Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
www.VPBS.com.vn Trang | 1
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Tổng quan Thị trường HSX HNX
Giá trị Đóng cửa 677,04 83,11
Thay đổi (%) 0,44% -0,26%
Khối lượng GD 162.242.504 36.583.473
Giá trị GD (tỷ đồng) 4.030 457
Chỉ số HSX/HNX-30 666,10 149,38
Số CP Tăng giá/Trần 120/10 84/12
Số CP Giảm giá/Sàn 109/5 70/11
Số CP Đứng giá 56 120
Giao dịch NĐTNN HSX HNX
Mua (tỷ đồng) 1.031(25,6%)* 60,6(13,3%)*
Bán (tỷ đồng) 1.040(25,8%)* 49,2(10,8%)*
GTGD Ròng (tỷ đồng) -8,8 11,4
* % Tổng GTGD
Thanh khoản tiếp tục được hỗ trợ bởi giao dịch
thỏa thuận, 2 sàn trái chiều
VN-Index mở cửa phiên đầu tuần trong sắc đỏ với áp
lực đến từ nhóm cổ phiếu trụ cột như VIC, VCB, SSI,
HPG, HSG. Ngoài ra, cổ phiếu dầu khí như GAS, PVD
cũng chịu áp lực giảm điểm khá mạnh sau những
diễn biến tiêu cực của giá dầu thô thế giới cuối tuần
qua. Cụ thể, giá dầu Brent giảm hơn 3,5% trong
phiên thứ 6 trước thềm cuộc họp không chính thức
giữa Nga và OPEC bàn về thỏa thuận đóng băng sản
lượng. Trong phần lớn thời gian còn lại của phiên
sáng, VN-Index chủ yếu ngụp lặn trong vùng giá đỏ.
Điểm đáng chú ý duy nhất là giao dịch thỏa thuận lô
lớn tại một số cổ phiếu như VNM, REE, HHS. Bước
vào phiên chiều, một số cổ phiếu lớn như VNM, BVH,
VIC, VCB, SSI nhận được lực cầu tích cực hơn hẳn so
với phiên sáng, giúp kéo VN-Index vượt lên trên mốc
tham chiếu. Chốt phiên chỉ số ghi nhận mức tăng
0,44% lên 677,04 điểm. Trong phiên chiều, sàn HSX
có thêm giao dịch thỏa thuận hơn 940 tỷ đồng của cổ
phiếu ROS. Thanh khoản duy trì ở mức cao với giá trị
giao dịch hơn 4.000 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa
thuận đóng góp một nửa.
Chỉ số HNX-Index diễn biến trái chiều khi giảm
0,26% xuống còn 83,11 điểm do áp lực từ ACB, PVS,
PVC, PLC, VNR, HUT, AAA. Thanh khoản duy trì ở
mức trung bình với hơn 36 triệu cổ phiếu.
Khối ngoại hôm nay trở lại bán ròng nhẹ trên sàn
HSX với giá trị gần 9 tỷ đồng, tập trung vào các mã
CTD, BID, PVD, HSG, HBC. Trong khi đó, họ mua
ròng 11,4 tỷ đồng trên sàn HNX, chủ yếu tại PVS,
VBC, BVS, SDN, VKC.
BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY
Ngày 26 tháng 9 năm 2016
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Nội dung:
Nhận định Thị trường Trang 1-2
Phân tích Kỹ thuật Trang 3
Tin doanh nghiệp Trang 4
Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 5-6
Biến động Thị trường Trang 7
Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 8
Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 9
So sánh với Thị trường Lân cận Trang 10
Thông tin liên hệ Trang 11
Khuyến cáo Trang 12
www.VPBS.com.vn Trang | 2
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Sau khi kiểm nghiệm thành công hỗ trợ 671 điểm của đường MA5 trong phiên sáng, chỉ số VN-Index đã
tăng trở lại trong phiên chiều và tiếp tục hướng đến kháng cự 680 điểm nhờ sự thắng thế của lực cầu tại
một số cổ phiếu lớn. Trong khi đó, sau khi kiểm nghiệm kháng cự của đường MA50 tại 83,5 điểm nhưng
không thành công, HNX-Index đã đóng cửa ngay dưới đường MA10 tại 83,2 điểm. Tuy vậy, khối lượng
giao dịch phiên hôm nay chỉ tăng nhẹ so với phiên trước, cho thấy lực cung chưa thực sự mạnh. Trong
bối cảnh hiện tại khi VN-Index đang giao dịch gần vùng đỉnh cũ và xu hướng tăng điểm trong ngắn hạn
của HNX-Index đang chưa rõ ràng, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tạm thời duy trì danh mục hiện
tại và quan sát cung cầu tại các kháng cự kể trên trước khi đưa ra quyết định tiếp theo.
www.VPBS.com.vn Trang | 3
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
HSX – Đồ thị ngày (6 tháng)
.
VN-Index
Xâm nhập vào vùng đỉnh cũ 675–681
điểm: Chỉ số VN-Index đã tiếp tục tăng điểm
phiên thứ sáu liên tiếp. Đồ thị kỹ thuật hình thành
một cây nến ngắn, đóng cửa ở mức cao nhất, đi
kèm với khối lượng giao dịch gia tăng cho thấy
mặc dù có sự giằng co nhẹ giữa bên bán và bên
mua nhưng bên mua đã thắng thế. Vùng kháng cự
hiện tại của chỉ số là 675–681 điểm, là khu vực
đỉnh cũ trong tháng 7 và tháng 8 năm 2016.
Dự báo: VN-Index sẽ tiếp tục dao động trong khu
vực 675–681 điểm trong phiên tiếp theo.
HNX-Index
Thoái lui từ đường MA50: Sau khi thử thách
ngưỡng kháng cự 83,5 điểm của đường MA50
ngày, chỉ số HNX-Index đã sụt giảm vào cuối
phiên, đóng cửa ngay bên dưới đường MA10 ngày,
cho thấy xu hướng tăng ngắn hạn đang bị thử
thách. Khối lượng giao dịch tăng nhẹ nhưng chỉ ở
mức trung bình cho thấy áp lực bán chưa quá
mạnh.
Dự báo: HNX-Index có thể sẽ dao động trong khu
vực 82,5–83,5 điểm trong phiên giao dịch tiếp
theo.
VN30 – Index
Vượt nhẹ đỉnh cũ 666 điểm: Chỉ số VN30 hôm
nay tăng khá tốt, vượt nhẹ vùng kháng cự 666
điểm, tạo bởi đỉnh cũ vào cuối tháng 8 năm 2016.
Thanh khoản ở mức trung bình cho thấy lực cung
và lực cầu đều ở mức vừa phải. Ngưỡng 666 điểm
trở lại ngưỡng hỗ trợ gần nhất của chỉ số, ngưỡng
hỗ trợ tiếp theo là 660 điểm.
Dự báo: VN30 có thể sẽ thử thách lại khu vực 660–
666 điểm trong phiên giao dịch tiếp theo.
HNX – Đồ thị ngày (6 tháng)
VN30 – Đồ thị ngày (6 tháng)
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
www.VPBS.com.vn Trang | 4
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
HUT: Gặp mặt lãnh đạo doanh nghiệp
Trong quý 3/ 2016, HUT dự kiến đạt mức lợi nhuận sau thuế 120 tỷ đồng, tăng 8,5 lần so với cùng kì chủ
yếu do lợi nhuận từ các dự án BOT và Bất Động Sản tăng mạnh. Trong nửa cuối 2016, dự án Foresta Xuân
Phương dự kiến đem lại thêm khoản doanh thu 1,5 ngàn tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế khoảng 210 tỷ đồng,
cao hơn 9% so với nửa đầu 2016 do HUT đã tăng giá bán căn hộ tại dự án này. Tới thời điểm giữa tháng
9/2016, HUT đã bán được 768 căn biệt thự, tương ứng với gần 90% tổng số căn tại đây. Ước tính cả năm
2016, HUT có thể đạt LNST ở mức 420 tỷ đồng, tăng 163% so với năm ngoái, và đạt 111% KH năm.
Sang năm 2017, HUT dự kiến đạt LNST 380-400 tỷ đồng nhờ sự đóng góp của 5 dự án BOT (1 dự án mới
vào hoạt động vào tháng 11/2016) và 4 dự án bất động sản. Cụ thể các dự án BĐS sẽ ghi nhận doanh thu
2017 gồm có: Xuân Phương Residence (doanh thu 600 tỷ đồng, biên lợi nhuận gộp 30%), phần cao tầng
Tòa nhà Báo TW Đảng (doanh thu 1.000 tỷ đồng, biên lợi nhuận gộp 6%), và Khu đô thị mới Pháp Vân
(doanh thu 250 tỷ đông , với biên lợi nhuận gộp 11%, tại mức giá bán 21 triệu/m2). VPBS ước tính HUT sẽ
ghi nhận nguồn lợi nhuận ước tính tầm 50-60 tỷ đồng từ hoạt động kinh doanh thương mại 4 sàn tại mỗi tòa
trong 6 tòa nhà tại dự án tòa báo TW Đảng. Ngoài ra, HUT cũng sẽ ghi nhận nốt 500 tỷ đống doanh thu và
khoảng 60-70 tỷ đồng LNST từ dự án Foresta Xuân Phương trong Quý 1/2017. Về cơ cấu lợi nhuận năm
2017, khoảng 30% sẽ đến từ các dự án BOT và 70% từ các dự án bất động sản nêu trên.
Đối ứng với dự án xây dựng BT đường 70 gần khu vực Lê Đức Thọ kéo dài, nối liền giữa khu Nhổn và Đại Lộ
Thăng Long, HUT sẽ nhận được 100 hecta đất xây dựng khu nhà thấp tầng cùng với 1 dự án 5 hecta cạnh
Mỹ Đình, bao gồm 5 tòa nhà, xây 20 tầng. Tổng chi phí xây dựng cho dự án BT là 3.000 tỷ đồng, dự kiến
khởi động vào năm 2018, trong đó 85% là vốn vay, 15% là từ vốn tự có. Hiện tại, HUT đang vay dài hạn
phần lớn từ 2 ngân hàng BIDV và Vietcombank với lãi suất 10%/năm. Công ty cũng đang lên kế hoạch đầu
tư vào 3 bệnh viện trong tương lai là: Bệnh Viện Mắt Hà Nội (vốn đầu tư 200 tỷ đồng, bắt đầu có doanh thu
từ 2017), Bệnh Viện Nội Tiết (vốn đầu tư 1,200 tỷ) và Bệnh Viện Nhi (vốn đầu tư 2,000 tỷ, cuối năm 2017
triển khai). Công ty dự kiến cũng sẽ tăng vốn thêm 20-30% trong thời gian sắp tới, tuy nhiên thời điểm
cũng như phương thức phát hành cụ thể (cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi…) hiện đang được ban quản trị lên
kế hoạch.
HUT hôm nay đóng cửa tại 12.400 đồng/cổ phiếu, giảm 0,8%. HUT hiện đang giao dịch với mức P/E2016 là
5,0 lần, dựa trên mức EPS2016 dự phóng là 2.506 đồng/cổ phiếu, và mức P/E2017 là 5,5 lần, nghĩa là rất
thấp so với ngành bất động sản, so với ngành xây dựng cũng như so với toàn thị trường chung. Ngoài ra,
công ty dự kiến trả cổ tức 12% vào cuối năm 2016, khả năng cao là bằng tiền mặt, tương đương mức lợi
suất cổ tức khá cao là 9,6%. Do đó, chúng tôi duy trì khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu HUT, với giá mục
tiêu 1 năm là 15,100 đồng/cổ phiếu, tương đương với tiềm năng tăng giá là 20,0%.
Tuy nhiên rủi ro đầu tư vào HUT gồm có: (1) Tiềm năng pha loãng từ đợt tăng vốn 20-30% sắp tới (2) Tỉ lệ
đòn bẩy khá cao của HUT ở mức 3,4 lần (3) Công ty đang đầu tư rất nhiều dự án cùng lúc nên vẫn đề cân
đối dòng tiền có thể gặp thách thức nhất định (4) Những tồn tại trong khâu quản lý chi phí công trình khiến
biên lợi nhuận thấp hơn dự kiến (5) Cung tiềm năng 8 triệu cổ phiếu sau đợt trái phiếu truyển đổi, với giá
chuyển đổi chỉ bẳng 80% của giá trung bình 10 phiên trước thời điểm chuyển đổi, nhưng phải tối thiểu bằng
mệnh giá.
TIN DOANH NGHIỆP
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Mã CK Giá tại
26/09/2016 Khuyến
nghị Giá trị nội tại
dài hạn
Giá mục tiêu
(PTCB)
Xu hướng ngắn hạn
Ngưỡng hỗ trợ
Ngưỡng kháng cự
P/E P/B
Tăng trưởng
EPS
2015
Room NN
còn lại
CII 28.550 MUA Undervalued 31.600 Trung lập 24.600 N/A 25,5 1,8 20% 0,0%
DCM 11.150 MUA Undervalued 14.200 Trung lập N/A 13.800 NA 1,0 -14% 43,4%
FCN 21.400 MUA Undervalued 25.700 Tăng giá 18.500 23.000 7,3 1,3 18% 0,0%
FPT 47.800 MUA Undervalued 51.000 Tăng giá 40.000 N/A 11,4 2,4 -14% 0,0%
GMD 29.000 MUA Fully-valued 28.900 Tăng giá 24.000 N/A 14,9 1,0 -23% 0,0%
HBC 30.500 MUA Fully-valued 31.000 Tăng giá 25.000 N/A 17,2 2,4 239% 17,7%
HCM 29.300 MUA Undervalued 31.000 Trung lập 23.000 30.500 14,2 1,6 -27% 0,0%
MSN 70.900 MUA Undervalued 92.000 Tăng giá 55.000 80.000 24,7 3,4 63% 18,2%
NLG 22.400 MUA Undervalued 26.200 Tăng giá 19.500 23.000 11,1 1,3 61% 1,2%
NT2 37.000 MUA Fully-valued 36.500 Tăng giá 30.500 N/A 8,7 2,1 6% 27,5%
REE 22.700 MUA Undervalued 30.700 Tăng giá 19.500 28.000 9,9 1,1 -11% 0,0%
SSI 21.800 MUA Undervalued 24.300 Tăng giá 19.500 23.000 12,5 1,5 40% 42,5%
VCB 37.600 MUA Undervalued 40.000 Tăng giá 33.000 40.000 21,5 2,8 10% 7,0%
VIC 44.700 MUA Undervalued 52.300 Tăng giá 41.000 50.000 53,8 4,2 -48% 14,3%
VNS 36.350 MUA Fully-valued 35.800 Tăng giá 28.500 40.000 8,3 1,6 -13% 7,0%
VSC 73.800 MUA Undervalued 80.000 Tăng giá 52.000 75.000 12,6 2,7 -5% 0,0%
ACB 17.200 GIỮ Undervalued 19.400 Giảm giá 16.000 20.000 13,7 1,2 25% 0,0%
BID 15.950 GIỮ Fully-valued 16.500 Trung lập 12.000 19.000 8,3 1,3 -9% 28,2%
BVH 68.000 GIỮ Overvalued 56.900 Tăng giá 58.000 80.000 39,1 3,6 16% 23,9%
CTG 16.900 GIỮ Undervalued 17.700 Giảm giá 16.000 18.000 10,4 1,1 12% 0,0%
DHG 110.500 GIỮ Overvalued 68.600 Tăng giá 70.000 N/A 17,0 3,9 10% 0,0%
DPM 28.600 GIỮ Fully-valued 28.900 Trung lập 27.000 32.000 7,9 1,3 -7% 26,1%
EIB 10.400 GIỮ Fully-valued 10.600 Trung lập 10.000 13.000 NA 1,0 610% 2,0%
GAS 68.500 GIỮ Overvalued 52.200 Tăng giá 55.000 75.000 20,5 3,3 -32% 46,4%
HPG 45.950 GIỮ Overvalued 41.200 Tăng giá 40.000 N/A 8,3 2,2 -22% 13,0%
HSG 41.100 GIỮ Undervalued 48.000 Giảm giá 41.000 48.000 6,4 2,2 54% 19,0%
HUT 12.400 GIỮ Fully-valued 12.800 Trung lập 10.500 13.500 6,2 1,0 -69% 33,0%
MBB 14.750 GIỮ Undervalued 15.200 Giảm giá 14.000 16.000 8,5 1,0 -19% 0,0%
PGS 16.500 GIỮ Fully-valued 16.700 Trung lập 16.000 18.000 2,6 0,8 10% 27,7%
PPC 14.400 GIỮ Undervalued 16.900 Giảm giá 14.000 18.000 NA 1,0 -42% 35,3%
PVI 25.300 GIỮ Undervalued 29.600 Giảm giá 24.000 30.000 10,5 0,9 -12% N/A
PVS 19.600 GIỮ Undervalued 26.600 Giảm giá 18.000 24.000 7,0 0,9 -6% 20,6%
SHB 4.600 GIỮ Undervalued 5.600 Giảm giá 4.000 7.200 5,2 0,4 -16% 20,0%
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
TCM 18.700 GIỮ Undervalued 26.500 Giảm giá 89.000 N/A 8,8 1,1 -5% 0,0%
VHC 60.000 GIỮ Overvalued 56.000 Tăng giá 40.000 60.000 12,6 2,5 -30% 68,3%
VND 13.300 GIỮ Overvalued 11.900 Tăng giá 11.000 14.000 10,3 1,0 -27% 0,0%
VSH 15.250 GIỮ Fully-valued 14.900 Trung lập 13.000 20.500 14,3 1,2 74% 32,7%
AAA 29.900 BÁN Fully-valued 30.123 Giảm giá 27.500 N/A 14,5 1,8 240% 14,6%
BIC 38.750 BÁN Overvalued 22.200 Trung lập 33.500 N/A 30,6 2,3 7% 1,9%
BTP 13.750 BÁN Overvalued 11.600 Trung lập 12.000 15.000 4,1 0,8 -55% 39,7%
HAG 5.150 BÁN Fully-valued 9.400 Giảm giá N/A 10.500 NA 0,3 -17% 33,1%
IMP 62.200 BÁN Overvalued 38.800 Trung lập 44.000 66.000 24,0 2,0 -19% 0,0%
MWG 135.000 BÁN Overvalued 99.000 Trung lập 115.000 N/A 13,3 6,4 14% 0,0%
PVD 25.000 BÁN Overvalued 23.500 Giảm giá 24.000 34.000 18,3 0,7 -21% 18,5%
PVT 14.000 BÁN Overvalued 11.100 Trung lập 10.500 15.100 10,2 1,2 16% 22,8%
STB 9.410 BÁN Overvalued 8.800 Giảm giá 9.000 13.000 52,4 0,7 -57% 13,6%
VNM 141.000 BÁN Overvalued 122.000 Trung lập 89.000 N/A 25,0 8,9 37% 52,0%
Ghi chú:
Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%
Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động
từ 0% đến 10%
Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn
0%
*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị
www.VPBS.com.vn Trang | 7
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
LSS 15.650 950 6,5% 7,9% 1.293.730
DGC 56.900 4.700 9,0% 11,1% 216.367
GIL 67.000 3.600 5,7% 13,2% 456.090
CEO 9.900 400 4,2% 3,1% 406.650
HBC 30.500 1.500 5,2% 4,5% 3.011.360
LIG 5.200 200 4,0% 4,0% 272.200
SVC 50.000 2.200 4,6% 5,7% 116.620
MAC 11.200 400 3,7% 3,7% 476.191
BVH 68.000 2.600 4,0% 7,9% 519.810
VKC 19.200 600 3,2% 8,5% 389.780
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
VNE 6.200 (350) -5,3% -1,6% 127.260
PVB 15.000 (1.200) -7,4% -21,9% 122.100
TTF 8.900 (420) -4,5% -3,9% 591.430
KLF 2.000 (100) -4,8% - 207.959
PTL 2.100 (90) -4,1% 7,1% 134.970
S99 4.400 (200) -4,4% -6,4% 137.000
ITA 4.150 (140) -3,3% -3,9% 2.157.850
SHS 5.400 (200) -3,6% -5,3% 176.910
PVT 14.000 (400) -2,8% -4,8% 1.576.630
VIX 5.500 (200) -3,5% -1,8% 553.655
(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
HHS 5.680 (100) -1,7% 4,8% 9.710.590
SHB 4.600 (100) -2,1% -4,2% 5.030.038
FLC 5.170 - - 1,2% 5.446.730
SCR 9.800 - - - 2.863.598
KBC 18.750 - - 0,8% 4.811.770
ACB 17.200 (200) -1,2% -1,1% 2.174.261
DLG 5.300 50 1,0% 11,6% 4.625.500
PVS 19.600 (100) -0,5% -2,5% 1.564.019
HBC 30.500 1.500 5,2% 4,5% 3.011.360
KVC 12.400 (100) -0,8% -1,6% 1.527.810
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
BVH 68.000 227.290 8.000 219.290 14.552
PVS 19.600 365.100 - 365.100 7.138.970
VCB 37.600 352.950 30.760 322.190 12.107
VBC 76.000 30.000 - 30.000 2.280.000
PAN 47.600 183.210 - 183.210 8.593
BVS 16.600 105.700 11.800 93.900 1.566.040
MSN 70.900 184.850 74.880 109.970 7.733
SDN 37.600 29.700 - 29.700 1.116.620
VIC 44.700 224.370 70.310 154.060 6.872
VKC 19.200 52.100 2.000 50.100 955.820
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
CTD 246.500 35.150 120.140 (84.990) (20.936)
SHB 4.600 30.500 639.800 (609.300) (2.801.430)
BID 15.950 300 503.646 (503.346) (7.983)
IVS 15.200 66.100 150.200 (84.100) (1.280.330)
PVD 25.000 12.450 306.590 (294.140) (7.407)
DBC 38.000 - 32.000 (32.000) (1.210.220)
HSG 41.100 88.000 241.580 (153.580) (6.354)
TVC 11.500 - 59.400 (59.400) (672.650)
HBC 30.500 30 150.870 (150.840) (4.560)
NTP 81.500 - 3.300 (3.300) (265.650)
Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomb
BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ
Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày
Premium/ Discount
Ngày cập nhật
VNM $ 15,01 -0,30% 22.250.000 0 $ 14,87 -0,93% -0,95% Giá tại 23/09/2016,
NAV tại 23/09/2016
FTSE
Vietnam $ 24,78 0,11% 13.873.400 0 $ 24,69 -0,40% 0,03%
Giá tại 24/09/2016,
NAV tại 23/09/2016
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VNM
FTSE
Vietnam
www.VPBS.com.vn Trang | 9
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ
Giá CCQ
Thay đổi giá trong ngày
Premium/Discount
Ngày cập nhật
VFMVN30 10.693 0,73% 34.600.000 0 10.790 0,37% 0,53% Giá tại 26/09/2016,
NAV tại 22/09/2016
E1SSHN30 8.422 - 9.800.010 0 10.000 0,00% 18,74% Giá tại 26/09/2016,
NAV tại 29/08/2016
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VFM
VN30
E1SS
HN30
-
5
10
15
20
25
30
35
40
45
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
-
2
4
6
8
10
12
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
www.VPBS.com.vn Trang | 10
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
75
85
95
105
115
125
135
145
09/15 11/15 01/16 03/16 05/16 07/16 09/16
Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok
Sàn Jakarta Sàn Philippines
Thị trường Sàn
Bangkok Sàn
Jakarta Sàn
Philippines Sàn
Hồ Chí Minh
P/E 19,9 26,5 21,4 16,1
P/B 1,9 2,5 2,5 1,9
ROE 9,1 10,0 12,5 12,2
ROA 2,3 2,5 2,8 2,2
Vốn hóa Thị trường
(tỷ USD) 415,6 444,1 190,7 61,1
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-YTD (triệu USD) 3.862,5 2.639,7 674,4 (228,1)
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-5 ngày (triệu USD) 1,6 (3,3) (21,7) 18,5
Lợi tức trái phiếu 5 năm 1,87% 6,69% 2,71% 5,40%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN
www.VPBS.com.vn Trang | 11
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Nguyễn Thị Thùy Linh
Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính
Lê Anh Minh, CFA
Phó Giám đốc – Phân tích cơ bản
Nguyễn Bá Hoàn
Chuyên viên phân tích
Vương Thu Trà
Trợ lý phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+84 1900 6457 Ext: 1700
Trần Thanh Bạch
Phó Giám đốc Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân
cao cấp Prestige
+84 190 056 1218 Ext: 2607
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Trang | 12
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Khuyến cáo
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử
dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa
phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử
dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng
và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc
phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này
đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối
tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia
phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên
gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc
khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích
tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho
bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ
chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc
bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát
triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi
VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những
thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại
ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập
nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân
nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra
có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,
công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo
này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán
đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và
nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,
bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong
bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro
cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị
trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS
không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin
trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung
của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà
đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo
cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính
mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư
nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy
từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở
hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền
tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí
môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ
tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay
đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi
ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo
này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được
sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm
bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị
chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo
cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và
không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các
liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba
không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa
chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội
362 Phố Huế
Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
T - +84 1900 6457
F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh
76 Lê Lai
Quận 1 – Hồ Chí Minh
T - +84 (0) 8 3823 8608
F - +84 (0) 8 3823 8609
Chi nhánh Đà Nẵng
112 Phan Châu Trinh
Quận Hải Châu – Đà Nẵng
T - +84 (0) 511 356 5419
F - +84 (0) 511 356 5418