) (dạng C1), culcitoside C7 (29)
(dạng C2)
Sao biển Halityle regularis [16]: hợp chất halityloside A, B, E và H (31-34) (dạng
C1), halityloside H và I (35-36) (dạng C2).
Sao biển Oreaster reticulatus [17,21]: hợp chất sulfonyl steroid glycoside 37, hợp
chất oreasteroside A–F (38-43 ) và oreasteroside J (44), oreasteroside K (45) (dạng
C1), oreasteroside G – I (46-48) (dạng C2)
Sao biển Pentaceraster alveolatus [22]: hợp chất 6-epinodoside (49) (dạng C1).
Sao biển Poraster superbus [18]: hợp chất nodososide (50) (dạng C3)
Sao biển Protoreaster nodosus [23]: hợp chất nodososide (50) (dạng C3)
R1 R2 R3 R4 R5
23 OH H β-OH H -O-Araf(2←1)[(2-Me),(4-Me)Xyl] C(22)-C(23)
24 OH H β-OH OH -O-Araf(2←1)[(2-Me),(4-Me)Xyl] C(22)-C(23)
25 H H β-OH OH -O-Araf(2←1)[(2-Me),(4-Me)Xyl] C(22)-C(23)
26 OH H β-OH H -O-Araf(2←1)[(4-Me)Xyl] C(22)-C(23)
27 H H β-OH H -O-Araf(2←1)[(2-Me)Xyl] C(22)-C(23)
28 OH H β-OH H -CH2O-Araf(2←1)[(2-Me),(4-Me)Xyl] C(22)-C(23)
31 OH H β-OH OH -CH2CH2O-Xyl(2←1)[(2-Me)Xyl] C(22)-C(23)
32 H H β-OH OH -CH2CH2O-Xyl(2←1)[(2-Me)Xyl C(22)-C(23)
33 OH H β-OH OH -O-Araf(2←1)[(2-Me,4-Me)Xyl C(22)-C(23)
34 OH H β-OH OH -CH2CH2O-Araf(2←1)[(2-Me),(4-Me)Xyl] C(22)-C(23)
37 H H α-OH H -O-[(3-NaO3S)Araf C(22)-C(23)
38 H H α-OH H -O-[(3-Me)Araf C(22)-C(23)
39 H H α-OH H -O-[(3-Me)Araf](2←1)Xyl C(22)-C(23)
40 H H α-OH H -O-Araf(2←1)[(2-Me)Xyl] C(22)-C(23)
1141 H H α-OH H -O-[(3-Me)Araf](2←1)[(2-Me)Xyl] C(22)-C(23)
42 H H β-OH H -O-[(3-Me)Araf](2←1)Xyl C(22)-C(23)
43 H H α-OH OH CH2CH2O-[(5-Me)Galf] C(22)-C(23)
45 H OH β-OH OH -CH2CH2O-[(2-NaO3S,3-Me)Xyl] C(22)-C(23)
+ Nhóm B2 (3β-O-glycosyl steroid): Nhóm thứ hai này bao gồm 4 loại: 1) 3β-O-
glycosyl,6-H steroid (loại D1), 2) 3β-O-glycosyl,6α-OH steroid (loại D2), 3) 3β-O-
glycosyl,6α-sulfonyl steroids (loại D3), và 4) 3β-O-glycosyl,6β-OH steroid (loại D4).
12
Hình 1.6. Các nhóm cấu trúc của hợp chất 3β-O-glycosylsteroid B2
Một số hợp chất thuộc dạng B2 được phân lập từ sao biển họ Oreasteridae:
Sao biển Choriaster granulatus [24, 25]: đã phân lập được các chất thuộc dạng
D4 bao gồm một steroid glycoside mới là granulatoside E (51) và tám polyhydroxy
steroid đã biết là linkckoside L4 (52), echinasteroside C (53), echinasteroside E (54),
desulfat echinasteroside A (55), 22,23-dihydroechinasteroside A (56), desulfat
echinasteroside B (57), linckoside F (58) và laeviuscoloside D (59).
Sao biển Culcita novaeguineae [26]: đã phân lập được 7 chất dạng D4 bao gồm
bốn polyhydroxysteroid glycoside mới là culcinoside A- D (60-62) và ba hợp chất đã
biết là echinasteroside C (63), linckoside F (58) và linckoside L3 (64).
Sao biển Poraster superbus [18]: đã phân lập được 2 chất dạng D2 bao gồm hợp
chất (65, 66) và 1 chất dạng D4 là hợp chất 67.
R1 R2 R3 R4
51 H H
C(4)–C(5)
52 H H C(4)=C(5)
13
53 H H
C(4)–C(5)
54 H H C(4)=C(5)
55 H H
C(4)=C(5)
56 H H
C(4)=C(5)
57 H H
C(4)=C(5)
58 H H C(4)=C(5)
59 H H
C(4)=C(5)
60 H H
C(4)=C(5)
61 H
C(4)=C(5)
62 C(4)=C(5)
63 H C(4)=C(5)
64
C(4)=C(5)
14
+ Nhóm B3 (3β-O-glycosyl steroid và có gắn đường ở mạch nhánh):
Nhóm thứ ba bao gồm các chất 3β-O-glycosyl,6α-OH steroid với phần đường
gắn với mạch nhánh và 3β-O-glycosyl, 6β-OH-steroid với phần đường gắn với mạch
nhánh. Trong số các chất 3β-O-glycosyl,6α-OH-steroid với phần đường gắn vào
mạch nhánh, đa số các phân tử đường là β-D-xylose, và có các nhóm β-OH tại C(8)
và C(15). Trong khi đó, các hợp chất 3β-O-glycosyl,6β-OH-steroid với phần đường
gắn vào mạch nhánh là dẫn xuất của các 4,5-didehydro steroid, các nhóm β-OH là
nhóm thế chủ yếu tại C(4), C(8) và C(16), riêng nhóm thế tại C(15) thường có định
hướng α.
3β-O-Glycosyl,6α-OH steroid với phần đường gắn vào mạch nhánh (B3.1):
Hai hợp chất steroid glycoside thuộc loại B3.1 là granulatoside A (68) và granulatoside
B (69) được phân lập từ sao biển Choriaster granulatus [24, 25].
3β-O-Glycosyl,6β-OH steroid với phần đường gắn vào mạch nhánh (B3.2):
Một số hợp chất dạng B3.2 được phân lập từ loài sao biển Choriaster granulatus là
granulatoside D (70), echinasteroside F (71), linckoside B (72), linckoside E (73), và
granulatoside A (74) [24].
15
+ Nhóm B4 (6β-O-glycosyl steroid): Nhóm thứ tư bao gồm duy nhất một chất là
forbeside E2 (54) với một nhóm sulfate tại vị trí C(4), được phân lập từ sao biển
Asterias forbesi [27]. Đối với các loài sao biển họ Oreasteridae, chưa tìm thấy hợp
chất nào có dạng cấu trúc B4.
+ Nhóm B5 (bao gồm 16-O-glycosyl steroid và 7,16-O-glycosyl steroid): cho
đến nay, nhóm chất này chỉ mới được tìm thấy ở sao biển chi Anthenea (Anthenea
aspera và Anthenea chinensis) thuộc họ Oreasteridae. Có thể chia thành hai phân
nhóm với nhóm OH-C(3) ở vị trí (B5.1)hoặc (B5.2).
Phân nhóm B5.1: 3-OH,16-O-glycosyl và 3-OH,7,16-O-glycosyl steroid.
- Sao biển Anthenea aspera [28, 29]: anthenoside A (75), anthenoside A1 (76),
anthenoside A2 (77), anthenoside L-U (78-87).
- Sao biển Anthenea chinensis [30]: anthenoside E-K (88-93).
16 R1 R2
75 OH
[(2-acetamido,4-Me)Glcp]
76 OH
[(2-acetamido,4-Me)Glcp]
77 OH
[(2-acetamido,4-Me)Glcp]
78 OH
(3-Me)Glcp
79 OH
(3-Me)Galf
80 OH
(6-Me)Galf
81 OH
(3-Me)Glcf
82 -O-(6-
Me)Galf
(6-Me)Galf
83 -O-(6-
Me)Galf
(3-Me)Galf
84 -O-(6-
Me)Galf
(3-Me)Galf
1785 -O-(3-
Me)Galf
(6-Me)Galf
86 -O-(6-
Me)Galf
Galf
87 -O-(6-
Me)Galf
Galf
88 OH
(6-Me)Galf(3←1)[(6-Me)Galf]
89 OH
(6-Me)Galf(3←1)[(6-Me)Galf]
90 OH (6-Me)Galf(3←1)[(6-Me)Galf]
91 OH (6-Me)Galf(3←1)[(6-Me)Galf]
92 -O-(6-
Me)Galf
(6-Me)Galf
93 -O-(6-
Me)Galf
(6-Me)Galf
18 Phân nhóm B5.2: 3β-OH,16α-O-glycosyl steroid
- Sao biển Anthenea chinensis [30]: anthenoside A-F (94-98)
R2 R1
94 [(2-acetamido,4-Me)GlcP] H
95 [(6-Me)Galf(3←1)](6-Me)Galf
96 [(6-Me)Galf(3←1)](6-Me)Galf H
97 [(6-Me)Galf(3←1)](6-Me)Galf H
98 [(6-Me)Galf(3←1)](6-Me)Galf H
b. Asteroaponin
Các hợp chất asterosaponin có mặt trong hầu hết các loài sao biển đã được
nghiên cứu. Trước đây, thuật ngữ asterosaponin chỉ tất cả các hợp chất steroid
glycoside từ sao biển, bao gồm cả các polyhydroxysteroid glycoside và steroid
glycoside mạch vòng. Tuy nhiên, hiện nay asperosaponin chỉ gồm một dạng cấu trúc
được xác định, bao gồm một aglycone với 9,11-didehydro-3β,6α-dihydroxy, một
nhóm sulfat tại C(3), và một mạch nhánh với nhóm 20β-OH và 23-oxo. Chuỗi
oligosaccharide thường có 5 hoặc 6 đơn vị monosaccharide có cấu hình β, và đôi lúc
19cũng có thể chứa 3 hoặc 4 monosaccharide gắn tại C(6). Cấu trúc của các hợp chất
asterosaponin khác nhau do các nhóm thế trên mạch nhánh. Các đơn vị đường thường
có β-D-pyranose, β-D-quinovose hoặc β-D-glucose ở vị trí đơn vị đường đầu tiên; đa
số chuỗi oligosacarit có một nhánh, β-D-quinovose tại C(2) của nhánh.
Độc tính của sao biển đã được biết đến từ lâu, tuy nhiên chỉ mãi đến năm 1960
Hashimoto và Yasumoto mới chỉ ra rằng độc tính này có liên quan đến sự có mặt của
các hợp chất giống với saponin từ thực vật [31]. Hợp chất thornasteroid glycoside A
(99) là đại diện đầu tiên của nhóm asterosaponin, được phân lập lần đầu từ thân sao
biển gai Acanthaster planci bởi Kitakawa và Kobayashi vào năm 1977 [36, 37].
Thornasteroside A (99) cũng được tìm thấy trong nhiều loại sao biển khác, trong đó
có sao biển Halityle regularis [34] thuộc họ Osteridae. Protoreasteroside (99) đã được
tìm thấy trong sao biển Protoreaster nodosus và Pentaceraster alveolatus [11]. Sao
biển Halityle regularis cũng có chứa hai saponin là regularoside A và B (100, 101)
[34]. Regularoside B còn được phân lập từ sao biển Culcita novaeguinea [35]. Sao
biển Goniopecten demonstrans có chứa các saponin goniopectenoside A-C (102-104)
[36].
NaO3SOO
H
HO
GlcQui
Qui
Qui
Fuc
1 4
1 2 1 2
1 3
O
101
X Y Z -R1 -R2 -R3 -R4 -R5
99 Xyl Gal Fuc -H =O -H -CHMe2
100 Xyl Qui Fuc -H -H =CMe2
102 Xyl Fuc Fuc -H =O -H -CHMe2
20
R
103 -C(OH)Me2 C(23)=C(24)
104 -CHMe2 C(23)-C(24)
105 =CMe2 C(23)-C(24)
c. Steroid glycoside mạch vòng (cyclic steroidal glycoside)
Nhóm chất này phân bố ở một số ít loài sao biển. Cấu trúc của chúng khác với
các hợp chất asterosaponin thông thường. Cụ thể là nhóm chất này không có chứa
nhóm sulfate và điện tích âm là do phần axit glucuronic có trong phân tử. Trong số
các chất đã được phát hiện, phần aglycon là 7,8-dehydro-3,6-dihydroxy và điểm
đặc biệt là có vòng trisaccharide, đóng vòng giữa C(3) và C(6) của aglycon. Cho đến
hiện tại, mới chỉ có hai loài sao biển đều thuộc chi Echinaster có chứa nhóm chất này
là E. sepositus [37] và E. luzonicus [38].
R1 R2 R3 R4 R5 R6 R7 R8 R9
106 H H =O H CHMe2 OH H HO-CH2
107 Me Me Me Me OH H HO-CH2
21108 Me Me H CHMe2 OH H HO-CH2
109 Me Me Me Et OH H HO-CH2
110 H H =O H CHMe2 H OH H
1.2.2. Các dẫn xuất ceramide
Cho đến nay có trên 100 dẫn xuất ceramide được phát hiện và xác định cấu
trúc từ 18 loài sao biển có tên Acanthaster planci, Allosticchaster inaequalis,
Anasterias minuta, Asterias amurensis Lutken, A. amurensis versicolor, Asterina
pectinifera, Astropecten latespinosus, Cosmasterias lurida, Culcita novaeguineae,
Distolasterias nipon, Luidia maculate, Linckia laevigata, Narcissia canariensis,
Stellaster equestris, Ophidiaster ophidianus, Oreaster reticulates, Protoreaster
nodosus và Pentaceraster regulus. Trong số đó có 4 loài là Culcita novaeguineae,
Oreaster reticulates Protoreaster nodosus và Pentaceraster regulus thuộc họ
Oreasteridae.
Việc xác định thành phần của hỗn hợp sphingolipid thu hút đáng kể sự quan
tâm của các nhà khoa học bởi cấu trúc độc đáo và hoạt tính sinh học của chúng. Các
dẫn xuất ceramide (ceramide, cerebroside và ganglioside) được nghiên cứu nhiều
nhất. Các hợp chất ganglioside được chỉ ra là có khả năng hỗ trợ sự sống sót của tế
bào thần kinh nuôi cấy, có hoạt tính tạo tế bào thần kinh hình sợi (neuritogenesis) và
ức chế sự sinh trưởng của tế bào ung thư não của chuột.
22
Hình 1.7. Cấu trúc của các dẫn xuất ceramide
1.2.2.1. Ceramide
Phân tử ceramide cấu tạo bởi một sphingosine và một axít béo. Các ceramide
được tìm thấy nhiều trong màng tế bào nhân thật, tạo nên sphingomyelin - một lipid
chính yếu của lớp lipid kép ở màng tế bào. Không chỉ là nhân tố xây dựng cấu trúc tế
bào, các ceramide và sphingolipid còn có thể tham gia vào một số tín hiệu tế bào khác
nhau, ví dụ như điều hòa quá trình biệt hóa, tăng sinh và chết lập trình của tế bào.
Các hợp chất ceramide lần đầu tiên được phân lập từ sao biển Acanthaster
planci, đó là ba dạng phytosphingosine AC1-6 (111), AC1-10 (112) và AC1-11 (113)
[44].
23
Ceramide còn được tìm thấy trong sao biển Distolasterias nipon [40],
Luidiamaculate [41], Asterias amurensis [42]. Riêng đối với sao biển họ Oreasteridae
thì chưa có nghiên cứu nào công bố về việc phân lập được các ceramide.
1.2.2.2. Cerebroside
Cerebroside là các glycosphingolipid - thành phần quan trọng của cơ ở động
vật và màng tế bào thần kinh. Phân tử của chúng cấu tạo bởi một ceramide với 1-2
phân tử đường gắn ở C(1)-O. Phần ceramide có chứa cả axit béo không có nhóm
hydroxyl hoặc có nhóm hydroxyl, và base mạch dài (long chain base, LCB) dạng
sphingosine hoặc phytosphingosine. Phần đường có thể là glucose (gọi là
glucocerebroside hoặc glucosylceramide) hoặc galactose (galactocerebroside,
galactosylceramide). Galactocerebroside được tìm thấy chủ yếu ở mô thần kinh, trong
khi glucocerebroide có trong các loại mô khác. Đa số các cerebroside phân lập được
từ sao biển là các glucocerebroside. Việc phân lập được các galacto-cerebroside từ
động vật da gai là một điều hiếm gặp. Các glycosylcerebroside thường có hoạt tính
gây độc tế bào mạnh hơn so với các galactocerebroside.
Một số ví dụ về các cerebroside phân lập được từ sao biển họ Oreasteridae:
- Sao biển Culcita novaeguineae [43]: galactocerebroside CNC-2 (114).
- Sao biển Oreaster reticulates [44]: oreacerebroside A-I (115-123). Orea-
cerebroside D-I (118-123) thuộc dạng -galactopyranoside, ophidiacerebroside C-E
(124-126).
- Sao biển Pentaceraster regulus [45]: reguloside A-C (127-129).
- Sao biển Protoreaster nodosus [46]: 21 galactocerebroside (130-150).
Cấu trúc hóa học của các hợp chất này đều được xác định bằng GC-MS kết hợp với
NMR.
24
m R
124 19 Me(CH2)6CH=CHC(Me)=CH(CH2)2
125 20 Me(CH2)6CH=CHC(Me)=CH(CH2)2
126 21 Me(CH2)6CH=CHC(Me)=CH(CH2)2
127 19 Me(CH2)13
128 20 Me(CH2)13
129 21 Me(CH2)13
m R1 R2
115 19 Glc Me(CH2)6CH=CHCH=CH(CH2)2
116 20 Glc Me(CH2)6CH=CHCH=CH(CH2)2
117 21 Glc Me(CH2)6CH=CHCH=CH(CH2)2
118 19 Gal Me(CH2)6CH=CHCH=CH(CH2)2
119 20 Gal Me(CH2)6CH=CHCH=CH(CH2)2
120 21 Gal Me(CH2)6CH=CHCH=CH(CH2)2
121 19 Gal Me(CH2)6CH=CHC(Me)=CH(CH2)2
122 20 Gal Me(CH2)6CH=CHC(Me)=CH(CH2)2
123 21 Gal Me(CH2)6CH=CHC(Me)=CH(CH2)2
25
1.2.2.3. Ganglioside
Điểm đặc biệt đáng chú ý trong cấu trúc của các hợp chất ganglioside là phần
carbohydrate có chứa axit sialic. Ganglioside cấu tạo nên màng tế bào của động vật
có vú có xương sống, và đặc biệt có nhiều trong hệ thống thần kinh trung tâm và
ngoại biên. Ngoài ra, ganglioside còn được tìm thấy trong các loài sao biển [47]. Phần
ceramide của ganglioside bao gồm axit béo và LCB dạng phytosphingosine. Đơn vị
đường chủ yếu là lactose, và cấu trúc của phần đường được chia làm 2 loại: axit sialic
(axit N-acetylneuraminic, NeuAc) hoặc axit N-glycosylneuraminic (Neu5Gc), và N-
acetyl-galactosamine (GalNAc), gắn với C(3) của galactose của phần lactose.
Ganglioside tự nhiên như monosialoganglioside, disialoganglioside và
trisialoganglioside được phân lập từ sao biển, nhưng có rất ít tetrasialoganglioside và
asialoganglioside.
Gần đây, các ganglioside được cho là các phân tử quan trọng đặc biệt đối với
hệ miễn dịch. Ganglioside tự nhiên và bán tổng hợp được coi là các tác nhân hóa
dược tiềm năng đối với các rối loạn thoái hóa thần kinh [48].
26
Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của Neu5Ac, Neu5Gc và GalNAc
Việc phân loại ganglioside dựa trên số lượng axit axit sialic, số đơn vị đường
và vị trí liên kết. Ví dụ về dạng cấu trúc ganglioside có 1 đơn vị axit sialic (GM1-
GM3): axit sialic gắn vào vị trí số 3 của đơn vị đường.
Hình 1.9. Cấu trúc của GM1-GM3
Cho đến nay có hơn 30 hợp chất ganglioside đã được phân lập và xác định cấu
trúc từ các loại sao biển. Từ sao biển Protoreaster nodosus đã phân lập được 3
ganglioside mới dạng GM4 (axit sialic gắn vào vị trí số 3 của đơn vị đường thứ 1)
(151-153) [49].
27
1.3. Hoạt tính sinh học của sao biển
Các hợp chất thứ cấp ở sao biển đóng một vai trò nhất định trong sự phòng thủ
và liên lạc. Tác dụng gây độc và chống đông máu giúp cho sao biển chống lại những
kẻ săn mồi. Theo các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài
sao biển, lớp chất chịu trách nhiệm chính cho các hoạt tính này là các steroid phân
cực và sau đó là các dẫn xuất ceramide.
Các nghiên cứu sinh học trên các hợp chất thứ cấp phân lập được từ sao biển
cho thấy nhiều chất có hoạt tính gây độc tế bào, hoạt tính tan máu, hoạt tính tạo tế
bào thần kinh hình sợi (neurogenensis), kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virus và
kháng viêm.
1.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào
Theo nghiên cứu tư liệu, nhiều hợp chất steroid glycoside từ sao biển thể hiện
hoạt tính gây độc tế bào trên nhiều dòng tế bào ung thư ở người như ung thư biểu mô
KB, ung thư gan Hep-G2, SKHep-1, BEL-7402 ung thư màng tử cung FL, ung thư
phổi A549, ung thư máu HL-60, U937, HL-60, ung thư vú MCF-7 (vú), ung thư
buồng trứng SK-OV-3 (buồng trứng) và U937 (máu), ung thư ruột HCT-116 [50-56].
Một số chất điển hình như sau:
28Trong số các hợp chất mới phân lập được từ sao biển Certonardoa
semiregularis, certonardosterol D2 (154) và certonardosterol C2 (155) thể hiện hoạt
tính mạnh nhất trên các dòng ung thư ở người như ung thư phổi (A549), ung thư
buồng trứng (SK-OV-3), ung thư da (KS-MEL-2), ung thư não XF498 và ung thư đại
tràng (HTC15) [57]. Công bố cũng chỉ ra các sterol tự do thường có hoạt tính tốt hơn
so với dạng saponin tương ứng, trừ trường hợp của certonardosterol P1 (156) và
certonardosterol J3 (157). Saponin thường được coi là thành phần đem lại độc tính
của sao biển. Tuy nhiên nghiên cứu về các thành phần hóa học của sao biển
Certonardosemiregularis lại chỉ ra các sterol tự do cũng đóng một vai trò quan trọng
góp phần vào độc tính chung của sao biển.
Bảng 1.1. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất 154-157 trên một số dòng tế
bào ung thư ở người (giá trị ED50 (g/mL)
Hợp chất A549 SK-OV-3 KS-MEL-2 XF498 HCT15
certonardosterol D2 0,15 0,08 0,09 0,07 0,01
certonardosterol C2 0,15 0,16 <0,10 0,08 0,25
certonardosterol P1 0,87 0,89 0,26 0,35 2,17
certonardosterol J3 0,83 0,74 0,30 0,45 2,76
doxorubicin 0,02 0,17 0,02 0,06 0,06
Sáu hợp chất steroid glycoside 158-161 từ sao biển Anthenea chinensis, họ
Oreasteridae đã được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư
ở người là ung thư máu K-562, ung thư gan BEL-7402, ung thư não U87MG với
camtothecin hoặc nimustine là chất đối chứng dương. Hỗn hợp của 161 thể hiện độc
tính đáng chú ý trên tất cả các dòng tế bào thử nghiệm, trong khi các chất 158, 159
29và hỗn hợp 160 chỉ có hoạt tính trung bình đối với các dòng tế bào K-562 và BEL-
7402. Hơn nữa hỗn hợp 161 còn có tác dụng đáng kể ở nồng độ 10 g/mL trong thử
nghiệm thúc đẩy polimer hóa tubulin và ức chế sự tăng sinh các tế bào này [58-60].
Khi so sánh kết quả thu được và cấu trúc hóa học của các chất, tác giả đã đưa ra giả
thuyết về mối liên quan giữa hoạt tính với bản chất các phân tử đường và vị trí nối
mạch trong cấu trúc phân tử.
Bảng 1.2. Hoạt tính gây độc tế bào của glycoside 158, 159, hỗn hợp 160, hỗn hợp
161 trên 3 dòng tế bào ung thư in vitro (IC50 μM)a
Tế bào 158 159 Hỗn hợp
160 Hỗn hợp 161
Chất đối
chứng
K-562 6,1 1,4 4,6 1,1 2,8 0,9 0,6 0,1 0,16 0,03b
BEL-
7402 8,3 1,9 5,5 1,0 4,9 1,5 3,6 0,9 0,36 0,05
30U87MG > 25,4 > 25,1 > 24,5 3,6 0,9 0,84 0,04c
aGiá trị trung bình IC50 trong các mẫu thử; bChất đối chứng 10-
hydroxycamptothecine (HCP), cChất đối chứng hoạt tính tốt
Hỗn hợp anthenoside J và anthenoside K (161) cũng được phân lập từ một loài
sao biển khác trong cùng chi Anthenea là A. aspera. Hỗn hợp 161 đã được chỉ ra là
có thể làm giảm sự biểu hiện của protein Bcl-XL (một loại protein antiapoptotic) và
làm tăng sự biểu hiện của protein Bax và Bak (protein proapoptotic) dẫn đến kích
hoạt enzyme caspase-9, điều hòa caspase-3 theo cách phụ thuộc liều. Kết quả là, hỗn
hợp 161 ở nồng độ 40 M gây ra sự phân giải protein của caspase-3 và dẫn đến hiện
tượng apoptosis (chết theo lập trình) của tế bào ung thư biểu mô đại trực tràng. Ngoài
ra hỗn hợp của anthenoside J (6) và anthenoside K (7) thể hiện hoạt tính gây độc tế
bào với các dòng tế bào RPMI-7951, T-47D và HT-29 với các giá trị IC50 tương ứng
là 89, 91 và 85 μM [61]. Các hợp chất luzonicoside từ sao biển Echinaster luzonicus
gây ra hiện tượng apoptosis của các tế bào u ác tính ở người [62]. Hợp chất
novaeguinoside II từ sao biển Culcita novaeguineae cũng gây ra apoptosis trong các
tế bào ung thư não ở người (U87MG) bằng cách tăng Cytochrom-C giải phóng từ ty
thể, và bằng cách kích hoạt caspase 3, gây suy thoái DNA [63]. Leviusculoside G từ
sao biển Henricia leviuscula gây ra phụ thuộc p53 apoptosis bằng cách ức chế các
hoạt động AP-1, NF-B và ERK trong tế bào ung thư bạch cầu HL-60 và THP-1 [64].
Các dịch chiết dichloromethane, methanol và dịch chiết nước của sao biển
Protoreaster nodosus có tác dụng ức chế kháng viêm cytokine (IL-12 p40, IL-6 và
TNF-α) với các giá trị IC50 lần lượt: 0,60 ± 0,01 đến 26,19 ± 0,64 μg/mL. Cụ thể hợp
chất (3) và hợp chất (4) ức chế protein IL-12 p40 với IC50 = 0,01 ± 0,00 và 1,02 ±
0,01 μM. Hợp chất (50) ức chế protein IL-12 p40 và IL-6 (IC50 = 3,11 ± 0,08 và 1,35
± 0,03 μM) [12].
Hai hợp chất polyhydroxysteroid glycoside mới là anthenoside A1 (76), A2
(77) và một steroid glycoside là anthenoside A (75) phân lập từ dịch chiết sao biển
Anthenea aspera [28, 29] đều có khả năng ức chế dòng tế bào ung thư vú ở người T-
47D và không thể hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với các tế bào u sắc tố ác tính
RPMI-7951. Glycoside 76 ức chế 16% dòng tế bào RPMI-7951 trong khi hợp chất
77 ức chế 40% dòng tế bào T-47D với giá trị IC50 lần lượt 158 và 133 μM. Các hợp
31chất này có khung aglycon 24-nor hoặc 24-ethyl-5α-cholest-8(14)/ hoặc 22(23)-ene-
3α,6β,7β,16α-tetraol với hợp chất 161 chỉ khác nhau ở mạch nhánh - các đường
monosaccharide và số lượng các gốc đường. Cụ thể phần glycon của 3 hợp chất này
là một đường glucozo tồn tại dạng vòng 6 cạnh, trong khi hợp chất 161 là hai đường
galactozo tồn tại dạng vòng 5 cạnh.
Hai steroid glycoside là granulatoside D (70) và granulatoside E (51), thuộc
nhóm bi- và monoglycoside được phân lập từ dịch chiết ethanol của sao biển
Choriaster granulatus. Hợp chất 70 đã được nghiên cứu hoạt tính gây độc và miễn
dịch tế bào ở lá lách và đại thực bào của chuột, với nồng độ 0,1 μM tăng 20% ROS
trong đại thực bào và giảm 21% ROS với độc tố lipopolysaccharide từ E. coli (LPS).
Ba hợp chất polyhydroxylsteroid glycoside là culcinoside A-D (42-44) từ sao
biển Culcita novaeguieae đều có hoạt tính trên dòng tế bào ung thư não: U87, U251
và SHG44 ở người.
1.3.2. Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm
Ba asterosaponin là thornasteroside A, marthasteroside A1 và regularoside A
có thể gây ra những bất thường về hình thái của sợi nấm Pyricularia oryzae.
1.3.3. Hoạt tính tán huyết
Nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não là những căn bệnh nguy hiểm hàng
đầu trên thế giới. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 2,5 triệu người chết do bệnh
nhồi máu cơ tim. Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng 100,000 người chết do tai biến
mạch máu não. Một trong những nguyên nhân chính gây ra nhồi máu cơ tim là do
máu đông hình thành làm tắc động mạch vành, làm ngừng trệ dòng máu dẫn đến nuôi
cơ tim. Nguyên nhân của bệnh tai biến MMN là do tắc mạch dẫn đến việc cung cấp
máu lên một phần bộ não bị đột ngột ngừng trệ. Bởi vậy, việc tìm ra thuốc làm tan
huyết khối đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị các căn bệnh này.
Trong lớp chất steroid phân cực có mặt nhóm chất asterosaponin. Các hợp chất
saponin có tính chất chung là khi hoà tan vào nước có tác dụng làm giảm sức căng bề
mặt của dung dịch, tạo nhiều bọt, có tính chất phá huyết. Do đó, những nghiên cứu
về hoạt tính tán huyết của các hợp chất steroid phân cực từ sao biển cũng đã được
quan tâm nghiên cứu.
Năm 2010, Levina EV và cộng sự đã phân lập các glycoside steroid mới,
hylodoside A (162) và novaeguinoside Y (163), cùng với 5 polyhydroxysteroid đã
32biết 164-168 từ dịch chiết ethanol của sao biển Leptasterias hylodes reticulata và
Culcita novaeguineae. Hợp chất 164 đã được chứng minh là hoạt tính kháng khuẩn
lên đến 10% ở nồng độ 1 mg/mL. Các steroid 163, 164 và 167 có khả năng làm tan
hồng cầu ở mức độ vừa phải trong xét nghiệm hồng cầu chuột. Ngoài ra, các hợp chất
165, 166 và 168 còn thể hiện khả năng làm tan hồng cầu phụ thuộc pH.
Các hợp chất steroid glycoside mới là anthenoside L- U (78-87) đã được tìm
thấy trong sao biển Anthenea aspera. Hỗn hợp của glycosides 86 và 87 thể hiện hoạt
tính tan máu với EC50 = 8 μM. Hợp chất 81 nồng độ 10 μM thể hiện hoạt động điều
hòa miễn dịch tiềm năng, giảm 24% hàm lượng ROS trong RAW 264,7 đại thực bào
của chuột, gây độc nội tiết tố bởi lipopolysaccharide từ E. coli.
Các thử nghiệm sinh học nêu trên cho thấy, không chỉ các hợp chất thuộc nhóm
asterosaponin có hoạt tính tán huyết mà các hợp chất polyhydroxysteroid,
polyhydroxysteroid glycoside cũng có hoạt tính giá trị này [10].
1.3.4. Hoạt tính neuritogenesis (tạo tế bào thần kinh hình sợi)
Việc phòng ngừa và điều trị các bệnh về thoái hóa thần kinh đã và đang được
các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Như đã biết, nhân tố
phát triển thần kinh (Nerve Growth Factor, NGF) được coi là một yếu tố quan trọng
trong việc phòng ngừa và điều trị các bệnh này bởi chúng là các protein rất cần thiết
cho sự tăng trưởng, phát triển hay tồn tại của các tế bào trong hệ thần kinh trung ương
và hệ thống thần kinh ngoại vi. Mặc dù các yếu tố nội sinh được dự đoán có tiềm
năng trong điều trị chấn thương tế bào thần kinh song chúng không ổn định và kích
thước quá lớn để đi qua hàng rào máu não. Do đó, các hợp chất ngoại sinh có trọng
lượng phân tử thấp bắt chước hoạt động của các tế bào thần kinh và có khả năng vượt
qua hàng rào máu não có thể được xem một loại thuốc điều trị các bệnh thoái hóa
thần kinh rất tiềm năng.
Để nghiên cứu tìm ra các hợp chất ngoại sinh này, người ta đã sử dụng dòng
tế bào PC12 trên chuột bởi PC12 dưới tác động của NGF sẽ chuyển từ một
chromaffin- cell kiểu hình giống như tế bào chưa trưởng thành thành một tế bào thần
kinh dạng sợi dài và phân nhánh giống với tự nhiên [65].
Trong nghiên cứu trước đây, các hợp chất glycosid steroid đã được chứng
minh có khả năng bắt chước hoạt tính neuritogenesis của NGF trên dòng tế bào PC12.
Ví dụ như hợp chất linckoside B (4) từ sao biển xanh Linckia laevigata.
33Ngoài ra chúng ta còn biết thêm hợp chất granulatoside A (169), phân lập từ
starfish Choriaster granulates, tuy không gây ra bất kỳ sự phát triển thần kinh nào
trong các tế bào PC12 nhưng nó đã tăng cường mạnh mẽ hoạt động của NGF.
Tác dụng hiệp đồng tác dụng lên tế bào thần kinh PC12 bằng granulatoside A
(169) và NGF được kiểm tra bằng cách thay đổi nồng độ của chúng. Hoạt tính mạnh
lên đáng kể khi tăng nồng độ của 169 và giảm nồng độ của NGF. Nghiên cứu này đã
chỉ ra rằng 169 tăng cường NGF nhưng không ngược lại. Ví dụ: nồng độ hoạt động
tối ưu đạt được bằng cách kết hợp 1 ng/mL của NGF và 40 μM của 169 và có thể so
sánh với hoạt tính của 40 ng/mL của NGF, nghĩa là tăng khoảng 40 lần so với hoạt
tính của NGF.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Sao biển Anthenea sibogae
* Thông tin mẫu:
- Thời gian thu mẫu: 07/2015
34- Địa điểm thu mẫu: đảo Vạn Bội, tỉnh Quảng Ninh, ở độ sâu 5-10 m.
- Chuyên gia giám định: PGS.TS. Đỗ Công Thung - Viện Tài nguyên và Môi trường
biển, Viện HLKHCNVN
- Mẫu tiêu bản: Tiêu bản mã số DG02-BTL-HDD lưu giữ tại Viện Hóa học các Hợp
chất thiên nhiên.
* Hệ thống phân loại:
- Tên khoa học : Anthenea sibogae Döderlein, 1915
- Giới: Động vật (Animalia)
- Ngành: Da Gai (Echinodermata)
- Lớp: Sao biển (Asteroidea)
- Bộ: Valvatida
-Họ: Oreasteridae
- Chi: Anthenea J. E. Gray, 1840
Hình 2.1. Ảnh mẫu sao biển Anthenea sibogae
2.1.2. Sao biển Anthenea aspera
* Thông tin mẫu:
- Thời gian thu mẫu: 06/2012
- Địa điểm thu mẫu: đảo Vạn Bội, tỉnh Quảng Ninh, ở độ sâu 5-10 m.
- Chuyên gia giám định: PGS.TS. Đỗ Công Thung - Viện Tài nguyên và Môi trường
biển, Viện HLKHCNVN
- Mẫu tiêu bản: Tiêu bản mã số SBĐ-12 lưu giữ tại Viện Hóa học các Hợp chất thiên
nhiên.
* Hệ thống phân loại:
- Tên khoa học : Anthenea aspera Döderlein, 1915
- Giới: Động vật (Animalia)
- Ngành: Da Gai (Echinodermata)
35- Lớp: Sao biển (Asteroidea)
- Bộ: Valvatida
-Họ: Oreasteridae
- Chi: Anthenea J. E. Gray, 1840
Hình 2.2. Ảnh mẫu sao biển Anthenea aspera
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân lập các chất
Các phương pháp và thiết bị nghiên cứu gồm:
- Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng silica gel tráng sẵn 60 F254 (20
x 20 cm, Merck) và Sorbfil (4,5 × 6,0 cm, 5÷17 µm, Sorbpolimer, Krasnodar, Nga).
Phát hiện chất dưới đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc
thử là dung dịch H2SO4/EtOH 20% và đốt nóng.
- Sắc kí cột (CC)
Sắc kí cột thường (CC): sử dụng các loại chất hấp phụ Polychrome 1 (Teflon,
0.25−0.50 mm, Biolar, Olaine, Latvia), silica gel KSK (50÷160 µm, Sorbpolimer,
Krasnodar, Nga) và silica gel (Merck, Đức).
- Sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC): được tiến hành trên máy Agilent 1100 Series
(Santa Clara, CA, Mỹ), cột Diasorb-130-C16T (250 16 mm, 11 m, Biochemmack,
Moscow, Nga) và Diasfer-110-C18 (250 4.6 mm, 5 m, Biochemmack, Moscow,
Nga) tại Viện Hóa sinh hữu cơ Thái Bình Dương (PIBOC), phân viện Viễn Đông -
Viện Hàn lâm Khoa học LB Nga.
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc
Phương pháp chung để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất là sử dụng
kết hợp giữa các thông số vật lý và các phương pháp phổ hiện đại, bao gồm:
36- Phổ khối HR-ESI-MS và ESI-MS/MS: được đo trên máy Agilent 6510 Q-TOF
LC/MS tại PIBOC
- Phổ khối ESI-MS: đo trên máy Agilent/HP 1100 LC/MSD của Viện Hóa học, Viện
HL KHCN VN.
- Điểm nóng chảy: được đo trên máy Electrothermal IA-9200 (Anh) tại Viện Hóa
học các Hợp chất thiên nhiên (INPC), Viện HLKHCN VN
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân:
Các phổ cộng hưởng từ hạt nhân được đo trên máy Bruker Avance III 500, Bruker
Avance III 700 tại PIBOC và trên máy Bruker AC500 tại INPC.
Các kỹ thuật phổ cộng hưởng từ hạt nhân được sử dụng bao gồm:
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều: 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT 90º,
và DEPT 1350.
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều: HSQC, HMBC, COSY, TOCSY và
NOESY.
+ Dung môi được sử dụng bao gồm: CD3OD, CDCl3, pyridin-d5 và DMSO-d6.
- Sắc kí khí (GC):
Sắc kí khí được tiến hành trên máy Agilent 6850 Series, khí mang He (1,7
ml/ph), chương trình nhiệt độ 100 0C (5 ph) – 5 0C/1ph – 270 0C (30 ph), cột mao
quản HP-1 MS (30 m × 0,25 mm), nhiệt độ bơm mẫu 250 0C, nhiệt độ detector 270 0C, tại PIBOC.
- Độ quay cực [α]D: được đo trên máy Perkin-Elmer 343 (Waltham, MA, Mỹ) trong
dung môi methanol tại PIBOC.
- Hóa chất, dung môi: Các hóa chất, dung môi sử dụng trong quá trình nghiên cứu
được mua của các hãng Merck, Sigma-Aldrich, Xilong. Dung môi chạy sắc ký được
làm khan và cất lại trước khi sử dụng.
- Thủy phân, xác định cấu hình tuyệt đối của các gốc đường
Cấu hình tuyệt đối của monosacarit được xác định theo quy trình của Leontein.
Hợp chất glycoside (1,2 mg) cho phản ứng với 0,5 mL axit trifluoroacetic 2M
(TFA) ở điều kiện 100 0C trong 2 giờ, sau đó lớp nước được rửa bằng CHCl3 (3
x 0,5 mL) rồi đem cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được dịch cô chứa hỗn
hợp đường. Hỗn hợp đường thu được tiếp tục cho phản ứng với 0,4 mL (R)-(-)-2-
octanol và 1 giọt TFA đậm đặc ở điều kiện 130 0C trong 6 giờ. Dung dịch sau phản
37ứng đem cất loại dung môi, bổ sung thêm 0,4 mL hỗn hợp pyridine/acetic anhydride
(1:1) và khuấy trong 24h ở nhiệt độ phòng thu được hỗn hợp đường acetyl hóa. Hỗn
hợp này được so sánh với các đường chuẩn, cũng được acetyl hóa theo cách tương
tự, bằng phương pháp sắc ký khí (GC) [66].
2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học
2.2.3.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào
- Các tác nhân: Roswell Park Memorial Institute Medium (RPMI 1640), fetal bovine
serum (FBS), 3-(4,5-dimethylthiazon-2-yl)-5-(3-carboxymetoxyphenyl)-2-(4-sulfo
phenyl)-2H-tetrazolium (MTS), L-glutamine, và gentamicin được mua của hãng
Biolot (Moscow, Nga). Cisplatin được mua của hãng VeroPharm (Moscow, Nga). Bộ
kit tăng sinh tế bào không phóng xạ CellTiter 96 được mua từ Promega (Madison,
WI, Mỹ).
- Nuôi cấy tế bào: Dòng tế bào ung thư vú ở người T-47D (ATCC # HTB-113) được
nuôi trong môi trường RPMI-1640, bổ sung 10% (v/v) FBS (đã khử hoạt tính bằng
nhiệt), 2 mM L-glutamine và 1% penicillin – streptomycin trong môi trường không
khí ẩm chứa 5% CO2.
- Phương pháp gây độc tế bào: theo phương pháp MTS với một số thay đổi (Fedorov
và cộng sự [67]). Các tế bào T-47D (5 × 104) được nuôi cấy trong phiến 96 giếng
trong 200 μl môi trường RPMI-1640, được bổ sung 10% FBS ở 37 0C trong tủ ấm
CO2 5%. Sau 24 giờ, môi trường cũ được thay thế bằng môi trường mới chứa cisplatin
(ở nồng độ 10, 50, 100, 150 μM) hoặc các hợp chất ASB5, ASB6, ASB8 và hỗn hợp
ASB11 (ở các nồng độ 50, 100, 150 μM) sau đó được ủ thêm 24 giờ ở 37 0C trong tủ
ấm CO2 5%. Sau khi ủ, thêm 10 μl 3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-5-(3-
carboxymethoxyphenyl)-2-(4-sulfophenyl)-2H-tetrazolium (MTS) vào từng giếng và
sau đó các tế bào được ủ trong 4 giờ ở 370C trong 5% CO2. Độ hấp thụ quang đo tại
490/630 nm bằng máy µQuant microplate (Power Wave XS, Mỹ). Các mẫu thử đều
được thực hiện lặp lại 3 lần.
+ Giá trị CS (Cell Survival): là khả năng sống sót của tế bào ở nồng độ nào đó của
chất thử tính theo % so với đối chứng. Dựa trên kết quả đo được của chúng OD
(optical density) (ngày 0), DMSO 10% và so sánh với giá trị OD khi trộn mẫu để tìm
giá trị CS (%) theo công thức:
38
% =OD mẫu − OD (ngày 0)
OD (DMSO) − OD (ngày 0) 100
+ Giá trị CS% sau khi tính theo công thức trên, đựơc đưa vào tính toán Excel để tìm
ra % trung bình ± độ lệch tiêu chuẩn của phép thử được lặp lại 3 lần theo công thức
của Ducan như sau: Độ lệch tiêu chuẩn σ
= (∑( − ̅)^2)/( − 1)
Các mẫu có biểu hiện hoạt tính (CS < 50%) sẽ được chọn ra để thử nghiệm tiếp để
tìm giá trị IC50
+ Cách tính giá trị IC50:
Dùng giá trị CS của 10 thang nồng độ, dựa vào chương trình Table curve theo
thang gía trị logarit của đường cong phát triển tế bào và nồng độ chất thử để tính giá
trị IC50. Công thức: 1/y = a + blnX
Trong đó Y: nồng độ chất thử; X: Giá trị CS (%)
2.2.3.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính chống tăng sinh tế bào
Các tế bào T-47D (2 × 104) được nuôi cấy trong phiến 96 giếng trong 200 μl
môi trường RPMI-1640, được bổ sung 10% FBS ở 37 0C trong tủ ấm CO2 5%. Sau
24 giờ, môi trường cũ được thay thế bằng môi trường mới chứa cisplatin (nồng độ 15
μM) hoặc các hợp chất ASB5, ASB6, ASB8 và hỗn hợp ASB11 (nồng độ 50 μM) sau
đó được ủ thêm 24, 48 và 72 giờ ở 370C trong tủ ấm CO2 5%. Sau khi ủ, thêm 10μL
tác nhân MTS vào từng giếng và sau đó các tế bào được ủ trong 4 giờ ở 37 0C trong
5% CO2. Hấp thụ quang được đo tại 490/630 nm bằng máy µQuant microplate.
392.2.3.3. Phương pháp khảo sát sự hình thành khối tế bào ung thư
Phương pháp thử nghiệm trên môi trường agar mềm được thực hiện sử dụng
dòng tế bào ung thư vú T-47D. Các tế bào T-47D (8 × 103tế bào/ml) được xử lý với
các hợp chất được nghiên cứu (với nồng độ 50 μM) hoặc được kích hoạt và phát triển
trong 1 ml môi trường agar có chứa 0,3% BME (Basal Medium Eagle) và 10% FBS,
sau đó thêm 3,5 ml môi trường agar có chứa 0,5% BME và 10% FBS [68]. Môi trường
nuôi cấy được giữ ở 37 0C trong tủ ấm chứa CO2 khoảng 2 tuần các khối tế bào ung
thư thu được và được đếm trên kính hiển vi sử dụng phần mềm máy tính ImageJ.
40CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM
3.1. Chiết tách, phân lập các hợp chất từ sao biển Anthenea sibogae
3.1.1. Xử lý mẫu sao biển A. sibogae
Mẫu sao biển tươi (2 kg), được bảo quản trong tủ lạnh âm sâu tới khi sử dụng,
Sau khi rã đông, mẫu được rửa bằng nước để loại muối và tạp bẩn, để ráo nước, cắt
thành miếng nhỏ rồi ngâm chiết 4 lần với sự hỗ trợ siêu âm trong methanol (5 lít/1
lần) ở nhiệt độ phòng.
Gộp các dịch chiết thu được, lọc qua giấy lọc và cô quay để loại bỏ dung môi
dưới áp suất giảm, thu được cặn tổng (100 g). Cặn tổng này được chiết với
dichloromethane (3x500 mL), cô quay cho cặn chiết dichloromethane (20 g). Phần
không tan còn lại (80 g) được ký hiệu cặn A.
Phần cặn dichloromethane này được tách trên cột sắc ký sử dụng chất hấp phụ
silica gel (0,040-0,063 mm), sử dụng lần lượt hệ dung môi rửa giải là n-hexane/ethyl
acetate (40/1 → 5:1) và ethyl acetate/methanol (30/1 → 10: 1) thu được 4 chất ASB1
(7 mg), ASB2 (5 mg), ASB3 (6 mg) và ASB4 (7 mg).
Cặn A được hòa tan trong nước cất (1,0 L) rồi cho qua cột sắc ký Polychrom-1
(75x260 mm, hạt teflon 0,25 – 0,5 mm), sử dụng nước cất để rửa giải cho đến khi thu
được dịch nước không còn tạo kết tủa với dung dịch AgNO3 1N. Sau đó, rửa giải tiếp
bằng ethanol (3L) và cô quay dưới áp suất giảm để thu được cặn chiết ethanol (10,5
g).
Cặn chiết ethanol này được tách trên cột sắc ký (75x260mm), sử dụng chất hấp
phụ silica gel pha thường (50-160 µm, Sorbpolimer, Krasnodar, Nga), hệ dung môi
rửa giải là dichloromethane/methanol gradient 9:1 1:5 và methanol/nước gradient
tỉ lệ về thể tích 15:1 5:1, thu được 8 phân đoạn kí hiệu F1 - F8.
Phân đoạn F6 (1,58 g) có chứa các polyhydroxysteroid glycosid (chấm khảo sát
trên sắc ký bản mỏng butanol/ethanol/nước 4/1/2, thuốc thử acid sunfuric 20%, Rf
0.35 – 0.7). Phân đoạn này được tách trên cột sắc ký (40x300 mm, silica gel
Sorbpolimer) với hệ dung môi rửa giải là chloroform/ethanol gradient 3:1 2:1, thu
được 6 phân đoạn F6.1-F6.6.
Phân đoạn F6.3 (87 mg) và F6.4 (25 mg) được tách bằng sắc ký lỏng hiệu năng
cao HPLC (cột Diasorb-130-C16T), chạy đẳng hệ hỗn hợp dung môi ethanol/nước tỉ
41lệ 75%, 2,5 ml/phút. Thu được các phân đoạn F6.31 (6,9 mg), F6.32 (2,3 mg), F6.33
(3,2 mg), F.34 (5,8 mg) và F6.41 (13,5 mg).
Phân đoạn F6.31 (6,9 mg) tiếp tục được tách bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
HPLC (cột Diasfer-110-C18), chạy đẳng hệ dung môi methanol/nước 80%, 0,5
ml/phút, thu được 2 chất là: ASB5(2,4 mg, tR 35,0 phút)và ASB6 (2,1 mg, tR 39,8
phút).
Phân đoạn F6.32 (2,3 mg) được tách bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC (cột
Diasfer-110-C18, chạy đẳng hệ dung môi methanol/nước 83%, 0,5 ml/phút) thu được
hợp chất ASB7 (0,3 mg, tR 31,7 phút).
Phân đoạn F6.33 (3,2 mg), F6.34 (5,8 mg) và F6.41 (13,5 mg) tiếp tục được
tách bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC (cột Diasfer-110-C18, chạy đẳng hệ dung
môi methanol/nước 85%, tốc độ dòng 0,5 ml/phút) thu được hợp chất ASB8 (1,2 mg,
tR 30,2 phút), ASB9(0,6 mg, tR 27,6 phút) và ASB10 (1,0 mg, tR 27,5 phút), ASB11
(1,9 mg, tR 58,2 phút).
Hình 3.1. Sơ đồ chiết và phân lập các hợp chất từ mẫu sao biển A. sibogae
423.1.2. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các chất phân lập được từ loài sao biển
Anthenea sibogae
Hợp chất ASB1: Cholesterol
Tinh thể hình kim, màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 144 0C-145 0C. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm): xem bảng 4.1 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm): xem bảng 4.1 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất ASB2: Thymine
Tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 316 0C-317 0C. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) (ppm): xem bảng 4.2 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) (ppm): xem bảng 4.2 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất ASB3: L-Tyrosine
Chất rắn màu trắng, nóng chảy tại 342 0C. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) (ppm): xem bảng 4.3 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) (ppm):xem bảng 4.3 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất ASB4: Tryptophan
Chất rắn màu trắng, nhiệt độ nóng chảy tại 280 0C -282 0C. 1H-NMR(500 MHz, CD3OD) (ppm): xem bảng 4.4 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR(125 MHz, CD3OD) (ppm): xem bảng 4.4 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất ASB5: (20R,22E)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(3-O-
methyl--D-glucopyranosyl)-24-nor-5-cholesta-8(14),22(23)-diene-3,6,7,
16-tetraol (Anthenoside S1)
Bột vô định hình màu trắng. []D25 = -51,7 (с = 0,1, MeOH). Rf = 0,45 (toluene/EtOH
9:5). 1H-NMR (700MHz, CD3OD), (ppm):xem bảng 4.5 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (176 MHz, CD3OD), (ppm): xem bảng 4.5 (phần kết quả và thảo luận).
HR-ESI-MS: 793,4346 ([M + Na]+, C40H66O14Na, tính toán 793,4345).
(+)ESI-MS/MS (793): 599 ([(M + Na) - С7H14O6]+), 217 ([С7H14O6+ Na]+).
(-) ESI-MS/MS (769): 653 ([(M - H) - mạch nhánh - H2O]-), 575 ([(M - H)- С7H14O6]-
), 193 ([С7H13O6]-).
43Hợp chất ASB6: (20R,22E)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(4-O-
methyl--D-glucopyranosyl)-24-nor-5-cholesta-8(14),22(23)-diene-3,6,7,
16-tetraol (Anthenoside S2)
Bột vô định hình màu trắng. []D25 = • 63,4 (с = 0,1, MeOH). Rf = 0,43 (toluene/EtOH
9:5). 1H-NMR (700 MHz, CD3OD), (ppm): xem bảng 4.6 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (176 MHz, CD3OD), (ppm): xem bảng 4.6 (phần kết quả và thảo luận).
HR-ESI-MS: 793,4340 ([M + Na]+, C40H66O14Na, tính toán 793,4345).
(+)ESI-MS/MS (793): 599 ([(M + Na) - С7H14O6]+), 217 ([С7H14O6 + Na]+).
Hợp chất ASB7: (20R)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(3-O-
methyl--D-glucopyranosyl)-5-cholesta-8(14),24(25)-diene-3,6,7,16-
tetraol (Anthenoside S3)
Bột vô định hình màu trắng. []D25 = • 66,0 (с = 0,03, MeOH). Rf = 0,43
(toluene/EtOH 9:5). 1H-NMR (700 MHz, CD3OD), (ppm): xem bảng 4.7 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR: không đo do lượng chất quá ít.
HR-ESI-MS: 807,4499 ([M + Na]+, C40H68O14Na, tính toán 807,4501).
(+)ESI-MS/MS (807): 613 ([(M + Na) - С7H14O6]+), 217 ([С7H14O6 + Na]+).
(-) ESI-MS/MS (783): 589 ([(M - H) - С7H14O6]-), 193 ([С7H13O6]-).
Hợp chất ASB8: (20R)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(3-O-
methyl--D-glucopyranosyl)-24-methyl-5-cholesta-8(14),24(28)-diene-3,6,
7,16-tetraol (Anthenoside S4)
Bột vô định hình màu trắng. []D25 = • 42,4 (с = 0,1, MeOH). Rf = 0,47 (toluene/EtOH
9:5). 1H-NMR (700 MHz, CD3OD), (ppm): xem bảng 4.8 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (176 MHz, CD3OD), (ppm): xem bảng 4.8 (phần kết quả và thảo luận).
HR-ESI-MS: 821,4656 ([M + Na]+, C42H70O14Na, tính toán 821,4658).
(+)ESI-MS/MS (821): 627 ([(M + Na) - С7H14O6]+), 217 ([С7H14O6 + Na]+).
(-)ESI-MS/MS (797): 427 ([(M - H) - С7H12O5]-), 409 ([(M - H) - С7H14O6]-).
Hợp chất ASB9: (20R,22E)-16-O-(3-O-methyl--D-galactofuranosyl)-5-
cholesta-8(14),22(23)-diene-3,6,7,16-tetraol (Anthenoside S5)
44Bột vô định hình màu trắng. []D25 = -18,3 (с = 0,06, MeOH). Rf = 0,45
(toluene/EtOH 9:5). 1H-NMR (700 MHz, CD3OD), (ppm): xem bảng 4.9 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (176 MHz, CD3OD), (ppm): xem bảng 4.9 (phần kết quả và thảo luận).
HR-ESI-MS: 631,3816 ([M + Na]+, C34H56O9Na, tính toán 631,3817).
(+)ESI-MS/MS (631): 613 ([(M + Na) – H2O]+), 217 ([С7H14O6 + Na]+).
(-)ESI-MS/MS (607): 193 ([С7H13O6]-).
Hợp chất ASB10: (20R,22E)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(-
D-galactofuranosyl)-24-methyl-5-cholesta-8(14),24(28)-diene-3,6,7,16-
tetraol (Anthenoside S6)
Bột vô định hình màu trắng. []D25 = • 59,4 (с = 0,1, MeOH). Rf = 0,33 (toluene/EtOH
9:5). 1H-NMR (700 MHz, CD3OD), (ppm): xem bảng 4.10 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (176 MHz, CD3OD), (ppm): xem bảng 4.10 (phần kết quả và thảo luận).
HR-ESI-MS: 807,4499 ([M + Na]+, C41H68O14Na, tính toán 807,4501).
(+)ESI-MS/MS (807): 613 ([(M + Na) - С7H14O6]+), 217 ([С7H14O6 + Na]+).
(-)ESI-MS/MS (783): 589 ([(M - H) - С7H14O6]-), 427 ([(M - H) - С7H14O6 - C6H10O5]-
), 193 ([С7H13O6]-).
Hợp chất ASB11: Hỗn hợp Anthenoside J ((20R,24R)-7-O-(6-O-methyl-β-D-
galactofuranosyl)-16-O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-24-ethyl-5α-cholest-
8(14)-ene-3α,6β,7β,16α-tetraol và Anthenoside K (= (20R,24S)-7-O-(6-O-methyl-
β-D-galactofuranosyl)-16-O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-24-ethyl-5α-
cholest-8(14)-ene-3α,6β,7β,16α-tetraol.
Bột vô định hình màu trắng, []D25 = -101,4 (с = 0,1, MeOH). Rf = 0,43 (
toluene/EtOH 9:5). 1H-NMR (700 MHz, CD3OD), (ppm):xem bảng 4.11 (phần kết quả và thảo luận) 13C-NMR (176 MHz, CD3OD), (ppm): xem bảng 4.11 (phần kết quả và thảo luận)
HR-ESI-MS: 837,4975 ([M + Na]+, tính toán C43H74O14Na, 837,4971).
3.2. Chiết tách, phân lập các hợp chất từ sao biển Anthenea aspera
453.2.1. Xử lý mẫu sao biển Anthenea aspera
Các mẫu tươi của sao biển Anthenea aspera (10 kg) được cắt thành miếng nhỏ
và ngâm chiết ba lần (8L/lần) với ethanol trong thiết bị siêu âm ở nhiệt độ 40 ºC. Dịch
tổng thu được được cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, nhiệt độ < 50ºC thu được
213 g cặn chiết tổng EtOH. Cặn chiết này được chiết phân đoạn lần lượt với hexane
(1L x 3), ethyl acetat (1Lx3) và methanol (1Lx3) thu được các cặn chiết tương ứng:
45 g cặn hexane (SDH), 68 g cặn ethyl acetat (SDE) và 96 g cặn methanol (SDM).
Cặn SDH được tách trên cột silica gel (Merck, 0,04-0,063 mm), hệ dung môi rửa
giải lần lượt là n-hexane/dichloromethane và dichloromethane /methanol (100-0%
→ 0-100% v:v) thu được 9 phân đoạn kí hiệu SDH1- SDH9. Phân đoạn SDH4 được
tiếp tục tách trên cột silica gel (Merck, 0,04-0,063 mm) với hệ dung môi rửa giải
hexane/ ethyl acetat (gradient) thu được 2 hợp chất: AA1 (0,17 g) và AA2 (0,53 g).
Phân đoạn SDH6 được tách trên cột silica gel (0,04-0,063 mm) với hệ rửa giải DCM/
MeOH (5/1) thu được hợp chất AA3 (1,02 g). Phân đoạn SDH9 được tách trên cột
pha đảo RP18 (MeOH/H2O/NH4OH, 70/29/1) thu được hợp chất AA4 (15 mg).
Phần cặn SDE được tách trên cột silica gel, hệ dung môi rửa giải chloroform/
methanol gradient (100/0 - 0/100) thu 9 phân đoạn kí hiệu SDE1-SDE9. Phân đoạn
SDE3 được tách trên cột silica gel với dung môi rửa giải chloroform/methanol /nước
(4/1/0,1) thu được 2 hợp chất: AA5 (48 mg) và AA6 (30 mg). Phân đoạn SDE7 tách
trên cột silica gel với dung môi rửa giải chloroform/ methanol /nước (5/1/0,1) thu
được 2 hợp chất AA7 (17 mg) và AA8 (33 mg).
Cặn SDM được chạy sắc ký trên silica gel rửa giải với dichloromethane/methanol
(10:0-8:2) thu 11 phân đoạn được ký hiệu SDM1-SDM11. Phần SDM7 đã chạy cột
silica gel và tách rửa giải với hệ dichloromethane/metanol (10:0-9:1) thu được hợp
chất AA9 (9 mg). Phần SDM4 đã chạy cột silica gel và tách rửa giải với hệ
dichloromethane/metanol (10:0-9:1) thu được hợp chất AA10 (10 mg) và hợp chất
AA11 (8 mg).
473.1.2. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các chất phân lập được từ loài sao biển
Anthenea aspera
Hợp chất AA1: Cholesterol
Tinh thể hình kim, màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 144-145 0C. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm): xem bảng 4.1 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm): xem bảng 4.1 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất AA2: Lathosterol (Cholest-7,8-ene-3-ol)
Tinh thể hình kim không màu, nhiệt độ nóng chảy là 126-127 0C. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm):xem bảng 4.12 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm):xem bảng 4.12 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất AA3: Cholest-4-ene-3β,6β-diol
Chất rắn màu trắng, nhiệt độ nóng chảy ở 243-245 0C. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm): bảng 4.13 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR(125 MHz, CDCl3) (ppm):bảng 4.13 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất AA4: Cholestane 3,5,6,15,16,26-hexol
Chất rắn màu trắng, nhiệt độ nóng chảy ở 256-258 0C. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm):bảng 4.14 (phần kết quả và thảo luận). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm): bảng 4.14 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất AA5: Cyclo(L-glycine-L-proline)
Tinh thể hình kim không màu, nhiệt độ nóng chảy 220-2220C. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm): xem bảng 4.15 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm): xem bảng 4.15 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất AA6: L-glycine-L-prolin
Tinh thể hình kim không màu, tan trong methanol, không tan trong dichloromethane,
Rf = 0,35 (DCM/MeOH: 85:15). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm): xem bảng 4.16 (phần kết quả và thảo luận). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm): xem bảng 4.16 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất AA7: Cyclo(L-alanine-4-hydroxyl-L-proline)
Tinhthể hình kim không màu, nhiệt độ nóng chảy 232 0C. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) (ppm): xem bảng 4.17 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) (ppm): xem bảng 4.17 (phần kết quả và thảo luận).
48Hợp chất AA8: L-Phenylalanine
Chất bột màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 173 0C. 1H NMR (500 MHz, CD3OD) (ppm):xem bảng 4.18 (phần kết quả và thảo luận). 13C NMR (125 MHz, CD3OD) (ppm): xem bảng 4.18 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất AA9: Tyramine
Chấtbột màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 1640C -165 0C. 1H NMR (500 MHz, CD3OD) (ppm): xem bảng 4.19 (phần kết quả và thảo luận). 13C NMR (125 MHz, CD3OD) (ppm): xem bảng 4.19 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất AA10: Thymine
Tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 3160C -317 0C. 1H-NMR và 13C-NMR (500 MHz, CD3OD) (ppm): xem bảng 4.2 của hợp chất
ASB2 (phần kết quả và thảo luận).
Hợp chất AA11: Uracil
Tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 335-336 0C. 1H-NMR (DMSO-d6) (ppm): xem bảng 4.20 (phần kết quả và thảo luận). 13C-NMR (DMSO-d6) (ppm): xem bảng 4.20 (phần kết quả và thảo luận).
49CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Xác định cấu trúc các hợp chất từ loài sao biển Anthenea sibogae
Từ loài sao biển Anthenea sibogae đã phân lập 11 hợp chất trong đó có 6 chất
steroid glycoside mới, các chất còn lại lần đầu tiên phân lập từ chi Anthenea.
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp các chất phân lập được từ sao biển Anthenea sibogae
STT Tên chất Cấu trúc Ghi chú
01 Cholesterol (ASB1)
- Lần đầu
tiên phân
lập từ chi
Anthenea
02 Thymine (ASB2)
03 L-tyrosine (ASB3)
04 Tryptophan (ASB4)
05 Hợp chất (20R,22E)-7-O-(6-O-methyl-
-D-galactofuranosyl)-16-O-(3-O-
methyl--D-glucopyranosyl)-24-nor-
5-cholesta -8(14),22(23)-diene-
3,6,7,16-tetraol (Anthenoside
S1) (ASB5)
Chất mới
06 Hợp chất (20R,22E)-7-O-(6-O-methyl-
-D-galactofuranosyl)-16-O-(4-O-
methyl--D-glucopyranosyl)-24-nor-
5-cholesta -8(14),22(23)-diene-
3,6,7,16-tetraol (Anthenoside
S2)(ASB6)
Chất mới
5007 Hợp chất (20R)-7-O-(6-O-methyl--
D-galactofuranosyl)-16-O-(3-O-
methyl--D-glucopyranosyl)-5-
cholesta-8(14),24(25)-diene-3,6,7,
16-tetraol (Anthenoside S3) (ASB7)
Chất mới
08 Hợp chất (20R)-7-O-(6-O-methyl--
D-galactofuranosyl)-16-O-(3-O-
methyl--D-glucopyranosyl)-24-
methyl-5-cholesta-8(14),24(28)-
diene-3,6,7,16-tetraol
(Anthenoside S4) (ASB8)
Chất mới
09 Hợp chất (20R,20E)-16-O-(3-O-
methyl--D-galactofuranosyl)-5-
cholesta-8(14),22(23)-diene-3,6,7,
16-tetraol (Anthenoside S5) (ASB9)
Chất mới
10 Hợp chất (20R)-7-O-(6-O-methyl--
D-galactofuranosyl)-16-O-(-D-
galactofuranosyl)-24-methyl-5-
cholesta-8(14),24(28)-diene-3,6,7,
16-tetraol (Anthenoside S6)
(ASB10)
Chất mới
11 Hỗn hợp Anthenoside J ((20R,24R)-7-
O-(6-O-methyl-β-D-galactofura
nosyl)-16-O-(6-Omethyl-β-D-galacto
furanosyl)-24-ethyl-5α-cholest-8(14)-
ene-3α,6β,7β,16α-tetraol) và
Anthenoside K ((20R,24S)-7-O-(6-O-
methyl-β-D-galactofuranosyl)-16-O-
(6-O-methyl-β-Dgalactofuranosyl)-
24-ethyl-5α-cholest-8(14)-ene-
3α,6β,7β,16α-tetraol) (ASB11)
- Lần đầu
tiên phân
lập từ chi
Anthenea
514.1.1. Hợp chất ASB1: cholesterol
Hợp chất ASB1 phân lập được dưới dạng các tinh thể hình kim, không màu,
có điểm nóng chảy đo được là 146 0C.
Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB1 cho thấy có tín hiệu của 5 nhóm methyl
trong đó có 2 tín hiệu singlet H 0,67 (3H, s, CH3-18); H 1,00 (3H, s, CH3-19) và 3
tín hiệu doublet H 0,86 (3H, d, J = 6,5 Hz); H 0,87 (3H, d, J = 6,0 Hz); H 0,91 (3H,
d, J = 6,5 Hz), 1 proton olefin (H 5,34 ppm ) và 1 nhóm CH-O (H 3,52 ppm). Phổ 13C-NMR và DEPT cho tín hiệu của 27 nguyên tử cacbon trong đó có 5 nhóm methyl,
11 nhóm CH2, 8 nhóm CH trong đó có 1 CH olefin (C121,7 ppm) và 1 nhóm CH-O
(C 71,7ppm), và 3 cacbon bậc 4 trong đó có 1 cacbon sp2 (C 140,7 ppm). Các dữ
liệu này cho phép dự đoán hợp chất A là một steroid khung cholestane có 1 nối đôi
và có 1 nhóm OH gắn với khung steroid.
Hình 4.1.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB1
54
Hình 4.1.6. Phổ HMBC của hợp chất ASB1
Phổ COSY 1H-1H (phụ lục I) cho phép xác định các hệ spin như trong hình
dưới đây (in đậm):
2
3
4
510
1
67
8
914
13
1211
15
16
17
HO
19
20
22
23
24
25
26
27
2118
2
3
4
510
1
67
89
14
13
1211
15
1617
2021
22
23
24
2527
HO
19
18
26
Hình 4.1.7. Các tương tác chìa khóa trên phổ COSY và HMBC của ASB1
Phân tích phổ HSQC (phụ lục I) cho phép gán các tín hiệu proton và cacbon
tương ứng.
Phổ HMBC (phụ lục I) cho thấy có tương tác giữa proton của Me-19 với C-1,
C-9,và C-10; giữa H-4 với C(3)-OH, C-5, H-6 với C-4, C-5, C-10, và C-8; giữa proton
Me-18 với C-12, C-13, C-14 và C-17; giữa H-15 với C-14, C-16; giữa proton Me-21
với C-17, C-20 và C-22; giữa H-24 với C-26,27, H-23 với C-24, H-26, H-27 với C-
24 và C-25. Các tương tác này cho phép liên kết các hệ spin để tạo thành khung
steroid như trong hình 4.1.7. Ngoài ra, tương tác HMBC giữa H-4 với C(OH)-3 (C
71,7 ppm) và C-5 (C 140,7 ppm), H-6 (olefin) với C-4, C-5, C-10 và C-8 cho phép
dự đoán hợp chất ASB1 có nhóm OH ở vị trí C-3 và nối đôi ở vị trí C-5, C-6.
55Khi so sánh các dữ liệu phổ NMR của hợp chất ASB1 với hợp chất cholesterol
đã được phân lập trước đó [69] thì thấy hoàn toàn trùng khớp (bảng 4.2). Do đó có
thể khẳng định ASB1 là hợp chất cholesterol với cấu trúc như hình 4.1.8.
2
3
4
510
1
67
8914
13
1211
15
16
17
HO
19
20
22
23
2425 26
27
2118
Hình 4.1.8. Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB1
Bảng 4.2. Số liệu phổ NMR của ASB1 và hợp chất tham khảo
Vị
trí
δCa,b
(ppm)
δHa,c
(mult., J =
Hz)
#δC
(ppm) C
δCa,b
(ppm)
δHa,c
(mult., J =
Hz)
#δC
(ppm)
1 37,2 1,83 (m);
1,10 (m) 37,2 15 24,3
1,54 (m);
1,51 (m) 24,2
2 31,6 1,53 (m);
2,09 (m) 31,5 16 28,2
1,85 ( m),
1,23 (m) 28,2
3 71,7 3,52 (1H, m) 71,4 17 56,1 1,12 (m) 56,1
4 42,3 2,26 (m) 42,2 18 11,8 0,67 (s) 11,8
5 140,7 - 140,5 19 19,4 1,00 (3s) 19,2
6 121,7 5,34 (m) 121,3 20 35,8 1,37 (m) 35,7
7 31,9 1,85 (m);
1,52 (m) 31,8 21 18,7 0,91 (d, 6,5) 18,7
8 31,9 1,44 (m) 31,8 22 36,2 1,33 (m);
1,00 (m) 36,1
9 50,1 0,94 (m) 50,0 23 23,8 1,05 (m);
1,11 (m) 23,8
10 36,5 36,4 24 39,5 1,10-1,15 (m) 39,4
11 21,1 1,43-1,51 (m) 21,0 25 28,0 1,49 (m) 27,9
12 39,7 2,00 (m) 39,7 26 22,5 0,87 (d, 6,5) 22,5
13 42,2 - 42,2 27 22,8 0,86 (d, 6,5) 22,7
5614 56,7 1,00 (m) 56,6
aCDCl3, b125 MHz, c500 MHz, #δC số liệu của TLTK [69]
4.1.2. Hợp chất ASB2: Thymine
Hợp chất ASB2 phân lập được dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt độ
nóng chảy 316-317 0C. Phổ 1H-NMR của ASB2 có các tín hiệu của 1 proton thơm
dạng singlet tại δH 7,24 ppm và của nhóm methyl tại δH 1,87 ppm.
Hình 4.1.9. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB2
Trên phổ 13C-NMR của ASB2 có thể quan sát thấy các tín hiệu cộng hưởng của
5 nguyên tử cacbon trong đó có 2 nguyên tử cacbon của 2 nhóm carbonyl tại C 167,5
(C-1) và 150,4 (C-4), 1 cacbon bậc 4 sp2 (C 110,4; C-2) 1 nhóm CH sp2 (C139,2;
C-3) và 1 nhóm CH3 (C 12,1; C-5).
57Hình 4.1.10. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB2
Phổ HSQC cho phép xác định các proton và cacbon liên kết trực tiếp như C(3)-
H, C(5)-H3. Phổ HMBC xuất hiện tương tác giữa H-5 với C-2 (δC 110,4 ppm), C-3
(δC 139,2 ppm) và C-1 (δC 167,5 ppm). Ngoài ra còn có các tương tác giữa H-3 với
C-5 (δC 12,1 ppm), C-4 (δC 150,3 ppm), C-2 (δC 110,4 ppm) và C-1 (δC 167,5 ppm).
Các dữ kiện này gợi ý phân tử ASB2 có cấu trúc dạng vòng và có nhóm N-H bên
cạnh CH-3.
Hình 4.1.11. Phổ HSQC của hợp chất ASB2
58
Hình 4.1.12. Phổ HMBC của hợp chất ASB2
Khi so sánh các dữ liệu phổ NMR của hợp chất ASB2 với hợp chất thymine
đã được phân lập trước đó từ sao biển Acanthaster planci [71] thì thấy hoàn toàn
trùng khớp (Bảng 4.3). Do đó có thể khẳng định ASB2 là hợp chất thymine với cấu
trúc như hình 4.1.13. Đây là hợp chất thường tìm thấy trong các loài sao biển.
Hình 4.1.13. Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC của hợp chất ASB2
Bảng 4.3. Số liệu phổ NMR của ASB2 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δc Cac H
ab, mult (J = Hz) HMBC (HC)
1 164,9 167,5 -
2 107,7 110,4 -
3 137,7 139,2 7,24 s C-2, C-4, C-5
4 151,5 150,3 -
5 11,8 12,1 1,87 s C-1, C-2, C-3 aCD3OD, b500 MHz, c125 MHz,#δc số liệu của TLTK [70,71].
594.1.3. Hợp chất ASB3: L-Tyrosine
Hợp chất ASB3 phân lập được dưới dạng chất rắn màu trắng, nóng chảy tại
342 0C. Phổ 1H-NMR của ASB3 có các tín hiệu của 4 proton thơm dưới dạng 2
doublet tại H 6,72 (J = 8,0 Hz) và 7,05 (J = 8,0 Hz), 1 nhóm CH gắn với nitơ tại H
4,31 (dd, J = 8,0; 5,0 Hz) và 1 nhóm CH2 tại H 2,84 (dd, J = 8,5 Hz; 13,5 Hz); 3,06
(dd, J = 5,0 Hz; 14,0 Hz).
Hình 4.1.14. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB3
Hình 4.1.15. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB3
Phổ 13C-NMR của ASB3 cho thấy phân tử hợp chất này có tín hiệu của 9
nguyên tử cacbon, trong đó có 1 nhóm C=O axit (C 175,5); 6 nguyên tử cacbon thơm
60C 157,2 (C-7), 131,3 (C-6,C-8), 129,2 (C-4), 116,1 (C-5, C-9); 1 nhóm methin gắn
với dị tử nito cộng hưởng ở 56,4 (C-2) và 1 nhóm methylen cộng hưởng ở 37,9 (C-
3). Các tín hiệu 1H và 13C-NMR cho thấy ASB3 có một vòng thơm thế 1,4 gắn với 1
nhóm CH2-CH-COOH. Ngoài ra độ dịch chuyển hóa học của C-7 cho thấy C-7 có
gắn với nhóm OH. Do đó có thể dự đoán ASB3 là L-tyrosine.
So sánh dữ liệu phổ NMR và điểm nóng chảy của ASB3 với dữ liệu công bố
của L-tyrosine [72] thì thấy hoàn toàn trùng khớp. Vậy có thể khẳng định ASB3 là
tyrosine.
Hình 4.1.16. Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB3
Bảng 4.4. Số liệu phổ NMR của ASB3 và hợp chất tham khảo
C #C Cac H
ab (mult., J = Hz)
1 172,6 175,5 -
2 55,4 56,4 4,31 (dd, 8,0, 5,0)
3 35,9 37,9 2,84 (dd, 8,5, 13,5)
3,06 (dd, 5,0, 14,0)
4 126,8 129,2 -
5 117,2 116,1 7,05 (d, 8,0)
6 132 131,3 6,72(d, 8,0)
7 156,4 157,2 -
8 132 131,3 7,05 (d, 8,0)
9 117,2 116,1 6,72(d, 8,0)
aCD3OD, b125 MHz, c500 MHz,#δc dữ liệu của TLTK [72].
4.1.4. Hợp chất ASB4: L-Tryptophan
ASB4 được phân lập dưới dạng chất rắn màu trắng, điểm nóng chảy 280-282 0C. Phổ1H-NMR của ASB4 có các tín hiệu của 5 proton trong vùng trường thấp bao
gồm 1 doublet tại H 7,59 (J = 8,0 Hz, H-9), 1 doublet tại H 7,34 (J = 8,0 Hz, H-8),
612 triplet tại H 7,10 (tín hiệu chồng chập) và 7,025 (J = 7,5 Hz) (H-9, H-10), 1 singlet
tại H 7,10 (H-5). Ngoài ra còn có tín hiệu cộng hưởng của 1 nhóm methin gắn với dị
tử nito cộng hưởng ở H 4,45 (dd, J = 5,5; 7,0 Hz, H-2) và 1 nhóm CH2 tại H [3,33
(m) và 3,15 (dd, J = 7,5; 14,5 Hz); H-3].
Hình 4.1.17. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB4
Hinh 4.1.18. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB4
Phổ 13C NMR của ASB4 có tín hiệu cộng hưởng của 11 nguyên tử cacbon,
trong đó có 1 nhóm C=O axit (C 175,9, C-1); 8 cacbon sp2 bao gồm C-7 (138,0), C-
626 (128,9), C-5 (124,4), 122,3, 119,7, 119,3, 112,2, 111,0 (C-4, C-8, C-9, C-10, C-11);
1 nhóm methin gắn với dị tử nito cộng hưởng ở 55,9 (C-2) và 1 nhóm methylen cộng
hưởng ở 28,6 (C-3). Các dữ kiện này gợi ý cấu trúc của ASB4 là một amino acid có
chứa hệ vòng thơm bao gồm 8 nguyên tử cacbon gắn với mạch nhánh có 3 nguyên tử
cacbon.
Khi so sánh các dữ liệu phổ NMR của ASB4 với L-tryptophan [73] thì thấy
hoàn toàn trùng khớp. Do đó ASB4 được xác định là L-tryptophan.
Hình 4.1.19. Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB4
Bảng 4.5. Số liệu phổ NMR của ASB4 và hợp chất tham khảo
C #C Cac H
ab (mult., J = Hz)
1 175,8 175,9 -
2 56,3 55,9 4,45 (dd, 5,5, 7,0)
3 28,0 28,6 3,33 (m)
3,15 (dd, 7,5, 14,5)
4 122,5 122,3 -
5 125,1 124,5 7,10(s)
6 128,5 128,9 -
7 138,9 138,0
8 120,0 119,7 7,34(d, 8,0)
9 118,9 119,3 7,59 (d, 8,0); 7,10 (t, 8,0)
10 112,0 112,2 7,025 (t, 7,5)
11 109,0 110,0 aCD3OD, b125 MHz, c500 MHz,#δc số liệu của TLTK [73], 100 MHz.
4.1.5. Hợp chất ASB5: (20R,22E)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-
(3-O-methyl--D-glucopyranosyl)-24-nor-5-cholesta-8(14),22(23)-diene-3,6,
7,16-tetraol (anthenoside S1, hợp chất mới)
Hợp chất ASB5 được phân lập dưới dạng chất rắn, vô định hình, màu trắng,
độ quay cực []D25 = -51,7 (c 0,1, MeOH). Công thức phân tử của ASB5 được xác
63định là C40H66O14 từ kết quả phổ khối phân giải cao (+)HR-ESI-MS với pic [M +
Na+] m/z 793,4346 (tính toán lý thuyết cho công thức C40H66O14Na là 793,4345).
Hình 4.1.20. Phổ (+)HR-ESI-MS của hợp chất ASB5
Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB5 có các tín hiệu của 5 nhóm methyl trong đó
có 2 tín hiệu singlet của hai nhóm methyl góc tại δH 0,84 (s, H3-19) và 0,91 (s, H3-
18), 3 tín hiệu doublet của 3 nhóm methyl bậc 2 tại δH 0,97 (d, J = 6,7 Hz, H-27), 0,98
(d, J = 6,7 Hz, H-26) và 1,10 (d, J = 7,0 Hz, H-21); 4 nhóm oxymethine tại δH 3,64
(t, J = 2,8 Hz, H-6), 4,08 (m, H-3), 4,23 (d, J = 2,8 Hz, H-7) và 4,63 (td, J = 9,0, 5,0
Hz, H-16); 2 nhóm methoxy tại δH 3,38 (s, OMe-6”) và 3,63 (s, OMe-3’). Tại vùng
trường thấp hơn có 2 tín hiệu proton olefin tại δH 5,30 (dd, J = 15,3, 6,8 Hz, H-23) và
5,74 (ddd, J = 15,3, 8,8, 1,2 Hz, H-22). Ngoài ra có xuất hiện tín hiệu cộng hưởng
của 2 proton anomer của hai gốc đường tại δH 4,33 (d, J = 7,7 Hz, H-1′) và 5,02 (d, J
= 2,0 Hz, H-1′′) cùng với các tín hiệu của 10 nhóm CH-O trong vùng δH 3,09-3,91.
Phổ 13C-NMR của ASB5 cho thấy sự có mặt của 40 nguyên tử carbon trong
phân tử trong đó có 5 carbon methyl cộng hưởng tại δC 15,5 (C-19), 20,3 (C-18), 23,1
(C-27), 23,2 (C-26) và 23,8 (C-21); 2 carbon methoxy tại δC 59,4 (OMe-6”) và 61,0
(OMe-3’); 4 carbon sp2 tại δC 126,6 (C-8), 133,9 (C-22), 137,2 (C-23) và 147,6 (C-
14); 14 tín hiệu carbon oxymethine trong vùng δC 63-87,9 ppm và 2 tín hiệu carbon
anomer tại δC 102,9 (C-1’) và 108,4 (C-1”). Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR tương ứng
186.9952 226.9878 268.9983
301.14091+
385.23491+ 441.2974
1+
617.3659 659.2872
793.43461+
+MS, 2.4min #140
0
1
2
3
6x10Intens.
100 200 300 400 500 600 700 800 m/z
64với các tín hiệu trên phổ 13C-NMR được xác định dựa trên các tương tác trên phổ
HSQC (kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.6).
Hình 4.1.21. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB5
Hình 4.1.22. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB5.
Kết hợp các dữ liệu phổ (+)-HRMS, 1H-NMR và 13C-NMR cho phép dự đoán
ASB5 là một tetrahydroxysteroid glycoside với phần aglycon có 2 nối đôi và gắn với
652 phân tử đường. Độ rộng của tín hiệu multiple được dự đoán là của H-3 vào khoảng
12 Hz, tương ứng với cấu hình 3-OH (độ rộng của tín hiệu ứng với cấu hình 3-OH
thường lớn hơn 30 Hz) [74]. Mặt khác độ dịch chuyển hóa học proton và cacbon của
các nhóm CH3-18, CH3-19, CH-3, CH-6, CH-7 và CH-16 của ASB5 có giá trị gần
tương tự với dữ liệu công bố của các nhóm tương ứng trong phân tử anthenoside R
với phần cấu trúc aglycon là 8(14)-3,6,7,16-tetrahydroxy-steroid bị glycoside
hóa tại C-7 và C-16 [74] (bảng 4.6).
Các tương tác chìa khóa trên phổ COSY của phần aglycon cho phép xác định
các hệ spin giữa các proton: H-1 (δH1,53; 1,30)/H-2 (δH 1,62)/H-3 (δH 4,08)/H-4
(δH1,96; 1,37)/H-5 (δH 2,12)/H-6 (δH 3,64); H-11 (δH1,65; 1,53)/H-12 (δH1,82; 1,25);
H-15 (δH2,86; 2,64)/H-16 (δH 4,63)/H-17 (δH 1,53)/H-20 (δH 2,40)/H-21 (δH 1,10); H-
20/H-22 (δH 5,74); H-23 (δH 5,30)/H-25 (δH 2,26)/H-26,27 (δH 0,97, 0,98). Từ đó có
thể xác định được vị trí các nhóm OH tại C-3, C-6, C-7, C-16 và có 1 nối đôi tại C-
22/C-23. Đồng thời, giá trị hằng số tương tác JH-22/H-23 = 15,3 Hz cho thấy liên kết đôi
C-22/C-23 có cấu hình trans.
Phổ HMBC của phần aglycon cho thấy các tương tác giữa proton của 2 nhóm
methyl góc với các cacbon lân cận, cụ thể là: H-18/C-12, C-13, C-14, C-17; H-19/C-
1, C-10, C-9. Ngoài ra còn có các tương tác giữa H-6/C-10, C-8 (C 126,6), H-18/C-
14 (C 147,6), H-15/C-8, C-14, C-13. Đồng thời, phổ HSQC cho thấy 2 cacbon sp2 là
tại C 126,6 (C-8) và 147,6 (C-14) là cacbon bậc 4 do không có tương tác với proton
nào. Kết hợp các dữ kiện này có thể khẳng định vị trí của nối đôi trong hệ đa vòng tại
C-8/C-14. Tương tác HMBC của phần mạch nhánh giữa proton H-21 (H 1,10) với
C-22 (C 133,9); H-22 (H 5,74)/C-25 (CH, C 32,3); H-23 (H 5,30)/C-20, C-25, C-
26, C-27, cùng với các dữ liệu phổ NMR và HRMS nói trên cho phép khẳng định
mạch nhánh của ASB5 thiếu 1 cacbon (C-24) so với mạch nhánh của khung
cholestane, và có nối đôi ở vị trí C-22/C-23.
67
Hình 4.1.25. Phổ HMBC của hợp chất ASB5
Tương tác trên phổ ROESY giữa H-18/H-20, H-21/H-12 và H-22/H-16 gợi
ý cấu hình tuyệt đối của C-20 là R. Theo các tài liệu công bố [75], độ dịch chuyện
hóa học H của H-21 thuộc khung steroid là 1,10 ppm đối với cấu hình 20R-22
(trường hợp của ASB5) và là 1,00 ppm đối với cấu hình 20S-22. Do đó có thể khẳng
định ASB5 có mạch nhánh với cấu hình 20R.
Các tương tác ROESY chìa khóa giữa H-19/H-2, H-4, H-11; H-18/H-12,
H-15, H-16; H-5/H-1, H-9; H-6/H-4, H-7/H-15, cùng với các giá trị của
hằng số tương tác của H-6, H-7 và H-16 cho phép khẳng định cấu hình tương đối
3,6,7,16 của các nhóm OH và cấu hình 5/9/10/13 của nhân steroid. Tổng
hợp tất cả các dữ liệu phổ đã phân tích, có thể xác định phần cấu trúc aglycon của
ASB5 là (20R,22E)-24-nor-5-cholesta-8(14),22(23)-diene-3,6,7,16-tetraol.
Các tín hiệu cộng hưởng của 2 proton anomer (δH 4,33 và 5,02) có tương tác
trên phổ HSQC tương ứng với 2 carbon lần lượt tại δC 102,9 và 108,4. Phổ (+)-ESI-
MS/MS của pic ion [M+Na]+ tại m/z 793 cho các mảnh pic ion tại m/z 599 ([(M+Na)-
C7H14O6]+) và 217 ([C7H14O6+Na]+). Phổ (-)-ESI-MS/MS của pic ion [M-H]- tại m/z
769 cho các mảnh pic ion tại 575 ([(M-H)-C7H14O6]- và 193 ([C7H13O6]-). Các pic
68này tương ứng với việc mất một gốc O-methyl-hexose. Độ dịch chuyển hóa học và
hằng số tương tác của H-1 đến H-6 của 2 đơn vị đường O-methyl-hexose được xác
định bằng cách chiếu xạ các proton anomer trong thí nghiệm TOCSY 1D. Ngoài ra,
các tín hiệu proton và cacbon của các đơn vị monosaccharide của ASB5 được xác
định nhờ các phổ NMR 2D như COSY, HSQC và HMBC (hình 4.1.27, bảng 4.6).
Các giá trị của độ dịch chuyển hóa học và hằng số tương tác của hai đơn vị đường
này hoàn toàn trùng khớp với dữ liệu công bố về các chất có hai gốc đường cuối mạch
là 3-O-methyl--glucopyranosyl và 6-O-methyl--galactofuranosyl [74].
Hình 4.1.26. Phổ ROESY của hợp chất ASB5
69
Hình 4.1.27. Các tương tác COSY, HMBC và ROESY chìa khóa của hợp chất ASB5
Hình 4.1.28. Phổ 1D TOCSY của hai đơn vị đường
Phản ứng thủy phân ASB5 bằng TFA 2M, sau đó cho các phân tử đường tác
dụng với (R)-(-)-2-octanol và sau đó acetyl hóa, phân tích bằng GC và so sánh với
thời gian lưu với các dẫn xuất acetyl (-)-2-octyl glycoside của các monosaccharide
chuẩn, cho phép xác định cấu hình D của hai đơn vị đường 3-O-methyl--
glucopyranose và 6-O-methyl--galactofuranose trong phân tử ASB5.
Vị trí gắn hai đơn vị đường nói trên với phần aglycon được xác định nhờ phổ
HMBC và ROESY, từ các tương tác giữa H-1’ của 3-OMe-Glcp và C-16 và H-16 của
phần aglycon, giữa H-1” của 6-OMe-Galf với C-7 và H-7 của phần aglycon quan sát
được trên phổ.
Mặt khác các dữ liệu phổ proton và cacbon của ASB5 gần như trùng khớp với
dữ liệu phổ của hợp chất anthenoside R, chỉ khác là ASB5 thiếu mất một nhóm CH2
(C-24) so với anthenoside R dẫn đến các giá trị độ dịch chuyển hóa học của mạch
cacbon từ C-22 đến C-27 thay đổi nhẹ. Dựa trên tất cả các dữ kiện trên, cấu trúc của
ASB5 được xác định là (20R,22E)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofura nosyl)-16-O-
70(3-O-methyl--D-glycopyranosyl)-24-nor-5-cholesta-8(14),22(23)-diene-
3,6,7,16-tetraol. Đây là hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ tự nhiên và được
đặt tên là anthenoside S1.
Bảng 4.6. Số liệu phổ NMR của ASB5 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δCa,b δC
a,b #δHa,b(mult., J = Hz) δH
a,c (mult., J = Hz)
1 34,6 34,6 1,53 (m)/1,30 (m) 1,53 (m)/1,30 (m)
2 29,7 29,6 1,61 (m) 1,62 (m)
3 67,5 67,5 4,07 (m) 4,08 (m)
4 33,3 33,3 1,96 (td, 14,0, 3,0)
1,37 (br dd, 14,0, 3,0)
1,96 (td, 14,0, 2,8)
1,37 (br d, 14,0)
5 38,0 38,0 2,12 (dt, 14,0, 3,0) 2,12 (dt, 14,0, 2,8)
6 75,2 75,2 3,62 (m) 3,64 (t, 2,8)
7 78,6 78,5 4,23 (d, 2,6) 4,23 (d, 2,8)
8 126,7 126,6 - -
9 46,0 45,9 2,26 (m) 2,26 (m)
10 38,9 38,8 - -
11 19,5 19,5 1,65 (m)/1,53 (m) 1,65 (m)/1,53 (m)
12 37,2 37,2 1,81 (dt, 12,2, 3,2)
1,25 (m)
1,82 (dt, 12,5, 3,3)
1,25 (m)
13 45,4 45,4 -
14 147,6 147,6 -
15 34,5 34,3 2,86 (ddd, 17,5, 9,0, 3,2)
2,64 (ddd, 17,5, 5,0, 2,1)
2,86 (ddd, 17,0, 9,0,
2,8) 2,64 (ddd, 17,0,
5,0, 2,1)
16 79,6 79,2 4,62 (td, 9,0, 5,0) 4,63 (td, 9,0, 5,0)
17 62,8 62,8 1,53 (m) 1,53 (dd, 9,0, 4,0)
18 20,2 20,3 0,91 (s) 0,91 (s)
19 15,4 15,5 0,84 (s) 0,84 (s)
20 37,3 37,2 2,41 (m) 2,40 (m)
21 24,0 23,8 1,11 (d, 6,9) 1,10 (d, 7,0)
71
22 138,1 133,9 5,79 (dd, 15,3, 9,0) 5,74 (ddd, 15,3, 8,8,
1,2)
23 128,8 137,2 5,34 (dd, 15,3, 7,3) 5,30 (dd, 15,3, 6,8)
24 43,2 1,91 (m) -
25 29,9 32,3 1,59 (m) 2,26 (m)
26 22,9 23,2 0,88 (d, 6,7) 0,98 (d, 6,7)
27 22,9 23,1 0,89 (d, 6,7) 0,97 (d, 6,7)
3-OMe-β-D-Glcp
1′ 103,1 102,9 4,33 (d, 7,9) 4,33 (d, 7,7)
2′ 75,2 75,2 3,23 (dd, 9,2, 7,9) 3,23 (dd, 9,3, 7,7)
3′ 87,9 87,9 3,09 (t, 9,2) 3,09 (t, 9,3)
4′ 71,6 71,5 3,38 (m) 3,36 (t, 9,3)
5′ 77,7 77,8 3,27 (ddd, 10,0, 5,4, 2,6) 3,27 (ddd, 9,3, 5,5,
2,5)
6′ 63,2 63,2 3,88 (dd, 11,7, 2,6)
3,72 (dd, 11,7, 5,4)
3,88 (dd, 11,6, 2,5)/
3,70 (dd, 11,6, 5,5)
3′-
OMe 61,0 61,0 3,63 (s) 3,63 (s)
6-OMe-β-D-Galf
1′′ 108,5 108,4 5,02 (br d, 2,1) 5,02 (d, 2,0)
2′′ 83,3 83,4 3,90 (m) 3,90 (dd, 3,7, 2,0)
3′′ 78,8 78,7 3,94 (dd, 6,0, 3,7) 3,94 (dd, 6,2, 3,7)
4′′ 85,1 85,0 3,91 (m) 3,91 (m)
5′′ 70,8 70,8 3,83 (ddd, 7,1, 4,6, 2,0) 3,82 (ddd, 7,0, 5,2,
3,4)
6′′ 75,5 75,5 3,52 (m) 3,53 (dd, 10,3, 5,2)
3,52 (dd, 10,3, 7,0)
6′′-
OMe 59,4 59,4 3,38 (s) 3,38 (s)
aCD3OD, b176 MHz, c700 MHz, #δC số liệu của anthenoside R
72
Hình 4.1.29. Cấu trúc hóa học của ASB5 và anthenoside R
4.1.6. Hợp chất ASB6: (20R,22E)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-
(4-O-methyl--D-glucopyranosyl)-24-nor-5-cholesta-8(14),22(23)-diene-3,6,
7,16-tetraol (anthenoside S2, chất mới)
Hợp chất ASB6 phân lập được dưới dạng chất rắn vô định hình, màu trắng, độ
quay cực []D25 = • 63,4 (с = 0,1, MeOH). Công thức phân tử của hợp chất ASB6
được xác định là C40H66O14, từ kết quả phổ khối lượng phân giải cao (+)-HR-ESI-MS
với pic ion [M + Na] + tại m/z 793,4340 (tính toán lí thuyết cho công thức phân tử
C40H66O14Na là 793,4345).
Hình 4.1.30. Phổ (+)HR-ESI-MS của hợp chất ASB6
Khi so sánh các dữ liệu phổ 1H, 13C NMR, COSY, HSQC, HMBC, 1D
TOCSY, và ROESY của hợp chất ASB5 và ASB6 chúng tôi nhận thấy các tín hiệu
cộng hưởng proton và cacbon của phần aglycon steroid và monosaccharide gắn với
C-7 của hai hợp chất hoàn toàn giống nhau, trong khi các tín hiệu H và C của
monosaccharide gắn với C-16 của ASB6 không giống như của ASB5 (bảng 4.7). Từ
73đó có thể suy ra phần cấu trúc aglycon của ASB6 là (20R,22E)-24-nor-5-cholesta-
8(14),22(23)-diene-3,6,7,16-tetraol và gốc đường 6-O-methyl--D-
galactofuranosyl được gắn với vị trí C-7 của aglycon.
Các tín hiệu H (H-1’đến H-6’) và C (C-1’ đến C-6’) của đơn vị đường gắn với
C-16 được gán nhờ các tương tác trên phổ COSY, HSQC và HMBC (bảng 4.7). Hằng
số tương tác J giữa H-1’(H 4,29) và H-2’(H 3,17) có giá trị bằng 7,8 Hz, thể hiện
cấu hình của liên kết D-glycoside. Tương tác giữa cacbon của nhóm OMe và H-4’
trên phổ HMBC chỉ ra rằng nhóm OMe ở vị trí C-4’ của gốc O-Me-hexose gắn với
C-16 aglycon. Các tín hiệu H và C và các hằng số tương tác tương ứng của gốc đường
này khác so với gốc đường 3-O-methyl- glucopyranosyl của ASB5 ở độ dịch chuyển
hóa học của H-3’ và H-4’ do ảnh hưởng của sự methyl hóa tại vị trí C-4’của ASB6.
Cùng lúc đó, có sự dịch chuyển về phía trường thấp, từ C 71,5 ppm (ASB5) đến 81,2
ppm (ASB6) của C-4’[75]. Các dữ liệu này cùng với tương tác trên phổ ROESY giữa
H-1’ với H-3’ và H-5’ cho phép chúng ta khẳng định phân tử monosaccharide thứ 2
của ASB6 là 4-OMe--D-glucopyranose.
Hình 4.1.31. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB6
75
Hình 4.1.34. Phổ HSQC của hợp chất ASB6
Ngoài ra, các tương tác trên phổ ROESY và HMBC giữa H-1’ của 4-OMe-
Glcp với C-16 và H-16 của phần aglycon, giữa H-1” với C-7 và H-7 của phần aglycon
cho phép khẳng định vị trí gắn kết của hai đơn vị đường này lần lượt tại C-16 và C-
7.
Hình 4.1.35. Phổ HMBC của hợp chất ASB6
76
Hình 4.1.36. Phổ ROESY của hợp chất ASB6
Hình 4.1.37. Các tương tác HMBC, COSY và ROESY chìa khóa của hợp chất ASB6
Khi so sánh các dữ liệu phổ phần đường của ASB6 với ASB5 và các
anthenoside đã phân lập trước đó [30, 74], chúng tôi đề xuất cấu hình D cho các
monosaccharide của ASB6.
Do đó, cấu trúc hóa học của ASB6 được xác lập là (20R,22E)-7-O-(6-O-
methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(4-O-methyl--D-glucopyranosyl)-24-nor-5-
cholesta-8(14), 22(23)-diene-3,6,7,16-tetraol. Đây là hợp chất mới, lần đầu tiên
được phân lập từ tự nhiên và được đặt tên là anthenoside S2. Đơn vị đường 4-O-
methyl--D-glucopyranosyl lần đầu tiên cũng được tìm thấy trong phân tử các hợp
chất steroid glycoside từ sao biển.
77Bảng 4.7. Số liệu phổ NMR của ASB6 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δCa,b δC
a,b δHa,c (mult, J , Hz)
1 34,6 34,5 1,53 (m)/1,29 (m)
2 29,6 29,6 1,62 (m)
3 67,5 67,5 4,07 (m)
4 33,3 33,3 1,96 (td, 14,0, 2,8); 1,36 (br d, 14,0)
5 38,0 38,0 2,12 (dt, 14,0, 2,8)
6 75,2 75,5 3,63 (t, 2,8)
7 78,5 78,7 4,22 (d, 2,8)
8 126,6 126,6 -
9 45,9 45,9 2,27 (m)
10 38,8 38,8 -
11 19,5 19,5 1,65 (m)/1,53 (m)
12 37,2 37,1 1,81 (dt, 12,4, 3,4)/1,25 (m)
13 45,4 45,4 -
14 147,6 147,6 -
15 34,3 34,5 2,85 (ddd, 17,0, 9,0, 2,8)
2,64 (17,0, 5,0, 2,1)
16 79,2 79,4 4,62 (td, 9,0, 5,0)
17 62,8 62,8 1,54 (dd, 9,0, 4,0)
18 20,3 20,3 0,91 (s)
19 15,5 15,4 0,84 (s)
20 37,2 37,1 2,40 (m)
21 23,8 23,8 1,10 (d, 7,1)
22 133,9 133,8 5,76 (ddd, 15,3, 8,8, 1,2)
23 137,2 137,4 5,31 (dd, 15,3, 6,8)
24 -
25 32,3 32,3 2,28 (m)
26 23,2 23,2 0,98 (d, 6,6)
27 23,1 23,1 0,97 (d, 6,6)
4-OMe-β-D-Glucp
781′ 102,9 103,0 4,29 (d, 7,8)
2′ 75,2 75,2 3,17 (dd, 9,3, 7,8)
3′ 87,9 78,2 3,46 (t, 9,3)
4′ 71,5 81,2 3,10 (t, 9,3)
5′ 77,8 77,2 3,26 (ddd, 9,3, 5,1, 2,2)
6′ 63,2 62,7 3,86 (dd, 11,6, 2,2)/3,71 (d, 11,6, 5,1)
4′-OMe 61,0 60,8 3,56 (s)
6-OMe-β-D-Galf
1′′ 108,4 108,4 5,01 (d, 2,0)
2′′ 83,4 83,4 3,90 (m)
3′′ 78,7 78,7 3,94 (dd, 6,1, 3,6)
4′′ 85,0 85,0 3,90 (m)
5′′ 70,8 70,8 3,82 (ddd, 7,0, 5,2, 3,3)
6′′ 75,5 75,5 3,53 (dd, 10,1, 5,2)/3,52 (dd, 10,1,
7,0)
6′′-OMe 59,4 59,4 3,38 (s) aCD3OD, b176 MHz, c700 MHz, #δC số liệu của ASB5
4.1.7. Hợp chất (20R)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(3-O-methyl-
-D-glucopyranosyl)-5-cholesta-8(14),24-diene-3,6,7,16-tetraol
(anthenoside S3)
Hợp chất ASB7 thu được dưới dạng chất rắn vô định hình màu trắng, độ quay
cực []D25 = • 66,0 (с = 0,03, MeOH). Công thức phân tử của hợp chất ASB7 được
xác định là C41H68O14 từ kết quả phổ khối phân giải cao (+)HR-ESI-MS với pic ion
giả phân tử [M+Na+] tại m/z 807,4499 (tính toán lý thuyết cho công thức phân tử
C41H68O14Na là 807,4501) và số liệu phổ NMR.
Cấu trúc hóa học của ASB7 được làm sáng tỏ bằng cách kết hợp các dữ liệu
phổ khối phân giải cao với phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR, COSY, 1D
TOCSY, và ROESY) đồng thời so sánh với dữ liệu của hợp chất ASB5. Do khối
lượng chất ASB7 không đủ nên chúng tôi đã không đo được phổ 13C-NMR, HSQC
và HMBC. Khi so sánh các phổ 1D- và 2D-NMR của ASB7 và ASB5 thì thấy hai
hợp chất glycoside này chỉ khác nhau về độ dịch chuyển hóa học của phần mạch
nhánh của aglycon (bảng 4.8).
80
Hình 4.1.40. Phổ COSY của hợp chất ASB7
Dựa trên các tương tác 1H-1H trên phổ COSY, chuỗi proton từ H-20 (δH 1,71)
- H-21 (δH 1,03) - H-22 (δH 1,74/1,45) - H-23 (δH 2,10; 1,91) - H-24 (δH 5,14) được
thiết lập. Phổ 1H NMR phần mạch nhánh có các tín hiệu của 1 nhóm methyl bậc 2
tại 1,03 (d, J = 6,8 Hz, H-21) và 2 nhóm methyl bậc 3 tại δH 1,60 (s, H-27) và 1,67
(s, H-26); và 1 proton olefin tại δH 5,14 (br t, J = 7,5 Hz) được gán cho H-24. Các dữ
liệu này, kết hợp với sự chênh lệch về số khối giữa ASB7 và ASB5 là 14 amu, phù
hợp với cấu trúc mạch nhánh dạng 24-cholestane. Do đó, cấu trúc hóa học của ASB7
được xác định là (20R)-7-O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-16-O-(3-O-methyl-
β-D-glucopyranosyl)-5α-cholesta-8(14),24(25)-dien-3α,6β,7β,16α-tetraol. Đây là
hợp chất mới, lần đầu tiên được phân lập từ tự nhiên và được đặt tên là anthenoside
S3. Lần đầu tiên dạng cấu trúc mạch nhánh dạng 24- cholestane của ASB7 được tìm
thấy ở các hợp chất steroid glycoside phân lập từ sao biển.
81
Hình 4.1.41.Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB7 và hợp chất tham khảo ASB5
Bảng 4.8. Số liệu phổ NMR của ASB7 và hợp chất tham khảo
Vị trí δHa,b (mult, J , Hz) #δH
a,b (mult, J , Hz)
1 1,53 (m)/1,30 (m) 1,53 (m)/1,30 (m)
2 1,62 (m) 1,62 (m)
3 4,07 (m) 4,08 (m)
4 1,96 (td, 14,0; 2,8)
1,36 (br d, 14,0) 1,96 (td, 14,0; 2,8) 1,37 (br d, 14,0)
5 2,12 (dt, 14,0; 2,8) 2,12 (dt, 14,0; 2,8)
6 3,64 (t, 2,8) 3,64 (t, 2,8)
7 4,26 (d, 2,8) 4,23 (d, 2,8)
8 - -
9 2,27 (m) 2,26 (m)
10 - -
11 1,64 (m)/1,53 (m) 1,65 (m)/1,53 (m)
12 1,85 (dt, 12,0; 3,3)
1,30 (m)
1,82 (dt, 12,5; 3,3)
1,25 (m)
13 - -
14 - -
15 2,84 (ddd, 17,0; 8,7;3,0)
2,68 (17,0; 4,1; 1,8)
2,86 (ddd, 17,0; 9,0; 2,8)
2,64 (ddd, 17,0; 5,0; 2,1)
16 4,55 (td, 8,7; 4,1) 4,63 (td, 9,0; 5,0)
17 1,50 (m) 1,53 (dd, 9,0; 4,0)
8218 0,94 (s) 0,91 (s)
19 0,85 (s) 0,84 (s)
20 1,71 (m) 2,40 (m)
21 1,03 (d, 6,8) 1,10 (d, 7,0)
22 1,74 (m)/1,45 (m) 5,74 (ddd, 15,3; 8,8; 1,2)
23 2,10 (m)/ 1,90 (m) 5,30 (dd, 15,3; 6,8)
24 5,14 (br t, 7,5) -
25 - 2,26 (m)
26 1,67 (s) 0,98 (d, 6,7)
27 1,60 (s) 0,97 (d, 6,7)
3-OMe--D-Glcp
1′ 4,42 (d, 7,7) 4,33 (d, 7,7)
2′ 3,31 (dd, 9,1; 7,7) 3,23 (dd, 9,3; 7,7)
3′ 3,08 (t, 9,1) 3,09 (t, 9,3)
4′ 3,32 (t, 9,1) 3,36 (t, 9,3)
5′ 3,25 (ddd, 9,1; 5,7; 2,5) 3,27 (ddd, 9,3; 5,5; 2,5)
6′ 3,86 (dd, 11,6; 2,5)
3,65 (d, 11,6; 5,7)
3,88 (dd, 11,6; 2,5)
3,70 (dd, 11,6; 5,5)
4′-OMe 3,62 (s) 3,63 (s)
6-OMe--D-Galf
1′′ 5,05 (d, 2,0) 5,02 (d, 2,0)
2′′ 3,90 (dd, 4,3; 2,0) 3,90 (dd, 3,7; 2,0)
3′′ 3,93 (m) 3,94 (dd, 6,2, 3,7)
4′′ 3,91 (dd, 5,8; 3,4) 3,91 (m)
5′′ 3,82 (ddd, 7,2; 4,8; 3,4) 3,82 (ddd, 7,0; 5,2; 3,4)
6′′ 3,53 (dd, 10,1, 4,8)
3,52 (dd, 10,1; 7,2)
3,53 (dd, 10,3; 5,2)
3,52 (dd, 10,3; 7,0)
6′′-OMe 3,38 (s) 3,38 (s) aCD3OD,b700 MHz, #δH số liệu của ASB5
834.1.8. Hợp chất (20R)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(3-O-methyl-
-D-glucopyranosyl)-24-methyl-5-cholesta-8(14),24(28)-diene-3,6,7,16-
tetraol (anthenoside S4)
Hợp chất ASB8 thu được dưới dạng chất rắn vô định hình, màu trắng, độ quay
cực []D25 = • 42,4 (с = 0,1, MeOH). Kết quả thu được từ phổ khối lượng phân giải
cao (+)-HR-ESI-MS của hợp chất ASB8 với pic ion giả phân tử [M + Na] + tại m/z
821,4656 (tính toán lí thuyết cho công thức phân tử C42H70O14Na là 821,4658), cho
phép xác định công thức phân tử của hợp chất ASB8 là C42H70O14.
Hình 4.1.42. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất ASB8
So sánh các dữ liệu phổ NMR 1D và 2D của hợp chất ASB8 và ASB5 thì thấy
các tín hiệu cộng hưởng của proton và cacbon của khung steroid và hai đơn vị
monosaccharide của hai hợp chất này gần như trùng nhau, chỉ có các tín hiệu H và C
của mạch nhánh là khác nhau (bảng 4.9). Phổ 1H và 13C-NMR phần mạch nhánh của
ASB8 có các tín hiệu của ba nhóm methyl bậc hai là H3-C(21) [H 1,03 (d, J = 6,8),
C 20,8], H3-C(26) [H 1,03 (d, J = 6,9), C 22,6], và H3-C(27) [H 1,03 (d, J = 6,9),
C 22,4], và một liên kết đôi 24,28 [H 4,70 (br s, 4,72 (d, J = 1,3); C 108,6; 158,4].
Các tín hiệu này tương đồng với các tín hiệu của mạch nhánh (20R)-24,28-24-methyl-
cholestane của hợp chất đã biết là anthenoside F, G và S [30, 74].
84
Hình 4.1.43. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB8
Hình 4.1.44. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB8
Các tương tác giữa H3-18/H-20, H-20/H-23, H3-21/H-12, H-22 và H-28/H-
23, H3-26, H3-27 trên phổ ROESY, và các tương tác giữa H3-21/C-17; H-22/C-20, H-
23/C-24, C-28; H-25/C-28; H3-26/C-24; H3-27/C-24 và H-28/C-23 trên phổ HMBC
cho phép khẳng định cấu trúc (20R)- 24,28-24-methyl-cholestane của mạch nhánh
ASB8.
87
Hình 4.1.49. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chìa khóa của hợp chất ASB
Tổng hợp tất cả các dữ liệu phổ HRMS và NMR cho phép xác định cấu trúc
hóa học của hợp chất ASB8 là (20R)-7-O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-16-O-
(3-O-methyl-β-D-glucopyranosyl)-24-methyl-5α-cholesta-8(14),24(28)-dien-3α,
6β,7β,16α-tetraol. Đây là hợp chất mới và được đặt tên là anthenoside S4.
Hình 4.1.50. Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB8 và hợp chất tham khảo ASB5
Bảng 4.9. Số liệu phổ NMR của ASB8 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δC δCa,c δH
a,b (mult., J, Hz)
1 34,6 34,6 1,53 (m)/1,31 (m)
2 29,6 29,6 1,61 (m)
3 67,5 67,3 4,07 (m)
4 33,3 33,2 1,96 (td, 14,0, 2,8)/1,36 (br d, 14,0)
5 38,0 37,9 2,13 (dt, 14,0, 2,8)
6 75,2 75,5 3,64 (t, 2,8)
7 78,5 78,7 4,27 (d, 2,8)
888 126,6 126,6 -
9 45,9 45,6 2,27 (m)
10 38,8 38,9 -
11 19,5 19,6 1,64 (m)/1,53 (m)
12 37,2 37,6 1,88 (m)/1,32 (m)
13 45,4 45,4 -
14 147,6 148,0 -
15 34,3 34,2 2,85 (ddd, 17,0, 8,6, 2,9)/2,66 (m)
16 79,2 80,1 4,57 (td, 8,6, 4,2)
17 62,8 62,7 1,51 (dd, 8,6, 6,7)
18 20,3 19,7 0,95 (s)
19 15,5 15,5 0,85 (s)
20 37,2 34,1 1,72 (m)
21 23,8 20,8 1,03 (d, 6,8)
22 133,9 34,6 1,87 (m)/1,54 (m)
23 137,2 33,0 2,21 (m)/1,89 (m)
24 - 158,4 -
25 32,3 34.9 2,28 (m)
26 23,2 22.6 1,03 (d, 6,9)
27 23,1 22.4 1,03 (d, 6,9)
28 108.6 4,72 (d, 1,3)/ 4,70(br s)
3-OMe-β-D-Glucp
1′ 103,1 102.6 4,32 (d, 7,8)
2′ 75,2 75.1 3,22 (dd, 9,1, 7,8)
3′ 87,9 87.8 3,08 (t, 9,1)
4′ 71,6 71.7 3,28 (m)
5′ 77,7 77.9 3,26 (m)
6′ 63,2 63.4 3,86 (dd, 11,6, 2,5)/3,63 (dd, 11,6, 5,6)
3′-OMe 61,0 61.0 3.62 (s)
6-OMe-β-D-Galf
1′′ 108,5 108.5 5,04 (d, 2,0)
892′′ 83,3 83.4 3,90 (dd, 3,6, 2,0)
3′′ 78,8 78.7 3,93 (dd, 6,8, 3,6)
4′′ 85,1 85.0 3,92 (dd, 6,8, 3,5)
5′′ 70,8 70.8 3,82 (ddd, 7,1, 4,8, 3,5)
6′′ 75,5 75.5 3,54 (dd, 10,1, 4,8)/3,52 (dd, 10,1, 7,1)
6′′-OMe 59,4 59.4 3,38 (s) aCD3OD, b700 MHz, c176 MHz, #δC số liệu của ASB5
4.1.9. Hợp chất (20R,20E)-16-O-(3-O-methyl--D-galactofuranosyl)-5-cholesta-
8(14),22,23-diene-3,6,7,16-tetraol (anthenoside S5, hợp chất mới).
Hợp chất ASB9 thu được dưới dạng chất rắn vô định hình, màu trắng, độ quay
cực []D25 = • 18,3 (с = 0,06, MeOH). Công thức phân tử của hợp chất ASB9 được
xác định là C34H56O9, dựa trên kết quả phổ khối phân giải cao (+)-HR-ESI-MS với
pic ion giả phân tử [M +Na] + tại m/z 631,3816 (tính toán lí thuyết cho công thức phân
tử C34H56O9Na là 631,3817).
Hình 4.1.51. Phổ (+)HR-ESI-MS của hợp chất ASB9
Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB9 xuất hiện các tín hiệu của 5 nhóm methyl
trong đó có 2 nhóm methyl bậc 3 tại δH 0,83 (s, H3-19) và 0,89 (s, H3-18); 3 nhóm
methyl bậc 2 tại δH 0,89 (d, J = 6,5 Hz, H3-26, H3-27) và 1,09 (d, J = 7,3 Hz, H3-21);
1 nhóm methoxy tại δH 3,41 (s, OMe-3′); 2 tín hiệu proton olefin tại δH 5,65 (dd, J =
15,4, 9,2 Hz, H-22) và 5,37 (ddd, J = 15,4, 7,3, H-23); 4 nhóm oxymethine tại δH
3,53 (t, J = 2,8 Hz, H-6), 4,08 (m, H-3), 4,25 (d, J = 2,8 Hz, H-7) và 4,47 (ddd, J =
16,8, 9,0, 3,0 Hz, H-16) và tín hiệu proton anomer của phân tử đường tại δH 4,97 (br
s, H-1′).
90
Hình 4.1.52. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB9
Phổ 13C-NMR của ASB9 có tín hiệu cộng hưởng của 34 cacbon, trong đó có
các tín hiệu đặc trưng của 8 nguyên tử cacbon gắn với oxi trong khoảng δC 62-89
ppm, 1 cacbon anomer tại δC 108,3 (C-1’), và 4 cacbon sp2 tại δC 128,4, 129,5, 137,2
và 146,8. Điều này gợi ý ASB9 là một tetrahydroxysteroid có chứa 2 nối đôi và có
gắn với một phân tử đường. Các dữ liệu proton và cacbon của ASB9 gần như trùng
hợp với các dữ liệu của hợp chất anthenoside M [74], một steroid khung 8(14)-
3α,6β,7β,16α-tetraol gắn với 1 phân tử đường 3-O-methyl-β-galactofuranosyl ở vị trí
C-16 (bảng 4.10).
91
Hình 4.1.53. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB9
Các tín hiệu cộng hưởng proton và cacbon của mạch nhánh chỉ ra sự có mặt
của 3 nhóm methyl bậc 2 là H3-C(21) [δH 1,09 (d, J = 7,3 Hz); δC 24,6], H3-C(26) [δH
0,89 (d, J = 6,5 Hz); δC 22,8], H3-C(27) [δH 0,89 (d, J = 6,5 Hz); δC 22,7], và một liên
kết đôi tại C-22/C-23 [H3-C(21) [δH 5,65 (dd, J = 15,4; 9,2 Hz); 5,37 (dd, J = 15,4;
7,3 Hz); δC 137,7; 129,5]. Chuỗi H và C của mạch nhánh được xác lập dựa trên các
tương tác trên phổ COSY 1H-1H và phổ HSQC. Tương tác giữa H-18/H-20; H-21/H-
17 và H-22/H-16 trên phổ ROESY và các tương tác giữa H-21/C-17, C-20, C-22; H-
23/C-20; H-24/C-22, H-26/C-24, C-25 và H-27/C-24, C-25 trên phổ HMBC cho phép
khẳng định cấu trúc của phần mạch nhánh là (20R, 22R)-22- cholestane.
94
Hình 4.1.58. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của hợp chất ASB9
Do đó cấu trúc hóa học của hợp chất ASB9 được xác định là (20R,22E)-16-O-
(3-O-methyl--D-galactofuranosyl)-5-cholesta-8(14),22(23)-diene-3,6,7, 16-
tetraol. Đây là hợp chất mới, lần đầu tiên được phân lập từ tự nhiên và được đặt tên
là anthenosideS5.
Hình 4.1.59. Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB9 và anthenoside M
Bảng 4.10. Số liệu phổ NMR của ASB9 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δC δCa,c δH
a,b (mult., J , Hz)
1 34,5 34,5 1,54 (m)/1,31 (m)
2 29,5 29,5 1,62 (m)
3 67,4 67,4 4,08 (m)
4 33,4 33,4 1,98 (td, 13,7, 2,8)/1,38 (br d, 13,7)
5 37,8 37,7 2,16 (dt, 13,7, 2,8)
6 77,3 77,4 3,53 (t, 2,8)
7 72,1 72,1 4,25 (d, 2,8)
8 128,4 128,4 -
9 45,8 45,8 2,25 (m)
10 38,7 38,7 -
9511 19,3 19,4 1,67 (m)/1,53 (m)
12 36,8 36,9 1,80 (dt, 12,0, 3,4)/1,21 (m)
13 44,9 44,9 -
14 146,7 146,8 -
15 33,6 33,5 2,93 (ddd, 16,8, 9,0, 3,0)/2,39 (m)
16 76,9 76,9 4,47 (ddd, 9,8, 9,0, 6,0)
17 62,6 62,6 1,46 (9,8, 2,7)
18 20,7 20,5 0,89 (s)
19 15,3 15,3 0,83 (s)
20 37,1 37,1 2,45 (m)
21 24,7 24,6 1,09 (d, 7,3)
22 135,6 137,7 5,65 (dd, 15,4, 9,2)
23 135,3 129,5 5,37 (dd, 15,4, 7,3)
24 44,5 43,2 1,92 (br td, 7,3, 3,3)
25 34,6 29,9 1,59 (m)
26 20,6 22,8 0,89 (d, 6,5)
27 20,1 22,7 0,89 (d, 6,5)
28 18,5
3-OMe-β-D-Galf
1′ 108,3 108,2 4,97 (br s)
2′ 80,8 80,9 4,00 (dd, 2,5, 1,1)
3′ 88,8 88,9 3,74 (dd, 5,6, 2,5)
4′ 84,5 84,3 4,08 (dd, 5,6, 3,5)
5′ 73,2 73,2 3,74 (m)
6′ 65,2 65,1 3,65 (br d, 6,1)
3′-OMe 58,1 58,1 3,41 (s) aCD3OD, b700 MHz, c176 MHz, #δC số liệu của anthenoside M [74]
4.1.10. Hợp chất ASB10: (20R)-7-O-(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(-
D- galactofuranosyl)-24-methyl-5-cholesta-8(14),24(28)-diene-3,6,7,16-
tetraol (anthenoside S6, hợp chất mới)
Hợp chất ASB10 thu được dưới dạng chất rắn màu trắng, vô định hình, độ
quay cực là []D25 = -59,4 (c = 0,1, MeOH). Công thức phân tử của hợp chất ASB10
96được xác định là C41H68O14 dựa trên kết quả phổ khối phân giải cao(+)-HR-ESI-MS
với pic ion phân tử [M + Na]+ tại m/z 807,4499 (tính toán lí thuyết cho công thức
C41H68O14Na là 807,4501) và các dữ liệu của phổ 13C-NMR.
Phân tích các phổ NMR 1D và 2D của ASB10 thì thấy đây là một hợp chất
steroid glycoside với aglycon có khung 8(14)-3,6,7,16-tetrahydroxysteroid gắn
với hai phân tử đường tại vị trí C-7 và C-16, tương tự như các hợp chất ASB5-ASB8.
Trên phổ (+)-ESI-MS/MS của pic ion [M + Na]+ tại m/z 807 có các mảnh ion tại m/z
613[(M + Na) - C7H14O6]+, 217 [C7H14O6 + Na]+; và trên phổ (-)-ESI-MS/MS của pic
ion [M - H]- tại m/z 783 có các mảnh ion tại m/z 589 [(M - H)-C7H14O6]-, 427 [(M –
H) - C7H14O6 – C6H10O5]- và 193 [C7H13O6]- chứng tỏ sự có mặt của một O-methyl-
hexose và một hexose trong phân tử của ASB10.
Hình 4.1.60. Phổ (+)HR-ESI-MS của hợp chất ASB10
Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB10 có các tín hiệu của 5 nhóm methyl trong
đó có 2 nhóm methyl bậc 3 tại δH 0,85 (s, H3-19), và 0,93 (s, H3-18); 3 nhóm methyl
bậc 2 tại δH 1,04 (d, J = 6,9 Hz, H-26, H-27), và 1,06 (d, J = 6,8 Hz, H-21); 1 nhóm
methoxy tại δH 3,39 (s, OMe-6′′); 4 nhóm oxymethine tại δH 3,62 (m, H-6), 4,08 (m,
H-3), 4,23 (d, J = 2,8 Hz, H-7) và 4,46 (td, J = 9,0, 5,2 Hz, H-16) và 10 nhóm CH-O
của hai phân tử đường. Ngoài ra còn xuất hiện tín hiệu của 2 proton anomer của hai
gốc đường tại δH 4,95 ( d, J = 2,4 Hz, H-1′) và 4,99 ( d, J = 2,3 Hz, H-1′′) và tín hiệu
của một nhóm methylene olefin tại δH 4,72 (d, J =1,3 Hz, Ha-28)/4,75 (brs, Hb-28).
97
Hình 4.1.61. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB10
Phổ 13C-NMR và phổ HSQC cho thấy phân tử ASB10 có 41 nguyên tử carbon
trong đó có 5 nhóm methyl cộng hưởng tại δC 15,4, 20,1, 21,4, 22,5 và 22,3; 1 nhóm
methoxy tại δC 59,4; 4 cacbon sp2 tại δC 127,0 (>C=), 147,4 (>C=), 107,2 (CH2=) và
157,7 (>C=), gợi ý sự có mặt của 2 nối đôi; 4 nhóm carbon oxymethine tại δC 67,5,
75,2, 78,4 và 77,7; 2 carbon anomer tại δC 107,6 và 108,4; và 10 nhóm CH-O của hai
phân tử đường.
Các dữ liệu phổ NMR được cho là của chuỗi mạch nhánh cho thấy sự tồn tại
của 3 nhóm methyl bậc 2 là CH3-21 [δH 1,06 (d, J = 6,8 Hz); δC 21,4], CH3-26 [δH
1,04 (d, J = 6,9 Hz); δC 22,5] và CH3-27 [δH 1,04 (d, J = 6,9 Hz); δC 22,3]; và liên kết
đôi tại C-24/28 [δH 4,75 (brs), 4,72 (br d, J = 1,3 Hz); δC 107,2; 157,7] (bảng 4.11).
Tương tác giữa H-18/H-20; H-21/H-17 và H-22/H-16 trên phổ ROESY và các tương
tác giữa H-26 và H-27 (δH 1,04)/ C-25 (δC 34,9), C-24 (δC 157,7); H-21 (δH 1,06)/ C-
22 (δC 33,8), C-20 (δC 32,9), C-17 (δC 62,7); H-22 (δH 1,83/1,45)/ C-24 (δC 157,7); H-
23 (δH 2,23)/ C-20 (δC 32,9), C-25 (δC 34,9), C-26 (δC 22,5), C-27 (δC 22,3) trên phổ
HMBC cho phép xác định cấu trúc của phần mạch nhánh là 24(28)–24-methyl-
cholestane.
100
Hình 4.1.66.Phổ ROESY của hợp chất ASB10
Hình 4.1.67. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY của hợp chất ASB10
Khi so sánh các dữ liệu phổ 1H và 13C của ASB10 với dữ liệu phổ đã công bố
của hợp chất anthenoside S [74] thì thấy các dữ liệu tương ứng với phần aglycon của
hai hợp chất hoàn toàn trùng khớp (bảng 4.11).
Việc chiếu xạ các proton anomer trong thí nghiệm TOCSY 1D cho phép xác
định độ dịch chuyển hóa học và các hằng số tương tác J của H-1 đến H-6 của mỗi
đơn vị đường (bảng 4.11). Các dữ liệu của đơn vị đường thứ 1 (gắn với C-16) hoàn
toàn trùng khớp với dữ liệu công bố của -galactofuranose trong phân tử anthenoside
T [74], còn đơn vị đường thứ 2 (gắn với C-7) giống với 6-O-methyl--
galactofuranose của anthenoside S (bảng 4.11). Vị trí liên kết của các monosacchride
101 với khung steroid được xác định dựa trên phổ HMBC và ROESY, với các tương tác
giữa H-1’ của Galf và C-16, H-16 của phần aglycon, giữa H-1” của 6-OMe-Galf và C-
7, H-7 của phần aglycon. Do đó cấu trúc hóa học của ASB10 được tìm ra là (20R)-7-O-
(6-O-methyl--D-galactofuranosyl)-16-O-(-D-galactofuranosyl)-24-methyl-5-
cholesta-8(14),24(28)-diene-3,6,7,16-tetraol, và được đặt tên là anthenoside
S6. Đây là hợp chất mới lần đầu tiên được phân lập từ tự nhiên.
Hình 4.1.68. Cấu trúc hóa học của hợp chất ASB10 và hợp chất anthenoside S
Bảng 4.11. Số liệu phổ NMR của ASB10 và hợp chất tham khảo
Vị
trí #δC #δH (mult., J, Hz) δC
a,c δHa,b (mult., J, Hz)
1 34,5 1,53 (m)/1,29 (m) 34,5 1,52 (m)/1,29 (m)
2 29,7 1,61 (m) 29,6 1,62 (m)
3 67,5 4,08 (m) 67,5 4,08 (m)
4
33,1
1,96 (td, 13,5, 2,6)
1,37 (m) 33,3
1,96 (td, 14,0, 2,8)
1,37 (br d, 14,0)
5 38,0 2,12 (dt, 13,6, 2,7) 38,0 2,13 (dt, 14,0, 2,8)
6 75,2 3,62 (t, 2,7) 75,2 3,62 (m)
7 78,3 4,22 (d, 2,7) 78,4 4,23 (d, 2,8)
8 127,0 - 127,0 -
9 45,9 2,26 (m) 45,8 2,26 (m)
10 38,8 - 38,9 -
11 19,5 1,65 (m)/1,54 (m) 19,5 1,65 (m)/1,54 (m)
102
12 37,2 1,80 (dt, 12,6, 3,3)
1,24 (m) 37,3
1,82 (dt, 12,3, 3,5)/1,26
(m)
13 44,9 - 45,1 -
14 147,2 - 147,4 -
15 33,3 2,88 (ddd, 17,0, 9,0, 2,8)
2,58 (ddd, 17,0, 6,0, 2,1) 33,8
2,87 (ddd, 17,0, 9,0, 3,1)
2,60 (ddd, 17,0, 5,2, 1,8)
16 76,9 4,45 (td, 9,0, 6,0) 77,7 4,46 (td, 9,0, 5,2)
17 62,8 1,45 (dd, 9,0, 4,0) 62,7 1,48 (dd, 9,0, 4,6)
18 20,1 0,92 (s) 20,1 0,93 (s)
19 15,4 0,85 (s) 15,4 0,85 (s)
20 32,8 1,65 (m) 32,9 1,67 (m)
21 21,4 1,04 (d, 6,9) 21,4 1,06 (d, 6,8)
22 33,5 1,78-1,85 (m)/1,42-1,46
(m) 33,8
1,79-1,86 (m)/1,43-1,47
(m)
23 33,8 2,22 (m)/1,92 (m) 33,3 2,22 (m)/1,92-1,97 (m)
24 157,7 - 157,7 -
25 34,8 2,26 (m) 34,9 2,27 (m)
26 22,5 1,04 (d, 6,9) 22,5 1,04 (d, 6,9)
27 22,3 1,04 (d, 6,9) 22,3 1,04 (d, 6,9)
28 107,2 4,74 (br s)
4,71 (br d, 1,3) 107,2 4,75 (br s)/4,72 (br d, 1,3)
6-OMe-β-D-Galf β-D-Galf
1′ 108,5 4,99 (br d, 1,5) 107,6 4,95 (d, 2,4)
2′ 83,4 3,92 (dd, 3,7, 1,5) 83,7 3,96 (dd, 4,8, 2,4)
3′ 78,8 3,95 (dd, 6,0, 3,7) 78,3 4,04 (dd, 7,2, 4,8)
4′ 85,0 3,87 (dd, 6,0, 3,7) 84,4 3,88 (dd, 7,2, 2,4)
5′ 70,8 3,84 (dd, 5,8, 3,7) 72,4 3,70-3,73 (m)
6′ 75,6 3,53 (d, 5,8) 65,4 3,62 (dd, 11,2, 7,2)
3,59 (dd, 11,2, 4,5)
OMe 59,3 3,39 (s)
3-OMe-β-D-Galf 6-OMe-β-D-Galf
103 1′′ 108,2 4,99 (br s) 108,4 4,99 (d, 2,3)
2′′ 81,2 4,07 (dd, 3,0, 1,7) 83,5 3,91 (dd, 3,8, 2,3)
3′′ 88,6 3,73 (dd, 6,0, 3,0) 78,7 3,95 (dd, 6,2, 3,8)
4′′ 84,0 3,98 (dd, 6,0, 3,0) 85,0 3,88 (dd, 6,2, 3,9)
5′′ 73,1 3,69 (dd, 6,0, 3,0) 70,8 3,83 (m)
6′′ 65,2 3,59 (d, 6,0) 75,5 3,53 (d, 6,0)
OMe 58,2 3,40 (s) 59,4 3,39 (s) aCD3OD, b700 MHz, c176 MHz, #δC số liệu của anthenoside S [74]
4.1.11. Hỗn hợp (ASB11) của anthenoside J ((20R,24R)-7-O-(6-O-methyl-β-D-
galactofuranosyl)-16-O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-24-ethyl-5α-cholest-
8(14)-ene-3α,6β,7β, 16α-tetraol) và anthenoside K ((20R,24S)-7-O-(6-O-methyl-β-
D-galactofuranosyl)-16-O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-24-ethyl-5α-
cholest-8(14)-ene-3α,6β,7β,16α-tetraol.
ASB11 được phân lập dưới dạng chất rắn vô định hình màu trắng. Tương tự
như hợp chất ASB10, các dữ liệu phổ 1H và 13C NMR của ASB11 tương ứng với
một polyhydroxysteroid glycoside với khung aglycon là 8(14)-3α,6β,7β,16α-
tetrahydroxysteroid có gắn với một đơn vị 6-OMe-β-galactofuranose ở vị trí C-7.
ASB10 và ASB11 có các tín hiệu khác nhau ở chuỗi mạch nhánh và monosaccharide
gắn với vị trí C-16.
Phổ 1H-NMR của ASB11 có các tín hiệu cộng hưởng của 6 nhóm methyl tại
H 0,86 (s, H-19), 0,86 (d, J = 7,0 Hz, H-27), 0,87 (d, J = 7,0 Hz, H-26), 0,90 (s, H-
29), 0,93 (s, H-18), và 1,05 (d, J = 7,5 Hz, H-21), 2 tín hiệu singlet của 2 nhóm OMe
tại H 3,38 và 3,39, 4 tín hiệu của 4 nhóm oximethin của phần aglycon tại H 3,62 (br
t, J = 2,5 Hz, H-6), 4,08 (m, H-3), 4,22 (d, J = 2,5 Hz, H-7) và 4,48 (td, J = 9,0, 5,5
Hz, H-16), 2 proton anomer tại H 4,95 (d, J = 2,0 Hz, H-1’) và 4,99 (d, J = 1,5 Hz,
H-1”) và 10 nhóm CH thuộc hai đơn vị đường. Trong khi đó phổ 13C-NMR lại cho
tín hiệu của 9 cacbon tương ứng với các nhóm Me. Tương tác HSQC cho phép gán
các tín hiệu cacbon này với proton của nhóm methyl tương ứng: C 15,4 (C-19), 20,2
(C-18), 21,6 và 21,7 (C-21), 20,0 (C-26), 19,4 và 19,5 (C-27), 12,4 và 12,6 (C-29).
Ngoài ra phổ 13C còn có các tín hiệu của 1 nối đôi thế 4 lần tại C 127,0 (C-8) và
147,3 (C-14), 4 nhóm oximethin thuộc khung steroid tại C 67,5 (C-3), 75,2 (C-6),
78,3 (C-7) và 77,4 (C-16), 2 cacbon anomer tại C 107,7 (C-1’) và 108,5 (C-1”), 10
104 cacbon gắn với oxi của hai đơn vị đường trong vùng C 70,1-84,9 và 2 nhóm OMe
tại C 59,3. Khi so sánh với phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất ASB10, phổ NMR của
ASB11 không có các tín hiệu proton và cacbon của nối đôi 24(28), mà có thêm 1
nhóm CH2 (C-28) và 1 nhóm CH3 (C-29) có tương tác với nhau trên phổ COSY. Vị
trí của nhóm ethyl (C-28/C-29) gắn với C-24 được khẳng định bằng tương tác giữa
proton Me-29 với C-25 và C-28 trên phổ HMBC . Sự xuất hiện các cặp tín hiệu
cacbon trên phổ 13C-NMR của ASB11 tại C-21 (21,6, 21,7), C-22 (33,2, 33,3), C-23
(29,6, 29,8), C-24 (47,0, 47,2), C-27 (19,5, 19,4), C-29 (12,4, 12,6), cùng với các dữ
kiện phân tích ở trên, đã gợi ý ASB11 là một hỗn hợp epimer ở vị trí C-24.
Hình 4.1.69. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB11
Hình 4.1.70. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB11
105
Hình 4.1.71. Phổ HSQC của hợp chất ASB11
Hình 4.1.72. Phổ HMBC của hợp chất ASB11
Kết hợp các phổ NMR 1D và 2D cho phép xác định được tất cả các tín hiệu
tương ứng với proton và cacbon của ASB11. Khi so sánh các dữ liệu phổ của ASB11
với hỗn hợp anthenoside J ((20R,24R)-7-O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-16-
O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-24-ethyl-5α-cholest-8(14)-ene-3α,6β,7β,16α-
106 tetraol) và anthenoside K ((20R,24S)-7-O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-16-O-
(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-24-ethyl-5α-cholest-8(14)-ene-3α,6β,7β,16α-
tetraol) đã được phân lập trước đó từ sao biển Anthenea chinensis [30] thì thấy hoàn
toàn trùng khớp. Do đó có thể khẳng định ASB11 là hỗn hợp của anthenoside J và
anthenoside K.
Hình 4.1.73. Cấu trúc hóa học của AS11
Bảng 4.12. Số liệu phổ NMR của hỗn hợp ASB11
Vị trí #δC δCa,c δH
a,b (mult., J = Hz)
1 34,5 34,5 -
2 29,6 29,6 -
3 67,5 67,5 4,08 (m)
4 33,3 33,2 1,96 (td, J = 13,5, 2,5)
5 38,0 38,0 2,13 (br d, J = 13,5)
6 75,2 75,2 3,62 (br t, J = 2,5)
7 78,4 78,3 4,22 (d, J = 2,5)
8 127,0 127,0 -
9 45,8 45,9 2,26 (br t, J = 2,5)
10 38,9 38,8 -
11 19,5 19,5 -
12 37,3 37,2 1,80 (br d, J = 12,0)
13 45,1 45,0 -
14 147,4 147,3 -
15 33,8 33,8 2,59 (dd, J = 17,0, 3,0)
2,88 (ddd, J = 17,0, 9,0, 3,0)
107 16 77,7 77,4 4,48 (td, J = 9,0, 5,5)
17 62,7 63,0 -
18 20,1 20,2 0,93 (s)
19 15,4 15,4 0,86 (s)
20 32,9 33,5 -
21 21,4 21,6; 21,7 1,05 (d, J = 7,5)
22 33,8 33,2; 33,3 -
23 33,3 29,6; 29,8 -
24 157,7 47,0; 47,2 -
25 34,9 30,2 -
26 22,5 20,0 0,87 (d, J= 7,0)
27 22,3 19,5; 19,4 0,86 (d, J= 7,0)
28 107,2 24,1 -
29 - 12,4; 12,6 0,90 (t, J= 7,5)
1’ 108,4 107,7 4,95 (d, J= 2,0)
2’ 83,5 83,7 -
3’ 78,7 78,3 -
4’ 85,0 84,9 -
5’ 70,8 70,1 -
6’ 75,5 75,9 3,50 (d, J = 6,5)
1’’ 59,4 108,5 4,99 (d, J = 1,5)
2’’ 83,5 83,4 -
3’’ 78,7 78,7 -
4’’ 85,0 84,3 -
5’’ 70,8 70,7 -
6’’ 75,5 75,5 3,53(d, J= 6,0)
2 x OMe 59,4 59,3 3,38 (s); 3,39 (s) aCD3OD, b700 MHz, c176 MHz, #δC số liệu của ASB10
4.2. Xác định cấu trúc các hợp chất từ loài sao biển Anthenea aspera
4 hợp chất sterol và 7 hợp chất chứa N lần đầu tiên phân lập từ cặn chiết
hexane, ethyl acetat và metanol của loài sao biển Anthenea aspera thu thập tại vùng
biển Đông Bắc Việt Nam.
108 Bảng 4.13. Bảng tổng hợp các chất phân lập được từ sao biển Anthenea aspera
STT Tên các chất Cấu trúc Ghi chú
1 Cholesterol (AA1)
- Lần đầu
tiên được
phân lập
từ chi
Anthenea
- Lần đầu
tiên được
phân lập
2 Lathosterol (AA2)
3 Cholest-4-ene-3β,6β-
diol (AA3)
4 Cholestan-
3β,5α,6β,15α,16β-26-
hexol (AA4)
5 Cyclo(L-glycine-L-
proline) (AA5)
6 L-glycine-L-propyl
(AA6)
109 7 Cyclo(L-alanine-4-
hydroxyl-L-prolyl)
(AA7)
từ chi
Anthenea
8
L-Phenylalanine (AA8)
9 Tyramine (AA9)
10 Thymine (AA10)
11 Uracil (AA11)
4.2.1. Hợp chất AA1: cholesterol
Hợp chất AA1có điểm nóng chảy, Rf và phổ NMR trùng với hợp chất ASB1
nên xác định là cholesterol.
4.2.2. Hợp chất AA2: Lathosterol (Cholest-7,8-ene-3-ol)
Hợp chất AA2 được phân lập dưới dạng các tinh thể hình kim không màu,
nhiệt độ nóng chảy là 126-127 0C.
Phổ 1H-NMR của AA2 có các tín hiệu đặc trưng của 5 nhóm methyl trong đó
có hai nhóm methyl bậc 3 tại H 0,53 (s, H-18) và 0,79 (s, H-19), 3 nhóm methyl bậc
hai tại H 0,92 (d, J = 6,5 Hz, H-21), 0,86 (d, J = 7,0 Hz, H-26) và 0,87 (d, J = 7,0
Hz, H-27); 1 nhóm oximethin tại H 3,60 (m, H-3) và 1 nhóm CH olefin tại H 5,15
(m, H-7). Phổ 13C-NMR và DEPT cho thấy trong phân tử AA2 có 5 nhóm CH3, 11
nhóm CH2, 8 nhóm CH trong đó có 1 CH olefin (C117,4, C-7) và 1 nhóm CH-O (C
71,7, C-3), và 3 cacbon bậc 4 trong đó có 1 cacbon sp2 (C 139,6, C-8). Các dữ liệu
này cho phép dự đoán hợp chất AA2 là một steroid khung cholestane có 1 nối đôi và
110 có 1 nhóm OH gắn với khung steroid. Độ rộng của tín hiệu proton của nhóm
oximethin là w1/2 = 22 Hz >20, cho phép dự đoán nhóm OH ở vị trí [69].
Hình 4.2.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA2
Hình 4.2.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA2
113
Phổ COSY 1H-1H cho phép xác định các hệ spin như trong hình dưới đây (in
đậm):
Hình 4.2.7. Các tương tác chìa khóa trên phổ COSY và HMBC của AA2
Tương tự như hợp chất AA1 (cholesterol), việc kết hợp các phổ COSY, HSQC
(phụ lục) và HMBC cho phép xác định tất cả các tín hiệu proton và carbon của phân
tử hợp chất AA2. Tương tác giữa proton H-7 (H 5,15) với C-9 (C 49,5) và C-5 (C
40,3), H-6 (H 1,76) với C-7 (C 117,4) và C-8 (C 139,3), H-9 (H 1,61) với C-8 (C
139,3) trên phổ HMBC gợi ý vị trí của nối đôi tại C-7, C-8.
Khi so sánh dữ liệu phổ của AA2 với dữ liệu đã công bố của hợp chất
lathosterol (cholest-7,8-ene-3-ol) [69] thì thấy hoàn toàn trùng khớp (bảng 4.14).
Do đó có thể khẳng định hợp chất AA2 phân lập được là lathosterol.
Hình 4.2.8. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA2
114 Bảng 4.14. Số liệu phổ NMR của AA2 và hợp chất tham khảo
Vị trí #C Ca,c H
a,b(mult., J, Hz)
1 37,1 37,1 1,82 m/ 1,07 m
2 31,3 31,4 1,80 m/ 1,61 m
3 70,7 71,1 3,60 m
4 37,8 38,0 1,27 m/ 1,72 m
5 40,2 40,3 1,40 m
6 29,6 29,7 1,76 m
7 117,2 117,4 5,15 m
8 139,3 139,6 -
9 49,4 49,5 1,61 m
10 34,1 34,2
11 21,5 21,6 1,57 m, 1,45 m
12 39,5 39,5 1,20; 2,02 m
13 43,2 43,4
14 54,9 55,0 1,80 overlap
15 22,9 23,0 1,40m; 1,52 m
16 27,9 27,9 1,88 m; 1,26 m
17 56,1 56,1 1,20 m
18 11,8 11,8 0,53 s
19 12,9 13,0 0,79 s
20 36,1 36,0 1,36 m
21 18,8 18,8 0,92 d (6,5)
22 36,1 36.2 0,99 m; 1;34 m
23 23,9 23,9 1,14 m, 1,34 m
24 39,4 39,6 1,13-1,10 m
25 27,9 28,0 1,52 m
26 22,5 22,6 0,86 d (7,0)
27 22,7 22,8 0,87 d (7,0)
a CD3OD, b500 MHz, c125 MHz, #δC số liệu của TLTK [58]
115 4.2.3. Hợp chất AA3: cholest-4-ene-3,6-diol
Hợp chất AA3 phân lập được dưới dạng chất rắn màu trắng, nóng chảy ở 243-
245 0C. Phổ 1H-NMR của AA3 có các tín hiệu đặc trưng của khung steroid bao gồm
5 nhóm methyl trong đó có 2 nhóm methyl góc tại H 0,75 (s, H-18), 1,08 (s, H-19)
và 3 nhóm methyl gắn với nhóm CH tại H 0,86 (d, J = 6,5 Hz, H-27), 0,89 (d, J =
6,5 Hz, H-26), 0,95 (d, J = 6,5, H-21); 2 nhóm oximethin tại H 4,11-4,16 (m, H-3 và
H-6) và 1 CH olefin tại H 5,67 (d, J = 1,5 Hz, H-4).
Phổ 13C-NMR và DEPT của AA3 cho thấy phân tử AA3 có 27 nguyên tử
cacbon trong đó có 5 nhóm methyl, 10 nhóm CH2, 9 nhóm CH, và 3 cacbon bậc 4.
Độ dịch chuyển hóa học của các nguyên tử cacbon này cho thấy trong số đó có 1 nối
đôi C 121,4 (C-4) - 149,5 (C-5), 2 nhóm oximethin tại C 69,2 (C-3) và 68,6 (C-6).
Hình 4.2.9. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA3
116
Hình 4.2.10. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất AA3
Hình 4.2.11. Phổ HMBC của hợp chất AA3
Các dữ kiện trên kết hợp với việc so sánh với dữ liệu phổ của cholesterol cho
phép suy đoán AA3 là một hợp chất sterol dạng cholestane chứa 1 nối đôi và có 2
nhóm OH trong phân tử. Theo nghiên cứu tư liệu, các hợp sterol từ sao biển thường
có 1 nhóm OH ở vị trí 3, còn các nhóm OH khác nếu có thường ở vị trí 6(, ),
8,15(), 16, đôi khi có thêm ở các vị trí 4(), 5(), 7 (,) và 14() [8, 76]. Do đó
có thể dự đoán AA3 có một nhóm OH ở vị trí C-3. Độ dịch chuyển hóa học của H-3
(H 4,11-4,16) thuộc phân tử AA3 dịch về phía trường thấp hơn so với H-3 của
117 cholesterol (H 3,51) cho phép dự đoán nối đôi dịch về vị trí C-4, C-5. Các dữ liệu
trên phổ HSQC, HMBC và kết hợp so sánh với dữ liệu phổ của cholesterol cho phép
gán các tín hiệu proton và cacbon của AA3 như trong bảng 4.2.3. Các vị trí C-10 (C
38,9), C-13 (C 43,3), C-9 (C 55,9), C-14 (C 57,4) và C-17 (C 57,6) được xác định
nhờ độ dịch chuyển hóa học đặc trưng và phổ DEPT, đồng thời kết hợp so sánh với
dữ liệu phổ của cholesterol. Nhóm methyl CH3-18 được xác định nhờ tương tác
HMBC giữa H-18 (H 0,75,s) với C-14 và C-13. Nhóm CH3-19 được xác định nhờ
tương tác HMBC giữa H-19 (H 1,08,s) với C-9 và C-10. Nhóm CH3-21 được xác
định nhờ tương tác HMBC giữa H-21 (H 0,95,d) với C-17 và CH-20 (C 37,1). Proton
của 2 nhóm methyl (Me-26, Me-27) còn lại tại [H (0,89; 0,86, d) có tương tác với
CH2-24 (C 40,7), CH-25 (C 29,1), và tương tác với cacbon giữa chúng. Vị trí của
nhóm OH thứ 2 được xác định ở vị trí C-6 nhờ các tương tác HMBC giữa H-7 (H
0,87) với C-6 (C 68,6), C-8 (C 35,8), C-9 (C 55,9); giữa H-9 (H 0,75) với C-7 (C
43,7). Ngoài ra khi so sánh điểm nóng chảy và các dữ liệu phổ 1H-NMR của AA3 với
dữ liệu công bố của hợp chất cholest-4-ene-3,6-diol [77] phân lập từ loài hải tiêu
Styela clava thì thấy hoàn toàn thống nhất. Do đó có thể xác định AA3 chính là
cholest-4-ene-3,6-diol.
Hình 4.2.12. Các tương tác HMBC chìa khóa của hợp chất AA3
Hình 4.2.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA3
Bảng 4.15. Số liệu phổ NMR của AA3 và hợp chất tham khảo
118 C C
a,c Ha,b(mult., J, Hz) C δC
a,c Ha,b(mult., J, Hz)
1 37,4 1,76 (m); 1,32 (m) 15 25,2 1,64 (m); 1,40 (m)
2 29,6 1.91 (m); 1,49 (m) 16 29,2 1,88 ( m), 1,32 (m)
3 69,2 4,11-4,16 (trùng H-6) 17 57,6 1,14 (m)
4 121,4 5,67 (d, J 1,5 Hz) 18 12,4 0,75 (s)
5 149,5 - 19 19,2 1,08 (s)
6 68,6 4,11-4,16 (trùng H-3) 20 37,1 1,43 (m)
7 43,7 0,87 (m) 21 19,2 0,95 (d, J 6,5)
8 35,8 1,58 (m) 22 37,3 1,39 (m); 1,05 (m)
9 55,9 0,75 (m) 23 24,9 1,14-1,22 (m)
10 38,9 - 24 40,7 1,10-1,21 (m)
11 22,1 1,39; 1,53 (m) 25 29,1 1,55 (m)
12 41,1 2,04-2,06 (m) 26 23,2 0,89 (d, 6,5)
13 43,2 - 27 22,9 0,86 (d, 6,5)
14 57,4 1,07 (m) aCD3OD, b500 MHz, c125 MHz, #δC số liệu của TLTK [77]
4.2.4. Hợp chất AA4: cholestane 3,5,6,15,16,26-hexol
Hợp chất AA4 phân lập được dưới dạng chất rắn màu trắng, tan tốt trong các
dung môi phân cực như MeOH, EtOH.
Phổ 1H-NMR của hợp chất AA4 có các tín hiệu đặc trưng của 4 nhóm CH3 (2
singlet tại H 0,93 và 1,18 ppm; 2 doublet tại H 0,93 và 0,98 ppm) và 6 nhóm CH-O
có độ dịch chuyển hóa học tại vùng trường thấp (H 3,33-4,03 ppm).
Phổ 13C-NMR của AA4 có các tín hiệu của 27 nguyên tử cacbon trong số đó
có 6 cacbon gắn với oxi tại C 68,3; 68,4; 76,4; 76,6; 83,0 và 85,1 ppm. Phổ DEPT
cho biết phân tử hợp chất AA4 có 4 nhóm CH3 (C 15,1; 17,3; 17,4; 18,6 ppm), 10
nhóm CH2, 10 nhóm CH và 2 cacbon bậc 4 (C 39,3; 44,7) và 1 cacbon gắn với nhóm
hydroxyl (C 76,6). Trong số các nhóm CH2, có 1 tín hiệu ở vùng trường thấp (C
68,4) được cho là tương ứng với một nhóm CH2-OH.
119
Hình 4.2.14. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA4
Hình 4.2.15. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất AA4
Các dữ liệu phổ 1H và 13C cho phép xác định hợp chất AA4 là một sterol phân
cực dạng cholestane bão hòa có chứa 6 nhóm OH trong số đó có 1 nhóm CH2-OH (C
68,4), 1 nhóm C-OH (C 76,6) và 4 nhóm CH-OH (C 68,3; 76,4; 83,0; 85,1) với công
thức phân tử dự kiến là C27H48O6.
120 Phổ COSY 1H-1H cho phép thiết lập các hệ spin như trong hình 4.2.19 (liên
kết in đậm). Phổ HSQC cho phép gán các tín hiệu proton và cacbon tương ứng. Các
tương tác chìa khóa trên phổ HMBC được minh họa trong hình 4.2.19.
Hình 4.2.16. Phổ COSY 1H-1H của hợp chất AA4
Hình 4.2.17. Phổ HSQC của hợp chất AA4
121
Hình 4.2.18. Phổ HMBC của hợp chất AA4
2
3
4
510
1
67
8
914
13
1211
1516
17 20
2122
23
24
2527
HOOH
OH
OH
19
18
OH26 OH
Hình 4.2.19. Tương tác COSY và HMBC chìa khóa của hợp chất AA4
Trên phổ HMBC có thể quan sát thấy các tương tác giữa proton của Me-19
với C-1, C-9,và C-10; giữa H-4 với C(3)-OH, C(5)-OH, H-6 với C-4, C-5, C-10, và
C-8; giữa proton Me-18 với C-12, C-13, C-14 và C-17; giữa H-15 với C-14, C(OH)-
16; giữa proton Me-21 với C-17, C-20 và C-22; giữa H-24 với C-27, H-23 với C-24,
H-26 với C-24, C-25 và Me-27. Các tương tác này cho phép liên kết các hệ spin để
tạo thành khung steroid như hình 4.2.19.
Tín hiệu của H-3 dưới dạng multiple tại H 4,04 ppm với hình dạng và độ rộng
(W1/2 = 20 Hz) đặc trưng của cấu hình H [78]. Trên phổ NOESY không xuất hiện
tương tác giữa H-6 và H-19, giữa H-15 và H-17 gợi ý cấu hình của H-6 ở dạng , H-
122 15 ở dạng . Tương tác NOESY giữa H-15 và H-18, giữa H-17 và H-16 khẳng định
cấu hình của H-15 và cấu hình của H-16.
Hình 4.2.20. Phổ NOESY của hợp chất AA4
Khi so sánh các dữ liệu phổ NMR của hợp chất AA4 với hợp chất cholestane-
3,5-,6,15,16-hexol đã được phân lập trước đó từ sao biển Luidia maculata [78]
thì thấy hoàn toàn trùng khớp (Bảng 4.16). Do đó có thể khẳng định AA4 là hợp chất
cholestane-3,5,6,15,16-hexol với cấu trúc như hình 4.2.21.
OHHO
OH
12
3
4 67
19
8 1516
2118
9
1112
1314
2625
242223
17
20
10
5
27
OH
OH
OH
Hình 4.2.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA4
Bảng 4.16. Số liệu phổ NMR của AA4 và hợp chất tham khảo
C #C Cac H
ab, mult (J = Hz) HMBC (HC) NOESY
1 31,7 31,7 1,79 m; 1,51 m C-5, C-19
2 33,5 33,5 1,62 m; 1,35 m C-10
3 68,4 68,3 4,03 m (5,5)
4 41,6 41,5 2,08 dd (11,5; 13,0) C-3, C-5
5 76,6 76,6 -
123 6 76,6 76,4 3,49 dd (2,5; 3,0) C-4, C-5, C-8,
C-10
H-4, H-7
7 35,4 35,2 1,89 m C-6, C-8, C-9,
C-14
8 32,2 31,1 2,01 m C-7, C-9, C-14
9 46,7 46,6 1,41 m
10 39,5 39,3 -
11 22,0 21,9 1,38 m C-13
12 42,1 42,0 1,98 m; 1,20 m C-9, C-14
13 44,9 44,7 -
14 61,2 60,9 0,98 m C-13, C-16, C-18
15 85,0 85,1 3,76 dd (2,5; 10,0) C-8, C-14, C-16 H-18
16 83,2 83,0 3,99 dd (2,5; 7,5) C-13, C-15 H-17
17 60,1 59,9 1,27 m C-13, C-18, C-20
18 15,2 15,1 0,93 s C-12, C-13,
C-14, C-17
19 17,2 17,3 1,20 s C-1, C-5, C-9,
C-10
20 31,0 31,0 1,89 m C-17
21 18,6 18,6 0,98 d (5,5) C-17, C-20, C-22
22 37,5 37,4 1,08 m C-21
23 24,8 24,8 1,46 m; 1,23 m C-24
24 35,0 34,9 1,43 m; 1,06 m C-27
25 37,0 37,0 1,58 m
26 68,6 68,4 3,45 dd (6,0; 10,5);
3,34 overlapped
C-24, C-25, C-27
27 17,3 17,4 0,93 d (6,5) C-24, C-25, C-26 aCD3OD, b500 MHz, c125 MHz, #δC số liệu của TLTK [78]
4.2.5. Hợp chất AA5: cyclo(L-glycine-L-proline) (Hợp chất lần đầu tiên phân lập
từ chi Anthenea )
Hợp chất AA5 phân lập được có dạng tinh thể hình kim không màu, nóng chảy ở
nhiệt độ 220-222 0C, tan trong dichloromethane, Rf = 0,48 (DCM/MeOH 85:15). Phổ
124 1H-NMR của hợp chất AA5 thể hiện các tín hiệu của 10 proton trong đó có 1 proton
ở vùng trường thấp tại H 7,35ppm (brs, H-N), 5 proton gắn với cacbon liên kết với
dị tử nitơ trong khoảng H 3,5-4,1 ppm và 4 proton trong khoảng H 1,9-2,4 ppm.
Hình 4.2.22. Phổ 1H-NMR của AA5
Phổ 13C-NMR và phổ DEPT cho thấy phân tử AA5 có 7 nguyên tử carbon
trong đó có 2 nhóm cacbonyl (C=O, C-1, C-1’) tại C 170,1 và 163,6 ppm, 4 nhóm
CH2 trong đó có 2 nhóm gắn với dị tử nitơ tại C 46,5 và 45,2 (C-2, C-5’) và 1 nhóm
CH gắn với dị tử nitơ tại C 58,5 (C-2’).
Phổ COSY 1H-1H, HSQC và các hằng số tương tác J cho phép thiết lập được
chuỗi cacbon từ CH-2’ (H 4,10; C 58,5) – CH2-3’ (H 2,06, 2,38; C 28,4) – CH2-
4’ (H 1,92; 2,06; C 22,3) – CH2-5’ (H 3,56, 3,64; C 45,2). Nhóm CH2-2 (H 3,90,
4,10; C 46,5) chỉ có tương tác COSY với với nhóm N-H tại (H 7,35).
126
Hình 4.2.25. Phổ HSQC của hợp chất AA5
Hình 4.2.26. Phổ HMBC của hợp chất AA5
Các tương tác giữa H-2 với C-1 (C 163,6) và C-1’ (C 170,1), H-N với C-1 và
C-2’, H-3’ với C-1’, H-5’ với C-1 trên phổ HMBC, cùng với tất cả các dữ liệu phổ
đã phân tích ở trên cho phép dự đoán AA5 có cấu trúc hóa học là cyclo(L-Glycyl-L-
Prolyl). Khi so sánh các dữ liệu phổ 1H NMR của AA5 với dữ liệu phổ đã công bố
127 của cyclo (L-Glycyl-L-Prolyl) [79] thì thấy hoàn toàn phù hợp. Ngoài ra cũng có sự
khác biệt về độ dịch chuyển hóa học của các tín hiệu 13C của AA5 so với dữ liệu 13C
của hợp chất mạch thẳng L-Gly-L-Pro [80] ở các vị trí C-1, C-1’ và C-5’. Do đó có
thể khẳng định hợp chất AA5 là cyclo(L-Gly-L-Pro) ((8aS)-hexahydropyrrolo[1,2-
a]pyrazine-1,4-dione,CTPT: C7H11N2O2).
Bảng 4.17. Số liệu phổ NMR của AA5 và hợp chất tham khảo
Vị
trí
,Ha cδ (mult,
J, Hz)
cyclo(L-
Gly-L-Pro)
[79]
,Ha cδ (mult, J, Hz)
(AA5)
,bCaδ
(AA5)
HMBC
(H→C)
(AA5)
,d eC
δ
L-Gly-L-
Pro [80]
Gly
1 - 163,6 175,6
2
4,10
3,87 (dd)
4,10*
3,90 (dd, 4,5;
16,5)
46,5
C-1, C-1′
46,2
NH 7,15 7,35 (br s) C-1, C-2′
Pro
1′ 170,1 169,3
2′ 4,11 4,10* 58,5 C-3’, C-4’ 59,6
3′ 1,75-2,55 2,38 (m)/2,06*
(2,34-2,41) 28,4
C-1′, C-2′, C-
4′, C-5′ 29,2
4′ 1,75-2,55 1,92 (m)/2,06*
(1,86-2,11) 22,3
C-2′, C-3′, C-
5′ 23,6
5′ 3,58 (m) 3,64 (m)/3,56 (m)
(3,58, m) 45,2
C-1, C-2′, C-
3′, C-4′ 43,0
Đo trong aCDCl3, , b125 MHz, c500 MHz, *Tín hiệu trùng, dD2O, eCD3OD.
128 Hình 4.2.27. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA5 và L-Gly-L-Pro (AA6)
4.2.6. Hợp chất AA6: L-glycine-L-prolin (Hợp chất lần đầu tiên phân lập từ chi
Anthenea)
Hợp chất AA6 phân lập được có dạng tinh thể hình kim không màu, tan trong
methanol, không tan trong chloromethane, Rf = 0,35 (DCM/MeOH 85:15). Phổ 1H
và 13C-NMR của AA6 có đầy đủ các tín hiệu tương tự như của AA5. Tuy nhiên trên
phổ 1H, proton H-2’ và H-2 của AA6 hoàn toàn tách biệt khỏi nhau chứ không trùng
lên nhau như của AA5. Do đó 2 tín hiệu doublet của H-2 được quan sát rõ trên phổ.
Độ dịch chuyển hóa học của các tín hiệu cacbon trên phổ 13C-NMR của AA6 cũng
có sự thay đổi so với AA5, đặc biệt là C-1 và C-1’. Khác với AA5, trên phổ HMBC
của AA6 không xuất hiện tương tác của H-5’ với C-1 nên có thể dự đoán AA6 là
dipeptide L-Gly-L-Pro mạch thẳng. Ngoài ra các tính chất hóa lý của AA6 như độ
phân cực lớn hơn AA5, không tan trong dung môi it phân cực như DCM, chỉ tan tốt
trong MeOH, EtOH, cũng thống nhất với dự đoán này. So sánh các dữ liệu phổ của
AA6 với dữ liệu của L-Gly-L-Pro đã được công bố [80] thì thấy hoàn toàn tương
đồng. Do đó, cấu trúc hóa học của AA6 được xác định là L-Glycyl-L-Prolyl (Hình
4.2.31).
Hinh 4.2.28. Phổ 1H-NMR của hợp AA6
129
Hinh 4.2.29. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA6
Hình 4.2.30. Phổ HMBC của hợp chất AA6
3'
2'1' N
H
21
4'
5'NH
OOH
O
Hình 4.2.31. Cấu trúc hóa học của hợp chất L-Gly-L-Pro
130 Bảng 4.18. Số liệu phổ NMR của AA6 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δC [80]
L-Gly-L-Pro ,a b
Cδ (AA6) , a c
Hδ (mult, J.,Hz)
(AA6)
HMBC
(H→C) (AA6)
Gly
1 175,6 172,0
2 46,2 47,0
4,12 (ddd, 17,0;
2,0; 1,0)
3,76 (d, 17,0)
C-1, C-1’
NH
Pro
1′ 169,3 166,5
2′ 59,6 59,9 4,25 (m) C-3’
3′ 29,2 29,3 2,35 (m)
1,99 (m)
4′ 23,6 23,3 2,04 (m)
1,96 (m) C-5’
5′ 46,3 46,3 3,52-3,60 (m) C-4’
aMeOD–d4, #D2O, b125 MHz, c500 MHz.
4.2.7. Hợp chất AA7: cyclo(L-alanyl-4-hydroxyl-L-prolyl) (Hợp chất lần đầu phân
lập từ chi Anthenea)
Hợp chất AA7 được phân lập dưới dạng tinh thể hình kim, không màu, nhiệt
độ nóng chảy 232-233 0C. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA7 thể hiện tín hiệu của 9
proton trong đó có 1 proton dưới dạng singlet dải rộng (H 4,63 ppm) đặc trưng cho
proton liên kết với nitơ (NH), 2 nhóm CH gắn với nitơ và 1 nhóm oximetin trong
vùng H 4,24-4,56 (H-2, H-2’, H-4’), 1 nhóm CH2 gắn với nitơ tại H [3,69 ppm (1H,
dd, J = 4,5 Hz và 13,0 Hz, H-5’a); 3,45 ppm (1H, d, J = 13,0 Hz, H-5’b)], 1 nhóm
CH2 tại H [2,11 (ddd, J = 4,0 ; 11,0; 13,5 Hz); 2,30 (dd, dd, J = 6,5 và 13,5 Hz) và
1 nhóm methyl dưới dạng doublet tại H 1,40 ppm (3H, d, J = 7,0 Hz, H-3).
Các phổ 13C-NMR và DEPT của AA7 có 8 tín hiệu của nguyên tử cacbon,
trong đó có có 2 nhóm C=O tại C 172,8 ppm (C-1’) và 169,1 ppm (C-1), 2 nhóm
metin liên kết với nitơ tại C 52,1 (C-2), 58,9 (C-2’) và 1 nhóm oximetin tại C 69,1
131 (C-4’); 1 nhóm CH2 gắn với nitơ tại C 55,2 (C-5’), 1 nhóm metylen (CH2) tại C
38,2 (C-3’), 1 nhóm methyl (CH3) tại C 15,7 (C-3).
Hình 4.2.32. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA7
Kết hợp các phổ COSY 1H-1H và HSQC của AA7 cho phép ta thiết lập được hai
chuỗi cacbon:
1) CH-2 (H 4,26; C 52,1) – CH3-3 (H 1,41; C 15,7)
2) CH-2’ (H 4,54; C 58,9) – CH2-3’(H 2,10 và 2,30; C 38,2) – CH-4’ (H 4,49; C
69,1) – CH2-5’ (H 3,47 và 3,69; C 55,2)
133
Hình 4.2.35. Phổ HSQC của hợp chất AA7
Hình 4.2.36. Phổ HMBC của hợp chất AA7
Phổ HMBC của AA7 thể hiện các tương tác giữa H-2’, H-3’/C-1’ (C 172,8); H-
5’, H-2, H-3/C-1 (C 169,1) cho phép dự đoán AA7 có cấu trúc mạch vòng tương tự
AA5. Do đó cấu trúc hóa học của AA7 được xác định là cyclo(L-alanine-4-hydroxy-
L-proline). Hợp chất này đã được công bố có hoạt tính kháng nấm Plasmopara
viticola trên cây nho [81].
134
Hình 4.2.37. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA7
Bảng 4.19. Số liệu phổ NMR của AA7 và hợp chất tham khảo
C #C Cac H
ab, mult (J = Hz) HMBC (HC)
1 163,6 169,1 -
2 46,5 52,1 4,26 C-1
3 15,7 - C-1
1’ 170,1 172,8 -
2’ 58,5 58,9 4,54 C-1’
3’ 28,4 38,2 2,30 (dd, dd, 6,5; 13,5) C-1’
4’ 22,3
69,1 4,49
2,11 (ddd, 4,0 ; 11,0; 13,5)
-
5’ 45,2
55,2 3,69 (dd,4,5; 13,0)
3,45 (d,13,0)
C-1
N-H - - 4,63 - aCD3OD, b500 MHz, c125 MHz, #δC số liệu của TLTK [81].
4.2.8. Hợp chất AA8: L-Phenylalanine
Hợp chất AA8 là chất bột màu trắng, nóng chảy ở nhiệt độ 173 0C. Phổ 1H-
NMR của hợp chất AA8 cho thấy có tín hiệu của 5 proton vòng thơm (7,38 -7,28
ppm) chứng tỏ vòng thơm bị thế 1 lần, 1 nhóm CH (δH 3,79 ppm, dd, J = 4,5 và 9,0
Hz, H-8) đặc trưng cho dấu hiệu proton của nhóm CH liên kết với nitơ (NH) và 1
nhóm CH2 (δH 3,33 ppm, dd, J = 4,5 và 14,5 Hz, H-7).
Phổ 13C-NMR và DEPT cho thấy phân tử AA8 có tín hiệu của 9 nguyên tử
cacbon, trong đó có có 1 nhóm C=O (C 173,8, C-9), 6 cacbon thuộc vòng thơm trong
đó có 5 nhóm CH [C 128,4 (C-4); 130,0 (C-2, C-6) ;130,4 (C-3, C-5)] và 1 cacbon
bậc 4 (C 137,3; C-1), 1 nhóm CH (δC 57,6; C-8) và 1 nhóm CH2 (δC 38,3; C-7).
Phổ COSY 1H-1H có tương tác của các proton thơm với nhau, và của nhóm
CH (δH 3,80, dd, J = 4,5; 9,0 Hz, C-8) với nhóm CH2 [δH 3,33 (trùng với dung môi)
và 3,01, dd, C-7] cho phép ghép nối các mảnh cấu trúc C-7/ C-8; (Hình 4.2.37).
137
Hình 4.2.42. Phổ HMBC của hợp chất AA8
Phổ HSQC cho phép xác định các cacbon gắn với proton tương ứng. Phổ HMBC
có các tương tác giữa proton H-8 với C-7 (δC 38,3 ppm), C-1 (δC 137,3 ppm), C-9 (δC
173,8 ppm); giữa H-7a với C-8 (δC 57,6 ppm), C-2, C-6 (δC 130,0 ppm), C-1 (δC 137,3
ppm), C-9 (δC 173,9 ppm); giữa H-7b/ C-8 (δC 57,6 ppm), C-2, C-6 (δC 130,0 ppm),
C-1 (δC 137,3 ppm), C-9 (δC 173,9 ppm). Các dữ kiện này cho thấy nhóm CH (C-8)-
CH2 (C-7) gắn với C-9 và C-1.
Hình 4.2.43. Tương tác COSY và HMBC chìa khóa của hợp chất AA8
Khi so sánh các dữ liệu phổ NMR của hợp chất AA8 với hợp chất N-caffeoyl
phenylalanine đã được phân lập trước đó từ cây dương xỉ Athyrium filix-femina [82]
thì thấy hoàn toàn trùng khớp phần amino acid (Bảng 4.20). Do đó có thể khẳng định
AA8 là hợp chất L-phenylalanine với cấu trúc như hình 4.2.43.
138 Bảng 4.20. Số liệu phổ NMR của AA8 và hợp chất tham khảo
C #C Cac H
ab, mult (J = Hz) HMBC
(HC)
1 135,3 137,3 -
2 128,7 130,0 7,28-7,38 (m, 5H, H-Ar);
3 129,7 130,4 7,28-7,38 (m, 5H, H-Ar);
4 130,7 128,4 7,28-7,38 (m, 5H, H-Ar);
5 129,7 130,4 7,28-7,38 (m, 5H, H-Ar);
6 128,7 130,0 7,28-7,38 (m, 5H, H-Ar);
7 37,8 38,3 3,33 (dd, 1H, J = 4,5; 14,5 Hz, H-7),
3,02 (dd, 1H, J = 9,0; 14,5 Hz, H-7).
C-8, C-2, C-6,
C-1, C-9
8 55,5 57,6 3,79 (dd, 1H, J = 4,5; 9,0 Hz, H-8); C-7, C-1, C-9
9 174,2 173,8 - aCD3OD, b500 MHz, c125 MHz, #δH dữ liệu của [82] đo trong CD3OD.
4.2.9. Hợp chất AA9: tyramine
Hợp chất AA9 là chất bột màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 165 0C. Cũng tương tự
như chất hợp chất AA8, phổ 1H-NMR của hợp chất AA9 cho biết có tín hiệu của 4
proton thuộc vòng thơm độ chuyển dịch hóa học δH 6,79 (d, 2H, J = 8,5 Hz, H-3, H-
5) và 7,11 (d, 2H, J = 8,5 Hz, H-2, H-6), gợi ý sự có mặt của 2 nhóm thế ở vị trí para
với nhau. Ngoài ra xuất hiện tín hiệu 2 nhóm metylen CH2 ở δH 2,88 (dd, 2H, J =
8,0; 7,0 Hz, H-7) và 3,13 (dd, 2H, J = 8,0; 7,0 Hz, H-8) trong đó có một nhóm metylen
ở δH 3,13 gắn với N.
Phổ 13C-NMR xuất hiện các tín hiệu cộng hưởng của 8 nguyên tử carbon trong
đó 6 nguyên tử carbon vòng thơm tại δC 116,7 ppm (C-3, C-5); δC 128,5 ppm (C-1);
δC 130,8 ppm (C-2, C-6) và δC 157,8 ppm (C-4) trong đó C-4 có gắn với oxi, và 2
nhóm methylen CH2 (δC 34,0 ppm và 42,3 ppm) trong đó có một nhóm gắn với N.
139
Hình 4.2.44. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA9
Hình 4.2.45. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA9
Khi so sánh các dữ liệu phổ NMR của hợp chất AA9 với hợp chất N-
acetyltyramine [83] thì thấy nhiều điểm tương đồng (Bảng 4.21). Do đó có thể dự
đoán hợp chất AA9 chính là tyramine.
Hình 4.2.46. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA9
140 Bảng 4.21. Số liệu phổ NMR của hợp chất AA9 và hợp chất tham khảo
C #C Cac H
ab, mult (J = Hz)
1 128,3 128,5 -
2 130,5 130,8 7,11 d (8,5)
3 116,2 116,7 6,79 d (8,5)
4 156,6 157,8 -
5 116,2 116,7 6,79 d (8,5)
6 130,5 130,8 7,11 d (8,5)
7 35,1 34,0 2,88 dd (8,0; 7,0)
8 42,3 42,3 3,13 dd (8,0; 7,0)
C=O 177,0 -
CH3 10,5 - aCD3OD, b500 MHz, c125 MHz, #δC dữ liệu [83] đo trong CD3OD.
4.2.10. Hợp chất AA10: thymine
Hợp chất AA10 phân lập được dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt
độ nóng chảy 316-317 0C. Phổ 1H-NMR cũng như Rf và điểm nóng chảy của AA10
hoàn toàn đồng nhất với các dữ liệu ASB2. Do đó có thể xác định AA10 chính là
thymine.
Hình 4.2.47. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA10 (đo trong DMSO-d6)
141
2
3 NH
4NH1
O
O
5
Hình 4.2.48. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA10
4.2.11. Hợp chất AA11: uracil
Hợp chất AA11 được phân lập dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng, nóng chảy
ở nhiệt độ 334-335 0C. Phổ 1H-NMR của AA11 xuất hiện 1 tín hiệu singlet dải rộng
tại δH 11,0 ppm (NH) và 2 tín hiệu doublet tại vùng trường thấp δH 5,44 ppm (J = 7,5
Hz, H-2) và 7,38 ppm (J = 7,5Hz, H-3) tương ứng với 1 nối đôi CH=CH. Phổ 13C-
NMR có các tín hiệu cộng hưởng của 4 nguyên tử carbon, trong đó có 2 nhóm
carbonyl C=O tại δC 164,3 (C-1) và δC 151,5 ppm (C-4), và 2 cacbon sp2 tại δC 100,2
(C-2) và δC 142,1 (C-3).
So sánh các dữ liệu phổ 1H và 13C của AA11 với AA10 và dữ liệu phổ của uracil
[84,85] có thể nhận thấy phân tử AA11 không có nhóm methyl -CH3 mà thay vào đó
là 1 nhóm metin –CH so với phân tử AA10, và được xác định là uracil. Đây là
nucleobase thường được tìm thấy ở các loài sao biển.
Hình 4.2.49. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA11
142
Hình 4.2.50. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA11
NH
NH
O
O
1
3 42
Hình 4.2.51. Cấu trúc hóa học của hợp chất AA11
Bảng 4.22. Số liệu phổ NMR của AA11 và hợp chất tham khảo
C #C Cac H
ab, mult (J = Hz)
1 167,5 164,3 -
2 110,4 100,2 5,44 ppm (J =7,5Hz, H-2)
3 139,2 142,1 7,38 ppm (J =7,5Hz, H-3)
4 150,3 151,5 -
5 12,1 - -
N-H 11,8 11,0 aCD3OD, b500 MHz, c125 MHz, #δc số liệu của TLTK [84,85]
4.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học của một số chất mới phân lập từ sao biển A.
sibogae
Theo nghiên cứu tư liệu, trước đó có 25 hợp chất steroid glycoside mới đã
được phân lập từ 2 loài sao biển thuộc chi Anthenea là A. chinensis và A. aspera. Các
hợp chất này đều có chung đặc điểm chung về mặt cấu trúc bao gồm phần khung
cholestane với nối đôi ở vị trí 8,14 và 1-2 phân tử đường gắn vào vị trí C-7 và/hoặc
C-16, do đó được đặt tên là các anthenoside. Kết quả nghiên cứu hoạt tính sinh học
của lớp chất này cho thấy các chất anthenoside E, G, H, I và hỗn hợp J +K thể hiện
hoạt tính ức chế đối với dòng tế bào ung thư ở người là K-562 và BEL-7402. Hỗn
hợp anthenoside J+K còn thể hiện khả năng gây độc tế bào trên dòng tế bào U87MG
143 và thúc đẩy sự polymer hóa tubulin [30]. Các anthenoside E, G, J, K, V, W, X đều
thể hiện khả năng ức chế sự hình thành khối tế bào ung thư đối với dòng ung thư sắc
tố RPMI-7951, ung thư vú T-47D và đại tràng HT-29 ở liều không gây độc. Hỗn hợp
anthenoside J+K còn thể hiện hoạt tính chống ung thư tương đối mạnh và hoạt tính
gây ra apoptosis trên dòng tế bào HT-29 [28,29].
Trên cơ sở đó, chúng tôi đã lựa chọn các hợp chất steroid glycoside được phân
lập từ sao biển Anthene sibogae là ASB5-ASB11 (anthenoside S1-S6, trừ anthenoside
S3 vì khối lượng chất không đủ, và hỗn hợp anthenoside J+K ) cho các thử nghiệm
đánh giá hoạt tính gây độc tế bào và chống tăng sinh tế bào.
4.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào
Các hợp chất ASB5, ASB6, ASB8-ASB11 được thử nghiệm độ gây độc tế bào
trên dòng tế bào ung thư vú ở người T-47D theo phương pháp MTS. Chất đối chứng
dương được chúng tôi lựa chọn là cisplatin – một tác nhân hóa trị thường được sử
dụng trong điều trị một số bệnh ung thư ở người như ung thư phổi, đầu và cổ, thận,
buồng trứng và tiền liệt tuyến [86,87.88].
Kết quả cho thấy các hợp chất được thử nghiệm và cisplatin đều không gây
độc tế bào đối với dòng tế bào T-47D ở nồng độ lên đến 150 μM.
4.3.2. Hoạt tính chống tăng sinh tế bào
Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng các hợp chất ASB5, ASB6, ASB8 và hỗn hợp
ASB11 lên sự tăng sinh tế bào T-47D theo thời gian. Các hợp chất ASB5, ASB6và
ASB8 không thể hiện hoạt tính ức chế tăng sinh đối với dòng tế bào T-47D ở nồng
độ 50 μM, trong khi hỗn hợp ASB11 ức chế sự tăng sinh của tế bào T-47D sau 24
giờ, 48 giờ và 72 giờ ở cùng nồng độ so với chất đối chứng cisplatin. Sau 24 giờ hỗn
hợp ASB11 làm giảm sự tăng sinh của tế bào T-47D 10% trong khi chất đối chứng
cisplatin làm giảm sự tăng sinh của tế bào T-47D 20%. Sau 48 giờ hỗn hợp ASB11
làm giảm sự tăng sinh của tế bào T-47D khoảng 20% trong khi chất đối chứng
cisplatin làm giảm sự tăng sinh của tế bào T-47D khoảng 50%. Hỗn hợp ASB11 (50
μM) làm giảm sự tăng sinh của tế bào T-47D sau 72 giờ là 47%, chất đối chứng
cisplatin (15 μM) làm giảm sự tăng sinh của tế bào T-47D sau 72 giờ là 67% (Hình
4.3.1).
144
Hình 4.3.1. Hoạt tính ức chế sự tăng sinh tế bào T-47 theo thời gian của hỗn hợp
ASB11 và cisplatin
4.3.3 Khảo sát hoạt tính ức chế sự hình thành khối tế bào ung thư trên thạch mềm
Hoạt tính ức chế sự hình thành khối tế bào ung thư (colony formation) của
dòng tế bào T-47D của các hợp chất ASB5, ASB6, ASB8 và hỗn hợp ASB11 được
khảo sát thông qua thử nghiệm trên thạch mềm.
Các tế bào T-47D (8 × 103) được xử lý với các hợp chất ASB5, ASB6, ASB8
và hỗn hợp ASB11 ở nồng độ 50 μM hoặc với cisplatin (1 μM) (chứng dương) trong
chất nền thạch mềm và được ủ ở 370C trong buồng ủ với 5% CO2 trong 2 tuần. Các
khối tế bào (colony) được đếm dưới kính hiển vi với sự trợ giúp của phần mềm
ImageJ.
Hình 4.3.2. Hiệu quả ức chế sự phát triển tế bào ung thư vú T-47D của các chất
ASB5, ASB6, ASB8 và hỗn hợp ASB11 so sánh với mẫu chứng
Kết quả cho thấy ở nồng độ 50 μM các hợp chất ASB5, ASB6 và ASB8 không
có thể hiện sự ức chế số lượng cũng như kích thước các khối tế bào ung thư vú T-
47D khi so sánh với mẫu chứng. Trong khi đó, hỗn hợp ASB11 cũng không ức chế
số lượng các khối tế bào nhưng lại làm giảm hơn một nửa kích thước của khối tế bào
145 T-47D. Cisplatin (1 μM) ức chế sự hình thành khối tế bào ung thư khoảng 48% (Hình
4.3.2.A).
Về mặt cấu trúc, các hợp chất ASB5-10 cũng như các hợp chất anthenoside
khác phân lập được từ sao biển A. chinensis và A. aspera, đều có phần glycon gần
giống với hỗn hợp ASB11 (anthenoside J+K), tuy nhiên ở phần aglycon thì ASB11
có phần mạch nhánh của khung steroid khác với các anthenoside còn lại, cụ thể là
dạng mạch nhánh bão hòa, và có thêm 1 cacbon so với mạch nhánh của khung
cholestane. Các thí nghiệm sinh học trước đó [28-30] cũng chỉ ra hỗn hợp anthenoside
J+K có hoạt tính gây độc tế bào và chống tăng sinh tế bào ung thư mạnh hơn các
anthenoside khác. Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu cơ chế hoạt tính của hỗn hợp này,
cũng như mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính của các anthenoside phân lập từ chi
Anthenea.
146 CHƯƠNG V - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Nghiên cứu về thành phần hóa học
Bằng cách sử dụng kết hợp phương pháp sắc ký và các phương pháp phổ hiện
đại, đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học 22 hợp chất từ hai loài sao biển A.
aspera và A. sibogae, trong đó có 6 hợp chất mới.
Từ sao biển Anthenea sibogae đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học 11
hợp chất (ASB1-ASB11) trong đó có 6 hợp chất mới (ASB5-ASB10) được đặt tên
là: anthenoside S1, anthenoside S2, anthenoside S3, anthenoside S4, anthenoside S5,
anthenoside S6 và 5 hợp chất đã biết là cholesterol (ASB1), thymine (ASB2), L-
tyrosine (ASB3), tryptophan (ASB4) và hỗn hợp của anthenoside J và anthenoside
K (ASB11).
Từ sao biển Anthenea aspera đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học
của 11 hợp chất (AA1-AA11) trong đó 11 hợp chất đều được phân lập lần đầu tiên từ
chi Anthenea : cholesterol (AA1), lathosterol (AA2), cholest-4-ene-3β,6β-diol
(AA3), cholestane 3,5,6,15,16,26-hexol) (AA4), cyclo(L-glycine-L-proline)
(AA5), L-glycine-L-prolin (AA6), cyclo(L-alanine-4-hydroxyl-L-proline) (AA7), L-
phenylalanine (AA8), tyramine (AA9), thymine (AA10) và uracil (AA11).
2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học
Lần đầu tiên, các hợp chất glycoside steroid mới: anthenoside S1-S6 phân lập
từ sao biển A. sibogae đã được nghiên cứu về hoạt tính gây độc tế bào, hoạt động
chống tăng sinh tế bào và khả năng ức chế sự hình thành khuẩn lạc trên đĩa thạch
mềm trên dòng tế bào ung thư vú T-47D.
Các hợp chất ASB5, ASB6 và ASB8 không cho thấy hoạt động ức chế đối với
các dòng tế bào T-47D ở nồng độ 50 μM, trong khi hỗn hợp ASB11 ức chế sự tăng
sinh của các tế bào T-47D sau 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ ở cùng nồng độ so với chất
đối chứng cisplatin. Hỗn hợp ASB11 (50 μM) làm giảm sự tăng sinh tế bào T-47D
sau 72 giờ là 47%, đối chứng cisplatin (15 μM) làm giảm sự tăng sinh tế bào sau 72
giờ là 67%.
Ở nồng độ 50 μg / ml các steroid glycoside ASB5, ASB6, ASB8, ASB11 ức
chế kích thước các khối tế bào ung thư vú T-47D lần lượt là 23%, 19%, 30%, 52%.
147 5.2. Kiến nghị
1. Đây là nghiên cứu ban đầu về hoạt tính sinh học của một số glycoside steroid được
phân lập từ các loài sao biển A. sibogae và A. aspera. Những thí nghiệm sinh học này
mới chỉ dừng lại ở mức độ thăm dò và cần được nghiên cứu thêm về cơ chế hoạt
động.
2. Cần thử hoạt tính chống ung thư của các hợp chất này trên các dòng tế bào ung thư
khác ở người và một số hoạt tính sinh học khác như hoạt tính kháng viêm, kháng
khuẩn và hoạt tính neuritogenic.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Kicha AA, Ha DT, Ivanchina NV, Malyarenko TV, Kalinovsky Al, Dmitrenok
PS, Ermakova SP, Malyarenko OS, Hung NA, Thuy TTT, Long PQ, Six new
polyhydroxysteroidal glycoside Anthenosides S1 – S6, from the stafish Anthenea
sibogae, Chemistry & Biodiversity, 2018, 15 (3), e1700553.
2. Nguyen Anh Hung, Dinh Thi Ha, Tran Thi Thu Thuy, Pham Quoc Long, Alla.
A.Kicha. Steroidal diglycoside from the starfish Anthenea sibogae, Vietnam Journal
of Science and Technology, 2018, 56 (4A), 121- 126.
3. Nguyen Van Tuyen Anh, Doan Lan Phuong, Nguyen Anh Hung, Pham Minh
Quan, Tran Thi Thu Thuy, Biochemical constituents of some Vietnames starfish,
Vietnam Journal of Science and Technology, 2016, tập 54 (2B), 263-269.
4. Đoàn Lan Phương, Phạm Văn Công, Đinh Thị Hà, Nguyễn Anh Hưng, Nguyễn
Văn Tuyến Anh, Phạm Quốc Long, Trần Thị Thu Thủy, Một số hợp chất chứa nitơ
được phân lập từ loài sao biển Anthenea aspera của Việt Nam, Tạp chí khoa học và
công nghệ, 2014, tập 52 (5A), 89-95.
5. Phuong, D. L., Thuy, T. T. T., Nguyet, N. T., Huong, D. T., Hung, N. A., Bordoloi,
M., & Long, P. Q. First study on chemical constituents of starfish Anthenea aspera
from Vietnamese northeast sea. Успехи наук о жизни, 2013, 7, 66-67.
6. Nguyễn Anh Hưng, Nguyễn Thị Hải Yến, Đặng Thị Thúy Hồng, Trần Thị Thu
Thủy, Phạm Quốc Long. Phân lập các hợp chất từ cặn dichloromethane của loài sao
biển Anthenea sibogae, Tạp chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, 2020
(Giấy chấp nhận đăng).
148 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. http://www.nationalgeographic.com
2. Prager, E. Sex, Drugs, and Sea Slime: The Oceans' Oddest Creatures and Why
They Matter. The University of Chicago Press, 2012, The United States of
America, ISBN 9780226678726.
3. Zhang, W., Guo, Y., Gu, Y. Secondary metabolites from the South China Sea
invertebrates: chemistry and biological activity, Curr. Med. Chem., 2006, 13(17),
2041-2090.
4. http://www.tolweb.org/Asteroidea, truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019
5. http://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=149871, truy cập ngày
1 tháng 3 năm 2019.
6. Ngan, N. T. M., Ho, Đ. T., Một số loài sao biển mới ghi nhận ở vùng biển Việt
Nam, Tuyển tập nghiên cứu biển, 2013, 19, 176-181.
7. Antokhina, T. I, Savinkhin, O. V., Britayev, T. A. Asteroidea of Vietnam with some
notes on their symbionts, Benthic fauna of the bay of Nha trang, Southern
Vietnam, Moscow: KMK Scientific Press Ltd., 2012, 2, 428-491.
8. Clark, A. M., Liao, Y. L. The echinoderm of Southern China, Science Press,
Beijing, China, 1995, ISBN 7030040813.
9. Ho, Đ. T., Động vật da gai (Echinodermata) ở vùng biển Khánh hòa, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Biển, 2002, 2 .1: 1-11.
10. Dong, G., Xu, T., Yang, B., Lin, X., Zhou, X., Yang, X., Liu, Y. Chemical
constituents and bioactivities of starfish, Chem. Biodivers., 2011, 8(5), 740-791.
11. Riccio, R., Zollo, F., Finamore, E., Minale, L., Laurent, D., Bargibant, G., Pusset,
J. A novel streoidal glycoside sulfate from the starfish Protoreaster nodosus and
Pentaceraster alveolatus, J. Nat. Prod., 1985, 48(2), 266-272.
12. Thao, N. P., Luyen, B. T. T., Koo, J. E., Kim, S., Koh, Y. S., Cuong, N. X., Van
Minh, C. Anti-inflammatory components of the Vietnamese starfish Protoreaster
nodosus, Biol. Res., 2015, 48(1), 12.
13. Riccio, R., Minale, L., Pagonis, S., Pizza, C., Zollo, F., & Pusset, J. A novel group
of highly Hydroxylated steroids from the Starfish Protoreaster nodosus,
Tetrahedron, 1982, 38(24), 3615-3622.
149 14. Minale, L., Pizza, C., Riccio, R., Sorrentino, C., Zollo, F., Pusset, J., Bargibant,
G.. Minor polyhydroxylated steroids from the starfish Protoreaster nodosus, J.
Nat. Prod., 1984, 47(5), 790-795.
15. Iorizzi, M., Minale, L., Riccio, R., Higa, T., & Tanaka, J. Starfish saponins, part
46. Steroidal glycoside and polyhydroxysteroids from the starfish Culcita
Novaeguineae, J. Nat. Prod., 1991, 54(5), 1254-1264.
16. Iorizzi, M., Minale, L., Riccio, R., Debray, M., & Menou, J. L. Starfish saponins,
part 23 Steroidal glycosides from the starfish Halityle regularis, J. Nat. Prod.,
1986, 49(1), 67-78.
17. Iorizzi, M., Bifulco, G., de Riccardis, F., Minale, L., Riccio, R., Zollo, F. Starfish
saponins, Part 53. A reinvestigation of the polar steroids from the starfish
Oreaster reticulatus: isolation of sixteen steroidal oligoglycosides and six
polyhydroxy steroids, J. Nat. Prod., 1995, 58(1), 10-26.
18. Riccio, R., Iorizzi, M., Squillace Greco, O., Minale, L., Laurent, D., & Barbin, Y.
Starfish saponins. XXVI. Steroidal glycosides from the starfish Poraster
superbus, Gazz. Chim. Ital, 1985, 115, 505-509.
19. Kicha, A. A., Kalinovskii, A. I., Levina, E. V., Andriyashchenko, P. V.
Culcitoside C1 from the starfish Culcita novaeguineae and Linckia guildingi,
Chem. Nat. Compd., 1985, 21(6), 760-762.
20. Kicha, A. A., Kalinovskii, A. I., Andrishchenko, P. V., Lenina, E. V. Culcitoside
C2 and C3 from the starfish Culcita novaeguineae, Chem. Nat. Compd., 1986,
22(5), 557-560.
21. De Correa, R. S., Riccio, R., Minale, L., Duque, C. Starfish saponin part 21
Steroid glycosides from the starfish Oreaster reticulatus, J. Nat. Prod., 1985,
48(5), 751-755.
22. Zollo, F., Finamore, E., Minale, L., Laurent, D., Bargibant, G.. Starfish saponin,
29. A novel steroidal glycoside from the starfish pentaceraster alveolatus, J. Nat.
Prod., 1986, 49(5), 919-921.
23. Riccio, R., Minale, L., Pizza, C., Zollo, F., Pusset, J. Starfish saponin, part 8.
Structure of nodososide, a novel type of steroidal glycoside from the starfish
Protoreaster nodosus, Tetrahedron Lett., 1982, 23(28), 2899-2902.
150 24. Ivanchina, N. V., Kicha, A. A., Malyarenko, T. V., Ermolaeva, S. D., Yurchenko,
E. A., Pislyagin, E. A., Dmitrenok, P. S. Granulatosides D, E and other polar
steroid compounds from the starfish Choriaster granulatus. Their
immunomodulatory activity and cytotoxicity, Nat. Prod. Res., 2019, 33(18), 2623-
2630.
25. Pizza, C., Minale, L., Laurent, D., Menou, J. L. Starfish saponin: 27. Steroidal
glycosides from the starish Choriaster granulatus, Gazz. Chim. Ital., 1985, 115,
585-589.
26. Lu, Y., Li, H., Wang, M., Liu, Y., Feng, Y., Liu, K., & Tang, H. Cytotoxic
polyhydroxysteroidal glycosides from starfish Culcita novaeguineae, Marine
drugs, 2018, 16(3), 92.
27. Findlay, J. A., He, Z. Q. Novel sulfated sterol glycosides from Asterias forbesi, J.
Nat. Prod., 1990, 53(3), 710-712.
28. Malyarenko, T. V., Kharchenko, S. D., Kicha, A. A., Ivanchina, N. V.,
Dmitrenok, P. S., Chingizova, E. A., Stonik, V. A. Anthenosides L-U, Steroidal
glycosides with unusual structural features from the starfish Anthenea aspera, J.
Nat. Prod., 2016, 79(12), 3047-3056.
29. Malyarenko, T. V., Ivanchina, N. V., Malyarenko, O. S., Kalinovsky, A. I.,
Dmitrenok, P. S., Evtushenko, E. V., Kicha, A. A. Two New Steroidal,
Anthenosides A1 and A2, and revision of the structure of known Anthenoside A
with unusual monosaccharide residue from the starfish Anthenea aspera,
Molecules, 2018, 23(5), 1077-1088.
30. Ma, N., Tang, H. F., Qiu, F., Lin, H. W., Tian, X. R., Yao, M. N.
Polyhydroxysteroidal glycosides from the starfish Anthenea chinensis, J. Nat.
Prod., 2010, 73(4), 590-597.
31. Hashimoto, Y. Confirmation of saponin as a toxic principle of starfish, Bull.
Japan. Soc. Sci. Fish., 1960, 26, 1132-1138.
32. Kitagawa, I., Kobayashi, M. On the structure of the major saponin from the
starfish Acanthaster planci, Tetrahedron Lett., 1977, 18(10), 859-862.
33. Kitagawa, I., Kobayashi, M. Saponin and sapogenol. XXVI. Steroidal saponins
from the starfish Acanthaster planci L. (crown of thorn). Structure of the major
saponin thornasteroside A, Chem. Pharm. Bull., 1978, 26(6), 1864-1873.
151 34. Riccio, R., Iorizzi, M., Greco, O. S., Minale, L., Debray, M., Menou, J. L. Starfish
saponin, part 22. Asterosaponin from the starfish Halityle regularis: a novel
22,23-epoxysteroidal glycoside sulfate, J. Nat. Prod., 1985, 48(5), 756-765.
35. Tang, H. F., Yi, Y. H., Li, L., Sun, P., Zhang, S. Q., Zhao, Y. P. Bioactive
asterosaponins from the Starfish Culcita novaeguineae, J. Nat. Prod., 2005,
68(3), 337-341.
36. Marino, S. D., Iorizzi, M., Zollo, F., Amsler, C. D., Greer, S. P., McClintock, J.
B. Three new asterosaponin from the starfish Goniopecten demonstrans, Eur.
JOC., 2000(24), 4093-4098.
37. Riccio, R., De Simone, E., Dini, A., Minale, L., Pizza, C., Senatore, F., Zollo, F.
Starfish saponins VI- unique 22,23-epoxysteroidal cyclic glycosides, minor
constituents from Echinaster sepoeitus, Tetrahedron Lett., 1981, 22(16), 1557-
1560.
38. a) Riccio, R., Dini, A., Minale, L., Pizza, C., Zollo, F., Sevenet, T. Starfish
saponin VII. Structure of luzonicoside, a further steroidal cyclic glycosdie from
the pacific starfish Echinaster luzonicus, Cell. Mol. Life. Sci., 1982, 38(1), 68-
70. b) De Simone, F., Dini, A., Finamore, E., Minale, L., Pizza, C., Riccio, R.,
Zollo, F. Starfish Saponin. Part 5. Structure of Sepositoside A, a Novel Steroidal
Cyclic Glycoside from the Starfish Echinaster seposistus, J. Chem. Soc., Perkin
Trans 1, 1981, 1855-1862.
39. Inagaki, M., Isobe, R., Kawano, Y., Miyamoto, T., Komori, T., Higuchi, R.
Isolation and structure of three new ceramides from the starfish Acanthaster
planci, Eur. J. Org. Chem., 1998, 1998(1), 129-131.
40. Rho, J. R., Kim, Y. H. Isolation and structure determinatiion of three new
ceramides from the starfish Distolasterias nipon, Bull. Korean Chem. Soc., 2005,
26(9), 1457-1460.
41. Inagaki, M., Ikeda, Y., Kawatake, S., Nakamura, K., Tanaka, M., Misawa, E.,
Higuchi, R. Isolation and structure of four new ceramides from the starfish
Luidia maculata, Chem. Pharm. Bull, 2006, 54(12), 1647-1649.
42. Ishii, T., Okino, T., Mino, Y. A ceramide and cerebroside from the starfish
asterias amurensis Lütken and their plant-growth promotion activities, J. Nat.
Prod., 2006, 69(7), 1080-1082.
152 43. Inagaki, M., Nakata, T., Higuchi, R. Isolation and structure of a
galactocerebroside molecular species from the starfish Culcita novaeguineae,
Chem. Pharm. Bull, 2006, 54(2), 260-261.
44. Costantino, V., de Rosa, C., Fattorusso, E., Imperatore, C., Mangoni, A., Irace,
C., Pedone, C. Oreacerebroside: Bioactive cerebrosides with a triunsaturated
sphingoid base from the sea star Oreaster reticulatus, Eur. J. Org. Chem.,
2007(31), 5277-5288.
45. Venkannababu, U., Bhandari, S. P. S., Garg, H. S. Regulosides A–C:
Glycosphingolipids from the Starfish Pentaceraster regulus, Liebigs Ann.
Chem., 1997(6), 1245-1247.
46. Pan, K., Inagaki, M., Ohno, N., Tanaka, C., Higuchi, R., Miyamoto, T.
Identification of sixteen new galactocerebrosides from the starfish Protoreaster
nodosus. Chem. Pharm. Bull., 2010, 58(4), 470-474.
47. Higuchi, R., Harano, Y., Mitsuyuki, M., Isobe, R., Yamada, K., Miyamoto, T.,
Komori, T. Biologicall active glycosides from Asteroidea. 34. Isolation and
structure of cerebrosides from the starfish Stellaster equestris, Liebigs Ann.
Chem., 1996, 4, 593-599.
48. Mocchetti, I. Exogenous gangliosides, neuronal plasticity and repair, and the
neurotrophins, Cell. Mol. Life Sci., 2015, 62, 2283-2294.
49. Pan, K., Tanaka, C., Inagaki, M., Higuchi, R., Miyamoto, T. Isolation and
structure elucidation of GM4-Type gangliosides from the Okinawan starfish
Protoreaster nodosus, Marine Drugs, 2012, 10(11), 2467-2480.
50. Minh, C. V., Cuong, N. X., Dang, N. H., Thao, N. P., Quang, T. H., Tung, N. H.,
Nam, N. H., Hung, N. V., Kiem, P. V. Điểm lại các nghiên cứu hóa học và hoạt
tính sinh học một số loài sinh vật biển Việt Nam trong giai đoạn 2006-2012, Tạp
chí Khoa học và Công nghệ, 2012, 50(6), 825-837.
51. Gomes, A. R., Freitas, A. C., Rocha-Santos, T. A., Duarte, A. C. Bioactive
Compounds Derived from Echinoderms, RSC Adv., 2014, 56(4), 29365-29382.
52. Dembitsky, V. M. Chemistry and Biod iversity of the Biologically Active Natural
Glycosides. Chem. Biodivers., 2004, 1(5), 673-781.
53. Malyarenko, T. V., Malyarenko, O. S., Kicha, A. A., Ivanchina, N. V.,
Kalinovsky, A. I., Dmitrenok, P. S., Stonik, V. A.. In vitro anticancer and
153 proapoptotic activities of steroidal glycosides from the starfish Anthenea aspera,
Mar Drugs, 2018, 16(11), 420.
54. Prokof'eva, N. G., Chaikina, E. L., Kicha, A. A., Ivanchina, N. V. Biological
activities of steroid glycosides from starfish, Comp. Biochem. Physiol. B., 2003,
134(4), 695-701.
55. Andersson, L., Bohlin, L., Iorizzi, M., Riccio, R., Minale, L., Moreno-López, W.
Biological activity of saponins and saponin-like compounds from starfish and
brittle-stars, Tocicon, 1989, 27(2), 179-188.
56. Iorizzi, M., De Marino, S., Minale, L., Zollo, F., Le Bert, V., Roussakis, C.
Investigation of the polar staroids from an Antarctic starfish of the family
Echinasteridae: isolation of twenty seven polyhydroxysteroids and steroidal
oligoglycosides, structures and biological activities. Tetrahedrom, 1996, 52(33),
10997-11012.
57. Wang, W., Hong, J., Lee, C. O., Im, K. S., Choi, J. S., Jung, J. H. Cytotoxic Sterols
and Saponins from the Starfish Certonardoa semiregularis, J. Nat. Prod., 2004,
67(4), 584-591.
58. Zhou, J., Cheng, G., Cheng, G., Tang, H. F., Zhang, X. Novaeguinoside II inhibits
cell proliferation and induces apoptosis of human brain glioblastoma U87MG
cells through the mitochondrial pathway, Brain Res., 2011, 1372, 22-28.
59. Zhao, Y., Zhu, C., Li, X., Zhang, Z., Yuan, Y., Ni, Y., Wang, Y. Asterosaponin
1 induces endoplasmic reticulum stress-associated apoptosis in A549 human
lung cancer cells, Oncology Reports, 2011, 26(4), 919–924.
60. Fedorov, S. N., Shubina, L. K., Kicha, A. A., Ivanchina, N. V., Kwak, J. Y., Jin,
J. O., Stonik, V. A. Proapoptotic and anticarcinogenic activities of leviusculoside
G from the starfish Henricia leviuscula and probable molecular mechanism,
Natural Product Communications, 2008, 3(10), 1575-1580.
61. Malyarenko, T. V., Malyarenko, O. S., Kicha, A. A., Ivanchina, N. V.,
Kalinovsky, A. I., Dmitrenok, P. S., Stonik, V. A.. In vitro anticancer and
proapoptotic activities of steroidal glycosides from the starfish Anthenea aspera,
Mar Drugs, 2018, 16(11), 420.
62. Malyarenko, O. S., Dyshlovoy, S. A., Kicha, A. A., Ivanchina, N. V., Malyarenko,
T. V., Carsten, B., Ermakova, S. P. The Inhibitory Activity of Luzonicosides from
154 the Starfish Echinaster luzonicus against Human Melanoma Cells, Marine
drugs, 2017, 15(7), 227.
63. Cheng, G., Zhang, X., Tang, H. F., Zhang, Y., Zhang, X. H., Cao, W. D., Jin, B.
Q. Asterosaponin 1, a cytostatic compound from the starfish Culcita
novaeguineae, functions by inducing apoptosis in human glioblastoma U87MG
cells, J. Neuro Oncol., 2006, 79(3), 235–241.
64. Pal'yanova, N. V., Pankova, T. M., Starostina, M. V., Shtark, M. B., Kicha, A.
A., Ivanchina, N. V., Stonik, V. A. Neurotrophic effects of polyhydroxylated
steroids and steroid glycosides in cultured neuroblastoma cells, Bull. Exp. Bio.
Med., 2006, 141(5), 584-587.
65. Qi, J., Ojika, M., & Sakagami, Y. Linckosides A and B, two new neuritogenic
steroid glycosides from the Okinawan starfish Linckia laevigata, Bio. Med.
Chem., 2002, 10(6), 1961-1966.
66. a) Leontein, K., Lindberg, B., Lonngren, J. Assignment of absolute consguration
of sugars by g.l.c. of their acetylated glycosides formed from chiral alcohols,
Carbohydrat Res., 1978, 62(3), 59-62. b) Levina, E. V., Kalinovskii, A. I., Stonik,
V. A., Dmitrenok, P. S. Steroidal polyols from Far Eastern starfish Henricia
sanguinolenta and H. leviuscula leviuscula, Bioorg. Khim., 2003, 52, 1623-
1628.
67. a) Fedorov, S. N., Shubina, L. K., Kicha, A. A., Ivanchina, N. V., Kwak, J. Y.,
Jin, J. O., Stonik, V. A. Proapoptotic and Anticarcinogenic Activities of
Leviusculoside G from the Starfish Henricia leviuscula and Probable Molecular
Mechanism, Nat. Prod. Commun., 2008, 3(10), 1575-1580. b) Barltrop, J. A.,
Owen, T. C., Cory, A. H., Cory, J. G. 5-(3-carboxymethoxyphenyl)-2-(4,5-
Dimethylthiazolyl)-3-(4-Sulfophenyl)tetrazolium, Inner Salt (Mts) And Related
Analogs Of 3-(4,5-Dimethylthiazolyl)-2,5-Diphenyltetrazolium Bromide (Mtt)
Reducing To Purple Water-Soluble Formazans As Cell-Viability Indicators, Bio.
Med. Chem. Lett., 1991, 1(11), 611-614.
68. Ermakova, S., Men'shova, R., Vishchuk, O., Kim, S. M., Um, B. H., Isakov, V.,
Zvyagintseva, T. Water-soluble polysaccharides from the brown alga Eisenia
bicyclis: Structural characteristics and antitumor activity. Algal Research, 2013,
2(1), 51-58.
155 69. Tsuda, M., Schroepfer Jr, G. J. Carbon-13 nuclear magnetic resonance studies of
C27 sterol precursors of cholesterol, J. Org. Chem., 1979, 44(8), 1290-1293.
70. Tu, V. A., Thao, N. P., Diep, C. N., Dat, L. D., Ngoc, N. T., Nam, N. H., Cuong,
N. X., Nhiem, N. X., Kim, Y. H., Ban, N. K., Minh, C. V. Nucleosisdes from
holothuria atra, Viet. J. Chem., 2012, 50(4A), 284-287.
71. Phuong, Đ. L., Long, P. Q., Ha, Đ. H., Huong, Đ. T., Dung, N. T., Anh, N. V. T.
A., Thuy, T. T. T. Thành phần hóa học của loài sao biển gai Acanthaster planci
từ biển Việt Nam, Tạp chí Hóa học, 2013, 50(4A), 284-287.
72. Anandan, P., Vetrivel, S., Karthikeyan, S., Jayavel, R., Ravi, G. Crystal growth,
spectral and thermal analyses of a semi organic nonlinear optical single crystal:
L-tyrosine hydrochloride, Opto. And. Mat. Rap. Commun., 2012, 6(11-12),
1128-1133.
73. Bradbury, J. H., Norton, R. S. Cacbon-13 NMR spectra of tryptophan, tryptophan
peptide and of native and denatured proteins, Biochim. Biophys. Acta., 1973,
328(1), 10-19.
74. Malyarenko, T. V., Kharchenko, S. D., Kicha, A. A., Ivanchina, N. V.,
Dmitrenok, P. S., Chingizova, E. A., Stonik, V. A. Anthenosides L‒U, steroidal
glycosides with unusual structural features from the starfish Anthenea aspera, J.
Nat. Prod., 2016, 79(12), 3047‒3056.
75. Vanderah, D. J., Djerassi, C. Marine natural products, Synthesis of four naturally
occurring 20--H cholanic acid derivatives, J. Org. Chem., 1978, 43(7), 1442–
1448.
76. Kornprobst, J. M. Echinoderm, Encyclopedia of Marine Natural Products,2014,
1-104. Doi.org/10.1002/9783527335855.marprod026
77. Ju, B., Chen, B., Zhang, X., Han, C., Jiang, A. Purification and characterization
of bioactive compouns from Styela clava, J. Chem., 2014, 2014, 141-151.
78. a) Kicha, A. A., Dinh, T. H., Ivanchina, N. V., Malyarenko, T. V., Kalinovsky,
A. I., Popov, R. S., Doan, L. P. Three new steroid biglycosides, Planciside A, B
and C from the starfish Acanthaster planci, Nat. Prod. Commun., 2014, 9(9)
1269-1274. b) Minale, L., Pizza, C., Riccio, R., Greco, O. S., Zollo, F., Pusset,
J., Menou, J. L. New polyhydroxylated sterols from the starfish Luidia
maculata. Journal of Natural Products, 1984, 47(5), 784-789.
156 79. Vicar, J. Amino acids and peptides. CXIV. Proton magnetic resonance studies on
cyclodipeptides containing pipecolic acid, proline and/or 2-azetidine-carboxylic
acid, Collection Czechoslov, Chem. Commun., 1973, 38, 1940-1956.
80. Chen, Y. H., Sung, P. H., Sung, K. Synthesis of proline-derived dipeptides and
their catalytic enantioselective direct aldol reactions: catalyst, solvent, additive
and temperature effects, Amino Acids, 2010, 38(3), 839-845.
81. Musetti, R., Polizzotto, R., Vecchione, A., Borselli, S., Zulini, L., D’Ambrosio,
M., Pertot, I. Antifungal activity of dikeopiperazines extracted from Alternaria
alternata agains Plasmopara viticola: an ultrastructural study, Micron, 2007,
38(6), 643-650.
82. https://www.drugbank.ca/spectra/nmr_one_d/1177
83. Ivanova, V., Graefe, U., Schlegel, R., Schlegel, B., Gusterova, A., Kolarova, M.,
Aleksieva, K. Isolation and structure elucidation of tyramine and indole
alkaloids from Antarctic strain Microbispora aerate IMBAS-11A, Biotechnol.
Biotec. Eq., 2003, 17(2), 128-133.
84. Goldstein, J. H., Tarpley Jr, A. R. Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance
Spectra of Uracil, Thymine and the 5-Halouracils, J. Am. Chem. Soc, 1971, 93
(15), 3573-3578.
85. http://www.hmdb.ca/spectra/nmr_one_d/1297.
86. Malyarenko, T.V.; Kicha, A.A.; Ivanchina, N.V.; Kalinovsky, A.I.; Popov, R.S.;
Vishchuk, O.S.; Stonik, V.A. Asterosaponins from the Far Eastern starfish
Leptasterias ochotensis and their anticancer activity, Steroids, 2014, 87, 119-
127.
87. Malyarenko, T.V.; Kicha, A.A.; Ivanchina, N.V.; Kalinovsky, A.I.; Dmitrenok,
P.S.; Ermakova, S.P.; Stonik, V.A. Cariniferosides A-F and other steroidal
biglycosides from the starfish Asteropsis carinifera, Steroids 2011, 76, 1280-
1287.
88. Borowicz, S.; Van Scoyk, M.; Avasarala, S.; Rathinam, M.K.K.; Tauler, J.;
Bikkavilli, R.K.; Winn, R.A. The soft agar colony formation assay, J. Vis. Exp.
2014, 92, 51998.
157 PHỤ LỤC
I. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT ASB1: CHOLESTEROL
Hình I.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB1
Hình I.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB1
160 II. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT ASB2: Thymine
Hình II.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB2
Hình II.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB2
162
III. PHỤ LỤC PHỔ CỦA HỢP CHẤT ASB3: L-Tyrosine
Hình III.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB3
Hình III.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB3
IV. PHỤ LỤC PHỔ CỦA HỢP CHẤT ASB4: L-Tryptophan
163
Hình IV.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB4
Hinh IV.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB4
V. PHỤ LỤC PHỔ CỦA HỢP CHẤT ASB5: (20R,22E)-7-O-(6-O-methyl--D-
galactofuranosyl)-16-O-(3-O-methyl--D-glucopyranosyl)-24-nor-5-cholesta-
8(14),22(23)-diene-3,6,7,16-tetraol (anthenoside S1, hợp chất mới)
164
Hình V.1. Phổ (+) HR-ESI-MS của hợp chất ASB5
Hình V.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB5
186.9952 226.9878 268.9983
301.14091+
385.23491+ 441.2974
1+
617.3659 659.2872
793.43461+
+MS, 2.4min #140
0
1
2
3
6x10Intens.
100 200 300 400 500 600 700 800 m/z
167
Hình V.7. Phổ ROESY của hợp chất ASB5
Hình V.8. Phổ 1D TOCSY của hai đơn vị đường
VI. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT ASB6: (20R,22E)-7-O-(6-O-methyl--
D-galactofuranosyl)-16-O-(4-O-methyl--D-glucopyranosyl)-24-nor-5-cholesta-
8(14),22(23)-diene-3,6,7,16-tetraol (anthenoside S2, chất mới).
171
Hình VI.7. Phổ ROESY của hợp chất ASB6
VII. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT ASB7: (20R)-7-O-(6-O-methyl--D-
galactofuranosyl)-16-O-(3-O-methyl--D-glucopyranosyl)-5-cholesta-8(14),24-
diene-3,6,7,16-tetraol (anthenoside S3)
Hình VII.1. Phổ (+)HR-ESI-MS của hợp chất ASB7
172
Hình VII.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB7
Hình VII.3. Phổ COSY của hợp chất ASB7
VIII. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT ASB8:(20R)-7-O-(6-O-methyl--
D-galactofuranosyl)-16-O-(3-O-methyl--D-glucopyranosyl)-24-methyl-5-
cholesta-8(14),24(28)-diene-3,6,7,16-tetraol (anthenoside S4)
176
Hình VIII.7. Phổ ROESY của hợp chất ASB8
IX. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT ASB9:(20R,20E)-16-O-(3-O-methyl-
-D-galactofuranosyl)-5-cholesta-8(14),22,23-diene-3,6,7,16-tetraol
Hình IX.1. Phổ (+)HR-ESI-MS của hợp chất ASB9
179
Hình IX.6. Phổ HMBC của hợp chất ASB9
Hình IX.7. Phổ ROESY của hợp chất ASB9
X. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT ASB10: (20R)-7-O-(6-O-methyl--D-
galactofuranosyl)-16-O-(-D-galactofuranosyl)-24-methyl-5-cholesta-
8(14),24(28)-diene-3,6,7,16-tetraol
184 XI. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT ASB11: anthenoside J ((20R,24R)-7-
O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-16-O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-
24-ethyl-5α-cholest-8(14)-ene-3α,6β,7β,16α-tetraol) và anthenoside K ((20R,24S)-
7-O-(6-O-methyl-β-D-galactofuranosyl)-16-O-(6-O-methyl-β-D-
galactofuranosyl)-24-ethyl-5α-cholest-8(14)-ene-3α,6β,7β,16α-tetraol.
Hình XI.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất ASB11
Hình X.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất ASB11
186 XII. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT AA1: cholesterol
Hình XII. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA1
Hình XII.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA1
189 XIII. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT AA2:Lathosterol (Cholest-7,8-ene-
3-ol)
Hình XIII.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA2
Hình XIII.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA2
192 XIV. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT AA3: cholest-4-ene-3,6-diol
Hình XIV.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA3
Hình XIV.2. Phổ DEPT của hợp chất AA3
194 XV. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT AA4: cholestane
3,5,6,15,16,26-hexol
Hình XV.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA4
Hình XV.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA4
Hình XV.3. Phổ DEPT của hợp chất AA4
197 XVI. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT AA5: cyclo(L-glycine-L-proline)
Hình XVI.1. Phổ1H-NMR của hợp chất AA5
Hình XVI.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA5
200 XVII. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT AA6: L-glycine-L-prolin
Hinh XVII.1. Phổ 1H-NMR của hợp AA6
Hinh XVII.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA6
202 XVIII. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤTAA7: cyclo(L-alanyl-4-hydroxyl-
L-prolyl)
Hình XVIII.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA7
Hình XVIII.2. Phổ DEPT của hợp chất AA7
204
Hình XVIII.5. Phổ HMBC của hợp chất AA7
XIX. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT AA8: L-Phenylalanine
Hình XIX.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA8
207 XX. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT AA9: tyramine
Hình XX.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA9
Hình XX.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất AA9
208 XXI. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT AA10: thymine
Hình XXI.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA10
XXII. PHỤ LỤC CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT AA11: uracil
Hình XXII.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AA11