31
Bản tin chứng khoán thứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH Tổng quan thị trường HSX HNX Thay đổi (%) 0,09% -0,29% Giá trị đóng cửa 724,99 89,90 KLGD (cổ phiếu) 220.258.338 46.958.423 GTGD (triệu USD) 221,35 21,78 Số cổ phiếu tăng giá 126 104 Số cổ phiếu giảm giá 138 96 Số cổ phiếu đứng giá 59 182 NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Fiachra Mac Cana Giám đốc điều hành - Phụ trách Nghiên cứu +848 3823 3299 [email protected] Trụ sở chính Tầng 5 & 6 Tòa nhà AB, Số 76 Lê Lai., Quận 1, TPHCM T: (+84 8) 3 823 3299 F: (+84 8) 3 823 3301 Chi nhánh Hà Nội Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone Số 16 Phan Chu Trinh Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội T: (+84 4) 3 9334693 F: (+84 8) 3 9334822 http://www.hsc.com.vn HCMS <GO> Xin hãy đọc phần khuyến cáo cuối bản tin. Giao dịch của NĐTNN Giao dịch mua của NĐTNN (triệu USD) 16,48 Giao dịch bán của NĐTNN (triệu USD) 10,27 GTGD ròng của NĐTNN (triệu USD) 6,20 GTGD của NĐTNN/Tổng GTGD (%) 11,0% Các thị trường biến động trái chiều với Vnindex tăng nhẹ còn Hnindex tiếp tục giảm. GTGD đạt rất cao. Độ rộng thị trường thu hẹp; đã có 22 mã tăng trần và 18 mã giảm sàn. Mức độ tham gia thị trường của NĐTNN tăng một chút và khối này đã mua ròng đáng kể. Hoạt động giao dịch thỏa thuận đã chứng kiến giao dịch thỏa thuận lớn đã diễn ra ở mã ITA; giao dịch thỏa thuận nhỏ diễn ra ở các mã GMD & NVL. Khối ngoại mua ròng PLX; VNM; HPG và VCB. Đồng thời bán ròng VIC; SSI và HBC. Các mã ngân hàng nhìn chung giảm dẫn đầu là CTG và ACB trong khi đó các mã khác giảm nhẹ hơn. Các mã tài chính phi ngân hàng biến động trái chiều và tăng với cổ phiếu chứng khoán như HCM tăng. Cổ phiếu ngành hàng tiêu dùng biến động trái chiều với PNJ giảm. Cổ phiếu dầu khí biến động trái chiều với PVD giảm. Tin KQKD – PVD báo lỗ Q1 do tình hình kinh doanh tiếp tục kém đi. Tuy vậy triển vọng tương lai khả quan hơn một chút. Tiếp tục duy trì đánh giá Nắm giữ - Tổng công ty cổ phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí (PVD Nắm giữ) báo lỗ 201 tỷ đồng trong Q1 với doanh thu đạt 503 tỷ đồng (giảm 68,1% so với cùng kỳ). Kết quả này thấp hơn dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150 tỷ đồng. Kết luận nhanh – Tiếp tục duy trì đánh giá Nắm giữ. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu PVD là khoảng 17.000đ, tương đương 0,5 lần giá trị sổ sách của cổ phiếu PVD. Q1 lỗ đã được dự báo trước do công ty khó có thể tạo lợi nhuận khi hầu hết giàn khoan đang tạm ngừng hoạt động. Ít nhất một số hợp đồng khoan ngắn hạn vẫn đang được triển khai giúp duy trì hoạt động của công ty trong Q2 mặc dù không chắc chắn về hoạt động sau đó. Do đó, HSC dự báo LNST năm 2017 sẽ gần như bằng không. HSC giữ quan điểm rằng quá trình tái cơ cấu cung/cầu toàn cầu đang diễn ra mặc dù ở tốc độ chậm do sản xuất dầu đá phiến tăng trưởng mạnh làm gián đoạn quá trình này. Tuy vậy, với thực tế tình trạng dư thừa lớn nguồn cung các giàn khoan tự nâng tại khu vực Đông Nam Á và chi phí khai thác dầu cao hơn mức bình quân, sẽ mất khoảng vài năm để giá thuê giàn khoan phục hồi ở mức đáng kể. Do đó, sự phục hồi của lợi nhuận cũng cần thời gian và phụ thuộc vào khả năng của PVD có thể tiếp tục giành thêm các hợp động ngắn hạn trong hiện tại hay không. Doanh thu mảng dịch vụ khoan giảm 67,2% so với cùng kỳ - Trong quý đầu năm nay, mảng dịch vụ khoan đã tạo doanh thu là 206 tỷ đồng (giảm 67,2% so với cùng kỳ) và lỗ gộp 38,2 tỷ đồng so với 110,6 tỷ đồng lợi nhuận gộp trong Q1/2017. Trong Q1/2017, chỉ có giàn khoan PVD I hoạt động toàn thời gian, giàn khoan PVD VI bắt đầu hợp đồng khoan cho Hoàng Long/Hoàn Vũ JOC vào cuối Q3 trong khi đó các giàn khoan khác tạm ngừng hoạt động. Số ngày hoạt động là khoảng 90 ngày (giảm 28% so với cùng kỳ) với giá thuê giàn bình quân là 45.000USD/ngày (giảm 40% so với cùng kỳ). (Vui lòng xem tiếp trang sau) Ngành (tổng hợp) Thay đổi Tỷ trọng Nguyên vật liệu +0,41% 6,13% Hàng tiêu dùng thiết yếu -0,18% 26,62% Hàng tiêu dùng không thiết yếu -0,33% 3,49% Tài chính -0,23% 22,70% Y tế -0,26% 1,44% Công nghiệp +0,17% 13,72% Năng lượng +2,47% 4,21% Công nghệ thông tin +0,18% 1,46% Dịch vụ tiện ích +0,45% 8,11% Bất động sản +0,16% 12,06%

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Trang 1

Tổng quan thị trường HSX HNXThay đổi (%) 0,09% -0,29%Giá trị đóng cửa 724,99 89,90KLGD (cổ phiếu) 220.258.338 46.958.423GTGD (triệu USD) 221,35 21,78 Số cổ phiếu tăng giá 126 104Số cổ phiếu giảm giá 138 96Số cổ phiếu đứng giá 59 182

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Fiachra Mac Cana Giám đốc điều hành - Phụ trách Nghiên cứu+848 3823 3299 [email protected]

Trụ sở chínhTầng 5 & 6 Tòa nhà AB,Số 76 Lê Lai., Quận 1, TPHCMT: (+84 8) 3 823 3299F: (+84 8) 3 823 3301

Chi nhánh Hà NộiTầng 2, Tòa nhà CornerstoneSố 16 Phan Chu TrinhQuận Hoàn Kiếm, Hà NộiT: (+84 4) 3 9334693F: (+84 8) 3 9334822

http://www.hsc.com.vnHCMS <GO>

Xin hãy đọc phần khuyến cáo cuối bản tin.

Giao dịch của NĐTNNGiao dịch mua của NĐTNN (triệu USD) 16,48

Giao dịch bán của NĐTNN (triệu USD) 10,27

GTGD ròng của NĐTNN (triệu USD) 6,20GTGD của NĐTNN/Tổng GTGD (%) 11,0%

Các thị trường biến động trái chiều với Vnindex tăng nhẹ còn Hnindex tiếp tục giảm. GTGD đạt rất cao. Độ rộng thị trường thu hẹp; đã có 22 mã tăng trần và 18 mã giảm sàn. Mức độ tham gia thị trường của NĐTNN tăng một chút và khối này đã mua ròng đáng kể. Hoạt động giao dịch thỏa thuận đã chứng kiến giao dịch thỏa thuận lớn đã diễn ra ở mã ITA; giao dịch thỏa thuận nhỏ diễn ra ở các mã GMD & NVL.

Khối ngoại mua ròng PLX; VNM; HPG và VCB. Đồng thời bán ròng VIC; SSI và HBC.

• Các mã ngân hàng nhìn chung giảm dẫn đầu là CTG và ACB trong khi đó các mã khác giảm nhẹ hơn.

• Các mã tài chính phi ngân hàng biến động trái chiều và tăng với cổ phiếu chứng khoán như HCM tăng.

• Cổ phiếu ngành hàng tiêu dùng biến động trái chiều với PNJ giảm.

• Cổ phiếu dầu khí biến động trái chiều với PVD giảm.

Tin KQKD – PVD báo lỗ Q1 do tình hình kinh doanh tiếp tục kém đi. Tuy vậy triển vọng tương lai khả quan hơn một chút. Tiếp tục duy trì đánh giá Nắm giữ - Tổng công ty cổ phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí (PVD Nắm giữ) báo lỗ 201 tỷ đồng trong Q1 với doanh thu đạt 503 tỷ đồng (giảm 68,1% so với cùng kỳ). Kết quả này thấp hơn dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150 tỷ đồng.

Kết luận nhanh – Tiếp tục duy trì đánh giá Nắm giữ. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu PVD là khoảng 17.000đ, tương đương 0,5 lần giá trị sổ sách của cổ phiếu PVD. Q1 lỗ đã được dự báo trước do công ty khó có thể tạo lợi nhuận khi hầu hết giàn khoan đang tạm ngừng hoạt động. Ít nhất một số hợp đồng khoan ngắn hạn vẫn đang được triển khai giúp duy trì hoạt động của công ty trong Q2 mặc dù không chắc chắn về hoạt động sau đó. Do đó, HSC dự báo LNST năm 2017 sẽ gần như bằng không. HSC giữ quan điểm rằng quá trình tái cơ cấu cung/cầu toàn cầu đang diễn ra mặc dù ở tốc độ chậm do sản xuất dầu đá phiến tăng trưởng mạnh làm gián đoạn quá trình này. Tuy vậy, với thực tế tình trạng dư thừa lớn nguồn cung các giàn khoan tự nâng tại khu vực Đông Nam Á và chi phí khai thác dầu cao hơn mức bình quân, sẽ mất khoảng vài năm để giá thuê giàn khoan phục hồi ở mức đáng kể. Do đó, sự phục hồi của lợi nhuận cũng cần thời gian và phụ thuộc vào khả năng của PVD có thể tiếp tục giành thêm các hợp động ngắn hạn trong hiện tại hay không.

Doanh thu mảng dịch vụ khoan giảm 67,2% so với cùng kỳ - Trong quý đầu năm nay, mảng dịch vụ khoan đã tạo doanh thu là 206 tỷ đồng (giảm 67,2% so với cùng kỳ) và lỗ gộp 38,2 tỷ đồng so với 110,6 tỷ đồng lợi nhuận gộp trong Q1/2017. Trong Q1/2017, chỉ có giàn khoan PVD I hoạt động toàn thời gian, giàn khoan PVD VI bắt đầu hợp đồng khoan cho Hoàng Long/Hoàn Vũ JOC vào cuối Q3 trong khi đó các giàn khoan khác tạm ngừng hoạt động. Số ngày hoạt động là khoảng 90 ngày (giảm 28% so với cùng kỳ) với giá thuê giàn bình quân là 45.000USD/ngày (giảm 40% so với cùng kỳ).

(Vui lòng xem tiếp trang sau)

Ngành (tổng hợp) Thay đổi Tỷ trọng

Nguyên vật liệu +0,41% 6,13%

Hàng tiêu dùng thiết yếu -0,18% 26,62%

Hàng tiêu dùng không thiết yếu -0,33% 3,49%

Tài chính -0,23% 22,70%

Y tế -0,26% 1,44%

Công nghiệp +0,17% 13,72%Năng lượng +2,47% 4,21%

Công nghệ thông tin +0,18% 1,46%

Dịch vụ tiện ích +0,45% 8,11%Bất động sản +0,16% 12,06%

Page 2: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Trang 2

Mảng này báo lỗ do doanh thu không đủ bù đắp cho cả chi phí hoạt động của các giàn khoan đang hoạt động cũng như chi phí cố định của các giàn khoan không có hợp đồng (bao gồm chi phí nhân công, chi phí bảo hiểm và bảo dưỡng tối thiểu).

Doanh thu từ các dịch vụ khác cũng giảm 55,2% so với cùng kỳ và tỷ suất lợi nhuận gộp cũng giảm – Trong Q1, doanh thu các dịch vụ khác là 245,9 tỷ đồng (giảm 55,2% so với cùng kỳ) và lợi nhuận gộp là 27,2 tỷ đồng (giảm 76,3% so với cùng kỳ), theo đó tỷ suất lợi nhuận gộp là 11,1%, thấp hơn mức 20,9% trong Q1/2016. Tỷ suất lợi nhuận gộp của mảng này giảm mạnh do không có đủ việc cho tất cả các kỹ sư của PVD trong khi đó công ty vẫn cố gắng duy trì nguồn nhân lực có kỹ năng với mức lương tối thiểu.

Doanh thu bán hàng hàng hóa đạt 51,1 tỷ đồng (giảm 87,3% so với cùng kỳ) – và lợi nhuận gộp là 3,3 tỷ đồng (giảm 82,1% so với cùng kỳ). Tỷ suất lợi nhuận của mảng này đạt 6,5%, cao hơn mức 4,6% trong Q1/2016. Bản chất hoạt động của mảng này là mua bán hàng hóa, cụ thể PVD thay mặt khác hàng mua các nguyên vật liệu và thiết bị cần thiết.

Tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu tăng do PVD trích lập dự phòng phải thu khó đòi – Trong Q1, chi phí bán hàng & quản lý của PVD là 182 tỷ đồng (tăng 36,5% so với cùng kỳ) trong khi đó tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý doanh thu tăng lên 36,2% từ mức 8,5% trong Q1/2016. Chúng tôi lưu ý rằng PVD đã ghi nhận 97,1 tỷ đồng vào chi phí bán hàng và quản lý là dự phòng phải thu khó đòi từ khách hàng. Sau hai năm giá dầu thô duy trì dưới mức hòa vốn bền vững, tất cả các doanh nghiệp dầu khí trong nước đang phải đối mặt với tình hình tài chính khó khăn. Trong năm 2016, PVD đã phải trích lập 180 tỷ đồng dự phòng phải thu khó đòi. Công ty cũng trích lập 97 tỷ đồng dự phòng phải thu khó đòi trong Q1 năm nay. Chúng tôi tin rằng nếu giá dầu thô không trên 55USD/thùng, tức là trên mức giá hoàn vốn bền vững cho các công ty dầu khí trong nước, PVD sẽ phải tiếp tục trích lập dự phòng phải thu khó đòi.

Q1 có thể là đáy chu kỳ lợi nhuận hiện tại – Chúng tôi cho rằng Q1 là đáy chu kỳ lợi nhuận hiện tại của PVD và kỳ vọng sẽ có sự phục hồi nhẹ trong những quý tiếp theo, đặc biệt là trong 6 tháng cuối năm. Hiện tại, tất cả các giàn khoan của PVD, ngoại trừ PVD V đều có hợp đồng khoan.

• Giàn khoan PVD I hiện đang khoan cho Cửu Long JOC sau khi hoàn tất hợp đồng với Total Myanmar.

• Giàn khoan PVD VI đang khoan cho Hoàng Long JOC từ cuối tháng 3. • Giàn khoan PVD II hiện đang khoan cho Murphy Oil. • Giàn khoan PVD III hiện đang khoan cho Côn Sơn POC.

Hợp đồng của các giàn khoan trên đều là ngắn hạn, khoảng 1-3 tháng; do đó chúng tôi ước tính tỷ lệ hiệu suất sử dụng giàn khoan trong Q1 sẽ đạt khoảng 50-55% với giá thuê giàn là khoảng 50.000USD/ngày. Hiệu suất sử dụng giàn tăng đáng kể so với mức 28% trong Q1. Theo đó, nhu cầu đối với dịch vụ liên quan khác của PVD cũng sẽ tăng đáng kể trong Q2.

HSC dự báo LNST năm 2017 sẽ gần như bằng không - Cho năm 2017, HSC dự báo doanh thu đạt 3.385 tỷ đồng (giảm 36,8%) và LNST đạt 270 triệu đồng (giảm 99,8%). KQKD Q1 rất kém với chỉ duy nhất giàn khoan tự nâng PVD I có hợp đồng cho thuê, và chúng tôi giả định sẽ có sự cải thiện từ Q2 khi hoạt động E&P được khởi động trở lại. Các giả định chính của chúng tôi như sau:

(Vui lòng xem tiếp trang sau)

NGÀNH NGÂN HÀNG % thay đổi VCB 0,1% CTG -1,1% BID -0,6% EIB -0,4%

ACB -1,3% STB -0,4% MBB 0,0%

NGÀNH TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG

% thay đổi

BVH 0,0% PVI -0,3% SSI 0,6% HCM 4,5%

VND 0,6%

NGÀNH TIÊU DÙNG % thay đổi VNM 0,1% MCH -0,5% MSN -0,5% KDC 0,2% SAB -0,5% BHN 0,0% QNS -0,1% FPT 0,0% PNJ -2,1%

MWG 0,2%

NGÀNH TÀI NGUYÊN % thay đổi GAS 0,2% PVD -1,8% PVS 0,0%

PXS 0,0%

Page 3: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Trang 3

1. Chúng tôi giả định tổng số ngày hoạt động của các giàn khoan PVD là 570 ngày (giảm 38,8%).

2. Chúng tôi cũng giả định giá cho thuê bình quân ngày đối với giàn khoan tự nâng là 50.000 USD (giảm 26,5%).

3. Chúng tôi dự báo doanh thu mảng dịch vụ khoan đạt 1.190 tỷ đồng (giảm 53,1%) và lợi nhuận gộp đạt 145,5 tỷ đồng (giảm 77,2%).

4. Chúng tôi dự báo doanh thu từ các dịch vụ khác là 1.717 tỷ đồng (giảm 0%) trong khi đó tỷ suất lợi nhuận gộp từ các dịch vụ khác là 18,5%, thấp hơn mức 20,8% của năm 2016.

5. Chúng tôi dự báo lợi nhuận gộp là 488 tỷ đồng (giảm 40,7%).6. Lợi nhuận từ các liên doanh đạt 59 tỷ đồng (giảm 46,2%).7. Chúng tôi dự báo chi phí bán hàng & quản lý là 515,2 tỷ đồng; tỷ lệ chi

phí chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu là 11,5%. Ngoài ra công ty còn ghi nhận 100 tỷ đồng dự phòng phải thu khó đòi.

Theo đó, chúng tôi dự báo LNST đạt 270 triệu đồng (giảm 99,8%).

Nhu cầu thuê giàn khoan tại khu vực Đông Nam Á vẫn ảm đạm và ở mức thấp. Theo đó tỷ suất hoạt động cũng như giá cho thuê giàn khoan đang ở mức thấp hơn nhiều so với quá khứ:

• Tỷ suất hoạt động của giàn khoan tự nâng tại khu vực Đông Nam Á đã ở mức thấp vào năm 2015, là 44,5%; tuy nhiên tỷ lệ này còn giảm tiếp xuống còn 25,9% vào đầu năm 2017 và hiện dao động quanh 27,5%.

• Trong khi đó giá cho thuê giàn khoan trong khu vực từ 40.000-50.000USD; giảm 75% từ mức đỉnh trong năm 2015.

Thị trường khu vực đang cho thấy những tín hiệu hồi phục trong đó các nhà sản xuất dầu khí có chi phí thấp đã bắt đầu khởi động một số dự án thượng nguồn nhờ giá dầu vượt mốc 50 USD/bbl trong Q1. Cho dù vậy, hiện vẫn diễn ra tình trạng thừa cung trên thị trường cho thuê giàn khoan và điều này sẽ còn tiếp diễn, từ đó tiếp tục ảnh hưởng đến giá cho thuê giàn khoan. Do vậy, chúng tôi không cho rằng giá cho thuê giàn khoan tự nâng sẽ tăng từ mặt bằng hiện tại cho tới khi tỷ suất hoạt động đạt khoảng trên 60%.

Hiện nợ của PVD là 5.440 tỷ đồng, chủ yếu là nợ dài hạn được dùng để tài trợ cho việc đóng các giàn khoan PVD V và PVD VI.

• Theo thỏa thuận vay, PVD sẽ phải trả gốc tổng cộng khoảng 950 tỷ đồng trong năm 2017 cộng với lãi khoảng 180 tỷ đồng.

• Phần gốc phải trả nói trên bằng khoảng 40% tiền mặt hiện tại của PVD; nghĩa là hiện PVD sẽ chịu áp lực khá lớn vì trong năm 2017 lợi nhuận của công ty gần như bằng không.

Chúng tôi được biết công ty sẽ đề nghị ngân hàng gia hạn thời gian trả gốc thêm vài tháng. Chúng tôi cho rằng phía ngân hàng sẽ đồng ý vì công ty có lịch sử trả nợ khá tốt trong nhiều năm.

Chi phí thay thế giảm mạnh, từ đó làm giảm giá trị hợp lý của cổ phiếu PVD – Trước tình trạng dư cung trên thị trường cho thuê giàn khoan khu vực và giá cho thuê thấp, chi phí thay thế giàn khoan tự nâng đã giảm khoảng từ 50% trở lên. Chúng tôi nhận định như vậy dựa trên thương vụ gần đây giữa Borr Drilling và Transocean diễn ra vào đầu năm 2017; trong đó Borr Drilling đã mua toàn bộ 10 giàn khoan tự nâng hiện có và 5 siêu giàn khoan tự nâng hạng B (đang được đóng tại Keppel Fels) của Transocean với tổng giá trị là 1,35 tỷ USD;

(Vui lòng xem tiếp trang sau)

Page 4: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Trang 4

Tương đương 90 triệu USD/giàn – bằng khoảng 1/2 chi phí đóng một giàn khoan tự nâng tiêu chuẩn kỹ thuật cao thông thường. Theo đó, trên cơ sở thận trọng, chúng tôi đã chiết khấu 50% giá trị sổ sách của các giàn khoan của PVD và tính ra chi phí thay thế đố với PVD là 17.000đ. Chúng tôi cho rằng đây cũng chính là giá trị hợp lý của cổ phiếu PVD tại thời điểm hiện tại.

Quan điểm đầu tư – Lặp lại đánh giá Nắm giữ. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu PVD là 17.000đ; tương đương P/B là 0,5 lần do chi phí thay thế giảm. Triển vọng năm 2017 nói chung khá ảm đạm do giá dầu biến động bên dưới mốc 55USD/thùng và tỷ suất hoạt động của các giàn khoan trong khu vực thấp. Chúng tôi thấy điểm hòa vốn của các nhà thầu dầu khí tại vùng biển Việt Nam từ 55USD trở lên nếu tính hết toàn bộ chi phí. Trong khi đó sự tương quan giữa giá cổ phiếu và giá dầu đã kém đi vì tỷ suất hoạt động của các giàn khoan trong khu vực cũng có vai trò không kém phần quan trọng trong việc quyết định giá cho thuê giàn khoan. Cho dù vậy nhiều khả năng Q1 đã là đáy trong chu kỳ hiện tại của thị trường cho thuê giàn khoan và sẽ có sự khởi sắc trong các quý tiếp theo; từ đó lợi nhuận các quý tiếp theo có thể bù đắp cho khoản lỗ trong Q1 của công ty. Chúng tôi cũng thấy rằng có khả năng PVD sẽ trích lập thêm dự phòng nợ khó đòi vì hầu hết các khách hàng của công ty gặp khó khăn khi giá dầu thấp hơn mức hòa vốn là 55USD/thùng.

• Cổ phiếu ngành sản xuất biến động trái chiều hôm nay với AAA; HHS; HPG; TCM và TMT tăng. Trong khi đó, DQC; DRC; EVE; HSG; PAC; NKG; RAL; và STK giảm. BMP đóng cửa tại tham chiếu.

Tin cổ phiếu – AAA công bố KQKD tăng mạnh so với đầu năm. Triển vọng rất khả quan. Tiếp tục đánh giá Khả quan. Cổ phiếu Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh An Phát (AAA – Khả quan) tăng mạnh gần đây và đã tăng 4,02% hôm qua với thông báo về sản lượng sản xuất mạnh trong tháng 4 và khả năng ghi nhận lợi nhuận từ bán cổ phần tại công ty con. AAA hôm qua đã công bố sản lượng sản xuất trong tháng 4 đạt 7.882 tấn (tăng 46% so với cùng kỳ), là mức cao kỷ lục. Bên cạnh đó, thị trường cũng đồn đoán rằng công ty có thể ghi nhận lãi 9,7 tỷ đồng từ bán cổ phần tại công ty con về khoáng sản trong Q2/2017.

Kết luận nhanh – Tiếp tục đánh giá Khả quan. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 32.500đ, theo đó P/E dự phóng là 10 lần. HSC dự báo LNST của cổ đông công ty mẹ năm 2017 sẽ tăng trưởng 43,3% nhờ nhu cầu mạnh đặc biệt là từ những thị trường mới như Nhật Bản và Mỹ. Sản lượng sản xuất trong 4 tháng đầu năm đã tăng 30,93% so với cùng kỳ nhờ công suất mới đi vào hoạt động. Kế hoạch nới room vẫn đang được triển khai và chúng tôi dự báo sẽ hoàn thành trong một vài tháng tới. Trong khi đó, thương vụ thoái phần lớn vốn tại công ty con khoáng sản nhiều khả năng sẽ tạo lợi nhuận bất thường. AAA cũng tích cực trong công tác quan hệ NĐT và đã công bố hoạt động kinh doanh hàng tháng để cập nhật thông tin cho NĐT. Đây cũng một yếu tố hỗ trợ giá cổ phiếu tăng so với đầu năm.

Sản lượng sản xuất tăng đạt mức kỷ lục trong tháng 4/2016 – AAA đã công bố sản lượng sản xuất tháng 4 đạt 7.882 tấn (tăng 46% so với cùng kỳ) và sản lượng sản xuất bình quân trong Q1/2017 là 5.306 tấn/tháng. Sản xuất tăng nhờ Nhà máy số 6 giai đoạn 1 hoạt động với 80% công suất và côn suất hoạt động của nhà máy số 7 là 40%. Trong năm ngoái, cả hai nhà máy này đều hoạt động với công suất thấp.

(Vui lòng xem tiếp trang sau)

NGÀNH SẢN XUẤT % thay đổi AAA 4,2% BMP 0,0% DQC -1,2% DRC -1,0% EVE -1,2% HHS 0,5% HPG 0,5% HSG -0,7% PAC -1,6% NKG -0,4% RAL -1,5% STK -1,7% TCM 5,1%

TMT 2,4%

Page 5: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Trang 5

Giả định sản lượng tiêu thụ theo sát sản lượng sản xuất, HSC dự báo doanh thu 4 tháng đầu năm có thể đạt 897,9 tỷ đồng (tăng 50,32% so với cùng kỳ). Theo đó, sau 4 tháng, AAA đã hoàn thành 33,25% kế hoạch doanh thu cả năm và tương đương 31,75% dự báo doanh thu của HSC, cao hơn một chút so với dự báo của chúng tôi.

Công ty sẽ ghi nhận lãi từ bán cổ phần tại công ty con khoáng sản – Trong tháng 4, công ty công bố đã bán một phần cổ phần tại công ty khoáng sản AAA và công ty này có kế hoạch niêm yết vào tháng 7/2017. Chúng tôi lưu ý rằng vào cuối năm 2016, AAA vẫn sở hữu 91,86% cổ phần của công ty này. Trong Q1/2017, công ty khoáng sản này đã tăng vốn điều lệ từ 86 tỷ đồng lên 136 tỷ đồng, và tỷ lệ sở hữu của AAA sau điều chỉnh pha loãng còn 58%. Sau đó, vào tháng 4/2017, AAA đã bán 22,72% cổ phần tại công ty này (tổng số cổ phiếu đang lưu hành là 3,1 triệu đồng) cho 2 nhóm NĐT. Giá bán ước tính là từ 13.000đ đến 15.000đ. Do đó, chúng tôi dự báo AAA có thể ghi nhận lãi trước thuế khoảng 9,7 tỷ đồng từ thương vụ này vào KQKD Q2. Số cổ phần còn lại vẫn được ghi nhận bằng mệnh giá. Chúng tôi dự báo cổ phiếu của công ty khoáng sản AAA sẽ niêm yết với mức giá tương đối, và đây sẽ là khoản lãi tiềm năng khác cho AAA.

Tuy nhiên, doanh thu và lợi nhuận trong Q3 và Q4 sẽ giảm do không còn hợp nhất KQKD từ công ty khoáng sản AAA nữa do công ty này chuyển từ công ty con sang công ty liên kết – AAA rõ ràng sẽ phải áp dụng ghi nhận KQKD của công ty khoáng sản như đối với công ty liên kết thay vì là công ty con. Điều này có nghĩa là doanh thu từ công ty khoáng sản (ước tính là khoảng 51 tỷ đồng mỗi quỹ - tương đương 5,6% tổng doanh thu của AAA) sẽ không được hợp nhất vào doanh thu của AAA. Và lợi nhuận của AAA cũng sẽ bị ảnh hưởng mặc dù phần nào được bù đắp từ đóng góp lợi nhuận từ công ty liên kết tăng. Chúng tôi sẽ phân tích cụ thể hơn về tác động của sự thay đổi phương pháp hạch toán này trong báo cáo tiếp theo về công ty.

Cho năm 2017, HSC dự báo doanh thu đạt 2.844,12 tỷ đồng (tăng trưởng 32,56%) và LNST của cổ đông công ty mẹ là 203,4 tỷ đồng (tăng trưởng 43,3%). Các giả định chính làm cơ sở cho dự báo của HSC bao gồm;

1) Doanh thu tăng trưởng 32,56% nhờ công suất hoạt động của nhà máy số 6, nhà máy số 7 và nhà máy An Phát – Yên Bái tăng, lần lượt đạt 77%, 42% và 53,5%. Chúng tôi giả định tổng sản lượng tiêu thụ đạt 85.541 tấn (tăng 38%); trong đó sản lượng túi nhựa đạt 62.541 tấn (tăng 35%) và giá bán bình quân túi nhựa tăng lên 36,9 triệu đồng/tấn. Thị trường xuất khẩu là Mỹ và Nhật Bản.

2) Ước tính lợi nhuận gộp đạt 385,53 tỷ đồng (tăng trưởng 25,57%), do đó tỷ suất lợi nhuận gộp là 13,57% so với mức 14,32% trong năm 2016 do có thêm chi phí khấu hao của nhà máy số 6 giai đoạn 1 và nhà máy số 7. Công suất hoạt động của 2 nhà máy này trong năm 2017 lần lượt là 78% và 42%.

3) Lỗ tài chính thuần là 30,76 tỷ đồng (tăng 29,64%) do chi phí lãi vay tăng, xuất phát từ các khoản vay dùng để đầu tư cho nhà máy số 6 giai đoạn 2 và nhà máy số 7.

4) Tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý trên doanh thu là 5,6% (năm 2016 là 5,57%)

5) Lợi nhuận khác là 44,9 tỷ đồng nhờ bán cổ phần tại CTCP Nhựa Bao bì Vinh (VBC)

6) Thuế suất thuế TNDN vẫn ở mức thấp, khoảng 11,4% nhờ ưu đãi thuế đối với nhà máy số 6 và nhà máy số 7 mới đi vào hoạt động.

(Vui lòng xem tiếp trang sau)

Page 6: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Trang 6

7) Dự kiến 435.000 cổ phiếu sẽ được chuyển đổi trong năm 2017 và 1,7 triệu cổ phiếu ESOP được phát hành và tổng số cổ phiếu đang lưu hành tăng lên 57,4 triệu đơn vị.

Do đó, chúng tôi dự báo LNST của cổ đông công ty mẹ là 203,4 tỷ đồng (tăng trưởng 43,3%). EPS là 3.200đ và P/E dự phóng là 9,3 lần.

Giá cổ phiếu tăng nhờ số liệu hoạt động kinh doanh từ đầu năm tốt và khối ngoại mua ròng – Giá cổ phiếu AAA tăng 8% kể từ đầu tháng và tăng 25,74% kể từ đầu năm nhờ kỳ vọng KQKD tăng trưởng mạnh năm nay. Ngoài ra, khối ngoại còn mua ròng mạnh với room còn lại giảm từ 15,3% vào tháng 4 xuống chỉ còn 10,19% vào thời điểm đóng cửa phiên hôm nay.

Tiến trình nới room diễn ra đúng như kế hoạch và sẽ cần thêm thời gian – Tại ĐHCĐTN diễn ra gần đây, cổ đông đã thông qua kế hoạch nới room và AAA cũng sẽ quyết định bỏ 2 ngành nghề kinh doanh trong điều lệ (2 ngành nghề này thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện). Quá trình nới room gồm nhiều bước phức tạp và dự kiến sẽ mất vài tháng. Trong khi đó hiện vẫn còn room cho NĐTNN nên việc nới room vẫn chưa cấp thiết.

Quan điểm đầu tư – Duy trì đánh giá Khả quan – Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 32.500đ, tương đương P/E dự phóng là 10 lần. Mức P/E dự phóng 9,3 lần vẫn là khá rẻ cho một doanh nghiệp đầu ngành bao bì với triển vọng tăng trưởng mạnh trong năm nay. Trong tương lai, việc nâng công suất đều đặn và mở rộng sang các thị trường mới sẽ thúc đẩy tăng trưởng dài hạn. AAA tỏ ra quyết liệt trong quan hệ NĐT và tích cực đẩy mạnh giới thiệu cổ phiếu trong những năm gần đây. Chúng tôi ưa thích câu chuyện dài hạn và chiến lược sản xuất bao bì nhựa dựa trên công nghệ của công ty. Tuy nhiên, rủi ro pha loãng liên quan đến chuyển đổi chứng quyền vẫn là điểm lo ngại lớn nhất trong trung hạn của chúng tôi. Tuy vậy chúng tôi cho rằng KQKD Q2 tăng trưởng mạnh sẽ là động lực ngắn hạn cho giá cổ phiếu.

Tin cổ phiếu – BMP công bố kế hoạch phát hành cổ phiếu thưởng. Tiếp tục duy trì đánh giá Nắm giữ - BMP (Nắm giữ) sẽ phát hành hơn 36,38 triệu cổ phiếu thưởng (tỷ lệ 80%) cho cổ đông hiện hữu. Sau khi phát hành, vốn điều lệ của BMP sẽ tăng từ 454,7 tỷ đồng lên 818,6 tỷ đồng (tăng 80%). Trước đó, BMP cũng đã công bố thông tin trả cổ tức tiền mặt tỷ lệ 20% (2.000đ/cp). Ngày thanh toán sẽ vào tháng 6/2017. Đây là cổ tức đợt 2 cho năm 2016. Trong đợt 1, BMP đã trả cổ tức tiền mặt với tỷ lệ 20% (2.000đ/cp). Tỷ lệ cổ tức/giá là 2,2%.

Tin cổ phiếu – HSG thông báo ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu và cổ phiếu thưởng là ngày 29/5. Tiếp tục duy trì đánh giá Khả quan – HSG (Khả quan) hôm nay đã thông báo ngày đăng ký cuối cùng nhận cổ tức bằng cổ phiếu và cổ phiếu thưởng. Theo đó, HSG sẽ phát hành tổng cộng 150 triệu cổ phiếu để trả cổ tức năm 2016 với tỷ lệ 55% mệnh giá (tương đương 110 triệu cổ phiếu) và cổ phiếu thưởng với tỷ lệ 20% (tương đương 40 triệu cổ phiếu). Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày 29/5 và ngày đăng ký cuối cùng là ngày 30/5/2017. Sau khi phát hành xong, vốn điều lệ của HSG sẽ tăng từ 2.000 tỷ đồng lên 3.500 tỷ đồng (tăng 75%).

• Cổ phiếu BĐS và xây dựng cũng biến động trái chiều với CII; DIG và HBC tăng khá. Trong khi đó, KDH; BCI; CTD và CIT giảm.

(Vui lòng xem tiếp trang sau)

NGÀNH BĐS & XD % thay đổi BCI -0,4% CII 3,5% CTD -0,5% CTI -0,7% DIG 2,2% DXG 0,0% HBC 3,8% KBC 0,3% KDH -1,1% NLG 0,5% NVL 0,1% SJS 0,8% VIC 0,1%

TDH 0,0%

Page 7: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Trang 7

Tin niêm yết - CII E&C sẽ niêm yết trên HoSE vào ngày 15/5. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu CII E&C là 24.677đ - CII E&C (CEE), công ty xây dựng và là thành viên của Tập đoàn CII sẽ niêm yết trên HoSE vào ngày 15/5/2017 với giá tham chiếu phiên chào sàn là 22.300đ, mã chứng khoán là CEE. CEE có vốn điều lệ là 415 tỷ đồng và do CII thành lập để triển khai xây dựng các dự án thuộc Tập đoàn. Hiện CII nắm 49% cổ phần CEE. Tổng giá trị hợp đồng của CII E&C hiện tại vào khoảng 8.665 tỷ đồng, bao gồm các dự án lớn như xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực Thủ Thiêm, cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận, xa lộ Hà Nội mở rộng, cầu Bình Triệu 2, Quốc lộ 60 và các dự án BĐS của CII tại Thủ Thiêm.

Kết luận nhanh – Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu CEE vào khoảng 24.677đ; tương đương P/E dự phóng là 10 lần. Giá cổ phiếu có thể sẽ tăng tốt trong trung ngắn hạn nhờ triển vọng lợi nhuận khả quan trong năm nay. Hợp đồng xây dựng các dự án trong nhóm công ty CII chính là động lực giúp lợi nhuận tăng tốt. Giá khởi điểm chào sàn không đắt nhưng cũng không rẻ tuy nhiên chúng tôi cho rằng vẫn còn tiềm năng tăng trong năm nay. Do vậy trong vài phiên đầu sau khi chào sàn, giá cổ phiếu có thể sẽ tăng tốt. Triển vọng lợi nhuận năm nay một phần nhờ ghi nhận giá trị hợp đồng đã ký những chưa thực hiện từ năm ngoái chuyển sang do triển khai chậm. Cho dù vậy chúng tôi vẫn ưa chuộng nền tảng căn bản của CII và với tư cách là công ty con, CEE cũng sẽ tăng trưởng theo đà tăng trưởng của công ty mẹ.

CII E&C đặt kế hoạch LNST năm 2017 tăng trưởng 86,6% sau một năm 2016 kém khả quan – Trong năm 2016, CII E&C đạt doanh thu thuần là 828 tỷ đồng (giảm 29,7%) và LNST là 55 tỷ đồng (giảm 40,5%) do một số dự án chẳng hạn như xa lộ Hà Nội mở rộng, cơ sở hạ tầng KĐT Thủ Thiêm bị chậm triển khai do tiến độ giải phóng bồi thường diễn ra chậm. Cho năm 2017, công ty đặt kế hoạch doanh thu thuần là 1.677 tỷ đồng (tăng trưởng 102%) và LNST đạt 102 tỷ đồng (tăng trưởng 86,6%); theo đó EPS dự phóng là 2.458đ. Tại giá tham chiếu chào sàn, P/E dự phóng là 9,1 lần. Công ty dự kiến sẽ chi trả cổ tức năm 2016 với tỷ lệ 10% và năm 2017 với tỷ lệ 21,72%.

• Cổ phiếu ngành nông nghiệp và thủy sản biến động trái chiều với HAG & HNG giảm. SBT; BFC và DPM tăng.

• Cổ phiếu ngành dược phẩm cũng biến động trái chiều với DMC giảm.

• Cổ phiếu ngành dịch vụ tiện ích, vận tải và logistic nhìn chung tăng dẫn đầu là PPC; HVN và VNS. GMD giảm.

Thị trường chứng khoán Việt Nam biến động trái chiều với Vnindex tăng nhẹ – hôm nay thị trường biến động trái chiều và các mã bluechip chủ chốt tăng giúp Vnindex tăng. Tuy nhiên Vnindex đóng cửa bên dưới mức cao trong ngày và nói chung chỉ tăng nhẹ. Một số mã bluechip được mua vào hôm nay như PLX (PLX cuối cùng đã thu hút được sự quan tâm mua vào của khối ngoại). CII cũng tăng nhờ triển vọng lợi nhuận khả quan trong năm nay. SBT tăng sau khi công bố tài liệu họp ĐHCĐBT về việc sáp nhập với BHS. QCG tiếp tục tăng trần trong bối cảnh NĐT ngắn hạn tiếp tục mua đuổi giá. HCM tăng mạnh trước kỳ vọng nới room trong vài tuần nữa. HBC cũng tiếp tục tăng sau khi điều chỉnh gần đây.

Trái lại, cổ phiếu ngân hàng như CTG & BID giảm trước áp lực chốt lời nhẹ sau khi tăng gần đây. Cổ phiếu ngành hàng tiêu dùng như SAB & MSN giảm. Trong khi đó VHC giảm khá mạnh trước thông tin giá cá tra tăng mạnh gần đây. HNG & HAG tiếp tục giảm. PNJ cũng bị bán ra sau khi tăng gần đây.

(Vui lòng xem tiếp trang sau)

NGÀNH DƯỢC % thay đổi DHG -0,9% DMC -1,0% IMP 0,5% TRA 0,5%

Cổ phiếu ngành dịch vụ tiện ích, logistics và vận tải

% thay đổi

GMD -1,8% NT2 1,8% NCT 0,2% PPC 3,2% VSH 0,3% VNS 2,4% VSC -0,2% ACV 1,2% HVN 4,9% VJC -0,1%

NGÀNH NN & THỦY SẢN

% thay đổi

BHS 0,5% BFC 2,3% DPM 1,5% GTN -0,9% PAN 0,0% SBT 4,9% VHC -5,0% VFG -0,5% HAG -2,0%

HNG -2,2%

Page 8: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Trang 8

Vnindex đóng cửa tăng khiêm tốn và vẫn giữ được xu hướng tăng mặc dù phiên tăng hôm nay có phần dè dặt. Hiện sự luân phiên tăng giữa các ngành, nhóm cổ phiếu là khá nhanh với dòng tiền được luân chuyển trong vòng vài ngày giữa các nhóm cổ phiếu. Và các mã dẫn dắt thị trường từ đầu năm đã chịu áp lực chốt lời nhất định. Cho dù vậy, hiện tâm lý vẫn đủ lạc quan để giúp thị trường trước mắt giữ được xu hướng tăng.

Thị trường chứng khoán châu Á tăng hôm nay trong bối cảnh thị trường Phố Wall biến động trái chiều đêm qua. Về các đồng tiền, đồng USD yếu đi sau khi mạnh lên gần đây so với giỏ các đồng tiền tính theo tỷ trọng thương mại (chỉ số đô la ICE ở vào 99,536). So với đồng USD, đồng Euro mạnh lên sau khi yếu đi gần đây (tỷ giá EUR/USD ở vào 1,0884); đồng Bảng Anh yếu đi (tỷ giá GBP/USD ở vào 1,2932); đồng Yên tiếp tục yếu đi (tỷ giá USD/JPY ở vào 114,19); đồng NDT tiếp tục xu hướng giảm giá (tỷ giá USD/CNY ở vào 6,9041).

Giá dầu tăng đêm qua và hôm nay với giá dầu WTI trên hợp đồng tương lai ở vào 47,90 USD/thùng vào cuối thời gian giao dịch trên thị trường châu Á. EIA công bố tồn kho dầu tại Mỹ giảm 5,2 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 5/5; chỉ thấp hơn một chút so với ước tính của API và là mức giảm mạnh nhất trong năm nay. Và thông tin này đã giúp NĐT trên thị trường dầu mỏ vững tin thêm một chút. EIA cũng công bố sản lượng dầu của Mỹ tăng 21.000 thùng lên 9,314 triệu thùng. Tồn kho xăng giảm 200.000 thùng.

Về tin vĩ mô thế giới, Nhật Bản công bố thặng dư tài khoản vãng lai trong tháng 3 là 2,91 nghìn tỷ Yên (25,45 tỷ USD); cao hơn so với kỳ vọng của thị trường là 2,643 nghìn tỷ Yên. Mặc dù thặng dư thương mại giảm, thì đầu tư nước ngoài đã tăng giúp thặng dư tài khoản vãng lai tăng.

Theo số liệu của Bộ Tài chính Mỹ, thặng dư ngân sách Mỹ trong tháng 4 đạt 182 tỷ USD mặc dù trong 4 tháng đầu năm ngân sách vẫn thâm hụt 344 tỷ USD so với 353 tỷ USD trong cùng kỳ năm ngoái.

Tiếp đó, đêm qua Bộ Lao động Mỹ cũng cho biết giá gạo nhập khẩu trong tháng 4 đã tăng 0,5% so với tháng liền trước (tháng 3 tăng 0,1%). Giá gạo trong tháng 4 cũng tăng 4,1% so với cùng kỳ (tháng 3 tăng 4,3%). Đây là tháng thứ 5 liên tiếp giá gạo nhập khẩu tăng và diễn biến này không nằm ngoài dự báo của thị trường. Việc giá gạo nhập khẩu tăng là một phần quan trọng trong tính toán tăng lãi suất của Fed và cùng với thị trường lao động khởi sắc, thì đây là yếu tố hỗ trợ khả năng tăng lãi suất vào tháng 6.

Fiachra Mac Cana

Page 9: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Trang 9

HSX - Biến động trong ngày

HSX - Tổng lượng mua và bán

HSX - Chênh lệch mua bán (%)

SÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHHCM – Thị trường tiếp tục tăng hôm nay với GTGD tăng, đạt 5.024,60 tỉ đồng (tương đương 221,35 triệu USD). VN index tăng 0,09% kết thúc phiên với 724,99 điểm. 126 mã tăng trong đó có 12 mã tăng trần và 138 mã giảm trong đó có 3 mã giảm sàn. Khối ngoại chiếm 7,24% giá trị mua vào và 4,40% giá trị bán ra của toàn thị trường.

Giá trị mua vào của NĐTNN tăng về khối lượng và tỷ trọng. Họ bán ra giảm về khối lượng và tỷ trọng. Khối ngoại chuyển sang mua ròng với giá trị 142,39 tỉ đồng. Chúng tôi thấy có 22 giao dịch thỏa thuận được thực hiện thành công trong hôm nay.

Nhìn chung, khối ngoại tích cực mua vào các mã PLX; VNM; HPG; VCB và VJC. Họ cũng bán ra nhiều VNM; VIC; SSI; HBC và HPG. Hoạt động giao dịch thỏa thuận diễn ra kém sôi động hơn với hai giao dịch siêu lớn; ba giao dịch rất lớn; ba giao dịch lớn và một số giao dịch trung bình và nhỏ chiếm 5,52% tổng GTGD toàn thị trường.

Chúng tôi thấy có giao dịch thỏa thuận của 28.510.150 cổ phiếu ITA; 1.555.000 cổ phiếu GMD; 500.000 cổ phiếu NVL; 137.550 cổ phiếu VNM và 1.550.000 cổ phiếu QCG trong số các giao dịch thỏa thuận hôm nay, trong đó NĐTNN tham gia kém tích cực hơn vào giao dịch thỏa thuận cổ phiếu VNM & SSI và 1 giao dịch thỏa thuận nhỏ khác. CCQ E1VFVN30 giảm 0,26% xuống 11.320đ.

Trang 9

721

722

723

724

725

726

727

728

9:15

9:25

9:35

9:45

9:55

10:0

510

:15

10:2

510

:35

10:4

510

:55

11:0

511

:15

11:2

513

:00

13:1

013

:20

13:3

013

:40

13:5

014

:00

14:1

014

:20

14:3

014

:40

14:5

0

Page 10: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Trang 10

HNX - Biến động trong ngày

HNX - Tổng lượng mua và bán

HNX - Chênh lệch mua bán (%)

SÀN HÀ NỘIHà Nội – Sàn Hà Nội giảm hôm nay với GTGD giảm, là 494,42 tỷ đồng, tương đương 21,78 triệu USD. HNIndex giảm 0,29% xuống 89,90 điểm. 104 mã tăng giá trong đó có 10 mã tăng trần và 96 mã giảm trong đó có 15 mã giảm sàn.

Khối ngoại chiếm 2,09% giá trị mua vào và 2,41% giá trị bán ra của toàn thị trường. NĐTNN bán ròng với giá trị 1,567 tỉ đồng. Chúng tôi thấy có 27 giao dịch thỏa thuận trung bình và nhỏ được thực hiện thành công hôm nay, chiếm 2,92% GTGD toàn thị trường. Thị trường giao dịch thỏa thuận sôi động.

Chúng tôi thấy có giao dịch thỏa thuận của 400.000 cổ phiếu HLD; 125.346 cổ phiếu ACB và 77.000 cổ phiếu SPP và một số giao dịch thỏa thuận rất nhỏ khác.

Trang 10

90

90

90

90

90

90

90

90

90

91

9:00

9:10

9:20

9:30

9:40

9:50

10:0

010

:10

10:2

010

:30

10:4

010

:50

11:0

011

:10

11:2

011

:30

13:0

513

:15

13:2

513

:35

13:4

513

:55

14:0

514

:15

14:2

5

Page 11: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 11

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BẢNG THEO DÕI KHUYẾN NGHỊ MUA BÁNVị thế đã đóng gần đây

Cổ phiếu Bản tin ra ngày Ngày mua Giá mua Ngày đóng vị thế Giá đóng cửa Lời/lỗ 1 HSG 19/9/16 20/9/16 41 17/2/17 49,7 22,2%2 PPC 20/9/16 21/9/16 13,6 24/2/17 16,8 23,5%3 REE 13/12/16 14/12/16 20 29/3/17 28 40%4 KBC 28/2/17 1/3/17 14,25 12/4/17 15,25 7%5 DGW 4/4/17 5/4/17 16,2 17/4/17 14,9 -8%6 ACB 6/3/17 7/3/17 22,5 3/5/17 23,8 5,8%7 FPT 18/1/17 19/1/17 43,8 4/5/17 47 7,3%

Vị thế ngắn hạn (1 - 4 tháng) Cổ phiếu Bản tin ra ngày Ngày mua Giá mua Giá hiện tại Lời/lỗ tạm tính Ghi chú

1 TCM 12/4/17 13/4/17 22,7 26,9 18,50% Nắm giữ

Vị thế trung hạn (4 - 8 tháng) Cổ phiếu Bản tin ra ngày Ngày mua Giá mua Giá hiện tại Lời/lỗ tạm tính Ghi chú

1 REE 7/10/16 10/10/16 19,15 31 61,88% Nắm giữ2 FPT 6/12/16 7/12/16 42,1 48,1 14,25% Nắm giữ3 MBB 23/12/16 26/12/16 12,6 16,9 34,13% Nắm giữ và mua thêm nếu điều

chỉnh4 MSN 24/2/17 27/2/17 41 42,9 4,63% Nắm giữ

Page 12: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 12

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

CHỈ SỐ SỨC MẠNH THỊ TRƯỜNG

Độ rộng thị trường HSX

Độ rộng thị trường HNX

Page 13: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 13

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

GIÁ TRỊ GIAO DỊCH RòNG CỦA NHÀ ĐầU TƯ NƯớC NGOÀI (Tỷ ĐồNG)

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

5 CP TĂNG giá nhiều nhất 5 CP GIẢM giá nhiều nhất

Mã CK Giá Thay đổi % Mã CK Giá Thay đổi %

CCL 3,1 0,2 7,0 MDG 12,1 -0,9 -6,9

MCG 3,22 0,2 7,0 STT 5,9 -0,43 -6,8

TIX 38,4 2,5 7,0 KAC 15,8 -1,15 -6,8

SGT 7,85 0,5 6,9 HU3 8,7 -0,6 -6,5

RIC 8,02 0,5 6,9 HTL 40,7 -2,8 -6,4

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP TĂNG giá nhiều nhất 5 CP GIẢM giá nhiều nhất

Mã CK Giá Thay đổi % Mã CK Giá Thay đổi %

PRC 20,1 2 11,1 HDO 0,8 -0,1 -11,1

ALV 5,5 0,5 10,0 VC1 19,5 0 -10,0

VE9 7,8 0,7 9,9 VSA 24,5 0 -9,9

TV3 64,7 5,8 9,9 SDG 22,2 -2,4 -9,8

ATS 14,6 1,3 9,8 SGH 30,7 -3,3 -9,7

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

HSX HNX

5 CP có KLGD nhiều nhất 5 CP có GTGD nhiều nhất

Mã CK KLGD % Tỷ trọng Mã CK GTGD (tỷ đồng) % Tỷ trọng

SCR 15.176.340 8,2 ROS 1552,0 32,7

ROS 9.781.190 5,3 HBC 171,6 3,6

FLC 7.305.560 4,0 SCR 162,5 3,4

HQC 7.125.260 3,9 PLX 160,5 3,4

BHS 6.005.060 3,3 SBT 122,7 2,6

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP NĐTNN mua nhiều nhất 5 CP NĐTNN bán nhiều nhất

Mã CK GTGD % Mã CK GTGD %

PLX 76.777.425 47,83% VNM 26.116.044 30,01%

VNM 65.772.628 75,57% VIC 19.886.551 56,89%

HPG 37.023.894 30,59% SSI 19.631.052 18,88%

VCB 27.771.064 61,95% HBC 18.577.959 10,82%

VJC 26.154.393 47,12% HPG 17.261.999 14,26%

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP NĐTNN mua nhiều nhất 5 CP NĐTNN bán nhiều nhất

Mã CK GTGD % Mã CK GTGD %

HUT 3.421.800 19,33% VND 4.493.000 31,76%

API 2.058.200 89,65% PVS 2.353.400 15,89%

TIG 1.284.668 28,73% TIG 1.284.668 28,73%

INN 874.200 95,34% HUT 990.000 5,59%

IDV 397.700 30,97% DBC 982.714 40,81%

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP có KLGD nhiều nhất 5 CP có GTGD nhiều nhất

Mã CK KLGD % Tỷ trọng Mã CK GTGD (tỷ đồng) % Tỷ trọng

SHB 8.555.990 18,9 SHB 58,4 12,2

CEO 3.927.000 8,7 CEO 49,3 10,3

KLF 2.431.845 5,4 DST 33,5 7,0

VIX 2.006.912 4,4 ACB 29,0 6,0

NDN 1.979.330 4,4 VCG 28,5 5,9

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

6 4 5

-86-34

3811 23102

178

-35

107190

-21-24

67

-62

21

-9

98

208

19

-106

0,5

-66-36

263

3118

197

-283

144315

19

460

178176

68169

262154

63

265

73

-198

279311

199

498

44 118

238104

-30

28882

41108

-14

-263

-51-33

41

-81

88142

6

0 -4

12

-7 -0,211 8 1

-1

33 3 2 9 6

-2

8 3

-14

55 22 8 4

-2 -3

-61

-0,316

17

-24

161110

-2

21

-19

15

-10-17 -1

15 3 13 3 8

-14-31

-15 -1

55

-9 -11

146 14

3

-17 -8

-2

-1800

-1300

-800

-300

200

700

02/0

1/17

02/0

2/17

02/0

3/17

02/0

4/17

02/0

5/17

02/0

6/17

02/0

7/17

02/0

8/17

02/0

9/17

02/1

0/17

02/1

1/17

02/1

2/17

02/1

3/17

02/1

4/17

02/1

5/17

02/1

6/17

02/1

7/17

02/1

8/17

02/1

9/17

02/2

0/17

02/2

1/17

02/2

2/17

02/2

3/17

02/2

4/17

02/2

5/17

02/2

6/17

02/2

7/17

02/2

8/17

03/0

1/17

03/0

2/17

03/0

3/17

03/0

4/17

03/0

5/17

03/0

6/17

03/0

7/17

03/0

8/17

03/0

9/17

03/1

0/17

03/1

1/17

03/1

2/17

03/1

3/17

03/1

4/17

03/1

5/17

03/1

6/17

03/1

7/17

03/1

8/17

03/1

9/17

03/2

0/17

03/2

1/17

03/2

2/17

03/2

3/17

03/2

4/17

03/2

5/17

03/2

6/17

03/2

7/17

03/2

8/17

03/2

9/17

03/3

0/17

03/3

1/17

04/0

1/17

04/0

2/17

04/0

3/17

04/0

4/17

04/0

5/17

04/0

6/17

04/0

7/17

04/0

8/17

04/0

9/17

04/1

0/17

04/1

1/17

04/1

2/17

04/1

3/17

04/1

4/17

04/1

5/17

04/1

6/17

04/1

7/17

04/1

8/17

04/1

9/17

04/2

0/17

04/2

1/17

04/2

2/17

04/2

3/17

04/2

4/17

04/2

5/17

04/2

6/17

04/2

7/17

04/2

8/17

04/2

9/17

04/3

0/17

05/0

1/17

05/0

2/17

05/0

3/17

05/0

4/17

05/0

5/17

05/0

6/17

05/0

7/17

05/0

8/17

05/0

9/17

05/1

0/17

05/1

1/17

HoSE HNX

Page 14: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 14

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

HSX HNX

Giao dịch thỏa thuận

Mã CP KLGD (Cổ phiếu) GTGD (1.000đ)

ITA 28.510.150 97.845.322GMD 1.555.000 51.817.750NVL 500.000 34.590.000VNM 137.550 19.807.200QCG 1.550.000 19.469.000LGL 1.560.000 15.600.000MSN 205.900 8.937.510SSI 371.000 8.827.464SAM 380.000 3.534.000DRH 100.000 3.120.000C47 300.000 3.030.000PAC 54.908 2.333.590KSB 35.000 1.771.000HNG 150.000 1.560.000PVD 100.000 1.520.000LDG 43.000 791.900HPG 20.000 600.000REE 20.000 574.000ITC 38.000 503.500TTF 50.000 450.000FLC 55.000 431.750HDC 30.000 328.500Tổng 35.765.508 277.442.486% GTTT so với thị trường 5,52%

Giao dịch thỏa thuận

Mã CP KLGD (Cổ phiếu) GTGD (1.000đ)

HLD 400.000 4.360.000ACB 125.346 3.024.404SPP 77.000 2.464.000API 82.000 2.058.200TIG 298.760 1.284.668PXA 600.000 660.000KHB 150.000 285.000KDM 20.000 84.000SCI 12.300 79.950KLF 25.042 70.101SDA 16.224 47.050DBC 120 3.084DST 88 2.147HLY 61 915VKC 67 704 SHB 82 523 TNG 39 468 CAP 11 327 SD9 36 248 S99 30 138 BLF 30 114 SDD 44 92 NDN 10 88 DPS 29 73 NAG 5 26 ACM 5 8 DCS 1 2 Tổng 1.807.330 14.426.330% GTTT so với thị trường 2,92%

Page 15: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 15

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

20 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG

Các chỉ số chính

HOSE - 3MO HNX - 3MO

Dự báo của HSC về tình hình KD của top 70 cty trên thị trường

2016E 2017F % y/yDoanh thu 864.089.140 1.027.236.173 18,9%Lợi nhuận sau thuế 82.681.487 99.385.176 20,2%EPS 2.279 2.553 12,0%

HSX HNX

Số lượng CP niêm yết 323 380 GT vốn hóa TT (triệu USD) 77.796,13 7.411,40P/E thị trường năm 2017 15,7 10,9P/B thị trường 2,2 1,0

Mã CK Giá Số lượng cp đang lưu hành

Vốn hóa TT (tỷ đồng)

Vốn hóa TT (triệu USD)

EPS 2015

P/E 2015

P/B 2015

EPS 2016

P/E 2016

P/B 2016

EPS 2017(*)

P/E 2017(*)

P/B 2017(*)

VNM 144.500 1.451.343.212 209.719 9.239 5.837 24,8 8,3 5.831 24,8 9,4 6.680 21,6 8,4 VCB 36.800 3.597.768.575 132.398 5.833 1.626 22,6 2,3 1.547 23,8 2,2 2.020 18,2 2,7 SAB 195.900 641.281.186 125.627 5.534 4.864 40,3 10,3 6.564 29,8 10,3 7.195 27,2 10,2 VIC 40.500 2.637.707.954 106.827 4.706 636 63,7 2,9 724 55,9 2,0 1.030 39,3 2,4 GAS 55.100 1.913.348.070 105.425 4.644 4.400 12,5 2,4 3.640 15,1 2,6 3.170 17,4 2,1 ROS 160.400 430.000.000 68.972 3.038 CTG 18.100 3.723.404.556 67.394 2.969 1.209 15,0 1,2 1.464 12,4 1,1 1.609 11,2 1,1 BID 17.000 3.418.715.334 58.118 2.560 1.551 11,0 1,4 1.444 11,8 1,4 1.264 13,4 1,3 MSN 42.700 1.138.262.164 48.604 2.141 1.965 21,7 2,1 2.462 17,3 1,2 2.782 15,4 1,6 VJC 130.400 322.388.060 42.039 1.852 8.071 16,2 8,9 8.726 14,9 8,7 8.367 15,6 6,1 NVL 69.100 589.369.234 40.725 1.794 1.168 59,2 4,7 3.053 22,6 5,0 3.871 17,9 4,1 BVH 57.300 680.471.434 38.991 1.718 1.536 37,3 3,0 1.842 31,1 3,0 2.181 26,3 2,7 HPG 30.150 1.264.146.117 38.114 1.679 4.518 6,7 1,3 7.441 4,1 1,6 7.514 4,0 1,3 MBB 16.900 1.712.740.909 28.945 1.275 1.629 10,4 1,2 1.533 11,0 1,2 1.673 10,1 1,1 MWG 173.000 153.814.862 26.610 1.172 7.305 23,7 13,3 9.439 18,3 10,3 12.545 13,8 6,9 ACB 23.400 985.901.288 23.070 1.016 1.135 20,6 1,7 1.463 16,0 1,6 1.872 12,5 1,5 STB 12.350 1.803.653.429 22.275 981 905 13,6 0,8 198 62,5 1,0 2 6.148,0 1,0 FPT 48.100 461.640.678 22.205 978 4.386 11,0 2,1 3.925 12,3 1,9 4.552 11 1,9 CTD 201.500 76.983.344 15.512 683 14.760 13,7 3,0 20.669 9,7 2,5 22.900 8,8 2,0 EIB 11.200 1.229.432.904 13.770 607 32 346,0 1,0 238 47,2 1,0 450 24,9 1,0

Chúng tôi sử dụng tỷ giá USD/VND là 22.700; (*): dự báo của HSC

USD -

USD 50

USD 100

USD 150

USD 200

USD 250

300

350

400

450

500

550

600

650

11-M

ay

07-A

pr

01-A

pr

28-M

ar

22-M

ar

16-M

ar

10-M

ar

04-M

ar

29-F

eb

23-F

eb

17-F

eb

04-F

eb

29-J

an

25-J

an

19-J

an

13-J

an

USD -

USD 5

USD 10

USD 15

USD 20

USD 25

USD 30

USD 35

-

20

40

60

80

100

11-M

ay08

-Apr

05-A

pr31

-Mar

28-M

ar23

-Mar

18-M

ar15

-Mar

10-M

ar07

-Mar

02-M

ar26

-Feb

23-F

eb18

-Feb

15-F

eb03

-Feb

29-J

an26

-Jan

21-J

an18

-Jan

13-J

an

Page 16: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 16

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Danh sách các công ty niêm yết trên sàn HSXSố thứ tự Mã CP Tên Công ty Số lượng cổ phiếu đang lưu hành1 AAA CTCP Nhựa & Môi Trường Xanh An Phát 56.964.988 2 AAM CTCP Thủy Sản Mê Kông 9.935.701 3 ABT CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre 11.497.257 4 ACC CTCP Bê tông Becamex 10.000.000 5 ACL CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang 22.799.675 6 ADS CTCP Dệt sợi DAMSAN 16.873.481 7 AGF CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang 28.109.743 8 AGM CTCP Xuất nhập khẩu An Giang 18.200.000

9 AGR CTCP Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 211.199.953

10 AMD CTCP Đầu tư AMD GROUP 77.999.920 11 ANV CTCP Nam Việt 65.605.250 12 APC CTCP Chiếu xạ An Phú 11.804.030 13 APG CTCP Chứng Khoán An Phát 13.528.900 14 ASM CTCP Tập đoàn Sao Mai 219.939.867 15 ASP CTCP Tập đoàn Dầu khí An Pha 37.339.542 16 ATG CTCP An Trường An 15.220.000 17 BBC CTCP Bibica 15.420.782 18 BCE CTCP Xây dựng và Giao thông Bình Dương 30.000.000 19 BCG CTCP Bamboo Capital 108.005.760 20 BCI CTCP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh 86.720.144 21 BFC CTCP Phân bón Bình Điền 57.167.993 22 BGM CTCP Khai thác và Chế biến Khoáng sản Bắc Giang 45.753.840 23 BHN Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 231.800.000 24 BHS CTCP Đường Biên Hòa 297.875.755 25 BIC Tổng CTCP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 117.276.895 26 BID Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam 3.418.715.334 27 BMC CTCP Khoáng sản Bình Định 12.392.630 28 BMI Tổng CTCP Bảo Minh 91.354.037 29 BMP CTCP Nhựa Bình Minh 45.478.480 30 BRC CTCP Cao su Bến Thành 12.374.997 31 BSI CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 90.213.980 32 BTP CTCP Nhiệt điện Bà Rịa 60.485.600 33 BTT CTCP Thương mại – Dịch vụ Bến Thành 10.599.776 34 BVH Tập đoàn Bảo Việt 680.471.434 35 C32 CTCP Đầu tư Xây dựng 3-2 11.200.000 36 C47 CTCP Xây dựng 47 17.020.130 37 CAV CTCP Dây cáp điện Việt Nam 57.600.000 38 CCI CTCP Đầu tư Phát triển Công nghiệp - Thương mại Củ Chi 17.541.105 39 CCL CTCP Đầu tư và Phát triển Đô thị Dầu khí Cửu Long 35.499.885 40 CDC CTCP Chương Dương 15.706.406 41 CDO CTCP Tư vấn Thiết kế và Phát triển Đô thị 31.504.975 42 CHP Công ty Cổ phần Thủy điện miền Trung 125.999.511 43 CIG CTCP COMA 18 31.539.947 44 CII CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM 241.266.727 45 CLC CTCP Cát Lợi 13.103.830 46 CLG CTCP Đầu tư và Phát triển Nhà đất Cotec 21.150.000 47 CLL CTCP Cảng Cát Lái 34.000.000 48 CLW CTCP Cấp nước Chợ Lớn 13.000.000 49 CMG CTCP Tập đoàn Công nghệ CMC 66.242.694

Page 17: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 17

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

50 CMT CTCP Công nghệ mạng và Truyền thông 7.283.370 51 CMV CTCP Thương nghiệp Cà Mau 12.103.912 52 CMX CTCP Chế biến và Xuất nhập khẩu Thủy sản Cà Mau 13.221.234 53 CNG CTCP CNG Việt Nam 26.999.673 54 COM CTCP Vật tư Xăng dầu 14.120.628 55 CSM CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam 103.625.262 56 CSV CTCP Hóa chất Cơ bản miền Nam 44.200.000 57 CTD CTCP Xây dựng Coteccons 76.983.344 58 CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 3.723.404.556 59 CTI CTCP Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO 42.999.997 60 CYC CTCP Gạch men Chang Yih 9.046.425 61 D2D CTCP Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2 10.654.984 62 DAG CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á 41.884.051 63 DAH CTCP Tập đoàn Khách sạn Đông Á 34.200.000 64 DAT CTCP Đầu tư Du lịch và Phát triển Thủy sản 38.100.000 65 DCL CTCP Dược phẩm Cửu Long 56.332.824 66 DCM CTCP Phân bón Dầu Khí Cà Mau 529.400.000 67 DGW CTCP Thế Giới Số 39.600.278 68 DHA CTCP Hóa An 15.061.213 69 DHC CTCP Đông Hải Bến Tre 25.584.603 70 DHG CTCP Dược Hậu Giang 87.164.330 71 DHM CTCP Thương mại và Khai thác Khoáng sản Dương Hiếu 25.143.123 72 DIC CTCP Đầu tư và Thương mại DIC 26.084.560 73 DIG Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng 238.194.819 74 DLG CTCP Tập đoàn Đức Long Gia Lai 285.057.815 75 DMC CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco 34.727.465 76 DPM Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí 391.334.260 77 DPR CTCP Cao su Đồng Phú 40.124.790 78 DQC CTCP Bóng đèn Điện Quang 31.917.016 79 DRC CTCP Cao su Đà Nẵng 118.792.605 80 DRH CTCP Đầu tư Căn Nhà Mơ Ước 49.000.000 81 DRL CTCP Thủy điện – Điện lực 3 9.500.000 82 DSN CTCP Công viên nước Đầm Sen 12.083.009 83 DTA CTCP Đệ Tam 15.000.000 84 DTL CTCP Đại Thiên Lộc 58.207.764 85 DTT CTCP Kỹ nghệ Đô Thành 8.151.820 86 DVP CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ 40.000.000 87 DXG CTCP Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh 252.991.068 88 DXV CTCP VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng 9.900.000 89 EIB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam 1.229.432.904 90 ELC CTCP Đầu tư Phát triển Công nghệ điện tử - Viễn thông 46.474.375 91 EMC CTCP Cơ điện Thủ Đức 11.473.000 92 EVE CTCP Everpia Việt Nam 41.979.773 93 FCM CTCP Khoáng sản FECON 41.000.000 94 FCN CTCP FECON 49.499.422 95 FDC CTCP Ngoại thương và Phát triển Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh 38.629.988 96 FIT CTCP Đầu tư F.I.T 254.730.247 97 FLC CTCP Tập đoàn FLC 638.038.737 98 FMC CTCP Thực phẩm Sao Ta 30.000.000 99 FPT CTCP FPT 459.344.308

Page 18: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 18

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

100 FTM CTCP Đầu tư và Phát triển Đức Quân 50.000.000 101 FTS CTCP Chứng Khoán FPT 90.343.727 102 GAS Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP 1.913.348.070 103 GDT CTCP Chế biến Gỗ Đức Thành 14.899.800 104 GIL CTCP Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh 13.889.918 105 GMC CTCP Sản xuất Thương mại May Sài Gòn 15.506.360 106 GMD CTCP Gemadept 179.432.281 107 GSP CTCP Vận tải Sản phẩm Khí Quốc tế 30.000.000 108 GTA CTCP Chế biến Gỗ Thuận An 9.830.000 109 GTN CTCP GTNFOODS 250.000.000 110 HAG CTCP Hoàng Anh Gia Lai 789.899.283 111 HAH CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An 22.623.179 112 HAI CTCP Nông dược H.A.I 117.299.314 113 HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 55.471.151 114 HAR CTCP Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền 96.776.535 115 HAS CTCP Hacisco 7.800.000 116 HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 14.231.534 117 HBC CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình 95.446.457 118 HCD CTCP Đầu tư Sản xuất và Thương mại HCD 13.500.000 119 HCM CTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 129.655.368 120 HDC CTCP Phát triển Nhà Bà Rịa Vũng Tàu 43.622.527 121 HDG CTCP Tập đoàn Hà Đô 75.951.224 122 HHS CTCP Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy 269.744.063 123 HID CTCP Đầu tư và Tư vấn Hà Long 31.600.980 124 HLG CTCP Tập đoàn Hoàng Long 44.225.385 125 HMC CTCP Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh 21.000.000 126 HNG CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai 767.143.895 127 HOT CTCP Du lịch - Dịch vụ Hội An 7.999.937 128 HPG CTCP Tập đoàn Hòa Phát 842.765.656 129 HQC CTCP Tư vấn - Thương mại - Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân 426.599.274 130 HRC CTCP Cao su Hòa Bình 30.206.622 131 HSG CTCP Tập đoàn Hoa Sen 196.539.829 132 HT1 CTCP Xi măng Hà Tiên 1 381.541.911 133 HTI CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO 24.949.200 134 HTL CTCP Kỹ thuật và Ô tô Trường Long 12.000.000 135 HTV CTCP Vận tải Hà Tiên 13.104.000 136 HU1 CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD1 10.000.000 137 HU3 CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD3 9.999.944 138 HVG CTCP Hùng Vương 222.038.291 139 HVX CTCP Xi măng Vicem Hải Vân 41.525.250 140 ICF CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản 12.807.000 141 IDI CTCP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I 181.609.671 142 IJC CTCP Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật 274.194.525 143 IMP CTCP Dược phẩm IMEXPHARM 37.615.139 144 ITA CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo 938.321.575 145 ITC CTCP Đầu tư – Kinh doanh nhà 68.646.328 146 ITD CTCP Công nghệ Tiên Phong 19.063.230 147 JVC CTCP Thiết bị Y tế Việt Nhật 112.500.171 148 KAC CTCP Đầu tư Địa ốc Khang An 23.999.999 149 KBC Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc 469.760.189

Page 19: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 19

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

150 KDC CTCP Tập đoàn KIDO 205.661.141 151 KDH CTCP Đầu tư và Kinh doanh nhà Khang Điền 233.999.892 152 KHA CTCP Đầu tư và Dịch vụ Khánh Hội 14.120.309 153 KHP CTCP Điện lực Khánh Hòa 40.051.296 154 KMR CTCP Mirae 56.877.807 155 KPF CTCP Tư vấn dự án quốc tế KPF 17.160.000 156 KSA CTCP Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận 93.427.360 157 KSB CTCP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương 23.400.000 158 KSH CTCP Đầu tư và Phát triển KSH 28.053.500 159 L10 CTCP Lilama 10 9.790.000 160 LAF CTCP Chế biến Hàng Xuất khẩu Long An 14.728.019 161 LBM CTCP Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng 8.157.500 162 LCG CTCP LICOGI 16 76.249.618 163 LCM CTCP Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai 24.632.809 164 LDG CTCP Đầu tư LDG 88.499.755 165 LGC CTCP Đầu tư Cầu đường CII 192.854.765 166 LGL CTCP Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang 34.593.784 167 LHG CTCP Long Hậu 26.010.429 168 LIX CTCP Bột giặt Lix 32.400.000 169 LM8 CTCP Lilama 18 9.388.682 170 LSS CTCP Mía đường Lam Sơn 70.000.000 171 MBB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 1.712.740.909 172 MCG CTCP Cơ điện và Xây dựng Việt Nam 52.050.000 173 MCP CTCP In và Bao bì Mỹ Châu 15.052.615 174 MDG CTCP Miền Đông 10.324.781 175 MHC CTCP MHC 32.735.090 176 MSN CTCP Tập đoàn Masan 1.138.262.164 177 MWG CTCP Đầu tư Thế Giới Di Động 153.895.357 178 NAF CTCP Nafoods Group 30.000.000 179 NAV CTCP Nam Việt 7.999.980 180 NBB CTCP Đầu tư Năm Bảy Bảy 63.848.466 181 NCT CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 26.165.732 182 NKG CTCP Thép Nam Kim 66.034.361 183 NLG CTCP Đầu tư Nam Long 142.114.510 184 NNC CTCP Đá Núi Nhỏ 16.440.202 185 NSC CTCP Giống cây trồng Trung Ương 15.283.528 186 NT2 CTCP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 287.876.029 187 NTL CTCP Phát triển Đô thị Từ Liêm 60.989.950 188 NVL CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va 589.369.234 189 NVT CTCP Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay 90.500.000 190 OGC CTCP Tập đoàn Đại Dương 299.999.999 191 OPC CTCP Dược Phẩm OPC 25.311.696 192 PAC CTCP Pin Ắc quy Miền Nam 46.471.707 193 PAN CTCP Tập đoàn PAN 102.342.497 194 PC1 CTCP Xây Lắp Điện I 75.262.482 195 PDN CTCP Cảng Đồng Nai 12.347.987 196 PDR CTCP Phát triển Bất động sản Phát Đạt 201.809.971 197 PET Tổng CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí 86.600.124 198 PGC Tổng Công ty Gas Petrolimex - CTCP 60.339.285 199 PGD CTCP Phân phối khí thấp áp dầu khí Việt Nam 89.998.070

Page 20: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 20

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

200 PGI Tổng CTCP Bảo hiểm Petrolimex 70.974.218 201 PHR CTCP Cao su Phước Hòa 78.490.047 202 PIT CTCP Xuất nhập khẩu Petrolimex 14.210.225 203 PJT CTCP Vận tải Xăng dầu đường thủy Petrolimex 15.360.478 204 PNC CTCP Văn hóa Phương Nam 10.799.351 205 PNJ CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 98.273.868 206 POM CTCP Thép Pomina 186.317.161 207 PPC CTCP Nhiệt điện Phả Lại 318.154.614 208 PPI CTCP Đầu tư và Phát triển dự án hạ tầng Thái Bình Dương 48.290.629 209 PTB CTCP Phú Tài 21.600.531 210 PTC CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện 17.999.999 211 PTL CTCP Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí 98.865.080 212 PVD Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí 382.850.160 213 PVT Tổng CTCP Vận tải Dầu khí 281.440.162 214 PXI CTCP Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí 30.000.000 215 PXS CTCP Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí 60.000.000 216 PXT CTCP Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí 20.000.000 217 QBS CTCP Xuất nhập khẩu Quảng Bình 69.329.928 218 QCG CTCP Quốc Cường Gia Lai 275.129.141 219 RAL CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 11.500.000 220 RDP CTCP Nhựa Rạng Đông 28.286.076 221 REE CTCP Cơ điện Lạnh 310.050.926 222 RIC CTCP Quốc Tế Hoàng Gia 70.368.754 223 ROS Công ty cổ phần xây dựng Faros 430.000.000 224 S4A CTCP Thủy điện Sê San 4A 42.200.000 225 SAB TCT Cổ Phần Bia - Rượu - Nước Giải Khát Sài Gòn 641.281.186 226 SAM CTCP Đầu tư và Phát triển SACOM 180.235.336 227 SAV CTCP Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex 11.155.574 228 SBA CTCP Sông Ba 60.288.331 229 SBT CTCP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh 253.188.268 230 SC5 CTCP Xây dựng số 5 14.983.499 231 SCD CTCP Nước giải khát Chương Dương 8.477.640 232 SCR CTCP Địa Ốc Sài Gòn Thương Tín 227.919.431 233 SFC CTCP Nhiên liệu Sài Gòn 11.234.819 234 SFG CTCP Phân bón Miền Nam 47.897.333 235 SFI CTCP Đại lý Vận tải Safi 11.238.230 236 SGT CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn 74.001.604 237 SHA CTCP Sơn Hà Sài Gòn 20.160.000 238 SHI CTCP Quốc tế Sơn Hà 60.473.443 239 SHP CTCP Thủy điện Miền Nam 93.710.200 240 SII CTCP Hạ tầng Nước Sài Gòn 58.370.000 241 SJD CTCP Thủy điện Cần Đơn 45.999.150 242 SJS CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà 99.041.940 243 SKG CTCP Tàu Cao tốc Superdong - Kiên Giang 34.271.242 244 SMA CTCP Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn 16.120.000 245 SMC CTCP Đầu tư Thương mại SMC 29.511.643 246 SPM CTCP S.P.M 13.770.000 247 SRC CTCP Cao su Sao Vàng 28.063.368 248 SRF CTCP Kỹ nghệ lạnh 24.361.876 249 SSC CTCP Giống cây trồng Miền Nam 14.930.955

Page 21: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 21

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

250 SSI CTCP Chứng khoán Sài Gòn 489.845.250 251 ST8 CTCP Siêu Thanh 19.785.549 252 STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín 1.803.653.429 253 STG CTCP Kho Vận Miền Nam 85.437.879 254 STK CTCP Sợi Thế Kỷ 53.516.024 255 STT CTCP Vận chuyển Sài Gòn Tourist 8.000.000 256 SVC CTCP Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn 24.975.507 257 SVI CTCP Bao bì Biên Hòa 12.808.137 258 SVT CTCP Công nghệ Sài Gòn Viễn Đông 10.526.937 259 SZL CTCP Sonadezi Long Thành 18.190.900 260 TAC CTCP Dầu Thực vật Tường An 18.980.200 261 TBC CTCP Thuỷ điện Thác Bà 63.500.000 262 TCH CTCP Đầu Tư Dịch Vụ Tài Chính Hoàng Huy 362.994.014 263 TCL CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 20.943.893 264 TCM CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công 49.099.501 265 TCO CTCP Vận tải Đa phương thức Duyên Hải 17.710.866 266 TCR CTCP Công nghiệp Gốm sứ TAICERA 45.425.142 267 TCT CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh 12.788.000 268 TDC CTCP Kinh doanh và Phát triển Bình Dương 100.000.000 269 TDH CTCP Phát triển Nhà Thủ Đức 70.988.381 270 TDW CTCP Cấp nước Thủ Đức 8.500.000 271 THG CTCP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang 11.999.907 272 TIC CTCP Đầu tư Điện Tây Nguyên 22.282.985 273 TIE CTCP TIE 9.569.900 274 TIP CTCP Phát Triển KCN Tín Nghĩa 26.003.143 275 TIX CTCP SX KD Xuất nhập khẩu DV&ĐT Tân Bình 24.000.000 276 TLG CTCP Tập đoàn Thiên Long 38.312.672 277 TLH CTCP Tập đoàn Thép Tiến Lên 83.185.564 278 TMP CTCP Thủy điện Thác Mơ 70.000.000 279 TMS CTCP Transimex 34.554.450 280 TMT CTCP Ô tô TMT 36.877.980 281 TNA CTCP Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam 9.759.823 282 TNC CTCP Cao su Thống Nhất 19.250.000 283 TNT CTCP Tài Nguyên 25.500.000 284 TPC CTCP Nhựa Tân Đại Hưng 21.268.956 285 TRA CTCP Traphaco 34.542.383 286 TRC CTCP Cao su Tây Ninh 29.125.000 287 TS4 CTCP Thủy sản số 4 16.051.594 288 TSC CTCP Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ 147.648.084 289 TTF CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành 140.093.476 290 TV1 CTCP Tư vấn và Xây dựng Điện 1 26.691.319 291 TVS CTCP Chứng khoán Thiên Việt 49.358.756 292 TYA CTCP Dây và Cáp điện Taya Việt Nam 30.680.582 293 UDC CTCP Xây dựng và Phát triển đô thị Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 34.706.000 294 UIC CTCP Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO 8.000.000 295 VAF CTCP Phân lân nung chảy Văn Điển 37.665.348 296 VCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam 3.597.768.575 297 VCF CTCP Vinacafé Biên Hòa 26.579.135 298 VFG CTCP Khử trùng Việt Nam 18.283.436 299 VHC CTCP Vĩnh Hoàn 92.301.883

Page 22: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 22

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

300 VHG CTCP Đầu tư Cao su Quảng Nam 145.989.770 301 VIC Tập đoàn Vingroup - CTCP 2.637.707.954 302 VID CTCP Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông 25.522.767 303 VIP CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO 68.470.941 304 VIS CTCP Thép Việt Ý 49.220.262 305 VJC CTCP Hàng Không VIETJET 300.000.000 306 VMD CTCP Y Dược phẩm Vimedimex 11.940.268 307 VNA CTCP Vận tải biển Vinaship 20.000.000 308 VNE Tổng CTCP Xây dựng điện Việt Nam 88.834.033 309 VNG CTCP Du Lịch Thành Thành Công 75.205.000 310 VNH CTCP Thủy hải sản Việt Nhật 8.023.071 311 VNL CTCP Logistics Vinalink 9.000.000 312 VNM CTCP Sữa Việt Nam 1.451.417.315 313 VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam 67.859.192 314 VOS CTCP Vận tải Biển Việt Nam 140.000.000 315 VPH CTCP Vạn Phát Hưng 52.983.084 316 VPK CTCP Bao bì Dầu thực vật 8.000.000 317 VPS CTCP Thuốc sát trùng Việt Nam 24.460.792 318 VRC CTCP Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu 14.504.762 319 VSC CTCP Tập đoàn Container Việt Nam 45.557.142 320 VSH CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh 206.241.246 321 VSI CTCP Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước 13.199.997 322 VTB CTCP Viettronics Tân Bình 10.804.520 323 VTO CTCP Vận tải Xăng dầu VITACO 78.866.666

Page 23: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 23

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Danh sách các công ty niêm yết trên sàn HNXSố thứ tự Mã CP Tên công ty Số lượng cổ phiếu đang lưu hành1 ACB Ngân hàng Thương mại CP Á Châu 985.901.288 2 ACM CTCP Tập đoàn Khoáng sản Á Cường 51.000.000 3 ADC CTCP Mĩ Thuật và Truyền Thông 3.060.000 4 ALT CTCP Văn hoá Tân Bình 5.736.709 5 ALV CTCP Khoáng sản Vinas A Lưới 3.007.936 6 AMC CTCP Khoáng sản Á Châu 2.850.000 7 AME CTCP Alphanam cơ điện 12.000.000 8 AMV CTCP Sản xuất kinh doanh dược và Thiết bị y tế Việt Mỹ 2.115.750 9 API CTCP Đầu tư Châu Á - Thái Bình Dương 35.400.000 10 APP CTCP Phát triển Phụ gia và Sản phẩm Dầu mỏ 4.201.682 11 APS CTCP Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương 39.000.000 12 ARM CTCP Xuất nhập khẩu Hàng không (AIRIMEX) 2.592.740 13 ASA Cổ phiếu CTCP Liên doanh SANA WMT 10.000.000 14 ATS CTCP Suất Ăn Công Nghiệp Atesco 3.500.000 15 B82 CTCP 482 5.000.000 16 BBS CTCP Bao bì Xi măng Bút Sơn 6.000.000 17 BCC CTCP Xi măng Bỉm Sơn 110.010.054 18 BDB CTCP Sách và Thiết bị Bình Định 1.126.474 19 BED CTCP Sách và Thiết bị trường học Đà Nẵng 3.000.000 20 BHT CTCP Đầu tư Xây dựng Bạch Đằng TMC 4.600.000 21 BII CTCP Đầu tư và Phát triển Công nghiệp Bảo Thư 57.680.000 22 BKC CTCP Khoáng sản Bắc Kạn 11.737.728 23 BLF CTCP Thủy sản Bạc Liêu 10.500.000 24 BPC CTCP Bao bì Bỉm Sơn 3.800.000 25 BSC CTCP Dịch vụ Bến Thành 3.150.747 26 BST CTCP Sách thiết bị Bình Thuận 1.100.000 27 BTS CTCP Xi măng Bút Sơn 109.056.19228 BVS CTCP Chứng khoán Bảo Việt 72.218.737 29 BXH CTCP Bao bì Xi măng Hải Phòng 3.012.040 30 C92 CTCP Xây dựng và Đầu tư 492 5.312.920 31 CAN CTCP Đồ hộp Hạ Long 5.000.000 32 CAP CTCP Lâm Nông sản Thực phẩm Yên Bái 4.760.088 33 CCM CTCP Khoáng sản và Xi măng Cần thơ 4.599.996 34 CDN CTCP Cảng Đà Nẵng 66.000.000 35 CEO CTCP Đầu tư C.E.O 102.935.994 36 CJC CTCP Cơ điện Miền Trung 2.000.000 37 CKV CTCP Thương mại Bưu chính viễn thông 3.969.000 38 CLH CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 10.000.000 39 CLM CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 11.000.000 40 CMC CTCP Đầu tư CMC 4.561.050 41 CMI CTCP Cavico Khoáng sản và Công nghiệp 16.000.000 42 CMS CTCP Cavico Xây dựng nhân lực và Dịch vụ 17.200.000 43 CPC CTCP Thuốc sát trùng Cần thơ 4.081.450 44 CSC CTCP Đầu tư và Xây dựng Thành Nam 10.000.000 45 CT6 CTCP Công trình 6 6.105.759 46 CTA CTCP Vinavico 9.542.381 47 CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 3.500.000 48 CTC CTCP Văn hoá Du lịch Gia Lai 8.799.926 49 CTP CTCP Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam 10.000.000

Page 24: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 24

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

50 CTS CTCP Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam 90.387.054 51 CTT CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 4.697.351 52 CTX Tổng CTCP Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam 26.353.800 53 CVN CTCP Vinam 3.250.000 54 CVT CTCP CMC 20.159.966 55 CX8 CTCP Đầu tư và Xây lắp Constrexim Số 8 1.775.500 56 D11 CTCP Địa ốc 11 6.551.965 57 DAD CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Đà Nẵng 4.659.200 58 DAE CTCP Sách Giáo dục tại Tp.Đà Nẵng 1.498.680 59 DBC CTCP Dabaco Việt Nam 75.289.959 60 DBT CTCP Dược phẩm Bến Tre 12.314.494 61 DC2 CTCP Đầu tư Phát triển - Xây dựng (DIC) số 2 2.520.000 62 DC4 CTCP DIC số 4 5.512.061 63 DCS CTCP Tập đoàn Đại Châu 60.309.533 64 DGC CTCP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang 50.008.002 65 DGL CTCP Hóa chất Đức Giang – Lào Cai 46.399.888 66 DHP CTCP Điện cơ Hải Phòng 9.492.200 67 DHT CTCP Dược phẩm Hà Tây 6.262.486 68 DID CTCP Dic Đồng Tiến 8.000.000 69 DIH CTCP Đầu tư phát triển Xây dựng - Hội An 2.915.242

70 DL1 CTCP Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long Gia Lai 16.892.488

71 DLR CTCP Địa ốc Đà Lạt 4.500.000 72 DNC CTCP Điện nước lắp máy Hải Phòng 2.529.632 73 DNM Tổng CTCP Y tế DANAMECO 4.377.605 74 DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 30.005.614 75 DNY CTCP Thép DANA - Ý 26.999.517 76 DP3 CTCP Dược phẩm Trung ương 3 6.800.000 77 DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 2.237.28078 DPS CTCP Đầu tư Phát triển Sóc Sơn 30.475.94879 DST CTCP Sách và Thiết bị Giáo dục Nam Định 32.219.000 80 DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 23.624.656 81 DZM CTCP Chế tạo Máy Dzĩ An 5.395.985 82 EBS CTCP Sách Giáo dục tại Tp.Hà Nội 9.965.584 83 ECI CTCP Bản đồ và Tranh ảnh Giáo dục 1.760.000 84 EFI CTCP Đầu tư tài chính giáo dục 10.880.000 85 EID CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Hà Nội 15.000.000 86 FDT CTCP Du Lịch Tân Định Fiditourist 3.054.500 87 FID CTCP Đầu tư và Phát triển Doanh nghiệp Việt Nam 23.539.958 88 G20 CTCP Đầu tư Dệt may G.Home 14.400.000 89 GLT CTCP Kỹ thuật Điện Toàn Cầu 8.131.296 90 GMX CTCP Gạch Ngói Gốm Xây Dựng Mỹ Xuân 5.314.448 91 HAD CTCP Bia Hà Nội - Hải Dương 4.000.00092 HAT CTCP Thương mại Bia Hà Nội 3.123.000 93 HBE CTCP Sách - Thiết bị Trường học Hà Tĩnh 2.231.058 94 HBS CTCP Chứng khoán Hòa Bình 32.999.980 95 HCC CTCP Bê tông Hoà Cầm - Intimex 4.404.509 96 HCT CTCP Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hải Phòng 2.016.385 97 HDA CTCP Hãng sơn Đông Á 11.500.000 98 HDO CTCP HƯNG ĐẠO CONTAINER 14.819.879 99 HEV CTCP Sách Đại học - Dạy nghề 1.000.000

Page 25: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 25

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

100 HGM CTCP Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang 11.920.720 101 HHC CTCP Bánh kẹo Hải Hà 16.425.000 102 HHG CTCP Hoàng Hà 28.840.125 103 HJS CTCP Thuỷ điện Nậm Mu 20.999.900 104 HKB CTCP Nông nghiệp và Thực phẩm Hà Nội - Kinh Bắc 51.599.999 105 HKT CTCP Chè Hiệp Khánh 5.577.300 106 HLC CTCP Than Hà Lầm - TKV 25.415.199 107 HLD CTCP Đầu tư và phát triển Bất động sản HUDLAND 20.000.000 108 HLY CTCP Viglacera Hạ Long I 999.905 109 HMH CTCP Hải Minh 13.199.847 110 HNM CTCP Sữa Hà Nội 20.000.000 111 HOM CTCP Xi măng Hoàng Mai 69.228.600 112 HPM CTCP Xây Dựng Thương Mại và Khoáng Sản Hoàng Phúc 3.800.000 113 HST CTCP Phát hành sách và Thiết bị Hưng Yên 1.488.440 114 HTC CTCP Thương mại Hóc Môn 11.000.000 115 HTP CTCP In sách Giáo khoa Hoà Phát 1.645.580 116 HUT CTCP Tasco 176.329.416 117 HVA CTCPNông nghiệp xanh Hưng Việt 5.650.000 118 HVT CTCP Hóa Chất Việt Trì 10.988.059 119 ICG CTCP Xây dựng Sông Hồng 20.000.000 120 IDJ CTCP Đầu tư Tài chính Quốc tế và Phát triển Doanh nghiệp IDJ 32.600.000 121 IDV CTCP Phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc 11.518.312 122 INC CTCP Tư vấn đầu tư IDICO 2.000.000 123 INN CTCP Bao bì và In Nông nghiệp 10.800.000 124 ITQ CTCP Tập đoàn Thiên Quang 23.843.305 125 IVS CTCP Chứng Khoán VNS 34.000.000 126 KDM CTCP Xây Dựng và Thương Mại Long Thành 7.100.000 127 KHB CTCP Khoáng sản Hòa Bình 29.075.499 128 KHL CTCP Khoáng sản và vật liệu xây dựng Hưng Long 12.000.000 129 KKC CTCP Sản xuất và Kinh doanh Kim khí 4.692.300 130 KLF CTCP Liên doanh Đầu tư Quốc tế FLC 165.352.561 131 KMT CTCP Kim Khí Miền Trung 9.846.562 132 KSD Tổng CTCP Xuất nhập khẩu Đông Nam Á HAMICO 12.000.000 133 KSK CTCP Khoáng sản Luyện kim Màu 23.888.000 134 KSQ CTCP Khoáng sản Quang Anh 30.000.000 135 KST CTCP Viễn thông – Tin học – Điện tử 2.996.010 136 KTS CTCP Đường Kon Tum 5.070.000 137 KTT CTCP Đầu tư Thiết bị và Xây lắp Điện Thiên Trường 2.955.000 138 KVC CTCP Sản xuất Xuất nhập khẩu Inox Kim Vĩ 49.500.000 139 L14 CTCP Licogi 14 4.999.800 140 L18 CTCP Đầu tư và Xây dựng số 18 5.400.000 141 L35 CTCP Cơ Khí Lắp Máy Lilama 3.265.155 142 L43 CTCP Lilama 45.3 3.500.000 143 L44 CTCP Lilama 45.4 3.980.000 144 L61 CTCP Lilama 69.1 7.576.200 145 L62 CTCP Lilama 69.2 5.741.817 146 LAS CTCP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao 112.856.400 147 LBE CTCP Sách và Thiết bị Trường học Long An 1.095.900 148 LCD CTCP Lilama Thí nghiệm Cơ điện 1.499.945 149 LCS CTCP LICOGI 16.6 7.600.000

Page 26: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 26

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

150 LDP CTCP Dược Lâm Đồng – Ladophar 6.799.854 151 LHC CTCP Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi Lâm Đồng 3.600.000 152 LIG CTCP LICOGI 13 42.734.124 153 LM7 CTCP Lilama 7 5.000.000 154 LO5 CTCP Lilama 5 5.149.791 155 LTC CTCP Điện nhẹ Viễn Thông 4.586.000 156 LUT CTCP Đầu tư Xây dựng Lương Tài 14.960.000 157 MAC CTCP Cung ứng và Dịch vụ kỹ thuật Hàng hải 14.419.289 158 MAS CTCP Dịch vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 3.008.816 159 MBG CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng và Thương mại Việt Nam 8.000.000 160 MBS CTCP Chứng Khoán MB 122.123.405 161 MCC CTCP gạch ngói cao cấp 4.986.124 162 MCF CTCP Xây lắp Cơ khí Lương thực Thực phẩm 8.000.000 163 MCO CTCP MCO Việt Nam 4.103.929 164 MDC CTCP Than Mông Dương - TKV 21.418.346 165 MEC CTCP Someco Sông Đà 8.353.620 166 MHL CTCP Minh Hữu Liên 4.807.871 167 MIM CTCP Khoáng sản và Cơ khí 3.409.860 168 MKV CTCP Dược Thú y Cai Lậy 5.000.000 169 MLS CTCP Chăn nuôi - Mitraco 4.000.000 170 MNC CTCP Tập đoàn Mai Linh Bắc Trung Bộ 9.279.261 171 MPT CTCP May Phú Thành 15.552.000 172 MSC CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 22.500.000 173 MST CTCP Xây Dựng 1.1.6.8 18.000.000 174 NAG CTCP Nagakawa Việt Nam 14.849.576175 NBC CTCP Than Núi Béo 36.999.124176 NBP CTCP Nhiệt điện Ninh Bình 12.865.500 177 NDF CTCP Chế biến thực phẩm nông sản xuất khẩu Nam Định 7.853.800 178 NDN CTCP Đầu tư phát triển Nhà Đà Nẵng 39.636.994 179 NDX CTCP Xây lắp Phát triển Nhà Đà Nẵng 4.859.793 180 NET CTCP Bột giặt NET 22.398.374 181 NFC CTCP Phân lân Ninh Bình 15.731.260 182 NGC CTCP Chế biến Xuất khẩu Ngô Quyền 1.999.944 183 NHA Tổng CTĐầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội 11.600.000 184 NHC CTCP Gạch ngói Nhị Hiệp 3.041.542 185 NHP CTCP Sản Xuất Xuất Nhập Khẩu NHP 27.576.490186 NPS CTCP May Phú Thịnh, Nhà Bè 2.170.000187 NST CTCP Ngân Sơn 11.202.003 188 NTP CTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong 74.367.307 189 NVB Ngân hàng TMCP Nam Việt 297.669.552 190 OCH CTCP Khách sạn và Dịch vụ Đại Dương 200.000.000 191 ONE CTCP Truyền thông số 1 7.236.976 192 ORS CTCP Chứng khoán Phương Đông 24.000.000 193 PBP CTCP Bao bì Dầu khí Việt Nam 4.081.249 194 PCE CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Miền Trung 10.000.000 195 PCG CTCP Đầu tư Phát triển Gas Đô Thị 18.870.000 196 PCN CTCP Hóa Phẩm Dầu Khí DMC - Miền Bắc 3.924.550 197 PCT CTCP Vận tải Dầu khí Cửu Long 23.000.000 198 PDB CTCP Pacific Dinco 8.100.000 199 PDC CTCP Du lịch Dầu khí Phương Đông 15.000.000

Page 27: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 27

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

200 PEN CTCP Xây lắp III Petrolimex 5.000.000 201 PGS CTCP Kinh doanh Khí hoá Lỏng miền Nam 49.998.794 202 PGT CTCP Taxi Gas Sài Gòn Petrolimex 9.240.705 203 PHC CTCP Xây dựng Phục Hưng Holdings 10.999.977 204 PHP CTCP Cảng Hải Phòng 326.960.000 205 PIC CTCP Đầu Tư Điện Lực 3 29.146.707 206 PIV CTCP PIV 16.499.994 207 PJC CTCP Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội 5.861.556 208 PLC CTCP Hoá dầu Petrolimex 80.797.566 209 PMB CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Miền Bắc 12.000.000 210 PMC CTCP Dược phẩm Dược liệu Pharmedic 9.332.573 211 PMP CTCP Bao bì Đạm Phú Mỹ 4.200.000 212 PMS CTCP Cơ khí Xăng Dầu 7.201.772 213 POT CTCP Thiết bị Bưu điện 19.430.006 214 PPE CTCP Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam 2.000.000 215 PPP CTCP Dược phẩm Phong Phú 6.000.000 216 PPS CTCP Điện lực Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam 15.000.000 217 PPY CTCP Xăng Dầu Dầu Khí Phú Yên 8.240.000 218 PRC CTCP Portserco 1.200.000 219 PSC CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn 7.200.000 220 PSD CTCP Dịch vụ Phân phối Tổng hợp Dầu khí 21.263.849 221 PSE CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Đông Nam Bộ 12.500.000 222 PSI CTCP Chứng khoán Dầu khí 59.841.300 223 PSW CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Tây Nam Bộ 17.000.000 224 PTD CTCP Thiết kế - Xây dựng - Thương mại Phúc Thịnh 3.200.000 225 PTI Tổng CTCP Bảo hiểm Bưu điện 80.395.709 226 PTS CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 5.568.000 227 PV2 CTCP Đầu tư và Phát triển PVI 36.868.800 228 PVB CTCP Bọc Ống Dầu khí Việt Nam 21.599.998 229 PVC Tổng CTDung dịch Khoan và Hoá phẩm Dầu khí - CTCP 50.000.000 230 PVE CTCP Tư vấn Đầu tư và Thiết kế Dầu khí 25.000.000 231 PVG CTCP Kinh doanh Khí hoá lỏng Miền Bắc 27.719.850 232 PVI Tổng CTCP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam 222.487.267 233 PVL CTCP Bất Động Sản Điện Lực Dầu Khí Việt Nam 50.000.000 234 PVR CTCP Kinh doanh Dịch vụ cao cấp Dầu khí Việt Nam 51.906.713 235 PVS Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam 446.700.421 236 PVV CTCP Đầu tư Xây dựng Vinaconex - PVC 30.000.000 237 PVX Tổng CTCP Xây lắp Dầu khí Việt Nam 399.997.029 238 PXA CTCP Đầu tư & Thương mại Dầu khí Nghệ An 15.000.000 239 QHD CTCP Que hàn Điện Việt Đức 5.524.716 240 QNC CTCP Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh 18.383.109 241 QST CTCP Sách và Thiết bị Trường học Quảng Ninh 1.620.000 242 QTC CTCP Công trình Giao thông Vận tải Quảng Nam 2.700.000 243 RCL CTCP Địa ốc Chợ Lớn 7.558.868 244 S55 CTCP Sông Đà 505 4.992.000 245 S74 CTCP Sông Đà 7.04 6.480.000 246 S99 CTCP Sông Đà 9.09 38.849.139 247 SAF CTCP Lương thực Thực phẩm SAFOCO 7.918.154 248 SAP CTCP In sách Giáo khoa tại Tp.Hồ Chí Minh 1.286.984 249 SCI CTCP Xây Dựng Và Đầu Tư Sông Đà 9 10.000.000

Page 28: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 28

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

250 SCJ CTCP Xi măng Sài Sơn 19.516.000 251 SCL CTCP Sông Đà Cao Cường 13.889.973 252 SD2 CTCP Sông Đà 2 14.423.536 253 SD4 CTCP Sông Đà 4 10.300.000 254 SD5 CTCP Sông Đà 5 25.999.848 255 SD6 CTCP Sông Đà 6 34.771.611 256 SD7 CTCP Sông Đà 7 10.600.000 257 SD9 CTCP Sông Đà 9 34.234.000 258 SDA CTCP SIMCO Sông Đà 26.205.990 259 SDC CTCP Tư vấn Sông Đà 2.609.648 260 SDD CTCP Đầu tư và Xây lắp Sông Đà 16.007.334 261 SDE CTCP Kỹ thuật điện Sông Đà 1.751.092 262 SDG CTCP Sadico Cần Thơ 6.499.997 263 SDH CTCP Xây dựng Hạ tầng Sông Đà 20.539.500 264 SDN CTCP Sơn Đồng Nai 1.518.218265 SDP CTCP Đầu tư và Thương mại Dầu khí Sông Đà 11.114.472 266 SDT CTCP Sông Đà 10 42.732.311 267 SDU CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà 20.000.000268 SDY CTCP Xi măng Sông Đà Yaly 4.500.000269 SEB CTCP Đầu tư và Phát triển Điện miền Trung 20.000.000270 SED CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Phương Nam 10.000.000 271 SFN CTCP Dệt lưới Sài Gòn 2.864.150 272 SGC CTCP Xuất nhập Khẩu Sa Giang 7.147.580 273 SGD CTCP Sách giáo Dục tại Tp.HCM 4.043.000 274 SGH CTCP Khách sạn Sài Gòn 12.364.100 275 SGO CTCP Dầu thực vật Sài Gòn 20.000.000 276 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội 1.119.192.914 277 SHN CTCP Đầu tư Tổng hợp Hà Nội 117.558.360 278 SHS CTCP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội 100.000.000 279 SIC CTCP Đầu tư - Phát triển Sông Đà 15.999.709 280 SJ1 CTCP Thủy sản Số 1 10.454.361 281 SJC CTCP Sông Đà 1.01 6.934.782 282 SJE CTCP Sông Đà 11 11.553.105 283 SLS CTCP Mía đường Sơn La 8.159.983 284 SMN CTCP Sách và Thiết bị Giáo dục Miền Nam 4.405.000 285 SMT CTCP Vật liệu Điện và Viễn thông Sam Cường 5.467.432 286 SPI CTCP Đá Spilít 16.815.000 287 SPP CTCP Bao bì Nhựa Sài Gòn 13.040.464 288 SRA CTCP SARA Việt Nam 2.000.000 289 SSM CTCP Chế tạo Kết cấu Thép VNECO.SSM 4.947.477 290 STC CTCP Sách và Thiết bị Trường học Tp. Hồ Chí Minh 5.665.530 291 STP CTCP Công nghiệp Thương mại Sông Đà 8.022.063 292 SVN CTCP SOLAVINA 21.000.000 293 TA9 CTCP Xây lắp Thành An 96 11.049.810 294 TAG CTCP Thế giới số Trần Anh 24.812.377 295 TBX CTCP Xi măng Thái Bình 1.510.280 296 TC6 CTCP Than cọc Sáu – TKV 32.496.105 297 TCS CTCP Than Cao Sơn - TKV 26.846.773 298 TDN CTCP Than Đèo Nai - TKV 29.439.097 299 TEG CTCP Bất động sản và Xây dựng Trường Thành 15.000.000

Page 29: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 29

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

300 TET CTCP Vải sợi May mặc Miền Bắc 5.702.940 301 TFC CTCP Trang 16.829.994 302 TH1 CTCP Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam 13.539.226 303 THB CTCP Bia Thanh Hóa 11.424.570 304 THS CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 2.700.000 305 THT CTCP Than Hà Tu - TKV 24.569.052 306 TIG CTCP Tập Đoàn Đầu Tư Thăng Long 73.565.000 307 TJC CTCP Dịch vụ Vận tải và Thương mại 8.600.000 308 TKC CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ (Takco) 10.732.232 309 TKU CTCP Công nghiệp Tung Kuang 30.035.573 310 TMB CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 10.000.000 311 TMC CTCP Thương mại Xuất nhập Khẩu Thủ Đức 12.400.000 312 TMX CTCP Thương mại xi măng 6.000.000 313 TNG CTCP Đầu tư và Thương mại TNG 34.264.978 314 TPH CTCP In Sách giáo Khoa tại Tp.Hà Nội 1.897.085 315 TPP CTCP Nhựa Tân Phú 6.595.151 316 TSB CTCP Ắc quy Tia Sáng 6.745.480 317 TST CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông 4.800.000 318 TTB CTCP Tập đoàn Tiến Bộ 38.700.000 319 TTC CTCP Gạch men Thanh Thanh 5.940.528 320 TTH CTCP Thương Mại và Dịch Vụ Tiến Thành 12.999.998 321 TTZ CTCP Đầu tư Xây dưng và Công nghệ Tiến Trung 7.000.000 322 TV2 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 2 5.098.764 323 TV3 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 3 4.057.150 324 TV4 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 4 14.535.466 325 TVC CTCP Quản lý Đầu tư Trí Việt 36.888.630 326 TVD CTCP Than Vàng Danh - TKV 44.962.864 327 TXM CTCP Thạch cao Xi Măng 7.000.000 328 UNI CTCP Viễn Liên 15.316.032 329 V12 CTCP Xây dựng số 12 5.818.000 330 V21 CTCP Xây dựng số 21 11.999.789 331 VAT CTCP Viễn thông Vạn Xuân 4.131.796 332 VBC CTCP Nhựa - Bao bì Vinh 2.999.989 333 VBH CTCP Điện tử Bình Hoà 2.900.000334 VC1 CTCP Xây dựng số 1 7.204.200335 VC2 CTCP Xây dựng số 2 15.000.000 336 VC3 CTCP Xây dựng số 3 21.999.742 337 VC6 CTCP Vinaconex 6 8.000.000 338 VC7 CTCP Xây dựng Số 7 10.999.670 339 VC9 CTCP Xây dựng số 9 11.695.200 340 VCC CTCP Vinaconex 25 6.000.000 341 VCG Tổng CTCP Xuất nhập Khẩu và Xây dựng Việt Nam 441.710.673342 VCM CTCP Nhân lực và Thương mại Vinaconex 3.000.000343 VCR CTCP Đầu tư và Phát triển Du lịch Vinaconex 35.240.000 344 VCS CTCP Đá ốp Lát cao Cấp Vinaconex 60.000.000 345 VDL CTCP Thực phẩm Lâm Đồng 14.657.150 346 VDS CTCP Chứng khoán Rồng Việt 70.000.000 347 VE1 CTCP Xây dựng Điện Vneco 1 2.931.280 348 VE2 CTCP Xây dựng Điện Vneco2 2.098.080 349 VE3 CTCP Xây dựng điện VNECO 3 1.319.710

Page 30: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 30

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

350 VE4 CTCP Xây dựng Điện Vneco 4 1.028.000 351 VE8 CTCP Xây dựng Điện Vneco 8 1.800.000 352 VE9 CTCP Xây dựng Điện Vneco 9 12.523.613 353 VFR CTCP Vận tải Thuê tàu 15.000.000 354 VGC Tổng Công ty Viglacera - CTCP 307.000.000 355 VGP CTCP Cảng rau Quả 7.825.922 356 VGS CTCP Ống thép Việt Đức VG PIPE 37.599.710 357 VHL CTCP Viglacera Hạ Long 16.000.000 358 VIE CTCP Công nghệ Viễn thông VITECO 1.561.244 359 VIG CTCP Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 34.133.300 360 VIT CTCP Viglacera Tiên Sơn 14.999.664 361 VIX CTCP Chứng khoán Vincom 70.100.165 362 VKC CTCP Cáp-Nhựa Vĩnh Khánh 20.000.000 363 VLA CTCP Đầu tư và Phát triển Công nghệ Văn Lang 1.080.000 364 VMC CTCP Vimeco 10.000.000 365 VMI CTCP Khoáng sản và Đầu tư VISACO 10.949.999 366 VMS CTCP Phát triển Hàng hải 9.000.000 367 VNC CTCP Giám định Vinacontrol 10.499.560 368 VND CTCP Chứng khoán VNDIRECT 144.997.785 369 VNF CTCô phần Vận Tải Ngoại Thương 5.584.500 370 VNR Tổng CTCP Tái bảo Hiểm Quốc Gia Việt Nam 131.075.937 371 VNT CTCP Giao nhận Vận tải Ngoại thương 8.529.890 372 VSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11.650.000 373 VTC CTCP Viễn thông VTC 4.529.143 374 VTH CTCP Dây cáp điện Việt Thái 5.000.000 375 VTL CTCP Vang Thăng Long 2.700.000 376 VTS CTCP Viglacera Từ Sơn 2.000.000 377 VTV CTCP Vật tư Vận tải Xi măng 31.199.825 378 VXB CTCP Vật liệu Xây dựng Bến Tre 4.049.006 379 WCS CTCP Bến xe Miền Tây 2.500.000 380 WSS CTCP Chứng khoán Phố Wall 50.300.000

Page 31: BẢN TIN CHỨNG KHOÁN - static1.vietstock.vnstatic1.vietstock.vn/edocs/5830/AAA_11052017_HSC.pdf · dự báo của HSC với doanh thu là 750 tỷ đồng và lỗ thuần 150

Trang 31

Bản tin chứng khoánthứ năm, ngày 11 tháng 5 năm 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Khuyến Cáo

Báo cáo này được viết và phát hành bởi HSC hoặc một trong các chi nhánh để phân phối tại Việt Nam và nước ngoài. Các ý kiến, dự báo và ước tính chỉ thể hiện quan điểm của người viết tại thời điểm phát hành, không được xem là quan điểm của HSC và có thể thay đổi mà không cần thông báo. HSC không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi báo cáo này dưới mọi hình thức cũng như thông báo với người đọc trong trường hợp các quan điểm, dự báo và ước tính trong báo cáo này thay đổi hoặc trở nên không chính xác. Thông tin trong báo cáo này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và chúng tôi không đảm bảo về sự hoàn chỉnh cũng như độ chính xác của thông tin.

Giá cả và các công cụ tài chính có thể thay đổi mà không báo trước. HSC có thể sử dụng các nghiên cứu trong báo cáo này cho hoạt động mua bán chứng khoán tự doanh hoặc mua bán chứng khoán cho các quỹ mà HSC đang quản lý. HSC có thể giao dịch cho chính công ty theo những gợi ý về giao dịch ngắn hạn của các chuyên gia phân tích trong báo cáo này và cũng có thể tham gia vào các giao dịch chứng khoán trái ngược với ý kiến tư vấn và quan điểm thể hiện trong báo cáo này.

Các thông tin cũng như ý kiến trong báo cáo không mang tính chất mời chào mua hay bán bất cứ chứng khoán, quyền chọn, hợp đồng tương lai hay công cụ phái sinh nào. Cán bộ của HSC có thể có các lợi ích tài chính đối với các chứng khoán và các công cụ tài chính có liên quan được đề cập trong báo cáo. Báo cáo nghiên cứu này được viết với mục tiêu cung cấp những thông tin khái quát. Báo cáo này không nhằm tới những mục tiêu đầu tư cụ thể, tình trạng tài chính cụ thể hay nhu cầu cụ thể của bất kỳ người nào nhận được hoặc đọc báo cáo này. Nhà đầu tư phải lưu ý rằng giá chứng khoán luôn biến động, có thể lên hoặc xuống. Những diễn biến trong quá khứ, nếu có, không hàm ý cho những kết quả tương lai.

Các công cụ tài chính được đề cập trong báo cáo có thể sẽ không phù hợp với tất cả nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải có quyết định của riêng mình bằng cách tham khảo các nhà tư vấn tài chính độc lập nếu cần thiết và dựa trên tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư cụ thể của mình.

Báo cáo này là tài sản của HSC và không được công bố rộng rãi ra công chúng, vì vậy không ai được phép sao chép, tái sản xuất, phát hành cũng như tái phân phối bất kỳ nội dung nào của báo cáo vì bất kỳ mục đích nào nếu không có văn bản chấp thuận của HSC. Khi sử dụng các nội dung đã được HSC chấp thuận, xin vui lòng ghi rõ nguồn khi trích dẫn. Mọi cá nhân, tổ chức sẽ chịu trách nhiệm đối với HSC về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào mà HSC hoặc khách hàng của HSC phải chịu do bất kỳ hành vi vi phạm theo Khuyến cáo này và theo quy định của pháp luật.

TRỤ SỞ CHÍNHTầng 5 & 6, Tòa nhà AB

Số 76 Lê Lai, Quận 1, TPHCMT : (+84 8) 3 823 3299 F : (+84 8) 3 823 3301

CHI NHÁNH HÀ NỘI Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone Số 16 Phan Chu Trinh Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

T : (+84 4) 3 933 4693 F : (+84 4) 3 933 4822

[email protected]

HCMS <GO>