Upload
others
View
7
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
1
TẬP ĐOÀN
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ QUẢN LÝ, PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ ÁP DỤNG TRONG
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo quyết định số 779/QĐ-EVN ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý, phân phối và sử dụng các quỹ: Quỹ đầu
tư phát triển, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng viên chức quản lý doanh
nghiệp, Quỹ chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ người hy sinh, bị chết, mất khả năng lao
động được hình thành từ Quỹ khen thưởng & phúc lợi và Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), các đơn vị trực
thuộc EVN.
Điều 2. Định nghĩa và các chữ viết tắt
1. Định nghĩa
a) “Tập đoàn điện lực Việt Nam ” (sau đây gọi tắt là EVN) - là công ty mẹ trong
Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam, được tổ chức dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định
975/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
b) “Đơn vị trực thuộc EVN” (sau đây gọi tắt là đơn vị) - là các đơn vị hạch toán
phụ thuộc EVN, bao gồm: các đơn vị sự nghiệp (các trường đào tạo, trung tâm), cơ
quan Tập đoàn, các đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh, các đơn vị trực thuộc
không hoạt động kinh doanh và các đơn vị khác được thành lập theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
c) “Cơ quan Tập đoàn” là Ban quản lý điều hành và bộ máy giúp việc tại trụ sở
chính của EVN.
2
d) “Viên chức quản lý doanh nghiệp” bao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, kiểm soát viên, Ban Tổng giám đốc (Tổng giám đốc và các Phó Tổng
giám đốc) và Kế toán trưởng.
e) Các từ ngữ khác được hiểu theo các quy định có liên quan của pháp luật và
của EVN.
2. Các chữ viết tắt
a) HĐTV: Hội đồng Thành viên;
b) TGĐ : Tổng Giám đốc:
c) Các quỹ:
- ĐTPT: Đầu tư phát triển;
- KT: Khen thưởng;
- PL : Phúc lợi;
- PTKH&CN: Phát triển khoa học và công nghệ.
Chương II
LỢI NHUẬN THỰC HIỆN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều 3. Lợi nhuận thực hiện
1. Lợi nhuận thực hiện trong năm của EVN là tổng của lợi nhuận hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
a) Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm:
a.1) Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ
với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ
phát sinh trong kỳ;
a.2) Chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ.
b) Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với
chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
2. Việc xác định lợi nhuận trong EVN như sau:
EVN trực tiếp xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh và hoạt động khác của
EVN. Các đơn vị trực thuộc xác định lợi nhuận của hoạt động kinh doanh khác (ngoài
hoạt động kinh doanh điện) do đơn vị tự tìm kiếm.
3
Điều 4. Trình tự phân phối lợi nhuận của EVN, đơn vị
Tổng lợi nhuận cả năm của EVN, đơn vị sau khi bù lỗ năm trước theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phần còn lại được phân
phối như sau:
1- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (
nếu có).
2- Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận
trước thuế.
3- Số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các nội dung quy định tại các khoản 1, 2
điều này được phân phối như sau:
a) Trích 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi:
- Trường hợp xếp loại A, EVN được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực
hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Trường hợp xếp loại B, EVN được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực
hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Trường hợp xếp loại C, EVN được trích tối đa không quá 1 tháng lương thực
hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Trường hợp không thực hiện xếp loại thì EVN không được trích lập hai quỹ
khen thưởng, phúc lợi.
Về tiền lương tháng thực hiện làm căn cứ trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi:
căn cứ quỹ tiền lương thực hiện của người lao động trong năm tài chính của doanh
nghiệp được xác định theo quy định tại Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013
của Chính phủ về Quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động
làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu chia (:) cho 12 tháng.
Về tiền lương tháng thực hiện làm căn cứ trích lập quỹ khen thưởng viên chức
quản lý doanh nghiệp: căn cứ quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý
(chuyên trách và không chuyên trách) được xác định theo quy định của Nghị định số
51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về chế độ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát
viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, kế toán
trưởng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu,
chia (:) cho 12 tháng.
4
c) Trích quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp:
- Trường hợp xếp loại A thì EVN được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương
thực hiện của Viên chức quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp xếp loại B thì EVN được trích tối đa không quá 01 tháng lương
thực hiện của Viên chức quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp xếp loại C hoặc không thực hiện xếp loại thì EVN không được
trích lập quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp.
- Về xếp loại doanh nghiệp A, B, C làm căn cứ trích lập các quỹ thực hiện theo
hướng dẫn của Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công
khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm Chủ sở hữu và doanh
nghiệp có vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày
25/6/2013 của Chính phủ và Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13/11/2013 của Bộ
Tài chính và Quy định Giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Sau khi báo cáo tài chính năm của EVN được Bộ Công thương chấp thuận, Chủ
tịch Hội đồng thành viên EVN quyết định việc phân bổ quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn EVN.
d) Trường hợp trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi mà không đủ mức theo quy
định tại Điểm b Khoản này thì EVN được giảm trừ phần trích lập quỹ đầu tư phát
triển để bổ sung nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi nhưng tối đa không vượt quá mức
trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.
e) Số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập theo quy định tại các Điểm a, b, c, d
Khoản này được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoặc nộp
Ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Trường hợp EVN có nhu cầu đầu tư các
công trình điện theo tổng sơ đồ điện được duyệt thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định.
EVN chỉ được chi các quỹ KT, PL, quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ
Điều 5. Quỹ đầu tư phát triển của EVN, đơn vị
Quỹ ĐTPT của EVN, đơn vị sau khi trích lập theo quy định tại Điều 4 của Quy
chế này, được dùng để bổ sung phần còn thiếu của vốn điều lệ của EVN so với mức
điều lệ được phê duyệt tại Nghị định 205/2013/NĐ-CP.
5
Điều 6. Quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp
Mức trích quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4
của Quy chế này. Quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp được sử dụng để
thưởng cho Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Ban Tổng giám đốc, Kiểm
soát viên, Kế toán trưởng EVN. Việc chi thưởng từ quỹ cho viên chức quản lý doanh
nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013
của Chính phủ và Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, mức thưởng do chủ sở hữu quyết định gắn với tiêu chí
đánh giá các chức danh này và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Điều 7. Quỹ khen thưởng của EVN, đơn vị
1. Mục đích sử dụng:
a) Thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, trên cơ sở thành tích công tác của mỗi
cán bộ công nhân viên của EVN, đơn vị.
b) Thưởng theo chuyên đề, thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của
EVN, đơn vị.
c) Thưởng cho tập thể và cá nhân ngoài EVN, ngoài đơn vị có đóng góp nhiều
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý của EVN, đơn vị.
d) Mức thưởng theo quy định điểm a,b,c khoản 1 Điều này do TGĐ EVN, Thủ
trưởng đơn vị quyết định. Riêng mức thưởng theo quy định tại điểm a Điều này cần
có ý kiến của Công đoàn cùng cấp trước khi quyết định.
2. Đối tượng xét thưởng:
a) Là cán bộ công nhân viên thuộc diện lao động được ký hợp đồng lao động
không xác định thời hạn của EVN, đơn vị, cán bộ công nhân viên được ký hợp đồng
lao động có thời hạn (kể cả hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm); cán bộ công nhân viên
làm công tác chuyên trách Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, những cán bộ công
nhân viên đã chuyển công tác hoặc nghỉ theo chế độ, những đối tượng trên đã công
tác ở EVN, đơn vị từ 1 tháng trở lên, có thành tích đóng góp vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của EVN, đơn vị đều thuộc diện được xét thưởng trong năm.
b) Tập thể và cá nhân ngoài EVN, ngoài đơn vị.
c) Quỹ khen thưởng của EVN không dùng để chi thưởng cho đối tượng là viên
chức quản lý doanh nghiệp.
3. Mức thưởng cuối năm:
a) Đối với cán bộ công nhân viên được ký hợp đồng lao động không xác định
thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 1 năm trở lên của EVN, đơn vị thuộc đối tượng xét
thưởng với mức 100% lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ nhân với tiền thưởng bình
quân cho một hệ số lương trong thời gian xét thưởng.
6
b) Đối với cán bộ công nhân viên được cử đi học trong giờ làm việc của EVN,
đơn vị lương hàng tháng do EVN, đơn vị trả, đều thuộc đối tượng xét thưởng với mức
50% lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ trong thời gian đi học nhân với tiền thưởng bình
quân cho một hệ số lương trong thời gian đi học (thời gian đi học không tính các đợt
tập huấn, học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn dưới 1 tháng).
c) Đối với cán bộ công nhân viên đã chuyển công tác khỏi EVN, đơn vị hoặc
nghỉ chế độ được hưởng 100% mức lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ nhân với tiền
thưởng bình quân cho một hệ số lương trong thời gian công tác tại EVN, đơn vị.
d) Đối với cán bộ công nhân viên làm hợp đồng ngắn hạn dưới một năm được
xem xét thưởng theo kết quả đóng góp và được thưởng 50% mức thưởng của cán bộ
công nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có xác định
thời hạn từ 1 năm trở lên có cùng mức lương trong thời gian hợp đồng làm việc tại
EVN, đơn vị.
e) Thời gian để làm căn cứ xét thưởng là tổng số ngày công làm việc thực tế của
cán bộ công nhân viên trong tháng, quý, năm tại EVN, đơn vị.
f) Căn cứ tính thưởng
f.1) Quỹ Khen thưởng của EVN: Sau khi trích lập theo quy định tại Điều 4 của
Quy chế này, EVN trích 19% lập Quỹ khen thưởng tập trung của EVN, trích 1%
lập Quỹ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ người hy sinh, bị chết, mất khả năng lao động;
Số còn lại 80% phân phối cho các đơn vị trực thuộc EVN, theo chỉ tiêu sau:
- Theo hệ số thành tích đóng góp của từng đơn vị;
- Theo lao động thực tế bình quân năm;
- Theo hệ số lương cấp bậc thực tế bình quân;
( Phương pháp tính - theo phụ lục đính kèm Quy chế này)
f.2) Quỹ khen thưởng của đơn vị trực thuộc: Quỹ KT do EVN phân phối cho
đơn vị và nguồn Quỹ KT trích lập theo chế độ từ lợi nhuận của hoạt động sản xuất
kinh doanh khác tại đơn vị, được sử dụng theo điều 7 của Quy chế này.
4. Quỹ khen thưởng của các đơn vị:
Sau khi trích theo Điều 4 của Quy chế này, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng
quỹ khen thưởng theo khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Quỹ Khen thưởng tập trung của EVN.
Sau khi trích 19% từ Quỹ khen thưởng của EVN, được sử dụng như sau:
a) Chi thưởng thi đua cho cá nhân, đơn vị, công ty con của EVN theo Quyết định
của TGĐ;
7
b) Chi thưởng cho đơn vị, cá nhân ngoài EVN đã có thành tích đóng góp vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN, mức chi do TGĐ quyết định;
c) Chi thưởng cho tập thể và cá nhân của EVN có đóng góp đặc biệt cho lợi ích
chung của toàn Tập đoàn, mức thưởng do TGĐ quyết định.
Điều 8. Quỹ phúc lợi của EVN, đơn vị
1. Mục đích sử dụng:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của EVN và đơn vị.
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ công nhân viên
của EVN, đơn vị, phúc lợi xã hội.
c) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong
ngành điện.
d) Ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất
cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn
cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
Việc sử dụng quỹ Phúc lợi của EVN, HĐTV ủy quyền TGĐ quyết định sau khi
tham khảo ý kiến của Công đoàn Điện lực Việt Nam; Quỹ phúc lợi của đơn vị do Thủ
trưởng đơn vị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn cùng cấp.
2. Quỹ Phúc lợi của EVN:
Sau khi trích lập theo quy định tại Điều 4 EVN trích 9% lập Quỹ PL tập trung
của EVN và trích 1% lập Quỹ hỗ trợ người hy sinh, bị chết, mất khả năng lao động; số
còn lại 90% phân phối cho các đơn vị trực thuộc, theo chỉ tiêu sau:
- Số lao động bình quân thực tế;
- Hệ số lương cấp bậc bình quân thực tế;
(theo phụ lục đính kèm Quy chế này)
3. Quỹ phúc lợi của đơn vị:
Quỹ PL do EVN phân phối cho đơn vị và nguồn Quỹ PL trích lập theo chế độ từ
lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh khác tại đơn vị.
4. Quỹ Phúc lợi tập trung của EVN
Sau khi trích 9% từ Quỹ PL EVN, được sử dụng như sau:
a) Chi cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, tuyên truyền phục vụ
chung của EVN.
8
b) Hỗ trợ đơn vị, cá nhân của EVN, của các công ty con của EVN khi gặp hoàn
cảnh khó khăn;
c) Làm công tác từ thiện xã hội;
d) Chi hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân ngoài EVN do TGĐ quyết định.
Mức chi cho các nội dung trên, tùy từng trường hợp cụ thể do TGĐ quyết định,
sau khi có ý kiến của Công đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 9. Quỹ chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ người hy sinh, chết, mất khả năng
lao động
1. Quỹ chăm sóc sức khoẻ và hỗ trợ người hy sinh, bị chết, mất khả năng lao
động được trích lập 1% từ Quỹ KT và 1% từ Quỹ Phúc lợi và số dư không vượt quá
10 tỷ đồng.
2. Quỹ chăm sóc sức khoẻ và hỗ trợ người hy sinh, bị chết, mất khả năng lao
động được sử dụng để chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên của EVN, đơn vị
mất khả năng lao động, hỗ trợ gia đình những người hy sinh, bị chết là cán bộ công
nhân viên của EVN, đơn vị và được quản lý tập trung tại EVN. Quỹ này chỉ áp dụng
đối với cán bộ công nhân viên chức đương nhiệm của EVN, đơn vị và có hợp đồng
lao động xác định thời hạn từ 01 năm trở lên.
3. Đối tượng và điều kiện áp dụng Quỹ chăm sóc sức khoẻ và hỗ trợ người hy
sinh, bị chết, mất khả năng lao động:
a) Đối tượng áp dụng:
- Đối với những người hy sinh, bị chết do tai nạn lao động, bị chết do bệnh nghề
nghiệp, bị chết do ốm đau và các rủi ro khác. Thân nhân của những gia đình được
hưởng tiền hỗ trợ là những người:
+ Vợ (hoặc chồng) của người bị hy sinh, bị chết.
+ Nếu không còn vợ (hoặc chồng) thì các con của người bị hy sinh hoặc bị chết
được hưởng tiền hỗ trợ.
+ Trường hợp người bị hy sinh hoặc bị chết chưa lập gia đình hoặc không còn vợ
con thì bố mẹ của người hy sinh đó được hưởng tiền hỗ trợ, nếu không còn bố mẹ thì
người trực tiếp nuôi dưỡng của người đó được hưởng.
- Đối với những người bị mất khả năng lao động dẫn đến không thể tiếp tục bố trí
lao động được thì bản thân người bị tai nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp, bị ốm đau
và các rủi ro khác dẫn đến bị mất khả năng lao động được hưởng tiền hỗ trợ.
9
b) Điều kiện áp dụng:
- Những người hy sinh, bị chết do tai nạn lao động, bị chết do ốm đau, bệnh nghề
nghiệp và các rủi ro khác phải có giấy xác nhận và các hồ sơ theo quy định tại điểm a
và b khoản 5 điều này.
- Những người bị mất khả năng lao động do tai nạn lao động, do ốm đau, bệnh
nghề nghiệp, do các rủi ro khác phải có giấy chứng nhận và các hồ sơ theo quy định
tại điểm c và d khoản 5 điều này.
- Đối với những trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dẫn đến bị mất
khả năng lao động dưới 41%, trước lúc trình Hội đồng xét duyệt hỗ trợ thì đơn vị cần
xem xét và tạo mọi điều kiện để bố trí việc làm cho phù hợp với khả năng và sức khoẻ
của người lao động. Trường hợp người lao động có đơn đề nghị xin thôi việc và được
đơn vị đồng ý giải quyết thì mới đưa vào danh sách trình Hội đồng xét duyệt.
4. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ cho những gia đình có người hy sinh, bị chết do tai nạn lao động, bị
chết do bệnh nghề nghiệp, bị chết do ốm đau và các rủi ro khác được giải quyết một
lần cho từng người với các mức như sau:
- Người hy sinh mức trợ cấp là 30.000.000 đồng.
- Người bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mức trợ cấp là 22.000.000
đồng.
- Người bị chết do ốm đau và các rủi do khác mức trợ cấp là 12.000.000 đồng.
b) Hỗ trợ cho những người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bị ốm đau và
bị các rủi ro khác dẫn đến bị mất khả năng lao động được giải quyết trợ cấp một lần
cho từng người và theo mức độ mất khả năng lao động với các mức như sau:
- Những người bị tại nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp dẫn đến mất khả năng lao
động:
+ Mất khả năng lao động từ 21-40% mức trợ cấp tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối
đa không quá 7.000.000 đồng.
+ Mất khả năng lao động từ 41-60% mức trợ cấp tối thiểu là 7.000.000 đồng và tối
đa không quá 10.000.000 đồng.
+ Mất khả năng lao động từ 61-80% mức trợ cấp tối thiểu là 10.000.000 đồng và
tối đa không quá 15.000.000 đồng.
+ Mất khả năng lao động từ 81-100% mức trợ cấp tối thiểu là 15.000.000 đồng và
tối đa không quá 20.000.000 đồng.
- Những người bị ốm đau dẫn đến mất khả năng lao động:
10
+ Mất khả năng lao động từ 41-60% mức trợ cấp tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối
đa không quá 6.000.000 đồng.
+ Mất khả năng lao động từ 61-80% mức trợ cấp tối thiểu là 6.000.000 đồng và tối
đa không quá 7.000.000 đồng.
+ Mất khả năng lao động từ 81-100% mức trợ cấp tối thiểu là 7.000.000 đồng và
tối đa không quá 8.000.000 đồng.
- Những người bị các rủi ro khác dẫn đến mất khả năng lao động
+ Mất khả năng lao động từ 41-60% mức trợ cấp tối thiểu là 4.000.000 đồng và tối
đa không quá 5.000.000 đồng.
+ Mất khả năng lao động từ 61-80% mức trợ cấp tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối
đa không quá 6.000.000 đồng.
+ Mất khả năng lao động từ 81-100% mức trợ cấp tối thiểu là 6.000.000 đồng và
tối đa không quá 7.000.000 đồng.
Khi xác định mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể, đơn vị căn cứ vào các mức
trợ cấp nêu trên và nhân với tỷ lệ mất khả năng lao động tương ứng (cách tính như
phụ lục đính kèm)
5. Hồ sơ chứng từ chi Quỹ chăm sóc sức khoẻ và hỗ trợ người hy sinh, bị chết,
mất khả năng lao động:
a) Đối với những người hy sinh:
- Giấy đề nghị cấp tiền hỗ trợ (theo mẫu) của thân nhân liệt sỹ
- Giấy chứng nhận tổ quốc ghi công
- Bản tóm tắt quá trình công tác của người đã hy sinh do cơ quan quản lý người đó
lập
- Quyết định của Thủ trưởng đơn vị ký cho thân nhân của người hy sinh được
hưởng tiền trợ cấp.
b) Đối với những người bị chết do tai nạn, do ốm đau, bệnh nghề nghiệp và các
rủi ro khác:
- Giấy đề nghị cấp tiền hỗ trợ (theo mẫu) của thân nhân bị chết
- Giấy chứng tử
Trường hợp chết do tai nạn lao động, vì mắc bệnh nghề nghiệp thì phải có biên bản
đính kèm, nhưng nếu không lập được biên bản thì được thay thế bằng một công văn
của cơ quản lý người bị chết nói rõ nguyên nhân chết.
11
- Bản tóm tắt quá trình công tác của người đã chết do cơ quan quản lý người đó
lập.
- Quyết định của Thủ trưởng đơn vị ký cho thân nhân của người chết được hưởng
tiền trợ cấp.
c) Đối với những người bị mất khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, ốm đau.
- Giấy đề nghị cấp tiền hỗ trợ (theo mẫu)
- B ản quyết định cho thôi việc và phần ghi thời gian công tác của người thôi việc.
- Biên bản giám định sức khoẻ do Hội đồng giám định y khoa cấp.
- Quyết định của Thủ trưởng đơn vị ký cho người bị mất khả năng lao động được
hưởng tiền trợ cấp.
d) Đối với những người bị các rủi ro khác dẫn đến mất khả năng lao động.
- Giấy đề nghị cấp tiền hỗ trợ (theo mẫu)
- Bản quyết định cho thôi việc và phần ghi thời gian công tác của người thôi việc.
- Biên bản giám định sức khoẻ do Hội đồng giám định y khoa cấp.
- Bản tóm tắt quá trình công tác của người bị mất khả năng lao động do bị các rủi
ro khác của người đó khai và được cơ quan quản lý người đó xác nhận.
- Quyết định của Thủ trưởng đơn vị ký cho người bị mất khả năng lao động được
hưởng tiền trợ cấp.
6. Hội đồng xét duyệt:
Để xét duyệt hỗ trợ cho người lao động, các đơn vị phải thành lập Hội đồng xét
duyệt, thành phần của hội đồng xét duyệt gồm:
- Giám đốc hoặc phó giám đốc đơn vị làm Chủ tịch;
- Chủ tịch công đoàn làm phó chủ tịch;
- Các Uỷ viên Hội đồng bao gồm Trưởng các Phòng, Ban chức năng có liên quan.
Các đơn vị tiếp nhận thủ tục hồ sơ theo đúng quy định và được Hội đồng xét duyệt
từng trường hợp cụ thể để xét duyệt mức hỗ trợ cho từng trường hợp đảm bảo sử dụng
đúng mục đích và công bằng.
7. Trình tự giải quyết:
- Sau khi có quyết định của Thủ trưởng đơn vị về việc hỗ trợ, đơn vị lập danh sách
kèm theo hồ sơ từng trường hợp cụ thể và gửi Tập đoàn đề nghị cấp kinh phí.
12
- Căn cứ băn bản và hồ sơ đơn vị gửi về Tập đoàn, Ban Tổ chức nhân sự làm đầu
mối phối hợp với Ban Tài chính kế toán và Ban Kỹ thuật an toàn tiến hành kiểm tra và
trình Lãnh đạo Tập đoàn duyệt cấp kinh phí cho đơn vị.
- Căn cứ hồ sơ chứng từ và số kinh phí được cấp, đơn vị tiến hành giải quyết chi
cho đối tượng được hưởng trợ cấp. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về việc xét
duyệt và giải quyết chi cho các đối tượng nêu trên đúng theo quy định của Quy chế
này.
Điều 10. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
1. Quỹ PTKH&CN của EVN được sử dụng như sau:
a) Cấp kinh phí để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ của EVN.
b) Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của EVN:
- Trang bị cơ sở vật chất- kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của
EVN.
- Mua bản quyền công nghệ, quyền sử dụng, quyền sở hữu sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,...phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của
EVN.
- Trả lương, thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ
để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của EVN.
- Chi phí cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của EVN.
- Chi cho hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.
2. EVN được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ PTKH&CN của EVN, mức trích cụ thể hàng năm
do TGĐ quyết định tùy vào khả năng tài chính của EVN.
a) Khoản trích lập Quỹ PTKH&CN được trích và hạch toán vào chi phí quản lý
doanh nghiệp của EVN.
b) Thời điểm trích lập Quỹ PTKH&CN là thời điểm khoá sổ kế toán để lập Báo
cáo tài chính năm.
3. EVN trích lập và quản lý tập trung Quỹ PTKH&CN, mức chi cụ thể do TGĐ
quy định tuỳ thuộc vào hoạt động nghiên cứu khoa học.
4. Hàng năm nếu EVN có trích lập Quỹ PTKH&CN thì EVN phải lập Báo cáo
trích, sử dụng Quỹ PTKH&CN và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ PTKH&CN được
nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong thời hạn 5 năm, kể từ
khi trích lập, nếu Quỹ PTKH&CN không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70%
hoặc sử dụng không đúng mục đích thì EVN phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế
13
thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng
hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh
nghiệp đó.
5. Quỹ PTKH&CN của EVN chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ PTKH&CN phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
6. EVN không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ PTKH&CN của EVN vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Việc sử dụng các quỹ trên phải thực hiện công khai theo quy chế công khai tài
chính, quy chế dân chủ cơ sở và các quy định của Nhà nước.
2. Các đơn vị căn cứ vào Quy chế này để xây dựng Quy chế quản lý, phân phối
và sử dụng các quỹ áp dụng tại đơn vị, có thể bổ sung một số nội dung phù hợp với
thực tế nhưng không trái quy định pháp luật và EVN và được thông qua Hội nghị
người lao động của đơn vị.
3. Ban Kiểm soát nội bộ của HĐTV, Ban Tổng hợp HĐTV, các Ban chức năng
của EVN chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Ban Thanh tra
nhân dân có trách nhiệm kiểm tra định kỳ (6 tháng, năm) về tình hình sử dụng các
quỹ: KT, PL của các đơn vị.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký Quyết định ban hành và thay thế Quy chế
quản lý, phân phối và sử dụng các quỹ áp dụng trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã
ban hành theo Quyết định số 767/QĐ-EVN ngày 30/12/2011 và thay thế Quy chế
trích lập quản lý phân phối quỹ hỗ trợ những người hy sinh, bị chết, mất khả năng lao
động áp dụng trong Tổng công ty điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 3921/QĐ-EVN-HĐQT ngày 29 tháng 11 năm 2002 của Hội đồng quản trị Tổng
công ty điện lực Việt Nam.
2. Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc,
Trưởng Ban Tổng hợp, Trưởng Ban Kiểm soát nội bộ thuộc HĐTV, Chánh Văn
phòng, Trưởng các Ban Cơ quan EVN, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc và các tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
15
PHỤ LỤC
( Kèm theo Quy chế quản lý, phân phối và sử dụng các Quỹ
áp dụng trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam )
--------------------------------
I- Phân phối Quỹ Khen thưởng: EVN phân phối quỹ Khen thưởng cho các đơn vị trực thuộc EVN như sau:
1- Căn cứ phân phối: 1.1- Đánh giá các chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị trong năm (ký hiệu là
Đ, cách xác định theo mục 2);
1.2- Số lao động sản xuất kinh doanh điện thực tế bình quân; (ký hiệu là L)
1.3- Hệ số lương cấp bậc bình quân thực tế của đơn vị ( ký hiệu là K);
Như vậy, tổng hệ số được đưa vào phân phối xác định theo tiêu thức1.1; 1.2; 1.3
là:
n
( Đi x Li x Ki)
i=1
- Xác định mức thưởng bình quân năm cho 1 hệ số là :
T
H = --------------------------------------
n
(Đi x Li x Ki)
i=1
- Tiền thưởng phân phối cho đơn vị thứ i sẽ được xác định như sau:
Ti = H x ( Đi x Li x Ki)
Trong đó:
H là mức tiền thưởng bình quân cho 1 hệ số của toàn đơn vị;
T là tổng quỹ khen thưởng của EVN đưa ra phân chia cho các đơn vị;
L là tổng số lao động bình quân thực tế năm của đơn vị;
K là hệ số lương cấp bậc thực tế bình quân của đơn vị;
Ti là tiền thưởng của đơn vị thứ i được phân phối;
Đi là điểm thành tích của đơn vị;
Li là tổng số lao động bình quân năm của đơn vị thứ i;
Ki là hệ số lương cấp bậc thực tế bình quân của đơn vị thứ i;
2 - Cách xác định điểm thành tích của từng đơn vị khi phân phối Quỹ khen
thưởng.
16
Điểm thành tích được xác định thông qua việc đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ
tiêu của EVN giao và đóng góp của đơn vị trong năm. Cụ thể như sau:
Số TT
Chỉ tiêu
Điểm chuẩn
1 Đánh giá theo kết quả chấm điểm thi đua. 40
2 Đánh giá theo kết quả hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch Tập đoàn giao.
60
Cộng 100
Phương pháp tính điểm:
- Chỉ tiêu 1: Căn cứ vào kết quả đánh giá hàng năm của Hội đồng thi đua của EVN
theo Quy chế chấm điểm thi đua, được quy đổi như sau:
Lấy số điểm thực tế đạt x 40%
- Chỉ tiêu 2: Căn cứ vào Báo cáo tài chính năm đã được duyệt, kết quả thực hiện
các chỉ tiêu tối ưu hóa chi phí do Tập đoàn giao, Ban Kế hoạch, Ban Tài chính kế toán
và các Ban chức năng có liên quan đánh giá chấm điểm cho từng đơn vị, trình Lãnh
đạo EVN.
3- Tổ chức chấm điểm:
3.1- Việc chấm điểm được thực hiện theo Quy chế chấm điểm thi đua của EVN,
do Ban Tổ chức & nhân sự làm đầu mối, kết quả chấm điểm của các đơn vị là căn cứ
đưa vào chỉ tiêu 1(chiếm 40% số điểm để làm căn cứ phân phối Quỹ Khen thưởng);
3.2- Giao Ban Kế hoạch chủ trì cùng Ban Tài chính kế toán và các Ban chức năng
có liên quan đánh giá chấm điểm cho nội dung chỉ tiêu 2.
II- Phân phối Quỹ Phúc Lợi:
Căn cứ vào kết quả kinh doanh của năm tài chính được HĐTV phê duyệt, EVN
trích theo chế độ và phân phối cho các đơn trực thộc EVN.
1- Căn cứ phân phối: 1.1- Số lao động thực tế SXKD điện bình quân năm của đơn vị(L);
1.2- Hệ số lương cấp bậc bình quân của đơn vị (K);
Như vậy, tổng hệ số được đưa vào phân phối xác định theo tiêu thức1.1; 1.2 là:
n
( Li x Ki)
i=1
17
- Xác định mức quỹ PL được phân phối bình quân năm cho 1 hệ số là :
T
H = --------------------------------------
n
( Li x Ki)
i=1
- Tiền Quỹ PL phân phối cho đơn vị thứ i sẽ được xác định như sau:
Ti = H x ( Li x Ki)
18
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP TIỀN HỖ TRỢ
Những người hy sinh, bị chết, mất khả năng lao động
Kính gửi: Giám đốc đơn vị.......................
Tên tôi là:
Năm sinh:
Nguyên quán :
Nghề nghiệp :
Địa chỉ hiện nay :
Là thân nhân của người hy sinh (bị chết) : (nêu rõ là : Bố hoặc mẹ,.... của người hy
sinh, bị chết)
Có người thân hy sinh (bị chết) là : (ghi rõ tên của người hy sinh, bị chết)
Quá trình công tác tại đơn vị : (ghi quá trình công tác của người hy sinh, bị chết tại
đơn vị)
Có các hồ sơ chứng từ kèm theo :
Hoàn cảnh gia đình hiện nay :
Căn cứ vào Quy chế quản lý các quỹ của Tập đoàn điện lực Việt Nam, tôi làm giấy
này kính đề nghị Ông (Bà) duyệt cho tôi được nhận tiền hỗ trợ theo quy chế./.
Ngày tháng năm
Người đề nghị
Xác nhận của Chính quyền địa phương
19
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP TIỀN HỖ TRỢ
Những người hy sinh, bị chết, mất khả năng lao động
Kính gửi: Giám đốc đơn vị.......................
Tên tôi là:
Năm sinh:
Nguyên quán :
Nghề nghiệp :
Địa chỉ hiện nay :
Chức vụ và quá trình công tác tại đơn vị :
Thuộc đối tượng : (nêu rõ là : Bản thân bị mất khả năng lao động do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, bị ốm đau, rủi ro khác)
Có các hồ sơ chứng từ kèm theo :
Hoàn cảnh gia đình hiện nay :
Căn cứ vào Quy chế quản lý các quỹ của Tập đoàn điện lực Việt Nam, tôi làm giấy
này kính đề nghị Ông (Bà) duyệt cho tôi được nhận tiền hỗ trợ theo quy chế./.
Ngày tháng năm
Người đề nghị
Xác nhận của Thủ trưởng
đơn vị nơi đang công tác
20
CÁCH TÍNH MỨC HỖ TRỢ CỤ THỂ CHO TRƯỜNG HỢP
MẤT KHẢ NĂNG LAO ĐỘNG
Mức tiền hỗ trợ cho người bị mất khả năng lao động mà không thể bố trí được
việc làm sẽ được xác định bằng công thức sau :
Aj- A1
Bj = B1 + (B2- B1) x ----------------
A2- A1
Trong đó :
- Bj là tiền hỗ trợ cho người mất khả năng lao động ở mức j ;
- B1 là mức tiền hỗ trợ thấp nhất tương ứng với tỷ lệ mất khả năng lao động ở
mức thấp nhất trong khung hỗ trợ ;
- B2 là mức tiền hỗ trợ cao nhất tương ứng với tỷ lệ mất khả năng lao động ở
mức cao nhất trong khung hỗ trợ ;
- Aj là tỷ lệ % mất khả năng lao động của người được xét hỗ trợ ở mức thứ j ;
- A1 là tỷ lệ % mất khả năng lao động ở mức thấp nhất trong khung hỗ trợ;
- A2 là tỷ lệ % mất khả năng lao động ở mức cao nhất trong khung hỗ trợ;