Upload
others
View
9
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
1
經 典 禪 詩
Kinh điển thiền thi
Nguồn :www.360doc.com
Việt dịch : Dương Đình Hỷ
Bài 1 :
插 秧 詩
Tháp Ương Thi
手 把 青 秧 插 滿 田
Thủ bả thanh ương sáp mãn điền
低 頭 便 見 水 中 天
Đê đầu tiện kiến thuỷ trung thiên
心 地 清 淨 方 為 道
Tâm địa thanh tịnh phương vi đạo
退 步 原 來 是 向 前.
Thoái bộ nguyên lai thị hướng tiền.
契 此 和 尚
Tiết Thử hoà thượng
Dịch :
Tay cấy mạ non đầy thửa ruộng
Đầu cúi nhìn nước thấy bầu trời
Trong lòng thanh tịnh, đó là Đạo
Thối lui nguyên lai bước lên thôi.
2
Bài 2 :
道
Đạo
聲 聲 解 道 不 如 歸
Thanh thanh giải đạo bất như quy
往 往 人 心 會 者 稀
Vãng vãng nhân tâm hội giả hy
滿 目 春 山 青 草 綠
Mãn mục xuân sơn thanh thảo lục
更 求 何 處 可 忘 機.
Cánh cầu hà xứ khả vong ky.
宋 守 端
Tống Thủ Đoan
Dịch :
Lời, lời giải Đạo chẳng bằng về
Hiếm hoi những kẻ trở về quê
Đầy mắt cỏ Xuân xanh cả núi
Còn đi đâu nữa để quên mê ?
Bài 3 :
贈 衡 嶽 僧
Tặng Hành Nhạc tăng
3
祝 融 高 座 對 寒 峰
Chúc dung cao toạ đối hàn phong
雲 水 昭 丘 幾 萬 重
Vân thuỷ chiêu khâu cơ vạn trọng
五 月 衲 衣 猶 近 火
Ngũ nguyệt nạp y do cận hoả
起 來 白 鶴 冷 清 松.
Khởi lai bạch hạc lãnh thanh tùng.
懷 素
Hoài Tố
Dịch :
Ngồi ở trên cao, đối núi lạnh
Nước mây gọi gò nặng vạn cân
Tháng năm áo nạp do gần lửa
Trở dậy, hạc trắng lạnh thông xanh.
Bài 4 :
題 僧 院
Đề tăng viện
虎 溪 閑 月 引 相 過
Hổ khê nhàn nguyệt dẫn tương qua
帶 雪 松 枝 掛 薜 蘿
Đái tuyết tùng chi quải bích la
無 限 青 山 行 欲 盡
Vô hạn thanh sơn hành dục tận
4
白 雲 深 處 老 僧 多.
Bạch vân thâm xứ lão tăng đa.
靈 一
Linh Nhất
Dịch :
Trăng nhàn hổ khê dẫn nhau qua
Cảnh tùng đọng tuyết treo Bích La
Vô hạn núi xanh đã đi hết
Chỗ sâu mây trắng nhiều tăng à.
Bài 5 :
簡 寂 觀
Giản Tịch Quán
靈 徹
Linh Triệt
Dịch :
古 松 古 柏 岩 壁 間
Cổ tùng cổ bách nham bích gian
猿 攀 鶴 巢 古 枝 折
Viên phan hạc sào cổ chi triết
五 月 有 霜 六 月 寒
Ngũ nguyệt hữu sương lục nguyệt hàn
時 見 山 翁 來 取 雪.
Thời kiến sơn ông lai thủ tuyết.
5
Tùng già, bách già trong phòng đá
Vượn níu tổ hạc nơi cành cây
Tháng năm có sương, tháng sáu lạnh
Lại thấy già núi xúc tuyết rồi.
Bài 6 :
法 華 寺 上 方 題 江 上
Pháp Hoa tự thượng phương đề giang thượng
路 入 松 聲 遠 更 奇
Lộ nhập tùng thanh viễn canh kỳ
山 光 水 色 共 參 差
Sơn quang thuỷ sắc cộng tham si
中 峰 禪 寂 一 僧 在
Trung phong thiền tịch nhất tăng tại
坐 對 梁 朝 老 掛 枝.
Toạ đối Lương triều lão quải chi.
人 禪 室 唐 皎 然
Nhân thiền thất đường Kiểu Nhiên
Dịch :
Đường vào tùng reo xa và lạ
Ánh núi, mầu nước và tham si
Trong núi thiền tịnh, ông tăng toạ
Đối với triều Lương lão khắc ghi.
6
Bài 7 :
欲 歸 山 留 別 韓 潮 州 愈 偈
Dục Quy Sơn lưu biệt hàn Triều Châu dũ kệ
辭 君 莫 怪 歸 山 早
Từ quân mạc quái quy sơn tảo
為 憶 松 蘿 對 月 宮
Vi ức tùng la đối nguyệt cung
台 殿 不 將 金 鎖 閉
Đài điện bất tương kim toả bế
來 時 自 有 白 雲 封.
Lai thời tự hữu bạch vân phong.
大 顛
Đại Điên
Dịch :
Tiễn ông chẳng quái về núi sớm
Vì nhớ tùng la với cung trăng
Điện đài không lấy vàng bịt kín
Tới lúc đóng thì mây trắng trong.
Bài 8 :
馬 上 作
Mã thượng tác
7
柳 岸 花 堤 夕 照 紅
Liễu ngạn hoa đê tịch chiếu hồng
風 清 襟 袖 轡 璁 瓏
Phong thanh khâm tụ bí thông lung
行 人 莫 訝 頻 回 音
Hành nhân mạc nhạ tần hồi âm
家 在 凝 嵐 一 點 中.
Gia tại ngưng lam nhất điểm trung.
貫 休
Quán Hưu
Dịch :
Bờ liễu hoa đê chiều chiếu hồng
Gió thổi tay áo sang giây cương
Người đi chớ kinh những âm đáp
Nhà tôi ở trong đám mù sương.
Bài 9 :
春 送 僧
Xuân Tống Tăng
蜀 魄 關 關 花 雨 深
Thục phách quan quan hoa vũ thâm
送 師 沖 雨 到 江 潯
Tống sư trùng vũ đáo giang tầm
8
不 能 更 折 江 頭 柳
Bất năng cánh triết giang đầu liễu
自 有 青 青 松 柏 心.
Tự hữu thanh thanh tùng bách tâm.
無 名 氏
Vô danh thị
Dịch :
Phách Thục liên quan mưa hoa đó
Tiễn sư, mưa đổ tới bờ sông
Không thể bẻ gẫy cành cây liễu
Tự có xanh xanh tùng, bách lòng.
Bài 10 :
孤 猿 叫 落 中 岩 月 偈
Cô viên khiếu lạc trung nham nguyệt kệ
孤 猿 叫 落 中 岩 月
Cô viên khiếu lạc trung nham nguyệt
野 客 吟 殘 半 夜 燈
Dã khách ngâm tàn bán dạ đăng
此 境 此 時 誰 得 意
Thử cảnh thử thời thuỳ đắc ý
白 雲 深 處 坐 禪 僧.
Bạch vân thâm xứ toạ thiền tăng.
9
延 壽
Diên Thọ
Dịch :
Vượn lẻ kêu vang giữa trăng, đá
Khách ngâm nga nửa đêm dưới đèn
Cảnh này, lúc này ai có ý
Chỗ sâu mây trắng ông tăng thiền.
Bài 11 :
千 尺 絲 綸
Thiên xích ty luân
千 尺 絲 綸 直 下 垂
Thiên xích ty luân trực hạ thuỳ
一 波 才 動 萬 波 隨
Nhất ba tài động vạn ba tuỳ
夜 靜 水 寒 魚 不 食
Dạ tĩnh thuỷ hàn ngư bất thực
滿 船 空 載 月 明 歸.
Mãn thuyền không tải nguyệt minh quy.
德 誠
Đức Thành
Dịch :
Ngàn thước dây câu ném thẳng xuống
Một sóng vừa động, vạn sóng theo
Đêm lặng, nước lạnh, cá không đớp
Thuyền không chỉ chở ánh trăng veo.
10
Bài 12 :
春 晚 書 山 家 屋 壁
Xuân vãn thư sơn gia ốc bích
柴 門 寂 寂 黍 飯 馨
Sài môn tịch tịch thử phạn hinh
山 家 煙 火 春 雨 晴
Sơn gia yên hoả Xuân vũ tình
庭 花 濛 濛 水 泠 泠
Đình hoa mông mông thuỷ linh linh
小 兒 啼 索 樹 上 鶯.
Tiểu nhi đề sách thụ thượng oanh.
貫 休
Quán Hưu
Dịch :
Cửa gỗ lẳng lặng thơm gạo nếp
Nhà núi, khói lửa lại mưa Xuân
Hoa đình mông lung, nước lạnh buốt
Trẻ nít khóc đòi oanh trên cành.
Bài 13 :
溪 上 遇 雨 二 首
Khê thượng ngộ Vũ nhị thủ
11
坐 看 黑 雲 銜 猛 雨
Toạ khán hắc vân hàm mãnh vũ
噴 灑 前 山 次 獨 晴
Phún lệ tiền sơn thứ độc tình
忽 驚 雲 雨 在 頭 上
Hốt kinh vân vũ tại đầu thượng
卻 是 山 前 晚 照 明.
Khước thị sơn tiền vãn chiếu minh.
崔 道 融
Thôi Đạo Dung
Dịch :
Ngồi nhìn mây đen, chứa mưa lớn
Ứa lệ trước núi, một mình ta
Bỗng sự mây mưa trên đầu đó
Chẳng là trước núi, ánh chiều tà.
Bài 14 :
溪 居 即 事
Khê cư tức sự
籬 外 誰 家 不 系 船
Ly ngoại thuỳ gia bất hệ thuyền
春 風 吹 入 釣 魚 灣
Xuân phong xuy nhập điếu ngư loan
小 童 疑 是 有 村 客
12
Tiểu đồng nghi thị hữu thôn khách
急 向 柴 門 去 卻 關.
Cấp hướng sài môn khứ khước quan.
崔 道 融
Thôi Đạo Dung
Dịch :
Ngoài dậu, nhà ai thuyền không đỗ
Gió Xuân thổi chỗ câu cá à
Tiểu đồng nghi là có khách đến
Vội hướng cửa gỗ mở rộng ra.
Bài 15 :
千 年 石 上 古 人 蹤
Thiên niên thạch thượng cổ nhân tung
千 年 石 上 古 人 蹤
Thiên niên thạch thượng cổ nhân tung
萬 丈 岩 前 一 點 空
Vạn trượng nham tiền nhất điểm không
明 月 照 時 常 皎 潔
Minh nguyệt chiếu thời thường kiểu khiết
不 老 尋 討 問 西 東.
Bất lão tầm thảo vấn Tây Đông.
寒 山
Hàn Sơn
13
Dịch :
Trên đá ngàn năm, vết người cổ
Trước đá vạn trượng, một điểm không
Trăng sáng chiếu thì thường trong trẻo
Chẳng tìm tòi, thảo luận Tây, Đông.
Bài 16 :
無 去 無 來
Vô khứ vô lai
無 去 無 來 本 湛 然
Vô khứ vô lai bổn trạm nhiên
不 居 內 外 及 中 間
Bất cư nội ngoại cập trung gian
一 顆 水 精 潔 暇 翳
Nhất khoả thuỷ tinh khiết hạ ế
光 明 透 出 滿 人 間.
Quang minh thấu xuất mãn nhân gian.
拾 得
Thập Đắc
Dịch :
Không đi, không đến vốn trong trẻo
Không ở trong, ngoài và trung gian
Một khối thuỷ tinh không tì vết
Sáng soi tất cả, cõi nhân gian.
14
Bài 17 :
溈 山 牯 牛
Quy sơn cổ ngưu
放 出 溈 山 水 牯 牛
Phóng xuất Quy Sơn thuỷ cổ ngưu
無 人 堅 執 繩 鼻 頭
Vô nhân kiên chấp thằng tỵ đầu
綠 楊 芳 草 春 風 岸
Lục dương phương thảo Xuân phong ngạn
高 臥 橫 眠 得 自 由.
Cao ngoạ hoành miên đắc tự do.
百 丈 懷 海
Bách Trượng Hoài Hải
Dịch :
Thả con trâu ở Quy Sơn ấy
Chấp sự giây thừng không người lo
Dương xanh, cỏ thơm, gió Xuân thổi
Nằm ở trên cao, ngủ tự do.
Bài 18 :
魚 鼓 頌
Ngư cổ tụng
四 大 由 來 造 化 功
Tứ đại do lai tạo hoá công
15
有 聲 全 貴 裏 頭 空
Hữu thanh toàn quý lý đầu không
莫 嫌 不 與 凡 夫 說
Mạc hiềm bất dữ phàm phu thuyết
只 為 宮 商 調 不 同.
Chỉ vi cung thương điệu bất đồng.
趙 州 從 諗
Triệu Châu Tòng Thẩm
Dịch :
Bốn đại vốn là do tạo hoá
Có tiếng là quý còn đều không
Chẳng hiềm không cùng người phàm nói
Chỉ vì cung thương điệu chẳng đồng.
Bài 19 :
答 僧 偈
Đáp tăng kệ
一 池 荷 葉 衣 無 盡
Nhất trì hà diệp ý vô tận
滿 樹 松 花 食 有 餘
Mãn thụ tùng hoa tự hữu dư
剛 被 世 人 知 去 處
Cương bị thế nhân tri khứ xứ
又 移 茅 舍 入 深 居.
Hựu di mao xá nhập thâm cư.
16
大 梅 法 常
Đại Mai Pháp Thường
Dịch :
Một ao hoa sen, áo không tận
Đầy cây hoa tùng, ăn có dư
Vừa bị người đời biết chỗ ở
Lại rời căn nhà vào thâm cư.
Bài 20 :
落 雪 臨 風
Lạc tuyết lâm phong
落 雪 臨 風 不 厭 看
Lạc tuyết lâm phong bất yếm khan
更 多 還 恐 蔽 林 巒
Canh đa hoàn khủng tế lâm loan
愁 人 正 在 書 窗 下
Sầu nhân chánh tại thư song hạ
一 片 飛 來 一 片 寒.
Nhất phiến phi lai nhất phiến hàn.
清 江
Thanh Giang
Dịch :
Tuyết rơi, gió tới, không chán ngắm
Còn nhiều hoảng sợ ngăn núi rừng
Người buồn chính ở dưới song cửa
17
Một phiến phi tới, phiến lạnh lùng.
Bài 21 :
來 時 無 跡 去 無 蹤
Lai thời vô tích khứ vô tung
來 時 無 跡 去 無 蹤
Lai thời vô tích khứ vô tung
去 與 來 時 事 一 同
Khứ dữ lai thời sự nhất đồng
何 須 更 問 浮 生 事
Hà tu canh vấn phù sanh sự
只 此 浮 生 是 夢 中.
Chỉ thử phù sanh thị mộng trung.
鳥 巢 禪 師
Điểu Sào thiền sư
Dịch :
Đến thời không tích, đi không tung
Đi và đến thì đó là cùng
Chuyện ở đời sao cần phải hỏi
Chỉ là mộng thôi, kiếp phù sinh.
Bài 22 :
心 如 廣 大
Tâm như quảng đại
18
心 如 大 海 無 邊 際
Tâm như đại hải vô biên tế
廣 植 淨 蓮 養 身 心
Quảng thực tịnh liên dưỡng thân tâm
自 有 一 雙 無 事 手
Tự hữu nhất song vô sự thủ
為 作 世 間 慈 悲 人.
Vi tác thế gian từ bi nhân.
黃 檗 希 運
Hoàng Bích Hy Vận
Dịch :
Tâm như biển lớn không bờ mé
Trồng nhiều hoa sen nuôi thân tâm
Tự có một đôi tay vô sự
Là người từ bi ở thế gian.
Bài 23 :
辭 世 偈
Từ thế kệ
學 者 恒 沙 無 一 悟
Học giả hằng sa vô nhất ngộ
過 在 尋 他 舌 頭 路
Quá tại tầm tha thiệt đầu lộ
19
欲 得 忘 形 泯 蹤 跡
Dục đắc vong hình dẫn tung tích
努 力 勤 殷 空 裏 步.
Nỗ lực cần yên không lý bộ.
洞 山 良 價
Động Sơn Lương Giá
Dịch :
Học giả tuy nhiều không một ngộ
Lầm tìm nơi chót lưỡi đầu môi
Nếu muốn quên hình, diệt tông tích
Ân cần nỗ lực trong không thôi.
Bài 24 :
學 道 先 須 且 學 貧
Học đạo tiên tu thả học bần
學 道 先 須 且 學 貧
Học đạo tiên tu thả học bần
學 貧 貧 後 道 方 親
Học bần bần hậu đạo phương thân
一 朝 體 得 成 貧 道
Nhất triêu thể đắc thành bần đạo
道 用 還 如 貧 底 人.
Đạo dụng hoàn như bần đắc nhân.
20
龍 牙 居 遁
Long Nha Cư Độn
Dịch :
Trước hãy học nghèo rồi học Đạo
Học nghèo sau đó Đạo mới thân
Một sớm đạt được Đạo nghèo đó
Thành người nghèo nhất cõi nhân gian.
Bài 25 :
學 道
Học Đạo
夫 人 學 道 莫 貪 求
Phu nhân học đạo mạc tham cầu
萬 事 無 心 道 合 頭
Vạn sự vô tâm đạo hợp đầu
無 心 始 體 無 心 道
Vô tâm thuỷ thể vô tâm đạo
體 得 無 心 道 亦 休.
Thể đắc vô tâm đạo diệc hưu.
龍 牙 居 遁
Long Nha Cư Độn
Dịch :
Là người học Đạo chớ tham cầu
Vạn chuyện vô tâm có hợp đâu
Vô tâm mới được vô tâm Đạo
21
Được vô tâm rồi thì hết cầu.
Bài 26 :
精 舍 遇 雨
Tinh xá ngộ vũ
空 門 寂 寂 淡 吾 身
Không môn tịch tịch đạm ngô thân
溪 雨 微 微 洗 客 塵
Khê vũ vi vi tẩy khách trần
臥 向 白 雲 情 未 盡
Ngoạ hướng bạch vân tình vị tận
任 他 黃 鳥 醉 芳 春.
Nhậm tha huỳnh điểu tuý phương Xuân.
可 止
Khả Chỉ
Dịch :
Cửa không lành lạnh, nhạt thân tôi
Rửa bụi khách, mưa suối nhỏ nhoi
Nằm ngắm mây trắng, tình chưa hết
Mặc con chim vàng say Xuân tươi.
Bài 27 :
悟 禪 詩
Ngộ Thiền Thi
22
三 間 茅 屋 從 來 住
Tam gian mao ốc tùng lai trú
一 道 神 光 萬 境 閑
Nhất đạo thần quang vạn cảnh nhàn
莫 把 是 非 來 辨 我
Mạc bả thị phi lai biện ngã
浮 世 穿 鑿 不 相 關.
Phù thế xuyên tạc bất tương quan.
潭 州 龍 山 禪 師
Đàm Châu Long Sơn thiền sư
Dịch :
Ba gian nhà cỏ, mặc đến ở
Một đạo thần quang, vạn cảnh nhàn
Chớ đem thị phi mà luận mỗ
Phù thế xuyên tạc chẳng tương quan.
Bài 28 :
我 向 前 溪 照 碧 流
Ngã hướng tiền khê chiếu bích lưu
我 向 前 溪 照 碧 流
Ngã hướng tiền khê chiếu bích lưu
或 向 岩 邊 坐 磐 石
Hoặc hướng nham biên toạ bàn thạch
23
心 似 孤 雲 無 所 依
Tâm tự cô vân vô sở y
悠 悠 世 事 何 須 覓.
Du du thế sự hà tu mịch.
寒 山
Hàn Sơn
Dịch :
Tôi nhìn trước suối, dòng nước chẩy
Hoặc hướng tảng đá, ngồi thạch bàn
Tâm như mây lẻ không chỗ dựa
Thế sự nhàn nhã biết sao tầm.
Bài 29 :
不 是 眾 生 不 是 相
Bất thị chúng sanh bất thị tương
不 是 眾 生 不 是 相
Bất thị chúng sanh bất thị tương
春 暖 黃 鶯 啼 柳 上
Xuân noãn hoàng oanh đề liễu thượng
說 盡 山 河 海 月 情
Thuyết tận sơn hà hải nguyệt tình
依 前 不 會 還 悵 惆.
Y tiền bất hội hoàn trướng trù.
大 川 禪 師
24
Đại Xuyên thiền sư
Dịch :
Chẳng là chúng sinh , chẳng là tướng
Xuân ấm, oanh vàng liễu hót vang
Nói hết sông núi, tình trăng bể
Như cũ chẳng hề bị đau thương.
Bài 30 :
似 水 如 雲 一 夢 身
Tự thuỷ như vân nhất mộng thân
似 水 如 雲 一 夢 身
Tự thủy như vân nhất mộng thân
不 知 此 外 更 何 親
Bất tri thử ngoại canh hà than
個 中 不 許 容 他 物
Cá trung bất hứa dung tha vật.
分 付 黃 梅 路 上 人.
Phân phó hoàng mai lộ thượng nhân.
大 川 禪 師
Đại Xuyên thiền sư
Dịch :
Mộng thân giống như là mây nước
Không biết cảnh này biết bao thân
Người trong cảnh không dung vật khác
Phân phó mai vàng, khách qua đường.
25
Bài 31 :
春 行 即 興
Xuân hành tức hứng
宜 陽 城 下 草 萋 萋
Nghi dương thành hạ thảo thê thê
澗 水 東 流 複 向 西
Giản thuỷ Đông lưu phức hướng Tây
芳 樹 無 人 花 自 落
Phương thụ vô nhân hoa tự lạc
春 山 一 路 鳥 空 啼.
Xuân sơn nhất lộ điểu không đề.
李 華
Lý Hoa
Dịch :
Dưới thành Nghi Dương cỏ rậm rạp
Nước suối chẳng Tây hay về Đông
Cây thơm không người, hoa tự rụng
Xuân núi chim hót vang trên đường.
Bài 32 :
秋 夜 宿 破 山 寺
Thu dạ túc phá sơn tự
秋 風 落 葉 滿 空 山
Thu phong lạc diệp mãn không sơn
26
古 寺 殘 燈 石 壁 間
Cổ tự tàn đăng thạch bích gian
昔 日 經 行 人 去 盡
Tích nhật kinh hành nhân khứ tận
寒 雲 夜 夜 自 飛 還.
Hàn vân dạ dạ tự phi hoàn.
皎 然
Kiểu Nhiên
Dịch :
Gió Thu lá rụng đầy không sơn
Chùa cổ căn phòng đá đèn tàn
Người đi kinh hành, nay đâu cả
Mây lạnh tự bay về đêm đêm.
Bài 33 :
畫 松
Họa Tùng
畫 松 一 似 真 松 樹
Hoạ tùng nhất tự chân tùng thụ
且 待 尋 思 記 得 無
Thả đãi tầm tư ký đắc vô
曾 在 天 臺 山 上 見
Tăng tại thiên đài sơn thượng kiến
石 橋 南 畔 第 三 株.
27
Thạch kiều nam bạn đệ tam chu.
景 雲
Cảnh Vân
Dịch :
Vẽ thông thật là giống cây thông
Nên đợi suy nghĩ, nhớ được không
Tăng ở Thiên Đài Sơn gập mặt
Cây thứ ba, cầu đá phía Nam.
Bài 34 :
晚 秋 閒 居
Vãn Thu nhàn cư
地 僻 門 深 少 送 迎
Địa tịch môn thâm thiểu tống nghinh
披 衣 閑 坐 養 幽 情
Phi y nhàn toạ dưỡng u tình
秋 庭 不 掃 攜 藤 仗
Thu đình bất tảo huề đằng trượng
閑 踏 梧 桐 黃 葉 行.
Nhàn đạp ngô đồng hoàng diệp hành.
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch :
Chỗ vắng, cửa sâu, ít đưa đón
Khoác áo, ngồi nhàn nuôi u tình
28
Sân Thu không quét, tay cầm gậy
Dưới chân nhàn dẫm lá ngô vàng.
Bài 35 :
花 非 花
Hoa phi hoa
花 非 花 霧 非 霧
Hoa phi hoa vụ phi vụ
夜 半 來 天 明 去
Dạ bán lai thiên minh khứ
來 如 春 夢 幾 多 時
Lai như xuân mộng kỷ đa thời
去 似 朝 雲 無 覓 處.
Khứ tự triêu vân vô mịch xứ.
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch :
Hoa không hoa, móc không móc
Nửa đêm tới, sáng ngày đi
Đến như mộng Xuân, biết bao lúc
Đi như mây sáng, tìm đâu ni ?
Chú thích :
霧Vụ = sương mù.
Bài 36 :
29
大 林 寺 桃 花
Đại lâm tự đào hoa
人 間 四 月 芳 菲 盡
Nhân gian tứ nguyệt phương phỉ tận
山 寺 桃 花 始 盛 開
Sơn tự đào hoa thuỷ thịnh khai
長 恨 春 歸 無 覓 處
Trường hận Xuân quy vô mịch xứ
不 知 轉 入 此 中 來.
Bất tri chuyển nhập thử trung lai.
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch :
Tháng tư nhân gian, thơm bất tận
Cây đào chùa núi, nở rộ hoa
Hận lắm Xuân về không chỗ kiếm
Không biết nơi đây mà đến nào.
Bài 37 :
再 游 玄 都 觀
Tái du Huyền Đô quan
百 畝 庭 中 半 是 苔
Bách mẫu đình trung bán thị đài
30
桃 花 淨 盡 菜 花 開
Đào hoa tịnh tận thái hoa khai
種 桃 道 士 歸 何 處
Chủng đào đạo sĩ quy hà xứ
前 度 劉 郎 今 又 來.
Tiền độ Lưu Lang kim hựu lai.
劉 禹 錫
Lưu Vũ Tích
Dịch :
Chỉ là rêu, một nửa trăm mẫu
Cây đào tinh khiết đã ra hoa
Đạo sĩ trồng đào ở đâu nhỉ
Lẩn trước Lưu Lang lại ghé qua.
Bài 38 :
本 來 照
Bổn lai chiếu
擬 心 開 口 隔 山 河
Nghĩ tâm khai khẩu cách sơn hà
寂 寞 無 言 也 被 呵
Tịch mịch vô ngôn dã bị kha
舒 展 無 窮 又 無 盡
Thư triển vô cùng hựu vô tận
31
卷 來 絕 跡 已 成 多.
Quyển lai tuyệt tích dĩ thành đa.
香 嚴 禪 師
Hương Nghiêm thiền sư
Dịch :
Định mở miệng, tâm cách sông núi
Yên lặng không lời, bị mắng la
Mở ra, khép lại vô cùng tận
Xếp lại đã tuyệt tông tích nha.
Chú thích : 擬 nghĩ : định, phỏng theo.
Bài 39 :
滁 州 西 澗
Trừ Châu Tây Giản
獨 憐 幽 草 澗 邊 生
Độc liên u thảo giản biên sinh
上 有 黃 鸝 深 樹 鳴
Thượng hữu hoàng ly thâm thụ minh
春 潮 帶 雨 晚 來 急
Xuân triều đái vũ vãn lai cấp
野 渡 無 人 舟 自 橫.
Dã độ vô nhân châu tự hoành.
32
韋 應 物
Vi Ứng Vật
Dịch : Thương thay cỏ buồn bên bờ suối
Chim hoàng ly hót trên cành xanh
Xuân triều mang mưa chiều tới gấp
Miền quê không người, thuyền nằm ngang.
Bài 40 :
酬 錢 員 外 雪 中 見 寄
Thù tiền viên ngoại Tuyết Trung kiến ký
松 雪 無 塵 小 院 寒
Tùng tuyết vô trần tiểu viện hàn
閉 門 不 似 住 長 安
Bế môn bất tự trú Trường An
煩 君 想 我 看 心 坐
Phiền quân tưởng ngã khán tâm toạ
報 導 心 空 無 可 看.
Báo đạo tâm không vô khả khán.
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch :
Tuyết thông không bụi, viện nhỏ lạnh
33
Đóng cửa không giống ở Trường An
Phiền ông tưởng mỗ nhìn tâm, quán
Nói rằng tâm không, không thể lầm.
Bài 41 :
過 融 上 人 蘭 若
Qua Dung thượng nhân lan nhược
山 頭 禪 室 掛 僧 衣
Sơn đầu thiền thất quải tăng y
窗 外 無 人 溪 鳥 飛
Song ngoại vô nhân khê điểu phi
黃 昏 半 在 下 山 路
Hoàng hôn bán tại hạ sơn lộ
卻 聽 泉 聲 戀 翠 微.
Khước thính tuyền thanh luyến thuý vi.
孟 浩 然
Mạnh Hạo Nhiên
Dịch :
Thiền thất đầu núi treo tăng y
Ngoài cửa không người chim suối phi
Buổi chiều dần xuống, đường dưới núi
Nghe tiếng suối reo nhỏ li ti.
Bài 42 :
兩 人 對 酌 山 花 開
Lưỡng nhân đối chước sơn hoa khai
34
一 杯 一 杯 複 一 杯
Nhất bôi nhất bôi phức nhất bôi
我 醉 欲 眠 卿 且 去
Ngã tuý dục miên khanh thả khứ
明 朝 有 意 抱 琴 來.
Minh triều hữu ý bão cầm lai.
李 白
Lý Bạch
Dịch :
Hai người uống rượu trước hoa núi
Một bôi, một bôi, lại một bôi
Tôi say muốn ngủ, ông về nhé
Mai nhớ mang đàn đến chốn này.
Bài 43 :
南 湖 秋 水 夜 無 煙
Nam hồ thu thuỷ dạ vô yên
耐 可 乘 流 直 上 天
Nại khả thừa lưu trực thượng thiên
且 就 洞 庭 賒 月 色
Thả tựu Động Đình xa nguyệt sắc
將 船 買 酒 白 雲 邊.
Tướng thuyền mãi tửu bạch vân biên .
李 白
Lý Bạch
35
Dịch :
Hồ Nam nước Thu, đêm không khói
Có thể chẩy lên đến tận trời
Vả lại Động Đình trăng xa lắm
Tưởng thuyền mua rượu cạnh mây trôi.
Bài 43 :
一 為 遷 客 去 長 沙
Nhất vi thiên khách khứ Trường Sa
西 望 長 安 不 見 家
Tây vọng Trường An bất kiến gia
黃 鶴 樓 上 吹 玉 笛
Hoàng hạc lâu thượng xuy ngọc địch
江 城 五 月 落 梅 花.
Giang thành ngũ nguyệt lạc mai hoa.
李 白
Lý Bạch
Dịch :
Một lần phiêu khách tới Trường Sa
Tây vọng Trường An chẳng thấy nhà
Nghe tiếng sáo ngọc lầu Hoàng Hạc
Tháng năm thành Nam rụng mai hoa.
Chú thích : Trường Sa và Tràng An là 2 địa danh
Bài 44 :
問 余 何 意 棲 碧 山
36
Vấn dư hà ý Thê bích sơn
笑 而 不 答 心 自 閑
Tiếu nhi bất đáp tâm tự nhàn
桃 花 流 水 窅 然 去
Đào hoa lưu thuỷ diểu nhiên khứ
別 有 天 地 非 人 間.
Biệt hữu thiên địa phi nhân gian.
李 白
Lý Bạch
Dịch :
Hỏi tôi ý gì ở non xanh
Cười mà chẳng đáp, lòng an nhàn
Hoa đào cuốn theo dòng nước chẩy
Có riêng trời đất cõi nhân gian.
Bài 45 :
宅 邊 秋 水 沁 苔 磯
Trạch biên thu thuỷ tẩm đài cơ
日 日 持 竿 去 不 歸
Nhật nhật trì can khứ bất quy
楊 柳 風 多 潮 未 落
Dương liễu phong đa triều vị lạc
蒹 葭 霜 冷 雁 初 飛.
Kiêm hạ sương lãnh nhạn sơ phi.
趙 嘏
37
Triệu Hỗ
Dịch :
Bên nhà, nước Thu thấm rêu đá
Ngày ngày cầm gậy, đi không về
Gió nhiều dương liễu chưa rơi rụng
Lau sậy trong sương, nhạn bay đi.
Bài 46 :
趙 嘏 江 樓 舊 感
Triệu Hỗ giang lâu cựu cảm
獨 上 江 樓 思 悄 然
Độc thượng giang lâu tư thiêu nhiên
月 光 如 水 水 如 天
Nguyệt quang như thuỷ thuỷ như thiên
同 來 望 月 人 何 處
Đồng lai vọng nguyệt nhân hà xứ
風 景 依 稀 似 去 年.
Phong cảnh y hy tự khứ niên.
趙 嘏
Triệu Hỗ
Dịch :
Lên gác đầu sông lòng ngơ ngẩn
Ánh trăng như nước, nước như trời
Người cùng ngắm trăng giờ đâu nhỉ
Cảnh vẫn y nhiên như năm rồi !
Bài 47 :
38
臨 水 坐
Lâm thủy tọa
昔 為 東 掖 垣 中 客
Tích vi Đông dịch viên trung khách
今 作 西 方 社 內 人
Kim tác Tây phương xã nội nhân
手 把 楊 枝 臨 水 坐
Thủ bả dương chi lâm thuỷ toạ
閑 思 往 事 似 前 身.
Nhàn tư vãng sự tự tiền thân.
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch :
Xưa, là khách thành Đông
Nay, là người Tây phương
Ngồi thiền bên mé nước
Chuyện cũ như tiền thân.
Bài 48 :
僧 院 花
Tăng viện hoa
欲 悟 色 空 為 佛 事
Dục ngộ sắc không vi Phật sự
39
故 栽 芳 樹 在 僧 家
Cố tài phương thụ tại tăng gia
細 看 便 是 華 嚴 偈
Tế khán tiện thị Hoa Nghiêm kệ
方 便 風 開 智 慧 花.
Phương tiện phong khai trí huệ hoa.
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch :
Muốn ngộ sắc không là Phật sự
Nên trồng cây thơm ở tăng gia
Coi kỹ chánh là Hoa Nghiêm kệ
Phương tiện gió mở trí tuệ hoa.
Bài 49 :
碧 流 寺
Bích lưu tự
步 步 穿 籬 入 境 幽
Bộ bộ xuyên ly nhập cảnh u
松 高 柏 老 幾 人 遊
Tùng cao bách lão kỷ nhân du
花 開 花 落 非 僧 事
Hoa khai hoa lạc phi tăng sự
自 有 清 風 對 碧 流.
Tự hữu thanh phong đối Bích Lưu.
40
牛 仙 客
Ngưu tiên khách
Dịch :
Bước bước xuyên dậu vào cảnh u
Tùng cao, bách già, người lãng du
Hoa nở, hoa rụng phi tăng sự
Tự có gió mát đối Bích Lưu.
Bài 50 :
贈 藥 山 高 僧 惟 儼
Tặng Dược Sơn cao tăng Duy Nghiễm
選 得 幽 居 愜 野 情
Tuyển đắc u cư hiệp dã tình
終 年 無 送 亦 無 迎
Chung niên vô tống diệc vô nghinh
有 時 直 上 孤 峰 頂
Hữu thời trực thượng cô phong đỉnh
月 下 披 雲 嘯 一 聲.
Nguyệt hạ phi vân khiếu nhất thanh.
李 翱
Lý Cao
Dịch :
Lựa chốn vắng vẻ hợp tình quê
Trọn năm không đưa hay đón khách
Có lúc trèo lên đỉnh núi hề
41
Mây trôi trăng tỏ cười khanh khách.
Bài 51 :
父 子 相 守 空 山 坐
Phụ tử tương thủ không sơn toạ
父 子 相 守 空 山 坐
Phụ tử tương thủ không sơn toạ
無 相 如 如 寄 有 閑
Vô tướng như như ký hữu nhàn
世 人 見 靜 元 無 靜
Thế nhân kiến tĩnh nguyên vô tĩnh
看 似 閒 時 亦 不 閑.
Khán tự nhàn thời diệc bất nhàn.
龐 蘊
Bàng Uẩn
Dịch :
Bố con cùng thiền ở sơn không
Vô tướng như như phó chữ nhàn
Người đời thấy tĩnh nguyên vô tĩnh
Thấy như nhàn mà chẳng có nhàn.
Bài 52 :
棲 霞 寺 雲 居 室
42
贈 樂 天
Tặng Lạc Thiên
等 閒 相 見 銷 長 日
Đẳng gian tương kiến tiêu trường nhật
也 有 閒 時 更 學 琴
Dã hữu gian thời cánh học cầm
不 是 眼 前 無 外 物
Bất thị nhãn tiền vô ngoại vật
不 關 心 事 不 經 心.
Bất quan tâm sự bất kinh tâm.
元 稹
Nguyên Thời
Dịch :
Qua ngày nhàn, dài là gập mặt
Có thời gian thì sẽ học đàn
Chẳng là trước mắt không vật ngoại
Đâu để ý chuyện chẳng động tâm.
Bài 53 :
酬 教 甫 見 贈
Thù giáo phủ kiến tặng
莫 笑 風 塵 滿 病 顏
Mạc tiếu phong trần mãn bệnh nhan
43
此 生 原 在 有 無 間
Thử sanh nguyên tại hữu vô gian
卷 舒 蓮 葉 終 難 濕
Quyển thư liên diệp chung nan thấp
去 住 雲 心 一 種 閑.
Khứ trú vân tâm nhất chủng nhàn.
元 稹
Nguyên Thời
Dịch :
Chẳng cười phong trần phai nhan sắc
Đời này chỉ ở có và không
Gấp, mở lá sen khó làm ướt
Đi, ở mây tâm, một cảnh nhàn.
Bài 54 :
對 酒 歌
Đối tửu ca
蝸 牛 角 上 爭 何 事
Oa ngưu giác thượng tranh hà sự
石 火 光 中 寄 此 生
Thạch hoả quang trung ký thử sanh
隨 貧 隨 富 且 隨 喜
Tuỳ bần tuỳ phú thả tuỳ hỷ
44
不 開 口 笑 是 癡 人.
Bất khai khẩu tiếu thị si nhân.
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch :
Thổi tù và tranh chuyện gì đó
Trong ánh lửa sinh là kiếp này
Dù giầu hay nghèo cũng vui vẻ
Chẳng mở miệng cười là người ngây.
Bài 55 :
宿 蘭 若
Túc Lan Nhược
聽 鐘 投 宿 入 孤 煙
Thính chung đầu túc nhập cô yên
岩 下 病 僧 猶 坐 禪
Nham hạ bệnh tăng do toạ thiền
獨 夜 客 習 何 處 是
Độc dạ khách tập hà xứ thị
秋 雲 影 裏 一 燈 然.
Thu vân ảnh lý nhất đăng nhiên.
施 肩 吾
Thi Kiên Ngô
45
Dịch :
Nghe chuông hoà nhập vào khói lẻ
Dưới đá tăng bệnh vì ngồi thiền
Đêm đen khách tập nơi đâu nhỉ
Trong đám mây Thu, một ánh đèn.
Bài 56 :
文 殊 院 避 暑
Văn Thù viện tỵ thử
赤 日 貢 埃 滿 世 間
Xích nhật cống ai mãn thế gian
松 聲 入 耳 即 心 閑
Tùng thanh nhập nhĩ tức tâm nhàn
原 尋 五 百 仙 人 去
Nguyên tầm ngũ bách tiên nhân khứ
一 世 清 涼 住 雪 山.
Nhất thế Thanh Lương trú tuyết sơn.
李 群 玉
Lý Quần Ngọc
Dịch :
Trời đỏ tống bụi khắp thế gian
Thông reo vào tai, tức tâm nhàn
Vốn tìm trăm năm tiên đi ấy
Một kiếp Thanh Lương trú Tuyết San.
46
Bài 57 :
贈 質 上 人
Tặng Chất thượng nhân
閑 坐 雲 遊 出 世 塵
Nhàn toạ vân du xuất thế trần
兼 無 瓶 缽 可 隨 身
Kiêm vô bình bát khả tuỳ thân
逢 人 不 說 人 間 事
Phùng nhân bất thuyết nhân gian sự
便 是 人 間 無 事 人.
Tiện thị nhân gian vô sự nhân.
杜 荀 鶴
Đỗ Tuân Hạc
Dịch :
Ngồi nhàn mây bay khỏi trần thế
Lại không bình bát đeo theo thân
Gập người chẳng nói chuyện người thế
Thì là nhân gian vô sự nhân.
Bài 58 :
開 元 上 方
Khai nguyên thượng phương
王 安 石
Vương An Thạch
47
青 青 千 里 亂 春 袍
Thanh thanh thiên lý loạn Xuân bào
宿 雨 催 紅 出 小 桃
Túc vũ thôi hồng xuất tiểu đào
回 首 北 城 無 限 思
Hồi thủ bắc thành vô hạn tư
日 酣 川 靜 野 雲 高.
Nhật hàm xuyên tĩnh dã vân cao.
王 安 石
Vương An Thạch
Dịch :
Xanh xanh ngàn dậm, áo bào động
Tầm tã, hoa đào sinh cây nao
Ngoảnh đầu thành Bắc nhiều suy nghĩ
Say sưa, sông lặng, mây trời cao.
Bài 59 :
登 飛 來 峰
Đăng phi lai phong
飛 來 山 上 千 尋 塔
Phi lai sơn thượng thiên tầm tháp
聞 說 雞 鳴 見 日 升
Văn thuyết kê minh kiến nhật thăng
不 畏 浮 雲 遮 望 眼
Bất uý phù vân già vọng nhãn
48
自 緣 身 在 最 高 層.
Tự duyên thân tại tối cao tầng.
王 安 石
Vương An Thạch
Dịch :
Tới đỉnh Phi Lai tìm ra tháp
Nghe nói gà gáy mặt trời lên
Không sợ mây trôi che mắt vọng
Đạt tầng cao nhất, do duyên thân.
Bài 60 :
人 若 無 心
Nhân nhược vô tâm
粉 壁 朱 門 事 堪 繁
Phấn bích châu môn sự kham phồn
高 牆 大 戶 如 深 山
Cao tường đại hộ như thâm sơn
莫 言 山 林 無 休 士
Mạc ngôn sơn lâm vô hưu sĩ
人 若 無 心 處 處 閑.
Nhân nhược vô tâm xứ xứ nhàn.
龍 牙 禪 師
Long Nha thiền sư
49
Dịch :
Tường trắng cửa đỏ bầy thịnh vượng
Tường cao cửa rộng như thâm sơn
Chớ nói núi rừng không hưu sĩ
Người nếu vô tâm, mọi chốn nhàn.
Bài 61 :
認 得 本 心 源
Nhận đắc bổn tâm nguyên
尋 師 認 得 本 心 源
Tầm sư nhận đắc bổn tâm nguyên
兩 岸 俱 玄 一 不 全
Lưỡng ngạn câu huyền nhất bất toàn
是 佛 不 須 更 覓 佛
Thị Phật bất tu canh mịch Phật
只 應 如 此 更 忘 緣.
Chỉ ứng như thử canh vong duyên.
龜 山 正 原
Quy Sơn Chánh Nguyên
Dịch :
Tìm thầy nhận được bản tâm nguyên
Một bên không đủ, hai bên huyền
Là Phật đâu cần đi tìm Phật
Chỉ cần như thế liền quên duyên.
50
Bài 62 :
雨 夜 宿 淨 行 院
Vũ dạ Tú Tịnh hành viện
芒 鞋 不 踏 名 利 場
Mang hài bất đạp danh lợi tràng
一 葉 輕 舟 寄 渺 茫
Nhất diệp khinh châu ký diểu mang
林 下 對 床 聽 夜 雨
Lâm hạ đối sàng thính dạ vũ
靜 無 燈 火 照 淒 涼.
Tĩnh vô đăng hoả chiếu thê lương.
蘇 東 坡
Tô Đông Pha
Dịch :
Chẳng mang dép cỏ đạp danh lợi
Một chiếc thuyền nhẹ rất mịt mùng
Giường đối rừng đêm nghe mưa xuống
Lặng lẽ không lửa rọi thê lương.
Bài 63 :
懷 鐘 山
Hoài Giản sơn
51
投 老 歸 來 供 奉 班
Đầu lão quy lai cung phụng ban
塵 埃 無 複 見 鐘 山
Trần ai vô phức kiến Chung sơn
何 須 更 待 黃 梁 熟
Hà tu canh đãi hoàng lương thục
始 覺 人 間 是 夢 間.
Thuỷ giác nhân gian thị mộng gian.
王 安 石
Vương An Thạch
Dịch :
Lão già ở trong đám cung phụng
Không mặc áo kép, xem Chung San
Cần gì phải đợi Hoàng Lương chin
Mới biết đời người mộng lan man.
Bài 64 :
已 外 浮 名 更 外 身
Dĩ ngoại phù danh canh ngoại thân
區 區 雷 電 若 為 神
Âu âu lôi điện nhược vi thần
山 頭 只 作 嬰 兒 看
Sơn đầu chỉ tác anh nhi khan
52
無 限 人 間 失 箸 人.
Vô hạn nhân gian thất trợ nhân.
蘇 東 坡
Tô Đông Pha
Dịch :
Tên lão bên ngoài thuộc ngoại thân
Sấm sét ầm ầm coi là thần
Đầu non chỉ làm con nít ngắm
Vô hạn người đời mất trợ nhân.
Bài 65 :
已 將 世 界 等 微 塵
Dĩ tướng thế giới đẳng vi trần
空 裏 浮 花 夢 裏 身
Không lý phù hoa mộng lý thân
豈 為 龍 顏 更 分 別
Khởi vi long nhan canh phân biệt
應 是 天 眼 識 天 人.
Ưng thị thiên nhãn thức thiên nhân .
蘇 東 坡
Tô Đông Pha
Dịch :
Tưởng như thế giới là hạt bụi
Thân trong không, trong phú hoa rơi
Há vì long nhan mà phân biệt
53
Chỉ dùng mắt trời nhìn người trời.
Bài 66 :
有 主 還 須 更 有 賓
Hữu chủ hoàn tu canh hữu tân
不 如 無 境 更 無 塵
Bất như vô cảnh canh vô trần
只 從 夜 半 安 心 後
Chỉ tòng dạ bán an tâm hậu
失 卻 眼 前 痛 覺 人.
Thất khước nhãn tiền thống giác nhân.
蘇 東 坡
Tô Đông Pha
Dịch :
Có chủ thì phải có khách chứ
Chẳng như không cảnh thì không trần
Chỉ từ nửa đêm, tâm đã định
Mất đi trước mắt người đau rần.
Bài 67 :
看 山
Khán sơn
終 日 看 山 不 厭 山
54
Chung nhật khán sơn bất yếm sơn
買 山 終 待 老 山 間
Mãi sơn chung đãi lão sơn gian
山 花 落 盡 山 常 在
Sơn hoa lạc tận sơn thường tại
山 水 清 空 山 自 閑.
Sơn thuỷ thanh không sơn tự nhàn .
王 安 石
Vương An Thạch
Dịch :
Cả ngày ngắm núi mà không chán
Mua núi đợi núi già rồi tàn
Hoa núi rụng hết, núi còn đó
Nước suối trong trẻo, núi tự nhàn.
Bài 68 :
牧 童
Mục Đồng
騎 牛 遠 遠 過 前 村
Kỵ ngưu viễn viễn quá tiền thôn
吹 笛 風 斜 隔 隴 聞
Xuy địch phong tà cách lũng văn
多 少 長 安 名 利 客
Đa thiểu Trường An danh lợi khách
55
機 關 用 盡 不 如 君.
Cơ quan dụng tận bất như quân .
黃 庭 堅
Hoàng Đình Kiên
Dịch :
Cưỡi trâu xa xa qua làng trước
Thổi sáo gió xiên đất cao nghe
Ít nhiều Trường An khách tham lợi
Dụng tâm cơ chẳng như ông nhe.
Bài 69 :
秋 江
Thu Giang
赤 葉 楓 林 落 酒 旗
Xích diệp phong lâm lạc tửu kỳ
白 沙 洲 渚 陽 已 微
Bạch sa châu chử dương dĩ vi
數 聲 柔 櫓 蒼 茫 外
Số thanh nhu lỗ thương mang ngoại
何 處 江 村 人 夜 歸?
Hà xứ giang thôn nhân dạ quy ?
道 潛
Đạo Tiềm
56
Dịch :
Lá đỏ rừng phong rơi cờ rượu
Cát trắng bãi đất buổi chiều tà
Ngoài tiếng chèo nhẹ mịt mờ ấy
Người chèo tìm đâu đêm về nhà.
Bài 70 :
紛 紛 擾 擾 十 年 間
Phân phân nhiễu nhiễu thập niên gian
世 事 何 嘗 不 強 顏
Thế sự hà thường bất cưỡng nhan
亦 欲 心 如 秋 水 靜
Diệc dục tâm như thu thuỷ tĩnh
應 須 身 似 嶺 雲 閑.
Ưng tu thân tự lãnh vân nhàn .
王 安 石
Vương An Thạch
Dịch :
Tơi bời quấy rối cả mười năm
Chuyện đời nếm trải không phai nhanh
Cũng muốn tâm như nước Thu lặng
Thân mình giống như mây lạnh nhàn.
Bài 71 :
王 安 石 詩
Vương An Thạch thi
57
鼠 搖 岑 寂 聲 隨 起
Thử dao sầm tịch thanh tuỳ khởi
鴨 矯 荒 寒 影 對 翻
Áp kiểu hoang hàn ảnh đối phiên
當 此 不 知 誰 是 主
Đương thử bất tri thuỳ thị chủ
道 人 忘 我 我 忘 言.
Đạo nhân vong ngã ngã vong ngôn.
Dịch : Chút chit chuột kêu, núi cao nhọn
Đất lạnh vịt giả cánh chim bay
Đương thời chẳng biết ai là chủ
Người Đạo vong ngã, tôi quên lời.
Bài 72 :
一 住 寒 山 萬 事 休
Nhất trú Hàn Sơn vạn sự hưu
更 無 雜 念 掛 心 頭
Canh vô tạp niệm quải tâm đầu
閒 書 石 壁 題 詩 句
Gian thư thạch bích đề thi cú
任 運 還 同 不 系 舟.
Nhiệm vận hoàn đồng bất hệ Châu.
58
寒 山
Hàn Sơn
Dịch :
Sống ở Hàn Sơn mọi sự thôi
Cũng không tạp niệm trong đầu rồi
Khi rảnh đề thơ trên vách đá
Mặc cho vận chuyển, kệ thuyền trôi.
Bài 73 :
一 年 春 盡 一 年 春
Nhất niên xuân tận nhất niên xuân
野 草 山 花 幾 度 新
Dã thảo sơn hoa kỷ độ tân
天 曉 不 因 鐘 鼓 動
Thiên hiểu bất nhân chung cổ động
月 明 非 為 夜 行 人.
Nguyệt minh phi vi dạ hành nhân.
雲 蓋 智 本
Vân Cái Trí Bổn
Dịch :
Một mùa Xuân mới, khi Xuân hết
Mấy lần mới, hoa núi, cỏ hoang
Trời sáng không vì chuông trống đánh
Trăng sáng chẳng vì người đi đêm.
59
Bài 74 :
木 食 榮 衣 身 從 月
Mộc thực vinh y thân tùng nguyệt
一 生 無 念 複 無 涯
Nhất sinh vô niệm phức vô nhai
世 人 若 問 居 何 處
Thế nhân nhược vấn cư hà xứ
綠 水 青 山 是 我 家.
Lục thuỷ thanh sơn thị ngã gia.
慈 受 懷 深
Từ Thụ Hoài Thâm
Dịch :
Thân rõi trăng, ăn chay, mặc đẹp
Một đời vô niệm cũng vô bờ
Người đời nếu hỏi đâu chỗ ở
Nước biếc, non xanh là nhà ta.
Bài 75 :
萬 事 無 如 退 還 休
Vạn sự vô như thoái hoàn hưu
本 來 無 證 亦 無 終
Bổn lai vô chứng diệc vô chung
明 窗 高 懸 菩 提 月
Minh song cao huyền Bồ Đề nguyệt
60
淨 蓮 深 栽 濁 世 中.
Tịnh liên thâm tài trọc thế trung.
Dịch :
Vạn sự chẳng như thối bộ nghỉ
Vốn không vô tướng cũng vô cùng
Trăng Bồ Đề treo cao nơi cửa
Hoa sen tinh khiết mọc trong bùn.
Bài 76 :
鄂 州 南 樓 書 事 四 首 之 一
Ngạc châu Nam lâu thư sự tứ thủ chi nhất
四 顧 山 光 接 水 光
Tứ cố sơn quang tiếp thuỷ quang
憑 欄 十 裏 芰 荷 香
Bằng lan thập lý kỵ hà hương
清 風 明 月 無 人 管
Thanh phong minh nguyệt vô nhân quản
並 作 南 樓 一 味 涼.
Tịnh tác nam lâu nhất vị lương.
黃 庭 堅
Hoàng Đình Kiên
Dịch :
Bốn mặt ánh núi, tiếp ánh nước
61
Tựa dậu mười dậm, cỏ và sen
Trăng sáng, gió mát không người quản
Khiến cho lầu Nam mát mẻ nghen.
Bài 77 :
雨 過 雲 凝
Vũ quá vân ngưng
雨 過 雲 凝 曉 半 開
Vũ quá vân ngưng hiểu bán khai
數 峰 如 畫 碧 崔 嵬
Số phong như hoạ bích thôi nguy
空 生 不 解 岩 中 坐
Không sanh bất giải nham trung toạ
惹 得 天 花 動 地 來.
Nhạ đắc thiên hoa động địa lai.
雪 竇 重 顯
Tuyết Đậu Trùng Hiển
Dịch :
Mưa qua, mây ngừng, trời mờ sáng
Vài ngọn núi như tranh vẽ cao
Chẳng biết kiếp không, thiền trong núi
Đem tới hoa trời, động địa nao.
Bài 78 :
62
牧 牛 圖 頌 ? 未 牧 第 一
Mục ngưu đồ tụng ? Vị mục đệ nhất
猙 獰 頭 角 恣 咆 哮
Tranh ninh đầu giác thứ bào hao
奔 走 溪 山 路 轉 遙
Bôn tẩu khê sơn lộ chuyển dao
一 片 黑 雲 橫 穀 口
Nhất phiến hắc vân hoành cốc khẩu
誰 知 步 步 犯 佳 苗.
Thuỳ tri bộ bộ phạm giai miêu.
普 明 禪 師
Phổ Minh thiền sư
Dịch :
Đầu, sừng húc hầm hừ, dữ tợn
Bôn tẩu suối núi càng xa xăm
Một cụm mây đen ngang cửa cốc
Ai hay từng bước dẫm mạ non.
Bài 79 :
前 三 三 與 後 三 三
Tiền tam tam dữ hậu tam tam
前 三 三 與 後 三 三
63
Tiền tam tam dữ hậu tam tam
大 事 光 輝 明 皎 皎
Đại sự quang huy minh kiểu kiểu
回 頭 不 見 解 空 人
Hồi đầu bất kiến giải không nhân
滿 目 白 雪 臥 荒 草.
Mãn mục bạch tuyết ngoạ hoang thảo.
楊 岐 方 會
Dương Kỳ Phương Hội
Dịch :
Trước, sau ba ba ông biết chăng ?
Chuyện lớn quang huy sáng huy hoàng
Người giải không, ngoảnh đầu không thấy
Đầy mắt tuyết trắng phủ cỏ hoang.
Chú thích : Người xưa khi nói ba ba là chỉ số nhiều.
Bài 80 :
一 踏 踏 翻 四 大 海
Nhất đạp đạp phiên tứ đại hải
一 踏 踏 翻 四 大 海
Nhất đạp đạp phiên tứ đại hải
一 摑 摑 倒 須 彌 山
Nhất quốc quốc đảo Tu Di sơn
撒 手 到 家 人 不 識
64
Tán thủ đáo gia nhân bất thức
鵲 噪 鴉 鳴 柏 樹 間.
Thước táo nha minh bách thụ gian.
黃 龍 慧 南
Hoàng Long Huệ Nam
Dịch :
Một đạp, đạp bay bốn biển lớn
Một tát, tát đổ núi Tu Di
Buông tay về nhà người chẳng biết
Thước kêu, quạ réo đám Bách Vi.
Chú thích : 鵲 thước là con chim Khách. Con chim khách, thường kêu lên
báo tin khách xa tới hoặc người xa về.
Bài 81 :
自 題 月 軒
Tự đề nguyệt hiên
軒 前 轆 轤 轉 冰 盤
Hiên tiền lộc lô chuyển băng bàn
軒 裏 詩 成 徹 骨 寒
Hiên lý thi thành triệt cốt hàn
多 少 人 來 看 明 月
Đa thiểu nhân lai khán minh nguyệt
誰 知 倒 被 明 月 看.
Thuỳ tri đảo bị minh nguyệt khán.
65
德 聰
Đức Thông
Dịch :
Trước hiên guồng quay băng thành nước
Trong hiên làm thơ hết lạnh xương
Ít nhiều người tới xem trăng sáng
Đâu biết mình bị nhìn bởi trăng.
Bài 82 :
白 雲 相 送
Bạch vân tương tống
白 雲 相 送 出 山 來
Bạch vân tương tống xuất sơn lai
滿 眼 紅 塵 撥 不 開
Mãn nhãn hồng trần bát bất khai
莫 謂 城 中 無 好 事
Mạc vị thành trung vô hảo sự
一 塵 一 刹 一 樓 臺.
Nhất trần nhất sát nhất lâu đài.
五 祖 法 演
Ngũ tổ Pháp Diễn
Dịch :
Mây trắng đưa nhau ra khỏi núi
Bụi đầy mắt, đâu gạt ra đây
Đừng nói trong thành không chuyện tốt
66
Bụi có thể huỷ một lâu đài.
Bài 83 :
忘 惶
Vong huỳnh
方 春 不 覺 來 朱 夏
Phương xuân bất giác lai châu hạ
秋 色 禪 明 翠 影 斜
Thu sắc thiền minh thuý ảnh tà
夜 來 風 急 柴 扉 破
Dạ lai phong cấp sài phi phá
滿 地 霜 鋪 落 葉 花.
Mãn địa sương phô lạc diệp hoa.
投 子 義 青
Đầu Tử Nghĩa Thanh
Dịch :
Vừa Xuân lại đến mùa hè đỏ
Sắc Thu, thiền xanh bóng chiều tà
Đêm tới gió thổi cửa gỗ vỡ
Đầy đất rụng đầy những cánh hoa.
Bài 84 :
驪 龍 海 臥 瑞 雲 高
Ly long hải ngoạ thuỵ vân cao
67
四 望 歸 宗 萬 派 朝
Tứ vọng quy tông vạn phái trào
木 人 來 問 西 宮 事
Mộc nhân lai vấn Tây cung sự
回 惠 東 園 一 顆 桃.
Hồi huệ Đông viên nhất khoả đào.
投 子 義 青
Đầu Tử Nghĩa Thanh
Dịch :
Ly, long trong bể là điều tốt
Bốn phía vạn phái trở về tông
Người gỗ tới hỏi Tây cung sự
Một cây đào trả trí vườn Đông.
Bài 85 :
示 襄 禪 者
Kỳ Tương thiền giả
古 人 得 後 便 休 休
Cổ nhân đắc hậu tiện hưu hưu
茅 屋 青 燈 百 不 求
Mao ốc thanh đăng bách bất cầu
遮 眼 漫 將 黃 卷 展
Già nhãn mạn tương hoàng quyển triển
68
不 風 流 處 卻 風 流.
Bất phong lưu xứ khước phong lưu.
慈 受 懷 深
Từ Thụ Hoài Thâm
Dịch :
Cổ nhân được rồi sau đó nghỉ
Đèn xanh nhà cỏ chẳng cầu chi
Mắt che đem cả sách vàng mở
Chẳng phong lưu cũng phong lưu gì.
Bài 86 :
潤 洲
Nhuận Châu
北 固 樓 前 一 笛 風
Bắc cố lâu tiền nhất địch phong
斷 雲 飛 出 建 康 宮
Đoạn vân phi xuất kiến Khang cung
江 南 二 月 多 芳 草
Giang Nam nhị nguyệt đa phương thảo
春 在 濛 濛 細 雨 中.
Xuân tại mông mông tế vũ trung.
仲 殊
Trọng Thù
Dịch :
69
Trước lầu Bắc cổ một làn gió
Đứt đoạn mây bay khỏi Khang cung
Tháng hai Giang Nam cỏ thơm lắm
Xuân ở mưa nhỏ, rất mông lung.
Bài 87 :
萬 丈 洪 崖
Vạn trượng hồng nhai
萬 丈 洪 崖 倚 碧 空
Vạn trượng hồng nhai ỷ bích không
人 間 有 路 行 不 通
Nhân gian hữu lộ hành bất thông
奈 何 一 點 雲 無 礙
Nại hà nhất điểm vân vô ngại
舒 卷 縱 橫 疾 似 風.
Thư quyển sỉ hoành tật tự phong.
兜 率 從 悅
Đâu Xuất Tòng Duyệt
Dịch :
Tựa trời xanh nước lụt vạn trượng
Cỏ đường không đi trong cõi đời
Kể gì một điểm mây vô ngại
Co, duỗi ngang dọc đo gió thôi.
Bài 88 :
70
常 居 物 外
Thường cư vật ngoại
常 居 物 外 度 清 時
Thường cư vật ngoại độ thanh thời
牛 上 橫 將 竹 笛 吹
Ngưu thượng hoành tương trúc địch xuy
一 曲 自 幽 山 自 綠
Nhất khúc tự u sơn tự lục
此 情 不 與 白 雲 知.
Thử tình bất dữ bạch vân tri.
兜 率 從 悅
Đâu Xuất Tòng Duyệt
Dịch :
Thường ở ngoài vật, qua thanh vắng
Trên mình trâu, thổi sáo trúc vang
Một khúc từ núi xanh buồn thảm
Tình này mây trắng có biết chăng ?
Bài 89 :
贈 別
Tặng biệt
桶 底 脫 時 大 地 闊
Đồng để thoát thời đại địa khoát
71
命 根 斷 處 碧 潭 清
Mệnh căn đoạn xứ bích đàm thanh
好 像 一 點 紅 爐 雪
Hảo tượng nhất điểm hồng lô tuyết
散 作 人 間 照 夜 燈.
Tản tác nhân gian chiếu dạ đăng.
大 慧 宗 杲
Đại Huệ Tông Cảo
Dịch :
Đáy thùng rớt rồi, trời đất rộng
Mạng căn đã đứt, hồ xanh trong
Giống như là tuyết trong lò lửa
Vì người thế gian, thắp đèn đêm.
Bài 90 :
歸 到 家 鄉
Quy đáo gia hương
兩 岸 蘆 花 一 葉 舟
Lưỡng ngạn lô hoa nhất diệp châu
涼 風 深 夜 月 如 鉤
Lương phong thâm dạ nguyệt như câu
絲 綸 千 尺 慵 拋 放
Ty luân thiên xích dung phao phóng
72
歸 到 家 山 即 便 休.
Quy đáo gia sơn tức tiện hưu.
龍 門 清 遠
Long Môn Thanh Viễn
Dịch :
Hai bờ hoa lau, chiếc thuyền nhỏ
Gió mát, đêm thâu, trăng vành cung
Giây câu ngàn thước đã ném xuống
Về đến nhà núi thì mới ngừng.
Bài 91 :
流 水 下 山
Lưu thủy hạ sơn
流 水 下 山 非 有 意
Lưu thuỷ hạ sơn phi hữu ý
片 雲 歸 洞 本 無 心
Phiến vân quy động bản vô tâm
人 生 若 得 如 雲 水
Nhân sanh nhược đắc như vân thuỷ
鐵 樹 開 花 遍 界 春.
Tthiết thụ khai hoa biên giới xuân.
此 庵 守 淨
Thử Am Thủ Tịnh
Dịch :
73
Nước chẩy xuống núi, không có ý
Cụm mây về động, vốn vô tâm
Đời người nếu được như mây, nước
Cây sắt nở hoa, mọi chốn Xuân.
Bài 92 :
頌 龍 牙 答 二 鼠 侵 藤
Tụng long nha đáp nhị thử xâm đằng
寒 月 依 依 上 遠 峰
Hàn nguyệt y y thượng viễn phong
平 湖 萬 頃 練 光 封
Bình Hhồ vạn khoảnh luyện quang phong
漁 歌 驚 起 沙 洲 鷺
Ngư ca kinh khởi sa châu lộ
飛 入 蘆 花 不 見 蹤.
Phi nhập lô hoa bất kiến tung.
丹 霞 子 淳
Đơn Hà Tử Thuần
Dịch :
Trăng lạnh nương tựa ngọn núi xa
Vạn khoảng Bình Hồ, sáng bao la
Ngư ca khiến cò sa chân sợ
Bay vào hoa lau chẳng thấy qua.
Bài 93 :
74
粥 罷 教 令 洗 缽 盂
Chúc bãi giáo lệnh tẩy bát vu
粥 罷 教 令 洗 缽 盂
Chúc bãi giáo lệnh tẩy bát vu
豁 然 心 地 自 相 符
Hoát nhiên tâm địa tự tướng phù
而 今 餐 飽 叢 林 客
Nhi kim san bão tùng lâm khách
且 道 其 間 有 悟 無.
Thả đạo kỳ gian hữu ngộ vô.
天 童 正 覺
Thiên Đồng Chánh Giác
Dịch :
Ăn cháo xong thì đi rửa bát
Bỗng nhiên tâm địa tự tốt lành
Ngày nay khách Tùng lâm no bụng
Có nên nói rằng khách ngộ chăng ?
Bài 94 :
山 居
Sơn cư
(其一)
75
片 片 殘 紅 隨 遠 水
Phiến phiến tàn hồng tuỳ viễn thuỷ
依 依 煙 樹 帶 斜 陽
Y y yên thụ đái tà dương
橫 筇 石 上 誰 相 問
Hoành cùng thạch thượng thuỳ tương vấn
猿 嘯 一 聲 天 外 長.
Viên khiếu nhất thanh thiên ngoại trường.
Dịch : Từng phiến hồng nhạt từ xa tới
Bóng cây mang theo ánh tà dương
Chống gậy trên đá ai lại hỏi
Vượn kêu dài tiếng ngoài trời vương.
Bài 95 :
靜 聽 涼 飆 繞 洞 溪
Tĩnh thính lương tiêu nhiễu động khê
漸 看 秋 色 入 沖 微
Tiệm khan Thu sắc nhập trùng vi
漁 人 撥 破 湘 江 月
Ngư nhân bát phá Tương Giang nguyệt
樵 父 踏 開 松 子 歸.
Tiều phụ đạp khai tùng tử quy.
Dịch :
Lặng nghe gió mạnh khuấy suối động
76
Chậm ngắm sắc Thu vào nơi đây
Trăng Tương Giang bị ngư phủ phá
Tiều phu dẫm thông về nhà rồi.
Bài 96 :
壟 麥 重 重 覆 紫 煙
Lũng mạch trùng trùng phúc tử yên
太 平 時 節 見 豐 年
Thái bình thời tiết kiến phong niên
野 雲 忽 散 孤 峰 出
Dã vân hốt tản cô phong xuất
列 派 橫 飛 落 澗 泉.
Liệt phái hoành phi lạc giản tuyền.
文 悅 禪 師
Văn Duyệt thiền sư
Dịch :
Ruộng Mạch trùng trùng vương khói tím
Thời tiết thái bình năm đủ đầy
Mây hoang bỗng tan, núi xuất hiện
Vài nhánh chim bay rơi suối đây.
Bài 97 :
寄 福 嚴 禪 師
Ký Phúc Nghiêm thiền sư
跡 遁 寒 岩 雲 鳥 絕
Tích độn hàn nham vân điểu tuyệt
77
陰 崖 流 水 花 微 發
Âm nhai lưu thuỷ hoa vi phát
昨 夜 無 風 掃 石 床
Tạc dạ vô phong tảo thạch sàng
寥 寥 坐 對 三 生 月.
Liêu liêu toạ đối tam sanh nguyệt.
文 悅 禪 師
Văn Duyệt thiền sư
Dịch :
Vết né đá lạnh, mây, chim tuyệt
Bong vách nước trôi, hoa nở ra
Đêm qua không gió, quét giường đá
Im lặng ngồi đối trăng tháng ba.
Bài 98 :
送 文 禪 者
Tống Văn thiền giả
禪 人 別 我 訪 南 宋
Thiền nhân biệt ngã phỏng Nam Tống
吳 楚 山 川 去 幾 重
Ngô sở sơn xuyên khứ kỷ trọng
莫 謂 臨 岐 無 可 贈
Mạc vị lâm kỳ vô khả tặng
78
萬 年 松 在 祝 融 峰.
Vạn niên tùng tại Chúc Dung phong.
文 悅 禪 師
Văn Duyệt thiền sư
Dịch :
Người thiền tiễn tôi đi Nam Tống
Núi sông Ngô, Sở qua nhiều lần
Chớ nói tới kỳ, không thể tặng
Thông vạn năm, ở ngọn Chúc Dung.
Bài 99 :
寄 道 友
Ký đạo hữu
散 盡 浮 雲 落 盡 花
Tán tận phù vân lạc tận hoa
到 頭 明 月 是 生 涯
Đáo đầu minh nguyệt thị sanh nhai
天 垂 六 幕 千 山 外
Thiên thuỳ lục mạc thiên sơn ngoại
何 處 清 風 不 舊 家.
Hà xứ thanh phong bất cựu gia.
文 悅 禪 師
Văn Duyệt thiền sư
Dịch :
79
Mây nổi bay hết, hoa rụng hết
Đến khi trăng sáng là sinh nhai
Trời rủ sáu mầu ngoài ngàn núi
Gió mát nơi nào chẳng nhà đây.
Bài 100 :
草 堂 禪 師 偈
Thảo Đường thiền sư kệ
雲 岩 寂 寂 無 窠 臼
Vân nham tịch tịch vô khoả cữu
燦 爛 宗 風 是 道 吾
Xán lạn tông phong thị đạo ngô
深 信 高 禪 知 此 意
Thâm tín cao thiền tri thử ý
閑 行 閑 坐 任 榮 枯.
Nhàn hành nhàn toạ nhậm vinh khô.
草 堂 禪 師
Thảo Đường thiền sư
Dịch :
Mây, đá lẳng lặng không cối đá
Tông phong sáng lạn là Đạo Ngô
Thiền cao, tin sâu, biết lý đó
Đi thiền, ngồi thiền mặc tươi, khô.
80
Bài 101 :
雙 泯 第 十
Song mẫn đệ thập
人 牛 不 見 杳 無 蹤
Nhân ngưu bất kiến yểu vô tung
明 月 光 含 萬 象 空
Minh nguyệt quang hàm vạn tượng không
若 問 其 中 端 的 意
Nhược vấn kỳ trung đoan đích ý
野 花 芳 草 自 叢 叢.
Dã hoa phương thảo tự tùng tùng.
晉 明 禪 師
Tấn Minh thiền sư
Dịch :
Người, trâu không thấy vắng vết tích
Trăng sáng bao hàm vạn tượng không
Nếu hỏi ngụ ý ở trong đó
Tụ thành nhóm, cỏ thơm, hoa đồng.
Bài 102 :
得 樹 攀 枝 未 足 奇
Đắc Thụ Phan chi vị túc cơ
81
得 樹 攀 枝 未 足 奇
Đắc thụ phan chi vị túc cơ
懸 崖 撒 手 丈 夫 兒
Huyền nhai tán thủ trượng phu nhi
水 寒 夜 冷 魚 難 覓
Thuỷ hàn dạ lãnh ngư nan mịch
留 得 空 船 載 月 歸.
Lưu đắc không thuyền tải nguyệt quy.
道 川 禪 師
Đạo Xuyên thiền sư
Dịch :
Được cây, bám cành chưa đủ lạ
Vách đá buông tay chuyện trẻ con
Nước cóng, đêm lạnh khó tìm cá
Khiến thuyền không trở về ánh trăng.
Bài 103 :
山 堂
Sơn Đường
山 堂 靜 坐 夜 無 言
Sơn đường tĩnh toạ dạ vô ngôn
寂 寂 寥 寥 本 自 然
Tịch tịch liêu liêu bổn tự nhiên
何 故 西 風 動 野 林
Hà cố Tây phong động dã lâm
82
一 聲 寒 雁 唳 長 天.
Nhất thanh hàn nhạn lệ trường thiên.
道 川 禪 師
Đạo Xuyên thiền sư
Dịch :
Phòng núi ngồi thiền, đêm không nói
Vốn tự nhiên, lẳng lặng tịch liêu
Cớ nào gió Tây, rừng rú động
Một tiếng nhạn lạnh, trời dài, kêu.
Bài 104 :
小 池
Tiểu trì
泉 眼 無 聲 惜 細 流
Tuyền nhãn vô thanh tích tế lưu
樹 陰 照 水 愛 晴 柔
Thụ âm chiếu thuỷ ái tình nhu
小 荷 才 露 尖 尖 角
Tiểu hà tài lộ tiêm tiêm giác
早 有 蜻 蜓 立 上 頭.
Tảo hữu thanh đình lập thượng đầu.
楊 萬 里
Dương Vạn Lý
83
Dịch :
Mắt suối không tiếng, thương nước chẩy
Bóng cây soi nước yêu dịu dàng
Sen nhỏ vừa hé góc nhòn nhọn
Sớm có chuồn chuồn, đã đậu lên
Bài 105 :
野 望
Dã vọng
一 天 秋 色 冷 晴 灣
Nhất thiên thu sắc lãnh tình loan
無 數 峰 巒 遠 近 間
Vô Số phong loan viễn cận gian
閑 上 山 來 看 野 水
Nhàn thượng sơn lai khán dã thuỷ
忽 于 水 底 見 青 山.
Hốt vu thuỷ đắc kiến thanh sơn.
翁 卷
Ông Quyển
Dịch :
Một ngày mùa Thu, vịnh trong, lạnh
Vô số ngọn núi nhỏ, xa, gần
Trên đỉnh núi nhàn nhìn sóng nước
Bỗng nhìn đáy nước, thấy núi xanh.
Bài 106 :
84
約 客
Ước khách
黃 梅 時 節 家 家 雨
Hoàng mai thời tiết gia gia vũ
青 草 池 塘 處 處 蛙
Thanh thảo trì đường xứ xứ oa
有 約 不 來 過 夜 半
Hữu ước bất lai quá dạ bán
閑 敲 棋 子 落 燈 花.
Nhàn xao kỳ tử lạc đăng hoa.
趙 師 秀
Triệu Sư Tú
Dịch :
Thời tiết mai vàng, mưa tầm tã
Cỏ xanh ven ao, ếch kêu vang
Nửa đêm rồi, có hẹn không tới
Nhàn gõ quân cờ, rụng hoa đèn.
Bài 107 :
萬 丈
Vạn trượng
萬 丈 寒 潭 澈 底 清
Vạn trượng hàn đàm triệt đắc thanh
85
錦 鱗 夜 靜 向 光 行
Cẩm lân dạ tĩnh hướng quang hành
和 竿 一 掣 隨 鉤 上
Hoà can nhất xế tuỳ câu thượng
水 面 茫 茫 散 月 明.
Thuỷ diện mang mang tản nguyệt minh.
守 端
Thủ Đoan
Dịch :
Vạn dậm hồ lạnh không tiếng động
Áo gấm, đêm lặng, rõi theo trăng
Cần câu khí nhấp, tuỳ cá đớp
Mặt nước mênh mông rải ánh trăng.
Bài 108 :
觀 書 有 感
Quan thư hữu cảm
半 畝 方 塘 一 鑒 開
Bán mẫu phương đường nhất giám khai
天 光 雲 影 共 徘 徊
Thiên quang vân ảnh cộng bồi hồi
問 渠 那 得 清 如 許
Vấn cừ na đắc thanh như hứa
86
為 有 源 頭 活 水 來.
Vi hữu nguyên đầu hoạt thuỷ lai.
朱 熹
Châu Hy
Dịch :
Nửa mẫu ao vuông, mỗi khi mở
Ánh sáng xuyên mây khiến bồi hồi
Hỏi rằng sao được trong như vậy
Do được nước nguồn dẫn tới nơi.
Bài 109 :
書 光 化 軍 寺 壁
Thư quang hoá quân tự bích
萬 家 雲 樹 水 邊 州
Vạn gia vân thụ thuỷ biên châu
千 里 秋 風 一 錫 遊
Thiên lý Thu phong nhất tích du
晚 渡 無 人 過 疏 雨
Vãn độ vô nhân qua sơ vũ
亂 峰 寒 翠 入 西 樓.
Loạn phong hàn thuý nhập Tây lâu.
秘 演
Bí Diễn
87
Dịch :
Vạn nhà cây, mây viền bến nước
Ngàn dậm gió Thu, gậy dong chơi
Buổi chiều không người qua mưa sớm
Núi loạn, chim lạnh vào lầu Tây.
Bài 110 :
東 園
Đông viên
曲 渚 回 塘 孰 與 期
Khúc chử hồi đường thục dữ kỳ
杖 藜 終 日 自 忘 機
Trượng lê chung nhật tự vong cơ
隔 林 仿 佛 聞 機 杼
Cách lâm phang Phật văn cơ trứ
知 有 人 家 在 水 西.
Tri hữu nhân gia tại thuỷ Tây.
無 名 氏
Vô danh thị
Dịch :
Từ bãi sông đến ao vuông vắn
Gậy lê tự quên cơ suốt ngày
Cách rừng phảng phất nghe tiếng dệt
Biết có người nhà ở sông Tây.
Bài 111 :
88
絕 句
Tuyệt cú
坐 見 茅 齋 一 葉 秋
Toạ kiến mao trai nhất diệp thu
小 山 從 桂 鳥 聲 幽
Tiểu sơn tùng quế điểu thanh u
不 知 疊 嶂 夜 來 雨
Bất tri điệp chướng dạ lai vũ
清 曉 石 楠 花 亂 流.
Thanh hiểu Thạch Nam hoa loạn lưu.
祖 可
Tổ Khả
Dịch :
Ngồi nhìn nhà cỏ, một lá Thu
Núi nhỏ từ quê, chim hót u
Không biết lớp núi, đêm mưa tới
Sáng trong hoa Thạch Nam lu bù.
Bài 112 :
住 天 臺 山
Trụ thiên đài sơn
四 面 峰 巒 翠 入 雲
89
Tứ diện phong loan thuý nhập vân
一 溪 流 水 漱 山 根
Nhất khê lưu thuỷ thấu sơn căn
老 僧 只 恐 山 移 去
Lão tăng chỉ khổng sơn di khứ
日 午 先 教 掩 寺 門.
Nhật ngọ tiên giao yểm tự môn.
惟 茂
Duy Mậu
Dịch :
Chim vào mây bốn mặt núi nhỏ
Nước chẩy trong suối dưới chân non
Lão tăng chỉ sợ núi di chuyển
Đến ngọ kêu người đóng cửa am.
Bài 113 :
惜 松
Tích tùng
不 為 栽 松 種 茯 苓
Bất vi tài tùng chủng phục linh
只 緣 山 色 四 時 青
Chỉ duyên sơn sắc tứ thời thanh
老 僧 只 恐 移 松 去
Lão tăng chỉ khổng di tùng khứ
90
留 與 青 山 作 畫 屏.
Lưu dữ thanh sơn tác hoạ bình.
元 肇
Nguyên Triệu
Dịch :
Không vì trồng tùng và phục linh
Chỉ duyên mầu núi bốn mùa trong
Lão tăng chỉ sợ thông di chuyển
Lưu lại núi xanh làm bình phong.
Bài 114 :
放 船
Phóng thuyền
數 幅 蒲 帆 破 曉 煙
Số phúc bồ phàm phá hiểu yên
一 篙 春 水 漲 平 川
Nhất cao xuân thuỷ trưởng bình xuyên
誰 家 池 館 多 楊 柳
Thuỳ gia trì quán đa dương liễu
時 送 飛 花 到 客 船.
Thời tống phi hoa đáo khách thuyền.
本 粹
Bổn Túy
91
Dịch :
Vài cánh buồm Bồ tiêu khói sáng
Một sào nước Xuân đầy dòng sông
Quán ao nhà ai nhiều dương liễu
Khi tống hoa bay đến khách thuyền.
Bài 115 :
賦 湖 中 漁 翁
Phú Hồ Trung ngư ông
籃 裏 無 魚 欠 酒 錢
Lam lý vô ngư khiếm tửu tiền
酒 家 門 外 系 漁 船
Tửu gia môn ngoại hệ ngư thuyền
幾 回 欲 脫 蓑 衣 當
Kỷ hồi dục thoát thoa y đương
又 恐 明 朝 是 雨 天.
Hựu khổng minh triều thị vũ thiên.
蜀 僧
Thục Tăng
Dịch :
Trong giỏ không cá thiếu tiền rượu
Bên ngoài tiệm rượu buộc thuyền câu
Mấy lần cởi áo mưa , phòng áo
Lại sợ ngày mai có mưa ngâu.
92
Bài 116 :
山 居
Sơn Cư
竟 日 窗 間 坐 寂 寥
Cánh nhật song gian toạ tịch liêu
岩 前 稚 筍 欲 齊 腰
Nham tiền trĩ duẩn dục tề yêu
幽 禽 忽 來 藤 花 落
U cầm hốt lai đằng hoa lạc
澗 瀑 飛 聲 渡 石 橋.
Giản bạo phi thanh độ thạch kiều.
Dịch : Cuối ngày dưới cửa ngồi lẳng lặng
Trước vách mầm mọc ngang lưng eo
Gia cầm bỗng tới hoa Đằng rụng
Khi qua cầu đá, nghe suối reo.
Bài 117 :
夾 岸 桃 花 紅 欲 然
Giáp ngạn đào hoa hồng dục nhiên
洞 中 流 水 自 涓 涓
Động trung lưu thuỷ tự quyên quyên
93
雪 岩 祖 欽
Tuyết Nham Tổ Khâm
Dịch :
Bên bờ xen lẫn Đào yêu thích
Trong động nước chẩy chầm chậm thôi
Nhà núi không bàn chuyện Xuân, Hạ
Đá nát, thông khô, một năm rồi.
Bài 118 :
無 礙
Vô ngại
一 處 通 兮 處 處 通
Nhất xứ thông hề xứ xứ thông
如 風 過 樹 月 行 空
Như phong quá thụ nguyệt hành không
藕 絲 竅 裏 輕 彈 指
Ngẫu ty khiếu lý khinh đàn chỉ
推 出 須 彌 第 一 峰.
Suy xuất Tu Di đệ nhất phong.
山 家 不 會 論 春 夏
Sơn gia bất hội luận Xuân Hạ
石 爛 松 枯 又 一 年.
Thạch lan tùng khô hựu nhất niên.
94
雪 岩 祖 欽
Tuyết Nham Tổ Khâm
Dịch :
Một chỗ thông hề, mọi chỗ thông
Như gió qua cây, trăng vào không
Ngó sen chỉ khẩy nhẹ một cái
Đẩy ngã Tu Di, đệ nhất non.
Bài 119 :
靜 居
Tĩnh cư
大 都 心 足 身 還 足
Đại đô tâm túc thân hoàn túc
只 恐 身 閒 心 未 閑
Chỉ khổng thân gian tâm vị nhàn
但 得 心 閑 隨 處 樂
Đản đắc tâm nhàn tuỳ xứ lạc
不 須 朝 市 與 雲 山.
Bất tu triêu thị dữ vân sơn.
李 宗 易
Lý Tông Dị
Dịch :
Phần lớn tâm đủ thì than đủ
Chỉ sợ thân nhàn tâm chẳng nhàn
Khi được tâm này lòng vui vẻ
Chẳng cần sáng chợ với chiều non.
95
Bài 120 :
退 隱 詩
Thoái ẩn thi
野 外 長 江 溪 外 山
Dã ngoại trường giang khê ngoại sơn
捲 簾 空 曠 水 雲 間
Quyền liêm không khoáng thuỷ vân gian
高 齋 有 問 如 何 答
Cao trai hữu vấn như hà đáp
清 夜 安 眠 白 晝 閑.
Thanh dạ an miên bạch trú nhàn.
無 名 氏
Vô danh thị
Dịch :
Đi hoang ngoài sông dài, suối, núi
Vén màn không, rộng khoảng nước, mây
Có người học rộng hỏi sao đáp
Đêm trong ngủ yên tới ban mai.
Bài 121 :
詠 荷
Vịnh hà
蓮 花 荷 葉 共 池 中
Liên hoa hà diệp cộng trì trung
96
花 葉 年 年 綠 間 紅
Hoa diệp niên niên lục gian hồng
春 水 漣 漪 清 徹 底
Xuân thuỷ liên y thanh triệt để
一 聲 啼 鳥 五 更 風.
Nhất thanh đề điểu ngũ cánh phong
張 商 英
Trương Thương Anh
Dịch :
Chung một ao cây sen, cây súng
Hoa, lá mỗi năm xanh chen hồng
Gợn nước Xuân trong nhìn thấy đáy
Một tiếng chim kêu, gió canh năm.
Bài 122 :
頌 桃 花
Tụng hoa đào
花 落 花 開 百 鳥 悲
Hoa lạc hoa khai bách điểu bi
庵 前 物 是 主 人 非
Am tiền vật thị chủ nhân phi
桃 源 咫 盡 無 尋 處
Đào nguyên chỉ tận vô tầm xứ
97
一 棹 漁 蓑 寂 寞 歸.
Nhất trác ngư thoa tịch mịch quy.
張 商 英
Trương Thương Anh
Dịch :
Hoa rụng, hoa nở, trăm chim hót
Vật trước am là chủ nhân bay
Tìm Đào Nguyên chỉ trong gang tấc
Mặc áo tơi cỏ, về nhà thôi.
Bài 123 :
秋 日 即 興
Thu nhật tức hứng
一 片 澄 心 似 太 清
Nhất phiến trừng tâm tự thái thanh
浮 雲 了 不 礙 虛 明
Phù vân liễu bất ngại hư minh
夜 深 人 寂 渾 無 寐
Dạ thâm nhân tịch hồn vô mị
時 聽 空 庭 落 葉 聲.
Thời thính không đình lạc diệp thanh.
郭 印
Quách Ấn
Dịch :
98
Một phiến tâm trong mát mẻ quá
Mây nổi đã chẳng ngại hư minh
Đêm thâu, người lặng, không ngủ được
Nghe lá rơi rụng ở ngoài đình.
Bài 124 :
送 存 書 記
Tống Tồn thư ký
一 聲 兩 聲 松 子 落
Nhất thanh lưỡng thanh tùng tử lạc
一 片 兩 片 楓 葉 飛
Nhất phiến lưỡng phiến phong diệp phi
夕 陽 在 山 新 月 上
Tịch dương tại sơn tân nguyệt thượng
道 人 相 伴 一 僧 歸.
Đạo nhân tương bạn nhất tăng quy.
梁 棟
Lương Đống
Dịch :
Một tiếng, hai tiếng quả thông rụng
Một phiến, hai phiến, lá phong bay
Mặt trời xuống núi, trăng mới hiện
Đại nhân cùng bạn tăng về đây.
Bài 125 :
99
山 居
Sơn cư
萬 境 萬 機 俱 初 息
Vạn cảnh vạn cơ câu sơ tức
一 知 一 見 盡 消 融
Nhất tri nhất kiến tận tiêu dung
閑 閑 兩 耳 全 無 用
Nhàn nhàn lưỡng nhĩ toàn vô dụng
坐 到 晨 雞 與 暮 鐘.
Toạ đáo thần kê dữ mộ chung.
Dịch :
Vạn cảnh, vạn cơ do hơi thở
Một khi thấy, biết hết tiêu dung
Người nhàn hai tai đều vô dụng
Sớm nghe gà gáy, chiều chuông rung.
Bài 126 :
黃 葉 任 從 流 水 去
Hoàng diệp nhiệm tùng lưu thuỷ khứ
白 雲 曾 便 入 山 來
Bạch vân tăng tiện nhập sơn lai
寥 寥 岩 畔 三 間 屋
Liêu liêu nham bạn tam gian ốc
100
兩 片 柴 門 竟 日 開.
Lưỡng phiến sài môn cánh nhật khai.
元 石 屋 清 珙
Nguyên Thạch Ốc Thanh Củng
Dịch :
Lá vàng trôi theo dòng nước chẩy
Tăng Bạch Vân liền vào trong non
Ba gian nhà đá, trống rỗng quá
Hai cánh cửa gỗ, ngày mở toang.
Bài 127 :
無 敵
Vô địch
元 石 屋 清 珙
Nguyên Thạch Ốc Thanh Củng
Dịch :
眼 空 湖 海 氣 淩 雲
Nhãn không hồ hải khí lăng vân
傑 出 叢 林 思 不 群
Kiệt xuất tùng lâm tư bất quần
古 往 今 來 誰 是 我
Cổ vãng kim lai thuỳ thị ngã
得 饒 人 處 且 饒 人.
Đắc nhiêu nhân xứ thả nhiêu nhân.
101
Mắt không, khí lướt mây, hồ, biển
Kiệt xuất Tùng lâm, chẳng hợp quần
Xưa đi, nay lại, ai là ngã
Được lòng tha thứ, cứ thi ân.
Bài 128 :
月 懷 遂 長 老
Nguyệt hoài Toại trưởng lão
軒 外 夭 桃 手 自 栽
Hiên ngoại yểu đào thủ tự tài
臥 看 花 落 與 花 開
Ngoạ khán hoa lạc dữ hoa khai
有 人 來 問 西 來 意
Hữu nhân lai vấn Tây lai ý
笑 指 蒼 煙 惹 綠 台.
Tiếu chỉ thương yên nhạ lục thai
元 劉 秉 忠
Nguyên Lưu Bỉnh Trung
Dịch :
Ngoài sân đào yếu, tay mình dưỡng
Nằm ngắm hoa rụng, hoa nở ra
Có người lại hỏi Tây lai ý
Cười chỉ khói xanh, tới sao xa.
Bài 129 :
102
觀 物
Quán vật
一 痕 春 水 一 條 煙
Nhất ngân xuân thuỷ nhất điều yên
化 化 生 生 各 自 然
Hoá hoá sanh sanh các tự nhiên
七 尺 行 軀 非 我 有
Thất xích hành khu phi ngã hữu
兩 間 寒 暑 仍 推 遷.
Lưỡng gian hàn thử nhưng suy thiên.
明 陳 獻 章
Minh Trần Hiến Chương
Dịch :
Một vết nước Xuân, một làn khói
Hoá hoá, sinh sinh, cứ tự nhiên
Bước đi bẩy bước, thân vô ngã
Hai gian nóng lạnh mặc biến thiên.
Bài 130 :
灌 山 小 隱
Quán sơn tiểu ẩn
一 自 移 家 人 紫 煙
Nhất tự di gia nhân tử yên
103
深 林 住 久 遂 忘 年
Thâm lâm trú cửu toại vong niên
山 中 莫 道 無 供 給
Sơn trung mạc đạo vô cung cấp
明 月 清 風 不 用 錢.
Minh nguyệt thanh phong bất dụng tiền.
明 王 守 仁
Minh Vương Thủ Nhân
Dịch :
Tự rời nhà, biệt người, khói tím
Ở rừng sâu, quên cả tháng năm
Đừng nói ở núi không cung cấp
Chẳng trả tiền, gió mát, trăng thanh.
Bài 131 :
春 暮 西 園
Xuân mộ Tây viên
綠 池 風 草 滿 晴 波
Lục trì phong thảo mãn tình ba
春 色 都 從 雨 裏 過
Xuân sắc đô tòng vũ lý qua
知 是 人 家 花 落 盡
Tri thị nhân gia hoa lạc tận
菜 畦 今 日 蝶 來 多.
104
Thái huề kim nhật điệp lai đa.
明 高 啟
Minh Cao Khải
Dịch :
Gió ao thổi cỏ làm gợn sóng
Xuân tới đều do mưa đã qua
Đã biết mọi nhà, hoa rụng hết
Vườn rau nay nhiều bướm lại a.
Bài 132 :
木 仙 庵 吟 詩
Mộc tiên am ngâm thi
禪 心 似 月 迥 無 塵
Thiền tâm tự nguyệt huýnh vô trần
詩 興 如 天 清 更 新
Thi hứng như thiên thanh cánh tân
半 枕 松 風 茶 未 熟
Bán trẩm tùng phong trà vị thục
吟 懷 瀟 灑 滿 腔 春.
Ngâm hoài tiêu sái mãn khang Xuân.
明 吳 承 恩
Minh Ngô Thừa Ân
Dịch :
Thân tâm giống trăng, toàn không bụi
Thi hứng như trời, mới và trong
Nửa gối, gió thông, trà chửa réo
105
Ngâm hoài, tiêu sái, khúc ca Xuân.
Bài 133 :
漫 漫 保 寧 仁 勇
Mạn mạn bảo ninh nhân dũng
漫 漫 大 地 盈 天 雪
Mạn mạn đại địa doanh thiên tuyết
江 湖 一 片 難 分 別
Gang hồ nhất phiến nan phân biệt
漁 翁 披 蓑 月 下 歸
Ngư ông phi thoa nguyệt hạ quy
誰 道 夜 行 人 路 絕.
Thuỳ đạo dạ hành nhân lộ tuyệt.
Dịch :
Khắp cả trời đất đầy những tuyết
Một phiến, sông, hồ khó phân lường
Về dưới trăng, ngư ông khoác áo
Ai nói người đi đường, hết đường.
Bài 134 :
二 月 法 秀 法 雲
Nhị nguyệt Pháp Tú Pháp Vân
二 月 春 庭 雨 霽 時
106
Nhị nguyệt Xuân đình vũ tễ thời
小 桃 紅 綻 兩 三 枝
Tiểu đào hồng điện lưỡng tam chi
紅 白 爭 妍 人 盡 見
Hồng bạch tranh nghiên nhân tận kiến
因 甚 靈 雲 獨 不 疑.
Nhân thậm linh vân độc bất nghi.
Dịch :
Tháng hai sân đình mưa Xuân tạnh
Đào nhỏ bung ra vài cành hồng
Trắng, hồng tranh đẹp, người thấy hết
Nhân vì mây linh, riêng chẳng nên.
Bài 135 :
甕 頭 佛 鑒 慧 勤
Ung Đầu Phật Giám Huệ Cần
甕 頭 酒 熟 人 皆 醉
Ung đầu tửu thục nhân giai tuý
林 上 煙 濃 花 正 紅
Lâm thượng yên nồng hoa chánh hồng
夜 半 無 燈 香 閣 靜
Dạ bán vô đăng hương các tĩnh
秋 千 垂 在 月 明 中.
Thu thiên thuỳ tại nguyệt minh trung.
107
Dịch :
Vò rượu ấm, mọi người tuý luý
Khói nồng trong rừng, hoa chính hồng
Nửa đêm không đèn, lầu hương lặng
Ngàn năm lưu lại trăng sáng trong.
Bài 136 :
無 題 丹 霞 子 淳
Vô đề Đan Hà Tử Thuần
長 江 澄 澈 即 蟾 華
Trường giang trừng triệt tức thiềm hoa
滿 目 清 光 未 是 家
Mãn mục thanh quang vị thị gia
借 問 漁 舟 何 處 去
Tá vấn ngư châu hà xứ khứ
夜 深 依 舊 宿 蘆 花.
Dạ thâm y cựu túc lô hoa.
Dịch :
Sông dài trong vắt, hoa con cóc
Đầy mắt sáng trưng chưa nhà đâu
Xin hỏi thuyền câu đi đâu chứ ?
Đêm thâu như cũ trú hoa lau.
Bài 137 :
108
青 山 佛 眼 清 遠
Thanh sơn Phật Nhãn Thanh Viễn
青 山 門 外 白 雲 飛
Thanh sơn môn ngoại bạch vân phi
綠 水 溪 邊 引 客 歸
Lục thuỷ khê biên dẫn khách quy
莫 怪 坐 來 頻 勸 酒
Mạc quái toạ lai tần khuyến tửu
自 從 別 後 見 君 稀.
Tự tùng biệt hậu kiến quân hy.
Dịch :
Bên ngoài núi xanh là mây trắng
Ven suối nước xanh dẫn khách về
Chẳng ngại ngồi lại mà uống rượu
Từ khi từ biệt, ít gập ghê.
Bài 138 :
無 題 寶 峰 惟 照
Vô đề Bảo Phong Duy Chiếu
雨 洗 淡 紅 桃 萼 嫩
Vũ tẩy đạm hồng đào ngạc nộn
風 搖 淺 碧 柳 絲 新
109
Phong dao tiên bích liễu ty tân
白 雲 影 裏 怪 石 露
Bạch vân ảnh lý quái thạch lộ
綠 水 光 中 古 木 清.
Lục thuỷ quang trung cổ mộc thanh.
Dịch :
Mưa tẩy đào nhạt, lá hồng mới
Gió lay cây liễu, sợi vấn vương
Trong áng mây trắng, con đường đá
Cây cổ, trăng sáng, nước xanh trong.
Bài 139 :
映 林 心 聞 曇 賁
Ánh lâm Tâm Văn Đàm Bí
映 林 映 日 一 般 紅
Ánh lâm ánh nhật nhất ban hồng
吹 落 吹 開 總 是 風
Xuy lạc xuy khai tổng thị phong
可 惜 擷 芳 人 不 見
Khả tích hiệt phương nhân bất kiến
一 時 分 付 與 遊 蜂.
Nhất thời phân phó dữ du phong.
Dịch :
Mặt trời chiếu rừng, một mầu hồng
Vì gió khiến hoa nở hoặc tàn
110
Tiếc ngắt hoa thơm, người chẳng thấy
Một thời phân phó cùng núi non.
Bài 140 :
無 題 濟 顛 道 濟
Vô đề Tế Điên Đạo Tế
出 岸 桃 花 紅 錦 英
Xuất ngạn đào hoa hồng cẩm anh
夾 堤 楊 柳 綠 絲 輕
Giáp chỉ dương liễu lục ty khinh
遙 看 白 鷺 窺 魚 處
Dao khan bạch lộ khuy ngư xứ
總 破 平 湖 一 點 清.
Tổng phá Bình Hồ nhất điểm thanh.
Dịch :
Ra khỏi bờ hoa, đào đẹp đẽ
Dương liễu xanh trên đê nhẹ nhàng
Từ xa thấy cò trắng liếc cá
Phá lặng Bình Hồ một tiếng vang.
Bài 141 :
白 蓮 北 澗 居 簡
Bạch liên Bắc Giản Cư Giản
111
碧 玉 長 柯 雪 色 衣
Bích ngọc trường kha tuyết sắc y
夜 深 看 見 也 相 疑
Dạ thâm khan kiến dã tương nghi
數 行 鷺 立 波 心 月
Số hành lộ lập ba tâm nguyệt
拍 手 驚 他 不 肯 飛.
Phách thủ kinh tha bất khẳng phi.
Dịch :
Kha dài (Cành cây) xanh xanh, tuyết mầu áo
Đêm thâu nhìn thấy, lòng sinh nghi
Vài con cò đứng trong tâm sóng
Vỗ tay khiến sợ chẳng bay đi.
Chú thích : Kha = cành cây.
Bài 142 :
雲 庵 高 峰 原 妙
Vân am Cao Phong Nguyên Diệu
或 淡 或 濃 施 雨 去
Hoặc đạm hoặc nồng thi vũ khứ
半 舒 半 卷 逆 風 來
Bán thư bán quyển nghịch phong lai
為 憐 途 路 無 棲 泊
Vi lân đồ lộ vô thê bạc
112
Dịch :
Mưa rơi hoặc nhanh hay là chậm
Gió ngược chiều hoặc duỗi hay co
Vì thương trên đường không chỗ đỗ
Cả đêm cửa gỗ mở toang ra.
Bài 143 :
雨 前 孤 峰 明 德
Vũ tiền Cô Phong Minh Đức
雨 前 不 見 花 間 葉
Vũ tiền bất kiến hoa gian diệp
雨 後 渾 無 葉 底 花
Vũ hậu hồn vô diệp để hoa
蝴 蝶 紛 紛 過 牆 去
Hồ điệp phân phân quá tường khứ
不 知 春 色 屬 誰 家.
Bất tri Xuân sắc chúc thuỳ gia.
Dịch :
Trước mưa chẳng thấy khoảng hoa, lá
Sau mưa nào thấy lá và hoa
Vượt tường tơi bời là bươm bướm
Chẳng biết sắc Xuân thuộc ai ta ?
卻 抒 柴 扉 永 夜 開.
Khước trử sài phi vĩnh dạ khai.
113
Bài 144 :
山 居 憨 山 德 清
Sơn cư Hàm Sơn Đức Thanh
松 下 數 椽 茅 屋
Tùng hạ sác chuyên mao ốc
眼 前 四 面 青 山
Nhãn tiền tứ diện thanh sơn
日 月 升 沉 不 住
Nhật nguyệt thăng trầm bất trụ
白 雲 來 去 常 閑.
Bạch vân lai khứ thường nhàn.
Dịch :
Dưới thông vài rui nhà cỏ
Trước mắt bốn bề núi xanh
Ngày tháng lên, xuống không ở
Mây trắng đến, đi thường nhàn.
Bài 145 :
妙 高 南 懷 瑾
Diệu Cao Nam Hoài Cẩn
妙 高 峰 頂 路 難 尋
Diệu cao phong đỉnh lộ nan tầm
萬 轉 千 回 枉 用 心
114
Vạn chuyển thiên hồi uổng dụng tâm
偶 傍 清 溪 閑 處 立
Ngẫu bàng thanh khê nhàn xứ lập
一 聲 啼 鳥 落 花 深.
Nhất thanh đề điểu lạc hoa thâm.
Dịch :
Trên đỉnh cao phong đường khó tầm
Ngàn vạn chuyển đổi uổng dụng tâm
Bỗng đứng ở bên bờ suối nước
Một tiếng chim kêu, hoa rơi thầm.
Bài 146 :
伯 勞 竺 庵 大 成
Bá lao Trúc Am Đại Thành
伯 勞 西 去 雁 東 來
Bá lao Tây khứ nhạn đông lai
李 白 桃 紅 歲 歲 開
Lý Bạch đào hồng tuế tuế khai
萬 事 無 過 隨 分 好
Vạn sự vô quá tuỳ phân hảo
人 生 何 用 苦 安 排.
Nhân sinh hà dụng khổ an bài.
Dịch :
Nhạn từ Đông tới, ông về Tây
Mận trắng, đào hồng mỗi năm khai
115
Mọi chuyện tuỳ theo sự tốt đẹp
Đời người nào phải khổ an bài.
Bài 147 :
一 葉 即 念 淨 現
Nhất diệp Tức Niệm Tịnh Hiện
一 葉 翩 翩 不 系 船
Nhất diệp phiên phiên bất hệ thuyền
夜 深 月 落 正 堪 眠
Dạ thâm nguyệt lạc chánh kham miên
蘆 花 兩 岸 無 餘 影
Lô hoa lưỡng ngạn vô dư ảnh
白 鷺 飛 來 破 曉 煙.
Bạch lộ phi lai phá hiểu yên.
Dịch :
Trong lòng phơi phới chẳng buộc thuyền
Đêm thâu, trăng lặn ngủ không yên
Hai bờ hoa lau không dư ảnh
Cò trắng bay tới, khói sớm tan.
Bài 148 :
茅 庵 濟 水 洗
Mao am Tể Thuỷ Tẩy
116
茅 庵 隱 隱 傍 溪 邊
Mao am ẩn ẩn bàng khê biên
撥 霧 尋 芝 種 石 田
Bát vụ tầm chi chủng thạch điền
轉 步 看 花 花 欲 醉
Chuyển bộ khán hoa hoa dục tu
流 鶯 不 覺 落 窗 前.
Lưu oanh bất giác lạc song tiền.
Dịch :
Am cỏ ẩn ẩn bên bờ suối
Vạch sương ruộng đá, tìm Linh Chi
Chuyển bước xem hoa, muốn say xỉn
Chim xanh bất giác rơi cửa ni.
Bài 149 :
贈 別 何 庵
Tặng biệt Hà Am
萬 里 波 瀾 一 葉 舟
Vạn lý ba lan nhất diệp châu
秋 風 如 箭 月 如 鉤
Thu phong như tiễn nguyệt như câu
不 須 更 問 途 中 事
Bất tu canh vấn đồ trung sự
過 得 三 巴 即 便 休.
Quá đắc tam ba tức tiện hưu.
117
Dịch :
Vạn dậm sóng gió thuyền một chiếc
Gió Thu như tên, trăng lưỡi câu
Không cần phải hỏi chuyện trong đó
Qua Tam Ba nghỉ có khó đâu.
Chú thích : Tam Ba = tên một địa danh .
Bài 150 :
八 十 香 幢 海
Bát thập hương tràng hải
八 十 婆 婆 未 嫁 人
Bát thập bà bà vị giá nhân
柔 腸 百 結 向 誰 伸
Nhu tràng bách kết hướng thuỳ thân
而 今 趁 得 東 君 力
Nhi kim sấn đắc Đông Quân lực
喜 見 眉 間 一 點 春.
Hỷ kiến mi gian nhất điểm xuân.
Dịch :
Bà lão tám mươi, chồng chưa lấy
Ruột mềm trăm nút hướng ai than
Như nay thuận theo Đông Quân lực
Vui thấy giữa mi, một điểm Xuân.
118
Chú thích : Đông Quân = ông vua hướng Đông; chỉ mặt trời, cũng chỉ chúa
Xuân.
Bài 151 :
興 至 穀 隱 啟
Hứng chí cốc ẩn khải
興 至 持 竿 駕 小 舟
Hứng chí trì can giá tiểu châu
乘 風 泛 入 五 湖 秋
Thừa phong phiếm nhập ngũ hồ thu
櫓 聲 驚 起 蘆 花 雁
Lỗ thanh kinh khởi lô hoa nhạn
卻 逐 流 沙 達 別 洲.
Khước trục lưu sa đạt biệt châu.
Dịch :
Hứng chí cầm gậy lên thuyền nhỏ
Theo gió đi vào Thu Ngũ hồ
Tiếng chèo làm sợ nhạn trong sậy
Không theo cát chẩy rời châu mô.
Bài 152 :
問 處 惠 因 靜
Vấn xứ Huệ Nhân Tĩnh
119
問 處 分 明 答 處 親
Vấn xứ phân minh đáp xứ thân
半 同 含 笑 半 同 嗔
Bán đồng hàm tiếu bán đồng sân
君 看 陌 上 二 三 月
Quân khán mạch thượng nhị tam nguyệt
那 樹 枝 頭 不 帶 春.
Na thụ chi đầu bất đái Xuân.
Dịch :
Chỗ hỏi rõ ràng chỗ đáp thân
Một nửa mỉm cười, nửa là sân
Ông nhìn tháng ba, con đường nhỏ
Cành cây nào chẳng đem theo Xuân.
Bài 153 :
身 世 石 庵
Thân thế Thạch Am
身 世 悠 悠 不 繫 舟
Thân thế du du bất hệ châu
得 隨 流 處 且 隨 流
Đắc tuỳ lưu xứ thả tuỳ lưu
今 朝 有 酒 今 朝 醉
Kim triêu hữu tửu kim triêu tuý
120
明 日 無 錢 明 日 愁.
Minh nhật vô tiền minh nhật sầu.
Dịch :
Thân thế êm đềm, thuyền chẳng buộc
Mặc cho dòng nước, cứ cuốn trôi
Hôm nay có rượu, say tuý luý
Ngày mai không tiền, mai buồn thôi.
Bài 154 :
和 梁 山 十 牛 頌 楚 石 梵 琦
Hoà lương sơn thập ngưu tụng Sở Thạch Phạm Cơ
前 坡 只 尺 是 儂 家
Tiền pha chỉ xích thị nông gia
疊 疊 春 山 橫 暮 霞
Điệp điệp Xuân sơn hoành mộ hà
好 個 歸 來 時 節 子
Hảo cá quy lai thời tiết tử
一 鉤 新 月 掛 簷 牙.
Nhất câu tân nguyệt quải diêm nha.
Dịch :
Nhà nông ở trước dốc vài thước
Núi Xuân trùng trùng, sương chiều tà
121
Lúc trở về là lúc tốt nhất
Trăng sáng móc câu treo rèm nha.
Bài 155 :
休 得 爭 強 來 鬥 勝
Hưu đắc tranh cường lai đấu thắng
百 千 渾 是 戲 文 場
Bách thiên hồn thị hý văn trường
頃 刻 一 聲 鑼 鼓 歇
Khoảnh khắc nhất thanh la cổ yết
不 知 何 處 是 家 鄉.
Bất tri hà xứ thị gia hương.
憨 山 德 清
Hàm Sơn Đức Thanh
Dịch :
Nghỉ cả tranh cường và đấu thắng
Trăm ngàn hỗn hợp hí văn chương
Khoảng khắc một tiếng trống chiêng đánh
Không biết chốn nào là gia hương.
Bài 156 :
122
向 前 三 步 想 一 想
Hướng tiền tam bộ tưởng nhất tưởng
退 後 三 步 思 一 思
Thoái hậu tam bộ tư nhất tư
瞋 心 起 時 要 思 量
Sân tâm khởi thời yêu tư lương
熄 下 怒 火 最 吉 祥.
Tức hạ nộ hoả tối cát tường.
古 德
Cổ Đức
Dịch :
Hướng trước ba bước, tưởng một tưởng
Lui lại ba bước, tư một tư
Khi tâm sân khởi, muốn tư lượng
Dẹp cơn lửa giận, tối cát tường.
Bài 157 :
老 病 死 生 誰 替 得
Lão bệnh tử sanh thuỳ thế đắc
酸 甜 苦 辣 自 承 擔
Toan điềm khổ lạt tự thừa đảm
123
一 劑 養 成 平 胃 散
Nhất tề dưỡng thành bình vị tản
兩 重 和 氣 瀉 肝 腸.
Lưỡng trọng hoà khí tả can tràng.
憨 山 德 清
Hàm Sơn Đức Thanh
Dịch :
Sinh, lão, bệnh, tử ai thay được
Chua, ngọt, đắng, nhạt, tự thừa đương
Nhất tề nuôi Thăng Bình vị tán
Hai loại hoà khí, tả can trường.
Bài 158 :
閉 關 容 易 守 關 難
Bế quan dung dị thủ quan nan
不 肯 修 行 總 是 閒
Bất khẳng tu hành tổng thị nhàn
身 在 關 中 心 在 外
Thân tại quan trung tâm tại ngoại
千 年 不 出 也 徒 然.
Thiên niên bất xuất dã đồ nhiên.
憨 山 德 清
Hàm Sơn Đức Thanh
124
Dịch :
Đóng cửa dễ dàng, giữ cửa khó
Không chịu tu hành, vốn là nhàn
Tâm ở ngoài, thân ở trong cửa
Ngàn năm không xuất cũng uổng công.
Bài 159 :
憨 山 德 清
Hàm Sơn Đức Thanh
Dịch :
Mai lạnh đọng tuyết đầu non nở
Dần dà hoa trời rụng giảng đài
Khiến cho hương thơm vương cả nước
Vì tớ nâng lên bát rượu đầy.
寒 梅 帶 雪 嶺 頭 開
Hàn mai đái tuyết lĩnh đầu khai
冉 冉 天 花 落 講 臺
Nhiễm nhiễm thiên hoa lạc giảng đài
好 遣 上 方 香 積 國
Hảo khiển thượng phương hương tích quốc
為 予 一 缽 盡 擎 來.
Vi dư nhất bát tận kình lai.
125
Bài 160 :
孤 峰 千 仞 立 江 心
Cô phong thiên nhẫn lập giang tâm
八 面 洪 濤 愁 煞 人
Bát diện hồng đào sầu sát nhân
奈 是 根 深 自 堅 固
Nại thị căn thâm tự kiên cố
幾 回 經 古 又 逢 今.
Kỷ hồi kinh cổ hựu phùng kim .
蓮 池
Liên Trì
Dịch :
Núi lẻ ngàn nhẫn, đứng giữa sông
Tám mặt hồng đào, sầu sát nhân
Chính là rễ sâu, tự kiên cố
Mấy lần đường cổ, lại gập kim.
Bài 161 :
染 塵 容 易 出 塵 難
Nhiễm trần dung dị xuất trần nan
不 斷 塵 勞 總 是 閒
Bất đoạn trần lao tổng thị nhàn
126
情 性 攀 緣 空 費 力
Tình tính phan duyên không phí lực
不 成 道 果 也 徒 然.
Bất thành đạo quả dã đồ nhiên.
憨 山 德 清
Hàm Sơn Đức Thanh
Dịch :
Nhiễm trần dễ dàng, khỏi trần khó
Chặt đứt trần lao, đó là nhàn
Tánh tình phan duyên không phí sức
Không thành Đạo quả cũng phí công.
Bài 162 :
紅 塵 白 浪 兩 茫 茫
Hồng trần bạch lãng lưỡng mang mang
忍 辱 柔 和 是 妙 方
Nhẫn nhục nhu hoà thị diệu phương
到 處 隨 緣 延 歲 月
Đáo xứ tuỳ duyên diên tuế nguyệt
終 身 安 分 度 時 光.
Chung thân an phận độ thời quang.
127
憨 山 德 清
Hàm Sơn Đức Thanh
Dịch :
Bụi hồng, sóng bạc, nước mênh mông
Nhẫn nhục, nhu hoà là diệu phương
Tới chỗ, tuỳ duyên qua ngày tháng
Chung thân an phận độ thời quang.
Bài 163 :
修 行 容 易 遇 師 難
Tu hành dung dị ngộ sư nan
不 遇 明 師 總 是 閒
Bất ngộ minh sư tổng thị nhàn
自 作 聰 明 空 費 力
Tự tác thông minh không phí lực
盲 修 瞎 練 也 徒 然.
Manh tu hạt luyện dã đồ nhiên.
憨 山 德 清
Hàm Sơn Đức Thanh
Dịch :
Tu hành rất dễ, gập thầy khó
Chẵng gập thầy giỏi đó là nhàn
128
Tự mình thông minh không phí sức
Tu mù, luyện loà cũng phí công.
Bài 164 :
塵 網 依 依 三 十 春
Trần võng y y tam thập xuân
昨 非 今 是 不 須 論
Tạc phi kim thị bất tu luận
息 交 豈 獨 忘 知 己
Tức giao khởi độc vong tri kỷ
為 愛 吾 盧 夏 木 陰.
Vi ái ngô lư hạ mộc âm .
蓮 池
Liên Trì
Dịch :
Võng bụi mềm mại, ba mươi Xuân
Hôm qua không nay, khỏi luận bàn
Giao hơi há độc quên tri kỷ
Vì yêu mầu đen, mùa hạ râm.
Bài 165 :
129
憨 山 德 清
Hàm Sơn Đức Thanh
Dịch :
Bụi hồng cuồn cuộn con đường cổ
Không biết chuyện gì phải tha phương
Ngoảnh đầu nhìn lại nhà xa lắc
Đầy mắt mây không, ánh tịch dương.
Bài 166 :
麝 因 香 重 身 先 死
Xạ nhân hương trọng thân tiên tử
蠶 因 絲 多 命 早 亡
Tàm nhân ty đa mệnh tảo vong
世 界 從 來 多 缺 陷
滾 滾 紅 塵 古 路 長
Cổn cổn hồng trần cổ lộ trường
不 知 何 事 走 他 鄉
Bất tri hà sự tẩu tha hương
回 頭 日 望 家 鄉 遠
Hồi đầu nhật vọng gia hương viễn
滿 目 空 雲 帶 夕 陽.
Mãn mục không vân đái tịch dương.
130
Thế giới tùng lai đa khuyết hãm
幻 軀 哪 得 免 無 常.
Ảo khu na đắc miễn vô thường.
憨 山 德 清
Hàm Sơn Đức Thanh
Dịch :
Xạ, nhân mùi nặng mà phải chết
Tầm vì nhiều tơ, sớm tử vong
Đến giờ thế giới nhiều hầm hố
Than ảo nào miễn được vô thường.
Chú thích : Xạ = là con hươu xạ. Một giống thú giống như hươu mà nhỏ
hơn, không có sừng, lông đen, bụng có một cái bọng da to bằng trái trứng gà,
gọi là “xạ hương” 麝香, dùng để làm thuốc.
Bài 167 :
聽 聞 容 易 實 踐 難
Thính văn dung dị thực tiễn nan
侮 慢 師 尊 總 是 閒
Vũ mạn sư tôn tổng thị nhàn
自 大 貢 高 空 費 力
Tự đại cống cao không phí lực
聰 明 蓋 世 也 徒 然.
131
Thông minh cái thế dã đồ nhiên.
憨 山 德 清
Hàm Sơn Đức Thanh
Dịch :
Nghe thực là dễ, thực hành khó
Coi nhẹ ông thầy mới là nhàn
Cống cao, tự đại không phí sức
Thông minh cái thế cũng uổng công.
Bài 168 :
香 餌 見 來 須 閉 口
Hương nhĩ kiến lai tu bế khẩu
大 江 歸 去 好 藏 身
Đại giang quy khứ hảo tạng thân
盤 渦 峻 激 多 傾 險
Bàn oa tuấn kích đa khuynh hiểm
莫 學 長 鯨 擬 害 人.
Mạc học trường kình nghĩ hại nhân.
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch :
Mồi thơm thấy rồi nên ngậm miệng
Sông lớn trở về mà dấu thân
132
Quanh co xoáy nước nhiều nguy hiểm
Chớ học trường kinh định hại nhân.
Bài 169 :
血 肉 淋 漓 味 足 珍
Huyết nhục lâm ly vị túc trân
一 般 痛 苦 怨 難 伸
Nhất ban thống khổ oán nan thân
設 身 處 地 捫 心 想
Thiết thân xứ địa mân tâm tưởng
誰 肯 將 刀 割 自 身.
Thuỳ khẳng tướng đao cát tự thân.
陸 游
Lục Du
Dịch :
Huyết nhục lâm ly chưa đủ quý
Một đoạn đau khổ giải bầy chăng
Ở nơi thân mà thấy tâm tưởng
Ai chịu đem dao mà hại thân.
Bài 170 :
慈 悲 不 食 眾 生 肉
Từ bi bất thực chúng sanh nhục
133
不 為 功 德 不 為 名
Bất vi công đức bất vi danh
易 地 而 處 作 思 量
Dị địa nhi xứ tác tư lương
誰 願 刀 下 作 菜 餚.
Thuỳ nguyện đao hạ tác thái hào.
紫 衣
Tử Y
Dịch :
Từ bi chẳng ăn thịt chúng sinh
Chẳng vì công đức, chẳng vì danh
Dễ dàng ở chỗ làm suy nghĩ
Ai nguyện buông dao, lấy cỏ ngon.
Bài 171 :
醉 眠 醒 臥 不 歸 家
Tuý miên tỉnh ngoạ bất quy gia
一 身 流 落 在 天 涯
Nhất thân lưu lạc tại thiên nhai
祖 佛 位 中 留 不 住
Tổ Phật vị trung lưu bất trụ
夜 來 依 舊 宿 蘆 花.
134
Dạ lai y cựu túc lô hoa .
龍 門 清 遠
Long Môn Thanh Viễn
Dịch :
Say ngủ tỉnh dậy, không về nhà
Lưu lạc chân trời chỉ mình ta
Địa vị tổ, Phật không thể ở
Đêm tới như cũ giữa lô hoa.