Upload
ngotuong
View
233
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM
(2011 – 2015)
(Báo cáo đã được hiệu chỉnh theo góp ý của Hội đồng nghiệm thu Dự án
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh ngày 30/6/2015)
Trà Vinh, Tháng 7 năm 2015
MỤC LỤC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM
(2011 – 2015)
Cơ quan quản lý
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH TRÀ VINH
Cơ quan tư vấn thực hiện
VIỆN NHIỆT ĐỚI
MÔI TRƯỜNG
Trà Vinh, Tháng 7 năm 2015
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
i
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA BIÊN SOẠN ........................................ vi
CÁC Đ N V PH I H P TH C HIỆN ....................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................x
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................1
TRÍCH YẾU .....................................................................................................................2
Chương I. TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN T NHIÊN ........................................................6
1.1. ĐIỀU KIỆN T NHIÊN .......................................................................................................... 6
1.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................................... 6 1.1.2. Điều kiện địa hình ......................................................................................................... 7 1.1.3. Đặc trưng khí tượng - thủy văn ..................................................................................... 8
1.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................................................ 11
1.3. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (TNTN) ............................................................................... 13
1.3.1. Tài nguyên nước .......................................................................................................... 13 1.3.2. Tài nguyên rừng ........................................................................................................... 16 1.3.3. Tài nguyên biển và thủy, hải sản ................................................................................. 17
1.3.4. Tài nguyên khoáng sản ................................................................................................ 18 1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................................................. 18
Chương II. SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KTXH Đ I VỚI MÔI TRƯỜNG ...............20
2.1. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .................................................................................................. 20
2.1.1. Kết quả phát triển KTXH tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011-2015 ................................... 20
2.1.2. Về thực hiện tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng .................................... 25 2.2. SỨC ÉP DÂN S VÀ VẤN ĐỀ DI CƯ ................................................................................ 26
2.2.1. Dân số .......................................................................................................................... 26
2.2.2. Gia tăng sức ép dân số ................................................................................................. 26 2.3. TÁC ĐỘNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, XÂY D NG VÀ NĂNG LƯ NG LÊN
MÔI TRƯỜNG ............................................................................................................................. 27
2.3.1. Hiện trạng phát triển công nghiệp, ây dựng, năng lượng .......................................... 27
2.3.2. Ảnh hưởng đến môi trường do phát triển công nghiệp, ây dựng, năng lượng .......... 30
2.4. TÁC ĐỘNG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG LÊN MÔI TRƯỜNG ...................................... 32
2.4.1. Hiện trạng phát triển giao thông vận tải ...................................................................... 32 2.4.2. Áp lực của phát triển giao thông vận tải lên môi trường ............................................. 32
2.5. TÁC ĐỘNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP LÊN MÔI TRƯỜNG .................................... 33
2.5.1. Hiện trạng phát triển nông, ngư nghiệp ....................................................................... 33 2.5.2. Ảnh hưởng đến môi trường do phát triển nông, ngư nghiệp ....................................... 36
2.6. TÁC ĐỘNG PHÁT TRIỂN DU L CH ĐẾN MÔI TRƯỜNG .............................................. 37
2.6.1. Đặc điểm của ngành du lịch ........................................................................................ 37
2.6.2. Hiện trạng phát triển du lịch ở Trà Vinh ..................................................................... 37 2.6.3. Áp lực của phát triển du lịch lên môi trường và KTXH .............................................. 38
2.7. VẤN ĐỀ HỘI NHẬP QU C TẾ ........................................................................................... 40
2. . ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................................................. 41
Chương III. TH C TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC ...................................................43
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
ii
3.1. NƯỚC MẶT ........................................................................................................................... 43
3.1.1. Tài nguyên nước mặt lục địa ....................................................................................... 43 3.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt lục địa ................................................................... 43 3.1.3. Diễn biến ô nhiễm ....................................................................................................... 45
3.2. NƯỚC DƯỚI ĐẤT (NDĐ) .................................................................................................... 54
3.2.1. Tài nguyên NDĐ ......................................................................................................... 54 3.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm NDĐ ..................................................................................... 57 3.2.3. Diễn biến ô nhiễm ....................................................................................................... 59
3.3. NƯỚC BIỂN VEN BỜ (NBVB) ............................................................................................ 73
3.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm nước biển .............................................................................. 73 3.3.2. Diễn biến ô nhiễm ....................................................................................................... 75
3.4. D BÁO TÁC ĐỘNG CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC 87
3.4.1. Dự báo gia tăng tải lượng ô nhiễm do nước thải đô thị ............................................... 87 3.4.2. Dự báo gia tăng tải lượng ô nhiễm do nước thải công nghiệp .................................... 88 3.4.3. Dự báo gia tăng tải lượng ô nhiễm do canh tác nông nghiệp ...................................... 90 3.4.4. Dự báo gia tăng tải lượng ô nhiễm do NTTS .............................................................. 90
3.4.5. Dự báo gia tăng tải lượng ô nhiễm do chăn nuôi ........................................................ 92 3.4.6. Dự báo gia tăng tải lượng ô nhiễm do khai thác khoáng sản ...................................... 93
3.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................................................. 94
Chương IV. TH C TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ........................................95
4.1. CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ..................................................................... 95
4.1.1. Cấu trúc và thành phần môi trường khí quyển ............................................................ 95 4.1.2. Nguồn phát sinh chất ô nhiễm không khí .................................................................... 95
4.1.3. Phân loại các chất ô nhiễm không khí ......................................................................... 96 4.1.4. Các chất ô nhiễm trong khí quyển ............................................................................... 97
4.1.5. Các nguồn phát sinh chất thải ô nhiễm không khí ở Trà Vinh .................................... 99 4.2. DIỄN BIẾN Ô NHIỄM ........................................................................................................ 100
4.2.1. Thời gian, vị trí quan tr c, quy chu n đánh giá ......................................................... 100
4.2.2. Diễn biến chất lượng môi trường không khí theo thời gian, giai đoạn 2011-2015 ... 104 4.2.4. Tổng hợp diễn biến chất lượng môi trường không khí ung quanh theo khu vực
giai đoạn 2011-2015 ............................................................................................................ 108 4.3. D BÁO TÁC ĐỘNG CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ ............................................................................................................................... 114
4.3.1. Dự báo ô nhiễm khí thải công nghiệp ........................................................................ 114 4.3.2. Dự báo ô nhiễm khí thải do phát triển đô thị ............................................................. 116
4.3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ........................................................................................................ 117
Chương V. TH C TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT .................................................... 119
5.1. CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM ĐẤT .................................................................................. 119
5.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT .................................................................................. 120
5.3. D BÁO TÁC ĐỘNG CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT.. 123
5.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ........................................................................................................... 124
Chương VI. TH C TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC ................................................ 125
6.1. HIỆN TRẠNG VÀ DIỄN BIẾN ĐA DẠNG SINH HỌC ................................................... 125
6.1.1. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ....................................................................................... 125 6.1.2. Hệ sinh thái vùng cửa sông - ven biển ....................................................................... 126
6.1.3. Hệ sinh thái trên cạn .................................................................................................. 128
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
iii
6.2. NGUYÊN NHÂN GÂY SUY THOÁI ĐDSH ..................................................................... 129
6.2.1. Khái niệm suy thoái đa dạng sinh học ....................................................................... 129 6.2.2. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học ........................................................... 129
6.3. ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI ĐDSH .......................................................................... 132
6.4. D BÁO MỨC ĐỘ DIỄN BIẾN SUY THOÁI ĐDSH ...................................................... 132
6.5. ĐÁNH GIÁ XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI ĐDSH ...................................................................... 134
Chương VII. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN .............................................................. 136
7.1. NGUỒN PHÁT SINH CHẤT THẢI.................................................................................... 136
7.1.1. Chất thải r n sinh hoạt ............................................................................................... 136 7.1.2. Chất thải r n công nghiệp .......................................................................................... 136
7.1.3. Chất thải r n y tế ........................................................................................................ 136 7.1.4. Chất thải nguy hại ...................................................................................................... 137
7.2. TÌNH HÌNH PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI .................................... 138
7.2.1. Chất thải r n sinh hoạt ............................................................................................... 138 7.2.2. Chất thải r n công nghiệp .......................................................................................... 139 7.2.3. Chất thải r n y tế ........................................................................................................ 140 7.2.4. Chất thải nguy hại ...................................................................................................... 141
7.3. D BÁO LƯ NG THẢI VÀ THÀNH PHẦN, MỨC ĐỘ ĐỘC HẠI VÀ Ô NHIỄM
CÁC CTR ĐÔ TH VÀ CÔNG NGHIỆP ................................................................................... 141
7.3.1. Gia tăng chất thải r n sinh hoạt ................................................................................. 141 7.3.2. Gia tăng chất thải r n công nghiệp ............................................................................ 142
7.3.3. Gia tăng chất thải r n y tế .......................................................................................... 144 7.3.4. Gia tăng chất thải r n từ hoạt động chăn nuôi ........................................................... 145
7.3.5. Gia tăng chất thải r n từ NTTS ................................................................................. 146 7.3.6. Phát triển đô thị ......................................................................................................... 147
7.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ........................................................................................................... 147
Chương VIII. TAI BIẾN THIÊN NHIÊN VÀ S C MÔI TRƯỜNG .................... 148
.1. KHÁI QUÁT VỀ TAI BIẾN MÔI TRƯỜNG ..................................................................... 148
8.2. TAI BIẾN THIÊN NHIÊN ................................................................................................... 149
.2.1. Lũ lụt ......................................................................................................................... 149
.2.2. Hạn mặn ..................................................................................................................... 149 .2.4. Lốc oáy .................................................................................................................... 151
.2.5. Triều cường ............................................................................................................... 152 8.3. S C MÔI TRƯỜNG ........................................................................................................ 153
.3.1. Cháy rừng .................................................................................................................. 153 .3.2. Sự cố tràn dầu ............................................................................................................ 153 .3.3. Sự cố hóa chất ............................................................................................................ 154
.3.4. Mưa a it ..................................................................................................................... 154 .4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ........................................................................................................... 155
Chương IX. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC ẢNH HƯỞNG .................................... 157
.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ............................................................................ 157
9.2. DIỄN BIẾN BĐKH KHU V C ĐBSCL VÀ TẠI TRÀ VINH .......................................... 158
9.2.1. Diễn biến của BĐKH khu vực ĐBSCL ..................................................................... 159 9.2.2. Diễn biến của BĐKH tại Trà Vinh ............................................................................ 168
.3. CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG DO BĐKH ......................................................... 171
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
iv
.3.1. Tác động của BĐKH và NBD đến môi trường tự nhiên ........................................... 171 .3.2. Tác động đến kinh tế ................................................................................................. 176 .3.3. Tác động đến xã hội .................................................................................................. 179
.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ........................................................................................................... 179
Chương X. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ....................................... 181
10.1. TÁC ĐỘNG CỦA ONMT Đ I VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI..................................... 181
10.1.1. Tác động do ONMT nước ....................................................................................... 181 10.1.2. Tác động do ONMT không khí ............................................................................... 183 10.1.3. Tác động do ONMT đất........................................................................................... 184 10.1.4. Tác động do suy thoái ĐDSH .................................................................................. 184
10.1.5. Tác động do ô nhiễm từ chất thải r n ...................................................................... 185
10.2. TÁC ĐỘNG CỦA ONMT Đ I VỚI CÁC VẤN ĐỀ KTXH ............................................ 185
10.2.1. Tác động do ONMT nước ....................................................................................... 185
10.2.2. Tác động do ONMT không khí ............................................................................... 186 10.2.3. Tác động do ONMT đất........................................................................................... 186 10.2.4. Tác động do suy thoái ĐDSH .................................................................................. 186 10.2.5. Tác động do ô nhiễm từ chất thải r n ...................................................................... 186
10.3. TÁC ĐỘNG CỦA ONMT Đ I VỚI CÁC HỆ SINH THÁI ............................................. 186
10.3.1. Tác động do ONMT nước ....................................................................................... 186
10.3.2. Tác động do ONMT không khí ............................................................................... 187 10.3.3. Tác động do ONMT đất........................................................................................... 187
10.3.4. Tác động do suy thoái ĐDSH .................................................................................. 187
10.3.5. Tác động do ô nhiễm từ chất thải r n ...................................................................... 187
Chương XI. TH C TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG .................... 189
11.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯ C TRONG CÔNG TÁC QLMT..................................................... 189
11.1.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường .................................................................... 189
11.1.2. Về mặt thể chế, chính sách ...................................................................................... 190 11.1.3. Về mặt tài chính, đầu tư công tác BVMT ................................................................ 191 11.1.4. Về các hoạt động giám sát, quan tr c, cảnh báo ONMT ......................................... 194
11.1.5. Về nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng............................................................... 195
11.1.6. Đánh giá chung ........................................................................................................ 196 11.2. NHỮNG TỒN TẠI, THÁCH THỨC ................................................................................. 199
11.2.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường .................................................................... 199
11.2.2. Về mặt thể chế, chính sách ...................................................................................... 199
11.2.3. Về mặt tài chính, đầu tư công tác BVMT ................................................................ 199 11.2.4. Về các hoạt động giám sát, quan tr c, cảnh báo ONMT ......................................... 200 11.2.5. Về nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng............................................................... 200
Chương XII. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ........ 201
12.1. MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020 .................................................. 201
12.2. CÁC CHÍNH SÁCH TỔNG THỂ ...................................................................................... 201
12.2.1. Nhóm chính sách liên quan đến động lực ................................................................ 201 12.2.2. Nhóm chính sách liên quan đến các ngành, các l nh vực ........................................ 202 12.2.3. Nhóm chính sách liên quan đến hiện trạng ONMT ................................................. 204
12.3. CÁC CHÍNH SÁCH Đ I VỚI CÁC VẤN ĐỀ ƯU TIÊN ................................................ 205
12.2.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường ..................................................... 206
12.2.2. Giải pháp về chính sách, thể chế, luật pháp liên quan đến BVMT ......................... 207 12.2.3. Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho BVMT ....................................................... 207
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
v
12.2.4. Vấn đề tăng cường các hoạt động giám sát chất lượng, quan tr c và cảnh báo
ONMT ................................................................................................................................. 208 12.2.5. Vấn đề nguồn lực con người, giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng
BVMT .................................................................................................................................. 209
12.2.6. Các giải pháp về công nghệ và kỹ thuật .................................................................. 209 12.2.7. Các dự án ưu tiên ..................................................................................................... 210
KẾT LUẬN – KIẾN NGH ......................................................................................... 215
13.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 215
13.2. KIẾN NGH ........................................................................................................................ 216
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 217
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
vi
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA BIÊN SOẠN
TT Họ và tên Học vị Chuyên môn Cơ quan
công tác
1. Lê Anh Kiên Tiến s Công nghệ Hóa Viện NĐMT
2. Trịnh Đình Bình Thạc s Hóa phân tích Viện NĐMT
3. Vương Quang Việt Tiến s Công nghệ môi trường Viện NĐMT
4. Nguyễn Kim Yến Thạc s Quản lý môi trường Viện NĐMT
5. Nguyễn Thị Thơm Cử nhân Quản lý môi trường Viện NĐMT
6. Cấn Thế Việt Thạc s Quản lý môi trường Viện NĐMT
7. Hoàng T. Thúy An Kỹ sư Quản lý môi trường Viện NĐMT
C C N V H I H TH C HIỆN
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông
- Chi cục Bảo vệ môi trường, Cục Thống kê, Chi cục TL&PCLB, Trung
tâm Khí tượng thủy văn
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ban quản lý Khu kinh tế
- Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, Trung tâm Kỹ
thật Tài nguyên Môi trường, Phòng Quản lý Tài nguyên và Biển, Trung tâm Dự
báo Khí tượng thủy văn, Phòng Cảnh sát PCCC và Cứu nạn cứu hộ, Công ty
TNHH MTV Công trình Đô thị Trà Vinh
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới
BĐKH Biến đổi khí hậu
BVMT Bảo vệ môi trường
CN - TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CTNH Chất thải nguy hại
CTR Chất thải r n
CTYT Chất thải y tế
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐDSH Đa dạng sinh học
ENSO El Niño, La Nina và Southern Osillation
GDP Tổng sản ph m quốc nội - Gross Domestic Product
HST Hệ sinh thái
HTMT Hiện trạng môi trường
HTX Hợp tác ã
KCN Khu công nghiệp
KHKT Khoa học kỹ thuật
KKT Khu kinh tế
KTQG Kỹ thuật quốc gia
KTXH Kinh tế ã hội
KVVB Khu vực ven bờ
LMLM L mồm, long móng
MTV Một thành viên
NBD Nước biển dâng
NBVB Nước biển ven bờ
NĐMT Nhiệt đới môi trường
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN Ngân sách nhà nước
NTTS Nuôi trồng thu sản
QCVN Quy chu n Việt Nam
QPPL Quy phạm pháp luật
TBNN Trung bình nhiều năm
TCVN Tiêu ch n Việt Nam
THT Tổ hợp tác
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNMT Tài nguyên và Môi trường
TNTN Tài nguyên thiên nhiên
VSMT Vệ sinh môi trường
XLNT Xử lý nước thải
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Trà Vinh .....................................................................6
Hình 2.1. Diễn biến gia tăng dân số ở Trà Vinh qua các năm 2011-2013 .....................27
Hình 2.2. Diễn biến giá trị sản uất công nghiệp 2011-2013 .........................................28
Hình 2.3. Diễn biến giá trị sản uất ngành ây dựng theo loại công trình 2011-2013 ..28
Hình 2.4. Giá trị sản uất nông nghiệp phân theo ngành kinh tế ...................................34
Hình 2.5. Diễn biến giá trị sản uất của ngành trồng trọt ..............................................34
Hình 2.6. Giá trị sản uất của ngành chăn nuôi .............................................................35
Hình 2.7. Giá trị sản uất lâm nghiệp phân theo ngành .................................................35
Hình 2. . Diện tích rừng phân theo loại rừng .................................................................35
Hình 2. . Giá trị sản uất thủy sản phân theo ngành hoạt động .....................................36
Hình 2.10. Doanh thu của du lịch tại Trà Vinh giai đoạn 2011-2013 ............................38
Hình 2.11. Diễn biến lượng khách du lịch đến Trà Vinh 2011-2013 .............................38
Hình 2.12. Diễn biến giá trị SXCN có vốn đầu tư nước ngoài (2011-2015) .................40
Hình 2.13. Diễn biến giá trị kim ngạch uất kh u (2011-2015) ....................................40
Hình 2.14. Diễn biến giá trị kim ngạch nhập kh u giai đoạn 2011-2015 ......................41
Hình 3.1. Vị trí quan tr c môi trường nước mặt tỉnh Trà Vinh ......................................48
Hình 3.2. Diễn biến giá trị pH qua các năm 2011-2015 .................................................50
Hình 3.3. Diễn biến nồng độ SS (mg/l) qua các năm 2011-2015...................................50
Hình 3.4. Diễn biến giá trị DO (mg/l) qua các năm 2011-2015 .....................................51
Hình 3.5. Diễn biến giá trị BOD5 (mg/l) qua các năm 2011-2015 .................................51
Hình 3.6. Diễn biến giá trị COD (mg/l) qua các năm 2011-2015 ..................................51
Hình 3.7. Diễn biến nồng độ N-NH4+ (mg/l) qua các năm 2011-2015 ..........................52
Hình 3. . Diễn biến nồng độ N-NO2- (mg/l) qua các năm 2011-2015 ...........................52
Hình 3. . Diễn biến nồng độ N-NO3- (mg/l) qua các năm 2011-2015 ...........................52
Hình 3.10. Diễn biến nồng độ P-PO43- (mg/l) qua các năm 2011-2015 .........................52
Hình 3.11. Diễn biến nồng độ tổng s t (mg/l) qua các năm 2011-2015 ........................53
Hình 3.12. Diễn biến tổng Coliform (MPN/100ml) qua các năm 2011-2015 ................53
Hình 3.13. Vị trí quan tr c môi trường nước dưới đất tỉnh Trà Vinh .............................62
Hình 3.14. Diễn biến giá trị pH qua các năm 2011-2015 ..............................................64
Hình 3.15. Diễn biến giá trị độ cứng (mgCaCO3/l) qua các năm 2011-2015 .................64
Hình 3.16. Diễn biến giá trị Sunphate (mg/l)
qua các năm 2011-2015 ..........................64
Hình 3.17. Diễn biến giá trị Clorua (mg/l) qua các năm 2011-2015 ..............................64
Hình 3.1 . Diễn biến giá trị As (mg/l) qua các năm 2011-2015 ....................................65
Hình 3.1 . Diễn biến giá trị S t (mg/l) qua các năm 2011-2015 ....................................65
Hình 3.20. Diễn biến giá trị N-NO2- (mg/l)
qua các năm 2011-2015 ............................65
Hình 3.21. Diễn biến giá trị N-NO3- (mg/l) qua các năm 2011-2015 .............................65
Hình 3.22. Diễn biến giá trị COD (mg/l)
qua các năm 2011-2015 .................................66
Hình 3.23. Diễn biến giá trị E. Coli qua các năm 2011-2015 ........................................66
Hình 3.24. Diễn biến giá trị tổng Coliform qua các năm 2011-2015 .............................66
Hình 3.25. Vị trí quan tr c môi trường nước biển ven bờ tỉnh Trà Vinh .......................76
Hình 3.26. Diễn biến giá trị pH qua các năm 2011-2015 ...............................................78
Hình 3.27. Diễn biến giá trị DO (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015 .............79
Hình 3.2 . Diễn biến giá trị TSS trong NBVB qua các năm 2011-2015 .......................79
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
ix
Hình 3.2 . Diễn biến giá trị COD (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015 ..........80
Hình 3.30. Diễn biến N-NH4+ (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015 .................80
Hình 3.31. Diễn biến giá trị Sulfua (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015 ........81
Hình 3.32. Diễn biến giá trị Asen (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015 ...........81
Hình 3.33. Diễn biến giá trị Zn (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015 ..............82
Hình 3.34. Diễn biến giá trị Fe (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015 ...............82
Hình 3.35. Diễn biến dầu m (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015 .................83
Hình 3.36. Diễn biến Coliform trong NBVB qua các năm 2011-2015 ..........................83
Hình 4.1. Vị trí quan tr c chất lượng môi trường không khí tỉnh Trà Vinh ................ 103
Hình 4.2. Tiếng ồn (dBA) môi trường nền qua các năm 2011-2015 .......................... 104
Hình 4.3. Hàm lượng bụi (mg/m3) môi trường nền qua các năm 2011-2015 ............. 105
Hình 4.4. Hàm lượng CO (mg/m3) môi trường nền qua các năm 2011-2015 ............. 105
Hình 4.5. Diễn biến độ ồn (dBA) môi trường tác động qua các năm 2011-2015 ....... 106
Hình 4.6. Diễn biến bụi lơ lửng (mg/m3) môi trường tác động qua các năm 2011-2015106
Hình 4.7. Diễn biến NO2 (mg/m3) môi trường tác động qua các năm 2011-2015 ...... 107
Hình 4. . Diễn biến THC (mg/m3) môi trường tác động qua các năm 2011-2015 ..... 107
Hình 4. . Diễn biến Pb (mg/m3) môi trường tác động qua các năm 2011-2015 ......... 107
Hình 4.10. Diễn biến độ ồn tại các huyện, thành phố qua các năm 2011-2015 .......... 111
Hình 4.11. Diễn biến bụi tại các huyện, thành phố qua các năm 2011-2015 .............. 111
Hình 4.12. Diễn biến NO2 tại các huyện, thành phố qua các năm 2011-2015 ............ 112
Hình 4.13. Diễn biến THC tại các huyện, thành phố qua các năm 2011-2015 ........... 112
Hình 4.14. Diễn biến Pb tại các huyện, thành phố qua các năm 2011-2015 ............... 113
Hình 5.1. Hàm lượng Asen trong đất KVVB tỉnh Trà Vinh ....................................... 120
Hình 5.2. Hàm lượng Cadimi trong đất KVVB tỉnh Trà Vinh .................................... 121
Hình 5.3. Hàm lượng Đồng trong đất KVVB tỉnh Trà Vinh ...................................... 121
Hình 5.4. Hàm lượng Chì trong đất KVVB tỉnh Trà Vinh .......................................... 122
Hình 5.5. Hàm lượng Kẽm trong đất KVVB tỉnh Trà Vinh ........................................ 122
Hình .1. Mức gia tăng nhiệt độ các mùa trong năm 2050 so với thời kỳ 1 0-1999
(kịch bản B2) ............................................................................................................... 160
Hình .2. Mức thay đổi lượng mưa các mùa trong năm 2050 so với thời kỳ 1 0-1999
(kịch bản B2) ............................................................................................................... 161
Hình 9.3. Bản đồ nguy cơ ngập ĐBSCL - Kịch bản NBD 1m.................................... 162
Hình .4. Xâm nhập mặn thời kỳ nền (1 0-1 , kịch bản B2) ............................... 164
Hình .5. Xâm nhập mặn ứng với NBD 15cm (kịch bản B2) ..................................... 164
Hình .6. Xâm nhập mặn ứng với NBD 30cm (kịch bản B2) ..................................... 165
Hình .7. Các cơn bão đổ vào bờ biển từ Bình Thuận đến Cà Mau ........................... 166
Hình . . Quá trình lũ cho các kịch bản thời kỳ 2020-2050 (kịch bản B2) ................ 168
Hình . . Bản đồ dự báo nguy cơ ngập tỉnh Trà Vinh - 2100 (kịch bản B2) .............. 171
Hình .10. T lệ diện tích ngập của các huyện ở Trà Vinh (kịch bản B2) .................. 172
Hình .11. Khu vực ngập của tỉnh Trà Vinh khi NBD 53 cm vào năm 2100 ............. 172
Hình 11.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trường tỉnh Trà Vinh ....................... 189
Hình 11.2. Số lượng nhân sự bộ máy quản lý môi trường giai đoạn 2011-2015 ........ 190
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của tỉnh Trà Vinh (oC) ...................8
Bảng 1.2. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm của tỉnh Trà Vinh (mm) ............9
Bảng 1.3. Độ m tương đối trung bình các tháng của tỉnh Trà Vinh (%) ......................10
Bảng 1.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 ..................................................................12
Bảng 2.1. Diện tích và dân số ở tỉnh Trà Vinh năm 2013 ..............................................26
Bảng 2.2. Tác động đến môi trường do các dự án trọng điểm ở Trà Vinh ....................31
Bảng 2.3. Giá trị sản uất nông, lâm thủy sản 2011-2015 .............................................33
Bảng 3.1. Các điểm quan tr c nước mặt năm 2011 ........................................................45
Bảng 3.2. Các điểm quan tr c nước mặt môi trường nền từ năm 2012 ..........................46
Bảng 3.3. Các điểm quan tr c nước mặt môi trường tác động từ năm 2012 ..................47
Bảng 3.4. Tổng hợp diễn biến chất lượng nước mặt TB giai đoạn 2011-2015 ..............49
Bảng 3.5. Các vị trí quan tr c NDĐ năm 2011 ..............................................................59
Bảng 3.6. Các vị trí quan tr c NDĐ năm 2012-2015 (Quí I) .........................................60
Bảng 3.7. Tổng hợp diễn biến chất lượng NDĐ trung bình giai đoạn 2011-2015 .........63
Bảng 3. . Kết quả phân tích chất lượng NDĐ ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh
(2011-2015 (Quí I)) ........................................................................................................67
Bảng 3. . Kết quả phân tích chất lượng NDĐ ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh
(2011-2015 (Quí I)) (tt) ..................................................................................................68
Bảng 3. . Kết quả phân tích chất lượng NDĐ ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh
(2011-2015 (Quí I)) (tt) ..................................................................................................69
Bảng 3.9. Các vị trí quan tr c NBVB giai đoạn 2011-2015 ...........................................75
Bảng 3.10. Tổng hợp diễn biến chất lượng NBVB trung bình (du lịch, bãi t m) giai
đoạn 2011-2015 ..............................................................................................................77
Bảng 3.11. Tổng hợp diễn biến chất lượng NBVB trung bình (nuôi thu sản) giai đoạn
2011-2015 .......................................................................................................................77
Bảng 3.12. Kết quả phân tích chất lượng NBVB ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh
năm 2011-2015 (Quí I) ...................................................................................................84
Bảng 3.12. Kết quả phân tích chất lượng NBVB ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh
năm 2011-2015 (Quí I) (tt) .............................................................................................85
Bảng 3.13. Tổng hợp lượng nước thải công nghiệp phát sinh đến năm 2020 ................89
Bảng 3.14. Diện tích và sản lượng nuôi cá da trơn ........................................................91
Bảng 3.15. Hệ số phát thải nước thải trong chăn nuôi ...................................................92
Bảng 3.16. Dự báo lượng nước thải trong chăn nuôi đến năm 2020 .............................93
Bảng 4.1. Các nguồn thải ra các chất ô nhiễm đặc trưng ...............................................96
Bảng 4.2. Nguồn gốc và thành phần của bụi ..................................................................97
Bảng 4.3. Các vị trí quan tr c môi trường không khí năm 2011 ................................. 100
Bảng 4.4. Các vị trí quan tr c môi trường không khí từ năm 2012 ............................. 101
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả quan tr c chất lượng không khí môi trường nền ............ 104
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả quan tr c chất lượng không khí môi trường tác động giai
đoạn 2011-2015 ........................................................................................................... 105
Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng không khí ung quanh ở một số khu vực thuộc
tỉnh Trà Vinh (2011-2015 (Quí I)) .............................................................................. 109
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
xi
Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng không khí ung quanh ở một số khu vực thuộc
tỉnh Trà Vinh (2011-2015 (Quí I)) (tt) ........................................................................ 110
Bảng 4.8. Thông số chính của các Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải ............................ 114
Bảng 4.9. Nồng độ khí thải của các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải ........................... 114
Bảng 4.10. Tải lượng ô nhiễm của các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải ...................... 115
Bảng 4.11. Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp ............................ 115
Bảng 4.12. Tổng hợp lượng khí thải công nghiệp phát sinh đến năm 2020 ............... 115
Bảng 4.13. Hệ số phát thải theo dung tích ilanh của WHO ...................................... 117
Bảng 4.14. Tải lượng ô nhiễm do ô tô thải vào môi trường vào năm 2020 ................ 117
Bảng 6.1. Thành phần các loài động vật đáy vùng cửa sông - ven biển Trà Vinh ...... 127
Bảng 6.2. Các nguyên nhân gây suy thoái ĐDSH do hoạt động con người. .............. 131
Bảng 7.1. Nguồn phát sinh và thành phần chất r n ..................................................... 137
Bảng 7.2. Thống kê các cơ sở y tế có lò đốt rác .......................................................... 140
Bảng 7.3. Lượng phát sinh và t lệ thu gom CTR sinh hoạt tại đô thị ........................ 141
Bảng 7.4. Khối lượng CTRSH tại tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015-2020 ...................... 142
Bảng 7.5. Tổng hợp lượng CTR công nghiệp phát sinh đến năm 2020 ...................... 143
Bảng 7.6. Đàn gia súc và gia cầm tỉnh Trà Vinh giai đoạn năm 2015-2020 .............. 145
Bảng 7.7. Dự báo lượng CTR trong chăn nuôi đến năm 2020 .................................... 145
Bảng 7. . Dự báo sản lượng thủy sản nuôi đến năm 2020 .......................................... 146
Bảng 7. . Dự báo tải lượng chất thải ngành nuôi thủy sản đến năm 2020 .................. 146
Bảng .1. Số lượng các cơn bão và ATNĐ tại Trà Vinh từ 2012-2014 ...................... 149
Bảng .2. Bảng độ mặn cao nhất từ năm 2011-2014 .................................................. 150
Bảng .3. Thống kê thiệt hại do hạn mặn tại Trà Vinh từ 2012 đến nay .................... 151
Bảng .4. Thống kê thiệt hại do lốc oáy tại Trà Vinh từ 2012 đến nay .................... 151
Bảng .5. Thiệt hại do triều cường tại Trà Vinh từ 2012 đến nay .............................. 152
Bảng .1. Mức gia tăng nhiệt độ TB khu vực ĐBSCL so với thời kỳ 1 0-1999 ...... 159
Bảng .2. Mức gia tăng lượng mưa TB khu vực ĐBSCL s/v thời kỳ 1 0-1999 ...... 160
Bảng 9.3. Nước biển dâng (cm) theo kịch bản B2 ...................................................... 162
Bảng .4. Độ mặn (‰) cao nhất vào mùa khô giai đoạn 2006-2010 .......................... 163
Bảng .5. Chiều dài âm nhập mặn 1‰ và 4‰ tại các sông thuộc ĐBSCL .............. 163
Bảng 9.6. Thống kê bão và ATNĐ vùng biển từ Bình Thuận đến Cà Mau ................ 165
Bảng 9.7. Dự báo mức tăng nhiệt độ các mùa trong năm s/v thời kỳ 1 0-1999 ....... 169
Bảng 9.8. Dự báo thay đổi lượng mưa (%) các mùa so với thời kỳ 1 0-1999 ......... 170
Bảng .9. Kết quả phân tích cực trị với chuỗi mực nước (cm) tối cao và tối thấp ..... 170
Bảng .10. Tốc độ biến đổi (cm/năm) của mực nước ................................................. 171
Bảng 11.1. Tình hình chi ngân sách SNMT tỉnh Trà Vinh từ 2011-2015 ................... 191
Bảng 11.2. Tiến độ ử lý các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng theo Quyết định số
17 /QĐ-TTG ............................................................................................................. 193
Bảng 11.3. Các dự án ã hội hóa trong l nh vực BVMT............................................. 195
Bảng 11.4. Các chỉ tiêu môi trường và phát triển bền vững đã thực hiện giai đoạn
2010-2015 .................................................................................................................... 198
Bảng 12.1. Mức độ hiệu quả và thực thi của các vấn đề môi trường .......................... 205
Bảng 12.2. Danh mục các dự án BVMT ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2015-2020211
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
1
LỜI NÓI ẦU
Việc kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với mục tiêu công bằng và
tiến bộ ã hội, phát triển con người và bảo vệ môi trường (BVMT) là nền tảng
cơ bản cho sự phát triển bền vững của một địa phương. Song song với quá trình
phát triển kinh tế ã hội, các quá trình khai thác đã và đang gây ra những áp lực
lên môi trường, đe dọa sức khỏe cộng đồng và làm uất hiện nhiều nguy cơ gây
suy thoái và ô nhiễm môi trường. Công tác quan tr c và giám sát chất lượng môi
trường tại tỉnh Trà Vinh đã được thực hiện từ nhiều năm nay do Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên Môi trường và Chi cục Bảo vệ môi trường đảm nhiệm. Từ kết
quả quan tr c môi trường hằng năm có thể đưa ra những dự đoán và giải pháp
ử lý kịp thời về hiện trạng môi trường của Tỉnh.
Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm được thực hiện nhằm tổng kết số liệu
về quan tr c chất lượng môi trường, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường,
sự tác động qua lại giữa phát triển kinh tế ã hội và môi trường và tình hình
công tác bảo vệ môi trường. Báo cáo còn dự báo diễn biến môi trường trong
tương lai và đề uất các chính sách và biện pháp đáp ứng nhằm giải quyết các
vấn đề môi trường.
Trà Vinh là một tỉnh có vị trí địa lý đặc biệt của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) với hai nhánh sông lớn chính của hệ thống sông Mê kông đổ ra
biển là sông Hậu và sông Cổ Chiên. Trong nhiều năm gần đây, kinh tế ã hội
phát triển dẫn đến môi trường bị tác động rất lớn. Sự phát triển công nghiệp,
nông nghiệp, ây dựng và du lịch đem lại lợi ích thiết thực cho ã hội nhưng đã
tác động đáng kể đến môi trường. Ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đã
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh thái môi trường, tác động hệ thực vật, động vật và
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Nhận thức rõ điều đó, trong những
năm gần đây, Tỉnh đã có các chính sách và chiến lược thực thi công tác bảo vệ
môi trường kết hợp tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
trong nhân dân, đồng thời thanh tra ử phạt nghiêm ngặt các vi phạm trong công
tác bảo vệ môi trường.
Báo cáo này là tư liệu hữu ích để hỗ trợ các đơn vị chức năng trong công
tác quản lý và bảo vệ môi trường.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
2
TRÍCH YẾU
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011-2015 được
ây dựng theo phương pháp phân tích mô hình DPSIR, với D: động lực – phát
triển kinh tế ã hội, nguyên nhân sâu a của biến đổi môi trường P: áp lực – các
nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường S: hiện trạng – sự
biến đổi chất lượng của các thành phần môi trường như đất, nước, không khí I:
tác động – tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, kinh tế
ã hội và hệ sinh thái R: đáp ứng – các giải pháp bảo vệ môi trường.
Cơ sở pháp lý
- Điều và Điều 101 Luật bảo vệ môi trường 2005 thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2006;
- Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ chính trị (khoá IX) ngày 15/11/2004 về
“Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đ y mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”;
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/ /2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Thông tư số 08/2010/TT-BTNMT ngày 18/3/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc xây dựng Báo cáo môi trường quốc gia, Báo cáo tình
hình tác động môi trường của ngành, l nh vực và Báo cáo hiện trạng môi trường
cấp tỉnh;
- Công văn số 58/TCMT-QTMT ngày 20/1/2014 của Tổng cục Môi trường
về việc xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh giai đoạn 2011-2015.
Mục tiêu của báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Trà Vinh 05 năm (2011-2015) cung cấp
các thông tin về hiện trạng và diễn biến môi trường của Tỉnh, nguyên nhân gây ô
nhiễm và tác động của chúng tới sức khỏe con người, kinh tế xã hội (KTXH), hệ
sinh thái (HST) và môi trường tự nhiên,… phục vụ cho báo cáo tổng thể về môi
trường, đảm bảo các mục tiêu sau:
- Phản ánh trung thực, chính xác về điều kiện tự nhiên, tốc độ phát triển
KTXH, quá trình đô thị hóa (ĐTH), công nghiệp hóa (CNH) và hiện đại hóa
(HĐH) nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
- Đánh giá tổng thể về hiện trạng, diễn biến môi trường do các hoạt động
của con người đến môi trường và ngược lại.
- Làm cơ sở đánh giá các chính sách, quy định về môi trường đã tác động
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
3
đến công tác quản lý nhà nước về môi trường của Tỉnh giai đoạn 2011-2015 và
là cơ sở giúp cho cơ quan quản lý thực thi việc bảo vệ, quản lý môi trường của
tỉnh thông qua công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động liên quan đến môi
trường nhằm ngăn ngừa, khống chế nguy cơ suy thoái môi trường, sự cố môi
trường.
hương pháp thực hiện
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các thông tin tư liệu liên quan
đến nội dung của dự án về điều kiện tự nhiên, KTXH, hiện trạng chất lượng môi
trường, hoạt động bảo vệ môi trường, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nuôi
trồng thủy sản,…
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các đề
tài, dự án có liên quan, kế thừa chọn lọc các kết quả quan tr c chất lượng môi
trường, các số liệu liên quan đến các nguồn xả thải, thủy văn dòng chảy, các loại
bản đồ có liên quan,…
- Phương pháp thống kê xử lý số liệu kinh tế xã hội, số liệu quan tr c,…
- Phương pháp lấy ý kiến góp ý chuyên gia, cơ quan quản lý địa phương
- Phương pháp phân tích mô hình DPSIR.
Phạm vi báo cáo
Số liệu, thông tin về hiện trạng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, niên
giám thống kê, số liệu quan tr c, quản lý và bảo vệ môi trường sử dụng trong
báo cáo thuộc địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011-2015.
ối tượng phục vụ
- Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, các cơ quan, ban ngành liên
quan các cấp (tỉnh, khu vực, nhà nước).
- Các nhà nghiên cứu khoa học, sinh viên, người dân trong tỉnh và khu vực.
Bố cục của báo cáo
Báo cáo được được thực hiện theo Thông tư số 08/2010/TT-BTNMT ngày
18/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xây dựng Báo cáo
môi trường quốc gia, Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, l nh vực
và Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh và được trình bày trong 12 chương
như sau:
- Chương I, Tổng quan về điều kiện tự nhiên của tỉnh Trà Vinh, trình bày
điều kiện địa lý tự nhiên, đặc trưng khí hậu và hiện trạng sử dụng đất thuộc
phạm vi tỉnh Trà Vinh.
- Chương II, Sức ép của phát triển KTXH đối với môi trường, trình bày
khái quát tình hình phát triển và cơ cấu phân bổ các ngành, l nh vực, đánh giá
vai trò và tác động của tăng trưởng kinh tế đến đời sống ã hội và môi trường
Sức ép dân số và vấn đề di cư, khái quát tác động của gia tăng dân số và di dân
lên môi trường Khái quát về diễn biến các hoạt động ngành (công nghiệp, ây
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
4
dựng - năng lượng, giao thông vận tải, nông nghiệp, du lịch và hội nhập quốc
tế), dự báo tốc độ phát triển, đánh giá mức độ tuân thủ và tác động do phát triển
của các ngành lên môi trường tại tỉnh Trà Vinh.
- Từ chương III đến chương V trình bày các động lực và các áp lực đối với
từng thành phần môi trường (nước, không khí, đất). Trong các chương này, mỗi
thành phần môi trường được phân tích nguồn gốc các áp lực, thực trạng ô nhiễm
và các tác động do ô nhiễm gây ra. Trên cơ sở đó đưa ra những dự báo đối với
vấn đề ô nhiễm từng thành phần trong thời gian tới.
- Chương VI, Thực trạng đa dạng sinh học (ĐDSH), trình bày hiện trạng
ĐDSH tại tỉnh Trà Vinh, nhận định các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng
ĐDSH. Đánh giá về thực trạng quản lý ĐDSH tại địa phương.
- Chương VII, Quản lý chất thải r n, trình bày các nguồn phát sinh, công
tác thu gom và ử lý chất thải r n đô thị và công nghiệp, nông thôn, chất thải r n
trong hoạt động sản uất nông nghiệp, CTR y tế. Đánh giá mức độ thực hiện
chiến lược BVMT đối với CTR trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Chương VIII, Tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường, giới thiệu về cơ
chế gây áp lực đến môi trường, thống kê tác động và đánh giá hậu quả do tai
biến thiên nhiên và sự cố môi trường đến con người, hoạt động phát triển KTXH
và môi trường sinh thái. Đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu đề ra để kh c
phục/phòng ngừa đối với các quá trình này.
- Chương IX, Biến đổi khí hậu và các ảnh hưởng, trình bày đánh giá diễn
biến vấn đề BĐKH ở Trà Vinh và các ảnh hưởng tới KTXH, môi trường sinh
thái, con người.
- Chương X, Tác động của ô nhiễm môi trường (ONMT), trình bày các
đánh giá về tác động của ô nhiễm đất, nước, không khí đối với sức khỏe con
người, đến sự phát triển KTXH và các hệ sinh thái.
- Chương XI, Thực trạng công tác quản lý môi trường (QLMT), đánh giá
tính hiệu quả và đầy đủ của các chính sách, quy định liên quan trực tiếp đến tất
cả các thành phần môi trường đề cập ở các chương trước. Đánh giá về công tác
QLMT của tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn 2011-2015. Nêu lên những vấn đề đã
làm được và những vấn đề cần lưu ý trong công tác QLMT hiện nay.
- Chương XII, Các chính sách và giải pháp BVMT, dựa vào việc đánh giá
những việc đã làm được, những tồn tại và thách thức trong công tác BVMT
trong Chương XI để đưa ra các nhóm vấn đề cần ưu tiên giải quyết, từ các vấn
đề tổng thể và cụ thể, từ đó ác định vấn đề tập trung ưu tiên hơn trong công tác
quản lý và BVMT. Đề uất các giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng và
BVMT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Cuối cùng là phần kết luận và các kiến nghị liên quan.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Trà Vinh 05 năm (2011-2015) được
tổng hợp từ 12 nhóm chuyên đề (36 chuyên đề) tương ứng với 12 chương nêu
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
5
trên, tài liệu đóng góp ý kiến tại Hội thảo tổ chức ngày 15/6/2015 từ các cơ quan
quản lý địa phương và ý kiến góp ý của các chuyên gia cơ sở.
Thời điểm thực hiện báo cáo từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2015, niên giám
thống kê năm 2014 chưa phát hành, do đó các số liệu về khí tượng được trình
bày theo chuỗi số liệu 05 năm từ 2009-2013, các số liệu kinh tế xã hội được tổng
hợp chủ yếu trong giai đoạn 2011-2013 theo Niên giám thông kê năm 2013 và
một số số liệu được cập nhật đến 2015 (nếu có) từ các sở, ban, ngành của cơ
quan quản lý địa phương.
Các số liệu quan tr c chất lượng nước mặt, nước dưới đất, nước biển ven
bờ và chất lượng môi trường không khí được tổng hợp từ các Báo cáo quan tr c
môi trường tỉnh Trà Vinh các năm từ 2011 đến quý I năm 2015 theo yêu cầu của
đề cương đã được phê duyệt. Số liệu quan tr c môi trường hàng năm do Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh lập kế hoạch và triển khai
thực hiện theo tháng, quý, năm (tùy đối tượng quan tr c) và phân theo mùa mưa,
mùa khô, trung bình năm khá nhiều, do đó để Báo cáo được ng n gọn và súc
tích, các số liệu trình bày trong Báo cáo hiện trạng môi trường 05 năm sẽ thể
hiện bằng số liệu trung bình năm trong các chương từ chương III đến chương V,
tuy nhiên phần nhận xét sẽ tham chiếu chi tiết từ các Báo cáo hiện trạng môi
trường hàng năm đế đánh giá được sát và chi tiết hơn.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
6
Chương I. TỔNG QUAN IỀU KIỆN T NHIÊN
1.1. IỀU KIỆN T NHIÊN
Q y hoạch tổ thể phát triể KTXH tỉ h Tr i h
i iá th tỉ h Tr i h x ất bả thá 6/2014)
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Trà Vinh nằm ở phía Đông Nam của vùng ĐBSCL, nằm giữa 2 con
sông lớn là sông Cổ Chiên và Sông Hậu, tọa độ địa lý từ o31’5’’ đến 10
o04’5’’
v độ B c và 105o57’16’’ đến 106
o36’04’’ kinh độ Đông. Phía B c giáp với tỉnh
V nh Long, phía Đông và Đông B c giáp tỉnh Bến Tre bởi sông Cổ Chiên, phía
Tây và Tây Nam giáp với tỉnh Sóc Trăng bởi sông Hậu, phía Đông giáp biển
Đông với hơn 65 km bờ biển.
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Trà Vinh
Đến nay, tỉnh Trà Vinh có 0 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, gồm
thành phố Trà Vinh và 07 huyện, có 105 đơn vị hành chính cấp ã. Diện tích tự
nhiên 234.115,53 ha, dân số 1.027.500 người, chiếm 5,76% diện tích và 5,7 %
dân số vùng ĐBSCL.
Tỉnh Trà Vinh nằm giữa 2 sông Cổ Chiên và sông Hậu, một mặt giáp biển
Đông (dài 65 km), có 2 cửa sông (Cung Hầu và Định An) là 2 cửa sông quan
trọng của vùng ĐBSCL thông thương qua biển Đông với cả nước và quốc tế
Trà Vinh còn có hệ thống đường quốc lộ 53, 54 và 60 qua Tỉnh, nối Trà Vinh
với các tỉnh khác trong vùng và ngoài vùng. Những điều kiện đó tạo cho Trà
Vinh có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế và giao thương với các tỉnh khác, vị
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
7
thế quan trọng về kinh tế và quốc phòng đối với vùng ĐBSCL.
1.1.2. iều kiện địa hình
Trà Vinh có địa hình đồng bằng ven biển với đặc trưng kiến tạo là địa hình
chia thành các vùng trũng đan en các giồng cát chạy xuyên suốt theo hình vòng
cung và song song với bờ biển.
- Các khu vực phía B c của Tỉnh nằm trong vùng nước ngọt và có địa hình
tương đối bằng phẳng.
- Các khu vực phía Nam ven biển của Tỉnh địa hình có dạng sóng, xen kẹp
là giồng cát hình cánh cung do gió biển tạo thành.
Các vùng trũng nằm xen kẹp với các giồng cát cao, xu thế độ dốc chỉ thể
hiện trên từng cánh đồng. Cao trình phổ biến của Tỉnh khoảng 0,4-1,0 m, chiếm
66% diện tích đất tự nhiên.
- Địa hình cao nhất (>4 m) gồm đỉnh các giồng cát phân bố ở Nhị Trường,
Long Sơn (Cầu Ngang) Ngọc Biên (Trà Cú) Long Hữu (Duyên Hải).
- Địa hình thấp nhất (<0,4 m) tập trung tại các cánh đồng trũng Tập Sơn,
Ngãi Xuyên (Trà Cú), Thanh Mỹ, cánh đồng Ôcàđa (Châu Thành) Mỹ Hòa, Mỹ
Long, Hiệp Mỹ (Cầu Ngang) Long V nh (Duyên Hải).
Địa hình đồng bằng với các cao độ khác nhau, nên việc đầu tư cải tạo đồng
ruộng, ây dựng các công trình thủy lợi khá tốn kém.
Có thể chia vùng Trà Vinh thành 3 tiểu khu như sau:
- Phía B c sông Cần Chông - Láng Thé cao độ trung bình khoảng 0,7 m.
- Vùng Nam sông Cần Chông - Láng Thé đến đoạn cuối Tỉnh lộ 36 là vùng
đồng bằng xen kẹp với các tuyến giồng cát trung bình 2-3 m, cao độ đồng bằng
0,5-0,75 m.
- Vùng Duyên Hải là vùng ngập mặn, đất đai đang được bồi đ p, cao độ địa
hình khoảng 0,75-1,0 m.
Từ sự phân bố địa hình nêu trên, có thể rút ra một số nhận ét như sau:
- Địa hình khá phức tạp của Trà Vinh đã hình thành nên nền sản xuất đa
dạng và phong phú như màu, lương thực, thực ph m, cây ăn trái phát triển trên
các giồng cát. Cây lúa chiếm ưu thế ở các vùng trung bình - thấp, một số vùng
trũng ven sông, cửa biển có thể nuôi tôm nước lợ và nước mặn.
- Sự phân c t của các giồng cát làm cho việc thực hiện các công trình dẫn
nước ngọt gặp khó khăn, tiêu thoát nước mưa hạn chế và gây ngập úng cho các
vùng trũng kẹp giữa giồng khi có mưa lớn.
Nhìn chung, địa hình thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp trong khoảng 0,6-
1,0 m. Cao trình này thích hợp cho việc tưới tiêu tự chảy, ít bị hạn cũng như
không bị ngập úng về mùa mưa. Riêng đối với rừng ở Duyên Hải, cao trình 0,4-
1,0 m là dạng địa hình thích hợp cho sự phát triển của hầu hết các loại cây rừng
ngập mặn có giá trị như Đước, Lá, M m,...
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
8
1.1.3. ặc trưng khí tượng - thủy văn
ặc trưng khí tượng
Tỉnh Trà Vinh nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu mát mẻ quanh năm, ít
bị ảnh hưởng bởi lũ. Trà Vinh là một trong số ít tỉnh của Việt Nam có điều kiện
khí hậu thuận lợi cho các hoạt động sản uất, kinh doanh và du lịch quanh năm.
Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, lượng nước bốc hơi và lượng mưa
được phân bổ đều khá rõ rệt giữa 2 mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11) và mùa
khô (từ tháng 11 đến tháng 4).
Nhiệt ộ
Số liệu quan tr c giai đoạn 2009-2013 tại Trạm Càng Long cho thấy nhiệt
độ trung bình năm dao động trong khoảng 26,9-27,2oC. Thông thường nhiệt độ
thấp nhất vào tháng 1, cao nhất vào tháng 4, 5.
Bảng 1.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của tỉnh Trà Vinh (oC)
2009 2010 2011 2012 2013
Tháng 1 24,1 25,7 25,6 26,0 25,6
Tháng 2 26,0 26,3 25,7 26,7 26,7
Tháng 3 27,9 27,8 26,3 28,0 27,7
Tháng 4 28,8 28,8 28,8 27,7 28,4
Tháng 5 27,5 29,4 29,4 27,6 28,5
Tháng 6 27,7 27,8 27,8 27,8 27,7
Tháng 7 26,9 27,2 27,2 27,1 27,0
Tháng 8 27,6 27,0 27,2 27,6 27,3
Tháng 9 27,1 27,3 26,9 26,1 26,8
Tháng 10 26,8 26,6 27,3 27,2 27,0
Tháng 11 27,3 26,8 27,1 27,5 27,2
Tháng 12 26,1 26,2 26,0 27,2 25,4
Bình quân năm 27,0 27,2 26,9 27,2 27,1
i iá th tỉ h Tr i h
S giờ nắng
Toàn Tỉnh có tổng số giờ n ng trung bình 7,7 giờ/ngày, cao nhất vào mùa
khô từ 9,2-9,7 giờ/ngày. Tổng lượng bức xạ trung bình trong các tháng đạt 439
cal/cm2/ngày, tháng 10 là tháng có lượng bức xạ thấp nhất 340 cal/cm
2/ngày và
tháng 3 có lượng bức xạ cao nhất 549 cal/cm2/ngày.
Số liệu quan tr c giai đoạn 2009-2013 cho thấy số giờ n ng trung bình năm
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
9
dao động trong khoảng 188,2-208,2 giờ, cao nhất vào năm 2012. Số giờ n ng
thấp nhất vào tháng 3, 4, 5 và cao nhất vào tháng 9, 10.
Lượ ưa
Theo số liệu quan tr c giai đoạn 2009-2013, lượng mưa trung bình năm từ
119,9-172,5 mm, phân bố không đều và phân hóa mạnh theo thời gian và không
gian.
Về thời gian mưa, có 0% lượng mưa năm tập trung vào mùa mưa b t đầu
từ tháng 5 đến tháng 11. Càng về phía biển, thời gian mưa càng ng n dần tức là
mùa mưa b t đầu muộn nhưng kết thúc sớm. Huyện có số ngày mưa cao nhất là
Càng Long (118 ngày), Trà Vinh (98 ngày); Thấp nhất là Duyên Hải (77 ngày)
và Cầu Ngang (7 ngày).
Bảng 1.2. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm của tỉnh Trà Vinh (mm)
2009 2010 2011 2012 2013
Tháng 1 0,4 30,7 1,1 0,8 74,1
Tháng 2 3,8 - - 8,8 3,5
Tháng 3 1,1 0,4 3,2 73,2 0,3
Tháng 4 30,3 0,7 13,8 33,3 90,0
Tháng 5 228,3 47,4 297,6 261,6 106,0
Tháng 6 138,1 260,7 341,7 141,4 216,2
Tháng 7 386,7 227,1 174,6 292,3 172,9
Tháng 8 197,1 245,1 324,3 62,4 174,3
Tháng 9 192,8 202,7 189,5 391,6 259,5
Tháng 10 276,7 327,7 243,0 379,1 147,6
Tháng 11 25,9 109,5 301,6 37,5 165,7
Tháng 12 6,3 54,3 6,8 18,4 28,4
Bình quân năm 124,0 136,9 172,5 141,7 119,9
i iá th tỉ h Tr i h
Độ ẩm
Độ m không khí phụ thuộc vào lượng mưa và nhiệt độ không khí. Độ m
không khí tại Trà Vinh biến đổi theo hai mùa rõ rệt.
- Độ m có trị số cao nhất vào tháng mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 12)
dao động trong khoảng 5-90%.
- Độ m có trị số thấp hơn vào mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 4) thay đổi từ
77-90%.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
10
- Độ m vào 7 giờ sáng ở hầu hết các nơi trong tỉnh Trà Vinh đều đạt 0%
và tối đa đạt 100%.
Bảng 1.3. Độ m tương đối trung bình các tháng của tỉnh Trà Vinh (%)
2009 2010 2011 2012 2013
Tháng 1 84 83 81 82 80
Tháng 2 83 82 77 79 78
Tháng 3 80 79 77 81 78
Tháng 4 82 80 79 85 84
Tháng 5 89 83 85 87 87
Tháng 6 87 85 85 86 88
Tháng 7 88 87 84 87 87
Tháng 8 87 87 87 85 87
Tháng 9 89 87 86 90 88
Tháng 10 88 87 86 86 87
Tháng 11 83 87 85 86 85
Tháng 12 82 84 83 82 83
Bình quân năm 85 84 83 85 84
i iá th tỉ h Tr i h
Độ m tương đối trung bình năm từ 3- 5%, tháng khô nhất là tháng 2 và
tháng 3. Lượng bốc hơi nước bình quân nhiều năm của các tháng biến thiên từ
4 mm vào tháng 7 đến 111 mm vào tháng 3. Lượng bốc hơi cao nhất vào mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4, thời gian này lượng mưa thấp không đáng kể.
Gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10 mang nhiều hơi nước và gây ra mưa,
tốc độ 3-4 m/s. Gió chướng (gió mùa Đông B c hoặc Đông Nam) từ tháng 11
năm trước đến tháng 3 năm sau, tốc độ 2,3 m/s có hướng song song với các cửa
sông lớn, là nguyên nhân gây ra việc đ y nước biển dâng cao và truyền sâu vào
nội đồng. Sương muối uất hiện từ tháng 12 đến tháng 2 làm ảnh hưởng đến tình
hình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Nhìn chung, khí hậu tỉnh Trà Vinh với đặc điểm nhiệt đới gió mùa với nền
nhiệt độ cao ổn định, n ng và bức ạ mặt trời rất thuận lợi cho sản uất nông
nghiệp, nếu có đủ nước ngọt và vốn đầu tư có thể thâm canh 2-3 vụ cây ng n
ngày trong năm, cho năng suất cao. Tuy nhiên, yếu tố hạn chế đáng kể nhất của
khí hậu là lượng mưa ít, lại tập trung theo mùa, kết hợp với địa hình thấp, đỉnh
triều cao, đã gây ngập úng cục bộ một số vùng trong mùa mưa, hoặc hạn cục bộ
có khi là hạn Bà Chằng cuối mùa khô (tháng 3 và 4) thúc đ y bốc phèn, gia tăng
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
11
âm nhập mặn, gây khó khăn cho sản uất nông nghiệp. Đặc biệt, việc cấp nước
ngọt trong mùa khô không đáng kể, có trên 40.000 ha lúa một vụ mùa nhờ nước
mưa.
ặc trưng thủy văn
Mật ộ sông rạch
Trà Vinh nằm xen kẽ giữa sông Hậu và sông Cổ Chiên nên các sông rạch
trên địa bàn đều lưu thông với hai con sông này. Ngoài hai con sông lớn bao
bọc, hệ thống sông, rạch trong khu vực là khá chằng chịt với tổng chiều dài
khoảng 578 km và 1.876 km kênh cấp I, II tạo nên hệ thống dòng chảy lưu
thông trong khu vực.
- Phía sông Cổ Chiên: Rạch Láng Thé, kênh Trà Vinh, rạch Bãi Vàng và
rạch Thâu Râu.
- Phía sông Hậu: Rạch Mỹ Văn, sông Cần Chông, rạch Trà Cú, Tống
Long, Vàm Ray, kênh Láng S c (Nguyễn Văn Pho).
- Hệ th ng kênh trục dọc: Kênh Trà Ngoa, kênh 3/2 - Thống Nhất giữ vị trí
quan trọng với nhiệm vụ tiếp ngọt cho từng vùng.
Nhìn chung, mật độ kênh trục phân bố khá đều trong khu vực tỉnh Trà Vinh
với mật độ khoảng 4-10 m/ha. Tuy nhiên, mật độ kênh nội đồng còn thấp chưa
đảm bảo khả năng cung cấp nước ngọt vào mùa khô cũng như thoát lũ vào mùa
mưa.
Ch ộ thủy v
Trà Vinh chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ bán nhật triều biển Đông thông
qua 2 sông lớn và mạng lưới kênh rạch chằng chịt. Đây là chế độ bán nhật triều
không đều, ngày có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống, hàng tháng có 2 kỳ triều
cường (vào ngày 1 và 15 âm lịch) và 2 kỳ triều kiệt (vào ngày 7 và 23 âm lịch).
Ảnh hưởng thủy triều giảm dần từ biển vào sâu trong nội đồng, chủ yếu là
vùng ven biển. So sánh với cao độ mặt đất, cho thấy việc lợi dụng thủy triều để
tưới, tiêu tự chảy là cần thiết để giảm chi phí cho sản uất.
1.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ẤT
Theo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2011-2015 của tỉnh Trà Vinh, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có 06 nhóm đất chính
gồm:
- Đất phù sa: Chiếm 19,45% diện tích đất toàn Tỉnh, phân bố tập trung ven
Sông Cổ Chiên và sông Hậu, có nguồn nước tưới dồi dào thích hợp cho nhiều loại
cây trồng và thuận lợi cho đa dạng hóa các loại hình sử dụng đất.
- Đất mặn: Chiếm khoảng 25,17% tổng diện tích tự nhiên, trong đó có khoảng
24,5% là đất mặn nặng được sử dụng cho NTTS và trồng rừng ngập mặn.
- Đất phèn: Chiếm khoảng 17,63% nhưng chỉ có 4,78% so với diện tích tự
nhiên là đất phèn hoạt động được sử dụng vào mục đích lâm nghiệp và NTTS.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
12
- Đất líp: Chiếm khoảng 19,64% tổng diện tích tự nhiên, trong đó có khoảng
27,3% là đất thổ cư và chuyên dùng, diện tích còn lại được trồng cây lâu năm như
cây ăn quả và dừa.
- Đất cát gi ng: Chiếm 7,55% diện tích tự nhiên, thích hợp cho trồng các loại
cây rau màu.
- Đất bãi b i ven biển: Chiếm khoảng 2,27% diện tích tự nhiên. Đây là quá
trình bồi l ng ở các cửa sông.
Bảng 1.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
TT Loại đất Tổng số (ha) Cơ cấu (%)
TỔNG S 234.116 100,00
1 ất nông nghiệp 184.834 78.95
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 148.024 63.23
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 107.599 45.96
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 40.425 17.27
1.2 Đất lâm nghiệp có rừng 6.676 2.85
1.2.1 Rừng sản xuất 4.364 1.86
1.2.2 Rừng phòng hộ 2.312 0.99
1.2.3 Rừng đặc dụng - -
1.3 Đất nuôi tr ng thủy sản 29.734 12.70
1.4 Đất làm mu i 194 0.08
1.5 Đất nông nghiệp khác 206 0.09
2 ất phi nông nghiệp 48.411 20.68
2.1 Đất ở 4.509 1.93
2.1.1 Đất ở đô thị 631 0.27
2.1.2 Đất ở nông thôn 3877 1.66
2.2 Đất chuyên dùng 13.837 5.91
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 132 0.06
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 560 0.24
2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 752 0.32
2.2.4 Đất có mục đích công cộng 29.136 12.44
2.3 Đất tô iáo tí ưỡng 421 0.18
2.4 Đất hĩa tra hĩa ịa 488 0.21
2.5 Đất sông su i và mặt ước chuyên dùng 29.136 12.44
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 20 0.01
3 ất chưa sử dụng 871 0.37
Ngu n: Niên giám th ng kê tỉ h Tr i h
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
13
1.3. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (TNTN)
1.3.1. Tài nguyên nước
Nước mặt
Đá h iá tiề chứa cát dọc sô Cổ Chi v sô Hậ -
tỉ h Tr i h)
Nguồn nước mặt ở tỉnh Trà Vinh khá dồi dào và b t nguồn từ hai con sông
chính là sông Hậu và sông Cổ Chiên.
Sô Cổ Chi (phạm vi tỉnh Trà Vinh) có chiều dài khoảng 42-43 km, bề
mặt trung bình 0, -2,5 km, độ sâu trung bình từ 4-14 m. Bên cạnh đó, do địa
hình đáy sông Cổ Chiên có độ sâu dao động lớn, với độ sâu thường khoảng từ
-6,4 đến -10,5 m và đoạn chảy ra biển có độ sâu thường trên dưới 10m, có nơi
13-14 m. Khả năng tải nước của sông này cực đại bình quân có lúc đến 12.000-
19.000 m3/giờ.
Sô Hậ chảy theo hướng song song với sông Cổ Chiên và dọc theo phía
Tây Nam tỉnh Trà Vinh. Chiều dài sông Hậu (trong địa phận của tỉnh Trà Vinh)
khoảng 43 km, bề mặt rộng trung bình từ 2,5-3,0 km, độ sâu dao động từ 7-13
m, có khu vực sâu đến 14-45 m. Sông Hậu chiếm giữ một vị trí quan trọng trong
việc cung cấp nguồn nước ngọt cho tỉnh Trà Vinh nói riêng và cả ĐBSCL nói
chung. Khả năng tải nước tức thời cực đại bình quân của sông lên đến 20.000-
32.000 m3/giờ.
Các h rạch Ngoài hai sông lớn như kể trên, Trà Vinh cũng có mạng
lưới chằng chịt các kênh rạch, lưu thông với sông Hậu và sông Cổ Chiên. Các
kênh rạch này là những huyết mạch nhỏ nối liền giữa các ã, huyện trong Tỉnh
sau đó chảy ra biển theo sông Hậu và sông Cổ Chiên, đồng thời lưu thông qua
các ã, huyện của những tỉnh lân cận nên cũng đóng một vai trò trong việc giao
thông thủy, lưu chuyển hàng hóa của người dân trong vùng.
Chất lượng nguồn nước mặt của tỉnh Trà Vinh chịu ảnh hưởng nhiều bởi
chế độ bán nhật triều biển Đông qua hai sông Cổ Chiên và sông Hậu. Ảnh
hưởng của thủy triều giảm dần từ biển vào sâu trong nội đồng, chủ yếu là vùng
ven biển.
Nước dưới đất (ND )
Tổng hợp các công trình nghiên cứu địa chất - địa chất thu văn trong thời
gian gần đây, NDĐ tại Trà Vinh tồn tại trong các lỗ hổng của trầm tích bở rời
Kainozoi với các phân vị địa chất thủy văn như sau:
- Tầng chứa nước lỗ hổng Holocen (qh)
Tầng chứa nước Holocen gồm các giồng cát tuổi mQIV33, mQIV1
3 và mQIV
2-3
kéo dài theo hướng song song với bờ biển, phân bố khá phổ biển trong vùng.
Diện lộ chiếm tổng diện tích khoảng 360 km2, phần nhỏ còn lại bị các trầm tích
Holocen che phủ. Bề dày theo các kết quả khảo sát và thăm dò của Dự án nghiên
cứu nước dưới đất ĐBSCL kết hợp các lỗ khoan địa chất công trình cho thấy
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
14
phổ biến trong khoảng từ 2, đến 11,7 m (trung bình 7,5 m). Thành phần đất đá
chủ yếu là cát mịn lẫn bột, cát bột bở rời màu vàng, ám vàng có mức độ chứa
nước nghèo.
Đây là thành tạo chứa nước nghèo nhưng rất có ý ngh a trong khai thác sử
dụng vì phân bố nông dễ khai thác bằng các giếng đào.
Kết quả bơm thí nghiệm tại các lỗ khoan cho lưu lượng Q = 0,002 0,80
l/s, mực nước hạ thấp S = 2,10 11,30 m và tỉ lưu lượng q = 0,0002 0,363
l/sm. Kết quả mức nước thí nghiệm tại các giếng đào cho lưu lượng Q = 0,0l
0,30 l/s, mực nước hạ thấp S = 0,1 1,0 m và tỉ lưu lượng q = 0,30 0,90 l/sm.
Mực nước t nh thường thay đổi trong khoảng 0,54 6,27 m, phụ thuộc độ cao
địa hình và dao động theo mùa.
Nguồn bổ cập chủ yếu là từ mưa ngấm trực tiếp và thoát ra chung quanh
(rìa giồng cát). Có quan hệ khá rõ với nước trong các trầm tích Holocen ở chung
quanh với việc hình thành đới nước mặn bao quanh các giống cát và độ tổng
khoáng hóa của nước thường có u hướng tăng từ trung tâm giồng ra chung
quanh.
Nhìn chung, nước trong cát giồng cát không đạt tiêu chu n về vi sinh, lại có
nguy cơ nhiễm b n cao, chất lượng kém nên chỉ khai thác sử dụng cho mục đích
tưới.
- Tầng chứa nước lỗ hổng leistocen giữa - trên (qp2-3)
Tầng chứa nước Pleistocen giữa - trên gồm các thành tạo địa chất mQIIIlm
và mQII-III phân bố trong toàn vùng nghiên cứu, tại các lỗ khoan nghiên cứu
trong vùng thường gặp mái ở độ sâu 26,0- 6,0 m, (trung bình 50,0 m) và đáy ở
độ sâu 120,0 15 ,0 m, (trung bình 133,0 m). Thành phần đất đá chủ yếu là cát
mịn - trung hoặc thô phân nhịp, phân lớp màu ám anh phớt tím, ám đen, ám
tr ng đôi chỗ chứa cuội sỏi (trên mặt c t thường hiện diện các thấu kính sét, bột
sét). Bề dày thay đổi từ 37,0 114,0 m (trung bình 7 , m). Tầng chứa nước
Pleistocen giữa - trên thường bị thành tạo rất nghèo nước QIII3lm - QIV che phủ
và nằm trên thành tạo rất nghèo nước QIbmh.
- Vùng giàu nước chiếm phần lớn diện tích, kéo dài từ B c uống phía
Nam, Đông Nam vùng nghiên cứu. Mực nước t nh Ht = 6, 8,0 m, có xu
hướng chung là giảm dần về Tây - B c uống Đông Nam hoặc Tây Nam và tồn
tại một trung tâm áp lực cục bộ ven biển phía Nam (Long Toàn) có mực nước
rất nông hoặc trên mặt đất. Trong vùng hiện có khá nhiều lỗ khoan khai thác
công nghiệp với lưu lượng Q = 17,0 2 ,05 l/s và mực nước hạ thấp S = 5,12
9,09 m. Nhà máy nước Trà Vinh công suất 14.000 m3/ngày gồm 12 giếng khoan
công nghiệp hiện đang lấy nước trong tầng chứa nước này (bãi giếng ở ã Phước
Hưng). Ngoài ra, trong vùng còn rất nhiều lỗ khoan khai thác dạng UNICEF với
mật độ phân bố rất cao lấy nước với lưu lượng trung bình Q = 0,110,33 l/s.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
15
- Vùng giàu nước trung bình chiếm phần diện tích khoảnh nhỏ khoảng 6
km2, phía Đông B c vùng nghiên cứu kéo dài từ thành phố Trà Vinh đến V nh
Kim dọc theo sông Cổ Chiên. Mực nước t nh Ht = 6, ,0 m, có u hướng
chung là giảm dần về phía sông Cổ Chiên.
Tầng chứa nước có áp lực yếu đến trung bình, nguồn bổ cập có thể do các
vùng phía B c và Đông B c chảy đến. Mực nước thường dao động theo mùa và
cùng pha với thủy triều.
- Tầng chứa nước lỗ hổng leistocen dưới (qp1)
Tầng chứa nước Pleistocen dưới phân bố trong toàn vùng nghiên cứu. Tại
các lỗ khoan nghiên cứu thường gặp mái ở độ sâu 122,5 170,75 m (trung bình
13 ,4 m) và đáy ở độ sâu 201,0 250,0 m (trung bình 22 ,4 m). Thành phần đất
đá chủ yếu là cát mịn - trung hoặc thô phân nhịp, phân lớp màu ám anh, ám
sẫm, ám đen, ám tro đôi chỗ chứa cuội sỏi đa khoáng (trên mặt c t thường
hiện diện các thấu kính sét, bột sét). Bề dày thay đổi từ 5 ,25 112,0 m, trung
bình 63,2 m. Tầng chứa nước Pleistocen dưới thường bị thành tạo rất nghèo
nước QImt che phủ và nằm trên thành tạo rất nghèo nước N22nc.
- Vùng giàu nước chiếm phần lớn diện tích vùng nghiên cứu 1.175 km2 kéo
dài từ phía Nam thành phố Trà Vinh đến bờ biển phía Nam. Thí nghiệm bơm
nước tại các lỗ khoan cho kết quả: Lưu lượng Q = 5, 1 11, 7l/s, mực nước hạ
thấp S = ,42 26,6 m, t lưu lượng q = 0,305 1,695 l/sm.
- Vùng giàu nước trung bình phân bố ở góc Tây B c bản đồ từ Huyền Hội
qua Thạnh Mỹ đến phía Tây TP. Trà Vinh chiếm diện tích khoảng 120 km2. Thí
nghiệm bơm tại lỗ khoan 32 ( ã Huyện Hội) cho kết quả: Lưu lượng Q = 4,0
l/s, mực nước hạ thấp S = 26,6 m, t lưu lượng q = 0,131 l/sm.
Tầng chứa nước có áp lực, nguồn bổ cập chủ yếu từ các vùng phía b c,
đông b c chảy đến và trung tâm áp lực cục bộ ven biển Long Toàn chảy vào rồi
thoát về phía cửa sông Cổ Chiên và phía Sông Hậu. Mực nước thường dao động
theo mùa và cùng pha với thủy triều.
- Tầng chứa nước lỗ hổng liocen giữa (n22)
Tầng chứa nước Pliocen giữa phân bố trong toàn vùng nghiên cứu. Tại các
lỗ khoan nghiên cứu thường gặp mái ở độ sâu 201,0 250,0 m (trung bình 241,1
m) và đáy ở độ sâu 304,0 340,0 m (trung bình 324,1 m). Thành phần đất đá
chủ yếu là cát mịn đến thô phân nhịp, phân lớp màu ám anh, ám vàng, ám
đen, ám nhạt đôi chỗ chứa cuội sỏi đa khoáng (trên mặt c t thường hiện diện
các thấu kính sét, bột sét). Bề dày thay đổi từ 46,0 87,0 m, trung bình 63,2 m.
Tầng chứa nước Pliocen giữa thường bị thành tạo rất nghèo nước N22nc che phủ
và nằm trên thành tạo rất nghèo nước N21ct.
- Vùng giàu nước chiếm phần lớn diện tích vùng nghiên cứu, mực nước
t nh khoảng 6,34 m.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
16
- Vùng giàu nước trung bình chỉ chiếm một diện tích nhỏ phía Nam thị trấn
Cầu Ngang khoảng 0 km2, mực nước t nh 11, m.
Tầng chứa nước có áp lực, nguồn bổ cập chủ yếu từ các vùng phía b c,
đông b c chảy đến và trung tâm áp lực cục bộ ven biển Long Toàn chảy vào rồi
thoát về phía cửa sông cổ Chiên và phía Sông Hậu. Mực nước thường dao động
theo mùa và cùng pha với thủy triều.
- Tầng chứa nước lỗ hổng liocen dưới (n21)
Tầng chứa nước Pliocen dưới phân bố trong toàn vùng nghiên cứu tại các
lỗ khoan nghiên cứu trong vùng thường gặp mái ở độ sâu 304,0 340,0 m
(trung bình là 323,3 m) và đáy ở độ sâu 37 ,0 397,0 m (trung bình là 389,0 m)
có u hướng chìm dần về phía biển. Thành phần đất đá chủ yếu là cát mịn đến
thô phân nhịp, phân lớp màu ám anh, ám nâu vàng chứa cuội sỏi đa khoáng
(trên mặt c t thường hiện diện các thấu kính sét, bột sét). Bề dày thay đổi từ 51,2
1,0 m, trung bình 70,2 m. Tầng chứa nước Pliocen dưới thường bị thành tạo
rất nghèo nước N21ct che phủ và nằm trên thành tạo rất nghèo nước N1
3ph.
- Vùng giàu nước chiếm phần lớn diện tích nghiên cứu khoảng 1.400 km2,
được ác định dựa theo kết quả bơm thí nghiệm và phân tích bề dày và thành
phân thạch học của tầng chứa nước. Mực nước t nh thay đổi từ 6,06 m đến 6,42
m.
- Vùng giàu nước trung bình chiếm diện tích một khoảnh nhỏ khoảng 60
km2, kéo dài từ Thạnh Mỹ, Phước Hưng qua Giồng Lức đến Long Hiệp.
Tầng chứa nước có áp lực, nguồn bổ cập chủ yếu từ các vùng phía B c,
Dông B c chảy đến và trung tâm áp lực cục bộ ven biển Long Toàn chảy vào rồi
thoát về phía cửa sông cổ Chiên và phía Sông Hậu hoặc đây là tầng chứa nước
chôn vùi.
- Tầng chứa nước lỗ hổng Miocen trên (n13)
Tầng chứa nước Miocen trên phân bố trong toàn vùng nghiên cứu, là tầng
chứa nằm sâu nhất, chỉ được nghiên cứu tại 02 lỗ khoan (TV5 - Đại An và 21TC
- Tiểu Cần) và gặp tại một vài lỗ khoan khác. Tại các lỗ khoan nghiên cứu
thường gặp mái ở độ sâu 3 7,0 425,5 m (trung bình là 40 ,5 m) bề dày chưa
được ác định. Thành phần đất đá chủ yếu là cát mịn đến thô phân nhịp, phân
lớp màu ám anh, ám nâu vàng chứa cuội sỏi đa khoáng, trên mặt c t thường
hiện diện các thấu kính sét, bột sét. Tầng chứa nước Miocen thường bị thành tạo
rất nghèo nước N21ct che phủ.
Tầng chứa nước có áp lực lớn, nguồn bổ cập chủ yếu từ các vùng phía B c,
Đông B c chảy đến và thoát về phía sông Hậu ra biển. Mực nước thường dao
động theo mùa và cùng pha với thủy triều.
1.3.2. Tài nguyên rừng
Rừng Trà Vinh tập trung dọc 65 km bờ biển gồm toàn bộ huyện Duyên
Hải, các ã Mỹ Long B c, ã Mỹ Long Nam (huyện Cầu Ngang), ã Đôn Châu,
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
17
Đôn Xuân (huyện Trà Cú) và các xã Long Hòa, Hòa Minh (huyện Châu Thành).
Báo cáo Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Trà Vinh giai đoạn 2011-
2020 được phê duyệt tại Quyết định số 2343/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của
UBND tỉnh Trà Vinh cho thấy tổng diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp là
1 .342 ha (huyện Châu Thành: 1.388 ha, huyện Cầu Ngang: 1.045 ha, huyện
Duyên Hải: 16.909 ha). Cụ thể:
- Đất có rừng: 7.463 ha chiếm 3 ,5 %, trong đó rừng tự nhiên chiếm 1.705
ha và rừng trồng chiếm 5.758 ha.
- Đất chưa có rừng, đất NTTS và đất khác: 11. 7 ha, chiếm 64,42%.
Về tài nguyên rừng tại Trà Vinh, có thể nhận thấy như sau:
- Diện tích đất có rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh chỉ chiếm
35,5 % tổng diện tích đất lâm nghiệp, độ che phủ rừng ngập mặn toàn Tỉnh là
3,07%.
- Rừng không phân bố tập trung mà phân bố dọc theo vùng ven biển, cửa
sông, nhiều nhất là trong các khu vực có sản uất lâm - ngư kết hợp. Đối với
diện tích này thì rừng được trồng trên các liếp, bờ bao en trong các đầm NTTS,
đây là đặc thù của vùng sản uất lâm - ngư kết hợp của tỉnh Trà Vinh nói riêng,
rừng ngập mặn vùng ĐBSCL nói chung.
- Trong đất có rừng thì rừng tự nhiên chiếm 22, 5% diện tích đất có rừng,
chủ yếu là rừng Bần mọc ở các cửa sông lớn, nơi giao thoa giữa nước biển và
nước ngọt và rừng tự nhiên hỗn giao giữa các loài Bần, Mấm tr ng, Mấm đen,
Cóc, Giá, Tra lâm vồ... Rừng tự nhiên đóng vai trò tiên phong, lấn biển, phòng
hộ ch n sóng, ch n gió,…
- Rừng trồng chiếm 77,15% diện tích đất có rừng với các loài cây trồng chủ
yếu là Bần, Mấm, Đước, Đưng, Phi lao, Dừa nước… Những loài này được trồng
trên các bãi bồi, ven sông rạch bố trí trồng Bần, Mấm, Đước, Giá trên các cồn
cát ven biển trồng Phi lao trong các đầm nuôi thủy sản thì các loài cây trồng
khá đa dạng Mấm, Đước, Đưng,… Vùng nước đất bồi phù sa ven các sông,
(vùng nước lợ) đất bùn mềm thì bố trí trồng Bần, bùn cứng trồng Đước, đất ven
sông trồng Dừa nước, hỗn giao M m, Bần, Tra Lâm vồ trong các đầm, ao nuôi
tôm do nền đất cao không ngập trên thường uyên thì tập đoàn cây trồng là
những cây sống trên vùng đất mặn, không ngập triều thường uyên.
1.3.3. Tài nguyên biển và thủy, hải sản
Trà Vinh là tỉnh ven biển có 65 km đường bờ biển cùng với hệ thống sông
ngòi, kênh rạch chằng chịt, đan en, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
nuôi trồng thủ sản (NTTS) cả 3 vùng nước mặn, nước lợ và nước ngọt.
Tài nguyên biển và thủy hải sản của Trà Vinh có tiềm năng rất lớn. Thềm
lục địa từ cửa Cung Hầu đến cửa Định An hiện có 661 loài thủy sản sinh sống,
đa phần đều có giá trị kinh tế. Nguồn cá ven biển có 40 họ, 7 giống và 150 loài
gồm cá biển ven bờ, cá nước lợ và cá di cư. Tôm càng đứng sau tôm biển về giá
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
18
trị kinh tế, ở thủy vực Trà Vinh có 11 loài, trong đó có tôm càng anh, tôm
trứng, tép bò, tôm sú, tôm thẻ.
Ngoài khơi a có nhiều loại hải sản có giá trị thương ph m cao như cá ngừ,
cá hồng, cá chim, cá thu... với trữ lượng khoảng 1,2 triệu tấn, khả năng khai thác
khoảng 400-600 nghìn tấn/năm.
Từ các đặc điểm trên cho thấy triển vọng của ngành khai thác, đánh b t
thủy, hải sản còn lớn.
1.3.4. Tài nguyên khoáng sản
Về mặt địa chất, toàn bộ Tỉnh là trầm tích trẻ có nguồn gốc phù sa sông
biển, do đó khoáng sản của Tỉnh chỉ có sét gạch ngói và một ít cát ây dựng.
- Cát có 2 loại, cát giồng và cát sông. Cát giồng được phân bố thành giồng
cao 3-3,5 m có dạng gần vòng cung song song với bờ biển, dài 5-10 km, rộng
50-70 m. Mỏ cát ở khu vực Phước Thiện (Duyên Hải), trữ lượng khoảng
810.000 m3, hiện đã được khai thác phục vụ cho ây dựng (san lấp mặt bằng).
Cát sông, qua thăm dò sơ bộ đoạn sông Cổ Chiên giáp thành phố Trà Vinh,
huyện Càng Long, cồn cát nổi lên ở đây với trữ lượng nhỏ, chất lượng đạt yêu
cầu san lấp trong ây dựng, có thể khai thác khoảng 30.000 m3/năm. Ở sông
Hậu, cồn nổi lên hầu hết là bùn, chỉ có khu vực ấp Hòa Lạc, ã Hòa Tân, huyện
Cầu Kè có cát, trữ lượng có thể khai thác 30.000 m3/năm.
- Sét ạch ói tập trung chủ yếu ở Phước Hưng (Trà Cú), Mỹ Chánh, Tầm
Phương (Châu Thành) và Tân An (Càng Long) với trữ lượng khoảng 45,6 triệu
m3.
- Mỏ ước hoá phân bố ở địa bàn ã Long Toàn, huyện Duyên Hải, có
thành phần Bicacbonat Natri (NaCO3) khá cao, đạt tiêu chu n khoáng cấp quốc
gia, với nhiệt độ 3 ,5oC và khả năng cho phép khai thác khoảng 2.400 m
3/ngày.
1. . NH GI CHUNG
Những điều kiện về tự nhiên đã tạo cho Trà Vinh có nhiều lợi thế trong
giao lưu kinh tế, giao thương với các tỉnh khác, vị thế quan trọng về kinh tế và
quốc phòng đối với vùng ĐBSCL. Điều kiện địa hình phức tạp đã tạo cho Trà
Vinh một nền sản uất nông nghiệp đa dạng và phong phú, với cây lúa chiếm ưu
thế ở vùng trung bình - thấp và nuôi trồng thu sản ở một số vùng trũng ven
sông, cửa biển.
Với đặc trưng ảnh hưởng thủy triều giảm dần từ biển vào sâu trong nội
đồng ở vùng ven biển, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lợi dụng thủy triều để
tưới, tiêu tự chảy nhằm giảm chi phí cho sản uất. Tuy nhiên, thủy triều cũng
gây hậu quả ấu là đưa mặn âm nhập vào sâu trong nội đồng, làm thay đổi chất
lượng nước theo hướng gia tăng độ mặn nên cần có biện pháp kiểm soát hữu
hiệu để tận dụng tối đa mặt hữu ích và giảm thiểu ảnh hưởng ấu do thủy triều
gây nên, đảm bảo sản uất phát triển ổn định và có hiệu quả.
Tài nguyên nước mặt ở Trà Vinh khá dồi dào, mặt khác đối với NDĐ, kết
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
19
quả phân tích đặc điểm địa chất thủy văn của các tầng chứa nước trong tỉnh Trà
Vinh cho thấy:
- Tầng chứa nước hiện được nghiên cứu và có số lượng lỗ khoan khai thác
nhiều nhất là tầng chứa nước Pleistocen giữa - trên (qp2-3) do giàu nước, chất
lượng nước cơ bản đáp ứng được yêu cầu sử dụng, chiều sâu b t gặp nông, chi
phí cho mỗi giếng khoan nghiên cứu hoặc khai thác ít tốn kém.
- Tầng chứa nước Pleistocen dưới (qp1) là tầng triển vọng thứ hai trong
vùng, chất lượng nước nhìn chung đạt yêu cầu cho mục đích ăn uống và sinh
hoạt.
- Các tầng chứa nước qp1, n22, n2
1, n1
3 còn ít được nghiên cứu và khai thác
sử dụng do chất lượng nước không đều, chi phí giếng khoan tốn kém hơn. Ngoài
mục đích sinh hoạt, có thể khai thác các tầng này vào các mục đích kinh tế khác.
- Tầng chứa nước Holocen được bổ cập trực tiếp từ nước mưa hàng năm,
thường chứa nước nhạt nhưng hiện nay chất lượng nước ấu đi và đã có dấu
hiệu nhiễm b n. Tầng đang được khai thác bằng các giếng đào rất phổ biến trong
vùng và là nguồn nước duy nhất dùng cho ăn uống và sinh hoạt trước đây.
Những năm gần đây, nhiều nơi chuyển sang sử dụng nguồn NDĐ ở các tầng
dưới bằng các giếng khoan dạng UNICEF, nguồn nước này dần dần được
chuyển sang phục vụ chủ yếu cho sinh hoạt và tưới.
Đối với lâm nghiệp, rừng Trà Vinh vừa có ý ngh a phòng hộ ch n gió, sóng
biển, cân bằng hệ sinh thái rừng ngập mặn vừa là nguồn tài nguyên quý giá của
Tỉnh.
Tài nguyên biển cho thấy triển vọng của ngành khai thác, đánh b t thủy hải
sản còn lớn. Vấn đề là trong thời gian tới, cần phải có sự nghiên cứu, quy hoạch
lại ngành khai thác, đánh b t thủy hải sản theo hướng s p ếp, tổ chức lại ở khu
vực ven bờ và đ y mạnh khai thác a bờ, đảm bảo sự phát triển bền vững của
ngành.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
20
Chương II. SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KTXH I VỚI MÔI TRƯỜNG
2.1. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1.1. Kết quả phát triển KTXH tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011-2015
Trên cơ sở các yếu tố, điều kiện và thực trạng phát triển KTXH tỉnh Trà
Vinh đến năm 2010 và dự kiến đến năm 2015, có thể đánh giá mức độ tăng
trưởng kinh tế do quy hoạch phát triển KTXH và từ đó dự đoán, đánh giá áp lực
lên môi trường.
So với cả nước (63 tỉnh/thành), tỉnh Trà Vinh chỉ chiếm khoảng 0,6 % về
diện tích, chiếm 1,23% về dân số và GDP bằng khoảng 72% so với mức bình
quân của cả nước.
Theo Kế hoạch phát triển kinh tế - ã hội 5 năm (2011-2015) tỉnh Trà
Vinh, sự phát triển KTXH của Tỉnh thuộc loại thấp so với mặt bằng chung trong
khu vực ĐBSCL. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011-2015
ước ,37% (giá cố định 2010) Trong đó, Khu vực I tăng 4% Khu vực II tăng
12, 3% và Khu vực III tăng 14,61%(1). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực giảm t trọng nông, lâm, thủy sản, tăng t trọng công nghiệp và dịch vụ.
Cụ thể: Nông nghiệp từ 56,75% năm 2010 uống còn 41,65% vào năm 2015
Công nghiệp, ây dựng từ 12,17% tăng lên 21,5 % Dịch vụ từ 31,0 % tăng lên
36,75% Giá trị gia tăng bình quân đầu người (GDP) đạt 30,3 triệu đồng vào
năm 2015, tăng gấp trên 2 lần so năm 2010. Một số l nh ngành, l nh vực cụ thể
như sau:
1. Khu vực nông - lâm - thủy sản
- ô hiệp Sản uất nông nghiệp tiếp tục phát triển, chuyển dịch cơ
cấu nội bộ ngành theo hướng tích cực giữ vai trò chủ yếu trong nền kinh tế. Mặc
dù tình hình thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp,
nhưng nhờ tập trung chỉ đạo kh c phục kịp thời, nên tốc độ tăng giá trị tăng
thêm của ngành (GDPNN) ước tăng bình quân 5 năm 3,74%.
- Lâm n hiệp Tốc độ tăng trưởng bình quân 6, % diện tích rừng hiện có
.00 ha. Trong đó, rừng tập trung 1.1 1 ha rừng khoanh nuôi tái sinh 265 ha
cây lâm nghiệp phân tán 2.16 .000 cây chăm sóc 1. 46 ha khoanh nuôi tái sinh
265 ha. T lệ che phủ rừng là 50% trên diện tích quy hoạch đạt 3,6% diện tích
tự nhiên.
- Thủy sả Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm ước 5,06% Nuôi thu sản
phát triển mạnh cả 3 vùng (nước ngọt, lợ, mặn) với nhiều chủng loài có giá trị
kinh tế cao như tôm sú, tôm chân tr ng, cua biển, sò huyết, nghêu, cá lóc, cá
tra,... đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Tỉnh. Tổng sản lượng thủy
hải sản 5 năm 61.1 tấn, tăng 54. 06 tấn so với 5 năm trước (Tổng sản lượng
1 Nông nghiệp: 2,87% lâm nghiệp: 6,28% thủy sản: 4, 4% công nghiệp 16,50%, ây dựng ,15% dịch vụ:
18,65%.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
21
khai thác 3 6. 30 tấn, tăng 22.226 tấn). Tuy nhiên, ngành NTTS tiềm n nhiều
rủi ro như thiên tai, dịch bệnh,... Những năm qua liên tiếp ảy ra dịch bệnh thiệt
hại trên diện rộng, chỉ tính riêng năm 2012 mức độ thiệt hại chiếm trên 50%.
Hoạt động đánh b t phát triển chậm, phương tiện có công suất dưới 0CV là chủ
yếu, sản lượng khai thác đạt thấp, nên tốc độ tăng trưởng cho toàn ngành không
cao. Cơ sở hậu cần phục vụ phát triển ngành thủy sản như: Cảng cá Định An,
khu tránh trú bão cho tàu cá cửa Cung Hầu (Cầu Ngang), Cảng cá Láng Chim,
hạ tầng nuôi tôm công nghiệp huyện Cầu Ngang, huyện Duyên Hải, khu tránh
bão Định An, đóng mới 33 tàu, cải hoán 364 tàu,… được đầu tư ây dựng, nâng
cấp, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động khai thác hải sản nhưng chưa phát
huy hết công năng.
2. Công nghiệp – xây dựng Công nghiệp – ây dựng tiếp tục tăng trưởng khá, ước giá trị tăng trưởng
bình quân 12, 3% trong đó công nghiệp tăng 13,2 %, ây dựng tăng 12%.
- Cô hiệp tiể thủ cô hiệp (CN, TTCN) từng bước phát triển:
Giá trị sản uất (GOCN) từ 7.712 t đồng năm 2010 tăng lên 15. 60 t đồng
vào năm 2015, tăng bình quân 15,51%. Một số sản ph m có giá trị gia tăng cao
như bảng kẽm ngành in, da giầy, chả cá surimi, than hoạt tính, ay át gạo,...
Toàn Tỉnh hiện có 01 KKT với diện tích khoảng 40 ngàn ha 01 KCN hiện hữu
l p đầy trên 70% diện tích và 02 KCN đang kêu gọi đầu tư hạ tầng, có khoảng
10.263 cơ sở sản uất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, tăng 1.331 cơ sở.
- Xây dự không ngừng phát triển, phục vụ tốt yêu cầu CNH, HĐH, đặc
biệt những năm gần đây các dự án của Trung ương đầu tư trên địa bàn được
triển khai và đang đ y nhanh tiến độ nên giá trị sản uất (GOXD) tăng lên nhanh,
từ 2.203 t đồng năm 2010 lên 3.464 t đồng, tăng bình quân ,47%.
3. Thương mại - dịch vụ
- Thươ ại - dịch vụ tiếp tục tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng bình
quân 14,61%. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tăng bình quân
18,81%. Các l nh vực dịch vụ như vận tải, du lịch, bưu chính viễn thông tiếp tục
phát triển. Kết cấu hạ tầng thương mại, đầu tư nâng cấp, ây mới 30 chợ, nâng
tổng số đến nay toàn Tỉnh có 120 chợ(2) 04 siêu thị 2 5 cơ sở kinh doanh ăng
dầu và 326 cơ sở kinh doanh khí dầu hóa lỏng đáp ứng được cơ bản yêu cầu hệ
thống bán buôn.
- ề x ất - hập hẩ xuất kh u tăng mạnh vượt chỉ tiêu kế hoạch Tổng
kim ngạch uất kh u ước đạt khoảng 420 triệu USD vào năm 2015, đạt 140% kế
hoạch(3)
, tăng 120 triệu USD so chỉ tiêu Nghị quyết, tăng gấp 3,3 lần so với giai
đoạn 2006 - 2010. Mặt hàng uất kh u gạo, thu sản, các sản ph m từ cây dừa…
tiếp tục chiếm t trọng cao trong tổng giá trị uất kh u của Tỉnh, các sản ph m
công nghệ cao như hoá chất, vật tư phục vụ ngành in đang khẳng định chỗ đứng
trên thị trường thế giới, các sản ph m may mặc, giày dép vừa đóng góp giá trị 2 Chợ thành thị 16 chợ chợ nông thôn 104 chợ Trong đó: 02 chợ loại I, 7 chợ loại II và 111 chợ loại III
3 Tăng gần 2,4 lần so với năm 2010 (174,56 triệu USD).
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
22
uất kh u, vừa tạo ra cơ hội việc làm rất lớn cho lao động nông thôn. Kim ngạch
nhập kh u tăng, ước tổng kim ngạch nhập kh u đạt 117 triệu USD vào năm
2015. Hàng hoá nhập kh u chủ yếu nguyên liệu để sản uất dược ph m, máy
móc thiết bị ngành công nghiệp và nguyên liệu may mặc, giày dép,...
. ầu tư phát triển
Tổng huy động vốn đầu tư toàn ã hội dự ước cả giai đoạn 2011-2015 trên
76.600 t đồng, đạt và vượt kế hoạch, tăng gấp 3 lần giai đoạn trước, trong đó
Vốn ngân sách Nhà nước(4)
chiếm khoảng 14,1 % Tín dụng đầu tư , 2% Đầu
tư trực tiếp nước ngoài 3,64% Vốn các doanh nghiệp Nhà nước 1,0 % vốn
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư 23, 2% Vốn Trung ương đầu tư trên
địa bàn và vốn khác 4 ,36%. Các công trình đầu tư phát huy tác dụng tốt, tạo
thêm năng lực sản uất mới và tăng đáng kể cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
KTXH:
- Hạ tầ iao thô tiếp tục đầu tư hoàn thiện hơn, mạng lưới đường giao
thông phát triển liên hoàn từ Tỉnh đến tận vùng sâu, vùng a, tạo điều kiện lưu
thông thông suốt phục vụ phát triển KTXH của Tỉnh và nhu cầu đi lại của nhân
dân. Trong giai đoạn 2011-2015(5)
, tiếp tục mở rộng, nâng cấp hoàn thành đưa
vào khai thác sử dụng 2 km đường quốc lộ Đầu tư 40 dự án đường giao thông
tuyến tỉnh, huyện và đường đến trung tâm ã với tổng chiều dài tuyến đường
216,3 km và 47 cầu (2.3 , 3 m dài) 376,55 km đường giao thông nông thôn và
101 cầu (2.731 m dài) Duy tu, bảo dư ng 22 ,71 km đường và 445,5 km chiều
dài cầu. Đến nay, toàn Tỉnh có 7 , 6 km đường nhựa đạt cấp theo quy hoạch,
các đường tỉnh lộ đạt tiêu chu n cấp IV đồng bằng, các đường hương lộ đạt tiêu
chu n cấp V đồng bằng, 100% ã có đường ô tô đến trung tâm (trừ 2 ã cù lao
Long Hoà, Hoà Minh), có 172 cầu(6) Toàn Tỉnh có 03 tuyến vận chuyển hành
khách nội tỉnh, 61 tuyến vận tải khách bằng e ôtô tuyến liên tỉnh, 02 tuyến vận
tải khách liên vận quốc tế và có 0 HTX giao thông vận tải, 50 doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ vận tải(7) Ước vận chuyển trong 5 năm 26, triệu tấn hàng
hóa và 65,32 triệu lượt hành khách, doanh thu toàn ngành đạt 3.173,313 tỉ đồng.
- Hệ th iệ đã phát triển 365,6 km đường dây trung thế, 1.023,65 km
đường dây hạ thế, 527 trạm biến thế (tổng dung lượng 161.332 kVA) và 27.536
hộ sử dụng điện Tính đến năm 2015, toàn Tỉnh có 10. 47,16 km đường dây
trung thế, 15. 31, 3 km đường dây hạ thế, 12.64 trạm biến thế (tổng dung
lượng 1.343.323,5 kVA) và 263.000 hộ sử dụng điện, đạt t lệ ,4%, 100% ã
có điện lưới quốc gia đi qua Điện thương ph m tăng từ 335,05 Kwh năm 2010
(4)
Bao gồm: Vốn cân đối NSNN, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW, vốn TPCP, vốn XSKT.
(5) Một số công trình quan trọng điểm của Tỉnh sẽ hoàn thành tạo điều kiện cho Tỉnh phát triển như công trình
cầu Láng Chim, cầu Tầm Phương, Bến Có, Ba Si, phà Cầu Quan, cầu Long Bình 3 đặc biệt dự án cầu Cổ Chiên
vào quý III năm 2015 sẽ khánh thành và dự án Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu dự kiến cuối
năm 2015 sẽ thông luồng kỹ thuật nâng cấp quốc lộ 53, 54, 60. (6)
47 cầu trên quốc lộ, 22 cầu trên tỉnh lộ, 103 cầu trên hương lộ. (7)
Trong đó, có 02 doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách công cộng bằng e ta i 01 doanh nghiệp
kinh doanh vận chuyển hành khách công cộng bằng e buýt
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
23
lên 1.77 triệu Kwh vào năm 2015. Đầu tư ây dựng 3 nhà máy nhiệt điện thuộc
Trung tâm Điện lực Duyên Hải sẽ hoàn thành nhà máy 1 trong năm 2015, nhà
máy 3 sẽ hoàn thành trong năm 2016 Tập trung thi công công trình đường dây
và trạm 110 kV Bình Minh - Cầu Kè (35,655 km), công trình đường dây và trạm
220 kV V nh Long - Trà Vinh (63 km), công trình đường dây 220 kV Trung tâm
điện lực Duyên Hải - Trà Vinh (44,72 km), công trình Trạm 220 kV Trà Vinh
(gồm 1 máy dung lượng 125MVA) Trạm 110 kV Cầu Kè (gồm 1 máy dung
lượng 40MVA) và Dự án cung cấp điện cho các hộ dân chưa có điện chủ yếu là
đồng bào Khmer tỉnh Trà Vinh.
- ề hệ th cấp thoát ước trong giai đoạn 2011-2015(8)
đã đầu tư ây
dựng 04 công trình cung cấp nước sạch đô thị, 16 công trình cung cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường ở nông thôn, 01 nhà máy ử lý chất thải r n sinh hoạt (và
công trình đường vào Nhà máy XLNT Tp. Trà Vinh). Tính đến nay, toàn Tỉnh
có 07 trạm cấp thoát nước đô thị 251 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, 01 nhà máy ử lý chất thải r n (CTR) sinh hoạt Nâng t lệ cung cấp
nước sạch đến nay ở đô thị loại III đạt trên 7%, các đô thị loại IV, V đạt 70%, t
lệ dân dùng nước hợp vệ sinh ở nông thôn đạt 72%, ở đô thị 5,7%(9)
đảm bảo nhu
cầu sử dụng nước sạch trong nhân dân ngày một tốt hơn, t lệ CTR ở đô thị
được thu gom đạt 0%(10)
.
- Hệ th thủy lợi triển khai 3 công trình (gồm 14 công trình phục vụ
NTTS, 11 công trình phát triển cây trồng, 12 công trình đê kè, 01 khu neo đậu
tránh bão, 01 cảng cá Thực hiện đào đất, nạo vét 2.7 0 công trình thủy lợi nội
đồng, tổng chiều dài 2.107 km, khối lượng đào d p 6,13 triệu m3 Xây dựng 36
cầu giao thông nông thôn Xây dựng sửa chữa trên 4 km đê biển và các tuyến
đê sông ây dựng . 00 m kè ây l p 24 cống, bọng đào mới 71 km kênh cấp
II góp phần nâng t lệ tưới tiêu cho đất nông nghiệp trên 5% diện tích và đảm
bảo nguồn nước cho hơn 6.000 ha nuôi thủy sản.
- Hạ tầ khu ki h t (KKT), kh cô hiệp(KCN): Toàn Tỉnh có 01
KKT Định An và 03 KCN gồm KCN Long Đức (Tp. Trà Vinh, diện tích khoảng
100,6 ha), KCN Cầu Quan và KCN Cổ Chiên. Trong đó, KCN Long Đức đã
hoàn thành hạ tầng (gồm đường, điện, hệ thống cấp thoát nước…) và các chính
sách hoạt động, thu hút đầu tư được 25 dự án của 22 nhà đầu tư đang hoạt động
sản uất kinh doanh. KKT Định An thu hút được 11 dự án, có 06 dự án đang
triển khai.
5. Xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp và kinh tế hợp tác
Trong những năm qua, do tác động bất lợi từ cuộc khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu, hoạt động sản uất doanh nghiệp gặp không ít khó
8 Đầu tư mới trạm cấp nước phục vụ Trung tâm nhiệt điện Duyên Hải với công suất 2.500 m
3/ngày đêm và trạm cấp
nước ở Trung tâm các ã Nâng cấp, mở rộng trạm cấp nước sạch thị trấn Cầu Ngang công suất từ 1.400 m3/ngày đêm lên
4.200 m3/ngày và trạm cấp nước ở Trung tâm các ã, công suất tăng thêm .360 m
3/ngày, hiện đang triển khai nâng cấp
trạm cấp nước thị trấn Duyên Hải công suất từ 700 m3/ngày đêm lên 10.000 m
3/ngày đêm.
9 Dự kiến đến năm 2015, đưa t lệ dân dùng nước vệ sinh ở nông thôn đạt 7 %, ở thành thị 7%.
10 Dự kiến đến năm 2015, t lệ chất thải r n ở đô thị được thu gom 7%.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
24
khăn, Tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp thực hiện tốt Nghị quyết số 13/CP và
Nghị quyết số 02/CP của Chính phủ hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn, giảm,
giản thuế... hỗ trợ giúp nhiều doanh nghiệp vượt qua khó khăn, số doanh nghiệp
giải thể và ngưng hoạt động giảm dần Số dự án của các nhà đầu tư trên địa bàn
tăng khá, có 37 dự án đầu tư trong nước với số vốn 66.54 ,34 t đồng 13 dự án
nước ngoài với tổng vốn đầu tư 4, triệu USD Số doanh nghiệp phát triển
mới tăng nhanh, phát triển mới 55 doanh nghiệp Nâng tổng số toàn Tỉnh hiện
có 105 dự án đầu tư trong nước với số vốn đầu tư đăng ký 70.45 ,4 t đồng, 30
dự án đầu tư nước ngoài (FDI) với số vốn 1 , 4 triệu USD và 1.520 doanh
nghiệp với vốn điều lệ 11.326 t đồng, đóng góp tích cực vào ngân sách của
Tỉnh và giải quyết việc làm cho nhân dân.
Kinh tế hợp tác, hợp tác ã (HTX) có những bước cải thiện, từng bước
khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế, tạo ra của cải cho ã hội,
góp phần chuyển dịch cơ cấu sản uất, oá đói giảm nghèo, đổi mới bộ mặt
nông thôn nhiều l nh vực hoạt động mới ra đời đã tận dụng được kinh nghiệm
sản uất và tay nghề, tạo ra được các sản ph m có chất lượng phục vụ tiêu dùng
và uất kh u. Toàn Tỉnh hiện có 03 liên hiệp HTX, 143 HTX(11)
và các tổ hợp
tác (THT), với 33.0 7 ã viên, vốn điều lệ 1 4,0 0 t đồng Tính đến năm 2015
nâng số HTX lên 158 và 2.384 THT. Nhìn chung, các HTX hoạt động ở nhiều
l nh vực phù hợp với năng lực và điều kiện thực tế của từng đơn vị, tuy quy mô
và l nh vực khác nhau nhưng việc tổ chức hoạt động đúng theo Luật Hợp tác ã
và đề ra phương án sản uất kinh doanh khả thi đã góp phần tăng thu nhập cho
ã viên, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
6. Về công tác quy hoạch
Về quy hoạch tổng thể phát triển KTXH đến năm 2020, toàn Tỉnh có 9 quy
hoạch tổng thể được duyệt (trong đó: 1 quy hoạch cấp tỉnh và quy hoạch cấp
huyện) định hướng cho các quy hoạch ngành, l nh vực và các kế hoạch phát
triển của địa phương.
Về quy hoạch ngành, l nh vực, sản ph m chủ yếu, hiện nay toàn Tỉnh có 3
quy hoạch các loại đã được phê duyệt, trong đó Nông nghiệp: 16 quy hoạch,
Công thương: 14, Xây dựng: 04, Giao thông: 05.
Về phát triển đô thị: Thực hiện tốt công tác quản lý kiến trúc (lập quy
hoạch 25 đồ án, điều chỉnh quy hoạch 12 đồ án, phê duyệt 16 nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch), quy hoạch đô thị, quy hoạch ây dựng nông thôn mới, công tác
quản lý chất lượng công trình, nâng cấp phát triển đô thị. Tính đến nay, toàn tỉnh
Trà Vinh hiện có 12 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại III (thành phố Trà Vinh),
01 đô thị loại IV (thị trấn Duyên Hải) và 10 đô thị loại V. Về tiến độ nâng cấp
thị trấn Duyên Hải lên thị ã Duyên Hải q y ô ô thị loại I ) hiện đang trình
Thủ tướng Chính phủ em ét duyệt Quyết định chia tách địa giới hành chính
11
44 HTX nông nghiệp 15 HTX thủy sản 0 HTX giao thông vận tải 2 HTX ây dựng 15 HTX tiểu thủ công
nghiệp 06 HTX điện 05 HTX thương mại 16 Quỹ tín dụng nhân dân 03 HTX sinh hoạt cảnh và 01 HTX diêm
nghiệp
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
25
huyện Duyên Hải và thị ã Duyên Hải.
2.1.2. Về thực hiện tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng
Thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế g n với chuyển đổi mô hình
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
giai đoạn 2013-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
33 /QĐ-TTg ngày 1 /2/2013, UBND tỉnh Trà Vinh ây dựng Chương trình
hành động tái cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế, phát huy được sức mạnh của các nguồn lực để phục vụ ây dựng mô
hình phát triển phù hợp, tạo tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở phát triển
nông nghiệp hiện tại, lấy công nghiệp làm kinh tế mũi nhọn, đột phá trong tương
lai. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo vùng, cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động, thực
hiện chuyển dịch lao động sang khu vực có năng suất lao động cao, nâng cao
tiềm lực khoa học công nghệ, kh c phục những thiếu sót của mô hình tăng
trưởng trong thời gian qua, đưa kinh tế Tỉnh phát triển nhanh và bền vững. Cụ
thể:
- ề tái cơ cấ ầ tư cô Tập trung điều chỉnh cơ cấu và cơ chế phân bổ
vốn đầu tư tập trung vốn cho các công trình, dự án quan trọng, cấp thiết và vốn
đối ứng cho các dự án ODA. Kiểm soát chặt chẽ các dự án, công trình khởi công
mới, kh c phục một bước tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. C t giảm
những công trình, dự án chưa bức úc, chưa phát huy hiệu quả để lại đầu tư giai
đoạn sau. Thực hiện cơ chế quản lý, cân đối vốn đầu tư theo kế hoạch trung hạn.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư, bảo đảm quản lý thống nhất
của trung ương, tăng cường trách nhiệm của địa phương và chủ đầu tư. Đ y
mạnh thu hút đầu tư ã hội, nhất là khu vực vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước.
- ề tái cơ cấ doa h hiệp h ước Trong giai đoạn 2011-2015 chuyển
04 doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH MTV Tiếp tục thực hiện hoàn
thành cổ phần hóa 02 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước12
còn lại vào năm 2015,
nâng tổng số cổ phần hóa 10 doanh nghiệp, hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa
doanh nghiệp theo Quyết định 1517 của Thủ tướng Chính phủ. Nhìn chung các
doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa đề cao trách nhiệm, phát huy tự chủ, năng
động triển khai kế hoạch sản uất kinh doanh đạt được hiệu quả, lợi nhuận năm
sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động ổn định hơn.
- ề tái cơ cấ lĩ h vực ô hiệp Rà soát lại quy hoạch, cơ cấu tổ chức
lại sản uất mở rộng vùng sản uất lúa chất lượng cao, mô hình cánh đồng mẫu,
áp dụng kỹ thuật 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm mở rộng 25 mô hình cánh đồng
mẫu lên 4.200 ha thực hiện chuyển đổi từ đất trồng lúa sang trồng cây hàng
năm, kết hợp NTTS trên đất trồng lúa ây dựng và nhân rộng được 15,7 ha mô
hình trồng cam sành en cây ổi để kh c phục bệnh vàng lá gân anh ... Chăn
nuôi thực hiện 30 mô hình nuôi bò vỗ béo, nuôi gà thịt theo hướng an toàn sinh
học, nuôi vịt đẻ an toàn dịch bệnh,... Thực hiện mô hình liên kết sản uất với
12
Công ty TNHH MTV Công trình đô thị và Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
26
Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP - Việt Nam Xây dựng 13 cơ sở giết mổ tập
trung.
2.2. SỨC É DÂN S VÀ VẤN Ề DI CƯ
2.2.1. Dân số
Trà Vinh có đơn vị hành chính gồm 1 thành phố và 7 huyện, với 105 ã,
phường và thị trấn. Thành phố Trà Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa
của Tỉnh và 7 huyện là Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè, Tiểu Cần, Cầu Ngang,
Trà Cú và Duyên Hải.
Dân số của Trà Vinh là 1.027.500 người. T lệ tăng dân số của Trà Vinh
được đánh giá là trung bình trong những năm qua (khoảng 10,05‰ năm 2013),
do đã có những chính sách, chiến lược và biện pháp phát triển dân số hợp lý.
Dân cư của Trà Vinh tập trung chủ yếu ở nông thôn và cuộc sống g n liền với
sản uất nông nghiệp.
Bảng 2.1. Diện tích và dân số ở tỉnh Trà Vinh năm 2013
Chỉ tiêu Diện tích
(km2)
Dân số
(nghìn người)
Mật độ dân số
(người/km2)
Toàn Tỉnh 2.341,2 1.027,5 439
Thành phố Trà Vinh 68,2 104,4 1.528
Huyện Càng Long 294,1 145,5 496
Huyện Châu Thành 246,6 111,2 452
Huyện Cầu Kè 226,8 110,7 488
Huyện Tiểu Cần 343,4 139,0 405
Huyện Cầu Ngang 319,0 133,1 418
Huyện Trà Cú 369,9 180,2 487
Huyện Duyên Hải 420,1 103,4 245
i iá th tỉ h Tr i h
2.2.2. Gia tăng sức ép dân số
ề t cấ dâ s Tỉnh Trà Vinh là một tỉnh có trên 30% dân số là người
dân tộc Khmer. Công tác tuyên truyền đối với người dân tộc còn gặp nhiều khó
khăn, nhất là trong công tác kế hoạch hóa gia đình. Tuy nhiên, do số dân của dân
tộc Khmer chiếm t trọng thấp trong cơ cấu dân số của Tỉnh nên việc gia tăng
dân số tự nhiên không đáng kể.
ề iề iệ tự hi Các cuộc di dân do phát triển kinh tế đều nhằm vào
mục đích mở rộng đất đai. Trà Vinh là một tỉnh có diện tích nhỏ so với các tỉnh
lân cận, bên cạnh đó đất đai ở Trà Vinh không màu m , trù phú và hầu như đã
có chủ sở hữu nên việc di dân phát triển kinh tế là không ảy ra.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
27
ề iề iệ phát triể i h t Tỉnh Trà Vinh là một tỉnh nằm cuối cùng
của vùng tam giác Trà Vinh - Sóc Trăng - V nh Long nên giao thông chưa thuận
lợi. Bên cạnh đó, với việc phát triển kinh tế chưa cao, chưa thu hút nhiều dự án
đầu tư nên việc di dân tự do chưa uất hiện.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
2011 2012 2013
%
Năm
T suất
sinh thô
T suất
chết thô
T lệ tăng
tự nhiên
Hình 2.1. Diễn biến gia tăng dân số ở Trà Vinh qua các năm 2011-2013
Do không có sự di dân cơ học và gia tăng dân số tự nhiên ở mức thấp nên
tỉnh Trà Vinh chưa phải chịu sức ép về vấn đề gia tăng dân số. Việc gia tăng dân
số sẽ dẫn theo các vấn đề môi trường liên quan như nước thải sinh hoạt, chất
thải r n sinh hoạt, điều kiện vệ sinh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng…
Diễn biến về các vấn đề dân số ở tỉnh Trà Vinh cho thấy về mặt cơ học,
đang có sự di dân từ tỉnh Trà Vinh đến các nơi khác với t lệ trung bình khoảng
0,5%/năm. Đây là một điều đáng lo ngại về phát triển kinh tế vì cần phải ổn định
dân số thì mới phát triển được. Bên đó, sự di dân cơ học hầu hết là dân số thuộc
lứa tuổi lao động (15-65 tuổi).
Thu nhập bình quân đầu người hàng năm đã có sự chuyển biến đáng kể,
năm 2010 thu nhập bình quân đạt 1.0 . 00 đồng/người đến năm 2013 đã tăng
lên 1.750.000 đồng/người. Với sự gia tăng này, mức tiêu dùng của người dân sẽ
tăng lên và các chất thải đưa vào môi trường cũng tăng đáng kể.
2.3. T C ỘNG H T TRIỂN CÔNG NGHIỆ , XÂY D NG VÀ NĂNG
LƯ NG LÊN MÔI TRƯỜNG
2.3.1. Hiện trạng phát triển công nghiệp, xây dựng, năng lượng
Trong những năm qua, kinh tế tỉnh Trà Vinh có u hướng phát triển mạnh
ở ngành công nghiệp và ây dựng. Kết quả đánh giá GDP của từng ngành cho
thấy GDP của ngành công nghiệp và ây dựng tăng khoảng trên dưới 20%.
Thời gian qua tình hình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, công
nghiệp, lưới điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có nhiều chuyển biến tích cực, hệ
thống chợ, siêu thị được đầu tư ây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đáp ứng cơ bản
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
28
nhu cầu mua bán của người dân địa phương, nhiều công trình lưới điện được đầu
tư đảm bảo nhu cầu điện cho sinh hoạt và sản uất của người dân.
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
2011 2012 2013
tỷ đồng
Năm
Tổng số
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Đầu tư nước ngoài
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
2011 2012 2013
Tỷ
đồ
ng
Năm
Tổng số
Công trình nhà để ở
Công trình nhà không để ở
Công trình kỹ thuật dân dụng
Công trình xây dựng chuyên dụng
Hình 2.2. Diễn biến giá trị sản uất
công nghiệp 2011-2013
Hình 2.3. Diễn biến giá trị sản uất
ngành ây dựng theo loại công trình
2011-2013
- ề q ả lý ầ tư xây dự cô trì h
Giai đoạn 2011-2015 đã đầu tư ây dựng, nâng cấp cải tạo và ây mới 30
chợ, với tổng vốn đầu tư là 265,7 t đồng.
Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư ây dựng công
trình được UBND tỉnh giao, cụ thể như sau:
+ Dự án Thoát nước và ử lý nước thải thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh:
Tổng mức đầu tư: 17.076.613 EUR, tương đương 475,20 t đồng Nguồn vốn:
Đóng góp của Chính phủ Đức (ODA) từ nguồn vốn vay ưu đãi ODA là
12.000.000 Euro; đóng góp của phía Việt Nam là 5.076.613 Euro (Ngân sách
Trung ương hỗ trợ 0%, ngân sách địa phương tự thu ếp 20%) Đã tổ chức Lễ
khởi công ngày 15/ /2014 của gói thầu C1.4 (Lô 1, Lô 2, Lô 3)
+ Dự án Đường vào nhà máy ử lý nước thải thành phố Trà Vinh: Tổng
mức đầu tư: 25. 40. 6 .000 đồng Nguồn vốn: ngân sách Đã nghiệm thu hoàn
thành công trình đưa vào sử dụng
+ Công trình Hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp thoát
nước) vào Nhà máy ử lý chất thải r n sinh hoạt phục vụ cho thành phố Trà
Vinh và các huyện lân cận: Tổng mức đầu tư: 4.773.070.000 đồng Nguồn vốn:
ngân sách Tỉnh Đã nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng
+ Công trình Hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp thoát
nước) bên ngoài hàng rào dự án Nhà máy ử lý chất thải r n huyện Duyên Hải:
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
29
Tổng mức đầu tư: .42 .57 .000 đồng Nguồn vốn: ngân sách tỉnh Sở Xây
dựng phối hợp UBND huyện Duyên Hải triển khai thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng
+ Dự án Nhà ở công vụ trên địa bàn các huyện, tỉnh Trà Vinh: Tổng mức
đầu tư: 27.154.524.000 đồng Nguồn vốn: ngân sách tỉnh Dự kiến cuối năm
2015 thi công hoàn thành (giai đoạn I).
+ Đề án đầu tư ây dựng kết cấu hạ tầng, phân lô, giao đất có thu tiền sử
dụng đất cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang để ây dựng
nhà ở: Tổng mức đầu tư: 11. 44.7 4.000 đồng Nguồn vốn: Ngân sách Công
trình triển khai thi công từ năm 2015;
+ Đề án đầu tư ây dựng kết cấu hạ tầng phân lô bán nền Khu dân cư thuộc
Trung tâm Chính trị - Hành chính tỉnh Trà Vinh (Khu dân cư VNPTLand): Tổng
kinh phí đầu tư: 160,263 t đồng Công trình triển khai thi công từ năm 2015.
- ề q ả lý AT STP th ộc lĩ h vực h cô thươ
Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về vệ sinh an toàn
thực ph m năm 2011 và Dự án đảm bảo an toàn thực ph m trong sản uất, kinh
doanh thực ph m ngành công thương giai đoạn 2012-2015, Sở Công Thương đã
tổ chức 22 cuộc Hội nghị “Phổ biến các VBQPPL quy định về ATTP trong l nh
vực ngành công thương” với gần 1.200 người tham dự 06 cuộc thanh tra, kiểm
tra về an toàn thực ph m tại 16 cơ sở sản uất, kinh doanh thực ph m và đoàn
kiểm tra đã lập biên bản nh c nh 14 cơ sở vi phạm các điều kiện như: không
khám sức khỏe hoặc khám sức khỏe hết hạn, không tập huấn kiến thức, không
bảo hộ lao động,... Đồng thời, tổ chức th m định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản uất, kinh doanh các mặt hàng thực ph m
thuộc l nh vực ngành công thương quản lý, đến nay đã cấp 5 Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực ph m Bên cạnh đó, tổ chức 15 lớp tập huấn
kiến thức về an toàn thực ph m cho các cơ sở sản uất, kinh doanh thực ph m
thuộc l nh vực công thương. Kết quả, có 1.067 người được cấp Giấy ác nhận
kiến thức an toàn thực ph m. Qua đó, đã góp phần đảm bảo an toàn vệ sinh thực
ph m trên địa bàn Tỉnh, hạn chế số lượng vụ ngộ độc thực ph m thuộc trách
nhiệm quản lý của ngành Công thương.
- ề lượ
Trong những năm qua nguồn năng lượng điện cung cấp cho các hoạt động
sản uất và sinh hoạt hàng ngày ở tỉnh Trà Vinh từ lấy từ mạng lưới điện quốc
gia. Hiện tại, do các nguồn phát điện không nằm ở tỉnh Trà Vinh nên các nguồn
khí thải phát sinh từ nhiệt điện không gây ra áp lực đáng kể đối với chất lượng
không khí của Tỉnh. Tuy nhiên, trong thời gian tới khi Trung tâm điện lực
Duyên Hải (gồm dự án Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1, Nhà máy nhiệt điện
Duyên Hải 2, Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 3, Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải
3 mở rộng) cùng với dự án Nhà máy điện gió Hàn Quốc - Trà Vinh (giai đoạn 1)
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
30
triển khai tại bờ biển ã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải hoàn thành và đi
vào hoạt động thì lượng khí thải phát sinh tại đây là rất lớn.
Về từ trường và CTNH sinh ra từ việc vận chuyển năng lượng điện, tính
đến năm 2015, toàn Tỉnh có 10. 47,16 km đường dây trung thế, 15. 31, 3 km
đường dây hạ thế, 12.64 trạm biến thế (tổng dung lượng 1.343.323,5 kVA).
Đây là các nguồn năng lượng điện phát sinh ra từ trường và CTNH (dầu giải
nhiệt).
Ngoài ra, một dạng không thuộc năng lượng nhưng cũng phát sóng điện từ
khá mạnh và phát sinh chất thải là các trạm phát sóng di động. Riêng ngành điện
lực đã có khoảng 40 trạm phát sóng di động. Nếu tính thêm các mạng di động
khác, số trạm phát sóng di động ở tỉnh Trà Vinh lên đến trên 150 trạm.
2.3.2. Ảnh hưởng đến môi trường do phát triển công nghiệp, xây dựng,
năng lượng
Hiện nay ở tỉnh Trà Vinh chưa có KCN trọng điểm ngoài KCN Long Đức.
Trong tương lai, Dự án trung tâm Điện lực Duyên Hải hoàn thành, đây là một
trong những nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất của Tỉnh. Các cụm CN-
TTCN khác chỉ mới hoạt động ở quy mô nhỏ nên mức độ ảnh hưởng chưa cao.
Một số tác động do hoạt động phát triển công nghiệp đến môi trường như sau:
- Ô hiễ ôi trườ ước Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là nước thải từ
các ngành chế biến thủy sản, hoạt động KCN và sinh hoạt đổ vào các nguồn tiếp
nhận. Theo định mức phát triển công nghiệp thì mỗi ha đất công nghiệp tiêu thụ
khoảng 40 m3/ngày.đêm. Với khoảng gần 500 ha đất dành cho sản uất công
nghiệp, lưu lượng nước thải thải ra hàng ngày khoảng 16.000 m3. Đây là một số
khá lớn. Nếu các nguồn thải này không được kiểm soát và ử lý đạt tiêu chu n
trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận sẽ gây ô nhiễm đáng kể đến nguồn nước tiếp
nhận.
- Ô hiễ do hí thải Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu do các hoạt động của lò
hơi, máy phát điện, lò nung, nơi thu gom CTR… với các chất ô nhiễm chính là
bụi, SO2, NO2, CO và mùi hôi. Tải lượng ô nhiễm không khí do các hoạt động
sản uất công nghiệp được tính toán theo các hệ số ô nhiễm. Theo kết quả tính
toán tại một số KCN thì tải lượng bụi khoảng 4, tấn/ha.năm, SO2 khoảng 12,6
tấn/ha.năm, NO2 khoảng 1,7 tấn/ha.năm.
- Ả h hưở do CTR cô hiệp Hệ số phát thải CTR công nghiệp là 0,1
tấn/ha.ngày và CTNH chiếm khoảng 10% CTR công nghiệp ( K t q ả
hi cứ của iệ KT Đ&B MT).
- Ả h hưở ôi trườ do các dự á q y ô lớ triể hai ở Tỉ h:
Các dự án trọng điểm được triển khai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, một mặt mang
lại nhiều lợi ích, thúc đ y phát triển KTXH, mặt khác sẽ có những tác động tiềm
tàng đến môi trường (Bảng 2.2).
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
31
Bảng 2.2. Tác động đến môi trường do các dự án trọng điểm ở Trà Vinh
Dự án Qui mô Tác động đến môi trường
Trung tâm
Điện lực
Duyên Hải
- Công suất:
4.400MW
- Xã Trường Long
Hòa, huyện Duyên
Hải.
- Kinh phí: 5 t USD
- Vận hành máy phát điện, gia tăng mật
độ giao thông trong khu vực ảnh hưởng
cục bộ đến chất lượng không khí.
- Khai thác và ả thải nước ảnh hưởng
đến hệ sinh thái nước.
- Gia tăng CTR sinh hoạt, công nghiệp và
nguy hại.
- Gây áp lực về dân số và các vấn đề ã
hội.
Luồng cho
tàu có trọng
tải lớn vào
sông Hậu
- Tàu: 200.000 DWT
- Huyện Duyên Hải
- Kinh phí: 5.000 t
đồng
- Ảnh hưởng đến chất lượng nước, không
khí trong quá trình thi công.
- Ảnh hưởng đến hệ sinh thái nước và
trên cạn do quá trình thi công và hoạt
động.
- Ảnh hưởng đến dòng chảy và thủy triều.
- Ảnh hưởng đến di dời và tái định cư.
- Gây ô nhiễm môi trường do nước thải.
- Gây các sự cố môi trường.
- Gây các tác động không liên quan đến
chất thải như ói mòn, sạt lở, tai nạn,
âm nhập mặn,…
- Ảnh hưởng đến an ninh, trật tự ã hội.
Khu kinh tế
mở Định
An
- Qui mô: 39.020 ha
- Huyện Trà Cú và
Duyên Hải
- Ảnh hưởng lớn nhất là trong quá trình
chu n bị dự án và thi công dự án: di dời
dân cư, tái định cư, ô nhiễm môi trường
do thi công cơ sở hạ tầng, giảm phát triển
kinh tế cục bộ, an ninh trật tự và áp lực
dân số, phá hủy và thay đổi hệ sinh thái,
thay đổi trữ lượng nước, hình thành các
nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng…
- Trong quá trình hoạt động sẽ gây ô
nhiễm môi trường từ các hoạt động công
nghiệp, sinh hoạt… với qui mô lớn và
trên diện rộng.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
32
2. . T C ỘNG H T TRIỂN GIA THÔNG LÊN MÔI TRƯỜNG
2. .1. Hiện trạng phát triển giao thông vận tải
Theo kết quả thống kê, hệ thống giao thông đường thủy và đường bộ ở Trà
Vinh khá lớn.
Đườ thủy
T y sô Cổ Chi v sô Hậ Tuyến có lòng sông rộng và sâu nên
không hạn chế tải trọng của các phương tiện giao thông đường thủy và có tải
trọng lớn (trên 200 tấn). Trên tuyến đường thủy này còn có tuyến tiếp nhận tàu
qua cửa Định An với tàu 3.000 DWT ra vào thuận lợi và chiều cao có thể lưu
thông tàu 5.000 DWT.
T y h Tr oa – kênh 3/2: Là hai tuyến kênh chạy dọc uyên tâm
Tỉnh, góp phần vận chuyển hàng hóa và lưu thông trong Tỉnh và vùng lân cận.
Dự i Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu nối từ sông Hậu
ra biển Đông, có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng đến 20.000 DWT, đến cảng
Cái Cui.
K h Mỹ – kênh 19/5: Dài 4 km, nối sông Cổ Chiên với sông Hậu.
Lưu thông được tàu có tải trọng đến 50 tấn.
Sô Cầ Chô – Th hất – Lươ Hòa dài 47 km, nối huyện Châu
Thành, Cầu Ngang với sông Hậu.
Kênh Trà Vinh: Dài 17 km, là tuyến vận tải hàng hóa từ Châu Thành đến
cảng Trà Vinh.
Đườ bộ
Mạng lưới giao thông đường bộ phát triển khá mạnh với tổng chiều dài gần
3.000 km, trong đó có 600 km đường trải nhựa (bình quân 1,31 km đường
nhựa/km2).
Q c lộ Có các tuyến QL53, QL54 và QL60. Trong đó, QL53 là tuyến
đường huyết mạch nối tỉnh Trà Vinh với QL1A. Tổng chiều dài 24 ,5 km.
Tỉ h lộ Có 5 tuyến bao gồm ĐT 11 nối với QL53, ĐT912 nối Tiểu Cần
với Châu Thành, ĐT 13 (dọc ven biển) nối Tỉnh với cửa Đại An, ĐT 14 nối
Tỉnh với QL53 và QL54, ĐT 15 chạy dọc theo sông Hậu. Tổng chiều dài 1 3,0
km.
H yệ lộ: Có 3 tuyến với tổng chiều dài là 322,35 km.
Đườ iao thô ô thô Khoảng trên 400 tuyến với tổng chiều dài là
1.600 km.
2. .2. p lực của phát triển giao thông vận tải lên môi trường
Sự gia tăng của hệ thống giao thông vận tải, bao gồm mạng lưới cơ sở phục
vụ cho giao thông (đường, cầu phà, bến bãi…) và phương tiện giao thông cũng
là nguồn gây ra áp lực đối với môi trường.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
33
Phát triển hệ thống giao thông vận tải, ngoài ý ngh a phát triển KTXH còn
là nguồn di động gây ô nhiễm môi trường, nhất là ở vùng đô thị và vùng dân cư
ven quốc lộ, tỉnh lộ. Các chất ô nhiễm chính do hoạt động giao thông là bụi, khí
thải và chất thải nguy hại (dầu nhớt, giẻ lau) và nước thải (rửa xe).
Nhìn chung, mạng lưới giao thông đường bộ ở Trà Vinh đã cơ bản hoàn
thành, tuy nhiên chất lượng đường còn thấp so với tiêu chu n của từng cấp
đường và so với yêu cầu lưu thông của e cơ giới. Chính chất lượng đường thấp
đã làm giảm sự thuận lợi trong lưu thông của các phương tiện dẫn đến hạ tầng
giao thông nhanh uống cấp và quá trình ô nhiễm không khí càng tăng. Bên
cạnh đó, đa phần đường giao thông chưa được trải nhựa, bê tông hóa nên việc
phát sinh bụi do vận hành phương tiện giao thông sẽ nhiều hơn, kéo theo phát
sinh ô nhiễm môi trường ảnh hưởng ấu đến sức khỏe người dân.
2.5. T C ỘNG H T TRIỂN NÔNG NGHIỆ LÊN MÔI TRƯỜNG
2.5.1. Hiện trạng phát triển nông, ngư nghiệp
Trong những năm qua, tỉnh Trà Vinh vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn
định của ngành nông nghiệp. Tiếp tục phát triển, chuyển dịch cơ cấu nội bộ
ngành theo hướng tích cực giữ vai trò chủ yếu trong nền kinh tế, tuy tình hình
thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp, nhưng nhờ tập
trung chỉ đạo kh c phục kịp thời, nên tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành
(GDPNN) ước tăng bình quân 5 năm là 3,74%.
Giá trị sản uất nông, lâm thủy sản năm 2010 là .107 t đồng, ước đến
năm 2015 đạt .156 t đồng, bình quân tăng 2,46%/năm, trong đó nông nghiệp
tăng 2, 7%/năm, lâm nghiệp tăng 0,25%/năm, thủy sản tăng 1, 1%/năm, cụ thể
như trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất nông, lâm thủy sản 2011-2015
Chỉ tiêu VT Chỉ tiêu kế hoạch
2011-2015
Ước thực
hiện
1. Giá trị sản uất tăng bình quân % 4 2,46
2. T lệ che phủ rừng % 50 (3,6) 3,6
3. T lệ dân nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh % 95 (78) 78
4. Số ã đạt chu n nông thôn mới % 20 20
5. Sản lượng lúa tấn >1 triệu tấn 1,3
6. Tổng sản lượng thủy sản tấn 224.000 1.936.000
7. Sản lượng thịt heo các loại tấn 120.000 90.000
Báo cáo s 58 /BC-SNN ngày 15/12/2014 của Sở &PT T
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
34
a. Trồng trọt
Tốc độ tăng trưởng của trồng trọt thấp hơn so với chăn nuôi và NTTS. Tuy
nhiên tiềm năng phát triển của ngành trồng trọt còn khá lớn, mặt khác do thị
trường chủ yếu của chăn nuôi và NTTS là uất kh u nên chưa thật bền vững và
mở ra cơ hội cho ngành trồng trọt ở Trà Vinh phát triển.
Trong những năm gần đây, do đầu ra của ngành trồng trọt gặp nhiều khó
khăn nên cũng đã góp phần giảm tốc độ phát triển của ngành nông nghiệp. Mặc
dù có tốc độ tăng trưởng chậm nhưng do chiếm một t trọng cao nên giá trị sản
uất của ngành trồng trọt vẫn giữ một vai trò đáng kể trong kinh tế nông nghiệp
của Trà Vinh.
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
14000000
16000000
18000000
2011 2012 2013
triệuđồng
Năm
Tổng số
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
14000000
2011 2012 2013
triệuđồng
Năm
Tổng số Lương thực Rau, đậu
Cây CN hàng năm Cây ăn quả Cây CN lâu năm
Hình 2.4. Giá trị sản uất nông nghiệp
phân theo ngành kinh tế
Hình 2.5. Diễn biến giá trị sản uất của
ngành trồng trọt
b. Chăn nuôi
Từng bước phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, trang trại, an toàn
sinh học, vệ sinh môi trường. Thực hiện 30 mô hình nuôi bò vỗ béo, nuôi gà thịt
theo hướng an toàn sinh học, nuôi vịt đẻ an toàn dịch bệnh..., uất hiện các mô
hình chăn nuôi mới tiết kiệm, hiệu quả như chăn nuôi (heo, gà) trên đệm lót sinh
học Thực hiện được mô hình liên kết sản uất với Công ty Cổ phần Chăn nuôi
CP Việt Nam. Xây dựng được 13 cơ sở giết mổ tập trung (11 cơ sở đi vào hoạt
động, 02 cơ sở đang ây dựng), số lượng gia súc giết mổ hàng ngày khoảng 250
con, gia cầm 2.400 con. Phần lớn các cơ sở giết mổ hoạt động đạt từ 70-90%
công suất thiết kế. Trong 05 năm ngành chăn nuôi chỉ tăng 0,46% do dịch bệnh
luôn tiềm n, giá cả đầu ra không ổn định nên người chăn nuôi không mạnh dạn
đầu tư phát triển. Ước đến năm 2015 đàn heo 370.000 con, giảm 51. 20 con so
với năm 2010, đạt 74% chỉ tiêu kế hoạch Đàn trâu, bò 151.630 con, giảm 2. 61
con, đạt 75,3% Đàn gia cầm 5,5 triệu con, tăng 25 ngàn con, đạt 1,67%.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
35
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
2011 2012 2013
triệuđồng
Năm
Tổng số Trâu, bò Lợn Gia cầm
Hình 2.6. Giá trị sản uất của ngành chăn nuôi
c. Lâm nghiệp
Trồng mới 1.1 1 ha rừng tập trung, nâng diện tích rừng đạt .00 ha, bình
quân tăng 363 ha/năm chăm sóc 1. 46 ha, bình quân 36 ha/năm khoán bảo vệ
23.4 4 ha, bình quân 4.6 ha/năm khoanh nuôi 265 ha. Trồng 2,2 triệu cây
lâm nghiệp phân tán. T lệ che phủ rừng đạt 50% (tính theo diện tích quy
hoạch), 3,6% (tính theo diện tích tự nhiên), đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.
0
50
100
150
200
250
300
2011 2012 2013
Tỷ đ
ồn
g
Năm
Tổng số
Trồng và chăm sóc
Khai thác
Thu nhặt
Dịch vụ
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2011 2012 2013
Ha
Năm
Tổng số
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Hình 2.7. Giá trị sản uất lâm nghiệp
phân theo ngành
Hình 2.8. Diện tích rừng phân theo loại
rừng
d. Thủy sản
Ước đến năm 2015 tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác 1 3.600 tấn, đạt
6,43% kế hoạch, tăng 27. 23 tấn so năm 2010.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
36
- Thủy sả ôi tr Diện tích thả nuôi 47.750 ha (giảm 1.772 ha), trong
đó diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh .600 ha, tăng gần 10% so với
năm 2010. Sản lượng 100.600 tấn (tăng 27. 23 tấn), gồm các đối tượng chính
như tôm sú 13.000 tấn, tôm chân tr ng 26.000 tấn, cua biển .500 tấn, cá tra
.500 tấn, cá lóc 26.000 tấn.
- Thủy sả hai thác Sản lượng 3.000 tấn (13.200 tấn tôm), tăng 5.724
tấn. Hoạt động đánh b t, khai thác biển có 196 tàu đánh b t a bờ (tăng 50 tàu),
công suất 51.620 CV (tăng 1 .435 CV), sản lượng đáng b t trung bình hàng năm
62.2 1 tấn. Bên cạnh đó, một số nghề mới du nhập vào Tỉnh có chi phí thấp như
lưới rê hỗn hợp, cào cá ngựa, hiệu quả đánh b t cao góp phần đa dạng ngành
nghề, giảm áp lực khai thác vùng ven bờ.
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
2011 2012 2013
Ha
Năm
Tổng số
Khai thác
Nuôi trồng
Hình 2.9. Giá trị sản uất thủy sản phân theo ngành hoạt động
2.5.2. Ảnh hưởng đến môi trường do phát triển nông, ngư nghiệp
- Ô hiễ ôi trườ ước Ảnh hưởng mạnh nhất do hoạt động sản uất
nông nghiệp đến môi trường nước là lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và
phân bón bị hòa tan trong nước. Hiện nay việc sử dụng thuốc BVTV và phân
bón trong hoạt động sản uất nông nghiệp khá cao, tương ứng 2 kg thuốc
BVTV/ha.năm và 300 kg phân bón/ha.năm. Việc làm này gây ô nhiễm môi
trường nước mặt về dinh dư ng (Nitrat, Nitrit, tổng Nitơ…) và dư lượng thuốc
BVTV. Ngoài ra, nước thải và bùn thải từ các vùng NTTS cũng góp phần gây ô
nhiễm rất lớn đến các nguồn nước.
- Ô hiễ ôi trườ ất Sử dụng các loại phân bón và thuốc BVTV,
ngoài việc cải tạo đất, bảo vệ mùa màng, giúp nâng cao năng suất cây trồng còn
tạo ra một dư lượng và tích tụ trong đất làm cho chất lượng đất bị thay đổi và
dần tiến đến sự thoái hóa.
- Ô hiễ do CTR ô hiệp Các phụ ph m nông nghiệp như rơm rạ, bã
mía,... nếu không được ử lý sẽ là nguồn gây ô nhiễm rất nhiều ở vùng thôn
thôn. Ngoài ra, một nguồn chất thải nguy hại (CTNH) đáng kể là các bao bì
chứa thuốc BVTV và phân bón bị bỏ bừa bãi trên đồng ruộng.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
37
Một nguồn chất thải gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và chất lượng cuộc
sống người dân là ác gia úc, gia cầm bị bệnh vứt bừa bãi ra môi trường (sông,
kênh, rạch,…) và phân gia súc. Phân gia súc một phần được sử dụng làm phân
bón và một phần bị vứt bỏ. Trong quá trình này, hầu hết đều không có các giải
pháp bảo quản hữu hiệu.
- Ô hiễ ôi trườ hô hí Dạng ô nhiễm này trong nông nghiệp hầu
như rất ít, chủ yếu từ phân gia súc và các hầm biogas. Phần lớn là phát sinh từ
hoạt động chế biến nông sản.
Tóm lại, hoạt động phát triển nông nghiệp có những tác động tiêu cực đến
môi trường từ các nguồn thải của chúng như thuốc BVTV và phân bón, chất thải
từ sản uất nông nghiệp.
2.6. T C ỘNG H T TRIỂN DU L CH ẾN MÔI TRƯỜNG
2.6.1. ặc điểm của ngành du lịch
Mọi dự án phát triển du lịch đều nhằm vào mục đích khai thác những giá trị
của tài nguyên tự nhiên và văn hóa ã hội, lịch sử. Kết quả của quá trình khai
thác đó hình thành những sản ph m du lịch.
Lợi ích về KTXH của du lịch là tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm,
nâng cao đời sống kinh tế cho cộng đồng địa phương thông qua các dịch vụ du
lịch, tạo điều kiện cho việc bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử và sự đa dạng của
thiên nhiên.
Một số đặc tính của du lịch bao gồm:
- Tí h a h Chính là ở đối tượng được khai thác phục vụ du lịch (sự
hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng và các
dịch vụ kèm theo...).
- Tí h a th h phầ Thể hiện ở các đối tượng tham gia như thành phần
khách du lịch, người phục vụ du lịch, các cộng đồng nhân dân trong khu du lịch,
các tổ chức chính phủ và phi chính phủ tham gia vào các hoạt động du lịch.
- Tí h a ục ti Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan lịch sử văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách du
lịch và người tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự giao lưu văn hóa,
kinh tế và nâng cao ý thức tốt đẹp của mọi thành viên trong ã hội.
- Tính liên vùng: Các tuyến du lịch trải qua một quần thể hoặc uyên quốc
gia.
- Tí h ùa vụ Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với
cường độ cao ở một thời gian nhất định trong năm.
- Tính chi phí: Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch của các khách du lịch là
hưởng thụ các sản ph m du lịch chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền.
2.6.2. Hiện trạng phát triển du lịch ở Trà Vinh
Ở tỉnh Trà Vinh, mặc dù có nhiều di tích, danh lam th ng cảnh có khả năng
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
38
thu hút khách du lịch nhưng do những điều kiện hạn chế về giao thông, quảng bá
du lịch nên lượng khách du lịch đến Trà Vinh chưa nhiều.
Ngoài ra, một nguyên nhân nữa là các cơ sở phục vụ cho khách du lịch ở
Trà Vinh là có chất lượng thấp, chưa có nhiều nơi vui chơi và mua s m cho du
khách. Các dịch vụ cho du lịch chủ yếu là phục vụ nghỉ ngơi, chưa có các dịch
vụ phục vụ du lịch khám phá, du lịch sinh thái, du lịch hang động,…
Các dịch vụ du lịch ở Trà Vinh mới chỉ dừng ở mức độ khai thác những tài
nguyên du lịch sẵn có ở địa phương mà chưa có sự đầu tư nhằm phát huy và
khai thác tốt hơn nữa các tiềm năng du lịch khác.
Nhìn chung, tiềm năng du lịch ở Trà Vinh chưa phát triển, tốc độ tăng
trưởng chưa cao, giá trị sản uất của ngành du lịch còn thấp và chiếm t trọng
không đáng kể trong cơ cấu kinh tế ngành thương mại và dịch vụ của Tỉnh.
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
2011 2012 2013
Triệu đồng
Năm
Tổng số
Cơ sở lưu trú
Cơ sở lữ hành
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
2011 2012 2013
Nghìn lượt người
Năm
Khách trong nước
Khách quốc tế
Hình 2.10. Doanh thu của du lịch tại
Trà Vinh giai đoạn 2011-2013
Hình 2.11. Diễn biến lượng khách du
lịch đến Trà Vinh 2011-2013
2.6.3. p lực của phát triển du lịch lên môi trường và KTXH
Ngoài những ảnh hưởng tích cực đến môi trường tự nhiên và KTXH do du
lịch mang lại như tạo công ăn việc làm, tạo cảnh quan, giữ gìn văn hóa truyền
thống…, du lịch cũng gây ra những áp lực, tác động ấu đến môi trường tự
nhiên và KTXH, cụ thể:
Đ i với ôi trườ tự hi
Khả năng cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, ử lý nước thải không triệt để,
các vấn đề nảy sinh trong việc thu gom, ử lý CTR. Trong mọi trường hợp cần
nhận thấy rằng khách du lịch, đặc biệt khách từ các nước phát triển thường sử
dụng nhiều nước và những tài nguyên khác, đồng thời lượng chất thải tính theo
đầu người thường cao hơn đối với người dân địa phương.
Tăng thêm sức ép lên quỹ đất tại các vùng ven biển. Các ảnh hưởng của
việc tăng dân số cơ học theo mùa du lịch có thể có những tác động ấu tới môi
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
39
trường ven biển.
Các hệ sinh thái và môi trường đảo rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương do sức
ép của phát triển du lịch và dễ dàng phát triển theo chiều hướng ấu do phát
triển du lịch không hợp lý.
Các khu vực có tính ĐDSH cao như các khu rừng nhiệt đới với nhiều loài
động vật quý hiếm, các thác nước, các hang động, cảnh quan và các vùng địa
nhiệt,… cũng dễ bị tổn thương do phát triển du lịch, đặc biệt khi phát triển du
lịch đến mức quá tải.
Cuộc sống và các tập quán quần cư của các động vật hoang dã có thể bị ảnh
hưởng do lượng lớn khách du lịch đến vào các thời điểm quan trọng trong chu
trình sống (di trú, kiếm ăn, sinh sản, làm tổ...).
Đ i với ôi trườ hâ v v xã hội
Các giá trị văn hóa truyền thống của nhiều cộng đồng dân tộc ít nhiều bị
ảnh hưởng do tiếp úc với các nền văn hóa ngoại lai, do u hướng thị trường
hóa các hoạt động văn hóa, do mâu thuẫn nảy sinh khi phát triển du lịch hoặc do
tương phản về lối sống.
Các di sản văn hóa, lịch sử, khảo cổ dễ bị hủy hoại do tác động của khí hậu
và rất dễ bị uống cấp khi chịu tác động thêm của khách du lịch tới thăm nếu
không có các biện pháp bảo vệ.
Các nhu cầu tại các thời kỳ cao điểm có thể vượt quá khả năng đáp ứng về
dịch vụ công cộng và cơ sở hạ tầng của địa phương như ách t c giao thông, các
nhu cầu về cung cấp nước, năng lượng, ử lý nước thải, ử lý chất thải r n…
Việc ây dựng các khách sạn có thể là nguyên nhân của việc di chuyển chỗ
ở và tái định cư ngoài ý muốn của người dân địa phương. Các dịch vụ đi kèm có
thể uất hiện tại các vùng ven các điểm du lịch.
Các tác động do thiết kế, ây dựng các cơ sở phục vụ du lịch có thể làm
nảy sinh do sự thiếu hài hòa về cảnh quan và về văn hóa ã hội. Các tác động
tiêu cực của việc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch lên các tài nguyên có
giá trị th m mỹ cũng dễ nảy sinh. Việc ác định mức đóng góp của các cơ sở
hoạt động du lịch cho việc sử dụng nước, cho dịch vụ thoát nước, vệ sinh môi
trường... cũng dễ tạo nên những mâu thuẫn đối với người dân ở địa phương.
Lan truyền các tiêu cực ã hội, bệnh tật một cách ngoài ý muốn đối với
những nhà quản lý và kinh doanh.
Mâu thuẫn dễ nảy sinh giữa những người làm du lịch với dân ở địa phương
do việc phân bố lợi ích và chi phí của du lịch trong nhiều trường hợp chưa được
công bằng.
Nảy sinh những nhu cầu mới trong đảm bảo an ninh quốc gia và an toàn xã
hội.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
40
2.7. VẤN Ề HỘI NHẬ QU C TẾ
Công tác hội nhập quốc tế ở Trà Vinh đang có những bước tiến vững mạnh.
Trong những năm qua, việc úc tiến thương mại, thu hút đầu tư ở Trà Vinh đang
được thực hiện với nhiều hình thức.
Giá trị sản uất công nghiệp, vốn đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài ở Trà Vinh tăng liên tục và đáng kể trong những năm gần đây với
giá trị vốn đạt gần 1. 45 t đồng (ước năm 2015) và đạt mức tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2011-2015 là 127 t đồng.
Kim ngạch uất kh u dự ước đạt 420 triệu USD vào năm 2015, tăng 120
triệu USD so với Nghị quyết Đại hội, tăng trưởng uất kh u bình quân đạt 11
triệu USD.
780
12621358
1880 1945
127
0
500
1000
1500
2000
2011 2012 2013 2014 2015 Tăng trưởng
bình quân
Tỷ đ
ồn
g
277,9292,9 300,0
361,6
420,0
119,2
0,0
50,0
100,0
150,0
200,0
250,0
300,0
350,0
400,0
450,0
2011 2012 2013 2014 2015 Tăng trưởng
bình quân
Triệ
u U
SD
Hình 2.12. Diễn biến giá trị SXCN có
vốn đầu tư nước ngoài (2011-2015)
Hình 2.13. Diễn biến giá trị kim
ngạch uất kh u (2011-2015)
Các mặt hàng chủ lực như gạo, thu sản, các sản ph m từ cây dừa,… tiếp
tục chiếm t trọng cao trong tổng giá trị uất kh u của Tỉnh; Các sản ph m công
nghệ cao như hoá chất, vật tư phục vụ ngành in đang khẳng định chỗ đứng trên
thị trường thế giới, các sản ph m may mặc, giày dép vừa đóng góp đáng kể
trong giá trị kim ngạch uất kh u, vừa tạo ra cơ hội việc làm rất lớn cho lao
động nông thôn.
Kim ngạch nhập kh u dự ước đạt 160 triệu USD vào năm 2015 Hàng hoá
nhập kh u chủ yếu là nguyên, phụ liệu các loại, máy móc thiết bị,...
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
41
Hình 2.14. Diễn biến giá trị kim ngạch nhập kh u giai đoạn 2011-2015
2.8. NH GI CHUNG
Sự phát triển KTXH trong giai đoạn 2011-2015 của Trà Vinh thuộc loại
thấp so với mặt bằng chung trong khu vực ĐBSCL và có GDP đạt khoảng 72%
so với mức bình quân của cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm
t trọng nông, lâm, thủy sản, tăng t trọng công nghiệp và dịch vụ. Giá trị gia
tăng bình quân đầu người (GDP) đạt 30,3 triệu đồng vào năm 2015, tăng gấp
trên 2 lần so năm 2010. Tuy nhiên, sức ép của phát triển KTXH lên môi trường
Tỉnh cũng là vấn đề rất đáng quan tâm.
Hiện nay, ở Trà Vinh chưa có nhiều hoạt động công nghiệp ở quy mô lớn
ngoài KCN Long Đức. Tuy nhiên, trong thời gian tới khi Dự án Trung tâm điện
lực Duyên Hải cùng với Dự án Nhà máy điện gió Hàn Quốc - Trà Vinh (giai
đoạn 1) triển khai tại bờ biển ã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải hoàn
thành và đi vào hoạt động thì đây sẽ là một trong những nguồn gây ô nhiễm
không khí lớn nhất của Tỉnh.
Mạng lưới giao thông đường bộ ở Tỉnh tuy đã cơ bản hoàn thành nhưng
chất lượng còn thấp so với tiêu chu n cấp đường và yêu cầu lưu thông cơ giới,
đã làm giảm sự thuận lợi trong lưu thông của các phương tiện dẫn đến hạ tầng
nhanh uống cấp và làm quá trình ô nhiễm không khí càng tăng, ảnh hưởng ấu
đến sức khỏe người dân.
Ảnh hưởng mạnh nhất do hoạt động sản uất nông nghiệp đến môi trường
nước là lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và phân bón bị hòa tan trong nước.
Ngoài ra, nước thải và bùn thải từ các vùng NTTS cũng góp phần gây ô nhiễm
rất lớn đến các nguồn nước. Một nguồn chất thải gây ảnh hưởng lớn đến môi
trường là ác gia úc, gia cầm bị bệnh vứt bừa bãi ra sông, kênh, rạch,… và
phân gia súc. Phân gia súc một phần được sử dụng làm phân bón và một phần bị
vứt bỏ, hầu hết trường hợp đều không có các giải pháp bảo quản hữu hiệu.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
42
Trà Vinh chưa phải chịu sức ép về vấn đề gia tăng dân số do gia tăng dân
số tự nhiên ở mức thấp và không có sự di dân tự do vào Tỉnh, song diễn biến về
các vấn đề dân số ở Tỉnh lại cho thấy vẫn đang có sự di dân cơ học từ tỉnh Trà
Vinh đến các nơi khác với t lệ trung bình khoảng 0,5%/năm. Đây là một điều
đáng lo ngại vì cần phải ổn định về dân số mới phát triển kinh tế được. Mặc dù
sự gia tăng dân số chưa có sức ép lên vấn đề môi trường ở tỉnh Trà Vinh nhưng
sự gia tăng về chất lượng cuộc sống đã tạo một sức ép đáng kể lên vấn đề môi
trường, nhất là vấn đề nước thải sinh hoạt và chất thải r n.
Theo Cơ quan BVMT Liên hợp quốc (UNICEF), GDP tăng gấp đôi thì
lượng chất thải tăng từ 3-5 lần. Như vậy, nếu không có chính sách và giải pháp
BVMT hợp lý thì môi trường Tỉnh sẽ đứng trước nguy cơ bị ô nhiễm do sự gia
tăng khối lượng chất thải vào môi trường.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
43
Chương III. TH C TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
3.1. NƯỚC MẶT
3.1.1. Tài nguyên nước mặt lục địa
Nằm ở cuối nguồn nước ngọt, đầu nguồn nước mặn với mạng lưới kênh
rạch khá dày và giữa hai sông lớn (sông Cổ Chiên và sông Hậu), cùng với điều
kiện địa hình, thủy triều và phân hóa lưu lượng tương đối tốt, Trà Vinh có lợi
thế nổi bật trong cung cấp nước mặt.
Nguồn tài nguyên nước mặt ở Trà Vinh khá dồi dào. Lưu lượng trung bình
của sông Hậu tại Cần Thơ khoảng 7.000-8.000 m3/s vào mùa mưa, khoảng
2.000-3.000 m3/s vào mùa khô và khoảng 700-1.000 m
3/s vào mùa kiệt. Đối với
sông Cổ Chiên, lưu lượng nước sông trung bình vào mùa khô là 677 m3/s (1980)
và 618 m3/s (1990). Do hệ thống sông này không bị ngập lụt nên có thể sử dụng
quanh năm.
Hiện nay, phía B c Tỉnh có nguồn nước mặt dồi dào và dẫn nước uống
các tiểu vùng ở phía Nam của Tỉnh. Sông Măng Thít nằm ở cuối nguồn sông Mê
kông nhưng hàm lượng phù sa tương đối cao (100-500 mg/l) nên là nguồn cung
cấp nước và phù sa cho nông nghiệp khá tốt. Bờ biển dài và 2 cửa sông lớn tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển NTTS của Trà Vinh.
Ngoài sông Hậu và sông Cổ Chiên, hệ thống kênh rạch trong vùng nội
đồng khá phát triển, rộng và sâu ở cửa, hẹp và cạn dần khi vào trong nội đồng.
Mật độ kênh rạch trên địa bàn Tỉnh tương đối dày, hệ thống kênh cấp II, III
được nối với hệ thống kênh cấp I làm nên mạng lưới “ ương cá”. Các hệ thống
trục chính bao gồm:
- Phía sô Cổ Chi Rạch Láng Thé, kênh Trà Vinh, rạch Bãi Vàng, rạch
Thâu Râu.
- Phía sô Hậ Rạch Mỹ Văn, sông Cần Chông, rạch Trà Cú, Tống Long,
Vàm Ray, kênh Láng S c (Nguyễn Văn Pho).
- Hệ th h trục dọc Kênh Trà Ngoa, kênh 3/2, có vai trò quan trọng tiếp
ngọt cho từng vùng.
Nhìn chung, mật độ kênh trục phân bố khá đều trong Tỉnh với mật độ 4-
10m/ha. Đối với mật độ kênh nội đồng, nhìn chung Trà Vinh có mật độ còn thấp
(nhỏ hơn 50% so với yêu cầu sản uất). Huyện có mật độ kênh cao nhất của toàn
Tỉnh là Tiểu Cần (với mật độ 45 m/ha) và thấp nhất là các huyện Duyên Hải,
Trà Cú, Cầu Ngang (1 -28 m/ha).
3.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt lục địa
Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt lục địa tại Trà Vinh chủ yếu phát sinh từ
các hoạt động sản uất công nghiệp, nguồn chế biến thủy sản, chả cá, chế biến
thực ph m, nhà máy đường, các khu khai thác khoáng sản, nước thải bệnh
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
44
viện,… Ngoài ra, nước thải từ các trung tâm dân cư, nước tràn từ các cánh đồng
cũng là nguồn gây ô nhiễm đánh kể.
- ước thải từ hoạt ộ cô hiệp tiể thủ cô hiệp
Nguồn gây ô nhiễm nước mặt lục địa đáng kể nhất là từ hoạt động sản uất
công nghiệp từ các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở ản uất, làng nghề,…
- ước thải từ hoạt ộ NTTS
Hoạt động NTTS thường uyên phát sinh nước thải từ khâu chu n bị ao
nuôi, thay nước khi nuôi hay lúc thu hoạch. Loại hình nước thải này thường có
hàm lượng SS, BOD5 cao, do đó gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước tiếp
nhận (sông, kênh, rạch)
- ước thải ch bi thủy sả
Số cơ sở sản uất với quy mô lớn rất ít, chủ yếu là các cơ sở sản uất quy
mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên, nó cũng gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận nếu như lượng
nước thải không được ử lý trước khi đổ vào các nguồn nước mặt. Nước thải
loại này có mức độ ô nhiễm hữu cơ cao (BOD>1.000 mg/l) và vi sinh cao.
- ước thải h áy ườ
Công nghệ sản uất đường thải ra một lượng nước thải rất lớn từ các nguồn
nước rửa ép, rửa sàn, vệ sinh nồi cô, nước vệ sinh công nghiệp, nước làm mát,…
Đặc tính của các nguồn thải từ nhà máy đường là có độ pH thấp và mức độ ô
nhiễm hữu cơ cao.
- ước thải hai thác t i y
Nước thải từ hoạt động khai thác tài nguyên chủ yếu là nước thải khai thác
cát ở các sông. Các hoạt động này gây ảnh hưởng rất lớn đến sự sống của các
loài động, thực vật thủy sinh cũng như ảnh hưởng đến chất lượng nước trong
khu vực.
- ước từ các cá h vườ cây … ổ x sô
Với lượng nước mưa hàng năm đổ từ các vườn cây uống rất lớn và kéo
theo một lượng phân bón, hóa chất BVTV đáng kể. Nếu không kiểm soát được
việc sử dụng các loại hóa chất dùng cho cây trồng thì cũng không thể nào kiểm
soát được ảnh hưởng của các loại hóa chất này đối với chất lượng nước của các
sông. Ngoài những yếu tố trên, còn nhiều yếu tố khác có tác động rất lớn đến
chất lượng nước mặt, các kênh rạch chằng chịt đổ vào các sông lớn như hoạt
động vận chuyển của các loại phương tiện giao thông đường thủy, hóa chất của
tàn dư chiến tranh, đổ chất thải uống các sông, các hoạt động sản uất trên
sông, hoạt động sinh hoạt của nhân dân sống dọc ven sông,...
- ước thải si h hoạt
Với phần lớn dân cư sống dọc theo các kênh rạch và sông nên lượng nước
thải sinh hoạt mà nguồn nước mặt tiếp nhận là khá lớn. Đa số các nguồn nước
thải sinh hoạt thải ra các nguồn nước mặt đều chưa qua ử lý nên có hàm lượng
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
45
hữu cơ cao, mang nhiều vi khu n gây bệnh có thể làm ô nhiễm các nguồn nước,
gây ô nhiễm hữu cơ cho môi trường nước, làm giảm độ ô y hòa tan trong nước,
gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh và có thể làm ô nhiễm nước và
là nguồn lan truyền các loại bệnh,…
3.1.3. Diễn biến ô nhiễm
a. Thời gian, vị trí quan trắc, quy chu n áp dụng
Chất lượng nước mặt tỉnh Trà Vinh được quan tr c định kỳ hàng năm.
Từ năm 2012, vị trí và số lượng điểm quan tr c môi trường (nước, không
khí, đất) có sự thay đổi so với thời điểm năm 2011 trở về trước do UBND Tỉnh
đã ban hành Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 17/5/2012 về việc phê duyệt
“Quy hoạch mạng lưới quan tr c môi trường tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011-2015
và định hướng đến năm 2020”. Do đó, vị trí quan tr c chất lượng nước mặt như
sau:
- Năm 2011: 30 vị trí (Bảng 3.1).
- Từ năm 2012: 25 vị trí, trong đó 04 vị trí quan tr c môi trường nền (Bảng
3.2) và 21 vị trí quan tr c môi trường tác động (Bảng 3.3).
Bảng 3.1. Các điểm quan tr c nước mặt năm 2011
TT Khu vực ịa điểm lấy mẫu Ký hiệu
mẫu
1 Thành phố
Trà Vinh
Sông Cổ Chiên tại Vàm Trà Vinh M1
Sông cầu Long Bình 1 M2
Sông Cổ Chiên tại Vàm Láng Thé, ã Long Đức M3
2 Huyện
Càng Long
Sông cầu Mỹ Huê M4
Sông Cổ Chiên, ã Đức Mỹ M5
Sông Nhị Long M6
Sông Ba Si M7
3 Huyện
Cầu Kè
Sông Hậu, ã Hoà Tân M8
Nước sông tại chợ huyện Cầu Kè M9
4 Huyện
Tiểu Cần
Sông cầu Tiểu Cần M10
Sông Cần Chông M11
Bến phà thị trấn Cầu Quan M12
5 Huyện
Trà Cú
Sông Hậu, ã Định An M13
Cầu Phước Hưng M14
Cống La Bang, ã Đôn Châu M15
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
46
TT Khu vực ịa điểm lấy mẫu Ký hiệu
mẫu
Cầu Tập Sơn M16
Sông Trà Cú M17
Kênh Mù U, ã Lưu Nghiệp Anh M18
6 Huyện
Cầu Ngang
Sông cầu Vinh Kim M19
Sông Cổ Chiên, ã Mỹ Long B c M20
Nước sông tại chợ Cầu Ngang M21
Kênh Thống Nhất ã Hiệp Hòa M22
Sông Thâu Râu, ã Hiệp Mỹ Tây M23
7 Huyện
Duyên Hải
Sông Long Toàn M24
Cống Bến Giá, ã Long Hữu M25
Sông Láng Chim, xã Long Toàn M26
Sông Cồn Trứng, ã Dân Thành M27
8
Huyện
Châu
Thành
Cống Tầm Phương M28
Sông cầu Song Lộc M29
Sông cầu Giồng Lức, ã Mỹ Chánh M30
Q a trắc hiệ trạ ôi trườ tỉ h Tr i h
Bảng 3.2. Các điểm quan tr c nước mặt môi trường nền từ năm 2012
TT Ký hiệu
mẫu ịa điểm lấy mẫu
1 NM01 Xã Đức Mỹ, vùng tiếp giáp giữa tỉnh V nh Long và Trà
Vinh, huyện Càng Long
2 NM02 Thượng nguồn sông Cái Hóp, huyện Càng Long
3 NM03 Xã An Phú Tân, vùng tiếp giáp giữa tỉnh V nh Long và Trà
Vinh, huyện Cầu Kè
4 NM04 Thượng nguồn sông Cầu Kè, huyện Cầu Kè
Tổ hợp Q a trắc HTMT tỉ h Tr i h -2014
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
47
Bảng 3.3. Các điểm quan tr c nước mặt môi trường tác động từ năm 2012
TT Ký hiệu
mẫu ịa điểm lấy mẫu
1 NM2 Cầu Long Bình 1, thành phố Trà Vinh
2 NM3 Cầu Mỹ Huê, huyện Càng Long
3 NM4 Cầu Đúc, Sông Nhị Long, ã Nhị Long, huyện Càng Long
4 NM5 Bến phà Cổ Chiên, huyện Càng Long
5 NM6 Cầu Ba Si, ã Phương Thạnh, huyện Càng Long
6 NM7 Nước sông tại chợ huyện Cầu Kè
7 NM8 Cầu Cầu Kè, huyện Cầu Kè
8 NM9 Sông Hậu tại ã Hòa Tân, huyện Cầu Kè
9 NM10 Cầu Rạch Lợp - Sông Cần Chông, huyện Tiểu Cần
10 NM11 Bến phà Cầu Quan, thị trấn Cầu Quan, huyện Tiểu Cần
11 NM12 Cầu Tập Sơn, ã Tập Sơn, huyện Trà Cú
12 NM13 Kênh Mù U, ã Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú
13 NM14 Cống Trà Cú - Sông Trà Cú, huyện Trà Cú
14 NM15 Cống La Bang, ã Đôn Châu, huyện Trà Cú
15 NM16 Cầu Phước Hưng, ã Phước Hưng, huyện Trà Cú
16 NM17 Sông Bãi Vàng, ã Mỹ Hòa, huyện Cầu Ngang
17 NM18 Sông Bến Chùa, ã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang
18 NM19 Cầu Long Toàn, huyện Duyên Hải
19 NM20 Cảng cá Láng Chim, ã Long Hữu, huyện Duyên Hải
20 NM21 Hạ nguồn kênh Quan Chánh Bố, huyện Duyên Hải
21 NM23 Cầu Ô Chát - Sông Ô Chát, ã Song Lộc, h. Châu Thành
Q a trắc HTMT tỉ h Tr i h -2015 Q í I)
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
48
Hình 3.1. Vị trí quan tr c môi trường nước mặt tỉnh Trà Vinh
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
49
Chương trình quan tr c chất lượng nước mặt tỉnh Trà Vinh được thực hiện
từ năm 2011 đến 2015 (Quí I) gồm 17 đợt như sau:
- Năm 2011: 04 đợt (tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 11).
- Từ năm 2012: Môi trường nền: 12 đợt (hàng tháng), môi trường tác động
04 đợt (tháng 3, tháng 6, tháng và tháng 11).
Hầu hết các điểm quan tr c nước mặt đều thuộc các sông, kênh rạch được
sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc giao thông thủy hoặc các mục đích
sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước thấp hơn nên áp dụng đánh giá theo
Quy chu n kỹ thuật quốc gia về nước chất lượng nước mặt QCVN 08:2008-
BTNMT (cột B1).
b. Diễn biến chất lượng nước mặt theo thời gian giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.4. Tổng hợp diễn biến chất lượng nước mặt TB giai đoạn 2011-2015
TT Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
(Quí I)
QCVN 08:
2008/BTNMT
(cột B1)
1 pH 7,3 7,4 7,0 6,9 7,1 5,5-9
2 SS (mg/l) 117 92 104 77 50,4 50
3 DO (mg/l) 4,5 4,0 4,3 4,1 3,9 ≥4
4 COD (mg/l) 29 25 27 29 27 30
5 Tổng Fe (mg/l) 4,04 2,57 2,05 2,10 1,9 1,5
6 BOD5 (mg/l) 6 6 7 8 6,4 15
7 Cl-
(mg/l) 1.549 1.624 1.616 95 2.323 600
8 NO2-_
N (mg/l) - - 0,072 0,087 0,06 0,04
9 NO3--N (mg/l) 0,44 0,27 0,57 0,17 0,27 10
10 NH4+-N (mg/l) 0,58 0,38 0,11 0,72 0,36 0,5
11 PO43-
-P (mg/l)
- 0,15 0,12 0,08 0,09 0,3
12 As (mg/l) - <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,05
13 Dầu m (mg/l) 0,17 0,10 KPH 0,006 KPH 0,1
14 Pb (mg/l) 0,002 0,002 KPH KPH KPH 0,05
15 Tổng Coliform
(MPN/100 ml) 158.108 82.129 60.598 63.825 63.015 7.500
16 Thuốc BVTV Clo
hữu cơ (µg/l) KPH KPH KPH KPH KPH -
17 Thuốc BVTV
Lân hữu cơ (µg/l) KPH KPH KPH KPH KPH -
Tổ hợp Q a trắc HTMT tỉ h Tr i h -2015
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
50
Ghi chú:
- KPH: Không phát hiện
- “-”: Không quan tr c hoặc không quy định.
Nhận xét
Chất lượng nước mặt tại các điểm quan tr c trong giai đoạn 2011-2015
(Quí I) có sự biến động không theo một quy luật nhất định. So với QCVN
08:2008-BTNMT (cột B1) thì chất lượng nước mặt bị ô nhiễm chủ yếu là các
thông số SS, tổng Fe, Cl-, N-NO2
-, N-NH4
+, đặc biệt là tổng Coliform.
Nguyên nhân có thể do ảnh hưởng của tính chất nguồn thải (sinh hoạt,
thủy sản, công nghiệp,…) và đặc điểm địa hình thủy văn của Tỉnh (điểm hạ
nguồn nên hàm lượng SS luôn có khuynh hướng cao).
c. Biến động các thông số chất lượng nước mặt giai đoạn 2011-2015
- pH: Giá trị biến động trong khoảng 6, -7,4. Nhìn chung, qua các năm
2011-2015 (Quí I) giá trị pH ít biến động, mang tính chất trung tính và nằm
trong giới hạn quy định của QCVN 0 :200 /BTNMT (cột B1) (giá trị giới hạn ở
mức 5,5-9,0) (Hình 3.2).
- Chất rắn lơ lửng (SS): Nồng độ qua các năm đều cao hơn giới hạn quy
định từ 1,5-2,3 lần. Tuy nhiên, nồng độ SS đã có khuynh hướng giảm uống từ
năm 2011 (117 mg/l) đến quí I năm 2015 (50,4 mg/l) (Hình 3.3).
Hình 3.2. Diễn biến giá trị pH qua các
năm 2011-2015
Hình 3.3. Diễn biến nồng độ SS (mg/l)
qua các năm 2011-2015
- Ô nhiễm hữu cơ (DO, BOD5, COD): So với giá trị quy định QCVN
08:2008/BTNMT (cột B1), các thông số DO, BOD5, COD đều ở mức đạt giới
hạn. Tuy nhiên, các thông số này đang ở mức đạt ngư ng quy định, cụ thể: giá
trị DO dao động 3,9-4,5mg/l (ngư ng ≥4 mg/l), COD là 25-29mg/l (ngư ng 30
mg/l) và có chiều hướng tăng trong những năm gần đây (Hình 3.4, 3.5, 3.6).
Nguyên nhân sự gia tăng ô nhiễm hữu cơ trong nước mặt là do ngày càng nhiều
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
51
nguồn thải có lưu lượng lớn, mức độ ô nhiễm cao thải vào các sông và kênh.
Hình 3.4. Diễn biến giá trị DO (mg/l)
qua các năm 2011-2015
Hình 3.5. Diễn biến giá trị BOD5
(mg/l) qua các năm 2011-2015
Hình 3.6. Diễn biến giá trị COD (mg/l)
qua các năm 2011-2015
- Ô nhiễm dinh dưỡng: Nhìn chung, mức độ ô nhiễm do chất dinh dư ng
trong các nguồn nước mặt ở Trà Vinh ở mức độ thấp. Trong đó, chủ yếu là các
hợp chất Nitơ có giá trị vượt giới hạn quy định, cụ thể là thông số N-NH4+ và N-
NO2-. Trong năm 2014, hai thông số trên có khuynh hướng tăng nhanh, đặc biệt
quan tâm là N-NO2-. Trong khi đó, hợp chất Nitrat ở mức rất thấp so với giá trị
quy định và hợp chất Photpho có khuynh hướng giảm uống qua các năm (Hình
3.7-3.10).
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
52
Hình 3.7. Diễn biến nồng độ N-NH4+
(mg/l) qua các năm 2011-2015
Hình 3.8. Diễn biến nồng độ N-NO2-
(mg/l) qua các năm 2011-2015
Hình 3.9. Diễn biến nồng độ N-NO3-
(mg/l) qua các năm 2011-2015
Hình 3.10. Diễn biến nồng độ P-PO43-
(mg/l) qua các năm 2011-2015
- Tổng sắt (Fe): Nồng độ qua các năm đều vượt quy định dao động từ 1,4-
2,7 lần. Tuy nhiên, nồng độ Fe đã giảm uống qua từng năm (Hình 3.11), Quí I
năm 2015 nồng độ còn ở mức 1,9 mg/l (giá trị giới hạn là 1,5 mg/l).
- Ô nhiễm vi sinh vật: Hàm lượng si sinh vật đều ở mức độ ô nhiễm cao
qua từng năm, vượt quy chu n quy định từ -21 lần (Hình 3.12). Nguyên nhân
chính là do sự gia tăng các hoạt động của con người trên các sông, kênh rạch và
các nguồn nước mặt phải tiếp nhận nhiều loại chất thải có mức độ ô nhiễm khác
nhau.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
53
Hình 3.11. Diễn biến nồng độ tổng s t
(mg/l) qua các năm 2011-2015
Hình 3.12. Diễn biến tổng Coliform
(MPN/100ml) qua các năm 2011-2015
- Dư lượng thuốc BVTV gốc Clo hữu cơ và lân hữu cơ: Không phát hiện
dư lượng thuốc BVTV trong nước mặt tại tất cả các điểm quan tr c qua các năm.
Kết luận
Kết quả phân tích diễn biến các thông số chất lượng nước mặt các năm
2011-2015 (quí I), so sánh với Quy chu n QCVN 0 :200 /BTNMT (cột B1) cho
thấy nước mặt có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm dinh dư ng ở mức thấp,
hàm lượng chất r n lơ lửng ở mức trung bình, mức độ nhiễm b n vi sinh vật rất
cao. Trong nước mặt chưa uất hiện dấu hiệu ô nhiễm thuốc BVTV.
Tham chiếu các Báo cáo quan tr c môi trường hàng năm từ 2011-2014 cho
thấy chất lượng nước mặt thường ô nhiễm cao tại các khu vực tập trung đông
dân cư và khu vực sản uất, kinh doanh. Trong đó, diễn biến ô nhiễm nhiều nhất
tại các nhánh sông như: sông Long Bình 1, thành phố Trà Vinh Kênh Mù U,
Cầu Tập Sơn, sông Trà Cú huyện Trà Cú Cầu Long Toàn Cảng cá Láng Chim
huyện Duyên Hải sông Bãi Vàng huyện Cầu Ngang Cầu Rạch Lợp - Sông Cần
Chông huyện Tiểu Cần sông tại chợ huyện Cầu Kè sông Mỹ Huê, sông Nhị
Long huyện Càng Long.
Nguyên nhân sự gia tăng ô nhiễm hữu cơ trong nước mặt là do ngày càng
nhiều nguồn thải có lưu lượng lớn, mức độ ô nhiễm cao thải vào các sông và
kênh mà chưa được ử lý và kiểm soát chặt chẽ.
d. ánh giá tác hại của ô nhiễm nước đến môi trường
Sự gia tăng hàm lượng các chất hữu cơ, dinh dư ng, chất r n lơ lửng sẽ
làm suy giảm chất lượng nguồn nước. Trước tiên sẽ gây mất vẻ mỹ quan do quá
trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước sẽ làm nước có màu và phát sinh mùi
hôi. Chất r n lơ lửng sẽ hạn chế ánh sáng đi vào thủy vực làm gia tăng sự phân
tầng nước và gia tăng sự phát sinh các hợp chất phân hủy kị khí ảnh hưởng đến
các sinh vật thủy sinh. Sự uất hiện các dư ng chất trong nước sẽ gia tăng nguy
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
54
cơ gây phú dư ng nguồn nước, dẫn đến sự phát triển quá mức của các loài tảo,
gây giảm ô y trong nước, ảnh hưởng đến các loài thủy sinh.
3.2. NƯỚC DƯỚI ẤT (ND )
3.2.1. Tài nguyên ND
Trà Vinh có 6 tầng chứa nước (đã được trình bày chi tiết trong chương I).
Các tài liệu nghiên cứu địa chất - địa chất thu văn trong thời gian gần đây
cho thấy trong tỉnh Trà Vinh, NDĐ tồn tại trong các lỗ hổng của trầm tích bở rời
Kainozoi với các phân vị địa chất thủy văn như sau:
Tầng chứa nước lỗ hổng Holocen (qh)
Đây là thành tạo chứa nước nghèo nhưng rất có ý ngh a trong khai thác sử
dụng vì phân bố nông dễ khai thác bằng các giếng đào.
Thành phần hóa học của nước trong các giồng cát Holocen như sau:
- Vùng nước nhạt phân bố ở vùng lộ các giồng cát có độ tổng khoáng hóa:
M = 0,03 0,97 g/l, hàm lượng Sunphat: SO42-
= 0,00 153,7 mg/l, hàm lượng
s t tổng: Fe = 0,00 0,42 mg/l. Nước hơi cứng đến cứng có độ cứng từ 0,15
mge/l đến ,60 mge/l. Nước thuộc loại a it yếu đến bazan yếu có độ pH = 6,30
, 0. Loại nước phổ biến là: Bicarbonat, Bicarbonat - Clorua, Clorua, Clorua -
Bicarbonat, Bicarbonat - Sunphat. Chất lượng nước khá tốt có thể sử dụng cho
sinh hoạt và ăn uống được.
- Vùng nước mặn phân bố vùng rìa các giồng cát, thường bị phủ bởi các
trầm tích Holocen, có độ tổng khoáng hóa phổ biến: M = 1,02 3, 1 g/l, cá biệt
một số nơi do ảnh hưởng nước mặt nên M = ,44 11,35 g/l. Nước thường cứng
đến rất cứng với độ cứng từ 5,500 mge/l đến 44,500 mge/l. Nước thuộc loại
trung tính đến bazan yếu với độ pH = 6, 6 , 4. Loại nước phổ biến là Clorua,
Clorua - Bicarbonat, Clorua - Sunphat.
Nguồn bổ cập chủ yếu là từ mưa ngấm trực tiếp và thoát ra chung quanh
(rìa giồng cát). Có quan hệ khá rõ với nước trong các trầm tích Holocen ở chung
quanh với việc hình thành đới nước mặn bao quanh các giống cát và độ tổng
khoáng hóa của nước thường có u hướng tăng từ trung tâm giồng ra chung
quanh.
Nhìn chung, nước trong cát giồng cát không đạt tiêu chu n về vi sinh, lại có
nguy cơ nhiễm b n cao, chất lượng kém nên chỉ khai thác sử dụng cho mục đích
tưới.
Tầng chứa nước lỗ hổng leistocen giữa - trên (qp2-3)
Chất lượng nước được phân thành các vùng đặc trưng sau:
- Vùng nước nhạt có độ tổng khoáng hóa M = 0,3 0,73 g/l, chiếm diện
tích khá lớn từ phía Nam Trà Vinh đến bờ biển phía Nam. Hàm lượng Clorua Cl
= 7,09 257,0 mg/l, hàm lượng Sunphat SO42-
= 0,00 175,3 mg/l, hàm lượng
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
55
s t tổng Fe = 0,0 0,4 mg/l. Nước mềm đến cứng có độ cứng từ 0,155 mge/l
đến ,40 mge/l. Nước thuộc loại bazan yếu có pH = 7,4 ,6. Loại nước phổ
biến là: Bicarbonat, Bicarbonat - Sunphat, Clorua - Bicarbonat và Clorua -
Sunphat. Nhìn chung, chất lượng nước khá tốt có thể sử dụng cho sinh hoạt và
ăn uống được.
- Vùng nước mặn hình thành và phân bố thành một dải kéo dài từ phía B c
thành phố Trà Vinh ven sông Cổ Chiên đến Long Sơn có M = 1,24 3,8 g/l,
chiếm diện tích khoảng 1 2,5 km2. Loại nước phổ biến là Clorua hoặc Clorua -
Bicarbonat. Chất lượng ấu không thích hợp cho việc khai thác sử dụng cho sinh
hoạt, ăn uống.
Tầng chứa nước có áp lực yếu đến trung bình, nguồn bổ cập có thể do các
vùng phía B c và Đông B c chảy đến. Mực nước thường dao động theo mùa và
cùng pha với thủy triều.
Tầng chứa nước lỗ hổng leistocen dưới (qp1)
Chất lượng nước được phân thành các vùng đặc trưng sau:
- Vùng nước nhạt có độ tổng khoáng hóa M = 0,49 0, 0 g/l, chiếm diện
tích khá lớn: 6 ,4 km2, từ trung tâm đến bờ biển phía Nam. Hàm lượng Clorua
Cl = 7,09 283,6 mg/l, hàm lượng Sunphat SO42-
= 72,05 125,0 mg/l, hàm
lượng s t tổng Fe = 0,00 1,95 mg/l. Loại nước phổ biến là Bicarbonat hoặc
Clorua - Bicarbonat. Chất lượng nước khá tốt có thể sử dụng cho sinh hoạt và ăn
uống.
- Vùng nước mặn phía B c hình thành một dải kéo dài từ Tây B c đến phía
Đông bản đồ từ TP. Trà Vinh qua Cầu Ngang đến Long Hòa (gần cửa sông Cổ
Chiên), có M = 1,28 8,2 g/l, chiếm diện tích khoảng 5 1,1 km2. Hàm lượng
Clorua Cl = 524,7 5140,2 mg/l, hàm lượng Sunphat SO42-
= 71,6 399,9 mg/l,
hàm lượng s t tổng Fe = 0,00 0,03 mg/l. Chất lượng nước ấu không thích hợp
cho việc khai thác sử dụng cho sinh hoạt, ăn uống.
- Vùng nước mặn phía Tây Nam hình thành một khoảnh khá lớn ven sông
Hậu với diện tích khoảng 1 2,5 km2, nằm phía Nam Trà Cú (Long V nh, Long
Hải, Long Khánh và phía Đông Lưu Nghiệp Anh) được ác định theo tài liệu
carota và đo sâu điện với độ tổng khoáng hóa M = 2,3 mg/l. Chất lượng nước
ấu không thích hợp cho khai thác sử dụng cho sinh hoạt, ăn uống.
Tầng chứa nước có áp lực, nguồn bổ cập chủ yếu từ các vùng phía B c,
Đông B c chảy đến và trung tâm áp lực cục bộ ven biển Long Toàn chảy vào rồi
thoát về phía cửa sông Cổ Chiên và phía Sông Hậu. Mực nước thường dao động
theo mùa và cùng pha với thủy triều.
Tầng chứa nước lỗ hổng liocen giữa (n22)
Phân thành các vùng có chất lượng NDĐ đặc trưng sau:
- Vùng nước nhạt Long Toàn chiếm diện tích khoảng 113,7 km2, được
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
56
nghiên cứu ở lỗ khoan 217 (Long Toàn) và ranh giới được ác định theo tài liệu
đo sâu điện. Loại nước là Bicarbonat.
- Vùng nước nhạt phía Tây ven sông Hậu thuộc huyện Trà Cú kéo dài từ
Lưu Nghiệp Anh đến Long Hiệp, chiếm điện tích khoảng ,0 km2, được ác
định theo kết quả đo carota tại lỗ khoan TV1 và các điểm đo sâu điện trong
vùng. Độ tổng khoáng hóa theo tài liệu địa vật lý khoảng <0, g/l. Vùng nước
mặn chiếm phần lớn diện tích còn lại khoảng 1.260 km2. Loại hình nước Clorua.
Chất lượng ấu không thích hợp cho việc khai thác sử dụng cho sinh hoạt, ăn
uống.
Tầng chứa nước có áp lực, nguồn bổ cập chủ yếu từ các vùng phía B c,
Đông B c chảy đến và trung tâm áp lực cục bộ ven biển Long Toàn chảy vào rồi
thoát về phía cửa sông cổ Chiên và phía Sông Hậu. Mực nước thường dao động
theo mùa và cùng pha với thủy triều.
Tầng chứa nước lỗ hổng liocen dưới (n21)
Phân thành các vùng đặc trưng sau:
- Vùng nước nhạt ven biển (Long Toàn) chiếm diện tích khoảng 5 ,5 km2,
ranh giới được ác định theo kết quả nghiên cứu tại lỗ khoan Q217 kết hợp kết
quả đo carota và đo sâu điện. Loại nước phổ biến là Bicarbonat.
- Vùng nước mặn chiếm phần lớn diện tích còn lại. Loại nước phổ biến là
Clorua.
Tầng chứa nước có áp lực, nguồn bổ cập chủ yếu từ các vùng phía B c,
Đông B c chảy đến và trung tâm áp lực cục bộ ven biển Long Toàn chảy vào rồi
thoát về phía cửa sông Cổ Chiên và phía Sông Hậu hoặc đây là tầng chứa nước
chôn vùi.
Tầng chứa nước lỗ hổng Miocen trên (n13)
Phân vùng thành hai khu vực có chất lượng nước đặc trưng:
- Vùng nước nhạt phía Tây (Tiểu Cần) có diện tích khoảng 10,5 km2. Loại
nước phổ biến là Clorua.
- Vùng nước mặn chiếm phần lớn diện tích nghiên cứu được nghiên cứu tại
lỗ khoan TV5. Loại nước phổ biến là Clorua.
Tầng chứa nước có áp lực lớn, nguồn bổ cập chủ yếu từ các vùng phía B c,
Đông B c chảy đến và thoát về phía sông Hậu ra biển. Mực nước thường dao
động theo mùa và cùng pha với thủy triều.
Nhìn chung, phân tích đặc điểm địa chất thủy văn của các tầng chứa nước
trong tỉnh Trà Vinh cho thấy:
- Tầng chứa nước hiện được nghiên cứu và có số lượng lỗ khoan khai thác
nhiều nhất là tầng chứa nước Pleistocen giữa - trên (qp2-3). Tầng chứa nước này
do giàu nước, chất lượng nước cơ bản đáp ứng được yêu cầu sử dụng, chiều sâu
b t gặp nông, chi phí cho mỗi giếng khoan nghiên cứu hoặc khai thác ít tốn kém.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
57
- Tầng chứa nước Pleistocen dưới (qp1) là tầng triển vọng thứ hai trong
vùng, chất lượng nước nhìn chung đạt yêu cầu cho mục đích ăn uống và sinh
hoạt.
- Các tầng chứa nước qp1, n22, n2
1, n1
3 còn ít được nghiên cứu và khai thác
sử dụng do chất lượng nước không đều, chi phí giếng khoan tốn kém hơn. Ngoài
mục đích sinh hoạt có thể khai thác các tầng này vào các mục đích kinh tế khác.
- Tầng chứa nước Holocen được bổ cập trực tiếp từ nước mưa hàng năm,
thường chứa nước nhạt nhưng hiện nay chất lượng nước ấu đi và đã có dấu
hiệu nhiễm b n. Tầng đang được khai thác bằng các giếng đào rất phổ biến trong
vùng và là nguồn nước duy nhất dùng cho ăn uống và sinh hoạt trước đây.
Những năm gần đây, nhiều nơi chuyển sang sử dụng nguồn NDĐ ở các tầng
dưới bằng các giếng khoan dạng UNICEF. Nguồn nước này dần dần được
chuyển sang phục vụ chủ yếu cho sinh hoạt và tưới.
Hiện nay, việc khai thác NDĐ ở Trà Vinh mới được thực hiện ở một số khu
vực thuộc thành phố Trà Vinh và một số huyện. Việc khai thác và sử dụng NDĐ
chưa đạt được hiệu quả cao và chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tế.
3.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm ND
Ô nhiễm tầng nước dưới đất là vấn đề đang được quan tâm của các cơ quan
quản lý, nhà khoa học và người dân. Hiện nay, chưa có những cơ sở dữ liệu có
thể đánh giá mức độ ô nhiễm tầng NDĐ ở Trà Vinh do nhiều nguyên nhân khác
nhau, tuy nhiên đã có nghiên cứu về chất lượng nước tầng Pleistocen, một tầng
nước được khai thác nhiều nhất để phục vụ cho sinh hoạt và sản uất.
Một số nhận định về nguồn gây ô nhiễm chính đến tầng NDĐ như sau:
ước rỉ rác (NRR) từ các bãi chô lấp CTR
NRR hình thành trong quá trình phân hủy chất r n hữu cơ, khi độ m của
rác vượt quá độ giữ nước, độ m của CTR là lượng nước lớn nhất được giữ lại
trong các lỗ không sinh ra dòng thấm hướng uống dưới tác dụng của trọng lực.
Các nguồn nước làm thay đổi độ m của rác bao gồm độ m của rác mới chôn
lấp, lượng mưa rơi vào bãi chôn CTR và lượng nước đi vào trong bãi rác. Mặc
dù lượng nước này không lớn nhưng lại mang một hàm lượng chất ô nhiễm rất
cao và khó phân hủy. Trong thành phần của NRR, hàm lượng COD đạt đến
20.000 mg/l, tổng Nitơ đạt đến 2.000 mg/l, ngoài ra còn có các thành phần kim
loại khó phân hủy khác như Cr, Cu, Pb, Ca,... Hầu hết các bãi rác đều áp dụng
phương pháp đổ đống lộ thiên và thiêu đốt, không có các biện pháp bảo vệ các
ảnh hưởng của NRR đến tầng NDĐ nên khả năng gây ô nhiễm là rất lớn. Bãi
chôn lấp chất thải là một trong những nguồn có khả năng gây ô nhiễm nghiêm
trọng đến các nguồn nước trong khu vực được ây dựng. Tác nhân chính gây ô
nhiễm chính là quá trình rửa trôi các chất ô nhiễm trong bãi rác do nước mưa,
nước dưới đất,…
Mặc dù vị trí các bãi chôn l p rác đều được thiết kế ây dựng không nằm
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
58
trong khu vực có trữ lượng NDĐ quan trọng nhưng tác động từ NRR thấm qua
tầng đất là hết sức to lớn. Ở những khu vực có lượng mưa thấp thì các ảnh
hưởng của nước thấm từ bãi chôn lấp CTR là không lớn, nhưng những khu vực
có lượng mưa trung bình hàng năm cao, ảy ra tình trạng ngập lụt thì các ảnh
hưởng ấu có thể ảy ra.
Các chất trong nước thấm từ bãi chôn lấp có thể phân ra từ 4 loại sau:
- Các ion và nguyên tố thông thường như Ca, Mg, Fe, NH4, HCO3, SO4, Cl-
- Các kim loại nặng có vết như Mn, Cr, Ni, Pb, Cd.
- Các hợp chất hữu cơ thường đo dưới dạng TOC hoặc COD và các chất
hữu cơ riêng biệt như Phenol (C6H5OH).
- Các vi sinh vật trong NRR.
Do đặc tính của đất ở Trà Vinh là có t lệ cát cao nên tầng sét phía dưới là
rất thấp và do đó hệ số thấm đạt theo quy định là <1x107mm/s nên khả năng ô
nhiễm tầng NDĐ do NRR là rất cao.
Từ các hĩa tra
Đây là vấn đề quan trọng nhất là gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
NDĐ khu vực lân cận vùng mai táng bằng hình thức chôn lấp. Nguyên nhân là
do các chất hữu cơ dễ phân hủy đã đi vào tầng NDĐ và phát tán ra khu vực ung
quanh. Đặc tính của NDĐ bị ô nhiễm hữu cơ là có mùi rất hôi và có màu đen.
Ô nhiễm dầu m động vật: Do các thành phần Lipid, Protein bị phân hủy
và ngấm vào tầng nước dưới đất.
Làm gia tăng các ion kim loại trong NDĐ: Trong cơ thể có rất nhiều ion
kim loại và nguyên tố vi lượng. Các hợp chất và ion kim loại này âm nhập vào
môi trường NDĐ trong khu vực gây ô nhiễm cục bộ trong khu vực.
Ô nhiễm do các mầm bệnh: Trong một số trường hợp, người chết do một số
bệnh nhiễm trùng nếu mai táng bằng hình thức chôn lấp không đúng phương
pháp thì khả năng các vi sinh vật gây bệnh sẽ làm ô nhiễm tầng NDĐ và gây ra
những bệnh không thể lường trước được. Đây là một hiểm họa lớn trong việc
mai táng bằng hình thức chôn lấp.
Ngoài ra, còn rất nhiều các tác động đến chất lượng nguồn NDĐ xung
quanh khu vực “ngh a địa” do ảnh hưởng từ nước phân hủy như dinh dư ng,
cảm quan...
Ở những khu vực gò cao, do lượng nước mưa thoát đi nhanh, không gây
ngập thì ảnh hưởng của nước thấm từ “ngh a địa” là không lớn, nhưng đối với
các khu vực thấp, vùng trũng thì các ảnh hưởng ấu là có thể ảy ra.
Từ ước ưa chảy tr
Theo khảo sát thực tế thì hiện tại tầng nước được người dân khai thác để
đào giếng là khoảng 6-11 m, do đó nguy cơ ô nhiễm tầng NDĐ sẽ chủ yếu tác
động ở tầng nước này. Nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm tầng NDĐ trên bề
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
59
mặt là do việc không kiểm soát được quá trình thu gom lượng nước mưa chảy
tràn cũng như quản lý CTR.
Lượng mưa ở tỉnh Trà Vinh khoảng trên dưới 2.000 mm/năm nên nếu
lượng nước mưa chảy tràn này không được thu gom, kết hợp với đặc điểm đất
của Trà Vinh là đất giồng cát có hệ số thấm cao nên khả năng kéo theo các chất
ô nhiễm như thuốc BVTV, phân bón từ các vườn cây và các chất b n từ bề mặt
thấm vào tầng NDĐ là rất dễ ảy ra. Thành phần lớp đất phủ sẽ quyết định
lượng nước thấm cung cấp cho NDĐ, vì vậy nó cũng phần nào quyết định khả
năng âm nhập của chất b n từ bề mặt qua đới thông khí vào NDĐ. Lớp phủ
được cấu tạo bởi lớp đất thấm nước tốt chất b n dễ di chuyển vào tầng chứa
nước nên khả năng nhiễm b n sẽ cao.
Từ hoạt ộ hoa i v các i hô trá lấp theo q y ị h
Các hoạt động khoan giếng tự phát nhằm mục đích tưới tiêu không đảm
bảo kỹ thuật gây nhiễm bẫn nguồn NDĐ. Giữa nước mặn và nước nhạt có một
ranh giới, khi hoạt động khai thác NDĐ quá mức, đường ranh giới này sẽ tiến
dần đến công trình khai thác, mực nước mặn âm nhập dần, đ y lùi mực nước
ngọt vào sâu và làm nhiễm mặn các công trình khai thác trong khu vực. Mặt
khác, do nước biển tràn vào hoặc do con người dẫn nước biển vào sâu trong
ruộng để làm muối, dẫn đến âm nhập mặn vào tầng chứa nước.
Các giếng hỏng không được ử lý, san lấp theo quy định sẽ rất dễ bị nhiễm
mặn, thậm chí đây trở thành những cái phễu đón nhận các hóa chất trên đồng
ruộng và nước thải sinh hoạt đổ uống gây ô nhiễm nguồn NDĐ. Hiện nay, tầng
trên cùng của NDĐ đã bị nhiễm mặn hoàn toàn không còn khả năng cung cấp
phục vụ cho sinh hoạt.
3.2.3. Diễn biến ô nhiễm
a. Thời gian, vị trí quan trắc, quy chu n áp dụng
Chất lượng NDĐ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được quan tr c định kỳ hàng
năm, các vị trí quan tr c như sau:
- Năm 2011: 20 vị trí (Bảng 3.5)
- Từ năm 2012: 16 vị trí (Bảng 3.6, Hình 3.13)
Bảng 3.5. Các vị trí quan tr c NDĐ năm 2011
TT Khu vực Vị trí lấy mẫu Ký hiệu
mẫu
1 Thành phố
Trà Vinh
Nước giếng phường NG1
Nước máy Sở Tài nguyên và Môi trường NG2
Nước giếng tại ã Long Đức NG3
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
60
TT Khu vực Vị trí lấy mẫu Ký hiệu
mẫu
2 Châu
Thành Nước giếng bãi rác thành phố Trà Vinh NG6
3 Càng
Long
Nước giếng ã Phương Thạnh NG7
Nước giếng ấp Cây Cách, xã Bình Phú NG8
4 Cầu Kè
Nước giếng tại UBND thị trấn Cầu Kè NG14
Nước giếng ã Phong Thạnh NG13
Nước giếng tại bãi rác huyện Cầu Kè NG15
5 Tiểu Cần Nước giếng thị trấn Tiểu Cần NG5
Nước giếng ã Hiếu Tử NG4
6 Cầu
Ngang
Nước giếng ã Mỹ Hoà NG17
Nước giếng tại chợ Hiệp Mỹ Tây NG16
Nước giếng tại bãi rác huyện Cầu Ngang NG18
7 Duyên Hải Nước giếng tại UBND huyện Duyên Hải NG20
Nước giếng Xí nghiệp đông lạnh 1 /5 NG19
8 Trà Cú
Nước giếng chợ thị trấn Trà Cú NG10
Nước giếng ã Tập Sơn NG11
Nước giếng chợ Đầu Giồng, ã Phước Hưng NG9
Nước giếng tại ấp Lưu Cừ II, ã Lưu Nghiệp Anh NG12
Q a trắc hiệ trạ ôi trườ tỉ h Tr i h
Bảng 3.6. Các vị trí quan tr c NDĐ năm 2012-2015 (Quí I)
TT Ký hiệu
mẫu Vị trí lấy mẫu
1 NG1 Khu vực phường , thành phố Trà Vinh
2 NG2 Khu vực ã Long Đức, thành phố Trà Vinh
3 NG3 Khu vực gần bãi rác Tp. Trà Vinh, huyện Châu Thành
4 NG4 Khu vực nông nghiệp ã Hòa Lợi, huyện Châu Thành
5 NG5 Khu vực ấp Cây Cách, ã Bình Phú, huyện Càng Long
6 NG6 Khu vực ã Phương Thạnh, huyện Càng Long
7 NG8 Khu vực gần bãi rác Cầu Kè, ã Hòa Ân, huyện Cầu Kè
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
61
TT Ký hiệu
mẫu Vị trí lấy mẫu
8 NG9 Khu vực trồng lúa kết hợp nuôi tôm, ã Tam Ngãi, H. Cầu Kè
9 NG10 Khu vực chuyên canh trồng lúa ã Phong Phú, huyện Cầu Kè
10 NG11 Khu vực trồng mía ã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần
11 NG12 Khu vực gần bãi rác huyện Cầu Ngang
12 NG13 Khu vực nuôi tôm công nghiệp ã Long Toàn, H. Duyên Hải
13 NG14 Khu vực làm muối Cồn Cù, ã Dân Thành, huyện Duyên Hải
14 NG15 Khu vực trồng lúa ã Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú
15 NG16 Khu vực gần CCN ã Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú
16 NG17 Khu vực chuyên canh lúa ã Thanh Sơn, huyện Trà Cú
Tổ hợp Q a trắc HTMT tỉ h Tr i h -2015 (Quí I)
Chương trình quan tr c chất lượng NDĐ tỉnh Trà Vinh thực hiện từ năm
2011 đến 2015 (Quí I) gồm 17 đợt vào các tháng 3, 6, 9 và 11 hàng năm.
Quy chu n áp dụng: QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chu n kỹ thuật Quốc
gia về chất lượng NDĐ.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
62
Hình 3.13. Vị trí quan tr c môi trường nước dưới đất tỉnh Trà Vinh
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
63
b. Diễn biến chất lượng ND theo thời gian, giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.7. Tổng hợp diễn biến chất lượng NDĐ trung bình giai đoạn 2011-2015
TT Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
(Quí I)
QCVN 09:
2008/BTNMT
1 pH 7,2 7,2 7,2 7,1 7,3 5,5-8,5
2 ộ cứng
(mgCaCO3/l) - 475 493 460 503 500
3 COD (mg/l) 1,6 1,3 1,8 1,0 2,0 4
4 Cl-(mg/l) 251 275 261 287 217 250
5 F-(mg/l) - 0,3 0,1 KPH 0,3 1
6 NO2--N (mg/l) - 0,03 0,03 0,04 0,02 1
7 NO3--N (mg/l) 0,7 0,17 0,45 0,06 0,13 15
8 SO42-
(mg/l) 66 104 116 43 79 400
9 As (mg/l) 0,003 0,003 0,003 0,005 0,004 0,05
10 Pb (mg/l) - KPH KPH KPH 0,009 0,01
11 Tổng Fe (mg/l) 0,9 0,7 1,0 1,1 2,1 5
12 E.coli
(MPN/100ml) - 124 25 22 4 KPH
13 Coliform
(MPN/100ml) 2.306 1.113 1.500 275 588 3
Tổ hợp Q a trắc HTMT tỉ h Tr i h -2015 (Quí I)
Ghi chú:
- KPH: Không phát hiện
“-”: Không quan tr c hoặc không quy định
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chu n kỹ thuật QG về chất lượng NDĐ
Nhận xét
Chất lượng NDĐ trên địa bàn Tỉnh giai đoạn năm 2011-2015 (Quí I) có giá
trị độ cứng tăng dần và đạt ngư ng quy định, nồng độ Clorua vượt quy định ở
mức thấp, đáng quan tâm là thông số vi sinh vật vượt giới hạn rất cao.
c. Biến động các thông số chất lượng ND giai đoạn 2011-2015
- pH: Giá trị pH qua các năm rất ít thay đổi (7,1-7,2), mang tích chất trung
tính và nằm trong giới hạn quy định của quy chu n (5,5-8,5) (Hình 3.14).
- Tổng cứng: Giá trị độ cứng qua các năm có u hướng tăng dần và đã
vượt ngư ng quy định (500 mg CaCO3/l). Đây là vấn đề đáng quan tâm bởi nó
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
64
sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc sử dụng nguồn nước, đặc biệt là gây ảnh hưởng đến
sức khỏe (Hình 3.15).
Hình 3.14. Diễn biến giá trị pH qua
các năm 2011-2015
Hình 3.15. Diễn biến giá trị độ cứng
(mgCaCO3/l) qua các năm 2011-2015
- Sunphate: Nồng độ Sunphate dao động trong khoảng 43-116 mg/l và đều
thấp hơn giới hạn quy định QCVN 0 :200 /BTNMT (Hình 3.16).
- Clorua: Nồng độ Clorua đều cao hơn giới hạn cho phép (250 mg/l) và có
u hướng tăng lên qua các năm từ mức 251 mg/l đến 2 7 mg/l (Hình 3.17).
Nguồn nước có dấu hiệu nhiễm mặn.
Hình 3.16. Diễn biến giá trị Sunphate
(mg/l) qua các năm 2011-2015
Hình 3.17. Diễn biến giá trị Clorua
(mg/l) qua các năm 2011-2015
- Ô nhiễm kim loại: Nồng độ As ở mức rất thấp so với giá trị giới hạn
(0,05 mg/l), dao động ở mức 0,003-0,005 mg/l và không có u hướng rõ ràng.
Nồng độ s t có u hướng tăng lên trong giai đoạn 2012-2015 (Quí I) nằm ở mức
0,7-2,1 mg/l nhưng vẫn nằm trong giá trị giới hạn cho phép (5 mg/l).
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
65
Hình 3.18. Diễn biến giá trị As (mg/l)
qua các năm 2011-2015
Hình 3.19. Diễn biến giá trị S t (mg/l)
qua các năm 2011-2015
- Ô nhiễm dinh dưỡng: Sự biến động nồng độ N-NO2-, N-NO3
- qua các
năm không đáng kể và đều thấp hơn giá trị giới hạn cho phép (Hình 3.20, 3.21),
cụ thể N-NO2- dao động 0,03-0,04 mg/l và N-NO3
- ở mức 0,06-0,7 mg/l.
Hình 3.20. Diễn biến giá trị N-NO2-
(mg/l) qua các năm 2011-2015
Hình 3.21. Diễn biến giá trị N-NO3-
(mg/l) qua các năm 2011-2015
- Ô nhiễm chất hữu cơ: Mức độ nhiễm b n hữu cơ trong NDĐ tương đối
thấp, dao động trong khoảng 1,0-2,0 mg/l, không theo u hướng nhất định và
đều thấp hơn giá trị giới hạn quy định (4 mg/l) (Hình 3.22).
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
66
,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
2011 2012 2013 2014 2015 (Quí I)
mg
/L
Hình 3.22. Diễn biến giá trị COD
(mg/l)
qua các năm 2011-2015
- Ô nhiễm vi sinh vật: Mức độ ô nhiễm vi sinh vật qua các năm ở mức
cao. Giá trị E. Coli vượt quy chu n cho phép từ 22-125 lần và tổng Coliform
vượt từ 2-76 lần (Hình 3.23, 3.24). Mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong NDĐ tại
các giếng khoan trên địa bàn Tỉnh ở mức rất đáng quan tâm.
Hình 3.23. Diễn biến giá trị E. Coli
qua các năm 2011-2015
Hình 3.24. Diễn biến giá trị tổng
Coliform qua các năm 2011-2015
d. Diễn biến chất lượng ND theo khu vực giai đoạn 2011-2015
Kết quả phân tích chất lượng NDĐ ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh
(2011-2015) trong bảng 3. .
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
67
Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng NDĐ ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh (2011-2015 (Quí I))
Chỉ tiêu ơn vị
Tp. Trà Vinh Châu Thành Cầu Ngang
2011 2012 2013 2014 2015
(Quí I) 2011 2012 2013 2014
2015
(Quí I) 2011 2012 2013 2014
2015
(Quí I)
pH - 7,0 7,1 6,9 6,9 7,0 7,1 7,2 7,2 7,1 7,2 7,3 7,3 7,4 7,1 7,4
Tổng
cứng
mg
CaCO3/L 640 753 994 769 798 504 574 597 568 588 348 406 447 409 430
COD mg/l 1,9 2,4 2,9 2,7 3,1 0,9 0,6 1 0,8 0,7 0,6 <0,5 0,6 0,3 <0,5
Cl- mg/l 605 795 588 836 810 97 264 299 275 109 37 73 96 86 87
NO3-N mg/l 0,62 0,23 0,16 0,05 0,18 0,07 0,31 0,05 0,04 0,02 0,14 0,12 0,05 0,01 KPH
SO42-
mg/l 58,13 110,5 109,9 39,0 81,1 88,34 127,15 149,7 52 70,4 58,53 117 139,24 66,0 91,8
As mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,005
Tổng Fe mg/l 1,18 0,7 2,02 1,9 1,5 0,87 0,79 1,49 2,0 3,2 0,46 0,59 0,97 0,4 0,42
Coliform MPN/100L 2.155 4.990 7.183 844 4300 25 1.930 87 6 237 71 295 120 11 KPH
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
68
Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng NDĐ ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh (2011-2015 (Quí I)) (tt)
Chỉ tiêu ơn vị
Duyên Hải Càng Long Trà Cú
2011 2012 2013 2014
2015
(Quí
I)
2011 2012 2013 2014
2015
(Quí
I)
2011 2012 2013 2014
2015
(Quí
I)
pH - 7,5 7,5 7,2 7,1 7,8 7,1 7,1 7,1 7,2 7,1 7,2 7,2 7,2 7,1 7,5
Tổng cứng mg
CaCO3/L 226 245 209 241 252 1.109 1.112 1.117 1.020 1.142 248 192 205 186 197
COD mg/l 0,7 <0,5 0,7 0,4 0,8 4,9 3,2 5,1 2,2 5,5 0,9 <0,5 0,8 0,2 0,6
Cl- mg/l 22 10 5 4 5 976 1.035 904 1.025 613 12 6 6 6 8,3
NO3-N mg/l 0,4 0,27 0,14 0,17 KPH 1,99 0,29 0,1 0,09 0,35 0,08 0,09 0,07 0,04 0,063
SO42-
mg/l 16,5 20,5 37,2 11,0 19,4 116,14 193,75 183,36 69 11,7 34,91 17,37 23,63 7 10,3
As mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,01 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005
Tổng Fe mg/l 0,24 0,21 0,35 0,3 0,14 1,56 0,57 0,97 1,4 7,0 1,65 0,68 0,45 0,4 0,46
Coliform MPN/100L 657 259 330 8 23 1.405 256 1.283 373 15 2.615 622 32 32 430
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
69
Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng NDĐ ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh (2011-2015 (Quí I)) (tt)
Chỉ tiêu ơn vị
Tiểu Cần Cầu Kè QCVN
09:2008 2011 2012 2013 2014 2015
(Quí I) 2011 2012 2013 2014
2015
(Quí I)
pH - 7,2 7,3 7,2 7,1 7,0 7,1 7,3 7,2 7,1 7,1 5,5-8,5
Tổng
cứng
mg
CaCO3/L 240 274 304 255 262 346 323 305 311 321 500
COD mg/l 1 <0,5 <0,5 0,2 0,7 1,8 <0,5 0,6 0,8 1,5 4
Cl- mg/l 42 13 5 7 8 175 30 110 69 26,3 250
NO3-N mg/l 2,06 0,05 0,05 0,02 KPH 0,22 0,04 0,06 0,03 0,03 15
SO42-
mg/l 70,14 117 145,1 48 100 83,96 159,57 211,42 70 141,7 400
As mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,014 <0,005 0,015 0,008 0,05
Tổng Fe mg/l 0,53 1,2 1,82 1,4 4,0 0,82 0,76 1,04 1,1 0,9 5
Coliform MPN/100L 11.295 71 9 13 KPH 227 238 254 608 KPH 3
Tổ hợp Q a trắc hiệ trạ ôi trườ tỉ h Tr i h -2015 (Quí I)
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
70
Nhận xét
- pH: Giá trị pH tại tất cả các điểm quan tr c dao động trong khoảng 6, -
7,5 và nằm trong giới cho phép của QCVN 0 :200 /BTNMT (quy định trong
khoảng 5,5- ,5). Giá trị pH cao nhất tại huyện Duyên Hải, Cầu Ngang (giá trị
trung bình năm), mức độ thay đổi pH giữa các năm là không đáng kể.
- Tổng cứng: Hàm lượng ghi nhận được ở đa số các điểm quan tr c đều
nằm trong giới hạn cho phép (quy định 500 mgCaCO3/l), ngoại trừ thành phố
Trà Vinh, huyện Châu Thành và Càng Long có hàm lượng tổng cứng vượt giới
hạn cho phép từ 1,01-2,28 lần. NDĐ tại huyện Càng Long có hàm lượng tổng
cứng cao nhất so với các huyện, thành phố khác trong Tỉnh. Giai đoạn từ năm
2011-2013 giá trị tổng cứng có chiều hướng tăng ở đa số điểm quan tr c như
thành phố Trà Vinh tăng từ 640 mgCaCO3/l (2011) lên 753 mgCaCO3/l (2012)
đến 994 mgCaCO3/l (2013), ở các huyện Châu Thành, Cầu Ngang, Càng Long
và Tiểu Cần cũng có u hướng tăng. Đến năm 2014, ngoài điểm Duyên Hải và
Cầu Kè có độ cứng tiếp tục tăng (nhưng vẫn dưới mức giới hạn cho phép) thì
các điểm còn lại đều có khuynh hướng giảm. Tuy nhiên, đến quí I - 2015 độ
cứng ở tất cả các điểm đều tăng lên so với năm 2014.
- Mức độ nhiễm mặn: Khu vực các huyện Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà
Cú, Tiểu Cần, Cầu Kè có hàm lượng Clorua ở mức thấp so với quy chu n quy
định (250 mg/l). Tuy nhiên, khu vực thành phố Trà Vinh, Càng Long có hàm
lượng Clorua vượt mức giới hạn quy định từ 2,42-4,14 lần và có khuynh hướng
tăng lên qua các năm. Trong đó, huyện Càng Long có mức vượt cao nhất giá trị
dao động từ 04-1.035 mg/l. Huyện Châu Thành hàm lượng Clorua cũng đã
vượt giới hạn cho phép từ năm 2012 và đến năm 2014 có giá trị dao động trong
khoảng 264-299 mg/l (vượt 1,1-1,2 lần) và đã giảm uống dưới mức giới hạn
qui định ở quí I - 2015 (109 mg/l).
- Sunphat: Hàm lượng đều khá thấp, dao động từ 16,45-211,4 mg/l và nằm
trong giới hạn tiêu chu n cho phép (quy định 400 mg/l). Hàm lượng Sunphat tại
đa số điểm quan tr c có u hướng tăng qua các năm (2011, 2012, 2013), ngoại
trừ thành phố Trà Vinh và huyện Càng Long năm 2012 tăng nhưng đến năm
2013 lại giảm uống. Đến năm 2014, tất cả các điểm đều có hàm lượng Sunphat
giảm uống thấp.
- Nitrat: Hàm lượng nitrat trong NDĐ tại tất cả điểm quan tr c rất thấp,
dao động từ 0,04-2,06 mg/l và nằm trong giới hạn cho phép (quy định 15 mg/l).
Qua các năm, hàm lượng Nitrat có khuynh hướng giảm ở tất cả các điểm.
- COD: Mức độ nhiễm b n hữu cơ trong NDĐ tương đối thấp ở tất cả các
điểm quan tr c, ngoại trừ Càng Long vượt giới hạn cho phép từ 1,23-1,38 lần
(quy định 4 mg/l). Hàm lượng COD tại các điểm ít biến động qua các năm.
- Tổng Fe, As: Hầu hết điểm quan tr c đều có hàm lượng As rất thấp
<0,005 mg/l và nằm trong giới hạn cho phép (quy định 0,05 mg/l), riêng huyện
Cầu Kè (2012) và Càng Long (2011) có hàm lượng As cao hơn so với các điểm
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
71
khác. Đối với hàm lượng tổng Fe, ở giai đoạn 2011-2014 tại các điểm quan tr c
tương đối thấp, dao động từ 0,21-2,02 mg/l, đều nằm trong giới hạn cho phép
(quy định 5 mg/l), thành phố Trà Vinh có hàm lượng tổng Fe cao so với các
điểm khác, trong giai đoạn này hàm lượng tổng s t ở hầu hết các điểm có
khuynh hướng tăng lên. Đặc biệt, ở quí I năm 2015 giá trị tổng s t có khuynh
hướng tăng mạnh ở Tiểu Cần (đạt 4,0 mg/l) và đã vượt giới hạn quy định ở Càng
Long (7,0 mg/l).
- Mật độ vi sinh vật: Tất cả các điểm quan tr c NDĐ đều bị ô nhiễm vi
sinh vật, mật độ Coliform ghi nhận được đều vượt nhiều lần so giới hạn cho
phép (quy định 3 MPN/100mL). Hơn 50% các điểm quan tr c đều có Coliform
vượt giới hạn từ 3- ,3 lần, các điểm quan tr c còn lại vượt giới hạn từ 110-
3.765 lần. Trong đó, đáng chú ý là thành phố Trà Vinh có mật độ Coliform rất
cao, vượt giới hạn cho phép từ 71 ,3-2.3 4,3 lần và có u hướng tăng mạnh qua
các năm (2011, 2012, 2013), bên cạnh đó tại huyện Tiểu Cần (2011) có mật độ
vi sinh vật cao nhất so với các điểm khác, vượt giới hạn 3.765 lần. Đến năm
2014, đa số các điểm quan tr c đều có khuynh hướng giảm mạnh mật độ
Coliform so với năm 2013 như Tp. Trà Vinh ( ,5 lần), Châu Thành (14,5 lần),
Cầu Ngang (10, lần), Duyên Hải (41,3 lần), Càng Long (3,4 lần). Huyện Tiểu
Cần có khuynh hướng tăng nhẹ, tuy nhiên huyện Cầu Kè lại tăng rất cao đạt
mức 60 MNP/100ml trong khi các năm trước rất ít biến động và ở mức 227-
254 MNP/100ml. Tuy nhiên, ở thời điểm quí I - 2015, các điểm Cầu Ngang,
Tiểu Cần và Cầu Kè mật độ vi sinh vật đã giảm uống và không phát hiện thấy.
e. ánh giá chung về ND
Kết quả phân tích NDĐ trung bình năm toàn tỉnh Trà Vinh cho thấy chất
lượng nước chưa đảm bảo đạt quy chu n về chất lượng NDĐ ở một số chỉ tiêu
như độ mặn, độ cứng và vi sinh cao. Trong đó, các khu vực có mức độ ô nhiễm
cao đáng quan tâm là huyện Càng Long, Tp. Trà Vinh và huyện Châu Thành.
Do đó, người dân các khu vực này không thể sử dụng NDĐ cho mục đích ăn
uống, chủ yếu sử dụng cho các mục đích yêu cầu chất lượng nước thấp như tưới
tiêu nông nghiệp, vệ sinh, chăn nuôi gia súc, gia cầm…
Tham chiếu Báo cáo quan tr c môi trường từ năm 2011-2014 cho thấy chất
lượng NDĐ đã bị ô nhiễm si sinh, nhiễm mặn, ô nhiễm hữu cơ và có độ cứng
khá cao, trong đó chất lượng nước kém nhất ở khu vực ấp Cây Cách, ã Bình
Phú, huyện Càng Long, ngoài ra còn có ở khu vực nông nghiệp ã Hòa Lợi,
huyện Châu Thành, khu vực ã Long Đức, thành phố Trà Vinh. Nước dưới đất
khu vực huyện Duyên Hải và Trà Cú có chất lượng tốt hơn so với các khu vực
còn lại. Tại các khu vực NTTS, làm muối chưa có hiện tượng nhiễm mặn. Đáng
chú ý là tại các khu vực sản uất nông nghiệp, khu vực gần các bãi rác có tình
trạng nước dưới đất đã bị nhiễm E. Coli.
Nhu cầu nước sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt và các hoạt động khác của
người dân gia tăng, dẫn đến tình trạng khai thác NDĐ tràn lan, gây cạn kiệt
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
72
nguồn nước và ảnh hưởng đến môi trường như sụp lún, nhiễm mặn… Khi hoạt
động khai thác NDĐ quá mức, đường ranh giới giữa nước mặn và nước nhạt sẽ
tiến dần đến công trình khai thác, mực nước mặn âm nhập dần, đ y lùi mực
nước ngọt vào sâu và làm nhiễm mặn các công trình khai thác trong khu vực.
Mặt khác, do nước biển tràn vào hoặc do con người dẫn nước biển vào sâu trong
ruộng để làm muối, dẫn đến âm nhập mặn vào tầng chứa nước. Ngoài ra, một
trong những ảnh hưởng lớn và cụ thể nhất của BĐKH đến tài nguyên nước tại
Trà Vinh là việc mở rộng phạm vi ảnh hưởng của âm nhập mặn. BĐKH gây
nên tình trạng khô hạn kéo dài, mùa khô dài hơn mùa mưa, kết hợp với mực
nước biển dâng khiến cho âm nhập mặn không chỉ tiến sâu hơn vào trong nội
đồng mà thời gian ảnh hưởng cũng kéo dài hơn.
Tình trạng ô nhiễm vi sinh chủ yếu do người dân chưa có ý thức trong khai
thác, sử dụng NDĐ, dẫn đến nước bị nhiễm vi sinh cao, như thi công giếng
khoan không đúng kỹ thuật, quá trình khai thác, khoảng cách vùng bảo hộ vệ
sinh không đảm bảo, giếng khoan hư, hỏng không sử dụng nữa không được trám
lấp theo quy định,…
Một số khu vực của Tỉnh như huyện Càng Long, Châu Thành và Tp. Trà
Vinh có độ cứng cao là do yếu tố tự nhiên về cấu tạo địa chất của Tỉnh. Điều
này cần được quan tâm, nghiên cứu sâu thêm để có những đánh giá và kết luận
cụ thể.
Việc ả nước thải sản uất từ các nhà máy, khu chế uất, khu công nghiệp
chưa được ử lý vào sông rạch, ao hồ gây ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất.
Thậm chí có nơi còn cho nước thải chảy tràn trên mặt đất để tự thấm uống đất
hoặc đào các hố dưới đất để ả nước thải làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các
tầng nước dưới đất.
Do đó, khi sử dụng nguồn NDĐ cho sinh hoạt, nếu không qua ử lý sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe của người dân.
e. ánh giá tác hại của ô nhiễm ND đến môi trường
- Tác hại của ộ ặ NDĐ có độ mặn cao sẽ gây khó khăn trong sử dụng
để sinh hoạt và ăn uống thậm chí không thể sử dụng được. Ngoài ra hàm lượng
muối trong nước cao sẽ gây ăn mòn các thiết bị.
- Tác hại của ộ cứ Nước có độ cứng cao sẽ gây ảnh hưởng đến sinh
hoạt, sản uất và sức khỏe.
Không dùng để pha chế thuốc vì có thể gây kết tủa làm thay đổi thành phần
của thuốc. Khi dùng nước cứng nấu làm rau, thịt khó chín làm mất vị của nước.
Giặt bằng nước cứng tốn à phòng do Ca2+
làm kết tủa gốc a it trong à phòng
và làm à phòng không lên bọt.
Nước cứng khó đông đặc, nên nước cứng cũng không thể dùng làm đá.
Gây tình trạng bám cặn trên bề mặt thiết bị đun nấu, làm giảm hệ số lưu
thông lưu lượng trên đường ống, dần dần có thể gây áp lực lớn có thể gây nổ nồi
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
73
hơi trong một thời gian dài.
Đối với sức khỏe con người, nước cứng là nguyên nhân gây ra các bệnh sỏi
thận và một trong các nguyên nhân gây t c động mạch do đóng cặn vôi ở thành
trong của động mạch.
- Tác hại của Coliform: Khi sử dụng nguồn nước nhiễm vi sinh sẽ gây các
bệnh về tiêu hóa.
3.3. NƯỚC BIỂN VEN BỜ (NBVB)
Tỉnh Trà Vinh là một trong các tỉnh của ĐBSCL có đường ranh giới giáp
biển, có bờ biển dài hơn 65 km, với điều kiện tự nhiên thuận lợi này đã mang
lại nguồn lợi khá lớn từ việc nuôi trồng thu sản, khai thác du lịch và thu hút
các nhà đầu tư phát triển các ngành sản uất. Tuy vậy, cùng với sự phát triển
mạnh của nền kinh tế thì có hàng loạt các vấn đề về môi trường mới được nảy
sinh, trong đó có việc gây ô nhiễm chất lượng nước biển ven bờ.
3.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm nước biển
Các nguồn ả thải chính và tác động trực tiếp, gián tiếp đến môi trường
nước biển ven bờ tỉnh Trà Vinh bao gồm: nguồn thải sinh hoạt từ hoạt động của
dân cư, nguồn thải từ hoạt động NTTS, các hoạt động sản uất, làng nghề, các
cơ sở dịch vụ: chợ, y tế, cảng biển, quán ăn. Bên cạnh đó, một số công trình ây
dựng trọng điểm quốc gia có quy mô lớn, sát biển nên cũng có ảnh hưởng đến
môi trường vùng ven biển tỉnh Trà Vinh (Khu vực nhà máy Nhiệt điện Duyên
Hải, công trình kênh đào Quan Chánh Bố). Hiện tại, khu vực chưa chịu ảnh
hưởng từ các hoạt động các khu/cụm công nghiệp, tuy nhiên trong tương lai
KKT Định An hình thành cùng với các khu/cụm công nghiệp ven biển khác thì
ảnh hưởng từ các công trình này sẽ rất đáng kể đến môi trường NBVB của tỉnh
Trà Vinh.
Hoạt ộ các cơ sở sơ ch ch bi thủy sả
Phát sinh nước thải chủ yếu từ hoạt động sản uất và sinh hoạt.
Khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh có 4 công ty chế biến thủy sản với quy mô
tương đối lớn: Công ty TNHH SX Thương mại Định An, Công ty Cổ phần thủy
sản Sao Biển, Công ty Cổ phần Đông lạnh thủy sản Long Toàn, Công ty TNHH
MTV SX -TM Đông Hải. Đây là những công ty với số lượng nhân công lớn, quy
mô sản uất từ ngàn tấn/năm, phục vụ trong nước và uất kh u. Tổng lưu lượng
thải khoảng 643 m3/ngày.đêm Trung tâm KT Tài nguy ôi trườ v
biể 4).
Với lợi thế về vị trí vùng ven biển nên khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh hình
thành tương đối nhiều những cơ sở sơ chế thủy sản với quy mô vừa và nhỏ. Tập
trung chủ yếu ở TT. Mỹ Long, huyện Cầu Ngang và huyện Duyên Hải. Đa số là
các cơ sở sản uất sản ph m làm khô từ thủy sản. Lưu lượng nước thải của các
cơ sở sơ chế thủy sản <12m3, tổng lưu lượng thải khoảng 71,54 m
3/ngày.đêm
Trung tâm KT T i y ôi trườ v biể 4).
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
74
Các cơ sở sản uất khác như mía đường, hủ tiếu, lúa gạo, thủ công mỹ
nghệ..., trong đó, nhà máy đường Trà Vinh đóng góp , % lượng thải, các cơ
sở khác có quy mô nhỏ chủ yếu là nước thải sinh hoạt.
Hoạt ộ của các phươ tiệ iao thô thủy
Hoạt động của các tàu khai thác thủy sản gây nên hiện trạng ô nhiễm môi
trường hiện nay là do việc ử lý nguồn nước từ quá trình súc rửa tàu hầu như
chưa được quan tâm chú ý. Hiện tại, tất cả các nguồn nước đều thải uống biển,
hoạt động này làm tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước biển, chủ yếu là ô nhiễm
chất hữu cơ, ô nhiễm dầu.
Hoạt ộ hai thác v ôi tr hải sả
Trong khai thác một số ngư dân sử dụng ung điện để đánh b t gây ô
nhiễm môi trường và giết chết hàng loạt các loài vi sinh vật. Việc sử dụng các
phương tiện đánh b t tất cả các loại thủy sản mà không có chọn lọc đã tận diệt
nguồn tài nguyên gây sụt giảm trữ lượng.
Việc nuôi tôm khu vực ven biển ngày càng phát triển đã kéo theo một số
vấn đề môi trường. Ô nhiễm môi trường do dư thừa thức ăn và ô nhiễm hóa chất
ử lý ao đã làm suy thoái dần môi trường biển nhất là các khu vực ven biển. Mặt
khác, hóa chất từ sản uất nông nghiệp tồn dư theo các kênh đổ ra các vùng ven
biển cũng làm tăng lượng chất ô nhiễm khu vực này.
Hoạt ộ hai thác hoá sả
Vùng biển Trà Vinh có 3 cửa sông lớn thông ra bờ biển là Cổ Chiên, Cung
Hầu và Định An gần các bãi cá, tôm, mực chính của miền Đông Nam Bộ nên có
khả năng di chuyển ngư trường theo mùa vụ sang biển Tây Nam Bộ cho phép
Trà Vinh khai thác thủy sản quanh năm với sản lượng ổn định 50.000 - 55.000
tấn/năm.
Tuy nhiên ung quanh các cửa sông đổ vào các cửa biển, các hoạt động
khai thác cát hàng ngày có những tác động mạng đến chất lượng nước biển ven
bờ như gia tăng độ đục và chất r n lơ lửng, bồi l ng các cửa biển, ảnh hưởng
đến hệ sinh thái nước, thay đổi hệ động vật đáy…
Các thải ổ v o biể
Các hoạt động dân sinh, sản uất công nghiệp dọc theo bờ biển tỉnh Trà
Vinh, hàng ngày sẽ đưa vào các kênh rạch đổ ra biển một lượng lớn nước thải
với tải lượng ô nhiễm cao. Những chất ô nhiễm sẽ góp phần làm ô nhiễm nguồn
nước biển ven bờ:
Ả h hưở của tự hi
Các ảnh hưởng của tự nhiên như bão, gió lốc, mưa lớn, sóng biển, nước
biển dâng… đều có những ảnh hưởng đến chất lượng nước biển. Đặc biệt, ở Trà
Vinh, các ảnh hưởng của tự nhiên gây ói lởi bờ biển, sạt lở các công trình ven
biển, hủy hoạt các rừng cây ven biển đã gây những ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng nước biển, nhất là về hệ thủy sinh.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
75
Ngoài ra còn một số nguồn thải khác như CTR sinh hoạt ở các khu dân cư
ven biển đưa vào nguồn nước biển, chất thải từ các tàu thuyền hoạt động ven
biển, các công trình ven biển bị hư hại… các nguồn thải này đều góp phần gây ô
nhiễm môi trường nước biển.
3.3.2. Diễn biến ô nhiễm
a. Thời gian, vị trí quan trắc
Chất lượng NBVB ở tỉnh Trà Vinh được quan tr c hằng năm, với các khu
vực tiêu biểu được đánh giá tại huyện Cầu Ngang và huyện Duyên Hải. Các vị
trí quan tr c NBVB trong bảng 3.9 và hình 3.25.
Bảng 3.9. Các vị trí quan tr c NBVB giai đoạn 2011-2015
Ký hiệu
mẫu Vị trí
Mục tiêu
quan trắc
I Năm 2011
B1 Nước biển, thị trấn Mỹ Long, huyện Cầu Ngang Du lịch (bãi t m)
B2 Nước biển, ã Hiệp Thạnh, huyện Duyên Hải Nuôi thu sản
B3 Nước biển, khu du lịch (KDL) Ba Động, ã
Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải
Du lịch (bãi t m)
B4 Nước biển, ã Đông Hải, huyện Duyên Hải Nuôi thu sản
II Từ năm 2012-2015
B1 KDL biển Ba Động, ã Trường Long Hoà, huyện
Duyên Hải
Du lịch (bãi t m)
B2 KDL sinh thái và nghỉ dư ng, ã Dân Thành, H.
Duyên Hải
Du lịch (bãi t m)
B5 KDL biển Mỹ Long, thị trấn Mỹ Long, huyện
Cầu Ngang
Du lịch (bãi t m)
B3 Nước biển ã Đông Hải, huyện Duyên Hải Nuôi thu sản
B6 Khu vực ã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang Nuôi thu sản
Chương trình quan tr c chất lượng NBVB tỉnh Trà Vinh thực hiện từ năm
2011 đến quí I - 2015 gồm 17 đợt vào tháng 3, 6, 9 và 11 hàng năm.
Quy chu n áp dụng đánh giá là QCVN 10:2008/BTNMT - Quy chu n kỹ
thuật Quốc gia về chất lượng NBVB.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
76
Hình 3.25. Vị trí quan tr c môi trường nước biển ven bờ tỉnh Trà Vinh
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
77
b. Diễn biến chất lượng NBVB theo thời gian, giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.10. Tổng hợp diễn biến chất lượng NBVB trung bình (du lịch, bãi t m)
giai đoạn 2011-2015
TT Chỉ tiêu ơn vị
Năm QCVN
10:2008/B
TNMT
(bãi tắm) 2011 2012 2013 2014
2015
(Quí I)
1 pH - 7,9 7,8 7,1 6,8 6,9 6,5 - 8,5
2 DO mg/l - 5,8 5,9 5,3 6,1 ≥4
3 TSS mg/l 216 314 243 399 412 50
4 COD mg/l - 46 38 20 15 4
5 NH4+-N mg/l 0,34 0,15 0,04 0,18 0,09 0,5
6 S2-
mg/l - 0,23 0,02 0,05 0,79 0,01
7 As mg/l 0,0025 0,003 0,003 0,008 0,005 0,04
8 Fe mg/l 4,72 4,11 3,46 2,17 5,3 0,1
9 Zn mg/l - 0,05 0,03 0,02 0,05 1
10 Dầu mỡ
khoáng mg/l 0,100 0,175 KPH KPH KPH 0,1
11 Tổng
Coliform MPN/100mL 44.773 3.513 4.461 3.162 958 1.000
Bảng 3.11. Tổng hợp diễn biến chất lượng NBVB trung bình (nuôi thu sản)
giai đoạn 2011-2015
TT Chỉ tiêu ơn vị
Năm QCVN
10:2008/BTNMT
(nuôi thuỷ sản) 2011 2012 2013 2014 2015
(Quí I)
1 pH - 7,6 7,9 7,3 6,9 6,9 6,5 - 8,5
2 DO mg/l - 5,3 5,7 4,7 5,2 ≥ 5
3 TSS mg/l 373 172 277 549 157 50
4 COD mg/l - 39 46 25 11 3
5 NH4+-N mg/l 0,45 0,13 0,07 0,22 0,14 0,1
6 S2- mg/l - 0,14 0,05 0,06 0,29 0,005
7 As mg/l 0,003 0,002 0,002 0,003 0,005 0,01
8 Fe mg/l 11,21 3,33 2,99 2,17 4,27 0,1
9 Zn mg/l - 0,04 0,03 0,02 0,035 0,05
10 Dầu mỡ
khoáng mg/l 0,111 0,1875 KPH KPH KPH KPH
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
78
TT Chỉ tiêu ơn vị
Năm QCVN
10:2008/BTNMT
(nuôi thuỷ sản) 2011 2012 2013 2014 2015
(Quí I)
11 Tổng
Coliform
MPN/
100mL 14.194 166.948 7.468 6.819 2.400 1.000
Tổ hợp Q a trắc HTMT tỉ h Tr i h 1-2015 (Quí I)
Ghi chú:
- KPH Khô phát hiệ ;
- “-” Khô q a trắc hoặc hô q y ị h;
- QCVN 10 8/BT MT Q y ch ẩ ỹ th ật QG về chất lượ NBVB
Nhận xét
Chất lượng nước biển ven bờ có sự biến động qua các năm, trong các thông
số quan tr c thì TSS, COD, H2S, Fe, tổng Coliform hàng năm đều vượt giá trị
cho phép của QCVN 10:2008/BTNMT.
c. Biến động các thông số chất lượng NBVB giai đoạn 2011-2015
- pH: Giá trị pH có sự biến động qua các năm, dao động ở mức 6,8-7,9 và
đều nằm trong giới hạn quy định của quy chu n (6,5- ,5). Giá trị pH giữa khu
vực phục vụ du lịch (bãi t m) và nuôi thủy sản hầu như không có sự chênh lệch
đáng kể.
Hình 3.26. Diễn biến giá trị pH qua các năm 2011-2015
- Ôxy hòa tan (DO): Khu vực bãi t m có giá trị DO đều nằm trong giới
hạn quy định (>4mg/l) dao động trong khoảng 5,3-6,1 mg/l. Tuy nhiên, khu vực
nuôi thủy sản năm 2014 giá trị DO đã thấp hơn quy định với giá trị 4,7 mg/l
(Hình 3.27).
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
79
Hình 3.27. Diễn biến giá trị DO (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015
- Chất rắn lơ lửng (TSS): Giá trị ở các năm đều cao hơn giới hạn quy
định. Khu vực bãi t m có giá trị dao động từ 216-412 mg/l (vượt 4- lần) và
172-549 mg/l (vượt 3-10 lần) ở khu vực nuôi thủy sản. Nhìn chung, những năm
gần đây giá trị TSS có khuynh hướng tăng cao hơn.
Hình 3.28. Diễn biến giá trị TSS trong NBVB qua các năm 2011-2015
- Nhu cầu ôxy hóa học (COD): Hàm lượng COD khu bãi t m dao động
trong khoảng 15-46 mg/l, ở khu nuôi thủy sản ở mức 11-46 mg/l và đều cao hơn
giá trị giới hạn tương ứng từ 4-11 lần và 4-15 lần. Nhìn chung, hàm lượng COD
có khuynh hướng giảm xuống qua các năm (Hình 3.29).
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
80
Hình 3.29. Diễn biến giá trị COD (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015
- Nồng độ N-NH4+: Khu vực bãi t m nồng độ N-NH4
+ dao động trong
khoảng 0,04-0,34 mg/l và đều nằm trong giới hạn quy định, nhưng khu vực nuôi
thủy sản có giá trị vượt quy định và nằm trong khoảng 0,07-0,45 mg/l. Giai
đoạn 2011-2013 nồng độ N-NH4+ giảm dần qua từng năm, tuy nhiên năm 2014
lại có khuynh hướng tăng cao lên và giảm uống ở quí I - 2015 (Hình 3.30).
Hình 3.30. Diễn biến N-NH4+ (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015
- Hàm lượng Sulfua (S2-
): đều cao hơn giá trị quy định, cụ thể khu vực bãi
t m có giá trị từ 0,02-0,79 mg/l (vượt 2-79 lần), khu vực nuôi thủy sản vượt 10-
5 lần (dao động 0,05-0,29 mg/l). Hàm lượng sulfua trong nước có giá trị cao
nhất vào năm 2012 và đã giảm uống thấp vào năm 2013, tuy nhiên năm 2014
thông số này đã tăng lên và đạt mức cao nhất ở quí I - 2015 (Hình 3.31)
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
81
Hình 3.31. Diễn biến giá trị Sulfua (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015
- Kim loại nặng (As, Zn, Fe)
Hàm lượng As, Zn trong nước ở các năm đều thấp hơn giá trị quy định
(Hình 3.32, 3.33).
Tuy nhiên, hàm lượng s t ở các năm đều cao hơn giới hạn quy định từ 21-
112 lần. Cụ thể, khu vực bãi t m có giá trị từ 2,17-5,3 mg/l và khu vực nuôi thủy
sản là 2,17-11,21 mg/l. Hàm lượng s t qua các năm 2011-2014 có khuynh
hướng giảm uống nhưng đã tăng lên ở quí I - 2015 (Hình 3.34).
Hình 3.32. Diễn biến giá trị Asen (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
82
Hình 3.33. Diễn biến giá trị Zn (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015
Hình 3.34. Diễn biến giá trị Fe (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015
- Dầu mỡ khoáng: Trong năm 2011 và 2012, hàm lượng dầu m khoáng
trong NBVB có giá trị vượt giới hạn quy định ở mức thấp, dao động từ 0,100-
0,175 mg/l (khu bãi t m) và 0,111-0,1875 mg/l (khu nuôi thủy sản). Từ năm
2013, hàm lượng dầu m khoáng đã giảm uống và nằm trong giới hạn cho
phép (Hình 3.35).
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
83
Hình 3.35. Diễn biến dầu m (mg/l) trong NBVB qua các năm 2011-2015
- Vi sinh vật: Giá trị Coliform trong NBVB ở các năm đều vượt quy chu n
cho phép, trong đó khu vực nuôi thủy sản vượt cao hơn khu vực bãi t m. Cụ thể,
khu vực bãi t m có giá trị dao động khoảng 3.000-44.000 MPN/100mL (vượt 3-
44 lần), khu vực nuôi thủy sản dao động từ 6.000-166.000 MPN/100mL (vượt 6-
166 lần). Ở quí I - 2015, giá trị Coliform đã giảm uống đáng kể ở mức 5
MPN/100mL (đạt chu n qui định) và 2.400 MPN/100ml (Hình 3.36).
Hình 3.36. Diễn biến Coliform trong NBVB qua các năm 2011-2015
d. Diễn biến chất lượng NBVB theo khu vực giai đoạn 2011-2015
Kết quả phân tích chất lượng NBVB ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh
năm 2011-2015 (Quí I) trong Bảng 3.12.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
84
Bảng 3.12. Kết quả phân tích chất lượng NBVB ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh năm 2011-2015 (Quí I)
TT Chỉ tiêu ơn vị
B1 B2 B5 QCVN
10:2008
(bãi
tắm) 2011 2012 2013 2014
2015
(Quí I) 2012 2013 2014
2015
(Quí I) 2011 2012 2013 2014
2015
(Quí I)
1 pH - 7,5 7,9 7,1 6,9 7,0 7,7 7,2 6,7 6,8 7,9 7,7 7,1 6,9 6,8 6,5 - 8,5
2 DO mg/l 5,1 5,9 6,3 5,8 6,8 6,2 6,3 4,6 5,4 5,2 5,2 5,6 5,5 6,1 ≥ 4
3 TSS mg/l 426 260 308 279 200 59 122 31 44 216 622 617 886 993 50
4 COD mg/l - 51 58 31 17 55 51 16 19 - 32 58 13 8 4
5 NH4+-N mg/l 0,53 0,11 0,02 0,19 0,11 0,2 0,03 0,19 0,08 0,34 0,14 0,07 0,17 0,08 0,5
6 H2S mg/l - 0,113 0,017 0,053 0,519 0,064 0,024 0,049 0,113 - 0,515 0,058 0,058 1,732 0,01
7 As mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,005 <0,005 <0,005 0,005 0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,015 0,005 0,04
8 Fe mg/l - 2,67 1,23 1,99 8,47 0,82 0,64 0,68 1,79 - 8,83 9,97 3,83 5,64 0,1
9 Zn mg/l - 0,08 0,04 0,02 0,06 0,02 0,03 0,02 0,05 - 0,05 0,05 0,01 0,04 1
10 Dầu m
khoáng mg/l - KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH - 0,3 KPH KPH KPH 0,1
11 Coliform MPN/
100mL 17.500 2.340 2.170 953 43 37 65 838 430 44.800 8.150 14.150 10.475 2.400 1.000
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
85
Bảng 3.12. Kết quả phân tích chất lượng NBVB ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh năm 2011-2015 (Quí I) (tt)
TT Chỉ tiêu ơn vị
B3 B6 QCVN
10:2008
(nuôi thủy
sản) 2011 2012 2013 2014
2015
(Quí I) 2012 2013 2014
2015
(Quí I)
1 pH - 7,7 7,8 7 6,8 6,9 7,9 7,1 7,0 6,9 6,5 - 8,5
2 DO mg/l 5,7 4,9 6,1 4,8 5,2 5,6 6,1 4,5 5,1 ≥ 5
3 TSS mg/l 320 243 327 951 187 101 366 147 126 50
4 COD mg/l - 44 75 32 13 33 56 18 9 3
5 NH4+-N mg/l 0,37 0,15 0,15 0,26 0,18 0,12 0,01 0,17 0,10 0,1
6 H2S mg/l - 0,194 0,048 0,058 0,295 0,086 0,013 0,057 0,285 0,005
7 As mg/l <0,005 <0,005 <0,005 0,0038 <0,005 <0,005 <0,005 0,0025 0,005 0,01
8 Fe mg/l - 4,1 0,99 2,7 4,32 2,56 3,58 1,64 4,22 0,1
9 Zn mg/l - 0,05 0,02 0,01 0,02 0,03 0,03 0,02 0,05 0,05
10 Dầu m
khoáng mg/l - 0,33 KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH
11 Coliform MPN/100mL 10.900 275.000 1.212.000 7.575 2.400 589.000 465 3.458 2.400 1.000
Tổ hợp Q a trắc hiệ trạ ôi trườ tỉ h Tr i h -2015 (Quí I)
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
86
Nhận xét
- pH: Giá trị pH ở các vị trí quan tr c đều nằm trong giới hạn cho phép, dao
động từ 6,7-7,9.
- Ôxy hòa tan: Các khu vực bãi t m pH nằm trong giới hạn cho phép. Tuy
nhiên các vị trí khu vực nuôi thủy sản năm 2014, ô y hòa tan đã giảm uống
dưới mức cho phép (≥5 mg/l), cụ thể tại vị trí B3 ( ã Đông Hải, huyện Duyên
Hải) là 4,8 mg/l và tại B6 (xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang) là 4,5 mg/l.
- Chất rắn lơ lửng (TSS): Hàm lượng chất r n lơ lửng ở tất cả các điểm
quan tr c dao động khá lớn trong khoảng 5 -993 mg/l, vượt giới hạn cho phép
từ 1,2-20 lần (quy định 50 mg/l). Khu vực bãi t m, mặc dù các vị trí có giá trị
cao hơn giới hạn cho phép nhưng vị trí B5 (biển Mỹ Long, huyện Cầu Ngang)
có giá trị tăng cao qua các năm, đặc biệt quí I - 2015 là 993 mg/l, trong khi các
vị trí B1, B2 (biển Ba Động và khu du lịch sinh thái nghỉ dư ng, huyện Duyên
Hải) có khuynh hướng giảm. Khu vực nuôi thủy sản, tại vị trí B3 ( ã Đông Hải,
huyện Duyên Hải) hàm lượng TSS tăng liên tục từ năm 2012-2014. Năm 2014,
tại vị trí này TSS tăng mạnh cao hơn năm 2013 gấp 03 lần, tuy nhiên tại B6 (xã
Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang) lại giảm uống và ở mức 147 mg/l.
- Nhu cầu ôxy hóa học (C D): Khu vực bãi t m, giá trị COD đều vượt
giới hạn cho phép từ 2,0-14,5 lần (quy định 4 mg/l). Nhìn chung có sự biến động
qua các năm và từ năm 2014 đều giảm mạnh tại các vị trí quan tr c. Khu vực
nuôi thủy sản, tại vị trí B3 ( ã Đông Hải, huyện Duyên Hải) vượt giới hạn quy
định từ 4,3-25,0 lần và tại B6 (xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang) vượt từ
3,0-1 ,7 lần và đều có khuynh hướng tăng qua các năm 2011-2013, tuy nhiên
đến quí I - 2015 đều giảm uống ở mức 13 mg/l (B3) và 9 mg/l (B6). Nguyên
nhân gây nên hiện tượng hàm lượng COD cao là do nguồn nước tỉnh Trà Vinh
có nhiều phù sa chứa chất r n lơ lửng (SS cao) nên ảnh hưởng đến mức độ ô
nhiễm hữu cơ trong nước.
- Amoni (NH4+): Khu vực bãi t m đều nằm trong giới hạn cho phép, ngoại
trừ năm 2011 tại B1 (biển Ba Động, huyện Duyên Hải) vượt quy định ở mức
thấp và có giá trị 0,53 mg/l. Tuy nhiên, các vị trí đều có khuynh hướng tăng cao
vào năm 2014. Khu vực nuôi thủy sản, vị trí B3 ( ã Đông Hải, huyện Duyên
Hải) vượt giới hạn quy định từ 1,5-3,7 lần và vị trí B6 ( ã Mỹ Long Nam, huyện
Cầu Ngang) vượt từ 1,2-1,7 lần. Ở cả 2 vị trí này đều có khuynh hướng tăng vào
năm 2014.
- Hàm lượng H2S: Khu vực bãi t m đều vượt giới hạn cho phép từ 2-173
lần, biến động rất lớn giữa các điểm quan tr c và có u hướng giảm dần qua các
năm 2011-2013 tuy nhiên đến năm 2014 lại có u hướng tăng lên và tăng cao
nhất ở quí I - 2015. Khu vực nuôi thủy sản, dao động ở mức 0,013-0,295 mg/l
vượt quy định (0,005mg/l) từ 2,6-59,0 lần. Giai đoạn 2011-2013 có khuynh
hướng giảm, nhưng đến quí I - 2015 đã tăng lên rất cao.
- Hàm lượng As, Zn: Ở tất cả các vị trí khảo sát đều có giá trị nằm trong
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
87
mức quy định.
- Hàm lượng sắt: Tất cả các vị trí bãi t m đều có hàm lượng s t vượt mức
cho phép từ 6,4- ,7 lần và có sự biến động lớn giữa các năm. Khu vực có hàm
lượng cao nhất là B5 (KDL biển Mỹ Long, huyện Cầu Ngang) và năm 2014 đã
có giảm uống khá mạnh nhưng vẫn rất cao so với các vị trí khác. Tuy nhiên,
đến quí I - 2015 ở các vị trí đều tăng cao. Khu vực nuôi thủy sản, vượt giới hạn
cho phép từ , -43 lần, đạt cao nhất ở quí I - 2015
- Ô nhiễm vi sinh vật: Khu vực bãi t m, ngoại trừ tại B2 (KDL sinh thái
và nghỉ dư ng, ã Dân Thành, huyện Duyên Hải) mật độ vi sinh vật còn nằm
trong giới hạn cho phép thì tại B1 (biển Ba Động, huyện Duyên Hải) vượt quy
định từ 2,2-17,5 lần và B5 (KDL biển Mỹ Long, huyện Cầu Ngang) vượt ,2-
44, lần. Tuy nhiên, 2 vị trí này có mật số vi sinh có khuynh hướng giảm qua
các năm, đặc biệt từ năm 2014 tại B1 giá trị Coliform nằm ở mức cho phép. Khu
vực nuôi thủy sản, vị trí B3 ( ã Đông Hải, huyện Duyên Hải) có mức độ ô
nhiễm vi sinh cao hơn B6 ( ã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang), đặc biệt năm
2013 đạt mức 1.212.000 MPN/100ml. Tại B3 vượt giới hạn cho phép từ 7,7-
1.212 lần. Năm 2014, tại B3 đã có dấu hiệu giảm mức độ ô nhiễm vi sinh, trong
khi đó tại B6 lại tiếp tục gia tăng mạnh mức ô nhiễm (từ 465 MPN/100ml năm
2013 tăng lên 3.45 MPN/100ml năm 2014). Ở quí I - 2015 giá trị Coliform đã
giảm uống nhưng vẫn vượt mức cho phép.
Kết luận
Chất lượng NBVB tại tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011-2015 (Quí I) có dấu
hiệu giảm về mức độ ô nhiễm chất hữu cơ, dinh dư ng, Fe, dầu m khoáng và vi
sinh vật. Tuy nhiên, nồng độ các thông số trên còn vượt quy định ở mức cao đặc
biệt là Fe và vi sinh vật. Hàm lượng chất r n lơ lửng trong nước có khuynh
hướng gia tăng qua các năm. Khu vực nước biển ven bờ phục vụ nhu cầu NTTS
có các thông số ô nhiễm cao hơn khu vực bãi t m. Nguyên nhân sự suy giảm
chất lượng nước biển ven bờ có thể do đây là khu vực hạ nguồn của sông Hậu và
sông Cổ Chiên, nơi tập trung hầu hết lượng nước thải từ nhiều hoạt động (nước
thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi, nước thải công nghiệp, nước thải từ hoạt
động NTTS….) chưa qua ử lý hoặc ử lý không hiệu quả, thải trực tiếp ra sông
rạch và đổ ra cửa biển đã làm ảnh hưởng đến chất lượng nước tại các khu vực
này. Mặt khác, là khu vực tiếp giáp giữa biển và sông nên bị bồi l ng phù sa và
khi biển có sóng lớn làm áo trộn mùn (phù sa), trầm tích trong nước, vì vậy
vùng nước ven bờ hiếm khi trong anh, phần lớn có màu nâu đục, đây cũng là
một trong những yếu tố gây ảnh hưởng đến chất lượng nước biển ven bờ tại tỉnh
Trà Vinh.
3.4. D B T C ỘNG CỦA QUY H ẠCH H T TRIỂN ẾN MÔI
TRƯỜNG NƯỚC
3.4.1. Dự báo gia tăng tải lượng ô nhiễm do nước thải đô thị
- Dự báo dân số tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 khoảng 1.056.000 người
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
88
trong đó dân số thành thị khoảng 316. 00.
- T lệ đô thị hóa đạt 26% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020.
- Theo định hướng quy hoạch cấp nước tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 đối
với thành phố Trà Vinh là năm 2020 tiêu chu n 150 lít/người/ngày Còn các đô
thị khác từ 100-120 lít/người/ngày. Để dự đoán lượng nước thải sinh hoạt đô thị
phát sinh của Tỉnh chúng tôi lấy tiêu chu n nước cấp 120 lít/người/ngày để tính
toán, với tiêu chu n trên thì lượng nước cần cung cấp cho khu vực đô thị của
Tỉnh là 3 .016 m3/ngày. Theo Nghị định số /2007/NĐ-CP lượng nước thải
được tính bằng 0% thì lượng nước thải sinh hoạt đô thị trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh đến năm 2020 là 30.413 m3/ngày. Lượng nước thải này phát sinh rất lớn và
sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đối với môi tường nước, do các thị trấn của các
huyện và các khu đô thị mới chưa được thu gom, ử lý triệt để nhưng thải trực
tiếp ra môi trường nước. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng cụ thể là hệ thống thoát
nước không đáp ứng được tốc độ ĐTH sẽ góp phần gia tăng ô nhiễm đáng kể.
3.4.2. Dự báo gia tăng tải lượng ô nhiễm do nước thải công nghiệp
- Nước thải từ Trung tâm điện lực Duyên Hải
Lưu lượng ả nước làm mát của toàn trung tâm là 16 m3/s, nhiệt độ của
nước thải làm mát trung bình từ 32,03oC đến 35,13
oC. Nước thải giải nhiệt của
các Nhà máy nhiệt Duyên Hải sẽ ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh tại khu
vực ung quanh dự án.
- Nước thải từ các KCN, CCN tập trung
Hiện tại, chỉ có KCN Long Đức đã được lấp đầy với 25 dự án. Trong đó, có
17 dự án đã đi vào hoạt động, dự án đang triển khai ây dựng. Các dự án trong
KKT Định An chỉ mới triển khai ây dựng chưa đi vào hoạt động là Dự án
Trung tâm điện lực Duyên Hải.
Theo định hướng phát triển công nghiệp của Tỉnh, đến năm 2020 cả Tỉnh
có 4 KCN, 11 CCN và 03 làng nghề.
Ước tính tải lượng nước thải phát sinh đến năm 2020 theo các điều kiện
sau:
- Giả sử đến năm 2020 diện tích của các KCN/CCN được đầu tư lấp đầy.
- Định hướng cấp nước đến năm 2020 đối với các KCN tập trung tiêu
chu n dùng nước là 40 m3/ha/ngày.
- Theo Nghị định số /2007/NĐ-CP lượng nước thải được tính bằng 0%
lượng nước cấp.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
89
Bảng 3.13. Tổng hợp lượng nước thải công nghiệp phát sinh đến năm 2020
TT Tên KCN/CCN Diện tích
(ha)
Lượng
nước cấp
(m3/ngày)
Lượng
nước thải
phát sinh
(m3/ngày)
A Khu công nghiệp
1 KCN trong khu kinh tế Định
An diện tích 553,5 ha
325,05 (ước thực
hiện đến 2020)
13.002 10.401,6
2 KCN Long Đức 100,6 4.024 3.219,2
3 KCN Cầu Quan 120 4.800 3.840
4 KCN Cổ Chiên 200 8.000 6.400
B Cụm công nghiệp
1 CCN và TTCN xã An
Trường, H. Càng Long
23 920 736
2 CCN và TTCN Vàm Bến
Cát, huyện Cầu Kè
50 2.000 1.600
3 CCN Tư Mỹ Văn, ã Phong
Phú, huyện Cầu Kè
10 400 320
4 CCN giày da Tân Đại, ã
Hiếu Tử, huyện Tiểu Cần
31 1.240 992
5 CCN Rạch Lợp, ã Tân
Hùng, huyện Tiểu Cần
02 80 64
6 CCN và TTCN ã Lưu
Nghiệp Anh, huyện Trà Cú
51 2.040 1.632
7 CCN giày da Trà Cú 14 560 448
8 CCN Vàm Lầu, ã Mỹ Long
B c, huyện Cầu Ngang
48 1.920 1.536
9 CCN Ba Se, ã Lương Hòa,
huyện Châu Thành
50 2.000 1.600
10 CCN Long Toàn, Duyên Hải 15 600 480
11 CCN Láng Thé, xã Long
Đức, thành phố Trà Vinh
02 80 64
Tổng 1.041,65 41.666 33.332,8
Chất lượng nước ở Trà Vinh (chủ yếu là nước mặt) chủ yếu chịu tác động
mạnh do hoạt động sản uất nông nghiệp, công nghiệp và thủy sản. Chất lượng
nước mặt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong những năm gần đây có dấu hiệu suy
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
90
giảm, trong năm 2013 nước mặt trên địa bàn Tỉnh đang có dấu hiệu ô nhiễm vi
sinh vật, cao nhất tập trung ở khu vực hạ lưu sông Cầu Kè. Một số khu vực ô
nhiễm nhẹ chất dinh dư ng, hữu cơ. Nước mặt bị nhiễm mặn ở huyện Duyên
Hải, Cầu Ngang và thượng nguồn sông Trà Cú.
Hiện tại, tổng lượng nước thải của KCN Long Đức trung bình 422,53
m3/ngày chất lượng nước thải của khu công nghiệp này vẫn chưa đảm bảo, các
chỉ tiêu như BOD5, COD, SS và Coliform vượt giới hạn cho phép nhiều lần.
Khối lượng nước thải công nghiệp phát sinh từ các KCN, CCN phát sinh trong
thời gian tới sẽ rất lớn so với hiện nay, thành phần chất ô nhiễm cũng rất phức
tạp, nguy cơ gây suy thoái môi trường rất cao nếu lượng nước thải phát sinh này
không được thu gom và ử lý tốt.
Sự hình thành và đưa vào hoạt động các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tập trung như đã nêu ở trên ch c ch n sẽ gây ra những tác động đến môi trường
tự nhiên và kinh tế – ã hội tại chỗ và khu vực lân cận với các mức độ khác
nhau tùy theo quy hoạch chi tiết, tính đặc thù và thực tế đầu tư cho BVMT của
mỗi khu/cụm công nghiệp. Báo cáo này sẽ không phân tích đánh giá các tác
động chi tiết của từng khu, thay vào đó là việc tính toán đưa ra những con số dự
báo sơ bộ về lượng chất thải phát sinh tại từng khu/cụm công nghiệp để định
hướng cho công tác quản lý chất thải và BVMT sau này.
3.4.3. Dự báo gia tăng tải lượng ô nhiễm do canh tác nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp của Trà Vinh chiếm khoảng 2% diện tích đất tự
nhiên toàn Tỉnh, vì vậy lượng nước sử dụng trong sản uất khá lớn. Nguồn nước
sử dụng chủ yếu là nước mặt. Về mùa khô nguồn nước rất hạn chế, phát triển
nông nghiệp có nguy cơ làm giảm trữ lượng nước mặt và suy giảm nguồn NDĐ
vốn hạn chế. Hoạt động chăn nuôi đang phát triển mạnh có khả năng gây ô
nhiễm nguồn nước do nước thải chăn nuôi ử lý thiếu triệt để.
3.4.4. Dự báo gia tăng tải lượng ô nhiễm do NTTS
Theo quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
những định hướng chính đối với ngành NTTS gồm những nội dung chính như
sau:
- Đ y mạnh nuôi thủy sản cả 3 vùng nước mặn, lợ và ngọt. Kết hợp chặt
chẽ NTTS tại vùng này với phát triển trồng mới và bảo vệ rừng phòng hộ rất
ung yếu ven biển, khôi phục và bảo vệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển.
- NTTS theo hướng đa dạng hóa đối tượng nuôi như: Tôm, cá, cua, nghêu,
sò huyết trên đất ven biển, bãi bồi và cồn nổi
- Chú trọng phát triển nhanh và vững ch c diện tích nuôi tôm sú theo hình
thức công nghiệp, bán công nghiệp mở rộng diện tích nuôi cá tra, cua, nghêu, sò
huyết, tôm thẻ chân tr ng theo quy hoạch g n với BVMT ở vùng ven biển thuộc
các huyện ven biển.
- NTTS nước ngọt ở các huyện trong vùng nước ngọt, nuôi cá da trơn ở lưu
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
91
vực sông Cần Chông và Cầu Kè.
Theo quyết định số 1450/QĐ-UBND ngày 01/10/200 của UBND tỉnh
Trà Vinh về việc phê duyệt Dự án quy hoạch vùng nuôi cá da trơn uất kh u ven
tuyến sông Tiền tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 định hướng đến năm 2030, diện
tích nuôi năm 2015 là 1. 00 ha, năm 2020 là 2.456 ha, sản lượng được tương
ứng là 10 .000 tấn và 155.54 tấn bố trí ở các huyện như trong Bảng 3.14.
Bảng 3.14. Diện tích và sản lượng nuôi cá da trơn
TT ịa danh Năm Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
1 Huyện Càng Long 2015 1.090 65.400
2020 1.562 98.928
2 Huyện Châu Thành 2015 460 27.600
2020 594 37.621
3 Thành phố Trà Vinh 2015 250 15.000
2020 300 19.000
Dự á q y hoạch vù ôi cá da trơ x ất hẩ ve t y sô Tiề
tỉ h Tr i h 5 ị h hướ
Với diện tích và sản lượng nêu trên, có thể dự báo lượng nước thải phát
sinh tại các vùng nuôi trong tương lai như sau:
Độ sâu mực nước trong các ao/hầm nuôi cá tra, cá basa thường từ 3 ÷ 4m.
Thời gian nuôi trong ao/hầm trung bình khoảng 6 tháng/vụ. Chế độ ả nước từ
các ao/hầm nuôi cá như sau:
- Cá dưới 1 tháng tuổi: không tháo nước, chỉ bơm nước châm thêm
- Cá từ 1 đến 2 tháng tuổi: mỗi ngày thay nước khoảng 5%
- Cá từ 2 đến 3 tháng tuổi: mỗi ngày thay nước khoảng 10%
- Cá từ 4 tháng tuổi trở lên: mỗi ngày thay nước ~10÷40% tùy từng nơi.
Như vậy, trung bình 1 ha diện tích ao/hầm nuôi cá từ ngày b t đầu thả nuôi
đến ngày thu hoạch (6 tháng) sẽ thải ra môi trường một lượng nước thải được tính
toán như sau:
- Tổng lượng nước duy trì trong 1 ha ao/hầm nuôi cá: 30.000 ÷ 40.000 m3
- Lượng nước thải tháng đầu tiên: không có
- Lượng nước thải tháng thứ hai:
0,05 × (30.000 ÷ 40.000) m3/ngày × 30 ngày = 45.000 ÷ 60.000 m
3
- Lượng nước thải tháng thứ ba:
0,1 × (30.000 ÷ 40.000) m3/ngày × 30 ngày = 90.000 ÷ 120.000 m
3
- Lượng nước thải từ tháng thứ tư đến tháng thứ sáu:
0,25 × (30.000 ÷ 40.000) m3/ngày × 90 ngày = 675.000 ÷ 900.000 m
3
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
92
Tổng lượng nước thải trong 6 tháng nuôi của 1 ha nuôi: 10.000 ÷
1.080.000 m3, bình quân mỗi ngày là 4.500 ÷ 6.000 m
3/ha/ngày. Với diện tích
theo quy hoạch trên thì lượng nước thải vào năm 2015 vào khoảng .100.000 ÷
10.800.000 m3/ngày và năm 2020 sẽ là .100.000 ÷ 14.736.000 m
3/ngày. Đây là
lượng nước thải tính riên cho khu vực qui hoạch.
Bên cạnh đó, theo Quyết định số 35 /QĐ-UBND ngày 24/3/2014 của
UBND tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Trà
Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thì diện tích NTTS toàn Tỉnh sẽ
tăng lên đáng kể trong thời gian tới lần lượt như sau: vào năm 2015 là 37. 60
ha năm 2020 là 3 .224 ha năm 2030 là 3 . 16 ha. Đa dạng hóa đối tượng nuôi
ở các vùng nước như: cá tra, cá lóc, cá rô phi, tôm càng anh, lương, baba..... ở
vùng nước ngọt các đối tượng nuôi ở vung nước mặn – lợ gồm: tôm sú, tôm
chân tr ng, cua, cá kèo,... sẽ phát sinh nguồn thải rất lớn nhất là các đối tượng
nuôi như: cá tra, cá lóc, tôm sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn nước khu vực nuôi.
Việc đ y mạnh nuôi thủy sản cả 3 vùng nước mặn, lợ và ngọt. Mở rộng quy
mô diện tích nuôi trồng (ở những vùng sản uất lúa kém hiệu quả). Việc gia tăng
diện tích, mở rộng vùng nuôi làm tăng nguy cơ suy giảm chất lượng nước do
đào đ p kênh dẫn nước mặn gây hiện tượng a ít hóa tại các vùng đất phèn và
trong quá trình cải tạo ao nuôi, việc nạo vét một lượng bùn lớn nhưng không
được quản lý tốt sẽ là nguồn ô nhiễm môi trường, lượng lớn hoá chất được đưa
vào trong quá trình ử lý nước cho ao nuôi thoát ra góp phần gia tăng ô nhiễm.
3.4.5. Dự báo gia tăng tải lượng ô nhiễm do chăn nuôi
Nước thải trong chăn nuôi nếu không được ử lý mà thải thẳng ra môi
trường bên ngoài cũng là một tác nhân gây ô nhiễm đất. Theo tài liệu Assesment
of Sources of Air, Zater, and Land Pollution của WHO, 1 3, hệ số tải lượng
đối với ngành chăn nuôi được ác định như trong Bảng 3.15.
Bảng 3.15. Hệ số phát thải nước thải trong chăn nuôi
TT Vật
nuôi
ơn vị
(U)
Lưu lượng
nước thải
(m3/U)
Tải lượng nước thải
BOD5
(kg/U)
TSS
(kg/U)
Tổng N
(kg/U)
Tổng P
(kg/U)
1 Heo Con/năm 14,6 32,9 73 7,3 2,3
2 Trâu Con/năm 8,0 164 1240 43,8 11,3
3 Bò Con/năm 8,0 164 1240 43,8 11,3
Ngu n: WHO, 1993
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
93
Bảng 3.16. Dự báo lượng nước thải trong chăn nuôi đến năm 2020
TT Vật
nuôi
Năm
dự
báo
Lưu lượng
nước thải
(m3/năm)
Thông số ô nhiễm (tấn/năm)
BOD5 TSS Tổng N Tổng
1 Heo
2013 5.499.820 12.393 27.499 2.750 866
2015 7.300.000 16.450 36.500 3.650 1.150
2020 8.760.000 19.740 43.800 4.380 1.380
2 Bò
2013 1.051.200 21.550 162.936 5.755 1.485
2015 1.600.000 32.800 248.000 8.760 2.260
2020 2.000.000 41.000 310.000 10.950 2.825
Dự báo ia t tải lượ ô hiễ do phát triể d lịch - dịch vụ
Ngành du lịch của tỉnh Trà Vinh đang được quan tâm và phát triển, trong
thời gian tới du lịch Trà Vinh sẽ thu hút khách đến tham quan. Việc gia tăng
lượng khách du lịch, tập quán sử dụng nước (thể hiện qua chỉ số lượng nước sử
dụng trong một ngày/người) cũng thay đổi (từ 60 l/ngày đến khoảng 150 l/ngày)
gây áp lực lên việc cấp nước sạch. Hiện nay, tại các khu du lịch đã khai thác và
sẽ phát triển trong tương lai nhưng không có hệ thống ử lý nước thải. Các khu
du lịch biển Ba Động, khu du lịch sinh thái Long Trị, khu du lịch Ao Bà Om,
phát triển tuyến điểm du lịch làng nghề ở Đức Mỹ, vườn cây ăn trái ở Nhị Long
thuộc huyện Càng Long và An Phú Tân thuộc huyện Cầu Kè. Nước thải sinh
hoạt cần được ử lý cục bộ trước khi thải ra môi trường, đây cũng là nguồn gây
ô nhiễm đáng kể, đặc biệt là đối với nguồn nước mặt trong khu vực.
Bên cạnh đó việc phát triển qui hoạch mạng lưới chợ cũng làm phát sinh
lượng chất thải tập trung tại khu vực các chợ này như: nước thải và rác thải. Vì
hầu hết các chợ trên địa bàn Tỉnh chưa có hệ thống ử lý sơ bộ trước khi thải
vào nguồn tiếp nhận. Chất thải r n cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
nước, vì thông thường qui hoạch chợ thường nằm cặp sông, thuận lợi cho việc
trao đổi hàng hóa, tuy nhiên các sông hoặc kênh rạch này sẽ là nơi vứt rác do
thiếu ý thức của các hộ kinh doanh và người dân. Điều này sẽ gây ô nhiễm
nguồn nước mặt tại các khu vực này.
3.4.6. Dự báo gia tăng tải lượng ô nhiễm do khai thác khoáng sản
Với mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh Trà Vinh trong tương lai là đưa Trà
Vinh thoát khỏi Tỉnh chậm phát triển và đến năm 2020 trở thành Tỉnh phát triển
khá trong có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, là một trong những đầu mối phát
triển dịch vụ du lịch, vận tải biển Công nghiệp, dịch vụ... Do đó, nhu cầu về vật
liệu san lấp sử dụng cải tạo mặt bằng khu công nghiệp, khu dân cư, chỉnh trang
đô thị, phát triển giao thông,… sẽ cần một lượng rất lớn. Theo Nghị quyết số
10/2012/NQ-HĐND ngày 1 /7/2012 của HĐND tỉnh Trà Vinh về việc thông
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
94
qua quy hoạch thăm dò khai thác vật liệu khoáng sản sử dụng làm vật liệu ây
dựng thông thường (cát lòng sông) tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 thì vùng quy
hoạch hoạt động thăm dò, khai thác năm trên 02 tuyến sông Hậu và Sông Cổ
chiên thuộc địa phận tỉnh Trà Vinh gồm 0 thân cát ở huyện: Cầu Kè, Tiểu Cần,
Càng Long, Cầu Ngang. Việc khai thác cát sông sẽ ảnh hưởng nhất định đến
môi trường cũng như hệ sinh thái như sau:
- Khai thác cát sông sẽ gây nhiễm nước mặt, ảnh hưởng đến hệ sinh thái
thủy do sự đào ới, các chất độc hại có thể hòa tan hoặc tồn tại lơ lửng trong
nước, tác hại nghiêm trọng tới nguồn lợi thủy sản. Các hạt bùn đất đọng uống
đáy hoặc phân tán làm đục nước buộc sinh vật phải di chuyển (nếu còn có thể)
ra khỏi khu vực do mất nơi cư trú ổn định. Sự áo trộn thúc đ y quá trình phân
hủy các chất hữu cơ bởi các vi sinh vật, o y trong nước suy giảm tác động tức
thời lên các sinh vật thủy sinh, gián tiếp ảnh hưởng tới tài nguyên thủy sản.
Nồng độ chất r n lơ lửng cao trong nước do quá trình nạo vét kéo dài sẽ hạn chế
ánh sáng chiếu vào các tầng nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo,
rong, rêu và gây khó chịu cho cuộc sống loài cá (do hạt nhỏ chui vào mang làm
ngạt).
- Thay đổi địa hình đáy sông thay đổi độ sâu, có thể làm thay đổi tốc độ và
hướng dòng chảy dẫn đến tình trạng sạt lở đường bờ.
3.5. NH GI CHUNG
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường
nước ở tỉnh Trà Vinh và các yếu tố ảnh hưởng, có thể đánh giá tổng hợp u
hướng chất lượng môi trường nước tỉnh Trà Vinh như sau:
- Các nguồn thải đưa vào nguồn nước ngày càng gia tăng về số lượng, lưu
lượng thải, tải lượng ô nhiễm, do đó sẽ góp phần vào u hướng gia tăng mức độ
ô nhiễm môi trường nước.
- Bản thân các nguồn nước ở Trà Vinh, ngoài chịu ảnh hưởng của các
nguồn thải còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như tự nhiên, hoạt động
phục vụ dân sinh và phát triển KTXH, các yếu tố không liên quan đến chất
thải… nên u hướng tất yếu sẽ là gia tăng mức độ ô nhiễm.
- Công tác ử lý các nguồn thải, bảo vệ chất lượng môi trường nước và ý
thức BVMT của các chủ nguồn thải, người dân chưa cao cũng sẽ làm gia tăng
mức độ ô nhiễm môi trường nước.
- Hiện nay, công tác quản lý nguồn nước và các nguồn thải đưa vào chưa
thực sự chặt chẽ cũng đã góp phần làm gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường
nước.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
95
Chương IV. TH C TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
4.1. C C NGUỒN GÂY Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
4.1.1. Cấu trúc và thành phần môi trường khí quyển
Nếu biểu diễn cấu trúc khí quyển theo sự thay đổi nhiệt độ và độ cao thì có
thể chia thành các tầng sau: Tầng đối lưu (Troposphere); Tầng bình lưu
(Statosphere); Tầng trung lưu (mesosphere) và Tầng ngoài (thermosphere).
Không khí khô chứa 7 ,0 4% nitơ N, 20, 46% o y O2, 0,934% Acgon
(Ar), 0,0314% Cacbonic (CO2), 0,0018% Nêon (Ne), 0,0005% Hêli (He),
0,0002% Mêtan CH4, 0,0001% Krupton (Kr) và một lượng nhỏ Hydro (H2),
Xênon (Xe), Ozôn(O3), Amoniac (NH3),… Syt ic 985).
4.1.2. Nguồn phát sinh chất ô nhiễm không khí
Dựa vào nguồn phát sinh, có thể chia thành hai nhóm chính là nguồn tự
nhiên và nguồn nhân tạo.
a. Nguồn tự nhiên
Ô hiễ do cháy rừ : Cháy rừng do các nguyên nhân tự nhiện hoặc các
hoạt động thiếu ý thức của con người sẽ sinh ra các chất ô nhiễm như khói, bụi,
khí SOx NOx, CO, THC.
Ô hiễ do bão cát Hiện tượng bão cát thường ảy ra ở những vùng đất
trơ và khô không có lớp phủ thực vật. Ngoài việc gây ra ô nhiễm bụi, nó còn làm
giảm tầm nhìn.
Ô hiễ do hơi ước biể : Do quá trình bốc hơi nước biển có kéo theo một
lượng muối (chủ yếu là NaCl) bị gió đưa vào đất liền. Không khí có nồng độ
muối cao sẽ có tác hại tới vật liệu kim loại.
Ô hiễ do phâ hủy các chất hữ cơ tro tự hi : Do quá trình lên men
các chất hữu cơ khu vực bãi rác, đầm lầy sẽ tạo ra các khí như Metan (CH4), các
hợp chất gây mùi hôi thối như hợp chất nitơ (Amoniac N-NH3), hợp chất lưu
huỳnh (Hydrosunfua H2S, Mecaptan) và thậm trí có cả các vi sinh vật.
b. Các nguồn nhân tạo
Nguồn ô nhiễm do hoạt động của con người tạo nên, gồm:
Ô hiễ do sả x ất CN và TTCN: Các nhà máy sản uất hóa chất, sản
uất giấy, luyện kim loại, nhà máy nhiệt điện (sử dụng các nhiên liệu than,
dầu…). Hoạt động nông nghiệp sử dụng phân bón, phun thuốc trừ sâu diệt cỏ
trong sản uất nông nghiệp. Dịch vụ thương mại như chợ buôn bán. Các nguồn
trên có thể coi là các nguồn cố định.
Ô hiễ iao thô Do khí thải ô tô, e máy, tàu thủy, e lửa, máy bay…
Đây được em là các nguồn ô nhiễm không khí lưu động.
Ô hiễ do si h hoạt Do đốt nhiên liệu phục vụ sinh hoạt, phục vụ vui
chơi giải trí.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
96
Bảng 4.1. Các nguồn thải ra các chất ô nhiễm đặc trưng
TT Ngành sản xuất Các chất ô nhiễm đặc trưng
1 Nhà máy nhiệt điện, lò nung,
nồi hơi đốt bằng nhiên liệu
Bụi, SOx, NOx, COx, Hydrocacbon
Aldehyt
2 Chế biến thực ph m
. Sản uất nước đá
. Chế biến hạt điều
Bụi, mùi
Ồn, NH3 (nếu dùng gas Amoniac)
Bụi, mùi hôi, các Phenol
3 Thuốc lá Bụi, mùi hôi, Nicôtin
4 Dệt, nhuộm Bụi, hợp chất hữu cơ
5 Giấy Bụi, mùi hôi
6 Sản uất hóa chất
. Axit Sunfuric
. Superphotphat
. Amoniac
. Keo, sơn, vecni
. Xà bông, bột giặt
. Lọc dầu
SOx
Bụi, HF, H2SiF6, SO3
NH3
Bụi, hợp chất hữu cơ bay hơi
Bụi, kiềm
Các Hydrocacbon, bụi, COx , SOx , NOx
7 Sành sứ, thu tinh, vật liệu
ây dựng
Bụi, COx , HF
8 Luyện kim, lò đúc Bụi, SO2 , COx , NOx
9 Nhựa, cao su, chất dẻo Bụi, mùi hôi, dung môi hữu cơ, SO2
10 Thuốc trừ sâu Bụi, mùi hôi, dung môi hữu cơ,
TBVTV
11 Thuộc da Mùi hôi (do các hợp chất Sunfua,
Mecaptan, Amoniac)
12 Bao bì Mùi hôi của các dung môi hữu cơ, bụi
13 Khí thải giao thông Bụi, chì, NOx, SOx, COx, hợp chất hữu
cơ
14 Khí thải do đốt phục vụ sinh
hoạt
Bụi, mùi hôi, COx
4.1.3. hân loại các chất ô nhiễm không khí
Có nhiều cách phân loại các chất ô nhiễm không khí: Theo nguồn gốc phát
sinh, dựa vào trạng thái vật lý,…
Theo c phát si h
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
97
- Các chất ây ô hiễ sơ cấp: Là những chất trực tiếp thoát ra từ các
nguồn và tự chúng đã có đặc tính độc hại như khí SO2 , NO, H2S, NH3, CO, HF.
- Các chất ây ô hiễ thứ cấp: Gồm những chất được tạo ra trong khí
quyển do tương tác hóa học giữa các chất gây ô nhiễm sơ cấp với các chất vốn là
thành phần của khí quyển như khí SO3, H2SO4, MeSO4, NO2, HNO3 ...
Trạ thái vật lý
- Các loại hí: SO2, NO, H2S, NH3, CO, NO2, SO3
- Hơi lỏ ): Hơi dung môi hữu cơ.
- Bụi lơ lử Các hạt như bụi, khói có kích thước từ 0,1 đến 100m.
4.1.4. Các chất ô nhiễm trong khí quyển
Bụi tro hí q yể
Bụi là những chất ở dạng r n hay lỏng có kích thước khác nhau, được hợp
thành từ nhiều chất khác nhau. Bụi được đặc trưng bằng thành phần hóa học,
thành phần khoáng cũng như phân bố kích thước hạt và phụ thuộc nguồn gốc
phát sinh.
Các sol khí là những phần tử r n hoặc lỏng có đường kính nhỏ hơn 1m.
Các hạt bụi với kích thước từ 0,001 đến 10 m nói chung ở dạng lơ lửng trong
không khí gần những nguồn ô nhiễm như bầu khí quyển của đô thị, các nhà máy
công nghiệp, đường cao tốc, và các nhà máy phát điện. Các hạt bụi tồn tại bền
vững trong khí quyển.
Các hạt bụi kích thước <0,1 m thuộc loại kích thước bé, thường sinh ra từ
quá trình thiêu đốt. Tốc độ l ng < 10-7
m/s.
Các hạt bụi kích thước <0,1-1 m thuộc loại kích thước trung bình, thường
sinh ra từ quá trình thiêu đốt, sol khí quang hóa. Tốc độ l ng trung bình.
Các hạt bụi kích thước >1 m thuộc loại kích thước bé, thường sinh ra từ
quá trình sản uất công nghiệp, giao thông, tự nhiên. Tốc độ l ng >10 10-5
m/s.
Bảng 4.2. Nguồn gốc và thành phần của bụi
Nguồn phát sinh Dạng bụi Thành phần chính
Sản uất năng
lượng
Bụi tro, bồ hóng Các ôxít kim loại, muối kim loại,
Cacbon
Sản uất than Bụi than Cacbon
Luyện kim Bụi lò O it kim loại, kim loại, phụ gia, quặng
Xây dựng Bụi khoáng Xi măng, thạch cao
Chế biến gỗ Bụi gổ Xenlulo
Công nghiệp dệt Bụi sợi Vải bông, vải sợi nhân tạo.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
98
Khí CO
Khí CO là một khí độc, có nồng độ trong khí quyển khoảng 0,1 ppm, có
khối lượng tổng cộng trong khí quyển ấp ỉ 500 triệu tấn với thời gian lưu lại
trong khí quyển trung bình là 36 đến 110 ngày.
Do sự phát thải CO từ động cơ đốt trong là cao nhất, tập trung nhiều vào
thành thị ở thời điểm lượng người đổ ra đường lớn nhất, như giờ cao điểm. Tại
thời điểm đó, nồng độ CO trong khí quyển có thể lên cao từ 50 đến 100 ppm.
Nồng độ CO cao ở thành thị do mật độ giao thông cao và tốc độ gió thấp. Khí
quyển ở thành thị có nồng độ CO trung bình cao hơn vài ppm so với các vùng a
hơn.
Thời gian tồn tại của CO trong khí quyển không lớn, tối đa là 4 tháng. Điều
này do CO phản ứng với các gốc hydro yl cơ bản HO-:
Khí SO2 và chu trình Sulfur
Hợp chất lưu huỳnh đi vào trong khí quyển lớn nhất từ hoạt động của con
người. Gần 100 triệu tấn các hợp chất qui ra lưu huỳnh mỗi năm đi vào khí
quyển, chủ yếu từ quá trình đốt than và dầu nặng.
Khối lượng lớn nhất có nguồn gốc có nguồn gốc tự nhiên, chủ yếu tạo ra
H2S là từ núi lửa và sự phân hủy các chất hữu cơ và sự biến đổi muối Sunphat.
itơ ôxít tro hí q yể
Mặc dù Nitơ chiếm thành phần lớn nhất trong khí quyển nhưng nó hoạt
động yếu bởi năng lượng liên kết phân tử nitơ khá lớn (E= 42 Kj/mol). Quá
trình phân ly quang hóa của nitơ chỉ ảy ra ở tầng bình lưu và đòi hỏi các photôn
có bước sóng <169 nm.
Các ôxít Nitơ gồm NO, N2O3, NO2, N2O5,… trong đó có hai dạng quan
trọng và phổ biến nhất là NO, NO2, thường được viết t t là NOx được sinh ra từ
các quá trình sau:
- Đốt nhiên liệu ở nhiệt độ cao
- Quá trình ôxi hóa Nitơ khí quyển do tia sét, hoặc ô i không khí dưới tác
dụng của các tia tử ngoại.
Do núi lửa và do quá trình phân hủy vi sinh vật hoặc các quá trình sản uất
hóa chất có sử dụng hợp chất của nitơ.
Ôxy v các hợp chất ôxy
Trong khí quyển, ô y ở dạng phân tử và các hợp chất khác nhau.
Quá trình sinh ra ô y chủ yếu từ quá trình thực vật giải phóng ô y vào khí
quyển nhờ phản ứng quang hóa.
Các chất ô hiễ hữ cơ
Các hợp chất của Hydro và Cacbon, cũng như các hợp chất hữu cơ nói
chung chiếm khá nhiều trong các chất gây ô nhiễm không khí. Chúng sinh ra
chủ yếu do quá trình cháy không hoàn toàn ở các động cơ, quá trình sản uất ở
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
99
các nhà máy lọc dầu, quá trình khai thác, vận chuyển nhiên liệu dầu, ăng, các
sự cố rò rỉ đường ống dẫn khí đốt, trong nhiều ngành công nghiệp sử dụng các
dung môi hữu cơ như sơn, in, dệt, nhuộm,… Người ta đã phát hiện ra hàng
nghìn hợp chất hữu cơ khác nhau có thể gây ô nhiễm không khí. Chúng có thể là
các hợp chất hữu cơ bay hơi, tồn tại trong các hạt r n hoặc lỏng. Chúng bao gồm
nhiều loại từ các hợp chất hữu cơ đơn giản như mêtan đến các hidrocacbon
thơm, rượu, andehyt, keton, ester, dẫn uất halogen, các hợp chất có chứa lưu
huỳnh, nitơ,…
4.1.5. Các nguồn phát sinh chất thải ô nhiễm không khí ở Trà Vinh
Khí thải CN và TTCN
Trà Vinh có trên 7.400 cơ sở sản uất công nghiệp và hàng chục cơ sở đầu
tư của nước ngoài. Ngoài ra, còn có các cơ sở đang hoạt động trong các KCN
(Long Đức), cụm CN-TTCN (3 cụm) và hầu hết các cơ sở đều chưa có hệ thống
ử lý khí thải hoàn chỉnh. Theo thống kê chưa đầy đủ, nếu tính riêng các nguồn
đốt dầu đang tồn tại (nhiệt điện, lò nung, nồi hơi…) thì tải lượng các chất ô
nhiễm thải ra hàng năm khoảng hàng ngàn tấn các chất ô nhiễm như bụi, SO2, SO3, CO2, CO, NO2, Hydrocarbon và Aldehyd HCHO.
Theo các số liệu thu thập được thì tải lượng các chất ô nhiễm do các ngành
sản uất công nghiệp ở Trà Vinh chủ yếu từ các nguồn như sau:
- Nhà máy phát điện.
- Hoạt động nung, đốt lò hơi công nghiệp.
- Công nghiệp luyện s t phế liệu.
- Công nghiệp sản uất vật liệu ây dựng.
- Khói thải từ các nhà máy, í nghiệp.
Hoạt ộ iao thô
Mạng lưới giao thông đường bộ phát triển khá mạnh với tổng chiều dài gần
3.000 km, trong đó có 600 km đường trải nhựa (bình quân 1,31 km đường
nhựa/km2).
Đặc điểm chủ yếu của hệ thống giao thông trong Tỉnh là giao thông nông
thôn, cơ sở hạ tầng thấp kém, số lượng phương tiện giao thông có chất lượng
thấp (cũ) chiếm t lệ lớn, khoảng 50% e hơi đã sử dụng trên 10 năm, vì thế ô
nhiễm không khí do hoạt động giao thông trở nên nghiêm trọng.
Nguyên nhân chính của tình trạng ô nhiễm môi trường do giao thông là:
- Áp lực giao thông tăng nhanh, sự quá tải của cơ sở hạ tầng.
- T lệ e cũ cao, bảo dư ng e kém.
- Các loại e g n máy, xích lô máy, ba gác máy và các loại e tự tạo hoặc
cải tiến ch p vá chiếm t lệ lớn trong các đầu e.
- Nhiên liệu sử dụng tùy tiện, không phù hợp với thiết kế động cơ.
- Công tác ây dựng, sửa chữa, đào đường giao thông đặt đường điện, ống
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
100
nước, điện thoại… được tiến hành với quy mô rộng lớn.
Si h hoạt
Chủ yếu là do các hoạt động nấu ăn sử dụng nhiên liệu khí gas, củi, than,
dầu. Khi đốt các nhiên liệu này sẽ thải ra một lượng lớn khí thải vào trong môi
trường không khí.
Các q á trì h phâ hủy tự hi
Cống thoát nước ở Tỉnh chủ yếu nằm ở thành phố Trà Vinh và các trung
tâm thị trấn. Do nước thải trong các cống bị tích tụ lâu ngày nên mức độ ô
nhiễm cao và có mùi hôi thối bốc lên gây ô nhiễm không khí những vùng ung
quanh. Bên cạnh những con kênh bị ô nhiễm là các bãi rác tự phát, lộ thiên nằm
kh p nơi trong Tỉnh bốc mùi khó chịu.
4.2. DIỄN BIẾN Ô NHIỄM
4.2.1. Thời gian, vị trí quan trắc, quy chu n đánh giá
Thời ia q a trắc
Từ năm 2011 đến quí I – 2015, chất lượng không khí ung quanh được
quan tr c hàng năm tại Tp. Trà Vinh và các khu vực trung tâm các huyện.
ị trí q a trắc:
- Năm 2011: 13 vị trí (Bảng 4.3).
- Từ năm 2012: 24 vị trí (nền: 02, tác động: 22) (Bảng 4.4) (Hình 4.1).
Bảng 4.3. Các vị trí quan tr c môi trường không khí năm 2011
Ký hiệu mẫu ịa điểm lấy mẫu
K1 Chợ Trà Vinh
K2 Bến e Trà vinh
K3 Vàm Trà Vinh
K4 Cổng UBND tỉnh Trà vinh
K5 Cầu Long Bình, thành phố Trà Vinh
K6 Kho vật liệu ây dựng Minh Đức, phường 6
K7 Cổng UBND huyện Càng Long
K8 Cổng UBND huyện Cầu Kè
K9 Cổng UBND huyện Tiểu Cần
K10 Cổng UBND huyện Trà Cú
K11 Cổng UBND huyện Cầu Ngang
K12 Cổng UBND huyện Duyên Hải
K13 Cổng UBND huyện Châu Thành
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
101
Bảng 4.4. Các vị trí quan tr c môi trường không khí từ năm 2012
TT Ký hiệu mẫu ịa điểm lấy mẫu
I Môi trường không khí nền
1 K01 Khu vực đồng bằng ã Ngũ Lạc, huyện Duyên Hải
2 K02 Vùng đồng bằng ã Phước Hưng, huyện Trà Cú
II Môi trường không khí tác động
1 K1 Bến e Trà Vinh
2 K2 Chợ Trà Vinh
3 K3 UBND thành phố Trà Vinh
4 K10 Giao lộ đường 2/ và đường 30/4, huyện Châu Thành
5 K11 Làng nghề ã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành
6 K13 Giao lộ QL53 và QL60, huyện Càng Long
7 K14 Làng nghề ã Đức Mỹ, huyện Càng Long
8 K15 Khu vực gần UBND huyện Càng Long
9 K16 Bệnh viện Đa khoa Càng Long
10 K17 Bãi rác Càng Long
11 K18 Giao lộ QL60 và QL54, Thị trấn Tiểu Cần, H. Tiểu Cần
12 K19 Khu vực gần KCN Cầu Quan, huyện Tiểu Cần
13 K20 Chợ Cầu Kè (QL54 - TT. Cầu Kè), huyện Cầu Kè
14 K21 Khu vực gần CCN Phong Phú, huyện Cầu Kè
15 K23 Khu vực chợ Trà Cú
16 K25 Bãi rác Duyên Hải
17 K26 Làng nghề sơ chế thủy, hải sản ã Đông Hải, huyện
Duyên Hải
18 K27 Trục quốc lộ 53 qua Thị trấn Duyên Hải, H. Duyên Hải
19 K28 Trung tâm điện lực Duyên Hải, huyện Duyên Hải
20 K29 KDC bên ngoài NM nhiệt điện D. Hải, H. Duyên Hải
21 K30 Khu du lịch sinh thái biển Ba Động, huyện Duyên Hải
22 K32 Khu vực Thị trấn Mỹ Long, huyện Cầu Ngang
Tổ hợp q a trắc HTMT tỉ h Tr i h -2015
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
102
Q y ch ẩ á h iá
- QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chu n kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
- QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chu n kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 06:2009/BTNMT – Quy chu n kỹ thuật Quốc gia về một số chất
độc hại trong không khí ung quanh.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
103
Hình 4.1. Vị trí quan tr c chất lượng môi trường không khí tỉnh Trà Vinh
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
104
4.2.2. Diễn biến chất lượng môi trường không khí theo thời gian, giai đoạn
2011-2015
a. Môi trường nền
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả quan tr c chất lượng không khí môi trường nền
Chỉ tiêu
Tiếng
ồn
(dBA)
Bụi lơ
lửng
(mg/m3)
SO2
(mg/m3)
NO2
(mg/m3)
CO
(mg/m3)
O3
(mg/m3)
Năm 2012 52,4 0,15 KPH KPH 2,8 KPH
Năm 2013 45,7 0,25 KPH 0,016 5,8 KPH
Năm 2014 46,7 0,027 KPH KPH 6,0 0,02
Năm 2015 (Quí I) 41,5 0,029 KPH 0,006 1,7 0,03
QCVN
05:2013/BTNMT 70* 0,3 0,35 0,2 30 0,2
Tổ hợp q a trắc HTMT tỉ h Tr i h -2015 (Quí I)
Ghi chú:
- hô thực hiệ q a trắc ôi trườ ề
- Giá trị *) theo QCVN 26:2010/BTNMT – Q y ch ẩ ỹ th ật Q c ia
- KPH Khô phát hiệ LODSO2=0,016 mg/m3, LODNO2=0,004 mg/m
3)
- LOD: Giới hạ phát hiệ .
Nhận xét
Kết quả quan tr c không khí môi trường nền trung bình qua các năm, các
chỉ tiêu như tiếng ồn, CO có u hướng tăng nhưng mức tăng không cao vẫn
nằm trong giới hạn cho phép.
- Tiếng ồn
Biến động không nhiều qua các năm và có u hướng giảm so với năm
2012, và tất cả đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chu n.
Hình 4.2. Tiếng ồn (dBA) môi trường nền qua các năm 2011-2015
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
105
- Bụi lơ lửng
Hàm lượng bụi trung bình môi trường nền qua các năm đều nằm trong qui
chu n cho phép (0,3 mg/m3) và từ năm 2014 đã có khuynh hướng giảm uống
(Hình 4.3).
- CO
Hàm lượng CO môi trường nền tăng qua các năm, năm 2012 là 2, mg/m3,
năm 2013 là 5, mg/m3, năm 2014 là 6,0 mg/m
3. Mức độ tăng không nhiều vẫn
nằm trong giới hạn cho phép và đã giảm uống ở quí I – 2015 ở mức 1,7 mg/m3
(Hình 4.4).
Hình 4.3. Hàm lượng bụi (mg/m3) môi
trường nền qua các năm 2011-2015
Hình 4.4. Hàm lượng CO (mg/m3) môi
trường nền qua các năm 2011-2015
- O3
Theo giới hạn cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT mức giới hạn đối với
hàm lượng O3 trong không khí xung quanh là 0,2 mg/m3. Không phát hiện hàm
lượng O3 qua các năm 2012, năm 2013, đến năm 2014 hàm lượng O3 là 0,02
mg/m3 và tăng lên mức 0,03 mg/m
3 ở quí I - 2015.
b. Môi trường tác động
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả quan tr c chất lượng không khí môi trường tác
động giai đoạn 2011-2015
Chỉ tiêu
Tiếng
ồn
(dBA)
Bụi lơ
lửng
(mg/m3)
SO2
(mg/m3)
NO2
(mg/m3)
THC
(mg/m3)
Pb
(mg/m3)
Năm 2011 63,5 0,35 KPH 0,025 0,184 0,019
Năm 2012 60,3 0,26 KPH 0,017 0,373 0,011
Năm 2013 55,0 0,28 KPH 0,015 0,387 0,010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
106
Chỉ tiêu
Tiếng
ồn
(dBA)
Bụi lơ
lửng
(mg/m3)
SO2
(mg/m3)
NO2
(mg/m3)
THC
(mg/m3)
Pb
(mg/m3)
Năm 2014 53,5 0,03 KPH 0,006 0,261 0,0005
Năm 2015 (Quí I) 53,6 0,03 KPH 0,007 0,43 KPH
QCVN
05:2013/BTNMT 70
* 0,3 0,35 0,2 5** -
Tổ hợp q a trắc HTMT tỉ h Tr i h -2015 (Quí I)
Ghi chú
- Giá trị *) theo QCVN 26:2010/BTNMT – Q y ch ẩ KTQG về ti
- Giá trị **) áp dụ theo QC 6 9/BT MT – Q y ch ẩ ỹ th ật
Q c ia về ột s chất ộc hại tro hô hí x q a h
- KPH Khô phát hiệ LODSO2=0,016 mg/m3);- LOD Giới hạ phát hiệ .
Nhận xét
Qua kết quả quan tr c chất lượng không khí qua các năm và so sánh số liệu
quan tr c với QCVN 05:2013/BTNMT (trung bình 1 giờ), có thể rút ra một số
nhận ét như sau:
- Tiếng ồn: Dao động trong khoảng 53,5-63,5 dBA, có u hướng giảm
xuống qua các năm và đều nằm trong giới hạn quy định (70 dBA) (Hình 4.5).
- Bụi lơ lửng: Năm 2011 nồng độ bụi lơ lửng vượt giới hạn quy định (0,35
mg/m3). Tuy nhiên, các năm sau đã giảm uống và nằm trong ngư ng quy định
dao động ở mức 0,03-0,26 mg/m3 (Hình 4.6).
Hình 4.5. Diễn biến độ ồn (dBA) môi
trường tác động qua các năm 2011-
2015
Hình 4.6. Diễn biến bụi lơ lửng
(mg/m3) môi trường tác động qua các
năm 2011-2015
- SO2: Hàm lượng SO2 rất nhỏ (<0,016 mg/m3), ít biến động qua các năm
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
107
và nằm trong giới hạn cho phép (qui định <0,35 mg/m3).
- NO2: Hàm lượng NO2 nằm trong giới hạn cho phép và giảm xuống qua
các năm dao động trong khoảng 0,006-0,025 mg/m3 (Hình 4.7).
- THC: Hàm lượng THC có giá trị dao động trong khoảng 0,184-0,43
mg/m3, ít biến động qua các năm và rất thấp so với giá trị giới hạn quy định (5
mg/m3) (Hình 4.8).
Hình 4.7. Diễn biến NO2 (mg/m3) môi
trường tác động qua các năm 2011-
2015
Hình 4.8. Diễn biến THC (mg/m3) môi
trường tác động qua các năm 2011-
2015
- Pb: Hàm lượng Pb trung bình các năm dao động từ 0,0005-0,011 mg/m3, có
u hướng giảm dần qua các năm (Hình 4.9).
Hình 4.9. Diễn biến Pb (mg/m
3) môi trường tác động qua các năm 2011-2015
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
108
c. Kết luận
Chất lượng môi trường nền và tác động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh còn khá
tốt, các thông số quan tr c đều nằm trong giới hạn cho phép. Hiện nay, các
ngành nghề sản uất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Trà Vinh đang b t đầu
phát triển nên ô nhiễm không khí còn ở mức độ nhẹ, chỉ ô nhiễm cục bộ tại một
số khu vực trung tâm huyện có mật độ giao thông cao, nhà máy có sử dụng lò
hơi hoặc nhiên liệu đốt dầu diezen, than đá,…
.2. . Tổng hợp diễn biến chất lượng môi trường không khí xung quanh
theo khu vực giai đoạn 2011-2015
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
109
Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh (2011-2015 (Quí I))
Vị trí
Tiếng ồn (dBA) Bụi (mg/m3) SO2 (mg/m
3)
2011 2012 2013 2014 2015
(Quí I)
2011 2012 2013 2014 2015
(Quí I)
2011 2012 2013 2014 2015
(Quí I)
TP. Trà Vinh 71,5 66,4 66,0 63,9 62,6 0,3 0,3 0,3 0,03 0,03 KPH KPH KPH 0,02 KPH
Càng Long 65,5 62,9 50,8 52,5 57,4 0,3 0,4 0,3 0,03 0,03 KPH KPH KPH KPH KPH
Cầu Kè 57,2 59,6 59,9 52,6 55,0 0,4 0,3 0,3 0,03 0,05 KPH KPH KPH 0,02 KPH
Tiểu Cần 59,8 60,8 64,1 57,3 52,0 0,3 0,3 0,4 0,04 0,03 KPH KPH KPH KPH KPH
Trà Cú 61,3 58,0 58,0 60,0 51,0 0,4 0,2 0,3 0,03 0,03 KPH KPH KPH KPH KPH
Cầu Ngang 66,4 55,8 63,9 46,4 53,7 0,4 0,2 0,5 0,05 0,03 KPH KPH KPH KPH 0,006
Duyên Hải 60,0 59,1 47,9 47,9 45,2 0,4 0,2 0,3 0,03 0,04 KPH KPH KPH 0,02 0,006
Châu Thành 65,9 58,7 53,4 54,7 52,5 0,3 0,3 0,4 0,03 0,03 KPH KPH KPH 0,02 KPH
QCVN
05:2013 < 70* < 0,3 < 0,35
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
110
Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh ở một số khu vực thuộc tỉnh Trà Vinh (2011-2015 (Quí I)) (tt)
Vị trí
NO2 (mg/m3) THC (mg/m
3) Pb (x10
-2 )(mg/m
3)
2011 2012 2013 2014 2015
(Quí
I)
2011 2012 2013 2014 2015
(Quí
I)
2011 2012 2013 2014 2015
(Quí
I)
TP. Trà Vinh 0,036 0,017 0,018 0,007 0,011 0,179 0,091 0,231 0,420 KPH 1,70 0,04 1,40 0,1 KPH
Càng Long 0,040 0,017 0,013 0,010 0,009 0,128 0,042 0,197 0,200 KPH 1,41 0,14 1,56 0,1 KPH
Cầu Kè 0,042 KPH 0,009 0,005 0,007 0,148 0,188 0,635 0,171 0,55 3,28 - - KPH KPH
Tiểu Cần 0,023 0,015 0,009 0,008 0,005 0,168 0,440 0,223 0,166 0,37 1,99 0,82 2,30 0,03 KPH
Trà Cú 0,014 KPH 0,014 0,006 0,006 0,375 - - KPH KPH 1,61 - - KPH KPH
Cầu Ngang 0,020 0,011 KPH 0,005 0,004 0,145 - - KPH KPH 1,70 - - KPH KPH
Duyên Hải 0,010 0,030 KPH 0,007 0,007 0,178 0,091 0,155 0,208 KPH 1,66 0,14 1,13 0,1 KPH
Châu Thành 0,016 0,009 KPH 0,009 0,009 0,155 0,211 0,710 0,495 KPH 1,47 0,04 1,79 KPH KPH
QCVN
05:2013 <0,2
- -
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
111
Nhận xét
Qua kết quả quan tr c chất lượng không khí tại các huyện, thành phố thuộc
tỉnh Trà Vinh qua các năm và so sánh số liệu quan tr c với QCVN
05:2013/BTNMT (trung bình 1 giờ), có thể rút ra một số nhận ét như sau:
- Tiếng ồn: Kết quả quan tr c tại các điểm có mức ồn dao động từ 47,9-
71,5 dBA, kết quả đo trung bình năm của thông số này tại đa số điểm quan tr c
điều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 26:2010 (qui định <70 dBA),
ngoại trừ thành phố Trà Vinh năm 2011 vượt nhẹ so giới hạn cho phép. Mức ồn
có u hướng giảm qua các năm (Hình 4.10).
Hình 4.10. Diễn biến độ ồn tại các huyện, thành phố qua các năm 2011-2015
- Bụi lơ lửng: Trong giai đoạn 2011-2013, năm 2012 có u hướng giảm
nhẹ so với năm 2011 ở đa số điểm quan tr c và trong năm 2013 lại tăng lên ở
một số điểm (Tiểu Cần, Cầu Ngang, Châu Thành), tuy nhiên mức độ tăng rất
nhỏ (0,1-0,3 mg/m3) vượt giới hạn cho phép từ 1,3-1,7 lần (qui định <0,3
mg/m3). Hàm lượng bụi trung bình cao nhất tại huyện Cầu Ngang vào năm 2013
(0,5 mg/m3). Từ năm 2014 ở tất cả các huyện, thành phố nồng độ bụi đều giảm
rất mạnh và đạt giới hạn quy định (Hình 4.11).
Hình 4.11. Diễn biến bụi tại các huyện, thành phố qua các năm 2011-2015
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
112
- SO2: Tất cả các điểm quan tr c có hàm lượng SO2 rất nhỏ, ít biến động
qua các năm và nằm trong giới hạn cho phép (qui định <0,35 mg/m3).
- NO2: Hàm lượng NO2 có u hướng giảm qua các năm, dao động từ
<0,008-0,042 mg/m3 và nằm trong giới hạn cho phép (Hình 4.12).
Hình 4.12. Diễn biến NO2 tại các huyện, thành phố qua các năm 2011-2015
- THC: Kết quả đo hàm lượng THC trung bình các năm dao động từ 0,042-
0,710 mg/m3. Trong đó, hàm lượng THC cao nhất tại huyện Châu Thành, Cầu Kè
vào năm 2013 (0,635 và 0,710 mg/m3). Qua các năm, THC có u hướng tăng tại
Tp. Trà Vinh, huyện Châu Thành, Càng Long và Duyên Hải và giảm tại Cầu Kè,
Tiểu Cần, Trà Cú, Cầu Ngang (Hình 4.13).
,00
,200
,400
,600
,800
1,00
TP. Trà
Vinh
Càng
LongCầu Kè Tiểu Cần Trà Cú Cầu
Ngang
Duyên Hải Châu
Thành
mg
/m3
2011
2012
2013
2014
2015 (Quí I)
Hình 4.13. Diễn biến THC tại các huyện, thành phố qua các năm 2011-2015
- Pb: Hàm lượng Pb trung bình các năm dao động từ 0,0003-0,0328 mg/m3,
có u hướng giảm dần từ năm 2011 đến 2014. Hàm lượng Pb cao nhất tại huyện
Cầu Kè vào năm 2011. Ở quí I – 2015, tại tất cả các vị trí quan tr c đều không phát
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
113
hiện thấy hàm lượng chì trong không khí (Hình 4.14).
,000
,010
,020
,030
,040
,050
TP. Trà
Vinh
Càng
LongCầu Kè Tiểu Cần Trà Cú Cầu
Ngang
Duyên
Hải
Châu
Thành
mg
/m3
2011
2012
2013
2014
2015 (Quí I)
Hình 4.14. Diễn biến Pb tại các huyện, thành phố qua các năm 2011-2015
Kết luận
Nhìn chung, chất lượng môi trường không khí tỉnh Trà Vinh tại các huyện và
thành phố còn khá tốt. Trong giai đoạn năm 2011-2013 có dấu hiệu ô nhiễm bụi và
nồng độ chì có khuynh hướng tăng lên chủ yếu do sự gia tăng số lượng và mật độ
phương tiện giao thông cơ giới. Tuy nhiên, từ năm 2014 chất lượng môi trường
không khí có chuyển biến theo chiều hướng tốt hơn, đặc biệt thông số chì và bụi đã
giảm xuống.
Việc giảm nồng độ bụi và Pb trong không khí dường như chưa phản ánh đúng
so với thực tế phát triển mạnh KT-XH qua các năm. Một số lý do để giải thích cho
hiện tượng này như sau:
- Hoạt động quan tr c không khí là không liên tục, chỉ tiến hành quan tr c
định kỳ 2 lần/năm nên kết quả quan tr c chưa phản ánh đúng u thế, diễn biến ô
nhiễm theo thời gian, đặc biệt là với mục tiêu quan tr c môi trường tác động.
- Vị trí trạm quan tr c đa phần nằm trên các trục giao thông lớn nên hầu như
chưa phản ánh được xu thế gia tăng phát thải ô nhiễm theo khu vực, nhất là các khu
vực có sự phát triển của công nghiệp.
- Việc quan tr c định kỳ, không liên tục và chỉ tập trung trên các trục giao
thông lớn chỉ phản ánh được đối tượng ô nhiễm là từ hoạt động giao thông cục bộ
tại thời điểm quan tr c.
Như vậy, có thể nhận thấy hoạt động của mạng lưới quan tr c môi trường hiện
tại là còn nhiều bất cập, chưa theo kịp và phản ánh đúng được thực tế phát triển
KTXH tại địa phương. Trước yêu cầu bảo vệ môi trường trong điều kiện phát triển
KTXH theo hướng CNH, ĐTH, việc rà soát và điều chỉnh mạng lưới quan tr c của
Tỉnh cần được tiến hành sớm. Việc dự báo đúng và kịp thời diễn biến chất lượng
môi trường sẽ giúp cơ quan quản lý đưa ra các giải pháp xử lý nhanh và hiệu quả.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
114
4.3. D B T C ỘNG CỦA QUY H ẠCH H T TRIỂN ẾN MÔI
TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Hiện nay, chất lượng môi trường không khí của tỉnh Trà Vinh còn khá tốt
chỉ một vài điểm bị ô nhiễm cục bộ do giao thông, các cơ sở sản uất công
nghiệp… Tuy nhiên, việc ngăn ngừa ô nhiễm và gìn giữ môi trường không khí
trong điều kiện CNH, ĐTH là một thách thức lớn.Theo quy hoạch, trong những
năm tới Trà Vinh phát triển theo cơ cấu tăng dần t trọng ngành Công nghiệp,
bên cạnh chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng mạnh khu vực kinh
tế công nghiệp, dịch vụ. Như vậy, trong tương lai chất lượng môi trường không
khí có thể bị suy giảm do hoạt động phát triển công nghiệp, phát triển đô thị là
chính.
4.3.1. Dự báo ô nhiễm khí thải công nghiệp
Khí thải từ Tr tâ iệ lực D y Hải
Trung tâm điện lực Duyên Hải, là một trong những công trình trọng điểm
của Tỉnh gồm dự án nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1 (Duyên Hải 1), nhà máy
nhiệt điện Duyên Hải 2 (Duyên Hải 2), nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 3 (Duyên
Hải 3), nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 3 mở rộng (Duyên Hải 3MR) đang trong
giai đoạn ây dựng. Khi các dự án hoàn thành và đi vào hoạt động, lượng khí
thải phát sinh là rất lớn, khối lượng và thành phần khí thải như trong các bảng
4.8-4.10.
Bảng 4.8. Thông số chính của các Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải
Thông số Duyên Hải 1 Duyên Hải 2 Duyên Hải 3 Duyên Hải
3MR
Công suất 1.200MW 2.000MW 1.200MW 600MW
Than Than nội Than ngoại Than nội Than ngoại
Chiều cao ống khói 210m 210m 210m 210m
Lưu lượng khí thải 1.491,8 Nm3/s 1.311,7 Nm
3/s 1.224,7 Nm
3/s 495,87 Nm
3/s
Nhiệt độ khói thải 78oC 70
oC 68
oC 75
oC
Vận tốc khí thải 26,4m/s 23,2m/s 20,3m/s 20m/s
Đường kính ống khói 6mx2 6mx2 6,2mx2 6,2m
Bảng 4.9. Nồng độ khí thải của các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải
TT Thông số Duyên Hải 1
(mg/Nm3)
Duyên Hải 2
(mg/Nm3)
Duyên Hải 3
(mg/Nm3)
Duyên Hải
3MR
(mg/Nm3)
1. Bụi 150 150 160,92 100
2. SO2 150 194 234,00 300
3. NOx 200 250 180 200
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
115
Bảng 4.10. Tải lượng ô nhiễm của các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải
TT Thông số Duyên Hải 1
(kg/giờ)
DuyênHải 2
(kg/giờ)
DuyênHải 3
(kg/giờ)
Duyên Hải
3MR
(kg/giờ)
1. Bụi 805,572 708,318 709,483 127,98
2. SO2 805,572 916,091 1.031,687 458,24
3. NOx 1.074,096 1180,530 793,606 357,01
Vùng bị ảnh hưởng do phát tán các chất ô nhiễm không khí chủ yếu bụi,
SO2 là vùng cách vị trí ống khói khoảng 3.000-5.000m, vào mùa mưa hầu hết
khu vực bị ảnh hưởng thuộc một phần của ã Trường Long Hòa, vào mùa khô
hầu hết khu vực bị ô nhiễm thuộc ã Long Khánh, Đông Hải và một phần nhỏ
của ã Dân Thành Báo cáo ĐTM h áy hiệt iệ D y Hải ).
Khí thải từ các KCN, CCN tập tr
Theo định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 cả Tỉnh có
4 KCN, khoảng 11 CCN địa phương được ây dựng và 03 làng nghề.
Tải lượng khí thải dùng để dự đoán lượng phát sinh khí thải công nghiệp
được dựa theo tải lượng khí thải vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL trong
Báo cáo môi trường quốc gia 200 như trong Bảng 4. .
Bảng 4.11. Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp
Chất ô nhiễm Bụi NO2 CO SO2
Tải lượng (kg/ha/ngày) 3,02 5,67 0,87 54,17
Tổ hợp Báo cáo ôi trườ q c ia 9
Bảng 4.12. Tổng hợp lượng khí thải công nghiệp phát sinh đến năm 2020
TT Tên KCN/CCN Diện tích
(ha)
Tải lượng khí thải (tấn/ngày)
Bụi NO2 CO SO2
A Khu công nghiệp
1
KCN trong Khu kinh tế
Định An diện tích 553,5
ha
325,05 (ước
thực hiện đến
năm 2020)
0,982 1,843 0,283 17,608
2 KCN Long Đức 100,6 0,304 0,570 0,088 5,450
3 KCN Cầu Quan 120 0,362 0,680 0,104 6,500
4 KCN Cổ Chiên 200 0,604 1,134 0,174 10,834
B Cụm công nghiệp
1 CCN và TTCN xã An 23 0,069 0,130 0,020 1,246
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
116
TT Tên KCN/CCN Diện tích
(ha)
Tải lượng khí thải (tấn/ngày)
Bụi NO2 CO SO2
Trường, huyện Càng Long
2 CCN và TTCN Vàm Bến
Cát, huyện Cầu Kè 50 0,151 0,284 0,044 2,709
3 CCN Tư Mỹ Văn, huyện
Cầu Kè 10 0,030 0,057 0,009 0,542
4 CCN giày da Tân Đại, ã
Hiếu Tử, huyện Tiểu Cần 31 0,094 0,176 0,027 1,679
5 CCN Rạch Lợp, ã Tân
Hùng, huyện Tiểu Cần 02 0,006 0,011 0,002 0,108
6
CCN và TTCN ã Lưu
Nghiệp Anh, huyện Trà
Cú
51 0,154 0,289 0,044 2,763
7 CCN giày da Trà Cú 14 0,042 0,079 0,012 0,758
8
CCN Vàm Lầu, ã Mỹ
Long B c, huyện Cầu
Ngang
48 0,145 0,272 0,042 2,600
9 CCN Ba Se, ã Lương
Hòa, huyện Châu Thành 50 0,151 0,284 0,044 2,709
10 CCN Long Toàn, Duyên
Hải 15 0,045 0,085 0,013 0,813
11 CCN Láng Thé, xã Long
Đức, thành phố Trà Vinh 02 0,006 0,011 0,002 0,108
Tổng 1.041,65 3,146 5,906 0,906 56,426
Tr tâ Kỹ th ật T i y v Môi trườ
Nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí trên địa bàn Tỉnh sẽ tăng trong
thời gian tới khi các KCN, CCN được đầu tư lấp đầy và các nhà máy nhiệt điện
đi vào hoạt động. Do đó, các cơ sở công nghiệp thực hiện nghiêm các chương
trình kiểm soát khí thải, bảo đảm khả năng phòng ngừa, kiểm soát và ử lý triệt
để ô nhiễm khí thải đạt yêu cầu của QCVN thì mức độ ô nhiễm không khí sẽ
tăng không lớn.
.3.2. Dự báo ô nhiễm khí thải do phát triển đô thị
Ô hiễ hô hí do hoạt ộ iao thô
Phần lớn ô nhiễm không khí ở vùng đô thị là do các hoạt động giao thông.
Cùng với sự phát triển đô thị và đời sống người dân, mật đô giao thông đô thị sẽ
gia tăng nên mức độ ô nhiễm không khí sẽ gia tăng.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
117
Mức độ tăng trung bình của ô tô ước tính: T lệ tăng 3, %/năm (mức tăng
trung bình trong 4 năm gần nhất) thì số lượng e ô tô trên địa bản Tỉnh vào năm
2015 vào khoảng 1.361 e và năm 2020 khoảng 157 e.
Bảng 4.13. Hệ số phát thải theo dung tích xilanh của WHO
hương tiện Hệ số phát thải trên (U=1.000km, kg/U)
TSP SO2 NOx CO
Xe máy (100cc) 0,12 0,38 0,3 20
Xe 3 bánh (150cc) 0,12 0,38 0,3 20
Ô tô (1.400-2.000cc) 0,07 51,84 1,78 15,73
WHO Ge eva 99
Bảng 4.14. Tải lượng ô nhiễm do ô tô thải vào môi trường vào năm 2020
Tải lượng khí thải (tấn/năm)
TSP SO2 NOX CO
0,11 81,9 2,81 24,84
Tr tâ Kỹ th ật T i y v Môi trườ
Bảng trên chưa bao gồm tải lượng ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện
giao thông đường bộ từ các tỉnh/thành phố khác lưu thông qua địa bàn tỉnh Trà
Vinh. Nhìn chung, Trà Vinh không nhiều quốc lộ nên dòng e lưu thông qua địa
bàn Tỉnh không cao so với số lượng e đăng ký tại Tỉnh, hiện nay cầu Cổ Chiên
đã thông e và khi dự án cầu Cầu Quan hoàn thành thì lưu lượng e vận tải qua
Tỉnh sẽ tăng nhẹ. Do vậy, mức độ ô nhiễm do khí thải do giao thông được đánh
giá là không cao. Ô nhiễm do khí thải giao thông chủ yếu ảy ra ở vùng ven các
quốc lộ.
Ô hiễ hô hí do xây dự cơ sở hạ tầ
Bên cạnh hoạt động lưu thông e cộ, hoạt động thi công ây dựng cũng tác
động đến môi trường khí, do trong thời gian tới Trà Vinh có tốc độ đô thị hóa
cao. Các tác động do hoạt động phát triển đô thị bao gồm tiếng ồn cao do hoạt
động e cộ, hoạt động buôn bán bụi, khí thải từ hoạt động ây dựng các công
trình, hạ tầng,...
4.3.3. NH GI CHUNG
Chất lượng môi trường không khí tỉnh Trà Vinh tại các huyện và thành phố
nhìn chung còn khá tốt. Trong giai đoạn năm 2011-2013 đã có dấu hiệu ô nhiễm
bụi và chì ở một số vị trí quan tr c, song từ năm 2014 đến quý I năm 2015 có
chuyển biến theo chiều hướng tốt hơn, hàm lượng chì và bụi đã giảm xuống đáng
kể. Trong điều kiện phát triển KTXH và bối cảnh BĐKH chung, số lượng phương
tiện giao thông và nhiệt độ trung bình ngày càng gia tăng, việc hàm lượng bụi và
chì trong môi trường không khí xung quanh giảm xuống tại hầu hết các điểm theo
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
118
kết quả quan tr c môi trường là vấn đề đáng được quan tâm ghi nhận và cần sự lý
giải thỏa đáng. Nguyên nhân được nhận định là do bất cập trong mạng lưới quan
tr c. Hoạt động quan tr c hiện tại là không phản ánh đúng được diễn biến và xu thế
gia tăng ô nhiễm đi kèm với hoạt động gia tăng phát triển KTXH của Tỉnh.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố gây nên mức độ ô nhiễm không khí, có thể
dự báo mức độ ô nhiễm không khí sẽ gia tăng trong giai đoạn tới nhất là ở các
khu đô thị (các khu vực dự án đã hoàn thành như cầu Cổ Chiên vừa thông xe
đưa vào sử dụng) và vùng phát triển công nghiệp (Trung tâm Nhiệt điện Duyên
Hải). Tuy nhiên mức độ ô nhiễm không khí từ hoạt động dân sinh sẽ giảm do sự
phát triển của đời sống, sự chuyển dần từ các nhiên liệu đốt gây ô nhiễm cao
như than, củi, dầu sang loại nhiên liệu đốt có mức ô nhiễm thấp như khí gas nên
mức độ ô nhiễm sẽ giảm về nồng độ và tải lượng.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
119
Chương V. TH C TRẠNG MÔI TRƯỜNG ẤT
5.1. C C NGUỒN GÂY Ô NHIỄM ẤT
Hiện nay, chất lượng môi trường đất chưa được quan tr c khảo sát, phân
tích và đánh giá đầy đủ nhưng các kết quả nghiên cứu sơ bộ cho thấy chất lượng
đất có chiều hướng suy giảm do một số nguyên nhân chính như sau:
- Hoạt ộ sả x ất ô hiệp Quá trình sử dụng quá mức phân hóa
học và thuốc BVTV trong thời gian dài đã ảnh hưởng và làm cho môi trường đất
ô nhiễm ngày một trầm trọng bởi dư lượng phân và thuốc BVTV.
- N ôi tr thủy sả Hoạt động NTTS khá phát triển tại Trà Vinh làm đất
nhiễm mặn, vệ sinh ao nuôi bằng hóa chất đã góp phần gây ảnh hưởng đến môi
trường đất.
- B i lắ v xói lở bờ biển: Diễn thế bồi l ng và ói lở đang tiếp diễn một
cách en kẽ theo không gian và thời gian, và có u thế di chuyển chậm theo
hướng B c Nam. Biểu hiện rõ nét là sự hiện diện của các dải bãi ngầm en các
lạch biển sâu tại bờ biển Dân Thành tới Hồ Thùng.
- Bi ộ về th h phầ hoá chất Thành phần khoáng sét trong trầm
tích vùng duyên hải Trà Vinh và khoáng sét trong trầm tích cổ hơn phân bố ở
các huyện phía B c của Tỉnh, tuy không có sự khác biệt lớn nhưng phần trăm
khoáng chất trương nở Smectit giảm thiểu rất nhiều trong trầm tích trẻ ở vùng
ven biển. Điều này cho thấy có thể có sự thay đổi về nguồn gốc vật liệu phù sa
bào mòn trong lưu vực sông Mê kông đưa tới châu thổ.
- Tích lũy các y t tro ôi trườ ầ lầy Trong môi trường yếm
khí của đầm lầy, các quá trình biến chất sơ khởi - khử Sunphat sẽ làm tích lũy
lưu huỳnh và nhiều nguyên tố khác. Tiến trình này đang tiếp tục tại các đơn vị
địa mạo - trầm tích: Đầm mặn kín và đầm mặn hở. Riêng đối với vùng đầm mặn
kín do sự chi phối của quá trình lún chậm và do hoạt động dẫn nước mặn để
nuôi tôm gây thái hóa lầy. Điều này đã tạo ra một môi trường địa hóa tương
phản với điều kiện trước đây với sự tích lũy cao về lưu huỳnh và một số kim loại
nặng.
- Xâ thực bờ v sự di ộ ột s y t hóa học Quá trình âm thực
bờ biển hoặc sông không chỉ làm mang đi vật liệu trầm tích mà còn nhiều hệ quả
khác. Khi quá trình âm thực lấn sâu vào trầm tích đầm lầy (đầm mặn), vật liệu
bị bào ói giàu vật liệu Sunphit sẽ bị ô y hóa. Quá trình này sẽ phóng thích
nhiều độc chất vào môi trường nước sông và biển lân cận như SO42-
, Fe, Mn, Al
và nhiều nguyên tố kim loại nặng. Kết quả phân tích mẫu nước ven bờ biển Dân
Thành bị sạt lở cũng cho thấy hàm lượng Fe và Mn hòa tan trong nước ven bờ
cao hơn so với nước lấy tại các điểm nằm sâu trong đất liền.
- Di ộ ột s y t hóa học tro ôi trườ hòa lẫ sô biể
tro vù cửa sô Vào mùa mưa, lưới nước ngọt từ các cửa Định An và Cổ
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
120
Chiên lấn rộng ra vài km về phía biển. Trong giai đoạn này, tốc độ bồi tích trong
lòng sông và cửa sông khá lớn làm cho các cồn và bãi cửa sông phát triển nhanh
theo chiều thẳng đứng và theo chiều ngang do các hạt phù sa lơ lửng kết tụ
thành các bông có kích thước và t trọng tăng dễ dàng l ng đọng.
Ngược lại vào mùa khô, nước mặn lấn sâu vài chục km vào nội địa theo
chu kì triều. Dòng triều có lưu tốc lớn gây nên hiện tượng bào ói lòng và làm
tăng cao hàm lượng bùn đất lơ lửng trong nước (độ đục).
Khi qua vùng giao tiếp giữa nước ngọt và nước mặn, khi độ mặn dao động
trong khoảng 0,2-7 g/l thì quá trình phân giải hữu cơ gia tămg làm giảm hàm
lượng hữu cơ và một số nguyên tố như Fe, Mn, Al, Cu, Zn, Ni và Cr trong liên
kết của hạt phù sa. Tại vùng ven bờ lại diễn ra quá trình tái tích lũy các nguyên
tố kể trên trong phù sa lơ lửng và trầm tích đáy.
Như vậy, với sự phát triển mạnh về công nghiệp và quá trình đô thị hóa của
tỉnh Trà Vinh cũng như một số tác động của tự nhiên thì khả năng gây biến đổi
chất lượng đất là đáng kể, nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên đất cũng rất cao.
5.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ẤT
Chất lượng đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh không được quan tr c hằng năm
nên việc đánh giá diễn biến chất lượng không được thể hiện liên tục và toàn
diện. Tuy nhiên, có thể tham khảo kết quả chất lượng đất một số dự án đã triển
khai để phần nào thấy được tính chất đất một số khu vực của Tỉnh.
Theo Dự án “Điề tra th á h iá các thải h vực ve biể
tr ịa b tỉ h Tr i h. Đề x ất các iải pháp ừa hạ ch tác ộ
xấ i với ôi trườ ”, hiện trạng chất lượng đất khu vực ven biển tỉnh Trà
Vinh năm 2014 như sau:
- Hàm lượng Asen
Hình 5.1. Hàm lượng Asen trong đất KVVB tỉnh Trà Vinh
Ghi chú:
- Đ1: Khu dân cư gần chợ TT. Mỹ Long
- Đ2: Ruộng muối Cồn Cù, đang nuôi tôm, ã Dân Thành, H. Duyên Hải
- Đ3: Khu nuôi tôm công nghiệp, ã Long Toàn, huyện Duyên Hải
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
121
- Đ4: Khu NTTS ã Hiệp Thạnh, huyện Duyên Hải
- Đ5: Làng nghề chế biến thủy sản óm Đáy - Đông Hải, huyện Duyên Hải.
Hàm lượng Asen trong các mẫu đất khu vực ven bờ (KVVB) tỉnh Trà Vinh
dao động từ 1,07-3,17 mg/kg vào mùa mưa và dao động từ 1,22-3,89 mg/l vào
mùa khô. Khi so sánh với QCVN 03:200 /BTNMT về giới hạn hàm lượng kim
loại nặng trong đất, tất cả các mẫu đều đạt quy chu n cho phép. Sự thay đổi hàm
lượng Asen giữa 2 mùa không đáng kể.
- Hàm lượng Cadimi
Hình 5.2. Hàm lượng Cadimi trong đất KVVB tỉnh Trà Vinh
Hàm lượng Cadimi vào mùa mưa dao động từ 0,05-0,16 mg/kg, mùa khô
dao động từ 0,07-0,18 mg/kg. So sánh với QCVN 03:2008/BTNMT về giới hạn
hàm lượng kim loại nặng trong đất thì tất cả các mẫu đều đạt quy chu n cho
phép. Hàm lượng Cadimi tại các vị trí khu vực dân sinh (Đ1, Đ5) cao hơn so với
vị trí tại khu vực đất nông nghiệp. Sự biến thiên hàm lượng Cadimi trong đất
giữa 2 mùa không đáng kể.
- Hàm lượng ồng (Cu)
Hình 5.3. Hàm lượng Đồng trong đất KVVB tỉnh Trà Vinh
Hàm lượng kim loại đồng KVVB tỉnh Trà Vinh vào mùa mưa dao động từ
12,6-24,71 mg/kg và mùa khô dao động từ 11,61-26,31 mg/kg. Khi so sánh với
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
122
QCVN 03:2008/BTNMT về giới hạn kim loại nặng trong đất dân sinh (Đ1, Đ5)
và giới hạn kim loại nặng trong đất nông nghiệp (Đ2, Đ3, Đ4), tất cả các mẫu
đều đạt quy chu n cho phép. Hàm lượng đồng thấp nhất tại vị trí đất nuôi tôm
công nghiệp (Đ3- Khu nuôi tôm công nghiệp xã Long Toàn, huyện Duyên Hải;
Đ2- Khu ruộng muối và nuôi tôm ấp Cồn Cù, xã Dân Thành). Sự thay đổi hàm
lượng kim loại theo mùa không đáng kể.
- Hàm lượng Chì ( b)
Hình 5.4. Hàm lượng Chì trong đất KVVB tỉnh Trà Vinh
Hàm lượng kim loại Chì trong 5 vị trí quan tr c tại KVVB tỉnh Trà Vinh
dao động từ 16,23-32,5 mg/kg vào mùa mưa và dao động từ 15,42-35,71 mg/kg
vào mùa khô. So sánh với QCVN 03:2008/BTNMT về hàm lượng kim loại nặng
trong đất, tất cả các vị trí đều đạt quy chu n cho phép. Hàm lượng kim loại Chì
trong mẫu đất tại các vị trí dân sinh (Đ1, Đ5) cao hơn so với các vị trí đất nông
nghiệp (Đ2, Đ3, Đ4). Sự thay đổi hàm lượng Chì trong đất theo mùa không đáng
kể.
- Hàm lượng Kẽm (Zn)
Hình 5.5. Hàm lượng Kẽm trong đất KVVB tỉnh Trà Vinh
Hàm lượng kim loại Kẽm vào mùa mưa dao động từ 27,5-58,68 mg/kg, vào
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
123
mùa khô dao động từ 26,33-55,12 mg/kg. Khi so sánh với QCVN
03:2008/BTNMT về hàm lượng kim loại nặng trong đất, tất cả các mẫu đều đạt
quy chu n cho phép (≤200 mg/kg). Hàm lượng kim loại kẽm giữa 2 mùa thay
đổi không đáng kể.
Nhận xét
Chất lượng môi trường đất tại khu vực ven bờ tỉnh Trà Vinh chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hàm lượng các kim loại trong đất. Khi so sánh với QCVN
03:2008/BTNMT về hàm lượng kim loại nặng trong đất (As, Cd, Cu, Pb, Zn),
tất cả các vị trí đều đạt quy chu n cho phép đối với đất dân cư và nông nghiệp.
5.3. D B T C ỘNG CỦA QUY H ẠCH H T TRIỂN ẾN MÔI
TRƯỜNG ẤT
- Dự báo ô hiễ ất do hoạt ộ cô hiệp
Theo quy hoạch phát triển công nghiệp, Trà Vinh dự kiến sẽ phát triển 03
KCN và 11 cụm CN-TTCN nên có thể dự báo mức độ ô nhiễm môi trường đất
sẽ gia tăng đáng kể. Ngoài ra, Trà Vinh còn hàng trăm cơ sở sản uất công
nghiệp khác cũng góp phần làm ô nhiễm môi trường đất. Tuy nhiên, có thể nhận
thấy rằng các quá trình này chỉ diễn ra ở những khu vực đất khó sử dụng cho các
mục đích khác và quá trình ô nhiễm chỉ mang tính cục bộ.
- Dự báo ô hiễ ất do phát triể ô thị
Sự phát triển đô thị ở Trà Vinh dự kiến chiếm khoảng 20% diện tích đất.
Các khu đất sau khi đô thị hóa sẽ bị thoái hóa cục bộ, các nguồn thải liên quan
sẽ ảnh hưởng đến ô nhiễm đất ở những vùng khác. Nhìn chung, mức độ ô nhiễm
đất do phát triển đô thị là thấp.
- Dự báo ô hiễ ất do hoạt ộ ô hiệp
Diện tích đất cho hoạt động nông nghiệp tại Trà Vinh hiện đang bị thu hẹp,
kỹ thuật canh tác ngày càng được nâng cao, việc sử dụng các loại phân bón và
thuốc BVTV có u hướng giảm, do đó khả năng gây ô nhiễm môi trường đất do
hoạt động nông nghiệp sẽ không tăng.
- Dự báo ô hiễ ất do hoạt ộ hai thác hoá sả
Các hoạt động khai thác khoáng sản chủ yếu gây tác động đến môi trường
đất do bóc lớp đất phủ. Ở Trà Vinh không có các hoạt động khai thác khoáng
sản mỏ có chứa các độc chất như kim loại nặng nên khả năng gây ô nhiễm môi
trường đất là rất thấp.
- Dự báo ô hiễ ất do hoạt ộ xử lý chất thải
Ở Trà Vinh, các quá trình ử lý các chất thải sinh hoạt và công nghiệp hiện
được ử lý bằng phương pháp chôn lấp nên đang gây ra những tác động tiêu cực
đến môi trường đất.
- Dự báo ô hiễ ất do TTS
Các tác động đến môi trường đất do nuôi trồng thu sản bao gồm: Bùn thải
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
124
đáy ao từ các hầm ao nuôi thủy sản; Dẫn nước biển vào nuôi thủy sản làm tăng
nguy cơ suy thoái môi trường đất (nhiễm mặn) Đào kênh dẫn nước vào ao nuôi
là nguyên nhân làm cho đất phèn tiềm tàng bị ô y hóa thành đất phèn hoạt động;
Mở rộng nuôi trồng ở vùng bãi bồi và cồn nổi ven biển làm giảm một số diện
tích đất ngập nước của Tỉnh.
- Dự báo ô hiễ ất do tự nhiên
Triều cường thường uyên uất hiện trong những năm gần đây ở Trà Vinh
gây nên sạt lở và nhiễm mặn ở một số khu vực trong Tỉnh. Tuy nhiên, việc gây ô
nhiễm và thay đổi chất lượng môi trường đất là chưa ảy ra, do đó khả năng làm
ô nhiễm môi trường đất do các yếu tố tự nhiên là rất ít, không đáng kể.
5. . NH GI CHUNG
Hiện nay, Trà Vinh có tổng diện tích đất tự nhiên là 234,115,53 ha với địa
hình thổ như ng khá phức tạp, cao trình phổ biến dao động từ 0,4-1,0m. Phần
lớn diện tích đất của Tỉnh sử dụng chủ yếu vào hoạt động sản uất nông nghiệp
kết hợp với nuôi trồng thủy sản. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là
186.170,00 ha, giảm hơn so với năm 2005 (1 7.724,44 ha) nhưng chiếm đến
81,1% diện tích đất tự nhiên toàn Tỉnh. Các hoạt động nông nghiệp và NTTS có
những tác động đáng kể đến môi trường đất khu vực. Mặt khác, Trà Vinh còn bị
ảnh hưởng bởi địa tầng giao thoa giữa sông và biển dẫn đến cấu trúc của đất có
sự biến động về tính chất vật lý, thành phần vật chất,… làm uất hiện hiện tượng
bồi l ng và ói lở, đặc biệt là ở những khu vực tiếp giáp với cửa sông và biển
làm môi trường đất của Tỉnh có những ảnh hưởng đáng kể.
Quy hoạch mạng lưới quan tr c môi trường tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011-
2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày
17/5/2012 đã quy hoạch mạng lưới quan tr c môi trường đất, tuy nhiên do kinh
phí hạn chế từ năm 2011 đến nay quan tr c chất lượng môi trường đất của Tỉnh
vẫn chưa được triển khai thực hiện.
Với sự phát triển mạnh về công nghiệp và quá trình đô thị hóa của tỉnh Trà
Vinh trong giai đoạn tới, cũng như một số tác động của tự nhiên trong bối cảnh
biến đổi khí hậu toàn cầu, khả năng gây biến đổi chất lượng đất là đáng kể, nguy
cơ suy thoái nguồn tài nguyên đất tại Trà Vinh là khá cao. Đây sẽ là vấn đề cần
được đặc biệt quan tâm chú trọng trong công tác quản lý tài nguyên và môi
trường của Tỉnh.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
125
Chương VI. TH C TRẠNG A DẠNG SINH HỌC
6.1. HIỆN TRẠNG VÀ DIỄN BIẾN A DẠNG SINH HỌC
Báo cáo K hoạch h h ộ bảo vệ a da si h học ĐDSH)
tỉ h Tr i h 5 v ị h hướ )
Trà Vinh nằm ở hạ lưu, kẹp giữa 02 sông lớn, sông Cổ Chiên và sông Hậu,
phía Nam, Đông Nam có bờ biển dài 65 km giáp biển Đông. Địa hình bị phân
c t bởi hệ thống sông rạch chằng chịt, các huyện phía Nam giáp biển Đông có
dạng sóng là giồng cát hình cánh cung do gió biển tạo thành.
Giai đoạn 1 60-1975, toàn Tỉnh chia thành 03 vùng sinh thái chính như
sau:
- Hệ sinh thái nước ngọt gồm 03 huyện Cầu Kè, Tiểu Cần và Càng Long.
- Hệ sinh thái nước lợ gồm 03 huyện thị: thành phố Trà Vinh, huyện Châu
Thành và huyện Trà Cú.
- Hệ sinh thái nước mặn gồm 02 huyện Duyên Hải và Cầu Ngang.
Do đặc điểm địa hình của Tỉnh, mỗi tiểu vùng sinh thái có sự hiện diện của
các loài đặc trưng riêng cho thấy đa dạng sinh học tỉnh Trà Vinh giai đoạn 1 60-
1 75 rất đa dạng, phong phú về loài và gen.
Từ sau 1 75 đến nay, tỉnh Trà Vinh chia thành 03 vùng sinh thái chính gồm
hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái vùng cửa sông - ven biển và hệ sinh thái
trên cạn. Trong đó, hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái vùng cửa sông -
ven biển là hai hệ sinh thái đặc trưng của ĐDSH tỉnh Trà Vinh.
6.1.1. Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn của Tỉnh phân bố chủ yếu ở vùng rìa ven biển trên các bãi
lầy mặn được hình thành giữa trầm tích sông và ảnh hưởng thủy triều. Các rừng
này đã từng bao phủ hết vùng ven biển Trà Vinh với diện tích hơn 40.000 ha vào
những năm 40. Hiện nay, diện tích rừng ngập mặn suy giảm với qui mô khá lớn
do tình trạng chặt phá rừng, khai hoang bừa bãi để NTTS (chủ yếu là nuôi tôm),
nên chỉ còn lại ở dải phòng hộ ven biển và vùng đệm với diện tích khoảng 1.500
ha. Tuy nhiên, hệ thực vật, động vật ở đây vẫn còn khá phong phú và đa dạng
với nhiều loài có giá trị kinh tế cao và mang đặc trưng của HST rừng ngập mặn.
Hệ thực vật
Các loài thủy thực vật được phát hiện ở rừng ngập mặn tỉnh Trà Vinh bao
gồm 101 loài thực vật phù du (Phytoplankton), trong đó tảo Silic chiếm 0%
tổng số loài. Các loài thực vật phù du chủ yếu làm thức ăn cho ấu trùng tôm/cá
đạt trung bình 0,7-1,5 triệu tế bào/m3.
Khu hệ thực vật rừng ngập mặn ở vùng này có sự hiện diện 16 loài cây đặc
trưng cho rừng ngập mặn vùng nhiệt đới Đông Nam Á.
Theo khảo sát, khu hệ thực vật tại đây có tổng cộng 132 loài thuộc 105 chi
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
126
của 56 họ thực vật. Trong đó có 5 họ thực vật nhiều loài nhất, đó là các họ:
Fabaceae, Rhizophoraceae, Asteraceae, Cyperaceae, Poaceae.
Theo đó, thảm thực vật rừng ngập mặn tại đây cấu thành từ 12 quần hợp
thực vật:
Các q ầ hợp thực vật rừ tự hi bao Bần đ ng (Sonneratia
alba) M m (Avicennia alba) Quần hợp M m(Avicennia spp) + Vẹt (Bruguiera
spp) + Bần (Sonneratia spp); Quần hợp thực vật ven sông rạch Quần hợp thực
vật trên đất hoang.
Các q ầ hợp thực vật rừ tr bao Quần hợp Đước (Rhizophora
apiculata + Rhizophora mucronata); Quần hợp Dừa nước (Nipa fruticans);
Quần hợp Phi lao (Casuarina equisetifolia).
Các q ầ hợp thực vật tr ất ca h tác Quần hợp thực vật trên đất nông
nghiệp Quần hợp thực vật trên đất thủy sản Quần hợp thực vật trên đất ruộng
muối.
Các q ầ hợp thực vật tr ất thổ cư Quần hợp thực vật trên đất thổ cư.
Rừng ngập mặn ven biển vùng này là rừng thứ sinh, phần lớn là rừng trồng,
còn lại rừng tự nhiên rất ít (10,75% so với rừng trồng). Trong số 12 quần hợp
thực vật kể trên, có 7 quần hợp thực vật là thực sự của rừng ngập mặn.
Hệ động vật
Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở tỉnh Trà Vinh có hệ động vật mang đặc trưng
của động vật vùng ven biển và khá phong phú với khá nhiều loài bao gồm:
Động vật phù du (Zooplankton): 48 loài, trong đó Arthropoda chiếm ưu
thế. Mật độ động vật phù du đạt trung bình 15.600-34.000 con/m3.
Giun nhiều tơ (Polychaeta): 20 loài
Lớp chân bụng (Gastropoda): 26 loài
Lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia): 22 loài
Chân đầu (Cephalopoda): 4 loài
Giáp xác (tôm, moi): trên 50 loài
Giáp xác (cua, còng): trên 30 loài
Khu hệ cá biển/lợ: trên 200 loài.
6.1.2. Hệ sinh thái vùng cửa sông - ven biển
Hệ sinh thái cửa sông - ven biển chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động của
thủy triều và sự pha trộn giữa nước mặn và nước ngọt. Cửa sông duy trì những
quá trình quan trọng như vận chuyển chất dinh dư ng và phù du sinh vật, du đ y
các ấu trùng tôm cá, ác bồi động thực vật và quyết định các dạng trầm tích ven
biển. Hệ sinh thái cửa sông - ven biển nằm trong số các HST phong phú và năng
động nhất, tuy nhiên chúng rất dễ bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường, do thay
đổi chế độ nước.
Hệ thực vật
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
127
Hệ thực vật vùng cửa sông - ven biển tỉnh Trà Vinh được ác định có 73
loài thực vật phù du thuộc 5 ngành, trong đó Ngành tảo Silic (Bacillariophyta):
49 loài; Ngành tảo M t (Euglenophyta): 9 loài; Ngành tảo lục (Chlorophyta): 8
loài; Ngành tảo giáp (Pyrophyta): 1 loài; Ngành tảo lam (Cyanophyta): 6 loài.
Các loài tảo chiếm ưu thế là Ceratium macroceros, C. fuscus, Oscillatoria
limosa, Chaetoceros lorenzianus, Coscinodiscus radiatus, C. perforatus, C.
asteromphalus, C. centralis, Nitzschia sigma.
Hệ động vật
- Động vật phù du: Thành phần loài động vật phù du nghèo nàn, chỉ tìm
thấy 4 giống loài phân bố theo các ngành: ngành Prorozoa: 1 loài; Annelida 1
loài; Mollusca 2 loài; ngành Nemathelminthes có: lớp Rotatoria 10 loài bộ
Cladocera 75 loài trong đó ngành Arthropoda có số lượng nhiều nhất.
- Động vật đáy: Thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) vùng cửa sông
và ven biển Trà Vinh kém phong phú, chỉ tìm thấy 73 loài.
Bảng 6.1. Thành phần các loài động vật đáy vùng cửa sông - ven biển Trà Vinh
TT Tên khoa học Số loài Tỷ lệ (%)
1. Polychaeta 16 11,67
2. Sipunculida 01 1,37
3. Crustacea 41 56,16
4. Bivalvia 07 9,6
5. Gastropoda 06 8,22
6. Chaetognata 01 1,37
7. Echinoderma 01 1,37
Chi lược B MT tỉ h Tr i h v ị h hướ
- Giáp xác: Đã ác định được 10 loài có ý ngh a sinh thái và kinh tế thuộc
6 họ và 30 loài bao gồm: Họ tôm He hay tôm biển (Penaeidae) ác định được
18 loài Họ tôm Càng (Palaemonidae) ác định được 1 loài Họ tôm Lân
(Alpheidae) có 1 loài Họ tôm Tít (Squillidae) có 1 loài Họ Moi, Ruốc
(Sergestidae) ác định được 6 loài Nhóm cua ác định được 3 loài trong họ cua
Bơi (Portunidae). Trong đó, cua Xanh (Scyllaserrate) và ghẹ Xanh (Portunus
pelagicus), ghẹ Ba Chấm (Portunus sanguinoletus); Nhóm Còng (Grapsidae):
rất phong phú về số lượng.
- Nhuyễn thể: Đã ác định được 70 loài, trong đó, lớp chân bụng 30 loài,
chân đầu 10 loài, hai mảnh vỏ 40 loài. Trong các loài 2 mảnh vỏ nghêu
(Meretrix lyrata) và Sò Huyết (Anadata granosa) là hai đối tượng có giá trị kinh
tế và có số lượng lớn ở Trà Vinh. Ngoài ra, còn có loại D t (Protamocorbula sp)
thuộc họ Corbulidae với số lượng rất lớn ở cửa Định An. Chúng phân bố với
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
128
mật độ khá lớn từ cửa Vàm Láng S c ( ã Định An) kéo dài ra cửa Định An.
- Khu hệ cá biển/lợ: Theo các kết quả nghiên, hệ cá biển/lợ được ác định
có tổng cộng 211 loài cá thuộc 5 họ. Trong đó bộ cá Vược (Perciformes) có số
lượng nhiều nhất, gồm 33 họ: Họ cá Khế Carangidae 15 loài họ cá Đù
Sciaenidae loài họ cá Liệt Leiognathidae loài họ cá Hồng Lutjanidae 7 loài
họ cá Sơn biển 5 loài,...
Ngoài ra, còn có bộ cá Bơn Pleuronectiforms có 14 loài phân bố trong 3 họ,
họ cá Bơn Cát Cynoglossidae chiếm loài, họ cá Bơn V Bothidae 4 loài, họ cá
Bơn Sọc Soleidae 2 loài. Bộ cá Trích Clupeiforms có 13 loài, họ cá Trích
Cluipeidae 6 loài, họ cá Trỏng Engraulidae 6 loài,...
6.1.3. Hệ sinh thái trên cạn
Thảm thực vật
Có tính đa dạng về thành phần loài, khoảng 111 họ.
- Khu hệ thực vật trên đất lâm nghiệp: phát hiện 132 loài với 105 chi thuộc
56 họ được ếp vào 2 ngành thực vật bậc cao có mạch: ngành dương ỉ
(Polypodiophyta), ngành thực vật hạt kín (Magnoliophyta).
- Thảm thực vật trên đất lâm nghiệp: gồm nhiều quần hợp thực vật.
Q ầ hợp bầ ắ (Sonneratia caesealaris): Phân bố dọc vùng ven biển
và cửa sông thuộc ã Mỹ Long Nam (Cầu Ngang) và ã Long V nh (Duyên
Hải).
Q ầ hợp ắ trắ (Avicennia alba): Phân bố nhiều ở Mỹ Long (Cầu
Ngang), ã Dân Thành và Đông Hải (Duyên Hải). Một số loài sống en với
quần hợp này có Bần (Sooneratia spp.) và Dà (Cerips spp.).
Q ầ hợp ắ Avice ia spp.) + vẹt (Bruguiera spp.) + bầ Sooneratia
spp.): Là kiểu rừng hỗn giao, phát triển trên vùng đất phèn tiềm tàng mặn,
thường uyên ngập triều và có địa hình thấp ở các vùng ven biển Duyên Hải,
Cầu Ngang và Trà Cú.
Q ầ hợp dừa ước (Nipa fruiticans): Phát triển ở các vùng đất phèn tiềm
tàng mặn và ngập thường uyên ở Duyên Hải và Trà Cú. Có rất ít loài cây khác
mọc en vào quần hợp này.
Q ầ hợp phi lao (Casuarina equisetifolia): Chủ yếu là rừng phòng hộ trên
nền đất cát, giồng ven biển có địa hình cao thuộc ã Mỹ Long (Cầu Ngang) và
các ã ven biển thuộc huyện Duyên Hải.
Q ầ hợp thực vật tr ất ô hiệp: khá phức tạp và chủ yếu phát
triển trên đất nông nghiệp như lúa Oryza savita…), ngô (Zea may), đỗ
Phaseol s spp.)…
Q ầ hợp thực vật tr ất ôi thủy sả : chủ yếu là các loài thực vật ưa
sáng, chịu mặn và ưa phèn như lức (Pluchea), cỏ chân vịt (Sphaeranthus), năng
(Eleocharis),… phân bố nhiều ở huyện Duyên Hải, Cầu Ngang và Trà Cú.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
129
Q ầ hợp thực vật tr ất r ộ i: Chủ yếu là các loài sam biển
(Sesuvium), lức Pl chea)…
ộng vật
Lớp thú (Mamalia): Phát hiện được 05 loài, thuộc 05 họ, 02 bộ là bộ dơi
(Ciroptera) và họ gặm nhấm (Rodentia).
Lớp chi Aves) gồm có 35 họ với 7 loài, trong đó có một số loài đang
trong tình trạng bị đe dọa là qu m đen (Threskiornis melanocephalus) và điêng
điểng (Anhinga melanogaster).
Lớp bò sát Reptilia) Có 15 loài thuộc 10 họ và 01 bộ là bộ có vảy, trong
đó có 04 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam là kỳ đà hoa (Varanus salvator), r n
hổ chúa (Ophiophagus hannah), r n cạp nong (Bungarus Fasciatus) và r n hổ
mang (Naja naja).
Lớp lưỡ th (Amphibia): Có 05 loài thuộc 03 họ và 01 bộ, gồm cóc nhà
(Bufo melanostictus), ếch đồng (Rana tigrina), chàng hiu (Rana macrodactyla),
nhái (Rana limnocharis) và ếch cây (Racophorus leucomystax). Trong lớp lư ng
thê không có các loài quý hiếm.
6.2. NGUYÊN NHÂN GÂY SUY TH I DSH
6.2.1. Khái niệm suy thoái đa dạng sinh học
Suy thoái đa dạng sinh học được hiểu là sự suy giảm tính đa dạng, bao gồm
sự suy giảm loài, nguồn gen và hệ sinh thái, từ đó làm suy giảm giá trị, chức
năng của đa dạng sinh học.
Sự suy thoái đa dạng sinh học được thể hiện ở các mặt:
- Hệ sinh thái bị biến đổi
- Mất loài
- Mất đa dạng di truyền
Mất loài, sự xói mòn di truyền, sự du nhập xâm lấn của các loài sinh vật lạ,
sự suy thoái các hệ sinh thái tự nhiên, nhất là rừng nhiệt đới đang diễn ra một
cách nhanh chóng chưa từng có mà nguyên nhân chủ yếu là do tác động của con
người.
6.2.2. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học
ĐDSH bị suy thoái do 2 nhóm nguyên nhân chính là hiểm họa tự nhiên và
tác động của con người.
Các hiểm họa tự nhiên gây ra những tổn hại nặng nề cho đa dạng sinh học
trong những k nguyên cách đây hơn 60 triệu năm, còn ảnh hưởng của các hoạt
động do con người gây nên đặc biệt nghiêm trọng từ giữa thế k XIX đến nay.
Những ảnh hưởng do tác động của con người gây ra chủ yếu làm thay đổi,
suy thoái và hủy hoại cảnh quan trên diện rộng. Điều đó đ y loài và các quần xã
vào nạn diệt chủng. Mối nguy hại do con người gây ra đối với ĐDSH là việc phá
hủy, chia c t, làm suy thoái sinh cảnh (nơi sống). Việc khai thác quá mức các
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
130
loài phục vụ cho nhu cầu của con người, việc du nhập các loài và gia tăng bệnh
dịch cũng là những nguyên nhân quan trọng làm suy thoái ĐDSH. Các mối đe
dọa trên có liên quan mật thiết đến sự gia tăng dân số của toàn thế giới.
Một số nguyên nhân gây suy thoái ĐDSH do các hoạt động của con người
gồm:
Đ i với hệ thủy si h ước
- Khai thác nguồn nước sử dụng cho mục đích nông nghiệp, công nghiệp và
sinh hoạt đã gây ô nhiễm do thải nước b n trở lại nguồn nước.
- Làm biến đổi trực tiếp các nơi cư trú của các hệ sinh vật nước như ây
dựng đập, tiêu thoát ra các vùng đất ngập nước, biến đổi các vùng đồng bằng
ngập lũ để canh tác.
- Khai thác trực tiếp, chủ yếu là đánh b t quá mức, không chỉ loài cá mà cả
các loài nước ngọt khác như giáp ác và thân mềm.
- Sự chủ động hay thiếu thận trọng trong việc đưa các loài ngoại lai là các
động vật ăn thịt, động vật và thực vật ký sinh hay các loài cạnh tranh với sinh
vật bản địa vào môi trường nước.
Đ i với hệ ộ thực vật tr cạ
- Khai thác bừa bãi lớp thảm thực vật nhất là lớp rừng nguyên sinh, các loài
thực vật quý hiếm.
- Các hoạt động lấn chiếm đất mở rộng diện tích canh tác. Việc mở rộng
diện tích đất nông nghiệp làm thu hẹp diện tích phân bố tự nhiên và đe dọa trực
tiếp đến sự tồn tại của các loài thực vật bản địa và các loài quý hiếm khác. Bên
cạnh đó, các hoạt động của con người trong nông nghiệp còn ảnh hưởng trực
tiếp đến tài nguyên thực vật như mang theo các mầm mống cỏ dại xâm chiếm
sinh cảnh của các loài bản địa.
- Các hoạt động phá rừng như khai thác bừa bãi rừng trên cạn, chặt phá
rừng ngập mặn để nuôi thủy sản đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến các loài cây tái
sinh và các loài cây thân thảo, cây con, chồi non, đồng thời hủy diệt phần lớn
các sinh vật đất.
- Hiệu quả công tác quy hoạch, trồng và chăm sóc rừng, bảo vệ thảm thực
vật chưa cao.
- Chưa có kế hoạch thực hiện bảo vệ các loài được ưu tiên bảo vệ, nguồn
gen được lưu giữ, bảo quản tại cơ sở bảo tồn ĐDSH, thực hiện khai báo nguồn
gốc, tình trạng các loài thuộc danh mục loài được ưu tiên bảo vệ.
- Thiếu sự nghiên cứu cụ thể hoặc vì lợi ích trước m t mà để cho sinh vật
ngoại lai xâm hại, trước hết là những loài không có nguồn gốc bản địa, dẫn đến
tình trạng không tồn tại được hoặc sinh sôi rất nhanh phá v cân bằng sinh thái
bản địa, vượt khỏi tầm kiểm soát của con người.
- Gia tăng dân số, kéo theo nhu cầu về đất canh tác, nhà ở và vật liệu xây
dựng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn tài nguyên thực vật và ĐDSH.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
131
- Đói nghèo dẫn đến các hoạt động khai thác rừng bừa bãi là nguyên nhân
làm tăng áp lực đối với rừng tự nhiên, nếu không được ngăn chặn kịp thời và có
hiệu quả sẽ dẫn đến suy thoái nguồn tài nguyên ĐDSH trong vùng. Ngoài ra,
việc không chọn lọc các loài vật nuôi, cây trồng xét ở góc độ bảo tồn đã ảnh
hưởng tiêu cực đến tài nguyên rừng, hình thức nuôi thả rông trong rừng sẽ tàn
phá cây tái sinh và tăng nguy cơ lan truyền mầm bệnh từ vật nuôi sang động vật
hoang dã.
- Ảnh hưởng của kinh tế thị trường dẫn đến sự phân hóa xã hội lớn, nhu cầu
về vật chất ngày càng tăng, thúc đ y sự khai thác các lâm sản có giá trị cao phục
vụ nhu cầu của bản thân và cộng đồng.
- Nhận thức chưa cao về bảo vệ ĐDSH dẫn đến những hành vi không kiểm
soát đối với hệ sinh vật tự nhiên.
Bảng 6.2. Các nguyên nhân gây suy thoái ĐDSH do hoạt động con người.
TT Nguyên nhân Ảnh hưởng đến suy thoái đa dạng sinh học
1. Gia tăng dân
số
Gây biến đổi nơi cư trú do sự phát triển nông nghiệp, đô
thị, công nghiệp.
2. Khai thác quá
mức TNTN
Làm giảm cả về kích c và đa dạng di truyền của các
quần thể loài thương mại (chẳng hạn như cá).
3. Ô nhiễm môi
trường
- Ảnh hưởng đến cấu trúc quần thể, quần xã sinh vật,
thay đổi hướng phát triển tự nhiên của hệ sinh thái, làm
cho HST trở nên kém bền vững hơn.
- Tạo ra những biến đổi về gen di truyền (do thuốc trừ
sâu).
- Xuất hiện của các giống thực vật và động vật có tính đề
kháng, làm giảm khả năng đề kháng của sinh vật đối với
các tác nhân khác.
4. Biến đổi khí
hậu
- Làm suy giảm hoặc có thể dẫn đến tuyệt chủng các loài,
quần xã thực vật và động vật nhạy cảm với thời tiết nếu
chúng không thể thích nghi được với những điều kiện
mới hoặc sự di cư.
- Gây tổn hại đối với mùa màng nông nghiệp, thực vật,
động vật ở các vùng đất ngập nước, các ao nông và các
môi trường biển gần bờ.
- Gây thiệt hại trong phạm vi lớn đối các quần xã thực
vật sinh trưởng chậm, không thể thích nghi trong cùng
một khoảng thời gian.
- Gây ra những ảnh hưởng bất lợi cho ĐDSH ở mọi cấp
độ (do ô nhiễm không khí 1 mình/kết hợp với BĐKH).
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
132
6.3. ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI DSH
Sự suy thoái ĐDSH làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, môi trường
nhân văn và kinh tế ã hội.
Đ i với ôi trườ tự hi
Tác động đến các môi trường tự nhiên như đất, nước dưới đất, nước mặt,
không khí, ĐDSH sẽ dẫn đến các ảnh hưởng như sau:
- Làm suy thoái môi trường đất, gia tăng khả năng gây ói mòn, giảm độ
m, gây biến đổi chất lượng môi trường đất.
- Giảm trữ lượng và chất lượng NDĐ, giảm mực nước ngầm, gây ô nhiễm
tầng NDĐ do các chất ô nhiễm đi trực tiếp từ đất vào nước mà không qua hệ
thống lọc tự nhiên của thảm thực vật.
- Làm gia tăng dòng chảy, gây ói mòn bờ các dòng chảy và giảm khả năng
tự làm sạch của nước mặt thông qua sự lọc tự nhiên của các hệ thực vật.
- ĐDSH bị suy thoái, môi trường không khí sẽ gia tăng mức độ ô nhiễm,
khả năng lọc bụi và ngăn chặn tiếng ồn sẽ giảm, các chất ô nhiễm không khí sẽ
dễ dàng phát tán do không có thảm thực vật ngăn chặn. Ảnh hưởng vi khí hậu:
gia tăng nhiệt độ, độ m.
Môi trườ hâ v
Suy thoái ĐDSH ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, giảm chất
lượng cuộc sống,… do không thụ hưởng những sản ph m do ĐDSH mang lại.
Ki h t xã hội
Suy thoái ĐDSH ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, giảm thu nhập của
người dân và thu nhập nội địa GDP do suy giảm nguồn tài nguyên.
6.4. D B MỨC Ộ DIỄN BIẾN SUY TH I DSH
Như đã đề cập, mức độ suy thoái ĐDSH phụ thuộc vào hai yếu tố chính là
tác động của con người và tác động của thiên nhiên, trong đó giữ vai trò quyết
định là tác động của con người. Trên cơ sở phân tích những tác động này, có thể
dự báo được mức độ suy thoái ĐDSH và áp lực chính lên ĐDSH.
Tác ộ của co ười
Hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác nước cho sản uất và sinh hoạt
ngày càng gia tăng nên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến suy thoái ĐDSH.
- Khai thác ước cho sả x ất cô hiệp Hiện nay và trong tương lai,
Trà Vinh sẽ đưa vào hoạt động khoảng 00 ha đất công nghiệp, lượng nước khai
thác phục vụ cho công nghiệp sẽ rất lớn. Tương ứng với lượng nước khai thác là
lượng nước thải vào các nguồn nước mặt và gây tổn hại đến hệ thủy sinh, một
phần của ĐDSH.
- Khai thác ước cho si h hoạt Trà Vinh hiện chỉ tập trung khai thác NDĐ
cho nhu cầu sinh hoạt nên ảnh hưởng đất suy thoái ĐDSH chưa nhiều.
- Đá h bắt hải sả Với số lượng tàu thuyền rất lớn, hàng năm sản lượng
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
133
khai thác cao và nhiều, trong số đó là những loài quý hiếm. Bên cạnh đó, việc
khai thác tận hủy như lưới giã cào, ung điện cũng làm giảm một số loài động
vật thủy sinh. Những tác động này đều góp phần làm suy thoái ĐDSH.
- ôi tr hải sả Quá trình này làm thay đổi môi trường sống của các
sinh vật tự nhiên và đưa vào các loài sinh vật ngoại lai với ưu thế lớn (các loại
hải sản nuôi). Chính sự chiếm ưu thế về loài và số lượng của hải sản nuôi đã làm
suy giảm thành phần và loài trong tự nhiên và góp phần làm suy thoái ĐDSH.
- Sự phá hủy rừ ập ặ Trà Vinh có diện tích rừng tự nhiên rất ít, chủ
yếu là rừng ngập mặn. Trong quá trình phát triển kinh tế, diện tích rừng ngập
mặn suy giảm nên đã gây biến động đến môi trường sống của các loài động thực
vật và dẫn đến sự suy giảm ĐDSH.
Tác ộ của thi hi
Các tác động của thiên nhiên ở khu vực tỉnh Trà Vinh đến ĐDSH chủ yếu
là do triều cường và sóng biển.
- Triề cườ dâng cao dẫn đến âm nhập mặn, làm một số loài bị diệt
vong và một số loài thích nghi phát triển mạnh. Sự thay đổi này dẫn đến tình
trạng mất cân bằng sinh thái, một trong số các nguyên nhân gây suy thoái
ĐDSH.
- Só biể gây ra hiện tượng sạt lở và kéo theo những tảng đất lớn uống
biển. Hiện tượng này gây ra sự mất mát một số loài thực vật trên cạn và một số
loài động vật đáy, dẫn đến suy thoái ĐDSH.
Áp lực l ĐDSH
- Đ i với cơ q a q ả lý ĐDSH Hiện nay quản lý ĐDSH đang là vấn đề
đề quan tâm của các cơ quan quản lý do nó liên quan đến nhiều yếu tố khoa học
và quản lý khác nhau. Ngoài ra nó còn cần có sự phối hợp đồng bộ giữa nhiều
đơn vị liên quan và cộng đồng.
- Đ i với việc bảo t ĐDSH Việc bảo tồn ĐDSH gặp rất nhiều khó khăn
do Tỉnh hiện chưa có đơn vị thực hiện chức năng bảo tồn nguồn gen và vườn
quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên.
- Giả diệ tích rừ tự hi Diện tích rừng tự nhiên suy giảm trong
nhiều năm, trong đó có cả rừng ngập mặn tự nhiên nên làm ảnh hưởng đến sự
sống của các loài sinh vật.
Hiện tại, diện tích đất lâm nghiệp của Trà Vinh là 9.009 ha i
iá th tỉ h Tr i h 2013), trong đó đất rừng tự nhiên là 1.30 ha và
rừng trồng là 5.620 ha. Như vậy, độ che phủ rừng chỉ đạt 3,6% tổng diện tích đất
tự nhiên toàn Tỉnh. So với nguyên thủy diện tích đất rừng nay đã giảm đi rất
nhiều (chỉ còn khoảng 20%). Trong khi đó, khả năng sử dụng đất trống để trồng
rừng ở Trà Vinh không nhiều, diện tích đất chưa sử dụng chỉ còn 4, 3 ha
Q y hoạch sử dụ ất ).
- Áp lực phát triể i h t Nhằm đảm bảo phát triển kinh tế, tốc độ gia
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
134
tăng GDP trên 10%/năm thì việc khai thác các nguồn lợi tự nhiên là không thể
tránh khỏi. Chính sự khai thác này sẽ ảnh hưởng đến sự suy giảm ĐDSH.
Trên cơ sở phân tích như trên, có thể dự báo là mức độ suy thoái ĐDSH ở
Trà Vinh sẽ gia tăng trong tương lai.
6.5. NH GI XU HƯỚNG BIẾN ỔI DSH
Trà Vinh hội đủ các yếu tố tác động đến tính đa dạng sinh học. Tỉnh có đủ
3 loại hình ĐDSH tiêu biểu là ĐDSH trên cạn, ĐDSH vùng đất ngập nước và
biển, ĐDSH nông nghiệp.
Các yếu tố tác động đến ĐDSH ở Trà Vinh ngày càng nhiều do khai thác
quá mức, sản uất nông và công nghiệp, âm nhập của sinh vật ngoại lai nhưng
có thể nói rằng các tác động này còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước
nên mức độ ĐDSH của tỉnh Trà Vinh còn khá cao.
Cùng với chiến lược phát triển KTXH của tỉnh Trà Vinh, tăng trung bình
mỗi năm trên 8% thì các yếu tố tác động đến ĐDSH sẽ ngày càng lớn về quy
mô, đa dạng về loại hình và trên cơ sở dự báo nhu cầu khai thác ĐDSH khoảng
5-10% thì mức độ suy giảm ĐDSH ở Trà Vinh sẽ ngày càng lớn nếu như không
có các chính sách và giải pháp giảm thiểu và bảo tồn ĐDSH.
Đối với hệ động vật, Trà Vinh có hệ động vật tương đối đa dạng và phong
phú. Hệ động vật trên địa bàn Tỉnh bao gồm động vật có ương sống trên cạn,
hệ cá nước mặn, nước ngọt và nước lợ tương đối đa dạng về thành phần loài, tuy
nhiên số lượng cá thể tương đối ít, lớp chim còn lại số lượng nhiều nhất. Một số
loài đang trong tình trạng bị đe dọa hủy diệt như: Qu m đầu đen, Điêng điểng,
Kỳ đà hoa, R n hổ cha, R n cạp nong, R n hổ mang, Dơi quạ. Động vật trên địa
bàn Tỉnh đang có sự giảm sút về số lượng các loài, điều đó cho thấy tình trạng
khai thác, săn b t các loài động vật quá mức và không có quy hoạch cụ thể.
Thêm vào đó là các hoạt động phá rừng, trảng cỏ làm ao nuôi thủy sản trong
những giai đoạn vừa qua đã góp phần làm mất nơi cư trú của các loài động vật
hoang dã.
Đối với thảm thực vật, trong một thời gian dài, diện tích rừng tự nhiên của
Tỉnh giảm nhanh chóng về mặt số lượng để nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên,
những năm gần đây, thiên tai ảy ra nhiều hơn, ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình
phát triển kinh tế của người dân nên ý thức bảo vệ tài nguyên rừng nói riêng và
ý thức bảo vệ môi trường nói chung của người dân ngày càng được nâng cao
nên việc trồng mới rừng ở một số huyện gia tăng đáng kể. Hiện tại trên địa bàn
Tỉnh có tổng số 132 loài, 105 chi với 56 họ - đặc trưng cho hệ thực vật của rừng
mưa nhiệt đới. Thảm thực vật rừng ngập mặn hầu như không còn các loài quý
hiếm, thuần nhất với một số loài cây đặc trưng, đơn giản về cấu trúc và thành
phần loài. Diện tích rừng tuy có gia tăng trong thời gian gần đây nhưng so với
những gì đã thiệt hại thì số lượng này còn nhỏ, chúng cần được quy hoạch và
bảo vệ để phát triển tốt hơn. Đây chính là biện pháp duy nhất để bảo tồn tính đa
dạng vốn có của rừng ở Trà Vinh.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
135
Các hệ cây trồng ở Trà Vinh phát triển tương đối đa dạng và phong phú,
đặc biệt là các loài cây lương thực, cây ăn trái, hoa màu và các cây công nghiệp
ng n ngày, dài ngày đã góp phần làm tăng độ che phủ của đất.
Tóm lại, đa dạng sinh học, nguồn tài nguyên quí giá, đóng vai trò rất lớn
đối với tự nhiên và đời sống con người tỉnh Trà Vinh, hiện nay do các nguyên
nhân khác nhau đa dạng sinh học đang bị suy thoái. Các tác động do hoạt động
của con người đến suy thoái ĐDSH có thể kể gồm khai thác tài nguyên thiên
nhiên quá mức, hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác nước cho sản uất và
sinh hoạt, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến suy thoái ĐDSH. Các tác động của thiên nhiên ở khu vực tỉnh
Trà Vinh đến ĐDSH chủ yếu là do triều cường và sóng biển. Hậu quả hiển nhiên
là sẽ làm giảm hoặc mất các chức năng của hệ sinh thái như điều hoà nước,
chống ói mòn, đồng hóa chất thải, làm sạch môi trường, đảm bảo vòng tuần
hoàn vật chất và năng lượng trong tự nhiên, giảm thiểu thiên tai/các hậu quả cực
đoan về khí hậu. Suy thoái đa dạng sinh học là nguyên nhân gây ra những ảnh
hưởng đến sự suy giảm kinh tế do mất đi các giá trị về tài nguyên thiên nhiên,
môi trường.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
136
Chương VII. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
7.1. NGUỒN H T SINH CHẤT THẢI
7.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải r n sinh hoạt phát sinh từ các hoạt động ở đô thị và khu vực nông
thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh gồm chất thải từ sinh hoạt của hộ gia đình (thức
ăn/thực ph m thừa, ôi thối Đồ gia dụng thải bỏ Giấy, nilon, lá/cành cây,… và
chất thải vệ sinh). Bên cạnh đó là chất thải từ các hoạt động thương mại, dịch vụ
(chợ, y tế, giáo dục, du lịch…). Theo thống kê, lượng chất thải r n phát sinh trên
địa bàn thành phố Trà Vinh cao hơn các huyện khác trong Tỉnh, khoảng 36.500
tấn/năm. Các chất thải này thường được thu gom lẫn lộn và sau đó được vận
chuyển đến bãi rác để ử lý.
Thành phần rác chiếm t lệ cao nhất là thành phần hữu cơ có thể phân hu
như thức ăn thừa, rau quả,… trung bình khoảng 0, %, dao động từ 7 , -88,7%,
các thành phần rác thải có thể tái sử dụng chiếm t lệ cao thứ hai, trung bình
khoảng 7,6% là các loại bao nilon, chai nhựa,... dao động từ 5,2-16,2% do người
dân còn thói quen dùng túi nilon khi mua hàng hoá, thức ăn. Các thành phần rác
thải còn lại như kim loại, các chất hữu cơ khó phân hu (da, giày da…) và các
chất độc hại (pin, sơn, bệnh ph m,…) chiếm t lệ không đáng kể trong rác thải
sinh hoạt.
7.1.2. Chất thải rắn công nghiệp
Trà Vinh là một tỉnh nông nghiệp nên các hoạt động của ngành sản uất
công nghiệp không nhiều. Một số ngành nghề công nghiệp của Tỉnh như chế
biến và uất kh u thủy hải sản, sản uất than hoạt tính, giày da, mía đường,…
tập trung chủ yếu tại KCN và nằm rải rác trên địa bàn các huyện. Cho đến nay,
chưa có số liệu cụ thể thống kê khối lượng chất thải r n phát sinh từ các nguồn
phát thải nêu trên. Song nhìn chung, do quy mô và công suất hoạt động chưa
lớn, nên khối lượng chất thải công nghiệp phát sinh chưa nhiều, nguồn chất thải
chủ yếu từ ngành công nghiệp uất kh u thủy sản gồm các cơ sở như Công ty
CP Thủy sản Cửu Long, Công ty TNHH Sản uất Thương mại Định An, Công
ty TNHH Thủy hải sản Sài Gon MeKong, Công ty CP thủy sản đông lạnh thủy
sản Long Toàn,… Bên cạnh đó, là một số ngành công nghiệp khác như: Giày da
của Công ty TNHH Giày da Mỹ Phong; Mía đường của Công ty Mía đường Trà
Vinh; Than hoạt tính của Công ty Cổ phần Trà B c Trung tâm Nhiệt điện
Duyên Hải… Khối lượng chất thải phát sinh biến động tuỳ thuộc vào công suất
hoạt động, công nghệ và đặc điểm nguyên nhiên liệu sử dụng của các cơ sở.
7.1.3. Chất thải rắn y tế
Nguồn phát sinh rác thải y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh phát sinh từ các
bệnh viện, các trung tâm y tế, trạm á y tế và các phòng khám tư nhân trên địa
các huyện và thành phố. Trong đó, nguồn phát sinh lớn và có thể kiểm soát là
rác thải y tế từ các bệnh viện, trung tâm y tế và các trạm á. Riêng rác thải y tế
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
137
phát sinh từ các phòng khám tư nhân tuy số lượng ít nhưng vấn đề kiểm soát vô
cùng khó khăn.
Mỗi ngày các bệnh viện thải ra khoảng 1.237 kg chất thải y tế thông thường
và 1 3 kg chất thải y tế nguy hại các phòng khám, trạm y tế, trung tâm y tế thải
ra hơn 4 0kg chất thải y tế thông thường và 72 kg chất thải y tế nguy hại S
liệ th của Sở Y t tỉ h Tr i h ).
7.1.4. Chất thải nguy hại
Trong năm qua việc kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở trên địa bàn Tỉnh phát
sinh CTNH trong quá trình hoạt động thực hiện công tác quản lý CTNH đã đi
vào nề nếp và ổn định, thực hiện đúng theo tinh thần Thông tư số 12/2011/TT-
BTNMT.
Lượng CTNH phát sinh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện nay chủ yếu thuộc
các mã nhóm chất thải 02, 03, 07, 0 , 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 1 và 1 .
CTNH phát sinh chủ yếu tập trung tại các loại hình hoạt động như: cơ sở y tế,
công ty may mặc, sản uất giày da, sản uất hóa chất, chế biến thủy sản, mía
đường, nhà máy nhiệt điện, các đại lý phân phối thuốc bảo vệ thực vật, trạm trộn
bê tông, dược ph m… Các loại CTNH phổ biến là các loại CTNH thuộc ngành y
tế, các loại hóa chất chứa thành phần nguy hại, vật liệu hấp thụ, vật liệu lọc, giẻ
lau, bóng đèn huỳnh quang thải, dầu nhiên liệu thải, chất kết dính có chứa dung
môi hữu cơ, dầu máy biến áp, hộp mực in thải, dịch cái thải từ quá trình chiết
tách (mother liquor), que hàn, ỉ hàn, than hoạt tính đã qua sử dụng…. và một số
loại chất thải khác có chứa thành phần nguy hại. Theo kết quả báo cáo định kỳ
về quản lý CTNH năm 2014 của các chủ nguồn thải thì hiện tại tổng lượng
CTNH phát sinh thực tế trên địa bàn Tỉnh là 43 .10 ,3 kg (số lượng CTNH
thống kê theo các chủ nguồn thải CTNH đăng ký năm 2014 là 4 1. 1,4 kg),
lượng CTNH được ử lý là 433.5 2,5 kg, chiếm ,7% Lượng CTNH còn tồn
lưu chưa ử lý là 5.525, kg, chiếm 1,3% (do các cơ sở có lượng CTNH phát
sinh trong quá trình hoạt động thấp, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện tại chưa có
đơn vị hành nghề quản lý CTNH nên phải hợp đồng với đơn vị có chức năng
ngoài tỉnh để ử lý CTNH, do đó chi phí ử lý khá cao nên vẫn còn lưu giữ tại
cơ sở).
Bảng 7.1. Nguồn phát sinh và thành phần chất r n
TT Nguồn phát sinh Thành phần chủ yếu
1. Nhà ở, hộ gia đình Rau quả, thực ph m dư thừa, giấy, da, nhựa,
thủy tinh, sành sứ, kim loại
2. Trường học Giấy, dụng cụ học tập, bao bì, vỏ hộp, hóa
chất phòng thí nghiệm,…
3. Cơ quan, công sở Giấy, đồ dùng văn phòng, nhựa, thủy tinh,…
4. Nhà hàng, khách sạn, quán ăn Rác thực ph m các loại, giấy, nhựa, bao bì,
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
138
TT Nguồn phát sinh Thành phần chủ yếu
vỏ hộp, thực ph m,
5. Khu di tích lịch sử, văn hóa,
khu vui chơi, giải trí
Rác thực ph m và bao bì các loại, giấy,
nhựa,…
6. Bệnh viện, cơ sở y tế Rác sinh hoạt thông thường, rác y tế (bệnh
ph m, bông băng, kim tiêm, dụng cụ y tế,…),
các chất độc hại khác,…
7. Đường phố Cành lá cây khô, ác chết động vật, phân súc
vật và các loại rác sinh hoạt thông thường,…
8. Cơ sở sản uất công nghiệp Rác sinh hoạt thông thường, rác công nghiệp
và rác nguy hại
9. Chợ và trung tâm thương mại Rau quả, đầu ruột tôm cá, thức ăn dư thừa và
các loại rác sinh hoạt thông thường khác
10. Cơ sở dịch vụ Rác sinh hoạt thông thường, những chất thải
đặc thù khác tuỳ theo loại hình dịch vụ sản
uất kinh doanh,…
11. Công trình ây dựng Xà bần
12. Công trình công cộng: công
viên, thùng rác công cộng, nhà
ga
Rác sinh hoạt thông thường, giấy, nhựa, bao
bì, vỏ hộp, thực ph m, cành lá cây khô, ác
chết động vật, phân súc vật,…
13. Phân hầm cầu Phân hầm cầu
7.2. TÌNH HÌNH HÂN L ẠI, THU G M VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
7.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt
Tình hình thu gom CTR khu vực đô thị các huyện còn nhiều hạn chế, rác
thải chưa được quản lý và ử lý tốt, rác thải chủ yếu chỉ được thu gom tại một số
vị trí công cộng như chợ, trường học, bệnh viện,... và các hộ dân, các công trình
nằm dọc hai bên đường giao thông thị trấn huyện, trung tâm xã. Các khu vực a
trung tâm chưa được thu gom, do số lượng thùng rác bố trí và e thu gom chỉ
đáp ứng được trung bình khoảng 40-60% nhu cầu thu gom rác trên địa bàn các
huyện và thành phố. T lệ hộ dân được thu gom rác hằng ngày chiếm 23,3 %.
Các khu vực a trung tâm, a đường giao thông, người dân tự thu gom rác
lại đốt định kỳ ngoài trời, chôn lấp trong vườn nhà hoặc thải bỏ bừa bãi ở những
bãi đất trống, ven các sông rạch gây nên tình trạng ô nhiễm, mất mỹ quan đô thị,
ảnh hưởng đến điều kiện vệ sinh môi trường chung trong khu vực.
Tình hình thu gom rác tại một số huyện cụ thể như: huyện Càng Long thu
gom chỉ đạt khoảng 22,1% huyện Trà Cú và huyện Châu Thành thu gom
khoảng 30% huyện Cầu Kè và huyện Tiểu Cần thu gom khoảng 55% riêng
thành phố Trà Vinh thu gom tốt nhất khoảng 7%.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
139
Rác thải phân loại tại nguồn chiếm t lệ thấp 13,5%, chủ yếu các hộ dân
nhặt những thành phần có thể tái chế để bán, còn lại đến 6,5% t lệ hộ dân
không phân loại trước khi thu gom mang đi ử lý ( Báo cáo tổ t dự
á hi cứ xây dự iải pháp B MT phục vụ phát triể bề vữ của các
h yệ ).
Trước tình trạng ô nhiễm do rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn Tỉnh
trong thời gian qua, UBND tỉnh Trà Vinh đã chấp thuận ây dựng Nhà máy ử
lý CTR sinh hoạt với công suất 200 tấn/ngày.đêm tại huyện Châu Thành. Ngoài
ra, Tỉnh cũng đã đầu tư ây dựng các dự án như: Xây dựng Trạm ử lý và trung
chuyển chất thải sinh hoạt cụm ã Tập Ngãi - Ngãi Hùng, huyện Tiểu Cần Bãi
chứa và ử lý CTR đô thị và công nghiệp huyện Tiểu Cần; Trạm ử lý và trung
chuyển chất thải sinh hoạt cụm ã An Phú Tân - Tam Ngãi, huyện Cầu Kè Bãi
rác huyện Duyên Hải Bãi rác ã Phương Thạnh, huyện Càng Long Bãi rác Mỹ
Long Nam, huyện Cầu Ngang… Bên cạnh đó, cải tạo và nâng cấp các bãi rác
huyện như mở rộng nâng cấp Bãi rác ã Hòa Lợi, huyện Châu Thành nhằm cải
thiện tình hình thu gom rác trên địa bàn Tỉnh góp phần hạn chế ONMT khu vực
nông thôn.
7.2.2. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắ thô thườ
Trà Vinh là một tỉnh nông nghiệp nên các hoạt động của ngành sản uất
công nghiệp không nhiều, chủ yếu là ngành sản uất chế biến thủy hải sản và
ngành chế biến lương thực, do đó chất thải từ hoạt động công nghiệp phát sinh
chủ yếu từ 02 nguồn này. Trong đó, đối với ngành chế biến thủy hải sản như
Công ty Cổ phần Thủy sản Cửu Long, Công ty TNHH Sản uất Thương mại
Định An,… có nguồn chất thải phát sinh là vỏ, đầu tôm tép… Hàng năm, Công
ty đều có hợp đồng với các cơ sở thu mua sử dụng để tách chiết chitin. Riêng
ngành chế biến lương thực như Xí nghiệp Chế biến Lương thực Càng Long, Xí
nghiệp Chế biến Lương thực Cầu Kè,… có nguồn chất thải phát sinh là vỏ trấu,
được các công ty bán cho các cơ sở làm nguyên liệu đốt lò.
Ngoài ra đối với một số loại hình công nghiệp khác như Công ty Cổ phần
Trà B c, Công ty Mía đường Trà Vinh,… và các công ty thuộc KCN Long Đức,
có chất thải công nghiệp thông thường phát sinh, đều được các công ty hợp đồng
thuê các đơn vị có chức năng thu gom và ử lý triệt để theo đúng quy định.
Chất thải rắ chứa th h phầ y hại
Trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ít có hoạt động sinh ra chất thải công nghiệp
nguy hại. Theo số liệu tổng kết của Chi cục Bảo vệ môi trường ngày
28/13/2013, tại 51 cơ sở có phát sinh CTNH trên địa bàn Trà Vinh như Công ty
Cổ phần Trà B c, Công ty TNHH Giày da Mỹ Phong, Công ty Mía đường Trà
Vinh, Công ty Thuốc BVTV Dũng Tâm, Công ty Lương thực Trà Vinh…, tổng
lượng chất thải phát sinh đến thời điểm hiện tại trong năm 2013 là 2 .67 ,7 kg.
Trong đó, CTNH đã được cơ sở ử lý là 231.045,5 kg (chiếm t lệ 77,4% tổng
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
140
số CTNH phát sinh), phần còn lại đang được lưu trữ tại kho chứa CTNH chưa ử lý.
7.2.3. Chất thải rắn y tế
Theo khảo sát thực tế trong năm 2013, tình hình quản lý và phân loại rác
thải y tế trên địa bàn Tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực trong những năm gần
đây. Tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế,
các trung tâm y tế huyện, trạm y tế, phòng khám tư nhân đã thực hiện tương đối
tốt công tác phân loại, thu gom CTR y tế.
Đến thời điểm năm 2013, hầu hết các bệnh viện trên địa bàn Tỉnh được Sở
Y tế đầu tư ây dựng lò đốt CTR. Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề ử lý chất thải
vẫn đang là bài toán khó vì chi phí vận hành các hệ thống ử lý chất thải khá
cao. Riêng một số trạm y tế ã chỉ ử lý đốt thủ công hoặc chôn lấp thiếu an
toàn.
Bảng 7.2. Thống kê các cơ sở y tế có lò đốt rác
TT Tên cơ sở ịa điểm Lò đốt
CTYT
1. Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh Phường 6, thành phố Trà Vinh x
2. Bệnh viện lao và bệnh phổi Trà
Vinh Lương Hòa, Châu Thành x
3. Bệnh viện Đa khoa Châu
Thành Khóm 1, thị trấn Châu Thành x
4. Bệnh viện Đa khoa Trà Cú Khóm 1, thị trấn Trà Cú x
5. Bệnh viện Đa khoa Cầu Ngang Khóm Minh Thuận A, thị trấn
Cầu Ngang x
6. Bệnh viện Đa khoa Duyên Hải Khóm 2, thị trấn Duyên Hải -
7. Bệnh viện Đa khoa khu vực
Tiểu Cần Xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần x
8. Bệnh viện Đa khoa Cầu Kè Khóm 1, thị trấn Trà Cú x
9. Bệnh viện Đa khoa Càng Long Khóm 1, thị trấn Càng Long x
10. Bệnh viện Y dược Cổ truyền
tỉnh Trà Vinh
Xã Nguyệt Hóa, huyện Châu
Thành x
11. Trung tâm Y tế huyện Càng
Long Khóm 6, thị trấn Càng Long -
12. Trung tâm Y tế huyện Châu
Thành Khóm 2, thị trấn Châu Thành -
13. Trung tâm Y tế huyện Trà Cú Khóm 1, thị trấn Trà Cú -
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
141
TT Tên cơ sở ịa điểm Lò đốt
CTYT
14. Trung tâm Y tế H. Tiểu Cần Khóm 2, thị trấn Tiểu Cần -
15. Trung tâm Y tế huyện Cầu Kè Khóm 4, thị trấn Cầu Kè -
16. Trung tâm Y tế huyện Cầu
Ngang
Khóm Minh Thuận A, thị trấn
Cầu Ngang -
17. Trung tâm Y tế H. Duyên Hải Khóm 2, thị trấn Duyên Hải -
Chi cục Bảo vệ ôi trườ Tr i h thá /
7.2.4. Chất thải nguy hại
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh chưa có cơ sở đăng ký hành nghề quản
lý CTNH. Đa phần các cơ sở có phát sinh CTNH hợp đồng với các đơn vị có
chức năng hành nghề quản lý CTNH tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,
Tiền Giang, Kiên Giang, Vũng Tàu, Phú Thọ để thu gom, vận chuyển và ử lý
theo quy định.
7.3. D B LƯ NG THẢI VÀ THÀNH HẦN, MỨC Ộ ỘC HẠI VÀ
Ô NHIỄM C C CTR Ô TH VÀ CÔNG NGHIỆ
7.3.1. Gia tăng chất thải rắn sinh hoạt
- Khối lượng CTR sinh hoạt được tính trên cơ sở số dân vào thời điểm dự
báo và chỉ tiêu phát thải.
- Lượng phát sinh chất thải được chọn theo Quy chu n 01:200 /BXD về
Quy hoạch ây dựng đô thị được nêu trong bảng 7.3.
Bảng 7.3. Lượng phát sinh và t lệ thu gom CTR sinh hoạt tại đô thị
Loại đô thị Lượng CTR phát sinh
(kg/người.ngày)
Tỷ lệ thu gom CTR
(%)
I 1,3 100
II 1,0 95
III, IV 0,9 90
V 0,8 85
- Dự báo dân số tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 đạt khoảng 1.031. 5, trong
đó dân số thành thị khoảng 26 .300 người và năm 2020 khoảng 1.056.000 người
trong đó dân số thành thị khoảng 316. 00 (Báo cáo q y hoạch tổ thể phát
triể KTXH tỉ h Tr i h ).
- Mục tiêu bảo vệ môi trường của Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển
KTXH tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 thì t lệ CTR ở đô thị được thu gom và t lệ
ử lý CTR y tế đạt 5% vào năm 2020 đạt %.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
142
- Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Trà Vinh đến năm
2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH đến năm 2020 của một số huyện
trong Tỉnh, định mức phát sinh chất thải trung bình được chọn theo mức đô thị
loại II và loại III để làm cơ sở tính toán dự đoán CTRSH đô thị phát sinh tại tỉnh
Trà Vinh đến năm 2020. Như vậy, khối lượng CTRSH trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
đến năm 2020 được chỉ ra trong bảng 7.4.
Bảng 7.4. Khối lượng CTRSH tại tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015-2020
TT Chỉ tiêu Khối lượng (tấn/ngày)
Năm 2015 Năm 2020
1. Phát sinh 254,885 300,960
2. Thu gom và ử lý 242,141 285,912
3. Chưa thu gom được 12,744 15,048
- Lượng rác thải sinh hoạt nông thôn được tính dựa vào định mức phát thải
0,3 kg/ngày.người Báo cáo ôi trườ q c ia _ Chất thải rắ . H
ội ) và dân số theo Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KTXH
tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, lượng rác thải sinh hoạt vào năm 2015 vào khoảng
22 ,76 tấn/ngày và năm 2020 là 221,76 tấn/ngày.
Tình hình thu gom CTR khu vực đô thị các huyện trên địa bàn Tỉnh hiện
nay còn nhiều hạn chế, rác thải chưa được quản lý và ử lý tốt, chỉ đáp ứng được
trung bình khoảng 40-60% nhu cầu thu gom rác trên địa bàn các huyện và thành
phố. T lệ hộ dân được thu gom rác hằng ngày chiếm 23,3%. Các khu vực a
trung tâm, xa đường giao thông được ử lý bằng cách chôn lấp trong vườn nhà
hoặc thải bỏ bừa bãi ở những bãi đất trống, ven các sông rạch gây nên tình trạng
ô nhiễm, mất mỹ quan đô thị.
Tình hình thực tế cho thấy vấn đề thu gom và ử lý rác sinh hoạt là vấn đề
lớn cần phải giải quyết trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
7.3.2. Gia tăng chất thải rắn công nghiệp
Theo định hướng phát triển công nghiệp của Tỉnh đến năm 2020, cả Tỉnh
có 4 KCN, khoảng 11 CCN địa phương được ây dựng và 03 làng nghề.
Giả sử rằng đến năm 2020 tất cả các khu/cụm công nghiệp trên địa bàn đều
được lấp đầy diện tích đất cho thuê.
Lượng CTR công nghiệp bình quân của mỗi khu/cụm công nghiệp hỗn hợp
ước tính vào khoảng là 0,1-0,3 tấn/ha.ngày, trong đó CTR công nghiệp nguy hại
chiếm khoảng 20% (tổng hợp nhiều nguồn). Từ đó, có thể dự đoán lượng CTR
công nghiệp phát sinh trên địa bàn Tỉnh như được trình bày trong bảng 7.5.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
143
Bảng 7.5. Tổng hợp lượng CTR công nghiệp phát sinh đến năm 2020
TT Tên KCN/CCN Diện tích
(ha)
Tổng lượng
phát sinh
(Tấn/ngày)
Chất thải
nguy hại
(Tấn/ngày)
A Khu công nghiệp
1. KCN trong KKT Định An
diện tích 553,5 ha
325,05
(ước th.
hiện đến
2020)
32,505 - 97,515 6,41 - 19,503
2. KCN Long Đức 100,6 10,06 - 30,18 2,01 - 6,04
3. KCN Cầu Quan 120 12 - 36 2,4 - 7,2
4. KCN Cổ Chiên 200 20 - 60 4 - 12
B Cụm công nghiệp
1. CCN và TTCN xã An
Trường, H. Càng Long 23 1,3 - 6,9 0,26 - 1,38
2. CCN và TTCN Vàm Bến
Cát, huyện Cầu Kè 50 5 - 15 1 - 3
3. CCN Tư Mỹ Văn, ã Phong
Phú, H. Cầu Kè 10 1 - 3 0,1 - 0,6
4. CCN giày da Tân Đại, xã
Hiếu Tử, huyện Tiểu Cần 31 3,1 - 9,3 0,62 - 18,6
5. CCN Rạch Lợp, ã Tân
Hùng, huyện Tiểu Cần 02 0,2 - 0,6 0,04 - 0,12
6. CCN và TTCN ã Lưu
Nghiệp Anh, H. Trà Cú 51 5,1 - 15,3 1,02 - 3,06
7. CCN giày da Trà Cú 14 1,4 - 4,2 0,28 - 0,84
8. CCN Vàm Lầu, ã Mỹ Long
B c, H. Cầu Ngang 48 4,8 - 14,4 0,96 - 2,88
9. CCN Ba Se, ã Lương Hòa,
huyện Châu Thành 50 5 - 15 1 - 3
10. CCN Long Toàn, huyện
Duyên Hải 15 1,5 - 4,5 0,3 - 0,9
11. CCN Láng Thé, xã Long
Đức, thành phố Trà Vinh 02 0,2 - 0,6 0,04 - 0,12
Tổng 1.041,65 103,165 - 309,495 20,44 - 61,33
Hiện tại chỉ có KCN Long Đức đã được lấp đầy với 25 dự án đầu tư và chỉ
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
144
có 17/25 dự án đã đi vào hoạt động, các dự án KCN trong Khu kinh tế Định An
chỉ mới triển khai ây dựng chưa đi vào hoạt động. Theo báo cáo của Ban quản
lý các Khu kinh tế tỉnh Trà Vinh năm 2012, tổng lượng chất thải (sinh hoạt, sản
uất) của KCN Long Đức là 7, tấn/ngày, tổng lượng chất thải nguy hại
khoảng 0 kg/ngày.
Xỉ tro từ Trung tâm Điện lực Duyên Hải: Lượng tro ỉ thải ra bãi ỉ bình
quân đối với mỗi nhà máy nhiệt điện vào khoảng 1.261.000 tấn/năm thì lượng ỉ
tro phát sinh toàn trung tâm vào khoảng 3.7 3.000 tấn/năm. Đây là lượng thải
rất lớn cần có phương án quản lý và ử lý tốt.
Theo khối lượng tính toán trên, trong thời gian tới khối lượng chất thải
công nghiệp rất lớn so với hiện nay. Nếu lượng chất thải phát sinh này không
được thu gom và ử lý tốt, khả năng gây ONMT đất, nước mặt và NDĐ tại các
KCN/CCN và khu vực ung quanh mỗi khu là rất cao. Bên cạnh đó, CTR sinh
hoạt phát sinh tại các KCN/CCN này cũng sẽ rất lớn, đây cũng là vấn đề đáng
quan tâm trong quá trình thực hiện các dự án này.
7.3.3. Gia tăng chất thải rắn y tế
Theo mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, đến năm
2015 quy mô dân số của Tỉnh khoảng 1,031 triệu người và đến năm 2020 là
1,056 triệu người. Theo đó, vào năm 2015 số giường bệnh của Tỉnh sẽ là 1. 66
giường và năm 2020 sẽ là 2.640 giường. Lượng CTR phát sinh trung bình 0,86
kg/giường/ngày, trong đó chất thải y tế nguy hại vào khoảng 0,14-0,2
kg/giường/ngày (Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011). Với điều kiện lượng
CTR phát sinh trung bình trên một giường bệnh không thay đổi thì lượng chất
thải y tế phát sinh trên địa bàn Tỉnh như sau:
- Năm 2015, tổng lượng thất thải y tế sẽ là 1.604, kg/ngày và chất thải y tế
nguy hại vào khoảng 261,2-373,2 kg/ngày.
- Năm 2020, tổng lượng thất thải y tế sẽ là 2.270,4 kg/ngày và chất thải y tế
nguy hại vào khoảng 36 ,6-528 kg/ngày.
Tuy nhiên, với u hướng phát triển ngày càng cao của ã hội cũng như
ngành y tế thì việc tăng cường các sản ph m y tế sử dụng một lần và người dân
được tiếp cận nhiều hơn về dịch vụ y tế sẽ kéo theo lượng CTR trung bình trên
một giường bệnh sẽ tăng. Dự báo trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, lượng
CTR y tế trên địa bàn gia tăng bình quân 7% mỗi năm giai đoạn đến năm 2015
và 7,5% mỗi năm gia đoạn từ năm 2016-2020 (bằng 50% tốc độ gia tăng GDP
bình quân của Tỉnh), lượng CTR phát sinh trung bình năm 2015 là 0,
kg/giường/ngày, trong đó chất thải y tế nguy hại vào khoảng 0,16-0,23
kg/giường/ngày và năm 2020 sẽ là 1,41 kg/giường/ngày và chất thải y tế nguy
hại vào khoảng 0,23-0,33 kg/giường/ngày thì lượng CTR sinh hoạt phát sinh cho
từng giai đoạn như sau:
- Năm 2015 tổng lượng thất thải y tế sẽ là 1. 2 ,7 kg/ngày và chất thải y tế
nguy hại vào khoảng 2 0,6-430,2 kg/ngày.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
145
- Năm 2020 tổng lượng thất thải y tế sẽ là 3.722,4 kg/ngày và chất thải y tế
nguy hại vào khoảng 607,2-871,2 kg/ngày.
Đây là một khối lượng chất thải khá lớn so với khoảng 1.237 kg chất thải y
tế thông thường và 1 3 kg chất thải y tế nguy hại ở hiện tại, cần được thu gom
và ử lý triệt để bằng các biện pháp công nghệ thích hợp để tránh gây ảnh hưởng
ấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Vấn đề ử lý rác thải y tế nguy hại được đánh giá sẽ không là vấn đề lớn
trong thời gian tới nếu các cơ quan quản lý và các bệnh viện quan tâm đúng
mức, do hiện tại hầu hết các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện đã được đầu tư ây
dựng lò đốt rác thải y tế để ử lý chất thải y tế phát sinh tại bệnh viện và ử lý
cho các trạm y tế, phòng khám trên địa bàn Tỉnh.
7.3. . Gia tăng chất thải rắn từ hoạt động chăn nuôi
Chất thải r n phát sinh trong chăn nuôi nếu không được ử lý triệt để cũng
là nguồn gây ONMT.
Theo kết quả điều tra chăn nuôi 01/10/2013, đàn bò có 131,4 nghìn
con, đàn heo có 376,7 nghìn con.
Bảng 7.6. Đàn gia súc và gia cầm tỉnh Trà Vinh giai đoạn năm 2015-2020
TT Vật nuôi Năm 2015 Năm 2020
1. Đàn heo (con) 500.000 600.000
2. Đàn bò (con) 200.000 250.000
Báo cáo q y hoạch tổ thể phát triể KTXH tỉ h Tr i h
Lượng chất thải phát sinh đối với từng loại vật nuôi là bò 10kg/ngày/con
heo 2kg/ngày/con (Báo cáo môi trường quốc gia 2011). Dựa vào hệ số phát thải
và số lượng vật nuôi phát triển trong các giai đoạn có thể ác định sơ bộ lượng
CTR từ ngành chăn nuôi đưa vào môi trường.
Bảng 7.7. Dự báo lượng CTR trong chăn nuôi đến năm 2020
TT Vật nuôi
Năm 2013 Năm 2015 Năm 2020
Lượng CTR
(tấn/ngày)
Lượng CTR
(tấn/ngày)
Lượng CTR
(tấn/ngày)
1. Heo 753,4 1.000 1.200
2. Bò 1.314 2.000 2.100
Tổng cộng 2.067,4 3.180 3.790
Lượng CTR phát sinh trong thời gian tới là rất lớn tăng gấp 1,5 lần so với
năm 2013. Mặc dù mô hình Biogas đã được áp dụng tại một số trang trại nhưng
vẫn chưa được phát triển rộng và cũng còn nhiều bất cập, tình hình thực tế cho
thấy tại một số cơ sở, các hộ gia đình chăn nuôi với qui mô nhỏ, phân và nước
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
146
thải vẫn được thải bỏ ra môi trường. Ô nhiễm hữu cơ, dinh dư ng, mùi và vi
sinh đang và sẽ là những vấn đề môi trường chính ở vùng nông thôn, gây ô
nhiễm không chỉ môi trường đất mà quan trọng hơn đây là nguồn gây ô nhiễm
sông, kênh rạch, nhất là ở các khu vực trực tiếp nhận chất thải từ chuồng trại
chăn nuôi. Nguồn gây ô nhiễm này tập trung ở các huyện: Càng Long, Châu
Thành, Cầu Kè, Tiểu Cần, Cầu Ngang, Trà Cú.
7.3.5. Gia tăng chất thải rắn từ NTTS
Theo quy hoạch về sản lượng nuôi trồng (Quyết định số 1450/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 10 năm 200 ), đến năm 2020 sản lượng thủy sản nuôi trên địa
bàn Tỉnh sẽ tăng nhiều so với hiện nay.
Bảng 7.8. Dự báo sản lượng thủy sản nuôi đến năm 2020
TT Năm Sản lượng thủy sản nuôi (tấn)
1. Năm 2013 (toàn tỉnh) 59,8
2. Năm 2015 108.000
3. Năm 2020 155.549
Dự á q y hoạch vù ôi cá ia trơ x ất hẩ ve t y sô Tiề
tỉ h Tr i h 5 ị h hướ
Theo kết quả nghiên cứu của Chi cục Bảo vệ môi trường Tây Nam Bộ, 1 kg
cá tra công nghiệp sẽ thải ra 3 kg bùn thải và thức ăn thừa, lượng chất thải này
hầu như thải thẳng ra môi trường mà không qua bất kỳ biện pháp ử lý nào.
Ngành nuôi tôm và nuôi các loại cá khác, nhất là cá lóc, cũng phát sinh lượng
bùn và thức ản thừa tương tự. Tải lượng chất thải do ngành nuôi thủy sản ở Trà
Vinh phát sinh vào năm 2020 được dự báo trong bảng 7. .
Bảng 7.9. Dự báo tải lượng chất thải ngành nuôi thủy sản đến năm 2020
TT Năm Khối lượng chất thải (tấn)
1. Năm 2013 179,4
2. Năm 2015 32.400
3. Năm 2020 466.647
Theo dự báo, vào năm 2020 khối lượng chất thải do hoạt động NTTS có
thể lên đến 466.647 tấn (lượng này chỉ tính riêng cho vùng quy hoạch), cao gấp
nhiều lần vào thời điểm năm 2013 của toàn Tỉnh. Bên cạnh đó, diện tích NTTS
toàn Tỉnh sẽ tăng lên đáng kế trong thời gia tới (Quyết định số 35 /QĐ-UBND
ngày 24 tháng 3 năm 2014 vào năm 2015 là 37. 60 ha năm 2020: 3 .224 ha
năm 2030: 3 . 16 ha), qua đó cho thấy lượng thải này có khả năng cao hơn so
với số liệu dự đoán trên. Đây là lượng chất thải rất lớn, chưa hàm lượng cao các
chất hữu cơ, dinh dư ng, chất r n lơ lửng và vi sinh. Do vậy, ONMT nước Sông
Cổ Chiên, các sông, kênh và nước biển ven bờ nơi tiếp nhận chất thải thủy sản
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
147
đang và sẽ là vấn đề lớn. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân cả về công nghệ, tài
chính hiện nay và trong tương lai, việc quản lý, ử lý ô nhiễm do chất thải ngành
nuôi thủy sản khó đạt kết quả tốt.
7.3.6. hát triển đô thị
Ngoài các vấn đề rác thải đô thị thì vấn đề sử dụng đất để phát triển cơ sở
hạ tầng cũng sẽ ảnh hướng đến môi trường đất. Với mục tiêu t lệ đô thị hóa đạt
26% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020 của tỉnh Trà Vinh thì trong những
năm s p tới, Tỉnh hình thành nhiều khu dân cư mới và đây chính là nguyên nhân
làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất cũng đồng ngh a là sự thay đổi cấu trúc của đất
dẫn đến suy thoái chất lượng đất ở Tỉnh.
7.4. NH GI CHUNG
Rác thải được phân loại tại nguồn chiếm t lệ thấp, chỉ chiếm 13,5% chủ
yếu do người dân nhặt lại các thành phần có thể tái chế để bán. Tình hình thu
gom CTR khu vực đô thị các huyện còn nhiều hạn chế, rác thải chưa được quản
lý và ử lý tốt. Số lượng thùng rác bố trí và e thu gom chỉ đáp ứng được trung
bình khoảng 40-60% nhu cầu thu gom rác trên địa bàn Tỉnh. T lệ hộ dân được
thu gom rác hằng ngày chiếm 23,3%. Ở các khu vực a trung tâm, a đường
giao thông, vẫn còn tình trạng người dân thu gom đốt rác định kỳ ngoài trời,
chôn lấp hoặc thải bỏ bừa bãi ở đất trống, ven sông rạch gây nên tình trạng ô
nhiễm, mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến điều kiện vệ sinh môi trường chung.
Trong những năm gần đây, tình hình quản lý và phân loại rác thải y tế trên
địa bàn Tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực. Đến thời điểm năm 2013, hầu hết
các bệnh viện trên địa bàn Tỉnh đã được Sở Y tế đầu tư ây dựng lò đốt CTR,
tuy nhiên trên thực tế, vấn đề ử lý chất thải vẫn đang là bài toán khó vì chi phí
vận hành các hệ thống ử lý khá cao.
Theo dự báo, trong thời gian tới khối lượng chất thải công nghiệp rất lớn so
với hiện nay. Nếu không được thu gom và ử lý tốt, khả năng gây ô nhiễm môi
trường đất, nước mặt và NDĐ tại các KCN/CCN và môi trường xung quanh là
rất cao. Bên cạnh đó, CTR sinh hoạt phát sinh tại các KCN/CCN này cũng sẽ rất
lớn, đây cũng là vấn đề đáng quan tâm trong quá trình thực hiện các dự án này.
Chất thải y tế thông thường và nguy hại cũng khá lớn so với hiện nay, cần được
thu gom và ử lý triệt để bằng các biện pháp công nghệ thích hợp để tránh gây
ảnh hưởng ấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Vấn đề ử lý rác thải y
tế nguy hại được đánh giá sẽ không là vấn đề lớn trong thời gian tới nếu các cơ
quan quản lý và các bệnh viện quan tâm đúng mức. Ngoài ra, lượng chất thải từ
hoạt động NTTS cũng rất lớn, chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, dinh dư ng,
chất r n lơ lửng và vi sinh. Do vậy, ô nhiễm môi trường nước sông Cổ Chiên,
các sông, kênh và nước biển ven bờ nơi tiếp nhận chất thải thủy sản đang và sẽ
là vấn đề lớn. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân cả về công nghệ, tài chính hiện
nay và trong tương lai, việc quản lý, ử lý ô nhiễm do chất thải ngành nuôi thủy
sản khó đạt kết quả tốt.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
148
Chương VIII. TAI BIẾN THIÊN NHIÊN VÀ S C MÔI TRƯỜNG
8.1. KH I QU T VỀ TAI BIẾN MÔI TRƯỜNG
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau ung quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống
sản uất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Tai biến môi trường
(TBMT) là các sự cố hay rủi ro trong quá trình vận hành của bộ máy môi
trường, có thể do hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của tự
nhiên.
TBMT là quá trình phản ánh tính nhiễu loạn, tính bất ổn định của hệ thống
và thường gồm 3 giai đoạn là giai đoạn nguy cơ, giai đoạn phát triển và giai
đoạn sự cố. TBMT có thể do thiên tai hoặc sự cố gây ra, là thiên tai (tai biến
thiên nhiên) nếu được gây ra do quá trình tự nhiên, là sự cố môi trường nếu được
gây ra do quá trình nhân tạo. Tuy nhiên, trên thực tế các tai biến môi trường đều
ảy ra do cả quá trình tự nhiên và nhân tạo.
Theo định ngh a của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu, tai biến
thiên nhiên (thiên tai) được định ngh a là các hiểm họa tự nhiên tương tác với
các điều kiện dễ bị tổn thương của ã hội làm thay đổi nghiêm trọng trong chức
năng bình thường của một cộng đồng hay một ã hội, dẫn đến các ảnh hưởng bất
lợi rộng kh p đối với con người, vật chất, kinh tế hay môi trường, đòi hỏi phải
ứng phó kh n cấp để đáp ứng các nhu cầu cấp bách của con người và có thể phải
cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài để phục hồi (IPCC, 2012, trang 31). Thiên tai quy
định trong Nghị định 14/2010/NĐ-CP do Chính phủ Việt Nam mới ban hành
bao gồm 13 loại: mưa lớn, áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, giông,
lốc, sét, sạt lở do mưa lũ, nước dâng, động đất, sóng thần. Mặc dù, hạn hán
không được đề cập tới trong Nghị định 14/2010/NĐ-CP nhưng đây là loại hình
thiên tai nghiêm trọng thường ảy ra ở Việt Nam.
Để dự báo TBMT cần tập hợp các yếu tố như: Số liệu thực tế và lịch sử về
các loại tai biến và sự cố cần dự báo Hệ thống quan tr c/kiểm soát Hiểu biết
tường tận về các loại tai biến, sự cố cần dự báo và Quy t c dự báo. Tùy vào các
giai đoạn của quá trình tai biến mà có các chiến lược ứng ử tương ứng.
- Chiến lược I: Can thiệp kh n cấp, chấm dứt sự cố, đưa hệ thống đến
ngư ng an toàn tạm thời, được tiến hành khi ảy ra sự cố môi trường gồm các
hành động kh n cấp như di tản, cứu hộ, cấp cứu, viện trợ,…
- Chiến lược II: Phòng ngừa chọn lọc nhằm giảm tai biến đến mức thấp
nhất, cách a ngư ng an toàn tạm thời, bao gồm các hành động ưu tiên có chọn
lọc.
- Chiến lược III: Phòng ngừa toàn diện nhằm đưa quá trình tai biến đến
ngư ng an toàn lâu dài, bao gồm các hành động tổng hợp, hành động lên các
yếu tố tai biến. Các hành động có tính phòng ngừa lâu dài như quy hoạch hệ
thống môi trường, hoàn thiện cơ sở pháp luật thích hợp với chiến lược này.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
149
TBMT là vấn đề có liên quan trực tiếp đến đời sống con người, sinh vật,…
thường được gây ra bởi hoạt động con người và quá trình tự nhiên. Do đó bên
cạnh việc nghiên cứu để phòng ngừa giảm thiểu cần có các hoạt động BVMT
phù hợp.
8.2. TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
8.2.1. Lũ lụt
Hàng năm, trên biển Đông, bảo và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) thường uất
hiện tần suất trung bình năm 10 - 12 cơn/năm. Theo Báo cáo tổng kết công tác
phòng chống lụt, bão từ năm 2011 đến nay, Trà Vinh chịu ảnh hưởng của 02 cơn
bão và 01 đợt ATNĐ. Bão và ATNĐ không ảnh hưởng nhiều đến Trà Vinh, chỉ
gây mưa to, gió lớn kéo dài trên biển trong những ngày bão kèm theo lốc gây
ngập cục bộ một số địa phương trong Tỉnh.
Bảng 8.1. Số lượng các cơn bão và ATNĐ tại Trà Vinh từ 2012-2014
Năm Bão (cơn/năm) p thấp nhiệt đới (đợt/năm)
Cả nước Tỉnh Trà Vinh Cả nước Tỉnh Trà Vinh
2012 5 1 1 1
2013 15 1 4 -
2014 5 - 2 -
Cộng 20 2 7 1
Công tác PCLB&TKCN của Tỉnh đã chủ động thực hiện tốt các hoạt động
ứng phó, đề phòng khi có tình huống ấu ảy ra như triển khai các phương tiện,
lực lượng đến các khu vực ung yếu có nguy cơ bị ảnh hưởng, kêu gọi tàu
thuyền phòng tránh trú bão, di dời dân ở các khu vực nguy hiểm đến nơi tránh
trú an toàn,…
8.2.2. Hạn mặn
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) nói chung, Trà Vinh đang chịu
ảnh hưởng bởi âm nhập mặn và thiếu nước (hạn). Hàng năm có trên 0% đất tự
nhiên bị nhiễm mặn, sự truyền mặn b t đầu từ tháng 12 tại Hưng Mỹ trên sông
Cổ Chiên và Trà Kha trên sông Hậu. Mặn lên cao nhất vào tháng 4 tại cửa Cầu
Quan (sông Hậu) và cửa sông Vũng Liêm (sông Cổ Chiên). Mặn kết thúc vào
tháng 6, thời gian sớm hay muộn phụ thuộc vào lượng mưa tại thượng nguồn và
địa phương. Toàn Tỉnh có 6 vùng ảnh hưởng nhiễm mặn (ranh giới độ mặn trên
4‰). Cụ thể:
- Vùng bị nhiễm mặn thường uyên quanh năm chiếm 17,7% diện tích đất
nông nghiệp, phân bố tập trung ở Long Khánh, Long V nh, Đông Hải, Dân
Thành, Trường Long Hoà, Hiệp Thạnh huyện Duyên Hải.
- Vùng mặn 5-6 tháng (tháng 1-6) chiếm 25, % diện tích đất nông nghiệp,
phân bố tập trung ở huyện Duyên Hải, Cầu Ngang, Trà Cú (Đôn Châu, Đôn
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
150
Xuân, Định An, Đại An) và Châu Thành (Long Hoà, Hoà Minh).
- Vùng mặn 4 tháng (tháng 2-5) chiếm 13, % diện tích đất nông nghiệp,
phân bố tập trung ở Châu Thành (Hưng Mỹ, Phước Hảo), Cầu Ngang (V nh
Kim, Kim Hoà, Hiệp Hoà).
- Vùng mặn 3 tháng (tháng 3-5) chiếm 16,6% diện tích đất nông nghiệp,
phân bố tập trung ở huyện Cầu Ngang, Châu Thành và rải rác ở Tiểu Cần, Trà
Cú.
- Vùng nhiễm mặn 2 tháng (tháng 4-5) chiếm 1, % diện tích đất nông
nghiệp, phân bố tập trung ở Cầu Ngang, Trà Cú, Tiểu Cần và một ít diện tích ở
Châu Thành, Cầu Kè, thành phố Trà Vinh.
- Vùng mặn 2 tháng bất thường chiếm 15,1% diện tích nông nghiệp. Phân
bố tập trung tại Càng Long, Cầu Kè.
Hiện tượng âm nhập mặn cho thấy việc canh tác 2 vụ lúa ổn định chỉ giới
hạn ở vùng mặn dưới 4 tháng. Vùng bị nhiễm mặn liên tục từ tháng 11 đến
tháng 6 phân bố ở các huyện Duyên Hải, Trà Cú, Cầu Ngang, Châu Thành.
Nước ngọt quanh năm chỉ có ở một phần huyện Cầu Kè, Càng Long.
Tại Trà Vinh, độ mặn trung bình nhiều năm là ,1‰ tại trạm Vàm Trà
Vinh và 6, ‰ tại trạm Cầu Quan. Tình hình âm nhập mặn từ 2 nhánh Sông Cổ
Chiên và sông Hậu tại Trà Vinh diễn biến bất thường gây ảnh hưởng trực tiếp
đến sản uất nông nghiệp và NTTS nước ngọt, do tình trạng khô hạn kéo dài,
mùa khô dài hơn mùa mưa, lượng nước ngọt sông Mê kông về tới Trà Vinh
giảm mạnh do tác động của các dự án sử dụng nước và phát điện của các nước ở
thượng lưu cũng như việc sử dụng nước của các tỉnh thượng nguồn kết hợp với
mực nước biển dâng khiến cho xâm nhập mặn không chỉ tiến sâu hơn vào trong
nội đồng mà thời gian ảnh hưởng cũng kéo dài hơn.
Bảng 8.2. Bảng độ mặn cao nhất từ năm 2011-2014
Năm
Smax Sông Cổ Chiên (‰) Smax Sông Hậu (‰)
Trà
Vinh
So với
TBNN
Hưng
Mỹ
So với
TBNN
Cầu
Quan
So với
TBNN
Trà
Kha
So với
TBNN
2011 11,2 >0,7 19,3 >4,7 8,3 >1,1 21,2 >4,6
2012 10,2 >0,3 16,4 >1,8 8,0 >0,8 15,7 <0,9
2013 12,8 >2,3 18,9 >4,3 11,9 >4,7 16,2 <0,4
2014 8,1 <2,4 11,2 <3,4 5,9 <1,3 11,1 <5,5
Tr tâ Dự báo hí tượ thủy v Tr i h 4
Theo số liệu báo cáo tổng hợp năm 2010 -2014 của Trung tâm Dự báo khí
tượng thủy văn Trà Vinh, mùa mặn hàng năm thường kéo dài từ tháng 1 đến hết
tháng 6, có những năm âm nhập mặn kéo dài đến hết tháng 7. Độ mặn cao nhất
năm thường uất hiện vào tháng 3, 4 nhưng một, hai năm trở lại đây độ mặn đạt
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
151
cao nhất vào trong tháng 1 và tháng 2. Ranh mặn 4,0‰ lúc mặn âm nhập cao
nhất luôn luôn cách cửa biển trên 50km, rủi ro thiên tai do âm nhập mặn ở mức
cấp II.
Báo cáo tổng kết công tác phòng chống lụt, bão từ năm 2011 đến nay cho
thấy tình hình thiệt hại do hạn mặn chủ yếu tập trung vào năm 2013.
Bảng 8.3. Thống kê thiệt hại do hạn mặn tại Trà Vinh từ 2012 đến nay
Năm
Loại thiệt hại Kinh phí
ứng phó
(triệ ) Cây ăn trái
(ha) Hoa màu, thủy sản và
các loại cây khác (ha)
Lúa
(ha)
2012 - - - -
2013 - - 551,35 3.632,10
2014 - - - -
Sự cố mặn ăm nhập ảnh hưởng đến nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, làm
thiệt hại gần 12.000 ha lúa Đông - Xuân năm 2010-2011.
Công tác phòng chống hạn, mặn trên địa bàn toàn Tỉnh đã được chủ động
triển khai và ây dựng kế hoạch thực hiện ngay từ đầu năm nên tình hình hạn,
mặn từ năm 2012 đến nay không gây ảnh hưởng nhiều đến đời sống và sản uất
của người dân. Tuy nhiên, tại một số địa phương, do nông dân uống giống
không tuân thủ theo lịch thời vụ nên có một số ít diện tích vụ Thu - Đông và Hè
– Thu bị thiệt hại do khô hạn khoảng 551,35 ha lúa.
8.2. . Lốc xoáy
Lốc oáy là những oáy nhỏ cuốn lên, có trục thẳng đứng, thường ảy ra
khi khí quyển có sự nhiễu loạn và về cơ bản là không thể dự báo được. Nguyên
nhân sinh gió lốc là những dòng khí nóng bốc lên cao một cách mạnh mẽ. Trong
những ngày hè nóng nực, mặt đất bị đốt nóng không đều nhau, một khoảng nào
đó hấp thụ nhiệt thuận lợi sẽ nóng hơn, tạo ra vùng khí áp giảm và tạo ra dòng
thẳng. Không khí lạnh hơn ở chung quanh tràn đến tạo hiện tượng gió xoáy,
tương tự như trong cơn bão. Tốc độ gió của lốc oáy tăng mạnh đột ngột trong
một thời gian rõ rệt.
Biến đổi khí hậu đang diễn ra, nguy cơ tái diễn những cơn lốc oáy với
cường độ mạnh và tần suất gia tăng lốc oáy diễn ra ngày càng khó lường.
Tại Trà Vinh, lốc oáy ảy ra hàng năm và luôn gây thiệt hại đến tài sản,
con người. Theo các thống kê từ năm 2012 đến nay, Trà Vinh uất hiện tổng
cộng 15 cơn lốc oáy, làm hư hỏng 3 2 căn nhà, làm 01 người bị thương và tổng
kinh phí ứng phó, kh c phục hậu quả thiên tai lên đến 4.676 triệu đồng, chi tiết
theo từng năm được trình bày trong bảng .4.
Bảng 8.4. Thống kê thiệt hại do lốc xoáy tại Trà Vinh từ 2012 đến nay
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
152
Năm Lốc xoáy
(cơn)
Thiệt hại Kinh phí ứng
phó, khắc phục
(triệu đồng) Tài sản
(căn nhà)
Con người
(người)
2012 11 218 - 2.660
2013 03 82 - 476
2014 01 82 1 (bị thương) 1.600
Cộng 15 382 01 4.676
8.2.5. Triều cường
Mang tính chất đặc trưng của địa hình đồng bằng châu thổ ven biển, chịu
ảnh hưởng bởi tác động giao thoa giữa sông và biển, Trà Vinh bị ảnh hưởng
mạnh bởi triều cường. Vùng ven biển tỉnh Trà Vinh đã liên tiếp ảy ra nhiều đợt
triều cường, nước biển dâng cộng thêm sóng to, gió lớn làm sạt lở nhiều đoạn đê
biển, cuốn trôi nhiều diện tích trồng hoa màu và nuôi thủy sản.
Mực nước triều cường đo được tại Trạm thủy văn Trà Vinh cũng như thống
kê thiệt hại do triều cường tại Trà Vinh qua các năm được trình bày trong bảng
8.5.
Bảng 8.5. Thiệt hại do triều cường tại Trà Vinh từ 2012 đến nay
Năm Mực nước
(m)
Thiệt hại Kinh phí
ứng phó,
khắc
phục
(triệu
đồng)
Lúa
(ha)
Cây
ăn trái
(ha)
Hoa màu
và các loại
cây khác
(ha)
Sạt lở,
vỡ đê
biển
(m)
Sạt lở,
vỡ đê
bao, bờ
bao
(m)
2012 1,88
19,52
(30-70%
diệntích)
28 212,3 1.200 577,5 5.289
2013 1,91
(báo động III) 105 16,18 1.903,07 2.711 1.755,72
2014 - - 12 686,8 1.492 2.795
Các huyện thường uyên bị ảnh hưởng bởi triều cường là Duyên Hải, Cầu
Kè, Cầu Ngang, Trà Cú và Tiểu Cần.
Ngay từ đầu mùa mưa bão, Ban Chỉ huy PCLB&TKCN Tỉnh chỉ đạo các
địa phương tiến hành rà soát, ây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện gia cố các
vị trí ung yếu có khả năng bị ảnh hưởng ấu do triều cường dâng cao trên địa
bàn Tỉnh. Hàng năm, các công trình trọng điểm phục vụ công tác phòng, chống
lụt, bão, đê, kè được gấp rút triển khai thực hiện. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
153
nhân chủ quan và khách quan về con người và BĐKH, công tác giảm thiểu ảnh
hưởng bởi triều cường vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Điển hình, theo các báo cáo
tổng kết về công tác PCLB&TKCN Tỉnh cũng đã nhìn nhận đưa ra các khuyết
điểm như sau:
- Hạn chế về kinh phí đầu tư, tiến độ đầu tư ây dựng các công trình liên
quan đến công tác PCLB như ây dựng đê, kè, các khu neo đậu tránh, trú bão
còn chậm.
- Nhận thức của người dân về việc ây dựng công trình lấn sông, PCLB
còn nhiều hạn chế.
- Thông tin, báo cáo của các địa phương về tình hình ảnh hưởng, thiệt hại
do thiên tai gây ra đôi lúc chưa kịp thời.
- Lực lượng cán bộ làm công tác phòng chống lụt bão còn thiếu cả về số
lượng lẫn kiến thức.
8.3. S C MÔI TRƯỜNG
8.3.1. Cháy rừng
Trà Vinh hiện có hơn 7.400 ha rừng, trong đó 350 ha rừng phi lao phòng
hộ, nằm trên địa bàn các ã Trường Long Hoà, Hiệp Thạnh (huyện Duyên Hải),
Mỹ Long Nam (huyện Cầu Ngang), tiềm n nguy cơ cháy cao. Tuy nhiên, nhờ
chủ động làm tốt công tác phòng chống cháy rừng nên nhiều năm qua Trà Vinh
không để ảy ra cháy rừng.
Với phương án "4 tại chỗ", cùng với kinh phí đầu tư mua s m các trang
thiết bị chữa cháy, Chi cục Kiểm lâm Trà Vinh thành lập các tổ phòng cháy
chữa cháy rừng trên địa bàn các ã Đông Hải, Hiệp Thạnh, Dân Thành, Trường
Long Hòa (huyện Duyên Hải), thị trấn Mỹ Long, Mỹ Long Nam (huyện Cầu
Ngang) và đội phòng cháy chữa cháy rừng chuyên trách của Hạt Kiểm lâm
huyện Duyên Hải. Các tổ, đội phòng cháy chữa cháy rừng được trang bị đủ các
phương tiện gồm máy bơm nước, máy cưa ăng cầm tay, bộ máy bộ đàm Sửa
chữa và trữ nước đầy đủ các hồ chứa nước, cột nước chữa cháy,... Bên cạnh đó,
Chi cục Kiểm lâm Trà Vinh còn ký hợp đồng với các hộ dân tại khu vực để thực
hiện vệ sinh rừng, phát dọn thực bì, cỏ tranh, thu gom các vật liệu có khả năng
gây cháy ra khỏi khu vực rừng, ây dựng các băng tr ng cản lửa giữa khu vực
sản uất của nhân dân và khu vực rừng phòng hộ.
8.3.2. Sự cố tràn dầu
Địa hình tỉnh Trà Vinh có 65 km bờ biển, hơn nữa lại nằm giữa hai con
sông lớn là Sông Cổ Chiên và sông Hậu, là khu vực tương đối nhạy cảm với sự
cố tràn dầu từ các hoạt động thăm dò, khai thác và quá trình vận chuyển ăng
dầu của các đơn vị kinh doanh ăng dầu trên địa bàn Tỉnh và một số địa phương
lân cận.
Hàng năm vào mùa gió chướng (Đông B c và Đông – Đông Nam), trên địa
bàn Trà Vinh thường ảy ra dầu loang trôi dạt vào bờ gây ONMT bờ biển và
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
154
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản uất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản
của nông dân khu vực ven biển, đặc biệt là khu vực huyện Duyên Hải và Cầu
Ngang.
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được UBND tỉnh Trà Vinh ây dựng
và trình Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn phê duyệt tại Quyết định số
1 3/QĐ-UB ngày 16/6/2010.
Theo báo cáo “Đá h iá tì h hì h thực hiệ Q y t ị h s 9/ /QĐ-
TT v Q y t ị h s / 5/QĐ-TT của Thủ tướ Chí h phủ về hoạt ộ
ứ phó sự c tr dầ tr ịa b Tỉ h” năm 2012, những khó khăn trong
hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn Tỉnh như sau:
- Trà Vinh nằm trong khu vực nhạy cảm với sự cố tràn dầu
- Chưa có thiết bị chuyên dụng trong kh c phục sự cố tràn dầu như phao
quay dầu, các thiết bị khác
- Nhận thức của người dân về tác hại của sự cố tràn dầu chưa cao, chưa sâu
s c, phần lớn còn chủ quan, em nhẹ
- Lực lượng tham gia ứng phó sự cố tràn dầu tại địa phương chưa được tập
huấn, chưa có kinh nghiệm
- Công tác tuyên truyền về tác hại của sự cố tràn dầu cho người dân sống
trong vùng nhạy cảm chưa được quan tâm đúng mức.
8.3.3. Sự cố hóa chất
Từ ngày 2 /11/2013 đến ngày 03/12/2013, tại khu vực bờ biển thuộc các
ã: Hiệp Thạnh, Trường Long Hòa (huyện Duyên Hải), ã Mỹ Long Nam và thị
trấn Mỹ Long (huyện Cầu Ngang) phát hiện và tổ chức triển khai trục vớt, thu
gom các vật ph m lạ, đến nay đã thu gom được 126 bao nilong nhựa, 27 thùng
kim loại chứa chất lỏng màu vàng sệt và khoảng 03 kg thuốc tây các loại thuộc
danh mục chất thải nguy hại.
Sự cố này đã được UBND Tỉnh giao Sở TN&MT thực hiện thu gom, vận
chuyển và ử lý trong quý 1/2014 với tổng kinh phí 62 triệu đồng: Thu gom do
UBND ã Hiệp Thạnh thực hiện Công tác vận chuyển, ử lý do Công ty Cổ
phần Môi trường Việt Úc TPHCM.
8.3. . Mưa axit
Đề tài “Đá h iá hiệ trạ ưa axit ở iệt a ” do Viện Khoa học Khí
tượng thủy văn và môi trường thực hiện năm 2014 cho thấy hiện nay mưa a it
chiếm tới 30-50% số lần mưa tại Việt Nam. Báo cáo hiện trạng môi trường Việt
Nam các năm 1 7, 1 đề cập tại Trà Vinh đã có dấu hiệu mưa a it. Trong
các năm gần đây chưa thấy ghi nhận nào về hiện tượng này tại Trà Vinh.
Mưa a it sẽ gây tác động tiêu cực đến môi trường đất và nước thông qua
việc rửa trôi chất dinh dư ng trên mặt đất và mang các kim loại nặng uống các
nguồn nước mặt (sông, suối, ao, hồ,...). Sự phát triển công nghiệp kéo theo gia
tăng các hàm lượng ô nhiễm CO2 (gây hiện tượng khí nhà kính) SO2 và NO2 là
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
155
hai khí gây mưa a it.
Với sự phát triển các ngành công nghiệp của Trà Vinh và các tỉnh lân cận,
nguy cơ tiềm n ảy ra các sự cố môi trường là điều có thể.
8. . NH GI CHUNG
Kết quả đạt được
Tỉnh Trà Vinh, với đặc trưng địa hình đồng bằng châu thổ ven biển, chịu
ảnh hưởng bởi tác động giao thoa giữa sông và biển, đã chịu nhiều thiệt hại về
người và tài sản do tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường, làm ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển KTXH và ổn định đời sống dân cư trên địa bàn. Các dạng tai
biến thường gặp tại Tỉnh gồm lũ lụt, lốc oáy, hạn mặn, trượt lở đất, sụt đất, ói
lở bờ sông,... Từ năm 2011 đến nay, Trà Vinh đã chịu ảnh hưởng của 02 cơn
bão, 01 đợt ATNĐ, 15 cơn lốc oáy, triều cường, âm nhập mặn sâu vào nội
đồng và 01 sự cố hoá chất. Trong đó, triều cường, lốc oáy và hạn mặn ảnh
hưởng rất nhiều đến quy hoạch lãnh thổ Tỉnh, gây hậu quả lớn nên cần được
quan tâm nghiên cứu sâu để có các biện pháp phòng tránh, kh c phục và giảm
nhẹ tác động.
Nhìn chung, trong các năm qua, công tác PCLB&TKCN của Tỉnh đã chủ
động thực hiện tốt các hoạt động ứng phó, đề phòng khi có tình huống ấu ảy
ra như triển khai các phương tiện, lực lượng đến các khu vực ung yếu có nguy
cơ bị ảnh hưởng, kêu gọi tàu thuyền phòng tránh trú bão, di dời dân ở các khu
vực nguy hiểm đến nơi tránh trú an toàn,… Nhằm thực thi thống nhất, có hiệu
quả các đạo luật của Nhà nước về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, đồng thời
để phù hợp hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của địa phương, đến nay Trà Vinh đã cụ
thể hóa và ban hành các quy định về quản lý, kh c phục hậu quả do thiên tai, sự
cố môi trường. Công tác phòng chống hạn mặn cũng luôn được chú trọng thông
qua các kế hoạch của công tác phòng chống lụt, bão và các văn bản như Quyết
định số 2324/QĐ-UBND ngày 3/12/2013 về việc ban hành Quy chế phối hợp
trong công tác vận hành các cống đầu mối phục vụ cho sản uất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Quy chế này quy định nguyên t c trách nhiệm và nội
dung quan hệ phối hợp giữa Sở NN&PTNT, Công ty TNHH Nhà nước MTV
Quản lý khai thác Công trình thủy lợi Trà Vinh và UBND các huyện, thành phố
trong công tác vận hành các cống đầu mối trong vùng Dự án Nam Măng Thít
đảm bảo phục vụ sản uất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Tuy còn gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển, song hoạt động
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai của Tỉnh đã được chú ý và đạt được những kết
quả đáng ghi nhận:
- Đã từng bước hoàn thiện, cụ thể hóa các văn bản pháp luật, tạo hành lang
pháp lý cho công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Kiện toàn bộ máy tổ
chức và tăng cường năng lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho công tác dự báo,
chỉ đạo, chỉ huy phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh
đến các huyện, thành phố và các cơ sở
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
156
- Chú trọng ây dựng và triển khai thực hiện các chương trình phát triển
KTXH có liên quan đến phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai như: chương
trình trồng rừng phòng hộ, củng cố và nâng cấp hệ thống đê điều…
- Hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ được tăng cường
và phát huy hiệu quả, tạo luận cứ khoa học cho công tác dự báo, phòng tránh,
ứng phó và giảm nhẹ tác động của thiên tai
- Về công tác cứu hộ, cứu nạn, Tỉnh đã thành lập Ban chỉ huy phòng chống
lụt bão và cứu nạn Tỉnh, kiện toàn bộ máy từ tỉnh đến cơ sở, tăng cường trang
thiết bị và phương tiện cho công tác này, ây dựng kế hoạch tổng thể về công
tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn đến năm 2015
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác chu n bị trước mùa mưa bão, triển khai
ứng phó kịp thời khi có bão lũ ảy ra và tổ chức tốt công tác kh c phục hậu quả
do thiên tai gây ra. Đã có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương
sự tham gia tích cực, nhiệt tình, chủ động và sáng tạo của người dân
- Về hệ thống cảnh báo, dự báo thiên tai: Hiện nay trên địa bàn Tỉnh có 2
trạm khí tượng và một số trạm thu văn phục vụ công tác dự báo, cảnh báo và
điều tra cơ bản khí tượng, thu văn.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, sự cố môi trường đã được nâng lên một bước
thông qua các phương tiện truyền thông của Tỉnh.
Những tồn tại vướng mắc
Công tác phòng, chống và giảm nhẹ tai biến môi trường, sự cố môi trường
ở Tỉnh vẫn còn một số tồn tại sau:
- Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, năng lực phòng chống, giải
quyết các tai biến và sự cố môi trường vẫn còn bị động, nặng về giải quyết tình
huống
- Hệ thống sản uất kém bền vững, cơ cấu sản uất chưa phù hợp, cơ sở hạ
tầng còn nghèo nàn, nên dễ bị tổn thương khi thiên tai ảy ra
- Hệ thống và năng lực dự báo, cảnh báo còn yếu, thiếu tính chuyên nghiệp,
chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là các tai biến sụt lún đất, ngập lụt, ói lở bờ
sông, bờ biển… và thiên tai ảy ra dưới các tác động của BĐKH
- Công tác tìm kiếm, cứu nạn còn hạn chế do thiếu trang thiết bị, chưa
chuyên nghiệp, chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp từ các lực lượng và cộng
đồng tham gia vào công tác này.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
157
Chương IX. BIẾN ỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC ẢNH HƯỞNG
.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ỔI KHÍ HẬU
Biến đổi khí hậu là một thách thức lớn đối với nhân loại trong thế k 21.
Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan đang ngày càng gia tăng ở nhiều
nơi trên thế giới và đang là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới trong đó có
Việt Nam.
BĐKH là sự thay đổi của khí hậu (theo định ngh a của Công ước Khí hậu)
được quy trực tiếp hoặc gián tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi
thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự BĐKH tự nhiên
trong các thời gian có thể so sánh được. BĐKH ác định sự khác biệt giữa các
giá trị trung bình dài hạn của một tham số hay thống kê khí hậu. Trong đó, trung
bình được thực hiện trong một khoảng thời gian ác định thường là vài thập k .
Trên thế giới, Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC - tập hợp
các nhà khoa học từ 1 5 nước thành viên Liên Hợp Quốc thành lập vào năm
1 để đánh giá các nguyên nhân và hậu quả BĐKH) đã công bố báo cáo đánh
giá lần thứ 5 (AR5) của nhóm công tác 1 (WG1) về “Biến đổi khí hậu 2013: Cơ
sở khoa học vật lý” tại cuộc họp ở Stockholm từ 23-27/9/2013 và của Nhóm
công tác số II (WG II) về “Biến đổi khí hậu năm 2014: Tác động, thích ứng và
tính dễ bị tổn thương” vào ngày 31/3/2014.
Theo báo cáo của Ủy ban Liên Chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007), Việt
Nam được đánh giá là một trong các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ
BĐKH. ĐBSCL của Việt Nam được dự báo là một trong ba đồng bằng dễ bị tổn
thương nhất theo dự báo về nước biển dâng. BĐKH làm gia tăng cường độ và
tần suất thiên tai, đặc biệt là bão, lũ và hạn hán. Nhằm ứng phó với các tác động
của BĐKH, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan
trọng như Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH Chiến lược quốc
gia về BĐKH Chiến lược quốc gia về tăng trưởng anh Chiến lược quốc gia
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020. Đồng thời,các giải pháp ứng
phó với BĐKH đã được ác định trong các ngành/l nh vực như lâm nghiệp,
nông nghiệp, tài nguyên nước, thiên tai,... Đặc biệt, Nghị quyết số 24-NQ/TW
về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường đã được Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7, khóa XI
thông qua vào tháng 6 năm 2013.
Việt Nam được ác định là nước chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH và
suy thoái môi trường, đặc biệt là khu vực ĐBSCL. Trà Vinh là tỉnh nằm ở vị trí
địa lý đặc biệt của ĐBSCL với 2 nhánh sông lớn chính của hệ thống sông Mê
kông đổ ra biển Đông là sông Hậu và sông Cổ Chiên. Do đó, BĐKH sẽ có tác
động đặc biệt đến vùng cửa sông ven biển của tỉnh Trà Vinh.
Nước biển dâng (NBD) cao là nguyên nhân chính gây ngập lụt, nhiễm mặn
nguồn nước, ảnh hưởng mạnh đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đến công nghiệp,
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
158
phá hủy cơ sở hạ tầng và các hoạt động kinh tế khác cũng như đời sống người
dân.
Tại Việt Nam, trong 50 năm qua nhiệt độ trung bình tăng khoảng 0,7oC,
mực NBD cao khoảng 20cm. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan đã
tác động đến nước ta ngày càng khốc liệt. Theo dự báo, đến năm 2100 nhiệt độ
trung bình ở Việt Nam sẽ tăng lên 3oC và mực NBD cao 1m.
Theo đánh giá của World Bank (2007), BĐKH sẽ làm cho vùng Đồng bằng
sông Hồng và ĐBSCL ngập chìm nặng nhất. Nếu NBD cao 1m sẽ có khoảng
10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp và gây tổn thất 10% GDP.
Các biểu hiện chính của BĐKH tại khu vực Nam bộ:
- Nhiệt độ có u hướng tăng.
- Lượng mưa năm tại các trạm ĐBSCL tăng 200-400 mm.
- Mực NBD trên biển Đông từ tháng 10/1 2 đến tháng /2002 (khoảng 10
năm), trên Biển Đông mực nước đã dâng gần 10 cm.
- Bão ảnh hưởng đến Nam bộ, tham khảo chuỗi số liệu 7 năm (1 4-1970)
cho thấy trong 2.116 cơn bão và 1.207 áp thấp tại vùng Tây B c Thái Bình
Dương, chỉ có 25 cơn ảnh hưởng đến ĐBSCL (0,75%). Trong 40 năm từ 1 56-
1 7, trong 243 cơn bão và áp thấp, có đến 7 cơn ảnh hưởng đến ĐBSCL
(2,88%). Số lượng bão mạnh gia tăng, mùa hoạt động của bão dài hơn vào cuối
năm và số cơn bão ảnh hưởng đến các tỉnh Nam bộ nhiều hơn.
9.2. DIỄN BIẾN B KH KHU V C BSCL VÀ TẠI TRÀ VINH
Năm 200 , Bộ TN&MT đã ây dựng và công bố Kịch bản biến đổi khí
hậu, nước biển dâng cho Việt Nam. Mức độ chi tiết của các kịch bản mới chỉ
giới hạn cho 7 vùng khí hậu và dải ven biển Việt Nam. Đến năm 2012, Bộ đã
phát hành phiên bản cập nhật Kịch bản BĐKH, NBD năm 200 .
Ba kịch bản BĐKH, NBD cho Việt Nam được ây dựng trên cơ sở các kịch
bản phát thải khí nhà kính ở ba mức phát thải thấp, trung bình và cao so với số
liệu tính toán theo từng cột mốc thập k : 2020, 2030, 2040, đến năm 2100.
Dựa trên các kịch bản nước biển dâng (200 ) Bộ TNMT đã bước đầu ây
dựng bản đồ ngập khu vực TP.HCM và ĐBSCL, Phiên bản 2011 ( uất bản năm
2012) đã ác định diện tích nguy cơ ngập tính chi tiết cho từng tỉnh (63
tỉnh/thành phố), các khu vực ven biển với mức độ chi tiết đến cấp huyện bao
gồm cả Trà Vinh.
Các dự báo tác động của gia tăng nhiệt độ, lượng mưa và mực nước biển
(theo các mốc thời gian 2020-2100, ứng với mức phát thải trung bình B2) ghi
trong kịch bản quốc gia tại khu vực ĐBSCL và Trà Vinh. Dự báo tác động của
các yếu tố bất thường của khí hậu (bão, lũ lụt, lốc oáy...) tại khu vực ĐBSCL.
Các số liệu được sử dụng sau đây được tổng hợp, tham khảo từ “Kịch bả
BĐKH ước biể dâ cho iệt a ” uất bản năm 2012, báo cáo “Đá h iá
tác ộ của BĐKH các h KTXH tỉ h Tr i h ề x ất các iải pháp
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
159
ứ phó”, báo cáo “Điề tra hảo sát á h iá ả h hưở của bi ổi hí hậ
i với các hoạt ộ q â sự của Q â h 9 v ề x ất các iải pháp ứ
phó iả thiể ”.
9.2.1. Diễn biến của B KH khu vực BSCL
Xu thế gia tăng về nhiệt độ
Mức gia tăng nhiệt độ được dự báo so với thời kỳ 1 0-1 cho nhiệt độ
trung bình năm, nhiệt độ trung bình mùa uân (tháng 3-5), nhiệt độ trung bình
mùa hè (tháng 6- ), nhiệt độ trung bình mùa thu (tháng -11) và nhiệt độ trung
bình mùa đông (tháng 12-2) theo hướng dẫn chung của Quốc gia.
Nhiệt độ trung bình năm khu vực ĐBSCL vào giữa thế k (2050) gia tăng
khoảng 1,0-1,4oC; trung bình khoảng 1,2
oC vào cuối thể k (2100) gia tăng
khoảng 2,0-2,6oC trung bình khoảng 2,2
oC so với thời kỳ 1 0-1 (Bảng
9.1).
Bảng 9.1. Mức gia tăng nhiệt độ TB khu vực ĐBSCL so với thời kỳ 1980-1999
Thời gian
Mức gia tăng nhiệt độ trung bình khu vực BSCL
so với thời kỳ 1 80-1999 (oC)
Mùa xuân
(tháng 3-5)
Mùa hè
(tháng 6-8)
Mùa thu
(tháng 9-
11)
Mùa đông
(tháng 12-
2)
Trung bình
năm
Giữa thế kỷ
(2050)
0,8 – 1,3oC
TB: ~1,0oC
1,2 – 1,5oC
TB: ~1,3oC
1,2 – 1,6oC
TB: ~1,4oC
0,9 – 1,3oC
TB: ~1,0oC
1,0 – 1,4oC
TB: ~1,2oC
Cuối thế kỷ
(2100)
1,5 – 2,6oC
TB: ~1,9oC
2,2 – 3,0oC
TB: ~2,6oC
2,2 – 3,0oC
TB: ~2,6oC
1,6 – 2,4oC
TB: ~1,9oC
2,0 – 2,6oC
TB: ~2,2oC
Mùa Xuân
Mùa Hè
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
160
Mùa Thu
Mùa Đông
Hình 9.1. Mức gia tăng nhiệt độ các mùa trong năm 2050 so với thời kỳ 1 0-
1 (kịch bản B2)
Xu thế biến đổi về lượng mưa
Tổng thể biến đổi lượng mưa trong nhiều thập k tại khu vực ĐBSCL
không nhiều và không có sự biến động mạnh về phân bố lượng mưa theo không
gian. Quy luật về phân bố mưa theo các tiểu vùng địa lý ít thay đổi. Tuy nhiên,
theo ghi nhận lượng mưa tại một số trạm chính khu vực ĐBSCL trong 2 thập k
gần đây (1 0-2010), đã uất hiện những biểu hiện giả tăng hoặc suy giảm
lượng mưa cục bộ tại một số trạm đo mưa. Số liệu thống kê cho thấy có sự hình
thành nên ba nhóm khác nhau về biến đổi lượng mưa trung bình năm gồm: (i) có
sự gia tăng rõ rệt về lượng mưa năm (ii) lượng mưa năm khá ổn định hoặc tăng
giảm không rõ ràng và (iii) có u hướng giảm rõ rệt lượng mưa.
Mức thay đổi lượng mưa được dự báo so với thời kỳ 1 0-1 cho lượng
mưa trung bình năm, lượng mưa trung bình mùa uân (tháng 3-5), lượng mưa
trung bình mùa hè (tháng 6- ), lượng mưa trung bình mùa thu (tháng -11) và
lượng mưa trung bình mùa đông (tháng 12-2) theo hướng dẫn chung của Quốc
gia.
Bảng 9.2. Mức gia tăng lượng mưa TB khu vực ĐBSCL s/v thời kỳ 1980-1999
Thời gian
Mức gia tăng lượng mưa trung bình khu vực BSCL
so với thời kỳ 1 80-1999 (%)
Mùa xuân
(tháng 3-5)
Mùa hè
(tháng 6-8)
Mùa thu
(tháng 9-11)
Mùa đông
(tháng 12-2)
Trung bình
năm
Giữa thế kỷ
(2050)
2,3 - 4,4%
TB: ~3,6%
1,5 - 2,9%
TB: ~2,2%
4,9 - 8,1%
TB: ~6,5%
3,9 - 7,9%
TB: ~6,2%
2,1 - 3,4%
TB: ~2,8%
Cuối thế kỷ
(2100)
4,3 - 8,4%
TB: ~6,9%
2,9 - 5,5%
TB: ~4,1%
9,4 - 15,5%
TB: ~12,3%
7,4 - 15,1%
TB: ~11,8%
4,1 - 6,5%
TB: ~5,4%
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
161
Mùa Xuân
Mùa Hè
Mùa Thu
Mùa Đông
Hình 9.2. Mức thay đổi lượng mưa các mùa trong năm 2050 so với thời kỳ
1980-1 (kịch bản B2)
Xu thế biển đổi về nước biển dâng
Tại Tân Châu - Châu Đốc, mực nước trạm Châu Đốc khá nhạy cảm với
diễn biến mực nước thượng lưu sông Mekong. Khảo sát diễn biến mực nước tại
trạm từ 1 7 -200 (30 năm) cho thấy trên biểu đồ diễn biến mực nước cao nhất
hàng năm đường u thế biến đổi trung bình tăng 1,5 cm/năm, trên biểu đồ diễn
biến mực nước chân triều thấp nhất đường u thế biến đổi tăng 1,33 cm/năm và
trên biểu đồ diễn biến mực nước trung bình năm đường u thế biến đổi tăng 0,46
cm/năm.
Tại Cần Thơ, tài liệu từ năm 1 77-200 (32 năm) cho thấy do ảnh hưởng
bởi nước ngọt thượng lưu nên chân triều tại khu vực TP. Cần thơ được nâng lên
cao, mùa kiệt biên độ từ 2,2-2,6m (từ Thốt Nốt đến Cần Thơ), mùa lũ biên độ
chỉ còn 1,1-1, m (từ Cần Thơ đến Thốt Nốt).
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
162
Bảng 9.3. Nước biển dâng (cm) theo kịch bản B2
Khu vực Nước biển dâng (cm, kịch bản B2)
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Mũi Kê Gà -
Mũi Cà Mau 8-9 12-14 17-20 23-27 30-35 37-44 44-54 51-64 59-75
Mũi Cà Mau -
Kiên Giang 9-10 13-15 19-22 25-30 32-39 39-49 47-59 55-70 62-82
Đến cuối thế k (2100), dự báo nước biển dâng (kích bản phát thải trung
bình) trong khoảng từ 5 - 2 cm tùy theo vị trí. Trên cơ sở đó, bản đồ nguy cơ
ngập được ây dựng cho kịch bản NBD 50cm, 60cm, 70cm và 0cm.
Khu vực ĐBSCL, diện tích có nguy cơ bị ngập so với tổng diện tích đất tự
nhiên khi NBD 50cm là 5,4%; 60cm là 9,8%; 70cm là 15,8%; 80cm là 22,4%.
Hình 9.3. Bản đồ nguy cơ ngập ĐBSCL - Kịch bản NBD 1m
Xâm nhập mặn
ĐBSCL chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều bán nhật triều không đều
từ biển Đông với biên độ từ 3,0-3,5m và nhật triều không đều với biên độ từ 0, -
1,2m từ biển Tây. Thủy triều ảnh hưởng theo ba hướng (biển Đông, Biển Tây và
vùng giáp biển Đông và Tây) thông qua hệ thống sông rạch chằng chịt. Do ảnh
hưởng của dòng triều từ biển Đông và Tây vào mùa khô, âm nhập mặn là một
vấn đề nan giải ở khu vực ĐBSCL. Từ năm 1 99, khu vực ĐBSCL được bảo vệ
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
163
bởi các dự án âm nhập mặn, sau khi các dự án hoàn thành, điều kiện thủy lực
thủy văn của khu vực hoàn toàn thay đổi. Tuy nhiên, tình hình âm nhập mặn
vẫn khá phức tạp.
Bảng .4. Độ mặn (‰) cao nhất vào mùa khô giai đoạn 2006-2010
Vùng
Năm
Vùng cửa sông
Cửu Long Vùng ven biển Tây
Vùng bán đảo
Cà Mau
Các trạm quan trắc
Trà Vinh Cầu
Quan Xẻo Rô Gò Quao
Thạnh
Phú ại Ngãi
2010 10,7 11,8 23,3 15,4 15,2 11,5
2009 9,9 5,0 19,3 13,1 11,8 11,5
2008 9,9 10,0 15,6 8,4 11,6 6,9
2007 8,5 7,3 14,9 8,0 12,2 11,2
2006 7,4 8,0 15,3 7,7 9,8 5,5
Nước biển dâng kết hợp với dòng chảy kiệt phía thượng lưu ngày càng
giảm sẽ làm cho mặn từ biển âm nhập sâu vào trong đất liền.
Bảng 9.5. Chiều dài xâm nhập mặn 1‰ và 4‰ tại các sông thuộc ĐBSCL
Các
sông
Chiều dài xâm nhập
(km) của độ mặn
1‰
Chiều dài xâm nhập
(km) của độ mặn
‰
Thay đổi độ
sâu (km)
xâm nhập
mặn 1‰
Thay đổi độ
sâu (km)
xâm nhập
mặn ‰
1980-
1999
NBD
15cm
NBD
30cm
1980-
1999
NBD
15cm
NBD
30cm
NBD
15cm
NBD
30cm
NBD
15cm
NBD
30cm
Sông
Hậu 62,5 67,1 71,1 49,9 54,1 58,1 4,6 8,6 4,2 8,2
Sông
Cổ
Chiên
62,8 67,6 72,0 50,3 55 59,2 4,8 9,2 4,7 8,9
Sông
Mỹ
Tho
63,1 69,8 72,7 51,0 57,5 60,2 6,7 9,6 6,5 9,2
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
164
Hình 9.4. Xâm nhập mặn thời kỳ nền (1 0-1 , kịch bản B2)
Hình 9.5. Xâm nhập mặn ứng với NBD 15cm (kịch bản B2)
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
165
Hình 9.6. Xâm nhập mặn ứng với NBD 30cm (kịch bản B2)
Bão
Theo thống kê từ năm 1 60 cho đến nay, trên vùng biển từ Ninh Thuận đến
Cà Mau có cơn bão và đợt áp thấp nhiệt đới (vùng biển ảnh hưởng đến khu
vực ĐBSCL). Trên địa bàn ĐBSCL gần đây có 2 cơn bão lớn đổ bộ và ảnh
hưởng khá nặng nề là bão Linda năm 1 7 và bão Durian năm 2006. Theo thống
kê, trong hơn 100 năm qua, ĐBSCL hứng chịu 3 trận bão đổ bộ trực tiếp, trong
đó có trận bão năm 1 04, cách bão Linda 3 năm, trong khi bão Durian chỉ cách
bão Linda năm.
Bảng 9.6. Thống kê bão và ATNĐ vùng biển từ Bình Thuận đến Cà Mau
TT Vùng biển Thời gian
xuất hiện Tên bão Cấp bão
1. Bình Thuận - Cà Mau 18/01/2010 ATND Cấp 6 (3 -49 km/h)
2. Bình Thuận - Cà Mau 23/11/2009 ATNĐ Cấp 6 (3 -49 km/h)
3. Bình Thuận - Cà Mau 22/01/2008 ATNĐ Cấp 6 (3 -49 km/h)
4. Bình Thuận - Cà Mau 13/01/2008 ATNĐ Cấp 6 (3 -49 km/h)
5. Bình Thuận - Cà Mau 04/11/2007 Peipah Cấp 6 (3 -49 km/h)
6. Bình Thuận - Cà Mau 02/11/2007 ATNĐ Cấp 6 (3 -49 km/h)
7. Bình Thuận - Cà Mau 24/11/2006 Durian Cấp 13 (>133 km/h)
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
166
TT Vùng biển Thời gian
xuất hiện Tên bão Cấp bão
8. Bình Thuận - Cà Mau 22/10/1999 ATNĐ Cấp 6 (3 -49 km/h)
9. Bình Thuận - Cà Mau 11/11/1998 CHIP (số 4) Cấp 6 (3 -49 km/h)
10. Bình Thuận - Cà Mau 31/10/1997 LINDA (số 5) Cấp (62-74 km/h)
11. Bình Thuận - Cà Mau 07/11/1996 ERNIE (số ) Cấp 6 (3 -49 km/h)
12. Bình Thuận - Cà Mau 26/06/1994 ATNĐ Cấp 6 (3 -49 km/h)
13. Bình Thuận - Cà Mau 03/11/1988 TESS (số 10) Cấp 11 (103-117 km/h)
14. Bình Thuận - Cà Mau 10/10/1985 ATNĐ Cấp 6 (3 -49 km/h)
15. Bình Thuận - Cà Mau 14/11/1973 THELMA (số 14) Cấp 10 ( -102 km/h)
16. Bình Thuận - Cà Mau 18/10/1968 HESTER (số ) Cấp (62-74 km/h)
17. Bình Thuận - Cà Mau 28/11/1962 LUCY (số ) Cấp (75-88 km/h)
Hình 9.7. Các cơn bão đổ vào bờ biển từ Bình Thuận đến Cà Mau
Quá trình hình thành, phát triển của ENSO (chỉ sự uất hiện đồng thời của
hai hiện tượng là El Nino, La Nina và dao động Nam (Southern Osillation - SO))
tác động rất lớn đến thời tiết, khí hậu, đặc biệt là đến các yếu tố thời tiết nguy
hiểm như mưa, bão. Trong bối cảnh BĐKH toàn cầu, hoạt động của ENSO có
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
167
biểu hiện tăng lên cả về cường độ và tần số trong những thập k gần đây.
Trong những năm El Nino, do trung tâm đối lưu sâu dịch chuyển a về khu
vực trung tâm Thái Bình Dương, số cơn bão trên biển Đông và ảnh hưởng đến
nước ta ít hơn bình thường khoảng 27%. Tuy nhiên, trong những năm La Nina,
số cơn bão trên biển Đông và ảnh hưởng đến nước ta nhiều hơn bình thường
khoảng 2 %. Mùa bão trong những năm El Nino kết thúc sớm hơn bình thường,
trong khi mùa bão trong những năm La Nina kết thúc muộn hơn bình thường. Sự
phát triển của ENSO có thể dự báo được,do đó các kịch bản về bão thường được
ây dựng trong tương lai gần (một vài năm sau) dựa trên cơ sở dự báo sự hình
thành ENSO.
Khu vực ĐBSCL là nơi ít bão đổ bộ vào nhất so với các khu vực khác, tuy
nhiên thống kê gần đây cho thấy số bão đổ bộ vào phía Nam và trực tiếp vào
một số tỉnh của ĐBSCL có u hướng gia tăng rõ rệt, cụ thể số cơn bão và ATNĐ
đổ bộ vào các tỉnh ven biển từ Bình Thuận đến Cà Mau như sau:
- Từ năm 1 62 đến 1 4 (22 năm) có 3 cơn bão.
- Từ năm 1 5 đến 2005 (20 năm) có 7 cơn bão và ATNĐ.
- Từ năm 2006 đến 2010 (4 năm) có 7 cơn bão và ATNĐ.
Thực tế các thời điểm của 3 trận bão đổ bộ trực tiếp vào ĐBSCL trong 100
năm qua là trận bão năm 1 04 cách bão Linda 3 năm, còn Durian chỉ cách bão
Linda năm cũng cho thấy tần suất bảo vào ĐBSCL gia tăng. Không có mô
hình để ây dựng kịch bản cho bão, tuy nhiên có thể nhận định là bão đổ bộ vào
khu vực ĐBSCL sẽ gia tăng cả về tần suất và cấp bão.
Lũ
Thời gian uất hiện mực nước đỉnh lũ thường vào khoảng 15/tháng IX đến
15/tháng X, trong đó rơi vào trung tuần tháng X là 70% và trung tuần tháng IX
là 27%. Có thể em như đỉnh lũ uất hiện vào thời gian này là chính.
Kết quả quan tr c từ năm 1 1 đến nay cho thấy trung bình cứ 6-7 năm ảy
ra một trận lũ lớn, đặc biệt liên tục 3 năm 2000 đến 2002 đều có lũ lớn.
Tổng lượng dòng chảy trung bình qua sông Mê kông là 460 t m3, trong đó
0% tập trung vào 5 tháng trong mùa lũ (từ tháng VI đến tháng XI). Lưu lượng
đỉnh lũ trước khi vào khu vực ĐBSCL thường khoảng 50.000-60.000 m3/s, năm
cao nhất khoảng 70.000 m3/s.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
168
Hình 9.8. Quá trình lũ cho các kịch bản thời kỳ 2020-2050 (kịch bản B2)
BĐKH ảnh hưởng mạnh đến dòng chảy vào khu vực ĐBSCL. Dòng chảy
tháng lớn nhất có u thế tăng, dẫn đến lũ ngày càng gia tăng ở ĐBSCL. Dự báo
đến năm 2050, diện tích ngập lớn hơn 0,5 m sẽ lên đến 6 % toàn bộ diện tích
ĐBSCL, tăng gần 30% diện tích so với tình trạng lũ năm 2000. Mùa lũ sẽ đến
sớm hơn và cũng có thể kết thúc muộn hơn. Hậu quả là ảnh hưởng lớn đến sản
uất lương thực, thủy sản, môi trường, sinh hoạt của người dân ĐBSCL.
9.2.2. Diễn biến của B KH tại Trà Vinh
Xu thế biến đổi nhiệt độ
Nhiệt độ ở Trà Vinh phân bố không đều giữa các khu vực trong Tỉnh, giá
trị trung bình nhiều năm ở Càng Long vào khoảng 26,8oC, phân bố nhiệt trên
toàn Tỉnh theo hướng nhiệt độ cao ở khu vực phía Tây B c và giảm dần về phía
Đông. Trong u thế BĐKH chung của toàn cầu, nhiệt độ ở Trà Vinh có sự thay
đổi đáng kể, đó là sự gia tăng của nhiệt độ đặc biệt trong vài thập k gần đây.
Về xu thế biến đổi nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối cao tuyệt đối, nhiệt độ
tối thấp tuyệt đối đều có u hướng tăng. Tốc độ tăng của nhiệt độ trung bình tối
cao tuyệt đối, tối thấp tuyệt đối tương ứng là 0,01oC/năm, 0,024
oC/năm,
0,019oC/năm.
Về mức độ biến đổi, biến suất trong một số tháng tiêu biểu I, IV, VII, X với
nhiệt độ trung bình tương ứng là 22,6%, 1,3%, 1,3%, 1,2%; Nhiệt độ tối cao
tuyệt đối là 3,3%, 2,3%, 2,3%, 2,2%; Tối thấp tuyệt đối là 4,9%, 2,5%, 2,9%,
2,5%. Kết quả tính toán cho thấy nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có mức độ biến đổi
cao hơn so với nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao tuyệt đối. Các tháng mùa
khô có mức độ biến đổi lớn hơn mùa mưa.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
169
Bảng 9.7. Dự báo mức tăng nhiệt độ các mùa trong năm s/v thời kỳ 1980-1999
TT Mùa Dự báo mức tăng nhiệt độ (
oC)
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
1. Mùa xuân 0,3 0,5 0,6 0,8 1,0 1,2 1,3 1,5 1,6
2. Mùa hè 0,5 0,8 1,1 1,4 1,7 2,0 2,2 2,5 2,7
3. Mùa thu 0,5 0,8 1,1 1,4 1,7 2,0 2,2 2,4 2,7
4. Mùa đông 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 1,8 1,9
Xu thế biển đổi mưa
Phân bố lượng mưa tại Trà Vinh không đồng đều trong toàn Tỉnh, lượng
mưa cao hơn ở khu vực phía Đông Nam của Tỉnh thuộc các huyện Duyên Hải,
Trà Cú, lượng mưa giảm dần theo hướng Tây B c, lượng mưa thấp nhất trong
Tỉnh thuộc huyện Càng Long, Tp. Trà Vinh, huyện Châu Thành.
Theo thời gian phân bố lượng mưa trên toàn tỉnh Trà Vinh có sự thay đổi
đáng kể, so sánh thay đổi lượng mưa năm 2010 so với năm 2000 có sự thay đổi
không đồng đều trong Tỉnh, khu vực huyện Duyên Hải có mức tăng 1 0 mm,
Trà Cú, Cầu Ngang tăng 120 mm, các khu vực huyện Châu Thành, Tp. Trà Vinh
tăng khoảng 50mm, khu vực huyện Càng Long, Tiểu Cần có mức thay đổi ít
nhất, huyện Cầu Kè lượng mưa năm 2010 giảm so với năm 2000.
Trà Vinh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chế độ mưa trong năm
được chia thành hai mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 và mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11. Lượng mưa năm tập trung chủ yếu trong các tháng mùa
mưa chiếm khoảng 80%. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của BĐKH
toàn cầu nên lượng mưa ở Trà Vinh có những thay đổi đáng kể, trong chuỗi số
liệu từ năm 1 7 đến 2010 lượng mưa ở Càng Long có u hướng tăng với tốc độ
3,25 mm/năm, Trà Vinh 13,07 mm/năm, Trà Cú , 5 mm/năm.
Biến suất tại một số tháng đặc biệt I, IV, VII, X tại Trạm Càng Long tương
ứng là 216,6%, 122,5%, 35,6%, 26,4%; Trạm Trà Vinh là 240%, 126,6%,
37,5%, 27,3%; Trạm Trà Cú là 263 %, 165 %, 52,8 %, 41,4. Các tháng mùa khô
mức độ biến động lớn hơn nhiều so với mùa mưa trong khi đó lượng mưa vào
mùa mưa chiếm trên 0% lượng mưa năm.
Theo phân bố không gian, lượng mưa cao nhất tập trung ở khu vực ven
biển thuộc huyện Duyên Hải và Trà Cú, lượng mưa giảm dần về phía Tây B c
thuộc các huyện Cầu Kè, Càng Long, Tp. Trà Vinh. Theo thời gian, phân bố
lượng mưa theo không gian ở Trà Vinh có sự thay đổi, tuy nhiên có sự khác
nhau giữa các khu vực trong Tỉnh, so sánh lượng mưa năm 2010 so với năm
2000 cho thấy khu vực có lượng mưa cao, lượng mưa tăng (huyện Duyên Hải,
Trà Cú), còn các khu vực huyện Cầu Kè lượng mưa năm 2010 giảm so với năm
2000, khu vực huyện Càng Long, Tp. Trà Vinh lượng mưa không có sự biến đổi
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
170
nhiều giữa năm 2000 so với 2010.
Bảng 9.8. Dự báo thay đổi lượng mưa (%) các mùa so với thời kỳ 1980-1999
TT Mùa 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
1. Mùa Xuân -1,6 -2,3 -3,2 -4,1 -5,0 -5,9 -6,6 -7,3 -7,9
2. Mùa hè 0,9 1,3 1,8 2,3 2,8 3,3 3,7 4,4 4,4
3. Mùa thu 1,9 2,7 3,8 4,9 5,9 6,9 7,8 8,6 9,4
4. Mùa đông -2,2 -3,3 -4,7 -6,0 -7,2 -8,5 -9,6 -10,5 -11,4
Nước biển dâng
Đặc trưng mực nước trạm Trà Vinh:
- Giá trị mực nước cực đại: 180 (cm)
- Giá trị mực nước trung bình: 6 (cm)
- Giá trị mực nước cực tiểu: -240 (cm)
Kết quả phân tích cực trị với chuỗi mực nước (cm) tối cao và tối thấp năm
trạm Trà Vinh theo thống kê trong bảng 9.6.
Bảng 9.9. Kết quả phân tích cực trị với chuỗi mực nước (cm) tối cao và tối thấp
Chu kỳ lặp (năm ) Cực đại Cực tiểu
2 160,32 -215,34
3 166,58 -221,05
4 167,80 -222,67
5 169,22 -224,61
10 172,83 -229,55
20 175,84 -233,73
30 177,83 -236,47
50 179,29 -238,56
100 181,60 -241,77
Mực nước thiết kế này là khá quan trọng trong việc xây dựng các công
trình ven biển và trong sông, biết được mực nước thiết kế với các tần suất khác
nhau ta mới ác định được cao độ cần thiết để thiết kế và xây dựng các công
trình dưới nước được tốt hơn.
Các độ cao cực trị của thủy triều (thủy triều cực trị lý thuyết)
So sánh các độ cao mực nước thiết kế nhận được bằng phân tích cực trị cho
trường hợp hồi kỳ 50 năm thấy rằng chênh lệch giữa mực nước biển thấp nhất
và mực thủy triều thấp nhất trong quá khứ có sự sai lệch đáng kể. Sự sai lệch
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
171
này cũng thể hiện sự ảnh hưởng của các yếu tố như sóng, gió,… tham gia vào
quá trình dao động mực nước tổng cộng.
Xu thế dâng lên của mực nước biển
Tốc độ biến đổi của mực nước trung bình năm tại trạm Trà Vinh tăng, với
mức độ tăng là 0,35 cm/năm, mực nước tối cao dâng lên khoảng 0,651 cm/năm
của trạm Trà Vinh và mực nước tối thấp của Trà Vinh tăng khoảng 0,509
cm/năm. Vậy, có thể thấy xu thế dâng lên của mực nước biển toàn cầu nói chung
và khu vực tỉnh Trà Vinh nói riêng là có.
Bảng 9.10. Tốc độ biến đổi (cm/năm) của mực nước
Trạm Tối cao năm Trung bình năm Tối thấp năm
Trà Vinh 0,651 0,359 0,509
NBD 50cm
NBD 60cm
NBD 70cm
NBD 80cm
Hình 9.9. Bản đồ dự báo nguy cơ ngập tỉnh Trà Vinh - 2100 (kịch bản B2)
9.3. C C T C ỘNG ẾN MÔI TRƯỜNG DO B KH
.3.1. Tác động của B KH và NBD đến môi trường tự nhiên
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
172
a. Tác động đến tài nguyên môi trường đất
Các kịch bản của BĐKH cho thấy, nông nghiệp nông thôn là khu vực dễ bị
tổn thương nhất bởi tình trạng mất đất ở, bị thu hẹp đất sản xuất (ngập úng, âm
nhập mặn) dẫn tới nguy cơ mất an ninh lương thực.
Dựa vào bảng thống kê kịch bản B2 của các huyện tại tỉnh Trà Vinh, có thể
thấy ứng với các mực nước ngập thì tại TP. Trà Vinh diện tích ngập chiếm t lệ
khá cao trên tổng diện tích thành phố, bên cạnh đó tại huyện Duyên Hải t lệ đất
bị ngập thấp nhất (0, 6%, 3,17% ứng với các mực nước biển dâng 12 cm và 65
cm). Trong khi đó, nếu mực nước biển dâng ứng với các mực nước của kịch bản
B2 thì huyện Châu Thành chịu thiệt hại nhiều nhất (diện tích đất bị ngập từ
51,54 km2 đến 72,65 km
2 ứng với mực nước ngập từ 12 cm đến 65 cm).
Hình 9.10. T lệ diện tích ngập của các huyện ở Trà Vinh (kịch bản B2)
Hình 9.11. Khu vực ngập của tỉnh Trà Vinh khi NBD 53 cm vào năm 2100
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
173
ề xâ hập ặ
Trà Vinh là tỉnh có diện tích sản xuất lúa thâm canh 2-3 vụ/năm khá lớn
nhưng năng suất lúa đạt được chưa cao trong 13 tỉnh ĐBSCL do có diện tích đất
bị nhiễm mặn khá cao. Những vùng bị nhiễm mặn này thường tập trung vào mùa
khô trong khoảng thời gian từ tháng II đến tháng V tại các huyện giáp biển và
gần cửa sông như Duyên Hải, Cầu Ngang, Trà Cú. Diện tích đất bị xâm nhập
mặn ở Trà Vinh hiện nay đã giảm nhiều nhờ hệ thống ngọt hóa Nam Măng Thít,
nhưng vẫn còn những hạn chế trong sản xuất lúa, đặc biệt ở các vùng đất nhiễm
mặn ven biển của Tỉnh.
ề sạt lở ất
Tình trạng sạt l đất tại Trà Vinh ngày càng trầm trọng, đặc biệt là vùng
tiếp giáp với sông, biển. Tại ã Hiệp Thạnh, huyện Duyên Hải tình trạng sạt lở
đang diễn ra với tốc độ cao khiến người dân sống trong khu vực này gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là trong mùa mưa bão. Bờ biển thuộc ã Hiệp Thạnh dài hơn
km, là khu vực chịu nhiều thiệt hại do biến đổi khí hậu, khiến thủy triều và
sóng biển dâng cao.
b. Tác động đến tài nguyên môi trường nước
Lượ ưa
BĐKH tác động đến tài nguyên nước thông qua việc làm thay đổi lượng
mưa và phân bố mưa các vùng. Nhiệt độ tăng sẽ làm lượng nước bốc hơi nhiều
hơn dẫn đến lượng mưa nhiều hơn.
Phân bố lượng mưa tại Trà Vinh không đồng đều trong toàn Tỉnh, lượng
mưa cao hơn ở khu vực phía Đông Nam của tỉnh thuộc các huyện Duyên Hải,
Trà Cú, lượng mưa giảm dần theo hướng Tây B c, lượng mưa thấp nhất trong
tỉnh thuộc huyện Càng Long, Tp. Trà Vinh, huyện Châu Thành.
Theo thời gian phân bố lượng mưa trên Trà Vinh có sự thay đổi đáng kể, so
sánh thay đổi lượng mưa năm 2010 so với năm 2000 có sự thay đổi không đồng
đều, khu vực huyện Duyên Hải có mức tăng 1 0 mm, Trà Cú, Cầu Ngang tăng
120 mm, các khu vực huyện Châu Thành, Tp. Trà Vinh tăng khoảng 50 mm,
khu vực huyện Càng Long, Tiểu Cần có mức thay đổi ít nhất, huyện Cầu Kè
lượng mưa năm 2010 giảm so với năm 2000.
Dò chảy sô
Hậu quả của BĐKH còn thay đổi về thời gian mùa mưa, những ngày mưa
sẽ ng n lại, mùa khô kéo dài hơn. Những thay đổi về mưa sẽ kéo theo một loạt
những thay đổi nghiêm trọng ảnh hưởng lên tài nguyên nước như những thay
đổi về dòng chảy của các dòng sông, tần suất và cường độ lũ, tần suất hạn hán,
ranh giới xâm nhập mặn, lượng nước trong đất, nước cấp cho sinh hoạt... Nước
ngọt có khả năng chịu tác động mạnh của BĐKH.
Ảnh hưởng của BĐKH tới dòng chảy gồm có 2 loại, ảnh hưởng dòng chảy
mùa lũ và ảnh hưởng dòng chảy mùa cạn.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
174
- Ả h hưở của BĐKH dò chảy ùa lũ Mùa lũ toàn bộ ĐBSCL b t
đầu từ tháng VI đến hết tháng XI hàng năm. Kết quả tính toán đặc trưng dòng
chảy lũ các thời kỳ, kịch bản B2 ở thời kỳ 2050, dòng chảy trong mùa lũ đều
tăng cả về đỉnh và tổng lượng so với kịch bản nền, các thời kỳ 2020 và 2030 lưu
lượng đỉnh lũ tăng. Đặc biệt, lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất có thể tăng 41.216 m3/s
so với đỉnh lũ năm 2000 đạt 6.404 m3/s (tăng khoảng 74%).
- Ả h hưở của BĐKH dò chảy ùa cạ Trong mùa cạn, nguồn
nước ngọt duy nhất vào ĐBSCL là lưu lượng của sông Mê kông. Song những
tháng cạn kiệt, lưu lượng thượng nguồn tương đối thấp, do độ dốc lòng sông
nhỏ, địa hình khá bằng phẳng tạo điều kiện cho nước mặn ảnh hưởng và âm
nhập sâu trên dòng chính và trong nội đồng. Mức độ âm nhập mặn những
tháng mùa cạn hầu như toàn bộ ĐBSCL bị chi phối bởi thủy triều, và bị chi phối
bởi lưu lượng nước ngọt chảy ra các cửa sông.
ước ặt
BĐKH cùng với NBD sẽ làm cho việc cung cấp nước ngọt trở nên khó
khăn. Các nguồn nước ngọt (mặt, NDĐ) sẽ bị nhiễm mặn khi NBD. Nguồn nước
ngọt bị nhiễm mặn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nông nghiệp (liên quan đến vấn
đề bảo đảm an ninh lương thực), gây khó khăn nghiêm trọng cho cấp nước sinh
hoạt và công nghiệp. Vì vậy, suy thoái tài nguyên nước sẽ tác động mạnh đến
cuộc sống người dân và phát triển KTXH khu vực ĐBSCL nói chung và Trà
Vinh nói riêng, nhất là các huyện vùng ven biển.
ước dưới ất
Đất Trà Vinh có 6 tầng chứa nước, ở tầng trên nguồn nước bị nhiễm mặn
(do các kênh dẫn nước mặn vào), 3 tầng tiếp theo ở giữa, nước dưới đất phong
phú và chất lượng khá hơn và cuối cùng là tầng Miocene ở sâu nhất. Chiều sâu
của 3 tầng chứa nước ở giữa, thay đổi từ 60 m đến 400 m và phổ biến từ 90 m
đến 120 m.
Độ mặn của môi trường nước khu vực ven biển thường uyên không dưới
10‰, mùa khô tăng cao 15-30‰, cực đại có thể lên tới 32‰ ở vùng bãi bồi ven
biển. Vùng phía B c huyện Duyên Hải, Nam huyện Trà Cú, Cầu Ngang do tác
động của dòng chảy sông Cổ Chiên và sông Hậu nên độ mặn thấp, thường biến
thiên từ 10-15‰.
BĐKH sẽ tác động trực tiếp đến tình trạng thiếu nước, khô hạn, xâm nhập
mặn, yêu cầu sử dụng nước ngày càng lớn, khả năng tích giữ nước và khả năng
cung cấp nước thấp và tài nguyên NDĐ hạn chế.
Xâ hập ặ
Một trong những ảnh hưởng lớn nhất, cụ thể nhất của BĐKH đến tài
nguyên nước tại Trà Vinh là việc mở rộng phạm vi ảnh hưởng của xâm nhập
mặn. BĐKH gây nên tình trạng khô hạn kéo dài, mùa khô dài hơn mùa mưa, kết
hợp với mực NBD khiến cho xâm nhập mặn không chỉ tiến sâu hơn vào trong
nội đồng mà thời gian ảnh hưởng cũng kéo dài hơn.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
175
Lũ lụt hạ há
Một ảnh hưởng dễ thấy nhất của BĐKH là mùa khô kéo dài hơn, tình trạng
hạn hán ngày càng nghiêm trọng hơn, mùa mưa ng n hơn nhưng lượng mưa cao
hơn, thời gian ngâm lũ cũng lâu hơn.
c. Tác động môi trường không khí
BĐKH không những gây suy giảm chất lượng không khí, đặc biệt ở các
vùng đô thị, KCN do ảnh hưởng đến việc biến đổi và phát tán chất ô nhiễm. Đặc
biệt, BĐKH làm nhiệt độ tăng cao, làm ảnh hưởng đến đời sống sinh vật, ảnh
hưởng đến sức sản xuất của rừng, đồng thời nguy cơ cháy rừng dễ xảy ra hơn.
Về xu thế biến đổi nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối cao tuyệt đối, nhiệt độ
tối thấp tuyệt đối đều có u hướng tăng. Tốc độ tăng của nhiệt độ trung bình tối
cao tuyệt đối, tối thấp tuyệt đối tương ứng là 0,01oC/năm, 0,024
oC/năm,
0,019oC/năm.
Về mức độ biến đổi, biến suất trong một số tháng tiêu biểu I, IV, VII, X với
nhiệt độ trung bình tương ứng là 22,6%, 1,3%, 1,3%, 1,2%; Nhiệt độ tối cao
tuyệt đối là 3,3%, 2,3%, 2,3%, 2,2%; Tối thấp tuyệt đối là 4,9%, 2,5%, 2,9%,
2,5%. Kết quả cho thấy nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có mức độ biến đổi cao hơn
so với nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao tuyệt đối. Các tháng mùa khô có
mức độ biến đổi lớn hơn mùa mưa.
d. Tác động đến HST tự nhiên, DSH, thực phủ và thảm phủ thực vật
Do đặc điểm điều kiện tự nhiên ở Trà Vinh là vùng có khí hậu nhiệt đới và
tiếp giáp với biển nên thuận lợi phát triển cả 3 loại rừng: rừng ngập mặn, rừng
nước lợ và rừng tự nhiên. ĐDSH bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi BĐKH, thành phần
và phân bố địa lý của các HST của Tỉnh sẽ thay đổi.
NBD sẽ gây ngập lụt, mất đất và làm giảm diện tích của rừng phòng hộ.
Làm thay đổi cấu trúc HST rừng phòng hộ và suy giảm TNTN, gây nên tình
trạng xói lở đất. Khi đó ĐDSH sẽ bị ảnh hưởng mạnh mẽ khi mực NBD như:
rừng Bần, rừng Phi lao, rừng Đước, rừng M m. Thành phần và phân bố địa lý
của các HST sẽ phải thay đổi do các cá thể phải biến đổi để thích nghi với điều
kiện mới. Những giống không thể thích nghi ứng với sự thay đổi thì sẽ bị tuyệt
chủng. Một số loài và HST đã có biểu hiện để thích ứng với những thay đổi.
Trà Vinh có thành phần thủy sinh sinh trưởng tương đối phong phú và đa
dạng, có hệ thủy sinh nước mặn và nước ngọt. BĐKH làm gia tăng âm nhập
mặn và thủy triều sẽ là tác nhân làm giảm thành phần hệ thủy sinh nước ngọt,
gia tăng hệ thủy sinh nước mặn. Hệ thủy sinh nước mặn sẽ thuận lợi phát triển
và lấn át hệ thủy sinh nước ngọt. Đây là điều sẽ làm giảm thành phần phong phú
của hệ thủy sinh trong khu vực, ảnh hưởng đến phát triển nghề đánh b t thủy hải
sản, NTTS nước ngọt, ĐDSH và sinh thái trong vùng một cách trầm trọng.
Trà Vinh có hệ thống rừng phòng hộ ven biển chạy dọc từ sông Cổ Chiên
đến sông Hậu và ven cửa sông Cổ Chiên, sông Hậu có chức năng ch n sóng,
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
176
chống xói mòn, chống xâm thực. Tuy nhiên, khi NBD cao do tác động của
BĐKH, diện tích rừng phòng hộ này sẽ giảm chức năng, gây sạt lở diễn ra nhiều
hơn.
.3.2. Tác động đến kinh tế
a. Nông nghiệp và an ninh lương thực
BĐKH dẫn đến nguy cơ mất an ninh lương thực: BĐKH có tác động đến
sinh trưởng, phát triển, thời vụ gieo trồng, ảnh hưởng tới khả năng thâm canh
tăng vụ, thiếu nước cho cây trồng, tăng dịch bệnh, dịch hại, làm giảm năng suất,
sản lượng của cây trồng.
Bên cạnh đó BĐKH có khả năng làm tăng tần số, cường độ, tính biến động
và tính cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, lũ lụt, hạn
hán,… làm giảm sản lượng năng suất cây trồng và vật nuôi, tăng nguy cơ rủi ro
đối với sản xuất nông nghiệp.
BĐKH gây nguy cơ thu hẹp diện tích nông nghiệp do nước dâng, nước
sông bị nhiễm mặn, diện tích trồng trọt sẽ bị thu hẹp, thiếu đất canh tác. Thiên
tai, bão, lũ sẽ làm gia tăng hiện tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở,… ảnh hưởng tới
tài nguyên đất.
Trà Vinh với phần lớn dân cư sống bằng nghề nông, việc giảm năng suất
lúa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống người dân và thu nhập kinh tế của Tỉnh.
Ngoài ra, việc xâm nhập mặn và BĐKH cũng gây tác động xấu đến trồng cây ăn
trái, cây công nghiệp.
Tr trọt
Sự gia tăng âm nhập mặn, tần suất xuất hiện lũ lụt, hạn hán làm trầm trọng
thêm thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp, làm giảm sản lượng lương thực và
các loại cây trồng khác. Diện tích canh tác cây lương thực có thể giảm thêm do
di dân từ vùng ngập lụt vùng duyên hải.
Cơ cấu mùa vụ thay đổi, sản xuất từ 2 - 3 vụ sẽ giảm đi đáng kể, diện tích
cây trồng sử dụng nước ngọt giảm đi và thay vào đó là diện tích cây trồng nước
mặn, nuôi trồng thu sản nước mặn tăng lên.
Ch ôi
Năng suất và sản lượng chăn nuôi có thể bị giảm do biên độ giao động của
nhiệt độ, độ m và các yếu tố ngoại cảnh khác tăng lên. Nguồn cung cấp thức ăn
chăn nuôi giảm hạn chế phát triển chăn nuôi.
Do thay đổi yếu tố khí hậu và thời tiết khác có thể làm giảm sức đề kháng
của vật nuôi đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh phát
triển bùng phát, gây ra những đại dịch trên gia súc, gia cầm.
b. Lâm nghiệp
- Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn.
- Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng phòng hộ
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
177
- Ảnh hưởng đến ĐDSH của ngành lâm nghiệp
- Tăng nguy cơ sâu bệnh hại rừng
- Ảnh hưởng đến HST rừng ngập mặn.
c. Ngư nghiệp, thuỷ sản
Bão, lũ lụt, mưa nhiều, hạn hán đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngư
nghiệp, thủy sản như nước nuôi hải sản bị ngọt hoá sẽ gây sốc làm thủy sản yếu,
tạo cơ hội cho các tác nhân gây bệnh có sẵn trong môi trường xâm nhập; Sự thay
đổi môi trường nước đột ngột làm thủy sản chết nhanh, chết hàng loạt.
Loại hình canh tác sản xuất và cơ cấu NTTS sẽ bị thay đổi sự biến đổi của
nhiệt độ, mực nước biển.
Trà Vinh có nguồn thủy sản khá phong phú. BĐKH sẽ ảnh hưởng lớn đến
việc NTTS của Tỉnh theo hướng hẹp dần do nước bị nhiễm mặn khi NBD và
điều kiện sống thích nghi bị thay đổi.
d. Tác động đối với giao thông vận tải
Theo tính toán khi mực NBD cao 1,0m thì có đến 45,7% diện tích đất tự
nhiên của Tỉnh bị ngập, điều đó cũng có ngh a hệ thống đường giao thông bộ sẽ
bị tác động mạnh, bị sạt lở, ngập,... làm giảm chất lượng giao thông. Ngoài ra hệ
thống kênh rạch, sông khi đó sẽ thường xuyên diễn ra tình hình bồi l ng, sạt lở
gây ảnh hưởng đến giao thông thủy. Nhất là hệ thống đê bao ven biển của Tỉnh
vừa có tác dụng ngăn mặn, thủy triều nhưng kết hợp làm tuyến đường giao
thông. Do đó cần hoàn chỉnh về mặt thiết kế và đầu tư ây dựng hoàn chỉnh
nhằm hạn chế khả năng âm thực của nước biển và hiện tượng sạt lở khi có mực
NBD, sóng gió và thủy triều.
Đườ bộ
BĐKH, NBD sẽ tác động đến quá trình phát triển, hiện trạng giao thông bộ
hiện nay trên địa bàn Tỉnh. Những biến đổi thất thường của thời tiết, khí tượng,
thủy văn, thủy triều tác động mạnh vào đường bờ của các phương tiện giao
thông thủy – bộ nhanh chóng bị sạt lở và gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng.
Cao trình thiết kế, xây dựng và quy hoạch của giao thông bộ sẽ bị phá v gây
tốn kém cho chi phí duy tu bão dư ng, nâng cấp và xây dựng mới các tuyến.
NBD làm giảm chất lượng giao thông, nhất là hệ thống đê bao ven biển của
Tỉnh vừa có tác dụng ngăn mặn, thủy triều nhưng kết hợp làm tuyến đường giao
thông.
Đườ thủy
Giao thông thủy ở Trà Vinh chiếm phần lớn trong hệ thống giao thông vận
tải của Tỉnh, bao gồm vận tải hành khách, hàng hóa và cả đánh b t thủy, hải sản,
đánh b t xa bờ,… Đây là một điều kiện thuận lợi đối với giao thông thủy của
Trà Vinh, tuy nhiên cũng gây những khó khăn nhất định, đặc biệt khi khí hậu
toàn cầu biến đổi theo chiều hướng xấu. BĐKH, NBD sẽ tác động rất mạnh và
bất lợi tới giao thông thủy, đặc biệt là những vùng dễ bị tổn thương ven biển như
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
178
huyện Duyên Hải, Trà Cú và huyện Cầu Ngang.
Chiều dài bờ ngập mới rất đáng kể - vốn trên nền đất yếu và chưa có biện
pháp bảo vệ bờ sẽ chịu tác động của dòng chảy lấn sâu, sóng do chạy tàu, sóng
do gió sẽ gây xói lở mạnh và xâm thực sâu, gây khó khăn cho đời sống, sản xuất
nông nghiệp cũng như môi trường xung quanh.
Các bến tàu thuyền vận tải khách có nguy cơ bị ngập hoặc không đảm bảo
được cao trình mặt bến theo yêu cầu kỹ thuật so với mực nước trước tình hình
mới, gây khó khăn trong công tác vận tải.
Cao trình các bến bãi theo quy hoạch sẽ bị phá v do mực NBD. Các cảng
có thể bị ảnh hường gồm Cảng cá Đại An - Trà Cú, Cảng Long Đức - Trà Vinh,
Cảng cá Láng Chim - Duyên Hải,…
Sóng có thể nhiều hơn do nước sâu hơn và chiều dài đà gió tạo sóng tăng,
cản trở hoạt động của tàu bè. Dòng chảy kiệt giảm nên giao thông thủy sẽ khó
khăn, từ đó ảnh hưởng đến giao thương của nhân dân trong vùng.
e. Tác động đối với xây dựng
Trà Vinh có địa hình tương đối bằng phẳng và vào loại thấp so với một số
tỉnh vùng ĐBSCL. Do đó, trong quá trình phát triển xây dựng, phát triển hạ tầng
sẽ bị tác động bởi NBD và sẽ gây ngập úng một số khu vực có địa hình thấp, ven
biển, ven sông Cổ Chiên và sông Hậu.
Ngoài ra, chế độ gió, nhiệt độ, mưa,... là những tác nhân quan trọng ảnh
hưởng đến ngành xây dựng công trình. Khi đó, quá trình ây dựng sẽ tốn kém
hơn, giá thành đầu tư nhiều hơn, đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển KTXH của Tỉnh nói riêng và khu vực vùng ĐBSCL nói chung.
NBD cùng cới sự gia tăng của một số hiện tượng cực đoan trên biển và từ
biển vào sẽ dẫn đến nhiều thay đổi cho việc quy hoạch và tu bổ các công trình
trên biển, trên các vùng ven biển và các khu vực thấp thuộc châu thổ.
BĐKH sẽ tác động tới tính tiện nghi, tính hữu dụng, sức chịu tải, độ bền,
độ an toàn của các công trình được thiết kế.
f. Du lịch, thương mại và dịch vụ
Khi chịu tác động của BĐKH, tình hình phát triển du lịch, thương mại của
Tỉnh sẽ bị ảnh hưởng tương đối lớn, tốc độ tăng trưởng của ngành thương mại sẽ
giảm, du lịch sinh thái cũng giảm theo. Hiện tại, tác động đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế thấp do Tỉnh có ít các khu du lịch và tình hình thương mại còn ít phát
triển. Tuy nhiên trong những thập k sau thì vấn đề BĐKH tác động đến văn
hóa, du lịch sẽ có tác động trực tiếp và đáng kể đến phát triển KTXH của Tỉnh.
Trà Vinh có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái do còn giữ được nét
nguyên sơ của miệt vườn, giữ được môi trường sinh thái trong lành của những
vườn dừa, vườn trái cây rộng lớn. BĐKH và NBD cũng sẽ gây những tác động
bất lợi đến vườn cây ăn trái, động vật cũng như các công trình cơ bản của khu
du lịch (Ba Động, ao Bà Om,...)
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
179
- NBD sẽ ảnh hưởng đến các khu du lịch trên sông, các khu du lịch sinh
thái sẽ không thể tồn tại hoặc phải di dời. Các công trình, di tích văn hoá lịch sử
cũng bị tổn hại nặng.
- Tác động tiêu cực của BĐKH đến giao thông vận tải đường thủy và
đường bộ, các khu du lịch sinh thái, các cơ sở hạ tầng ở các khu hay các tuyến
du lịch cũng sẽ ảnh hưởng bất lợi cho hoạt động du lịch.
.3.3. Tác động đến xã hội
Tác ộ của BĐKH v BD iáo dục
Trà Vinh là một tỉnh ven biển, do đặc thù về tự nhiên, kinh tế, phần lớn lao
động tập trung các ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Đây là các ngành chịu ảnh
hưởng nặng nề của BĐKH, đặc biệt là ảnh hưởng của NBD, một số lượng lớn
dân cư vùng ven biển sẽ bị mất chỗ ở, mất đất sản xuất, người dân mất việc làm.
Tác ộ của BĐKH v BD y t
Sức khoẻ cộng đồng là một vấn đề đáng lưu tâm khi bị tác động của
BĐKH. Thời tiết thay đổi thất thường, làm gia tăng bệnh tật, đặc biệt đối với
người già và trẻ em.
Tình trạng nóng lên làm thay đổi cấu trúc mùa nhiệt hàng năm. BĐKH làm
tăng khả năng ảy ra một số bệnh nhiệt đới như sốt rét, sốt xuất huyết, làm tăng
tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khu n và côn trùng, vật chủ mang
bệnh, bệnh nhiễm khu n dễ lây lan,...
Tác ộ của BĐKH v BD v hóa thể thao
NBD làm ngập các di tích văn hoá lịch sử, các ngh a trang cũng ít nhiều
ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của người dân ở Tỉnh. Các hoạt động văn hóa,
thể dục thể thao bị đình trệ do mua bão gây thiệt hại về cơ sở vật chất.
Tác ộ của BĐKH v BD chất lượ c ộc s ười dâ
Trà Vinh sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, khi mực NBD
sẽ làm mất diện tích đất canh tác. Nông dân, ngư dân, thị dân nghèo sẽ là đối
tượng chịu nhiều tổn thương nặng nề nhất của BĐKH do thiếu nguồn dinh
dư ng tối thiểu, thiếu sự sở hữu tài nguyên, thiếu khả năng tài chính, thiếu điều
kiện tiếp cận thông tin để có thể đối phó kịp thời với sự thay đổi thời tiết, khí
hậu.
NBD đẫn đến tình trạng âm nhập mặn, ngập úng một số khu vục gây nên
mất đất ở và đất canh tác dẫn đến tình trạng thất nghiệp từ đó phát sinh các tệ
nạn ã hội.
9.4. NH GI CHUNG
Nằm ở vị trí địa lý đặc biệt của ĐBSCL với 2 nhánh sông lớn chính, sông
Hậu và sông Cổ Chiên, của hệ thống sông Mê kông đổ ra biển Đông, tỉnh Trà
Vinh đã có những dấu hiệu bị tác động của BĐKH đến vùng cửa sông ven biển
của Tỉnh về nhiệt độ, lượng mưa và mực nước biển. Nước biển dâng cao là
nguyên nhân chính gây ngập lụt, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng mạnh đến
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
180
nông nghiệp, gây rủi ro lớn đến công nghiệp, phá hủy cơ sở hạ tầng và các hoạt
động kinh tế khác cũng như đời sống người dân.
Các số liệu thống kê cho thấy đã có sự gia tăng của nhiệt độ, đặc biệt trong
vài thập k gần đây. Lượng mưa ở Trà Vinh cũng có những thay đổi đáng kể,
trong chuỗi số liệu từ năm 1 7 đến 2010 lượng mưa ở Càng Long có u hướng
tăng với tốc độ 3,25 mm/năm, Trà Vinh 13,07 mm/năm, Trà Cú , 5 mm/năm.
Theo phân bố không gian, lượng mưa cao nhất tập trung ở khu vực ven biển
thuộc huyện Duyên Hải và Trà Cú, lượng mưa giảm dần về phía Tây B c thuộc
các huyện Cầu Kè, Càng Long, Tp. Trà Vinh.
Các ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, kinh tế và ã hội do BĐKH và
NBD ở Trà Vinh đã được đề cập và phân tích, vấn đề đặt ra cho công tác nghiên
cứu và quản lý nhà nước là làm thế nào để ngăn ngừa và ứng phó hiệu quả đối
với BĐKH và NBD. Đó không chỉ là vấn đề của một ngành, một cấp mà là sự
phối hợp tổng thể trong thực thi ứng phó của người dân, cơ quan quản lý địa
phương và toàn ã hội ở quy mô quốc gia và toàn cầu.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
181
Chương X. T C ỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Sự phát triển KTXH của Tỉnh với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
làm cho chất lượng môi trường không ngừng thay đổi và ngày càng suy giảm,
ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đời sống
người dân. Các cơ sở sản uất và khu công nghiệp còn gặp khó khăn trong việc
lựa chọn công nghệ ử lý chất thải do nguồn vốn đầu tư các công trình ử lý
tương đối lớn. Ngoài ra, quy hoạch BVMT trong các khu dân cư cũng chưa
được thực hiện đồng bộ, việc ử lý chất thải công nghiệp, chất thải y tế, ử lý
môi trường trong NTTS và nông nghiệp chưa thực hiện nghiêm đã gây ra nhiều
tác động ấu đến môi trường. Mặt khác, nhận thức về công tác BVMT của
người dân còn hạn chế, một số địa phương chưa quan tâm nhiều đến vấn đề
BVMT, dẫn đến phát sinh ô nhiễm.
Trong những năm gần đây, ONMT đã và đang trở thành một trong những
vấn đề cấp bách được sự quan tâm của toàn ã hội. Các nguồn ô nhiễm chính là
ô nhiễm môi trường nước, môi trường không khí và môi trường đất, suy thoái
ĐDSH và ô nhiễm từ CTR tác động đến sức khoẻ cộng đồng, hệ sinh thái và sự
phát triển KTXH.
Cho đến nay, chưa có những điều tra, khảo sát và đánh giá chi tiết về ảnh
hưởng của sự suy thoái và ONMT nước, không khí và đất ở tỉnh Trà Vinh đến
KTXH, môi trường, sức khoẻ cộng đồng... và do vậy, dưới đây chỉ đề cập đến
những ảnh hưởng, tác động mang tính định tính.
10.1. T C ỘNG CỦA ONMT I VỚI SỨC KHỎE C N NGƯỜI
10.1.1. Tác động do ONMT nước
Các chất trong môi trường nước gây tác động chủ yếu đến sức khỏe con
người gồm các kim loại nặng, các hợp chất hữu cơ và vi khu n trong nước thải.
Các kim loại nặng có trong nước là cần thiết cho sinh vật và con người vì chúng
là những nguyên tố vi lượng mà sinh vật cần, tuy nhiên với hàm lượng cao nó lại
là nguyên nhân gây độc cho cơ thể, gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư,
đột biến. Các ion kim loại được phát hiện là hợp chất kìm hãm Enzyme mạnh.
Các kim loại nặng trong nước ảnh hưởng đến sức khỏe con người là Ag, Hg, Pb,
As, Zn… Các hợp chất hữu cơ tổng hợp bao gồm các chất nhiên liệu, chất màu,
thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng, các phụ gia trong dược ph m, thực
ph m. Các chất này thường độc và có độ bền sinh học khá cao, đặc biệt là các
hidrocacbon thơm gây ONMT mạnh, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con
người. Các hợp chất hữu cơ như các hợp chất của phenol, các hợp chất BVTV
như thuốc trừ sâu DDT, Linden (666), Endrin, Parathion, Sevin, Bassa…, các
chất t y rửa có hoạt tính bề mặt cao là những chất ảnh hưởng không tốt đến sức
khoẻ. Đây chính là nguyên nhân gây nhiễm độc mãn tính và các bệnh hiểm
nghèo như ung thư bàng quang, ung thư phổi,…
Vi khu n có hại trong nước có nguồn gốc từ chất thải sinh hoạt của con
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
182
người và động vật như virut gây nên bệnh tả, thương hàn và bại liệt. Đó chính là
nguyên nhân gây nên các dịch bệnh, lây lan các bệnh nguy hiểm, làm cho bệnh
dịch ngày càng lan rộng.
Hiện nay, Trà Vinh chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của ONMT nước
đến sức khỏe con người.
Kết quả quan tr c cho thấy, chất lượng nước mặt trên địa bàn Tỉnh chưa bị
nhiễm mặn, As, Pb và các loại thuốc BVTV. Tuy nhiên, hầu hết các điểm nước
mặt có dấu hiệu ô nhiễm các chỉ tiêu SS, NO2--N, vi sinh và một vài điểm bị ô
nhiễm chỉ tiêu DO, COD, NH4+-N, PO4
3--N, Fe, dầu m diễn ra ở các mức độ và
theo mùa khác nhau. Nhìn chung, vào mùa mưa chất lượng nước mặt trên địa
bàn Tỉnh tại các điểm lấy mẫu có dấu hiệu ô nhiễm cao hơn so với mùa n ng. Số
chỉ tiêu ô nhiễm của môi trường tác động cao hơn so với môi trường nền.
Chất lượng nước mặt thường ô nhiễm cao tại các khu vực tập trung đông
dân cư và khu vực sản uất, kinh doanh. Trong đó, diễn biến ô nhiễm nhiều nhất
tại các nhánh sông như: sông Long Bình 1, thành phố Trà Vinh Kênh Mù U,
Cầu Tập Sơn, sông Trà Cú huyện Trà Cú Cầu Long Toàn Cảng cá Láng Chim
huyện Duyên Hải sông Bãi Vàng huyện Cầu Ngang Cầu Rạch Lợp - Sông Cần
Chông huyện Tiểu Cần Sông tại chợ huyện Cầu Kè Sông Mỹ Huê, sông Nhị
Long huyện Càng Long.
Nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói chung đang bị nhiễm b n từ
các hoạt động công nghiệp, sản uất nông nghiệp, hoạt động dân sinh, khai thác
khoáng sản,… Mặt khác, nguồn nước mặt cũng chính là nguồn gây nên các
bệnh, dịch bệnh cho con người. Nguồn nước ô nhiễm chủ yếu là do các chất hữu
cơ, chất dinh dư ng và vi sinh,… Sử dụng nguồn nước bị nhiễm b n này có thể
ảnh hưởng đến sức khoẻ, liên quan các nhóm bệnh cơ bản tại địa phương như:
Các bệnh về đường tiêu hoá (tiêu chảy, tả, l , thương hàn,…) Các bệnh siêu vi
trùng (bại liệt, viêm gan B) Các bệnh ký sinh trùng, giun sán Các bệnh lây
truyền do các côn trùng có liên quan tới nước (sốt rét, sốt uất huyết, viêm
não,…) Các bệnh ngoài da (ghẻ lở, h c lào, đau m t hột, bệnh phụ khoa,…).
Ngoài việc bị nhiễm b n do các chất hữu cơ và vi sinh, nguồn nước một số
khu vực bị ô nhiễm do tồn lưu của thuốc BVTV (nguồn nước mặt ở khu vực sản
uất nông nghiệp), kim loại nặng. Sử dụng nguồn nước này lâu ngày có khả
năng tích luỹ trong cơ thể và gây những biến đổi sinh lý có hại cho cơ thể sống,
gây ung thư và ảnh hưởng di truyền cho người tiếp úc lâu dài.
Bên cạnh đó, nguồn nước phục vụ sinh hoạt chủ yếu cho người dân là nước
dưới đất, vì vậy nước dưới đất ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con
người. Có nhiều tác nhân gây ô nhiễm nước dưới đất, các nguồn gây ô nhiễm
nước mặt cũng là nguồn gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất, gây ra những ảnh
hưởng đến súc khoẻ như đã trình bày.
Chất lượng NDĐ đã bị ô nhiễm E. Coli tại 06/16 điểm, nhiễm Coliform tại
12/16 điểm quan tr c trên địa bàn Tỉnh, ngoài ra một số nơi còn bị nhiễm mặn,
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
183
nhiễm chất hữu cơ và có độ cứng khá cao, trong đó chất lượng nước kém nhất
khu vực ấp Cây Cách, ã Bình Phú, huyện Càng Long tại đây ngoài nhiễm vi
sinh vật còn bị nhiễm mặn và có độ cứng cao,… Bên cạnh đó, chất lượng NDĐ
tại khu vực nông nghiệp ã Hòa Lợi, huyện Châu Thành, khu vực ã Long Đức,
thành phố Trà Vinh cũng bị nhiễm mặn và độ cứng. Do đó người dân các khu
vực này không thể sử dụng NDĐ cho mục đích ăn uống, chủ yếu sử dụng cho
các mục đích yêu cầu chất lượng nước thấp như tưới tiêu nông nghiệp, vệ sinh,
chăn nuôi gia súc, gia cầm,…
NDĐ khu vực huyện Duyên Hải và Trà Cú có chất lượng tốt hơn so với các
khu vực còn lại. Tại các khu vực NTTS, làm muối chưa có hiện tượng nhiễm
mặn. Đáng chú ý là tại các khu vực sản uất nông nghiệp, khu vực gần các bãi
rác có tình trạng NDĐ đã bị nhiễm E. Coli.
10.1.2. Tác động do ONMT không khí
Tất cả các chất làm ô nhiễm không khí ở mức độ nhiều hoặc ít đều ảnh
hưởng ấu tới sức khỏe con người. Những chất này đi vào cơ thể con người chủ
yếu qua hệ thống hít thở. Các cơ quan hít thở chịu ảnh hưởng ô nhiễm trực tiếp,
vì gần 50% các hạt tạp chất với bán kính 0,01-0,1 μm âm nhập vào phổi sẽ l ng
đọng tại đó. Khi âm nhập vào cơ thể, các hạt gây nên hiệu ứng độc, vì: i) bản
chất hóa học/lý học của chúng, ii) gây nhiễu đối với một hoặc một số cơ chế bảo
đảm làm sạch đường hô hấp, iii) làm vật mang chất độc do cơ thể hấp thụ.
Phân tích thống kê đã cho phép ác lập một cách khá tin cậy sự phụ thuộc
giữa mức ô nhiễm không khí và những bệnh như tổn thương các tuyến hô hấp
trên, trụy tim, viêm phế quản, hen suyễn, viêm phổi, emphysema phổi và các
bệnh về m t. Sự tăng mạnh nồng độ tạp chất duy trì trong vòng một số ngày sẽ
làm tăng tỉ lệ tử vong những người đứng tuổi do các bệnh đường hô hấp và tim
mạch.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, trong những năm gần đây, các bệnh
nhân về đường hô hấp có t lệ m c cao nhất trên toàn quốc, nguyên nhân chủ
yếu là do ô nhiễm không khí gây ra. Kết quả thống kê cứ 100.000 dân có đến
4,1% số người m c các bệnh về phổi 3, % viêm họng và viêm amidan cấp
3,1% viêm phế quản và viêm tiểu phế quản. Các đô thị bị ô nhiễm không khí có
t lệ người nhiễm khu n hô hấp cao gấp nhiều lần so với các đô thị khác. Chẳng
hạn ở Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hải Phòng, t lệ bệnh nhân lao được phát
hiện cao gấp 4-5 lần những địa phương có hoạt động công nghiệp ít phát triển
như B c Kạn, Điện Biên, Lai Châu.
Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ, thính lực, giảm khả năng nhận
thông tin, suy yếu thể lực, suy nhược thần kinh, giảm hiệu quả làm việc đối với
một số người,… Tiếng ồn đạt tới 100 dB không chỉ gây bệnh tâm thần mà còn
gây tổn thương tai trong. Tiếng ồn có thể làm gián đoạn suy ngh , giảm hiệu quả
làm việc. Các tác động này dẫn đến những biểu hiện ấu về tâm lý, sinh lý, bệnh
lý. Thống kê cho thấy những người thường uyên tiếp úc với tiếng ồn, 7%
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
184
mất ngủ, 35% suy nhược, rối loạn tiêu hóa, chóng mặt, buồn nôn, lo l ng, thay
đổi cảm giác màu s c,…
Tại Trà Vinh, nguồn thải gây ONMT không khí tương đối đa dạng và khó
kiểm soát, phân định nguyên nhân. Tại các đô thị, áp lực ô nhiễm chủ yếu do
hoạt động giao thông vận tải, hoạt động ây dựng, công nghiệp, sinh hoạt của
dân cư và ử lý chất thải, trong đó ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải
chiếm t lệ khoảng 70% (Bộ Giao thông vận tải, 2010). Ở các huyện thị, ô
nhiễm không khí do các nguồn thải chủ yếu từ sản uất nông nghiệp, sản uất ở
các làng nghề và sinh hoạt của dân cư.
Chất lượng không khí môi trường tỉnh Trà Vinh nhìn chung còn tương đối
tốt, giai đoạn từ 2011 đến 2014 đa số các chỉ tiêu đều có giá trị quan tr c giảm
hơn so với năm kế trước ngoại trừ chỉ tiêu bụi lơ lửng vượt giới hạn cho phép ở
một vài điểm quan tr c tại các khu vực có mật độ giao thông cao. Tại Nhà máy
Nhiệt điện Duyên Hải, các bãi rác, các làng nghề, khu vực gần KCN, CCN, chỉ
tiêu NH3 đã vượt giá trị giới hạn cho phép, điều này cho thấy việc ử lý nguồn
gây ô nhiễm tại các khu vực này chưa được kiểm soát chặt chẽ, trong thời gian
tới cần có biện pháp quản lý, giám sát và điều tra khảo sát liên quan để tìm ra
các tác động đến sức khỏe cộng đồng và HST của ô nhiễm không khí.
10.1.3. Tác động do ONMT đất
Sự tích tụ cao các chất độc hại, các kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả
năng hấp thụ các nguyên tố có hại trong cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh
hưởng ấu tới sức khỏe con người.
Ô nhiễm đất ảnh hưởng đến sức khỏe con người đặc biệt thông qua đường
tiêu hóa do rau trồng, củ quả và nước uống tích tụ các độc chất từ đất bị ô
nhiễm. Các chất ô nhiễm này khi đi vào cơ thể sẽ tích tụ hoặc tác động trực tiếp
gây nên các triệu chứng cấp tính và bệnh mãn tính tùy thuộc vào chất gây ô
nhiễm và hàm lượng chất ô nhiễm tích tụ. Cách bệnh về đường tiêu hóa thường
gặp do con người tiêu thụ các loại trái cây, rau củ quả trồng trên đất bị ô nhiễm
là tiêu chảy, tả, lị,… thậm chí là tử vong nếu bị nhiễm độc kim loại.
Ngoài ra, các nguồn chất thải sau nuôi trồng chưa được ử lý đạt tiêu chu n
thải bỏ ra các suối và hồ chứa nước có NTTS với số lượng hàng năm khoảng
hàng ngàn m3 bùn thải và chất thải NTTS gây nên các tác động ấu đến chất
lượng nước, ONMT đất và dịch bệnh phát sinh.
Hiện nay tình hình ngộ độc thực ph m do các hóa chất độc, trong đó có
thuốc BVTV vẫn diễn ra phức tạp và có chiều hướng gia tăng trên phạm vi cả
nước. Thống kê tình hình vệ sinh an toàn thực ph m giai đoạn 2011-2015 tại Trà
Vinh chưa thu thập được.
Trong thời gian tới, mức độ ô nhiễm đất tăng lên, nếu không có các biện
pháp kiểm soát hiệu quả, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng cũng sẽ
tăng lên.
10.1. . Tác động do suy thoái DSH
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
185
Suy thoái ĐDSH tác động đến môi trường tự nhiên (đất, NDĐ, không khí)
sẽ dẫn đến các ảnh hưởng như: Làm gia tăng khả năng gây ói mòn, giảm độ
m, gây biến đổi chất lượng và làm suy thoái môi trường đất Làm giảm trữ
lượng và chất lượng NDĐ Sự thay đổi của thảm thực vật còn làm giảm mực
NDĐ, gây ô nhiễm tầng NDĐ do các chất ô nhiễm đi trực tiếp từ đất vào nước
mà không qua hệ thống lọc tự nhiên của thảm thực vật Làm gia tăng dòng chảy,
gây ói mòn bờ các dòng chảy và giảm khả năng tự làm sạch của nước mặt
thông qua sự lọc tự nhiên của các hệ thực vật ĐDSH bị suy giảm làm gia tăng
mức độ ô nhiễm không khí do khả năng lọc bụi và ngăn chặn tiếng ồn sẽ giảm,
các chất ô nhiễm không khí sẽ dễ dàng phát tán do không có thảm thực vật ngăn
chặn Ảnh hưởng vi khí hậu (Làm gia tăng nhiệt độ, độ m).
Do đó, suy thoái ĐDSH ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm giảm chất
lượng cuộc sống,… do không được thụ hưởng những sản ph m của ĐDSH
mang lại.
10.1.5. Tác động do ô nhiễm từ chất thải rắn
Các hoạt động phát sinh CTR gồm công nghiệp, sinh hoạt, y tế,... Chất thải
r n không được ử lý ảnh hưởng trực tiếp (qua môi trường không khí) hoặc gián
tiếp (qua nguồn nước và môi trường đất) đến sức khỏe con người. Do đó, các tác
động do ô nhiễm từ CTR chính là tổng hợp các tác động do ONMT không khí,
nước và đất.
Chất thải phát sinh có thể thâm nhập vào môi trường không khí dưới dạng
bụi hoặc các chất khí được phân hủy như H2S, NH3,… rồi theo đường hô hấp đi
vào cơ thể con người. Một số chất khí vi lượng, mặc dù tồn tại với khối lượng
nhỏ nhưng có tính độc và nguy cơ gây hại đến sức khỏe của cộng đồng dân cư
rất cao. Chất thải hữu cơ, các kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước hay môi
trường đất rồi đi vào cơ thể con người qua thức ăn, thức uống.
Chất thải r n y tế có thể chứa một lượng lớn các tác nhân vi sinh vật gây
bệnh truyền nhiễm. Các tác nhân vi sinh vật gây bệnh từ CTR y tế có thể âm
nhập vào cơ thể người qua da, niêm mạc (màng nhầy), đường hô hấp, đường tiêu
hóa,… Ngoài ra, các tác nhân này và các vật s c nhọn bị nhiễm vi sinh gây bệnh
(đặc biệt là các mũi kim tiêm) là những mối nguy cơ tiềm n lớn đối với sức
khỏe trong các loại chất thải bệnh viện. Các vật s c nhọn không chỉ là nguyên
nhân gây ra các vết c t, vết đâm mà còn gây nhiễm trùng các vết thương.
Các bệnh thường gặp do tác động ô nhiễm từ CTR là các bệnh đường hô
hấp, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn… và các bệnh do tác động của ONMT không
khí, nước và đất như đã trình bày trong các mục trên (10.1.1, 10.1.2, 10.1.3).
Hiện nay ONMT do CTR ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng,
nghiêm trọng nhất là tại các khu vực làng nghề, gần các KCN và các bãi chôn
lấp chất thải.
10.2. T C ỘNG CỦA ONMT I VỚI C C VẤN Ề KTXH
10.2.1. Tác động do ONMT nước
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
186
Nguồn nước (nước mặt và nước dưới đất) đóng vai trò rất quan trọng đối
với hầu hết các hoạt động của con người và sinh vật. Hàng ngày con người khai
thác và sử dụng một lượng lớn nước cho các hoạt động khác nhau như cấp nước
sinh hoạt, tưới tiêu trong nông nghiệp, công nghiệp, giải trí… Các nguồn nước
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng nước toàn cầu, duy trì đa dạng
sinh học, điều hoà khí hậu… Rõ ràng, nếu các nguồn nước bị ô nhiễm hay giảm
chất lượng, sẽ tác động bất lợi đến môi trường, sức khoẻ cộng đồng và hiển
nhiên là các vấn đề về KTXH.
10.2.2. Tác động do ONMT không khí
Không khí là một thành phần môi trường quan trọng, mà con người và các
sinh vật tồn tại và phát triển trong đó. Sự thay đổi môi trường không khí sẽ tác
động đến các hoạt động của con người và các sinh vật, tác động đến khí hậu và
thời tiết... Nếu môi trường không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng các hoạt động
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ du lịch,… làm giảm nguồn thu từ các hoạt
động gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển KTXH.
10.2.3. Tác động do ONMT đất
Sự rửa trôi đất, kết hợp với điều kiện thời tiết kh c nghiệt có thể dẫn đến
làm giảm năng suất canh tác, giảm phần nào chất lượng đất và tác động bất lợi
đến các HST vùng ven bờ.
Xói lở, sạt lở bờ sông đã làm hư hại nhiều công trình thu lợi như đê điều,
hệ thống công trình thu lợi, đường giao thông, không chỉ ảnh hưởng đến ngành
du lịch và dịch vụ, đến kế hoạch phát triển KTXH của địa phương, mà còn ảnh
hưởng không nhỏ đến sinh kế của cộng đồng và làm mất đi một diện tích đáng
kể vùng ven bờ.
10.2. . Tác động do suy thoái DSH
Suy thoái ĐDSH ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, giảm thu nhập của
người dân và thu nhập nội địa GDP do suy giảm nguồn tài nguyên.
10.2.5. Tác động do ô nhiễm từ chất thải rắn
Việc ây dựng bãi rác theo phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh đòi hỏi chi
phí đầu tư tương đối lớn so với phương pháp bãi rác hở đang sử dụng hiện nay.
Đây là nguồn chi phí khá lớn từ ngân sách của địa phương do đó dự án sẽ ảnh
hưởng đến nguồn ngân sách cho các mục đích cần thiết khác. Tuy nhiên việc
đầu tư có kế hoạch và thực hiện theo hướng trải dài từng giai đoạn nên thực tế
vốn đầu tư ban đầu được hạn chế đến mức thấp nhất.
Tình trạng vệ sinh tại bãi chôn CTR sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng
đồng dân cư ung quanh nếu khoảng cách an toàn không được thiết lập. Tiếng
ồn độ rung cao gây tác hại tới sức khoẻ con người như gây mất ngủ khó chịu.
10.3. T C ỘNG CỦA ONMT I VỚI C C HỆ SINH TH I
10.3.1. Tác động do ONMT nước
Mất cân bằng sinh thái trong phát triển nông nghiệp thể hiện rõ nét ở tình
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
187
trạng dịch bệnh phát sinh trên diện rộng do ONMT nước ở các mô hình nuôi
thâm canh cá, các dịch bệnh nhành chăn nuôi gia súc, gia cầm, dịch bệnh lúa,…
Môi trường nước mặt trong Tỉnh đã có dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ, dinh
dư ng và vi sinh và đang có nguy cơ gia tăng gây ra những biến đổi trong cân
bằng sinh thái. Ở các vực nước mặt có sự lưu thông nước thấp, sự mất cân bằng
sinh thái thể hiện rõ hơn do hiện tượng phú dư ng. Đây là vấn đề cần đặc biệt
quan tâm và cần có kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm trong thời gian tới.
10.3.2. Tác động do ONMT không khí
Về bản chất, khả năng thích nghi trong môi trường bị ô nhiễm hoặc BĐKH
của thực vật kém hơn so với động vật. Ô nhiễm không khí tác động đến các
nhóm động, thực vật khác nhau. Sự tác động của ô nhiễm không khí đối với các
loài động vật chủ yếu là tác động gián tiếp, thông qua việc mất các nguồn thức
ăn hoặc làm thay đổi cơ chế sinh sản. Trong số các HST bị ảnh hưởng bởi ô
nhiễm không khí đô thị, HST nước ngọt bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Cho đến nay, các nghiên cứu cho thấy ô nhiễm không khí đô thị là một
trong những nhân tố làm suy giảm ĐDSH. Sự ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
liên quan chủ yếu đến việc suy giảm, làm yếu đi các loài mà không phải là gây
ra tuyệt chủng. Tuy nhiên, với u hướng tiếp tục gia tăng ô nhiễm do phát triển
KTXH theo dự báo thì một số loài động, thực vật bị mất đi là đều khó tránh
khỏi.
10.3.3. Tác động do ONMT đất
Môi trường đất ô nhiễm tác động đến sự phát triển các loài sinh vật có ích
trong đất, làm giảm sự sinh trưởng và phát triển của thực vật, ảnh hưởng đến quá
trình quang hợp và môi trường sống của con người.
Ô nhiễm môi trường đất làm giảm năng suất cây trồng, giảm chất lượng sản
ph m nông nghiệp và các sản ph m từ nông nghiệp.
10.3. . Tác động do suy thoái DSH
Tác động đến các môi trường tự nhiên như đất, nước dưới đất, nước mặt,
không khí, ĐDSH sẽ dẫn đến các ảnh hưởng như đã đề cập trong mục 10.1.4.
Hậu quả hiển nhiên là sẽ làm giảm hoặc mất các chức năng của HST như
điều hoà nước, chống ói mòn, đồng hóa chất thải, làm sạch môi trường, đảm
bảo vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng trong tự nhiên, giảm thiểu thiên
tai/các hậu quả cực đoan về khí hậu. Suy thoái ĐDSH là nguyên nhân gây ra
những ảnh hưởng đến sự suy giảm kinh tế do mất đi các giá trị về tài nguyên
thiên nhiên, môi trường.
10.3.5. Tác động do ô nhiễm từ chất thải rắn
Trong quá trình phát sinh, thu gom, vẫn chuyển và ử lý CTR sẽ gây nhiều
ảnh hưởng đến động thực vật và HST ở khu vực.
Thực vật cây tr
Hầu hết các chất ô nhiễm trong không khí đều có tác hại ấu đến thực vật,
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
188
biểu hiện chính của nó là làm cho cây trồng chậm phát triển, đặc biệt là các
sương khói quang hoá đã gây tác hại đến các loại cây trồng. Các tác hại của
những thành phần ô nhiễm không khí có thể kể đến như: SOx, làm ảnh hưởng tới
sự phát triển của cây cối khi có nồng độ trong không khí bằng ppm, ở nồng độ
cao hơn có thể gây rụng lá, làm hoa quả bị lép, bị nứt, bị thối và mức độ cao hơn
thì lá cây cũng như hoa đều bị rụng hoặc chất.
CO ở nộng độ 100 - 10.000 ppm làm rụng lá hoặc gây bệnh o n lá, diện
tích lá bị thu hẹp cây non chết yểu. CO có tác dụng kiềm chế sự hô hấp của tế
bào.
Bụi bám trên bể mặt lá làm giảm khả năng hô hấp và khả năng quang hợp
của cây, cản trở sự phát triển của cây.
Độ vật tr cạ
Nói chung các chất ô nhiễm do bãi rác gây ra đều rất nhạy cảm và có hại
đối với con người và động vật, tác hại hoặc trực tiếp qua đường hô hấp hoặc
gián tiếp qua nước uống hay cây cỏ bị nhiễm các chất ô nhiễm. Tác hại của các
chất ô nhiễm không khí đối với các loài sâu bọ, chim, bò sát, cũng rất lớn.
Hệ thủy si h
Nguồn gây ONMT nước chính trong chôn lấp CTR là nước rò rỉ. Các giá
trị phân tích cho thấy nước rò rỉ có chứa nồng độ chất ô nhiễm hữu rất cao
(COD: 34.000 - 59.000 mg/l) và các chất gây phú dư ng hóa (N, P), kim loại
nặng, vi sinh vật gây bệnh. Nồng độ chất hữu cơ trong nước rò rỉ cao là nguyên
nhân làm giảm nông độ o y hòa tan trong nguồn tiếp nhận và hậu quả kéo theo
là ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thủy sinh. Nitơ và Phospho là nguồn dinh
dư ng cho tảo phát triển và là nguyên nhân gây bùng nổ tảo. Kim loại nặng có
thể tích lũy theo chuỗi thức ăn và là nguy cơ tiềm tàng đối với sức khỏe con
người. Nếu không bị phát tán ra môi trường (giữ trong ô chôn lấp) hoặc được
thu gom và ử lý triệt để, các tác hại do nước rò rỉ gây ra sẽ trở nên không đáng
kể.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
189
Chương XI. TH C TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
11.1. KẾT QUẢ ẠT Ư C TRONG CÔNG TÁC QLMT
11.1.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường
Trong những năm vừa qua, mạng lưới cán bộ chuyên trách quản lý nhà
nước về BVMT đã được hình thành từ cấp trung ương đến địa phương. Hơn
nữa, cấp huyện đều có các cán bộ phụ trách môi trường và ở cấp ã cũng có cán
bộ địa chính đảm nhiệm công tác QLMT. Phòng Nghiệp vụ Môi trường thuộc
Sở TN&MT được nâng cấp lên thành Chi cục BVMT từ năm 200 đã giúp cho
số lượng cán bộ QLMT được nâng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
QLMT trên địa bàn Tỉnh. Song song với việc tăng số lượng cán bộ, nguồn chi
ngân sách cho sự nghiệp BVMT cũng được tăng lên đáng kể (tương đương với
1% chi ngân sách địa phương), góp phần hình thành và triển khai nhiều đề tài,
dự án về môi trường, đóng góp phần lớn vào sự phát triển KTXH của địa
phương.
Sở TN&MT là cơ quan chuyên môn trực tiếp giúp việc cho UBND Tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về l nh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn Tỉnh, với nền tảng cơ cấu tổ chức, nhân sự đã ổn định trong nhiều
năm qua. Tiếp tục kiện toàn tổ chức để đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm
vụ mới, đến tháng 6/2015, Sở TN&MT Trà Vinh có tổng cộng 195 nhân sự
được bố trí tại 9 phòng - đơn vị.
Hình 11.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trường tỉnh Trà Vinh
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
190
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
2011 2012 2013 2014 6/2015
Số lượng 163 161 190 188 195
Ngư
ời
Số lượng
Hình 11.2. Số lượng nhân sự bộ máy quản lý môi trường giai đoạn 2011-2015
11.1.2. Về mặt thể chế, chính sách
Với đội ngũ cán bộ trong toàn hệ thống từ tỉnh đến xã, cùng với sự tham
gia phối hợp của các Sở, ngành, UBND các huyện và thành phố, trong 5 năm
qua Sở đã chủ động, phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị về
chuyên môn; Tham mưu, đề uất, ử lý và giải quyết kịp thời các yêu cầu của
các cơ quan lãnh đạo, đảm bảo sự lãnh đạo và điều hành của Tỉnh ủy và UBND
Tỉnh thông suốt từ tỉnh đến huyện, xã về nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi
trường, đóng góp tích cực vào việc duy trì ổn định KTXH trên địa bàn Tỉnh giai
đoạn chuyển hóa trong thời kỳ đ y mạnh CNH-HĐH đất nước vì mục tiêu phát
triển bền vững.
Rà soát chuyển đổi thành công hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO
001:2000 sang phiên bản TCVN ISO 001:200 do Tổng cục TCĐLCL chứng
nhận trong áp dụng quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan hành
chính Nhà nước năm 2013, với 4 thủ tục được niêm yết công khai tại bộ phận
tiếp nhận, trả kết quả và trang thông tin điện tử Sở TN&MT tỉnh Trà Vinh.
Phục vụ nhu cầu tìm hiểu các thông tin, thủ tục hành chính của nhân dân,
Sở đang triển khai vận hành Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 nhằm cung cấp thông tin về ngành tài nguyên và môi trường. Cung cấp công
cụ hỗ trợ người dân đăng ký dịch vụ hành chính công qua mạng trực tuyến, đồng
thời cho phép người dân theo dõi tình hình thực hiện và kết quả ử lý hồ sơ.
Tiếp tục phát huy có hiệu quả việc vận hành hệ thống phần mềm M-Office,
phát triển ứng dụng thông tin điện tử vào việc quản lý tài nguyên và môi trường,
như: Xây dựng hệ thống quản lý và cung cấp Metadata dữ liệu không gian
ngành Xây dựng cơ sở dữ liệu đất tổ chức, cơ sở tôn giáo Phối hợp hỗ trợ ã
đ đầu thực hiện dự án ây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp ã,
thí điểm ã Ninh Thới, Tân An và Hưng Mỹ, tiến tới các ã còn lại nhằm tham
mưu quản lý tài nguyên và môi trường ngày càng hoàn thiện hơn.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
191
Tăng cường, hoàn thiện hệ thống các văn bản QPPL về BVMT ở Tỉnh
trong thời gian qua, nhất là khi Luật BVMT chính thức có hiệu lực, Sở TN&MT
đã tham mưu cho HĐND Tỉnh ban hành 03 Nghị quyết và tham mưu UBND
Tỉnh ban hành 4 Quyết định Tổ chức biên soạn, ký kết liên tịch và sơ kết đánh
giá kế hoạch phối hợp hành động liên tịch giữa các ngành như: Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Nông dân - Sở NT&PTNT, Liên minh hợp tác ã, Mặt trận Tổ
quốc, Hội Cựu Chiến Binh… cùng phối hợp tổ chức thực hiện BVMT trong thời
kỳ đ y mạnh CNH-HĐH. Ngoài ra, Sở đã tham mưu Ban cán sự đảng UBND
Tỉnh trình thường trực Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động về chủ động
ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT.
Trước tình hình phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa
ngày càng gia tăng, chất lượng môi trường đang có chiều hướng suy giảm tác
động ấu đến tài nguyên, môi trường, sức khỏe cộng đồng và sự phát triển bền
vững, Sở đã tham mưu UBND Tỉnh ban hành Chỉ thị về việc tăng cường công
tác quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, qua đó đ y mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BVMT đến cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân nhằm nâng cao ý thức tự giác giữ gìn, BVMT trong
các hoạt động SXKD, trong sinh hoạt Có trách nhiệm thực hiện nghiêm pháp
luật về BVMT thuộc phạm vi quản lý của mình, tạo chuyển biến mạnh mẽ công
tác tuyên truyền, giáo dục thể hiện bằng các hoạt động thiết thực về BVMT.
11.1.3. Về mặt tài chính, đầu tư công tác BVMT
Kinh phí đầu tư cho công tác BVMT
Hoạt động BVMT được lãnh đạo tỉnh Trà Vinh hết sức coi trọng thể hiện
qua mức chi ngân sách đang tăng dần theo từng năm. Nguồn ngân sách đầu tư
được dàn trải trên nhiều mặt trong hoạt động BVMT. Mặc dù đã có sự tập trung
đầu tư, song với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế, thì theo đánh giá, mức
đầu tư vẫn chưa theo kịp so với nhu cầu BVMT hiện nay.
Bảng 11.1. Tình hình chi ngân sách SNMT tỉnh Trà Vinh từ 2011-2015
Năm 2011 2012 2013 2014 Dự kiến 2015
Kinh phí (triệu đồng) 8.764 43.233 44.732 42.100 43.000
Báo cáo á h iá tì h hì h KTXH của h T &MT thá / 4
Từ năm 2011 đến nay, đã có trên 20 dự án về BVMT được triển khai thực
hiện theo đúng kế hoạch và nhiệm vụ. Các dự án đã hoàn thành được triển khai
ứng dụng vào thực tế, góp phần cải thiện chất lượng môi trường trên địa bàn
Tỉnh trong quá trình phát triển KTXH, đảm bảo phát triển bền vững.
ầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng
Hệ thống kết cấu hạ tầng Tỉnh đã từng bước được đầu tư theo hướng đồng
bộ, đã lồng ghép các yêu cầu về BVMT trong quy hoạch và ây dựng.
Mặt khác, các KCN, CCN, KKT đã từng bước được hình thành, trong đó
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
192
KCN Long Đức đã hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước, viễn
thông KKT Định An đã được Chính phủ đầu tư những dự án trọng điểm và
đang từng bước được triển khai. Ngoài ra, sự phân khu chức năng, phân nhóm
ngành nghề sản uất trong các KCN, KKT đã giúp cơ quan quản lý nhà nước
quản lý và kiểm soát được các nguồn thải, thành phần, hàm lượng chất thải, từ
đó đề ra giải pháp giảm thiểu và kh c phục ô nhiễm kịp thời, góp phần hạn chế
những tác động ấu đến chất lượng môi trường khu vực.
ầu tư CSHT phục vụ phát triển sản xuất thích ứng với B KH
Triển khai thực hiện 3 công trình gồm 14 công trình phục vụ NTTS, 11
công trình phục vụ phát triển cây trồng, 12 công trình đê kè, 01 khu neo đậu
tránh trú bão, 01 cảng cá. Các công trình trọng điểm như: Kè Long Bình phân
đoạn II, giai đoạn 2 Kè bảo vệ đoạn ung yếu bờ biển Cồn Trứng Kè bảo vệ
đoạn ung yếu bờ biển Hiệp Thạnh giai đoạn 2 Nâng cấp mặt đê tả hữu sông
Cổ Chiên, huyện Châu Thành Đê biển Nam Rạch Trà cú Đê Long Hữu - Hiệp
Thạnh công trình hỗ trợ kh c phục hạn hán, âm nhập mặn của Chính phủ
kênh cấp II còn lại của vùng Nam Măng Thít huyện Tiểu Cần, Cầu Kè và Càng
Long các hệ thống thủy lợi phục vụ NTTS... Đầu tư 3,35 t đồng (dân đóng
góp 10 t đồng) thực hiện đào đ p, nạo vét 2.7 0 công trình thủy lợi nội đồng,
chiều dài 2.107 km, khối lượng 6,13 triệu m3. Xây dựng 36 cầu giao thông nông
thôn ây mới, sửa chữa trên 4 km đê biển và các tuyến đê cửa sông ây dựng
. 00 m kè ây l p 24 cống, bộng đào mới 71 km kênh cấp II. Góp phần nâng
t lệ đất nông nghiệp được tưới nước chủ động trên 5% diện tích (tăng 5% so
với giai đoạn 2006-2010) và đảm bảo nguồn nước cho hơn 6.000 ha nuôi thủy
sản.
Ngoài ra, còn thực hiện các dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh
Trà Vinh đến năm 2020 Quy hoạch hệ thống các trạm bơm điện vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 Quy hoạch thủy
lợi phục vụ NTTS đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch hệ thống đê biển Quy hoạch hệ thống đê bao, bờ bao ven sông
Cổ Chiên và sông Hậu, khảo sát, đánh giá và dự báo tình hình sạt lở bờ sông
trong điều kiện BĐKH-NBD.
ầu tư công trình BVMT cho các xã nông thôn mới
Đầu tư ây dựng bãi rác cụm ã Hòa Lợi, Hòa Thuận, Phước Hảo và ã
Hưng Mỹ, huyện Châu Thành Trạm trung chuyển và ử lý CTR nông thôn cụm
xã An Phú Tân - Tam Ngãi huyện Cầu Kè Trạm ử lý và trung chuyển chất thải
sinh hoạt cụm ã Tập Ngãi - Ngãi Hùng; Bãi rác cụm ã Mỹ Long B c, Mỹ
Long Nam, Hiệp Mỹ Đông và thị trấn Mỹ Long huyệm Cầu Ngang… để đảm
bảo việc thu gom rác thải sinh hoạt cho tuyến ã.
ầu tư xử lý ONMT
- Cô tác trá lấp i hoa hỏ hô sử dụ
Lập thủ tục, tổ chức đấu thầu, thi công phương án trám lấp giếng khoan hư
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
193
hỏng không còn sử dụng trên địa bàn huyện Tiểu Cần, Tp. Trà Vinh, huyện Cầu
Kè và huyện Càng Long.
- Cô tác xử lý các cơ sở ây ONMT hi trọ
Theo quyết định số 17 /QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày
1/10/2013 về việc phê duyệt Kế hoạch ử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có 03 cơ sở nằm
trong danh mục các cơ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được rà
soát, thống kê có tiến độ ử lý triệt để đến năm 2020, bao gồm:
1. Công ty TNHH sản uất thương mại Định An
2. Bệnh viện đa khoa Duyên Hải
3. Bãi rác khóm 4, thị trấn Càng Long, huyện Càng Long
Theo Báo cáo số 7 /BC-STNMT ngày 27/3/2014 của Sở Tài nguyên môi
trường tỉnh về Đánh giá tình hình kinh tế - ã hội của ngành tài nguyên môi
trường, tình hình ử lý các cơ sở ô nhiễm nghiêm trọng theo quyết định số
17 /QĐ-TTG được mô tả chi tiết như trong Bảng 11.2 dưới đây.
Cũng theo báo cáo của Sở TNMT, ngoài 3 cơ sở trên, tỉnh Trà Vinh còn 02
cơ sở đang trong quá trình kh c phục tình trạng ô nhiễm, gồm Bãi rác Thành
phố Trà Vinh và Nhà máy đường Trà Vinh. UBND Tỉnh đã có chủ trương cho
phép lập dự án cải tạo, nâng cấp Bãi rác thành phố Trà Vinh với tổng kinh phí
14 t đồng (tranh thủ nguồn hỗ trợ của Trung ương 50% theo Quyết định
5 /200 /QĐ-TTg) Hệ thống ử lý chất thải Nhà máy đường Trà Vinh hiện tại
vẫn chưa đảm bảo các quy định về BVMT theo Quyết định phê duyệt báo cáo
ĐTM của Bộ TN&MT, Tỉnh đã hướng dẫn Công ty tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam để thực hiện các biện pháp ử lý, tuy nhiên đến
nay Công ty vẫn chưa thực hiện được.
Bảng 11.2. Tiến độ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng theo Quyết định
số 17 /QĐ-TTG
TT Tên cơ sở ịa chỉ
Cơ quan
quản lý
trực tiếp
Yêu cầu xử lý
theo Quyết
định
1788/Q -TTG
Tiến độ triển khai
1 Công ty
TNHH sản
uất thương
mại Định
An
Ấp Chợ, ã
Định An,
huyện Trà
Cú, tỉnh Trà
Vinh
Công ty
TNHH
Định An
- Xây dựng
HTXLNT sản
uất
- Tiến độ: 2013
Công ty đã ây dựng
HTXLNT sản uất
công suất 0
m3/ngày.đêm. Tuy
nhiên, nước thải đầu
ra còn vượt giới hạn
cho phép.
2 Bệnh viện
đa khoa
Thị trấn
Duyên Hải,
Sở Y tế
tỉnh Trà
- Đầu tư ây
dựng
- Bệnh viện đã ây
dựng HTXLNT y tế
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
194
TT Tên cơ sở ịa chỉ
Cơ quan
quản lý
trực tiếp
Yêu cầu xử lý
theo Quyết
định
1788/Q -TTG
Tiến độ triển khai
huyện
Duyên Hải
huyện
Duyên Hải,
tỉnh Trà
Vinh
Vinh HTXLNT bệnh
viện đạt quy
chu n.
- Thực hiện
công tác quản
lý CTR theo
Quyết định
43/QĐ-BYT
ngày
30/11/2007.
- Tiến độ 2013-
2017
với công suất 1
m3/ngày.đêm và đưa
vào vận hành từ đầu
tháng 6/2013.
- Hiện tại, Bệnh viện
đã được đầu tư ây
dựng mới với đầy đủ
các hạng mục công
trình BVMT
(HTXLNT, lò đốt
CTRYT) đã đi vào
hoạt động từ tháng
6/2014.
3 Bãi rác
khóm 4, thị
trấn Càng
Long
Thị trấn
Càng Long,
huyện Càng
Long, tỉnh
Trà Vinh
UBND
huyện
Càng
Long
- Đóng cửa Bãi
rác.
- Cải thiện chất
lượng môi
trường tại khu
vực Bãi rác.
- Tiến độ:
2013-2016
Hiện tại đã hoàn
thành việc di dời
lượng rác tại bãi rác
khóm 4 về bãi rác
tập trung của huyện
và tiến hành đóng
cửa bãi rác.
Nhằm kh c phục ô nhiễm và cải thiện môi trường trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh, Sở đã tham mưu UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia kh c phục ô nhiễm và cải thiện môi trường trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh giai đoạn 2014-2015 để ử lý đối với 02 làng nghề ONMT nghiêm
trọng (Làng nghề sơ chế biến thủy sản Xóm Đáy, ã Đông Hải, huyện Duyên
Hải và làng nghề khai thác, sơ chế, chế biến thủy hải sản thị trấn Mỹ Long,
huyện Cầu Ngang). Khi dự án được triển khai sẽ hạn chế được tình trạng
ONMT.
11.1. . Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ONMT
- ề lĩ h vực ôi trườ đến cuối năm 2014, toàn Tỉnh có 46 báo cáo
ĐTM, 37 đề án BVMT chi tiết, 1 dự án ác nhận việc thực hiện các công trình,
biện pháp BVMT phục vụ giai đoạn vận hành đã được th m định và phê duyệt
55 sổ chủ nguồn thải CTNH được cấp Hỗ trợ về chuyên môn cho Phòng
TN&MT các huyện, thành phố cấp 26 giấy ác nhận Cam kết BVMT, 7.71
giấy ác nhận Đề án BVMT đơn giản.
- ề q a trắc ôi trườ công tác điều tra, đánh giá hiện trạng môi
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
195
trường luôn được quan tâm đúng mức, hàng năm UBND tỉnh chỉ đạo Sở
TN&MT tổ chức thực hiện công tác quan tr c nhằm theo dõi diễn biến chất
lượng môi trường trong quá trình phát triển KTXH. Để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ quan tr c, UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định số 36/QĐ-UBND
ngày 17/5/2012 phê duyệt quy hoạch mạng lưới quan tr c môi trường tỉnh Trà
Vinh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
Hàng năm, Chi cục BVMT tham mưu lãnh đạo Sở lập Kế hoạch quan tr c
môi trường tỉnh Trà Vinh theo hướng dẫn của Tổng cục Môi trường trình UBND
Tỉnh phê duyệt Chỉ định Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường triển
khai công tác quan tr c môi trường, cụ thể đã thực hiện thu 124 mẫu nước mặt,
64 mẫu NDĐ, 36 mẫu nước thải, 20 mẫu nước biển ven bờ và 10 mẫu không
khí.
- Công tác kiể soát ô hiễ từ năm 2011 đến nay, Chi cục BVMT đã tiến
hành từ 2 đến 3 đợt kiểm tra hằng năm với số lượng từ 30 đến 70 cơ sở trên địa
bàn Tỉnh. Hiện nay trên địa bàn Tỉnh còn 02 cơ sở gây ONMT nghiêm trọng cần
ử lý theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bãi rác
thành phố Trà Vinh (đang tham mưu UBND tỉnh in nguồn vốn hỗ trợ từ phía
Trung ương để đầu tư thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp) và Công ty Mía đường
Trà Vinh (đã lập ĐTM dự án bổ sung thiết bị nhà máy đường Trà Vinh nâng
công suất từ 1.500 lên 2.650 tấn mía/ngày, Bộ TN&MT đề nghị Công ty có
phương án và lộ trình chi tiết về tiến độ ử lý ô nhiễm triệt để, thời hạn hoàn
thành đến hết ngày 30/6/2015).
11.1.5. Về nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng
Xã hội hóa công tác BVMT
Sự tham gia của các tầng lớp trong ã hội vào công tác BVMT tại địa
phương ngày càng được nâng cao và có hiệu quả, từ các mô hình BVMT có sự
tham gia của đồng bào dân tộc Các chương trình mục tiêu Quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn Các mô hình phân loại, thu gom ử lý
rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình ở nông thôn Mô hình tận dụng các phế
ph m nông nghiệp,... Trên địa bàn Tỉnh hiện có 3 đơn vị thực hiện việc ử lý
chất thải sinh hoạt, CTR công nghiệp và đô thị nhằm giảm thiểu lượng rác thải
góp phần BVMT và sức khỏe của người dân.
Bảng 11.3. Các dự án xã hội hóa trong l nh vực BVMT
TT Tên dự án ịa chỉ thực hiện Chủ đầu tư Mục đích đầu tư
1
Dự án Nhà
máy ử lý chất
thải r n tại
huyện Duyên
Hải và huyện
Cầu Ngang
Ấp 12, ã Long
Hữu, huyện
Duyên Hải
Công ty
TNHH Tân
Sinh Việt
- Phục vụ ử lý rác thải
sinh hoạt và CTR đô thị
trên địa bàn huyện Duyên
Hải, Cầu Ngang.
- Tái chế chất thải làm
phân vi sinh phục vụ cho
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
196
TT Tên dự án ịa chỉ thực hiện Chủ đầu tư Mục đích đầu tư
tỉnh Trà Vinh sản uất nông nghiệp, phế
liệu thu hồi, nhựa tái chế.
2
Dự án Nhà
máy ử lý chất
thải r n sinh
hoạt tỉnh Trà
Vinh
Ấp Sâm Bua, ã
Lương Hòa,
huyện Châu
Thành
Công ty
TNHH Xây
dựng –
Thương mại
– Du lịch
Công Lý
- Phục vụ ử lý rác thải
sinh hoạt và CTR đô thị
trên địa bàn Tp. Trà Vinh
và các huyện lân cận như:
Châu Thành, Càng Long/
- Sử dụng công nghệ ủ vi
sinh (VIBIO) để tái chế
chất thải làm phân vi sinh
phục vụ cho sản uất nông
nghiệp.
3
Dự án ây
dựng phân
ưởng thu
gom, phân loại
và ử lý chất
thải
Ấp Tà Lés, ã
Thanh Sơn và ấp
Cà Săng, xã Hàm
Tân, huyện Trà
Cú
Công ty
TNHH
MTV Môi
trường Trà
Vinh
- Phục vụ ử lý rác thải
sinh hoạt và CTR đô thị
trên địa bàn huyện Trà Cú.
- Sử dụng công nghệ ủ vi
sinh để tái chế chất thải
làm phân vi sinh phục vụ
cho sản uất nông nghiệp.
Tuyên truyền nâng cao ý thức BVMT cho cộng đồng
Xây dựng kế hoạch và tổ chức ký kết liên tịch về việc phối hợp hành động
về BVMT, sử dụng hợp lý nguồn TNTN và thích ứng với BĐKH với các Sở,
ngành, Hội đoàn thể nhằm tăng cường, nâng cao vai trò trách nhiệm đối trong
công tác BVMT.
Đầu năm 2014, thông qua việc thực hiện dự án “Bồi dư ng, nâng cao năng
lực BVMT, BĐKH và truyền thông môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”, Sở
TN&MT đã chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, hội đoàn thể và UBND các
huyện, thành phố có liên quan ây dựng cũng như hỗ trợ các địa phương các mô
hình trường học anh - sạch - đẹp tại các trường Tiểu học Hưng Mỹ A, Mỹ Long
Nam A, Tân An A Mô hình BVMT khu dân cư tại các ã Hưng Mỹ, Mỹ Long
Nam, Ninh Thới, Tân An Xây dựng quy ước BVMT,... và một số hình thức
tuyên truyền thiết thực khác (phóng sự truyền hình, cuộc thi tìm hiểu về môi
trường,...).
Phối hợp Sở Nội vụ trình UBND tỉnh kiện toàn Ban chỉ đạo về thực hiện
Kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và BVMT vùng ven biển tỉnh Trà Vinh
Xây dựng hoàn chỉnh đề cương Kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và
BVMT vùng ven biển tỉnh Trà vinh Soạn thảo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ
đạo.
11.1.6. ánh giá chung
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
197
Trong giai đoạn 2011-2015, Sở TN&MT đã thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo
điều hành về chuyên môn Phòng TN&MT cấp huyện đúng chức năng, nhiệm vụ.
Công tác cải cách hành chính đã đáp ứng được theo yêu cầu trong tình hình mới.
Phát huy được hệ thống văn phòng điện tử M-Office; Tất cả các thủ tục, biểu
mẫu, quy trình giải quyết thủ tục hành chính niêm yết công khai, được Tổng cục
TCĐLCL đánh giá đạt chu n theo TCVN ISO 9001:2008. Công tác kiểm tra,
thanh tra, xử lý được tăng cường mạnh trên mọi l nh vực, kiên quyết xử lý các
hành vi vi phạm, tham mưu đầy đủ và có tinh thần trách nhiệm cao với Tỉnh ủy
và UBND Tỉnh.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
198
Bảng 11.4. Các chỉ tiêu môi trường và phát triển bền vững đã thực hiện giai đoạn 2010-2015
TT Chỉ tiêu ơn
vị
Thực
hiện
2006-
2010
KH
2011-
2015
Thực
hiện
2010
Thực
hiện
2011
Thực
hiện
2012
Thực
hiện
2013
Ước
thực
hiện
2014
Ước
thực
hiện
2015
Ước
TH
2011-
2015
1 T lệ chất thải r n ở đô thị được
thu gom
% 85 95 85 86 87 88 89 90 90
2 - Số cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng theo quyết
định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ
- T lệ cơ sở gây ô nhiễm môi
trường được ử lý
Cơ sở
%
5
-
1
80
2
60
2
60
2
60
2
60
2
60
1
80
1
80
3 Số KCN đang hoạt động Khu 1 1 1 1 1 1 1 1 1
4 Số KCN đang hoạt động có
HTXLNT tập trung đạt tiêu
chu n môi trường
Khu - - - - - - 1 1 1
5 T lệ KCN đang hoạt động có
HTXLNT tập trung đạt tiêu
chu n môi trường
% - - - - - - 100 100 100
6 T lệ chất thải y tế được ử lý % 84 95 84 86 86 90 95 95 95
Báo cáo á h iá tì h hì h KTXH của h T &MT thá / 4
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
199
11.2. NHỮNG TỒN TẠI, THÁCH THỨC
11.2.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường
Mạng lưới tổ chức môi trường từ tỉnh đến huyện đã hình thành, từng bước
đi vào nề nếp. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về môi trường nhìn chung
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế đòi hỏi, vẫn còn một số hạn chế nhất
định, do một số nguyên nhân khách quan sau:
- Số lượng cán bộ môi trường cấp tỉnh còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu
khối lượng công việc thực tế. Ở cấp huyện, một số địa phương vẫn chưa bố trí
đủ cán bộ phụ trách môi trường chưa có thanh tra viên chuyên trách về môi
trường nên gặp nhiều khó khăn trong việc lập hồ sơ, tham mưu cho UBND cấp
huyện để ử lý kịp thời những vụ việc vi phạm pháp luật về BVMT theo th m
quyền. Cán bộ phụ trách l nh vực môi trường cấp cơ sở (cấp ã, phường, thị
trấn) còn thiếu, yếu, phải kiêm nhiệm nhiều l nh vực khác, từ đó làm cho công
tác quản lý, giám sát môi trường ở địa phương chưa thực sự chặt chẽ, đồng bộ.
- Một số lãnh đạo địa phương chưa thực sự quan tâm đến công tác BVMT.
Vì vậy, nhiều địa phương phó mặc trách nhiệm QLMT cho cấp Tỉnh, từ đó
nhiều vấn đề môi trường ở địa phương chưa được giải quyết kịp thời, một số dự
án chậm triển khai.
11.2.2. Về mặt thể chế, chính sách
Các văn bản QPPL được ban hành đã mang tính bao quát hầu hết các vấn
đề ảy ra trong quá trình phát triển kinh tế - ã hội - môi trường, tuy nhiên vẫn
chưa đồng bộ, dẫn đến chưa đầy đủ cơ sở pháp lý. Trong quá trình giải quyết
phải vận dụng các văn bản của các bộ, ngành khác, gây một số khó khăn nhất
định cho quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa phương.
Sự hỗ trợ, phối hợp, trao đổi thông tin giữa một số cơ quan chuyên môn
cấp Trung ương với Tỉnh đã được thực hiện nhưng còn ở mức hạn chế. Nhiều
trạm quan tr c môi trường nước, môi trường biển, trạm quan tr c quốc gia về
NDĐ trên địa bàn Tỉnh chưa có sự trao đổi số liệu qua lại với Tỉnh.
11.2.3. Về mặt tài chính, đầu tư công tác BVMT
Kinh phí sự nghiệp phân bổ cho cấp tỉnh, cấp huyện còn ít, cấp ã hầu
như không có, từ đó nhiều vấn đề môi trường phát sinh ở địa phương chưa được
giải quyết kịp thời (ONMT các đoạn kênh mương, ả thải từ hoạt động nuôi cá
lóc…) Một số dự án mang tính bức úc tại địa phương chậm triển khai Còn
nhiều địa phương chưa bố trí và sử dụng đúng mục đích nguồn kinh phí sự
nghiệp môi trường (thực hiện chưa đúng nhiệm vụ chi theo hướng dẫn của
Thông tư liên tịch số 45/2010/TT-BTC-BTNMT).
Đối với công tác quản lý ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với l nh
vực khai thác khoáng sản, do chưa thành lập Quỹ BVMT địa phương nên các tổ
chức, cá nhân phải ký tại Quỹ BVMT quốc gia. Vì vậy, công tác ký quỹ cũng
như việc tổ chức phối hợp ác nhận hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
200
trường để đơn vị có thể rút tiền ký quỹ còn gặp một số khó khăn.
11.2. . Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ONMT
Công tác giám sát và kiểm soát các nguồn thải cũng như việc thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra về BVMT trên địa bàn Tỉnh được thực hiện thường
uyên. Tuy nhiên, quá trình thanh tra, kiểm tra cũng có những khó khăn nhất
định dẫn đến tình trạng một số công ty, doanh nghiệp cố tình ả thải các nguồn
thải chưa đạt quy chu n ra môi trường, gây tác hại ấu đến môi trường.
Công tác thanh, kiểm tra định kỳ khi tiến hành làm việc phải thông báo
cho đối tượng được kiểm tra biết trước, điều này dẫn đến những hạn chế trong
việc phát hiện hành vi vi phạm, các công ty/doanh nghiệp có thời gian và điều
kiện để đối phó như tạm ngừng hoạt động sản uất, vận hành công trình ử lý
chất thải tại thời điểm kiểm tra,… Một số hành vi vi phạm về môi trường thường
diễn ra có tính thời điểm nên rất khó trong phát hiện và ử lý.
Công tác quản lý tài nguyên nước và khoáng sản tại một số nơi còn chưa
chặt chẽ do cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý còn yếu và thiếu, phương tiện
phục vụ công tác quản lý, kiểm tra còn hạn chế.
Một số địa phương vẫn chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý, kh c
phục ONMT các đoạn sông, kênh, mương bị ô nhiễm (theo các số liệu thống kê
thì toàn tỉnh có 11 tuyến kênh, mương, đoạn sông).
HTXLNT tập trung của KCN Long Đức đã được ây dựng từ rất lâu
nhưng đến thời điểm này vẫn chưa đi vào vận hành chính thức nên gây ảnh
hưởng đến quá trình ả thải của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN cũng
như ảnh hưởng đến công tác thu phí BVMT.
Hoạt động thu phí BVMT đối với đối tượng NTTS cụ thể là nuôi các da
trơn: Hiện tại trên địa bàn Tỉnh có nhiều doanh nghiệp nuôi cá da trơn thuộc đối
tượng thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp. Tuy nhiên, nồng độ ô
nhiễm của nước thải thải ra của ao nuôi thấp hơn nồng độ của nguồn tiếp nhận
(nguồn nước mặt bên ngoài) vì vậy có thể em là ảy ra tình trạng "ô nhiễm
ngược".
11.2.5. Về nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng
Công tác tuyên truyền về BVMT được nâng lên, đã triển khai lồng ghép
dự án bồi dư ng nâng cao năng lực BVMT và ứng phó BĐKH từ năm 2011 đến
nay. Tuy nhiên, vẫn chưa phát huy được ý thức tự giác của các tổ chức, cá nhân
và cộng đồng trong việc tham gia BVMT. Một bộ phận nhân dân, nhất là dân
nghèo ở vùng nông thôn chưa nhận thức tốt về công tác BVMT, chậm thay đổi,
óa bỏ những tập quán lạc hậu, gây những khó khăn nhất định trong công tác
quản lý nhà nước về BVMT (còn tồn tại cầu tiêu ao cá, vứt rác và ác súc vật
uống sông, rạch, chai lọ thuốc BVTV, thải chất thải chăn nuôi,… gây ô nhiễm
nguồn nước).
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
201
Chương XII. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
12.1. MỤC TIÊU BẢ VỆ MÔI TRƯỜNG ẾN NĂM 2020
12.1.1. Mục tiêu tổng quát
- Kiểm soát, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi
trường Phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường Sử dụng hợp lý, hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Bảo tồn ĐDSH Nâng cao năng lực chủ động
ứng phó với BĐKH, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
- Phòng ngừa ô nhiễm môi trường ngay từ khâu lập và phê duyệt quy
hoạch, các dự án đầu tư, phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về BVMT.
12.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
- Kh c phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái Cải
thiện điều kiện sống của người dân.
- Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên Cân bằng
sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH.
- Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với BĐKH, giảm nhẹ mức độ gia
tăng phát thải khí nhà kính.
- Giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về BVMT.
12.2. C C CHÍNH S CH TỔNG THỂ
Căn cứ các vấn đề về môi trường hiện tại tỉnh Trà Vinh đã được phân tích
đánh giá trong các chương trước, đồng thời bám sát Dự thảo Chiến lược bảo vệ
môi trường tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, các chính sách
tổng thể về bảo vệ môi trường được đề uất sau đây.
12.2.1. Nhóm chính sách liên quan đến động lực
- Tăng cường, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
về BVMT.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về BVMT, tập trung đào tạo, tập
huấn chuyên môn cho đội ngũ QLMT các cấp.
- Bổ sung thêm kinh phí sự nghiệp môi trường, nguồn vốn hỗ trợ chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH để triển khai các dự án mang tính
cấp bách.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng
đồng về BVMT.
- Xây dựng các mô hình ã hội hóa hoạt động BVMT phù hợp với điều
kiện Trà Vinh nhằm huy động sự tham gia và vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế cho BVMT.
- Đ y mạnh hợp tác quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ về vốn, công nghệ, kinh
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
202
nghiệm quản lý tài nguyên và môi trường.
12.2.2. Nhóm chính sách liên quan đến các ngành, các l nh vực
Ngăn ngừa ô nhiễm do nông nghiệp
- Rà soát, đánh giá hiện trạng các nguồn nước thải, bùn thải từ các ao nuôi
thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, phân loại theo từng quy mô ả thải, tải
lượng ô nhiễm… để định hướng giải pháp ử lý đến năm 2020-2030.
- Rà soát toàn bộ các vùng NTTS chưa được quy hoạch hoặc đã quy hoạch,
tập trung ở các huyện nuôi thủy sản nước mặn như Duyên Hải, Cầu Ngang, Trà
Cú nhưng chưa thực hiện công tác ử lý, thải, đổ đúng quy định các loại nước
thải và bùn thải từ các ao nuôi thủy sản để đưa vào danh sách cần phải quản lý
và b t buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh trong giai đoạn đến 2020. Bên cạnh đó,
quan tâm kiểm soát vấn đề NTTS nước ngọt ở thành phố Trà Vinh và các huyện
khác trong Tỉnh.
- Nghiên cứu ây dựng và thiết lập chỉ tiêu ả nước thải và bùn thải từ các
ao nuôi thủy sản phù hợp với từng loại hình, quy mô nuôi, vùng quy hoạch,
vùng tiếp nhận nước thải, bùn thải đối với ngành NTTS ở Trà Vinh.
- Thực hiện nghiên cứu từng bước áp dụng thu phí ả thải nước thải và
bùn thải từ các ao, hầm nuôi thủy sản phù hợp với điều kiện Tỉnh và các quy
định về phí BVMT.
Ngăn ngừa ô nhiễm do TH - CNH
- Rà soát hiện trạng môi trường và công tác ử lý môi trường ở KCN, các
làng nghề trên địa bàn Tỉnh và phân loại mức độ ô nhiễm. Đối với làng nghề
không đáp ứng yêu cầu về BVMT cần phải b t buộc kh c phục, cải tạo, nâng
cấp các công trình BVMT. Trong một số trường hợp, cần có lộ trình đóng cửa
nếu không có khả năng kh c phục, cải tạo. Tuyệt đối không cho phép các dự án
đầu tư vào KCN mà chưa đáp ứng yêu cầu về BVMT.
- Kiểm tra, rà soát và lập danh mục về việc ử lý triệt để các cơ sở sản uất,
kinh doanh, dịch vụ gây ONMT nghiêm trọng.
- Quy hoạch và thực hiện chuyển đổi ưu tiên các làng nghề sang mô hình
CCN có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về BVMT. Đối với các làng nghề đã
được chuyển đổi, cần áp dụng các quy trình sản uất thân thiện môi trường và
thực hiện đúng các quy định pháp luật về BVMT. Thực hiện việc tự quản về
BVMT ở các làng nghề chưa được chuyển thành CCN.
- Đánh giá hiện trạng các nguồn nước thải sinh hoạt đô thị có tầm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến các nguồn nước mặt trên địa bàn Tỉnh để định hướng
giải pháp ử lý đến năm 2020-2030.
- Thực hiện quan tr c tự động đối với nước thải sau ử lý từ các khu, cụm
công nghiệp, bệnh viện và quan tr c định kỳ đối với nước thải đô thị.
- Hoàn thiện hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt khu dân cư, đô thị, chú ý
bố trí các trạm trung chuyển tại các vị trí phù hợp.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
203
- Quy hoạch hệ thống thu gom và ử lý nước thải sinh hoạt đô thị tại khu
vực đông dân cư, các chợ, thị trấn.
Cải thiện, nâng cao vệ sinh môi trường khu vực nông thôn, mở rộng phạm vi cấp nước sạch
- Rà soát, n m b t hiện trạng và công tác quản lý chương trình nước sạch
nông thôn để có định hướng, kế hoạch ây dựng một chương trình về nước sạch
cho vùng nông thôn.
- Nghiên cứu, ây dựng quy trình công nghệ, quản lý nhằm cung cấp nước
sạch cho các vùng nông thôn tỉnh Trà Vinh đảm bảo hợp vệ sinh theo quy chu n
Quốc gia, đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chu n kỹ thuật về chất
lượng nước sinh hoạt của Bộ Y tế (QCVN 02:200 /BYT).
- Xây dựng các mô hình sản uất sạch, các mô hình ử lý hóa chất, phân
bón, thuốc BVTV ngay tại các vùng sản uất nông nghiệp, NTTS để góp phần
BVMT ngay tại hiện trường.
- Quy hoạch và đề uất các giải pháp ử lý rác thải khu vực nông thôn phù
hợp với điều kiện tỉnh Trà Vinh trên cơ sở đạt được mục đích ử lý hiệu quả tối
ưu.
- Thực hiện các chương trình, phong trào giữ gìn vệ sinh hộ gia đình,
đường phố và đề uất thực hiện các giải pháp kh c phục ONMT do hoạt động
chăn nuôi ở nông thôn gây ra.
- Xây dựng các công trình BVMT nông thôn như thu gom, ử lý rác thải,
cống rãnh thoát nước.
- Hỗ trợ cho các vùng nông thôn thực hiện BVMT theo tiêu chí ây dựng
nông thôn mới, lồng ghép các tiêu chí BVMT vào Chương trình mục tiêu quốc
gia về ây dựng nông thôn mới.
hát triển rừng và bảo tồn DSH
- Gia tăng việc trồng rừng và rừng ngập mặn, chú trọng đến các khu vực có
rừng ngặp mặn bị phá hủy như Duyên Hải, Cầu Ngang, Trà Cú. Kiểm tra kiểm
soát các công tác bảo vệ rừng và cho thuê đất rừng, không để tình trạng cho thuê
đất rừng không đúng mục đích và không tuân thủ quy định về bảo vệ rừng, đặc
biệt là rừng phòng hộ.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng rừng và rừng ngập mặn ở Trà Vinh nhằm
đề uất các biện pháp bảo vệ hiệu quả và cải thiện khả năng chống chịu của các
khu rừng tự nhiên ngập mặn trước tác động của BĐKH.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ và quy định b t buộc về ngh a vụ đối với
các loại hình chăm sóc, bảo vệ rừng, nhất là rừng ngập mặn. Thực hiện khoanh
vùng rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng ngập mặn và kết hợp với thực hiện các biện
pháp ngăn chặn tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái phép, thực hiện các hoạt
động phòng ngừa cháy rừng, nâng cao năng lực ứng phó với cháy rừng và phá
rừng. Kết hợp giữa trồng rừng, bảo vệ rừng với phát triển các ngành kinh tế khác
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
204
trên cơ sở phát triển bền vững vì mục đích BVMT và bảo tồn ĐDSH.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về diện tích, bản đồ hiện trạng về các vùng đất
ngập nước tự nhiên và các HST tự nhiên đặc thù khác làm cơ sở cho việc bảo vệ
ĐDSH.
Bảo vệ nguồn lợi thủy sản biển và ven bờ
- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 11/12/2014 của
UBND Tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý NTTS trên địa bàn Tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định liên quan đến
NTTS, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản của Tỉnh trên cơ sở bảo
vệ, bảo tồn đa dạng thủy sinh vật, tổ chức quản lý khai thác nguồn lợi thủy sản
vùng biển ven bờ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc áp dụng quy trình sản uất NTTS theo
tiêu chu n VietGAP trên địa bàn Tỉnh.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản.
Bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch
- Xây dựng quy hoạch môi trường các vùng, khu vực, địa điểm có tiềm
năng phát triển du lịch, ưu tiên nghiên cứu các dự án du lịch văn hóa, sinh thái.
- Tổ chức nghiên cứu đánh giá môi trường các dự án phát triển du lịch và
dịch vụ ở những vùng nhạy cảm, đặc biệt những vùng sinh thái dễ bị tổn thương
và giới hạn về nguồn tài nguyên.
- Tăng cường quảng bá địa điểm du lịch trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng phục vụ tại các khu du lịch.
12.2.3. Nhóm chính sách liên quan đến hiện trạng ONMT
Giảm các nguồn thải gây ONMT
- Nghiên cứu và đánh giá phân loại mức độ gây ONMT cho các cơ sở sản
uất, kinh doanh, dịch vụ, kho chứa, bãi chôn lấp chất thải. Thực hiện kiểm tra
việc giám sát môi trường đối với các cơ sở ô nhiễm nghiêm trọng.
- Tiếp tục thực hiện và hỗ trợ các cơ sở ONMT nghiêm trọng ra khỏi danh
mục cơ sở gây ONMT theo Quyết định số 64/QĐ-TTg ngày 24/6/2003 và Quyết
định số 17 /QĐ-TTg ngày 01/10/2013.
- Thực hiện và khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản uất, kinh doanh, dịch vụ
áp dụng mô hình QLMT theo tiêu chu n ISO 14000, sản uất sạch hơn, kiểm
toán chất thải, đánh giá vòng đời sản ph m… bằng các chính sách về giảm thuế,
phí BVMT, tiêu thụ sản ph m, vay vốn,...
- Nghiên cứu phát triển các mô hình KCN, CCN, cơ sở sản uất, dịch vụ
thân thiện với môi trường hoặc theo định hướng kinh tế anh.
- Xử lý ONMT các làng nghề, các đoạn sông, kênh rạch bị ô nhiễm, suy
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
205
thoái môi trường nhằm kh c phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
ầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật về môi trường
- Xây dựng quy hoạch về các công trình ử lý nước thải tập trung (thu gom
và ử lý) đối với thành phố Trà Vinh đến năm 2020 và các khu đô thị từ trung
tâm thị trấn trở lên đến năm 2030. Rà soát và đánh giá mức độ quan trọng của
các nguồn nước đối với phát triển KTXH của Tỉnh.
- Nghiên cứu ây dựng và thiết lập chỉ tiêu sử dụng đất cho các công trình
BVMT, tập trung cho HTXLNT tập trung đối với các khu đô thị, CCN, KCN.
- Nâng cấp, cải tạo, ây dựng các bãi chôn lấp CTR phù hợp với nhu cầu
của các khu vực đô thị, thị trấn, cụm ã trên địa bàn Tỉnh.
- Nghiên cứu, hoàn thiện quy hoạch, đầu tư ây dựng các bãi chôn lấp
CTNH, chất thải y tế sau ử lý trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
12.3. C C CHÍNH S CH I VỚI C C VẤN Ề ƯU TIÊN
Xếp loại các vấn đề ưu tiên
1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực BVMT
2. Cải tạo, kh c phục ONMT, bảo vệ tài nguyên nước
3. BVMT trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa
4. BVMT trong quá trình phát triển nông thôn
5. BVMT g n liền với ứng phó BĐKH và nước biển dâng
6. BVMT trong nuôi trồng thủy sản.
Mức độ hiệu quả và thực thi của các vấn đề môi trường
Bảng 12.1. Mức độ hiệu quả và thực thi của các vấn đề môi trường
Các vấn đề Mức độ hiệu quả Biện pháp thực thi
- Cải tạo, kh c
phục ONMT, bảo
vệ tài nguyên nước
- BVMT trong quá
trình đô thị hóa,
công nghiệp hóa
- BVMT trong
nuôi trồng thủy
sản.
Giảm về cơ bản các
nguồn gây ô nhiễm
môi trường
- Xử lý triệt để (đạt 100%) và
không để phát sinh mới cơ sở gây
ONMT nghiêm trọng
- 70% nước thải thải ra môi
trường từ đô thị được ử lý
- Xử lý CTNH đạt 5%, ử lý chất
thải y tế đạt %
- Tái chế/tái sử dụng 70% rác thải
sinh hoạt.
- BVMT trong quá
trình đô thị hóa,
công nghiệp hóa.
- BVMT trong quá
trình phát triển
Kh c phục, cải tạo môi
trường các khu vực đã
bị ô nhiễm, suy thoái.
- Cải thiện điều kiện
sống của người dân.
Phấn đấu % dân cư nông thôn
và % dân cư đô thị được sử
dụng nước hợp vệ sinh, t lệ che
phủ rừng đạt 60%.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
206
Các vấn đề Mức độ hiệu quả Biện pháp thực thi
nông thôn.
- Nâng cao chất lượng
môi trường không khí
ở các đô thị, khu vực
đông dân cư.
- Cải thiện chất lượng
môi trường khu vực
làng nghề, các đoạn
sông, kênh rạch bị ô
nhiễm trên địa bàn
Tỉnh.
BVMT g n liền
với ứng phó
BĐKH và nước
biển dâng
- Tăng cường khả năng
chủ động ứng phó với
BĐKH, giảm nhẹ mức
độ gia tăng phát thải
khí nhà kính.
- Giảm nhẹ mức độ
suy thoái, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên;
Cân bằng sinh thái,
bảo tồn thiên nhiên và
ĐDSH.
Chủ động ứng phó BĐKH, sử
dụng hiệu quả tài nguyên, bảo
đảm chất lượng môi trường sống
bền vững, đáp ứng yêu cầu đề ra
của Nghị quyết số 24-NQ/TW,
Nghị quyết số 0 /NQ-CP và
Chương trình hành động số 33-
CTr/TU.
12.2.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về BVMT, tập trung đào tạo, tập
huấn chuyên môn cho đội ngũ QLMT các cấp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ
môi trường hoặc em xét vận dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để tăng
số lượng cán bộ môi trường cấp huyện theo tinh thần Nghị định số 1/NĐ-CP
ngày 13/5/2007 của Chính phủ
- Nâng cao hiệu quả công tác th m định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường, bản cam kết BVMT Lồng ghép các nội dung BVMT vào các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển KTXH trên địa
bàn Tỉnh
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT, tăng cường công
tác hậu kiểm đánh giá tác động môi trường, ác nhận hoàn thành các công trình
ử lý môi trường trước khi đi vào vận hành chính thức
- Phối hợp chặt chẽ với UBND các tỉnh lân cận trong công tác quản lý tài
nguyên và môi trường, nhất là quản lý hoạt động khoáng sản.
- Trao đổi thông tin và thỉnh thị ý kiến của Bộ TN&MT và các đơn vị trực
thuộc Bộ, hướng dẫn kịp thời những văn bản QPPL về công tác tài nguyên và
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
207
môi trường.
- Điều hành v mô và định hướng phát triển các ngành, l nh vực công nghệ
môi trường và dịch vụ môi trường phù hợp với chiến lược quy hoạch phát triển
KTXH chung của Tỉnh.
- Đ y mạnh hợp tác quốc tế với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài để tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế về vốn,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý tài nguyên và môi trường phục vụ cho công tác
BVMT của Tỉnh.
12.2.2. Giải pháp về chính sách, thể chế, luật pháp liên quan đến BVMT
- Chi tiết và cụ thể hóa các Nghị định, Thông tư về BVMT thành các Chỉ
thị, quy định về BVMT Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định
về ử phạt vi phạm hành chính trong l nh vực BVMT phù hợp với điều kiện của
Tỉnh.
- Rà soát toàn bộ các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
KTXH nhằm điều chỉnh về các quy hoạch BVMT cho phù hợp và đánh gái môi
trường chiến lược (ĐCM) cho các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển KTXH chưa thực hiện ĐMC trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Nghiên cứu đề uất áp dụng bộ chỉ thị đánh giá mức độ ONMT. Trên cơ
sở đó, áp dụng cho đánh giá diễn biến môi trường của Tỉnh và kiểm tra, kiểm
soát mức độ ONMT do các hành vi vi phạm về môi trường gây ra.
- Nghiên cứu các quy định phù hợp với các ngành nghề đặc thù về BVMT
Đề uất các giải pháp hỗ trợ, hoặc không cho hoạt động phù hợp với điều kiện
tỉnh Trà Vinh.
- Thực hiện tốt việc áp dụng các cơ chế, công cụ kinh tế phù hợp với quy
định của pháp luật trong việc điều chỉnh, định hướng các hoạt động kinh tế liên
quan đến BVMT như các công cụ thuế, phí, ký quỹ, chi trả dịch vụ môi trường...
Thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp, bồi thường thiệt hại về môi trường, trong
đó cần ác định vai trò, trách nhiệm, ngh a vụ và quyền lợi của cơ quan QLMT
khi tham gia vào giải quyết tranh chấp.
- Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan QLMT và lực lượng phòng cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường trong công tác kiểm tra, thanh tra đối với
hoạt động BVMT.
- Nâng cao hệ thống quan tr c môi trường, củng cố, hoàn chỉnh Quy hoạch
tổng thể hệ thống quan tr c môi trường của Tỉnh một cách toàn diện và chi tiết.
Từng bước đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm tăng cường
năng lực quan tr c, phân tích môi trường, ây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống quan
tr c môi trường nhằm phục vụ phát triển KTXH và công tác kiểm tra, thanh tra,
ử lý vi phạm pháp luật về môi trường.
12.2.3. Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho BVMT
Huy động các nguồn vốn có thề nhằm tăng cường và đa dạng hoá đầu tư
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
208
BVMT tại tỉnh Trà Vinh, bao gồm:
- Nguồn vốn từ ngân sách trung ương: Theo dự án, đề án của trung ương,
các chương trình mục tiêu của chiến lược BVMT quốc qia,…
- Nguồn vốn từ ngân sách Tỉnh, phấn đấu đầu tư tài chính của năm sau cao
hơn năm trước, đảm bảo không thấp hơn 1% tổng chi ngân sách địa phương.
- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp, cơ sở sản uất kinh doanh
- Nguồn vốn từ nhân dân (đóng góp tự nguyện)
- Nguồn Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
- Nguồn vốn từ áp dụng các công cụ kinh tế như thu phí BVMT trong hoạt
động khai thác khoáng sản, phí BVMT,…
- Nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế.
12.2.4. Vấn đề tăng cường các hoạt động giám sát chất lượng, quan trắc và
cảnh báo ONMT
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày
17/5/2012 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới quan tr c
môi trường tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020”
Tăng cường trang thiết bị quan tr c và phân tích môi trường, ây dựng năng lực
cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường. Xem ét bổ
sung các điểm quan tr c môi trường đất và ĐDSH vào mạng lưới quan tr c của
Tỉnh.
- Tăng kinh phí thực hiện quan tr c môi trường Tỉnh hàng năm trước hết
đảm bảo thực hiện đúng theo Báo cáo quy hoạch mạng lưới quan tr c môi
trường tỉnh Trà Vinh 2011-2015 và định hướng đến 2020 đã được UBND Tỉnh
phê duyệt.
- Để đảm bảo số liệu quan tr c môi trường được kiểm soát tốt cần bổ sung
kinh phí thực hiện công tác đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong
quan tr c môi trường theo Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT.
- Tăng cường, bổ sung quan tr c ung quanh các điểm phát hiện có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm, những điểm thuộc các dự án mới hoàn
thành đưa vào hoạt động (Trung tâm nhiệt điện Duyên Hải, cầu Cổ Chiên,…).
Kết hợp giữa mạng lưới QTMT và mạng lưới giám sát ONMT trên địa bàn Tỉnh
nhằm có biện pháp cảnh báo và ử lý kịp thời về ONMT nếu có.
- Thực hiện quan tr c tự động đối với nước thải sau ử lý từ các khu, cụm
công nghiệp, bệnh viện và quan tr c định kỳ đối với nước thải đô thị.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra các cơ sở theo các quy định về
BVMT, áp dụng các biện pháp chế tài đối với các cơ sở gây ô nhiễm.
- Đ y nhanh công tác ử lý các cơ sở gây ONMT nghiêm trọng theo các
quyết định của Trung ương và của Tỉnh đã ban hành như: Bãi rác thành phố Trà
Vinh, Nhà máy đường Trà Vinh, Bệnh viện lao và bệnh phổi Trà Vinh, Bệnh
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
209
viện Y dược cổ truyền Trà Vinh.
- Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản uất, kinh doanh, dịch vụ áp dụng mô
hình QLMT theo tiêu chu n ISO 14000, quy trình công nghệ các công trình ử
lý chất thải, hỗ trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân tham gia ã hội hóa trong l nh
vực BVMT.
- Phát huy hiệu quả hệ thống thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các l nh vực: chỉ
đạo điều hành, quản lý, tác nghiệp chuyên môn Tiếp tục thực hiện Dự án Hoàn
thiện cổng thông tin điện tử tài nguyên và môi trường Dự án Hoàn thiện dữ liệu
số tài liệu địa chính lưu trữ thực hiện theo Chỉ thị số 2 /CT-TTg ngày
10/11/1 0 của Thủ tướng Chính phủ; Xây dựng WebGis công bố các chỉ tiêu
thống kê ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Trà Vinh.
- Tăng cường thanh tra giải quyết các khiếu nại, tố cáo, ử lý, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật thuộc l nh vực tài nguyên và môi trường.
12.2.5. Vấn đề nguồn lực con người, giải pháp tăng cường sự tham gia của
cộng đồng BVMT
- Rà soát, đánh giá năng lực QLMT của cán bộ làm công tác BVMT, chú
trọng bồi dư ng và phát triển nguồn nhân lực làm công tác BVMT.
- Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan QLMT và lực lượng phòng cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường trong công tác kiểm tra, thanh tra đối với
hoạt động BVMT.
- Thực hiện tốt các biện pháp phổ biến, tuyên truyền, giáo dục nhằm thể
hiện sự quyết tâm, thống nhất từ các cấp lãnh đạo đến các đoàn thể và tới người
dân để thực hiện chiến lược BVMT ở Trà Vinh.
- Tiếp tục lồng ghép tuyên truyền BVMT và BĐKH trong chương trình học
của nhà trường từng cấp học Thực hiện ưu tiên đào tạo các chuyên ngành có
nhu cầu lớn trong ã hội về BVMT và ứng phó với BĐKH.
- Vận động toàn dân ây dựng lối sống thân thiện với môi trường trên cơ sở
các hành động thiết thực như giữ gìn vệ sinh trong các khu dân cư, giảm thiểu
lượng chất thải trong sinh hoạt hàng ngày, định kỳ thực hiện vệ sinh khu dân cư.
- Thực hiện tốt các công tác đánh giá, kiểm tra, thanh tra công tác BVMT.
- Thực hiện chính sách ã hội hóa việc thu gom và ử lý chất thải. Nghiên
cứu các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào thu
gom, vận chuyển CTR.
- Phối hợp triển khai các dự án môi trường tầm quan trọng quốc tế, quốc
gia để huy động các nguồn tài chính lớn từ bên ngoài.
12.2.6. Các giải pháp về công nghệ và kỹ thuật
- Kết hợp chặt chẽ, thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn việc đưa công nghệ, máy móc, phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu gây ONMT
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
210
trên địa bàn Tỉnh.
- Ban hành các quy định tuân theo pháp luật nhằm thúc đ y phát triển
ngành công nghiệp môi trường và dịch vụ môi trường trên địa bàn Tỉnh. Thực
hiện chính sách hỗ trợ về năng lực cung ứng dịch vụ môi trường, nhất là ử lý,
tái chế chất thải và công nghệ, giải pháp ử lý môi trường và hỗ trợ tiêu thụ các
sản ph m của ngành công nghệ môi trường.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ và khuyến khích việc đưa nhanh các tiến bộ
kỹ thuật, khoa học công nghệ mới, các công nghệ sản uất sạch hơn, thân thiện
với môi trường, các công nghệ ử lý chất thải tiên tiến và có hiệu quả, kỹ thuật
thoát nước chống úng ngập, giảm thiểu ONMT trong l nh vực giao thông và thi
công ây dựng Mô hình sản uất nông nghiệp, thủy sản phù hợp với các tiểu
vùng sinh thái của Tỉnh.
12.2.7. Các dự án ưu tiên
Trên cơ sở các nhiệm vụ cần tập trung thực hiện trong thời gian tới, 6 nhóm
dự án được ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 được trình bày trong
Bảng 12.2.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
211
Bảng 12.2. Danh mục các dự án BVMT ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2015-2020
TT Tên nhiệm vụ, dự án Thời gian Mục tiêu ơn vị
chủ trì
I Hoàn thiện và nâng cao năng lực BVMT
1 Chương trình tập huấn, nâng cao năng lực và sự
tham gia của cộng đồng về BVMT cho cộng đồng
dân cư, học sinh phổ thông, các doanh nghiệp
2016 - 2017 - Khảo sát và đánh giá hiện trạng về trình độ, nhận thức
về BVMT của cộng đồng dân cư tỉnh Trà Vinh
- Đánh giá các đặc tính, lợi ích và tính hiệu quả về
BVMT do sự tham gia thực hiện của cộng đồng
- Đánh giá khả năng đáp ứng các ưu tiên nhiệm vụ
BVMT của cộng đồng dân cư tỉnh Trà Vinh
Sở TNMT
2 Xây dựng mô hình cộng đồng tham gia BVMT và
đào tạo bồi dư ng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ BVMT cho cán bộ làm công tác quản lý,
tuyên truyền
2016-2017 Xây dựng tiêu chí và lựa chọn mô hình BVMT phù hợp
với sự tham gia của cộng đồng (có kế thừa kết quả của
Dự án Bồi dư ng nâng cao năng lực BVMT và ứng phó
với BĐKH đã thực hiện các năm qua)
Sở TNMT
II Cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường, bảo vệ tài nguyên nước
1 Điều tra và phân vùng các nguồn nước (nước mặt,
NDĐ) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
2016-2017 - Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, sử dụng tài
nguyên nước và giá trị lợi ích KTXH, môi trường của tài
nguyên nước ở tỉnh Trà Vinh (NDĐ, nước mặt, nước
biển).
- Phân vùng tài nguyên nước, từ đó có giải pháp quản lý
phù hợp đối với từng vùng
Sở TNMT
2 Thực hiện đánh giá lưu lượng các nguồn nước, tập
trung các nguồn nước mặt lớn là sông Cổ Chiên,
sông Hậu và quy hoạch khai thác nước toàn Tỉnh
2016-2017 - Đánh giá hiện trạng và nhu cầu sử dụng các nguồn
nước phục vụ phát triển KTXH, môi trường của tỉnh và
sự liên quan đến khả năng đáp ứng các nguồn nước.
- Quy hoạch tài nguyên nước mặt.
Sở TNMT
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
212
TT Tên nhiệm vụ, dự án Thời gian Mục tiêu ơn vị
chủ trì
3 Khảo sát và đánh giá về số vùng bị cạn kiệt nguồn
nước do khai thác quá mức và đề uất giải pháp bảo
vệ và sử dụng hiệu quả nguồn nước
2016-2017 - Phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước.
- Có giải pháp khả thi để bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên nước.
Sở TNMT
III BVMT trong quá trình TH, CNH
1 Thực hiện đề án quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi
trường trong các khu đô thị, khu công nghiệp đến
năm 2020
2017 - Quản lý các vấn đề về ONMT khu đô thị, KCN
- Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý môi
trường các cấp.
- Làm cơ sở tổ chức thực hiện và giải quyết vấn đề do ô
nhiễm môi trường đến năm 2020.
Sở TNMT
2 Khảo sát và đánh giá thống kê mức độ ô nhiễm do
các các cơ sở sản xuất, kinh doanh và xây dựng tiêu
chí về BVMT nhằm thực hiện tập trung các cơ sở sản
xuất và khu công nghiệp, cụm công nghiệp
2017-2018 - Đưa ra tiêu chí phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường
dựa trên tiêu chí của Bộ TNMT.
- Từ đó có giải pháp quản lý và xử lý các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường
Sở TNMT
3 Nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải TP.
Trà Vinh và thoát nước, xử lý nước thải, chất thải r n
ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
2017-2018 Giải quyết tình trạng ngập úng khi vào mùa mưa, tình
trạng ô nhiễm môi trường do nước thải, rác thải trên địa
bàn TP Trà Vinh, góp phần đem lại mỹ quan đô thị
Sở Xây dựng
4 Dự án đầu tư ây dựng các công trình thu gom, xử lý
nước thải, chất thải r n sinh hoạt tập trung tại một số
xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
2017-2019 - Giải quyết tình trạng vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm môi
trường, mất mỹ quan.
- Nâng cao nhận thức người dân về vấn đề ô nhiễm môi
trường do nước thải, rác thải sinh hoạt
Sở Xây dựng
5 Khảo sát và đánh giá chất thải y tế được xử lý, tiêu
hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý
2016-2017 - Làm cơ sở cho cơ quản lý về công xử lý chất thải y tế.
- Quy hoạch và đề xuất giải pháp quản lý, xử lý phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
Sở Y tế
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
213
TT Tên nhiệm vụ, dự án Thời gian Mục tiêu ơn vị
chủ trì
6 Xây dựng kế hoạch phòng ngừa sự cố môi trường
cho các khu vực đô thị, khu công nghiệp, cảng, bở
biển, bờ sông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
2017-2018 - Có kế hoạch cụ thể trong việc phòng ngừa và kh c
phục sự cố gây ô nhiễm môi trường
- Góp phần phát triển bền vững nền KTXH của tỉnh
Sở TNMT
7 Điều tra thực trạng quản lý chất thải r n công nghiệp
trên địa bàn tỉnh trà Vinh. Triển khai thực hiện thí
điểm phân loại chất thải r n tại nguồn.
2017-2018 - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải r n công nghiệp
của tỉnh
- Tạo ra mô hình phân loại chất thải tại nguồn có hiệu
quả, từ đó nhân rộng các nơi khác.
Sở TNMT, Sở
Xây dựng
IV BVMT trong quá trình phát triển nông thôn
1 Khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm về vệ sinh môi
trường, quản lý và xử lý chất thải r n, nước sạch
nông thôn và các vấn đề ô nhiễm do sản xuất nông
nghiệp
2016-2017 - Thực hiện tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới
- Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do các hoạt
động sản xuất nông nghiệp.
Sở NN&PTNT
V BVMT gắn liền với ứng phó B KH và NBD
1 Thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án nhằm ứng phó và có tính đến các
tác động của BĐKH, nước biển dâng
2016-2017 - Hoàn thiện kịch bản BĐKH và đánh giá, dự báo phát
triển các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Sở TNMT
2 Khảo sát và đánh giá khả năng của người dân về ứng
phó, thích nghi với BĐKH và ây dựng, nâng cao
năng lực chủ động ứng phó với BĐKH, thiên tai cho
cộng đồng dân cư
2017-2018 - Nâng cao năng lực ứng phó BĐKH cho cộng đồng
- Tạo được chương trình, mô hình thí điểm có hiệu quả
cao, từ đó nhân rộng các nơi.
Sở TNMT
3 Nghiên cứu xây dựng kế hoạch nâng cấp hệ thống
công trình thủy lợi nhằm ngăn triều cao, tiêu úng,
tích nước ngọt... và thích ứng dần với mực nước biển
2017-2018 Làm cơ sở để các Sở, ngành và địa phương có phương
án, cải tạo các công trình thủy lợi phục vụ đời sống sinh
hoạt và hoạt động sản xuất trong điều kiện BĐKH.
Sở NN&PTNT
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
214
TT Tên nhiệm vụ, dự án Thời gian Mục tiêu ơn vị
chủ trì
dâng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo
hướng nước mặn xâm nhập vào sâu nội đồng
VI BVMT trong NTTS
1
Đề án về đánh giá và dự báo các vấn đề về môi
trường trong khai thác và nuôi trồng thủy sản ở Trà
Vinh đến 2020, tầm nhìn đến 2030
2017 Tạo ra các chương trình, giải pháp trong NTTS g n với
BVMT đến giai đoạn 2030.
Sở NN&PTNT
2 Đề án đánh giá khả năng chịu tải bền vững của hệ
thống thủy vực tỉnh Trà Vinh phục vụ quy hoạch
phát triển NTTS bền vững và BVMT trong NTTS
2016-2017 - Là công cụ giúp các nhà quản lý việc phát triển NTTS
một cách bền vững.
- Phục vụ phát triển ntts trong thời gian tới
Sở NN&PTNT
3 Đánh giá mức độ ô nhiễm và hỗ trợ kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ xử lý chất thải ao NTTS cho các cơ
sở nuôi
2016-2020 - Xác định được mức độ ô nhiễm môi trường do hoạt
động NTTS.
- Đảm bảo các chất thải từ hoạt động NTTS đạt quy
chu n kỹ thuật trước khi thải ra môi trường.
Sở NN&PTNT
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
215
KẾT LUẬN – KIẾN NGH
13.1. KẾT LUẬN
Giai đoạn 2011-2015, tình hình kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều
khó khăn và diễn biến phức tạp, đã tác động không nhỏ đến quá trình phát triển
KTXH tỉnh Trà Vinh. Trong điều kiện đó, UBND Tỉnh tập trung chỉ đạo, điều
hành, từng bước tháo g khó khăn, vướng m c, tranh thủ sự hỗ trợ của Chính
phủ, các Bộ, ngành Trung ương, động viên các ngành, các cấp và nhân dân trong
Tỉnh phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, các chỉ tiêu về phát triển
KTXH đều cơ bản hoàn thành, nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ đều có bước
phát triển, văn hóa - ã hội được cải thiện. Bên cạnh đó, tác động và sức ép do
quá trình phát triển KTXH lên môi trường luôn song hành và ngày càng gia
tăng. Hiện trạng môi trường trong 5 năm qua (2011-2015) đã được tổng hợp và
đánh giá chi tiết trong Báo cáo.
Diễn biến chất lượng nước mặt biến động không theo một quy luật nhất
định, có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm dinh dư ng ở mức thấp, hàm lượng
chất r n lơ lửng ở mức trung bình, mức độ nhiễm b n vi sinh vật rất cao nhưng
chưa uất hiện dấu hiệu ô nhiễm thuốc BVTV. Nước dưới đất chưa đảm bảo đạt
quy chu n chất lượng, một số chỉ tiêu như độ mặn, độ cứng và vi sinh cao.
Trong đó, các khu vực có mức độ ô nhiễm cao đáng quan tâm là huyện Càng
Long, Tp. Trà Vinh và huyện Châu Thành. Chất lượng NBVB có dấu hiệu giảm
về mức độ ô nhiễm chất hữu cơ, dinh dư ng, Fe, dầu m khoáng và vi sinh vật
tuy nhiên nồng độ đều vượt quy định ở mức cao đặc biệt là Fe và vi sinh vật.
Hàm lượng chất r n lơ lửng trong nước có khuynh hướng gia tăng qua các năm.
Khu vực NBVB phục vụ nhu cầu nuôi trồng thủy sản có mức độ ô nhiễm cao
hơn khu vực du lịch bãi t m.
Chất lượng môi trường không khí tại các huyện và thành phố còn khá tốt.
Trong giai đoạn 2011-2013 có dấu hiệu ô nhiễm bụi và nồng độ Chì, chủ yếu do sự
gia tăng số lượng và mật độ phương tiện giao thông cơ giới. Tuy nhiên, từ năm
2014 chất lượng môi trường không khí có chuyển biến theo chiều hướng tốt hơn,
đặc biệt hàm lượng Chì và bụi đã giảm.
Đối với chất lượng môi trường đất, tuy chưa được quan tr c khảo sát và đánh
giá đầy đủ, song các nghiên cứu sơ bộ cho thấy chưa có dấu hiệu ô nhiễm kim loại
nặng trong đất, so sánh với quy chu n quốc gia, các vị trí khảo sát đều đạt giới hạn
cho phép đối với đất dân cư và nông nghiệp.
Đa dạng sinh học, nguồn tài nguyên quí tại Trà Vinh, đóng vai trò rất lớn
đối với tự nhiên và đời sống con người, hiện nay do các nguyên nhân khác nhau
đang bị suy thoái, làm ảnh hưởng các chức năng của HST như điều hoà nước,
chống ói mòn, đồng hóa chất thải, làm sạch môi trường, đảm bảo vòng tuần
hoàn vật chất và năng lượng trong tự nhiên, giảm thiểu thiên tai/các hậu quả cực
đoan về khí hậu.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
216
Với đặc trưng địa hình đồng bằng châu thổ ven biển, chịu ảnh hưởng bởi
tác động giao thoa giữa sông và biển, trong những năm qua Trà Vinh đã chịu
ảnh hưởng đáng kể của lũ lụt, lốc, hạn mặn, sụt đất, ói lở bờ sông, triều cường
và âm nhập mặn. Trong đó, triều cường, lốc oáy và hạn mặn ảnh hưởng rất
nhiều đến quy hoạch lãnh thổ Tỉnh, gây hậu quả lớn nên cần được quan tâm
nghiên cứu sâu.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng và là một thách thức
lớn đối với nhân loại, Việt Nam nói chung và Trà Vinh nói riêng, được ác định
sẽ là những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Điều này đặt ra những vần đề
lớn đối với môi trường và công tác bảo vệ, quản lý.
13.2. KIẾN NGH
Từ những kết quả và nhận định nêu trong Báo cáo hiện trạng môi trường
giai đoạn 2011-2015, để tiếp tục phát huy các kết quả đạt được, đồng thời kh c
phục một số tồn tại, khó khăn công tác quản lý và bảo vệ môi trường thời gian
tới, UBND Tỉnh kiến nghị một số vấn đề sau đây.
Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện một số văn bản, chính sách chưa
đồng bộ và các văn bản hướng dẫn trong công tác quản lý nhà nước về BVMT.
- Kiến nghị tăng cường, hỗ trợ kinh phí đầu tư các dự án trong l nh vực
BVMT cho tỉnh Trà Vinh Ưu tiên hơn nữa cho các dự án về biến đổi khí hậu,
phòng ngừa, ứng phó với tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường, ử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc các đối tượng hoạt động
trong l nh vực công ích.
- Tăng cường các lớp tập huấn, khóa đào tạo, bồi dư ng nghiệp vụ năng
cao năng lực và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ QLMT địa phương.
ối với địa phương (Sở, ban, ngành, thành phố, huyện thị)
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong quá trình đề ra các chủ
trương, đường lối trong phát triển KTXH g n với BVMT trong thực thi pháp
luật về BVMT trên địa bàn Tỉnh, chú trọng thanh tra, kiểm tra và giám sát chất
lượng môi trường trong giai đoạn tới.
- Lồng ghép nội dung BVMT vào trong quy hoạch, dự án, kế hoạch của Sở,
ban ngành, thành phố, các huyện trong thời gian tới.
- Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật như sản uất sạch hơn, tiết kiệm năng
lượng, đổi mới công nghệ, sản ph m sinh thái, kiểm toán môi trường,… vào các
ngành sản uất, kinh doanh, dịch vụ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức BVMT bằng
nhiều hình thức, biện pháp thiết thực đến mọi tầng lớp nhân dân.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
217
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, 2015, Báo cáo
tổ t cô tác phò ch lụt báo 4 v triể hai hiệ vụ
5, UBND tỉnh Trà Vinh.
2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, 2014, Báo cáo
tổ t cô tác phò ch lụt báo v triể hai hiệ vụ
4, UBND tỉnh Trà Vinh.
3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, 2013, Báo cáo
tổ t cô tác phò ch lụt báo v triể hai hiệ vụ
m 2013, UBND tỉnh Trà Vinh.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Trà Vinh, 2014, Báo cáo tì h hì h thực
hiệ hoạch phát triể i h t - xã hội 5 - 5 v hoạch
phát triể i h t - xã hội 5 6- tại các h cô hiệp h
i h t tr ịa b tỉ h UBND tỉnh Trà Vinh.
5. Bộ CHQS tỉnh Trà Vinh, 2012, Báo cáo iề tra hảo sát á h iá ả h
hưở của bi ổi hí hậ i với hoạt ộ q â sự của LL T tỉ h
Tr i h v ề x ất các iải pháp ứ phó iả thiể .
6. Bộ Tài nguyên Môi trường, 2009, Chươ trì h ục ti q c ia ứ
phó với bi ổi hí hậ tại iệt a
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012, Kịch bả bi ổi hí hậ ước
biể dâ cho iệt a .
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường,2010, Thô báo q c ia lầ thứ của
iệt a cho cô ước h Li Hiệp Q c về Bi ổi hí hậ .
9. Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh, 2014, Báo cáo t q ả q a
trắc hiệ trạ ôi trườ tỉ h Tr i h 4, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Trà Vinh.
10. Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh, 2013, Báo cáo t q ả q a
trắc hiệ trạ ôi trườ tỉ h Tr i h , Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Trà Vinh.
11. Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh, 2012, Báo cáo t q ả q a
trắc hiệ trạ ôi trườ tỉ h Tr i h , Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Trà Vinh.
12. Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh, 2011, Báo cáo t q ả q a
trắc hiệ trạ ôi trườ tỉ h Tr i h , Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Trà Vinh.
13. Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030
14. Cục thống kê tỉnh Trà Vinh, 2013, Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh
năm 2013.
15. Cục thống kê tỉnh Trà Vinh, 2012, Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh
năm 2012.
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
218
16. Cục thống kê tỉnh Trà Vinh, 2011, Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh
năm 2011.
17. Đánh giá tác động của BĐKH đến các ngành KTXH tỉnh Trà Vinh, đề
uất các giải pháp ứng phó
18. GS.TS Nguyễn Ngọc Trân, Ứ phó với bi ổi hí hậ v biể dâ ở
Đ bằ sô Cử Lo v d y hải iề Tr - Một s hiệ vụ
cầ triể hai.
19. Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó
với BĐKH trên địa tỉnh Trà Vinh
20. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh, 2014, Báo cáo á h iá
tì h hì h i h t - xã hội của h T i y v Môi trườ .
21. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh, 2013, Báo cáo Tình hình
thực hiệ hiệ vụ phát triể i h t - xã hội v hoạch
hiệ vụ iải pháp phát triể i h t - xã hội 4 của h T i
y v Môi trườ .
22. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh, 2013, Báo cáo Công tác tài
y v ôi trườ v 6 thá ầ .
23. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh, 2013, Báo cáo Tổ t
tì h hì h thực hiệ hiệ vụ hoạch v triể hai hoạch
4 của h T i y v Môi trườ .
24. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh, 2012, Tổ t cô tác t i
y v ôi trườ phươ hướ hiệ vụ .
25. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh, 2011, Tổ t cô tác t i
y v ôi trườ phươ hướ hiệ vụ .
26. Thủ tướng Chính phủ, 2013, Q y t ị h ph d yệt hoạch xử lý triệt ể
các cơ sở ây ô hiễ ôi trườ hi trọ tr ịa
b tỉ h Tr i h.
27. Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM, 2012, Dự á Q y hoạch bảo t
a dạ si h học tỉ h Trà Vinh , Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Trà Vinh.
28. UBND tỉnh Trà Vinh, 2011 Báo cáo Q y hoạch tổ thể phát triể i h t - xã hội tỉ h Tr i h .
29. UBND tỉnh Trà Vinh, 2014, Báo cáo tì h hì h hoạch phát triể i h t - xã hội iai oạ - 5 hoạch phát triể i h t - xã hội iai
oạ 6 – 2020.
30. UBND tỉnh Trà Vinh, 2015, Dự thảo Chi lược bảo vệ ôi trườ tỉ h Tr i h tầ hì .
31. UBND tỉnh Trà Vinh, 2010, K hoạch h h ộ thực hiệ chươ trì h ục ti q c ia ứ phó với bi ổi hí hậ tr ịa b tỉ h Tr
Vinh.
32. Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ môi trường, 2010, Xây dự
hoạch h h ộ bảo vệ a dạ si h học tỉ h Tr i h 5
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH 05 NĂM (2011 – 2015)
Cơ quan tư vấn thực hiện: VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG
57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
219
v tầ hì Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh.
33. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, 2010, Dự á tác
ộ của BĐKH l T i y ước v các biệ pháp thích ứ h
vực bằ Sô Cử Lo , Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam tài
trợ.
34. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, 2010, Sổ tay bi
ổi hí hậ .