78
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối: C Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu I (2,0 điểm) Anh/chị hãy trình bày ngắn gọn về sự đa dạng mà thống nhất của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh. Câu II (3,0 điểm) Như một thứ a-xit vô hình, thói vô trách nhiệm ở mỗi cá nhân có thể ăn mòn cả một xã hội. Từ ý kiến trên, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về tinh thần trách nhiệm và thói vô trách nhiệm của con người trong cuộc sống hiện nay. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b) Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? (Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 39) Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. (Tràng giang - Huy Cận, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục,

ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề có 02 trang)

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013Môn: NGỮ VĂN; Khối: C

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu I (2,0 điểm) Anh/chị hãy trình bày ngắn gọn về sự đa dạng mà thống nhất của phong cách

nghệ thuật Hồ Chí Minh. Câu II (3,0 điểm)

Như một thứ a-xit vô hình, thói vô trách nhiệm ở mỗi cá nhân có thể ăn mòn cả một xã hội.

Từ ý kiến trên, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về tinh thần trách nhiệm và thói vô trách nhiệm của con người trong cuộc sống hiện nay. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)

Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay?

(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 39)

Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

(Tràng giang - Huy Cận, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 29)

Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau:

() Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về ()

(Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12 Nâng cao,

Page 2: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 157)

() Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, "sớm xanh, trưa vàng, chiều tím" như người Huế thường miêu tả ()

(Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 179)

---------- Hết ---------- Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: .............................................; Số báo danh: ..............................

Page 3: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN I NĂM 2013

Môn: NGỮ VĂN; KHỐI: C, D.Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH(5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam (Ngữ văn 11), anh/chị

thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa của hai loại ánh sáng đó trong việc thể hiện

tâm trạng nhân vật Liên?

Câu 2 (3,0 điểm)

“Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ

những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark)

Hãy viết một bài nghị luận ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu của phần riêng (câu 3.a hoặc câu 3.b)

Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn(5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận

được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11) và chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha

bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12)

Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao(5,0 điểm)

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Page 4: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

( Tây Tiến - Quang Dung, Ngữ Văn 12)

Phân tích đoạn thơ trên để làm nổi rõ đặc điểm bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dung.

Page 5: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ÔN THI ĐẠI HỌC

ĐỢT 1 - NĂM 2013

Môn Ngữ văn

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể giao đề

Câu 1: (2 điểm) Trong “Tuyên ngôn độc lập”, ở phần lời tuyên bố, Hồ Chí Minh đã tuyên bố những nội dung gì, hướng tới những đối tượng nào? Ý nghĩa?

Câu 2: (3 điểm) Trong một bài tổng hợp có nhan đề “Những nghịch lí trong thời đại chúng ta” nghịch lí số 10 được phát hiện: “Chúng ta có thể bay lên mặt trăng rồi bay trở về trái đất nhưng chúng ta lại ngại bước qua con phố để rẽ vào nhà hàng xóm”. Anh (chị) suy nghĩ gì về nghịch lí trên ?

Câu 3: (5 điểm) Chọn một trong hai câu sau:

3a. Phân tích sự hồi sinh ý thức người, hơn thế là ý thức người lao động ở nhân vật Chí Phèo qua đoạn văn sau, từ đó khái quát chiều sâu giá trị nhân đạo của tác phẩm:

“…Khi Chí Phèo mở mắt thì trời sáng đã lâu. Mặt trời chắc đã lên cao và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ (…)Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy. Chao ôi là buồn!

- Vải hôm nay bán mấy?

- Kém 3 xu dì ạ!

- Thế thì còn ăn thua gì!

- Có khéo co mới được một tấm 5 xu.

- Thật thế đấy! Nhưng chẳng lẽ rằng lại chơi…

Chí Phèo đoán chắc rằng có một người đàn bà hỏi một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Định về. Hắn lại nao nao buồn, là vì mẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi. Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm.

Tỉnh dậy, hắn thấy hắn già mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời (…) Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau.”

(“Chí Phèo”- Nam Cao)

3b. Bức tranh thiên nhiên Miền Tây Tổ Quốc trong “Tây Tiến” (Quang Dũng)

Page 6: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

------- Hết -------

Page 7: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NĂM HỌC 2012 – 2013 (LẦN I)

MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI C & D

THỜI GIAN: 180 PHÚT (không kể thời gian giao đề)

PHẦN I (5,0 điểm) - BẮT BUỘCCâu 1 (2,0 điểm) Anh (chị) hãy giải thích nhan đề và lời đề từ bài thơ “Đàn ghi ta của Lor - ca” của Thanh Thảo ?Câu 2 (3,0 điểm) Viết một bài luận có độ dài khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề sau: “Người hạnh phúc nhất là người đem đến hạnh phúc cho nhiều người nhất” (Điđơrô)

PHẦN II (5,0 điểm) – TỰ CHỌN(Thí sinh chỉ được làm câu 3a hoặc 3b)

Câu 3a (5,0 điểm) Phân tích hình ảnh thiên nhiên và con người ở phố huyện nghèo lúc chiều tối trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam. Từ đó nêu lên giá trị nhân đạo của tác phẩm.Câu 3b (5,0 điểm) Cảm nhận của anh /chị về hai đoạn thơ sau:

“ Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏiMường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai pha luông mưa xa khơi ”

(Tây Tiến – Quang Dung)“ Nhớ khi giặc đến giặc lùng

Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.Núi giăng thành luy sắt dày

Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.Mênh mông bốn mặt sương mù

Đất trời ta cả chiến khu một lòng.” (Việt Bắc – Tố Hữu)

---------------------------------------------Hết----------------------------------------------- Giám thị không giải thích gì thêm

Page 8: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2013

Môn thi: NGỮ VĂN; Khối: C

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH :

Câu1 (2 điểm ) :

Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”.

Câu 2 ( 3 điểm ) :

Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt giải Nobel Hoà bình năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu, mà vì còn sự im lặng đáng sợ của cả những người tốt”

Anh , chị có suy nghĩ về ý kiến trên :

( Bài viết không quá 600 từ ).

PHẦN RIÊNG ( Thí sinh chỉ được làm 1 trong 2 câu : 3a hoặc 3b)

Câu 3a( 5 điểm ) : Dành cho HS ban cơ bản :

Cảm nhận của anh/chị về sự tương đồng và nét độc đáo riêng của hình tượng sông Đà và sông Hương trong hai tác phẩm : “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường).

Câu 3b( 5 điểm ) : Dành cho HS ban cơ bản C, D:

Cảm nhận của anh, chị về sự tương đồng và nột độc đỏo của hai nhõn vật Huấn Cao (Chữ người tử tự -

Nguyễn Tuõn) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài - trớch Vũ Như Tụ - Nguyễn Huy Tưởng).

..........Hết.............

Page 9: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

SBD : ........................

Ghi chú : Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

GỢI Ý ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

( Đáp án gồm có 5 trang )

Câu Ý Nội dung Điểm

Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”.

2,0

Yêu cầu về kĩ năng: Diễn đạt trong sáng, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả,dùng từ, ngữ pháp.

Yêu cầu về kiến thức: Cảm hứng lãng mạn của Nuyễn Tuân trong tác phẩm biểu hiện trên những phương diện sau:

1 - Xây dựng nhân vật lí tưởng:(ở nhânvật Huấn Cao hiện thân của tâm- tài- dũng)

0,5

2 - Niềm tin vào phần “ thiên lương” trong mỗi con người (ở nhân vật quản ngục với sở nguyện cao đẹp: xin chữ Huấn Cao).

0,5

Page 10: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

1 3 -Sử dụng triệt để những thủ pháp đối lập, tương phản (ở “cảnh cho chữ”:

+ Ánh sáng>< bóng tối, thanh cao>< nhơ nhớp, thơm tho>< hôi hám…(yếu tố không gian, thời gian).

+ Sự sống >< cái chết, đẹp><xấu, thiện >< ác, cao cả >< thấp hèn, tài hoa>< phàm tục…( con người- xã hội).

0,5

4 -Ý nghĩa:

+ Ca ngợi và tin tưởng vào sự “ thống soái” của cái Đẹp, cái thiên lương, cái khí phách của con người trong đời sống.

+ Nâng niu những giá trị truyền thống của dân tộc đang bị mai một trong xã hội hiện tại.

0,5

2

Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt giải Nobel Hoà bình năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu, mà vì còn sự im lặng đáng sợ của cả những người tốt”

3,0

Về kĩ năng: Biết viết bài văn nghị luận xó hội, kết cấu chặt chẽ, rừ ràng, mạch lạc, diễn đạt tốt, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả, trỡnh bày sạch sẽ, dẫn chứng cụ thể sinh động.

Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng được những nôi dung sau:

1 * Giải thớch ý kiến

- Giải nghĩa một số từ và cụm từ:

+ “kẻ xấu” là những kẻ có tâm địa độc ác.

+ “lời nói và hành động của kẻ xấu”: những lời phỉ báng, gièm pha, bôi nhọ, vu oan giá hoạ, những hành động côn đồ hung ác làm tổn hại đến người khác.

+ “người tốt”: người nhân hậu, không làm gỡ phương hại người khác...

+ “im lặng”: không hành động, phản ứng gỡ trước những việc làm của kẻ xấu hoặc thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của những người xung quanh.

+ “sự im lặng của cả người tốt”: thỏi độ bàng quan, thiếu trỏch nhiệm, lạnh lựng, vô cảm của những người vốn nhõn hậu, khụng biết làm

0,5

Page 11: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

những hành động sai trỏi.... Đõy cũng là một cỏch ứng xử tiờu cực.

- Nội dung câu nói: Bày tỏ thái độ phê phán với những kẻ có tâm địa độc ác dùng lời phỉ bỏng, giốm pha, bụi nhọ, vu oan và có những hành động côn đồ hung ác làm phương hại đến những người khác; những người có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những bất công, đau khổ của những người xung quanh.

2 * Phõn tích, bỡnh luận về cõu núi (khi phõn tích phải cú dẫn chứng).

- Đây là câu nói đầy tâm huyết của một người suốt đời phấn đấu vỡ quyền con người.

- Câu nói nêu đúng thực trạng đau lũng đang cú chiều hướng gia tăng trong xó hội, đặc biệt là thời điểm hiện nay.

- Cõu núi cho thấy người nói thấu hiểu sự nghiêm trọng của thực trạng đó với đời sống con người. Vỡ:

+ Những lời vu cáo bịa đặt, những lời mạt sát xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác, những lời gièm pha...không chỉ làm tổn thương họ mà cũn làm tan vỡ hạnh phỳc gia đỡnh, gõy mất đoàn kết trong tập thể...

+ Những hành vi côn đồ độc ác, ném đá giấu tay làm tổn hại tinh thần, thể xác và tài sản của con người, gây tâm lý bất an, hoang mang trong xó hội.

+ Thái độ thờ ơ trước những sự việc, những hành động trái với chuẩn mực đạo đức xã hội, trỏi pháp luật, sự vô cảm của con người khiến cái ác lộng hành thống trị xó hội, người tốt, người đáng thương không được bênh vực sẽ bi quan, chán nản, thiếu niềm tin, đạo đức con người bị băng hoại, kỡm hóm sự phỏt triển của xó hội.

+ Vô cảm, thiếu trách nhiệm trước nỗi đau người khác dần làm mất nhân cách của chính mình, nhõn lờn căn bệnh vô cảm ở mọi người trong xó hội.

- Câu nói nhắc nhở mọi người hướng đến một lối sống tích cực: sống có trách nhiệm, biết quan tâm chia sẻ với những đau

2,0

0,25

0,25

1,0

0,25

0,25

0,25

0,25

Page 12: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

khổ, bất hạnh của người khác cũng như kiên quyết đấu tranh chống lại những hành động làm tổn hại đến nhân phẩm, sức khoẻ, tính mạng, tài sản của những người xung quanh, chống lại bệnh thờ ơ, vô cảm. 0,25

3 - Bài học về nhận thức và hành động.

+ Bản thân cần nhận thức sâu sắc về sự nguy hại của những lời nói, hành động của kẻ xấu và sự thờ ơ, vô cảm.

+ Rốn cho mình lối sống tích cực biết quan tâm, chia sẻ, yờu thương, có thái độ kiên quyết đấu tranh chống lại kẻ xấu và lối sống ích kỉ, thiếu trách nhiệm.

0,5

0,25

0,25

Cảm nhận của anh/chị về sự tương đồng và nét độc đáo riêng của hình tượng sông Đà và sông Hương trong hai tác phẩm : “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường).

5,0

1 Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi dùng từ,diễn đạt,ngữ pháp. Khuyến khích chất cảm xúc, sáng tạo.

Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng được những n.dung sau:

2 1. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của và hai hình tượng Sông Đà, sông Hương trong hai tác phẩm

Ví dụ : Sông nước xứ Việt đã tuôn chảy trong bao áng thơ ca trong trẻo ngọt ngào. Trong văn xuôi cũng vậy và có lẽ gợi cảm nhất vẫn là hình tượng sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong bài kí “ Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hình tượng hai con sông ấy dường như đã kết đọng những vẻ đẹp của sông núi quê hương và là những đỉnh cao văn chương của hai nhà tuỳ bút xuất sắc nhất Việt Nam.

0,5

3 2. Sự tương đồng của hai hình tượng 1,5

Page 13: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

3a

1.1. Sông Đà và sông Hương đều mang những nét đẹp của sự hùng vĩ

a. Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà thể hiện qua sự hung bạo dữ dội của nó trên nhiều phương diện :

- Hướng chảy “ độc Bắc lưu” ...

- Bờ sông dựng vách thành ...

- Thác nước dày đặc

- Các hút nước nguy hiểm ...

- Trùng vi thạch thuỷ trận

( Lưu ý : phần về trùng vi thạch thuỷ trận chỉ nhắc đến , sẽ triển khai ở phần riêng )

b. Sông Hương cũng thật hùng vĩ khi đi giữa lòng Trường Sơn

- Sông Hương là “ bản trường ca của rừng gìa” hùng tráng dữ dội “ rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, “cuộn xoáy như cơn lốc …”

- Ở khúc thượng nguồn ấy, sông Hương đầy hoang dã, phóng khoáng- như “cô gái Di -gan phóng khoáng và man dại”, có “ một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”…

1.2. Hai dòng sông đều lấp lánh vẻ đẹp thơ mộng lãng mạn

a. Sông Đà :

- Dáng vẻ tuôn dài như áng tóc trữ tình...

- Sắc nước thay đổi từng mùa...

- Hội tụ bao vẻ gợi cảm ...

b. Sông Hương :

- Ở thượng lưu : cũng đã thật trữ tình mĩ lệ “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”

- Khi về đến đồng bằng sông Hương giống như “ người gái đẹp nằm ngủ mơ màng” giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức.”

- Khi vào giữa lòng thành phố Huế sông Hương như“điệu slow tình cảm”- một giai điệu trữ tình chậm rãi dành riêng cho xứ Huế.v.v...

1.3. Hình tượng hai con sông đều được khắc hoạ bằng ngòi bút tài hoa uyên bác : cả hai nhà văn đều đã vận dụng cái nhìn đa ngành, vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực nghệ thuật để khắc hoạ hình tượng

--> Đó là vận dụng cái nhìn, kiến thức của địa lí, lịch sử, thi ca, âm nhạc,

0,5

0,5

Page 14: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

huyền thoại …

0,5

4 3. Nét độc đáo của mỗi hình tượng

3.1. Hình tượng sông Đà :

- Được tô đậm nhất ở nét hung bạo dữ dội - tập trung rõ nét nhất ở hình ảnh trùng vi thạch thuỷ trận : đầy tướng đá, quân nước, hàng tập đoàn cửa tử ...

- Sông Đà được cảm nhận chủ yếu thông qua lăng kính nghiêng về sự phi thường khác lạ: tiếng nước như tiếng rống ngàn con trâu mộng giữa rừng luồng nứa nổ lửa; đá trên sông như những tên tướng mặt gỗ ngược ...

- Sự hung bạo dữ dội của Đà giang đã làm cái nền thể hiện tài hoa trí dũng của người lái đò sông Đà

3.2. Hình tượng sông Hương :

- Được tô đậm nhất ở nét lãng mạn nữ tính - sông Hương luôn mang dáng vẻ một người gái đẹp, say đắm tình yêu : “cô gái Di -gan phóng khoáng...”; “ người gái đẹp nằm ngủ mơ màng”; “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya; sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa... ; trong đời thường sông Hương “ làm một người con gái dịu dàng của đất nước”.

- Sông Hương được nhìn chủ yếu qua lăng kính tình yêu :

2,5

1,25

0,5

0,25

0,25

1,25

0,5

Page 15: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

--> Xuôi về phía thành phố tựa “ một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp

--> Khi vào giữa lòng thành phố Huế sông Hương “mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”…,

--> Trước khi đổ ra cửa biển, Sông Hương như người con gái dùng dằng chia tay người yêu với " nỗi vương vấn , cả một chút lẳng lơ kín đáo ...

- Thông qua hình tượng Hương giang mang đậm chất nữ tính ấy, nhà văn đã thể hiện được vẻ đẹp lãng mạn trữ tình thơ mộng của đất trời và con người xứ Huế .

0,5

0,25

4. Đánh giá chung

- Qua những vẻ đẹp tương đồng của sông Đà và sông Hương cho thấy sự gặp gỡ của hai ngòi bút ở tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào đối với non sông đất nước.

- Những nét riêng ở hình tượng sông Đà và sông Hương là bởi tài năng văn chương độc đáo của mỗi nhà văn

0,5

3b Nột độc đỏo của hai nhõn vật Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài - trớch Vũ Như Tụ - Nguyễn Huy Tưởng).

5,0

1 Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi dùng từ,diễn đạt,ngữ pháp. Khuyến khích chất cảm xúc, sáng tạo.

Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng được

những n.dung sau:

2 2. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của và hai hình tượng Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài )

0,5

Page 16: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

3 3. Sự tương đồng của hai hình tượng 1,5

4 4. Nét độc đáo của mỗi hình tượng

4.1. Hình tượng Huấn Cao :

4.2. Hình tượng Vũ Như Tô :

2,5

5 5. Đánh giá chung

0,5

Lưu ý : Thí sinh có thể làm bài theo trình tự phân tích các nhan vật như trong đáp án , hoặc nêu từng luận điểm và lần lượt phân tích các nhân vật để làm sáng tỏ , miễn sao đảm bảo được tính chỉnh thể của bài văn.

Hết

Page 17: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

TRƯỜNG THPT MINH KHAI ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN I NĂM 2013

Môn: NGỮ VĂN; KHỐI: C, D.Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH(5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam (Ngữ văn 11), anh/chị

thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa của hai loại ánh sáng đó trong việc thể hiện

tâm trạng nhân vật Liên?

Câu 2 (3,0 điểm)

“Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ

những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark)

Hãy viết một bài nghị luận ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu của phần riêng (câu 3.a hoặc câu 3.b)

Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn(5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận

được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11) và chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha

bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12)

Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao(5,0 điểm)

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Page 18: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

( Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ Văn 12)

Phân tích đoạn thơ trên để làm nổi rõ đặc điểm bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng.

----------Hết---------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh:…………………………………; Số báo danh: ….............……

SỞ GD VÀ ĐT HÀ TĨNH

TRƯỜNG THPT MINH KHAI HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG LẦN I, NĂM 2013

Môn: NGỮ VĂN

Câu Ý Nội dung Điểm

1 Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam,

anh/chị thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa của hai loại

ánh sáng đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật Liên?

1 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và chi tiết ánh sáng. 0,5

Page 19: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

2 Nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng:

- Ánh sáng từ “ngọn đèn con” của hàng nước mẹ con chị Tí.

- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng”

0,5

3 Ý nghĩa:

- Ánh sáng ngọn đèn con chị Tí trở đi trở lại nhiều lần và đi vào giấc ngủ của Liên như

một ám ảnh tâm lí. Đó là ánh sáng biểu trưng cho cuộc sống thực tại: mòn mỏi, lay lắt,

quẩn quanh, nhỏ nhoi đầy bế tắc, buồn chán của chị em Liên,…; cho kiếp người vô

danh, vô nghĩa, sống lam lũ, vật vờ,…trong cái đêm tối mênh mông của xã hội cũ.

- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nổi khát khao

chờ đợi của Liên. Đó là ánh sáng của khát vọng, của ước mơ về một cuộc sống tươi

mới hơn, đẹp đẽ hơn; ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh

khắc bằng một thế giới khác,…của Liên.

1,0

2. “Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống

được tạo thành từ những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark)

I. Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết kết hợp các thao tác nghị luận để làm bài văn nghị luận xã hội.

- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, lưu loát.

II. Yêu cầu về nội dung:

1 Giải thích ý kiến:

- Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao: Khát vọng vươn tới những cái đích lớn của

mỗi con người, làm thay đổi cuộc sống theo hướng đi lên, tốt đẹp hơn.

- nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ: song

không ý thức được những việc lớn bao giờ cũng phải bắt đầu từ những việc nhỏ, như

dòng sông được tạo từ nhiều con suối…

=> Ý cả câu: con người luôn có khát khao làm những điều lớn lao, kì vĩ mà lại quên rằng

phải bắt đầu từ những điều rất nhỏ bé, bình thường.

0,5

2,0

Page 20: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

2 kBình luận ý kiến:

- Mơ ước làm điều lớn lao là nguyện vọng chính đáng, cần thiết của mỗi người, cần

được hoan nghênh, khuyến khích.(hs lí giải lấy dẫn chứng)

- Nhưng phải luôn ý thức được rằng:

+ Cuộc sống con người vốn là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nhân cách con người

cũng được tạo nên bởi sự kết hợp mọi bình diện từ nhỏ đến lớn những hành vi, đạo

đức, lối sống,…ý nghĩa, hạnh phúc của cuộc sống cũng được kiến tạo từ những điều

đơn sơ, bình dị.(hs lấy dẫn chứng thực tế)

- Phê phán lối nghĩ, cách nói ngụy biện: vì việc lớn mà quên việc nhỏ, muốn trở thành

vĩ nhân mà quên mình cũng là một con người bình thường.

0,75

0,75

0,5

3 Bài học nhận thức và hành động:

- Con người phải luôn có ý thức kiểm soát hành động và nhận thức rằng việc gì nhỏ

mấy mà có ích kiên quyết làm…

- Thường xuyên rèn luyện đức tính kiên nhẫn, bắt đầu từ những việc làm nhỏ để có thể

hướng tới những điều lớn lao.

0,5

3a Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật

Chí Phèo cảm nhận được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo – Nam Cao) và chi tiết “Mị

nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình

mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)

I. Yêu cầu về kĩ năng:

- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học

- Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc.

II. Yêu cầu về nội dung:

1 Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề.

- Nam Cao, cây bút hiện thực xuất sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo. Chí Phèo

(1941) là kiệt tác đã kết tinh cao nhất cho đặc điểm nghệ thuật của nhà văn. Chi tiết

“tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” là một trong những chi tiết đặc sắc thể hiện giá

trị nhân đạo của tác phẩm.

0,5

Page 21: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

- Tô Hoài là một nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông đã đạt nhiều

thành tựu rực rỡ khi viết đề tài miền núi, trong đó có tác phẩm Vợ chồng A Phủ - đạt

giải Nhất, Giải thưởng hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác phẩm có giá trị hiện thực

và nhân đạo sâu sắc. Thể hiện rõ điều đó có lẽ phải kể đến chi tiết “Mị nghe tiếng sáo

vọng lại, thiết tha bổi hổi”.

2 Về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” trong tác phẩm Chí Phèo của Nam

Cao:

- Về nội dung:

+ Cuộc gặp gỡ bất ngờ với thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỷ dữ có sự thay đổi hẳn

cả về tâm sinh lí.

+ Từ khi đi tù về đây là lần đầu tiên sau bao nhiêu năm Chí hết say, hoàn toàn tỉnh táo

và có được một khoảng ngưng lặng để nghe được những âm thanh quen thuộc của

c/s. Những âm thanh ấy chính là tiếng gọi tha thiết của cuộc sống trong anh.

+ Âm thanh đó đã đánh thức trong Chí những cảm xúc của con người. Chí nhớ về quá

khứ, ý thức được hiện tại và nghĩ đến tương lai.

- Về Nghệ thuật:

+ Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu

sắc nét tính cách tâm lí và bi kịch của nhân vật.

+ Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ của ngòi bút Nam Cao.

1,5

1,0

0,5

3 Về chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được

trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)

- Về nội dung:

+ Mùa xuân trên miền núi Tây Bắc được miêu tả rất đẹp, sắc màu của những chiếc váy

hoa, tiếng cười nói của đám trẻ chơi quay đợi tết, đặc biệt là tiếng sáo da diết xoáy

sâu vào trái tim tưởng như băng giá của Mị.

+ Mị nhớ về quá khứ; nhận thức được hiện tại, thấm thía thân phận và hành động

(uống rượu, xắn mỡ,…)

+ Âm thanh đó đã làm thức dậy trong Mị ý thức về tình yêu, hạnh phúc và lòng khát

khao cuộc sống tự do.

1,5

1,0

Page 22: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

- Về nghệ thuật:

+ Là một chi tiết góp phần làm thay đổi trạng thái tâm lí của nhân vật.

+ Tài nghệ miêu tả tâm lí sống động cũng như tấm lòng nhân đạo (phát hiện ra sức

sống tiềm tàng…) của nhà văn

0,5

4 So sánh:

- Sự tương đồng:

+ Đó là những âm thanh hết sức diệu kì, nó len lỏi vào tận sâu tâm hồn vốn tưởng như

đã chết của nhân vật để khơi dậy trong họ niềm ham sống và khát khao sống mãnh

liệt.

+ Đấy cũng chính là những chi tiết đặc sắc góp phần khẳng định giá trị nhân đạo sâu

sắc mới mẽ trong hai tác phẩm.

- Sự khác biệt:

+ Ở tp Chí Phèo là những âm thanh quen thuộc của cuộc sống xung quanh “hôm nào

chả có”. Nhưng hôm nay Chí mới nghe thấy vì bây giờ mới hết say...đây là âm thanh

của khát khao được sống, được làm người lương thi n của m t người không có quyềnê ô

làm người.

+ Chi tiết ở tác phẩm VCAP đến trong mùa xuân trên bản Hồng Ngài. Là âm thanh Mị

từng nghe thủa chưa về nhà Thống Lí Phá Tra. Đây là tác nhân quan trọng giúp cho Mị

từ một con người tê dại, vô cảm về tâm hồn giờ đã “thấy phơi phới trở lại”,…

1,0

5 Đánh giá về giá trị. 0,5

3b Phân tích đoạn thơ trên (SM xa rồi…thơm nếp xôi) để làm nổi rõ đặc điểm bút pháp

lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng

I. Yêu cầu về kĩ năng:

- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học

- Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc.

II. Yêu cầu về nội dung:

1 Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề.

- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài,…nhưng đạt được thành công nhất ở thơ ca. Thơ

0,5

Page 23: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

ông là tiếng nói của một tâm hồn nhạy cảm, giàu chất lãng mạn, khả năng cảm nhận

tinh tế,…

- Tây Tiến là thi phẩm xuất sắc của ông và thơ ca kháng chiến chống Pháp. Một trong

những yếu tạo nên thành công cho bài thơ là bút pháp nghệ thuật lãng mạn…

2 Nhận diện đặc điểm bút pháp lãng mạn:

- Thể hiện cái “tôi” trữ tình giàu cảm xúc, giàu trí tưởng tượng.

- Nhạy cảm với cái phi thường, cái khác thường, cái lí tưởng cho nên có viết về những

cái thực thì cũng được lãng mạn hóa, độc đáo hóa.

- Nhạy cảm với vẻ đẹp của cảnh và người mang màu sắc xứ lạ phương xa.

- Hay viết về nỗi buồn và cái chết, nhưng là để tô đậm vẻ đẹp bi tráng.

- Thường sử dụng thủ pháp đối lập.

-> tác động mạnh vào cảm xúc người đọc

0,5

3 Phân tích đoạn thơ trên cơ sở soi chiếu vào những đặc điểm của bút pháp lãng mạn

với những nội dung :

- Nỗi nhớ “chơi vơi”.

- Bức tranh thiên nhiên miền Tây Bắc hiện lên vừa đa dạng vừa độc đáo, vừa hùng vĩ

vừa thơ mộng, hoang sơ mà ấm áp.

- Cuộc hành quân vượt lũng, xuyên sơn của người lính gian lao, khắc nghiệt nhưng vẫn

toát lên tư thế đẹp, hùng dũng.

3,5

0,5

1,5

1,5

4. Đánh giá về giá trị: 0,5

* Lưu ý: - Học sinh có thể làm bài bằng nhiều cách khác nhau miễn là chuyển tải được vấn đề cần làm rõ một cách thuyết phục; nắm vững kĩ năng làm bài mới cho điểm tối đa.

- Trân trọng những bài làm sáng tạo.

KỲ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2013

Môn thi: NGỮ VĂN; Khối: C

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

Page 24: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH :

Câu1 (2 điểm ) :

Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”.

Câu 2 ( 3 điểm ) :

Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt giải Nobel Hoà bình năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu, mà vì còn sự im lặng đáng sợ của cả những người tốt”

Anh , chị có suy nghĩ về ý kiến trên :

( Bài viết không quá 600 từ ).

PHẦN RIÊNG ( Thí sinh chỉ được làm 1 trong 2 câu : 3a hoặc 3b)

Câu 3a( 5 điểm ) : Dành cho HS ban cơ bản :

Cảm nhận của anh/chị về sự tương đồng và nét độc đáo riêng của hình tượng sông Đà và sông Hương trong hai tác phẩm : “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường).

Câu 3b( 5 điểm ) : Dành cho HS ban cơ bản C, D:

Cảm nhận của anh, chị về sự tương đồng và nột độc đỏo của hai nhõn vật Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) và Vu Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài - trớch Vũ Như Tụ - Nguyễn Huy Tưởng).

..........Hết.............

SBD : ........................

Ghi chú : Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Page 25: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

GỢI Ý ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

( Đáp án gồm có 5 trang )

Câu Ý Nội dung Điểm

1

Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”. 2,0

Yêu cầu về kĩ năng: Diễn đạt trong sáng, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả,dùng từ, ngữ pháp.

Yêu cầu về kiến thức: Cảm hứng lãng mạn của Nuyễn Tuân trong tác phẩm biểu hiện trên những phương diện sau:

1 - Xây dựng nhân vật lí tưởng:(ở nhânvật Huấn Cao hiện thân của tâm- tài- dũng) 0,5

2 - Niềm tin vào phần “ thiên lương” trong mỗi con người (ở nhân vật quản ngục với sở nguyện cao đẹp: xin chữ Huấn Cao).

0,5

3 -Sử dụng triệt để những thủ pháp đối lập, tương phản (ở “cảnh cho chữ”:

+ Ánh sáng>< bóng tối, thanh cao>< nhơ nhớp, thơm tho>< hôi hám…(yếu tố không gian, thời gian).

+ Sự sống >< cái chết, đẹp><xấu, thiện >< ác, cao cả >< thấp hèn, tài hoa>< phàm tục…( con người- xã hội).

0,5

4 -Ý nghĩa:

+ Ca ngợi và tin tưởng vào sự “ thống soái” của cái Đẹp, cái thiên lương, cái khí phách của con người trong đời sống.

0,5

Page 26: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

+ Nâng niu những giá trị truyền thống của dân tộc đang bị mai một trong xã hội hiện tại.

2

Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt giải Nobel Hoà bình năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu, mà vì còn sự im lặng đáng sợ của cả những người tốt”

3,0

Về kĩ năng: Biết viết bài văn nghị luận xó hội, kết cấu chặt chẽ, rừ ràng, mạch lạc, diễn đạt tốt, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả, trỡnh bày sạch sẽ, dẫn chứng cụ thể sinh động.

Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng được những nôi dung sau:

1 * Giải thớch ý kiến

- Giải nghĩa một số từ và cụm từ:

+ “kẻ xấu” là những kẻ có tâm địa độc ác.

+ “lời nói và hành động của kẻ xấu”: những lời phỉ báng, gièm pha, bôi nhọ, vu oan giá hoạ, những hành động côn đồ hung ác làm tổn hại đến người khác.

+ “người tốt”: người nhân hậu, không làm gỡ phương hại người khác...

+ “im lặng”: không hành động, phản ứng gỡ trước những việc làm của kẻ xấu hoặc thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của những người xung quanh.

+ “sự im lặng của cả người tốt”: thỏi độ bàng quan, thiếu trỏch nhiệm, lạnh lựng, vụ cảm của những người vốn nhõn hậu, khụng biết làm những hành động sai trỏi.... Đõy cung là một cỏch ứng xử tiờu cực.

- Nội dung câu nói: Bày tỏ thái độ phê phán với những kẻ có tâm địa độc ác dùng lời phỉ bỏng, giốm pha, bụi nhọ, vu oan và có những hành động côn đồ hung ác làm phương hại đến những người khác; những người có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những bất công, đau khổ của những người xung quanh.

0,5

2 * Phõn tớch, bỡnh luận về cõu núi (khi phõn tớch phải cú dẫn chứng).

- Đây là câu nói đầy tâm huyết của một người suốt đời phấn đấu vỡ quyền con người.

- Câu nói nêu đúng thực trạng đau lung đang cú chiều hướng gia tăng trong xó hội, đặc biệt là thời điểm hiện nay.

- Cõu núi cho thấy người nói thấu hiểu sự nghiêm trọng của thực trạng đó với đời sống con người. Vỡ:

2,0

0,25

0,25

Page 27: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

+ Những lời vu cáo bịa đặt, những lời mạt sát xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác, những lời gièm pha...không chỉ làm tổn thương họ mà cun làm tan vỡ hạnh phỳc gia đỡnh, gõy mất đoàn kết trong tập thể...

+ Những hành vi côn đồ độc ác, ném đá giấu tay làm tổn hại tinh thần, thể xác và tài sản của con người, gây tâm lý bất an, hoang mang trong xó hội.

+ Thái độ thờ ơ trước những sự việc, những hành động trái với chuẩn mực đạo đức xó hội, trỏi phỏp luật, sự vô cảm của con người khiến cái ác lộng hành thống trị xó hội, người tốt, người đáng thương không được bênh vực sẽ bi quan, chán nản, thiếu niềm tin, đạo đức con người bị băng hoại, kỡm hóm sự phỏt triển của xó hội.

+ Vô cảm, thiếu trách nhiệm trước nỗi đau người khác dần làm mất nhân cách của chính mỡnh, nhõn lờn căn bệnh vô cảm ở mọi người trong xó hội.

- Câu nói nhắc nhở mọi người hướng đến một lối sống tích cực: sống có trách nhiệm, biết quan tâm chia sẻ với những đau khổ, bất hạnh của người khác cung như kiên quyết đấu tranh chống lại những hành động làm tổn hại đến nhân phẩm, sức khoẻ, tính mạng, tài sản của những người xung quanh, chống lại bệnh thờ ơ, vụ cảm.

1,0

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

3 - Bài học về nhận thức và hành động.

+ Bản thân cần nhận thức sâu sắc về sự nguy hại của những lời nói, hành động của kẻ xấu và sự thờ ơ, vô cảm.

+ Rốn cho mỡnh lối sống tớch cực biết quan tõm, chia sẻ, yờu thương, có thái độ kiên quyết đấu tranh chống lại kẻ xấu và lối sống ích kỉ, thiếu trách nhiệm.

0,5

0,25

0,25

Cảm nhận của anh/chị về sự tương đồng và nét độc đáo riêng của hình tượng sông Đà và sông Hương trong hai tác phẩm : “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt

5,0

Page 28: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

3a

tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường).

1 Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi dùng từ,diễn đạt,ngữ pháp. Khuyến khích chất cảm xúc, sáng tạo.

Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng được những n.dung sau:

2 1. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của và hai hình tượng Sông Đà, sông Hương trong hai tác phẩm

Ví dụ : Sông nước xứ Việt đã tuôn chảy trong bao áng thơ ca trong trẻo ngọt ngào. Trong văn xuôi cung vậy và có lẽ gợi cảm nhất vẫn là hình tượng sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong bài kí “ Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hình tượng hai con sông ấy dường như đã kết đọng những vẻ đẹp của sông núi quê hương và là những đỉnh cao văn chương của hai nhà tuỳ bút xuất sắc nhất Việt Nam.

0,5

3 2. Sự tương đồng của hai hình tượng

1.1. Sông Đà và sông Hương đều mang những nét đẹp của sự hùng vĩ

a. Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà thể hiện qua sự hung bạo dữ dội của nó trên nhiều phương diện :

- Hướng chảy “ độc Bắc lưu” ...

- Bờ sông dựng vách thành ...

- Thác nước dày đặc

- Các hút nước nguy hiểm ...

- Trùng vi thạch thuỷ trận

( Lưu ý : phần về trùng vi thạch thuỷ trận chỉ nhắc đến , sẽ triển khai ở phần riêng )

b. Sông Hương cung thật hùng vĩ khi đi giữa lòng Trường Sơn

- Sông Hương là “ bản trường ca của rừng gìa” hùng tráng dữ dội “ rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, “cuộn xoáy như cơn lốc …”

- Ở khúc thượng nguồn ấy, sông Hương đầy hoang dã, phóng khoáng- như “cô gái Di -gan phóng khoáng và man dại”, có “ một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”…

1.2. Hai dòng sông đều lấp lánh vẻ đẹp thơ mộng lãng mạn

a. Sông Đà :

- Dáng vẻ tuôn dài như áng tóc trữ tình...

1,5

0,5

Page 29: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

- Sắc nước thay đổi từng mùa...

- Hội tụ bao vẻ gợi cảm ...

b. Sông Hương :

- Ở thượng lưu : cung đã thật trữ tình mĩ lệ “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”

- Khi về đến đồng bằng sông Hương giống như “ người gái đẹp nằm ngủ mơ màng” giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức.”

- Khi vào giữa lòng thành phố Huế sông Hương như“điệu slow tình cảm”- một giai điệu trữ tình chậm rãi dành riêng cho xứ Huế.v.v...

1.3. Hình tượng hai con sông đều được khắc hoạ bằng ngòi bút tài hoa uyên bác : cả hai nhà văn đều đã vận dụng cái nhìn đa ngành, vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực nghệ thuật để khắc hoạ hình tượng

--> Đó là vận dụng cái nhìn, kiến thức của địa lí, lịch sử, thi ca, âm nhạc, huyền thoại …

0,5

0,5

4 3. Nét độc đáo của mỗi hình tượng

3.1. Hình tượng sông Đà :

- Được tô đậm nhất ở nét hung bạo dữ dội - tập trung rõ nét nhất ở hình ảnh trùng vi thạch thuỷ trận : đầy tướng đá, quân nước, hàng tập đoàn cửa tử ...

- Sông Đà được cảm nhận chủ yếu thông qua lăng kính nghiêng về sự phi thường khác lạ:

2,5

1,25

0,5

Page 30: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

tiếng nước như tiếng rống ngàn con trâu mộng giữa rừng luồng nứa nổ lửa; đá trên sông như những tên tướng mặt gỗ ngược ...

- Sự hung bạo dữ dội của Đà giang đã làm cái nền thể hiện tài hoa trí dung của người lái đò sông Đà

3.2. Hình tượng sông Hương :

- Được tô đậm nhất ở nét lãng mạn nữ tính - sông Hương luôn mang dáng vẻ một người gái đẹp, say đắm tình yêu : “cô gái Di -gan phóng khoáng...”; “ người gái đẹp nằm ngủ mơ màng”; “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya; sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa... ; trong đời thường sông Hương “ làm một người con gái dịu dàng của đất nước”.

- Sông Hương được nhìn chủ yếu qua lăng kính tình yêu :

--> Xuôi về phía thành phố tựa “ một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp

--> Khi vào giữa lòng thành phố Huế sông Hương “mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”…,

--> Trước khi đổ ra cửa biển, Sông Hương như người con gái dùng dằng chia tay người yêu với " nỗi vương vấn , cả một chút lẳng lơ kín đáo ...

- Thông qua hình tượng Hương giang mang đậm chất nữ tính ấy, nhà văn đã thể hiện được vẻ đẹp lãng mạn trữ tình thơ mộng của đất trời và con người xứ Huế .

0,25

0,25

1,25

0,5

0,5

0,25

4. Đánh giá chung

- Qua những vẻ đẹp tương đồng của sông Đà và sông Hương cho thấy sự gặp gỡ của hai ngòi bút ở tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào đối với non sông đất nước.

- Những nét riêng ở hình tượng sông Đà và sông Hương là bởi tài năng văn chương độc đáo của mỗi nhà văn

0,5

Page 31: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

3b Nột độc đỏo của hai nhõn vật Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) và Vu Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài - trớch Vũ Như Tụ - Nguyễn Huy Tưởng).

5,0

1 Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi dùng từ,diễn đạt,ngữ pháp. Khuyến khích chất cảm xúc, sáng tạo.

Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng được những n.dung sau:

2 2. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của và hai hình tượng Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) và Vu Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài )

0,5

3 3. Sự tương đồng của hai hình tượng 1,5

4 4. Nét độc đáo của mỗi hình tượng

4.1. Hình tượng Huấn Cao :

4.2. Hình tượng Vu Như Tô :

2,5

5 5. Đánh giá chung

0,5

Lưu ý : Thí sinh có thể làm bài theo trình tự phân tích các nhan vật như trong đáp án , hoặc nêu từng luận điểm và lần lượt phân tích các nhân vật để làm sáng tỏ , miễn sao đảm bảo được tính chỉnh thể của bài văn.

Hết

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NĂM HỌC 2012 – 2013 (LẦN I)

MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI C & D

THỜI GIAN: 180 PHÚT (không kể thời gian giao đề)

PHẦN I (5,0 điểm) - BẮT BUỘCCâu 1 (2,0 điểm) Anh (chị) hãy giải thích nhan đề và lời đề từ bài thơ “Đàn ghi ta của Lor - ca” của Thanh Thảo ?

Page 32: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

Câu 2 (3,0 điểm) Viết một bài luận có độ dài khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề sau: “Người hạnh phúc nhất là người đem đến hạnh phúc cho nhiều người nhất” (Điđơrô)

PHẦN II (5,0 điểm) – TỰ CHỌN(Thí sinh chỉ được làm câu 3a hoặc 3b)

Câu 3a (5,0 điểm) Phân tích hình ảnh thiên nhiên và con người ở phố huyện nghèo lúc chiều tối trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam. Từ đó nêu lên giá trị nhân đạo của tác phẩm.Câu 3b (5,0 điểm) Cảm nhận của anh /chị về hai đoạn thơ sau:

“ Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏiMường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai pha luông mưa xa khơi ”

(Tây Tiến – Quang Dung)“ Nhớ khi giặc đến giặc lùng

Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.Núi giăng thành luy sắt dày

Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.Mênh mông bốn mặt sương mù

Đất trời ta cả chiến khu một lòng.” (Việt Bắc – Tố Hữu)

---------------------------------------------Hết----------------------------------------------- Giám thị không giải thích gì thêm

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN I NĂM 2013

Môn: NGỮ VĂN; KHỐI: C, D.Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH(5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Page 33: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam (Ngữ văn 11), anh/chị

thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa của hai loại ánh sáng đó trong việc thể hiện

tâm trạng nhân vật Liên?

Câu 2 (3,0 điểm)

“Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ

những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark)

Hãy viết một bài nghị luận ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu của phần riêng (câu 3.a hoặc câu 3.b)

Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn(5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận

được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11) và chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha

bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12)

Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao(5,0 điểm)

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Page 34: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

( Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ Văn 12)

Phân tích đoạn thơ trên để làm nổi rõ đặc điểm bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng.

----------Hết---------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh:…………………………………; Số báo danh: ….............……

SỞ GD VÀ ĐT HÀ TĨNH

TRƯỜNG THPT MINH KHAI HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG LẦN I, NĂM 2013

Môn: NGỮ VĂN

Câu Ý Nội dung Điểm

1 Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam,

anh/chị thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa của hai loại

ánh sáng đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật Liên?

1 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và chi tiết ánh sáng. 0,5

2 Nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng:

- Ánh sáng từ “ngọn đèn con” của hàng nước mẹ con chị Tí.

- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng”

0,5

3 Ý nghĩa:

- Ánh sáng ngọn đèn con chị Tí trở đi trở lại nhiều lần và đi vào giấc ngủ của Liên như

một ám ảnh tâm lí. Đó là ánh sáng biểu trưng cho cuộc sống thực tại: mòn mỏi, lay lắt,

quẩn quanh, nhỏ nhoi đầy bế tắc, buồn chán của chị em Liên,…; cho kiếp người vô

1,0

Page 35: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

danh, vô nghĩa, sống lam lũ, vật vờ,…trong cái đêm tối mênh mông của xã hội cũ.

- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nổi khát khao

chờ đợi của Liên. Đó là ánh sáng của khát vọng, của ước mơ về một cuộc sống tươi

mới hơn, đẹp đẽ hơn; ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh

khắc bằng một thế giới khác,…của Liên.

2. “Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống

được tạo thành từ những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark)

I. Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết kết hợp các thao tác nghị luận để làm bài văn nghị luận xã hội.

- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, lưu loát.

II. Yêu cầu về nội dung:

1 Giải thích ý kiến:

- Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao: Khát vọng vươn tới những cái đích lớn của

mỗi con người, làm thay đổi cuộc sống theo hướng đi lên, tốt đẹp hơn.

- nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ: song

không ý thức được những việc lớn bao giờ cũng phải bắt đầu từ những việc nhỏ, như

dòng sông được tạo từ nhiều con suối…

=> Ý cả câu: con người luôn có khát khao làm những điều lớn lao, kì vĩ mà lại quên rằng

phải bắt đầu từ những điều rất nhỏ bé, bình thường.

0,5

2 kBình luận ý kiến:

- Mơ ước làm điều lớn lao là nguyện vọng chính đáng, cần thiết của mỗi người, cần

được hoan nghênh, khuyến khích.(hs lí giải lấy dẫn chứng)

- Nhưng phải luôn ý thức được rằng:

+ Cuộc sống con người vốn là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nhân cách con người

cũng được tạo nên bởi sự kết hợp mọi bình diện từ nhỏ đến lớn những hành vi, đạo

đức, lối sống,…ý nghĩa, hạnh phúc của cuộc sống cũng được kiến tạo từ những điều

đơn sơ, bình dị.(hs lấy dẫn chứng thực tế)

2,0

0,75

0,75

Page 36: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

- Phê phán lối nghĩ, cách nói ngụy biện: vì việc lớn mà quên việc nhỏ, muốn trở thành

vĩ nhân mà quên mình cũng là một con người bình thường.0,5

3 Bài học nhận thức và hành động:

- Con người phải luôn có ý thức kiểm soát hành động và nhận thức rằng việc gì nhỏ

mấy mà có ích kiên quyết làm…

- Thường xuyên rèn luyện đức tính kiên nhẫn, bắt đầu từ những việc làm nhỏ để có thể

hướng tới những điều lớn lao.

0,5

3a Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật

Chí Phèo cảm nhận được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo – Nam Cao) và chi tiết “Mị

nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình

mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)

I. Yêu cầu về kĩ năng:

- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học

- Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc.

II. Yêu cầu về nội dung:

1 Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề.

- Nam Cao, cây bút hiện thực xuất sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo. Chí Phèo

(1941) là kiệt tác đã kết tinh cao nhất cho đặc điểm nghệ thuật của nhà văn. Chi tiết

“tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” là một trong những chi tiết đặc sắc thể hiện giá

trị nhân đạo của tác phẩm.

- Tô Hoài là một nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông đã đạt nhiều

thành tựu rực rỡ khi viết đề tài miền núi, trong đó có tác phẩm Vợ chồng A Phủ - đạt

giải Nhất, Giải thưởng hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác phẩm có giá trị hiện thực

và nhân đạo sâu sắc. Thể hiện rõ điều đó có lẽ phải kể đến chi tiết “Mị nghe tiếng sáo

vọng lại, thiết tha bổi hổi”.

0,5

2 Về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” trong tác phẩm Chí Phèo của Nam

Cao:

- Về nội dung:

+ Cuộc gặp gỡ bất ngờ với thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỷ dữ có sự thay đổi hẳn

1,5

1,0

Page 37: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

cả về tâm sinh lí.

+ Từ khi đi tù về đây là lần đầu tiên sau bao nhiêu năm Chí hết say, hoàn toàn tỉnh táo

và có được một khoảng ngưng lặng để nghe được những âm thanh quen thuộc của

c/s. Những âm thanh ấy chính là tiếng gọi tha thiết của cuộc sống trong anh.

+ Âm thanh đó đã đánh thức trong Chí những cảm xúc của con người. Chí nhớ về quá

khứ, ý thức được hiện tại và nghĩ đến tương lai.

- Về Nghệ thuật:

+ Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu

sắc nét tính cách tâm lí và bi kịch của nhân vật.

+ Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ của ngòi bút Nam Cao.0,5

3 Về chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được

trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)

- Về nội dung:

+ Mùa xuân trên miền núi Tây Bắc được miêu tả rất đẹp, sắc màu của những chiếc váy

hoa, tiếng cười nói của đám trẻ chơi quay đợi tết, đặc biệt là tiếng sáo da diết xoáy

sâu vào trái tim tưởng như băng giá của Mị.

+ Mị nhớ về quá khứ; nhận thức được hiện tại, thấm thía thân phận và hành động

(uống rượu, xắn mỡ,…)

+ Âm thanh đó đã làm thức dậy trong Mị ý thức về tình yêu, hạnh phúc và lòng khát

khao cuộc sống tự do.

- Về nghệ thuật:

+ Là một chi tiết góp phần làm thay đổi trạng thái tâm lí của nhân vật.

+ Tài nghệ miêu tả tâm lí sống động cũng như tấm lòng nhân đạo (phát hiện ra sức

sống tiềm tàng…) của nhà văn

1,5

1,0

0,5

4 So sánh:

- Sự tương đồng:

+ Đó là những âm thanh hết sức diệu kì, nó len lỏi vào tận sâu tâm hồn vốn tưởng như

1,0

Page 38: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

đã chết của nhân vật để khơi dậy trong họ niềm ham sống và khát khao sống mãnh

liệt.

+ Đấy cũng chính là những chi tiết đặc sắc góp phần khẳng định giá trị nhân đạo sâu

sắc mới mẽ trong hai tác phẩm.

- Sự khác biệt:

+ Ở tp Chí Phèo là những âm thanh quen thuộc của cuộc sống xung quanh “hôm nào

chả có”. Nhưng hôm nay Chí mới nghe thấy vì bây giờ mới hết say...đây là âm thanh

của khát khao được sống, được làm người lương thi n của m t người không có quyềnê ô

làm người.

+ Chi tiết ở tác phẩm VCAP đến trong mùa xuân trên bản Hồng Ngài. Là âm thanh Mị

từng nghe thủa chưa về nhà Thống Lí Phá Tra. Đây là tác nhân quan trọng giúp cho Mị

từ một con người tê dại, vô cảm về tâm hồn giờ đã “thấy phơi phới trở lại”,…

5 Đánh giá về giá trị. 0,5

3b Phân tích đoạn thơ trên (SM xa rồi…thơm nếp xôi) để làm nổi rõ đặc điểm bút pháp

lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng

I. Yêu cầu về kĩ năng:

- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học

- Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc.

II. Yêu cầu về nội dung:

1 Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề.

- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài,…nhưng đạt được thành công nhất ở thơ ca. Thơ

ông là tiếng nói của một tâm hồn nhạy cảm, giàu chất lãng mạn, khả năng cảm nhận

tinh tế,…

- Tây Tiến là thi phẩm xuất sắc của ông và thơ ca kháng chiến chống Pháp. Một trong

những yếu tạo nên thành công cho bài thơ là bút pháp nghệ thuật lãng mạn…

0,5

2 Nhận diện đặc điểm bút pháp lãng mạn:

- Thể hiện cái “tôi” trữ tình giàu cảm xúc, giàu trí tưởng tượng.

- Nhạy cảm với cái phi thường, cái khác thường, cái lí tưởng cho nên có viết về những

0,5

Page 39: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

cái thực thì cũng được lãng mạn hóa, độc đáo hóa.

- Nhạy cảm với vẻ đẹp của cảnh và người mang màu sắc xứ lạ phương xa.

- Hay viết về nỗi buồn và cái chết, nhưng là để tô đậm vẻ đẹp bi tráng.

- Thường sử dụng thủ pháp đối lập.

-> tác động mạnh vào cảm xúc người đọc

3 Phân tích đoạn thơ trên cơ sở soi chiếu vào những đặc điểm của bút pháp lãng mạn

với những nội dung :

- Nỗi nhớ “chơi vơi”.

- Bức tranh thiên nhiên miền Tây Bắc hiện lên vừa đa dạng vừa độc đáo, vừa hùng vĩ

vừa thơ mộng, hoang sơ mà ấm áp.

- Cuộc hành quân vượt lũng, xuyên sơn của người lính gian lao, khắc nghiệt nhưng vẫn

toát lên tư thế đẹp, hùng dũng.

3,5

0,5

1,5

1,5

4. Đánh giá về giá trị: 0,5

* Lưu ý: - Học sinh có thể làm bài bằng nhiều cách khác nhau miễn là chuyển tải được vấn đề cần làm rõ một cách thuyết phục; nắm vững kĩ năng làm bài mới cho điểm tối đa.

- Trân trọng những bài làm sáng tạo.

ĐỀ THI THỬ ĐAI HỌC

MÔN: NGỮ VĂN

Câu 1: (2 điểm) Trong “Tuyên ngôn độc lập”, ở phần lời tuyên bố, Hồ Chí Minh đã tuyên bố những nội dung gì, hướng tới những đối tượng nào? Ý nghĩa?

Câu 2: (3 điểm) Trong một bài tổng hợp có nhan đề “Những nghịch lí trong thời đại chúng ta” nghịch lí số 10 được phát hiện: “Chúng ta có thể bay lên mặt trăng rồi bay trở về trái đất nhưng chúng ta lại ngại bước qua con phố để rẽ vào nhà hàng xóm”. Anh (chị) suy nghĩ gì về nghịch lí trên ?

Câu 3: (5 điểm) Chọn một trong hai câu sau:

Page 40: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

3a. Phân tích sự hồi sinh ý thức người, hơn thế là ý thức người lao động ở nhân vật Chí Phèo qua đoạn văn sau, từ đó khái quát chiều sâu giá trị nhân đạo của tác phẩm:

“…Khi Chí Phèo mở mắt thì trời sáng đã lâu. Mặt trời chắc đã lên cao và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ (…)Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy. Chao ôi là buồn!

- Vải hôm nay bán mấy?

- Kém 3 xu dì ạ!

- Thế thì còn ăn thua gì!

- Có khéo co mới được một tấm 5 xu.

- Thật thế đấy! Nhưng chẳng lẽ rằng lại chơi…

Chí Phèo đoán chắc rằng có một người đàn bà hỏi một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Định về. Hắn lại nao nao buồn, là vì mẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi. Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm.

Tỉnh dậy, hắn thấy hắn già mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời (…) Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau.”

(“Chí Phèo”- Nam Cao)

3b. Bức tranh thiên nhiên Miền Tây Tổ Quốc trong “Tây Tiến” (Quang Dung)

------- Hết -------

ĐỀ VÀ GỢI Ý THAM KHẢO CÁCH LÀM ĐỀ SỐ 1 - MÔN NGỮ VĂN

Câu 1 (2 điểm): Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lui Aragông.

Câu 2 (3 điểm): Nhận xét ngắn gọn về tình huống độc đáo trong truyện Vợ nhặt của Kim Lân.

Câu 3 (5 điểm): Phân tích cái hay, cái đẹp trong đoạn thơ sau:

Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù Mình về, có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già. Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.

Page 41: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

(Trích Việt Bắc - Tố Hữu, Văn học 12 - tập một, tr.154-155, NXB Gio dục, H Nội, 2005)

Gợi ý:

* Câu 1 (2 điểm):

Lui Aragông sinh ra và lớn lên ở Paris, ham mê văn chương nhưng theo ý gia đình học y khoa. Năm 1918 nhập ngu, sau một năm thì xuất ngu, theo đuổi văn chương, lúc đầu theo trường phái siêu thực, nổi lọan. Nhưng sau đó, tìm thấy cái đẹp lý tưởng cộng sản, gia nhập Đảng cộng sản Pháp năm 1927. Năm 1928 gặp và yêu Elsa Triolet (cô gái Nga gốc Do Thái) và năm 1932 thì cưới nàng. Tình yêu Elsa đã chấp cánh thơ, lý tưởng đẹp của nhà thơ. Trong thế chiến thứ hai (1939-1945), ông nhập ngu chống phát xít Đức. Năm 1953 được bầu vào ban chấp hành đảng cộng sản Pháp. Năm 1957 được trao giải thưởng hòa bình mang tên Lênin.

Sự nghiệp văn chương của L.Aragông đồ sộ gồm: thơ, tiểu thuyết, bình luận văn học. Tác phẩm tiêu biểu: tiểu thuyết “Những người cộng sản” ( 6 tập); Thơ “Đôi mắt Elsa”, “Anh chàng say đắm Elsa”…

* Câu 2 (3 điểm):

I. Đặt vấn đề:

 - Giới thiệu tác giả Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt.

 - Một trong những thành công của tác phẩm Vợ nhặt là nhà văn đã sáng tạo được một tình huống truyện độc đáo.

II. Giải quyết vấn đề:

1. Tóm tắt tình huống truyện:

Tràng - một anh nông dân nghèo, xấu trai, là dân ngụ cư. Vậy mà chỉ vài câu hò buâng quơ và mấy bát bánh đúc đã có vợ hẳn hoi theo về.

2. Nhận xét:

Đây là một tình huống lạ, hiếm thấy nhưng lại có giá trị nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật cao:

-Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến đã đẩy nhân dân ta đến nạn đói khủng khiếp năm 1945.

- Con người dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn khát khao sống hạnh phúc, vẫn tin tưởng và kỳ vọng vào tương lai

- Nhờ tình huống độc đáo mà tác phẩm lôi cuốn và hấp dẫn. Nhân vật được đặt trong các tình huống gay cấn để bộc lộ tâm trạng, tính cách.

III. Kết thúc vấn đề:

Với tình huống được cấu trúc độc đáo, tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân đã để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

* Câu 3 (5 điểm)

- Yêu cầu thí sinh biết cách làm bài phân tích một đọan thơ để cảm nhận được vẻ đẹp, cái hay, đặc sắc của đoạn thơ. Bố cực mạch lạc, hành văn trôi chảy.

Page 42: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

- Bài làm gồm các ý cơ bản sau:

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích: Việt Bắc là bài thơ hay, đặc sắc của Tố Hữu và của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Thông qua lời hát đối đáp mang âm hưởng đối đáp giao duyên trong ca dao, dân ca, tác giả bộc lộ tình cảm lớn của thời đại, ân tình cách mạng và ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong 9 năm kháng chiến đầy gian khổ ở Việt Bắc. Đoạn thơ trên bộc lộ tâm trạng của người ở lại Việt Bắc thương nhớ và sắt son với người cán bộ kháng chiến về xuôi.

2. Cái hay cái đẹp trong đọan thơ: thể thơ lục bát, truyền thống của dân tộc được tác giả sử dụng nhuần nhuyễn, điêu luyện trong lối hát đối đáp giao duyên như trong ca dao dân ca, đặc biệt chọn lựa và sử dụng cặp từ nhân xưng “mình - ta” thật phù hợp, thân thiết mà không sổ sàng; kín đáo mà không xa vời. Ở đoạn thơ này người ở lại Việt Bắc với nhân xưng là “mình”.

- Hai cặp lục bát trên với những câu hỏi (tu từ) đã bộc lộ tấm lòng quyến luyến, đồng thời gợi lên những kỷ niệm ân tình gắn bó trong 9 năm kháng chiến gian khổ ở núi rừng Việt Bắc. Cùng chịu đựng sẻ chia gian khổ “miếng cơm chấm muối” và cùng chung mối căm thù cao độ “mối thù nặng vai”.

- Hai cặp lục bát dưới: tác giả khéo léo sử dụng nghệ thuật ẩn dụ “ rừng núi nhớ ai” và “hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”, cung như hình thức điệp từ “nhớ” để bộc lộ tấm lòng thủy chung son sắc của người ở lại Việt Bắc đối với người cán bộ kháng chiến về xuôi.

3. Cái hay cái đẹp của đoạn thơ là những câu thơ lục bát với giọng tâm tình tha thiết, đậm đà tính dân tộc, nhà thơ đã bộc lộ tấm lòng nhớ thương và thủy chung của đồng bào dân tộc Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến về xuôi, với cách mạng, với đảng và Bác Hồ.

Page 43: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

ĐỀ VÀ GỢI Ý THAM KHẢO CÁCH LÀM ĐỀ SỐ 2 - MÔN NGỮ VĂN

Câu 1 (2 điểm): Chỉ mẹ là niềm vui, ánh sáng diệu kỳ                          Chỉ mình mẹ giúp đời con vững bước.

(Trích Thư gửi mẹ - Êxênin, Văn học 12-tập hai, tr.55, NXB Giáo dục, 2004).

Anh, chị hiểu hai câu thơ trên như thế nào?

Câu 2 (3 điểm): Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành

Câu 3 (5 điểm): Phân tích vẻ đẹp người lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.

Gợi ý:

* Câu 1 (2 điểm):

Câu thơ đầu khẳng định mẹ là người đàn bà quan trọng nhất trong đời đối với tác giả. Vai trò người mẹ đối với ông như là đức mẹ (vì ông là người theo đạo). Mẹ là người duy nhất mang lại cho tác giả niềm vui và “ánh sáng diệu kỳ”. “Ánh sáng diệu kỳ” có thể hiểu như những phép lạ của một đức mẹ ban cho những cảnh đời u tối.

Câu thứ hai: “Chỉ mình mẹ giúp đời con vững bước” khẳng định thêm mẹ là người duy nhất giúp ông vững bước trên đường đời nhiều gian truân. Đối với ông mẹ là niềm tin thiêng liêng nhất trong cuộc đời.

* Câu 2 (3 điểm):

Hình ảnh cây xà nu và rừng xà nu trong truyện có tác dụng tạo nền cho câu chuyện. Bằng những hình tượng nghệ thuật có giá trị tạo hình, có ý nghĩa tượng trưng và bằng thủ pháp nhân hóa làm cho cây  xà nu cung như rừng xà nu hiện hình sống động trước mắt người đọc: “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão”. Rồi “… nhựa ứa ra, tràn trề… rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn”. “Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng”. Và có khi “cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây non mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”.

Cây xà nu là một loại cây đặc biệt sinh trưởng nơi núi rừng Tây Nguyên, là loại cây “ham ánh sáng mặt trời” như con người Tây Nguyên luôn vươn tới ánh sáng chân lý. Nó lại có sức sống vững bền: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn…” như con người Tây Nguyên luôn quật khởi kiên cường. Cây xà nu, rừng xà nu đã gắn bó với con người Tây Nguyên tự bao đời nay, như một lẽ tự nhiên và khi cần “rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng…”. Ở một tầng nghĩa cao hơn, rừng xà nu tiêu biểu cho sức sống bất diệt, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân Tây Nguyên. Các thế hệ cây xà nu nối tiếp nhau lớn lên tượng trưng cho các thế hệ dân làng Xô-man, nói rộng ra là các thế hệ nhân dân Việt Nam.

* Câu 3 (5 điểm):

 Nhân vật người lái đò được Nguyễn Tuân nhìn như là đối tượng của cái Đẹp. Theo Nguyễn Tuân, không cứ gì cứ là người hoạt động ở các ngành nghệ thuật họ mới là kẻ tài hoa nghệ sĩ. Mà những con người xung quanh chúng ta biết tôn trọng cái Đẹp đều có thể ứng xử Đẹp và tự giác sáng tạo ra cái Đẹp.

Page 44: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

Nghệ thuật ở đây chính là nó đã nhập thân vào người lái đò cả phương diện hình thức lẫn tính cách. “Trên thác hiên ngang một người lái đò sông Đà có tự do, vì người lái đò ấy nắm được quy luật tất yếu của dòng sông Đà.

Hình ảnh người lái đò sông Đà được Nguyễn Tuân dựng tượng khiến cho ta như sờ mó được. Bức tượng ấy không phải là con người chung chung mà nó tạo dáng hết sức riêng biệt không thể đặt tên gì khác hơn là “người lái đò sông Đà”. Bức tượng hắt chiếu ra tính cách bên trong của con người này.

“Tay ông dài lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào… nhỡn giới ông vời vợi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù”.

- Để làm nổi bật tài nghệ của ông lái đò, Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra một cuộc vượt thác của ông như là một viên tướng ngày xưa lao vào một trận đồ bát quái của Khổng Minh với biết bao nhiêu cạm bẫy, hết vòng này đến vòng khác, và mỗi vòng, đá trên thác sông Đà đều có những viên tướng ti ba chỉ huy.

Để áp đảo ông lái đi, đám “quân thác đá” còn nổi trống chiêng la hò dữ dội “Rống lên như ngàn con trâu mộng đang lồng lộn… rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu cháy bùng bùng”.

Thật là một liên tưởng hết sức bất ngờ. Câu chuyện nói về “đá thác” ở đây là liên tưởng tới “đàn trâu” và “rừng bị cháy”. Nếu không có phong cách tài hoa táo bạo của Nguyễn Tuân khi xử lý những hiện tượng trên sẽ gây ra khập khiễng, phi lôgich. Đoạn văn dựng cảnh đầy giá trị tạo hình, nó như một cuốn phim quay cận cảnh và dựng lại đặc tả các chi tiết. Chính Nguyễn Tuân đã có ý định sử dụng vốn văn hóa về môn nghệ thuật thứ bảy này để dựng cảnh thạch trận thật ấn tượng.

Ta cung lưu ý thuật kể đầy hồi hộp, đầy kịch tính căng thẳng, vốn tri thức về quân sự và võ thuật được đưa ra ứng dụng. Quả là “ông lái đã nắm chắc được binh pháp của thần sông, thần đá. Ông đã thuộc qui luật phục kích của lũ đá…, Ông đã “cưỡi” lên thác sông Đà: “Nắm chặt lấy cái bờm sóng”, “bám chắc lấy luồng nước” lúc “phóng nhanh” lúc “lái miết”, nhớ mặt bọn đá “đứa thì ông tránh” “đứa thì ông đè xấn lên”…

Ông lái đò quả là vị tướng đầy thao lược tài ba.

Ông đang trình diễn nghệ thuật của mình với qui luật thiên nhiên khắc nghiệt. Nếu thiếu một chút bình tĩnh, thiếu một chút chính xác, ông phải trả giá bằng mạng sống của mình.

Nguyễn Tuân quả là ưa khai thác những cảm giác mạnh để tác động những ấn tượng không phai mờ trong tâm não của độc giả về vẻ đẹp của ông lái đị, Không những là vẻ đẹp của bản lĩnh vượt thác phi thường mà cịn l vẻ đẹp của sự bình dị của con người sông nước bình thường.

Qua nhân vật người lái đò, Nguyễn Tuân cho rằng chủ nghĩa anh hùng đâu phải tìm kiếm đâu xa. Nó có trong cuộc sống tìm miếng cơm manh áo của nhân dân lao động. Những người bình dị có trí dung tài ba họ có thể tạo hình tạc mẫu cho nghệ thuật. Họ là đối tượng của cái đẹp, của ánh sáng thẩm mĩ hiện đại.

TRẦN HỒNG ĐƯƠNG

Page 45: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC

MÔN: VĂN

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH

Câu I. (2 điểm)

Anh / chị hãy trình bày ngắn gọn những đặc điểm thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám

1945.

Câu II. (5 điểm)

Phân tích nghệ thuật trào phúng trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc.

PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chỉ được chọn làm một trong hai câu: III.a hoặc III.b)

Câu III.a. Theo chương trình THPT không phân ban (3 điểm)

Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Tống biệt hành của Thâm Tâm:

Đưa người, ta không đưa qua sông,

Sao có tiếng sóng ở trong lòng?

Bóng chiều không thắm, không vàng vọt,

Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong?

Đưa người, ta chỉ đưa người ấy,

Một giã gia đình, một dửng dưng…

- Li khách! Li khách! Con đường nhỏ,

Chí nhớn chưa về bàn tay không,

Thì không bao giờ nói trở lại!

Ba năm, mẹ già cũng đừng mong.

(Văn học 11, Tập một, NXB Giáo dục, tái bản 2005, tr.147)

Câu III.b. Theo chương trình THPT phân ban thí điểm (3 điểm)

Cảm nhận của anh / chị về vẻ đẹp của dòng sông Hương (đoạn từ thượng nguồn đến thành phố

Huế) qua tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường (đoạn trích trong

Ngữ văn 12, sách giáo khoa thí điểm Ban KHXH và NV).

---------------------------Hết---------------------------

Page 46: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC

MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 180 phút(không kể phát đề)

-------------------------------------------------------

I. Phần chung cho tất cả thí sinh

Câu 1 (2 điểm)

“Mặc dù không có ý định trở thành nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc nhưng Bác

đã trở thành nhà thơ nhà văn lớn”

Bằng vốn hiểu biết của mình về cuộc đời và sáng tác của Nguyễn Ái Quốc- Hồ

Chí Minh, hãy giải thích.

Câu 2 (3 điểm)

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

Người khôn, người đến chốn lao xao.

(Nguyễn Bỉnh Khiêm)

Viết bài văn bàn về vấn đề dại, khôn trong cuộc sống.

II. Phần giành riêng cho thí sinh từng ban

Câu 3.1 Ban cơ bản (5 điểm)

Quan niệm của Nguyễn Minh Châu về nghệ thuật, cuộc đời và con người trong tác

phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”.

Câu 3.2 Ban khoa học- xã hội và nhân văn (5 điểm)

Page 47: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

Quan niệm của Nguyễn Minh Châu về nghệ thuật, cuộc đời và con người trong

tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”. Qua đó khái quát lên đặc điểm của văn học trong

thời kì đổi mới.

Page 48: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH

Câu I (2 điểm)

Trình bày vắn tắt sự nghiệp sáng tác và phong cách nghệ thuật của Nam Cao

Câu II (3 điểm)

Lep Tônxtôi nói: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống”

Viết bài văn khoảng 600 từ nói lên suy nghĩ của anh chị về về câu nói của Lep Tônxtôi và quá trình phấn đấu tu dưỡng lí tưởng của bản thân

II. PHẦN RIÊNG (5 điểm)

Thí sinh chỉ được chọn làm một trong hai câu (câu IIIa hoặc câu IIIb)

Câu III. a Theo chương trình Cơ bản

Cảm nhận của anh chị về hình tượng Lorca trong bài thơ Đàn Ghi ta của Lorca của Thanh Thảo

Câu III. b Theo chương trình Nâng cao

Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài

Page 49: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC

MÔN: NGỮ VĂN

Câu 1( 2 điểm):

Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn? Truyện ngắn “Thuốc” của nhà văn nêu lên thực trạng gì?

Câu 2( 3 điểm)

“ Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai của mình”

( Đời thừa- Nam Cao)

Từ quan niệm trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn( 400 từ) trình bày suy nghĩ của  của mình về kẻ mạnh trong mối quan hệ giữa người với người.

Câu 3( 5 điểm):

   3a- Theo chương trình chuẩn

Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn “ Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi để làm nổi bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước

   3b- Theo chương trình nâng cao

Phân tích tình huống đặc sắc trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu

…………………………..Hết………………………….

 

II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Đáp án Điểm

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH 5,0

Câu 1

 

Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn. Truyện ngắn Thuốc của nhà văn nêu lên thực trạng gì của người dân Trung Quốc lúc bấy giờ

2,0

- Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ tấn: Phanh phui các căn bệnh về “tinh thần” của người dân Trung Quốc và lưu ý những phương thuốc chữa trị

1,0

- Truyện ngắn Thuốc nêu lên thực trạng: người dân Trung Quốc chìm đắm trong mê muội , lạc hậu và người cách mạng xa rời quần chúng nhân dân

1,0

Câu 2

 

Viết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về “kẻ mạnh” trong mối quan hệ giữa người và người.

3,0

a. Yêu cầu về kĩ năng- Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội.- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình

Page 50: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

luận… ).- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.

- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng.

b. Yêu cầu về kiến thức- Giới thiệu được vấn đề nghị luận 0,25

- Kẻ mạnh không phải là kẻ chứng tỏ sức mạnh bằng những hành động độc ác, chà đạp người khác. Người mạnh là người dùng sức mạnh, khả năng của mình để giúp đỡ, yêu thương người khác.

0,75

- Người mạnh là người có tài năng và biết dùng khả năng, tài năng ấy để gánh vác trách nhiệm, hi sinh, giúp đỡ (bảo bọc, yêu thương, quan tâm, chia sẻ khó khăn … ) người khác.- Lưu ý : HS cần có dẫn chứng để làm sáng tỏ ý.

1,0

 

- Lên án, phê phán những kẻ sống bất nhân, lấy sức mạnh, tài năng của mình chà đạp người khác.

0,5

- Rèn luyện lối sống: dùng tài năng, khả năng của mình để làm những việc tốt đẹp. 0,5

 CÂU 3a(5 điểm) Theo chương trình cơ bản 5,0

a. Yêu cầu chung về kĩ năng- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học.- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác phẩm tự sự và phân tích tác phẩm tự sự.- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.

- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.

b. Yêu cầu về nội dungPhân tích nhân vật Việt (Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi) để làm nổi bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

5,0

- Giới thiệu được vấn đề nghị luận. 0,5

- Việt xuất thân trong một gia đình có truyền thống cách mạng, chịu nhiều mất mát đau thương. Anh là một thanh niên mới lớn, hồn nhiên, còn khá “trẻ con”.

1,0

- Việt có lòng căm thù giặc sâu sắc, khao khát được chiến đấu giết giặc và có tình yêu thương gia đình, quê hương sâu đậm.

1,0

- Là một chiến sĩ gan góc, dung cảm, kiên cường, sẵn sàng hi sinh cho quê hương. 1,0

- Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, yêu cách mạng, sự gắn bó sâu nặng giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc… chính là cội nguồn của sức mạnh dân tộc trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

1,0

- Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận. 0,5

Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Thầy cô đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh. CÂU 3b(5 điểm) Theo chương trình nâng caoa. Yêu cầu chung về kĩ năng

Page 51: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học.- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác phẩm tự sự và phân tích tác phẩm tự sự.- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.

- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.

b. Yêu cầu về nội dungPhân tích tình huống đặc sắc trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu.   5 điểm

   – Giới thiệu vấn đề nghị luận.  1 điểm   – Tình huống  bất ngờ:  1.5       + Phát hiện cảnh đẹp thiên  nhiên” biển buổi sớm mờ sương”  toàn bích    0.5       + Chứng kiến cảnh tượng tàn nhẫn: người đàn ông vu phu đánh người đàn bà ốm yếu    0.5

      + Nghe câu chuyện của người đàn bà làng chài ở tòa án    0,5   – Tình huống nhận thức  1.5      + Đằng sau vẻ đẹp nghệ thuật là sự tàn nhẫn , vô lí, bất công của cuộc đời    0.5      + Đằng sau sự nhẫn nhục cam chịu là một vẻ đẹp nhân hâu , bao dung, vị tha, hi sinh của người đàn bà    0.5

      + Giữa cuộc đời và nghệ thuật có mối quan hệ khắng khít: người nghệ sĩ cần có cái nhìn đa diện, nhiều chiều về cuộc đời và nghệ thuật    0,5

  -Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận.  1.0Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Thầy cô đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh.

Page 52: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

Câu Ý Nội dung Điểm

I Trình bày hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và ý nghĩa nhan đề bài thơ Từ ấy

2,0

1. - Bài thơ được viết vào tháng 7 năm 1938, lúc Tố Hữu mới 18 tuổi, khi nhà thơ  giác ngộ lý tưởng cách mạng.- Bài thơ được in trong phần thơ “Máu lửa”- phần thơ đầu trong ba phần thơ của tập thơ “Từ ấy” (Máu lửa,Xiềng xích, Giải phóng)

1,0

2 - Tên bài thơ là “Từ ấy”. Từ ấy vốn là một trạng ngữ thời gian phiếm định nhưng ở bài thơ này, đó lại là một thời gian được xác định. Đó là thời điểm có ý nghĩa nhất đối với nhà thơ- một thanh niên “đang bâng khuâng đứng giữa đôi dòng nước” đã chọn được con đường đi. Từ ấy là khoảnh khắc, là thời điểm diệu kỳ đánh dấu mối duyên đầu của một thanh niên đối với cách mạng, là giây phút đã biến thành thiên thu trong tình cảm của nhà thơ- Chọn tên bài thơ để đặt tên cho cả tập thơ đầu tay bởi từ ấy là giây phút thiêng liêng và hạnh phúc, là dấu ấn thời gian khó phai trên con đường cách mạng, con đường thơ của Tố Hữu.

1,0

II Suy nghĩ về ý kiến của A.Lincoln 3,0

1 Giải thích ý kiến 0,5

- Thất bại là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết quả, mục đích như dự định -Mức độ, hậu quả của sự thất bại không phải là vấn đề quan trọng nhất. Điều quan trọng hơn cả  là nhận thức, thái độ của con người trước sự thất bại trong cuộc sống

2 Bàn luận về thái độ cần có trước thất bại 1,5

- Trước một sự việc không thành, con người cần có sự bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân của sự thất bại ( khách quan và chủ quan)- Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cung không đổ lỗi hoàn toàn cho khách quan. - Biết “dậy mà đi” sau mỗi lần vấp ngã, biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của mình

0,5

O,5

0,5

3 Bài học về nhận thức và hành động 1,0

- Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cung nên hiểu rằng chính sự thất bại  là một trong những điều kiện để đi đến thành công, “thất bại là mẹ thành công”- Phải biết cách chấp nhận sự thất bại để có thái độ sống tích cực. Không đắm chìm trong thất vọng nhưng cung không được bất cần trước mọi sự việc, không để một sự thất bại nào đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh sống

III.a Cảm nhận vẻ đẹp hai hình tượng nhân vật Việt và Tnú 5,0

1. Nhân vật Việt trong “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi 2,0

 - Việt là đứa con trong một gia đình giàu truyền thống cách mạng ở Nam bộ. Thù nhà, nợ nước đã nuôi dưỡng người con ấy trrở thành người chiến sĩ giải phóng thời chống Mỹ gan góc , kiên cường, quyết liệt mà giàu tình

1,0

1,0

Page 53: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

thương yêu, dung cảm và cung thật hồn nhiên- Nhân vật được khắc họa sống động , chân thực nhờ nhà văn chọn lối trần thuật theo ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn, lời kể thì theo giọng điệu của nhân vật. Nói cách khác, Nguyễn Thi đã trao ngòi bút của mình cho Việt để qua những dòng hồi ức miên man, đứt nối của nhân vật  Việt khi bị thương nặng, bị lạc giữa chiến trường mà những suy nghĩ, tình cảm của mình được biểu hiện 

2 Nhân vật Tnú trong “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành 2,0

 - Tnú, đứa con của làng Xô man, “đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta” (lời cụ Mết). Từ lúc còn nhỏ, Tnú đã là một cậu bé gan góc, dung cảm, trung thực. Lớn lên, Tnú trở thành người chồng, người cha yêu thương vợ con, một người chiến sĩ kiên cường, bất khuất trước cái chết, trước kẻ thù, trung thành với cách mạng. Vẻ đẹp nhân vật được bộc lộ chói sáng trong đoạn cao trào, đầy kịch tính của truyện khi vợ con anh bị giặc giết dã man, khi bản thân anh bị kẻ thù đốt cháy mười đầu ngón tay bằng chính nhựa xà nu của quê mình- Câu chuyện về Tnú được cụ Mết kể lai trong một không khí trang nghiêm của núi rừng. Lối kể chuyện của già làng như lối kể khan của người Tây nguyên, lời kể của cụ Mết đan xen với lời trần thuật ở ngôi thứ 3. Vẻ đẹp tính cách của nhân vật được làm nổi bật qua những so sánh, chiếu ứng giữa thiên nhiên và con người trong nghệ thuật miêu tả; đặc biệt hình ảnh bàn tay gây được ấn tượng đậm nét và sâu sắc 

1,0

1,0

3 So sánh 1,0

- Điểm tương đồng: Cả hai nhân vật được miêu tả, khắc họa, ngợi ca bằng cảm hứng sử thi và có ý nghĩa điển hình. Ở họ có sự kết tinh sức mạnh , tình cảm, lý tưởng cao đẹp của cộng đồng qua các thế hệ.- Điểm khác biệt- nét đẹp riêng- ở mối nhân vật: Việt đậm chất Nam bộ ở ngôn ngữ, ở tính cách sôi nổi, bộc trực, tión nghĩa. Tnú là nhân vật đậm chất Tây nguyên với hình ảnh, vóc dáng vạm vỡ chưa trong đó cái mênh mang, trong sạch, hoang dại của núi rừng. 

0,5

0,5

III.b Bình giảng đoạn thơ trong “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên 5,0

1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0,5

 - Từ “Điêu tàn” đến “Ánh sáng và phù sa” là hành trình tư tưởng thơ Chế Lan Viên đi “từ thung lung đau thương ra cánh đồng vui”, “từ chân trời của một người đến  chân trời của mọi người”- Bài thơ “Tiếng hát con tàu” (1960) là bài thơ hay , cảm hứng được gợi từ một sự kiện kinh tế -xã hội từ 1958 đến 1960- cuộc vận động nhân dân miền xuôi lên Tây Bắc góp phần xây dựng đất nước- Đoạn thơ là niềm hạnh phúc, nỗi nhớ, tình yêu của tác giả dành cho nhân dân Tây Bắc 

2 Niềm hạnh phúc khi gặp lại nhân dân 1,5

 - Ý nghĩa sâu xa, niềm hạnh phúc bình dị mà lớn lao khi trở về và gặp lại nhân dân. Về với nhân dân là về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống, với suối nguồn yêu thương vô tận.- Một loạt hình ảnh so sánh (5 hình ảnh) kết

1,0

Page 54: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

hợp với hoán dụ được sáng tạo để mở rộng, khơi sâu ý nghĩa của sự trở về  0,5

3 Hình ảnh nhân dân- “MẸ yêu thương” sống lại trong dòng hoài niệm của nhân vật trữ tình với nỗi nhớ tha thiết, xúc động và sâu sắc

3,0

 - Đó là hình ảnh người anh du kích, thằng em liên lạc, là bà mẹ Tây Bắc lần lựot hiện về trong nỗi nhớ và những kỉ niệm được khắc sâu, với những phẩm chất, tâm hồn cao đẹp của những con người đã hy sinh thầm lặng, lớn lao, và sự chở che, đùm bọc trọn vẹn. Hình ảnh nhân dân cần lao nghèo khổ mà giàu nghĩa tình với cách mạng và đất nước được tái hiện thật xúc động.- Tình cảm dành cho nhân dân không chỉ là nỗi nhớ mà còn sự kính trọng, và lòng biết ơn vô hạn . Sự hòa quyện giữa những kỉ niệm riêng với tình cảm cách mạng lớn lao đã tạo nên sức truyền cảm cho những câu thơ viết về nhân dân 

- Chủ thể trữ tình nói với nhân dân bằng cách xưng hô chân tình, ruột thịt. Việc sử dụng liên tiếp những điệp ngữ đã tạo được một giọng thơ tha thiết, đầy ắp ân tình. Khái niệm nhân dân vốn trừu tượng đã trở thành những hình ảnh chân thực, gần gui nhờ những chi tiết cụ thể, gợi cảm và khả năng sáng tạo hình ảnh thơ có khi theo lối tả thực, cụ thể,  khi lại tạo ra những liên tưởng bất ngờ.

1,5

0,5

1,0

 

Lưu ý

Thí sinh có thể làm bài  theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng.

Page 55: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

Đáp án Điểm

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH 5,0

Câu 1

 

Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn. Truyện ngắn Thuốc của nhà văn nêu lên thực trạng gì của người dân Trung Quốc lúc bấy giờ

2,0

- Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ tấn: Phanh phui các căn bệnh về “tinh thần” của người dân Trung Quốc và lưu ý những phương thuốc chữa trị

1,0

- Truyện ngắn Thuốc nêu lên thực trạng: người dân Trung Quốc chìm đắm trong mê muội , lạc hậu và người cách mạng xa rời quần chúng nhân dân

1,0

Câu 2

 

Viết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về “kẻ mạnh” trong mối quan hệ giữa người và người.

3,0

a. Yêu cầu về kĩ năng- Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội.- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận… ).- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng.

b. Yêu cầu về kiến thức- Giới thiệu được vấn đề nghị luận 0,25

- Kẻ mạnh không phải là kẻ chứng tỏ sức mạnh bằng những hành động độc ác, chà đạp người khác. Người mạnh là người dùng sức mạnh, khả năng của mình để giúp đỡ, yêu thương người khác.

0,75

- Người mạnh là người có tài năng và biết dùng khả năng, tài năng ấy để gánh vác trách nhiệm, hi sinh, giúp đỡ (bảo bọc, yêu thương, quan tâm, chia sẻ khó khăn … ) người khác.- Lưu ý : HS cần có dẫn chứng để làm sáng tỏ ý.

1,0

 

- Lên án, phê phán những kẻ sống bất nhân, lấy sức mạnh, tài năng của mình chà đạp người khác.

0,5

- Rèn luyện lối sống: dùng tài năng, khả năng của mình để làm những việc tốt đẹp. 0,5

 CÂU 3a(5 điểm) Theo chương trình cơ bản 5,0

a. Yêu cầu chung về kĩ năng- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học.- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác phẩm tự sự và phân tích tác phẩm tự sự.- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.

b. Yêu cầu về nội dungPhân tích nhân vật Việt (Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi) để làm nổi bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

5,0

- Giới thiệu được vấn đề nghị luận. 0,5

- Việt xuất thân trong một gia đình có truyền thống cách mạng, chịu nhiều mất mát 1,0

Page 56: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

đau thương. Anh là một thanh niên mới lớn, hồn nhiên, còn khá “trẻ con”.

- Việt có lòng căm thù giặc sâu sắc, khao khát được chiến đấu giết giặc và có tình yêu thương gia đình, quê hương sâu đậm.

1,0

- Là một chiến sĩ gan góc, dung cảm, kiên cường, sẵn sàng hi sinh cho quê hương. 1,0

- Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, yêu cách mạng, sự gắn bó sâu nặng giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc… chính là cội nguồn của sức mạnh dân tộc trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

1,0

- Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận. 0,5

Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Thầy cô đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh. CÂU 3b(5 điểm) Theo chương trình nâng caoa. Yêu cầu chung về kĩ năng- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học.- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác phẩm tự sự và phân tích tác phẩm tự sự.- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.

b. Yêu cầu về nội dungPhân tích tình huống đặc sắc trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu.   5 điểm

   – Giới thiệu vấn đề nghị luận.  1 điểm   – Tình huống  bất ngờ:  1.5       + Phát hiện cảnh đẹp thiên  nhiên” biển buổi sớm mờ sương”  toàn bích    0.5       + Chứng kiến cảnh tượng tàn nhẫn: người đàn ông vu phu đánh người đàn bà ốm yếu    0.5

      + Nghe câu chuyện của người đàn bà làng chài ở tòa án    0,5   – Tình huống nhận thức  1.5      + Đằng sau vẻ đẹp nghệ thuật là sự tàn nhẫn , vô lí, bất công của cuộc đời    0.5      + Đằng sau sự nhẫn nhục cam chịu là một vẻ đẹp nhân hâu , bao dung, vị tha, hi sinh của người đàn bà    0.5

      + Giữa cuộc đời và nghệ thuật có mối quan hệ khắng khít: người nghệ sĩ cần có cái nhìn đa diện, nhiều chiều về cuộc đời và nghệ thuật    0,5

  -Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận.  1.0Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Thầy cô đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh.

Page 57: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

MÔN : NGỮ VĂN

                                             Thời gian 150 phút (không kể thời gian giao đề)

 

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)

Câu 1 : (2 điểm)

Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm trong đoạn trích “Ông già và biển cả” của nhà văn Ơ-nit Hê-minh-uê ?( Chỉ nêu, không phân tích, chứng minh)

Câu 2: (3 điểm)     

        “Trên con đường thành công không có vết chân của người lười biếng”

(Lỗ Tấn)

Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu suy nghĩ  của anh (chị) về ý kiến trên.

II.PHẦN RIÊNG : (5,0 điểm)

Thí sinh chọn một trong hai câu sau đây :

   Câu 3.a : 

Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành (SGKNgữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục – 2009)

    Câu 3.b:

Vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca trong bài thơ”Đàn ghi ta của Lor-ca” của nhà thơ Thanh Thảo .

———————-HẾT———————

I-PHẦN CHUNG:

-Câu 1: (2 điểm): HS có thể trình bày, diễn đạt nhiều cách khác nhau song cần nêu được những ý cơ bản sau:

+Cá kiếm là biểu tượng cho sức mạnh , vẻ đẹp kiêu hùng, vĩ đại của tự nhiên; vì vậy nó vừa là đối tượng chinh phục đồng thời vừa là bạn của con người.

+Cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị đồng thời cung rất lớn lao, cao cả mà con người từng theo đuổi ít nhất một lần trong đời.

+Cá kiếm là biểu tượng của thành quả lao động, sáng tạo mà con người đạt được trải qua bao khó khăn, thử thách.

**Cách cho điểm:

-Cho ý đầu 1 điểm; 2 ý sau mỗi  ý 0,5điểm.

-Nếu nêu cả 3 ý nhưng chỉ được một nửa yêu cầu hoặc mắc nhiều lỗi diễn đạt thì chỉ cho 1 điểm.

    Câu 2 ( 3 điểm ):              

Page 58: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

a.Yêu cầu về kỹ năng:

- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng.

- Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục có tính khoa học, hợp lí, rõ ràng; diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày và diễn đạt quan điểm của mình  theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

- Nêu được vấn đề cần nghị luận.

- Giải thích:

+Người lười biếng là người lười suy nghĩ, lười học tập, lười lao động và làm việc.

+ Thành công là  kết quả  đạt được một cách mỹ mãn trong lĩnh vực nào đó mà con người theo đuổi .

èNhư vậy, Lỗ Tấn muốn nói : để thành công, người ta phải đổ mồ hôi, công sức, thời gian, trí tuệ, gian nan vất vả, thậm chí phải nếm trải những thất bại mới có được.

+Vì sao Lỗ Tấn nói “Trên con đường thành công không có vết chân của người lười biếng”?

Vì con đường dẫn tới thành công là con đường chông gai, đầy khó khăn, thử thách chứ không phải bằng nhung lụa; là cả quá trình học tập, lao động, nghiên cứu, sáng tạo không ngừng, đòi hỏi con người phải cần cù, miệt mài, chịu khó và có ý chí quyết tâm cao mới thành. Không có một thành công, thành quả nào mà không phải đổi bằng  mồ hôi , công sức.

-Suy nghĩ về vấn đề:

+ Câu nói của Lỗ Tấn là một chân lý, khẳng định được cái giá của sự thành công: bất cứ sự thành công nào cung đổi bằng  sự cần cù, chăm chỉ, kiên trì, chịu khó.Lười biếng, ỉ lại, ngại khó ngại khổ sẽ chẳng bao giờ làm được việc gì có ý nghĩa.

+Có những trường hợp thành công bằng con đường khác nhưng thành công đó sẽ không bền và không có ý nghĩa .

+Cần  phê phán về thói lười biếng (trong công việc, học tập, lao động…)

+Mỗi người phải nắm vững chân lý này để  xây dựng cho mình một phương hướng cụ thể nhằm đạt được những thành công trong cuộc sống

* Biểu điểm:

- Điểm 3: Đáp ứng tốt được những yêu cầu chính. Bố cục rõ ràng, hợp lí. Lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Có thể còn mắc vài sai sót nhỏ.

- Điểm 2: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu chính. Lỗi chính tả và diễn đạt không nhiều lắm.

- Điểm 1: Bài viết dưới mức trung bình. Lập luận chưa chặt chẽ còn nhiều lúng túng. Lỗi chính tả và diễn đạt nhiều.

- Điểm 0: Viết chiếu lệ hoặc viết mà nội dung không liên quan gì đến yêu cầu của đề bài.

     * Lưu ý: Cần trân trọng những lí giải riêng của các em, nếu  lí giải ấy hợp lí, chặt chẽ có sức thuyết phục.

II. PHẦN RIÊNG (5 điểm):

-Câu 3a:

Page 59: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

1. a.     Yêu cầu về kĩ năng:- Biết cách làm bài  văn nghị luận về một tác phẩm văn xuôi: phân tích được vẻ đẹp của nhân vật trong một tác phẩm.

-Kết cấu chặt chẽ,bố cục khoa học, diễn đạt mạch lạc, trong sáng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

1. b.    Yêu cầu về kiến thức:Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Trung Thành, truyện ngắn Rừng xà nu và nhân vật Tnú trong tác phẩm, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ những ý cơ bản sau:

- Nêu được vấn đề nghị luận

- Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí:

+ Khi tiếp tế cho cán bộ:  dù giặc giết bà Nhan, anh Xút nhưng Tnú (lúc bấy giờ còn nhỏ) không sợ. Tnú vẫn cùng Mai xung phong vào rừng nuôi giấu cán bộ.

+ Học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá đập vào đầu đến chảy máu.

+ Khi đi liên lạc không đi đường mòn mà “xé rừng mà đi”, không lội chỗ nước êm mà “lựa chỗ thác mạnh vượt băng băng như con cá kình”. Bởi theo Tnú những chỗ nguy hiểm giặc “không ngờ” đến. Bị giặc phục kích bắt, Tnú  nuốt luôn thư vào bụng và quyết không khai .

- Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng

+ Tham gia lực lượng vu trang, nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng khi được phép của cấp trên mới về thăm.

+ Trung thành tuyệt đối với cách mạng : khi bị kẻ thù đốt mười đầu ngón tay, ngọn lửa như thiêu đốt gan ruột nhưng Tnú không kêu nửa lời, anh luôn tâm niệm lời dạy của anh Quyết  : “người cộng sản không thèm kêu van”.

-  Một trái tim yêu thương và sục sôi căm giận

+ Tnú là một người sống rất nghĩa tình : trong tình yêu thương với vợ con; trong nghĩa tình với quê hương, bản làng…

+ Lòng căm thù ở Tnú mang đậm chất Tây Nguyên: Tnú mang trong tim ba mối thù :   Thù của bản thân;  Thù của gia đình; Thù của buôn làng

-  Ở Tnú, hình tượng đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời

+Bàn tay trung thực, bàn tay nghĩa tình (khi học chữ, khi ôm vợ con ..)

+ Bàn tay là chứng tích của một giai đoạn đau thương, của thời điểm lòng căm hận sôi trào (bàn tay bị kẻ thù đốt cháy)

+Đó cung là bàn tay trừng phạt, bàn tay trả thù (bàn tay chiến đấu bóp chết kẻ thù).

-  Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ : “chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”.

+  Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vu khí là bi kịch của người dân Strá khi chưa giác ngộ chân lý (bà Nhan, anh Xút).

+ Tnú chỉ được cứu khi dân làng Xôman đã cầm vu khí đứng lên. Cuộc đời bi tráng của Tnú là sự chứng minh cho chân lí : phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng.

Page 60: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

+ Con đường đấu tranh của Tnú từ tự phát đến tự giác cung là con đường đấu tranh đến với cách mạng của làng Xôman nói riêng và người dân Tây Nguyên nói chung.

-         Đánh giá chung về nhân vật và giá trị của tác phẩm.

-Câu 3b:

a-Yêu cầu về kỹ năng:

+Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm thơ, khai thác vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca trên các phương diện.

+Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

b-Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày, diễn đạt nhiều cách khác nhau song cần làm rõ những ý cơ bản sau:

-Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhấn mạnh vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca trong bài thơ.

-Vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca :

  +Vẻ đẹp của một chiến sĩ đấu tranh cho tự do,  công lý, cho cách tân của nghệ thuật.

  +Vẻ đẹp  của một nghệ sĩ tài năng gắn với tiếng đàn ghi-ta trong tình yêu tự do, yêu thiên nhiên, yêu quê hương, xứ sở, yêu đất nước Tây Ban Nha .

  +Vẻ đẹp thể hiện ngay cả ở cái chết bi tráng , cái chết làm kinh hoàng cả đất nước Tây Ban Nha.

  +Vẻ đẹp bất tử của Lor-ca cùng tiếng đàn : không thể chôn vùi tiếng đàn, không thể chôn vùi nghệ thuật, tiếng đàn vẫn lan tỏa, bất tử…

-Những thủ pháp nghệ thuật:

+Bút pháp hiện đại với những vần thơ tượng trưng , siêu thực qua những hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng.

+Hình tượng tiếng đàn song song với hình tượng Lor-ca xuyên suốt bài thơ…

+Bài thơ giàu nhạc tính với nghệ thuật trùng điệp, ngắt nhịp tự do, chuỗi âm thanh li la li la vang vọng.

-Đánh giá : Thanh Thảo thành công khi khắc họa vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca .Hình tượng Lor-ca bừng sáng vẻ đẹp người chiến sĩ đấu tranh cho tự do và người nghệ sĩ trên con đường cách tân nghệ thuật .Qua đó thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của Thanh Thảo đối với nhà thơ- người chiến sĩ Tây Ban Nha giàu khát vọng cao đẹp.

** Biểu điểm chung (câu 3a và 3b):

- Điểm 5: Đáp ứng tốt những yêu cầu chính. Bố cục rõ ràng, hợp lí. Lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Có thể còn mắc vài sai sót nhỏ.

- Điểm 3-4: Cơ bản đáp ứng những yêu cầu chính. Lỗi chính tả và diễn đạt không nhiều lắm.

- Điểm 2-1: Bài viết dưới trung bình, Lập luận chưa chặt chẽ, còn nhiều lúng túng. Lỗi chính tả và diễn đạt quá nhiều.

- Điểm 0: Viết chiếu lệ, hoặc viết mà nội dung không liên quan gì đến yêu cầu của đề bài .

**Lưu ý:

Cần khuyến khích những bài viết sáng tạo, có cách lý giải riêng mà vẫn hợp lý , thuyết phục ./.

Page 61: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 1

NĂM HỌC 2012-2013

MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài:180 phút ( không kể thời gian phát đề )

Câu 1 (2 điểm)

Những biểu hiện của tính dân tộc về nghệ thuật trong đoạn trích “Việt Bắc” của

Tố Hữu (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2009) .

Câu 2 (3 điểm)

V.Lê-nin nói: “ Tôi không sợ khó, không sợ khổ, tôi chỉ sợ những phút yếu mềm

của lòng tôi. Đối với tôi chiến thắng bản thân là chiến thắng vẻ vang nhất.”

Viết bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

Câu 3 (5 điểm)

Hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ “Chiều tối” (Mộ) của Hồ Chí

Minh và “Từ ấy” của Tố Hữu.

---------------------Hết---------------------

Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh: ………………….. ; Số báo danh:…………………………..

Page 62: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối:

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌCMÔN: NGỮ VĂN

I.                  PHẦN BẮT BUỘC Câu 1:  (2.0 điểm)

Anh/chị hãy cho biết, nhận xét: “Ngôi sao có ánh sáng khác thường, càng nhìn càng thấy sáng” là nhận xét  về tác giả nào ? Trình bày ý nghĩa của lời nhận xét ấy.

Câu 2: (3.0 điểm)

“Tài sản lớn nhất của đời người là lòng khoan dung”

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận xã hội khoảng 600 chữ bàn luận về ý kiến trên.

   II.               PHẦN TỰ CHỌN (5.0 điểm)

Thí sinh được phép chọn một trong 2 câu: 3a hoặc 3b.

Câu 3a: (Chương trình cơ bản)

Cảm nhận của Anh/chị về tâm trạng nhân vật trữ tình trong đoạn thơ sau:

Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu

Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

Và non nước, và cây, và cỏ rạng

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng

Cho no nê thanh sắc của thời tươi

- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!

(Vội vàng – Xuân Diệu, SGK 11, tập 2, NXB Giáo dục 2011)

 Câu 3b: (Chương trình nâng cao)

Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm Vợ Chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài (SGK 12, tập 2, NXB Giáo dục 2011)

Page 63: ĐỀ CHÍNH THỨCi.vietnamdoc.net/data/file/2013/thang05/25/Dethithu-DHCD... · Web view(Đề có 02 trang) ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM 2012- 2013 Môn: NGỮ VĂN; Khối: