38
BÁO CÁO PROJECT 1 Nhóm sinh viên Họ và tên Lớp Mã số sinh viên Email Điện thoại Nguyễn Dũng Anh Điện tử 2 – K52 20070093 [email protected] 097334967 6 Nguyễn Duy Ân Điện tử 2 – K52 20070171 [email protected] m 016858208 38 Trương Hoàng Anh Điện tử 7 – K52 20073579 hoanganh.fet77@gmai l.com 016560536 95 Cùng sự tham gia của Trịnh Hoàng Long – ĐT9 –K52 – 20071815 – [email protected] – 0943513593 1

Bao Cao Do an Thiet Ke 1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

BÁO CÁO PROJECT 1

Nhóm sinh viên

Họ và tên Lớp Mã số sinh viên Email Điện thoạiNguyễn Dũng Anh Điện tử 2 – K52 20070093 [email protected] 0973349676Nguyễn Duy Ân Điện tử 2 – K52 20070171 [email protected] 01685820838Trương Hoàng Anh Điện tử 7 – K52 20073579 [email protected] 01656053695

Cùng sự tham gia của

Trịnh Hoàng Long – ĐT9 –K52 – 20071815 – [email protected] – 0943513593

Và sự giúp đỡ của anh Trần Huy

Giảng viên:

Đề tài:

Kiểm tra hiệu năng tầng ứng dụng (Application layer performance test)

1

Page 2: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

MỤC LỤC

PHẦN I: OPERA.......................................................................................................................3

1. Giới thiệu về OPERA.....................................................................................................3

2. Mục đích phép thử..........................................................................................................3

PHẦN II: CÁC THÔNG SỐ CẦN ĐO......................................................................................4

PHẦN III: CÁCH THỨC ĐO....................................................................................................5

1. Công cụ đo...............................................................................................................5

2. Quy mô của quá trình đo:........................................................................................7

3. Các kịch bản đo:......................................................................................................7

Kịch bản 1: Đo lưu lượng TCP tối đa từ điểm tới điểm (gồm cả song công và bán

song công – sử dụng Iperf).............................................................................................7

Kịch bản 2: Đo thông lượng tối đa của lưu lượng TCP điểm tới đa điểm (song

công và bán song công)................................................................................................11

Kịch bản 3: Đo độ trễ............................................................................................17

Kịch bản 4: Đo giới hạn băng thông tải lên tại các bộ lặp và thiết bị đầu cuối.....19

Kịch bản 5: Đo chất lượng dịch vụ (QOS): Kiểm tra lưu lượng ưu tiên, chính sách

công bằng, định hàng lưu lượng trong kịch bản thực tế và với các thiết lập khác nhau

21

Kịch bản 6: Tỉ lệ mất vào méo của các gói tin UDP truyền cố định (Kênh truyền 2

hướng 64kps được dùng để mô phỏng một cuộc gọi VoIP sử dụng mã G.711)..........22

Kịch bản 7: Băng thông truy cập Internet(Trình duyệt web và tải fpt).................23

4. Các thiết lập cần thiết( cho Iperf, Wireshark, Gnuplot, Ping, Remote desktop):. .25

5. Demo......................................................................................................................26

2

Page 3: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

PH N I:Ầ OPERA

1. Gi i thi u v OPERAớ ệ ề

2. M c đích phép thụ ử

3

Page 4: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

PH N II: CÁC THÔNG S C N ĐOẦ Ố Ầ

1. Thông lượng TCP (TCP throughput) tối đa từ điểm tới điểm ( Trong trường hợp cả

song công và bán song công)

2. Thông lượng TCP (TCP throughput) tối đa từ điểm tới đa điểm (Cả trường hợp song

công và bán song công)

3. Độ trễ (Latency)

4. Giới hạn băng thông tải lên tại các bộ lặp (Repearter) và thiết bị đầu cuối (HE – Head

End)

5. Chất lượng dịch vụ (QOS – Quality of service): Kiểm tra lưu lượng ưu tiên, chính

sách công bằng, định hàng lưu lượng trong kịch bản thực tế và với các thiết lập khác

nhau

6. Tỉ lệ mất gói và méo của các gói UDP truyền cố định ( Kênh truyền 2 hướng 64kps

được dùng để mô phỏng một cuộc gọi VoIP sử dụng mã G.711)

7. Băng thông truy cập Internet ( Ứng dụng trình duyệt và tải ftp từ máy chủ fpt được cài

đặt trên mạng trục chính)

4

Page 5: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

PH N III: CÁCH TH C ĐOẦ Ứ

1. Công c đoụ

Yêu cầu phần cứng:

10 máy tính được kết nối theo sơ đồ hình bên dưới

Hình 1 – Sơ đồ kết nối các máy tính sử dụng cho quá trình kiểm tra

Yêu cầu phần mềm:

Hệ điều hành: Các máy tính trong quá trình thử nghiệm được cài đặt MS

Windows XP (hoặc cao hơn như Windows Vista, 7)

5

Page 6: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

Truy nhập từ xa: Sử dụng chức năng truy nhập từ xa (Remote Access) của

Windows để truy cập vào các máy tính khác từ máy L10. Khi đó, quá trình đo

được điều khiển từ máy 10.

Bộ tạo lưu lượng: Dùng các phần mềm Iperf và Ping. Iperf tạo ra các gói tin TCP

và UDP. Còn Ping tạo ra các gói ICMP được sử dụng để đo độ trễ

Đo lưu lượng: Phần mềm Iperf, ping và Wireshark. Iperf hiển thị băng thông

truyền và nhận, vì thế nó được sử dụng để đo băng thông và tỉ lệ mất gói trên

đường truyền. Ping thông báo chu kỳ của một gói tin.Wireshark được cài đặt trên

máy tính chủ để thu thập các gói truyền qua nó.

Công cụ đồ họa: Gnuplot. Wireshark cung cấp một công cụ đồ họa trình diễn các

kết quả thu được nhưng các kết quả đó chỉ ở dạng đơn giản và không đầy đủ.

Công cụ Gnuplot sẽ được dùng để hiển thị các kết quả đo dưới dạng đồ họa.

Công cụ cần thiết: Để quá trình đo diễn ra một cách tự động trong thời gian dài,

việc thiết lập kịch bản để quản lý các công cụ là vô cùng cần thiết. Kịch bản được

viết cho các mục đích đo riêng biệt. Ngôn ngữ kịch bản được sử dụng là

Perlscript, cùng với bộ dịch ngôn ngữ được cài đặt trên máy tính. Để các kịch bản

perl chạy được trong Windows, ta sử dụng các file kịch bản của hệ điều hành này,

có dạng *.bat.

Phần mềm tạo máy ảo: VMware

Các công cụ cần thiết download tại:

o Bộ dịch perlscript: http://www.activestate.com/Products/ActivePerl/

o Iperf: http://dast.nlanr.net/Projects/Iperf/

o Wireshark: http://www.Wireshark.com/

o Gnuplot: http://www.gnuplot.info/

6

Page 7: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

o Remote desktop:

http://www.microsoft.com/windowsxp/using/mobility/getstarted/remoteint

ro.mspx

2. Quy mô c a quá trình đo:ủ

Thời gian đo: Quá trình đo được tiến hành tự động tùy vào yêu cầu của từng phép đo

Quy mô: Do sự hạn chế về mặt thiết bị, bước đầu một số phép đo đơn giản sẽ được

thực hiện trên máy ảo cài đặt Windows XP. Nếu quá trình này diễn ra tốt đẹp, chúng

ta sẽ tiến hành đo trên mạng 10 máy tính được đặt tại cùng một địa điểm. Rồi tiến xa

hơn là hệ thống máy tính với khoảng cách lớn.

3. Các k ch b n đo:ị ả

K ch b n 1:ị ả Đo l u l ng TCP t i đa t đi m t i đi m (g m c song công ư ượ ố ừ ể ớ ể ồ ảvà bán song công – s d ng Iperf)ử ụ

o Đo tốc độ tải về bán song công

Iperf được cài đặt trên máy L6 gửi các gói TCP tới máy L1. Tốc độ tối đa sẽ được

ghi lại bởi Iperf và xuất ra file log theo kịch bản. Lưu lượng sẽ được tạo ra 5 phút

mỗi giờ

Kết quả đo lưu lượng sẽ được ghi ra file log bằng Wireshark

Cài đặt

1) Sử dụng 2 máy L8 và L9

2) Iperf cài trên 2 máy L8 và L9

3) Wireshark cài đặt trên máy L9

7

Page 8: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

4) L8: Kịch bản đặt trong thư mục “TCP_P2P_DL_L8”

Server_TCP.bat

Server_TCP.pl

5) L9: Kịch bản đặt trong thư mục “TCP_P2P_DL_L9”

Send_TCP_1.bat

Send_TCP_itv.pl

Mô tả quá trình đo

1) Máy chủ Iperf (lệnh Iperf –s) chạy trên máy L8: chạy kịch bản

“server_TCP.bat”

2) Máy trạm Iperf (lệnh Iperf –c) chạy trên máy L9: Cấu hình và chạy

kịch bản “send_TCP_1.bat” với địa chỉ IP đích là của máy L8.

3) Wireshark chạy trên máy L9 và ghi lại 68 bytes của mỗi gói

Thời gian đo: 1 tuần.

Kết quả:

Kết quả từ Wireshark và Iperf sẽ được trích dẫn và biẻu diễn bằng công cụ đồ họa

Chúng sẽ được so sánh và phân tích để thể hiện được:

o Thông lượng TCP tải về tối đa

o Ảnh hưởng của trạng thái lưu lượng với thông lượng TCP tải

về tối đa:

Các giờ trong ngày

Các ngày trong tuần

8

Page 9: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

o Đo tốc độ tải về song công

Iperf trên máy L8 gửi các gói TCP tới máy L9. Rồi đảo chiều, máy L9 gửi lại cho

máy L8.

Tốc độ tối đa được ghi lại bởi Iperf và lưu lại trong file log bằng kịch bản.

Lưu lượng được tạo ra 5 phút mỗi giờ

Kết quả đo ghi ra file log bằng Wireshark

Cài đặt

1) Sử dụng 2 máy L8 và L9

2) Iperf cài trên 2 máy L8 và L9

3) Wireshark cài đặt trên máy L9

4) L8: Kịch bản đặt trong thư mục “TCP_P2P_FD_L8”; L9: Kịch bản

đặt trong thư mục “TCP_P2P_FD_L8”

Send_TCP_1.bat

Send_TCP_itv.pl

Server_TCP.bat

Server_TCP.pl

Mô tả quá trình đo

1) Máy chủ Iperf (lệnh Iperf –s) chạy trên cả 2 máy L8 và L9

2) Máy trạm Iperf (lệnh Iperf –c) chạy trên cả 2 máy L8 và L9

3) Wireshark chạy trên máy L9

Thời gian đo: 1 tuần.

Kết quả:

Kết quả từ Wireshark và Iperf sẽ được trích dẫn và biẻu diễn bằng công cụ đồ họa

9

Page 10: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

Chúng sẽ được so sánh và phân tích để thể hiện được:

o Thông lượng TCP tối đa cho cả tải về và tải lên

o Ảnh hưởng của trạng thái lưu lượng với thông lượng TCP tải về tối đa:

Các giờ trong ngày

Các ngày trong tuần

10

Page 11: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

K ch b n 2: ị ả Đo thông l ng t i đa c a l u l ng TCP đi m t i đa đi m ượ ố ủ ư ượ ể ớ ể(song công và bán song công)

o Đo tốc độ tải về bán song công điểm tới đa điểm

Iperf trên máy L6 gửi 5 lưu lượng TCP tới 5 địa chỉ khác nhau của các máy L1,

L2, L3, L4, L5.

Tốc độ tối đa ghi bởi Iperf và lưu vào file log bởi kịch bản.

Lưu lượng sẽ được tạo ra cùng một lúc, 5 phút mỗi giờ.

Kết quả đo cho cả quá trình lưu vào file log sử dụng Wireshark.

Cài đặt

1) Sử dụng các máy L1, L2, L3, L4, L5, L6

2) Iperf cài trên các máy L1, L2, L3, L4, L5, L6

3) Wireshark cài đặt trên máy L6

4) Li(i=1..5): Kịch bản đặt trong thư mục “TCP_PMP_DL_Li”

Server_TCP.bat

Server_TCP.pl

Send_TCP_1.bat

Send_TCP_itv.pl

5) L6: Thư mục “TCP_PMP_DL_L9” có các thư mục con

to_Li(i=1..5) với các kịch bản

Server_TCP.bat

Server_TCP.pl

11

Page 12: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

Send_TCP_1.bat

Send_TCP_itv.pl

Mô tả quá trình đo

1) Máy chủ Iperf (lệnh Iperf –s) chạy trên các máy L1, L2, L3, L4, L5

2) Máy trạm Iperf (lệnh Iperf –c): Cấu hình “send_TCP_1.bat” và

chạy trong máy L6 với 5 nguồn TCP từ 5 địa chỉ IP của các máy từ

L1 đến L5

3) Wireshark chạy trên máy L6 và ghi lại 68 bytes của mỗi gói

Thời gian đo: 1 tuần.

Kết quả:

Kết quả từ Wireshark và Iperf sẽ được trích dẫn và biẻu diễn bằng công cụ đồ họa

Chúng sẽ được so sánh và phân tích để thể hiện được:

o Thông lượng tải về TCP điểm tới đa điểm tối đa

o Ảnh hưởng của trạng thái lưu lượng với thông lượng TCP điểm

tới đa điểm tải về tối đa:

Các giờ trong ngày

Các ngày trong tuần

12

Page 13: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

o Đo tốc độ tải lên bán song công điểm tới đa điểm

Iperf trên các máy L1, L2, L3, L4, L5 gửi lưu lượng TCP tới máy L6.

Tốc độ tối đa ghi bởi Iperf và lưu vào file log bởi kịch bản.

Lưu lượng sẽ được tạo ra bởi máy khách Iperf cùng một lúc, 5 phút mỗi giờ

Kết quả đo cho cả quá trình lưu vào file log sử dụng Wireshark.

Cài đặt

1) Sử dụng các máy L1, L2, L3, L4, L5, L6

2) Iperf cài trên các máy L1, L2, L3, L4, L5, L6

3) Wireshark cài đặt trên máy L6

4) Li(i=1..6): Kịch bản đặt trong thư mục “TCP_PMP_UL_Li”

Server_TCP.bat

Server_TCP.pl

Send_TCP_1.bat

Send_TCP_itv.pl

Mô tả quá trình đo

1) Máy chủ Iperf (lệnh Iperf –s) chạy trên máy L6.

2) Máy trạm Iperf (lệnh Iperf –c) chạy trên các máy L1 đến L5: Cấu

hình file “send_TCP_1.bat” với đích là IP của máy L6

3) Wireshark chạy trên máy L6 và ghi lại 68 bytes của mỗi gói

Thời gian đo: 1 tuần.

Kết quả:

Kết quả từ Wireshark và Iperf sẽ được trích dẫn và biẻu diễn bằng công cụ đồ họa

Chúng sẽ được so sánh và phân tích để thể hiện được:

13

Page 14: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

o Thông lượng tải lên TCP điểm tới đa điểm tối đa

o Ảnh hưởng của trạng thái lưu lượng với thông lượng TCP điểm

tới đa điểm tải về tối đa:

Các giờ trong ngày

Các ngày trong tuần

14

Page 15: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

o Đo tốc độ song công điểm tới đa điểm

Iperf trên các máy L1 tới L5 gửi lưu lượng TCP tới máy L6. Iperf trên máy L6 gửi

5 lưu lượng TCP khác nhau tới các máy L1 đến L5 một cách riêng biệt

Tốc độ tối đa ghi bởi Iperf và lưu vào file log bởi kịch bản.

Lưu lượng sẽ được tạo ra cùng một lúc trong 5 phút với chu kỳ 30 phút.

Kết quả đo cho cả quá trình lưu vào file log sử dụng Wireshark.

Cài đặt

1) Sử dụng các máy L1, L2, L3, L4, L5, L6

2) Iperf cài trên các máy L1, L2, L3, L4, L5, L6

3) Wireshark cài đặt trên máy L6

4) Li(i=1..6): Kịch bản đặt trong thư mục “TCP_PMP_FD_Li”

Server_TCP.bat

Server_TCP.pl

Send_TCP_1.bat

Send_TCP_itv.pl

5) L6: Thư mục “TCP_PMP_FD_L6” với các thư mục con:

to_Li(i=1..5) có các kịch bản

Server_TCP.bat

Server_TCP.pl

Send_TCP.bat

Send_TCP_itv.pl

Mô tả quá trình đo

1) Máy chủ Iperf (lệnh Iperf –s) chạy trên tất cả các máy L1 đến L6..

15

Page 16: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

2) Máy trạm Iperf (lệnh Iperf –c) chạy trên tất cả các máy L1 đến L6:

L6 gửi lưu lượng TCP tới L1 đến L5; L1 đến L5 gửi lưu lượng lại

cho L6

3) Wireshark chạy trên máy L6 và ghi lại 68 bytes của mỗi gói

Thời gian đo: 1 tuần.

Kết quả:

Kết quả từ Wireshark và Iperf sẽ được trích dẫn và biẻu diễn bằng công cụ đồ họa

Chúng sẽ được so sánh và phân tích để thể hiện được:

o Thông lượng TCP điểm tới đa điểm tối đa cho cả tải về và tải

lên.

o Ảnh hưởng của trạng thái lưu lượng với thông lượng TCP điểm

tới đa điểm tải về tối đa:

Các giờ trong ngày

Các ngày trong tuần

16

Page 17: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

K ch b n 3ị ả : Đo đ trộ ễMáy L6 và L9 ping tới 4 máy từng đôi một, sử dụng ping_n.bat

Thời gian đi hết 1 vòng của gói tin ghi lại bởi ping và được lưu lại bằng kịch bản.

Mỗi phiên ping kéo dài 1 phút với chu kỳ 1 giờ

Độ trễ phải được đo với các điều kiện khác nhau của lưu lượng

Lưu lượng bình thường từ người dùng

Lưu lượng cao trên mạng sử dụng bộ tạo lưu lượng TCP (Iperf)

Kết quả của cả quá trình đo được lưu lại vào file log bằng Etherea

o Cài đặt:

Cần các máy L1, L5, L6, L7, L8, L9

Wireshark trên 2 máy L6 và L9

Máy L6: kịch bản đặt trong thư mục “Ping_L6_LL” và “Ping_L6_HL”

Máy L9: kịch bản đặt trong thư mục “Ping_L9_LL” và “Ping_L9_HL”

Ping_n.bat

Ping_itv.pl

o Mô tả quá trình đo:

Cấu hình file “ping_n.bat” để ping từ máy L6 và L9 tới L1, L5, L7, L8

để lấy thời gian đi hết 1 vòng của gói tin theo các định tuyến sau:

L6 – HE – RP – CPE – L1

L6 – HE – RP – RP – CPE – L5

L6 – HE – HE – RP – RP – CPE – L7

L9 – HE – RP – CPE – L8

L9 – HE – RP- RP – CPE – L7

17

Page 18: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

Wireshark chạy trên 2 máy L6 và L9, ghi lại 68 bytes mỗi phần đầu

của gói

Chạy với 2 kịch bản

Điều kiện lưu lượng bình thường: chỉ ping khi người dùng sử

dụng mạng

Điều kiện lưu lượng cao: ping khi lưu lượng trong kịch bản 2 bị

đầy

o Thời gian đo: 1 tuần

o Kết quả:

Kết quả từ ping biểu diễn bằng công cụ đồ họa. Lưu lượng đo bởi Wireshark dùng

để phân tích trạng thái của mạng. Các kết quả biểu diễn:

Độ trễ cho các truyến khác nhau

Ảnh hưởng của trạng thái lưu lượng đến thời gian đi hết 1 vòng của

gói tin

Các giờ trong ngày

Các ngày trong tuần

Tác động của điều kiện lưu lượng lớn

18

Page 19: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

K ch b n 4:ị ả Đo gi i h n băng thông t i lên t i các b l p và thi t b đ u ớ ạ ả ạ ộ ặ ế ị ầcu iố

Tốc độ tải lên tối đa tại các bộ lặp và thiết bị đầu cuối sẽ được cấu hình cho mỗi CPE

(?????) độc lập. Phép thử sẽ ước lượng lưu lượng tải lên tối đa dựa trên các giới hạn được

thiết lập.

Iperf trên các máy L1 đến L5 gửi các gói tin UDP tới máy L6. Các gói tin nhận bởi L6

được ghilại bằng Iperf và được lưu lại vào file log. Các lưu lượng này tạo ra bởi máy trạm

Iperf cùng một lúc trong vòng 5 phút mỗi giờ.

Kết quả đo các lưu lượng qua máy L6 được lưu lại bằng Wireshark

o Cài đặt:

Thiết lập giới hạn tải lên tại các bộ lặp và thiết bị đầu cuối, độc lập cho

mỗi người sử dụng, từ máy L1 đến L5

Wireshark trên máy L6

L6: kịch bản trong thư mục “BW_Lim_UL_L6”

Server_UDP.bat

Server_Udp.pl

Trên các máy L1 đến L5: kịch bản trong thư mục “BW_Lim_UL_Li”

Send_UDP_1.bat

Send_UDP_itv.pl

o Mô tả quá trình đo:

Trình máy chủ Iperf UDP (Lệnh Iperf –s –u) chạy trên máy L6

Trình máy khách Iperf UDP (Lệnh Iperf –c –u) chạy trên các máy L1

đến L5

Wireshark chạy trên máy L6, ghi lại 68 byte đầu tiên của mỗi gói tin

19

Page 20: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

o Thời gian đo: 1 tuần

o Kết quả

Kết quả từ Wireshark và Iperf được biểu diện bới công cụ đồ họa. Các kết quả đó

được so sánh và phân tích để thể hiện được

Thông lượng UDP tải lên tối đa, so sánh với các thiết lập giới hạn

Ảnh hưởng của các trạng thái lưu lượng tới việc đo thông lượng

UDP tải lên tối đa

o Các giờ trong ngày

o Các ngày trong tuần

20

Page 21: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

K ch b n 5:ị ả Đo ch t l ng d ch v (QOS): Ki m tra l u l ng u tiên, ấ ượ ị ụ ể ư ượ ưchính sách công b ng, đ nh hàng l u l ng trong k ch b n th c t và v i ằ ị ư ượ ị ả ự ế ớcác thi t l p khác nhauế ậ

Phép đo này phụ thuộc vào các dạng lưu lương khác nhau từ các CPE khác nhau cùng

một lúc trên mạng. Chính sách công bằng sẽ đồng thời thể hiện cùng với kết quả đo.

o Cài đặt:

Cài đặt các cấu hình khác nhau trên máy từ L1 đến L3.

Đo thông lượng dùng Iperf.

Đo thời gian đi hết 1 vòng của gói tin dùng Ping.

o Mô tả quá trình đo: Định nghĩa trong phiên bản M6 (?????)

o Thời gian đo: 2 ngày.

o Kết quả:

So sánh thông lượng tối đa cho mỗi thiết lập cá nhân

So sánh thời gian đi hết 1 vòng của gói tin cho mỗi thiết lập cá nhân

21

Page 22: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

K ch b n 6:ị ả T l m t vào méo c a các gói tin UDP truy n c đ nh (ỉ ệ ấ ủ ề ố ị Kênh truy n 2 h ng 64kps đ c dùng đ mô ph ng m t cu c g i VoIP s ề ướ ượ ể ỏ ộ ộ ọ ửd ng mã G.711)ụ

Phép đo này thể hiện tỉ lệ mất và méo của các gói tin UDP truyền cố định dựa trên số

lượng luồng thực tế và trong các điều kiện lưu lượng khác nhau.

o Cài đặt:

Sử dụng các máy L7, L8, L9

Wireshark trên máy L9

Máy L7, L8, L9: kịch bản đặt trong thư mục “VoIP_Emu_Li_ll” và

“VoIP_Emu_Li_LL” (i=7..9)

Send_n_VoIP.bat

Send_n_VoIP.pl

Server_UDP.bat

Server_UDP.pl

o Mô tả quá trình đo:

Số lượng tâp tin UDP tạo ra bởi Iperf chuyển từ L7, L8 tới máy

chủ(server) tới L9

Số lượng tâp tin UDP tạo ra bởi Iperf chuyển từ L9 tới máy

chủ(server) tới L7, L8

Lưu lượng TCP trong kịch bản 2 được dùng giữa L9 và L7, L8

để tạo ra lưu lượng nền cần thiết trong trường hợp lưu lượng

cao

o Thời gian đo: 1 tuần.

o Kết quả:

Tỉ lệ mất gói trên số lượng đường truyền UDP 2 chiều

22

Page 23: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

Tỉ lệ mất gói trên các giờ trong ngày và các ngày trong tuần (Với số

lượng cố định đường truyền UDP 2 chiều): Tác động của lưu lượng

nền

Méo trên số lượng đường truyền UDP 2 chiều

Méo trên các giờ trong ngày và các ngày trong tuần (Với số lượng cố

định đường truyền UDP 2 chiều): Tác động của lưu lượng nền

K ch b n 7:ị ả Băng thông truy c p Internet(Trình duy t web và t i fpt)ậ ệ ảo Phép đo ngày phải được thực hiện với các thiết lập sau:

Với mỗi cài đặt mới của khách hàng

Với mỗi hai(ba) ngày bởi truy cập vào các máy trong khoảng thời gian

các phép đo lớp ứng dụng tự động không hoạt động

o Cài đặt:

1. Máy chủ FTP trên máy L10 thiết lập không giới hạn băng thông và

có quyền tải lên.

2. Truy nhập từ xa được chấp nhận tại máy tại nhà của khách hàng

3. Máy chủ FTP trên Internet thiết lập không giới hạn băng thông và

có quyền tải lên

ftp://www2.gr.ssr.upm.es/

o Mô tả quá trình đo:

1. Từ máy L10, truy cập vào máy Li và làm theo các hướng dẫn sau

2. Mở trình duyệt và truy cập vào địa chỉ

http://www.abeltronica.com/velocimetro/pt/?idioma=uk&newlang=uk

23

Page 24: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

3. Lựa chọn quốc gia và bấm “TEST NOW”

4. Thu thập giá trị ở ô Downstream và Upstream

5. Lựa chọn quốc gia “United States – Center” và bấm “NEW TEST”

6. Thu thập giá trị ở ô Downstream và Upstream

7. Dùng cmd trong windows gõ lệnh

ping -n 60 -l 1000 www.google.es

8. Thu thập các giá trị tối thiểu, tối đa, trung bình và tỉ lệ mất gói.

9. Dùng cmd

10. Download theo giao thức ftp từ máy chủ internet

11. Upload theo giao thức ftp tới máy chủ internet

12. Thu thập giá trị download và upload.

o Khoảng thời gian đo: Một lần theo các bước trên

o Kêt quả

Hình 2: Bảng kết quả phép đo băng thông Internet

24

Page 25: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

4. Các thi t l p c n thi t( cho Iperf, Wireshark, Gnuplot, Ping, Remote ế ậ ầ ế

desktop):

Wireshark: Thiết lập để chỉ lấy 68 byte đầu tiên của mỗi gói tin:

o Wireshark > Capture > Option > Limit each packet to 68 bytes

Wireshark: Thiết lập để lưu vào đĩa

o Wireshark > Capture > Option >

Capture file name: Li_ether

User multiple files: true

Next file every: 50 Megabytes

Remote desktop: Thiết lập để truy cập vào máy cần đo

o Trong máy đo

o Trong máy được điều khiển(????)

Cấu hình kịch bản trong windows (*.bat) cho mỗi phép đo

o Send_TCP_1.bat

Chứa: send_TCP_itv.pl param1 param2 param3

Param1: số ngày thực hiện

Param2: địa chỉ IP đích

Param3: Phút trong một giờ để bắt đầu gửi gói TCP

o Send_TCP.bat

Chứa: server_TCP.pl

o Ping_n.bat

Chứa: ping_itv.pl param1 param2 param3

Param1: Số ngày thực hiện

Param2: Danh sách địa chỉ IP đích, phân cách nhau bởi dấu “:”

25

Page 26: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

Param3: Phút trong một giờ để bắt đầu ping

26

Page 27: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

5. DemoDo điều kiện hạn chế, chúng ta chạy thử phép đo lưu lượng TCP tối đa từ điểm tới điểm trong trường hợp bán song công.

Các bước thực hiện như đã nêu ở trên.

Kết quả:

File log xuất ra bởi Iperf: tcp_20101004_1723.txt, thành phần trong tên file 20101004 là ngày thực hiện phép đo 10/04/2010, 1723 là thời gian trong ngày thực hiện phép đo 17h23

Nội dung file

File log xuất ra bởi Wireshark: TCP_00002_20101004172721.pcap, các thành phần xuất hiện trong tên file thể hiện ngày thực hiện phép đo là 10/01/2010 thời gian là 17h27’21’’

27

Page 28: Bao Cao Do an Thiet Ke 1

Nội dung file thể hiện bằng phần mềm Wireshark

Dưới dạng đồ thị

28