22
BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ ư Biến động giá c phiếu HPG Thông tin giao dịch Giá hiện tại 44.100 Giá cao nhất 52 tuần (VND/CP) 49.300 Giá thấp nhấp 52 tuần (VND/CP) 24.800 Số lượng CP niêm yết (triệu CP) 842.874.956 Số lượng CP lưu hành (triệu CP) 841.199.481 KLGD BQ 30 ngày (CP/ngày) 3.006.107 Tỷ lệ sở hữu nước ngoài 35.74% Vốn điều lệ (tỷ VND) 8.428 Vốn hóa (tỷ VND) 36.886 Chúng tôi tiến hành cp nht định giá cổ phiếu HPG của Công ty Cphn Tp đoàn Hòa Phát, niêm yết trên sàn HSX. Bằng cách sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tin và phương pháp so sánh, chúng tôi xác định giá trị hp l ca HPG trong vòng 12 tháng tới là 63.998 đồng/cp, cao hơn 44% so với giá hiện tại. Chúng tôi khuyến nghị MUA cho mục tiêu trung và dài hạn. Rủi ro đu tư lớn nhất đối với doanh nghiệp là biến động giá nguyên vt liệu đu vào, rủi ro cạnh tranh với thép Trung Quốc và dự án Cà Ná (nếu đưc đi vào hoạt động). TRIN VNG ĐU TƯ Đim hp dn đầu tư vào doanh nghip: Lợi thế người đi đầu trong việc đầu tư và áp dụng thành công công nghệ lò cao trong sản xuất thép, giúp tiết kiệm chi phí hơn so với doanh nghiệp sử dụng công nghệ lò điện. Lợi thế về thương hiệu và hệ thống phân phối trải rộng cả nước, giúp thâm nhập thị trường và chiếm giữ thị phần.. RI RO ĐU TƯ Ri ro biến động giá nguyên vt liệu đầu vào. Giá nguyên liu sn xut thép sdng công nghlò cao (than coke và qung st) tăng mạnh trong thi gian gần đây. So với đầu năm 2016, giá than cốc đã tăng hơn 300% và quặng sắt tăng 75%. HPG hiện tại đang sử dụng hợp đồng tương lai để hạn chế phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu Rủi ro cạnh tranh với thép Trung Quốc. Trong năm 206, Bộ Công thương đã ra QĐ2968 để áp mức thuế tự vệ lên thép Trung Quốc, với mức 15% với thép thanh và 23.3% với phôi thép. Tuy nhiên, mức thuế này sẽ hết hiệu lực sau 5 năm và các doanh nghiệp thép nội sẽ phải cạnh tranh với nguồn cung thép từ Trung Quốc. 0 10 20 30 40 50 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Nguyễn Nhật Hoàng Chuyên viên phân tích Email: [email protected] Điện thoại: (84) - 43773 7070 - Ext: 4302 Giá hiện tại: Giá mục tiêu: Tăng/giảm: 44.100 63.998 44% -18% -7% 0% +7% +18% Bán Giảm Theo dõi Thêm Mua MUA CÔNG TY CỔ PHN HÒA PHÁT (HSX: HPG) NGNH THÉP Ngày 6 tháng 2 năm 2017

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ

ư

Biến động giá cô phiếu HPG

Thông tin giao dịch

Giá hiện tại 44.100

Giá cao nhất 52 tuần

(VND/CP) 49.300

Giá thấp nhấp 52 tuần

(VND/CP) 24.800

Số lượng CP niêm yết

(triệu CP) 842.874.956

Số lượng CP lưu hành

(triệu CP) 841.199.481

KLGD BQ 30 ngày

(CP/ngày) 3.006.107

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài 35.74%

Vốn điều lệ (tỷ VND) 8.428

Vốn hóa (tỷ VND) 36.886

Chúng tôi tiến hành câp nhât định giá cổ phiếu HPG của Công ty

Cổ phân Tâp đoàn Hòa Phát, niêm yết trên sàn HSX. Bằng cách

sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiên và phương pháp so

sánh, chúng tôi xác định giá trị hơp ly của HPG trong vòng 12

tháng tới là 63.998 đồng/cp, cao hơn 44% so với giá hiện tại.

Chúng tôi khuyến nghị MUA cho mục tiêu trung và dài hạn. Rủi

ro đâu tư lớn nhất đối với doanh nghiệp là biến động giá nguyên

vât liệu đâu vào, rủi ro cạnh tranh với thép Trung Quốc và dự án

Cà Ná (nếu đươc đi vào hoạt động).

TRIÊN VONG ĐÂU TƯ

Điêm hâp dân đầu tư vào doanh nghiêp:

Lợi thế người đi đầu trong việc đầu tư và áp dụng

thành công công nghệ lò cao trong sản xuất thép,

giúp tiết kiệm chi phí hơn so với doanh nghiệp sử

dụng công nghệ lò điện.

Lợi thế về thương hiệu và hệ thống phân phối trải

rộng cả nước, giúp thâm nhập thị trường và chiếm

giữ thị phần..

RUI RO ĐÂU TƯ

Rủi ro biến động giá nguyên vật liệu đầu vào.

Giá nguyên liệu sản xuất thép sử dụng công nghệ lò cao (than

coke và quặng sắt) tăng mạnh trong thời gian gần đây. So với

đầu năm 2016, giá than cốc đã tăng hơn 300% và quặng sắt

tăng 75%.

HPG hiện tại đang sử dụng hợp đồng tương lai để hạn chế

phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu

Rủi ro cạnh tranh với thép Trung Quốc.

Trong năm 206, Bộ Công thương đã ra QĐ2968 để áp mức thuế

tự vệ lên thép Trung Quốc, với mức 15% với thép thanh và 23.3%

với phôi thép. Tuy nhiên, mức thuế này sẽ hết hiệu lực sau 5 năm

và các doanh nghiệp thép nội sẽ phải cạnh tranh với nguồn cung

thép từ Trung Quốc.

0

10

20

30

40

50

20

07

20

08

20

09

20

10

20

11

20

12

20

13

20

14

20

15

20

16

Nguyễn Nhật Hoàng

Chuyên viên phân tích

Email: [email protected]

Điện thoại: (84) - 43773 7070 - Ext:

4302

Giá hiện tại:

Giá mục tiêu:

Tăng/giảm:

44.100

63.998

44%

-18%

-7%

0%

+7%

+18%

Bán Giảm Theo

dõi Thêm Mua

MUA

CÔNG TY CỔ PHÂN HÒA PHÁT (HSX: HPG)

NGANH THÉP Ngày 6 tháng 2 năm 2017

Page 2: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 2

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

Tông quan doanh nghiệp

Tên Công ty Cô phần Tập đoàn Hòa

Phát

Địa chỉ

Khu công nghiệp Phố Nối A, xã

Giai Phạm, huyện Yên Mỹ tỉnh

Hưng Yên

Doanh thu

chính

- Sản xuất và kinh doanh sắt

thép;

- Các ngành nghề điện lạnh,

nội thất, máy móc thiết bị, bất

động sản và nông nghiệp.

Chi phí

chính

Chi phi nguyên vật liệu sản

xuất thép (quặng sắt, than cốc,

điện), chi phi khấu hao.

Lợi thế

cạnh tranh

- Lợi thế chi phi sản xuất thép

thấp hơn đối thủ do sử dụng

công nghệ lò cao và có quy mô

lớn.

- Lợi thế về thương hiệu và hệ

thống phân phối.

Cơ cấu cô đông (%)

Ông Trần Đình Long và gia đình 32.4%

Dragon Capital 5.88%

Deutsche Bank AG 4.86%

Khác 56.82%

Rủi ro cạnh tranh nếu dự án thép Cà Ná được đưa vào hoạt

động.

Hiện nay HSG đã nộp hồ sơ để đầu tư vào dự án thép Cà Ná với

công suất thiết kế 16 triệu tấn/năm, trong giai đoạn I là 1.5 triệu

tấn/năm – tương đương 18-20% thị phần ngành thép. Nếu dự án

được nhà nước thông qua và đi vào hoạt động thì HSG sẽ là đối

thủ cạnh tranh trực tiếp trong lĩnh vực thép xây dựng.

Hiện tại, HPG cũng đang nộp dự án lên chinh phủ để thực hiện

dự án thép Dung Quất, và cũng đã có công văn chinh thức trả

lời, tuy nhiên vẫn chưa có số liệu kế hoạch cụ thể.

Rủi ro đầu tư ngoài ngành vào lĩnh vực nông nghiệp.

HPG hiện đang có dự án nhà máy thức ăn chăn nuôi tông công

suất 900,000 tấn/năm với số vốn đầu tư là 600 tỷ đồng tại Hưng

Yên, Đồng Nai và Phú Thọ. HPG chưa có kinh nghiệm trong lĩnh

vực này trước đó. Hiện nhà máy tại Hưng Yên đã đi vào hoạt

động, nhà máy tại Đồng Nai đang khởi công, nhà máy tại Phú

Thọ dự kiến khởi công năm 2018.

Page 3: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 3

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

PHÂN TÍCH HOAT ĐÔNG KINH DOANH

Tông quan doanh nghiệp

Công ty Hòa Phát được thành lập vào năm 1995 với lĩnh vực kinh doanh

khởi đầu là buôn bán các loại máy xây dựng.

Tinh đến thời điểm hiện tại, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh

vực Nội thất (1995), Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001),

Bất động sản (2001).

Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó Công

ty Cô phần Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là công ty mẹ cùng các công

ty thành viên và công ty liên kết.

Hiện tại, tập đoàn Hòa Phát hoạt động trong các lĩnh vực chinh bao gồm: Sản xuất và kinh doanh thép (80% doanh thu); Thức ăn chăn nuôi (5% doanh thu); Bất động sản (4% doanh thu) và sản xuất công nghiệp khác như nội thất, điện lạnh, máy móc xây dựng.

Nguồn: BCTC HPG, FPTS ước tính

- Doanh thu chính từ lĩnh vực thép tăng trưởng ôn định tốc độ tăng

trưởng trung bình 8% trong 5 năm qua.

- Doanh thu từ mảng máy móc xây dựng, nội thất và điện lạnh khá ôn

định (2,000 – 2,400 tỷ mỗi năm).

- Mảng năng lượng, khai khoáng của HPG sụt giảm mạnh do chi phí

khai thác cao trong khi giá khoáng sản giảm sâu. Trong năm 2016, HPG

đã thu hẹp quy mô hoạt động khai khoáng bằng cách xin trả lại hai mỏ

quặng sắt tại Hà Giang

- Doanh thu từ hoạt động BĐS đạt tỷ lệ tăng trưởng trung bình 48% là

do giai đoạn 2013 – 2015 công ty ghi nhận doanh thu từ việc chuyển

nhượng dự án Mandarin Garden. Nếu không tính khoản doanh thu đột biến

này thì nguồn thu từ hoạt động BĐS của công ty khá nhỏ chủ yếu đến từ

việc cho thuê KCN Phố Nối A và KCN Hòa Mạc.

- Mảng thức ăn chăn nuôi được đầu tư từ tháng 3/2015 với mức đầu tư

600 tỷ. Theo dự kiến, hai nhà máy đầu tiên tại Hưng Yên và Đồng Nai sẽ

được hoàn thành với tông công suất đạt 600,000 tấn/năm. Năm 2017, kế

hoạch xây dựng nhà máy thứ 3, đạt mục tiêu 1 triệu tấn/năm.

-

10,000

20,000

30,000

40,000

2011 2012 2013 2014 2015 2016E

Cơ cấu doanh thu theo từng mảng kinh doanh

Thép Máy móc xây dựng

Nội thất và điện lạnh Bất động sản

Năng lượng và khoáng sản Thức ăn chăn nuôi

-

2,000

4,000

6,000

8,000

10,000

2013 2014 2015 2016

Cơ cấu lợi nhuận gộp theo từng mảng kinh doanh

Thép Máy móc - Điện lạnh - Khai khoáng Bất động sản

Page 4: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 4

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

Chuỗi giá trị lĩnh vực thép của HPG

Đầu vào Quy trình sản xuất Sản phẩm

- Quặng sắt: nhập khẩu 80% từ

Nam Phi, Úc, Ukraine, phần còn lại

mua trong nước.

Giai đoạn 1: Quặng sắt thô được chế

biến để loại tạp chất, tăng hàm lượng

sắt, và vê viên.

Thép xây dựng: Công suất

thiết kế 2 triệu tấn/năm.

Công suất hiện tại ~ 80%.

- Than coke: HPG sở hữu nhà máy

luyện coke với công suất 700,000

tấn/năm. Nguyên liệu luyện than

coke là than mỡ và than gầy phải

nhập từ Úc, Nga, New Zealand.

Giai đoạn 2: Quặng sắt vê viên, than

coke, thép phế kết hợp với đá vôi và

phụ gia khác được đưa vào lò cao để

nung thành gang lỏng.

Ống thép: Công suất thiết

kế 500,000 tấn/năm. Công

suất hiện tại ~ 90%

- Điện: HPG sở hữu nhà máy nhiệt

điện công suất 50 MW giúp tự chủ

được 30% nhu cầu. 70% còn lại

mua từ EVN.

Giai đoạn 3: Gang lỏng sẽ được

chuyển tới lò thôi oxy (BOF – 85% sản

lượng), hoặc lò hồ quang điện (EAF –

15% sản lượng) để tách tạp chất và

xử lý để cho ra phôi thép.

Các sản phẩm sẽ được

HPG phân phối qua 80 đại

lý cấp 1 và hơn 200 đại lý

cấp 2 trên toàn quốc.

- Thép phế: mua trong nước và

nhập khẩu. Đây là nguyên liệu chinh

cho công nghệ lò quang điện (EAF)

để sản xuất thép xây dựng.

Giai đoạn 4: Phôi thép được chuyển

nhà máy cán để cán, tạo ra thép xây

dựng thành phẩm.

- Thép cán nóng: nhập khẩu 100%.

Đây là nguyên liệu chinh để sản

xuất ống thép

Nguồn: steelonthenet, VSA

Nguồn nguyên liệu đầu vào

Than coke

Nguyên liệu chinh để sản xuất than cốc là than mỡ phải nhập khẩu

gần như 100% từ nước ngoài. Để hạn chế sự phụ thuộc nguyên

liệu đầu vào, Hòa Phát đã đầu tư dây chuyền công nghệ cho phép

sản than cốc từ than mỡ và than gầy trong nước, và cho phép tận

dụng nguồn nhiệt dư trong quá trình luyện than cốc để sản xuất

điện. Tông công suất thiết kế của dây chuyền sản xuất này là

700,000 tấn than cốc thành phẩm/năm, công suất phát điện đạt

50MW, đáp ứng khoảng 30% nhu cầu điện sản xuất của toàn Khu

liên hợp gang thép.

28%

33%

5%

7%

27%

Cơ cấu chi phí sản xuất phôi thép

Than coke

Quặng sắt

Điện

Chi phí khấu hao

Page 5: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 5

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

Nguồn: Bloomberg, FPTS tổng hơp

Từ năm 2013 đến 2015, giá than luyện kim giảm liên tục từ 140 USD/tấn xuống thấp

nhất 70-75 USD/tấn và ôn định tại mức này từ nửa cuối năm 2015 đến nửa đầu năm

2016. Lý do giảm giá kéo dài là do:

Tình trạng dư cung trên thị trường, do các nhà sản xuất liên tục mở rộng công

suất, đặc biệt là tại Trung Quốc.

Xu hướng chuyển dịch sang sử dụng các loại công nghệ năng lượng khác thân

thiện với môi trường hơn.

Sau đó, từ tháng 6/2016, giá than coke tăng liên tục và đạt tới hơn 300 USD/tấn ở Úc

vào cuối tháng 11, tương đương gấp 4 lần mức giá hồi đầu năm. Các nguyên nhân

chinh cho đợt tăng giá mạnh này:

Trung Quốc ban hành chính sách cắt giảm công suất sản xuất than, giảm số ngày

khai thác từ 330 ngày/năm về còn 276 ngày/năm, mục tiêu hạ công suất sản xuất

than xuống 1 tỷ tấn/năm cho tới 2020,

Tình hình thời tiết gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất mỏ than của

Indonesia và Úc (2 nước xuất khẩu than nhiều nhất thế giới),

Sản lượng tại Bắc Mỹ (nhà sản xuất thứ 4 thế giới) sụt giảm gần 50% trong nửa

đầu năm 2016.

Tuy nhiên, giá than luyện kim được kỳ vọng sẽ giảm trở lại trong tương lai vì:

Các sự cố tại các mỏ khai thác tại Úc đã được khắc phục, giúp hoạt động sản xuất

trở lại bình thường,

Nhu cầu sử dụng than cốc tại Trung Quốc sụt giảm do các chính sách của chính

phủ Trung Quốc về vấn đề ô nhiễm môi trường,

Xu hướng chuyển dịch sang các loại công nghệ khác thân thiện với môi trường

hơn như năng lượng mặt trời, gió, … vẫn tiếp tục.

Dự đoán: giá than mỡ luyện coke trung bình ở mức 150 USD/tấn trong năm 2017, và

giảm dần các năm sau đó.

0

50

100

150

200

250

300

350

Biểu đồ giá than luyện kim 2013-2016

Giá than luyện cốc Úc - Xuất khẩu cảng Đông Á (FOB)

Page 6: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 6

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

Quặng sắt

Trước đây, Hòa Phát có sở hữu 2 mỏ quặng ở Hà Giang. Tuy nhiên, do chi phi sản

xuất đang cao hơn so với giá thế giới nên trong năm 2016 Hòa Phát đã chủ động dừng

khai thác để tiết kiệm chi phi và chuyển sang nhập khẩu quặng từ Nam Phi, Úc, Brazil.

Diễn biến giá quặng sắt:

Nguồn: Bloomberg, FPTS tổng hơp

Từ năm 2011 đến 2015, giá quặng sắt (62% Fe) liên tục giảm từ 180 USD/tấn xuống

thấp nhất 40 USD/tấn. Nguyên nhân chinh cho tình trạng này là do các nhà sản xuất

quặng sắt lớn nhất thế giới (đặc biệt là Vale, BHP và Rio Tinto – chiếm tới 60% tông

sản lượng quặng sắt xuất khẩu toàn thế giới) liên tục mở rộng quy mô nhằm giảm chi

phi sản xuất để cạnh tranh nhau về giá. Điều này dẫn đến tình trạng dư cung kéo dài

trên thị trường.

Sau khi đạt mức thấp nhất ở 40 USD/tấn tại đầu năm 2016, giá quặng đã hồi phục và

trở về xấp xỉ 66 USD/tấn vào cuối tháng 4/2016. Tiếp đó giá quặng giảm xuống 50-55

USD/tấn rồi lại tiếp tục tăng, và đã đạt mức cao kỷ lục kể từ tháng 10/2014 trở lại đây

tại mức 84 USD/tấn. Lý do chinh là vì tình hình thời tiết bất lợi cho hoạt động sản xuất

ở Úc, kèm theo các hoạt động đầu cơ tăng mạnh.

Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng xu hướng giá quặng sắt thế giới sẽ vẫn tiếp tục giảm,

vì:

Nguồn cung dồi dào từ Úc, Brazil vẫn duy trì khi một loạt các doanh nghiệp lớn tại

các nước này tăng công suất để giành thị phần,

Nhu cầu quặng sắt từ Trung Quốc dự báo sẽ sụt giảm trong những năm tới.

Dự đoán: giá quặng sắt 62% trung bình ở mức 65 USD/tấn trong năm 2017, và giảm

dần các năm sau đó.

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

200

Biểu đồ giá quặng sắt 2011 - 2016

Giá quặng sắt 62% Fe - Cảng Thanh Đảo

Page 7: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 7

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

Tương quan giữa giá nguyên liệu và giá thép thành phẩm

Chúng tôi tông hợp giá nguyên liệu và giá thép thành phẩm từ 2013 đến nay qua biểu

đồ sau:

Nguồn: Bloomberg, FPTS tổng hơp

Có thể thấy giá thép thành phẩm có mối tương quan rất cao đối với giá nguyên vật

liệu. Do đó, với việc giá than cốc hiện tại đã tăng hơn 300% và quặng sắt tăng 75% so

với đầu năm 2016, chúng tôi dự đoán rằng giá thép thành phẩm cũng sẽ tăng

trong thời gian tới.

Sử dụng mô hình hồi quy để kiểm chứng mối tương quan này, chúng tôi có kết quả

như sau:

Nguồn: VSA, Cục quản ly giá và FPTS tổng hơp

Chi tiết kết quả thống kê xem tại Phụ lục 1

Dựa vào mô hình này và với giả định giá nguyên liệu như trên, giá thép thanh trung

bình trong năm 2017 được dự đoán sẽ tăng lên mức 11 triệu VND/tấn.

0

100

200

300

400

500

600

700

Biểu đồ giá nguyên liệu và giá thép

Giá than luyện cốc Úc - Xuất khẩu cảng Tây Á (FOB) Giá quặng sắt 62% - Cảng Thanh Đảo

Giá phôi - Tangshan Giá thép phế - Thượng Hải

Giá thép cây - Trung Quốc Giá HRC - Tianjin

-

2,000

4,000

6,000

8,000

10,000

12,000

14,000

16,000

18,000

Biểu đồ mô hình giá thép

Giá thép thanh - Thực tế Giá thép thanh - Mô hình

Page 8: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 8

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

HPG có lợi thế về chi phí sản xuất so với các doanh nghiệp sản xuất thép khác ở

Việt Nam

Hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất thép có thể được chia thành 3 thành

phần: sản xuất phôi sử dụng lò cao, sản xuất phôi sử dụng lò điện và nhập phôi về để

cán.

Tông hợp các doanh nghiệp sản xuất phôi thép hiện nay ở Việt Nam:

Công nghệ Doanh nghiệp niêm yết Đặc điểm

Lò cao (BOF) HPG, TIS - Cần duy trì vận hành liên tục, không được linh hoạt

như lò điện do chi phi khởi động lại lớn.

- Yêu cầu vốn đầu tư lớn.

- Với giá than và quặng ở mức hiện tại, chi phi sản xuất

thấp hơn Lò điện ở Việt Nam.

Lò điện (EAF) POM, VIS, DNY - Có thể thay đôi nguồn phôi linh hoạt (nhập khẩu phôi

về cán nếu giá rẻ, hoặc tự sản xuất phôi nếu giá phôi

tăng).

- Phù hợp hơn với những doanh nghiệp quy mô vừa và

nhỏ.

Nguồn: FPTS tổng hơp

Doanh nghiệp Chi phí sản xuất phôi

Lò cao VN

309.1 USD/tấn

Lò điện VN 388.5 USD/tấn

Nhập phôi TQ 332.1 USD/tấn

Nguồn: FPTS ước tính

Chi tiết tính toán xem tại Phụ lục 2

Nguồn: Bộ Công thương và FPTS tổng hơp

Theo tinh toán của FPTS, dựa vào giả định giá than luyện kim ở

mức 150 USD/tấn và giá quặng sắt 65 USD/tấn, chi phi để sản xuất

1 tấn phôi thép sử dụng công nghệ lò cao ở Việt Nam là 308.6

USD/tấn và doanh nghiệp sử dụng lò điện là 438.5 USD

Như vậy, sử dụng công nghệ lò cao giúp HPG có năng lực sản xuất

phôi với chi phí rẻ hơn so với các doanh nghiệp Việt Nam cùng

ngành sử dụng công nghệ lò điện để sản xuất.

Với mức thuế tự vệ 23.3% hiện nay cho mặt hàng phôi thép theo

QD2968/BCT, chi phi sản xuất phôi thép của HPG vẫn thấp hơn

so với những doanh nghiệp nhập phôi từ Trung Quốc về để sản

xuất (ước tinh là 332.1 USD/tấn).

Tuy nhiên, mức thuế tự vệ này sẽ giảm dần về 0% sau 5 năm vào

năm 2020.

Theo mức ước tinh của FPTS, tông chi phi sản xuất Trung Quốc rẻ

hơn khoảng 10% so HPG. Tuy nhiên, sau 5 năm nữa, nguồn cung

thép dồi dào từ Trung Quốc được dự báo sẽ hạ xuống đáng kể do

những chinh sách thắt chặt của chinh phủ Trung Quốc.

23.3% 21.3%

19.3%17.3%

15.4%13.9%

12.4%10.9%

0.0%

Lộ trình thuế nhập khẩu thép

Thuế nhập khẩu phôi thép

Thuế nhập khẩu thép dài

Page 9: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 9

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

Nguồn: VSA, FPTS tổng hơp

Hệ thống phân phối là một điểm mạnh khác

của HPG. Việc sở hữu cảng sông ở Hải

Dương có thể giúp HPG chiếm thêm thị

phần ở miền Trung và miền Nam.

Việc sở hữu mạng lưới đại lý trải khắp cả

nước gồm 80 đại lý cấp 1 và hơn 200 đại lý

cấp 2 đã góp phần giúp HPG liên tục gia

tăng thị phần từ năm 2010 đến nay, dẫn đầu

thị trường thép xây dựng với thị phần 21%

và dẫn đầu thị trường ống thép với thị phần

26% năm 2016.

Ngoài ra, HPG cho biết việc sở hữu cảng

sông tại Hải Dương giúp tiết kiệm chi phi

vận chuyển vào miền Trung và miền Nam

do vận chuyển đường thủy rẻ hơn đường

bộ từ 500,000 – 800,000 VND/tấn. Điều này

khiến HPG gia tăng được thị phần trong

miền Trung và miền Nam, được thể hiện

qua việc thị phần thép xây dựng của

Pomina (POM) đã giảm đáng kể từ 16%

năm 2011 xuống 12% trong năm 2016.

TRIÊN VONG KINH DOANH

12% 13% 14% 15% 19% 21% 22%

17% 16% 16% 16%15% 13% 12%

13% 12% 12% 11% 9% 10% 10%9% 8% 9% 10% 8% 9% 9%8% 8% 9% 8% 8% 7% 6%

41% 43% 40% 40% 41% 40% 41%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Thị phần thép xây dựng 2010-2016

Hòa Phát Pomina Tisco Vinakyoei Vnsteel Khác

13% 14% 15% 16% 20% 23% 26%10%

15% 18% 16% 11% 10% 8%8%10%

11% 15% 18% 19% 20%11%

10%8% 7%

12% 9% 8%

58%51% 48% 46%

39% 39% 38%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Thị phần ống thép 2010-2016

Hòa Phát SeAH VN Hoa Sen Việt Đức Khác

Page 10: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 10

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu trung bình hàng năm kỳ vọng đạt 10.7% trong

giai đoạn 2016 - 2021.

Kỳ vọng tăng trưởng trong doanh thu chủ yếu đến từ 4 lĩnh vực: (1) Thép

xây dựng và thép ống; (2) Tôn mạ, (3) Thức ăn chăn nuôi và (4) Bất động

sản. Doanh thu từ máy móc điện lạnh khai khoáng tiếp tục đem lại nguồn thu

ôn định cho HPG vào khoảng 3,000 tỷ đồng. Doanh thu và lợi nhuận từ BĐS

sẽ tăng mạnh trong năm 2018-2019 nhờ dự án Mandarin Garden 2.

Thép xây dựng và thép ống

Giai đoạn III khu liên hợp gang thép tại Hải Dương đi vào hoạt động

trong quý II/2016 sẽ giúp HPG có đạt sản lượng 2 triệu tấn thép xây

dựng, được kỳ vọng chiếm 21% thị phần vào năm 2020. Sản lượng

ống thép tiêu thụ sẽ tiếp tục tăng trưởng cao và hoạt động hết công

suất.

Những lý do chinh cho tăng trưởng sản lượng thép tiêu thụ của HPG

trong giai đoạn 2016 - 2021:

- Nhu cầu thép xây dựng tăng trưởng 15% năm 2017 do thị

trường xây dựng tiếp tục khởi sắc và được dự báo đạt 9.1 triệu

tấn năm 2020 (năm 2015 đạt 6.3 triệu tấn, tương đương tăng

trưởng trung bình 7.6%).

- Nhu cầu ống thép được dự báo tăng trưởng 18% trong năm

2017 và tiếp tục tăng trưởng theo xu hướng chung của ngành

thép (tăng trưởng trung bình 10.8% trong 5 năm tới).

- Các biện pháp thuế tự vệ với thép Trung Quốc có hiệu lực

tới năm 2021 giúp giảm cạnh tranh. Sau năm 2021, với công

nghệ sản xuất và hệ thống phân phối tốt, HPG hoàn toàn có

thể cạnh tranh với thép Trung Quốc và các nước lớn khác trong

sản xuất thép.

- Dự án Formosa giai đoạn I chưa cạnh tranh trực tiếp với

HPG, do sản phẩm chủ yếu là thép thô: thép cuộn cán nóng (2

triệu tấn/năm), phôi vuông (1.5 triệu tấn/năm) và phôi dẹt (2.25

-

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

2016 2017 2018 2019 2020 2021

tỷ đ

ồng

Dự phóng doanh thu HPG 2017-2021

Kinh doanh thép XD và thép ống Kinh doanh tôn mạ Máy móc - Điện lạnh - Khai khoáng

Thức ăn chăn nuôi Bất động sản

Page 11: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 11

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

triệu tấn/năm). Đây không phải là sản phẩm cạnh tranh trực tiếp

với sản phẩm của HPG (thép xây dựng, ống thép),

Như đã phân tích, giá thép thành phẩm năm 2017 được dự báo sẽ

hồi phục trở lại khi chênh lệch cung cầu ngành thép thế giới được dự

báo thu hẹp và các biện pháp phòng vệ đối với thép Trung Quốc sẽ

làm dịu áp lực giảm giá của thép trong nước. Ngoài ra, việc chi phi

nguyên vật liệu tăng (than coke và quặng sắt) cũng sẽ làm áp tực gia

tăng giá bán.

Tôn mạ

HPG đang có dự án nhà máy tôn mạ màu với tông mức đầu tư

4.000 tỷ, công suất 400.000 tấn/năm tại Hưng Yên. Sản phẩm

chủ yếu bao gồm tôn mạ màu, tôn lạnh, và sơn màu, thị trường

chinh ở phia Bắc. Nhà máy dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong

đầu năm 2018.

HPG có thể đạt công suất 100% sau 2 năm và cạnh tranh với

những doanh nghiệp tôn mạ ở Việt Nam với những lý do:

- Nhu cầu tôn mạ thị trường tôn mạ tăng trưởng

15%/năm, sản lượng tiêu thụ hàng năm khoảng 3 triệu tấn,

trong khi tông công suất các nhà máy hiện tại khoảng 3.2

triệu tấn/năm.

- Các nhà máy sản xuất tôn đều tập trung tại khu vực

phía Nam. Ở miền Bắc chỉ có nhà máy VN Steel Thăng

Long với công suất 50,000 tấn/năm do vậy nhà máy tôn

mạ của HPG ở Hưng Yên sẽ giúp tiết kiệm chi phi vận

chuyển.

- Cạnh tranh trong ngành chủ yếu là dựa vào hệ thống

phân phối và thương hiệu, do 100% các nhà máy tôn mạ

ở Việt Nam đều đang phải nhập nguyên liệu sản xuất chinh

là thép cán nóng. HPG với lợi thế thương hiệu và hệ thống

-

500

1,000

1,500

2,000

2,500

2016 2017 2018 2019 2020 2021

ngh

ìn t

ấn

Dự phóng sản lượng thép tiêu thụ 2016-2021

Thép xây dựng Thép ống

Page 12: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 12

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

Nguồn: MSN, FPTS tổng hơp

phân phối lớn có đủ lợi thế cạnh tranh với các doanh

nghiệp cùng lĩnh vực.

Thức ăn chăn nuôi

HPG hiện đang có dự án nhà máy thức ăn chăn nuôi tông công

suất 900,000 tấn/năm tại Hưng Yên, Đồng Nai và Phú Thọ, với

số vốn đầu tư đã thực hiện là 600 tỷ . Thức ăn chăn nuôi được

kỳ vọng sẽ đem lại nguồn thu lớn trong dài hạn của HPG. Năm

2016, nhà máy đầu tiên tại Hưng Yên đã đi vào hoạt động và

ước tinh sẽ đạt hiệu suất 60%, sản xuất được 180,000 tấn thức

ăn. Sản lượng thức ăn chăn nuôi được kỳ vọng sẽ tăng dần và

đạt 1 triệu tấn đến năm 2020 sau khi nhà máy thứ 2 và 3 đi vào

hoạt động từ năm 2017 và năm 2018.

Mảng thức ăn chăn nuôi của HPG được đánh giá có tiềm năng

do:

- Mức tăng trưởng ngành thức ăn chăn được dự báo 13-

15% năm trong 5 năm tới. Theo Hiệp hội chăn nuôi Việt

Nam, dự kiến nhu cầu thức ăn chăn nuôi Việt Nam đến

2020 là 25 triệu tấn trong khi tông công suất là 18 triệu

tấn/năm.

- Với xu hướng ngành chuyển từ cá thể nhỏ lẻ sang quy

mô lớn hơn, việc khả năng mở rộng mạng lưới phân

phối để thâm nhập thị trường là hết sức quan trọng.

Tính đến cuối Q3/2016, HPG đã có khoảng 200 đại lý

phân phối từ miền Bắc cho đến Huế. Theo tông hợp của

FPTS, CP Việt Nam có hơn 3,000 đại lý tương ứng với công

suất 3.8 triệu tấn/năm, trong khi đó Masan Nutri-Science

(thương hiệu Proconco và Anco) có hơn 2,000 đại lý (tương

ứng tông công suất 2 triệu tấn/năm). Như vậy để tiêu thụ

được 1 triệu tấn thức ăn chăn nuôi, HPG sẽ cần it nhất

1,000 đại lý phân phối. Với nguồn lực tài chinh và kinh

nghiệm đầu tư, FPTS cho rằng HPG có đủ khả năng xây

dựng và vận hành mạng lưới đại lý.

18%

14%

7%

7%4%4%4%

42%

Thị phần thức ăn chăn nuôi 2016

CP Việt Nam Masan Nutri-Science

Cargill Greenfeed

New Hope ANT

Japfa VN Khác

Page 13: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 13

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

Thông tin về dự án Mandarin Garden 2

Vị tri 493 Trương Định

Diện tich quy hoạch 1,3 ha

Diện tich xây dựng 5,289 m2

Số căn hộ 640

Tông mức đầu tư 1,500 tỷ VND

Giá bán trung bình 25-30 triệu/m2

Thời gian giao nhà

dự kiến

Quý I/2018

Bất động sản

Trong lĩnh vực này, nguồn thu của HPG đến từ 2 mảng chinh là: (1)

cho thuê khu công nghiệp (Phố Nối A và Hòa Mạc) và (2) bán căn hộ

(dự án Mandarin Garden 2). Mảng cho thuê khu công nghiệp đem lại

nguồn thu không đáng kể (550-600 tỷ/năm). Về dự án Mandarin

Garden 2, dự án đang được thi công và mở bán được 300 căn trong

6 tháng đầu năm 2016. Tuy nhiên, phải đến năm 2018 HPG mới có

thể ghi nhận doanh thu khi bàn giao nhà cho khách hàng theo quy định

kế toán.

FPTS dự phóng trong năm 2018-2019 sẽ đem lại cho HPG khoảng

1500 tỷ doanh thu và 500 tỷ lợi nhuận.

Page 14: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 14

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Hiệu quả hoạt động kinh doanh

HPG đạt được hiệu quả cao nhất khi so sánh với các công ty trong cùng ngành niêm yết trên sàn chứng khoán, với

tỷ suất lợi nhuận gộp lên đến 26% năm 2016 trong khi đó các doanh nghiệp thép khác (ngoài HSG – chủ yếu hoạt

động trong lĩnh vực tôn) chỉ đạt dưới 10% trong giai đoạn 2011-2015.

Nguồn: FPTS tổng hơp

Xét về các chỉ tiêu như ROA hay ROE, HPG cũng luôn giữ vị tri số 1 trong ngành trong 5 năm gần nhất.

Bảng so sánh chỉ số ROA qua các năm 2011-2015

Bảng so sánh chỉ số ROE qua các năm 2011-2015

(5.0)

-

5.0

10.0

15.0

20.0

25.0

HPG TIS POM VIS DNY SMC TLH HSG NKG DTL

So sánh tỷ suất lợi nhuận gộp các doanh nghiệp thép niêm yết

2011 2012 2013 2014 2015

Lò cao Lò điện Thương mại Tôn

Công ty 2011 2012 2013 2014 2015

HPG 7.4% 5.4% 8.7% 14.7% 13.7%

TVN 0.9% -1.4% 0.1% -0.3% 1.3%

TIS 1.4% 0.0% -3.4% -0.8% 0.5%

POM 4.7% 0.1% -2.9% -0.3% 0.4%

HSG 2.7% 6.9% 8.1% 4.0% 6.9%

NKG 0.6% -4.6% 2.2% 2.6% 3.5%

VGS 0.1% 1.0% 1.2% 1.5% 4.2%

VIS 2.1% -0.6% -1.1% 1.0% -3.0%

Công ty 2011 2012 2013 2014 2015

HPG 17.5% 12.7% 21.2% 27.6% 24.3%

TVN 3.3% -5.4% 0.3% -1.3% 2.7%

TIS 6.4% 0.0% -18.4% -4.7% 2.3%

POM 14.2% 0.2% -9.2% -1.2% 1.2%

HSG 9.0% 18.2% 26.3% 17.2% 22.4%

NKG 3.1% -37.8% 15.7% 15.1% 19.7%

VGS 0.1% 2.6% 2.6% 4.3% 8.7%

VIS 5.2% -2.7% -4.4% 3.4% -8.6%

Page 15: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 15

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

Cơ cấu tài sản

Nhìn chung, cơ cấu tài sản của HPG là tương đối ôn định

qua các năm: tỷ lệ tài sản ngắn hạn trung bình đạt 54% trên

tông số tài sản. Trong năm 2015 và 2016, việc đầu tư khu

liên hiệp gang thép Hải Dương đã khiến tỷ lệ tài sản dài

hạn tăng lên 53%. Do đặc thù ngành, phần lớn tài sản dài

hạn là tài sản cố định, chủ yếu là máy móc thiết bị. Tại thời

điểm cuối Q3-2016, HPG đang đầu tư dở dang vào các dự

án mở rộng nhà máy sản xuất ống thép, tôn mạ và thức ăn

chăn nuôi

Cơ cấu nguồn vốn

Tỷ lệ Nợ vay/Vốn chủ sở hữu năm 2016 tăng nhẹ lên 0.42

do cần vay ngân hàng để đầu tư cho nhà máy tôn mạ và

thức ăn chăn nuôi nhưng giảm dần giai đoạn sau đó, đạt

0.27 vào năm 2019. Rủi ro về nghĩa vụ tài chinh ngắn hạn

cũng như lãi vay là rất thấp với tỷ lệ thanh toán hiện hành

ở mức 1.32 và hệ số thanh toán lãi vay 20.6 trong năm

2016.

Phân tích DuPont

Tỉ suất sinh lợi trên VCSH (ROE) nhìn chung tăng từ giai

đoạn 2012 tới 2016. Trong đó, đóng góp chủ yếu là tỷ

suất lợi nhuận sau thuế tăng gần gấp đôi từ 11% trong

năm 2013 lên 20% năm 2016. Ngược lại, đòn bẩy tài

chinh được giảm dần do HPG trả dần nợ để xây dựng

khu liên hợp. Vòng quay tông tài sản trong ôn định ở mức

1 - 1.2.

54% 54% 54% 53% 47% 55%

46% 46% 46% 47% 53% 45%

2011 2012 2013 2014 2015 2016

Cơ cấu tài sản

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

0.61 0.60 0.60 0.49 0.42 0.30

1.83 1.82 1.71 2.18 2.31 2.48

0.00

1.00

2.00

3.00

2011 2012 2013 2014 2015 2016

Cơ cấu nguồn vốn

Tông nợ/Tông tài sản

Nợ ngắn hạn/VCSH

Đòn bẩy tài chinh

11% 13% 13% 18%

2.41

1.85 1.76 1.66

0.82

1.16 1.08 1.05

0%

10%

20%

30%

40%

0%

50%

100%

150%

200%

250%

300%

2013 2014 2015 2016

Phân tích DuPont

ROE (cột phải) Tỷ suất LNST

Đòn bẩy tài chinh Vòng quay tài sản

Page 16: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 16

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

TỔNG HƠP ĐỊNH GIÁ

Chúng tôi định giá HPG sử dụng kết hợp phương pháp chiết khấu dòng tiền và phương pháp so sánh P/E với

trọng số 80:20. Giá trị cô phiếu HPG theo 2 phương pháp có mức bình quân là 63.998 VNĐ/cp, cao hơn

47% so với mức giá đóng cửa ngày 30/11/2016. Do đó, chúng tôi khuyến nghị MUA cho mục tiêu trung và dài

hạn.

STT Phương pháp Kết quả Trọng số

1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền 80%

Dòng tiền tự do chủ sở hữu 58,612

Dòng tiền tự do doanh nghiệp 69,848

2 Phương pháp so sánh 20%

So sánh P/E 63,069

Bình quân giá các phương pháp (VNĐ/cp) 63.998

Các giả định theo phương pháp chiết khấu dòng tiền

Giả định mô hình Giá trị Giả định mô hình Giá trị

WACC 2017 14.87% Phần bù rủi ro 11.19%

Chi phi sử dụng nợ 4.85% Hệ số Beta 1.19

Chi phí sử dụng VCSH 19.02% CAGR LNST 2017-2021 9.4%

Lãi suất phi rủi ro kỳ hạn 10 năm 6.5% Tăng trưởng dài hạn 1.5%

Thời gian dự phóng 5 năm

Kết quả định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền

Tông hợp định giá FCFF Giá trị

Lãi suất chiết khấu 15.10%

Dự đoán tốc độ tăng trưởng dòng tiền dài hạn 1.5%

Tông giá trị hiện tại của dòng tiền doanh nghiệp (triệu VNĐ) 60,081,651

(+) Tiền và đầu tư ngắn hạn (triệu VNĐ) 5,252,157

(-) Nợ ngắn hạn và dài hạn (triệu VNĐ) 6,460,370

Giá trị vốn chủ sở hữu (triệu VNĐ) 58,873,438

Số cô phiếu lưu hành (triệu) 842,875

Giá mục tiêu 12T (VNĐ/cp) 69,848

Tông hợp định giá FCFE Giá trị

Giá trị hiện tại của dòng tiền vốn chủ sở hữu (triệu VNĐ) 49,402,308

Giá mục tiêu 12T (VNĐ/cp) 58,612

Giá mục tiêu 12T VND/cp 63.998

Page 17: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 17

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

Kết quả định giá theo phương pháp so sánh

So sánh với một số doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thép niêm yết:

Doanh nghiệp Mã CK Vốn hoá

(tỷ VNĐ)

Doanh thu

(tỷ VNĐ)

Lợi nhuận

(tỷ VNĐ)

Tỷ suất

lợi nhuận

gộp (%)

P/E

Công ty cô phần thép Pomina POM 1,658 8,513,333 129,156

5.8 11.24

x

Công ty cô phần tập đoàn Hoa

Sen HSG

8,156 18,006,498 1,500,935 23.3 4.34x

Trung bình 8.33x

Doanh nghiệp định giá HPG 36,886 26.3

Giá mục tiêu 12T VND/cp 63.069

Page 18: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 18

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

TOM TĂT BÁO CÁO TAI CHINH DƯ PHONG

Vietnamese Đơn vị: Triệu đồng

HĐKD 2015 2016 2017F 2018F CĐKT 2015 2016 2017F 2018F

Doanh thu

thuần

27,452,932 33,283,215 39,869,071 46,881,655 Tài sản

- Giá vốn

hàng bán

21,858,956 24,532,635 30,989,626 36,509,601

+ Tiên và tương

đương tiên

2,372,762 4,558,659 6,640,182 11,372,795

Lợi nhuận gộp 5,593,976 8,750,580 8,879,445 10,372,054

+ Đâu tư TC

ngắn hạn

758,095 693,498 693,498 693,498

- Chi phí bán

hàng

424,150 489,954 588,397 744,740

+ Các khoản

phải thu

1,608,217 2,386,925 3,141,471 3,670,355

- Chi phi quản

lí DN

760,823 404,700 500,754 606,151

+ Hàng tồn kho 6,937,442 10,247,213 10,720,568 12,622,822

Lợi nhuận

thuần HĐKD

4,091,377 7,855,926 7,790,294 9,021,163

+ Tài sản ngắn

hạn khác

238,662 283,553 283,553 283,553

- (Lỗ)/lãi

HĐTC

(317,626) (170,806) (286,828) (187,343)

Tông tài sản

ngắn hạn

11,915,177 18,169,848 21,479,272 28,643,023

- Lợi nhuận

khác

(101,358) 17,221 (17,031) (32,359)

+ Nguyên giá tài

sản CĐHH

13,055,041 18,855,071 23,821,165 26,893,723

Lợi nhuận

trước thuế, lãi

vay

3,990,019 7,702,341 7,486,434 8,801,461

+ Khấu hao lũy

kế

(5,007,571) (6,367,615) (8,438,604) (11,019,57

4)

- Chi phí lãi

vay

251,338 280,046 388,330 464,132

+ Giá trị còn lại

tài sản CĐHH

8,047,470 12,487,456 15,382,561 15,874,149

Lợi nhuận

trước thuế

3,989,829 7,701,806 7,520,497 8,866,179

+ Đâu tư tài

chính dài hạn

102,545 78,863 78,863 78,863

- Thuế TNDN 516,979 1,138,453 1,073,068 1,277,113

+ Tài sản dài

hạn khác

635,386 774,334 774,334 774,334

LNST 3,504,382 6,606,222 6,447,429 7,589,066

Tông tài sản dài

hạn

4,342,159 1,230,511 1,230,511 1,230,511

EPS (đ) 4,755 7,570 7,571 8,958 Tông tài sản 25,506,769 33,226,551 39,375,512 47,013,399

Nợ & Vốn chủ

sở hữu

Chỉ số khả

năng sinh lợi 2015 2016 2017F 2018F

+ Phải trả người

bán

2,638,688 3,733,661 3,905,213 4,592,102

Tỷ suất lợi

nhuận gộp

20.4% 26.3% 21.7% 21.5%

+ Vay và nơ

ngắn hạn

6,116,817 5,938,170 7,501,097 9,127,400

Tỷ suất LNST 12.8% 19.8% 14.7% 14.7%

+ Nơ ngắn hạn

khác

349,360 396,086 396,086 396,086

ROE DuPont 24.3% 33.6% 25.3% 24.7% Nợ ngắn hạn 9,992,833 12,431,329 13,049,289 15,518,788

ROA DuPont 13.7% 20.5% 14.4% 15.1%

+ Vay và nơ dài

hạn

739,000 522,200 1,631,177 1,475,600

Tỷ suất

EBIT/doanh

thu

14.5% 23.1% 17.0% 17.0%

Nợ dài hạn

1,047,226 941,269 1,939,246 1,783,668

LNST/LNTT 87.8% 85.8% 85.8% 85.7% Tông nợ 11,040,059 13,372,598 14,988,535 17,302,456

LNTT / EBIT 100.0% 100.0% 100.8% 101.2% + Thặng dư 674,149 674,149 674,149 674,149

Vòng quay

tông tài sản

107.6% 103.3% 100.2% 103.7%

+ Vốn điêu lệ

7,329,514 8,428,749 8,428,749 8,428,749

Đòn bẩy tài

chính

176.3% 163.7% 170.7% 160.4%

+ LN chưa phân

phối

5,549,332 9,489,760 13,956,705 19,241,941

Vốn chủ sở hữu 5,549,332 19,747,980 24,214,926 29,500,162

Lợi ich cô đông

thiểu số

22,917 105,973 172,052 210,781

Tông cộng

nguồn vốn

25,506,769 33,226,551 39,375,512 47,013,399

Page 19: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 19

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

Chỉ số

TK/đòn bẩy

TC

2015 2016F 2017F 2018F

Chỉ số hiệu quả

vận hành 2015 2016F 2017F 2018F

CS thanh toán

hiện hành

1.19 1.46 1.65 1.85

Số ngày phải thu

16.10 20.79 20.79 20.79

CS thanh toán

nhanh

0.50 0.64 0.82 1.03

Số ngày tồn kho

120.36 128.39 128.39 128.39

CS thanh toán

tiền mặt

0.31 0.42 0.56 0.78 Số ngày phải trả

35.08 35.75 35.75 35.75

Nợ / Tài sản 0.27 0.19 0.23 0.23

Thời gian luân

chuyển tiền

101.38 113.42 113.42 113.42

Nợ / Vốn CSH 0.47 0.33 0.38 0.36

COGS / Hàng tồn

kho

3.15 2.39 2.89 2.89

Nợ ngắn hạn /

Vốn CSH

0.42 0.30 0.31 0.31

Nợ dài hạn /

Vốn CSH

0.05 0.03 0.07 0.05

Khả năng TT

lãi vay

15.88 27.50 19.28 18.96

Page 20: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 20

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Kết quả thông kê mô hình hồi quy giá thép thành phẩm theo giá than và giá quặng

Phụ lục 2

Ước tinh giá phôi sản xuất giữa doanh nghiệp lò cao Việt Nam và doanh nghiệp lò điện Việt Nam

Nguyên liệu Định mức tiêu hao lò cao Định mức tiêu hao lò điện Đơn giá

Quặng sắt 1.7 tấn - 65 USD/tấn

Than coke 0.42 tấn - 200 USD/tấn

Thép phế 0.18 tấn 1.15 tấn 280 USD/tấn

Điện 200 kwH 450 kwH 0.07 USD/kwH

Chi phí cố định 50 USD 35 USD

Tông giá vốn phôi 309.1 USD/tấn 388.5 USD/tấn

Nguồn: Seki và Tanaka, steelonthenet, FPTS ước tính

Ước tinh giá phôi nhập từ Trung Quốc

Nguyên liệu Định mức tiêu hao lò cao Đơn giá

Quặng sắt 1.7 tấn 65 USD/tấn

Than coke 0.42 tấn 200 USD/tấn

Thép phế 0.18 tấn 280 USD/tấn

Gas 10 mmBTU 2.6 USD/mmBTU

Chi phi cố định 20 USD

Giá phôi sản xuất Trung Quốc 282.5 USD/tấn

+ Chi phi quản lý, bán hàng và lãi vay 290.8 USD/tấn

Nhâp vê Việt Nam (giá CFR)

- VAT hoàn lại 13% - 38.7 USD/tấn

+ Chi phí vận chuyển + 20 USD/tấn

Regression Statistics ANOVA

Multiple R 0.97 df SS MS F Significance F

R Square 0.94 Regression 2 399976728.7 199988364 525.1794651 1.14565E-41

Adjusted R Square 0.94 Residual 67 25513603.07 380800.046

Standard Error 617.09 Total 69 425490331.8

Observations 70.00

CoefficientsStandard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0%

Intercept 5,880 255.76 22.99 1.68E-33 5,369.54 6,390.52 5,369.54 6,390.52

Giá than 39.2 3.63 10.80 2.54E-16 31.94 46.41 31.94 46.41

Giá quặng 15.3 3.77 4.05 0.000136 7.74 22.80 7.74 22.80

Page 21: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 21

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

+ Thuế nhập khẩu 23.3% + 59 USD/tấn

Giá phôi nhập về Việt Nam 332.1 USD/tấn

Nguồn: steelonthenet, Bloomberg, FPTS ước tính

Page 22: BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ - editor.fpts.com.vneditor.fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/02/17/HPG_ValuationRpt_2017.pdf · phần nào rủi ro tăng giá nguyên vật liệu cạnh tranh

Bloomberg – FPTS <GO> | 22

HSX: HPG

www.fpts.com.vn

DIỄN GIẢI KHUYẾN NGHỊ

Mức khuyến nghị trên dựa vào việc xác định mức chênh lệch giữa giá trị mục tiêu so với giá trị thị trường hiện tại của mỗi cô phiếu nhằm

cung cấp thông tin hữu ich cho nhà đầu tư trong thời gian đầu tư 12 tháng kể từ ngày đưa ra khuyến nghị.

Mức kỳ vọng 18% được xác định dựa trên mức lãi suất trái phiếu Chinh phủ 12 tháng cộng với phần bù rủi ro thị trường cô phiếu tại Việt

Nam.

Khuyến nghị Diễn giải

Kỳ vọng 12 tháng

Mua Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường trên 18%

Thêm Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường từ 7% đến 18%

Theo dõi Nếu giá mục tiêu so với giá thị trường từ -7% đến 7%

Giảm Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường từ -7% đến -18%

Bán Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường trên -18%

Tuyên bố miễn trách nhiệm

Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin cậy, có

sẵn và mang tinh hợp pháp. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tinh chinh xác hay đầy đủ của các thông tin này.

Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tinh chất chủ quan của chuyên viên phân tich

FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị phụ thuộc

vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.

Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tich, FPTS nắm giữ 147 cô phiếu HPG và chuyên viên phân tich không nắm giữ cô phiếu HPG

nào.

Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cố phiếu này có thể được xem

tại http://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.

Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT

Công ty Cô phần Chứng khoán FPT

Trụ sở chính

52 Lạc Long Quân, phường Bưởi

Quận Tây Hồ, Hà Nội,Việt Nam

ĐT: (84.4) 37737070 / 2717171

Fax: (84.4) 3773 9058

Công ty Cô phần Chứng khoán FPT

Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh

Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times

Square, 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm,

Q1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

ĐT: (84.8) 6290 8686

Fax:(84.8) 6291 0607

Công ty Cô phần Chứng khoán FPT

Chi nhánh Tp.Đà Nẵng

100 Quang Trung, P.Thạch Thang, Quận

Hải Châu TP. Đà Nẵng, Việt Nam

ĐT: (84.511) 355 3666

Fax:(84.511) 355 3888