Upload
others
View
27
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC HUÊ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
-------------------------
NGUYỄN TIẾN DŨNG
ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT
NHÓM SỬ THI DĂM GIÔNG
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 62 22 01 21
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM
HUẾ - 2016
Luận án đƣợc hoàn thành tại Khoa Ngữ văn, Trƣờng Đại học Khoa
học - Đại học Huế.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Hồ Quốc Hùng, Trƣờng ĐHSP TP. Hồ Chí Minh
2. PGS. TS. Hoàng Thị Huế, ĐHSP – Đại học Huế
Phản biện 1:...........................................................................................
Phản biện 2:...........................................................................................
Phản biện 3:...........................................................................................
Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế
họp tại ...................................................................................................
Vào hồi ...... giờ ....... ngày ..... tháng ...... năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Trƣờng Đại học Khoa học - Đại học Huế
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong số 30 sử thi của ngƣời Bahnar mới sƣu tầm, xuất bản
trong Dự án Điều tra sưu tầm, bảo quản, biên dịch và xuất bản kho
tàng sử thi Tây Nguyên từ 2001-2007, có 26 sử thi nói về nhân vật
Dăm Giông. Hiện nay, những sử thi này đang tồn tại và lƣu truyền
trong cộng đồng ngƣời Bahnar ở tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
Tuy nhiên, đến nay chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về 26
sử thi nói trên. Trong khi đó, có rất nhiều vấn đề đặt ra cần đƣợc
nghiên cứu nhƣ: thể loại, nghệ thuật diễn xƣớng, đặc điểm nội dung,
nghệ thuật của nhóm sử thi Dăm Giông,…
Những vấn đề trên đã thúc đẩy chúng tôi tiến hành việc nghiên
cứu đề tài: Đặc điểm nghệ thuật nhóm sử thi Dăm Giông.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu một cách có hệ thống 26 văn bản sử thi Bahnar
mang tên Dăm Giông và môi trƣờng diễn xƣớng của nó, nhằm xác
định đặc điểm nghệ thuật của nhóm sử thi Dăm Giông.
Qua đó, phát hiện những tƣơng đồng và dị biệt của nhóm sử thi
này với sử thi khu vực Đông Nam Á và sử thi thế giới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Văn bản 26 sử thi Bahnar về ngƣời anh hùng Dăm Giông đã nêu
(Phụ lục i).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đặc điểm nghệ thuật của nhóm sử thi Dăm Giông; Tập trung
vào các yếu tố: kết cấu nhóm sử thi, nhân vật trung tâm, hệ thống
nhân vật tái xuất hiện, hệ thống motif, không gian nghệ thuật.
- Phạm vi điền dã: 02 tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
2
4. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Cơ sở lí thuyết
Sử dụng những lí luận cơ bản về folklore và kiến thức liên ngành
của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam nhƣ V. Propp,
E.M. Meletinski, Karl Marx, F. Angels, E. B. Tylor, James George
Frazer, M. Lotman, Paul Guilletminet, Nguyễn Từ Chi,…
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phƣơng pháp điền dã
4.2.2. Phƣơng pháp thống kê, phân tích
4.2.3. Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
5.1. Chứng minh các sử thi Bahnar mang tên Dăm Giông là những
sử thi có nhiều mối liên hệ với nhau trong một cấu trúc nghệ thuật.
5.2. Nêu những đặc điểm nghệ thuật cơ bản của nhóm sử thi Dăm
Giông: kết cấu nhóm sử thi, hệ thống nhân vật và các yếu tố nghệ
thuật chủ yếu. Qua đó, góp phần định danh, xác định loại hình và đặc
trƣng tộc ngƣời của nhóm sử thi.
6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án có
04 chƣơng. Tổng số trang: 203 (Phần mở đầu: 06 trang; Phần chính
văn: 138 trang; Phần Công trình của tác giả và Tài liệu tham khảo:
12 trang; Chú thích: 15 trang; Phụ lục: 38 trang).
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (21 trang)
Giới thiệu tổng quan quá trình sƣu tầm, nghiên cứu sử thi Tây
Nguyên, sử thi Bahnar và nhóm sử thi Dăm Giông, những thành tựu
và những vấn đề tồn tại.
Chương 2. Kết cấu nhóm sử thi Dăm Giông – nhìn từ góc độ
diễn xướng (30 trang)
Khái quát về tộc ngƣời Bahnar (chủ nhân của các h’mon) và đặc
3
trƣng của h’mon. Những kiểu kết cấu tiêu biểu và đặc điểm của nó.
Chương 3. Nhân vật Dăm Giông trong mối quan hệ với nhân
vật tái xuất hiện và sử thi đơn (30 trang)
Mô tả nhân vật Dăm Giông và nhân vật tái xuất hiện trong mối
quan hệ với các sử thi đơn. Phân tích chức năng kiến tạo, diễn xƣớng
sử thi và khả năng liên kết các sử thi.
Chương 4. Hệ thống motif và không gian nghệ thuật trong nhóm
sử thi Dăm Giông (47 trang)
Trình bày hệ thống motif, không gian nghệ thuật và đặc điểm,
vai trò của chúng trong việc kiến tạo, diễn xƣớng sử thi.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH SƢU TẦM, NGHIÊN CỨU SỬ THI
1.1.1. Tình hình sƣu tầm, nghiên cứu sử thi Tây Nguyên
Những nhà nghiên cứu ngƣời Pháp là những ngƣời đầu tiên phát
hiện, sƣu tầm và nghiên cứu sử thi Tây Nguyên. Họ cũng đã giới
thiệu sử thi Tây Nguyên ra thế giới.
Từ năm 1956 đến 1975, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã có
nhiều công trình khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của sử thi.
Sử thi Tây Nguyên đƣợc gọi với nhiều thuật ngữ khác nhau nhƣ:
truyền thuyết, bài ca, trường ca, anh hùng ca, sử thi anh hùng,…
Từ năm 1976 đến năm 2000, các công trình đều khẳng định giá
trị to lớn của sử thi, cung cấp những lí luận cơ bản và thuật ngữ về sử
thi nhƣ: sử thi anh hùng, sử thi dân gian, sử thi thần thoại, sử thi cổ
sơ (archaic epic), sử thi cổ đại (antique epic).
Từ năm 2001 đến nay, việc nghiên cứu sử thi Tây Nguyên tập
trung vào việc xuất bản và giới thiệu các sử thi mới sƣu tầm. Tuy
nhiên, chƣa có nhiều công trình chuyên sâu nghiên cứu về đặc điểm
nghệ thuật của sử thi Bahnar.
4
1.1.2. Tình hình sƣu tầm, nghiên cứu sử thi Bahnar và nhóm sử
thi Dăm Giông
- Về sử thi Bahnar: Từ năm 1952, các nhà nghiên cứu trong -
ngoài nƣớc đã chú ý đến h’mon - sử thi của ngƣời Bahnar và đặc
điểm nghệ thuật của nó. Một số công trình đề cập đến vấn đề diễn
xƣớng, đặc trƣng, thể loại của sử thi Bahnar (công trình của Phan Thị
Hồng, Võ Quang Trọng, Nguyễn Quang Tuệ, Lê Thị Thùy Ly,…).
- Về nhóm sử thi Dăm Giông: Hầu hết các ý kiến chỉ dừng lại ở
việc tóm tắt và nhận xét sơ lƣợc về giá trị nội dung, nghệ thuật của
các sử thi. Cho đến nay, chƣa có công trình nào chuyên sâu về đặc
điểm nghệ thuật của nhóm sử thi Dăm Giông.
1.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những thành tựu
Từ năm 1927 đến nay, việc sƣu tầm, biên soạn và nghiên cứu sử
thi Tây Nguyên có nhiều thành tựu. Các nhà nghiên cứu đã có công
xác định thể loại, đặc điểm nghệ thuật sử thi của các tộc ngƣời nhƣ
Ê-đê, Mơ Nông,… Một số công trình khác đi vào nghiên cứu nội
dung, nghệ thuật, đặc trƣng diễn xƣớng của sử thi.
1.2.2. Những tồn tại và những vấn đề cần giải quyết
- Về sử thi Tây Nguyên nói chung
Các nhà nghiên cứu Pháp chƣa đánh giá đúng mức giá trị sử thi
Tây Nguyên với tƣ cách là một sáng tạo nghệ thuật dân gian. Họ chỉ
quan tâm đến các sử thi ở khía cạnh dân tộc học.
Ở giai đoạn từ năm 1956 đến năm 2000, việc sƣu tầm sử thi
Tây Nguyên tiến hành không quy mô. Trƣớc năm 1975, việc
nghiên cứu sử thi chỉ ở giai đoạn nhận thức sơ khởi về lí luận.
Thậm chí cách gọi sử thi cũng không thống nhất, lúc thì gọi là
trường ca, lúc thì bài ca, lúc thì anh hùng ca,…
Từ năm 2001 đến nay, việc nghiên cứu sử thi Tây Nguyên
5
vẫn còn có những hạn chế trong việc nhận thức lí luận, phân loại,
định danh tác phẩm. Các công trình nghiên cứu chủ yếu là các bài
giới thiệu mang tính chất thăm dò, khám phá, thiếu những công
trình chuyên sâu.
- Về sử thi Bahnar và nhóm sử thi Dăm Giông
Các công trình nghiên cứu về sử thi Bahnar và nhóm sử thi Dăm
Giông chƣa mang tính đột phá. Các bài giới thiệu chỉ mang tính định
hƣớng chứ chƣa đi sâu vào từng nhóm tác phẩm hoặc thể loại sử thi
của từng tộc ngƣời. Ngay cả lí luận chung để khảo sát sử thi vẫn
chƣa thống nhất.
Đối với nhóm sử thi Dăm Giông, cho đến nay, vẫn chƣa có công
trình nào nghiên cứu chuyên sâu. Nhiều vấn đề đƣợc đặt ra cần giải
quyết nhƣ: mối liên kết giữa các sử thi Dăm Giông, đặc điểm nghệ
thuật của nhóm sử thi,…
Vấn đề đặt ra cho luận án này là xác định đặc điểm nghệ thuật
của nhóm sử thi Dăm Giông. Cụ thể là: Xác định kết cấu, hệ thống
nhân vật và các đặc trƣng nghệ thuật tiêu biểu; Chỉ ra mối quan hệ
giữa các sử thi trong nhóm; Xác định đặc trƣng tộc ngƣời của nhóm
sử thi qua so sánh với sử thi khu vực và sử thi thế giới.
Tiểu kết Chƣơng 1:
Nhóm sử thi Dăm Giông có giá trị to lớn và mới mẻ nhƣng chƣa
có công trình nào mang tính đột phá; Lí luận và nhận thức chƣa kịp
với thực tiễn nghiên cứu sử thi. Vấn đề đặt ra với đề tài này là tiếp
cận nhóm sử thi Dăm Giông với phƣơng pháp tích cực, chú trọng
môi trƣờng và không gian diễn xƣớng. Qua đó nhằm phát hiện, định
danh đặc điểm nghệ thuật nhóm sử thi Dăm Giông.
6
CHƢƠNG 2
KẾT CẤU NHÓM SỬ THI DĂM GIÔNG –
NHÌN TỪ GÓC ĐỘ DIỄN XƢỚNG
2.1. TỘC NGƢỜI BAHNAR VÀ KHÔNG GIAN DIỄN XƢỚNG
H’MON
2.1.1. Tộc ngƣời Bahnar - chủ nhân của loại hình diễn xƣớng
h’mon
- Tên gọi, nguồn gốc, lịch sử của tộc người Bahnar
Tên tộc ngƣời Bahnar có nhiều cách ghi nhƣ: Ba Na, Bâhnar,
Bơhnar,… Ngƣời Bahnar là cƣ dân sống lâu đời ở Tây Nguyên.
- Địa bàn cư trú và dân cư
Ngƣời Bahnar cƣ trú trên địa bàn vùng cao nguyên và rừng núi
ở Tây Nguyên, bao gồm các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Bình Định và
Phú Yên. Tộc ngƣời Bahnar nói ngôn ngữ Môn - Khơme. Theo số
liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam tính đến ngày 01/4/1999, dân
số của tộc ngƣời Bahnar ở Việt Nam là 174.456 ngƣời.
- Các hoạt động mưu sinh
Săn bắn và hái lƣợm là phƣơng thức truyền thống của ngƣời
Bahnar xƣa. Phƣơng thức canh tác chủ yếu của ngƣời Bahnar là
trồng trọt, phổ biến nhất là trồng lúa rẫy. Họ chăn nuôi các loại gia
súc, gia cầm theo lối nửa chăn dắt nửa thả rông. Ngƣời Bahnar cũng
có nhiều nghề thủ công nhƣ rèn, đan lát, làm gốm,...
- Thiết chế xã hội
Plei (làng) là “đơn vị xã hội - văn hóa chỉnh thể, mang những
nét chung của xã hội - văn hóa cộng đồng ngƣời Bahnar [81, tr.26].
Các làng Bahnar trong một vùng thƣờng có quan hệ hữu hảo với
nhau qua hình thức hôn nhân, kết nghĩa, buôn bán. Ngƣời Bahnar
theo chế độ phụ quyền, hôn nhân một vợ một chồng.
7
- Văn hóa
Nhà truyền thống của ngƣời Bahnar là nhà sàn, có nóc hình mai
rùa. Giữa làng là ngôi nhà chung của cộng đồng gọi là nhà rông.
Trang phục của ngƣời Bahnar mang phong cách thẩm mỹ riêng biệt.
Ngƣời Bahnar có một kho tàng văn hóa dân gian rất phong phú gồm
các thể loại tơpun (đồng dao), tơ roi (truyền thuyết), h’mon (sử thi)...
Âm nhạc của ngƣời Bahnar cân đối giữa nhạc hát và nhạc đàn. Nghệ
thuật chạm khắc gỗ của ngƣời Bahnar rất độc đáo.
- Tín ngưỡng
Ngƣời Bahnar quan niệm thần linh (Yang) ngự trị khắp thế giới
này. Ngƣời Bahnar quan niệm con ngƣời có phần hồn (pơhngol) và
phần xác (akao). Họ tin rằng con ngƣời khi chết đi sẽ hóa thành ma
(atâu) và ở khu rừng phía Tây của làng. Hiện nay, có nhiều tôn giáo
mới xâm nhập và ảnh hƣớng đến đời sống sinh hoạt, văn hóa của
cộng đồng Bahnar, nhất là Kitô giáo.
Tất cả các yếu tố trên tạo điều kiện phát triển sử thi h’mon, góp
phần tạo nên bức tranh sử thi Tây Nguyên.
2.1.2. Đặc trƣng loại hình diễn xƣớng h’mon
- Hình thức diễn xướng h’mon
H’mon là một loại hình nghệ thuật độc đáo của ngƣời Bahnar.
H’mon không chỉ là sinh hoạt cộng đồng mang tính nghệ thuật thuần
túy mà còn là sinh hoạt tín ngƣỡng. Đặc điểm quan trọng nhất của
h’mon là sử thi sống.
- Ngôn ngữ h’mon
Ngôn ngữ h’mon là một dạng ngôn ngữ đặc biệt, bao gồm các
làn điệu dân ca của tộc ngƣời Bahnar đƣợc cách điệu, đan xen với
các câu nói vần, cách nói hình ảnh, phóng đại làm nên một bản “giao
hƣởng” với đủ các cung bậc, giai điệu trầm hùng.
8
2.2. CÁC KIỂU KẾT CẤU TRONG NHÓM SỬ THI DĂM GIÔNG
2.2.1. Kết cấu ở bình diện kiến tạo sử thi
2.2.1.1. Kết cấu đồng tâm với tâm điểm là người anh hùng Dăm
Giông
Nhóm sử thi Dăm Giông bao gồm một khung truyện chính (main
narrative) về cuộc đời ngƣời anh hùng Dăm Giông. Từ khung truyện
này có rất nhiều tiểu truyện (subnarrrative) dƣới hình thức các sử thi
đơn tồn tại xoay quanh nhân vật Dăm Giông; Chúng nối kết với nhau
thành một cấu trúc nghệ thuật thống nhất theo trục hành động của
ngƣời anh hùng là làm lụng - đánh giặc - lấy vợ.
Có thể hình dung nhóm sử thi Dăm Giông có hình xoáy trôn ốc
mà tâm điểm là nhân vật anh hùng, trong đó mỗi sử thi là một vòng
tròn trôn ốc hƣớng tâm kể về một hành động của ngƣời anh hùng.
Giả sử ba nhiệm vụ thiêng liêng là A, B, C thì các hành động phát
triển thành A1, B1, C1; A2, B2, C2; A3, B3, C3… An, Bn, Cn (Phụ
lục iv).
Kiểu kết cấu đồng tâm này gần giống với kiểu kết cấu cycles
epics (chuỗi sử thi tuần hoàn/ chu kì) của folklore thế giới. Ngƣời ta
dùng khái niệm cycles epics để chỉ 12 sử thi cổ xƣa của Hy Lạp xoay
quanh hai sử thi lớn là Iliad và Odysses. Điểm giống nhau của kết
cấu đồng tâm trong nhóm sử thi Dăm Giông và kiểu kết cấu cycles
epics là các sử thi đều xoay quanh một trục đồng tâm, trong đó có
tâm điểm là ngƣời anh hùng sử thi hoặc tác phẩm sử thi hạt nhân.
2.2.1.2. Kết cấu khung truyện kể với sử thi đồng cốt truyện
Kiểu kết cấu khung truyện kể (narrative frame/ story frame/
tales frame) là một kỹ thuật văn học xuất hiện từ rất xa xƣa; Nó đƣợc
sử dụng để lắp ráp nhiều câu chuyện trong một câu chuyện chính làm
nòng cốt.
Cốt truyện của các sử thi đơn trong nhóm sử thi Dăm Giông có
kết cấu đơn giản (Phụ lục v). Chúng cùng tập trung thể hiện các đề
9
tài xoay quanh một nhân vật chính, dựa trên các khung truyện kể
nhất định. Phần mở đầu của các sử thi Dăm Giông luôn có bối cảnh
mở ra cơ hội để ngƣời anh hùng lập chiến công. Đây là “bản lề” để
mở ra nội dung sử thi cho nghệ nhân hát kể. Trong quá trình diễn
xƣớng, các sử thi khác nhau có thể kết hợp với nhau theo một định
hƣớng trong khung truyện kể. Đặc điểm của khung truyện kể là cho
phép bổ sung các sử thi mới và có thể thay thế những sử thi cũ trên
khung truyện cơ bản.
Nghệ nhân thƣờng không kể một câu chuyện trọn vẹn về ngƣời
anh hùng mà chia nhỏ câu chuyện thành nhiều sử thi đơn và các sử
thi này tự nhân lên thành nhiều sử thi khác. Việc tự nhân lên này dựa
trên các cốt truyện tƣơng đồng và cấu trúc khung truyện kể có sẵn ở
câu chuyện ban đầu. Từ cốt truyện chính (main plot) về cuộc đời và
những chiến công của ngƣời anh hùng Bahnar tên là Dăm Giông có
thể liên kết các cốt truyện phụ (subplot). Cốt truyện phụ với vai trò
thứ cấp làm nhiệm vụ mô tả hoặc làm rõ các cốt truyện chính. Kết
cấu này còn có thể nhân lên nhiều tầng bậc tạo nên một khung truyện
kể đồ sộ có thể nối kết rất nhiều sử thi đơn.
2.2.2. Kết cấu ở bình diện diễn xƣớng sử thi
2.2.2.1. Kết cấu chuỗi truyện với công thức truyền miệng, motif
Nhóm sử thi Dăm Giông gồm nhiều sử thi đơn tƣơng ứng với
những quãng đời của ngƣời anh hùng, trong đó các sử thi đƣợc kết
nối với nhau nhƣ một mắt xích của một xâu chuỗi dài gọi là chuỗi
truyện (chain tales/ chain narrative). Theo V. Shklovski, “thủ pháp
xâu chuỗi xây dựng truyện trên cơ sở một kết cấu tổng thể bao gồm
nhiều truyện (mà mỗi truyện là một chỉnh thể toàn vẹn) kế tiếp nhau
và đƣợc thống nhất bởi một nhân vật chung” [55].
Để các sử thi liên kết với nhau, nghệ nhân dùng các khuôn mẫu
diễn xƣớng, công thức truyền miệng, motif để mở rộng đề tài, phát
triển nội dung và xâu chuỗi các sử thi.
10
2.2.2.2. Kết cấu lồng ghép với nhân vật tái xuất hiện
Nhân vật tái xuất hiện luôn xoay quanh nhân vật anh hùng với
mục tiêu làm rõ tính cách của nhân vật này và liên kết các sử thi đơn
thành một cấu trúc nghệ thuật thống nhất. Nhân vật tái xuất hiện có
nhiều mối quan hệ với nhân vật trung tâm là Dăm Giông. Những mối
quan hệ này không thay đổi trong nhiều sử thi.
Nhờ hệ thống nhân vật tái xuất hiện, các sử thi đơn đã tập hợp
thành một nhóm, kết nối với nhau qua đề tài, nhân vật tạo thành một
chuỗi sử thi. Nhân vật tái xuất hiện làm cho các sử thi về anh hùng
Dăm Giông tƣởng chừng nhƣ rời rạc có thể gắn kết lại với nhau
thành nhóm.
Nhân vật tái xuất hiện cặp đôi gồm hai nhân vật với tính cách
tƣơng đồng và tên có âm vần vè với nhau nhƣ: Ma Dǒng - Ma Wăt,
Xem Đum - Xem Treng,… Nhân vật tái xuất hiện cặp đôi có thể so
sánh với kiểu nhân vật song trùng lưỡng hợp trong sử thi Popol Vuh
của dân tộc Maya, nhân vật cặp đôi (cặp đôi thần thánh, cặp đôi anh
em) trong sử thi Kavkaz và ngoại Kavkaz. Chúng tồn tại song song
và bổ sung cho nhau, tạo thành một hình tƣợng nghệ thuật độc đáo.
Tiểu kết Chƣơng 2:
Kiểu kết cấu của nhóm sử thi Dăm Giông là một kiểu kết cấu
mở. Nhờ kiểu kết cấu này, các sử thi có thể mở rộng đề tài, nội dung,
hình thức của tác phẩm mà không bị giới hạn bởi kết cấu của nhóm.
Nhóm sử thi Dăm Giông có những đặc trƣng của sử thi thế giới.
Chúng có những nét tƣơng đồng với sử thi vùng Kavkaz, ngoại
Kavkaz, vùng Celtic - saga Ireland).
11
CHƢƠNG 3
NHÂN VẬT DĂM GIÔNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI
NHÂN VẬT TÁI XUẤT HIỆN VÀ SỬ THI ĐƠN
3.1. NHÂN VẬT DĂM GIÔNG - TÂM ĐIỂM CỦA CÁC SỬ THI
3.1.1. Dăm Giông - nhân vật duy nhất xuyên suốt các sử thi
Dăm Giông, đƣợc hiểu là chàng Giông, một chàng trai khỏe đẹp,
tài năng, dũng cảm. “Lai lịch” của Dăm Giông thống nhất ở nhiều
vùng miền tại Tây Nguyên. Việc xác định “lai lịch” của Dăm Giông
giúp khẳng định rằng nhân vật Giông trong 26 sử thi khảo sát là kể
về một ngƣời anh hùng sử thi Bahnar tên là Dăm Giông. Đây là tiêu
chí đầu tiên để sắp xếp các sử thi Dăm Giông cùng một nhóm.
3.1.2. Dăm Giông – điểm hội tụ các nhân vật
- Về hình dáng, thể chất
Vẻ đẹp của Dăm Giông đƣợc khắc họa ở tầm vóc vũ trụ. Chàng
có thể bay lên trời, đi vào lòng đất, xuống đáy biển. Một cái dậm
chân của Giông có thể làm những ngọn núi cao nhất sụp đổ,… Với
sức mạnh ấy, Giông có thể làm mọi việc, chiến thắng mọi kẻ thù để
bảo vệ và xây dựng cộng đồng.
- Về tài năng
Dăm Giông là ngƣời có tài năng xuất chúng về mọi phƣơng
diện. Giông giỏi giang, siêng năng, tốt bụng, đầu óc sáng láng, tháo
vát. Dăm Giông là anh hùng văn hóa, “hoạt động với vai trò ngƣời
xây dựng thế giới” [27, tr.242]. Tài năng của Dăm Giông thể hiện ở
việc tổ chức dân làng làm ăn, xây dựng cuộc sống no đủ. Dăm Giông
còn là anh hùng chiến trận. Khi có giặc, chàng tổ chức dân làng sẵn
sàng chiến đấu đến cùng để bảo vệ cộng đồng.
- Về đạo đức
Dăm Giông là ngƣời đức độ, giàu lòng nhân ái. Dăm Giông hội
đủ những phẩm chất cao thƣợng mà ngƣời anh hùng sử thi cần có.
12
Chàng là con ngƣời “đƣợc hoàn tất ở cấp độ anh hùng cao thƣợng”
[9, tr.67]. Đạo đức của Dăm Giông gắn liền với chuẩn mực đạo đức
truyền thống của ngƣời Bahnar. Đạo đức ấy là những lẽ ứng xử đời
thƣờng, gần gũi với đời sống sinh hoạt truyền thống của ngƣời
Bahnar xƣa.
- Về ý chí, lí tưởng
Khác với sử thi thế giới, lí tƣởng của Dăm Giông là chủ trƣơng
hòa bình chứ không phải là chiến tranh. Lí tƣởng của Dăm Giông
phản ánh bối cảnh lịch sử của các bộ lạc ở Tây Nguyên đang trong
xu thế hình thành các liên minh bộ lạc. Ở đó, cần một ngƣời thủ lĩnh
lãnh đạo cộng đồng phát triển bằng con đƣờng hòa bình, hạn chế
xung đột. Đặc điểm này cho thấy sử thi Dăm Giông đã có những
điểm phát triển “trái quy luật” so với những gì F. Engels đã tổng kết
về thời đại anh hùng ca: chiến tranh trở thành “bà đỡ của lịch sử” [2,
tr.244]. Sự “trái quy luật” này phản ánh đặc trƣng lịch sử xã hội Tây
Nguyên thời nguyên thủy.
Với vẻ đẹp toàn thiện toàn mỹ, Dăm Giông trở thành nhân vật
trung tâm của các sử thi Bahnar kể về ngƣời anh hùng tên Giông.
3.2. NHÂN VẬT DĂM GIÔNG VÀ NHÂN VẬT TÁI XUẤT
HIỆN - MỐI QUAN HỆ ĐA CHIỀU
Khi khảo sát nhóm sử thi Dăm Giông, chúng tôi phát hiện nhiều
nhân vật xuất hiện liên tục và thƣờng xuyên suốt nhiều sử thi. Chúng
tôi gọi đây là kiểu nhân vật tái xuất hiện. Trong 26 sử thi Dăm
Giông, chúng tôi thống kê có 65 nhân vật tái xuất hiện (Phụ lục ii) và
chia thành bốn nhóm theo mối quan hệ với nhân vật trung tâm.
3.2.1. Nhân vật tái xuất hiện là gia đình của Giông
- Nhân vật tái xuất hiện là ông bà, bố mẹ
Bok Kei Dei (thần tối cao), bok Glaih (thần sấm sét) đều là tổ
tiên của Giông. Mối quan hệ này cho thấy Dăm Giông là dòng dõi
13
thần linh. Bok Set (bố của Giông) là một chủ đất, giàu có, một già
làng hiền lành, tốt bụng, một tù trƣởng hùng mạnh tiếng tăm lẫy
lừng. Bok Set là hình mẫu thủ lĩnh lí tƣởng để Dăm Giông hƣớng tới.
- Nhân vật tái xuất hiện là bà con, anh em
Đây là các nhân vật chức năng, có vai trò bổ sung các phẩm
chất cho nhân vật Dăm Giông và hoàn thiện nhân vật này thành hình
tƣợng ngƣời anh hùng toàn thiện toàn mỹ. Nhóm nhân vật này gồm
chú bác, cô, anh em ruột, anh em họ của Dăm Giông… Đó là những
ngƣời luôn bên cạnh và hỗ trợ cho Giông. Nhiều nhất là các nhân vật
dòng họ mẹ của Giông. Việc các nhân vật của dòng họ mẹ tham gia
nhiều hoạt động với ngƣời anh hùng cho thấy dấu vết của công xã thị
tộc mẫu hệ còn ảnh hƣởng khá lớn trong nhóm sử thi Dăm Giông.
- Nhân vật tái xuất hiện là vợ, người yêu
Đó là những phụ nữ xinh đẹp, giỏi phép thuật đi theo hỗ trợ cho
Giông. Nhóm nhân vật này có vai trò quyết định trong sinh hoạt gia
đình và trong các cuộc chiến. Nhân vật này giống với motif người vợ
thần kì của truyện cổ và sử thi thế giới (motif nữ chủ nhân bộ sử thi
Ulad của Ireland, motif mẹ quái vật Grendel trong sử thi Beowulf
của ngƣời Anglo-Saxon, Lauha trong sử thi của ngƣời Karelia).
3.2.2. Nhân vật tái xuất hiện là bạn bè của Giông
Trong 26 sử thi Dăm Giông, có 23 nhân vật tái xuất hiện là bạn
bè của Giông. Họ là những con ngƣời tốt bụng, siêng năng, chăm chỉ
làm ăn, cùng Giông đi làm rẫy, săn bắn, đi tìm ngƣời đẹp, chiến đấu
chống lại kẻ thù bảo vệ buôn làng,… Nhân vật tái xuất hiện trong
quan hệ là bạn bè của Giông có tính cách phức tạp. Những mối quan
hệ này cho thấy sự sôi động của xã hội Tây Nguyên “trong thời kì
quá độ tiến sang xã hội có giai cấp” [124, tr.489]. Ở đó, ngoài các
đơn vị hành chính plei, buôn, bon (làng) còn có các tring với quy mô
và quyền lực vƣợt qua một làng. Khi có chiến tranh, các cộng đồng
tạo nên liên minh rộng lớn để đối phó với kẻ thù chung hoặc hợp tác
14
làm ăn, xây dựng cộng đồng.
3.2.3. Nhân vật tái xuất hiện là kẻ thù của Giông
Đó là những thủ lĩnh hùng mạnh, tài giỏi, ngang tài ngang sức
với Giông hoặc là những thanh niên ở hạ nguồn bẩn thỉu, lƣời biếng,
ti tiện. Tính cách phức tạp, tƣơng phản của kẻ thù làm cho hình
tƣợng ngƣời anh hùng thêm nổi bật. Kẻ thù càng xấu xa, hung ác thì
chiến thắng của ngƣời anh hùng càng có ý nghĩa.
3.2.4. Nhân vật tái xuất hiện là thần linh, ngƣời phù trợ cho
Giông
Đó là những thần linh, ngƣời có phép màu, linh vật cho Giông
sức mạnh, giúp chàng hoàn thành sứ mệnh. Nhân vật thần linh xuất
hiện trong hình ảnh của những ngƣời Bahnar thân thiện, gần gũi.
Nhân vật này làm cho hình tƣợng ngƣời anh hùng Dăm Giông trở
nên lung linh, kì vĩ, đậm màu sắc thần thoại.
3.3. VAI TRÒ PHỨC HỢP CỦA NHÂN VẬT DĂM GIÔNG VÀ
NHÂN VẬT TÁI XUẤT HIỆN
3.3.1. Dăm Giông và nhân vật tái xuất hiện trong vai trò làm
khuôn mẫu kiến tạo sử thi
Nhân vật Dăm Giông và hệ thống nhân vật tái xuất hiện đƣợc
xem là những đơn vị cơ bản để kiến tạo nên tác phẩm sử thi, tạo
thành bộ khung sƣờn của cốt truyện. Nhân vật tái xuất hiện tạo ra các
hành động liên tục và đan xen nhau để dẫn dắt câu chuyện từ mở đầu
cho đến kết thúc theo một hành trình: điểm xuất phát - những diễn
biến trên đường đi - đến đích. Trong hành trình ấy, nhân vật có thể
hành động hoặc tham gia các sự kiện khác tạo thành một cốt truyện
chi tiết. Nhờ đó nghệ nhân thuận lợi trong việc kiến tạo và diễn
xƣớng sử thi.
3.3.2. Dăm Giông và nhân vật tái xuất hiện trong vai trò làm
phƣơng tiện xâu chuỗi sử thi đơn, kiến tạo sử thi liên hoàn
15
Toàn bộ nhóm sử thi Dăm Giông là sự xâu chuỗi của nhân vật
trung tâm là Dăm Giông và các nhân vật tái xuất hiện với nhiều tầng
bậc, mối quan hệ khác nhau. Nhân vật Dăm Giông và hệ thống nhân
vật tái xuất hiện là sợi chỉ đỏ xuyên suốt các sử thi và xâu chuỗi các
sử thi với nhau tạo thành chuỗi sử thi liên hoàn.
Cuộc sống của nhân vật tái xuất hiện còn tiếp tục có cuộc sống
mới với hoàn cảnh mới ở các sử thi sau đó. Nhờ vậy câu chuyện về
ngƣời anh hùng Dăm Giông kéo dài vô tận. Trong diễn xƣớng, nghệ
nhân thoải mái hát kể hết sử thi này đến sử thi khác mà không sợ “lạc
đề” hay sợ ngƣời nghe không nhận diện các nhân vật.
3.3.3. Dăm Giông và nhân vật tái xuất hiện trong vai trò làm
khuôn mẫu diễn xƣớng sử thi
Mỗi nhân vật tái xuất hiện tạo nên những “cấu kiện đúc sẵn” để
nghệ nhân xây dựng hệ thống nhân vật mà không rơi vào kể lể rƣờm
rà. Nhân vật tái xuất hiện còn có chức năng tạo nên tính liên văn bản
của sử thi. Theo Kristeva, mỗi văn bản là một liên văn bản, là một sự
hấp thụ và chuyển thể của văn bản khác, với vô số trình dẫn cũ, vô số
mảnh vụn của quy ƣớc văn học, các khuôn mẫu thể loại [101, tr.213-
219].
Tiểu kết Chƣơng 3:
Chỉ có một nhân vật Dăm Giông trong các sử thi Bahnar mang
tên Giông. Nhân vật Giông là tâm điểm để thu hút các nhân vật vào
một cốt truyện chung và nối kết các sử thi đơn thành nhóm. Nhân vật
Dăm Giông và nhân vật tái xuất hiện đóng vai trò nhƣ các khuôn
mẫu xây dựng hình tƣợng nhân vật, kiến tạo và diễn xƣớng sử thi.
Nhân vật tái xuất hiện là kiểu nhân vật đặc trƣng của các sử thi liên
hoàn.
16
CHƢƠNG 4
HỆ THỐNG MOTIF VÀ KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT
TRONG NHÓM SỬ THI DĂM GIÔNG
4.1. HỆ THỐNG MOTIF TRONG NHÓM SỬ THI DĂM GIÔNG
4.1.1. Hệ thống motif phổ biến
- Motif chàng trai khỏe, tài năng
Motif chàng trai khỏe, tài năng làm cho Dăm Giông hiển hiện
nhƣ một vị thủ lĩnh đầy quyền năng siêu nhiên. Motif này tạo ra một
sự chờ đợi hồi hộp, thú vị cho những ngƣời thƣởng thức sử thi.
- Motif vũ khí thần kì
Ngƣời anh hùng sử thi luôn xuất hiện với các vũ khí thần kì nhƣ
gƣơm chém thối thịt, khiên phun lửa,... Vũ khí thần kì giúp cho
ngƣời anh hùng có sức mạnh siêu phàm, lập nhiều kì tích. Vũ khí
thần kì đƣợc miêu tả đan xen yếu tố kì ảo với những chi tiết tả thực
làm cho hình ảnh ngƣời anh hùng vừa kì vĩ vừa đời thƣờng.
- Motif đồ vật có phép lạ, motif con vật thần kì
Đó là chiếc rìu thần biết tự chặt cây rừng, chiếc dao có phép lạ
biết phát cỏ làm rẫy, chiếc gùi không đáy,... Motif đồ vật có phép lạ
đƣợc xem nhƣ “công cụ hỗ trợ” giúp cho ngƣời anh hùng làm ra thật
nhiều của cải giúp cộng đồng thoát khỏi nghèo đói.
Motif con vật thần kì còn là những quái vật ở biển nhƣ cá khổng
lồ, thuồng luồng thần, quái vật biển,... Có khi con vật thần kì giúp
Giông vƣợt qua thử thách, có khi nó lại là đối thủ của Giông. Motif
đồ vật có phép lạ và con vật thần kì không chỉ tạo nên sự kì vĩ, kì
thú, hấp dẫn ngƣời thƣởng thức mà còn là dấu hiệu để xác định thể
loại sử thi Dăm Giông là sử thi cổ sơ.
- Motif tái sinh
Motif tái sinh trong sử thi Dăm Giông góp phần tạo nên sự hấp
dẫn, tạo nên đƣờng viền hào quang lấp lánh xung quanh nhân vật anh
17
hùng, làm cho ngƣời anh hùng mang màu sắc thần linh, huyền thoại.
Motif tái sinh còn góp phần tạo nên tính liên hoàn của sử thi. Nhân
vật anh hùng luôn bất tử và “đi” hết tác phẩm này đến tác phẩm khác
để thực hiện sứ mệnh của cộng đồng.
- Motif người phụ nữ đẹp tài phép
Đó là nhóm nhân vật nữ xinh đẹp có lắm phép thuật, tài biến hóa
siêu phàm. Họ luôn sát cánh cùng ngƣời anh hùng trong những công
việc nhƣ đánh giặc, lao động sản xuất. Motif người phụ nữ đẹp tài
phép phản ánh vai trò của ngƣời phụ nữ Bahnar trong xã hội Tây
Nguyên xƣa.
- Motif nhân vật đội lốt
Motif nhân vật đội lốt trong sử thi Dăm Giông có nhiều dạng
thức phong phú. Mục đích của việc nhân vật đội lốt trong các sử thi
thƣờng là để thử lòng ngƣời khác hoặc hóa trang để che mắt kẻ thù.
Motif nhân vật đội lốt trong sử thi Dăm Giông gắn với đề tài hôn
nhân nhƣ truyện cổ tích. Tuy nhiên, hôn nhân trong các sử thi Dăm
Giông gắn với vấn đề giải quyết xung đột giữa các cộng đồng hoặc
vấn đề sống còn của bộ lạc.
- Motif đính ước theo nghi thức Kitô giáo
Đó là motif miêu tả cảnh đính ƣớc của các nhân vật sử thi theo
nghi thức của bí tích hôn phối của Kitô giáo. Cụ thể là các bƣớc:
Thẩm vấn đôi tân hôn, Trao đổi lời thề hứa, Làm phép và trao đổi
nhẫn cưới. Motif đính ước theo nghi thức Kitô giáo xuất hiện với tần
suất cao và ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng nhân vật, cấu trúc tác
phẩm và diễn xƣớng sử thi. Nguyên nhân có motif này là do nghệ
nhân và ngƣời tham gia diễn xƣớng đều là tín đồ Kitô giáo và vùng
đất sản sinh ra các sử thi Dăm Giông là vùng Kitô giáo toàn tòng.
- Motif hòa giải
Motif hòa giải phong phú về dạng thức và chi phối quá trình xây
dựng hình tƣợng nhân vật ngƣời anh hùng và nội dung, đặc điểm
18
nghệ thuật của nhóm sử thi Dăm Giông.
Có nhiều dạng thức motif hòa giải nhƣ:
+ Hòa giải bằng cách động viên,
+ Hòa giải bằng cách làm bạn,
+ Hòa giải qua hôn nhân,
+ Hòa giải bằng cách quản thúc và dạy bảo.
- Motif giáo huấn
Những ngƣời giáo huấn thƣờng là chủ làng hoặc các già làng, bố
mẹ. Nội dung của giáo huấn đa dạng, phong phú, nhất là nội dung
giáo huấn theo đạo đức truyền thống. Ngoài ra, motif giáo huấn
còn làm công cụ để nghệ nhân diễn xƣớng sử thi, giúp cho
ngƣời thƣởng thức hiểu đƣợc ý nghĩa của các sử thi và bài học
về đạo lí.
4.1.2. Đặc điểm và vai trò của hệ thống motif
- Đặc điểm của hệ thống motif
+ Xoay quanh nhân vật trung tâm
Hệ thống motif trong nhóm sử thi Dăm Giông xoay quanh nhân
vật trung tâm, góp phần xây dựng nhân vật này thành tâm điểm của
các sử thi. Bám theo ba nhiệm vụ thiêng liêng: làm lụng - đánh giặc -
lấy vợ, nghệ nhân sử thi xây dựng nhân vật bằng các motif. Các
motif trải dài theo các giai đoạn của cuộc đời nhân vật anh hùng.
+ Có nguồn gốc từ truyền thống văn hóa, tín ngưỡng của người
Bahnar
Các motif trong sử thi Dăm Giông là một hình thức tái hiện và
giải thích phong tục của ngƣời Bahnar. Motif con vật thần kì xuất
phát từ việc thực hành nghi lễ nguyên thủy của ngƣời Bahnar trong
các lễ hội bỏ mả (pơthi), cầu mƣa,… Motif nhân vật đội lốt vừa kế
thừa motif đội lốt của truyện cổ vừa có nguồn gốc từ sinh hoạt lễ hội
hóa trang (mêu) và con rối (bram) trong lễ bỏ mả của ngƣời Bahnar.
+ Sự chuyển hóa và biến đổi của các motif
19
Hệ thống motif trong sử thi Dăm Giông có sự chuyển hóa, biến
đổi giữa các motif, trong motif này có motif kia. Sự chuyển hóa và
biến đổi này bao gồm hai giai đoạn. Một là giai đoạn motif chuyển
hóa từ truyện cổ sang sử thi. Hai là giai đoạn chuyển hóa giữa các
motif khi đã trở thành motif của sử thi.
- Vai trò của hệ thống motif
+ Xây dựng hình tượng nhân vật và diễn xướng sử thi
Hệ thống motif trong sử thi Dăm Giông là những đơn vị hạt
nhân để tạo nên hành động của các nhân vật, nhất là việc xây dựng
nhân vật anh hùng. Trong quá trình diễn xƣớng, hệ thống motif đóng
vai trò là các cấu kiện đúc sẵn giúp cho nghệ nhân dễ dàng trong việc
chọn lựa “vật liệu”, sắp xếp dữ kiện, tổ chức tác phẩm và trình diễn.
+ Kiến tạo type truyện và cốt truyện sử thi
Motif trong sử thi Dăm Giông đƣợc là xem là “tiền sử của type
truyện”, “là nguyên liệu để xây dựng các type truyện” [23, tr.30].
Motif làm thay đổi tình huống tạo nên những type truyện. Các type
truyện đƣợc xem nhƣ những cốt kể (narratives); Nó có thể tồn tại độc
lập trong truyện, là cơ sở để kiến tạo nên cốt truyện của sử thi.
+ Liên kết nhóm và tạo nên đặc điểm loại hình sử thi
Các motif không chỉ dừng lại trong phạm vi của một tác phẩm
mà còn phát triển qua nhiều tác phẩm, liên kết các tác phẩm thành
nhóm. Hệ thống motif còn góp phần xác định thể loại hình của sử thi.
Tuy nhiên hệ thống motif này chỉ tồn tại trong môi trƣờng diễn
xƣớng.
4.2. KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG NHÓM SỬ THI
DĂM GIÔNG
4.2.1. Các kiểu không gian nghệ thuật
- Không gian hiện thực trong xã hội Tây Nguyên thời xa xưa
+ Không gian buôn làng, núi rừng, nương rẫy: Đó là cảnh thiên
nhiên tƣơi đẹp với cảnh lao động sản xuất hùng tráng, cảnh sinh hoạt
20
vui tƣơi, cuộc sống sung túc của xã hội Tây Nguyên xƣa.
+ Không gian yêu đương: Là không gian tỏ tình, kết giao của
những đôi trai gái, thƣờng gắn với buồng riêng của ngƣời đẹp. Ở đó,
họ có thể ngỏ lời cầu hôn bằng cách trao nhận chuỗi cƣờm, vòng tay.
+ Không gian lễ hội: Là không gian của lễ mừng thắng trận,
mừng gặp mặt, kết bạn, cƣới hỏi,... Không gian lễ hội luôn đƣợc lấp
đầy thức ăn và các cuộc rƣợu.
+ Không gian thượng nguồn - hạ nguồn: Không gian thƣợng
nguồn và hạ nguồn trong sử thi Dăm Giông đã phản ánh lịch sử của
các bộ lạc Tây Nguyên thời kì tiền giai cấp, tiền nhà nƣớc, trong đó
các bộ lạc nhỏ lẻ rời rạc trong xu thế thống nhất thành các liên minh
bộ lạc, tiến tới tổ chức một xã hội cao hơn.
+ Không gian biển: Không gian biển là nơi để ngƣời anh hùng
thử thách và chinh phục. Không gian biển là kí ức xa xôi về nguồn
gốc ở biển của tộc ngƣời Bahnar và dấu vết của các cuộc giao lƣu
của ngƣời Bahnar với các cộng đồng vùng duyên hải.
- Không gian huyền thoại
+ Không gian giao chiến trên không trung: Hầu hết các cuộc
giao tranh trong sử thi Dăm Giông đều diễn ra trên không trung,
mang màu sắc huyền ảo và tầm vóc vũ trụ.
+ Không gian âm phủ: Là nơi ở tối tăm của bọn xấu xa, trái
ngƣợc với không gian nƣớc trời tuyệt đẹp của những ngƣời tốt.
+ Không gian trong bụng quái vật: Bụng của quái vật rộng đến
nỗi có nhà rông, có dân làng đi làm rẫy, lấy củi, chăn nuôi trâu bò
nhƣ ở trên mặt đất.
Mặc dù nói đến những thế giới xa xôi nhƣng không gian huyền
thoại vẫn có bóng dáng của cuộc đời thực. Không gian hiện thực và
không gian huyền thoại có quan hệ hữu cơ với nhau. Nghệ nhân và
ngƣời thƣởng thức sử thi chấp nhận không gian huyền thoại nhƣ một
21
sự hiển nhiên. Họ tin rằng qua không gian diễn xƣớng sử thi có thể
kết nối với tổ tiên và thần linh.
4.2.2. Đặc điểm và vai trò của không gian nghệ thuật
- Không gian nghệ thuật tạo nên đặc điểm nhóm sử thi
Không gian trong nhóm sử thi Dăm Giông là không gian tuyến
tính và không gian phẳng mở ra một khung cảnh bao la, thoáng đạt.
Không gian ấy vừa mang tính ƣớc lệ vừa mang tính phóng đại, kì ảo
tạo nên vỏ bọc thần thoại cho sử thi. Mỗi kiểu nhân vật thƣờng gắn
với mỗi kiểu không gian mà chúng cƣ ngụ. Không gian của sử thi
Dăm Giông tạo ra mối liên kết và xu hƣớng kết chuỗi của các sử thi.
- Không gian nghệ thuật góp phần tạo nên tính tộc người
Không gian nghệ thuật trong sử thi Dăm Giông gắn với cuộc
sống sinh hoạt hàng ngày của ngƣời Tây Nguyên. Đó là không gian
lao động cổ xƣa, là thói quen sinh hoạt, truyền thống lao động sản
xuất của xã hội nguyên thủy còn lƣu lại. Qua hình tƣợng không gian
trong sử thi Dăm Giông, có thể xác định địa bàn sinh hoạt, nơi cƣ trú,
văn hóa, lịch sử của tộc ngƣời Bahnar ở Tây Nguyên thời xa xƣa.
Tiểu kết Chƣơng 4:
Hệ thống motif trong nhóm sử thi Dăm Giông có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng nhân vật, kiến tạo type truyện, cốt truyện,
diễn xƣớng và liên kết sử thi. Hệ thống motif có một quá trình
chuyển hóa và biến đổi mạnh mẽ. Qua đó, nó phản ánh quá trình
hình thành, vận động, biến đổi của sử thi Tây Nguyên. Không gian
nghệ thuật thể hiện đời sống, phong tục, tín ngƣỡng của ngƣời
Bahnar xƣa. Nó góp phần làm rõ văn hóa tộc ngƣời Bahnar và đặc
trƣng thể loại của nhóm sử thi cũng nhƣ xu hƣớng kết chuỗi giữa các
sử thi.
22
KẾT LUẬN
1. H’mon là một thể loại folklore đặc biệt, mang tính nguyên hợp rất
cao, gắn bó chặt chẽ với không gian diễn xƣớng. H’mon không chỉ
mang tính nghệ thuật thuần túy mà còn là sinh hoạt tín ngƣỡng.
H’mon mang đặc điểm của sử thi cổ thế giới (khúc hát ngắn, tính liên
hoàn, gắn với các nghi lễ tín ngƣỡng). Đặc trƣng quan trọng nhất của
h’mon là “sử thi sống”.
2. Các sử thi Dăm Giông có mối liên hệ mật thiết với nhau về mặt
nội dung và hình thức, tạo nên một cấu trúc nghệ thuật thống nhất, có
thể gọi tên là Nhóm sử thi Dăm Giông. Nhóm sử thi Dăm Giông có
cấu trúc là một bộ khung sƣờn khổng lồ với rất nhiều kiểu kết cấu
nhƣ kết cấu đồng tâm, kết cấu chuỗi truyện, kết cấu khung truyện kể.
Những kiểu kết cấu này có đặc trƣng nhƣ các kiểu kết cấu của truyện
kể dân gian và sử thi thế giới nhƣ chuỗi sử thi tuần hoàn/chu kì
(cycles epics), kiểu kết cấu khung truyện kể (narrative frame/ story
frame/ tales frame), có vai trò tạo nên những mối quan hệ đan xen,
nối kết các sử thi. Kiểu kết cấu của nhóm sử thi Dăm Giông là một
kiểu kết cấu mở linh hoạt, rất thuận tiện cho nghệ nhân kiến tạo và
diễn xƣớng sử thi.
3. Dăm Giông là nhân vật trung tâm, làm tâm điểm để thu hút, xâu
chuỗi các nhân vật khác và các sử thi vào trong một cấu trúc nghệ
thuật. Nhân vật tái xuất hiện có nhiều mối quan hệ với nhân vật Dăm
Giông, bổ sung cho nhân vật này trở thành nhân vật trung tâm và tạo
mối liên kết giữa các sử thi. Toàn bộ hệ thống nhân vật tạo nên
những mối liên kết để nối kết các sử thi đơn với nhau tạo thành
nhóm. Nhân vật tái xuất hiện là một kiểu nhân vật đặc trƣng của loại
sử thi liên hoàn. Nó là kiểu nhân vật chức năng, đƣợc định dạng và
có vai trò rõ nét. Kiểu nhân vật này xuất hiện trong sử thi cùng loại
nhƣ Dăm Duông (Xơ-đăng), Tiăng, Lênh (Mơ-nông).
23
4. Hệ thống motif trong sử thi Dăm Giông phong phú, có nguồn gốc
từ truyện cổ Tây Nguyên và khu vực Đông Nam Á. Nghệ nhân sử
dụng hệ thống motif nhƣ những khuôn mẫu để kiến tạo và diễn
xƣớng sử thi. Đặc biệt, motif đính ước theo nghi thức Kitô giáo và
motif hòa giải là nét riêng biệt của các sử thi Dăm Giông đƣợc sƣu
tầm tại Kon Tum. Hai motif này góp phần làm rõ đặc điểm sử thi
sống của h’mon. Cùng với đó, sự chuyển hóa và biến đổi của các
motif phản ánh sự biến đổi của xã hội nguyên thủy từ tƣ duy thần
thoại sang một mô hình mới, mô hình sử thi.
5. Không gian nghệ thuật trong sử thi Dăm Giông góp phần làm rõ
đặc trƣng thể loại và xu hƣớng kết chuỗi giữa các sử thi. Không gian
nghệ thuật trong nhóm sử thi Dăm Giông có nét tƣơng đồng với các
sử thi ot ndrong của ngƣời Mơ-nông, thuộc loại sử thi cổ sơ.
6. Đặc trƣng của nhóm sử thi Dăm Giông tƣơng đồng với sử thi thế
giới (nhƣ các sử thi của vùng Kavkaz, ngoại Kavkaz, vùng
Celtic,…). Bên cạnh đó, nó có những đặc trƣng riêng mang tính khu
vực Đông Nam Á và đặc trƣng văn hóa tộc ngƣời Tây Nguyên.
7. Vì giới hạn của một luận án nên chúng tôi chƣa thể khám phá toàn
bộ giá trị của nhóm sử thi này. Còn nhiều vấn đề khác cần đi sâu
nghiên cứu nhƣ: đặc trƣng ngôn ngữ, các giá trị văn hóa, giá trị nội
dung,… Rất mong những nghiên cứu sau này sẽ làm rõ hơn những
giá trị độc đáo của nhóm sử thi Dăm Giông.
---------------------------
24
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Tiến Dũng (2012), “Giông cứu đói dân làng mọi nơi - bài
ca lao động hùng tráng”, Tạp chí Khoa học, Trƣờng Đại học Sƣ
phạm TP. Hồ Chí Minh, số 12/2012, tr. 132.
2. Nguyễn Tiến Dũng (2013), “Nội dung Giông săn trâu rừng”, Tạp
chí Khoa học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh, số
5/2013, tr.168.
3. Nguyễn Tiến Dũng (2013), “Yếu tố kì ảo trong việc xây dựng hình
tƣợng nhân vật anh hùng trong sử thi Dăm Giông”, Tạp chí Khoa
học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh, số 08/2013, tr.79.
4. Nguyễn Tiến Dũng (2014), “Điểm mới lạ trong sử thi A tâu So
Hle, Kơne Gơseng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Chuyên san
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trƣờng ĐH Khoa học Huế, số
02/2014, tr.17.
5. Nguyễn Tiến Dũng (2014), “Yếu tố Kitô giáo trong nhóm sử thi
Dăm Giông”, Tạp chí Văn hóa dân gian, số 06 (156)/2014, tr.51.
6. Nguyễn Tiến Dũng (2016), “Đặc điểm loại hình h’mon - sử thi của
ngƣời Bahnar”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Chuyên san Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Trƣờng Đại học Khoa học – Đại học Huế,
Tập 4, số 02/2016, tr.01.
7. Nguyễn Tiến Dũng (2016), “Yếu tố hòa giải trong nhóm sử thi
Dăm Giông”, Tạp chí Khoa học, Chuyên san Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Huế, đã có giấy nhận đăng.
HUE UNIVERSITY
COLLEGE OF SCIENCES
-------------------------
NGUYEN TIEN DUNG
ART CHARACTERISTICS
OF THE DAM GIONG EPICS
Major: Vietnamese Literature
Major code: 62 22 01 21
DISSERTATION SUMMARY
VIETNAMESE LITERATURE
HUE - 2016
The thesis was completed at Faculty of Language & Literature,
College of Sciences - University of Hue.
Name of Supervior: 1. Dr. Ho Quoc Hung,
Ho Chi Minh City University of Pedagogy
2. Assoc.Prof. Dr. Hoang Thi Hue,
Teacher’s Training University - University of Hue
Thesis examiner 1:................................................................................
Thesis examiner 2:................................................................................
Thesis examiner 3:................................................................................
The dissertation is defensed at Hue University level Graduate
Council at:.............................................................................................
At….time….date….month…..year…
This thesis is archived at Hue Univesity of science library.
1
INTRODUCTION
1. TOPIC CHOICE REASON
There are 26 epics about the character Dam Giong amongst the 30
Bahnar epics collection, published in The project on survey the
collection, preservation, translation and publishing Highlands’ epics
from 2001 to 2007.
However, today there have not been still many in-depth studies
about the Dam Giong epics related to their genres, their performing
arts, their content characteristics and their art characteristics.
These issues urged us to conduct the research topic: Art
characteristics of the Dam Giong epics.
2. RESEARCH PURPOSES
The research aims to study in a systematic way of the 26 texts of
Bahnar epics named Dam Giong and its performance space, in order to
determine the art characteristics of the Dam Giong epics.
At the same time, the study aims to reveal similarities and
differences of the Dam Giong epics to South East Asian region's epics
and the world epics.
3. RESEARCH SUBJECTS AND SCOPE
3.1. Research subjects
26 texts of Bahnar epics named Dam Giong (The Appendix i).
3.2. Research scope
- Study the art characteristics of the Dam Giong epics; Focusing on
the following factors: the structure of the Dam Giong epics, the central
character, the reappearanced characters, the system of motifs and the art
space.
- Scope of fieldwork: 02 provinces-Gia Lai and Kon Tum.
2
4. THEORETICAL BASIS AND RESEARCH METHODOLOGY
4.1. Theoretical basis
Using the basic theory of folklore and interdisciplinary knowledge
of the researchers all over the world and inVietnam as V. Ia. Propp,
E.M. Meletinski, Karl Marx, F. Angels, E. B. Tylor, James George
Frazer, M. Lotman, Paul Guilletminet, Nguyen Tu Chi, etc.
4.2. Research methodology
4.2.1. Fieldwork method;
4.2.2. Statistical and analytical method;
4.2.3. Comparative method.
5. THE NEW CONTRIBUTIONS OF THE THESIS
5.1. Proving that the Dam Giong epics are the epics which contacts
together in an artistic structure.
5.2. Outlining basic art characteristics of the Dam Giong epics:
structures of the epics, character systems and the main art elements.
Thereby, it can contribute to determining the types and the ethnic
characteristics of the epics.
6. STRUCTURE OF THE DISSERTATION
Besides the introduction, the conclusion and the references, there
are 04 chapters in the thesis. Total pages: 203 (the introduction: 06
pages; the main content of the thesis: 138 pages; The works of the
author and the references: 12 pages; the explication: 15 pages; the
annex: 38 pages).
Chapter 1. Overview (21 pages)
Introducing an overview about the process of collecting,
researching Highland epics, Bahnar epics and the Dam Giong epics, the
achievements and the problems of the research.
Chapter 2. The structure of the Dam Giong epics - from the view
of epic performances (30 pages)
3
An overview of the ethnic Bahnar (owner of the h'mon) and art
characteristics of h'mon. The typical structures and its characteristics.
Chapter 3. The character Dam Giong in relation to the reappeared
characters and single epics (30 pages).
Depicting the character Dam Giong and the reappeared characters
in relation to the single epics. Analysing constructivist functions,
performance functions and the ability to link amongst the epics.
Chapter 4. Motif system and art space in the Dam Giong epics (47
pages)
Presenting the motif system, the art space, their characteristics and
roles in creating and epic performances.
CHAPTER 1
OVERVIEW
1.1. THE SITUATION ON THE COLLECTION AND STUDY THE
EPIC
1.1.1. The situation on the collection, study of Highland epics
French researchers were the first to discover, collect and study
Highland epics. They also introduced Highland epics to the world.
From 1956 to 1975, Viet Nam researchers had many works that
affirmed the value of contents and art of Highland epics. Highland
epics were known with many different terms such as legends, songs,
long songs, epics, hero epics, etc.
From 1976 to 2000, all works confirmed the enormous value of
Highland epics, they provided the basic theory and terminology about
the epics such as hero epics, folk epics, mythology epics, archaic epics,
antique epics.
Since 2001, the studies of Highland epics has focused on
4
publishing and introducing the epics that have been collected in recent
times. However, there have not been many in-depth studies about art
characteristics of Bahnar epics.
1.1.2. The situation on collecting, study of Bahnar epics and the
Dam Giong epics
- Bahnar epics: Since 1952, Viet Nam and foreign researchers
have noticed h'mon (epic Bahnar) and its art characteristics. Some
studies have mentioned the issue of the performance, characteristics
and genres of Bahnar epics (Phan Thi Hong, 1995, 1998; , Vo Quang
Trong, Nguyen Quang Tue, Le Thi Thuy Ly,etc).
- The Dam Giong epics: Most research is only summaries and brief
comments about the content value and the art value of these epics. Up
to date, there have not been many in-depth studies about the art
characteristics of the Dam Giong epics.
1.2. AN OVERVIEW ABOUT SITUATION OF RESEARCH
1.2.1. Achievements
Since 1927, the collecting, compiling and studying of Highland
epics has been successful. Researchers have defined the genres, art
characteristics of ethnic epics like Ede, Mo Nong. At the same time,
other studies are about contents, art characteristics, and performances of
these epics.
1.2.2. Research problem
- The Highland epics
French researchers have not properly assessed the value of
Highland epics as folk art creation. They only care about the epics in
ethnographic aspects.
In the period from 1956 to 2000, collecting Highland epics was
done with just a small scale plan. Before 1975, the study of epic was
5
only at a level of theories. Even the name of the epic was also
inconsistent, sometimes it was named a long song or a song, other time
it was named hero epics, ...
Since 2001, the research of Highland epics has been still limited to
understanding about theoritical knowledge classifying and naming
epics. In other words, the studies were just introductions about these
epics, but not in-depth studies about them.
- The Bahnar epics and The Dam Giong epics
The studies of Bahnar epics and the Dam Giong epics are not
revolutionary. They are just introductions for orientation, rather than
going into epic groups or epic genres of each ethnic. There is even
disagreement on theories to study the epic.
So far, there have not been many in -depth studies on the Dam
Giong epics. Many issues need to be resolved including linkages
between epics in the Dam Giong epics, art characteristics of the Dam
Giong epics, and the like.
This thesis,therefore, aims to define art characteristics of the Dam
Giong epics, which include to define the structure of the Dam Giong
epics, character systems and typical art characteristics. At the same
time, the thesis aims at indicating the relationships amongst epics in the
Dam Giong epics and identifying ethnic characteristics of the Dam
Giong by comparing Southeast Asian epics and world epics.
To sum up of Chapter 1:
The Dam Giong epics have been of tremendous value; however,
there have not been any studies which are revolutionary; theory and
awareness on epics don't keep up with the practical study of the epic.
This study, therefore, implies to do research on the Dam Giong epics
with positive methods, focusing on performance environmental and
6
performance space to detect and identify art characteristics of the Dam
Giong epics.
CHAPTER 2
THE STRUCTURE OF THE DAM GIONG EPICS - FROM
THE VIEW OF EPIC PERFORMANCES
2.1. ETHNIC BAHNAR AND H’MON PERFORMANCE SPACE
2.1.1. Ethnic Bahnar – the owner of the type of performances
called h'mon
- Name, origin, history of ethnic Bahnar
The name of the ethnic Bahnar is written in many different styles:
Ba Na, Bahnar, Bâhnar, Bơhnar,… The Bahnar is the oldest residents
living in Highland.
- Living area and residents
The Bahnar live in the highlands and jungles in Highland,
including provinces such as Gia Lai, Kon Tum, Binh Dinh and Phu
Yen. Their official language is Mon - Khmer. According to data from
the Vietnam General Statistics Office, up to 01/4/1999, the population
of ethnic Bahnar in Viet Nam has been 174. 456 persons.
- Livelihood activities
Hunting and gathering are traditional methods of the Bahnar in
ancient times. Their main agricultural method is farming, especially
upland rice. They shepherded and grazed a variety of livestock and
poultry.The Bahnar also know many crafts such as blacksmiths,
basketry and pottery, etc.
- Social institution
Plei (village) is a unit of "complete social - culture ", which has
common cultural - social features of ethnic Bahnar community [81,
p.26]. Bahnar villages in a region usually have good relations with one
7
another by the form of marriages, fraternization and trade. The Bahnar
follow patriarchy, and they have monogamous marriages.
- Cultural
Bahnar traditional house is stilts with a turtle shell roof shape. In
the center of the village, there is a house of the community that called
Rong house. Costumes of the Bahnar have a distinctly aesthetic style.
The Bahnar has a rich treasure on folklores, includes genres such as
tơpun (children's poetries), tơ roi (legends), h’mon (epics)... Bahnar
music has a balanced between music of songs and music of
instruments. Wooden sculpture art of the ethnic Bahnar is very unique.
- Beliefs
The Bahnar believe that spirits (Yang) reigns over this world. They
think that people who have spirit (pơhngol) and physically (akao). They
believe that after dead people will turn into ghost (atâu) and be in west
forest of the village. Today, there are many new religious infiltrating
the life of the Bahnar and affect their culture, especially Christianity.
All the factors mentioned above set out conditions for the
development of h'mon, contribute to picturing Highland epics.
2.1.2. Features of performances type h'mon
- Performances forms of h'mon
H'mon is a unique type of art of the Bahnar. H’mon is not only
community events with artistic but also religious activities. The most
important characteristic of h'mon is living epic.
- Language of h’mon
H'mon language is a special language.It includes folk songs of
the ethnic Bahnar which are stylized andintertwined with the rhymes,
and pictures, which is exaggerated to make a "symphony" with various
strong tunes and tones
8
2.2. TYPES OF STRUCTURE IN THE DAM GIONG EPICS
2.2.1. Structure at aspect of epic creation
2.2.1.1. Concentrically structure with a focus is the hero Dam
Giong
The Dam Giong epics consist of a main story frame (main
narrative) about the life of the hero Dam Giong. the frame of this story,
has created a lot of small stories (subnarative) in form of a single epic
around the character Dam Giong; They are linked together in form of
art structure in one action axis of hero: working in a field - fighting
enemies - getting married.
It is envisioned that the Dam Giong epics are a spiral shape in
which the center is the hero character and each epic is a centripetal
spiral circle about an action of the hero. For example, if three sacred
tasks of the hero are A, B, C, the corresponding actions will be A1, B1,
C1; A2, B2, C2; A3, B3, C3 ... An, Bn, Cn (Appendix iv).
This concentric-style structure is quite similar to structural style
epics cycles (cyclic epics chain/ cycle) of world’s folklores. The
concept of cycles epic is used to show 12 Greek ancient epics, amongst
of which Iliad and Odyssey are the two large epics. The similarity of
the concentric structure in the Dam Giong epics and the style cycles
epic is that they all revolve around a concentric axis, which focuses on
the hero or the core epic.
2.1.1.2. Narrative frame structure with epics that the same plot
A narrative frame structure (narrative frame/ story frame/ tales
frame) is a literary technique that appeared a long time ago. It is used to
connect many short-stories into a main story.
The plot of single epics in the Dam Giong epics has a simple
structure (Appendix v). They express the same theme revolving around
the main character and the story is based on a narrative frame. The
9
beginning of the Dam Giong epics always has the chances for the hero
to win trophies. This is the "hinge" to unleash epic contents for epic
performance artists. During the performing epics, a variety of epics can
link together in a narrative frame with a theme or content. Narrative
frames allow to add new epics and replace old epics on the basic
narrative frame.
The artist usually does not tell a full story about the hero but split
the story into a lot of single epics and those epics will duplicate
themselves to make more epics. This way of duplication is based on
similar plots and narrative frames of the original narrative (main plot).
There have been many subplots to be created from the main plot of life
and trophies of the Bahnar hero named Dam Giong. With the secondary
role, the subplot describes or clarifies the main plot. This structure can
be added on higher levels to make up a massive narrative frame that
can link many single epics.
2.2.2. Structure at aspect of epic performances
2.2.2.1. Narrative frame structure with oral formulations, motif
The Dam Giong epics consists many single epics corresponding to
the lifetime of the hero, in which the epics are connected together as one
link of the long chain called narrative chains (chain tales/ chain
narrative). According to V. Shklovski "the chaining method to make up
a story based on an overall structure, including many sequential stories
(each story is a complete structure) and are united by a common
character" [55].
To make epics link together, artists used performance moulds,
formulations, and motifs to expand themes, develop contents and link
epics.
2.2.2.2. Mainstreaming structure with reappearanced character
Reappearanced characters always revolves around the hero
10
character to clarify the character's personality and link single epics into
an art structure. Reappearanced characters have many relationships
with the central character Dam Giong. The relationships have not
changed in many epics.
With the reappearanced characters, single epics can be grouped
together by theme, and characters to make an epic chain. The
reappearanced characters make epics about the hero Dam Giong link
together into a group.
The paired reappearanced character consists of two characters
with similar personalities and their names rhyme together as: Ma Dong
- Ma Wat, Xem Dum - Xem Treng,… This type of character can be
compared with the parallel character in the epic Popol Vuh of Mayan,
the paired character (divine couples, brother couples) in epics of
Caucasus and outside Caucasus. They exist in parallel and complement
each other to create a unique artistic image.
To sum up of Chapter 2:
The structure of the Dam Giong epics is an opened structure type.
Based on the type, epics about Dam Giong can expand the topics,
contents, and forms of work without being limited by the structure of
the group. The Dam Giong epics have the same characters as the
world’s epics. They have similarities with the epics of Caucasus, the
Caucasus and the region outside Celtic (saga of Ireland.
11
CHAPTER 3
CHARACTER DAM GIONG IN RELATION WITH THE
REAPPEARANCED CHARACTERS AND SINGLE EPICS
3.1. CHARACTER DAM GIONG - FOCUS OF EPICS
3.1.1. Dam Giong - the only character throughout many epics
Dam Giong means to be a young man named Giong, a beautiful
healthy brave talented and young man. The "Biography" of Dam Giong
is the same in many areas in Highland. The defining of the "biography"
of the character Dam Giong confirms that Dam Giong in 26 researched
epics is about a Bahnar hero named Dam Giong. This is the first criteria
to put the Dam Giong epics into a group.
3.1.2. Dam Giong - the convergent point of characters
- The shape and physical
The beauty of Dam Giong is portrayed as the universe’s size. He
could fly to the heaven, penetrate underground and into the ocean floor.
A stomping of his feet can make the highest mountain collapse,... With
his power, he could do everything, win any enemies to protect and
build his community.
- The talent
Dam Giong has outstanding talent in all aspects. He is a
hardworking, kind, intelligent, and resourceful man. Dam Giong is a
cultural hero, who "works as the world builder” [27, p.242]. Dam
Giong leads his villagers to do business and build a prosperous life.
Dam Giong is also a hero in battles. When there were wars, he leads the
villagers to fight to protect the community.
- The morality
Dam Giong is a virtuous kind heart person. Dam Giong has all the
noble qualities that an epic hero needs. He is a man who "was
12
completed at the level of noble heroes" [9, p.67]. The moral qualities of
Dam Giong is in accordance with the traditional moral standards of the
Bahnar. Such moral is normal behaviors, which is closely related to a
daily life of the ancient Bahnar.
- The willpower and ideals
Unlike the epic world, Dam Giong loves peace rather than war. It
reflects a historical context of tribes in Highlandsin trend of formation
of tribal alliances.Therefore, a leader is in needed to develophis
community in peace andavoid conflict. This characteristic indicates that
Dam Giong epic has the "irregular" characteristic comparing with what
F. Engels (year) summed up on the epic era: War became "the midwife
of history" [2, p.244]. This reflects the characteristics of the original
Highland social history.
With his great beauty, Dam Giong became the central character of
Bahnar epics which are about the hero named Giong.
3.2. CHARACTER DAM GIONG AND REAPPEARED
CHARACTERS - MULTIDIMENSIONAL LINKAGE
When researching the Dam Giong epics, we discovered many
characters reappeared constantly and frequently in many epics. We
called those the reappeared character. According to the statistics of the
26 Dam Giong epics, there are 65 reappeared characters (Appendix ii);
They are divided into four groups according to relationship with the
central character.
3.2.1. Reappeared characters are members of Giong's family
- Reappeared characters are grandparents, parents
Bok Kei Dei (the supreme god), bok Glaih (thunder god) are the
ancestors of Giong. This relationship shows that Dam Giong comes
from a genie family. Bok Set (father of Giong) is a wealthy landowner,
a gentle and kind village elder, a powerful and famous leader. Bok Set
13
is the ideal leader of Dam Giong.
- Reappeared characters arerelatives, siblings
These are functional characters.whose roles are to qualify the
character Dam Giong so that this character becomes the perfect one.
They include uncles, aunts, siblings, cousins of Dam Giong,... They are
always beside and support Giong. Most of them are kinship of Giong's
mother. The participation of the characters of mother's kinship in many
activities of the hero shows that traces of the matriarchal clan commune
have great influences on the Dam Giong epics.
- Reappeared characters are the wife, lover of Dam Giong
They are beautiful women who are good at magic; they always
come by and support Giong. The characters have a decisive role in a
family life and wars. These characters are the same as motif of a magic
wife in fairy tales and epics of the world (motif mistress in the Ulad of
Ireland, motif monster mother Grendel in epic Beowulf of the Anglo-
Saxon, Lauha in epic of the Karelia).
3.2.2. Reappeared characters are friends of Giong
There are 23 reappeared characters as Giong’s friends of the 26
epics about Dam Giong. They are kind, diligent, hard working; they
and Giong go to work on a farm, go hunting, go to find the beautiful
girls, fight against enemies to protect their villages,... These characters
have complex personalities. These relationships suggest the eventful
period of Highland society "during the transition process to a caste
society" [124, p.489]. In such a society, besides the administrative units
as plei, buon, bon (village) there are trings which are bigger and have
more power than a village. When there is a war, the communities will
form a broad coalition to be against common enemies and cooperate
together to, build icommunity.
3.2.3. Reappeared characters are enemies of Giong
14
They are either powerful leaders who are as talented and strong
as Giong or the downstream ones who are dirty, lazy and despicable.
The complexity and contrast of the Dam Giong's enemy makes Dam
Giong more prominent. The more evil the enemies are, the more
meaningful the hero’s victory is.
3.2.4. Reappeared characters are the divine and the assistant for
Giong
They are the divine, the sorceress, and/or the mascot who give
Giong strength and help him complete the mission. Divine characters
appear in the image of friendly Bahnar people. These characters make
the hero Dam Giong’ become sparkling, great and mythical.
3.3. THE COMPLEX ROLE OF THE CHARACTER DAM GIONG
AND REAPPEARED CHARACTER
3.3.1. Dam Giong and reappeared characters in role as form to
create epics
Dam Giong and a system of reappeared characters are considered
as the basic unit for creation of epic works and forming the frame of the
plot. Reappeared characters create continuous and interweaving actions
to lead the story from the beginning to the end of a journey: starting
point - what happens along the way - the destination. In such a journey,
the characters can act or participate in other events to form a detailed
plot. By doing so, the artist creates and performs epics in a convenient
way.
3.3.2. Character Dam Giong and reappeared characters in a role
of linking single epics and create the cycle epic
All epics of the Dam Giong epics link with the central character Dam
Giong and reappeared characters in many levels and with different
15
relationships. Dam Giong and a system of reappeared characters are a
“red thread” that links and chains epics together to form a cycle epic.
Reappeared characters continued with a new life in a new
circumstance in the sequential epics. Thus, the story about the hero
Dam Giong is endless. During performances, the artist can perform
freely from this epic to another without fearing "to be digressed" or to
make listeners not recognize the characters in the epic.
3.3.3. Character Dam Giong and reappeared characters in role as
a mold to perform the epic
Each reappeared character creates a "precast element" so that the
artist can build a system of characters coherently. Another function of
the reappeared character is that he/she can create features intertext of
the epic. According to Kristeva, each text is a entertext, an absorption
and adaptation of other text, with a lot of the old citation, a lot of pieces
of literary convention and genre molds [101, p.213-219].
To sum up of Chapter 3:
Only one character DG in the epic Bahnar named Giong. Character
Dam Giong is a focus to attract other characters into a general plot and
connect single epics into a group one. Character Dam Giong and
reappeared characters act as the model for building characters, creating
epics and epic performances. A reappeared character is a typical
character of the cycle epic.
16
CHAPTER 4
MOTIFS SYSTEM AND ART SPACE
IN THE DAM GIONG EPICS
4.1. MOTIFS SYSTEM IN THE DAM GIONG EPICS
4.1.1. The popular motif system
- Motif the Talented, Healthy and Young man
Through a motif of a talented, healthy and young man, Dam Giong
manifests as a powerful leader of the supernatural. This motif creates a
suspense and enjoyable expectation for people who enjoy epics.
- Motif The Miraculous Weapon
The epic hero always appears with miraculous weapons as swords
making meat rotten or shields making fire, etc. With such miraculous
weapons, the hero has super strength and he is able to win many feats.
Miraculous weapons are described as magical elements interwoven
with realistic details, which makes the hero both great and mundane.
- Motif The Miraculous Objects and motif the Miraculous
Animals
They are god axes that are able to cut trees by themselves,
miraculous knives cutting grass by themselves or bottomless baskets,
etc. This kind of motif is considered as “useful tools" to help the hero to
create wealth to save the community from poverty.
Motif The Miraculous Animals were magical monsters in the sea as
giant fish, genie serpents, sea monsters, etc. Sometimes The Miraculous
Animals help the hero Dam Giong overcome challenges, other times,
they are the opponents of the hero. Motif The Miraculous Objects and
motif The Miraculous Animals not only make things greatand amazing
to attract audiences, but also a sign to define the genre of the Dam
Giong epics as the archaic epic.
- Motif The Regeneration
17
Motif The Regeneration in the Dam Giong epics creates an
attractive and glittering halo around the hero, making the hero
legendary. Motif The Regeneration also contributes to the linkage of
epics. The Hero Dam Giong is always immortal and appears from this
work to another to accomplish the mission of the community.
- Motif The Beautiful and Magical Woman.
They are very beautiful women with talent and supernatural magic.
They are always beside the hero in a daily life, fighting enemies and
working in the field. Motif The Beautiful and Magical Woman reflects
the role of Bahnar women in the former society in Highland.
- Motif The Disguised Character
The motif of The Disguised Character in the Dam Giong epics has
a variety of forms. The purpose of the disguised character in the epic is
to test others’ attitudes/ feelings or to disguise to fight against enemies.
Like fairy tales, the motif The Disguised Character in the Dam Giong
epics is attached to marriage themes. However, marriages in the Dam
Giong epics usually comes with solving conflicts among communities
or survival matters of the tribe.
- Motif of The Betrothal according to the rite of Christianity
This motif depicts the engagement ritual of the characters in the
epic according to the rite of Christianity sacrament. It includes the
followings: debriefing the new couple, exchanging vows, imparting
blessing and exchanging wedding rings. This motif appears at high
frequency and affects the process of building characters, the structure of
works and epic performances. The reason why this motif apprears in
the Dam Giong epics is that artists and audiences are mainly Christians
and that the place where the Dam Giong epics appear are of Christians.
- Motif the Reconciliation
18
Motif the Reconciliation is abundant in its form. It dominants the
process of building characters of the hero, affecting contents and art
characteristics of the Dam Giong epics.
There are many forms of the Reconciliation
+ by encouraging,
+ by making friends,
+ by marriages,
+ by arresting and teaching.
- Motif the Education
Persons who give the teaching are often village owners, elders or
parents. The content of education is very diverse and abundant,
especially the educational contents of the traditional morality. In
addition, motif the Education is a tool for artists to perform epics, help
audiences understand the meaning of the epics and moral lessons.
4.1.2. Features and role of the motif system
- Features of the motif system
+ Revolving around the central character
Motif system in the Dam Giong epics revolves around the central
character, contributes to building the character Dam Giong to become
the focus of the epics. According to the three divine missions: working
in the field – fighting enemies – getting marriage, artists have built a
system of characters in the Dam Giong epics by the motif system. The
motifs ….
+ Derived from the cultural traditions and beliefs of ethnic Bahnar
The motifs of the Dam Giong epics are a form of reproduction and
explain customs of the Bahnar. Motif the Miraculous Animals derives
from practice of the primitive ritual of ethnic Bahnar as "Pothi" festival
and the festival to pray for raining, etc. Motif the Disguised Character
19
has both the fairy tale, the carnival (meu-Bahnar) and the puppet
animation (bram-Bahnar) in the "Pothi" festival of the Bahnar.
+ The transformation and variation of the motifs
There is transformation and variation among the motifs in the Dam
Giong The transformation and variation consists of two periods. Firstly
is the transformation from the motif of tales to the motif of epics.
Secondly is the transformation amongst motifs when they become the
motif of the epics.
- Role of the motif system
+ Building the image of the character and performing epics
The system of the motifs in the Dam Giong epics is the central unit
to make characters to act, especially the building of the hero character.
During the performances, the system of motifs plays the precast
elements helping the artist choosing "material", sorting the data,
building works and performing epics.
+ Creating types and plots of the story
The motif in the Dam Giong epics is considered as "prehistoric of
the story type", "is material to build the story type" [23, p.30]. The
motif alters the situation to create the story type. The story type is
known as narratives; It may exist independently in the story, it is also
the basis for creating the plot of epic.
+ Linking the epics into groups and creating the characteristics of
type of epics
The motifs are not limited in a scope of an epic but develope into
many works; It can link the epics into an artistic structure. The motif
system can also contribute to determining the type of epic. However, it
only exists in the performance space.
4.2. ART SPACE IN THE DAM GIONG EPICS
4.2.1. Types of art space
20
- The earthly space in Highland society in ancient times
+ The space of the villages, mountains and forests, milpa/burnt-
over land: It's a beautiful natural landscape with majestic productive
labor scene, perky scenes of the local community, and prosperous lives
of the ancient Highland society.
+ The loving space: That is the scene for the pair of boys and girls
to express love and marriage proposal. It usually happens in the
beautiful girl's separate room where they can propose each other by
offering and receiving bead strings or bracelets.
+ The festival space: It is the space of victorious festivals, meeting
celebrations, ceremonies of making friends and/or weddings and the
like. The festival space has always been filled with food and wine.
+ The space of the upstream - the downstream:
The space of the upstream and the downstream in the Dam Giong
epics reflects the history of Highland tribes in the pre-class period, and
prestate societies in which the small tribes allies together into a
coalition tribe, aiming at building an organized and advanced society.
+ The sea space: That is a place where the hero conquers
challenges. The sea space is the oldest memories of the origin of the sea
in ethnic Bahnar. It is also likely that The sea space was a place where
ethnic Bahnar communicate and exchange with coastal communities.
- The myths space
+ The space of the fighting in the sky: Most of the fighting in the
Dam Giong epics takes place in the sky with mysterious colors and the
universal size.
+ The Sheol space: That is a dark place of bad people, which is
opposite to the beautiful paradise of the good ones.
+ The space inside monster’s stomach: Monster's stomach was very
big in which there was a “rong” house and villagers who work on
fields, collect firewood, and raise cows and buffaloes.
21
Although implying things in the mythical world, the myths space
still has images of a real life. The Earthly Space and the Mythical
World are closely related. Artists and audiences accept myths space as a
truism. They believe they may connect with their ancestors and gods
through epic performance space.
4.2.2. Characteristics and roles of art space
- Art space creates characteristics of the Dam Giong epics
Space in the Dam Giong epics is the linearly and flat space, it
opens up a vastly wide landscape. Such space has both stylized and
exaggerated features to make the epic more mythological. Each type of
character is often associated with each spatial type that they are
inhabiting. The space in the Dam Giong epics creates linkages and
trends of integrating epics together.
- Art space that contribute to creatives ethnic features
Art space in the Dam Giong epics is associated with daily
activities of the ethnic in Highland. It is the space of the labor in the
ancient time; It is the living habits, the traditional labor in the primitive
society. Through the space in the Dam Giong epics, we can define
geographical areas of living, residental areas, culture and history of
ethnic Bahnar in Highlands in the ancient time.
To sum up of Chapter 4:
The motif system in the Dam Giong epics plays an important role
in building a character, creating a story type, a plot, epic performances
and linking epics. The motif system transforms and changes
dramatically. In this way, it reflects the process of formation,
movement, transformation of the Highland epics. Art space expresses
life, customs and beliefs of the ancient Bahnar. It contributes to
clarifying the culture of ethnic Bahnar, the unique genre characteristic
of the Dam Giong epics trends of integrating epics together.
22
CONCLUSIONS
1. H'mon is a special folklore genre with highly integrated features, it
inextricably links to the performance space. H'mon is not only purely
artistic but also religious activities. H'mon has the characteristics of the
world's ancient epic (short songs, linkage features and affixed to
religious ceremonies). The most important feature of h'mon is "living
epic".
2. Epics about the hero Dam Giong link closely to the content and the
form, which creates a unique artistic structure; we might call it The
Dam Giong epics. The Dam Giong epics is an enormous frame
structure with a variety of style of structures such as the concentric
structure, the narrative chained structure, and the narrative frame
structure. This structure of characteristics is similar to the structure of
world folk tales and epics such as cycle epics, narrative frame (story
frame/ tales frame). Their roles are to create interwoven relationships
and to connect epics. The structure of the Dam Giong epics is the
flexible opened structural type which is very convenient for artists to
create and perform epics.
3. Dam Giong is the central character to attract and connect other
characters and epics into an artistic structure. Reappeared characters
have relations to Dam Giong - the hero -to make him become the
central character of the epic and create links amongst the epics. A
system of all the characters in each single epic make connections
together to form a group one of epics. A reappeared character is a
typical character of the sequential epic. It is a functional character that
is formatted and plays a significant role. This type of character appears
in the epic of the same type such as Dam Duong (Sedang), Tiangand
Lênh (M’Nong).
23
4. The motif system in the Dam Giong epics is very rich, which
originates from the Highland and Southeast Asia tales. Artists use the
motif system as the template to create and perform the epic. Specially,
the motif The Betrothal according to the rite of Christianity and the
motif The Reconcilement are the distinctive features of the Dam Giong
epics collected in Kon Tum. These two motifs contribute to clarifying
the "living epic" feature of h'mon. Along with that, the transformation
and variation of the motifs reflect the transformation of a primitive
society from mythical thinking into a new model-an epic model.
5. Art space in the Dam Giong epics clarifies the genre characteristic
and the trend of chain among the epics. The art space in the Dam Giong
epics is similar to the epics "ot ndrong" of the ethnic M'Nong which are
viewed as archaic epics.
6. Characteristics of the Dam Giong epics are similar to the world epics
(such as the epics of the Caucasus, outside the Caucasus, the Celtic,...).
Beside, it also has its distinctive characteristics of Southeast Asian and
the ethnic culture in Highland.
7. Because of the scope of this thesis, we cannot explore the entire
value of the Dam Giong epics. There are many other issues that need to
be studied in depth, such as language characteristic, cultural values,
content value of the epics, and the like, Further studies will be
recommended to clarify the unique value of the Dam Giong epics.
---------------------------
24
LIST OF PUBLISHED SCIENTIFIC WORKS
THAT RELATED IN THE THESIS
Articles:
1. Nguyen Tien Dung (2012), “Giong help villagers everywhere - grand
labor songs”, Journal of Science, Ho Chi Minh City University of
Education - Vietnam, N0 12/ 2012, p.132.
2. Nguyen Tien Dung (2013), “The content of epic Giong hunt
buffalo”, Journal of Science and Technology, Journal of Science, Ho
Chi Minh City University of Education - Vietnam, N0 5/ 2013, p.168.
3. Nguyen Tien Dung (2013), “Fantasy factors in creating the image of
epic hero Dam Giong”, Journal of Science and Technology, Journal of
Science, Ho Chi Minh City University of Education - Vietnam, N0
08/02013, p.79.
4. Nguyen Tien Dung (2014), “New and strange elements in Atau So
Hle Goseng”, Journal of Science and Technology, Hue University of
Science - Vietnam, Volume 1(2), , 2014, p.17.
5. Nguyen Tien Dung (2014), “Christian Elements in Dam Giong
Epics”, Journal of Folk Culture Review, Hanoi - Vietnam, N0 06 (156)/
2014, p.51.
6. Nguyen Tien Dung (2016), “Characteristics of type h’mon - Epic of
ethnic Bahnar”, Journal of Science and Technology, Hue University of
Science - Vietnam, Volume 4, N0 02/ 2016, p.01.
7. Nguyen Tien Dung (2016), “Reconciliation elements in Dam Giong
Epics”, Journal of Science, Hue University - Vietnam (had accepted the
post).