28
Đa dạng sinh học ca ́ va ̀ đề xuất ca ́ c gia ̉ i pha ́ p khai tha ́ c, ̉ dụng hợp ly ́ nguồn lợi ca ́ ơ ̉ ̉ a sông Thuận An – Thừa Thiên Huế Nguyễn Hạnh Luyến Trường Đại hc Khoa hc Tnhiên Luận văn Thạc sĩ ngành: Sinh tha ́ i ho ̣c ; Mã số: 60.42.60 Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Xuân Huấn Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Xác định thành phần các loài cá có mặt tại vùng ven biển cửa sông ven biển Thuận An. Tìm hiểu thực trạng nghề cá trong vùng. Đề xuất các giải pháp: khai thác hợp lí nguồn lợi thủy sản; Nuôi trồng thủy sản; Chống ô nhiễm; Giáo dục, đào tạo và khuyến khích kinh tế nhằm khai thác, sử dụng bền vững nguồn lợi cá cho vùng nghiên cứu. Keywords: Sinh thái học; Đa dạng sinh học; Cá; Huế Content MỞ ĐẦU Vùng ca bin Thun An là mt ca bi n quan trng min Trung, Vit Nam thuc huyn Phú Vang, t nh Tha Thiên Huế. Vùng ca bin Thun An ti ếp giáp vi hthng phá Tam Giang Cu Hai mt hthống đầm phá được đánh giá là có độ đa dạng sinh hc cao; Mặc dù đã có một stác gi ti ến hành điều tra ngư loại ti khu vc phá Tam Giang - Cầu Hai nhưng cho đến nay t i vùng ven bin ca sông Thun An vẫn chưa có một đánh giá đầy đủ vđa dạng sinh hc cá. Chính vì vậy chúng tôi đã chọn đề tài luận văn: “Đa dạng sinh học cá và đề xut các gii pháp khai thác, sdng hp lý ngun li cá vùng ven bin ca sông Thun An, Tha Thiên Huế

Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

Đa dang sinh hoc ca va đê xuât cac giai phap

khai thac, sư dung hơp ly nguôn lơi ca ơ cưa

sông Thuận An – Thừa Thiên Huế

Nguyễn Hạnh Luyến

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

Luận văn Thạc sĩ ngành: Sinh thai hoc ; Mã số: 60.42.60

Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyên Xuân Huân

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Xác định thành phần các loài cá có mặt tại vùng ven biển cửa sông ven biển

Thuận An. Tìm hiểu thực trạng nghề cá trong vùng. Đề xuất các giải pháp: khai thác

hợp lí nguồn lợi thủy sản; Nuôi trồng thủy sản; Chống ô nhiễm; Giáo dục, đào tạo và

khuyến khích kinh tế nhằm khai thác, sử dụng bền vững nguồn lợi cá cho vùng nghiên

cứu.

Keywords: Sinh thái học; Đa dạng sinh học; Cá; Huế

Content

MỞ ĐẦU

Vùng cửa biển Thuận An là một cửa biển quan trọng ở miền Trung, Việt Nam thuộc

huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Vùng cửa biển Thuận An tiếp giáp với hệ thống phá Tam Giang – Cầu Hai – một hệ

thống đầm phá được đánh giá là có độ đa dạng sinh học cao;

Mặc dù đã có một số tác giả tiến hành điều tra ngư loại tại khu vực phá Tam Giang -

Cầu Hai nhưng cho đến nay tại vùng ven biển cửa sông Thuận An vẫn chưa có một đánh giá

đầy đủ về đa dạng sinh học cá.

Chính vì vậy chúng tôi đã chọn đề tài luận văn: “Đa dạng sinh học cá và đề xuất các

giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý nguồn lợi cá ở vùng ven biển cửa sông Thuận An, Thừa

Thiên Huế”

Page 2: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

2

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ NGUỒN LỢI THỦY SẢN Ở VÙNG CỬA

SÔNG – VEN BIỂN VIỆT NAM

1.1.1. Khái quát về vùng cửa sông – ven biển

1.1.2. Hệ thống cửa sông – ven biển Việt Nam

1.1.3. Đa dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật vùng cửa sông – ven biển Việt Nam

1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ CỬA SÔNG – VEN BIỂN

VIỆT NAM

1.3. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU NGUỒN LỢI CÁ VÙNG VEN BIỂN CỬA SÔNG THUẬN

AN

CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƢ LIỆU

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢU

2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Vùng cửa sông ven biển Thuận An cách Thành phố Huế 15km

về phía Đông Bắc (Hình 1).

- Thời gian nghiên cứu: 5-11/6/2011 và 6-12/11/2011.

Page 3: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

3

(Nguồn: Đặng Đỗ Hùng Việt, Viện Tài nguyên và Môi trường biển)

Hình 1. Hình ảnh vùng ven biển cửa sông Thuận An

2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu

2. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU [31]

2.2.1. Phƣơng pháp kế thừa, tổng hợp có chọn lọc các tƣ liệu hiện có

2.2.2. Phƣơng pháp thu mẫu thực địa

2.2.3. Phƣơng pháp định loại trong phòng thí nghiệm

2.2.3.1. Hệ thống và phương pháp phân loại cá

Tài liệu được sử dụng trong định loại là: “FAO species identification guide for fishery

purpose – The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 3,4,5,6” của Fao

(1999-2001) [45,46,47,48] cùng một số tài liệu liên quan khác và phần mềm FISHBASE

2004.

Tài liệu “Catalog of Fishes – Vol. 1,2,3” của William N. Eschmeyer (1998) [42,43,44]

được sử dụng để kiểm tra, khẳng định tên Latinh (tên khoa học) và sắp xếp hệ thống. Tên

tiếng Việt (tên phố thông) được xác định chủ yếu theo quyển “Danh lục cá biển Việt Nam –

Page 4: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

4

Tập I, II, III, IV và V” của Nguyễn Hữu Phụng và các tác giả khác

[15,26,27,28,29,30,41,52,51].

2.2.3.2. Một số dấu hiệu dùng trong phân loại

- Chỉ tiêu đếm: [Hình 2, 3, 4, 5, 6].

- Chỉ tiêu đo: [Hình 2, 3, 4, 5, 6], tính tỷ lệ giữa các số đo.

Khi đo đếm các chỉ tiêu, chúng tôi dựa vào tài liệu hướng dẫn nghiên cứu cá của

Pravdin [31].

Page 5: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

5

Hình 2. Chỉ tiêu hình thái chính dùng trong định loại cá Sụn dạng mập [45,46,47,48]

Page 6: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

6

Hình 3. Chỉ tiêu hình thái chính dùng trong định loại cá Sụn dạng đuối [45,46,47.48]

Page 7: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

7

Hình 4. Chỉ tiêu hình thái ngoài dùng trong định loại cá Xƣơng [45,46,47,48]

Page 8: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

8

Hình 5. Các loại vẩy và cách tính vẩy, các kiểu miệng, vị trí các xƣơng hàm và các kiểu

răng dùng trong định loại cá Xƣơng [45,46,47,48]

Page 9: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

9

Hình 6. Các đặc điểm cấu tạo, hình dạng của mang, bóng bơi, tia vây, đuôi và vây đuôi

dùng trong định loại cá Xƣơng [45,46,47,48]

Page 10: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

10

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. ĐIỀU KIÊN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Cửa biển Thuận An thuộc thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Nằm trong khoảng 16023’ đến 16

035’ vĩ độ Bắc và khoảng 107

036’ đến 107

037’ kinh độ Đông

(Hình 7).

Hình 7. Vị trí cửa biển Thuận An

3.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn

- Vùng nghiên cứu thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió

mùa có hai mùa rõ rệt là: mùa hè khô nóng và một mùa mưa.

- Chế độ thủy văn: Cửa Thuận An là một trong hai cửa biển của đầm phá Tam Giang

nên chế độ nước của Thuận An liên quan chặt chẽ với chế độ nước của đầm phá và biển

Đông.

3.1.1.3. Nguồn lợi thủy sinh vật [19,25,40]

- Thực vật nổi (Phytoplankton): đã xác định 357 loài thuộc 6 ngành. Mức độ phong

phú về loài của các ngành sắp xếp theo thứ tự:

Page 11: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

11

Heterokontophyta > Dinophyta > Cyanophyta >Chlorophyta > Chromophyta >

Euglenophyta

- Động vật nổi (Zooplankton): Đã xác định được 43 loài động vật nổi.

- Động vật đáy (Zoobenthos): Đã xác định được 76 loài động vật đáy.

- Thực vật ngập mặn: Có 18 loài thực vật có hoa thủy sinh của 11 chi thuộc 8 họ trong

hai lớp thuộc ngành Mộc lan (Magnoliophyta).

3.1.2. Một số vấn đề kinh tế xã hội vùng nghiên cứu

3.1.2.1. Dân số

3.1.2.2. Lao động

3.1.2.3. Đời sống kinh tế

3.1.2.4. Xã hội

3.2. THÀNH PHẦN LOÀI CÁ VÙNG VEN BIỂN CỬA SÔNG THUẬN AN

3.2.1. Danh sách các loài cá vùng ven biển cửa sông Thuận An

Dựa trên kết quả nghiên cứu thu được của chúng tôi, kết hợp với các nghiên cứu đã có

trong vùng, toàn bộ danh sách các loài đã thống kê ở vùng ven biển cửa sông Thuận An là 164

loài (Phụ lục 1)

3.2.2. Cấu trúc và tính đa dạng thành phần loài cá ở vùng ven biển cửa sông Thuận An

- Tính đa dạng về họ ở bậc bộ: Trong số 14 bộ và 59 họ cá đã xác định được thì bộ cá

Vược (Perciformes) chiếm ưu thế cả về số họ, giống và loài với 29 họ chiếm 49,2% tổng số

họ, 54 giống chiếm 52,4% tổng số giống và 104 loài chiếm 63,95% tổng số loài (Bảng 2).

- Tính đa dạng về giống ở bậc họ: Trong tổng số 59 họ tìm được với 103 giống thì họ

cá Khế (Carangidae) chiếm số lượng giống lớn nhất với 8 giống, chiếm 7,8%, tiếp đến là họ

cá Bống trắng (Gobiidae) với 5 giống chiếm 4,9%, …(Bảng 3).

- Tính đa dạng về loài ở bậc giống: Trong tổng số 103 giống cá thu được, có 1 giống

(Leiognathus) có 8 loài; 1 giống (Epinephelus) có 6 loài; giống (Lutjanus), giống

(Oxyurichthys) có 5 loài.

- Tính đa dạng về bậc loài: Trong danh sách 164 loài cá thu được thì bộ cá Vược

(Perciformes) chiếm ưu thế hơn cả với 110 loài chiếm 63,95% tổng số loài. Tiếp đến là bộ cá

Trích (Clupeiformes) , bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) và bộ cá Nóc (Tetraodontidae) đều có 9

loài (Bảng 2).

Page 12: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

12

Bảng 1. Số lƣợng và tỉ lệ % các họ, giống , loài có trong các bộ

TT

Bộ Bậc họ Bậc giống Bậc loài

Tên

Việt Nam Tên Khoa học

Số

lƣợng %

Số

lƣợng %

Số

lƣợng %

1 Cá Đuối RAJIFORMES 2 3.39 2 1.94 2 1.22

2 Cá Mòi ALBULIFORMES 1 0.02 1 0.97 1 0.61

3 Cá Chình ANGUILLIFORMES 4 6.78 4 3.88 7 4.27

4 Cá Măng sữa GONORYNCHIFORMES 1 0.02 1 0.97 1 0.61

5 Cá Trích CLUPEIFORMES 2 3.39 8 7.77 9 5.49

6 Cá Chép CYPRINIFORMES 1 0.02 1 0.97 1 0.61

7 Cá Nheo SILURIFORMES 3 5.08 3 2.91 5 3.05

8 Cá Cháo AULOPIFORMES 1 0.02 3 2.91 3 1.83

9 Cá Nhái BELONIFORMES 3 5.0 6 5.83 7 4.27

10 Cá Gai SYGNATHIFORMES 2 3.33 2 1.94 2 1.22

11 Cá Mù làn SCORPAENIFORMES 3 5.0 4 3.88 4 2.44

12 Cá Vược PERCIFORMES 29 49.2 54 52.4 104 63.41

13 Cá Bơn PLEURONECTIFORMES 3 5.0 7 6.8 9 5.49

14 Cá Nóc TETRAODONTIFORMES 4 6.78 7 6.8 9 5.49

Tổng 59 100 103 100 164 100

Như vậy trung bình mỗi bộ có 4,21 họ; 7,43 giống và 11,71 loài. Trong đó có 4 bộ

chỉ có 1 họ với số loài trong các họ từ 3 loài trở xuống. Mỗi họ trung bình có 1,75 giống; 2,83

loài.

Bảng 2: Số lƣợng giống, loài có trong các họ

TT Họ Số

giống

Số

loài

Số giống trong từng họ có số lƣợng loài

tƣơng ứng là

Tên tiếng Việt Tên khoa học

1

loài

2

loài

3

loài

4

loài

5

loài

6

loài

7

loài

8

loài

1 Cá Đuối bướm Gymnuridae 1 1 1

2 Cá Đuối bồng Dasyatidae 1 1 1

3 Cá mòi Albulidae 1 1 1

4 Cá Lịch biển Muraenidae 1 2

1

5 Cá Chình rắn Ophichthidae 1 2

1

6 Cá Chình biển Congridae 1 1 1

7 Cá Dưa Muraenesocidae 1 2

1

8 Cá Trích Clupeidae 4 4 4

9 Cá Trổng Engraulidae 3 3 3

10 Cá Chép Cyprinidae 1 1 1

11 Cá Măng sữa Chanidae 1 1 1

Page 13: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

13

TT Họ Số

giống

Số

loài

Số giống trong từng họ có số lƣợng loài

tƣơng ứng là

Tên tiếng Việt Tên khoa học

1

loài

2

loài

3

loài

4

loài

5

loài

6

loài

7

loài

8

loài

12 Cá Ngạnh Bagridae 1 1 1

13 Cá Úc Ariidae 1 1 1

14 Cá Ngát Plotosidae 1 1 1

15 Cá Mối Synodontidae 3 3 3

16 Cá Nhoái Belonidae 1 2

1

17 Cá Kìm Hemiramphidae 3 3 3

18 Cá Chuồn Exocoetidae 2 2 2

19 Cá Chìa vôi Syngnathidae 1 1 1

20 Cá Mõm ống Fistulariidae 1 1 1

21 Cá Mù làn Scorpaenidae 1 1 1

22 Cá Mặt quỷ Synanceiidae 1 1 1

23 Cá Chai Platycephalidae 2 2 2

24 Cá Chẽm Centropomidae 1 1 1

25 Cá Sơn biển Ambassidae 1 2

1

26 Cá Căng Teraponidae 2 4

2

27 Cá Sơn Apogonidae 1 3

1

28 Cá Ép Echeneidae 1 1 1

29 Cá Khế Carangidae 8 12 6 1

1

30 Cá Liệt Leiognathidae 3 11 1 1

1

31 Cá Hồng Lutjanidae 1 5

1

32 Cá Nhồng Sphyraenidae 1 3

1

33 Cá Đối Mugilidae 4 7 2 1 1

34 Cá Mú Serranidae 2 7 1

1

35 Cá Trác Priacanthidae 1 2

1

36 Cá Đục Sillaginidae 1 2

1

37 Cá Lưỡi búa Menidae 1 1 1

38 Cá Móm Gerridae 1 3

1

39 Cá Sạo Haemulidae 1 3

1

40 Cá Tráp Sparidae 1 2

1

41 Cá Đổng Nemipteridae 1 4

1

42 Cá Đù Sciaenidae 3 3 3

43 Cá Phèn Mullidae 2 3 1 1

44 Cá Khiên Drepaneidae 1 1 1

45 Cá Thia Pomacentridae 2 2 2

46 Cá Bàn chài Labridae 1 2

1

47 Cá Bống đen Eleotridae 3 3 3

48 Cá Bống trắng Gobiidae 5 11 3

1

1

49 Cá Nâu Scatophagidae 1 1 1

50 Cá Dìa Siganidae 2 4 1

1

Page 14: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

14

TT Họ Số

giống

Số

loài

Số giống trong từng họ có số lƣợng loài

tƣơng ứng là

Tên tiếng Việt Tên khoa học

1

loài

2

loài

3

loài

4

loài

5

loài

6

loài

7

loài

8

loài

51 Cá Hố Trichiuridae 2 2 2

52 Cá Đàn lia Callionymidae 1 1 1

53 Cá Bơn vỉ Paralichthyidae 2 3 1 1

54 Cá Bơn sọc Soleidae 3 3 3

55 Cá Bơn lưỡi bò Cynoglossidae 2 3 1 1

56 Cá Nóc ba gai Triacanthidae 1 1 1

57 Cá Bò Monacanthidae 2 2 2

58 Cá Nóc Tetraodontidae 3 7 3

1

59 Cá Nóc gai Balistidae 1 1 1

Tổng 103 164 73 17 7 3 2 1 0 1

Page 15: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

15

Bảng 3. Tính đa dạng về các bậc phân loại của 2 lớp cá ở

vùng ven biển cửa sông Thuận An

Lớp

Bậc bộ Bậc họ Bậc giống Bậc loài

N % N % N % N %

CHONDICHTHYES 1 7,1 2 3,4 2 1,9 2 1,22

ACTINOPTERIGII 13 92,9 57 96,6 101 98,1 162 98,78

Tổng 14 100 59 100 103 100 164 100

Đối với bậc bộ, qua tỉ lệ của các bậc phân loại của 14 bộ cá được thể hiện trên biểu đồ

hình 8 cho thấy rõ ràng bộ cá Vược (Perciformes) chiếm ưu thế cả về số họ, số giống và số

loài

Page 16: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

16

Tỉ lệ về bậc họ của 14 bộ cá

Tỉ lệ về bậc giống của 14 bộ cá

Tỉ lệ về bậc loài của 14 bộ cá

Hình 8. Biểu đồ tỉ lệ % các họ, giống loài trong từng bộ cá

3.2.3. Biến động thành phần loài cá theo thời gian ở vùng ven biển cửa sông Thuận An

Page 17: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

17

Xét riêng kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi đã xác định được 143 loài thuộc

94 giống và 57 họ nằm trong 13 bộ.

- So sánh với kết quả nghiên cứu của Võ Văn Phú (2005) [23] và Tôn Thất Pháp

(2009) [19] về vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai thì danh lục cá vùng ven biển cửa sông

Thuận An có những thay đổi cụ thể như sau:

+ Có 110 loài gặp lại trong nghiên cứu;

+ Có 21 loài chúng tôi không gặp lại (Bảng 5);

+ Có 30 loài bổ sung cho danh lục cá vùng ven biển cửa sông Thuận An.

Bảng 4. Danh sách các loài cá không gặp lại so với nghiên cứu trƣớc đây

TT Tên khoa học Tên phổ thông

1 Pisodonophis. boro (Hamilton, 1822) Cá Nhệch bô rô

2 Muraenesox talabon (Cuvier, 1829) Cá Lạc vàng

3 Sardinella gibbosa (Bleeker, 1849) Cá Trích xương

4 Thryssan hamiltonii (Gray, 1835) Cá Rớp

5 Cyprinus centralus (Nguyen et Mai, 1994) Cá Dầy

6 Chanos chanos (Forskal, 1775) Cá Măng sữa

7 Inegocia japonica (Tilesius, 1812) Cá Chai vằn nhật bản

8 A. kinensis Jordan & Snyder, 1901 Cá Sơn ki

9 A. lineatus Temminck & Schelegel, 1842 Cá Sơn

10 Caranx selar (Cuvier et Valenciennes, 1847) Cá Khế xanh

11 C. bucculentus (Alleyne et Macleay, 1877) Cá Háo miệng thấp

12 C. malam (Bleeker, 1851) Cá Khế vây lưng đen

13 C. leptolepis (Cuvier et Valenciennes, 1848) Cá Khế vàng

14 Leiognathus berbis (Valenciennes, 1835) Cá Liệt bè

Page 18: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

18

15 Halichoeres miniatus (Cuvier et Valenciennes,

1839) Cá Mơ hồng

16 Bathygobius fuscus (Ruppell, 1830) Cá Bống

17 Pseudorhombus dupliciocellatus Regan, 1905 Cá Bơn Chấm đôi

18 P. arsius (Hamilton, 1822) Cá Bơn vằn răng to

19 Tetraodon patoca (Hammilton 1822) Cá Nóc răng rùa

20 T. immaculatus (Bloch &Schneider, 1801) Cá Nóc một mũi

21 Stephanolepis japonicus (Tilesius, 1809) Cá Nóc gai nhật bản

3.2.4. Phân tích các nhóm sinh thái

Cá nổi – cá đáy

Vùng cửa sông Thuận An có 33 loài cá nổi chiếm 20 % tổng số loài, thuộc 9 họ, 4 bộ,

131 loài cá đáy chiếm tổng số 80% tổng số loài thuộc 51 họ, 12 bộ (Phụ lục 1)

Hai bộ có tất cả các loài thuộc nhóm cá nổi là bộ cá Trích (Clupeiformes) và bộ cá

Nhái (Beloniformes); 1 bộ cá có đại diện cả nhóm cá nổi và nhóm cá đáy là bộ cá Vược

(Perciformes).

b) Các nhóm sinh thái theo nguồn gốc

- Nhóm cá nƣớc ngọt: có 10 loài (6,1% tổng số loài). Đại diện cho nhóm này là

những loài thuộc họ cá Ngạnh (Bagridae), họ cá Chép (Cyprinidae),…

- Nhóm cá nƣớc mặn: Có 95 loài (chiếm 57,3% tổng số loài). Đại diện cho nhóm cá

này có các loài thuộc họ cá Bơn (Cynoglossidae), họ cá Trích (Clupeidae), họ cá Khế

(Carangidae), cá Mú (Serranidae) [15,26,27,28,29,30,36,37,41].

- Nhóm cá cửa sông chính thức: đã xác định được tại vùng nghiên cứu có 59 loài

thuộc cá cửa sông chính thức [35] như các đại diện thuộc họ cá Kìm (Hemiramphidae), họ cá

Ngãng (Leiognathidae), ...

- Nhóm cá di cƣ: chỉ gặp 2 nhóm cá di cư. Số đông loài thuộc nhóm cá di cư kiếm ăn.

Một số khác của khu hệ cá có hiện tượng di cư sinh sản, ví dụ: cá Mòi cờ (Clupanodon

thrissa) [38].

Page 19: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

19

3.2.5. Các loài cá quý hiếm, nguy cấp của khu hệ

Bảng 5. Danh mục các loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 [4]

TT Tên khoa học Tên phổ thông Mức đánh giá

1 Bostrichthys sinensis (Lacépède,1802) Cá Bống bớp CR

2 Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758) Cá Mòi cờ hoa EN

3 Albula vulpes (Linnaeus 1758) Cá Mòi đường VU

4 Konosirus punctatus (Temminck &

Schlegel, 1846)

Cá Mòi chấm VU

5 Nematolosa nasus (Bloch, 1795) Cá Mòi dầu VU

* Chú thích: CR (Criticallly Endangered) – Rất nguy cấp

EN (Endangered) – Nguy cấp

VU: Sẽ nguy cấp

3.2.5. Mối quan hệ gần gũi về thành phần loài cá giữa khu vực nghiên cứu với các vùng

khác

Chúng tôi sử dụng hệ số gần gũi Sorencen (1948) để so sánh. Chỉ số này được tính theo

công thức: K = 2c/(a+b)x100% -

- Mối quan hệ giữa thành phần loài cá hệ cửa sông Thuận An với các khu hệ khác:

Bảng 6. Mối quan hệ gần gũi về thành phần loài cá ở vùng ven biển cửa sông Thuận An với

các khu hệ cá khác

Cửa Thuận An Cửa Đại (Quảng, Nam)

Đầm Ô Loan

(Bình Định)

Tổng số loài 164 110 134

Số loài

trùng nhau

32 103

k(%) 26,00 69,18

3.2.5. Thành phần loài cá kinh tế ở vùng ven biển cửa sông Thuận An, Thừa Thiên Huế

Page 20: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

20

Kết quả phân tích thành phần loài cá cửa sông Thuận An, Thừa Thiên Huế đã xác định

được 107 loài cá kinh tế (65,24% tổng số loài), trong đó:

- 96 loài (58,5% tổng số loài) có giá trị thực phẩm thuộc 43 họ, 13 bộ.

- 11 loài (6,7% tổng số loài) có thể khai thác làm cảnh thuộc 8 họ, 3 bộ. 3.3. THỰC

TRẠNG NGHỀ CÁ VÀ NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGUỒN LỢI CÁ VÙNG

VEN BIỂN CỬA SÔNG THUẬN AN3.3.1. Thực trạng khai thác và môi trường thủy sản

3.3.1.1. Các loại nghề truyền thống khai thác thủy sản trên khu vực ven biển cửa sông

Thuận An

Hiện nay tại khu vực ven biển cửa sông Thuận An có khoảng 2 vạn ngư cụ thuộc 20 loại

nghề khác nhau đang hoạt động. Đó là các nghề: sáo, đáy, lưới chìm, lưới bạc, lưới rê đáy, rớ,

te, rảo, lưới rùng, câu, đâm cá, cào…

Bảng 7. Các loại ngƣ cụ và năng suất bình quân khai thác

thủy sản trong đầm phá Tam Giang và vùng ven biển cửa sông Thuận An

STT

Các loại ngƣ cụ Tần số

hoạt động Sản lƣợng trung bình

Tên gọi Số lượng Đ.v tính Ngày hoặc

lần/năm

Kg/lần/

ngư cụ Tấn/năm

1 Sáo 1.529 trộ 150 4 - 6 917,4 - 1376

2 Lưới đáy 1.874 vàng 150 2 - 4 562,2-1124,4

3 Rê mắt lớn 917 vàng 150 2 - 4 275,1 - 550,2

4 Rê mắt nhỏ 1.487 vàng 100 2 - 3 297,4 - 446,1

5 Rê tôm 979 vàng 100 2 - 3 195,8 - 293,7

6 Lưới bén 1.250 vàng 100 2 - 3 250,0 - 375,0

7 Rớ 173 vàng 100 2 - 3 34,6 - 59,1

8 Lưới dãy 101 vàng 100 3 - 5 30,3 - 50,5

9 Lưới cua 304 vàng 50 3 - 5 45,6 - 70,0

10 Lưới rùng 29 vàng 30 10 - 15 8,7 - 13,1

11 Chôm 411 trộ 10 15 - 20 61,7 - 82,2

12 Te máy 289 Cái 20 30 - 50 173,4 - 289,0

Tổng 12 loại 9.343 vàng 1.060 77 - 122 2.651- .628

(Nguồn: Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Thừa Thiên Huế)

Page 21: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

21

3.3.1.2. Tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản ở khu vực ven biển, cửa sông Thuận

An hiện nay

- Cứ bình quân 1 ha mặt nước, có 5 người dân và 2 loại ngư cụ khác nhau và tính ra cứ

20 ha mặt nước có 1 thuyền máy, 4 thuyền chèo tay hoạt động khai thác thủy sản.

- Bên cạnh hoạt động khai thác thủy sản, ở vùng ven biển cửa sông Thuận An còn có

hoạt động nuôi trồng thủy sản.

Page 22: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

22

Bảng 8. Sản lƣợng thủy sản ở vùng ven biển, cửa sông Thuận An

Đơn vị: tấn

Năm Tổng số Khai thác Nuôi trồng

2003 24.423 19.422 5.001

2004 25.994 20.347 5.647

2005 28.460 22.164 6.296

2006 31.807 24.070 7.737

2007 33.421 25.085,5 8.335,3

2008 38.860 28.000 10.860

(Nguồn: Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Thừa Thiên Huế)

3.3.2.Thách thức đối với nguồn lợi cá ở vùng ven biển cửa sông Thuận An

- Sự suy giảm dinh dưỡng ở vùng ven biển cửa sông Thuận An do thực hiện các dự án

xây hồ, đập chứa nước ở thượng nguồn.

- Khai thác thủy sản quá mức đã làm suy giảm nguồn lợi thủy sản rõ rệt, một số loài

gần như biến mất như loài Nhệch huyết, cá mòi cờ hoa,…

- Nuôi trồng thủy sản quá mức gây suy giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

- Tài nguyên cạn kiệt: Một số hệ sinh thái như: rừng ngập mặn, cỏ biển và các loài

thực vật ven bờ bị phá hủy vĩnh viễn hoặc bị giảm đi về diện tích bề mặt.

3.3.3. Đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi cá vùng ven biển cửa

sông Thuận An

3.3.3.1. Khai thác hợp lí nguồn lợi thủy sản

- Phải có những qui định cụ thể riêng cho khai thác từng nguồn lợi cá ở khu vực. Mỗi

loại ngư cụ chỉ nên khai thác một số quần thê loài có c ỡ gần như nhau, ở những vùng nước

nhất định.

- Đa số các loài sống đáy có mùa sinh sản vào cuối Xuân đến đầu mùa Thu trong khu

vực cửa sông, cần phải hạn chế đến mức thấp nhất khai thác chúng vào dịp này.

- Bảo vệ môi trường sống cho các loài thủy sinh là vấn đề cần được đặt ra, đồng thời

duy trì và phát triển những loài thủy sản có giá trị kinh tế, những loài thủy đặc sản, đặc biệt

những loài quí hiếm, có giá trị kinh tế cao…

Page 23: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

23

3.3.3.2. Nuôi trồng thủy sản

- Áp dụng khoa học kỹ thuật để nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao năng suất sinh học

cho thủy vực, tăng sản lượng thủy sản trong chiến lược phats triển kinh tế, đồng thời bảo vệ

được nguồn lợi thủy sản nhờ giảm áp lực lên khai thác tự nhiên.

3.3.3.3. Chống ô nhiễm

- Vùng ven biển cửa sông Thuận An, hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là nơi nhận các

nguồn nước từ các con sông và được bao quanh ven bờ phần lớn là chân ruộng. Do đó, vùng

này là nơi nhận trực tiếp nguồn thải từ sản xuất nông nghiệp như phân bón hóa học, thuốc

bảo vệ thực vật,..

- Bên cạnh đó, chất thải từ các khu dân cư sống quanh vùng đầm phá, chất thải từ các

hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm, nguồn thức ăn dư thừa trong các hoạt động nuôi trồng

thủy hải sản cũng gây nên tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng.

3.3.3.4. Giáo dục, đào tạo và khuyến khích kinh tế

- Cần tổ chức các chương trình tâp huân, trao đôi “đâu bờ” cho ngư dân, nhằm phổ

biến những hiểu biết tối thiểu vê khai thác thủy sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

- Khuyến khích ngư dân phát triển nuôi trồng thủy sản hợp lí, tăng cường đánh bắt xa

bờ với những chuyến đi dài ngày trên biển nhằm giảm áp lực khai thác trên đầm phá và vùng

ven biển cửa sông nhằm đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển lâu bền của nguồn lợi thủy sản.

- Khuyến khích ngư dân không sử dụng môt số nghề khai thác mang tính chất hủy

diêt. Giảm bớt cường độ khai thác, nhất là vào mùa sinh sản và nuôi dưỡng đàn thủy sản non.

Quy định và khuyến cáo tăng kích thước mắt lưới cho phù hợp với các nhóm thủy sản khai

thác.

Page 24: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

24

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Khu hệ cá vùng ven biển cửa sông Thuận An đã thống kê được 164 loài thuộc 103

giống, 59 họ nằm trong 14 bộ. Trong đó bộ cá Vược (Perciformes) chiếm tỉ lệ cao nhất ở tất

cả các bậc phân loại. Trung bình mỗi bộ có 4,21 họ, 7,43 giống và 11,71 loài; mỗi họ trung

bình có 1,75 giống, 2,83 loài.

2. Trong tổng số 164 loài đã xác định có 94 loài cá nước mặn; 60 loài cá cửa sông

chính thức; 10 loài cá nước ngọt và có 5 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007.

3. Trong vùng có 107 loài cá kinh tế, trong đó có 96 loài có giá trị thực phẩm thuộc 43

họ, 13 bộ và 11 loài làm cảnh thuộc 10 họ, 4 bộ.

4. Nghề cá trong khu vực đang có sự gia tăng sản lượng khai thác qua câc năm, từ

24,423 tấn năm 2003 lên 38,860 tấn năm 2008, nhưng năng suất khai thác giảm. Mặt khác,

trong vùng còn tồn tại các phương tiện khai thác thủ công, mang tính hủy diệt cao. Thêm vào

đó là tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi nguồn nước… làm cho nguồn lợi cá đang bị đe

dọa.

5. Để bảo vệ và phát triển nguồn lợi cần có sự kết hợp các biện pháp và giải quyết các

vấn đề cấp bách như giảm áp lực khai thác, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường nước, nâng cao ý

thức cộng đồng về lợi ích của việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản…

Page 25: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

25

KIẾN NGHỊ

1. Cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn nữa về đa dạng sinh học cá vùng cửa sông ven

biển Thuận An trong đó chú trọng nghiên cứu về biến động thành phần loài, sự phân bố

nguồn lợi và đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài cá có giá trị kinh tế.

2. Đẩy mạnh khai thác thủy sản xa bờ để giảm áp lực khai thác lên khu vực ven biển

cửa sông Thuận An. Nâng cao chất lượng sản phẩm khai thác, khai thác hợp lý, đảm bảo duy

trì và phát triển nguồn lợi. … Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp cho ngư dân trong vùng để đảm

bảo đời sống cho họ.

3. Thực hiện đồng bộ và phối hợp các cấp, các tổ chức và cộng đồng trong bảo vệ

nguồn lợi. Sử dụng các giờ học ngoại khóa để tăng cường giáo dục cho học sinh về ý thức bảo

vệ nguồn lợi, môi trường nước trong vùng.

References

I. TIÊNG VIÊT

1. Nguyễn Quang Vinh Bình (1996), Quản lý nguồn lợi thủy sản Hệ Đầm Phá

Tam Giang, Nxb Thuận Hóa, Huế.

2. Nguyễn Quang Vinh Bình (2001), Quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng, Tạp chí

Thủy sản, số 4/2001 (ISSN 0866 - 7101), Bộ Thủy sản, Hà Nội. Trang 29 – 31.

3. Nguyễn Quang Vinh Bình (2008), Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý dựa

vào cộng đồng cho nghề cá quy mô nhỏ tỉnh Thừa Thiên Huế. Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Thừa Thiên Huế.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),

Sách Đỏ Việt Nam, Phần I, Động vật, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

5. Bộ Thủy sản. (1996), Nguồn lợi Thủy sản Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội.

6. Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản Thừa Thiên Huế (2007), Khảo sát/Kiểm kê

hoạt động khai thác và nuôi thủy sản đầm phá Thừa Thiên Huế.

7. Nguyễn Văn Chung, Đặng Ngọc Thanh, Phạm Văn Dự (2000), Tôm Biển,

Động Vật Chí Việt Nam, Trung Tâm Khoa Học Tự Nhiên Và Công Nghệ Quốc Gia,

Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

8. Cục thống kê Thừa Thiên Huế (2009), Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên

Huế năm 2009.

9. Lưu Văn Diệu (1995), Một số nét về thủy hóa đầm phá Tam Giang - Cầu Hai,

Hội thảo khoa học về đầm phá Thừa Thiên Huế.

Page 26: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

26

10. Nguyễn Hữu Dực (1995), “Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Nam

Trung Bộ Việt Nam”, Tóm tắt luận án phó tiến sĩ Sinh học, Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Hảo (chủ biên) và Ngô Sỹ Vân (2001), Cá nước ngọt Việt Nam,

tập I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

12. Nguyễn Văn Hảo (2005), Cá nước ngọt Việt Nam, tập II, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

13. Nguyễn Văn Hảo (2005), Cá nước ngọt Việt Nam, tập III, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

14. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Việt Cường, Thạch Mai Hoàng (2003), “Thành phần

loài cá ở khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà – Núi Chúa”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản

trong khoa học sự sống. Báo cáo khoa học HNTQ lần thứ 2, nghiên cứu cơ bản trong Sinh

học, Nông nghiệp, Y học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

15. Vương Dĩ Khang (1963), Ngư loại phân loại học, Nxb Nông thôn, Hà Nội

(Nguyễn Bá Mão, dịch).

16. Đỗ Văn Khương và Nguyễn Chu Hồi (2005), “Bảo vệ môi trường và nguồn lợi

thủy sản: những thành tựu, thách thức, định hướng và các giải pháp”, Bảo vệ môi

trường và nguồn lợi thủy sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Phi Loan, Võ Văn Phú, Hồ Thị Hồng (2003), “Về đa dạng sinh học

thành phần loài cá ở đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong

khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

18. Lê Văn Miên (2006), “ Những hoạt động ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai”,

Báo cáo Dự án IMOLA GCP/VIE/029/ITA.

19. Tôn Thất Pháp và cộng sự (2009), Đa dạng sinh học ở phá Tam Giang - Cầu

Hai tỉnh Thừa Thiên Huế, Nxb Đại học Huế.

20. Võ Văn Phú (1995), Khu hệ cá và đặc tính sinh học của 10 loài cá kinh tế ở hệ đầm

phá Thừa Thiên Huế, Luận án phó tiến sĩ Khoa Sinh học, Đại học Quốc gia, Hà Nội.

21. Võ Văn Phú, Lê Văn Miên (1997), Thành phần loài của khu hệ cá đầm phá

Thừa Thiên Huế, Tuyển tập Báo cáo khoa học Hội nghị Sinh học Biển toàn quốc lần

thứ nhất, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội. Trang 152-159.

22. Võ Văn Phú (2001), Nghiên cứu những ảnh hưởng của việc mở các cửa biển sau lũ

đến sinh thái và tài nguyên sinh vật ở vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên

Huế, Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ trọng điểm, Huế

23. Võ Văn Phú (2005), Tổng quan về một số yếu tố môi trường và đa dạng sinh học đầm

phá Tam Giang, Cầu Hai. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về đầm phá Thừa Thiên Huế, Sở Khoa học

và Công nghệ Thừa Thiên Huế. Trang 381-399.

24. Võ Văn Phú (2008), Đa dạng sinh học, Nxb Đại học Huế.

25. Võ Văn Phú, Nguyễn Thanh Đăng (2008), "Đa dạng thành phần loài cá ở hệ

thống sông Truồi, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế", Tạp chí Nghiên cứu và phát

triển, Sở Khoa học và công nghệ Thừa Thiên Huế, Số 5 (70). Trang 44-52.

Page 27: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

27

26. Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan (1994), Danh lục cá biển Việt Nam , Tập I,

Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội

27. Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Nhật Thi (1994), Danh lục cá biển Việt Nam, Tập

II, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.

28. Nguyễn Hữu Phụng, Lê Trọng Phấn, Nguyễn Nhật Thi, Nguyễn Phi Đính, Đỗ Thị

Như Nhung và Nguyễn Văn Lục (1995), Danh lục cá biển Việt Nam, Tập III, Nxb Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

29. Nguyễn Hữu Phụng, Lê Trọng Phấn, Nguyễn Nhật Thi, Nguyễn Phi Đính, Đỗ Thị

Như Nhung và Nguyễn Văn Lục (1997), Danh lục cá biển Việt Nam, Tập IV, Nxb Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

30. Nguyễn Hữu Phụng (1999), Danh lục cá biển Việt Nam, Tập V, Nxb Nông

nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.

31. I.F.Pravdin (1973), Hướng dẫn nghiên cứu cá. Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật

nông thôn, Hà Nội. Sách do Nguyễn Thị Minh Giang dịch.

32. Vũ Thị Sen (2008), Đa dạng sinh học cá và đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng

bền vững nguồn lợi cá vùng cửa sông Bạch Đằng. Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH Khoa học

Tự nhiên.

33. Phạm Quang Sơn, Nguyễn Công Quân, Đặng Đình Đoan (2011).“ Diễn biến vùng

ven biển cửa Thuận An (Thừa Thiên Huế) trước và sau trận lũ lịch sử tháng 11-1999”.

Tạp chí các Khoa học về Trái Đất 11-2011.

34. Sở khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế (2005). Kỷ yếu hội thảo quốc

gia về đầm phá Thừa Thiên Huế.

35. Vũ Trung Tạng, 1982, Bảo vệ và sử dụng hợp lý các hệ sinh thái cửa sông Việt

Nam. Trong nội san "Khí tượng thuỷ văn", No 4 +5 (256-257), tr. 20- 26, Hà Nội và

trong " Các vấn đề về môi trường”, UBKHKT NN, HN, Trang 228-236.

36. Vũ Trung Tạng và Nguyễn Đình Mão (2005), Ngư loại học, Nxb Nông nghiệp,

Tp. Hồ Chí Minh.

37. Vũ Trung Tạng và Nguyễn Đình Mão (2006), Khai thác và sử dụng bền vững

đa dạng sinh học thủy sinh vật và nguồn lợi thủy sản Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội.

38. Vũ Trung Tạng (2009), Các hệ sinh thái cửa sông Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ

Thuật, Hà Nội.

39. Đặng Ngọc Thanh (2007), “Các loài thủy sinh quý hiếm có trong danh lục Đỏ

Việt Nam 2003”, Báo cáo chuyên đề thuộc đề tài Bảo tồn các loài thủy sản quý hiếm

của Việt Nam do Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản – Bộ Thủy sản chủ trì.

40. Trần Đức Thạnh và nnk (2002). Luận chứng khu bảo vệ tự nhiên đất ngập

nước đầm phá Tam Giang- Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Viện tài nguyên và Môi

trường biển.

Page 28: Đa daṇg sinh hoc̣ cá và đềxuất các giải pháp khai thácsử ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9191/1/01050000739.pdf · 3 cá chình anguilliformes 4 6.78

28

41. Viện Nghiên cứu biến – Trung tâm Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (1973), Cá

biển Việt Nam, Phần I, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

II. TIÊNG ANH

42. William N.Eschmeyer (1998), Catalog of Fishes – Vol. 1, California Academy

of Sciences, San Francisco - USA

43. William N.Eschmeyer (1998), Catalog of Fishes – Vol. 2, California Academy

of Sciences, San Francisco - USA

44. William N.Eschmeyer (1998), Catalog of Fishes – Vol. 3, California Academy

of Sciences, San Francisco - USA.

45. FAO (1999), Fao species identification guide for fishery purposes – The living

marine resouces of the Western Central Pacific – Vol.3, Roma – Italia

46. FAO (1999), Fao species identification guide for fishery purposes – The living

marine resouces of the Western Central Pacific – Vol.4, Roma – Italia

47. FAO (1999), Fao species identification guide for fishery purposes – The living

marine resouces of the Western Central Pacific – Vol.5, Roma – Italia

48. FAO (1999), Fao species identification guide for fishery purposes – The living

marine resouces of the Western Central Pacific – Vol.6, Roma – Italia

49. Nguyen Thanh Nam*, Nguyen Thi Huyen, Nguyen Xuan Huan (2012).

Composition of fish species at Cua Dai estuary, Vu Gia – Thu Bon river system,

Quang Nam province. Journal of Science, Natural Science and Technology, VNU,

Hanoi. Vol 28, No.2S, 2012. P. 25-33.

50. William J. Sutherland, Ecological Census Techniques. University of East

Anglia.

51. Webb, J.A. Wallwork and J.H.Elgood (1981), Guide to living fishes. The

MacMillan Press LTD, London-England

52. Phần mềm FISHBASE 2004