289
A Nên nhớ rằng âm của chữ thứ nhất của một chữ tắt, chứ không phải chính tả của chữ ấy, quyết định dạng thức và cách phát âm của mạo từ dứng trước chữ tắt ấy. an MP: một nghị sĩ hoặc một quân cảnh an SRN: một y tá nhà nước a UHF radio: máy thu thanh siêu tần the /i/ NSPCC: Hội ngăn ngừa sự tàn bạo đối với trẻ em. the /ơ/ USA: Hoa kỳ -a Có rất nhiều danh từ trong tiếng Anh có nguồn gốc La tinh hoặc Hy Lạp. Cuối các danh từ đó thường là -us, -a, -um, -on, v.v.. Dạng số nhiều của các danh từ đó có thể gây khó khăn. 1. Một số, nhất là các thuật ngữ khoa học, vẫn giữ các dạng số ít và số nhiều gốc của chúng: bacillus, bacilli: khuẩn que; larva, larvae: ấu trùng; criterion, criteria: tiêu chuẩn. 2. Nhiều danh từ khác, nhất là những danh từ dùng phổ thông, bây giờ chỉ có dạng số nhiều thông thường của tiếng Anh: arena, arenas: trường đấu; circus, circuses: rạp iếc; electron, electrons: điện tử. 3. Một số có cả hai dạng số nhiều và cả hai đều có thể chấp nhận được. Dạng La tinh thì hợp thức hơn: focus, focuses/ foci: tiêu điểm; formula, formulas/ formulae: công thức; spectrum, spectrums/ spectra: quang phổ. 4. Với một số danh từ, số ít, số nhiều là không rõ ràng: This data is correct và These data are correct: Những số liệu này là đúng, cả hai dạng này đều có thể chấp nhận được. Paraphernalia (số nhiều trong tiếng Hy Lạp) được dùng như một danh từ số ít:

A.doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: A.doc

A

Nên nhớ rằng âm của chữ thứ nhất của một chữ tắt, chứ không phải chính tả của chữ ấy, quyết định dạng thức và cách phát âm của mạo từ dứng trước chữ tắt ấy.

an MP: một nghị sĩ hoặc một quân cảnh

an SRN: một y tá nhà nước

a UHF radio: máy thu thanh siêu tần

the /i/ NSPCC: Hội ngăn ngừa sự tàn bạo đối với trẻ em.

the /ơ/ USA: Hoa kỳ

-a

Có rất nhiều danh từ trong tiếng Anh có nguồn gốc La tinh hoặc Hy Lạp. Cuối các danh từ đó thường là -us, -a, -um, -on, v.v.. Dạng số nhiều của các danh từ đó có thể gây khó khăn.

1. Một số, nhất là các thuật ngữ khoa học, vẫn giữ các dạng số ít và số nhiều gốc của chúng: bacillus, bacilli: khuẩn que; larva, larvae: ấu trùng; criterion, criteria: tiêu chuẩn.

2. Nhiều danh từ khác, nhất là những danh từ dùng phổ thông, bây giờ chỉ có dạng số nhiều thông thường của tiếng Anh: arena, arenas: trường đấu; circus, circuses: rạp iếc; electron, electrons: điện tử.

3. Một số có cả hai dạng số nhiều và cả hai đều có thể chấp nhận được. Dạng La tinh thì hợp thức hơn: focus, focuses/ foci: tiêu điểm; formula, formulas/ formulae: công thức; spectrum, spectrums/ spectra: quang phổ.

4. Với một số danh từ, số ít, số nhiều là không rõ ràng: This data is correct và These data are correct: Những số liệu này là đúng, cả hai dạng này đều có thể chấp nhận được. Paraphernalia (số nhiều trong tiếng Hy Lạp) được dùng như một danh từ số ít:

All my fishing paraphernalia is in the car: Tất cả đồ lề câu cá của tôi ở trong ôtô.

Media (số ít: medium) đôi khi được dùng sai như một danh từ số ít:

The media are (KHÔNG PH‚I is) often accused of being biased: Các phương tiện truyền thông thường bị buộc tội là có thiên kiến.

Page 2: A.doc

About

Cả about và on đều có thể có nghĩa là 'về chủ đề'. Một cuốn sách, phim ảnh hoặc bài giảng về (on) nghệ thuật, giáo dục hoặc tiền sử Trung Quốc gợi lên cái ý là một sự trình bày nghiêm túc về học thuật. Một cuốn sách, cuộc đàm luận hoặc chương trình TV về (about) Trung Quốc, nhà trường hoặc những con khủng long thì nói về sự quan tâm chung rộng hơn và có tính không chính thức nhiều hơn.

Above

1. Khi chỉ một vị trí cao hơn cái gì, thường có thể dùng above và over như nhau:

They built a new room above/over the garage

2. Khi có sự chuyển động ngang qua cái gì, chỉ có thể sử dụng over:

She threw the ball over the fence

jump over the stream: nhảy qua dòng suối

3. Over cũng có nghĩa là phủ lên:

Pull the sheet over the body

Throw the water over the flames

4. Over và above có thể có nghĩa là 'hơn' về số lượng, số đo,v.v... Above thường được dùng liên quan một cái gì tối thiểu hoặc tiêu chuẩn:

2000ft above sea-level

above average intelligence/height

two degrees above zero

He's over fifty

She's been here over two hours

Achievement

1. Act hoặc action có thể tốt hoặc xấu. Những từ này gần nghĩa nhau và đôi khi giống nhau:

Page 3: A.doc

a generouse act/action

the acts/actions of a monster

Khi nói về hành vi nói chung, có thể dùng action:

He is impulsive in his actions: Anh ta bốc đồng trong mọi hành động.

Một act thường là cụ thể; có thể dịch là hành vi:

Helping the homeless is an act of mercy.

Deed có tính thể thức hơn và thường nói về những hành vi lớn:

be guilty of many foul deeds: là thủ phạm của nhiều hành động xấu xa

He spent his whole life doing good deeds

2. Exploit, feat và achievement đều là những hành động đáng mong muốn và đáng ghi nhớ. Cả feat lẫn achievement đều nhấn mạnh sự khó khăn để hoàn thành việc gì về tinh thần hoặc vật chất

Coming top in the exam was quite an achievement: #ỗ đầu kỳ thi quả là một thành thành tích.

The new bridge is a feat of engineering: Chiếc cầu mới là kỳ công của kỹ thuật xây dựng

Exploit liên quan đến việc thực hiện một hành động hoặc một loạt hành động thể chất thường là can đảm hoặc táo bạo:

The travellers wrote an account of their dangerous exploits in the Andes

Act

1. Act hoặc action có thể tốt hoặc xấu. Những từ này gần nghĩa nhau và đôi khi giống nhau:

a generouse act/action

the acts/actions of a monster

Khi nói về hành vi nói chung, có thể dùng action:

He is impulsive in his actions: Anh ta bốc đồng trong mọi hành động.

Một act thường là cụ thể; có thể dịch là hành vi:

Helping the homeless is an act of mercy.

Page 4: A.doc

Deed có tính thể thức hơn và thường nói về những hành vi lớn:

be guilty of many foul deeds: là thủ phạm của nhiều hành động xấu xa

He spent his whole life doing good deeds

2. Exploit, feat và achievement đều là những hành động đáng mong muốn và đáng ghi nhớ. Cả feat lẫn achievement đều nhấn mạnh sự khó khăn để hoàn thành việc gì về tinh thần hoặc vật chất

Coming top in the exam was quite an achievement: #ỗ đầu kỳ thi quả là một thành thành tích.

The new bridge is a feat of engineering: Chiếc cầu mới là kỳ công của kỹ thuật xây dựng

Exploit liên quan đến việc thực hiện một hành động hoặc một loạt hành động thể chất thường là can đảm hoặc táo bạo:

The travellers wrote an account of their dangerous exploits in the Andes

Action

1. Act hoặc action có thể tốt hoặc xấu. Những từ này gần nghĩa nhau và đôi khi giống nhau:

a generouse act/action

the acts/actions of a monster

Khi nói về hành vi nói chung, có thể dùng action:

He is impulsive in his actions: Anh ta bốc đồng trong mọi hành động.

Một act thường là cụ thể; có thể dịch là hành vi:

Helping the homeless is an act of mercy.

Deed có tính thể thức hơn và thường nói về những hành vi lớn:

be guilty of many foul deeds: là thủ phạm của nhiều hành động xấu xa

He spent his whole life doing good deeds

2. Exploit, feat và achievement đều là những hành động đáng mong muốn và đáng ghi nhớ. Cả feat lẫn achievement đều nhấn mạnh sự khó khăn để hoàn thành việc gì về tinh thần hoặc vật chất

Coming top in the exam was quite an achievement: #ỗ đầu kỳ thi quả là một thành thành tích.

The new bridge is a feat of engineering: Chiếc cầu mới là kỳ công của kỹ thuật xây dựng

Page 5: A.doc

Exploit liên quan đến việc thực hiện một hành động hoặc một loạt hành động thể chất thường là can đảm hoặc táo bạo:

The travellers wrote an account of their dangerous exploits in the Andes

Actual

So sánh recent, current, contemporary, modern và new.

1. Recent và current có ý nghĩa hạn chế và trung tính nhất. Recent mô tả những sự kiện xảy ra trước đó không lâu nhưng có thể giờ đây đã kết thúc, hoặc những vật không còn tồn tại nữa:

Recent problems have been solved: Những vấn đề xảy ra gần đây đã được giải quyết.

She's spent all her recent pay rise: Cô ta đã tiêu hết số tiền tăng lương mới đây.

Current gợi lên ý là tình hình vẫn tồn tại hôm nay nhưng cũng có thể là tạm thời:

The factory cannot maintain current levels of production: Nhà máy không thể duy trì mức sản xuất hiện nay.

How long will she keep her current job?: Liệu cô ta còn giữ được công việc đang làm trong bao lâu nữa?

2. Modern, contemporary và new thường chỉ tính chất tíh cực của tính cập nhật, đặc biệt là về phong cách:

contemporary/modern dance, music, art, etc.: điệu nhảy, âm nhạc, nghệ thuật,... hiện đại.

Modern có thể nói đến một giai đoạn lâu hơn cho đến nay:

Modern English: Tiếng Anh hiện đại, tức là từ năm 1500.

Contemporary không cần liên hệ đến thời nay:

Shakspeare's plays tell us a lot about contemporary life: Những vở kịch của Shakespeare kể lại cho chúng ta rất nhiều về cuộc sống đương thời, tức là đời sống của thế kỷ 16.

New cũng có thể có nghĩa là độc đáo:

a completely new type of computer: một loại máy tính hoàn toàn độc đáo.

Chú ý rằng actual không thể dùng với nghĩa contemporary hoặc current. Nó có nghĩa là thực:

I need the actual figures, not an estimate: Tôi cần con số thực, chứ không phải là ước tính.

Page 6: A.doc

His actual age was 45, not 40 as he had stated on his form: Tuổi thực của ông ta là 45 chứ không phải 40 như ông ta đã khai trong đơn xin.

After

1. In front of và behind là những giới từ ngược nghĩa nhau. Chúng chỉ ra vị trí tương quan của người và vật:

Johnny is in front of me in the photo: Trong ảnh Johny đứng trước tôi.

The garrage is behind the house.

The dog ran in front of the bus.

The mouse ran behind the cupboard.

2. In front và behind còn là phó từ:

I'd like to sit in front: Tôi thích ngồi ở phía trước.

The taxi followed on behind.

3. Before và after liên quan đến thời gian

(a) phó từ:

the day after/ before: ngày hôm sau/ hôm trước

I had met him before: Tôi đã gặp anh ta trước đây rồi.

I'll see you after: Tôi sẽ gặp anh sau.

(Ở đây afterwards thường được dùng nhiều hơn)

(b) giới từ:

the day after/ before my birthday: hôm sau/ trước ngày sinh nhật của tôi.

I'll see you after the meeting: Tôi sẽ gặp anh sau cuộc họp.

(c) liên từ:

We had dinner after/ before they arrived: Chúng tôi đã ăn bữa tối trước khi họ đến.

4. Before và after có thể gợi lên một địa điểm, nhất là khi địa điểm đó gắn liền với thời gian hoặc trật tự trong một sự nối tiếp:

Page 7: A.doc

I was before/ after you in the queue: Tôi đứng trước/ sau anh trong hàng người.

C comes before E in the alphabet.

Afterwards

. In front of và behind là những giới từ ngược nghĩa nhau. Chúng chỉ ra vị trí tương quan của người và vật:

Johnny is in front of me in the photo: Trong ảnh Johny đứng trước tôi.

The garrage is behind the house.

The dog ran in front of the bus.

The mouse ran behind the cupboard.

2. In front và behind còn là phó từ:

I'd like to sit in front: Tôi thích ngồi ở phía trước.

The taxi followed on behind.

3. Before và after liên quan đến thời gian

(a) phó từ:

the day after/ before: ngày hôm sau/ hôm trước

I had met him before: Tôi đã gặp anh ta trước đây rồi.

I'll see you after: Tôi sẽ gặp anh sau.

(Ở đây afterwards thường được dùng nhiều hơn)

(b) giới từ:

the day after/ before my birthday: hôm sau/ trước ngày sinh nhật của tôi.

I'll see you after the meeting: Tôi sẽ gặp anh sau cuộc họp.

(c) liên từ:

We had dinner after/ before they arrived: Chúng tôi đã ăn bữa tối trước khi họ đến.

Page 8: A.doc

4. Before và after có thể gợi lên một địa điểm, nhất là khi địa điểm đó gắn liền với thời gian hoặc trật tự trong một sự nối tiếp:

I was before/ after you in the queue: Tôi đứng trước/ sau anh trong hàng người.

C comes before E in the alphabet.

Albeit

1. Although và (even) though có thể đặt ở đầu một câu hoặc một mệnh đề có một động từ. Though dùng trong trường hợp kém trang trọng:

Although/ Though/ Even though we all tried our best, we lost the game: Mặc dù/ Dù tất cả chúng tôi đã cố gắng hết sức, vậy mà chúng tôi vẫn bị thua cuộc

We lost the game although/ though/ even though we tried our best.

2. However có thể dùng với ý nghĩa tương tự, nhưng phải đặt ở đầu một câu mới:

We all tried our best. However, we lost the game.

3. Though và however có thể đặt ở cuối một câu:

We all tried our best. We lost the game, though/ however.

4. (Al)though (hay albeit thì trang trọng hơn) có thể đứng trước tính từ, trạng từ hoặc nhóm từ:

Her appointment was a significant, (al)though/ albeit temporary success: Sự bổ nhiệm bà ta là một thắng lợi có ý nghĩa tuy là tạm thời thôi.

He performed the task well, (al)though / albeit slowly: Anh ta làm việc rất tốt tuy rằng có chậm chạp.

Alone

1. Alone và solitary mô tả một người hay việc tách rời khỏi những người hay việc khác. Một người có thể thích được sống riêng biệt, cô độc và các từ này không gợi lên sự bất hạnh. Alone không dùng trước một danh từ:

I look forward to being alone in the house: Tôi mong được sống một mình trong ngôi nhà.

Page 9: A.doc

Our house stands alone at the end of the land.

She goes for long solitary walks: Chị ta thường có những buổi đi dạo rất lâu một mình.

Theo nghĩa này on my, our,v.v... own hoặc by myself, ourself,v.v... thường được dùng trong khẩu ngữ thay vì dùng alone:

She's going on holiday on her own this year

2. Lonely và lonesome trong tiếng Mỹ ngụ ý rằng người nào đó không muốn bị cô đơn, và cảm thấy tủi thân:

He was very lonely at first when he moved to London: Lúc đầu anh ta cảm thấy rất cô đơn khi dời đến ở London

She led a solitary existence but was seldom lonely: Chị ta sống một mình nhưng ít khi nào cảm thấy cô đơn.

3. Lonely và solitary có thể mô tả những địa điểm xa đuờng cái mà người ta ít qua lại:

a lonely/solitary cottage on the moors: một túp lều đơn độc/hiu quạnh trên đồng hoang.

Already

Yet và already đều được dùng khi nói về việc có thể hoàn thành một hành động trước hay vào một thời gian cụ thể nào đó. Phần nhiều, hai từ này đều dùng với thì hoàn thành (ở Mỹ cũng dùng Simple Past). Yet chỉ dùng trong câu phủ định và câu hỏi:

'It's time to go' 'I'm not ready yet':' #ã đến giờ đi rồi' 'Tôi chưa chuẩn bị xong'

Are you out of bed yet?: Anh đã ngủ dậy chưa?

Already nhấn mạnh đến việc hoàn thành một hành động. Nó thường dùng trong câu nói xác thực:

By midday they had already travelled 200 miles

Already có thể dùng trong các câu hỏi để biểu thị sự ngạc nhiên:

Have you finished lunch already? It's only 12 o'clock!: Anh đã ăn xong bữa trưa rồi à? Mới có 12 giờ mà

Also

Page 10: A.doc

Also, too và as well ngụ ý rằng từ hay một phần của câu mà chúng kết hợp đã thêm vào điều gì đã được nói đến trước đó. Các từ này khác nhau về mức độ trang trọng và vị trí trong câu. Also thì trang trọng hơn và thường đi trước động từ chính (nhưng sau be nếu đây là động từ chính):

I've met Jane and I've also met her mother

He speaks French and he also writes it

She was rich. She was also selfish: Bà ta giàu có. Bà ta cũng ích kỷ nữa.

Too và as well thì kém trang trọng và thường đứng ở cuối câu:

I've read the book and I've seen the film as well/too

Trong các câu phủ định not..either được dùng để chỉ sự thêm vào:

They haven't phoned and they haven't written either.

Alter

Change là từ thường dùng và chỉ bất cứ hành động nào làm cho một cái gì khác đi:

Most English women change their names when they marry: Phần lớn phụ nữ Anh đổi tên khi lấy chồng.

He changed the dessign of the house completely: Ông ta đã thay đổi hoàn toàn kiểu nhà.

Alter chỉ ra một thay đổi nhỏ trong vẻ ngoài, tính nết, cách sử dụng, v.v... của cái gì:

I'll have to alter the diagram. I've made a mistake: Tôi sẽ phải sửa lại biểu đồ. Tôi đã phạm một sai lầm.

Modify có tính chất trang trọng hơn. Dùng vào các đồ vật, nhất là máy móc, nó gợi lên một sự thay đổi bộ phận trong cơ cấu hoặc chức năng"

The car has been modified for racing: Chiếc ôtô đã được sửa làm xe đua.

Nó cũng thể chỉ ra việc làm nhẹ bớt thái độ, ý kiến...:

He'll have to modify his view if he wants to be elected: Ông ta sẽ phải thay đổi quan điểm của mình nếu ông ta muốn đắc cử.

Vary mô tả sự thay đổi cái gì hoặc những bộ phận của nó thường là tạm thời và nhiều lần:

It's better to vary your diet rather than eat the same things all the time: Nên thay đổi chế độ ăn uống của anh thì hơn là cứ ăn mãi một thứ.

Page 11: A.doc

Tất cả các động từ này (trừ modify) cũng có thể được dùng như nội động từ:

Her expression changed when she heard the news: Khi nghe tin mặt cô ta đã biến sắc.

This place hasn't altered since I was a girl: Nơi này đã không thay đổi kể từ khi tôi còn là con gái.

Political opinions vary according to wealth, age, ect: Các chính kiến thay d-o3i theo sự giàu nghèo, tuổi tác,v.v...

Although

1. Although và (even) though có thể đặt ở đầu một câu hoặc một mệnh đề có một động từ. Though dùng trong trường hợp kém trang trọng:

Although/ Though/ Even though we all tried our best, we lost the game: Mặc dù/ Dù tất cả chúng tôi đã cố gắng hết sức, vậy mà chúng tôi vẫn bị thua cuộc

We lost the game although/ though/ even though we tried our best.

2. However có thể dùng với ý nghĩa tương tự, nhưng phải đặt ở đầu một câu mới:

We all tried our best. However, we lost the game.

3. Though và however có thể đặt ở cuối một câu:

We all tried our best. We lost the game, though/ however.

4. (Al)though (hay albeit thì trang trọng hơn) có thể đứng trước tính từ, trạng từ hoặc nhóm từ:

Her appointment was a significant, (al)though/ albeit temporary success: Sự bổ nhiệm bà ta là một thắng lợi có ý nghĩa tuy là tạm thời thôi.

He performed the task well, (al)though / albeit slowly: Anh ta làm việc rất tốt tuy rằng có chậm chạp.

Among

1. Among được dùng để nói về những người hoặc vật được xem như một nhóm:

Share out the books among the class: Phân phối sách cho cả lớp.

They talked among themselves while they waited: Họ trò chuyện với nhau trong khi chờ đợi.

Page 12: A.doc

standing among the crowd at the football match: đứng giữa đám đông trong trận bóng đá.

2. Between được dùng khi nói về người hoặc vật có số lượng là hai hoặc nhiều hơn hai được xem xét theo từng đơn vị

one book between two (pupils): một quyển sách cho hai (học sinh)

She divided her possessions equally between her four children

They hung flags accross the street between the houses: Người ta treo cờ ngang qua phố giữa các ngôi nhà.

There's a lot of disagreement between the two main political parties on this issue: Có rất nhiều sự bất đồng giữa hai chính đảng chủ yếu về vấn đề này (So sánh: There's a lot of disagreement among politicians on this issue).

An

Nên nhớ rằng âm của chữ thứ nhất của một chữ tắt, chứ không phải chính tả của chữ ấy, quyết định dạng thức và cách phát âm của mạo từ dứng trước chữ tắt ấy.

an MP: một nghị sĩ hoặc một quân cảnh

an SRN: một y tá nhà nước

a UHF radio: máy thu thanh siêu tần

the /i/ NSPCC: Hội ngăn ngừa sự tàn bạo đối với trẻ em.

the /ơ/ USA: Hoa kỳ

and

Trong tiếng Anh khẩu ngữ and có thể được dùng sau một vài động từ (thí dụ go, come) thay vì to. Nó chỉ mục đích:

Will you go and fetch me a screwdriver, please? Anh vui lòng tìm cho tôi một cái chìa vít được không?

Can I come and look at your work?

We stayed and had a drink

Page 13: A.doc

He stopped and bought some flowers

Khi dùng với try và trong cụm từ wait and see (chờ đấy rồi sẽ thấy) chỉ có thể dùng dược hình thức gốc của động từ thôi:

Try and improve: Hãy cố gắng cải tiến.

We'll try and get one tomorow

'What's for diner?' 'Wait and see'

Appear

Hai cặp đồng nghĩa appear/seem và happen/chance là nội động từ thường không dùng ở thể tiếp diễn. Chúng thường được dùng trong hai mẫu câu sau:

1. It appers/seems that he's resigned: Có vẻ/hình như là ông ấy đã từ chức

It happened/chanced that she spoke fluent Swahili: May mà cô ấy nói lưu loát tiếng Swahili.

2. He appers/seems to have resigned.

She happened/chanced to speak fluent Swahili.

Chance thì trang trọng hơn happen. Appear và seem được dùng trong một số mẫu câu khác:

She appeared/seemed very confident : Cô ấy có vẻ rất tự tin

'Are they reliable?' It appers/seems not': Họ có đáng tin không?' 'Hình như/có vẻ không'

'It's going to rain?' 'So it appers/seems': Trời sắp mưa' 'Hình như/có vẻ thế'

So thường dùng để nhấn mạnh với happen / chance:

It so happened/chanced that I'd met her a few year before: Thật tình cờ mà tôi đã gặp cô ấy ít năm trước đây.

Arrange

Các động từ arrange, organize và plan đều có hai nghĩa chính. Nghĩa thứ nhất liên quan đến việc sắp đặt các thứ cho trật tự; nghĩa thứ hai liên quan đến việc chuẩn bị trước.

Page 14: A.doc

1. Arrange là sắp xếp thành một trật tự hợp lý hoặc dễ coi:

You must arrange these books in alphabetical order

Organize là đặt vào một hệ thống hoạt động:

To write a good essay you must first organize your ideas logically: Muốn viết một bài tiểu luận hay, trước hết phải sắp đặt các ý của mình một cách có lôgic.

Plan là vạch ra biểu đồ của một nơi, một đề án,...:

Before we buy anything, let's plan the kitchen on paper: Trước khi mua một thứ gì, chúng ta hãy vẽ sơ đồ nhà bếp lên trên giấy đã.

2. Khi chúng ta arrange một cuộc gặp gỡ, chúng ta mời tất cả những người cần thiết:

Could you arrange a meeting with Mrs Wilson for Monday, please?: Ông có thể thu xếp một cuộc gặp gỡ với bà Wilson vào thứ hai được không?

#ể organize một cuộc họp chúng ta cần phải làm tất cả những sự chuẩn bị cần thiết, thí dụ thuê phòng, cung cấp thiết bị và đồ giải khát,v.v...:

Who's going to organize the sandwiches for Monday's meeting?: Ai sẽ chuẩn bị bánh xăng đuých cho cuộc họp ngày thứ hai?

Khi chúng ta plan một cuộc họp, chúng ta quyết định chi tiết thời gian của nó, chương trình nghị sự,v.v...:

If we don't plan this meeting properly, we'll get side-tracked into discussing unimportant issues: Nếu chúng ta không trù liệu chương trình cuộc họp này môt cách thích đáng, chúng ta sẽ đi trệt sang thảo luận những vấn đề không quan trọng.

Aswell

Also, too và as well ngụ ý rằng từ hay một phần của câu mà chúng kết hợp đã thêm vào điều gì đã được nói đến trước đó. Các từ này khác nhau về mức độ trang trọng và vị trí trong câu. Also thì trang trọng hơn và thường đi trước động từ chính (nhưng sau be nếu đây là động từ chính):

I've met Jane and I've also met her mother

He speaks French and he also writes it

Page 15: A.doc

She was rich. She was also selfish: Bà ta giàu có. Bà ta cũng ích kỷ nữa.

Too và as well thì kém trang trọng và thường đứng ở cuối câu:

I've read the book and I've seen the film as well/too

Trong các câu phủ định not..either được dùng để chỉ sự thêm vào:

They haven't phoned and they haven't written either.

Ask

Khi yêu cầu ai làm cái gì, ask là từ rất thông dụng và không trang trọng:

I ask her to shut the window

He asked me for a light: Anh ta xin tôi lửa.

#ộng từ request chủ yếu được dùng trong lời nói và viết trịnh trọng và thường ở dạng bị động:

Dear Sir, I have been requested to inform you that...: Thưa ngài, tôi được yếu cầu thông báo để ngài hay rằng...

Passengers are kindly requested not to smoke at the buffet counter: #ề nghị quý khách vui lòng không hút thuốc lá ở quầy của quán giải khát.

Beg gợi ý yêu cầu một đặc ân lớn một cách nhúng nhường, khúm núm:

He knew he had hurt her and begged her to forgive him: Anh ta biết mình đã xúc phạm đến cô ấy và cầu xin cô ấy tha thứ.

Entreat, implore và beseech mạnh hơn và trịnh trọng hơn beg:

He entreated/ implored/ beseeched her not to desert him: Hắn khẩn nài/ cầu xin/ lạy van cô đừng ruồng bỏ hắn.

Atnight

So sánh at night, by night, in the night, during the night, on a (...) night (...). At night được dùng cho cái gì thường xảy ra vào những giờ đêm tối:

Page 16: A.doc

Nocturnal animals such as bats and owls only come out at night: Những động vật ăn đêm như dơi và cú chỉ ra ngoài vào ban đêm.

I don't like driving at night: Tôi không thích lái xe ban đêm.

By night có thể bao trùm các nghĩa của at night. Nó được dùng đặc biệt khi điều kiện và hoàn cảnh của hành động được nhấn mạnh:

The enemy attacked by night: Quân địch tấn công về đêm.

In the night thường nói về cái đêm ngay trước:

I'm exhausted. The baby woke up three times in the night: Tôi mệt quá sức. Cháu nó thức giấc đến ba lần trong đêm (qua).

During the night cũng có thể được dùng theo nghĩa này:

Everything was quiet during the night: #êm hôm trước mọi vật đều yên tĩnh.

On được dùng khi cái đêm đang bàn được xác định về sau:

on a night in May: vào một đêm tháng năm.

on a cold winter's might: vào một đêm mùa đông rét buốt.

#ể thêm thông tin về các giới từ chỉ thời gian, xem cách dùng mục từ time.

Attractive

Khi mô tả người, beautiful và pretty nói chung được dùng để nói về phụ nữ, trẻ em, còn handsome nói về đàn ông. Chúng đều liên quan đến vẻ khả ái của gương mặt. Beautiful là một sự mô tả nghiêm chỉnh và tán thưởng, gợi lên sự thanh nhã và hoàn hảo. Pretty có thể gợi lên một diện mạo phụ nữ thanh tú và có thể được dùng để nói về đàn ông với cái ý chê. Handsome có thể được dùng cho phụ nữ và gợi lên sự đàng hoàng và chín chắn. Good-looking và attractive được dùng cho cả đàn ông và phụ nữ. Fair (có nghĩa đẹp) là từ cổ. Tất cả các tính từ đó trừ attractive, có thể đươc dùng để nói về động vật và trừ

good-looking, tất cả có thể được dùng với các danh từ chỉ bất động vật và có nghĩa trừu tượng:

a beautiful/ an attractive voice: một giọng nói hay/ hấp dẫn

a handsome/ good-looking horse: một con ngựa đẹp/ tốt mã

a beautiful/ pretty village: một ngôi làng đẹp/ xinh xắn

a handsome/ an attractive offer: một đề nghị hay/ hấp dẫn.

Page 17: A.doc

Bang

1. Knock ý nói đánh một vật gì, gây ra một âm thanh rõ rệt, dứt khoát. Người ta có thể gõ để báo hiệu sự có mặt của mình với người khác:

Can you go to the door? Someone's knocking.

He knocked at the window to be let in.

Knock có thể diễn tả một hành động ngẫu nhiên làm đau hoặc vỡ cái gì:

I knocked my hand against the table: Tôi va mạnh tay vào bàn.

I knocked the plate off the table with my elbow: Khuỷu tay tôi chạm phải cái đĩa làm nó văng ra khỏi bàn.

2. Bump nghĩa là đụng phải vật gì do ngẫu nhiên và với âm thanh:

The bus bumped into the back of the car: Chiếc xe buýt cụng vào đằng sau chiếc xe con.

He ran round the corner and bumped into an old lady: Nó chạy quành góc phố và đụng phải môt bà già.

I bumped my head on the low beam: Tôi cộc đầu vào cái xà nhà thấp.

3. Bang ý nói đến cú đấm mạnh hơn gây môt âm thanh lớn hơn. Bang có thể là cố ý va đập để biểu lộ sự giận dữ hoặc khẩn cấp:

He banged his fist on the table to emphasize his argument: Nó đấm mạnh tay xuống bàn để nhấn mạnh lý lẽ của mình.

He banged on the door until it was opened: Nó đấm thình thình vào cửa cho đến khi cửa mở.

Bang cũng có thể do ngẫu nhiên và gây đau đớn:

I banged y elbow on the corner of the table: Tôi va khuỷu tay vào góc bàn.

4. Bash (infml) có ý nói đập mạnh làm vỡ cái gì hoặc làm người nào bị thương đau:

The thieves bashed the woman over the head: Bọn kẻ trộm đã nện vào đầu người đàn bà.

The car bashed into the tree: Chiếc xe hơi tông vào gốc cây.

Page 18: A.doc

Bank

Coast và shore đều dùng để chỉ vùng đất nằm bên cạnh các vùng nước lớn. Shore gợi lên giới hạn của hồ hoặc biển hoặc một dải đất hẹp nằm cạnh nước:

They camped on the shore of Lake Bala: Họ cắm trại bên bờ hồ Bala.

The survivors swam to the shore: Những người sống sót đã bơi vào bờ.

Vùng đất ở bờ một con sông hay suối là bank. Coast có thể chỉ vùng đất rộng hơn hay dải đất chạy dài cạnh biển hoặc đại dương:

We live at/ on the coast: Chúng tôi sống ở bờ biển.

the Atlantic coast of South America: bờ biển #ại Tây dương của Nam Mỹ.

Beach là phần đất dốc của bờ (shore) thường bị nước biển ngập khi thủy triều dâng cao; bãi biển:

The beach was crowded with sunbathers: Bãi biển chật ních những người tắm nắng.

Seaside là khu vực bờ biển (coast) mọi người đến nghỉ ngơi:

Brighton is a famouse seaside resort: Brighton là nơi nghỉ mát nổi tiếng trên bờ biển.

We're spending August at the seaside: Tháng tám chúng tôi đi nghỉ tại bờ biển.

Bash

1. Knock ý nói đánh một vật gì, gây ra một âm thanh rõ rệt, dứt khoát. Người ta có thể gõ để báo hiệu sự có mặt của mình với người khác:

Can you go to the door? Someone's knocking.

He knocked at the window to be let in.

Knock có thể diễn tả một hành động ngẫu nhiên làm đau hoặc vỡ cái gì:

I knocked my hand against the table: Tôi va mạnh tay vào bàn.

I knocked the plate off the table with my elbow: Khuỷu tay tôi chạm phải cái đĩa làm nó văng ra khỏi bàn.

2. Bump nghĩa là đụng phải vật gì do ngẫu nhiên và với âm thanh:

The bus bumped into the back of the car: Chiếc xe buýt cụng vào đằng sau chiếc xe con.

Page 19: A.doc

He ran round the corner and bumped into an old lady: Nó chạy quành góc phố và đụng phải môt bà già.

I bumped my head on the low beam: Tôi cộc đầu vào cái xà nhà thấp.

3. Bang ý nói đến cú đấm mạnh hơn gây môt âm thanh lớn hơn. Bang có thể là cố ý va đập để biểu lộ sự giận dữ hoặc khẩn cấp:

He banged his fist on the table to emphasize his argument: Nó đấm mạnh tay xuống bàn để nhấn mạnh lý lẽ của mình.

He banged on the door until it was opened: Nó đấm thình thình vào cửa cho đến khi cửa mở.

Bang cũng có thể do ngẫu nhiên và gây đau đớn:

I banged y elbow on the corner of the table: Tôi va khuỷu tay vào góc bàn.

4. Bash (infml) có ý nói đập mạnh làm vỡ cái gì hoặc làm người nào bị thương đau:

The thieves bashed the woman over the head: Bọn kẻ trộm đã nện vào đầu người đàn bà.

The car bashed into the tree: Chiếc xe hơi tông vào gốc cây.

Beach

Coast và shore đều dùng để chỉ vùng đất nằm bên cạnh các vùng nước lớn. Shore gợi lên giới hạn của hồ hoặc biển hoặc một dải đất hẹp nằm cạnh nước:

They camped on the shore of Lake Bala: Họ cắm trại bên bờ hồ Bala.

The survivors swam to the shore: Những người sống sót đã bơi vào bờ.

Vùng đất ở bờ một con sông hay suối là bank. Coast có thể chỉ vùng đất rộng hơn hay dải đất chạy dài cạnh biển hoặc đại dương:

We live at/ on the coast: Chúng tôi sống ở bờ biển.

the Atlantic coast of South America: bờ biển #ại Tây dương của Nam Mỹ.

Beach là phần đất dốc của bờ (shore) thường bị nước biển ngập khi thủy triều dâng cao; bãi biển:

The beach was crowded with sunbathers: Bãi biển chật ních những người tắm nắng.

Seaside là khu vực bờ biển (coast) mọi người đến nghỉ ngơi:

Brighton is a famouse seaside resort: Brighton là nơi nghỉ mát nổi tiếng trên bờ biển.

Page 20: A.doc

We're spending August at the seaside: Tháng tám chúng tôi đi nghỉ tại bờ biển.

Bear

Carry, bear, cart, hump và lug đều có nghĩa là đem (ai hoặc cái gì) từ chỗ này sang chỗ khác. Carry là từ chung nhất cho việc di chuyển những vật nặng thuộc đủ các trọng lượng. Nó có thể dùng để nói về việc vận chuyển hành khách:

She came in carrying a important-looking piece of paper: Cô ta đi vào tay cầm một tờ giấy trông có vẻ quan trọng.

Could you carry this box to my car for me, please?: Ông có thể vui lòng mang cái hộp này ra xe ô tô cho tôi được không?

The plane was carrying 250 passengers when it crashed: Chiếc máy bay bị đâm xuống đất khi nó đang chở 250 hành khách.

Khi bear bỏ động tác, nó có tính chất trịnh trọng:

The ambassador arrived bearing gifts for the Queen: Ông đại sứ tới đem theo những tặng phẩm cho nữ

hoàng.

The hero was borne aloft on the shoulders of the crowd: Người anh hùng được công kênh lên vai đám đông.

Cart có nghĩa là chở (đi) (như thể) trong một chiếc xe bò:

We've asked the Council to come and cart away all this rubbish: Chúng tôi đã yêu cầu Hội đồng đến hốt đi tất cả chỗ rác rưởi này.

Nói một cách thân mật, không trịnh trọng, nó gợi lên sức mạnh hoặc sự miễn cưỡng:

The police carted the protesters off to jail: Cảnh sát đã tống cổ những người phản đối vào nhà giam.

I've been carting these books around for him all over the place: Tôi đã phải thồ những quyển sách này đi loanh quanh khắp nơi cho ông ta.

Hump gợi ý rằng vật đó nặng, khó di chuyển và được đưa đi trên vai hoặc trên lưng mình:

We've spent all day humping furniture up and down stairs: Chúng tôi đã mất cả ngày khuân đồ đạc lên xuống cầu thang.

Lug chỉ ra rằng cái được đem đi là được kéo hoặc đẩy một cách miễn cưỡng và/hoặc một cách khó khăn:

Page 21: A.doc

Do I have to lug those suitcases all the way to the station? Tôi phải tha những vali này từ đây ra tận ga ư?

Bear

#ộng từ bear, quá khứ phân từ là borne, theo nghĩa sinh hạ là đúng thể thức:

bear a child

She's borne him six children: Bà ấy sinh cho ông ấy sáu đứa con.

Kém thể thức hơn là She's had six children. Quá khứ chưa hoàn thành born không dùng ở thể bị động trong trường hợp này. Có một quá khứ chưa hoàn thành khác born, chỉ dùng ở thể bị đông với nghĩa ra đời:

She was born in 1954

Ten children are born in this hospital every day

He was born to/of wealthy parents: Cậu bé ra đời trong một gia đình giàu có.

Beat

Hit được sử dụng một cách rộng rãi hơn strike hoặc beat. Một người, một con vật hoặc một vật có thể

bị đánh (hit) bằng tay hoặc bằng một vật thể đang cầm hoặc bị ném. Khi dược dùng với nghĩa này, strike chính thống hơn hit. Người ta có thể đánh (hit hoặc strike) người nào đó với ý định làm đau họ:

She hit/struck him hard on the face: Cô ấy đánh mạnh vào mặt anh ta.

Người ta có thể đánh (hit hoặc strike) người hoặc vật nào đó một cách vô tình:

The car hit/struck a lamp-post: Chiếc xe hơi va vào cột điện.

Hơn nữa chúng ta có thể đánh (hit hoặc strike) vào các vật với một mục đích nào đó:

hit/strike a nail with a hammer: đóng một chiếc đinh bằng búa.

Page 22: A.doc

Beat có nghĩa đánh liên tiếp. Chúng ta không thể đánh (beat) người hay vật một cách vô tình:

He was beaten to death by thugs: Anh ấy bị bọn côn đồ đánh đến chết.

beat eggs, a carpet, a drum: đánh trứng, đập một tấm thảm, đánh trống.

Beautiful

Khi mô tả người, beautiful và pretty nói chung được dùng để nói về phụ nữ, trẻ em, còn handsome nói về đàn ông. Chúng đều liên quan đến vẻ khả ái của gương mặt. Beautiful là một sự mô tả nghiêm chỉnh và tán thưởng, gợi lên sự thanh nhã và hoàn hảo. Pretty có thể gợi lên một diện mạo phụ nữ thanh tú và có thể được dùng để nói về đàn ông với cái ý chê. Handsome có thể được dùng cho phụ nữ và gợi lên sự đàng hoàng và chín chắn. Good-looking và attractive được dùng cho cả đàn ông và phụ nữ. Fair (có nghĩa đẹp) là từ cổ. Tất cả các tính từ đó trừ attractive, có thể đươc dùng để nói về động vật và trừ

good-looking, tất cả có thể được dùng với các danh từ chỉ bất động vật và có nghĩa trừu tượng:

a beautiful/ an attractive voice: một giọng nói hay/ hấp dẫn

a handsome/ good-looking horse: một con ngựa đẹp/ tốt mã

a beautiful/ pretty village: một ngôi làng đẹp/ xinh xắn

a handsome/ an attractive offer: một đề nghị hay/ hấp dẫn.

Before

1. In front of và behind là những giới từ ngược nghĩa nhau. Chúng chỉ ra vị trí tương quan của người và vật:

Johnny is in front of me in the photo: Trong ảnh Johny đứng trước tôi.

The garrage is behind the house.

The dog ran in front of the bus.

The mouse ran behind the cupboard.

2. In front và behind còn là phó từ:

I'd like to sit in front: Tôi thích ngồi ở phía trước.

Page 23: A.doc

The taxi followed on behind.

3. Before và after liên quan đến thời gian

(a) phó từ:

the day after/ before: ngày hôm sau/ hôm trước

I had met him before: Tôi đã gặp anh ta trước đây rồi.

I'll see you after: Tôi sẽ gặp anh sau.

(Ở đây afterwards thường được dùng nhiều hơn)

(b) giới từ:

the day after/ before my birthday: hôm sau/ trước ngày sinh nhật của tôi.

I'll see you after the meeting: Tôi sẽ gặp anh sau cuộc họp.

(c) liên từ:

We had dinner after/ before they arrived: Chúng tôi đã ăn bữa tối trước khi họ đến.

4. Before và after có thể gợi lên một địa điểm, nhất là khi địa điểm đó gắn liền với thời gian hoặc trật tự trong một sự nối tiếp:

I was before/ after you in the queue: Tôi đứng trước/ sau anh trong hàng người.

C comes before E in the alphabet.

Beg

Khi yêu cầu ai làm cái gì, ask là từ rất thông dụng và không trang trọng:

I ask her to shut the window

He asked me for a light: Anh ta xin tôi lửa.

#ộng từ request chủ yếu được dùng trong lời nói và viết trịnh trọng và thường ở dạng bị động:

Dear Sir, I have been requested to inform you that...: Thưa ngài, tôi được yếu cầu thông báo để ngài hay rằng...

Page 24: A.doc

Passengers are kindly requested not to smoke at the buffet counter: #ề nghị quý khách vui lòng không hút thuốc lá ở quầy của quán giải khát.

Beg gợi ý yêu cầu một đặc ân lớn một cách nhúng nhường, khúm núm:

He knew he had hurt her and begged her to forgive him: Anh ta biết mình đã xúc phạm đến cô ấy và cầu xin cô ấy tha thứ.

Entreat, implore và beseech mạnh hơn và trịnh trọng hơn beg:

He entreated/ implored/ beseeched her not to desert him: Hắn khẩn nài/ cầu xin/ lạy van cô đừng ruồng bỏ hắn.

Begin

1. Rất nhiều khi begin và start có thể được dùng theo cùng một cách, tuy rằng start phổ thông hơn trong khẩu ngữ:

What time do you begin/ start work in the morning? Anh bắt đầu làm việc buổi sáng lúc mấy giờ?

The concert begins/ starts at 7.30 pm: Buổi hòa nhạc bắt đầu lúc 7:30 tối.

2. Sau những thì tiếp diễn của begin và start thông thường chúng ta không dùng hình thái ing của động từ:

He began/ started crying/ to cry: Nó bắt đầu khóc.

nhưng

It's starting/ begining to rain (NOT raining)

3. Trong một số nghĩa nào đó, chỉ có thể dùng được mà thôi:

If we want to get there tonight, we should start now: Nếu chúng ta muốn tới được đó đêm nay thì chúng ta phải khởi hành ngay bây giờ.

The car won't start/ I can't start the car: Xe hơi không khởi động được/ Tôi không khởi động được chiếc xe hơi.

Behind

Page 25: A.doc

1. In front of và behind là những giới từ ngược nghĩa nhau. Chúng chỉ ra vị trí tương quan của người và vật:

Johnny is in front of me in the photo: Trong ảnh Johny đứng trước tôi.

The garrage is behind the house.

The dog ran in front of the bus.

The mouse ran behind the cupboard.

2. In front và behind còn là phó từ:

I'd like to sit in front: Tôi thích ngồi ở phía trước.

The taxi followed on behind.

3. Before và after liên quan đến thời gian

(a) phó từ:

the day after/ before: ngày hôm sau/ hôm trước

I had met him before: Tôi đã gặp anh ta trước đây rồi.

I'll see you after: Tôi sẽ gặp anh sau.

(Ở đây afterwards thường được dùng nhiều hơn)

(b) giới từ:

the day after/ before my birthday: hôm sau/ trước ngày sinh nhật của tôi.

I'll see you after the meeting: Tôi sẽ gặp anh sau cuộc họp.

(c) liên từ:

We had dinner after/ before they arrived: Chúng tôi đã ăn bữa tối trước khi họ đến.

4. Before và after có thể gợi lên một địa điểm, nhất là khi địa điểm đó gắn liền với thời gian hoặc trật tự trong một sự nối tiếp:

I was before/ after you in the queue: Tôi đứng trước/ sau anh trong hàng người.

C comes before E in the alphabet.

Page 26: A.doc

Beseech

Khi yêu cầu ai làm cái gì, ask là từ rất thông dụng và không trang trọng:

I ask her to shut the window

He asked me for a light: Anh ta xin tôi lửa.

#ộng từ request chủ yếu được dùng trong lời nói và viết trịnh trọng và thường ở dạng bị động:

Dear Sir, I have been requested to inform you that...: Thưa ngài, tôi được yếu cầu thông báo để ngài hay rằng...

Passengers are kindly requested not to smoke at the buffet counter: #ề nghị quý khách vui lòng không hút thuốc lá ở quầy của quán giải khát.

Beg gợi ý yêu cầu một đặc ân lớn một cách nhúng nhường, khúm núm:

He knew he had hurt her and begged her to forgive him: Anh ta biết mình đã xúc phạm đến cô ấy và cầu xin cô ấy tha thứ.

Entreat, implore và beseech mạnh hơn và trịnh trọng hơn beg:

He entreated/ implored/ beseeched her not to desert him: Hắn khẩn nài/ cầu xin/ lạy van cô đừng ruồng bỏ hắn.

Between

1. Among được dùng để nói về những người hoặc vật được xem như một nhóm:

Share out the books among the class: Phân phối sách cho cả lớp.

They talked among themselves while they waited: Họ trò chuyện với nhau trong khi chờ đợi.

standing among the crowd at the football match: đứng giữa đám đông trong trận bóng đá.

2. Between được dùng khi nói về người hoặc vật có số lượng là hai hoặc nhiều hơn hai được xem xét theo từng đơn vị

one book between two (pupils): một quyển sách cho hai (học sinh)

She divided her possessions equally between her four children

Page 27: A.doc

They hung flags accross the street between the houses: Người ta treo cờ ngang qua phố giữa các ngôi nhà.

There's a lot of disagreement between the two main political parties on this issue: Có rất nhiều sự bất đồng giữa hai chính đảng chủ yếu về vấn đề này (So sánh: There's a lot of disagreement among politicians on this issue).

Big

1. big và large được dùng khi nói về kích thước vật chất, phạm vi, khả năng hay số lượng. Big có tính chất thân mật hơn. Large thường không được dùng khi mô tả người:

They live in a big/ large house in the country.

Which is the biggest/ largest desert in the world: Sa mạc nào to nhất/ lớn nhất thế giới?

Her husband is a very big man

There was a big/ large crowd at the fottbal match.

2. Great chủ yếu được sử dụng khi nói (thường là tán đồng) về tầm quan trọng, chất lượng, năng lực hay phạm vi. Great có thể được dùng với danh từ không đếm được:

He's a great painter, footballer, man,ect.

Peter the Great was a Russian ruler.

She lived to a great age: Bà ấy rất thọ.

3. Large và great rất giống nhau về nghĩa khi được dùng để nói về số lượng:

They spent a large/ great amount of money on their holidays.

Cũng cần chý ý đến cụm từ: to a large/ great extent: trong phạm vi lớn/ rộng.

c bootlegge

Người ta smuggle hàng hóa từ nước này sang nước khác khi họ mang bất hợp pháp các đồ như đồng hồ, ma túy, thuốc là, v.v... qua biên giới. Những hàng hóa này có thể bị cấm (thí dụ ma túy) hay có thể dắt tiền hơn ở nước thứ hai vì bị đánh thuế (thí dụ đồ nữ trang). Những người buôn lậu run (mang lén) súng, ma túy và những thứ nguy hiểm bị cấm khác giữa các nước, có thể như một hoạt động

Page 28: A.doc

thường xuyên. Hàng hóa (nhất là rượu) được bootlegged khi chúng được buôn lậu hoặc sản xuất và bán bất hợp pháp. Khi đĩa hát, phim, sách, v.v... bị sao chép và bán bất hợp pháp thì gọi là bị pirated (bị đánh cắp).

Break

Break đặc biệt dùng cho một lúc nghỉ trong ngày làm việc hoặc ở trường học:

a lunch coffee break: nghỉ ăn trưa giải khát

the mid-morning break: giờ nghỉ giữa buổi sáng

10 minutes' break: 10 phút giải lao.

Nó cũng bao hàm nghĩa của một số từ khác. Một pause thông thường là ngắn và thường được dùng cho bài phát biểu, cho lời nói:

a pause for breath: ngưng một tí để lấy hơi

a pause/ break in the conversation: tạm ngưng trong câu chuyện

Recess là kỳ nghỉ đã được ấn định của Quốc hội (nghỉ họp), và trong tiếng Mỹ đó cũng là kỳ nghỉ giữa các lớp học. Một interval trong tiếng Anh là lúc nghỉ giữa các vai của một vở kịch,v.v...:

We had a quick drink in the interval: Chúng tôi uống qua loa trong lúc nghỉ vai.

Còn được gọi là một intermission, nhất là trong tiếng Mỹ. Một interlude có thể là một quãng hoặc là một sự kiện ngắn trong một hoạt động dài hơn, và thường tưong phản với hoạt động đó:

Her time in Paris was a happy interlude in a difficult career: Thời gian cô ta ở Paris là một khoảng thời gian sung sướng trong cả một cuộc đời hoạt động gian khổ.

Một rest không chỉ ra một quãng thời gian nhất định, song gợi lên một thời gian nghỉ ngơi cần thiết sau một hoạt động:

You look tired. You neeed a good rest: Bạn trông có vẻ mệt mỏi. Bạn cần phải nghỉ ngơi thật nhiều.

Britain

Britain hoặc Great Britain (GB) gồm có các khu vực địa lý của England, Scotland và xứ Wales. Tên này còn thường được dùng để nói đến nhà nước về mặt chính trị, được gọi chính thức là United Kingdom

Page 29: A.doc

of Great Britain and Northern Ireland: Liên hiệp vương quốc Anh và bắc Ireland, thường được gọi tắt là United Kingdom hoặc UK. British Isles là những hòn đảo Britian và Ireland. Không có danh từ trong tiếng Anh được dùng chung để chỉ quốc tịch của người Britain mà người ta dùng thay tính từ vào chỗ đó:

She's British: Bà ấy là người Anh.

The Bristish are said to have an unusual sense of humour: Người Anh được coi là có tính hài hước lạ thường.

Britisher được dùng trong tiếng Mỹ. Briton thấy dùng trong các báo cáo ở báo chí,v.v... về các sự kiện có liên quan đến người Bristish và trong các thông tin thống kê. Nó cũng còn được dùng để chỉ những cư dân xa xưa ở Britain:

10 Britons in hijacked plane: 10 người Anh ở trong chiếc máy bay bị bắt cóc.

According to the latest surveys many Britons suffer from heart disease: Theo các cuộc khảo sát gần đây nhất, có nhiều người Anh bị mắc bệnh đau tim.

the ancient Britons: người Britôn cổ.

British isles

Britain hoặc Great Britain (GB) gồm có các khu vực địa lý của England, Scotland và xứ Wales. Tên này còn thường được dùng để nói đến nhà nước về mặt chính trị, được gọi chính thức là United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland: Liên hiệp vương quốc Anh và bắc Ireland, thường được gọi tắt là United Kingdom hoặc UK. British Isles là những hòn đảo Britian và Ireland. Không có danh từ trong tiếng Anh được dùng chung để chỉ quốc tịch của người Britain mà người ta dùng thay tính từ vào chỗ đó:

She's British: Bà ấy là người Anh.

The Bristish are said to have an unusual sense of humour: Người Anh được coi là có tính hài hước lạ thường.

Britisher được dùng trong tiếng Mỹ. Briton thấy dùng trong các báo cáo ở báo chí,v.v... về các sự kiện có liên quan đến người Bristish và trong các thông tin thống kê. Nó cũng còn được dùng để chỉ những cư dân xa xưa ở Britain:

10 Britons in hijacked plane: 10 người Anh ở trong chiếc máy bay bị bắt cóc.

According to the latest surveys many Britons suffer from heart disease: Theo các cuộc khảo sát gần đây nhất, có nhiều người Anh bị mắc bệnh đau tim.

the ancient Britons: người Britôn cổ.

Page 30: A.doc

Britisher

Britain hoặc Great Britain (GB) gồm có các khu vực địa lý của England, Scotland và xứ Wales. Tên này còn thường được dùng để nói đến nhà nước về mặt chính trị, được gọi chính thức là United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland: Liên hiệp vương quốc Anh và bắc Ireland, thường được gọi tắt là United Kingdom hoặc UK. British Isles là những hòn đảo Britian và Ireland. Không có danh từ trong tiếng Anh được dùng chung để chỉ quốc tịch của người Britain mà người ta dùng thay tính từ vào chỗ đó:

She's British: Bà ấy là người Anh.

The Bristish are said to have an unusual sense of humour: Người Anh được coi là có tính hài hước lạ thường.

Britisher được dùng trong tiếng Mỹ. Briton thấy dùng trong các báo cáo ở báo chí,v.v... về các sự kiện có liên quan đến người Bristish và trong các thông tin thống kê. Nó cũng còn được dùng để chỉ những cư dân xa xưa ở Britain:

10 Britons in hijacked plane: 10 người Anh ở trong chiếc máy bay bị bắt cóc.

According to the latest surveys many Britons suffer from heart disease: Theo các cuộc khảo sát gần đây nhất, có nhiều người Anh bị mắc bệnh đau tim.

the ancient Britons: người Britôn cổ.

Briton

Britain hoặc Great Britain (GB) gồm có các khu vực địa lý của England, Scotland và xứ Wales. Tên này còn thường được dùng để nói đến nhà nước về mặt chính trị, được gọi chính thức là United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland: Liên hiệp vương quốc Anh và bắc Ireland, thường được gọi tắt là United Kingdom hoặc UK. British Isles là những hòn đảo Britian và Ireland. Không có danh từ trong tiếng Anh được dùng chung để chỉ quốc tịch của người Britain mà người ta dùng thay tính từ vào chỗ đó:

She's British: Bà ấy là người Anh.

The Bristish are said to have an unusual sense of humour: Người Anh được coi là có tính hài hước lạ thường.

Page 31: A.doc

Britisher được dùng trong tiếng Mỹ. Briton thấy dùng trong các báo cáo ở báo chí,v.v... về các sự kiện có liên quan đến người Bristish và trong các thông tin thống kê. Nó cũng còn được dùng để chỉ những cư dân xa xưa ở Britain:

10 Britons in hijacked plane: 10 người Anh ở trong chiếc máy bay bị bắt cóc.

According to the latest surveys many Britons suffer from heart disease: Theo các cuộc khảo sát gần đây nhất, có nhiều người Anh bị mắc bệnh đau tim.

the ancient Britons: người Britôn cổ.

Broad

1. #ôi khi thật khó mà quyết định length chiều dài (adj long dài), width chiều rộng (adj wide rộng) hoặc depth chiều sâu (adj deep sâu) là từ đúng cho một kích thước nào đó. Kích thước của một gian phòng hoặc của một diện tích hình chữ nhật hoặc một vật là length (đo theo cạnh dài hơn) và width (đo theo cạnh ngắn hơn):

The garage is 6 metres long and 3 metres wide: Nhà xe dài 6 mét và rộng 3 mét.

Khi mô tả một đồ vật nội thất có mặt trước và mặt sau thì cả length và width đều có thể dùng để chỉ kích thước từ mặt trước đến mặt sau. Length nói chung được dùng khi kích thước mặt phía trước lớn hơn nhiều kích thước chiều sâu. Width được dùng khi kích thước của phía trước và chiều sâu tương tự như nhau.

2. So sánh wide (rộng) và broad (rộng). Wide là từ tổng quát hơn, nhưng broad được dùng cho từng bộ

phận của cơ thể:

a broad nose: mũi rộng

broad shoulders: vai rộng

Mặc khác nó có tính chất nghiêm chỉnh hơn là wide và thường được dùng nhất là trong ngôn ngữ văn học để mô tả những nét đặc biệt của phong cảnh:

a broad river: con sông rộng

a broad expanse of unspoilt country: một miền quê rộng trong lành.

Bump

Page 32: A.doc

1. Knock ý nói đánh một vật gì, gây ra một âm thanh rõ rệt, dứt khoát. Người ta có thể gõ để báo hiệu sự có mặt của mình với người khác:

Can you go to the door? Someone's knocking.

He knocked at the window to be let in.

Knock có thể diễn tả một hành động ngẫu nhiên làm đau hoặc vỡ cái gì:

I knocked my hand against the table: Tôi va mạnh tay vào bàn.

I knocked the plate off the table with my elbow: Khuỷu tay tôi chạm phải cái đĩa làm nó văng ra khỏi bàn.

2. Bump nghĩa là đụng phải vật gì do ngẫu nhiên và với âm thanh:

The bus bumped into the back of the car: Chiếc xe buýt cụng vào đằng sau chiếc xe con.

He ran round the corner and bumped into an old lady: Nó chạy quành góc phố và đụng phải môt bà già.

I bumped my head on the low beam: Tôi cộc đầu vào cái xà nhà thấp.

3. Bang ý nói đến cú đấm mạnh hơn gây môt âm thanh lớn hơn. Bang có thể là cố ý va đập để biểu lộ sự giận dữ hoặc khẩn cấp:

He banged his fist on the table to emphasize his argument: Nó đấm mạnh tay xuống bàn để nhấn mạnh lý lẽ của mình.

He banged on the door until it was opened: Nó đấm thình thình vào cửa cho đến khi cửa mở.

Bang cũng có thể do ngẫu nhiên và gây đau đớn:

I banged y elbow on the corner of the table: Tôi va khuỷu tay vào góc bàn.

4. Bash (infml) có ý nói đập mạnh làm vỡ cái gì hoặc làm người nào bị thương đau:

The thieves bashed the woman over the head: Bọn kẻ trộm đã nện vào đầu người đàn bà.

The car bashed into the tree: Chiếc xe hơi tông vào gốc cây.

by night

So sánh at night, by night, in the night, during the night, on a (...) night (...). At night được dùng cho cái gì thường xảy ra vào những giờ đêm tối:

Page 33: A.doc

Nocturnal animals such as bats and owls only come out at night: Những động vật ăn đêm như dơi và cú chỉ ra ngoài vào ban đêm.

I don't like driving at night: Tôi không thích lái xe ban đêm.

By night có thể bao trùm các nghĩa của at night. Nó được dùng đặc biệt khi điều kiện và hoàn cảnh của hành động được nhấn mạnh:

The enemy attacked by night: Quân địch tấn công về đêm.

In the night thường nói về cái đêm ngay trước:

I'm exhausted. The baby woke up three times in the night: Tôi mệt quá sức. Cháu nó thức giấc đến ba lần trong đêm (qua).

During the night cũng có thể được dùng theo nghĩa này:

Everything was quiet during the night: #êm hôm trước mọi vật đều yên tĩnh.

On được dùng khi cái đêm đang bàn được xác định về sau:

on a night in May: vào một đêm tháng năm.

on a cold winter's might: vào một đêm mùa đông rét buốt.

#ể thêm thông tin về các giới từ chỉ thời gian, xem cách dùng mục từ time.

call in on

Chúng ta có thể visit (US visit with) hoặc go to see ai đó ở nhà hay ở nơi làm việc. Come/Go and stay được dùng trong tiếng Anh khẩu ngữ để chỉ một cuộc thăm viếng lâu hơn ở nhà một người nào đó:

Come and stay with us soon: Hãy đến ở chơi với chúng tôi ngay nhé.

I'm hoping to go and stay with my cousin Tom over Christmas: Tôi đang hy vọng đến chơi được với ông anh họ Tom vào dịp Nôen.

Chúng ta call on ai đó vì một mục đích chính thức:

A representative of the company will call on you to assess the damage: Một đại diện của công ty sẽ đến gặp ông để đánh giá thiệt hại.

Chúng ta call in on một người bạn trong một thời gian ngắn, thường khi đang trên đường đi đến một nơi nào đó khác:

Page 34: A.doc

We could call in on Patrick on the way to your mother's: Chúng ta có thể ghé thăm Patrick trên đường đi đến nhà mẹ anh.

Một cách thân mật hơn, chúng ta drop by (nhà) ai, drop in on ai hoặc (trong tiếng Mỹ) visit with ai khi đến thăm bạn bè hoặc anh em họ hàng một cách bất chợt:

Let's drop in on Nick when we're in Bristol, shall we?: Khi đến Bristol chúng ta tạt vào chơi với Nick nhé, có được không?

call on

Chúng ta có thể visit (US visit with) hoặc go to see ai đó ở nhà hay ở nơi làm việc. Come/Go and stay được dùng trong tiếng Anh khẩu ngữ để chỉ một cuộc thăm viếng lâu hơn ở nhà một người nào đó:

Come and stay with us soon: Hãy đến ở chơi với chúng tôi ngay nhé.

I'm hoping to go and stay with my cousin Tom over Christmas: Tôi đang hy vọng đến chơi được với ông anh họ Tom vào dịp Nôen.

Chúng ta call on ai đó vì một mục đích chính thức:

A representative of the company will call on you to assess the damage: Một đại diện của công ty sẽ đến gặp ông để đánh giá thiệt hại.

Chúng ta call in on một người bạn trong một thời gian ngắn, thường khi đang trên đường đi đến một nơi nào đó khác:

We could call in on Patrick on the way to your mother's: Chúng ta có thể ghé thăm Patrick trên đường đi đến nhà mẹ anh.

Một cách thân mật hơn, chúng ta drop by (nhà) ai, drop in on ai hoặc (trong tiếng Mỹ) visit with ai khi đến thăm bạn bè hoặc anh em họ hàng một cách bất chợt:

Let's drop in on Nick when we're in Bristol, shall we?: Khi đến Bristol chúng ta tạt vào chơi với Nick nhé, có được không?

Can

1. SỰ DỰ #O_N (shall, will)

Page 35: A.doc

(a) Shall được dùng với I hoặc we để dự đoán về một sự kiện trong tương lai:

I shall be in touch with you again shortly: Tôi sẽ liên hệ lại với anh sớm.

Will (khi nói thường dùng dạng rút gọn 'll) được dùng với you, he, she, it, they cũng như với I và we, thường là trong ngữ cảnh ít trang trọng hơn shall:

She'll never finish in time: Cô ấy sẽ chẳng bao giờ hoàn thành đúng hạn.

It'll be our first holiday for years: #ây sẽ là kỳ nghỉ đầu tiên của chúng ta trong nhiều năm nay.

(b) Trong lời nói gián tiếp người ta dùng should và would (khi nói thường dùng dạng rút gọn 'd):

I estimated that I should finish in ten days: Tôi đã dự tính rằng tôi sẽ hoàn thành trong vòng mười ngày.

Bill said he'd soon be back: Bill nói anh ta sẽ về sớm.

2. @ CHŠ (shall, will)

(a) Cả shall và will đều có thể diễn tả sự quyết tâm. Shall trang trọng hơn, nhất là khi được dùng với các đại từ ngoài I hoặc we:

He shall be given a fair trial: Nó sẽ được xét xử công minh.

You'll have your radio back on Tuesday: Anh sẽ nhận lại chiếc radio của mình vào thứ ba.

We will get the thing right!: Chúng tôi sẽ chỉnh đốn lại việc đó!

(b) Should và would được dùng trong các mệnh đề sau be certain, be determined, insist, v.v...:

He insisted that we should make a fresh start: Anh ta cứ khăng khăng rằng chúng ta phải bắt đầu lại.

3. GỢI @ (shall, can, could)

(a) Shall I và shall we được dùng để đưa ra những gợi ý:

Shall I drive?: Tôi lái xe được không?

Shall we take our swim-suits?: Chúng ta mang theo đồ tắm chứ?

Can (thường dùng với of course và/hoặc always) cũng được dùng cho mục đích này:

We can always come back tomorow if you prefer: Chúng ta có thể sẵn sàng trở về ngày mai nếu anh thích.

Could dùng để đưa ra một lời gợi ý có tính thăm dò hơn:

You could try pushing the car: Anh có thể thử đẩy chiếc ô tô xem.

Couldn't we ask a policeman?: Chúng ta không thể hỏi một người cảnh sát được à?

Page 36: A.doc

(b) Bất cứ động từ nào trong số này đều có thể dùng trong khi hỏi để gợi ý:

Where shall we go now?: Chúng ta sẽ đi đâu bây giờ?

Can we perhaps try another route?: Có thể chúng ta thử đi đường khác xem sao?

How could we make them listen?: Chúng ta làm thế nào để buộc chúng phải lắng nghe nhỉ?

Can

1. CHO PH…P (can, could, may, might)

(a) Người Anh thường dùng can để cho phép hoặc xin phép:

You can come if you want to: Anh có thể đến nếu như anh muốn.

Can I come too?: Tôi cũng đến được chứ?

Could lễ phép hơn nhưng chỉ dùng trong các câu hỏi:

'Could I use your telephone?' 'Yes, of course': 'Tôi có thể dùng điện thoại của ông được không?' '#ược chứ, tất nhiên rồi'

May có tính chất trang trọng, hình thức:

You may come if you wish

Tuy nhiên người Mỹ thường dùng may ở chỗ người Anh dùng can:

May I sit down?

Cả người Anh lẫn người Mỹ đều dùng could hoặc might để gợi ý nghi ngờ, dè dặt, v.v...:

Might I suggest another time?: Tôi có thể đề nghị một thời điểm khác được không?

Could I arrange a meeting with the director?: Tôi có thể thu xếp một cuộc gặp với ông giám đốc được không?

(b) trong các câu hỏi can trở thành could và may trở thành might:

John asked if he could/might come too: John hỏi liệu anh ta cũng đến có được không.

2. KH‚ N™NG (can, could, may, might)

(a) Could hoặc might biểu hiện nghi ngờ hoặc dè dặt nhiều hơn may:

Page 37: A.doc

That may be our taxi now!: Bây giờ hẳn là chúng ta đi được chiếc tắc xi này!

That could/might be our taxi (but I doubt it): Chúng ta có lẽ đi được chiếc tắcxi này (nhưng tôi còn nghi ngờ điều đó)

(b) Trong các câu hỏi và câu phủ định, can thay may. So sánh:

It may be Bill's: Có thể là của Bill.

Can it be Bill's? It can't be Bill's: Có thể là của Bill không? Không thể là của Bill được.

(c) Could have, may have hoặc might have được dùng để chỉ khả năng cái gì đã xảy ra trong quá khứ:

She could have fogotten to tell him: Cô ta có thể đã quên không nói cho nó biết.

He may have lost his way: Nó có thể đã lạc đường.

He might just possibly have lost his keys: Rất có thể nó đã đánh mất chìa khóa.

3. M˜C #ŠCH (may, would)

(a) May có thể được dùng sau so that, in order that để diễn đạt ý định lúc này:

I'll write so that he may know when to expect us: Tôi sẽ viết để nó biết được lúc nào chúng ta đến.

(b) để chỉ ra mục đích trong quá khứ; might hoặc would được sử dụng:

I wrote so that he might/would know when to expect us.

He died so that others might/would live: Ông ta đã hy sinh để cho những người khác có thể sống.

4. H‘I THÔNG TIN (may, might)

(a) May (có phần đã cũ) và might được dùng để hỏi thông tin một cách không chắc chắn hoặc trịch thượng:

Well, and who may/might you be?: Này, anh có thể là ai vậy?

(b) Trong các câu hỏi gián tiếp, chỉ có thể dùng might:

Bill asked who she might be: Bill hỏi cô ta là ai.

Cargo

1. So sánh cargo, freight và goods. Các từ này được dùng đứng trước tên của các phương tiện vận tải chở hàng hóa chứ không chở hành khách. Chúng cũng liên quan đến các vật được chuyên chở:

Page 38: A.doc

A cargo plane/ ship/ vessel carries cargo: Một máy bay/ tàu thủy/ thuyền lớn chở hàng.

A goods/ (US) freight train carries goods/ freight: Một đoàn tàu hỏa chở hàng.

A passenger train sometimes also has goods wagons/ (US) freight cars: Một đoàn tàu khách đôi khi cũng có những toa chở hàng.

2. Cargo [C] còn có thể chỉ một khối lượng nào đó được chuyên chở:

A cargo of steel was lost at sea: Một khối lượng thép vận chuyển đã bị mất ngoài biển.

3. Freight [U] còn chỉ hành động vận chuyển:

We can send it by air/ sea freight: Chúng ta có thể gửi cái đó qua đường không/ đường biển.

What is the freight charge?: Cước vận chuyển là bao nhiêu?

Theo nghĩa đó, freight cũng có thể là một động từ:

You can freight your belongings by air or sea: Anh có thể gửi hành lý của anh bằng máy bay hoặc tàu thủy.

Carry

Chúng ta wear quần áo, bao gồm cả găng tay, khăn quàng, cả thắt lưng, kính, thậm chí cả nước hoa trên người:

Do you have to wear a suit at work?: Anh có phải mặc comlê khi làm việc không?

She was wearing her mother's coat: Cô ta đang mặc cái áo khoác của mẹ cô ta.

Are you wearing aftershave?: Anh có bôi nước hoa sau khi cạo râu không?

Chúng ta carry các đồ vật khi mang theo mình, nhất là cầm trong tay hoặc khoác trên cánh tay:

He wasn't wearing his raincoat, he was carrying it over his arm: Nó không mặc áo mưa mà khoác áo mưa trên cánh tay.

She always carries an umbrella in her briefcase: Bà ta luôn mang theo một cái dù trong cặp của mình.

Carry

Page 39: A.doc

Carry, bear, cart, hump và lug đều có nghĩa là đem (ai hoặc cái gì) từ chỗ này sang chỗ khác. Carry là từ chung nhất cho việc di chuyển những vật nặng thuộc đủ các trọng lượng. Nó có thể dùng để nói về việc vận chuyển hành khách:

She came in carrying a important-looking piece of paper: Cô ta đi vào tay cầm một tờ giấy trông có vẻ quan trọng.

Could you carry this box to my car for me, please?: Ông có thể vui lòng mang cái hộp này ra xe ô tô cho tôi được không?

The plane was carrying 250 passengers when it crashed: Chiếc máy bay bị đâm xuống đất khi nó đang chở 250 hành khách.

Khi bear bỏ động tác, nó có tính chất trịnh trọng:

The ambassador arrived bearing gifts for the Queen: Ông đại sứ tới đem theo những tặng phẩm cho nữ

hoàng.

The hero was borne aloft on the shoulders of the crowd: Người anh hùng được công kênh lên vai đám đông.

Cart có nghĩa là chở (đi) (như thể) trong một chiếc xe bò:

We've asked the Council to come and cart away all this rubbish: Chúng tôi đã yêu cầu Hội đồng đến hốt đi tất cả chỗ rác rưởi này.

Nói một cách thân mật, không trịnh trọng, nó gợi lên sức mạnh hoặc sự miễn cưỡng:

The police carted the protesters off to jail: Cảnh sát đã tống cổ những người phản đối vào nhà giam.

I've been carting these books around for him all over the place: Tôi đã phải thồ những quyển sách này đi loanh quanh khắp nơi cho ông ta.

Hump gợi ý rằng vật đó nặng, khó di chuyển và được đưa đi trên vai hoặc trên lưng mình:

We've spent all day humping furniture up and down stairs: Chúng tôi đã mất cả ngày khuân đồ đạc lên xuống cầu thang.

Lug chỉ ra rằng cái được đem đi là được kéo hoặc đẩy một cách miễn cưỡng và/hoặc một cách khó khăn:

Do I have to lug those suitcases all the way to the station? Tôi phải tha những vali này từ đây ra tận ga ư?

Page 40: A.doc

Cart

Carry, bear, cart, hump và lug đều có nghĩa là đem (ai hoặc cái gì) từ chỗ này sang chỗ khác. Carry là từ chung nhất cho việc di chuyển những vật nặng thuộc đủ các trọng lượng. Nó có thể dùng để nói về việc vận chuyển hành khách:

She came in carrying a important-looking piece of paper: Cô ta đi vào tay cầm một tờ giấy trông có vẻ quan trọng.

Could you carry this box to my car for me, please?: Ông có thể vui lòng mang cái hộp này ra xe ô tô cho tôi được không?

The plane was carrying 250 passengers when it crashed: Chiếc máy bay bị đâm xuống đất khi nó đang chở 250 hành khách.

Khi bear bỏ động tác, nó có tính chất trịnh trọng:

The ambassador arrived bearing gifts for the Queen: Ông đại sứ tới đem theo những tặng phẩm cho nữ

hoàng.

The hero was borne aloft on the shoulders of the crowd: Người anh hùng được công kênh lên vai đám đông.

Cart có nghĩa là chở (đi) (như thể) trong một chiếc xe bò:

We've asked the Council to come and cart away all this rubbish: Chúng tôi đã yêu cầu Hội đồng đến hốt đi tất cả chỗ rác rưởi này.

Nói một cách thân mật, không trịnh trọng, nó gợi lên sức mạnh hoặc sự miễn cưỡng:

The police carted the protesters off to jail: Cảnh sát đã tống cổ những người phản đối vào nhà giam.

I've been carting these books around for him all over the place: Tôi đã phải thồ những quyển sách này đi loanh quanh khắp nơi cho ông ta.

Hump gợi ý rằng vật đó nặng, khó di chuyển và được đưa đi trên vai hoặc trên lưng mình:

We've spent all day humping furniture up and down stairs: Chúng tôi đã mất cả ngày khuân đồ đạc lên xuống cầu thang.

Lug chỉ ra rằng cái được đem đi là được kéo hoặc đẩy một cách miễn cưỡng và/hoặc một cách khó khăn:

Do I have to lug those suitcases all the way to the station? Tôi phải tha những vali này từ đây ra tận ga ư?

Page 41: A.doc

Cause

Một cause (của cái gì) là cái làm cho cái gì xảy ra:

The police are investigating the cause of the explosion: Cảnh sát dang điều tra nguyên nhân của vụ nổ.

The causes of the First World War: Những nguyên nhân của #ại chiến Thế giới thứ nhất.

Reason (cho cái gì) được dùng rộng rãi hơn. Nó có thể là lời giải thích mà người ta đưa ra để nói vì sao cái gì đã được thực hiện:

What was the reason for his resignation?: Lý do làm sao mà anh ta từ chức?

She didn't give any reasons for leaving: Cô ta chẳng đưa ra lý do gì về việc ra đi.

Reason, justification và cause (đối với cái gì) có thể cho biết rằng sự giải thích là chấp nhận được đối với mọi người nói chung hoặc reasonable (hợp lý):

The police had no reason to suspect him/ no cause for suspicion: Cảnh sát không có lý do gì để nghi ngờ anh ấy.

Ground là lý lẽ bào chữa chính thức, nhất là hợp pháp, cho một hành động. Nó thường được dùng ở số nhiều:

Boredom is not a ground for divorce: Buồn chán không phải là lý do hợp pháp để ly dị.

I left my job on medical grounds: Tôi thôi việc vì lý do sức khỏe.

Một motive để làm cái gì là cảm xúc hoặc sự mong muốn trong người đẩy tới hành động:

He claimed that his motive for stealing was hunger: Nó khai rằng động cơ mà nó ăn cắp là vì đói.

The crime seemed to have been committed without (a) motive: Tội ác dường như được gây mà không có (một) động cơ nào cả.

Chance

Hai cặp đồng nghĩa appear/seem và happen/chance là nội động từ thường không dùng ở thể tiếp diễn. Chúng thường được dùng trong hai mẫu câu sau:

1. It appers/seems that he's resigned: Có vẻ/hình như là ông ấy đã từ chức

Page 42: A.doc

It happened/chanced that she spoke fluent Swahili: May mà cô ấy nói lưu loát tiếng Swahili.

2. He appers/seems to have resigned.

She happened/chanced to speak fluent Swahili.

Chance thì trang trọng hơn happen. Appear và seem được dùng trong một số mẫu câu khác:

She appeared/seemed very confident : Cô ấy có vẻ rất tự tin

'Are they reliable?' It appers/seems not': Họ có đáng tin không?' 'Hình như/có vẻ không'

'It's going to rain?' 'So it appers/seems': Trời sắp mưa' 'Hình như/có vẻ thế'

So thường dùng để nhấn mạnh với happen / chance:

It so happened/chanced that I'd met her a few year before: Thật tình cờ mà tôi đã gặp cô ấy ít năm trước đây.

Change

Change là từ thường dùng và chỉ bất cứ hành động nào làm cho một cái gì khác đi:

Most English women change their names when they marry: Phần lớn phụ nữ Anh đổi tên khi lấy chồng.

He changed the dessign of the house completely: Ông ta đã thay đổi hoàn toàn kiểu nhà.

Alter chỉ ra một thay đổi nhỏ trong vẻ ngoài, tính nết, cách sử dụng, v.v... của cái gì:

I'll have to alter the diagram. I've made a mistake: Tôi sẽ phải sửa lại biểu đồ. Tôi đã phạm một sai lầm.

Modify có tính chất trang trọng hơn. Dùng vào các đồ vật, nhất là máy móc, nó gợi lên một sự thay đổi bộ phận trong cơ cấu hoặc chức năng"

The car has been modified for racing: Chiếc ôtô đã được sửa làm xe đua.

Nó cũng thể chỉ ra việc làm nhẹ bớt thái độ, ý kiến...:

He'll have to modify his view if he wants to be elected: Ông ta sẽ phải thay đổi quan điểm của mình nếu ông ta muốn đắc cử.

Vary mô tả sự thay đổi cái gì hoặc những bộ phận của nó thường là tạm thời và nhiều lần:

It's better to vary your diet rather than eat the same things all the time: Nên thay đổi chế độ ăn uống của anh thì hơn là cứ ăn mãi một thứ.

Page 43: A.doc

Tất cả các động từ này (trừ modify) cũng có thể được dùng như nội động từ:

Her expression changed when she heard the news: Khi nghe tin mặt cô ta đã biến sắc.

This place hasn't altered since I was a girl: Nơi này đã không thay đổi kể từ khi tôi còn là con gái.

Political opinions vary according to wealth, age, ect: Các chính kiến thay d-o3i theo sự giàu nghèo, tuổi tác,v.v...

Choose

Select nói lên sự quyết định được cân nhắc thận trọng hơn choose:

Our shops select only the very best quality products: Cửa hiệu chúng tôi chỉ tuyển lựa những sản phẩm hảo hạng.

Pick thân mật hơn là select:

Who are you going to pick for the team?: Anh định chọn ai vào đội?

Choose nói lên quyết định một cách tự do và có thể ám chỉ sự quyết định giữa hai thứ. (Chúng ta thường select hoặc pick trong một số nhiều hơn hai):

She chose the red sweater rather than the pink one: Cô ấy chọn cái áo len màu đỏ chứ không phải cái màu hồng.

Opt (for) nói đến sự lựa chọn hướng hành động hơn là các vật và có cân nhắc việc lợi hại:

Most people opt for buying their own homes rather than renting them: Hầu hết mọi người chọn cách mua nhà hơn là thuê nhà.

Chortle

Chuckle và chortle đều là cười với sự vui thích và thỏa mãn. Chuckling thường là khẽ hoặc không thành tiếng và có thể là phản ứng với những ý nghĩa riêng hay khi đọc sách:

He chuckled to himself when he remembered the trick he'd played on them: Hắn cười một mình khi nhớ lại trò chơi khăm hắn đã chơi xỏ chúng nó.

Chortling thường phát ra tiếng cười to hơn và công khai hơn:

Page 44: A.doc

When I told them what had happened to me, they all chortled with mirth: Khi tôi kể cho họ nghe cái gì đã xảy ra với tôi, tất cả bọn họ đều cười như nắc nẻ.

Christian name

First name (tên) của bạn (Mỹ thường dùng given name) là tên mà bố mẹ bạn đặt cho bạn lúc mới sinh ra, trong các nước nói tiếng Anh. Tên chung cho gia đình bạn là family name (họ) hoặc thông thường hơn, surname. Trong các nước theo đạo Cơ đốc, Christian name (tên thánh) được dùng thay cho first name. Forename cũng có nghĩa là firstname được dùng một cách trịnh trọng và thường gặp trong các tài liệu, mẫu đơn,...

Chuckle

Chuckle và chortle đều là cười với sự vui thích và thỏa mãn. Chuckling thường là khẽ hoặc không thành tiếng và có thể là phản ứng với những ý nghĩa riêng hay khi đọc sách:

He chuckled to himself when he remembered the trick he'd played on them: Hắn cười một mình khi nhớ lại trò chơi khăm hắn đã chơi xỏ chúng nó.

Chortling thường phát ra tiếng cười to hơn và công khai hơn:

When I told them what had happened to me, they all chortled with mirth: Khi tôi kể cho họ nghe cái gì đã xảy ra với tôi, tất cả bọn họ đều cười như nắc nẻ.

Coast

Coast và shore đều dùng để chỉ vùng đất nằm bên cạnh các vùng nước lớn. Shore gợi lên giới hạn của hồ hoặc biển hoặc một dải đất hẹp nằm cạnh nước:

They camped on the shore of Lake Bala: Họ cắm trại bên bờ hồ Bala.

The survivors swam to the shore: Những người sống sót đã bơi vào bờ.

Vùng đất ở bờ một con sông hay suối là bank. Coast có thể chỉ vùng đất rộng hơn hay dải đất chạy dài cạnh biển hoặc đại dương:

Page 45: A.doc

We live at/ on the coast: Chúng tôi sống ở bờ biển.

the Atlantic coast of South America: bờ biển #ại Tây dương của Nam Mỹ.

Beach là phần đất dốc của bờ (shore) thường bị nước biển ngập khi thủy triều dâng cao; bãi biển:

The beach was crowded with sunbathers: Bãi biển chật ních những người tắm nắng.

Seaside là khu vực bờ biển (coast) mọi người đến nghỉ ngơi:

Brighton is a famouse seaside resort: Brighton là nơi nghỉ mát nổi tiếng trên bờ biển.

We're spending August at the seaside: Tháng tám chúng tôi đi nghỉ tại bờ biển.

Come/Go and stay

húng ta có thể visit (US visit with) hoặc go to see ai đó ở nhà hay ở nơi làm việc. Come/Go and stay được dùng trong tiếng Anh khẩu ngữ để chỉ một cuộc thăm viếng lâu hơn ở nhà một người nào đó:

Come and stay with us soon: Hãy đến ở chơi với chúng tôi ngay nhé.

I'm hoping to go and stay with my cousin Tom over Christmas: Tôi đang hy vọng đến chơi được với ông anh họ Tom vào dịp Nôen.

Chúng ta call on ai đó vì một mục đích chính thức:

A representative of the company will call on you to assess the damage: Một đại diện của công ty sẽ đến gặp ông để đánh giá thiệt hại.

Chúng ta call in on một người bạn trong một thời gian ngắn, thường khi đang trên đường đi đến một nơi nào đó khác:

We could call in on Patrick on the way to your mother's: Chúng ta có thể ghé thăm Patrick trên đường đi đến nhà mẹ anh.

Một cách thân mật hơn, chúng ta drop by (nhà) ai, drop in on ai hoặc (trong tiếng Mỹ) visit with ai khi đến thăm bạn bè hoặc anh em họ hàng một cách bất chợt:

Let's drop in on Nick when we're in Bristol, shall we?: Khi đến Bristol chúng ta tạt vào chơi với Nick nhé, có được không?

Page 46: A.doc

Contemporary

So sánh recent, current, contemporary, modern và new.

1. Recent và current có ý nghĩa hạn chế và trung tính nhất. Recent mô tả những sự kiện xảy ra trước đó không lâu nhưng có thể giờ đây đã kết thúc, hoặc những vật không còn tồn tại nữa:

Recent problems have been solved: Những vấn đề xảy ra gần đây đã được giải quyết.

She's spent all her recent pay rise: Cô ta đã tiêu hết số tiền tăng lương mới đây.

Current gợi lên ý là tình hình vẫn tồn tại hôm nay nhưng cũng có thể là tạm thời:

The factory cannot maintain current levels of production: Nhà máy không thể duy trì mức sản xuất hiện nay.

How long will she keep her current job?: Liệu cô ta còn giữ được công việc đang làm trong bao lâu nữa?

2. Modern, contemporary và new thường chỉ tính chất tíh cực của tính cập nhật, đặc biệt là về phong cách:

contemporary/modern dance, music, art, etc.: điệu nhảy, âm nhạc, nghệ thuật,... hiện đại.

Modern có thể nói đến một giai đoạn lâu hơn cho đến nay:

Modern English: Tiếng Anh hiện đại, tức là từ năm 1500.

Contemporary không cần liên hệ đến thời nay:

Shakspeare's plays tell us a lot about contemporary life: Những vở kịch của Shakespeare kể lại cho chúng ta rất nhiều về cuộc sống đương thời, tức là đời sống của thế kỷ 16.

New cũng có thể có nghĩa là độc đáo:

a completely new type of computer: một loại máy tính hoàn toàn độc đáo.

Chú ý rằng actual không thể dùng với nghĩa contemporary hoặc current. Nó có nghĩa là thực:

I need the actual figures, not an estimate: Tôi cần con số thực, chứ không phải là ước tính.

His actual age was 45, not 40 as he had stated on his form: Tuổi thực của ông ta là 45 chứ không phải 40 như ông ta đã khai trong đơn xin.

Could

Page 47: A.doc

1. SỰ DỰ #O_N (shall, will)

(a) Shall được dùng với I hoặc we để dự đoán về một sự kiện trong tương lai:

I shall be in touch with you again shortly: Tôi sẽ liên hệ lại với anh sớm.

Will (khi nói thường dùng dạng rút gọn 'll) được dùng với you, he, she, it, they cũng như với I và we, thường là trong ngữ cảnh ít trang trọng hơn shall:

She'll never finish in time: Cô ấy sẽ chẳng bao giờ hoàn thành đúng hạn.

It'll be our first holiday for years: #ây sẽ là kỳ nghỉ đầu tiên của chúng ta trong nhiều năm nay.

(b) Trong lời nói gián tiếp người ta dùng should và would (khi nói thường dùng dạng rút gọn 'd):

I estimated that I should finish in ten days: Tôi đã dự tính rằng tôi sẽ hoàn thành trong vòng mười ngày.

Bill said he'd soon be back: Bill nói anh ta sẽ về sớm.

2. @ CHŠ (shall, will)

(a) Cả shall và will đều có thể diễn tả sự quyết tâm. Shall trang trọng hơn, nhất là khi được dùng với các đại từ ngoài I hoặc we:

He shall be given a fair trial: Nó sẽ được xét xử công minh.

You'll have your radio back on Tuesday: Anh sẽ nhận lại chiếc radio của mình vào thứ ba.

We will get the thing right!: Chúng tôi sẽ chỉnh đốn lại việc đó!

(b) Should và would được dùng trong các mệnh đề sau be certain, be determined, insist, v.v...:

He insisted that we should make a fresh start: Anh ta cứ khăng khăng rằng chúng ta phải bắt đầu lại.

3. GỢI @ (shall, can, could)

(a) Shall I và shall we được dùng để đưa ra những gợi ý:

Shall I drive?: Tôi lái xe được không?

Shall we take our swim-suits?: Chúng ta mang theo đồ tắm chứ?

Can (thường dùng với of course và/hoặc always) cũng được dùng cho mục đích này:

We can always come back tomorow if you prefer: Chúng ta có thể sẵn sàng trở về ngày mai nếu anh thích.

Could dùng để đưa ra một lời gợi ý có tính thăm dò hơn:

You could try pushing the car: Anh có thể thử đẩy chiếc ô tô xem.

Page 48: A.doc

Couldn't we ask a policeman?: Chúng ta không thể hỏi một người cảnh sát được à?

(b) Bất cứ động từ nào trong số này đều có thể dùng trong khi hỏi để gợi ý:

Where shall we go now?: Chúng ta sẽ đi đâu bây giờ?

Can we perhaps try another route?: Có thể chúng ta thử đi đường khác xem sao?

How could we make them listen?: Chúng ta làm thế nào để buộc chúng phải lắng nghe nhỉ?

Could

1. CHO PH…P (can, could, may, might)

(a) Người Anh thường dùng can để cho phép hoặc xin phép:

You can come if you want to: Anh có thể đến nếu như anh muốn.

Can I come too?: Tôi cũng đến được chứ?

Could lễ phép hơn nhưng chỉ dùng trong các câu hỏi:

'Could I use your telephone?' 'Yes, of course': 'Tôi có thể dùng điện thoại của ông được không?' '#ược chứ, tất nhiên rồi'

May có tính chất trang trọng, hình thức:

You may come if you wish

Tuy nhiên người Mỹ thường dùng may ở chỗ người Anh dùng can:

May I sit down?

Cả người Anh lẫn người Mỹ đều dùng could hoặc might để gợi ý nghi ngờ, dè dặt, v.v...:

Might I suggest another time?: Tôi có thể đề nghị một thời điểm khác được không?

Could I arrange a meeting with the director?: Tôi có thể thu xếp một cuộc gặp với ông giám đốc được không?

(b) trong các câu hỏi can trở thành could và may trở thành might:

John asked if he could/might come too: John hỏi liệu anh ta cũng đến có được không.

2. KH‚ N™NG (can, could, may, might)

Page 49: A.doc

(a) Could hoặc might biểu hiện nghi ngờ hoặc dè dặt nhiều hơn may:

That may be our taxi now!: Bây giờ hẳn là chúng ta đi được chiếc tắc xi này!

That could/might be our taxi (but I doubt it): Chúng ta có lẽ đi được chiếc tắcxi này (nhưng tôi còn nghi ngờ điều đó)

(b) Trong các câu hỏi và câu phủ định, can thay may. So sánh:

It may be Bill's: Có thể là của Bill.

Can it be Bill's? It can't be Bill's: Có thể là của Bill không? Không thể là của Bill được.

(c) Could have, may have hoặc might have được dùng để chỉ khả năng cái gì đã xảy ra trong quá khứ:

She could have fogotten to tell him: Cô ta có thể đã quên không nói cho nó biết.

He may have lost his way: Nó có thể đã lạc đường.

He might just possibly have lost his keys: Rất có thể nó đã đánh mất chìa khóa.

3. M˜C #ŠCH (may, would)

(a) May có thể được dùng sau so that, in order that để diễn đạt ý định lúc này:

I'll write so that he may know when to expect us: Tôi sẽ viết để nó biết được lúc nào chúng ta đến.

(b) để chỉ ra mục đích trong quá khứ; might hoặc would được sử dụng:

I wrote so that he might/would know when to expect us.

He died so that others might/would live: Ông ta đã hy sinh để cho những người khác có thể sống.

4. H‘I THÔNG TIN (may, might)

(a) May (có phần đã cũ) và might được dùng để hỏi thông tin một cách không chắc chắn hoặc trịch thượng:

Well, and who may/might you be?: Này, anh có thể là ai vậy?

(b) Trong các câu hỏi gián tiếp, chỉ có thể dùng might:

Bill asked who she might be: Bill hỏi cô ta là ai.

Country

Page 50: A.doc

Country là từ thông dụng và trung dung nhất đối với một khu vực địa lý được xác định bằng một tên gọi chẳng hạn Pháp hoặc Trung Quốc:

We passed through four countries on our way to Greece: Trên đường đến Hy lạp, chúng tôi đã đi qua bốn nước.

Từ state nhấn mạnh đến tổ chức chính trị của một khu vực đặt dưới quyền một chính phủ độc lập và nó có thể nói về bản thân chính phủ:

the member states of the EEC: các nước thành viên của EEC

a one-party state: nhà nước một đảng.

The State provides free education and health care: Nhà nước cung cấp giáo dục và y tế miễn phí.

Một state cũng còn có thể là phần hợp thành của môt đơn vị lớn hơn; bang:

There are 13 states in Malaysia: Ở Malaysia có 13 bang.

Nation cũng chỉ một đơn vị chính trị (quốc gia) và có tính trang trọng hơn một state:

the Associaiton of South-East Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia #ông Nam €.

Hơn nữa nó có thể gợi ý đến một cộng đồng người có cùng chung lịch sử và ngôn ngữ, nhưng có thể không có tổ quốc hoặc chính phủ riêng; dân tộc:

The Jewish nation is scattered around the world: Dân tộc Do thái ở rải rác khắp nơi trên thế giới.

Land trang trọng hoặc thơ ca hơn :

Exiles long to return to their native land: Những người lưu vong mong mỏi trở về quê hương.

Cry

So sánh cry, sob, weep, wail và whimper. Chúng đều chỉ sự diễn đạt xúc cảm của con người, thường là có nước mắt. Cry có cách dùng rộng rãi nhất và có thể là kết quả của bất hạnh, sung sướng, v.v.. hoặc, nhất là với trẻ con, của sự khó chịu trong cơ thể:

The little boy was crying because he was lost: Cậy bé đang khóc vì bị lạc.

Babies cry when they are hungry

Weep có tính chất kiểu cách hơn là cry và có thể gợi lên các xúc cảm mạnh mẽ hơn:

The hostages wept for joy on their release: Các con tin đã khóc vì sung sướng được phóng thích.

Page 51: A.doc

Sob thể hiện việc khóc cùng với sự hít thở bất bình thường và gây tiếng động. Thường là nó gắn liền với sự đau khổ:

He sobbed for hours when his cat died: Nó đã khóc thổn thức hàng tiếng đồng hồ khi con mèo của nó chết.

Trẻ con khóc (whimper) do sợ hãi hoặc đau ốm. Wail chỉ việc khóc kéo dài, ầm ĩ trong khổ đau hoặc phiền muộn:

The mourners were wailing loudly: Những người đưa đám đang khóc than ầm ĩ.

Chú ý tất cả các động từ này có thể dùng thay cho động từ say (nói) để chỉ cách nói:

"I've lost my daddy," the little boy cried/ sobbed/ wept/ whimper/ wailed: "Tôi đã mất cha" chú bé tức tưởi nói/ thổn thức nói/ khóc lóc nói/ thút thít nói/ rền rĩ nói.

Current

So sánh recent, current, contemporary, modern và new.

1. Recent và current có ý nghĩa hạn chế và trung tính nhất. Recent mô tả những sự kiện xảy ra trước đó không lâu nhưng có thể giờ đây đã kết thúc, hoặc những vật không còn tồn tại nữa:

Recent problems have been solved: Những vấn đề xảy ra gần đây đã được giải quyết.

She's spent all her recent pay rise: Cô ta đã tiêu hết số tiền tăng lương mới đây.

Current gợi lên ý là tình hình vẫn tồn tại hôm nay nhưng cũng có thể là tạm thời:

The factory cannot maintain current levels of production: Nhà máy không thể duy trì mức sản xuất hiện nay.

How long will she keep her current job?: Liệu cô ta còn giữ được công việc đang làm trong bao lâu nữa?

2. Modern, contemporary và new thường chỉ tính chất tíh cực của tính cập nhật, đặc biệt là về phong cách:

contemporary/modern dance, music, art, etc.: điệu nhảy, âm nhạc, nghệ thuật,... hiện đại.

Modern có thể nói đến một giai đoạn lâu hơn cho đến nay:

Modern English: Tiếng Anh hiện đại, tức là từ năm 1500.

Contemporary không cần liên hệ đến thời nay:

Page 52: A.doc

Shakspeare's plays tell us a lot about contemporary life: Những vở kịch của Shakespeare kể lại cho chúng ta rất nhiều về cuộc sống đương thời, tức là đời sống của thế kỷ 16.

New cũng có thể có nghĩa là độc đáo:

a completely new type of computer: một loại máy tính hoàn toàn độc đáo.

Chú ý rằng actual không thể dùng với nghĩa contemporary hoặc current. Nó có nghĩa là thực:

I need the actual figures, not an estimate: Tôi cần con số thực, chứ không phải là ước tính.

His actual age was 45, not 40 as he had stated on his form: Tuổi thực của ông ta là 45 chứ không phải 40 như ông ta đã khai trong đơn xin.

Data

Có rất nhiều danh từ trong tiếng Anh có nguồn gốc La tinh hoặc Hy Lạp. Cuối các danh từ đó thường là -us, -a, -um, -on, v.v.. Dạng số nhiều của các danh từ đó có thể gây khó khăn.

1. Một số, nhất là các thuật ngữ khoa học, vẫn giữ các dạng số ít và số nhiều gốc của chúng: bacillus, bacilli: khuẩn que; larva, larvae: ấu trùng; criterion, criteria: tiêu chuẩn.

2. Nhiều danh từ khác, nhất là những danh từ dùng phổ thông, bây giờ chỉ có dạng số nhiều thông thường của tiếng Anh: arena, arenas: trường đấu; circus, circuses: rạp iếc; electron, electrons: điện tử.

3. Một số có cả hai dạng số nhiều và cả hai đều có thể chấp nhận được. Dạng La tinh thì hợp thức hơn: focus, focuses/ foci: tiêu điểm; formula, formulas/ formulae: công thức; spectrum, spectrums/ spectra: quang phổ.

4. Với một số danh từ, số ít, số nhiều là không rõ ràng: This data is correct và These data are correct: Những số liệu này là đúng, cả hai dạng này đều có thể chấp nhận được. Paraphernalia (số nhiều trong tiếng Hy Lạp) được dùng như một danh từ số ít:

All my fishing paraphernalia is in the car: Tất cả đồ lề câu cá của tôi ở trong ôtô.

Media (số ít: medium) đôi khi được dùng sai như một danh từ số ít:

The media are (KHÔNG PH‚I is) often accused of being biased: Các phương tiện truyền thông thường bị buộc tội là có thiên kiến.

Page 53: A.doc

Dealer

Dealers, traders và merchants đều là những người kiếm tiền bằng cách bán hàng.

1. Một trader hoạt động không chính thưc và khi có khi không, bán các hàng gia dụng, v.v... nhất là ở chợ:

a market/ street trader: Một người bán hàng ở chợ/ ngoài phố.

Một trader cũng có thể là một công ty mua bán trên trường quốc tế:

The company is an international trader in grain: Công ty này là một doanh nghiệp quốc tế về ngũ cốc.

2. Một merchant bán những hàng nhất định (thường là nhập khẩu) với số lượng lớn:

He's a coal, wine, timber, tea, etc merchant: Ông ta là một thương gia về than, rượu, gỗ, trà,v.v...

3. Một dealer bán những đồ vật đặc biệt riêng lẻ và có một hiểu biết chuyên môn về các vật đó.

She's an antique, a used-car, etc dealer: Ba ta là một người buôn bán đồ cổ, ô tô cũ, v.v...

Dealer còn được dùng để nói về người mua bán bất hợp pháp:

He's dealer in drugs/ stolen goods: Hắn là một tay buôn bán ma túy/ đồ ăn cắp.

Deed

1. Act hoặc action có thể tốt hoặc xấu. Những từ này gần nghĩa nhau và đôi khi giống nhau:

a generouse act/action

the acts/actions of a monster

Khi nói về hành vi nói chung, có thể dùng action:

He is impulsive in his actions: Anh ta bốc đồng trong mọi hành động.

Một act thường là cụ thể; có thể dịch là hành vi:

Helping the homeless is an act of mercy.

Deed có tính thể thức hơn và thường nói về những hành vi lớn:

be guilty of many foul deeds: là thủ phạm của nhiều hành động xấu xa

He spent his whole life doing good deeds

Page 54: A.doc

2. Exploit, feat và achievement đều là những hành động đáng mong muốn và đáng ghi nhớ. Cả feat lẫn achievement đều nhấn mạnh sự khó khăn để hoàn thành việc gì về tinh thần hoặc vật chất

Coming top in the exam was quite an achievement: #ỗ đầu kỳ thi quả là một thành thành tích.

The new bridge is a feat of engineering: Chiếc cầu mới là kỳ công của kỹ thuật xây dựng

Exploit liên quan đến việc thực hiện một hành động hoặc một loạt hành động thể chất thường là can đảm hoặc táo bạo:

The travellers wrote an account of their dangerous exploits in the Andes

Deep

1. #ôi khi thật khó mà quyết định length chiều dài (adj long dài), width chiều rộng (adj wide rộng) hoặc depth chiều sâu (adj deep sâu) là từ đúng cho một kích thước nào đó. Kích thước của một gian phòng hoặc của một diện tích hình chữ nhật hoặc một vật là length (đo theo cạnh dài hơn) và width (đo theo cạnh ngắn hơn):

The garage is 6 metres long and 3 metres wide: Nhà xe dài 6 mét và rộng 3 mét.

Khi mô tả một đồ vật nội thất có mặt trước và mặt sau thì cả length và width đều có thể dùng để chỉ kích thước từ mặt trước đến mặt sau. Length nói chung được dùng khi kích thước mặt phía trước lớn hơn nhiều kích thước chiều sâu. Width được dùng khi kích thước của phía trước và chiều sâu tương tự như nhau.

2. So sánh wide (rộng) và broad (rộng). Wide là từ tổng quát hơn, nhưng broad được dùng cho từng bộ

phận của cơ thể:

a broad nose: mũi rộng

broad shoulders: vai rộng

Mặc khác nó có tính chất nghiêm chỉnh hơn là wide và thường được dùng nhất là trong ngôn ngữ văn học để mô tả những nét đặc biệt của phong cảnh:

a broad river: con sông rộng

a broad expanse of unspoilt country: một miền quê rộng trong lành.

Page 55: A.doc

Demonstration

1. Một demonstration và display không cần phải có một địa điểm rõ ràng hoặc thường xuyên. Trong demonstration ta thấy một cái gì hoạt động hoặc được làm như thế nào:

a cookery demonstration: một cuộc trình diễn nấu ăn.

a demonstration of a new car: một cuộc trình diễn chiếc xe mới.

2. Một display thường dùng cho giải trí công cộng:

a flying, fireworks, fashion, etc display: một cuộc trình diễn bay, pháo hoa, thời trang,...

3. Một trade exhibition/show/fair được tổ chức tại một phòng hoặc trung tâm triển lãm, quảng cáo các hàng thương mại hoặc công nghiệp:

a book fair: hội chợ sách

the World Trade Fair: hội chợ thương mại thế giới

the Motor Show: phòng trưng bày ôtô

the Great Exhibition: Cuộc triển lãm lớn.

4. Show cũng có thể là trưng bày gia súc hoặc cây, thường để thi lấy giải. Các tác phẩm hội họa, tranh vẽ, v.v... được trưng bày tại một exhibition:

the Chelsea Flower Show: cuộc trưng bày hoa ở Chelsea

a horse show: một cuộc trưng bày ngựa

an art exhibition: một cuộc triển lãm nghệ thuật

5. Một fair hoặc funfair còn một tập hợp những trò giải trí (vòng ngựa gỗ, các quầy hàng, v.v...) đi từ thành phố này sang thành phố khác.

Depth

1. #ôi khi thật khó mà quyết định length chiều dài (adj long dài), width chiều rộng (adj wide rộng) hoặc depth chiều sâu (adj deep sâu) là từ đúng cho một kích thước nào đó. Kích thước của một gian phòng hoặc của một diện tích hình chữ nhật hoặc một vật là length (đo theo cạnh dài hơn) và width (đo theo cạnh ngắn hơn):

The garage is 6 metres long and 3 metres wide: Nhà xe dài 6 mét và rộng 3 mét.

Page 56: A.doc

Khi mô tả một đồ vật nội thất có mặt trước và mặt sau thì cả length và width đều có thể dùng để chỉ kích thước từ mặt trước đến mặt sau. Length nói chung được dùng khi kích thước mặt phía trước lớn hơn nhiều kích thước chiều sâu. Width được dùng khi kích thước của phía trước và chiều sâu tương tự như nhau.

2. So sánh wide (rộng) và broad (rộng). Wide là từ tổng quát hơn, nhưng broad được dùng cho từng bộ

phận của cơ thể:

a broad nose: mũi rộng

broad shoulders: vai rộng

Mặc khác nó có tính chất nghiêm chỉnh hơn là wide và thường được dùng nhất là trong ngôn ngữ văn học để mô tả những nét đặc biệt của phong cảnh:

a broad river: con sông rộng

a broad expanse of unspoilt country: một miền quê rộng trong lành.

Different

Tiếng Anh và tiếng Mỹ có khác nhau về giới từ dùng sau different.

1. Trước một danh từ hoặc cụm phó từ, trong tiếng Anh cả from và to đều được chấp nhận. Một số người nói tiếng Anh thích dùng from hơn. Different than (khác với) không thông dụng:

He's very different from/to his brother: Nó rất khác với anh nó.

This visit is very different from/to last time: Cuộc viếng thăm lần này rất khác với lần trước.

Trong tiếng Mỹ than được dùng phổ biến (không phải to):

Your trains are different from/ than ours: Tàu của các bạn khác với tàu của chúng tôi.

You look different than before: Trông anh bây giời khác trước.

2. Than có thể dùng thay from trước một cụm từ, trong cả hai thứ tiếng, nhưng đặc biệt là trong tiếng Mỹ:

His appearance was very different from what I'd expected/ His appearance was very different than I'd expected: Diện mạo của nó rất khác với điều tôi tưởng.

Page 57: A.doc

Dimention

1. #ôi khi thật khó mà quyết định length chiều dài (adj long dài), width chiều rộng (adj wide rộng) hoặc depth chiều sâu (adj deep sâu) là từ đúng cho một kích thước nào đó. Kích thước của một gian phòng hoặc của một diện tích hình chữ nhật hoặc một vật là length (đo theo cạnh dài hơn) và width (đo theo cạnh ngắn hơn):

The garage is 6 metres long and 3 metres wide: Nhà xe dài 6 mét và rộng 3 mét.

Khi mô tả một đồ vật nội thất có mặt trước và mặt sau thì cả length và width đều có thể dùng để chỉ kích thước từ mặt trước đến mặt sau. Length nói chung được dùng khi kích thước mặt phía trước lớn hơn nhiều kích thước chiều sâu. Width được dùng khi kích thước của phía trước và chiều sâu tương tự như nhau.

2. So sánh wide (rộng) và broad (rộng). Wide là từ tổng quát hơn, nhưng broad được dùng cho từng bộ

phận của cơ thể:

a broad nose: mũi rộng

broad shoulders: vai rộng

Mặc khác nó có tính chất nghiêm chỉnh hơn là wide và thường được dùng nhất là trong ngôn ngữ văn học để mô tả những nét đặc biệt của phong cảnh:

a broad river: con sông rộng

a broad expanse of unspoilt country: một miền quê rộng trong lành.

Dinner

Việc sử dụng các từ lunch (bữa ăn trưa), dinner (bữa ăn tối), supper (bữa ăn khuya), tea (bữa trà) thay đổi tùy theo tầng lớp xã hội ở Anh và ở chừng mực nào đó, tùy theo từng vùng. Nếu bữa ăn trưa gọi là lunch, thì bữa tối là dinner hoặc supper. Trong trường hợp đó, tea gồm có đồ uống và bánh ngọt hoặc bánh quy vào buổi chiều. Nếu bữa ăn trưa gọi là dinner thì bữa ăn tối gọi là tea hoặc supper. Trong trường hợp đó supper có thể là bữa ăn qua loa trước khi đi ngủ. Ở trường học trẻ con ăn school dinner/lunch vào buổi trưam hoặc các em có thể mang theo packed/sandwich lunch (bữa trưa đóng gói. bánh mì kẹp thịt) để ăn.

Display

Page 58: A.doc

1. Một demonstration và display không cần phải có một địa điểm rõ ràng hoặc thường xuyên. Trong demonstration ta thấy một cái gì hoạt động hoặc được làm như thế nào:

a cookery demonstration: một cuộc trình diễn nấu ăn.

a demonstration of a new car: một cuộc trình diễn chiếc xe mới.

2. Một display thường dùng cho giải trí công cộng:

a flying, fireworks, fashion, etc display: một cuộc trình diễn bay, pháo hoa, thời trang,...

3. Một trade exhibition/show/fair được tổ chức tại một phòng hoặc trung tâm triển lãm, quảng cáo các hàng thương mại hoặc công nghiệp:

a book fair: hội chợ sách

the World Trade Fair: hội chợ thương mại thế giới

the Motor Show: phòng trưng bày ôtô

the Great Exhibition: Cuộc triển lãm lớn.

4. Show cũng có thể là trưng bày gia súc hoặc cây, thường để thi lấy giải. Các tác phẩm hội họa, tranh vẽ, v.v... được trưng bày tại một exhibition:

the Chelsea Flower Show: cuộc trưng bày hoa ở Chelsea

a horse show: một cuộc trưng bày ngựa

an art exhibition: một cuộc triển lãm nghệ thuật

5. Một fair hoặc funfair còn một tập hợp những trò giải trí (vòng ngựa gỗ, các quầy hàng, v.v...) đi từ thành phố này sang thành phố khác.

Drag

Pull, drag, haul, tow, trail và draw đều nói về việc sử dụng sức mạnh hoặc lực để di chuyển cái gì, nhất là kéo theo đằng sau. Pull được sử dụng rộng rãi nhất và nghĩa của nó bao trùm tất cả các động từ khác trong nhóm này. Một chiếc xe/ con vật/ người có thể kéo bất cứ vật gì có thể di chuyển được:

You sometimes see oxen pulling carts in southern Europe: #ôi khi ta thấy bò kéo xe ở miền Nam châu Ÿu.

Drag và haul gợi ý rằng vật đó nặng và thường được kéo lê trên mặt đất; do đó khó di chuyển và đòi hỏi cố gắng (lớn). Drag gợi ý một sự ma sát lớn hơn:

Page 59: A.doc

He dragged the heavy chest across the floor: Nó kéo lê cái tủ nặng qua sàn nhà.

The police dragged the football fans off the pitch: Cảnh sát lôi những người hâm mộ bóng đá ra khỏi sân.

Haul thường nói về việc kéo hoạc nâng cao một vật nặng, nhất là bằng cách kéo một sợi dây thừng:

After a good day's fishing they hauled in the nets and went home: Sau một ngày đánh cá được khá nhiều, họ kéo lưới lên và trở về nhà.

Elephants are used in some countries for hauling timber: Ở một số nước, voi được dùng để kéo gỗ.

Haul còn có nghĩa riêng biệt là chuyên chở hàng bằng xe tải: road haulage: sự chuyên chở hàng bằng đường bộ. Tow gợi lên ít cố gắng hơn và chủ yếu được dùng cho các xe cộ. Vật được kéo thường bị hư hại và được buộc chắc vào xe bằng dây thừng hoặc xích:

My car broke down and had to be towed to a garage: Chiếc xe hơi của tôi bị hỏng và phải kéo nó đến một xưởng sửa chữa.

The ship needed two tugs to tow it into port: Chiếc tàu cần hai tàu kéo để dắt vào cảng.

Trail là kéo những đồ vật đằng sau mình một cách cẩu thả hoặc chẳng có lý do gì đặc biệt. Người ta cũng có thể trail cánh tay hoặc bàn tay dưới nước khi đi trên môt chiếc thuyền:

The little boy went upstairs trailing his teddy bear behind him: #ứa bé đi lên gác kéo lê con gấu bông đằng sau nó.

She lay back in the boat trailing her fingers in the water: Cô ta ngả mình trên thuyền, rê ngón tay dưới nước.

Draw trịnh trọng hơn pull:

Draw/Pull your chair a little closer: Hãy kéo ghế của ông lại gần hơn một chút.

The men drew/pulled the boat onto the beach: Những người đàn ông kéo thuyền lên bãi biển.

Draw thông thường được dùng có nghĩa là mở/đóng rèm/màn. Nó còn được dùng trong những từ ghép có chức năng tính từ:

a horse-drawn carriage: một chiếc xe do ngựa kéo.

Draw

Page 60: A.doc

Pull, drag, haul, tow, trail và draw đều nói về việc sử dụng sức mạnh hoặc lực để di chuyển cái gì, nhất là kéo theo đằng sau. Pull được sử dụng rộng rãi nhất và nghĩa của nó bao trùm tất cả các động từ khác trong nhóm này. Một chiếc xe/ con vật/ người có thể kéo bất cứ vật gì có thể di chuyển được:

You sometimes see oxen pulling carts in southern Europe: #ôi khi ta thấy bò kéo xe ở miền Nam châu Ÿu.

Drag và haul gợi ý rằng vật đó nặng và thường được kéo lê trên mặt đất; do đó khó di chuyển và đòi hỏi cố gắng (lớn). Drag gợi ý một sự ma sát lớn hơn:

He dragged the heavy chest across the floor: Nó kéo lê cái tủ nặng qua sàn nhà.

The police dragged the football fans off the pitch: Cảnh sát lôi những người hâm mộ bóng đá ra khỏi sân.

Haul thường nói về việc kéo hoạc nâng cao một vật nặng, nhất là bằng cách kéo một sợi dây thừng:

After a good day's fishing they hauled in the nets and went home: Sau một ngày đánh cá được khá nhiều, họ kéo lưới lên và trở về nhà.

Elephants are used in some countries for hauling timber: Ở một số nước, voi được dùng để kéo gỗ.

Haul còn có nghĩa riêng biệt là chuyên chở hàng bằng xe tải: road haulage: sự chuyên chở hàng bằng đường bộ. Tow gợi lên ít cố gắng hơn và chủ yếu được dùng cho các xe cộ. Vật được kéo thường bị hư hại và được buộc chắc vào xe bằng dây thừng hoặc xích:

My car broke down and had to be towed to a garage: Chiếc xe hơi của tôi bị hỏng và phải kéo nó đến một xưởng sửa chữa.

The ship needed two tugs to tow it into port: Chiếc tàu cần hai tàu kéo để dắt vào cảng.

Trail là kéo những đồ vật đằng sau mình một cách cẩu thả hoặc chẳng có lý do gì đặc biệt. Người ta cũng có thể trail cánh tay hoặc bàn tay dưới nước khi đi trên môt chiếc thuyền:

The little boy went upstairs trailing his teddy bear behind him: #ứa bé đi lên gác kéo lê con gấu bông đằng sau nó.

She lay back in the boat trailing her fingers in the water: Cô ta ngả mình trên thuyền, rê ngón tay dưới nước.

Draw trịnh trọng hơn pull:

Draw/Pull your chair a little closer: Hãy kéo ghế của ông lại gần hơn một chút.

The men drew/pulled the boat onto the beach: Những người đàn ông kéo thuyền lên bãi biển.

Draw thông thường được dùng có nghĩa là mở/đóng rèm/màn. Nó còn được dùng trong những từ ghép có chức năng tính từ:

Page 61: A.doc

a horse-drawn carriage: một chiếc xe do ngựa kéo.

drop by

Chúng ta có thể visit (US visit with) hoặc go to see ai đó ở nhà hay ở nơi làm việc. Come/Go and stay được dùng trong tiếng Anh khẩu ngữ để chỉ một cuộc thăm viếng lâu hơn ở nhà một người nào đó:

Come and stay with us soon: Hãy đến ở chơi với chúng tôi ngay nhé.

I'm hoping to go and stay with my cousin Tom over Christmas: Tôi đang hy vọng đến chơi được với ông anh họ Tom vào dịp Nôen.

Chúng ta call on ai đó vì một mục đích chính thức:

A representative of the company will call on you to assess the damage: Một đại diện của công ty sẽ đến gặp ông để đánh giá thiệt hại.

Chúng ta call in on một người bạn trong một thời gian ngắn, thường khi đang trên đường đi đến một nơi nào đó khác:

We could call in on Patrick on the way to your mother's: Chúng ta có thể ghé thăm Patrick trên đường đi đến nhà mẹ anh.

Một cách thân mật hơn, chúng ta drop by (nhà) ai, drop in on ai hoặc (trong tiếng Mỹ) visit with ai khi đến thăm bạn bè hoặc anh em họ hàng một cách bất chợt:

Let's drop in on Nick when we're in Bristol, shall we?: Khi đến Bristol chúng ta tạt vào chơi với Nick nhé, có được không?

drop in on

húng ta có thể visit (US visit with) hoặc go to see ai đó ở nhà hay ở nơi làm việc. Come/Go and stay được dùng trong tiếng Anh khẩu ngữ để chỉ một cuộc thăm viếng lâu hơn ở nhà một người nào đó:

Come and stay with us soon: Hãy đến ở chơi với chúng tôi ngay nhé.

I'm hoping to go and stay with my cousin Tom over Christmas: Tôi đang hy vọng đến chơi được với ông anh họ Tom vào dịp Nôen.

Chúng ta call on ai đó vì một mục đích chính thức:

Page 62: A.doc

A representative of the company will call on you to assess the damage: Một đại diện của công ty sẽ đến gặp ông để đánh giá thiệt hại.

Chúng ta call in on một người bạn trong một thời gian ngắn, thường khi đang trên đường đi đến một nơi nào đó khác:

We could call in on Patrick on the way to your mother's: Chúng ta có thể ghé thăm Patrick trên đường đi đến nhà mẹ anh.

Một cách thân mật hơn, chúng ta drop by (nhà) ai, drop in on ai hoặc (trong tiếng Mỹ) visit with ai khi đến thăm bạn bè hoặc anh em họ hàng một cách bất chợt:

Let's drop in on Nick when we're in Bristol, shall we?: Khi đến Bristol chúng ta tạt vào chơi với Nick nhé, có được không?

due to

1. Một số người thận trọng chỉ dùng due to sau động từ to be:

His lateness was due to the very heavy traffic on the motorway: Việc anh ta đến chậm là do giao thông rất dày đặc trên xa lộ.

Nhưng ngày nay nói chung nó cũng có thể coi như đồng nghĩa với owing to (cụm từ này được dùng theo cách khác):

He was late owing to / due to the very heavy traffic.

Due to / Owing to the heavy traffic, he was late: Do giao thông dày đặc, anh ấy đến trễ.

2. Due to có thể được dùng ngay sau một danh từ:

Accidents due to driving at high speed were very common that weekend: Những tai nạn vì lái xe tốc độ cao là rất phổ biến vào những ngày cuối tuần này.

during the night

So sánh at night, by night, in the night, during the night, on a (...) night (...). At night được dùng cho cái gì thường xảy ra vào những giờ đêm tối:

Page 63: A.doc

Nocturnal animals such as bats and owls only come out at night: Những động vật ăn đêm như dơi và cú chỉ ra ngoài vào ban đêm.

I don't like driving at night: Tôi không thích lái xe ban đêm.

By night có thể bao trùm các nghĩa của at night. Nó được dùng đặc biệt khi điều kiện và hoàn cảnh của hành động được nhấn mạnh:

The enemy attacked by night: Quân địch tấn công về đêm.

In the night thường nói về cái đêm ngay trước:

I'm exhausted. The baby woke up three times in the night: Tôi mệt quá sức. Cháu nó thức giấc đến ba lần trong đêm (qua).

During the night cũng có thể được dùng theo nghĩa này:

Everything was quiet during the night: #êm hôm trước mọi vật đều yên tĩnh.

On được dùng khi cái đêm đang bàn được xác định về sau:

on a night in May: vào một đêm tháng năm.

on a cold winter's might: vào một đêm mùa đông rét buốt.

#ể thêm thông tin về các giới từ chỉ thời gian, xem cách dùng mục từ time.

Earth

So sánh earth, ground, floor và soil. The earth (cũng dùng Earth) là tên của hành tinh nơi chúng ta đang sống và earth cũng có thể để chỉ mặt đất rắn đối nghịch với bầu trời ở bên trên:

The parachutist floated gently down to earth: Người nhảy dù lơ lửng rơi nhẹ nhàng xuống đất.

Ground chỉ một khu vực hay khoảng cách trên mặt trái đất:

The expedition covered a lot of ground: Cuộc thám hiểm được làm trên nhiều vùng đất.

Hơn nữa, the ground là mặt đất cứng dưới chân ta khi ta ở ngoài trời:

You shouldn't sit on the ground when it's wet: Con không được ngồi xuống đất khi nó đang ướt.

The floor là mặt cứng dưới chân chúng ta trong một tòa nhà:

He left his clothes lying all over the floor: Nó bỏ quần áo của nó nằm ngổn ngang trên sàn nhà.

Page 64: A.doc

Ground, earth và nhất là soil chỉ vật chất tự nhiên mà trong đó cây cối và thực vật sinh sống phát triển. Ground là một vùng đất trồng và đất đai:

stony ground: vùng đất đá

black earth: đất đen

sandy soil: đất cát trồng trọt.

Eg

Những chữ viết tắt viz, ie và eg phần lớn được dùng trong tiếng Anh chính thức và tiếng Anh thực hành. Trong lời nói và khi đọc to một bản viết chúng ta thường nói là namely, that is (to say) và for example tương ứng với ba từ trên. Viz (hay namely) được dùng để phát triển hoặc chỉ rõ cái đã được nói:

There are three major advantages of the design, viz/namely cheapness, simplicity and availability: Bản thiết kế có ba lợi thế chủ yếu, đó là rẻ, đơn giản và có lợi.

I want to talk today about a major threat facing our society, namely AIDS: Hôm nay tôi muốn nói đến mối đe dọa chủ yếu đang đối mặt với xã hội chúng ta, tức là căn bệnh AIDS.

Chúng ta dùng ie (hay that is) để giải thích một tình trạng hay một từ không rõ ràng bằng cách diễn đạt lại:

He admitted being 'economical with the truth' (ie lying): Anh ta thú nhận là mình đã 'tiết kiệm sự thật' (tức là nói dối).

elder

Các dạng so sánh thông thường và so sánh tuyệt đối của old là older và oldest:

My borther is older then me: Anh tôi hơn tuổi tôi.

The cathedral is the oldest building in the city: Nhà thờ này là tòa nhà lâu đời nhất trong thành phố.

Khi so sánh tuổi người, nhất là các thành viên trong gia đình, thường dùng elder và eldest làm tính từ hoặc đại từ. Không thể dùng với than và khi sử dụng làm tính từ chúng chỉ có thể dùng trước danh từ:

My elder sister lives in Canada: Chị tôi sống ở Canada.

Page 65: A.doc

He was the eldest of her two sons: Anh ấy là con trai lớn trong hai con trai của bà.

I'm the eldest in the family: Tôi là người lớn tuổi nhất trong gia đình.

Empty

Empty và full có cách dùng rộng rãi. Bất kỳ vật chứa hoặc tòa nhà nào đều có thể full (người hoặc vật) hoặc empty:

The theatre was almost empty last night: Tối qua, nhà hát hầu như trống không.

This bottle was full yesterday and now it's empty: Hôm qua cái chai này đầy nhưng bây giờ thì rỗng không.

Vacant và occupied nói về việc sử dụng lâu dài một tòa nhà, v.v:

There are some vacant offices on the third floor: Có một số phòng làm việc còn bỏ không trên tầng ba.

All the flats are occupied now: Tất cả các căn hộ bây giờ đều đã có người ở.

Hai từ này cũng có thể nói về việc sử dụng ngắn hạn một căn phòng, v.v:

The lavatory is vacant: Nhà vệ sinh không có người.

All the seats are occupied: Tất cả các chỗ đều đã có người ngồ

Entreat

Khi yêu cầu ai làm cái gì, ask là từ rất thông dụng và không trang trọng:

I ask her to shut the window

He asked me for a light: Anh ta xin tôi lửa.

#ộng từ request chủ yếu được dùng trong lời nói và viết trịnh trọng và thường ở dạng bị động:

Dear Sir, I have been requested to inform you that...: Thưa ngài, tôi được yếu cầu thông báo để ngài hay rằng...

Passengers are kindly requested not to smoke at the buffet counter: #ề nghị quý khách vui lòng không hút thuốc lá ở quầy của quán giải khát.

Page 66: A.doc

Beg gợi ý yêu cầu một đặc ân lớn một cách nhúng nhường, khúm núm:

He knew he had hurt her and begged her to forgive him: Anh ta biết mình đã xúc phạm đến cô ấy và cầu xin cô ấy tha thứ.

Entreat, implore và beseech mạnh hơn và trịnh trọng hơn beg:

He entreated/ implored/ beseeched her not to desert him: Hắn khẩn nài/ cầu xin/ lạy van cô đừng ruồng bỏ hắn.

-ess

Các hậu tố nữ -ess và -ette trong những từ như poetess: nữ thi sĩ và usherette: (người (nữ) xếp chỗ trong rạp), ngày nay người ta thường tránh dùng vì không cần thiết phải phân biệt giữa nam và nữ khi làm một công việc như nhau. Cùng một từ có thể dùng cho cả hai giống: author: tác giả; host: chủ nhà; manager: giám đốc; usher: người xếp chỗ. #ôi khi cũng có thể dùng từ thay thế; chẳng hạn thay vì headmaster: ông hiệu trưởng hoặc headmistress: bà hiệu trưởng, chúng ta có thể dùng header teacher: hiệu trưởng.

-ette

Các hậu tố nữ -ess và -ette trong những từ như poetess: nữ thi sĩ và usherette: (người (nữ) xếp chỗ trong rạp), ngày nay người ta thường tránh dùng vì không cần thiết phải phân biệt giữa nam và nữ khi làm một công việc như nhau. Cùng một từ có thể dùng cho cả hai giống: author: tác giả; host: chủ nhà; manager: giám đốc; usher: người xếp chỗ. #ôi khi cũng có thể dùng từ thay thế; chẳng hạn thay vì headmaster: ông hiệu trưởng hoặc headmistress: bà hiệu trưởng, chúng ta có thể dùng header teacher: hiệu trưởng.

Excursion

Journey có thể chỉ một khoảng đường dài hoặc ngắn đi lại thường xuyên:

'How long is your journey to work?' 'Only about 15 minutes': Anh đi đến chỗ làm việc mất bao xa?' 'Chỉ khoảng 15 phút thôi.'

Page 67: A.doc

A voyage là một chuyến đi dài trên biển hoặc trong không gian. Từ travels [snh] gợi ý một thời gian đi từ nơi này sang nơi khác khá dài, nhất là đi ra nước ngoài để vui chơi hoặc vì lợi ích. Nó thường được dùng với một tính từ sở hữu:

She's gone off on her travels again: Cô ta đã lại lên đường đi du lịch nữa.

Travel là một danh từ không đếm được, chỉ hành động du hành:

Travel broadens the mind: Du lịch mở mang đầu óc.

A tour là môt chuyến đi du lịch (ngắn hoặc dài) thăm nhiều nơi:

They're going on a world tour: Họ đi một chuyến du lịch vòng quanh thế giới.

A trip và (trịnh trọng hơn) excursion là những chuyến đi thăm ngắn xuất phát từ một nơi rồi lại trở về nơi đó. Excursion gợi ý một nhóm người cùng đi chơi với nhau:

During our holiday in Venice we went on a few trips/excursions to places near by: Trong thời gian nghỉ ở

Venice, chúng tôi có đi chơi / du lãm vài lần tới những nơi gần đó.

Excuse me

1. Chúng ta nói Excuse me với ai nếu ta muốn được người ấy lưu ý hoặc trước khi ta làm việc gì có thể quấy rầy người ấy, thí dụ ngắt lời, xô đẩy trong một đám đông, không đồng ý với người ấy:

Excuse me, can I get past, please?: Xin lỗi, cho tôi qua được chứ ạ?

2. Chúng ta nói sorry hoặc (một cách trang trọng) I beg your pardon khi ta cần xin lỗi về việc gì:

Sorry, did I tread on your toe?: Xin lỗi, tôi có dẫm lên ngón chân của ông không ạ?

I beg your pardon, I think you were next in the queue: Xin lỗi tôi nghĩ là ông xếp hàng sau.

Trong tiếng Mỹ Pardon me và Excuse me được dùng để xin lỗi.

3. Chúng ta nói Pardon? khi ta không nghe được điều người nào vừa nói và muốn họ nhắc lại. Trong trường hợp này Sorry? cũng được dùng trong tiếng Anh và Excuse me? hoặc Pardon me? trong tiếng Mỹ.

Exhibition

Page 68: A.doc

1. Một demonstration và display không cần phải có một địa điểm rõ ràng hoặc thường xuyên. Trong demonstration ta thấy một cái gì hoạt động hoặc được làm như thế nào:

a cookery demonstration: một cuộc trình diễn nấu ăn.

a demonstration of a new car: một cuộc trình diễn chiếc xe mới.

2. Một display thường dùng cho giải trí công cộng:

a flying, fireworks, fashion, etc display: một cuộc trình diễn bay, pháo hoa, thời trang,...

3. Một trade exhibition/show/fair được tổ chức tại một phòng hoặc trung tâm triển lãm, quảng cáo các hàng thương mại hoặc công nghiệp:

a book fair: hội chợ sách

the World Trade Fair: hội chợ thương mại thế giới

the Motor Show: phòng trưng bày ôtô

the Great Exhibition: Cuộc triển lãm lớn.

4. Show cũng có thể là trưng bày gia súc hoặc cây, thường để thi lấy giải. Các tác phẩm hội họa, tranh vẽ, v.v... được trưng bày tại một exhibition:

the Chelsea Flower Show: cuộc trưng bày hoa ở Chelsea

a horse show: một cuộc trưng bày ngựa

an art exhibition: một cuộc triển lãm nghệ thuật

5. Một fair hoặc funfair còn một tập hợp những trò giải trí (vòng ngựa gỗ, các quầy hàng, v.v...) đi từ thành phố này sang thành phố khác.

Expect

So sánh wait for và expect.

I'm expecting him to arrive soon: Tôi mong đợi anh ấy đến ngay, nghĩa là tôi chắc rằng anh ấy sẽ đến.

I'm waiting for him to arrive: Tôi đang đợi anh ấy đến, nghĩa là tôi tưởng rằng anh ấy đến sớm hơn nhưng anh đã đến muộn.

Waiting có thể coi như một hành động:

Page 69: A.doc

I'll wait here until it's time to go: Tôi sẽ đợi ở đây cho đến lúc phải đi.

I'm too nervous to read whem I'm waiting to see the dentist: Tôi bị quá căng thẳng không sao đọc được lúc tôi chờ gặp ông nha sĩ.

Expecting có thể làm ta hiểu là không có gì được thực hiện để thay đổi một sự kiện trong tương lai:

I'm expecting to fail my exams: Tôi đang chờ tin thi trượt.

The fall in profits had been expected: Người ta chờ đợi sự sụt giảm của tiền lãi.

Exploit

1. Act hoặc action có thể tốt hoặc xấu. Những từ này gần nghĩa nhau và đôi khi giống nhau:

a generouse act/action

the acts/actions of a monster

Khi nói về hành vi nói chung, có thể dùng action:

He is impulsive in his actions: Anh ta bốc đồng trong mọi hành động.

Một act thường là cụ thể; có thể dịch là hành vi:

Helping the homeless is an act of mercy.

Deed có tính thể thức hơn và thường nói về những hành vi lớn:

be guilty of many foul deeds: là thủ phạm của nhiều hành động xấu xa

He spent his whole life doing good deeds

2. Exploit, feat và achievement đều là những hành động đáng mong muốn và đáng ghi nhớ. Cả feat lẫn achievement đều nhấn mạnh sự khó khăn để hoàn thành việc gì về tinh thần hoặc vật chất

Coming top in the exam was quite an achievement: #ỗ đầu kỳ thi quả là một thành thành tích.

The new bridge is a feat of engineering: Chiếc cầu mới là kỳ công của kỹ thuật xây dựng

Exploit liên quan đến việc thực hiện một hành động hoặc một loạt hành động thể chất thường là can đảm hoặc táo bạo:

The travellers wrote an account of their dangerous exploits in the Andes

Page 70: A.doc

Fair

1. Một demonstration và display không cần phải có một địa điểm rõ ràng hoặc thường xuyên. Trong demonstration ta thấy một cái gì hoạt động hoặc được làm như thế nào:

a cookery demonstration: một cuộc trình diễn nấu ăn.

a demonstration of a new car: một cuộc trình diễn chiếc xe mới.

2. Một display thường dùng cho giải trí công cộng:

a flying, fireworks, fashion, etc display: một cuộc trình diễn bay, pháo hoa, thời trang,...

3. Một trade exhibition/show/fair được tổ chức tại một phòng hoặc trung tâm triển lãm, quảng cáo các hàng thương mại hoặc công nghiệp:

a book fair: hội chợ sách

the World Trade Fair: hội chợ thương mại thế giới

the Motor Show: phòng trưng bày ôtô

the Great Exhibition: Cuộc triển lãm lớn.

4. Show cũng có thể là trưng bày gia súc hoặc cây, thường để thi lấy giải. Các tác phẩm hội họa, tranh vẽ, v.v... được trưng bày tại một exhibition:

the Chelsea Flower Show: cuộc trưng bày hoa ở Chelsea

a horse show: một cuộc trưng bày ngựa

an art exhibition: một cuộc triển lãm nghệ thuật

5. Một fair hoặc funfair còn một tập hợp những trò giải trí (vòng ngựa gỗ, các quầy hàng, v.v...) đi từ thành phố này sang thành phố khác.

Fair

Khi mô tả người, beautiful và pretty nói chung được dùng để nói về phụ nữ, trẻ em, còn handsome nói về đàn ông. Chúng đều liên quan đến vẻ khả ái của gương mặt. Beautiful là một sự mô tả nghiêm chỉnh và tán thưởng, gợi lên sự thanh nhã và hoàn hảo. Pretty có thể gợi lên một diện mạo phụ nữ thanh tú và có thể được dùng để nói về đàn ông với cái ý chê. Handsome có thể được dùng cho phụ nữ và gợi lên sự đàng hoàng và chín chắn. Good-looking và attractive được dùng cho cả đàn ông và phụ nữ. Fair

Page 71: A.doc

(có nghĩa đẹp) là từ cổ. Tất cả các tính từ đó trừ attractive, có thể đươc dùng để nói về động vật và trừ

good-looking, tất cả có thể được dùng với các danh từ chỉ bất động vật và có nghĩa trừu tượng:

a beautiful/ an attractive voice: một giọng nói hay/ hấp dẫn

a handsome/ good-looking horse: một con ngựa đẹp/ tốt mã

a beautiful/ pretty village: một ngôi làng đẹp/ xinh xắn

a handsome/ an attractive offer: một đề nghị hay/ hấp dẫn.

family name

First name (tên) của bạn (Mỹ thường dùng given name) là tên mà bố mẹ bạn đặt cho bạn lúc mới sinh ra, trong các nước nói tiếng Anh. Tên chung cho gia đình bạn là family name (họ) hoặc thông thường hơn, surname. Trong các nước theo đạo Cơ đốc, Christian name (tên thánh) được dùng thay cho first name. Forename cũng có nghĩa là firstname được dùng một cách trịnh trọng và thường gặp trong các tài liệu, mẫu đơn,...

Feat

1. Act hoặc action có thể tốt hoặc xấu. Những từ này gần nghĩa nhau và đôi khi giống nhau:

a generouse act/action

the acts/actions of a monster

Khi nói về hành vi nói chung, có thể dùng action:

He is impulsive in his actions: Anh ta bốc đồng trong mọi hành động.

Một act thường là cụ thể; có thể dịch là hành vi:

Helping the homeless is an act of mercy.

Deed có tính thể thức hơn và thường nói về những hành vi lớn:

be guilty of many foul deeds: là thủ phạm của nhiều hành động xấu xa

He spent his whole life doing good deeds

Page 72: A.doc

2. Exploit, feat và achievement đều là những hành động đáng mong muốn và đáng ghi nhớ. Cả feat lẫn achievement đều nhấn mạnh sự khó khăn để hoàn thành việc gì về tinh thần hoặc vật chất

Coming top in the exam was quite an achievement: #ỗ đầu kỳ thi quả là một thành thành tích.

The new bridge is a feat of engineering: Chiếc cầu mới là kỳ công của kỹ thuật xây dựng

Exploit liên quan đến việc thực hiện một hành động hoặc một loạt hành động thể chất thường là can đảm hoặc táo bạo:

The travellers wrote an account of their dangerous exploits in the Andes

Female

1. (a) Male và female là những danh từ và tính từ dùng để chỉ giới tính của các sinh vật:

a male/female giraffe, bird, sardine, child, flower, etc: một con hươu cao cổ đực/cái, một con chim trống/mái, con cá xacđin đực/cái, bé trai/gái, hoa đực/cái,...

The males in the herd protect the females and the young: Những con đực trong đàn bảo vệ những con cái và lũ con.

(b) khi nói về người, các tính từ male/female chủ yếu nói về các đặc điểm thể chất của giới tính này hay giới tính kia:

The male voice is deeper than the female: Giọng nam trầm hơn giọng nữ.

the female figure: vẻ phụ nữ

(c) khi nói về nghề nghiệp, chúng ta thường nói: a woman doctor/women doctors: một nữ bác sĩ/những nữ bác sĩ CHỨ KHÔNG NI a female doctor/female doctors; m� ặc dù ta vẫn nói a male doctor chứ không nói a man doctor: một bác sĩ đàn ông.

(d) các danh từ male/female không được dùng để nói về người (vì trái với phẩm chất,v.v... của họ) vì mang tính chất xúc phạm, nhất là female. Thay vào đó, chúng ta dùng man/woman:

Men have more body hair than women: #àn ông có nhiều lông trên người hơn đàn bà.

2. (a) Masculine và feminine là những tính từ được dùng để mô tả hành vi, vẻ ngoài,v.v... được xem như bình thường hoặc có thể chấp nhận được đối với con người thuộc giới tính này hay giới tính kia. Do đó chúng có thể được dùng cho giới tính đối lập: một người đàn ông có thể được mô tả như: feminine nhưng không được là female:

She dresses in a very feminine way: Cô ta ăn mặc rất nữ tính.

Page 73: A.doc

She has a deep masculine voice: Cô ta có giọng nam trầm.

(b) với tính cách là danh từ và tính từ, masculine và feminine (cũng như neuter) chỉ giống trong ngữ pháp.

Feminine

1. (a) Male và female là những danh từ và tính từ dùng để chỉ giới tính của các sinh vật:

a male/female giraffe, bird, sardine, child, flower, etc: một con hươu cao cổ đực/cái, một con chim trống/mái, con cá xacđin đực/cái, bé trai/gái, hoa đực/cái,...

The males in the herd protect the females and the young: Những con đực trong đàn bảo vệ những con cái và lũ con.

(b) khi nói về người, các tính từ male/female chủ yếu nói về các đặc điểm thể chất của giới tính này hay giới tính kia:

The male voice is deeper than the female: Giọng nam trầm hơn giọng nữ.

the female figure: vẻ phụ nữ

(c) khi nói về nghề nghiệp, chúng ta thường nói: a woman doctor/women doctors: một nữ bác sĩ/những nữ bác sĩ CHỨ KHÔNG NI a female doctor/female doctors; m� ặc dù ta vẫn nói a male doctor chứ không nói a man doctor: một bác sĩ đàn ông.

(d) các danh từ male/female không được dùng để nói về người (vì trái với phẩm chất,v.v... của họ) vì mang tính chất xúc phạm, nhất là female. Thay vào đó, chúng ta dùng man/woman:

Men have more body hair than women: #àn ông có nhiều lông trên người hơn đàn bà.

2. (a) Masculine và feminine là những tính từ được dùng để mô tả hành vi, vẻ ngoài,v.v... được xem như bình thường hoặc có thể chấp nhận được đối với con người thuộc giới tính này hay giới tính kia. Do đó chúng có thể được dùng cho giới tính đối lập: một người đàn ông có thể được mô tả như: feminine nhưng không được là female:

She dresses in a very feminine way: Cô ta ăn mặc rất nữ tính.

She has a deep masculine voice: Cô ta có giọng nam trầm.

(b) với tính cách là danh từ và tính từ, masculine và feminine (cũng như neuter) chỉ giống trong ngữ pháp.

Page 74: A.doc

Fewer

Less thay thế cho fewer, nay được dùng phổ biến và ngày càng nhiều hơn với các danh từ số nhiều:

There have been less accidents on this road since the speed limit was introduced: #ã có ít tai nạn hơn trên con đường này kể từ khi có quy định về giới hạn tốc độ.

Tuy nhiên, người ta vẫn cho như thế là không đúng tiếng Anh và những người nói tiếng Anh thận trọng thích dùng fewer hơn:

fewer accidents: ít tai nạn hơn.

First

Khi sắp xếp theo thứ tự các hạng mục trong danh sách first(ly): thứ nhất, second(ly): thứ hai, third(ly): thứ ba,... được đặt ở đầu câu hoặc điều khoản và thường kèm theo sau là dấu phẩy. Có vài người thích dùng first hơn là firstly:

There are three reasons for my resignation. First(ly), I am dissatisfied with my wages; secondly, the hours are too long; and thirdly, there is little chance of promotion: Có ba lý do tôi xin từ chức. Thứ nhất, không hài lòng với đồng lương, thứ hai, làm nhiều giờ quá; và thứ ba, ít có cơ hội được đề bạt.

First, second, third,... cũng có thể dùng thay cho những từ trên.

First

Khi sắp xếp theo thứ tự các hạng mục trong danh sách first(ly): thứ nhất, second(ly): thứ hai, third(ly): thứ ba,... được đặt ở đầu câu hoặc điều khoản và thường kèm theo sau là dấu phẩy. Có vài người thích dùng first hơn là firstly:

There are three reasons for my resignation. First(ly), I am dissatisfied with my wages; secondly, the hours are too long; and thirdly, there is little chance of promotion: Có ba lý do tôi xin từ chức. Thứ nhất, không hài lòng với đồng lương, thứ hai, làm nhiều giờ quá; và thứ ba, ít có cơ hội được đề bạt.

First, second, third,... cũng có thể dùng thay cho những từ trên

First name

Page 75: A.doc

First name (tên) của bạn (Mỹ thường dùng given name) là tên mà bố mẹ bạn đặt cho bạn lúc mới sinh ra, trong các nước nói tiếng Anh. Tên chung cho gia đình bạn là family name (họ) hoặc thông thường hơn, surname. Trong các nước theo đạo Cơ đốc, Christian name (tên thánh) được dùng thay cho first name. Forename cũng có nghĩa là firstname được dùng một cách trịnh trọng và thường gặp trong các tài liệu, mẫu đơn,...

Floor

Trong tiếng Anh, tầng nhà ngang mặt phố gọi là ground floor: tầng trệt, và tầng phía trên gọi là first floor. Trong tiếng Mỹ, tầng ngang mặt phố là tầng một và tầng trên nó là second floor tầng hai.

Floor

So sánh earth, ground, floor và soil. The earth (cũng dùng Earth) là tên của hành tinh nơi chúng ta đang sống và earth cũng có thể để chỉ mặt đất rắn đối nghịch với bầu trời ở bên trên:

The parachutist floated gently down to earth: Người nhảy dù lơ lửng rơi nhẹ nhàng xuống đất.

Ground chỉ một khu vực hay khoảng cách trên mặt trái đất:

The expedition covered a lot of ground: Cuộc thám hiểm được làm trên nhiều vùng đất.

Hơn nữa, the ground là mặt đất cứng dưới chân ta khi ta ở ngoài trời:

You shouldn't sit on the ground when it's wet: Con không được ngồi xuống đất khi nó đang ướt.

The floor là mặt cứng dưới chân chúng ta trong một tòa nhà:

He left his clothes lying all over the floor: Nó bỏ quần áo của nó nằm ngổn ngang trên sàn nhà.

Ground, earth và nhất là soil chỉ vật chất tự nhiên mà trong đó cây cối và thực vật sinh sống phát triển. Ground là một vùng đất trồng và đất đai:

stony ground: vùng đất đá

black earth: đất đen

sandy soil: đất cát trồng trọt.

Page 76: A.doc

Fog

Fog, mist và haze đều là những đám hơi nước ở mặt đất hay phía trên mặt đất. Chúng chỉ các mức độ dày đặc khác nhau: fog là loại dày đặc nhất và haze là loại loãng nhất. Haze còn xuất hiện khi trời rất nóng:

a heat-haze: một làn hơi nóng.

Smog là môt hỗn hợp của khói và sương mù trong không khí của một vài thành phố công nghiệp, có hại đối với sức khỏe.

for example

Những chữ viết tắt viz, ie và eg phần lớn được dùng trong tiếng Anh chính thức và tiếng Anh thực hành. Trong lời nói và khi đọc to một bản viết chúng ta thường nói là namely, that is (to say) và for example tương ứng với ba từ trên. Viz (hay namely) được dùng để phát triển hoặc chỉ rõ cái đã được nói:

There are three major advantages of the design, viz/namely cheapness, simplicity and availability: Bản thiết kế có ba lợi thế chủ yếu, đó là rẻ, đơn giản và có lợi.

I want to talk today about a major threat facing our society, namely AIDS: Hôm nay tôi muốn nói đến mối đe dọa chủ yếu đang đối mặt với xã hội chúng ta, tức là căn bệnh AIDS.

Chúng ta dùng ie (hay that is) để giải thích một tình trạng hay một từ không rõ ràng bằng cách diễn đạt lại:

He admitted being 'economical with the truth' (ie lying): Anh ta thú nhận là mình đã 'tiết kiệm sự thật' (tức là nói dối).

Force

So sánh strength, power, force và vigour (US vigor). Strength và power cho thấy môt phẩm chất nội tại của một vật hoặc người. Strength của môt cơ thể, một cái cầu hoặc một sợi dây thừng là khả năng của nó đỡ được một trọng lượng lớn:

I haven't the strength to carry you: Tôi không đủ sức vác anh.

Power trong cơ thể một người, trong một cái máy hay trong gió là năng lượng trong đó có thể đem ra ứng dụng được:

Page 77: A.doc

We can harness the power of the wind to make electricity: Chúng ta có thể chế ngự được sức gió để làm ra điện.

Force và vigour liên quan đến sự ứng dụng năng lượng. Force của môt vụ nổ, một cơn bão hoặc một đòn đánh là năng lượng được phóng ra và tác động của nó vào các vật:

The car was completely wrecked by the force of the collision: Chiếc ô tô đã hoàn toàn bị phá hủy bởi sức mạnh của vụ đâm xe.

Vigour của một người là năng lượng được sử dụng, nhất là trong lao động:

She does her work with tremendous vigour: Bà ta làm công việc với một sự hăng hái ghê gớm.

Forename

First name (tên) của bạn (Mỹ thường dùng given name) là tên mà bố mẹ bạn đặt cho bạn lúc mới sinh ra, trong các nước nói tiếng Anh. Tên chung cho gia đình bạn là family name (họ) hoặc thông thường hơn, surname. Trong các nước theo đạo Cơ đốc, Christian name (tên thánh) được dùng thay cho first name. Forename cũng có nghĩa là firstname được dùng một cách trịnh trọng và thường gặp trong các tài liệu, mẫu đơn,...

Frankly

Có một nhóm các phó từ và cụm phó từ (ví dụ frankly, obviously, to begin with) có thể được dùng theo hai cách khác biệt:

1. Chúng có thể bổ nghĩa cho cả câu:

Frankly, you are wrong: Thẳng thắn mà nói thì anh sai rồi.

Obviously, I'd prefer a better job: Rõ ràng rằng tôi thích môt việc nào đó tốt hơn.

To begin with, I don't like his attitude: Trước hết, tôi không ưa thái đô của ông ta.

2. Chúng có thể chỉ bổ nghĩa cho đông từ:

He spoke frankly about his past life: Anh ta nói thật tình về quá khứ của anh ta.

He pointed very obviously at the woman in the fur coat: Anh ấy đã chỉ rất rõ ràng vào người đàn bà mặc áo choàng lông.

Page 78: A.doc

I liked it in America to begin with: Tôi thích làm điều đó trước hết là ở Mỹ.

Các thí dụ khác là generally, hopefully, personally, really, sadly, seriously, thankfully. Một số người nói thận trọng chỉ dùng hopefully ở mẫu 2., nhưng cách dùng nó ở mẫu 1. hiện đang được chấp nhận rộng rãi.

Freight

1. So sánh cargo, freight và goods. Các từ này được dùng đứng trước tên của các phương tiện vận tải chở hàng hóa chứ không chở hành khách. Chúng cũng liên quan đến các vật được chuyên chở:

A cargo plane/ ship/ vessel carries cargo: Một máy bay/ tàu thủy/ thuyền lớn chở hàng.

A goods/ (US) freight train carries goods/ freight: Một đoàn tàu hỏa chở hàng.

A passenger train sometimes also has goods wagons/ (US) freight cars: Một đoàn tàu khách đôi khi cũng có những toa chở hàng.

2. Cargo [C] còn có thể chỉ một khối lượng nào đó được chuyên chở:

A cargo of steel was lost at sea: Một khối lượng thép vận chuyển đã bị mất ngoài biển.

3. Freight [U] còn chỉ hành động vận chuyển:

We can send it by air/ sea freight: Chúng ta có thể gửi cái đó qua đường không/ đường biển.

What is the freight charge?: Cước vận chuyển là bao nhiêu?

Theo nghĩa đó, freight cũng có thể là một động từ:

You can freight your belongings by air or sea: Anh có thể gửi hành lý của anh bằng máy bay hoặc tàu thủy.

Full

Empty và full có cách dùng rộng rãi. Bất kỳ vật chứa hoặc tòa nhà nào đều có thể full (người hoặc vật) hoặc empty:

The theatre was almost empty last night: Tối qua, nhà hát hầu như trống không.

Page 79: A.doc

This bottle was full yesterday and now it's empty: Hôm qua cái chai này đầy nhưng bây giờ thì rỗng không.

Vacant và occupied nói về việc sử dụng lâu dài một tòa nhà, v.v:

There are some vacant offices on the third floor: Có một số phòng làm việc còn bỏ không trên tầng ba.

All the flats are occupied now: Tất cả các căn hộ bây giờ đều đã có người ở.

Hai từ này cũng có thể nói về việc sử dụng ngắn hạn một căn phòng, v.v:

The lavatory is vacant: Nhà vệ sinh không có người.

All the seats are occupied: Tất cả các chỗ đều đã có người ngồi.

Funfair

1. Một demonstration và display không cần phải có một địa điểm rõ ràng hoặc thường xuyên. Trong demonstration ta thấy một cái gì hoạt động hoặc được làm như thế nào:

a cookery demonstration: một cuộc trình diễn nấu ăn.

a demonstration of a new car: một cuộc trình diễn chiếc xe mới.

2. Một display thường dùng cho giải trí công cộng:

a flying, fireworks, fashion, etc display: một cuộc trình diễn bay, pháo hoa, thời trang,...

3. Một trade exhibition/show/fair được tổ chức tại một phòng hoặc trung tâm triển lãm, quảng cáo các hàng thương mại hoặc công nghiệp:

a book fair: hội chợ sách

the World Trade Fair: hội chợ thương mại thế giới

the Motor Show: phòng trưng bày ôtô

the Great Exhibition: Cuộc triển lãm lớn.

4. Show cũng có thể là trưng bày gia súc hoặc cây, thường để thi lấy giải. Các tác phẩm hội họa, tranh vẽ, v.v... được trưng bày tại một exhibition:

the Chelsea Flower Show: cuộc trưng bày hoa ở Chelsea

a horse show: một cuộc trưng bày ngựa

Page 80: A.doc

an art exhibition: một cuộc triển lãm nghệ thuật

5. Một fair hoặc funfair còn một tập hợp những trò giải trí (vòng ngựa gỗ, các quầy hàng, v.v...) đi từ thành phố này sang thành phố khác.

Gawp

1. Look (at) có nghĩa là hướng mắt vào một vật nhất định:

Just look at this beautiful present: Hãy nhìn cái tặng phẩm đẹp này xem.

I looked in the cupboard but I couldn't find a clean shirt: Tôi nhìn vào tủ nhưng không tìm thấy một cái áo sơ mi sạch nào.

2. Gaze (at) có nghĩa là hướng mắt về một hướng nào đó trong một thời gian dài. Chúng ta có thể hướng mắt vào cái gì một thời gian dài mà không nhìn cái đó nếu mắt ta không tập trung:

He spent hours gazing into the distance: Nó bỏ ra hàng giờ đưa mắt đăm đăm ra khoảng xa.

She sat gazing unhappily out of the window: Cô ta đau khổ ngồi đăm đăm nhìn ra cửa sổ.

3. Stare (at) có ý muốn nói một cái nhìn kéo dài, có chủ ý, cố định. Staring có cường độ mạnh hơn gazing và mắt thường mở to. Nhìn ai như thế là bất lịch sự:

I don't like being stared at: Tôi không thích ai nhìn tôi chòng chọc.

She stared at me in astonishment: Cô ta ngạc nhiên nhìn tôi chằm chằm.

4. Peer (at) có nghĩa là nhìn rất gần và có ý nói là khó nhìn rõ; nhìn chăm chú, nhòm; ngó:

We peered through the fog at the house numbers: Chúng tôi chăm chú ngó nhìn các số nhà qua làn sương mù.

He peered at me through thick glasses: Ông ta chăm chú nhìn tôi qua cặp kính dày.

5. Gawp (at) có nghĩa là nhìn ai hoặc cái gì một cách ngớ ngẩn, mồm há hốc:

What are you gawping at?: Mày há hốc mồm ra nhìn cái gì thế?

He just sits there gawping at the television all day!: Nó cứ ngồi đó há hốc mồm ra mà xem tivi suốt ngày.

Page 81: A.doc

Gaze

1. Look (at) có nghĩa là hướng mắt vào một vật nhất định:

Just look at this beautiful present: Hãy nhìn cái tặng phẩm đẹp này xem.

I looked in the cupboard but I couldn't find a clean shirt: Tôi nhìn vào tủ nhưng không tìm thấy một cái áo sơ mi sạch nào.

2. Gaze (at) có nghĩa là hướng mắt về một hướng nào đó trong một thời gian dài. Chúng ta có thể hướng mắt vào cái gì một thời gian dài mà không nhìn cái đó nếu mắt ta không tập trung:

He spent hours gazing into the distance: Nó bỏ ra hàng giờ đưa mắt đăm đăm ra khoảng xa.

She sat gazing unhappily out of the window: Cô ta đau khổ ngồi đăm đăm nhìn ra cửa sổ.

3. Stare (at) có ý muốn nói một cái nhìn kéo dài, có chủ ý, cố định. Staring có cường độ mạnh hơn gazing và mắt thường mở to. Nhìn ai như thế là bất lịch sự:

I don't like being stared at: Tôi không thích ai nhìn tôi chòng chọc.

She stared at me in astonishment: Cô ta ngạc nhiên nhìn tôi chằm chằm.

4. Peer (at) có nghĩa là nhìn rất gần và có ý nói là khó nhìn rõ; nhìn chăm chú, nhòm; ngó:

We peered through the fog at the house numbers: Chúng tôi chăm chú ngó nhìn các số nhà qua làn sương mù.

He peered at me through thick glasses: Ông ta chăm chú nhìn tôi qua cặp kính dày.

5. Gawp (at) có nghĩa là nhìn ai hoặc cái gì một cách ngớ ngẩn, mồm há hốc:

What are you gawping at?: Mày há hốc mồm ra nhìn cái gì thế?

He just sits there gawping at the television all day!: Nó cứ ngồi đó há hốc mồm ra mà xem tivi suốt ngày.

Generally

Có một nhóm các phó từ và cụm phó từ (ví dụ frankly, obviously, to begin with) có thể được dùng theo hai cách khác biệt:

1. Chúng có thể bổ nghĩa cho cả câu:

Frankly, you are wrong: Thẳng thắn mà nói thì anh sai rồi.

Page 82: A.doc

Obviously, I'd prefer a better job: Rõ ràng rằng tôi thích môt việc nào đó tốt hơn.

To begin with, I don't like his attitude: Trước hết, tôi không ưa thái đô của ông ta.

2. Chúng có thể chỉ bổ nghĩa cho đông từ:

He spoke frankly about his past life: Anh ta nói thật tình về quá khứ của anh ta.

He pointed very obviously at the woman in the fur coat: Anh ấy đã chỉ rất rõ ràng vào người đàn bà mặc áo choàng lông.

I liked it in America to begin with: Tôi thích làm điều đó trước hết là ở Mỹ.

Các thí dụ khác là generally, hopefully, personally, really, sadly, seriously, thankfully. Một số người nói thận trọng chỉ dùng hopefully ở mẫu 2., nhưng cách dùng nó ở mẫu 1. hiện đang được chấp nhận rộng rãi.

Giggle

1. Snigger (US snicker) chỉ tiếng cười của trẻ em và bất kính đối với cái gì bị coi như là không bình thường hoặc không thích hợp:

What are you sniggering at? Haven't you seen people kissing before?: Các anh cười cái gì? Các anh chưa thấy người ta hôn nhau bao giờ à?

2. Giggle cũng là của trẻ em. Tiếng cười này nhiều khi không kiềm chế được (a fit of giggling/(the) giggles) và là phản ứng trước một cái gì ngớ ngẩn hoặc là một phản ứng thần kinh:

The children couldn't stop giggling at the teacher's high-pitched voice: Lũ trẻ không thể nín cười rúc rích được khi nghe thấy giọng nói the thé của giáo viên.

She giggled nervously when the judges congratulated her on her costume: Cô ta bật cười khúc khích khi các quan tòa khen bộ quần áo của cô ta.

given name

First name (tên) của bạn (Mỹ thường dùng given name) là tên mà bố mẹ bạn đặt cho bạn lúc mới sinh ra, trong các nước nói tiếng Anh. Tên chung cho gia đình bạn là family name (họ) hoặc thông thường hơn, surname. Trong các nước theo đạo Cơ đốc, Christian name (tên thánh) được dùng thay cho first

Page 83: A.doc

name. Forename cũng có nghĩa là firstname được dùng một cách trịnh trọng và thường gặp trong các tài liệu, mẫu đơn,...

Go and stay

Chúng ta có thể visit (US visit with) hoặc go to see ai đó ở nhà hay ở nơi làm việc. Come/Go and stay được dùng trong tiếng Anh khẩu ngữ để chỉ một cuộc thăm viếng lâu hơn ở nhà một người nào đó:

Come and stay with us soon: Hãy đến ở chơi với chúng tôi ngay nhé.

I'm hoping to go and stay with my cousin Tom over Christmas: Tôi đang hy vọng đến chơi được với ông anh họ Tom vào dịp Nôen.

Chúng ta call on ai đó vì một mục đích chính thức:

A representative of the company will call on you to assess the damage: Một đại diện của công ty sẽ đến gặp ông để đánh giá thiệt hại.

Chúng ta call in on một người bạn trong một thời gian ngắn, thường khi đang trên đường đi đến một nơi nào đó khác:

We could call in on Patrick on the way to your mother's: Chúng ta có thể ghé thăm Patrick trên đường đi đến nhà mẹ anh.

Một cách thân mật hơn, chúng ta drop by (nhà) ai, drop in on ai hoặc (trong tiếng Mỹ) visit with ai khi đến thăm bạn bè hoặc anh em họ hàng một cách bất chợt:

Let's drop in on Nick when we're in Bristol, shall we?: Khi đến Bristol chúng ta tạt vào chơi với Nick nhé, có được không?

go hunting

1. Trong tiếng Anh, go hunting nói đến môn thể thao cưỡi ngựa đem chó đi săn cáo. Những người đi săn như thế gọi là huntsmen và sự kiện đó là hunt. Môt hunter săn thú lớn, thí dụ sư tử, voi, v.v.... Shooting là bắn chim, hươu nai và những động vật khác để giải trí.

2. Trong tiếng Mỹ hunting nói về việc săn bắn hươu nai hoặc chim của một hunter.

Page 84: A.doc

go to see

Chúng ta có thể visit (US visit with) hoặc go to see ai đó ở nhà hay ở nơi làm việc. Come/Go and stay được dùng trong tiếng Anh khẩu ngữ để chỉ một cuộc thăm viếng lâu hơn ở nhà một người nào đó:

Come and stay with us soon: Hãy đến ở chơi với chúng tôi ngay nhé.

I'm hoping to go and stay with my cousin Tom over Christmas: Tôi đang hy vọng đến chơi được với ông anh họ Tom vào dịp Nôen.

Chúng ta call on ai đó vì một mục đích chính thức:

A representative of the company will call on you to assess the damage: Một đại diện của công ty sẽ đến gặp ông để đánh giá thiệt hại.

Chúng ta call in on một người bạn trong một thời gian ngắn, thường khi đang trên đường đi đến một nơi nào đó khác:

We could call in on Patrick on the way to your mother's: Chúng ta có thể ghé thăm Patrick trên đường đi đến nhà mẹ anh.

Một cách thân mật hơn, chúng ta drop by (nhà) ai, drop in on ai hoặc (trong tiếng Mỹ) visit with ai khi đến thăm bạn bè hoặc anh em họ hàng một cách bất chợt:

Let's drop in on Nick when we're in Bristol, shall we?: Khi đến Bristol chúng ta tạt vào chơi với Nick nhé, có được không?

Good-looking

Khi mô tả người, beautiful và pretty nói chung được dùng để nói về phụ nữ, trẻ em, còn handsome nói về đàn ông. Chúng đều liên quan đến vẻ khả ái của gương mặt. Beautiful là một sự mô tả nghiêm chỉnh và tán thưởng, gợi lên sự thanh nhã và hoàn hảo. Pretty có thể gợi lên một diện mạo phụ nữ thanh tú và có thể được dùng để nói về đàn ông với cái ý chê. Handsome có thể được dùng cho phụ nữ và gợi lên sự đàng hoàng và chín chắn. Good-looking và attractive được dùng cho cả đàn ông và phụ nữ. Fair (có nghĩa đẹp) là từ cổ. Tất cả các tính từ đó trừ attractive, có thể đươc dùng để nói về động vật và trừ

good-looking, tất cả có thể được dùng với các danh từ chỉ bất động vật và có nghĩa trừu tượng:

a beautiful/ an attractive voice: một giọng nói hay/ hấp dẫn

a handsome/ good-looking horse: một con ngựa đẹp/ tốt mã

Page 85: A.doc

a beautiful/ pretty village: một ngôi làng đẹp/ xinh xắn

a handsome/ an attractive offer: một đề nghị hay/ hấp dẫn.

Goods

1. So sánh cargo, freight và goods. Các từ này được dùng đứng trước tên của các phương tiện vận tải chở hàng hóa chứ không chở hành khách. Chúng cũng liên quan đến các vật được chuyên chở:

A cargo plane/ ship/ vessel carries cargo: Một máy bay/ tàu thủy/ thuyền lớn chở hàng.

A goods/ (US) freight train carries goods/ freight: Một đoàn tàu hỏa chở hàng.

A passenger train sometimes also has goods wagons/ (US) freight cars: Một đoàn tàu khách đôi khi cũng có những toa chở hàng.

2. Cargo [C] còn có thể chỉ một khối lượng nào đó được chuyên chở:

A cargo of steel was lost at sea: Một khối lượng thép vận chuyển đã bị mất ngoài biển.

3. Freight [U] còn chỉ hành động vận chuyển:

We can send it by air/ sea freight: Chúng ta có thể gửi cái đó qua đường không/ đường biển.

What is the freight charge?: Cước vận chuyển là bao nhiêu?

Theo nghĩa đó, freight cũng có thể là một động từ:

You can freight your belongings by air or sea: Anh có thể gửi hành lý của anh bằng máy bay hoặc tàu thủy.

Great

1. big và large được dùng khi nói về kích thước vật chất, phạm vi, khả năng hay số lượng. Big có tính chất thân mật hơn. Large thường không được dùng khi mô tả người:

They live in a big/ large house in the country.

Which is the biggest/ largest desert in the world: Sa mạc nào to nhất/ lớn nhất thế giới?

Her husband is a very big man

Page 86: A.doc

There was a big/ large crowd at the fottbal match.

2. Great chủ yếu được sử dụng khi nói (thường là tán đồng) về tầm quan trọng, chất lượng, năng lực hay phạm vi. Great có thể được dùng với danh từ không đếm được:

He's a great painter, footballer, man,ect.

Peter the Great was a Russian ruler.

She lived to a great age: Bà ấy rất thọ.

3. Large và great rất giống nhau về nghĩa khi được dùng để nói về số lượng:

They spent a large/ great amount of money on their holidays.

Cũng cần chý ý đến cụm từ: to a large/ great extent: trong phạm vi lớn/ rộng.

Great Britain

Britain hoặc Great Britain (GB) gồm có các khu vực địa lý của England, Scotland và xứ Wales. Tên này còn thường được dùng để nói đến nhà nước về mặt chính trị, được gọi chính thức là United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland: Liên hiệp vương quốc Anh và bắc Ireland, thường được gọi tắt là United Kingdom hoặc UK. British Isles là những hòn đảo Britian và Ireland. Không có danh từ trong tiếng Anh được dùng chung để chỉ quốc tịch của người Britain mà người ta dùng thay tính từ vào chỗ đó:

She's British: Bà ấy là người Anh.

The Bristish are said to have an unusual sense of humour: Người Anh được coi là có tính hài hước lạ thường.

Britisher được dùng trong tiếng Mỹ. Briton thấy dùng trong các báo cáo ở báo chí,v.v... về các sự kiện có liên quan đến người Bristish và trong các thông tin thống kê. Nó cũng còn được dùng để chỉ những cư dân xa xưa ở Britain:

10 Britons in hijacked plane: 10 người Anh ở trong chiếc máy bay bị bắt cóc.

According to the latest surveys many Britons suffer from heart disease: Theo các cuộc khảo sát gần đây nhất, có nhiều người Anh bị mắc bệnh đau tim.

the ancient Britons: người Britôn cổ.

Page 87: A.doc

Ground

Một cause (của cái gì) là cái làm cho cái gì xảy ra:

The police are investigating the cause of the explosion: Cảnh sát dang điều tra nguyên nhân của vụ nổ.

The causes of the First World War: Những nguyên nhân của #ại chiến Thế giới thứ nhất.

Reason (cho cái gì) được dùng rộng rãi hơn. Nó có thể là lời giải thích mà người ta đưa ra để nói vì sao cái gì đã được thực hiện:

What was the reason for his resignation?: Lý do làm sao mà anh ta từ chức?

She didn't give any reasons for leaving: Cô ta chẳng đưa ra lý do gì về việc ra đi.

Reason, justification và cause (đối với cái gì) có thể cho biết rằng sự giải thích là chấp nhận được đối với mọi người nói chung hoặc reasonable (hợp lý):

The police had no reason to suspect him/ no cause for suspicion: Cảnh sát không có lý do gì để nghi ngờ anh ấy.

Ground là lý lẽ bào chữa chính thức, nhất là hợp pháp, cho một hành động. Nó thường được dùng ở số nhiều:

Boredom is not a ground for divorce: Buồn chán không phải là lý do hợp pháp để ly dị.

I left my job on medical grounds: Tôi thôi việc vì lý do sức khỏe.

Một motive để làm cái gì là cảm xúc hoặc sự mong muốn trong người đẩy tới hành động:

He claimed that his motive for stealing was hunger: Nó khai rằng động cơ mà nó ăn cắp là vì đói.

The crime seemed to have been committed without (a) motive: Tội ác dường như được gây mà không có (một) động cơ nào cả.

Ground

So sánh earth, ground, floor và soil. The earth (cũng dùng Earth) là tên của hành tinh nơi chúng ta đang sống và earth cũng có thể để chỉ mặt đất rắn đối nghịch với bầu trời ở bên trên:

The parachutist floated gently down to earth: Người nhảy dù lơ lửng rơi nhẹ nhàng xuống đất.

Ground chỉ một khu vực hay khoảng cách trên mặt trái đất:

The expedition covered a lot of ground: Cuộc thám hiểm được làm trên nhiều vùng đất.

Page 88: A.doc

Hơn nữa, the ground là mặt đất cứng dưới chân ta khi ta ở ngoài trời:

You shouldn't sit on the ground when it's wet: Con không được ngồi xuống đất khi nó đang ướt.

The floor là mặt cứng dưới chân chúng ta trong một tòa nhà:

He left his clothes lying all over the floor: Nó bỏ quần áo của nó nằm ngổn ngang trên sàn nhà.

Ground, earth và nhất là soil chỉ vật chất tự nhiên mà trong đó cây cối và thực vật sinh sống phát triển. Ground là một vùng đất trồng và đất đai:

stony ground: vùng đất đá

black earth: đất đen

sandy soil: đất cát trồng trọt.

Handsome

Khi mô tả người, beautiful và pretty nói chung được dùng để nói về phụ nữ, trẻ em, còn handsome nói về đàn ông. Chúng đều liên quan đến vẻ khả ái của gương mặt. Beautiful là một sự mô tả nghiêm chỉnh và tán thưởng, gợi lên sự thanh nhã và hoàn hảo. Pretty có thể gợi lên một diện mạo phụ nữ thanh tú và có thể được dùng để nói về đàn ông với cái ý chê. Handsome có thể được dùng cho phụ nữ và gợi lên sự đàng hoàng và chín chắn. Good-looking và attractive được dùng cho cả đàn ông và phụ nữ. Fair (có nghĩa đẹp) là từ cổ. Tất cả các tính từ đó trừ attractive, có thể đươc dùng để nói về động vật và trừ

good-looking, tất cả có thể được dùng với các danh từ chỉ bất động vật và có nghĩa trừu tượng:

a beautiful/ an attractive voice: một giọng nói hay/ hấp dẫn

a handsome/ good-looking horse: một con ngựa đẹp/ tốt mã

a beautiful/ pretty village: một ngôi làng đẹp/ xinh xắn

a handsome/ an attractive offer: một đề nghị hay/ hấp dẫn.

Happen

So sánh happen, occur và take place. Happen và occur nói đến những sự kiện ngẫu nhiên hoặc không dự liệu; occur trang trọng hơn:

The accident happened/occured at about 9:30: Tai nạn xảy ra vào khoảng 9:30.

Page 89: A.doc

Happen

cũng có thể trỏ một sự kiện là kết quả của một sự kiện khác:

What happed when you told him the new?: Cái gì đã xảy ra lúc anh báo tin cho nó? (tức là Nó đã làm gì?).

Take place gợi ý rằng một sự kiện đã được trù tính:

The funeral took place on 24 April at 3 pm: Lễ tang diễn ra vào 3 giờ chiều ngày 24 tháng Tư.

Happen

Hai cặp đồng nghĩa appear/seem và happen/chance là nội động từ thường không dùng ở thể tiếp diễn. Chúng thường được dùng trong hai mẫu câu sau:

1. It appers/seems that he's resigned: Có vẻ/hình như là ông ấy đã từ chức

It happened/chanced that she spoke fluent Swahili: May mà cô ấy nói lưu loát tiếng Swahili.

2. He appers/seems to have resigned.

She happened/chanced to speak fluent Swahili.

Chance thì trang trọng hơn happen. Appear và seem được dùng trong một số mẫu câu khác:

She appeared/seemed very confident : Cô ấy có vẻ rất tự tin

'Are they reliable?' It appers/seems not': Họ có đáng tin không?' 'Hình như/có vẻ không'

'It's going to rain?' 'So it appers/seems': Trời sắp mưa' 'Hình như/có vẻ thế'

So thường dùng để nhấn mạnh với happen / chance:

It so happened/chanced that I'd met her a few year before: Thật tình cờ mà tôi đã gặp cô ấy ít năm trước đây.

Haul

Page 90: A.doc

Pull, drag, haul, tow, trail và draw đều nói về việc sử dụng sức mạnh hoặc lực để di chuyển cái gì, nhất là kéo theo đằng sau. Pull được sử dụng rộng rãi nhất và nghĩa của nó bao trùm tất cả các động từ khác trong nhóm này. Một chiếc xe/ con vật/ người có thể kéo bất cứ vật gì có thể di chuyển được:

You sometimes see oxen pulling carts in southern Europe: #ôi khi ta thấy bò kéo xe ở miền Nam châu Ÿu.

Drag và haul gợi ý rằng vật đó nặng và thường được kéo lê trên mặt đất; do đó khó di chuyển và đòi hỏi cố gắng (lớn). Drag gợi ý một sự ma sát lớn hơn:

He dragged the heavy chest across the floor: Nó kéo lê cái tủ nặng qua sàn nhà.

The police dragged the football fans off the pitch: Cảnh sát lôi những người hâm mộ bóng đá ra khỏi sân.

Haul thường nói về việc kéo hoạc nâng cao một vật nặng, nhất là bằng cách kéo một sợi dây thừng:

After a good day's fishing they hauled in the nets and went home: Sau một ngày đánh cá được khá nhiều, họ kéo lưới lên và trở về nhà.

Elephants are used in some countries for hauling timber: Ở một số nước, voi được dùng để kéo gỗ.

Haul còn có nghĩa riêng biệt là chuyên chở hàng bằng xe tải: road haulage: sự chuyên chở hàng bằng đường bộ. Tow gợi lên ít cố gắng hơn và chủ yếu được dùng cho các xe cộ. Vật được kéo thường bị hư hại và được buộc chắc vào xe bằng dây thừng hoặc xích:

My car broke down and had to be towed to a garage: Chiếc xe hơi của tôi bị hỏng và phải kéo nó đến một xưởng sửa chữa.

The ship needed two tugs to tow it into port: Chiếc tàu cần hai tàu kéo để dắt vào cảng.

Trail là kéo những đồ vật đằng sau mình một cách cẩu thả hoặc chẳng có lý do gì đặc biệt. Người ta cũng có thể trail cánh tay hoặc bàn tay dưới nước khi đi trên môt chiếc thuyền:

The little boy went upstairs trailing his teddy bear behind him: #ứa bé đi lên gác kéo lê con gấu bông đằng sau nó.

She lay back in the boat trailing her fingers in the water: Cô ta ngả mình trên thuyền, rê ngón tay dưới nước.

Draw trịnh trọng hơn pull:

Draw/Pull your chair a little closer: Hãy kéo ghế của ông lại gần hơn một chút.

The men drew/pulled the boat onto the beach: Những người đàn ông kéo thuyền lên bãi biển.

Draw thông thường được dùng có nghĩa là mở/đóng rèm/màn. Nó còn được dùng trong những từ ghép có chức năng tính từ:

Page 91: A.doc

a horse-drawn carriage: một chiếc xe do ngựa kéo.

have got to

1. SỰ BšT BUỘC (must, need, have to, ought to, should)

(a) Must được dùng để cho thấy rằng người nói ra lệnh hoặc chờ đợi một cái gì đó sẽ được làm:

The children must be back by 4 o'clock: Bọn trẻ con phải trở về lúc 4 giờ.

I must go now: Tôi phải đi bây giờ, tức là tôi bắt buộc phải đi.

Need to (không trịnh trọng, thân mật thì dùng have to) được dùng khi một người khác ra lệnh hoặc điều khiển sự việc:

You need to/have to pass a special exam to get into the school: Anh cần phải qua một kỳ thi đặc biệt mới được vào trường này.

I have to go now: Tôi cần phải đi bây giờ, tức là có cái gì đó (hoặc người khác) yêu cầu phải đi như vậy.

Ought to và should chỉ ra rằng người nói đang ra lệnh, nhưng gợi ý rằng người đó không chắc chắn lệnh có được tuân theo không:

She really ought to/should be leaving now: Thật sự là cô ta nên ra về bây giờ.

You ought to/should apologize: Anh nên xin lỗi (tuy rằng tôi không chắc anh có xin lỗi không).

(b) Mustn't (oughtn't to, shouldn't) được dùng khi người nói muốn ai không làm cái gì:

You mustn't leave the gate open: Anh không được để ngỏ cổng.

You oughtn't to/shouldn't neglect the garden: Anh không được bỏ mặc khu vườn.

Needn't và don't have to có nghĩa là không có sự bắt buộc phải làm cái gì:

You needn't/don't have to arrive early: Anh không cần phải đến sớm. (So sánh với You mustn't arrive early: Anh không được đến sớm)

(c) Trong mệnh lệnh gián tiếp, had to thay thế cho must:

Mother said that the children had to be back by 4 o'clock: Mẹ bảo là bọn trẻ phải về lúc 4 giờ (So sánh Mary said he ought to/should apologize: Mary nói anh ta phải xin lỗi.)

2. LỜI KHUYÊN (must, have got to, ought to, should)

Page 92: A.doc

(a) Must (không trịnh trọng, thân mật thì dùng have got to) được dùng để khuyên bảo hoặc kiến nghị:

You simply must see that film: Anh rất nên xem phim ấy

You've got to take life more seriously: Anh nên sống nghiêm túc hơn.

Ought to và should gợi ý rằng người nói không tin tưởng rằng lời khuyên sẽ được chấp thuận:

You really ought to/should do something about that cough: Anh thật sự nên làm cái gì đó với bệnh ho ấy.

(b) Khuyên ai đừng làm cái gì thì dùng mustn't, oughtn't to và shouldn't:

You mustn't/oughtn't to/shouldn't miss this opportunity: Anh không nên bỏ lỡ cơ hội này.

(c) Trong lời nói gián tiếp, cũng áp dụng quy tắc như với SỰ BšC BUỘC.

3. R”T RA KẾT LUẬN (must, have to, ought to, should).

(a) Must và have to (thân mật) được dùng khi rút ra một kết luận chắc chắn không còn phải nghi ngờ gì cả:

He must be/has to be the wanted man; he's exactly like his picture: Chắc chắn nó là người đang bị truy nã; trông nó đúng như bức ảnh của nó.

Ought to và should chỉ ra rằng người nó tỏ ra có ý định toan làm nhiều hơn:

He ought to/should be here in time-he started early enough: Lẽ ra nó phải tới đây đúng giờ-nó đã ra đi khá sớm.

(b) #ể cho thấy không thể rút ra một kết luận, thì dùng can't:

He can't be wanted man: Nó không thể là người bị truy nã được.

He can't (surely) get here in time: (Chắc chắn) nó không thể đến đây đúng giờ được.

(c) Must have, ought to have và should have được dùng để rút ra môt kết luận từ một sự việc đã qua nào đó:

She must have received the parcel; I sent it by registered post: Chắc là cô ta đã nhận được cái gói ấy rồi; tôi gửi theo bưu phẩm ghi số mà.

have to

Page 93: A.doc

1. SỰ BšT BUỘC (must, need, have to, ought to, should)

(a) Must được dùng để cho thấy rằng người nói ra lệnh hoặc chờ đợi một cái gì đó sẽ được làm:

The children must be back by 4 o'clock: Bọn trẻ con phải trở về lúc 4 giờ.

I must go now: Tôi phải đi bây giờ, tức là tôi bắt buộc phải đi.

Need to (không trịnh trọng, thân mật thì dùng have to) được dùng khi một người khác ra lệnh hoặc điều khiển sự việc:

You need to/have to pass a special exam to get into the school: Anh cần phải qua một kỳ thi đặc biệt mới được vào trường này.

I have to go now: Tôi cần phải đi bây giờ, tức là có cái gì đó (hoặc người khác) yêu cầu phải đi như vậy.

Ought to và should chỉ ra rằng người nói đang ra lệnh, nhưng gợi ý rằng người đó không chắc chắn lệnh có được tuân theo không:

She really ought to/should be leaving now: Thật sự là cô ta nên ra về bây giờ.

You ought to/should apologize: Anh nên xin lỗi (tuy rằng tôi không chắc anh có xin lỗi không).

(b) Mustn't (oughtn't to, shouldn't) được dùng khi người nói muốn ai không làm cái gì:

You mustn't leave the gate open: Anh không được để ngỏ cổng.

You oughtn't to/shouldn't neglect the garden: Anh không được bỏ mặc khu vườn.

Needn't và don't have to có nghĩa là không có sự bắt buộc phải làm cái gì:

You needn't/don't have to arrive early: Anh không cần phải đến sớm. (So sánh với You mustn't arrive early: Anh không được đến sớm)

(c) Trong mệnh lệnh gián tiếp, had to thay thế cho must:

Mother said that the children had to be back by 4 o'clock: Mẹ bảo là bọn trẻ phải về lúc 4 giờ (So sánh Mary said he ought to/should apologize: Mary nói anh ta phải xin lỗi.)

2. LỜI KHUYÊN (must, have got to, ought to, should)

(a) Must (không trịnh trọng, thân mật thì dùng have got to) được dùng để khuyên bảo hoặc kiến nghị:

You simply must see that film: Anh rất nên xem phim ấy

You've got to take life more seriously: Anh nên sống nghiêm túc hơn.

Ought to và should gợi ý rằng người nói không tin tưởng rằng lời khuyên sẽ được chấp thuận:

Page 94: A.doc

You really ought to/should do something about that cough: Anh thật sự nên làm cái gì đó với bệnh ho ấy.

(b) Khuyên ai đừng làm cái gì thì dùng mustn't, oughtn't to và shouldn't:

You mustn't/oughtn't to/shouldn't miss this opportunity: Anh không nên bỏ lỡ cơ hội này.

(c) Trong lời nói gián tiếp, cũng áp dụng quy tắc như với SỰ BšC BUỘC.

3. R”T RA KẾT LUẬN (must, have to, ought to, should).

(a) Must và have to (thân mật) được dùng khi rút ra một kết luận chắc chắn không còn phải nghi ngờ gì cả:

He must be/has to be the wanted man; he's exactly like his picture: Chắc chắn nó là người đang bị truy nã; trông nó đúng như bức ảnh của nó.

Ought to và should chỉ ra rằng người nó tỏ ra có ý định toan làm nhiều hơn:

He ought to/should be here in time-he started early enough: Lẽ ra nó phải tới đây đúng giờ-nó đã ra đi khá sớm.

(b) #ể cho thấy không thể rút ra một kết luận, thì dùng can't:

He can't be wanted man: Nó không thể là người bị truy nã được.

He can't (surely) get here in time: (Chắc chắn) nó không thể đến đây đúng giờ được.

(c) Must have, ought to have và should have được dùng để rút ra môt kết luận từ một sự việc đã qua nào đó:

She must have received the parcel; I sent it by registered post: Chắc là cô ta đã nhận được cái gói ấy rồi; tôi gửi theo bưu phẩm ghi số mà.

Haze

Fog, mist và haze đều là những đám hơi nước ở mặt đất hay phía trên mặt đất. Chúng chỉ các mức độ dày đặc khác nhau: fog là loại dày đặc nhất và haze là loại loãng nhất. Haze còn xuất hiện khi trời rất nóng:

a heat-haze: một làn hơi nóng.

Smog là môt hỗn hợp của khói và sương mù trong không khí của một vài thành phố công nghiệp, có hại đối với sức khỏe.

Page 95: A.doc

Height

Height có thể là

1. số đo theo chiều đứng của một người hay đồ vật:

Please state your height: Xin nói rõ chiều cao của bạn.

What's the height of that wall?: Chiều cao của bức tường đó là bao nhiêu?

2. khoảng cách của một người nào hoặc cái gì tính từ măt đất/biển:

The climber fell from a great height: Người leo núi đã rơi từ điểm rất cao.

The aircraft flying at a height of 2000 feet: Máy bay đang bay ở độ cao 2000 bộ.

Tính từ tall nói về nghĩa 1 và được dùng chủ yếu cho người, cây cối, nhà:

How tall are you/is the building/tree?: Bạn/ tòa nhà/ cây cao bao nhiêu?

High nói về nghĩa 1 và 2 (nhưng không dùng để đo người theo chiều đứng):

How high is that jump?: Cú nhảy đó cao bao nhiêu?

That poster is to high-nobody can read it: Tờ quảng cáo kia để cao quá-chẳng ai đọc được cả.

High

Height có thể là

1. số đo theo chiều đứng của một người hay đồ vật:

Please state your height: Xin nói rõ chiều cao của bạn.

What's the height of that wall?: Chiều cao của bức tường đó là bao nhiêu?

2. khoảng cách của một người nào hoặc cái gì tính từ măt đất/biển:

Page 96: A.doc

The climber fell from a great height: Người leo núi đã rơi từ điểm rất cao.

The aircraft flying at a height of 2000 feet: Máy bay đang bay ở độ cao 2000 bộ.

Tính từ tall nói về nghĩa 1 và được dùng chủ yếu cho người, cây cối, nhà:

How tall are you/is the building/tree?: Bạn/ tòa nhà/ cây cao bao nhiêu?

High nói về nghĩa 1 và 2 (nhưng không dùng để đo người theo chiều đứng):

How high is that jump?: Cú nhảy đó cao bao nhiêu?

That poster is to high-nobody can read it: Tờ quảng cáo kia để cao quá-chẳng ai đọc được cả.

Hire

So sánh let, rent và hire. Trong tiếng Anh, ba động từ đó cho biết là một người cho phép người nào khác sử dụng cái gì đó để lấy tiền:

X let (out) / rents (out) / hire (out) Z to Y: X cho Y thuê Z.

Ngoài ra, người sử dụng (Y) cũng có thể là chủ ngữ của rent và hire:

Y rents / hires Z from X: Y thuê Z của X.

Chúng ta thường cho thuê (let out) tiện nghi, nhà hoặc đất:

He lets (out) his house to tourists during the summer: Nó cho khách du lịch thuê nhà nó trong suốt mùa hè.

The biggest factory in town is to let: Nhà máy lớn nhất trong thị trấn đang để cho thuê.

Chúng ta cho thuê (rent out) nhà, xe hơi, v.v... thường là trong thời gian khá dài:

She decided to rent out a room to get extra income: Bà ta quyết định cho thuê căn phòng để có thêm thu nhập.

I don't own my video. I rent it from a shop: Tôi không có đầu máy video riêng. Tôi thuê nó ở cửa hàng.

Chúng ta cho thuê (hire out) nhà, xe hơi, quần áo, v.v... thường là trong một thời gian ngắn và cho một mục đích nhất định:

They hire out boats by the hour: Họ cho thuê thuyền tính theo giờ.

Page 97: A.doc

The Labour party hired a concert hall for the election meeting: Công #ảng mướn phòng hòa nhạc cho cuộc họp bầu cử.

Trong tiếng Mỹ, rent (out) được dùng trong tất cả các nghĩa trên và hire có thể có nghĩa là tuyển dụng:

The company's hiring more men next week: Tuần sau công ty sẽ tuyển dụng thêm nhiều người làm hơn.

Cách dùng này ít thông dụng hơn trong tiếng Anh.

Hit

Hit được sử dụng một cách rộng rãi hơn strike hoặc beat. Một người, một con vật hoặc một vật có thể

bị đánh (hit) bằng tay hoặc bằng một vật thể đang cầm hoặc bị ném. Khi dược dùng với nghĩa này, strike chính thống hơn hit. Người ta có thể đánh (hit hoặc strike) người nào đó với ý định làm đau họ:

She hit/struck him hard on the face: Cô ấy đánh mạnh vào mặt anh ta.

Người ta có thể đánh (hit hoặc strike) người hoặc vật nào đó một cách vô tình:

The car hit/struck a lamp-post: Chiếc xe hơi va vào cột điện.

Hơn nữa chúng ta có thể đánh (hit hoặc strike) vào các vật với một mục đích nào đó:

hit/strike a nail with a hammer: đóng một chiếc đinh bằng búa.

Beat có nghĩa đánh liên tiếp. Chúng ta không thể đánh (beat) người hay vật một cách vô tình:

He was beaten to death by thugs: Anh ấy bị bọn côn đồ đánh đến chết.

beat eggs, a carpet, a drum: đánh trứng, đập một tấm thảm, đánh trống.

Hobble

Có một số động từ mô tả các dáng đi bất bình thường. Shuffle và shamble chỉ việc di chuyển không nhấc hẳn chân lên khỏi mặt đất. Shuffle gợi lên chuyển động chậm, mệt mỏi; shamble có thể nhanh hơn và thiếu thận trọng hơn:

The queue of prisoners shuffled towards the door: #oàn tù nhân lê từng bước ra phía cửa.

The beggar shambled past us: Người ăn xin lê bước qua chúng tôi.

Page 98: A.doc

Stagger và stumble gợi lên chuyển động không vững vàng hoặc không điều khiển được. Một người stagger khi mang đống hàng nặng hoặc khi say rượu. Chúng ta stumble khi vấp chân vào vật không để ý thấy. Waddle được dùng một cách hài hước để mô tả ai đó đi lắc lư bên này bên kia, giống như con vịt, vì béo, hoặc khi mang các túi nặng. Hobble và limp miêu tả chuyển động không cân đối của ai do chân của anh ta bị thương. Limp được dùng đặc biệt là khi chỉ có môt chân bị tàn phế hoặc ngay đơ.

Holiday

Tất cả các từ holiday, vacation và leave đều chỉ khoảng thời gian không làm việc hoặc không thực hiện nhiệm vụ. Có những sự khác nhau giữa cách dùng của người Mỹ với cách dùng của người Anh.

1. Holiday được dùng cả ở Anh và ở Mỹ với nghĩa một ngày nghỉ việc vì là ngày lễ của quốc gia hoặc tôn giáo:

Friday is a holiday in Muslin countries: Thứ Sáu là ngày nghỉ ở các nước đạo Hồi.

The shops are closed tomorow because it is a bank holiday: Ngày mai các cửa hàng đóng cửa vì là ngày nghỉ của ngân hàng.

In this country New Year's Day is a national holiday: Ở nước này, ngày Tết dương lịch là ngày nghỉ của cả nước.

2. Holiday được dùng ở Anh và vacation được dùng ở Mỹ khi nói về kỳ nghỉ không làm việc đều đặn hàng năm:

Where are you going for your summer holidays/vacation?: Anh định đi nghỉ hè ở đâu?

I was on holiday/vacation last month: Tháng trước tôi nghỉ phép.

3. Ở Anh vacation được dùng chủ yếu để chỉ khoảng thời gian các trường đại học và tòa án không làm việc:

in Britain the long vacation is from June to October: Ở Anh kỳ nghỉ dài là từ tháng 6 đến tháng 10.

4. Leave có nghĩa là cấp phép cho người làm công được nghỉ việc vì lý do đặc biệt nào đó:

She's been given sick/ compassionate/ maternity leave: Cô ấy được nghỉ phép vì ốm/ vì việc riêng/ vì sinh con.

They've refused him leave of absence: Họ đã từ chối không cho anh ta nghỉ phép.

He's taken unpaid leave for a month: Anh ấy nghỉ không lương một tháng.

Page 99: A.doc

5. Leave cũng có nghĩa kỳ nghỉ phép của những người làm việc ở nước ngoài, ví dụ lính và các nhà ngoại giao:

He gets home leave every two years: Hai năm một lần anh ta được nghỉ phép về nước.

Hope

So sánh các động từ hope và wish.

1. Hope (that) nói về ước mong có quan hệ với quá khứ, hiện tại hoặc tương lai:

I hope you weren't late: Tôi hy vọng anh đã không bị trễ.

I hope you're ready.

We hope you'll be very happy: Chúng tôi hy vọng anh sẽ thật hạnh phúc.

Wish (that) diễn tả sự hối tiếc về quá khứ, hiện tại hoặc tương lai:

I wish I hadn't gone to that party: Giá mà tôi không đến bữa tiệc đó thì hơn (nhưng tôi đã đến rồi).

I wish I could speak Chinese: Ước gì tôi có thể nói được tiếng Trung Quốc.

I wish I was going on holiday next month: Ước gì tôi sẽ đi nghỉ vào tháng sau (nhưng tôi không đi được).

2. Hope và wish cũng có thể được dùng vói một động từ nguyên thể, khi đó nghĩa của chúng gần nhau hơn:

She hopes to get a job overseas: Cô ấy hy vọng kiếm được việc làm ở nước ngoài (nghĩa là cô ấy rất mong muốn kiếm được việc làm và có nhiều khả năng cô sẽ kiếm được).

She wishes to get a job overseas: Cô ấy ước mong kiếm được việc làm ở nước ngoài (là cách nói chính thức rằng cô ấy muốn kiếm được một việc làm.

Hopefully

Có một nhóm các phó từ và cụm phó từ (ví dụ frankly, obviously, to begin with) có thể được dùng theo hai cách khác biệt:

1. Chúng có thể bổ nghĩa cho cả câu:

Page 100: A.doc

Frankly, you are wrong: Thẳng thắn mà nói thì anh sai rồi.

Obviously, I'd prefer a better job: Rõ ràng rằng tôi thích môt việc nào đó tốt hơn.

To begin with, I don't like his attitude: Trước hết, tôi không ưa thái đô của ông ta.

2. Chúng có thể chỉ bổ nghĩa cho đông từ:

He spoke frankly about his past life: Anh ta nói thật tình về quá khứ của anh ta.

He pointed very obviously at the woman in the fur coat: Anh ấy đã chỉ rất rõ ràng vào người đàn bà mặc áo choàng lông.

I liked it in America to begin with: Tôi thích làm điều đó trước hết là ở Mỹ.

Các thí dụ khác là generally, hopefully, personally, really, sadly, seriously, thankfully. Một số người nói thận trọng chỉ dùng hopefully ở mẫu 2., nhưng cách dùng nó ở mẫu 1. hiện đang được chấp nhận rộng rãi.

However

1. Although và (even) though có thể đặt ở đầu một câu hoặc một mệnh đề có một động từ. Though dùng trong trường hợp kém trang trọng:

Although/ Though/ Even though we all tried our best, we lost the game: Mặc dù/ Dù tất cả chúng tôi đã cố gắng hết sức, vậy mà chúng tôi vẫn bị thua cuộc

We lost the game although/ though/ even though we tried our best.

2. However có thể dùng với ý nghĩa tương tự, nhưng phải đặt ở đầu một câu mới:

We all tried our best. However, we lost the game.

3. Though và however có thể đặt ở cuối một câu:

We all tried our best. We lost the game, though/ however.

4. (Al)though (hay albeit thì trang trọng hơn) có thể đứng trước tính từ, trạng từ hoặc nhóm từ:

Her appointment was a significant, (al)though/ albeit temporary success: Sự bổ nhiệm bà ta là một thắng lợi có ý nghĩa tuy là tạm thời thôi.

He performed the task well, (al)though / albeit slowly: Anh ta làm việc rất tốt tuy rằng có chậm chạp.

Page 101: A.doc

Hump

Carry, bear, cart, hump và lug đều có nghĩa là đem (ai hoặc cái gì) từ chỗ này sang chỗ khác. Carry là từ chung nhất cho việc di chuyển những vật nặng thuộc đủ các trọng lượng. Nó có thể dùng để nói về việc vận chuyển hành khách:

She came in carrying a important-looking piece of paper: Cô ta đi vào tay cầm một tờ giấy trông có vẻ quan trọng.

Could you carry this box to my car for me, please?: Ông có thể vui lòng mang cái hộp này ra xe ô tô cho tôi được không?

The plane was carrying 250 passengers when it crashed: Chiếc máy bay bị đâm xuống đất khi nó đang chở 250 hành khách.

Khi bear bỏ động tác, nó có tính chất trịnh trọng:

The ambassador arrived bearing gifts for the Queen: Ông đại sứ tới đem theo những tặng phẩm cho nữ

hoàng.

The hero was borne aloft on the shoulders of the crowd: Người anh hùng được công kênh lên vai đám đông.

Cart có nghĩa là chở (đi) (như thể) trong một chiếc xe bò:

We've asked the Council to come and cart away all this rubbish: Chúng tôi đã yêu cầu Hội đồng đến hốt đi tất cả chỗ rác rưởi này.

Nói một cách thân mật, không trịnh trọng, nó gợi lên sức mạnh hoặc sự miễn cưỡng:

The police carted the protesters off to jail: Cảnh sát đã tống cổ những người phản đối vào nhà giam.

I've been carting these books around for him all over the place: Tôi đã phải thồ những quyển sách này đi loanh quanh khắp nơi cho ông ta.

Hump gợi ý rằng vật đó nặng, khó di chuyển và được đưa đi trên vai hoặc trên lưng mình:

We've spent all day humping furniture up and down stairs: Chúng tôi đã mất cả ngày khuân đồ đạc lên xuống cầu thang.

Lug chỉ ra rằng cái được đem đi là được kéo hoặc đẩy một cách miễn cưỡng và/hoặc một cách khó khăn:

Do I have to lug those suitcases all the way to the station? Tôi phải tha những vali này từ đây ra tận ga ư?

Page 102: A.doc

Hunt

1. Trong tiếng Anh, go hunting nói đến môn thể thao cưỡi ngựa đem chó đi săn cáo. Những người đi săn như thế gọi là huntsmen và sự kiện đó là hunt. Môt hunter săn thú lớn, thí dụ sư tử, voi, v.v.... Shooting là bắn chim, hươu nai và những động vật khác để giải trí.

2. Trong tiếng Mỹ hunting nói về việc săn bắn hươu nai hoặc chim của một hunter.

Hunter

1. Trong tiếng Anh, go hunting nói đến môn thể thao cưỡi ngựa đem chó đi săn cáo. Những người đi săn như thế gọi là huntsmen và sự kiện đó là hunt. Môt hunter săn thú lớn, thí dụ sư tử, voi, v.v.... Shooting là bắn chim, hươu nai và những động vật khác để giải trí.

2. Trong tiếng Mỹ hunting nói về việc săn bắn hươu nai hoặc chim của một hunter.

Hunting

1. Trong tiếng Anh, go hunting nói đến môn thể thao cưỡi ngựa đem chó đi săn cáo. Những người đi săn như thế gọi là huntsmen và sự kiện đó là hunt. Môt hunter săn thú lớn, thí dụ sư tử, voi, v.v.... Shooting là bắn chim, hươu nai và những động vật khác để giải trí.

2. Trong tiếng Mỹ hunting nói về việc săn bắn hươu nai hoặc chim của một hunter.

Huntsmen

1. Trong tiếng Anh, go hunting nói đến môn thể thao cưỡi ngựa đem chó đi săn cáo. Những người đi săn như thế gọi là huntsmen và sự kiện đó là hunt. Môt hunter săn thú lớn, thí dụ sư tử, voi, v.v.... Shooting là bắn chim, hươu nai và những động vật khác để giải trí.

2. Trong tiếng Mỹ hunting nói về việc săn bắn hươu nai hoặc chim của một hunter.

Hurt

Page 103: A.doc

Cả hai từ wound và injure đều chỉ sự tổn thương của cơ thể. Một người bị wounded bởi một dụng cụ sắc nhọn hoặc một viên đạn xé thịt. #ó là một hành động có chủ tâm, thường liên quan đến trận đánh và chiến tranh. Người ta thường bị injured trong một tai nạn, thí dụ trên một chiếc xe hoặc trong thể thao. Hãy so sánh:

In a war there are many more wounded than killed: Trong một cuộc chiến tranh có nhiều người bị thương hơn chết,

In the coach crash 10 people died and 18 were seriously injured: Trong tai nạn đổ xe, 10 người bị chết và 18 người bị thương nặng.

Hurt có thể cũng nặng nề như injure hoặc có thể liên quan đến một sự đau đớn nhẹ:

They were badly hurt in the accident: Trong vụ tai nạn họ bị thương nặng.

I hurt my back lifting that box: Tôi bị đau lưng khi nâng cái thùng này lên.

-ic

Cả -ic và -ical đều tạo thành tính từ có gốc gác danh từ: scene/scenic, sociology/sociological: sân khấu/ thuộc sân khấu; xã hội học/ thuộc xã hội học. Một số danh từ tạo thành những đôi tính từ với cả -ic lẫn -ical có nghĩa khác nhau: history/historic: lịch sử/về lịch sử (có ý nghĩa rất lớn, tầm quan trọng lớn)/ historical: thuộc về lịch sử. economy/ economic: kinh tế/ về kinh tế (liên quan đến nền kinh tế)/ economical: tiết kiệm (không lãng phí). Những thí dụ khác như: comic/comical, politic/political, classic/classical, poetic/poetical: hài hước, chính trị, cổ điển, thi ca. #ôi khi cả hai hầu như đồng nghĩa: rhythmic/rhythmical: có nhịp điệu, nhịp nhàng. Nên nhớ rằng phó từ được phát sinh từ hình thức -ical: comically, poetically, rhythmically, etc.

-ical

Cả -ic và -ical đều tạo thành tính từ có gốc gác danh từ: scene/scenic, sociology/sociological: sân khấu/ thuộc sân khấu; xã hội học/ thuộc xã hội học. Một số danh từ tạo thành những đôi tính từ với cả -ic lẫn -ical có nghĩa khác nhau: history/historic: lịch sử/về lịch sử (có ý nghĩa rất lớn, tầm quan trọng lớn)/ historical: thuộc về lịch sử. economy/ economic: kinh tế/ về kinh tế (liên quan đến nền kinh tế)/ economical: tiết kiệm (không lãng phí). Những thí dụ khác như: comic/comical, politic/political, classic/classical, poetic/poetical: hài hước, chính trị, cổ điển, thi ca. #ôi khi cả hai hầu như đồng nghĩa:

Page 104: A.doc

rhythmic/rhythmical: có nhịp điệu, nhịp nhàng. Nên nhớ rằng phó từ được phát sinh từ hình thức -ical: comically, poetically, rhythmically, etc.

Ie

Những chữ viết tắt viz, ie và eg phần lớn được dùng trong tiếng Anh chính thức và tiếng Anh thực hành. Trong lời nói và khi đọc to một bản viết chúng ta thường nói là namely, that is (to say) và for example tương ứng với ba từ trên. Viz (hay namely) được dùng để phát triển hoặc chỉ rõ cái đã được nói:

There are three major advantages of the design, viz/namely cheapness, simplicity and availability: Bản thiết kế có ba lợi thế chủ yếu, đó là rẻ, đơn giản và có lợi.

I want to talk today about a major threat facing our society, namely AIDS: Hôm nay tôi muốn nói đến mối đe dọa chủ yếu đang đối mặt với xã hội chúng ta, tức là căn bệnh AIDS.

Chúng ta dùng ie (hay that is) để giải thích một tình trạng hay một từ không rõ ràng bằng cách diễn đạt lại:

He admitted being 'economical with the truth' (ie lying): Anh ta thú nhận là mình đã 'tiết kiệm sự thật' (tức là nói dối).

If

Cả if và whether đều được dùng trong các câu hỏi yêu cầu những câu trả lời yes / no hoặc đề ra một sự lựa chọn:

('Do you want a drink?') He asked whether/if we wanted a drink.

He didn't know whether/if we should write or phone: Nó không biết chúng ta nên viết thư hay gọi điện thoại.

Whether (chứ không phải if) có thể có động từ nguyên thể đi theo sau:

I'm not sure whether to resign or stay on: Tôi không chắc là nên từ chức hay ở lại.

Sau một giới từ thì phải dùng whether:

It depends on whether the letter arrives in time: #iều đó phụ thuộc vào việc bức thư này có đến kịp thời hay không.

Page 105: A.doc

Whether còn được dùng khi mệnh đề mà nó đứng ở đầu là chủ ngữ của câu:

Whether they win or lose is all the same to me: Họ thắng hay bại đối với tôi cũng thế thôi.

Whether (chứ không phải if) có thể được nối tiếp theo ngay bằng 'or not':

I'll be happy whether or not I get the job: Tôi có nhận được công việc này hay không tôi cũng vui lòng. (so sánh: I'll be happy whether/if I get the job or not: Tôi vẫn vui lòng dù tôi có nhận được công việc này hay không.)

Ill

1. (Be) sick trong tiếng Anh thông thường có nghĩa là nôn mửa (US vomit):

Johnny's been sick again-should we call the doctor?: Johnny lại nôn mửa-chúng ta nên gọi bác sĩ không?

Do you get seasick/airsick?: Ông có bị say sóng/say máy bay không?

I feel sick-I think it was that fish I ate: Tôi cảm thấy buồn nôn-tôi cho rằng tại món cá tôi đã ăn.

Sick trong tiếng Anh chỉ dùng trước một danh từ khi nó có nghĩa là ốm:

a sick child: một đứa trẻ ốm.

He's looking after his sick mother: Nó đang trông nom mẹ nó ốm.

2. Sick trong tiếng Mỹ và ill trong tiếng Anh có nghĩa là không khỏe hoặc sức khỏe xấu thường do bệnh gây ra:

I've been too sick/ill to go to work for the last few months: Mấy tháng qua, tôi không được khỏe nên không đi làm được.

3. Poorly (tiếng Anh thông thường) có nghĩa là ốm; thường được trẻ em dùng hoặc dùng cho trẻ em:

My daughter's a bit poorly today, so she didn't go to school: Hôm nay con gái tôi hơi mệt nên nó không đi học.

Implore

Khi yêu cầu ai làm cái gì, ask là từ rất thông dụng và không trang trọng:

Page 106: A.doc

I ask her to shut the window

He asked me for a light: Anh ta xin tôi lửa.

#ộng từ request chủ yếu được dùng trong lời nói và viết trịnh trọng và thường ở dạng bị động:

Dear Sir, I have been requested to inform you that...: Thưa ngài, tôi được yếu cầu thông báo để ngài hay rằng...

Passengers are kindly requested not to smoke at the buffet counter: #ề nghị quý khách vui lòng không hút thuốc lá ở quầy của quán giải khát.

Beg gợi ý yêu cầu một đặc ân lớn một cách nhúng nhường, khúm núm:

He knew he had hurt her and begged her to forgive him: Anh ta biết mình đã xúc phạm đến cô ấy và cầu xin cô ấy tha thứ.

Entreat, implore và beseech mạnh hơn và trịnh trọng hơn beg:

He entreated/ implored/ beseeched her not to desert him: Hắn khẩn nài/ cầu xin/ lạy van cô đừng ruồng bỏ hắn.

In front of

1. In front of và behind là những giới từ ngược nghĩa nhau. Chúng chỉ ra vị trí tương quan của người và vật:

Johnny is in front of me in the photo: Trong ảnh Johny đứng trước tôi.

The garrage is behind the house.

The dog ran in front of the bus.

The mouse ran behind the cupboard.

2. In front và behind còn là phó từ:

I'd like to sit in front: Tôi thích ngồi ở phía trước.

The taxi followed on behind.

3. Before và after liên quan đến thời gian

(a) phó từ:

Page 107: A.doc

the day after/ before: ngày hôm sau/ hôm trước

I had met him before: Tôi đã gặp anh ta trước đây rồi.

I'll see you after: Tôi sẽ gặp anh sau.

(Ở đây afterwards thường được dùng nhiều hơn)

(b) giới từ:

the day after/ before my birthday: hôm sau/ trước ngày sinh nhật của tôi.

I'll see you after the meeting: Tôi sẽ gặp anh sau cuộc họp.

(c) liên từ:

We had dinner after/ before they arrived: Chúng tôi đã ăn bữa tối trước khi họ đến.

4. Before và after có thể gợi lên một địa điểm, nhất là khi địa điểm đó gắn liền với thời gian hoặc trật tự trong một sự nối tiếp:

I was before/ after you in the queue: Tôi đứng trước/ sau anh trong hàng người.

C comes before E in the alphabet.

in the night

So sánh at night, by night, in the night, during the night, on a (...) night (...). At night được dùng cho cái gì thường xảy ra vào những giờ đêm tối:

Nocturnal animals such as bats and owls only come out at night: Những động vật ăn đêm như dơi và cú chỉ ra ngoài vào ban đêm.

I don't like driving at night: Tôi không thích lái xe ban đêm.

By night có thể bao trùm các nghĩa của at night. Nó được dùng đặc biệt khi điều kiện và hoàn cảnh của hành động được nhấn mạnh:

The enemy attacked by night: Quân địch tấn công về đêm.

In the night thường nói về cái đêm ngay trước:

Page 108: A.doc

I'm exhausted. The baby woke up three times in the night: Tôi mệt quá sức. Cháu nó thức giấc đến ba lần trong đêm (qua).

During the night cũng có thể được dùng theo nghĩa này:

Everything was quiet during the night: #êm hôm trước mọi vật đều yên tĩnh.

On được dùng khi cái đêm đang bàn được xác định về sau:

on a night in May: vào một đêm tháng năm.

on a cold winter's might: vào một đêm mùa đông rét buốt.

#ể thêm thông tin về các giới từ chỉ thời gian, xem cách dùng mục từ time.

Injure

Cả hai từ wound và injure đều chỉ sự tổn thương của cơ thể. Một người bị wounded bởi một dụng cụ sắc nhọn hoặc một viên đạn xé thịt. #ó là một hành động có chủ tâm, thường liên quan đến trận đánh và chiến tranh. Người ta thường bị injured trong một tai nạn, thí dụ trên một chiếc xe hoặc trong thể thao. Hãy so sánh:

In a war there are many more wounded than killed: Trong một cuộc chiến tranh có nhiều người bị thương hơn chết,

In the coach crash 10 people died and 18 were seriously injured: Trong tai nạn đổ xe, 10 người bị chết và 18 người bị thương nặng.

Hurt có thể cũng nặng nề như injure hoặc có thể liên quan đến một sự đau đớn nhẹ:

They were badly hurt in the accident: Trong vụ tai nạn họ bị thương nặng.

I hurt my back lifting that box: Tôi bị đau lưng khi nâng cái thùng này lên.

Interlude

Break đặc biệt dùng cho một lúc nghỉ trong ngày làm việc hoặc ở trường học:

a lunch coffee break: nghỉ ăn trưa giải khát

Page 109: A.doc

the mid-morning break: giờ nghỉ giữa buổi sáng

10 minutes' break: 10 phút giải lao.

Nó cũng bao hàm nghĩa của một số từ khác. Một pause thông thường là ngắn và thường được dùng cho bài phát biểu, cho lời nói:

a pause for breath: ngưng một tí để lấy hơi

a pause/ break in the conversation: tạm ngưng trong câu chuyện

Recess là kỳ nghỉ đã được ấn định của Quốc hội (nghỉ họp), và trong tiếng Mỹ đó cũng là kỳ nghỉ giữa các lớp học. Một interval trong tiếng Anh là lúc nghỉ giữa các vai của một vở kịch,v.v...:

We had a quick drink in the interval: Chúng tôi uống qua loa trong lúc nghỉ vai.

Còn được gọi là một intermission, nhất là trong tiếng Mỹ. Một interlude có thể là một quãng hoặc là một sự kiện ngắn trong một hoạt động dài hơn, và thường tưong phản với hoạt động đó:

Her time in Paris was a happy interlude in a difficult career: Thời gian cô ta ở Paris là một khoảng thời gian sung sướng trong cả một cuộc đời hoạt động gian khổ.

Một rest không chỉ ra một quãng thời gian nhất định, song gợi lên một thời gian nghỉ ngơi cần thiết sau một hoạt động:

You look tired. You neeed a good rest: Bạn trông có vẻ mệt mỏi. Bạn cần phải nghỉ ngơi thật nhiều.

Intermission

Break đặc biệt dùng cho một lúc nghỉ trong ngày làm việc hoặc ở trường học:

a lunch coffee break: nghỉ ăn trưa giải khát

the mid-morning break: giờ nghỉ giữa buổi sáng

10 minutes' break: 10 phút giải lao.

Nó cũng bao hàm nghĩa của một số từ khác. Một pause thông thường là ngắn và thường được dùng cho bài phát biểu, cho lời nói:

a pause for breath: ngưng một tí để lấy hơi

a pause/ break in the conversation: tạm ngưng trong câu chuyện

Page 110: A.doc

Recess là kỳ nghỉ đã được ấn định của Quốc hội (nghỉ họp), và trong tiếng Mỹ đó cũng là kỳ nghỉ giữa các lớp học. Một interval trong tiếng Anh là lúc nghỉ giữa các vai của một vở kịch,v.v...:

We had a quick drink in the interval: Chúng tôi uống qua loa trong lúc nghỉ vai.

Còn được gọi là một intermission, nhất là trong tiếng Mỹ. Một interlude có thể là một quãng hoặc là một sự kiện ngắn trong một hoạt động dài hơn, và thường tưong phản với hoạt động đó:

Her time in Paris was a happy interlude in a difficult career: Thời gian cô ta ở Paris là một khoảng thời gian sung sướng trong cả một cuộc đời hoạt động gian khổ.

Một rest không chỉ ra một quãng thời gian nhất định, song gợi lên một thời gian nghỉ ngơi cần thiết sau một hoạt động:

You look tired. You neeed a good rest: Bạn trông có vẻ mệt mỏi. Bạn cần phải nghỉ ngơi thật nhiều.

Interval

Break đặc biệt dùng cho một lúc nghỉ trong ngày làm việc hoặc ở trường học:

a lunch coffee break: nghỉ ăn trưa giải khát

the mid-morning break: giờ nghỉ giữa buổi sáng

10 minutes' break: 10 phút giải lao.

Nó cũng bao hàm nghĩa của một số từ khác. Một pause thông thường là ngắn và thường được dùng cho bài phát biểu, cho lời nói:

a pause for breath: ngưng một tí để lấy hơi

a pause/ break in the conversation: tạm ngưng trong câu chuyện

Recess là kỳ nghỉ đã được ấn định của Quốc hội (nghỉ họp), và trong tiếng Mỹ đó cũng là kỳ nghỉ giữa các lớp học. Một interval trong tiếng Anh là lúc nghỉ giữa các vai của một vở kịch,v.v...:

We had a quick drink in the interval: Chúng tôi uống qua loa trong lúc nghỉ vai.

Còn được gọi là một intermission, nhất là trong tiếng Mỹ. Một interlude có thể là một quãng hoặc là một sự kiện ngắn trong một hoạt động dài hơn, và thường tưong phản với hoạt động đó:

Her time in Paris was a happy interlude in a difficult career: Thời gian cô ta ở Paris là một khoảng thời gian sung sướng trong cả một cuộc đời hoạt động gian khổ.

Page 111: A.doc

Một rest không chỉ ra một quãng thời gian nhất định, song gợi lên một thời gian nghỉ ngơi cần thiết sau một hoạt động:

You look tired. You neeed a good rest: Bạn trông có vẻ mệt mỏi. Bạn cần phải nghỉ ngơi thật nhiều.

-ist

Cả -ist và -ite tạo thành danh từ chỉ người có lòng tin nào đó. -ist gợi lên một lòng tin mạnh mẽ vào một lý thuyết, tôn giáo, v.v...:

She's a convinced Marxist, Buddhist, etc: Chị ấy là một nhà Mácxit vững tin, người theo đạo Phật toàn tâm, v.v...

Những danh từ có -ite thường chỉ người theo một ai đó hay thành viên của một nhóm. Chúng thường được dùng:

a commitee full of Unionites, Thatcherites, etc.: một ủy ban toàn bọn chủ trương hợp nhất, toàn bọn phe cách Thatcher, v.v...

-ite

Cả -ist và -ite tạo thành danh từ chỉ người có lòng tin nào đó. -ist gợi lên một lòng tin mạnh mẽ vào một lý thuyết, tôn giáo, v.v...:

She's a convinced Marxist, Buddhist, etc: Chị ấy là một nhà Mácxit vững tin, người theo đạo Phật toàn tâm, v.v...

Những danh từ có -ite thường chỉ người theo một ai đó hay thành viên của một nhóm. Chúng thường được dùng:

a commitee full of Unionites, Thatcherites, etc.: một ủy ban toàn bọn chủ trương hợp nhất, toàn bọn phe cách Thatcher, v.v...

jab

Nudge, prod, poke, jab và stab chỉ một hành động dùng một vật cứng hay nhọn (thí dụ một ngón tay hay cái gậy) thúc vào một người hoặc vật với mức độ sức mạnh và tốc độ tăng dần. Nudge=đẩy hay chạm nhẹ, nhất là bằng khuỷu tay mình, để gây sự chú ý của ai; huých:

Page 112: A.doc

She nudged him with her elbow: Cô ta huých anh ấy bằng khuỷu tay.

Prod (at)=đẩy, nhất là bằng một ngón tay hay cái gậy để, thí dụ, làm cho cái gì chuyển động; chọc:

He prodded at the pig with his walking-stick: Anh ta chọc con lợn bằng cái gậy.

Ba động từ còn lại để dùng trong hai kiểu cấu trúc: poke/jab/stab ai hoặc cái gì bằng một vật nhọn hoặc poke/jab/stab một vật nhọn vào ai hay cái gì. Poke (at)=đẩy mạnh:

He poked (at) the fire with a stick. He poked a stick into the fire: Anh ấy gạt lửa bằng một cái que.

Jab (at)=đâm mạnh và thô bạo bằng một vật nhọn; chọc:

The vet jabbed (at) the dog with a needle/jabbed a needle into the dog: Người thầy thuốc thú y chọc chiếc kim tiêm vào con chó.

Stab=đâm mạnh vào ai hay cái gì bằng một vật nhọn, nhất là dao, để làm bị thương; đâm:

The killer stabbed him with a knife/stabbed a knife into him: Tên giết người đâm anh ta bằng một con dao/đâm con dao vào vào anh ta.

Journey

Journey có thể chỉ một khoảng đường dài hoặc ngắn đi lại thường xuyên:

'How long is your journey to work?' 'Only about 15 minutes': Anh đi đến chỗ làm việc mất bao xa?' 'Chỉ khoảng 15 phút thôi.'

A voyage là một chuyến đi dài trên biển hoặc trong không gian. Từ travels [snh] gợi ý một thời gian đi từ nơi này sang nơi khác khá dài, nhất là đi ra nước ngoài để vui chơi hoặc vì lợi ích. Nó thường được dùng với một tính từ sở hữu:

She's gone off on her travels again: Cô ta đã lại lên đường đi du lịch nữa.

Travel là một danh từ không đếm được, chỉ hành động du hành:

Travel broadens the mind: Du lịch mở mang đầu óc.

A tour là môt chuyến đi du lịch (ngắn hoặc dài) thăm nhiều nơi:

They're going on a world tour: Họ đi một chuyến du lịch vòng quanh thế giới.

A trip và (trịnh trọng hơn) excursion là những chuyến đi thăm ngắn xuất phát từ một nơi rồi lại trở về nơi đó. Excursion gợi ý một nhóm người cùng đi chơi với nhau:

Page 113: A.doc

During our holiday in Venice we went on a few trips/excursions to places near by: Trong thời gian nghỉ ở

Venice, chúng tôi có đi chơi / du lãm vài lần tới những nơi gần đó.

Justification

Một cause (của cái gì) là cái làm cho cái gì xảy ra:

The police are investigating the cause of the explosion: Cảnh sát dang điều tra nguyên nhân của vụ nổ.

The causes of the First World War: Những nguyên nhân của #ại chiến Thế giới thứ nhất.

Reason (cho cái gì) được dùng rộng rãi hơn. Nó có thể là lời giải thích mà người ta đưa ra để nói vì sao cái gì đã được thực hiện:

What was the reason for his resignation?: Lý do làm sao mà anh ta từ chức?

She didn't give any reasons for leaving: Cô ta chẳng đưa ra lý do gì về việc ra đi.

Reason, justification và cause (đối với cái gì) có thể cho biết rằng sự giải thích là chấp nhận được đối với mọi người nói chung hoặc reasonable (hợp lý):

The police had no reason to suspect him/ no cause for suspicion: Cảnh sát không có lý do gì để nghi ngờ anh ấy.

Ground là lý lẽ bào chữa chính thức, nhất là hợp pháp, cho một hành động. Nó thường được dùng ở số nhiều:

Boredom is not a ground for divorce: Buồn chán không phải là lý do hợp pháp để ly dị.

I left my job on medical grounds: Tôi thôi việc vì lý do sức khỏe.

Một motive để làm cái gì là cảm xúc hoặc sự mong muốn trong người đẩy tới hành động:

He claimed that his motive for stealing was hunger: Nó khai rằng động cơ mà nó ăn cắp là vì đói.

The crime seemed to have been committed without (a) motive: Tội ác dường như được gây mà không có (một) động cơ nào cả.

Knock

Page 114: A.doc

1. Knock ý nói đánh một vật gì, gây ra một âm thanh rõ rệt, dứt khoát. Người ta có thể gõ để báo hiệu sự có mặt của mình với người khác:

Can you go to the door? Someone's knocking.

He knocked at the window to be let in.

Knock có thể diễn tả một hành động ngẫu nhiên làm đau hoặc vỡ cái gì:

I knocked my hand against the table: Tôi va mạnh tay vào bàn.

I knocked the plate off the table with my elbow: Khuỷu tay tôi chạm phải cái đĩa làm nó văng ra khỏi bàn.

2. Bump nghĩa là đụng phải vật gì do ngẫu nhiên và với âm thanh:

The bus bumped into the back of the car: Chiếc xe buýt cụng vào đằng sau chiếc xe con.

He ran round the corner and bumped into an old lady: Nó chạy quành góc phố và đụng phải môt bà già.

I bumped my head on the low beam: Tôi cộc đầu vào cái xà nhà thấp.

3. Bang ý nói đến cú đấm mạnh hơn gây môt âm thanh lớn hơn. Bang có thể là cố ý va đập để biểu lộ sự giận dữ hoặc khẩn cấp:

He banged his fist on the table to emphasize his argument: Nó đấm mạnh tay xuống bàn để nhấn mạnh lý lẽ của mình.

He banged on the door until it was opened: Nó đấm thình thình vào cửa cho đến khi cửa mở.

Bang cũng có thể do ngẫu nhiên và gây đau đớn:

I banged y elbow on the corner of the table: Tôi va khuỷu tay vào góc bàn.

4. Bash (infml) có ý nói đập mạnh làm vỡ cái gì hoặc làm người nào bị thương đau:

The thieves bashed the woman over the head: Bọn kẻ trộm đã nện vào đầu người đàn bà.

The car bashed into the tree: Chiếc xe hơi tông vào gốc cây.

Land

Page 115: A.doc

Country là từ thông dụng và trung dung nhất đối với một khu vực địa lý được xác định bằng một tên gọi chẳng hạn Pháp hoặc Trung Quốc:

We passed through four countries on our way to Greece: Trên đường đến Hy lạp, chúng tôi đã đi qua bốn nước.

Từ state nhấn mạnh đến tổ chức chính trị của một khu vực đặt dưới quyền một chính phủ độc lập và nó có thể nói về bản thân chính phủ:

the member states of the EEC: các nước thành viên của EEC

a one-party state: nhà nước một đảng.

The State provides free education and health care: Nhà nước cung cấp giáo dục và y tế miễn phí.

Một state cũng còn có thể là phần hợp thành của môt đơn vị lớn hơn; bang:

There are 13 states in Malaysia: Ở Malaysia có 13 bang.

Nation cũng chỉ một đơn vị chính trị (quốc gia) và có tính trang trọng hơn một state:

the Associaiton of South-East Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia #ông Nam €.

Hơn nữa nó có thể gợi ý đến một cộng đồng người có cùng chung lịch sử và ngôn ngữ, nhưng có thể không có tổ quốc hoặc chính phủ riêng; dân tộc:

The Jewish nation is scattered around the world: Dân tộc Do thái ở rải rác khắp nơi trên thế giới.

Land trang trọng hoặc thơ ca hơn :

Exiles long to return to their native land: Những người lưu vong mong mỏi trở về quê hương.

Large

1. big và large được dùng khi nói về kích thước vật chất, phạm vi, khả năng hay số lượng. Big có tính chất thân mật hơn. Large thường không được dùng khi mô tả người:

They live in a big/ large house in the country.

Which is the biggest/ largest desert in the world: Sa mạc nào to nhất/ lớn nhất thế giới?

Her husband is a very big man

There was a big/ large crowd at the fottbal match.

Page 116: A.doc

2. Great chủ yếu được sử dụng khi nói (thường là tán đồng) về tầm quan trọng, chất lượng, năng lực hay phạm vi. Great có thể được dùng với danh từ không đếm được:

He's a great painter, footballer, man,ect.

Peter the Great was a Russian ruler.

She lived to a great age: Bà ấy rất thọ.

3. Large và great rất giống nhau về nghĩa khi được dùng để nói về số lượng:

They spent a large/ great amount of money on their holidays.

Cũng cần chý ý đến cụm từ: to a large/ great extent: trong phạm vi lớn/ rộng.

Lease

Một tenant chiếm hữu một căn hộ, một tòa nhà, một trang trại, v.v... nhưng không sở hữu nó. Ông ta hoặc bà ta trả tiền (tiền thuê, tô) để sử dụng cho người chủ nhà hoặc chủ đất, là người sở hữu nhà, đất đó:

Are you an owner occupier or a tenant?: Anh là chủ nhà hay ở thuê?

He's a tenant farmer: Ông ta là một tá điền.

His landlord owns 5000 acres: Chủ đất của ông ta có 5000 mẫu Anh.

Một quan hệ tương tự tồn tại giữa một lessee (người thuê) và một lessor (chủ cho thuê); đấy là những từ pháp lý. Hai người này ký một lease (hợp đồng cho thuê)-một thỏa thuận viết thành văn bản pháp lý, xác định các điều khoản của sự thuê mướn:

The lessor can evict the lessee for failure to pay rent: Người cho thuê có thể đuổi người thuê vì không trả được tiền thuê.

Leave

Tất cả các từ holiday, vacation và leave đều chỉ khoảng thời gian không làm việc hoặc không thực hiện nhiệm vụ. Có những sự khác nhau giữa cách dùng của người Mỹ với cách dùng của người Anh.

1. Holiday được dùng cả ở Anh và ở Mỹ với nghĩa một ngày nghỉ việc vì là ngày lễ của quốc gia hoặc tôn giáo:

Page 117: A.doc

Friday is a holiday in Muslin countries: Thứ Sáu là ngày nghỉ ở các nước đạo Hồi.

The shops are closed tomorow because it is a bank holiday: Ngày mai các cửa hàng đóng cửa vì là ngày nghỉ của ngân hàng.

In this country New Year's Day is a national holiday: Ở nước này, ngày Tết dương lịch là ngày nghỉ của cả nước.

2. Holiday được dùng ở Anh và vacation được dùng ở Mỹ khi nói về kỳ nghỉ không làm việc đều đặn hàng năm:

Where are you going for your summer holidays/vacation?: Anh định đi nghỉ hè ở đâu?

I was on holiday/vacation last month: Tháng trước tôi nghỉ phép.

3. Ở Anh vacation được dùng chủ yếu để chỉ khoảng thời gian các trường đại học và tòa án không làm việc:

in Britain the long vacation is from June to October: Ở Anh kỳ nghỉ dài là từ tháng 6 đến tháng 10.

4. Leave có nghĩa là cấp phép cho người làm công được nghỉ việc vì lý do đặc biệt nào đó:

She's been given sick/ compassionate/ maternity leave: Cô ấy được nghỉ phép vì ốm/ vì việc riêng/ vì sinh con.

They've refused him leave of absence: Họ đã từ chối không cho anh ta nghỉ phép.

He's taken unpaid leave for a month: Anh ấy nghỉ không lương một tháng.

5. Leave cũng có nghĩa kỳ nghỉ phép của những người làm việc ở nước ngoài, ví dụ lính và các nhà ngoại giao:

He gets home leave every two years: Hai năm một lần anh ta được nghỉ phép về nước.

Length

1. #ôi khi thật khó mà quyết định length chiều dài (adj long dài), width chiều rộng (adj wide rộng) hoặc depth chiều sâu (adj deep sâu) là từ đúng cho một kích thước nào đó. Kích thước của một gian phòng hoặc của một diện tích hình chữ nhật hoặc một vật là length (đo theo cạnh dài hơn) và width (đo theo cạnh ngắn hơn):

The garage is 6 metres long and 3 metres wide: Nhà xe dài 6 mét và rộng 3 mét.

Page 118: A.doc

Khi mô tả một đồ vật nội thất có mặt trước và mặt sau thì cả length và width đều có thể dùng để chỉ kích thước từ mặt trước đến mặt sau. Length nói chung được dùng khi kích thước mặt phía trước lớn hơn nhiều kích thước chiều sâu. Width được dùng khi kích thước của phía trước và chiều sâu tương tự như nhau.

2. So sánh wide (rộng) và broad (rộng). Wide là từ tổng quát hơn, nhưng broad được dùng cho từng bộ

phận của cơ thể:

a broad nose: mũi rộng

broad shoulders: vai rộng

Mặc khác nó có tính chất nghiêm chỉnh hơn là wide và thường được dùng nhất là trong ngôn ngữ văn học để mô tả những nét đặc biệt của phong cảnh:

a broad river: con sông rộng

a broad expanse of unspoilt country: một miền quê rộng trong lành.

Less

Less thay thế cho fewer, nay được dùng phổ biến và ngày càng nhiều hơn với các danh từ số nhiều:

There have been less accidents on this road since the speed limit was introduced: #ã có ít tai nạn hơn trên con đường này kể từ khi có quy định về giới hạn tốc độ.

Tuy nhiên, người ta vẫn cho như thế là không đúng tiếng Anh và những người nói tiếng Anh thận trọng thích dùng fewer hơn:

fewer accidents: ít tai nạn hơn.

Lessee

Một tenant chiếm hữu một căn hộ, một tòa nhà, một trang trại, v.v... nhưng không sở hữu nó. Ông ta hoặc bà ta trả tiền (tiền thuê, tô) để sử dụng cho người chủ nhà hoặc chủ đất, là người sở hữu nhà, đất đó:

Are you an owner occupier or a tenant?: Anh là chủ nhà hay ở thuê?

He's a tenant farmer: Ông ta là một tá điền.

Page 119: A.doc

His landlord owns 5000 acres: Chủ đất của ông ta có 5000 mẫu Anh.

Một quan hệ tương tự tồn tại giữa một lessee (người thuê) và một lessor (chủ cho thuê); đấy là những từ pháp lý. Hai người này ký một lease (hợp đồng cho thuê)-một thỏa thuận viết thành văn bản pháp lý, xác định các điều khoản của sự thuê mướn:

The lessor can evict the lessee for failure to pay rent: Người cho thuê có thể đuổi người thuê vì không trả được tiền thuê.

Lessor

Một tenant chiếm hữu một căn hộ, một tòa nhà, một trang trại, v.v... nhưng không sở hữu nó. Ông ta hoặc bà ta trả tiền (tiền thuê, tô) để sử dụng cho người chủ nhà hoặc chủ đất, là người sở hữu nhà, đất đó:

Are you an owner occupier or a tenant?: Anh là chủ nhà hay ở thuê?

He's a tenant farmer: Ông ta là một tá điền.

His landlord owns 5000 acres: Chủ đất của ông ta có 5000 mẫu Anh.

Một quan hệ tương tự tồn tại giữa một lessee (người thuê) và một lessor (chủ cho thuê); đấy là những từ pháp lý. Hai người này ký một lease (hợp đồng cho thuê)-một thỏa thuận viết thành văn bản pháp lý, xác định các điều khoản của sự thuê mướn:

The lessor can evict the lessee for failure to pay rent: Người cho thuê có thể đuổi người thuê vì không trả được tiền thuê.

Let

So sánh let, rent và hire. Trong tiếng Anh, ba động từ đó cho biết là một người cho phép người nào khác sử dụng cái gì đó để lấy tiền:

X let (out) / rents (out) / hire (out) Z to Y: X cho Y thuê Z.

Ngoài ra, người sử dụng (Y) cũng có thể là chủ ngữ của rent và hire:

Y rents / hires Z from X: Y thuê Z của X.

Chúng ta thường cho thuê (let out) tiện nghi, nhà hoặc đất:

Page 120: A.doc

He lets (out) his house to tourists during the summer: Nó cho khách du lịch thuê nhà nó trong suốt mùa hè.

The biggest factory in town is to let: Nhà máy lớn nhất trong thị trấn đang để cho thuê.

Chúng ta cho thuê (rent out) nhà, xe hơi, v.v... thường là trong thời gian khá dài:

She decided to rent out a room to get extra income: Bà ta quyết định cho thuê căn phòng để có thêm thu nhập.

I don't own my video. I rent it from a shop: Tôi không có đầu máy video riêng. Tôi thuê nó ở cửa hàng.

Chúng ta cho thuê (hire out) nhà, xe hơi, quần áo, v.v... thường là trong một thời gian ngắn và cho một mục đích nhất định:

They hire out boats by the hour: Họ cho thuê thuyền tính theo giờ.

The Labour party hired a concert hall for the election meeting: Công #ảng mướn phòng hòa nhạc cho cuộc họp bầu cử.

Trong tiếng Mỹ, rent (out) được dùng trong tất cả các nghĩa trên và hire có thể có nghĩa là tuyển dụng:

The company's hiring more men next week: Tuần sau công ty sẽ tuyển dụng thêm nhiều người làm hơn.

Cách dùng này ít thông dụng hơn trong tiếng Anh.

Like

Chú ý những cách dùng Would you like? sau đây:

1. 'Would you like to come to dinner tomorow?' Yes, thank you': 'Anh vui lòng đến dự bữa cơm tối ngày mai nhé?' 'Vâng, xin cám ơn.' (lời mời)

2. 'Would you like to clear the table?' 'Okey': Anh dọn sạch bàn cho được chứ?' Vâng' (lời yêu cầu)

#ôi lúc người nói dùng mẫu 2. để diễn đạt sự than phiền:

'Would you like to turn that music down?' 'Yes, sorry.': 'Anh vui lòng vặn nhỏ tiếng nhạc được không?' 'Vâng, xin lỗi.'

Page 121: A.doc

Limp

Có một số động từ mô tả các dáng đi bất bình thường. Shuffle và shamble chỉ việc di chuyển không nhấc hẳn chân lên khỏi mặt đất. Shuffle gợi lên chuyển động chậm, mệt mỏi; shamble có thể nhanh hơn và thiếu thận trọng hơn:

The queue of prisoners shuffled towards the door: #oàn tù nhân lê từng bước ra phía cửa.

The beggar shambled past us: Người ăn xin lê bước qua chúng tôi.

Stagger và stumble gợi lên chuyển động không vững vàng hoặc không điều khiển được. Một người stagger khi mang đống hàng nặng hoặc khi say rượu. Chúng ta stumble khi vấp chân vào vật không để ý thấy. Waddle được dùng một cách hài hước để mô tả ai đó đi lắc lư bên này bên kia, giống như con vịt, vì béo, hoặc khi mang các túi nặng. Hobble và limp miêu tả chuyển động không cân đối của ai do chân của anh ta bị thương. Limp được dùng đặc biệt là khi chỉ có môt chân bị tàn phế hoặc ngay đơ.

Lonely

1. Alone và solitary mô tả một người hay việc tách rời khỏi những người hay việc khác. Một người có thể thích được sống riêng biệt, cô độc và các từ này không gợi lên sự bất hạnh. Alone không dùng trước một danh từ:

I look forward to being alone in the house: Tôi mong được sống một mình trong ngôi nhà.

Our house stands alone at the end of the land.

She goes for long solitary walks: Chị ta thường có những buổi đi dạo rất lâu một mình.

Theo nghĩa này on my, our,v.v... own hoặc by myself, ourself,v.v... thường được dùng trong khẩu ngữ thay vì dùng alone:

She's going on holiday on her own this year

2. Lonely và lonesome trong tiếng Mỹ ngụ ý rằng người nào đó không muốn bị cô đơn, và cảm thấy tủi thân:

He was very lonely at first when he moved to London: Lúc đầu anh ta cảm thấy rất cô đơn khi dời đến ở London

She led a solitary existence but was seldom lonely: Chị ta sống một mình nhưng ít khi nào cảm thấy cô đơn.

3. Lonely và solitary có thể mô tả những địa điểm xa đuờng cái mà người ta ít qua lại:

Page 122: A.doc

a lonely/solitary cottage on the moors: một túp lều đơn độc/hiu quạnh trên đồng hoang.

Lonesome

1. Alone và solitary mô tả một người hay việc tách rời khỏi những người hay việc khác. Một người có thể thích được sống riêng biệt, cô độc và các từ này không gợi lên sự bất hạnh. Alone không dùng trước một danh từ:

I look forward to being alone in the house: Tôi mong được sống một mình trong ngôi nhà.

Our house stands alone at the end of the land.

She goes for long solitary walks: Chị ta thường có những buổi đi dạo rất lâu một mình.

Theo nghĩa này on my, our,v.v... own hoặc by myself, ourself,v.v... thường được dùng trong khẩu ngữ thay vì dùng alone:

She's going on holiday on her own this year

2. Lonely và lonesome trong tiếng Mỹ ngụ ý rằng người nào đó không muốn bị cô đơn, và cảm thấy tủi thân:

He was very lonely at first when he moved to London: Lúc đầu anh ta cảm thấy rất cô đơn khi dời đến ở London

She led a solitary existence but was seldom lonely: Chị ta sống một mình nhưng ít khi nào cảm thấy cô đơn.

3. Lonely và solitary có thể mô tả những địa điểm xa đuờng cái mà người ta ít qua lại:

a lonely/solitary cottage on the moors: một túp lều đơn độc/hiu quạnh trên đồng hoang.

Long

1. #ôi khi thật khó mà quyết định length chiều dài (adj long dài), width chiều rộng (adj wide rộng) hoặc depth chiều sâu (adj deep sâu) là từ đúng cho một kích thước nào đó. Kích thước của một gian phòng hoặc của một diện tích hình chữ nhật hoặc một vật là length (đo theo cạnh dài hơn) và width (đo theo cạnh ngắn hơn):

The garage is 6 metres long and 3 metres wide: Nhà xe dài 6 mét và rộng 3 mét.

Page 123: A.doc

Khi mô tả một đồ vật nội thất có mặt trước và mặt sau thì cả length và width đều có thể dùng để chỉ kích thước từ mặt trước đến mặt sau. Length nói chung được dùng khi kích thước mặt phía trước lớn hơn nhiều kích thước chiều sâu. Width được dùng khi kích thước của phía trước và chiều sâu tương tự như nhau.

2. So sánh wide (rộng) và broad (rộng). Wide là từ tổng quát hơn, nhưng broad được dùng cho từng bộ

phận của cơ thể:

a broad nose: mũi rộng

broad shoulders: vai rộng

Mặc khác nó có tính chất nghiêm chỉnh hơn là wide và thường được dùng nhất là trong ngôn ngữ văn học để mô tả những nét đặc biệt của phong cảnh:

a broad river: con sông rộng

a broad expanse of unspoilt country: một miền quê rộng trong lành.

Look

1. Look (at) có nghĩa là hướng mắt vào một vật nhất định:

Just look at this beautiful present: Hãy nhìn cái tặng phẩm đẹp này xem.

I looked in the cupboard but I couldn't find a clean shirt: Tôi nhìn vào tủ nhưng không tìm thấy một cái áo sơ mi sạch nào.

2. Gaze (at) có nghĩa là hướng mắt về một hướng nào đó trong một thời gian dài. Chúng ta có thể hướng mắt vào cái gì một thời gian dài mà không nhìn cái đó nếu mắt ta không tập trung:

He spent hours gazing into the distance: Nó bỏ ra hàng giờ đưa mắt đăm đăm ra khoảng xa.

She sat gazing unhappily out of the window: Cô ta đau khổ ngồi đăm đăm nhìn ra cửa sổ.

3. Stare (at) có ý muốn nói một cái nhìn kéo dài, có chủ ý, cố định. Staring có cường độ mạnh hơn gazing và mắt thường mở to. Nhìn ai như thế là bất lịch sự:

I don't like being stared at: Tôi không thích ai nhìn tôi chòng chọc.

She stared at me in astonishment: Cô ta ngạc nhiên nhìn tôi chằm chằm.

4. Peer (at) có nghĩa là nhìn rất gần và có ý nói là khó nhìn rõ; nhìn chăm chú, nhòm; ngó:

Page 124: A.doc

We peered through the fog at the house numbers: Chúng tôi chăm chú ngó nhìn các số nhà qua làn sương mù.

He peered at me through thick glasses: Ông ta chăm chú nhìn tôi qua cặp kính dày.

5. Gawp (at) có nghĩa là nhìn ai hoặc cái gì một cách ngớ ngẩn, mồm há hốc:

What are you gawping at?: Mày há hốc mồm ra nhìn cái gì thế?

He just sits there gawping at the television all day!: Nó cứ ngồi đó há hốc mồm ra mà xem tivi suốt ngày.

Loose

Tính từ loose có nhiều nghĩa. Hai nghĩa của nó là: 1. Không bị buộc chặt và 2. không chặt:

The dogs are loose in the garden: Chó được thả rông trong vườn.

a tight/loose shirt, dress, belt, etc.: một sơ mi/ áo/ thắt lưng chặt/rộng.

#ộng từ loose (cũng unloose) liên quan đến nghĩa thứ nhất và có nghĩa là thả ra:

The guard loosed the dogs when the burglar alarm went off: Người gác thả chó ra khi chuông báo động có trộm réo lên.

#ộng từ loosen (cũng unloosen) liên quan đến nghĩa thứ hai và có nghĩa là nới lỏng:

After the huge meal he loosened his belt and went to sleep: Sau bữa ăn thừa mứa, anh ta nới lỏng thắt lưng và đi ngủ.

Cần chú ý rằng động từ lose (pt lost, pp lost) không có liên quan gì với loose hoặc loosen.

Lug

Carry, bear, cart, hump và lug đều có nghĩa là đem (ai hoặc cái gì) từ chỗ này sang chỗ khác. Carry là từ chung nhất cho việc di chuyển những vật nặng thuộc đủ các trọng lượng. Nó có thể dùng để nói về việc vận chuyển hành khách:

She came in carrying a important-looking piece of paper: Cô ta đi vào tay cầm một tờ giấy trông có vẻ quan trọng.

Page 125: A.doc

Could you carry this box to my car for me, please?: Ông có thể vui lòng mang cái hộp này ra xe ô tô cho tôi được không?

The plane was carrying 250 passengers when it crashed: Chiếc máy bay bị đâm xuống đất khi nó đang chở 250 hành khách.

Khi bear bỏ động tác, nó có tính chất trịnh trọng:

The ambassador arrived bearing gifts for the Queen: Ông đại sứ tới đem theo những tặng phẩm cho nữ

hoàng.

The hero was borne aloft on the shoulders of the crowd: Người anh hùng được công kênh lên vai đám đông.

Cart có nghĩa là chở (đi) (như thể) trong một chiếc xe bò:

We've asked the Council to come and cart away all this rubbish: Chúng tôi đã yêu cầu Hội đồng đến hốt đi tất cả chỗ rác rưởi này.

Nói một cách thân mật, không trịnh trọng, nó gợi lên sức mạnh hoặc sự miễn cưỡng:

The police carted the protesters off to jail: Cảnh sát đã tống cổ những người phản đối vào nhà giam.

I've been carting these books around for him all over the place: Tôi đã phải thồ những quyển sách này đi loanh quanh khắp nơi cho ông ta.

Hump gợi ý rằng vật đó nặng, khó di chuyển và được đưa đi trên vai hoặc trên lưng mình:

We've spent all day humping furniture up and down stairs: Chúng tôi đã mất cả ngày khuân đồ đạc lên xuống cầu thang.

Lug chỉ ra rằng cái được đem đi là được kéo hoặc đẩy một cách miễn cưỡng và/hoặc một cách khó khăn:

Do I have to lug those suitcases all the way to the station? Tôi phải tha những vali này từ đây ra tận ga ư?

Lunch

Việc sử dụng các từ lunch (bữa ăn trưa), dinner (bữa ăn tối), supper (bữa ăn khuya), tea (bữa trà) thay đổi tùy theo tầng lớp xã hội ở Anh và ở chừng mực nào đó, tùy theo từng vùng. Nếu bữa ăn trưa gọi là lunch, thì bữa tối là dinner hoặc supper. Trong trường hợp đó, tea gồm có đồ uống và bánh ngọt hoặc bánh quy vào buổi chiều. Nếu bữa ăn trưa gọi là dinner thì bữa ăn tối gọi là tea hoặc supper. Trong trường hợp đó supper có thể là bữa ăn qua loa trước khi đi ngủ. Ở trường học trẻ con ăn school

Page 126: A.doc

dinner/lunch vào buổi trưam hoặc các em có thể mang theo packed/sandwich lunch (bữa trưa đóng gói. bánh mì kẹp thịt) để ăn.

Male

1. (a) Male và female là những danh từ và tính từ dùng để chỉ giới tính của các sinh vật:

a male/female giraffe, bird, sardine, child, flower, etc: một con hươu cao cổ đực/cái, một con chim trống/mái, con cá xacđin đực/cái, bé trai/gái, hoa đực/cái,...

The males in the herd protect the females and the young: Những con đực trong đàn bảo vệ những con cái và lũ con.

(b) khi nói về người, các tính từ male/female chủ yếu nói về các đặc điểm thể chất của giới tính này hay giới tính kia:

The male voice is deeper than the female: Giọng nam trầm hơn giọng nữ.

the female figure: vẻ phụ nữ

(c) khi nói về nghề nghiệp, chúng ta thường nói: a woman doctor/women doctors: một nữ bác sĩ/những nữ bác sĩ CHỨ KHÔNG NI a female doctor/female doctors; m� ặc dù ta vẫn nói a male doctor chứ không nói a man doctor: một bác sĩ đàn ông.

(d) các danh từ male/female không được dùng để nói về người (vì trái với phẩm chất,v.v... của họ) vì mang tính chất xúc phạm, nhất là female. Thay vào đó, chúng ta dùng man/woman:

Men have more body hair than women: #àn ông có nhiều lông trên người hơn đàn bà.

2. (a) Masculine và feminine là những tính từ được dùng để mô tả hành vi, vẻ ngoài,v.v... được xem như bình thường hoặc có thể chấp nhận được đối với con người thuộc giới tính này hay giới tính kia. Do đó chúng có thể được dùng cho giới tính đối lập: một người đàn ông có thể được mô tả như: feminine nhưng không được là female:

She dresses in a very feminine way: Cô ta ăn mặc rất nữ tính.

She has a deep masculine voice: Cô ta có giọng nam trầm.

(b) với tính cách là danh từ và tính từ, masculine và feminine (cũng như neuter) chỉ giống trong ngữ pháp.

Page 127: A.doc

Man

1. (a) Male và female là những danh từ và tính từ dùng để chỉ giới tính của các sinh vật:

a male/female giraffe, bird, sardine, child, flower, etc: một con hươu cao cổ đực/cái, một con chim trống/mái, con cá xacđin đực/cái, bé trai/gái, hoa đực/cái,...

The males in the herd protect the females and the young: Những con đực trong đàn bảo vệ những con cái và lũ con.

(b) khi nói về người, các tính từ male/female chủ yếu nói về các đặc điểm thể chất của giới tính này hay giới tính kia:

The male voice is deeper than the female: Giọng nam trầm hơn giọng nữ.

the female figure: vẻ phụ nữ

(c) khi nói về nghề nghiệp, chúng ta thường nói: a woman doctor/women doctors: một nữ bác sĩ/những nữ bác sĩ CHỨ KHÔNG NI a female doctor/female doctors; m� ặc dù ta vẫn nói a male doctor chứ không nói a man doctor: một bác sĩ đàn ông.

(d) các danh từ male/female không được dùng để nói về người (vì trái với phẩm chất,v.v... của họ) vì mang tính chất xúc phạm, nhất là female. Thay vào đó, chúng ta dùng man/woman:

Men have more body hair than women: #àn ông có nhiều lông trên người hơn đàn bà.

2. (a) Masculine và feminine là những tính từ được dùng để mô tả hành vi, vẻ ngoài,v.v... được xem như bình thường hoặc có thể chấp nhận được đối với con người thuộc giới tính này hay giới tính kia. Do đó chúng có thể được dùng cho giới tính đối lập: một người đàn ông có thể được mô tả như: feminine nhưng không được là female:

She dresses in a very feminine way: Cô ta ăn mặc rất nữ tính.

She has a deep masculine voice: Cô ta có giọng nam trầm.

(b) với tính cách là danh từ và tính từ, masculine và feminine (cũng như neuter) chỉ giống trong ngữ pháp.

Masculine

1. (a) Male và female là những danh từ và tính từ dùng để chỉ giới tính của các sinh vật:

Page 128: A.doc

a male/female giraffe, bird, sardine, child, flower, etc: một con hươu cao cổ đực/cái, một con chim trống/mái, con cá xacđin đực/cái, bé trai/gái, hoa đực/cái,...

The males in the herd protect the females and the young: Những con đực trong đàn bảo vệ những con cái và lũ con.

(b) khi nói về người, các tính từ male/female chủ yếu nói về các đặc điểm thể chất của giới tính này hay giới tính kia:

The male voice is deeper than the female: Giọng nam trầm hơn giọng nữ.

the female figure: vẻ phụ nữ

(c) khi nói về nghề nghiệp, chúng ta thường nói: a woman doctor/women doctors: một nữ bác sĩ/những nữ bác sĩ CHỨ KHÔNG NI a female doctor/female doctors; m� ặc dù ta vẫn nói a male doctor chứ không nói a man doctor: một bác sĩ đàn ông.

(d) các danh từ male/female không được dùng để nói về người (vì trái với phẩm chất,v.v... của họ) vì mang tính chất xúc phạm, nhất là female. Thay vào đó, chúng ta dùng man/woman:

Men have more body hair than women: #àn ông có nhiều lông trên người hơn đàn bà.

2. (a) Masculine và feminine là những tính từ được dùng để mô tả hành vi, vẻ ngoài,v.v... được xem như bình thường hoặc có thể chấp nhận được đối với con người thuộc giới tính này hay giới tính kia. Do đó chúng có thể được dùng cho giới tính đối lập: một người đàn ông có thể được mô tả như: feminine nhưng không được là female:

She dresses in a very feminine way: Cô ta ăn mặc rất nữ tính.

She has a deep masculine voice: Cô ta có giọng nam trầm.

(b) với tính cách là danh từ và tính từ, masculine và feminine (cũng như neuter) chỉ giống trong ngữ pháp.

May

1. CHO PH…P (can, could, may, might)

(a) Người Anh thường dùng can để cho phép hoặc xin phép:

You can come if you want to: Anh có thể đến nếu như anh muốn.

Can I come too?: Tôi cũng đến được chứ?

Page 129: A.doc

Could lễ phép hơn nhưng chỉ dùng trong các câu hỏi:

'Could I use your telephone?' 'Yes, of course': 'Tôi có thể dùng điện thoại của ông được không?' '#ược chứ, tất nhiên rồi'

May có tính chất trang trọng, hình thức:

You may come if you wish

Tuy nhiên người Mỹ thường dùng may ở chỗ người Anh dùng can:

May I sit down?

Cả người Anh lẫn người Mỹ đều dùng could hoặc might để gợi ý nghi ngờ, dè dặt, v.v...:

Might I suggest another time?: Tôi có thể đề nghị một thời điểm khác được không?

Could I arrange a meeting with the director?: Tôi có thể thu xếp một cuộc gặp với ông giám đốc được không?

(b) trong các câu hỏi can trở thành could và may trở thành might:

John asked if he could/might come too: John hỏi liệu anh ta cũng đến có được không.

2. KH‚ N™NG (can, could, may, might)

(a) Could hoặc might biểu hiện nghi ngờ hoặc dè dặt nhiều hơn may:

That may be our taxi now!: Bây giờ hẳn là chúng ta đi được chiếc tắc xi này!

That could/might be our taxi (but I doubt it): Chúng ta có lẽ đi được chiếc tắcxi này (nhưng tôi còn nghi ngờ điều đó)

(b) Trong các câu hỏi và câu phủ định, can thay may. So sánh:

It may be Bill's: Có thể là của Bill.

Can it be Bill's? It can't be Bill's: Có thể là của Bill không? Không thể là của Bill được.

(c) Could have, may have hoặc might have được dùng để chỉ khả năng cái gì đã xảy ra trong quá khứ:

She could have fogotten to tell him: Cô ta có thể đã quên không nói cho nó biết.

He may have lost his way: Nó có thể đã lạc đường.

He might just possibly have lost his keys: Rất có thể nó đã đánh mất chìa khóa.

3. M˜C #ŠCH (may, would)

(a) May có thể được dùng sau so that, in order that để diễn đạt ý định lúc này:

Page 130: A.doc

I'll write so that he may know when to expect us: Tôi sẽ viết để nó biết được lúc nào chúng ta đến.

(b) để chỉ ra mục đích trong quá khứ; might hoặc would được sử dụng:

I wrote so that he might/would know when to expect us.

He died so that others might/would live: Ông ta đã hy sinh để cho những người khác có thể sống.

4. H‘I THÔNG TIN (may, might)

(a) May (có phần đã cũ) và might được dùng để hỏi thông tin một cách không chắc chắn hoặc trịch thượng:

Well, and who may/might you be?: Này, anh có thể là ai vậy?

(b) Trong các câu hỏi gián tiếp, chỉ có thể dùng might:

Bill asked who she might be: Bill hỏi cô ta là ai.

Media

Có rất nhiều danh từ trong tiếng Anh có nguồn gốc La tinh hoặc Hy Lạp. Cuối các danh từ đó thường là -us, -a, -um, -on, v.v.. Dạng số nhiều của các danh từ đó có thể gây khó khăn.

1. Một số, nhất là các thuật ngữ khoa học, vẫn giữ các dạng số ít và số nhiều gốc của chúng: bacillus, bacilli: khuẩn que; larva, larvae: ấu trùng; criterion, criteria: tiêu chuẩn.

2. Nhiều danh từ khác, nhất là những danh từ dùng phổ thông, bây giờ chỉ có dạng số nhiều thông thường của tiếng Anh: arena, arenas: trường đấu; circus, circuses: rạp iếc; electron, electrons: điện tử.

3. Một số có cả hai dạng số nhiều và cả hai đều có thể chấp nhận được. Dạng La tinh thì hợp thức hơn: focus, focuses/ foci: tiêu điểm; formula, formulas/ formulae: công thức; spectrum, spectrums/ spectra: quang phổ.

4. Với một số danh từ, số ít, số nhiều là không rõ ràng: This data is correct và These data are correct: Những số liệu này là đúng, cả hai dạng này đều có thể chấp nhận được. Paraphernalia (số nhiều trong tiếng Hy Lạp) được dùng như một danh từ số ít:

All my fishing paraphernalia is in the car: Tất cả đồ lề câu cá của tôi ở trong ôtô.

Media (số ít: medium) đôi khi được dùng sai như một danh từ số ít:

The media are (KHÔNG PH‚I is) often accused of being biased: Các phương tiện truyền thông thường bị buộc tội là có thiên kiến.

Page 131: A.doc

Merchant

Dealers, traders và merchants đều là những người kiếm tiền bằng cách bán hàng.

1. Một trader hoạt động không chính thưc và khi có khi không, bán các hàng gia dụng, v.v... nhất là ở chợ:

a market/ street trader: Một người bán hàng ở chợ/ ngoài phố.

Một trader cũng có thể là một công ty mua bán trên trường quốc tế:

The company is an international trader in grain: Công ty này là một doanh nghiệp quốc tế về ngũ cốc.

2. Một merchant bán những hàng nhất định (thường là nhập khẩu) với số lượng lớn:

He's a coal, wine, timber, tea, etc merchant: Ông ta là một thương gia về than, rượu, gỗ, trà,v.v...

3. Một dealer bán những đồ vật đặc biệt riêng lẻ và có một hiểu biết chuyên môn về các vật đó.

She's an antique, a used-car, etc dealer: Ba ta là một người buôn bán đồ cổ, ô tô cũ, v.v...

Dealer còn được dùng để nói về người mua bán bất hợp pháp:

He's dealer in drugs/ stolen goods: Hắn là một tay buôn bán ma túy/ đồ ăn cắp.

Might

1. CHO PH…P (can, could, may, might)

(a) Người Anh thường dùng can để cho phép hoặc xin phép:

You can come if you want to: Anh có thể đến nếu như anh muốn.

Can I come too?: Tôi cũng đến được chứ?

Could lễ phép hơn nhưng chỉ dùng trong các câu hỏi:

'Could I use your telephone?' 'Yes, of course': 'Tôi có thể dùng điện thoại của ông được không?' '#ược chứ, tất nhiên rồi'

Page 132: A.doc

May có tính chất trang trọng, hình thức:

You may come if you wish

Tuy nhiên người Mỹ thường dùng may ở chỗ người Anh dùng can:

May I sit down?

Cả người Anh lẫn người Mỹ đều dùng could hoặc might để gợi ý nghi ngờ, dè dặt, v.v...:

Might I suggest another time?: Tôi có thể đề nghị một thời điểm khác được không?

Could I arrange a meeting with the director?: Tôi có thể thu xếp một cuộc gặp với ông giám đốc được không?

(b) trong các câu hỏi can trở thành could và may trở thành might:

John asked if he could/might come too: John hỏi liệu anh ta cũng đến có được không.

2. KH‚ N™NG (can, could, may, might)

(a) Could hoặc might biểu hiện nghi ngờ hoặc dè dặt nhiều hơn may:

That may be our taxi now!: Bây giờ hẳn là chúng ta đi được chiếc tắc xi này!

That could/might be our taxi (but I doubt it): Chúng ta có lẽ đi được chiếc tắcxi này (nhưng tôi còn nghi ngờ điều đó)

(b) Trong các câu hỏi và câu phủ định, can thay may. So sánh:

It may be Bill's: Có thể là của Bill.

Can it be Bill's? It can't be Bill's: Có thể là của Bill không? Không thể là của Bill được.

(c) Could have, may have hoặc might have được dùng để chỉ khả năng cái gì đã xảy ra trong quá khứ:

She could have fogotten to tell him: Cô ta có thể đã quên không nói cho nó biết.

He may have lost his way: Nó có thể đã lạc đường.

He might just possibly have lost his keys: Rất có thể nó đã đánh mất chìa khóa.

3. M˜C #ŠCH (may, would)

(a) May có thể được dùng sau so that, in order that để diễn đạt ý định lúc này:

I'll write so that he may know when to expect us: Tôi sẽ viết để nó biết được lúc nào chúng ta đến.

(b) để chỉ ra mục đích trong quá khứ; might hoặc would được sử dụng:

Page 133: A.doc

I wrote so that he might/would know when to expect us.

He died so that others might/would live: Ông ta đã hy sinh để cho những người khác có thể sống.

4. H‘I THÔNG TIN (may, might)

(a) May (có phần đã cũ) và might được dùng để hỏi thông tin một cách không chắc chắn hoặc trịch thượng:

Well, and who may/might you be?: Này, anh có thể là ai vậy?

(b) Trong các câu hỏi gián tiếp, chỉ có thể dùng might:

Bill asked who she might be: Bill hỏi cô ta là ai.

Mist

Fog, mist và haze đều là những đám hơi nước ở mặt đất hay phía trên mặt đất. Chúng chỉ các mức độ dày đặc khác nhau: fog là loại dày đặc nhất và haze là loại loãng nhất. Haze còn xuất hiện khi trời rất nóng:

a heat-haze: một làn hơi nóng.

Smog là môt hỗn hợp của khói và sương mù trong không khí của một vài thành phố công nghiệp, có hại đối với sức khỏe.

Modern

So sánh recent, current, contemporary, modern và new.

1. Recent và current có ý nghĩa hạn chế và trung tính nhất. Recent mô tả những sự kiện xảy ra trước đó không lâu nhưng có thể giờ đây đã kết thúc, hoặc những vật không còn tồn tại nữa:

Recent problems have been solved: Những vấn đề xảy ra gần đây đã được giải quyết.

She's spent all her recent pay rise: Cô ta đã tiêu hết số tiền tăng lương mới đây.

Current gợi lên ý là tình hình vẫn tồn tại hôm nay nhưng cũng có thể là tạm thời:

The factory cannot maintain current levels of production: Nhà máy không thể duy trì mức sản xuất hiện nay.

Page 134: A.doc

How long will she keep her current job?: Liệu cô ta còn giữ được công việc đang làm trong bao lâu nữa?

2. Modern, contemporary và new thường chỉ tính chất tíh cực của tính cập nhật, đặc biệt là về phong cách:

contemporary/modern dance, music, art, etc.: điệu nhảy, âm nhạc, nghệ thuật,... hiện đại.

Modern có thể nói đến một giai đoạn lâu hơn cho đến nay:

Modern English: Tiếng Anh hiện đại, tức là từ năm 1500.

Contemporary không cần liên hệ đến thời nay:

Shakspeare's plays tell us a lot about contemporary life: Những vở kịch của Shakespeare kể lại cho chúng ta rất nhiều về cuộc sống đương thời, tức là đời sống của thế kỷ 16.

New cũng có thể có nghĩa là độc đáo:

a completely new type of computer: một loại máy tính hoàn toàn độc đáo.

Chú ý rằng actual không thể dùng với nghĩa contemporary hoặc current. Nó có nghĩa là thực:

I need the actual figures, not an estimate: Tôi cần con số thực, chứ không phải là ước tính.

His actual age was 45, not 40 as he had stated on his form: Tuổi thực của ông ta là 45 chứ không phải 40 như ông ta đã khai trong đơn xin.

Modify

Change là từ thường dùng và chỉ bất cứ hành động nào làm cho một cái gì khác đi:

Most English women change their names when they marry: Phần lớn phụ nữ Anh đổi tên khi lấy chồng.

He changed the dessign of the house completely: Ông ta đã thay đổi hoàn toàn kiểu nhà.

Alter chỉ ra một thay đổi nhỏ trong vẻ ngoài, tính nết, cách sử dụng, v.v... của cái gì:

I'll have to alter the diagram. I've made a mistake: Tôi sẽ phải sửa lại biểu đồ. Tôi đã phạm một sai lầm.

Modify có tính chất trang trọng hơn. Dùng vào các đồ vật, nhất là máy móc, nó gợi lên một sự thay đổi bộ phận trong cơ cấu hoặc chức năng"

The car has been modified for racing: Chiếc ôtô đã được sửa làm xe đua.

Nó cũng thể chỉ ra việc làm nhẹ bớt thái độ, ý kiến...:

Page 135: A.doc

He'll have to modify his view if he wants to be elected: Ông ta sẽ phải thay đổi quan điểm của mình nếu ông ta muốn đắc cử.Một cause (của cái gì) là cái làm cho cái gì xảy ra:

The police are investigating the cause of the explosion: Cảnh sát dang điều tra nguyên nhân của vụ nổ.

The causes of the First World War: Những nguyên nhân của #ại chiến Thế giới thứ nhất.

Reason (cho cái gì) được dùng rộng rãi hơn. Nó có thể là lời giải thích mà người ta đưa ra để nói vì sao cái gì đã được thực hiện:

What was the reason for his resignation?: Lý do làm sao mà anh ta từ chức?

She didn't give any reasons for leaving: Cô ta chẳng đưa ra lý do gì về việc ra đi.

Reason, justification và cause (đối với cái gì) có thể cho biết rằng sự giải thích là chấp nhận được đối với mọi người nói chung hoặc reasonable (hợp lý):

The police had no reason to suspect him/ no cause for suspicion: Cảnh sát không có lý do gì để nghi ngờ anh ấy.

Ground là lý lẽ bào chữa chính thức, nhất là hợp pháp, cho một hành động. Nó thường được dùng ở số nhiều:

Boredom is not a ground for divorce: Buồn chán không phải là lý do hợp pháp để ly dị.

I left my job on medical grounds: Tôi thôi việc vì lý do sức khỏe.

Một motive để làm cái gì là cảm xúc hoặc sự mong muốn trong người đẩy tới hành động:

He claimed that his motive for stealing was hunger: Nó khai rằng động cơ mà nó ăn cắp là vì đói.

The crime seemed to have been committed without (a) motive: Tội ác dường như được gây mà không có (một) động cơ nào cả.

Vary mô tả sự thay đổi cái gì hoặc những bộ phận của nó thường là tạm thời và nhiều lần:

It's better to vary your diet rather than eat the same things all the time: Nên thay đổi chế độ ăn uống của anh thì hơn là cứ ăn mãi một thứ.

Tất cả các động từ này (trừ modify) cũng có thể được dùng như nội động từ:

Page 136: A.doc

Her expression changed when she heard the news: Khi nghe tin mặt cô ta đã biến sắc.

This place hasn't altered since I was a girl: Nơi này đã không thay đổi kể từ khi tôi còn là con gái.

Political opinions vary according to wealth, age, ect: Các chính kiến thay d-o3i theo sự giàu nghèo, tuổi tác,v.v...

Motive

Một cause (của cái gì) là cái làm cho cái gì xảy ra:

The police are investigating the cause of the explosion: Cảnh sát dang điều tra nguyên nhân của vụ nổ.

The causes of the First World War: Những nguyên nhân của #ại chiến Thế giới thứ nhất.

Reason (cho cái gì) được dùng rộng rãi hơn. Nó có thể là lời giải thích mà người ta đưa ra để nói vì sao cái gì đã được thực hiện:

What was the reason for his resignation?: Lý do làm sao mà anh ta từ chức?

She didn't give any reasons for leaving: Cô ta chẳng đưa ra lý do gì về việc ra đi.

Reason, justification và cause (đối với cái gì) có thể cho biết rằng sự giải thích là chấp nhận được đối với mọi người nói chung hoặc reasonable (hợp lý):

The police had no reason to suspect him/ no cause for suspicion: Cảnh sát không có lý do gì để nghi ngờ anh ấy.

Ground là lý lẽ bào chữa chính thức, nhất là hợp pháp, cho một hành động. Nó thường được dùng ở số nhiều:

Boredom is not a ground for divorce: Buồn chán không phải là lý do hợp pháp để ly dị.

I left my job on medical grounds: Tôi thôi việc vì lý do sức khỏe.

Một motive để làm cái gì là cảm xúc hoặc sự mong muốn trong người đẩy tới hành động:

He claimed that his motive for stealing was hunger: Nó khai rằng động cơ mà nó ăn cắp là vì đói.

The crime seemed to have been committed without (a) motive: Tội ác dường như được gây mà không có (một) động cơ nào cả.

Page 137: A.doc

Must

1. SỰ BšT BUỘC (must, need, have to, ought to, should)

(a) Must được dùng để cho thấy rằng người nói ra lệnh hoặc chờ đợi một cái gì đó sẽ được làm:

The children must be back by 4 o'clock: Bọn trẻ con phải trở về lúc 4 giờ.

I must go now: Tôi phải đi bây giờ, tức là tôi bắt buộc phải đi.

Need to (không trịnh trọng, thân mật thì dùng have to) được dùng khi một người khác ra lệnh hoặc điều khiển sự việc:

You need to/have to pass a special exam to get into the school: Anh cần phải qua một kỳ thi đặc biệt mới được vào trường này.

I have to go now: Tôi cần phải đi bây giờ, tức là có cái gì đó (hoặc người khác) yêu cầu phải đi như vậy.

Ought to và should chỉ ra rằng người nói đang ra lệnh, nhưng gợi ý rằng người đó không chắc chắn lệnh có được tuân theo không:

She really ought to/should be leaving now: Thật sự là cô ta nên ra về bây giờ.

You ought to/should apologize: Anh nên xin lỗi (tuy rằng tôi không chắc anh có xin lỗi không).

(b) Mustn't (oughtn't to, shouldn't) được dùng khi người nói muốn ai không làm cái gì:

You mustn't leave the gate open: Anh không được để ngỏ cổng.

You oughtn't to/shouldn't neglect the garden: Anh không được bỏ mặc khu vườn.

Needn't và don't have to có nghĩa là không có sự bắt buộc phải làm cái gì:

You needn't/don't have to arrive early: Anh không cần phải đến sớm. (So sánh với You mustn't arrive early: Anh không được đến sớm)

(c) Trong mệnh lệnh gián tiếp, had to thay thế cho must:

Mother said that the children had to be back by 4 o'clock: Mẹ bảo là bọn trẻ phải về lúc 4 giờ (So sánh Mary said he ought to/should apologize: Mary nói anh ta phải xin lỗi.)

2. LỜI KHUYÊN (must, have got to, ought to, should)

(a) Must (không trịnh trọng, thân mật thì dùng have got to) được dùng để khuyên bảo hoặc kiến nghị:

You simply must see that film: Anh rất nên xem phim ấy

Page 138: A.doc

You've got to take life more seriously: Anh nên sống nghiêm túc hơn.

Ought to và should gợi ý rằng người nói không tin tưởng rằng lời khuyên sẽ được chấp thuận:

You really ought to/should do something about that cough: Anh thật sự nên làm cái gì đó với bệnh ho ấy.

(b) Khuyên ai đừng làm cái gì thì dùng mustn't, oughtn't to và shouldn't:

You mustn't/oughtn't to/shouldn't miss this opportunity: Anh không nên bỏ lỡ cơ hội này.

(c) Trong lời nói gián tiếp, cũng áp dụng quy tắc như với SỰ BšC BUỘC.

3. R”T RA KẾT LUẬN (must, have to, ought to, should).

(a) Must và have to (thân mật) được dùng khi rút ra một kết luận chắc chắn không còn phải nghi ngờ gì cả:

He must be/has to be the wanted man; he's exactly like his picture: Chắc chắn nó là người đang bị truy nã; trông nó đúng như bức ảnh của nó.

Ought to và should chỉ ra rằng người nó tỏ ra có ý định toan làm nhiều hơn:

He ought to/should be here in time-he started early enough: Lẽ ra nó phải tới đây đúng giờ-nó đã ra đi khá sớm.

(b) #ể cho thấy không thể rút ra một kết luận, thì dùng can't:

He can't be wanted man: Nó không thể là người bị truy nã được.

He can't (surely) get here in time: (Chắc chắn) nó không thể đến đây đúng giờ được.

(c) Must have, ought to have và should have được dùng để rút ra môt kết luận từ một sự việc đã qua nào đó:

She must have received the parcel; I sent it by registered post: Chắc là cô ta đã nhận được cái gói ấy rồi; tôi gửi theo bưu phẩm ghi số mà.

Namely

Những chữ viết tắt viz, ie và eg phần lớn được dùng trong tiếng Anh chính thức và tiếng Anh thực hành. Trong lời nói và khi đọc to một bản viết chúng ta thường nói là namely, that is (to say) và for example tương ứng với ba từ trên. Viz (hay namely) được dùng để phát triển hoặc chỉ rõ cái đã được nói:

Page 139: A.doc

There are three major advantages of the design, viz/namely cheapness, simplicity and availability: Bản thiết kế có ba lợi thế chủ yếu, đó là rẻ, đơn giản và có lợi.

I want to talk today about a major threat facing our society, namely AIDS: Hôm nay tôi muốn nói đến mối đe dọa chủ yếu đang đối mặt với xã hội chúng ta, tức là căn bệnh AIDS.

Chúng ta dùng ie (hay that is) để giải thích một tình trạng hay một từ không rõ ràng bằng cách diễn đạt lại:

He admitted being 'economical with the truth' (ie lying): Anh ta thú nhận là mình đã 'tiết kiệm sự thật' (tức là nói dối).

Nation

Country là từ thông dụng và trung dung nhất đối với một khu vực địa lý được xác định bằng một tên gọi chẳng hạn Pháp hoặc Trung Quốc:

We passed through four countries on our way to Greece: Trên đường đến Hy lạp, chúng tôi đã đi qua bốn nước.

Từ state nhấn mạnh đến tổ chức chính trị của một khu vực đặt dưới quyền một chính phủ độc lập và nó có thể nói về bản thân chính phủ:

the member states of the EEC: các nước thành viên của EEC

a one-party state: nhà nước một đảng.

The State provides free education and health care: Nhà nước cung cấp giáo dục và y tế miễn phí.

Một state cũng còn có thể là phần hợp thành của môt đơn vị lớn hơn; bang:

There are 13 states in Malaysia: Ở Malaysia có 13 bang.

Nation cũng chỉ một đơn vị chính trị (quốc gia) và có tính trang trọng hơn một state:

the Associaiton of South-East Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia #ông Nam €.

Hơn nữa nó có thể gợi ý đến một cộng đồng người có cùng chung lịch sử và ngôn ngữ, nhưng có thể không có tổ quốc hoặc chính phủ riêng; dân tộc:

The Jewish nation is scattered around the world: Dân tộc Do thái ở rải rác khắp nơi trên thế giới.

Land trang trọng hoặc thơ ca hơn :

Exiles long to return to their native land: Những người lưu vong mong mỏi trở về quê hương.

Page 140: A.doc

Nearest

So sánh nearest và next. (The) next chỉ cái tiếp theo trong một chuỗi sự kiện hoặc địa điểm:

When is your next appointment?: Lần hẹn sau của anh là lúc nào?

Turn left at the next traffic lights: Rẽ trái ở chổ đèn xanh đỏ tiếp theo.

(The) nearest có nghĩa là cái gần nhất (trong một vài cái) về thời gian hoặc địa điểm:

'When can I have my birthday party?' 'On the Saturday nearest to it': Bao giờ thì con có thể tổ chức liên hoan sinh nhật của con?' Vào ngày thứ bảy cận ngày sinh nhật nhất'

Where's the nearest supermarket?: Siêu thị gần nhất ở chỗ nào?

Chú ý sự khác nhau giữa hai giới từ nearest (to) và next (to):

Janet's sitting nearest (to) the window (of all the children): Janet đang ngồi gần cửa sổ nhất (so với tất cả các đứa bé).

Sarah's sitting next to the window (beside it): Sarah đang ngồi gần cửa sổ (bên cạnh cửa sổ)

Need

1. SỰ BšT BUỘC (must, need, have to, ought to, should)

(a) Must được dùng để cho thấy rằng người nói ra lệnh hoặc chờ đợi một cái gì đó sẽ được làm:

The children must be back by 4 o'clock: Bọn trẻ con phải trở về lúc 4 giờ.

I must go now: Tôi phải đi bây giờ, tức là tôi bắt buộc phải đi.

Need to (không trịnh trọng, thân mật thì dùng have to) được dùng khi một người khác ra lệnh hoặc điều khiển sự việc:

You need to/have to pass a special exam to get into the school: Anh cần phải qua một kỳ thi đặc biệt mới được vào trường này.

I have to go now: Tôi cần phải đi bây giờ, tức là có cái gì đó (hoặc người khác) yêu cầu phải đi như vậy.

Ought to và should chỉ ra rằng người nói đang ra lệnh, nhưng gợi ý rằng người đó không chắc chắn lệnh có được tuân theo không:

Page 141: A.doc

She really ought to/should be leaving now: Thật sự là cô ta nên ra về bây giờ.

You ought to/should apologize: Anh nên xin lỗi (tuy rằng tôi không chắc anh có xin lỗi không).

(b) Mustn't (oughtn't to, shouldn't) được dùng khi người nói muốn ai không làm cái gì:

You mustn't leave the gate open: Anh không được để ngỏ cổng.

You oughtn't to/shouldn't neglect the garden: Anh không được bỏ mặc khu vườn.

Needn't và don't have to có nghĩa là không có sự bắt buộc phải làm cái gì:

You needn't/don't have to arrive early: Anh không cần phải đến sớm. (So sánh với You mustn't arrive early: Anh không được đến sớm)

(c) Trong mệnh lệnh gián tiếp, had to thay thế cho must:

Mother said that the children had to be back by 4 o'clock: Mẹ bảo là bọn trẻ phải về lúc 4 giờ (So sánh Mary said he ought to/should apologize: Mary nói anh ta phải xin lỗi.)

2. LỜI KHUYÊN (must, have got to, ought to, should)

(a) Must (không trịnh trọng, thân mật thì dùng have got to) được dùng để khuyên bảo hoặc kiến nghị:

You simply must see that film: Anh rất nên xem phim ấy

You've got to take life more seriously: Anh nên sống nghiêm túc hơn.

Ought to và should gợi ý rằng người nói không tin tưởng rằng lời khuyên sẽ được chấp thuận:

You really ought to/should do something about that cough: Anh thật sự nên làm cái gì đó với bệnh ho ấy.

(b) Khuyên ai đừng làm cái gì thì dùng mustn't, oughtn't to và shouldn't:

You mustn't/oughtn't to/shouldn't miss this opportunity: Anh không nên bỏ lỡ cơ hội này.

(c) Trong lời nói gián tiếp, cũng áp dụng quy tắc như với SỰ BšC BUỘC.

3. R”T RA KẾT LUẬN (must, have to, ought to, should).

(a) Must và have to (thân mật) được dùng khi rút ra một kết luận chắc chắn không còn phải nghi ngờ gì cả:

He must be/has to be the wanted man; he's exactly like his picture: Chắc chắn nó là người đang bị truy nã; trông nó đúng như bức ảnh của nó.

Ought to và should chỉ ra rằng người nó tỏ ra có ý định toan làm nhiều hơn:

Page 142: A.doc

He ought to/should be here in time-he started early enough: Lẽ ra nó phải tới đây đúng giờ-nó đã ra đi khá sớm.

(b) #ể cho thấy không thể rút ra một kết luận, thì dùng can't:

He can't be wanted man: Nó không thể là người bị truy nã được.

He can't (surely) get here in time: (Chắc chắn) nó không thể đến đây đúng giờ được.

(c) Must have, ought to have và should have được dùng để rút ra môt kết luận từ một sự việc đã qua nào đó:

She must have received the parcel; I sent it by registered post: Chắc là cô ta đã nhận được cái gói ấy rồi; tôi gửi theo bưu phẩm ghi số mà.

Neuter

1. (a) Male và female là những danh từ và tính từ dùng để chỉ giới tính của các sinh vật:

a male/female giraffe, bird, sardine, child, flower, etc: một con hươu cao cổ đực/cái, một con chim trống/mái, con cá xacđin đực/cái, bé trai/gái, hoa đực/cái,...

The males in the herd protect the females and the young: Những con đực trong đàn bảo vệ những con cái và lũ con.

(b) khi nói về người, các tính từ male/female chủ yếu nói về các đặc điểm thể chất của giới tính này hay giới tính kia:

The male voice is deeper than the female: Giọng nam trầm hơn giọng nữ.

the female figure: vẻ phụ nữ

(c) khi nói về nghề nghiệp, chúng ta thường nói: a woman doctor/women doctors: một nữ bác sĩ/những nữ bác sĩ CHỨ KHÔNG NI a female doctor/female doctors; m� ặc dù ta vẫn nói a male doctor chứ không nói a man doctor: một bác sĩ đàn ông.

(d) các danh từ male/female không được dùng để nói về người (vì trái với phẩm chất,v.v... của họ) vì mang tính chất xúc phạm, nhất là female. Thay vào đó, chúng ta dùng man/woman:

Men have more body hair than women: #àn ông có nhiều lông trên người hơn đàn bà.

2. (a) Masculine và feminine là những tính từ được dùng để mô tả hành vi, vẻ ngoài,v.v... được xem như bình thường hoặc có thể chấp nhận được đối với con người thuộc giới tính này hay giới tính kia.

Page 143: A.doc

Do đó chúng có thể được dùng cho giới tính đối lập: một người đàn ông có thể được mô tả như: feminine nhưng không được là female:

She dresses in a very feminine way: Cô ta ăn mặc rất nữ tính.

She has a deep masculine voice: Cô ta có giọng nam trầm.

(b) với tính cách là danh từ và tính từ, masculine và feminine (cũng như neuter) chỉ giống trong ngữ pháp.

New

So sánh recent, current, contemporary, modern và new.

1. Recent và current có ý nghĩa hạn chế và trung tính nhất. Recent mô tả những sự kiện xảy ra trước đó không lâu nhưng có thể giờ đây đã kết thúc, hoặc những vật không còn tồn tại nữa:

Recent problems have been solved: Những vấn đề xảy ra gần đây đã được giải quyết.

She's spent all her recent pay rise: Cô ta đã tiêu hết số tiền tăng lương mới đây.

Current gợi lên ý là tình hình vẫn tồn tại hôm nay nhưng cũng có thể là tạm thời:

The factory cannot maintain current levels of production: Nhà máy không thể duy trì mức sản xuất hiện nay.

How long will she keep her current job?: Liệu cô ta còn giữ được công việc đang làm trong bao lâu nữa?

2. Modern, contemporary và new thường chỉ tính chất tíh cực của tính cập nhật, đặc biệt là về phong cách:

contemporary/modern dance, music, art, etc.: điệu nhảy, âm nhạc, nghệ thuật,... hiện đại.

Modern có thể nói đến một giai đoạn lâu hơn cho đến nay:

Modern English: Tiếng Anh hiện đại, tức là từ năm 1500.

Contemporary không cần liên hệ đến thời nay:

Shakspeare's plays tell us a lot about contemporary life: Những vở kịch của Shakespeare kể lại cho chúng ta rất nhiều về cuộc sống đương thời, tức là đời sống của thế kỷ 16.

New cũng có thể có nghĩa là độc đáo:

a completely new type of computer: một loại máy tính hoàn toàn độc đáo.

Page 144: A.doc

Chú ý rằng actual không thể dùng với nghĩa contemporary hoặc current. Nó có nghĩa là thực:

I need the actual figures, not an estimate: Tôi cần con số thực, chứ không phải là ước tính.

His actual age was 45, not 40 as he had stated on his form: Tuổi thực của ông ta là 45 chứ không phải 40 như ông ta đã khai trong đơn xin.

Next

So sánh nearest và next. (The) next chỉ cái tiếp theo trong một chuỗi sự kiện hoặc địa điểm:

When is your next appointment?: Lần hẹn sau của anh là lúc nào?

Turn left at the next traffic lights: Rẽ trái ở chổ đèn xanh đỏ tiếp theo.

(The) nearest có nghĩa là cái gần nhất (trong một vài cái) về thời gian hoặc địa điểm:

'When can I have my birthday party?' 'On the Saturday nearest to it': Bao giờ thì con có thể tổ chức liên hoan sinh nhật của con?' Vào ngày thứ bảy cận ngày sinh nhật nhất'

Where's the nearest supermarket?: Siêu thị gần nhất ở chỗ nào?

Chú ý sự khác nhau giữa hai giới từ nearest (to) và next (to):

Janet's sitting nearest (to) the window (of all the children): Janet đang ngồi gần cửa sổ nhất (so với tất cả các đứa bé).

Sarah's sitting next to the window (beside it): Sarah đang ngồi gần cửa sổ (bên cạnh cửa sổ)

Nudge

Nudge, prod, poke, jab và stab chỉ một hành động dùng một vật cứng hay nhọn (thí dụ một ngón tay hay cái gậy) thúc vào một người hoặc vật với mức độ sức mạnh và tốc độ tăng dần. Nudge=đẩy hay chạm nhẹ, nhất là bằng khuỷu tay mình, để gây sự chú ý của ai; huých:

She nudged him with her elbow: Cô ta huých anh ấy bằng khuỷu tay.

Prod (at)=đẩy, nhất là bằng một ngón tay hay cái gậy để, thí dụ, làm cho cái gì chuyển động; chọc:

He prodded at the pig with his walking-stick: Anh ta chọc con lợn bằng cái gậy.

Page 145: A.doc

Ba động từ còn lại để dùng trong hai kiểu cấu trúc: poke/jab/stab ai hoặc cái gì bằng một vật nhọn hoặc poke/jab/stab một vật nhọn vào ai hay cái gì. Poke (at)=đẩy mạnh:

He poked (at) the fire with a stick. He poked a stick into the fire: Anh ấy gạt lửa bằng một cái que.

Jab (at)=đâm mạnh và thô bạo bằng một vật nhọn; chọc:

The vet jabbed (at) the dog with a needle/jabbed a needle into the dog: Người thầy thuốc thú y chọc chiếc kim tiêm vào con chó.

Stab=đâm mạnh vào ai hay cái gì bằng một vật nhọn, nhất là dao, để làm bị thương; đâm:

The killer stabbed him with a knife/stabbed a knife into him: Tên giết người đâm anh ta bằng một con dao/đâm con dao vào vào anh ta.

Obviously

Có một nhóm các phó từ và cụm phó từ (ví dụ frankly, obviously, to begin with) có thể được dùng theo hai cách khác biệt:

1. Chúng có thể bổ nghĩa cho cả câu:

Frankly, you are wrong: Thẳng thắn mà nói thì anh sai rồi.

Obviously, I'd prefer a better job: Rõ ràng rằng tôi thích môt việc nào đó tốt hơn.

To begin with, I don't like his attitude: Trước hết, tôi không ưa thái đô của ông ta.

2. Chúng có thể chỉ bổ nghĩa cho đông từ:

He spoke frankly about his past life: Anh ta nói thật tình về quá khứ của anh ta.

He pointed very obviously at the woman in the fur coat: Anh ấy đã chỉ rất rõ ràng vào người đàn bà mặc áo choàng lông.

I liked it in America to begin with: Tôi thích làm điều đó trước hết là ở Mỹ.

Các thí dụ khác là generally, hopefully, personally, really, sadly, seriously, thankfully. Một số người nói thận trọng chỉ dùng hopefully ở mẫu 2., nhưng cách dùng nó ở mẫu 1. hiện đang được chấp nhận rộng rãi.

Page 146: A.doc

Occupied

Empty và full có cách dùng rộng rãi. Bất kỳ vật chứa hoặc tòa nhà nào đều có thể full (người hoặc vật) hoặc empty:

The theatre was almost empty last night: Tối qua, nhà hát hầu như trống không.

This bottle was full yesterday and now it's empty: Hôm qua cái chai này đầy nhưng bây giờ thì rỗng không.

Vacant và occupied nói về việc sử dụng lâu dài một tòa nhà, v.v:

There are some vacant offices on the third floor: Có một số phòng làm việc còn bỏ không trên tầng ba.

All the flats are occupied now: Tất cả các căn hộ bây giờ đều đã có người ở.

Hai từ này cũng có thể nói về việc sử dụng ngắn hạn một căn phòng, v.v:

The lavatory is vacant: Nhà vệ sinh không có người.

All the seats are occupied: Tất cả các chỗ đều đã có người ngồi.

Occur

So sánh happen, occur và take place. Happen và occur nói đến những sự kiện ngẫu nhiên hoặc không dự liệu; occur trang trọng hơn:

The accident happened/occured at about 9:30: Tai nạn xảy ra vào khoảng 9:30.

Happen cũng có thể trỏ một sự kiện là kết quả của một sự kiện khác:

What happed when you told him the new?: Cái gì đã xảy ra lúc anh báo tin cho nó? (tức là Nó đã làm gì?).

Take place gợi ý rằng một sự kiện đã được trù tính:

The funeral took place on 24 April at 3 pm: Lễ tang diễn ra vào 3 giờ chiều ngày 24 tháng Tư.

Older

Các dạng so sánh thông thường và so sánh tuyệt đối của old là older và oldest:

Page 147: A.doc

My borther is older then me: Anh tôi hơn tuổi tôi.

The cathedral is the oldest building in the city: Nhà thờ này là tòa nhà lâu đời nhất trong thành phố.

Khi so sánh tuổi người, nhất là các thành viên trong gia đình, thường dùng elder và eldest làm tính từ hoặc đại từ. Không thể dùng với than và khi sử dụng làm tính từ chúng chỉ có thể dùng trước danh từ:

My elder sister lives in Canada: Chị tôi sống ở Canada.

He was the eldest of her two sons: Anh ấy là con trai lớn trong hai con trai của bà.

I'm the eldest in the family: Tôi là người lớn tuổi nhất trong gia đình.

On

Cả about và on đều có thể có nghĩa là 'về chủ đề'. Một cuốn sách, phim ảnh hoặc bài giảng về (on) nghệ thuật, giáo dục hoặc tiền sử Trung Quốc gợi lên cái ý là một sự trình bày nghiêm túc về học thuật. Một cuốn sách, cuộc đàm luận hoặc chương trình TV về (about) Trung Quốc, nhà trường hoặc những con khủng long thì nói về sự quan tâm chung rộng hơn và có tính không chính thức nhiều hơn.

-on

Có rất nhiều danh từ trong tiếng Anh có nguồn gốc La tinh hoặc Hy Lạp. Cuối các danh từ đó thường là -us, -a, -um, -on, v.v.. Dạng số nhiều của các danh từ đó có thể gây khó khăn.

1. Một số, nhất là các thuật ngữ khoa học, vẫn giữ các dạng số ít và số nhiều gốc của chúng: bacillus, bacilli: khuẩn que; larva, larvae: ấu trùng; criterion, criteria: tiêu chuẩn.

2. Nhiều danh từ khác, nhất là những danh từ dùng phổ thông, bây giờ chỉ có dạng số nhiều thông thường của tiếng Anh: arena, arenas: trường đấu; circus, circuses: rạp iếc; electron, electrons: điện tử.

3. Một số có cả hai dạng số nhiều và cả hai đều có thể chấp nhận được. Dạng La tinh thì hợp thức hơn: focus, focuses/ foci: tiêu điểm; formula, formulas/ formulae: công thức; spectrum, spectrums/ spectra: quang phổ.

4. Với một số danh từ, số ít, số nhiều là không rõ ràng: This data is correct và These data are correct: Những số liệu này là đúng, cả hai dạng này đều có thể chấp nhận được. Paraphernalia (số nhiều trong tiếng Hy Lạp) được dùng như một danh từ số ít:

All my fishing paraphernalia is in the car: Tất cả đồ lề câu cá của tôi ở trong ôtô.

Media (số ít: medium) đôi khi được dùng sai như một danh từ số ít:

Page 148: A.doc

The media are (KHÔNG PH‚I is) often accused of being biased: Các phương tiện truyền thông thường bị buộc tội là có thiên kiến.

on a (...) night (...)

So sánh at night, by night, in the night, during the night, on a (...) night (...). At night được dùng cho cái gì thường xảy ra vào những giờ đêm tối:

Nocturnal animals such as bats and owls only come out at night: Những động vật ăn đêm như dơi và cú chỉ ra ngoài vào ban đêm.

I don't like driving at night: Tôi không thích lái xe ban đêm.

By night có thể bao trùm các nghĩa của at night. Nó được dùng đặc biệt khi điều kiện và hoàn cảnh của hành động được nhấn mạnh:

The enemy attacked by night: Quân địch tấn công về đêm.

In the night thường nói về cái đêm ngay trước:

I'm exhausted. The baby woke up three times in the night: Tôi mệt quá sức. Cháu nó thức giấc đến ba lần trong đêm (qua).

During the night cũng có thể được dùng theo nghĩa này:

Everything was quiet during the night: #êm hôm trước mọi vật đều yên tĩnh.

On được dùng khi cái đêm đang bàn được xác định về sau:

on a night in May: vào một đêm tháng năm.

on a cold winter's might: vào một đêm mùa đông rét buốt.

#ể thêm thông tin về các giới từ chỉ thời gian, xem cách dùng mục từ time.

Opifor

Select nói lên sự quyết định được cân nhắc thận trọng hơn choose:

Our shops select only the very best quality products: Cửa hiệu chúng tôi chỉ tuyển lựa những sản phẩm hảo hạng.

Pick thân mật hơn là select:

Page 149: A.doc

Who are you going to pick for the team?: Anh định chọn ai vào đội?

Choose nói lên quyết định một cách tự do và có thể ám chỉ sự quyết định giữa hai thứ. (Chúng ta thường select hoặc pick trong một số nhiều hơn hai):

She chose the red sweater rather than the pink one: Cô ấy chọn cái áo len màu đỏ chứ không phải cái màu hồng.

Opt (for) nói đến sự lựa chọn hướng hành động hơn là các vật và có cân nhắc việc lợi hại:

Most people opt for buying their own homes rather than renting them: Hầu hết mọi người chọn cách mua nhà hơn là thuê nhà.

Organize

Các động từ arrange, organize và plan đều có hai nghĩa chính. Nghĩa thứ nhất liên quan đến việc sắp đặt các thứ cho trật tự; nghĩa thứ hai liên quan đến việc chuẩn bị trước.

1. Arrange là sắp xếp thành một trật tự hợp lý hoặc dễ coi:

You must arrange these books in alphabetical order

Organize là đặt vào một hệ thống hoạt động:

To write a good essay you must first organize your ideas logically: Muốn viết một bài tiểu luận hay, trước hết phải sắp đặt các ý của mình một cách có lôgic.

Plan là vạch ra biểu đồ của một nơi, một đề án,...:

Before we buy anything, let's plan the kitchen on paper: Trước khi mua một thứ gì, chúng ta hãy vẽ sơ đồ nhà bếp lên trên giấy đã.

2. Khi chúng ta arrange một cuộc gặp gỡ, chúng ta mời tất cả những người cần thiết:

Could you arrange a meeting with Mrs Wilson for Monday, please?: Ông có thể thu xếp một cuộc gặp gỡ với bà Wilson vào thứ hai được không?

#ể organize một cuộc họp chúng ta cần phải làm tất cả những sự chuẩn bị cần thiết, thí dụ thuê phòng, cung cấp thiết bị và đồ giải khát,v.v...:

Who's going to organize the sandwiches for Monday's meeting?: Ai sẽ chuẩn bị bánh xăng đuých cho cuộc họp ngày thứ hai?

Page 150: A.doc

Khi chúng ta plan một cuộc họp, chúng ta quyết định chi tiết thời gian của nó, chương trình nghị sự,v.v...:

If we don't plan this meeting properly, we'll get side-tracked into discussing unimportant issues: Nếu chúng ta không trù liệu chương trình cuộc họp này môt cách thích đáng, chúng ta sẽ đi trệt sang thảo luận những vấn đề không quan trọng.

ought to

1. SỰ BšT BUỘC (must, need, have to, ought to, should)

(a) Must được dùng để cho thấy rằng người nói ra lệnh hoặc chờ đợi một cái gì đó sẽ được làm:

The children must be back by 4 o'clock: Bọn trẻ con phải trở về lúc 4 giờ.

I must go now: Tôi phải đi bây giờ, tức là tôi bắt buộc phải đi.

Need to (không trịnh trọng, thân mật thì dùng have to) được dùng khi một người khác ra lệnh hoặc điều khiển sự việc:

You need to/have to pass a special exam to get into the school: Anh cần phải qua một kỳ thi đặc biệt mới được vào trường này.

I have to go now: Tôi cần phải đi bây giờ, tức là có cái gì đó (hoặc người khác) yêu cầu phải đi như vậy.

Ought to và should chỉ ra rằng người nói đang ra lệnh, nhưng gợi ý rằng người đó không chắc chắn lệnh có được tuân theo không:

She really ought to/should be leaving now: Thật sự là cô ta nên ra về bây giờ.

You ought to/should apologize: Anh nên xin lỗi (tuy rằng tôi không chắc anh có xin lỗi không).

(b) Mustn't (oughtn't to, shouldn't) được dùng khi người nói muốn ai không làm cái gì:

You mustn't leave the gate open: Anh không được để ngỏ cổng.

You oughtn't to/shouldn't neglect the garden: Anh không được bỏ mặc khu vườn.

Needn't và don't have to có nghĩa là không có sự bắt buộc phải làm cái gì:

You needn't/don't have to arrive early: Anh không cần phải đến sớm. (So sánh với You mustn't arrive early: Anh không được đến sớm)

(c) Trong mệnh lệnh gián tiếp, had to thay thế cho must:

Page 151: A.doc

Mother said that the children had to be back by 4 o'clock: Mẹ bảo là bọn trẻ phải về lúc 4 giờ (So sánh Mary said he ought to/should apologize: Mary nói anh ta phải xin lỗi.)

2. LỜI KHUYÊN (must, have got to, ought to, should)

(a) Must (không trịnh trọng, thân mật thì dùng have got to) được dùng để khuyên bảo hoặc kiến nghị:

You simply must see that film: Anh rất nên xem phim ấy

You've got to take life more seriously: Anh nên sống nghiêm túc hơn.

Ought to và should gợi ý rằng người nói không tin tưởng rằng lời khuyên sẽ được chấp thuận:

You really ought to/should do something about that cough: Anh thật sự nên làm cái gì đó với bệnh ho ấy.

(b) Khuyên ai đừng làm cái gì thì dùng mustn't, oughtn't to và shouldn't:

You mustn't/oughtn't to/shouldn't miss this opportunity: Anh không nên bỏ lỡ cơ hội này.

(c) Trong lời nói gián tiếp, cũng áp dụng quy tắc như với SỰ BšC BUỘC.

3. R”T RA KẾT LUẬN (must, have to, ought to, should).

(a) Must và have to (thân mật) được dùng khi rút ra một kết luận chắc chắn không còn phải nghi ngờ gì cả:

He must be/has to be the wanted man; he's exactly like his picture: Chắc chắn nó là người đang bị truy nã; trông nó đúng như bức ảnh của nó.

Ought to và should chỉ ra rằng người nó tỏ ra có ý định toan làm nhiều hơn:

He ought to/should be here in time-he started early enough: Lẽ ra nó phải tới đây đúng giờ-nó đã ra đi khá sớm.

(b) #ể cho thấy không thể rút ra một kết luận, thì dùng can't:

He can't be wanted man: Nó không thể là người bị truy nã được.

He can't (surely) get here in time: (Chắc chắn) nó không thể đến đây đúng giờ được.

(c) Must have, ought to have và should have được dùng để rút ra môt kết luận từ một sự việc đã qua nào đó:

She must have received the parcel; I sent it by registered post: Chắc là cô ta đã nhận được cái gói ấy rồi; tôi gửi theo bưu phẩm ghi số mà.

Page 152: A.doc

Over

1. Khi chỉ một vị trí cao hơn cái gì, thường có thể dùng above và over như nhau:

They built a new room above/over the garage

2. Khi có sự chuyển động ngang qua cái gì, chỉ có thể sử dụng over:

She threw the ball over the fence

jump over the stream: nhảy qua dòng suối

3. Over cũng có nghĩa là phủ lên:

Pull the sheet over the body

Throw the water over the flames

4. Over và above có thể có nghĩa là 'hơn' về số lượng, số đo,v.v... Above thường được dùng liên quan một cái gì tối thiểu hoặc tiêu chuẩn:

2000ft above sea-level

above average intelligence/height

two degrees above zero

He's over fifty

She's been here over two hours

owing to

1. Một số người thận trọng chỉ dùng due to sau động từ to be:

His lateness was due to the very heavy traffic on the motorway: Việc anh ta đến chậm là do giao thông rất dày đặc trên xa lộ.

Nhưng ngày nay nói chung nó cũng có thể coi như đồng nghĩa với owing to (cụm từ này được dùng theo cách khác):

He was late owing to / due to the very heavy traffic.

Due to / Owing to the heavy traffic, he was late: Do giao thông dày đặc, anh ấy đến trễ.

Page 153: A.doc

2. Due to có thể được dùng ngay sau một danh từ:

Accidents due to driving at high speed were very common that weekend: Những tai nạn vì lái xe tốc độ cao là rất phổ biến vào những ngày cuối tuần này.

Packed lunch

Việc sử dụng các từ lunch (bữa ăn trưa), dinner (bữa ăn tối), supper (bữa ăn khuya), tea (bữa trà) thay đổi tùy theo tầng lớp xã hội ở Anh và ở chừng mực nào đó, tùy theo từng vùng. Nếu bữa ăn trưa gọi là lunch, thì bữa tối là dinner hoặc supper. Trong trường hợp đó, tea gồm có đồ uống và bánh ngọt hoặc bánh quy vào buổi chiều. Nếu bữa ăn trưa gọi là dinner thì bữa ăn tối gọi là tea hoặc supper. Trong trường hợp đó supper có thể là bữa ăn qua loa trước khi đi ngủ. Ở trường học trẻ con ăn school dinner/lunch vào buổi trưam hoặc các em có thể mang theo packed/sandwich lunch (bữa trưa đóng gói. bánh mì kẹp thịt) để ăn.

Paraphernalia

Có rất nhiều danh từ trong tiếng Anh có nguồn gốc La tinh hoặc Hy Lạp. Cuối các danh từ đó thường là -us, -a, -um, -on, v.v.. Dạng số nhiều của các danh từ đó có thể gây khó khăn.

1. Một số, nhất là các thuật ngữ khoa học, vẫn giữ các dạng số ít và số nhiều gốc của chúng: bacillus, bacilli: khuẩn que; larva, larvae: ấu trùng; criterion, criteria: tiêu chuẩn.

2. Nhiều danh từ khác, nhất là những danh từ dùng phổ thông, bây giờ chỉ có dạng số nhiều thông thường của tiếng Anh: arena, arenas: trường đấu; circus, circuses: rạp iếc; electron, electrons: điện tử.

3. Một số có cả hai dạng số nhiều và cả hai đều có thể chấp nhận được. Dạng La tinh thì hợp thức hơn: focus, focuses/ foci: tiêu điểm; formula, formulas/ formulae: công thức; spectrum, spectrums/ spectra: quang phổ.

4. Với một số danh từ, số ít, số nhiều là không rõ ràng: This data is correct và These data are correct: Những số liệu này là đúng, cả hai dạng này đều có thể chấp nhận được. Paraphernalia (số nhiều trong tiếng Hy Lạp) được dùng như một danh từ số ít:

All my fishing paraphernalia is in the car: Tất cả đồ lề câu cá của tôi ở trong ôtô.

Media (số ít: medium) đôi khi được dùng sai như một danh từ số ít:

Page 154: A.doc

The media are (KHÔNG PH‚I is) often accused of being biased: Các phương tiện truyền thông thường bị buộc tội là có thiên kiến.

Pardon

1. Chúng ta nói Excuse me với ai nếu ta muốn được người ấy lưu ý hoặc trước khi ta làm việc gì có thể quấy rầy người ấy, thí dụ ngắt lời, xô đẩy trong một đám đông, không đồng ý với người ấy:

Excuse me, can I get past, please?: Xin lỗi, cho tôi qua được chứ ạ?

2. Chúng ta nói sorry hoặc (một cách trang trọng) I beg your pardon khi ta cần xin lỗi về việc gì:

Sorry, did I tread on your toe?: Xin lỗi, tôi có dẫm lên ngón chân của ông không ạ?

I beg your pardon, I think you were next in the queue: Xin lỗi tôi nghĩ là ông xếp hàng sau.

Trong tiếng Mỹ Pardon me và Excuse me được dùng để xin lỗi.

3. Chúng ta nói Pardon? khi ta không nghe được điều người nào vừa nói và muốn họ nhắc lại. Trong trường hợp này Sorry? cũng được dùng trong tiếng Anh và Excuse me? hoặc Pardon me? trong tiếng Mỹ.

Pause

Break đặc biệt dùng cho một lúc nghỉ trong ngày làm việc hoặc ở trường học:

a lunch coffee break: nghỉ ăn trưa giải khát

the mid-morning break: giờ nghỉ giữa buổi sáng

10 minutes' break: 10 phút giải lao.

Nó cũng bao hàm nghĩa của một số từ khác. Một pause thông thường là ngắn và thường được dùng cho bài phát biểu, cho lời nói:

a pause for breath: ngưng một tí để lấy hơi

a pause/ break in the conversation: tạm ngưng trong câu chuyện

Recess là kỳ nghỉ đã được ấn định của Quốc hội (nghỉ họp), và trong tiếng Mỹ đó cũng là kỳ nghỉ giữa các lớp học. Một interval trong tiếng Anh là lúc nghỉ giữa các vai của một vở kịch,v.v...:

Page 155: A.doc

We had a quick drink in the interval: Chúng tôi uống qua loa trong lúc nghỉ vai.

Còn được gọi là một intermission, nhất là trong tiếng Mỹ. Một interlude có thể là một quãng hoặc là một sự kiện ngắn trong một hoạt động dài hơn, và thường tưong phản với hoạt động đó:

Her time in Paris was a happy interlude in a difficult career: Thời gian cô ta ở Paris là một khoảng thời gian sung sướng trong cả một cuộc đời hoạt động gian khổ.

Một rest không chỉ ra một quãng thời gian nhất định, song gợi lên một thời gian nghỉ ngơi cần thiết sau một hoạt động:

You look tired. You neeed a good rest: Bạn trông có vẻ mệt mỏi. Bạn cần phải nghỉ ngơi thật nhiều.

Peer

1. Look (at) có nghĩa là hướng mắt vào một vật nhất định:

Just look at this beautiful present: Hãy nhìn cái tặng phẩm đẹp này xem.

I looked in the cupboard but I couldn't find a clean shirt: Tôi nhìn vào tủ nhưng không tìm thấy một cái áo sơ mi sạch nào.

2. Gaze (at) có nghĩa là hướng mắt về một hướng nào đó trong một thời gian dài. Chúng ta có thể hướng mắt vào cái gì một thời gian dài mà không nhìn cái đó nếu mắt ta không tập trung:

He spent hours gazing into the distance: Nó bỏ ra hàng giờ đưa mắt đăm đăm ra khoảng xa.

She sat gazing unhappily out of the window: Cô ta đau khổ ngồi đăm đăm nhìn ra cửa sổ.

3. Stare (at) có ý muốn nói một cái nhìn kéo dài, có chủ ý, cố định. Staring có cường độ mạnh hơn gazing và mắt thường mở to. Nhìn ai như thế là bất lịch sự:

I don't like being stared at: Tôi không thích ai nhìn tôi chòng chọc.

She stared at me in astonishment: Cô ta ngạc nhiên nhìn tôi chằm chằm.

4. Peer (at) có nghĩa là nhìn rất gần và có ý nói là khó nhìn rõ; nhìn chăm chú, nhòm; ngó:

We peered through the fog at the house numbers: Chúng tôi chăm chú ngó nhìn các số nhà qua làn sương mù.

He peered at me through thick glasses: Ông ta chăm chú nhìn tôi qua cặp kính dày.

Page 156: A.doc

5. Gawp (at) có nghĩa là nhìn ai hoặc cái gì một cách ngớ ngẩn, mồm há hốc:

What are you gawping at?: Mày há hốc mồm ra nhìn cái gì thế?

He just sits there gawping at the television all day!: Nó cứ ngồi đó há hốc mồm ra mà xem tivi suốt ngày.

Personally

Có một nhóm các phó từ và cụm phó từ (ví dụ frankly, obviously, to begin with) có thể được dùng theo hai cách khác biệt:

1. Chúng có thể bổ nghĩa cho cả câu:

Frankly, you are wrong: Thẳng thắn mà nói thì anh sai rồi.

Obviously, I'd prefer a better job: Rõ ràng rằng tôi thích môt việc nào đó tốt hơn.

To begin with, I don't like his attitude: Trước hết, tôi không ưa thái đô của ông ta.

2. Chúng có thể chỉ bổ nghĩa cho đông từ:

He spoke frankly about his past life: Anh ta nói thật tình về quá khứ của anh ta.

He pointed very obviously at the woman in the fur coat: Anh ấy đã chỉ rất rõ ràng vào người đàn bà mặc áo choàng lông.

I liked it in America to begin with: Tôi thích làm điều đó trước hết là ở Mỹ.

Các thí dụ khác là generally, hopefully, personally, really, sadly, seriously, thankfully. Một số người nói thận trọng chỉ dùng hopefully ở mẫu 2., nhưng cách dùng nó ở mẫu 1. hiện đang được chấp nhận rộng rãi.

Pick

Select nói lên sự quyết định được cân nhắc thận trọng hơn choose:

Our shops select only the very best quality products: Cửa hiệu chúng tôi chỉ tuyển lựa những sản phẩm hảo hạng.

Pick thân mật hơn là select:

Page 157: A.doc

Who are you going to pick for the team?: Anh định chọn ai vào đội?

Choose nói lên quyết định một cách tự do và có thể ám chỉ sự quyết định giữa hai thứ. (Chúng ta thường select hoặc pick trong một số nhiều hơn hai):

She chose the red sweater rather than the pink one: Cô ấy chọn cái áo len màu đỏ chứ không phải cái màu hồng.

Opt (for) nói đến sự lựa chọn hướng hành động hơn là các vật và có cân nhắc việc lợi hại:

Most people opt for buying their own homes rather than renting them: Hầu hết mọi người chọn cách mua nhà hơn là thuê nhà.

Pirated

Người ta smuggle hàng hóa từ nước này sang nước khác khi họ mang bất hợp pháp các đồ như đồng hồ, ma túy, thuốc là, v.v... qua biên giới. Những hàng hóa này có thể bị cấm (thí dụ ma túy) hay có thể dắt tiền hơn ở nước thứ hai vì bị đánh thuế (thí dụ đồ nữ trang). Những người buôn lậu run (mang lén) súng, ma túy và những thứ nguy hiểm bị cấm khác giữa các nước, có thể như một hoạt động thường xuyên. Hàng hóa (nhất là rượu) được bootlegged khi chúng được buôn lậu hoặc sản xuất và bán bất hợp pháp. Khi đĩa hát, phim, sách, v.v... bị sao chép và bán bất hợp pháp thì gọi là bị pirated (bị đánh cắp).

Plan

Các động từ arrange, organize và plan đều có hai nghĩa chính. Nghĩa thứ nhất liên quan đến việc sắp đặt các thứ cho trật tự; nghĩa thứ hai liên quan đến việc chuẩn bị trước.

1. Arrange là sắp xếp thành một trật tự hợp lý hoặc dễ coi:

You must arrange these books in alphabetical order

Organize là đặt vào một hệ thống hoạt động:

To write a good essay you must first organize your ideas logically: Muốn viết một bài tiểu luận hay, trước hết phải sắp đặt các ý của mình một cách có lôgic.

Plan là vạch ra biểu đồ của một nơi, một đề án,...:

Page 158: A.doc

Before we buy anything, let's plan the kitchen on paper: Trước khi mua một thứ gì, chúng ta hãy vẽ sơ đồ nhà bếp lên trên giấy đã.

2. Khi chúng ta arrange một cuộc gặp gỡ, chúng ta mời tất cả những người cần thiết:

Could you arrange a meeting with Mrs Wilson for Monday, please?: Ông có thể thu xếp một cuộc gặp gỡ với bà Wilson vào thứ hai được không?

#ể organize một cuộc họp chúng ta cần phải làm tất cả những sự chuẩn bị cần thiết, thí dụ thuê phòng, cung cấp thiết bị và đồ giải khát,v.v...:

Who's going to organize the sandwiches for Monday's meeting?: Ai sẽ chuẩn bị bánh xăng đuých cho cuộc họp ngày thứ hai?

Khi chúng ta plan một cuộc họp, chúng ta quyết định chi tiết thời gian của nó, chương trình nghị sự,v.v...:

If we don't plan this meeting properly, we'll get side-tracked into discussing unimportant issues: Nếu chúng ta không trù liệu chương trình cuộc họp này môt cách thích đáng, chúng ta sẽ đi trệt sang thảo luận những vấn đề không quan trọng.

Poke

Nudge, prod, poke, jab và stab chỉ một hành động dùng một vật cứng hay nhọn (thí dụ một ngón tay hay cái gậy) thúc vào một người hoặc vật với mức độ sức mạnh và tốc độ tăng dần. Nudge=đẩy hay chạm nhẹ, nhất là bằng khuỷu tay mình, để gây sự chú ý của ai; huých:

She nudged him with her elbow: Cô ta huých anh ấy bằng khuỷu tay.

Prod (at)=đẩy, nhất là bằng một ngón tay hay cái gậy để, thí dụ, làm cho cái gì chuyển động; chọc:

He prodded at the pig with his walking-stick: Anh ta chọc con lợn bằng cái gậy.

Ba động từ còn lại để dùng trong hai kiểu cấu trúc: poke/jab/stab ai hoặc cái gì bằng một vật nhọn hoặc poke/jab/stab một vật nhọn vào ai hay cái gì. Poke (at)=đẩy mạnh:

He poked (at) the fire with a stick. He poked a stick into the fire: Anh ấy gạt lửa bằng một cái que.

Jab (at)=đâm mạnh và thô bạo bằng một vật nhọn; chọc:

The vet jabbed (at) the dog with a needle/jabbed a needle into the dog: Người thầy thuốc thú y chọc chiếc kim tiêm vào con chó.

Page 159: A.doc

Stab=đâm mạnh vào ai hay cái gì bằng một vật nhọn, nhất là dao, để làm bị thương; đâm:

The killer stabbed him with a knife/stabbed a knife into him: Tên giết người đâm anh ta bằng một con dao/đâm con dao vào vào anh ta.

Poorly

1. (Be) sick trong tiếng Anh thông thường có nghĩa là nôn mửa (US vomit):

Johnny's been sick again-should we call the doctor?: Johnny lại nôn mửa-chúng ta nên gọi bác sĩ không?

Do you get seasick/airsick?: Ông có bị say sóng/say máy bay không?

I feel sick-I think it was that fish I ate: Tôi cảm thấy buồn nôn-tôi cho rằng tại món cá tôi đã ăn.

Sick trong tiếng Anh chỉ dùng trước một danh từ khi nó có nghĩa là ốm:

a sick child: một đứa trẻ ốm.

He's looking after his sick mother: Nó đang trông nom mẹ nó ốm.

2. Sick trong tiếng Mỹ và ill trong tiếng Anh có nghĩa là không khỏe hoặc sức khỏe xấu thường do bệnh gây ra:

I've been too sick/ill to go to work for the last few months: Mấy tháng qua, tôi không được khỏe nên không đi làm được.

3. Poorly (tiếng Anh thông thường) có nghĩa là ốm; thường được trẻ em dùng hoặc dùng cho trẻ em:

My daughter's a bit poorly today, so she didn't go to school: Hôm nay con gái tôi hơi mệt nên nó không đi học.

Power

So sánh strength, power, force và vigour (US vigor). Strength và power cho thấy môt phẩm chất nội tại của một vật hoặc người. Strength của môt cơ thể, một cái cầu hoặc một sợi dây thừng là khả năng của nó đỡ được một trọng lượng lớn:

I haven't the strength to carry you: Tôi không đủ sức vác anh.

Page 160: A.doc

Power trong cơ thể một người, trong một cái máy hay trong gió là năng lượng trong đó có thể đem ra ứng dụng được:

We can harness the power of the wind to make electricity: Chúng ta có thể chế ngự được sức gió để làm ra điện.

Force và vigour liên quan đến sự ứng dụng năng lượng. Force của môt vụ nổ, một cơn bão hoặc một đòn đánh là năng lượng được phóng ra và tác động của nó vào các vật:

The car was completely wrecked by the force of the collision: Chiếc ô tô đã hoàn toàn bị phá hủy bởi sức mạnh của vụ đâm xe.

Vigour của một người là năng lượng được sử dụng, nhất là trong lao động:

She does her work with tremendous vigour: Bà ta làm công việc với một sự hăng hái ghê gớm.

Pretty

Khi mô tả người, beautiful và pretty nói chung được dùng để nói về phụ nữ, trẻ em, còn handsome nói về đàn ông. Chúng đều liên quan đến vẻ khả ái của gương mặt. Beautiful là một sự mô tả nghiêm chỉnh và tán thưởng, gợi lên sự thanh nhã và hoàn hảo. Pretty có thể gợi lên một diện mạo phụ nữ thanh tú và có thể được dùng để nói về đàn ông với cái ý chê. Handsome có thể được dùng cho phụ nữ và gợi lên sự đàng hoàng và chín chắn. Good-looking và attractive được dùng cho cả đàn ông và phụ nữ. Fair (có nghĩa đẹp) là từ cổ. Tất cả các tính từ đó trừ attractive, có thể đươc dùng để nói về động vật và trừ

good-looking, tất cả có thể được dùng với các danh từ chỉ bất động vật và có nghĩa trừu tượng:

a beautiful/ an attractive voice: một giọng nói hay/ hấp dẫn

a handsome/ good-looking horse: một con ngựa đẹp/ tốt mã

a beautiful/ pretty village: một ngôi làng đẹp/ xinh xắn

a handsome/ an attractive offer: một đề nghị hay/ hấp dẫn.

Prod

Nudge, prod, poke, jab và stab chỉ một hành động dùng một vật cứng hay nhọn (thí dụ một ngón tay hay cái gậy) thúc vào một người hoặc vật với mức độ sức mạnh và tốc độ tăng dần. Nudge=đẩy hay chạm nhẹ, nhất là bằng khuỷu tay mình, để gây sự chú ý của ai; huých:

Page 161: A.doc

She nudged him with her elbow: Cô ta huých anh ấy bằng khuỷu tay.

Prod (at)=đẩy, nhất là bằng một ngón tay hay cái gậy để, thí dụ, làm cho cái gì chuyển động; chọc:

He prodded at the pig with his walking-stick: Anh ta chọc con lợn bằng cái gậy.

Ba động từ còn lại để dùng trong hai kiểu cấu trúc: poke/jab/stab ai hoặc cái gì bằng một vật nhọn hoặc poke/jab/stab một vật nhọn vào ai hay cái gì. Poke (at)=đẩy mạnh:

He poked (at) the fire with a stick. He poked a stick into the fire: Anh ấy gạt lửa bằng một cái que.

Jab (at)=đâm mạnh và thô bạo bằng một vật nhọn; chọc:

The vet jabbed (at) the dog with a needle/jabbed a needle into the dog: Người thầy thuốc thú y chọc chiếc kim tiêm vào con chó.

Stab=đâm mạnh vào ai hay cái gì bằng một vật nhọn, nhất là dao, để làm bị thương; đâm:

The killer stabbed him with a knife/stabbed a knife into him: Tên giết người đâm anh ta bằng một con dao/đâm con dao vào vào anh ta.

Prove

Prove và shave có những dạng động tính từ quá khứ để lựa chọn: proved/proven; shaved, shaven. Những dạng bất quy tắc thông dụng trong tiếng Mỹ hơn tiếng Anh. Shaven và proven hầu hết được dùng với tính chất tính từ: a well-proven method: một phương pháp đã được chứng minh rõ ràng; a shaven head: một cái đầu đã cắt tóc.

Pull

Pull, drag, haul, tow, trail và draw đều nói về việc sử dụng sức mạnh hoặc lực để di chuyển cái gì, nhất là kéo theo đằng sau. Pull được sử dụng rộng rãi nhất và nghĩa của nó bao trùm tất cả các động từ khác trong nhóm này. Một chiếc xe/ con vật/ người có thể kéo bất cứ vật gì có thể di chuyển được:

You sometimes see oxen pulling carts in southern Europe: #ôi khi ta thấy bò kéo xe ở miền Nam châu Ÿu.

Drag và haul gợi ý rằng vật đó nặng và thường được kéo lê trên mặt đất; do đó khó di chuyển và đòi hỏi cố gắng (lớn). Drag gợi ý một sự ma sát lớn hơn:

Page 162: A.doc

He dragged the heavy chest across the floor: Nó kéo lê cái tủ nặng qua sàn nhà.

The police dragged the football fans off the pitch: Cảnh sát lôi những người hâm mộ bóng đá ra khỏi sân.

Haul thường nói về việc kéo hoạc nâng cao một vật nặng, nhất là bằng cách kéo một sợi dây thừng:

After a good day's fishing they hauled in the nets and went home: Sau một ngày đánh cá được khá nhiều, họ kéo lưới lên và trở về nhà.

Elephants are used in some countries for hauling timber: Ở một số nước, voi được dùng để kéo gỗ.

Haul còn có nghĩa riêng biệt là chuyên chở hàng bằng xe tải: road haulage: sự chuyên chở hàng bằng đường bộ. Tow gợi lên ít cố gắng hơn và chủ yếu được dùng cho các xe cộ. Vật được kéo thường bị hư hại và được buộc chắc vào xe bằng dây thừng hoặc xích:

My car broke down and had to be towed to a garage: Chiếc xe hơi của tôi bị hỏng và phải kéo nó đến một xưởng sửa chữa.

The ship needed two tugs to tow it into port: Chiếc tàu cần hai tàu kéo để dắt vào cảng.

Trail là kéo những đồ vật đằng sau mình một cách cẩu thả hoặc chẳng có lý do gì đặc biệt. Người ta cũng có thể trail cánh tay hoặc bàn tay dưới nước khi đi trên môt chiếc thuyền:

The little boy went upstairs trailing his teddy bear behind him: #ứa bé đi lên gác kéo lê con gấu bông đằng sau nó.

She lay back in the boat trailing her fingers in the water: Cô ta ngả mình trên thuyền, rê ngón tay dưới nước.

Draw trịnh trọng hơn pull:

Draw/Pull your chair a little closer: Hãy kéo ghế của ông lại gần hơn một chút.

The men drew/pulled the boat onto the beach: Những người đàn ông kéo thuyền lên bãi biển.

Draw thông thường được dùng có nghĩa là mở/đóng rèm/màn. Nó còn được dùng trong những từ ghép có chức năng tính từ:

a horse-drawn carriage: một chiếc xe do ngựa kéo.

Really

Page 163: A.doc

Có một nhóm các phó từ và cụm phó từ (ví dụ frankly, obviously, to begin with) có thể được dùng theo hai cách khác biệt:

1. Chúng có thể bổ nghĩa cho cả câu:

Frankly, you are wrong: Thẳng thắn mà nói thì anh sai rồi.

Obviously, I'd prefer a better job: Rõ ràng rằng tôi thích môt việc nào đó tốt hơn.

To begin with, I don't like his attitude: Trước hết, tôi không ưa thái đô của ông ta.

2. Chúng có thể chỉ bổ nghĩa cho đông từ:

He spoke frankly about his past life: Anh ta nói thật tình về quá khứ của anh ta.

He pointed very obviously at the woman in the fur coat: Anh ấy đã chỉ rất rõ ràng vào người đàn bà mặc áo choàng lông.

I liked it in America to begin with: Tôi thích làm điều đó trước hết là ở Mỹ.

Các thí dụ khác là generally, hopefully, personally, really, sadly, seriously, thankfully. Một số người nói thận trọng chỉ dùng hopefully ở mẫu 2., nhưng cách dùng nó ở mẫu 1. hiện đang được chấp nhận rộng rãi.

Reason

Một cause (của cái gì) là cái làm cho cái gì xảy ra:

The police are investigating the cause of the explosion: Cảnh sát dang điều tra nguyên nhân của vụ nổ.

The causes of the First World War: Những nguyên nhân của #ại chiến Thế giới thứ nhất.

Reason (cho cái gì) được dùng rộng rãi hơn. Nó có thể là lời giải thích mà người ta đưa ra để nói vì sao cái gì đã được thực hiện:

What was the reason for his resignation?: Lý do làm sao mà anh ta từ chức?

She didn't give any reasons for leaving: Cô ta chẳng đưa ra lý do gì về việc ra đi.

Reason, justification và cause (đối với cái gì) có thể cho biết rằng sự giải thích là chấp nhận được đối với mọi người nói chung hoặc reasonable (hợp lý):

The police had no reason to suspect him/ no cause for suspicion: Cảnh sát không có lý do gì để nghi ngờ anh ấy.

Page 164: A.doc

Ground là lý lẽ bào chữa chính thức, nhất là hợp pháp, cho một hành động. Nó thường được dùng ở số nhiều:

Boredom is not a ground for divorce: Buồn chán không phải là lý do hợp pháp để ly dị.

I left my job on medical grounds: Tôi thôi việc vì lý do sức khỏe.

Một motive để làm cái gì là cảm xúc hoặc sự mong muốn trong người đẩy tới hành động:

He claimed that his motive for stealing was hunger: Nó khai rằng động cơ mà nó ăn cắp là vì đói.

The crime seemed to have been committed without (a) motive: Tội ác dường như được gây mà không có (một) động cơ nào cả.

Recent

So sánh recent, current, contemporary, modern và new.

1. Recent và current có ý nghĩa hạn chế và trung tính nhất. Recent mô tả những sự kiện xảy ra trước đó không lâu nhưng có thể giờ đây đã kết thúc, hoặc những vật không còn tồn tại nữa:

Recent problems have been solved: Những vấn đề xảy ra gần đây đã được giải quyết.

She's spent all her recent pay rise: Cô ta đã tiêu hết số tiền tăng lương mới đây.

Current gợi lên ý là tình hình vẫn tồn tại hôm nay nhưng cũng có thể là tạm thời:

The factory cannot maintain current levels of production: Nhà máy không thể duy trì mức sản xuất hiện nay.

How long will she keep her current job?: Liệu cô ta còn giữ được công việc đang làm trong bao lâu nữa?

2. Modern, contemporary và new thường chỉ tính chất tíh cực của tính cập nhật, đặc biệt là về phong cách:

contemporary/modern dance, music, art, etc.: điệu nhảy, âm nhạc, nghệ thuật,... hiện đại.

Modern có thể nói đến một giai đoạn lâu hơn cho đến nay:

Modern English: Tiếng Anh hiện đại, tức là từ năm 1500.

Contemporary không cần liên hệ đến thời nay:

Shakspeare's plays tell us a lot about contemporary life: Những vở kịch của Shakespeare kể lại cho chúng ta rất nhiều về cuộc sống đương thời, tức là đời sống của thế kỷ 16.

Page 165: A.doc

New cũng có thể có nghĩa là độc đáo:

a completely new type of computer: một loại máy tính hoàn toàn độc đáo.

Chú ý rằng actual không thể dùng với nghĩa contemporary hoặc current. Nó có nghĩa là thực:

I need the actual figures, not an estimate: Tôi cần con số thực, chứ không phải là ước tính.

His actual age was 45, not 40 as he had stated on his form: Tuổi thực của ông ta là 45 chứ không phải 40 như ông ta đã khai trong đơn xin.

Recess

Break đặc biệt dùng cho một lúc nghỉ trong ngày làm việc hoặc ở trường học:

a lunch coffee break: nghỉ ăn trưa giải khát

the mid-morning break: giờ nghỉ giữa buổi sáng

10 minutes' break: 10 phút giải lao.

Nó cũng bao hàm nghĩa của một số từ khác. Một pause thông thường là ngắn và thường được dùng cho bài phát biểu, cho lời nói:

a pause for breath: ngưng một tí để lấy hơi

a pause/ break in the conversation: tạm ngưng trong câu chuyện

Recess là kỳ nghỉ đã được ấn định của Quốc hội (nghỉ họp), và trong tiếng Mỹ đó cũng là kỳ nghỉ giữa các lớp học. Một interval trong tiếng Anh là lúc nghỉ giữa các vai của một vở kịch,v.v...:

We had a quick drink in the interval: Chúng tôi uống qua loa trong lúc nghỉ vai.

Còn được gọi là một intermission, nhất là trong tiếng Mỹ. Một interlude có thể là một quãng hoặc là một sự kiện ngắn trong một hoạt động dài hơn, và thường tưong phản với hoạt động đó:

Her time in Paris was a happy interlude in a difficult career: Thời gian cô ta ở Paris là một khoảng thời gian sung sướng trong cả một cuộc đời hoạt động gian khổ.

Một rest không chỉ ra một quãng thời gian nhất định, song gợi lên một thời gian nghỉ ngơi cần thiết sau một hoạt động:

You look tired. You neeed a good rest: Bạn trông có vẻ mệt mỏi. Bạn cần phải nghỉ ngơi thật nhiều.

Page 166: A.doc

Rent

So sánh let, rent và hire. Trong tiếng Anh, ba động từ đó cho biết là một người cho phép người nào khác sử dụng cái gì đó để lấy tiền:

X let (out) / rents (out) / hire (out) Z to Y: X cho Y thuê Z.

Ngoài ra, người sử dụng (Y) cũng có thể là chủ ngữ của rent và hire:

Y rents / hires Z from X: Y thuê Z của X.

Chúng ta thường cho thuê (let out) tiện nghi, nhà hoặc đất:

He lets (out) his house to tourists during the summer: Nó cho khách du lịch thuê nhà nó trong suốt mùa hè.

The biggest factory in town is to let: Nhà máy lớn nhất trong thị trấn đang để cho thuê.

Chúng ta cho thuê (rent out) nhà, xe hơi, v.v... thường là trong thời gian khá dài:

She decided to rent out a room to get extra income: Bà ta quyết định cho thuê căn phòng để có thêm thu nhập.

I don't own my video. I rent it from a shop: Tôi không có đầu máy video riêng. Tôi thuê nó ở cửa hàng.

Chúng ta cho thuê (hire out) nhà, xe hơi, quần áo, v.v... thường là trong một thời gian ngắn và cho một mục đích nhất định:

They hire out boats by the hour: Họ cho thuê thuyền tính theo giờ.

The Labour party hired a concert hall for the election meeting: Công #ảng mướn phòng hòa nhạc cho cuộc họp bầu cử.

Trong tiếng Mỹ, rent (out) được dùng trong tất cả các nghĩa trên và hire có thể có nghĩa là tuyển dụng:

The company's hiring more men next week: Tuần sau công ty sẽ tuyển dụng thêm nhiều người làm hơn.

Cách dùng này ít thông dụng hơn trong tiếng Anh.

Request

Khi yêu cầu ai làm cái gì, ask là từ rất thông dụng và không trang trọng:

Page 167: A.doc

I ask her to shut the window

He asked me for a light: Anh ta xin tôi lửa.

#ộng từ request chủ yếu được dùng trong lời nói và viết trịnh trọng và thường ở dạng bị động:

Dear Sir, I have been requested to inform you that...: Thưa ngài, tôi được yếu cầu thông báo để ngài hay rằng...

Passengers are kindly requested not to smoke at the buffet counter: #ề nghị quý khách vui lòng không hút thuốc lá ở quầy của quán giải khát.

Beg gợi ý yêu cầu một đặc ân lớn một cách nhúng nhường, khúm núm:

He knew he had hurt her and begged her to forgive him: Anh ta biết mình đã xúc phạm đến cô ấy và cầu xin cô ấy tha thứ.

Entreat, implore và beseech mạnh hơn và trịnh trọng hơn beg:

He entreated/ implored/ beseeched her not to desert him: Hắn khẩn nài/ cầu xin/ lạy van cô đừng ruồng bỏ hắn.

Rest

Break đặc biệt dùng cho một lúc nghỉ trong ngày làm việc hoặc ở trường học:

a lunch coffee break: nghỉ ăn trưa giải khát

the mid-morning break: giờ nghỉ giữa buổi sáng

10 minutes' break: 10 phút giải lao.

Nó cũng bao hàm nghĩa của một số từ khác. Một pause thông thường là ngắn và thường được dùng cho bài phát biểu, cho lời nói:

a pause for breath: ngưng một tí để lấy hơi

a pause/ break in the conversation: tạm ngưng trong câu chuyện

Recess là kỳ nghỉ đã được ấn định của Quốc hội (nghỉ họp), và trong tiếng Mỹ đó cũng là kỳ nghỉ giữa các lớp học. Một interval trong tiếng Anh là lúc nghỉ giữa các vai của một vở kịch,v.v...:

We had a quick drink in the interval: Chúng tôi uống qua loa trong lúc nghỉ vai.

Page 168: A.doc

Còn được gọi là một intermission, nhất là trong tiếng Mỹ. Một interlude có thể là một quãng hoặc là một sự kiện ngắn trong một hoạt động dài hơn, và thường tưong phản với hoạt động đó:

Her time in Paris was a happy interlude in a difficult career: Thời gian cô ta ở Paris là một khoảng thời gian sung sướng trong cả một cuộc đời hoạt động gian khổ.

Một rest không chỉ ra một quãng thời gian nhất định, song gợi lên một thời gian nghỉ ngơi cần thiết sau một hoạt động:

You look tired. You neeed a good rest: Bạn trông có vẻ mệt mỏi. Bạn cần phải nghỉ ngơi thật nhiều.

Run

Người ta smuggle hàng hóa từ nước này sang nước khác khi họ mang bất hợp pháp các đồ như đồng hồ, ma túy, thuốc là, v.v... qua biên giới. Những hàng hóa này có thể bị cấm (thí dụ ma túy) hay có thể dắt tiền hơn ở nước thứ hai vì bị đánh thuế (thí dụ đồ nữ trang). Những người buôn lậu run (mang lén) súng, ma túy và những thứ nguy hiểm bị cấm khác giữa các nước, có thể như một hoạt động thường xuyên. Hàng hóa (nhất là rượu) được bootlegged khi chúng được buôn lậu hoặc sản xuất và bán bất hợp pháp. Khi đĩa hát, phim, sách, v.v... bị sao chép và bán bất hợp pháp thì gọi là bị pirated (bị đánh cắp).

Sadly

Có một nhóm các phó từ và cụm phó từ (ví dụ frankly, obviously, to begin with) có thể được dùng theo hai cách khác biệt:

1. Chúng có thể bổ nghĩa cho cả câu:

Frankly, you are wrong: Thẳng thắn mà nói thì anh sai rồi.

Obviously, I'd prefer a better job: Rõ ràng rằng tôi thích môt việc nào đó tốt hơn.

To begin with, I don't like his attitude: Trước hết, tôi không ưa thái đô của ông ta.

2. Chúng có thể chỉ bổ nghĩa cho đông từ:

He spoke frankly about his past life: Anh ta nói thật tình về quá khứ của anh ta.

He pointed very obviously at the woman in the fur coat: Anh ấy đã chỉ rất rõ ràng vào người đàn bà mặc áo choàng lông.

Page 169: A.doc

I liked it in America to begin with: Tôi thích làm điều đó trước hết là ở Mỹ.

Các thí dụ khác là generally, hopefully, personally, really, sadly, seriously, thankfully. Một số người nói thận trọng chỉ dùng hopefully ở mẫu 2., nhưng cách dùng nó ở mẫu 1. hiện đang được chấp nhận rộng rãi.

sandwich lunch

Việc sử dụng các từ lunch (bữa ăn trưa), dinner (bữa ăn tối), supper (bữa ăn khuya), tea (bữa trà) thay đổi tùy theo tầng lớp xã hội ở Anh và ở chừng mực nào đó, tùy theo từng vùng. Nếu bữa ăn trưa gọi là lunch, thì bữa tối là dinner hoặc supper. Trong trường hợp đó, tea gồm có đồ uống và bánh ngọt hoặc bánh quy vào buổi chiều. Nếu bữa ăn trưa gọi là dinner thì bữa ăn tối gọi là tea hoặc supper. Trong trường hợp đó supper có thể là bữa ăn qua loa trước khi đi ngủ. Ở trường học trẻ con ăn school dinner/lunch vào buổi trưam hoặc các em có thể mang theo packed/sandwich lunch (bữa trưa đóng gói. bánh mì kẹp thịt) để ăn.

Scatter

Khi chúng ta scatter cái gì là chúng ta ném nó ra các phía khác nhau. Chúng ta cũng có thể gieo trên một diện tích (đất, cánh đồng v.v...) bằng cái gì:

scatter seeds on the fields/scatter the fields with seeds: gieo hạt giống xuống ruộng.

Scatter over/about gợi ý là việc ném không được làm cẩn thận và gây ra sự lộn xộn:

Who's scattered my papers all over the floor?: Ai đã ném lung tung giấy tờ của mình xuống sàn thế này?

We came home to find our belongings scattered about the room: Chúng tôi trở về nhà thấy đồ đạc vứt lung tung khắp phòng.

Strew được dùng phổ biến nhất ở dạng quá khứ phân từ strewn. Nó có thể gợi ý về sự ném cố tình và bừa bãi:

The streets were strewn with flowers for the royal visit: #ường phố được rắc hoa để đón cuộc đi thăm của hoàng gia.

There was litter strewn all over the pavement: Rác rưởi ném bừa bãi khắp các vỉa hè.

Sprinkle được dùng với nước, cát, muối v.v... chỉ rõ việc rắc có chủ ý, thường trên một diện tích nhỏ; rắc, rưới:

Sprinkle a little salt on the rice: Rắc một ít muối lên cơm.

Page 170: A.doc

The priest sprinkled holy water on the baby's forehead: Vị linh mục rảy nuớc thánh lên trán của đứa trẻ sơ sinh.

The grass was sprinkled with dew: Cỏ lấm tấm sương.

school dinner

Việc sử dụng các từ lunch (bữa ăn trưa), dinner (bữa ăn tối), supper (bữa ăn khuya), tea (bữa trà) thay đổi tùy theo tầng lớp xã hội ở Anh và ở chừng mực nào đó, tùy theo từng vùng. Nếu bữa ăn trưa gọi là lunch, thì bữa tối là dinner hoặc supper. Trong trường hợp đó, tea gồm có đồ uống và bánh ngọt hoặc bánh quy vào buổi chiều. Nếu bữa ăn trưa gọi là dinner thì bữa ăn tối gọi là tea hoặc supper. Trong trường hợp đó supper có thể là bữa ăn qua loa trước khi đi ngủ. Ở trường học trẻ con ăn school dinner/lunch vào buổi trưam hoặc các em có thể mang theo packed/sandwich lunch (bữa trưa đóng gói. bánh mì kẹp thịt) để ăn.

school dinner/lunch

Việc sử dụng các từ lunch (bữa ăn trưa), dinner (bữa ăn tối), supper (bữa ăn khuya), tea (bữa trà) thay đổi tùy theo tầng lớp xã hội ở Anh và ở chừng mực nào đó, tùy theo từng vùng. Nếu bữa ăn trưa gọi là lunch, thì bữa tối là dinner hoặc supper. Trong trường hợp đó, tea gồm có đồ uống và bánh ngọt hoặc bánh quy vào buổi chiều. Nếu bữa ăn trưa gọi là dinner thì bữa ăn tối gọi là tea hoặc supper. Trong trường hợp đó supper có thể là bữa ăn qua loa trước khi đi ngủ. Ở trường học trẻ con ăn school dinner/lunch vào buổi trưam hoặc các em có thể mang theo packed/sandwich lunch (bữa trưa đóng gói. bánh mì kẹp thịt) để ăn.

Seaside

Coast và shore đều dùng để chỉ vùng đất nằm bên cạnh các vùng nước lớn. Shore gợi lên giới hạn của hồ hoặc biển hoặc một dải đất hẹp nằm cạnh nước:

They camped on the shore of Lake Bala: Họ cắm trại bên bờ hồ Bala.

The survivors swam to the shore: Những người sống sót đã bơi vào bờ.

Page 171: A.doc

Vùng đất ở bờ một con sông hay suối là bank. Coast có thể chỉ vùng đất rộng hơn hay dải đất chạy dài cạnh biển hoặc đại dương:

We live at/ on the coast: Chúng tôi sống ở bờ biển.

the Atlantic coast of South America: bờ biển #ại Tây dương của Nam Mỹ.

Beach là phần đất dốc của bờ (shore) thường bị nước biển ngập khi thủy triều dâng cao; bãi biển:

The beach was crowded with sunbathers: Bãi biển chật ních những người tắm nắng.

Seaside là khu vực bờ biển (coast) mọi người đến nghỉ ngơi:

Brighton is a famouse seaside resort: Brighton là nơi nghỉ mát nổi tiếng trên bờ biển.

We're spending August at the seaside: Tháng tám chúng tôi đi nghỉ tại bờ biển.

Second

Khi sắp xếp theo thứ tự các hạng mục trong danh sách first(ly): thứ nhất, second(ly): thứ hai, third(ly): thứ ba,... được đặt ở đầu câu hoặc điều khoản và thường kèm theo sau là dấu phẩy. Có vài người thích dùng first hơn là firstly:

There are three reasons for my resignation. First(ly), I am dissatisfied with my wages; secondly, the hours are too long; and thirdly, there is little chance of promotion: Có ba lý do tôi xin từ chức. Thứ nhất, không hài lòng với đồng lương, thứ hai, làm nhiều giờ quá; và thứ ba, ít có cơ hội được đề bạt.

First, second, third,... cũng có thể dùng thay cho những từ trên.

Seem

Hai cặp đồng nghĩa appear/seem và happen/chance là nội động từ thường không dùng ở thể tiếp diễn. Chúng thường được dùng trong hai mẫu câu sau:

1. It appers/seems that he's resigned: Có vẻ/hình như là ông ấy đã từ chức

It happened/chanced that she spoke fluent Swahili: May mà cô ấy nói lưu loát tiếng Swahili.

2. He appers/seems to have resigned.

She happened/chanced to speak fluent Swahili.

Chance thì trang trọng hơn happen. Appear và seem được dùng trong một số mẫu câu khác:

Page 172: A.doc

She appeared/seemed very confident : Cô ấy có vẻ rất tự tin

'Are they reliable?' It appers/seems not': Họ có đáng tin không?' 'Hình như/có vẻ không'

'It's going to rain?' 'So it appers/seems': Trời sắp mưa' 'Hình như/có vẻ thế'

So thường dùng để nhấn mạnh với happen / chance:

It so happened/chanced that I'd met her a few year before: Thật tình cờ mà tôi đã gặp cô ấy ít năm trước đây.

Select

Select nói lên sự quyết định được cân nhắc thận trọng hơn choose:

Our shops select only the very best quality products: Cửa hiệu chúng tôi chỉ tuyển lựa những sản phẩm hảo hạng.

Pick thân mật hơn là select:

Who are you going to pick for the team?: Anh định chọn ai vào đội?

Choose nói lên quyết định một cách tự do và có thể ám chỉ sự quyết định giữa hai thứ. (Chúng ta thường select hoặc pick trong một số nhiều hơn hai):

She chose the red sweater rather than the pink one: Cô ấy chọn cái áo len màu đỏ chứ không phải cái màu hồng.

Opt (for) nói đến sự lựa chọn hướng hành động hơn là các vật và có cân nhắc việc lợi hại:

Most people opt for buying their own homes rather than renting them: Hầu hết mọi người chọn cách mua nhà hơn là thuê nhà.

Seriously

Có một nhóm các phó từ và cụm phó từ (ví dụ frankly, obviously, to begin with) có thể được dùng theo hai cách khác biệt:

1. Chúng có thể bổ nghĩa cho cả câu:

Frankly, you are wrong: Thẳng thắn mà nói thì anh sai rồi.

Page 173: A.doc

Obviously, I'd prefer a better job: Rõ ràng rằng tôi thích môt việc nào đó tốt hơn.

To begin with, I don't like his attitude: Trước hết, tôi không ưa thái đô của ông ta.

2. Chúng có thể chỉ bổ nghĩa cho đông từ:

He spoke frankly about his past life: Anh ta nói thật tình về quá khứ của anh ta.

He pointed very obviously at the woman in the fur coat: Anh ấy đã chỉ rất rõ ràng vào người đàn bà mặc áo choàng lông.

I liked it in America to begin with: Tôi thích làm điều đó trước hết là ở Mỹ.

Các thí dụ khác là generally, hopefully, personally, really, sadly, seriously, thankfully. Một số người nói thận trọng chỉ dùng hopefully ở mẫu 2., nhưng cách dùng nó ở mẫu 1. hiện đang được chấp nhận rộng rãi.

Shall

1. SỰ DỰ #O_N (shall, will)

(a) Shall được dùng với I hoặc we để dự đoán về một sự kiện trong tương lai:

I shall be in touch with you again shortly: Tôi sẽ liên hệ lại với anh sớm.

Will (khi nói thường dùng dạng rút gọn 'll) được dùng với you, he, she, it, they cũng như với I và we, thường là trong ngữ cảnh ít trang trọng hơn shall:

She'll never finish in time: Cô ấy sẽ chẳng bao giờ hoàn thành đúng hạn.

It'll be our first holiday for years: #ây sẽ là kỳ nghỉ đầu tiên của chúng ta trong nhiều năm nay.

(b) Trong lời nói gián tiếp người ta dùng should và would (khi nói thường dùng dạng rút gọn 'd):

I estimated that I should finish in ten days: Tôi đã dự tính rằng tôi sẽ hoàn thành trong vòng mười ngày.

Bill said he'd soon be back: Bill nói anh ta sẽ về sớm.

2. @ CHŠ (shall, will)

(a) Cả shall và will đều có thể diễn tả sự quyết tâm. Shall trang trọng hơn, nhất là khi được dùng với các đại từ ngoài I hoặc we:

He shall be given a fair trial: Nó sẽ được xét xử công minh.

You'll have your radio back on Tuesday: Anh sẽ nhận lại chiếc radio của mình vào thứ ba.

Page 174: A.doc

We will get the thing right!: Chúng tôi sẽ chỉnh đốn lại việc đó!

(b) Should và would được dùng trong các mệnh đề sau be certain, be determined, insist, v.v...:

He insisted that we should make a fresh start: Anh ta cứ khăng khăng rằng chúng ta phải bắt đầu lại.

3. GỢI @ (shall, can, could)

(a) Shall I và shall we được dùng để đưa ra những gợi ý:

Shall I drive?: Tôi lái xe được không?

Shall we take our swim-suits?: Chúng ta mang theo đồ tắm chứ?

Can (thường dùng với of course và/hoặc always) cũng được dùng cho mục đích này:

We can always come back tomorow if you prefer: Chúng ta có thể sẵn sàng trở về ngày mai nếu anh thích.

Could dùng để đưa ra một lời gợi ý có tính thăm dò hơn:

You could try pushing the car: Anh có thể thử đẩy chiếc ô tô xem.

Couldn't we ask a policeman?: Chúng ta không thể hỏi một người cảnh sát được à?

(b) Bất cứ động từ nào trong số này đều có thể dùng trong khi hỏi để gợi ý:

Where shall we go now?: Chúng ta sẽ đi đâu bây giờ?

Can we perhaps try another route?: Có thể chúng ta thử đi đường khác xem sao?

How could we make them listen?: Chúng ta làm thế nào để buộc chúng phải lắng nghe nhỉ?

Shamble

Có một số động từ mô tả các dáng đi bất bình thường. Shuffle và shamble chỉ việc di chuyển không nhấc hẳn chân lên khỏi mặt đất. Shuffle gợi lên chuyển động chậm, mệt mỏi; shamble có thể nhanh hơn và thiếu thận trọng hơn:

The queue of prisoners shuffled towards the door: #oàn tù nhân lê từng bước ra phía cửa.

The beggar shambled past us: Người ăn xin lê bước qua chúng tôi.

Stagger và stumble gợi lên chuyển động không vững vàng hoặc không điều khiển được. Một người stagger khi mang đống hàng nặng hoặc khi say rượu. Chúng ta stumble khi vấp chân vào vật không để ý

Page 175: A.doc

thấy. Waddle được dùng một cách hài hước để mô tả ai đó đi lắc lư bên này bên kia, giống như con vịt, vì béo, hoặc khi mang các túi nặng. Hobble và limp miêu tả chuyển động không cân đối của ai do chân của anh ta bị thương. Limp được dùng đặc biệt là khi chỉ có môt chân bị tàn phế hoặc ngay đơ.

Shave

Prove và shave có những dạng động tính từ quá khứ để lựa chọn: proved/proven; shaved, shaven. Những dạng bất quy tắc thông dụng trong tiếng Mỹ hơn tiếng Anh. Shaven và proven hầu hết được dùng với tính chất tính từ: a well-proven method: một phương pháp đã được chứng minh rõ ràng; a shaven head: một cái đầu đã cắt tóc.

Shooting

1. Trong tiếng Anh, go hunting nói đến môn thể thao cưỡi ngựa đem chó đi săn cáo. Những người đi săn như thế gọi là huntsmen và sự kiện đó là hunt. Môt hunter săn thú lớn, thí dụ sư tử, voi, v.v.... Shooting là bắn chim, hươu nai và những động vật khác để giải trí.

2. Trong tiếng Mỹ hunting nói về việc săn bắn hươu nai hoặc chim của một hunter.

Shore

Coast và shore đều dùng để chỉ vùng đất nằm bên cạnh các vùng nước lớn. Shore gợi lên giới hạn của hồ hoặc biển hoặc một dải đất hẹp nằm cạnh nước:

They camped on the shore of Lake Bala: Họ cắm trại bên bờ hồ Bala.

The survivors swam to the shore: Những người sống sót đã bơi vào bờ.

Vùng đất ở bờ một con sông hay suối là bank. Coast có thể chỉ vùng đất rộng hơn hay dải đất chạy dài cạnh biển hoặc đại dương:

We live at/ on the coast: Chúng tôi sống ở bờ biển.

the Atlantic coast of South America: bờ biển #ại Tây dương của Nam Mỹ.

Beach là phần đất dốc của bờ (shore) thường bị nước biển ngập khi thủy triều dâng cao; bãi biển:

The beach was crowded with sunbathers: Bãi biển chật ních những người tắm nắng.

Seaside là khu vực bờ biển (coast) mọi người đến nghỉ ngơi:

Brighton is a famouse seaside resort: Brighton là nơi nghỉ mát nổi tiếng trên bờ biển.

Page 176: A.doc

We're spending August at the seaside: Tháng tám chúng tôi đi nghỉ tại bờ biển.

Should

1. SỰ DỰ #O_N (shall, will)

(a) Shall được dùng với I hoặc we để dự đoán về một sự kiện trong tương lai:

I shall be in touch with you again shortly: Tôi sẽ liên hệ lại với anh sớm.

Will (khi nói thường dùng dạng rút gọn 'll) được dùng với you, he, she, it, they cũng như với I và we, thường là trong ngữ cảnh ít trang trọng hơn shall:

She'll never finish in time: Cô ấy sẽ chẳng bao giờ hoàn thành đúng hạn.

It'll be our first holiday for years: #ây sẽ là kỳ nghỉ đầu tiên của chúng ta trong nhiều năm nay.

(b) Trong lời nói gián tiếp người ta dùng should và would (khi nói thường dùng dạng rút gọn 'd):

I estimated that I should finish in ten days: Tôi đã dự tính rằng tôi sẽ hoàn thành trong vòng mười ngày.

Bill said he'd soon be back: Bill nói anh ta sẽ về sớm.

2. @ CHŠ (shall, will)

(a) Cả shall và will đều có thể diễn tả sự quyết tâm. Shall trang trọng hơn, nhất là khi được dùng với các đại từ ngoài I hoặc we:

He shall be given a fair trial: Nó sẽ được xét xử công minh.

You'll have your radio back on Tuesday: Anh sẽ nhận lại chiếc radio của mình vào thứ ba.

We will get the thing right!: Chúng tôi sẽ chỉnh đốn lại việc đó!

(b) Should và would được dùng trong các mệnh đề sau be certain, be determined, insist, v.v...:

He insisted that we should make a fresh start: Anh ta cứ khăng khăng rằng chúng ta phải bắt đầu lại.

3. GỢI @ (shall, can, could)

(a) Shall I và shall we được dùng để đưa ra những gợi ý:

Shall I drive?: Tôi lái xe được không?

Shall we take our swim-suits?: Chúng ta mang theo đồ tắm chứ?

Can (thường dùng với of course và/hoặc always) cũng được dùng cho mục đích này:

Page 177: A.doc

We can always come back tomorow if you prefer: Chúng ta có thể sẵn sàng trở về ngày mai nếu anh thích.

Could dùng để đưa ra một lời gợi ý có tính thăm dò hơn:

You could try pushing the car: Anh có thể thử đẩy chiếc ô tô xem.

Couldn't we ask a policeman?: Chúng ta không thể hỏi một người cảnh sát được à?

(b) Bất cứ động từ nào trong số này đều có thể dùng trong khi hỏi để gợi ý:

Where shall we go now?: Chúng ta sẽ đi đâu bây giờ?

Can we perhaps try another route?: Có thể chúng ta thử đi đường khác xem sao?

How could we make them listen?: Chúng ta làm thế nào để buộc chúng phải lắng nghe nhỉ?

Should

1. SỰ BšT BUỘC (must, need, have to, ought to, should)

(a) Must được dùng để cho thấy rằng người nói ra lệnh hoặc chờ đợi một cái gì đó sẽ được làm:

The children must be back by 4 o'clock: Bọn trẻ con phải trở về lúc 4 giờ.

I must go now: Tôi phải đi bây giờ, tức là tôi bắt buộc phải đi.

Need to (không trịnh trọng, thân mật thì dùng have to) được dùng khi một người khác ra lệnh hoặc điều khiển sự việc:

You need to/have to pass a special exam to get into the school: Anh cần phải qua một kỳ thi đặc biệt mới được vào trường này.

I have to go now: Tôi cần phải đi bây giờ, tức là có cái gì đó (hoặc người khác) yêu cầu phải đi như vậy.

Ought to và should chỉ ra rằng người nói đang ra lệnh, nhưng gợi ý rằng người đó không chắc chắn lệnh có được tuân theo không:

She really ought to/should be leaving now: Thật sự là cô ta nên ra về bây giờ.

You ought to/should apologize: Anh nên xin lỗi (tuy rằng tôi không chắc anh có xin lỗi không).

(b) Mustn't (oughtn't to, shouldn't) được dùng khi người nói muốn ai không làm cái gì:

You mustn't leave the gate open: Anh không được để ngỏ cổng.

Page 178: A.doc

You oughtn't to/shouldn't neglect the garden: Anh không được bỏ mặc khu vườn.

Needn't và don't have to có nghĩa là không có sự bắt buộc phải làm cái gì:

You needn't/don't have to arrive early: Anh không cần phải đến sớm. (So sánh với You mustn't arrive early: Anh không được đến sớm)

(c) Trong mệnh lệnh gián tiếp, had to thay thế cho must:

Mother said that the children had to be back by 4 o'clock: Mẹ bảo là bọn trẻ phải về lúc 4 giờ (So sánh Mary said he ought to/should apologize: Mary nói anh ta phải xin lỗi.)

2. LỜI KHUYÊN (must, have got to, ought to, should)

(a) Must (không trịnh trọng, thân mật thì dùng have got to) được dùng để khuyên bảo hoặc kiến nghị:

You simply must see that film: Anh rất nên xem phim ấy

You've got to take life more seriously: Anh nên sống nghiêm túc hơn.

Ought to và should gợi ý rằng người nói không tin tưởng rằng lời khuyên sẽ được chấp thuận:

You really ought to/should do something about that cough: Anh thật sự nên làm cái gì đó với bệnh ho ấy.

(b) Khuyên ai đừng làm cái gì thì dùng mustn't, oughtn't to và shouldn't:

You mustn't/oughtn't to/shouldn't miss this opportunity: Anh không nên bỏ lỡ cơ hội này.

(c) Trong lời nói gián tiếp, cũng áp dụng quy tắc như với SỰ BšC BUỘC.

3. R”T RA KẾT LUẬN (must, have to, ought to, should).

(a) Must và have to (thân mật) được dùng khi rút ra một kết luận chắc chắn không còn phải nghi ngờ gì cả:

He must be/has to be the wanted man; he's exactly like his picture: Chắc chắn nó là người đang bị truy nã; trông nó đúng như bức ảnh của nó.

Ought to và should chỉ ra rằng người nó tỏ ra có ý định toan làm nhiều hơn:

He ought to/should be here in time-he started early enough: Lẽ ra nó phải tới đây đúng giờ-nó đã ra đi khá sớm.

(b) #ể cho thấy không thể rút ra một kết luận, thì dùng can't:

He can't be wanted man: Nó không thể là người bị truy nã được.

He can't (surely) get here in time: (Chắc chắn) nó không thể đến đây đúng giờ được.

Page 179: A.doc

(c) Must have, ought to have và should have được dùng để rút ra môt kết luận từ một sự việc đã qua nào đó:

She must have received the parcel; I sent it by registered post: Chắc là cô ta đã nhận được cái gói ấy rồi; tôi gửi theo bưu phẩm ghi số mà.

Show

1. Một demonstration và display không cần phải có một địa điểm rõ ràng hoặc thường xuyên. Trong demonstration ta thấy một cái gì hoạt động hoặc được làm như thế nào:

a cookery demonstration: một cuộc trình diễn nấu ăn.

a demonstration of a new car: một cuộc trình diễn chiếc xe mới.

2. Một display thường dùng cho giải trí công cộng:

a flying, fireworks, fashion, etc display: một cuộc trình diễn bay, pháo hoa, thời trang,...

3. Một trade exhibition/show/fair được tổ chức tại một phòng hoặc trung tâm triển lãm, quảng cáo các hàng thương mại hoặc công nghiệp:

a book fair: hội chợ sách

the World Trade Fair: hội chợ thương mại thế giới

the Motor Show: phòng trưng bày ôtô

the Great Exhibition: Cuộc triển lãm lớn.

4. Show cũng có thể là trưng bày gia súc hoặc cây, thường để thi lấy giải. Các tác phẩm hội họa, tranh vẽ, v.v... được trưng bày tại một exhibition:

the Chelsea Flower Show: cuộc trưng bày hoa ở Chelsea

a horse show: một cuộc trưng bày ngựa

an art exhibition: một cuộc triển lãm nghệ thuật

5. Một fair hoặc funfair còn một tập hợp những trò giải trí (vòng ngựa gỗ, các quầy hàng, v.v...) đi từ thành phố này sang thành phố khác.

Page 180: A.doc

Shuffle

Có một số động từ mô tả các dáng đi bất bình thường. Shuffle và shamble chỉ việc di chuyển không nhấc hẳn chân lên khỏi mặt đất. Shuffle gợi lên chuyển động chậm, mệt mỏi; shamble có thể nhanh hơn và thiếu thận trọng hơn:

The queue of prisoners shuffled towards the door: #oàn tù nhân lê từng bước ra phía cửa.

The beggar shambled past us: Người ăn xin lê bước qua chúng tôi.

Stagger và stumble gợi lên chuyển động không vững vàng hoặc không điều khiển được. Một người stagger khi mang đống hàng nặng hoặc khi say rượu. Chúng ta stumble khi vấp chân vào vật không để ý thấy. Waddle được dùng một cách hài hước để mô tả ai đó đi lắc lư bên này bên kia, giống như con vịt, vì béo, hoặc khi mang các túi nặng. Hobble và limp miêu tả chuyển động không cân đối của ai do chân của anh ta bị thương. Limp được dùng đặc biệt là khi chỉ có môt chân bị tàn phế hoặc ngay đơ.

Sick

1. (Be) sick trong tiếng Anh thông thường có nghĩa là nôn mửa (US vomit):

Johnny's been sick again-should we call the doctor?: Johnny lại nôn mửa-chúng ta nên gọi bác sĩ không?

Do you get seasick/airsick?: Ông có bị say sóng/say máy bay không?

I feel sick-I think it was that fish I ate: Tôi cảm thấy buồn nôn-tôi cho rằng tại món cá tôi đã ăn.

Sick trong tiếng Anh chỉ dùng trước một danh từ khi nó có nghĩa là ốm:

a sick child: một đứa trẻ ốm.

He's looking after his sick mother: Nó đang trông nom mẹ nó ốm.

2. Sick trong tiếng Mỹ và ill trong tiếng Anh có nghĩa là không khỏe hoặc sức khỏe xấu thường do bệnh gây ra:

I've been too sick/ill to go to work for the last few months: Mấy tháng qua, tôi không được khỏe nên không đi làm được.

3. Poorly (tiếng Anh thông thường) có nghĩa là ốm; thường được trẻ em dùng hoặc dùng cho trẻ em:

My daughter's a bit poorly today, so she didn't go to school: Hôm nay con gái tôi hơi mệt nên nó không đi học.

Page 181: A.doc

Smog

Fog, mist và haze đều là những đám hơi nước ở mặt đất hay phía trên mặt đất. Chúng chỉ các mức độ dày đặc khác nhau: fog là loại dày đặc nhất và haze là loại loãng nhất. Haze còn xuất hiện khi trời rất nóng:

a heat-haze: một làn hơi nóng.

Smog là môt hỗn hợp của khói và sương mù trong không khí của một vài thành phố công nghiệp, có hại đối với sức khỏe.

Smuggle

Người ta smuggle hàng hóa từ nước này sang nước khác khi họ mang bất hợp pháp các đồ như đồng hồ, ma túy, thuốc là, v.v... qua biên giới. Những hàng hóa này có thể bị cấm (thí dụ ma túy) hay có thể dắt tiền hơn ở nước thứ hai vì bị đánh thuế (thí dụ đồ nữ trang). Những người buôn lậu run (mang lén) súng, ma túy và những thứ nguy hiểm bị cấm khác giữa các nước, có thể như một hoạt động thường xuyên. Hàng hóa (nhất là rượu) được bootlegged khi chúng được buôn lậu hoặc sản xuất và bán bất hợp pháp. Khi đĩa hát, phim, sách, v.v... bị sao chép và bán bất hợp pháp thì gọi là bị pirated (bị đánh cắp).

Snicker

1. Snigger (US snicker) chỉ tiếng cười của trẻ em và bất kính đối với cái gì bị coi như là không bình thường hoặc không thích hợp:

What are you sniggering at? Haven't you seen people kissing before?: Các anh cười cái gì? Các anh chưa thấy người ta hôn nhau bao giờ à?

2. Giggle cũng là của trẻ em. Tiếng cười này nhiều khi không kiềm chế được (a fit of giggling/(the) giggles) và là phản ứng trước một cái gì ngớ ngẩn hoặc là một phản ứng thần kinh:

The children couldn't stop giggling at the teacher's high-pitched voice: Lũ trẻ không thể nín cười rúc rích được khi nghe thấy giọng nói the thé của giáo viên.

She giggled nervously when the judges congratulated her on her costume: Cô ta bật cười khúc khích khi các quan tòa khen bộ quần áo của cô ta.

Page 182: A.doc

Snigger

1. Snigger (US snicker) chỉ tiếng cười của trẻ em và bất kính đối với cái gì bị coi như là không bình thường hoặc không thích hợp:

What are you sniggering at? Haven't you seen people kissing before?: Các anh cười cái gì? Các anh chưa thấy người ta hôn nhau bao giờ à?

2. Giggle cũng là của trẻ em. Tiếng cười này nhiều khi không kiềm chế được (a fit of giggling/(the) giggles) và là phản ứng trước một cái gì ngớ ngẩn hoặc là một phản ứng thần kinh:

The children couldn't stop giggling at the teacher's high-pitched voice: Lũ trẻ không thể nín cười rúc rích được khi nghe thấy giọng nói the thé của giáo viên.

She giggled nervously when the judges congratulated her on her costume: Cô ta bật cười khúc khích khi các quan tòa khen bộ quần áo của cô ta.

Sob

So sánh cry, sob, weep, wail và whimper. Chúng đều chỉ sự diễn đạt xúc cảm của con người, thường là có nước mắt. Cry có cách dùng rộng rãi nhất và có thể là kết quả của bất hạnh, sung sướng, v.v.. hoặc, nhất là với trẻ con, của sự khó chịu trong cơ thể:

The little boy was crying because he was lost: Cậy bé đang khóc vì bị lạc.

Babies cry when they are hungry

Weep có tính chất kiểu cách hơn là cry và có thể gợi lên các xúc cảm mạnh mẽ hơn:

The hostages wept for joy on their release: Các con tin đã khóc vì sung sướng được phóng thích.

Sob thể hiện việc khóc cùng với sự hít thở bất bình thường và gây tiếng động. Thường là nó gắn liền với sự đau khổ:

He sobbed for hours when his cat died: Nó đã khóc thổn thức hàng tiếng đồng hồ khi con mèo của nó chết.

Trẻ con khóc (whimper) do sợ hãi hoặc đau ốm. Wail chỉ việc khóc kéo dài, ầm ĩ trong khổ đau hoặc phiền muộn:

The mourners were wailing loudly: Những người đưa đám đang khóc than ầm ĩ.

Chú ý tất cả các động từ này có thể dùng thay cho động từ say (nói) để chỉ cách nói:

Page 183: A.doc

"I've lost my daddy," the little boy cried/ sobbed/ wept/ whimper/ wailed: "Tôi đã mất cha" chú bé tức tưởi nói/ thổn thức nói/ khóc lóc nói/ thút thít nói/ rền rĩ nói.

Soil

So sánh earth, ground, floor và soil. The earth (cũng dùng Earth) là tên của hành tinh nơi chúng ta đang sống và earth cũng có thể để chỉ mặt đất rắn đối nghịch với bầu trời ở bên trên:

The parachutist floated gently down to earth: Người nhảy dù lơ lửng rơi nhẹ nhàng xuống đất.

Ground chỉ một khu vực hay khoảng cách trên mặt trái đất:

The expedition covered a lot of ground: Cuộc thám hiểm được làm trên nhiều vùng đất.

Hơn nữa, the ground là mặt đất cứng dưới chân ta khi ta ở ngoài trời:

You shouldn't sit on the ground when it's wet: Con không được ngồi xuống đất khi nó đang ướt.

The floor là mặt cứng dưới chân chúng ta trong một tòa nhà:

He left his clothes lying all over the floor: Nó bỏ quần áo của nó nằm ngổn ngang trên sàn nhà.

Ground, earth và nhất là soil chỉ vật chất tự nhiên mà trong đó cây cối và thực vật sinh sống phát triển. Ground là một vùng đất trồng và đất đai:

stony ground: vùng đất đá

black earth: đất đen

sandy soil: đất cát trồng trọt.

Solitary

1. Alone và solitary mô tả một người hay việc tách rời khỏi những người hay việc khác. Một người có thể thích được sống riêng biệt, cô độc và các từ này không gợi lên sự bất hạnh. Alone không dùng trước một danh từ:

I look forward to being alone in the house: Tôi mong được sống một mình trong ngôi nhà.

Our house stands alone at the end of the land.

Page 184: A.doc

She goes for long solitary walks: Chị ta thường có những buổi đi dạo rất lâu một mình.

Theo nghĩa này on my, our,v.v... own hoặc by myself, ourself,v.v... thường được dùng trong khẩu ngữ thay vì dùng alone:

She's going on holiday on her own this year

2. Lonely và lonesome trong tiếng Mỹ ngụ ý rằng người nào đó không muốn bị cô đơn, và cảm thấy tủi thân:

He was very lonely at first when he moved to London: Lúc đầu anh ta cảm thấy rất cô đơn khi dời đến ở London

She led a solitary existence but was seldom lonely: Chị ta sống một mình nhưng ít khi nào cảm thấy cô đơn.

3. Lonely và solitary có thể mô tả những địa điểm xa đuờng cái mà người ta ít qua lại:

a lonely/solitary cottage on the moors: một túp lều đơn độc/hiu quạnh trên đồng hoang.

Sorry

1. Chúng ta nói Excuse me với ai nếu ta muốn được người ấy lưu ý hoặc trước khi ta làm việc gì có thể quấy rầy người ấy, thí dụ ngắt lời, xô đẩy trong một đám đông, không đồng ý với người ấy:

Excuse me, can I get past, please?: Xin lỗi, cho tôi qua được chứ ạ?

2. Chúng ta nói sorry hoặc (một cách trang trọng) I beg your pardon khi ta cần xin lỗi về việc gì:

Sorry, did I tread on your toe?: Xin lỗi, tôi có dẫm lên ngón chân của ông không ạ?

I beg your pardon, I think you were next in the queue: Xin lỗi tôi nghĩ là ông xếp hàng sau.

Trong tiếng Mỹ Pardon me và Excuse me được dùng để xin lỗi.

3. Chúng ta nói Pardon? khi ta không nghe được điều người nào vừa nói và muốn họ nhắc lại. Trong trường hợp này Sorry? cũng được dùng trong tiếng Anh và Excuse me? hoặc Pardon me? trong tiếng Mỹ.

Sprinkle

Page 185: A.doc

Khi chúng ta scatter cái gì là chúng ta ném nó ra các phía khác nhau. Chúng ta cũng có thể gieo trên một diện tích (đất, cánh đồng v.v...) bằng cái gì:

scatter seeds on the fields/scatter the fields with seeds: gieo hạt giống xuống ruộng.

Scatter over/about gợi ý là việc ném không được làm cẩn thận và gây ra sự lộn xộn:

Who's scattered my papers all over the floor?: Ai đã ném lung tung giấy tờ của mình xuống sàn thế này?

We came home to find our belongings scattered about the room: Chúng tôi trở về nhà thấy đồ đạc vứt lung tung khắp phòng.

Strew được dùng phổ biến nhất ở dạng quá khứ phân từ strewn. Nó có thể gợi ý về sự ném cố tình và bừa bãi:

The streets were strewn with flowers for the royal visit: #ường phố được rắc hoa để đón cuộc đi thăm của hoàng gia.

There was litter strewn all over the pavement: Rác rưởi ném bừa bãi khắp các vỉa hè.

Sprinkle được dùng với nước, cát, muối v.v... chỉ rõ việc rắc có chủ ý, thường trên một diện tích nhỏ; rắc, rưới:

Sprinkle a little salt on the rice: Rắc một ít muối lên cơm.

The priest sprinkled holy water on the baby's forehead: Vị linh mục rảy nuớc thánh lên trán của đứa trẻ sơ sinh.

The grass was sprinkled with dew: Cỏ lấm tấm sương.

Stab

Nudge, prod, poke, jab và stab chỉ một hành động dùng một vật cứng hay nhọn (thí dụ một ngón tay hay cái gậy) thúc vào một người hoặc vật với mức độ sức mạnh và tốc độ tăng dần. Nudge=đẩy hay chạm nhẹ, nhất là bằng khuỷu tay mình, để gây sự chú ý của ai; huých:

She nudged him with her elbow: Cô ta huých anh ấy bằng khuỷu tay.

Prod (at)=đẩy, nhất là bằng một ngón tay hay cái gậy để, thí dụ, làm cho cái gì chuyển động; chọc:

He prodded at the pig with his walking-stick: Anh ta chọc con lợn bằng cái gậy.

Ba động từ còn lại để dùng trong hai kiểu cấu trúc: poke/jab/stab ai hoặc cái gì bằng một vật nhọn hoặc poke/jab/stab một vật nhọn vào ai hay cái gì. Poke (at)=đẩy mạnh:

Page 186: A.doc

He poked (at) the fire with a stick. He poked a stick into the fire: Anh ấy gạt lửa bằng một cái que.

Jab (at)=đâm mạnh và thô bạo bằng một vật nhọn; chọc:

The vet jabbed (at) the dog with a needle/jabbed a needle into the dog: Người thầy thuốc thú y chọc chiếc kim tiêm vào con chó.

Stab=đâm mạnh vào ai hay cái gì bằng một vật nhọn, nhất là dao, để làm bị thương; đâm:

The killer stabbed him with a knife/stabbed a knife into him: Tên giết người đâm anh ta bằng một con dao/đâm con dao vào vào anh ta.

Stagger

Có một số động từ mô tả các dáng đi bất bình thường. Shuffle và shamble chỉ việc di chuyển không nhấc hẳn chân lên khỏi mặt đất. Shuffle gợi lên chuyển động chậm, mệt mỏi; shamble có thể nhanh hơn và thiếu thận trọng hơn:

The queue of prisoners shuffled towards the door: #oàn tù nhân lê từng bước ra phía cửa.

The beggar shambled past us: Người ăn xin lê bước qua chúng tôi.

Stagger và stumble gợi lên chuyển động không vững vàng hoặc không điều khiển được. Một người stagger khi mang đống hàng nặng hoặc khi say rượu. Chúng ta stumble khi vấp chân vào vật không để ý thấy. Waddle được dùng một cách hài hước để mô tả ai đó đi lắc lư bên này bên kia, giống như con vịt, vì béo, hoặc khi mang các túi nặng. Hobble và limp miêu tả chuyển động không cân đối của ai do chân của anh ta bị thương. Limp được dùng đặc biệt là khi chỉ có môt chân bị tàn phế hoặc ngay đơ.

Stare

1. Look (at) có nghĩa là hướng mắt vào một vật nhất định:

Just look at this beautiful present: Hãy nhìn cái tặng phẩm đẹp này xem.

I looked in the cupboard but I couldn't find a clean shirt: Tôi nhìn vào tủ nhưng không tìm thấy một cái áo sơ mi sạch nào.

2. Gaze (at) có nghĩa là hướng mắt về một hướng nào đó trong một thời gian dài. Chúng ta có thể hướng mắt vào cái gì một thời gian dài mà không nhìn cái đó nếu mắt ta không tập trung:

Page 187: A.doc

He spent hours gazing into the distance: Nó bỏ ra hàng giờ đưa mắt đăm đăm ra khoảng xa.

She sat gazing unhappily out of the window: Cô ta đau khổ ngồi đăm đăm nhìn ra cửa sổ.

3. Stare (at) có ý muốn nói một cái nhìn kéo dài, có chủ ý, cố định. Staring có cường độ mạnh hơn gazing và mắt thường mở to. Nhìn ai như thế là bất lịch sự:

I don't like being stared at: Tôi không thích ai nhìn tôi chòng chọc.

She stared at me in astonishment: Cô ta ngạc nhiên nhìn tôi chằm chằm.

4. Peer (at) có nghĩa là nhìn rất gần và có ý nói là khó nhìn rõ; nhìn chăm chú, nhòm; ngó:

We peered through the fog at the house numbers: Chúng tôi chăm chú ngó nhìn các số nhà qua làn sương mù.

He peered at me through thick glasses: Ông ta chăm chú nhìn tôi qua cặp kính dày.

5. Gawp (at) có nghĩa là nhìn ai hoặc cái gì một cách ngớ ngẩn, mồm há hốc:

What are you gawping at?: Mày há hốc mồm ra nhìn cái gì thế?

He just sits there gawping at the television all day!: Nó cứ ngồi đó há hốc mồm ra mà xem tivi suốt ngày.

Start

1. Rất nhiều khi begin và start có thể được dùng theo cùng một cách, tuy rằng start phổ thông hơn trong khẩu ngữ:

What time do you begin/ start work in the morning? Anh bắt đầu làm việc buổi sáng lúc mấy giờ?

The concert begins/ starts at 7.30 pm: Buổi hòa nhạc bắt đầu lúc 7:30 tối.

2. Sau những thì tiếp diễn của begin và start thông thường chúng ta không dùng hình thái ing của động từ:

He began/ started crying/ to cry: Nó bắt đầu khóc.

nhưng

It's starting/ begining to rain (NOT raining)

3. Trong một số nghĩa nào đó, chỉ có thể dùng được mà thôi:

Page 188: A.doc

If we want to get there tonight, we should start now: Nếu chúng ta muốn tới được đó đêm nay thì chúng ta phải khởi hành ngay bây giờ.

The car won't start/ I can't start the car: Xe hơi không khởi động được/ Tôi không khởi động được chiếc xe hơi.

State

Country là từ thông dụng và trung dung nhất đối với một khu vực địa lý được xác định bằng một tên gọi chẳng hạn Pháp hoặc Trung Quốc:

We passed through four countries on our way to Greece: Trên đường đến Hy lạp, chúng tôi đã đi qua bốn nước.

Từ state nhấn mạnh đến tổ chức chính trị của một khu vực đặt dưới quyền một chính phủ độc lập và nó có thể nói về bản thân chính phủ:

the member states of the EEC: các nước thành viên của EEC

a one-party state: nhà nước một đảng.

The State provides free education and health care: Nhà nước cung cấp giáo dục và y tế miễn phí.

Một state cũng còn có thể là phần hợp thành của môt đơn vị lớn hơn; bang:

There are 13 states in Malaysia: Ở Malaysia có 13 bang.

Nation cũng chỉ một đơn vị chính trị (quốc gia) và có tính trang trọng hơn một state:

the Associaiton of South-East Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia #ông Nam €.

Hơn nữa nó có thể gợi ý đến một cộng đồng người có cùng chung lịch sử và ngôn ngữ, nhưng có thể không có tổ quốc hoặc chính phủ riêng; dân tộc:

The Jewish nation is scattered around the world: Dân tộc Do thái ở rải rác khắp nơi trên thế giới.

Land trang trọng hoặc thơ ca hơn :

Exiles long to return to their native land: Những người lưu vong mong mỏi trở về quê hương.

Strength

Page 189: A.doc

So sánh strength, power, force và vigour (US vigor). Strength và power cho thấy môt phẩm chất nội tại của một vật hoặc người. Strength của môt cơ thể, một cái cầu hoặc một sợi dây thừng là khả năng của nó đỡ được một trọng lượng lớn:

I haven't the strength to carry you: Tôi không đủ sức vác anh.

Power trong cơ thể một người, trong một cái máy hay trong gió là năng lượng trong đó có thể đem ra ứng dụng được:

We can harness the power of the wind to make electricity: Chúng ta có thể chế ngự được sức gió để làm ra điện.

Force và vigour liên quan đến sự ứng dụng năng lượng. Force của môt vụ nổ, một cơn bão hoặc một đòn đánh là năng lượng được phóng ra và tác động của nó vào các vật:

The car was completely wrecked by the force of the collision: Chiếc ô tô đã hoàn toàn bị phá hủy bởi sức mạnh của vụ đâm xe.

Vigour của một người là năng lượng được sử dụng, nhất là trong lao động:

She does her work with tremendous vigour: Bà ta làm công việc với một sự hăng hái ghê gớm.

Strew

Khi chúng ta scatter cái gì là chúng ta ném nó ra các phía khác nhau. Chúng ta cũng có thể gieo trên một diện tích (đất, cánh đồng v.v...) bằng cái gì:

scatter seeds on the fields/scatter the fields with seeds: gieo hạt giống xuống ruộng.

Scatter over/about gợi ý là việc ném không được làm cẩn thận và gây ra sự lộn xộn:

Who's scattered my papers all over the floor?: Ai đã ném lung tung giấy tờ của mình xuống sàn thế này?

We came home to find our belongings scattered about the room: Chúng tôi trở về nhà thấy đồ đạc vứt lung tung khắp phòng.

Strew được dùng phổ biến nhất ở dạng quá khứ phân từ strewn. Nó có thể gợi ý về sự ném cố tình và bừa bãi:

The streets were strewn with flowers for the royal visit: #ường phố được rắc hoa để đón cuộc đi thăm của hoàng gia.

There was litter strewn all over the pavement: Rác rưởi ném bừa bãi khắp các vỉa hè.

Page 190: A.doc

Sprinkle được dùng với nước, cát, muối v.v... chỉ rõ việc rắc có chủ ý, thường trên một diện tích nhỏ; rắc, rưới:

Sprinkle a little salt on the rice: Rắc một ít muối lên cơm.

The priest sprinkled holy water on the baby's forehead: Vị linh mục rảy nuớc thánh lên trán của đứa trẻ sơ sinh.

The grass was sprinkled with dew: Cỏ lấm tấm sương.

Strike

Hit được sử dụng một cách rộng rãi hơn strike hoặc beat. Một người, một con vật hoặc một vật có thể

bị đánh (hit) bằng tay hoặc bằng một vật thể đang cầm hoặc bị ném. Khi dược dùng với nghĩa này, strike chính thống hơn hit. Người ta có thể đánh (hit hoặc strike) người nào đó với ý định làm đau họ:

She hit/struck him hard on the face: Cô ấy đánh mạnh vào mặt anh ta.

Người ta có thể đánh (hit hoặc strike) người hoặc vật nào đó một cách vô tình:

The car hit/struck a lamp-post: Chiếc xe hơi va vào cột điện.

Hơn nữa chúng ta có thể đánh (hit hoặc strike) vào các vật với một mục đích nào đó:

hit/strike a nail with a hammer: đóng một chiếc đinh bằng búa.

Beat có nghĩa đánh liên tiếp. Chúng ta không thể đánh (beat) người hay vật một cách vô tình:

He was beaten to death by thugs: Anh ấy bị bọn côn đồ đánh đến chết.

beat eggs, a carpet, a drum: đánh trứng, đập một tấm thảm, đánh trống.

stumble

Có một số động từ mô tả các dáng đi bất bình thường. Shuffle và shamble chỉ việc di chuyển không nhấc hẳn chân lên khỏi mặt đất. Shuffle gợi lên chuyển động chậm, mệt mỏi; shamble có thể nhanh hơn và thiếu thận trọng hơn:

The queue of prisoners shuffled towards the door: #oàn tù nhân lê từng bước ra phía cửa.

The beggar shambled past us: Người ăn xin lê bước qua chúng tôi.

Page 191: A.doc

Stagger và stumble gợi lên chuyển động không vững vàng hoặc không điều khiển được. Một người stagger khi mang đống hàng nặng hoặc khi say rượu. Chúng ta stumble khi vấp chân vào vật không để ý thấy. Waddle được dùng một cách hài hước để mô tả ai đó đi lắc lư bên này bên kia, giống như con vịt, vì béo, hoặc khi mang các túi nặng. Hobble và limp miêu tả chuyển động không cân đối của ai do chân của anh ta bị thương. Limp được dùng đặc biệt là khi chỉ có môt chân b

supper

Việc sử dụng các từ lunch (bữa ăn trưa), dinner (bữa ăn tối), supper (bữa ăn khuya), tea (bữa trà) thay đổi tùy theo tầng lớp xã hội ở Anh và ở chừng mực nào đó, tùy theo từng vùng. Nếu bữa ăn trưa gọi là lunch, thì bữa tối là dinner hoặc supper. Trong trường hợp đó, tea gồm có đồ uống và bánh ngọt hoặc bánh quy vào buổi chiều. Nếu bữa ăn trưa gọi là dinner thì bữa ăn tối gọi là tea hoặc supper. Trong trường hợp đó supper có thể là bữa ăn qua loa trước khi đi ngủ. Ở trường học trẻ con ăn school dinner/lunch vào buổi trưam hoặc các em có thể mang theo packed/sandwich lunch (bữa trưa đóng gói. bánh mì kẹp thịt) để ăn.

surname

First name (tên) của bạn (Mỹ thường dùng given name) là tên mà bố mẹ bạn đặt cho bạn lúc mới sinh ra, trong các nước nói tiếng Anh. Tên chung cho gia đình bạn là family name (họ) hoặc thông thường hơn, surname. Trong các nước theo đạo Cơ đốc, Christian name (tên thánh) được dùng thay cho first name. Forename cũng có nghĩa là firstname được dùng một cách trịnh trọng và thường gặp trong các tài liệu, mẫu đơn,...

take place

So sánh happen, occur và take place. Happen và occur nói đến những sự kiện ngẫu nhiên hoặc không dự liệu; occur trang trọng hơn:

The accident happened/occured at about 9:30: Tai nạn xảy ra vào khoảng 9:30.

Happen cũng có thể trỏ một sự kiện là kết quả của một sự kiện khác:

What happed when you told him the new?: Cái gì đã xảy ra lúc anh báo tin cho nó? (tức là Nó đã làm gì?).

Take place gợi ý rằng một sự kiện đã được trù tính:

Page 192: A.doc

The funeral took place on 24 April at 3 pm: Lễ tang diễn ra vào 3 giờ chiều ngày 24 tháng Tư.

tall

Height có thể là

1. số đo theo chiều đứng của một người hay đồ vật:

Please state your height: Xin nói rõ chiều cao của bạn.

What's the height of that wall?: Chiều cao của bức tường đó là bao nhiêu?

2. khoảng cách của một người nào hoặc cái gì tính từ măt đất/biển:

The climber fell from a great height: Người leo núi đã rơi từ điểm rất cao.

The aircraft flying at a height of 2000 feet: Máy bay đang bay ở độ cao 2000 bộ.

Tính từ tall nói về nghĩa 1 và được dùng chủ yếu cho người, cây cối, nhà:

How tall are you/is the building/tree?: Bạn/ tòa nhà/ cây cao bao nhiêu?

High nói về nghĩa 1 và 2 (nhưng không dùng để đo người theo chiều đứng):

How high is that jump?: Cú nhảy đó cao bao nhiêu?

That poster is to high-nobody can read it: Tờ quảng cáo kia để cao quá-chẳng ai đọc được cả.

tea

Việc sử dụng các từ lunch (bữa ăn trưa), dinner (bữa ăn tối), supper (bữa ăn khuya), tea (bữa trà) thay đổi tùy theo tầng lớp xã hội ở Anh và ở chừng mực nào đó, tùy theo từng vùng. Nếu bữa ăn trưa gọi là lunch, thì bữa tối là dinner hoặc supper. Trong trường hợp đó, tea gồm có đồ uống và bánh ngọt hoặc bánh quy vào buổi chiều. Nếu bữa ăn trưa gọi là dinner thì bữa ăn tối gọi là tea hoặc supper. Trong trường hợp đó supper có thể là bữa ăn qua loa trước khi đi ngủ. Ở trường học trẻ con ăn school dinner/lunch vào buổi trưam hoặc các em có thể mang theo packed/sandwich lunch (bữa trưa đóng gói. bánh mì kẹp thịt) để ăn.

Page 193: A.doc

Tenant

Một tenant chiếm hữu một căn hộ, một tòa nhà, một trang trại, v.v... nhưng không sở hữu nó. Ông ta hoặc bà ta trả tiền (tiền thuê, tô) để sử dụng cho người chủ nhà hoặc chủ đất, là người sở hữu nhà, đất đó:

Are you an owner occupier or a tenant?: Anh là chủ nhà hay ở thuê?

He's a tenant farmer: Ông ta là một tá điền.

His landlord owns 5000 acres: Chủ đất của ông ta có 5000 mẫu Anh.

Một quan hệ tương tự tồn tại giữa một lessee (người thuê) và một lessor (chủ cho thuê); đấy là những từ pháp lý. Hai người này ký một lease (hợp đồng cho thuê)-một thỏa thuận viết thành văn bản pháp lý, xác định các điều khoản của sự thuê mướn:

The lessor can evict the lessee for failure to pay rent: Người cho thuê có thể đuổi người thuê vì không trả được tiền thuê.

thankfully

Có một nhóm các phó từ và cụm phó từ (ví dụ frankly, obviously, to begin with) có thể được dùng theo hai cách khác biệt:

1. Chúng có thể bổ nghĩa cho cả câu:

Frankly, you are wrong: Thẳng thắn mà nói thì anh sai rồi.

Obviously, I'd prefer a better job: Rõ ràng rằng tôi thích môt việc nào đó tốt hơn.

To begin with, I don't like his attitude: Trước hết, tôi không ưa thái đô của ông ta.

2. Chúng có thể chỉ bổ nghĩa cho đông từ:

He spoke frankly about his past life: Anh ta nói thật tình về quá khứ của anh ta.

He pointed very obviously at the woman in the fur coat: Anh ấy đã chỉ rất rõ ràng vào người đàn bà mặc áo choàng lông.

I liked it in America to begin with: Tôi thích làm điều đó trước hết là ở Mỹ.

Các thí dụ khác là generally, hopefully, personally, really, sadly, seriously, thankfully. Một số người nói thận trọng chỉ dùng hopefully ở mẫu 2., nhưng cách dùng nó ở mẫu 1. hiện đang được chấp nhận rộng rãi.

Page 194: A.doc

that

Whom hiếm được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày, Who thường dùng hơn dưới dạng bổ ngữ, nhất là trong câu hỏi:

Who did you see at the party?

Whom nhất thiết phải có sau giới từ:

With whom did you go?: Anh đã đi với ai?

Cách dùng preposition+whom này là rất trịnh trọng và đặc biệt là trong văn viết. Trong ngôn ngữ thân mật, chúng ta nói:

Who did you go with?

Trong mệnh đề quan hệ xác định whom cũng không thông dụng. #ại từ bổ ngữ thường được bỏ đi hoặc thay bằng who hoặc that:

The students (whom/who/that) we examined last week were excellent: Những sinh viên (mà) chúng tôi kiểm tra tuần trước đều xuất sắc.

Trong các mệnh đề quan hệ không xác định, người ta dùng whom hoặc who (không dùng that) không được bỏ:

Our doctor, whom/who we all like very much, is leaving: Bác sĩ của chúng tôi, người mà tất cả chúng tôi đều rất mến, sắp ra đi

that is

Những chữ viết tắt viz, ie và eg phần lớn được dùng trong tiếng Anh chính thức và tiếng Anh thực hành. Trong lời nói và khi đọc to một bản viết chúng ta thường nói là namely, that is (to say) và for example tương ứng với ba từ trên. Viz (hay namely) được dùng để phát triển hoặc chỉ rõ cái đã được nói:

There are three major advantages of the design, viz/namely cheapness, simplicity and availability: Bản thiết kế có ba lợi thế chủ yếu, đó là rẻ, đơn giản và có lợi.

Page 195: A.doc

I want to talk today about a major threat facing our society, namely AIDS: Hôm nay tôi muốn nói đến mối đe dọa chủ yếu đang đối mặt với xã hội chúng ta, tức là căn bệnh AIDS.

Chúng ta dùng ie (hay that is) để giải thích một tình trạng hay một từ không rõ ràng bằng cách diễn đạt lại:

He admitted being 'economical with the truth' (ie lying): Anh ta thú nhận là mình đã 'tiết kiệm sự thật' (tức là nói dối).

The

Nên nhớ rằng âm của chữ thứ nhất của một chữ tắt, chứ không phải chính tả của chữ ấy, quyết định dạng thức và cách phát âm của mạo từ dứng trước chữ tắt ấy.

an MP: một nghị sĩ hoặc một quân cảnh

an SRN: một y tá nhà nước

a UHF radio: máy thu thanh siêu tần

the /i/ NSPCC: Hội ngăn ngừa sự tàn bạo đối với trẻ em.

the /ơ/ USA: Hoa kỳ

third

Khi sắp xếp theo thứ tự các hạng mục trong danh sách first(ly): thứ nhất, second(ly): thứ hai, third(ly): thứ ba,... được đặt ở đầu câu hoặc điều khoản và thường kèm theo sau là dấu phẩy. Có vài người thích dùng first hơn là firstly:

There are three reasons for my resignation. First(ly), I am dissatisfied with my wages; secondly, the hours are too long; and thirdly, there is little chance of promotion: Có ba lý do tôi xin từ chức. Thứ nhất, không hài lòng với đồng lương, thứ hai, làm nhiều giờ quá; và thứ ba, ít có cơ hội được đề bạt.

First, second, third,... cũng có thể dùng thay cho những từ trên.

Although

Page 196: A.doc

1. Although và (even) though có thể đặt ở đầu một câu hoặc một mệnh đề có một động từ. Though dùng trong trường hợp kém trang trọng:

Although/ Though/ Even though we all tried our best, we lost the game: Mặc dù/ Dù tất cả chúng tôi đã cố gắng hết sức, vậy mà chúng tôi vẫn bị thua cuộc

We lost the game although/ though/ even though we tried our best.

2. However có thể dùng với ý nghĩa tương tự, nhưng phải đặt ở đầu một câu mới:

We all tried our best. However, we lost the game.

3. Though và however có thể đặt ở cuối một câu:

We all tried our best. We lost the game, though/ however.

4. (Al)though (hay albeit thì trang trọng hơn) có thể đứng trước tính từ, trạng từ hoặc nhóm từ:

Her appointment was a significant, (al)though/ albeit temporary success: Sự bổ nhiệm bà ta là một thắng lợi có ý nghĩa tuy là tạm thời thôi.

He performed the task well, (al)though / albeit slowly: Anh ta làm việc rất tốt tuy rằng có chậm chạp.

to begin with

Có một nhóm các phó từ và cụm phó từ (ví dụ frankly, obviously, to begin with) có thể được dùng theo hai cách khác biệt:

1. Chúng có thể bổ nghĩa cho cả câu:

Frankly, you are wrong: Thẳng thắn mà nói thì anh sai rồi.

Obviously, I'd prefer a better job: Rõ ràng rằng tôi thích môt việc nào đó tốt hơn.

To begin with, I don't like his attitude: Trước hết, tôi không ưa thái đô của ông ta.

2. Chúng có thể chỉ bổ nghĩa cho đông từ:

He spoke frankly about his past life: Anh ta nói thật tình về quá khứ của anh ta.

He pointed very obviously at the woman in the fur coat: Anh ấy đã chỉ rất rõ ràng vào người đàn bà mặc áo choàng lông.

I liked it in America to begin with: Tôi thích làm điều đó trước hết là ở Mỹ.

Page 197: A.doc

Các thí dụ khác là generally, hopefully, personally, really, sadly, seriously, thankfully. Một số người nói thận trọng chỉ dùng hopefully ở mẫu 2., nhưng cách dùng nó ở mẫu 1. hiện đang được chấp nhận rộng rãi.

Too

Also, too và as well ngụ ý rằng từ hay một phần của câu mà chúng kết hợp đã thêm vào điều gì đã được nói đến trước đó. Các từ này khác nhau về mức độ trang trọng và vị trí trong câu. Also thì trang trọng hơn và thường đi trước động từ chính (nhưng sau be nếu đây là động từ chính):

I've met Jane and I've also met her mother

He speaks French and he also writes it

She was rich. She was also selfish: Bà ta giàu có. Bà ta cũng ích kỷ nữa.

Too và as well thì kém trang trọng và thường đứng ở cuối câu:

I've read the book and I've seen the film as well/too

Trong các câu phủ định not..either được dùng để chỉ sự thêm vào:

They haven't phoned and they haven't written either.

tour

Journey có thể chỉ một khoảng đường dài hoặc ngắn đi lại thường xuyên:

'How long is your journey to work?' 'Only about 15 minutes': Anh đi đến chỗ làm việc mất bao xa?' 'Chỉ khoảng 15 phút thôi.'

A voyage là một chuyến đi dài trên biển hoặc trong không gian. Từ travels [snh] gợi ý một thời gian đi từ nơi này sang nơi khác khá dài, nhất là đi ra nước ngoài để vui chơi hoặc vì lợi ích. Nó thường được dùng với một tính từ sở hữu:

She's gone off on her travels again: Cô ta đã lại lên đường đi du lịch nữa.

Travel là một danh từ không đếm được, chỉ hành động du hành:

Travel broadens the mind: Du lịch mở mang đầu óc.

A tour là môt chuyến đi du lịch (ngắn hoặc dài) thăm nhiều nơi:

They're going on a world tour: Họ đi một chuyến du lịch vòng quanh thế giới.

Page 198: A.doc

A trip và (trịnh trọng hơn) excursion là những chuyến đi thăm ngắn xuất phát từ một nơi rồi lại trở về nơi đó. Excursion gợi ý một nhóm người cùng đi chơi với nhau:

During our holiday in Venice we went on a few trips/excursions to places near by: Trong thời gian nghỉ ở

Venice, chúng tôi có đi chơi / du lãm vài lần tới những nơi gần đó.

tow

Pull, drag, haul, tow, trail và draw đều nói về việc sử dụng sức mạnh hoặc lực để di chuyển cái gì, nhất là kéo theo đằng sau. Pull được sử dụng rộng rãi nhất và nghĩa của nó bao trùm tất cả các động từ khác trong nhóm này. Một chiếc xe/ con vật/ người có thể kéo bất cứ vật gì có thể di chuyển được:

You sometimes see oxen pulling carts in southern Europe: #ôi khi ta thấy bò kéo xe ở miền Nam châu Ÿu.

Drag và haul gợi ý rằng vật đó nặng và thường được kéo lê trên mặt đất; do đó khó di chuyển và đòi hỏi cố gắng (lớn). Drag gợi ý một sự ma sát lớn hơn:

He dragged the heavy chest across the floor: Nó kéo lê cái tủ nặng qua sàn nhà.

The police dragged the football fans off the pitch: Cảnh sát lôi những người hâm mộ bóng đá ra khỏi sân.

Haul thường nói về việc kéo hoạc nâng cao một vật nặng, nhất là bằng cách kéo một sợi dây thừng:

After a good day's fishing they hauled in the nets and went home: Sau một ngày đánh cá được khá nhiều, họ kéo lưới lên và trở về nhà.

Elephants are used in some countries for hauling timber: Ở một số nước, voi được dùng để kéo gỗ.

Haul còn có nghĩa riêng biệt là chuyên chở hàng bằng xe tải: road haulage: sự chuyên chở hàng bằng đường bộ. Tow gợi lên ít cố gắng hơn và chủ yếu được dùng cho các xe cộ. Vật được kéo thường bị hư hại và được buộc chắc vào xe bằng dây thừng hoặc xích:

My car broke down and had to be towed to a garage: Chiếc xe hơi của tôi bị hỏng và phải kéo nó đến một xưởng sửa chữa.

The ship needed two tugs to tow it into port: Chiếc tàu cần hai tàu kéo để dắt vào cảng.

Trail là kéo những đồ vật đằng sau mình một cách cẩu thả hoặc chẳng có lý do gì đặc biệt. Người ta cũng có thể trail cánh tay hoặc bàn tay dưới nước khi đi trên môt chiếc thuyền:

The little boy went upstairs trailing his teddy bear behind him: #ứa bé đi lên gác kéo lê con gấu bông đằng sau nó.

Page 199: A.doc

She lay back in the boat trailing her fingers in the water: Cô ta ngả mình trên thuyền, rê ngón tay dưới nước.

Draw trịnh trọng hơn pull:

Draw/Pull your chair a little closer: Hãy kéo ghế của ông lại gần hơn một chút.

The men drew/pulled the boat onto the beach: Những người đàn ông kéo thuyền lên bãi biển.

Draw thông thường được dùng có nghĩa là mở/đóng rèm/màn. Nó còn được dùng trong những từ ghép có chức năng tính từ:

a horse-drawn carriage: một chiếc xe do ngựa kéo.

trader

Dealers, traders và merchants đều là những người kiếm tiền bằng cách bán hàng.

1. Một trader hoạt động không chính thưc và khi có khi không, bán các hàng gia dụng, v.v... nhất là ở chợ:

a market/ street trader: Một người bán hàng ở chợ/ ngoài phố.

Một trader cũng có thể là một công ty mua bán trên trường quốc tế:

The company is an international trader in grain: Công ty này là một doanh nghiệp quốc tế về ngũ cốc.

2. Một merchant bán những hàng nhất định (thường là nhập khẩu) với số lượng lớn:

He's a coal, wine, timber, tea, etc merchant: Ông ta là một thương gia về than, rượu, gỗ, trà,v.v...

3. Một dealer bán những đồ vật đặc biệt riêng lẻ và có một hiểu biết chuyên môn về các vật đó.

She's an antique, a used-car, etc dealer: Ba ta là một người buôn bán đồ cổ, ô tô cũ, v.v...

Dealer còn được dùng để nói về người mua bán bất hợp pháp:

He's dealer in drugs/ stolen goods: Hắn là một tay buôn bán ma túy/ đồ ăn cắp.

trail

Page 200: A.doc

Pull, drag, haul, tow, trail và draw đều nói về việc sử dụng sức mạnh hoặc lực để di chuyển cái gì, nhất là kéo theo đằng sau. Pull được sử dụng rộng rãi nhất và nghĩa của nó bao trùm tất cả các động từ khác trong nhóm này. Một chiếc xe/ con vật/ người có thể kéo bất cứ vật gì có thể di chuyển được:

You sometimes see oxen pulling carts in southern Europe: #ôi khi ta thấy bò kéo xe ở miền Nam châu Ÿu.

Drag và haul gợi ý rằng vật đó nặng và thường được kéo lê trên mặt đất; do đó khó di chuyển và đòi hỏi cố gắng (lớn). Drag gợi ý một sự ma sát lớn hơn:

He dragged the heavy chest across the floor: Nó kéo lê cái tủ nặng qua sàn nhà.

The police dragged the football fans off the pitch: Cảnh sát lôi những người hâm mộ bóng đá ra khỏi sân.

Haul thường nói về việc kéo hoạc nâng cao một vật nặng, nhất là bằng cách kéo một sợi dây thừng:

After a good day's fishing they hauled in the nets and went home: Sau một ngày đánh cá được khá nhiều, họ kéo lưới lên và trở về nhà.

Elephants are used in some countries for hauling timber: Ở một số nước, voi được dùng để kéo gỗ.

Haul còn có nghĩa riêng biệt là chuyên chở hàng bằng xe tải: road haulage: sự chuyên chở hàng bằng đường bộ. Tow gợi lên ít cố gắng hơn và chủ yếu được dùng cho các xe cộ. Vật được kéo thường bị hư hại và được buộc chắc vào xe bằng dây thừng hoặc xích:

My car broke down and had to be towed to a garage: Chiếc xe hơi của tôi bị hỏng và phải kéo nó đến một xưởng sửa chữa.

The ship needed two tugs to tow it into port: Chiếc tàu cần hai tàu kéo để dắt vào cảng.

Trail là kéo những đồ vật đằng sau mình một cách cẩu thả hoặc chẳng có lý do gì đặc biệt. Người ta cũng có thể trail cánh tay hoặc bàn tay dưới nước khi đi trên môt chiếc thuyền:

The little boy went upstairs trailing his teddy bear behind him: #ứa bé đi lên gác kéo lê con gấu bông đằng sau nó.

She lay back in the boat trailing her fingers in the water: Cô ta ngả mình trên thuyền, rê ngón tay dưới nước.

Draw trịnh trọng hơn pull:

Draw/Pull your chair a little closer: Hãy kéo ghế của ông lại gần hơn một chút.

The men drew/pulled the boat onto the beach: Những người đàn ông kéo thuyền lên bãi biển.

Draw thông thường được dùng có nghĩa là mở/đóng rèm/màn. Nó còn được dùng trong những từ ghép có chức năng tính từ:

Page 201: A.doc

a horse-drawn carriage: một chiếc xe do ngựa kéo.

Travel

Journey có thể chỉ một khoảng đường dài hoặc ngắn đi lại thường xuyên:

'How long is your journey to work?' 'Only about 15 minutes': Anh đi đến chỗ làm việc mất bao xa?' 'Chỉ khoảng 15 phút thôi.'

A voyage là một chuyến đi dài trên biển hoặc trong không gian. Từ travels [snh] gợi ý một thời gian đi từ nơi này sang nơi khác khá dài, nhất là đi ra nước ngoài để vui chơi hoặc vì lợi ích. Nó thường được dùng với một tính từ sở hữu:

She's gone off on her travels again: Cô ta đã lại lên đường đi du lịch nữa.

Travel là một danh từ không đếm được, chỉ hành động du hành:

Travel broadens the mind: Du lịch mở mang đầu óc.

A tour là môt chuyến đi du lịch (ngắn hoặc dài) thăm nhiều nơi:

They're going on a world tour: Họ đi một chuyến du lịch vòng quanh thế giới.

A trip và (trịnh trọng hơn) excursion là những chuyến đi thăm ngắn xuất phát từ một nơi rồi lại trở về nơi đó. Excursion gợi ý một nhóm người cùng đi chơi với nhau:

During our holiday in Venice we went on a few trips/excursions to places near by: Trong thời gian nghỉ ở

Venice, chúng tôi có đi chơi / du lãm vài lần tới những nơi gần đó.

travels

Journey có thể chỉ một khoảng đường dài hoặc ngắn đi lại thường xuyên:

'How long is your journey to work?' 'Only about 15 minutes': Anh đi đến chỗ làm việc mất bao xa?' 'Chỉ khoảng 15 phút thôi.'

A voyage là một chuyến đi dài trên biển hoặc trong không gian. Từ travels [snh] gợi ý một thời gian đi từ nơi này sang nơi khác khá dài, nhất là đi ra nước ngoài để vui chơi hoặc vì lợi ích. Nó thường được dùng với một tính từ sở hữu:

She's gone off on her travels again: Cô ta đã lại lên đường đi du lịch nữa.

Page 202: A.doc

Travel là một danh từ không đếm được, chỉ hành động du hành:

Travel broadens the mind: Du lịch mở mang đầu óc.

A tour là môt chuyến đi du lịch (ngắn hoặc dài) thăm nhiều nơi:

They're going on a world tour: Họ đi một chuyến du lịch vòng quanh thế giới.

A trip và (trịnh trọng hơn) excursion là những chuyến đi thăm ngắn xuất phát từ một nơi rồi lại trở về nơi đó. Excursion gợi ý một nhóm người cùng đi chơi với nhau:

During our holiday in Venice we went on a few trips/excursions to places near by: Trong thời gian nghỉ ở

Venice, chúng tôi có đi chơi / du lãm vài lần tới những nơi gần đó.

trip

Journey có thể chỉ một khoảng đường dài hoặc ngắn đi lại thường xuyên:

'How long is your journey to work?' 'Only about 15 minutes': Anh đi đến chỗ làm việc mất bao xa?' 'Chỉ khoảng 15 phút thôi.'

A voyage là một chuyến đi dài trên biển hoặc trong không gian. Từ travels [snh] gợi ý một thời gian đi từ nơi này sang nơi khác khá dài, nhất là đi ra nước ngoài để vui chơi hoặc vì lợi ích. Nó thường được dùng với một tính từ sở hữu:

She's gone off on her travels again: Cô ta đã lại lên đường đi du lịch nữa.

Travel là một danh từ không đếm được, chỉ hành động du hành:

Travel broadens the mind: Du lịch mở mang đầu óc.

A tour là môt chuyến đi du lịch (ngắn hoặc dài) thăm nhiều nơi:

They're going on a world tour: Họ đi một chuyến du lịch vòng quanh thế giới.

A trip và (trịnh trọng hơn) excursion là những chuyến đi thăm ngắn xuất phát từ một nơi rồi lại trở về nơi đó. Excursion gợi ý một nhóm người cùng đi chơi với nhau:

During our holiday in Venice we went on a few trips/excursions to places near by: Trong thời gian nghỉ ở

Venice, chúng tôi có đi chơi / du lãm vài lần tới những nơi gần đó.

Page 203: A.doc

UK

Britain hoặc Great Britain (GB) gồm có các khu vực địa lý của England, Scotland và xứ Wales. Tên này còn thường được dùng để nói đến nhà nước về mặt chính trị, được gọi chính thức là United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland: Liên hiệp vương quốc Anh và bắc Ireland, thường được gọi tắt là United Kingdom hoặc UK. British Isles là những hòn đảo Britian và Ireland. Không có danh từ trong tiếng Anh được dùng chung để chỉ quốc tịch của người Britain mà người ta dùng thay tính từ vào chỗ đó:

She's British: Bà ấy là người Anh.

The Bristish are said to have an unusual sense of humour: Người Anh được coi là có tính hài hước lạ thường.

Britisher được dùng trong tiếng Mỹ. Briton thấy dùng trong các báo cáo ở báo chí,v.v... về các sự kiện có liên quan đến người Bristish và trong các thông tin thống kê. Nó cũng còn được dùng để chỉ những cư dân xa xưa ở Britain:

10 Britons in hijacked plane: 10 người Anh ở trong chiếc máy bay bị bắt cóc.

According to the latest surveys many Britons suffer from heart disease: Theo các cuộc khảo sát gần đây nhất, có nhiều người Anh bị mắc bệnh đau tim.

the ancient Britons: người Britôn cổ.

-um

Có rất nhiều danh từ trong tiếng Anh có nguồn gốc La tinh hoặc Hy Lạp. Cuối các danh từ đó thường là -us, -a, -um, -on, v.v.. Dạng số nhiều của các danh từ đó có thể gây khó khăn.

1. Một số, nhất là các thuật ngữ khoa học, vẫn giữ các dạng số ít và số nhiều gốc của chúng: bacillus, bacilli: khuẩn que; larva, larvae: ấu trùng; criterion, criteria: tiêu chuẩn.

2. Nhiều danh từ khác, nhất là những danh từ dùng phổ thông, bây giờ chỉ có dạng số nhiều thông thường của tiếng Anh: arena, arenas: trường đấu; circus, circuses: rạp iếc; electron, electrons: điện tử.

3. Một số có cả hai dạng số nhiều và cả hai đều có thể chấp nhận được. Dạng La tinh thì hợp thức hơn: focus, focuses/ foci: tiêu điểm; formula, formulas/ formulae: công thức; spectrum, spectrums/ spectra: quang phổ.

4. Với một số danh từ, số ít, số nhiều là không rõ ràng: This data is correct và These data are correct: Những số liệu này là đúng, cả hai dạng này đều có thể chấp nhận được. Paraphernalia (số nhiều trong tiếng Hy Lạp) được dùng như một danh từ số ít:

Page 204: A.doc

All my fishing paraphernalia is in the car: Tất cả đồ lề câu cá của tôi ở trong ôtô.

Media (số ít: medium) đôi khi được dùng sai như một danh từ số ít:

The media are (KHÔNG PH‚I is) often accused of being biased: Các phương tiện truyền thông thường bị buộc tội là có thiên kiến.

-us

Có rất nhiều danh từ trong tiếng Anh có nguồn gốc La tinh hoặc Hy Lạp. Cuối các danh từ đó thường là -us, -a, -um, -on, v.v.. Dạng số nhiều của các danh từ đó có thể gây khó khăn.

1. Một số, nhất là các thuật ngữ khoa học, vẫn giữ các dạng số ít và số nhiều gốc của chúng: bacillus, bacilli: khuẩn que; larva, larvae: ấu trùng; criterion, criteria: tiêu chuẩn.

2. Nhiều danh từ khác, nhất là những danh từ dùng phổ thông, bây giờ chỉ có dạng số nhiều thông thường của tiếng Anh: arena, arenas: trường đấu; circus, circuses: rạp iếc; electron, electrons: điện tử.

3. Một số có cả hai dạng số nhiều và cả hai đều có thể chấp nhận được. Dạng La tinh thì hợp thức hơn: focus, focuses/ foci: tiêu điểm; formula, formulas/ formulae: công thức; spectrum, spectrums/ spectra: quang phổ.

4. Với một số danh từ, số ít, số nhiều là không rõ ràng: This data is correct và These data are correct: Những số liệu này là đúng, cả hai dạng này đều có thể chấp nhận được. Paraphernalia (số nhiều trong tiếng Hy Lạp) được dùng như một danh từ số ít:

All my fishing paraphernalia is in the car: Tất cả đồ lề câu cá của tôi ở trong ôtô.

Media (số ít: medium) đôi khi được dùng sai như một danh từ số ít:

The media are (KHÔNG PH‚I is) often accused of being biased: Các phương tiện truyền thông thường bị buộc tội là có thiên kiến.

Used to

Các mẫu câu phủ định hoặc câu hỏi sau đây là đã cổ hoặc rất trịnh trọng:

I usedn't to like her: Tôi vốn không ưa cô ta.

Page 205: A.doc

Used you to go there?: Anh có hay đi đến đó không?

There used to be a cinema here, use(d)n't there?: Ở đây trước kia có một rạp chiếu bóng, có phải không?

Phần lớn mọi người bây giờ dùng mẫu câu có did, nhất là khi nói hoặc viết một cách thân mật:

I didn''t use to like her.

Did you use to go there?

There used to be a cinema here, didn't there?

Vacant

Empty và full có cách dùng rộng rãi. Bất kỳ vật chứa hoặc tòa nhà nào đều có thể full (người hoặc vật) hoặc empty:

The theatre was almost empty last night: Tối qua, nhà hát hầu như trống không.

This bottle was full yesterday and now it's empty: Hôm qua cái chai này đầy nhưng bây giờ thì rỗng không.

Vacant và occupied nói về việc sử dụng lâu dài một tòa nhà, v.v:

There are some vacant offices on the third floor: Có một số phòng làm việc còn bỏ không trên tầng ba.

All the flats are occupied now: Tất cả các căn hộ bây giờ đều đã có người ở.

Hai từ này cũng có thể nói về việc sử dụng ngắn hạn một căn phòng, v.v:

The lavatory is vacant: Nhà vệ sinh không có người.

All the seats are occupied: Tất cả các chỗ đều đã có người ngồi.

vacation

Page 206: A.doc

Tất cả các từ holiday, vacation và leave đều chỉ khoảng thời gian không làm việc hoặc không thực hiện nhiệm vụ. Có những sự khác nhau giữa cách dùng của người Mỹ với cách dùng của người Anh.

1. Holiday được dùng cả ở Anh và ở Mỹ với nghĩa một ngày nghỉ việc vì là ngày lễ của quốc gia hoặc tôn giáo:

Friday is a holiday in Muslin countries: Thứ Sáu là ngày nghỉ ở các nước đạo Hồi.

The shops are closed tomorow because it is a bank holiday: Ngày mai các cửa hàng đóng cửa vì là ngày nghỉ của ngân hàng.

In this country New Year's Day is a national holiday: Ở nước này, ngày Tết dương lịch là ngày nghỉ của cả nước.

2. Holiday được dùng ở Anh và vacation được dùng ở Mỹ khi nói về kỳ nghỉ không làm việc đều đặn hàng năm:

Where are you going for your summer holidays/vacation?: Anh định đi nghỉ hè ở đâu?

I was on holiday/vacation last month: Tháng trước tôi nghỉ phép.

3. Ở Anh vacation được dùng chủ yếu để chỉ khoảng thời gian các trường đại học và tòa án không làm việc:

in Britain the long vacation is from June to October: Ở Anh kỳ nghỉ dài là từ tháng 6 đến tháng 10.

4. Leave có nghĩa là cấp phép cho người làm công được nghỉ việc vì lý do đặc biệt nào đó:

She's been given sick/ compassionate/ maternity leave: Cô ấy được nghỉ phép vì ốm/ vì việc riêng/ vì sinh con.

They've refused him leave of absence: Họ đã từ chối không cho anh ta nghỉ phép.

He's taken unpaid leave for a month: Anh ấy nghỉ không lương một tháng.

5. Leave cũng có nghĩa kỳ nghỉ phép của những người làm việc ở nước ngoài, ví dụ lính và các nhà ngoại giao:

He gets home leave every two years: Hai năm một lần anh ta được nghỉ phép về

Vary

Change là từ thường dùng và chỉ bất cứ hành động nào làm cho một cái gì khác đi:

Page 207: A.doc

Most English women change their names when they marry: Phần lớn phụ nữ Anh đổi tên khi lấy chồng.

He changed the dessign of the house completely: Ông ta đã thay đổi hoàn toàn kiểu nhà.

Alter chỉ ra một thay đổi nhỏ trong vẻ ngoài, tính nết, cách sử dụng, v.v... của cái gì:

I'll have to alter the diagram. I've made a mistake: Tôi sẽ phải sửa lại biểu đồ. Tôi đã phạm một sai lầm.

Modify có tính chất trang trọng hơn. Dùng vào các đồ vật, nhất là máy móc, nó gợi lên một sự thay đổi bộ phận trong cơ cấu hoặc chức năng"

The car has been modified for racing: Chiếc ôtô đã được sửa làm xe đua.

Nó cũng thể chỉ ra việc làm nhẹ bớt thái độ, ý kiến...:

He'll have to modify his view if he wants to be elected: Ông ta sẽ phải thay đổi quan điểm của mình nếu ông ta muốn đắc cử.

Vary mô tả sự thay đổi cái gì hoặc những bộ phận của nó thường là tạm thời và nhiều lần:

It's better to vary your diet rather than eat the same things all the time: Nên thay đổi chế độ ăn uống của anh thì hơn là cứ ăn mãi một thứ.

Tất cả các động từ này (trừ modify) cũng có thể được dùng như nội động từ:

Her expression changed when she heard the news: Khi nghe tin mặt cô ta đã biến sắc.

This place hasn't altered since I was a girl: Nơi này đã không thay đổi kể từ khi tôi còn là con gái.

Political opinions vary according to wealth, age, ect: Các chính kiến thay d-o3i theo sự giàu nghèo, tuổi tác,v.v...

vigor

So sánh strength, power, force và vigour (US vigor). Strength và power cho thấy môt phẩm chất nội tại của một vật hoặc người. Strength của môt cơ thể, một cái cầu hoặc một sợi dây thừng là khả năng của nó đỡ được một trọng lượng lớn:

I haven't the strength to carry you: Tôi không đủ sức vác anh.

Power trong cơ thể một người, trong một cái máy hay trong gió là năng lượng trong đó có thể đem ra ứng dụng được:

Page 208: A.doc

We can harness the power of the wind to make electricity: Chúng ta có thể chế ngự được sức gió để làm ra điện.

Force và vigour liên quan đến sự ứng dụng năng lượng. Force của môt vụ nổ, một cơn bão hoặc một đòn đánh là năng lượng được phóng ra và tác động của nó vào các vật:

The car was completely wrecked by the force of the collision: Chiếc ô tô đã hoàn toàn bị phá hủy bởi sức mạnh của vụ đâm xe.

Vigour của một người là năng lượng được sử dụng, nhất là trong lao động:

She does her work with tremendous vigour: Bà ta làm công việc với một sự hăng hái ghê gớm.

vigour

So sánh strength, power, force và vigour (US vigor). Strength và power cho thấy môt phẩm chất nội tại của một vật hoặc người. Strength của môt cơ thể, một cái cầu hoặc một sợi dây thừng là khả năng của nó đỡ được một trọng lượng lớn:

I haven't the strength to carry you: Tôi không đủ sức vác anh.

Power trong cơ thể một người, trong một cái máy hay trong gió là năng lượng trong đó có thể đem ra ứng dụng được:

We can harness the power of the wind to make electricity: Chúng ta có thể chế ngự được sức gió để làm ra điện.

Force và vigour liên quan đến sự ứng dụng năng lượng. Force của môt vụ nổ, một cơn bão hoặc một đòn đánh là năng lượng được phóng ra và tác động của nó vào các vật:

The car was completely wrecked by the force of the collision: Chiếc ô tô đã hoàn toàn bị phá hủy bởi sức mạnh của vụ đâm xe.

Vigour của một người là năng lượng được sử dụng, nhất là trong lao động:

he does her work with tremendous vigour: Bà ta làm công việc với một sự hăng hái ghê gớm.

Visit

Page 209: A.doc

Chúng ta có thể visit (US visit with) hoặc go to see ai đó ở nhà hay ở nơi làm việc. Come/Go and stay được dùng trong tiếng Anh khẩu ngữ để chỉ một cuộc thăm viếng lâu hơn ở nhà một người nào đó:

Come and stay with us soon: Hãy đến ở chơi với chúng tôi ngay nhé.

I'm hoping to go and stay with my cousin Tom over Christmas: Tôi đang hy vọng đến chơi được với ông anh họ Tom vào dịp Nôen.

Chúng ta call on ai đó vì một mục đích chính thức:

A representative of the company will call on you to assess the damage: Một đại diện của công ty sẽ đến gặp ông để đánh giá thiệt hại.

Chúng ta call in on một người bạn trong một thời gian ngắn, thường khi đang trên đường đi đến một nơi nào đó khác:

We could call in on Patrick on the way to your mother's: Chúng ta có thể ghé thăm Patrick trên đường đi đến nhà mẹ anh.

Một cách thân mật hơn, chúng ta drop by (nhà) ai, drop in on ai hoặc (trong tiếng Mỹ) visit with ai khi đến thăm bạn bè hoặc anh em họ hàng một cách bất chợt:

Let's drop in on Nick when we're in Bristol, shall we?: Khi đến Bristol chúng ta tạt vào chơi với Nick nhé, có được không?

visit with

Chúng ta có thể visit (US visit with) hoặc go to see ai đó ở nhà hay ở nơi làm việc. Come/Go and stay được dùng trong tiếng Anh khẩu ngữ để chỉ một cuộc thăm viếng lâu hơn ở nhà một người nào đó:

Come and stay with us soon: Hãy đến ở chơi với chúng tôi ngay nhé.

I'm hoping to go and stay with my cousin Tom over Christmas: Tôi đang hy vọng đến chơi được với ông anh họ Tom vào dịp Nôen.

Chúng ta call on ai đó vì một mục đích chính thức:

A representative of the company will call on you to assess the damage: Một đại diện của công ty sẽ đến gặp ông để đánh giá thiệt hại.

Chúng ta call in on một người bạn trong một thời gian ngắn, thường khi đang trên đường đi đến một nơi nào đó khác:

Page 210: A.doc

We could call in on Patrick on the way to your mother's: Chúng ta có thể ghé thăm Patrick trên đường đi đến nhà mẹ anh.

Một cách thân mật hơn, chúng ta drop by (nhà) ai, drop in on ai hoặc (trong tiếng Mỹ) visit with ai khi đến thăm bạn bè hoặc anh em họ hàng một cách bất chợt:

Let's drop in on Nick when we're in Bristol, shall we?: Khi đến Bristol chúng ta tạt vào chơi với Nick nhé, có được không?

Viz

Những chữ viết tắt viz, ie và eg phần lớn được dùng trong tiếng Anh chính thức và tiếng Anh thực hành. Trong lời nói và khi đọc to một bản viết chúng ta thường nói là namely, that is (to say) và for example tương ứng với ba từ trên. Viz (hay namely) được dùng để phát triển hoặc chỉ rõ cái đã được nói:

There are three major advantages of the design, viz/namely cheapness, simplicity and availability: Bản thiết kế có ba lợi thế chủ yếu, đó là rẻ, đơn giản và có lợi.

I want to talk today about a major threat facing our society, namely AIDS: Hôm nay tôi muốn nói đến mối đe dọa chủ yếu đang đối mặt với xã hội chúng ta, tức là căn bệnh AIDS.

Chúng ta dùng ie (hay that is) để giải thích một tình trạng hay một từ không rõ ràng bằng cách diễn đạt lại:

He admitted being 'economical with the truth' (ie lying): Anh ta thú nhận là mình đã 'tiết kiệm sự thật' (tức là nói dối).

Vomit

1. (Be) sick trong tiếng Anh thông thường có nghĩa là nôn mửa (US vomit):

Johnny's been sick again-should we call the doctor?: Johnny lại nôn mửa-chúng ta nên gọi bác sĩ không?

Do you get seasick/airsick?: Ông có bị say sóng/say máy bay không?

I feel sick-I think it was that fish I ate: Tôi cảm thấy buồn nôn-tôi cho rằng tại món cá tôi đã ăn.

Sick trong tiếng Anh chỉ dùng trước một danh từ khi nó có nghĩa là ốm:

Page 211: A.doc

a sick child: một đứa trẻ ốm.

He's looking after his sick mother: Nó đang trông nom mẹ nó ốm.

2. Sick trong tiếng Mỹ và ill trong tiếng Anh có nghĩa là không khỏe hoặc sức khỏe xấu thường do bệnh gây ra:

I've been too sick/ill to go to work for the last few months: Mấy tháng qua, tôi không được khỏe nên không đi làm được.

3. Poorly (tiếng Anh thông thường) có nghĩa là ốm; thường được trẻ em dùng hoặc dùng cho trẻ em:

My daughter's a bit poorly today, so she didn't go to schoo

Voyage

Journey có thể chỉ một khoảng đường dài hoặc ngắn đi lại thường xuyên:

'How long is your journey to work?' 'Only about 15 minutes': Anh đi đến chỗ làm việc mất bao xa?' 'Chỉ khoảng 15 phút thôi.'

A voyage là một chuyến đi dài trên biển hoặc trong không gian. Từ travels [snh] gợi ý một thời gian đi từ nơi này sang nơi khác khá dài, nhất là đi ra nước ngoài để vui chơi hoặc vì lợi ích. Nó thường được dùng với một tính từ sở hữu:

She's gone off on her travels again: Cô ta đã lại lên đường đi du lịch nữa.

Travel là một danh từ không đếm được, chỉ hành động du hành:

Travel broadens the mind: Du lịch mở mang đầu óc.

A tour là môt chuyến đi du lịch (ngắn hoặc dài) thăm nhiều nơi:

They're going on a world tour: Họ đi một chuyến du lịch vòng quanh thế giới.

A trip và (trịnh trọng hơn) excursion là những chuyến đi thăm ngắn xuất phát từ một nơi rồi lại trở về nơi đó. Excursion gợi ý một nhóm người cùng đi chơi với nhau:

During our holiday in Venice we went on a few trips/excursions to places near by: Trong thời gian nghỉ ở

Venice, chúng tôi có đi chơi / du lãm vài lần tới những nơi gần đó.

Page 212: A.doc

Waddle

Có một số động từ mô tả các dáng đi bất bình thường. Shuffle và shamble chỉ việc di chuyển không nhấc hẳn chân lên khỏi mặt đất. Shuffle gợi lên chuyển động chậm, mệt mỏi; shamble có thể nhanh hơn và thiếu thận trọng hơn:

The queue of prisoners shuffled towards the door: #oàn tù nhân lê từng bước ra phía cửa.

The beggar shambled past us: Người ăn xin lê bước qua chúng tôi.

Stagger và stumble gợi lên chuyển động không vững vàng hoặc không điều khiển được. Một người stagger khi mang đống hàng nặng hoặc khi say rượu. Chúng ta stumble khi vấp chân vào vật không để ý thấy. Waddle được dùng một cách hài hước để mô tả ai đó đi lắc lư bên này bên kia, giống như con vịt, vì béo, hoặc khi mang các túi nặng. Hobble và limp miêu tả chuyển động không cân đối của ai do chân của anh ta bị thương. Limp được dùng đặc biệt là khi chỉ có môt chân bị tàn phế hoặc ngay đơ.

Wail

So sánh cry, sob, weep, wail và whimper. Chúng đều chỉ sự diễn đạt xúc cảm của con người, thường là có nước mắt. Cry có cách dùng rộng rãi nhất và có thể là kết quả của bất hạnh, sung sướng, v.v.. hoặc, nhất là với trẻ con, của sự khó chịu trong cơ thể:

The little boy was crying because he was lost: Cậy bé đang khóc vì bị lạc.

Babies cry when they are hungry

Weep có tính chất kiểu cách hơn là cry và có thể gợi lên các xúc cảm mạnh mẽ hơn:

The hostages wept for joy on their release: Các con tin đã khóc vì sung sướng được phóng thích.

Sob thể hiện việc khóc cùng với sự hít thở bất bình thường và gây tiếng động. Thường là nó gắn liền với sự đau khổ:

He sobbed for hours when his cat died: Nó đã khóc thổn thức hàng tiếng đồng hồ khi con mèo của nó chết.

Trẻ con khóc (whimper) do sợ hãi hoặc đau ốm. Wail chỉ việc khóc kéo dài, ầm ĩ trong khổ đau hoặc phiền muộn:

The mourners were wailing loudly: Những người đưa đám đang khóc than ầm ĩ.

Chú ý tất cả các động từ này có thể dùng thay cho động từ say (nói) để chỉ cách nói:

Page 213: A.doc

"I've lost my daddy," the little boy cried/ sobbed/ wept/ whimper/ wailed: "Tôi đã mất cha" chú bé tức tưởi nói/ thổn thức nói/ khóc lóc nói/ thút thít nói/ rền rĩ nói.

wait for

So sánh wait for và expect.

I'm expecting him to arrive soon: Tôi mong đợi anh ấy đến ngay, nghĩa là tôi chắc rằng anh ấy sẽ đến.

I'm waiting for him to arrive: Tôi đang đợi anh ấy đến, nghĩa là tôi tưởng rằng anh ấy đến sớm hơn nhưng anh đã đến muộn.

Waiting có thể coi như một hành động:

I'll wait here until it's time to go: Tôi sẽ đợi ở đây cho đến lúc phải đi.

I'm too nervous to read whem I'm waiting to see the dentist: Tôi bị quá căng thẳng không sao đọc được lúc tôi chờ gặp ông nha sĩ.

Expecting có thể làm ta hiểu là không có gì được thực hiện để thay đổi một sự kiện trong tương lai:

I'm expecting to fail my exams: Tôi đang chờ tin thi trượt.

The fall in profits had been expected: Người ta chờ đợi sự sụt giảm của tiền lãi.

-ward

Hậu tố -ward có nghĩa là theo hướng và tạo nên phó từ và tính từ: forward, backward, westward, homeward, ect. Hậu tố -wards cũng có nghĩa như vậy nhưng chỉ tạo nên phó từ: forwards, backwards, westwards, ect. Hãy so sánh:

They turned westward/ westwards after crossing the river: Sau khi qua sông họ rẽ sang hướng tây.

They travelled in a westward direction: Họ đi về phía tây.

He leant forward/forwards to see better: Nó dựa về phía trước để nhìn rõ hơn.

To move house requires forward planning: Dọn nhà cần phải vạch trước kế hoạch.

Page 214: A.doc

-wards

Hậu tố -ward có nghĩa là theo hướng và tạo nên phó từ và tính từ: forward, backward, westward, homeward, ect. Hậu tố -wards cũng có nghĩa như vậy nhưng chỉ tạo nên phó từ: forwards, backwards, westwards, ect. Hãy so sánh:

They turned westward/ westwards after crossing the river: Sau khi qua sông họ rẽ sang hướng tây.

They travelled in a westward direction: Họ đi về phía tây.

He leant forward/forwards to see better: Nó dựa về phía trước để nhìn rõ hơn.

To move house requires forward planning: Dọn nhà cần phải vạch trước kế hoạch.

Wear

Chúng ta wear quần áo, bao gồm cả găng tay, khăn quàng, cả thắt lưng, kính, thậm chí cả nước hoa trên người:

Do you have to wear a suit at work?: Anh có phải mặc comlê khi làm việc không?

She was wearing her mother's coat: Cô ta đang mặc cái áo khoác của mẹ cô ta.

Are you wearing aftershave?: Anh có bôi nước hoa sau khi cạo râu không?

Chúng ta carry các đồ vật khi mang theo mình, nhất là cầm trong tay hoặc khoác trên cánh tay:

He wasn't wearing his raincoat, he was carrying it over his arm: Nó không mặc áo mưa mà khoác áo mưa trên cánh tay.

She always carries an umbrella in her briefcase: Bà ta luôn mang theo một cái dù trong cặp của mình.

Weep

So sánh cry, sob, weep, wail và whimper. Chúng đều chỉ sự diễn đạt xúc cảm của con người, thường là có nước mắt. Cry có cách dùng rộng rãi nhất và có thể là kết quả của bất hạnh, sung sướng, v.v.. hoặc, nhất là với trẻ con, của sự khó chịu trong cơ thể:

The little boy was crying because he was lost: Cậy bé đang khóc vì bị lạc.

Page 215: A.doc

Babies cry when they are hungry

Weep có tính chất kiểu cách hơn là cry và có thể gợi lên các xúc cảm mạnh mẽ hơn:

The hostages wept for joy on their release: Các con tin đã khóc vì sung sướng được phóng thích.

Sob thể hiện việc khóc cùng với sự hít thở bất bình thường và gây tiếng động. Thường là nó gắn liền với sự đau khổ:

He sobbed for hours when his cat died: Nó đã khóc thổn thức hàng tiếng đồng hồ khi con mèo của nó chết.

Trẻ con khóc (whimper) do sợ hãi hoặc đau ốm. Wail chỉ việc khóc kéo dài, ầm ĩ trong khổ đau hoặc phiền muộn:

The mourners were wailing loudly: Những người đưa đám đang khóc than ầm ĩ.

Chú ý tất cả các động từ này có thể dùng thay cho động từ say (nói) để chỉ cách nói:

"I've lost my daddy," the little boy cried/ sobbed/ wept/ whimper/ wailed: "Tôi đã mất cha" chú bé tức tưởi nói/ thổn thức nói/ khóc lóc nói/ thút thít nói/ rền rĩ nói.

Whether

Cả if và whether đều được dùng trong các câu hỏi yêu cầu những câu trả lời yes / no hoặc đề ra một sự lựa chọn:

('Do you want a drink?') He asked whether/if we wanted a drink.

He didn't know whether/if we should write or phone: Nó không biết chúng ta nên viết thư hay gọi điện thoại.

Whether (chứ không phải if) có thể có động từ nguyên thể đi theo sau:

I'm not sure whether to resign or stay on: Tôi không chắc là nên từ chức hay ở lại.

Sau một giới từ thì phải dùng whether:

It depends on whether the letter arrives in time: #iều đó phụ thuộc vào việc bức thư này có đến kịp thời hay không.

Whether còn được dùng khi mệnh đề mà nó đứng ở đầu là chủ ngữ của câu:

Whether they win or lose is all the same to me: Họ thắng hay bại đối với tôi cũng thế thôi.

Page 216: A.doc

Whether (chứ không phải if) có thể được nối tiếp theo ngay bằng 'or not':

I'll be happy whether or not I get the job: Tôi có nhận được công việc này hay không tôi cũng vui lòng. (so sánh: I'll be happy whether/if I get the job or not: Tôi vẫn vui lòng dù tôi có nhận được công việc này hay không.)

Whimper

So sánh cry, sob, weep, wail và whimper. Chúng đều chỉ sự diễn đạt xúc cảm của con người, thường là có nước mắt. Cry có cách dùng rộng rãi nhất và có thể là kết quả của bất hạnh, sung sướng, v.v.. hoặc, nhất là với trẻ con, của sự khó chịu trong cơ thể:

The little boy was crying because he was lost: Cậy bé đang khóc vì bị lạc.

Babies cry when they are hungry

Weep có tính chất kiểu cách hơn là cry và có thể gợi lên các xúc cảm mạnh mẽ hơn:

The hostages wept for joy on their release: Các con tin đã khóc vì sung sướng được phóng thích.

Sob thể hiện việc khóc cùng với sự hít thở bất bình thường và gây tiếng động. Thường là nó gắn liền với sự đau khổ:

He sobbed for hours when his cat died: Nó đã khóc thổn thức hàng tiếng đồng hồ khi con mèo của nó chết.

Trẻ con khóc (whimper) do sợ hãi hoặc đau ốm. Wail chỉ việc khóc kéo dài, ầm ĩ trong khổ đau hoặc phiền muộn:

The mourners were wailing loudly: Những người đưa đám đang khóc than ầm ĩ.

Chú ý tất cả các động từ này có thể dùng thay cho động từ say (nói) để chỉ cách nói:

"I've lost my daddy," the little boy cried/ sobbed/ wept/ whimper/ wailed: "Tôi đã mất cha" chú bé tức tưởi nói/ thổn thức nói/ khóc lóc nói/ thút thít nói/ rền rĩ nói.

Who

Whom hiếm được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày, Who thường dùng hơn dưới dạng bổ ngữ, nhất là trong câu hỏi:

Page 217: A.doc

Who did you see at the party?

Whom nhất thiết phải có sau giới từ:

With whom did you go?: Anh đã đi với ai?

Cách dùng preposition+whom này là rất trịnh trọng và đặc biệt là trong văn viết. Trong ngôn ngữ thân mật, chúng ta nói:

Who did you go with?

Trong mệnh đề quan hệ xác định whom cũng không thông dụng. #ại từ bổ ngữ thường được bỏ đi hoặc thay bằng who hoặc that:

The students (whom/who/that) we examined last week were excellent: Những sinh viên (mà) chúng tôi kiểm tra tuần trước đều xuất sắc.

Trong các mệnh đề quan hệ không xác định, người ta dùng whom hoặc who (không dùng that) không được bỏ:

Our doctor, whom/who we all like very much, is leaving: Bác sĩ của chúng tôi, người mà tất cả chúng tôi đều rất mến, sắp ra đi.

Whom

Whom hiếm được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày, Who thường dùng hơn dưới dạng bổ ngữ, nhất là trong câu hỏi:

Who did you see at the party?

Whom nhất thiết phải có sau giới từ:

With whom did you go?: Anh đã đi với ai?

Cách dùng preposition+whom này là rất trịnh trọng và đặc biệt là trong văn viết. Trong ngôn ngữ thân mật, chúng ta nói:

Who did you go with?

Trong mệnh đề quan hệ xác định whom cũng không thông dụng. #ại từ bổ ngữ thường được bỏ đi hoặc thay bằng who hoặc that:

The students (whom/who/that) we examined last week were excellent: Những sinh viên (mà) chúng tôi kiểm tra tuần trước đều xuất sắc.

Page 218: A.doc

Trong các mệnh đề quan hệ không xác định, người ta dùng whom hoặc who (không dùng that) không được bỏ:

Our doctor, whom/who we all like very much, is leaving: Bác sĩ của chúng tôi, người mà tất cả chúng tôi đều rất mến, sắp ra đi.

Wide

1. #ôi khi thật khó mà quyết định length chiều dài (adj long dài), width chiều rộng (adj wide rộng) hoặc depth chiều sâu (adj deep sâu) là từ đúng cho một kích thước nào đó. Kích thước của một gian phòng hoặc của một diện tích hình chữ nhật hoặc một vật là length (đo theo cạnh dài hơn) và width (đo theo cạnh ngắn hơn):

The garage is 6 metres long and 3 metres wide: Nhà xe dài 6 mét và rộng 3 mét.

Khi mô tả một đồ vật nội thất có mặt trước và mặt sau thì cả length và width đều có thể dùng để chỉ kích thước từ mặt trước đến mặt sau. Length nói chung được dùng khi kích thước mặt phía trước lớn hơn nhiều kích thước chiều sâu. Width được dùng khi kích thước của phía trước và chiều sâu tương tự như nhau.

2. So sánh wide (rộng) và broad (rộng). Wide là từ tổng quát hơn, nhưng broad được dùng cho từng bộ

phận của cơ thể:

a broad nose: mũi rộng

broad shoulders: vai rộng

Mặc khác nó có tính chất nghiêm chỉnh hơn là wide và thường được dùng nhất là trong ngôn ngữ văn học để mô tả những nét đặc biệt của phong cảnh:

a broad river: con sông rộng

a broad expanse of unspoilt country: một miền quê rộng trong lành.

Width

1. #ôi khi thật khó mà quyết định length chiều dài (adj long dài), width chiều rộng (adj wide rộng) hoặc depth chiều sâu (adj deep sâu) là từ đúng cho một kích thước nào đó. Kích thước của một gian phòng hoặc của một diện tích hình chữ nhật hoặc một vật là length (đo theo cạnh dài hơn) và width (đo theo cạnh ngắn hơn):

Page 219: A.doc

The garage is 6 metres long and 3 metres wide: Nhà xe dài 6 mét và rộng 3 mét.

Khi mô tả một đồ vật nội thất có mặt trước và mặt sau thì cả length và width đều có thể dùng để chỉ kích thước từ mặt trước đến mặt sau. Length nói chung được dùng khi kích thước mặt phía trước lớn hơn nhiều kích thước chiều sâu. Width được dùng khi kích thước của phía trước và chiều sâu tương tự như nhau.

2. So sánh wide (rộng) và broad (rộng). Wide là từ tổng quát hơn, nhưng broad được dùng cho từng bộ

phận của cơ thể:

a broad nose: mũi rộng

broad shoulders: vai rộng

Mặc khác nó có tính chất nghiêm chỉnh hơn là wide và thường được dùng nhất là trong ngôn ngữ văn học để mô tả những nét đặc biệt của phong cảnh:

a broad river: con sông rộng

a broad expanse of unspoilt country: một miền quê rộng trong lành.

Will1. SỰ DỰ #O_N (shall, will)

(a) Shall được dùng với I hoặc we để dự đoán về một sự kiện trong tương lai:

I shall be in touch with you again shortly: Tôi sẽ liên hệ lại với anh sớm.

Will (khi nói thường dùng dạng rút gọn 'll) được dùng với you, he, she, it, they cũng như với I và we, thường là trong ngữ cảnh ít trang trọng hơn shall:

She'll never finish in time: Cô ấy sẽ chẳng bao giờ hoàn thành đúng hạn.

It'll be our first holiday for years: #ây sẽ là kỳ nghỉ đầu tiên của chúng ta trong nhiều năm nay.

(b) Trong lời nói gián tiếp người ta dùng should và would (khi nói thường dùng dạng rút gọn 'd):

I estimated that I should finish in ten days: Tôi đã dự tính rằng tôi sẽ hoàn thành trong vòng mười ngày.

Bill said he'd soon be back: Bill nói anh ta sẽ về sớm.

2. @ CHŠ (shall, will)

(a) Cả shall và will đều có thể diễn tả sự quyết tâm. Shall trang trọng hơn, nhất là khi được dùng với các đại từ ngoài I hoặc we:

Page 220: A.doc

He shall be given a fair trial: Nó sẽ được xét xử công minh.

You'll have your radio back on Tuesday: Anh sẽ nhận lại chiếc radio của mình vào thứ ba.

We will get the thing right!: Chúng tôi sẽ chỉnh đốn lại việc đó!

(b) Should và would được dùng trong các mệnh đề sau be certain, be determined, insist, v.v...:

He insisted that we should make a fresh start: Anh ta cứ khăng khăng rằng chúng ta phải bắt đầu lại.

3. GỢI @ (shall, can, could)

(a) Shall I và shall we được dùng để đưa ra những gợi ý:

Shall I drive?: Tôi lái xe được không?

Shall we take our swim-suits?: Chúng ta mang theo đồ tắm chứ?

Can (thường dùng với of course và/hoặc always) cũng được dùng cho mục đích này:

We can always come back tomorow if you prefer: Chúng ta có thể sẵn sàng trở về ngày mai nếu anh thích.

Could dùng để đưa ra một lời gợi ý có tính thăm dò hơn:

You could try pushing the car: Anh có thể thử đẩy chiếc ô tô xem.

Couldn't we ask a policeman?: Chúng ta không thể hỏi một người cảnh sát được à?

(b) Bất cứ động từ nào trong số này đều có thể dùng trong khi hỏi để gợi ý:

Where shall we go now?: Chúng ta sẽ đi đâu bây giờ?

Can we perhaps try another route?: Có thể chúng ta thử đi đường khác xem sao?

How could we make them listen?: Chúng ta làm thế nào để buộc chúng phải lắng nghe nhỉ?

Wish

So sánh các động từ hope và wish.

1. Hope (that) nói về ước mong có quan hệ với quá khứ, hiện tại hoặc tương lai:

I hope you weren't late: Tôi hy vọng anh đã không bị trễ.

I hope you're ready.

Page 221: A.doc

We hope you'll be very happy: Chúng tôi hy vọng anh sẽ thật hạnh phúc.

Wish (that) diễn tả sự hối tiếc về quá khứ, hiện tại hoặc tương lai:

I wish I hadn't gone to that party: Giá mà tôi không đến bữa tiệc đó thì hơn (nhưng tôi đã đến rồi).

I wish I could speak Chinese: Ước gì tôi có thể nói được tiếng Trung Quốc.

I wish I was going on holiday next month: Ước gì tôi sẽ đi nghỉ vào tháng sau (nhưng tôi không đi được).

2. Hope và wish cũng có thể được dùng vói một động từ nguyên thể, khi đó nghĩa của chúng gần nhau hơn:

She hopes to get a job overseas: Cô ấy hy vọng kiếm được việc làm ở nước ngoài (nghĩa là cô ấy rất mong muốn kiếm được việc làm và có nhiều khả năng cô sẽ kiếm được).

She wishes to get a job overseas: Cô ấy ước mong kiếm được việc làm ở nước ngoài (là cách nói chính thức rằng cô ấy muốn kiếm được một việc làm.

Woman

1. (a) Male và female là những danh từ và tính từ dùng để chỉ giới tính của các sinh vật:

a male/female giraffe, bird, sardine, child, flower, etc: một con hươu cao cổ đực/cái, một con chim trống/mái, con cá xacđin đực/cái, bé trai/gái, hoa đực/cái,...

The males in the herd protect the females and the young: Những con đực trong đàn bảo vệ những con cái và lũ con.

(b) khi nói về người, các tính từ male/female chủ yếu nói về các đặc điểm thể chất của giới tính này hay giới tính kia:

The male voice is deeper than the female: Giọng nam trầm hơn giọng nữ.

the female figure: vẻ phụ nữ

(c) khi nói về nghề nghiệp, chúng ta thường nói: a woman doctor/women doctors: một nữ bác sĩ/những nữ bác sĩ CHỨ KHÔNG NI a female doctor/female doctors; m� ặc dù ta vẫn nói a male doctor chứ không nói a man doctor: một bác sĩ đàn ông.

(d) các danh từ male/female không được dùng để nói về người (vì trái với phẩm chất,v.v... của họ) vì mang tính chất xúc phạm, nhất là female. Thay vào đó, chúng ta dùng man/woman:

Page 222: A.doc

Men have more body hair than women: #àn ông có nhiều lông trên người hơn đàn bà.

2. (a) Masculine và feminine là những tính từ được dùng để mô tả hành vi, vẻ ngoài,v.v... được xem như bình thường hoặc có thể chấp nhận được đối với con người thuộc giới tính này hay giới tính kia. Do đó chúng có thể được dùng cho giới tính đối lập: một người đàn ông có thể được mô tả như: feminine nhưng không được là female:

She dresses in a very feminine way: Cô ta ăn mặc rất nữ tính.

She has a deep masculine voice: Cô ta có giọng nam trầm.

(b) với tính cách là danh từ và tính từ, masculine và feminine (cũng như neuter) chỉ giống trong ngữ pháp.

Would

1. SỰ DỰ #O_N (shall, will)

(a) Shall được dùng với I hoặc we để dự đoán về một sự kiện trong tương lai:

I shall be in touch with you again shortly: Tôi sẽ liên hệ lại với anh sớm.

Will (khi nói thường dùng dạng rút gọn 'll) được dùng với you, he, she, it, they cũng như với I và we, thường là trong ngữ cảnh ít trang trọng hơn shall:

She'll never finish in time: Cô ấy sẽ chẳng bao giờ hoàn thành đúng hạn.

It'll be our first holiday for years: #ây sẽ là kỳ nghỉ đầu tiên của chúng ta trong nhiều năm nay.

(b) Trong lời nói gián tiếp người ta dùng should và would (khi nói thường dùng dạng rút gọn 'd):

I estimated that I should finish in ten days: Tôi đã dự tính rằng tôi sẽ hoàn thành trong vòng mười ngày.

Bill said he'd soon be back: Bill nói anh ta sẽ về sớm.

2. @ CHŠ (shall, will)

(a) Cả shall và will đều có thể diễn tả sự quyết tâm. Shall trang trọng hơn, nhất là khi được dùng với các đại từ ngoài I hoặc we:

He shall be given a fair trial: Nó sẽ được xét xử công minh.

You'll have your radio back on Tuesday: Anh sẽ nhận lại chiếc radio của mình vào thứ ba.

We will get the thing right!: Chúng tôi sẽ chỉnh đốn lại việc đó!

Page 223: A.doc

(b) Should và would được dùng trong các mệnh đề sau be certain, be determined, insist, v.v...:

He insisted that we should make a fresh start: Anh ta cứ khăng khăng rằng chúng ta phải bắt đầu lại.

3. GỢI @ (shall, can, could)

(a) Shall I và shall we được dùng để đưa ra những gợi ý:

Shall I drive?: Tôi lái xe được không?

Shall we take our swim-suits?: Chúng ta mang theo đồ tắm chứ?

Can (thường dùng với of course và/hoặc always) cũng được dùng cho mục đích này:

We can always come back tomorow if you prefer: Chúng ta có thể sẵn sàng trở về ngày mai nếu anh thích.

Could dùng để đưa ra một lời gợi ý có tính thăm dò hơn:

You could try pushing the car: Anh có thể thử đẩy chiếc ô tô xem.

Couldn't we ask a policeman?: Chúng ta không thể hỏi một người cảnh sát được à?

(b) Bất cứ động từ nào trong số này đều có thể dùng trong khi hỏi để gợi ý:

Where shall we go now?: Chúng ta sẽ đi đâu bây giờ?

Can we perhaps try another route?: Có thể chúng ta thử đi đường khác xem sao?

How could we make them listen?: Chúng ta làm thế nào để buộc chúng phải lắng nghe nhỉ?

Would

1. CHO PH…P (can, could, may, might)

(a) Người Anh thường dùng can để cho phép hoặc xin phép:

You can come if you want to: Anh có thể đến nếu như anh muốn.

Can I come too?: Tôi cũng đến được chứ?

Could lễ phép hơn nhưng chỉ dùng trong các câu hỏi:

'Could I use your telephone?' 'Yes, of course': 'Tôi có thể dùng điện thoại của ông được không?' '#ược chứ, tất nhiên rồi'

Page 224: A.doc

May có tính chất trang trọng, hình thức:

You may come if you wish

Tuy nhiên người Mỹ thường dùng may ở chỗ người Anh dùng can:

May I sit down?

Cả người Anh lẫn người Mỹ đều dùng could hoặc might để gợi ý nghi ngờ, dè dặt, v.v...:

Might I suggest another time?: Tôi có thể đề nghị một thời điểm khác được không?

Could I arrange a meeting with the director?: Tôi có thể thu xếp một cuộc gặp với ông giám đốc được không?

(b) trong các câu hỏi can trở thành could và may trở thành might:

John asked if he could/might come too: John hỏi liệu anh ta cũng đến có được không.

2. KH‚ N™NG (can, could, may, might)

(a) Could hoặc might biểu hiện nghi ngờ hoặc dè dặt nhiều hơn may:

That may be our taxi now!: Bây giờ hẳn là chúng ta đi được chiếc tắc xi này!

That could/might be our taxi (but I doubt it): Chúng ta có lẽ đi được chiếc tắcxi này (nhưng tôi còn nghi ngờ điều đó)

(b) Trong các câu hỏi và câu phủ định, can thay may. So sánh:

It may be Bill's: Có thể là của Bill.

Can it be Bill's? It can't be Bill's: Có thể là của Bill không? Không thể là của Bill được.

(c) Could have, may have hoặc might have được dùng để chỉ khả năng cái gì đã xảy ra trong quá khứ:

She could have fogotten to tell him: Cô ta có thể đã quên không nói cho nó biết.

He may have lost his way: Nó có thể đã lạc đường.

He might just possibly have lost his keys: Rất có thể nó đã đánh mất chìa khóa.

3. M˜C #ŠCH (may, would)

(a) May có thể được dùng sau so that, in order that để diễn đạt ý định lúc này:

I'll write so that he may know when to expect us: Tôi sẽ viết để nó biết được lúc nào chúng ta đến.

(b) để chỉ ra mục đích trong quá khứ; might hoặc would được sử dụng:

Page 225: A.doc

I wrote so that he might/would know when to expect us.

He died so that others might/would live: Ông ta đã hy sinh để cho những người khác có thể sống.

4. H‘I THÔNG TIN (may, might)

(a) May (có phần đã cũ) và might được dùng để hỏi thông tin một cách không chắc chắn hoặc trịch thượng:

Well, and who may/might you be?: Này, anh có thể là ai vậy?

(b) Trong các câu hỏi gián tiếp, chỉ có thể dùng might:

Bill asked who she might be: Bill hỏi cô ta là ai.

Wound

Cả hai từ wound và injure đều chỉ sự tổn thương của cơ thể. Một người bị wounded bởi một dụng cụ sắc nhọn hoặc một viên đạn xé thịt. #ó là một hành động có chủ tâm, thường liên quan đến trận đánh và chiến tranh. Người ta thường bị injured trong một tai nạn, thí dụ trên một chiếc xe hoặc trong thể thao. Hãy so sánh:

In a war there are many more wounded than killed: Trong một cuộc chiến tranh có nhiều người bị thương hơn chết,

In the coach crash 10 people died and 18 were seriously injured: Trong tai nạn đổ xe, 10 người bị chết và 18 người bị thương nặng.

Hurt có thể cũng nặng nề như injure hoặc có thể liên quan đến một sự đau đớn nhẹ:

They were badly hurt in the accident: Trong vụ tai nạn họ bị thương nặng.

I hurt my back lifting that box: Tôi bị đau lưng khi nâng cái thùng này lên.

Yet

Yet và already đều được dùng khi nói về việc có thể hoàn thành một hành động trước hay vào một thời gian cụ thể nào đó. Phần nhiều, hai từ này đều dùng với thì hoàn thành (ở Mỹ cũng dùng Simple Past). Yet chỉ dùng trong câu phủ định và câu hỏi:

'It's time to go' 'I'm not ready yet':' #ã đến giờ đi rồi' 'Tôi chưa chuẩn bị xong'

Page 226: A.doc

Are you out of bed yet?: Anh đã ngủ dậy chưa?

Already nhấn mạnh đến việc hoàn thành một hành động. Nó thường dùng trong câu nói xác thực:

By midday they had already travelled 200 miles

Already có thể dùng trong các câu hỏi để biểu thị sự ngạc nhiên:

Have you finished lunch already? It's only 12 o'clock!: Anh đã ăn xong bữa trưa rồi à? Mới có 12 giờ mà