143
MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i DANH MỤC BẢNG BIỂU ii MỞ ĐẦU 1 1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN 1 2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM 1 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM 1 CHƯƠNG 1 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1 1.1. TÊN DỰ ÁN 1 1.2. CHỦ DỰ ÁN 1 1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN 1 1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN 1 1.4.4. Bố trí quy hoạch xây dựng 1 1.4.5. Tổ chức giao thông 1 1.4.6. Quy hoạch san nền và cấp, thoát nước 1 1.4.7. Quy hoạch cấp điện 1 1.4.8. Hệ thống thông tin liên lạc 1 1.4.9. Hệ thống camera quan sát 1 CHƯƠNG 2 1

bai tap lon DTM

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: bai tap lon DTM

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i

DANH MỤC BẢNG BIỂU ii

MỞ ĐẦU 1

1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN 1

2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM 1

3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM 1

CHƯƠNG 1 1

MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1

1.1. TÊN DỰ ÁN 1

1.2. CHỦ DỰ ÁN1

1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN 1

1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN 1

1.4.4. Bố trí quy hoạch xây dựng 1

1.4.5. Tổ chức giao thông 1

1.4.6. Quy hoạch san nền và cấp, thoát nước 1

1.4.7. Quy hoạch cấp điện 1

1.4.8. Hệ thống thông tin liên lạc 1

1.4.9. Hệ thống camera quan sát 1

CHƯƠNG 2 1

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG 1

VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI 1

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1

2.1.1. Đặc điểm địa lý, địa hình, địa chất 1

Page 2: bai tap lon DTM

2.1.2. Điều kiện về khí tượng – thuỷ văn 1

2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên 1

2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 1

2.2.1. Điều kiện kinh tế 1

2.2.2. Điều kiện xã hội 1

CHƯƠNG 3 1

DỰ BÁO TÁC ĐỘNG XẤU ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG CÓ THỂ 1

XẢY RA KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN 1

3.1. NGUỒN TÁC ĐỘNG 1

3.1.1. Các nguồn gây tác động trong giai đoạn xây dựng 1

3.1.2. Các nguồn gây tác động trong giai đoạn hoạt động 1

3.1.3. Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra 1

3.2. ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG 1

3.2.1. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng 1

3.2.2. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động 1

3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG 1

3.3.1. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng 1

3.3.2. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động 1

3.3.3. Tác động về kinh tế xã hội 1

3.3.4. Tác động do các sự cố môi trường và thiên tai 1

CHƯƠNG 4 1

CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, 1

PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 1

4.1. KHỐNG CHẾ VÀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG 1

4.1.1. Giai đoạn đền bù, giải toả 1

Page 3: bai tap lon DTM

4.1.2. Giảm thiểu tác động do san lấp mặt bằng và xây dựng công trình 1

4.1.3. Giảm thiểu tác động do vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị 1

4.1.4. Giảm thiểu tác động do hoạt động dự trữ và bảo quản nguyên nhiên liệu 1

4.1.5. Giảm thiểu tác động do sinh hoạt của công nhân tại công trình 1

4.2. GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TRONG GIAI ĐOẠN CƯ TRÚ CỦA CÁC HỘ DÂN1

4.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm không khí 1

4.2.2. Biện pháp xử lý nước thải 1

4.2.3. Xử lý chất thải rắn 1

4.3. TRẬT TỰ AN NINH VÀ PHÒNG CHỐNG SỰ CỐ 1

4.3.1. Trật tự an ninh1

4.3.2. Phòng chống các sự cố môi trường 1

CHƯƠNG 5 1

CAM KẾT THỰC HIỆN BIỆN PHÁP 1

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1

5.1. CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG XẤU 1

5.2. CAM KẾT THỰC HIỆN TẤT CẢ CÁC BIỆN PHÁP, QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN 1

CHƯƠNG 6 1

CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG, 1

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 1

6.1. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG 1

6.2. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG 1

6.2.1. Quản lý môi trường 1

Page 4: bai tap lon DTM

6.2.2. Giám sát môi trường 1

CHƯƠNG 7 1

THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG 1

7.1. Ý KIẾN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP PHƯỜNG 1

7.2. Ý KIẾN CỦA ĐẠI DIỆN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ 1

CHƯƠNG 8 1

CHỈ DẪN NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU 1

VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 1

8.1. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ SỐ LIỆU THAM KHẢO 1

8.2. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM 1

8.3. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ1

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1

PHỤ LỤC iii

Page 5: bai tap lon DTM

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BOD5 - Nhu cầu oxy sinh hoá đo ở 200C - đo trong 5 ngày.

COD - Nhu cầu oxy hóa học.

CBCNV - Cán bộ công nhân viên.

CHXHCN - Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa.

CTCC - Công trình công cộng.

CESAT - Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi trường.

DO - Ôxy hòa tan.

ĐT - Đường tỉnh.

ĐTM - Đánh giá tác động môi trường.

EC - Độ dẫn điện.

KDC - Khu căn hộ.

MPN - Số lớn nhất có thể đếm được (phương pháp xác định vi sinh).

PCCC - Phòng cháy chữa cháy.

Pt-Co - Đơn vị đo màu (thang màu Pt – Co).

SS - Chất rắn lơ lửng

TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam.

TDTT - Thể dục thể thao.

TE/F - Đơn vị đo độ đục.

THC - Tổng hydrocacbon.

UBND - Ủy Ban Nhân Dân.

VOC - Chất hữu cơ bay hơi

XD - Xây dựng.

WB - Ngân hàng thế giới.

WHO - Tổ chức Y tế Thế giới.

Page 6: bai tap lon DTM

TCVN - Tiêu Chuẩn Việt Nam

Page 7: bai tap lon DTM

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Cơ cấu và mục đích sử dụng đất trong khu căn hộ

Bảng 2.1: Diễn biến nhiệt độ không khí trung bình các năm tại trạm Tân Sơn Hòa.

Bảng 2.2: Diễn biến độ ẩm tương đối trung bình các năm tại trạm Tân Sơn Hòa

Bảng 2.3: Diễn biến lượng mưa trung bình tháng các năm tại trạm Tân Sơn Hòa

Bảng 2.4: Diễn biến số giờ nắng các năm tại trạm Tân Sơn Hòa.

Bảng 2.5: Mực nước cao nhất (Hmax) và mực nước thấp nhất (Hmin) tương ứng với tần suất khác nhau.

Bảng 2.6: Kết quả đo đạc tiếng ồn – bụi và hơi, khí.

Bảng 2.7: Kết quả phân tích nước mặt khu vực dự án.

Bảng 3.1 : Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động xây dựng

Bảng 3.2 : Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường trong giai đoạn hoạt động của dự án

Bảng 3.3: Tác động của SO2 đối với người và động vật.

Bảng 3.4: Tác động của CO2 đối với con người.

Bảng 3.5 : Khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường

Bảng 3.6 : Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt lúc cao điểm

Bảng 3.7 : Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

Bảng 3.8: Các tác hại của tiếng ồn có mức ồn cao đối với sức khoẻ con người.

Page 8: bai tap lon DTM

MỞ ĐẦU

1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN

Theo thống kê, tốc độ gia tăng dân số trung bình hàng năm của thành phố Hồ Chí Minh là 3,54% từ năm 1999-2009 (riêng năm 2009, thành phố Hồ Chí Minh có 83,32% dân cư sống trong khu vực thành thị, trong đó có gần một phần ba là dân nhập cư từ tỉnh khác). Sự gia tăng dân số đã ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu nhà ở, diện tích trung bình nhà ở đã giảm từ 6,2 m2/người vào năm 1977 xuống còn 4,7m2/người. Với đà phát triển dân số kể trên, nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng trở nên thiếu thốn và đắt đỏ, trong khi tốc độ xây dựng nhà mới không theo kịp.

Qua khảo sát sơ bộ 6 quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay có khoảng 46000 người đang có nhu cầu cấp thiết về nhà ở. Tình hình đó cho thấy, việc phát triển khu dân cư ở 5 quận mới ngoại thành trong đó có quận 9 là phù hợp với quy hoạch và đáp ứng phần nào nhu cầu bức xúc về nhà ở của người dân trong khu vực, và đô thị hóa đang một cao tại thành phố Hồ Chí Minh.

Dự án đầu tư khu căn hộ cao tầng TTTM & DV Hoàng Anh thuộc Phường Long Phước A, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh của công ty trách nhiệm hữu hạn Toàn Cầu được hình thành trên cơ sở đáp ứng yêu cầu về nhà ở theo chương trình của Ủy ban nhân dân Thành phố.

Nhằm thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường của dự án và làm cơ sở trình các cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt cấp Giấy phép xây dựng, công ty đã tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Nội dung và trình tự các bước thực hiện ĐTM được tuân thủ theo các quy định pháp luật về môi trường và các hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường về lập ĐTM cho các dự án đầu tư.

– Đánh giá những tác động tiềm tàng, tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn từ các hoạt động của dự án gây ra cho môi trường.

– Trên cơ sở những dự báo và đánh giá này, đề xuất những biện pháp giảm thiểu (bao gồm quản lý và kỹ thuật) nhằm phát huy những tác động tích cực và giảm nhẹ tới mức có thể những tác động tiêu cực tới môi trường xung quanh.

Page 9: bai tap lon DTM

2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM

Cơ sở pháp lý để tiến hành đánh giá tác động môi trường

– Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.

– Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường.

– Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

– Căn cứ Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.

– Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

– Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/06/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

– Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;

– Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.

– Quyết định số 23/2006/QĐ – BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.

– Thông tư số 12/2006-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ đăng ký, cấp phép hành nghề mã số quản lý chất thải nguy hại.

Page 10: bai tap lon DTM

– Nghị định 59/2007/NĐ – CP ban hành ngày 09/04/2007 về Quản lý chất thải rắn.

Các văn bản liên quan đến dự án:

Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam áp dụng:

– Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937 – 2005);

– Chất lượng không khí – Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh (TCVN 5938 – 2005);

– Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ (TCVN 5939 – 2005);

– Nước thải sinh hoạt – Tiêu chuẩn thải (QCVN 14 – 2008);

– Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (theo mức âm tương đương, TCVN 5949 – 1998);

– Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt (TCVN 5942 -1995);

– Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm (TCVN 5944 -1995);

– TCVN 08 – 2008 : Chất lượng nước mặt

– Tiêu chuẩn vệ sinh đối với nước cấp và sinh hoạt của Bộ Y tế – BYT : 2008.

Page 11: bai tap lon DTM

3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM

Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường của Dự án do Công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện, với sự tư vấn môi trường của Công ty Phát triển Công nghệ và Môi trường Á Đông (ASIATECH).

Thông tin về Asiatech

- Giám đốc: TS. Trần Mạnh Trung

- Địa chỉ: 336B-2 Đào Duy Anh, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh

- Điện thoại: 08.8445436 Fax: 08.8454697

- Website: www.asiatech.com.vn

Danh sách những người trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM

1. Huỳnh Đăng Quang Sinh viên bảo hộ lao động

2. Văn Thị Kim Thơ Sinh viên bảo hộ lao động

3. Lê Hoài Trang Sinh viên môi trường

Trong quá trình lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường cho dự án, bên cạnh sự phối hợp của đơn vị tư vấn Chủ dự án còn nhận được sự phối hợp và giúp đỡ của các đơn vị sau:

1. Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật – bảo hộ lao động Phân viện tại Thành phố Hồ Chí Minh;

2. Ủy ban nhân dân Phường Long Phước A, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.

Page 12: bai tap lon DTM

CHƯƠNG 1

MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN

1.1. TÊN DỰ ÁN

DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU CĂN HỘ CAO TẦNG TTTM & DV HỒNG ANH

Đường Đông Tây, Phường Long Phước A, Quận9, TPHCM

1.2. CHỦ DỰ ÁN

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOÀN CẦU

Địa chỉ : Số 141 Võ Văn Tần, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại : 08.9303787 Fax: : 08.9260311

Đại diện là : Ông Phan Đình Tân

Chức vụ : Tổng giám đốc Công ty

1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN

Dự án Khu căn hộ cao cấp TTTM & DV HỒNG ANH đặt trên khu đất có diện tích 8.2 ha tại Phường Long Phước A, Quận 9, Tp.HCM với vị trí tương đối như sau:

– Phía Đông Bắc giáp phần đất dân cư

– Phía Tây Nam giáp chung cư Bắc Rạch Chiếc

– Phía Tây Bắc giáp phần đất dân cư và khu Trung Chuyển Rác

– Phía Đông Nam giáp Sơng Rạch Chiếc

Sơ đồ vị trí Khu căn hộ được đưa ra trong phụ lục 2.

1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN

1.4.1. Tính chất, chức năng của dự án

Page 13: bai tap lon DTM

Khu căn hộ cao tầng 5 bao gồm các thành phần chức năng sau:

– Khu chung cư, nhà ở : 32 800 m2

– Công trình thương mại - dịch vụ : -

– Công trình phục vụ công cộng : -

– Công viên – cây xanh : 25 420 m2

– Hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị : 20 500 m2

– Trạm xử lý nước thải tập trung : 3 280 m2

Khu đất được chia thành các đơn vị thuận tiện cho sinh hoạt cộng đồng.

1.4.2. Quy mô dân số và đất đai

– Quy mô diện tích khu căn hộ cao tầng: 82 000 m2.

– Quy mô dân số : khoảng 1 500 người.

1.4.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và xây dựng chủ yếu

Với vị trí, tính chất và chức năng của một công trình nhà ở dân dụng, dự kiến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và xây dựng của Dự án khu căn hộ cao tầng TTTM & DV Hoàng Anh được xác định như sau:

1.4.3.1. Về sử dụng đất

Mục đích sử dụng đất : ở

Tầng cao : 16

1.4.3.2. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Giao thông: xây dựng 2 tuyến đường Bê tông nhựa nội bộ đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy chữa cháy.

Cấp nước: Tiêu chuẩn cấp nước: 250 lít/người/ngày (1500 người)

Page 14: bai tap lon DTM

Thoát nước bẩn : hệ thống thoát nước bẩn của khu vực vệ sinh được thiết kế riêng biệt với hệ thống thoát nước thông thường (nước mưa chảy tràn, nước từ hoạt động tắm, rửa…). Nước bẩn được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải vào hệ thống cống của Tp.Hồ chí Minh.

Cấp điện: sử dụng 2 trạm biến thế 15-22/0,4KV-3000KVA, trạm 15-22KV/0,4-1500KVA và 1 máy phát điện dự phòng 220/380-3000KVA.

1.4.4. Bố trí quy hoạch xây dựng

Khu căn hộ cao tầng TTTM & DV Hoàng Anh được xây dựng trên khu đất có diện tích 82 000 m2, bao gồm:

1 tầng hầm để xe ô tô, xe máy và các phòng phụ trợ

16 tầng căn hộ.

Cơ cấu sử dụng đất trong khu căn hộ cao tầng được đưa ra trong bảng 1.1.

Bảng 1.1: Cơ cấu và mục đích sử dụng đất trong khu căn hộ

Stt Loại đấtDiện tích

(m2)

Tỷ lệ

(%)

1 Diện tích đất chưa trừ lộ giới 82 000

2 Diện tích đất đã trừ lộ giới 71 500

3 Đất ở

Diện tích đất xây dựng phần chân đế công trình

32 800 40%

Diện tích xây dựng khối chung cư 32 800 40%

4 Diện tích đất cây xanh, sân bãi 25 420 31%

5 Diện tích đất giao thông 10 500 25%

6 Diện tích trạm xử lý nước thải tập trung 3 280 4%

Tổng cộng 71 500 100%

(Nguồn: Dự án đầu tư Khu căn hộ cao tầng TTTM & DV Hoàng Anh )

Page 15: bai tap lon DTM

1.4.5. Tổ chức giao thông

1.4.5.1. Giao thông đối ngoại

Khu căn hộ cao tầng TTTM & DV Hoàng Anh được bố trí theo hướng Tây Bắc – Đông Nam đã tạo ra mối giao lưu thuận lợi cho việc giao thông đi lại cũng như vận chuyển vật liệu xây dựng cho công trình với các quận khác như Quận 2, Quận Thủ Đức và các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai.

1.4.5.2. Giao thông đối nội

Hệ thống đường giao thông nội bộ được trải nhựa Bê tông nóng đảm bảo cho công tác PCCC. Toàn bộ hệ thống đường này đều được thiết kế với kết cấu mặt đường nhựa theo tiêu chuẩn kết cấu đường ô tô trong đô thị :

Cấu tạo lớp, phần đường:

+ Lớp sỏi đỏ dày 20 cm

+ Lớp đá 0x4 cm dày 20 cm

+ Lớp đá 0x4 cm phía trên dày 15 cm

+ Bê tông nhựa nóng hạt trung C15 dày 7 cm

Vỉa hè:

+ Vỉa hè trong khu ở bao quanh khu căn hộ được lát gạch Terazoo

+ Bê tông bó vỉa M200 đổ tại chỗ

1.4.6. Quy hoạch san nền và cấp, thoát nước

1.4.6.1. San nền

Khu vực đất quy hoạch có cao độ lấy theo cao độ Hòn Dấu (cốt mặt đất 0.0) dao động từ … , nên cao độ san lấp của mặt bằng không đáng kể.

1.4.6.2. Quy hoạch cấp nước

Page 16: bai tap lon DTM

(1). Nguồn cấp nước

Nguồn nước cấp cho khu chung cư được lấy từ nhà máy nước Thủ Đức và Bình An qua hệ thống cấp nước của Thành phố (2.000, 600 mm hiện có và 600, 800, 1.000, 15mm dự kiến), sau đó được dẫn vào đường nội bộ cấp vô 2 bể ngầm (350m3/ 1bể) dùng để dự trữ nước cho sinh hoạt và cứu hỏa rồi bơm lên bể chứa trên mái trước khi chuyển đến các thiết bị sử dụng. Mỗi khối nhà có một trạm bơm nước cấp.

(2) Mạng lưới cấp nước

Toàn chung cư có 2 bể nước ngầm 250m3/1bể x 2bể =500m3. Mỗi Block có 1 bể nước 250m3 – trong đó có 400 m3 nước sinh hoạt và 100m3 nước cứu hỏa.

Khu căn hộ có 1 hồ nước trên mái, chứa 100 m3 nước và 2 hệ thống phân phối cấp nước từ bể chứa xuống các tầng.

Ngoài ra, còn có 2 bơm nước sinh hoạt (1 hoạt động, 1 phòng luân phiên) để bơm nước từ bể nước ngầm 400 m3 lên hồ nước trên mái. Bơm nước được sử dụng là bơm NB40 – 250/257.

Q bơm = 57m3/h ; H = 45m ; N = 30 KW

Ống bơm nước từ bể nước ngầm lên bể nước trên mái là ống STK 100 có áp lực làm việc 10 kg/m3.

Ống cấp nước từ bể nước trên mái xuống các tầng là ống PVC 114, 90, 60, 49, 42, 34, 27, 21.

Ống cấp nước nóng bên trong phòng tắm dùng ống thép tráng kẽm 15.

(3) Lưu lượng cấp nước sinh hoạt

Tính toán nhu cầu cấp nước cho toàn bộ khu căn hộ như sau:

Tiêu chuẩn cấp nước:

- Khu dân cư : 250 lít/người/ngày (1 500 người)

Q max/ngày = 1 500 người x 0,25 m3/người= 375 m3/ngày

Page 17: bai tap lon DTM

(4) Hệ thống cấp nước chữa cháy :

– Tiêu chuẩn cấp nước:

+ Cứu hỏa trong nhà :

QPCCC(1) = 2,5 l/s x 2 đám cháy x = 5 l/s = 18 m3/h

+ Cứu hỏa ngoài nhà :

QPCCC(2) = 5 l/s

– Lưu lượng cấp nước cứu hỏa trong nhà :

QPCCC = 18m3/h – dự trữ cứu hỏa 3 giờ = 54 m3

– Giải pháp thiết kế PCCC :

– Một hệ thống cấp nước chữa cháy bên trong và bên ngoài nhà mạch vòng khép kín bằng ống STK þ168 – 90 – 60.

– Một hệ thống chữa cháy tự động gồm hệ thống đầu Spinkler tự động xả nước khi nhiệt độ 680C.

– Hệ thống hộp kỹ thuật chữa cháy (mỗi hộp có 1 lăng phun nước, 1 van chữa cháy chuyên dùng và một cuộn vòi nylon 25m) được lắp đặt ở hành lang 2 cầu thang mỗii đơn nguyên.

– Bên ngoài nhà được bố trí 2 trụ nước chữa cháy quanh tòa nhà dành cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp, 1 trụ cứu hỏa 100 x 265 nối trực tiếp từ ống chính sau đồng hồ chính/mỗi đơn nguyên.

– Một hệ thống bình chữa cháy xách tay bằng khí CO2 loại 5kg và bình bột 8kg đặt kết hợp với hộp chữa cháy

– 3 máy bơm chữa cháy chuyên dùng : 1 máy bơm chữa cháy sử dụng động cơ điện và một máy bơm động cơ nổ, lấy nước từ bể nước ngầm nạp vào hệ thống chữa cháy.

– Một máy bơm điện cấp bù để duy trì áp lực thường xuyên trên hệ thống.

Page 18: bai tap lon DTM

– Một hệ thống báo cháy tự động gồm : một trung tâm xử lý báo cháy gồm kênh,hệ thống đầu dò nhiệt, hệ thống nút báo động khẩn cấp cùng hệ thống còi đèn tín hiệu báo động khi có cháy xảy ra.

– Một hệ thống đèn thoát hiểm được bố trí cho thoát hiểm của toàn công trình khi có nguy cơ khẩn cấp.

Hệ thống chống sét gồm 2 kim thu sét chủ động có bán kính bảo vệ > 75m tại vị trí thấp hơn đầu kim 6m, 2 đường thoát sét riêng biệt cho một kim thu sét.

1.4.6.3. Quy hoạch hệ thống thoát nước

(1) Hệ thống thoát nước mặt (nước mưa)

Nước mưa được thoát riêng ra hệ thống cống thu nước mặt và thoát vô hố ga cống nước mưa chung của khu vực quy hoạch , sau đó dẫn ra sông.

Lưu lượng nước mưa từ mái xuống (của toàn công trình): Q mưa/mái = 123 l/s

Lưu lượng nước mưa trên toàn khuôn viên công trình:

Diện tích khuôn viên = 82 000 m2

+ Q mưa/khuôn viên = 308 l/s , chia 2 tuyến ống chính D500 thoát nước mưa

+ Q 1ống = 154 l/s → 2 tuyến D500

Thiết kế chọn 2 tuyến D500 thoát nước mưa nối vô hố ga cống nước mưa chung của khu vực quy hoạch.

(2) Hệ thống thoát nước bẩn

(a). Lưu lượng tính toán cho hệ thống thoát nước thải sinh hoạt

Theo tính toán, lượng nước thải = 80% lượng nước cấp cho toàn khu.

Q thải – max/ngày = 300 m3/ngày = 3,47 l/s

(b). Mạng lưới thoát nước

Page 19: bai tap lon DTM

Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng các hầm tự hoại 3 ngăn đúng quy cách trước khi ra các hố ga của hệ thống cống thoát nước thải trong khu vực quy hoạch. Thiết kế chọn cấu tạo tuyến cống D300 thoát nước thải.

Các gen đứng thoát nước vệ sinh các tầng xuống thẳng tầng kỹ thuật (trần của tầng 2), chuyển ngang ra các gen đứng dọc cột biên, thoát tiếp xuống tầng trệt và ra cụm hầm tự hoại đặt ngầm dưới sân ngoài nhà. Nước thải sau khi qua các bể tự hoại sẽ được dẫn tiếp đến hệ thống xử lý nước thải tập trung để xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra ngoài.

Tổng dung tích hầm tự hoại của chung cư ước tính khoảng 500 m3.

1.4.7. Quy hoạch cấp điện

Khu dự án có quy mô diện tích là 82 000 m2 với dân số dự kiến là 1500 người. Điện chủ yếu được cung cấp để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của khu chung cư, chiếu sáng lối đi và sân bãi.

1.4.7.2. Máy phát điện

Máy phát điện dự phòng 3 pha 220/380V – 3000 KVA được đặt trong phòng máy phát đặt tại tầng hầm, cấp nguồn cho hệ thống 2 của công trình thông qua tủ ATS 3P 1250A lúc nguồn điện bị gián đoạn, từ máy phát điện đi hệ thống cáp CU/XLPE/PVC 1 ruột theo khay cáp rộng 600 treo trần phòng máy kéo nguồn sang tủ điện ATS. Nguồn máy phát cung cấp điện cho toàn bộ nhu cầu sinh hoạt của khu căn hộ.

1.4.7.3. Thiết bị chiếu sáng

(1) Khối căn hộ : chủ yếu dùng các loại đèn sau :

+ Đèn huỳnh quang bóng 1,2m – 40W không choi, bắt nổi dùng để chiếu sáng phòng ngủ, phòng khách, bếp….

+ Đèn dowwnlight âm trần 3 Þ160 bóng Compact 11W chiếu sáng vệ sinh

+ Đèn bán cầu Þ 300 ốp trần bóng huỳnh quang 18W, chóa mica sữa dùng để chiếu sáng ban công, sân phơi.

+ Đèn trang trí bắt vách gián chiếu chóa thủy tinh bóng nung sáng 60W chiếu sáng phòng ngủ.

Page 20: bai tap lon DTM

(2) Tầng hầm

+ Đèn downlight âm trần Þ200, bóng Compact 2x18W, ánh sáng vàng dùng để chiếu sáng sảnh.

+ Đèn huỳnh quang đôi, 2 bóng huỳnh quang 1m2- 2x36W không chóa, treo cách trần 0,6m dùng để chiếu sáng tầng hầm.

+ Đèn pha chóa chữ nhật, bóng Sodium 250W dùng chiếu sáng mặt tiền.

+ Chiếu sáng ngoài nhà dùng đèn trụ thép cuốn cao 6m + 2m, bóng Sodium cao áp 250W để chiếu sáng đường đi và đèn trụ gang đúc cao 3,5m, bóng Compact 20W ánh sáng vàng dùng để chiếu sáng trang trí.

+ Đèn trụ trang trí cao 0,6m, bóng metl 70W dùng để chiếu sáng, trang trí sân vườn.

1.4.8. Hệ thống thông tin liên lạc

– Hệ thống thông tin liên lạc cho toàn bộ khu căn hộ chủ yếu là do công ty điện thoại Tây Thành phố cung cấp. Công trình có 2 hệ thống điện thoại : hệ thống điện thoại trực tiếp và hệ thống điện thoại nội bộ. Việc lắp đặt điện thoại sử dụng ra bên ngoài cho từng căn hộ sẽ do khách hàng ký hợp đồng trực tiếp với bưu điện.

– Hệ thống anten truyền hình : gồm có 2 hệ thống cáp ti vi

+ Hệ thống anten ti vi vô tuyến.

+ Hệ thống anten truyền hình cáp.

– Ngoài ra, khu vực dự án còn nằm trong phạm vi phủ sóng của các mạng điện thoại di động như Mobile, Viettel, Vina Phone..

1.4.9. Hệ thống camera quan sát

Để đảm bảo an ninh cho tòa nhà, hệ thống cameras được sử dụng với các cameras và ống kính được lắp đặt tại tầng hầm để xe và tầng 1 là những vị trí quan trọng cần được bảo vệ, cụ thể như sau:

– Tầng hầm :

Page 21: bai tap lon DTM

+ Đặt ở lối lên xuống cầu thang bộ tầng hầm mỗi đơn nguyên, lối xe ra vào tầng hầm và đặt 2 đầu luồng xe dọc tầng hầm để giám sát toàn bộ khu để xe.

+ Đặt cameras ở sảnh thang máy và thang bộ lên tầng thương mại.

– Tầng 1-16 :

+ 2 cameras (xem được ban đêm) giám sát khu thang máy, thang bộ, và hành lang của dãy sau.

+ 2 cameras (xem được ban đêm) giám sát khu thang máy, thang bộ và hành lang của dãy trước.

Hình ảnh sẽ được ghi lại và luôn được quan sát trực tiếp 24/24 tại phòng bảo vệ hoặc phòng trực chức năng cụ thể.

Page 22: bai tap lon DTM

CHƯƠNG 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG

VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

2.1.1. Đặc điểm địa lý, địa hình, địa chất

2.1.1.1. Địa lý

Khu căn hộ cao tầng TTTM & DV Hồng Anh thuộc Quận 9, Tp.HCM – là một Quận mới được thành lập vào năm 2000. Về địa giới hành chính, phía Đông của Quận 9 giáp Quận Thủ Đức và Quận 2, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai, Tây Bắc giáp Biên Hòa, Đông Bắc giáp Bình Dương.

2.1.1.2. Ñòa hình

Theo bản đồ địa hình hiện trạng tỷ lệ 1/500 , cao tầng TTTM & DV Hồng Anh có địa hình tương đối bằng phẳng, có hệ thống kênh rạch băng qua, cao độ hiện hữu +1.8m so với mực nước biển (lấy theo cao độ Hòn Dấu, Hải Phòng), độ cao phù hợp với quy hoạch cao độ xung quanh khu đất, dao động từ 1,6m - 2,2m, thuận lợi cho việc tiêu thoát nước vào mùa mưa.

Nhìn chung, điều kiện địa hình khu vực rất thuận lợi trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như thoát nước vào mùa mưa. Khu dự án với điều kiện địa hình phù hợp với quy hoạch cao độ xung quanh nên thuận tiện cho việc san lấp mặt bằng.

2.1.1.2. Địa chất

Địa chất theo hướng trầm tích Pleistocen, đất nền loại C (loại trung bình), nhiều sét, cát.

Đất có hai lớp:

+ lớp sét có hệ số nén lún a=0,003cm2/kG.

+ lớp sét dẻo là cát pha dẻo có hệ sô nén lún a = 0.004cm2/kG.

Mực nước ngầm ở độ sâu 20m, đất dính yếu Cu ≤ 5tấn/m2.

2.1.2. Điều kiện về khí tượng – thuỷ văn

Page 23: bai tap lon DTM

Khu đất thuộc địa bàn quận 9, Tp. Hồ Chí Minh nên chịu ảnh hưởng khí hậu chung của Tp. Hồ Chí Minh.

Đặc điểm khí hậu

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo nên khí hậu chia hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

- Mùa mưa từ tháng 5 đấn tháng 11.

- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.

2.1.2.1. Nhiệt độ không khí

Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát tán các chất ô nhiễm vào trong khí quyển. Nhiệt độ không khí thay đổi còn làm thay đổi quá trình bay hơi các chất hữu cơ, là yếu tố quan trọng tác động lên sức khỏe của người dân sinh sống. Vì vậy trong quá trình đánh giá mức độ ô nhiễm không khí và đề xuất các phương án khống chế cần phân tích yếu tố nhiệt độ.

Tp. Hồ Chí Minh thuộc vùng có nhiệt độ cao và ổn định giữa các tháng trong năm. Nhiệt độ trung bình năm là 27,9oC, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm lớn. Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 4 (29,5oC), tháng 12 có nhiệt độ trung bình thấp nhất (26,9oC). Tuy nhiên, biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm chênh lệch khá lớn, vào mùa khô có trị số 8 – 10oC. Diễn biến nhiệt độ trung bình các năm tại trạm Tân Sơn Hòa được trình bày ở bảng 2.1.

Bảng 2.8: Diễn biến nhiệt độ không khí trung bình các năm tại trạm Tân Sơn Hòa.

Đơn vị: oC

2005 2006 2007 2008

Tháng 1 26,2 27,2 27,3 27,2

Tháng 2 27,7 28,2 27,2 27,3

Tháng 3 28,4 28,6 28,8 28,2

Page 24: bai tap lon DTM

Tháng 4 29,8 29,5 30,1 29,5

Tháng 5 29,7 24,2 28,9 28,2

Tháng 6 28,9 28,4 28,7 28,6

Tháng 7 27,5 27,9 27,7 28,3

Tháng 8 28,4 27,6 27,7 27,7

Tháng 9 27,9 27,6 27,7 27,7

Tháng 10 27,6 27,7 27,5 28,0

Tháng 11 27,5 28,9 26,9 27,2

Tháng 12 26,2 27,3 27,6 26,9

Bình quân năm 28,0 28,2 28,2 27,9

(Nguồn: Cục thống kê Tp.Hồ Chí Minh, 2009).

2.1.2.2. Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí là yếu tố ảnh hưởng lên quá trình chuyển hóa các chất ô nhiễm trong không khí, là yếu tố cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển và là yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng lên sức khỏe của người dn sinh sống.

Độ ẩm không khí thay đổi tùy theo các mùa trong năm, độ ẩm trung bình hàng năm khá cao khoảng 77%, cao nhất vào các tháng 4, 8, 9 và 10 là 81 ÷ 83%, thấp nhất vào tháng 2 là 69%. Diễn biến độ ẩm trung bình các năm tại trạm Tân Sơn Hòa trình bày ở bảng 2.2.

Bảng 2.9: Diễn biến độ ẩm tương đối trung bình các năm tại trạm Tân Sơn Hòa.

Đơn vị: %

2005 2006 2007 2008

Tháng 1 69 73 69 71

Tháng 2 69 68 68 69

Page 25: bai tap lon DTM

Tháng 3 67 71 71 71

Tháng 4 70 73 69 73

Tháng 5 74 75 80 81

Tháng 6 77 81 80 78

Tháng 7 81 81 83 79

Tháng 8 78 82 82 83

Tháng 9 80 81 83 83

Tháng 10 82 81 82 81

Tháng 11 79 75 76 79

Tháng 12 77 73 72 73

Bình quân năm 75 76 76 77

(Nguồn: Cục thống kê Tp.Hồ Chí Minh, 2009).

2.1.2.3. Lượng mưa và bốc hơi

Lượng mưa

Mưa làm sạch không khí do cuốn theo các chất ô nhiễm, bụi trong không khí. Chất lượng nước mưa phụ thuộc vào chất lượng không khí trong không gian rộng. Trên mặt đất mưa làm rửa trôi các chất ô nhiễm. Chế độ mưa tại từng khu vực có ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế các hệ thống xử lý nước thải.

Mùa mưa thường bắt đầu vào khoảng trung tuần tháng 5 và kết thúc vào khoảng tháng 11 hàng năm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm 84% tổng lượng mưa cả năm. Diễn biến lượng mưa các năm đo đạc tại trạm Tân Sơn Hòa được trình bày ở bảng 2.3.

Bảng 2.10: Diễn biến lượng mưa trung bình tháng các năm tại trạm Tân Sơn Hòa.

Đơn vị: mm/tháng

2005 2006 2007 2008

Tháng 1 0,0 0,0 0,0 9,5

Page 26: bai tap lon DTM

Tháng 2 0,0 72,7 72,7 1,5

Tháng 3 0,0 8,6 8,6 58,9

Tháng 4 9,6 212,1 212,1 127,0

Tháng 5 143,6 299,2 299,2 246,9

Tháng 6 273,9 139,4 139,4 147,2

Tháng 7 228,0 168,6 168,6 331,2

Tháng 8 146,3 349,0 349,0 297,8

Tháng 9 182,9 247,7 247,7 202,6

Tháng 10 388,6 256,1 256,1 165,6

Tháng 11 264,5 16,1 16,1 167,1

Tháng 12 105,4 28,9 28,9 57,8

Bình quân năm 1.742,8 1.798,4 1.798,4 1.813,1

(Nguồn: Cục thống kê Tp.Hồ Chí Minh, 2009).

Nắng

Các tháng mùa khô có giờ nắng khá cao, trên 60% giờ nắng trong năm.

- Tổng số giờ nắng trong năm: 2.067 ÷ 2.072 giờ.

- Số giờ nắng trung bình mỗi tháng: 180 giờ.

- Số giờ nắng cao nhất (tháng 3): 259 giờ.

- Số giờ nắng thấp nhất (tháng 12): 90,5 giờ.

Diễn biến số giờ nắng qua các năm tại trạm Tân Sơn Hòa được trình bày ở bảng 2.4.

Bảng 2.11: Diễn biến số giờ nắng các năm tại trạm Tân Sơn Hòa.

Đơn vị: giờ/tháng

Page 27: bai tap lon DTM

2005 2006 2007 2008

Tháng 1 164,8 131 113,3 156,3

Tháng 2 215,3 157,7 193,6 135,6

Tháng 3 252,9 221,6 229,5 216,7

Tháng 4 225,6 213,4 213,5 188,3

Tháng 5 200,4 208,7 182,5 165,7

Tháng 6 185,6 161,5 128,0 172,8

Tháng 7 153,1 140,2 147,7 218,7

Tháng 8 178,1 157,2 135,8 161,0

Tháng 9 142,2 141,4 130,8 142,6

Tháng 10 138,8 127,2 147,0 152,4

Tháng 11 124,6 142,1 127,5 145,4

Tháng 12 90,5 121,2 141,8 134,1

Bình quân năm 2.071,9 1.923,2 1.897,1 1.989,6

(Nguồn: Cục thống kê Tp.Hồ Chí Minh, 2009).

2.1.2.4. Gió và hướng gió

Gió có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát tán các chất ô nhiễm vào trong không khí. Tốc độ gió càng nhỏ thì mức độ ô nhiễm xung quanh nguồn ô nhiễm càng lớn. Vì vậy, khi tính toán và thiết kế các hệ thống xử lý ô nhiễm cần tính trong trường hợp tốc độ gió nguy hiểm.

Hướng gió chủ đạo của khu vực dự án là Đông Nam và Tây Nam, vận tốc bình quân là 22,5 -3,3m/s. Hướng gió chủ đạo vào mùa khô là Đông Nam, vào mùa mưa là Tây Nam.

2.1.2.5. Chế độ thuỷ văn

Page 28: bai tap lon DTM

Khu vực quy hoạch có nhiều sông rạch chằng chịt, ăn thông với nhau và chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều sông Đồng Nai như rạch Suối Cái, rạch Suối Tiên, rạch Gò Công,...

Chế độ thủy văn chịu ảnh hưởng lớn của thủy triều sông Đồng Nai, khu vực xây dựng công trình chịu ảnh hưởng bởi chế độ bán nhật triều không đều, hằng ngày có hai lần triều dâng và hai lần triều rút.

Theo các số liệu tại trạm Phú An, mực nước cao nhất (Hmax) và mực nước thấp nhất (Hmin) (theo hệ cao độ Hòn Dấu) tương ứng với tần suất khác nhau như sau:

Bảng 2.12: Mực nước cao nhất (Hmax) và mực nước thấp nhất (Hmin) tương ứng

với tần suất khác nhau.

Tần suất (%)

1 2 10 25 50 75 99

Hmax +1,48 +1,45 +1,38 +1,32 +1,27 +1,23 +1,15

Hmin -2,73 -2,76 -2,51 -2,39 -2,28 -2,18 -1,99

(Nguồn: Cục thống kê Tp.Hồ Chí Minh, 2009).

2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên

2.1.3.1. Hiện trạng chất lượng không khí và tiếng ồn

Để đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên khu vực dự án, đơn vị tiến hành thu mẫu Tiếng ồn, bụi, hơi, khí, mẫu đất lấy tại khu đất thực hiện dự án và mẫu nước mặt tại kênh gần khu vực dự án.

Việc lấy mẫu đo đạc, phân tích mẫu được tuân thủ quy trình và quy phạm quan trắc, phân tích môi trường của tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.

** Vị trí lấy mẫu: 2 mẫu ở khu đất thực hiện dự án tại các tọa độ:

- KK1: X- 1.197.948,1 : Y- 616.440,6

- KK2: X- 1.197.929,4: Y- 616.340,6

Thời điểm lấy mẫu:

Mẫu được lấy ngày 03/06/2011

Page 29: bai tap lon DTM

Vào thời điểm lấy mẫu trời nắng, nhiệt độ không khí khoảng 31,4 – 33,60C, độ ẩm khoảng 60 – 68%, tốc độ gió khoảng 0,7 – 1,2 m/s.

Chỉ tiêu phân tích: Chất lượng môi trường không khí tại khu vực dự án được đánh giá thông qua những thông số đặc trưng sau đây: Tiếng ồn, Bụi, NO2, CO, SO2

Kết quả đo đạc tiếng ồn, bụi, hơi, khí thể hiện trên bảng sau:

Bảng 2.13: Kết quả đo đạc tiếng ồn – bụi và hơi, khí.

STT Vị trí đo đạc Tiếng ồn Bụi NO2 CO SO2

Toạ độ dBA mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3

KK 1X-1.197.948,1

Y- 616.440,648- 52 0,18 0,06 2,92 0,13

KK 2X- 1.197.929,4

Y- 616.340,650 - 54 0,15 0,07 3,15 0,14

QCVN 05: 2009/BTNMT 70(*) 0,3 0,20 30 0,35

(Nguồn: Chi nhánh Công ty CP tư vấn và thẩm định môi trường Vinacontrol (Tp Hà Nội) Tháng 06/2011).

Tiêu chuẩn so sánh:

+ (*) QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn

+ QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.

** Nhận xét:

Theo kết quả phân tích mẫu môi trường không khí, tiếng ồn tại bảng trên cho thấy: các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (QCVN 26:2010/BTNMT), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05:2009/BTNMT).

2.1.3.2. Hiện trạng chất lượng nước mặt

** Vị trí lấy mẫu: Mẫu nước mặt - toạ độ X- 1.197.937,4 : Y- 616.559,2

Nước mặt được lấy trên rạch Gò Công

Page 30: bai tap lon DTM

** Thời điểm lấy mẫu:

Mẫu được lấy ngày 03/06/2011

Vào thời điểm lấy mẫu trời nắng, nhiệt độ không khí khoảng 31,4 – 33,60C, độ ẩm khoảng 60 – 68%, tốc độ gió khoảng 0,7 – 1,2 m/s.

** Thông số phân tích: pH, TSS, COD, BOD5, DO, Nitrit (NO2-), Nitrat (NO3

-), Sắt (Fe), Cadimi, Đồng, Tổng dầu mỡ, Tổng Coliform

** Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

** Kết quả phân tích mẫu:

Bảng 2.14: Kết quả phân tích nước mặt khu vực dự án.

STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả

QCVN 08:2008/BTNMT

Giá trị giới hạn

B1 B2

1 pH - 6,62 5,5 – 9 5,5 – 9

2 SS mg/l 48 50 100

3 COD mg/l 15 30 50

4 BOD5 mg/l 11 15 25

5 DO mg/l 4,4 #4 #2

6 Nitrit (NO2-) mg/l 0,013 0,04 0,05

7 Nitrat (NO3-) mg/l 2,81 10 15

8 Sắt (Fe) mg/l 0,56 1,5 2

9Cadimi mg/l KPH 0,01 0,01

Đồng mg/l 0,018 0,5 1

10 Tổng dầu mỡ mg/l 0,011 0,1 0,3

Page 31: bai tap lon DTM

11 Tổng Coliform MPN/100 ml 7,4 × 103 7500 10000

(Nguồn: Chi nhánh Công ty CP tư vấn và thẩm định môi trường Vinacontrol (TpHà Nội) Tháng 06/2011).

** Nhận xét: So sánh với cột B1 (Quy định chất lượng nước dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi) thì nước mặt có chỉ tiêu DO vượt tiêu chuẩn còn các chỉ tiêu khác đều nằm trong giới hạn cho phép.

Nhận xét chung về môi trường nền khu vực dự án

Kết quả phân tích chất lượng nước, không khí khu vực dự án cho thấy môi trường nền khu vực dự án chưa bị ô nhiễm. Hoạt động của dự án có thể phát sinh các chất ô nhiễm làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường xung quanh. Chủ dự án sẽ đánh giá chi tiết các tác động và đề xuất biện pháp kiểm soát phù hợp.

2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI

2.2.1. Điều kiện về kinh tế

Nằm ở vị trí cửa ngõ Đông Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh, nối liền địa bàn kinh tế trọng điểm của khu vực, Quận 9 có cả nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thương mại,…

Sản xuất Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:

Cuối năm 2009 trên địa bàn quận có 1.050 cơ sở sản xuất cá thể, 394 doanh nghiệp tư nhân, 03 Hợp tác xã và 37 cơ sở vốn đầu tư nước ngoài.

Nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đã mạnh dạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ để nâng cao chất lượng mẫu mã hàng hóa; nhiều cơ sở sản xuất, hộ gia đình đã phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ cao, đã góp phần dưa sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của quận tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Tổng giá trị sản lượng Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp vào năm 1997 là 159,034 tỷ đồng; đến cuối năm 2009 là 1.942,910 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 27,13%. (Trong đó, tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2005 đến năm 2009 là 19,07%)

Thương mại dịch vụ:

Doanh số bán của ngành Thương mại – dịch vụ năm 1997 là 332,450 tỷ đồng, đến năm 2009 là 5.227,324 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 32,66%. Trong đó, tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2005 đến năm 2009 là 29,64%.

Page 32: bai tap lon DTM

Quận đã tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triền đúng hướng, đúng pháp luật. Cơ sở kinh doanh phát triển nhanh. Đến cuối năm 2009 có 8.623 hộ cá thể, 02 hợp tác xã, 07 Công ty cổ phần, 127 Công ty TNHH, 109 Doanh nghiệp tư nhân, 01 công ty vốn đầu tư nước ngoài..

Sản xuất nông nghiệp:

Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã và đang có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với quy hoạch, gần đây quận hướng dẫn bà con nông dân đầu tư phát triển cây sen, lập vườn cây ăn trái, đồng thời tăng cường các dịch vụ khuyến nông phục vụ cho sản xuất như: chuyển giao công nghệ về kỹ thuật sản xuất, dịch vụ cây, con giống, phân bón, thuốc trừ sâu, áp dụng các mô hình phát triển kinh tế vườn, trang trại nhỏ… từng bước xây dựng mô hình sản xuất có hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho nông dân.

Theo số liệu cục thống kê Tp HCM, năm 2009, toàn quận 9 có 213 ha đất trồng lúa cả năm với sản lượng trung bình 32 tạ/ha, 119 ha đất trồng rau các loại với sản lượng 161,5 tạ/ha. Chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi bước đầu mang lại kết quả. Diện tích vườn cây ăn trái trên địa bàn là 1.312,62 ha. Diện tích cây kiểng là 58,32 ha. Diện tích cá cảnh 2,28 ha. Mô hình vườn kết hợp với du lịch sinh thái ở Lân Ngòai - Phường Long Phước được triển khai với diện tích 11,6 ha.

Tình hình chăn nuôi phát triển. Tổng đàn heo hiện có 22.693 con. Tổng đàn trâu có 194 con. Tổng đàn bò sữa do Quận đầu tư hiện có 109 con, (tăng 51 con so tổng đàn ban đầu), bò thịt do Quận đầu tư hiện có 132 con ( tăng 57 con so tổng đàn ban đầu). Diện tích thủy sản hiện có 88,94 ha, trong đó diện tích nuôi tôm 17,09 ha; riêng diện tích nuôi cá 70,05 ha..

2.2.2. Điều kiện xã hội

Dân số, lao động

Theo Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009 toàn quận 9 có 13 phường, xã, tổng diện tích 114 km2 với tổng số dân là 247.612 người, mật độ dân số trung bình 2.172 người/km2.

Y tế, văn hóa, giáo dục

- Giáo dục:

Số lượng trường, lớp, cơ sở vật chất trường học được cải tạo mở rộng, sửa chữa, xây dựng mới khang trang ở các cấp học, phục vụ cho việc phát triển giáo dục đào tạo trên địa bàn quận 9. Tính đến đầu năm học 2009 – 2010, trên địa bàn Quận có 44 trường

Page 33: bai tap lon DTM

công lập (trong đó có 03 trường THPT); 12 trường Dân lập( trong đó có 01 trường THPT); 30 nhà trẻ; 1trung tâm Giáo dục Thường xuyên và 01 Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp. Toàn ngành có 1.269 phòng học; 1.030 lớp; 44.150 học sinh các cấp học.

Chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng được nâng cao, học sinh được chú trọng giáo dục toàn diện. Hiệu suất đào tạo tiểu học sở bình quân đạt 97,06%, trung học cơ sở đạt 89%..Các phong trào dạy giỏi, học giỏi và xây dựng trường tiên tiến đã được hưởng ứng trong toàn quận và đạt nhiều kết quả.

Công tác phổ cập giáo dục, quận đã lần lượt đạt các mục tiêu xóa mù chữ phổ cập giáo dục. Quận đã được Thành phố công nhận đạt chuẩn phổ cập bậc trung học vào năm 2007.

- Y tế:

Tồn bộ 13 phường của quận đều có Trạm Y tế, trong đó có 09 phường đạt chuẩn quốc gia về y tế.

Công tác quản lý các bệnh xã hội được quan tâm. Thực hiện nhiều biện pháp phòng chống và ngăn chặn các dịch bệnh như: SARS, dịch cúm gia cầm, bệnh sốt xuất huyết… Công tác kiểm tra giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm được triển khai thực hiện tốt.

Công tác Dân số- kế hoạch hoá gia đình được triển khai bằng nhiều hình thức, đa dạng phong phú cho từng nhóm đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

Đã hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,51% (năm 1997) xuống còn 1,265% (2009).

- Văn hóa thông tin – Thể dục thể thao:

Hoạt động văn hóa thông tin - Thể dục thể thao với nhiều loại hình phong phú, đa dạng, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, các chương trình xóa đói thông tin được đưa đến tận vùng sâu, vùng xa… Quận đã đầu tư xây dựng 01 trung tâm văn hóa, 04 nhà văn hóa phường nghèo. Tổ chức các hoạt động lễ hội, ngày truyền thống và cùng với phong trào quần chúng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, thưởng thức văn hóa nghệ thuật của nhân dân.

Ngành thể dục thể thao đã đẩy mạnh xã hội hóa với sự tham gia của các tổ chức, nhà mạnh quân, nhân dân đóng góp ngày công, kinh phí, trang thiết bị... thực hiện như sân quần vợt, sân bóng đá… Các câu lạc bộ, đội bóng đá, bóng chuyền, cờ vua…được thành lập với nhiều hoạt động sôi nổi. Lực lượng huấn luyện viên, vận động viên đã

Page 34: bai tap lon DTM

chủ động huấn luyện, tham gia thi đấu giành nhiều giải cao trong các giải thành phố, khu vực… với tổng số 2.117 huy chương các loại.

- Chính sách xã hội:

Chương trình xóa đói giảm nghèo được đẩy mạnh. Với nhiều biện pháp, chương trình hỗ trợ như tập trung vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho 4 phường nghèo, hỗ trợ vốn cho hộ nghèo, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng...đã giúp nhiều hộ làm ăn có hiệu quả, cuộc sống ngày càng ổn định hơn, một số hộ đã vượt qua nghèo khó, vươn lên khá.

Đến năm 2009, thực hiện theo tiêu chí mới của Thành phố, qua phúc tra Quận có 6.469 hộ nghèo chiếm 9,4% tổng số dân. Đến cuối năm 2009, đã có 871 hộ nghèo có mức thu nhập 12 triệu đồng/người/năm ra khỏi chương trình; nâng 1.694 hộ trong chuẩn hộ nghèo thu nhập dưới 8 triệu đồng/ người/ năm lên trên 8 triệu đồng/người/năm.

Đặc biệt, KCNC gần quận Thủ Đức - nơi tập trung hầu hết những trường Đại Học lớn của thành phố, thu hút lượng lớn sinh viên tập trung từ khắp nơi đổ dồn về, do vậy xây dựng môi trường văn hóa xã hội lành mạnh, nâng cao chất lượng phong trào, đẩy mạnh việc giao lưu văn hóa, quản lý tốt các cơ sở văn hóa – dịch vụ văn hóa, phòng chống các hoạt động phi văn hóa, văn hóa phẩm độc hại, tệ nạn xã hội là một vấn đề cần được quan tâm sâu sắc.

Di tích chùa chiền có Chùa Phước Tường tọa lạc tại khu phố 3, phường Tăng Nhơn Phú A. Đây là ngôi chùa có giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc nghệ thuật độc đáo đã được bộ văn hóa ký Quyết định công nhận là một Di tích kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia ngày 7 tháng 1 năm 1993. Ngoài ra còn có chùa Hội Sơn - một ngôi chùa đồng thời cũng là một thắng cảnh đẹp nổi tiếng của cả nước. Tọa lạc tại ấp Cầu Ông Tán phường Long Bình, chùa Hội Sơn đã được xây dựng cách đây trên 200 năm.

Page 35: bai tap lon DTM

CHƯƠNG 3

DỰ BÁO TÁC ĐỘNG XẤU ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG CÓ THỂ

XẢY RA KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN

3.1. NGUỒN TÁC ĐỘNG

3.1.1. Các nguồn gây tác động trong giai đoạn xây dựng

Giai đoạn xây dựng có khối lượng công việc khá lớn (nhiều hạng mục thi công), diện tích rộng với các hoạt động nạo vét bóc lớp đất mặt, đắp nền, đóng cọc, đào hố móng, vận chuyển tập kết nguyên vật liệu, thi công xây dựng và đổ thải đều có thể tạo ra các nguồn gây ô nhiễm môi trường: bụi, khí thải, tiếng ồn, chất thải rắn...

Chúng tôi tiến hành đánh giá cụ thể như sau:

3.1.1.1. Các nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải

Trong giai đoạn xây dựng, một lượng lớn chất thải rắn được sinh ra:

Những nguồn này nếu không được thu gom, xử lý mà thải bừa bãi ra xung quanh sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường, làm mất cảnh quan khu vực.

Tác động đến môi trường không khíTrong quá trình xây dựng, việc san lấp mặt bằng, vận chuyển vật liệu ... sẽ gây nên một số tác động đến môi trường không khí do phát sinh các yếu tố ô nhiễm sau: Bụi: Do các hoạt động san ủi, lu đầm mặt bằng, đào đất, đắp nền, vận

chuyển vật liệu…. Bụi bị cuốn lên từ đường giao thông do phương tiện, gió thổi qua bãi chứa vật liệu xây dựng như xi măng, đất cát…

Khí thải của các phương tiện vận tải, máy móc thi công, đốt nhựa đường... chứa bụi, các khí: SO2, CO2, CO, NOx, THC, hợp chất chì từ khói xăng dầu.

Tiếng ồn và độ rung của phương tiện thi công cơ giới.Trong quá trình thi công xây dựng công trình sẽ làm phát sinh bụi, tiếng ồn, khí thải ảnh hưởng đến môi trường không khí, cuộc sống người dân xung quanh và công nhân trực tiếp thi công.

Tác động đến môi trường đất do chất thải rắn:

Vật liệu xây dựng bị thải bỏ: gạch ngói, đất cát, phế liệu sắt thép... Rác thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại công trường.

Page 36: bai tap lon DTM

Ngoài ra nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn chứa đất cát, bùn thải, dầu mỡ nếu chảy trực tiếp xuống đất làm suy giảm chất lượng đất, năng suất cây trồng.

Chất thải sinh hoạt của công nhân tham gia xây dựng tại công trường

Công trường xây dựng sẽ tập trung khoảng 100công nhân, chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu là giấy, nilon các loại, đầu mẩu thuốc lá, các vỏ hộp nước ngọt, vỏ bia. Ước tính khối lượng chất thải sinh hoạt này là:

0,5 kg/người/ngày x 100 người = 50 kg/ngày.

Lượng chất thải này tuy không nhiều song nếu không thu gom hàng ngày sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, cảnh quan trong công trường và khu vực xung quanh. Khi rác thải vất bừa bãi trên mặt đất, dưới tác dụng của thời tiết và vi khuẩn, các hợp chất hữu cơ bị phân hủy tạo thành các mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí. Trong những ngày có mưa, nước mưa sẽ kéo theo các chất hữu cơ xuống sông, rãnh thoát nước trong khu vực gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

3.1.1.2. Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải

Gia tăng mật độ giao thông tại khu vực Dự án

Trong quá trình thi công xây dựng các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị làm gia tăng mật độ giao thông tại khu vực.

Hệ sinh thái khu vực và điều kiện vi khí hậu của khu vực bị ảnh hưởng

STT Nguồn gây tác động Đối tượng bị tác động

1Giải phóng và san lấp

mặt bằng

- Mương, sông trong khu vực Dự án

- Thảm thực vật, động vật trong khu vực Dự án

- Môi trường đất, nước ngầm, nước mặt trong khu vực Dự án

- Người dân xung quanh khu vực Dự án

- Hoạt động và an toàn giao thông trong khu vực Dự án

Page 37: bai tap lon DTM

2 Xây dựng các công trình

- Mương, sông trong khu vực Dự án

- Người dân xung quanh khu vực Dự án

- Hoạt động và an toàn giao thông trong khu vực Dự án

- Môi trường đất và nước ngầm trong khu vực Dự án

- Các công trình xung quanh Dự án

Biến đổi môi trường đất :có thể theo các hướng sauBiến đổi địa hình và nền rắn, thay đổi tính chất lý hoá. Lớp thảm thực vật bị thay đổi do lượng xe cơ giới, máy móc thiết bị hoạt động san ủi làm nền, đường. Nhiều hạng mục công trình hạ tầng được thi công sẽ tạo ra những khe rãnh trên mặt đất, tạo ra sự xói mòn nếu như các giải pháp về thoát nước không được tính toán kỹ.Các chấn động do khoan đóng cọc, đổ móng công trình cũng sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến cấu tượng đất theo hướng biến đổi địa hình và nền rắn nhưng chỉ xảy ra tạm thời trước khi đất đạt được độ ổn định địa chất.

Tai nạn giao thông

Quá trình vận chuyển vật liệu san lấp, nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị… làm gia tăng mật độ giao thông trên tuyến đường vận chuyển, khả năng xảy ra tai nạn giao thông là khá cao, đặc biệt đối với các xe vận chuyển không đủ tiêu chuẩn, chở vượt quá ngưỡng cho phép… Vì vậy, đơn vị thi công sẽ có các biện pháp quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc xảy ra tai nạn giao thông.

Tai nạn lao động

Nếu không có biện pháp bảo vệ an toàn, cảnh báo thích hợp trong quá trình thi công thì các tai nạn lao động xảy ra sẽ gây thương vong cho công nhân và người dân sinh sống

gần khu vực công trường. Tai nạn lao động phát sinh do

Yếu tố phát sinh Nguyên nhân phát sinh

Thời gian làm việc

Theo mùa ( mưa, nắng)

Chu trình sản xuất : chạy theo tiến độ, tăng ca, không được duyệt về an toàn trước khi sản xuất.

Nguồn nhân lực Không ổn định luôn biến động theo từng thời điểm.

Nhiều lao động thời vụ, phổ thông thiều nhân thức.

Page 38: bai tap lon DTM

Chưa đào tạo nghề, ATLĐ

Quản lý nhân lực lỏng lẻ, khó khăn

Tư thế lao động

Leo trèo, chênh vênh dễ té ngã.

Quỳ gối, khom lung, ngồi xỏm…

Tư thế gò bó, nhiều công việc nặng nhọc ( đổ bê tông, vận chuyển nguyên vật liệu)

Điều kiện sinh hoạt

Nơi làm việc thương xuyên thay đổi nên khó phát hiện nguy cơ.

Điều kiện sống tạm bợ ( dẫn đến thiếu vệ sinh, an toàn trong sinh hoạt)

Không gian làm việc

Ngoài trời ảnh hưởng thời tiết (nắng, mưa, sấm, gió, bảo…)

Mặt bằng bừa bãi, di chuyển nhiều.

Trên cao

Dưới nước

Hầm hố

Công nghệ sản xuất

Công nghệ đứt đoạn, cơ giới hóa thấp.

Thiết bị không cố định, ít qua kiểm soát ATVSLĐ nên còn nhiêu yếu tố nguy hiểm, rủi ro dễ gây TNLĐ.

Sử dụng nhiều vật liệu, kích thước, trọng lượng lớn.

Không đủ ánh sang khi làm việc.

Mạng điện tạm bợ: trong kéo dây, mắc điện, đấu nối thiết bị, không có biển báo, bảo vệ cần thiết dễ gây tan nạn điện ( điện giật, bỏng điện).

Tổ chức lao động phân tán khó khan trong quản lý và kiểm soát ATLĐ.

Về văn hóa xã hội: Tại khu vực thực hiện dự án sẽ gây ảnh hưởng ít nhiều về nếp sống văn hóa tại khu vực, tình trạng nơi ở, tăng mức độ phức tạp, tình trạng mâu thuẫn, tệ nạn xã hội.

Page 39: bai tap lon DTM

3.1.2. Các nguồn gây tác động trong giai đoạn hoạt động

3.1.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí

– Hoạt động giao thông vận tải của các phương tiện giao thông ra vào khu căn hộ.

– Hoạt động của các hệ thống thiết bị điều hòa nhiệt độ như máy lạnh, tủ lạnh của các hộ dân, máy phát điện dự phòng khi xảy ra sự cố mất điện.

– Rác thải sinh hoạt của khu căn hộ; mùi hôi từ các hệ thống cống thoát nước, bãi rác tập trung của khu vực dân cư.

– Khí thải sinh ra từ hoạt động đun nấu của các hộ dân cư.

– Sự phân hủy của chất hữa cơ trong nước thải tại các hố ga, khu vệ sinh, nơi tập trung chất thải rắn thực phẩm;

– Sử dụng các loại thuốc trừ sâu để bảo vệ khu cây xanh, vườn hoa trong khu dân cư.

3.1.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước

– Nước thải sinh hoạt thải ra từ các khu nhà ở…..

– Nước thải rửa ngược từ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.

– Nước mưa chảy tràn cuốn theo đất, cát, rác....

3.1.2.3 Các nguồn phát sinh chất thải rắn

– Chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt của dân cư : Các loại bao bì, giấy các loại, túi ni lông, thủy tinh, vỏ lon nước giải khát, xà bần, thực phẩm dư thừa v.v...;

– Hệ thống xử lý nước thải : Bùn thải, rác;

– Chất thải rắn có nguồn gốc từ thực vật trong khu dân cư, khu công viên : Lá cây, cành cây khô v.v…

– Chất thải rắn nguy hại: pin, acquy, bóng đèn nêon hỏng có chứa các thành phần độc hại kim loại nặng….

3.1.3. Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra

3.1.3.1. Sự cố rò rỉ

Nguyên liệu máy móc, sơn, các hóa chất hoạt động bề mặt khó tránh khỏi nguy cơ gây tràn đỗ, rò rỉ các hóa chất này ra công trường. Đặc biệt các chất này có gốc dầu như sơn hay nhiên liệu (dầu, sơn, nhớt…) còn gây ra nguy cơ cháy nổ.

Page 40: bai tap lon DTM

Quá trình vận chuyển, lưu trữ các nhiên liệu, các hóa chất trong công trường là nơi thường không có quy định rõ rang về lối đi là nguy cơ gây va chạm và tràn đỗ hóa chất rất cao. Quá trình thao tác trên cao cũng là một trong các nguyên nhân gây ra rơi đổ các hóa chất, đặc biệt là sơn.

Các chất này cũng còn có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến nước mặt, nước ngẩm, không khí và ô nhiễm đất.

Nhựa đường còn là một trong những tác nhân rát dễ bị tràn đổ rò rỉ và gây tác động rất lớn tới môi trường.

3.1.3.2. Sự cố cháy

Công trình xây dựng là nơi dễ gây ra nguy cơ cháy nổ. Là môi trường với rất nhiều nguyên vật liệu hỗn tạp trong đó có rất nhiều chất dễ cháy: gỗ, giấy, nhựa...

Các kho chứa nguyên nhiên liệu tạm thời phục vụ cho máy móc, thiết bị kỹ thuật trong quá trình thi công (sơn, xăng, dầu DO, ...) là các nguồn gây cháy nổ. Khi sự cố xảy ra có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người, vật chất và môi trường;

Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công có thể gây ra sự cố giật, chập, cháy nổ…, gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn lao động cho công nhân;

Việc sử dụng các thiết bị gia nhiệt trong thi công (hàn xì, đun, đốt nóng chảy Bitum để trải nhựa đường, ...) có thể gây ra cháy, phỏng hay tai nạn lao động nếu như không có các biện pháp phòng ngừa.

Môi trường xã hội trong công trình xây dựng vô cùng phức tạp do công nhân ở đây đa số là không dó kiến thức chỉ qua đào tạo sơ sài, trong một công trình là có vô số nhà thầu: thầu chính, thầu phụ… nên việc kiểm soát công nhân hết sức khó khăn mà họ lại không có ý thức tốt nên rất dễ xảy ra hành động bất cẩn gây cháy nổ.

Sự cố cháy nổ : Nếu sự cố cháy nổ xảy ra sẽ có nguy cơ gây cháy dây chuyền làm ảnh hưởng đến nhiều hộ gia đình trong khu dân cư, đặc biệt khi sự cố xảy ra ở các chung cư cao tầng và nhà liên kế.

3.1.3.3. Sự cố điện

Xây dựng liên quan chặt chẽ đến công tác điện, từ các loại công cụ sử dụng điện áp nhỏ đến điện áp lớn, điện một chiều, điện hai chiều, điện sử dụng, điện máy móc, điện hàn, điện phát... Nhu cầu lớn cũng đồng nghĩa với đảm bảo an toàn, hiệu quả sử dụng, vậy an toàn về điện trong xây dựng quan trọng bậc nhất trong công tác an toàn vệ sinh lao động.

Page 41: bai tap lon DTM

Theo thống kê một tỷ lệ cao (trên 70%) với các vụ cháy là do các trang bị điện không hợp chuẩn. Trong những tai nạn về điện thì không ít hơn 30% vụ gây chết người.

Tai nạn do điện có thể gây ra trên công trường quy tụ lại ba dạng chính:

Da người bị tiếp xúc trực tiếp với dây dẫn hoặc thiết bị đang mang điện.

Da tiếp xúc trực tiếp vói kim loại của thiết bị điện có cách điện nhưng phần cách điện bị hư hỏng.

Thân thể người lao động tiếp xúc với điện dò rỉ trong đất do dây điện bị đứt chạm xuống đất mà sự tiêu tán dòng điện chưa đáp ứng các yêu cầu về an toàn. Hiện tượng này gọi là “điện áp bước”.

Do bất cẩn

Do người lao động không tuân thủ nghiêm túc các quy trình đóng cắt điện. Đóng hoặc cắt điện mà không kiểm tra kỹ những mối liên quan đến mạch điện sẽ được thao tác: đóng điện khi có bộ phận đang thao tác trong mạng mà không được báo trước. Ngắt điện đột ngột làm người thi công không chuẩn bị trước phương pháp đề phòng tai nạn cũng như các thao tác sản xuất thích hợp.

Người lao động chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật an toàn

Thiếu hoặc không sử dụng đúng các dụng cụ bảo hộ lao động như :ủng, găng tay cách điện,thảm cao su,giá cách điện

Do sự thiếu hiểu biết của người lao động

Chưa được huấn luyện đầy đủ về an toàn điện.

Sử dụng không đúng các dụng cụ nối điện thế trong các phòng bị ẩm ướt

Do sử dụng thiết bị điện không an toàn

Sự hư hỏng của thiết bị,dây dẫn điện và các thiết bị mở máy

Thiếu các thiết bị và cầu chì bảo vệ hoặc có nhưng không đáp ứng yêu cầu

Thiết bị điện sử dụng không phù hợp với điều kiện sản xuất

Do hệ thống điện và các hệ thống đảm bảo an toàn hoạt động thiếu đồng bộ

Do quá trình tổ chức thi công và thiết kế

Do không ngắt điện trong dây cáp ngầm nên khi thi công máy đào va chạm vào dây cáp.

Page 42: bai tap lon DTM

Trong quá trình thi công hàn,dây điện được trải ngay trên mặt sàn do vị trí của máy hàn và thiết bị hàn không cố định. Kim loại bị chảy do nhiệt độ cao dưới tác động của dòng điện hoặc hơi cháy làm bắn văng ra xỉ hàn ( gọi là tia lửa hàn) có thể gây cháy dây điện dẫn đến tai nạn.

Bố trí không đầy đủ các vật che chắn,rào lưới ngăn ngừa việc tiếp xúc bất ngờ với bộ phận dẫn điện,dây dãn điện của các trang thiết bị.

Nhiều tòa nhà khi thiết kế không tính hết nhu cầu sử dụng thiết bị điện của người dân dẫn đến quá tải, chập cháy

Người thiết kế chỉ lưu ý đến phần tiếp đất, chống sét bằng thu lôi chứ không lưu ý đến hệ thống nối đất an toàn cho các thiết bị điện sử dụng trong nhà.e) Do môi trường làm việc không an toàn

Tai nạn điện do nơi làm việc bị ẩm hoặc thấm nước

Các phòng ít nguy hiểm về điện là phòng có môi trường không khí tương đối khô. Độ ẩm tương đối của không khí không quá 75% khi nhiệt độ từ 5 ~ 25oC. Sàn của loại phòng này có điện trở lớn và không khí không có các loại bụi dẫn điện bay lơ lửng.

Phòng nguy hiểm nhiều là phòng có độ ẩm lớn trên 75%, nhiệt độ trung bình trên 25oC. Độ ẩm tương đối có lúc nhất thời tăng đến bão hoà như các phòng hấp hơi, phòng đang bảo dưỡng bê tông bằng hơi nước nóng. Một số phòng khô, có hoặc không có lò sưởi và trong phòng được phun ẩm nhất thời. Những phòng có nhiều bụi dẫn điện như phòng nghiền than, xưởng chuốt phòng nguy hiểm còn là phòng có nhiệt độ trên 30oC làm người lao động trong đó luôn chảy mồ hôi. Khi người có mồ hôi, khi va chạm với điện thì mối nguy hiểm tăng gấp bội.

Phòng đặc biệt nguy hiểm là các phòng rất ẩm. Độ ẩm tương đối của loại phòng này xấp xỉ 100%, mặt tường, mặt trần thường xuyên có lớp nước ngưng tụ. Phòng thường xuyên ẩm mà sàn lại dẫn điện như bằng tôn dập chống trơn hoặc có những sàn đứng thao tác bằng tôn.

Việc loại trừ tai nạn về điện cần được tính toán ngay từ khi thiết kế các biện pháp thi công để mọi khả năng gây tai nạn do điện sinh ra cần được phòng ngừa trước. Cần lập biện pháp phòng ngừa và kiên quyết thực hiện những biện pháp phòng ngừa tai nạn về điện để quá trình xây dựng được an toàn.

3.2. ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG

3.2.1. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng

Page 43: bai tap lon DTM

Đối tượng, quy mô, mức độ bị tác động trong giai đoạn xây dựng dự án được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 : Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động xây dựng

STT Hoạt động

Tác động

Không khí Nước ĐấtTài nguyên

sinh họcSức khoẻ

1

Đền bù, giải toả, giải phóng, san lấp mặt bằng. Xây dựng hệ thống giao thông, cấp thoát và xử lý nước thải, nhà ở...

+++ + + + +++

2

Khai thác và vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ dự án (xi măng, đá, đất, gỗ, nhiên liệu).

+++ + + + +++

3Hoạt động lau chùi, tẩy rửa và bảo dưỡng các trang thiết bị máy móc

+ +++ ++ + +

4Hoạt động dự trữ, bảo quản nhiên, nguyên vật liệu phục vụ công trình

++ + ++ + ++

5 Sinh hoạt của công nhân. + ++ + + +

Ghi chú:

− + Ít tác động

− ++ Tác động trung bình

− +++ Tác động mạnh

3.2.2. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động

Page 44: bai tap lon DTM

Đối tượng, quy mô, mức độ bị tác động trong giai đoạn hoạt động được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2: Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường trong giai đoạn hoạt động của dự án

STT Hoạt động

Tác động

Không khí

Nước ĐấtTài

nguyên sinh học

Sức khoẻ

1Sinh hoạt của 1 500 người dân tại khu căn hộ

+++ +++ + + ++

2Hoạt động giao thông của các phương tiện giao thông ra vào khu vực dự án

+++ + + + ++

3Các sự cố môi trường nhân tạo như chập điện, cháy nổ

+++ + ++ +++ +++

4Các sự cố môi trường do tự nhiên như bão, sét

++ +++ +++ +++ +++

5Hoạt động của máy phát điện

++ + + + ++

3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

3.3.1. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng

3.3.1.1. Tác động do việc giải phóng, san lấp mặt bằng

- Tạo nên sự xáo trộn cuộc sống của người dân. Có thể nói đây là những xáo trộn lớn trong giai đoạn thực hiện dự án, song có thể mang tính tạm thời (diễn ra trong khoảng thời gian không dài) đối với nhiều hộ gia đình trong việc ổn định công ăn việc làm. Họ buộc phải di dời, chuyển nơi sinh sống và có thể phải thay đổi thói quen trong sản xuất, sinh hoạt, nghề nghiệp để thích ứng với môi trường mới.

- Thay đổi cơ cấu kinh tế trong huyện, nâng cao đời sống, xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển của khu vực.

Page 45: bai tap lon DTM

- Dự án xây dựng làm thay đổi mục đích sử dụng đất trong khu vựcQuá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất sẽ làm thay đổi cán cân kinh tế tại khu vực

3.3.1.2. Tác động đến môi trường tự nhiên

a. Không khí

- Trong thời gian san lấp mặt bằng, các phương tiện chở cát hoạt động liên tục với tần suất cao trong khu vực san lấp do vậy có thể gây ra lượng bụi lớn.

- Khi có bụi trong không khí sẽ làm cản trở tầm nhìn, ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân và dân cư trong khu vực Dự án. Bụi còn gây ảnh hưởng đến động vật, thực vật. Bụi phủ lên trên mặt lá cây làm giảm khả năng quang hợp, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng.

- Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, bốc dỡ, và xây dựng đã phát sinh ra lượng bụi. Mức độ phát tán bụi trong giai đoạn này có sự biến động lớn, mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào tốc độ của xe, cường độ hoạt động xây dựng, nhiệt độ, hướng và tốc độ gió trong khu vực, độ ẩm của đất và nhiệt độ không khí trong ngày. Thông thường bụi phát sinh ban ngày nhiều hơn ban đêm, bụi có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực dự án và cả môi trường xung quanh. Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển và xây dựng khó kiểm soát, xử lý và xác định theo định lượng nồng độ và tải lượng ô nhiễm.

- Bụi phát sinh trong quá trình này thường có kích thước lớn và không có khả năng phát tán rộng, phần lớn sẽ phát tán ở khoảng cách không xa khu vực xây dựng.

Tác động của khí thải:

Thành phần của khí thải bao gồm các khí sau: CO, SO2, NOx, HC. Đây là các khí có độc tính cao đối với con người và động vật. Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (USEPA) đã kết luận rằng khí thải từ phương tiện giao thông sử dụng dầu diezen có khả năng gây ung thư cho con người. Đánh giá tác động:

+ Lưu huỳnh dioxit (SO2):

Khí SO2 là khí không màu, có vị cay, mùi khó chịu. Phát sinh nhiều ở các khu vực sử dụng nhiên liệu có thành phần của lưu huỳnh. Các triệu chứng xuất hiện khi bị ngộ độc là tức ngực, đau đầu, nôn mửa và có thể dẫn đến tử vong. Ngoài ra SO 2 còn tác dụng với hơi nước trong môi trường không khí ẩm tạo thành axit H2SO4, khi mưa xuống có

Page 46: bai tap lon DTM

thể phá hủy các công trình và các vật dụng bằng kim loại và các vật liệu bằng đá vôi, đá hoa, đá phiến.

Bảng 3.3: Tác động của SO2 đối với người và động vật.

Giới hạn của độc tính 30 - 20 mg /m3

Kích thích đường hô hấp, ho 50 mg /m3

Liều nguy hiểm sau khi hít thở (30 - 60 phút) 260 - 130 mg /m3

Liều gây chết nhanh (30 - 60 phút) 1300-1000mg /m3

+ Nitơ Oxyt (NOx):

Khí NOx bao gồm NO, NO2.. là những chất ô nhiễm phát sinh do đốt cháy nhiên liệu và phát thải vào bầu khí quyển.

+ NO là một chất khí không màu, không mùi, được tạo thành do sự đốt cháy nhiên liệu. Nó được oxi hóa thành NO2 bằng phản ứng quang hóa thứ cấp trong môi trường không khí ô nhiễm.

+ NO2 là một chất khí có mùi hăng gây kích thích và có thể phát hiện được ở nồng độ 0,12ppm. Nó hấp thụ ánh sáng mặt trời và tạo thành hàng loạt các phản ứng quang hóa học. Một lượng nhỏ NO2 có thể được phát hiện ở tầng xáo trộn (dưới tầng bình lưu). NO2 được tạo ra từ sự oxi hóa NO của ozone, được thải ra từ sự đốt nhiên liệu

+ Oxit cacbon (CO):

Là chất khí không màu, không mùi, không vị và có ái lực mạnh với hemoglobin trong máu. Hỗn hợp hemoglobin với CO làm giảm hàm lượng ôxi lưu chuyển trong máu Các triệu chứng xuất hiện khi con người bị ngộ độc CO là: hô hấp khó khăn, đau đầu, hôn mê và có thể dẫn đến tử vong khi nồng độ CO trong không khí vào khoảng 250 ppm. Giới hạn tối đa cho phép của nồng độ CO trong không khí tại nơi làm việc (tiếp xúc trực tiếp) là 40 mg/m3. Khí CO còn có tác dụng kiềm chế sự hô hấp của tế bào thực vật nên khi tập trung ở nồng độ cao nó sẽ gây tác hại cho cây cối.

+ Tác nhân CO2:

Page 47: bai tap lon DTM

Khí CO2 là một chất khí không màu, không mùi, không cháy, vị chát, dễ hoá lỏng do nén, tỷ trọng d = 1,53, nhiệt độ sôi TS = -780C. Bình thường CO2 trong không khí chiếm tỷ lệ thích hợp có tác dụng kích thích hô hấp, thúc đẩy quá trình hô hấp của sinh vật, tuy nhiên nếu nồng độ CO2 trong không khí lên tới 50 - 60 mg/m3 thì con người sẽ làm ngưng hô hấp sau 30 - 60 phút.

Bảng 3.4: Tác động của CO2 đối với con người.

STT Nồng độ % Tác hại

1 0,5 Khó chịu về hô hấp

2 1,5 Không thể làm việc được

3 3 - 6 Có thể nguy hiểm đến tính mạng

4 8 - 10 Nhức đầu, rối loại thi rác, mất tri giác, ngạt thở

5 10 - 30 Ngạt thở ngay, thở chậm, tim đập yếu

6 35 Chết người

+ Các hợp chất hữu cơ bay hơi:

Các hợp chất hữu cơ bay hơi đều tồn tại ở dạng các hydrocacbon và các dẫn xuất gồm 3 loại (no, không no, mạch vòng). Tùy thuộc vào khối lượng phân tử mà các chất này có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hay khí ở điều kiện nhiệt độ thường. Hỗn hợp các khí này với không khí hoặc oxy theo tỷ lệ nhất định có thể tạo thành hợp chất nổ. Nói chung hơi của các hợp chất này đều độc với cơ thể đặc biệt là các hydrocacbon thơm có thể gây dị ứng da, suy hô hấp và có thể gây ung thư.

Tuy nhiên khả năng gây ô nhiễm của các loại khí trên phụ thuộc vào khoảng cách, thời gian và không gian giữa các nguồn thải. Khi các nguồn thải tập trung tại một địa điểm và phát thải cùng thời gian thì mức độ gây ô nhiễm môi trường không khí là rất lớn.

b. Nước thải

(1). Nguồn gây ô nhiễm

Trong giai đoạn san lấp mặt bằng và xây dựng hệ thống các công trình cho Dự án, chất lượng nước trong khu vực bị tác động do những nguyên nhân:

Page 48: bai tap lon DTM

– Nước thải sinh hoạt của công nhân tại công trường xây dựng có chứa cặn bã, các chất rắn lơ lửng (SS), các chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N,P) và vi sinh vật.

– Nước thải từ các hoạt động lau chùi, tẩy rửa và bảo dưỡng máy móc thiết bị có chứa nhiều dầu mỡ, kim loại nặng.

– Nước thải từ việc sử dụng nước để làm mát các máy móc, thiết bị vận hành. Tuy nhiên, lượng nước này tương đối sạch nên được xử lý sơ bộ để tuần hoàn sử dụng lại.

– Nước mưa chảy tràn qua mặt bằng Dự án có chứa cặn, đất cát, rác và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước.

– Diện tích cây xanh, thảm thực vật ven đường bị chặt bỏ làm tăng khả năng xói lở, tăng độ đục của nước vào mùa mưa. Ngoài ra đất đá thải có thể phá hủy thảm thực vật tại chỗ và gây thêm xói mòn.

(2). Đặc trưng ô nhiễm nước

Nguồn nước thải sinh hoạt và chất thải rắn của công nhân tại khu vực dự án là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực xung quanh. Trước tiên, việc tập trung một lượng lớn công nhân đến công trường thi công sẽ kéo theo việc xây dựng các lán trại, các khu nhà tạm và nhà vệ sinh tạm để làm việc, nghỉ ngơi và sinh hoạt. Hoạt động sinh hoạt hàng ngày của số cán bộ và công nhân xây dựng tại hiện trường sẽ phát sinh ra các chất thải sinh hoạt (nước thải, chất thải rắn) có khả năng gây ô nhiễm cục bộ nguồn nước. Mức độ ô nhiễm và tác động đến môi trường nước phụ thuộc một cách căn bản vào số lượng công nhân làm việc tại hiện trường và cách thức quản lý chất thải sinh hoạt mà dự án thực hiện. Tổng lượng nước thải sinh hoạt từ khu nhà ở tạm thời của công nhân ước tính khoảng 8m3/ngày đêm (ước tính có khoảng 100 công nhân lao động trên công trường lúc cao điểm). Tuy lưu lượng nước thải không cao, nhưng do nước thải sinh hoạt cùng với chất bài tiết từ khu vực nhà vệ sinh có chứa lượng lớn các khuẩn Ecoli, các vi sinh vật gây bệnh, nên để đảm bảo an toàn vệ sinh, chủ dự án sẽ có phương án thu gom và xử lý lượng nước này một cách hợp lý…

Theo tính toán thống kê, đối với những Quốc gia đang phát triển, khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường (nếu không xử lý) như đưa ra trong bảng 3..

Page 49: bai tap lon DTM

Bảng 3.5 : Khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường

STT Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người.ngày)

1 BOD5 45 – 54

2 COD (Dicromate) 72 – 102

3 Chất rắn lơ lửng (SS) 70 – 145

4 Dầu mỡ 10 – 30

5 Tổng Nitơ 6 – 12

6 Amoni 2,4 – 4,8

7 Tổng Phốt Pho 0,8 – 4,0

8 Tổng Coliform (MPN/100ml) 106 – 109

(Nguồn : Tổ chức y tế thế giới – 1993)

Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt tại khu vực xây dựng công trình Khu căn hộ cao tầng TTTM & DV Hồng Anh được trình bày trong bảng 3.6.

Bảng 3.6 : Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt lúc cao điểm

STT Chất ô nhiễm Tải lượng chất ô nhiễm (kg/ngày)

1 BOD5 4,5 – 5,4

2 COD 7,2 – 10,2

3 SS 7,0 – 14,5

4 Dầu mỡ 1,0 – 3,0

5 Tổng N 0,6 – 1,2

6 Amoni 0,24 – 0,48

7 Tổng Phospho 0,08 – 0,4

Nếu trung bình 1 người công nhân sử dụng 100 lít nước/ một ngày, thì tổng lượng nước thải mỗi ngày sẽ là 8 m3 (khoảng 80% khối lượng nước được sử dụng). Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được đưa ra trong bảng 3.7.

Bảng 3.7 : Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

Page 50: bai tap lon DTM

STT Chất ô nhiễm

Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)

Không xử lýCó hệ thống bể

tự hoại

QCVN 14:2008/BTNMT

(Mức B)

1 BOD5 562 – 675 100 - 200 50

2 COD 900 - 1.275 180 - 360 -

3 SS 875 - 1.812 80 - 160 100

4 Dầu mỡ 125 – 375 - 20

5 Tổng N 75 -150 20 - 40 50

6 Amoni 30 – 60 5 - 15 10

7 Tổng Phospho 10 – 50 - 10

8Tổng Coliform

(MPN/100ml) 106 - 108 104 5000

Nhận xét: So sánh nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt đã qua xử lý bằng bể tự hoại với tiêu chuẩn nước thải (QCVN 14:2008, Mức B) cho thấy: Nước thải sinh hoạt trước xử lý có hàm lượng BOD5 cao gấp 12 – 14 lần tiêu chuẩn, , SS cao gấp 8 – 18 lần tiêu chuẩn. Sau khi qua hệ thống xử lý, các chất gây ô nhiễm trong nước thải đã giảm đáng kể.

Ngoài ra, lượng nước thải từ các quá trình lau chùi, tẩy rửa các loại máy móc, phương tiện giao thông phục vụ cho công trường và quá trình làm mát các máy móc thiết bị kể trên là không đáng kể và tương đối sạch nên có thể xử lý sơ bộ rồi tuần hoàn sử dụng lại.

Lượng nước mưa chảy tràn là khá lớn nhưng cũng tương đối sạch nên có thể cho qua hệ thống lắng lọc để giữ lại đất, cát, rác…trước khi thải ra hệ thống thoát nước mưa chung của toàn khu vực.

c. Rác thải

(1). Nguồn gốc phát sinh

Lượng rác thải phát sinh trong quá trình xây dựng chủ yếu :

Page 51: bai tap lon DTM

Rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng khu căn hộ TTTM & DV Hồng Anh.

Rác thải xây dựng như : xà bần, gạch vụn, đá cát, các mẩu sắt vụn, bao bì xi măng…

(2). Khối lượng rác thải

Theo ước tính, mỗi cán bộ công nhân viên làm việc tại khu vực dự án thải ra từ 0,5 – 0,7 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày. Chất thải sinh hoạt này nhìn chung là những loại chứa nhiều chất hữu cơ (chiếm hơn 80%), dễ phân huỷ (trừ bao bì, nylon).

Nếu tính trung bình mỗi ngày tại khu vực dự án có 100 cán bộ, công nhân làm việc, thì tổng khối lượng rác thải sinh hoạt ước khoảng 60 kg/ngày.

Mặc dù khối lượng rác thải rắn sinh hoạt không nhiều nhưng nếu không có biện pháp thu gom tập trung hợp lý và nhanh chóng thì khả năng tích tụ trong thời gian xây dựng ngày càng nhiều và gây tác động đến chất lượng không khí do các hợp chất hữu cớ bị phân hủy bốc ra mùi hôi gây ảnh hưởng đến sức khỏe cư dân vùng xung quanh cũng như tác động đến nguồn nước mặt, nước ngầm do nước rĩ từ bãi rác có chứa nhiều chất ô nhiễm thấm xuống đất, tăng độ đục nguồn nước.

Lượng rác thải từ phế phẩm xây dựng sinh ra tương đối lớn, tuy nhiên nó được dùng để san lấp các chỗ trũng thấp trong công trường hoặc được thu gom và tái sử dụng vào mục đích khác.

d. Tiếng ồn

Mức ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động cũng như gây mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu. Mức ồn cao còn làm giảm năng suất lao động, sức khoẻ của cán bộ quản lý, công nhân trong khu vực dự án. Tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ lớn trong thời gian dài sẽ làm cho thính giác giảm sút.

Theo thống kê của Bộ Y tế và Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động của Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam thì tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu tới hầu hết các bộ phận trong cơ thể con người.Tác động của tiếng ồn đối với cơ thể con người ở các dải tần khác nhau được thể hiện cụ thể qua bảng 3.8.

Page 52: bai tap lon DTM

Bảng 3.8: Các tác hại của tiếng ồn có mức ồn cao đối với sức khoẻ con người.

Mức ồn (dBA) Tác động đến người nghe

0 Ngưỡng nghe thấy

100 Bắt đầu làm biến đổi nhịp đập của tim

110 Kích thích mạnh màng nhĩ

120 Ngưỡng chói tai

130 ÷ 135 Gây bệnh thần kinh, nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp

140 Đau chói tai, gây bệnh mất trí, điên

145 Giới hạn cực đại mà con người có thể chịu được tiếng ồn

150 Nếu nghe lâu sẽ bị thủng màng nhĩ

160 Nếu nghe lâu sẽ nguy hiểm

190 Chỉ cần nghe trong thời gian ngắn đã bị nguy hiểm

Nhìn chung ô nhiễm tiếng ồn mang tính chất cục bộ, tác động trực tiếp đến công nhân làm việc trong khu vực Dự án là chủ yếu, mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn do hoạt động của Dự án đến khu vực xung quanh là không đáng kể.

3.3.1.3. Tác động tới tài nguyên sinh học

a. Hệ sinh thái trên cạn

Hoạt động san ủi làm đường giao thông cho khu dự án sẽ làm mất đi hệ sinh thái thực vật tự nhiên trước đây tại khu vực. Những nguyên nhân gây tác động đến hệ sinh thái trên cạn như sau:

− Hoạt động giao thông vận tải vào mùa khô sinh ra một lượng bụi rất lớn, bụi sẽ bám vào cây cối dọc theo các đường giao thông và giảm tốc độ sinh trưởng của cây xanh.

− Ngoài ra, hệ sinh thái trên cạn khu vực lân cận cũng chịu ảnh hưởng do những tác động của quá trình trên.

b. Hệ sinh thái dưới nước

Page 53: bai tap lon DTM

– Nước thải ra từ các sinh hoạt của công nhân trong Khu dự án cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái dưới nước.

– Nước mưa chảy qua khu vực thi công của dự án sẽ cuốn theo nhiều nguồn gây ô nhiễm nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm trong khu vực, làm cho nguồn nước trở nên đục hơn.

3.3.1.4. Tác động tới hoạt động giao thông trong khu vực

Về lâu dài, việc triển khai xây dựng dự án cùng với tốc độ phát triển nhanh trong khu vực sẽ góp phần làm gia tăng hơn nữa mật độ xe cộ trên tuyến đường này. Nếu không có biện pháp phân luồng giao thông hợp lý có thể sẽ gây ra tình trạng ùn tắc giao thông vào các giờ cao điểm.

3.3.2. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động

3.3.2.1. Đặc trưng ô nhiễm không khí

a. Nguồn gốc ô nhiễm

Sự thay đổi môi trường không khí trong các khu nhà ở do tập trung số lượng lớn người trong không gian nhỏ hẹp, và các yếu tố vi khí hậu nóng, độ ẩm cao.

Nhiệt thừa phát sinh từ khu căn hộ chung cư.

Bụi và các chất khí SO2, NO2, CO, THC do khói thải của phương tiện giao thông , các động cơ đốt dầu: máy phát điện dự phòng.

Khí thải do đốt nhiên liệu như than đá, dầu tại các hộ gia đình trong khu dân cư (nguồn này rất ít, vì đây là khu đô thị hiện đại, hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng gaz làm nhiên liệu đốt trong nấu nướng thực phẩm).

Bụi từ mặt đất phát sinh do các hoạt động của con người (không đáng kể do 100% đường giao thông đối nội và đối ngoại được trải nhựa);

Mùi hôi do nước thải và chất thải rắn sinh hoạt bốc mùi (được giảm thiểu đáng kể khi Chủ dự án cho xử lý hiệu quả các loại chất thải sinh hoạt phát sinh);

Tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện giao thông vận tải qua lại trong khu dân cư và một số nguồn khác.

b. Đánh giá mức độ ô nhiễm không khí trong các khu nhà ở

Page 54: bai tap lon DTM

Trong khu nhà ở tập trung nhiều dân cư, do điều kiện chật hẹp, thời tiết nắng nóng nên có thể gây ra sự oi bức, ngột ngạt nếu không có tính toán thông gió và chống nóng thích hợp ngay từ khi xây dựng. Bên cạnh đó, nồng độ bụi trong không khí khu vực nhà ở sẽ gia tăng do mật độ người qua lại đông đúc. Nồng độ bụi cao trong không khí tập trung ở các vị trí như lối đi trên các đường nội bộ, đặc biệt là vào thời kỳ mùa khô.

Ô nhiễm mùi hôi tại các khu căn hộ, khu thương mại chủ yếu phát sinh do sự phân hủy của rác thải sinh hoạt, khu vực vệ sinh, khu vực xử lý nước thải sinh hoạt, các cống thoát nước thải… Nhưng các khu chung cư đều đạt tiêu chuẩn cao về mặt thẩm mỹ cho đến các yêu cầu phục vụ vệ sinh, do đó hiện tượng ô nhiễm mùi hôi tại các khu vực này phát sinh không đáng kể. Các nguồn gây ô nhiễm bên ngoài từ khu xử lý nước thải, bô chứa rác thải, xử lý nước cấp sẽ được quy hoạch cách ly và được kiểm soát chặt chẽ bằng các biện pháp quản lý cũng như công nghệ phù hợp.

Các nguồn gây ô nhiễm mùi hôi bên trong khu căn hộ, toilet sẽ được khuyến khích xử lý bằng biện pháp thông gió làm mát, sử dụng các loại nhiên liệu sạch như gas, cồn khô hoặc điện, sử dụng các chất sát trùng và tẩy rửa để luôn duy trì điều kiện vi khí hậu trong khu nhà được trong lành và mát mẻ. Ở các khu căn hộ tập trung không có cây xanh hoặc diện tích cây xanh quá thấp, trong điều kiện khí hậu khô nóng ở khu vực phía Nam, kết hợp với điều kiện chống nóng kém sẽ không đảm bảo các tiêu chuẩn vi khí hậu, nhà ở trở nên ngột ngạt, khó chịu vào mùa khô. Vì vậy, cần khuyến khích người dân trồng thêm nhiều cây xanh trong khu vực nhà ở của mình.

Tuy nhiên, các nghiên cứu về tác động của các yếu tố trên chưa được đầy đủ, nên chúng tôi chỉ nêu các khả năng trên cơ sở định tính.

c. Đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh từ hoạt động đun nấu của người dân

Môi trường chung trong một khu vực dân cư chịu ảnh hưởng chính ngay từ các sinh hoạt hàng ngày của người dân trong đó. Các hoạt động đun nấu sử dụng các nguồn nhiên liệu khác nhau sẽ có tác động khác nhau tới môi trường không khí chung . Những mùi này ở một giới hạn nào đó làm cho con người cảm giác rất khó chịu.

Khu căn hộ cao tầng TTTM & DV Hoàng Anh là khu chung cư mới, cho nên chất đốt được sử dụng phổ biến tại đây là gas. Việc đốt gas sẽ ít gây ra ô nhiễm cho môi trường không khí xung quanh. Với quy mô dân số 1 500 người và nhu cầu sử dụng gas trung bình khoảng 3kg/người/tháng, ước tính tổng lượng gas tiêu thụ tại dự án là 4500kg/tháng hay khoảng 150kg/ngày. Có thể ước tính tải lượng ô nhiễm do hoạt động đun nấu tại dự án được đưa ra trong bảng 3..

Page 55: bai tap lon DTM

Bảng 3. : Tải lượng ô nhiễm do hoạt động đun nấu tại khu căn hộ cao tầng TTTM & DV Hoàng Anh

STT Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (kg/tấn) Tải lượng (kg/ngày)

1 Bụi 0,710 0,1065

2 SO2 20S 3

3 NO2 9,62 1,443

4 CO 2,19 0,3285

5 THC 0,791 0,1187

(Nguồn : Tổ chức y tế thế giới – 1993)

Ghi chú: Hàm lượng S trong gas tự nhiên là 0,0006%

Nhìn chung, tải lượng ô nhiễm sinh ra do các hoạt động đun nấu là không lớn, nguồn ô nhiễm được phân tán trên một diện tích rộng, cho nên ảnh hưởng do các hoạt động đun nấu đến môi trường không khí xung quanh là không đáng kể. Tuy nhiên, cần giảm thiểu tối đa nguồn ô nhiễm này cũng như các chất gây mùi phát sinh trong quá trình đun nấu.

d. Đánh giá mức độ ô nhiễm do các hoạt động giao thông

Do mức độ tác động của hầu hết các nguồn ô nhiễm nêu trên là không nhiều, nên ở đây chúng tôi chỉ tính toán và đánh giá mức độ gây ô nhiễm không khí của các hoạt động giao thông diễn ra trong khu căn hộ cao tầng TTTM & DV Hoàng Anh.

Theo báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí giao thông đường bộ tại Tp. Hồ Chí Minh” cho thấy lượng nhiên liệu tiêu thụ trung bình tính chung cho các loại xe gắn máy 2 và 3 bánh là 0,03 lít/km, cho các loại ôtô chạy xăng là 0,15 lít/km và các loại xe ô tô chạy dầu là 0,3 lít/km.

Ước tính với dân số tối đa của khu căn hộ cao tầng TTTM & DV Hoàng Anh là 1.500 người thì số lượt xe hoạt động trong ngày tại khu dân cư khoảng 750 lượt (loại trừ xe đạp). trong đó 60% là xe gắn máy, 40% còn lại là ô tô, xe tải:

Page 56: bai tap lon DTM

Số lượng xe sử dụng nhiên liệu là dầu chiếm khoảng 40% số lượng xe có động cơ (xe ô tô, xe tải), số còn lại thì sử dụng nhiên liệu là xăng.

Ước tính trung bình mỗi phương tiện chạy 10 km/ngày thì lượng nhiên liệu cần cung cấp cho hoạt động giao thông được trình bày trong bảng 3.

Bảng 3. Lượng nhiên liệu cần cung cấp cho hoạt động giao thông trong 1 ngày

Stt Động cơ Số lượt xe Mức tiêu thụ (lít/km)

Tổng lượng xăng, dầu (lít)

1 Xe gắn máy trên 50cc 450 0,045 135,0

2 Xe hơi động cơ < 1.400cc 100 0,225 150,0

3 Xe hơi động cơ 1.400cc - 2.000cc 75 0,225 112,5

4 Xe hơi động cơ >2.000cc 35 0,225 52,5

5 Xe tải nhẹ <3,5 tấn (chạy dầu) 90 0,45 270,0

Tham khảo tài liệu đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới chúng tôi có hệ số ô nhiễm do khí thải giao thông và được trình bày trong bảng 3.

Bảng 3. Hệ số ô nhiễm do khí thải giao thông của Tổ chức Y tế Thế giới

Stt Động cơ Hệ số ô nhiễm (kg/tấn nhiên liệu)

Bụi SO2 NO2 CO VOC

1 Xe gắn máy trên 50cc - 20S 8 525 80

2 Xe hơi động cơ < 1.400cc 1,1 20S 23,75 248,3 35,25

3 Xe hơi động cơ 1.400cc-2.000cc 0,86 20S 22,02 194,7 27,65

4 Xe hơi động cơ >2.000cc 0,76 20S 27,11 169,7 24,09

5 Xe tải nhẹ <3,5 tấn (chạy bằng dầu) 3,5 20S 12 18 2,6

Page 57: bai tap lon DTM

Dựa vào hệ số ô nhiễm và mức tiêu thụ nhiên liệu của các phương tiện chúng tôi có kết quả dự báo tải lượng ô nhiễm do các phương tiện giao thông thải ra trong khu căn hộ cao tầng TTTM & DV Hoàng Anh và được trình bày trong bảng 3.

Bảng 3.Dự báo tải lượng ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông

Stt Động cơTải lượng ô nhiễm (kg/ngày)

Bụi SO2 NO2 CO VOC

1 Xe gắn máy trên 50cc - 0.023 0.928 60.952 9.288

2 Xe hơi động cơ < 1.400cc 0.142 0.0258 3.063 32.03 4.547

3 Xe hơi động cơ 1.400 -2.000cc 0.083 0.019 2.13 18.837 2.675

4 Xe hơi động cơ >2.000cc 0.034 0.009 1.223 7.661 1.088

5 Xe tải nhẹ <3,5 tấn (chạy dầu) 0.813 0.046 2.787 4.18 0.603

Tổng cộng 6,433 1.072 1.238 10.133 123.66

e. Khí thải từ máy phát điện

Để chủ động nguồn điện cho sinh hoạt cho khu căn hộ, thương mại trong trường hợp điện lưới có sự cố hoặc do bị mất điện, Khu căn hộ sẽ trang bị 01 máy phát điện dự phòng với công suất 3000 KVA (thông thường nhiên liệu tiêu thụ để sinh ra 10 KVA điện là 1 kg dầu DO). Trong trường hợp máy hoạt động không đúng qui trình cũng như chưa ổn định, lượng dầu tiêu thụ có thể nhiều hơn. Khi máy phát điện hoạt động, định mức tiêu thụ nhiên liệu khoảng 300kg dầu DO/h. Dựa vào hệ số ô nhiễm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có thể ước tính tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện như sau:

Bảng 3. : Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện

STT Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (kg/tấn ) Tải lượng (kg)

1 Bụi 0,94 0,282

2 SO2 18S 5,4

3 NO2 11,8 3,54

Page 58: bai tap lon DTM

4 CO 0,05 0,015

5 THC 0,24 0,72

6 Andehit 0,11 0,033

Ghi chú: Tính cho trường hợp hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO là 1%.

Nếu khi đốt lượng không khí dư là 30% và nhiệt độ khí thải là 2000C thì lưu lượng khí thải sinh ra khi đốt cháy 1kg dầu DO là 22 - 24m3. Như vậy, lưu lượng khí thải trung bình của máy phát điện sẽ là: 1,91m3/s.

Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện được tính toán trên cơ sở tải lượng ô nhiễm và lưu lượng khí thải. Kết quả tính toán nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải các máy phát điện được đưa ra như sau:

Bảng 3. : Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải của máy phát điện

STT Chất ô nhiễmNồng độ ô nhiễm

(mg/m3)

QCVN 05:2009

(loại - mg/m3)

1 Bụi 33,2 200

2 SO2 636 125

3 NOx 416 100

4 CO 1,8 5000

5 THC 91,8 1,5

6 Andehit 3,8 -

Ghi chú: QCVN 05:2009/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về bụi và các chất vô cơ, loại B: áp dụng cho tất cả các cơ sở kể từ ngày cơ quan quản lý môi trường quy định

Page 59: bai tap lon DTM

Kv là hệ số vùng Nội thành đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I; rừng đặc dụng; cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới 02 km. Kv = 0,6.

Nhận xét: So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải với tiêu chuẩn cho thấy các chỉ tiêu bụi, CO, NOx đều đạt tiêu chuẩn cho phép, chỉ có SO2 còn vượt tiêu chuẩn 2,9 lần. Tuy nhiên, do máy phát điện chỉ sử dụng trong trường hợp mất điện hoặc lưới điện gặp sự cố nên biện pháp phát tán khí thải qua ống thải cao là có thể chấp nhận được về mặt môi trường.

f. Đánh giá mức độ ô nhiễm do sự thải nhiệt thừa

Ô nhiễm nhiệt do sự thải nhiệt từ các thiết bị làm lạnh ( máy lạnh, tủ lạnh ), bếp đun đang là vấn đề bức xúc ở nhiều đô thị và các khu chung cư. Quá trình trao đổi nhiệt ở các thiết bị làm lạnh sẽ thải ra ngoài môi trường một lượng nhiệt thừa làm cho nhiệt độ môi trường bên ngoài càng tăng cao hơn. Ở nhiều khu vực, nhiệt thừa từ các hộ gia đình, các chung cư, cao ốc …sử dụng nhiều máy lạnh, bếp đun cộng với sự đông đúc cả về người và các phương tiện đi lại tạo nên một sức ép lớn đối với môi trường không khí. Kết quả là môi trường vi khí hậu thuộc các khu vực này bị xáo trộn mạnh, nhiệt độ và sự ô nhiễm khói, bụi tăng cao dẫn đến khả năng lưu thông trao đổi khí sạch bị giảm đi, làm cho chất lượng môi trường không khí xung quanh ngày một suy giảm.

g. Tiếng ồn

Tiếng ồn, độ rung gây ra chủ yếu do các phương tiện giao thông vận tải của chính người dân trong khu chung cư, ngoài ra còn có một số loại phương tiện vận tải qua lại khác, các loại xe khác nhau sẽ phát sinh mức độ ồn khác nhau. Ví dụ xe du lịch nhỏ có mức ồn 77 dBA, xe tải - xe khách: 84 – 95 dBA, xe mô tô: 94 dBA,..Tiếng ồn cũng phát sinh từ máy phát điện dự phòng… Mức ồn của máy phát điện dự phòng và các loại xe cơ giới được nêu trong bảng 3.. dưới đây.

Page 60: bai tap lon DTM

Bảng 3.18. Mức ồn của các loại xe cơ giới và máy phát điện:

Loại xe Tiếng ồn (dBA)

Tiêu chuẩn độ ồn tại khu dân cư

QCVN 26:2010/BTNMT

Từ 6h đến 21h (dBA)

Từ 21h đến 6h (dBA)

Xe du lịch 77

70 55

Xe mini bus 84

Xe thể thao 91

Xe vận tải 93

Xe mô tô 4 thì 94

Xe mô tô 2 thì 80 -100

Máy phát điện >90

Nhìn chung, đối với ô nhiễm tiếng ồn không cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật để khống chế (trừ nguồn phát sinh từ máy phát điện) mà chủ yếu dựa vào các giải pháp quản lý là chính.

Nhận xét chung về ô nhiễm không khí :

Ô nhiễm không khí tại khu căn hộ cao tầng chủ yếu do hoạt động giao thông. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng do ô nhiễm không khí sẽ được giảm thiểu khi áp dụng các biện pháp vệ sinh đường phố như tưới nước vào mùa khô, vệ sinh mặt đường, sửa chữa những tuyến đường nội bộ bị hư hỏng, tăng cường diện tích cây xanh bên trong khuôn viên khu căn hộ và quản lý chất lượng xe cộ ra vào khu chung cư.

Lượng khí thải sinh ra từ các nguồn khác như sự phân huỷ của rác thải, các hoạt động nấu ăn, hệ thống máy điều hoà… có tải lượng nhỏ, ảnh hưởng không đáng kể.

h. Tác động của các chất ô nhiễm không khí

Tác động của tiếng ồn và các chất gây ô nhiễm không khí được chúng tôi tổng hợp và đưa ra trong bảng 3.

Bảng 3.. Tác động của tiếng ồn và các chất gây ô nhiễm không khí

Page 61: bai tap lon DTM

STT Thông số Tác động

01 Bụi

- Kích thích hô hấp, xơ hoá phổi, ung thư phổi;

- Gây tổn thương da, giác mạc mắt, bệnh ở đường tiêu hoá.

02 Khí axít (SOx, NOx).

- Gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán vào máu;

- SO2 có thể nhiễm độc qua da, làm giảm dự trữ kiềm trong máu;

- Tạo mưa axít ảnh hưởng xấu tới sự phát triển thảm thực vật và cây trồng;

- Tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu bê tông và các công trình nhà cửa;

- Ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh thái và tầng ôzôn.

03 Oxyt cacbon (CO)Giảm khả năng vận chuyển ôxy của máu đến các tổ chức, tế bào do CO kết hợp với Hemoglobin thành cacboxy-hemoglobin.

04 Khí cacbonic (CO2)

- Gây rối loạn hô hấp phổi;

- Gây hiệu ứng nhà kính;

- Tác hại đến hệ sinh thái.

05Hydrocarbon (THC,VOC)

Gây nhiễm độc cấp tính: suy nhược, chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giác quan có khi gây tử vong.

06 Tiếng ồn

Tiếng ồn và độ rung cao gây ảnh hưởng đến sức khỏe như gây mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu. Tiếng ồn còn làm giảm năng suất lao động. Tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ cao trong thời gian dài sẽ làm thính lực giảm sút, dẫn tới bệnh điếc.

3.3.2.2. Đặc trưng ô nhiễm nước thải trong giai đoạn cư trú của các hộ dân

a. Nguồn gốc phát sinh nước thải

– Nước thải sinh hoạt thải ra từ các hộ dân cư, … có chứa các thành phần cặn bã (TSS), các chất hữu cơ (BOD/COD), chất dinh dưỡng (N,P) và vi sinh gây bệnh.

Page 62: bai tap lon DTM

– Nước thải rửa ngược từ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.

– Nước thải từ khu vực nhà vệ sinh công cộng có chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh.

– Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ mặt bằng dự án, nước mưa chảy tràn cuốn theo đất cát và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước. Thành phần chủ yếu của nước mưa chảy tràn là cặn, chất dinh dưỡng, ... và các rác thải cuốn trôi trên khu vực dự án.

b. Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải

(1). Nước thải sinh hoạt

Theo quy mô thiết kế, tổng số người sinh sống tại dự án là 1 500 người.

Dự kiến nhu cầu cấp nước (max) cho sinh hoạt tại dự án là 250lít/ngày/người, và như vậy lưu lượng nước thải sinh hoạt (max) sẽ là 300 m3/ngày đêm (ước tính khoảng 80% lượng nước cấp).

Theo tính toán thống kê, đối với những Quốc gia đang phát triển, khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày thải vào môi trường (nếu không xử lý) như đã đưa ra trong bảng 3.6 thì tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được trình bày trong bảng 3..

Bảng 3. : Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

STT Chất ô nhiễmKhối lượng

(g/người.ngày)

Tải lượng

(kg/ngày)

1 BOD5 45 – 54 67,5 – 81

2 COD 72 – 102 108 – 153

3 SS 70 – 145 105 – 217,5

4 Dầu mỡ 10 – 30 15 – 45

5 Tổng Nitơ 6 – 12 3 – 18

6 Amoni 2,4 – 4,8 3,6 – 7,2

7 Tổng Phospho 0,8 – 4,0 1,2 – 6

Page 63: bai tap lon DTM

(Nguồn : Tổ chức y tế thế giới - 1993)

Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được đưa ra trong bảng 3..

Bảng 3.: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

STT Chất ô nhiễm

Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)

Không xử lý Có bể tự hoạiQCVN 14:2008/BTNMT

(Mức B)

1 BOD5 225 – 270 100 – 200 50

2 COD 360 – 510 150 – 350 -

3 SS 350 – 725 80 – 160 100

4 Dầu mỡ 50 – 150 - 20

5 Tổng N 30 – 60 20 – 40 50

6 Amoni 12 –24 5 – 15 10

7 Tổng Phospho 4 – 20 - 10

8 Tổng Coliform

(MPN/100ml)106 – 108 104 5000

Nhận xét: So sánh nồng độ các chất ô nhiễm với tiêu chuẩn nước thải được phép thải ra môi trường theo yêu cầu (QCVN 14:2008, Mức B) cho thấy nước thải sinh hoạt sau xử lý cục bộ bằng bể tự hoại có nồng độ BOD5 vượt tiêu chuẩn 2 - 4 lần, SS vượt tiêu chuẩn 1,5 lần.

(2). Nước thải từ hệ thống xử lý nước cấp cho sinh hoạt

Nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt của dự án được lấy từ nhà máy nước Thủ Đức và Bình An qua hệ thống cấp nước của Thành phố.

Để cấp nước sạch cho sinh hoạt, dự án sẽ xây dựng 01 hệ thống nước cấp hoàn chỉnh gồm bể chứa, 06 bồn lọc cát (03 hoạt động và 03 dự phòng), bơm nước, thiết bị khử trùng và châm hóa chất chống rêu cho hồ bơi. Nhiệm vụ của hệ thống xử lý nước cấp này là cung cấp đủ nước. Công suất của hệ thống xử lý được thiết kế với lưu lượng khoảng 400 m3/ngày đêm.

Page 64: bai tap lon DTM

Trong quá trình hoạt động của các bồn lọc, khi bùn cặn bám nhiều trên bề mặt vật liệu lọc sẽ làm cho hiệu suất lọc giảm, khi đó phải tiến hành tẩy rửa bồn lọc (quá trình rửa ngược). Nước thải của quá trình rửa ngược sinh ra (lưu lượng chiếm khoảng 5%, tức là khoảng 5m3/lần/5 ngày) sẽ có chứa chủ yếu các thành phần SS với nồng độ cao ( 160 – 200mg/l), BOD (46 – 50mg/l) gây ra mùi hôi.

Nước thải rửa ngược từ hệ thống xử lý nước cấp của dự án sẽ được thu gom để xử lý cùng với nước thải sinh hoạt để đạt QCVN 14:2008, Mức B trước khi thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.

(3). Nước mưa chảy tràn

Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua mặt bằng khu căn hộ sẽ cuốn theo đất cát, rác, dầu mỡ và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước. Nếu lượng nước mưa này không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến nguồn nước bề mặt, nước ngầm và đời sống thủy sinh trong khu vực.

Diện tích lưu vực của dự án 82 000 m2. Lượng nước mưa trong khu vực dự án tính toán thủy lực theo công thức cơ bản sau đây:

FqQ

Trong đó: Q: lưu lượng tính tốn(l/s)

: hệ số dòng chảy phụ thuộc vào mặt phủ của lưu vực tính tóan. Đối với khu dự án, chọn = 0,5 vì có sân vườn nhiều.

F: diện tích lưu vực tính tóan

q: cường độ trận mưa.

Ở khu vực dự án lượng nước mưa trung bình năm khoảng 151,1mm. Lượng nước mưa vào giờ cao điểm khoảng 165l/s. Như vậy, tổng lượng nước mưa lớn nhất tại dự án sẽ là :

Qmax = 0,5 x 165 l/s x 10-3 x 82 000 m2 = 6,77 m3/s

Lượng nước mưa vào thời điểm cực đại tương đối lớn, tuy nhiên nó chỉ có tính chất tức thời (1-2giờ). Chủ đầu tư đã tính toán đến giải pháp thoát nước mưa theo tiêu chuẩn của ngành xây dựng. Ngoài ra, Chủ đầu tư còn cải tạo hồ chứa nước trung tâm trong

Page 65: bai tap lon DTM

khu quy hoạch vừa để tạo cảnh quan vừa có tác dụng như là hồ điều hòa lưu lượng nước mưa chảy tràn cho toàn bộ diện tích của khu căn hộ vào mùa mưa.

Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn như sau:

– Tổng Nitơ : 0,5 - 1,5 mg/l

– Phospho : 0,004 - 0,03 mg/l

– Nhu cầu oxi hóa học (COD) : 10-20 mg/l

– Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) : 10-20 mg/l

So với các nguồn thải khác, nước mưa chảy tràn khá sạch, vì vậy có thể tách riêng đường nước mưa ra khỏi nước thải và cho thải thẳng ra môi trường sau khi qua hệ thống hố ga và song chắn rác để giữ lại các cặn rác có kích thước lớn.

c. Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải

Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải được thể hiện trong bảng 3..

Bảng 3. : Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải

STT Thông số Tác động

01 Nhiệt độ

- Ảnh hưởng đến chất lượng nước, nồng độ ôxy hoà tan trong nước (DO)

- Ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học

- Ảnh hưởng tốc độ và dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước

02 Các chất hữu cơ- Giảm nồng độ ôxy hoà tan trong nước

- Ảnh hưởng đến tài nguyên thủy sinh

03 Chất rắn lơ lửng - Ảnh hưởng đến chất lượng nước, tài nguyên thủy sinh

04Các chất dinh dưỡng (N,P)

- Gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng tới chất lượng nước, sự sống thủy sinh.

05 Các vi khuẩn - Nước có lẫn vi khuẩn gây bệnh là nguyên nhân của các dịch bệnh thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tả.

Page 66: bai tap lon DTM

- Coliform là nhóm vi khuẩn gây bệnh đường ruột

- E. Coli (Escherichia Coli) là vi khuẩn thuộc nhóm Coliform, chỉ thị ô nhiễm do phân người.

3.3.2.3. Nguồn gốc chất thải rắn trong giai đoạn cư trú của các hộ dân

a. Nguồn gốc gây ô nhiễm chất thải rắn

Các nguồn sinh ra chất thải rắn chủ yếu tại dự án như sau :

– Chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt của khu căn hộ : Bao gồm các loại bao bì, giấy loại, túi nilông, thủy tinh, vỏ lon nước giải khát, xà bần v.v..

– Chất thải rắn nguồn gốc từ thực vật trong khu căn hộ : lá cây, cành cây khô v.v…

b. Khối lượng chất thải rắn

Chất thải rắn sinh hoạt

Hoạt động của dự án sẽ sinh ra một lượng lớn chất thải rắn. Chiếm đa số lượng chất thải rắn hàng ngày là rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình. Khối lượng rác thải của dự án ước tính khoảng 1,35 tấn/ngày (tính cho hệ số thải rác 0,9 kg/người.ngày), khối lượng rác thải không nhiều nhưng là một vấn đề nhạy cảm, tác động mạnh đến điều kiện vệ sinh môi trường khu vực. Rác thải sẽ được thu gom định kỳ 1 lần/ngày. Các bô rác sẽ được bố trí ở từng tầng và dọc theo các tuyến đường nội bộ của dự án. Từ đây rác sẽ được vận chuyển đến nơi chôn lấp. Trong thời gian chờ vận chuyển, rác thải từ các bô chứa dễ bốc mùi hôi gây ô nhiễm môi trường và làm giảm vẻ mỹ quan của khu vực.

Lượng rác thải thường tập trung cao vào buổi chiều tối (sau khi các hộ dân hết giờ làm việc, mọi người trở về nhà chuẩn bị cho giờ ăn tối). Lượng rác thải cũng thường tăng cao, vượt hơn bình thường từ 30-50% vào các ngày lễ tết. Thành phần rác thải chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy bao gồm rau, quả hư nát, thịt hư, thức ăn thừa, nội tạng thủy sản, vỏ nhuyễn thể… có độ ẩm cao chiếm 85-90% khối lượng rác thải. Các thành phần khác như giấy, nylon, cao su, thủy tinh… chiếm khối lượng nhỏ, từ 10-15% khối lượng rác. Các loại rác thải (lá cây, đất cát) do quét dọn các đường nội bộ ước tính khoảng 0,8 tấn/ngày.

Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải

Page 67: bai tap lon DTM

Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải tập trung với khối lượng phát sinh bằng khoảng 75%BOD và 60%SS.

Bùn thải sinh ra từ hệ thống xử lý nước thải tập trung sẽ được bơm về bể nén bùn, sau đó cho qua máy ép bùn băng tải để ép khô trước khi xử lý cùng với rác thải sinh hoạt.

c. Tác hại của chất thải rắn ô nhiễm

Các thành phần hữu cơ dễ phân huỷ của rác sinh hoạt khi thải vào môi trường mà không qua xử lý thích hợp sẽ gây ra nhiều tác hại cho môi trường sống. Quá trình phân hủy rác hữu cơ sẽ phát sinh ra các chất khí gây mùi hôi, ruồi nhặng và các vi sinh vật gây bệnh … tác động đến chất lượng không khí khu vực đô thị, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu chung cư lẫn cư dân xung quanh, ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt động kinh tế khác trong vùng, làm mất đi vẻ đẹp mỹ quan của khu đô thị.

Các thành phần trơ trong rác sinh hoạt : bao gồm giấy các loại, nylon, nhựa, kim loại, thủy tinh, xà bần ... khó phân hủy sẽ tích tụ lâu trong đất gây ô nhiễm môi trường đất, gây mất thẩm mỹ, phá vỡ cảnh quan thiên nhiên của khu vực chung cư.

Ngoài ra, các thành phần nguy hại trong rác thải sinh hoạt : như pin, acquy, rác thải y tế, bao bì dược, hóa chất, dầu mỡ thải ... khi thải vào môi trường sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, đất, gây nguy hại cho sức khỏe con người và ảnh hưởng tới các hệ sinh thái.

3.3.2.4. Tác động do việc tập trung gần 1 500 người dân về khu vực dự án

Việc tập trung một lượng dân cư đông đúc khoảng 1 500 người người khi dự án đi vào hoạt động có khả năng gây ra những ảnh hưởng xấu đến tình hình trật tự, an ninh xã hội và môi trường tại khu vực dự án, cụ thể:

– Tăng mật độ giao thông trong khu vực, dễ gây ùn tắc vào các giờ cao điểm.

– Tập trung nhiều loại hình dịch vụ buôn bán, dễ dẫn đến phát sinh các loại tệ nạn xã hội như ma túy, trộm cắp, đánh nhau….ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trong khu vực.

Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do các loại chất thải sinh hoạt (rác thải, nước thải, khói bụi, ngập lụt…) nếu không được quản lý tốt.

3.3.3. Tác động về kinh tế xã hội

Page 68: bai tap lon DTM

3.3.3.1. Các tác động có lợi

Giai đoạn xây dựng Dự án sẽ giải quyết việc làm cho một số lao động nhàn rỗi ở địa phương, góp phần tăng thêm thu nhập tạm thời cho người lao động, phát triển một số dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt của công nhân và xây dựng hạ tầng dự án

3.3.3.2. Các tác động bất lợi

Bên cạnh những tác động tích cực thì việc xây dựng Dự án còn gây ra những tác động tiêu cực khác như:

- Thay đổi giá đất: Sau khi dự án được thực hiện, giá đất khu vực xung quanh sẽ đột ngột tăng lên, đặc biệt là những khu vực nằm gần khu xây dựng

- Trong quá trình thi công dự án, tập trung rất nhiều vật tư, tiền vốn, đồng thời huy động một lực lượng lao động khá lớn với nhiều đơn vị khác nhau nên sẽ rất nhiều tác động tiêu cực xảy ra như: tai nạn trong lao động, ốm đau, bệnh tật, trộm cắp, mất trật tự trị an ... Đặc biệt là tình trạng rượu chè, cờ bạc, tình trạng nghiện hút nếu không có sự quản lý chặt chẽ sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động thi công dự án. Vì vậy, cần phải có kế hoạch chủ động phòng tránh các tác động trên.

- Việc tập trung một lượng lao động để thi công từ nơi khác đến sẽ ảnh hưởng đến an ninh trật tự của địa phương ....

- Tập quán sinh sống của người dân khu vực bị thay đổi.

- Cơ cấu kinh tế của khu vực thay đổi, người dân bị mất đất sản xuất nông nghiệp sẽ chuyển sang làm nghề khác.

3.3.4. Tác động do các sự cố môi trường và thiên tai

(1). Sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu

Sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu dạng lỏng hay khí khi xảy ra sẽ gây ra những tác hại lớn (nhất là rò rỉ các hợp chất dạng khí như rò rỉ gas tại bếp ăn) như gây ra cháy nổ gây thiệt hại về tài sản cũng như tính mạng con người... Các sự cố loại này còn có thể dẫn tới thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội cũng như hệ sinh thái trong khu vực và các vùng lân cận.

Nguyên nhân chính dẫn đến các sự cố do rò rỉ nguyên nhiên liệu chủ yếu là từ hệ thống các bình gas của khu căn hộ. Khí gas có thể bị rò rỉ là do sự bất cẩn của con người như quên khóa gas, hoặc cũng có thể là do hệ thống ống dẫn gas bị hở……Tuy nhiên, khả

Page 69: bai tap lon DTM

năng xảy ra sự cố do rò rỉ nguyên nhiên liệu ở dự án này là rất thấp. Nhưng cũng cần phải có các hệ thống phòng chống cháy nổ cho các khu nhà hàng, các căn hộ và các biện pháp đảm bảo an toàn cho hệ thống đường ống dẫn gas của khu vực.

(2). Sự cố do cháy nổ

Sự cố gây cháy khi xảy ra không những có thể dẫn tới các thiệt hại lớn về kinh tế – xã hội, ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của dân cư, CBCNV làm việc trong khu căn hộ….. mà còn làm ô nhiễm cả 3 hệ thống sinh thái đất, nước, không khí một cách nghiêm trọng. Do đó, công tác phòng chống cháy nổ tại dự án là rất cần thiết.

Nguyên nhân chính dẫn đến sự cố cháy nổ là do các nguồn nhiên liệu (dầu FO, DO dùng để vận hành các máy móc, phương tiện giao thông ) thường có chứa trong phạm vi công trường. Đặt biệt là khi các kho (bãi) chứa này nằm gần các nơi có gia nhiệt, hoặc các nơi có nhiều người, xe cộ đi lại.

Sự cố cháy nổ khác nữa có thể phát sinh là từ các sự cố về điện như bị chập điện hoặc do sự bất cẩn vô ý thức của con người.

Công tác phòng chống cháy nổ tại dự án được thực hiện thường xuyên nên khả năng xảy ra cháy nổ là rất thấp.

(3). Tai nạn lao động

Các ô nhiễm môi trường gây tác động trực tiếp đến sức khỏe của công nhân làm việc tại công trường. Một vài ô nhiễm tùy thuộc vào thời gian và mức độ tác động có khả năng làm ảnh hưởng nặng đến người lao động, gây choáng váng, mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời (thường xảy ra đối với công nhân nữ hoặc người có sức khỏe yếu).

Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ thống điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua đường, bão, gió gây đứt dây điện…

Việc thi công các công trình trên cao ( xây dựng các tòa nhà cao tầng ) sẽ làm tăng cao khả năng gây ra tai nạn lao động do trượt té trên các dàn dáo, trên các nhà đang xây, từ công tác vận chuyển vật liệu xây dựng (xi măng, cát, sắt thép…) lên cao và nhiều nguyên nhân khác nữa.

Page 70: bai tap lon DTM

Không thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động khi làm việc với các loại cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật liệu xây dựng chất đống cao có thể rơi vỡ,…

Khi dự án hoạt động sẽ có nhiều xe cộ ra vào nên khả năng xảy ra tai nạn do các phương tiện này gây ra là rất có thể xảy ra.

(4). Sự cố đối với trạm xử lý nước thải tập trung

Khi trạm xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động có thể xảy ra các sự cố sau làm ảnh hưởng đến môi trường:

– Hiện tượng nổi bùn, mùi hôi phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải tập trung do lượng bùn lắng tại các bể lắng bùn quá nhiều mà chưa được xử lý kịp thời.

– Tình trạng hư hỏng máy móc, thiết bị đột ngột nhưng không có máy móc, thiết bị thay thế kịp thời làm cho việc xử lý nước thải bị đình trệ gây ô nhiễm môi trường.

Page 71: bai tap lon DTM

CHƯƠNG 4

CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU,

PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

4.1. KHỐNG CHẾ VÀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG

4.1.1. Giai đoạn đền bù, giải toả

Giải pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn tiền thi công chính là kế hoạch giải tỏa, đền bù và tái định cư hợp lý như:

Tổ chức các buổi họi thảo đền bù với sự tham gia của các hộ dân thuộc diện phải di dời và khách mời là đại diện UBND thành phố, UBND Phường – Xã. Trong buổi hội thảo, chủ đầu tư có thể nắm bắt được nguyện vọng và yêu cầu chính đáng của người dân, giải thích được lợi ích mà dự án mang lại.

Tổ chức các khuyến khảo sát thực địa để các hộ bị ảnh hưởng có một hình ảnh về các công trình và giúp họ lựa chọn phương án giao đất.

Việc giải tỏa đền bù của dự án phải được thực hiện theo đúng văn bản pháp quy về đền bù giải tỏa hiện hành. Căn cứ vào giá đất thực tế và các chính sách hỗ trợ khác của UBND Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh tại điểm thực hiện.

Ngoài ra còn có chính sách hỗ trợ khác như:

o Hỗ trợ chi phí tháo dỡ, duy chuyển nhà, ổn định đời sống.

o Hỗ trợ đối với gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan có

thẩm quyền).

o Hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề.

o Đối với các hộ có nhà ở, đất bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, nấu có

yêu cầu tự lo chỗ ở mới, không có yêu cầu vào khu tái định cư thì được tính hỗ trợ thêm tùy vào tình hình cụ thể.

Đối với các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do bị thu hồi đất. Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng tái định cư của dự án sẽ xem xét, giải quyết mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.

4.1.2. Giảm thiểu tác động do san lấp mặt bằng và xây dựng công trình

a) Giảm thiểu ô nhiễm do bụi

Page 72: bai tap lon DTM

Như đánh giá ở chương 3, bụi phát sinh trong giai đoạn xây dựng chủ yếu từ các phương tiện vận chuyển vật liệu, từ các vật liệu xây dựng và từ quá trình thi công xây dựng. Để giảm thiểu các nguồn ô nhiễm này trong quá trình xây dựng chúng tôi thực hiện các việc sau đây:

Che chắn xung quanh khu vực xây dựng dự án nhằm giảm thiểu mức độ tác động của bụi, các chất gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn ra bên ngoài.

Tưới nước trong các ngày nắng ở các khu vực đường đi bộ.

Yêu cầu các loại xe chuyên chở nguyên vật liệu (đất, cát, sỏi, xi măng, …) và xà bần phải có bạt che phủ hợp lý để tránh phát tán bụi.

Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại. Kiểm tra các phương tiện thi công nhằm đảm bảo các thiết bị, máy móc luôn ở trong điều kiện tốt nhất về mặt kỹ thuật.

b) Giảm thiểu ô nhiễm do khí thải và tiếng ồn:

Đây là công trình thi công đơn giản, các hạng mục công trình ít, không tập trung nhiều các thiết bị thi công cùng lúc. Do vậy lượng khí thải từ các thiết bị phát sinh ra không đáng kể. Tuy nhiên để giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực từ nguồn gây ô nhiễm không khí nêu trên, chúng tôi sẽ thực hiện các giải pháp sau:

Có giải pháp quản lý, tổ chức thi công hợp lý nhằm sử dụng hiệu quả nhiên liệu, giảm thiểu lương khí thải phát sinh.

Các phương tiện vận chuyển không chở quá tải trọng quy định.

Không sử dụng các thiết bị đã quá hạn, không dược phép lưu hành, sử dụng.

Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng động cơ của các phương tiện, sử dụng nhiên liệu xăng dầu có hàm lượng lưu quỳnh thấp, sử dụng nhiên liệu đúng với thiết kế của động cơ giảm thiểu ô nhiễm.

Các phương tiện vận chuyển hạn chế nổ máy trong thời gian dừng chờ bốc dỡ nguyên vật liệu.

Sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để tránh trường hợp máy móc hoạt động cùng một lúc.

Quy định tốc độ xe, máy móc khi hoạt động trong khu vực đang thi công.

4.1.3. Giảm thiểu tác động do vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị

Page 73: bai tap lon DTM

Thông báo cho dân cư địa phương và chính quyền về kế hoạch xây dựng và duy trì tham vấn chặt chẽ và quan hệ tốt với cộng đồng địa phương, đặc biệt là tại các khu vực bị ảnh hưởng.

Các biện pháp để giảm sự phát sinh tiếng ồn và bụi cần phải bao gồm việc áp dụng thiết bị hiện đại, máy móc và công nghệ; duy trì tình trạng tốt của thiết bị thi công và phương tiện; giới hạn giờ làm việc, cấm xe tải quá tải, sử dụng còi, và vận chuyển đất và vật liệu trong giờ cao điểm; kiểm soát tốc độ lái xe, bao phủ tất cả các nguồn phát sinh bụi (như đất đào lên, xe tải vận chuyển); rửa xe trước khi rời công trường xây dựng; phun nước (ít nhất hai lần một ngày) tại công trường xây dựng và đường giao thông, cụ thể là trong những ngày khô và nóng và trong các khu dân cư; và giám sát chặt chẽ trong các hoạt động tải và xếp dọn để giảm bụi.

Cung cấp thông tin đầy đủ về bảo vệ và đào tạo cho công nhân, bao gồm các quy định của chính phủ và chính quyền địa phương, kể cả quy định liên quan đến việc bảo vệ môi trường và quy tắc an toàn lao động trên công trường xây dựng.

Thiết lập một đội giám sát liên quan do người dân địa phương và chính phủ thực hiện giám sát định kỳ và quản lý hoạt động đặc biệt là về tốc độ và tải trọng xe. Nhà thầu phải sửa chữa đường giao thông hoặc các cấu trúc khác bị hư hỏng trong quá trình xây dựng.

Dọn dẹp tất cả bụi bẩn trên đường giao thông, khôi phục thiệt hại, và / hoặc trả tiền bồi thường thiệt hại xảy ra do hoạt động xây dựng và giao thông gây ra.

4.1.4. Giảm thiểu tác động do hoạt động dự trữ và bảo quản nguyên nhiên liệu

Có kho chứa vật liệu xây dựng (xi măng, sắt thép) để bảo quản và có bạt che mưa và chống phát tán bụi nhằm hạn chế phát tán bụi.

Bố trí kho chứa nguyên nhiên liệu tại những vị trí không có độ nhạy cảm môi trường cao.

Hạn chế các nguồn dễ phát sinh cháy, nổ như lửa, máy phát điện .... Lập rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm như trạm biến thế, vật liệu dễ cháy nổ (như kho chứa nhiên liệu xăng dầu...).

Hạn chế sự rò rỉ nhiên liệu trong quá trình bơm, hút và có hệ thống thu gom.

Khu vực kho chứa có nền cao hơn so với khu vực xung quanh.

Xây dựng chương trình phòng cháy chữa cháy khi gặp sự cố xảy ra.

Page 74: bai tap lon DTM

4.1.5. Giảm thiểu tác động do sinh hoạt của công nhân tại công trình

Công nhân sẽ ở tập trung bên ngoài khu vực thi công.

Đảm bảo điều kiện vệ sinh cá nhân.

Tổ chức ăn uống tại khu vực thi công phải hợp vệ sinh, có nhà ăn…

Hệ thống nhà tắm, nhà vệ sinh được xây dựng đủ cho số lượng công nhân cần tập trung trong khu vực.

Quy định bãi rác, chất thải rắn được thu gom và có biện pháp xử lý hợp vệ sinh như tái sử dụng, dùng san lấp mặt bằng v.v.... tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường do lượng công nhân xây dựng thải ra.

Rác sinh hoạt được thu gom và chuyển về khu xử lý rác tập trung. Có bộ phận

chuyên trách để hƣớng dẫn các công tác vệ sinh phòng dịch, vệ sinh

Có bộ phận chuyên trách để hướng dẫn các công tác vệ sinh phòng dịch, vệ sinh môi trường, an toàn lao động và kỷ luật lao động cho công nhân.

4.1.6. Giảm thiểu tai nạn lao động tại công trình

Khi cẩu chuyển vật liệu:

Đưa vật liệu lên cao bằng cẩu và palăng vì vậy phải bố trí người chuyên trách buộc dây để đề phòng vật rơi.

Khi tiếp nhận vật liệu phải có các biện pháp đưa đón và cố định tạm vật liệu tránh rơi, lao rơi xuống đất, tránh ngã theo vật liệu. Công nhân phải đeo dây an toàn móc vào các vị trí chắn chắn của công trình.

Công nhân bốc xếp và vận chuyển phải có sức khoẻ tốt, sàn bốc xếp phải bằng phẳng tránh xô trượt, đổ, đi lại thuận tiện.

Trang thiết bị bảo hộ đầy đủ cho thợ bốc xếp theo tính chất nguy hiểm của vật liệu, thiết bị. Các vật liệu nặng hoặc cuộn không để lăn, rơi tự do.

Thường xuyên kiểm tra đường vận chuyển và nơi bốc dỡ hàng để đảm bảo an toàn.

Khi làm việc với cẩu phải có người ra tín hiệu để đề phòng tránh việc va quệt, xô gạt nhất là khi trời có gió. Không có nhiệm vụ không được vào mặt bằng thi công.

Page 75: bai tap lon DTM

Vị trí xếp vật tư phải do kỹ sư thi công quy định.

Phải có kế hoạch vận chuyển vật liệu lên tới vị trí thi công sao cho sử dụng đồng bộ. Vật liệu chuẩn bị cẩu phải được kiểm tra kỹ về quy cách, chủng loại, số lượng và đưa vào vị trí tập kết theo đúng trình tự lắp dựng.

Trong thi công

Công tác chuẩn bị cho thi công lắp đặt

+ Dựng barie thông báo khu vực thi công.

+ Che chắn khu vực thi công bảo đảm không có vật tư, phế thải xây dưng rơi vãi gây nguy hiểm.

+ Sử dụng lưới bảo hiểm để đề phòng tai nạn trên cao.

+ Treo các loại biển báo AT những nơi cần thiết.

+ Cắt cầu dao nếu có nguồn điện chạy qua khu vực đang thi công để đảm bảo an toàn tuyệt đối.

+ Nếu khu vực thi công có độ chiếu sáng không đảm bảo, cần bố trí đèn tăng cường (vị trí bố trí đèn không gây lóa mắt người tham gia thi công).

+ Kiểm tra trang phục, mũ bảo hiểm cho cán bộ công nhân.

Biện pháp bảo đảm an toàn khi làm việc trên cao:

+ Bảo đảm chân giáo dựng trên nền vững chắc.

+ Nếu dựng từ 3 tầng giáo trở lên, dùng dây thừng giằng về 4 hướng hoặc gá vào phía có kết cấu vững chắc. Giằng giữa các tầng giáo với nhau tránh trường hợp nhổ chân giáo.

+ Dùng lưới bảo hiểm khi chồng nhiều tầng giáo.

+ Công nhân làm việc trên cao bắt buộc phải đeo dây an toàn.

Page 76: bai tap lon DTM

+ Trước khi công nhân lên cao đề nghị kiểm tra giầy bảo hộ tránh trường hợp dính dầu, mỡ gây trơn trượt.

+ Không để dụng cụ, thiết bị thi công và phế thải xây dựng trên giáo sau khi kết thúc công việc hoặc hết giờ nghỉ.

+ Kiểm tra lại giàn giáo trước khi dỡ giáo hoặc di dời giáo.

+ Không dịch chuyển giáo khi có người ở trên giáo.

Biện pháp bảo đảm an toàn khi vận hành máy móc thi công:

+ Kiểm tra nguồn điện cung cấp cho máy móc thiết bị trước khi thi công.

+ Chạy thử máy để xác định máy đang vận hành tốt.

+ Che chắn khu vực thi công tránh trường hợp xảy ra sự cố gây vung, bắn phế thải vật tư ra xung quanh gây nguy hiểm hoặc do lửa hàn bắn ra gây bắt cháy.

+ Yêu cầu công nhân vận hành phải có đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động.

Biện pháp bảo đảm an toàn khi thi công lắp đặt:

+ Bố trí máy móc đủ công suất, nhân lực đầy đủ khi đưa vật tư thiết bị lên cao lắp đặt.

+ Trường hợp vật tư thiết bị nặng phải bố trí cần cẩu bảo đảm trọng tải cần thiết, dựng barie báo hiệu khu vực nguy hiểm.

+ Có các biện pháp neo đỡ vật tư thiết bị phòng trường hợp sự cố.

+ Kiểm tra các giá treo, giá đỡ trước khi đỡ vật tư thiết bị lên lắp đặt.

Về điện và các thiết bị dụng cụ dùng điện :

Lắp đặt các thiết bị duy trì nguồn điện do thợ điện chuyên trách đảm nhiệm.

Các thiết bị dùng điện được công nhân có kinh nghiệm, có tay nghề sử dụng.

Page 77: bai tap lon DTM

Hệ thống điện lưới có cầu dao tổng và cầu dao phụ đến mỗi bộ phận dùng điện.

Nối mát cho các thiết bị phù hợp, treo dây để tránh dò điện vào các tấm kim loại.

Người không nhiệm vụ không được tự ý cắt điện, đóng điện, không được tự ý tháo lắp sửa chữa dụng cụ điện.

Khi cần sửa chữa dụng cụ hoặc mất điện phải rút dụng cụ ra khỏi nguồn điện.

Kiểm tra định kỳ các dụng cụ điện cầm tay.

Đấu điện bằng cầu dao, phích cắm, không câu móc.

Khi còn có người làm việc trên công trường thì thợ điện còn phải trực, khi nghỉ việc thì thợ điện phải cắt cầu dao tổng và khoá lại.

Thường xuyên kiểm tra sự cách điện của đường dây, kiểm tra siết chặt các điểm tiếp xúc, phòng tránh việc cọ sát kẹp đứt gây hỏng dây, hở điện.

Các thiết bị cắt kim loại phải có đầy đủ bảo vệ vật văng, bắn, người không có nhiệm vụ không lại gần nơi cắt kim loại. Khi lưỡi cắt sứt mẻ phải thay ngay. Thợ cắt phải được trang bị bảo hộ đầy đủ.

4.2. GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TRONG GIAI ĐOẠN CƯ TRÚ CỦA CÁC HỘ DÂN

4.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm không khí

4.2.1.1. Cải thiện điều kiện vi khí hậu trong các khu nhà ở

Đặt thông gió một cách hợp lý: Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa kỳ(EPA), một trong những cách quan trọng nhất mà bạn có thể làm giảm ô nhiễm không khí trong nhà là đặt thông gió hợp lý. Điều này có thể được thực hiện bằng cách mở cửa sổ, sử dụng quạt xả khí thải bên ngoài nhà, sử gió cửa sổ hoặc chạy điều hòa không khí. Chúng sẽ có lợi cho nhà của bạn bằng cách giảm thiểu độ ẩm.

Quá trình thông thoáng tự nhiên sử dụng các cửa thông gió, chọn hướng gió chủ đạo trong năm, bố trí của theo hướng đón gió và cửa thoát theo hướng xuôi gió.

Page 78: bai tap lon DTM

Đối với hộ gia đình: Các lò đun nấu trong gia đình cần bố trí các bếp nấu thông thoáng, các bình gas được đặt cẩn thận nơi khô, mát, giảm thiểu tai nạn rủi ro do bất cẩn gây ra.

Quá trình thông thoáng cưỡng bức bố trí thêm quạt hút thoát khí theo ống khói cao. Tuy nhiên, đối với ống khói thoát gió cao, bản thân do chênh lệch áp suất giữa hai mặt cắt cũng sẽ tạo sự thông thoáng tự nhiên. Giảm thiểu ô nhiễm do khí thải của các lò nấu gia đình.

Đối với Ban quản lý khu dân cư: Cần tuyên truyền giáo dục, thường xuyên nhắc nhở người dân cẩn thận khi sử dụng bếp, cần kiểm tra tính an toàn đối với các bình gas của đơn vị cung cấp gas cho hộ gia đình.

4.2.1.2. Cải thiện môi trường không khí chung

Khí thải phát sinh do các phương tiện giao thông ra vào khu vực Dự án là nguồn không tập trung. Hơn nữa, khu vực Dự án được quy hoạch thông thoáng, diện tích cây xanh được bố trí hợp lý xung quanh Dự án sẽ góp phần làm sạch môi trường. Cây xanh có tác dụng rất lớn trong việc hạn chế ô nhiễm không khí như giữ bụi, lọc sạch không khí, giảm và che chắn tiếng ồn, cải thiện các yếu tố vi khí hậu.

Các phương tiện vận chuyển ra vào khu vực Dự án cũng phát sinh lượng bụi như: Xe tải nhỏ, xe gắn máy, xe taxi, sẽ được khắc phục bằng cách vệ sinh sân bãi thường xuyên nhằm giảm lượng bụi phát sinh.

Bố trí bãi đậu xe và nhân viên hướng dẫn ra vào Dự án một cách hớp lý, tránh ùn tắc giao thông gây ô nhiễm môi trường.

Đối với các phương tiện bốc dỡ và các xe vận chuyển hàng hoá ra vào Dự án sẽ tiến hành bảo dưỡng định kỳ, vận hành đúng trọng tải để giảm thiểu các khí độc hại của các phương tiện này.

Giảm thiểu ô nhiễm do khí thải của các phương tiện vận chuyển: Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm khả thi có thể áp dụng là thông thoáng. Để tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu có hiệu quả, cần phải kết hợp thông thoáng bằng đối lưu tự nhiên có hổ trợ của đối lưu cưỡng bức.

4.2.1.3. Giảm thiểu ô nhiễm khí thải máy phát điện

Vì hoạt động của máy phát điện không thường xuyên, do đó lưu lượng khí thải phát s inh không nhiều và gián đoạn. Tuy nhiên để hoạt động của máy phát đ iện không gây ra các tác động đến chất lượng môi

Page 79: bai tap lon DTM

trường không khí xung quanh, chủ đầutư sẽ bố trí chụp hút, đường ống dẫn và quạt hút tại vị trí đặt máy phát điện dự phòng,đưa khí thải đến tháp hấp thụ xử lý phần khí gây độc hại và thoát ra ngoài môi trường không khí bên ngoài qua ống khói.

4.2.1.4. Giảm thiểu tiếng ồn và trồng cây xanh

Trong khu vực dự án sẽ tổ chức thực hiện việc trồng cây xanh và thảm cỏ để tạo bóng mát và cảnh quan cho khu vực. Cây xanh có tác dụng rất lớn trong việc cải thiện điều kiện vi khí hậu trong vùng. Diện tích khu cây xanh và thảm cỏ trong khu vực dự án là 12300 m², chiếm 15,98% tổng diện tích khu đất dự án. Cây xanh có tác dụng che nắng, hút bớt bức xạ mặt trời, hút và giữ bụi, lọc sạch không khí và cản bớt tiếng ồn. Hệ số phản bức xạ mặt trời của cây xanh thường nhỏ, bằng khoảng 0.2 – 0.3, trong khi đó của bê tông và mặt đường là 0.6 – 0.7. Trong thời gian ban ngày, cây xanh hấp thu bức xạ mặt trời để thực hiện quá trình quang hợp. Vì vậy nhiệt độ không khí trong các vườn cây thường thấp hơn ở chỗ trống 2 – 3oC, nhiệt độ mặt sân cỏ thấp hơn nhiệt độ mặt đất trống 3 – 6oC.

Không khí chứa bụi khi thổi qua các lùm cây thì các hạt bụi sẽ bám vào mặt lá do lực ma sát và lực rơi trọng lượng. Các luồng không khí thổi qua tán lá sẽ bị lực cản làm cho tốc độ dòng khí giảm và loãng đi, do đó một phần hạt sẽ ngưng đọng trên lá cây. Vì vậy có thể nói cây xanh góp phần lọc sạch không khí. Các dải cây xanh bên đường có tác dụng làm giảm sự nhiễu động của không khí trên đường, do đó làm giảm bớt tình trạng bụi bặm từ mặt đường bay vào không khí.

Cây xanh còn có tác dụng làm giảm tiếng ồn. Sóng âm truyền qua các dãy cây xanh sẽ bị suy giảm năng lượng, mức cường độ âm thanh giảm nhiều hay ít tùy thuộc vào mật độ lá, kiểu lá, kích thước lùm cây và chiều rộng dãy đất trồng cây. Các dải cây xanh có tác dụng làm phản xạ âm, do đó sẽ làm giảm mức ồn trong khu vực dự án.

Cây cỏ được trồng trong những vườn chung và dọc các đường phố tạo sân chơi cho trẻ em, tạo bóng mát và cũng có tác dụng cản bụi, hạn chế tiếng ồn và cải tạo môi trường.

4.2.2. Biện pháp xử lý nước thải

4.2.2.1. Phương án tiêu thoát và xử lý nước thải sinh hoạt

(1). Nguyên tắc chung của biện pháp xử lý nước thải

Page 80: bai tap lon DTM

Nước thải sau khi đã được xử lý cục bộ tại bể tự hoại 3 ngăn sẽ được thu gom xử lý lần 2 tại trạm xử lý tập trung của dự án đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải vào tuyến cống thoát nước chung của Thành Phố. Vị trí dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung của dự án là ở hướng Đông Nam của khu dự án với diện tích khoảng 300 m 2

(20m x 15m).

(2). Lưu lượng thoát nước thải

Tổng lưu lượng nước thải tại dự án ước tính : 300 m3/ng.đ (80% lượng nước cấp sinh hoạt), trong đó nước thải chính là nước thải sinh hoạt của người dân và một phần nhỏ là nước rửa ngược từ hệ thống xử lý nước thải.

(3). Xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt bằng hầm tự hoại

Nước thải sinh hoạt từ các khu vực nhà vệ sinh được xử lý sơ bộ qua hầm tự hoại 3 ngăn và hầm nước thải 3 ngăn đúng quy cách (bể không thấm 2 - 3 ngăn), kích thước của bể tự hoại đạt yêu cầu 0,3 – 0,5 m3/người. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm 2 chức năng : lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng giữ lại trong bể từ 6 - 8 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hòa tan. Tuy nhiên, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự hoại vẫn còn cao hơn Tiêu chuẩn cho phép (QCVN 14:2008/BTNMT, mức B).

Dung tích của hầm tự hoại 3 ngăn hợp khối với hầm nước thải 3 ngăn như sau :

W = (80% x 300m3 ) x 1,5 (K ngày) = 360 m3

Nước thải sau khi qua hầm tự hoại cần phải được xử lý một lần nữa để đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Do đó sẽ xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý nước thải từ hầm tự hoại trước khi cho thoát vào hệ thống cống thoát nước thải chung của Thành phố. Khu dự án sẽ đảm bảo đủ diện tích phù hợp để xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung cho dự án.

(4). Công nghệ xử lý nước thải tập trung

Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho dự án (xử lý nước thải sinh hoạt từ bể tự hoại, nước rửa ngược hệ thống xử lý nước thải…) được đề nghị như sau:

− Công suất thiết kế là: 360 m3/ngày đêm.

− Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải tại đầu vào :

+ pH : 5 – 9

Page 81: bai tap lon DTM

+ BOD5 : 200 (mg/l)

+ COD : 350 (mg/l)

+ TSS : 160 (mg/l)

Công nghệ xử lý nước thải bao gồm các bước sau:

– Hố thu, máy lọc rác tinh

– Cân bằng nước thải.

– Xử lý hóa lý bằng trung hòa, keo tụ và lắng sơ bộ.

– Xử lý sinh học và lắng trong

– Xử lý bùn bằng phương pháp nén & ép bằng máy ép bùn băng tải.

Mô tả công nghệ

a. Quá trình thu gom nước thải:

Nước thải từ các bể tự hoại của các hộ gia đình theo ống dẫn chả tự nhiên về trạm bơm T01. Trước khi vào trạm bơm nước thải được chảy qua máy lọc rác tự động để loại bỏ rác và chất rắn lơ lửng có kích thước lớn hơn 5 mm lẫn trong nước thải.

b. Quá trình xử lý tập trung:

Từ trạm bơm T01, nước thải được bơm lên bể cân bằng T02 bằng bơm chìm. Trước khi vào bể cân bằng T02, nước thải được chảy qua lưới lọc rác tĩnh để loại bỏ rác có kích thước lớn hơn 1mm. Mục đích của việc xây dựng bể cân bằng là để ổn định cả về lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải trước khi chảy vào hệ thống xử lý.

Để hòa trộn đều nước thải trong bể cân bằng (tránh quá trình lên men yếm khí gây mùi hôi), không khí được thổi vào bể cân bằng từ máy thổi khí thông qua các đĩa phân phối khí đặt chìm dưới đáy bể.

Từ bể cân bằng T02 nước thải được bơm lần lượt bơm lên bể trung hòa T03 và bể keo tụ T04. Đồng thời với quá trình này:

– Hóa chất trung hòa NaOH (hoặc H2SO4) được châm vào với liều lượng nhất định từ thiết bị tiêu thụ T09 thông qua bơm định lượng. Giá trị pH được điều chỉnh từ 7 đến 7.5 và được kiểm soát bằng pH Controller.

Page 82: bai tap lon DTM

– Dung dịch chất keo tụ là Al2(SO4)3 được châm vào với liều lượng nhất định từ thiết bị pha chế T11 thông qua bơm định lượng.

Sau khi trung hòa và keo tụ, nước thải tiếp tục chảy sang bể lắng cặn và tách dầu T05. Tại bể T05:

– Các chất lơ lửng đã được keo tụ sẽ lắng xuống đáy bể và được Máy gạt bùn SCR-05-01 gom xuống hố thu (theo hành trình gạt bùn) và được bơm bùn SP-05-01/02 bơm sang bể nén bùn T08.

– Dầu mỡ và các chất bọt nổi sẽ nổi lên mặt bể và được Máy gạt bọt váng SCR-05-01 gạt vào máng thu ra sọt chứa bên ngoài (theo hành trình gạt bọt).

– Nước thải sau khi được tách cặn và dầu mỡ nổi theo ống dẫn chảy sang hệ thống xử lý sinh học

c. Quá trình xử lý sinh học

Quá trình xử lý sinh học được thực hiện trong 1 hệ thống gồm 3 bể nối tiếp nhau T06 (A/B/C). Hệ thống này là 1 bể hình chữ nhật được chia thành 3 ngăn vuông đều nhau. Những ngăn này được thông với nhau bằng một hoặc nhiều khe mở giữa các tường ngăn.

Mỗi ngăn được lắp đặt 01 máy thổi khí nổi bề mặt. Khí được thổi vào từ các máy thổi khí nổi bề mặt FA-06-01/02/03 để cung cấp oxy cho quá trình xử lý sinh học. Các ngăn ở 2 đầu (A, C) được lắp đặt thêm đập tràn răng cưa để thu nước thải sau khi lắng.

Hai ngăn ở 2 đầu đảm nhiệm đồng thời 2 chức năng: vừa là bể phản ứng sinh học vừa là bể lắng. Nước thải được đưa vào từng ngăn tùy theo chu kỳ.

Bùn hoạt tính dư sinh ra trong quá trình xử lý cũng được lấy ra ở từng ngăn ở 2 đầu, ngược với chu kỳ nước thải vào hệ thống.

Chu kỳ hoạt động

– Cũng tương tự như hệ thống xử lý bằng bùn hoạt tính cổ điển, hệ thống bể này cũng hoạt động liên tục. Tuy nhiên, hoạt động theo từng chu kỳ, trong đó mỗi chu kỳ bao gồm 2 giai đoạn chính và 2 giai đoạn trung gian trong một chuỗi cân bằng.

Giai đoạn chính thứ 1: Nước thải được đưa vào bể T06 tại ngăn A để hòa trộn với bùn hoạt tính. Các chất hữu cơ trong nước thải được hòa trộn và phân hủy thành các hợp chất vô cơ vô hại (CO2 và H2O) dưới tác dụng của bùn hoạt tính. Từ ngăn A, hỗn hợp nước thải-bùn hoạt tính tiếp tục chảy sang ngăn thổi khí B, tại

Page 83: bai tap lon DTM

đó bùn hoạt tính tiếp tục phân hủy các hợp chất hữu cơ. Từ ngăn B, hỗn hợp bùn-nước thải tiếp tục chảy sang ngăn C. Tại ngăn C không diễn ra bất kỳ quá trình thổi khí cũng như quá trình khuấy trộn nào. Lúc này ngăn C đóng vai trò là ngăn lắng trong nước thải. Bùn hoạt tính trong ngăn C sẽ lắng xuống đáy bằng trọng lực, nước thải sau khi lắng trong tại ngăn lắng C tràn qua đập tràn răng cưa sang bể khử trùng T07. Lượng bùn dư tại ngăn C sẽ được bơm SP-06-02 bơm sang bể nén bùn T08. Đến đây là thời điểm kết thúc giai đoạn chính thứ nhất.

Giai đoạn chính thứ 2: Giai đoạn chính thứ 2 cũng giống như giai đoạn chính thứ 1, ngoại trừ hướng dòng chảy được thay đổi theo chiều ngược lại. Trong giai đoạn chính thứ 2, nước thải được đưa vào và xử lý ở ngăn C rồi ngăn B trước khi lắng và lấy ra ở ngăn A. Bùn hoạt tính dư cũng được lấy ra ở ngăn A bằng bơm SP-06-01.

– Ngoài 2 chu kỳ chính, hệ thống được thiết kế có 2 chù kỳ trung gian được gọi là chu kỳ trung gian thứ nhất và thứ hai. Chu kỳ trung gian thứ nhất diễn ra trong khoảng thời gian giữa chu kỳ chính thứ nhất và chu kỳ chính thứ hai. Ngược lại, chu kỳ trung gian thứ hai diễn ra trong khoảng thời gian giữa chu kỳ chính thứ hai và chu kỳ chính thứ nhất. Nói cách khác, các chu kỳ trung gian là khoảng thời gian cần thiết để thay đổi hướng của dòng chảy giữa các chu kỳ chính.

Chu kỳ trung gian thứ nhất: Tại chu kỳ này dòng nước thải tiếp tục được đưa vào hệ thống bể T06 nhưng là ở ngăn giữa (ngăn B) và quá trình thổi khí chỉ diễn ra ở ngăn này. Nước thải sau xử lý tiếp tục chảy ra ở ngăn C, trong khi ngăn A cũng đang lắng và chuẩn bị chuyển sang đóng vai trò bể lắng trong chu kỳ chính thứ 2.

Chu kỳ trung gian thứ hai: Chu kỳ trung gian thứ 2 cũng diễn ra tương tự như chu kỳ trung gian thứ nhất nhưng theo chiều ngược lại.

– Thời gian lưu nước ở cả hai giai đoạn chính là 12h.

e. Quá trình khử trùng:

Tại bể khử trùng T07, dung dịch chất khử trùng (NaOCl) được châm vào từ thiết bị tiêu thụ T13 thông qua 2 bơm định lượng CP-13-01/02. Nước thải sau khi khử trùng theo ống dẫn thoát ra ngoài môi trường.

f. Xử lý bùn

Bùn cặn sinh ra từ hệ thống XLNT bao gồm:

Page 84: bai tap lon DTM

– Rác sinh ra từ máy lọc rác tinh.

– Bùn hóa lý sinh ra từ bể lắng sơ bộ.

– Bọt váng (bọt nổi và váng dầu mỡ) sinh ra từ bể lắng sơ bộ.

– Bùn sinh học dư từ quá trình xử lý sinh học.

Giải pháp xử lý

– Rác sinh ra từ các máy lọc rác tinh được gạt vào sọt chứa rác sau đó đem đi đổ (định kỳ).

– Bọt váng (bọt nổi và váng dầu mỡ) sinh ra từ bể lắng sơ bộ được chứa vào sọt chứa rác sau đó đem đi đổ (định kỳ).

– Bùn hóa lý sinh ra từ bể lắng sơ bộ và bùn sinh học dư từ quá trình xử lý sinh học được bơm về bể nén bùn và sau đó là máy ép bùn băng tải.

Giải pháp thích hợp nhất cho công tác xử lý bùn từ hệ thống xử lý nước thải này là dùng máy ép bùn băng tải. Bùn sau khi nén tới nồng độ 20.000-25.000 mg/l tại bể nén bùn T08 sẽ được bơm bùn trục vít SP-08-01 đưa vào máy ép bùn để ép thành bánh. Giải pháp này cho phép tiết kiệm diện tích rất nhiều và bùn sau khi ép có độ khô cao. Các bánh bùn sau khi ép sẽ được sử dụng làm nguồn phân bón hữu cơ rất tốt cho cây trồng. Hoá chất dùng trong xử lý bùn là C-Polymer được đưa vào từ thiết bị pha chế T14 bằng bơm định lượng CP-14-01. Trong quá trình xử lý: Toàn bộ nước dư từ máy ép bùn băng tải và từ bể nén bùn T08 đều được đưa quay về trạm bơm T01 để tái xử lý.

Bùn thải sau khi được xử lý trong bể phân hủy bùn, bể nén bùn và máy ép bùn băng tải sẽ

4.2.2.2. Nước mưa chảy tràn

Nước mưa chảy tràn có mức ô nhiễm thấp sẽ được thoát riêng ra hệ thống cống thu nước mặt và hố ga cống nước mưa chung của khu vực quy hoạch dẫn ra sông. Dọc theo hệ thống cống thoát nước mưa được bố trí các hố ga có song chắn rác. Các hố ga sẽ được định kỳ nạo vét để loại bỏ những rác rưởi, cặn lắng. Bùn thải được thu gom và xử lý cùng với rác sinh hoạt tại bãi rác tập trung. So với nước thải, nước mưa khá sạch nhưng có lưu lượng rất cao (khi mưa lớn) do vậy biện pháp hữu hiệu có thể áp dụng tại khu đô thị này là xây dựng hệ thống cống thoát nước mưa riêng với hệ thống thoát nước thải.

4.2.3. Xử lý chất thải rắn

Page 85: bai tap lon DTM

Đối với chất thải rắn, dự án sẽ thực hiện các biện pháp sau:

4.2.3.1. Phương án thu gom, xử lý

Chất thải rắn hàng ngày thải ra tại dự án bao gồm hai loại: chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ được phân loại từ các hộ gia đình. Chất thải rắn vô cơ có thể sử dụng để tái chế lại được như : thủy tinh, nylon, sắt, thép, giấy vụn … sẽ được thu gom và tái sử dụng. Các chất hữu cơ còn lại sẽ được thu gom và chôn lấp hợp vệ sinh.

Biện pháp quản lý rác tại dự án là thu gom triệt để ngay tại nguồn, xe thu gom đến lấy rác hằng ngày. Rác sinh hoạt được phân loại ngay tại từng hộ gia đình bằng 2 loại thùng rác riêng biệt. Trên các trục đường nội bộ sẽ bố trí các thùng rác 150 lít, cao 1,5m, có bán kính phục vụ 200m nhằm thu gom rác thải ngoài đường sau đó tập trung về khu vực chứa tạm để chờ xe rác đến thu gom.

Đối với rác thải từ cây xanh (như là cây, cành cây khô…), rác thải từ các nhà vệ sinh công cộng sẽ có đội ngũ lao công quét dọn và thu gom thường xuyên vào các giờ vắng khách để đảm bảo vẽ mỹ quan cho khu vực. Rác thải này sẽ được thu gom và xử lý chung với rác sinh hoạt.

Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải (184 kg/ngày) sau khi qua máy ép bùn băng tải có thể sử dụng làm phân bón cho cây hoặc được xử lý cùng với rác thải sinh hoạt, khi đó Chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với Công ty dịch vụ Môi trường đô thị TP để tiến hành thu gom và xử lý theo quy định.

Ngoài ra, trong thành phần rác thải sinh hoạt cũng có khoảng 0,6% là chất thải nguy hại (pin, acquy, bóng đèn neon, kim loại nặng, bông băng y tế …). Hiện tại do kinh phí eo hẹp, nên việc phân loại để xử lý riêng loại chất thải này với chất chất thải sinh hoạt là chưa thể làm được, kể cả ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. Trong tương lai, khi điều kiện cho phép thì loại chất thải này sẽ phải được quản lý, tiêu hủy theo theo đúng Quyết định số 23/2006/QĐ – BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại và Thông tư số 12/2006-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ đăng ký, cấp phép hành nghề mã số quản lý chất thải nguy hại.

4.2.3.2. Công tác khuyến khích các hộ dân cư thực hiện phân loại rác tại nguồn

– Mỗi hộ gia đình được khuyến khích nên có từ 2 – 3 thùng chứa rác bằng nhựa dùng để phân loại riêng từng loại chất thải rắn. Các chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy ( như rau, củ, quả dư thừa ) đựng trong 1 thùng. Một thùng dùng để đựng các chất thải rắn vô cơ khó phân hủy, có thể tái chế để sử dụng lại ( như chai, lọ thủy tinh,

Page 86: bai tap lon DTM

bao nylon, vỏ lon nước ngọt….). Các loại giấy gói đồ, thùng cacton….để riêng một thùng để tái chế sử dụng lại.

– Rau, củ, quả dư thừa hư hỏng phải được tách riêng và dùng làm thức ăn gia súc hay sản xuất phân Compost…

4.3. TRẬT TỰ AN NINH VÀ PHÒNG CHỐNG SỰ CỐ

4.3.1. Trật tự an ninh

Chủ dự án định hướng phối hợp với chính quyền địa phương để thường xuyên theo dõi, giám sát các hoạt động thiếu lành mạnh diễn ra trong khu dân cư như vấn đề sử dụng ma tuý, bài bạc, mại dâm,…để xử lý kịp thời tránh tình trạng để lâu gây ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần và cuộc sống người dân.

Để đảm bảo các hoạt động trong khu chung cư TTTM & DV Hoàng Anh diễn ra bình thường trước hết đơn vị chủ dự án xây dựng phương án quản lý một số hoạt động gây tác động trong khu chung cư, phương án quản lý của chủ dự án như sau :

Đề ra các nội quy chung về trật tự an ninh trong khu chung cư , xây dựng nếp sống văn hóa mới, bài trừ tội phạm, ma tuý, các sản phẩm văn hóa đồ trụy, mê tín dị đoan tại khu vực.

Quy định giờ đóng cửa của khu chung cư để đảm bảo an ninh cho khu vực và không làm ảnh hưởng đến cư dân khu vực xung quanh.

Lập tổ bảo vệ trong khu dân cư để kịp thời phát hiện và xử lý một số hành động gây rối hay một số hoạt động thiếu ý thức khác của người dân gây ảnh hưởng chung đến khu chung cư;

Lập đội giữ xe tại các hầm xe và gara trong các chung cư để đảm bảo vệ sinh và an toàn trong quá trình lưu giữ xe và góp phần vào việc giữ trật tự xe cộ dọc các đường đi hay trên vệ đường.

4.3.2. Phòng chống các sự cố môi trường

4.3.2.1. Phòng chống cháy nổ

a. Bên trong khu căn hộ

Toàn bộ hệ thống phòng cháy chữa cháy của dự án sẽ được thiết lập và xin phê duyệt tại Phòng Cảnh Sát Phòng cháy Chữa cháy Công an thành phố Hồ Chí Minh. Bố trí bình chữa cháy và các ống dây chữa cháy được đặt trong các tủ riêng tại các tầng của các tòa nhà, đồng thời các bình chữa cháy chuyên dùng sẽ được đặt nhiều nơi để thuận

Page 87: bai tap lon DTM

tiện cho việc phòng cháy chữa cháy của toàn khu và tạo vẻ mỹ quan cho khu căn hộ. Đảm bảo có đủ phương tiện phát hiện và báo cháy phù hợp, hiệu quả.

- Thiết lập các hệ thống báo cháy tự động, các thiết bị và phương tiện phòng cháy, hệ thống đèn báo thoát hiểm và đèn báo sự cố tại hành lang và lối thoát hiểm hoạt động hiệu quả.

- Trang bị hệ thống chữa cháy gồm bình chữa cháy bằng nước áp lực cao và các bình bọt hóa chất, bình CO2 đặt tại cầu thang mỗi tầng của tòa nhà.

- Hệ thống dẫn điện, chiếu sáng được thiết kế riêng biệt, tách rời khỏi các công trình khác nhằm dễ dàng sửa chữa, chống chập mạch cháy, nổ.

- Xây dựng, thiết kế lối thoát an toàn (2 lối thoát 2 hướng khác nhau) cho mọi người đang ở bên trong công trình.

- Sử dụng vật liệu, cấu kiện có mức chịu lửa phù hợp với qui mô và công năng theo bậc chịu lửa của chung cư : bậc 1

Bảng 4. : Bậc chịu lửa của chung cư bậc 1

Bộ phận công trình Thời gian chịu lửa tối thiểu (phút)

Cột, tường chịu lực, tường lồng thang

Cấu kiện chịu lửa của sàn

Cấu kiện chịu lửa của mái

Tường bao che, tường ngăn

Cầu thang

150

60

30

30

60

- Ngoài ra, phải đáp ứng các yêu cầu về biển báo chỉ dẫn thoát nạn, chiếu sáng khẩn cấp và khống chế khói.

- Thời gian thoát hiểm cho các căn hộ xa nhất tới vị trí thoát an toàn được tính toán tối đa là 20 phút. Thang máy được thiết kế có riêng buồng thang thoát nạn, trong đó không bố trí các hệ thống dẫn khí đốt, dẫn hơi, hệ thống điện, trừ hệ thống điện chiếu sáng buồng thang máy.

- Tiến hành kiểm tra và sửa chữa định kỳ các hệ thống có thể gây cháy nổ.

- Tổ chức và huấn luyện thường xuyên các đội phòng cháy chữa cháy của từng khu phố nhằm hạn chế triệt để thiệt hại khi có sự cố xảy ra. Hàng năm, Ban

Page 88: bai tap lon DTM

Quản lý Dự án sẽ đề nghị các hộ dân tập trung và mời các chuyên gia về phòng cháy chữa cháy về tập huấn các biện pháp phòng cháy chữa cháy.

- Hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp an toàn về PCCC.

b. Bên ngoài khu căn hộ:

- Có 2 trụ nước chữa cháy được thiết kế xung quanh tòa nhà dành cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.

- Lắp đặt các họng chứa cứu hoả theo các tuyến đường nội bộ với bán kính cấp nước khoảng 150m.

- Đặt các biển cảnh báo dễ cháy, yêu cầu các hộ dân cư tuân thủ các quy định về PCCC.

4.3.2.2. Hệ thống chống sét

Toà nhà sẽ được bảo vệ bằng hệ thống chống sét như sau:

(1) Kim thu sét:

- Công trình được bố trí 2 kim thu sét hiện đại đặt trên mái nhà, bán kính bảo vệ mỗi kim là 75m. Kim thu sét là loại kim chủ động có bán kính bảo vệ mức 3 không nhỏ hơn 75 m ở độ cao thấp hơn kim 6m, được gắn trên giá đỡ chắc chắn bằng ống sắt tráng kẽm có đường kính thay đổi từ 34 đế 49. Tùy vị trí thực tế có thể lắp đặt các bộ giằng trụ.

(2) Dây dẫn thoát sét:

- Dây dẫn thoát sét dùng dây cáp đồng 60 -70mm2 có bọc PVC được đi cách tường 50mm hoặc đi âm tường trong ống PVC. Đường dây dẫn thoát sét riêng biệt cho kim thu sét có hệ thống tiếp đất riêng.

(3) Tiếp địa cho hệ thống chống sét:

- 4 hộp nối tiếp địa có kích cỡ thích hợp sẽ được đạt ở cao độ 1,5m, các dây dẫn tiếp địa nối các cọc tiếp địa sẽ hình thành vùng đẳng thế. Hộp nối tiếp địa sẽ tiếp đất bằng 9 cọc tiếp địa hoặc nhiều hơn.

- Cọc tiếp địa được mạ đồng, có đường kính không nhỏ hơn 16 mm và lớp mạ đồng sẽ không mỏng hơn 2mm. Đầu cuối của cọc đồng sẽ có mũi nhọn bằng thép cứng. Cọc tiếp địa sẽ được đóng vào đất bên trong hố tiếp địa. Hệ thống tiếp đất chống sét phải đảm bảo Rd < 10 và được tách riêng với hệ thống tiếp đất an toàn của hệ thống điện.

Page 89: bai tap lon DTM

Ngoài ra mỗi tủ điện còn lắp đặt thiết bị chống sét lan truyền và bảo vệ các vật dụng sử dụng điện trong chung cư (tiêu chuẩn áp dụng 200 CTN 46-48).

+ Toàn bộ hệ thống sau khi lắp đặt phải được bảo trì và kiểm tra định kỳ.

+ Việc tính toán thiết kế chống sét được tuân thủ theo quy định của quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

4.3.2.3. Phòng chống dịch bệnh

- Tiến hành các biện pháp nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường trong và xung quanh khu vực chung cư như: tổ chức quét dọn, làm vệ sinh khu vực xung quanh; thường xuyên chăm sóc, tỉa cành cây xanh, tránh để quá rậm rạp sẽ là nơi trú ngụ của các loại côn trùng (rắn, chuột, muỗi….); khu vực chứa rác của chung cư cần được quét dọn, tẩy rửa hàng ngày để tránh các vi trùng có hại, chuột, bọ sinh sôi.

- Chuẩn bị sẵn sàng yếu tố vật chất cần thiết cho công tác phòng chống dịch: thuốc, trang thiết bị y tế, trang bị phòng hộ cho nhân viên y tế của khu chung cư.

4.3.2.4. An ninh trật tự, an toàn giao thông

- Thành lập đội bảo vệ cho khu chung cư để tuần tra canh gác, giữ gìn trật tự an ninh.

- Vận động người dân trong khu vực thực hiện nếp sống văn minh.

- Ban hành nội quy của khu nhà ở, bãi đậu xe, nội quy dành cho các loại xe giao thông ra vào.

- Lắp đặt các biển báo quy định vận tốc tối đa cho các phương tiện giao thông.

- Tuyên truyền các ảnh hưởng của tai nạn giao thông đối với đời sống con người.

4.3.2.5. Phòng chống sự cố đối với hệ thống xử lý nước thải tập trung

- Có các máy móc, thiết bị dự phòng để khi có sự cố hư hỏng xảy ra thì hệ thống xử lý nước thải tập trung vẫn hoạt động bình thường.

- Tiến hành thu gom rác từ các máy lọc rác tinh, bùn và bọt váng từ bể lọc sơ bộ một các thường xuyên, tránh tồn động gây mùi hôi và hiện tượng nổi bùn.

Page 90: bai tap lon DTM

CHƯƠNG 5

CAM KẾT THỰC HIỆN BIỆN PHÁP

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

5.1. CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG XẤU

Chủ đầu tư cam kết thực hiện các biện pháp khống chế và giảm thiểu các tác động xấu trong giai đoạn xây dựng và trong giai đoạn hoạt động như đã nêu cụ thể trong báo cáo này.

Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp phòng chống sự cố và giảm thiểu ô nhiễm như đã trình bày trong báo cáo, đồng thời kết hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thiết kế và thi công các hệ thống khống chế ô nhiễm để kịp thời điều chỉnh mức độ ô nhiễm nhằm đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định và phòng chống sự cố môi trường khi xảy ra.

Các biện pháp khống chế ô nhiễm và hạn chế các tác động có hại của dự án tới môi trường đã được đưa ra và kiến nghị trong báo cáo là những biện pháp khả thi, có thể đảm bảo Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.

Chủ đầu tư cam kết thời gian hoàn thành công trình xử lý môi trường: khi dự án đi vào hoạt động, các hệ thống khống chế ô nhiễm cũng sẽ hoàn thành. Đồng thời cam kết thực hiện việc lắp đặt đồng hồ điện, nước tại hệ thống xử lý tập trung cho toàn khu.

5.2. CAM KẾT THỰC HIỆN TẤT CẢ CÁC BIỆN PHÁP, QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN

Chủ đầu tư cam kết trong quá trình xây dựng và hoạt động, dự án đảm bảo đạt các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, bao gồm:

– Môi trường không khí xung quanh: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05 : 2009/BTNMT) và Tiêu chuẩn nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh (QCVN 06 : 2009/BTNMT);

– Độ ồn : Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (theo mức âm tương đương, QCVN 26 : 2010/BTNMT);

Page 91: bai tap lon DTM

– Nước thải sinh hoạt : Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt QCVN 14-2008, mức B trước khi ra khỏi hệ thống xử lý nước thải tập trung của toàn khu vực.

– Chất thải rắn sinh hoạt : được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý theo đúng yêu cầu an toàn vệ sinh.

Chủ dự án cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các Công ước Quốc tế, các Tiêu chuẩn Việt Nam và nếu để xảy ra sự cố gây ô nhiễm môi trường.

Page 92: bai tap lon DTM

CHƯƠNG 6

CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG,

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG

6.1. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG

Các công trình xử lý chất thải chính tại dự án như sau:

– Các bể tự hoại;

– Hệ thống cống thu gom nước thải;

– Hệ thống cống thu và thoát nước mưa chảy tràn

– Trạm xử lý nước thải tập trung công suất 350 m3/ngày;

– Các nhà chứa rác tạm thời và các thùng chuyên dụng chứa rác.

Chi tiết về các công trình xử lý chất thải đã được mô tả trong Chương 4.

6.2. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG

6.2.1. Quản lý môi trường

– Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch tổng thể mặt bằng để xây dựng hệ thống giao thông nội bộ, cấp điện nước, hệ thống thu gom nước thải, nước mưa riêng biệt phù hợp để tiếp nhận các nguồn nước thải. Cơ quan chức năng cùng các ngành hữu quan tham gia thẩm định thiết kế cơ sở của đơn vị thiết kế để giám sát các hệ thống thu gom nước thải, xử lý khí thải theo yêu cầu chung bảo vệ môi trường khu vực.

– Cơ quan quản lý môi trường nhà nước sẽ thẩm định những hoạt động có liên quan tới môi trường của chủ đầu tư như hệ thống hạ tầng phục vụ, hệ thống thông thoáng và các hệ thống xử lý môi trường, phòng chống sự cố.

– Chủ đầu tư phối hợp cùng với các cơ quan chức năng xây dựng phương án phòng chống sự cố cháy nổ, dịch bệnh….

– Thường xuyên kiểm tra và bảo trì các thiết bị sản xuất, hệ thống khống chế ô nhiễm môi trường và hệ thống ngăn ngừa sự cố để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Page 93: bai tap lon DTM

6.2.2. Giám sát môi trường

6.2.2.1. Giai đoạn xây dựng

Kế hoạch giám sát môi trường cụ thể như sau:

(1). Giám sát chất lượng không khí

– Thông số : Bụi, CO, SO2, NO2, NH3, H2S, THC, mùi hôi, tiếng ồn.

– Địa điểm đặt vị trí giám sát: 3 điểm bên trong phạm vi dự án, 2 điểm bên ngoài dự án cách 200-300m theo hướng gió chính.

– Tần số giám sát: trong suốt thời gian xây dựng dự án.

– Thiết bị thu mẫu: thiết bị tiêu chuẩn.

– Tiêu chuẩn phân tích và so sánh: QCVN26:2010/BTNMT,

QCVN05:2009/BTNMT.

(2). Giám sát chất lượng nước mặt

− Thông số chọn lọc: pH, độ đục, Nitrat, Amôni, Sulfat, kim loại nặng (Sắt, Pb, Hg, As, Cd), E.Coli.

− Số điểm lấy mẫu: 02 điểm

− Tần số giám sát: trong suốt thời gian xây dựng dự án.

− Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích: Phương pháp tiêu chuẩn.

− Tiêu chuẩn so sánh : QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1.

(3). Giám sát chất thải rắn

– Thông số: NH3, H2S

– Chất thải rắn được thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định hiện hành.

– Chủ đầu tư sẽ giám sát số lượng, chủng loại và thành phần.

– Tần suất giám sát : trong suốt quá trình xây dựng dự án.

– Nhật ký quản lý chất thải rắn của chủ đầu tư sẽ được lưu giữ, định kỳ báo cáo với cơ quan quản lý môi trường của địa phương.

6.2.2.2. Giai đoạn hoạt động

(1). Giám sát chất lượng không khí

– Thông số : Bụi, CO, SO2, NO2, NH3, H2S, THC, mùi hôi, tiếng ồn.

Page 94: bai tap lon DTM

– Địa điểm đặt vị trí giám sát: 3 điểm bên trong phạm vi dự án, 2 điểm bên ngoài dự án cách 200-300m theo hướng gió chính.

– Tần suất giám sát: 2 lần/năm.

– Thiết bị thu mẫu: thiết bị tiêu chuẩn.

– Tiêu chuẩn phân tích và so sánh: QCVN26:2010/BTNMT

QCVN05:2009/BTNMT.

(2). Giám sát chất lượng nước

Nước thải

− Thông số giám sát : pH, SS, BOD5, COD, Tổng N, Tổng P, Vi sinh (Coliform)

− Vị trí giám sát : 02 điểm, trước và sau hệ thống xử lý nước thải tập trung

− Tần suất giám sát : 2 lần/năm, trùng với thời điểm lấy mẫu khí.

− Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích: Phương pháp tiêu chuẩn

− Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT, cột B.

Nước mặt

− Thông số chọn lọc: pH, độ đục, Nitrat, Amôni, Sulfat, kim loại nặng (Sắt, Pb, Hg, As, Cd), E.Coli

− Số điểm lấy mẫu: 02 điểm

− Tần số giám sát: 2 lần/năm.

− Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích: Phương pháp tiêu chuẩn.

− Tiêu chuẩn so sánh : QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1.

(3). Giám sát chất thải rắn

– Thông số: NH3, H2S

– Chất thải rắn được thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định hiện hành.

– Chủ đầu tư sẽ giám sát số lượng, chủng loại và thành phần.

– Tần suất giám sát : 2 lần/năm.

Nhật ký quản lý chất thải rắn của chủ đầu tư sẽ được lưu giữ, định kỳ báo cáo với cơ quan quản lý môi trường của địa phương.

Page 95: bai tap lon DTM

CHƯƠNG 7

THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG

Căn cứ Theo quy định tại khoản 8, Điều 20 của Luật Bảo vệ môi trường và theo Nghị định 80/2006/NĐ-CP, Thông tư 08/2006/TT-BTNMT Chủ dự án đã gửi văn bản tới Ủy Ban Nhân Dân cấp phường, Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc cấp phường nơi thực hiện dự án thông báo về những nội dung cơ bản của dự án, những tác động xấu về môi trường của dự án, những biện pháp giảm thiểu tác động xấu dự kiến áp dụng và đề nghị các cơ quan, tổ chức này cho ý kiến phản hồi bằng văn bản. Sau đây là các ý kiến của 02 tổ chức trên về dự án Khu căn hộ cao tầng thuộc phường …, quận 9, TP.HCM.

7.1. Ý KIẾN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP PHƯỜNG

7.2. Ý KIẾN CỦA ĐẠI DIỆN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ

Page 96: bai tap lon DTM

CHƯƠNG 8

CHỈ DẪN NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU

VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

8.1. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ SỐ LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu thống kê về tình hình khí tượng, thủy văn, địa hình thổ nhưỡng … của khu vực thực hiện Dự án.

2. Các tài liệu điều tra về kinh tế xã hội trong khu vực.

3. Các tài liệu kỹ thuật của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).

8.2. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM

Các phương pháp sau được dùng để đánh giá:

– Phương pháp thống kê : nhằm thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện khí tượng, thủy văn, kinh tế xã hội tại khu vực dự án;

– Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm : nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng không khí, nước, độ ồn tại tại khu vực dự án;

– Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới thiết lập : nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động của tại khu vực dự án;

– Phương pháp so sánh : dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam;

– Phương pháp lập bảng liệt kê (checklist) và phương pháp ma trận (matrix) : được sử dụng để lập mối quan hệ giữa các hoạt động của dự án và các tác động môi trường.

– Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này sử dụng trong quá trình phỏng vấn lãnh đạo và nhân dân địa phương tại nơi thực hiện Dự án.

8.3. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ

Mức độ tin cậy của các phương pháp sử dụng được đưa ra trong bảng 9.1.

Page 97: bai tap lon DTM

Bảng 9.1. Tổng hợp mức độ tin cậy của các phương pháp ĐTM đã sử dụng

Stt Phương pháp Độ tin cậy Nguyên nhân

1Phương pháp thống kê

CaoDựa theo số liệu thống kê chính thức của Quận.

2

Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm Cao

- Thiết bị lấy mẫu, phân tích mới, hiện đại

- Dựa vào phương pháp lấy mẫu tiêu chuẩn

3

Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm do WHO thiết lập năm 1993 Trung bình

Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới thiết lập nên chưa thật sự phù hợp với điều kiện Việt Nam

4Phương pháp so sánh tiêu chuẩn

CaoKết quả phân tích có độ tin cậy cao

5

Phương pháp lập bảng liệt kê và phương pháp ma trận

Trung bình

Phương pháp chỉ đánh giá định tính hoặc bán định lượng, dựa trên chủ quan của những người đánh giá

6Phương pháp tham vấn cộng đồng

CaoDựa vào ý kiến chính thức bằng văn bản của UBND xã và UBMTTQ xã

Page 98: bai tap lon DTM

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trên cơ sở phân tích đánh giá tác động của dự án khu căn hộ cao tầng TTTM& DV HỒNG ANH tới môi trường, Chủ đầu tư rút ra một số kết luận sau đây:

– Dự án được thực hiện phù hợp với định hướng phát triển quy hoạch đô thị của Thành Phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 9 nói riêng.

– Dự án góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế và góp phần làm đa dạng thêm loại hình dịch vụ trên địa bàn thành phố.

– Dự án cũng góp phần tạo và giải quyết việc làm cũng như thu nhập ổn định cho một số lao động tại địa phương tham gia dự án, đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế.

– Bên cạnh đó, dự án cũng mang lại một số mặt tiêu cực tới tình hình xã hội, môi trường nếu như không có biện pháp xử lý, giảm thiểu:

+ Tạo nên xáo trộn cuộc sống do việc giải tỏa, do sự gia tăng dân số cơ học.

+ Gây ô nhiễm không khí do bụi, hơi xăng, dầu, khí độc, tiếng ồn do hoạt động giao thông và vận tải.

+ Ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt trong giai đoạn xây dựng và khi khu căn hộ đi vào hoạt động.

+ Ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt.

+ Làm biến động giá đất khu vực quanh đó khi dự án đi vào hoạt động.

Nhằm hạn chế và khắc phục những tác động tiêu cực đến môi trường, chủ dự án đã tiến hành đánh giá các tác động, đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động có hại và cam kết đầu tư kinh phí, thực hiện nghiêm chỉnh các phương án như đã đề ra trong báo cáo. Như vậy, việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đã giải quyết được mặt hạn chế khi dự án được xây dựng và vận hành.

Việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đã giải quyết được mặt hạn chế khi dự án được xây dựng và vận hành, do vậy, chúng tôi kính đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi

Page 99: bai tap lon DTM

trường làm cơ sở pháp lý cho việc hoàn thiện hồ sơ pháp lý và sớm triển khai, đưa dự án đi vào hoạt động phục vụ xã hội.

Page 100: bai tap lon DTM

PHỤ LỤC