Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
© 2007 Thomson South-Western
LÝ THUYẾT TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ
BÀI 14: Kiểm soát
© 2007 Thomson South-Western
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
• Khái niệm và tiến trình kiểm soát
• Các hình thức và nguyên tắc kiểm soát
• Thẻ điểm cân bằng BSC
• Hệ thống kiểm soát và Sơ đồ Gantt
• Quản lý chất lượng và chuẩn ISO
• Quản lý chất lượng toàn diện (vòng tròn chất lượng,
định chuẩn)
• Tiêu chuẩn chất lượng Six-Sigma
• Quản lý chất lượng 5S và Kaizen
• Sản xuất tinh gọn
© 2007 Thomson South-Western
KIỂM SOÁT THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
© 2007 Thomson South-Western
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
• Trong khi khắc phục hậu quả của cơn bão Katrina, tổ
chức Chữ Thập đỏ Hoa kỳ cần các tổ chức tư nhân
giúp đỡ để giải cứu khẩn cấp hàng trăm nghìn người
đang mắc nạn. Công ty nhân sự Spherion có kinh
nghiệm thuê và huấn luyện nhanh các nhân công và có
tiền sử hợp tác với Chữ Thập đỏ.
• Tuy nhiên, các nhân viên Chữ Thập đỏ thấy một điều
bất thường, một số lượng lớn lệnh chuyển tiền được
các nhân viên của Trung tâm Khách hàng Spherion
phát hành được thanh toán gần chính trung tâm đó, ở
Bakersfield, nghĩa là khá xa nơi xảy ra cơn bão.
© 2007 Thomson South-Western
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
• Một cơ quan điều tra liên bang phát hiện ra rằng một
số nhân viên ở trung tâm khách hàng đã phát hành lệnh
chuyển tiền giả làm các nạn nhân bão và rút tiền cho
bản thân. May mắn là sự gian lận đã nhanh chóng bị
phát hiện, nhưng hệ thống kiểm soát yếu kém đã khiến
cả Chữ thập Đỏ và Spherion rơi vào khủng khoảng vì
mất uy tín.
© 2007 Thomson South-Western
KHÁI NIỆM KIỂM SOÁT
Kiểm soát là một tiến trình đo lường kết quả thực hiện
so sánh với những điều đã được hoạch định, đồng thời
sửa chữa những sai lầm để đảm bảo việc đạt được mục
tiêu theo như kế hoạch.
© 2007 Thomson South-Western
KHÁI NIỆM KIỂM SOÁT
Kiểm soát tổ chức: là quá trình hệ thống qua đó các
nhà quản trị điều tiết các hoạt động của tổ chức để đảm
bảo phù hợp với các kỳ vọng trong kế hoạch, mục tiêu,
và chuẩn mực về hoạt động của tổ chức.
Các công cụ kiểm soát trong quản trị là những tỷ lệ,
tiêu chuẩn, con số thống kê và các sự kiện cơ bản
khác, có thể được biểu diễn bằng các loại hình đồ thị,
bảng biểu, nhằm làm nổi bật những dữ kiện mà các
nhà quản trị quan tâm.
© 2007 Thomson South-Western
KHÁI NIỆM KIỂM SOÁT
• Hầu hết các tổ chức tập trung vào đo lường và kiểm
soát các hoạt động tài chính như sản lượng bán, doanh
thu, và lợi nhuận. Tuy nhiên, các nhà quản trị ngày
càng nhận ra nhu cầu đo lường các khía cạnh vô hình
để quản lý các hoạt động tạo ra giá trị của tổ chức.
• Ví dụ Bristish Airway đo lường hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ khách hàng bởi chiến lược của công ty là
cạnh tranh về dịch vụ trong một ngành công nghiệp mà
các công ty cạnh tranh về giá đang thống lĩnh.
• Chiến lược cạnh tranh của Vietjetair? Khi mua vé máy
bay, các anh chị chỉ quan tâm đến giá hay cả dịch vụ?
© 2007 Thomson South-Western
TIẾN TRÌNH KIỂM SOÁT
© 2007 Thomson South-Western
TIẾN TRÌNH KIỂM SOÁT
Tiến trình kiểm soát bao gồm các bước:
1. Xây dựng các tiêu chuẩn và chọn phương pháp đo
lường việc thực hiện.
2. Đo lường việc thực hiện.
3. Điều chỉnh các sai lệch.
© 2007 Thomson South-Western
TIẾN TRÌNH KIỂM SOÁT
© 2007 Thomson South-Western
TIẾN TRÌNH KIỂM SOÁT
1. Xây dựng các tiêu chuẩn và chọn phương pháp đo
lường việc thực hiện:
• Tiêu chuẩn là những chỉ tiêu của nhiệm vụ cần được
thực hiện. Trong hoạt động của một tổ chức, có thể có
nhiều loại tiêu chuẩn. Do đó để có thể kiểm soát tốt,
các tiêu chuẩn đề ra phải hợp lý và có khả năng thực
hiện được trên thực tế.
• Một tổ chức tự đặt ra mục tiêu “phải là hàng đầu”
nhưng không hề chọn một phương pháp đo lường việc
thực hiện nào cả, thì chỉ là xây dựng tiêu chuẩn suông.
© 2007 Thomson South-Western
TIẾN TRÌNH KIỂM SOÁT
2. Đo lường việc thực hiện: Nếu các tiêu chuẩn được đề
ra thích hợp và nếu có các phương tiện để xác định
chính xác cấp dưới đang làm gì, các nhà quản trị có thể
đánh giá kết quả thực tế của những nhân viên dưới
quyền của họ. Tuy nhiên, sự đánh giá đó không phải
bao giờ cũng thực hiện được.
• Ví dụ, rất khó để kiểm tra công việc của Phòng Giao tế
Công cộng. Gặp trường hợp này, các nhà quản trị
thường dùng những tiêu chuẩn gián tiếp, ví dụ thái độ
của báo chí và công chúng đối với doanh nghiệp, hay
uy tín của doanh nghiệp trong xã hội.
© 2007 Thomson South-Western
TIẾN TRÌNH KIỂM SOÁT
3. Điều chỉnh các sai lệch: Khi khám phá ra sự sai lệch,
người quản trị cần phải tập trung phân tích sự kiện tìm
nguyên nhân sai lệch.
• Việc điều chỉnh sai lệch có thể tổ chức lại bộ máy,
phân công lại các bộ phận, đào tạo lại nhân viên, tuyển
thêm lao động mới, thay đổi tác phong của chính các
lãnh đạo, hoặc thậm chí có thể điều chỉnh mục tiêu.
Các trạm thu phí BOT. Thu phí chuyển thành thu giá.
© 2007 Thomson South-Western
TIẾN TRÌNH KIỂM SOÁT
• Ở các trung tâm thương mại, các siêu thị, nhờ hoạt
động kiểm soát thường xuyên người ta có thể biết ngay
số tồn kho, số lượng bán được, doanh số, lợi nhuận,
các sai lệch ngay khi chúng mới xuất hiện.
• Ở các xí nghiệp sản xuất thường có hệ thống kiểm soát
hữu hiệu để có thể báo cáo bất kỳ thời điểm nào về
mức sản xuất đã đạt, số giờ lao động đã được thực hiện
nhờ đó người ta biết được kế hoạch đúng hạn hay bị
chậm trễ trong quá trình sản xuất để có những điều
chỉnh kịp thời, nếu cần thiết.
© 2007 Thomson South-Western
THANH TRA LỚP HỌC
© 2007 Thomson South-Western
CÁC HÌNH THỨC KIỂM SOÁT
© 2007 Thomson South-Western
CÁC HÌNH THỨC KIỂM SOÁT
Có 3 hình thức kiểm soát cơ bản:
Kiểm soát lường trước
Kiểm soát trong hoạt động
Kiểm soát phản hồi
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
CÁC HÌNH THỨC KIỂM SOÁT: KIỂM SOÁT LƯỜNG TRƯỚC
Kiểm soát lường trước là loại kiểm soát được tiến
hành trước khi hoạt động thực sự. Kiểm soát lường
trước theo tên gọi của nó là tiên liệu các vấn đề có thể
phát sinh để tìm cách ngăn ngừa trước.
Phòng bệnh hơn chữa bệnh là một cách kiểm tra lường
trước. Ký hợp đồng tiền hôn nhân để tránh những
tranh chấp khi ly hôn. Sống thử. Có thai trước rồi mới
cưới để phòng vô sinh.
© 2007 Thomson South-Western
CÁC HÌNH THỨC KIỂM SOÁT: KIỂM SOÁT LƯỜNG TRƯỚC
Một số kỹ thuật kiểm soát lường trước:
• Dự báo doanh số kỳ vọng của công ty đối với một sản
phẩm hay một đơn vị kinh doanh chiến lược nào đó.
• Phương pháp sơ đồ mạng PERT giúp nhà quản trị
lường trước các vấn đề phát sinh trong các lãnh vực
chi phí hoặc phân bổ thời gian.
• Hệ thống các đầu vào để kiểm soát lường trước về tiền
mặt, hoặc về mức dự trữ hàng hóa.
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
CÁC HÌNH THỨC KIỂM SOÁT: KIỂM SOÁT ĐỒNG THỜI
Kiểm soát đồng thời (còn gọi là kiểm soát đạt/không
đạt) là loại kiểm soát được tiến hành trong khi hoạt
động đang diễn ra. Hình thức kiểm soát đồng thời
thông dụng nhất là giám sát trực tiếp.
• Các thiết bị kỹ thuật thường được thiết kế theo phương
thức kiểm tra đồng thời. Thí dụ: Hầu hết các máy vi
tính đều có thể báo cho ta biết ngay khi một phép tính
hay một thuật toán vượt ngoài khả năng thực hiện hoặc
cho ta biết nhập liệu là sai. Máy tính sẽ từ chối thực
hiện lệnh của ta và báo cho ta biết tại sao lệnh đó sai.
© 2007 Thomson South-Western
CÁC HÌNH THỨC KIỂM SOÁT: KIỂM SOÁT PHẢN HỒI
Kiểm soát phản hồi là loại kiểm tra được thực hiện
sau khi hoạt động đã xảy ra. Nhược điểm chính của
loại kiểm tra này là độ trễ về thời gian khá lớn từ lúc
sự cố thật sự xảy ra và đến lúc phát hiện sai lệch.
• Ví dụ như kết quả kiểm toán phát hiện vào tháng 12
công ty đã thua lỗ vào tháng 10 do những hành động
sai lầm từ tháng 7 của cấp quản trị công ty đó.
• Giả dụ ra đường và phát hiện ra quên đội mũ bảo
hiểm khi đã được 4, 5 km thì các anh/chị làm thế nào?
© 2007 Thomson South-Western
CÁC HÌNH THỨC KIỂM SOÁT: KIỂM SOÁT PHẢN HỒI
Tuy nhiên, kiểm tra phản hồi có hai ưu thế hơn hẳn
kiểm tra lường trước lẫn kiểm tra đồng thời.
1. Kiểm tra phản hồi cung cấp cho nhà quản trị những
thông tin cần thiết phải làm thế nào để lập kế hoạch
hữu hiệu trong giai đoạn hoạch định của quá trình
quản trị. Nếu kiểm soát phản hồi chỉ ra rằng không có
nhiều sai lệch giữa kết quả đã thực hiện và tiêu chuẩn
(hoặc mục tiêu) cần đạt được thì điều này chứng tỏ
công tác hoạch định hữu hiệu. Ngược lại, sự phát hiện
có nhiều sai lệch sẽ giúp nhà quản trị rút kinh nghiệm
để đưa ra những kế hoạch mới tốt hơn.
© 2007 Thomson South-Western
CÁC HÌNH THỨC KIỂM SOÁT: KIỂM SOÁT PHẢN HỒI
2. Thứ hai, kiểm soát phản hồi có thể giúp cải thiện
động cơ thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. Nó cung
cấp cho mọi người trong công ty những thông tin cần
thiết phải làm thế nào để nâng cao chất lượng các hoạt
động của mình trong tương lai.
Ví dụ: đánh giá sau khi kết thúc dự án. Đánh giá tăng
trưởng so với mục tiêu quốc hội đề ra.
Kỹ thuật ghi âm và nghe lén của công an đối với các tổ
chức nước ngoài và các quan chức cao cấp.
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
THẢO LUẬN
• Vừa rồi xảy ra vụ 5 hiệp sỹ bắt cướp bị đâm, 2 người
chết, 3 người bị trọng thương ở TP HCM. Nhiều người
cho rằng bắt cướp là trách nhiệm của công an. Bởi vậy
nên giải tán các nhóm hiệp sỹ?
• Anh/chị có ý kiến gì về việc kiểm soát phòng ngừa tội
phạm?
© 2007 Thomson South-Western
CÁC NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT
© 2007 Thomson South-Western
CÁC NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT
• Mỗi tổ chức đều có những mục tiêu hoạt động, những
công việc, và những con người cụ thể riêng biệt, cho
nên các biện pháp và công cụ kiểm tra của mỗi tổ chức
đều phải được xây dựng theo những yêu cầu riêng.
• Giáo sư Koontz và O'Donnell đã liệt kê 7 nguyên tắc
phải tuân theo khi xây dựng cơ chế kiểm soát:
© 2007 Thomson South-Western
CÁC NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT
1. Kiểm soát phải được thiết kế dựa trên kế hoạch hoạt động
của tổ chức và theo cấp bậc của đối tượng cần kiểm soát.
2. Việc kiểm soát phải được thiết kế theo đặc điểm cá nhân
các nhà quản trị.
3. Việc kiểm soát phải thực hiện tại những điểm trọng yếu.
4. Việc kiểm soát phải khách quan.
5. Hệ thống kiểm soát phải phù hợp với bầu không khí của tổ
chức.
6. Việc kiểm soát cần phải tiết kiệm và bảo đảm tính hiệu quả
kinh tế.
7. Việc kiểm soát phải đưa đến hành động.
© 2007 Thomson South-Western
CÁC NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT
1. Nhân viên bình thường có thể kiểm tra thời gian làm việc
bằng quẹt thẻ. Nhưng cấp lãnh đạo hoặc chuyên gia thì
không nên dùng biện pháp này.
2. Nhà quản trị thường xuyên đi công tác thì không nên đặt
lịch kiểm soát là 1 ngày cố định trong tuần.
5. Đối với môi trường làm việc công nghệ cao, nên cho các
kỹ sư tài năng được tự do về giờ giấc làm việc, không nên
kiểm soát quá chặt chẽ.
© 2007 Thomson South-Western
TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ
• Barbara Sabol, lãnh đạo Cơ quan quản lý nguồn lực con
người ở thành phố New York đã quyết định tìm hiểu tận
gốc rễ hoạt động trợ cấp của thành phố, Bà muốn biết
liệu một người dân nếu muốn xin trợ cấp sẽ gặp những
khó khăn hay thuận lợi gì về hồ sơ, thủ tục.
• Với các yêu cầu hành chính mà thành phố đưa ra, đội
ngũ nhân viên thực thi có thực hiện được mục tiêu sàng
lọc chính xác những người đủ điều kiện xin trợ cấp và
thuận tiện, là những băn khoăn của Barbara. Cải trang
trong chiếc sơ mi đầy mồ hôi, quần bò, Sabol đã đóng
giả là người xin trợ cấp.
© 2007 Thomson South-Western
TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ
• Trong những lần đi xin trợ cấp, bà đã phải gửi rất
nhiều hồ sơ và đều không thấy có phản hồi, ngoài ra
khi đến văn phòng trợ cấp, bà cũng phải chịu sự quát
mắng, coi thường của những nhân viên công quyền,
phải chờ đợi, chen chúc trong không khí nóng nực.
• Từ những lần đi thực tế với tư cách là “khách hàng”
đó, Sabol nhận thấy luôn có sự khác nhau giữa quan
điểm, các báo cáo của nhân viên trong tổ chức với
cách nhìn của “khách hàng”- những người mà bà thật
sự quan tâm và muốn được phục vụ họ
© 2007 Thomson South-Western
CÂU HỎI
Mối quan hệ giữa hoạch định và kiểm soát:
a) Mục tiêu đề ra cho hoạch định là tiêu chuẩn để kiểm
soát
b) Kiểm soát giúp điều khiển kế hoạch hợp lý
c) Kiểm soát phát hiện sai lệch giữa thực hiện và kế
hoạch
d) Tất cả các câu trên
© 2007 Thomson South-Western
THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED SCORE CARD)
© 2007 Thomson South-Western
THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
Thẻ điểm cân bằng (Balanced score card) là một hệ
thống quản lý giúp cho nhà quản trị cũng như toàn bộ
nhân viên trong tổ chức xác định rõ tầm nhìn, chiến
lược của tổ chức mình và chuyển chúng thành hành
động.
• BSC cung cấp các thông tin phản hồi về các quá trình
hoạt động trong nội bộ cũng như các kết quả đạt được,
từ đó giúp toàn bộ nhân viên trong tổ chức có những
cải tiến liên tục nhằm đạt được kết quả mong muốn.
© 2007 Thomson South-Western
THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
• BSC ra đời năm 1992 do Robert Kaplan, một giáo sư
Trường Kinh doanh Harvard và David Norton, một
chuyên viên IT đưa ra để lập chiến lược. Mô hình này
được Tạp chí Havard Business Review đánh giá là một
trong 75 ý tưởng có ảnh hưởng nhất thế kỷ 20.
• Sau khi ra đời vài năm, BSC đã được hơn một nửa các
tổ chức trong danh sách Fortune 1000 vận dụng và
công nhận tính hiệu quả và đến 2015, đã có hơn 80%
các tổ chức trong Fortune 500, trong đó có nhiều
doanh nghiệp nhỏ và vừa, áp dụng thành công BSC
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
• BSC sử dụng 4 thẻ điểm mô tả các viễn cảnh về: Tài
chính; Quy trình nội bộ; Học tập và phát triển; Khách
hàng để đánh giá hiệu quả hoạt động của một tổ chức.
Tuy nhiên, 4 viễn cảnh này “nên được coi như bản
mẫu chứ không phải là sự trói buộc”. Nhiều tổ chức
phát triển thêm những viễn cảnh khác như sự đổi mới,
nghiên cứu và phát triển, môi trường, nhà cung cấp…
• Nội dung mỗi thẻ điểm phải thể hiện được bốn yêu cầu
về Mục tiêu thực hiện, Thước đo kết quả, Chỉ tiêu đo
lường và Sáng kiến/Trọng số.
© 2007 Thomson South-Western
THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
• Việc phân tích tài chính theo các phương pháp phân
tích tài chính thông thường chỉ phản ánh kết quả trong
quá khứ mà không đưa ra được viễn cảnh và hành
động trong tương lai. BSC khắc phục điều đó.
• Thẻ quy trình nội bộ phải thể hiện qua các thước đo và
chỉ tiêu đo lường cụ thể, ví dụ thời gian thực hiện một
chu trình công việc. Trong thực tế, đây là thẻ điểm
quan trọng vì những yếu kém của tổ chức thường xuất
hiện trong bước này.
© 2007 Thomson South-Western
THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
• Ý nghĩa cân bằng của mô hình thể hiện ở chỗ: các mục
tiêu ngắn hạn phù hợp với mục tiêu dài hạn, các thước
đo tài chính cân đối với thước đo phi tài chính, các chỉ
tiêu phản ánh kết quả cân đối với các chỉ tiêu thúc đẩy
thực hiện công việc, các hoạt động hướng ra xã hội cân
đối với hoạt động hướng vào nội bộ.
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
• Cùng với các phương pháp quản lý khác như quản lý
theo mục tiêu (MBO), xác định chi phí dựa vào hoạt
động (ABC), quản lý chất lượng toàn diện (TQM), thẻ
điểm cân bằng giúp doanh nghiệp đo lường hiệu quả
công việc qua việc kết hợp các chỉ tiêu tài chính và phi
tài chính, giúp các nhà quản lý và các quan chức cao
cấp có một cái nhìn cân bằng hơn về toàn bộ hoạt động
của tổ chức và có thể đánh giá một cách toàn diện mức
độ hoàn thành và hiệu quả của các chiến lược kinh
doanh.
© 2007 Thomson South-Western
KINH NGHIỆM EBAY
• Khi còn là CEO của eBay, Whitman nói rằng: “cái gì
bạn không thể đo lường được thì không thể kiểm soát
cái đó”. Sau này eBay vẫn luôn ám ảnh với việc đo
lường.
• Các lãnh đạo hàng đầu đo lường rất nhiều thứ: số
lượng khách xem website, user mới, thời gian khách
xem website, tỷ số lợi nhuận, tiêu chuẩn đấu giá và giá
trị của hàng bán ra.
© 2007 Thomson South-Western
KINH NGHIỆM EBAY
• Các lãnh đạo công ty tin rằng hoạt động đo lường là
quan trọng để xác định nên đầu tư vào đâu, tuyển nhân
viên khi nào, và nên chọn hoặc bỏ dự án nào.
• Họ quan tâm đến số khách hàng, đo lường sự hài lòng
của khách hàng thông qua điều tra, giám sát các diễn
đàn, liên hệ cá nhân, các hội nghị hàng năm. Bằng
cách đó, họ nhanh chóng phát hiện vấn đề và giải
quyết.
© 2007 Thomson South-Western
KIỂM SOÁT PHÂN CẤP VÀ PHÂN TÁN
© 2007 Thomson South-Western
KIỂM SOÁT PHÂN CẤP VÀ KIỂM SOÁT PHÂN TÁN
Kiểm soát phân cấp (hierarchical control) dựa trên
giả thiết các nhân viên không có khả năng tự kỷ luật và
không đáng tin, họ cần được giám sát và kiểm soát
chặt chẽ.
• Loại kiểm soát này liên quan đến giám sát và ảnh
hưởng đến hành vi nhân viên thông qua sử dụng luật
lệ, chính sách, phân cấp quản trị, văn bản, hệ thống
khen thưởng, và các cơ chế chính thức khác.
• Hậu quả là nhân viên làm việc theo hướng dẫn và chỉ
làm cái mà họ được giao, bàng quang đối với công
việc, hay trốn và bỏ việc.
© 2007 Thomson South-Western
KIỂM SOÁT PHÂN CẤP VÀ KIỂM SOÁT PHÂN TÁN
Kiểm soát phân tán (decentralized control): dựa vào
giá trị văn hóa, truyền thống, niềm tin chung, và tín
nhiệm để thúc đẩy sự tuân thủ với mục tiêu của tổ
chức. Các nhà quản trị hoạt động dựa trên giả thiết các
nhân viên đáng tin cậy và sẵn sàng làm việc hiệu quả
không cần đến các luật lệ và giám sát chặt chẽ.
• Nhân viên nhiều sáng kiến và có trách nhiệm, gắn bó
với công việc, tỷ lệ bỏ việc thấp.
© 2007 Thomson South-Western
KIỂM SOÁT PHÂN CẤP VÀ KIỂM SOÁT PHÂN TÁN
• Hầu hết các tổ chức thể hiện cả hai loại kiểm soát,
nhưng các nhà quản trị thường tập trung vào 1 trong 2
loại, tùy thuộc vào văn hóa và niềm tin vào chức năng
kiểm soát của họ.
• Ngày nay, nhiều doanh nghiệp sử dụng kiểm soát phân
tán (decentralized) thay vì kiểm soát phân cấp
(hierarchical control).
Kiểm soát phân tán hay phân cấp còn tùy thuộc vào
mức đãi ngộ đối với nhân viên và mức độ gắn bó của
từng nhân viên.
© 2007 Thomson South-Western
THẢO LUẬN
• Nếu là nhà quản trị, triết lý kiểm soát của anh/chị là
gì? Anh/chị sẽ giám sát chặt chẽ hoạt động của nhân
viên hay để cho họ nhiều tự do?
© 2007 Thomson South-Western
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
© 2007 Thomson South-Western
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
Chủ thể kiểm soát là người hoặc đơn vị đưa ra các tác
động kiểm soát hoặc thực hiện chức năng kiểm soát.
Chủ thể kiểm soát bên ngoài bao gồm các tổ chức:
1. Các cơ quan quản lý nhà nước (Hội đồng nhân dân,
Tòa án; Thanh tra của Chính phủ; Viện Kiểm sát,
Kiểm toán);
2. Các tổ chức trong môi trường ngành (đối thủ cạnh
tranh, khách hàng, nhà cung cấp…),
3. Các tổ chức chính trị xã hội (các hiệp hội, đoàn thể
quần chúng, các cơ quan thông tấn...).
© 2007 Thomson South-Western
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
Chủ thể bên trong
• Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản trị cao
nhất trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm cao nhất về
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Những
chức năng cơ bản của hội đồng quản trị là chức năng
chiến lược, tổ chức và kiểm tra. Vấn đề mà HĐQT cần
quan tâm nhất là những kết quả với những mục tiêu
tổng thể thay vì quan tâm đến những hoạt động cụ thể
chi tiết vụn vặt.
© 2007 Thomson South-Western
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
• Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan kiểm soát do
đại hội đồng bầu ra nhằm thực hiện chức năng kiểm
soát đối với hoạt động của doanh nghiệp.
• Ban kiểm soát có quyền: (i) Kiểm tra sổ sách kế toán,
tài sản, các bảng tổng kết tài chính của công ty và triệu
tập đại hội đồng khi xét thấy cần thiết; (ii) Trình đại
hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết tài chính
của công ty; (iii) Báo cáo về những sự kiện tài chính
bất thường xảy ra, về ưu, khuyết điểm trong quản trị
tài chính của HĐQT.
© 2007 Thomson South-Western
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
• Kiểm tra của cổ đông (những người chủ sở hữu): Về
mặt lý thuyết, các cổ đông có quyền sinh quyền sát, có
quyền bãi miễn sau khi bổ nhiệm các vị lãnh đạo
doanh nghiệp. Về chức năng kiểm tra, họ có những
quyền hạn chủ yếu sau: (i) Quyền được thông tin về
các sổ sách kế toán và các chương trình kế hoạch hoạt
động của doanh nghiệp; (ii) Có quyền kiểm tra việc
chuyển nhượng vốn; (iii) Kiểm tra việc tham gia hoặc
không tham gia vào doanh nghiệp của cổ đông.
Phó CT FPT Đỗ Cao Bảo nói về quyền lực cổ đông.
© 2007 Thomson South-Western
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
• Giám đốc doanh nghiệp: Giám đốc có trách nhiệm: (i)
Tổ chức và thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chính sách, pháp luật và
xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền trong
phạm vi doanh nghiệp mình; (ii) Thực hiện yêu cầu,
kiến nghị, quyết định về thanh tra của tổ chức; (iii)
Tạo điều kiện cho ban thanh tra nhân dân trong cơ
quan làm việc.
© 2007 Thomson South-Western
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
• Các nhà quản lý bộ phận chức năng: Đây là nhóm các
nhà quản lý tiếp cận các chủ trương, chính sách từ các
nhà quản lý cấp cao, chuyển nó thành các kế hoạch
hành động cụ thể hơn và đưa xuống các cấp cơ sở để
triển khai. Họ là những người am hiểu các hoạt động,
không chỉ biết các chức năng kiểm soát chiến lược mà
còn phải biết nhiều nội dung kiểm soát cụ thể khác đặc
biệt là kiểm soát tác nghiệp. Họ trực tiếp quản lý, chỉ
đạo, kiểm soát người lao động, và về nguyên tắc, họ
không phải giám sát bất kỳ một nhà quản lý nào khác.
© 2007 Thomson South-Western
THẢO LUẬN
• Một giám đốc kinh doanh trả lời: “Chúng tôi không có hoạt
động kiểm soát gì. Hiện nay chúng tôi áp dụng hình thức giao
khoán cho các cửa hàng. Các cửa hàng lại khoán xuống từng
quầy. Nhân viên của các quầy sẽ tự tính toán, tìm nguồn hàng
và kinh doanh sao cho đảm bảo doanh thu được giao khoán.
Quầy hàng nào, nửa hàng nào thua lỗ thì sẽ phải tự chịu. Nếu
không nộp đủ khoán thì công ty sẽ xem xét, chuyển giao cửa
hàng đó cho một phụ trách mới hoặc sát nhập với một đơn vị
kinh doanh khác. Trong trường hợp có lãi, số lãi thu được sau
khi nộp khoán về công ty thì các quầy, các cửa hàng tự chia
nhau theo thỏa thuận“.
• Ý kiến của anh/chị về hoạt động của công ty này?
© 2007 Thomson South-Western
CÔNG CỤ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG: SƠ ĐỒ GĂNG
© 2007 Thomson South-Western
CÔNG CỤ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG: SƠ ĐỒ GĂNG
• Sơ đồ găng là một trong những công cụ cổ điển nhất
trong quản lý tiến độ thực hiện dự án. Sơ đồ này được
xây dựng vào năm 1915 bởi Henry L. Gantt, một nhà
quản lý khoa học. Trong sơ đồ Gantt, các công tác
được biểu diễn trên trục tung bằng thanh ngang, thời
gian tương ứng được thể hiện trên trục hoành.
• Ví dụ: Một công ty đang xây dựng một nhà máy sản
xuất, thời gian tối đa để hoàn thành nhà máy là 15
tuần. Những công việc để xây dựng nhà máy được viết
tắt từ A đến H.
© 2007 Thomson South-Western
CÔNG CỤ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG: SƠ ĐỒ GĂNG
© 2007 Thomson South-Western
CÔNG CỤ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG: SƠ ĐỒ GĂNG
© 2007 Thomson South-Western
CÔNG CỤ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG: SƠ ĐỒ GĂNG
Ưu điểm của sơ đồ găng:
• Dễ xây dựng và làm cho người đọc dễ nhận biết công
việc và thời gian thực hiện của các công việc.
• Thấy rõ tổng thời gian thực hiện các công việc.
Nhược điểm của sơ đồ găng:
• Không thể hiện được mối quan hệ giữa các công việc,
không ghi rõ quy trình công nghệ. Trong dự án có
nhiều công việc thì điều này thể hiện rất rõ nét.
• Chỉ phù hợp áp dụng cho những dự án có quy mô nhỏ,
không phức tạp.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
• Trong thời kỳ sản xuất chưa phát triển, lượng sản
phẩm sản xuất chưa nhiều, thường trong phạm vi một
gia đình. Người mua và người bán thường biết rõ nhau
nên việc người bán làm ra sản phẩm có chất lượng để
bán cho khách hàng gần như là việc đương nhiên vì
nếu không họ sẽ không bán được hàng.
• Khi công nghiệp phát triển, các vấn đề kỹ thuật và tổ
chức ngày càng phức tạp đòi hỏi sự ra đời một số
người chuyên trách về hoạch định và quản trị chất
lượng sản phẩm
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
• Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong giai đoạn này
được thực hiện chủ yếu trong khâu sản xuất và tập
trung vào thành phẩm nhằm loại bỏ những sản phẩm
không đạt yêu cầu về chất lượng.
• Thực tế, không thể kiểm tra được hết một cách chính
xác các sản phẩm (loại bỏ nhầm sản phẩm đạt yêu cầu
chất lượng hoặc không phát hiện ra các sản phẩm kém
chất lượng).
• Các nhà quản trị chất lượng phải mở rộng việc kiểm
tra chất lượng ra toàn bộ quá trình sản xuất, dẫn đến
Kiểm soát chất lượng.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
• Các yếu tố thường phải kiểm soát bao gồm: 5M, E, I:
Con người (Men)/ Phương pháp (Methods) /Nguyên
vật liệu (Materials) /Máy móc (Machines) /Thiết bị
đo lường (Mesurement)/Môi trường (Environment)/
Thông tin (Information).
• Tuy nhiên, muốn tạo nên uy tín lâu dài phải Bảo đảm
chất lượng, nghĩa là thể hiện cho khách hàng thấy
được công tác kiểm tra chất lượng, đồng thời cung cấp
chứng cứ cho mức chất lượng đạt được.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Đo lường chất lượng: Thông thường người ta hay
mắc sai lầm là cho rằng chất lượng không thể đo dược,
không thể nắm bắt được một cách rõ ràng.
• Trên thực tế, chất lượng có thể đo bằng tiền: Đó là
toàn bộ các chi phí nảy sinh do sử dụng không hợp lý
các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như những thiệt
hại nảy sinh khi chất lượng không thỏa mãn.
• Chất lượng còn liên quan đến các chi phí đầu tư để đạt
mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Đảm bảo chất lượng có khó không? Nhiều người
cho rằng muốn nâng cao chất lượng sản phẩm phải đầu
tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Điều
nầy cần thiết nhưng chưa thực sự hoàn toàn đúng.
• Chất lượng sản phẩm, bên cạnh việc gắn liền với thiết
bị, máy móc, còn phụ thuộc rất nhiều vào phương
pháp thực hiện đo lường, cách tổ chức sản xuất, cách
hướng dẫn tiêu dùng.v.v
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Đầu tư cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tốn
thêm chi phí, nhưng sẽ được thu hồi nhanh chóng. Đầu
tư quan trọng nhất cho chất lượng chính là đầu tư cho
giáo dục về đảm bảo chất lượng. Bởi lẽ như nhiều nhà
khoa học quan niệm chất lượng bắt đầu bằng giáo dục
và cũng kết thúc chính bằng giáo dục.
Hàng hóa Đức nổi tiếng về chất lượng. Người Đức
không tin có “hàng tốt giá rẻ”. Tại sao một đất nước
với 80 triệu dân lại có tới 2300 thương hiệu nổi tiếng
thế giới?
© 2007 Thomson South-Western
PHIM: HOA QUẢ NHẬP KHẨU
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Ai chịu trách nhiệm về chất lượng: Người ta thường
cho rằng chính công nhân gắn liền với sản xuất là
người chịu trách nhiệm về chất lượng. Thực ra, công
nhân và những người kiểm tra chất lượng sản phẩm chỉ
chịu trách nhiệm về chất lượng trong khâu sản xuất.
Họ chỉ có quyền loại bỏ những sản phẩm có khuyết tật
nhưng hoàn toàn bất lực trước những sai sót về thiết
kế, thẩm định, nghiên cứu thị trường.
• Trách nhiệm về chất lượng, phải thuộc về tất cả mọi
người trong doanh nghiệp, trong đó lãnh đạo chịu
trách nhiệm trước tiên và lớn nhất.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Các nhà kinh tế Pháp quan niệm rằng lãnh đạo phải
chịu trách nhiệm đến 50% về những tổn thất do chất
lượng kém gây ra, 50% còn lại chia đều cho người trực
tiếp thực hiện và giáo dục.
Trong khi đó, các nhà kinh tế Mỹ cho rằng :
15-20% do lỗi trực tiếp sản xuất.
80-85% do lỗi của hệ thống quản lý không hoàn hảo.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Mục tiêu quản lý chất lượng của Việt Nam:
1. Đảm bảo nâng cao chất lượng hàng hóa, hiệu quả
sản xuất và kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sản xuất và người tiêu dùng.
2. Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao
động, bảo vệ môi trường, thúc đẩy tiến bộ khoa học
và công nghệ, tăng cường năng lực quản lý nhà nước,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác kỹ thuật, kinh
tế và thương mại quốc tế.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Để thực hiện những mục tiêu nói trên, các biện
pháp sau đây được tiến hành:
1.Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng
hóa.
2.Kiểm tra và chứng nhận chất lượng hàng hóa, áp
dụng và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng.
3.Công nhận năng lực kỹ thuật và quản lý của các tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực chất lượng. Thanh tra
và xử lý các vi phạm về chất lượng.
Thực trạng trồng hồ tiêu ở Việt nam
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Các quy định pháp luật Việt Nam đối với chất lượng
hàng hóa hiện nay phần lớn đáp ứng được các nguyên
tắc và yêu cầu của Hiệp định Hàng rào Kỹ thuật trong
Thương mại (TBT) và Hiệp định Áp dụng Các Biện
pháp Vệ sinh Động và Thực vật. Tuy nhiên, thực tế
còn có sự không đồng bộ trong các quy định có liên
quan giữa các cơ quan khác nhau, trong các biện pháp
khác nhau được áp dụng.
Tại sao chính phủ Việt nam không mạnh tay phạt thực
phẩm bẩn hoặc nuôi trồng không an toàn?
© 2007 Thomson South-Western
TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ
• Nhân viên với kỹ năng quản lý thời gian kém thường
đánh mất, quên việc, và không bắt kịp tiến độ thời gian
theo kế hoạch. Sếp của nhân viên có kỹ năng quản lý
thời gian kém luôn phải gánh chịu những lo âu bực bội
chỉ bởi cấp dưới của họ không học được kỹ năng quan
trọng này từ sớm.
• Anh/chị đã gặp phải đối tượng như thế trong công
việc? Nếu là nhà quản trị, anh/chị giải quyết vấn đề
này thế nào?
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO CHUẨN ISO
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO CHUẨN ISO
ISO (International Standardization Organization)
là tổ chức quốc tế phi Chính phủ về tiêu chuẩn hóa
được thành lập từ năm 1946 trên phạm vi toàn thế giới.
ISO hoạt động trên nhiều lĩnh vực như văn hóa, khoa
học, kỹ thuật, kinh tế, môi trường.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO CHUẨN ISO
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được tổ chức Tiêu chuẩn hoá
Quốc tế (ISO) công bố năm 1987. Sự ra đời của bộ
tiêu chuẩn ISO-9000 đã tạo ra một bước ngoặt trong
hoạt động tiêu chuẩn và chất lượng trên thế giới nhờ
nội dung thiết thực của nó và ở sự hưởng ứng rộng rãi,
nhanh chóng của nhiều nước, đặc biệt là trong các
ngành công nghiệp.
• Trong lịch sử phát triển 50 năm của Tổ chức Tiêu
chuẩn hoá Quốc tế thì bộ tiêu chuẩn này là những tiêu
chuẩn quốc tế có tốc độ phổ biến áp dụng cao nhất, đạt
được kết quả chung rộng lớn nhất.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO CHUẨN ISO
• ISO 9000 thực chất là một phương thức quản lý hay
nói cách khác là hệ thống quản lý chất lượng chứ
không phải chỉ là chất lượng sản phẩm. ISO 9000 là sự
tổng hợp và chuẩn hóa định hướng những thành tựu và
kinh nghiệm quản lý chất lượng của nhiều nước giúp
cho việc quản lý các doanh nghiệp, quản lý các định
chế công ích một cách có hiệu quả hơn.
• Có thể áp dụng bộ ISO 9000 để kiểm soát chất lượng ở
bất kỳ loại hình tổ chức nào (doanh nghiệp, trường
học, bệnh viện, hiệp hội, ủy ban...).
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO CHUẨN ISO
Các bước áp dụng ISO 9000 tại tổ chức:
1.Phân tích tình hình và hoạch định phương án
2.Xây dựng hệ thống chất lượng
3.Hoàn chỉnh
4.Xin chứng nhận ISO 9000
Cơ quan của học viên có sử dụng chuẩn ISO nào
không?
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO CHUẨN ISO
1. Phân tích tình hình và hoạch định phương án
• Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện Hệ
thống quản lý chất lượng.
• Phổ biến, nâng cao nhận thức về ISO 9000 và tiến
hành đào tạo cho các thành viên trong Ban chỉ đạo -
Quyết định phạm vi áp dụng Hệ thống.
• Khảo sát Hệ thống kiểm soát chất lượng hiện có; thu
thập các chủ trương, chính sách hiện có về chất lượng
và các thủ tục hiện hành.
• Lập kế hoạch xây dựng và thực hiện Hệ thống chất
lượng theo ISO 9000 và phân công trách nhiệm.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO CHUẨN ISO
2. Xây dựng Hệ thống chất lượng
• Đào tạo cho từng cấp về ISO 9000 và cách xây dựng
các văn bản.
• Viết chính sách và mục tiêu chất lượng dựa trên yêu
cầu của ISO 9000 và mục tiêu hoạt động của tổ chức.
• Viết các thủ tục, chỉ dẫn, sổ tay theo ISO 9000.
• Công bố chính sách chất lượng và quyết định của tổ
chức về việc thực hiện các yếu tố của Hệ thống quản
lý chất lượng. Có thể thí điểm rồi sau đó mới mở rộng.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO CHUẨN ISO
3. Hoàn chỉnh
• Tổ chức đánh giá nội bộ để khẳng định sự phù hợp và
hiệu lực của Hệ thống quản lý chất lượng.
• Mời một tổ chức bên ngoài đến đánh giá sơ bộ.
• Đề xuất và thực hiện các biện pháp khắc phục sai sót
để hoàn chỉnh Hệ thống chất lượng.
4. Xin chứng nhận
• Hoàn chỉnh các hồ sơ và xin chứng nhận của 1 tổ chức
chứng nhận ISO 9000.
ISO trong lĩnh vực tài chính ngân hàng?
© 2007 Thomson South-Western
ISO 20022
• ISO 20022 không chỉ được thiết kế để phục vụ việc
giao tiếp trong các lĩnh vực thanh toán, chứng khoán,
đầu tư cũng như thương mại quốc tế mà nó còn được
thiết kế để có thể ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực
cần giao tiếp khác. ISO 20022 đã được ứng dụng rộng
rãi, mạnh mẽ đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, thanh
toán trong những năm gần đây.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN
• Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) là cách quản lý
một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham
gia của tất cả thành viên, nhằm đạt tới sự thành công
lâu dài nhờ thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích
cho các thành viên đó và cho xã hội.
• TQM là một hệ thống hữu hiệu tích hợp những nỗ lực
về duy trì, phát triển và cải tiến chất lượng của nhiều
bộ phân trong tổ chức để tiếp thị, áp dụng khoa học kỹ
thuật, sản xuất và cung ứng dịch vụ nhằm thỏa mãn
hoàn toàn nhu cầu của khách hàng một cách kinh tế.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN
• TQM bắt đầu trở nên nổi tiếng từ năm 1980s nhờ
những thành công của các công ty Nhật bản như
Toyota, Canon, Honda giành được nhiều thị phần và
danh tiếng quốc tế với chất lượng cao.
• Hệ thống TQM Nhật bản dựa trên các nghiên cứu của
các học giả Hoa kỳ Deming, Juran, và Feigenbaum,
và hấp dẫn Hoa kỳ sau khi đã được thử nghiệm thành
công ở các công ty Nhật bản.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN
• Triết lý của TQM dựa trên làm việc nhóm, tăng sự
thỏa mãn của khách hàng và giảm chi phí. Các tổ chức
ứng dụng TQM khuyến khích lãnh đạo và nhân viên
hợp tác với nhau, với nhà cung cấp và khách hàng để
xác định các khu vực cần cải thiện, dù là nhỏ.
• Mỗi bước cải thiện là một bước tiến tới sự hoàn thiện
và hướng đến không lỗi. Kiểm soát chất lượng trở
thành công việc hàng ngày của mọi nhân viên bất kể
phòng ban nào.
© 2007 Thomson South-Western
BÀI ĐỌC: QUY TẮC 20/80
• Liên hệ thực tế quy tắc 20/80, còn có những ví dụ nào
khác.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN: VÒNG TRÒN CHẤT LƯỢNG
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN: VÒNG TRÒN CHẤT LƯỢNG
Vòng tròn chất lượng là một kỹ thuật quản trị bộ
phận của TQM. Vòng tròn bao gồm một nhóm 6-12
nhân viên tự nguyện thường gặp gỡ nhau để thảo luận
và giải quyết các vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng
công việc của họ.
• Các thành viên của vòng tròn có quyền thu thập số
liệu, lập điều tra. Nhiều công ty huấn luyện xây dựng
các vòng tròn (nhóm), giải quyết vấn đề và kiểm soát
chất lượng thống kê.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN: VÒNG TRÒN CHẤT LƯỢNG
Vòng tròn chất lượng là một trong những đặc thù của
kiểm soát chất lượng theo phong cách Nhật Bản, nhấn
mạnh vào tính nhân bản trong công việc. Triết lý của
vòng tròn chất lượng là: “Mọi người sẽ quan tâm và
tự hào hơn nữa nếu họ có quyền tham gia vào quyết
định hay cách thức tiến hành công việc của mình”.
• Hoạt động của vòng tròn chất lượng mang lại những
lợi ích thiết thực và lâu dài, góp phần quan trọng xây
dựng nên nền văn hóa công ty.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN: VÒNG TRÒN CHẤT LƯỢNG
• Từ những năm 1940, ý tưởng công nhân cùng đóng
góp trách nhiệm vào hoạt động của doanh nghiệp đã
được nhiều ông chủ ở Mỹ ứng dụng có hiệu quả.
Walt Disney là một trường hợp. Hàng tuần, ông
thường đến thăm và chuyện trò với gia đình của các
nhân viên dưới quyền. Walt Disney luôn khuyến
khích công nhân tham gia vào hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi khi có vấn đề mới nảy sinh, ông thường
tập hợp công nhân lại và đề nghị họ nêu hướng giải
quyết. Vì vậy Walt Disney đã duy trì gần như hoàn
hảo chất lượng công việc.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN: VÒNG TRÒN CHẤT LƯỢNG
• Nhiều doanh nhân lớn cũng đã sử dụng kỹ thuật này.
Từ cuối những năm 40, hãng IBM cũng đã sử dụng
các vòng tròn (nhóm) để giải quyết các vấn đề kỹ
thuật. Lúc bấy giờ khi một trong những chiếc
computer đầu tiên còn đang thành hình, nhu cầu về
nó đã lớn đến nỗi IBM phải bắt tay vào sản xuất trước
khi sơ đồ kỹ thuật được hoàn chỉnh. Những chi tiết
máy cuối cùng được thực hiện ngay tại xưởng sản
xuất với sự cộng tác của kỹ sư và công nhân. Kết quả
là đã tạo ra một mẫu thiết kế hoàn thiện hơn, kỹ thuật
sản xuất tốt, rẻ và nhanh hơn một cách đầy ý nghĩa.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN: VÒNG TRÒN CHẤT LƯỢNG
• Vòng tròn chất lượng ở Nhật được bắt nguồn từ
những lớp huấn luyện hữu ích của Deming và Juran.
Hầu hết các đốc công đã qua các lớp học về chất
lượng đều không biết phải làm gì với kiến thức mà họ
học được. Có người hỏi: “Tại sao trong phân xưởng
không hình thành những nhóm nhỏ và chỉ dạy những
kỹ thuật này cho công nhân ? Tại sao lại không quảng
bá kiến thức này và kêu gọi công nhân giúp đỡ giải
quyết các vấn đề?”.
• Chính các câu hỏi trên đã đưa đến sự hình thành các
vòng tròn chất lượng vào năm 1962.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN: VÒNG TRÒN CHẤT LƯỢNG
• Năm 1977, Hiệp hội các vòng tròn chất lượng quốc tế
IAQC (International Association of Quality Circles)
xuất bản tạp chí Quality Circle ra hàng quí. Tạp chí
này đăng nhiều bài về vòng tròn chất lượng và điểm
tin các hoạt động mới nhất trong lĩnh vực này.
• Hiện nay có khoảng 60 quốc gia trên thế giới đã triển
khai và áp dụng mô hình vòng tròn chất lượng. Tầm
ảnh hưởng của chương trình này dường như đang lan
khắp thế giới.
© 2007 Thomson South-Western
VÒNG TRÒN CHẤT LƯỢNG Ở VIỆT NAM
• Vòng tròn chất lượng ở Việt Nam những năm qua trở
thành phong trào là chính, nhiều công ty treo băng rôn,
khẩu hiệu rất hoành tráng nhưng cuối cùng lại thực
hiện kiểu đầu voi, đuôi chuột.
• Bên cạnh đó, các thành viên của vòng tròn thường
không thành thạo phương pháp, công cụ, và kỹ năng
làm việc nhóm nên thường dẫn đến cãi nhau, xác định
ai giỏi ai sai thay vì tập trung giải quyết vấn đề. Dẫn
đến những lần làm việc đầu còn có động lực làm, về
sau yếu dần và tan rã.
© 2007 Thomson South-Western
TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ
• Một nhân viên của bạn đã để thất lạc quá nhiều
file và tài liệu, và luôn luôn phải tự hỏi: “Ôi,
tôi để file đó ở đâu nhỉ?” “Vâng, tôi không có
thông tin đó, nhưng để tôi tìm và chuyển lại cho
anh sau.” Sự thiếu ngăn nắp của nhân viên đó
sẽ làm giảm tốc độ lao động và khiến bạn bực
mình.
Nếu là nhà quản trị, anh chị giải quyết vấn đề
này thế nào?
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN:ĐỊNH CHUẨN
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN: ĐỊNH CHUẨN
• Định chuẩn (benchmarking) là một kỹ thuật quản
trị nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh. Kỹ thuật này
được sử dụng để so sánh hoạt động giữa các tổ chức
khác nhau nhưng hoạt động trong lĩnh vực tương tự
nhau hoặc giữa các bộ phận trong cùng một tổ chức.
• Định chuẩn là một phương pháp đánh giá liên tục,
nhằm cải tiến sản phẩm, dịch vụ để đạt được vị trí
dẫn đầu trong ngành. Phương pháp này cũng được
định nghĩa là “tìm kiếm những cách thức tốt nhất
trong thực tiễn để giúp cho tổ chức tốt hơn”.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN: ĐỊNH CHUẨN
• Định chuẩn được giới thiệu bởi Xerox năm 1979, là
một quá trình liên tục đo lường sản phẩm, dịch vụ, và
các hoạt động của doanh nghiệp và so sánh với các
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất và các công ty dẫn đầu
thị trường để xác định những nơi cần cải tổ.
• Tiếp theo, cần lựa chọn những giá trị cần học tập của
đối thủ.
• Các tổ chức sử dụng phương pháp định chuẩn thành
công cho biết phương pháp này sẽ thu lại lợi ích ít
nhất là gấp mười lần chi phí bỏ ra.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN: ĐỊNH CHUẨN
• Định chuẩn còn được sử dụng để giúp cho tổ chức
xác định những quy trình nào cần phải hoàn thiện, và
giúp xây dựng mục tiêu – nghĩa là khoảng cách giữa
quy trình kinh doanh hiện tại trong tổ chức và hoạt
động tối ưu so với các tổ chức khác.
Cơ quan anh/chị có sử dụng hệ thống quản trị chất
lượng được chuẩn hóa nào không?
© 2007 Thomson South-Western
PHIM: HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG THỦY SẢN
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
Six Sigma là nguyên tắc chất lượng được giới thiệu
bởi Motorola, phát triển bởi General Electric và giúp
tiết kiệm hàng triệu USD. Six Sigma là tiêu chuẩn
chất lượng tham vọng cao với mục tiêu không quá 3.4
lỗi trên hàng triệu sản phẩm.
• Khoảng 22% trong tổng số các công ty được khảo sát
tại Mỹ đang áp dụng Six Sigma. 49.3% trong số này
là các công ty chuyên về sản xuất. 38,2% là các công
ty chuyên về các ngành dịch vụ. và 12.5% là các công
ty thuộc các lĩnh vực khác.
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
• So sánh trên phương diện hiệu quả, Six sigma được
đánh giá là cao hơn đáng kể so với các hệ thống quản
trị chất lượng và công cụ cải tiến qui trình khác.
• Six Sigma đã trở thành tiêu chuẩn chung cho cách
tiếp cận nhấn mạnh vào theo đuổi chất lượng cao và
giá thành hạ, tôn trọng phương pháp 5 bước DMAIC
(Xác định, Đo lường, Phân tích, Cải tiến, Kiểm soát).
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
1. Xác định – Define (D): Mục tiêu của bước xác định
là làm rõ vấn đề cần giải quyết, các yêu cầu và mục tiêu
của dự án.
Điều gì là quan trọng đối với khách hàng ?
Chúng ta đang nỗ lực giảm loại lỗi, khuyết tật gì ?
Mức độ giảm bao nhiêu ?
Khi nào hoàn tất việc cải tiến ?
Chí phí do khuyết tật gây ra hiện tại là bao nhiêu?
Những ai sẽ tham gia vào dự án ?
Ai sẽ đỡ đầu, hỗ trợ chúng ta thực hiện dự án này?
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
2. Đo lường – Measure (M): Đo lường nhằm giúp hiểu
tường tận mức độ thực hiện trong hiện tại bằng cách
xác định cách thức tốt nhất để đánh giá khả năng hiện
thời.
Quy trình hiện tại của chúng ta là gì ? Mức độ
hiệu quả như thế nào ?
Kết quả đầu ra nào ảnh hưởng tới đặc tính chất
lượng thiết yếu nhiều nhất ?
Yếu tố đầu vào nào ảnh hưởng tới kết quả đầu ra
nhiều nhất?
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
3. Phân tích – Analyze (A): Trong bước này, các thông
số thu thập được trong bước đo lường được phân tích
để các giả thuyết về căn nguyên của dao động trong
các thông số được tạo lập và tiến hành kiểm chứng
sau đó.
4. Cải tiến – Improve (I): Bước cải tiến tập trung phát
triển các giải pháp nhằm loại trừ căn nguyên của dao
động, kiểm chứng và chuẩn hoá các giải pháp.
5. Kiểm soát – Control (C) Mục tiêu của bước kiểm
soát là thiết lập các thông số đo lường chuẩn để duy
trì kết quả và khắc phục các vấn đề khi cần, bao gồm
cả các vấn đề của hệ thống đo lường.
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
• Sigma có nghĩa là độ lệch chuẩn (standard deviation)
trong thống kê, Six sigma đồng nghĩa với sáu đơn vị
lệch chuẩn. Mục tiêu của Six sigma là chỉ có 3,4 lỗi
trên mỗi một triệu khả năng gây lỗi. Nói cách khác,
đó là sự hoàn hảo đến mức 99,99966%. Khi tăng mỗi
mức sigma sẽ tạo ra sự cải tiến 10% thu nhập ròng.
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
• Six sigma đo lường các khả năng gây lỗi chứ không
phải các sản phẩm lỗi. Một sản phẩm càng phức tạp
sẽ có nhiều khả năng bị lỗi hơn. Ví dụ khả năng gây
lỗi trong một chiếc ô-tô nhiều hơn so với một chiếc
kẹp giấy.
• Dưới đây là một ví dụ cách tính số khả năng gây lỗi
trong qui trình sản xuất ghế gỗ: Công ty A sản xuất
mặt hàng là ghế gỗ (5 chiếc). Số khả năng gây lỗi cho
một mặt hàng ghế gỗ được xác định như sau:
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
1.Vật liệu gỗ làm ghế đã đúng chưa ? (1 khả năng).
2.Độ ẩm của gỗ nằm trong phạm vi tiêu chuẩn cho
phép? (1 khả năng)
3.Ghế được làm theo đúng kích cỡ khách hàng yêu
cầu? (1 khả năng)
4.Ghế không bị hư hỏng? (1 khả năng)
5.Ghế được sơn đúng màu sắc?(1 khả năng)
6.Ghế được đóng gói đúng qui cách? (1 khả năng)
• Tổng số khả năng gây lỗi: Số lượng ghế sản xuất * Số
khả năng gây lỗi = 5 * 6 = 30.
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
• Mục đích của Six sigma là để cải thiện các qui trình
sao cho các vấn đề khuyết tật và lỗi không xảy ra thay
bằng cách tìm ra các giải pháp tạm thời ngắn hạn cho
các vấn đề. Chỉ khi nguyên nhân gây sai lệch đã được
xác định thì qui trình mới được cải thiện và sai lệch
sẽ không lặp lại trong tương lai.
© 2007 Thomson South-Western
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SIX SIGMA
Six Sigma không chỉ được áp dụng trong lĩnh vực sản
xuất mà còn ở nhiều lĩnh vực khác:
Tìm ra biện pháp để gia tăng công suất của thiết bị.
Cải thiện tỷ lệ giao hàng đúng hẹn.
Giảm thời gian quy trình tuyển dụng và huấn luyện
nhân viên mới.
Cải thiện khả năng dự báo bán hàng.
Giảm thiểu sai sót về chất lượng và giao nhận với
các người cung ứng.
Cải thiện công tác hậu cần và lập kế hoạch.
Cải thiện chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
© 2007 Thomson South-Western
LEAN SIX SIGMA TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
• Hiện tại, đã có khá nhiều ngân hàng trên thế giới (v.d.
Bank of America, Citibank, Bank of Southwest.v.v…)
đã triển khai thành công Lean Six Sigma. Thông qua
phương pháp này, một khách hàng khi đặt vấn đề một
khoản tín dụng với ngân hàng, chỉ cần xuất hiện tại
ngân hàng một lần mà thôi.
• Cộng với thời gian xử lý nhanh chóng diễn ra tại chi
nhánh và lãi suất cho vay hấp dẫn là những giá trị gia
tăng khiến cho khách hàng thỏa mãn với dịch vụ ngân
hàng cung cấp.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 5S VÀ KAIZEN
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 5S
• 5S là nền tảng triết lý của Nhật bản về quản lý chất
lượng theo quan điểm: “Nếu làm việc trong một môi
trường lành mạnh, sạch đẹp, thoáng đãng, tiện lợi;
tinh thần người công nhân sẽ thoải mái, năng suất lao
động sẽ cao và có thể áp dụng một hệ thống quản lý
chất lượng hiệu quả hơn”.
• 5S là chữ cái đầu của các từ tiếng Nhật là: SEIRI,
SEITON, SEISO, SEIKETSU, và SHITSUKE, dịch ra
tiếng Việt là SÀNG LỌC, SẮP XẾP, SẠCH SẼ, SĂN
SÓC và SẴN SÀNG.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 5S
• SEIRI (sàng lọc): là xem xét, phân loại, chọn lựa và
loại bỏ những thứ không cần thiết tại nơi làm việc, loại
bỏ những dụng cụ không cần thiết, máy móc không
dùng đến, sản phẩm không phù hợp, tài liệu - hồ sơ lỗi
thời.
• SEITON (sắp xếp): là bố trí, sắp đặt mọi thứ ngăn
nắp theo trật tự hợp lý để nhận biết dễ dàng, nhanh
chóng khi cần sử dụng.
• SEISO (sạch sẽ): là giữ gìn vệ sinh, máy móc, thiết bị
để đảm bảo môi trường, mỹ quan tại nơi làm việc.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 5S
• SEIKETSU (săn sóc): là liên tục duy trì, cải tiến nơi
làm việc bằng cách sàng lọc, sắp xếp, và giữ sạch sẽ.
• SHITSUKE (sẵn sàng): là thói quen tự giác tuân thủ
nghiêm ngặt các qui định tại nơi làm việc.
• 5S đã được áp dụng ở nhiều công ty Việt nam như
Traphaco (dược phẩm), Comeco (vật tư xăng dầu) và
thu được kết quả khả quan.
• Anh/chị có thích làm việc cho các công ty Nhật bản
không? Tại sao người Nhật nghĩ ra được nhiều chuẩn
như vậy, còn chúng ta thì không?
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KAIZEN
• Kaizen được ghép từ hai từ tiếng Nhật: Kai - “Thay
đổi” và Zen - “Tốt hơn”, nghĩa là “Thay đổi để tốt
hơn” hoặc “Cải tiến liên tục”. Ý tưởng Kaizen xuất
phát từ suy nghĩ rằng “trục trặc” nảy sinh liên tục ở bất
kỳ thời điểm nào, bộ phận nào của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KAIZEN
• Toyota đã lật đổ General Motors để chiếm lĩnh vị trí số
một trong ngành công nghiệp ô tô thế giới. Theo nhìn
nhận của giới phân tích, chìa khóa dẫn Toyota tới
thành công không chỉ là kiểu dáng thiết kế hay khả
năng tin cậy mà còn có sự đóng góp của “Kaizen”.
• Mỗi công nhân trong nhà máy luôn luôn cải tiến các
thao tác vận hành công việc đơn giản một cách bất
ngờ. Đó là hệ quả từ hệ thống các ý tưởng sáng tạo
liên tục được áp dụng.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KAIZEN
So sánh Kaizen với đổi mới đột phá: Khác với “Đổi
mới” (có tính đột phá), Kaizen là hoạt động “Cải tiến
liên tục” diễn ra hàng ngày chỉ với nguyên tắc rất đơn
giản là làm thế nào để ngày hôm nay tốt hơn ngày
hôm, qua dù chỉ một chút, “do the same thing better”.
• Phương Tây tôn sùng đổi mới. Đổi mới là sự đột phá
về công nghệ hoặc áp dụng các kỹ thuật sản xuất mới.
Đổi mới gây tác động mạnh còn Kaizen thì dần dần,
tinh tế; kết quả không thấy ngay. Kaizen là một quá
trình liên tục còn đổi mới thường là hiện tức thời.
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KAIZEN
• Kaizen lúc đầu được áp dụng ở hãng xe hơi Toyota với
mục đích nâng cao năng lực sản xuất, giảm giá thành,
tăng lợi nhuận thông qua giảm thiểu các thao tác thừa,
giảm thiểu kho tàng, lượng sản phẩm tồn đọng, chi phí
vận chuyển, số lượng phế phẩm…
• Sau thành công của Toyota, Kaizen và nguyên tắc 5S
đã được nhiều nước trên thế giới học tập và vận dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KAIZEN
• Ngày nay, nhiều tổ chức, đoàn thể, gia đình và cá nhân
cũng áp dụng Kaizen - 5S để giảm thiểu lãng phí thời
gian tiền bạc, công sức, để cuộc sống nhẹ nhàng, hiệu
quả, thành đạt và hạnh phúc hơn. Chỉ cần thống kê một
ngày bạn lãng phí bao nhiêu thời gian và tự chuốc lấy
bao nỗi bực dọc khi phải tìm một cuốn sách, cây bút,
mà bạn đã quăng vào đâu đó lúc trước, bạn sẽ thấy
cuộc đời mình thật vô nghĩa, thật phí hòai vì những
điều không đáng có.
• Kaizen-5S sẽ giúp giải phóng ngôi nhà bạn khỏi những
vật dụng “bỏ thì thương, vương thì tội”.
© 2007 Thomson South-Western
CUỒNG KAIZEN Ở NHẬT BẢN
• Akio Morita, nhà đồng sáng lập tập đoàn Sony, kể lại
chuyến đi đầu tiên của ông tới Đức năm 1953. Khi ấy,
một người phục vụ đã viết lên một chiếc dù nhỏ xấu xí
bằng giấy, đặt vào ly kem của ông và nhạo báng rằng:
“Đây chính là sản phẩm của nước ông đấy!”.
• Giống như nhiều người đồng hương khác, Morita cực
kỳ xấu hổ khi danh tiếng của Nhật Bản bị gắn với thứ
hàng hóa tồi tệ. Động lực đó đã đảo ngược tình thế và
giúp Nhật Bản trở nên nổi tiếng toàn cầu khi Sony đạt
được giải thưởng Deming
© 2007 Thomson South-Western
CUỒNG KAIZEN Ở NHẬT BẢN
• Tuy nhiên, ngành công nghiệp ô tô Nhật bản đang
phải chịu các tiêu chuẩn gắt gao quá mức của chính
phủ đã được áp dụng từ đầu những năm 1950 hoặc
bởi chính bản thân nhà sản xuất.
• Sự cuồng Kaizen dẫn tới việc làm giả số liệu, giấy
chứng nhận chất lượng trong thời gian gần đây ở Nhật
bản. Mitsubishi Materials, Kobe Steel, Nissan là
những ví dụ.
© 2007 Thomson South-Western
SẢN XUẤT TINH GỌN
© 2007 Thomson South-Western
SẢN XUẤT TINH GỌN
• Sản xuất tinh gọn (lean manufacturing) là một
nhóm phương pháp hiện đang được áp dụng ngày càng
rộng rãi trên khắp thế giới, nhằm loại bỏ lãng phí và
những bất hợp lý trong quy trình sản xuất để có chi phí
thấp và tính cạnh tranh cao hơn. Sau 5S, các doanh
nghiệp nên áp dụng sản xuất tinh gọn.
• Trong một thăm dò gần đây được đăng trên Industry
Week, có khoảng 36% các công ty sản xuất ở Mỹ đã
triển khai hay đang trong quá trình triển khai sản xuất
tinh gọn.
© 2007 Thomson South-Western
SẢN XUẤT TINH GỌN
• Vào năm 1990, James Womack viết một cuốn sách
nhan đề “Cỗ máy thay đổi thế giới". Cuốn sách này là
một bài tường thuật hết những gì trong lịch sử phát
triển của ngành xe hơi và một nghiên cứu về công
nghệ sản xuất xe hơi trong những nhà máy của Nhật,
Mỹ và châu Âu. Cái mới trong cuốn sách này là cụm
từ “Sản xuất tinh gọn" Thuật ngữ này phù hợp với suy
nghĩ của nhiều nhà sản xuất ở nhiều nơi. Áp dụng sản
xuất tinh gọn ngày nay trở nên rộng rãi hơn.
© 2007 Thomson South-Western
SẢN XUẤT TINH GỌN
© 2007 Thomson South-Western
SẢN XUẤT TINH GỌN
• Sản xuất tinh gọn được sử dụng rộng rãi nhất trong các
ngành công nghiệp thiên về lắp ráp hoặc quy trình lặp
đi lặp lại. Vì phương pháp này loại bỏ nhiều vấn đề
liên quan đến lịch sản xuất và cân bằng dây chuyền
nên thích hợp với công ty chưa có hệ thống hoạch định
nguồn lực, yêu cầu vật tư, lịch sản xuất hay điều phối
sản xuất.
• Sản xuất tinh gọn cũng thích hợp cho các ngành có
chiến lược ưu tiên khi rút ngắn thời gian chu kỳ sản
xuất đến mức tối thiểu để tạo được thế mạnh trong
cạnh tranh.
© 2007 Thomson South-Western
SỐ LIỆU THỐNG KÊ
• Theo khảo sát của Trung tâm Nghiên cứu Lean, Anh
quốc, trong một công ty sản xuất đặc trưng thì hoạt
động tạo ra giá trị tăng thêm là 5%, hoạt động không
tạo ra giá trị tăng thêm là 60% và hoạt động không tạo
ra giá trị tăng thêm nhưng cần thiết là 35%.
• Tuy nhiên, khách hàng chỉ trả cho các hoạt động tăng
thêm giá trị (5%) mà thôi. Đây là nguyên nhân vì sao
nhiều doanh nghiệp làm việc cường độ cao mà lợi
nhuận lại rất thấp.
© 2007 Thomson South-Western
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Khái niệm và tiến trình kiểm soát?
2. Các hình thức và nguyên tắc kiểm soát?
3. Thẻ điểm cân bằng BSC?
4. Hệ thống kiểm soát và sơ đồ Gantt như thế nào?
5. Quản lý chất lượng và chuẩn ISO?
6. Quản lý chất lượng toàn diện (vòng tròn chất lượng,
định chuẩn)?
7. Tiêu chuẩn chất lượng Six-Sigma?
8. Quản lý chất lượng 5S và Kaizen?
9. Sản xuất tinh gọn như thế nào?