Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC NHÂN TỐ ANH HƯƠNG ĐẾN CÂU TRUC VỐN
CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS LÊ THỊ LANH
SVTH: NGUYÊN TRIỆU PHU
LỚP: Tai chinh Tin dung 1_K9
MSSV: 09.043.018
i
Vĩnh Long, năm 2012
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Vĩnh Long, ngày….tháng…. năm…..
Giáo viên hướng dẫn
ii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Vĩnh Long, ngày….tháng…..năm …..
Giám đốc
Kí tên
iii
LỜI CAM ƠN
Trong suốt bốn năm học tại Trường Đại Học Cửu Long , em đã được quý
thầy cô nói chung và các thầy cô Khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng nói riêng
đã truyền đạt cho em những kiến thức khoa học cùng với kiến thức chuyên ngành
vô cùng quý giá và những kỹ năng cần thiết làm hành trang giúp cho em làm việc
và tiếp tục học tập trong thời đại hội nhập như hiện nay.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến quý thầy cô Trường Đại Học
Cửu Long cùng với thầy cô Khoa Kế Toán Tài Chính Ngân Hàng lòng biết ơn sâu
sắc, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Lanh đã tận tình hướng dẫn em
và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Đồng thời, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và
các cô, chú, anh, chị trong Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi
Nhánh Thành Phố Vĩnh Long, đặc biệt ở phòng Tín dụng đã nhiệt tình giúp đỡ em
tạo mọi điều kiện để có thể hiểu thêm về nghiệp vụ cũng như sâu sát thực tế đó là
kiến thức quý báo giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và thực tế công việc sau
này.
Cuối lời em kính chúc cô, ban lãnh đạo và các chú, các cô, các anh, các
chị phòng Tín dụng của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi
Nhánh Thành Phố Vĩnh Long cùng cô Lê Thị Lanh được dòi dào sức khỏe, công tác
tốt và luôn luôn hạnh phúc.
Xin nhận nơi em lời biết ơn, trân trọng kính chào.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Triệu Phú
iv
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
TTCK : Thị trường chứng khoán
ROA : Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROE : Lợi nhuận ròng trên vốn cổ phần
ROS : Lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
WACC : Chi phí sử dụng vốn bình quân
VCSH : Vốn chủ sở hữu
NPV : Hiện giá thuần
DN : Doanh nghiệp
OTC : Thị trường phi tập trung
GDP : Thu nhập quốc dân
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng
v
DANH SÁCH CÁC BANG SỬ DỤNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu của 150 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. .25Bảng 2.2: Bảng thống kê mô tả số liệu.....................................................................28Bảng 2.3: Mô hình hồi qui của biến tỷ suất tổng nợ/vốn cổ phần............................30Bảng 2.4: Ma trận tương quan mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần...............32Bảng 2.5: Mô hình hồi qui của biến tỷ suất nợ dài hạn/vốn cổ phần........................37Bảng 2.6: Ma trận tương quan mô hình hồi qui nợ dài hạn trên vốn cổ phần..........39Bảng 2.7: Bảng kiểm chứng biến ROA trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần....41Bảng 2.8: Bảng kiểm chứng biến ROE trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần....42Bảng 2.9: Bảng kiểm chứng biến ROS trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần....43Bảng 2.10: Bảng kiểm chứng biến Growth trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần...................................................................................................................................44Bảng 2.11: Bảng kiểm chứng biến Intangiblefixedasset trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần...............................................................................................................45Bảng 2.12: Bảng kiểm chứng biến Tangiblefixedasset trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần...............................................................................................................46Bảng 2.13: Bảng kiểm chứng biến Tax trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần....47Bảng 2.14: Bảng kiểm chứng biến Liquidity trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần...........................................................................................................................48Bảng 2.15: Bảng mô hình tổng nợ trên vốn chủ sở hữu phù hợp.............................49Bảng 2.16: Bảng kiểm chứng biến ROA trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần....................................................................................................................................50Bảng 2.17: Bảng kiểm chứng biến ROE trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần...................................................................................................................................51Bảng 2.18: Bảng kiểm chứng biến ROS trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần...................................................................................................................................52Bảng 2.19: Bảng kiểm chứng biến Growth trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần...........................................................................................................................53Bảng 2.20: Bảng kiểm chứng biến Intangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần........................................................................................................54Bảng 2.21: Bảng kiểm chứng biến Tangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần...............................................................................................................55Bảng 2.22: Bảng kiểm chứng biến Tax trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần...................................................................................................................................56Bảng 2.23: Bảng kiểm chứng biến Liquidity trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần...........................................................................................................................57Bảng 2.24: Bảng mô hình nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu phù hợp.........................58Bảng 2.25: Bảng mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cho biến cá biệt.....59Bảng 2.26: Bảng dự báo cho mô hình tổng nợ trên vốn chủ sở hữu.........................60Bảng 2.27: Bảng mô hình hồi qui nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu cho biến cá biệt....................................................................................................................................61Bảng 2.28: Bảng dự báo cho mô hình nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu....................61
vi
MỤC LỤC
Đặt vấn đề nghiên cứu:........................................................................................1 Mục tiêu nghiên cứu:...........................................................................................1 Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................2 Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................2 Kết cấu đề tài: gồm 3 chương:.............................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẤU TRÚC VỐN TRONG DOANH NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN TRONG DOANH NGHIỆP...........31.1.1. Khái niệm...............................................................................................31.1.2. Đặc điểm................................................................................................4
1.1.2.1 Nguồn vốn vay.................................................................................41.1.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu...................................................................5
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN TRONG DOANH NGHIỆP...............................................................................................5
1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp............................................................51.2.1.1. Qui mô doanh nghiệp......................................................................51.2.1.2. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp..........................................61.2.1.3. Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.............................................61.2.1.4. Tấm chắn thuế của doanh nghiệp....................................................71.2.1.5. Chính sách quản lý của lãnh đạo công ty........................................71.2.1.6. Nhân tố tài sản hữu hình của doanh nghiệp....................................8
1.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...........................................................81.2.2.1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp............................................81.2.2.2. Lãi suất kỳ vọng thị trường.............................................................81.2.2.3. Đánh giá xếp hạng doanh nghiệp....................................................91.2.2.4. Chính sách quản lý của nhà nước....................................................91.2.2.5. Các tiêu chuẩn của ngành kinh doanh.............................................91.2.2.6. Tác động của tín hiệu thị trường...................................................10
1.3. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN HIỆN ĐẠI..........101.3.1. Theo quan điểm truyền thống..............................................................101.3.2. Lý thuyết cấu trúc vốn của Modilligani và Miller (mô hình MM)......111.3.3. Thuyết quan hệ trung gian...................................................................121.3.4. Kết cấu vốn và các vấn đề trung gian..................................................121.3.5. Vấn đề trung gian và kết cấu vốn.........................................................131.3.6. Mô hình cấu trúc vốn tối ưu (Lý thuyết cân bằng)..............................141.3.7. Thuyết trật tự phân hạng (Thông tin bất cân xứng).............................151.3.8. Thuyết điều chỉnh thị trường...............................................................161.3.9. Thuyết hệ thống quản lý......................................................................18
1.4. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH.....................................................................181.4.1. Khả năng thanh toán hiện hành............................................................181.4.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)........................................191.4.3. Tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản............................................201.4.4.. Tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản..........................................201.4.5. Tăng trưởng giá trị sổ sách..................................................................201.4.6. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.......................................................21
vii
1.4.7. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS).................................................211.4.8. Tỷ lệ chi phí thuế trên thu nhập trước thuế..........................................221.4.9. Tổng nợ trên vốn cổ phần....................................................................221.4.10. Nợ dài hạn trên vốn cổ phần..............................................................22
Kết luận chương 1:................................................................................................22CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...........................................................................................................23
2.1. XÂY DỤNG MÔ HÌNH CẤU TRÚC VỐN..............................................232.1.1. Xác định các biến của mô hình............................................................232.1.2. Xác định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn................24
2.1.2.1. Xử lý số liệu cho mô hình hồi qui:................................................242.1.2.2. Mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần....................................302.1.2.3. Mô hình hồi qui nợ dài hạn trên vốn cổ phần...............................37
2.1.3. Kiểm chứng các biến không có ý nghĩa trong mô hình.......................402.1.3.1. Kiểm chứng các biến không có ý nghĩa trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần....................................................................................402.1.3.2. Kiểm chứng các biến không có ý nghĩa trong mô hình hồi qui nợ dài hạn trên vốn cổ phần............................................................................50
2.1.4. Dự báo cho mô hình.............................................................................592.1.4.1. Dự báo cho mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần.................592.1.4.2. Dự báo cho mô hình hồi qui nợ dài hạn trên vốn cổ phần............60
2.2. HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP..622.2.1. Hạn chế của mô hình...........................................................................622.2.2. Định hướng nghiên cứu tiếp................................................................64
Kết luận chương 2:................................................................................................66CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ.............................................................................67
3.1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỬ DỤNG VỐN TỐI ƯU CHO DOANH NGHIỆP............................................................................................................67
3.1.1. Cải thiện chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước..............................673.1.2. Cải thiện chính sách quản lý vi mô của doanh nghiệp.........................68
3.2. KHUYẾN NGHỊ........................................................................................693.2.1. Đối với nhà nước và chính phủ............................................................693.3.2. Đối với doanh nghiệp...........................................................................69
KẾT LUẬN...........................................................................................................71Tài liệu tham khảo.................................................................................................72
viii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
LỜI NÓI ĐẦU
Đặt vấn đề nghiên cứu:
Tối ưu hóa cấu trúc vốn của các Công ty là nhiệm vụ quan trọng của nhà
Quản trị tài chính. Có nhiều lý thuyết hiện đại về cấu trúc vốn công ty để giải thích sự
khác biệt trong việc lựa chọn cấu trúc vốn của các công ty. Tuy nhiên, ở trong bối cảnh
kinh tế và môi trường thể chế của Việt Nam đã có những tác động đến việc lựa chọn
cấu trúc vốn tại các công ty. Đề tài này tập trung phân tích cấu trúc vốn của các công ty
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP.HCM để tìm hiểu và phân tích
những nhân tố tác động đến việc lựa chọn nguồn tài trợ vốn cho công ty một cách tối
ưu.Hiện nay xu hướng xây dựng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn
là một vấn đề bỏ ngỏ, đang được các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp rất quan tâm
để tìm cách làm tăng giá trị của doanh nghiệp mình lên. Vì thế, đây là một vấn đề mang
tính thực tiễn rất cao, giúp điều chỉnh hiệu quả điều hành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề trong quá trình học tập
tại trường và quá trình tìm hiểu về thực trạng Doanh nghiệp Việt Nam nên em nghiên
cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn trong thực tiễn doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay”
Muc tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Có được một đánh giá sơ bộ về những nhân tố nào ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp, ảnh hưởng như thế nào và ở mức độ nào, tìm
hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đó. Trên cơ sở phân tích các số liệu cấu trúc vốn của các
công ty cổ phần tại Việt Nam trong năm 2011 vừa qua, em đã dùng phần mềm Eview
để tiến hành chạy hồi quy và đưa ra được các kết quả của bài nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể: phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính ảnh hưởng đến
quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp như:
- Nhân tố đặc trưng của từng ngành trong nền kinh tế
- Nhân tố tăng trưởng
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Nhân tố tài sản cố định hữu hình
- Nhân tố quy mô doanh nghiệp
- Nhân tố tính thanh khoản
- Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
Dựa vào tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, em đã tiến
hành xác định tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ ngày 13/02/2012 đến
21/04/2012.
Phạm vi về không gian: báo cáo tài chính của 150 công ty cổ phần được niêm
yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà nội, xử lý và phân tích số liệu
năm 2011
Phương pháp nghiên cứu:
Bằng phương pháp so sánh, thu thập số liệu báo cáo tài chính năm 2011 của
150 công ty cổ phần trong tất cả các ngành như: thủy sản, vận tải, bảo hiểm, cơ khí, xây
dựng, hàng tiêu dùng…. được niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM, từ đó dựa trên
các chỉ tiêu tài chính để chạy mô hình hồi quy bằng Eview 5.1 để xây dựng mô hình cấu
trúc vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Kết cấu đề tai: gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cấu trúc vốn trong doanh nghiệp và các
nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn trong thực tiễn doanh nghiệp.
Chương 2: Xác định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn trong
thực tiễn doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Khuyến nghị
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
CHƯƠNG 1: NHỮNG VÂN ĐỀ CƠ BAN VỀ CÂU TRUC VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN TỐ ANH HƯƠNG ĐẾN CÂU TRUC
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂU TRUC VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả nguồn gốc và phương pháp
hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng mua sắm tài sản, phương
tiện vật chất và hoạt động kinh doanh.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu
đãi, cổ phần thường được dùng để tài trợ quyết định đầu tư của một doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính
thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát
hành trái phiếu và đi vay. Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó doanh nghiệp có
chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất.
Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp
không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới
doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này
tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của
doanh nghiệp. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp, đồng
thời giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với số lượng hạn chế cơ hội
kinh doanh và đầu tư). Gánh nặng nợ, mặt khác tạo áp lực với doanh nghiệp. Chi phí
vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậm chí, dẫn tới đóng cửa doanh
nghiệp. Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều hành doanh nghiệp. Kỳ
vọng cao vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư cũng tạo sức ép đáng kể
cho đội ngũ quản lý.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
1.1.2. Đặc điểm
1.1.2.1 Nguồn vốn vay
Trong nền kinh tế thị trường hầu như không một doanh nghiệp nào hoạt động
sản xuất kinh doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có mà phải hoạt động bằng nhiều nguồn
vốn, trong đó nguồn vốn vay sử dụng đáng kể.
Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh
nghiệp phải thanh toán các khoản vay theo thời hạn cam kết và đồng thời trả tiền lãi vay
theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang ý nghĩa quan trọng đối với việc mở rộng
và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cấu trức vốn ta chỉ xết đến
nguồn vốn vay trung và dài hạn
a/ Vay ngắn hạn:
- Thời gian đáo hạn ngắn hơn một năm
- Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất vay trung và
dài hạn do rủi ro tín dụng thấp hơn
- Thường được dùng để bổ sung vốn lưu động
b/ Vay trung và dài hạn:
- Thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm
- Lãi suất vay trung và dài hạn thì cao hơn lãi suất vay ngắn hạn do rủi ro cao
hơn.
- Thường được dùng để bổ sung cho vốn xây dựng cơ bản hay mua sắm tài
sản cố định
- Nguồn vốn vay này có thể được huy động từ các tổ chức tài chính, ngân
hàng hay việc phát hành trái phiếu. Việc doanh nghiệp sử dụng loại nguồn vốn vay này
nhiều hay ít thì còn tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn
nào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
1.1.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
Có 3 nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng
số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối) và
chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn kinh doanh (vốn góp và lợi nhuận chưa chia),
chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự
trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn
lại...)
Như vậy, khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên
mà doanh nghiệp huy động được. Bởi vì, một doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu công ty cổ phần
hoặc là vốn từ ngân sách nhà nước cấp nếu là doanh nghiệp nhà nước). Tỷ trọng nguồn
vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản phản ánh tình hình chủ động về tài chính của doanh
nghiệp
1.2. CÁC NHÂN TỐ ANH HƯƠNG ĐẾN CÂU TRUC VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP.
1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Qui mô doanh nghiệp
Được đo lường bằng giá trị logarith của tổng tài sản. Theo Lý thuyết đánh đổi
thì quy mô của công ty có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay, bởi vì các công ty lớn
thường có rủi ro phá sản thấp và có chi phí phá sản thấp. Ngoài ra, các công ty lớn có
chi phí vấn đề người đại diện của nợ vay thấp, chi phí kiểm soát thấp, ít chênh lệch
thông tin hơn so với các công ty nhỏ hơn, dòng tiền ít biến động, dễ đang tiếp cận thị
trường tín dụng, và sử dụng nhiều nợ vay hơn để có lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế. Các
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
nghiên cứu của Wiwattnakantang (1999), Huang và Song (2002) và Chen (2004) ở các
nước đang phát triển; nghiên cứu của Titman và Wessels (1988) và Rajan và Zingales
(1995) ở các nước phát triển cho thấy quy mô của công ty và đòn bẩy tài chính có mối
quan hệ tỷ lệ thuận (+). Mặt khác, nghiên cứu của Beven và Danbolt (2002) lại cho thấy
quy mô công ty có quan hệ tỷ lệ nghịch với nợ ngắn hạn và tỷ lệ thuận với nợ dài hạn.
1.2.1.2. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Được đo lường bằng tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng nợ ngắn hạn. Tính thanh
khoản này có tác động (+) và (-) đến quyết định cơ cấu vốn. Thứ nhất, các công ty có tỷ
lệ thanh khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ vay do công ty có thể trả các khoản nợ vay
ngắn hạn khi đến hạn. Như vậy có nghĩa là tính thanh khoản của công ty có quan hệ tỷ
lệ thuận (+) với nợ vay. Mặt khác, các công ty có nhiều tài sản thanh khoản có thể sử
dụng các tài sản này tài trợ cho các khoản đầu tư của mình. Do vậy, tính thanh khoản
của công ty có quan hệ tỷ lệ nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.
1.2.1.3. Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
Nhân tố khác mà ảnh hưởng đến cấu trúc vốn là tiềm năng tăng trưởng. Mối
quan hệ dương giữa cơ hội tăng trưởng và nợ cho thấy có cùng mối quan hệ với các
nước phát triển Châu Âu. Theo thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, các công ty đang nắm giữ
cơ hội tăng trưởng trong tương lai thì sử dụng ít nợ so với các công ty có nhiều tài sản
hữu hình, vì cơ hội tăng trưởng là một tài sản vô hình.
Thường được đo lường bằng chỉ số Tobin’s Q (tỷ lệ giá trị thị trường trên giá
trị sổ sách của tổng tài sản). Các công ty có triển vọng tăng trưởng trong tương lai
thường dựa vào tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Điều này có thể giải thích bằng thuyết chi
phí vấn đề người đại diện (agencycosts). Theo Myers (1984), nếu một công ty có đòn
bẩy tài chính cao thì các cổ đông của công ty có khuynh hướng không đầu tư nhiều vào
các dự án của công ty bởi vì lợi nhuận từ các khoản đầu tư này sẽ có lợi cho các chủ nợ
hơn là cho các cổ đông. Những chi phí như vậy rất đáng kể và nếu như vậy các công ty
tăng trưởng cao với nhiều dự án sinh lời thường dựa vào vốn chủ sở hữu nhiều hơn nợ
vay. Do vậy, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) với cơ hội tăng trưởng.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
1.2.1.4. Tấm chắn thuế của doanh nghiệp
Trong thực tế kinh doanh, một lợi thế của việc sử dụng vốn vay là tiết giảm
được thuế thu nhập doanh nghiệp. Người ta nói rằng vốn vay đã tạo ra một “Tấm chắn
thuế ” cho doanh nghiệp, nhờ đó tạo nên hiệu quả kinh doanh nói chung là cao hơn so
với chỉ sử dụng vốn của chính doanh nghiệp, hay còn gọi là vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên,
khoảng thuế được giảm từ khấu hao được gọi là tấm chắn thuế không phải từ nợ.
DeAngelo và Masulis (1980) tranh cãi rằng tấm chắn thuế không phải từ khấu hao sẽ
thay thế cho lợi ích thuế từ việc tài trợ nợ và doanh nghiệp với tấm chắn thuế không
phải từ nợ lớn hơn sẽ sử dụng ít nợ hơn. Đã có nhiều bằng chứng thực nghiệm xác nhận
giả định này.
1.2.1.5. Chinh sách quản lý của lãnh đạo công ty
Lý thuyết trật tự phân hạng của Myers đã cho rằng không có thể không có
một cấu trúc vốn mục tiêu riêng. Lý thuyết này hàm ý rằng các doanh nghiệp thích tài
trợ nội bộ hơn. Nợ thường sẽ được ưu tiên phát hành đầu tiên và vốn cổ phần bán ra bên
ngoài là lựa chọn cuối cùng. Bởi vì, tài trợ nội bộ giúp các doanh nghiệp sẽ không phải
công bố thông tin và chịu sự giám sát theo luật như khi bán chứng khoán mới.
Việc cấp quản lý có sẵn lòng chấp nhận rủi ro hay không thường có tác động
lớn đến cấu trúc vốn mà doanh nghiệp lựa chọn. Một vài giám đốc chấp nhận cấu trúc
vốn có nhiều rủi ro và có những giám đốc lại không thích rủi ro. Doanh nghiệp sẽ bị
chịu chi phí phá sản khi sử dụng vốn không hiệu quả.
Chủ sở hữu và các thành viên góp vốn không muốn phát hành thêm cổ phiếu
vì sợ mất đi một phần hay toàn bộ quyền kiểm soát việc điều hành doanh nghiệp. Nếu
cổ phần thường của doanh nghiệp có sẵn ngoài công chúng, một doanh nghiệp lớn có
thể mua quyền kiểm soát doanh nghiệp một các tương đối dễ dàng. Vì vậy, các chủ sở
hữu đều giữ cổ phần của mình và tài trợ tăng trưởng bằng nợ, cổ phần ưu đãi hay lợi
nhuận giữ lại hơn so với phát hành thêm cổ phần thường. Ngay cả khi biện pháp này
làm cho tốc độ tăng trưởng bị chậm lại còn hơn là chủ doanh nghiệp bị mất quyền kiểm
soát.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
1.2.1.6. Nhân tố tai sản hữu hình của doanh nghiệp
Đặc điểm riêng của tài sản có thể đo lường bằng tỷ lệ giá vốn hàng bán trên
tổng doanh thu thuần hoặc tỷ lệ chi phí R&D trên tổng doanh thu. Các công ty có các
sản phẩm độc đáo thường có đòn bẩy tài chính thấp bởi vì nếu công ty bị phá sản, thị
trường thứ cấp có tính cạnh tranh cho hàng tồn kho và các thiết bị sản xuất của công ty
có thể không có. Do vậy, đặc điểm riêng của tài sản công ty tỷ lệ nghịch (-) với đòn bẩy
tài chính.
1.2.2. Nhân tố bên ngoai doanh nghiệp
1.2.2.1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Được đo lường bằng khoản thuế công ty phải nộp trên thu nhập trước thuế và
lãi vay (EBIT) của công ty, tức là mức thuế thực sự mà công ty phải nộp. Các công ty
có mức thuế thực nộp cao sẽ sử dụng nhiều nợ vay để tận dụng tấm chắn thuế, do vậy
thuế có quan hệ tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính. Giá trị của tấm chắn thuế tạo
nhiều tranh luận. Tiết kiệm thuế ròng từ nợ vay sẽ bằng thuế suất biên tế thuế thu nhập
doanh nghiệp nhân với chi trả lãi từ chứng khoán nợ. Hầu hết các nhà kinh tế đều tin
tưởng vào lợi ích của tấm chắn thuế. Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều doanh nghiệp
có lợi nhuận cao nhưng nợ thì gần như không có. Nhưng nợ vay có thể là lợi thế với
doanh nghiệp này nhưng trái lại với các công ty khác khi mà lợi nhuận thu về không đủ
bù đắp cho các chi phí lãi vay.
1.2.2.2. Lãi suất kỳ vọng thị trường
Nếu lãi suất vay sẽ tăng và việc vay nợ sẽ trở lên khó khăn thì ngay lúc này
phải tăng độ nghiêng của đòn bẩy tài chính. Và ngược lại nếu dự đoán lãi suất sẽ giảm
thì phải có kế hoạch giảm hay hoãn việc vay nợ hiện tại. Lãi suất kỳ vọng thị trường
càng cao làm cho các nhà đầu tư kỳ vọng vào lợi nhuận của doanh nghiệp cao làm cho
các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn trong khi hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng cạnh tranh ngày càng khóc kiệt kinh doanh ngày
càng khó khăn làm cho doanh nghiệp đặt mục tiêu lợi nhuận tăng lên.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
1.2.2.3. Đánh giá xếp hạng doanh nghiệp
Các nhà cho vay và cơ quan xếp hạng trái phiếu thường định ra các giới hạn
cho việc lựa chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp như là một điều kiện để cung cấp tín
dụng hay trì xếp hạng của trái phiếu hoặc cổ phần ưu đãi. Đánh giá tín dụng ước tính giá trị tín dụng của một cá nhân, tập đoàn, hoặc thậm chí là một quốc gia.
Xếp hạng tín dụng được tính toán từ lịch sử tình hình tài chính và những tài sản hiện tại,
trách nhiệm pháp lý. Thông thường, một đánh giá tín dụng cung cấp thông tin một nhà
đầu tư hoặc người cho vay khả năng của chủ thể mà có thể thanh toán tiền vay.
1.2.2.4. Chinh sách quản lý của nha nước
Phần lớn các công ty cổ phần của Việt Nam hiện nay được cổ phần hóa từ
các doanh nghiệp nhà nước đều đó làm ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu của các doanh
nghiệp. Các chính sách quản lý điều tiết vĩ mô của nhà nước ảnh hưởng đến nguồn vốn
vay của doanh nghiệp
Điều này làm ảnh hưởng đến quyết định tài trợ vốn đầu tư của các doanh
nghiệp. Hiện nay chính phủ đang thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát ở mức hai
con số bằng chính sách thắt chặt tiền tệ với mức lãi suất cơ bản cao (năm 2011 là
14%/năm) làm cho các doanh nghiệp khi tiếp cận nguồn vốn vay gặp rất nhiều khó
khăn trong khi tình hình hoạt động kinh doanh sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008
đến nay đang gặp rất nhiều khó khăn để bù đắp được chi phí sử dụng vốn
1.2.2.5. Các tiêu chuẩn của nganh kinh doanh
Cấu trúc vốn giữa các ngành công nghiệp khác nhau rất nhiều. Kester nghiên
cứu thấy rằng các ngành càng sinh lợi cao, càng có khuynh hướng sử dụng ít nợ vay.
Một số nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn có tương
quan phủ định với tần suất phá sản trong ngành. Các doanh nghiệp phát sinh các dòng
tiền ổn định qua chu kỳ kinh doanh thường có khuynh hướng có tỷ lệ đòn bẩy tài chính
cao hơn. Nói chung, các doanh nghiệp có khuynh hướng tập trung sát tỷ lệ nợ của
ngành, có thể phản ánh sự kiện là phần lớn rủi ro kinh doanh mà một doanh nghiệp gặp
phải là do ngành hoạt động ấn định. Một doanh nghiệp có cấu trúc vốn khác biệt lớn so
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
với mức bình quân ngành sẽ phải có sự khác biệt về rủi ro so với rủi ro bình quân của
ngành.
1.2.2.6. Tác động của tin hiệu thị trường
Các nghiên cứu cho thấy, khi doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ vốn cho
doanh nghiệp từ nợ vay hay phát hành cổ phiếu thì nó sẽ cho thấy viễn cảnh tương lai
của công ty. Khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thì giá cổ phiếu sẽ giảm. Việc mua
lại cổ phần thường sẽ làm tăng thu nhập trên một cổ phiếu. Các hành động làm tăng đòn
bẩy tài chính thì thu nhập cổ phiếu là dương và ngược lại khi giảm đòn bẩy tài chính thì
thu nhập cổ phiếu là âm. Vì vậy, khi quyết định thay đổi cấu trúc vốn thì các doanh
nghiệp phải chú ý đến tín hiệu có thể có về các viễn cảnh thu nhập tương lai và hiện tại
của doanh nghiệp cũng như các dự định của giám đốc mà giao dịch được đề xuất sẽ
chuyển đến thị trường.
1.3. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VỀ CÂU TRUC VỐN HIỆN ĐẠI
1.3.1. Theo quan điểm truyền thống
Quan điểm về cấu trúc vốn truyền thống cho rằng khi một doanh nghiệp bắt
đầu vay mượn, thuận lợi vượt trội hơn bất lợi. Chi phí nợ thấp, kết hợp với thuận lợi về
thuế sẽ khiến WACC (Chi phí vốn bình quân gia quyền) giảm khi nợ tăng.
Tuy nhiên, khi tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn CSH tăng, tác động của tỷ lệ vốn vay
so với tổng vốn buộc các CSH tăng lợi tức yêu cầu của họ (nghĩa là chi phí VCSH
tăng). Ở mức tỷ lệ vốn nợ và VCSH cao, chi phí nợ cũng tăng bởi vì khả năng doanh
nghiệp không trả được nợ là cao hơn (nguy cơ phá sản cao hơn). Vì vậy, ở mức tỷ số
giữa vốn nợ và VCSH cao hơn, WACC sẽ tăng.
Vấn đề chính của quan điểm truyền thống là không có một lý thuyết cơ sở thể
hiện chi phí VCSH nên tăng bao nhiêu do tỷ lệ giữa vốn nợ và VCSH hay chi phí nợ
nên tăng bao nhiêu do nguy cơ vỡ nợ.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
1.3.2. Lý thuyết cấu trúc vốn của Modilligani va Miller (mô hình MM)
Trái với quan điểm truyền thống, Modilligani và Miller (1958) đã tìm hiểu
xem chi phí vốn tăng hay giảm khi một doanh nghiệp tăng hay giảm vay mượn.
Để chứng minh một lý thuyết khả thi, Modilligani và Miller (MM) đã đưa ra
một số những giả định đơn giản hoá rất phổ biến trong lý thuyết về tài chính: họ giả
định là thị trường vốn là hoàn hảo, vì vậy sẽ không có các chi phí giao dịch và tỷ lệ vay
giống như tỷ lệ cho vay và bằng với tỷ lệ vay miễn phí; việc đánh thuế được bỏ qua và
nguy cơ được tính hoàn toàn bằng tính không ổn định của các luồng tiền.
Nếu thị trường vốn là hoàn hảo, MM tranh luận rằng thế thì các doanh nghiệp
có nguy cơ kinh doanh giống nhau và tiền lãi mong đợi hàng năm giống nhau phải có
tổng giá trị giống nhau bất chấp cấu trúc vốn bởi vì giá trị của một doanh nghiệp phải
phụ thuộc vào giá trị hiện tại của các hoạt động của nó, không phải dựa trên cách thức
cấp vốn. Từ đây, có thể rút ra rằng nếu tất cả những công ty như vậy có tiền lời mong
đợi giống nhau và giá trị giống nhau cũng phải có WACC giống nhau ở mọi mức độ tỷ
lệ giữa vốn nợ và VCSH.
Mặc dù những giả định về thị trường vốn hoàn hảo là không có thực, tuy
nhiên, có 2 giả thiết cần được nhấn mạnh và chúng có tác động đáng kể đến kết quả
- Giả định là không có việc đánh thuế: đây là vấn đề quan trọng và một trong
những thuận lợi then chốt của nợ là việc giảm nhẹ thuế cho những chi tiêu tiền lãi.
- Nguy cơ trong lý thuyết của MM được tính toán hoàn toàn bởi tính biến đổi
của các luồng tiền. Họ bỏ qua khả năng các luồng tiền có thể dừng vì vỡ nợ. Đây là một
vấn đề đáng kể khác với lý thuyết này nếu nợ cao.
Đưa ra các giả định này có nghĩa chỉ có một thuận lợi của việc vay tiền (nợ rẻ
hơn và ít rủi ro cho nhà đầu tư) và một bất lợi (chi phí VCSH tăng cùng với nợ vì tỷ lệ
vốn vay so với tổng vốn)
Modigliani và Miler chỉ ra là những tác động này cân bằng một cách chính
xác. Việc sử dụng nợ mang đến cho CSH tỷ suất lợi tức cao hơn, nhưng lợi tức cao hơn
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
này chính xác là những gì họ bù đắp cho nguy cơ tăng lên từ tỷ lệ vốn vay so với tổng
vốn. Với các giả thuyết trên, dẫn đến các phương trình cho lý thuyết của MM
Vg = Vu: Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị của
doanh nghiệp không sử dụng nợ.
Năm 1963, Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc
loại bỏ giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo MM, với thuế thu nhập doanh
nghiệp, việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là chi
phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó mà một phần thu
nhập của doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển được chuyển cho các nhà đầu tư
theo phương trình: Vg = Vu + T.D: giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị của
doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ. Trong đó, D là
tổng số nợ sử dụng, T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, T.D là khoản lợi từ việc
sử dụng nợ.
Như vậy, theo mô hình thuế MM (1963) cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị
của doanh nghiệp. Sử dụng nợ càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng tăng và gia tăng
đến tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ 100% nợ.
1.3.3. Thuyết quan hệ trung gian
Kết cấu vốn có thể ảnh hưởng đến các vấn đề trung gian và các vấn đề trung
gian có lẽ cũng ảnh hưởng đến quyết định kết cấu vốn. Thuyết này đưa ra hai giả thuyết
có liên quan chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Đó là kết cấu vốn ảnh hưởng như thế nào
đến các vấn đề trung gian và ngược lại, các vấn đề trung gian ảnh hưởng như thế nào
đến kết cấu vốn.
1.3.4. Kết cấu vốn va các vấn đề trung gian
Giả thuyết rằng lưu lượng tiền mặt tự do gây nên vấn đề trung gian. Chính vì
thế, sự gia tăng trong mức độ vay mượn cho các doanh nghiệp với lưu lượng tiền mặt tự
do chắc chắn sẽ giảm đi các vấn đề trung gian vì nó buộc ban quản trị phải xuất ra một
khoản tiền mặt quá mức. Thuyết quan hệ trung gian tạo ra lợi nhuận khác từ tiền cho
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
vay ngoài khoản trợ cấp do đánh thuế. Các doanh nghiệp với các vấn đề trung gian lớn
đầy tiềm năng (quyền sở hữu vốn đầu tư thấp bởi ban quản trị, sự đền bù cố định cho
ban quản trị, các công ty có tiền mặt thấp) sẽ tạo ra nhiều lãi cho cổ đông bởi việc tăng
tiền vay mượn. Chính vì vậy đã nảy sinh mâu thuẫn giữa nhà quản lý và các cổ đông.
Khi vay mượn để đầu tư có hiệu quả thì các nhà quản lý không được hưởng toàn bộ lợi
nhuận từ hoạt động đó nhưng họ phải chịu toàn bộ chi phí cho hoạt động làm tăng lợi
nhuận này.
Dự báo: Tăng tiền cho vay sẽ làm giảm lưu lượng tiền mặt tự do. Giảm lưu
lượng tiền tự do sẽ giảm những sự đầu tư NPV tiêu cực. Giảm những sự đầu tư NPV
tiêu cực sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp (đặc biệt đối với doanh nghiệp lớn có tiền
mặt).
Điểm cốt yếu là các hoạt động liên quan đến vay mượn được xem như điểm
mấu chốt của hoạt động doanh nghiệp, nó đòi hỏi ban quản trị phải điều hành doanh
nghiệp có hiệu quả nhằm tránh những kết quả tiêu cực không thể trả lãi các khoản nợ
của doanh nghiệp, ngoài ra nó còn đòi hỏi ban quản trị phải dốc túi vào lưu lượng tiền
mặt tự do đó. Vì vậy, nảy sinh mâu thuẫn giữa các nhà quản lý và chủ nợ khi các chủ
nợ lo sợ các khoản vốn cho vay của mình không thể thu hồi khi kết quả đầu tư không
hiệu quả do trách nhiệm hữu hạn của các khoản đầu tư. Do đó, họ đưa ra các điều khoản
hạn chế trong hợp đồng vay.
Bằng chứng thực nghiệm phù hợp với điểm thuyết này ở những điểm sau:
1.Tỷ suất hối đoái tăng (giảm) theo tác dụng đòn bẩy sẽ làm tăng (giảm) giá trị cổ
phiếu.
2.Các doanh nghiệp có tiền mặt lớn sẽ có tỷ lệ D/A cao hơn (D/A: Nợ/Tài sản)
1.3.5. Vấn đề trung gian va kết cấu vốn
Giả thuyết của vấn đề này nằm trong quyền lợi tốt nhất của ban quản trị đối
với việc đẩy thấp tỷ suất vay nợ của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu khả năng phá sản
bởi vị trí không đa dạng của họ.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Dự đoán: Các doanh nghiệp sẽ bị đẩy lùi xuống bởi vấn đề trung gian và mức
độ tác động của đòn bẩy sẽ bị ảnh hưởng bởi mức độ giám sát của ban quản trị (các hội
đồng quản trị tích cực/ độc lập, các nhà đầu tư tích cực) và sự khuyến khích sẽ được tạo
ra cho ban quản trị.
Bằng chứng thực nghiệm phù hợp với thuyết này ở điểm sau:
Nhìn chung, các doanh nghiệp có lực đòn bẩy thấp.
Tỷ giá hối đoái tăng (giảm) theo tác dụng đòn bẩy sẽ làm tăng (giảm) giá trị.
1.3.6. Mô hình cấu trúc vốn tối ưu (Lý thuyết cân bằng)
Tại thị trường hoàn hảo và hiệu quả, Modilligani và Miler (1958) chứng minh
rằng cấu trúc vốn là không thích hợp. Nhưng theo mô hình MM (1963), việc đánh thuế
cao hơn vào lợi tức cho thấy nợ nhiều hơn. Còn DeAngelo và Masulis (1980) thì cho
rằng bảo trợ thuế cao hơn cho thấy nợ ít hơn.
Mô hình MM giả định tiền lãi mong đợi hàng năm không đổi nên giá trị DN
là như nhau bất chấp cấu trúc vốn. Nếu thực tế tiền lãi mong đợi đang ở chiều hướng đi
xuống thì việc sử dụng nợ sẽ có tác động ngược lại và có thể dẫn DN đến chỗ phá sản.
Trong quá trình phá sản sẽ phát sinh các khoản chi phí như chi phí pháp lý và chi phí
hành chính, và các khoản thiệt hại của DN do thiếu sự vỡ nợ nên nợ lớn buộc các nhà
quản lý bỏ qua các các cơ hội đầu tư có lời (Myers, 1977). Chi phí đó gọi là chi phí
khánh tận tài chính. Các chi phí khánh tận tài chính cao hơn cho thấy nhiều vốn cổ phần
hơn trong cấu trúc vốn.
Thuyết chi phí trung gian thì cho thấy các vấn đề trung gian có thể là nguyên
nhân cho nhiều hay ít nợ hơn. Quá nhiều vốn cổ phần có thể dẫn đến dòng tiền mặt tự
do và mâu thuẫn về lãi, lợi ích giữa các nhà quản lý và cổ đông (Jensen, 1986). Nợ quá
nhiều có thể dẫn đến ký quỹ tài sản và mâu thuẫn về lãi, lợi ích giữa các nhà quản lý và
trái chủ (Fama và Miller, 1972; Jensen và Meckling, 1976). Đối với mâu thuẫn giữa
nhà quản lý và cổ đông, mâu thuẫn phát sinh người quản lý sở hữu ít hơn 100% VCSH.
Khi đó, họ không được hưởng toàn bộ lợi nhuận từ hoạt động đầu tư mà họ lại phải
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
gánh chịu toàn bộ chi phí từ hoạt động đầu tư đó. Vì vậy, đã phát sinh các chi phí trung
gian để giám sát hoạt động và hạn chế các hành vi không mong muốn. Đối với mâu
thuẫn giữa nhà quản lý và trái chủ phát sinh khi các trái chủ lo sợ các khoản vốn cho
vay của mình không thể thu hồi khi kết quả đầu tư không hiệu quả do trách nhiệm hữu
hạn của các khoản đầu tư. Vì vậy, phát sinh các khoản chi phí trung gian của nhà quản
lý dưới hình thức chi phí nợ vay cao nhằm giám sát các DN phải tuân thủ các điều
khoản trong hợp đồng vay. Ngoài ra, các điều khoản trong hợp đồng vay cũng hạn chế
nhiều lợi ích của DN.
Thuyết cân bằng xác định kết cấu vốn tối ưu bằng cách cộng thêm vào mô
hình Modilligani và Miler (1958) các yếu tố phi hoàn hảo khác nhau, bao gồm thuế, chi
phí khánh tận tài chính và chi phí trung gian, song vẫn không mất đi các giả định tính
hiệu quả của thị trường và thông tin cân bằng. Như vậy, tác động tổng hợp 3 yếu tố:
thuế, chi phí khánh tận tài chính và chi phí trung gian khi sử dụng nợ với những tác
động ngược chiều nhau hình thành lý thuyết cấu trúc tài chính tối ưu.
Nhìn chung, việc đưa chi phí khánh tận tài chính và chi phí trung gian vào
mô hình MM và mô hình Modilligani và Miler (1958) dẫn đến lý thuyết cân bằng về
cấu trúc vốn. Những mô hình này đều thừa nhận một cấu trúc vốn tối ưu.
1.3.7. Thuyết trật tự phân hạng (Thông tin bất cân xứng)
Thuyết trật tự phân hạng thị trường được nghiên cứu khởi đầu bởi Myers và
Majluf (1984) dự đoán không có cơ cấu nợ trên vốn cổ phần mục tiêu rõ ràng.
Giả thuyết rằng ban quản trị cho biết về hoạt động tương lai của doanh
nghiệp nhiều hơn các nhà đầu tư bên ngoài (thông tin không cân xứng) và việc quyết
định tài chính có lẽ cho biết mức độ kiến thức của nhà quản lý và sự không chắc chắn
về lưu lượng tiền mặt tương lai.
Khi ban quản trị tin tưởng cổ phiếu được đánh giá cao hơn là đánh giá thấp,
họ có thể phát hành chứng khoán (nguồn tài chính bên ngoài). Vì thế, khi doanh nghiệp
đi theo thị trường vốn bên ngoài, những thị trường này chấp nhận cổ phiếu được đánh
giá cao hơn là đánh giá thấp, và vì vậy, hoạt động này sẽ chuyển tải thông tin không
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
thuận lợi cho các nhà đầu tư. Kết quả là ban quản trị sẽ nỗ lực để tránh đi theo các thị
trường vốn (nguồn tài chính bên ngoài). Nếu ban quản trị đi theo những thị trường vốn
này, có khả năng họ phát sinh nợ nhiều hơn nếu như họ tin là cổ phiếu của họ được
đánh giá thấp và sẽ sinh ra vốn cổ phần nếu như họ cho rằng cổ phiếu của họ được đánh
giá cao.
Vì vậy, sự phát hành vốn cổ phần từ việc bán cổ phiếu sẽ chuyển tải nhiều
thông tin không thuận lợi hơn là sự phát hành tiền cho vay. Điều này khiến các nhà
quản trị quan tâm đến tiền cho vay hơn là vốn cổ phần từ việc bán cổ phiếu.
Những quyết định về kết cấu vốn không dựa trên tỷ lệ Nợ/Tài sản tối ưu mà
được quyết định từ việc phân hạng thị trường. Trước hết, các nhà quản trị sẽ dự định sử
dụng nguồn tài chính nội bộ, tiếp đến có thể phát hành tiền cho vay, và cuối cùng là
phát hành vốn cổ phần.
Tiêu điểm của thuyết này không tập trung vào kết cấu vốn tối ưu nhưng tập
trung vào sự quyết định tài chính hiện hành sắp tới.
Tỷ lệ Nợ/Tài sản = f {hoạt động kinh doanh, nhu cầu đầu tư}
Như vậy, Myers và Majluf cho rằng sẽ không có một cấu trúc vốn tối ưu với
các doanh nghiệp.
1.3.8. Thuyết điều chỉnh thị trường
Thuyết điều chỉnh thị trường cho rằng thuyết cấu trúc vốn được dựa trên điều
chỉnh thị trường là lời giải thích tự nhiên nhất. Thuyết này đơn giản là cấu trúc vốn phát
triển như một kết quả liên tiếp của những nỗ lực trước đây nhằm điều chỉnh thị trường
cổ phiếu.
Có 2 mô hình điều chỉnh thị trường cổ phiếu dẫn đến mô hình cấu trúc vốn.
Thứ nhất là mô hình của Myers và Majluf (1984) với các nhà quản lý và các nhà đầu tư
đầy lý trí và các chi phí lựa chọn bất lợi khác nhau giữa các doanh nghiệp và khoảng
thời gian khác nhau. Lucas và McDonald (1990) và Korajczyk, Lucas, và McDonald
(1992) nghiên cứu lựa chọn bất lợi khác nhau theo khoảng thời gian khác nhau. Phù
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
hợp với những chuyện này, Korajczyk và những người khác (1991) nhận thấy rằng các
doanh nghiệp có xu hướng thông báo việc phát hành cổ phiếu theo sau việc đăng tin,
như thế sẽ làm giảm đi tính phi đối xứng của thông tin. Hơn nữa, Bayless và
Chaplinsky (1996) nhận thấy việc phát hành cổ phiếu tập trung vào giai đoạn ảnh
hưởng của thông báo nhỏ hơn. Nếu các chi phí phát sinh từ cấu trúc vốn tối ưu nhỏ so
với dao động cuối cùng trong chi phí phát hành, những dao động trước đây trong tỷ lệ
giá cả thị trường so với giá cả trên sổ sách sau đó có tác động lâu dài.
Mô hình thứ hai của điều chỉnh thị trường cổ phiếu có liên quan đến các nhà
đầu tư không đủ lý trí (hay các nhà quản lý) và định giá sai trong các khoản thời gian
khác nhau (hay sự am hiểu về định giá sai). Các nhà quản lý phát hành cổ phiếu khi họ
tin rằng giá trị của nó thấp và mua lại cổ phiếu khi họ tin rằng giá trị của nó cao. Ngược
lại giá cả thị trường so với giá cả trên sổ sách được biết rất rõ là có quan hệ với tiền lãi
cổ phiếu tương lai, và các giá trị tuyệt đối của giá cả thị trường so với giá cả trên sổ
sách được liên kết với những mong đợi quá xa của các nhà đầu tư. Nếu các nhà quản lý
vẫn cố khai những mong đợi quá xa như vậy, việc phát hành cổ phiếu thực tế sẽ có liên
quan tích cực với giá cả thị trường so với giá cả trên sổ sách, đây là một trường hợp
theo lối kinh nghiệm. Nếu không có cấu trúc vốn tối ưu, các nhà quản lý sẽ không cần
thay đổi quyết định khi mà các doanh nghiệp có vẻ như được đánh giá đúng và giá trị
cổ phiếu là bình thường, bỏ qua các dao động tạm thời trong giá cả thị trường so với giá
cả trên sổ sách nhằm có những ảnh hưởng vĩnh viễn lên nợ. Mô hình điều chỉnh thị
trường thứ 2 không yêu cầu thị trường phải thực sự không hiệu quả. Nó không đòi hỏi
các nhà quản lý phải dự báo thành công lãi của cổ phiếu. Đơn giản giả thuyết cho rằng
các nhà quản lý tin rằng họ có thể điều chỉnh được thị trường.
Theo thuyết này, các doanh nghiệp nợ thấp có xu hướng tăng nguồn vốn khi
giá trị tiền của họ cao, và ngược lại những doanh nghiệp nợ cao có xu hướng tăng
nguồn vốn khi giá trị tiền của họ thấp. Phần lớn cấu trúc vốn là kết quả liên tiếp của
những nỗ lực điều chỉnh thị trường cổ phiếu. Trong thuyết này, không có cấu trúc vốn
tối ưu, vì thế mà các quyết định tài chính điều chỉnh thị trường chỉ nhiều lên thành kết
quả cấu trúc vốn theo thời gian.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
1.3.9. Thuyết hệ thống quản lý
Trong thuyết cấu trúc vốn được dựa trên hệ thống quản lý của Zwiebel
(1996), giá trị tiền cao và cơ hội đầu tư thuận lợi tạo điều kiện dễ dàng cho tài chính cổ
phần, nhưng cũng vào lúc đó cho phép các nhà quản lý trở nên cố thủ. Họ có thể từ chối
tăng nợ để tạo tính cân bằng cho các giai đoạn sau. Điều này có khả năng điều chỉnh thị
trường chứ không phải sự là sự phân tích thị trường khác biệt vì các nhà quản lý phát
hành cổ phiếu khi giá trị tiền cao và sau đó không cân bằng lại. Các nhà quản lý vẫn
không cố khai thác hết các nhà đầu tư mới. Đúng hơn, họ chỉ khai thác các nhà đầu tư
hiện có từ trước đến giờ mà không cân đối lại.
Các nhà lý thuyết thuần túy thường bắt đầu bằng cách chứng minh từ thị
trường hoàn hảo nơi không có thuế và các chi phí rủi ro phá sản, sự gia tăng của rủi ro
lên VCSH được bù đắp bằng việc gia tăng tỷ suất sinh lời kỳ vọng, do đó đòn bẩy tài
chính không có ảnh hưởng gì đến giá trị doanh nghiệp. Sau đó, các nhà kinh tế học sẽ
bỏ bớt các giả định không có thuế, không có chi phí phá sản để chứng minh rằng quyết
định cấu trúc vốn có liên quan nhất tới sự cân bằng giữa việc tận dụng lá chắn thuế của
nợ vay với việc gia tăng rủi ro phá sản. Ở mức thấp của việc vay nợ chủ yếu là lợi ích
từ lá chắn thuế. Nhưng khi quá lạm dụng lá chắn thuế, sử dụng nợ vay nhiều thì nguy
cơ phá sản gia tăng và giá trị doanh nghiệp giảm.
Đến nay, các nhà nghiên cứu cấu trúc vốn đã rút ra 2 lợi ích: nó giúp chúng ta
có được cách hiểu thấu đáo hơn về quyết định tài chính, và nó đã chứng tỏ sự hữu ích
trong việc hiểu và diễn giải sự gia tăng trong việc tái cấu trúc vốn.
1.4. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
1.4.1. Khả năng thanh toán hiện hanh
Là hệ số năng thanh toán nợ ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như (nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho).
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số
này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ
của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình
tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách
để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu
quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp
phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài,
thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.
1.4.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của
toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA
thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty
đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao
hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
1.4.3. Tai sản cố định vô hình trên tổng tai sản
Tỷ số này cho thấy một đồng tài sản thì tài sản cố định vô hình chiếm bao
nhiêu đồng, tỷ số này cao cho thấy doanh nghiệp có lợi thế về thương hiệu tăng khả
năng cạnh tranh trong đối thủ cùng ngành. Tỷ số này còn phụ thuộc rất nhiều vào lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.4.. Tai sản cố định hữu hình trên tổng tai sản
Tỷ số này cho thấy một đồng tài sản thì tài sản cố định hữu hình chiếm bao
nhiêu đồng, tỷ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư nhiều vào tài sản cố
định như: máy móc thiết bị, nhà xưởng,… cho thấy qui mô hoạt động của doanh nghiệp
lớn. Bên cạnh đó khi đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định hữu hình sẽ làm cho doanh
nghiệp gặp trở ngại khi đầu tư phát triển sản phẩm mới do vốn lưu động không đáp ứng
đủ để bổ sung cho vốn hoạt động, đồng tài sản cố định hữu hình dễ lỗi thời về công
nghệ làm giảm giá trị tài sản của doanh nghiệp
1.4.5. Tăng trưởng giá trị sổ sách
Tỷ số này cho thấy tốc độ tăng giá trị của doanh nghiệp trên sổ sách của năm
hiện hành so với năm liền kề trước đó, tỷ số này lớn hơn 1 cho thấy giá trị công ty tăng
lên hơn so với năm trước nguyên nhân là do doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất
làm giá trị tăng lên.
1.4.6. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tai sản
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản trong khi nguồn
hình thành tài sản bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay. Theo ý nghĩa này, các chi phí
về vốn vay (chi phí lãi vay) và thuế thu nhập doanh nghiệp cũng phải được cộng vào để
tính hiệu quả của doanh nghiệp chứ không chỉ bao gồm phần mà chủ doanh nghiệp thu
về.
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng
cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo
ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này
trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng
ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
1.4.7. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cho thấy 1 đồng lợi nhuận ròng doanh nghiệp
tạo trong trong đó doanh thu chiếm bao nhiêu đồng, nếu tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
càng cao cho thấy để được lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tạo ra nhiều doanh thu, chỉ
tiêu này đánh giá đặc điểm của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, để đánh giá khả năng
của doanh nghiệp ta nên so sánh với chỉ tiêu chung của ngành để biết doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả không trong cùng lĩnh vực kinh doanh với các doanh nghiệp
khác.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
1.4.8. Tỷ lệ chi phi thuế trên thu nhập trước thuế
Thuế suất phải nộp hiện hành của doanh nghiệp cho thấy mức thuế phải nộp
của doanh nghiệp, hiện nay thuế suất hiện hành áp dụng chung cho các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay là 25%/năm, nhưng do đặc điểm của từng loại hình kinh doanh mà
mức thuế suất có những mức ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp được qui định ưu đãi
thuế suất.
1.4.9. Tổng nợ trên vốn cổ phần
Hệ số nợ được phản ánh thông qua hệ số nợ trên vốn cổ phần. Hệ số nợ trên
vốn cổ phần biểu thị tương quan giữa tổng nợ và vốn cổ phần. Mức cao thấp của hệ số
này phụ thuộc vào đặc trưng của từng ngành từng lĩnh vực kinh tế khác nhau.
1.4.10. Nợ dai hạn trên vốn cổ phần
Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sỡ hữu so sánh tương quan nợ dài hạn với vốn
chủ sỡ hữu của một công ty, và có thể cho biết những thông tin hữu ích về mức độ tài
trợ cho tài sản bằng nợ dài hạn của một công ty, hệ số này có thể dùng để đánh giá hiệu
ứng đòn bẩy tài chính của một công ty.
Kết luận chương 1:
Cấu trúc vốn là vấn đề được các giám đốc tài chính đặc biệt quan tâm có ảnh
hưởng đến sự sống còn trong hoạt động của doanh nghiệp cần đi vay bao nhiêu cần tài
trợ vốn chủ sở hữu bao nhiêu là hợp lý. Vì vậy chúng ta cần nghiên cứu xem các doanh
nghiệp đã tài trợ như thế nào để làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ANH
HƯƠNG ĐẾN CÂU TRUC VỐN CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. XÂY DỤNG MÔ HÌNH CÂU TRUC VỐN
2.1.1. Xác định các biến của mô hình
Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn trong thực tiễn doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay được nghiên cứu bằng việc chạy mô hình hồi qui sử dụng Eview 5.1 để
suất mô hình hồi qui dựa trên các báo cáo tài chính của 150 công ty cổ phần được niêm
yết sở giao dịch chứng khoán cả 2 sàn giao dịch Hà Nội và TP.HCM. Để chạy được mô
hình hồi qui ta phải xác định được các biến trong mô hình xem xét các biến có ảnh
hưởng như thế nào đến cấu trúc của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
- Biến Total liability đo lường tỷ lệ tổng nợ trên vốn cổ phần, biến Total
liability cho chúng ta biết được doanh nghiệp sử dụng nợ là bao nhiêu so với vốn cổ
phần.
- Biến Long liability đo lường tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phẩn, biến Long
liability cho biết doanh nghiệp sử dụng nợ dài hạn bao nhiêu so với vốn cổ phần.
- Biến Liquidity đo lường tỷ số thanh khoản tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn,
biến Liquidity cho biết khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền mặt để thanh
toán khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn trả nợ
- Biến Tangible fixed asset đo lường tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng
tài sản, biến Tangible fixed asset cho biết doanh nghiệp đã sử dụng tài sản cố định hữu
hình là bao nhiêu so với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh đặc
trưng của từng doanh nghiệp
- Biến Intangible fixed asset đo lường tỷ lệ tài sản cố định vô hình trên tổng
tài sản, biến Intangible fixed asset cho biết doanh nghiệp đã sử dụng tài sản cố định vô
hình là bao nhiêu so với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh đặc
trưng của từng doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Biến ROA đo lường tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on total
assets), biến ROA cho biết doanh nghiệp tạo ra 1 đồng lợi nhuận ròng cần bỏ ra bao
nhiêu đồng tài sản.
- Biến ROE đo lường tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn cổ phần (Return on
equity), biến ROE cho biết doanh nghiệp tạo ra 1 đồng lợi nhuận ròng cần bỏ ra bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được nhiều nhà đầu tư quan
tâm bởi vì nó phản ánh khả năng sinh lợi trên vốn họ bỏ ra để đầu tư.
- Biến ROS đo lường tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu, biến này đo
lường đặc trưng của ngành nghề kinh doanh của từng lĩnh vực kinh doanh cho thấy
từng loại hình kinh doanh có tỷ lệ này khác nhau, tỷ lệ này cao cho thấy doanh nghiệp
có chi phí hoạt động thấp làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cao.
- Biến Growth đo lường giá trị tăng trưởng tổng tài sản trên sổ sách của
doanh nghiệp, biến Growth cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp năm nay so với năm
trước tăng lên hay giảm xuống có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp như
thế nào?
- Biến Tax đo lường chi phí thuế hiện hành phải nộp so với thu nhập trước
thuế, Tax càng thấp cho thấy doanh nghiệp được nhiều ưu đãi về thuế suất, bên cạnh đó
doanh nghiệp còn tận dụng thuế suất để làm “tắm chắn thuế” cho doanh nghiệp.
2.1.2. Xác định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
2.1.2.1. Xử lý số liệu cho mô hình hồi qui:
Sau khi thu thập số liệu báo cáo tài chính năm 2011 của 150 công ty cổ phần
được niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP.HCM, ta xử lý các biến
trong mô hình được bảng số liệu sau:
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu của 150 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam
ĐVT: Lần
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Nguồn: www.cafef.vn
Sau khi được bảng số liệu xử lý ta dùng Eview 5.1 chạy bảng thống kê mô tả
các số liệu vừa xử lý ta được bảng thống kê mô tả số liệu sau:
Bảng 2.2: Bảng thống kê mô tả số liệu
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Nguồn: www.cafef.vn
Dựa vào bảng thống kê mô tả trên ta thấy:
- Tỷ lệ nợ/vốn cổ phần trung bình là 1.600776 lần trong đó: cao nhất là 22.50
lần có nghĩa là công ty sử dụng nợ cao gấp 22.50 lần so với vốn cổ phần, thấp nhất là
0.002426 lần có nghĩa là công ty sử dụng nợ thấp so với sử dụng vốn cổ phần.
- Tỷ lệ nợ dài hạn/vốn cổ phần trung bình là 0.408 lần trong đó: cao nhất là
7.13 lần có nghĩa là công ty có nợ dài hạn cao hơn gấp 7 lần vốn cổ phần, thấp nhất là 0
lần có nghĩa là công ty không có nợ dài hạn trong cấu trúc vốn doanh nghiệp
- Tỷ số thanh khoản trung bình là 2.62 lần trong đó: cao nhất là 45.08 lần có
nghĩa là tài sản ngắn hạn cao gấp 45 lần so với tài nợ ngắn hạn, thấp nhất là 0.28 lần có
nghĩa là tài sản ngắn hạn thấp so với nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này cao cho thấy khả năng
chuyển đổi tài sản ngắn thành tiền mặt dễ dàng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
khi đến hạn thanh toán.
- Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình/tổng tài sản trung bình là 0.21 lần trong đó:
cao nhất là 0.98 lần tỷ lệ này cao do đặc trưng của ngành hoạt động kinh doanh nên
doanh nghiệp đã sử dụng tài sản cố định hữu hình cao gần bằng tổng tài sản, thấp nhất
là 0.0017 lần có nghĩa là công ty có tài sản cố định hữu hình rất thấp so với tổng giá trị
tài sản công ty.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Tỷ lệ tài sản cố định vô hình/tổng tài sản trung bình là 0.018 lần trong đó:
cao nhất là 0.24 lần có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định vô hình cao đó là
đặc trưng của lĩnh vực kinh doanh, thấp nhất là 0 lần có nghĩa doanh nghiệp không sử
dụng tài sản cố định vô hình.
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) trung bình là 7.30% trong đó: cao
nhất là 42.33% có nghĩa là doanh nghiệp có mức sinh lợi trên tổng tài sản cao gấp 42
lần tỷ lệ này cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả ,thấp nhất 0.009% tỷ lệ
này thấp cho biết lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty trên tổng tài sản
cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả.
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) trung bình là 13.31% trong đó: cao
nhất là 50.70% tỷ lệ này cao cho biết lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công
ty trên vốn cổ phần cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, bên cạnh đó có
một số trường hợp tỷ lệ này quá cao nguyên nhân là do doanh nghiệp sử dụng vốn cổ
phần ít so với tổng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp tỷ lệ cao được các nhà đầu
tư quan tâm đến bởi vì đây là tỷ suất sinh lời trên vốn mà họ bỏ ra để đầu tư. Thấp nhất
0.01% tỷ lệ này thấp cho thấy doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả so với vốn chủ sở
hữu.
- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu trung bình là 9,40% trong đó tỷ lệ cao nhất
là 90.38% tỷ lệ này cao do đặc trưng của ngành tạo ra lợi nhuận mà sử dụng chi phí
thấp, tỷ lệ thấp nhất là 0.004% tỷ lệ này thấp cho doanh nghiệp hoạt động có chi phí cao
làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống.
- Tỷ lệ tăng trưởng giá trị tài sản trên sổ sách của doanh nghiệp trung bình là
1.12 lần trong đó: cao nhất là 2.18 lần thấp nhất là 0.15 lần, tỷ lệ này lớn hơn 1 cho thấy
giá trị tài sản của doanh nghiệp năm nay tăng hơn so với năm trước nếu tỷ lệ này nhỏ
hơn 1 cho thấy giá trị tài sản của doanh nghiệp năm nay giảm hơn so với năm trước.
- Tỷ lệ chi phí thuế phải nộp hiện hành trên lợi nhuận trước thuế trung bình là
19.40% trong đó cao nhất là 94.84% của tập đoàn Sara, thấp nhất là 0% là doanh
nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
2.1.2.2. Mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần
a) Mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần
Totalliability = f(ROA, ROE, ROS, Tangiblefixedasset, Intangiblefixedasset, Growth,
Liquidity, Tax)
Từ mô hình kinh tế lượng trên ta dùng Eview 5.1 chạy mô hình hồi qui cho
biến tỷ suất tổng nợ trên vốn cổ phần ( Totalliability). Ta có bảng xuất mô hình sau:
Bảng 2.3: Mô hình hồi qui của biến tỷ suất tổng nợ/vốn cổ phần
Nguồn: www.cafef.vn
Từ bảng xuất mô hình ta có phương trình kinh tế lượng theo phương pháp
(OLS) sau:
Totalliability = – 29.31373 ROA + 16.9595 ROE + 1.367828 ROS +
0.845787 Growth –1.833492 Intangkblefixedasset + 1.245388 Tangiblefixedasset –
0.042742 Tax – 0.026663 Liquidity + 0.257665
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Từ mô hình hồi qui theo phương pháp OLS ta có trung bình biến hồi qui là
1.6 lần và độ lệch chuẩn biến hồi qui là 2.5 lần.
Từ phương trình kinh tế lượng ta thấy:
- Nếu doanh nghiệp có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) tăng/giảm 1
lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần giảm/tăng 29.31 lần.
- Nếu doanh nghiệp có tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) tăng/giảm 1
lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần tăng/giảm 16.95 lần.
- Nếu doanh nghiệp có tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) tăng/giảm 1 lần
thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần tăng/giảm 1.37 lần.
- Nếu doanh nghiệp có giá trị tăng trưởng trên giá trị sổ sách tăng/giảm lên 1
lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần tăng/giảm lên 0.85 lần. Điều này có
nghĩa là doanh nghiệp tăng 1 đồng tài sản thì doanh nghiệp sử dụng nợ tăng lên 65% và
sử dụng vốn cổ phần tăng 35% so với tổng tài sản
- Nếu doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản
tăng/giảm 1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần giảm/tăng 1.83 lần.
- Nếu doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản
tăng/giảm 1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần tăng/giảm 1.25 lần.
- Nếu doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí thuế phải nộp hiện hành trên lợi nhuận
trước thuế tăng/giảm 1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần giảm/tăng
0.043 lần.
- Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh khoản nợ ngắn hạn tăng/giảm 1 lần thì
doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần giảm/tăng 0.027 lần.
b) Ma trận tương quan mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần
Từ mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần ta tìm được ma trận tương quan
Bảng 2.4: Ma trận tương quan mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Từ ma trận tương quan mô hình hồi qui ta có hệ số tương quan của các biến
như sau:
- Hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng giá trị tài sản trên sổ sách với tỷ
lệ tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản là 0.06091 cho thấy mối tương quan giữa hai
biến này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan đồng
biến.
- Hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng giá trị tài sản trên sổ sách với tỷ
lệ thanh khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn trả nợ là – 0.043556 cho thấy mối tương quan
của hai biến này trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan nghịch
biến.
- Hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng giá trị tài sản trên sổ sách với tỷ
suất trên sinh lợi trên tổng tài sản là 0.090245 cho thấy mối quan hệ tương quan của hai
biến này là quan hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng giá trị tài sản trên sổ sách với tỷ
suất trên sinh lợi trên vốn chủ sở hữu là 0.2043 cho thấy mối quan hệ tương quan của
hai biến này là quan hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng giá trị tài sản trên sổ sách với tỷ
suất trên sinh lợi trên doanh thu là 0.1125 cho thấy mối quan hệ tương quan của hai
biến này là quan hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng giá trị tài sản trên sổ sách với tỷ
lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản là - 0.0649 cho thấy mối tương quan giữa
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
hai biến này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan
nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng giá trị tài sản trên sổ sách với tỷ
lệ chi phí thuế phải nộp hiện hành trên lợi nhuận trước thuế là 0.0706 cho thấy mối
tương quan giữa hai biến này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ
tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng giá trị tài sản trên sổ sách với tỷ
lệ tổng nợ trên vốn cổ phần là 0.1661 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này trong
mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan tỷ lệ tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản với tỷ lệ
thanh khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn trả nợ là – 0.0158 cho thấy mối tương quan của
hai biến này trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan nghịch
biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản với tỷ
suất trên sinh lợi trên tổng tài sản là 0.0246 cho thấy mối quan hệ tương quan của hai
biến này là quan hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản với tỷ
suất trên sinh lợi trên vốn chủ sở hữu là – 0.0231 cho thấy mối quan hệ tương quan của
hai biến này là quan hệ tương quan nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản với tỷ
suất trên sinh lợi trên doanh thu là – 0.0170 cho thấy mối quan hệ tương quan của hai
biến này là quan hệ tương quan nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản với tỷ
lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản là - 0.0329 cho thấy mối tương quan giữa
hai biến này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan
nghịch biến.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản với tỷ
lệ chi phí thuế phải nộp hiện hành trên lợi nhuận trước thuế là - 0.0036 cho thấy mối
tương quan giữa hai biến này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ
tương quan nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản với tỷ
lệ tổng nợ trên vốn cổ phần là - 0.0636 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này trong
mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ thanh khoản nợ ngắn hạn với tỷ suất trên sinh
lợi trên tổng tài sản là 0.1375 cho thấy mối quan hệ tương quan của hai biến này là quan
hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ thanh khoản nợ ngắn hạn với tỷ suất trên sinh
lợi trên vốn chủ sở hữu là - 0.0317 cho thấy mối quan hệ tương quan của hai biến này là
quan hệ tương quan nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ thanh khoản nợ ngắn hạn với tỷ suất trên sinh
lợi trên doanh thu là 0.4887 cho thấy mối quan hệ tương quan của hai biến này là quan
hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ thanh khoản nợ ngắn hạn với tỷ lệ tài sản cố
định hữu hình trên tổng tài sản là - 0.1628 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này
trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ thanh khoản nợ ngắn hạn với tỷ lệ chi phí thuế
phải nộp hiện hành trên lợi nhuận trước thuế là - 0.0830 cho thấy mối tương quan giữa
hai biến này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan
nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ thanh khoản nợ ngắn hạn với tỷ lệ tổng nợ trên
vốn cổ phần là - 0.1849 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này trong mô hình hồi
qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan nghịch biến.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên tổng tài sản với tỷ suất trên
sinh lợi trên vốn chủ sở hữu là 0.8107 cho thấy mối quan hệ tương quan của hai biến
này là quan hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên tổng tài sản với tỷ suất trên
sinh lợi trên doanh thu là 0.5218 cho thấy mối quan hệ tương quan của hai biến này là
quan hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên tổng tài sản với tỷ lệ tài sản
cố định hữu hình trên tổng tài sản là - 0.0661 cho thấy mối tương quan giữa hai biến
này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên tổng tài sản với tỷ lệ chi phí
thuế phải nộp hiện hành trên lợi nhuận trước thuế là - 0.2158 cho thấy mối tương quan
giữa hai biến này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan
nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên tổng tài sản với tỷ lệ tổng
nợ trên vốn cổ phần là - 0.2463 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này trong mô
hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên vốn chủ sở hữu với tỷ suất
trên sinh lợi trên doanh thu là 0.3809 cho thấy mối quan hệ tương quan của hai biến này
là quan hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên vốn chủ sở hữu với tỷ lệ tài
sản cố định hữu hình trên tổng tài sản là 0.0240 cho thấy mối tương quan giữa hai biến
này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên vốn chủ sở hữu với tỷ lệ chi
phí thuế phải nộp hiện hành trên lợi nhuận trước thuế là - 0.1832 cho thấy mối tương
quan giữa hai biến này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương
quan nghịch biến.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên vốn chủ sở hữu với tỷ lệ
tổng nợ trên vốn cổ phần là 0.0949 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này trong mô
hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên doanh thu với tỷ lệ tài sản
cố định hữu hình trên tổng tài sản là - 0.0990 cho thấy mối tương quan giữa hai biến
này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên doanh thu với tỷ lệ chi phí
thuế phải nộp hiện hành trên lợi nhuận trước thuế là - 0.2402 cho thấy mối tương quan
giữa hai biến này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan
nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên doanh thu với tỷ lệ tổng nợ
trên vốn cổ phần là - 0.1329 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này trong mô hình
hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản với tỷ
lệ chi phí thuế phải nộp hiện hành trên lợi nhuận trước thuế là 0.0272 cho thấy mối
tương quan giữa hai biến này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ
tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản với tỷ
lệ tổng nợ trên vốn cổ phần là 0.1819 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này trong
mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan đồng biến
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ chi phí thuế phải nộp hiện hành trên lợi nhuận
trước thuế với tỷ lệ tổng nợ trên vốn cổ phần là 0.0355 cho thấy mối tương quan giữa
hai biến này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan
đồng biến
2.1.2.3. Mô hình hồi qui nợ dai hạn trên vốn cổ phần
a) Mô hình hồi qui nợ dai hạn trên vốn cổ phần
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Longliability = f(ROA, ROE, ROS, Tangiblefixedasset, Intangiblefixedasset, Growth,
Liquidity, Tax)
Từ mô hình kinh tế lượng trên ta dùng Eview 5.1 chạy mô hình hồi qui cho
biến tỷ suất nợ dài hạn trên vốn cổ phần ( Longliability). Ta có bảng xuất mô hình sau:
Bảng 2.5: Mô hình hồi qui của biến tỷ suất nợ dài hạn/vốn cổ phần
Từ bảng xuất mô hình ta có phương trình kinh tế lượng theo phương pháp
(OLS) sau:
Longliability = – 7.731146 ROA + 4.214529 ROE + 1.062723 ROS +
0.250482 Growth + 1.037585 Intangkblefixedasset + 1.280410 Tangiblefixedasset +
0.0478202 Tax – 0.006246 Liquidity - 0.329143
Từ mô hình hồi qui theo phương pháp OLS ta có trung bình biến hồi qui là
0.4082 lần và độ lệch chuẩn biến hồi qui là 0.8016 lần.
Từ phương trình kinh tế lượng ta thấy:
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 41
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Nếu doanh nghiệp có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) tăng/giảm 1
lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần giảm/tăng 7.73 lần.
- Nếu doanh nghiệp có tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) tăng/giảm 1
lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần tăng/giảm 4.21 lần.
- Nếu doanh nghiệp có tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) tăng/giảm 1 lần
thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần tăng/giảm 1.06 lần.
- Nếu doanh nghiệp có giá trị tăng trưởng trên giá trị sổ sách tăng/giảm lên 1
lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần tăng/giảm lên 0.25 lần. Điều
này có nghĩa là doanh nghiệp tăng 1 đồng tài sản thì doanh nghiệp sử dụng nợ dài hạn
tăng lên 25% so với vốn cổ phần.
- Nếu doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản
tăng/giảm 1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần tăng/giảm 1.04
lần.
- Nếu doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản
tăng/giảm 1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần tăng/giảm 1.24 lần.
- Nếu doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí thuế phải nộp hiện hành trên lợi nhuận
trước thuế tăng/giảm 1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần tăng/giảm 0.05
lần.
- Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh khoản nợ ngắn hạn tăng/giảm 1 lần thì
doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần giảm/tăng 0.01 lần.
b) Ma trận tương quan mô hình nợ dai hạn trên vốn cổ phần
Từ mô hình hồi qui nợ dài hạn trên vốn cổ phần ta tìm được ma trận tương
quan
Bảng 2.6: Ma trận tương quan mô hình hồi qui nợ dài hạn trên vốn cổ phần
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Từ ma trận tương quan mô hình hồi qui ta có hệ số tương quan của các biến
như sau:
- Hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng giá trị tài sản trên sổ sách với tỷ
lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần là 0.1309 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này
trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ tài sản cố định vô hình trên tổng tài sản với tỷ
lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần là 0.0012 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này
trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan đồng biến
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ thanh khoản nợ ngắn hạn với tỷ lệ nợ dài hạn
trên vốn cổ phần là - 0.1442 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này trong mô hình
hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên tổng tài sản với tỷ lệ nợ dài
hạn trên vốn cổ phần là - 0.2089 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này trong mô
hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan nghịch biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên vốn chủ sở hữu với tỷ lệ nợ
dài hạn trên vốn cổ phần là 0.0724 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này trong mô
hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan đồng biến.
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất trên sinh lợi trên doanh thu với tỷ lệ nợ dài
hạn trên vốn cổ phần là - 0.0601 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này trong mô
hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan nghịch biến.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản với tỷ
lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần là 0.3908 cho thấy mối tương quan giữa hai biến này
trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan đồng biến
- Hệ số tương quan giữa tỷ lệ chi phí thuế phải nộp hiện hành trên lợi nhuận
trước thuế với tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần là 0.0976 cho thấy mối tương quan giữa
hai biến này trong mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần là quan hệ tương quan
đồng biến.
2.1.3. Kiểm chứng các biến không có ý nghĩa trong mô hình
2.1.3.1. Kiểm chứng các biến không có ý nghĩa trong mô hình hồi qui tổng nợ
trên vốn cổ phần.
Sau khi ta chạy được mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần ta đọc được ý
nghĩa của từng biến trong mô hình thì ta thấy có một số biến có lẽ không phù hợp với ý
nghĩa thực tế, vì thế ta nên kiểm chứng lại các biến không cần thiết trong mô hình để
loại bỏ được hiện tượng đa cộng tuyết làm cho mô hình không còn hợp lý với thực tế.
Để kiểm chứng các biến không có ý nghĩa trong mô hình ta chạy lại mô hình
Eview 5.1 với mức ý nghĩa 5% ta kiểm chứng lại bằng cách loại bỏ ra từng biến trong
mô hình sau đó ta đọc ý nghĩa của mô hình xuất ra.
Ta kiểm chứng các biến không có ý nghĩa trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần như sau:
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến ROA trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến ROA trong mô hình tổng nợ
trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần.
H1 # 0 là biến ROA trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần
Bảng 2.7: Bảng kiểm chứng biến ROA trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần ta thấy F-statistic = 48.48276 > Probability = 0, như vậy ta bác bỏ H 0 tức là biến
ROA là biến cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến ROE trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến ROE trong mô hình tổng
nợ trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 45
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
H2 # 0 là biến ROE trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Bảng 2.8: Bảng kiểm chứng biến ROE trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần ta thấy F-statistic = 39.43290 > Probability = 0, như vậy ta bác bỏ H 0 tức là biến
ROE là biến cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến ROS trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến ROS trong mô hình tổng nợ
trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 46
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
H3 # 0 là biến ROS trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Bảng 2.9: Bảng kiểm chứng biến ROS trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần ta thấy F-statistic = 0.495135 > Probability = 0.482806, như vậy ta bác bỏ H0 tức
là biến ROS là biến cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Growth trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến Growth trong mô hình
tổng nợ trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
H4 # 0 là biến Growth trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Bảng 2.10: Bảng kiểm chứng biến Growth trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần ta thấy F-statistic = 1.444096 > Probability = 0.231492, như vậy ta bác bỏ H0 tức
là biến Growth là biến cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Intangiblefixedasset trong mô hình tổng nợ
trên vốn cổ phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến
Intangiblefixedasset trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần.
H5 # 0 là biến Intangiblefixedasset trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 48
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Bảng 2.11: Bảng kiểm chứng biến Intangiblefixedasset trong mô hình tổng nợ trên vốn
cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần ta thấy F-statistic = 0.121811 < Probability = 0.727600, như vậy ta chấp nhận H 0
tức là biến Intangiblefixedasset là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn
chủ sở hữu.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Tangiblefixedasset trong mô hình tổng nợ
trên vốn cổ phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến
Tangiblefixedasset trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 49
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần.
H6 # 0 là biến Tangiblefixedasset trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Bảng 2.12: Bảng kiểm chứng biến Tangiblefixedasset trong mô hình tổng nợ trên vốn
cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần ta thấy F-statistic = 2.290902 > Probability = 0.132373, như vậy ta bác bỏ H0 tức
là biến Tangiblefixedasset là biến cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 50
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Tax trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến Tax trong mô hình tổng nợ trên
vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần.
H6 # 0 là biến Tax trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Bảng 2.13: Bảng kiểm chứng biến Tax trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần ta thấy F-statistic = 0.001022 < Probability = 0.974540, như vậy ta chấp nhận H 0
tức là biến Tax là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn chủ sở hữu.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Liquidity trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến Liquidity trong mô hình
tổng nợ trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần.
H7 # 0 là biến Liquidity trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Bảng 2.14: Bảng kiểm chứng biến Liquidity trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ
phần ta thấy F-statistic = 0.310967 < Probability = 0.577972, như vậy ta chấp nhận H 0
tức là biến Liquidity là biến không cần thiết trong mô hình tổng nợ trên vốn.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 52
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Tóm lại: Từ các kiểm chứng các biến không cần thiết trên ta thấy có 3 biến
không ảnh hưởng đến mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần là biến (Intangiblefixedasst,
Tax, Liquidity). Ta chạy lại mô hình với các biến có ý nghĩa còn lại với mức ý nghĩa
5%, nếu biến nào có mức ý nghĩa thấp hơn 5% thì ta loại bỏ ra khỏi mô hình cho đến
khi tìm được mô hình phù, ta có mô hình phù hợp sau:
Bảng 2.15: Bảng mô hình tổng nợ trên vốn chủ sở hữu phù hợp
Ta có phương trình hồi qui theo phương pháp OLS của tổng nợ trên vốn cổ
phần như sau:
Tolliability = - 30.24216ROA + 18.49542ROE + 1.345886
Ý nghĩa:
- Khi doanh nghiệp có ROA tăng lên 1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ tổng nợ
trên vốn chủ sở hữu giảm 30.24 lần.
- Khi doanh nghiệp có ROE tăng lên 1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ tổng nợ
trên vốn chủ sở hữu tăng 18.49 lần.
- Khi doanh nghiệp có ROA và ROE không đổi thì doanh nghiệp có tỷ lệ
tổng nợ trên vốn chủ sở hữu tăng 1.35 lần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 53
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Khoảng tin cậy cho mô hình tổng nợ trên vốn chủ sở hữu :
- Khoảng tin cậy hằng số C từ 0.833227 đến 1.858546.
- Khoảng tin cậy của biến ROA từ – 37.63909 đến – 22.84523.
- Khoảng tin cậy của biến ROE từ 13.53148 đến 22.45935.
2.1.3.2. Kiểm chứng các biến không có ý nghĩa trong mô hình hồi qui nợ dai
hạn trên vốn cổ phần
Ta kiểm chứng các biến không có ý nghĩa trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần như sau:
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến ROA trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ
phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến ROA trong mô hình nợ
dài hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần.
H1 # 0 là biến ROA trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần
Bảng 2.16: Bảng kiểm chứng biến ROA trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần ta thấy F-statistic = 33.44072 > Probability = 0, như vậy ta bác bỏ H0 tức là
biến ROA là biến cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến ROE trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ
phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến ROE trong mô hình nợ
dài hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần.
H2 # 0 là biến ROE trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Bảng 2.17: Bảng kiểm chứng biến ROE trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần ta thấy F-statistic = 24.14760 > Probability = 0.000002, như vậy ta bác bỏ H0
tức là biến ROE là biến cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến ROS trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ
phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến ROS trong mô hình nợ
dài hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần.
H3 # 0 là biến ROS trong mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần.
Bảng 2.18: Bảng kiểm chứng biến ROS trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần ta thấy F-statistic = 2.963764 > Probability = 0.087343, như vậy ta bác bỏ H0
tức là biến ROS là biến cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Growth trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ
phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến Growth trong mô hình nợ
dài hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần.
H4 # 0 là biến Growth trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Bảng 2.19: Bảng kiểm chứng biến Growth trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần ta thấy F-statistic = 1.255948 > Probability = 0.264325, như vậy ta bác bỏ H0
tức là biến Growth là biến cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Intangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn
trên vốn cổ phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến
Intangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần.
H5 # 0 là biến Intangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ
phần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Bảng 2.20: Bảng kiểm chứng biến Intangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn trên
vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần ta thấy F-statistic = 0.386828 < Probability = 0.534976, như vậy ta chấp nhận
H0 tức là biến Intangiblefixedasset là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên
vốn chủ sở hữu.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Tangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn
trên vốn cổ phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến
Tangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
H6 # 0 là biến Tangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Bảng 2.21: Bảng kiểm chứng biến Tangiblefixedasset trong mô hình nợ dài hạn trên
vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần ta thấy F-statistic = 24.1257 > Probability = 0.000003, như vậy ta bác bỏ H0 tức
là biến Tangiblefixedasset là biến cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Tax trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ
phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến Tax trong mô hình nợ dài
hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
H6 # 0 là biến Tax trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Bảng 2.22: Bảng kiểm chứng biến Tax trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần ta thấy F-statistic = 1.268825 > Probability = 0.261901, như vậy ta bác bỏ H0
tức là biến Tax là biến cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu.
- Kiểm chứng ý nghĩa của biến Liquidity trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần. Ta đặt giả thuyết cho việc kiểm chứng ý nghĩa của biến Liquidity trong mô
hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Đặt H0 : với H0 = 0 là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần.
H7 # 0 là biến Liquidity trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Bảng 2.23: Bảng kiểm chứng biến Liquidity trong mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần
Từ bảng kiểm chứng biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn
cổ phần ta thấy F-statistic = 0.169233 < Probability = 0.681419, như vậy ta chấp nhận
H0 tức là biến Liquidity là biến không cần thiết trong mô hình nợ dài hạn trên vốn.
Tóm lại: Từ các kiểm chứng các biến không cần thiết trên ta thấy có 2 biến
không ảnh hưởng đến mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần là biến (Intangiblefixedasst,
Liquidity). Ta chạy lại mô hình với các biến có ý nghĩa còn lại với mức ý nghĩa 5%,
nếu biến nào có mức ý nghĩa thấp hơn 5% thì ta loại bỏ ra khỏi mô hình cho đến khi tìm
được mô hình phù, ta có mô hình phù hợp sau:
Bảng 2.24: Bảng mô hình nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu phù hợp
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Ta có phương trình hồi qui theo phương pháp OLS của nợ dài hạn trên vốn
cổ phần như sau: Longliability = - 7.185376ROA + 4.354500ROE +
1.236067Tangiblefixedasset + 0.098042
Ý nghĩa:
- Khi doanh nghiệp có ROA tăng lên 1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ dài
hạn trên vốn chủ sở hữu giảm 7.19 lần.
- Khi doanh nghiệp có ROE tăng lên 1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ dài
hạn trên vốn chủ sở hữu tăng 4.35 lần.
- Khi doanh nghiệ có tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản tăng lên
1 lần thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu tăng 1.72 lần
- Khi doanh nghiệp có ROA ,ROE và Itangiblefixedasset không đổi thì doanh
nghiệp có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu tăng 0.10 lần.
Khoảng tin cậy cho mô hình nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu:
- Khoảng tin cậy hằng số C từ - 0.095649 đến 0.291734.
- Khoảng tin cậy của biến ROA từ – 9.280728 đến – 4.790023.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Khoảng tin cậy của biến ROE từ 2.750082 đến 5.958918.
- Khoảng tin cậy của biến Tangiblefixedasset từ 0.724528 đến 1.747625.
2.1.4. Dự báo cho mô hình
2.1.4.1. Dự báo cho mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần
Sau khi ta xác định được mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn cổ phần ta tìm dự
báo cho mô hình. Để tìm được dự báo cho mô hình ta phải thêm vào biến độc lập
(ROA,ROE) 1 số liệu cá biệt ngẫu nhiên nhưng không trùng lại với số liệu trước để tìm
lại mô hình dự báo cho biến cá biệt ta vừa mới thêm ngẫu nhiên vào mô hình. Ta có mô
hình dự báo cho biến cá biết sau:
Bảng 2.25: Bảng mô hình hồi qui tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cho biến cá biệt.
Mô hình với quan sát 150 số liệu sau khi điều chỉnh với mức ý nghĩa 5% ta
tìm khoảng dự báo cho mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần như sau:
Bảng 2.26: Bảng dự báo cho mô hình tổng nợ trên vốn chủ sở hữu
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Dự báo trung bình cho mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần là 1.600776
- Dự báo cá biệt cho mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần trong khoảng từ
-3.412005 đến 4.864153.
- Dự báo trung bình cho mô hình tổng nợ trên vốn chủ sở hữu trong khoảng
từ 0.328217 đến 1.123932.
2.1.4.2. Dự báo cho mô hình hồi qui nợ dai hạn trên vốn cổ phần.
Sau khi ta xác định được mô hình hồi qui nợ dài hạn trên vốn cổ phần ta tìm
dự báo cho mô hình. Để tìm được dự báo cho mô hình ta phải thêm vào biến độc lập
(ROA,ROE, Tangiblefixedasset) 1 số liệu cá biệt ngẫu nhiên nhưng không trùng lại với
số liệu trước để tìm lại mô hình dự báo cho biến cá biệt ta vừa mới thêm ngẫu nhiên vào
mô hình. Ta có mô hình dự báo cho biến cá biết sau:
Bảng 2.27: Bảng mô hình hồi qui nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu cho biến cá biệt.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Mô hình với quan sát 150 số liệu sau khi điều chỉnh với mức ý nghĩa 5% ta
tìm khoảng dự báo cho mô hình nợ dài hạn trên vốn cổ phần như sau:
Bảng 2.28: Bảng dự báo cho mô hình nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
- Dự báo trung bình cho mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần là 0.408223
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
- Dự báo cá biệt cho mô hình tổng nợ trên vốn cổ phần trong khoảng từ
-0.830640 đến 1.834289.
- Dự báo trung bình cho mô hình tổng nợ trên vốn chủ sở hữu trong khoảng
từ 0.316294 đến 0.687354.
2.2. HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
2.2.1. Hạn chế của mô hình
Mẫu số liệu của bài nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của 150
công ty niêm yết trên sàn HOSE và HNX báo cáo tài chính năm 2010. Mặc dù đã cố
gắng vận dụng mô hình của nước ngoài có điều chỉnh cho phù hợp với Việt Nam nhưng
chắc chắn mô hình còn nhiều thiếu xót để có thể vận dụng trực tiếp trên thị trường tài
chính. Một số hạn chế sau
- Thứ nhất, cấu trúc nguồn vốn công ty không chỉ chịu đặc điểm bản thân
công ty mà còn chịu ảnh hưởng bởi lạm phát, lãi suất, môi trường thể chế mà các công
ty đang hoạt động. Đây là hạn chế trong bài nghiên cứu này khi chưa đưa yếu tố vĩ mô
vào mô hình để nghiên cứu, mẫu quá nhỏ nên không thể cho chạy mô hình để nghiên
cứu sự thay đổi trong cấu trúc vốn các công ty từ năm 2010 sang 2011 như thế nào. Mà
năm 2010 có nhiều biến động kinh tế xảy ra, nên chúng tôi khó để nghiên cứu và đo
lường được.Bên cạnh đó, từ kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các biến độc lập mà em
xem xét chưa phải là phổ biến nhất, tác động mạnh nhất đến việc sử dụng nợ vay, và
còn rất nhiều các nhân tố khác mà trong nghiên cứu của em chưa đưa ra được.
- Thứ hai, Thông tin trên thị trường tài chính Việt Nam còn thiếu minh bạch.
Theo quy định hiện nay, tính minh bạch của thị trường chứng khoán nước ta được nhìn
nhận theo ba nội dung: Quy định của pháp luật về công bố thông tin; chế độ kế toán,
kiểm toán trên thị trường chứng khoán; quản trị công ty và trách nhiệm công bố thông
tin của các doanh nghiệp. Hiện nay, hệ thống pháp luật liên quan đến vấn đề minh bạch
hoá thông tin trên thị trường chứng khoán như luật kế toán, pháp luật về kiểm toán, luật
doanh nghiệp và luật chứng khoán được xây dựng dựa trên các nguyên tắc của thị
trường là trung thực và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, bảo đảm cho thị trường hoạt
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
động công bằng, hiệu quả, minh bạch và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên có một thực tế là
minh bạch hóa thông tin trên thị trường tài chính hiện vẫn chủ yếu dựa trên cơ sở niềm
tin, và niềm tin đó lại dựa trên thông tin. Quan điểm minh bạch, công bằng cho tất cả
mọi đối tượng tham gia thị trường thực tế vẫn chưa được các thành viên tham gia thị
trường, bao gồm cả doanh nghiệp niêm yết, công ty chứng khoán, tuân thủ triệt để.
Chúng ta đã có khung pháp lý nhưng cách thức vận dụng xử lý chưa hiệu quả. Những
tin dồn về lạm phát, lãi suất cơ bản trong thời gian qua là minh chứng cho điều này.
Việc công bố thông tin của doanh nghiệp còn nhiều tồn tại. tình trạng công bố thông tin
vừa thiếu, vừa thừa và và thiếu tính chuyên nghiệp. Về nội dung thông tin, thực tế cho
thấy các thông tin báo cáo quý và năm của các doanh nghiệp niêm yết khá sơ sài. Đặc
biệt đối với các thông tin báo cáo quý, nhiều doanh nghiệp chỉ đưa ra gôn gọn hai trang
báo cáo cân đối kế toán và báo cáo thu nhập vắn tắt, mà rất ít khi kèm theo các thuyết
minh theo quy định về báo cáo tài chính giữa niên độ của Chuẩn mực kế toán VAS 27.
Thứ ba, cách thức công bố các thông tin vĩ mô của chính phủ là một nguyên
nhân cần nhắc tới. Việc rộ lên thông tin Việt Nam có nguy cơ khủng hoảng cán cân
thanh toán vào giữa tháng 6/2008 là một minh chứng cho thấy tác hại của việc thông tin
không được công bố chủ động và kịp thời. Tại thời điểm đó, thâm hụt cán cân thanh
toán của Việt Nam vào khoảng 14.6 tỷ USD (chiếm khoảng 20% GDP) khiến nhiều báo
cáo của các tổ chức nước ngoài đồn đoán về khả năng Việt Nam phá giá đồng nội tệ để
cải thiện cán cân thanh toán. Trong thời gian này, giá của đồng USD trên thị trường tự
do tăng vọt lên ngưỡng 19,000 đồng. Mọi việc chỉ yên ổn khi Ngân hàng nhà nước
công bố dữ liệu dự trữ ngoại hối và cam kết không phá giá đồng nội tệ.
Thứ ba, sự kiện Bông Bạch Tuyết khiến nhiều người đặt câu hỏi về chất
lượng của các báo cáo tài chính và vai trò của những thành viên giám sát thị trường. Sự
kiện Bông Bạch Tuyết khiến chúng ta phải suy nghĩ liệu các báo cáo tài chính có thật sự
chính xác không, bên cạnh đó việc chế tài xử phạt theo kiểu “giơ cao đánh khẽ” là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Thứ tư,Các nhà quản lý doanh nghiệp ít quan tâm đến cấu trúc vốn của doanh
nghiệp. Thường thì họ tự nhẩm tính khi nào thì nên mượn nợ, khi nào thì kêu gọi thêm
vốn chủ sở hữu. Chính "tâm lý" này đã ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội đầu tư của doanh
nghiệp và tính an toàn của cấu trúc vốn. Thực tế cho thấy, đa phần các doanh nghiệp
Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều quá phụ thuộc vào nguồn vốn
vay. Sự chạy theo doanh thu dẫn tới việc doanh nghiệp không kiểm soát được chặt chẽ
dòng tiền thu về. Còn sự mất cân đối nguồn vốn là hệ quả của việc dùng vốn ngắn hạn
để đầu tư vào trung hạn. Mặt khác, tỷ lệ vốn tự có quá lớn dẫn đến tình trạng đầu tư tràn
lan, không có chiến lược. Tất cả những tồn tại điển hình này đã ảnh hưởng rất lớn đến
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, mà cụ thể là làm mất khả năng thanh toán, mất cơ
hội kinh doanh (do không chủ động được về nguồn vốn) và gặp nhiều trở ngại trong
việc huy động vốn... dẫn đến kết quả phân tích về cấu trúc vốn của một vài doanh
nghiệp có sai biệt với mức trung bình.
Thứ năm, Các doanh nghiệp có những thủ thuật kế toán nhằm tác động đến
cấu trúc vốn. Các doanh nghiệp có thể tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán nhưng
vẫn có những thủ thuật nhằm làm người đọc hiểu sai báo cáo tài chính. Ví dụ như việc
làm tăng lợi nhuận của năm hiện tại làm cho báo cáo tài chính trở nên đẹp hơn trong
mắt cổ đông và chủ nợ, khiến cho cấu trúc vốn của công ty ảnh hưởng do doanh nghiệp
có thể dễ dàng huy động vốn hơn. Trường hợp của Bông Bạch Tuyết là ví dụ điển hình,
Bông Bạch Tuyết đã làm sai lệch khoản mục hàng tồn kho nhằm huy động thêm cổ
phiếu để tăng vốn lưu động nhằm tránh nguy cơ phá sản.
2.2.2. Định hướng nghiên cứu tiếp
Mở rộng mẫu, thu thập thêm số liệu và giải thích, phân tích để xây dựng một
cơ cấu vốn hợp lý với các công ty niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam
trong thời kỳ lạm phát ở mức cao, khủng khoảng kinh tế vừa xảy ra trên thế giới và
cũng đã ảnh hưởng rất lớn Việt Nam chúng ta.
Thuyết cấu trúc vốn động là thuyết khá mới mẽ tại Việt Nam. Bài nghiên cứu
này là một phương pháp giúp các doanh nghiệp xác định được cấu trúc vốn mục tiêu
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
của mình và dựa vào đó các doanh nghiệp hàng năm sẽ có chính sách tài trợ phù hợp.
Bài nghiên cứu này có thể nói là một bài tham khảo khá hữu ích để tiến hành để phát
triển cấu trúc vốn động sau này. Ngoài ra còn các nhân tố vĩ mô cũng phần lớn tác động
đến cấu trúc mà chúng ta cần phải nghiên cứu đến để có cấu trúc vốn phù hợp với
doanh nghiệp với chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất, ta có một số nhân tố vĩ
mô khác như:
Tăng trưởng tin dung: Tăng trưởng tín dụng của Việt Nam trong năm 2011
được thắt chặt ở mức dưới 20%, việc khúng chế mức tổng dư nợ cho vay phi sản xuất
dưới 16% vì thế việc tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn để
có cấu trúc vốn thực sự hiệu quả hơn.
Lạm phát: Lạm phát của Việt Nam trong năm 2011 ở mức cao theo tổng cục
thống kê thì chỉ số giá tiêu dùng CPI bình quân năm 2011 là 18.58% đây là mức cao từ
khi thế giới xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Lạm phát cao làm các
cơ quan quản lý tăng lãi suất để bù đắp được phần lạm phát xảy ra vì thế khiến cho việc
huy động vốn từ các định chế tài chính khó khăn hơn do chi phí lãi vay cao.
Tăng trưởng GDP: Tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2011 là 5.89% khi
nền kinh tế tăng trưởng làm ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, giúp các
nhà đầu tư tin vào nền kinh tế đầy hứa hẹn họ mạnh dạn đầu tư vào các dự án giúp cho
thị trường chứng khoán sôi động hơn. Giúp cho các doanh nghiệp dể tiếp cận với nguồn
vốn từ thị trường chứng khoán hơn.
Lãi suất cơ bản: Tại Việt Nam lãi suất cơ bản là một trong những công cụ
điều hành nền kinh tế. Lãi suất cơ bản có xu hướng giảm từ năm 2011 đến nay, trong
năm 2011 lãi suất cơ bản là 14%/năm đến năm 2012 là 13%/năm và mới đây được điều
chỉnh lại còn 12%/năm vào ngày 11/04/2012. Khi lãi suất cơ bản tăng lên sẽ dẫn đến lãi
suất huy động và cho vay tăng lên làm cho doanh nghiệp có xu hướng tăng xử dụng vốn
cổ phần hơn khi sử dụng tài trợ và ngược lại khi lãi suất cơ bản giảm xuống thì doanh
nghiệp sử dụng nợ vay nhiều hơn .
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Quy mô thị trường chứng khoán: Quy mô thị trường chứng khoán liên tục
tăng trưởng trong những năm qua về số lượng cổ phiếu và giá trị vốn hóa thị trường.
Đây cũng là nhân tố làm ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Pháp luật bảo vệ nha đầu tư va chủ nợ:Tại Việt Nam hiện nay chúng tôi
nhận thấy có những đạo luật bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán như: luật
chứng khoán, luật doanh nghiệp, luật phá sản. Những đạo luật này ra đời và ngày càng
hoàn thiện hơn trong việc bảo vệ nhà đầu tư. Đặc biệt với sự ra đời của luật chứng
khoán (có hiệu lực từ 1/1/2007) và những văn bản đi kèm đã thể hiện chặng đường liên
tục xây dựng và củng cố hệ thống pháp luật về thị trường chứng khoán Việt Nam…
Kết luận chương 2:
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ
3.1. GIAI PHÁP NÂNG CAO SỬ DỤNG VỐN TỐI ƯU CHO DOANH NGHIỆP
3.1.1. Cải thiện chinh sách điều tiết vĩ mô của nha nước
Tạo hành lang pháp lý phù hợp với tình hình như hiện nay như lạm phát ở
mức cao, lãi suất cơ bản liên tục thay đổi, tốc độ tăng trưởng GDP còn chậm, đồng nội
tệ liên tục bị mất giá, đặc biệt là tình hình kinh tế giới liên tục biến động trong năm qua
như tình hình biểu tình ở Ai Cập, biến động ở LiBi, khủng hoảng nợ công ở châu Âu
đặc biệt là ở Hy Lạp cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế của Việt Nam.
Cần có chính sách quản lý vĩ mô để bảo vệ các doanh nghiệp Việt Nam được hoạt động
trong môi trường pháp lý hoàn thiện hơn.
Tăng cường minh bạch hóa thông tin trên thị trường tài chính. Thực tế, việc
bảo đảm tính minh bạch cho thị trường tài chính chính là biện pháp để cơ quan quản lý
thực hiện mục tiêu xây dựng niềm tin cho nhà đầu tư, cũng như tạo dựng niềm tin cho
các thành phần tham gia trên thị trường tài chính. Đối với Việt Nam, minh bạch hóa
thông tin cần được thực hiện thông qua việc khuyến khích phân đoạn thị trường, cụ thể
là sự hình thành của các trung gian tài chính độc lập để đánh giá một cách khách quan
hoạt động của các chủ thể tài chính, đặc biệt là các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Ngoài ra, những thị trường không chính thức (như OTC) cần được quản
lý chặt chẽ hơn để tránh hiện tượng đầu cơ do thiếu thông tin hoặc đưa ra những thông
tin sai lệch từ đó tránh gây “hoang mang” và nản lòng các nhà đầu tư. Tại các nước
châu Âu, doanh nghiệp bắt buộc phải công bố cụ thể, chi tiết các thông tin liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Bản
cáo bạch của doanh nghiệp phải chứa đựng tất cả các thông tin cần thiết cho phép nhà
đầu tư có thể đánh giá về tài sản, tình hình tài chính, kết quả và triển vọng của tổ chức
phát hành cổ phiếu. Các thông tin trong bản cáo bạch sẽ được cơ quan quản lý kiểm tra
độ chính xác. Do vậy, bản cáo bạch không được phép sai sót, hoặc thiếu về thông tin,
không gây hiểu sai cho nhà đầu tư bởi đây chính là căn cứ để nhà đầu tư ra quyết định
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
đầu tư. Nếu doanh nghiệp công bố những thông tin không chính xác về tài chính, các
yếu tố rủi ro trong bản cáo bạch, doanh nghiệp sẽ bị phạt rất nặng.
Việt Nam cần xây dựng 1 tiêu chuẩn phân ngành dùng chung cho hệ thống
tài chính. Việc xây dựng hệ thống phân ngành là cần thiết tại mỗi quốc gia và các tổ
chức, đặc biệt là các tổ chức liên quan tới lĩnh vực kinh tế mang tính chất thống kê,
phân tích thông tin; điều đó không chỉ giúp chúng ta quản lý dữ liệu một cách hiệu quả
khoa học mà còn giúp nâng giá trị sử dụng của dữ liệu lên mức độ cao.
3.1.2. Cải thiện chinh sách quản lý vi mô của doanh nghiệp
Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý doanh nghiệp. Như đã phân tích ở trên
các nhà quản lý doanh nghiệp ít để ý đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Do đó để mô
hình có thể ứng dụng thực tế các nhà quản lý cần phải nâng cao hiểu biết của mình về
tầm quan trọng về cấu trúc vốn. Các nhà quản lý nên theo học những lớp đào tạo về tài
chính. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nên có bộ phận phụ trách riêng biệt về việc huy
động vốn của doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ theo sát các biến động trên thị trường tài
chính, kết hợp với các kế hoạch đầu tư của công ty để việc huy động vốn có lợi nhất
cho doanh nghiệp.
Không ngừng cập nhật thông tin biến động của thị trường để có quyết định
đứng đắn về nguồn tài trợ cấu trúc vốn tối ưu để có chi phí sử dụng vốn bình quân là
thấp nhất mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp
3.2. KHUYẾN NGHỊ
3.2.1. Đối với nha nước va chinh phủ
Kiềm chế lạm phát ở mức dưới hai con số bằng các chính sách tiết kiệm chi
tiêu công, giàn trải đầu tư có hiệu quả, tăng cường giải ngân nguồn vốn tài trợ từ nước
ngoài cho các dự án mang lại hiệu quả cao
Tăng cường và phát huy tốc độ tăng trưởng GDP ở mức cao bằng các chính
sách khuyến khích đầu tư tạo ra được nhiều công ăn việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
xuống, xóa đói giảm nghèo, tăng cường tích lũy làm giàu cho người dân.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Hoàn thiện cũng cố các bộ luật như: Luật doanh nghiệp, luật chứng khoán,…
để doanh nghiệp hoạt động theo khuôn khổ pháp lý tránh được tình trạng báo cáo của
doanh nghiệp một cách sai lệch không đúng với tình hình hoạt động của doanh nghiệp
dẫn đến thông tin không chính xác cho các nhà đầu tư, gây hậu quả rất nghiêm trong
cho các quyết định đầu tư.
Ổn định đồng tiền trong nước để các doanh nghiệp không gặp rủi ro về tỷ giá
khi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ra nước ngoài, bên cạnh đó hoàn thiện các công
cụ phái sinh cho doanh nghiệp.
Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng đa dạng các ngành
nghề, Ủy ban chứng khoán nhà nước cần phải có đội ngũ cán bộ kiểm toán các báo cáo
tài chính của các công ty niêm yết nộp lên một cách hiệu quả để đáp ứng được thông tin
chính xác cho nhà đầu tư.
3.3.2. Đối với doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp có vòng quay vốn nhỏ nên sử dụng nguồn tài trợ vốn
vay từ nguồn vốn vay dài hạn để đảm bảo được khả năng thanh khoản khi đến hạn trả
các khoản nợ, nên sử dụng các khoản vay ngắn hạn ít và hợp lý sẽ tạo ra cấu trúc vốn
hợp lý để doanh nghiệp hoạt động được hiệu quả hơn.
Đối với doanh nghiệp có vòng qua vốn lớn thì doanh nghiệp nên sử dụng
nguồn tài trợ ngắn thì có lợi hơn bởi vì vòng quay của chúng ta đảm bảo được thanh
khoản cho các khoản vay ngắn khi đến hạn trả nợ bên cạnh đó nguồn vốn vay dài hạn
thì chi phí sử dụng vốn sẽ cao hơn là cho lợi nhuận của doanh nghiệp không đạt được
tối ưu nhất.
Đối với doanh nghiệp trong tình hình hoạt động kinh doanh có hiệu quả tức
là lợi nhuận ở mức thì doanh nghiệp nên tài trợ từ nguồn vốn vay sử hiệu quả hơn lợi
dụng được tắm chắn thuế thu nhập doanh nghiệp hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu với chi
phí sử dụng vốn cao hơn
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Đối với doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh gặp khó khăn thì không
nên vay bởi vì khi đó lãi vay chở thành chi phí cố định mà doanh nghiệp phải bỏ ra chi
sử dụng vốn vay như vậy doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn hơn nữa, giải pháp tốt nhất là
sử dụng vốn chủ sẽ có lợi hơn.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
KẾT LUẬN
Cấu trúc vốn tối ưu là vấn đề cần đặt ra hàng đầu cho các nhà hoạch định
chính sách tài chính cần phải tài trợ từ nguồn nào và tài trợ bao nhiêu để có chi phí sử
dụng vốn bình quân là nhỏ nhất mang lại hiệu quả kinh tế nhất tạo ra giá trị cho doanh
nghiệp. Để làm được đều đó nhà hoạch định phải biết được doanh nghiệp mình đang
trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh và loại hình kinh doanh của mình có đặc
điểm gì để có chính sách tài trợ hợp lý, bên cạnh đó cần phải có chính sách quản lý vĩ
mô hợp lý của chính phủ thì doanh nghiệp hoạt động mới hiệu quả được và ngày càng
có vị thế của mình trên thương trường quốc tế.
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 76
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh
Tai liệu tham khảo
Tài chính doanh nghiệp – TS. Bùi Hữu Phước
Phân tích tài chính – PGS.TS Lê Thị Lanh
Kinh tế lượng – Ths. Nguyễn Thanh Phong
Thống kê ứng dụng – TS. Mai Thanh Loan
Weside tham khảo:
www.cafef.vn
www.cophieu68.com
www.saga.vn
SVTH: Nguyễn Triệu Phú 77