Upload
ictdoc
View
177
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN BÓN BIO-ONE TRÊN MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG CHÍNH TAI TÂY NINH
MỞ ĐẦU
Phân bón có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp cũng
như trong công cuộc xóa đói giảm nghèo trên thế giới. Ở nước ta, nhu cầu sử dụng
phân bón đã tăng mạnh trong nhiều năm qua nhưng chủ yếu là phân bón hóa học. Do
phân bón hóa học đã làm tăng 50% sản lượng lương thực thế giới trong 100 năm qua
(theo FAO) nên việc lạm dụng phân bón hóa học đã xảy ra và kéo dài nhiều năm liền ở
nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tính chất lý hóa của đất, làm suy giảm nguồn vi sinh vật hữu ích trong đất. Không
những vậy, việc lạm dụng phân bón hóa học còn làm cho hàm lượng Nitrate trong sản
phẩm nông sản sẽ tăng quá mức cho phép, làm giảm chất lượng nông sản, gây nguy
hại cho sức khỏe con người.
Ngày nay, các sản phẩm phân bón có nguồn gốc hữu cơ, sinh học và vi sinh ngày
càng được ưa chuộng trong việc sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, bền vững vì
chúng không những góp phần cải tạo tính chất lý hóa của đất mà đảm bảo an toàn với
môi trường, bảo vệ sức khỏe con người trong đó có sản phẩm phân bón Bio-One. Đây
là một loại phân bón có nhiều tính năng tốt cho đất và cây trồng.
Tình trạng lạm dụng phân bón hóa học, đặc biệt là phân đạm trong sản xuất nông
nghiệp ở nước ta xảy ra liên tục từ vụ này sang vụ khác, từ năm này sang năm khác
làm ô nhiễm nguồn nước, cây trồng dễ nhiễm sâu bệnh dẫn đến năng suất thấp và hiệu
quả kinh tế không cao. Phân bón Bio-One khi bón vào đất sẽ làm gia tăng mật số vi
sinh vật có ích trong đất, chúng phân giải chất hữu cơ thành dinh dưỡng cho cây trồng.
Ngoài ra, sự hiện diện của vi khuẩn cố định đạm trong phân bón sẽ giúp cố định đạm
nhằm bổ sung nguồn đạm cho cây trồng, vì vậy sẽ giảm lượng đạm vô cơ bón vào đất.
Từ những thực tế đó, chúng tôi tiến hành thử nghiệm “đánh giá hiệu quả sử dụng phân
bón Bio-One trên một số loại cây trồng chính vùng Tây Ninh “với mục đích đánh giá
1
hiệu quả nông học và hiệu quả kinh tế của phân bón Bio-One đối với cây bắp, đậu
phộng và khổ qua trên đất xám tại Trảng Bàng-Tây Ninh.
1. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM THỬ NGHIỆM
Sản phẩm phân bón BiO-One được sản xuất tại Mỹ, do công ty TNHH Đời Sống
Xanh, địa chỉ Thị trấn Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh nhập khẩu và phân phối.
Đây là sản phẩm được sản xuất bằng nguyên liệu hoàn toàn từ thiên nhiên. Thành
phần, hàm lượng dinh dưỡng của sản phẩm phân bón BIO-ONE đăng ký như sau:
TT Tên phân bón ĐVT Thành phần, hàm lượng
1 Bio-One% 3,25 N tổng số
cfu/g Vi khuẩn cố điịnh đạm: Azotobacter 106
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
2.1. Nội dung thử nghiệm
2.1.1 Thời gian và địa điểm thử nghiệm
Thời gian: Tháng 1/2010 – 4/2010
Địa điểm: Trảng Bàng – Tây Ninh
2.1.2 Cây trồng thử nghiệm
- Bắp nếp
- Đậu phộng
2.2. Phương pháp thử nghiệm
2.2.1 Phương pháp bố trí thử nghiệm
Các thử nghiệm diện rộng được bố trí theo thể thức ô lớn, không lặp lại. Diện tích
ô thử nghiệm như sau:
Cây đậu phộng: 160 m2/ô, tổng diện tích thử nghiệm là 800 m2
Cây bắp: diện tích 60 m2/ô, tổng diện tích thử ngiệm là 300 m2
2.2.2Phương pháp bón phân
2.2.2.1 Đối với phân bón Bio - One
* Đối với đậu phộng: liều lượng sử dụng Bio-One là 1 lít/ha/lần, 2 lần/vụ.
Lần 1: trước khi gieo hạt 12-15 ngày
2
Lần 2: sau khi gieo 20-25 ngày
+ Đối với bắp: phân Bio-One được sử dụng 2 lần/vụ, liều lượng 1 lít/ha/lần.
Lần 1: trước khi gieo hạt 12-15 ngày
Lần 2: lần 2 sau khi gieo được 20-25 ngày
Sản phẩm phân bón Bio-One khảo nghiệm được sử dụng cụ thể như sau:
Cách pha chế: lấy 100ml Bio-One + 150-200ml rỉ đường + 10 lít nước sạch, rồi ủ
trong 48h, sau đó pha 10 lít hỗn hợp trên với 30 lít nước sạch để được 40 lít hỗn hợp,
rồi tiến hành tưới hoặc phun cho 1000m2. Tương ứng mỗi lần tưới cần 1 lít Bio-One để
sử dụng cho 1ha.
2.2.2.2 Liều lượng và cách sử dụng phân bón hóa học
Hàm lượng NPK được bón dưới dạng phân đơn ure, lân, kali.
Lượng NPK được xác định dựa vào thông tin điều tra của từng khu vực về điều
kiện đất đai, cây trồng, mức độ sử dụng phân bón, tình hình sinh trưởng và năng suất
trên từng đối tượng cây trồng và kết hợp với tài liệu khuyến nông. Điều đó giúp nâng
cao năng suất cây trồng, đồng thời phát huy tối đa hiệu quả nông học và hiệu quả kinh
tế của việc áp dụng phân bón.
* Đối với cây đậu phộng
Bón lót: 100% phân chuồng + 100% lân Super
Bón thúc:
Lần 1 (sau khi gieo hạt 20-25 ngày): ½ N + ½ KCl
Lần 2 (sau khi gieo hạt 40-45 ngày): ½ N + ½ KCl
* Đối với cây bắp nếp
Bón lót: 100% phân chuồng + 100% lân
Bón thúc:
Lần 1 (sau khi gieo hạt 20 -25 ngày): ½ N + ½ KCl
Lần 2 (sau khi gieo 40-45 ngày): ½ N + ½ KCl
2.2.3 Công thức thử nghiệm
2.2.3.1 Đối với cây đậu phộng
CT1: Đối chứng (không tưới Bio-One)
3
CT2: Giảm 25% đạm + Bio-One
CT3: Giảm 50% đạm + Bio-One
CT4: Đối chứng + Bio-One
CT5: Giảm 100% đạm + Bio-One
Nền: 40kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O /ha
Mật độ trồng: 10 cm x 15 cm
Giống đậu phộng thử nghiệm : Giống địa phương
2.2.3.2 Đối với cây bắp nếp
CT1: Phân bón nền (Đối chứng)
CT2: Giảm 25% đạm + Bio-One.
CT3: Giảm 50% đạm + Bio-One.
CT4: Đối chứng + Bio-One.
Nền: 150kg N + 90kg P2O5 + 75kg K2O/ha
Mật độ trồng: Hàng cách hàng 75cm, cây cách cây 25cm
Giống bắp nếp thử nghiệm: Giống bắp F1 của công ty Đông Tây
2.3 Chỉ tiêu theo dõi:
2.3.1 Đối với cây đậu phộng
Tỷ lệ mọc mầm (%)
Tỷ lệ bệnh ở cây con (%)
Tỷ lệ bệnh giai đoạn trưởng thành (%)
Tình hình sinh trưởng
Chiều cao cây (cm)
Số trái/bụi (trái)
Trọng lượng 100 trái (g)
Tỷ lệ nhân/trái (%)
Năng suất thực thu (tấn/ha)
Hiệu quả kinh tế
2.3.2 Đối với cây bắp nếp
Tỷ lệ mọc mầm sau trồng (%)
4
Tỷ lệ cây bị bệnh vi khuẩn (%)
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Thời gian phun râu 50%
Chiều cao cây (cm)
Chiều cao đóng trái (cm)
Trọng lượng trái (g)
Tỷ lệ sâu, bệnh (%)
Năng suất thực thu (tấn/ha)
Hiệu quả kinh tế
III. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
1. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM TRÊN CÂY ĐẬU PHỘNG
Địa điểm khảo nghiệm: Ấp An Thới, xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây
Ninh.
Thời gian khảo nhgiệm: tháng 01/2009 và tháng 03/2010.
Lần 1: trước gieo hạt 12-15 ngày
Lần 2: sau khi gieo hạt 20-25 ngày Bảng 01: Tỷ lệ mọc mầm, tình hình bệnh hại
và sinh trưởng của đậu phộng khi sử dụng bổ sung phân bón Bio-One trong vụ Xuân
Hè năm 2010.
Công thức Tỷ lệ mọc mầm(%)
Bệnh đốm nâu giai đoạn trưởng thành
(%)
Cao cây(cm)
1. Đối chứng 96,56 1,50 5,49 37.752. Giảm 25% đạm + Bio-One 97,89 0,50 4,40 41.753. Giảm 50% đạm + Bio-One 98,59 0,50 5,03 42.44. Đối chứng + Bio-One 99,29 0,50 5,00 45.255. Giảm 100% đạm 97,14 0,50 2,84 40.25
1.1 Tình hình sinh trưởng cảu đậu phộng
Đậu phộng sinh trưởng, phát triển rất tốt mặc dù trồng trong điều kiện trái vụ,
gặp rất nhiều khó khăn về nước tưới.
Giai đoạn cây con: các công thức bổ sung phân bón BIO-ONE và công thức đối
chứng không có sự khác biệt nhiều về sinh trưởng. Công thức đối chứng tỷ lệ mọc
5
mầm kém hơn các công thức bổ sung phân bón BIO-ONE (bảng 01). Giai đoạn này
thấy xuất hiện sâu xám gây hại ở các công thức, tuy nhiên tỷ lệ gây hại ở mức rất thấp.
Giai đoạn ra hoa: ở các công thức bổ sung phân bón BIO-ONE cho thấy sự sinh
trưởng, phát triển vượt trội hơn so với công thức đối chứng (bón phân hóa học): cây
cao hơn, đồng đều hơn và ít bệnh hơn (bảng 01), chiều cao cây cũng tăng mạnh vào
giai đoạn này và gần đạt tới chiều cao cây giai đoạn thu hoạch, chiều cao cây bình
quân từ 41,75cm đến 45,25cm, công thức đối chứng là 37,75cm. Hoa ra tập trung
nhiều ở các công thức bổ sung BIO-ONE.
Giai đoạn sau ra hoa: các công thức bổ sung phân bón BIO-ONE có nhiều tia
trái ăn sâu vào đất hơn so với công thức đối chứng. Điều này cho thấy rằng, khi bón
Bio-One tốc độ sinh trưởng của cây diễn ra nhanh hơn và có thể rút ngắn thời gian sinh
trưởng của cây đậu phộng. Tỷ lệ cây bị bệnh ở công thức đối chứng cao hơn so với các
công thức có sử dụng Bio - One, chủ yếu là bệnh đốm nâu, có xuất hiện thêm bệnh rỉ
sắt nhưng ít. Công thức Đối chứng + Bio-One tăng trưởng mạnh nhất.
Khi thu hoạch: rễ đậu phộng tại các công thức bổ sung phân bón BIO-ONE ăn
sâu hơn so với công thức đối chứng. Các công thức bổ sung Bio-One có rễ mọc dài
hơn, rễ phụ phân bố đều quanh rễ chính, các nốt sần phân bố đều trên rễ, đặc biệt là rễ
phụ (kích thước nốt sần đồng đều), đặc biệt là ở công thức đối chứng + Bio-One.
Kết quả số liệu ở bảng 1 cho thấy rằng, phân bón Bio-One có ảnh hưởng tích cực
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu phộng, thể hiện ở những chỉ tiêu về tăng
trưởng như chiều cao cây, nốt sần, sự ra hoa so với công thức bón hóa học (công thức
đối chứng). Kết quả đó chỉ ra rằng, trên cây đậu phộng có thể giảm lượng phân đạm vô
cơ sử dụng và thay thế bằng cách bón bổ sung Bio-One sẽ giúp cây sinh trưởng và
phát triển tốt hơn.
1.2 Về tỷ lệ mọc mầm:
Tỷ lệ mọc mầm không những phản ánh chất lượng của hạt giống mà còn phản
ánh sự tác động của một số biện pháp khác như bón phân,… đồng thời nó còn ảnh
hưởng trực tiếp đến mật độ gieo trồng, năng suất và hiệu quả kinh tế sau này.
Kết quả thử nghiệm (bảng 01) cho thấy: tỷ lệ mọc mầm đạt cao hơn ở các công
6
thức bổ sung phân bón Bio-One. Tỷ lệ mọc mầm bình quân của mô hình là 97,89%
cao hơn công thức đối chứng 1,33%, công thức đối chứng + Bio-One cho tỷ lệ mọc
mầm cao nhất với 99,29%, các công thức bổ sung phân bón Bio-One đã cho tỷ lệ nảy
mầm cao hơn công thức đối chứng trung bình 1,67%. Điều đó thể hiện rằng khi bổ
sung phân bón Bio-One đã làm tăng tỷ lệ mọc mầm của hạt giống.
1.3 Tình hình bệnh hại trên đậu phộng
Sâu bệnh hại ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng, phát triển của cây, đặc biệt là
ảnh hưởng tới măng suất và hiệu quả kinh tế.
Kết quả thử nghiệm (bảng 01) cho thấy:
- Giai đoạn cây con: mặc dù trồng trong điều kiện trái vụ nhưng ở giai đoạn này
cây đậu phộng vẫn phát triển tốt, chưa thấy biểu hiện của bệnh hại.
- Trong giai đoạn trưởng thành: tỷ lệ bệnh đốm nâu gây hại ở mức thấp ở tất cả
các công thức từ 0,50% - 1,5%, mức bình quân gây hại trên lá là 0,70% và số cây bị
nhiễm là 4,55%. Công thức đối chứng bị bệnh gây hại nhiều hơn (1,50% trên lá và
5,49% cây bị nhiễm), các công thức bổ sung phân bón Bio-One có tỷ lệ bệnh đốm nâu
trên lá ở mức 0,05%. Tỷ lệ cây nhiễm bệnh thấp nhất là 2,84% (công thức giảm 100%
đạm + Bio-One). Trong giai đoạn cuối vụ cũng xuất hiện thêm bệnh rỉ sắt gây hại.
Như vậy khi bổ sung phân bón Bio-One đã làm giảm sự gây hại của sâu bệnh đối
với cây đậu phộng.
1.4 Chiều cao cây trước thu hoạch:
Chiều cao cây đã đạt cao hơn ở các công thức có bổ sung phân bón Bio-One,
chiều cao cây trung bình thử nghiệm là 41,48cm, đạt cao nhất ở công thức đối chứng +
Bio-One (với 45,25cm). Đậu phộng ở công thức đối chứng cho chiều cao thấp nhất với
37,75cm. Điều đó chứng tỏ rằng phân bón Bio-One đã ảnh hưởng tới chiều cao của
đậu phộng và làm tăng chiều cao cây đậu phộng.
Vậy là việc bổ sung phân bón Bi-One đã làm cây đậu phộng sinh trưởng, phát
triển mạnh hơn, gia tăng tỷ lệ mọc mầm, làm giảm bệnh hại.
1.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 02: Ảnh hưởng của phân bón Bio-One tới năng suất và các yếu tố cấu
7
thành năng suất của đậu phộng vụ Xuân Hè năm 2010
Công thức Số trái/ bụi
(trái)
Trọng lượng
100 trái (g)
Năng suất/ cây(g)
Tỷ lệ nhân/ trái(%)
Năng suất tươi(tấn/ha)
Năng suất tăng so với
ĐCTấn/ha
%
Đối chứng 16,20 105 17,00 70,59 4,75Giảm 25% đạm + Bio-One
17,20 100 17,00 70,59 6,75 2,00 42,10
Giảm 50% đạm + Bio-One
15,60 115 18,00 77,78 6,25 1,50 31,57
Đối chứng + Bio-One
21,00 100 21,00 57,14 7,00 2,25 47,36
Giảm 100% đạm 14,80 110 18,00 75,56 5,50 0,750 15,78
Nhận xét: kết quả thử nghiệm ở bảng 02 cho thấy đã có sự khác biệt về năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất giữa các công thức bổ sung phân bón Bio-One
so với công thức đối chứng. Năng suất đậu phộng ở các công thức bón Bio – One, có
giảm 25-100% đạm đạt từ 5,5 tấn/ha – 7 tấn/ha, trong đó cao nhất là ở công thức đối
chứng + Bio- One. Điều này cho thấy, bón bổ sung Bio-One làm giảm lượng đạm sử
dụng nhưng vẫn cho năng suất cao.
Công thức Đối chứng + Bio-One đã cho số trái/bụi, trọng lượng 100 trái cao
nhất đã cho năng suất cao nhất với 7,00 tấn/ha, tăng so với đối chứng là 2,25 tấn/ha,
tương ứng 47,36%. Tuy nhiên, tỷ lệ nhân/trái của công thức này là khá thấp so với các
công thức còn lại.
Công thức giảm 50% đạm + Bio-One và giảm 100% đạm + Bio-One tuy số
trái/bụi thấp hơn công thức đối chứng, nhưng trọng lượng 100 hạt, năng suất/cây và tỷ
lệ nhân/trái đều cao hơn so với đối chứng nên vẫn cho năng suất cao hơn đối chứng từ
0,75 – 1,5 tấn/ha. Mặt khác, ở công thức đối chứng, cây bị bệnh hại nhiều, tỷ lệ mọc
mầm thấp, tỷ lệ hạt lép và hạt 1 nhân cao (tương ứng với 14,81% và 11,11%) nên năng
suất thực thu cũng thấp hơn so với 2 công thức trên và các công thức còn lại.
Tỷ lệ nhân/trái bình quân là 74,14% đạt ở mức trung bình. Công thức đối chứng
+ Bio-One đạt mức thấp (57,14%). Chỉ có công thức giảm 50% đạm + Bio-One và
giảm 100% đạm + Bio-ne là đạt mức cao (tương ứng 77,78% và 75,56%)
8
Kết quả trên cho thấy rằng, bón bổ sung Bio-One sẽ thay thế lượng đạm cần
thiết cho cây những vẫn đạt được năng suất cao. Mặt khác, khi không giảm lượng đạm
nhưng có bổ sung Bio-One, các chỉ tiêu về sinh trưởng đều gia tăng so với công thức
đối chứng (không bón bổ sung Bio-One) nhưng tỷ lệ nhân/trái là khá thấp, vì vậy,
trong canh tác cây đậu phộng cần chú ý, nếu bổ sung Bio-One thì nhất thiết phải giảm
lượng đạm sử dụng.
1.6 Hiệu quả kinh tế
Bảng 03: Hiệu quả kinh tế khi bón bổ sung phân Bio-One cho đậu phộng trong
vụ Xuân Hè năm 2010
Công thức Năng suất (tấn/ha)
Năng suất so với ĐC (tấn/ha)
Tăng chi(1.000đ)
Tăng thu
(1.000đ)
Lợi nhuận tăng thêm (1.000đ)
1. Đối chứng 4,752. Giảm 25% đạm + Bio-One
6,75 2,00 1.595 13.000 11.405
3. Giảm 50% đạm + Bio-One
6,25 1,50 1.430 9.750 8.320
4. Đối chứng + Bio-One
7,00 2,25 1.760 14.625 12.625
5. Giảm 100% đạm
5,50 0,750 1.100 4.875 3.775
Ghi chú: - Giá bán: 6.5000đ/kg tươi và 14.000đ/kg khô
- Giá bán phân bón nền: Urê: 7.500 đ/kg
- Giá Bio-One: 600.000 đ/lít
- Giá công tưới phân: 70.000 đồng/công (4công/ha/lần)
Tăng chi = chi phí phân bón khảo nghịêm + công bón phân khảo nghiệm – lượng
giảm đạm
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi của mô hình.
Kết quả thử nghiệm cho thấy, tất cả các công thức giảm phân đạm nhưng bổ sung Bio-
One với liều lượng 2 lít/ha đều cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với công thức đối
chứng. Lợi nhuận tăng thêm ở công thức giảm 50% đạm là 8.320.000 đồng/ha/vụ
trong khi ở công thức giảm 25% đạm là 11.405.000 đồng/ha/vụ. Kết quả cũng cho
9
thấy, khi giảm 100% lượng đạm sử dụng, hiệu quả kinh tế cũng cao hơn so với đối
chứng 3.775.000 đồng/ha.
2. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM TRÊN CÂY BẮP
2.1. Kết quả thử nghiệm
Bảng 04: Ảnh hưởng của phân bón Bio-One tới tỷ mọc mầm, thời gian sinh
trưởng và chiều cao cây của cây bắp trong vụ Xuân Hè năm 2010
Công thức Tỷ lệ mọc mầm(%)
Thời gian phun râu
50%(ngày)
Thời gian sinh
trưởng(ngày)
Chiều cao đóng trái
(cm)
Chiều cao cây(cm)
1. Nền (ĐC) 96,16 43 63 106.50 1882. Giảm 25% đạm + Bio-One
98,02 42 62 110.25 202
3. Giảm 50% đạm + Bio-One
96,73 42 62 111.25 197
4. Đối chứng + Bio-One.
97,18 41 61 113.25 205
Kết quả thử nghiệm (bảng 04) cho thấy :
Tỷ lệ mọc mầm: tỷ lệ mọc mầm khá cao ở các công thức, tỷ lệ mọc mầm các
công thức có bón bổ sung Bio-One có xu thế tăng cao hơn so với công thức đối chứng.
Thực tế trong quá trình thực hiện thử nghiệm, cây bắp cũng bị ảnh hưởng bởi nắng
nóng và khô hạn kéo dài và một số gia súc, gia cầm gây hại nên làm cho mật độ trồng
bị giảm ở giai đọan thu họach.
Về sinh trưởng: các công thức bổ sung phân bón Bio-One đều có khả năng sinh
trưởng mạnh hơn so với đối chứng và có thời gian phun râu 50% sớm hơn. Thời gian
phun râu 50% của các công thức có sử dụng Bio-One là 41-42 ngày sau gieo trồng,
trong khi ở công thức đối chứng là 43 ngày. Thời gian sinh trưởng từ khi gieo hạt đến
thu họach trái ăn tươi của bắp trên tất cả các công thức có bổ sung Bio-One là từ 60-
62 ngày, công thức đối chứng là 63 ngày. Điều này cho thấy, bổ sung Bio-One giúp
cây rút ngắn thời gian sinh trưởng. Công thức đối chứng + Bio-One cho khả năng sinh
trưởng mạnh nhất, với chiều cao cây là 205cm và thời gian phun râu 50% sớm nhất
(41 ngày sau gieo), sớm hơn so với đối chứng 02 ngày và 01 ngày so với các công
10
thức bổ sung Bio-One còn lại. Công thức đối chứng + BIO-ONE cũng đã cho chiều
cao đóng trái cao nhất với 113,25cm.
Bảng 05: Tình hình sâu bệnh hại trên bắp
Công thức Tỷ lệ bệnh trên lá (%) Tỷ lệ sâu hại (%)
Đốm lá nhỏ
Đốm lá lớn
Bệnh khô vằn
Sâu xám cắn gốc
Sâu hại đọt
1. Nền (ĐC) 27,45 5,20 15 1,76 1,812. Giảm 25% đạm + Bio-One
27,65 3,54 8,35 1,38 0,68
3. Giảm 50% đạm + Bio-One
24,49 4,11 11,3 1,02 1,20
4. Đối chứng + Bio-One.
26,44 6,21 12,7 0,87 1,15
Về sâu bệnh hại: giai đoạn cây con 3-4 lá, cây sinh trưởng mạnh chưa có biểu
hiện của bệnh. Bệnh hại xuất hiện khi cây được 5-7 lá đến thu hoạch, chủ yếu là bệnh
đốm lá nhỏ. Vào giai đoạn sắp thu hoạch thì bệnh phát triển mạnh ở tất cả các công
thức. Kết quả thử nghiệm cho thấy: Bệnh đốm lá nhỏ (Helminthosporium Maydis) gây
hại ở trên tất cả các công thức, tỷ lệ bệnh chênh lệch không đáng kể giữa các công
thức, nặng nhất là ở công thức đối chứng (27,45% số lá bị hại).
Quan sát trên đồng ruộng cũng cho thấy, bệnh héo xanh do vi khuẩn không thấy xuất
hiện trên ruộng ở tất cả thời điểm quan sát.
Trong khi đó sâu hại chủ yếu là sâu sám, cắn gốc và hại đọt. Tỷ lệ này cao hơn
ở công thức đối chứng với 1,76% số cây bị sâu xám cắn gốc và 1,81% số cây bị hại
đọt. Các công thức sử dụng Bio-One thì bị gây hại nhe hơn. Vào giai đoạn sắp thu còn
xuất hiện thêm sự gây hại của rệp.
Bảng 06: Tỷ lệ cây không trái, cây hai trái, trái loại 1 và loại 2 khi bổ sung phân
bón Bio-One.
Công thức Tỷ lệ cây không cho trái (%)
Tỷ cây cho 2 trái (g)
Tỷ lệ trái loại 1 (%)
Tỷ lệ trái loại 2 (%)
1. Nền (ĐC) 4,27 7,32 80,90 17,12. Giảm 25% đạm + Bio-One
2,03 11,49 82,12 17,88
3. Giảm 50% đạm + Bio-One
4,38 5,63 82,98 17,02
11
4. Đối chứng + Bio-One.
3,82 1,27 84,77 15,33
Bảng 06 đã cho thấy:
Tình trạng cây không cho trái tùy thuộc vào giống, mùa vụ canh tác và dinh
dưỡng cho cây. Kết quả thử nghiệm cho thấy, tỷ lệ cây không cho trái ở công thức
giảm 25% đạm là thấp nhất, chiếm tỷ lệ 2,03%, cao nhất là ở công thức đối chứng và
giảm 50% đạm. Trong khi đó tỷ lệ cây hai trái cao nhất là ở công thức giảm 25% đạm
+ Bio-One, đạt 11,49%, thấp nhất ở công thức 4 (đối chứng + Bio-One) chỉ đạt 1,27%
Về phân loại trái: tỷ lệ trái loại 1 cao nhất ở công thức đối chứng + Bio-One,
chiếm tỷ lệ 84,77%, tỷ lệ này ở các công thức bób bổ sung Bio-One và đối chứng là
tương đương nhau, đạt tỷ lệ trên 80%.Nhìn chung, tỷ lệ trái lọai 1 và lọai 2 khá đồng
đều giữa các công thức.
Bảng 07 : Ảnh hưởng của phân bón Bio-One đối với năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất bắp trong vụ Xuân Hè năm 2010
Công thức Chiều dài trái
(cm)
Đường kính trái
(cm)
Trọng lượng
trái(g)
Trọng lượng hạt/trái
(g)
Năng suất
(tấn/ha)
Năng suất tăng so với đối
chứngTấn/ha %
1. Nền (ĐC) 16.54 5.07 305,00 212,00 13,82. Giảm 25% đạm + Bio-One
17.43 5.42 332,00 252,00 15,6 1,8
3. Giảm 50% đạm + Bio-One
17.85 5.21 340,00 236,00 14,5 0,7
4. Đối chứng + Bio-One.
18.28 5.47 374,00 270,00 15,0 1,2
Kết quả thử nghiệm ở bảng 07 cho thấy:
Chiều dài và đường kính trái thay đổi không đáng kể giữa các công thức bổ
sung phân bón Bio-One so với công thức đối chứng. Tuy nhiên các công thức có bổ
sung phân bón Bio-One thì chiều dài và đường kính trái có xu thế tăng cao hơn so với
công thức đối chứng. Đạt cao nhất là công thức đối chứng + Bio-One với chiều dài và
đường kính trái tương ứng là 18,28cm và 5,47cm. Bắp được xếp vào loại bắp dài (dài
bắp từ 15,1-20cm) và to (đường kính từ 5,1 – 5,5cm).
12
Trọng lượng trái và tỷ lệ hạt trên trái là những yếu tố rất quan trọng quyết định
đến năng suất bắp. Ở bắp nếp, chỉ tiêu này càng có ý nghĩa đặc biệt vì để làm cơ sở
phân lọai và việc mua bán sản phẩm dựa vào độ lớn của trái. Kết quả thử nghiệm cho
thấy rằng, các công thức bổ sung phân bón Bio-One đã cho trọng lượng trái và trọng
lượng hạt/trái đều cao hơn công thức đối chứng. Ở công thức giảm 25% đạm, trọng
lượng trái và tỷ lệ hạt/trái đều rất cao so với công thức đối chứng. Công thức đối
chứng + Bio-One, trọng lượng trái đạt cao nhất, tuy nhiên tỷ lệ hạt/ trái thấp hơn so với
công thức giảm 25% đạm.
Năng suất của bắp: năng suất bắp đạt cao khá cao ở tất cả các công thức. Nhìn
chung, các công thức có bổ sung Bio-One năng suất đều cao hơn so với công thức đối
chứng, cao nhất là ở công thức giảm 25% đạm, năng suất đạt 15,6 tấn/ha, trong khi ở
công thức giảm 50% đạm + Bio-One, năng suất vẫn đạt 14,5 tấn/ha. Điều này cho thấy
rằng, sự hiện diện của vi sinh vật cố định đạm Azotobacter giúp cây hấp thụ lượng
đạm cần thiết để bù đắp vào sự thiếu hụt lượng đạm đã giảm, đồng thời duy trì được
khả năng sinh trưởng tốt trên cây bắp.
Bảng 08: Hiệu quả kinh tế khi bón bổ sung phân bón Bio-One cho khổ qua
trong vụ Xuân Hè năm 2010
Công thức Năng suất
(tấn/ha
)
Năng suất so với ĐC (tấn/ha)
Tăng chi
(1,000đ)
Tăng thu(1,000đ)
Lợi nhuận tăng thêm (1,000đ)
1. Nền (ĐC) 13,8 - - - -2. Giảm 25% đạm + Bio-One
15,6 1,81.148,7
58.100 6.951,2
53. Giảm 50% đạm + Bio-One
14,5 0,7 579,5 3.150 2.570,5
4. Đối chứng + Bio-One. 15,0 1,2 1.760 5.400 3.640Ghi chú: - Giá bán:1.500đ/trái, tươngđương 4.500đ/kg bắp tươi
- Giá bán phân bón: giá phân Bio-One là 600.000đ/lít
- Giá công bón phân: 70.000 đồng/công (4 công/ha/lần bón)
Tăng chi = chi phí phân bón khảo nghịêm + công bón phân khảo nghiệm-giảm đạm
13
Hiệu quả kinh tế ở bảng 7 cho thấy, tất cả các công thức có sử dụng Bio-One
đều cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với công thức đối chứng. Công thức giảm 25%
lượng đạm đạt 6.951.250 đồng/ha/vụ, công thức giảm 50% lượng đạm có hiệu quả
kinh tế thấp nhất, nhưng vẫn cao hơn so với công thức đối chứng. Kết quả trên chỉ ra
rằng, bón bổ sung Bio-One trong canh tác bắp sẽ giảm lượng đạm vô cơ sử dụng
khoảng 25-50% vẫn duy trì năng suất bắp cao và hiệu quả kinh tế tối ưu.
14
IV, KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua một vụ thử nghiệm phân bón Bio-One trên cây đậu phộng và bắp nếp ở vùng đất
xám Trảng Bàng, Tây Ninh, bước đầu chúng tôi có những nhận xét sau:
1.1 Đối với thử nghiệm trên cây đậu phộng
- Bio-One giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt và rút ngắn được thời gian sinh trưởng
hơn so với canh tác bằng phân hóa học thông thường.
- Sử dụng phân bón Bio-One sau khi giảm lượng phân đạm từ 25-50% vẫn duy trì khả
năng sinh trưởng, phát triển của cây do sự phát huy có hiệu quả của vi sinh vật cố định
đạm.
- Bổ sung Bio-One vào đất và giảm 25-50% lượng đạm, năng suất đậu phộng tăng cao
hơn so với canh tác thông thường. Hiệu quả kinh tế khi giảm 25% đạm đạt 11.405.000
đồng/ha/vu, trong khi nếu giảm 50% lượng đạ, hiệu quả kinh tế sẽ là 8.320.000
đồng/ha/vụ
- Việc giảm lượng đạm hóa học cung cấp trực tiếp cho cây làm giảm nguy cơ nhiễm
sâu bệnh và gia tăng sự đề kháng của cây trồng, góp phần vào việc bảo vệ môi trường
sinh thái.
1.2 Đối với cây bắp nếp
- Sử dụng Bio-One trong canh tác bắp giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng từ 1-2 ngày.
- Bio-One giúp gia tăng sự sinh trưởng của cây làm tăng năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất so với canh tác thông thường.
- Sử dụng phân bón Bio-One trong canh tác bắp sẽ giảm lượng phân đạm từ 25-50%.
- Năng suất bắp ở các công thức sử dụng Bio-One đều tăng cao so với công thức đối
chứng.
- Hiệu quả kinh tế cao nhất ở công thức giảm 25% đạm đạt 6.951.250 đồng/ha/vụ
15
2, ĐỀ NGHỊ:
- Nên sử dụng phân bón Bio-One trong canh tác đậu phộng, bắp nếp để giảm
lượng phân đạm, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn đồng thời góp phần bảo vệ môi
trường.
- Cần tiếp tục thực hiện trên những đối tượng cây trồng khác và trên những lọai
đất khác nhau để có những đánh giá chính xác và tòan diện hơn.
- Cần có những thí nghiệm chính quy để xác định liều lượng sử dụng Bio-One
thích hợp cho từng nhóm cây trồng khác nhau
TpHồ Chí Minh ngày tháng năm 2010
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN Người viết báo cáo
Trần Văn Trung
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỬ NGHIỆM TRÊN CÂY BẮP
16
17
18
19
20
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỬ NGHIỆM TRÊN CÂY ĐẬU PHỘNG
21
22
23