Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNGHỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
------- -------
THUYẾT MINH
DỰ THẢO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – HỆ THỐNG MÃ HÓA HÌNH ẢNH JPEG2000 –
HỆ THỐNG MÃ HÓA LÕI
HÀ NỘI - 2019
MỤC LỤC
1. Tên gọi và ký hiệu tiêu chuẩn.....................................................................12. Đặt vấn đề.....................................................................................................1
2.1 Tổng quan về các chuẩn nén ảnh...............................................................12.1.1 Chuẩn nén ảnh TIFF (Tagged Image File Format)..............................22.1.2 Chuẩn nén ảnh JPEG (Joint Photographic Experts Group)..................32.1.3 Chuẩn nén ảnh PNG (Portable Network Graphics)..............................72.1.4 Chuẩn nén ảnh GIF (Graphic Interchange Format)..............................7
2.2 Sơ lược về tiêu chuẩn nén ảnh JPEG 2000................................................82.2.1 Đặc điểm chính và các kỹ thuật của chuẩn nén ảnh JPEG 2000..........92.2.2 So sánh chuẩn JPEG 2000 với các chuẩn nén ảnh tĩnh khác.............10
2.3 Nhu cầu xây dựng bộ tiêu chuẩn JPEG 2000...........................................142.4 Nghiên cứu về bộ tiêu chuẩn cho hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000
153. Lý do xây dựng dự thảo tiêu chuẩn JPEG 2000 hệ thống mã hóa lõi...284. Phân tích lựa chọn tài liệu tham chiếu....................................................415. Lựa chọn tài liệu tham khảo chính..........................................................436. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn..........................................................43
6.1 Tên của dự thảo tiêu chuẩn.......................................................................446.2 Bố cục của dự thảo tiêu chuẩn..................................................................446.3 Bảng đối chiếu tiêu chuẩn tham khảo.......................................................45
7. Đề suất và khuyến nghị.............................................................................48
1. Tên gọi và ký hiệu tiêu chuẩn
“Công nghệ thông tin – Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG2000 – Hệ thống mã
hóa lõi”
Ký hiệu tiêu chuẩn: TCVN xxxx:2019
2. Đặt vấn đề
2.1 Tổng quan về các chuẩn nén ảnh
Hiện nay có nhiều vấn đề trong việc lưu trữ và truyền tải ảnh số hoá. Nén ảnh
thực sự có nhiều ứng dụng trong thực tế như: truyền các văn bản đồ họa qua
đường điện thoại (Fax), nén ảnh trong y tế và truyền hình cáp...Nén ảnh là một
kỹ thuật mã hoá các ảnh số hoá nhằm giảm số lượng các bit dữ liệu cần thiết để
biểu diễn ảnh. Mục đích là giảm đi những chi phí trong việc lưu trữ ảnh và chi
phí thời gian để truyền ảnh đi xa trong truyền thông nhưng vẫn đảm bảo được
chất lượng của ảnh.
Nén ảnh thực hiện được là do một thực tế: thông tin trong bức ảnh không
phải là ngẫu nhiên mà có trật tự , tổ chức.Vì thế nếu bóc tách được tính trật tự,
cấu trúc đó thì sẽ biết phần thông tin nào quan trọng nhất trong bức ảnh để biểu
diễn và truyền đi với số lượng ít bit hơn so với ảnh gốc mà vẫn đảm bảo tính đầy
đủ của thông tin. Ở bên nhận quá trình giải mã sẽ tổ chức, sắp xếp lại được bức
ảnh xấp xỉ gần chính xác so với ảnh gốc nhưng vẫn thỏa mãn chất lượng yêu
cầu. Nén ảnh đạt được bằng cách loại bỏ các phần dư thừa trong ảnh đã được số
hoá. Dư thừa có thể là dư thừa thông tin về không gian, dư thừa về cấp xám hay
dư thừa về thời gian.
Có nhiều phương pháp nén ảnh, nhưng đều dựa trên nguyên tắc tìm ra các
“phần tử thừa” trong dữ liệu và mã hóa chúng theo nhiều mức độ khác nhau.
Dưới đây là một số chuẩn nén ảnh thông dụng thường được sử dụng:
- TIFF (Tagged Image Định dạng File)
- PNG (Portable Network Graphics)
- JPEG (Joint Photographic Experts Group)
1
- GIF (Graphic Interchange Format)
2.1.1 Chuẩn nén ảnh TIFF (Tagged Image File Format)
Tiêu chuẩn TIFF (định dạng .tif hoặc .tiff) – Định dạng tệp tin hình ảnh đánh
dấu, là một tiêu chuẩn hiện nay do Adobe System phát hành.
Đặc tả kỹ thuật đầu tiên của TIFF được Công ty Aldus công bố vào mùa thu
năm 1986 sau một loạt các cuộc họp với các nhà sản xuất máy quét và các nhà
phát triển phần mềm khác nhau. Đặc tả không có sửa đổi nhưng được kí hiệu là
bản sửa lần 3 vì có hai dự thảo trước đó. Bản sửa lần lần 4 được phát hành vào
tháng 04/1987 và có một số cải tiến nhỏ so với bản sửa lần 3. Bản sửa lần 5
được phát hành trong tháng 10/1988 bổ sung hỗ trợ cho bảng màu hình ảnh và
phương pháp nén LZW (Lempel–Ziv–Welch, một thuật toán nén không tổn thất
dữ liệu). Sau khi Công ty Adobe mua lại Công ty Aldus vào tháng 01/1994,
Adobe giữ bản quyền đặc tả tiêu chuẩn TIFF. Bản sửa đổi lần 6 của TIFF được
Công ty Adobe công bố tháng 06/1992 và là phiên bản được sử dụng phổ biến
hiện nay.
Một số phần mở rộng của TIFF công bố gồm TIFF/EP (ISO 12234-2:2001),
TIFF/IT (ISO 12639:2004), TIFF-F (RFC 2306), TIFF-FX (RFC 3949) được
xây dựng dựa trên đặc tả kỹ thuật TIFF sửa đổi lần 6.
Các đặc điểm chính của TIFF:
- TIFF mô tả dữ liệu hình ảnh từ máy quét, thiết bị chụp khung hình, các
chương trình chỉnh sửa hình ảnh, đồ họa. TIFF không phải một ngôn ngữ
máy in hay một ngôn ngữ mô tả nội dung trang hiển thị. Mục đích của
TIFF là để mô tả và lưu trữ dữ liệu hình ảnh cấu trúc raster (Raster là kiểu
cấu trúc dữ liệu mô tả không gian dưới dạng lưới các ô vuông (các pixel
hay điểm ảnh) có thể xem thông qua màn hình, dưới dạng bản giấy hay
các thiết bị hiển thị nói chung). Mục đích chính của TIFF là cung cấp một
môi trường đa dạng cho phép các ứng dụng có thể trao đổi dữ liệu hình
ảnh. Yêu cầu về môi trường đa dạng là để tận dụng những ưu điểm của
nhiều loại máy quét và các thiết bị hình ảnh khác. Mặc dù TIFF là một
2
định dạng phức tạp nhưng nó có thể được sử dụng cho những máy quét và
ứng dụng đơn giản bởi vì yêu cầu không phức tạp.
- TIFF bao gồm một số thuật toán nén cho phép các nhà phát triển lựa chọn
bộ nhớ sử dụng tốt nhất cho ứng dụng. TIFF có khả năng mô tả dữ liệu
hình ảnh nhị phân, dữ liệu hình ảnh đa mức xám - grayscale (Grayscale là
mô hình màu đơn giản nhất với 256 cấp độ xám biến thiên từ màu đen đến
màu trắng. Grayscale còn là chế độ trung gian để chuyển qua chế độ
bitmap (chế độ màu đen trắng) hay duo-tone (chế độ grayscale được thêm
từ 1 đến 4 màu)), dữ liệu hình ảnh bảng màu và dữ liệu hình ảnh màu đầy
đủ trong nhiều không gian màu.
- TIFF không hạn chế trong các máy quét kỹ thuật, máy in hay phần cứng
hiển thị. Nó không phụ thuộc vào các hệ thống điều hành, hệ thống tập
tin, trình biên dịch, hoặc bộ vi xử lý cụ thể. TIFF được thiết kế để mở
rộng, phát triển đáp ứng tốt những nhu cầu mới phát sinh. TIFF cho phép
chứa không giới hạn thông tin bí mật hoặc cho mục đích đặc biệt.
2.1.2 Chuẩn nén ảnh JPEG (Joint Photographic Experts Group)
Tiêu chuẩn JPEG – Định dạng ảnh JPEG là một tiêu chuẩn nén ảnh được
phát triển bởi Nhóm chuyên gia xử lý ảnh (Joint Photographic Experts Group –
JPEG) thành lập năm 1986 với sự hợp tác của các tổ chức ITU (International
Telecommunication Union – Liên minh Viễn thông quốc tế), ISO (International
Organization for Standardization – Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế) và IEC
(International Electrotechnical Commission - Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế), và
do đó tiêu chuẩn được đặt tên của nhóm JPEG. Tiêu chuẩn này có hai phương
pháp nén ảnh cơ bản là: phương pháp dựa trên biến đổi cosin rời rạc (Discrete
Cosine Transformation - DCT) được đặc tả dành cho nén ảnh có tổn thất (lossy)
và phương pháp tiên đoán (predictive) được đặc tả dành cho nén ảnh không tổn
thất (lossless).
Hiện nay có 3 phiên bản về JPEG được công bố như sau:
3
- Tiêu chuẩn JPEG năm 1992: sử dụng mã hóa ảnh tĩnh liên tục có tổn thất
(lossy) dựa trên biến đổi cosin rời rạc DCT, đã được ITU công bố là một
tiêu chuẩn viễn thông ITU-T Recommendation T.81 và được công nhận là
tiêu chuẩn quốc tế với tên chính thức là ISO/IEC 10918-1:1994. Mục tiêu
của tiêu chuẩn JPEG năm 1992 là hỗ trợ nén ảnh với nhiều kích cỡ/không
gian màu sắc, với tỉ lệ nén theo yêu cầu người dùng, hỗ trợ tái tạo lại ảnh
với chất lượng cao và hỗ trợ quản lý mức độ phức tạp tính toán khi nén
ảnh.
- Tiêu chuẩn JPEG-LS: sử dụng mã hóa ảnh tĩnh liên tục không tổn thất
(lossless) và tổn thất ít (nearlossless) dựa trên mã hóa tiên đoán và mã hóa
ngẫu nhiên, đã được công bố là tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC IS 14495-1|
ITU-T Recommendation T.87.
- Tiêu chuẩn JPEG 2000: sử dụng mã hóa co giãn (scalable) ảnh tĩnh liên
tục (từ có tổn thất đến không tổn thất) dựa trên biến đổi wavelet. Tiêu
chuẩn JPEG 2000 không chỉ cung cấp khả năng nén ảnh với chất lượng và
hiệu quả cao hơn hệ thống cơ bản JPEG mà nó còn có khả năng biểu diễn
một ảnh với nhiều tính năng hơn, hỗ trợ trong cùng bit-stream (chuỗi bit
được mã hóa hoặc giải mã một phần chứa đoạn mã hóa dữ liệu ngẫu
nhiên) đáp ứng được rất nhiều ứng dụng hiện có và ứng dụng mới.
Bảng 1: Các tiêu chuẩn quốc tế về mã hóa hình ảnh JPEG
Họ tiêu chuẩn
Phần Năm công bố
ISO/IEC ITU Cách thức thực hiện
1. JPEG
Phần 1 1992ISO/IEC 10918-1
ITU-T Rec. T.81
Nén kỹ thuật số và mã hóa liên tục màu sắc của hình ảnh - dựa theo các điều kiện và nguyên tắc
Phần 2 1994ISO/IEC 10918-2
ITU-T Rec. T.83
Nén kỹ thuật số và mã hóa liên tục màu sắc của hình ảnh - dựa theo các thí nghiệm
Phần 3 1996ISO/IEC 10918-3
ITU-T Rec. T.84
Nén kỹ thuật số và mã hóa liên tục màu sắc của hình ảnh mở rộng thêm
Phần 4 1998 ISO/IEC 10918-4
ITU-T Rec. T.86
Nén kỹ thuật số và mã hóa liên tục màu sắc của hình ảnh: cấu hình đăng
4
Họ tiêu chuẩn
Phần Năm công bố
ISO/IEC ITU Cách thức thực hiện
ký của JPEG, cấu hình SPIFF, thẻ SPIFF, không gian màu SPIFF, APPn đánh dấu, các dạng nén SPIFF
Phần 5Kém phát
triển
ISO/IEC 10918-5 FCD
Nén kỹ thuật số và mã hóa liên tục màu sắc của hình ảnh: Định dạng hoán đổi tập tin JPEG (JFIF)
2. JPEG-LS
Phần 1 1998ISO/IEC 14495-1
ITU-T Rec. T.87
Không tổn thất và gần như giữ được màu sắc cơ bản của hình ảnh
Phần 2 2002ISO/IEC 14495-2
ITU-T Rec. T.870
Không tổn thất và gần như giữ được màu sắc của toàn bộ bức ảnh
3. JPEG 2000
Phần 1 2000ISO/IEC 15444-1
ITU-T Rec. T.800
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000 –Hệ thống mã hóa lõi
Phần 2 2004ISO/IEC 15444-2
ITU-T Rec. T.801
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000: Phần mở rộng
Phần 3 2002ISO/IEC 15444-3
ITU-T Rec. T.802
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000: JPEG 2000 chuyển động
Phần 4 2002ISO/IEC 15444-4
ITU-T Rec. T.803
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000: Kiểm tra sự phù hợp
Phần 5 2003ISO/IEC 15444-5
ITU-T Rec. T.804
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000: Phần mềm tham chiếu (có liên quan)
Phần 6 2003ISO/IEC 15444-6
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000: Định dạng tập tin hình ảnh ghép (phức hợp)
Phần 8 2007ISO/IEC 15444-8
ITU-T Rec. T.807
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000: Bảo mật JPEG2000
Phần 9 2005ISO/IEC 15444-9
ITU-T Rec. T.808
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000: Các công cụ tương tác, API và giao thức
Phần 10
2008 ISO/IEC 15444-10
ITU-T Rec.
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000: Phần mở rộng cho dữ liệu 3
5
Họ tiêu chuẩn
Phần Năm công bố
ISO/IEC ITU Cách thức thực hiện
T.809 chiều
Phần 11
2007ISO/IEC 15444-11
ITU-T Rec. T.810
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000: Phần không dây
Phần 12
2004ISO/IEC 15444-12
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000: Định dạng tập tin truyền thông trên cơ sở ISO
Phần 13
2008ISO/IEC 15444-13
ITU-T Rec. T.812
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000: Mức đưa vào mã hóa JPEG2000
Phần 14
Kém phát triển
ISO/IEC 15444-14 AWI
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000: Biểu diễn và tham chiếu XML
4. MRC
1999ISO/IEC 16485
ITU-T Rec. T.44
Pha trộn các lớp nội dung
5. JPSearch
Phần 1 2007ISO/IEC 24800-1
JPSearch: Hệ thống khung và các thành phần
Phần 2Kém phát
triển
ISO/IEC 24800-2 FDC
JPSearch: Đăng ký, nhận dạng và quản lý các lược đồ và bản thể
Phần 3 2010ISO/IEC 24800-3
JPSearch: Truy vấn dạng
Phần 4Kém phát
triển
ISO/IEC 24800-4 FDC
JPSearch: định dạng tập tin cho các siêu dữ liệu nhúng vào dữ liệu hình ảnh (JPEG và JPEG 2000)
Phần 5Kém phát
triển
ISO/IEC 24800-5 FDC
JPSearch: trao đổi dữ liệu giữa các kho lưu trữ hình ảnh định dạng
Phần 6Kém phát
triển
ISO/IEC 24800-6 NP
JPSearch: Các phần mềm tham chiếu (có liên quan)
6. JPEG XR
Phần 1Kém phát
triển
ISO/IEC 29199-1 DTR
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG XR: Hệ thống kiến trúc
Phần 2 2009 ISO/IEC 29199-2
ITU-T Rec.
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG XR: Hình ảnh đặc tả kỹ thuật mã hóa
6
Họ tiêu chuẩn
Phần Năm công bố
ISO/IEC ITU Cách thức thực hiện
T.832
Phần 3Kém phát
triển
ISO/IEC 29199-3 FDIS
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG XR: Trao đổi qua lại gữa các dạng JPEG XR
Phần 4 2010ISO/IEC 29199-4
ITU-T Rec. T.834
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG XR: Kiểm tra sự phù hợp
Phần 5 2010ISO/IEC 29199-5
ITU-T Rec. T.835
Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG XR: Các hần mềm tham chiếu (có liên quan)
7. AICKém phát
triểnISO/IEC 29170 NP
Mã hóa nâng cao và các phương pháp đánh giá
2.1.3 Chuẩn nén ảnh PNG (Portable Network Graphics)
PNG là một chuẩn nén ảnh sử dụng phương pháp nén không mất dữ liệu.
PNG được tạo ra với mục đích cải tiến và thay thế chuẩn GIF, đưa ra một định
dạng ảnh không yêu cầu bản quyền khi sử dụng. Chuẩn PNG được hỗ trợ bởi
một thư viện LIBPNG, cung cấp các hàm C để xử lý ảnh PNG. PNG hiện là một
chuẩn quốc tế (ISO/IEC 15948:2003) và cũng được công bố như một khuyến
nghị của W3C vào ngày 10 tháng 11 năm 2003.
Các đặc điểm chính của PNG:
- PNG hỗ trợ hình ảnh dựa trên bảng màu (24 bit RGB hoặc 32 bit RGBA),
ảnh xám (có hoặc không có kênh alpha), và ảnh RGB (có hoặc không có
kênh alpha)
- PNG cung cấp các lựa chọn trong suốt. Với hình ảnh màu thực và màu
xám, giá trị mỗi điểm ảnh có thể được xác định là trong suốt hoặc một
kênh alpha có thể được thêm vào (cho phép bất kỳ tỷ lệ phần trăm của độ
trong suốt được sử dụng).
- PNG được sử dụng rộng rãi trên mạng internet do nó hỗ trợ tính trong
suốt, và nó sử dụng một thuật toán nén không mất dữ liệu.
2.1.4 Chuẩn nén ảnh GIF (Graphic Interchange Format)
7
Tiêu chuẩn GIF – Định dạng trao đổi hình ảnh là một tiêu chuẩn định dạng
tệp tin hình ảnh bitmap dùng cho hình ảnh có ít hơn 256 màu sắc, tên tệp tin
được lưu trữ ký hiệu là (.gif). GIF là một tiêu chuẩn nén tệp tin an toàn, có nghĩa
là kích thước tệp tin có thể giảm nhưng không làm giảm chất lượng hình ảnh
(chỉ áp dụng cho các hình ảnh có ít hơn 256 màu sắc).
GIF lần đầu được công bố bởi Công ty CompuServe vào tháng 06/1987 để
cung cấp định dạng hình ảnh màu, thay thế cho định dạng RLE chỉ gồm hai màu
sắc trắng và đen (phiên bản đầu tiên được gọi là GIF 87a). Năm 1989,
CompuServe cung cấp một phiên bản nâng cao, được gọi là phiên bản GIF 89a,
hỗ trợ hình ảnh động, màu sắc trong suốt, lưu trữ đặc tả dữ liệu cho ứng dụng.
Hai phiên bản này được phân biệt nhau bởi sáu byte đầu tiên của tệp tin, khi
chuyển sang mã ASCII được hiểu là “GIF87a” và “GIF89a”.
Các đặc điểm chính của GIF:
- Tập tin GIF dùng nén dữ liệu bảo toàn trong đó kích thước tập tin có thể
được giảm mà không làm giảm chất lượng hình ảnh, cho những hình ảnh
có ít hơn 256 màu. Số lượng tối đa 256 màu làm cho định dạng này không
phù hợp cho các hình chụp (thường có nhiều màu sắc), tuy nhiên các kiểu
nén dữ liệu bảo toàn cho hình chụp nhiều màu cũng có kích thước quá lớn
đối với truyền dữ liệu trên mạng hiện nay.
- GIF là một trong số hai định dạng ảnh đầu tiên thường sử dụng trên
những trang web. Cái còn lại là XBM (hình trắng đen) Với tính năng
nhiều tính năng ưu việt như lưu trữ nhiều hình trên cùng một file, tạo hình
động có thể ứng dụng trên web,...GIF đã trở nên hết sức phổ biến và là
chuẩn thông dụng cho đến ngày nay. Kích thước tập tin hình ảnh là một
vấn đề quan trọng cho tốc độ truyền tin trên mạng, ngay cả với mạng băng
thông rộng. GIF là một giải pháp tốt cho hình ảnh trên mạng, cho các hoạt
hình nhỏ và ngắn. Đa phần các biểu trưng và các hình ảnh nhỏ trong thiết
kế trang mạng ở định dạng GIF hay PNG vì các định dạng này hoạt động
8
tốt cho hình ảnh chứa các mảng lớn có cùng màu sắc hoặc có chi tiết lặp
lại.
2.2 Sơ lược về tiêu chuẩn nén ảnh JPEG 2000
Chuẩn JPEG ban đầu đã nhận được sự đón nhận rộng rãi và hiện tại có mặt ở
khắp nơi thông qua các ứng dụng của máy tính: nó là khuôn dạng chính cho các
ảnh chụp trong web toàn cầu và được sử dụng rộng rãi trong lưu trữ hình ảnh.
Hơn nữa, ảnh số hóa ngày càng phổ biến với người dùng và yêu cầu chất lượng
ngày tăng lên, vì vậy các vấn đề xử lý hình ảnh cũng tăng theo. Tuy nhiên, việc
nén hình ảnh không chỉ làm giảm dung lượng lưu trữ và các yêu cầu băng thông,
mà còn cho để nguyên ghép tách, ghép để sắp xếp xử lý và đáp ứng các mục tiêu
trên các ứng dụng và thiết bị cụ thể. Ngoài ra, yêu cầu về hiệu suất nén tốt hơn
với tỷ số nén cao đã dẫn tới sự phát triển của tiêu chuẩn JPEG 2000. Tháng 12
năm 2000, Nhóm ban hành tiêu chuẩn JPEG 2000 Phần 1 với tên chính thức
là tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800. Tiêu chuẩn JPEG 2000 sử dụng
mã hóa co giãn độ phân giải (scalable) ảnh tĩnh liên tục (từ có tổn thất đến
không tổn thất) dựa trên biến đổi wavelet. Tiêu chuẩn không chỉ cung cấp khả
năng nén ảnh với chất lượng và hiệu quả cao hơn hệ thống JPEG cơ bản mà nó
còn có khả năng biểu diễn một ảnh với nhiều tính năng hơn, hỗ trợ trong cùng
bit-stream đáp ứng được rất nhiều ứng dụng hiện có và ứng dụng mới.
2.2.1 Đặc điểm chính và các kỹ thuật của chuẩn nén ảnh JPEG 2000
Hệ thống nén JPEG 2000 có tỉ lệ xuyên âm thấp hơn hẳn các công nghệ
JPEG truyền thống, cho dù JPEG 2000 không phải là một chuẩn mới hoàn toàn
mà được phát triển từ các tiêu chuẩn đã có.
Điều quan trọng hơn, nó cho phép tách các phân giải khác nhau, các điểm
ảnh, các miền quan tâm, các thành phần và hơn nữa, tất cả chúng được đưa vào
một dòng bít nén đơn. Nó cho phép một ứng dụng xử lý hoặc truyền các thông
tin cần thiết cho bất kỳ một thiết bị nào, từ một ảnh nguồn đã được mã hóa theo
9
chuẩn JPEG 2000. Tính tương thích này là một trong những ưu điểm nổi trội mà
các kỹ thuật xử lý JPEG truyền thống gặp rất nhiều khó khăn.
Không giống tiêu chuẩn JPEG truyền thống, kỹ thuật mã hóa dựa trên biến
đôi cosin rời rạc (DCT – Dicrete Cosin Transform) dùng mã hóa Huffman,
JPEG 2000 sử dụng kỹ thuật mã hóa sóng rời rạc (DWT – Decrete Wavelet
Transform) dùng mã hóa số học. Sử dụng DWT cho phép nâng cao độ phân giải
tần số mang tính không gian trong thể hiện biến đổi hình ảnh. Sơ đồ khối của
quá trình nén và giải nén theo chuẩn JPEG 2000 được mô tả ở hình dưới đây.
Hình 1: Sơ đồ quá trình nén và giải nén theo chuẩn JPEG 2000
JPEG 2000 nhiều chức năng đặc biệt hơn mọi chuẩn nén ảnh tĩnh khác như
JPEG hay GIF. Dưới đây là các chức năng ưu việt của JPEG 2000 so với các
chuẩn nén ảnh tĩnh khác :
- Cho chất lượng ảnh tốt nhất khi áp dụng nén ảnh tĩnh có tổn thất.
- Sử dụng được với các truyền dẫn và hiển thị lũy tiến về chất lượng, về độ
phân giải, các thành phần màu và có tính định vị không gian.
- Sử dụng cùng một cơ chế nén ảnh cho cả hai dạng thức nén.
- Truy nhập và giải nén tại mọi thời điểm trong khi nhận dữ liệu.
- Giải nén từng vùng trong ảnh mà không cần giải nén toàn bộ ảnh.
- Có khả năng mã hóa với tỷ lệ nén theo từng vùng khác nhau.
- Nén một lần nhưng có thể giải nén với nhiều cấp chất lượng khác nhau
tùy theo yêu cầu của người sử dụng.
Hiện tại, ISO và ủy ban JPEG đã đưa ra khuyến nghị thay thế JPEG bằng
JPEG 2000.
2.2.2 So sánh chuẩn JPEG 2000 với các chuẩn nén ảnh tĩnh khác
10
Một tính năng quan trọng và là ưu điểm rõ nét nhất của JPEG 2000 so với
JPEG cũng như các chuẩn nén ảnh khác như JPEG – LS v.v… là JPEG 2000
đưa ra cả hai kỹ thuật nén ảnh có tổn thất và không tổn thất theo cùng một cơ
chế mã hóa, nghĩa là JPEG 2000 thực hiện tất cả các dạng thức của JPEG chỉ
bằng một cơ chế mã hóa duy nhất. Nếu xét về sự tồn tại của 2 kỹ thuật này thì
JPEG cũng có khả năng nén ảnh có tổn thất và không tổn thất thông tin.
Hình 2: So sánh JPEG và JPEG 2000
Tuy nhiên với JPEG thì cơ chế mã hóa với hai dạng này là khác nhau và rất
khó để sử dụng cả hai dạng này cùng lúc cho cùng một ứng dụng. Do đó, có thể
thấy rằng JPEG có tính mềm dẻo hơn bất kì chuẩn nén ảnh tĩnh nào trước đây.
Hơn thế, những thống kê thực tế cho thấy với cùng một tỉ lệ nén và một loại ảnh
thì ảnh được nén bởi JPEG 2000 luôn có chất lượng tốt hơn so với JPEG. Chúng
ta xem xét hai ảnh trên Hình 2 để thấy rõ điều này, ảnh bên trái được nén theo
JPEG còn ảnh bên phải được nén theo JPEG 2000. Tính năng ưu việt thứ 2 của
JPEG 2000 so với JPEG là trong dạng thức nén có tổn thất thông tin, JPEG 2000
có thể đưa ra tỉ lệ nén cao hơn nhiều so với JPEG. Các phần mềm nén ảnh JPEG
hiện nay (kể cả Photoshop) cũng chỉ thiết kế để có thể nén được tới tỉ lệ 41:1 với
11
JPEG 2000 thì tỉ lệ nén có thể lên tới 200:1. Theo công thức tính PSNR trong
đơn vị dB, chúng ta có: (b là số bít dùng biểu diễn 1 pixel trong ảnh gốc).
Với hai ảnh ở Hình 2, sự so sánh về tham số PSNR được cho trên Bảng 1.
Để so sánh dễ dàng hơn, ta xét ảnh được nén với các tỉ lệ khác nhau (tính
bít/pixel hay bpp). Tất cả các số liệu trên bảng đều cho thấy JPEG 2000 nén ảnh
tốt hơn là JPEG.
Bảng 2: So sánh JPEG và JPEG 2000
Bit/pixel 0.125 0.50 2.00
Ảnh 1 theo JPEG 24.42 31.17 35.15
Ảnh 1 theo JPEG 2000 28.12 32.95 37.35
Ảnh 2 theo JPEG 22.6 28.92 35.99
Ảnh 2 theo JPEG 2000 24.85 31.13 38.80
Tính năng ưu việt thứ 3 của JPEG 2000 so với JPEG là chuẩn nén ảnh này có
thể hiển thị được các ảnh với độ phân giải và kích thước khác nhau từ cùng một
ảnh nén. Với JPEG thì điều này là không thể thực hiện. Sở dĩ có điều này là bởi
JPEG 2000 sử dụng kỹ thuật phân giải ảnh và mã hóa đính kèm mà chúng ta đã
đề cập tới trong phần mã hóa ảnh theo JPEG 2000. Tính năng này chính là một
lợi thế đặc biệt quan trọng của JPEG 2000, trong khi JPEG cũng như các chuẩn
nén ảnh tĩnh trước đây phải nén nhiều lần để thu được chất lượng với từng lần
nén khác nhau, thì với JPEG 2000 ta chỉ cần nén một lần còn chất lượng ảnh sẽ
được quyết định tùy theo người sử dụng trong quá trình giải nén ảnh theo JPEG
2000. Một tính năng nổi bật nữa của JPEG 2000 là tính năng mã hóa ảnh theo
vùng (ROI – Region of Interest) mà chúng ta đã đề cập trong phần mã hóa ảnh
theo JPEG 2000. Chất lượng của toàn bộ ảnh cũng được thấy rõ trên Hình 3,
chất lượng của vùng ảnh được lựa chọn tăng cao hơn khi vùng đó được áp dụng
phương pháp nén ảnh ROI.
12
Hình 3: Minh họa tính năng ROI
JPEG 2000 còn một tính năng đặc biệt ưu việt hơn JPEG, là khả năng vượt
trội trong khôi phục lỗi. Đó chính là khi một ảnh được truyền trên mạng viễn
thông thì thông tin có thể bị nhiễu, với các chuẩn nén ảnh như JPEG thì nhiễu
này sẽ được thu vào và hiển thị, tuy nhiên với JPEG 2000, do đặc trưng của
phép mã hóa có thể chống lỗi, JPEG 2000 có thể giảm thiểu các lỗi này với mức
hầu như không có.
Bảng sau so sánh tính năng của JPEG 2000 với một số chuẩn nén ảnh như là
JPEG – LS, PNG, MPEG - 4 VTC (Dấu + biểu thị chuẩn đó có chức năng tương
ứng, số dấu + càng nhiều thì chuẩn đó thực hiện chức năng tương ứng càng tốt;
dấu – biểu thị chuẩn tương ứng không hỗ trợ tính năng đó).
Bảng 2: So sánh tính năng JPEG 2000 với các chuẩn nén ảnh tĩnh khác
JPEG2000 JPEG - LS JPEG MPEG –
4 VTC PNG
Khả năng nén ảnh không tổn thất +++ ++++ + - +++
Khả năng nén ảnh có tổn thất +++++ + +++ ++++ -
Khả năng lũy tiến trong khôi phục ảnh +++++ - ++ +++ +
Kỹ thuật mã hóa theo vùng ROI +++ - - + -
13
JPEG2000 JPEG - LS JPEG MPEG –
4 VTC PNG
Khả năng tương tác với các vật thể có hình dạng bất kỳ
- - - ++ -
Khả năng truy cập ngẫu nhiên dòng bít của ảnh nén
++ - - - -
Tính đơn giản ++ +++++ +++++ + +++
Khả năng khôi phục
lỗi +++ ++ ++ +++ +
Khả năng thay đổi tỉ lệ nén +++ - - + -
Tính mềm dẻo (khả năng nén nhiều loại ảnh khác nhau)
+++ +++ ++ ++ +++
2.3 Nhu cầu xây dựng bộ tiêu chuẩn JPEG 2000
Tiêu chuẩn JPEG 2000 chủ yếu được sử dụng trong chẩn đoán hình ảnh từ xa
trong Y khoa, hình ảnh trên Internet, thậm chí có thể là phim ảnh kỹ thuật số thông
qua định dạng Motion JPEG2000 và các ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý.
Ngoài ra, các định dạng của tiêu chuẩn JPEG 2000 (.jp2,.jpf,.j2k,.j2c,.jpc) cũng
sử dụng phổ biến trong hầu hết các nền tảng hệ điều hành như: Microsoft
Windows; Mac OS X; Linux; Android, BlackBerry OS…
Tại Việt Nam, ngày 09/4/2008, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành
Quyết định số 19/2008/QĐ-BTTTT quy định áp dụng tiêu chuẩn về ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước và Quyết định số 20/2008/QĐ-BTTTT ban hành
Danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước. Để danh mục
tiêu chuẩn bắt nhịp với sự phát triển của công nghệ trên thế giới và cũng để nâng
cao tính hữu ích trong việc ứng dụng danh mục tiêu chuẩn này. Ngày
23/12/2013 Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số
22/2013/TT-BTTTT công bố Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT
trong cơ quan nhà nước, trong đó JPEG được xếp vào nhóm Tiêu chuẩn về truy
14
cập thông tin và là một trong bốn tiêu chuẩn bắt buộc lựa chọn áp dụng cho ảnh
đồ họa. Sự ra đời của Thông tư đã đặt một cơ sở pháp lý ban đầu cho các dự án
CNTT tham chiếu tới. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng của Thông tư và để
các đơn vị trong cơ quan nhà nước hiểu sâu, hiểu rõ hơn về nội dung từng tiêu
chuẩn trong Danh mục tiêu chuẩn trong Thông tư đã công bố thì việc nghiên cứu
chuyên sâu ý nghĩa, tính năng và cách áp dụng của từng tiêu chuẩn là rất cần
thiết, trong đó các tiêu chuẩn về mã hóa âm thanh, hình ảnh mà một trong số các
tiêu chí đó.
Như đã so sánh ở trên, JPEG2000 hiện đang được đánh giá là chuẩn mã hóa
hình ảnh tiên tiến với nhiều ưu điểm so với các chuẩn mã hóa hình ảnh khác và
đã được hỗ trợ rộng rãi trên thế giới. Do đó, để việc ứng dụng CNTT tại Việt
Nam bắt nhịp với sự phát triển của công nghệ trên thế giới thì việc xây dựng bộ
tiêu chuẩn JPEG2000 là hợp lý. Bộ tiêu chuẩn này cũng hỗ trợ việc lựa chọn các
thiết bị/phần mềm phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam.
Chính vì lý do này, ngày 30 tháng 5 năm 2014 Bộ Thông tin và Truyền thông
đã phê duyệt dự án “Xây dựng mới 31 chuẩn về an toàn bảo mật và 16 chuẩn về
kỹ thuật âm thanh hình ảnh đồ họa”.
2.4 Nghiên cứu về bộ tiêu chuẩn cho hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000
Hiện nay, tiêu chuẩn JPEG 2000 bao gồm 13 tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn
này. Các phần của JPEG 2000 gồm các phần sau:
ISO/IEC 15444-1:2000 - Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 1: Core coding system.
ISO/IEC 15444-2:2004 - Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 2: Extensions
ISO/IEC 15444-3:2007 - Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 3: Motion JPEG 2000
ISO/IEC 15444-4:2004 - Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 4: Conformance testing
15
ISO/IEC 15444-5:2003 - Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 5: Reference software
ISO/IEC 15444-6:2003 - Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 6: Compound image file format
ISO/IEC 15444-8:2007 - Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 8: Secure JPEG 2000
ISO/IEC 15444-9:2005 - Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 9: Interactivity tools, APIs and protocols
ISO/IEC 15444-10:2008 - Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 10: Extensions for three-dimensional data
ISO/IEC 15444-11:2007 - Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 11: Wireless
ISO/IEC 15444-12:2007 - Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 12: ISO base media file format
ISO/IEC 15444-13:2008 - Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 13: An entry level JPEG 2000 encoder
ISO/IEC 15444-14:2013 Information technology - JPEG 2000 image
coding system - Part 14: XML representation and reference
Dưới đây là nội dung của một vài tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn JPEG 2000.
a) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-1 | ITU-T Rec. T.800
ISO/IEC 15444-1:2000 - Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 1: Core coding system.
Phiên bản đầu tiên: ISO/IEC 15444-1:2000
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-1:2009
Nội dung:
16
Tiêu chuẩn quy định các kỹ thuật nén JPEG 2000 cơ bản. Nó đưa ra một loạt
các phương pháp nén không tổn hao (bảo toàn bít) và nén tổn hao để mã hóa ảnh
đen trắng, ảnh xám sắc độ liên tục, ảnh bảng màu, hoặc ảnh màu tĩnh kỹ thuật số
có sắc độ liên tục. Ngoài ra nó quy định quá trình giải mã để chuyển đổi dữ liệu
ảnh nén thành dữ liệu ảnh tái tạo, quy định một dòng thông tin có chứa mã cú
pháp để giải thích các dữ liệu ảnh nén, quy định một định dạng tập tin, Nó cung
cấp hướng dẫn về quy trình mã hóa để chuyển đổi dữ liệu ảnh gốc thành dữ liệu
ảnh nén, và hướng dẫn cách để thực hiện các quá trình này trong thực tế.
b) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-2 | ITU-T Rec. T.801
ISO/IEC 15444-2:2004 - Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 2: Extensions
Phiên bản đầu tiên: ISO/IEC 15444-2:2004
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-2:2009
Nội dung:
Tiêu chuẩn quy định các kỹ thuật nén JPEG 2000 mở rộng. Nó quy định cụ
thể quá trình giải mã mở rộng để chuyển đổi dữ liệu ảnh nén thành dữ liệu ảnh
tái tạo, quy định một dòng thông tin có chứa mã cú pháp mở rộng để giải thích
các dữ liệu ảnh nén, quy định định dạng tập tin mở rộng, quy định cụ thể định
dạng dùng để chứa dữ liệu đặc tả, quy định tập tiêu chuẩn cho dữ liệu đặc tả
hình ảnh. Ngoài ra nó còn cung cấp hướng dẫn về quá trình mã hóa mở rộng để
chuyển đổi dữ liệu ảnh gốc thành dữ liệu ảnh nén, và hướng dẫn cách để thực
hiện các quá trình này trong thực tế.
c) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-3 | ITU-T Rec. T.802
ISO/IEC 15444-3:2007 - Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 3: Motion JPEG 2000
Phiên bản đầu tiên: ISO/IEC 15444-3:2007
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-3:2012
17
Nội dung:
Tiêu chuẩn quy định cụ thể việc sử dụng các bộ giải mã JPEG 2000 dựa trên
biến đổi wavelet cho việc mã hóa và hiển thị các hình ảnh động, có thể kết hợp
với âm thanh, và biên tập thành bài trình bày hoàn chỉnh. Trong kỹ thuật này,
xác định một định dạng tập tin, và hướng dẫn cách sử dụng các bộ giải mã JPEG
2000 đối với các hình ảnh động được cung cấp. Tiêu chuẩn cũng quy định cụ thể
các hồ sơ và chương trình khung, khái niệm, phương pháp thử nghiệm và các
tiêu chí cần đạt được.
d) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-4 | ITU-T Rec. T.803
ISO/IEC 15444-4:2004 - Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 4: Conformance testing
Phiên bản đầu tiên: ISO/IEC 15444-4:2004
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-4:2009
Nội dung:
Tiêu chuẩn xác định các chương trình khung, khái niệm, phương pháp thử
nghiệm, và các tiêu chí phải đạt được để phù hợp với các yêu cầu đưa ra trong
tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-1. Nó cung cấp một chương trình khung để xác định
bộ thử nghiệm giản lược và các thủ tục tiếp theo sau trong quá trình đo kiểm tra
tuân thủ. Ngoài ra nó còn quy định cụ thể thủ tục đo kiểm tra tuân thủ cho quá
trình mã hóa và giải mã sử dụng trong tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-1; quy định
các dòng thông tin, các hình ảnh được giải mã và số liệu báo lỗi được sử dụng
trong các thủ tục kiểm tra; chỉ định bộ thử nghiệm giản lược; và cung cấp hướng
dẫn thiết lập một bài đo kiểm tra tuân thủ cho bộ mã hóa.
Tiêu chuẩn không bao gồm các đo kiểm sau:
- Đo nghiệm thu kỹ thuật (Acceptance testing): quá trình xác định liệu việc
thực thi có đáp ứng được tiêu chí và cho phép người sử dụng xác định
chấp nhận hay không chấp nhận thực hiện. Điều này bao gồm việc lập kế
hoạch và thực hiện nhiều bài kiểm tra (ví dụ như đo kiểm chức năng, chất
18
lượng và hiệu suất tốc độ) để chứng minh việc thực hiện đáp ứng được
các yêu cầu của người dùng.
- Đo kiểm hiệu suất (Performance testing): kiểm tra các đặc tính hiệu suất
của một thực hiện đo kiểm (IUT), chẳng hạn như thông lượng, đáp ứng,
… , trong các điều kiện khác nhau.
- Đo kiểm ổn định (Robustness testing): quá trình xác định một thực hiện
xử lý dữ liệu, trong đó lỗi xảy ra như thế nào.
e) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-5 | ITU-T Rec. T.804
ISO/IEC 15444-5:2003 - Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 5: Reference software
Phiên bản đầu tiên: ISO/IEC 15444-5:2003
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-5:2009
Nội dung:
Tiêu chuẩn cung cấp hai chuẩn phần mềm được tạo ra một cách độc lập dành
cho tiêu chuẩn ISO / IEC 15444-1. Các nội dung trong tiêu chuẩn hỗ trợ việc cài
đặt thử nghiệm và làm rõ các nội dung trong tiêu chuẩn đó.
f) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-6 | ITU-T Rec. T.805
ISO/IEC 15444-6:2003 - Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 6: Compound image file format
Phiên bản đầu tiên: ISO/IEC 15444-6:2003
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-6:2013
Nội dung:
Tiêu chuẩn định nghĩa một định dạng tập tin tùy chọn được quy định để lưu
trữ hình ảnh bằng cách sử dụng các kiến trúc định dạng tập tin của họ tiêu chuẩn
JPEG 2000. Hình ảnh hợp thành là hình ảnh chứa các ảnh quét, ảnh tổng hợp
hoặc cả hai loại. Nó đòi hỏi kết hợp phương pháp nén ảnh có sắc độ liên tục và
phương pháp nén hai mức. Bên cạnh đó định nghĩa tập tin nhị phân chứa ảnh có
19
sắc độ liên tục kết hợp với ảnh hai mức, định dạng này định nghĩa mô hình hợp
thành mô tả cách kết hợp nhiều ảnh để tạo ra một hình ảnh hợp thành. Mô hình
hợp thành này dựa trên công nghệ MRC (Mixed Raster Content) được định
nghĩa trong tiêu chuẩn ITU-T T.44 | ISO / IEC 16485.
Tiêu chuẩn rất hữu ích cho các ứng dụng lưu trữ nhiều trang, hình ảnh có nội
dung hỗn hợp được cung cấp trong định dạng JP2. Một tập tin JPM lưu trữ tài
liệu hình ảnh hợp thành như là các trang liên tiếp, mỗi trang trong số đó bao
gồm các bố cục liên tiếp, mỗi đối tượng trong số đó lần lượt bao gồm một cặp
mặt nạ hình ảnh MRC. Một tập tin JPM có thể hỗ trợ dữ liệu mã hóa MRC, các
đối tượng nhị phân và các trang, các đối tượng nén và các trang JPEG 2000,
hoặc hỗn hợp cả hai. Mỗi yếu tố (trang, bố cục, mặt nạ hình ảnh) có thể có một
nhãn và được gán với dữ liệu đặc tả.
g) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-8 | ITU-T Rec. T.807
ISO/IEC 15444-8:2007 - Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 8: Secure JPEG 2000
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-8:2007
Nội dung:
Tiêu chuẩn xác định chương trình khung, khái niệm và các phương pháp để
bảo mật dòng thông tin JPEG 2000. Nó định nghĩa cú pháp dòng thông tin chuẩn
chứa thông tin để biên dich dữ liệu ảnh bảo mật; định nghĩa quá trình chuẩn để
đăng ký công cụ JPSEC với cơ quan đăng ký cung cấp một định danh duy nhất;
đưa ra các các ví dụ về dữ liệu mang thông tin của các công cụ JPSEC trong
trường hợp sử dụng điển hình; và hướng dẫn thông tin triển khai các dịch vụ bảo
mật liên quan đến dữ liệu đặc tả.
Tiêu chuẩn không mô tả các ứng dụng bảo mật hình ảnh cụ thể hoặc bảo mật
hình ảnh hạn chế sử dụng các kỹ thuật cụ thể, nhưng nó tạo ra một chương trình
khung cho phép mở rộng phát triển kỹ thuật bảo mật hình ảnh trong tương lai.
h) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-9 | ITU-T Rec. T.808
20
ISO/IEC 15444-9:2005 - Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 9: Interactivity tools, APIs and protocols
Phiên bản đầu tiên: ISO/IEC 15444-9:2005
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-9:2014
Nội dung:
Tiêu chuẩn định nghĩa các phương thức mở rộng, cú pháp và phương pháp
truy vấn từ xa và thay đổi tùy chọn của dòng thông tin và tập tin JPEG 2000 phù
hợp với định nghĩa của chúng trong các phần tiếp theo của họ tiêu chuẩn JPEG
2000.
i) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-10 | ITU-T Rec. T.809
ISO/IEC 15444-10:2008 - Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 10: Extensions for three-dimensional data
Phiên bản đầu tiên: ISO/IEC 15444-10:2008
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-10:2011
Nội dung:
Tiêu chuẩn này cung cấp các phần mở rộng của tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-1
và ISO/IEC 15444-2 cho các dữ liệu lập thể. Nó cung cấp thêm các phần mở
rộng sau:
- Địa chỉ DC biến đổi;
- Nhân của biến đổi wavelet bất kỳ;
- Biến đổi đa thành phần;
- Biến đổi phi tuyến tính;
- Vùng quan tâm.
j) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-11 | ITU-T Rec. T.810
ISO/IEC 15444-11:2007 - Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 11: Wireless
Phiên bản đầu tiên: ISO/IEC 15444-11:2007
21
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-11:2012
Nội dung:
Tiêu chuẩn cung cấp cú pháp cho phép dữ liệu hình ảnh mã hóa JPEG 2000
được bảo vệ khi truyền trên mạng không dây. Các dịch vụ bảo mật bao gồm khả
năng phát hiện và sửa lỗi đối với tiêu đề và dòng bít, mô tả về độ nhạy lỗi của
các phần khác nhau trong dữ liệu nén, và mô tả các lỗi còn sót lại có thể có trong
các dữ liệu nén. Cú pháp chỉ áp dụng các dịch vụ bảo mật cho một phần hoặc
toàn bộ dữ liệu hình ảnh mã hóa. Những dịch vụ này được thiết kế để duy trì các
tính năng vốn có của JPEG 2000, chẳng hạn như khả năng mở rộng và tiếp cận
với những vùng không gian khác nhau, các mức phân giải, các thành phần màu
và các lớp chất lượng, trong khi cung cấp dịch vụ bảo mất cho những yếu tố này.
k) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-12 | ITU-T Rec. T.811
ISO/IEC 15444-12:2007 - Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 12: ISO base media file format
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-12:2012
Nội dung:
Tiêu chuẩn quy định cụ thể cấu trúc và cách sử dụng các định dạng tập tin đa
phương tiện căn cứ theo tiêu chuẩn ISO. Các văn bản tương tự được công bố
theo tiêu chuẩn ISO/IEC 14496-12: 2012. Định dạng tập tin này được sử dụng
để chứa các nội dung truyền thông đa phương tiện theo thời gian như âm thanh
và video. Việc lưu trữ các chương trình mã hóa cụ thể được quy định tại tiêu
chuẩn ISO/IEC 15444-12: 2012 và ISO/IEC 14496-12: 2012, còn các định dạng
tập tin MPEG-4 quy định tại tiêu chuẩn ISO/IEC 14496-14, hoặc các định dạng
tập tin JPEG quy định tại tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-3.
Định dạng tập tin này được thiết kế để thông tin đa phương tiện được định
giờ trình chiếu với định dạng mở rộng linh hoạt tạo điều kiện cho việc trao đổi,
quản lý, chỉnh sửa và trình chiếu của các nội dung đa phương tiên. Trình chiếu
này có thể được hệ thống lưu "nội bộ", hoặc có thể truyền thông qua mạng hoặc
22
cơ chế phân phối dòng khác. Các định dạng tập tin được thiết kế độc lập với bất
kỳ giao thức mạng cụ thể trong khi vẫn cho phép hỗ trợ hiệu quả cho họ.
Cấu trúc tập tin là hướng đối tượng; một tập tin có thể được phân tách thành
các đối tượng thành phần rất đơn giản, và cấu trúc của các đối tượng suy ra trực
tiếp từ kiểu của chúng.
l) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-13 | ITU-T Rec. T.812
ISO/IEC 15444-13:2008 - Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 13: An entry level JPEG 2000 encoder.
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-13:2008
Nội dung:
Tiêu chuẩn xác định bộ mã hóa JPEG 2000 mức đầu vào cung cấp một hoặc
nhiều đường dẫn mã hóa hoàn toàn tùy chọn, sử dụng các tính năng khác nhau
quy định trong bộ tiêu chuẩn ISO/IEC 15444. Nó cung cấp một bộ mã hóa mức
cơ bản có thể được sử dụng trong các ứng dụng khác nhau thông qua hướng dẫn
sử dụng của nó, dựa trên các khai báo có sẵn miễn phí bản quyền và phí cấp
phép.
m) Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-14 | ITU-T Rec. T.813
ISO/IEC 15444-14:2013 Information technology - JPEG 2000 image coding
system - Part 14: XML representation and reference
Phiên bản hiện tại: ISO/IEC 15444-14:2013
Nội dung:
Tiêu chuẩn quy định tài liệu XML gọi là JPXML, được thiết kế chủ yếu cho
việc biểu diễn định dạng tập tin JPEG 2000 và đoạn nhãn trong dòng thông tin.
Nó quy định các quy tắc chuyển đổi JPXML sang các định dạng tập tin khung
nói chung, sang các phân đoạn dòng thông tin; quy định đường dẫn vị trí để
đánh địa chị chính xác cho một khung hoặc dữ liệu dòng thông trong ảnh; cung
cấp hướng dẫn về mã hóa các quy trình để chuyển đổi dữ liệu ảnh gốc thành dữ
23
liệu ảnh nén, và cung cấp hướng dẫn cách thực hiện các quá trình này trong thực
tế.
Trong 13 phần của bộ tiêu chuẩn nén hình ảnh JPEG 2000, phần thứ nhất –
hệ thống mã hóa lõi đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ tiêu
chuẩn.Tiêu chuẩn quy định các kỹ thuật nén JPEG 2000 cơ bản. Nó đưa ra một
loạt các phương pháp nén không tổn hao (giữ nguyên bít) và nén tổn hao để mã
hóa ảnh nhị phân, ảnh màu sắc liên tục, ảnh đa mức xám, ảnh màu, hoặc ảnh
màu tĩnh kỹ thuật số có sắc độ liên tục. Đó là những giá trị cốt lõi của chuẩn nén
anh JPEG 2000, và cũng là những đặc điểm tạo nên sự ưu việt của JPEG 2000
so với JPEG và các chuẩn nén ảnh khác. Ngoài ra nó quy định quá trình giải mã
để chuyển đổi dữ liệu ảnh nén thành dữ liệu ảnh tái tạo, quy định một dòng
thông tin có chứa mã cú pháp để giải thích các dữ liệu ảnh nén, quy định một
định dạng tập tin, và đồng thời cung cấp hướng dẫn về quy trình mã hóa để
chuyển đổi dữ liệu ảnh gốc thành dữ liệu ảnh nén, và hướng dẫn cách để thực
hiện các quá trình này trong thực tế. Tổng quan nhất, hệ thống mã hóa lõi chính
là cốt lõi của toàn bộ chuẩn nén ảnh JPEG 2000.
2.5 Ứng dụng của bộ tiêu chuẩn mã hóa hình ảnh JPEG 2000
Lĩnh vực “Điện ảnh kỹ thuật số”:
Điện ảnh kỹ thuật số mô tả việc ứng dụng kỹ thuật số để lưu trữ và biểu diễn
dữ liệu điện ảnh với chất lượng tốt nhất. Theo cách truyền thống, bộ phim được
quay bằng các cuộn phim và trình chiếu bởi chính cuộn phim đã quay đó. Ngày
nay, điều này được thực hiện với các máy quay và máy chiếu kỹ thuật số. Do dữ
liệu gốc trong các phim số thông thường rất lớn, nêncần phải có các ứng dụng
nén dữ liệu. Trái ngược với điện ảnh điện tử, trong đó chỉ sử dụng số hóa cho
các đường truyền mang tính chất thương mại hóa, điện ảnh kỹ thuật số thay thế
chuỗi phân phối phim từ việc tiếp nhận cho đến việc phân phối tới các rạp chiếu
phim. Vì vậy chất lượng phim điện ảnh kỹ thuật số vượt trội hơn so với các
phim truyền thống. Các thông số kỹ thuật của bộ phim được nâng cao hơn trong
các video chuẩn.
24
Các tiêu chuẩn nén khác nhau có giới hạn sử dụng khác nhau trong điện ảnh
số. Chúng có thể là độ phân giải tối đa, khả năng nén (tổn hao), kiểu lấy mẫu,
không gian màu hoặc độ sâu bit. Trong các tiêu chuẩn nén, JPEG2000 là chuẩn
nén tốt nhất để sử dụng trong điện ảnh kỹ thuật số, bởi nó đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu trong việc mô tả dữ liệu phim số và có nhiều tính năng vượt trội, có thể
ứng dụng. Một số tính năng của JPEG 2000 bao gồm mã hóa nội ảnh để dễ dàng
truy cập chỉnh sửa, khả năng nén không tổn hao, chèn siêu dữ liệu, khả năng mở
rộng độ phân giải và chất lượng. Tất cả các tính năng của tiêu chuẩn mã hóa ảnh
tĩnh JPEG 2000 theo chuẩn ISO/IEC 15444-1 đều được sử dụng.
Yêu cầu nén dữ liệu điện ảnh số bao gồm dải động cao, các không gian màu
khác nhau, các độ phân giải hình ảnh cao nhất, chất lượng nén tốt nhất, và có thể
được đáp ứng bằng cách sử dụng JPEG 2000.
Lĩnh vực “Phát thanh truyền hình”:
JPEG 2000 đã được chấp nhận bởi các ngành công nghiệp phát thanh truyền
hình như nén mezzanine trong việc sản xuất chương trình trực tiếp. Kỹ thuật nén
đem lại các lợi ích phù hợp cho việc sản xuất video như thay thế các video
không nén. Ngày nay JPEG 2000 được sử dụng để mang lại các video chất
lượng cao và độ trễ thấp thông qua các ứng dụng IP như Contribution Links
(truyền trực tiếp các sự kiện đếnphòng thu) và cơ sở hạ tầng phòng thu phát
sóng trên nền IP. Hơn nữa, nó cũng được sử dụng như là định dạng chính để lưu
trữ nội dung. Việc triển khai phát sóng chủ yếu dựa trên JPEG 2000 Amd3
Broadcast Contribution và JPEG 2000 Amd8 Interoperable Master Formats
(IMF).
Trong năm 2014, một số công ty đã nhận được giải Emmy® cho tiến bộ đột
phá trong việc chuẩn hóa và sản phấm hóa quá trình truyền tải video với JPEG
2000 Broadcast Profile ở định dạng MPEG-2 TS thông qua mạng IP.
Một số lợi ích chính của việc sản xuất và phát sóng dựa theo chuẩn JPEG
2000:
25
- Nén nội ảnh (Intra-frame):JPEG 2000 là thủ tục giải mã dựa trên mã
hóa trong ảnh, nó mã hóa từng khung hình độc lập. Đây là một lợi thế lớn
cho các ứng dụng chỉnh sửa nội dung, do các tín hiệu video có thể được
cắt ở bất kỳ nơi nào mà không gây ảnh hưởng.
- Chất lượng video: JPEG 2000 cung cấp một bộ công cụ nâng cao đặc
biệt phù hợp cho video chất lượng cao. Trong khi động lực của MPEG là
cung cấp chất lượng video tốt với tốc độ truyền bit thấp, ví dụ phát sóng
trên TV/Mobile/Internet bằng cách cải thiện dự đoán trước chuyển động
khung mã hoá, thì động lực đằng sau JPEG 2000 là tạo ra một tiêu chuẩn
nén chất lượng cao các hình ảnh và khung riêng biệt. JPEG 2000 có thể
phân bổ nhiều bit hơn cho từng mẫu, ví dụ cung cấp video 10-bit, điều
này phù hợp với các thông số kỹ thuật trong sản xuất phát sóng và hoạt
động của các phòng thu chuyên nghiệp.
- Ít ảnh giả (artifact) trực quan: Lỗi bít trong dòng JPEG 2000 tạo ra ít
ảnh giả trực quan hơn các giải pháp MPEG, các lỗi xuất hiện như một vệt
mờ trong hình ảnh ít gây phiền toái hơn các hiệu ứng khối nhung sẽ kéo
dài lâu hơn.
- Độ trễ thấp: Xử lý độ trễ thấp rất quan trọng cho trong truyền hình trực
tiếp. Công nghệ JPEG 2000 có thể đáp ứngyêu cầu độ trễ cực thấp này do
không có sự phụ thuộc giữa các khung được báo hiệu. Nhìn chung, với
công nghệ này dễ dàng đạt được mã hóa và giải mã có độ trễ nhỏ hơn 1,5
khung hình, và thậm chí một số trường hợp có thể đáp ứng độ trễ nhỏ hơn
một khung.
- Phức hợp đối xứng và chi phí cơ cấu cho video thời gian thực : Cần
đến công suất mã lực để nén và giải nén và cũng một công suất như thế để
thực hiện nâng cao chất lượng nén. Kiến trúc của hệ thống phát thanh
truyền hình có cùng số lượng máy phát/mã hóa và máy thu/giải mã. Các
chi phí và độ phức tạp của máy phát và máy thu thường là bằng nhau
trong trường hợp của JPEG 2000. Quá trình mã hóa và giải mã được thực
hiện bằng cách sử dụng các chip giống nhau.
26
- Truyền tảibền vững: JPEG 2000 là một sự lựa chọn đặc biệt tốt cho việc
phân phối video qua IP vì nó có khả năng chịu đựng các lỗi truyền tải.
Như đã mô tả ở trên, JPEG 2000 không tạo khối cho ảnh giả và các lỗi bất
kỳ, giải pháp đó làm dễ chịu hơn cho mắt. Ngoài ra, do JPEG 2000 không
lan truyền lỗi giữa các khung, nên các ảnh giải sẽ tồn tại ngắn hơn.Về bản
chất, JPEG 2000 cũng có cơ chế đặc biệt để tang khả năng chịu đựng lỗi
truyền tải.
- Bền vững vớinhiều bước mã hóa: Trong một chuỗi các quá trình nén-
giải nén liên tiếp trên cùng tài liệu gốc, công nghệ nén JPEG 2000 duy trì
cùng một chất lượng rất tốt và điều này tác động mạnh mẽ để thay đổi
điểm ảnh.
- Dễ dàng chỉnh sửa nhờ khả năng mở rộng cả độ phân giải và chất
lượng:Khả năng mở rộng độ phân giải cho phép biên tập viên thao tác dễ
dàng một chuỗi ảnh bằng cách thao tác chỉ với một độ phân giải thấp của
đoạn phim. Tất cả các hoạt động thực hiện trên độ phân giải thấp sau đó
được áp dụng trên phiên bản độ phân giải đầy đủ.
Lĩnh vực “Lưu trữ ảnh và cơ sở dữ liệu”:
Một trong những ứng dụng sớm nhất của JPEG 2000là trở thành một định
dạng tập tin cơ sở trong kho lưu trữ hình ảnh và cơ sở dữ liệu. Theo cách truyền
thống, lưu trữ ảnh là lưu nhiều bản sao của một tập tin ở các độ phân giải và
mức chất lượng khác nhau để chúng có thể cung cấp dữ liệu hình ảnh thích hợp
theo yêu cầu. Ngoài ra, siêu dữ liệu quan trọng tổ chức mỗi ảnh để cho phép nó
dễ dàng phân loại và tìm kiếm.
Các tập tin JPEG 2000 thường có thể có siêu dữ liệu mở rộng được lưu trữ
kèm với chúng, theo tiêu chuẩn môi trường XML tuân thủ. Tập tin cũng cho
phép siêu dữ liệu được lựa chọn từ một cơ sở dữ liệu hình ảnh được phân phối
tới người sử dụng, điều này cho phép trao đổi các tập tin hình ảnh với siêu dữ
liệu giữa các cơ sở dữ liệu, và loại bỏ sự cần thiết của công đoạn nhập thủ công
dữ liệu mở rộng khi khởi lập danh mục các hình ảnh mới. Ngoài ra, các tập tin
27
có thể được lưu trữ ở chất lượng cao khi nén không tổn thất, màu sắc sử dụng
môi trường, với chuyển đổi sang độ phân giải thấp hơn hoặc chất lượng thấp hơn
khi thực hiện “on the fly”. Khả năng của từng phần của tập tin JPEG 2000 có thể
sử dụng cho các hình ảnh được sửa đổi, như vậy cũng có nghĩa là nó sẽ trở thành
thực tế để cung cấp các khả năng khác theo yêu cầu.
Một ví dụviệc đánh thùy vân ảnh trên từng hình ảnh được giao nhận, không
những với các chi tiết chia sẻ quyền tác giả hoặc quyền sở hữu, mà còn với các
thông tin giao dịch. Điều này có thể bao gồm việc hạn chế cấp phép, chi tiết của
khách hàng, hoặc các thông tin đó sẽ cho phép hình ảnh được dễ dàng nhận ra
thông qua một số quá trình tự động được thiết kế để kiểm tra vi phạm bản
quyền.
Phần 8 của bộ tiêu chuẩn JPEG 2000 (JPSEC) đối phó an ninh giải quyết
cáckhả năng này, trong khi Phần 9 (JPIP) định nghĩa cách tạo ra các ứng dụng
tương tác giữa máy khách và máy chủ. Điều này cũng rất quan trọng trong lĩnh
vực cơ sở dữ liệu hình ảnh - ví dụ như nó cho phép tìm kiếm các phần được
chọn của hình ảnh nhanh hơn và dễ dàng hơn để kiểm soát, cho phép “pan và
zoom” trên một phần của một hình ảnh. Tồn tại các biểu diễn này (ví dụ sử dụng
phần mềm Kakadu), trong đó một số khu vực của một hình ảnh có thể được lựa
chọn bởi một người sử dụng và được phân phối nhanh hơn so với các phần còn
lại mang ít thông tin. Do đó, có một loạt các cơ hội duyệt mới cho phần mềm
máy khách từ xa, làm cho việc phân phối các thông tin hình ảnh lớn chất lượng
cao theo người sử dụng có kiểm soát hơn.
Lĩnh vực “Chẩn đoán hình ảnh trong y tế”:
JPEG 2000 có nhiều tính năng hữu ích để ứng dụng vào một trong những thị
trường mục tiêu của mình, đó là chẩn đoán hình ảnh trong y tế. Các vấn đề đã
được khái quát trong tài liệu Ủy ban JPEG (N2782) và cung cấp một số thông
tin hữu ích về cách thức làm việc của JPEG 2000. Một khía cạnh quan trọng
thường liên quan đến các nghiệp vụ y tế là cần phải đảm bảo rằng hình ảnh có
thể được truyền không tổn thất, không xuất hiện bất kỳ biến dạng nào trong quá
28
trình nén mà có thể dẫn đến chẩn đoánsai. Điều này thông thường khiến kích
thước tập tin lớn, gây khó khăn trong việc lưu trữ, xử lý và truyền thông. JPEG
2000 có thể được sử dụng để mã hóa toàn bộ tập tin (hoặc một phần) không tổn
thất, và cung cấp hiệu suất nén tốt cho mục đích này (ví dụ, để cung cấp phương
pháp tối ưu nén JPEG như vậy, JPEG-LS (IS 14.495)). Tuy nhiên nó bổ sung
một số tính năng làm cho JPEG 2000 đặc biệt hấp dẫn cho chẩn đoán hình ảnh
trong y tế:
- Hỗ trợ hình ảnh kích thước lớn được đề cập trong Phần 10 của Bộ tiêu
chuẩn.
- Các phần hình ảnh được lựa chọn có thể định nghĩa như Vùng Quan tâm -
chúng có thể được truyền đi trước các phần khác của ảnh, hoặc truyền đi
không tổn hao, trong khi các phần ít quan trọng của ảnh sử dụng phương
pháp nén bình thường có tổn hảo.
- Các dòng mã JPEG 2000 có thể được sắp xếp để để truyền hình ảnh độ
phân giải thấp hơn, hoặc giảm chất lượng, trước khi hình ảnh đầy đủ được
truyền đi. Điều này sẽ cải thiện đáng kể trong các ứng dụng trình duyệt,
và có nghĩa là chỉ cần một tập tin cho một số ứng dụng.
- Siêu dữ liệu mở rộng có thể đi kèm với hình ảnh, theo một rang buộc chặt
chẽ. Điều này có nghĩa rằng các tập tin có thể truyền cho người và có thể
dễ dàng được xử lý, hoặc lập chỉ mục trong cơ sở dữ liệu hiện có. Một số
ứng dụng, chẳng hạn như liên quan đến tiêu chuẩn DICOM, có các
phương pháp phức tạp để xử lý siêu dữ liệu này, và JPEG đã làm việc với
Ủy ban DICOM để đảm bảo rằng có thể dễ dàng tích hợp hai tiêu chuẩn
này.
- Cácdạng khác nhau của hình ảnh có thể được nén tối ưu bằng JPEG 2000
- ví dụ cácphương thức chẩn đoán hình ảnh X quang, MRI, CAT, trong đó
sử dụng các bộ cảm biến cho các đối tượng không thể nhìn bằng mắt, và
có thể sử dụng kỹ thuật nâng cao như giả tô màu cho hình ảnh kết quả.
Lĩnh vực “Bảo tồn di sản văn hóa”
29
Nhiều tổ chức di sản văn hóa như Viện Bảo Tàng và Phòng Trưng Bày Nghệ
Thuật sở hữu bộ sưu tập rất phong phú mà không trưng bày công khai vì khả
năng trưng bày có hạn và các lý do khác. Các dự án, chẳng hạn như 'NOF-
Digitise' ở Anh với một ngân sách trên 80 triệu USD, nhằm thử nghiệm và cung
cấp các nguồn tài nguyên đào tạo trực tuyến và giải pháp khác để truy cập toàn
cầu. Các thảm họa thiên tai như cháy, động đất và lũ lụt, cũng như các vấn đề
gây ra bởi chiến tranh, phá hoại và khủng bố cho thấy sự cần thiết phải bảo vệ
các thông tin này theo một hình thức càng chính xác càng tốt nếu không di sản
có thể mất đi mãi mãi. Ngoài ra, có một thực tế được chấp nhận rộng rãi rằng
khuôn mặt sẽ thay đôi theo thời gian, và sự thay đổi đó có thể được mô tả thông
qua kỹ thuật phân tích hình ảnh. Dự án của Anh Quốc – Domesday là một ví dụ,
trong đó BBC đã giúp nhiều trường học, cá nhân tạo ra cùng một hồ sơ đầy đủ
của Vương quốc Anh (trong Tháng 11 năm 1986) để kỷ niệm sinh nhật lần thứ
900 của cuốn sách Domesday Book. Hồ sơ được tạo ra bằng cách sử dụng máy
chủ của BBC với một giao diện độc quyền cho đĩa video tương tự.
Tiêu chuẩn JPEG gốc đã tồn tại gần như là đồng thời với dự án Domesday
được mô tả ở trên. Trong khi chỉ có một hoặc hai người thực sự làm việc với
Domesday, thì lại có hàng trăm triệu thiết bị có thể tạo hình ảnh JPEG. Các tiêu
chuẩn JPEG 2000 đã được thiết kế trên nền tảng đó để giải quyết các lĩnh vực
liên quan đến những người sử dụng hình ảnh trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn
hóa. Bao gồm các:
- Nén không tổn hao chất lượng cao và quản lý đầy đủ màu sắc
- Mở rộng cho các hình ảnh 3D và hình ảnh chuyển động với các ưu điểm
tương tự
- Miến phí bản quyền và phí giấy phép cơ bản khi triển khai phạm vi rộng
- Để cao tinh thần đạo đức và bản quyền thông qua một cơ chế an ninh xác
định, ví dụ cho xem cáchình nhỏ không bị biến dạng và độ phân giải cao
được mã hóa xem cùng tập tin ảnh
30
- Kiến trúc máy chủ/máy khách cho phép người dùng để có thể phóng to
thu nhỏ hình ảnh, hoặc yêu cầu các vùng quan tâm phục vụ trước ảnh ảnh
gốc
- Khả năng xử lý siêu dữ liệu lớn, bao gồm kết hợp thông tin máy ảnh kỹ
thuật số (được lưu giữ trong các tập tin EXIF), cũng như sử dụng siêu dữ
liệu lõi Dublin làm cơ sở cho nhiều dự án bảo tồn di sản văn hóa
- Sự tuân thủ cũng được chấp nhận và xác định trong tiêu chuẩn, bao gồm
cả việc sử dụng XML, HTTP và các chuẩn khác trong kiến trúc xác định
- Các bản ghi track chính xác và được chấp nhận trong công nghiệp
Lĩnh vực “Truyền ảnh qua mạng kết nối không dây”
Mạng kết nối không dây có những yêu cầu cụ thể của riêng nó. Cụ thể hơn,
các mạng không dây được đặc trưng bởi sự xuất hiện thường xuyên của các lỗi
đường truyền cùng với một băng thông thấp. Do đó, chúng chịu những hạn chế
trong việc truyền tải hình ảnh kỹ thuật số. Do JPEG2000 cung cấp hiệu quả nén
cao, nên nó là một giải pháp tốt cho các ứng dụng đa phương tiện không dây.
Hơn nữa, do khả năng mở rộng cao, JPEG2000 đáp ứng một loạt các chất lượng
dịch vụ (QoS), đây là chiến lược cho các nhà khai thác mạng.
Để được áp dụng rộng rãi cho các ứng dụng đa phương tiện không dây. JPEG
2000 có khả năng chống chịu với các lỗi đường truyền hay không? Để giải quyết
vấn đề này, Ủy ban JPEG đã thiết lập một nhóm làm việc, JPEG 2000 Wireless
(JPWL) - Phần 11 của bộ tiêu chuẩn. Mục đích của nó là để tiêu chuẩn hóa các
công cụ và phương pháp để truyền tải hiệu quả hình ảnh JPEG 2000 qua mạng
không dây.
Các chức năng chính của hệ thống JPWL là để bảo vệ dòng mã chống lại các
lỗi truyền dẫn. Chính xác hơn, các kỹ thuật bảo vệ đổi các dòng mã để làm cho
nó bền vững hơn và có thể chống lại lỗi truyền qua mạng không dây, ví dụ bằng
cách chèn mã dư thừa hoặc đan xen các dữ liệu. Quá trình giải mã phát hiện sự
xuất hiện của các lỗi và sửa chữa chúng bất cứ khi nào có thể.
31
Một chức năng thứ hai để mô tả mức độ nhạy cảm của các phần khác nhau
của dòng mã đối với lỗi truyền. Thông tin này sau đó có thể được sử dụng để
bảo vệ lỗi không cân bằng. Cụ thể hơn, các phần nhạy cảm của dòng mã có thể
được bảo vệ nhiều hơn phần ít nhạy cảm.
Chức năng thứ ba để mô tả vị trí của các lỗi dư thừa trong dòng mã. Thông
tin này sau đó có thể được sử dụng để tạo ra bộ giải mã phát hiện mất thông tin
và ngăn chặn việc giải mã các phần đã bị hỏng này của dòng mã.
Sử dụng công nghệ được chuẩn hóa trong JPWL, JPEG2000 trở nên rất bền
vững với lỗi đường truyền. Do đó, JPEG2000 là một ứng viên lý tưởng cho việc
truyền tải hiệu quả các hình ảnh kỹ thuật số và video trong các ứng dụng không
dây. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng JPEG2000 rất phù hợp cho truyền
tải video qua các kênh không dây. Cụ thể, nó đã được chứng minh rằng tốc độ
truyền JPEG2000 nhanh hơn so với MPEG-4 về hiệu năng mã hóa, khả năng
phục hồi lỗi, khả năng mở rộng và độ trễ mã hóa.
Trong khi các giải pháp đề xuất không được điều chỉnh để đưa ra một giao
thức mạng cụ thể, đặc biệt chú ý đến trong ba trường hợp sử dụng: mạng di
động thế hệ thứ 3 (3GPP / 3GPP2), WLAN (họ tiêu chuẩn IEEE 802.11) và
Radio kỹ thuật số Mondiale (DRM) .
Trong số các ứng dụng đối thủ cho JPWL, Multimedia Messaging Service
(MMS) được biết đến là có mức tăng trưởng rất nhanh và được nhiều người coi
là một điểm sáng hiếm hoi trong ngành công nghiệp viễn thông không dây. Ứng
dụng tiềm năng khác bao gồm phát video và hội nghị truyền hình.
Lĩnh vực “In ấn – Xuất bản”:
Trước khi báo chí hay sản phẩm ấn bản được đưa ra công chúng, phải có cả
một quá trình chỉnh sửa và tạo ra tập tin kỹ thuật dùng cho việc in ấn. Hai yêu
cầu quan trọng của quá trình này là trung thực và nhất quán. Trước đây, ngành
công nghiệp In ấn đã phụ thuộc vào hình ảnh nén tổn hảo (ví dụ sử dụng định
dạng tập tin EPS hoặc TIFF) và cân chỉnh màu sắc cho tất cả các thành phần
32
trong quá trình, sử dụng điều kiện chiếu sáng và xem xác định để đạt kết quả tối
ưu.
JPEG 2000 tạo ra cơ hội cho ngành công nghiệp In ấn để thay thế các định
dạng truyền thống với những khía cạnh nâng cao hơn có sẵn trong JPEG 2000,
và đồng thời khẳng định các nội dung của nó cho phép nó có thể được sử dụng
trong việc xuất bản trên Internet hoặc các môi trường khác. Cùng là hình ảnh
JPEG 2000 có thể tạo ra hình nhỏ, ảnh nền màn hình và in tài liệu chỉ đơn giản
bằng cách cắt xén một dòng mã được xử lý đặc biệt tại các điểm khác nhau.
Ngoài ra, việc xử lý và liên kết siêu dữ liệuvới tập tin JPEG 2000 đồng nghĩa
vưới việc quản lý tài sản số hóa hoặc các quy trình công việc có thể dễ dàng kết
nối và chuyển giao cho bộ phận In ấn. Một ưu thế khác nữa của JPEG 2000 đó
là đảm bảo an toàn thông tin cho các nhiếp ảnh gia khi tác nghiệp.
Một khía cạnh quan trọng nữa của JPEG 2000 là có thể cung cấp phương
pháp nén không tổn hao - một chế độ có thể hoạt động ngay cả khi biến đổi màu
từ một hồ sơ màu xác định như sRGB mà không gây tổn thất. JPEG 2000 sử
dụng các hồ sơ quản lý màu sắc xác định, và trong các hồ sơ màu ICC cụ thể,
JPEG 2000 hỗ trợ không gian CMYK sử dụng trong ngành công nghiệp In ấn.
Các định dạng tập tin có thể bao gồm định nghĩa đầy đủ không gian màu (ít nhất
là trong các phiên bản mở rộng của JPEG 2000 quy định tại Phần 2 của bộ tiêu
chuẩn), bao gồm các công thức được sử dụng để biến đổi một không gian màu,
biểu diễn màu sắc riêng và chính xác có thể chuyển giao giữa các hệ thống (ít
nhất là trong giới hạn của thiết bị đầu ra).
Lĩnh vực “Viễn thám và GIS”:
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) cho phép xem và phân tích nhiều lớp không
gian liên quan đến thông tin liên kết với một vị trí địa lý hoặc vùng địa lý. GIS
cho phép các công ty và chính phủ các nước để dễ dàng phân tích sự phát triển,
hoạt động bảo trì, và tác động của những con đường, cây cối, các công trình
công cộng (nước, điện, thông tin liên lạc, xử lý nước thải).
33
GIS bao gồm bản đồ, thông tin véc-tơ và dữ liệu hình ảnh. Tập dữ liệu hình
ảnh thu được thông qua viễn thám. Viễn thám bắt đầu với nhiếp ảnh trên không
năm 1800 trên khinh khí cầu. Máy bay đã được sử dụng để thu thập thông tin từ
trên cao vào đầu những năm 1900 và những hình ảnh đầu tiên chụp từ không
gian là trên tàu vũ trụ Apollo vào năm 1969. Trong thập niên 1970, lần đầu tiên
vệ tinh chụp ảnh (Erts-1) thu thập hình ảnh của Trái Đất. Hiện nay, hình ảnh tiếp
tục được thu thập bằng cả vệ tinh không gian và máy bay và sẵn sàng cho các
ứng dụng thương mại và cá nhân trên Internet. Thách thức đối với ảnh viễn thám
GIS và các ứng dụng khác là kích thước của hình ảnh. Có nhiều hình ảnh lớn
hơn 10.000 x 10.000 pixel, và lớn hơn 8 bit cho mỗi điểm ảnh trên mỗi băng.
Trong khi JPEG DCT hiện đang được sử dụng để thu thập, lưu trữ và cung cấp
một số ứng dụng GIS và các hệ thống viễn thám, ví dụ như nén và kỹ thuật định
dạng tập tin, chúng đã trở nên phổ biến vì hiệu quả trong việc lưu trữ và truy cập
hình ảnh lớn.
Các yêu cầu ban đầu cho JPEG 2000 đã đáp ứng các yêu cầu của cộng đồng
viễn thám và GIS. Độ sâu bít lớn hơn, các khối ảnh, trình tự lũy tiến độ phần
giải, trình tự lũy tiến chất lượng và khả năng truy cập nhanh đến các vị trí không
gian. Tất cả các ưu thế đó đều có trong JPEG 2000, chính điều đó làm cho chuẩn
nén này trở thành một công nghệ lý tưởng cho các hệ thống viễn thám và ứng
dụng của GIS. Đây là một chuẩn mở, JPEG 2000 sẽ trở nên phổ biến hơn trong
các hệ thông viễn thám và ứng dụng của GIS.
Lĩnh vực “Nhiếp ảnh kỹ thuật số”:
Nhiếp ảnh đã thay đổi phương pháp mà con người sử dụng để ghi và nhớ các
hình ảnh, sự kiện và thông tin khoa học. Nhiếp ảnh bắt đầu vào giữa thế kỷ 18,
tiếp tục phát triển trong suốt hai thế kỷ cho đến ngày hôm nay. Sự phát triển của
nhiếp ảnh diễn ra mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 18, nhiếp ảnh màu xuất hiện trong
giữa thế kỷ 19, và máy ảnh tự động xuất hiện trong những năm cuối thế kỷ 19 đã
thay đổi phương pháp được ghi và trình diễn ảnh. Việc bổ sung gần đây nhất của
nhiếp ảnh kỹ thuật số cũng đã thay đổi cách thức con người thu thập, lưu trữ,
34
sửa đổi, và hiển thị hình ảnh. Nhiếp ảnh số bắt đầu với sự ra đời của máy ảnh kỹ
thuật số thương mại đầu tiên cho người tiêu dùng và cho các chuyên gia trong
những năm 1990, cùng với hệ thống kỹ thuật đầu tiên trong việc số hóa ảnh
phim. Khi công nghệ tiên tiến, chi phí của máy ảnh kỹ thuật số và dịch vụ làm
phim số hóa giảm, và chất lượng hình ảnh tăng lên. Kích thước hình ảnh cho
máy ảnh kỹ thuật số cầm tay chuyên nghiệp tiếp tục phát triển, từ khoảng 1
Megapixel trong năm 1993 đã lên tới 10 Megapixels hoặc nhiều hơn trong năm
2003.
Cùng với sự phát triển của máy ảnh kỹ thuật số, các yêu cầu cho các định
dạng tập tin sử dụng để lưu trữ các dữ liệu hình ảnh cũng tiếp tục phát triển.
Máy ảnh kỹ thuật số tiếp tục nâng cao kích thước và độ sâu ảnh để tăng độ phân
giải và mở rộng dải động và tối ưu hóa gam màu. Nhiếp ảnh kỹ thuật số yêu cầu
khả năng nén dữ liệu ảnh ba băng từ 8 đến16 bit cho mỗi thành phần ảnh. Nhiếp
ảnh kỹ thuật số đòi hỏi hiệu quả, nén chất lượng cao cũng như giải mã nhanh
chóng hình ảnh với đúng kích cỡ cho màn hình hiển thị của máy ảnh. Sử dụng
siêu dữ liệu thích hợp và hiển thị các hình ảnh là yêu cầu thiết yếu tron nhiếp
ảnh kỹ thuật số.
Lĩnh vực “Khoa học và công nghiệp”
Nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học và công nghiệp hiện nay đang
chuyển sang sử dụng các dữ liệu hình ảnh hoặc là thay thế hoặc nâng cao dữ liệu
kiểu bản ghi hiện có. Ví dụ như việc sử dụng dữ liệu vệ tinh hoặc thám không để
liên kết đến một hệ thống bản đồ hay GIS, và dễ sử dụng của máy ảnh kỹ thuật
số để cung cấp bằng chứng về sự hoàn thành công trình đạt yêu cầu - ví dụ trong
đào đường ống ngầm. Ở một mức độ nào đó, những hình ảnh kỹ thuật sô có mặt
khắp nơi và luôn có các tiêu chuẩn kỹ thuật cho nó, vì vậy dự án này thường sử
dụng các giải pháp đã từng thử nghiệm. Sự phổ biến của máy ảnh kỹ thuật số, và
phần mềm máy tính để hiển thị và in kết quả để giảm chi phí - đặc biệt quan
trọng trong các lĩnh vực liên kết chặt chẽ đến lợi nhuận của công ty.
35
Tuy nhiên có một vấn đề là thường có nhiều phiên bản khác nhau của cùng
một hình ảnh. Như một ví dụ, một nhà sản xuất xe hơi có thể có hình ảnh của
một động cơ xe được sử dụng trong nhiều dịch vụ như là: tiếp thị, đảm bảo chất
lượng, đào tạo và ứng dụng thử nghiệm. Như vậy quản lý tài nguyên kỹ thuật số
được công nhận như một vấn đề quan trọng mà mỗi công ty cần quan tâm, để ý
hơn sẽ cần phải trả chi phí cho việc tái sử dụng và định hướng tài nguyên số như
hình ảnh. JPEG 2000 cung cấp nhiều tính năng hữu ích trong bối cảnh này -
quản lý màu sắc, nén mà có thể bao gồm cả tổn hao và không tổn hao với mỗi
phiên bản của một hình ảnh trong cùng một tập tin, và các tùy chọn mở rộng để
thêm người dùng định nghĩa và siêu dữ liệu chuẩn cho một tập tin hình ảnh.
Ngoài ra, nhiều khía cạnh của việc ứng dụng trong khoa học và công nghiệp
liên quan đến các bước xử lý tiếp theo của một hình ảnh kỹ thuật số, ví dụ như
để tăng cường các tính năng. Sử dụng bất kỳ hình thức nén tổn hao cho hình ảnh
trong bối cảnh này có thể tạo ra vấn đề - sau khi tất cả các thông tin bị bỏ đi
trong quá trình nén tổn hao là thông tin mà do thiếu nó mà không thể nhận ra
con mắt của con người trong ảnh. Do đó, vấn đề quan trọng hơn là đảm bảo rằng
các tài liệu lưu trữ được bảo quản ở độ trung thực cao nhất có thể nhưng đồng
thời cũng cho phép tìm kiếm nhanh chóng và xem trong một giai đoạn tiền xử
lý. Đây lại là ví dụ cho thấy tính năng ưu việt của chuẩn nén JPEG 2000, nó có
thể cung cấp các lợi thế đáng kể trong môi trường này.
Bộ công cụ phần mềm mở rộng có sẵn từ một số nhà cung cấp có hỗ trợ các
tiêu chuẩn JPEG 2000 mới. Những phạm vi ứng dụng các phần mềm Jasper và
JJ2000 miễn phí có sẵn mà được liên kết với Phần 5 của bộ tiêu chuẩn JPEG
2000, các phiên bản thương mại như KakaduSoft, Aware, Algovision Luratech,
LeadTools, Pegasus... Điều này cho phép tích hợp các tính năng toàn diện của
JPEG 2000 vào một loạt các sản phẩm và hệ thống.
Lĩnh vực “Internet”
Nhiều ứng dụng quan trọng của tiêu chuẩn JPEG 2000 mới sẽ được áp dụng
cho môi trường Internet và các công nghệ Internet để phân phối hình ảnh. Ảnh
36
JPEG 2000 có một số thuộc tính rất phù hợp để sử dụng với Internet. Thông
thường, người sử dụng Internet thường bị hạn chế tải hình ảnh chất lượng cao vì
kích thước của tập tin vật lý lớn. Thường thì các nhà cung cấp các hình ảnh phải
tạo ra ba hoặc nhiều phiên bản của một hình ảnh, thay đổi từ một hình nhỏ thông
qua một hình ảnh kích thước toàn trang.
Các máy ảnh kỹ thuật số đã được cải thiện về chất lượng và độ phân giải đến
mức chúng đang cạnh tranh có hiệu quả với phim truyền thống. Những hình ảnh
mà chúng tạo ra thường không còn trực tiếp thích hợp cho việc triển khai
Internet - chất lượng và kích thước lãng phí trên màn hình máy tính truyền
thống. Điều này một phần là do màn hình có thể hiển thị ảnh chụp mà không cần
quá một phần tư của màn hình, và một phần vì những màu sắc trung thực của
màn hình không phù hợp với máy ảnh.
Cả hai vấn đề này được giải quyết bằng các tiêu chuẩn JPEG 2000. Hình ảnh
được lưu trong định dạng JPEG 2000 có thể được mã hóa để các dữ liệu khi
truyền và chụp ảnh tăng dần ở độ phân giải, bắt đầu với một hình ảnh thu nhỏ,
hoặc tăng dần về chất lượng. Sự kết hợp của những điều này, biện pháp chất
lượng cũng có thể đạt được - và người sử dụng có thể ngăn chặn việc truyền tải
hình ảnh một khi họ có đủ thông tin cho lựa chọn tiếp theo của họ. Ví dụ như
các dữ liệu được đặt trong các tập tin trong cách chính xác để đơn giản hóa việc
truyền ảnh từ máy của mình bởi các máy chủ hình ảnh.
Các phần của bộ tiêu chuẩn JPEG 2000 đã được tạo ra để hỗ trợ các phương
pháp truyền tải:
- Phần 8 (JPSEC) vấn đề bảo mật hình ảnh - ví dụ cho thấy cách sử dụng
thùy vân ảnh và các công nghệ khác để cung cấp các cơ sở kỹ thuật mà
nhiều ứng dụng thương mại điện tử sẽ cần để có thể hiển thị các tài liệu
của họ mà không sợ người khác vi phạm bản quyền.
- Phần 9 (JPIP) xác định các phương pháp mới để liên kết và cung cấp siêu
dữ liệu hình ảnh (thông tin về hình ảnh, giống như thời gian và vị trí tạo
ra nó) với chính hình ảnh đó, và để người cung cấp kiểm soát những phần
37
quan trọng nhất của thông tin này. Ví dụ, một bác sĩ nhìn vào một tia X
(Roengent) có thể phóng to vùng quan tâm, khi đó nó có thể được phóng
đại, hoặc truyền tải ở chất lượng nâng cao so với phần còn lại của hình
ảnh.
- Phần 10 (JP3D) giải thích cách truyền phát hình ảnh 3 chiều. Phần 11
(JPWL) giải thích về các đặc thù của truyền thông không dây và điện
thoại di động có thể ảnh hưởng đến truyền phát của ảnh JPEG 2000. Nó
cũng liên quan chặt chẽ đến tiêu chuẩn JPSEC và JPIP.
Lĩnh vực “Giám sát tự động”:
Công nghệ giám sát truyền thống tiếp cận khá chậm để nắm lấy lợi thế của
xử lý hình ảnh số. Trong trường hợp này, vì khối lượng dữ liệu rất lớn đòi hỏi
phương pháp lưu trữ tương tự như ghi video, gây tốn thời gian và không hiệu
quả về mặt lưu trữ. Mặt khác, công nghệ truyền thống mất chi phí đáng kể để
chuyển đổi sang một hệ thống mới thay cho hệ thống cũ đã không còn khả dụng.
Tuy nhiên, vài năm qua, chi phí này đã giảm đáng kể, trong khi sức mạnh xử lý
và khả năng đã được cải thiện nhanh chóng. Điều này cho thấy thiếu sót của ứng
dụng giám sát truyền thống phải được khắc phục, trong khi cũng đánh giá rất
nhiều mối quan tâm của xã hội về quyền riêng tư và truy cập.
Phát hiện chuyển động, và nhiều hình thức phức tạp hơn của phân tích hình
ảnh có thể được kết hợp với công nghệ cảm biến mới cho phép theo dõi và chủ
động cảnh báo. Sử dụng “vùng quan tâm” nâng cao cho phép xác định chính xác
của các nghi phạm trong khi loại trừ từ phân tích, và tiếp xúc với chúng sau đó,
loại bỏ nghi ngờ cho người ngoài cuộc vô tội. Kiểm soát chặt chẽ có thể hữu ích
cho người dùng công nghệ giám sát – Một ví dụ cho thấy chi tiết đầy đủ cho
phép nhận dạng một cá nhân tìm thấy đã vượt qua một kiểm tra về đánh cắp
bằng chữ ký trên tấm séc, trong khi không hiển thị chi tiết đủ để một người xem
lậu và thực hiện sao chép chữ ký.
Nhu cầu về lưu trữ bằng chứng chất lượng cao là hợp lý, tuy nhiên nó cũng
làm dấy lên mối quan tâm và nhu cầu bảo vệ chống giả mạo và chế tạo đồ giả.
38
Nó là rất dễ dàng trong môi trường kỹ thuật số để thay đổi hoặc là tinh chỉnh
hoàn toàn các khía cạnh của một hình ảnh, và các siêu dữ liệu xung quanh nó.
Các kỹ thuật như mã hóa và đóng dấu có thể được sử dụng để giúp bảo vệ chống
lại nguy cơ này, nhưng có một giải pháp khác cho các kỹ thuật quản lý phương
tiện truyền thông cũng được chấp nhận mà có thể giúp giảm thiểu rủi ro trong
lĩnh vực này, ví dụ như sử dụng bên thứ ba đáng tin cậy và công nghệ crypto.
Ngoài ra, điều quan trọng là bằng chứng phải không phân đoạn, được lưu giữ
trong một tập tin duy nhất để tránh những rủi ro mất mát thông tin.
Nhiều khía cạnh kể trên nhắm đến những ưu thế tiềm năng của JPEG 2000
trong lĩnh vực này:
- Sử dụng định dạng JPEG 2000 có lợi thế rõ ràng trong đánh bắt trình tự
của các hoạt động, trong đó quan điểm ban đầu có thể là ở độ phân giải
thấp, chuyển đổi dưới sự kiểm soát của màn hình để độ phân giải cao, tốc
độ khung hình nhanh hơn, và bao gồm nhiều siêu dữ liệu và khu vực quan
tâm
- Các định dạng tập tin định nghĩa cho JPEG 2000 cho phép cả hai siêu dữ
liệu chuẩn hóa và người dùng sẽ được lưu với các dữ liệu hình ảnh
- Các phần mới của JPEG 2000 mở rộng tính hữu dụng của nó bằng cách
thêm hỗ trợ mới an ninh, truyền thông máy chủ của khách hàng hiệu quả,
và một khả năng liên kết các tính năng của nó vào một cơ sở hạ tầng
không dây dễ bị lỗi
- Như một tiêu chuẩn, chi phí thực hiện công nghệ này thấp hơn đáng kể so
với sử dụng công nghệ độc quyền và với ít nguy cơ “khóa trong”
Lĩnh vực “Số hóa tài liệu”
Các ứng dụng số hóa tài liệu thường là đánh đổi giữa chất lượng và lỷ lệ nén.
Khi công nghệ đã được cải thiện, và màu sắc trở thành tiêu chuẩn cho nhiều
định dạng xuất bản, vì vậy chất lượng mong đợi sử dụng cũng đã tăng lên.
Người dùng yêu cầu xem chính xác trên màn hình, cũng như khả năng in máy
fax chất lượng cao của một tài liệu gốc, yêu cầu chất lượng ảnh và tỷ lệ nén
39
thường mâu thuẫn nhau. Nhiều tài liệu ảnh có thể được truyền đạt tốt nhất trong
cách mã hóa định dạng văn bản (để cho phép nén tối ưu và lập chỉ mục), cùng
với ảnh chụp hoặc ảnh vẽ bằng công cụ đồ họa và các loại hình khác.
3. Lý do xây dựng dự thảo tiêu chuẩn JPEG 2000 hệ thống mã hóa lõi
JPEG 2000 hiện đang được đánh giá là chuẩn mã hóa hình ảnh tiên tiến với
nhiều ưu điểm so với các chuẩn mã hóa hình ảnh khác và đã được hỗ trợ rộng rãi
trên thế giới. Do đó, để việc ứng dụng CNTT tại Việt Nam bắt nhịp với sự phát
triển của công nghệ trên thế giới thì việc xây dựng bộ tiêu chuẩn JPEG 2000 là
hợp lý. Bộ tiêu chuẩn này cũng hỗ trợ việc lựa chọn các thiết bị/phần mềm phục
vụ ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam.
Chuẩn nén ảnh JPEG 2000 được công bố từ những năm 1990, nhưng trong
thời gian dài không được quan tâm đến. Mặc dù so với phiên bản trước đó là
JPEG, JPEG 2000 có rất nhiều ưu điểm vượt trội như: tỷ lệ nén cao, thuật toán
nén tối ưu, bảo toàn màu sắc ảnh...Trước đây, nhược điểm lớn nhất của JPEG
2000 là yêu cầu về RAM, nhưng ngày nay đó không phải là rào cản nữa. Vì vậy
trong tương lai gần, JPEG 2000 sẽ trở thành chuẩn nén ảnh phổ biến trên toàn
cầu nhờ những ưu điểm vượt trội đặc biệt là với môi trường Internet.
Ngày 30 tháng 5 năm 2014, Bộ Thông tin và Truyền thông đã phê duyệt gói
thầu “Xây dựng mới 31 chuẩn về an toàn bảo mật và 16 chuẩn về kỹ thuật âm
thanh hình ảnh đồ họa” thuộc dự án “Xây dựng hệ thống chuẩn thông tin số và
chuẩn trao đổi thông tin” theo khuôn khổ Quyết định số 50/2009/QĐ-TTg. Các
tiêu chuẩn JPEG 2000 được xây dựng trong gói thầu bao gồm:
- Công nghệ thông tin - Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG2000: Tiêu chuẩn
mở rộng;
- Công nghệ thông tin - Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG2000: phần mềm
tham chiếu;
- Công nghệ thông tin - Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG2000: Định dạng
tệp hình ảnh tài liệu (bao gồm ảnh scan, ảnh fax, ảnh tài liệu ...);
40
- Công nghệ thông tin - Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG2000: các vấn đề
bảo mật đối với luồng mã hóa JPEC 2000 (JPSEC);
- Công nghệ thông tin - Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG2000: Các công
cụ tương tác, các giao thức và API;
- Công nghệ thông tin - Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG2000: Các mở
rộng đối với dữ liệu 3 chiều;
- Công nghệ thông tin - Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG2000: Mã hóa
hình ảnh JPEG2000 khi truyền dẫn trong môi trường vô tuyến (JPWL);
- Công nghệ thông tin - Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG2000: Bộ mã hóa
JPEG 2000 mức đầu vào;
Các tiêu chuẩn này đa phần được tham chiếu đến tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-
1 | ITU-T Rec. T.800, nhưng tiêu chuẩn này lại chưa được xây dựng trong dự án,
điều này gây khó khăn cho việc ban hành các tiêu chuẩn trên. Chính vì vậy, để
hoàn thiện và sớm ban hành bộ tiêu chuẩn quốc gia về mã hóa hình ảnh JPEG
2000 cần xây dựng tiêu chuẩn “Công nghệ thông tin – Hệ thống mã hóa hình
ảnh JPEG2000 – Hệ thống mã hóa lõi”.
4. Phân tích lựa chọn tài liệu tham chiếu
Trong họ tiêu chuẩn JPEG 2000,Tiêu chuẩn quy định các kỹ thuật nén JPEG
2000 cơ bản là tiêu chuẩn:
- ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (08/02), Information technology - JPEG
2000 image coding system - JPEG 2000 image coding system: Core coding
system. (Công nghệ thông tin - Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000 – Hệ
thống mã hóa lõi).
Tiêu chuẩn này được công bố là tiêu chuẩn quốc tế lần đầu vào tháng
08/2002 và đến nay sau rất nhiều Sửa đổi, bổ sung ITU đã đưa ra phiên bản mới
công bố tháng 11/2015:
- ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15), Information technology - JPEG
2000 image coding system - JPEG 2000 image coding system: Core coding
41
system. (Công nghệ thông tin - Hệ thống mã hóa hình ảnh JPEG 2000 – Hệ
thống mã hóa lõi).
Nội dung của tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn này định nghĩa một loạt các phương pháp nén không tổn hao (bảo
quản bít) và nén tổn hao để mã hóa ảnh đen trắng, ảnh xám sắc độ liên tục, ảnh
bảng màu, hoặc ảnh màu tĩnh kỹ thuật số có sắc độ liên tục.
Tiêu chuẩn này:
- Quy định quá trình giải mã để chuyển đổi dữ liệu ảnh nén thành dữ liệu
ảnh phục dựng;
- Quy định một cú pháp dòng mã chứa thông tin giải thích các dữ liệu ảnh
nén;
- Quy định một định dạng tập tin;
- Cung cấp hướng dẫn về quy trình mã hóa để chuyển đổi dữ liệu ảnh gốc
thành dữ liệu ảnh nén;
- Cung cấp hướng dẫn cách để thực hiện các quá trình này trong thực tế.
Nội dung chính của tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15)nằm
từ Điều 5 đến Điều 8 bao gồm:
Mô tả chung (Điều 5),
Các yêu cầu của bộ mã hóa (Điều 6),
Các yêu cầu của bộ giải mã (Điều 7),
Các yêu cầu cài đặt (Điều 8).
Ngoài ra, tiêu chuẩn còn 13 phụ lục cung cấp thông tin:
Phụ lục A: Cú pháp dòng mã,
Phụ lục B: Sắp xếp dữ liệu ảnh và ảnh nén,
Phụ lục C: Quá trình mã hóa entropy số học,
42
Phụ lục D: Mô hình hóa bít hệ số,
Phụ lục E: Lượng tử hóa,
Phụ lục F: Biến đổi wavelet rời rạc của khối ảnh thành phần,
Phụ lục G: Dịch mức DC và các biến đổi đa thành phần,
Phụ lục H: Mã hóa hình ảnh với các vùng quan tâm,
Phụ lục I: Cú pháp định dạng tập tin JP2,
Phụ lục J: Các ví dụ và hướng dẫn,
Phụ lục K: Tài liệu tham khảo,
Phụ lục L: Tuyên bố bằng sáng chế,
Phụ lục M: Dòng cơ sở dành cho các ứng dụng phát quảng bá.
Tiêu chuẩn ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15)đã được sử dụng để xây
dựng các tiêu chuẩn tương đương ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Điều đó
cũng cho thấy khả năng áp dụng rộng rãi của tiêu chuẩn này.
43
Bảng 3: Các tiêu chuẩn tương đương ITU-T T.800 | ISO/IEC 15444-1
Quốc gia Tiêu chuẩn tương đương
Đan Mạch DANSK DS/ISO/IEC 15444-1-2005 (Ban hành 25/2/2005)
Canada CSA-ISO/IEC 15444-1-2005 (Ban hành 01/10/2005)
Hàn Quốc KS X ISO/IEC 15444-1-2007(Ban hành 29/11/2007)
Mỹ ANSI INCITS/ISO/IEC 15444-1-2004 (Ban hành 01/01/2004)
Hà Lan NEN-ISO/IEC 15444-1-2004 (Ban hành năm 2004)
5. Lựa chọn tài liệu tham khảo chính
Trên cơ sở phân tích, nhận xét các tài liệu tiêu chuẩn của các tổ chức và các
nước đã tìm hiểu ở trên, tiêu chuẩn dưới đây được sử dụng làm tài liệu tham
khảo chính để xây dựng tiêu chuẩn:
ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15), Information technology - JPEG 2000
image coding system - JPEG 2000 image coding system: Core coding system
Tiêu chuẩn này được chấp thuận và có hiệu lực từ tháng 12 năm 2015, là
tiêu chuẩn quốc tế mới nhất hiện nay về hệ thống mã hóa lõi. Và như đã trình
bày ở phần trước, đã có nhiều quốc gia ban hành tiêu chuẩn tương đương tiêu
chuẩn quốc tế này. Đối với Việt Nam việc xây dựng tiêu chuẩn quốc gia dựa
trên tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) là phù hợp, và
là cách nhanh chóng nhất, thiết thực nhất để tương thích với xu thế chung của
thế giới.
Do trong tiêu chuẩn gốc phần Phụ lục K là phụ lục tham khảo cho Phụ lục J
nên nhóm thực hiện đề tài khuyến nghị loại bỏ Phụ lục này và bố cục lại tài liệu
theo tiêu chuẩn Việt Nam.
6. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn được biên soạn theo phương pháp chấp thuận nguyên vẹn tiêu
chuẩn quốc tế theo hình thức biên dịch có hiệu chỉnh, bổ sung cập nhật thêm các
nội dung từ các bản sửa đổi, bổ sung và đính chính kỹ thuật. Nội dung tiêu
44
chuẩn quốc tế được chuyển thành nội dung tiêu chuẩn theo hình thức chấp thuận
hoàn toàn, với mức độ tương đương là hoàn toàn tương đương phù hợp với
thông tư 03/2011/TT-BTTTT ngày 04/01/2011 của Bộ Thông tin và Tuyến
thông và phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1-x:2008 về hướng dẫn xây
dựng tiêu chuẩn.
6.1 Tên của dự thảo tiêu chuẩn
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – HỆ THỐNG MÃ HÓA HÌNH ẢNH JPEG2000 –
HỆ THỐNG MÃ HÓA LÕI
Information technology –JPEG2000 image coding system – Core coding system
6.2 Bố cục của dự thảo tiêu chuẩn
Dự thảo tiêu chuẩn được cấu trúc theo hướng dẫn mới nhất của Vụ KHCN -
Bộ thông tin và truyền thông bao gồm:
1 PHẠM VI ÁP DỤNG
2 TÀI LIỆU VIỆN DẪN
3 THUẬT NGỮ VÀĐỊNH NGHĨA
4 KÝ HIỆU VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
5 MÔ TẢ CHUNG
6 CÁC YÊU CẦU CỦA BỘ MÃ HÓA
7 CÁC YÊU CẦU CỦA BỘ GIẢI MÃ
8 CÁC YÊU CẦU CÀI ĐẶT
PHỤ LỤC A
PHỤ LỤC B
PHỤ LỤC C
PHỤ LỤC D
PHỤ LỤC E
45
PHỤ LỤC F
PHỤ LỤC G
PHỤ LỤC H
PHỤ LỤC I
PHỤ LỤC J
PHỤ LỤC K
PHỤ LỤC L
PHỤ LỤC M
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
6.3 Bảng đối chiếu tiêu chuẩn tham khảo
Dự thảo tiêu chuẩn được xây dựng dựa theo phương pháp chấp thuận
nguyên vẹn tiêu chuẩn quốc tế theo hình thức biên dịch có hiệu chỉnh, bổ sung
cập nhật thêm các nội dung từ các bản sửa đổi,bổ sung và đính chính kỹ thuật.
46
Bảng 4: Bảng đối chiếu tiêu chuẩn tham khảo
Nội dung tiêu chuẩn Tài liệu tham khảo Sửa đổi, bổ sung1 Pham vi áp dụng ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn2 Tài liệu viện dân ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn3 Thuât ngữ và định nghia ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn4 Ký hiệu và thuât ngữ viết tắ ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn4.1 Thuật ngữ viết tắc ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn4.2 Ký hiệu ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn5 Mô tả chung ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn5.1 Mục đích ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn5.2 Dòng mã ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn5.3 Các nguyên tắc mã hóa ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn6 Các yêu cầu của bộ mã hóa ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
7 Các yêu cầu của bộ giải mã ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
8 Các yêu cầu cài đặt ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục A: Cú pháp dòng mã ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục B: Sắp xếp dữ liệu ảnh và ảnh nén
ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục C: Quá trình mã hóa entropy số học
ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục D: Mô hình hóa bít hệ số ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
47
Nội dung tiêu chuẩn Tài liệu tham khảo Sửa đổi, bổ sung
Phụ lục E: Lượng tử hóa ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục F: Biến đổi wavelet rời rac của khối ảnh thành phần
ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục G: Dịch mức DC và các biến đổi đa thành phần
ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục H: Mã hóa hình ảnh với các vùng quan tâm
ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục I: Cú pháp định dang tâp tin JP2
ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục J: Các ví dụ và hướng dân ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục K: Tài liệu tham khảo ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục L: Tuyên bố bằng sáng chế ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
Phụ lục M: Dòng cơ sở dành cho các ứng dụng phát quảng bá
ISO/IEC 15444-1 | ITU-T T.800 (11/15) Chấp thuận nguyên vẹn
48
7. Đề suất và khuyến nghị
Đây là tiêu chuẩn cơ bản trong họ tiêu chuẩn về JPEG 2000 vì vậy nhóm
thực hiện đề tài kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng ban hành tiêu
chuanr này để hoàn thiện bộ tiêu chuẩn Việt Nam và chuẩn mã hóa hình ảnh
JPEG 2000.
49