61
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của thực tập tổng hợp: Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh, cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì các tổ chức, cá nhân sẽ cần nhiều vốn hơn nữa để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của toàn xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng cũng không ngừng phát triển. Các ngân hàng liên tục mở rộng mạng lưới chi nhánh khắp các tỉnh, thành phố và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng cho nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau, tích cực huy động các nguồn tiền gửi trong dân cư để mở rộng cho cho vay ngắn, trung và dài hạn. Trong hệ thống NHTM, Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng trong ngoài nước, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đồng thời, Agribank cũng là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Nhằm mục đích tạo điều kiện cho sinh viên tìm hiểu, học tập cách làm việc và bước đầu tiếp cận, làm quen với các vấn đề thực tế ở ngân hàng trên cơ sở những SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 1

BÀI BÁO CÁO

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của thực tập tổng hợp:Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh, cùng với việc Việt

Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì các tổ chức, cá nhân sẽ cần nhiều vốn hơn nữa để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của toàn xã hội.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng cũng không ngừng phát triển. Các ngân hàng liên tục mở rộng mạng lưới chi nhánh khắp các tỉnh, thành phố và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng cho nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau, tích cực huy động các nguồn tiền gửi trong dân cư để mở rộng cho cho vay ngắn, trung và dài hạn.

Trong hệ thống NHTM, Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng trong và ngoài nước, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đồng thời, Agribank cũng là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.

Nhằm mục đích tạo điều kiện cho sinh viên tìm hiểu, học tập cách làm việc và bước đầu tiếp cận, làm quen với các vấn đề thực tế ở ngân hàng trên cơ sở những kiến thức đã được nhà trường trang bị để nắm vững hơn những kiến thức mà mình đã có, cũng như giúp sinh viên có cơ hội trực tiếp tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế để sau này có thể dễ dàng thích nghi hơn, trường Đại học Quy Nhơn đã thực hiện kế hoạch thực tập Tổng hợp cho sinh viên chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, được sự cho phép của Nhà trường và Ban lãnh đạo NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn em đã được thực tập tại Ngân hàng.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Trịnh Thị Thúy Hồng và toàn thể cán bộ nhân viên của NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn, đặc biệt là các cô chú anh chị phòng Tín dụng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo Tổng hợp này.2. Mục đích của báo cáo:

Giúp sinh viên tìm hiểu, làm quen các vấn đề thực tế về các hoạt động của ngân hàng, đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích một số hoạt

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 1

Page 2: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

động chủ yếu của ngân hàng. Từ đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu ở những mặt hoạt động mà sinh viên đã tiến hành phân tích. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Bài báo cáo này tập trung vào nghiên cứu quá trình hình thành và tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn, đặc biệt là tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng trong 3 năm từ 2007 đến 2009.3. Phương pháp nghiên cứu:

Báo cáo thực tập tổng hợp này áp dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh.4. Kết cấu của bài báo cáo:

Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, báo cáo thực tập này gồm 3 phần chính:Phần 1: Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNTPhần 2: Phân tích tình hình hoạt động của NHNo&PTNTPhần 3: Đánh giá chung và đề xuất hoàn thiện. Do thời gian thực tập ngắn và do năng lực, khả năng hiểu biết thực tế về hoạt

động của ngân hàng còn hạn chế nên báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của quý thầy cô, các cô chú anh chị trong ngân hàng và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Quy nhơn, tháng 8 năm 2010 Sinh viên thực hiện

Lâm Thị Diệu Hiền

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 2

Page 3: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT THÀNH PHỐ QUY NHƠN

1.1. Quá trình và phát triển của NHNo&PTNT Quy Nhơn:Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo

Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung Ương được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.

 Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.

 Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định được thành lập từ tháng 07/1988, là một trong những chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, khi mới thành lập có 11 chi nhánh trực thuộc bao gồm: chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn và 10 Ngân hàng 10 huyện trong tỉnh.

Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn là một chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng và ngân hàng, là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng,hạch toán kinh tế nội bộ, nhận khoán tài chính với ngân hàng cấp trên và hoạt động kinh doanh theo điều lệ, quy chế tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam.

Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Quy Nhơn.

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 3

Page 4: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

Tên giao dịch quốc tế: Quynhon Branch Bank For Agriculture and Rural Development.Tên viết tắt: Agribank Quy NhơnTrụ sở: 44 Lê Thánh Tôn, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.Từ ngày thành lập cho đến nay NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn đã ngày

càng phát triển cả về quy mô lẫn tốc độ, là một chi nhánh có số dư nguồn vốn huy động và cho vay lớn nhất so với các chi nhánh (các huyện) trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bình Định, góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển, xứng đáng là Ngân hàng góp phần vào sự ổn định và phát triển nông nghiệp, nông thôn.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Quy Nhơn:1.2.1. Các lĩnh vực, nhiệm vụ chi nhánh đang thực hiện :

NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn là đại diện pháp nhân hoạt động theo điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam, kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố và là đơn vị nhận khoán tài chính theo quy chế tài chính của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam, được giao chỉ tiêu, tính toán xét duyệt và hưởng lương theo kết quả kinh doanh của đơn vị.

Với tư cách là một NHTM, NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn có 3 chức năng cơ bản: chức năng trung gian tài chính,chức năng tạo tiền và chức năng sản xuất và được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ như sau:

- Căn cứ thông báo của NHNo&PTNT Việt Nam ấn định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay để huy động mọi khoản tiền tệ chưa được sử dụng của các chủ thể khác nhau trên địa bàn thành phố để hình thành quỹ cho vay tập trung, trên cơ sở đó sử dụng để cho vay.

- Thực hiện cho vay ngắn, trung, và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Cho vay cầm cố, trả góp, vay theo lương đối với nhân viên Nhà nước và các tầng lớp dân cư.

- Huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng, cung cấp các phương tiện và dịch vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam cho các đơn vị, cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng.

- Có nhiệm vụ thực hiện mọi yêu cầu sử dụng vốn tiền gửi Ngân hàng của chủ tài khoản trong quyền hạn của họ, đảm bảo khả năng thanh toán theo yêu cầu của khách hàng và luôn giữ bí mật các hoạt động nghiệp vụ giữa khách hàng và Ngân hàng.

- Thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay ngân hàng của khách hàng mà mình đã cho vay, áp dụng các chế tài tín dụng và thanh toán đối với những khách hàng vi phạm, trường hợp cần thiết có thể khởi kiện trước cơ quan pháp luật.

- Tài trợ xuất khẩu và thanh toán quốc tế.- Tư vấn đầu tư cho các dự án đầu tư bằng VNĐ và ngoại tệ.- Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối cho khách hàng.

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 4

Page 5: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, đấu thầu, thực hiện hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.1.2.2. Giới thiệu hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của chi nhánh:1.2.2.1. Dịch vụ tiền gửi:

Tiền gửi thanh toán:

+ Tài khoản doanh nghiệp, tổ chức.+ Tài khoản cá nhân.+ Đồng tài khoản. Tiền gửi tiết kiệm:

+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang+ Tiền gửi tiết kiệm gửi góp.

+ Tiết kiệm dự thưởng bậc thang. + Phát hành giấy tờ có giá .

+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.1.2.2.2. Dịch vụ tín dụng:

Tín dụng đầu tư,sản xuất, kinh doanh.

Tín dụng xuất khẩu.

Tín dụng tiêu dùng.

1.2.2.3. Dịch vụ bảo lãnh: Các loại bảo lãnh:

+ Bảo lãnh vay vốn+ Bảo lãnh thanh toán+ Bảo lãnh dự thầu+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng+ Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm+ Bảo lãnh hoàn thanh toán+ Các loại bảo lãnh khác. Các hình thức phát hành bảo lãnh:

+ Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh thông qua mạng truyền tin có ký hiệu mật;+ Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu;+ Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

1.2.2.4. Dịch vụ thanh toán quốc tế: Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ:

+ L/C nhập khẩu+ L/C xuất khẩu

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 5

Page 6: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

Thanh toán nhờ thu:

+ Nhờ thu hàng nhập+ Nhờ thu hàng xuất Thanh toán chuyển tiền với nước ngoài:

+ Chuyển tiền đi+ Chuyển tiền đến

1.2.2.5. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ:+ Mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot transaction) + Mua bán ngoại tệ kỳ hạn (Forward transaction) + Mua bán ngoại tệ hoán đổi (Swap transaction) + Mua bán ngoại tệ theo quyền chọn (Option transaction) + Và các hình thức giao dịch khác theo quy định về quản lý ngoại hối của

nước CHXHCN Việt Nam và NHNN Việt Nam.1.2.2.6. Dịch vụ thẻ:

Thẻ ghi nợ nội địa

Thẻ tín dụng nội địa

1.2.2.7. Dịch vụ chuyển tiền: Chuyển tiền điện tử trong nước

Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam qua hệ thống chuyển tiền

Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam qua hệ thống Western Union

1.2.2.8. Dịch vụ khác: Đại lý nhận lệnh chứng khoán

Ngân hàng điện tử: Mobile Banking, Internet Banking

Cho thuê tài chính

1.3. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Quy Nhơn:1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý:

Cơ cấu tổ chức bộ máy ngân hàng giữ một vị trí quan trọng, nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý sẽ tạo một cơ chế thông thoáng, năng động, tạo điều kiện để ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động.

Về mặt tổ chức, NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn gồm có: 51 cán bộ công nhân viên được bố trí vào các bộ phận như sau:

- Ban Giám đốc gồm 3 người: 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc phụ trách tín dụng, 1 Phó giám đốc phụ trách kế toán- ngân quỹ.

- Phòng kế hoạch kinh doanh gồm 9 người: 1 trưởng phòng và 8 nhân viên.- Phòng hành chính nhân sự gồm 5 người: 1 trưởng phòng và 4 nhân viên.- Phòng kế toán ngân quỹ gồm 14 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, và

12 nhân viên.- Có 6 phòng giao dịch, trong đó:

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 6

Page 7: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

+ Phòng giao dịch Hải Cảng, Phòng giao dịch Đống Đa, phòng giao dịch Lê Hồng Phong, và Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo: mỗi phòng 4 người, gồm: 1 trưởng phòng, 1 kế toán, 1 tín dụng, 1 thủ quỹ kiêm kiểm ngân.

+ Phòng giao dịch Ngô Mây, phòng giao dịch Tây Sơn: mỗi phòng có 3người, gồm: 1 trưởng phòng kiêm tín dụng, 1 kế toán và 1 thủ quỹ kiêm kiểm ngân.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Quy Nhơn

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:1.3.2.1. Ban Giám Đốc:

Giám đốc: do NHNo & PTNT bổ nhiệm, phụ trách chung và là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm về mọi mặt đối với các hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nước và kế hoạch của ngành,của Ngân hàng cấp trên và của đơn vị. Quyết định các vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo được Ngân hàng NHNo&PTNT cấp trên uỷ quyền.

Phó Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành hoạt động khi Giám đốc uỷ quyền, là người chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và Pháp luật về những công việc do mình giải quyết.

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền

P. KẾ HOẠCH KINH DOANH

P. KẾ TOÁN NGÂN QUỸ

P. HÀNH CHÍNH

NHÂN SỰ

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PGD Hải

Cảng

PGD Tây

Sơn

PGD Lê

Hồng Phong

g

PGD Đống

Đa

PGD Ngô Mây

P. KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

PGD Trần Hưng Đạo

Trang 7

Page 8: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

1.3.2.2. Các phòng chức năng: Phòng kế hoạch kinh doanh: Là đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc

chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng đối tượng khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu,và gắn tín dụng với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Cụ thể là: + Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh: điều hành mọi hoạt động của phòng kinh doanh, phân công cán bộ địa bàn, giao khoán các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, quản lý chấp hành các giờ giấc thể lệ (theo quy định NHNo&PTNT Việt Nam).

+ Phó phòng kế hoạch kinh doanh: là người giúp trưởng phòng, thay mặt trưởng phòng thực hiện các công việc khi trưởng phòng đi vắng hoặc được trưởng phòng uỷ quyền. Lập các báo cáo thống kê, tổng hợp.

+ Các nhân viên: thực hiện các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, HĐV, quản lý các địa bàn.

Phòng kế toán - ngân quỹ:

+ Bộ phận kế toán:- Tính toán ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời

gian, tại địa điểm nhất định bằng thước đo tiền tệ một cách đầy đủ chính xác, khách quan kịp thời và dễ hiểu.

- Tổ chức quản lý hệ thống sổ sách,chứng từ kế toán theo chế độ.- Trực tiếp giao dịch với khách hàng theo phần hành kế toán cho vay,kế toán

tiền gửi,dịch vụ thanh toán…- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn tiền tệ và các hoạt động thu chi.- Hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh, hách toán liên ngân hàng,thanh toán bù

trừ, thẩm định, xét duyệt cho vay khách hàng mới và mở tài khoản giao dịch; kiểm tra hồ sơ pháp lý,hồ sơ vay vốn,lưu giữ hồ sơ vay vốn,hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.

- Lập báo cáo tài chính và các loại báo cáo theo quy định và theo yêu cầu của giám đốc.

+ Bộ phận ngân quỹ: - Thực hiện các hoạt động dự trữ tiền mặt, thu chi tiền mặt, chuyển tiền, thu

chi trong nội bộ Ngân hàng.- Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ - xuất quỹ, thực hiện các phân tích giúp cho

Ngân hàng đảm bảo được các mục tiêu, đảm bảo chi trả. Xác định mức dự trữ, mức thu chi để báo cáo lên cấp trên và nhận mức kinh phí do được điều động

- Thực hiện nghiệp vụ và phát tiền vay vốn theo quy định của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền, quản lý an toàn kho quỹ và vận chuyển tiền mặt đi đường.

Phòng hành chính - nhân sự: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, thực hiện công tác tổ chức cán bộ bao gồm: đề bạt, bổ nhiệm, thuyên chuyển, nâng

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 8

Page 9: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

lương, tuyển dụng cán bộ công nhân viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc chi nhánh, đồng thời thực hiện công tác hậu cần (mua sắm, nâng cao, sữa chữa, bảo dưỡng tài sản công cụ lao động) phục vụ cho quá trình hoạt động của Chi nhánh.

Phòng kiểm soát: Phòng kiểm soát thực hiện kiểm tra trực tiếp các hoạt động, nhiệm vụ trên các lĩnh vực, kiểm toán các hoạt động nhiệm vụ từng thời kì, từng lĩnh vực; báo cáo kịp thời với ban lãnh đạo và đưa ra những kiến, khắc phục những khuyết điểm, tồn tại.1.3.2.3. Các phòng giao dịch:

Đây là đơn vị trực thuộc của Chi nhánh, có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là huy động, cho vay, thanh toán, chuyển tiền cho các thành phần kinh tế theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh.

Với cơ cấu bộ máy và mô hình tổ chức cán bộ như trên, NHNo&PTNT chi nhánh Thành phố Quy Nhơn trong những năm qua đã gặt hái đựơc nhiều thành công tốt đẹp trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hoạt động tín dụng và quản lý con người.1.4. Các hoạt động chính chi nhánh:

Huy động vốn: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành kỳ phiếu để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân.

Cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các pháp nhân, cá nhân,hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh nhằm đáp ứng tất cả các nhu cầu vốn trừ những nhu cầu mà pháp luật cấm.

Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các loại bảo lãnh khác.

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: cung cấp các phương tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế; thực hiện dịch vụ thu và phát tiên mặt cho khách hàng; và các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.

Cho thuê tài chính: nhận một khoản tín dụng trung, dài hạn thông qua việc thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác từ công ty cho thuê tài chính, qua đó khách hàng có thể sử dụng tài sản thuê và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thoả thuận.

Bao thanh toán: tài trợ xuất – nhập khẩu; cho vay thấu chi; cho vay theo hạn mức tín dụng.

Thực hiện một số dịch vụ ngân hàng khác như:

+ Tham gia thị trường tiền tệ thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ;

+ Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn và cho vay; mua bán ngoại tệ;

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 9

Page 10: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

+ Tư vấn đầu tư cho các dự án đầu tư bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; + Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; + Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá; + Các dịch vụ ngân hàng khác được NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam cho

phép.

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 10

Page 11: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT THÀNH PHỐ QUY NHƠN

2.1. Huy động vốn:Nghiệp vụ HĐV tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng

nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng, không có nghiệp vụ HĐV xem như không có hoạt động của NHTM. Tuy rằng một NHTM khi được cấp phép hoạt động phải có VĐL theo quy định, nhưng VĐL chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải HĐV.

Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và những người thiếu vốn, NHTM đã biết điều hoà mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ và các nghiệp vụ của mình để thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế, tạo nên một quỹ tài chính, ngân hàng sử dụng quỹ này để kinh doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi tiền thông qua công cụ lãi suất. Đó là nghiệp vụ HĐV.

Hoạt động HĐV là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn nói riêng. Trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng thì nghiệp vụ HĐV được phản ánh bên phần tài sản Nợ, nên HĐV còn được gọi là nghiệp vụ tài sản Nợ.

Nghiệp vụ HĐV của NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn hoặc phát hành các giấy tờ có giá để HĐV của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNN.

Mặc dù công tác HĐV trong những năm qua gặp không ít khó khăn do bị cạnh tranh bởi các TCTD khác trên địa bàn và do mục tiêu của toàn hệ thống là luôn giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn là người bạn đồng hành thủy chung tin cậy của các hộ gia đình nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo nên cơ chế lãi suất HĐV của Ngân hàng còn thấp, do đó chưa thu hút được nhiều đối với thị hiếu khách hàng. Song nhờ vào các chính sách khuyến mãi đặc biệt ( như khuyến mãi “3 chữ A” vàng bằng rút thăm trúng thưởng, tiết kiệm trúng ô tô, tiết kiệm dự thưởng “ Cùng Agribank mừng xuân Canh Dần”,… ) cùng với sự chỉ đạo linh hoạt của ban lãnh đạo Ngân hàng mà tổng VHĐ tại NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn trong những năm qua không ngừng tăng trưởng.

Có thể thấy sự tăng trưởng của nguồn VHĐ của chi nhánh qua các năm như sau:

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 11

Page 12: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

Bảng 2.1 : Tình hình HĐV theo loại tiền gửi của chi nhánh ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Quý I/2010

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền

Tổng VHĐ 269.149 100 337.206 100 348.954 100 16.089

VHĐ bằng VNĐ

258.900 96,19 328.326 97,37 338.019 96,87 13.744

VHĐ ngoại tệ quy ra VNĐ

10.249 3,81 8.970 2,66 10.935 3,13 2.345

( Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh)Tình hình biến động các khoản mục:

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu2008/2007 2009/2008 Quý I/ 2010

+ ( - ) (%) + ( - ) (%) % thực hiện so KH quý

Tổng VHĐ +68.057 +25,29 +11.748 +3,48 67,52

VHĐ bằng VNĐ

+69.426 +26,82 +9.693 +2,95 x

VHĐ ngoại tệ quy ra VNĐ

-1.279 -12,48 +1.965 +21,91 121,15

Ta thấy, quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn VHĐ liên tục tăng qua các năm: năm 2008 tăng 68.057 triệu đồng so với 2007 tương ứng tốc độ tăng trưởng là 25,29% , nguồn VHĐ tiếp tục tăng trong năm 2009 mặc dù tốc độ tăng thấp hơn, chỉ 3,48% tương ứng với số tuyệt đối là tăng 11.748 triệu đồng. Cụ thể là:

VHĐ bằng VNĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động (luôn trên 96%) và có tốc độ tăng trưởng cao. Mặc dù nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng VHĐ bằng VNĐ năm 2008 vẫn tăng 69.426 triệu đồng so với 2007, tốc độ tăng trưởng đạt 26,82%, năm 2009 tiếp tục tăng 9.693 triệu đồng so với 2008 với tốc độ tăng trưởng là 2,95%. Đây là một dấu hiệu tốt đối với Ngân hàng vì VHĐ được càng nhiều thì khả năng cấp tín dụng càng tăng và vì vậy mà thu nhập cũng càng tăng. Sở dĩ VHĐ bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn và liên tục tăng qua các năm là do người Việt Nam vốn có thói quen tiết kiệm bằng đồng nội tệ nên khả năng huy động nguồn vốn này trong dân cư là rất lớn. Đồng thời, do kinh tế ngày càng phát triển nên không chỉ tiền gửi giao dịch của doanh nghiệp ngày càng tăng mà thu nhập của người dân cũng ngày càng

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 12

Page 13: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

được cải thiện, họ không chỉ đủ chi tiêu cho nhu cầu hiện tại mà còn cất trữ cho tương lai và họ gửi tiền vào ngân hàng để vừa an toàn vừa được hưởng lãi.

So với VHĐ bằng VNĐ thì VHĐ bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều, chỉ khoảng 3% trong tổng nguồn VHĐ của Ngân hàng. VHĐ từ nguồn này giảm trong năm 2008 nhưng lại tăng mạnh trong năm 2009, cụ thể: trong năm 2007 tỷ trọng VHĐ bằng ngoại tệ chiếm 3,81% trong tổng nguồn VHĐ tương ứng 84.819 triệu đồng, năm 2008 khoản mục này giảm đáng kể cả về số tuyệt đối và số tương đối, chỉ còn chiếm 2,66% trong tổng nguồn VHĐ tương ứng 10.249 triệu đồng, giảm 12,48% so với năm 2007. Nhưng năm 2009 thì VHĐ từ nguồn này lại tăng đáng kể, chiếm 3,13% trong tổng nguồn VHĐ, tương ứng 10.935 triệu đồng, tăng 21,91% so với năm 2008. VHĐ bằng ngoại tệ năm 2008 giảm chủ yếu là do chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ và lãi suất tiền gửi bằng VNĐ trong năm là khá lớn nên nếu có ngoại tệ thì người dân lại có xu hướng đổi ngoại tệ sang nội tệ rồi gửi vào ngân hàng để hưởng lãi cao hơn, bằng chứng là: 1 triệu USD nếu bán lấy tiền Việt vào thời điểm 24/2/2008 sẽ được 15,850 tỉ đồng. Đem gửi vào ngân hàng kỳ hạn 1 tháng với lãi suất lúc đó là 14,2%/năm. Đến ngày đáo hạn (24/3/2008), tính cả gốc và lãi người gửi được 16, 037 tỉ đồng, dùng số tiền này mua lại 1 triệu USD để bảo toàn vốn, với tỉ giá ngày 24/3 là 15.850 đồng/USD thì người gửi lãi 187 triệu đồng. Còn nếu đem 1 triệu USD gửi thẳng tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng (lãi suất 4,5%/năm) người gửi chỉ lãi 3.750 USD, tương đương 59,1 triệu đồng. Mặc khác, do khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến sự đình trệ sản xuất và hạn chế tiêu dùng ở những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU..., xuất khẩu giảm làm cho thu ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất khẩu giảm, kết quả là lượng tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ vào ngân hàng cũng giảm.

Bước sang năm 2009, tỷ giá đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ có xu hướng tăng, đặc biệt là USD/VND, người dân lo đồng nội tệ mất giá nên có xu hướng đầu tư an toàn như mua vàng, ngoại tệ,…để cất trữ làm tăng lượng tiền gửi bằng ngoại tệ; đồng thời nền kinh tế cũng dần hồi phục, tăng trưởng trở lại, xuất khẩu tăng cũng góp phần tăng lượng tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ. Xu hướng này còn được thể hiện ở quý I/2010, VHĐ bằng ngoại tệ đạt 121,15% so với kế hoạch trong khi tổng VHĐ chỉ đạt 67,52% so với kế hoạch quý.

Đó là tình hình HĐV phân chia theo loại tiền gửi. Nếu phân chia nguồn VHĐ theo kỳ hạn thì tình hình HĐV của NHNo&PTNT Quy Nhơn lại được thể hiện như sau:

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 13

Page 14: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

Bảng 2.2:Nguồn VHĐ phân theo kỳ hạn của chi nhánhĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)

Tổng VHĐ 269.149 100 337.206 100 348.954 100

Tiền gửi Có kỳ hạn

208.214 77,36 251.533 74,59 291.562 83,55

Tiền gửi không kỳ hạn

60.935 22,64 85.673 25,41 57.392 16,45

( Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh )

Biểu đồ 2.1: Nguồn VHĐ phân theo kỳ hạn qua các năm

Từ bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy VHĐ có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn VHĐ. Tiền gửi kỳ hạn năm 2008 tăng 43.319 triệu đồng so với năm 2007, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao 20,81%, tuy nhiên vẫn thấp hơn tốc độ tăng của tổng nguồn VHĐ là 4,48%; năm 2009 tiếp tục tăng thêm 40.029 triệu đồng so với năm 2008, đạt tốc độ tăng trưởng là 15,91% cao hơn tốc độ tăng của tổng nguồn VHĐ là 12,4%. Đây là một dấu hiệu khá tốt bởi vì khả năng huy động nguồn vốn này là rất lớn do tiềm năng vốn trong dân rất lớn và phần lớn khách hàng gửi tiền là nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi nên tiền gửi có kỳ hạn có mức độ ổn định khá cao, Ngân hàng ít phải chịu áp lực của việc gửi vào hay rút ra thường xuyên như đối với tiền gửi không kỳ hạn nên chủ động hơn trong việc sử dụng vốn phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình.

So với tiền gửi có kỳ hạn thì tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng VHĐ. Tiền gửi không kỳ hạn năm 2008 tăng khá mạnh so với năm 2007 với tốc độ tăng 40,60% tương ứng số tuyệt đối là tăng 24.738 triệu đồng cao hơn tốc độ tăng của tổng nguồn VHĐ là 15,31%; nhưng lại giảm trong năm 2009, tốc độ

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 14

Page 15: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

giảm đáng kể là 33,01% tương ứng số tuyệt đối là giảm đi 28.281 tiệu đồng so năm 2008.

Tiền gửi có kỳ hạn tăng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VHĐ của Ngân hàng cũng là điều dễ hiểu, bởi lẽ lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn vì như chúng ta đã biết khi gửi tiền có kỳ hạn là khách hàng đang nhắm tới mục tiêu an toàn và sinh lợi nên khách hàng thường để tiền trong ngân hàng hết kỳ hạn để hưởng lãi, trong khi khách hàng gửi tiền không kỳ hạn là nhằm mục đích hưởng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng nên Ngân hàng luôn phải chịu áp lực của việc gửi tiền vào, rút tiền ra liên tục nên sẽ không chủ động trong việc sử dụng vốn, do đó mà lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tất phải thấp hơn. Mặt khác, việc huy động tiền gửi có kỳ hạn được thực hiện rộng rãi trong tất cả các tầng lớp dân cư nên việc huy động tương đối thuận lợi. Còn tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu huy động thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng nên số dư cũng bị hạn chế.

Trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế - xã hội có nhiều biến động xấu nhưng việc HĐV của NHNo&PTNT vẫn liên tục tăng trưởng với tốc độ tăng khá cao như vậy là nhờ các nguyên nhân chủ yếu sau:

- NHNo&PTNT là một trong các NHTM Nhà nước lớn nhất Việt Nam, ra đời và hoạt động có hiệu quả hơn 20 năm nên đã tạo được uy tín đối với khách hàng, có sức cạnh tranh so với các NHTM ngoài quốc doanh khác trên cùng địa bàn.

- Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương ngày một tăng trưởng, đời sống người dân không ngừng được cải thiện, thu nhập không chỉ đủ phục vụ cho cuộc sống hiện tại mà còn có thể tiết kiệm, đồng thời nhận thức của các tầng lớp dân cư có sự chuyển biến tích cực, người dân đã xác định rõ gửi tiền vào ngân hàng là một hình thức đầu tư tín dụng vừa sinh lợi lại ít rủi ro.

- Ngân hàng đã có những chính sách huy động tốt như duy trì chính sách lãi suất cạnh tranh với các NHTM khác; tăng cường công tác quảng cáo, tuyên truyên mạnh mẽ các hình thức HĐV, nhất là các thể thức tiết kiệm bốc thăm trúng thưởng, ưu đãi thỏa đáng đối với khách hàng gửi tiền (tiết kiệm “3 chữ A”, gửi tiết kiệm trúng nhà, trúng ôtô…).

- Trình độ công nghệ áp dụng trong công tác HĐV nói riêng và trong hoạt động Ngân hàng nói chung đạt mức trung bình khá so với các NHTM trên địa bàn, do vậy mà đã giảm được thời gian giao dịch và thời gian chờ đợi của khách hàng.

- Thực hiện chăm sóc khách hàng trên toàn hệ thống, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, có thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, …tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến Ngân hàng.

- Ngoài ra, Ngân hàng còn tham gia các chương trình hỗ trợ cộng đồng, xóa đói giảm nghèo, triển khai công tác chăm sóc khách hàng trong toàn hệ thống như:

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 15

Page 16: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

bên cạnh việc huy động tiền gửi tiết kiệm theo thể thức truyền thống gồm tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn, từ năm 2005 NHNo&PTNT Quy Nhơn còn áp dụng thêm hai loại tiết kiệm mới là tiết kiệm gửi góp và tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, nhờ đó đã thu hút ngày càng nhiều cá nhân có tiền nhàn rỗi gửi vào Ngân hàng. 2.2. Sử dụng vốn:

NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ do đó hàng hóa chính của ngân hàng là tiền và các dịch vụ liên quan đến tiền. Sử dụng vốn là việc ngân hàng sử dụng nguồn VHĐ được để cho vay, đầu tư chứng khoán, đầu tư vào các đơn vị khác và một phần nhỏ để đầu tư vào tài sản cố định như nhà của, trang thiết bị, … Trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng thì nghiệp vụ sử dụng vốn được phản ánh bên phần tài sản Có, nên sử dụng vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản Có. Nghiệp vụ sử dụng vốn ở các NHTM nói chung bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:

- Hoạt động tín dụng: đây là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất, tạo ra lợi nhuận lớn nhất và chủ yếu cho các NHTM. Hoạt động tín dụng bao gồm các hoạt động cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh,… theo các thời hạn khác nhau từ ngắn, trung đến dài hạn.

- Hoạt động ngân quỹ: bao gồm việc dữ trữ tiền mặt trong két và tiền gửi tại các TCTD khác để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh và kịp thời bằng tiền mặt cũng như khả năng dữ trữ của ngân hàng. Đây là hoạt động ít tạo ra lợi nhuận nhất nên ngân hàng cố gắng chỉ duy trì một tỷ lệ vừa đủ.

- Hoạt động đầu tư chứng khoán: ngân hàng nắm giữ các loại chứng khoán của Chính phủ, của các ngân hàng khác, của công ty tài chính hoặc của các công ty khác,… nhằm mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản. Những chứng khoán sinh lời càng cao thì tính thanh khoản càng thấp, nhưng tính sinh lời của hoạt động đầu tư chứng khoán thường cao hơn hoạt động ngân quỹ.

- Ngoài ra, nghiệp vụ sử dụng vốn còn bao gồm các hoạt động khác như ủy thác, hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức khác, mua sắm tài sản cố định, máy móc, trang thiết bị,…

Đối với NHNo&PTNT Quy Nhơn thì hoạt động sử dụng vốn được khái quát:Bảng 2. 3: Tình hình chung về sử dụng vốn của chi nhánh qua các năm

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)

Tổng dư nợ 330.900 100 305.597 100 332.656 100

Hoạt động tín dụng 284.647 86,02 235.195 76,96 282.942 87,42

Các hoạt động khác 46.253 13,98 70.402 23,04 49.714 12,58

( Nguồn:Phòng tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn )Biểu đồ 2.2 : Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh qua các năm

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 16

Page 17: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy như các NHTM khác, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sử dụng vốn của NHNo&PTNT Quy Nhơn, thể hiện: năm 2007 hoạt động tín dụng chiếm 86.02% trong tổng dư nợ của chi nhánh tương đương với 284.647 triệu đồng, năm 2008 tuy có giảm xuống 9,6% nhưng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu là 76,96% và năm 2009 tăng lên chiếm đến 91,19% trong tổng dư nợ. Các hoạt động khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 13,98% năm 2007, tăng lên 23,04% năm 2008 và lại giảm xuống chỉ còn 12,58% năm 2009.

Sau đây, ta phân tích cụ thể hơn hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh:2.2.1. Hoạt động tín dụng:

Tín dụng ngân hàng ( gọi tắt là tín dụng ) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau. Sau đây em xin trình bày hai tiêu thức phân loại chủ yếu của NHNo&PTNT Quy Nhơn là căn cứ vào thời hạn tín dụng và mục đích sử dụng vốn:2.2.1.1. Tình hình tín dụng theo thời hạn:

Căn cứ vào thời hạn tín dụng thì có thể phân chia thành các loại sau:- Cho vay ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm, thường nhằm mục đích tài trợ

cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thường nhằm mục đích tài

trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.- Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, thường nhằm mục đích tài trợ cho

việc đầu tư vào các dự án đầu tư.Cụ thể:

Bảng 2.4: Tình hình tín dụng theo thời hạn vay

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 17

Page 18: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Doanh số cho vay 201.100 100 265.624 100 286.611 100

Ngắn hạn 103.208 51,32 135.093 55,00 173.890 60,67

Trung hạn 95.342 47,41 123.162 42,00 110.000 38,38

Dài hạn 2.550 1,27 7.369 3,00 2.721 0,95

Dư nợ cho vay 330.900 100 305.597 100 332.656 100

Ngắn hạn 214.349 64,78 181.262 59,31 222.327 66,83

Trung hạn 111.821 33,79 105.425 34,50 106.284 31,95

Dài hạn 4.730 1,43 18.910 6,19 4.045 1,22

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh )Tình hình biến động các khoản mục:

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu2008/2007 2009/2008

+ ( - ) % + ( - ) %Doanh số cho vay +64.524 +22,14 +20.987 +7,90

Ngắn hạn +31.885 +30,89 +38.797 +28,72Trung hạn +27.820 +29,18 -13.162 -10,69Dài hạn +4.819 +188,98 -4.648 -63,08

Dư nợ cho vay -25.303 -7,65 +27.059 +8,85Ngắn hạn -33.087 -15,44 +41.065 +22,66Trung hạn -6.396 -5,72 +859 +0,81Dài hạn +14.180 +299,79 -14.865 -78,61

Từ bảng số liệu trên và các biểu đồ bên dưới ta thấy: Đối với doanh số cho vay: đây là chỉ tiêu thể hiện tổng số tiền cho vay

trong một thời kỳ nhất định ( ngày, tháng, quý hoặc năm ).

Biểu đồ 2.3: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn vay:

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 18

Page 19: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

DSCV của chi nhánh không ngừng gia tăng qua các năm trong đó cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất . Cụ thể:

DSCV năm 2008 tăng đáng kể so với năm 2007, trong đó cho vay dài hạn tăng mạnh nhất, đạt tốc độ tăng 188,98% tương ứng tăng 4.819 triệu đồng cao hơn tốc độ tăng DSCV đến 166,84 %; tiếp đến là cho vay ngắn hạn tăng 31.885 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng 30,89% nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng tổng DSCV 1,19%. Cho vay trung hạn có tốc độ tăng thấp nhất nhưng cũng đáng kể, tăng 29,18% tương ứng là tăng 27.820 triệu đồng, thấp hơn tốc độ tăng tổng DSCV là 2,91%.

Năm 2009 doanh số cho vay của chi nhánh tiếp tục tăng tuy tốc độ tăng thấp hơn, chỉ tăng 7,9% so với năm 2008, thấp hơn tốc độ tăng năm trước đến 24,18%. Trong đó cho vay ngắn hạn có tốc độ tăng trưởng cao nhất 28,72%, cao hơn tốc độ tăng tổng DSCV là 20,82 % nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng năm trước là 2,18%. Còn cho vay dài hạn lúc này lại giảm mạnh từ chỗ chiếm tỷ trọng 3% trong tổng DSCV năm 2008 xuống chỉ còn 0,95% trong tổng DSCV năm 2009, giảm đến 63,08% tương đương với 4.648 triệu đồng. Cho vay trung hạn cũng giảm đáng kể,giảm 13.162 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 10,69% so với năm 2008.

Trong những tháng đầu năm 2010 (Quý I), cơ cấu DSCV vẫn chủ yếu thiên về cho vay ngắn hạn với tỷ trọng 68,33% tương ứng 48.822 triệu đồng trong tổng DSCV là 71.534 triệu đồng, tiếp đến là cho vay trung hạn với tỷ trọng 28,66% tương ứng 20.504 triệu đồng và chiếm tỷ trọng nhỏ nhất vẫn là cho vay dài hạn 3,09% tương ứng 2.208 triệu đồng.

Như vậy, DSCV của chi nhánh nhìn chung tăng qua các năm, đặc biệt là cho vay ngắn hạn. Điều này là do: tổng VHĐ của Ngân hàng ngày càng tăng nên khả năng đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng cũng ngày càng tăng. Mặt khác, NHNo&PTNT là ngân hàng chuyên doanh trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp trong khi đó có một bộ phận đáng kể khách hàng trên địa bàn hoạt động

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 19

Page 20: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

trong các lĩnh vực này và đang từng bước phát triển hoạt động kinh danh của mình nên cũng góp phần làm gia tăng DSCV của Ngân hàng.

Đối với dư nợ cho vay: đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến một thời điểm nhất định.

Biểu đồ 2.4 : Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn vay

Trong cơ cấu DNCV, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cho vay dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Tình hình biến động của DNCV cụ thể như sau:

Năm 2008 do những khó khăn chung của nền kinh tế làm cho tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tăng trưởng thấp và những khó khăn của Ngân hàng là không thể tránh khỏi, nên DNCV năm 2008 giảm 7,65% so với năm 2007 tương đương với

giảm 25.303 triệu đồng trong đó cho vay ngắn hạn giảm mạnh nhất, tới 15,44% tương đương với giảm 33.087 triệu đồng cao hơn tốc độ giảm tổng DNCV 7,79%.Cho vay trung hạn cũng giảm đáng kể 5,72% tương ứng với số tuyệt đối là giảm 6.396 triệu đồng nhưng tháp hơn tốc độ giảm tổng DNCV 1,93%. Tuy nhiên, trong năm này cho vay dài hạn lại tăng mạnh với tốc độ tăng 299,79% tương đương 14.180 triệu đồng.

Sang năm 2009 nhờ các biện pháp kịp thời của Chính phủ trong việc kiềm chế lạm pháp, ổn định tình hình kinh tế - xã hội nên hoạt động tín dụng của chi nhánh có xu hướng gia tăng trở lại, cụ thể là tăng 8,85% so với năm 2008 tương ứng tăng 27.059 triệu đồng. Cho vay ngắn hạn tăng mạnh nhất 22,66% tương ứng 41.065 triệu đồng; tiếp đến là cho vay trung hạn tăng 0,81% tương đương 859 triệu đồng còn cho vay dài hạn lại giảm mạnh tới 78,61% tương ứng với giảm 14.865 triệu đồng.

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 20

Page 21: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

Qua những phân tích ở trên ta thấy cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả cơ cấu DSCV lẫn DNCV. Nguyên nhân có thể được giải thích như sau:

- Thứ nhất, xuất phát từ nhu cầu vay của khách hàng, đó là chủ yếu vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc tài trợ cho các doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn trong thời gian ngắn. Đặc biệt khi mục tiêu hoạt động của Ngân hàng NHNo&PTNT Quy Nhơn là nhằm tài trợ vốn cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn nên một bộ phận lớn khách hàng của Ngân hàng là các hộ sản xuất nhỏ lẻ chuyên sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp mang tính thời vụ cao, chu kì sản xuất kinh doanh ngắn nên nhu cầu vay vốn ngắn hạn cao hơn nhu cầu vay vốn trung, dài hạn.

- Thứ hai, các dự án vay trung và dài hạn có đặc điểm là thời gian dài nên Ngân hàng sẽ khó khăn hơn trong việc theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ nên các dự án vay trung và dài hạn đòi hỏi nhiều điều kiện ràng buộc, thủ tục vay vốn phức tạp hơn. Điều này cũng góp phần hạn chế tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn.

Chất lượng tín dụng:

Hoạt động của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Quy Nhơn nói riêng luôn hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Phần lớn lợi nhuận mà ngân hàng có được là từ hoạt động tín dụng mà chủ yếu là từ hoạt động cho vay. Đây là hoạt động đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng nhưng cũng đồng thời là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Rủi ro xảy ra khi kinh tế khủng hoảng hoặc vì những điều kiện khách quan hay chủ quan nào đó mà khách hàng không thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và/hoặc lãi các khoản vay do ngân hàng cấp khiến thu nhập của ngân hàng bị giảm sút.

Để thuận lợi cho công tác trích lập dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, các NHTM tiến hành phân loại nợ. Hiện nay việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn được thực hiện theo Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR ban hành ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, bao gồm 5 nhóm sau:

- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, gồm các khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; hoặc quá hạn dưới 10 ngày và được ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.

- Nhóm 2: Nợ cần chú ý, gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày hoặc các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu.

- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu; các khoản nợ được miễn

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 21

Page 22: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

hoặc giảm lãi cho khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;….

- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại lần đầu; hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần hai;...

- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai; hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hay đã quá hạn.

Trong đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5.Sau đây ta tiến hành phân tích chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Quy

Nhơn thông qua bảng số liệu sau:Bảng 2.5: Tình hình chung về chất lượng tín dụng của chi nhánh

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền % Số tiền % Số tiền %DNCV 330.900 100 305.597 100 332.656 100Nhóm I 244.661 73,94 224.067 73,32 270.524 81,32Nhóm II 83.658 25,28 77.763 25,45 59.351 17,84Nhóm III 1916 0,58 2.486 0,81 1.290 0,39Nhóm IV 205 0,06 674 0,22 968 0,29Nhóm V 460 0,14 607 0,20 523 0,16Nợ xấu 2.581 0,78 3.767 1,23 2.781 0,84 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn)

Tình hình biến động các khoản mục:ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu2008/2007 2009/2008

+ ( - ) ( % ) + ( - ) ( % )

DNCV -25.303 -7,65 +27.059 +8,85

Nhóm I -20.594 -8,42 +46.457 +20,73

Nhóm II -5.895 -7,05 -18.412 -23,68

Nhóm III +570 +29,75 -1.196 -48,11

Nhóm IV +469 +228,78 +294 +43,62

Nhóm V +147 +31,96 -84 -13,84

Tổng Nợ xấu +1.186 +45,95 -986 -26,17

Tỷ lệ nợ xấu (%) +0,45 -0,39

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 22

Page 23: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Quy Nhơn là cũng khá tốt. Phần lớn nợ của Ngân hàng là nợ đủ tiêu chuẩn, năm 2007 tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn chiếm 73,94% trong tổng dư nợ, năm 2008 tỷ lệ này là 73,32% và năm 2009 là 81,32%. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ quy trình tín dụng của Ngân hàng được áp dụng khá chặt chẽ, công tác thẩm định được thực hiện nghiêm túc, các khoản cho vay đều có tài sản đảm bảo với mức cho vay tối đa là 70% giá trị tài sản đảm bảo, đồng thời các cán bộ tín dụng của Ngân hàng đã thực hiện việc kiểm tra trong và sau khi cho vay, theo dõi sát sao thời hạn trả nợ của các khoản vay để kịp thời có các biện pháp đôn đốc khách hàng trả nợ. Nhờ vậy mà chất lượng tín dụng của Ngân hàng là tương đối cao.

Tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ (dưới 2% so với tổng dư nợ), cụ thể là trong năm 2007 tỷ trọng nợ xấu chỉ chiếm 0,78% trong tổng dư nợ tương ứng 2.581 triệu đồng, sang năm 2008 tỷ lệ nợ xấu tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối, chiếm 1,23% trong tổng DNCV tương ứng 3.767 triệu đồng, tăng 0,45% so với năm 2007. Nhưng đến năm 2009 thì tỷ lệ nợ xấu lại giảm xuống, chỉ còn chiếm 0,84% trong tổng DNCV, tương ứng 2.781 triệu đồng, giảm 0,39% so với năm 2008, trong đó nợ nhóm 5 giảm đáng kể 13,84%.

Sở dĩ tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong năm 2008, đặc biệt là nợ nhóm 4 tăng 469 triệu đồng so với 2007, tốc độ tăng là 228,78 % và nợ nhóm 5 cũng tăng đáng kể 31,96%, tương ứng tăng 147 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, khởi đầu từ Mỹ dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm, ngay từ đầu năm giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh (đặc biệt là những tháng giữa năm) kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước, lạm phát xảy ra tại nhiều nước trên thế giới, có thời điểm lạm phát của Việt Nam lên đến trên 22% do đó để kiềm chế lạm phát, ngăn chặn đà suy thoái kinh tế, Chính phủ đã thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ NHNN điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản để thu hút bớt lượng tiền mặt trong dân chúng khiến lãi suất cho vay tăng cao, vì vậy khả năng hoàn trả tiền vay của các con nợ bị giảm sút, việc thu hồi nợ của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Không những thế năm 2008 là năm tình hình thời tiết không mấy thuận lợi, nạn thiên tai, dịch đối với cây trồng, vật nuôi bệnh (như bão, lũ, dịch lợn tai xanh, cúm gà, long mồm lở móng ở trâu bò,…) xảy ra liên tiếp trên địa bàn gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư, đẩy nhiều doanh nghiệp đầu tư, sản xuất trong trên địa bàn vào khó khăn, dẫn đến công tác thu nợ của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng xấu.

Sang năm 2009, để chống suy giảm kinh tế và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững đồng thời chủ động kiềm chế lạm phát tăng cao trở lại, Chính phủ đã tiến hành kịp thời các biện pháp như thực kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả các khoản chi tiêu công và thực hành tiết kiệm trong sản xuất cũng như tiêu

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 23

Page 24: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

dùng để kiềm chế lạm phát, giảm bớt giá cả các mặt hàng thiết yếu nhằm thúc đẩy tiêu dùng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh; đồng thời Chính phủ cũng thực hiện gói kích cầu thông qua hỗ trợ lãi suất để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư sản xuất. Nhờ vậy mà các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động hiệu quả trở lại, sản xuất kinh doanh bước đầu có lãi nên Ngân hàng thu nợ thuận lợi hơn, góp phần giảm nợ xấu.2.2.1.2. Tình hình tín dụng theo mục đích sử dụng:

Căn cứ vào mục đích của tín dụng thì tín dụng NHNo&PTNT có thể phân chia thành các loại sau:

- Tín dụng đầu tư, sản xuất.- Tín dụng xuất khẩu.- Tín dụng tiêu dùng.Cụ thể :

Bảng 2.6: Tình hình tín dụng theo mục đích sử dụng vốnĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)

Dư nợ 284.647 100 235.195 100 282.942 100

Tín dụng đầu tư, sản xuất

130.150 45,72 120.085 51,06 130.006 45,95

Tín dụng xuất khẩu

98.800 34,71 67.110 28,53 81.813 28,92

Tín dụng tiêu dùng

55.697 19,57 48.000 20,41 71.123 25,14

( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn )Biểu đồ 2.5: Tình hình dư nợ tín dụng theo mục đích sử dụng vốn

a. Tín dụng đầu tư, sản xuất:

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 24

Page 25: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

Trong cơ cấu tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn thì tín dụng đầu tư, sản xuất luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm. Đây là khoản tín dụng nhằm mục đích hỗ trợ, bổ sung để đảm bảo nhu cầu vốn cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế.

Bảng 2.7 : Tình hình tín dụng đầu tư, sản xuấtĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêuSố tiền 2008/2007 2009/2008

2007 2008 2009 + ( - ) ( % ) + ( - ) ( % )

DSCV 79.552 97.889 112.011 +18.337 +23,05 +14.122 +14,43

DSTN 61.438 107.954 102.090 +46.516 +75,71 -5.864 -5,43

( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn ) Doanh số cho vay:

Ta thấy như xu thế chung về DSCV của chi nhánh, DSCV đầu tư sản suất cũng liên tục tăng qua các năm, cụ thể: năm 2008 là 97.889 triệu đồng, tăng 18.337 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng là 23,05%, năm 2009 tiếp tục tăng 14.122 triệu đồng tương ứng với tăng 14,43 %, nhưng thấp hơn tốc độ tăng năm trước 8,62%. Đây là xu thế rất tốt, bởi lẽ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng, mang lại phần lớn thu nhập cho NHNo&PTNT Quy Nhơn, đặc biệt khi mà tín dụng đầu tư sản xuất lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tín dụng của chi nhánh. Doanh số cho vay liên tục tăng đồng nghĩa với việc lợi nhuận của Ngân hàng từ hoạt động này cũng không ngừng tăng trưởng.

Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ ( ngày, tháng, quý hoặc năm).

Mặc dù DSCV giảm nhưng DSTN năm 2008 của Ngân hàng lại tăng đáng kể, cụ thể là tăng 7.970 triệu đồng so với năm 2007, đạt tốc độ tăng trưởng là 114,59%. Nguyên nhân có thể được giải thích là:

- Việc xem xét, thẩm định cho vay được xem xét kỹ lưỡng, tiến hành đúng thủ tục, quy trình tín dụng để đảm bảo cho vay đối với những dự án có khả năng hoàn trả nợ vay.

- Chi nhánh thường xuyên đẩy mạnh công tác thu nợ thông qua việc các cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Đồng thời thường xuyên theo dõi thời hạn trả nợ của các khoản vay, nhờ vậy mà chi nhánh đã kịp thời có những biện pháp hợp lý đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.

- Mặc khác, cũng do tình hình kinh tế năm 2007 phát triển khá tốt, nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm (8,5%), các doanh nghiệp đạt lợi nhuận khá cao nên các khoản vay trong năm 2007, đáo hạn năm 2008 được các doanh nghiệp hoàn trả đầy đủ.

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 25

Page 26: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

- Ngoài ra, do trong hoàn cảnh kinh tế có nhiều biến động, việc vay vốn không mấy dễ dàng nên khách hàng cũng có ý thức trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng nhằm tạo uy tín để thuận lợi hơn cho việc vay vốn các lần sau không chỉ tại Ngân hàng mà còn ở các tổ chức tín dụng khác.

Tuy nhiên, năm 2009 DSTN lại có xu hướng giảm xuống, từ 14.925 triệu đồng xuống chỉ còn 5.940 triệu đồng, giảm 8.985 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với số tương đối là giảm 60,2%. Điều này cũng dễ hiểu, bởi lẽ một bộ phận lớn khách hàng của NHNo&PTNT Quy Nhơn hoạt động trong lĩnh vực nông, ngư nghiệp, diêm nghiệp – các lĩnh vực vốn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Trong khi đó, bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của nước ta. Ở trong nước, thiên tai, dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư. Trong tình hình chung đó khả năng thu nợ của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng xấu, cụ thể là DSTN năm 2009 giảm 5.864 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 5,43% so với năm 2008.

Chất lượng tín dụng:

Bảng 2.8 : Chất lượng tín dụng đầu tư, sản xuấtĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)

Tổng dư nợ 130.150 100 120.085 100 130.006 100

Nợ nhóm 1 129.142 99,23 117.307 97,69 128.432 98,79

Nợ nhóm 2 680 0,52 1.129 0,94 951 0,73

Nợ nhóm 3 120 0,09 1.345 1,12 309 0,24

Nợ nhóm 4 78 0,06 150 0,12 149 0,11

Nợ nhóm 5 130 0,10 154 0,13 165 0,13

Nợ xấu 328 0,25 1649 1,37 623 0,48

( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn)

Tình hình biến động các khoản mục:

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu2008/2007 2009/2008

+ ( - ) ( % ) + ( - ) ( % )

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 26

Page 27: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

Tổng dư nợ -10.065 -7,73 +9.921 +8,26

Nợ nhóm 1 -11.835 -9,16 +11.125 +9,48

Nợ nhóm 2 +449 +66,03 -178 -15,77

Nợ nhóm 3 +1.225 +1.020,83 -1.036 -77,03

Nợ nhóm 4 +72 +92,31 -1 -0,67

Nợ nhóm 5 +24 +18,46 +11 +7,14

Nợ xấu +1.321 +402,74 -1.026 -62,22

Như vậy, nhìn vào bảng 2.8 ta thấy chất lượng tín dụng đầu tư, sản xuất của NHNo&PTNT Quy Nhơn là cũng khá tốt. Nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ lệ rất cao, năm 2007 tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn chiếm 99,23% trong tổng dư nợ, năm 2008 tỷ lệ này là 97,69% và năm 2009 là 98,79%.

Tỷ lệ nợ xấu cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ đầu tư sản xuất, cụ thể là trong năm 2007 tỷ trọng nợ xấu chỉ chiếm 0,25% trong tổng dư nợ tương ứng 328 triệu đồng, năm 2008 tỷ lệ nợ xấu tăng đột biến, chiếm 1,37% trong tổng dư nợ tương ứng 1.649 triệu đồng, tăng 402,74% so với năm 2007, trong đó nợ nhóm 3 tăng mạnh nhất 1.225 triệu đồng so với 2007, tốc độ tăng là 1.020,83% , tiếp đến nợ nhóm 4 cũng tăng đáng kể 92,31% và nợ nhóm 5 tăng 18,46%. Nhưng đến năm 2009 thì tỷ lệ nợ xấu lại giảm xuống, chỉ còn chiếm 0,48% trong tổng dư nợ, tương ứng 623 triệu đồng, giảm 62,22% so với năm 2008. Xu thế biến động nợ xấu của tín dụng đầu tư sản xuất cũng tương tự như xu thế biến động chung về tình hình nợ xấu của chi nhánh.

b. Tín dụng xuất khẩu:

Đây là khoản tín dụng nhằm hỗ trợ về tài chính để các doanh nghiệp xuất khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa.

Bảng 2.9: Tình hình tín dụng xuất khẩu của chi nhánhĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêuSố tiền 2008/2007 2009/2008

2007 2008 2009 Số tiền % Số tiền %

DSCV 60.044 59.241 70.489 -803 -1,34 +11.248 +18,99

DNCV 98.800 67.110 81.813 -31.690 -32,07 +14.703 +21,91

Tổng Nợ xấu 1.391 983 928 -408 -29,33 -55 -5,60

Tỷ lệ nợ xấu (%) 1,41 1, 46 1,13 +0,06 -0,33

( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn )Nhìn vào bảng trên ta thấy DSCV năm 2008 giảm so với năm 2007, nhưng

không đáng kể chỉ giảm 1,34%, tức là giảm 803 triệu đồng. DSCV giảm kéo theo

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 27

Page 28: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

DNCV giảm đến 32,07% tương ứng với giảm 31.690 triệu đồng. Điều này cũng dễ được giải thích bởi đây là năm kinh tế thế giới bị suy thoái, lạm phát thế giới tăng cao dẫn đến sự đình trệ trong sản xuất và hạn chế tiêu dùng ở những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Nhật Bản, EU, đặc biệt là Mỹ - thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của nước ta, làm cho hoạt động sản xuất các mặt hàng xuất khẩu cũng bị hạn chế nên hoạt động tài trợ xuất khẩu của chi nhánh cũng giảm theo. Trong tình hình khó khăn đó các doanh nghiệp xuất khẩu làm ăn không có hiệu quả, không có khả năng trả nợ vay làm cho nợ xấu của Ngân hàng tăng 0,06% cũng là điều dễ hiểu.

Sang năm 2009, kinh tế thế giới bước đầu có sự hồi phục, xuất khẩu có sự tăng lên nên hoạt động tài trợ xuất khẩu cũng tăng cả về DSCV và DNCV còn tỷ lệ nợ xấu giảm xuống, cụ thể: DSCV năm 2009 tăng lên 18,99%, DNCV tăng 21,91% và tỷ lệ nợ xấu giảm 0,33%.

c. Tín dụng tiêu dùng:

Mục đích của loại cho vay này là tạo điều kiện cho người đi vay có tiền để tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm phục vụ lợi ích cá nhân như mua sắm ô tô, xe máy, xây nhà, sửa nhà, ... góp phần giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, thúc đẩy sản xuất phát triển. Nguồn tiền được dùng trả nợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người đi vay.

Cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu tín dụng phân chia theo mục đích sử dụng của chi nhánh, nhưng cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ và không ngừng tăng qua các năm, cụ thể là: 19,75% năm 2007, 20,41% năm 2008 và 25,14% năm 2009.

Bảng 2.10: Tình hình tín dụng tiêu dùng của chi nhánhĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêuSố tiền 2008/2007 2009/2008

2007 2008 2009 Số tiền % Số tiền %

DSCV 33.849 42.372 61.278 +8.523 +25,18 +18.906 +44,62

DNCV 55.697 48.000 71.123 -7.697 -13,82 +23.123 +48,17

Tổng Nợ xấu 390 388 754 -2 -0,51 +366 +94,33

Tỷ lệ nợ xấu ( % ) 0,70 0,81 1,06 +0,11 +0,25

( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn )Ta thấy, DSCV tiêu dùng liên tục tăng với tốc độ tăng ngày càng cao. Năm

2008 tăng 25,18% so với năm 2007 tương ứng tăng 8.523 triệu đồng, năm 2009 tiếp tục tăng 18.906 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 44,62% cao hơn năm trước 19,44%. Nguyên nhân là do với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của đại bộ phận dân

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 28

Page 29: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

cư tăng lên, thói quen tiêu dùng của người dân đã dần thay đổi, họ sẵn sàng dùng thu nhập trong tương lai để chi tiêu cho hiện tại, do đó mà vay tiêu dùng ngày càng phát triển.

DSCV tiêu dùng năm 2008 giảm 13,82% so với năm 2007 tương ứng với giảm 7.696 triệu đồng nhưng lại tăng 23.123 triệu đồng trong năm 2009 với tốc độ tăng khá cao 48,17%. Mặc dù DSCV liên tục tăng nhưng DNCV năm 2008 lại giảm, điều này có thể được giải thích như sau: năm 2008 là năm mà tình hình kinh tế nước ta có nhiều biến động ngay từ đầu năm, nhận thấy DSTN của chi nhánh có khả năng bị giảm sút do đời sống nhân dân sẽ gặp nhiều khó khăn trong năm này nên các cán bộ, nhân viên tín dụng của chi nhánh đã thực hiện những biện pháp nhằm tăng thu nợ như theo dõi sát sao thời gian đáo hạn của các khoản vay để kịp thời đôn đốc khách hàng trả nợ. Mặc khác nhờ kinh tế 2007 phát triển, thu nhập của người dân tương đối cao nên họ có thu nhập để trả khoản nợ vay đáo hạn 2008.

Cũng có lẽ vì vậy mà tổng nợ xấu năm 2008 có giảm xuống mặc dù không đáng kể, chỉ giảm 0,51%, tuy nhiên do DNCV giảm đến 13,82% nên tỷ lệ nợ xấu trong DNCV vẫn tăng 0,11%.

Do năm 2008 nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến kinh tế trong nước bị suy thoái, giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước, lạm phát tăng cao làm cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, khả năng trả các khoản nợ vay đáo hạn năm 2009 bị giảm sút khiến số nợ xấu tăng vọt với tốc độ tăng tới 94,33% trong năm 2009 làm tỷ lệ nợ xấu tăng 0,25%.2.2.2.Hoạt động khác: như cho vay ủy thác, đầu tư chứng khoán, hoạt động ngân quỹ, góp vốn và các hoạt động dịch vụ,… Ngân hàng thực hiện các hoạt động này nhằm đa dạng hóa nguồn thu, góp phần tăng lợi nhuận.

Bảng 2.11: Tình hình các hoạt động khác tại NHNo&PTNT Quy NhơnĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêuSố tiền 2008/2007 2009/2008

2007 2008 2009 Số tiền % Số tiền %

Doanh số 27.655 46.122 42.833 +18.467 +66,78 -3.289 -7,13

Dư nợ 46.253 70.402 49.714 +24.149 +52,21 -20.688 -29,39

Tổng Nợ xấu 472 747 476 +275 +58,26 -271 -36,28

Tỷ lệ nợ xấu ( % ) 1,02 1,06 0,96 +0,04 -0,10

( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn )

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 29

Page 30: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

Ta thấy, doanh số thực hiện các hoạt động khác của chi nhánh tăng mạnh trong 2008 với tốc độ tăng 66,78% tương đương với tăng 18.467 triệu đồng nhưng lại giảm trong năm 2009 với tốc độ 7,13% tương ứng là giảm 3.289 triệu đồng.

Doanh số 2008 tăng nên dư nợ 2008 cũng tăng theo, tăng 52,21% so với 2007 tương đương với tăng 24.149 triệu đồng, thấp hơn tốc độ tăng của doanh số 14.57% và cũng giảm xuống 20.688 triệu đồng trong năm 2009, tương ứng với giảm 29,39%.

Tuy nhiên, theo xu thế chung nợ xấu năm 2008 của các hoạt động này tăng nhưng không đáng kể, chỉ 0,04% và giảm 0,1% trong năm 2009 .

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 30

Page 31: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

HOÀN THIỆN

3.1. Đánh giá chung:Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích hoạt động của NHNo&PTNT

thành phố Quy Nhơn em xin đánh giá về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thông qua mô hình SWOT sau:

Điểm mạnh:

- Mạng lưới rộng khắp trải dài từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi xa xôi đến đồng bằng đã giúp cho Agribank có những lợi thế riêng như: thị phần ổn định; số lượng khách hàng dồi dào và tạo điều kiện thuận lợi cho Agribank đưa dịch vụ đến sát địa bàn dân cư.

- Là NHTM Nhà nước nên thương hiệu được xem là điểm mạnh thứ hai mà Agribank có được so với các TCTD khác. Bởi xuất phát từ đặc thù của hoạt động ngân hàng là dựa vào nền tảng niềm tin của công chúng nên thương hiệu được xem như là một trong những công cụ quan trọng trong việc thiết lập quan hệ, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng.

- Có sự hỗ trợ của Chính phủ và quỹ hỗ trợ phát triển của các tổ chức quốc tế như: ODA, AFD, ADB tài trợ cho những dự án phát triển nông nghiệp nông thôn, công nghiệp hóa ngành nông - lâm - ngư nghiệp.

Điểm yếu:

- Cũng vì là NHTM Nhà nước nên Ngân hàng chịu sự chi phối nhiều từ phía Chính phủ, hoạt động hoàn toàn không vì mục đích thương mại.

- Cơ chế quản lý hiện tại chưa đựơc phù hợp với tình hình hiện tại, vẫn còn tư tưởng của cơ chế xin – cho.

- Sản phẩm chưa đa dạng, còn nghèo nàn, chất lượng dịch vụ chưa được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của người tiêu dùng.

- Ngành nghề mà Agribank đầu tư chủ yếu là lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, đây là lĩnh vực chịu nhiều tác động của yếu tố tự nhiên (thiên tai, hạn hán, lũ lụt) nên rủi ro thất thoát là rất lớn. Bên cạnh đó, doanh số cho vay trong lĩnh vực này nhỏ, nhưng số lượng khách hàng lại rất lớn nên khó theo dõi, quản lý nên tốn kém nhiều chi phí quản lý và đầu tư.

- Trình độ công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý kinh doanh còn giới hạn, đội ngũ cán bộ chưa đồng đều.

- Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ (do sự rộng khắp của mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch) nên rất khó cho quá trình cải tiến và đầu tư công nghệ cao.

Cơ hội:

- Tốc độ phát triển kinh tế được dự đoán là khả quan trong tương lai tạo điều

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 31

Page 32: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

kiện cho các hoạt động của Ngân hàng phát triển.- Cơ hội mở rộng thị trường từ việc Việt Nam trở thành thành viên của Tổ

chức Thương mại Thế giới (WTO) nên việc tiếp cận công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các ngân hàng nước ngoài rất cao.

- Tầm nhận thức của người dân đã dần cao, nhu cầu về chất lượng và việc sử dụng các tiện ích của ngân hàng càng lớn, nên cơ hội phát triển các sản phẩm mang tính công nghệ là có triển vọng.

Thách thức:

- Áp lực cạnh tranh từ các NHTM, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các quỹ đầu tư khác ngày càng gia tăng, đặc biệt là sự các NHTM cổ phần hiện ngày càng lớn mạnh cả về mạng lưới, qui mô và năng lực tài chính.

- Việt Nam gia nhập WTO, rủi ro thị trường gia tăng cùng với việc tự do hóa thị trường tài chính; lãi suất, tỷ giá được tự do hóa, khả năng chịu ảnh hưởng từ những cuộc khủng hoảng tài chính ở các nước trên thế giới và khu vực sẽ gia tăng.

- Nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập, chưa thật sự bền vững và dễ dàng bị đỗ vỡ khi có những biến động.

- Công tác quản lý vĩ mô đang trong giai đoạn hoàn thiện để phát triển, nên hệ thống chính sách, pháp luật cũng chưa nhất quán, dễ gây tác động đến nền kinh tế vốn đang còn non yếu.

Trong những năm qua, mặc dù đứng trước tình hình kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã buộc các ngân hàng trên địa bàn đồng loạt nâng lãi suất huy động lên làm ảnh hưởng tới chi phí và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, nhưng bằng sự nỗ lực của mình, Ngân hàng đã xác định được những điều kiện thuận lợi, khó khăn, tận dụng những ưu thế, nắm bắt tốt thời cơ nên đã khai thác có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Nhờ vậy mà tổng nguồn VHĐ vẫn tăng qua các năm, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của Ngân hàng.

Cùng với sự tăng trưởng của tổng VHĐ thì DSCV của chi nhánh cũng không ngừng tăng lên. Nhờ vậy mà chi nhánh luôn kinh doanh có lợi nhuận, thể hiện là:

Bảng 3.1: Tình hình lợi nhuận của chi nhánh qua các năm ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Thu 301.289 362.051 490.305

Chi 287.985 353.200 478.985

Lợi nhuận 13.304 8.851 11.320

(Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh)

Như vậy, từ khi thành lập cho đến nay NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế tỉnh nhà,

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 32

Page 33: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Với vị thế là NHTM hàng đầu Việt Nam, Agribank đã và đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng và nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý như: TOP 10 giải “Sao Vàng Đất Việt”, TOP 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “Doanh Nghiệp Phát Triển Bền Vững” do Bộ Công thương công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500, góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.3.2. Mục tiêu phát triển:

Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, đảm bảo an toàn vốn và khả năng sinh lời nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng; thích ứng nhanh chóng với môi trường kinh doanh mới; tiếp tục đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình hiện đại hoá hệ thống ngân hàng và theo kịp tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế trong tương lai gần.

Trên cơ sở mục tiêu lâu dài, căn cứ vào các chỉ tiêu đã đạt được năm 2009 chi nhánh đề ra mục tiêu kinh doanh trước mắt năm 2010 như sau:

Nguồn huy động tăng tối thiểu 30% so với năm 2009.Dư nợ cho vay tăng tối thiểu 15% so với năm 2009.Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm.Thu ngoài tín dụng tăng tối thiểu 25% so với năm 2009.Hệ số tiền lương tăng tối thiểu hệ số 1.

3.3. Đề xuất hoàn thiện:Thứ nhất, đối với công tác huy động vốn: Mặc dù tổng VHĐ của NHNo&PTNT Quy Nhơn không ngừng tăng qua các

năm nhưng sau thời gian thực tập tại Ngân hàng em nhận thấy công tác HĐV ở đây còn hạn chế do:

- Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng tuy đã phát triển thêm nhiều hình thức mới nhưng chủ yếu vẫn là những sản phẩm truyền thống. Các loại hình HĐV còn ít, chưa đa dạng để khách hàng có thể lựa chọn. Ngân hàng chủ yếu canh tranh bằng lãi suất, còn các các dịch vụ khác thì còn ở mức hạn chế.

- Hiện nay với sự phát triển ngày càng mạnh của hệ thống ngân hàng và các TCTD khác đã làm cho môi trường cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn. Ngoài ra sự cạnh tranh của các tổ chức phi ngân hàng trong việc thu hút vốn nhàn rỗi trong dân bằng nhiều hình thức mới có tính hấp dẫn cao như loại hình tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá,… đã làm mất đi sự

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 33

Page 34: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

độc quyền của Ngân hàng trong lĩnh vực tài chính tiền tệ nói chung và hoạt động HĐV nói riêng.

- Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán cũng đã ảnh hưởng phần nào tới khả năng HĐV của Ngân hàng vì lúc này người dân có thêm cơ hội đầu tư mới, họ sẵn sàng đầu tư vốn của mình vào những nơi có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn. Do vậy mà sẽ hạn chế lượng vốn gửi vào Ngân hàng thậm chí sẽ có một lượng vốn đáng kể rút ra để đầu tư vào thị trường chứng khoán.

- Công tác Marketing của Ngân hàng tuy đã được chú trọng và là công tác trọng tâm của Ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nhưng vẫn chưa được thực hiện theo một chính sách nhất quán. Các hình thức tiếp thị quảng cáo còn ít, công tác khách hàng chưa được quan tâm đúng mức, Marketing còn dàn trải, hiệu quả thấp. Chưa tìm được nhiều khách hàng, dự án lớn. Việc quảng cáo mới chỉ bó hẹp trên các tạp chí của ngành, chưa phổ biến rộng rải đến các khách hàng.

Vì vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động HĐV trong thời gian tới thì Ngân hàng phải xây dựng được hệ thống các giải pháp hợp lý nhằm khai thác tối đa các nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực. Dưới quan điểm là một cá nhân đang nghiên cứu về hoạt động của Ngân hàng, em xin đề xuất một số giải pháp sau:

- Coi việc HĐV trong dân cư là nhiệm vụ thường xuyên. Trên cơ sở phân tích nhu cầu thị trường để một mặt tiếp tục duy trì và hoàn thiện các hình thức HĐV truyền thống, mặt khác tìm cách đa dạng hoá và sử dụng linh hoạt nhiều hình thức HĐV mới như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu để huy động trung và dài hạn với nhiều kỳ hạn và lãi suất khác nhau; đối với tiền gửi tiết kiệm thì áp dụng nhiều các loại hình tiết kiệm mới như tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh học đường, tiết kiệm hôn nhân, tiết kiệm báo hiếu, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm gửi một nơi có thể rút ở nhiều nơi khác nhau… nhằm thu hút tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi đang còn nằm phân tán trong nền kinh tế.

- Trước đây, nhiều người có tiền không muốn gửi tiền vào Ngân hàng vì họ cho rằng thủ tục gửi tiền và rút tiền rất phiền hà, vì vậy Ngân hàng cần hiện đại hoá, vi tính hoá quy trình thực hiện công việc, cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm thủ tục giấy tờ, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch. Mặc khác, do hiện nay các ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng hệ thống các dịch vụ nên trình độ công nghệ Ngân hàng càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về những dịch vụ được cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền vào Ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp Ngân hàng thực hiện cạnh tranh phi lãi. Với cùng một mức lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cung ứng dịch vụ tốt hơn thì sẽ chiếm ưu hơn thế trong cạnh tranh.

- Nâng cao vị thế và uy tín của Ngân hàng vì nếu các ngân hàng trên cùng địa bàn đưa ra các mức lãi suất huy động như nhau, cung ứng các sản phẩm dịch vụ như

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 34

Page 35: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

nhau thì ngân hàng nào có vị thế và uy tín cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn nhất là các khách hàng lớn. Uy tín của Ngân hàng được thể hiện trong chính các hoạt động của Ngân hàng như khả năng sẵn sàng chi trả theo nhu cầu của khách hàng, khả năng đối phó với những trường hợp khách hàng rút tiền ra với khối lượng lớn và đột xuất, khả năng cho vay đối với các dự án lớn, ...

- Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng bằng cách phối hợp với các ngành phát thanh, truyền hình, báo chí để xây dựng hình ảnh của mình trong lòng thị trường. Không nhất thiết phải thực hiện thường xuyên mà có thể định kỳ hàng tuần, hàng tháng có những buổi phát sóng quảng cáo giới thiệu về Ngân hàng, các hình thức dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng, giới thiệu, hướng dẫn các sản phẩm dịch vụ mới…Bên cạnh đó đặc biệt chú trọng nâng cao tinh thần trách nhiệm, giáo dục thái độ phục vụ ân cần, niềm nở cho đội ngũ nhân viên đặc biệt là nhân viên giao dịch tại quầy nhằm tạo ấn tượng tốt cho khách hàng. Với sự phục vụ tận tình của mình, các cán bộ công nhân viên đã tham gia một cách tự nhiên vào hoạt động Marketing Ngân hàng.

Thứ hai, đối với hoạt động cho vay: Để hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt động cho vay không chỉ đạt hiệu quả cao mà còn có chất lượng tín dụng tốt hơn, đạt được các mục tiêu đã đề ra, trước mắt là mục tiêu năm 2010 dư nợ cho vay tăng tối thiểu 15% so với năm 2009 và tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm thì NHNo&PTNT Quy Nhơn cần tăng cường thực hiện các biện pháp cơ bản sau đây:

- Lãi suất là chi phí khách hàng phải trả cho việc được sử dụng vốn của Ngân hàng, vì vậy để thu hút khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay cần có một chính sách lãi suất hợp lí, đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất đảm bảo cạnh tranh được với các ngân hàng khác nhưng vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có lãi.

- Đổi mới hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, xây dựng cơ sở vật chất hiện đại để phục vụ kịp thời các nhu cầu của khách hàng, đồng thời phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả hơn. Bằng cách đó sẽ giúp Ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng để nâng cao trình độ chuyên môn, năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao. Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng tuân thủ nghiêm túc quy trình tín dụng để tránh hai loại sai lầm: cấp tín dụng cho khách hàng xấu và từ chối cấp tín dụng cho khách hàng tốt; thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn nhằm góp phần hạn chế nợ quá hạn của Ngân hàng.

- Tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng mà cụ thể là mối quan hệ giữa đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngân hàng với khách hàng. Ngân hàng với đội ngũ nhân

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 35

Page 36: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

viên giỏi, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm đóng vai trò như một chuyên gia giúp đỡ khách hàng tất sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng đến giao dịch.

- Ngân hàng phải nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị trường để có thể đưa ra những phương hướng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về khách hàng chính xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản cho vay của mình.

Thứ ba, đối với các hoạt động khác: Để phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cũng như mục tiêu kinh doanh xuyên suốt là thu nhiều lợi nhuận, thì lẽ đương nhiên các ngân hàng hiện đại phải phát triển các dịch vụ đa năng để vừa có thêm thu nhập, vừa phân tán bớt rủi ro trong kinh doanh. Việc mở rộng các dịch vụ kinh doanh thu phí (như dịch vụ cho thuê, bảo lãnh, thanh toán bằng thẻ, môi giới chứng khoán, dịch vụ ủy thác,…) cũng đang trở thành một yếu tố quan trọng trong chiến lược tăng cường thu nhập của NHNo&PTNT Quy Nhơn trong những năm gần đây. Để ngày càng hoàn thiện hơn nữa hệ thống các dịch vụ nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, Ngân hàng cần phải:

- Hiện đại hóa đồng bộ hạ tầng kỹ thuật công nghệ trên phạm vi toàn hệ thống Ngân hàng và ngay trong từng chi nhánh. Thực hiện các giao dịch liên chi nhánh trong toàn hệ thống một cách nhanh chóng, không còn sự khác biệt về cách thức, tốc độ xử lý giữa giao dịch nội bộ và giao dịch liên chi nhánh nhằm tạo ra khả năng thanh toán nhanh, chính xác, an toàn và bảo mật và thu hút nhiều tổ chức kinh tế, khách hàng quan hệ giao dịch và thanh toán với Ngân hàng.

- Hệ thống dịch vụ Ngân hàng còn đơn điệu, các dịch vụ ngân hàng điện tử (thẻ tín dụng, ATM, internet banking, …) chưa phát triển mạnh, chưa kết nối phổ biến với các ngân hàng khác dẫn đến lãng phí trong đầu tư, chưa thật tiện dụng cho khách hàng. Vì vậy, cần thực hiện tốt việc phối hợp, liên kết giữa các NHTM với nhau trong quá trình phát triển các loại sản phẩm dịch vụ, giúp cho các NHTM sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạn chế được sự lãng phí và kém hiệu quả trong quá trình ứng dụng phát triển công nghệ hiện đại. Chẳng hạn, sự kết nối giữa hai liên minh lớn là Banknetvn - gồm các ngân hàng lớn như BIDV, Agribank, VietinBank, ACB - và liên minh thẻ Smartlink, đứng đầu là Vietcombank đã tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng, khách hàng của các ngân hàng trên đều có thể tra cứu số dư lẫn rút tiền mặt tại 4.500 máy ATM của những ngân hàng trong hai liên minh thẻ trên.

- Đối với các dịch vụ mới như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi, các sản phẩm phái sinh… cần phải tiếp tục phát triển và nâng cao năng lực marketing của Ngân hàng, giúp các doanh nghiệp và công chúng hiểu biết, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các dịch vụ đó.

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 36

Page 37: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

- Trình độ cán bộ quản lý và kinh doanh của Ngân hàng còn hạn chế, chưa đủ khả năng tiếp cận và làm chủ được công nghệ mới, quản trị kinh doanh và quản trị rủi ro so với yêu cầu kinh doanh theo cơ chế thị trường và hiện đại hóa công nghệ trong hệ thống Ngân hàng. Do đó, bên cạnh việc đầu tư hiện đại hóa công nghệ, các NHTM cũng cần phải phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ có trình độ cao đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong xu thế hội nhập. Để làm được điều này, các ngân hàng cần có chiến lược chủ động đào tạo và đào tạo lại các nội dung về nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ có thể tiếp cận được công nghệ mới.

- Về thu phí, phần đông doanh nghiệp và công chúng Việt Nam chưa am hiểu sâu sắc các dịch vụ ngân hàng, vì thế các dịch vụ thu phí như: bảo lãnh ngân hàng, thẻ thanh toán, các dịch vụ thanh toán khác… ngân hàng cần tính toán thu phí sao cho hợp lý để khuyến khích khách hàng sử dụng. Phí của từng loại dịch vụ nên gắn với mức độ rủi ro của dịch vụ đó.

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 37

Page 38: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

KẾT LUẬN CHUNG

Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Ở Việt Nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt nam, NHNo&PTNT Quy Nhơn đã chung tay góp sức thực hiện nhiệm chung của toàn ngành, đó là làm thế nào để huy động và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế địa phương.

Như đã phân tích ở trên, hoạt động HĐV là hoạt động thường xuyên của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT nói riêng, với nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn là tiền gửi của khách hàng. Trong những năm qua, mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính song bằng nhiều giải pháp linh hoạt NHNo&PTNT Quy Nhơn vẫn duy trì được nguồn vốn ổn định, tăng trưởng cao, đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng được nhu cầu vốn kinh doanh và đầu tư của Ngân hàng. Sau khi huy động được vốn, Ngân hàng đã tìm cách để hiệu quả hoá những nguồn này, nghĩa là làm thế nào để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng, chẳng hạn như: tài trợ nền kinh tế dưới hình thức cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn, hoặc đầu tư chứng khoán,… trong đó hoạt động cho vay là quan trọng nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng.

Từ ngày thành lập cho đến nay NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn hoạt động kinh doanh hiệu quả, ngày càng phát triển cả về quy mô lẫn tốc độ, là một chi nhánh có số dư nguồn vốn huy động và cho vay lớn nhất so với các chi nhánh (các huyện) trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bình Định, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo được niềm tin với cấp ủy, chính quyền tỉnh, giữ được tín nhiệm trong kinh doanh, xứng đáng là Ngân hàng góp phần vào sự ổn định và phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Tuy nhiên, đứng trước mục tiêu phát triển nặng nề mà trước mắt là mục tiêu hoạt động năm 2010 Ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp để tăng cường huy động vốn và cho vay lên mức cao nhất có thể. Qua bài báo cáo thực tập tổng hợp này em đã trình bày sơ bộ tình hình hoạt động của chi nhánh, qua đó đề xuất một số giải pháp với mong muốn góp một phần nhỏ của mình vào sự phát triển ngày càng bền vững của NHNo&PTNT Quy Nhơn.

Vì thời gian có hạn cũng như kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự sự góp ý của quý thầy cô giáo để báo cáo được hoàn thiện hơn.

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 38

Page 39: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

Em xin chân thành cảm ơn !

MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ

LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................1

PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT THÀNH PHỐ

QUY NHƠN ....................................................................................................3

1.1. Quá trình và phát triển của NHNo&PTNT Quy Nhơn.................... 3

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Quy Nhơn........................ 4

1.2.1. Các lĩnh vực, nhiệm vụ chi nhánh đang thực hiện .............................. 4

1.2.2. Giới thiệu hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của chi nhánh.............................5

1.3. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Quy Nhơn.................................. 6

1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý................................................ 6

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý......................... 7

1.4. Các hoạt động chính chi nhánh............................................................9

PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT

THÀNH PHỐ QUY NHƠN......................................................................... 11

2.1. Huy động vốn...................................................................................... 11

2.2. Sử dụng vốn......................................................................................... 16

2.2.1. Hoạt động tín dụng................................................................................ 17

2.2.2.Hoạt động khác....................................................................................... 29

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN...............31

3.1. Đánh giá chung................................................................................... 31

3.2. Mục tiêu phát triển............................................................................. 33

3.3. Đề xuất hoàn thiện...............................................................................33

KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 38

Tài liệu tham khảo

Nhận xét của cơ sở thực tập

Nhận xét của giáo vên hướng dẫn

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 39

Page 40: BÀI BÁO CÁO

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy Hồng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

1. Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Quy Nhơn............................ 7

2. Bảng biểu:

Bảng 2.1 : Tình hình HĐV theo loại tiền gửi của chi nhánh....................................12

Bảng 2.2:Nguồn VHĐ phân theo kỳ hạn của chi nhánh ..........................................14

Bảng 2.3: Tình hình chung về sử dụng vốn của chi nhánh qua các năm .................16

Bảng 2.4: Tình hình tín dụng theo thời hạn vay.......................................................17

Bảng 2.5: Tình hình chung về chất lượng tín dụng của chi nhánh.......................... 22

Bảng 2.6: Tình hình tín dụng theo mục đích sử dụng vốn .......................................24

Bảng 2.7: Tình hình tín dụng đầu tư, sản xuất .........................................................25

Bảng 2.8: Chất lượng tín dụng đầu tư, sản xuất....................................................... 26

Bảng 2.9: Tình hình tín dụng xuất khẩu của chi nhánh ...........................................27

Bảng 2.10: Tình hình tín dụng tiêu dùng của chi nhánh...........................................28

Bảng 2.11: Tình hình các hoạt động khác tại NHNo&PTNT Quy Nhơn................ 29

Bảng 3.1: Tình hình lợi nhuận của chi nhánh qua các năm .....................................32

3. Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1: Nguồn VHĐ phân theo kỳ hạn qua các năm .......................................14

Biểu đồ 2.2 : Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh qua các năm ...........................16

Biểu đồ 2.3: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn vay.................................... 18

Biểu đồ 2.4 : Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn vay........................................ 20

Biểu đồ 2.5: Tình hình dư nợ tín dụng theo mục đích sử dụng vốn ........................24

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền Trang 40