107
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí CHƯƠNG I: MỤC ĐÍCH VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Mục đích - Tạo sự liên kết giữa asterisk và sugarCRM, để có thể ghi nhận thông tin khách hàng và yêu cầu của khách hàng, quản lý cuộc gọi và cuộc hẹn, ghi nhận cơ hội kinh doanh và thực tiễn đạt được, tổng hợp và lên báo cáo tình hình kinh doanh trong sugarCRM. 1.2. Giải pháp và hướng giải quyết 1.2.1. Giải pháp - Phần mềm: Sử dụng CentOS 5.0, phần mềm asterisk, Sugar CRM 5.0, Phonebook ( ASTassistant ). - Điện thoại: sử dụng softphone, xlite và eyebeam. 1.2.2. Hướng giải quyết - Dùng phonebook để ghi lại nhật ký các cuộc gọi. Sau đó sử dụng file log của phonebook để import file log đó vào SugarCRM. Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 1 Người dùng Tổng đài asterisk SugarCRM

Bao Cao Asterisk Va Sugar

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

CHƯƠNG I: MỤC ĐÍCH VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT

CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Mục đích

- Tạo sự liên kết giữa asterisk và sugarCRM, để có thể ghi nhận thông tin khách

hàng và yêu cầu của khách hàng, quản lý cuộc gọi và cuộc hẹn, ghi nhận cơ hội

kinh doanh và thực tiễn đạt được, tổng hợp và lên báo cáo tình hình kinh doanh

trong sugarCRM.

1.2. Giải pháp và hướng giải quyết

1.2.1. Giải pháp

- Phần mềm: Sử dụng CentOS 5.0, phần mềm asterisk, Sugar CRM 5.0,

Phonebook ( ASTassistant ).

- Điện thoại: sử dụng softphone, xlite và eyebeam.

1.2.2. Hướng giải quyết

- Dùng phonebook để ghi lại nhật ký các cuộc gọi. Sau đó sử dụng file log của

phonebook để import file log đó vào SugarCRM.

- Hoặc nhập danh sách những khách hàng tiềm năng và danh mục quản lý khách

hàng vào SugarCRM.

1.2.3. Hướng phát triển

- Ta có thể nghiên cứu để tích hợp được Asterisk và SugarCRM không cần

thông qua phonebook.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 1

Người dùngNgười dùng Tổng đài asteriskTổng đài asterisk SugarCRMSugarCRM

Khách hàngKhách hàng Tổng đài PBXTổng đài PBX PhonebookPhonebook SugarCRMSugarCRM

Page 2: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VOIP

Ứng dụng VoIP đầu tiên được phát triển năm 1995 bởi một công ty của Israeli

tên là VocalTel. Ứng dụng này là phần mềm điện thoại internet chạy trên máy tính

cá nhân giống như điện thoại PC ngày nay sử dụng card âm thanh, microm loa. Ý

tưởng của nó là sử dụng các phương pháp nén tín hiệu thoại rồi chuyển chúng vào

các gói IP và truyền qua mạng Internet. Ứng dụng VoIP đầu tiên này nói chung còn

gặp phải nhiều vấn đề như: trễ, chất lượng còn thấp và không tương thích với các

mạng ngoài. Mặc dù vậy, sự ra đời của nó cũng là một bước đột phá quan trọng.

Kể từ đó đến nay, công nghệ VoIP phát triển ngày càng nhanh.

2.1. Công nghệ VOIP

- VoIP ( Voice Over IP ) là công nghệ cho phép truyền thông tin thoại từ nơi này

sang nơi khác thông qua các mạng sử dụng giao thức IP ( Internet Protocol ) để

truyền tải thông tin. VoIP cũng thường được biết đến dưới một số tên khác như:

điện thoại Internet, điện thoại IP, điện thoại dải rộng ( Broadband Telephony )…

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 2

Page 3: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Ở điện thoại thông thường, tín hiệu thoại được lấy mẫu với tần số 8 KHz sau đó

lượng tử hóa 8 bit/mẫu và được truyền với tốc độ 64 KHz đến mạng chuyển mạch

rồi truyền tới đích. Ở phía thu, tín hiệu này sẽ được giải mã thành tín hiệu ban đầu.

- Công nghệ VoIP cũng không hoàn toàn khác với điện thoại thông thường. Đầu

tiên, tín hiệu thoại cũng được số hóa, nhưng sau đó thay vì truyền trên mạng PSTN

qua các trường chuyển mạch, tín hiệu thoại được nén xuống tốc độ thấp rồi đóng

gói, truyền qua mạng IP. Tại bên thu, các luồng thoại sẽ được giải nén thành các

luồng PCM 64 rồi truyền tới thuê bao bị gọi.

2.2. Ưu nhược điểm voip

Ưu điểm:

- Gọi điện thoại giá rẻ: đây là ưu điểm nổi bật nhất của VoIP. Sử dụng công nghệ

VoIP có thể gọi điện thoại đường dài hoặc điện thoại ra nước ngoài với giá rẻ

tương đương với giá gọi nội hạt.

- Tính thống nhất: hệ thống VoIP có thể tích hợp cả mạng thoại, mạng số liệu và

mạng báo hiệu. Các tín hiệu thoại, dữ liệu, báo hiệu có thể cùng đi trên một mạng

IP. Việc này sẽ giảm đáng kể chi phí đầu tư.

- Khả năng mở rộng: hệ thống VoIP có thể được mở rộng thêm nhiều loại dịch

vụ, nhiều tính năng mới.

Nhược điểm:

- Chất lượng dịch vụ: do các mạng truyền số liệu vốn dĩ không được thiết kế để

truyền thoại thời gian thực cho nên việc trễ truyền hay việc mất mát các gói tin

hoàn toàn có thể xảy ra và sẽ gây ra chất lượng dịch vụ thấp.

- Bảo mật: do mạng Internet là một mạng hỗn hợp và rộng khắp bao gồm rất

nhiều máy tính cùng sử dụng cho nên việc bảo mật các thông tin cá nhân là rất khó.

2.3. Các giao thức trong mạng VOIP

2.3.1. Giao thức H323

- Khi đề cập đến thoại IP, tiêu chuẩn quốc tế thường được đề cập đến là H.323.

Giao thức H.323 là chuẩn do ITU-TSG16 phát triển cho phép truyền thông đa

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 3

Page 4: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

phương tiện qua các hệ thống dựa trên mạng chuyển mạch gói, ví dụ như Internet.

Nó được ITU-T ban hành lần đầu tiên vào năm 1996 và gần đây nhất là năm 1998.

H.323 là chuẩn riêng cho các thành phần mạng, các giao thức và các thủ tục cung

cấp dịch vụ thông tin multimedia như: audio thời gian thực, video và thông tin dữ

liệu qua các mạng chuyển mạch gói, bao gồm các mạng dựa trên giao thức IP. Tập

giao thức H.323 được thiết kế để hoạt động trên tầng vận chuyển của các mạng cơ

sở. Tuy nhiên, khuyến nghị H.323 rất chung chung nên ít được coi là tiêu chuẩn cụ

thể. Trong thực tế, hoàn toàn có thể thiết kế một hệ thống thoại tuân thủ H.323 mà

không cần đến IP. Kiến nghị này chỉ đưa ra yêu cầu về “giao diện mạng gói” tại

thiết bị đầu cuối. Ban đầu, H.323 dự định dành cho X.25, FrameRelay sau đó là

ATM, nhưng giờ đây lại là TCP/IP, trong khi đó có rất ít H.323 được vận hành trên

mạng X.25 và ATM.

2.3.2. Giao thức khởi tạo phiên SIP

- SIP ( Session Initiation Protcol ) là giao thức báo hiệu điều khiển lớp ứng dụng

được dùng để thiết lập, duy trì, kết thúc các phiên truyền thông đa phương tiện

( multimedia ). Các phiên multimedia bao gồm thoại Internet, hội nghị, và các ứng

dụng tương tự có liên quan đến các phương tiện truyền đạt ( media ) như âm thanh,

hình ảnh, và dữ liệu.

- SIP sử dụng các bản tin mời ( INVITE ) để thiết lập các phiên và để mang các

thông tin mô tả phiên truyền dẫn. SIP hỗ trợ các phiên đơn bá ( unicast ) và quảng

bá ( multicast ) tương ứng các cuộc gọi điểm tới điểm và cuộc gọi đa điểm. Có thể

sử dụng năm chức năng của SIP để thiết lập và kết thúc truyền dẫn là: định vị thuê

bao, khả năng thuê bao, độ sẵn sàng của thuê bao, thiết lập cuộc gọi và xử lý cuộc

gọi.

- SIP được IETF đưa ra trong RFC 2543. Nó là một giao thức dựa trên ý tưởng

và cấu trúc của HTTP ( HyperText Transfer Protocol ) giao thức trao đổi thông tin

của World Wide Web - vμ lμ một phần trong kiến trúc multimedia của IETF. Các

giao thức có liên quan đến SIP bao gồm giao thức RSVP ( Resource Reservation

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 4

Page 5: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Protocol ), giao thức truyền vận thời gian thực ( Real-time Transport Protocol ),

giao thức cảnh báo phiên SAP ( Session Announcement Protocol ), giao thức miêu

tả phiên SDP ( Session Description Protocol ). Các chức năng của SIP độc lập, nên

chúng không phụ thuộc vào bất kỳ giao thức nào thuộc các giao thức trên. Mặt

khác, SIP có thể hoạt động kết hợp với các giao thức báo hiệu khác như H.323.

- SIP là một giao thức theo thiết kế mở do đó nó có thể được mở rộng để phát

triển thêm các chức năng mới. Sự linh hoạt của các bản tin SIP cũng cho phép đáp

ứng các dịch vụ thoại tiên tiến bao gồm cả các dịch vụ di động.

2.3.3. Real-time Transport Protocol ( RTP )

- RTP được coi như một giao thứ truyền từ đầu cuối đến đầu cuối ( end to end )

phục vụ truyền dữ liệu thời gian thực như audio và video. RTP thực hiện việc quản

lý về thời gian truyền dữ liệu và nhận dạng dữ liệu được truyền. Nhưng RTP không

cung cấp bất cứ một cơ chế nào đảm bảo thời gian truyền và cũng không cung cấp

bất cứ một cơ chế nào giám sát chất lượng dịch vụ. Sự giám sát và đảm bảo về thời

gian truyền dẫn cũng như chất lượng dịch vụ được thực hiện nhờ hai giao thức

RTCP và RSVP.

- Tương tự như các giao thứ truyền dẫn khác, gói tin RTP( RTP packet ) bao gồm

hai phần là header ( phần mào đầu ) và data ( dữ liệu ). Nhưng không giống như

các giao thức truyền dẫn khác là sử dụng các trường trong header để thực hiện các

chức năng điều khiển, RTP sử dụng một cơ chế điều khiển độc lập trong định dạng

của gói tin RTCP để thực hiện các chức năng này.

2.3.4. Real-time Transport Control Protocol ( RTCP )

- Mặc dù RTP là một giao thức độc lập nhưng thường được hỗ trợ bởi giao thức

RTCP. RTCP trả về nguồn các thông tin về sự truyền thông và các thành phần

đích. Giao thức điều khiển này cho phép gửi về các thông số về bên thu và tự thích

nghi với bên phát cho phù hợp với bên phát. Mỗi người tham gia một phiên truyền

RTP phải gửi định kỳ các gói RTCP tới tất cả những người khác cũng tham gia

phiên truyền. Tuỳ theo mục đích mà RTCP thực hiện 4 chức năng:

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 5

Page 6: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

+ RTCP cung cấp một sự phản hồi chất lượng của dữ liệu. Các thông tin đó giúp

cho ứng dụng thực hiện chức năng điều khiển luồng và quản lý tắc nghẽn.

+ RTCP cung cấp sự nhận dạng mà được sử dụng để tập hợp các kiểu dữ liệu

khác nhau ( ví dụ audio và video ). Điều này là cần thiết vì khả năng này không

được RTP cung cấp.

+ Nhờ việc định kỳ gửi các gói tin RTCP mà mỗi phiên truyền có thể theo dõi

được số người tham gia. RTP không thể sử dụng được cho mục đích này khi một ai

đó không gửi dữ liệu mà chỉ nhận từ những người khác.

+ Cuối cùng là một chức năng lựa chọn cho phép có thêm thông tin về những

người tham gia vào phiên truyền.

2.3.5. Resource Reservation Protocol ( RSVP )

- Giao thức RSVP được sử dụng như một giao thức báo hiệu hỗ trợ cho RTP.

Mục đích của RSVP là cung cấp một cơ chế đảm bảo băng thông cho các hoạt

động của các ứng dụng. RSVP gửi tham số chất lượng dịch vụ QoS kết hợp với các

dữ liệu thời gian thực được truyền trên mạng TCP/IP. Hỗ trợ giao thức RTP, giao

thức RSVP có thể giải quyết các lỗi xảy ra trên đường truyền để đảm bảo các tham

số chất lượng. Thật vậy, giao thức RTP chỉ hỗ trợ việc truyền thông điểm - điểm và

không quản lý các tham số liên kết trên mạng. RSVP không những tác động ở máy

phát, máy thu mà còn tác động trên cả các router trong mạng.

- RSVP thiết lập và duy trì kết nối duy nhất cho một luồng dữ liệu, xác lập một

hệ thống quản lý thứ tự các gói và tạo modun điều khiển để quản lý các nguồn tài

nguyên của các nút mạng khác nhau. RSVP đưa ra một mô hình tối ưu để liên kết

các dữ liệu từ một nguồn tới nhiều đích. RSVP đóng vai trò quản lý một cách lập

các host đích để tự thích nghi các tham số chất lượng giữa khả năng cung cấp và

nhu cầu đáp ứng.

- Việc dành riêng các tài nguyên được yêu cầu bởi bên thu bằng cách phát một

yêu cầu chất lượng dưới dạng một bản tin RSVP tương thích với nhu cầu của

chúng. Thực tế sử dụng RSVP nhằm đảm bảo chất lượng trong việc truyền tin. Để

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 6

Page 7: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

đảm bảo đường truyền thông suốt các điểm cuối phải hoạt động ở chế độ kết nối.

Máy thu phải thường xuyên gửi các bản tin RSVP đến các router để đảm bảo thông

suốt đường truyền.

- RSVP hoạt động trên cơ sở xử lý các gói tin theo một yêu cầu chất lượng dịch

vụ QoS. Hai thành phần chính thực hiện chức năng này là flowspec và filterspec.

Flowspec có chức năng kiểm tra luồng dữ liệu được truyền như một yêu cầu dịch

vụ của các ứng dụng mà kết quả là đưa ra một yêu cầu về chất lượng dịch vụ QoS.

Flowspec đưa ra một yêu cầu chất lượng dịch vụ còn filterspec có nhiệm vụ lọc bỏ

các gói tin mà không đảm bảo yêu cầu về chất lượng dịch vụ, những gói này sẽ

được cung cấp một phương thức truyền tốt nhất có thể đáp ứng yêu cầu chất lượng

dịch vụ.

2.3.6. Giao thức SGCP ( Simple Gateway Control Protocol )

- Giao thức này cho phép các thành phần điều khiển cuộc gọi có thể điều khiển

kết nối giữa trung kế, các thiết bị đầu cuối với các gateway. Các thành phần điều

khiển được gọi là Call Agent. SGCP được sử dụng để thiết lập, duy trì và giải

phóng các cuộc gọi qua mạng IP. Call Agent thực hiện các chức năng báo hiệu

cuộc gọi và gateway thực hiện chức năng truyền tín hiệu âm thanh. SGCP cung cấp

năm lệnh điều khiển chính như sau:

+ Notification Request: yêu cầu gateway phát các tín hiệu nhấc đặt máy và các tín

hiệu quay số DTMF.

+ Notify: gateway thông báo với Call Agent về các tín hiệu được phát hiện ở trên.

+ Create Connection: Call Agent khởi tạo kết nối giữa các đầu cuối trong

gateway.

+ Modify Connection: Call Agent dùng lệnh này để thay đổi các thông số về kết

nối đã thiết lập. Lệnh này cũng có thể dùng để điều khiển luồng cho các gói tin

RTP đi từ gateway này sang gateway khác.

+ Delete Connection: Call Agent giải phóng các kết nối đã thiết lập.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 7

Page 8: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Năm lệnh trên đây điều khiển gateway và thông báo cho Call Agent về các sự kiện

xảy ra. Mỗi lệnh hay yêu cầu bao gồm các thông số cụ thể cần thiết để thực thi các phiên

làm việc.

2.3.7. Giao thức MGCP ( Media Gateway Control Protocol )

- Giao thức MGCP cho phép điều khiển các gateway thông qua các thành phần

điều khiển nằm bên ngoài mạng. MGCP sử dụng mô hình kết nối tương tự như

SGCP dựa trên các kết nối cơ bản giữa thiết bị đầu cuối và gateway. Các kết nối có

thể là kết nối điểm - điểm hoặc kết nối đa điểm. Ngoài chức năng điều khiển như

SGCP, MGCP còn cung cấp thêm các chức năng sau:

+ Endpoint Configuration: Call Agent dùng lệnh này để yêu cầu gateway xác

định kiểu mã hoá ở phí đường dây kết nối đến thiết bị đầu cuối.

+ AuditEndpoint và AuditConnection: Call Agent dùng lệnh này để kiểm tra

trạng thái và sự kết nối ở một thiết bị đầu cuối.

+ RestartIn-Progress: Gateway dùng lệnh này để thông báo với Call Agent khi

nào các thiết bị đầu cuối ngừng sử dụng dịch vụ và khi nào quay lại sử dụng dịch

vụ.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 8

Page 9: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

CHƯƠNG III: TỔNG QUAN ASTERISK

3.1. Asterisk là gì?

- Asterisk là hệ thống chuyển mạch mềm, là phần mềm nguồn mở được viết bằng

ngôn ngữ C chạy trên hệ điều hành linux thực hiện tất cả các tính năng của tổng đài

PBX và hơn thế nữa. Asterisk ra đời vào năm 1999 bởi một sinh viên sinh năm

1977 tên là Mark Spencer. Anh ta viết phần mềm này ban đầu với mục đích hỗ trợ

cho công ty của mình trong việc liên lạc đàm thoại.

- Asterisk là một phần mềm mang tính cách mạng, tin cậy, mã nguồn mở và miễn

phí mà biến một PC rẻ tiền thông thường chạy Linux thành một hệ thống điện thoại

doanh nghiệp mạnh mẽ. Asterisk là một bộ công cụ mã nguồn mở cho các ứng

dụng thoại và là một server xử lý cuộc gọi đầy đủ chức năng. Asterisk là một nền

tảng tích hợp điện thoại vi tính hoá kiến trúcb mở. Nhiều hệ thống Asterisk đã

được cài đặt thành công trên khắp thế giới. Công nghệ Asterisk đang phục vụ cho

nhiều doanh nghiệp. Asterisk đem đến cho người sử dụng tất cả các tính năng và

ứng dụng của hệ thống tổng đài PBX và cung cấp nhiều tính năng mà tổng đài

PBX thông thường không có được.

- Hiện nay Asterisk trên đà phát triển nhanh được rất nhiều doanh nghiệp triển

khai ứng dụng cho công ty của mình. Đây là xu thế tất yếu của người sử dụng điện

thoại, vì các công ty đều có mạng máy tính và cần liên lạc với nhau trong công việc

giữa các phòng ban hoặc chi nhánh và cần một chi phí thấp thậm chí không phải

tốn chi phí khi thực hiện các cuộc gọi trên mạng nội bộ của công ty. Không gói gọn

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 9

Page 10: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

thông tin liên lạc trong công ty mà các ứng dụng giao tiếp với mạng PSTN hoặc

mạng VOIP cho phép gọi ra bất cứ số điện thoại nào có trên mạng PSTN.

3.2. Kiến trúc Asterisk

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 10

Page 11: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Về cơ bản kiến trúc của Asterisk là sự kết hộp giữa nền tảng công nghệ điện

thoại và ứng dụng điện thoại. công nghệ điện thoại cho VOIP như SIP, H323,

IAX,MGCP... các công nghệ điện thoại cho hệ thống chuyển mạch mạch TDM như

T1, E1, ISDN và các giao tiếp đường truyền thoại Analog. Các ứng dụng thoại như

chuyển mạch cuộc gọi, tương tác thoại, caller ID, voicemail, chuyển cuộc gọi…

- Asterisk có một số chức năng chính đóng vai trò quan trọng trong hệ thống

chuyển mạch cuộc gọi. Khi khởi động hệ thống Asterisk thì chức năng Dynamic

Module Loader thực hiện nạp driver của thiết bị, nạp các kênh giao tiếp, các

format, codec và các ứng dụng liên quan, đồng thời các hàm API cũng được liên

kết nạp vào hệ thống.

- Sau đó hệ thống PBX Switching Core của Asterisk chuyển sang trạng thái sẵn

sàng hoạt động chuyển mạch cuộc gọi, các cuộc gọi được chuyển mạch tuỳ vào kế

hoạch quay số ( Dialplan ) được thực hiện cấu hình trong file extension.conf.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 11

Page 12: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Chức năng Application Launchar để rung chuông thuê bao, quay số, định

hướng cuộc gọi, kết nối với hộp thư thoại…

- Scheduler and I/O Manager đảm nhiệm các ứng dụng nâng cao, các chức năng

được phát triển bởi cộng đồng phát triển Asterisk.

- Codec Translator xác nhận các kênh nén dữ liệu ứng với các chuẩn khác nhau

có thể kết hợp liên lạc được với nhau.

- Tất cả các cuộc gọi định hướng qua hệ thống Asterisk đều thông qua các giao

tiếp như SIP, Zaptel, IAX. Nên hệ thống Asterisk phải đảm trách nhiệm vụ liên kết

các giao tiếp khác nhau đó để xử lý cuộc gọi.

3.3. Các tính năng của Asterisk

Asterisk có rất nhiều tính năng đã được giới thiệu ở trên nhưng để hiểu rõ hết

tất cả các tính năng trên thật sự là thách thức đối với chúng ta. Trong phần này

chúng tôi sẽ giới thiệu một số tính năng với các ứng dụng cụ thể để hiểu hơn về hệ

thống Asterisk.

3.3.1. Voicemail ( hộp thư thoại )

- Đây là tính năng cho phép hệ thống nhận các thông điệp tin nhắn thoại, mỗi

máy điện thoại được khai báo trong hệ thống Asterisk cho phép khai báo thêm

chức năng hộp thư thoại.

- Mỗi khi số điện thoại bận hay ngoài “vùng phủ sóng” thì hệ thống asterisk định

hướng trực tiếp các cuộc gọi đến hộp thư thoại tương ứng đã khai báo trước.

- Voicemail cung cấp cho người sử dụng nhiều tính năng lựa chọn như: password

xác nhận khi truy cập vào hộp thư thoại, gửi mail báo khi có thông điệp mới.

3.3.2. Call Forwarding ( chuyển cuộc gọi )

- Khi không ở nhà, hoặc đi công tác mà người sử dụng không muốn bỏ lỡ tất cả

các cuộc gọi đến thì hãy nghĩ ngay đến tính năng chuyển cuộc gọi.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 12

Page 13: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Đây là tính năng thường được sử dụng trong hệ thống Asterisk. Chức năng cho

phép chuyển một cuộc gọi đến một hay nhiều số máy điện thoại được định trước.

- Một số trường hợp cần chuyển cuộc gọi như: chuyển cuộc gọi khi bận, chuyển

cuộc gọi khi không trả lời, chuyển cuộc gọi tức thời, chuyển cuộc gọi với thời gian

định trước.

3.3.3. Caller ID ( hiển thị số gọi )

- Chức năng này rất hữu dụng khi một ai đó gọi đến và ta muốn biết chính xác là

gọi từ đâu và trong một số trường hợp biết chắc họ là ai.

- Ngoài ra Caller ID còn là chức năng cho phép chúng ta xác nhận số thuê bao

gọi đến có nghĩa là dựa vào caller ID chúng ta có tiếp nhận hay không tiếp nhận

cuộc gọi từ phía hệ thống Asterisk. Ngăn một số cuộc gọi ngoài ý muốn.

3.3.4. Automated attendant ( chức năng IVR )

- Chức năng tương tác thoại có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, khi gọi điện

thoại đến một cơ quan hay xí nghiệp thuê bao thường nghe thông điệp như “Xin

chào mừng bạn đã gọi đến công ty chúng tôi, hãy nhấn phím 1để gặp phòng kinh

doanh, phím 2 gặp phòng kỹ thuật…”. Sau đó tuỳ vào sự tương tác của thuê bao

gọi đến, hệ thống Asteisk sẽ định hướng cuộc gọi theo mong muốn.

3.3.5. Time and Date

- Vào từng thời gian cụ thể cuộc gọi sẽ định hướng đến một số điện thoại hay

một chức năng cụ thể khác, ví dụ trong công ty giám đốc muốn chỉ cho phép nhân

viên sử dụng máy điện thoại trong giờ hành chánh còn ngoài giờ thì sẽ hạn chế hay

không cho phép gọi ra bên ngoài.

3.3.6. Call Parking

- Đây là chức năng chuyển cuộc gọi có quản lý. Có một số điện thoại trung gian

và hai thuê bao có thể gặp nhau khi thuê bao được gọi nhấn vào số điện thoại mà

thuê bao chủ gọi đang chờ trên đó và từ đây có thể gặp nhau và đàm thoại.

3.3.7. Remote call pickupe

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 13

Page 14: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Đây là tính năng cho phép chúng ta từ máy điện thoại này có thể nhận cuộc gọi

từ máy điện thoại khác đang rung chuông.

3.3.8. Privacy Manager

- Khi một người chủ doanh nghiệp triển khai Asterisk cho hệ thống điện thoại

của công ty mình nhưng lại không muốn nhân viên trong công ty gọi đi ra ngoài trò

chuyện với bạn bè, khi đó Asterisk cung cấp 1 tính năng tiện dụng là chỉ cho phép

số điện thoại được lập trình được phép gọi đến những số máy cố định nào đó thôi,

còn những số không có trong danh sách định sẵn sẽ không thực hiện cuộc gọi

được.

3.3.9. Backlist

- Backlist cũng giống như Privacy Manager nhưng có một sự khác biệt là những

máy điện thoại nằm trong danh sách sẽ không gọi được đến máy của mình (sử

dụng trong tình trạng hay bị quấy rối điện thoại ).

- Và còn rất nhiều tính năng nữa mà hệ thống asterisk có thể cung cấp cho người

sử dụng, trên đây chỉ là một số tính năng thường được sử dụng mà thôi, để biết

nhiều hơn chi tiết hơn các tính năng còn lại xin hãy tham quan website:

www.asterisk.org

3.4. Các trường hợp ứng dụng trong phần mềm Asterisk.

- Asterisk thực hiện rất nhiều ngữ cảnh ứng dụng khác nhau tuỳ vào nhu cầu sử

dụng, dưới dây là những ngữ cảnh ứng dụng thường được sử dụng trong thực tế

triển khai hệ thống Asterisk.

3.4.1. Tổng đài voip IP PBX

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 14

Page 15: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

IP BPX

- Đây là hệ thống chuyển mạch voip được xây dựng phục vụ các công ty có nhu

cầu thực hiện trên nền tảng mạng nội bộ đã triển khai. Thay vì lắp đặt một hệ thống

PBX cho nhu cầu liên lạc nội bộ thì nên lắp đặt hệ thống voip điều này sẽ làm giảm

chi phí đáng kể. Hệ thống có thể liên lạc với mạng PSTN qua giao tiếp TDM.

3.4.2. Kết nối IP PBX với PBX

- Một ngữ cảnh đặt ra ở đây là hiện tại công ty đã trang bị hệ thống PBX bây giờ

cần trang bị thêm để đáp ứng nhu cầu liên lạc trong công ty sao cho với chi phí

thấp nhất, giải pháp để thực hiện đó là trang bị hệ thống Asterisk và kết nối với hệ

thống PBX đang tồn tại qua luồng E1. Ngoài ra để tăng khả năng liên lạc với mạng

PSTN và VOIP khác, Công Ty có thể thực hiện kết nối với nhà cung cấp dịch vụ

voip.

3.4.3. Kết nối giữa các server Asterisk

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 15

Page 16: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Kết nối giữa các server asterisk

- Phương pháp trên ứng dụng rất hiệu quả cho các công ty nằm rãi rác ở các vị trị

địa lý khác nhau nhằm giảm chi phí đường dài. Ví dụ công ty mẹ có trụ sở đặt tại

nước Mỹ và các chi nhánh đặt tại Việt Nam với các địa điểm Thành phố Hồ Chí

Minh và Hà Nội. Thông qua mạng WAN của công ty các cuộc gọi nội bộ giữa các

vị trí khác nhau sẽ làm giảm chi phí đáng kể. Ngữ cảnh này về mặt pháp luật không

cho cuộc gọi từ Mỹ vào Việt Nam.

3.4.4. Các ứng dụng IVR, VoiceMail, Điện Thoại Hội Nghị

Triển khai server IVR, VoiceMail, Hội Thoại

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 16

Page 17: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Ứng dụng thực hiện các server kết nối với hệ thống PSTN hay tổng đài PBX để

triển khai các ứng dụng như tương tác thoại IVR. Một ví dụ cho ứng dụng tương

tác thoại đó là cho biết kết quả sổ số hay kiểm tra cước cuộc gọi giống dịch vụ

19001260 vậy. Ứng dụng VoiceMail thu nhận những tin nhắn thoại từ phía thuê

bao giống như chức năng hộp thư thoại của Bưu Điện Thành phố triển khai. Còn

chức năng điện thoại hội nghị thiết lập cho nhiều máy điện thoại cùng nói chuyện

với nhau.

3.4.5. Chức năng Phân phối cuộc gọi tự động ACD

Phân phối cuộc gọi với hàng đợi

- ACD ( Automatic Call Distribution ): Phân phối cuộc gọi tự động.

- Đây là chức năng ứng dụng cho nhu cầu chăm sóc khách hàng hay nhận phản

hồi từ phía khách hàng.

- Công ty có khả năng tiếp nhận cùng một lúc 10 cuộc gọi như thế cuộc gọi thứ

11 gọi đến thì hệ thống giải quyết như thế nào?. Bình thường thì sẽ nghe tín hiệu

bận nhưng với chức năng phân phối cuộc gọi sẽ đưa thuê bao đó vào hàng đợi để

chờ trả lời, trong khi chờ trả lời cuộc gọi thuê bao có thể nghe những bài hát hay

do asterisk cung cấp, trong lúc này nếu 1 trong mười số điện thoại trở về trạng thái

rỗi thì cuộc gọi đang chờ sẽ được trả lời. Giống như chức năng của dịch vụ 1080

hay 116 của Bưu Điện Thành Phố vậy.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 17

Page 18: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

3.5. Các khái niệm trong hệ thống asterisk

Trong chương này sẽ giải thích rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến hệ thống

Asterisk, cung cấp những kiến thức nền tảng, những khái niệm cần thiết để thiết kế

triển khai xây dựng hệ thống điện thoại với Asterisk.

3.5.1. PBX - Private Branch Exchange

- PBX hay còn gọi là PABX - Private Automatic Branch Exchange là hệ thống

tổng đài nội bộ được đặt tại nhà thuê bao, từ Automatic ở đây muốn nói đến là hệ

thống tổng đài điện tử tự động nhưng hiện nay đa số là tổng đài PBX điện tử tự

động nên từ trên thực sự không còn cần thiết nữa.

- PBX với mục tiêu chia sẻ nhiều thuê bao nội bộ gọi ra thế giới bên ngoài thông

qua một vài đường trung kế hay nói một cách khác PBX là hệ thống trung chuyển

giữa các đường dây điện thoại bên ngoài từ công ty điện thoại và máy điện thoại

nội bộ trong tổng đài PBX. Vì thế nên số lượng máy điện thoại nội bộ luôn nhiều

hơn số đường dây nối đến PBX từ bên ngoài.

- PBX thực hiện chuyển mạch cuộc gọi các máy điện thoại nội bộ với nhau và

với các máy điện thoại bên ngoài thông qua đường trung kế. Đồng thời thực hiện

chuyển mạch các cuộc gọi điện thoại từ bên ngoài vào các máy điện thoại nội bộ.

- Ngoài việc chuyển mạch cuộc gọi PBX cung cấp nhiều tính năng sử dụng cho

nhiều mục đích khác nhau của khách hàng mà bản thân các đường dây điện thoại

từ công ty điện thoại kết nối đến không thể thực hiện được, các tính năng như

tương tác thoại ( IVR ), Voicemail, phân phối cuộc gọi tự động ( ADC )…

- Hiện nay với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ VoIP, chúng ta còn có

thêm thuật ngữ IP PBX. Đây là hệ thống chuyển mạch PBX với công nghệ Voip.

3.5.2. VOIP - Voice Over Internet Protocol

- Voice over Internet Protocol ( VoIP ) là một công nghệ cho phép truyền thoại

sử dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng internet. Voip là

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 18

Page 19: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

một trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện nay không

chỉ đối với nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả với người sử dụng dịch vụ.

- Voip có thể vừa thực hiện mọi loại cuộc gọi như trên mạng điện thoại kênh

truyền thống ( PSTN ) đồng thời truyền dữ liệu trên cơ sở mạng truyền dữ liệu. Do

các ưu điểm về giá thành dịch vụ và sự tích hợp nhiều loại hình dịch vụ nên voip

hiện nay được triển khai một các rộng rãi.

- Dịch vụ điện thoại voip là dịch vụ ứng dụng giao thức IP, nguyên tắc của VoIP

bao gồm việc số hoá tín hiệu tiếng nói, thực hiện việc nén tín hiệu số, chia nhỏ các

gói nếu cần và truyền gói tin này qua mạng, tới nơi nhận các gói tin này được ráp

lại theo đúng thứ tự của bản tin, giải mã tín hiệu tương tự phục hồi lại tiếng nói ban

đầu.

- Các cuộc gọi trong VoIP dựa trên cơ sở sử dụng kết hợp cả chuyển mạch kênh

và chuyển mạch gói. Trong mỗi loại chuyển mạch đều có ưu, nhược điểm riêng của

nó. Trong kỹ thuật chuyển mạch kênh giành riêng cho một kênh truyền giữa hai

thiết bị đầu cuối thông qua các node chuyển mạch trung gian. Trong chuyển mạch

kênh tốc độ truyền dẫn luôn luôn cố định ( nghĩa là băng thông không đổi ), với

mạng điện thoại PSTN tốc độ này là 64kbps, truyền dẫn trong chuyển

mạch kênh có độ trễ nhỏ.

- Trong chuyển mạch gói các bản tin được chia thành các gói nhỏ gọi là các gói,

nguyên tắc hoạt động của nó là sử dụng hệ thống lưu trữ và chuyển tiếp các gói tin

trong nút mạng. Đối với chuyển mạch gói không tồn tại khái niệm kênh riêng,băng

thông không cố định có nghĩa là có thể thay đổi tốc độ truyền, kỹ thuật chuyển

mạch gói phải chịu độ trễ lớn vì trong chuyển mạch gói không quy định thời gian

cho mỗi gói dữ liệu tới đích, mỗi gói có thể đi bằng nhiều con đường khác nhau để

tới đích, chuyển mạch gói thích hợp cho việc truyền dữ liệu vì trong mạng truyền

dữ liệu không đòi hỏi về thời gian thực như thoại, để sử dụng ưu điểm của mỗi loại

chuyển mạch trên thì trong voip kết hợp sử dụng cả hai loại chuyển mạch kênh và

chuyển mạch gói.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 19

Page 20: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

3.5.3. PSTN – Public Switched Telephone Network

- PSTN là mạng chuyển mạch điện thoại công cộng hay nói cách khác là mạng

kết nối tất cả các hệ thống tổng đài chuyển mạch - mạch.

- Để hiểu rõ hơn hãy xem xét mạng PSTN với mạng Internet về khía cạnh

chuyển thoại trên đó. Chuyển mạch mạch muốn thực hiện cuộc gọi giữa hai thuê

bao thì hệ thống phải giành riêng một kênh truyền 64kbps để chuyển tải tín hiệu

thoại trên đó, còn cuộc gọi điện thoại trên mạng Internet thì tín hiệu thoại được

đóng gói và chuyển đi trên cùng kênh truyền với nhiều dịch vụ khác. Vì lẽ đó chất

lượng cuộc gọi trên mạng PSTN bao giờ cũng tốt hơn trên mạng Internet nhưng đổi

lại chi phí lại đắc hơn rất nhiều, đặc biệt là các cuộc gọi quốc tế, nên phải cần cân

nhắc kỹ khi sử dụng.

- PSTN được phát triển trên chuẩn ITU ( International elecommunication

Union ) còn mạng Internet được phát triển trên chuẩn IETF ( Internet Engineering

Task Force ) cả hai mạng trên đều sử dụng địa chỉ để định tuyến cuộc gọi, PSTN

sử dụng các con số điện thoại để chuyển mạch cuộc gọi giữa các tổng đài điện

thoại trong khi đó trên mạng Internet, địa chỉ IP sẽ được sử dụng để định tuyến các

gói thoại.

3.5.4. FXO và FXS

- FXO ( Foreign Exchange Office ) là thiết bị nhận tín hiệu từ tổng đài gửi đến

như dòng chuông, tín hiệu nhấc gác máy, tín hiệu mời quay số, gửi và nhận tín hiệu

thoại… FXO giống như máy Fax hay modem dial - up 56k vậy. Dùng để kết nối

với đường dây điện thoại.

- FXS ( Foreign Exchange Station ) là thiết bị tại nơi cung cấp đường dây điện

thoại, thiết bị FXS sẽ cung cấp tín hiệu mời quay số ( dialtone ), dòng chuông, hồi

âm chuông ( ring tone ). Trong đường dây Analog FXS cung cấp dòng chuông và

điện áp cho điện thoại hoạt động ví dụ FXS cung cấp điện áp - 48VDC đến máy

điện thoại Analog trong suốt thời gian đàm thoại và cung cấp 90VAC ( 20hz ) để

phát điện áp rung chuông. Thiết bị FXS phát còn thiết bị FXO nhận.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 20

Page 21: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Card TDM sử dụng trong hệ thống Asterisk thường tích hợp vừa thiết bị FXO

vừa là thiết bị FXS ( Giống bộ ATA ) FXO để kết nối với đường dây điện thoại

còn FXS dùng để kết nối với máy điện thoại Analog thông thường dùng để chuyển

mạch cuộc gọi TDM qua hệ thống Asterisk.

Tóm lại cần nắm:

+ FXS được kết nối với FXO giống với đường dây điện thoại nối với máy điện

thoại.

+ FXS cung cấp nguồn cho điện thoại FXO ( điện thoại Analog ).

+ Hình a) Máy điện thoại vai trò FXO kết nối với FXS(PSTN).

+ Hình b) PBX kết nối với FXO và FXS.

+ Hình c) ATA đóng vai trò như FXS để kết nối với máy điện thoại vai trò FXO.

Báo hiệu Analog giữa đầu cuối và tổng đài

- Khi chúng ta nhấc mấy điện thoại để gọi thì nghe tín hiệu mời quay số, khi cuộc

gọi gọi đầu bên kia bị bận thì chúng ta nghe tín hiệu bận ( busy tone ) các loại tín

hiệu như vậy gọi là các tín hiệu báo hiệu Analog. Các tín hiệu như: mời quay số,

tín hiệu bận, rung chuông, trạng thái nhấc gác máy. Các loại tín hiệu trên được trao

đổi giữa thiết bị FXO và FXS.

- Có nhiều phương thức báo hiệu khác nhau ứng với từng nơi sử dụng, vì thế tại

nơi kết nối với đường dây điện thoại cần xem xét họ đang sử dụng phương thức

báo hiệu gì, từ đó chúng ta khai thác loại tín hiệu báo hiệu cho thích hợp, các

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 21

Page 22: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

phương thức báo hiệu như Loop Start, Ground Start. Một minh họa cho việc sử

dụng sai phương thức báo hiệu là khi chúng ta khai báo phương thức báo hiệu giữa

hệ thống Asterisk và đường dây điện thoại khác nhau thì dẫn đến Asterisk sẽ không

nhận biết được tín hiệu gác máy, điều này sẽ làm cho asterisk không báo giờ giải

tỏa được cuộc gọi để thực hiện cuộc gọi mới.

Báo hiệu giữa các tổng đài

- SS7 hệ thống báo hiệu số 7 được phát triển bởi AT&T và ITU là hệ thống báo

hiệu chuyển các cuộc gọi giữa các tổng đài trong mạng PSTN. Trong hệ thống báo

hiệu số 7 tín hiệu chuyển tải trên đường trung kế kết nối giữa hai tổng đài gồm có

hai mạch riêng, một cho thoại và một cho báo hiệu, như vậy thoại và báo hiệu có

thể chuyển trên hai kênh vật lý khác nhau.

3.5.5. SIP - Session Initiation Prorocol

- Sip là giao thức Internet dành cho báo hiệu VoIP được phát triển bởi IETF cung

cấp vài chức năng giống hệ thống báo hiệu số 7 nhưng dựa trên nền IP. Một chức

năng giống báo hiệu số 7 đó là báo hiệu và thoại chuyển tải trên hai kênh riêng.

Giao thức SIP thực hiện chức năng thiết lập và báo hiệu cuộc gọi, khi nói đến báo

hiệu cuộc gọi là chỉ định các tín hiệu báo hiệu như: tín hiệu mời quay số, tín hiệu

bận…

Proxy server

+ Mặc dầu hai thiết bị SIP có thể liên lạc trực tiếp với nhau để khởi tạo cuộc gọi

nhưng trong giao thức SIP còn có chức năng Proxy để linh hoạt hơn trong thiết lập

cuộc gọi. Proxy Server sẽ làm nhiệm vụ ghi nhận tất cả các số điện thoại được phía

client đăng ký đến qua bản tin “Registration”. Khi một client khác thực hiện

cuộc gọi thì thực sự client đó không biết số điện thoại cần gọi đang ở đâu nên

thông qua Proxy server để tìm kiếm thiết lập cuộc gọi.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 22

Page 23: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

+ Hình: đăng ký từ Client đến SIP Proxy, với giao thức SIP đường báo hiệu và

thoại riêng.

RTP vá NAT

+ Các cuộc gọi trên Internet với giao thức SIP được chia thành các gói thoại và

được chuyển qua giao thức RTP ( Real Time Protocol ) . RTP là giao thức không

chỉ thực hiện chuyển các gói thoại qua Internet mà còn có cả video nữa. Một cuộc

gọi thông thường có hai hướng thông tin là nhận và phát, RTP làm việc chuyển các

gói dữ liệu thoại cũng trên hai hướng.

+ NAT Network Address Translators là một trở ngại lớn trong giao thức RTP.

Mạng sử dụng NAT là một mạng chia sẻ nhiều địa chỉ IP nội bộ với một địa chỉ IP

Công cộng để kết nối với thế giới bên ngoài. NAT dùng để chia sẻ nhiều máy tính

trong mạng LAN nội bộ sử dụng được Internet, nhưng cũng chính vì thế mà các

máy tính nội bộ gặp khó khăn trong việc thực hiện cuộc gọi VoIP qua Internet. Đó

chính là vấn để trở ngại khi truyền thoại qua giao thức RTP.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 23

Page 24: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

+ Hình: minh họa hoạt động của NAT

- Trong Giao thức RTP như chúng ta đã biết đó là thoại được chuyển trên hai

đường khác nhau là đường phát và đường thu, vấn đề NAT nằm ở chỗ tín hiệu

thoại từ bên ngoài vào bên trong qua giao thức RTP không thực hiện được còn

chiều ngược lại thì thực hiện tốt. Hay nói cách khác vấn đề NAT làm cho các cuộc

gọi từ Internet đàm thoại vào các máy nội bộ qua NAT thì không nghe được, còn

trong trường hợp các cuộc gọi từ các máy nội bộ ra các máy internet thì nghe tốt.

- Vấn đề NAT trên được giải quyết trong Asterisk bằng việc khai báo thông số

NAT = YES trong cấu hình kênh giao thức SIP.

3.5.6. IAX – Inter Asterisk Exchange

- IAX là giao thức báo hiệu Voip được phát triển bởi tác giả của phần mềm

Asterisk để khắc phục những hạn chế trong giao thức SIP. Không giống như giao

thức SIP chuyển tải thoại và báo hiệu trên hai kênh khác nhau ( out of band ), IAX

chuyển tải thoại và báo hiệu trên cùng một kênh ( in band ). IAX giải quyết được

vấn đề NAT đề cập trên phần giao thức SIP. Mặc khác IAX là giao thức tối ưu

trong việc sử dụng băng thông, cho phép nhiều gói dữ liệu thoại trên cùng một IP

header, cơ chế chuyển tải nhiều cuộc gọi trên cùng một gói IP được gọi là trung kế

( Trunk ).

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 24

Page 25: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Có thể giải thích thêm cơ chế trung kế như sau: giả sử tôi cần gửi 5 bức thư tới

người bạn của tôi, tôi sẽ có hai hình thức để thực hiện, thứ nhất là mỗi bức thư tôi

bỏ vào một phong bì vậy tổng cộng tôi phải sử dụng 5 phong bì để gửi đi 5 bức

thư, cách thứ hai là tôi bỏ 5 bức thư vào 1 phong bì và gửi đi vậy tổng cộng tôi chỉ

tốn 1 phong bì. Qua phân tích trên rõ ràng việc 5 bức thư vào một phong bì sẽ tiết

kiệm hơn so với 5 bức thư với 5 phong bí. Cơ chế trên cũng giống như nhiều cuộc

gọi được đóng thành gói và chuyển đi trên đường trung kế.

Tóm lại: IAX là giao thức dành cho Voip mới nhất cho đến thời điểm này với

nhiều ưu điểm hấp dẫn như:

+ Tối thiểu sử dụng băng thông.

+ Trong suốt với NAT.

+ Hiệu quả với cơ chế trung kế.

3.6. Tổng Đài IP PBX

- Muốn sử dụng Voip, bạn cần phải có tổng đài IP PBX ( Private Branch

Exchange ). Về bản chất PBX là một chuyển mạch được sử dụng để kết nối các

điện thoại với nhau hay với một hoặc nhiều đường line khác. Trong trường hợp này

tổng đài IP PBX là một IP Gateway.

- IP Gateway được sử dụng để kết nối các thiết bị trên hai loại mạng khác nhau.

Tổng đài IP PBX là một IP Gateway bởi nó Convert các tín hiệu chuyển mạch

chuẩn từ mỗi điện thoại thành dữ liệu số để có thể chuyển qua các gói. IP là nền

tảng cho giao thức Internet là ngôn ngữ được sử dụng trong hầu hết các mạng dữ

liệu. Sau đây là các bước một cuộc gọi điện thoại thông thường sử dụng Voip qua

mạng chuyển mạch gói.

Khi bạn nhấc tổ hợp, tín hiệu sẽ gửi tới tổng đài IP PBX.

Tổng đài IP PBX nhận tín hiệu và gửi âm mời quay số để bạn biết rằng bạn đã

có kết nối tới PBX.

Bạn sẽ quay số mà bạn muốn nói chuyện, các con số này sau đó sẽ lưu trữ tạm

thời bởi tổng đài IP PBX.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 25

Page 26: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Khi bạn nhập xong số, tổng đài IP PBX sẽ kiểm tra để chắc chắn rằng số đó

có hợp lệ hay không.

Tổng đài IP PBX xác định lược đồ ( Map ) của số đó. Theo sơ đồ, số được

gán tới địa chỉ IP của thiết bị khác được gọi IP Host. IP Host thông thường cũng

là một tổng đài IP PBX số khác, kết nối trực tiếp tới hệ thống điện thoại của số

bạn.

Một phiên được thiết lập giữa tổng đài IP PBX khu vực của bạn và IP Host

khu vực khác.

Bạn nói trong một khoảng thời gian. Trong suốt quá trình hội thoại, tổng đài

IP PBX khu vực bạn và IP Host truyền các gói dữ liệu qua lại. Mỗi một hệ thống

phải sử dụng cùng giao thức để liên lạc. Mỗi hệ thống sẽ thực thi thành hai kênh,

mỗi kênh cho một hướng.

Khi bạn kết thúc cuộc nói chuyện và đặt máy xuống, ngắt kết nối giữa điện

thoại của bạn và tổng đài IP PBX, đường line của bạn được giải phóng.

Tổng đài IP PBX gửi tín hiệu tới IP Host kết thúc một phiên ( Session ) làm

việc, IP Host cũng kết thúc tại phía nó.

Ngay sau đó phiên làm việc chấm dứt , tổng đài IP PBX sẽ xoá các số từ bộ

nhớ.

- Để điện thoại giao tiếp được với các thiết bị khác như máy tính qua mạng dữ

liệu, chúng cần phải có một ngôn ngữ chung được gọi là giao thức ( Protocol ). Có

2 giao thức được sử dụng rộng rãi cho Voip. Cả hai giao đều xác định cách thức

cho các thiết bị kết nối với các thiết bị khác sử dụng Voip.

- Giao thức đầu tiên là giao thức H.323 được tạo chuẩn bởi ITU ( International

Telecommunications Union ). Đây là giao thức toàn diện và phức tạp. Nó cung cấp

các đặc tính Real - time, truyền hình hội nghị, chia sẻ dữ liệu và các ứng dụng

audio như điện thoại IP. H.323 kết hợp rất nhiều giao thức riêng để có thể phát

triển được các ứng dụng đặc.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 26

Page 27: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Một giao thức khác H.323 là SIP ( Session Initiation Protocol ) được phát triển

từ IETF ( Internet Engineering Task Force ). SIP là một giao thức tối ưu hơn, được

phát triển cho mục đích điện thoại IP. SIP được đánh giá là giao thức hiệu quả hơn

H.323. Chẳng hạn MGCP ( Media Gateway Control Protocol ) sử dụng SIP để tạo

các gateway tới hệ thống PSTN.

- Có bốn cách để bạn nói có thể nói chuyện với một ai đó sử dụng Voip. Nếu bạn

có máy tính hoặc điện thoại, bạn có thể ít nhất sử dụng một trong các phương pháp

đó mà không phải mua một thiết bị mới nào.

Máy tính tới máy tính ( Computer – to - computer, pc - to - pc ): đây là cách

dễ nhất để sử dụng Voip. Bạn thậm chí không phải trả tiền cho các cuộc gọi

đường dài. Tất cả những thứ bạn cần là phần mềm ( soft phone ), Microphone,

Speaker, Sound Card và một kết nối Internet.

Máy tính tới điện thoại ( Computer - to - telephone, pc - to - phone ): đây là

phương pháp cho phép bạn gọi tới bất kỳ ai ( người có điện thoại ) từ máy tính

của bạn. Giống như cuộc gọi từ máy tính tới máy tính nó cũng yêu cầu một phần

mềm. Phần mềm này miễn phí nhưng cuộc gọi có cước phí tương đối ít.

Điện thoại tới máy tính ( Telephone - to - computer, phone - to - pc): có một

vài công ty cung các số điện thoại đặc biệt hoặc card cho phép người sử dụng

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 27

Page 28: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

máy điện thoại thông thường thực hiện cuộc gọi tới người sử dụng máy tính.

Người sử dụng máy tính phải có phần mềm của nhà cung cấp được cài đặt và

đang chạy trên máy. Chi phí cuộc gọi này thường rẻ hơn rất nhiều so với cuộc gọi

đường dài truyền thống.

Điện thoại tới điện thoại ( Telephone - to - telephone, phone - to - phone): qua

việc sử dụng các IP gateway, bạn có thể kết nối trực tiếp với bất cứ người nào

khác trên thế giới sử dụng điện thoại thông thường. Bạn phải gọi vào trong IP

gateway của họ sau đó bấm số cần gọi họ kết nối qua mạng IP.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 28

Page 29: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT CENTOS ( LINUX ) VÀ

ASTERISK

4.1. Cài đặt Centos 5.0

- Bước 1: Cho đĩa cài đặt của bạn và sử dụng quá trình boot từ CD-ROOM

Bạn ấn ENTER để tiếp tục quá trình cài đặt ở chế độ đồ họa.

- Bước 2: Hệ thống sẽ yêu cầu bạn kiểm tra xem đĩa cài đặt có hoạt động tốt

không.

Nếu đĩa cài của bạn tốt chúng ta có thể bỏ qua quá trình kiểm tra.Click Skip để bỏ

qua bước kiểm tra đĩa cài.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 29

Page 30: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Bước 3: Hướng dẫn sử dụng các phím trong quá trình cài đặt ( trường hợp

không dùng chuột )

Click NEXT tiếp tục quá trình cài đặt

- Bước 4: Bước này là lựa chọn ngôn ngữ cho hệ thống và lựa chọn kiểu bàn

phím ( thông thường chúng ta sẽ lựa chọn bàn phím tiếng Anh ).

+ Chọn ngôn ngữ: CentOS 5.0 hỗ trợ Tiếng Việt, ở đây chọn Tiếng Anh.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 30

Page 31: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Click NEXT để tiếp tục.

+ Chọn kiểu bàn phím:

Click NEXT để tiếp tục

- Bước 5: Tiếp theo hệ thống sẽ đưa ra lựa chọn ( Would you like to initialize

this drive, erasing ALL DATA? ). Ở đây mình cài đặt một hệ thống mới, lên

mình chọn YES.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 31

Page 32: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Click NEXT để tiếp tục.

- Bước 6: Bước tiếp theo là lựa chọn cách thực chia phân vùng và định dạng file

cho hệ thống, các bạn khi cài đặt một hệ thống mới và chưa có nhiều kinh nghiệm

về cách phân vùng cho hệ thống Linux hãy chọn chế độ phân vùng tự động mà hệ

thống đưa ra. ( Remove linux partitions on selected drives and create default

layout ).

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 32

Page 33: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Click NEXT để tiếp tục.

- Bước 7: Xác nhận lựa chọn phân vùng mới

Chọn YES để xác nhận là bạn đã lựa chọn cách phân vùng tự động mà hệ thống

đưa ra. Sau đó chọn NEXT để tiếp tục.

- Bước 8: Setup mạng cho hệ thống.

Bạn chọn EDIT để sửa đổi net config

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 33

Page 34: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Điền những thông số như hình trên ( IP Adress, Netmask ). Chọn OK, sau đó click

NEXT để tiếp tục.

- Bước 9: Chọn Time zone

Chọn thời gian là Asian/Saigon.Click NEXT để tiếp tục.

- Bước 10: Đặt password cho user Root

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 34

Page 35: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Đặt password xong click NEXT để tiếp tục.

- Bước 11: Lựa chọn cái gói cài đặt

Ở đây mình đang cài đặt server lên các bạn có thể bỏ qua các gói còn lại chỉ chọn

server. Sau đó chọn tiếp Customize now và NEXT

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 35

Page 36: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Bước 12: Lựa chọn chi tiết các gói cài đặt cho server.

Chọn Development Libraries, Development Tools, DNS Name Server, FTP

Server, Mail Server, MySQL Database, Server Configuration Tools, Web

Server, Administration Tools, Base, and System Tools. Bỏ các gói còn lại đi bạn

chỉ chọn các gói ở trên thôi, sau đó NEXT và sau đó màn hình xuất hiện:

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 36

Page 37: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Sau khi Check xong thì ta click NEXT để tiếp tục

- Bước 13: Cài đặt Centos sẽ bắt đầu.

Click NEXT để bắt đầu quá trình cài đặt

Quá trình cài đặt đang bắt đầu

Hình dưới là quá trình intall của Centos 5.0

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 37

Page 38: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Bước 14: Xong quá trình cài đặt Cenost sẽ yêu cầu bạn reboot lại máy

Click Reboot để khỏi động lại máy. Và đến đây là hoàn tất việc cài đặt Centos 5.0

( Server )

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 38

Page 39: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

4.2. Cài đặt Asterisk

Download và giải nén các gói cần thiết như :

- asterisk-1.4.22.tar.gz

- asterisk-addons-1.4.7.tar.gz

- asterisk-sounds-1.2.1.tar.gz

- freepbx-2.5.1.tar.gz

- libpri-1.4.7.tar.gz

- zaptel-1.4.11.tar.gz

- wanpipe3.2.1.tar.gz

Copy các gói này vào trong thư mục : /usr/src ( Có thể Copy trực tiếp trên Centos

hoặc dùng chương trinh Winscp trên Windown). Sau đó giải nén bằng các câu lệnh

sau :

- ]# tar xzvf zaptel-1.4.11.tar.gz

- ]# tar xzvf libpri-1.4.7.tar.gz

- ]# tar xzvf asterisk-1.4.22.tar.gz

- ]# tar xzvf asterisk-addons-1.4.7.tar.gz

- ]# tar xzvf asterisk-sounds-1.2.1.tar.gz

- ]# tar xzvf freepbx2.5.1.tar.gz

- ]# tar xzvf wanpipe3.2.1.tar.gz

Cài đặt gói Zaptel-1.4.6: Chứa các driver cho các phần cứng giao tiếp với

asterisk do Digium phân phối :

- src]#cd zaptel-1.4.7

- zaptel-1.4.7]# ./configure

- zaptel-1.4.7]#make menuselect chọn dòng “Binary Firmware Packages”

Bỏ hết các dấu check trong đó.

- zaptel-1.4.7]#make

- zaptel-1.4.7]#make install

- zaptel-1.4.7]#make config

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 39

Page 40: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- zaptel-1.4.7]#cd ..

Cài đặt gói lipri-1.4.1: Thư viện này cung cấp các driver cho các card giao tiếp

trung kế PRI và một số phần cứng khác. Ngay cả Asterisk không giao tiếp cới card

PRI nào chúng ta cũng nên cài gói này bởi một số module của Asterisk yêu cầu thư

viện này.

- src]#cd libpri-1.4.1

- libpri-1.4.1]# make

- libpri-1.4.1]#make install

- libpri-1.4.1]# cd ..

Cài đặt gói Asterisk :

- src]# cd asterisk-1.4.12

- asterisk-1.4.12]# ./configure

- asterisk-1.4.12]# make

- asterisk-1.4.12]# make install

- asterisk-1.4.12]# make samples

- asterisk-1.4.12]# make config

- asterisk-1.4.12]# cd ..

Cài gói Asterisk –sounds :

- src]# cd asterisk-sounds-1.2.1

- asterisk-sounds-1.2.1]# make

- asterisk-sounds-1.2.1]# make install

- asterisk-sounds-1.2.1]# cd ..

Cài gói Asterisk-addons: Là thư viện hổ trợ cho việc ghi âm cuộc gọi.

- src]# cd asterisk-addons-1.4.6

- asterisk-addons-1.4.6]# perl –p –i.bak –e

‘s/CFLAGS.*D_GNU_SOURCE/CFLAGS+=-D_GNU_SOURCE\nCFLAGS+=-

DMYSQL_LOGUNIQUEID/’ Makefile

- asterisk-addons-1.4.6]#./configure

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 40

Page 41: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- asterisk-addons-1.4.6]#make menuselect

- asterisk-addons-1.4.6]# make

- asterisk-addons-1.4.6]#make install

- asterisk-addons-1.4.6]#make samples

- asterisk-addons-1.4.6]#make config

- asterisk-addons-1.4.6]#/etc/init/asterisk start

- asterisk-addons-1.4.6]# cd

Dùng lệnh init 6: Khởi động lại Asterisk ( Có thể không dùng lệnh này nhưng

tốt hơn hết là khởi động lại asterisk ).

- Sau khi khởi động lại xong đăng nhập lại vào Centos

+ Start mysql bằng câu lệnh sau :

~]/etc/init.d/mysqld start

+ Nếu có báo lỗi thì Update lại mysql bằng câu lệnh sau :

~]yum install mysql : rồi start lại mysql.

~]pear install DB

+ Nếu bị báo lỗi thì dùng lệnh “yum install php-pear” để cài lại php rồi “pear

install DB” lại.

+ Tạo hai database :

~]cd /usr/src/ freepbx2.4.0

freepbx2.4.0]# mysqladmin create asterisk

freepbx2.4.0]# mysqladmin create asteriskcdrdb

freepbx2.4.0]# cd ..

~]#useradd –c “Asterisk.PBX” – d /var/lib/asterisk asterisk

~]#chmod 775 /etc/amportal.conf

~]# vi +230 /etc/httpd/conf/httpd.conf

+ Sửa lại một số dòng như sau :

User asterisk

Group asterisk

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 41

Page 42: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

……

AllowOverride all

~]#chown asterisk /var/lib/php/session

~]#mysql

mysql>GRANT ALL PRIVILEGES ON asteriskcdrdb.* TO

asteriskuser@localhost IDENTIFIED BY 'amp109';

mysql>GRANT ALL PRIVILEGES ON asterisk.* TO asteriskuser@localhost

IDENTIFIED BY 'amp109';

mysql>quit

~]#cd /usr/src/freepbx2.4.0/SQL

SQL]# mysql asterisk < newinstall.sql

SQL]# mysql asteriskcdrdb < cdr_mysql_table.sql

SQL]# cd ..

freepbx2.4.0]# vi /etc/asterisk/asterisk.conf

+ Sửa lại dòng “astrundir” như sau : /var/run/asterisk

Cài gói Freepbx: Freepbx là gói giúp cho người quản lý hệ thống một cách dễ

dàng bằng giao diện Web.

+ freepbx2.4.0]#./install_amp : rồi làm theo hướng dẫn

+ freepbx2.4.0]# chmod 775 /etc/amportal.conf

+ freepbx2.4.0]#/etc/init.d/asterisk restart

+ freepbx2.4.0]#amportal restart

+ freepbx2.4.0]# cd

+ ~]# chkconfig httpd on

+ ~]# chkconfig mysqld on

+ ~]#/etc/init.d/asterisk restart

+ ~]#/etc/init.d/httpd restart

+ ~]#chown asterisk /var/lib/php/session

+ ~]#amportal restart.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 42

Page 43: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Cài gói Wanpipe-3.2.1: Gói này để Asterisk nhận card Sangoma.

Wanpipe-3.2.1]#./Setup install rồi làm theo hướng dẫn trên màn hình cài đặt.

- Update chức năng cho FreePBX

- Update một số gói cần thiết cho hệ thống bằng giao diện Web FreePBX : ( Phần

này chỉ Update khi cần thiết , vì khi Update có thể làm cho tổng đài bị lỗi do các

version không tương thích )

- Mở một chương trình duyệt web bất kỳ nào firefox hoặc IE, gõ địa chỉ của tổng

đài Asterisk vào và chọn “FreePBX Administrator”, giao diện sẽ xuất hiện như sau

Chọn SetupModule Admin ( xem hình trên ) rồi sau đó chọn các tính năng cần

thiết cho hệ thống . Trong hệ thống này cần chọn một số tính năng sau :

+ Voicemail

+ Announcements

+ Day Night Mode

+ IVR

+ Queue

+ Conference

+ Mics Destinations

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 43

Page 44: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

+ Music on Hold

+ Recording

+ Backup & Restore

Sau đó nhấn Process Confirm để tiến hành Update

Tạo Extensions :

Trong giao diện chính của FreePBX chọn Setup Extension Submit như hình

dưới

Sau khi chọn Submit rồi điền thông tin Extension cần tạo, ví dụ như sau :

+ User Extensions : 100

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 44

Page 45: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

+ Dislay Name : Reception

+ SIP Alias : 100

+ Secret : 100

Sau đó nhấn SubmitApply Configuration Changes reload như hình sau :

Các Extension khác tạo tương tự.

Tạo Queue :

- Trong giao diện chính của FreePBX chọn Setup Queue điền các thông tin

như hình dưới rồi nhấn Submit Apply Configuration changes ( như trên ).

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 45

Page 46: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Tạo Time Group :

- Trong giao diện chính của FreePBX chọn Setup Time Groups điền các thông

tin như hình dưới rồi nhấn Submit Apply Configuration changes ( như trên ).

- Nếu muốn thêm vào Time Groups vừa tạo thì chọn lại Time Group vừa tạo và

thêm vào ở mục bên dưới.

Chú ý: Sau khi nhấn Submit hệ thống sẽ tự tạo thêm một mục “NewTime” mới

để bổ sung thông tin.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 46

Page 47: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Tạo Time Conditions

- Trong giao diện chính của FreePBX chọn Setup Time Conditions rồi điền

các thông tin như sau :

+ Time Condition Name : Time Condition

+ Time Groups : Check Time ( Có thể chọn một Time Group khác tùy theo yêu

cầu )

- Trong các mục ở dưới tùy vào mục đích mà ta có thể chọn khác nhau : (IVR,

Queue,…)

- Sau đó nhấn Submit Apply Configuration Changes Reload

Cấu hinh IVR:

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 47

Page 48: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Điền những thông tin như : Queues, Time Conditions, Terminate Call, Extensions,

Announcements…Sau đó chọn Save để lưu lại

Cấu hình phonebook:

Chọn Tool Module Admin phonebook Process Confirm để tiến

hành Update

4.3. Softphone

- Là một phần mềm được cài trên máy tính thực hiện tất cả các chức năng giống

như thiết bị điện thoại Voip, cần lưu ý khi sử dụng softphone là máy tính phải có

card âm thanh, headphone và firewall không bị khóa.

- Sử dụng softphone với hệ thống Asterisk nên dùng softphone với công nghệ

giao thức mới dành cho Asterisk đó là IAX.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 48

Page 49: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Hình Điện Thoại Softphone

Cấu hình soft phone

Softphone được sử dụng ở đây là phần mềm X-Lite

Tiến hành download X - Lite 3.0 tại www.counterpath.com và cài đặt rất đơn giản

Softphone 1 :

- Chọn Sip Account setting trên menu

- Thực hiện khai báo cấu hình như sau:

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 49

Page 50: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Chọn apply hoặc ok để xác nhận thông tin.

- Tại đây softphone có thể kết nối với server asterisk

Softphone 2 :

Tương tự như Softphone 1

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 50

Page 51: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

CHƯƠNG V: TỔNG QUAN VỀ SUGARCRM

5.1. Tổng quan về Sugarcrm

- SugarCRM là công ty hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu và cung cấp các giải

pháp nhằm nâng cao việc quản lý các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách

hàng. Sản phẩm nổi tiếng nhất của công ty chính là hệ quản lý quan hệ khách hàng

với cùng tên gọi SugarCRM.

- SugarCRM dễ dàng áp dụng vào mọi mô hình kinh doanh bởi tập hợp rất nhiều

tính năng dành cho nhân viên marketing cũng như nhà quản lý.

+ Ghi nhận thông tin khách hàng

+ Quản lý các cuộc hẹn

+ Ghi nhận cơ hội kinh doanh và thực tiễn đạt được

+ Tổng hợp và lên các báo cáo tình hình kinh doanh

- SugarCRM là sản phẩm thương mại nguồn mở, tức là bạn chỉ phải trả một

khỏan phí hợp lý để tận hưởng các dịch vụ tuyệt vời, bạn cũng có mã nguồn của

chương trình để từ đó có thể phát triển bổ sung, tùy biến thêm tính năng đáp ứng

nhu cầu đặc thù của công ty.

Ưu điểm của Sugarcrm:

- Đầy đủ tính năng: thông tin khách hàng, cuộc hẹn, báo giá, quảng cáo, cơ hội,

ước tính doanh thu, thống kê kết quả kinh doanh…

- Làm việc theo quy trình tự định nghĩa: bạn có thể định nghĩa ra luồng làm việc

cách mà các thông tin di chuyển và chia sẻ trong tổ chức, không cứng nhắc như

một số sản phẩm cùng loại.

- Chạy trên nền Web: có thể truy cập ở mọi nơi, hỗ trợ không giới hạn số lượng

người dùng nên bạn không lo ngại phải trả chi phí cho từng nhân viên như các sản

phẩm khác cùng loại. Bạn có thể cài đặt trên mạng cục bộ ( LAN ), diện rộng

( WAN ) hay mạng toàn cầu Internet.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 51

Page 52: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Công nghệ hiện đại: Web 2.0 là một trong những công nghệ tiên tiến nhất trong

phát triển phần mềm

- Nguồn mở: có thể chạy trên hệ điều hành Windows hay Linux, cơ sở dữ liệu

Oracle hay MySQL và mã mở. Bạn có thể tự do lựa chọn ra mô hình phù hợp với

chi phí hợp lý nhất cho công ty mình.

5.2. Quá trình cài đặt SugarCRM trên Centos

- Ở đây chúng ta sử dung phiên bản SugarCRM 5.0,vì bản SugarCRM5.0 chạy

ổn định nhất.

- Nếu cài SugarCRM trên Windown thì dễ dàng hơn trên Centos ( Linux ) vì chỉ

cần chạy file cài đặt và làm theo hướng hướng dẫn.

- Nhưng khi cài đặt SugarCRM trên Centos ( Linux ) thì trước tiên ta phải copy

bản cài đặt vào thư mục ( /var/www/html )rùi giải nén với câu lệnh unzip ,tiếp theo

là xét quyền cho folder vừa gải nén là toàn quyền cho folder và tất cả các file trong

folder.

Thông tin kỹ thuật

- Sugar CRM chạy trên môi trường web. Truy cập thông qua trình duyệt web như

IE, FireFox. Có thể cài Sugar CRM trên mạng nội bộ ( LAN ), diện rộng ( WAN )

hoặc mạng internet.

Yêu cầu máy chủ

• OS: Windows Server Hoặc

• Web server: IIS hoặc Apache

• Database: MySQL 5

• Language: PHP 5/GD2

5.2.1. Các bước cài đặt SugarCRM:

- Bước 1: Mở trình duyệt gõ: http://tên(ip)Server/yourSugarDirectory/install.php

( nếu cài trên locahost : http://localhost/Sugar-Full_5.0/install.php )

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 52

Page 53: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Sau đó màn hình xuất hiện

Click NEXT tiếp tục.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 53

Page 54: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Bước 2: Những quy định của SugarCRM:

Chúng ta check vào I Accept để đồng ý với quy định và click NEXT.

- Bước 3: Tiếp theo màn hình xuất hiện cho ta tùy chọn chế độ cài đặt

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 54

Page 55: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Ở đây có thể chọn chế độ Typical Install hoặc Custom Install sau đó click NEXT

- Bước 4: Yêu cầu chúng ta chọn kiểu dữ liệu cho chương trình

Ở đây bạn có thể chon kiểu dữ liệu là MySQL hoặc SQL Server ( ở đây tôi chon

MySQL )..Sau đó click NEXT.

- Bước 5:Cấu hình Database

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 55

Page 56: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

Ở ta phải tạo 1 tên database trong file mysql sau đó lưu lại và lấy tên database đó

điền vào cho : Database Administrator Username. Rồi Click NEXT

- Bước 6: Đặt password cho Sugaradmin User

Đặt password cho User để sau này login vào hệ thống ( User mặt định ở đây là

admin ).Rồi click NEXT

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 56

Page 57: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Bước 7: Chọn quyền

Click NEXT

- Bước 8:Cấu hình ( bước này có thể thay đổi 1 số thông số hoặc để mặc định tùy

vào nhu cầu sử dụng ).

Chọn Accept và click NEXT.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 57

Page 58: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Bước 9: SugarCRM hiển thị những thông số mà bạn dã cấu hình từ đầu đến giờ

Click Install. Đến đây khi click install nó sẽ báo lỗi , bạn phải sữa một vài

thông số của những file sau như sau:

*config.php

'installer_locked' => true,

thành

'installer_locked' => false,

Và lưu lại

*php.ini

post_max_size = 40M

upload_max_filesize = 40M

Và lưu lại

Sau đó click NEXT để tiếp tục quá trình cài đặt

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 58

Page 59: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Bước 10: Kết thúc quá trình cài đặt

Click NEXT để hoàn thành quá trình cài đặt.

- Bước 11: Đăng nhập vào hệ thống: Với user name:admin và

Password: Sugar admin password ( password ta đặt ở bước 5 )

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 59

Page 60: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Sau đó một giao diện sẽ xuất hiện để chúng ta có thể cấu hình và làm việc trên

Sugarcrm như sau:

5.2.2. Các tính năng cở bản của SugarCRM:

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 60

Page 61: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- HOME ( Trang chủ ): hiển thị các thông tin tổng hợp, các liên kết đến nghiệp

vụ giúp tối ưu hóa việc quản lý lưu trữ và truy xuất thông tin của bạn

- Daskboard: thể hiện trực quan tình hình kinh doanh của bạn: tổng hợp các

nguồn cơ hội, chi phí đầu tư, kết quả đạt được… Bạn có thể tùy biến để thêm nhiều

thông tin vào daskboard này.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 61

Page 62: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Account ( Tài khoản ): nơi giúp bạn lưu trữ mọi thông tin về khách hàng, bao

gồm cả người cần liên hệ, các nguồn tiềm tàng,các cơ hội kinh doanh, chào giá, sản

phẩm - dịch vụ bán cho khách hàng, các bài học tình huống…

- Chào giá: giúp bạn tạo báo giá nhanh cho các sản phẩm - dịch vụ. Có thể kết

xuất ra file PDF vào gửi trực tiếp vào hộp mail khách hàng.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 62

Page 63: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Dự báo: cho phép bạn lập các hạn mức, kế hoạch kinh doanh và bảng dự báo

kết quả kinh doanh. SugarCRM cũng cho phép bạn so sánh với số liệu thực tế và

phân bổ kế hoạch cho từng nhóm kinh doanh.

- Chiến dịch quảng cáo: giúp các chuyên gia marketing kiểm soát các sự kiện

chăm sóc, khuyến mãi khách hàng qua nhiều kênh khác nhau.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 63

Page 64: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Theo dỏi hiệu quả chiến dịch quảng cáo: nhà quản lý có thể nhập liệu và theo

dõi giữa chi phí đầu tư quảng cáo, kỳ vọng doanh thu và thực tiễn đạt được để đánh

giá hiệu quả của từng chiến dịch quảng cáo.

- Quản lý lỗi sản phẩm - dịch vụ: Sugar Bug tracker giúp nhân viên kinh doanh

ghi nhận các vấn đề xảy ra với sản phẩm như lỗi, khuyết điểm của sản phẩm để cải

thiện và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 64

Page 65: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Lịch làm việc: lịch được tích hợp với Microsoft Outlook, bạn có thể tạo ra các

lịch meeting, cuộc gọi… Thông tin sẽ tự động được lưu và hiển thị khi xem từng

khách hàng.

- Tài liệu: nơi bạn có thể lưu trữ các tài liệu quan trọng như báo giá, hợp đồng,

các tài liệu thuyết trình khác.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 65

Page 66: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Quản trị: trang cung cấp tính năng cho IT Manger hoặc nhà quản lý, nơi bạn

có thể thêm bớt thông tin nhân viên,định nghĩa các luồng công việc, quyền hạn truy

cập cho mỗi người.

- Luồng thông tin: nhà quản trị có thể định nghĩa các quy tắc điều khiển luồng

đi của thông tin trong tổ chức.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 66

Page 67: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Quản trị hệ thống: nơi IT Manger có thể vào để tinh chỉnh lại biểu mẫu, thêm

bớt các tính năng, sao lưu và phục hồi dữ liệu khi cần.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 67

Page 68: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

CHƯƠNG VI: PHONEBOOK ( ASTASSISTANT )

6.1. Giới thiệu:

ASTassistant là freeware dễ sử dụng để quản lý cuộc gọi điện thoại thông qua mã

nguồn mở Asterisk PBX.

6.2. Cài đặt và cấu hình:

6.2.1. Cài đặt

- Phonebook ASTassistant là file tự chạy download về bạn giải nén ra và chạy file

ASTassistant.exe

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 68

Page 69: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

6.2.2. Cấu hình:

- Để cho Phonebook ASTassistant có thể tích hợp được với PBX ta

cần cấu hình nhưng thông số sau.

+ Server Setting:

+ Với User Name :số bạn muốn gọi, password: cùng là số đó

+ Host: địa chỉ Ip máy chứa Apterisk.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 69

Page 70: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

+ Cuối cùng chọn Apply.

- Extension:

- User: là những user đã tạo trong Extension của PBX, check chọ giao thức Sip.

- Extension: điền giống User. Cuối cùng chon Apply.

- Contact Setting:

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 70

Page 71: Bao Cao Asterisk Va Sugar

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Trần Minh Trí

- Check vào Load free PBX phonebook

- Tiếp theeo chúng ta mở file manager.conf của Asterisk sửa dòng

- permit = Ip máy windown/subnet mask

Vd: permit = 172.16.1.101/255.255.255.255

- Lưu và đóng lại.

Tên đồ án: Tích Hợp ASTERISK và SUGARCRM Trang 71