30
Bài 6: Tài chính doanh nghiệp v1.0 113 BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Nội dung Hiểu cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán. Hiểu các loại thu nhập, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp được phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Hiểu và áp dụng được các phân tích chỉ số tài chính của doanh nghiệp. Mục tiêu Thời lượng Giới thiệu cho sinh viên các kiến thức cơ bản về tài chính doanh nghiệp, các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Giới thiệu cho sinh viên các kiến thức cụ thể về các bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp... 9 tiết

BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 113

BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Nội dung

Hiểu cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán.

Hiểu các loại thu nhập, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp được phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Hiểu và áp dụng được các phân tích chỉ số tài chính của doanh nghiệp.

Mục tiêu Thời lượng Giới thiệu cho sinh viên các kiến thức cơ

bản về tài chính doanh nghiệp, các quyết định tài chính của doanh nghiệp.

Giới thiệu cho sinh viên các kiến thức cụ thể về các bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp...

9 tiết

Page 2: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

114 v1.0

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Tình huống

Công ty Alpha sau khi cân nhắc kỹ đã quyết định là sẽ phải tăng cường sản xuất để tận dụng thời cơ thị trường đang có nhu cầu lớn đối với sản phẩm bánh kẹo. Tuy nhiên với sự mở rộng quy mô của doanh nghiệp ở mức cao, ông Quang được tư vấn nên chuyển đổi hình thức doanh nghiệp thành công ty cổ phần. Khi thuê chuyên gia tư vấn, ông Quang cần phải đưa cho người tư vấn các báo

cáo tài chính quan trọng của công ty để các chuyên gia tiến hành phân tích

Câu hỏi

Anh chị hãy giới thiệu cho ông Quang các báo cáo tài chính cơ bản của doanh nghiệp, thành phần của các báo cáo và lý do tại sao phải phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đồng thời anh chị hãy giải thích cho ông Quang tại sao lại nên chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty cổ phần khi doanh nghiệp cần vốn lớn.

Page 3: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 115

6.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp Có thể thấy điểm khác biệt của chương này so với các chương khác trong nội dung nghiên cứu của phần tài chính trong môn học này là trong khi nghiên cứu tài chính doanh nghiệp, đối tượng nghiên cứu không là một loại quan hệ tài chính cụ thể mà là sự vận dụng các mối quan hệ đó như thế nào trong phạm vi một doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nếu như trong các mục khác tên mục được đặt theo loại hình quan hệ tài chính, ví dụ như bảo hiểm, ngân sách Nhà nước hay tín dụng thì tên của chương này lại được đặt theo chủ thể của mối quan hệ, mà cụ thể ở đây là doanh nghiệp.

6.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ tài chính thuộc phạm vi của một doanh nghiệp.

Nó có thể là các quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp, cũng có thể là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Như vậy có thể nhận thấy tài chính doanh nghiệp là sự tổng hoà của các loại quan hệ tài chính, trong tài chính doanh nghiệp cũng có quan hệ tín dụng, quan hệ bảo hiểm, quan hệ ngân sách Nhà nước và cũng có cả mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

Có thể nói rằng tài chính doanh nghiệp giống như sự thu nhỏ của toàn bộ các quan hệ tài chính vào trong phạm vi một doanh nghiệp, doanh nghiệp tham gia bất kỳ một lĩnh vực nào thì tài chính doanh nghiệp sẽ nghiên cứu lĩnh vực đó, nhưng có thể nói rằng tài chính doanh nghiệp bao gồm những quyết định cơ bản nhất sau đây:

Quyết định vốn hoạt động cho doanh nghiệp

Quyết định cơ cấu vốn của doanh nghiệp

Quyết định đầu tư cho doanh nghiệp

Quyết định quản trị rủi ro đối với hoạt động của doanh nghiệp

Tất cả các quyết định đó chủ yếu đều dựa trên việc hiểu và phân tích được các bảng báo cáo tài chính, do vậy nội dung chính của chương tài chính doanh nghiệp sẽ không nằm ngoài việc giúp học viên hiểu được các bảng báo cáo này.

6.1.1. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có hai vai trò cơ bản:

Đảm bảo nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. Đây là vai trò đầu tiên, có ý nghĩa căn bản đối với sự tồn tại của doanh nghiệp trong thời gian đầu bởi vì để khởi lập và tồn tại, bao giờ điều đầu tiên một doanh nghiệp quan tâm cũng phải là nguồn vốn kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp không có được sự đảm bảo về vốn kinh doanh từ phía hoạt động tài chính doanh nghiệp thì nguy cơ hoạt động kém hiệu quả và khả năng phá sản luôn luôn thường trực và có thể dẫn tới sự suy giảm trong hiệu suất, thậm chí là không thể hoạt động nổi của doanh nghiệp. Nguồn vốn kinh doanh có thể được huy động thông qua nhiều kênh, nhưng chủ yếu thường là những kênh như vay vốn ngân hàng, huy động vốn từ các kênh dẫn vốn trực tiếp như phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.

Page 4: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

116 v1.0

Tăng cường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù đây không phải là vai trò đầu tiên quyết định sự ra đời của tài chính doanh nghiệp nhưng cùng với quá trình phát triển của một doanh nghiệp cũng như sự phát triển nói chung của nền kinh tế thì vai trò này càng ngày càng tỏ ra có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Phải cần tới sự quản lý giám sát của các hoạt động giám sát tài chính, doanh nghiệp mới có thể tạo ra tính hiệu quả trong kinh doanh, bằng cách đó lại tạo ra một sự tin tưởng từ phía các nhà đầu tư, các thành viên trong doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động được vốn vay trong trường hợp cần thiết. Thực tế đã chứng minh rằng một doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả thì không thể thiếu được nguồn vốn kinh doanh huy động từ bên ngoài, mà tiêu chí để một doanh nghiệp có được xét cho vay hay không thông thường lại được thẩm định ngay từ việc xét tới tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Vì vậy có thể nói hiện nay vai trò ra đời sau này mới là quan trọng nhất đối với tài chính doanh nghiệp.

6.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp Sở dĩ phải phân loại tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp bởi vì trong thực tế tài sản và nguồn vốn được coi là hai mặt của một vấn đề. Tài sản của doanh nghiệp nếu được biểu diễn dưới dạng giá trị sẽ được gọi là vốn. Tiền dùng để mua tài sản đó được hình thành từ đâu thì nơi đó chính là nguồn vốn. Do đó thực chất quản lý tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp chính là việc quản lý nguồn tài trợ cho tài sản và quản lý tài sản của doanh nghiệp. Ví dụ 6-1: Nếu doanh nghiệp có một lô đất trị giá 2 tỷ VNĐ, doanh nghiệp đó đang có một tài sản là một lô đất, đồng thời có một lượng vốn là 2 tỷ. Lô đất này doanh nghiệp phải vay tiền để mua, tức là nguồn vốn của doanh nghiệp để tài trợ cho lô đất là nguồn vốn vay nợ, với số tiền vay nợ là 2 tỷ đồng.

Tài sản là những gì doanh nghiệp sở hữu và dự định sẽ mang lại lợi ích về mặt kinh tế cho doanh nghiệp.

Vốn là sự thể hiện bằng tiền các giá trị tài sản mà doanh nghiệp có.

Nguồn vốn là hình thức doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho tài sản.

Tài sản và nguồn vốn bao giờ cũng có tổng giá trị bằng nhau, vì bất cứ tài sản nào cũng được tạo ra bởi một nguồn vốn, và bất kỳ một nguồn vốn nào cũng sẽ tạo ra một tài sản. Đây là nguyên tắc chung nhất khi quản lý tài sản và nguồn vốn. Tài sản và nguồn vốn được thể hiện trong bảng báo cáo tài chính có tên là Bảng cân đối kế toán (balance sheet) của một doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán giống như một bức ảnh chụp lại tình trạng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp vào một thời điểm nào đó. Nó bao gồm hai phần chính: Tài sản và Nguồn vốn

6.2.1. Tài sản lưu động Tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai nhóm lớn, đó là tài sản lưu động và tài sản cố định. Trong đó tài sản lưu động mang đặc điểm:

Page 5: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 117

Có thời gian sử dụng nhỏ hơn một năm.

Chuyển hết giá trị của nó vào sản phẩm trong vòng một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vòng quay của tài sản lưu động là một vòng khép kín trong một

chu kỳ kinh doanh. Vòng quay đó được thể hiện như sau:1

Hình 6-1: Sơ đồ vòng quay tài sản lưu động của doanh nghiệp

Đối với tài sản lưu động, một vấn đề phải quan tâm tới là tính lỏng (Liquidity) của nó, bởi vì tính lỏng của tài sản biểu thị khả năng nhanh chóng chuyển đổi ra tiền mà không làm mất đi giá trị của tài sản. Tài sản có tính lỏng càng cao thì càng dễ chuyển sang tiền, có nghĩa là nhanh chóng tạo ra nguồn vốn cho doanh nghiệp. Tất nhiên tiền sẽ là tài sản có tính lỏng cao nhất. Thứ tự sắp xếp giảm dần tính lỏng của tài sản như: Tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, tồn kho. Các loại tài sản lưu động thuộc vào nhóm tài sản có tính lỏng cao nhất, vì vậy còn có thể gọi nhóm này là tài sản có tính lỏng.

Trong nhóm tài sản lưu động có những khoản mục nhỏ hơn, bao gồm: Tiền: Có ba hình thức tồn tại của tài sản dưới dạng tiền, đó là: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

o Tiền mặt ở đây được hiểu là lượng tiền mặt được giữ trong quỹ tại doanh nghiệp, lượng tiền này chủ yếu được phục vụ các giao dịch với số lượng không nhiều, nhằm mục đích thanh toán ngay trong phương thức thanh toán bằng tiền mặt.

o Tiền gửi ngân hàng là một loại tiền khác, loại tiền này được sử dụng để phục vụ cho mục đích thanh toán nhưng không trực tiếp bằng tiền mặt. Những hình thức thanh toán này thường là thông qua dạng dịch vụ do ngân hàng cung cấp, ví dụ như chuyển tiền, chuyển khoản hay là thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.

o Ngoài ra còn có một loại tiền khác, nó không phải là tiền mặt thực có trong quỹ của doanh nghiệp, cũng không còn là tiền ngân hàng nữa bởi vì nó đã được trích ra từ ngân hàng để chuyển đi thanh toán nhưng chưa đến nơi, cũng có thể

1 Trong vòng quay này cần lưu ý một điểm là với doanh nghiệp thương mại, sẽ không có thành phẩm và bán thành phẩm mà thay vào đó là hàng hoá rồi đến ngay các khoản phải thu.

Bán thành phẩm Thành phẩm

Nguyên vật liệu Các khoản phải thu

Tiền

Page 6: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

118 v1.0

nó là tiền từ nơi khác chuyển đến nhưng doanh nghiệp cũng chưa nhận được.

Vì thế loại tiền này được gọi là tiền đang chuyển .2

Vì tiền là loại tài sản dùng để thanh toán cho nên việc nghiên cứu tiền của doanh nghiệp như thế nào sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá được chính xác khả năng trả nợ nhanh và có kế hoạch sử dụng lượng tiền hiện có một cách hợp lý nhất.

6.2.1.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn (Marketable Securities)3 Đầu tư tài chính được hiểu là việc doanh nghiệp sử dụng một lượng vốn nhất định để sử dụng vào các mục đích kinh doanh tài chính khác bên cạnh lĩnh vực kinh doanh chính, chủ yếu là nhằm tránh sự lãng phí và ứ đọng vốn. Có thể nhận định việc đầu tư tài chính nói chung của doanh nghiệp là nhằm những mục đích sau:

Tận dụng khoản vốn tạm thời nhàn rỗi để tránh ứ đọng vốn

Đảm bảo sự an toàn về vốn, phân tán rủi ro khi tập trung vốn ở một nơi và đảm bảo đầy đủ khả năng thanh toán trong trường hợp cần thiết mà không phải dự trữ quá nhiều tiền tại quỹ.

Tranh thủ những cơ hội có thể được để thu lợi từ việc đầu tư tài chính

Thu lợi từ việc tham gia vào các liên doanh, liên kết hay hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Các hình thức đầu tư tài chính tương đối đa dạng, nhưng nói chung có thể quy về các dạng như sau:

Đầu tư chứng khoán

Góp vốn để hình thành liên doanh liên kết

Cho vay

Kinh doanh mua bán ngoại tệ.

Trong những hình thức nói trên thì phổ biến nhất là đầu tư tài chính dưới dạng mua bán chứng khoán. Vậy có thể thấy đầu tư tài chính ngắn hạn là những tài sản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn không quá một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Như vậy kể cả những loại đầu tư tài chính có thời hạn lâu năm nhưng tính đến thời hạn thu hồi vốn còn chưa tới một năm thì vẫn được coi là đầu tư tài chính ngắn hạn trong kỳ kế toán đó.

Đối với đầu tư tài chính cũng như một số loại tài sản khác, nó cần phải được lập một quỹ dự phòng giảm giá đầu tư tài chính 4 để đề phòng những rủi ro trong trường hợp đầu tư tài chính không thành công, đặc biệt cần thiết trong trường hợp đầu tư mua bán cổ phiếu. Khoản dự phòng này do doanh nghiệp tự trích ra để đảm bảo sẽ không bị “hụt hơi” về mặt tài chính do không có dự phòng trong trường hợp các khoản đầu tư tài chính bị thua lỗ.

2 Thẻ tín dụng và thẻ thanh toán cũng thuộc nhóm tiền đang chuyển này. 3 Hình thức đầu tư tài chính này sẽ chỉ được xét đến ở những doanh nghiệp phi tài chính, đó là các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ nhưng không phải trong lĩnh vực tài chính. 4 Tất cả các khoản dự phòng đều là những khoản chi phí phải bỏ ra, vì vậy trong bảng cân đối kế toán nó phải được ghi trong ngoặc đơn thể hiện giá trị âm.

Page 7: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 119

6.2.1.2. Các khoản phải thu Sau khi sử dụng tiền để tiến hành sản xuất hoặc kinh doanh, thông thường doanh nghiệp sẽ bán hàng hoặc tiến hành cung cấp dịch vụ để thu tiền về. Như vậy, kết thúc một chu trình kinh doanh. Nhưng không phải lúc nào bán hàng ra doanh nghiệp cũng thu được tiền về ngay, bởi vì trong thực tế còn nhiều loại quan hệ giữa người bán và người mua đòi hỏi có một sự chấp nhận và hợp tác lẫn nhau. Nếu như người mua không có đủ tiền để trả ngay thì người bán sẽ cấp tín dụng thương mại, có nghĩa là cho người mua trả chậm, thông thường cách này vẫn được gọi là mua bán chịu. Tất nhiên, với việc mua bán chịu như vậy thì vốn của bên bán, tức là tiền hàng, sẽ bị đọng lại ở bên mua. Vì thế có một loại tài sản mới phát sinh, đó là các khoản phải thu. cụ thể ở đây có khoản phải thu của khách hàng.

Ngoài ra, các khoản phải thu còn có khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.

Khoản trả trước cho người bán xuất hiện khi bên mua có nhu cầu ổn định về nguồn hàng hoặc muốn tạo điều kiện để người bán có điều kiện thuận lợi để sớm hoàn thành hợp đồng. Và như vậy cho đến khi hợp đồng chưa được hoàn tất thì khoản tín dụng cấp cho người bán đó vẫn còn được coi là một khoản phải thu. Khoản ứng trước cho người bán đặc biệt thường xuất hiện trong hợp đồng mua bán máy móc thiết bị vì loại hợp đồng này có giá trị lớn, nếu người mua không thực hiện sẽ làm cho người sản xuất bị thiệt hại rất lớn, vì vậy một khoản tiền trả trước được coi như là khoản đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng từ phía bên mua hàng. Đây cũng là một hình thức tín dụng thương mại đã được nhắc tới ở phần trên.

Với các khoản phải thu nội bộ thì một đặc điểm của doanh nghiệp có xuất hiện loại khoản phải thu này là phải có nhiều cấp, và các khoản phải thu này bắt nguồn từ việc cấp trên bỏ tiền ra chi hộ cấp dưới và sau đó yêu cầu cấp dưới phải hoàn trả hoặc là giữa các đơn vị khác cấp chi hộ nhau. Cũng có thể đó là khoản phải thu mà một đơn vị dự tính sẽ nhận được từ một đơn vị khác thuộc cùng nội bộ một doanh nghiệp. Và như vậy trong nội bộ của một doanh nghiệp liên hợp cũng sẽ xuất hiện nhiều dạng phải thu.

Các khoản phải thu khác xuất hiện từ một nguồn thường là không ổn định, tất nhiên là không nằm vào một trong những loại phải thu ở trên. Nó có thể là phải thu do hoàn thuế, phải thu lãi suất gửi ngân hàng...

Đối với các khoản phải thu, doanh nghiệp cũng cần có kế hoạch theo dõi cụ thể và có phương án thích ứng để kịp thời thu được vốn về một cách hợp lý nhất. Tuy nhiên không phải lúc nào tất cả các khoản phải thu đều được bù đắp đầy đủ, vì thế cho nên doanh nghiệp phải để dành một khoản nhất định gọi là dự phòng phải thu khó đòi. Trong trường hợp không đòi được từ các khoản phải thu khó đòi thì lượng tiền từ quỹ dự phòng phải thu khó đòi sẽ được đem ra sử dụng để bù đắp.

6.2.1.3. Hàng tồn kho (Inventory) Khi nói tới tài sản lưu động, những người không nghiên cứu về kinh tế nói chung thường nghĩ rằng hàng tồn kho chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp,

Page 8: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

120 v1.0

nhưng thực ra hàng tồn kho chỉ là một bộ phận nhỏ trong số tài sản lưu động của một doanh nghiệp.

Hàng tồn kho cũng được chia thành nhiều loại gồm:

Tài sản lưu động trong giai đoạn chờ tiến hành sản xuất. Bao gồm hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu đã nhập kho và công cụ dụng cụ sản xuất đang trong kho.

Nguyên vật liệu và bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất: Không chỉ bao gồm bán thành phẩm, ở đây cần phải tính tới cả chi phí kinh doanh dở dang chưa hoàn tất, bao gồm cả những khoản tiền phải trả như chi phí nhân công, chi phí nhà xưởng... chứ không chỉ có giá trị của bán thành phẩm được đưa vào sản xuất.

Thành phẩm đang chờ tiêu thụ. Chỉ có những doanh nghiệp sản xuất mới có thành phẩm. Còn đối với các doanh nghiệp thương mại thành phẩm và bán thành phẩm được gộp chung thành hàng hoá.

Hàng tồn kho khác: Ví dụ như hàng đang đi đường hoặc hàng đang gửi bán.

Đối với hàng tồn kho doanh nghiệp cũng có một mối quan tâm, là hàng tồn kho bị giảm giá. Sự giảm giá của hàng tồn kho cũng có hai loại, đó là giảm giá hữu hình tức là tài sản thực sự bị giảm giá do chất lượng giảm đi và thứ hai là giảm giá vô hình do sự tiến bộ về khoa học công nghệ. Để tránh những thiệt hại bất ngờ do sự giảm giá này và sự giảm giá hữu hình gây ra doanh nghiệp cũng cần phải có một quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong những trường hợp đặc biệt.

Đối với các tài sản lưu động, cần lưu ý là tính lỏng của các tài sản này khác nhau, theo thứ tự giảm dần từ Tiền, Đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu và tồn kho.

6.2.2. Tài sản cố định Bên cạnh những khoản tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn, doanh nghiệp nào cũng phải có những khoản tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

Đối nghịch với tài sản lưu động, tài sản cố định không chỉ có thời hạn lớn hơn một năm mà còn cần phải có giá trị đủ lớn, ở Việt Nam hiện nay là lớn hơn 10 triệu.5

Đối với tài sản cố định, giá trị của nó không được chuyển thẳng vào sản phẩm ngay trong một chu kỳ kinh doanh mà nó sẽ được chuyển dịch giá trị trong nhiều kỳ kinh doanh, liên quan đến nhiều chu trình sản xuất. Điều này dẫn đến việc xuất hiện một khái niệm mới: khấu hao tài sản cố định (Depreciation). Việc khấu hao tài sản cố định như thế nào phụ thuộc vào mức độ chuyển giá trị tài sản cố định vào trong sản phẩm tại mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh là thế nào. Và khấu hao thường được tính theo thời hạn là năm. Khi hết thời hạn khấu hao, nếu tài sản vẫn còn giá trị

5 Tiêu chí để xét một tài sản có phải là cố định hay không ở Việt Nam là có thời hạn sử dụng lớn hơn một năm và có giá trị lớn hơn 10 triệu. Nếu thời hạn sử dụng lớn hơn một năm mà giá trị của tài sản không đạt tới 10 triệu thì nó được quản lý như tài sản lưu động dưới dạng công cụ, dụng cụ sản xuất.

Page 9: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 121

sử dụng thì sẽ được đem ra thanh lý hoặc tiếp tục sử dụng nhưng lúc này không còn được tiếp tục tính khấu hao nữa.6

Về cách thức phân loại tài sản cố định thì có thể phân loại theo tiêu chí phổ biến nhất hiện đang được sử dụng, đó là Tài sản cố định hữu hình và Tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình có thể cảm nhận được sự hiện hữu của nó bằng các giác quan cụ thể, đó là nhà xưởng, cơ sở vật chất nói chung hay là những loại máy móc thiết bị có thời hạn sử dụng lâu hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định vô hình là những loại tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, nó thể hiện một lượng giá trị lớn đã phải bỏ ra để có được. Tài sản cố định vô hình thường tồn tại dưới dạng chi phí, ví dụ như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí bản quyền tác giả, chi phí lợi thế kinh doanh hay chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ. (Lợi thế thương mại cũng là một loại tài sản cố định vô hình.) Sở dĩ có hiện tượng tài sản cố định vô hình là do việc tính toán một lượng chi phí quá lớn vào trong một kỳ kinh doanh sẽ làm cho bảng báo cáo tài chính của kỳ đó quá xấu, trong khi thực sự bản quyền hay kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng trong nhiều năm.

Còn nếu phân theo tiêu chí sở hữu của tài sản thì có thể phân thành hai loại, đó là tài sản do doanh nghiệp sở hữu và tài sản thuê ngoài.

Tài sản do doanh nghiệp sở hữu. Là những tài sản của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp có toàn quyền định đoạt việc sử dụng hoặc quyền chuyển giao, nhượng bán tài sản này cho những đơn vị hoặc cá nhân khác.

Các quyền này có thể đi liền với nhau nhưng cũng có thể tách rời, khi nào doanh nghiệp thực sự nắm tài sản trong tay, được quyền sử dụng tài sản và có quyền định đoạt đối với tài sản thì lúc đó một tài sản mới được coi là tài sản do doanh nghiệp sở hữu.

Tài sản đi thuê bên ngoài7.Tài sản thuê ngoài cũng là một phần quan trọng trong cơ cấu tài sản của nhiều doanh nghiệp. Đặc biệt là với những doanh nghiệp sản xuất, việc sở hữu một dây chuyền máy móc thiết bị với giá trị cao là một điều tương đối khó khăn. Trong khi đó, một số doanh nghiệp do những đặc thù kinh doanh riêng không tận dụng hết công suất của máy móc, thiết bị mà họ sở hữu. Vì vậy giải pháp được đưa ra ở đây là các doanh nghiệp sẽ đi thuê thiết bị, thuê văn phòng từ bên ngoài và đến kỳ thì sẽ trả tiền phí thuê mướn theo hợp đồng thuê mướn đã ký. Riêng với máy móc thiết bị thì còn tồn tại một hình thức thuê mướn đặc biệt, đó là thuê mua tài chính (leasing). Leasing có nghĩa là doanh nghiệp sẽ

6 Ở Việt Nam, tài sản cố định chủ yếu được khấu hao phổ biển theo phương pháp đường thẳng, tức là mỗi năm đều trích ra một lượng chi phí nhất định giống nhau để bù đắp lượng giá trị ban đầu của tài sản cố định. Tuy nhiên vẫn còn cách thức khấu hao nhanh nhằm tăng tốc độ khấu hao, đẩy mạnh việc thu hồi vốn. 7 Lưu ý rằng mặc dù tài sản cố định thuê tài chính không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng vẫn được đưa vào bảng cân đối kế toán vì nó được quản lý và trích khấu hao như một tài sản do doanh nghiệp sở hữu.

Page 10: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

122 v1.0

ký hợp đồng thuê máy móc thiết bị trong một thời hạn nhất định nào đó, khi hợp đồng đáo hạn hoặc doanh nghiệp sẽ mua lại số máy móc thiết bị đó hoặc doanh nghiệp sẽ tiếp tục ký hợp đồng thuê chính số máy móc thiết bị đó.

Thiết bị được thuê theo điều kiện leasing gọi là tài sản cố định thuê tài chính. Giả sử một hợp đồng không thoả mãn đầy đủ điều kiện của leasing thì hợp đồng đó sẽ được xem là hợp đồng thuê thiết bị bình thường, thường gọi là hợp đồng thuê thiết bị hoạt động, và tài sản thuê đó được gọi là tài sản cố định thuê hoạt động. Trong bảng cân đối kế toán chỉ có các tài sản thuê tài chính mới được phép phản ánh, còn các tài sản thuê hoạt động không được phép đưa vào trong bảng.

6.2.3. Nợ phải trả (Liabilities) Trong các phương thức huy động vốn cho hoạt động của doanh nghiệp, có thể tổng hợp các nguồn huy động vốn lại thành hai nhóm chính, đó là vốn do vay nợ mà có và vốn do tự doanh nghiệp có được, do vậy cũng có hai nhóm nguồn vốn chính trong bảng cân đối kế toán là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả là số tiền không thuộc sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang vay, thuê tài chính hoặc đang có quyền sử dụng một cách hợp pháp. Do đó doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn trả số tiền đó sau một thời hạn nhất định.

Tương ứng với các khoản bên Nguồn vốn, nợ phải trả bao gồm những khoản sau:

Khoản vay nợ : Là các khoản đi vay thông qua các hình thức tín dụng phổ biến như vay ngân hàng, vay từ các tổ chức tín dụng và các khoản vay nợ khác. Cần lưu ý rằng khoản phải trả của tín dụng thương mại sẽ được tính vào khoản phải trả ở mục sau. Nguyên nhân của cách tính này bắt nguồn từ việc tín dụng thương mại có tính chất giống một khoản phải trả-phải thu hơn là một khoản tín dụng vay nợ thông thường. Một khoản nợ phải trả lãi sẽ được coi là một khoản vay.

Khoản thuê tài chính: Khi ký kết một hợp đồng leasing, tất nhiên sẽ có một khoản phải trả phát sinh, đó là tiền thuê thiết bị. Tuy nhiên vì tính chất đặc biệt của leasing nên phải tách riêng khoản tiền này ra để quản lý riêng, không gộp chung vào các khoản phải trả như thuê tài sản cố định hoạt động thông thường.

Khoản phải trả: Đây là một khoản trong số các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp, nó bao gồm các khoản phải trả xuất phát từ việc chưa phải thanh toán ngay mà quyết toán cuối kỳ như nợ tiền hàng chưa đến kỳ thanh toán, nợ thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, nợ lương phải trả cho công nhân viên. Một bộ phận quan trọng khác của các khoản phải trả là nợ tiền hàng do mua chịu và nợ xuất phát từ tín dụng thương mại. Những khoản nợ xuất phát từ việc chưa phải thanh toán ngay thường dẫn doanh nghiệp đến việc muốn cầm giữ chúng càng lâu càng tốt, hiện tượng chiếm dụng này diễn ra có thể do doanh nghiệp có những khó khăn về vốn hoặc tỏ ra yếu kém trong quản lý tài chính, cũng có thể đơn giản chỉ vì doanh nghiệp muốn cầm giữ thêm vốn để tiến hành kinh doanh.

Page 11: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 123

Khoản ký quỹ, ký cược nhận trước: Sự phát sinh của mục này bắt nguồn từ thực tế là mỗi hợp đồng thường có điều khoản đảm bảo thực hiện hợp đồng, và điều khoản này thường quy định việc đảm bảo thực hiện hợp đồng sẽ bằng tiền mặt, tức là có một khoản ký quỹ trước. Vì vậy nên doanh nghiệp nhận ký quỹ có nghĩa là đã nhận trước một số tiền hàng. Đây cũng là một khoản phải trả nhưng việc trả này chỉ được thanh toán xong sau khi giao hàng cho người đặt cọc hoặc trong trường hợp bên mua hàng không thực hiện hợp đồng thì một phần số tiền này sẽ trở thành tiền phạt vi phạm hợp đồng và trở thành tài sản của doanh nghiệp.

Để phân loại nợ phải trả cũng sử dụng tiêu chí như trong bảng cân đối kế toán, đó là tiêu chí theo thời hạn của khoản nợ, lần lượt sẽ có những khoản nợ như sau:

Nợ phải trả ngắn hạn

Là các khoản nợ sẽ đáo hạn trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Như vậy các khoản nợ dù là dài hạn nhưng trong vòng một năm sẽ phải thanh toán thì vẫn phải tính vào mục nợ ngắn hạn.

Trong các khoản nợ ngắn hạn thì có thể sử dụng các tiêu thức sau để phân loại:

Vay ngắn hạn: các doanh nghiệp thường vay ngắn hạn để trả những khoản nợ không lớn và đầu tư vào những tư liệu sản xuất cần phải trả tiền ngay, ví dụ như mua nguyên vật liệu. Trong trường hợp doanh nghiệp không thu kịp tiền để trả nợ thì cũng có thể vay ngắn hạn để trả nợ, sau đó khi thu được tiền thì lại hoàn trả khoản vay này.

Nợ dài hạn đến hạn trả: Đây là những khoản nợ đã vay từ lâu nhưng chuẩn bị đáo hạn trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh, vì vậy doanh nghiệp phải liệt kê để có kế hoạch trả nợ kịp thời. Thông thường những khoản vay dài hạn này là những khoản vay có giá trị lớn nên nếu doanh nghiệp không có kế hoạch trả nợ hợp lý thì sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.

Các khoản phải trả ngắn hạn khác: Ngoài vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả doanh nghiệp còn có những khoản phải trả khác dưới đây.

Nợ phải trả dài hạn

Là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh. Thường Nợ dài hạn được sử dụng vào mục đích đầu tư vào tài sản cố định và các khoản tài sản lưu động có giá trị lớn. Nợ dài hạn bao gồm vay dài hạn và các khoản nợ dài hạn khác. Cơ cấu các khoản vay dài hạn và nợ dài hạn khác cũng tương tự như cơ cấu nợ ngắn hạn, chỉ lưu ý một điểm là nợ dài hạn có giá trị lớn nên dù thời gian trả nợ còn dài cũng cần phải có kế hoạch đảm bảo nguồn tài chính để có thể trả nợ kịp thời. Các khoản nợ dài hạn khác chủ yếu là thuê tài chính.

Các khoản nợ khác

Trong số các khoản nợ khác có thể kể tới việc nhận ký quỹ, ký cược dài hạn và các khoản chi phí trích trước. Đó là những khoản chi phí dù cho chưa phát sinh nhưng vẫn

Page 12: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

124 v1.0

được dự trù trước để đảm bảo sự ổn định cho doanh nghiệp, ví dụ như các khoản lương phải trả cho công nhân viên hay các khoản tiền bỏ ra để sửa chữa, thay thế tài sản cố định.

6.2.4. Nguồn vốn chủ sở hữu (Equity) Nguồn vốn chủ sở hữu là những nguồn vốn do doanh nghiệp tự có hoặc doanh nghiệp có được mà không phải trả lại cho người cấp vốn. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn chủ sở hữu là vốn cổ đông trong doanh nghiệp cổ phần.

Nguồn vốn kinh doanh Đây là nguồn vốn tạo ra các tài sản phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn kinh doanh hình thành từ hai nhóm chính, nhóm thứ nhất là từ đóng góp của chủ doanh nghiệp ngay lúc mới khởi sự doanh nghiệp (vốn điều lệ) và từ nguồn vốn kinh doanh góp thêm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nhóm thứ hai là nguồn bổ sung từ lợi nhuận giữ lại. Nguồn vốn thứ hai lấy từ khoản lợi nhuận không chia, có nghĩa là khi có lợi nhuận, các chủ doanh nghiệp quyết định không chia cho những người nắm giữ cổ phiếu mà sẽ giữ lại để bổ sung vào nguồn vốn điều lệ, mở rộng sản xuất. Đây là một nguồn bổ sung vốn quan trọng cho mỗi doanh nghiệp.

Quỹ

Mỗi doanh nghiệp thông thường thành lập các quỹ để phục vụ các mục đích khác nhau, nhưng nói chung có ba loại quỹ như sau:

Quỹ phát triển kinh doanh: Nhằm để phục vụ cho việc đầu tư nghiên cứu cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là một quỹ có tính chiến lược ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp về sau, chẳng hạn: đầu tư mua sắm máy móc thiết bị nhà xưởng…

Quỹ dự trữ tài chính: Đây là quỹ bắt buộc phải có trong mỗi doanh nghiệp, theo luật doanh nghiệp quy định thì số tiền mỗi doanh nghiệp phải có trong quỹ dự trữ tài chính ít nhất bằng 10% vốn điều lệ. Mục đích và lợi ích của quỹ dự trữ tài chính có thể tham khảo thêm trong chương bảo hiểm.

Quỹ khen thưởng và phúc lợi: Quỹ khen thưởng phúc lợi không phải là một loại quỹ bắt buộc, tuy nhiên tất cả các doanh nghiệp đều không thể thiếu được quỹ này bởi vì số tiền trong quỹ sẽ được sử dụng vào mục đích phúc lợi hoặc khuyến khích, khen thưởng nhân viên khi đạt được kết quả tốt trong công việc.

Chênh lệch giá

Có hai loại chênh lệch giá, đó là:

Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Thường thì loại chênh lệch này áp dụng đối với tài sản cố định, đó là khi giá cả của tài sản bị biến động, có thể theo hướng lên hoặc hướng xuống. Mặc dù trên lý thuyết giá cả có thể diễn biến theo hai chiều nhưng trên thực tế thì giá cả của tài sản chỉ có đi xuống chứ không thể tăng lên được. Ngoài ra khi doanh nghiệp góp vốn liên doanh thì có thể có sự chênh lệch giữa giá trị của tài sản trên sổ sách kế toán và giá trị thực tế của tài sản, trong trường hợp này cũng cần phải đánh giá lại tài sản.

Page 13: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 125

Chênh lệch tỷ giá: Xảy ra khi trong thực tế có sự biến động về tỷ giá nhưng trong sổ sách kế toán sự thay đổi này chưa được phản ánh. Vì vậy sẽ có một sự chênh lệch về nguồn vốn của doanh nghiệp do tỷ giá thay đổi. Sự thay đổi này sẽ chỉ diễn ra ở những doanh nghiệp có phát sinh hoạt động giao dịch sử dụng ngoại tệ.

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Là nguồn vốn dùng cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, máy móc nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này có ý nghĩa đối với sự tồn tại của một doanh nghiệp, bởi vì nếu như không có sự cải tiến và đổi mới trong kinh doanh thì một doanh nghiệp rất dễ đi vào ngõ cụt và từ đó dẫn đến tình trạng suy thoái.

Như vậy, toàn bộ nội dung các loại tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp đã được trình bày một cách tổng quát, một điểm học viên cần lưu ý trong phần này là nguyên tắc bút toán kép. Nếu có một hoạt động kinh tế nào diễn ra, hoạt động đó cần phải được phản ánh vào ít nhất hai hạng mục trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, thể hiện sự thay đổi trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn nhưng tổng cộng lại tổng tài sản và tổng nguồn vốn vẫn phải bằng nhau.

Ví dụ 6-2: Nhà máy thép Phát Hoà sử dụng 100 triệu tiền mặt và 150 triệu vay ngân hàng để mua một lô thép nguyên liệu trị giá 250 triệu từ Trung Quốc. Như vậy bảng cân đối kế toán cuối kỳ của nhà máy sẽ là:

Tiền mặt giảm 100 triệu

Nguyên liệu tăng 250 triệu

Vay ngân hàng tăng 150 triệu.

Vì cả tiền mặt và thép nguyên liệu đều nằm ở phía tài sản nên tổng tài sản thay đổi là 150 triệu, nửa nguồn vốn cũng tăng 150 triệu do sự gia tăng của vay ngân hàng nên tổng cộng nguồn vốn và tài sản của nhà máy thép Phát Hoà vẫn bằng nhau.

6.3. Phân tích thu nhập, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp Công thức tổng quát dùng để xác định lợi nhuận của bất kỳ hoạt động kinh tế nào là lợi nhuận = thu nhập – chi phí, cách tính toán lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng vậy. Do đó, điều đầu tiên cần làm khi xác định lợi nhuận của doanh nghiệp là phải tìm được các loại thu nhập và chi phí của một doanh nghiệp.

6.3.1. Các loại thu nhập của doanh nghiệp Thu nhập của doanh nghiệp trong một năm hoặc một kỳ kinh doanh là toàn bộ các nguồn thu mà doanh nghiệp có được trong năm hoặc trong kỳ kinh doanh đó. Căn cứ để phân loại thu nhập là từ những nguồn thu, theo đó có các loại thu nhập sau:

Thu nhập từ sản xuất kinh doanh:

Thu nhập từ sản xuất kinh doanh chính là doanh thu. Đây là bộ phận thu nhập lớn nhất của một doanh nghiệp, vì nó xuất phát từ lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp.

Trong số tiền thu được từ bán hàng phải lưu tâm tới các khoản giảm trừ đó là những khoản làm giảm doanh thu, có thể có những khoản giảm trừ sau:

Page 14: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

126 v1.0

Chiết khấu thanh toán: Khi tiền hàng được thanh toán sớm, người bán thường đưa cho người mua một khoản tiền gọi là chiết khấu thanh toán.

Giảm giá hàng bán: trong điều kiện hàng bán bị ảnh hưởng bởi sự giảm giá thì đây sẽ được coi là một khoản giảm trừ đối với doanh thu của người bán

Hàng bán trả lại: Khi hàng bán ra kém chất lượng, không đạt yêu cầu của hợp đồng và bị trả lại thì khoản hàng hoá bị trả lại này cũng được tính vào các khoản giảm trừ.

Thuế gián thu đánh vào đầu ra: có nhiều loại thuế gián thu đánh vào đầu ra của doanh nghiệp, trong trường hợp này khoản thuế phải nộp đó phải được tính vào các khoản giảm trừ. Các loại thuế đó là thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.

Khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ sẽ có doanh thu thuần.

Doanh thu thuần là khoản doanh thu được sử dụng để tính toán lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Thu nhập từ đầu tư tài chính:

Tương ứng với các khoản chi phí đầu tư tài chính, có các khoản thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính như sau:

Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán

Thu nhập từ hoạt động liên doanh

Thu nhập về cho thuê tài sản

Thu lãi tiền cho vay, lãi bán chịu hàng hoá

Thu lãi bán ngoại tệ

Thu lãi kinh doanh bất động sản

Thu nhập bất thường:

Là khoản thu nhập không mang tính thường xuyên và hầu hết không dự tính trước được. Nó cũng tương ứng với các khoản chi phí bất thường đã liệt kê, đó là:

Thu nhập từ tiền nhượng bán, thanh lý tài sản cố định

Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng do đối tác không tuân thủ quy định trong hợp đồng

Tiền thuế được hoàn trả trong trường hợp hoàn thuế

Tiền thu các khoản nợ khó đòi đã được trích từ quỹ dự phòng nợ khó đòi

Tiền thu từ sai sót trong công tác ghi sổ kế toán của các kỳ trước

6.3.2. Các loại chi phí của doanh nghiệp Chi phí là toàn bộ các khoản hao phí về vật chất, về lao động mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra để có được thu nhập trong một kỳ kinh doanh nhất định và được biểu hiện bằng tiền.

Chi phí được biểu hiện bằng tiền. Như vậy chi phí không bao gồm những khoản tiền chưa bỏ ra trong kỳ kế toán và không liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc có được thu nhập. Như vậy, sẽ có những khoản chi sẽ không tính vào chi phí như chi phúc lợi, chi các quỹ từ thiện... hoặc cũng có những khoản đã chi nhưng không tính ngay vào chi phí ví dụ như tài sản cố định sẽ tính vào chi phí dần dần theo mức độ hao mòn của nó. Nhóm chi phí quan trọng nhất trong các chi phí của doanh nghiệp là chi phí sản xuất kinh doanh.

Page 15: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 127

Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có thể được thực hiện theo một số tiêu chí, dưới đây là các tiêu chí thông dụng:

Tại khu vực sản xuất phát sinh chi phí sản xuất, chi phí này gồm hai loại chi phí bộ phận, đó là chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất trực tiếp là tất cả những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất của doanh nghiệp, nó bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí sản xuất chung là chi phí chung phục vụ cho việc sản xuất, nó sẽ không biến đổi phụ thuộc vào việc trong kỳ doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu sản phẩm. Chi phí sản xuất chung là chi phí không biến đổi, nó bao gồm chi phí cho dụng cụ lao động, chi phí khấu hao tài sản cố định của khu vực sản xuất, chi phí nhân công không trực tiếp sản xuất, chi dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.

Ngoài khu vực sản xuất sẽ có hai loại chi phí phát sinh, đó là chi phí hành chính và chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng sẽ bao gồm những chi phí phát sinh tại khâu bán hàng như lương nhân viên, khấu hao tài sản cố định, chi dịch vụ mua ngoài, ngoài ra còn phải tính đến hai khoản chi phí đặc trưng của khâu này là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị.

Chi phí hành chính cũng được tính bên cạnh những chi phí của các khâu khác, nó cũng bao gồm các bộ phận tương tự như khâu sản xuất và bán hàng. Đặc điểm chi phí hành chính là một loại chi phí gián tiếp và vì nó không liên quan trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh nên việc tổ chức sắp xếp bộ máy hành chính sao cho hiệu quả, tránh lãng phí là một ưu tiên đối với các doanh nghiệp.

Chi phí đầu tư tài chính: Phát sinh từ những hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, có thể xếp những loại chi phí sau vào nhóm này:

Chi đầu tư chứng khoán

Chi hoạt động liên doanh

Chi phí cho thuê bất động sản

Chi phí liên quan đến hoạt động giao dịch ngoại tệ

Các khoản lỗ xuất phát từ hoạt động tài chính

Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính

Chi phí hoạt động khác: Là những loại chi phí xuất phát từ những hoạt động không thường xuyên của doanh nghiệp, những hoạt động này có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ quan, tức là do doanh nghiệp thấy cần thiết có những hoạt động này, nhưng cũng có thể xuất phát từ những nguyên nhân khách quan, tức là doanh nghiệp bị bắt buộc phải chi những khoản đó, có thể có những khoản chi phí bất thường sau:

Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

Tiền phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật

Các khoản chi do bù đắp những sai sót trong công tác ghi sổ kế toán

Page 16: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

128 v1.0

6.3.3. Tính toán và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp Việc tính toán lợi nhuận của doanh nghiệp có hai mục đích. Mục đích đầu tiên là để tính toán số thuế phải nộp vì thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận mà doanh nghiệp có được, mục đích thứ hai là để xác định thu nhập ròng sau thuế của doanh nghiệp là bao nhiêu, hay doanh nghiệp có lãi tới đâu. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là một công cụ hữu ích để trợ giúp cho các tính toán này.

Bước đầu tiên trong quá trình tính toán lợi nhuận của doanh nghiệp là tính toán từng loại lợi nhuận cụ thể. Đối với mảng hoạt động sản xuất kinh doanh, khi lấy doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán sẽ có lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý hợp lệ khác có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý) sẽ cho lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh. Cần lưu ý ở đây là các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ có nghĩa là

những khoản chi phí này phải có hoá đơn chứng từ hợp lệ và có liên quan tới việc có

được lợi nhuận.8

Doanh nghiệp không chỉ có được lợi nhuận từ việc kinh doanh mà doanh nghiệp còn tiến hành cả những hoạt động đầu tư tài chính, những hoạt động này cũng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ngoài ra còn có cả lợi nhuận bất thường. Như vậy tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ phải kê khai để nộp thuế sẽ là lợi nhuận trước thuế

(EBT)9, nó bằng lợi nhuận sản xuất kinh doanh cộng với lợi nhuận do đầu tư tài chính và các khoản lợi nhuận khác. Đây là căn cứ để doanh nghiệp kê khai nộp thuế.

Sau khi đã tính toán xong thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp sẽ sử dụng khoản thu nhập đó để làm những công việc sau:

Nộp thuế thu nhập. Việc nộp thuế thu nhập là một nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp nào cũng phải bỏ ra 25% thu nhập trước thuế để làm nghĩa vụ này với Nhà nước. Chỉ có những doanh nghiệp nào đang được khuyến khích hoặc nhận được ưu đãi thì mới được miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một thời gian. Doanh nghiệp nào có điều kiện thì sẽ phải nộp hơn. Những trường hợp này đều đã được quy định cụ thể trong luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Sau khi nộp xong thuế, phần thu nhập còn lại được gọi là thu nhập sau thuế, hay lợi nhuận ròng (Net Income).

Trích lập quỹ dự phòng tài chính. Doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến việc trích lập các quỹ dự phòng rủi ro, có rất nhiều loại rủi ro, chỉ từ đầu chương mà cũng đã có đến mấy loại rủi ro như giảm giá hàng tồn kho, giảm giá đầu tư tài chính, nợ khó đòi... vì thế nên việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là một yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp, tỷ lệ hiện nay là từ 5% lợi nhuận sau thuế cho tới khi nào đạt đủ 10% vốn điều lệ của mỗi doanh nghiệp.

8 Lý do của việc chỉ chấp nhận các khoản chi phí hợp lý hợp lệ là vì những khoản chi phí không hợp lý hợp lệ sẽ không được cơ quan thuế thừa nhận khi tính thuế, và do đó sẽ làm cho việc tính toán thu nhập chịu thuế bị sai lệch. 9 EBT = Earning Before Taxes, EBT rất gần với EBIT = Earning Before Interests and Taxes, lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi.

Page 17: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 129

Bù đắp các khoản chi phí không hợp lý hợp lệ. Trong mỗi kỳ kế toán thường xuyên xuất hiện những khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ, và những khoản này không được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, như vậy cũng có nghĩa là doanh nghiệp không được kê khai những khoản này trước thuế khi lập báo cáo tài chính. Chính vì thế trong khoản lợi nhuận còn lại, doanh nghiệp phải để ra một số tiền nhằm bù đắp những khoản chi này để phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

Trích lập các quỹ khác. Sau khi bù đắp các khoản chi không hợp lý hợp lệ, coi như doanh nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ bắt buộc, và doanh nghiệp có quyền sử dụng số lợi nhuận còn lại phục vụ cho các mục đích riêng theo ý mình. Đầu tiên doanh nghiệp sẽ quan tâm đến việc giữ lại bao nhiêu lợi nhuận không chia nhằm mục đích tái đầu tư mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Sau đó doanh nghiệp cũng để ra một tỷ lệ nhất định trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển hoặc các quỹ phúc lợi, khen thưởng nhằm phục vụ những mục đích khuyến khích sản xuất.

Trả cổ tức và lãi liên doanh. Đây là phần mà những người bỏ vốn ra thành lập doanh nghiệp cũng như những người mua cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ được hưởng khi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tuy nhiên, cổ tức hoàn toàn có thể bằng không nếu như doanh nghiệp quyết định không chia lãi mà để lại toàn bộ lợi nhuận để phát triển sản xuất kinh doanh.

Một điểm lưu ý khi tính toán thu nhập và chi phí của doanh nghiệp là có những khoản thu nhập và chi phí mặc dù phát sinh nhưng không làm phát sinh dòng tiền, những khoản này được gọi là những hạng mục phi tiền mặt. Đó là lý do làm các nhà quản lý và các nhà đầu tư phải chú ý tới một bảng báo cáo thứ ba gọi là báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhưng vì nội dung đó không thuộc phạm vi của các vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp nên không được nêu ra ở đây.

Ví dụ 6-3: Nhà máy thép Phát Hoà xuất xưởng một lô thép thanh trị giá 100.000 USD cho khách hàng là công trình nhà cao tầng ở chung cư Linh Đàm. Bên đối tác mua hàng nhưng sẽ thanh toán vào quý I năm sau, khi đó nhà máy Phát Hoà có một hạng mục phi tiền mặt, đó là thu nhập 100.000 vào hiện tại nhưng dòng tiền về hiện giờ là 0. Tiền sẽ chỉ về vào quý I năm sau, nghĩa là nó không đồng nhất với doanh thu.

6.4. Phân tích chỉ số tài chính của doanh nghiệp Việc nghiên cứu các bảng báo cáo tài chính và các hạng mục trong các bảng báo cáo đó sẽ không có ý nghĩa nếu nó không được sử dụng một cách khoa học và có hệ thống, đó là lý do tại sao lại có hoạt động phân tích chỉ số tài chính doanh nghiệp.

6.4.1. Các tiêu chí để phân tích chỉ số tài chính doanh nghiệp Một hoạt động quan trọng của người chịu trách nhiệm quản lý tài chính cho một doanh nghiệp là công việc phân tích tài chính. Nếu như các chỉ số được lập nên nhằm

Page 18: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

130 v1.0

mục đích quản lý thông qua các công cụ tài chính, thì cần phải có người biết nhìn và phân tích những chỉ số đó để chỉ ra mặt được hoặc chưa được trong hoạt động của một doanh nghiệp, từ đó tìm ra phương án hiệu quả nhất đối với công việc của doanh nghiệp trong kỳ tới. Việc sử dụng những chỉ số tương đối sẽ dẫn tới yêu cầu phải so sánh và phân tích mới có thể đem lại nhận định chính xác về tình hình của một doanh nghiệp. Thông thường chỉ số của một doanh nghiệp sẽ được so sánh theo những tiêu chí sau: So sánh giữa chỉ số và chỉ tiêu đặt ra

So sánh giữa chỉ số của cùng doanh nghiệp trong các kỳ khác nhau

So sánh giữa chỉ số của doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác cùng ngành trong kỳ

So sánh giữa chỉ số của doanh nghiệp và các chỉ số bình quân

Khi đã so sánh được theo hệ thống tiêu chí kể trên doanh nghiệp mới có thể thấy được khả năng của mình đến đâu, đang ở vị thế nào và đã làm được gì. Trên cơ sở đó, những giải pháp phù hợp sẽ được đưa ra nhằm giúp cho doanh nghiệp có được kết quả tốt nhất, hoặc giúp nhà đầu tư lựa chọn doanh nghiệp tốt nhất để đầu tư vào đó.

Các chỉ số tài chính của doanh nghiệp có thể được hình thành từ ngay một bảng báo cáo, nhưng cũng có thể là sự kết hợp từ nhiều bảng báo cáo khác nhau lại. Do đó, cần phải có một sự phân loại tổng quát để việc phân tích này dễ hiểu, dễ hình dung hơn. Khi phân tích các chỉ số, có thể chia ra làm ba nhóm lớn sau đây:

6.4.2. Nhóm chỉ số phản ánh khả năng thanh toán Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán thể hiện việc doanh nghiệp có thể trả tiền được đúng hạn khi các khoản nợ phải trả sắp đáo hạn hay không. Việc trả nợ sẽ phải huy động từ các tài sản hiện có của doanh nghiệp, do đó nếu muốn đo lường khả năng thanh toán các tỷ số nói chung sẽ là một tài sản nào đó chia cho nợ phải trả ngắn hạn.

Chỉ số thanh toán tổng quát

Chỉ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản / Nợ phải trả ngắn hạn

Chỉ số này không thật sự hữu ích vì trong tử số có cả các tài sản cố định, vốn là các tài sản có tính lỏng thấp, nghĩa là nếu chuyển hoá các tài sản này thành tiền sẽ làm cho giá trị của nó suy giảm rất nhiều.

Chỉ số thanh toán hiện thời

Chỉ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động / Nợ phải trả ngắn hạn

Chỉ số này có tính thực tế cao hơn chỉ số thanh toán tổng quát vì lúc này tử số chỉ bao gồm các tài sản có tính lỏng. Tuy nhiên, tính thực tế của chỉ số này cũng không thật sự cao vì các tài sản có tính lỏng lại bao gồm độ lỏng khác nhau, một số tài sản lưu động có tính lỏng tương đối thấp hơn so với các tài sản khác nên không sẵn sàng sử dụng để chuyển hoá thành tiền mặt cho thanh toán nợ sắp đáo hạn.

Page 19: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 131

Chỉ số thanh toán nhanh

Chỉ số thanh toán nhanh = (Tiền + Các khoản tương đương tiền) / Nợ phải trả ngắn hạn

Chỉ số này còn được gọi là chỉ số thử acid, và nó có tính thực tế cao nhất vì nó chỉ bao gồm các tài sản có tính lỏng cao nhất là tiền và tương đương tiền, đây có thể là các khoản chứng khoán, trái khoán ngắn hạn và như vậy nó có thể chuyển hoá thành tiền

tốt nhất để phục vụ cho việc trả nợ.

Nếu chỉ số này là cao thể hiện doanh nghiệp có nhiều tiền hơn để trả nợ sắp đáo hạn, nhưng việc nó quá cao lại thể hiện doanh nghiệp sử dụng tài sản một cách không hợp lý, do đó nhóm chỉ số này nên được xác định ở mức hợp lý. Một căn cứ có thể được sử dụng để đánh giá việc doanh nghiệp quản lý tài sản ngắn

hạn và nợ ngắn hạn tốt hay không là chỉ số NWC 10(vốn lưu động ròng). NWC được xác định bằng tài sản lưu động - nợ ngắn hạn. Nói chung NWC phải là một số dương thể hiện việc doanh nghiệp có đủ nguồn lực để có thể trả nợ ngắn hạn. Ngược lại nếu NWC là âm thể hiện việc doanh nghiệp có vấn đề về năng lực tài chính.

6.4.3. Nhóm chỉ số phản ánh khả năng hoạt động Nhóm chỉ số thứ hai thể hiện việc doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tới mức nào, đặc biệt là sử dụng và quản trị các tài sản nhằm mục đích sinh lợi. Ở đây chưa nhắc tới tính sinh lợi của tài sản mà chỉ đơn thuần là hiệu quả hoạt động của các tài sản.

Chỉ số vòng quay tài sản: Thể hiện các tài sản trong doanh nghiệp quay vòng nhanh chóng tới đâu, tài sản quay vòng càng nhanh thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản đó càng cao. Có thể liệt kê sơ lược một số chỉ số như sau

Nhóm chỉ số phản ánh khả năng hoạt động

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho: Doanh thu thuần / giá vốn hàng bán

Chỉ số vòng quay tổng tài sản: Doanh thu thuần / Tổng tài sản

Chỉ số kỳ thu tiền bình quân: Phải thu / Doanh thu bình quân ngày

6.4.4. Nhóm chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi Bên cạnh các chỉ số thể hiện khả năng hoạt động của doanh nghiệp, các chỉ số thể hiện khả năng sinh lợi của doanh nghiệp cũng có vai trò rất quan trọng, các chỉ số này thường là những chỉ số đầu tiên được nhắc tới khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ số sinh lợi thường được nhắc tới dưới dạng tỷ suất lợi nhuận. Chỉ số đó có thể là:

Nhóm chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) = Lợi nhuận ròng / Vốn đầu tư

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận ròng / NV CSH

10 NWC = Net Working Capital

Page 20: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

132 v1.0

Phân tích DuPont:

Vì ROE là một chỉ số rất thường xuyên được dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp nên việc chỉ số này thay đổi như thế nào được sự theo dõi rất sát sao. Để có thể đánh giá chính xác hơn nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi trong ROE, một phương pháp được sử dụng rất phổ biến là phân tích DuPont, đó là việc chia nhỏ chỉ số ROE thành các chỉ số có liên quan để tìm hiểu sự thay đổi của ROE chịu ảnh hưởng lớn nhất của chỉ số nào.

Phân tích DuPont

Net Income Sales AssetROE

Sales Asset Equity

Nhóm đầu tiên là LN ròng/ Doanh thu thuần, phản ánh tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, thuộc vào nhóm chỉ số sinh lợi.

Nhóm thứ hai là DT thuần/ Tổng tài sản, thể hiện vòng quay của tài sản trong doanh nghiệp, thuộc nhóm chỉ số hoạt động.

Nhóm thứ ba là Tài sản/NV CSH, phản ánh mức độ vay nợ của doanh nghiệp.

Như vậy bản thân mỗi chỉ số trong phân tích DuPont đã là một chỉ số độc lập phản ánh một mảng khác nhau trong hệ thống các chỉ số tài chính doanh nghiệp. Bằng việc kết hợp các chỉ số với nhau, có thể tìm hiểu được sự biến động trong ROE chịu ảnh hưởng lớn nhất của chỉ số nào trong số những chỉ số kể trên.

6.4.5. Nhóm chỉ số phản ánh các gánh nặng của doanh nghiệp Nguồn vốn nợ phải trả là một nguồn vốn quan trọng trong doanh nghiệp, tuy nhiên nguồn vốn này luôn kèm theo nghĩa vụ, đó là việc doanh nghiệp phải trả lại tiền lãi hàng năm và tiền gốc khi đến hạn. Với việc phải trả lại những khoản tiền này, doanh nghiệp sẽ có những mối đe doạ rủi ro nhất định, do đó doanh nghiệp phải đánh giá một cách cẩn trọng các nghĩa vụ nợ của mình nếu muốn có được sự an toàn trong hoạt động. Đó là lý do sinh ra nhóm chỉ số này.

Nhóm chỉ số phản ánh các gánh nặng của doanh nghiệp

Gánh nặng nợ của doanh nghiệp = Tổng nợ / Tổng tài sản.

Mức độ sinh lợi của lãi vay = Lợi nhuận ròng / Chi phí lãi vay.

Page 21: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 133

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Mỗi doanh nghiệp đều được tổ chức theo một cách thức nhất định, và người quản lý tài chính của doanh nghiệp phải ra các quyết định tài chính cho doanh nghiệp, bao gồm quyết định huy động vốn, quyết định sử dụng vốn, quyết định giá cả….

Để có thể ra được quyết định, nhà quản lý phải hiểu được tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc nắm bắt tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp, tình hình thu nhập – chi phí của doanh nghiệp, và tình hình lưu chuyển tiền mặt của doanh nghiệp.

Khi quản lý tài sản và nguồn vốn, người ta sử dụng bảng cân đối kế toán, trong đó tài sản bao gồm các tài sản ngắn hạn (có thời hạn dưới 1 năm) và các tài sản dài hạn (có thời hạn sử dụng trên 1 năm nên được khấu hao), nguồn vốn bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu (do chủ doanh nghiệp đóng góp hoặc do doanh nghiệp giữ lại từ lợi nhuận để tăng quy mô vốn).

Khi quản lý thu nhập và chi phí, người ta sử dụng bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó có 3 loại thu nhập: doanh thu, thu nhập từ đầu tư tài chính và thu nhập bất thường. Tương tự như vậy, có ba loại chi phí: chi phí sản xuất kinh doanh (trong đó có chi phí sản xuất, chi phí quản lý và chi phí bán hàng), chi phí đầu tư tài chính và chi phí bất thường. Sau khi lấy thu nhập trừ đi chi phí sẽ có lợi nhuận.

Để thuận tiện cho việc quản lý tài chính của doanh nghiệp, người ta sử dụng các chỉ số tài chính dựa trên việc tính toán các thông số từ các báo cáo tài chính, có ba nhóm chỉ số cơ bản bao gồm: chỉ số thanh khoản, chỉ số hoạt động và chỉ số lợi nhuận.

Page 22: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

134 v1.0

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Sự khác biệt quan trọng nào dẫn tới việc người ta lựa chọn hình thức công ty cổ phần chứ không phải là công ty một chủ?

2. Bảng cân đối kế toán có khác biệt không nếu được lập khác đi một vài ngày?

3. Tại sao có thể sử dụng khái niệm tài sản trong bảng cân đối kế toán khi thực ra đó là các khoản vốn được đo đếm bằng tiền?

4. Doanh nghiệp có thể có lợi nhuận trước thuế là âm hay không khi lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn là dương?

5. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm hay không?

6. Có phải các chỉ tiêu phân tích tài chính của doanh nghiệp đều phải xác định mức tốt nhất là giá trị càng cao càng tốt hoặc càng thấp càng tốt hay không?

Page 23: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 135

PHỤ LỤC

C. MẪU BIỂU BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Bảng Cân đối kế toán

Đơn vị:...................

Địa chỉ:................... Mẫu số B 01 - DNN

(Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC

ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tại ngày......tháng ... năm ....

Đơn vị tính:.............

TÀI SẢN

Mã số Thuyết minh

Số

cuối năm

Số

đầu năm

A B C 1 2

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN

(100 = 110 + 120 +1 30 + 140 + 150)

100

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 (III.01)

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 (III.05)

1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121

2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn

hạn (*)

129 (…) (...)

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130

1. Phải thu của khách hàng 131

2. Trả trước cho người bán 132

3. Các khoản phải thu khác 138

4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (…) (...)

IV. Hàng tồn kho 140

1. Hàng tồn kho 141 (III.02)

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (...)

V. Tài sản ngắn hạn khác 150

1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 151

2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 152

3. Tài sản ngắn hạn khác 158

Page 24: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

136 v1.0

B - TÀI SẢN DÀI HẠN

(200 = 210 + 220 + 230 + 240)

200

I. Tài sản cố định 210 (III.03.04)

1. Nguyên giá 211

2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 212 (....) (.....)

3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213

II. Bất động sản đầu tư 220

1. Nguyên giá 221

2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 222 (....) (.....)

III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230 (III.05)

1. Đầu tư tài chính dài hạn 231

2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn

(*)

239 (....) (.....)

IV. Tài sản dài hạn khác 240

1. Phải thu dài hạn 241

2. Tài sản dài hạn khác 248

3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 249 (....) (.....)

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

(250 = 100 + 200)

250

NGUỒN VỐN

A - NỢ PHẢI TRẢ

(300 = 310 + 320)

300

I. Nợ ngắn hạn 310

1. Vay ngắn hạn 311

2. Phải trả cho người bán 312

3. Người mua trả tiền trước 313

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 III.06

5. Phải trả người lao động 315

6. Chi phí phải trả 316

7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318

8. Dự phòng phải trả ngắn hạn 319

II. Nợ dài hạn 320

1. Vay và nợ dài hạn 321

2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 322

Page 25: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 137

3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác 328

4. Dự phòng phải trả dài hạn 329

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU

(400 = 410 + 430)

400

I. Vốn chủ sở hữu 410 III.07

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411

2. Thặng dư vốn cổ phần 412

3. Vốn khác của chủ sở hữu 413

4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 (....) (....)

5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415

6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416

7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417

II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 430

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

(440 = 300 + 400 )

440

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Chỉ tiêu Số

cuối năm

Số

đầu năm

1- Tài sản thuê ngoài

2- Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công

3- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược

4- Nợ khó đòi đã xử lý

5- Ngoại tệ các loại

Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).

(2) Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải báo cáo nhưng không được đánh lại "Mã số".

(3) Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì "Số cuối năm" có thể ghi là "31.12.X"; "Số đầu năm" có thể ghi là "01.01.X".

Page 26: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

138 v1.0

2. Bảng Cân đối tài khoản

Đơn vị:.................

Địa chỉ:................... Mẫu số F01 – DNN

(Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC

ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN (*)

Năm.....

Đơn vị tính:…………

Số hiệu

Tên tài khoản

Số dư

đầu năm

Số phát sinh trong năm

Số dư

cuối năm

TK Nợ Có Nợ Có Nợ Có

A B 1 2 3 4 5 6

Cộng

Ghi chú:

(*) Có thể lập cho Tài khoản cấp 1 hoặc cả Tài khoản cấp 1 và Tài khoản cấp 2,

chỉ gửi cho cơ quan thuế

Lập, ngày....... tháng......năm ....

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 27: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 139

3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Đơn vị:.................

Địa chỉ:...................

Mẫu số B 02 – DNN

(Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC

ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm ...

Đơn vị tính:............

CHỈ TIÊU Mã số

Thuyết minh

Năm

nay

Năm

trước

A B C 1 2

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

(10 = 01 - 02)

10

4. Giá vốn hàng bán 11

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

(20 = 10 - 11)

20

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21

7. Chi phí tài chính 22

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23

8. Chi phí quản lý kinh doanh 24

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

(30 = 20 + 21 - 22 – 24)

30

10. Thu nhập khác 31

11. Chi phí khác 32

12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 IV.09

14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51

15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(60 = 50 – 51)

60

Lập, ngày ......tháng......năm .....

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 28: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

140 v1.0

4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Đơn vị:.......................... Mẫu số B03-DNN

Địa chỉ:……….............. (Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC

ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp trực tiếp) (*)

Năm….

Đơn vị tính:……

Chỉ tiêu Mã số

Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

A B C 1 2

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác

01

2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ 02 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 4. Tiền chi trả lãi vay 04 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 07 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và

các tài sản dài hạn khác 21

2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác

22

3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị

khác 24

5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ

sở hữu 31

2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

32

3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35

Page 29: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

v1.0 141

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50 = 20+30+40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu năm 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối năm (70 = 50+60+61) 70 V.11

Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: * Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số”.

Đơn vị:....................... Mẫu số B 03 – DNN

Địa chỉ:......................... (Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC

ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp gián tiếp) (*)

Năm…..

Đơn vị tính: ...........

Chỉ tiêu Mã

số

Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

1 2 3 4 5

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1. Lợi nhuận trước thuế 01

2. Điều chỉnh cho các khoản

- Khấu hao TSCĐ 02

- Các khoản dự phòng 03

- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04

- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05

- Chi phí lãi vay 06

3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động

08

- Tăng, giảm các khoản phải thu 09

- Tăng, giảm hàng tồn kho 10

- Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp)

11

- Tăng, giảm chi phí trả trước 12

- Tiền lãi vay đã trả 13

Page 30: BÀI 6: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - eldata11.topica.edu.vneldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/FIN101/Giao trinh/08-FIN101-Bai 6-v1.0.pdf · Bảng cân đối kế toán giống

Bài 6: Tài chính doanh nghiệp

142 v1.0

- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14

- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15

- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 16

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác

21

2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác

22

3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23

4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

24

5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25

6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26

7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

31

2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

32

3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33

4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34

5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40

Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50 = 20 + 30 + 40) 50

Tiền và tương đương tiền đầu năm 60

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61

Tiền và tương đương tiền cuối năm (70 = 50 + 60 + 61) 70 V.11

Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: (*) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số”.