Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CỤC THỐNG KÊ TRÀ VINH
Số: 201/BC-CTK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Trà Vinh, ngày 28 tháng 10 năm 2019
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2019
Kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh tháng 10 và 10 tháng năm 2019 diễn ra trong
bối cảnh ngành sản xuất công nghiệp tăng mạnh, chủ yếu ngành sản xuất điện sản xuất
tăng do các tổ máy của Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải hoạt động ổn định không gặp sự
cố như cùng kỳ năm 2018 cộng với nhiều doanh nghiệp mới đã bước vào giai đoạn sản
xuất ổn định; ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản vẫn là ngành sản xuất chủ đạo của
tỉnh, giá một số mặt hàng nông sản tăng nhẹ cộng với giá heo đã tăng trở lại, khai thác
thủy sản biển đạt khá; ngành thương mại và dịch vụ tiếp tục tăng trưởng khá so với cùng
kỳ do nhiều chính sách mới của nhà nước giúp nâng cao thu nhập ch người dân nên tác
động tích cực đến sức mua của thị trường. Tuy nhiên, 10 tháng đầu năm 2019 tình hình
chăn nuôi diễn biến phức tạp do ảnh hưởng của bệnh dịch tả heo Châu Phi và dịch cúm
gia cầm dẫn đến tâm lý lo sợ cho người nuôi và người tiêu dùng; ngành nuôi trồng thuỷ
sản cũng gặp khó khăn khi giá một số loại thủy sản vẫn tiếp tục ở mức thấp; ngành sản
xuất công nghiệp tăng trưởng chưa ổn định do phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp của
tỉnh phụ thuộc vào ngành sản xuất điện và phân phối điện.
Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và sự điều hành của UBND về kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019. Tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp
và các địa phương trong tỉnh triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2019; cùng với các giải pháp của tỉnh nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát
triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng và trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm
2019 cụ thể trên các lĩnh vực sau:
I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 10 tháng đầu năm 2019 diễn ra thuận lợi
do giá một số mặt hàng nông sản tăng nhẹ như giá cua biển, giá tôm thẻ chân trắng,
giá gà hơi, giá dừa, giá ớt, rau các loại và một số mặt hàng nông sản khác; sản lượng
khai thác thủy sản biển đạt khá do không bị ảnh hưởng của mưa bão; nông dân tuân
thủ đúng lịch thời vụ, chủ động phòng ngừa các loại bệnh trên cây trồng và đàn vật
nuôi. Tuy nhiên, tình hình trồng mía trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc
2
khi giá cả luôn ở mức thấp và thị trường tiêu thụ bị hạn chế dẫn đến nông dân thua lỗ
nhiều nên nhiều hộ đã chuyển sang trồng các loại cây khác và nuôi trồng thủy sản.
1. Nông nghiệp
1.1. Trồng trọt
a) Cây lúa
- Lúa Hè thu năm 2019: Kết thúc diện tích gieo trồng lúa vụ Hè thu, toàn tỉnh Trà
Vinh xuống giống được 74.705 ha, đạt 97,02% so với kế hoạch (kế hoạch 77.000 ha),
giảm 1,52% hay giảm 1.150 ha so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân diện tích gieo
trồng lúa Hè thu giảm do một số địa phương bị thời tiết nắng nóng kéo dài vào đầu vụ
cộng với chi phí sản xuất cao nên nông dân đã bỏ vụ hoặc chuyển đổi một số diện tích
sản xuất kém hiệu quả sang nuôi tôm và trồng màu. Bước vào đầu tháng Mười nông
dân trong tỉnh đang tập trung thu hoạch lúa Hè thu, diện tích thu hoạch ước đạt 4.233
ha, nâng tổng số đến nay diện tích thu hoạch ước đạt 73.752 ha, năng suất ước đạt
52,01 tạ/ha, sản lượng ước đạt 383.555 tấn.
- Lúa Thu đông năm 2019: Trong tháng Mười, nông dân trong tỉnh tiếp tục
gieo trồng lúa Thu đông năm 2019, diện tích gieo trồng ước đạt 28.676 ha, nâng tổng
số đến nay diện tích gieo trồng ước 78.387 ha, tăng 0,08% hay tăng 65 ha so cùng kỳ
năm trước do trong tháng mưa nhiều, lượng nước đảm bảo cho nông dân sạ lúa đạt
hiệu quả nên nhiều hộ đã tập trung sạ để giảm chi phí tưới tiêu.
* Tình hình sâu bệnh: Do trong tháng lượng mưa nhiều cộng với bão làm cho
độ ẩm trong đất cao đã tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển ở hầu hết các huyện, chủ
yếu là rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá… Trong tháng Mười ước có 1.483 ha lúa Thu
đông bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, mật độ sâu bệnh thấp nên không ảnh hưởng nhiều
đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
b) Cây màu
- Cây màu vụ Mùa năm 2019: Trong tháng Mười nông dân trong tỉnh tiếp tục
xuống giống hoa màu các loại vụ Mùa ước đạt 3.922 ha, nâng tổng số đến nay diện
tích gieo trồng ước đạt 24.434 ha, giảm 3,21% hay giảm 811 ha so cùng kỳ. Diện tích
cây màu vụ Mùa năm 2019 giảm chủ yếu diện tích mía do giá mía vẫn tiếp tục ở mức
thấp cộng với lượng tiêu thụ mía không ổn định nên nhiều hộ nông dân phá bỏ chuyển
sang trồng các loại cây ăn quả khác đem lại hiệu quả kinh tế cao; diện tích bắp giảm
do lượng mưa nhiều gây ngập nước nên nông dân chưa thể gieo trồng được; diện tích
cây ớt tăng do giá ớt tăng ở mức cao nên nông dân đã tập trung mở rộng diện tích ớt
nhằm kiếm thêm thu nhập, cải thiện đời sống nông hộ; diện tích cỏ tăng do con bò dễ
nuôi nên các hộ nông dân phát triển đàn bò và mở rộng diện tích trồng cỏ. Diện tích
một số cây màu vụ Mùa năm 2019 chủ yếu của tỉnh: bắp ước trồng được 1.350 ha,
giảm 8 ha so với cùng kỳ năm 2018; khoai lang 560 ha, tăng 11 ha; khoai mì (sắn) 383
3
ha, giảm 30 ha; mía 1.346 ha, giảm 857 ha; đậu phộng (lạc) 830 ha, tăng 42 ha; lác
(cói) 1.088 ha, tăng 16 ha; rau các loại 15.785 ha, tăng 400 ha;…
- Tính đến giữa tháng Mười, các địa phương trong tỉnh đã gieo trồng được 3.387
ha bắp, giảm 107 ha so với cùng kỳ năm trước; 1.163 ha khoai lang, giảm 2 ha; 725 ha
khoai mì (sắn), giảm 18 ha; 3.123 ha mía, giảm 1.826 ha; 4.330 ha đậu phộng (lạc),
tăng 6 ha; 2.286 ha lác (cói), tăng 45 ha; 28.505 ha rau các loại, tăng 1.177 ha.
c) Cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm
Trong tháng Mười nông dân trong tỉnh tiếp tục trồng mới cây ăn quả, diện tích
ước đạt 75 ha. Tính chung từ đầu năm đến tháng 10/2019 diện tích trồng mới cây ăn
quả ước đạt 911 ha, tăng 1,94% so cùng kỳ năm 2018. Nguyên nhân diện tích trồng
mới cây ăn quả tăng do nông dân chuyển một số diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang
trồng thanh long, cam, xoài. Bước vào đầu tháng 10/2019 nông dân trong tỉnh tiếp tục
thu hoạch các loại cây ăn quả, sản lượng thu hoạch ước đạt 23.082 tấn, nâng tổng số
đến nay sản lượng cây ăn quả ước đạt 215.851 tấn, tăng 1,04% so cùng kỳ. Sản lượng
thu hoạch cây ăn quả tăng do nông dân đang tập trung thu hoạch các loại trái cây như
xoài, chôm chôm, sầu riêng cho năng suất đạt khá cao.
1.2. Chăn nuôi
Trong tháng Mười năm 2019 tình hình chăn nuôi gia cầm gặp một số khó khăn
do bước vào đầu mùa mưa, nhiệt độ ẩm thấp tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển làm
cho gia cầm bị cúm chết ở một số địa phương chăn nuôi nhỏ lẻ không tập trung, công
tác phun xịt, tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi gặp khó khăn. Bên cạnh đó, dịch
tả heo Châu Phi đang xảy ra tại một số huyện đã làm ảnh hưởng đến tình hình chăn
nuôi heo trên địa bàn tỉnh. Kết quả ước số con gia súc, gia cầm hiện có trên địa bàn
tỉnh trong tháng Mười như sau:
Đàn trâu có 384 con, giảm 136 con so với cùng kỳ năm trước do cơ giới hoá
nông nghiệp, các cánh đồng sản xuất lúa tăng vụ làm cho môi trường chăn thả bị thu
hẹp và cho hiệu quả kinh tế thấp.
Đàn bò có 210.259 con, tăng 529 con so với cùng kỳ năm trước do tỉnh đang xây
dựng chuỗi giá trị bò thịt và hình thành điểm mua bán, giết mổ, phân phối thịt bò đạt
chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm; nông dân quy hoạch đất trồng cỏ hoặc chuyển đổi
đất sản xuất kém hiệu quả sang trồng cây thức ăn cho bò kết hợp với ứng dụng các
mô hình dự trữ, chế biến phụ phế phẩm công, nông nghiệp làm thức ăn cho bò như
rơm, bắp, bã mía.
Đàn heo có 202.110 con, giảm 47.440 con do thời gian qua trên địa bàn tỉnh đã
xảy ra dịch tả heo Châu Phi tại hầu hết các huyện, thị xã, thành phố đã làm cho tâm lý
người nuôi heo không ổn định do sợ thiệt hại dẫn tới thua lỗ nên nhiều hộ không nuôi
hoặc không mở rộng tăng đàn. Dự kiến đàn heo trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới sẽ
4
tiếp tục giảm do dịch bệnh heo Châu Phi và bệnh lỡ mồm long móng đang diễn biến
phức tạp gây thiệt hại trên toàn tỉnh.
Đàn gia cầm có 6.958,3 nghìn con, tăng 1.598,7 nghìn con so với cùng kỳ năm
trước. Trong đó, đàn gà có 4.859,6 nghìn con, tăng 854,3 nghìn con do thị trường tiêu
thụ thịt gà hơi ổn định và giá cao nên người nuôi mạnh dạn đầu tư tăng đàn, riêng
đàn vịt tăng do người nuôi áp dụng mô hình nuôi vịt đẻ trứng kết hợp nuôi cá tận
dụng được nguồn thức ăn làm giảm giá thành tăng lợi nhuận nên đàn vịt của tỉnh
được mở rộng.
Nhìn chung, tình hình chăn nuôi trong tháng Mười năm 2019 có khả quan hơn so
với cùng kỳ năm trước do giá bán sản phẩm chăn nuôi đã tăng trở lại, tuy nhiên nhiều
dịch bệnh cũng thường xuyên xuất hiện và diễn biến thất thường gây hại cho đàn vật
nuôi. Do đó, để chăn nuôi gia súc, gia cầm có hiệu quả và phát triển bền vững trong thời
gian tới các ngành chuyên môn cần chỉ đạo tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, khuyến cáo người nuôi áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, tập trung xây dựng và phát triển các mô hình sản xuất có hiệu
quả, đặc biệt là phải gắn kết với đầu ra sản phẩm, tránh tình trạng người nuôi không xuất
bán sản phẩm phải lưu lại chuồng trong thời gian dài để chờ giá. Bên cạnh đó, cũng
khuyến cáo người nuôi thường xuyên vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng, tái cấu
trúc đàn, giữ lại chọn những con giống cho năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm mang
lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất.
* Tình hình dịch tả heo Châu Phi trên địa bàn tỉnh:
Trong tháng 10 trên địa bàn tỉnh tiếp tục xảy ra bệnh dịch tả heo Châu Phi, tiêu
hủy 37.415 con heo, tổng trọng lượng tiêu hủy 1.699.519,50 kg. Tính đến ngày
15/10/2019 trên địa bàn tỉnh đã phát sinh bệnh dịch tả heo Châu Phi đã phát sinh tại
3.148 hộ ở 479 ấp, khóm của 97 xã, phường, thị trấn thuộc 09 huyện, thị xã, đã tiêu hủy
74.204 con heo với tổng trọng lượng tiêu hủy 3.560,3 nghìn kg.
2. Lâm nghiệp
Trong tháng Mười nông dân trong tỉnh tiếp tục trồng rừng mới, diện tích ước đạt
10 ha, nâng tổng số diện tích trồng rừng mới đến nay ước đạt 183 ha.
Sản lượng khai thác gỗ trong tháng Mười ước đạt 3.360 m3, tăng 69 m
2 và sản
lượng khai thác củi ước đạt 12.760 ste, tăng 118 ste. Tính chung 10 tháng đầu năm
2019, sản lượng khai thác gỗ ước đạt 60.761 m3, tăng 511 m
3 so cùng kỳ năm trước do
người dân đã thu hoạch một số loại gỗ đến thời kỳ khai thác như: bạch đàn, dầu, gỗ
sao, còng, mù u, cây bàng, tràm bông vàng...; sản lượng khai thác củi ước đạt 282.735
ste, tăng 2.410 ste so với cùng kỳ do hộ tận thu củi thu hoạch từ cải tạo vườn tạp kém
hiệu quả sang trồng cây ăn trái.
5
Trong tháng, Chi cục kiểm lâm kết hợp với các Trạm hạt kiểm lâm thường xuyên
tổ chức tuần tra bảo vệ rừng, không phát hiện vụ chặt phá rừng. Ngoài ra, các cơ quan
chức năng tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ, chăm sóc
và phòng chống cháy rừng.
1.3. Thủy sản
Trong 10 tháng đầu năm 2019 tình hình nuôi trồng thủy sản gặp nhiều thuận lợi
nhờ sự hỗ trợ tích cực của các cấp, ngành liên quan, các cơ quan chuyên môn trong
công tác phòng chống dịch bệnh, cảnh báo môi trường được triển khai thực hiện sớm,
nhằm giảm rủi ro cho nghề nuôi trồng thủy sản; các chính sách hỗ trợ của Nhà nước
trong lĩnh vực khai thác thuỷ sản tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân tiếp tục bám biển
sản xuất. Tuy nhiên, tình hình nuôi trồng tháng Chín cũng gặp một số khó khăn do ảnh
hưởng của thời tiết nắng mưa thất thường làm cho môi trường nước thay đổi nên nông
dân chậm thả nuôi vì tâm lý sợ bị thiệt hại. Bệnh trên tôm nuôi thường xuyên xảy ra,
tập trung ở một số xã vùng nuôi trọng điểm của huyện Cầu Ngang, huyện Duyên Hải
và thị xã Duyên Hải. Thêm vào đó, tôm nuôi phát triển chậm do nhiệt độ thay đổi thất
thường, môi trường nước chưa ổn định.
Sản lượng thuỷ sản 10 tháng đầu năm 2019 ước đạt 178.754 tấn tôm cá các
loại, tăng 7,01% hay tăng 11.709 tấn so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá ước
đạt 78.438 tấn, tăng 5,84% hay tăng 4.329 tấn; tôm ước đạt 64.254 tấn, tăng
12,69% hay tăng 7.234 tấn; các loại thủy sản khác ước đạt 36.063 tấn, tăng 0,41%
hay tăng 147 tấn.
a) Nuôi trồng thủy sản
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng Mười ước đạt 16.459 tấn tôm cá các loại,
giảm 20,69% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng đầu năm 2019 sản lượng
nuôi trồng ước đạt 109.118 tấn, tăng 10,44% hay tăng 10.315 tấn so cùng kỳ năm
2018. Trong đó, cá ước đạt 47.272 tấn, tăng 8,43% hay tăng 3.674 tấn; tôm ước đạt
53.550 tấn, tăng 13,39% hay tăng 6.323 tấn. Sản lượng tăng chủ yếu là sản lượng cá
lóc, tôm càng xanh, tôm thẻ chân trắng do giá cả tăng nhẹ và thuận lợi về thị trường
tiêu thụ nên nông dân tập trung thu hoạch để cải tạo ao hồ thả nuôi vụ tiếp theo. Bên
cạnh đó, nhiều hộ đã đầu tư thả nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh với mật độ cao cho
năng suất tăng gấp hơn 4 lần so nuôi thâm canh nên sản lượng khai thác cũng tăng hơn
so với cùng kỳ. Tuy nhiên, sản lượng tôm sú giảm do người nuôi chuyển một số diện
tích nuôi tôm sú sang nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh cho lợi nhuận cao hơn cộng
với tình hình thiệt hại của tôm sú tăng làm cho người nuôi bị thua lỗ nhiều nên đã
không mạnh dạn tiếp tục thả nuôi.
Sản lượng một số loại thủy sản nuôi trồng chủ yếu của tỉnh 10 tháng đầu năm
2019: tôm thẻ chân trắng 41.227 tấn, tăng 6.171 tấn; tôm càng xanh 1.585 tấn, tăng
6
211 tấn; cá lóc 28.259 tấn, tăng 4.071 tấn; tôm sú 10.738 tấn, giảm 58 tấn so với cùng
kỳ; cua biển 5.236 tấn, giảm 777 tấn; cá tra 7.369 tấn, tăng 612 tấn.
Tình hình thả nuôi thủy sản vùng nƣớc lợ:
Tính đến tháng Mười trên địa bàn tỉnh đã có 40.278 lượt hộ thả nuôi 5.923 triệu
con tôm, cua giống các loại trên diện tích 28.433 ha. So cùng kỳ số hộ giảm 2,9%; diện
tích giảm 17,81%; con giống giảm 8,72%. Diện tích thả nuôi giảm chủ yếu là tôm sú do
dịch bệnh trên tôm nuôi xảy ra ở nhiều nơi làm cho người nuôi không dám đầu tư mở
rộng diện tích thả nuôi và chuyển sang nuôi các loại con khác; con giống giảm chủ yếu
là tôm thẻ chân trắng do bước vào đầu mùa mưa làm cho môi trường nước không ổn
định cộng với giá tôm giảm nên người nuôi giảm mật độ thả nuôi để tránh thiệt hại.
Tuy nhiên, cũng đã có một số hộ nuôi bị thiệt hại, tính đến tháng Mười đã có
2.690 hộ thả nuôi tôm sú bị thiệt hại, hơn 190 triệu con tôm giống trên diện tích 1.111
ha (trong đó huyện Cầu Ngang thiệt hại 1.675 hộ với 132,8 triệu con giống trên 574 ha
diện tích; huyện Duyên Hải thiệt hại 515 hộ với gần 23 triệu con giống trên 350 ha
diện tích; thị xã Duyên Hải thiệt hại 500 hộ với 34,6 triệu con giống trên 187 ha diện
tích). Tôm thẻ chân trắng có 3.914 hộ thả nuôi bị thiệt hại hơn 803 triệu con tôm giống
trên 1.328 ha diện tích (trong đó huyện Cầu Ngang thiệt hại 2.050 hộ với 390 triệu con
giống trên 706 ha diện tích; huyện Duyên Hải thiệt hại 798 hộ với 189,3 triệu con
giống trên 270 ha diện tích; thị xã Duyên Hải thiệt hại 594 hộ với 117,4 triệu con
giống trên 186 ha diện tích; huyện Châu Thành thiệt hại 472 hộ với 106,1 triệu con
giống trên 166 ha diện tích). Theo đánh giá của các ngành chuyên môn, tôm chết do
thời tiết biến đổi thất thường làm cho môi trường nước thay đổi cộng với con giống
chất lượng kém dẫn đến con giống bị bệnh hội chứng gan tụy cấp, bệnh đốm trắng,
việc quản lý môi trường nước cũng như phòng dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Tình hình thả nuôi thuỷ sản vùng nƣớc ngọt:
Tính chung 10 tháng đầu năm 2019 đã có 17.480 lượt hộ thả nuôi hơn 270,7 triệu
con giống các loại trên 2.713 ha diện tích, so cùng kỳ số hộ giảm 7,21%, diện tích giảm
24,09%, con giống tăng 1,63%. Nguyên nhân diện tích, con giống, số hộ giảm do trong
tháng Sáu và đầu tháng Bảy thời tiết nắng mưa thất thường làm cho môi trường nước
luôn biến động cộng với tình hình thiệt hại trên tôm cá không có dấu hiệu giảm nên
nông dân chưa mạnh dạn thả nuôi.
b) Khai thác thủy hải sản
Tình hình khai thác hải sản trong tháng Mười gặp nhiều thuận lợi do thời tiết trên
biển ổn định nên số chuyến ra khơi của ngư dân được dài ngày hơn; giá một số mặt
hàng hải sản tăng. Tổng sản lượng khai thác trong tháng 10 ước đạt 7.284 tấn tôm cá
các loại, tăng 44,96% hay tăng 2.259 tấn so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, khai
7
thác hải sản biển ước đạt 6.371 tấn tôm cá các loại, tăng 60,9% hay tăng 2.412 tấn;
khai thác nội địa ước đạt 912,7 tấn tôm cá các loại, giảm 14,31% hay giảm 152 tấn.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, sản lượng khai thác ước đạt 69.636 tấn,
tăng 2,04% hay tăng 1.394 tấn so cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá đạt 31.166 tấn,
tăng 2,15% hay tăng 655 tấn; tôm đạt 10.703 tấn, tăng 9,3% hay tăng 911 tấn; thuỷ
sản khác đạt 27.766 tấn, giảm 0,61% hay giảm 172 tấn. Sản lượng khai thác biển ước
đạt 61.159 tấn, tăng 4,85% hay tăng 2.827 tấn so cùng kỳ năm trước do giá cả các
mặt hàng thuỷ sản tăng nhẹ, xuất hiện nhiều cá và thủy sản khác chủ yếu những loại
có giá trị cao như: tôm, cá thu, cá chim, mực, cua, ốc hương,… cộng với ngư dân đã
cải tạo nâng cấp tàu có công suất nhỏ để hoạt động đánh bắt xa bờ và mua mới một
số tàu với công suất trên 1.000 CV đưa vào hoạt động trong thời gian qua, từ đó ngư
dân ra khơi khai thác có hiệu quả nâng cao sản lượng khai thác cá và các loại hải sản.
Sản lượng khai thác nội địa ước đạt 8.477 tấn, giảm 14,46% hay giảm 1.432 tấn do
một số địa phương đã xây dựng các cống ngăn nước mặn xâm nhập vào nội đồng để
đảm bảo cho sản xuất lúa và hoa màu đạt hiệu quả cao; nông dân sử dụng thuốc trừ sâu
trong trồng trọt nhiều làm cho lượng ốc, hến bị chết, khả năng sinh sản kém từ đó làm
cho sản lượng khai thác thủy sản giảm.
1.4. Tình hình chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây
trồng vật nuôi khác1
Tính từ đầu năm đến ngày 15/9/2019 có 2.094 ha đất trồng lúa kém hiệu quả
chuyển sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm, kết hợp nuôi thủy sản. Trong đó, chuyển
sang trồng cây hàng năm 986 ha, chuyển sang trồng cây ăn trái 606 ha, trồng dừa 395
ha, nuôi trồng thuỷ sản 107 ha.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh duy trì mức tăng trưởng khá,
trong đó sản xuất và phân phối điện giữ vai trò chủ chốt dẫn dắt mức tăng trưởng
chung của ngành công nghiệp và kinh tế tỉnh Trà Vinh; khai khoáng đã có dấu hiệu
khởi sắc trở lại sau 2 năm sụt giảm liên tục nhờ vào một số doanh nghiệp khai thác cát
được cấp phép trở lại và giá muối cũng tăng.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp dự ước tháng Mười giảm 4,93% so với
tháng trước, trong đó: ngành sản xuất và phân phối điện giảm 8,01% do Công ty Nhiệt
điện Duyên Hải thực hiện sửa chữa nhỏ máy móc thiết bị của nhà máy Duyên Hải 1
nên Duyên Hải 1 đã ngưng sản xuất từ ngày 21/9/2019 và dự kiến đến 25/10/2019 sẽ
hòa lưới sản xuất trở lại; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 1,69%;
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,77%; ngành khai khoáng tăng 2,95%.
1 Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Trà Vinh
8
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp dự ước tháng Mười giảm 11,29% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó: sản xuất và phân phối điện giảm 16,04%; ngành khai
khoáng tăng 46,23%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,81%; cung cấp nước, xử lý
rác thải, nước thải tăng 8,59%.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng
30,16% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành sản xuất và phân phối điện, khí
đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 41,77%, đây là ngành sản xuất
chủ lực và dẫn dắt tăng trưởng chung của toàn ngành; ngành khai khoáng đã có dấu
hiệu khởi sắc trở lại do một số công ty khai thác cát tăng khối lượng sản phẩm với mức
tăng 43,13% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng
4,28%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,06%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng
đầu năm 2019 tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: chế biến thực phẩm tăng
11,28%; ngành sản xuất nước uống tăng 19,52%; ngành may mặc tăng 12,43%; ngành
sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 15,74% do năm nay ngành sản xuất mực
in của Công ty CP Mỹ Lan sản xuất tăng; ngành sản xuất sản phẩm bằng kim loại đúc
sẵn tăng 4,47%; sản xuất thiết bị điện tăng 40,74%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng
24,62%; ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 45,20%; ...
Bên cạnh đó vẫn có một số ngành sản xuất giảm như: ngành sản xuất da và sản phẩm
có liên quan giảm 20,42%; ngành sản xuất vật liệu tết bện giảm 4,49%; ngành sản xuất
thuốc, hóa dược và dược liệu sản xuất giảm so với cùng kỳ 24,85%; …
Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 01/10/2019 giảm
9,9% so với cùng thời điểm năm trước. Nguyên nhân giảm chủ yếu do Công ty TNHH
giày da Mỹ Phong sử dụng lao động giảm so với cùng kỳ năm trước.
III. TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP2
Trong tháng 10 năm 2019, toàn tỉnh có 33 doanh nghiệp và 24 đơn vị trực thuộc
đăng ký mới với tổng vốn đăng ký là 91 tỷ đồng với 188 lao động. Bên cạnh đó, có
105 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc bổ sung vốn thêm 34 tỷ đồng; 01 doanh nghiệp
đã quay trở lại hoạt động. Tuy nhiên, đã có 01 doanh nghiệp và 11 đơn vị trực thuộc
hoàn tất thủ tục giải thể; 04 doanh nghiệp và 02 đơn vị trực thuộc tạm ngừng hoạt
động. So với cùng kỳ, số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng 11 doanh nghiệp; số
doanh nghiệp giải thể giảm 03 doanh nghiệp, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
tăng 04 doanh nghiệp.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, toàn tỉnh có 321 doanh nghiệp và 193 đơn vị
trực thuộc đăng ký mới với tổng vốn đăng ký là 2.184 tỷ đồng và 3.627 lao động. Đồng
thời, có 24 doanh nghiệp ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động. Bên cạnh đó, có 1.013
2 Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Trà Vinh
9
doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc, 13 quỹ tín dụng bổ sung 3.344 tỷ đồng. Tuy nhiên,
đã có 67 doanh nghiệp và 118 chi nhánh hoàn tất thủ tục giải thể và có 56 doanh nghiệp
tạm ngừng hoạt động. So với cùng kỳ năm 2018, số lượng doanh nghiệp thành lập mới
tăng 40 doanh nghiệp, số doanh nghiệp giải thể tăng 20 doanh nghiệp, số doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh tăng 20 doanh nghiệp, vốn bổ sung thêm tăng 3.036 tỷ đồng. Bên
cạnh đó, tình hình đăng ký qua mạng ngày càng gia tăng, trong tháng Mười có 37
trường hợp đăng ký qua mạng, nâng tổng số đến nay có 492 trường hợp đăng ký qua
mạng và số hộ chuyển đổi lên doanh nghiệp 54 hộ. Công tác quản lý doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập được tăng cường, hiện nay đang tiếp tục theo dõi gần 340 doanh
nghiệp thuộc diện không hoạt động.
IV. VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN (Địa phƣơng quản lý)
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản
lý tháng Mười đạt 380,5 tỷ đồng, tăng 26,42% so với tháng trước và tăng 24,14% so
với cùng kỳ năm 2018 do nhiều công trình được giải ngân vốn thuận lợi nên các đơn vị
đẩy nhanh thi công để đảm bảo đúng tiến độ. Tính chung 10 tháng đầu năm 2019 ước
thực hiện 2.225,6 tỷ đồng, đạt 83,22% kế hoạch và tăng 16,55% so với cùng kỳ năm
trước. Dự kiến các tháng cuối năm các chủ đầu tư sẽ đồng loạt đẩy mạnh thực hiện các
công trình được giao và giải ngân đúng tiến độ.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: Dự ước 10 tháng đầu năm 2019 thực hiện
1.492 tỷ đồng, bằng 74,28% kế hoạch và giảm 2,54% so với cùng kỳ năm trước do
khởi công nhiều công trình mới hơn và tiến hành đẩy mạnh thi công các công trình.
Chủ yếu được đầu tư vào các công trình dự án như: Đầu tư bổ sung hạ tầng phục vụ
nuôi trồng thủy sản cánh đồng Trà Côn - cánh đồng Tây, huyện Cầu Ngang; Đường
nhựa liên ấp Tân Qui 1, Tân Qui 2, xã An Phú Tân, huyện Cầu Kè; Hạ tầng kỹ thuật
Trung tâm hành chính huyện Duyên Hải; Trụ sở làm việc cho Trung Tâm hành chính
huyện Duyên Hải; Đường nội ô thị trấn Tiểu Cần - Tỉnh lộ 912, huyện Tiểu Cần; Bệnh
viện Đa khoa huyện Duyên Hải; Đê ven sông Cổ Chiên bảo vệ khu dân cư Thị trấn Mỹ
Long huyện Cầu Ngang; Hạ tầng du lịch biển Ba Động Thị xã Duyên Hải;… và một
số công trình khác.
Trong đó, nguồn vốn nước ngoài (ODA) ước thực hiện 101,3 tỷ đồng, tăng
11,33% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu đầu tư vào dự án Nạo vét hệ thống kênh
trục và xây dựng công trình điều tiết trên kênh phục vụ biến đổi khí hậu.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện: Dự ước 10 tháng đầu năm 2019 thực
hiện 733,5 tỷ đồng, tăng 93,77% so với cùng kỳ năm trước do triển khai thực hiện
nhiều công trình có giá trị đầu tư cao cộng với khởi công nhiều công trình mới. Bên
cạnh đó, nguồn vốn tỉnh hỗ trợ mục tiêu về huyện nhiều nên giá trị thực hiện cũng cao
hơn. Chủ yếu được đầu tư vào các công trình dự án như: Nâng cấp mở rộng đường
10
Đồng Khởi nối dài; Xây dựng vỉa hè, hệ thống thoát nước đường Nguyễn Thiện
Thành, phường 5, Thành phố Trà Vinh; Đường dẫn vào hoa viên nghĩa trang nhân dân
thành phố Trà Vinh;… và một số công trình khác.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã: Nguồn vốn này chủ yếu được thực hiện từ
nguồn kết dư ngân sách xã. Do đầu năm chưa có vốn nên chưa có khối lượng thực hiện.
- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài: tính từ đầu năm đến tháng 10/2019 thu hút 01 dự
án cấp phép mới với số vốn đăng ký 0,37 triệu USD; 02 dự án đang thực hiện thủ tục
đăng ký với tổng số vốn đăng ký 100 triệu USD. Chủ yếu đầu tư trong lĩnh vực sản
xuất hàng may mặc, nhà máy sản xuất điện gió. Đến nay toàn tỉnh có 41 dự án đầu tư
nước ngoài với tổng vốn đăng ký 3,1 tỷ USD ( trong đó, nhà máy Nhiệt điện Duyên
Hải 2 chiếm 2,41 tỷ USD.
V. HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ VÀ GIÁ CẢ
1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Hoạt động thương mại và dịch vụ 10 tháng đầu năm 2019 trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng, lượng hàng hóa bán lẻ
trên thị trường và doanh thu các dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng do toàn tỉnh đã bắt đầu
năm học mới; giá dừa tăng cao; các tư thương buôn bán khá tốt do đã hết mùa mưa.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười năm 2019
ước tính đạt 3.196,2 tỷ đồng, tăng 1,32% so với tháng trước và tăng 12,02% so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 2.114,4 tỷ đồng, tăng
1,27% so với tháng trước và tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú,
ăn uống đạt 611,9 tỷ đồng, tăng 1,17% và tăng 11,73%; doanh thu du lịch lữ hành đạt
4 tỷ đồng tăng 1,55% và tăng 11,17%; doanh thu dịch vụ khác đạt 466,1 tỷ đồng, tăng
1,77% và tăng 12,06%.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng ước đạt 30.238,7 tỷ đồng, tăng 14,67% so với cùng kỳ năm trước. Xét
theo ngành hoạt động:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính 10 tháng đầu năm 2019 đạt 20.513 tỷ đồng,
chiếm 67,84% tổng mức và tăng 15,63% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu tăng ở
các nhóm hàng như: Lương thực thực phẩm tăng 16,55%; hàng may mặc, giày dép
tăng 15,83%; đồ dùng dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 17,01%; xăng dầu các loại
tăng 15,41%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 18,89%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng
6,1%. Nguyên nhân doanh thu bán lẻ hàng hóa 10 tháng đầu năm 2019 tăng cao do các
tháng đầu năm tỉ lệ lạm phát được kiềm chế tốt, hàng hóa dồi dào, phong phú, giá cả
hợp lý đã tạo điều kiện cho người dân mua sắm. Đặc biệt, thu nhập của nông dân được
nâng cao do thời gian gần đây giá một số hàng nông sản đã tăng trở lại như giá bò, giá
tôm, giá dừa,… đã tác động tích cực đến sức mua của thị trường. Ngoài ra, nhiều công
11
trình xây dựng được đẩy mạnh thi công bước vào thời điểm cuối năm nên nhu cầu sử
dụng gỗ và các vật liệu xây dựng cũng tăng lên.
Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống tính chung 10 tháng đầu năm 2019
ước đạt 5.365,5 tỷ đồng, chiếm 17,74% tổng mức và tăng 12,65% so với cùng năm
trước; doanh thu hoạt động du lịch lữ hành ước đạt 30,7 tỷ đồng, chiếm 0,10% tổng
mức và tăng 10,22%. Nguyên nhân tăng do 10 tháng đầu năm diễn ra nhiều kỳ nghỉ lễ
dài ngày cộng với kỳ nghỉ hè của các em học sinh, sinh viên nên nhu cầu tham quan du
lịch, ăn uống, nghỉ ngơi tăng. Thêm vào đó, vườn trái cây tại các cồn cù lao đang trong
vụ thu hoạch nên thu hút nhiều lượt khách đến tham quan du lịch.
Doanh thu ngành dịch vụ khác ước tính 10 tháng đầu năm 2019 đạt 4.329,6 tỷ
đồng, chiếm 14,32% và tăng 12,76% so với cùng năm trước. Trong đó, tăng chủ yếu ở
nhóm hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 11,25%; dịch vụ hành chính và dịch vụ
hỗ trợ tăng 13,11%; hoạt động sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình tăng 8,94%, nghệ
thuật vui chơi và giải trí tăng 12,98%;… Nguyên nhân tăng do nhu cầu dịch vụ giấy tờ
hành chính pháp lý, dịch vụ sổ xố kiến thiết, vui chơi giải trí, văn hóa văn nghệ, photo
văn bản các loại . . . diễn ra mạnh theo hướng phát triển kinh tế hội nhập nên các nhu
cầu dịch vụ tăng cao.
2. Giao thông vận tải
Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2019 tăng khá
so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu vận tải hàng hóa, hành khách trên địa bàn tỉnh
dự ước tháng Mười đạt 125 tỷ đồng, tăng 15,97% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Doanh thu vận tải hành khách đạt 39,7 tỷ đồng, tăng 12,61%; doanh thu vận tải hàng
hóa đạt 82,8 tỷ đồng, tăng 13,89%. Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, doanh thu vận
tải hàng hóa, hành khách trên địa bàn tỉnh ước đạt 1.390 tỷ đồng, tăng 16,32% so với
cùng kỳ năm 2018. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 366 tỷ đồng, tăng
14,12%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 997 tỷ đồng, tăng 14,21%; dịch vụ hỗ trợ vận
tải ước đạt 27 tỷ đồng, giảm 14%. Nguyên nhân tăng do các cơ sở kinh doanh mở rộng
thêm phạm vi hoạt động, mở rộng số đầu xe, nhất là vận tải hàng hóa phục vụ sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng.
Vận tải hành khách tháng Mười ước tính đạt 1.051 nghìn lượt khách, tăng 6,54%
so với cùng kỳ năm trước và 64,1 triệu lượt khách.km, tăng 13,81% so với cùng kỳ năm
trước. Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, vận tải hành khách ước tính đạt 9.595,6
nghìn lượt khách, tăng 11,44% so với cùng kỳ năm trước và 564,2 triệu lượt khách.km,
tăng 14,23%. Trong đó, vận tải hành khách đường bộ ước đạt 5,3 triệu lượt khách, tăng
13,86% và 558 triệu lượt khách.km, tăng 14,32%; vận tải hành khách đường sông ước
tính đạt 4,3 triệu lượt khách, tăng 8,61% và 6,1 triệu lượt khách.km, tăng 6,36%.
Nguyên nhân tăng do nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân nên các các tuyến xe
12
được tăng cường để phục vụ hành khách đường bộ đến các bệnh viện tuyến trên tại
Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Vận tải hàng hóa tháng Mười ước đạt 1,2 triệu tấn, tăng 14,65% so với cùng kỳ
năm trước và 178,9 triệu tấn.km, tăng 14,73%. Tính chung 10 tháng đầu năm 2019,
vận tải hàng hoá ước đạt 10,6 triệu tấn, tăng 14,65% so với cùng kỳ năm trước và
1.279 triệu tấn.km, tăng 14,73%, bao gồm: vận tải hàng hóa đường bộ ước đạt 0,9 triệu
tấn, tăng 12,89% và 73,6 triệu tấn.km, tăng 13,36%; vận tải hàng hóa đường sông ước
tính đạt 9,7 triệu tấn, tăng 14,81% và 1.206 triệu tấn.km, tăng 14,81%. Nguyên nhân
tăng chủ yếu do ảnh hưởng từ tăng giá nguyên liệu đầu vào của ngành vận tải; khối
lượng vận chuyển hàng hóa tương đối lớn cộng với nhu cầu sử dụng dịch vụ vận
chuyển phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân ngày càng tăng lên.
3. Hoạt động du lịch
Ước tính tháng Mười năm 2019, lượt khách phục vụ lưu trú đạt 79,4 nghìn lượt
khách, tăng 13,77% so với cùng kỳ năm trước và 58,8 nghìn ngày khách tăng 13,33%;
lượt khách du lịch theo tour đạt 1.144 lượt khách tăng 11,24% và 5.778 ngày khách
tăng 12,27%.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, lượt khách phục vụ lưu trú đạt 736,1 nghìn
lượt khách, tăng 8,40% và 543,5 nghìn ngày khách tăng 8,08%; lượt khách du lịch
theo tour đạt 10.566 lượt khách tăng 11,6% và 53,3 nghìn ngày khách tăng 13,13%.
4. Chỉ số giá
4.1. Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng 10 năm 2019 tăng 0,77% so với
tháng trước. Trong đó, tăng cao nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,54%,
tăng chủ yếu các mặt hàng thực phẩm tăng 1,97% (thịt lợn tăng 13,94%; rau tươi, khô
và chế biến tăng từ 4% - 15%,…) do tình hình dịch tả heo Châu Phi nên các hộ chăn
nuôi chưa kịp tái đàn, trong khi đó thói quen dùng thịt heo trong chế biến của hộ gia
đình Việt khó thay thế được vì thế cung không đủ cầu nên giá tăng; mặt khác do thời
tiết nắng nóng việc trồng rau màu gặp khó khăn nên sản lượng thấp do đó giá bán
nhiều loại rau tăng. Kế đến là nhóm giao thông tăng 1,03% so với tháng trước do giá
xăng trong tháng được điều chỉnh tăng, cụ thể giá bình quân xăng 95 tăng 712 đồng/lít,
xăng E5 tăng 439 đồng/lít. Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng
0,49% do giá gas tăng 20.000 - 30.000 đồng/bình12kg.
Chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng 10 năm 2019 tăng 2,88% so với
tháng cùng kỳ năm 2018; tăng 3,07% so với tháng 12 năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng
bình quân 10 tháng năm 2019 tăng 3 % so cùng kỳ năm 2018.
4.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
13
Chỉ số giá vàng tháng 10 năm 2019 giảm 0,43% so với tháng trước do ảnh hưởng
giá vàng thế giới. Hiện giá vàng bình quân trong tháng là 4.170.000 đồng/chỉ. So với
cùng tháng năm trước tăng 21,33%, so với tháng 12 năm trước tăng 18,98%. Chỉ số
giá vàng bình quân 10 tháng năm 2019 tăng 6,78% so cùng kỳ năm 2018.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10 năm 2019 tăng 0,01% so với tháng trước. Hiện giá
đồng USD trong tháng có giá bình quân là 23.260/USD, giảm 1 đồng/USD. So với
cùng tháng năm trước giảm 0,4%, so với tháng 12 năm trước giảm 0,38. Chỉ số giá
USD bình quân 10 tháng năm 2019 tăng 1,39% so cùng kỳ năm 2018.
VI. TÀI CHÍNH – TÍN DỤNG
1. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm
Tổng nguồn vốn hoạt động của các TCTD trên địa bàn tính đến 31/10/2019 ước
đạt 32.100 tỷ đồng, tăng 11,82% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó vốn huy động tại
chỗ đạt 23.594 tỷ đồng, chiếm 73,5%/tổng nguồn vốn.
Dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn ước đến 31/10/2019 đạt 25.700 tỷ
đồng, tăng 7,17% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, dư nợ ngắn hạn ước đạt 13.364
tỷ đồng, chiếm 52%/tổng dư nợ; dư nợ trung, dài hạn ước đạt 12.336 tỷ đồng, chiếm
48%/tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu của các TCTD trên địa bàn ước đến cuối tháng 10/2019 chiếm
1,39%/tổng dư nợ.
2. Thu, chi ngân sách
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến giữa tháng Mười ước tính đạt
11.568 tỷ đồng, đạt 122,01% kế hoạch năm 2019, trong đó thu nội địa đạt 3.860,5 tỷ
đồng, đạt 102,35% kế hoạch. Trong tổng thu nội địa, thu từ kinh tế quốc doanh đạt
1.054 tỷ đồng, đạt 106,06% kế hoạch; thu từ khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc
doanh đạt 279 tỷ đồng, bằng 79,7%; thuế thu nhập cá nhân đạt 313,3 tỷ đồng, bằng
93,52% kế hoạch.
Tổng chi ngân sách nhà nước từ đầu năm đến giữa tháng Mười ước thực hiện
7.102,4 tỷ đồng, bằng 77,95% dự toán năm 2019, trong đó chi đầu tư phát triển thực
hiện 2.744,5 tỷ đồng, bằng 93,35%; chi thường xuyên thực hiện 4.105,8 tỷ đồng, bằng
76,74%.
VII. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Chính sách lao động - xã hội
1.1 Giải quyết việc làm
Trong tháng 10 năm 2019, tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho 1.827 lao động và
đưa 52 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tính từ đầu năm đến nay đã giải
quyết việc cho 22.350 lao động và đưa 395 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài. Bên cạnh đó, trong tháng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp
14
đã thực hiện tuyển sinh, đào tạo nghề cho 1.498 lao động, nâng tổng số lao động được
tuyển sinh, đào tạo nghề từ đầu năm đến nay là 18.332 lao động.
Ngoài ra, trong tháng đã ra quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho
668 lao động với số tiền hơn 9,5 tỷ đổng, nâng tổng số từ đầu năm đến đến nay đã ra
quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho 11.357 lao động với tổng số tiền
hơn 240 tỷ đồng.
1.2. Công tác thƣơng binh liệt sĩ và ngƣời có công
Trong những năm qua tỉnh luôn thực hiện đầy đủ kịp thời các chính sách đối với
người có công với cách mạng. Trong tháng 10 năm 2019 đã giải quyết chế độ thờ cúng
liệt sỹ 54 trường hợp, chế độ mai táng phí cho 27 trường hợp, hỗ trợ đột xuất 04
trường hợp, chế độ BHYT theo Quyết định 290, 62 và 49 của Thủ tướng Chính phủ
cho 22 trường hợp. Bên cạnh đó, tổ chức Đoàn đưa 40 người có công với cách mạng đi
tham quan Thủ đô Hà Nội và 59 người đi điều dưỡng tập trung tại TP. Đà Lạt.
2. Công tác an sinh xã hội
Trong tháng, Trung tâm Bảo trợ xã hội tiếp nhận 07 đối tượng bảo trợ xã hội,
tính đến nay Trung tâm đang chăm sóc, nuôi dưỡng 159 đối tượng. Hàng tháng Trung
tâm đều thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng được nuôi dưỡng,
đồng thời dạy chữ cho trẻ mồ côi và dạy nghề cho người khuyết tật, người thần kinh
tâm kinh đã phục hồi.
Bên cạnh đó, thông qua các chương trình như: địa chỉ nhân đạo, chương trình
tim, xe lăn, phẫu thuật chỉnh hình phục hồi chức năng, chương trình khám bệnh, cấp
thuốc miễn phí,... đã thăm và tặng quà với tổng trị giá 1.230 tỷ đồng. Ngoài ra, các cấp
Hội người cao tuổi đã vận động xây dựng được 06 nhà Đại đoàn kết và tổ chức khám
sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc mắt, mổ đục thủy tinh thể cho hàng nghìn lượt người
cao tuổi.
3. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, tỉnh đã triển khai chương trình sữa học đường, giáo dục hòa cho trẻ
em khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tại các huyện Càng Long, Cầu Kè,
Tiểu Cần và TP. Trà Vinh. Ngoài ra đã tổ chức phát động “Tuần lễ hưởng ứng học tập
suốt đời” năm 2019 với chủ đề “Tự học là cách xây dựng xã hội học tập”.
Bên cạnh đó tổ chức các cuộc thi văn hay chữ tốt, thi giải toán trên máy tính cầm
tay năm học 2019-2020 và ôn thi đội tuyển học sinh giỏi quốc gia.
4. Tình hình dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm
4.1. Tình hình dịch bệnh
Trong tháng 9/2019, trên địa bàn tỉnh phát hiện 52 ổ dịch sốt xuất huyết và 04 ổ
dịch tay chân miệng. Tính đến nay đã phát hiện 292 ổ dịch sốt xuất huyết và 07 ổ dịch
15
tay chân miệng, hiện đã xử lý tất cả ổ dịch, không có tử vong, so với cùng kỳ năm
2018 tăng 191 ổ dịch sốt xuất huyết và tăng 05 ổ dịch tay chân miệng.
4.2. Các bệnh truyền nhiễm gây dịch
Bệnh Tay chân miệng: Trong tháng 9/2019 phát hiện 291 ca, không có tử vong.
Cộng dồn từ đầu năm phát hiện 613 ca, không có tử vong; so với cùng kỳ năm trước
số ca mắc bệnh tăng 314 ca, tử vong không tăng giảm.
Bệnh Sốt xuất huyết: Trong tháng 9/2019 phát hiện 333 ca, không có tử vong.
Cộng dồn từ đầu năm phát hiện 2.024 ca, không có tử vong; so với cùng kỳ năm trước
số ca mắc bệnh tăng 1.346 ca, tử vong giảm 01 ca.
Bệnh Sốt phát ban nghi Sởi: Trong tháng 9/2019 phát hiện 20 ca, không có tử
vong. Cộng dồn từ đầu năm phát hiện 143 ca, không có tử vong; so với cùng kỳ năm
trước số ca mắc bệnh tăng 139 ca.
Bệnh cúm A (H1N1): Từ đầu năm đến nay chỉ phát sinh trong tháng 7/2019 03 ca,
tử vong 01 ca so với cùng kỳ năm 2018, số mắc bệnh giảm 01 ca, tử vong giảm 01 ca.
Tình hình nhiễm HIV/AIDS: trong tháng 9/2019 phát hiện mới 08 người nhiễm
HIV, 01 bệnh nhân chuyển sang AIDS, số bệnh nhân tử vong là 03 người. Tính từ đầu
năm đến ngày 30/9/2019, toàn tỉnh phát hiện 118 người nhiễm HIV, 85 bệnh nhân
chuyển sang AIDS, số bệnh nhân tử vong là 27 người.
Tính từ ca đầu tiên đến ngày 30/9/2019, toàn tỉnh phát hiện 2.259 người nhiễm
HIV, số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 1.589 người, số bệnh nhân tử vong là 921
người.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao
5.1. Hoạt động văn hóa
Trong tháng, toàn ngành tập trung thực hiện công tác tuyên truyền Tuần lễ Nông
sản, Du lịch - Ẩm thực gắn với Lễ hội Ok Om Bok tỉnh Trà Vinh năm 2019 và kỷ
niệm 120 năm Ngày thành lập tỉnh Trà Vinh gắn với các hoạt động xúc tiến đầu tư,
thương mại - du lịch. Ngoài ra, Đội tuyên truyền lưu động của tỉnh đã phục vụ 13 biểu
diện văn nghệ, đồng thời tổ chức đêm văn nghệ kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc
Chủ tịch Hồ Chí Minh và tưởng niệm 50 năm Ngày mất của Người tại Khu Di tích lịch
sử Đền thờ Bác Hồ xã Long Đức, thành phố Trà Vinh thu hút hàng nghìn lượt người
xem.
5.2. Thể thao
Hoạt động thể dục, thể thao của tỉnh tiếp tục được duy trì và phát triển, trong
tháng ngành chuyên môn đã tổ chức giải vô địch Bơi tỉnh Trà Vinh năm 2019 và giải
vô địch Thể dục Dưỡng sinh năm 2019 có 08 đơn vị tham dự, với 112 vận động viên.
Đối với thể thao thành tích cao: đội Điền kinh tham dự giải vô địch Quốc gia tại
TP.HCM, đạt 01 HCB; đội Karate tham dự giải vô địch Karate Quốc gia lần thứ XXIX
16
tại Ninh Bình, đạt 01 HCB và 02 HCĐ; đội Aerobic tham dự giải Vô địch cúp các Câu
lạc bộ Thể dục Aerobic toàn quốc tại thành phố Hồ Chí Minh, đạt 06 HCV và 05 HCB
và 01 HCĐ và nhất toàn đoàn;…
6. Tai nạn giao thông
Trong tháng 10/2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 08 vụ tai nạn giao thông đường
bộ, làm chết 07 người, bị thương 02 người. Cộng dồn từ đầu năm đã xảy ra 57 vụ tai
nạn giao thông đường bộ, làm chết 43 người, bị thương 40 người; so với cùng kỳ năm
2018 giảm 17 vụ, 17 người chết và 10 người bị thương.
7. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trƣờng
Trong tháng 10/2019 trên địa bàn tỉnh không để xảy ra cháy nổ. Tính từ đầu năm
đến nay đã xảy ra 06 vụ cháy thiệt hại tài sản khoảng 1,54 tỷ đồng.
Ngoài ra, trong tháng các ngành chức năng đã phát hiện 07 trường hợp vi phạm
về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, thú y...
Trên đây, là những nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh tháng
10 và 10 tháng năm 2019./.
Nơi nhận:
- Vụ Tổng hợp, Vụ TKQG (TCTK);
- VP Tỉnh ủy; HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Sở Công thương;
- UBND huyện-thành phố;
- Lãnh đạo Cục;
- Các phòng VPC;
- Chi cục Thống kê huyện, thành phố, thị xã;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Cục;
- Lưu.
CỤC TRƢỞNG
Trƣơng Tiến Dũng
17
1. Sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 10 năm 2019
Thực hiện cùng kỳ
năm trước
Ước thực
hiện kỳ này
Thực hiện kỳ này
so với cùng kỳ
năm trước
(%)
Diện tích gieo trồng cây hàng
năm (Ha)
Lúa
Lúa Hè Thu năm 2019 75.856,0 74.705 98,48
Lúa Thu Đông năm 2019 78.322 78.387 100,08
Các loại cây màu (Ha)
Bắp (ngô) 3.495 3.387 96,93
Khoai lang 1.165 1.163 99,83
Khoai mì (sắn) 743 725 97,63
Mía 4.949 3.123 63,11
Đậu phộng (lạc) 4.324 4.330 100,15
Lác (cói) 2.242 2.286 102,00
Rau các loại 27.328 28.505 104,31
Sản lƣợng thu hoạch các loại cây trồng (Tấn)
Lúa
Lúa Hè Thu năm 2019 403.455 383.555 95,07
II. Thủy sản
-
Sản lƣợng thủy sản ( Tấn) 167.045 178.754 107,01
Nuôi trồng 98.804 109.118 110,44
Cá các loại 43.598 47.272 108,43
Tôm các loại 47.227 53.550 113,39
Thủy sản khác 7.978 8.296 103,99
Khai thác thủy sản 68.242 69.636 102,04
Cá các loại 30.511 31.166 102,15
Tôm các loại 9.793 10.703 109,30
Thủy sản khác 27.938 27.766 99,39
18
2. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2019
Tháng 9
năm 2019
so với
tháng 9
năm 2018
(%)
Tháng 10
năm 2019
so với
tháng 9
năm 2019
(%)
Tháng 10
năm 2019
so với
tháng 10
năm 2018
(%)
10 tháng
năm 2019
so với cùng
kỳ năm
2018 (%)
Toàn ngành
126,29
95,07
88,71 130,16
Phân theo ngành kinh tế
Công nghiệp khai khoáng
147,00
102,95
146,23 143,13
Công nghiệp chế biến, chế tạo
100,16
104,77
104,81 104,28
Sản xuất chế biến thực phẩm
126,12
106,64
120,42 111,28
Sản xuất đồ uống
120,56
100,28
115,35 119,52
Dệt
103,91
111,69
110,56 102,20
Sản xuất trang phục
117,90
97,69
131,87 112,43
Sản xuất da và các sản phẩm có
liên quan
71,50
105,36
83,11 79,58
Sản xuất hóa chất và sản phẩm
hóa chất
117,53
103,71
110,54 115,74
Sản xuất thuốc, hóa dược và
dược liệu
71,91
105,78
77,35 75,15
Sản xuất sản phẩm từ kim loại
đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị)
113,84
100,42
111,10 104,47
Sản xuất thiết bị điện
118,55
104,61
115,93 140,74
Sản xuất và phân phối điện, khí
đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hóa không khí 37,72 91,99 83,96 141,77
Cung cấp nước; hoạt động quản lý
và xử lý rác thải, nước thải 106,11 101,69 108,59 108,06
Khai thác, xử lý và cung cấp
nước
104,38
101,61
107,76 105,66
Hoạt động thu gom, xử lý và
tiêu hủy rác thải; tái chế phế
liệu
109,88
101,85
110,35 113,68
19
3. Sản lƣợng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2019
Đơn vị
tính
Thực
hiện
tháng 9
năm
2019
Ước tính
tháng 10
năm 2019
Ước tính
10 tháng
năm
2019
Tháng 10 năm
2019 so với
cùng kỳ
năm trước
(%)
10 tháng
năm 2019
so với
cùng kỳ
năm 2018
(%)
Tên sản phẩm
Tôm đông lạnh Tấn 944 1.051 6.815 122,51 100,12
Gạo xay xát, đã hoặc
chưa đánh bóng " 26.469 26.718
253.374 113,94 124,19
Đường RS " - -
18.129 - 71,16
Nước tinh khiết 1000 lít 4.212 4.237
42.210 91,36 100,00
Xơ dừa Tấn 825 1.053
9.992 114,23 105,20
Túi xách 1000 cái 330 352
3.124 115,41 123,67
Giày, dép bằng da 1000 đôi 867 910
13.694 41,14 50,16
Các bộ phận của giày,
dép bằng da 1000 đôi 1.388 1.458
12.433 122,42 104,12
Cacbon hoạt tính Tấn 602 646
6.164 104,19 101,02
Thuốc chứa penicillin
hoặc kháng sinh dạng
viên
Triệu viên 5,7 6,0
68 61,92 46,90
Dược phẩm chứa
hoocmôn nhưng không
chứa kháng sinh dạng
viên
" 33,1 35,5
552 64,73 85,08
Bê tông trộn sẵn (bê tông
tươi) M
3 4.222 4.330
39.664 101,07 101,97
Bộ nguồn cấp điện liên
tục (UPS)
1000
Chiếc 637,0 666,4
6.425 115,96 127,39
Điện sản xuất Triệu Kwh 1.401 1.269
13.622 83,54 143,29
Điện thương phẩm Triệu Kwh 84,2 85,0
849 111,46 108,22
Nước không uống được 1000 m3 2.044 2,1
18.961 113,87 101,16
20
4. Vốn đầu tƣ thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý
tháng 10 năm 2019
Thực hiện
tháng 9
năm 2019
(Triệu đồng)
Ước tính
tháng 10
năm 2019
(Triệu
đồng)
Ước tính
10 tháng
năm 2019
(Triệu
đồng)
10 tháng
so với kế
hoạch năm
2019
(%)
10 tháng
so với cùng
kỳ năm
2018
(%)
TỔNG SỐ 300.977 380.485 2.225.649 83,22 116,55
Vốn ngân sách nhà nƣớc
cấp tỉnh 177.282 249.626 1.492.125 74,28 97,46
Vốn cân đối ngân sách
tỉnh 54.904 68.245 322.978 68,27 103,58
Trong đó : Thu từ quỹ sử
dụng đất 11.454 12.408 50.784 64,71 76,39
Vốn TW hỗ trợ đầu tư
theo mục tiêu 19.474 40.488 369.519 91,18 61,68
Vốn nước ngoài ( ODA ) 14.659 26.303 101.303 37,49 111,33
Vốn xổ số kiến thiết 67.377 89.764 579.972 73,46 123,51
Vốn khác 20.868 24.826 118.353 167,64 198,54
Vốn ngân sách nhà nƣớc
cấp huyện 123.695 130.859 733.524 110,17 193,77
Vốn cân đối ngân sách
huyện 19.754 23.600 207.394 81,46 141,68
Trong đó : Thu từ quỹ sử
dụng đất 5.739 8.033 32.453 68,29 59,76
Vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư
theo mục tiêu 103.941 107.259 526.130 127,95 226,62
Vốn khác - - - - -
Vốn ngân sách nhà nƣớc
cấp xã - - - - -
Vốn cân đối ngân sách xã - - - - -
Trong đó : Thu từ quỹ
sử dụng đất - - - - -
Vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư
theo mục tiêu - - - - -
Vốn khác - - - - -
21
5. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Thực hiện
tháng 9
năm 2019
(Triệu
đồng)
Ước tính
tháng 10
năm 2019
(Triệu đồng)
Ước tính
10 tháng
năm 2019
(Triệu
đồng)
So với cùng kỳ năm
trước (%)
Tháng
10
năm 2019
10 tháng
năm 2019
Tổng số 3.154.473 3.196.239 30.238.688
112,02
114,67
Phân theo ngành hoạt động
Bán lẻ hàng hóa
2.087.890
2.114.375
20.512.958
112,10
115,63
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
604.749
611.851
5.365.493
111,73
112,65
Du lịch lữ hành
3.886
3.947
30.673
111,17
110,22
Dịch vụ khác
457.947
466.066
4.329.564
112,06
112,76
22
6. Doanh thu bán lẻ hàng hoá tháng 10 năm 2019
Thực hiện
tháng 9 năm
2019
(Triệu đồng)
Ước tính
tháng 10
năm 2019
(Triệu
đồng)
Ước tính 10
tháng năm
2019
(Triệu
đồng)
So với cùng kỳ năm
trước (%)
Tháng 10
năm 2019
10 tháng
năm 2019
Tổng số 2.087.890 2.114.375 20.512.959 112,10 115,63
Phân theo nhóm hàng
Lương thực, thực phẩm 1.075.895 1.099.621 10.609.590 114,60 116,55
Hàng may mặc, giày dép 92.389 94.634 936.064 109,29 115,83
Đồ dùng, dụng cụ trang thiết
bị gia đình 205.766 206.260 2.073.791 106,43 117,01
Vật phẩm văn hóa, giáo dục 29.204 29.370 286.478 97,25 106,10
Gỗ và vật liệu xây dựng 35.422 35.214 320.287 102,74 118,89
Ô tô các loại 1.821 1.860 15.870 100,04 118,78
Phương tiện đi lại (trừ ô tô,
kể cả phụ tùng) 100.753 99.061 985.023 105,48 113,11
Xăng, dầu các loại 280.313 282.898 2.736.066 114,26 115,41
Nhiên liệu khác (trừ xăng,
dầu) 19.164 19.348 172.418 109,25 109,43
Đá quý, kim loại quý và sản
phẩm 77.928 77.931 742.062 111,96 111,68
Hàng hóa khác 140.665 138.669 1.384.134 111,47 112,90
Sửa chữa xe động cơ, mô tô,
xe máy và xe có động cơ 28.571 29.510 251.177 110,81 117,72
23
7. Doanh thu dịch vụ lƣu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác
tháng 10 năm 2019
Thực hiện
tháng 9 năm
2019
(Triệu đồng)
Ước tính
tháng 10
năm 2019
(Triệu đồng)
Ước tính 10
tháng năm
2019
(Triệu đồng)
So với cùng kỳ năm
trước (%)
Tháng 10
năm 2019
10 tháng
năm
2019
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
604.749
611.851
5.365.493
111,73
112,65
Dịch vụ lưu trú 15.167 15.426 133.045 113,29 112,25
Dịch vụ ăn uống 589.582 596.426 5.232.448 111,69 112,66
Du lịch lữ hành 3.886 3.947
30.673
111,17
110,22
Dịch vụ tiêu dùng khác 457.947 466.066
4.329.564
112,06
112,76
24
8. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng 10 năm 2019
Đơn vị tính: %
Tháng 10 năm 2019 so với Bình quân 10
tháng năm
2019 so với
cùng kỳ năm
trước
Kỳ gốc
2014
Tháng 10
năm 2018
Tháng 12
năm 2018
Tháng 9
năm 2019
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
CHUNG 118,79 102,88 103,07 100,77 103,00
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 116,15 105,24 104,82 101,54 106,09
Trong đó:
Lương thực 104,66 97,54 97,17 100,24 100,82
Thực phẩm 115,28 107,12 106,57 101,97 108,10
Ăn uống ngoài gia đình 132,19 106,19 106,19 101,17 104,06
Đồ uống và thuốc lá 112,23 103,40 103,40 100,00 102,23
May mặc, giày dép và mũ nón 126,99 102,25 102,25 100,00 102,36
Nhà ở và vật liệu xây dựng 102,51 92,13 93,75 100,49 97,27
Thiết bị và đồ dùng gia đình 107,01 101,25 101,25 100,01 100,49
Thuốc và dịch vụ y tế 269,18 111,72 103,83 100,00 103,78
Giao thông 98,56 100,10 107,61 101,03 99,91
Bưu chính viễn thông 104,18 100,05 100,01 100,00 100,05
Giáo dục 151,12 101,94 101,94 100,00 108,10
Văn hoá, giải trí và du lịch 102,13 99,96 99,96 100,00 99,98
Hàng hóa và dịch vụ khác 111,05 101,15 101,05 100,24 100,38
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 126,87 121,33 118,98 99,57 106,78
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 109,57 99,60 99,62 100,01 101,39
25
9. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 10 và 10 tháng năm 2019
Thực hiện
tháng 9
năm 2019
(Triệu
đồng)
Ước tính
tháng 10
năm 2019
(Triệu
đồng)
Ước tính
10 tháng
năm 2019
(Triệu
đồng)
Tháng 10
năm 2019
so với
tháng 9
năm 2019
(%)
So với cùng kỳ
năm trước (%)
Tháng
10 năm
2019
10 tháng
năm
2019
Tổng số
122.503
124.981
1.390.089
102,02
115,97 116,32
Vận tải hành khách
40.480
39.744
365.905
98,18
112,61 114,12
Đường bộ
38.619
37.898
345.662
98,13
113,22 114,21
Đường thủy
1.861
1.846
20.243
99,20
101,41 112,59
Vận tải hàng hóa
78.995
82.762
997.164
104,77
113,89 114,01
Đường bộ
20.465
20.853
532.285
101,90
113,40 113,06
Đường thủy
58.531
61.909
464.879
105,77
114,06 115,10
Dịch vụ hỗ trợ vận tải
3.028
2.474
27.019
81,72
83,29 86,00
26
10. Vận tải hành khách và hàng hoá tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2019
Thực hiện
tháng 9 năm
2019
Ước tính 10
tháng năm
2019
Tháng 10 năm
2019 so với
tháng 9 năm
2019 (%)
So với cùng kỳ năm
trước (%)
Tháng 10
năm 2019
10 tháng
năm 2019
A. HÀNH KHÁCH
I. Vận chuyển (Nghìn
hành khách) 1.078,7 9.595,6 97,45 106,54 111,44
Đường bộ 608,4 5.279,9 99,86 114,41 113,86
Đường thủy 470,4 4.315,7 94,32 97,38 108,61
II. Luân chuyển (Triệu
HK.Km) 65,1 564,2 98,50 113,81 114,23
Đường bộ 64,4 558,1 98,49 114,16 114,32
Đường thủy 0,7 6,1 99,42 89,57 106,36
B. HÀNG HOÁ
I. Vận chuyển (Nghìn
tấn) 1.167,6 10.598,4
99,88
113,91
114,65
Đường bộ 97,5 883,0 102,57 113,37 112,89
Đường thủy 1.070,1 9.715,4 99,63 113,97 114,81
II. Luân chuyển (Triệu
tấn.km) 163,8 1.279,1 109,23 114,44 114,73
Đường bộ 8,5 73,6 105,42 113,63 113,36
Đường thủy 155,2 1.205,5 109,43 114,48 114,81
27
11. Thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
Thực hiện
tháng 9 năm
2019
(Triệu đồng)
Ước tính
tháng 10
năm 2019
(Triệu
đồng)
Ước tính
10 tháng
năm 2019
(Triệu
đồng)
So với
dự toán
năm
2019 (%)
So với cùng kỳ năm
trước (%)
Tháng
10 năm
2019
10 tháng
năm 2019
I. Thu nội địa 384.420 282.044 3.860.470 102,35 109,05 137,62
1. Thu từ kinh tế quốc doanh 115.860
55.603
1.053.976
106,06
82,85
162,06
2. Thu từ doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài 11.131 17.840 226.272 97,53 133,84 111,92
3. Thu từ khu vực CTN -
ngoài quốc doanh 20.066 25.867 278.967 79,70 98,23 116,67
4. Thuế thu nhập cá nhân 24.914 30.171 313.308 93,52 123,20 135,07
5. Thuế bảo vệ môi trường 23.806 24.617 234.162 63,98 149,32 142,57
6. Các loại phí, lệ phí 15.771 16.648 157.480 78,74 112,89 108,09
Trong đó lệ phí trước bạ 11.462 12.077 106.615 92,71 110,06 121,43
7. Các khoản thu về nhà đất 108.014 7.423 374.283 215,60 71,38 158,81
8. Thu xổ số kiến thiết 51.157 92.543 918.976 95,73 121,15 108,79
9.Thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản 11 184 207.519 - - -
10. Thu khác 13.691 11.148 95.527 60,88 119,02 104,64
II. Tạm thu ngân sách - - - - - -
III. Thu cân đối từ hoạt
động xuất nhập khẩu - - - - - -
IV. Thu chuyển nguồn - 443.037 2.964.732 - - -
V. Thu viện trợ 287 343 5.423 - - -
VI. Thu huy động, đóng góp 54 - 18.054 - - -
VII. Thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên 493.591 789.893 4.603.974 82,87 - -
VIII. Thu từ ngân sách cấp
dƣới 5.517 42.451 115.628 - - -
IX. Thu từ nguồn kết dƣ - - - - - -
TỔNG THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN
883.869 1.557.768 11.568.282 122,01 601,70 137,46
28
12. Chi ngân sách Nhà nƣớc địa phƣơng
Thực hiện
tháng 9 năm
2019
(Triệu đồng)
Ước tính tháng
10 năm 2019
(Triệu đồng)
Ước tính 10
tháng năm
2019
(Triệu đồng)
So với dự
toán năm
2019 (%)
So với cùng kỳ năm
trước (%)
Tháng 10
năm 2019
10 tháng
năm 2019
I. Chi đầu tƣ phát triển 176.434 194.436 2.744.456 93,35 105,30 144,76
II. Chi trả nợ lãi do chính quyền địa phƣơng vay - - - - - -
III. Chi thƣờng xuyên 392.057 389.559 4.105.791 76,74 74,14 97,87
1. Chi quốc phòng 11.233 8.868 126.866 222,57 124,56 120,24
2. Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội 6.259 11.318 64.407 195,37 193,02 123,89
3. Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề 195.780 197.074 1.792.116 76,01 94,93 105,92
4. Chi khoa học và công nghệ 2.159 1.097 22.375 71,39 34,48 110,84
5. Chi y tế, dân số và gia đình 21.259 19.214 510.703 86,43 14,00 85,83
6. Chi văn hóa thông tin 4.040 3.609 32.632 79,40 122,67 116,60
7. Chi phát thanh, truyền hình 1.201 886 10.400 57,38 68,99 71,98
8. Chi thể dục thể thao 1.960 3.140 17.735 205,27 648,90 208,72
9. Chi bảo vệ môi trường 2.056 3.822 60.296 94,34 36,69 98,03
10. Chi các hoạt động kinh tế 36.171 29.865 308.102 51,53 72,07 110,58
11. Chi quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể 95.471 96.070 938.358 80,90 107,19 88,64
12. Chi bảo đảm xã hội 14.470 11.971 164.761 76,18 69,86 74,07
13. Chi thường xuyên khác - 2.624 57.039 77,47 242,64 98,13
14. Chi hỗ trợ các chế độ chính sách khác - - - - - -
15. Tiết kiệm chi thường xuyên năm 2019 (10%) - - - - - -
IV. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính - - 1.000 100,00 - -
V. Dự phòng ngân sách - - - - - -
VI. Chi tạo nguồn cải cách tiền lƣơng - - - - - -
VII. Chi viện trợ - - - - - -
29
12. Chi ngân sách Nhà nƣớc địa phƣơng
Thực hiện
tháng 9 năm
2019
(Triệu đồng)
Ước tính tháng
10 năm 2019
(Triệu đồng)
Ước tính 10
tháng năm
2019
(Triệu đồng)
So với dự
toán năm
2019 (%)
So với cùng kỳ năm
trước (%)
Tháng 10
năm 2019
10 tháng
năm 2019
VIII. Chi cho vay - - - - - -
B. CHI TỪ NGUỒN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU
TỪ NSTW CHO NSĐP - -
- - - -
1. Chương trình MTQG - - - - - -
2. Cho chương trình mục tiêu, nhiệm vụ - - - - - -
C. CHI CÁC NHIỆM VỤ KHÁC - - - - - -
D. CHI NỘP NGÂN SÁCH CẤP TRÊN 5.517 42.451 115.628 - - -
E. CÁC KHOẢN CHI KHÁC (TẠM CHI,
CHƢA CÓ CHỈ TIÊU CỤ THỂ) - (28.259) 135.492 - - -
F. CHI TỪ NGUỒN KẾT DƢ - - - - - -
G. CHI TRẢ NỢ GỐC - - - - - -
TỔNG CHI NSĐP 574.008 598.187 7.102.367 77,95 84,24 113,92
30
13. Trật tự, an toàn xã hội
(Tính đến ngày 15 hàng tháng)
Đơn vị
tính
Thực
hiện
tháng 9
năm
2019
Thực
hiện
tháng 10
năm
2019
Thực
hiện 10
tháng
năm
2019
Tháng 10
năm 2019
so với
tháng 10
năm 2018
(%)
10 tháng
năm 2019
so với 10
tháng
năm 2018
(%)
Tai nạn giao thông
Số vụ tai nạn giao thông Vụ 3 8 57 100,00 77,03
Đường bộ " 3 8 57 100,00 77,03
Đường thủy " - - - - -
Số người chết Người 2 7 43 140,00 71,67
Đường bộ " 2 7 43 140,00 71,67
Đường thủy " - - - - -
Số người bị thương Người 7 2 40 50,00 80,00
Đường bộ " 7 2 40 50,00 80,00
Đường thủy " - - - - -
Cháy, nổ
Số vụ cháy, nổ (Vụ) Vụ - - 6 - 66,67
Số người chết (Người) Người - - - - -
Số người bị thương
(Người) " - - - - -
Tổng giá trị tài sản thiệt
hại ước tính (Triệu đồng)
Triệu
đồng - - 1.540 - 98,72