Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
L/O/G/O
ThemeGallery
PowerTemplate
Báo cáo kết quả nghiên cứu
NGHIÊN CỨU VỀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI
LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC ĐÃ BÁO CÁO
ĐƢỢC XỬ TRÍ PHÙ HỢP TẠI BỆNH VIỆN TRỌNG ĐIỂM
Đơn vị thực hiện: Bộ môn Quản lý và kinh tế dược
Trƣởng nhóm chuyên môn:TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Chuyên gia quốc tế: Christi Lane-Barlow MSC
Đơn vị tài trợ: Quỹ toàn cầu phòng chống lao, sốt rét, HIV
BỘ Y TẾ DỰ ÁN HSS
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI HỢP PHẦN 2.1 “CẢNH GIÁC DƯỢC
NỘI DUNG
Đặt vấn đề
Đối tƣợng và phƣơng pháp NC
Kết quả NC và bàn luận
Kết luận4
1
2
3
Ý kiến đề xuất5
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiệt hại kinh tế gây ra bởi
ADR là đáng báo động
Theo một nghiên cứu thực hiện ở Mỹ
vào năm 2002, chi phí y tế hằng năm
cho bệnh tật và tử vong liên quan đến
thuốc là khoảng 177,4 tỷ USD, tại Anh
là khoảng 847 triệu USD và tại Đức là
588 triệu USD.
Nguyên nhân tử vong và
nhập viện liên quan đến ADR
ADR là nguyên nhân gây tử vong đứng
thứ tư đến thứ sáu ở Mỹ,
Tại một số quốc gia Châu Âu tỉ lệ nhập
viện do ADR khoảng hơn 10% (Na Uy
11,5%; Pháp 13,0%; Anh 16,0%).
Text in here
Gánh nặng do
ADR đòi hỏi
phải có biện
pháp can thiệp
tích cực
thông qua
hoạt động
cảnh giác
dược
Tỷ lệ báo cáo ADR Đề tài
Nghiên cứu về tỷ lệ
phần trăm các biến
cố bất lợi liên quan
đến thuốc đã báo
cáo được xử trí
phù hợp tại bệnh
viện trọng điểm
Tỷ lệ báo cáo ADR tại Việt Namcòn quá thấp so với một số nước,đặc biệt là các nước phát triển
Tỷ lệ báo cáo ADR năm 2011 ởViệt Nam là 27,67 báo cáo/1000000 (tính cho 87 triệu dân)Tỷ lệ báo cáo ADR trung bìnhhàng năm tại Italia là 100 báocáo/100000 dân (khoảng thời giantừ 1/1/2001 đến 2006) vàNewzealand là 200 báocáo/100000 dân.Các báo cáo ADR tại Trung tâmDI&ADR quốc gia là các báo cáo tựnguyện của cán bộ y tế.
ĐẶT VẤN ĐỀ
3
MỤC TIÊU
1. Xác định tỷ lệ báo cáo
biến cố bất lợi của thuốc đã
báo cáo được xử trí phù
hợp của 16 bệnh viện trọng
điểm có thời gian xuất hiện
phản ứng từ 01/01/2011
đến 31/05/2012 được báo
cáo về trung tâm DI&ADR
quốc gia trước ngày
1/6/2012.
MỤC TIÊU
2. Xác định một số rào
cản liên quan đến hoạt
động báo cáo ADR tại
16 bệnh viện trọng điểm
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NC
Đối tƣợng nghiên cứu
Bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng tham gia hoạt động theo dõi
ADR tại bệnh viện trọng điểm.
Tiêu chí lựa chọn bệnh viện trọng điểm
- 16/29 bệnh viện trọng điểm tham gia vào dự án HSS “Nâng
cao năng lực hệ thống y tế” Hợp phần 2.1 “Tăng cường hoạt
động cảnh giác dược” do Quỹ toàn cầu phòng chống Lao,
Sốt rét và HIV tài trợ.
- Tiêu chí lựa chọn bệnh viện:
Đủ 3 miền (Bắc, Trung và Nam)
Đủ hai tuyến (Trung ương và Tỉnh)
Có bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa.
4
Danh sách 16 bệnh viện trọng điểm tham gia
vào nghiên cứu
STT Miền Loại bệnh viện Tên bệnh viện
1
Miền Bắc
Bệnh viện đa khoa
trung ương
Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên
2 Bệnh viện Bạch Mai
3 Bệnh viện Hữu Nghị
4Bệnh viện
đa khoa tỉnhBệnh viện ĐK Quảng Ninh
5
Miền Trung
Bệnh viện đa khoa
trung ương
Bệnh viện C Đà Nẵng
6 Bệnh viện ĐKTW Huế
7 Bệnh viện
đa khoa tỉnh
Bệnh viện ĐK Thanh Hóa
8 Bệnh viện Đà Nẵng
9
Miền Nam
Bệnh viện đa khoa
trung ương
Bệnh viện Chợ Rẫy
10 Bệnh viện ĐKTW Cần Thơ
11Bệnh viện
đa khoa tỉnh
Bệnh viện đa khoa Đồng Nai
12 Bệnh viện ĐK trung tâm An Giang
13 Bệnh viện nhân dân Gia Định
14Bệnh viện
chuyên khoa
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
15 Bệnh viện Nhi đồng 1
16 Bệnh viện Hùng Vương
• Tỷ lệ báo cáo ADR ghi nhận ở khoa dược so với khoa lâm sàngvà tỷ lệ báo cáo ADR ghi nhận ở khoa dược so với trung tâm DI & ADR quốc gia nhằm đánh giá vềsố lượng báo cáo ADR
• Tỷ lệ báo cáo ADR đã báo cáođược xử trí phù hợp nhằm đánhgiá về mặt chất lượng của báocáo
• Mô tả quần thể NC và mẫu NC
• Thời gian báo cáo ADR
• Các báo cáo liên quan đến sốcphản vệ được ghi nhận trongbệnh án
• Một số rào cản liên quan đếnhoạt động báo cáo ADR tại 16 bệnh viện trọng điểm
Chỉ tiêu NC chính
Các chỉ tiêu nghiên cứu
Chỉ tiêu NC phụ
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NC
5
CÁCH XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU NC
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NC
Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả
cắt ngang để xác định tỷ lệ báo cáo biến cố
bất lợi của thuốc đã báo cáo được xử trí
thích hợp và phân tích một số hoạt động báo
cáo ADR tại bệnh viện của bác sĩ, dược sĩ,
điều dưỡng.
6
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NC
Cỡ mẫuCỡ mẫu cho việc lựa chọn bệnh án từ báo cáo ADR của 16 BV
n =Z21-α/2 × p × (1-p)/(p × ε)2
Trong đó: n là cỡ mẫu cần cho nghiên cứu
Độ tin cậy 95% => Z21-α/2=1,96
p là tỷ lệ báo cáo ADR được xử trí phù hợp ước tính trongquần thể: 0,5 (để đảm bảo cỡ mẫu là tối đa)
ε là khoảng sai lệch tương đối mong muốn, chọn ε là 0,1
n = 1,962 × 0.5 × (1-0.5)/(0.5 × 0.1)2= 385
• Hiệu chỉnh cỡ mẫu đối với quần thể hữu hạn là 639
n= (385 × 639)/(385 + 639) =240,25
• Cỡ mẫu thực hiện: 250
Cỡ mẫu cho phỏng vấn cán bộ y tếPhỏng vấn 3 cán bộ y tế tại mỗi BV:1 bác sĩ, 1 điều dưỡng và 1 dược sĩ/ liên quan đến công tác báo cáo ADR (3×16 BV = 48 cán bộ)
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NC
Phƣơng pháp thu thập số liệuPhương pháp hồi cứu• Hồi cứu bệnh án: từ 249 báo cáo ADR được lựa chọn ngẫu nhiên của
16 BV, tiến hành hồi cứu bệnh án tương ứng. Đối chiếu thông tin trongbệnh án và trong mẫu báo cáo ADR, điền kêt quả đối chiếu vào mẫu 1(Phụ lục 02).
• Hồi cứu sổ theo dõi ADR tại khoa lâm sàng và khoa dƣợc: tổng hợpSL báo cáo ADR trong thời gian từ 1/1/2011 đến 31/5/2012 và hoànthành các thông tin vào mẫu 2 (Phụ lục 03).
Phương pháp phỏng vấn• Sử dụng bộ câu hỏi (Phụ lục 01) tiến hành phỏng vấn BS, DS, điều
dưỡng để tìm hiểu quy trình báo cáo ADR, một số phản ứng ADRthường gặp, một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động báocáo ADR tại bệnh viện PT một số rào cản trong công tác báo cáoADR.
7
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NC
Phƣơng pháp xử lý số liệu• Các số liệu thu thập được làm sạch và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1.
• Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata10.
Tiêu chí đánh giá báo cáo ADR• Báo cáo ADR đã được báo cáo: báo cáo ADR được ghi nhận trong cơ sở dữ
liệu điện tử và lưu trong cơ sở dữ liệu ở trung tâm DI & ADR quốc gia tính đến thời
điểm nghiên cứu.
• Báo cáo ADR điền thiếu thông tin: báo cáo điền không đầy đủ các mục
thông tin trong mẫu báo cáo.
• Báo cáo ADR điền sai thông tin: báo cáo có thông tin trong mẫu chưa đúng
với thông tin được ghi trong bệnh án.
• Báo cáo ADR đƣợc xử trí phù hợp: báo cáo ADR điền đầy đủ và chính xác
11 mục thông tin so với thông tin trong bệnh án (tuổi của bệnh nhân, tiền sử, ngày
xuất hiện phản ứng, mô tả phản ứng, tên thuốc nghi ngờ, liều thuốc nghi ngờ, điều
trị ADR, thuốc dùng kèm, kết quả sau điều trị ADR, kết quả sau khi dùng lại thuốc
nghi ngờ, kết quả sau khi ngừng dùng thuốc nghi ngờ).
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NC
Kiểm soát sai số• Toàn bộ số liệu được nhập 2 lần, độc lập bởi 2 cán bộ nhập liệu.
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu• Hội đồng khoa học đã họp và thông qua nghiên cứu cho các
bệnh viện tham gia. Thông tin bệnh nhân được bảo mật trong
quá trình thu thập và phân tích số liệu.
• Nghiên cứu thử nghiệm đã được thực hiện với 3 bệnh viện (BV
Đà Nẵng, BV Chợ Rẫy và BVĐK tỉnh Quảng Ninh) đại diện cho 3
miền của Việt Nam. Những thay đổi về mẫu thu thập dữ liệu đã
được thực hiện dựa trên kết quả nghiên cứu thử nghiệm.
8
Mô tả quần thể NC và mẫu NC
3
Tỷ lệ báo cáo ADR đã báo cáo đƣợc
xử trí phù hợp
Xác định một số rào cản liên quan
đến hoạt động báo cáo ADR tự
nguyện tại BV.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2
1
MÔ TẢ QUẦN THỂ NGHIÊN CỨU
Mô tả mẫu NCMô tả quần thể NC
Tỷ lệ báo cáo ADR theo
bệnh viện
•Phân bố tuổi và giới
•Tỷ lệ các biểu hiện ADR
•Phân bố theo mức độ
nghiêm trọng
•Phân bố theo thuốc
•Phân bố giới và tuổi
• So sánh phân bố tuổi,
giới giữa quần thể nghiên
cứu và mẫu nghiên cứu
9
MÔ TẢ QUẦN THỂ NC VÀ MẪU NC
• Quần thể nghiên cứu là cơ sở dữ liệu của
16 bệnh viện lưu tại Trung tâm DI&ADR
quốc gia (639 báo cáo ADR có thời gian
xuất hiện phản ứng tính đến 1/6/2012).
TỶ LỆ BÁO CÁO ADR THEO BỆNH VIỆN TT Loại BV Tên bệnh viện
Số báo cáo ADR nhận
đƣợcTỷ lệ %
1
Đa khoa
Trung
ƣơng
Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên 2 0,3
2 BV Bạch Mai 0 0,0
3 BV Hữu Nghị 2 0,3
4 BV C Đà Nẵng 6 0,9
5 Bệnh viện ĐKTW Huế 0 0,0
6 BV Chợ Rẫy 26 4,1
7 Bệnh viện ĐKTW Cần Thơ 19 3,0
Tổng 55 8,6
8
Đa khoa
tỉnh
BVĐK Quảng Ninh 110 17,2
9 BVĐK Thanh Hóa 0 0,0
10 BV Đà Nẵng 116 18,2
11 BV Nhân dân Gia Định 57 8,9
12 BVĐK Đồng Nai 17 2,7
13 BVĐK Trung tâm An Giang 6 0,9
Tổng 306 47,9
14Bệnh viện
chuyên
khoa
BV Nhi Đồng 1 48 7,5
15 BV Hùng Vƣơng 32 5,0
16 BV Phạm Ngọc Thạch 198 31,0
Tổng 278 43,5
Tổng 639 100,0
10
Phân bố tuổi và giới
Nhóm tuổiNữ Nam Tổng
SL TL % SL TL % SL TL %
Dƣới 2 tuổi 14 2,2 36 5,7 50 7,9
Từ 2- dƣới 6 tuổi 16 2,5 32 5,0 49 7,5
Từ 6-dƣới 19 tuổi 24 3,8 23 3,6 47 7,4
Từ 19-dƣới 50 tuổi 204 32,1 119 18,8 323 50,9
Từ 50 trở lên 93 14,6 69 10,8 164 25,4
Không rõ 2 0,3 4 0,6 6 0,9
Tổng 353 55,5 283 44,5 636* 100,0
MÔ TẢ QUẦN THỂ NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ các biểu hiện ADR
TT Biểu hiện Tần suất Tỷ lệ (%)
1 Trên da 803 42,7
2 Trên tim mạch 262 13,9
3 Thay đổi nhiệt độ 199 10,6
4 Trên hệ thần kinh 171 9,1
5 Trên hệ hô hấp 91 4,8
6 Nôn và buồn nôn 77 4,1
7 Trên gan 31 1,6
8 Đau 27 1,4
9 Rối loạn thị giác 7 0,4
10 Phản ứng dị ứng 6 0,3
11 Sốc phản vệ 3 0,2
12 Không rõ 50 2,7
13 Khác 154 8,2
Tổng 1881 100,0
MÔ TẢ QUẦN THỂ NGHIÊN CỨU
11
Mô tả cụ thể các biểu hiện ADR trên da
TTBiểu hiện của ADR
trên daTần suất Tỷ lệ (%)
1 Ban đỏ 384 20,4
2 Ngứa 324 17,2
3 Nổi mụn 67 3,6
4 Đổ mồ hôi 14 0,7
5 Bong da 12 0,6
6 Phát ban 1 0,1
7 Phồng rộp da 1 0,1
Tổng 803 42,7
MÔ TẢ QUẦN THỂ NGHIÊN CỨU
PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG
TT
PL mức độ
nghiêm
trọng
Mức độ nghiêm trọngTần
suất
Tỷ lệ
(%)
1
Có
Tử vong 1 0,2
Đe dọa tính mạng 23 3,62Kéo dài thời gian nằm
viện128 20,0
3
Không nghiêm trọng 134 21,04
5 Không 353 55,2
Tổng 639 100,0
(thực tế có 1 báo cáo có ghi nhận là tử vong và
sau khi rà soát lại kết luận là “kéo dài thời gian
điều trị”). Tuy nhiên tại một số nƣớc, bệnh nhân
tử vong liên quan đến ADR luôn chiếm tỷ lệ cao. 1
nghiên cứu ở Mỹ cho thấy rằng tử vong liên quan
đến ADR có thể xếp là nguyên nhân thƣờng
xuyên gây tử vong từ thứ 4 đến thứ 6 (sau bệnh
tim, ung thƣ, đột quỵ, bệnh phổi và tai nạn)
Nghiên cứu ở Ý cũng cho thấy có 1,66%
(641/38507) ADR gây tử vong từ 1/2001 đến
12/2006. Tại New Zealand, tỷ lệ BN tử vong hoặc
chịu thƣơng tật vĩnh viễn do ADR lên tới 14,5%
Theo cơ sở dữ liệu của trung tâm DI & ADR quốc gia
thì tỷ lệ báo cáo ADR nghiêm trọng, đe dọa tính
mạng lần lượt là 27,6% và 3,6% và còn thấp so với
một số nước trên thế giới. Theo một nghiên cứu tại
Nhật Bản đã chỉ ra tỷ lệ báo cáo ADE nghiêm trọng
là 33% và đe dọa tính mạng là 4,9%; tại Mỹ tỷ lệ báo
cáo ADE nghiêm trọng là 49,4%; đe dọa tính mạng
là 11,7%
12
CÁC NHÓM THUỐC NGHI NGỜ
GÂY RA ADR
TT Nhóm thuốc Tần suất Tỷ lệ %
1 Điều trị lao 331 38,3
2 Kháng sinh 301 34,8
3 Chống viêm/ giảm đau 80 9,0
4 Hydrat hóa 23 2,7
5 Đông y 21 2,4
6 Thuốc cản quang 12 1,4
7 Ho cảm lạnh 10 1,2
8 Vitamin/bổ sung dinh dƣỡng 10 1,2
9 Kháng muscarinic 8 0,9
10 Mucolytic 6 0,7
11 Corticosteroid 4 0,5
12 Vac xin 4 0,5
13 Khác 41 4,7
14 Không rõ 14 1,7
Tổng 865 100,0
Tỷ lệ các nhóm thuốc nghi ngờ gây ADR
MÔ TẢ QUẦN THỂ NGHIÊN CỨU
13
MÔ TẢ QUẦN THỂ NGHIÊN CỨU
Tần suất các thuốc điều trị lao nghi ngờ gây ra ADR
MÔ TẢ QUẦN THỂ NGHIÊN CỨU
Tần suất các thuốc kháng sinh nghi ngờ gây ra ADR
Tại nhiều nước trên thế giới, cephalosporin
cũng là thuốc đứng đầu trong nguyên nhân
gây tử vong như trong cơ sở dữ liệu ADR
của WHO - UMC (Uppsala Monitoring
Centre) được đánh giá trực tuyến (online)
đến tháng 5 năm 2007 thì 13% các trường
hợp của sốc phản vệ liên quan đến
cephalosporin đường tiêm.
14
MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Nhóm tuổiNữ Nam Tổng
SL TL % SL TL % SL TL %
Dƣới 2 tuổi 6 2,4 15 6,0 21 8,4
Từ 2- dƣới 6 tuổi 8 3,2 14 5,6 22 8,8
Từ 6-dƣới 19 tuổi 10 4,0 13 5,2 23 9,2
Từ 19-dƣới 50 tuổi 83 34,4 42 17,1 125 51,5
Từ 50 tuổi trở lên 30 12,1 23 9,2 54 21,3
Không rõ 1 0,4 1 0,4 2 0,8
Tổng 140 56,5 108 43,5 248* 100,0
Phân bố giới và tuổi của mẫu nghiên cứu
Tỷ lệ nam giới gặp biến cố bất lợi
trong quần thể nghiên cứu và mẫu
nghiên cứu tương ứng là 44,5% và
43,5% thấp hơn nữ giới. Kết quả
này tương đồng với một nghiên cứu
tại 13 bệnh viện công tại
NewZealand với tỷ lệ nữ mắc ADR
là 55,3% và một nghiên cứu tại Mỹ
tỷ lệ nữ gặp biến cố bất lợi là 60,3%
(p=0,61)
Kết quả của một nghiên cứu
tại NewZealand cho thấy
nhóm tuổi hay gặp ADR nhất
tại nước này là trên 65 tuổi
(chiếm tới 40,7% các trường
hợp có ADR) và trong một
nghiên cứu tại Mỹ cũng chỉ
ra tuổi bệnh nhân thường
gặp ADR là 74,6 tuổi
(p<0,001)
Nhóm tuổiSố nam trong
quần thể NC
Số nam trong
mẫu NCp
Dƣới 2 tuổi 36 15 0,81
Từ 2- dƣới 6 tuổi 32 14 0,64
Từ 6-dƣới 19 tuổi 23 13 0,17
Từ 19- dƣới 50 tuổi 119 42 0,45
Từ 50 tuổi trở lên 69 23 0,44
Không rõ 4 1 0,69
Tổng 283 108
So sánh phân bố nam giới trong quần thể và mẫu NC
MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
15
TT Loại BV Tên bệnh viện Số BA kế hoạch Số BA thực hiện Tỷ lệ %
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)/(4)*100%
1
Đa khoa
trung
ƣơng
BV Hữu Nghị 2 2 100,0
2 BV C Đà Nẵng 1 1 100,0
3 BV Chợ Rẫy 15 13 86,7
4 BVĐKTW Cần Thơ 8 7 87,5
Tổng 26 23 88,5
5
Đa khoa
tỉnh
BVĐK Quảng Ninh 43 43 100,0
6 BV Đà Nẵng 44 22 50,0
7 BV Nhân dân Gia Định 26 25 96,2
8 BVĐK Đồng Nai 9 9 100,0
9 BVĐK Trung tâm An Giang 3 3 100,0
Tổng 125 102 81,6
10Bệnh viện
chuyên
khoa
BV Nhi Đồng 1 26 20 76,9
11 BV Hùng Vƣơng 11 11 100,0
12 BV Phạm Ngọc Thạch 61 61 100,0
Tổng 98 92 93,9
Tổng 249 217 87,1
TL BỆNH ÁN TƢƠNG ỨNG HỒI CỨU
ĐƢỢC TỪ BC ADR
Mô tả quần thể NC và mẫu NC
3
Tỷ lệ báo cáo ADR đã báo cáo đƣợc
xử trí phù hợp
Xác định một số rào cản liên quan
đến hoạt động báo cáo ADR tự
nguyện tại BV.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2
1
16
1
4
1. Tỷ lệ báo cáo ADR
2. TL báo cáo ADR đã BC
được xử trí phù hợp
3. Thời gian báo cáo ADR
2
3
4. Sốc phản vệ liên quan đến ADR
TL BÁO CÁO ADR ĐÃ BÁO CÁO
ĐƢỢC XỬ TRÍ PHÙ HỢP
Tỷ lệ báo cáo ADR
được ghi nhận ở khoa
dược và khoa lâm sàng
tại BV.
Tỷ lệ báo cáo ADR
được ghi nhận ở BV so
với TT DI & ADR quốc
gia.
TỶ LỆ BC ADR ĐƢỢC GHI NHẬN Ở
KHOA DƢỢC SO VỚI KHOA LS
TT Loại BV Tên bệnh viện
Số BC ADR ghi
nhận tại khoa
dƣợc
Số BC ADR ghi
nhận tại khoa LS
Chênh lệch
số BC ADRTỷ lệ %
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)-(4) (7)=(4)/(5)*100%
1
Đa khoa
trung
ƣơng
Bệnh viện ĐKTW Thái
Nguyên3 2 -1 150,0
2 BV Bạch Mai 61 229 +168 26,6
3 BV Hữu Nghị 7 13 +6 53,8
4 Bệnh viện ĐKTW Huế 29 79 +50 36,7
5 BV C Đà Nẵng 11 12 +1 91,7
6 BV Chợ Rẫy 42 51 +9 82,4
7 Bệnh viện ĐKTW Cần Thơ 19 20 +1 95,0
Tổng 172 406 +234
8
Đa khoa
tỉnh
BVĐK Quảng Ninh 223 239 +16 93,3
9 BVĐK Thanh Hóa 28 27 -1 103,7
10 BV Đà Nẵng 148 114 -34 129,8
11 BV Nhân dân Gia Định 102 118 +16 86,4
12 BVĐK Đồng Nai 22 25 +3 88,0
13 BVĐK TT An Giang 0 11 +11 0,0
Tổng 523 534 +11
14 Bệnh
viện
chuyên
khoa
BV Nhi Đồng 1 57 66 +9 86,4
15 BV Hùng Vƣơng 31 30 -1 103,3
16 BV Phạm Ngọc Thạch 245 0 -245 -
Tổng 333 96 -237
17
TỶ LỆ BÁO CÁO ADR TRÊN SỐ NGÀY
GIƢỜNG BỆNHTT
Loại bệnh
việnTên bệnh viện
SL BC
ADR*
Số giƣờng
bệnh TT
Số ngày
giƣờng bệnh
TL BC /100000
giƣờng ngày
(1) (2) (3) (4) (5)(6)=(5)*
517 ngày**
(7)=(4)/(6)
*100000
1
Đa khoa
trung ƣơng
Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên 2 879 454443 0,4
2 BV Bạch Mai 229 3040 1571680 14,6
3 BV Hữu Nghị 13 480 248160 5,2
4 Bệnh viện ĐKTW Huế 79 2200 1137400 6,9
5 BV C Đà Nẵng 12 440 227480 5,3
6 BV Chợ Rẫy 51 2500 1292500 3,9
7 Bệnh viện ĐKTW Cần Thơ 20 1100 568700 3,5
Tổng 406 10639 5500363 7,4
8
Đa khoa
tỉnh
BVĐK Quảng Ninh 239 800 413600 57,8
9 BVĐK Thanh Hóa 27 750 387750 7,0
10 BV Đà Nẵng 114 1560 806520 14,1
11 BV Nhân dân Gia Định 118 1615 834955 14,1
12 BVĐK Đồng Nai 25 920 475640 5,3
13 BVĐK TT An Giang 11 1000 517000 2,1
Tổng 534 6645 3435465 15,5
14Bệnh viện
chuyên
khoa
BV Nhi Đồng 1 66 1652 854084 7,7
15 BV Hùng Vƣơng 30 990 511830 5,9
16 BV Phạm Ngọc Thạch 245 929 480293 51,0
Tổng 341 3571 1846207 18,5
Tổng 1281 20855 10782035 11,9
Thấp hơn nhiều so với báo cáo ở
một số nước như Nhật Bản, tỷ lệ là
8,7/1000 ngày giường bệnh
TỶ LỆ BC ADR GHI NHẬN Ở KHOA DƢỢC
SO VỚI BC ADR TT DI&ADR NHẬN ĐƢỢC
TT Loại BV Tên bệnh việnSố BC ADR TT
nhận đƣợc
Số BC ADR tại
khoa dƣợc
Chênh lệch
số BC ADRTỷ lệ %
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(5) (7)=(4)/(5)*100%
1
Đa khoa
trung ƣơng
Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên 2 3 -1 66,7
2 BV Bạch Mai 0 61 -61 0,0
3 BV Hữu Nghị 2 7 -5 28,6
4 Bệnh viện ĐKTW Huế 0 29 -29 0,0
5 BV C Đà Nẵng 6 11 -5 54,5
6 BV Chợ Rẫy 26 42 -16 61,9
7 Bệnh viện ĐKTW Cần Thơ 19 19 0 100,0
Tổng 55 172 -117 32,0
8
Đa khoa
tỉnh
BVĐK Quảng Ninh 110 223 -113 49,3
9 BVĐK Thanh Hóa 0 28 -28 0,0
10 BV Đà Nẵng 116 148 -32 78,4
11 BV Nhân dân Gia Định 57 102 -45 55,9
12 BVĐK Đồng Nai 17 22 -5 77,3
13 BVĐK TT An Giang 6 0 +6 -
Tổng 306 523 -217 58,5
14Bệnh viện
chuyên
khoa
BV Nhi Đồng 1 48 57 -9 84,2
15 BV Hùng Vƣơng 32 31 +1 103,2
16 BV Phạm Ngọc Thạch 198 245 -47 80,8
Tổng 278 333 -55 83,5
Theo báo cáo của Trung tâm DI&ADR quốc
gia, số báo cáo ADR năm 2012 nhận được
là 3236 (kể cả báo cáo từ các doanh
nghiệp),tỷ lệ báo cáo ADR tự nguyện tại
Việt Nam năm 2012 trên 1 triệu dân là 36,8,
tỷ lệ này còn quá thấp so với một số nước,
đặc biệt là tại các nước phát triển trên thế
giới. Ở Italia, tỷ lệ báo cáo ADR trung bình
hàng năm là 100 báo cáo/100000 dân (từ
1/1/2001 đến 2006) và NewZealand có 200
báo cáo/100000.
18
1
4
1. Tỷ lệ báo cáo ADR
2. TL báo cáo ADR đã BC
được xử trí phù hợp
3. Thời gian báo cáo ADR
2
3
4. Sốc phản vệ liên quan đến ADR
TL BÁO CÁO ADR ĐÃ BÁO CÁO
ĐƢỢC XỬ TRÍ PHÙ HỢP
Tỷ lệ báo cáo ADR
hoàn thành mẫu báo
cáo
Mức độ hoàn
thành báo cáo ADR
Tỷ lệ hoàn thiện mẫu báo cáo
65,5 %
95%CI [59,4-
71,2]87,1 %
95%CI [82,4-
90,8]41,9 %
95%CI [35,5-
48,6]
0
10
20
30
40
50
60
70
Báo cáo ADR điền thiếu
thông tin trong mẫu báo
cáo ADR
Báo cáo ADR điền sai
thông tin so với bệnh án
Báo cáo ADR được hoàn
thiện đầy đủ và chính xác
TL BÁO CÁO ADR ĐÃ BÁO CÁO
ĐƢỢC XỬ TRÍ PHÙ HỢP
19
Các mục thông tin không đƣợc hoàn thành trong BC ADR
TT Mục thông tin Thông tinTần suất
(n=249)Tỷ lệ %
1 Thông tin bệnh
nhân
Tuổi 2 0,8
2 Tiền sử 55 22,1
3
Thông tin phản ứng
có hại
Ngày xuất hiện phản ứng 0 0,0
4 Mô tả phản ứng 10 4,0
5 Điều trị ADR 8 3,2
6 Kết quả sau điều trị ADR 23 9,2
7 Kết quả sau dùng lại thuốc
nghi ngờ94 37,8
8 Kết quả sau khi ngừng
dùng thuốc nghi ngờ24 9,6
9Thông tin về thuốc
nghi ngờ
Tên thuốc nghi ngờ 1 0,4
10 Liều thuốc nghi ngờ 3 1,2
11 Thuốc dùng kèm 75 30,1
TL BÁO CÁO ADR ĐÃ BÁO CÁO ĐƢỢC
XỬ TRÍ PHÙ HỢP
Các mục thông tin điền không chính xác trong báo cáo ADR
TT Mục thông tin Thông tinTần suất
(n=217)Tỷ lệ %
1Thông tin bệnh nhân
Tuổi 6 2,8
2 Tiền sử 21 9,7
3
Thông tin phản ứng
có hại
Ngày xuất hiện phản ứng 32 14,7
4 Mô tả phản ứng 12 5,5
5 Điều trị ADR 0 0,0
6 Kết quả sau điều trị ADR 1 0,5
7 KQ sau dùng lại thuốc nghi
ngờ26 12,0
KQ sau khi ngừng dùng
thuốc nghi ngờ0 0,08
9Thông tin về thuốc
nghi ngờ
Tên thuốc nghi ngờ 3 1,4
10 Liều thuốc nghi ngờ 1 0,5
TL BÁO CÁO ADR ĐÃ BÁO CÁO ĐƢỢC
XỬ TRÍ PHÙ HỢP
20
1
4
1. Tỷ lệ báo cáo ADR
2. TL báo cáo ADR đã BC
được xử trí phù hợp
3. Thời gian báo cáo ADR
2
3
4. Sốc phản vệ liên quan đến ADR
TL BÁO CÁO ADR ĐÃ BÁO CÁO
ĐƢỢC XỬ TRÍ PHÙ HỢP
So sánh thời gian
xảy ra phản ứng với
thời gian báo cáo
ADR
So sánh thời gian
xảy ra phản ứng với
thời gian TT DI&ADR
quốc gia nhận được
báo cáo ADR
THỜI GIAN BÁO CÁO ADR
TT Chỉ tiêu Giá trị (ngày)
1 Thời gian báo cáo trung bình 6,9
2 Thời gian báo cáo nhanh nhất 0
3 Thời gian báo cáo lâu nhất 76
4 Giá trị trung vị của thời gian BC 1
5 Giá trị mode của thời gian BC 0
6 Khoảng tin cậy 95%CI [4,9 – 9,0]
21
PHÂN LOẠI THỜI GIAN BÁO CÁO ADR
Thời gian báo cáoTần
suấtTỷ lệ %
Khoảng tin
cậy 95%CI
Trong vòng 7
ngày
Ngay trong
ngày
6438,3 [31,2%-45,9%]
Từ 1đến 7
ngày
6438,3 [31,2%-45,9%]
Sau 7 ngày 37 23,4 [17,4%-30,2%]
Tổng 165 100,0
Thời gian báo cáo từ khi xuất hiện phản ứng đến khi trung tâm
DI&ADR quốc gia nhận đƣợc báo cáo
TT Chỉ tiêu
Báo cáo
nghiêm
trọng
Báo cáo
không nghiêm trọng
và không xác định
Tổng
1 Số báo cáo 59 188 247*
2 Thời gian báo cáo trung
bình
3,4 2,4 2,7
3 Thời gian báo cáo lâu nhất 7 7 7
4 Giá trị trung vị 3 2 2
5 Giá trị mode 1,2,4 1 1
6 Khoảng tin cậy 95%CI [2,9-3,9] [2,2-2,6] [2,5-2,9]
THỜI GIAN BÁO CÁO ADR
Đơn vị tính: tháng
22
1
4
1. Tỷ lệ báo cáo ADR
2. TL báo cáo ADR đã BC
được xử trí phù hợp
3. Thời gian báo cáo ADR
2
3
4. Sốc phản vệ liên quan đến ADR
TL BÁO CÁO ADR ĐÃ BÁO CÁO
ĐƢỢC XỬ TRÍ PHÙ HỢP
Phân bố theo nhóm
tuổi các bc sốc phản
vệ
Những thuốc nghi
ngờ trong báo cáo sốc
phản vệ
Tỷ lệ BC ADR liên
quan đến sốc phản vệ
tại các BV
Biện pháp xử trí khi
sốc phản vệ
Thời gian BC sốc
phản vệ
Phân bố theo nhóm tuổi của các báo cáo sốc phản vệ
TT Nhóm tuổi Tần suất Tỷ lệ %
1 Dƣới 2 tuổi 3 13,6
2 Từ 2- dƣới 5 tuổi 2 9,1
3 Từ 19- dƣới 50 tuổi 11 50,0
4 Trên 50 tuổi 5 22,7
5 Không rõ 1 4,6
Tổng 22 100,0
SỐC PHẢN VỆ LIÊN QUAN ĐẾN ADR
23
NHỮNG THUỐC NGHI NGỜ TRONG BC SỐC PHẢN VỆ
Nhóm thuốc Tên thuốcTần suất theo giới Tổng số
Nữ Nam Không rõ TS TL %
Kháng sinh,
kháng nấm
Kháng nấm Amphotericin B 1 1 4,5
Kháng sinh
Cephalosporin
Cefotaxim 2 2 9,1
Ceftazidime 1 1 4,5
Ceftriaxone 1 1 4,5
Ciprofloxacin 1 1 4,5
Cefoperazon+ sulbactam 1 1 4,5
Ceftriaxon 2 2 9,1
Cefixim 1 1 4,5
Tổng 7 2 1 10 45,5
Chống viêm
Diclofenac 2 1 3 13,6
Ibuprofen 1 1 4,5
Tổng 2 2 4 18,2
Kháng muscarinic Drotaverine 1 1 4,5
Kháng neoplastic Carboplatin 1 1 4,5
Chống oxy hóa Glutathion 1 1 4,5
Thuốc cản quang Iobitridol 1 1 4,5
Kháng thụ thể H2 Ranitidine 1 1 4,5
Dịch truyền Ringer dextrose 5% 1 1 4,5
Vac xin Vacxin DPT, VGB, Hib 1 1 4,5
Điều trị lao Streptomycin 1 1 4,5
TỶ LỆ BC ADR LIÊN QUAN ĐẾN SỐC PHẢN
VỆ TẠI CÁC BV
TT Loại BV Tên bệnh viện SL BC ADR liên quan đến sốc phản vệ Tỷ lệ %
1
Đa khoa
trung ƣơng
Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên 0 0,0
2 BV Bạch Mai 0 0,0
3 BV Hữu Nghị 2 9,1
4 Bệnh viện ĐKTW Huế 0 0,0
5 BV C Đà Nẵng 0 0,0
6 BV Chợ Rẫy 5 22,7
7 Bệnh viện ĐKTW Cần Thơ 1 4,5
Tổng 8 36,4
8
Đa khoa tỉnh
BVĐK Quảng Ninh 0 0,0
9 BVĐK Thanh Hóa 0 0,0
10 BV Đà Nẵng 2 9,1
11 BV Nhân dân Gia Định 3 13,6
12 BVĐK Đồng Nai 2 9,1
13 BVĐK trung tâm An Giang 1 4,5
Tổng 8 36,4
14
Bệnh viện
chuyên khoa
BV Nhi Đồng 1 5 22,7
15 BV Hùng Vƣơng 0 0,0
16 BV Phạm Ngọc Thạch 1 4,5
Tổng 6 27,3
24
Biện pháp xử trí khi sốc phản vệ
TT Thông tin Tần suất
(n=22)
Tỷ lệ %
1 Dùng Adrenalin 19 86,4
2 Dùng thuốc kháng
histamine
10 45,5
3 Dùng corticoid 17 77,3
4 Dùng thuốc kích thích β2 2 9,1
5 Dùng dung dịch bù điện
giải
8 36,4
6 Thở oxy 11 50,0
SỐC PHẢN VỆ LIÊN QUAN ĐẾN ADR
Thời gian báo cáo từ khi xuất hiện phản ứng đến khi TT DI&ADR
nhận đƣợc BC ADR liên quan đến sốc phản vệ
TT Chỉ tiêuBáo cáo ADR liên quan sốc phản
vệ
1 Số báo cáo 22
2 Thời gian báo cáo trung
bình
48,7
3 Thời gian báo cáo nhanh
nhất
10
4 Thời gian báo cáo lâu nhất 127
5 Giá trị trung vị 32,5
6 Khoảng tin cậy 95%CI [32,3-65,1]
Đơn vị tính: ngày
SỐC PHẢN VỆ LIÊN QUAN ĐẾN ADR
25
Mô tả quần thể NC và mẫu NC
3
Tỷ lệ báo cáo ADR đã báo cáo đƣợc
xử trí phù hợp
Xác định một số rào cản liên quan
đến hoạt động báo cáo ADR tự
nguyện tại BV.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2
1
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ RÀO CẢN LIÊN QUAN ĐẾN
HOẠT ĐỘNG BC ADR TỰ NGUYỆN TẠI BV
Vai trò của
cán bộ y tế
trong hoạt
động theo
dõi ADR tại
16 bệnh
viện
Biểu hiện
ADR mà
cán bộ y tế
thƣờng gặp
trong thực
hành lâm
sàng
Biểu hiện
ADR cụ thể
đƣợc cán
bộ y tế đặc
biệt quan
tâm
Một số rào
cản rào đối
với hoạt động
báo cáo tự
nguyện phản
ứng có hại
của thuốc tại
bệnh viện
26
CBYT THAM GIA HOẠT ĐỘNG
THEO DÕI ADR TẠI BV
Hoạt độngDƣợc
sĩBác sĩ Điều
dƣỡng
Theo dõi, báo cáo ADR 11 13 7
Quản lý sổ ADR của khoa dƣợc 9
Quản lý sổ ADR của khoa lâm
sàng
2 5 12
Quản lý sổ khu vực phía Nam (BV
Chợ Rẫy)
1
Tổng số 16 16 16
CÁC BIỂU HIỆN ADR CBYT
THƢỜNG GẶP TẠI 16 BV
Biểu hiện
ADRBệnh viện
Tần
suấtTỷ lệ % Lý do
Phản ứng
trên da
Đa khoa
Trung ƣơng9 20,5
Dễ phát hiện. Phản ứng hay gặp.
Ngƣời nhà báo bác sĩ ngay
Đa khoa tỉnh 10 22,7Dễ phát hiện. Điều dƣỡng tiêm nhanh.
Cơ địa bệnh nhân. Phổ biến
Chuyên
khoa 7 15,9
Dễ quan sát thấy, các ADR khác không có điều kiện xét nghiệm.
Do đặc thù thuốc lao gây ADR (bệnh viện Phạm Ngọc Thạch)
Sốc phản
vệ
Đa khoa TW 4 9,1Đặc thù bệnh viện nhiều bệnh nhân nặng, dùng nhiều thuốc sinh
phẩm, tiêm truyền
Đa khoa tỉnh 2 4,5
Do cơ địa bệnh nhân Do dùng nhiều loại thuốc
Thực hiện thuốc tiêm tĩnh mạch không đúng theo quy định (tốc độ
tiêm nhanh )
Do thành phần của thuốc
Chuyên
khoa1 2,3 Do thành phần của thuốc Do cơ địa bệnh nhân
Nôn ói, sốt
Đa khoa tỉnh 4 9,1
Bệnh nhân nặng, thể trạng yếu thƣờng phải dùng nhiều loại thuốc
Biểu hiện dễ nhận thấy Điều dƣỡng tiêm quá
nhanh
Cơ địa bệnh nhân, tác dụng phụ của thuốc
Chuyên
khoa2 4,5
Điều dƣỡng tiêm quá nhanh, Cơ địa bệnh nhân
Tác dụng phụ của thuốc lao
27
MỘT SỐ THUỐC THƢỜNG GẶP
ADR TẠI BV
Thuốc gây
ADRBệnh viện
Ý kiếnNguyên nhân
Tần suất Tỷ lệ (%)
Kháng sinh
Đa khoa TW 7 15,9Tỉ lệ BN sử dụng kháng sinh
nhiều
Đa khoa tỉnh 3 6,8
Tỉ lệ BN sử dụng kháng sinh
nhiều
Bản chất thuốc kháng sinh
Cơ địa bệnh nhân
1 số kháng sinh phản ứng muộn
Chuyên
khoa1 2,3
Bản chất thuốc kháng sinh
Cơ địa bệnh nhân
Thuốc tiêm
truyền
Đa khoa TW 1 2,3
Đa khoa tỉnh 1 2,3
Thuốc có liều
điều trị hẹpĐa khoa tỉnh 1 2,3
CÁC BIỂU HIỆN ADR ĐƢỢC
CBYT ĐẶC BiỆT QUAN TÂM
TT Biểu hiện ADR Tần suất Tỷ lệ %
1 Sốc phản vệ 20 64,5
2 Phản ứng trên da 5 16,1
3
ADR khác: liên quan đến
thuốc đông y, thuốc ARV,
thuốc chống động kinh
4 12,9
4 ADR do thuốc kháng sinh 2 6,5
Tổng 31 100,0
28
MỘT SỐ RÀO CẢN ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BC TỰ NGUYỆN ADR TẠI BV
2
1 Rào cản đối với
việc báo cáo
ADR
1
Rào cản đối với
việc phát hiện
ADR
RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HIỆN ADR
• Kiến thức và kinh nghiệm là các yếu tố ảnh hưởng
tới việc phát hiện ADR.
• “Tập huấn cho bác sĩ về các biến cố bất lợi (bao
gồm cả nhân viên y tế)” (Ý kiến của bác sĩ). “Tập
huấn về sử dụng thuốc hợp lý, cảnh giác dược,
ADR cụ thể cho điều dưỡng” (Ý kiến của dược sĩ).
• “Bệnh viện cần tập huấn hàng năm, đào tạo lại (1-2
lần) cho nhân viên bệnh viện về sử dụng thuốc an
toàn vì hàng năm có nhiều nhân viên mới” (Ý kiến
của điều dưỡng).
29
RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC BÁO CÁO ADR
• Hệ thống và tổ chức:
- Quy trình báo cáo ADR tại bệnh viện
- Mẫu báo cáo ADR
- Cơ chế khuyến khích người báo cáo và cơ
chế phản hồi
Quy trình báo cáo ADR tại bệnh viện
Hoạt động Có Không Tổng
Bệnh viện có quy trình báo cáo ADR 9 7 16
Cán bộ quan tâm đến quy trình báo
cáo ADR của bệnh viện
38 10 48
Cán bộ y tế đánh giá quy trình báo
cáo ADR của bệnh viện (9 bệnh viện)
hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động báo
cáo ADR tại bệnh viện
21 6 27
RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HIỆN ADR
30
Mẫu báo cáo ADR
Cần bổ sung thêm một số thông tin
• Mã bệnh án
• Cần có thêm mục “Các thuốc bệnh nhân sử dụng trước
khi dùng thuốc nghi ngờ ADR”
• Trình bày mẫu cần hợp lý hóa một số đề mục
Cỡ chữ
Mẫu sổ theo dõi ADR tại khoa lâm sàng và khoa dƣợc
RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HIỆN ADR
Cơ chế khuyến khích ngƣời BC và cơ chế phản hồi
• Phản hồi thông tin sớm sẽ khuyến khích người BC
• Đa dạng hóa các hình thức thông tin
• Chia sẻ thông tin giữa đơn vị điều trị trong nước và
quốc tế
• Cung cấp các thông tin liên quan đến tỷ lệ hiện mắc
ADR tại Việt Nam giúp bác sĩ trong lựa chọn thuốc
• Tuyên truyền giáo dục BN và cộng đồng là hoạt động
cần thiết cho sử dụng thuốc hợp lý tại cộng đồng.
• Quan tâm đến cán bộ làm công tác ADR tại BV
RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HIỆN ADR
31
KẾT LUẬN
Quần thể nghiên cứu và mẫu nghiên cứu
Quần thể NC là cơ sở dữ liệu báo cáo ADR có ngày xuất hiện
phản ứng từ 1/1/2011 đến 31/5/2012 được lưu tại TT DI&ADR
quốc gia tính đến 1/6/2012 của 16 BV.
Số lượng cá thể trong quần thể là 639 báo cáo ADR.
Mẫu NC là 249 báo cáo được lựa chọn ngẫu nhiên từ quần
thể nghiên cứu.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về phân
bố tuổi và giới giữa mẫu NC và quần thể NC
KẾT LUẬN
Tỷ lệ BC ADR đã đƣợc BC đƣợc xử trí phù hợp• Tỷ lệ BC ADR ghi nhận tại các khoa dược/ BC của trung tâm DI&ADR đạt
62,2% (95%CI [59,2-65,1])
• Tỷ lệ BC ADR tại các khoa lâm sàng/BC ADR khoa dược là 99,2% (95% CI
[98,5-99,6])
• Tỷ lệ báo cáo ADR được xử trí phù hợp 23,0% (95%CI [17,8-29,0])
• 22 trường hợp nghi ngờ sốc phản vệ ,thuốc nghi ngờ gây sốc phản vệ nhiều
nhất là nhóm kháng sinh (45,5%).100,0% đều ngừng sử dụng thuốc nghi
ngờ và có 95,5% dùng các BP điều trị hỗ trợ khác khi nghi ngờ sốc phản vệ.
• Thời gian TB từ khi xuất hiện phản ứng ADR đến khi được báo cáo bởi
CBYT tại 16 bệnh viện là 6,9 ngày (95% CI [4,9-9,0]) và 2,7 tháng (95%
CI[2,5-2,9]) so với thời gian nhận được báo cáo của trung tâm DI&ADR
32
KẾT LUẬN
Một số rào cản liên quan đến hoạt động theo
dõi ADR tại bệnh viện
Kiến thức và kinh nghiệm của người báo cáo
Hệ thống và tổ chức gồm quy trình báo cáo, mẫu
báo cáo, cơ chế phản hồi cho người báo cáo và
các thông tin phản hồi
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Với trung tâm DI & ADR quốc gia
•Phản hồi nhanh thông tin liên quan đến báo cáo
ADR cho bệnh viện và CBYT.
•Đa dạng hóa các loại hình báo cáo.
•Giúp các bệnh viện xây dựng phần mềm quản lý
báo cáo ADR tại các khoa dược và khoa phòng.
•Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục các
cán bộ y tế và bệnh nhân cũng như cộng đồng hiểu
rõ vai trò của sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và nhận
biết sớm ADR liên quan đến thuốc.
Với cơ quan quản lý• Cần ban hành quy trình (SOP) BC ADR, thống nhất hình thức
và nội dung mẫu sổ theo dõi BC ADR tại khoa dược và các
khoa lâm sàng và phổ biến cho các cán bộ biết và tuân thủ.
•Mẫu báo cáo ADR nên bổ sung thêm thông tin về các thuốc
dùng trước khi dùng thuốc nghi ngờ; mã bệnh án, hoặc ngày
bệnh nhân nhập viện.
• Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ phụ trách theo dõi, báo cáo ADR
tại BV
• Tăng cường đào tạo, tập huấn về cảnh giác dược cho CBYT
Với các bệnh viện
•Cần thường xuyên tổ chức các lớp học về công tác
cảnh giác dược cho cán bộ trong bệnh viện.
•Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ, dược sĩ
và điều dưỡng trong công tác báo cáo ADR.
•Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và cơ sở dữ
liệu cho đơn vị thông tin thuốc của bệnh viện.
33
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NC NĂM 2014
• Mục tiêu: Đánh giá tác động can thiệp đến
số lượng và chất lượng báo cáo ADR tại
16 bệnh viện.
• Danh sách bệnh viện nghiên cứu: 15 BV
đã triển khai nghiên cứu năm 2012, thay
BV C Đà Nẵng bằng BVĐK Đồng Tháp.
• PPNC bổ sung cỡ mẫu phỏng vấn
L/O/G/O
XIN CHÂN THÀNH
CẢM ƠN!