Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ
ư
Biến động giá cô phiếu HPG
Thông tin giao dịch
Giá hiện tại 44.100
Giá cao nhất 52 tuần
(VND/CP) 49.300
Giá thấp nhấp 52 tuần
(VND/CP) 24.800
Số lượng CP niêm yết
(triệu CP) 842.874.956
Số lượng CP lưu hành
(triệu CP) 841.199.481
KLGD BQ 30 ngày
(CP/ngày) 3.006.107
Tỷ lệ sở hữu nước ngoài 35.74%
Vốn điều lệ (tỷ VND) 8.428
Vốn hóa (tỷ VND) 36.886
Chúng tôi tiến hành câp nhât định giá cổ phiếu HPG của Công ty
Cổ phân Tâp đoàn Hòa Phát, niêm yết trên sàn HSX. Bằng cách
sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiên và phương pháp so
sánh, chúng tôi xác định giá trị hơp ly của HPG trong vòng 12
tháng tới là 63.998 đồng/cp, cao hơn 44% so với giá hiện tại.
Chúng tôi khuyến nghị MUA cho mục tiêu trung và dài hạn. Rủi
ro đâu tư lớn nhất đối với doanh nghiệp là biến động giá nguyên
vât liệu đâu vào, rủi ro cạnh tranh với thép Trung Quốc và dự án
Cà Ná (nếu đươc đi vào hoạt động).
TRIÊN VONG ĐÂU TƯ
Điêm hâp dân đầu tư vào doanh nghiêp:
Lợi thế người đi đầu trong việc đầu tư và áp dụng
thành công công nghệ lò cao trong sản xuất thép,
giúp tiết kiệm chi phí hơn so với doanh nghiệp sử
dụng công nghệ lò điện.
Lợi thế về thương hiệu và hệ thống phân phối trải
rộng cả nước, giúp thâm nhập thị trường và chiếm
giữ thị phần..
RUI RO ĐÂU TƯ
Rủi ro biến động giá nguyên vật liệu đầu vào.
Giá nguyên liệu sản xuất thép sử dụng công nghệ lò cao (than
coke và quặng sắt) tăng mạnh trong thời gian gần đây. So với
đầu năm 2016, giá than cốc đã tăng hơn 300% và quặng sắt
tăng 75%.
HPG hiện tại đang sử dụng hợp đồng tương lai để hạn chế
phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu
Rủi ro cạnh tranh với thép Trung Quốc.
Trong năm 206, Bộ Công thương đã ra QĐ2968 để áp mức thuế
tự vệ lên thép Trung Quốc, với mức 15% với thép thanh và 23.3%
với phôi thép. Tuy nhiên, mức thuế này sẽ hết hiệu lực sau 5 năm
và các doanh nghiệp thép nội sẽ phải cạnh tranh với nguồn cung
thép từ Trung Quốc.
0
10
20
30
40
50
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
20
15
20
16
Nguyễn Nhật Hoàng
Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Điện thoại: (84) - 43773 7070 - Ext:
4302
Giá hiện tại:
Giá mục tiêu:
Tăng/giảm:
44.100
63.998
44%
-18%
-7%
0%
+7%
+18%
Bán Giảm Theo
dõi Thêm Mua
MUA
CÔNG TY CỔ PHÂN HÒA PHÁT (HSX: HPG)
NGANH THÉP Ngày 6 tháng 2 năm 2017
Bloomberg – FPTS <GO> | 2
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
Tông quan doanh nghiệp
Tên Công ty Cô phần Tập đoàn Hòa
Phát
Địa chỉ
Khu công nghiệp Phố Nối A, xã
Giai Phạm, huyện Yên Mỹ tỉnh
Hưng Yên
Doanh thu
chính
- Sản xuất và kinh doanh sắt
thép;
- Các ngành nghề điện lạnh,
nội thất, máy móc thiết bị, bất
động sản và nông nghiệp.
Chi phí
chính
Chi phi nguyên vật liệu sản
xuất thép (quặng sắt, than cốc,
điện), chi phi khấu hao.
Lợi thế
cạnh tranh
- Lợi thế chi phi sản xuất thép
thấp hơn đối thủ do sử dụng
công nghệ lò cao và có quy mô
lớn.
- Lợi thế về thương hiệu và hệ
thống phân phối.
Cơ cấu cô đông (%)
Ông Trần Đình Long và gia đình 32.4%
Dragon Capital 5.88%
Deutsche Bank AG 4.86%
Khác 56.82%
Rủi ro cạnh tranh nếu dự án thép Cà Ná được đưa vào hoạt
động.
Hiện nay HSG đã nộp hồ sơ để đầu tư vào dự án thép Cà Ná với
công suất thiết kế 16 triệu tấn/năm, trong giai đoạn I là 1.5 triệu
tấn/năm – tương đương 18-20% thị phần ngành thép. Nếu dự án
được nhà nước thông qua và đi vào hoạt động thì HSG sẽ là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp trong lĩnh vực thép xây dựng.
Hiện tại, HPG cũng đang nộp dự án lên chinh phủ để thực hiện
dự án thép Dung Quất, và cũng đã có công văn chinh thức trả
lời, tuy nhiên vẫn chưa có số liệu kế hoạch cụ thể.
Rủi ro đầu tư ngoài ngành vào lĩnh vực nông nghiệp.
HPG hiện đang có dự án nhà máy thức ăn chăn nuôi tông công
suất 900,000 tấn/năm với số vốn đầu tư là 600 tỷ đồng tại Hưng
Yên, Đồng Nai và Phú Thọ. HPG chưa có kinh nghiệm trong lĩnh
vực này trước đó. Hiện nhà máy tại Hưng Yên đã đi vào hoạt
động, nhà máy tại Đồng Nai đang khởi công, nhà máy tại Phú
Thọ dự kiến khởi công năm 2018.
Bloomberg – FPTS <GO> | 3
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
PHÂN TÍCH HOAT ĐÔNG KINH DOANH
Tông quan doanh nghiệp
Công ty Hòa Phát được thành lập vào năm 1995 với lĩnh vực kinh doanh
khởi đầu là buôn bán các loại máy xây dựng.
Tinh đến thời điểm hiện tại, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh
vực Nội thất (1995), Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001),
Bất động sản (2001).
Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó Công
ty Cô phần Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là công ty mẹ cùng các công
ty thành viên và công ty liên kết.
Hiện tại, tập đoàn Hòa Phát hoạt động trong các lĩnh vực chinh bao gồm: Sản xuất và kinh doanh thép (80% doanh thu); Thức ăn chăn nuôi (5% doanh thu); Bất động sản (4% doanh thu) và sản xuất công nghiệp khác như nội thất, điện lạnh, máy móc xây dựng.
Nguồn: BCTC HPG, FPTS ước tính
- Doanh thu chính từ lĩnh vực thép tăng trưởng ôn định tốc độ tăng
trưởng trung bình 8% trong 5 năm qua.
- Doanh thu từ mảng máy móc xây dựng, nội thất và điện lạnh khá ôn
định (2,000 – 2,400 tỷ mỗi năm).
- Mảng năng lượng, khai khoáng của HPG sụt giảm mạnh do chi phí
khai thác cao trong khi giá khoáng sản giảm sâu. Trong năm 2016, HPG
đã thu hẹp quy mô hoạt động khai khoáng bằng cách xin trả lại hai mỏ
quặng sắt tại Hà Giang
- Doanh thu từ hoạt động BĐS đạt tỷ lệ tăng trưởng trung bình 48% là
do giai đoạn 2013 – 2015 công ty ghi nhận doanh thu từ việc chuyển
nhượng dự án Mandarin Garden. Nếu không tính khoản doanh thu đột biến
này thì nguồn thu từ hoạt động BĐS của công ty khá nhỏ chủ yếu đến từ
việc cho thuê KCN Phố Nối A và KCN Hòa Mạc.
- Mảng thức ăn chăn nuôi được đầu tư từ tháng 3/2015 với mức đầu tư
600 tỷ. Theo dự kiến, hai nhà máy đầu tiên tại Hưng Yên và Đồng Nai sẽ
được hoàn thành với tông công suất đạt 600,000 tấn/năm. Năm 2017, kế
hoạch xây dựng nhà máy thứ 3, đạt mục tiêu 1 triệu tấn/năm.
-
10,000
20,000
30,000
40,000
2011 2012 2013 2014 2015 2016E
Cơ cấu doanh thu theo từng mảng kinh doanh
Thép Máy móc xây dựng
Nội thất và điện lạnh Bất động sản
Năng lượng và khoáng sản Thức ăn chăn nuôi
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
2013 2014 2015 2016
Cơ cấu lợi nhuận gộp theo từng mảng kinh doanh
Thép Máy móc - Điện lạnh - Khai khoáng Bất động sản
Bloomberg – FPTS <GO> | 4
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
Chuỗi giá trị lĩnh vực thép của HPG
Đầu vào Quy trình sản xuất Sản phẩm
- Quặng sắt: nhập khẩu 80% từ
Nam Phi, Úc, Ukraine, phần còn lại
mua trong nước.
Giai đoạn 1: Quặng sắt thô được chế
biến để loại tạp chất, tăng hàm lượng
sắt, và vê viên.
Thép xây dựng: Công suất
thiết kế 2 triệu tấn/năm.
Công suất hiện tại ~ 80%.
- Than coke: HPG sở hữu nhà máy
luyện coke với công suất 700,000
tấn/năm. Nguyên liệu luyện than
coke là than mỡ và than gầy phải
nhập từ Úc, Nga, New Zealand.
Giai đoạn 2: Quặng sắt vê viên, than
coke, thép phế kết hợp với đá vôi và
phụ gia khác được đưa vào lò cao để
nung thành gang lỏng.
Ống thép: Công suất thiết
kế 500,000 tấn/năm. Công
suất hiện tại ~ 90%
- Điện: HPG sở hữu nhà máy nhiệt
điện công suất 50 MW giúp tự chủ
được 30% nhu cầu. 70% còn lại
mua từ EVN.
Giai đoạn 3: Gang lỏng sẽ được
chuyển tới lò thôi oxy (BOF – 85% sản
lượng), hoặc lò hồ quang điện (EAF –
15% sản lượng) để tách tạp chất và
xử lý để cho ra phôi thép.
Các sản phẩm sẽ được
HPG phân phối qua 80 đại
lý cấp 1 và hơn 200 đại lý
cấp 2 trên toàn quốc.
- Thép phế: mua trong nước và
nhập khẩu. Đây là nguyên liệu chinh
cho công nghệ lò quang điện (EAF)
để sản xuất thép xây dựng.
Giai đoạn 4: Phôi thép được chuyển
nhà máy cán để cán, tạo ra thép xây
dựng thành phẩm.
- Thép cán nóng: nhập khẩu 100%.
Đây là nguyên liệu chinh để sản
xuất ống thép
Nguồn: steelonthenet, VSA
Nguồn nguyên liệu đầu vào
Than coke
Nguyên liệu chinh để sản xuất than cốc là than mỡ phải nhập khẩu
gần như 100% từ nước ngoài. Để hạn chế sự phụ thuộc nguyên
liệu đầu vào, Hòa Phát đã đầu tư dây chuyền công nghệ cho phép
sản than cốc từ than mỡ và than gầy trong nước, và cho phép tận
dụng nguồn nhiệt dư trong quá trình luyện than cốc để sản xuất
điện. Tông công suất thiết kế của dây chuyền sản xuất này là
700,000 tấn than cốc thành phẩm/năm, công suất phát điện đạt
50MW, đáp ứng khoảng 30% nhu cầu điện sản xuất của toàn Khu
liên hợp gang thép.
28%
33%
5%
7%
27%
Cơ cấu chi phí sản xuất phôi thép
Than coke
Quặng sắt
Điện
Chi phí khấu hao
Bloomberg – FPTS <GO> | 5
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
Nguồn: Bloomberg, FPTS tổng hơp
Từ năm 2013 đến 2015, giá than luyện kim giảm liên tục từ 140 USD/tấn xuống thấp
nhất 70-75 USD/tấn và ôn định tại mức này từ nửa cuối năm 2015 đến nửa đầu năm
2016. Lý do giảm giá kéo dài là do:
Tình trạng dư cung trên thị trường, do các nhà sản xuất liên tục mở rộng công
suất, đặc biệt là tại Trung Quốc.
Xu hướng chuyển dịch sang sử dụng các loại công nghệ năng lượng khác thân
thiện với môi trường hơn.
Sau đó, từ tháng 6/2016, giá than coke tăng liên tục và đạt tới hơn 300 USD/tấn ở Úc
vào cuối tháng 11, tương đương gấp 4 lần mức giá hồi đầu năm. Các nguyên nhân
chinh cho đợt tăng giá mạnh này:
Trung Quốc ban hành chính sách cắt giảm công suất sản xuất than, giảm số ngày
khai thác từ 330 ngày/năm về còn 276 ngày/năm, mục tiêu hạ công suất sản xuất
than xuống 1 tỷ tấn/năm cho tới 2020,
Tình hình thời tiết gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất mỏ than của
Indonesia và Úc (2 nước xuất khẩu than nhiều nhất thế giới),
Sản lượng tại Bắc Mỹ (nhà sản xuất thứ 4 thế giới) sụt giảm gần 50% trong nửa
đầu năm 2016.
Tuy nhiên, giá than luyện kim được kỳ vọng sẽ giảm trở lại trong tương lai vì:
Các sự cố tại các mỏ khai thác tại Úc đã được khắc phục, giúp hoạt động sản xuất
trở lại bình thường,
Nhu cầu sử dụng than cốc tại Trung Quốc sụt giảm do các chính sách của chính
phủ Trung Quốc về vấn đề ô nhiễm môi trường,
Xu hướng chuyển dịch sang các loại công nghệ khác thân thiện với môi trường
hơn như năng lượng mặt trời, gió, … vẫn tiếp tục.
Dự đoán: giá than mỡ luyện coke trung bình ở mức 150 USD/tấn trong năm 2017, và
giảm dần các năm sau đó.
0
50
100
150
200
250
300
350
Biểu đồ giá than luyện kim 2013-2016
Giá than luyện cốc Úc - Xuất khẩu cảng Đông Á (FOB)
Bloomberg – FPTS <GO> | 6
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
Quặng sắt
Trước đây, Hòa Phát có sở hữu 2 mỏ quặng ở Hà Giang. Tuy nhiên, do chi phi sản
xuất đang cao hơn so với giá thế giới nên trong năm 2016 Hòa Phát đã chủ động dừng
khai thác để tiết kiệm chi phi và chuyển sang nhập khẩu quặng từ Nam Phi, Úc, Brazil.
Diễn biến giá quặng sắt:
Nguồn: Bloomberg, FPTS tổng hơp
Từ năm 2011 đến 2015, giá quặng sắt (62% Fe) liên tục giảm từ 180 USD/tấn xuống
thấp nhất 40 USD/tấn. Nguyên nhân chinh cho tình trạng này là do các nhà sản xuất
quặng sắt lớn nhất thế giới (đặc biệt là Vale, BHP và Rio Tinto – chiếm tới 60% tông
sản lượng quặng sắt xuất khẩu toàn thế giới) liên tục mở rộng quy mô nhằm giảm chi
phi sản xuất để cạnh tranh nhau về giá. Điều này dẫn đến tình trạng dư cung kéo dài
trên thị trường.
Sau khi đạt mức thấp nhất ở 40 USD/tấn tại đầu năm 2016, giá quặng đã hồi phục và
trở về xấp xỉ 66 USD/tấn vào cuối tháng 4/2016. Tiếp đó giá quặng giảm xuống 50-55
USD/tấn rồi lại tiếp tục tăng, và đã đạt mức cao kỷ lục kể từ tháng 10/2014 trở lại đây
tại mức 84 USD/tấn. Lý do chinh là vì tình hình thời tiết bất lợi cho hoạt động sản xuất
ở Úc, kèm theo các hoạt động đầu cơ tăng mạnh.
Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng xu hướng giá quặng sắt thế giới sẽ vẫn tiếp tục giảm,
vì:
Nguồn cung dồi dào từ Úc, Brazil vẫn duy trì khi một loạt các doanh nghiệp lớn tại
các nước này tăng công suất để giành thị phần,
Nhu cầu quặng sắt từ Trung Quốc dự báo sẽ sụt giảm trong những năm tới.
Dự đoán: giá quặng sắt 62% trung bình ở mức 65 USD/tấn trong năm 2017, và giảm
dần các năm sau đó.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
Biểu đồ giá quặng sắt 2011 - 2016
Giá quặng sắt 62% Fe - Cảng Thanh Đảo
Bloomberg – FPTS <GO> | 7
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
Tương quan giữa giá nguyên liệu và giá thép thành phẩm
Chúng tôi tông hợp giá nguyên liệu và giá thép thành phẩm từ 2013 đến nay qua biểu
đồ sau:
Nguồn: Bloomberg, FPTS tổng hơp
Có thể thấy giá thép thành phẩm có mối tương quan rất cao đối với giá nguyên vật
liệu. Do đó, với việc giá than cốc hiện tại đã tăng hơn 300% và quặng sắt tăng 75% so
với đầu năm 2016, chúng tôi dự đoán rằng giá thép thành phẩm cũng sẽ tăng
trong thời gian tới.
Sử dụng mô hình hồi quy để kiểm chứng mối tương quan này, chúng tôi có kết quả
như sau:
Nguồn: VSA, Cục quản ly giá và FPTS tổng hơp
Chi tiết kết quả thống kê xem tại Phụ lục 1
Dựa vào mô hình này và với giả định giá nguyên liệu như trên, giá thép thanh trung
bình trong năm 2017 được dự đoán sẽ tăng lên mức 11 triệu VND/tấn.
0
100
200
300
400
500
600
700
Biểu đồ giá nguyên liệu và giá thép
Giá than luyện cốc Úc - Xuất khẩu cảng Tây Á (FOB) Giá quặng sắt 62% - Cảng Thanh Đảo
Giá phôi - Tangshan Giá thép phế - Thượng Hải
Giá thép cây - Trung Quốc Giá HRC - Tianjin
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
Biểu đồ mô hình giá thép
Giá thép thanh - Thực tế Giá thép thanh - Mô hình
Bloomberg – FPTS <GO> | 8
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
HPG có lợi thế về chi phí sản xuất so với các doanh nghiệp sản xuất thép khác ở
Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất thép có thể được chia thành 3 thành
phần: sản xuất phôi sử dụng lò cao, sản xuất phôi sử dụng lò điện và nhập phôi về để
cán.
Tông hợp các doanh nghiệp sản xuất phôi thép hiện nay ở Việt Nam:
Công nghệ Doanh nghiệp niêm yết Đặc điểm
Lò cao (BOF) HPG, TIS - Cần duy trì vận hành liên tục, không được linh hoạt
như lò điện do chi phi khởi động lại lớn.
- Yêu cầu vốn đầu tư lớn.
- Với giá than và quặng ở mức hiện tại, chi phi sản xuất
thấp hơn Lò điện ở Việt Nam.
Lò điện (EAF) POM, VIS, DNY - Có thể thay đôi nguồn phôi linh hoạt (nhập khẩu phôi
về cán nếu giá rẻ, hoặc tự sản xuất phôi nếu giá phôi
tăng).
- Phù hợp hơn với những doanh nghiệp quy mô vừa và
nhỏ.
Nguồn: FPTS tổng hơp
Doanh nghiệp Chi phí sản xuất phôi
Lò cao VN
309.1 USD/tấn
Lò điện VN 388.5 USD/tấn
Nhập phôi TQ 332.1 USD/tấn
Nguồn: FPTS ước tính
Chi tiết tính toán xem tại Phụ lục 2
Nguồn: Bộ Công thương và FPTS tổng hơp
Theo tinh toán của FPTS, dựa vào giả định giá than luyện kim ở
mức 150 USD/tấn và giá quặng sắt 65 USD/tấn, chi phi để sản xuất
1 tấn phôi thép sử dụng công nghệ lò cao ở Việt Nam là 308.6
USD/tấn và doanh nghiệp sử dụng lò điện là 438.5 USD
Như vậy, sử dụng công nghệ lò cao giúp HPG có năng lực sản xuất
phôi với chi phí rẻ hơn so với các doanh nghiệp Việt Nam cùng
ngành sử dụng công nghệ lò điện để sản xuất.
Với mức thuế tự vệ 23.3% hiện nay cho mặt hàng phôi thép theo
QD2968/BCT, chi phi sản xuất phôi thép của HPG vẫn thấp hơn
so với những doanh nghiệp nhập phôi từ Trung Quốc về để sản
xuất (ước tinh là 332.1 USD/tấn).
Tuy nhiên, mức thuế tự vệ này sẽ giảm dần về 0% sau 5 năm vào
năm 2020.
Theo mức ước tinh của FPTS, tông chi phi sản xuất Trung Quốc rẻ
hơn khoảng 10% so HPG. Tuy nhiên, sau 5 năm nữa, nguồn cung
thép dồi dào từ Trung Quốc được dự báo sẽ hạ xuống đáng kể do
những chinh sách thắt chặt của chinh phủ Trung Quốc.
23.3% 21.3%
19.3%17.3%
15.4%13.9%
12.4%10.9%
0.0%
Lộ trình thuế nhập khẩu thép
Thuế nhập khẩu phôi thép
Thuế nhập khẩu thép dài
Bloomberg – FPTS <GO> | 9
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
Nguồn: VSA, FPTS tổng hơp
Hệ thống phân phối là một điểm mạnh khác
của HPG. Việc sở hữu cảng sông ở Hải
Dương có thể giúp HPG chiếm thêm thị
phần ở miền Trung và miền Nam.
Việc sở hữu mạng lưới đại lý trải khắp cả
nước gồm 80 đại lý cấp 1 và hơn 200 đại lý
cấp 2 đã góp phần giúp HPG liên tục gia
tăng thị phần từ năm 2010 đến nay, dẫn đầu
thị trường thép xây dựng với thị phần 21%
và dẫn đầu thị trường ống thép với thị phần
26% năm 2016.
Ngoài ra, HPG cho biết việc sở hữu cảng
sông tại Hải Dương giúp tiết kiệm chi phi
vận chuyển vào miền Trung và miền Nam
do vận chuyển đường thủy rẻ hơn đường
bộ từ 500,000 – 800,000 VND/tấn. Điều này
khiến HPG gia tăng được thị phần trong
miền Trung và miền Nam, được thể hiện
qua việc thị phần thép xây dựng của
Pomina (POM) đã giảm đáng kể từ 16%
năm 2011 xuống 12% trong năm 2016.
TRIÊN VONG KINH DOANH
12% 13% 14% 15% 19% 21% 22%
17% 16% 16% 16%15% 13% 12%
13% 12% 12% 11% 9% 10% 10%9% 8% 9% 10% 8% 9% 9%8% 8% 9% 8% 8% 7% 6%
41% 43% 40% 40% 41% 40% 41%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Thị phần thép xây dựng 2010-2016
Hòa Phát Pomina Tisco Vinakyoei Vnsteel Khác
13% 14% 15% 16% 20% 23% 26%10%
15% 18% 16% 11% 10% 8%8%10%
11% 15% 18% 19% 20%11%
10%8% 7%
12% 9% 8%
58%51% 48% 46%
39% 39% 38%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Thị phần ống thép 2010-2016
Hòa Phát SeAH VN Hoa Sen Việt Đức Khác
Bloomberg – FPTS <GO> | 10
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu trung bình hàng năm kỳ vọng đạt 10.7% trong
giai đoạn 2016 - 2021.
Kỳ vọng tăng trưởng trong doanh thu chủ yếu đến từ 4 lĩnh vực: (1) Thép
xây dựng và thép ống; (2) Tôn mạ, (3) Thức ăn chăn nuôi và (4) Bất động
sản. Doanh thu từ máy móc điện lạnh khai khoáng tiếp tục đem lại nguồn thu
ôn định cho HPG vào khoảng 3,000 tỷ đồng. Doanh thu và lợi nhuận từ BĐS
sẽ tăng mạnh trong năm 2018-2019 nhờ dự án Mandarin Garden 2.
Thép xây dựng và thép ống
Giai đoạn III khu liên hợp gang thép tại Hải Dương đi vào hoạt động
trong quý II/2016 sẽ giúp HPG có đạt sản lượng 2 triệu tấn thép xây
dựng, được kỳ vọng chiếm 21% thị phần vào năm 2020. Sản lượng
ống thép tiêu thụ sẽ tiếp tục tăng trưởng cao và hoạt động hết công
suất.
Những lý do chinh cho tăng trưởng sản lượng thép tiêu thụ của HPG
trong giai đoạn 2016 - 2021:
- Nhu cầu thép xây dựng tăng trưởng 15% năm 2017 do thị
trường xây dựng tiếp tục khởi sắc và được dự báo đạt 9.1 triệu
tấn năm 2020 (năm 2015 đạt 6.3 triệu tấn, tương đương tăng
trưởng trung bình 7.6%).
- Nhu cầu ống thép được dự báo tăng trưởng 18% trong năm
2017 và tiếp tục tăng trưởng theo xu hướng chung của ngành
thép (tăng trưởng trung bình 10.8% trong 5 năm tới).
- Các biện pháp thuế tự vệ với thép Trung Quốc có hiệu lực
tới năm 2021 giúp giảm cạnh tranh. Sau năm 2021, với công
nghệ sản xuất và hệ thống phân phối tốt, HPG hoàn toàn có
thể cạnh tranh với thép Trung Quốc và các nước lớn khác trong
sản xuất thép.
- Dự án Formosa giai đoạn I chưa cạnh tranh trực tiếp với
HPG, do sản phẩm chủ yếu là thép thô: thép cuộn cán nóng (2
triệu tấn/năm), phôi vuông (1.5 triệu tấn/năm) và phôi dẹt (2.25
-
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
2016 2017 2018 2019 2020 2021
tỷ đ
ồng
Dự phóng doanh thu HPG 2017-2021
Kinh doanh thép XD và thép ống Kinh doanh tôn mạ Máy móc - Điện lạnh - Khai khoáng
Thức ăn chăn nuôi Bất động sản
Bloomberg – FPTS <GO> | 11
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
triệu tấn/năm). Đây không phải là sản phẩm cạnh tranh trực tiếp
với sản phẩm của HPG (thép xây dựng, ống thép),
Như đã phân tích, giá thép thành phẩm năm 2017 được dự báo sẽ
hồi phục trở lại khi chênh lệch cung cầu ngành thép thế giới được dự
báo thu hẹp và các biện pháp phòng vệ đối với thép Trung Quốc sẽ
làm dịu áp lực giảm giá của thép trong nước. Ngoài ra, việc chi phi
nguyên vật liệu tăng (than coke và quặng sắt) cũng sẽ làm áp tực gia
tăng giá bán.
Tôn mạ
HPG đang có dự án nhà máy tôn mạ màu với tông mức đầu tư
4.000 tỷ, công suất 400.000 tấn/năm tại Hưng Yên. Sản phẩm
chủ yếu bao gồm tôn mạ màu, tôn lạnh, và sơn màu, thị trường
chinh ở phia Bắc. Nhà máy dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong
đầu năm 2018.
HPG có thể đạt công suất 100% sau 2 năm và cạnh tranh với
những doanh nghiệp tôn mạ ở Việt Nam với những lý do:
- Nhu cầu tôn mạ thị trường tôn mạ tăng trưởng
15%/năm, sản lượng tiêu thụ hàng năm khoảng 3 triệu tấn,
trong khi tông công suất các nhà máy hiện tại khoảng 3.2
triệu tấn/năm.
- Các nhà máy sản xuất tôn đều tập trung tại khu vực
phía Nam. Ở miền Bắc chỉ có nhà máy VN Steel Thăng
Long với công suất 50,000 tấn/năm do vậy nhà máy tôn
mạ của HPG ở Hưng Yên sẽ giúp tiết kiệm chi phi vận
chuyển.
- Cạnh tranh trong ngành chủ yếu là dựa vào hệ thống
phân phối và thương hiệu, do 100% các nhà máy tôn mạ
ở Việt Nam đều đang phải nhập nguyên liệu sản xuất chinh
là thép cán nóng. HPG với lợi thế thương hiệu và hệ thống
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
2016 2017 2018 2019 2020 2021
ngh
ìn t
ấn
Dự phóng sản lượng thép tiêu thụ 2016-2021
Thép xây dựng Thép ống
Bloomberg – FPTS <GO> | 12
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
Nguồn: MSN, FPTS tổng hơp
phân phối lớn có đủ lợi thế cạnh tranh với các doanh
nghiệp cùng lĩnh vực.
Thức ăn chăn nuôi
HPG hiện đang có dự án nhà máy thức ăn chăn nuôi tông công
suất 900,000 tấn/năm tại Hưng Yên, Đồng Nai và Phú Thọ, với
số vốn đầu tư đã thực hiện là 600 tỷ . Thức ăn chăn nuôi được
kỳ vọng sẽ đem lại nguồn thu lớn trong dài hạn của HPG. Năm
2016, nhà máy đầu tiên tại Hưng Yên đã đi vào hoạt động và
ước tinh sẽ đạt hiệu suất 60%, sản xuất được 180,000 tấn thức
ăn. Sản lượng thức ăn chăn nuôi được kỳ vọng sẽ tăng dần và
đạt 1 triệu tấn đến năm 2020 sau khi nhà máy thứ 2 và 3 đi vào
hoạt động từ năm 2017 và năm 2018.
Mảng thức ăn chăn nuôi của HPG được đánh giá có tiềm năng
do:
- Mức tăng trưởng ngành thức ăn chăn được dự báo 13-
15% năm trong 5 năm tới. Theo Hiệp hội chăn nuôi Việt
Nam, dự kiến nhu cầu thức ăn chăn nuôi Việt Nam đến
2020 là 25 triệu tấn trong khi tông công suất là 18 triệu
tấn/năm.
- Với xu hướng ngành chuyển từ cá thể nhỏ lẻ sang quy
mô lớn hơn, việc khả năng mở rộng mạng lưới phân
phối để thâm nhập thị trường là hết sức quan trọng.
Tính đến cuối Q3/2016, HPG đã có khoảng 200 đại lý
phân phối từ miền Bắc cho đến Huế. Theo tông hợp của
FPTS, CP Việt Nam có hơn 3,000 đại lý tương ứng với công
suất 3.8 triệu tấn/năm, trong khi đó Masan Nutri-Science
(thương hiệu Proconco và Anco) có hơn 2,000 đại lý (tương
ứng tông công suất 2 triệu tấn/năm). Như vậy để tiêu thụ
được 1 triệu tấn thức ăn chăn nuôi, HPG sẽ cần it nhất
1,000 đại lý phân phối. Với nguồn lực tài chinh và kinh
nghiệm đầu tư, FPTS cho rằng HPG có đủ khả năng xây
dựng và vận hành mạng lưới đại lý.
18%
14%
7%
7%4%4%4%
42%
Thị phần thức ăn chăn nuôi 2016
CP Việt Nam Masan Nutri-Science
Cargill Greenfeed
New Hope ANT
Japfa VN Khác
Bloomberg – FPTS <GO> | 13
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
Thông tin về dự án Mandarin Garden 2
Vị tri 493 Trương Định
Diện tich quy hoạch 1,3 ha
Diện tich xây dựng 5,289 m2
Số căn hộ 640
Tông mức đầu tư 1,500 tỷ VND
Giá bán trung bình 25-30 triệu/m2
Thời gian giao nhà
dự kiến
Quý I/2018
Bất động sản
Trong lĩnh vực này, nguồn thu của HPG đến từ 2 mảng chinh là: (1)
cho thuê khu công nghiệp (Phố Nối A và Hòa Mạc) và (2) bán căn hộ
(dự án Mandarin Garden 2). Mảng cho thuê khu công nghiệp đem lại
nguồn thu không đáng kể (550-600 tỷ/năm). Về dự án Mandarin
Garden 2, dự án đang được thi công và mở bán được 300 căn trong
6 tháng đầu năm 2016. Tuy nhiên, phải đến năm 2018 HPG mới có
thể ghi nhận doanh thu khi bàn giao nhà cho khách hàng theo quy định
kế toán.
FPTS dự phóng trong năm 2018-2019 sẽ đem lại cho HPG khoảng
1500 tỷ doanh thu và 500 tỷ lợi nhuận.
Bloomberg – FPTS <GO> | 14
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Hiệu quả hoạt động kinh doanh
HPG đạt được hiệu quả cao nhất khi so sánh với các công ty trong cùng ngành niêm yết trên sàn chứng khoán, với
tỷ suất lợi nhuận gộp lên đến 26% năm 2016 trong khi đó các doanh nghiệp thép khác (ngoài HSG – chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực tôn) chỉ đạt dưới 10% trong giai đoạn 2011-2015.
Nguồn: FPTS tổng hơp
Xét về các chỉ tiêu như ROA hay ROE, HPG cũng luôn giữ vị tri số 1 trong ngành trong 5 năm gần nhất.
Bảng so sánh chỉ số ROA qua các năm 2011-2015
Bảng so sánh chỉ số ROE qua các năm 2011-2015
(5.0)
-
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
HPG TIS POM VIS DNY SMC TLH HSG NKG DTL
So sánh tỷ suất lợi nhuận gộp các doanh nghiệp thép niêm yết
2011 2012 2013 2014 2015
Lò cao Lò điện Thương mại Tôn
Công ty 2011 2012 2013 2014 2015
HPG 7.4% 5.4% 8.7% 14.7% 13.7%
TVN 0.9% -1.4% 0.1% -0.3% 1.3%
TIS 1.4% 0.0% -3.4% -0.8% 0.5%
POM 4.7% 0.1% -2.9% -0.3% 0.4%
HSG 2.7% 6.9% 8.1% 4.0% 6.9%
NKG 0.6% -4.6% 2.2% 2.6% 3.5%
VGS 0.1% 1.0% 1.2% 1.5% 4.2%
VIS 2.1% -0.6% -1.1% 1.0% -3.0%
Công ty 2011 2012 2013 2014 2015
HPG 17.5% 12.7% 21.2% 27.6% 24.3%
TVN 3.3% -5.4% 0.3% -1.3% 2.7%
TIS 6.4% 0.0% -18.4% -4.7% 2.3%
POM 14.2% 0.2% -9.2% -1.2% 1.2%
HSG 9.0% 18.2% 26.3% 17.2% 22.4%
NKG 3.1% -37.8% 15.7% 15.1% 19.7%
VGS 0.1% 2.6% 2.6% 4.3% 8.7%
VIS 5.2% -2.7% -4.4% 3.4% -8.6%
Bloomberg – FPTS <GO> | 15
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
Cơ cấu tài sản
Nhìn chung, cơ cấu tài sản của HPG là tương đối ôn định
qua các năm: tỷ lệ tài sản ngắn hạn trung bình đạt 54% trên
tông số tài sản. Trong năm 2015 và 2016, việc đầu tư khu
liên hiệp gang thép Hải Dương đã khiến tỷ lệ tài sản dài
hạn tăng lên 53%. Do đặc thù ngành, phần lớn tài sản dài
hạn là tài sản cố định, chủ yếu là máy móc thiết bị. Tại thời
điểm cuối Q3-2016, HPG đang đầu tư dở dang vào các dự
án mở rộng nhà máy sản xuất ống thép, tôn mạ và thức ăn
chăn nuôi
Cơ cấu nguồn vốn
Tỷ lệ Nợ vay/Vốn chủ sở hữu năm 2016 tăng nhẹ lên 0.42
do cần vay ngân hàng để đầu tư cho nhà máy tôn mạ và
thức ăn chăn nuôi nhưng giảm dần giai đoạn sau đó, đạt
0.27 vào năm 2019. Rủi ro về nghĩa vụ tài chinh ngắn hạn
cũng như lãi vay là rất thấp với tỷ lệ thanh toán hiện hành
ở mức 1.32 và hệ số thanh toán lãi vay 20.6 trong năm
2016.
Phân tích DuPont
Tỉ suất sinh lợi trên VCSH (ROE) nhìn chung tăng từ giai
đoạn 2012 tới 2016. Trong đó, đóng góp chủ yếu là tỷ
suất lợi nhuận sau thuế tăng gần gấp đôi từ 11% trong
năm 2013 lên 20% năm 2016. Ngược lại, đòn bẩy tài
chinh được giảm dần do HPG trả dần nợ để xây dựng
khu liên hợp. Vòng quay tông tài sản trong ôn định ở mức
1 - 1.2.
54% 54% 54% 53% 47% 55%
46% 46% 46% 47% 53% 45%
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
0.61 0.60 0.60 0.49 0.42 0.30
1.83 1.82 1.71 2.18 2.31 2.48
0.00
1.00
2.00
3.00
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Cơ cấu nguồn vốn
Tông nợ/Tông tài sản
Nợ ngắn hạn/VCSH
Đòn bẩy tài chinh
11% 13% 13% 18%
2.41
1.85 1.76 1.66
0.82
1.16 1.08 1.05
0%
10%
20%
30%
40%
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
2013 2014 2015 2016
Phân tích DuPont
ROE (cột phải) Tỷ suất LNST
Đòn bẩy tài chinh Vòng quay tài sản
Bloomberg – FPTS <GO> | 16
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
TỔNG HƠP ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi định giá HPG sử dụng kết hợp phương pháp chiết khấu dòng tiền và phương pháp so sánh P/E với
trọng số 80:20. Giá trị cô phiếu HPG theo 2 phương pháp có mức bình quân là 63.998 VNĐ/cp, cao hơn
47% so với mức giá đóng cửa ngày 30/11/2016. Do đó, chúng tôi khuyến nghị MUA cho mục tiêu trung và dài
hạn.
STT Phương pháp Kết quả Trọng số
1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền 80%
Dòng tiền tự do chủ sở hữu 58,612
Dòng tiền tự do doanh nghiệp 69,848
2 Phương pháp so sánh 20%
So sánh P/E 63,069
Bình quân giá các phương pháp (VNĐ/cp) 63.998
Các giả định theo phương pháp chiết khấu dòng tiền
Giả định mô hình Giá trị Giả định mô hình Giá trị
WACC 2017 14.87% Phần bù rủi ro 11.19%
Chi phi sử dụng nợ 4.85% Hệ số Beta 1.19
Chi phí sử dụng VCSH 19.02% CAGR LNST 2017-2021 9.4%
Lãi suất phi rủi ro kỳ hạn 10 năm 6.5% Tăng trưởng dài hạn 1.5%
Thời gian dự phóng 5 năm
Kết quả định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền
Tông hợp định giá FCFF Giá trị
Lãi suất chiết khấu 15.10%
Dự đoán tốc độ tăng trưởng dòng tiền dài hạn 1.5%
Tông giá trị hiện tại của dòng tiền doanh nghiệp (triệu VNĐ) 60,081,651
(+) Tiền và đầu tư ngắn hạn (triệu VNĐ) 5,252,157
(-) Nợ ngắn hạn và dài hạn (triệu VNĐ) 6,460,370
Giá trị vốn chủ sở hữu (triệu VNĐ) 58,873,438
Số cô phiếu lưu hành (triệu) 842,875
Giá mục tiêu 12T (VNĐ/cp) 69,848
Tông hợp định giá FCFE Giá trị
Giá trị hiện tại của dòng tiền vốn chủ sở hữu (triệu VNĐ) 49,402,308
Giá mục tiêu 12T (VNĐ/cp) 58,612
Giá mục tiêu 12T VND/cp 63.998
Bloomberg – FPTS <GO> | 17
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
Kết quả định giá theo phương pháp so sánh
So sánh với một số doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thép niêm yết:
Doanh nghiệp Mã CK Vốn hoá
(tỷ VNĐ)
Doanh thu
(tỷ VNĐ)
Lợi nhuận
(tỷ VNĐ)
Tỷ suất
lợi nhuận
gộp (%)
P/E
Công ty cô phần thép Pomina POM 1,658 8,513,333 129,156
5.8 11.24
x
Công ty cô phần tập đoàn Hoa
Sen HSG
8,156 18,006,498 1,500,935 23.3 4.34x
Trung bình 8.33x
Doanh nghiệp định giá HPG 36,886 26.3
Giá mục tiêu 12T VND/cp 63.069
Bloomberg – FPTS <GO> | 18
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
TOM TĂT BÁO CÁO TAI CHINH DƯ PHONG
Vietnamese Đơn vị: Triệu đồng
HĐKD 2015 2016 2017F 2018F CĐKT 2015 2016 2017F 2018F
Doanh thu
thuần
27,452,932 33,283,215 39,869,071 46,881,655 Tài sản
- Giá vốn
hàng bán
21,858,956 24,532,635 30,989,626 36,509,601
+ Tiên và tương
đương tiên
2,372,762 4,558,659 6,640,182 11,372,795
Lợi nhuận gộp 5,593,976 8,750,580 8,879,445 10,372,054
+ Đâu tư TC
ngắn hạn
758,095 693,498 693,498 693,498
- Chi phí bán
hàng
424,150 489,954 588,397 744,740
+ Các khoản
phải thu
1,608,217 2,386,925 3,141,471 3,670,355
- Chi phi quản
lí DN
760,823 404,700 500,754 606,151
+ Hàng tồn kho 6,937,442 10,247,213 10,720,568 12,622,822
Lợi nhuận
thuần HĐKD
4,091,377 7,855,926 7,790,294 9,021,163
+ Tài sản ngắn
hạn khác
238,662 283,553 283,553 283,553
- (Lỗ)/lãi
HĐTC
(317,626) (170,806) (286,828) (187,343)
Tông tài sản
ngắn hạn
11,915,177 18,169,848 21,479,272 28,643,023
- Lợi nhuận
khác
(101,358) 17,221 (17,031) (32,359)
+ Nguyên giá tài
sản CĐHH
13,055,041 18,855,071 23,821,165 26,893,723
Lợi nhuận
trước thuế, lãi
vay
3,990,019 7,702,341 7,486,434 8,801,461
+ Khấu hao lũy
kế
(5,007,571) (6,367,615) (8,438,604) (11,019,57
4)
- Chi phí lãi
vay
251,338 280,046 388,330 464,132
+ Giá trị còn lại
tài sản CĐHH
8,047,470 12,487,456 15,382,561 15,874,149
Lợi nhuận
trước thuế
3,989,829 7,701,806 7,520,497 8,866,179
+ Đâu tư tài
chính dài hạn
102,545 78,863 78,863 78,863
- Thuế TNDN 516,979 1,138,453 1,073,068 1,277,113
+ Tài sản dài
hạn khác
635,386 774,334 774,334 774,334
LNST 3,504,382 6,606,222 6,447,429 7,589,066
Tông tài sản dài
hạn
4,342,159 1,230,511 1,230,511 1,230,511
EPS (đ) 4,755 7,570 7,571 8,958 Tông tài sản 25,506,769 33,226,551 39,375,512 47,013,399
Nợ & Vốn chủ
sở hữu
Chỉ số khả
năng sinh lợi 2015 2016 2017F 2018F
+ Phải trả người
bán
2,638,688 3,733,661 3,905,213 4,592,102
Tỷ suất lợi
nhuận gộp
20.4% 26.3% 21.7% 21.5%
+ Vay và nơ
ngắn hạn
6,116,817 5,938,170 7,501,097 9,127,400
Tỷ suất LNST 12.8% 19.8% 14.7% 14.7%
+ Nơ ngắn hạn
khác
349,360 396,086 396,086 396,086
ROE DuPont 24.3% 33.6% 25.3% 24.7% Nợ ngắn hạn 9,992,833 12,431,329 13,049,289 15,518,788
ROA DuPont 13.7% 20.5% 14.4% 15.1%
+ Vay và nơ dài
hạn
739,000 522,200 1,631,177 1,475,600
Tỷ suất
EBIT/doanh
thu
14.5% 23.1% 17.0% 17.0%
Nợ dài hạn
1,047,226 941,269 1,939,246 1,783,668
LNST/LNTT 87.8% 85.8% 85.8% 85.7% Tông nợ 11,040,059 13,372,598 14,988,535 17,302,456
LNTT / EBIT 100.0% 100.0% 100.8% 101.2% + Thặng dư 674,149 674,149 674,149 674,149
Vòng quay
tông tài sản
107.6% 103.3% 100.2% 103.7%
+ Vốn điêu lệ
7,329,514 8,428,749 8,428,749 8,428,749
Đòn bẩy tài
chính
176.3% 163.7% 170.7% 160.4%
+ LN chưa phân
phối
5,549,332 9,489,760 13,956,705 19,241,941
Vốn chủ sở hữu 5,549,332 19,747,980 24,214,926 29,500,162
Lợi ich cô đông
thiểu số
22,917 105,973 172,052 210,781
Tông cộng
nguồn vốn
25,506,769 33,226,551 39,375,512 47,013,399
Bloomberg – FPTS <GO> | 19
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
Chỉ số
TK/đòn bẩy
TC
2015 2016F 2017F 2018F
Chỉ số hiệu quả
vận hành 2015 2016F 2017F 2018F
CS thanh toán
hiện hành
1.19 1.46 1.65 1.85
Số ngày phải thu
16.10 20.79 20.79 20.79
CS thanh toán
nhanh
0.50 0.64 0.82 1.03
Số ngày tồn kho
120.36 128.39 128.39 128.39
CS thanh toán
tiền mặt
0.31 0.42 0.56 0.78 Số ngày phải trả
35.08 35.75 35.75 35.75
Nợ / Tài sản 0.27 0.19 0.23 0.23
Thời gian luân
chuyển tiền
101.38 113.42 113.42 113.42
Nợ / Vốn CSH 0.47 0.33 0.38 0.36
COGS / Hàng tồn
kho
3.15 2.39 2.89 2.89
Nợ ngắn hạn /
Vốn CSH
0.42 0.30 0.31 0.31
Nợ dài hạn /
Vốn CSH
0.05 0.03 0.07 0.05
Khả năng TT
lãi vay
15.88 27.50 19.28 18.96
Bloomberg – FPTS <GO> | 20
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Kết quả thông kê mô hình hồi quy giá thép thành phẩm theo giá than và giá quặng
Phụ lục 2
Ước tinh giá phôi sản xuất giữa doanh nghiệp lò cao Việt Nam và doanh nghiệp lò điện Việt Nam
Nguyên liệu Định mức tiêu hao lò cao Định mức tiêu hao lò điện Đơn giá
Quặng sắt 1.7 tấn - 65 USD/tấn
Than coke 0.42 tấn - 200 USD/tấn
Thép phế 0.18 tấn 1.15 tấn 280 USD/tấn
Điện 200 kwH 450 kwH 0.07 USD/kwH
Chi phí cố định 50 USD 35 USD
Tông giá vốn phôi 309.1 USD/tấn 388.5 USD/tấn
Nguồn: Seki và Tanaka, steelonthenet, FPTS ước tính
Ước tinh giá phôi nhập từ Trung Quốc
Nguyên liệu Định mức tiêu hao lò cao Đơn giá
Quặng sắt 1.7 tấn 65 USD/tấn
Than coke 0.42 tấn 200 USD/tấn
Thép phế 0.18 tấn 280 USD/tấn
Gas 10 mmBTU 2.6 USD/mmBTU
Chi phi cố định 20 USD
Giá phôi sản xuất Trung Quốc 282.5 USD/tấn
+ Chi phi quản lý, bán hàng và lãi vay 290.8 USD/tấn
Nhâp vê Việt Nam (giá CFR)
- VAT hoàn lại 13% - 38.7 USD/tấn
+ Chi phí vận chuyển + 20 USD/tấn
Regression Statistics ANOVA
Multiple R 0.97 df SS MS F Significance F
R Square 0.94 Regression 2 399976728.7 199988364 525.1794651 1.14565E-41
Adjusted R Square 0.94 Residual 67 25513603.07 380800.046
Standard Error 617.09 Total 69 425490331.8
Observations 70.00
CoefficientsStandard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0%
Intercept 5,880 255.76 22.99 1.68E-33 5,369.54 6,390.52 5,369.54 6,390.52
Giá than 39.2 3.63 10.80 2.54E-16 31.94 46.41 31.94 46.41
Giá quặng 15.3 3.77 4.05 0.000136 7.74 22.80 7.74 22.80
Bloomberg – FPTS <GO> | 21
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
+ Thuế nhập khẩu 23.3% + 59 USD/tấn
Giá phôi nhập về Việt Nam 332.1 USD/tấn
Nguồn: steelonthenet, Bloomberg, FPTS ước tính
Bloomberg – FPTS <GO> | 22
HSX: HPG
www.fpts.com.vn
DIỄN GIẢI KHUYẾN NGHỊ
Mức khuyến nghị trên dựa vào việc xác định mức chênh lệch giữa giá trị mục tiêu so với giá trị thị trường hiện tại của mỗi cô phiếu nhằm
cung cấp thông tin hữu ich cho nhà đầu tư trong thời gian đầu tư 12 tháng kể từ ngày đưa ra khuyến nghị.
Mức kỳ vọng 18% được xác định dựa trên mức lãi suất trái phiếu Chinh phủ 12 tháng cộng với phần bù rủi ro thị trường cô phiếu tại Việt
Nam.
Khuyến nghị Diễn giải
Kỳ vọng 12 tháng
Mua Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường trên 18%
Thêm Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường từ 7% đến 18%
Theo dõi Nếu giá mục tiêu so với giá thị trường từ -7% đến 7%
Giảm Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường từ -7% đến -18%
Bán Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường trên -18%
Tuyên bố miễn trách nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin cậy, có
sẵn và mang tinh hợp pháp. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tinh chinh xác hay đầy đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tinh chất chủ quan của chuyên viên phân tich
FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị phụ thuộc
vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tich, FPTS nắm giữ 147 cô phiếu HPG và chuyên viên phân tich không nắm giữ cô phiếu HPG
nào.
Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cố phiếu này có thể được xem
tại http://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cô phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính
52 Lạc Long Quân, phường Bưởi
Quận Tây Hồ, Hà Nội,Việt Nam
ĐT: (84.4) 37737070 / 2717171
Fax: (84.4) 3773 9058
Công ty Cô phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times
Square, 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm,
Q1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐT: (84.8) 6290 8686
Fax:(84.8) 6291 0607
Công ty Cô phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
100 Quang Trung, P.Thạch Thang, Quận
Hải Châu TP. Đà Nẵng, Việt Nam
ĐT: (84.511) 355 3666
Fax:(84.511) 355 3888