Upload
others
View
34
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Bài 4: Rủi ro hoạt động
TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212 51
BÀI 4 RỦI RO HOẠT ĐỘNG
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Nguyễn Văn Nam và Hoàng Xuân Quyến (2002), Rủi ro tài chính - Thực tiễn và phương pháp đánh giá, NXB Tài chính.
2. Joel Bessis, Risk Management in Banking, A John Wiley and Sons,Ltd, Publication.
3. Bernd Engelmann, Robert Rauhmeier (2011), The Basel II Risk Parameters –Estimation, Validation, Stress Testing with Application to Loan Risk Management, Second Edition, Spinger, Heidelberg.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Ở các bài trước, chúng ta đã xem xét chi tiết và cụ thể về rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu về rủi ro hoạt động và các chương trình để quản lý loại rủi ro này. Nếu rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường chỉ liên quan đến một hoặc một số bộ phận của ngân hàng thì rủi ro hoạt động có liên quan đến toàn bộ các bộ phậncủa ngân hàng. Do đó rủi ro này tuy chưa được quan tâm đúng mức ở Việt Nam, nhưng trong tương lai nó sẽ cần được kiểm soát chặt chẽ để tránh những tổn thất không đáng có của ngân hàng.
Mục tiêu
Mục tiêu đầu tiên của bài học là giới thiệu và hướng dẫn sinh viên hiểu được về rủi ro hoạt động và những tổn thất liên quan đến rủi ro này. Tiếp theo, sinh viên được hướng dẫn các chương trình quản trị rủi ro hoạt động trong thực tế theo chuẩn mực quốc tế. Một liên hệ thực tế từ chương trình quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) sẽ được giới thiệu để sinh viên có thể hiểu rõ về quy trình quản trị rủi ro hoạt động tại Việt Nam.
Bài 4: Rủi ro hoạt động
52 TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212
Tình huống dẫn nhập Sự cố xảy ra tại ngân hàng
Nếu sự cố mất điện xảy ra chẳng hạn, hoặc lỗi hệ thống máy tính bị tạm treo thì toàn bộ hoạt động ngân hàng sẽ bị ngưng trệ. Hoặc nếu quy trình nghiệp vụ huy động vốn không phù hợp với quy định hiện hành của các cơ quan quản lý thì cũng dễ xảy ra nguy cơ ngân hàng bị phạt, các giao dịch bị hủy bỏ… Những sự cố này được xếp vào rủi ro hoạt động của ngân hàng. Và tổn thất mà rủi ro hoạt động mang đến cho ngân hàng là rất lớn. Do đó, việc theo dõi và thống kê xu hướng diễn biến của các tổn thất gây ra bởi rủi ro hoạt động để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp là bước đi tất yếu của quản trị ngân hàng hiện đại.
1. Vậy rủi ro hoạt động là gì? 2. Những chương trình nào được sử dụng để nhận diện, đo lường, xử lý và kiểm
soát loại rủi ro này?
Bài 4: Rủi ro hoạt động
TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212 53
4.1. Tổng quan về rủi ro hoạt động
4.1.1. Rủi ro hoạt động là gì
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng:
“Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài”.
4.1.2. Các loại rủi ro hoạt động
Rủi ro do quy chế, quy trình nghiệp vụ;
Rủi ro do cán bộ ngân hàng;
Rủi ro do các nguyên nhân khác;
Rủi ro do tác động từ bên ngoài;
Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin.
4.1.3. Ví dụ về rủi ro hoạt động
Ví dụ 1: Tổ trưởng tổ kế toán tại một điểm giao dịch của Ngân hàng thương mại cổ phần biển thủ 7 tỷ đồng cá độ bóng đá.
Ví dụ 2: Khách hàng chuyển 4 triệu VND bị hạch toán thành 4 triệu AUD (tương đương 48,5 tỷ VND tại thời điểm xảy ra sự cố).
Ví dụ 3: Sự cố trả nhầm tiền cho khách hàng tại các cây ATM.
4.1.4. Đặc tính của rủi ro hoạt động
Nếu rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường chỉ liên quan đến một hoặc một số bộ phận của ngân hàng thì rủi ro hoạt động có liên quan đến toàn bộ các bộ phận.
Ví dụ: Nếu sự cố mất điện xảy ra chẳng hạn, hoặc lỗi hệ thống máy tính bị tạm treo thì toàn bộ hoạt động ngân hàng sẽ bị ngưng trệ. Hoặc nếu quy trình nghiệp vụ huy động vốn không phù hợp với quy định hiện hành của các cơ quan quản lý thì cũng dễ xảy ra nguy cơ ngân hàng bị phạt, các giao dịch bị hủy bỏ.
Nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro hoạt động, có thể thấy qua các ví dụ kể trên, xuất phát từ yếu tố con người với các hoạt động như: lừa đảo, biển thủ, giả mạo giấy tờ, ăn cắp thông tin, thực hiện giao dịch không đúng thẩm quyền, cố ý làm trái các quy định của ngân hàng, của pháp luật…
4.1.5. Quản lý rủi ro hoạt động
Trên thực tế, bên cạnh quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường thì quản lý rủi ro hoạt động là một trong ba trụ cột chính trong cơ chế quản lý rủi ro tổng thể của mỗi ngân hàng thương mại hiện nay. Với hệ thống chi nhánh trải rộng và khối lượng tiền lưu thông lớn, đội ngũ nhân viên đông đảo, các ngân hàng thương mại hiểu rằng thời gian và chi phí để giám sát, ngăn ngừa toàn bộ rủi ro hoạt động chắc chắn sẽ cao hơn con số thực tế phát sinh. Do đó, việc theo dõi và thống kê xu hướng diễn biến của các tổn thất gây ra bởi rủi ro hoạt động để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp là bước đi tất yếu của quản trị ngân hàng hiện đại.
Quy trình quản lý rủi ro hoạt động cũng giống như các loại rủi ro khác, cũng gồm 4 bước: Nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro.
Bài 4: Rủi ro hoạt động
54 TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212
4.2. Chương trình “Tự đánh giá rủi ro hoạt động”
4.2.1. Mục đích
Xác định rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao cần ưu tiên tại đơn vị.
Tìm ra các điểm hổng hay điểm yếu của hệ thống để có biện pháp xử lý các điểm hổng và điểm yếu này.
Các cán bộ tham gia xử lý nghiệp vụ được bảo vệ tốt hơn.
Các cấp quản lý có thể dành thời gian cho các mục tiêu khác như phát triển kinh doanh cho đơn vị.
4.2.2. Trình tự tự đánh giá rủi ro hoạt động
4.2.2.1. Xác định rủi ro trọng yếu
Phân tích thông tin (quy trình, các báo cáo, các nguồn thông tin khác…).
Tìm hiểu thực địa (phỏng vấn các cán bộ tại đơn vị).
Dựa trên danh mục rủi ro có sẵn, các thành viên cùng bàn bạc và thống nhất về 10 rủi ro được coi là quan trọng nhất đối với đơn vị.
Ví dụ: Chu trình tham khảo như sau
Rủi ro khiến bạn và người quản lý của bạn cảm thấy lo lắng nhất?
Bài 4: Rủi ro hoạt động
TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212 55
4.2.2.2. Cho điểm rủi ro trọng yếu
3 yếu tố cần cho điểm được minh họa trong hình dưới đây
Công thức cho điểm rủi ro trọng yếu như sau:
4.2.2.3. Sắp xếp rủi ro với các chốt kiểm soát
Có hai loại chốt kiểm soát và được sắp xếp như sau:
Chốt kiểm soát mang tính phòng ngừa (preventive control):
1. Các tiêu chuẩn, chính sách và quy trình;
2. Việc phân tách trách nhiệm giữa các công việc có mâu thuẫn về lợi ích;
3. Việc đặt ra hạn mức/các cấp phê duyệt/thẩm quyền;
4. Các kế hoạch dự phòng và khôi phục;
5. Chu trình lập kế hoạch và lập ngân sách hiệu quả;
6. Chu trình tự phát hiện và đề xuất hiệu quả.
Chốt kiểm soát mang tính phát hiện (detective control):
1. Việc kiểm tra và đối chiếu định kỳ (số dư tài khoản, chứng từ kế toán, kiểm kê tài sản, bảng cân đối kế toán…);
2. Việc đối chiếu giữa kế hoạch và ngân sách với thực tế thực hiện;
3. Việc xem xét tình hình hoạt động với nhiều cấp và phạm vi xem xét (từ cấp cơ sở đến cấp cao).
4.2.2.4. Đánh giá hiệu quả của chốt kiểm soát
Khi đánh giá hiệu quả của chốt kiểm soát, các yếu tố sau được xem xét:
Tính chặt chẽ và đầy đủ của hệ thống quy trình nội bộ;
Mức độ phân tách trách nhiệm;
Bài 4: Rủi ro hoạt động
56 TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212
Thực tế vận dụng quy trình của cán bộ tham gia xử lý nghiệp vụ;
Đáp ứng của đơn vị với những biến động về sản phẩm/quy trình/con người;
Chính sách chuyển và dự phòng rủi ro.
Ma trận đánh giá tổng thể
1 2 3 4 5
> 10 C B B A A
8 – 10 C C B B A
5 – 7 C C C B B
3 – 4 D C C C B
0 – 2 D D C C C
Trong đó A, B, C, D là mức độ bị rủi ro: A là mức cao, B là mức khá cao, C là mức trung bình, D là mức thấp.
4.2.2.5. Lập kế hoạch giảm thiểu rủi ro
Đối với các rủi ro có điểm đánh giá tổng thể ở mức A và B, đơn vị phải đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro.
Việc nhập và phê duyệt biện pháp giảm thiểu cũng qua hai bước tương tự quá trình đánh giá.
Biện pháp giảm thiểu rủi ro có thể được thực thi bởi chính đơn vị hoặc do các đơn vị khác theo đề xuất của đơn vị đánh giá.
4.2.2.6. Kiểm tra và báo cáo
Trong quá trình kiểm tra thường hay gặp hai loại nhầm lẫn sau:
Mức độ ảnh hưởng là mức độ bị rủi ro
o Mức độ ảnh hưởng: Đo lường mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra.
o Mức độ bị rủi ro: Đo lường khả năng hệ thống có thể phòng ngừa/ngăn chặn rủi ro.
Thu thập tổn thất là đánh giá rủi ro
o Thu thập tổn thất: Ghi nhận khi sự kiện xảy ra gây ra tổn thất.
o Đánh giá rủi ro: Đánh giá khả năng rủi ro xảy ra.
4.3. Chương trình “Thu thập dữ liệu tổn thất”
4.3.1. Mục đích
Tăng cường nhận thức về rủi ro hoạt động.
Phân tích nguyên nhân, đưa ra bài học tránh lặp lại trong tương lai.
Tính toán rủi ro hoạt động, phân bổ vốn rủi ro hoạt động theo Basel II
Bài 4: Rủi ro hoạt động
TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212 57
4.3.2. Các thành phần của sự kiện tổn th
4.3.3. Quy trình ghi nhận sự kiện tổn thất
TRÁCH NHIỆM TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN THAM CHIẾU
Chuyên viên điều phối Xem điểm 7.1
Lãnh đạo đơn vị Xem điểm 7.2
Chuyên viên điều phối Xem điểm 7.3
Lãnh đạo đơn vị Xem điểm 7.2
Phòng QTRR hoạt động Xem điểm 7.4
4.4. Xác định KRIs
4.4.1. Khái niệm chung về KRIs
Định nghĩa
KRI là chỉ số xác định rủi ro chủ chốt. Chỉ số này đo lường một rủi ro cụ thể để xác định được khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng của rủi ro đó.
Kế hoạch ngăn ngừa/giảm thiểu tổn thất
Nguyên nhân • Con người • Quy trình • Hệ thống • Các sự kiện bên ngoài
Loại sự kiện • Gian lận nội bộ • Gian lận từ bên ngoài • Thực hiện quy định lao động
và an toàn nơi làm việc • Khách hàng, sản phẩm và
thông lệ kinh doanh • …
Ảnh hưởng • Trách nhiệm pháp lý• Tổn thất về tài sản • Mất khả năng đòi
bồi hoàn • Tuân thủ • Giảm giá trị
CSDL các sự kiện tổn thất
Bài 4: Rủi ro hoạt động
58 TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212
Mục tiêu
o Đảm bảo việc đo lường rủi ro được chính xác.
o Đảm bảo việc cảnh báo rủi ro tới các đơn vị kinh doanh được thực hiện kịp thời, hiệu quả.
4.4.2. Các tiêu chuẩn của một KRI
Hiệu quả (effective);
Có thể so sánh (comparable);
Dễ sử dụng (easy to use).
4.4.2.1. Hiệu quả
Có liên hệ tới ít nhất một loại rủi ro và áp dụng được cho ít nhất một đơn vị kinh doanh hay một hoạt động.
Một cách hiệu quả để xác định KRI là đi từ rủi ro then chốt đã được xác định qua quá trình đánh giá rủi ro ở trên.
Có thể đo lường tại một thời điểm cụ thể.
Cung cấp thông tin quản trị hữu dụng.
4.4.2.2. Có thể so sánh
Có đơn vị đo lường: Số tiền, tỷ lệ % hay một tỷ số, hệ số;
Có các giá trị có thể so sánh được với các mốc thời gian khác (cùng kì năm ngoái, so với tháng trước, quý trước…).
4.4.2.3. Dễ sử dụng
Có thể đo được một cách kịp thời và đáng tin cậy;
Không tốn kém nhiều chi phí để đo lường;
Dễ hiểu và dễ trao đổi giữa các bộ phận.
4.5. Liên hệ thực tế: Quy trình quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
Đăng nhập hệ thống
Bài 4: Rủi ro hoạt động
TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212 59
Đăng nhập thành công
Tự đánh giá rủi ro
Bài 4: Rủi ro hoạt động
60 TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212
Cho điểm rủi ro trọng yếu
Phê duyệt tự đánh giá rủi ro hoạt động
Bài 4: Rủi ro hoạt động
TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212 61
Quản lý kế hoạch giảm rủi ro
Nhập biện pháp giảm rủi ro
Bài 4: Rủi ro hoạt động
62 TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212
Phê duyệt giảm rủi ro
Nhân viên làm gì để góp phần quản lý rủi ro hoạt động?
Hiểu và nắm rõ tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro hoạt động, nắm vững quy trình thu thập sự kiện tổn thất và tự đánh giá rủi ro hoạt động.
Khi có sự kiện tổn thất xảy ra nhân viên cần thực hiện nhập sự kiện tổn thất vào phần mềm quản lý rủi ro hoạt động.
Định kỳ 6 tháng/1 lần đơn vị thực hiện tự đánh giá rủi ro hoạt động trên phần mềm quản lý rủi ro hoạt động (hoặc exel) để phát hiện và đưa ra biện pháp giảm rủi ro.
Thiết lập và theo dõi các chỉ số rủi ro hoạt động chính (KRIs) để đưa ra cảnh báo sớm về rủi ro.
Thực hiện đúng các quy trình quản lý rủi ro hoạt động là trách nhiệm của toàn thể nhân viên Techcombank.
Trích quy định của Basel II về rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại:
Mục 2.3: Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động được định nghĩa là các tổn thất phát sinh từ các thiếu sót hoặc thất bại của các quy trình nội bộ, con người, hệ thống hoặc từ các sự kiện bên ngoài. Rủi ro hoạt động bao gồm các rủi ro luật pháp, nhưng không bao gồm rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lược. Một số ví dụ về tổn thất từ rủi ro hoạt động là:
Gian lận, từ bên trong (giao dịch nội gián, tham ô) hoặc từ bên ngoài (trộm cắp);
Thảm hoạ tự nhiên, như động đất;
Các hỏng hóc về hệ thống, ví dụ như các hỏng hóc kỹ thuật hoặc đổ vỡ hệ thống do thâu tóm và sát nhập.
Tuỳ theo mức độ phức tạp và nhạy cảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng, có ba phương pháp đo lường rủi ro hoạt động khác nhau: Phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp đo lường cao cấp.
Bài 4: Rủi ro hoạt động
TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212 63
Mục 2.3.1: Tổng quan về quản lý rủi ro hoạt động
Mục 2.3.2: Phương pháp chỉ số cơ bản
Phương pháp chỉ số cơ bản tính toán dựa trên trung bình lợi nhuận gộp hàng năm của ngân hàng ba năm trước liền kề. Số trung bình này sau đó được nhân với tỷ lệ được định ra bởi Uỷ ban Basel là 15% để đưa ra yêu cầu vốn đối với rủi ro hoạt động. Đây sẽ là phương pháp tính toán vốn cơ bản nhất, và không có bất kỳ yêu cầu khi áp dụng.
Mục 2.3.3: Phương pháp tiêu chuẩn
Theo phương pháp tiêu chuẩn, phương pháp đo lường cũng dựa trên trung bình lợi nhuận gộp hàng năm của ngân hàng ba năm trước liền kề. Số trung bình này sẽ được nhân với hệ số beta của từng lĩnh vực kinh doanh. Hệ số beta dao đọng từ 12% đến 18%. Kết quả sau khi nhân với hệ số beta sẽ là yêu cầu về vốn đối với từng lĩnh vực kinh doanh. Yêu cầu vốn đối với ngân hàng được tính bằng cách tính tổng tổng số vốn yêu cầu đối với từng lĩnh vực kinh doanh. Giá trị của các hệ số beta được nêu ở bảng 3.
Bảng 3: Hệ số Beta đối với rủi ro hoạt động
Lĩnh vực kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp
Kinh doanh về bán hàng
Ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng thương mại
Thanh toánCác dịch vụ trung gian
Quản lý tài sản
Môi giới bán lẻ
Beta 18% 18% 12% 15% 18% 15% 12% 12%
Mục 2.3.4: Phương pháp đo lường cao cấp (AMA)
Theo phương pháp đo lường cao cấp, yêu cầu về vốn được dựa trên hệ thống đo lường rủi ro hoạt động nội bộ của ngân hàng, tập trung vào cả việc đo lường cũng như quản
Vốn cho rủi ro hoạt động
Phương pháp chỉ số cơ bản Phương pháp tiêu chuẩn Phương pháp đo lường cao cấp
Sơ đồ quản lý rủi ro hoạt động
Định nghĩa rủi ro hoạt động
Chính sách và
rủi ro
Vai trò và chức năng
Thu thập các
giao dịch lỗ
Đánh giá
rủi ro
KPI
Kiểm soát và quản lý
rủi ro
Quản lý doanh nghiệp
một cách
liên tục
Đào tạoĐánh giá và nhận biết rủi ro
Sơ đồ quản lý rủi ro
hoạt động
Ngăn chặn gian lận tài chính
Thắc mắc cần giải đáp Thủ tục
Rủi ro hoạt động
Sơ đồ quản lý rủi ro hoạt động Vốn cho rủi ro hoạt động
Trụ
cột
I
Trụ
cột
II
Trụ
cột
III
Bài 4: Rủi ro hoạt động
64 TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212
lý rủi ro hoạt động. Phương pháp AMA cho phép ngân hàng linh hoạt trong việc quyết định phương pháp luận và cách tiếp cận. Do vậy trong phương pháp AMA có rất nhiều đánh giá chủ quan và cơ quan thanh tra, giám sát quốc gia có quyền quyết định liệu AMA có được dùng làm phương pháp đo lường tính toán vốn hay không. Bảng 4 trình bày tổng quan về phương pháp đo lường cao cấp.
Bảng 4: Tổng quan về Phương pháp đo lường cao cấp Phương pháp
phân bổ tổn thất Phương pháp sử dụng phân tích tình huống
Phương pháp chấm điểm nội bộ
Dựa trên dữ liệu tổn thất trong quá khứ.
Dựa trên các sự kiện cá biệt trong tương lai có tác động tiêu cực tới ngân hàng.
Dựa trên các đánh giá về rủi ro và các kiểm soát.
Sử dụng các dữ liệu nội bộ và bên ngoài, bao gồm dữ liệu về các tình huống cá biệt.
Phụ thuộc nhiều vào nhận định của ngân hàng.
Rủi ro được xét trên khả năng xảy và mức độ ảnh hưởng.
Đặc điểm
Các kiểm soát được xét trên về thiết kế và hiệu quả.
Phương pháp dựa trên dữ liệu và được coi là ít mang tính chủ quan.
Được sử dụng phổ biến như là phương pháp tiếp cận từ trên xuống khi kiểm tra sức chịu đựng.
Đánh giá có thể được thực hiện ở mức độ lĩnh vực kinh doanh hoặc toàn hàng.
Ưu điểm
Phân bố rủi ro có thể được xây dựng từ mỗi loại sự kiện ở cấp độ nhóm hay doanh nghiệp.
Có thể ước lượng được yêu cầu về vốn trong mỗi tình huống và/hoặc nhóm các tình huống hoặc cho từng hoạt động kinh doanh hoặc toàn ngân hàng.
Dễ dàng khi xác định các kiểm soát kém hiệu quả khi đánh giá chi phí và lợi ích của kiểm soát.
Xem xét dựa trên tổn thất trong quá khứ (nội bộ) và dữ liệu quá khứ (bên ngoài).
Xây dựng các tình huống cần nhiều thời gian.
Yêu cầu cần hiểu rõ về rủi ro và kiểm soát.
Phụ thuộc vào chất lượng dữ liệu.
Có thể mang tính chủ quan tuỳ theo mức độ kinh nghiệm.
Khó đánh giá mức độ tương quan giữa các rủi ro và kiểm soát.
Mức độ phù hợp của thông tin bên ngoài.
Khó ước lượng tần suất của các tình huống cá biệt và mức độ nghiêm trọng.
Nhược điểm
Khó chia dữ liệu phù hợp với hoạt động kinh doanh.
Khó đánh giá mức độ tương quan giữa các tình huống.
Tính toán tổn thất dự kiến (trung bình) cho 12 tháng tới trên từng lĩnh vực kinh doanh hoặc toàn hàng.
Tính toán tổn thất ngoài dự kiến trên một mức độ tin cậy nhất định (ví dụ như 99.9% hoặc 95%) cho 12 tháng tới trên từng lĩnh vực kinh doanh hoặc toàn hàng.
Lợi ích của việc đa dạng hoá trên toàn hàng.
Kết quả
Đo lường rủi ro để phân bổ vốn tới các đơn vị kinh doanh.
Bảng 5 tóm tắt các tiêu chí của các phương pháp và yêu cầu đối với ngân hàng.
Bài 4: Rủi ro hoạt động
TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212 65
Bảng 5: Các phương pháp rủi ro hoạt động
Phương pháp Phương pháp chỉ số cơ bản
Phương pháp tiêu chuẩn
Phương pháp đo lường cao cấp
Tính toán vốn Dựa trên tiêu chí trung bình lợi nhuận gộp trong vòng ba năm.
Vốn được tính bằng 15% của chỉ tiêu đó.
Dựa trên tiêu chi lợi nhuận gộp của mỗi lĩnh vực kinh doanh theo quy định.
Tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh, tỷ lệ 12%, 15%, hoặc 18% sẽ được sử dụng để tính vốn
Tổng vốn sẽ bằng tổng vốn từ các lĩnh vực kinh doanh cộng lại.
Vốn được xác định bằng các đo lường nội bộ dựa trên:
Dữ liệu tổn thất nội bộ;
Dữ liệu tổn thất bên ngoài;
Phân tích tình huống;
Môi trường kinh doanh và các yếu tố kiểm soát nội bộ;
Cho phép áp dụng các yếu tố phòng ngừa rủi ro (có thể lên tới 20%).
Tiêu chí cần đáp ứng
Không có tiêu chí cụ thể cần đáp ứng.
Tuân thủ với “Các thông lệ hiệu quả trong Quản lý và Giám sát Rủi ro hoạt động” của Uỷban Basel.
Tham gia tích cực của Hội đồng quản trị và Ban Điều hành.
Có bộ phân quản lý rủi ro hoạt động.
Hệ thống quản lý rủi ro hoạt động hiệu quả.
Theo dõi dữ liệu tổn thất một cách hệ thống.
Giống như Phương pháp tiêu chuẩn, cộng thêm:
Đo lường rủi ro được tích hợp trong quản trị rủi ro hàng ngày;
Soát xét của kiểm toán nội bộ/độc lập về quy trình quản lý và đo lường;
Nhiều tiêu chuẩn định lượng – đặc biệt là từ 3 đến 5 năm dữ liệu quá khứ.
Bài 4: Rủi ro hoạt động
66 TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212
Tóm lược cuối bài Rõ ràng rủi ro hoạt động là loại rủi ro gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Nó cần phải được theo dõi đặc biệt và xử lý kịp thời. Toàn bộ bài này đã cung cấp cho sinh viên những chương trình được ứng dụng trong quản trị rủi ro hoạt động theo chuẩn mực quốc tế.
Bài 4: Rủi ro hoạt động
TXNHTM08_Bai4_v1.0015112212 67
Câu hỏi ôn tập 1. Rủi ro hoạt động là gì? Nêu một vài ví dụ về rủi ro hoạt động mà bạn biết?
2. Trình bày các bước của quy trình tự đánh giá rủi ro? Theo bạn bước nào là quan trọng nhất?
3. Nêu mục đích và quy trình thu thập dữ liệu tổn thất trong chương trình quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng?
4. KRIs là gì? Mục đích của KRIs dùng để làm gì? Các tiêu chuẩn của một KRI tốt gồm những gì?
5. Trình bày quy trình quản trị rủi ro hoạt động của một tổ chức tài chính mà bạn biết.