Upload
others
View
11
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
BÁO CÁO QUẢN TRỊ CÔNG TY VIỆT NAM
THEO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY
KHU VỰC ASEAN
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ 5 NĂM
NĂM 2012 - 2017
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
i
LỜI MỞ ĐẦU
Dự án Đánh giá Thẻ điểm Quản trị Công ty ASEAN (ACGS) là một trong những sáng kiến
khu vực quan trọng nhất của Diễn đàn thị trường vốn ASEAN (ACMF) với mục tiêu xây dựng một
thị trường vốn hội nhập của khu vực. Sáng kiến này đã được khởi động vào năm 2011 với các mục
tiêu chính là nâng cao tiêu chuẩn quản trị của các công ty niêm yết đại chúng của các quốc gia
trong khu vực ASEAN, nhằm mang lại hình ảnh quốc tế uy tín hơn cho các doanh nghiệp và thúc
đẩy các doanh nghiệp ASEAN trở thành những tài sản đầu tư có giá trị.
Việt Nam chính thức tham gia sáng kiến ACGS vào năm 2012 với sự hỗ trợ của Ngân hàng
Phát triển Châu Á cho các hoạt động đánh giá trong ba năm 2012-2014. Từ năm 2015, hai đợt
đánh giá ACGS tiếp theo về quản trị công ty được thực hiện bởi Việt Nam đã được Tổ chức Tài
chính Quốc tế (IFC) và Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế Thụy Sĩ (SECO) hỗ trợ. Kể từ khi bắt
đầu dự án, đợt đánh giá ACGS 2017 là lượt đánh giá quản trị công ty lần thứ năm. Bộ tiêu chí đánh
giá của dự án ACGS được xây dựng dựa trên các nguyên tắc quản trị công ty G20/OECD, nguyên
tắc quản trị công ty ICGN và các thông lệ quản trị công ty tiến bộ được chấp nhận trên toàn cầu,
trong đó nhấn mạnh đến chất lượng quản trị công ty của các công ty đại chúng niêm yết.
Báo cáo này cung cấp kết quả đánh giá quản trị công ty các doanh nghiệp của ASEAN trong
toàn bộ 5 lượt đánh giá và cung cấp thông tin trọng tâm là kết quả đánh giá quản trị công ty của
năm gần nhất – năm 2017. Báo cáo cho thấy các doanh nghiệp đại chúng niêm yết của Việt Nam
đã cải thiện thực tiễn quản trị doanh nghiệp từng bước trong những năm qua, với những nỗ lực
cải tiến nhất quán của các công ty và các bên liên quan khác. Tuy nhiên, những thách thức vẫn còn
thấy rõ khi khoảng cách về hiệu suất quản trị công ty giữa các doanh nghiệp đại chúng niêm yết
của Việt Nam và các công ty khác trong khu vực ASEAN vẫn còn rất lớn. Các phân tích chi tiết trong
báo cáo này về các lĩnh vực cần tập trung để cải thiện quản trị công ty tại các doanh nghiệp niêm
yết cũng được trình bày cụ thể.
Tương tự như các thị trường khác, việc cải thiện quản trị công ty của các công ty niêm yết
đòi hỏi nỗ lực của nhiều bên khác nhau, các nhà quản lý, tập đoàn và người tham gia thị trường.
Ở cấp quốc gia, các kế hoạch dài hạn mang tầm chiến lược và các bản đồ kế hoạch hành động cụ
thể nên được thiết kế bởi các cơ quan quản lý. Ở cấp độ công ty, vai trò của ban giám đốc là rất
quan trọng với sự hiểu biết sâu sắc về tầm quan trọng của quản trị công ty. Quản trị công ty tốt
chắc chắn sẽ là thành quả của sự chỉ đạo nhất quán của các lãnh đạo doanh nghiệp và của sự triển
khai hiệu quả của các bộ phận hỗ trợ quản trị công ty trong các doanh nghiệp, đi kèm với áp lực
tích cực của thị trường. Để Việt Nam sớm trở thành một thành viên tích cực của sáng kiến quản
trị công ty ASEAN, cả hai cơ chế quản trị doanh nghiệp bên ngoài và bên trong công ty phải là
trọng tâm của các nỗ lực cải thiện quản trị công ty.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
ii
LỜI CẢM ƠN
Thẻ điểm quản trị công ty ASEAN là một trong những sáng kiến quan trọng của ACMF, cơ quan
đại diện của các Bộ trưởng Tài chính của các nước ASEAN, nhằm nâng cao tiêu chuẩn quản trị
công ty của các công ty đại chúng niêm yết của các quốc gia ASEAN và nâng cao thương hiệu các
doanh nghiệp ASEAN lên tầm các tài sản đầu tư hấp dẫn. Dự án khu vực này không thể thành công
nếu không có sự điều phối của Ban thư ký dự án quản trị công ty ASEAN, là các Ủy ban chứng
khoán Malaysia và Philippines, và những nỗ lực hợp tác quan trọng của nhóm các cơ quan đánh
giá xếp hạng của sáu quốc gia trong khu vực ASEAN đã tham gia. Tại Việt Nam, dự án này không
thể hoàn thành nếu không có sự chỉ đạo quan trọng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam
(SSC).
Sáng kiến ACGS của ACMF bắt đầu vào năm 2011, và Việt Nam chính thức tham gia một năm sau
đó. Trong giai đoạn 2012-2014, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á, các hoạt động
đánh giá đã được thực hiện trong ba năm liên tục. Sau đó trong giai đoạn 2015-2018, Tổ chức Tài
chính Quốc tế IFC đã liên tục hỗ trợ Việt Nam tham gia sáng kiến ACGS bên cạnh các hoạt động cải
thiện quản trị công ty khác.
Tại Việt Nam, dự án và báo cáo này được thực hiện bởi một nhóm các chuyên gia và các đánh giá
viên được đề cử bởi SSC đứng đầu là Tiến sĩ Nguyễn Thu Hiền, Trường Đại học Bách Khoa Thành
phố Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, và các thành viên chuyên trách chính,
Nguyễn Ngọc Hạnh Nguyên và Dương Huyền Phương.
Dự án Thẻ điểm đã được thực hiện dưới sự giám sát và hỗ trợ trực tiếp của Ông Vũ Chí Dũng, SSC,
Ông Mohd Sani Moh Ismail, Ngân hàng Phát triển Châu Á và Bà Nguyễn Nguyệt Anh, Chuyên gia
phụ trách Chương trình Quản trị Công ty của IFC tại Việt Nam.
Dự án này không thể thành công nếu thiếu những quan tâm và hỗ trợ quan trọng đến từ Ông Trần
Văn Dũng, Chủ tịch SSC, Bà Trần Anh Đào, Phó Giám đốc Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
và Ông Chris Razook, Chuyên gia phụ trách Chương trình Quản trị Công ty của khu vực Đông Á
Thái Bình Dương của IFC.
Đặc biệt cảm ơn các nhà tài trợ trực tiếp của dự án này bao gồm IFC và Tổ chức Hợp tác Phát triển
Kinh tế Thụy Sĩ (SECO) liên tục kể từ năm 2015.
Nhóm thực hiện dự án đặc biệt biết ơn Bà Nguyễn Nguyệt Anh, Chuyên gia phụ trách Chương
trình Quản trị Công ty của IFC tại Việt Nam, đã tư vấn và sẵn sàng hỗ trợ kịp thời cho dự án này.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................................................... iii
1. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN ...............................................1
1.1. CÔNG TÁC THỰC HIỆN DỰ ÁN THE ĐIÊ M QTCT ASEAN TẠI VIỆT NAM ......................................................... 2
1.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CỦA THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ASEAN NĂM 2017 ..................................... 2
1.3. QUÁ TRÌNH KIỂM TRA CHÉO ........................................................................................................................ 7
1.4. QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM CHỨNG BỞI BÊN THỨ BA................................................................................ 7
2. NỘI DUNG BÁO CÁO QUẢN TRỊ CÔNG TY VIỆT NAM...............................................................................8
2.1. THÔNG TIN TỔNG QUAN ............................................................................................................................. 8
2.2. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................................................ 9
2.3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU DOANH NGHIỆP ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ .................................................................. 9
2.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHUNG ...................................................................................................................... 10
Đánh giá chung về tình hình QTCT của các doanh nghiệp Việt Nam trong 5 năm ...................................... 10
Cải thiện QTCT của các công ty có mặt trong tất cả 5 năm đánh giá ......................................................... 12
Tình hình điểm quản trị công ty của năm 2017 ........................................................................................... 14
Lợi ích của quản trị công ty ......................................................................................................................... 17
Quản trị công ty và Thị giá của cổ phiếu ..................................................................................................... 17
Tác động tích cực của quản trị công ty đối với giá trị cổ phiếu ................................................................... 18
Quản trị công ty và hiệu quả hoạt động ..................................................................................................... 19
Quản trị công ty theo lĩnh vực ngành nghề ................................................................................................. 20
Quản trị công ty và đặc điểm HĐQT ............................................................................................................ 22
Kiêm nhiệm và quản trị công ty ................................................................................................................... 22
Vai trò các tiểu ban chuyên trách ................................................................................................................ 23
Quản trị công ty theo qui mô ...................................................................................................................... 25
3. CÁC QUAN SÁT TRONG TỪNG LĨNH VỰC CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ....................................................... 26
3.1. PHẦN A – ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG VÀ CÁC QUYỀN SỞ HỮU CƠ BẢN .......................................... 26
Đánh giá chung ........................................................................................................................................... 26
Tổ chức đại hội cổ đông .............................................................................................................................. 27
Nâng cao vai trò và bảo vệ quyền của cổ đông .......................................................................................... 28
3.2. PHẦN B - ĐỐI XỬ BÌNH ĐẲNG VỚI CỔ ĐÔNG ............................................................................................. 29
Đánh giá chung ........................................................................................................................................... 29
Hạn chế trong công bố thông tin cho cổ đông nước ngoài ......................................................................... 30
Ngăn ngừa xung đột lợi ích ......................................................................................................................... 31
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
iv
3.3. PHẦN C - VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN CÓ QUYỀN LỢI LIÊN QUAN TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY ......................... 32
Đánh giá chung ........................................................................................................................................... 32
Bảo vệ khách hàng, nhà cung cấp, chủ nợ .................................................................................................. 34
Khích lệ nhân viên ....................................................................................................................................... 34
Quan hệ với các bên hữu quan.................................................................................................................... 35
Chính sách tố giác vi phạm .......................................................................................................................... 35
3.4. PHẦN D - CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ TÍNH MINH BẠCH ............................................................................... 36
Đánh giá chung ........................................................................................................................................... 36
Chất lượng báo cáo thường niên ................................................................................................................ 38
Trang thông tin điện tử ............................................................................................................................... 38
Công bố kịp thời .......................................................................................................................................... 39
Công bố thông tin quản trị .......................................................................................................................... 40
Công bố thông tin về giao dịch bên liên quan ............................................................................................. 41
3.5. PHẦN E – VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ............................................................... 43
Đánh giá chung ........................................................................................................................................... 43
Tính độc lập của HĐQT ................................................................................................................................ 44
Thực thi vai trò giám sát chiến lược, quản trị rủi ro .................................................................................... 46
Vai trò ban kiểm soát .................................................................................................................................. 46
Kiểm toán nội bộ ......................................................................................................................................... 47
Thành phần, cấu trúc hội đồng quản trị ...................................................................................................... 48
Thực thi trách nhiệm của HĐQT .................................................................................................................. 48
Bộ qui tắc đạo đức ...................................................................................................................................... 50
3.6. CÁC TIÊU CHÍ THƯỞNG VÀ PHẠT ............................................................................................................... 51
4. THỰC HIỆN QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TỐT NHẤT ................................... 55
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................. 59
5.1. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ ............................................................................................... 60
5.2. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ........................................................................................................................... 61
5.3. ĐỐI VỚI CỔ ĐÔNG VÀ CÁC BÊN HỮU QUAN .............................................................................................. 63
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACGS Thẻ điểm Quản trị công ty khu vực ASEAN
ACMF Diễn đàn thị trường vốn khu vực ASEAN
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCTN Báo cáo thường niên
BKS Ban kiểm soát
DNNY
ĐHCĐ
Doanh nghiệp niêm yết
Đại hội cổ đông
HĐQT Hội đồng Quản trị
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
P/B Tỉ số giá thị trường chia giá bút toán của cổ phiếu
QTCT Quản trị công ty
ROA Tỉ lệ lợi nhuận trên tài sản
ROE Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
SECO Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Thuỵ Sĩ
TGĐ Tổng giám đốc
Tobin’s Q Tỉ số giá thị trường chia giá bút toán của tổng tài sản
TTCK Thị trường chứng khoán
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
1
1. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN
Dự án Thẻ điểm Quản trị Công ty Khu vực ASEAN được chính thức bắt đầu thực hiện từ
năm 2011 như một phần quan trọng trong Kế hoạch tổng thể của Diễn đàn Thị trường
vốn ASEAN (ACMF) hướng đến sự hợp nhất của khối ASEAN như một cộng đồng kinh tế
chung thịnh vượng và lớn mạnh. Thẻ điểm hướng đến mục tiêu nâng tầm chuẩn mực quản
trị công ty ở các doanh nghiệp ASEAN và giúp các nhà đầu tư có cái nhìn rõ hơn về những
doanh nghiệp có hệ thống quản trị công ty tốt, thông qua đó nâng cao khả năng thu hút
đầu tư, tôn vinh hình ảnh và thương hiệu ASEAN trên thị trường vốn quốc tế.
Trong hơn bốn năm thực hiện Dự án đánh giá Quản trị công ty các doanh nghiệp niêm yết
tại các quốc gia ASEAN, dự án đã thúc đẩy nâng cao nhận thức của công chúng về tầm
quan trọng của quản trị công ty đối với nền kinh tế từng quốc gia và của khu vực và giúp
các nhà đầu tư quốc tế đánh giá tốt hơn về các doanh nghiệp niêm yết trong khu vực
ASEAN. Một trong những sự kiện nổi bật của dự án là Lễ trao giải Quản trị Công ty Khu
vực ASEAN, diễn ra vào ngày 14/11/2015 tại Manila, nhằm vinh danh các công ty niêm
yết dẫn đầu về quản trị công ty trong khu vực, bên cạnh rất nhiều sự kiện vinh danh các
doanh nghiệp quản trị tốt dựa trên Phương pháp đánh giá Quản trị công ty ASEAN cũng
như nhiều hoạt động hội nghị, hội thảo phân tích tình hình thực thi quản trị tại các nước
trong khu vực.
Sau bốn năm thực hiện dự án, các chuyên gia quản trị công ty cũng như đến từ các tổ chức
đánh giá xếp hạng của Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, và Việt Nam,
đã cùng ngồi lại để điều chỉnh và cập nhật thẻ điểm sao cho các tiêu chí phản ánh được xu
hướng phát triển toàn cầu và những cập nhật mới nhất trong Bộ nguyên tắc Quản trị Công
ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).Năm 2017 quy trình và phương pháp
đánh giá cũng được củng cố để tăng tính độc lập và độ tin cậy.
Trong năm 2017, các tổ chức và nhóm chuyên gia đánh giá xếp hạng từ Indonesia,
Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, cũng như Việt Nam, đã cùng nhau thực hiện
báo cáo về tình hình thực thi quản trị công ty tại các doanh nghiệp niêm yết trong khu vực
dựa trên thẻ điểm cập nhật mới nhất. Những tổ chức đó là:
▪ Viện Thành viên Hội đồng Quản trị Indonesia;
▪ Tổ chức Bảo vệ Nhà đầu tư thiểu số Malaysia;
▪ Viện Thành viên Hội đồng Quản trị Philippines;
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
2
▪ Viện Thành viên Hội đồng Quản trị Singapore và Trung tâm nghiên cứu quản trị
công ty, định chế và tổ chức thuộc Đại học Quốc gia Singapore;
▪ Viện Thành viên Hội đồng Quản trị Thái Lan; và
▪ Nhóm chuyên gia Quản trị Công ty đứng đầu là TS. Nguyễn Thu Hiền (Tư vấn của
Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC) đến từ Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh dưới sự hỗ trợ của Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) và
Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Thuỵ Sĩ (SECO).
1.1. CÔNG TÁC THỰC HIỆN DỰ ÁN THE ĐIEM QTCT ASEAN TẠI VIỆT NAM
Dư án The điem Quan tri Công ty Khu vưc ASEAN đươc chính thưc bat đau tư nam 2011
với sự tham gia chính thức của Việt Nam vào dự án này từ năm 2012. Trong giai đoạn
2012-2014, với sự hỗ trợ của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), công tác đánh giá thẻ
điểm QTCT đã được thực hiện trong suốt 3 năm liên tục. Trong các năm 2015-2018 IFC
đã liên tục hỗ trợ Việt Nam tham gia dự án ACGS bên cạnh các hoạt động cải thiện QTCT
khác.
Cai thie n Quan tri công ty đòi hoi no lưc tư nhieu phía, đac bie t tư Ho i đong quan tri, và
các bo pha n phu trách và có liên quan đen QTCT. Có nhieu khía canh cua QTCT mang tính
chien lươc và trong yeu, đòi hoi can có vai trò đi đau trong vie c thiet ke khuôn kho quan
tri công ty tot cho doanh nghie p, thuo c vai trò và pham vi trách nhie m cua Ho i đong quan
tri. Bên canh các khía canh trong yeu này, cai thie n công bo thông tin là mo t chien lươc
hie u qua, nhanh chóng cho phép cai thie n hình anh ve chat lương quan tri công ty cua
doanh nghie p.
1.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CỦA THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ASEAN NĂM 2017
Việc đánh giá tình hình thực thi quản trị công ty ở mỗi doanh nghiệp được thực hiện dựa
trên các thông tin công bố mà công ty cung cấp rộng rãi cho công chúng như trang thông
tin điện tử của công ty, báo cáo thường niên, báo cáo quản trị công ty, báo cáo phát triển
bền vững, điều lệ, các thông báo dành cho cổ đông, các biên bản và nghị quyết họp Đại hội
cổ đông thường niên, thông tin về doanh nghiệp công bố trên trang thông tin điện tử của
các Sở giao dịch chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán nhà nước, các trang thông tin điện tử
báo chí...
Trước khi bắt đầu đánh giá, các tổ chức đánh giá xếp hạng của các nước đã tổ chức nhiều
cuộc họp để thảo luận rà soát những chuẩn mực quốc tế về QTCT, rà soát những cải thiện
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
3
khuôn khổ luật pháp của các quốc gia trong khu vực, các xu hướng và thách thức mới
trong thực tiễn quản trị doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới, từ đó xây dựng các
tiêu chí đánh giá trong thẻ điểm nhằm phản ánh các yêu cầu và chuẩn mực quản trị đối
với các doanh nghiệp đại chúng trong khu vực ASEAN.
Các tiêu chí được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chung được thống nhất của Thẻ điểm
Quản trị công ty ASEAN đó là:
- Thẻ điểm cần phản ánh các nguyên tắc quản trị công ty tốt được công nhận trên
thế giới và áp dụng cho doanh nghiệp đại chúng niêm yết, và trong nhiều trường
hợp có thể vượt trên các khuôn khổ luật pháp và chuẩn mực quản trị qui định của
quốc gia.
- Thẻ điểm không phải được cấu thành bởi các chuẩn mực chung thấp nhất đáp ứng
bởi tất cả các quốc gia tham gia, mà là tập hợp các chuẩn mực, thông lệ quản trị tốt
trên thế giới phù hợp với các quốc gia tham gia.
- Thẻ điểm cần phản ánh đầy đủ, toàn diện và thiết thực các thành phần cốt lõi của
quản trị công ty.
- Thẻ điểm cần được thiết kế cho phép đánh giá, phản ánh trình độ phát triển và các
khoảng cách có thể có trong thực hành quản trị của các doanh nghiệp đại chúng,
từ đó cho phép nhận diện và khích lệ các thực hành quản trị tốt của các doanh
nghiệp.
- Thẻ điểm cần được thiết kế sao cho có thể áp dụng được cho các thị trường có đặc
thù phát triển khác nhau trong ASEAN.
- Phương pháp đánh giá sử dụng trong Thẻ điểm cần đảm bảo độ tin cậy và giá trị
để cho phép đánh giá chính xác chất lượng quản trị công ty của doanh nghiệp và
không dừng ở việc phản ánh những hành vi tuân thủ giản đơn.
- Các qui trình đảm bảo chất lượng cho quá trình đánh giá quản trị công ty cần được
tôn trọng và áp dụng chuẩn mực nhằm đảm bảo tính độc lập và độ tin cậy của
phương pháp đánh giá.
Những điểm hiệu chỉnh trong bộ tiêu chí ACGS năm 2017
Thẻ điểm QTCT ASEAN năm 2017 là kết quả của việc hiệu chỉnh Thẻ điểm QTCT áp dụng
năm 2015 và các tiêu chí theo hướng đưa vào các điểm mới của các bản cập nhật của các
Bộ nguyên tắc Quản trị công ty của G20/OECD, của ICGN, của các thông lệ quản trị tốt
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
4
khác trên thế giới được công nhận. Ngoài ra tính hợp lý và hiệu quả của bộ tiêu chí cũng
là trọng tâm của việc hiệu chỉnh.
Bảng tiêu chí đánh giá có cấu trúc hai cấp, Cấp 1 đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn căn
bản của quản trị công ty tốt đến từ (1) các qui định, luật pháp của các quốc gia ASEAN, và
(2) các thông lệ tốt về QTCT do G20/OECD xây dựng. Cấp 2 đưa vào (i) các tiêu chí thưởng
điểm cho các thực hành tiến bộ và mới được áp dụng, và (ii) các khía cạnh cần phạt điểm
để phản ánh các thực hành hoặc các hiện tượng, sự kiện tiêu cực của quản trị kém.
Các câu hỏi Cấp 1 và Cấp 2 được phân thành 5 nhóm tương ứng với năm lĩnh vực của quản
trị công ty cấp doanh nghiệp: (1) Đảm bảo quyền của cổ đông; (2) Đảm bảo đối xử công
bằng giữa các cổ đông; (3) Đảm bảo vai trò các bên hữu quan trong quản trị công ty; (4)
Đảm bảo minh bạch và công bố thông tin; (5) Đảm bảo vai trò và trách nhiệm của Hội
đồng quản trị.
Một trong những thay đổi quan trọng của các câu hỏi Cấp 1 là việc gia tăng trọng số cho
nguyên tắc Đảm bảo vai trò các bên hữu quan trong quản trị công ty, trọng số gia tăng từ
10% (năm 2015) lên 15%, và nguyên tắc Đối xử công bằng giữa các nhóm cổ đông từ 15%
thành còn 10%. Thay đổi này phản ánh vai trò quan trọng ngày càng gia tăng của các bên
hữu quan trong việc duy trì phát triển bền vững của doanh nghiệp, bao gồm vai trò và
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường, phát triển kinh tế bền vững, đối với
việc đảm bảo vai trò của các nhà cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp (nhà cung cấp, chủ
nợ, người lao động..), khách hàng, cộng đồng..
Ngoài ra, để đảm bảo cho phương pháp đánh giá sử dụng trong Thẻ điểm có độ tin cậy và
giá trị, cho phép đánh giá chính xác chất lượng quản trị công ty của các doanh nghiệp và
vượt trên những hành vi tuân thủ giản đơn, bộ tiêu chí được tinh giản theo hướng giảm
bớt các lĩnh vực tuân thủ giản đơn, và gia tăng trọng số cho những lĩnh vực trọng yếu của
quản trị công ty. Do vậy các lĩnh vực trọng yếu thuộc phần câu hỏi Cấp 1 đã được gán
trọng số. Điểm tối đa của Cấp 1 là 100 điểm.
Các lĩnh vực được chú trọng đánh giá trong thẻ điểm có thể kể đến là cấu trúc và thành
phần của HĐQT, tính độc lập của HĐQT, tính độc lập của Chủ tịch HĐQT, tính độc lập của
Ban kiểm soát (hoặc Tiểu ban kiểm toán trực thuộc HĐQT), sự có mặt và tính độc lập của
các tiểu ban chuyên trách khác thuộc HĐQT, minh bạch chính sách và qui trình đề cử và
bầu chọn thành viên HĐQT, vai trò HĐQT trong xây dựng và giám sát thực hiện chiến lược,
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
5
giám sát phòng ngừa rủi ro, thực thi trách nhiệm của HĐQT, chính sách thù lao của HĐQT
và các vị trí điều hành chủ chốt. Ngoài ra, các khía cạnh không kém phần quan trọng khác
cũng được nhấn mạnh như công tác thực hành tổ chức đại hội cổ đông, công bố và cập
nhật thông tin về đại hội cổ đông; qui tắc ứng xử đạo đức, các chính sách phòng chống
tham nhũng, chính sách tố giác vi phạm và bảo vệ người tố giác; các chính sách phát huy
vai trò và bảo vệ quyền lợi các bên hữu quan, trách nhiệm của doanh nghiệp với môi
trường và xã hội hướng đến phát triển bền vững.
Cấu trúc và nội dung đánh giá của Thẻ điểm QTCT khu vực ASEAN
Thẻ điểm ACGS có cấu trúc hai cấp. Chi tiết phân bố các tiêu chí trong từng lĩnh vực Quản
trị công ty được trình bày trong Bảng 1. Điểm Cấp 1 là tổng điểm đạt được của tất cả các
lĩnh vực. Trong đó: Điểm đạt được của lĩnh vực được tính là điểm số của Lĩnh vực chia
cho Tổng điểm cao nhất có thể của lĩnh vực nhân với Trọng số của lĩnh vực.
Các câu hỏi thuộc Cấp 2 là các tiêu chí Thưởng và Phạt lần lượt cho các thực hành rất tiến
bộ hoặc rất cần phải ngăn ngừa. Thẻ điểm QTCT ASEAN năm 2017 có 13 tiêu chí thưởng
và 25 tiêu chí phạt. Kết hợp với điểm Cấp 2, tổng điểm đạt được của doanh nghiệp sẽ bao
gồm điểm Cấp 1 đạt được (tối đa 100 điểm) cộng thêm tối đa 30 điểm của phần Thưởng,
hoặc mất đi tối đa 67 điểm của phần Phạt nếu doanh nghiệp đạt được tối đa điểm thưởng
hoặc mất tối đa điểm do các vi phạm nghiêm trọng ở các tiêu chí thuộc nhóm Cấp 2.
Do vậy, một doanh nghiệp thực hành tốt nhất và không vi phạm lĩnh vực phạt nào ở Cấp
2 có thể đạt điểm tối đa 130 điểm, do nhận được điểm cao nhất của Cấp 1 là 100 điểm,
cộng với điểm cao nhất của Cấp 2 là 30 điểm.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
6
Bảng 1. Phân bố câu hỏi các lĩnh vực của Cấp 1 và Cấp 2
Các thành phần Thẻ điểm Tổng số câu hỏi
Điểm tối đa từng lĩnh vực
Thành phần của Cấp 1
Lĩnh vực A – Quyền cổ đông 21 10
Lĩnh vực B – Đối xử công bằng với cổ đông 15 10
Lĩnh vực C – Trách nhiệm với các bên hữu quan 13 15
Lĩnh vực D – Công bố và minh bạch thông tin 32 25
Lĩnh vực E – Vai trò và trách nhiệm của HĐQT 65 40
ĐIỂM CẤP 1 146 100
Thành phần của Cấp 2
Lĩnh vực Thưởng 13 30
Lĩnh vực Phạt 25 -67
ĐIỂM CẤP 2 30
TỔNG ĐIỂM (Điểm cấp 1 + Điểm cấp 2) 130
Tỉ trọng điểm của các lĩnh vực Cấp 1 lần lượt là: 10 điểm cho Lĩnh vực A - Đảm bảo quyền
của cổ đông; 10 điểm cho Lĩnh vực B - Đảm bảo đối xử công bằng giữa các cổ đông; 15
điểm cho Lĩnh vực C - Đảm bảo vai trò các bên hữu quan trong quản trị công ty; 25 điểm
cho Lĩnh vực D - Đảm bảo minh bạch và công bố thông tin; 40 điểm cho Lĩnh vực E - Đảm
bảo vai trò và trách nhiệm của Hội đồng quản trị.
Cấp 2 bao gồm các tiêu chí thưởng và phạt, trong đó có các tiêu chí thưởng có mức thưởng
điểm từ +1 đến +4 điểm, và các tiêu chí phạt có mức phạt từ -1 điểm đến -5 điểm.
Bộ thẻ điểm QTCT ASEAN áp dụng chung cho tất cả các quốc gia tham gia đã có sự hiệu
chỉnh qua các năm mức điểm tổng cao nhất có thể đạt được nhằm phản ánh sự phát triển
liên tục các thực hành và thông lệ QTCT tốt của khu vực và thế giới. Do vậy mức điểm tổng
cao nhất có thể đạt được qua các năm có sự khác biệt nhất định và được thể hiện trong
Hình 1. Theo đó, điểm tổng cao nhất đạt được của năm 2017 là 130 điểm.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
7
1.3. QUÁ TRÌNH KIỂM TRA CHÉO
Khâu kiểm tra chéo kết quả giữa các nước tham gia chính là điểm khác biệt của dự án thẻ
điểm quản trị này so với các phương pháp đánh giá quản trị công ty khác. Cụ thể, tương
tự những năm trước, quá trình thực hiện của dự án năm 2017 bao gồm 2 vòng: Ở vòng 1
– Vòng nội bộ, mỗi tổ chức đánh giá xếp hạng trong nước của từng quốc gia sẽ đánh giá
sơ bộ tình hình của doanh nghiệp niêm yết thuộc quốc gia mình; sau đó, ở vòng 2 – Vòng
chấm chéo, kết quả đánh giá này sẽ được kiểm tra chéo bởi các tổ chức đánh giá xếp hạng
của các quốc gia khác.
Trong dự án năm 2017, từ tổng số các doanh nghiệp được đánh giá, 35 doanh nghiệp niêm
yết có tổng điểm cao nhất trong vòng đánh giá sơ bộ, sẽ được kiểm tra chéo bởi tổ chức
đánh giá xếp hạng của quốc gia khác. Việc phân công kiểm tra chéo được thực hiện một
cách ngẫu nhiên để đảm bảo mỗi tổ chức đánh giá xếp hạng đều có cơ hội đánh giá các
doanh nghiệp niêm yết từ tất cả các nước còn lại. Vòng kiểm tra chéo này nhằm đảm bảo
tất cả các tổ chức đánh giá xếp hạng đều thống nhất về cách hiểu các nguyên tắc quản trị
tốt, và cách chấm của từng câu hỏi.
Sau bước kiểm tra chéo, các tổ chức đánh giá xếp hạng thảo luận với nhau để làm rõ những
khác biệt trong kết quả đánh giá của họ và thống nhất điểm đạt được cuối cùng của các
doanh nghiệp niêm yết. Trong trường hợp khi thảo luận phát hiện bất kỳ điểm khác biệt
nào mang tính hệ thống giữa kết quả đánh giá ở vòng 1 và vòng 2 do bất đồng quan điểm
trong việc hiểu và chấm các câu hỏi, tổ chức đánh giá xếp hạng đó phải xem xét và đánh
giá lại kết quả của tất cả doanh nghiệp niêm yết thuộc quốc gia của mình, kể cả những
doanh nghiệp niêm yết không nằm trong danh sách (35 công ty) được kiểm tra chéo.
1.4. QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM CHỨNG BỞI BÊN THỨ BA
Đây là bước đánh giá mới được áp dụng từ năm đánh giá 2017 với mục đích đối chứng
thực hành quản trị công ty tại doanh nghiệp với các thông tin mà doanh nghiệp công bố.
Bước đánh giá kiểm chứng này được áp dụng cho 70 doanh nghiệp có tiềm năng được
bình chọn vào danh sách QTCT tốt nhất của khu vực ASEAN. Một tổ chức đánh giá độc lập
bên ngoài thứ ba được mời thực hiện quá trình đánh giá kiểm chứng với cách thức thực
hiện thông qua phỏng vấn, đối thoại trực tiếp với các lãnh đạo doanh nghiệp bao gồm các
thành viên HĐQT và Giám đốc, Thư ký công ty về các lĩnh vực quản trị công ty và các thực
hành quản trị tại doanh nghiệp.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
8
Dựa trên điểm số QTCT đánh giá từ hai vòng, vòng nội bộ và vòng kiểm tra chéo, 70 DNNY
có mức điểm QTCT cao nhất ASEAN sẽ được chọn và đưa vào quá trình đánh giá kiểm
chứng. Quá trình đánh giá kiểm chứng sẽ được thực hiện vào thời gian tháng 5-6/2018.
Từ 70 doanh nghiệp được kiểm chứng, có 50 DNNY tốt nhất sẽ được bình chọn là DNNY
có quản trị tốt nhất ASEAN.
2. NỘI DUNG BÁO CÁO QUẢN TRỊ CÔNG TY VIỆT NAM
2.1. THÔNG TIN TỔNG QUAN
Sau hơn ba năm áp dụng các quy định về quản trị công ty theo Thông tư 52/2012/TT-
BTC về Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và Thông tư
121/2012/TT-BTC quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng, Chính
phủ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã xem xét và điều chỉnh để ban hành Thông tư
155/2015/TT-BTC về Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và Nghị
định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng và
Thông tư 95/2017/TT-BTC nhằm hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý về công bố thông
tin, nâng cao tính minh bạch của thị trường chứng khoán, đáp ứng được yêu cầu của việc
phát triển thị trường và hội nhập quốc tế. Một điểm mới của Thông tư 155/2015/TT-BTC,
được ban hành thay thế Thông tư 52/2012/TT-BTC từ ngày 01/01/2016, là khuyến nghị
các doanh nghiệp niêm yết công bố thông tin bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh nhằm tăng
độ tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư nước ngoài. Thông tư 121/2012/TT-BTC vẫn còn
hiệu lực cho đến ngày 01/08/2017. Thông tư này từ khi ra đời đã giúp khắc phục hạn chế
của những thông tư trước, tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ hơn cho thị trường chứng
khoán, và giúp cải thiện tình hình tuân thủ quản trị công ty của các doanh nghiệp niêm
yết tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, khung pháp lý cho hoạt động quản trị công ty càng chặt chẽ hơn với việc ban
hành Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định 108/2013/ND-CP quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán ra
đời đã tăng cường việc giám sát thực thi và góp phần làm thị trường minh bạch và công
khai hơn. Nghị định này quy định những hình thức xử phạt trong lĩnh vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán với một số biện pháp giám sát thực thi cụ thể đối với các vi
phạm về quản trị công ty, báo cáo và công bố thông tin, và giao dịch của cổ đông nội bộ và
cổ đông, và những vi phạm khác.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
9
2.2. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000, và trải qua
hơn 15 năm hình thành và phát triển, đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu và tăng trưởng vượt bậc cả về qui mô và khối lượng giao dịch. Tính
đến 31/12/2016, có 319 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM và 374
công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Bên cạnh đó có 391 công ty đăng
ký giao dịch trên hệ thống UpCom và 745 công ty đại chúng chưa đăng ký niêm yết. Bên
cạnh số lượng lớn các doanh nghiệp niêm yết và đăng ký giao dịch trên thị trường, qui mô
vốn hoá thị trường cũng phát triển một cách đáng kể. Theo số liệu thống kê của UBCKNN,
tính đến 31/12/2017 vốn hoá TTCK Việt Nam đạt gần 3.360 nghìn tỷ đồng, tương đương
74,6% GDP.
Tuy nhiên so với các nước trong khu vực ASEAN thì qui mô này vẫn còn khiêm tốn. Số liệu
các nước cho thấy năm 2016, TTCK Thái Lan có tỉ lệ vốn hoá 104% GDP, Singapore có
TTCK có giá trị vốn hoá chiếm tỉ lệ 227% GDP, TTCK Malaysia có tỉ lệ vốn hoá chiếm 135%
GDP, Philippine có TTCK có tỉ lệ vốn hoá chiếm 85% GDP1. TTCK là thị trường vốn hoạt
động theo nguyên tắc cạnh tranh tự do và công khai, thông qua đó vốn sẽ được thu hút
đến những cơ hội đầu tư hiệu quả và an toàn. Các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh
tốt, và quan trọng là có quản trị tốt sẽ là những điểm đến hấp dẫn thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước. Quản trị tốt không chỉ là điều kiện cần mà còn là điều kiện tiên quyết để
thu hút vốn thành công và bền vững, đưa thị trường chứng khoán trở thành kênh thu hút
vốn quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam.
2.3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU DOANH NGHIỆP ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ
Phương pháp đánh giá Thẻ điểm QTCT ASEAN dựa trên quan điểm của nhà đầu tư quốc
tế, do vậy các tài liệu công bố tiếng Anh được sử dụng làm nguồn thông tin đánh giá. Theo
yêu cầu này, các doanh nghiệp có giá trị vốn hoá lớn nhất vào cuối tháng 4/2017 niêm yết
trên hai Sở giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), có tài liệu cổ đông bằng tiếng Anh được
1 Số liệu tổng hợp từ Indexmundi.com
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
10
đưa vào danh sách đánh giá. Tài liệu cổ đông bằng tiếng Anh tối thiểu cần có là Báo cáo
thường niên tiếng Anh.
Với phương pháp chọn mẫu đánh giá như trên, việc chọn mẫu đảm bảo tính khách quan
và đại diện cho doanh nghiệp tại các quốc gia. Trong năm 2017, đã có 70 DNNY của Việt
Nam được đưa vào đánh giá2. So với năm 2015 (có 55 doanh nghiệp được đánh giá), năm
2017 đã có một sự gia tăng đáng kể về số lượng doanh nghiệp có tài liệu cổ đông bằng
tiếng Anh. Giá trị vốn hoá của 70 DNNY được đánh giá trong năm 2017 chiếm 71% tổng
giá trị vốn hoá của hai sở giao dịch chứng khoán. Do vậy, tương tự như các năm đánh giá
trước, mẫu khảo sát năm 2017 đáp ứng được tính đại diện cho thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Mẫu đánh giá có đại diện của 80% các doanh nghiệp trong VN-30 của Việt Nam vào cuối
năm 2017. Có 06 doanh nghiệp VN-30 không có trong mẫu đánh giá là do chưa có các tài
liệu cổ đông bằng tiếng Anh. Ngoài ra, trong số các doanh nghiệp đánh giá có 05 doanh
nghiệp niêm yết trên HNX và 65 doanh nghiệp niêm yết trên HSX.
2.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHUNG
Vì các kết quả đánh giá của Thẻ điểm được xây dựng dựa trên các chuẩn mực QTCT của
ASEAN, do vậy các qui định luật pháp của mỗi quốc gia là điều kiện cần mà chưa phải là
điều kiện đủ để được đánh giá tốt theo các chuẩn mực quản trị của ASEAN. Tỉ lệ đáp ứng
các chuẩn mực ASEAN còn thấp, so với các nước trong khu vực, khoảng cách này còn khá
lớn trong từng tiêu chuẩn thực hiện.
Đánh giá chung về tình hình QTCT của các doanh nghiệp Việt Nam trong 5 năm
Đã có những kết quả tiến bộ rõ nét về điểm số QTCT đạt được của các DNNY trong năm
2017 so với năm đánh giá trước đó trong hầu hết các lĩnh vực của quản trị công ty.
Điểm tổng cao nhất có thể đạt được của Bộ thẻ điểm QTCT ASEAN đã có sự thay đổi qua
các năm phản ánh sự phát triển liên tục các thực hành và thông lệ QTCT tốt của khu vực
và thế giới. Do vậy mức điểm tổng cao nhất có thể đạt được qua các năm có sự khác biệt
2 Danh sách 70 doanh nghiệp niêm yết được bao gồm trong dự án đánh giá Thẻ điểm ASEAN 2017 được nêu trong Phụ lục.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
11
nhất định và được thể hiện trong Hình 1. Theo đó, điểm tổng cao nhất đạt được của năm
2017 là 130 điểm.
Hình 1. Điểm số QTCT qua 5 năm đánh giá 2012-2017
Hình 1 cho thấy điểm QTCT của từng lĩnh vực trong 5 năm thực hiện đánh giá cho thấy
kết quả thực hiện QTCT theo chuẩn mực ASEAN đã có cải thiện. Điểm QTCT trung bình
của các doanh nghiệp được đánh giá đã tăng 12.3% so với năm đánh giá gần nhất (tăng
từ 36.75 điểm lên 41.3 điểm). Lĩnh vực có điểm tăng cao nhất là lĩnh vực A – Quyền của
các cổ đông (tăng 30.3% điểm), kế đến là lĩnh vực E – Vai trò của hội đồng quản trị (tăng
14%), và lĩnh vực D – Minh bạch và công bố thông tin (tăng 10.12%).
Lĩnh vực B và C có sự thay đổi trọng số, theo đó B giảm trọng số còn 10% và C tăng trọng
số lên 15%. Kết quả đánh giá năm 2017 cho thấy lĩnh vực B – Đối xử công bằng với các
nhóm cổ đông có nhiều cải thiện, và lĩnh vực C – Trách nhiệm với các bên hữu quan không
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
12
có cải thiện. Tuy nhiên điểm số của hai lĩnh vực này thay đổi (điểm của lĩnh vực B giảm và
điểm của lĩnh vực C tăng) là do sự thay đổi trọng số điểm của hai lĩnh vực.
Mặc dù có những cải thiện trong từng lĩnh vực, và cải thiện mức điểm tổng QTCT của các
doanh nghiệp được đánh giá, nhưng các cải thiện này vẫn còn hạn chế, chưa thực sự giúp
doanh nghiệp Việt Nam vươn lên đạt các chuẩn mực cao của ASEAN. Mức điểm trung bình
41.3 điểm còn cách rất xa so với mức điểm cao nhất có thể đạt được của Thẻ điểm QTCT
ASEAN là 130 điểm.
Cải thiện QTCT của các công ty có mặt trong tất cả 5 năm đánh giá
QTCT tốt đòi hỏi quá trình cải thiện bền bỉ lâu dài các cơ chế quản trị bên trong và bên
ngoài của doanh nghiệp, đáp ứng các chuẩn mực quản trị tốt, đáp ứng các yêu cầu của thị
trường và nhà đầu tư. Do vậy thị trường kỳ vọng sự cải thiện quản trị tốt và bền vững qua
từng năm của các doanh nghiệp đã có mặt đủ trong tất cả các năm đánh giá của thẻ điểm
QTCT ASEAN. Kết quả đánh giá cho thấy có 26 công ty đã có mặt trong tất cả các năm đánh
giá QTCT ASEAN, và điểm chú ý là QTCT của các công ty này đã cải thiện đáng kể qua từng
năm. Trong năm 2017, các doanh nghiệp này đã có điểm QTCT trung bình tăng 19.4%
điểm so với năm đánh giá trước (tăng từ 40.6 lên 48.7 điểm) và tăng 13% mỗi năm trong
5 năm qua.
Mặc dù 26 công ty có mặt đủ trong 5 lần đánh giá đã có cải thiện điểm đáng kể, điều này
chưa giúp mức điểm đánh giá chung của Việt Nam tăng lên là do có nhiều doanh nghiệp
mới được đưa vào thẻ điểm đánh giá trong năm 2017. Các doanh nghiệp mới này có mức
độ công bố thông tin cổ đông còn rất hạn chế so với chuẩn mực của khu vực. Tác động này
ảnh hưởng không nhỏ đến mặt bằng đánh giá chung trong năm 2017.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
13
Hình 2. Điểm số QTCT của các công ty có mặt đủ trong 5 năm đánh giá 2012-2017
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
14
Quản trị công ty Việt nam so với ASEAN
Hình 3. Quản trị công ty của các quốc gia khu vực ASEAN
Kết quả đánh giá QTCT của các quốc gia ASEAN qua các năm cho thấy một sự cải thiện
liên tục và đáng kể tại các thị trường trong khu vực. Việt nam cũng không là ngoại lệ khi
có được sự gia tăng điểm số QTCT qua các năm. Hình 3 cho thấy điểm QTCT của Việt Nam
tuy có tăng lên và cao nhất trong năm đánh giá 2017 nhưng vẫn cách xa điểm số của các
quốc gia láng giềng một khoảng cách rất lớn. Cụ thể, điểm trung bình của các DNNY Việt
Nam đạt 41.3 năm 2017, khoảng cách đáng kể so với điểm của Indonesia là 70.6, của
Philippines là 67.6 điểm, và của quốc gia có điểm QTCT cao nhất là Thái Lan là 85.7 điểm.
Tình hình điểm quản trị công ty của năm 2017
Kết quả đánh giá 70 DNNY của Việt Nam trong năm 2017 cho thấy có khoảng cách lớn
giữa doanh nghiệp tốt nhất và doanh nghiệp kém nhất về QTCT như kết quả tại Bảng 2.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
15
Bảng 2. Điểm quản trị công ty từng lĩnh vực của các doanh nghiệp được đánh giá trong năm 2017
Phần A
Max=10 Phần B
Max=10 Phần C
Max=15 Phần D Max=25
Phần E Max=40
Điểm Cấp 1
Max=100
Điểm Cấp 2
Max=30
Tổng điểm QTCT
Max=130
Điểm trung bình
6.37 6.84 5.90 12.94 10.98 43.04 -1.74 41.30
Tối thiểu 4.62 5.79 0.00 4.38 4.80 23.42 -7.00 20.18
Tối đa 10.00 8.95 14.06 21.25 24.53 72.12 4.00 73.11
Điểm trung vị 6.00 6.75 6.09 12.81 9.73 42.30 -2.00 38.74
Mức điểm tối đa của Cấp 1 là 100 điểm, doanh nghiệp đạt điểm cao nhất ở Cấp 1 có điểm
72.12/100 điểm. Doanh nghiệp có điểm thấp nhất ở Cấp 1 đạt 23.42/100 điểm. Điểm Cấp
1 thể hiện các yêu cầu về QTCT ở mức tuân thủ theo chuẩn mực ASEAN. Doanh nghiệp
trung vị có điểm Cấp 1 là 42.3/100 điểm. Điều này cho thấy có hơn 50% số doanh nghiệp
được đánh giá chưa đạt các chuẩn mực cơ bản về QTCT của ASEAN.
Điểm Cấp 2 cao nhất là 30 điểm, nếu doanh nghiệp không bị trừ điểm nào trong tổng số
67 điểm phạt và hưởng trọn 30 điểm thưởng. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam chưa
tiệm cận được các chuẩn mực quản trị tiến bộ là do mức điểm Cấp 2 đạt được còn rất hạn
chế. Doanh nghiệp có điểm Cấp 2 cao nhất là 4/30 điểm. doanh nghiệp có điểm Cấp 2 thấp
nhất là -7/30 điểm. doanh nghiệp có điểm trung vị Cấp 2 là -2 điểm. Kết quả này cho thấy
hơn 50% số doanh nghiệp được đánh giá có vi phạm một số các lĩnh vực QTCT trọng yếu
và bị trừ điểm.
Kết quả đánh giá tổng quan cho thấy, doanh nghiệp tốt nhất của Việt Nam đã đạt mức
điểm khá tốt ở Cấp 1 (là điểm 72.12/100) nhưng không được thưởng điểm ở Cấp 2. Kết
quả này cho thấy các doanh nghiệp
tốt nhất của Việt Nam vẫn còn cách
xa các doanh nghiệp tốt nhất trong
khu vực là do thiếu các thực hành
QTCT tiến bộ được qui định ở các
tiêu chí Cấp 2, hoặc vẫn còn có
những vi phạm QTCT ở các lĩnh vực
trọng yếu ở Cấp 2.
DN tốt nhất của Việt Nam đã đạt mức điểm khá tốt ở
Cấp 1 (đạt điểm 72.12/100) nhưng không được
thưởng điểm ở Cấp 2. Kết quả này cho thấy các
doanh nghiệp tốt nhất của Việt Nam vẫn còn cách xa
các doanh nghiệp tốt nhất trong khu vực là do thiếu
các thực hành QTCT tiến bộ được qui định ở các tiêu
chí Cấp 2, hoặc vẫn còn có những vi phạm QTCT ở
các lĩnh vực trọng yếu ở Cấp 2.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
16
Hình 4. Điểm QTCT từng lĩnh vực của các doanh nghiệp được đánh giá trong năm 2017
Hình 4 cho thấy có khoảng cách khá lớn giữa doanh nghiệp tốt nhất và doanh nghiệp kém
nhất về QTCT. Doanh nghiệp tốt nhất đạt tổng điểm 73.11 so với doanh nghiệp kém nhất
chỉ đạt 20.18. Doanh nghiệp ở trung vị chỉ đạt điểm 38.74 cho thấy có một nửa số doanh
nghiệp được đánh giá nằm trong nhóm điểm thấp (dưới 38.74 điểm).
Mặc dù vậy, doanh nghiệp tốt nhất của Việt Nam chỉ đạt mức điểm 56% thang điểm. Cụ
thể, doanh nghiệp tốt nhất đạt điểm 73.11 so với điểm tối đa 130 điểm của thang điểm
QTCT của ASEAN. Điều này cho thấy cần
có nhiều nỗ lực cải thiện điểm không chỉ
ở hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam
mà đặc biệt ở cả những doanh nghiệp uy
tín nhất tại Việt Nam để có thể tiệm cận
được các chuẩn mực quản trị tốt của
ASEAN.
Điều này cho thấy cần có nhiều nỗ lực cải thiện
điểm không chỉ ở hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam mà đặc biệt ở cả những doanh nghiệp uy tín
nhất tại Việt Nam để có thể tiệm cận được các
chuẩn mực quản trị tốt của ASEAN.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
17
Lợi ích của quản trị công ty
Rất nhiều các khảo sát và nghiên cứu uy tín trên thế giới đã chỉ ra lợi ích rõ rệt của QTCT
đối với hiệu quả DN, đặc biệt là hiệu quả về mặt thị trường, bao gồm giá trị vốn hoá của
cổ đông và giá trị công ty. Cụ thể, công ty có quản trị tốt thường có cổ phiếu được định giá
cao hơn công ty có quản trị yếu kém. Giá cổ phiếu của các công ty quản trị tốt cũng ổn
định hơn, ít bị ảnh hưởng mạnh bởi các biến động lớn của thị trường chứng khoán.
Quản trị công ty và Thị giá của cổ phiếu
Phân tích kết quả đánh giá năm 2017 cho thấy các công ty thuộc nhóm điểm QTCT cao
nhất cũng là các công ty có tỉ số P/B cao nhất. Cụ thể, nhóm có QTCT tốt nhất có P/B là
2.33 trong khi nhóm có điểm QTCT thấp nhất là 1,79. Tỉ số P/B là tỉ số giữa giá thị trường
và giá trị sổ sách của cổ phiếu. Tương tự tỉ số P/B, tỉ số Tobin’s Q (tỉ số giữa giá thị trường
và giá trị sổ sách của tổng tài sản) của nhóm công ty có điểm QTCT cao nhất cũng cao hơn
nhóm có QTCT thấp nhất (1.13 so với 0.92). Chênh lệch này có ý nghĩa thống kê.
Hình 5. Tương quan giữa Điểm quản trị công ty và Thị giá
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
18
Tác động tích cực của quản trị công ty đối với giá trị cổ phiếu
Giá trị cổ phiếu có thể được quyết định bởi nhiều yếu tố như tăn trưởng của thị trường,
hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lợi, tỉ lệ vay nợ, qui mô doanh nghiệp, đặc điểm ngành
nghề.. Do vậy, phân tích hồi qui với điểm QTCT của tất cả 5 năm đánh giá QTCT theo thẻ
điểm ASEAN từ năm 2012-2017 được thực hiện.
Kết quả hồi qui sau khi xem xét và kiểm soát tất cả các yếu tố có thể tác động lên giá cổ
phiếu (khả năng sinh lợi, tỉ lệ vay nợ, qui mô doanh nghiệp, đặc điểm ngành nghề) và kiểm
soát các yếu tố tăng trưởng của thị
trường qua các năm đã cho thấy kết
quả rõ rệt là điểm quản trị công ty
có tác động làm tăng giá cổ phiếu.
Tác động này có ý nghĩa thống kê.
Cụ thể, hệ số tác động của điểm số
QTCT lên tỉ số P/B là dương, thể
hiện thông qua độ dốc của đường
hồi qui trong Hình 6.
Hình 6. Tương quan điểm Quản trị công ty và Tỉ số P/B
Điều này cho thấy một doanh nghiệp nếu cải thiện quản trị tốt thông qua cải thiện điểm
số QTCT sẽ có được niềm tin cho nhà đầu tư, từ đó nhà đầu tư sẽ tin tưởng và sẵn lòng trả
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Tỉ số P
/B
ĐIểm QTCT
Điểm Quản trị công ty và P/B
Tỉ số P/B
Kết quả hồi qui sau khi xem xét và kiểm soát tất cả các
yếu tố có thể tác động lên giá cổ phiếu (khả năng sinh
lợi, tỉ lệ vay nợ, qui mô doanh nghiệp, đặc điểm ngành
nghề) và kiểm soát các yếu tố tăng trưởng của thị
trường qua các năm đã cho thấy kết quả rõ rệt là điểm
quản trị công ty có tác động làm tăng giá cổ phiếu.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
19
giá cao hơn cho cổ phiếu của doanh nghiệp, và sẽ nắm giữ cổ phiếu dài lâu trong cả giai
đoạn ổn định lẫn giai đoạn kém thuận lợi của thị trường.
Một phân tích tương tự được thực hiện giữa điểm số QTCT và tỉ số Tobin Q cũng cho thấy
cải thiện điểm số QTCT cũng làm gia tăng giá trị thị trường của công ty là tỉ số Tobin Q,
bao gồm cả giá trị cổ phiếu và giá
trị vốn vay. Ý nghĩa phân tích này
cho thấy cải thiện QTCT tốt còn
giúp doanh nghiệp tiếp cận được
vốn vay dễ dàng hơn từ đó có
tiềm năng huy động vốn cho quá
trình phát triển bền vững lâu dài.
Quản trị công ty và hiệu quả hoạt động
Kết quả phân tích cũng cho thấy nhóm các cổ phiếu có quản trị tốt cũng là nhóm các cổ
phiếu có suất sinh lợi cao hơn nhóm có quản trị kém. Cụ thể, ROA của nhóm cổ phiếu có
điểm quản trị công ty cao nằm trong khoảng thấp nhất từ 1% đến cao nhất 32%; trong
khi ROA của nhóm cổ phiếu có điểm QTCT thấp nhất chỉ nằm trong khoảng từ 0% đến cao
nhất là 26%.
Tương tự, nhóm công ty có điểm QTCT cao nhất cũng có ROE cao nhất, nằm trong khoảng
từ 3% đến 51%; trong khi ROE của nhóm cổ phiếu có điểm QTCT thấp nhất chỉ nằm trong
khoảng từ 1% đến cao nhất là 37%.
Bảng 3. Quản trị công ty và Hiệu quả hoạt động
Nhóm điểm QTCT cao nhất (20 công ty)
Nhóm điểm QTCT trung bình (30
công ty)
Nhóm điểm QTCT thấp nhất (20
công ty)
ROA
Trung bình 8.6% 8.3% 8.6%
Giá trị tối đa 31.9% 24.2% 26.2%
Giá trị tối thiểu 0.6% 0.2% 0.4%
Giá trị trung vị 8.1% 5.4% 7.5%
ROE
Trung bình 18.3% 15.5% 16.5%
Giá trị tối đa 50.6% 37.6% 37.2%
Giá trị tối thiểu 2.7% 1.0% 0.5%
Giá trị trung vị 14.2% 13.0% 16.9%
Một phân tích tương tự được thực hiện giữa điểm số
QTCT và tỉ số Tobin Q cũng cho thấy cải thiện QTCT tốt
còn giúp doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay dễ dàng
hơn từ đó có tiềm năng huy động vốn cho quá trình
phát triển bền vững lâu dài.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
20
Các nghiên cứu và khảo sát trên thế giới cũng chỉ ra rằng mặc dù QTCT tốt cho phép doanh
nghiệp kiểm soát rủi ro, hạn chế các bất ổn có thể xảy ra ảnh hưởng đến việc đạt được
mục tiêu lâu dài về tăng trưởng, QTCT tốt không nhất thiết sẽ đem lại hiệu quả tài chính
trực tiếp cho doanh nghiệp, mà QTCT tốt sẽ giúp doanh nghiệp giữ ổn định hoạt động và
có được lợi nhuận tăng trưởng bền vững.
Cũng như các nghiên cứu khác trên thế giới, phân tích chỉ ra rằng không có khác biệt rõ
rệt về giá trị trung bình của ROA và ROE giữa nhóm doanh nghiệp có QTCT tốt và nhóm
có QTCT kém. Tuy nhiên lợi ích của QTCT nằm ở chỗ sẽ đem lại cho doanh nghiệp một
khả năng sinh lợi ổn định và một sự tăng trưởng bền vững.
Hình 7. Tương quan giữa QTCT và Hiệu quả hoạt động
Quản trị công ty theo lĩnh vực ngành nghề
Phân tích này đánh giá tình hình QTCT các nhóm ngành khác nhau. Bảng 4 cho thấy 70
doanh nghiệp được đánh giá trong năm 2017 được phân thành 10 ngành, với số lượng
doanh nghiệp trong từng ngành phân bổ không đồng đều, tập trung nhiều nhất là ngành
Hàng tiêu dùng, kế đến là Tài chính, Công nghiệp. Ngành có chỉ có 1 doanh nghiệp đại diện
là ngành Viễn thông.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
21
Bảng 4. Quản trị công ty trong các ngành
Ngành Số công ty Điểm cấp 1 Điểm cấp 2 Tổng điểm QTCT
Hàng tiêu dùng 20 39.83 (2.40) 37.43
Dịch vụ 3 41.23 (3.67) 37.56
Năng lượng 4 37.38 (4.25) 33.13
Tài chính 13 47.43 0.85 48.28
Tài chính - Ngân hàng 5 45.21 2.40 47.61
Tài chính - Phi ngân hàng 8 48.82 (0.13) 48.69
Y tế 3 56.53 0.00 56.53
Sản xuất 11 43.06 (1.27) 41.79
Vật liệu 2 43.57 (2.00) 41.57
Bất động sản 10 41.89 (3.30) 38.59
Công nghệ viễn thông 1 63.89 0.00 63.89
Tiện ích 3 37.65 (2.00) 35.65
Đánh giá chất lượng QTCT theo nhóm ngành nghề cần xem xét đến số lượng công ty đại
diện cho ngành. Nếu xét theo mức điểm, ngành Viễn thông có mức điểm trung bình cao
nhất (tuy nhiên nhóm này chỉ có 1 công ty), kế đến là các công ty ngành Chăm sóc sức
khoẻ (có 3 công ty). Đứng thứ ba và cũng là ngành có nhiều doanh nghiệp là ngành Tài
chính (13 công ty), bao gồm các ngân hàng, các công ty bảo hiểm và các công ty chứng
khoán. Các công ty thuộc nhóm 3 ngành nghề này nhìn chung sử dụng các kênh thông tin
(trang thông tin điện tử, báo cáo) với nội dung đầy đủ và thể hiện một tinh thần công bố
thông tin chủ động và tích cực cho công chúng và nhà đầu tư.
Nhóm doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Ngân hàng được yêu cầu tuân thủ các qui định pháp
luật chặt chẽ hơn như Luật các Tổ chức Tín dụng và các chuẩn mực quản trị vốn và rủi ro
theo tiêu chuẩn Basel II. Do vậy, nhóm Ngân hàng cũng là nhóm tổ chức có mức điểm quản
trị cao hơn nhóm doanh nghiệp phi ngân hàng.
Bảng 5. So sánh ngân hàng và các doanh nghiệp khác trong mẫu đánh giá
Điểm cấp 1 Điểm cấp 2 Tổng điểm QTCT
Ngân hàng (05) 45.21 2.40 47.61
Phi ngân hàng (65) 42.87 (2.06) 40.81
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
22
Hình 8. Điểm quản trị công ty theo ngành năm 2017
Quản trị công ty và đặc điểm HĐQT
Một trong các tiêu chuẩn được kỳ vọng có được ở một HĐQT – cơ quan đại diện cao nhất
có trách nhiệm xây dựng và giám sát vận hành quản trị công ty – là tầm nhìn chiến lược,
tinh thần chính trực, tính chuyên nghiệp, năng lực chuyên môn, và vai trò độc lập. Một
HĐQT độc lập cho phép phát huy cao vai trò chỉ đạo và giám sát hoạt động điều hành
doanh nghiệp. Một HĐQT với các tiểu ban chuyên trách được xây dựng và giao trách
nhiệm phụ trách các vấn đề chính yếu của quản trị là cần thiết, giúp phát huy hiệu quả
tinh thần trách nhiệm của các thành viên HĐQT trong vai trò lãnh đạo doanh nghiệp.
Kiêm nhiệm và quản trị công ty
Nghị định 71/2017/NĐ-CP qui định việc tách rời vai trò Chủ tịch HĐQT và Giám đốc điều
hành doanh nghiệp, theo đó đến 01/08/2020 thì các DNNY không còn có Chủ tịch kiêm
Giám đốc điều hành. Trong năm đánh giá 2017, đã có khá nhiều doanh nghiệp chuyển đổi
mô hình quản trị theo hướng tách hai vai trò này. Số lượng doanh nghiệp có kiêm nhiệm
hai chức danh đã giảm còn 20% so với 30% trong năm đánh giá trước. Phân tích kết quả
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
23
QTCT tại hai nhóm DN, có và không có kiêm nhiệm cho thấy doanh nghiệp không có kiêm
nhiệm hai chức danh có điểm QTCT cao hơn nhóm vẫn còn kiêm nhiệm.
Bảng 6. Quản trị công ty và sự kiêm nhiệm hai chức danh Chủ tịch và Giám đốc
2013 2014 2015 2017
Công ty có Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành (14) 35.72 32.58 34.39 39.75
Công ty không có sự kiêm nhiệm hai chức danh (56) 33.17 36.04 37.64 41.65
Bảng 6 cho thấy kết quả đánh giá qua các năm thì chỉ trừ năm 2013, các năm đánh giá còn
lại đều cho thấy công ty không có sự
kiêm nhiệm thực thi quản trị tốt hơn
công ty vẫn còn có sự kiêm nhiệm hai
chức danh lãnh đạo này. Đây là một kết
quả thú vị và có ý nghĩa thực tiễn.
Vai trò các tiểu ban chuyên trách
Kết quả đánh giá cho thấy các công ty có thành lập các tiểu ban chuyên trách trong HĐQT
cũng là các công ty thực hành QTCT tốt hơn. Các tiểu ban chuyên trách trong phân tích
này bao gồm Tiểu ban nhân sự và Tiểu ban thù lao lương thưởng. Vai trò của các tiểu ban
chuyên trách ngày càng trở nên quan trọng thể hiện thông qua chênh lệch điểm QTCT
ngày càng lớn hơn qua các năm giữa hai nhóm. Nhóm có tiểu ban chuyên trách có điểm
cao hơn nhóm không có tiểu ban
chuyên trách. Nếu trong năm 2013,
điểm trung bình các doanh nghiệp có
tiểu ban chuyên trách cao hơn 2.55
điểm (35.78 so với 33.23) thì chênh
lệch này tăng dần, và năm 2017 thì
điểm trung bình các doanh nghiệp có
tiểu ban chuyên trách cao hơn doanh
nghiệp không có tiểu ban chuyên trách là 13.38 điểm (50.28 so với 36.90).
Kết quả đánh giá qua các năm cho thấy công ty
không có sự kiêm nhiệm thực thi quản trị tốt hơn
công ty vẫn còn có sự kiêm nhiệm hai chức danh
lãnh đạo này.
Kết quả đánh giá cho thấy các công ty có thành lập
các tiểu ban chuyên trách trong HĐQT cũng là các
công ty thực hành QTCT tốt hơn. Vai trò của các
tiểu ban chuyên trách ngày càng trở nên quan
trọng thể hiện thông qua chênh lệch điểm QTCT
ngày càng lớn hơn qua các năm giữa hai nhóm.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
24
Hình 9. Vai trò các tiểu ban chuyên trách và quản trị công ty
Một quan sát đáng khích lệ cho thấy ngày càng có nhiều các doanh nghiệp thành lập các
tiểu ban chuyên trách trong HĐQT, đây là một đáp ứng tốt theo thông lệ quốc tế về QTCT.
Năm 2013 chỉ có 10 công ty có thành lập ít nhất một Tiểu ban Nhân sự hoặc Tiểu ban Thù
lao, tuy nhiên năm 2017 đã có 23 công ty có thành lập ít nhất một Tiểu ban Nhân sự hoặc
Tiểu ban Thù lao. Tuy nhiên, trong số 70 công ty được đánh giá trong năm 2017 thì có 47
công ty không thành lập tiểu ban nào. Các tiểu ban chuyên trách này được định nghĩa là
các Tiểu ban Nhân sự, và/hoặc Tiểu ban Thù lao.
Bảng 7. Doanh nghiệp với các tiểu ban chuyên trách
2013 2014 2015 2017
Nhóm có tiểu ban chuyên trách
Điểm QTCT 35.78 37.31 42.58 50.28
Số lượng công ty 10 14 16 23
Nhóm chưa có tiểu ban chuyên trách
Điểm QTCT 33.23 34.29 34.36 36.90
Số lượng công ty 30 36 39 47
Tiểu ban kiểm toán là tiểu ban bắt buộc cần có theo yêu cầu luật định nên không được
tính trong các tiểu ban chuyên trách theo thống kê của Hình 9 và Bảng 7. Trong cấu trúc
QTCT truyền thống của Việt Nam, vai trò và chức năng tiểu ban Kiểm toán thuộc phạm vi
vai trò trách nhiệm của Ban kiểm soát. Tuy nhiên từ khi có Luật doanh nghiệp Việt Nam
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
25
năm 2014, mô hình mới được đề xuất theo đó ban kiểm soát có thể được thay thế bằng
Tiểu ban Kiểm toán thuộc HĐQT.
Quản trị công ty theo qui mô
Các khảo sát nghiên cứu trên thế giới cho thấy công ty có qui mô lớn có thực thi quản trị
công ty tốt hơn các công ty có qui mô nhỏ. Các lý giải cho điều này cho rằng các công ty có
qui mô lớn hơn có nhiều điều kiện hơn trong việc có nhiều thành viên không điều hành
tham gia HĐQT, các công ty này có nhiều khả năng thành lập các tiểu ban chuyên trách và
thực thi nhiều thông lệ quản trị tốt tại DN.
Kết quả đánh giá QTCT theo thẻ điểm ASEAN năm 2017 cũng cho thấy kết quả tương tự.
Các công ty có qui mô lớn có điểm Quản trị công ty cao hơn nhóm doanh nghiệp có qui
mô trung bình và nhỏ. Một điểm đáng lưu ý là các công ty có qui mô nhỏ hơn có nhiều vi
phạm và bị điểm phạt trong các câu hỏi Cấp 2 hơn các công ty có qui mô lớn. Cụ thể điểm
phạt thường gặp phải là do không đáp ứng các yêu cầu liên quan đến chuẩn mực thành
viên HĐQT độc lập.
Hình 10. Quản trị công ty và qui mô doanh nghiệp
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
26
3. CÁC QUAN SÁT TRONG TỪNG LĨNH VỰC CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY
3.1. PHẦN A – ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG VÀ CÁC QUYỀN SỞ HỮU CƠ BẢN
Đánh giá chung
Là chủ sở hữu công ty, cổ đông góp vốn bằng số cổ phần mà họ sở hữu và được đảm bảo
có các quyền sở hữu cơ bản như quyền được thông tin đầy đủ và quyền biểu quyết thông
qua các quyết định các thay đổi trọng yếu của doanh nghiệp, quyền phân chia lợi nhuận,
bên cạnh các quyền khác theo luật định.
Bảng 8. Lĩnh vực A - Đảm Bảo Quyền Của Cổ Đông Và Các Quyền Sở Hữu Cơ Bản
Phần A Phần B Phần C Phần D Phần E
Điểm trung bình
6.37 6.84 5.90 12.94 10.98
Điểm tối thiểu
4.62 5.79 0.00 4.38 4.80
Điểm tối đa 10.00 8.95 14.06 21.25 24.53
Điểm trung vị 6.00 6.75 6.09 12.81 9.73
Như Hình 1 cho thấy Điểm QTCT trung bình của các doanh nghiệp được đánh giá đã tăng
12.3% so với năm đánh giá gần nhất (tăng từ 36.75 điểm lên 41.3 điểm). Lĩnh vực A - Đảm
bảo quyền của cổ đông và các quyền sở hữu cơ bản là lĩnh vực có điểm tăng cao nhất trong
tất cả các lĩnh vực, tăng 30.3% điểm và đạt trung bình 6.37/10 điểm. Doanh nghiệp tốt
nhất đạt 10 điểm, doanh nghiệp kém nhất đạt 4.62 điểm.
Các cải thiện đáng kể ở lĩnh vực này là các cải thiện thấy rõ trong công tác chuẩn bị tổ chức
họp đại hội cổ đông, công tác và qui trình tổ chức đại hội cổ đông, qui trình biểu quyết
thông qua các quyết định của đại hội đồng cổ đông, và công tác công bố thông tin kết quả
các nghị quyết của đại hội. Ngoài ra, doanh nghiệp đã nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng
của việc công bố các thông tin về các hoạt động tương tác với cổ đông, mời gọi đầu tư, giới
thiệu doanh nghiệp nhằm thu hút vốn đầu tư, cải thiện tích cực hình ảnh của doanh nghiệp
trong mắt nhà đầu tư.
Mặc dù vậy, cần có cải thiện đáng kể hơn nữa trong việc cải thiện nội dung chi tiết các tài
liệu cổ đông đáp ứng các chuẩn mực ASEAN, cải thiện việc công bố biên bản đại hội bằng
tiếng Anh, công bố Điều lệ công ty bằng tiếng Anh. Chi trả cổ tức đúng hạn là một trong
những yêu cầu quan trọng của cổ đông mà doanh nghiệp cần chú ý cải thiện. Các chuẩn
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
27
mực ASEAN yêu cầu cổ tức tiền mặt phải được chi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày công
bố cổ tức hoặc kể từ ngày đại hội thông qua cổ tức, và cổ tức cổ phiếu phải được chi trả
trong vòng 60 ngày.
Tổ chức đại hội cổ đông
Theo bộ nguyên tắc quản trị công ty của OECD nói chung và khuôn khổ quản trị công ty
của Việt Nam nói riêng, các cổ đông phải được tạo điều kiện và được khuyến khích để
được cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin liên quan và quan trọng của
công ty. Trong các kỳ đại hội, các thông tin quan trọng cần có trong đại hội cần được cung
cấp kịp thời đầy đủ. Đã có một cải thiện đáng kể trong việc gửi thư mời thông báo đại hội.
Cụ thể, kết quả đánh giá cho thấy kỳ đại hội năm 2017 đã có 32% (so với 9% năm 2015)
công ty đáp ứng yêu cầu công bố và gửi thư mời đại hội ít nhất 21 ngày trước ngày diễn
ra Đại hội. Kế đến, đã có cải thiện đáng kể về chất lượng các dự thảo, tờ trình trong các tài
liệu Đại hội, có 43% (so với 24% trong năm 2015) các doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn
ASEAN về chất lượng và chi tiết các nội dung trong các tài liệu, dự thảo, tờ trình gửi cho
cổ đông tham dự đại hội. Tuy nhiên, để tiếp tục cải thiện hơn nữa, nội dung các tài liệu dự
thảo cho đại hội cần được cải thiện theo hướng doanh nghiệp cần bổ sung thêm thông tin
cụ thể để nêu các cơ sở của dự thảo, giải trình chi tiết cho các nội dung cần cổ đông biểu
quyết để cổ đông có đầy đủ thông tin cho các quyết định của mình.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
28
Một thực tế khác cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa đáp ứng thông lệ tốt như
tại các nước tham gia thẻ điểm khi hầu hết các công ty vẫn chưa lưu ý đến vai trò độc lập
của ban kiểm phiếu trong ĐHCĐ để giám sát quá trình kiểm phiếu tại ĐHCĐ. Chỉ có gần
12% (cải thiện so với năm 2015 khi chỉ có gần 2% đáp ứng) công ty có đại diện một bên
độc lập tham gia hoặc giám sát quá trình kiểm phiếu tại ĐHCĐ.
Nâng cao vai trò và bảo vệ quyền của cổ đông
Nỗ lực từ phía doanh nghiệp với mong muốn khuyến khích sự tham gia từ phía cổ đông
trong các hoạt động doanh nghiệp hàng năm, nhằm thúc đẩy mối quan hệ tương tác hai
chiều hiệu quả, ngày càng được thể hiện rõ. Nổi bật là công tác chuẩn bị, thực hiện nhằm
tạo điều kiện tốt nhất cho cổ đông tham gia họp Đại hội cổ đông thường niên thuận lợi và
đưa ra những quyết định thống nhất, quan trọng. Tuy nhiên không phải cổ đông nào cũng
đủ điều kiện tham dự đại hội, việc công bố biên bản đại hội là một hành động giúp đảm
bảo quyền của cổ đông, đặc biệt các cổ đông nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam. Cũng vì
tỉ lệ công bố biên bản thấp mà doanh nghiệp Việt Nam mất điểm trong các tiêu chí liên
quan đến tình hình tham dự đại hội của lãnh đạo, tình hình và chất lượng của đại hội (chất
vấn của cố đông). Cụ thể chỉ có 29% công ty có điểm về chất lượng chất vấn của cổ đông
là do không có bằng chứng (từ biên bản) về việc cổ đông đã có cơ hội đặt câu hỏi, chất vấn
ban lãnh đạo công ty mặc dù thực tế là hầu hết các công ty đã thực hiện.
Về phân chia cổ tức, một trong các quyền quan trọng là cổ đông được nhận cổ tức đúng
hạn. Tương tự như đánh giá các năm trước, tỷ lệ các công ty tiến hành chi trả cổ tức trong
vòng 30 ngày sau khi công bố hoặc sau khi được thông qua bởi Đại hội Cổ đông còn rất
thấp, với chỉ 11.43% các công ty thực hiện. Đây là một khía cạnh quan trọng mà doanh
nghiệp Việt Nam vẫn chưa chú trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cổ đông trong
việc nhận được cổ tức đúng hạn.
Thông tin về hoạt động tham vấn bên độc lập về tính hợp lý, đúng đắn của các giao dịch
thâu tóm sáp nhập hoặc mua bán tài sản lớn có đòi hỏi cổ đông biểu quyết còn hạn chế.
Trong số trên 10% công ty có các giao dịch thâu tóm sáp nhập hoặc mua bán tài sản lớn
thì không có công ty nào công bố đã có chỉ định một bên độc lập đánh giá tính hợp lý của
giá giao dịch trong các thương vụ này.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
29
ĐIỂM MẠNH
▪ Phần lớn các quyền cơ bản của cổ đông được bảo đảm tuân thủ khá tốt theo các quy định quản trị công ty Việt Nam.
▪ Các chính sách và hoạt động thúc đẩy mối quan hệ tương tác giữa cổ đông và doanh nghiệp, đặc biệt là cổ đông tổ chức, được thực hiện rộng rãi.
LĨNH VỰC CẦN CẢI THIỆN
▪ Tài liệu mời họp Đại hội Cổ đông không được đăng tải ít nhất 21 ngày trước ngày diễn ra Đại hội.
▪ Tài liệu mời họp Đại hội Cổ đông thiếu thông tin chi tiết và những diễn giải cụ thể cho từng nội dung dự thảo cần được biểu quyết.
▪ Biên bản họp Đại hội Cổ đông còn hạn chế công bố cả tiếng Việt và tiếng Anh hoặc nội dung không được soạn thảo đầy đủ.
▪ Việc bổ nhiệm một bên độc lập để giám sát quá trình kiểm phiếu tại ĐHCĐ chưa được thực hiện tại hầu hết các doanh nghiệp.
▪ Việc chi trả cổ tức không được thực hiện trong vòng 30 ngày sau khi công bố hoặc được Đại hội Cổ đông phê duyệt.
▪ Vai trò bên độc lập đánh giá tính hợp lý của các giao dịch thâu tóm sáp nhập chưa được thực hiện hoặc công bố thông tin.
3.2. PHẦN B - ĐỐI XỬ BÌNH ĐẲNG VỚI CỔ ĐÔNG
Đánh giá chung
Các nhóm cổ đông khác nhau cần được đối xử bình đẳng. Do vậy, công ty cần đảm bảo tất
cả các cổ đông nắm giữ cổ phần của cùng một loại phải được sở hữu các quyền, nghĩa vụ
và lợi ích ngang nhau. Trường hợp công ty có nhiều loại cổ phần khác nhau đồng thời thì
các quyền và nghĩa vụ gắn liền với các loại cổ phần tương ứng phải được công bố minh
bạch cho mọi cổ đông và phải được thông qua ĐHCĐ. Thực tế cho thấy, phần lớn các công
ty Việt Nam được đánh giá đều chỉ có một loại cổ phần phổ thông duy nhất và mỗi cổ phần
tương đương với một phiếu biểu quyết. Điều này đảm bảo quyền được đối xử bình đẳng
đối với tất cả các cổ đông theo thông lệ tốt của quản trị công ty.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
30
Bảng 9. Lĩnh vực B – Đối xử bình đẳng đối với Cổ Đông
Phần A Phần B Phần C Phần D Phần E
Điểm trung bình
6.37 6.84 5.90 12.94 10.98
Điểm tối thiểu
4.62 5.79 0.00 4.38 4.80
Điểm tối đa 10.00 8.95 14.06 21.25 24.53
Điểm trung vị 6.00 6.75 6.09 12.81 9.73
Trong bộ thẻ điểm năm 2017, trọng số của Lĩnh vực B giảm còn 10%, do vậy làm thay đổi
điểm số của lĩnh vực B mặc dù lĩnh vực này có ghi nhận nhiều cải thiện. Cụ thể lĩnh vực B
có điểm trung bình 6.84/10 điểm. Doanh nghiệp có điểm cao nhất đạt 8.95 điểm, doanh
nghiệp có điểm thấp nhất đạt 5.79 điểm.
Hạn chế trong công bố thông tin cho cổ đông nước ngoài
Một khía cạnh mà nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đó là đối xử công bằng với nhóm
cổ đông nước ngoài. Tỉ lệ các doanh nghiệp công bố tài liệu cổ đông bằng tiếng Anh rất
hạn chế. Năm 2017 chỉ có 70 công ty có Báo cáo thường niên bằng tiếng Anh. So với hơn
700 công ty niêm yết trên cả hai Sở giao dịch chứng khoán, con số này là rất thấp trong
bối cảnh doanh nghiệp kỳ vọng thu hút lượng vốn dồi dào từ nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài
báo cáo thường niên, việc cung cấp tài liệu họp ĐHCĐ bằng tiếng Anh của các doanh
nghiệp niêm yết Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, như việc đăng tải muộn hơn so với tài
liệu phiên bản tiếng Việt, nội dung sơ sài hơn, thiếu thông tin chi tiết, nhiều trường hợp
nội dung không tương đồng với các nội dung công bố bằng tiếng Việt. Điều này có thể gây
trở ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài khi muốn nắm bắt chính xác, kịp thời, đầy đủ các
thông tin về ĐHCĐ.
Đề cử, chọn thành viên HĐQT, kiểm toán độc lập
Đề cử và bầu chọn thành viên HĐQT là một trong các quyết định
quan trọng của cổ đông, đòi hỏi được quyết định dựa trên hiểu
biết của cổ đông về ứng cử viên. Tuy nhiên theo chuẩn mực công
bố thông tin ASEAN, chỉ có gần 12% công ty cung cấp đầy đủ chi
tiết hồ sơ thông tin cá nhân của các ứng cử viên cho vị trí thành
viên HĐQT trong tài liệu họp ĐHCĐ, một tỉ lệ rất thấp so với các
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
31
nước cùng tham gia đánh giá thẻ điểm năm nay. 50% số doanh nghiệp không cung cấp
đầy đủ chi tiết hồ sơ thông tin cá nhân, và 38.6% doanh nghiệp không có hoạt động bầu
thành viên HĐQT trong năm.
Một điểm đáng khích lệ trong phần nội dung của tài liệu họp ĐHCĐ là sự gia tăng số lượng
công ty cung cấp danh sách tên các công ty kiểm toán độc lập để HĐCĐ thông qua với gần
26% số công ty công bố (so với 22% trong năm 2015).
Ngăn ngừa xung đột lợi ích
Trong các thông lệ tốt về quản trị công ty, lợi ích tối đa của công ty và tất cả các cổ đông
cần được đặt lên hàng đầu, thay vì lợi ích của một hay một nhóm cổ đông. Luật doanh
nghiệp Việt Nam và các văn bản pháp lý về quản trị công ty cũng quy định chặt chẽ về
ngăn ngừa xung đột lợi ích. Chẳng hạn như quy định trách nhie m trung thưc và tránh các
xung đo t ve quyen lơi cua các thành viên Ho i đong quan tri, Ban kiem soát, Giám đoc đieu
hành, cán bo quan lý khác; giao dịch nội gián hay các giao dịch có bản chất tương tự mang
lại lợi ích vật chất và phi vật chất cho các thành viên này bị cấm trong Luật Doanh nghiệp.
Tuy nhiên so với chuẩn mực ASEAN về ngăn ngừa xung đột lợi ích, một điểm nhỏ nhưng
không kém phần quan trọng mà qui định luật của Việt Nam còn thiếu vắng là qui định về
các cuộc họp HĐQT biểu quyết các giao dịch có liên quan, trong đó có qui định các thành
viên Hội đồng Quản trị có xung đột về lợi ích không được tham gia dự họp các cuộc họp
thảo luận và biểu quyết các giao dịch có thể nảy sinh xung đột lợi ích.
Bên cạnh đó, vẫn còn thiếu những bằng chứng thể hiện sự quyết tâm của hầu hết các
doanh nghiệp trong vấn đề về bảo vệ cổ đông thiểu số khỏi những mâu thuẫn lợi ích gây
ra bởi các giao dịch với các bên có liên quan. Cụ thể, hơn 97% doanh nghiệp Việt Nam
chưa có tuyên bố trong các báo cáo quản trị công ty khẳng định rằng công ty bảo đảm các
giao dịch với các bên liên quan được thực hiện hợp lý, theo cơ chế thị trường.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
32
ĐIỂM MẠNH
▪ Mỗi một Nghị quyết được thông qua chỉ chứa một nội dung duy nhất.
▪ Tài liệu họp ĐHCĐ cung cấp danh sách tên các công ty kiểm toán được chọn lựa
LĨNH VỰC CẦN CẢI THIỆN
▪ Tài liệu họp ĐHCĐ bằng tiếng Anh không được công bố hoặc không đăng tải đồng thời với phiên bản bằng tiếng Việt.
▪ Hồ sơ thông tin về các ứng viên HĐQT không được nêu đầy đủ trong tài liệu họp ĐHCĐ.
▪ Thiếu vắng quy định quản trị công ty yêu cầu các thành viên HĐQT có xung đột lợi ích không được tham gia cuộc họp thảo luận và biểu quyết về các giao dịch có thể có xung đột lợi ích.
▪ Cam kết đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong giao dịch với các bên liên quan vẫn chưa được khẳng định.
3.3. PHẦN C - VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN CÓ QUYỀN LỢI LIÊN QUAN TRONG QUẢN TRỊ CÔNG
TY
Đánh giá chung
Bên cạnh quyền lợi của cổ đông, bộ nguyên tắc quản trị công ty còn hướng đến bảo vệ
quyền lợi của các bên hữu quan như nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, chủ nợ, môi
trường và cộng đồng, đảm bảo tiêu chí phát triển lành mạnh và bền vững của doanh
nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Phần đánh giá này xem xét liệu các công ty có
quan tâm đến lợi ích của các bên hữu quan cũng như vấn đề phát triển bền vững khi xây
dựng các chính sách và chiến lược của công ty hay không.
Trong thẻ điểm QTCT ASEAN năm 2017, Lĩnh vực C - Vai trò của các bên có quyền lợi liên
quan trong quản trị công ty, tăng trọng số lên 15%. Kết quả đánh giá năm 2017 cho thấy
điểm trung bình của các doanh nghiệp đạt 5.9/15 điểm. doanh nghiệp có điểm cao nhất
đạt 14.06 điểm, doanh nghiệp có điểm kém nhất không có điểm nào. Đây cũng là lĩnh vực
có mức độ yêu cầu cao hơn thẻ điểm phiên bản trước, theo đó doanh nghiệp cần công bố
chính sách bảo vệ quyền lợi các bên hữu quan một cách rõ ràng, vừa có các chương trình
hành động cụ thể thực thi các chính sách này, và các chính sách cũng như hoạt động thực
hành cần đạt yêu cầu các chuẩn mực khu vực ASEAN.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
33
Bảng 10. Lĩnh vực C – Vai trò các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty
Phần A Phần B Phần C Phần D Phần E
Điểm trung bình
6.37 6.84 5.90 12.94 10.98
Điểm tối thiểu
4.62 5.79 0.00 4.38 4.80
Điểm tối đa 10.00 8.95 14.06 21.25 24.53
Điểm trung vị 6.00 6.75 6.09 12.81 9.73
Kết quả của 5 năm đánh giá thẻ điểm quản trị công ty khu vực ASEAN cho thấy sự thay
đổi rõ rệt trong nhận thức của doanh nghiệp về trách nhiệm của mình đối với xã hội và
cộng đồng. Hầu hết các công ty, đạt tỷ lệ lên tới 81% trong đợt đánh giá năm nay, có hẳn
mục riêng trong báo cáo thường niên dành cho trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Một
số công ty thậm chí đăng tải báo cáo riêng về phát triển bền vững áp dụng bộ tiêu chuẩn
quốc tế GRI, trong đó đề cập đến vai trò các bên có quyền lợi hữu quan cũng như những
tác động tích cực của doanh nghiệp đối với nhân viên, khách hàng, môi trường, và xã hội.
Nhờ việc áp dụng rộng rãi hơn các chuẩn mực báo cáo quốc tế
về các khía cạnh này mà những nội dung liên quan đến chính
sách bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, và đóng góp cho
cộng đồng và việc triển khai những chính sách này được đề cập
đầy đủ và cụ thể hơn. Những tiến bộ này cho thấy doanh nghiệp
đã nhanh chóng ý thức được vai trò và tầm quan trọng của các
bên có quyền lợi liên quan trong chiến lược phát triển bền
vững của công ty.
Những điểm cần cải thiện là việc công bố rõ ràng các chính sách của công ty trong việc lựa
chọn các nhà cung cấp hướng đến các chuẩn mực phát triển bền vững cũng như các
chương trình hoạt động cụ thể đảm bảo việc chọn lựa này đáp ứng các chính sách đề ra.
Bên cạnh đó chính sách và chương trình hành động bảo vệ các chủ nợ, nhà cung ứng vốn
cũng cần được chú trọng công bố rõ ràng, cụ thể. Chính sách tăng cường gắn kết với người
lao động, hướng người lao động gắn bó với các thành quả dài hạn của công ty cần được
chú trọng hơn.
Chính sách tố giác vi phạm cũng như chính sách bảo vệ người tố giác là một lĩnh vực mới
mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên đây là một trong những cơ chế quản trị
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
34
từ cả bên trong và bên ngoài quan trọng cần được chú trọng xây dựng. Vận hành hiệu quả
cơ chế tố giác vi phạm sẽ không chỉ cho phép phát hiện sớm các hành vi vi phạm quản trị,
mà còn có cơ chế răn đe ngăn ngừa các vi phạm có thể xảy ra.
Bảo vệ khách hàng, nhà cung cấp, chủ nợ
Điển hình là có hơn 61% các doanh nghiệp quan tâm hơn đến việc công bố chính sách và
các hoạt động cụ thể bảo vệ quyền lợi khách hàng trong báo cáo thường niên hoặc báo
cáo phát triển bền vững, bao gồm các chính sách về chất lượng sản phẩm, sức khỏe và sự
an toàn của khách hàng, và cả chính sách bồi hoàn khi có sự cố xảy ra. Con số này được
cải thiện đáng kể so với những năm trước.
Tuy nhiên, công ty cần quan tâm hơn nữa và có những chính sách cụ thể liên quan đến vai
trò và lợi ích của các bên hữu quan như nhà cung cấp và chủ nợ để đảm bảo mục tiêu
hướng tới phát triển bền vững. Chẳng hạn như ngoài những yếu tố kinh tế thông thường,
quy trình và tiêu chí lựa chọn các nhà cung cấp cần được công bố trong đó cần có nêu các
yếu tố hoặc tiêu chí liên quan đến môi trường, và cả các yếu tố đạo đức, trách nhiệm xã
hội của nhà cung cấp là một yếu tố then chốt của chuỗi giá trị bền vững.
Các chính sách và quy trình bảo vệ quyền của chủ nợ cũng rất ít khi được đề cập trong các
báo cáo thường niên với chỉ có 03 công ty có đề cập đến vấn đề này trong Bộ Quy tắc Đạo
đức. Có thể hiểu các hợp đồng vay vốn thường là một lĩnh vực được luật pháp bảo vệ chặt
chẽ thông qua các điều khoản của các khế ước vay nợ, tuy nhiên ở góc độ chính sách và
qui trình quản trị tốt, công ty cần có các cam kết mang tính tổng quát về khía cạnh này,
thể hiện tinh thần chung về bảo vệ quyền lợi của bên hữu quan quan trọng là nhà cung
ứng vốn để hình thành khuôn khổ quản trị công ty tốt và toàn diện về vai trò của tất cả
các bên hữu quan.
Khích lệ nhân viên
Thống kê cho thấy 86% các công ty công bố đầy đủ các chính
sách và các hoạt động cụ thể chăm lo phúc lợi, sức khỏe, và
đảm bảo an toàn lao động cho người lao động. Thông tin về
các chương trình đào tạo, huấn luyện, và phát triển nhân
viên trong nội bộ công ty cũng được đăng tải đầy đủ trong
báo cáo thường niên thông qua con số 71% công ty công bố.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
35
Tuy nhiên, khá ít (31%) doanh nghiệp chú trọng đến xây dựng và công bố chính sách khen
thưởng nhân viên nhằm gắn họ với các thành quả hoạt động của công ty trong dài hạn
như áp dụng các chương trình cổ phiếu ưu đãi dành cho nhân viên hay áp dụng thẻ điểm
cân bằng trong đo lường hiệu quả hoạt động.
Quan hệ với các bên hữu quan
Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp có đề mục quan hệ cổ đông, tuy nhiên thông tin
để các bên hữu quan khác có thể liên hệ khi quyền lợi của mình bị vi phạm vẫn chưa được
quan tâm đúng mức. Công ty cần cung cấp chi tiết thông tin liên lạc của người/bộ phận
phụ trách để từng bên hữu quan có thể liên hệ. Theo đánh giá của năm 2017, vẫn có gần
83% công ty chưa đảm bảo việc cung cấp thông tin liên lạc cụ thể của cán bộ/ phòng ban
chuyên trách để các bên hữu quan có thể liên hệ khi có thắc mắc hay cần khiếu nại.
Chính sách tố giác vi phạm
Một điểm yếu cần ghi nhận là chính sách và quy trình xử lý việc nhân viên hoặc các bên
hữu quan tố giác các vi phạm của công ty cũng như chính sách bảo vệ nhân viên hoặc
người tố giác vi phạm đến nay vẫn còn là khái niệm khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Chỉ có một doanh nghiệp có xây dựng chính sách và qui trình tố giác các hành
vi vi phạm, bao gồm hướng dẫn cụ thể cách thức, qui trình xử lý và những thông tin để
các bên hữu quan có thể trực tiếp liên lạc với bộ phận/người nhận xử lý các thông tin tố
giác; và cũng chỉ có duy nhất một doanh nghiệp có chính sách và qui trình bảo vệ nhân
viên/người tố giác vi phạm.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
36
ĐIỂM MẠNH
• Quan tâm đến các chính sách và hoạt động bảo vệ lợi ích, sức khỏe, và sự an toàn của khách hàng.
• Thực hiện tốt các chính sách và hoạt động bảo vệ môi trường và đóng góp cho cộng đồng.
• Có mục riêng báo cáo về trách nhiệm xã hội cũng như báo cáo riêng về phát triển bền vững.
• Đề cập đến thông tin về an sinh và phúc lợi của người lao động.
• Nêu các số liệu cụ thể liên quan đến chương trình đào tạo, huấn luyện, và phát triển nhân viên.
LĨNH VỰC CẦN CẢI THIỆN
• Các chính sách lựa chọn nhà cung cấp và bảo vệ lợi ích của chủ nợ chưa được công bố tốt.
• Chính sách khen thưởng nhân viên, gắn kết với các thành quả của công ty trong dài hạn chưa được công bố và/hoặc áp dụng.
• Chính sách và qui trình tố giác vi phạm chưa được công bố và/hoặc thực thi, áp dụng; Thông tin liên hệ bộ phận/người phụ trách xử lý thông tin tố giác chưa được công bố; Chính sách bảo vệ người tố giác vi phạm chưa được công bố và/hoặc áp dụng.
• Thông tin liên lạc của bộ phận chuyên trách để các bên hữu quan liên hệ chưa được công bố rộng rãi.
3.4. PHẦN D - CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ TÍNH MINH BẠCH
Đánh giá chung
Công ty cần đảm bảo rằng tất cả các thông tin quan trọng liên quan tới công ty được công
bố đầy đủ, chính xác, kịp thời trên các phương tiện công bố thông tin tin cậy và dễ tiếp
cận nhằm cho phép cổ đông và các bên hữu quan có thể đánh giá tình hình hoạt động của
công ty. Thông tin công bố của công ty gồm hai loại, công bố thông tin bắt buộc và công
bố thông tin tự nguyện. Các qui định công bố thông tin bắt buộc đã được quy định cụ thể
tại các văn bản pháp luật hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và
được giám sát bởi các cơ quan quản lý. Ngoài đáp ứng các yêu cầu công bố thông tin theo
luật định, nhiều doanh nghiệp còn tự nguyện công bố thông tin theo nhu cầu thị trường,
thể hiện tinh thần cao trong minh bạch và công bố thông tin.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
37
Bảng 11. Lĩnh vực D – Công bố thông tin và minh bạch
Phần A Phần B Phần C Phần D Phần E
Điểm trung bình
6.37 6.84 5.90 12.94 10.98
Điểm tối thiểu
4.62 5.79 0.00 4.38 4.80
Điểm tối đa 10.00 8.95 14.06 21.25 24.53
Điểm trung vị 6.00 6.75 6.09 12.81 9.73
Bảng phân tích điểm QTCT của từng lĩnh vực trong 5 năm thực hiện đánh giá cho thấy kết
quả thực hiện QTCT theo chuẩn mực ASEAN đã có cải thiện, trong đó có lĩnh vực D – Minh
bạch và công bố thông tin. Lĩnh vực D tăng 10.12% điểm và đạt 12.94/25 điểm. doanh
nghiệp có điểm cao nhất đạt 21.25 điểm, doanh nghiệp có điểm kém nhất đạt 4.38 điểm.
Việc áp dụng Thông tư 155/2015/TT-BTC với nhiều quy định chặt chẽ hơn về công bố
thông tin, đặc biệt là với các khuyến nghị công bố thông tin bằng tiếng Anh mà Thông tư
đề cập được tin rằng đã góp phần cải thiện công bố thông tin cho nhà đầu tư nước ngoài.
Các lĩnh vực cải thiện điểm quan trọng là thông tin về cấu trúc sở hữu của các cổ đông lớn,
cổ đông nội bộ, cấu trúc tập đoàn với các tỉ lệ phần trăm sở hữu trực tiếp. Thông tin thù
lao các thành viên HĐQT, chi tiết tham dự họp của các thành viên HĐQT; các thông tin về
tình hình tài chính và phi tài chính.
Tuy nhiên có nhiều khía cạnh cần cải thiện để đáp ứng các yêu cầu của ASEAN, cụ thể
thông tin sở hữu gián tiếp của các cổ đông lớn, cổ đông nội bộ cần được công bố bên cạnh
thông tin sở hữu trực tiếp. Thông tin kiêm nhiệm các chức danh khác của lãnh đạo công
ty tại các doanh nghiệp khác chưa được công bố đầy đủ, theo chuẩn mực ASEAN. Thông
tin này quan trọng không chỉ giúp cổ đông đánh giá mức độ cam kết đóng góp cho công
ty, mà còn giúp nhận diện các mâu thuẫn lợi ích tiềm tàng ảnh hưởng đến quyền lợi của
cổ đông. Thông tin về mức phí và tính độc lập của kiểm toán trong việc cung cấp dịch vụ
kiểm toán và các dịch vụ phi kiểm toán khác cũng cần được công bố theo chuẩn mực
ASEAN, giúp đánh giá vai trò độc lập của công ty kiểm toán đối với doanh nghiệp. Cải thiện
trang thông tin điện tử tiếng Anh là một trong những yêu cầu thông tin quan trọng, cho
phép cổ đông nước ngoài có thể truy cập các thông tin quan trọng như Điều lệ công ty, Tài
liệu, Nghị quyết, Biên bản đại hội cổ đông bên cạnh nhiều thông tin quan trọng khác.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
38
Chất lượng báo cáo thường niên
Hệ thống công bố thông tin minh bạch, hợp lý của doanh nghiệp phải bảo đảm cung cấp
báo cáo thường niên có chất lượng nội dung. Phần lớn các công ty ngày càng chú trọng
chất lượng thông tin của báo cáo thường niên khi nêu đầy đủ các thông tin tổng quan như
mục tiêu của công ty, các chỉ số tài chính và phi tài chính, tổng thù lao của mỗi thành viên
HĐQT, cũng như chi tiết tham dự các cuộc họp HĐQT trong năm của mỗi thành viên…
Tương tự, danh tính của các cổ đông lớn và chi tiết cấu trúc của tập đoàn được công bố
khá đầy đủ. Tuy nhiên, cũng như những kết quả đánh giá năm 2015, nhiều công ty vẫn
chưa cung cấp thông tin chi tiết về chính sách cổ tức, mức phí chi trả cho các dịch vụ kiểm
toán và phi kiểm toán đã sử dụng trong năm, tình hình chức vụ mà các thành viên HĐQT
hiện đang nắm giữ tại các công ty niêm yết khác.
Trang thông tin điện tử
Trang thông tin điện tử của công ty là phương tiện hữu hiệu giúp nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài tiếp cận nhanh chóng các tin tức quan trọng của công ty. Tất cả các công ty
tham gia đều có trang web với các thông tin cần thiết dành cho cổ đông bằng tiếng Việt.
Tuy nhiên, vẫn còn 7% công ty hiện chưa có phiên bản tiếng Anh của trang web, hoặc
phiên bản này bị lỗi, không thể truy cập được, hoặc ngôn ngữ được chọn là tiếng Anh
nhưng nội dung bên trong vẫn là tiếng Việt. Điều này sẽ cản trở các nhà đầu tư nước ngoài
khi muốn tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp. Kết quả đánh giá cho thấy gần 50% các công
ty thực hiện tốt việc cung cấp các thông tin về các báo cáo tài chính năm hiện tại và của
các năm trước. 34% số công ty có công bố Điều lệ công ty bằng tiếng Anh, vài trường hợp
công ty có tiêu đề trương mục bằng tiếng Anh nhưng đường
dẫn tập tin là tiếng Việt hoặc tập tin đã không được đính kèm
như đề cập. Do không công bố bản dịch tiếng Anh của Điều
lệ Công ty cũng như Quy chế Quản trị công ty, hơn 2/3 doanh
nghiệp niêm yết Việt Nam bị mất điểm trong đánh giá QTCT
năm 2017 nói riêng, và trong mắt các nhà đầu tư quốc tế nói
chung. Việc đăng tải tài liệu này tuy đơn giản nhưng thể hiện
được sự quan tâm và cam kết của công ty đối với quản trị
công ty.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
39
Một số trang thông tin điện tử có chuyên mục riêng về Quan hệ cổ đông, cung cấp khá chi
tiết các nội dung thông tin, báo cáo cần cung cấp cho cổ đông như các báo cáo tài chính,
các văn bản quy định của công ty và thông tin cuộc họp HĐCĐ thường niên như thư mời,
tài liệu họp với đầy đủ các dự thảo và giải trình, biên bản và nghị quyết cuộc họp HĐCĐ….
Tuy nhiên, số lượng công ty có chuyên mục riêng về Quan hệ cổ đông với nội dung đầy đủ
vẫn còn khá hạn chế, đặc biệt là thường thiếu tài liệu họp và biên bản họp HĐCĐ bằng
tiếng Anh.
Trang thông tin điện tử thiếu vắng thông tin quan trọng là địa chỉ, thông tin liên lạc của
người/ bộ phận quan hệ cổ đông để cổ đông có thể liên hệ khi có yêu cầu, thắc mắc hoặc
cần hỗ trợ. Chỉ có 41% doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu này.
Doanh nghiệp còn hạn chế trong việc sử dụng đa dạng các kênh truyền thông khác như tổ
chức buổi trao đổi trực tiếp giữa nhà đầu tư với các chuyên gia phân tích tài chính, các
buổi họp báo (chỉ khoảng 17% các công ty thực hiện). Trang thông tin điện tử còn hạn chế
trong việc công khai các tài liệu, bài viết, bài phân tích chung về tình hình hoạt động của
công ty (chỉ có 27% công ty cung cấp các thông tin hữu ích này).
Công bố kịp thời
Việc công bố kịp thời các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên là yếu tố quan trọng
nhưng thực tế cho thấy còn nhiều trường hợp công bố cả hai báo cáo này sau 120 ngày từ
khi kết thúc niên độ hoặc có khi không đưa ra bất kỳ thông tin về ngày công bố các báo
cáo này, với tỷ lệ gần 41% chậm công bố Báo cáo tài chính và 61% chậm công bố Báo cáo
thường niên.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
40
Công bố thông tin quản trị
Chỉ có vài Báo cáo thường niên có xác nhận của công ty về việc đã thực thi đầy đủ quy
định quản trị công ty hoặc có giải thích nguyên nhân của những trường hợp không tuân
thủ. Mặc dù các thông lệ tốt của OECD khuyến khích công khai thông tin về sở hữu cổ phần
của HĐQT, BKS và các thành viên chủ chốt của Ban Điều hành, nhưng phần lớn công ty
vẫn không công bố chi tiết về cổ phần sở hữu của những thành viên này, đặc biệt là thiếu
công bố thông tin sở hữu cổ phần gián tiếp của các thành viên này (79% đạt yêu cầu công
bố thông tin đối với sở hữu của thành viên HĐQT, và chỉ 59-66% đạt yêu cầu công bố
thông tin sở hữu cổ phiếu của Ban điều hành và cổ đông lớn). Một điểm mạnh là hơn 67%
công ty tuân thủ tốt trong việc công bố chi tiết giao dịch cổ phiếu của cổ đông nội bộ trong
năm.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
41
Công bố thông tin về giao dịch bên liên quan
Công bố thông tin về giao dịch bên liên quan theo chuẩn mực của ASEAN có yêu cầu cần
có công bố cụ thể về chính sách của công ty liên quan đến qui trình đánh giá, xem xét và
thông qua các giao dịch bên liên quan trọng yếu. Tuy nhiên chỉ có 11% các công ty đáp
ứng việc công bố chính sách qui trình thông qua các giao dịch bên liên quan trọng yếu
này. Thông tin về giao dịch bên liên quan còn khá căn bản, theo đó có đến 23% doanh
nghiệp chưa đáp ứng các yêu cầu công bố thông tin, cụ thể chưa nêu rõ và đầy đủ tên, bản
chất quan hệ, bản chất và giá trị của từng giao dịch bên liên quan.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
42
ĐIỂM MẠNH
▪ Danh sách các cổ đông lớn và cấu trúc của tập đoàn được công bố đầy đủ với thông tin tên và phần trăm cổ phần sở hữu.
▪ Báo cáo thường niên nêu rõ những thông tin tổng quan như mục tiêu của công ty, các chỉ số tài chính và phi tài chính, tổng thù lao của mỗi thành viên HĐQT, cũng như chi tiết tham dự các cuộc họp HĐQT trong năm của mỗi thành viên.
▪ Trang thông tin điện tử của công ty có chuyên mục riêng về quan hệ cổ đông bằng tiếng Anh, cung cấp các báo cáo tài chính năm hiện tại và của các năm trước và báo cáo thường niên.
▪ Công ty có công bố giao dịch cổ phiếu của cổ đông nội bộ trong năm.
LĨNH VỰC CẦN
CẢI THIỆN
▪ Công ty thiếu tuyên bố xác nhận về việc đã thực thi đầy đủ quy định quản trị công ty.
▪ Chi tiết về sở hữu cổ phần của HĐQT, BKS và các thành viên chủ chốt của Ban Điều hành không được công bố theo chuẩn mực ASEAN; Thông tin về việc nắm giữ các vị trí lãnh đạo tại các doanh nghiệp khác mà từng thành viên HĐQT tham gia chưa được đề cập.
▪ Mức phí của dịch vụ kiểm toán và phi kiểm toán không được công bố.
▪ Báo cáo tài chính kiểm toán và Báo cáo thường niên bằng tiếng Anh thường được công bố muộn hơn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc không có thông tin thời điểm công bố.
▪ Trang thông tin điện tử của công ty thiếu báo cáo tài chính, điều lệ công ty và toàn bộ tài liệu mời họp ĐHCĐ, thông báo mời họp ĐHCĐ thường niên, Nghị quyết và Biên bản ĐHCĐ bằng tiếng Anh
▪ Các công ty hạn chế sử dụng các kênh truyền thông khác như tổ chức buổi trao đổi trực tiếp giữa nhà đầu tư với các chuyên gia phân tích tài chính và các buổi họp báo.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
43
3.5. PHẦN E – VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Đánh giá chung
Hội đồng Quản trị là nhân tố đóng vai trò trung tâm trong việc xây dựng khuôn khổ quản
trị công ty, chịu trách nhiệm giám sát thực thi chiến lược của công ty, giám sát quản trị
rủi ro, giám sát bộ máy điều hành, và bảo vệ quyền lợi của các cổ đông. Một Hội đồng Quản
trị độc lập, chuyên nghiệp, và hoạt động hiệu quả sẽ làm tăng chất lượng và hiệu quả của
hệ thống quản trị công ty và gia tăng lợi ích cho các cổ đông trong dài hạn. Phần E của Thẻ
điểm quản trị công ty ASEAN chính là nội dung mà các công ty Việt Nam đã có những cải
thiện nhất định trong đánh giá năm 2017 tuy rằng kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn.
Bảng 12. Lĩnh vực E – Vai trò và trách nhiệm của Hội đồng quản trị
Phần A Phần B Phần C Phần D Phần E
Điểm trung bình
6.37 6.84 5.90 12.94 10.98
Điểm tối thiểu
4.62 5.79 0.00 4.38 4.80
Điểm tối đa 10.00 8.95 14.06 21.25 24.53
Điểm trung vị 6.00 6.75 6.09 12.81 9.73
Bảng phân tích điểm QTCT của từng lĩnh vực trong 5 năm thực hiện đánh giá cho thấy kết
quả thực hiện QTCT theo chuẩn mực ASEAN đã có cải thiện. Điểm QTCT trung bình của
các doanh nghiệp được đánh giá đã tăng 12.3% so với năm đánh giá gần nhất (tăng từ
36.75 điểm lên 41.3 điểm). Lĩnh vực E – Vai trò của hội đồng quản trị là lĩnh vực có điểm
tăng cao thứ nhì, tăng 14% đạt 10.98/40 điểm. doanh nghiệp có điểm cao nhất đạt 24.53
điểm, doanh nghiệp có điểm kém nhất đạt 4.8 điểm.
Những điểm cải thiện nổi bật của lĩnh vực E bao gồm động thái tách rời vai trò giám sát
và điều hành trong cấu trúc quản trị doanh nghiệp, theo đó đã có nhiều doanh nghiệp thực
hiện tách bạch hai vai trò Chủ tịch và Giám đốc điều hành doanh nghiệp. Việc HĐQT thực
thi tốt hơn vai trò của mình trong việc nhận diện, đánh giá rủi ro hiện hữu và tiềm tàng,
và đề xuất các phương án quản trị rủi ro hiệu quả cho doanh nghiệp cũng là một khía cạnh
quan trọng đã được cải thiện đáng kể trong năm 2017.
Mặc dù là lĩnh vực có điểm tăng cao thứ nhì, lĩnh vực E là lĩnh vực quan trọng, có quyết
định đối với việc thực thi tốt QTCT của DN, lại chỉ có mức điểm khiêm tốn, chỉ đạt 10.98
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
44
hoặc 27.45% mức điểm yêu cầu của lĩnh vực này. Các lĩnh vực cần có cải thiện là số lượng
và tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập cần gia tăng cho phép có them nhiều ý kiến đa dạng và
tăng cường chất lượng các thảo luận trong HĐQT, và đặc biệt là sự gia tăng vai trò giám
sát độc lập, ngăn ngừa các xung đột lợi ích tiềm tàng có thể xảy ra ảnh hưởng tiêu cực đến
quyền lợi của cổ đông.
Các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế trong việc xây dựng các tiểu ban chuyên trách
thực thi các vai trò quan trọng của HĐQT; đặc biệt các tiểu ban phụ trách các lĩnh vực
nhân sự, thù lao, kiểm soát rủi ro. Vai trò của ban kiểm soát và tính độc lập của ban kiểm
soát trong việc giám sát thực thi và ngăn ngừa rủi ro kế toán tài chính trong doanh nghiệp
cũng là vấn đề còn để ngỏ. Cấu trúc kiểm soát của các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu
vắng bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập, báo cáo trực tiếp cho HĐQT, được bổ nhiệm, bãi
nhiệm bởi các thành viên độc lập của HĐQT, cũng là một điểm quan trọng cần được xem
xét cải thiện.
Tính độc lập của HĐQT
Về khía cạnh độc lập của HĐQT, có hơn 81% (so với 70% năm 2015) doanh nghiệp có sự
tách bạch vai trò của Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Giám đốc Điều hành, đây là một thông
lệ đã được đáp ứng tốt tại Việt Nam. Dấu hiệu này cho thấy rằng doanh nghiệp đang chuẩn
bị cho việc áp dụng qui định tách bạch hai vị trí lãnh đạo này áp dụng đối với các doanh
nghiệp niêm yết theo Nghị định 71/2017/NĐ-CP.
Mặc dù chỉ có 7% Chủ tịch Hội đồng Quản trị là thành viên độc lập, nhưng tỷ lệ này cũng
đã tăng đáng kể so với đợt đánh giá trước (so với 3.6% trong năm 2015). Việc bổ nhiệm
một vị trí Trưởng thành viên Hội đồng Quản trị độc lập (Lead Independent Director) trong
trường hợp Chủ tịch Hội đồng Quản trị không là thành viên độc lập vẫn còn là một khái
niệm mới mẻ ở thị trường Việt Nam, và chưa có doanh nghiệp nào áp dụng thông lệ tốt
này. Vai trò của Trưởng thành viên Hội đồng Quản trị độc lập được kỳ vọng có tiếng nói
uy tín, tập trung được ý kiến các thành viên độc lập trong hội đồng quản trị cho phép các
thành viên độc lập thể hiện được vai trò quan trọng, phản biện trong việc nêu ý kiến, trao
đổi và biểu quyết trong các quyết định và vấn đề của hội đồng quản trị, và đặc biệt có thể
giúp hạn chế những rủi ro và nguy cơ xung đột lợi ích khi Chủ tịch không trung lập.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
45
Kết quả đánh giá cho thấy còn khá nhiều hạn chế trong vấn đề đáp ứng tỷ lệ thành viên
Hội đồng Quản trị độc lập cũng như quy định về nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng Quản
trị độc lập không quá hai nhiệm kỳ. Do yêu cầu của thực hành tốt trong khu vực ASEAN là
tỷ lệ thành viên Hội đồng Quản trị độc lập phải đạt ít nhất 50%, cao hơn so với yêu cầu tỷ
lệ 1/3 của Việt Nam, nên chỉ có 2 công ty đạt yêu cầu trong mục đánh giá này (so với không
có công ty nào đáp ứng trong năm 2015). Với chuẩn mực luật định của Việt Nam yêu cầu
cần có tối thiểu 1/3 thành viên HĐQT là độc lập thì ở thời điểm cuối năm 2016 chỉ có tỉ lệ
gần 14% DNNY trên HSX đạt yêu cầu này, theo một khảo sát nghiên cứu tại Trường đại
học Bách Khoa Tp.HCM. Ngoài ra, thông lệ Quản trị tốt của khu vực cũng không ủng hộ
việc Hội đồng Quản trị có thành viên là nguyên Tổng Giám đốc trong hai năm gần nhất để
tránh những xung đột tế nhị có thể ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo công ty trong giai
đoạn nhiệm kỳ mới. Có 13% công ty trong mẫu đánh giá mắc phải tình huống này.
Để đảm bảo hiệu quả trong thực thi trách nhiệm của các thành viên này, qui định luật
pháp và chuẩn mực quản trị ASEAN đã đặt ra giới hạn tối đa năm vị trí Hội đồng Quản trị
tại các doanh nghiệp khác mà một thành viên Hội đồng Quản trị độc lập không điều hành
được nắm giữ, đây cũng là qui định mà luật pháp Việt Nam cũng nêu ra nhằm tăng cường
vai trò và trách nhiệm của TV HĐQT trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ có 1 công ty có
báo cáo đã tuân thủ về vấn đề này, các công ty còn lại không cung cấp thông tin.
Các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện tốt việc đảm bảo không có thành viên Hội đồng
Quản trị điều hành nào phục vụ tại hơn hai hội đồng quản trị của các công ty niêm yết
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
46
ngoài tập đoàn. Gần 66% công ty niêm yết có tối thiểu một thành viên Hội đồng Quản trị
không điều hành có kinh nghiệm làm việc trước đó trong lĩnh vực hoạt động chính của
công ty.
Thực thi vai trò giám sát chiến lược, quản trị rủi ro
Hội đồng Quản trị đóng vai trò then chốt trong định hướng chiến lược của công ty, các
nhà đầu tư quốc tế kỳ vọng HĐQT phát huy vai trò chỉ đạo này trong thực tiễn. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy chỉ có 1/3 công ty có đề cập và mô tả cụ thể trong các báo cáo rằng Hội
đồng Quản trị có xem xét và giám sát quá trình thực hiện chiến lược công ty trong năm
gần nhất.
Năm đánh giá 2017 cho thấy các công ty đạt mức độ tuân thủ cao hơn ở những nội dung
cần thiết như nêu rõ tầm nhìn và sứ mệnh hoạt động của công ty trong các tài liệu báo cáo
và trang thông tin điện tử, cũng như trình bày, nhận diện cụ thể về những rủi ro chính mà
công ty phải đối mặt và biện pháp quản trị rủi ro tương ứng trong Báo cáo thường niên.
Vai trò ban kiểm soát
Theo chuẩn mực của ASEAN, tính độc lập của Ban kiểm soát hay Tiểu ban kiểm toán nội
bộ thuộc HĐQT là rất quan trọng nhằm đảm bảo vai trò
khách quan trong thực thi vai trò nhiệm vụ, kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh;
tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; đánh giá hiệu
lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm
toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
Do vậy, tính độc lập của các thành viên Ban kiểm soát cần được công bố rõ. Chuẩn mực
của ASEAN yêu cầu có toàn bộ thành viên Ban kiểm soát là thành viên không điều hành,
và có đa số các thành viên Ban kiểm soát là thành viên độc lập. Trong mẫu đánh giá có 9%
công ty khẳng định đạt được chuẩn mực này. Ngoài ra chuẩn mực ASEAN yêu cầu Trưởng
ban kiểm soát phải là thành viên độc lập, có 4/70 doanh nghiệp đạt được yêu cầu này.
Thông lệ quản trị công ty tốt còn yêu cầu công ty cần có ít nhất một thành viên độc lập
trong Ban Kiểm soát có kinh nghiệm hoặc bằng cấp về kế toán, kiểm toán.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
47
Ngoài ra, một điểm yếu cần ghi nhận của các doanh nghiệp Việt Nam là chưa thể hiện được
vai trò và sự quan tâm của Ban Kiểm soát và Hội đồng Quản trị đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ hoặc quản lý rủi ro của công ty thông qua việc rà soát các chốt kiểm soát trọng yếu
cũng như đưa ra nhận xét về tính hiệu quả của hệ thống này. Một trong những trách nhiệm
của Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát là đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
hiệu quả, đặc biệt là hệ thống quản trị rủi ro về mặt tài chính và hoạt động, và phải tuân
thủ các luật lệ và chuẩn mực có liên quan. Tuy nhiên, cũng cần ghi nhận là tỷ lệ tuân thủ
ở mục này hiện nay đang là 27%, có phần cải thiện hơn hẳn so với các năm trước. Điều
này cho thấy sự quan tâm của các doanh nghiệp Việt Nam đối với vấn đề kiểm soát rủi ro
hiện đang ngày càng tăng. Trách nhiệm của Ban kiểm soát đối với việc bổ nhiệm và miễn
nhiệm kiểm toán độc lập cũng chưa được công bố rộng rãi. Đa phần nội dung này thường
được tìm thấy trong Điều lệ công ty. Thế nhưng, tài liệu này bằng tiếng Anh lại không dễ
được tìm thấy.
Mặc dù Luật doanh nghiệp 2014 đã cho phép áp dụng mô hình không có Ban kiểm soát,
mà thay vào đó là thành lập Tiểu Ban kiểm toán nội bộ thuộc HĐQT, cho đến thời điểm
tháng 5/2017 là thời điểm đánh giá của Thẻ điểm 2017 thì Việt Nam chỉ mới có một doanh
nghiệp áp dụng mô hình mới này. Mặc dù có nêu trong Luật, các văn bản dưới luật chưa
có hướng dẫn cụ thể vai trò, trách nhiệm và tiêu chuẩn thành viên của Ban kiểm toán nội
bộ thuộc HĐQT nên đã gây khó khăn trong việc áp dụng một thực hành mới mặc dù đây
là một thực hành thông dụng được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới trong mô hình
HĐQT một cấp.
Kiểm toán nội bộ
Số lượng doanh nghiệp niêm yết có bộ phận Kiểm toán Nội
bộ riêng cũng tăng tuy nhiên đây vẫn chưa phải là thông lệ
tốt được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam (có 36% công ty có
bộ phận Kiểm toán nội bộ). Chuẩn mực ASEAN cũng yêu cầu
công ty công bố thông tin của Trưởng ban Kiểm toán Nội bộ
cũng như chi tiết vai trò, quyền hạn (bổ nhiệm, miễn nhiệm,
giám sát) của Ban Kiểm soát hoặc Tiểu ban kiểm toán đối với
bộ phận Kiểm soát Nội bộ. 36% công ty có thành lập bộ phận
này, tuy nhiên chỉ có một công ty đề cập rằng việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên bộ
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
48
phận kiểm toán nội bộ thuộc thẩm quyền Ban Kiểm soát hoặc Tiểu ban kiểm toán thuộc
HĐQT.
Thành phần, cấu trúc hội đồng quản trị
Các tiêu chí lựa chọn và quy trình bổ nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị mới, cũng như
tiêu chuẩn và quy trình đánh giá hoạt động hàng năm của Hội đồng Quản trị, từng thành
viên Hội đồng Quản trị, và các tiểu ban Hội đồng Quản trị cũng chưa nhận được nhiều sự
quan tâm từ phía doanh nghiệp.
Chính sách khuyến khích thành viên Hội đồng Quản trị tham gia các chương trình đào tạo
trong năm cũng được cải thiện rõ rệt so với những đợt đánh giá trước tuy tỷ lệ này còn
thấp so với các nước trong khu vực.
Việc thành lập các tiểu ban trực thuộc Hội đồng Quản trị hiện vẫn chưa phổ biến ở Việt
Nam dù các doanh nghiệp dần nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của những
tiểu ban này. Kết quả đánh giá cho thấy chỉ 20-30% công ty có các tiểu ban chuyên trách
về đề cử nhân sự và lương thưởng. Nhiều trường hợp các công ty có thành lập tiểu ban
chuyên trách nhưng không đáp ứng được yêu cầu về mức độ độc lập của các thành viên
tham gia.
Thực thi trách nhiệm của HĐQT
Đánh giá năm nay cho thấy các công ty Việt Nam thực hiện tốt những nội dung liên quan
đến việc đảm bảo số lần họp của Hội đồng Quản trị trong năm cũng như sự tham gia đầy
đủ của các thành viên Hội đồng Quản trị trong các cuộc họp.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
49
Tuy nhiên, có rất ít bằng chứng cho thấy các công ty có lên lịch trình họp Hội đồng Quản
trị trước khi bắt đầu năm tài chính mới cũng như có tổ chức ít nhất một cuộc họp giữa các
thành viên Hội đồng Quản trị không điều hành mà không có mặt các thành viên điều hành.
Ngay cả quy định về tỉ lệ tối thiểu số thành viên có mặt ở mỗi cuộc họp Hội đồng Quản trị
cũng ít được tìm thấy do Điều lệ công ty bản tiếng Anh không được công bố. Việc công bố
tình hình tham dự họp của các thành viên Ban Kiểm soát hiện vẫn chưa được thực hiện
tốt.
Ngoài ra, cơ cấu thù lao lương thưởng cho thành viên Hội đồng Quản trị và Giám đốc Điều
hành chưa được công bố đầy đủ, rõ ràng. Các cổ đông quan tâm đến cả cơ cấu và chính
sách lương thưởng bao gồm cả tiêu chí đánh giá của các vị Tổng Giám đốc cũng như các
khoản hỗ trợ dành cho thành viên Hội đồng Quản trị không điều hành. Tuy nhiên tỷ lệ
tuân thủ chỉ dừng ở mức 16% đối với việc minh bạch chính sách thù lao của thành viên
Hội đồng Quản trị không điều hành và chỉ 6% đối với việc minh bạch chính sách lương
thưởng của thành viên Hội đồng Quản trị điều hành và Tổng Giám đốc.
Trong hệ thống quản trị công ty chuẩn mực, thư ký công ty là nhân vật đóng vai trò rất
quan trọng trong việc hỗ trợ Hội đồng Quản trị tiếp cận thông tin nhanh chóng, kịp thời,
và hoàn thành trọng trách, nhiệm vụ. Thế nhưng, vai trò của thư ký công ty tại Việt Nam
vẫn còn khá mờ nhạt và chỉ có 2 công ty có bằng chứng cho thấy thư ký công ty được tham
gia các khóa đào tạo về pháp lý, kế toán, hay nghiệp vụ thư ký.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
50
Bộ qui tắc đạo đức
Việc soạn thảo và công bố chi tiết Bộ Quy tắc đạo đức của doanh nghiệp cũng cần được
quan tâm hơn nữa vì đây là thông lệ quản trị công ty tốt của quốc tế được các nhà đầu tư
nước ngoài quan tâm. Hiện nay chỉ có 7 doanh nghiệp có đăng tải bản dịch tiếng Anh của
Bộ Quy tắc này lên trang web của công ty. Bộ qui tắc đạo đức cần áp dụng và yêu cầu
phải tuân thủ đối với không chỉ nhân viên công ty mà đối với cả các vị trí lãnh đạo cấp
cao nhất của công ty.
ĐIỂM MẠNH
• Tách rời vai trò của Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Giám đốc Điều hành.
• Có tối thiểu một thành viên Hội đồng Quản trị không điều hành có kinh nghiệm làm việc trước đó trong lĩnh vực hoạt động chính của công ty.
• Không có thành viên Hội đồng Quản trị điều hành nào phục vụ tại hơn hai hội đồng quản trị của các công ty niêm yết ngoài tập đoàn.
• Đảm bảo số lần họp của Hội đồng Quản trị trong năm cũng như sự tham gia đầy đủ của các thành viên Hội đồng Quản trị trong các cuộc họp.
• Trình bày cụ thể về những rủi ro chính mà công ty phải đối mặt và biện pháp quản trị rủi ro tương ứng trong báo cáo thường niên.
• Nêu rõ tầm nhìn và sứ mệnh hoạt động của công ty trong các tài liệu báo cáo và trang thông tin điện tử.
LĨNH VỰC CẦN CẢI THIỆN
• Tỷ lệ thành viên Hội đồng Quản trị độc lập dưới 50% và thiếu quy định về nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng Quản trị độc lập không quá hai nhiệm kỳ.
• Chưa thành lập các tiểu ban trực thuộc Hội đồng Quản trị về nhân sự và lương thưởng.
• Thiếu thông tin về tiêu chuẩn lựa chọn và quy trình bổ nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị mới.
• Thiếu bằng chứng cho thấy Hội đồng Quản trị tiến hành kiểm tra, xem xét các lĩnh vực trọng yếu cần kiểm soát và hệ thống quản lý rủi ro của công ty trong năm; thiếu lời xác nhận từ Hội đồng Quản trị hoặc Ban Kiểm soát rằng hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả và chính xác.
• Thiếu công bố chi tiết Bộ Quy tắc Đạo đức.
• Thiếu công bố chi tiết thù lao thành viên Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
51
• Chưa xây dựng kế hoạch họp của Hội đồng Quản trị trước khi bắt đầu năm tài chính mới.
• Thiếu việc tổ chức họp giữa các thành viên Hội đồng Quản trị không điều hành mà không có mặt các thành viên điều hành.
• Thiếu công bố tình hình tham dự họp của các thành viên Ban Kiểm soát.
• Thiếu thông tin về tiêu chuẩn và quy trình đánh giá hoạt động hàng năm của Hội đồng Quản trị, từng thành viên Hội đồng Quản trị và các tiểu ban.
• Trách nhiệm của Ban kiểm soát đối với việc bổ nhiệm và miễn nhiệm kiểm toán độc lập chưa được công bố rộng rãi.
3.6. CÁC TIÊU CHÍ THƯỞNG VÀ PHẠT
Đánh giá chung
Bộ tiêu chí cấp 2 bao gồm những câu hỏi thưởng và phạt. Điểm thưởng nhằm để khuyến
khích những thực hành quản trị công ty tốt vượt trên mức yêu cầu của bộ tiêu chí cấp 1
của ASEAN. Tương tự, điểm phạt được dùng để phát hiện và hạn chế những vi phạm các
tiêu chí theo thông lệ quản trị công ty thông thường.
Bảng 13. Lĩnh vực thưởng và phạt.
Ở lĩnh vực thưởng và phạt, doanh nghiệp Việt Nam chỉ đạt điểm trung bình -1.74 điểm so
với mức điểm cao nhất của cấp 2 là 30 điểm. Điều này cho thấy trung bình ở Lĩnh vực Cấp
2 doanh nghiệp Việt Nam bị phạt mà không ghi nhận được điểm thưởng. Đây là nguyên
nhân chính khiến điểm số của doanh nghiệp Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực.
doanh nghiệp Việt Nam có mức điểm khá tốt ở Cấp 1, doanh nghiệp tốt nhất đạt
Phần A
Phần B
Phần C
Phần D
Phần E
Điểm cấp 1
Điểm cấp 2 Tổng điểm QTCT
Điểm trung bình
6.37 6.84 5.90 12.94 10.98 43.04 -1.74 41.30
Điểm tối thiểu
4.62 5.79 0.00 4.38 4.80 23.42 -7.00 20.18
Điểm tối đa
10.00 8.95 14.06 21.25 24.53 72.12 4.00 73.11
Điểm trung vị
6.00 6.75 6.09 12.81 9.73 42.30 -2.00 38.74
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
52
72.12/100 điểm nhưng mức điểm cao nhất đạt được ở cấp 2 chỉ là 4 điểm, không giúp
doanh nghiệp Việt Nam đạt được điểm số cao ở tổng điểm QTCT. Tổng điểm QTCT cao
nhất chỉ đạt 73.11/130 điểm là do mức điểm hạn chế ở Cấp 2 này.
Các lĩnh vực nhận điểm thưởng
Trong năm đánh giá hiện tại, gần 15% công ty có thành lập tiểu ban riêng biệt chuyên về
quản lý rủi ro ở cấp Hội đồng Quản trị. Điều này cho thấy sự quan tâm của Hội đồng Quản
trị đối với công tác giám sát rủi ro và đây được xem như một cam kết về tăng cường chất
lượng quản lý rủi ro của doanh nghiệp. Tương tự, một số ít công ty được điểm thưởng
nhờ có chính sách và hệ thống quản trị đảm bảo an toàn và bảo mật hệ thống thông tin
của doanh nghiệp. Với vai trò ngày càng lớn của công nghệ thông tin trong mọi ngành
công nghiệp, chính sách an toàn và bảo mật của hệ thống này cần nhận được sự quan tâm
đúng mức của Hội đồng Quản trị. Mọi rủi ro liên quan đến hệ thống thông tin, an ninh
mạng, và ảnh hưởng của thiên tai cần được nhận diện, xử lý, và báo cáo lên cấp Hội đồng
Quản trị.
Để ghi thêm điểm cộng với các nhà đầu tư nước ngoài, xây dựng chính sách đa dạng hóa
cơ cấu thành viên Hội đồng Quản trị là điều các doanh nghiệp Việt Nam nên quan tâm. Sự
đa dạng về giới tính và chuyên môn tạo điều kiện cho Hội đồng Quản trị có những cái nhìn
đa chiều trong mọi vấn đề, nâng cao chất lượng ra quyết định cũng như giám sát hoạt
động của công ty. Thế nhưng, số lượng công ty có ít nhất một thành viên Hội đồng Quản
trị độc lập là nữ giảm nhẹ trong năm nay.
Về tính độc lập của HĐQT, có một công ty nhận được điểm thưởng do có tỷ lệ thành viên
Hội đồng Quản trị độc lập cao hơn 50%.
Bên cạnh đó, báo cáo phát triển bền vững dựa trên chuẩn mực của GRI, phần lớn là bộ
tiêu chí G4, được áp dụng bởi 30% doanh nghiệp được đánh giá. Đây là một tiến bộ vượt
bậc so với những năm trước, cho thấy sự thay đổi trong nhận thức của doanh nghiệp Việt
Nam về trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững.
Ngoài ra, một số ít công ty nhận được điểm cộng nhờ áp dụng các thông lệ quản trị công
ty tốt như công bố tài liệu họp Đại hội Cổ đông tối thiểu 28 ngày trước ngày họp, công bố
Báo cáo Tài chính Kiểm toán trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính, công bố
chi tiết lương thưởng và thù lao của Giám đốc điều hành.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
53
Các lĩnh vực nhận điểm phạt
Tuy các công ty đạt được nhiều điểm thưởng so với các năm trước, nhưng điểm tổng kết
của bộ tiêu chí cấp 2 vẫn thấp hơn rất nhiều khi so sánh qua các năm do phần điểm phạt
làm giảm mạnh số điểm ghi được trong các phần trước.
Một tỉ lệ đáng kể các công ty, 37%, mất điểm do không
xác định rõ ai là thành viên Hội đồng Quản trị độc lập.
Một số công ty tuy có danh sách thành viên Hội đồng
Quản trị độc lập nhưng lại bị mất điểm do thông tin về
ngày bổ nhiệm của những vị này không được công bố.
Ngày bổ nhiệm lần đầu là thông tin quan trọng cho phép
cổ đông đánh giá được tính độc lập khách quan của
thành viên độc lập vì nhìn chung vai trò độc lập khó
đảm bảo khi cá nhân đã tham gia lãnh đạo doanh nghiệp
trong thời gian rất dài.
Bên cạnh đó, vì có Chủ tịch Hội đồng Quản trị nguyên là Tổng Giám đốc của công ty trong
vòng 3 năm trước, 24% công ty phải chịu điểm phạt. Một số công ty cũng có vi phạm nội
dung mới trong mục câu hỏi phạt là thành viên Hội đồng Quản trị độc lập nhận được cổ
phiếu thưởng hoặc tiền thưởng từ công ty (3/70 công ty).
Trong việc tổ chức Đại hội cổ đông, gần 63% trường hợp bị điểm trừ do thiếu bằng chứng
cho thấy (do biên bản họp Đại hội Cổ đông hoặc Nghị quyết đại hội không công bố rõ danh
sách tham dự) Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Giám đốc Điều hành, và Chủ tịch Ban Kiểm soát
tham dự đủ tại Đại hội Cổ đông. Ngoài ra, để tránh điểm phạt, các công ty cũng cần lưu ý
về thông báo sớm trước vài tuần những nội dung bổ sung trong chương trình nghị sự Đại
hội Cổ đông thường niên và Đại hội Cổ đông bất thường.
Về lĩnh vực giao dịch bên liên quan, năm nay có 7%
trường hợp vi phạm do công ty có hỗ trợ tài chính dưới
hình thức cho vay dành cho các đơn vị không phải là công
ty con của công ty. Về thực trạng cấu trúc sở hữu, có 7%
công ty có cấu trúc sở hữu kim tự tháp hoặc cấu trúc sở
hữu chéo. Các loại cơ cấu vốn này cho phép một số cổ
đông nắm giữ quyền kiểm soát không tương ứng với tỷ
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
54
lệ cổ phần công khai mà họ sở hữu, và hình thức này không được chuẩn mực quản trị công
ty quốc tế khuyến khích.
Để tránh điểm phạt, công ty cần công bố nội dung thỏa ước với cổ đông trong trường hợp
công ty có thỏa ước đặc biệt cho phép một số cổ đông nắm giữ quyền kiểm soát không
tương ứng với tỷ lệ cổ phần mà họ sở hữu phải được công bố công khai. Các doanh nghiệp
cũng sẽ bị điểm phạt nếu có bất cứ vi phạm pháp luật về các vấn đề liên quan đến người
lao động, người tiêu dùng, chính phủ, hoặc thương mại và cạnh tranh.
ĐIỂM MẠNH
• Thành lập tiểu ban quản lý rủi ro ở cấp Hội đồng Quản trị.
• Áp dụng bộ tiêu chí GRI G4 trong báo cáo phát triển bền vững.
• Có ít nhất một thành viên Hội đồng Quản trị độc lập là nữ.
LĨNH VỰC CẦN CẢI THIỆN
• Không xác định rõ thành viên Hội đồng Quản trị độc lập.
• Không công bố thông tin về ngày bổ nhiệm của thành viên Hội đồng Quản trị độc lập.
• Chủ tịch Hội đồng Quản trị nguyên là Tổng Giám đốc của công ty trong vòng 3 năm trước.
• Thành viên HĐQT độc lập giữ vị trí thành viên HĐQT của hơn 5 công ty khác ngoài tập đoàn.
• Thành viên Hội đồng Quản trị độc lập nhận được cổ phiếu thưởng hoặc tiền thưởng từ công ty.
• Công ty có hỗ trợ tài chính cho các đơn vị không phải là công ty con.
• Tồn tại cấu trúc sở hữu kim tự tháp, sở hữu chéo.
• Thiếu công bố trong trường hợp có các thoả ước cổ đông đặc biệt.
• Thiếu vắng thông tin rằng Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Giám đốc Điều hành, và Chủ tịch Ban Kiểm soát tham dự đầy đủ tại Đại hội Cổ đông.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
55
4. THỰC HIỆN QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TỐT NHẤT
Đánh giá chung
Phân tích nhóm công ty có kết quả tốt nhất cho thấy nhóm 3 công ty tốt nhất và nhóm 10
công ty tốt nhất có mức điểm cách biệt khá lớn so với nhóm toàn bộ các doanh nghiệp
được đánh giá trong suốt 5 năm đánh giá 2012-2017. Cụ thể, điểm trung bình của nhóm
3 công ty tốt nhất và nhóm 10 công ty tốt nhất là 40.4 và 36.7 điểm trong năm 2012 – năm
đầu tiên được đánh giá. Nhưng khác biệt này đã lớn hơn trong năm đánh giá 2017, lần
lượt là 71.3 và 61.9 điểm, so với điểm trung bình của toàn bộ mẫu đánh giá là 41.3 điểm.
Điều này cho thấy, đối với các DNNY có quản trị tốt và quan tâm đến cải thiện quản trị
công ty, các nỗ lực cải thiện đã đem lại kết quả tốt và thực tiễn giúp doanh nghiệp cải thiện
được hình ảnh về quản trị tốt qua từng năm. Tuy nhiên, xét trên góc độ quản lý thị trường,
việc cải thiện quản trị trong hầu hết các DNNY sẽ có nhiều thách thức hơn để có được hình
ảnh tốt của toàn thị trường hoặc đạt mục tiêu nâng hạng thị trường.
Hình 10. Điểm quản trị công ty các doanh nghiệp có quản trị tốt nhất qua các năm
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, cùng các Sở Giao dịch
đã thực hiện nhiều thay đổi để có thể nâng hạng TTCK Việt Nam thành công từ thị trường
cận biên sang thị trường mới nổi vào tháng 6/2019. Theo tổ chức Morgan Stanley Capital
International (MSCI), thị trường Việt Nam về lý thuyết đã đủ điều kiện, nhưng còn sơ khai,
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
56
chưa đảm bảo được các yếu tố an toàn và bền vững. Hiện tại Việt Nam chưa thỏa mãn
nhiều tiêu chí, đặc biệt là các tiêu chí định tính để được nâng hạng.
Để được nâng hạng, bên cạnh nhiều tiêu chí định lượng như vốn hoá, đảm bảo mức độ
thanh khoản thị trường, đảm bảo mức độ tự do lưu chuyển vốn, đảm bảo nâng tỉ lệ sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức này còn đưa ra các khía cạnh quan trọng về quản trị
mang yếu tố định tính như: đảm bảo bảo vệ quyền nhà đầu tư, bảo đảm đối xử bình đẳng
giữa các nhà đầu tư, đảm bảo mức độ minh bạch công bố thông tin, đảm bảo mức độ công
bố thông tin bằng tiếng Anh cho nhà đầu tư… Như vậy, cải thiện QTCT là bước đi quan
trọng cho nỗ lực nâng hạng thị trường sắp tới của Việt Nam. Chiến lược nâng hạng thị
trường bằng cách thúc đẩy cải thiện tại các DNNY tốt nhất như một đòn bẩy thúc đẩy cả
thị trường cải thiện nhanh về quản trị là một chiến lược quan trọng trong bối cảnh hiện
nay cần cân nhắc.
Như kết quả phân tích trong Hình 10 cho thấy các nhóm 3 doanh nghiệp tốt nhất và nhóm
10 doanh nghiệp tốt nhất đều cải thiện điểm nhanh chóng qua các năm. Nhóm 3 doanh
nghiệp tốt nhất tăng hơn 76% điểm so với năm đầu đánh giá, và tăng 22% so với năm
đánh giá liền kề. Nhóm 10 doanh nghiệp tốt nhất tăng hơn 68% điểm so với năm đầu đánh
giá, và tăng 20% so với năm đánh giá liền kề. Các kết quả này thật sự đáng khích lệ ở các
doanh nghiệp đi đầu. Việc cải thiện điểm ở các doanh nghiệp này không chỉ giúp tạo động
lực khuyến khích cải thiện quản trị trên toàn thị trường, mà còn cho phép các doanh
nghiệp tốt nhất này xuất hiện trong các giải thưởng khu vực về quản trị công ty, giúp giới
thiệu hình ảnh về các cơ hội đầu tư tốt tại Việt Nam ra thế giới.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
57
Phân tích cơ hội cải thiện quản trị tại các doanh nghiệp niêm yết tốt nhất
Hình 11. Điểm thành phần của các doanh nghiệp tốt nhất
Kết quả phân tích các khía cạnh quản trị cho thấy nhóm 3 doanh nghiệp tốt nhất và nhóm
10 doanh nghiệp tốt nhất thực hành khá tốt ở các khía cạnh quản trị cơ bản. Lĩnh vực A
và B gần như đạt điểm tối đa. Lĩnh vực D và E cần được chú trọng. Trong khi cải thiện lĩnh
vực D – Minh bạch và công bố thông tin đòi hỏi nhiều hơn sự thực thi của ban điều hành
về công bố thông tin cho cổ đông về quản trị, về kinh doanh, về các khía cạnh liên quan
đến tất cả các bên hữu quan, thì lĩnh vực E – Vai trò và trách nhiệm của hội đồng quản trị
lại là lĩnh vực đòi hỏi nhiều quan tâm nhất.
Ngoài ra nhóm 3 doanh nghiệp tốt nhất và nhóm 10 doanh nghiệp tốt nhất đạt điểm khá
tốt ở các tiêu chí cấp 1 nhưng lại không đạt được các chuẩn mực tiến bộ được yêu cầu ở
cấp 2. Mức điểm đạt được ở cấp 1 khá tốt, 68.7/100 ở nhóm 3 doanh nghiệp tốt nhất và
59.9/100 ở nhóm 10 doanh nghiệp tốt nhất. Mức điểm đạt được ở cấp 2 rất khiêm tốn.
Nhóm 3 doanh nghiệp tốt nhất chỉ đạt 2.7/30 điểm, và nhóm 10 doanh nghiệp tốt nhất
chỉ đạt 2/30 điểm.
Để cải thiện hình ảnh quản trị, các DNNY tốt nhất cần chú trọng các lĩnh vực cải thiện công
bố thông tin và cải thiện thực thi vai trò và trách nhiệm của HĐQT. Cụ thể:
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
58
- Cần có qui chế quản trị ngăn ngừa xung đột lợi ích: yêu cầu thành viên HĐQT có
liên quan đến giao dịch không tham gia các cuộc họp HĐQT thảo luận về giao dịch
có liên quan này; giao dịch bên liên quan cần có ý kiến cổ đông chỉ được thông qua
bởi ý kiến của nhóm cổ đông không liên quan đến giao dịch này.
- Cần có các chính sách và các hoạt động cụ thể bảo vệ các bên hữu quan, đặc biệt là
chủ nợ, người cung ứng vốn; Cần xây dựng chính sách tố giác vi phạm và qui trình
bảo vệ người tố giác.
- Vai trò độc lập của kiểm toán cần được đảm bảo: các công ty kiểm toán khi cung
cấp các dịch vụ phi kiểm toán cho công ty thì phải đảm bảo duy trì tính độc lập của
các báo cáo kiểm toán mình phát hành, cụ thể, tổng mức phí các dịch vụ phi kiểm
toán phải không cao hơn mức phí dịch vụ kiểm toán thực hiện cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cần chú ý công bố thông tin về các hoạt động của HĐQT trong việc
thực thi vai trò trách nhiệm của HĐQT: HĐQT cần thực thi vai trò lãnh đạo, xây
dựng và theo dõi thực thi chiến lược công ty.
- Công ty cần hướng đến xây dựng bộ qui tắc ứng xử yêu cầu lãnh đạo lẫn nhân viên
phải tuân thủ, cần có qui chế thực hiện và giám sát thực thi qui tắc ứng xử này.
- Nâng cao hiện diện của các thành viên HĐQT độc lập vẫn là thách thức đối với các
DNNY đứng đầu, đáp ứng tỉ lệ thành viên độc lập 50% cũng như đặt ra giới hạn
nhiệm kỳ đối với thành viên độc lập để đảm bảo vai trò giám sát của HĐQT là các
chuẩn mực quản trị tiến bộ cần hướng tới.
- Vai trò tiểu ban nhân sự, tiểu ban thù lao, lương thưởng rất quan trọng, có tính
chất quyết định đối với tương lai bền vững và phát triển của doanh nghiệp. Tính
chất độc lập của tiểu ban nhân sự, tiểu ban thù lao, lương thưởng cần được đảm
bảo bởi tỉ lệ đa số thành viên độc lập tại các tiểu ban này.
- Vai trò độc lập của Ban kiểm soát/Tiểu ban kiểm toán tuy không thuộc phạm vi
luật định tại Việt Nam lại là các chuẩn mực quản trị quan trọng theo thông lệ quốc
tế: Trưởng ban kiểm soát/Chủ tịch tiểu ban kiểm toán phải là thành viên độc lập,
toàn bộ thành viên Ban kiểm soát/Tiểu ban kiểm toán phải là thành viên không
điều hành với đa số là thành viên độc lập. Công ty được khuyến khích có bộ phận
kiểm toán nội bộ có trưởng bộ phận kiểm toán được bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm bởi
Ban kiểm soát/Tiểu ban kiểm toán.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
59
- Hoạt động định hướng, đào tạo chuẩn bị đội ngũ lãnh đạo kế thừa cần được chú
trọng và công bố thông tin đầy đủ. Hoạt động định hướng, cung cấp thông tin và
đào tạo cho các thành viên HĐQT mới, hoạt động đào tạo về quản trị công ty cho
các thành viên HĐQT cần có kế hoạch, chương trình cụ thể. Hoạt động đánh giá
thực thi trách nhiệm của thành viên HĐQT cần được thực hiện có qui trình hợp lý,
công bố thông tin đầy đủ.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Việt Nam đã liên tục có những văn bản pháp luật mới ban hành về QTCT trong thời gian
qua, là những bước đi quan trọng thúc đẩy cải thiện thực hành QTCT tại doanh nghiệp,
nâng cao mức độ minh bạch và hấp dẫn của thị trường vốn Việt Nam đối với nhà đầu tư.
Tuy nhiên để có thể theo kịp được trình độ phát triển về quản trị trong khu vực và thế
giới, cần có nhiều nỗ lực trong quản lý, giám sát thực thi các qui định quản trị của quốc
gia, và quan trọng hơn là cần sử dụng hiệu quả các công cụ thị trường tự nguyện, cho phép
thúc đẩy thực thi các thông lệ quản trị tốt nhất. Thẻ điểm QTCT ASEAN đã là một trong
những công cụ hữu hiệu cho phép giám sát, đánh giá và xây dựng lộ trình cải thiện QTCT
các DNNY của Việt Nam trong những năm vừa qua.
Năm đánh giá Thẻ điểm QTCT ASEAN 2017 cho thấy có một số tín hiệu khả quan về sự cải
thiện trong công bố thông tin tiếng Anh, có nhiều doanh nghiệp công bố báo cáo thường
niên tiếng Anh hơn, lượng thông tin tiếng Anh công bố trong các tài liệu cổ đông đã nhiều
hơn, thông tin công bố kịp thời hơn. Các lĩnh vực cải thiện khác còn được nhìn thấy trong
nhiều khía cạnh về QTCT như: có cải thiện về các hoạt động nâng cao chất lượng tương
tác giữa cổ đông và doanh nghiệp, đặc biệt là cổ đông tổ chức; có cải thiện hơn về công tác
chuẩn bị tổ chức đại hội như gửi thư mời đại hội sớm, nội dung thông tin trên các dự thảo
trình đại hội có nhiều nội dung hơn; có cải thiện hơn về thực hiện báo cáo trách nhiệm xã
hội cũng như báo cáo phát triển bền vững của doanh nghiệp. Có những sự chuẩn bị tốt
hơn trong việc nâng cao tính chất độc lập của HĐQT: có nhiều hơn các DN có Chủ tịch
HĐQT độc lập, có nhiều hơn các doanh nghiệp thực hiện phân tách hai chức danh Chủ tịch
và Giám đốc..
Tuy nhiên bên cạnh những điểm cải thiện được nhìn thấy, khoảng cách giữa Việt Nam và
các nước trong khu vực ASEAN vẫn còn rất lớn, đòi hỏi cần có những nỗ lực mạnh mẽ hơn
từ doanh nghiệp, nhà quản lý và thị trường để có thể nhanh chóng rút ngắn khoảng cách,
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
60
theo kịp được trình độ phát triển của khu vực và thế giới về QTCT. Kết quả đánh giá thẻ
điểm QTCT ASEAN cho phép nhận diện các khía cạnh và lĩnh vực đòi hỏi có thêm sự quan
tâm của nhiều phía nhằm góp phần nâng cao thực hành quản trị tốt ở các doanh nghiệp
đại chúng của Việt Nam.
5.1. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ
Về khuôn khổ luật pháp qui định về quản trị công ty
Cải thiện khuôn khổ luật pháp nhằm tạo ra môi trường quản trị tốt luôn là mong muốn
của thị trường và cũng là một trong những giải pháp quan trọng giúp xây dựng chuẩn mực
quản trị tốt của các nước thế giới. Tuỳ theo mức độ phát triển thị trường ở mỗi quốc gia,
lộ trình cải thiện khuôn khổ luật pháp sẽ có những bước đi mang tính đặc thù khác nhau
ở mỗi quốc gia.
Ở các quốc gia còn mới mẻ với các khuôn khổ quản trị tốt, việc nâng cao chuẩn mực quản
trị của các doanh nghiệp đòi hỏi cần xác định và phân nhóm chuẩn mực quản trị tốt mà
quốc gia mong muốn hướng tới theo (1) nhóm chuẩn mực quản trị tối cần thiết, và (2)
nhóm chuẩn mực quản trị tiến bộ. Nhóm chuẩn mực quản trị tối cần thiết cần được qui
định cụ thể trong các văn bản luật pháp mang tính chất bắt buộc. Doanh nghiệp nếu không
thực hiện sẽ chịu các hình thức phạt hành chính cụ thể chiếu theo đúng đối tượng vi phạm.
Các văn bản qui định có thể được ban hành bởi Chính phủ, Bộ tài chính, hoặc Uỷ ban chứng
khoán, hoặc ở các hình thức Qui định niêm yết ban hành bởi các Sở giao dịch chứng khoán.
Thực tế cho thấy số lượng các qui định mang tính chất bắt buộc khá cao tại Indonesia,
Philippines và tại Việt Nam (cho đến trước khi có sự ra đời của Nghị định 71/2017/NĐ-
CP). Điều này được xem là cần thiết và phù hợp với các thị trường có mức độ đáp ứng
quản trị tốt còn hạn chế.
Nhóm chuẩn mực quản trị tiến bộ có thể được hướng dẫn áp dụng trong các văn bản luật
mang tính chất hướng dẫn, khuyến khích, theo thông lệ “tuân thủ hoặc nếu không thì giải
thích nguyên do” (“comply or explain”). Nhóm chuẩn mực này nếu doanh nghiệp không
tuân thủ thì không bị phạt vi phạm, nhưng doanh nghiệp buộc phải cung cấp những giải
thích nguyên do, từ đó cho phép cơ quan quản lý và thị trường có thể gia tăng khả năng
giám sát sự sẵn sàng của doanh nghiệp trong việc thực thi các chuẩn mực quản trị tốt trên
thế giới. Nhóm chuẩn mực quản trị tiến bộ được qui định trong các Bộ Qui tắc quản trị
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
61
công ty của các quốc gia, mang tính khuyến nghị, định hướng, cung cấp thông tin và tạo lộ
trình cho doanh nghiệp chuẩn bị đáp ứng trong tương lai gần.
Về công tác đào tạo, nâng cao nhận thức về QTCT
Cần hỗ trợ thị trường trong việc tăng cường các chương trình tập huấn nâng cao nhận
thức của thị trường và của DNNY về QTCT. Các đối tượng trong doanh nghiệp cần nắm
bắt tốt về QTCT bao gồm thư ký công ty, cán bộ công bố thông tin, cán bộ phụ trách quan
hệ cổ đông, kiểm toán nội bộ, các thành viên HĐQT/Ban kiểm soát.
Ngoài ra, các chương trình hỗ trợ tập huấn cho nhà đầu tư nhỏ lẻ về QTCT cũng là các hoạt
động có ý nghĩa hỗ trợ thị trường trong việc nâng cao giám sát của thị trường về QTCT.
Gần đây với sự ra đời của Viện thành viên Hội đồng Quản trị Việt Nam (VIOD), một tổ chức
độc lập thực hiện các hoạt động khuyến nghị áp dụng các thông lệ quản trị tốt, nâng cao
nhận thức và thực hành QTCT trong các doanh nghiệp đại chúng, cung cấp nguồn nhân
lực thành viên HĐQT độc lập cho doanh nghiệp là những người có năng lực chuyên môn,
có vai trò độc lập, có uy tín và tinh thần chính trực, có thể kỳ vọng rằng Việt Nam sẽ sớm
có một cộng đồng các thành viên HĐQT chuyên nghiệp với kinh nghiệm và kiến thức tốt
về QTCT, có vai trò và trách nhiệm sẵn lòng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện
QTCT của doanh nghiệp Việt Nam.
Tiếp tục cải thiện các phối hợp tích cực với truyền thông, kiểm toán, công ty chứng khoán,
các tổ chức đầu tư, tổ chức tư vấn đầu tư để có thể cùng tạo ra tiếng nói tốt cải thiện QTCT
trong các DNNY.
5.2. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Đánh giá năm 2017 cho thấy những dấu hiệu khả quan về nỗ lực tích cực từ phía doanh
nghiệp trong việc sẵn sàng áp dụng các thông lệ quản trị tốt của khu vực ASEAN. Đã có
không ít cải thiện đáng kể được ghi nhận trong hầu hết các lĩnh vực của quản trị công ty
được đánh giá trong dự án Thẻ điểm quản trị công ty ASEAN. Tuy nhiên cần có nhiều nỗ
lực tương tự áp dụng để đánh giá tất cả các doanh nghiệp đại chúng theo chuẩn mực
ASEAN và việc thực hiện đánh giá các tài liệu công bố bằng tiếng Việt sẽ phản ánh tốt hơn
thực thi quản trị tại doanh nghiệp Việt Nam, và cung cấp thông tin hữu ích hơn nữa cho
cơ quan quản lý và thị trường về quản trị công ty của doanh nghiệp Việt Nam để có thể
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
62
thúc đẩy quản trị tốt trong tất cả các thành viên thị trường theo chuẩn mực của khu vực,
đáp ứng khả năng hội nhập của Việt nam với khu vực và thế giới.
Các nỗ lực cải tiến tổng quát cần có từ doanh nghiệp trong các khía cạnh của quản trị công
ty như sau. Tuy nhiên các nỗ lực cải tiến chi tiết cần được thực hiện theo các khuyến nghị
chi tiết đã nêu trong báo cáo, hoặc theo sát các tiêu chí QTCT trong thẻ điểm QTCT ASEAN
và rà soát, áp dụng thực hiện các thông lệ này.
Trách nhiệm cải thiện QTCT cần xuất phát từ quyết tâm của HĐQT và các thành viên
HĐQT. Thực thi cải thiện QTCT cần được thực hiện bởi bộ máy hỗ trợ đắc lực về quản trị
công ty, có thể kể đến là thư ký công ty, ban quan hệ cổ đông, ban công bố thông tin, kiểm
toán nội bộ, …
Tổ chức đại hội cổ đông
Quan sát cho thấy công tác tổ chức đại hội cổ đông đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn cần
có những lưu ý về công bố sớm thư mời tham dự đại hội và tài liệu cổ đông tham dự đại
hội, đặc biệt là công bố tài liệu dự đại hội cần chi tiết, đầy đủ thông tin và giải thích rõ ràng
giúp cổ đông có thể quyết định và biểu quyết tinh thông. Doanh nghiệp cần chú ý việc công
bố tài liệu tiếng Anh, đảm bảo nội dung công bố tài liệu tiếng Anh tương đồng và đầy đủ,
chi tiết như công bố tài liệu tiếng Việt; Đặc biệt, công ty cần công bố biên bản đại hội bằng
tiếng Anh đồng thời cùng lúc với biên bản bằng tiếng Việt. Giám sát quá trình kiểm phiếu
cần có bên độc lập tham gia.
Đề cử thành viên HĐQT
Qui trình để cử, biểu quyết chọn thành viên HĐQT cần được minh bạch, có tiêu chí rõ ràng;
tiêu chí chọn thành viên HĐQT cần nêu rõ đặc điểm và các yêu cầu xuất phát từ nhu cầu
phát triển chiến lược và quản trị từ phía doanh nghiệp từ đó chọn lựa các thành viên
HĐQT có các đặc điểm về trình độ, kinh nghiệm, đảm bảo tính đa dạng trong thành phần
HĐQT. Tài liệu về các ứng cử viên HĐQT cần đầy đủ thông tin đặc biệt về trình độ, kinh
nghiệm, các cam kết hiện tại với các công ty khác, và tính độc lập.
Ngăn ngừa xung đột lợi ích
Cần có các qui định quản trị công ty được doanh nghiệp trực tiếp công bố trong điều lệ
hoặc qui chế quản trị công ty, khẳng định đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong các
giao dịch lớn, đặc biệt là các giao dịch với bên liên quan. Cần có các qui định ngăn ngừa
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
63
xung đột lợi ích được nêu rõ trong điều lệ, và công ty cần công bố điều lệ tiếng Anh và
tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Trang thông tin điện tử
Hầu hết các doanh nghiệp được đánh giá trong thẻ điểm 2017 đã có trang thông tin khá
đầy đủ có chuyên trang về Quan hệ cổ đông, với báo cáo tài chính, báo cáo thường niên
năm hiện tại và các năm trước. Tuy nhiên công ty cần cải thiện bằng cách đăng tải Điều lệ,
Qui chế quản trị công ty bằng tiếng Anh.
Bảo vệ quyền cổ đông trong phân chia lợi nhuận
Doanh nghiệp cần lưu ý cải thiện việc chi trả cổ tức đúng hạn, cung cấp đầy đủ thông tin
về cơ sở đề nghị chi trả cổ tức, phương án và mức cổ tức. Công bố thông tin sở hữu của
nhóm cổ đông lớn, cổ đông nội bộ cần lưu ý công bố tỉ lệ sở hữu trực tiếp và sở hữu gián
tiếp của các chủ sở hữu trực tiếp và cả gián tiếp của công ty. Công bố thông tin về vị trí
trách nhiệm của các thành viên HĐQT tại các công ty khác trong và ngoài tập đoàn cần
được minh bạch cho phép cổ đông có thể nhận diện các xung đột lợi ích tiềm tàng.
Tính độc lập của kiểm toán
Vai trò của công ty kiểm toán bên ngoài độc lập đối với cổ đông là quan trọng. Một trong
các thông tin cần chú ý công bố là các dịch vụ phi kiểm toán đang cung cấp bởi công ty
kiểm toán bên ngoài độc lập, cũng như mức phí dịch vụ kiểm toán và phi kiểm toán.
Bộ phận kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp cần có tiếng nói độc lập, báo cáo độc lập
lên HĐQT hoặc Ban kiểm soát, do Ban kiểm soát bổ nhiệm và miễn nhiệm. Vai trò và tính
độc lập của Ban kiểm soát cần được tăng cường. Doanh nghiệp cân nhắc áp dụng mô hình
quản trị mới có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT mà Luật doanh nghiệp khuyến
nghị.
5.3. ĐỐI VỚI CỔ ĐÔNG VÀ CÁC BÊN HỮU QUAN
Quản trị công ty không chỉ cần có nỗ lực từ phía doanh nghiệp, mà còn cần nỗ lực tích cực
từ phía cổ đông và tất cả các bên hữu quan, những thành viên thị trường có vai trò và
tiếng nói tích cực giúp doanh nghiệp nhận diện và kiểm soát các vấn đề quản trị hiện hữu
và tiềm tàng.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
64
Vai trò của cổ đông
Cổ đông trong doanh nghiệp, đặc biệt là cổ đông nhỏ, có cổ phần nhưng gặp khó khăn
trong việc nắm bắt thông tin và thực thi vai trò kiểm soát doanh nghiệp. Do vậy tất cả các
cổ đông cần có nhận thức tốt vềst tầm quan trọng của quản trị, từ đó thông qua các kênh
phản hồi, phản ánh các quan ngại cũng như ý kiến của mình đến HĐQT và ban lãnh đạo
doanh nghiệp để cải tiến các vấn đề quản trị. Công ty cần có ban quan hệ cổ đông tích cực,
bảo vệ quyền lợi của cổ đông, xử lý các phản hồi của cổ đông tận tình không chỉ đáp ứng
yêu cầu tối thiểu trong các văn bản luật, mà trên tinh thần chủ động tích cực bảo vệ quyền
lợi cổ đông, khích lệ cổ đông tích cực hơn trong việc ý kiến, đóng góp cho doanh nghiệp.
Vai trò của các bên hữu quan
Các bên hữu quan khác của doanh nghiệp bao gồm nhân viên công ty, chủ nợ, nhà cung
cấp, khách hàng, và cộng đồng cũng có vai trò quan trọng trong việc nhận diện các sai
phạm, các bất hợp lý trong qui trình quản trị. Họ cần có một kênh phản hồi tin cậy, để có
thể gửi ý kiến phản hồi đến đơn vị xử lý phản hồi, và được đảm bảo rằng sẽ được bảo mật
thông tin nhân thân và các quyền lợi của mình sau khi phản hồi. Công ty cần mô tả rõ qui
trình xử lý các ý kiến tố giác vi phạm, các qui trình xử lý, phản hồi cũng như các cam kết
bảo mật thông tin người tố giác, góp ý để các bên hữu quan có thể tin tưởng rằng mình
luôn được bảo vệ trong và sau quá trình tố giác vi phạm quản trị công ty.
Thay lời kết
Cải thiện QTCT là một dự án lớn đòi hỏi không chỉ nỗ lực hiện thời của cơ quan quản lý,
mà còn cần có một lộ trình cụ thể với các bước trong từng giai đoạn. Cải thiện QTCT phải
đến từ nội lực của doanh nghiệp, từ lãnh đạo doanh nghiệp, từ HĐQT và bộ máy hỗ trợ
đắc lực của HĐQT, bên cạnh đó là hành động thúc đẩy tích cực của thị trường. Trong quá
trình hướng đến là một thành viên tích cực của ASEAN thì quản trị công ty và năng lực
thu hút vốn đầu tư là điều tiên quyết quan trọng cần cải thiện.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
65
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CÓ QUẢN TRỊ TỐT NHẤT
DANH SÁCH 3 CÔNG TY TỐT NHẤT THEO
ĐÁNH GIÁ THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ASEAN NĂM 20173
Mã cổ phiếu
Tên công ty Ngành Sàn
DHG CTCP Dược Hậu Giang Sản xuất HOSE
HCM CTCP Chứng Khoán Tp.Hồ Chí Minh Tài chính và Bảo hiểm HOSE
VNM CTCP Sữa Việt Nam Sản xuất HOSE
DANH SÁCH 10 CÔNG TY TỐT NHẤT THEO
ĐÁNH GIÁ THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ASEAN NĂM 20174
Mã cổ phiếu
Tên công ty Ngành Sàn
BSI CTCP chứng khoán Ngân Hàng ĐT & PT Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HOSE
BVH Tập Đoàn Bảo Việt Tài chính và Bảo hiểm HOSE
CTG Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HOSE
DHG CTCP Dược Hậu Giang Sản xuất HOSE
DPM TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí - CTCP Sản xuất HOSE
FPT CTCP FPT Bán lẻ HOSE
HCM CTCP Chứng Khoán Tp.Hồ Chí Minh Tài chính và Bảo hiểm HOSE
NVL CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va Xây dựng và Bất động sản HOSE
TRA CTCP Traphaco Sản xuất HOSE
VNM CTCP Sữa Việt Nam Sản xuất HOSE
3 Danh sách được xếp theo thứ tự chữ cái của mã cổ phiếu công ty.
4 Danh sách được xếp theo thứ tự chữ cái của mã cổ phiếu của công ty.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
66
DANH SÁCH 50 CÔNG TY TỐT NHẤT THEO
ĐÁNH GIÁ THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ASEAN NĂM 20175
Mã cổ phiếu
Tên công ty Ngành Sàn
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu Tài chính và Bảo hiểm HNX
BBC CTCP Bibica Sản xuất HOSE
BID Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HOSE
BMP Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Sản xuất HOSE
BSI CTCP chứng khoán Ngân Hàng ĐT & PT Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HOSE
BVH Tập Đoàn Bảo Việt Tài chính và Bảo hiểm HOSE
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt Tài chính và Bảo hiểm HNX
CHP CTCP Thủy Điện Miền Trung Tiện ích HOSE
CNG CTCP CNG Việt Nam Tiện ích HOSE
CTD CTCP Xây Dựng Coteccons Xây dựng và Bất động sản HOSE
CTG Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HOSE
DCM CTCP Phân Bón Dầu Khí Cà Mau Sản xuất HOSE
DHC CTCP Đông Hải Bến Tre Sản xuất HOSE
DHG CTCP Dược Hậu Giang Sản xuất HOSE
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco Sản xuất HOSE
DPM TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí - CTCP Sản xuất HOSE
EIB Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HOSE
EVE CTCP Everpia Sản xuất HOSE
FPT CTCP FPT Bán lẻ HOSE
GMD CTCP Gemadept Vận tải và Kho bãi HOSE
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình Xây dựng và Bất động sản HOSE
5 Danh sách được xếp theo thứ tự chữ cái của mã cổ phiếu của công ty.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
67
DANH SÁCH 50 CÔNG TY TỐT NHẤT (TIẾP THEO) 6
Mã cổ phiếu
Tên công ty Ngành Sàn
HCM CTCP Chứng Khoán Tp.Hồ Chí Minh Tài chính và Bảo hiểm HOSE
HPG CTCP Tập Đoàn Hòa Phát Sản xuất HOSE
HQC CTCP TV - TM - DV Địa Ốc Hoàng Quân Xây dựng và Bất động sản HOSE
HSG CTCP Tập Đoàn Hoa Sen Sản xuất HOSE
KDH CTCP Đầu Tư & KD Nhà Khang Điền Xây dựng và Bất động sản HOSE
MSN CTCP Tập đoàn Masan Sản xuất HOSE
NLG CTCP Đầu tư Nam Long Xây dựng và Bất động sản HOSE
NTP CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong Sản xuất HNX
NVL CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va Xây dựng và Bất động sản HOSE
PAN CTCP Tập Đoàn Pan Tài chính và Bảo hiểm HOSE
PNJ CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận Sản xuất HOSE
PVD TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí Khai khoáng HOSE
PVT TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Vận tải và Kho bãi HOSE
REE CTCP Cơ Điện Lạnh Xây dựng và Bất động sản HOSE
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn Sản xuất HOSE
SBT CTCP Thành Thành Công - Biên Hòa Sản xuất HOSE
SHS CTCP Chứng Khoán Sài Gòn - Hà Nội Tài chính và Bảo hiểm HNX
SSI CTCP Chứng Khoán Sài Gòn Tài chính và Bảo hiểm HOSE
SVC CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp Sài Gòn Bán lẻ HOSE
TCM CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công
Sản xuất HOSE
TDH CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức Xây dựng và Bất động sản HOSE
TLG CTCP Tập đoàn Thiên Long Sản xuất HOSE
6 Danh sách được xếp theo thứ tự chữ cái của mã cổ phiếu của công ty.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
68
DANH SÁCH 50 CÔNG TY TỐT NHẤT (TIẾP THEO) 7
Mã cổ phiếu
Tên công ty Ngành Sàn
TRA CTCP Traphaco Sản xuất HOSE
VCB Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HOSE
VIC Tập đoàn VINGROUP - CTCP Xây dựng và Bất động sản HOSE
VJC CTCP Hàng Không VIETJET Vận tải và Kho bãi HOSE
VNE TCT Cổ Phần Xây dựng Điện Việt Nam Xây dựng và Bất động sản HOSE
VNM CTCP Sữa Việt Nam Sản xuất HOSE
VNR TCT Cổ Phần Tái BH Quốc Gia Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HNX
7 Danh sách được xếp theo thứ tự chữ cái của mã cổ phiếu của công ty.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
69
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH TẤT CẢ CÁC CÔNG TY ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ
TRONG THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ASEAN NĂM 20178
STT Mã Tên công ty Ngành Sàn
1 ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu Tài chính và Bảo hiểm HNX
2 BBC CTCP Bibica Sản xuất HOSE
3 BID Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HOSE
4 BMI Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh Tài chính và Bảo hiểm HOSE
5 BMP Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Sản xuất HOSE
6 BSI CTCP chứng khoán Ngân Hàng ĐT & PT Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HOSE
7 BVH Tập Đoàn Bảo Việt Tài chính và Bảo hiểm HOSE
8 BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt Tài chính và Bảo hiểm HNX
9 CAV CTCP Dây Cáp Điện Việt Nam Sản xuất HOSE
10 CHP CTCP Thủy Điện Miền Trung Tiện ích HOSE
11 CNG CTCP CNG Việt Nam Tiện ích HOSE
12 CSM CTCP CN Cao Su Miền Nam Sản xuất HOSE
13 CTD CTCP Xây Dựng Coteccons Xây dựng và Bất động sản HOSE
14 CTG Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HOSE
15 DCM CTCP Phân Bón Dầu Khí Cà Mau Sản xuất HOSE
16 DHC CTCP Đông Hải Bến Tre Sản xuất HOSE
17 DHG CTCP Dược Hậu Giang Sản xuất HOSE
8 Danh sách được xếp theo thứ tự chữ cái của mã cổ phiếu công ty.
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
70
STT Mã Tên công ty Ngành Sàn
18 DMC CTCP XNK Y Tế Domesco Sản xuất HOSE
19 DPM TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí - CTCP Sản xuất HOSE
20 EIB Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HOSE
21 EVE CTCP Everpia Sản xuất HOSE
22 FIT CTCP Tập đoàn F.I.T Tài chính và Bảo hiểm HOSE
23 FPT CTCP FPT Bán lẻ HOSE
24 GAS TCT Khí Việt Nam - CTCP Tiện ích HOSE
25 GDT CTCP Chế Biến Gỗ Đức Thành Sản xuất HOSE
26 GMD CTCP Gemadept Vận tải và Kho bãi HOSE
27 HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình Xây dựng và Bất động sản HOSE
28 HCM CTCP Chứng Khoán Tp.Hồ Chí Minh Tài chính và Bảo hiểm HOSE
29 HPG CTCP Tập Đoàn Hòa Phát Sản xuất HOSE
30 HQC CTCP TV - TM - DV Địa Ốc Hoàng Quân Xây dựng và Bất động sản HOSE
31 HSG CTCP Tập Đoàn Hoa Sen Sản xuất HOSE
32 ITA CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo Xây dựng và Bất động sản HOSE
33 KBC TCT PT Đô Thị Kinh Bắc - CTCP Xây dựng và Bất động sản HOSE
34 KDC CTCP TẬP ĐOÀN KIDO Sản xuất HOSE
35 KDH CTCP Đầu Tư & KD Nhà Khang Điền Xây dựng và Bất động sản HOSE
36 LIX CTCP Bột Giặt Lix Sản xuất HOSE
37 MSN CTCP Tập đoàn Masan Sản xuất HOSE
38 NBB CTCP Đầu tư Năm Bảy Bảy Xây dựng và Bất động sản HOSE
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
71
STT Mã Tên công ty Ngành Sàn
39 NLG CTCP Đầu tư Nam Long Xây dựng và Bất động sản HOSE
40 NSC CTCP Giống Cây Trồng Trung Ương Sản xuất nông nghiệp HOSE
41 NTP CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong Sản xuất HNX
42 NVL CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va Xây dựng và Bất động sản HOSE
43 PAC CTCP Pin Ắc Quy Miền Nam Sản xuất HOSE
44 PAN CTCP Tập Đoàn Pan Tài chính và Bảo hiểm HOSE
45 PC1 CTCP Xây Lắp Điện I Sản xuất HOSE
46 PGD CTCP Phân Phối Khí Thấp Áp Dầu khí Việt Nam Tiện ích HOSE
47 PNJ CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận Sản xuất HOSE
48 PVD TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí Khai khoáng HOSE
49 PVT TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Vận tải và Kho bãi HOSE
50 REE CTCP Cơ Điện Lạnh Xây dựng và Bất động sản HOSE
51 SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn Sản xuất HOSE
52 SBT CTCP Thành Thành Công - Biên Hòa Sản xuất HOSE
53 SCR CTCP Địa Ốc Sài Gòn Thương Tín Xây dựng và Bất động sản HOSE
54 SHP CTCP Thủy Điện Miền Nam Tiện ích HOSE
55 SHS CTCP Chứng Khoán Sài Gòn - Hà Nội Tài chính và Bảo hiểm HNX
56 SRF CTCP Kỹ Nghệ Lạnh Xây dựng và Bất động sản HOSE
57 SSI CTCP Chứng Khoán Sài Gòn Tài chính và Bảo hiểm HOSE
58 SVC CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp Sài Gòn Bán lẻ HOSE
59 TCM CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công Sản xuất HOSE
Báo cáo đánh giá thẻ điểm ACGS 2017-2018 đối với các công ty Việt Nam do Chương trình Quản trị công ty Việt Nam của IFC tài trợ, trong khuôn khổ hợp tác cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO).
72
STT Mã Tên công ty Ngành Sàn
60 TDH CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức Xây dựng và Bất động sản HOSE
61 TLG CTCP Tập đoàn Thiên Long Sản xuất HOSE
62 TMS CTCP Transimex Vận tải và Kho bãi HOSE
63 TRA CTCP Traphaco Sản xuất HOSE
64 VCB Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HOSE
65 VHC CTCP Vĩnh Hoàn Sản xuất HOSE
66 VIC Tập đoàn VINGROUP - CTCP Xây dựng và Bất động sản HOSE
67 VJC CTCP Hàng Không VIETJET Vận tải và Kho bãi HOSE
68 VNE TCT Cổ Phần Xây dựng Điện Việt Nam Xây dựng và Bất động sản HOSE
69 VNM CTCP Sữa Việt Nam Sản xuất HOSE
70 VNR TCT Cổ Phần Tái BH Quốc Gia Việt Nam Tài chính và Bảo hiểm HNX