Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠĐẠĐẠĐẠIIII HHHHỌỌỌỌCCCC QUQUQUQUỐỐỐỐCCCC GIAGIAGIAGIAHHHHÀÀÀÀNNNNỘỘỘỘIIII
TRTRTRTRƯỜƯỜƯỜƯỜNGNGNGNGĐẠĐẠĐẠĐẠIIII HHHHỌỌỌỌCCCC KINHKINHKINHKINHTTTTẾẾẾẾ
CCCCÔÔÔÔNGNGNGNGTRTRTRTRÌÌÌÌNHNHNHNHNGHINGHINGHINGHIÊÊÊÊNNNNCCCCỨỨỨỨUUUU KHOAKHOAKHOAKHOAHHHHỌỌỌỌCCCC SINHSINHSINHSINHVIVIVIVIÊÊÊÊNNNN
NNNNĂĂĂĂMMMMHHHHỌỌỌỌCCCC 2012-20132012-20132012-20132012-2013
PHPHPHPHÂÂÂÂNNNNTTTTÍÍÍÍCHCHCHCHVVVVÀÀÀÀ KIKIKIKIỂỂỂỂMMMMĐỊĐỊĐỊĐỊNHNHNHNHMMMMÔÔÔÔHHHHÌÌÌÌNHNHNHNH NGHINGHINGHINGHIÊÊÊÊNNNNCCCCỨỨỨỨUUUU TTTTÁÁÁÁCCCC ĐỘĐỘĐỘĐỘNGNGNGNG
CCCCỦỦỦỦAAAATHUTHUTHUTHUẾẾẾẾ SSSSỬỬỬỬ DDDDỤỤỤỤNGNGNGNGTTTTÚÚÚÚIIII NYLONNYLONNYLONNYLON TTTTỚỚỚỚIIII
HHHHÀÀÀÀNHNHNHNHVIVIVIVI CCCCỦỦỦỦAAAANGNGNGNGƯỜƯỜƯỜƯỜIIII TITITITIÊÊÊÊUUUUDDDDÙÙÙÙNGNGNGNG
Nhóm nghiên cứu: NguyNguyNguyNguyễễễễnnnn ThThThThịịịị ThanhThanhThanhThanh NgaNgaNgaNga
Sinh viên lớp QH2010E Kinh Tế Phát Triển
Giảng viên hướng dẫn: TS.TS.TS.TS. NguyNguyNguyNguyễễễễnnnn QuQuQuQuốốốốcccc ViViViViệệệệtttt
Hà Nội, Tháng 3/2013
2
LLLLỜỜỜỜIIII CCCCẢẢẢẢMMMMƠƠƠƠNNNN
""""ĐểĐểĐểĐể ththththàààànhnhnhnh ccccôôôôngngngng trongtrongtrongtrong cucucucuộộộộcccc ssssốốốống,ng,ng,ng, bbbbạạạạnnnn ccccầầầầnnnn haihaihaihai ththththứứứứ:::: ssssựựựự ngungungungu ddddốốốốtttt vvvvàààà llllòòòòngngngng
ttttựựựự tin"tin"tin"tin"
(To succeed in life, you need two things: ignorance and confidence)
_ MarkMarkMarkMark TwainTwainTwainTwain
Danh ngôn của Mark Twain chính là ngọn đuốc nhen nhóm ngay từ những
bước đầu tiên thôi thúc chúng tôi tiến hành cho công trình Nghiên cứu khoa học
này. Sự "ngu dốt" thúc giục chúng tôi tìm tòi, khám phá những vấn đề kinh tế
xung quanh mình. "Lòng tự tin" về kết quả cuối cùng nghiên cứu có được giúp
chúng tôi không ngừng cố gắng tiến hành nghiên cứu này. "Lòng tự tin" ấy bên
cạnh việc xuất phát tự chính bản thân nhóm tác giả còn được trang bị rất nhiều từ
những sự động viên, giúp đỡ của những người xung quanh. Với lòng biết ơn sâu
sắc nhất, nhóm xin gửi lời cảm ơn tới:
TS. Vũ Quốc Huy cùng các thầy, cô khoa Kinh tế phát triển, đã định hướng
và chia sẻ giúp nhóm dần dần xác định được vấn đề nghiên cứu.
TS. Nguyễn Quốc Việt, giảng viên khoa Kinh tế phát triển, đã đồng hành
cùng nhóm trong suốt thời gian từ những bước đầu tiên của nghiên cứu cho đến
khi công trình nghiên cứu được hoàn thành.
Nhà nghiên cứu Xiufeng Xing đã cung cấp và trao đổi với tác giả thông tin
về tình hình sử dụng túi nilon tại Trung Quốc.
Các nhóm nghiên cứu khoa học sinh viên đã giúp đỡ và đưa ra những lời
khuyên kịp thời cho nhóm tác giả.
Xin cảm ơn, các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội đã cung cấp
thông tin và giúp nhóm hoàn thành Phiếu khảo sát.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu đã quan tâm, chia sẻ với những khó khăn của nhóm.
Nhóm tác giả
3
MMMMỤỤỤỤCCCC LLLLỤỤỤỤCCCC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. 2
MỤC LỤC.......................................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................. 4
Sự cần thiết của nghiên cứu..........................................................................................4
Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 6
Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................... 6
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................ 6
Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................6
Cấu trúc dự kiến của báo cáo kết quả........................................................................... 7
CHƯƠNG I..................................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ........................................................8
TỚI HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG............................................................................. 8
1.1. Lý thuyết chung về công cụ quản lý của nhà nước.................................................8
1.2. Lý thuyết chung về các khuyến khích tài chính nhằm bảo vệ môi trường...............8
1.3. Các công cụ quản lý hành vi tiêu dùng túi nilon của nhà nước............................... 9
1.4. Lý thuyết tác động của Thuế đến Cung-Cầu hàng hóa......................................... 10
1.4.1. Thuế đánh vào người tiêu dùng.....................................................................10
1.4.2. Thuế đánh vào nhà sản xuất..........................................................................10
CHƯƠNG 2...................................................................................................................12
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.............................................. 12
Lý luận chính của nghiên cứu.....................................................................................12
Các giả thuyết nghiên cứu.......................................................................................... 12
Thiết kế nghiên cứu....................................................................................................12
3.1. Thiết kế câu hỏi...................................................................................................13
3.2. Xử lý dữ liệu....................................................................................................... 14
3.2.1. Cách thức loại mẫu...................................................................................... 14
3.2.2. Phần mềm xử lý dữ liệu................................................................................ 14
CHƯƠNG 3...................................................................................................................15
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................................ 15
4
Thực trạng hiểu biết của người tiêu dùng về Thuế túi nilon........................................ 15
Thực trạng sử dụng túi nilon...................................................................................... 16
CHƯƠNG 4...................................................................................................................19
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT....................................................................19
Kiến nghị về phía Chính phủ......................................................................................19
Giải pháp đối với các Doanh nghiệp, nhà phân phối................................................... 19
PHỤ LỤC......................................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT.............................................. 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNGANH...............................................20
5
DANHDANHDANHDANHMMMMỤỤỤỤCCCC TTTTỪỪỪỪVIVIVIVIẾẾẾẾTTTTTTTTẮẮẮẮTTTT
TTTTỪỪỪỪVIVIVIVIẾẾẾẾTTTTTTTTẮẮẮẮTTTTTITITITIẾẾẾẾNGNGNGNGANHANHANHANH
BYOB : Bring your own bags
SCC : Support Centre for Combating Climate Change
6
PHPHPHPHẦẦẦẦNNNNMMMMỞỞỞỞ ĐẦĐẦĐẦĐẦUUUU
1.1.1.1. SSSSựựựự ccccầầầầnnnn thithithithiếếếếtttt ccccủủủủaaaa nghinghinghinghiêêêênnnn ccccứứứứuuuu
Từ hai thập kỷ trở lại đây, con người bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến các
vấn đề môi trường. Càng ngày, chúng ta càng nhận thức rõ ràng hơn về vai trò
quan trọng của môi trường sinh thải. Khi nền công nghiệp manh nha, con
người mải miết chạy theo năng suất, lợi nhuận, tăng trưởng ngắn hạn, chưa có
ý thức rõ rệt về tầm nhìn dài hạn trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
(Rachel Carson, Silent Spring, 1963). Ngày nay, Trái Đất nóng hơn hầu hết
khoảng thời gian 11.300 năm trước ( Havard University, Oregon University).
Tốc độ tan chảy băng ở Bắc Cực trong một ngày lên đến 119.140 km2/băng
(NSIDC, 2011). Các hiện tượng hiệu ứng nhà kính, nước biển dâng cao,... đã
trở nên phổ biến.
Trong hệ thống các giải pháp cho vấn đề này, phát triển bền vững mà cụ
thể hơn là khía cạnh "sản xuất xanh", "tiêu dùng xanh" được xem là những
giải pháp kinh tế khả quan. Con người sản xuất, phân phối, tiêu dùng các sản
phẩm mà không ít trong số đó gây hại cho môi trường. Vì vậy, con người cần
phải cải thiện, thay đổi hành vi của mình để bảo vệ môi trường. Trong số
những sản phẩm công nghiệp, túi nylon được nhận định là một trong những
sản phẩm tiềm ẩn nhiều mối nguy hại cho môi trường. Nguyên liệu chính để
sản xuất túi nilon là dầu mỏ, khí đốt và các chất phụ gia (chất tạo độ mềm,
dẻo,...). Túi nylon mà những người bán hàng thường sử dụng được làm từ
nhựa PE (poly etylen) hoặc PP. Thành phần của các loại nhựa này không có
độc nhưng những chất phụ gia làm cho nhựa mềm, dẻo (chất cực độc
DOP-dioctin phatalat) lại có khả năng gây độc cho người và các sinh vật khác.
Trong điều kiện tự nhiên, thời gian phân hủy của túi nilon kéo dài từ 500 năm
7
đến 1000 năm. Các nhà khoa học đã đưa ra một giả thiết, trung bình mỗi
người dân Việt Nam dùng 1 túi nilon/1 ngày thì 1 năm sẽ có 31,4 tỉ chiếc túi
được dùng, tương đương với 1 triệu tấn nhựa. Số liệu khảo sát năm 2008 cho
thấy bình quân mỗi gia đình ở Hà Nội đi siêu thị, mua bán ở các cửa hàng,
chợ dân sinh được người bán hàng cấp miễn phí trên 10 túi nilon mỏng mỗi
ngày (SCC). Ước tính chỉ với khoảng 800.000 hộ gia đình sinh sống trong các
quận nội thành thải ra 9 triệu túi nilon/ngày tương đương 3.240 tỷ túi
nilon/năm.
Nhận thức được sự thay đổi hành vi phân phối, tiêu dùng túi nilon là một
giải pháp bức thiết và hợp lý cho vấn đề này, nhiều quốc gia trên thế giới đã
ban hành lệnh cấm sản xuất túi nilon khó phân hủy, đánh thuế đối với sản xuất,
tiêu dùng túi nilon, khuyến khích người dân tái sử dụng túi nilon hoặc sử
dụng các loại túi thân thiện với môi trường. Năm 1989, Italia là quốc gia đầu
tiên quy định mức thuế là 8,5 cents/túi nilon. Sau đó, năm 1994, Đan Mạch
đánh thuế 22 DKK/kg, đối tượng chịu thuế là các nhà phân phối, bán lẻ. Trên
thực tế, Ireland được xem là quốc gia thành công nhất trong việc đánh thuế sử
dụng túi nilon từ năm 2002 với mức thuế 15 xu/túi. Số lượng túi nilon mà
người dân Ireland sử dụng giảm tới 90% và chi phí xử lý rác thải cũng giảm
rõ rệt. Theo dự kiến, mỗi túi nilon sẽ có giá 5 xu/túi ở Bắc Ireland từ tháng
4/2013. Mức thuế này sẽ tăng lên 10 xu/túi vào tháng 4/2014. Tháng 4/2003,
vịnh Coles ở Tasmania là thành phố đầu tiên không sử dụng túi nilon của
Australia. Hành động này đã nhận được sự hưởng ứng của 12 thành phố khác
tại nước này. Ở pháp, năm 2005, các nhà lập pháp đã bỏ phiếu thông qua việc
cấm túi nilon khó phân hủy sinh học vào năm 2010. Ở Anh, sắc thuế mới
được áp dụng từ đầu năm 2011. Người sử dụng phải nộp 15 xu (tương đương
4.500 VNĐ) cho mỗi túi nilon. Một số quốc gia ở châu Phi như: Uganda,
Kenya, Tanzania cũng có những động thái cấm nhập khẩu, sản xuất, tăng thuế
8
đối với túi nhựa để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. Hành
động này nhanh chóng lan rộng ra các nước Singapore, Đài Loan, các bang
miền tây Maharashtra (Ấn Độ), San Francisco (Mỹ), Butan, Nhật Bản, Trung
Quốc, Rwanda, Eritrea...
Tại Việt Nam, Luật thuế Bảo vệ môi trường trong đó có quy định về Thuế
sử dụng túi nilon đã chính thức được thực thi bắt đầu từ tháng 1 năm 2012.
Theo Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011, "túi ni lông thuộc diện
chịu thuế (túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn
HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (low density polyethylen)
hoặc LLDPE (linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn
hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường". Túi nilon trong diện chịu thuế phải chịu mức thuế là 30 000
đồng/kg-50 000 đồng/kg. Ngày 04/07/2012, nhà nước ban hành Thông tư số
07/2012/BTNMT quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận túi nilon
thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, các văn bản pháp lý trên chưa thực sự
đi vào thực tiễn. Người tiêu dùng Việt Nam còn rất mơ hồ về các quy định
của nhà nước trong việc sử dụng túi nilon. Tới nay đã hơn 1 năm từ khi Luật
thuế Bảo vệ môi trường được ban hành nhưng hiệu quả đạt được chưa cao.
Trên thế giới, phong trào sử dụng túi sinh học nhiều lần (BYOB) đã và
đang lan rộng. Tại Việt Nam, nhiều phong trào vận động, kêu gọi người dân
giảm sử dụng túi nilon được triển khai như: "Hà Nội-ngày chủ nhật không túi
nilon" do chính quyền TP Hà Nội phát động, "Ngày không túi nilon" (The
nature day) do SCC và báo Khoa học-đời sống hợp tác tổ chức, dự án "Tôi
ghét nylon" ("Hà Nội nói không với sử dụng túi nylon"),... Những phong trào
này đã tạo được những ảnh hưởng tích cực trong nhận thức và đời sống nhân
9
dân thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, các chương trình vận động này còn nhỏ lẻ
và diễn ra trong ngắn hạn. Hiện tượng người dân sử dụng túi nilon mỗi khi đi
mua sắm vẫn tiếp tục diễn ra.
Bên cạnh đó, tại Việt Nam đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu về
túi nilon. Các nghiên cứu phần lớn theo hướng phân tích thực trạng và yếu tố
kỹ thuật, tác hại của túi nilon đối với môi trường. Hoạt động nghiên cứu về
tác động của các chính sách về việc sử dụng túi nilon của chính phủ tới
hành vi của người tiêu dùng còn rất hạn chế. Đặc biệt, các nghiên cứu chưa đi
sâu phân tích tác động của thuế sử dụng túi nilon lên hành vi của người tiêu
dùng, từ đó đưa ra cho doanh nghiệp, chính phủ những đề xuất giải pháp phù
hợp nhằm giảm thiểu việc sử dụng túi nilon gây hại cho môi trường. Khoảng
trống nghiên cứu này đã thôi thúc nhóm tìm tòi, nghiên cứu để rút ngắn
khoảng cách nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp giảm thiểu
việc sử dụng túi nilon của người dân, đóng góp vào sự phát triển bền vững
của xã hội.
2.2.2.2. MMMMụụụụcccc titititiêêêêuuuu nghinghinghinghiêêêênnnn ccccứứứứuuuu
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
việc thực thi chính sách thuế của chính phủ trong việc giảm sử dụng túi nilon.
Qua đó, xây dựng mô hình lý thuyết về tác động của chính sách thuế tới hành
vi của người tiêu dùng. Thông qua việc xác định mức độ tương quan giữa các
biến, nghiên cứu đề xuất các giải pháp giúp chính phủ tăng cường hiệu quả
của chính sách thuế sử dụng túi nilon.
3.3.3.3. CCCCââââuuuu hhhhỏỏỏỏiiii nghinghinghinghiêêêênnnn ccccứứứứuuuu
Nghiên cứu tập trung giải quyết câu hỏi:
ThuThuThuThuếếếế ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nilonnilonnilonnilon ccccóóóó llllààààmmmm gigigigiảảảảmmmm hhhhàààànhnhnhnh vivivivi titititiêêêêuuuu ddddùùùùngngngng ttttúúúúiiii nilonnilonnilonnilon
10
ccccủủủủaaaa ngngngngườườườườiiii ddddâââânnnn hayhayhayhay khkhkhkhôôôông?ng?ng?ng?
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu chính, bài nghiên cứu lần lượt trả lời
các câu hỏi nhỏ:
- Thuế sử dụng túi nilon được ban hành nhằm mục đích gì?
- Có thể có mô hình về tác động của thuế sử dụng túi nilon đến việc
giảm hành vi tiêu dùng túi nilon không?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc giảm sử dụng túi nilon?
- Các yếu tố đó tương tác với nhau như thế nào?
- Đề xuất giải pháp gì về phía chính phủ và doanh nghiệp nhằm giảm
hành vi sử dụng túi nilon?
4.4.4.4. ĐốĐốĐốĐốiiii ttttượượượượngngngng vvvvàààà phphphphạạạạmmmm vivivivi nghinghinghinghiêêêênnnn ccccứứứứuuuu
Đối tượng của nghiên cứu này là các hộ gia đình thường trú tại Hà Nội
trên 6 tháng. Do hạn chế về nguồn lực, không gian nghiên cứu là địa bàn
Thành phố Hà Nội. Các cuộc điều tra khảo sát của nghiên cứu được tiến hành
từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2013.
5.5.5.5. PhPhPhPhươươươươngngngng phphphpháááápppp nghinghinghinghiêêêênnnn ccccứứứứuuuu
Nghiên cứu tiến hành dựa trên hai phương pháp: phương pháp định tính
và phương pháp định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng
trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo cứu tài liệu liên quan, điều tra, khảo
sát ý kiến của người tiêu dùng. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử
dụng trong việc kiểm định và phát triển mô hình nghiên cứu tác động của
chính sách thuế đến việc giảm sử dụng túi nilon của người tiêu dùng.
11
6.6.6.6. CCCCấấấấuuuu trtrtrtrúúúúcccc ddddựựựự kikikikiếếếếnnnn ccccủủủủaaaa bbbbááááoooo ccccááááoooo kkkkếếếếtttt ququququảảảả
ChChChChươươươươngngngng I:I:I:I: CCCCơơơơ ssssởởởở llllýýýý thuythuythuythuyếếếếtttt vvvvàààà ccccơơơơ ssssởởởở ththththựựựựcccc titititiễễễễnnnn ccccủủủủaaaa nghinghinghinghiêêêênnnn ccccứứứứuuuu vvvvềềềề ttttáááácccc
độđộđộđộngngngng ccccủủủủaaaa thuthuthuthuếếếế ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nilon.nilon.nilon.nilon. Chương này tŕnh bày những kiến thức cơ
sở nền tảng của bài nghiên cứu và những kinh nghiệm thực tiễn tại các quốc
gia trên thế giới.
ChChChChươươươươngngngng II:II:II:II: PhPhPhPhươươươươngngngng phphphpháááápppp lulululuậậậậnnnn vvvvàààà thithithithiếếếếtttt kkkkếếếế nghinghinghinghiêêêênnnn ccccứứứứuuuu.... Dựa trên những
lý thuyết ở chương I, chương này từng bước đưa ra mô hình giả định về các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nilon của người tiêu dùng. Từ mô
hình giả định nhóm đưa ra giả thuyết nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu định
lượng bằng việc khảo sát ý kiến của người tiêu dùng và nhà phân phối trên địa
bàn Hà Nội để kiểm định tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu và mô hình
đề nghị.
ChChChChươươươươngngngng III:III:III:III: KKKKếếếếtttt ququququảảảả nghinghinghinghiêêêênnnn ccccứứứứuuuu. Đây là trọng tâm của bài nghiên cứu,
đưa ra các kết quả khoa học của đề tài. Kết quả điều tra cho biết phản ứng của
người tiêu dùng và nhà phân phối với các mức thuế sử dụng túi nilon. Qua đó
kiểm định tính đúng đắn của mô h́nh đề xuất và đưa ra một số bình luận về
kết quả thu được.
ChChChChươươươươngngngng IV:IV:IV:IV:MMMMộộộộtttt ssssốốốố khuykhuykhuykhuyếếếếnnnn nghnghnghnghịịịị vvvvàààà đềđềđềđề xuxuxuxuấấấấtttt. Từ những kết quả thu được,
nhóm nghiên cứu đă xác định được mức độ ảnh hưởng của thuế sử dụng túi
nylon tới hành vi của người tiêu dùng và nhà phân phối. Qua đó, đưa ra
những kiến nghị, giải pháp nhằm giảm thiểu việc sử dụng túi nylon.
12
CCCCHHHHƯƠƯƠƯƠƯƠNGNGNGNG IIII
CCCCƠƠƠƠ SSSSỞỞỞỞ LLLLÝÝÝÝ THUYTHUYTHUYTHUYẾẾẾẾTTTTVVVVỀỀỀỀ TTTTÁÁÁÁCCCC ĐỘĐỘĐỘĐỘNGNGNGNG CCCCỦỦỦỦAAAATHUTHUTHUTHUẾẾẾẾ
TTTTỚỚỚỚIIII HHHHÀÀÀÀNHNHNHNHVIVIVIVI NGNGNGNGƯỜƯỜƯỜƯỜIIII TITITITIÊÊÊÊUUUUDDDDÙÙÙÙNGNGNGNG
1.1.1.1.1.1.1.1. LLLLýýýý thuythuythuythuyếếếếtttt chungchungchungchung vvvvềềềề ccccôôôôngngngng ccccụụụụ ququququảảảảnnnn llllýýýý ccccủủủủaaaa nhnhnhnhàààà nnnnướướướướcccc
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường và quản lý
kinh tế thông qua công cụ thể chế (Keynes). Nhà nước có thể ảnh hưởng tới
cung, cầu thị trường bằng con đường thể chế như ban hành luật, các văn bản
pháp lý,... nhằm khuyến khích hoặc hạn chế một hoạt động, hành vi của một
đối tượng nhất định trên thị trường qua đó thay đổi cung, cầu thị trường. Sự
can thiệp của nhà nước diễn ra trên nhiều lĩnh vực trong đó có việc bảo vệ
môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý
sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề
ra. Công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện
mà Nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng quản lý kinh tế của Nhà
nước nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Thông qua các công cụ quản lý
với tư cách là vật truyền dẫn tác động quản lý của Nhà nước mà Nhà nước
chuyển tải được ý định và ý chí của mình đến các chủ thể, các thành viên
tham gia hoạt động trong nền kinh tế.
Công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều
loại, trong đó có công cụ quản lí thể hiện mục tiêu, ý đồ của Nhà nước, có
công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể kinh tế, có công cụ
thể hiện tư tưởng, quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các mối
quan hệ kinh tế, có công cụ vật chất thuần túy…
13
Trong các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước, thuế được xem là một
công cụ hữu hiệu. Thuế là một khoản trích nộp hợp pháp do cơ quan nhà nước
thu từ các cá nhân hoặc tổ chức, có tính chất vĩnh viễn, không có đối khoản
trực tiếp và có mục đích tài trợ cho chi tiêu công (PGS. TS. Ngô Huy Cương,
Khoa Luật ĐHQGHN).
1.2.1.2.1.2.1.2. LLLLýýýý thuythuythuythuyếếếếtttt chungchungchungchung vvvvềềềề ccccáááácccc khuykhuykhuykhuyếếếếnnnn khkhkhkhííííchchchch ttttààààiiii chchchchíííínhnhnhnh nhnhnhnhằằằằmmmm bbbbảảảảoooo vvvvệệệệ mmmmôôôôiiii
trtrtrtrườườườườngngngng
Khuyến khích tài chính hướng tới các cá nhân, tổ chức nhằm phòng ngừa,
ngăn chặn những hành vi gây ô nhiễm hoặc để đầu tư vào cơ sở vật chất, hoạt
động sản xuất thân thiện với môi trường.
Các hình thức khuyến khích tài chính gồm:
- Tài trợ, trợ cấp cho các ngành, lĩnh vực, hoạt động có ý nghĩa tích cực
với môi trường.
- Giảm thuế (thuế hải quan và thuế VAT cho các mặt hàng thân thiện với
môi trường)
- Kinh doanh khí thải.
- Đánh thuế môi trường và các loại thuế ô nhiễm.
- Thương mại và tài chính Cacbon
- Thực hiện chương trình Tín dụng xanh
- Bảo hiểm xanh
Trong những phương pháp kể trên, thuế ô nhiễm được coi là phương pháp
khả thi và hiệu quả nhất để hạn chế việc gây ô nhiễm.
14
1.3.1.3.1.3.1.3. CCCCáááácccc ccccôôôôngngngng ccccụụụụ ququququảảảảnnnn llllýýýý hhhhàààànhnhnhnh vivivivi titititiêêêêuuuu ddddùùùùngngngng ttttúúúúiiii nilonnilonnilonnilon ccccủủủủaaaa nhnhnhnhàààà nnnnướướướướcccc
Trên thế giới, các quốc gia sử dụng nhiều biện pháp để tác động tới hành
vi tiêu dùng túi nilon của người dân. Trong số đó, nổi bật lên 3 phương pháp
chính: Đánh thuế sử dụng túi nilon, Cấm sử dụng túi nilon đồng thời khuyến
khích sử dụng túi đa năng, Cấm sử dụng túi nilon đồng thời khuyến khích
chuyển sang sử dụng túi sinh học (Ofira Ayalon, Tal Golrath, Gad Rosenthal,
Michal Grossman, 2009).
Phương pháp cấm sử dụng túi nilon đã được Trung Quốc thực thi song
đến nay hiệu quả chưa cao. Chính sách cấm chỉ phát huy tác dụng tại các siêu
thị và trung tâm mua sắm lớn. Tại các chợ, cửa hàng tạp hóa nhỏ và ngay cả
các nhà hàng và khách sạn 5 sao, túi nilon vẫn được chủ cửa hàng cung cấp
miễn phí cho khách. Trên thị trường Trung Quốc tồn tại 2 loại túi: một loại
đúng theo tiêu chuẩn quy định, một loại không đúng tiêu chuẩn quy định.
Loại túi nilon theo tiêu chuẩn quy định được các chủ cửa hàng sử dụng để đối
phó với Nhóm thanh tra thị trường. Loại túi không đúng theo tiêu chuẩn được
bán cho khách hàng (Xiufeng Xing, 2009). Bên cạnh đó, biện pháp cấm sử
dụng túi nilon là khó khả thi vì việc bảo quản thức ăn tươi sống của các cơ sở
sản xuất, doanh nghiệp thực phẩm đòi hỏi sử dụng túi nilon để đảm bảo vệ
sinh. Như vậy, phương pháp này sẽ ảnh hưởng lớn thậm chí làm thay đổi toàn
bộ ngành công nghiệp tái chế và công nghiệp thực phẩm.
Đánh thuế túi nilon là giải pháp được nhiều quốc gia ưa chuộng. Phương
pháp này đánh vào tài chính của người tiêu thụ túi nilon, đóng góp vào nguồn
ngân sách nhà nước. So với phương pháp cấm sử dụng túi nilon, giải pháp
đánh thuế giúp người tiêu thụ túi nilon dần dần thích nghi với việc hạn chế sử
dụng túi nilon, đồng thời tạo khoảng trống thời gian giúp họ chuyển sang sử
dụng các sản phẩm túi sinh học thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, hiện
15
tượng tạm nhập có thể xảy ra nếu sử dụng phương pháp này. Ireland là quốc
gia tiêu biểu về thực hiện thành công chính sách thuế sử dụng túi nilon. Người
dân Ireland giảm sử dụng túi nilon tới 90% và chi phí xử lý rác thải cũng
giảm đáng kể.
Vì mỗi giải pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, nên trên thực tế,
các quốc gia sử dụng kết hợp các phương pháp này nhằm hướng tới mục tiêu
tối đa hóa hiệu quả chính sách.
1.4.1.4.1.4.1.4. LLLLýýýý thuythuythuythuyếếếếtttt ttttáááácccc độđộđộđộngngngng ccccủủủủaaaa ThuThuThuThuếếếế đếđếđếđếnnnn Cung-CCung-CCung-CCung-Cầầầầuuuu hhhhààààngngngng hhhhóóóóaaaa
1.4.1.1.4.1.1.4.1.1.4.1. ThuThuThuThuếếếế đáđáđáđánhnhnhnh vvvvààààoooo ngngngngườườườườiiii titititiêêêêuuuu ddddùùùùngngngng
P
S
Giá người mua trả
Thuế E Cân bằng trước thuế
Giá không thuế
Giá người bán nhận Cân bằng D
sau thuế
Q
Thuế đánh vào người tiêu dùnglàm giảm cầu về hàng hóa.Đường cầu dịch sang trái. Cắtđường cung tại điểm Cân bằngsau thuế. Điểm cân bằng mớiđược thiết lập.
Thuế cản trở hoạt động củathị trường. Khi một mặt hàng bịđánh thuế, lượng bán ra của nógiảm khi thị trường đạt trạngthái cân bằng mới. Người muavà người bán cùng chia sẻ gánhnặng thuế. Trong trạng thái cânbằng mới, giá mà người muaphải trả cao hơn và giá màngười bán được nhận thấp hơn.
16
1.4.2.1.4.2.1.4.2.1.4.2. ThuThuThuThuếếếế đáđáđáđánhnhnhnh vvvvààààoooo nhnhnhnhàààà ssssảảảảnnnn xuxuxuxuấấấấtttt
P S'
S
Cân bằng sau thế
Giá người mua trả T
Giá không thuế Cân bằng trước thuế
Giá người bán nhận D
Q
Trong cả hai trường hợp, thuế đều làm dịch chuyển vị trí tương đối của
đường cung và đường cầu. Tại điểm cân bằng mới, người mua và người bán
cùng chia sẻ gánh nặng thuế. Điểm khác biệt duy nhất giữa thuế đánh vào
người mua và thuế đánh vào người bán là ở người nộp thuế cho chính phủ.
Thuế đánh vào nhà sảnxuất làm tăng chi phí sản xuất.Do đó lượng cung sẽ giảm.Đường cung S dịch chuyểnđến vị trí S', cắt đường cầu tạiđiểm cân bằng sau thuế.
Trong trường hợp này, giángười bán nhận được thấp hơntrong khi đó giá người muaphải trả cao hơn so với giágốc.
17
CHCHCHCHƯƠƯƠƯƠƯƠNGNGNGNG 2222
PHPHPHPHƯƠƯƠƯƠƯƠNGNGNGNG PHPHPHPHÁÁÁÁPPPPLULULULUẬẬẬẬNNNNVVVVÀÀÀÀ THITHITHITHIẾẾẾẾTTTTKKKKẾẾẾẾ NGHINGHINGHINGHIÊÊÊÊNNNN CCCCỨỨỨỨUUUU
2.1.2.1.2.1.2.1. LLLLýýýý lulululuậậậậnnnn chchchchíííínhnhnhnh ccccủủủủaaaa nghinghinghinghiêêêênnnn ccccứứứứuuuu
Hiệu quả của một chính sách thuế sau khi được ban hành phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố. Mức thuế hợp lý, hướng tới đúng đối tượng, đối tượng chấp
nhận thực hiện đóng thuế,... thì chính sách thuế sẽ bắt đầu phát huy tác dụng.
Trong quá trình tìm kiếm và nghiên cứu hiệu quả của thuế sử dụng túi nilon,
nhóm nghiên cứu đã tiến hành xây dựng mô hình cơ chế Thuế túi nilon hướng
tới người tiêu dùng như sau:
MMMMôôôô hhhhììììnhnhnhnh 1.1.1.1. MMMMôôôô hhhhììììnhnhnhnh gigigigiảảảả địđịđịđịnhnhnhnh vvvvềềềề CCCCơơơơ chchchchếếếế đáđáđáđánhnhnhnh thuthuthuthuếếếế ttttúúúúiiii nilonnilonnilonnilon
2.2.2.2.2.2.2.2. CCCCáááácccc gigigigiảảảả thuythuythuythuyếếếếtttt nghinghinghinghiêêêênnnn ccccứứứứuuuu
- Thói quen mua sắm có ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện thuế của người
tiêu dùng.
Ban hànhLuật thuế Nhà phân phối
thực hiện Thuế
Người tiêu dùngthực hiện thuế
Sẵn lòng chitrả thuế
Thu nhập củangười tiêu dùng
Thói quenmua sắm
18
- Mức độ sẵn lòng chi trả thuế có ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện thuế
của người tiêu dùng.
- Thu nhập của người tiêu dùng có ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện thuế
của người tiêu dùng.
2.3.2.3.2.3.2.3. ThiThiThiThiếếếếtttt kkkkếếếế nghinghinghinghiêêêênnnn ccccứứứứuuuu
Sau khi xây dựng mô hình nghiên cứu giả định về các nhân tố ảnh hưởng
đến việc thực hiện thuế túi nilon của người tiêu dùng, nhóm nghiên cứu tiến
hành điều tra, khảo sát qua phỏng vấn trực tiếp và gmail.
Hình 3.1. Thiết kế nghiên cứu (Nguồn: Các tác giả)
2.3.12.3.12.3.12.3.1.... ThiThiThiThiếếếếtttt kkkkếếếế ccccââââuuuu hhhhỏỏỏỏiiii
Các câu hỏi được đưa ra ngắn gọn, rõ ràng, hướng đối tượng điều tra đến
đúng mục tiêu, vấn đề câu hỏi đề cập. Trong quá trình xây dựng bảng hỏi, các
câu hỏi đã được thêm bớt, bổ sung từ ngữ để đạt mục đích khảo sát và phù
hợp với đối tượng khảo sát. Câu hỏi tránh những đáp án trả lời chung chung,
không rõ ràng. Đa số các câu hỏi có lựa chọn cụ thể: Có-Không,...
Xây dựng bảng hỏi
Điều tra thử
Tham khảo ý kiếnchuyên gia
Điềuchỉnh
Bảnghỏihoànchỉnh
19
Câu hỏi được chia nhóm theo mục đích nghiên cứu:
Nhóm 1: Nhóm câu hỏi về thông tin cá nhân.
Khảo sát đề nghị đối tượng chia sẻ thông tin về tên, tuổi, nghề nghiệp,
trình độ học vấn, mức thu nhập hộ gia đình. Các thông tin cá nhân thu thập
được chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Nhóm 2: Nhóm câu hỏi về sự hiểu biết về thuế túi nilon
Người tiêu dùng được hỏi về việc biết tới Luật thuế túi nilon và mức độ
thực hiện thuế trong đời sống tiêu dùng.
Nhóm 3: Nhóm câu hỏi về thực trạng sử dụng túi nilon
Nhóm câu hỏi khai thác thông tin về thói quen mua sắm của người tiêu
dùng, lượng túi nilon họ thường sử dụng,...
Nhóm 4: Nhóm câu hỏi về mức độ sẵn lòng chi trả thuế
Người tiêu dùng được hỏi về mức độ chắc chắn chi trả tiền để sử dụng túi
nilon khi đi mua sắm. Họ cũng được hỏi về mức thuế khiến họ ngưng sử dụng
túi nilon. Ngoài ra, phiếu khảo sát đưa ra một số mức thuế giả định xem sự
thay đổi tiêu dùng túi nilon của người dân như thế nào.
2.3.22.3.22.3.22.3.2.... XXXXửửửử llllýýýý ddddữữữữ lilililiệệệệuuuu
2.3.2.12.3.2.12.3.2.12.3.2.1.... CCCCááááchchchch ththththứứứứcccc lolololoạạạạiiii mmmmẫẫẫẫuuuu
Các mẫu điều tra hợp lệ phải có đầy đủ các thông tin cá nhân bắt buộc
(Độ tuổi từ 18 trở lên, thường trú tại Hà Nội trên 6 tháng, mức thu nhập
của hộ gia đình) và trả lời đầy đủ các nhóm câu hỏi được đề xuất. Bất kỳ
phiếu điều tra nào thiếu thông tin đều bị loại.
20
2.3.2.22.3.2.22.3.2.22.3.2.2.... PhPhPhPhầầầầnnnn mmmmềềềềmmmm xxxxửửửử llllýýýý ddddữữữữ lilililiệệệệuuuu
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Eview 4.0 và các phần mềm đồ họa khác
để xử lý và trình bày dữ liệu.
21
CHCHCHCHƯƠƯƠƯƠƯƠNGNGNGNG 3333
KKKKẾẾẾẾTTTTQUQUQUQUẢẢẢẢ NGHINGHINGHINGHIÊÊÊÊNNNN CCCCỨỨỨỨUUUU
3.1.3.1.3.1.3.1. ThThThThựựựựcccc trtrtrtrạạạạngngngng hihihihiểểểểuuuu bibibibiếếếếtttt ccccủủủủaaaa ngngngngườườườườiiii titititiêêêêuuuu ddddùùùùngngngng vvvvềềềề ThuThuThuThuếếếế ttttúúúúiiii nilonnilonnilonnilon
HHHHììììnhnhnhnh 1.11.11.11.1 TTTTỷỷỷỷ llllệệệệ ngngngngườườườườiiii titititiêêêêuuuu ddddùùùùngngngng bibibibiếếếếtttt ttttớớớớiiii ThuThuThuThuếếếế ttttúúúúiiii nilonnilonnilonnilon
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn người tiêu dùng chưa biết về Luật
Thuế túi nilon (chiếm khoảng 82% trong số khảo sát). Thuế túi nilon đã đi
vào thực hiện từ năm 2012, tuy nhiên, cho đến nay (1 năm) đa số người tiêu
dùng chưa biết tới Luật thuế.
22
HHHHììììnhnhnhnh 1.21.21.21.2 TTTTỷỷỷỷ llllệệệệ ssssẵẵẵẵnnnn llllòòòòngngngng chichichichi trtrtrtrảảảả ThuThuThuThuếếếế ttttúúúúiiii nilonnilonnilonnilon
Người tiêu dùng ở các mức thu nhập khác nhau không sẵn sàng chi trả
thuế sử dụng túi nilon. Việc áp đặt mức thuế còn lỏng lẻo, chưa có tính bắt
buộc chặt chẽ đối với nhà phân phối và người tiêu dùng. Những người sẵn
sàng chi trả cho thuế túi nilon là những người đã xây dựng được ý thức tiêu
dùng bảo vệ môi trường qua các phương tiện thông tin và các chương trình,
phong trào vì môi trường được các tổ chức khác nhau trên địa bàn Hà Nội
phát động.
3.2.3.2.3.2.3.2. ThThThThựựựựcccc trtrtrtrạạạạngngngng ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nilonnilonnilonnilon
HHHHììììnhnhnhnh 2.12.12.12.1 TTTTỷỷỷỷ llllệệệệ ssssốốốố llllượượượượtttt đđđđiiii muamuamuamua đồđồđồđồ/tu/tu/tu/tuầầầầnnnn
Trung bình một người tiêu dùng mua đồ từ 1 đến 5 lần/tuần (chiếm 48%).
Những người mua sắm từ 6 đến 10 lần/tuần chiếm 34%. Còn những người
mua trên 10 lần/tuần chiếm 7%. Nếu chia trung bình cho số ngày trong tuần
thì mỗi người tiêu dùng mua sắm ít nhất 1 lần/ngày.
23
HHHHììììnhnhnhnh 2.2.2.2.2.2.2.2. LLLLượượượượngngngng ttttúúúúi/li/li/li/lầầầầnnnn muamuamuamua ssssắắắắmmmm
Theo báo cáo khảo sát của các nhà khoa học, trung bình một người tiêu
dùng Việt Nam mỗi lần đi mua sắm tiêu thụ từ 1 đến 3 túi nilon. Kết quả điều
tra của nghiên cứu này có sự trùng hợp. 58% người tiêu dùng sử dụng khoảng
1-3 túi/lần mua sắm. 31% sử dụng 3-5 túi/lần mua sắm. Rất ít người sử dụng
trên 10 túi/lần mua sắm.
HHHHììììnhnhnhnh 2.3.2.3.2.3.2.3. TTTTỷỷỷỷ llllệệệệ ngngngngườườườườiiii titititiêêêêuuuu ddddùùùùngngngng muamuamuamua ssssắắắắmmmm ttttạạạạiiii 3333 lolololoạạạạiiii địđịđịđịaaaa đđđđiiiiểểểểmmmm
Người tiêu dùng mua sắm nhiều nhất ở các khu chợ dân sinh (44%). Cửa
hàng tạp hóa thu hút lượng người tiêu dùng đông thứ 2 (37%). Siêu thị là nơi
tập trung ít người mua sắm nhất (19%). Sự linh hoạt và lợi thế về khoảng
cách, giá cả khiến các khu chợ dân sinh thu hút đa số người tiêu dùng. Trung
bình 1 người tiêu dùng đi chợ ít nhất 1 lần/ngày. Đây cũng là địa điểm cung
24
cấp những mặt hàng thực phẩm tươi sống mà cửa hàng tạp hóa và siêu thị
không thể cạnh tranh được về mặt hàng này. So với chợ, cửa hàng tạp hóa và
siêu thị tập trung lượng người tiêu dùng ít hơn. Tuy nhiên, theo các nghiên
cứu về thực hiện thuế túi nilon, đây là hai thị trường thực hiện được quy định
về thuế sử dụng túi nilon. Việc hạn chế tiêu dùng túi nilon ở các khu chợ dân
sinh hiện nay là một vấn đề nan giải.
3.3.3.3.3.3.3.3. MMMMứứứứcccc ngngngngưưưưngngngng ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttươươươươngngngng ứứứứngngngng vvvvớớớớiiii ccccáááácccc mmmmứứứứcccc thuthuthuthuếếếế gigigigiảảảả địđịđịđịnhnhnhnh
HHHHììììnhnhnhnh 3.1.3.1.3.1.3.1. TTTTỷỷỷỷ llllệệệệ ngngngngườườườườiiii titititiêêêêuuuu ddddùùùùngngngng ngngngngưưưưngngngng ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nilonnilonnilonnilon
ttttươươươươngngngng ứứứứngngngng vvvvớớớớiiii ccccáááácccc mmmmứứứứcccc thuthuthuthuếếếế gigigigiảảảả địđịđịđịnhnhnhnh (Đơn vị: %)
Nghiên cứu tiến hành điều tra, từ đó đưa ra một số mức thuế giả định cho
việc sử dụng túi nilon nhằm tìm hiểu mức độ ngưng sử dụng của người tiêu
dùng đối với mặt hàng này. Luật Thuế túi nilon năm 2012 đưa ra mức thuế 30
000-40 000 đồng/kg túi nilon. Mức thuế này chưa đủ mạnh để tác động tới
người tiêu dùng. Các nhà phân phối, bán lẻ sẵn sàng chịu mức thuế này và
25
vẫn cung cấp miễn phí túi nilon cho người tiêu dùng. Do đó, việc ban hành
luật thuế vấp phải nhiều khó khăn và chưa thực sự hiệu quả.
88% người tiêu dùng chắc chắn giảm sử dụng túi nilon khi bị đánh thuế
túi nilon. Khi được hỏi về mức độ sẵn lòng chi trả cho túi nilon để vẫn sử
dụng mức túi nilon như cũ để đựng hàng hóa, 98% số người tiêu dùng chấp
nhận trả thuế ở mức 500-2,999 đồng/túi. Như vậy, mức thuế chắc chắn tác
động đến việc giảm sử dụng túi nilon của người dân là từ 3000 đồng trở lên.
Mức thuế càng tăng thì tỷ lệ ngưng sử dụng túi nilon của người tiêu dùng
càng lớn.
26
CHCHCHCHƯƠƯƠƯƠƯƠNGNGNGNG 4444
MMMMỘỘỘỘTTTT SSSSỐỐỐỐKHUYKHUYKHUYKHUYẾẾẾẾNNNNNGHNGHNGHNGHỊỊỊỊ VVVVÀÀÀÀĐỀĐỀĐỀĐỀ XUXUXUXUẤẤẤẤTTTT
4.1.4.1.4.1.4.1. KiKiKiKiếếếếnnnn nghnghnghnghịịịị vvvvềềềề phphphphííííaaaa ChChChChíííínhnhnhnh phphphphủủủủ
Mức thuế túi nilon hiện tại mà nhà nước ban hành chưa đủ mạnh để tác
động tới đối tượng sử dụng túi nilon. Thuế chỉ mới tác động tới khâu trung
gian là các nhà phân phối, bán lẻ trong mô hình cơ chế tác động của thuế túi
nilon, chưa đến được với đối tượng cuối cùng sử dụng túi nilon là người tiêu
dùng. Vì vậy, chính phủ cần tăng mức thuế sử dụng túi nilon. Mức thuế đề
xuất là: 3000 VNĐ/túi. Đơn vị tính theo mỗi chiếc túi, không nên đánh thuế
theo kilogam, dễ gây thất thoát thuế và ảnh hưởng yếu tới đối tượng đánh
thuế do số lượng sử dụng túi không lớn. Bên cạnh đó, cần có những văn bản
quy định cụ thể, rõ ràng, đơn giản và phù hợp với thực tiễn về các loại túi
nilon chịu thuế. Các chỉ số chuyên ngành kỹ thuật của túi nilon được quy định
không phù hợp với kiến thức phổ thông của đại đa số người tiêu dùng.
Chính phủ cần đẩy mạnh và tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, phát minh,
cải tiến ra các sản phẩm túi sinh học thân thiện với môi trường (đầu tư cho
công tác nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm thế giới, trợ giá cho các mặt hàng
túi sinh học,...).
4.2.4.2.4.2.4.2. GiGiGiGiảảảảiiii phphphpháááápppp đốđốđốđốiiii vvvvớớớớiiii ccccáááácccc DoanhDoanhDoanhDoanh nghinghinghinghiệệệệp,p,p,p, nhnhnhnhàààà phphphphâââânnnn phphphphốốốốiiii
Đối với các doanh nghiệp: Doanh nghiệp thực phẩm cần hạn chế việc gây ô
nhiễm, tác động xấu tới môi trường trong quá trình doanh nghiệp tự sản xuất
bao bì. Phương án tốt hơn là duy trì việc tạm nhập túi nilon đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu thực phẩm. Ngoài ra, sản phẩm túi nilon sinh học, thân thiện
với môi trường là một trong những lợi thế cạnh tranh nếu như doanh nghiệp
đi đầu, tiên phong trong việc sản xuất và thiết kế mẫu mã, nghiên cứu giá cả
27
hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Đối với các nhà phân phối, bán lẻ: nên chuyển khoản thuế túi nilon sang
cho người tiêu dùng chịu thông qua việc tính kèm vào giá sản phẩm bán ra.
Bên cạnh đó, các nhà phân phối cần nhập thêm các mặt hàng túi sinh học để
thu hút người tiêu dùng mua các sản phẩm này nhằm bảo vệ môi trường.
28
PHPHPHPHẦẦẦẦNNNN KKKKẾẾẾẾTTTT LULULULUẬẬẬẬNNNN
1.1.1.1. NhNhNhNhữữữữngngngng đóđóđóđóngngngng ggggóóóópppp ccccủủủủaaaa đềđềđềđề ttttààààiiii
1.1.1.1.1.1.1.1. NhNhNhNhữữữữngngngng đóđóđóđóngngngng ggggóóóópppp ccccủủủủaaaa đềđềđềđề ttttààààiiii chochochocho khoakhoakhoakhoa hhhhọọọọcccc
Thứ nhất, đề tài đã cung cấp được tổng quan tài liệu khá đầy đủ về vấn đề
thuế sử dụng túi nilon tại Việt Nam và trên thế giới.
Thứ hai, phân tích được mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
thuế túi nilon và chỉ ra mối liên hệ tác động giữa các yếu tố.
- Thói quen mua sắm của người tiêu dùng.
- Thu nhập của người tiêu dùng.
- Mức độ sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng.
Thứ ba, kiểm định được tính đúng đắn của mô hình bằng một cuộc khảo
sát thực tế về tình hình thực hiện thuế túi nilon trên địa bàn Hà Nội với 156
phiếu khả dụng.
Đây là nghiên cứu khoa học đầu tiên ở Việt Nam xem xét việc thực hiện
thuế túi nilon trong một cơ chế tác động, ảnh hưởng với các nhân tố khác chứ
không phải là một hành vi đơn lẻ.
1.2.1.2.1.2.1.2. NhNhNhNhữữữữngngngng đóđóđóđóngngngng ggggóóóópppp ccccủủủủaaaa đềđềđềđề ttttààààiiii chochochocho ththththựựựựcccc titititiễễễễnnnn
Thứ nhất, đề tài đã trình bày được thực trạng của việc thực hiện thuế túi
nilon ở Việt Nam thông qua mẫu khảo sát.
Thứ hai, quan trọng hơn, từ cơ sở xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến
việc thực hiện thuế túi nilon, đề tài đã đưa ra được những hàm ý chính sách
phù hợp cho chính phủ và các doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả thực hiện
thuế và giảm việc tiêu dùng túi nilon trong xã hội. Trong bối cảnh thế giới
quan tâm hơn tới môi trường, tiêu dùng bền vững là một trong những nhân tố
trụ cột của Việt Nam trên con đường hội nhập và phát triển.
2.2.2.2. NhNhNhNhữữữữngngngng hhhhạạạạnnnn chchchchếếếế ccccủủủủaaaa đềđềđềđề ttttààààiiii
Nghiên cứu nào cũng không tránh khỏi những khiếm khuyến và nghiên
29
cứu này cũng không phải ngoại lệ. Hơn nữa, việc tiếp cận một vấn đề mới với
cách khai thác khá mới khiến đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Thứ nhất, đề tài còn hạn chế về tổng quan tài liệu trong nước. Những
nghiên cứu về việc thực hiện thuế sử dụng túi nilon ở Việt Nam chưa nhiều,
khiến nhóm chưa thể có cái nhìn đầy đủ về việc thực hiện thuế sử dụng túi
nilon trên cả nước. Tuy nhiên, nếu nhóm nghiên cứu có điều kiện tiếp cận
nhiều hơn các tài liệu trong nước thì các vấn đề trên sẽ được nhìn nhận đầy đủ
hơn.
Thứ hai, nội dung nghiên cứu sẽ được hoàn thiện hơn nếu nhóm có nhiều
thời gian và nguồn lực để thực hiện các cuộc phỏng vấn chuyên sâu hơn với
bảng hỏi chi tiết hơn để phát triển đầy đủ hơn nữa mô hình về cơ thế thực
hiện túi nilon.
Thứ ba, do hạn chế về thời gian và nguồn lực, nghiên cứu được tiến hành
trên địa bàn Hà Nội. Việc mở rộng phạm vi nghiên cứu hơn nữa, tăng số quan
sát, nghiên cứu sẽ có cái nhìn đầy đủ và hoàn thiện thêm về tính đúng đắn của
cơ chế thuế túi nilon hướng tới người tiêu dùng.
3.3.3.3. NhNhNhNhữữữữngngngng hhhhướướướướngngngng phphphpháááátttt tritritritriểểểểnnnn ccccủủủủaaaa đềđềđềđề ttttààààiiii
Từ những đóng góp và hạn chế ở trên, đề tài có tiềm năng mở ra một
hướng nghiên cứu mới tại Việt Nam không chỉ về thuế sử dụng túi nilon nói
riêng mà còn về các công cụ chính sách của chính phủ nhằm bảo vệ môi
trường. Các hướng nghiên cứu đó là:
Thứ nhất, nghiên cứu đề tài này với số lượng mẫu khảo sát lớn hơn, trải
rộng ở các vùng trên cả nước sẽ giúp đề tài có được cái nhìn bao quát và phù
hợp hơn từ đó đưa ra những khuyến nghị sát hơn về vấn đề thuế sử dụng túi
nilon cho chính phủ và doanh nghiệp.
Thứ hai, song song với việc đánh thuế túi nilon để hạn chế hành vi sử
dụng túi nilon, chính phủ còn trợ giá cho các sản phẩm túi sinh học. Điều này
30
gợi mở hướng nghiên cứu mới về tác động của chính sách trợ giá túi sinh học
nhằm khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm mới này.
Trên đây là các hướng đi triển vọng mà nhóm nghiên cứu mong muốn
phát triển cho mô hình để hoàn thiện hơn nữa mô hình nghiên cứu, mang lại
nhiều hơn nữa giá trị về mặt khoa học và ý nghĩa về thực tiễn của vấn đề giảm
sử dụng túi nilon để bảo vệ môi trường.
31
PHPHPHPHỤỤỤỤ LLLLỤỤỤỤCCCC
PHIPHIPHIPHIẾẾẾẾUUUUĐĐĐĐIIIIỀỀỀỀUUUU TRATRATRATRA
Nhằm phục vụ cho đề tài Nghiên cứu "PhPhPhPhâââânnnn ttttííííchchchch ttttáááácccc độđộđộđộngngngng ccccủủủủaaaa ThuThuThuThuếếếế ssssửửửử
ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon đếđếđếđếnnnn hhhhàààànhnhnhnh vivivivi ccccủủủủaaaa ngngngngườườườườiiii titititiêêêêuuuu ddddùùùùngngngng vvvvàààà nhnhnhnhàààà phphphphâââânnnn phphphphốốốốiiii", sinh
viên lớp QH-2010-E Kinh Tế Phát Triển, trường Đại học Kinh tế, ĐHQG HN
xin trưng cầu ý kiến anh/chị về các vấn đề liên quan đến hành vi tiêu dùng túi
nylon. Những ý kiến của anh/chị đóng góp quan trọng vào kết quả nghiên cứu.
RRRRấấấấtttt mongmongmongmong nhnhnhnhậậậậnnnn đượđượđượđượcccc ssssựựựự ủủủủngngngng hhhhộộộộ ccccủủủủaaaa anhanhanhanh chchchchịịịị vvvvớớớớiiii đềđềđềđề ttttààààiiii nghinghinghinghiêêêênnnn ccccứứứứuuuu ccccũũũũngngngng
nhnhnhnhưưưư ssssựựựự ccccâââânnnn nhnhnhnhắắắắcccc kkkkỹỹỹỹ llllưỡưỡưỡưỡngngngng ccccủủủủaaaa anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị trtrtrtrướướướướcccc khikhikhikhi đưđưđưđưaaaa rararara ccccââââuuuu trtrtrtrảảảả llllờờờời.i.i.i. Những
thông tin trong phiếu điều tra chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của anh/chị!
A.A.A.A. THTHTHTHÔÔÔÔNGNGNGNGTINTINTINTIN CCCCÁÁÁÁNHNHNHNHÂÂÂÂNNNN
1.1.1.1. HHHHọọọọ ttttêêêên:n:n:n:
2.2.2.2. ĐộĐộĐộĐộ tutututuổổổổiiii::::
3.3.3.3. GiGiGiGiớớớớiiii ttttíííínhnhnhnh
□ Nam □ Nữ
4.4.4.4. HiHiHiHiệệệệnnnn đđđđangangangang sinhsinhsinhsinh ssssốốốốngngngng
□ Tại Hà Nội □ Các tỉnh khác
5.5.5.5. Anh/chAnh/chAnh/chAnh/chịịịị ssssốốốốngngngng ttttạạạạiiii HHHHàààà NNNNộộộộiiii baobaobaobao llllââââuuuu rrrrồồồồi?i?i?i?
□ Dưới 6 tháng □ Trên 6 tháng
6.6.6.6. TrTrTrTrììììnhnhnhnh độđộđộđộ hhhhọọọọcccc vvvvấấấấnnnn
□ Dưới Đại học
□ Đại học
□ Trên Đại học
7.7.7.7. NghNghNghNghềềềề nghinghinghinghiệệệệpppp
32
8.8.8.8. MMMMứứứứcccc thuthuthuthu nhnhnhnhậậậậpppp hhhhààààngngngng ththththáááángngngng ccccủủủủaaaa hhhhộộộộ giagiagiagia đìđìđìđìnhnhnhnh anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị (kh(kh(kh(khôôôôngngngng phphphphảảảảiiii thuthuthuthu
nhnhnhnhậậậậpppp ccccáááá nhnhnhnhâââân)n)n)n) nnnnằằằằmmmm trongtrongtrongtrong khokhokhokhoảảảảngngngng nnnnàààào?o?o?o? ((((đơđơđơđơnnnn vvvvịịịị:::: VNVNVNVNĐĐĐĐ/th/th/th/thááááng)ng)ng)ng)
□ 1,500,000 đến 2,999,999
□ 3,000,000 đến 4,499,999
□ 4,500,000 đến 7,499,999
□ 7,500,000 đến 14,499,999
□ 15,000,000 đến 29,999,999
□ Trên 30,000,000
B.B.B.B. NHNHNHNHÓÓÓÓMMMMCCCCÂÂÂÂUUUU HHHHỎỎỎỎIIII NGHINGHINGHINGHIÊÊÊÊNNNN CCCCỨỨỨỨUUUU
NhNhNhNhóóóómmmm ccccââââuuuu hhhhỏỏỏỏiiii 1:1:1:1: HiHiHiHiểểểểuuuu bibibibiếếếếtttt vvvvàààà mmmmứứứứcccc độđộđộđộ muamuamuamua ssssắắắắmmmm ccccủủủủaaaa ngngngngườườườườiiii titititiêêêêuuuu ddddùùùùngngngng
1111.... Anh/chAnh/chAnh/chAnh/chịịịị ccccóóóó bibibibiếếếếtttt ttttớớớớiiii ThuThuThuThuếếếế ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon trongtrongtrongtrong LuLuLuLuậậậậtttt bbbbảảảảoooo vvvvệệệệ mmmmôôôôiiii
trtrtrtrườườườườngngngng đượđượđượđượcccc nhnhnhnhàààà nnnnướướướướcccc banbanbanban hhhhàààànhnhnhnh nnnnăăăămmmm 2012?2012?2012?2012?
□ Đã biết □ Chưa biết
2222.... Anh/chAnh/chAnh/chAnh/chịịịị muamuamuamua ssssắắắắmmmm chchchchủủủủ yyyyếếếếuuuu ởởởở đâđâđâđâu?u?u?u?
□ Siêu thị
□ Các cửa hàng tạp hóa nhỏ
□ Chợ
3333.... Anh/chAnh/chAnh/chAnh/chịịịị muamuamuamua đồđồđồđồ baobaobaobao nhinhinhinhiêêêêuuuu llllầầầầnnnn 1111 tutututuầầầần?n?n?n?
□ 1 đến 5 lần/tuần
□ 6 đến 10 lần/tuần
□ Trên 10 lần/tuần
4.4.4.4. MMMMỗỗỗỗiiii llllầầầầnnnn đđđđiiii muamuamuamua ssssắắắắm,m,m,m, anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị ththththườườườườngngngng muamuamuamua baobaobaobao nhinhinhinhiêêêêuuuu ttttúúúúi/li/li/li/lầầầần?n?n?n?
□ 1-3 túi/lần
□ 3-5 túi/lần
33
□ 5-7 túi/lần
□ 7-10 túi/lần
□ Trên 10 túi/lần
5555.... KhiKhiKhiKhi đđđđiiii muamuamuamua ssssắắắắm,m,m,m, anhanhanhanh chchchchịịịị ccccóóóó phphphphảảảảiiii trtrtrtrảảảả titititiềềềềnnnn ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon hayhayhayhay khkhkhkhôôôông?ng?ng?ng?
□ Có □ Không
NhNhNhNhóóóómmmm ccccââââuuuu hhhhỏỏỏỏiiii 2:2:2:2: MMMMứứứứcccc độđộđộđộ ssssẵẵẵẵnnnn llllòòòòngngngng chichichichi trtrtrtrảảảả chochochocho ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon
1.1.1.1. NNNNếếếếuuuu phphphphảảảảiiii trtrtrtrảảảả titititiềềềềnnnn muamuamuamua ttttúúúúiiii nylon,nylon,nylon,nylon, anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị ccccóóóó ssssẵẵẵẵnnnn ssssààààngngngng chichichichi trtrtrtrảảảả khkhkhkhôôôông?ng?ng?ng?
□ Có □ Không
2222.... NNNNếếếếuuuu phphphphảảảảiiii trtrtrtrảảảả ththththêêêêmmmm titititiềềềềnnnn ttttúúúúiiii nylon,nylon,nylon,nylon, anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị ccccóóóó nghnghnghnghĩĩĩĩ ttttớớớớiiii viviviviệệệệcccc gigigigiảảảảmmmm ssssửửửử ddddụụụụngngngng
ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon khkhkhkhôôôông?ng?ng?ng?
□ Có □ Không
3333.... NNNNếếếếuuuu anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị nghnghnghnghĩĩĩĩ ttttớớớớiiii viviviviệệệệcccc gigigigiảảảảmmmm ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nylon,nylon,nylon,nylon, khikhikhikhi gigigigiáááá ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon llllàààà
3000300030003000 đồđồđồđồng/tng/tng/tng/túúúúiiii mmmmứứứứcccc gigigigiảảảảmmmm ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon ccccủủủủaaaa anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị llllàààà
□ Giảm 1/3
□ Giảm 1/2
□ Không giảm
□ Ngừng sử dụng
4444.... NNNNếếếếuuuu anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị nghnghnghnghĩĩĩĩ ttttớớớớiiii viviviviệệệệcccc gigigigiảảảảmmmm ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nylon,nylon,nylon,nylon, khikhikhikhi gigigigiáááá ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon llllàààà
5000500050005000 đồđồđồđồng/tng/tng/tng/túúúúiiii mmmmứứứứcccc gigigigiảảảảmmmm ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon ccccủủủủaaaa anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị llllàààà
□ Giảm 1/3
□ Giảm 1/2
□ Không giảm
□ Ngừng sử dụng
5555.... NNNNếếếếuuuu anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị nghnghnghnghĩĩĩĩ ttttớớớớiiii viviviviệệệệcccc gigigigiảảảảmmmm ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nylon,nylon,nylon,nylon, khikhikhikhi gigigigiáááá ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon llllàààà
7000700070007000 đồđồđồđồng/tng/tng/tng/túúúúiiii mmmmứứứứcccc gigigigiảảảảmmmm ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon ccccủủủủaaaa anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị llllàààà
34
□ Giảm 1/3
□ Giảm 1/2
□ Không giảm
□ Ngừng sử dụng
6666.... NNNNếếếếuuuu anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị nghnghnghnghĩĩĩĩ ttttớớớớiiii viviviviệệệệcccc gigigigiảảảảmmmm ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nylon,nylon,nylon,nylon, khikhikhikhi gigigigiáááá ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon llllàààà
10101010 000000000000 đồđồđồđồng/tng/tng/tng/túúúúiiii mmmmứứứứcccc gigigigiảảảảmmmm ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon ccccủủủủaaaa anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị llllàààà
□ Giảm 1/3
□ Giảm 1/2
□ Không giảm
□ Ngừng sử dụng
7777.... NNNNếếếếuuuu phphphphảảảảiiii muamuamuamua ttttúúúúiiii nylon,nylon,nylon,nylon, anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị ssssẽẽẽẽ ssssẵẵẵẵnnnn ssssààààngngngng trtrtrtrảảảả baobaobaobao nhinhinhinhiêêêêuuuu đểđểđểđể vvvvẫẫẫẫnnnn ssssửửửử
ddddụụụụngngngng mmmmứứứứcccc ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon nhnhnhnhưưưư ccccũũũũ đểđểđểđể đựđựđựđựngngngng hhhhààààngngngng hhhhóóóóa?a?a?a?
□ 500 đồng/túi đến 2999 đồng/túi
□ 3000 đồng/túi đến 4999 đồng/túi
□ 5000 đồng/túi đến 7999 đồng/túi
□ 8000 đồng/túi đến 9999 đồng/túi
□ Trên 10 000 đồng/túi
NhNhNhNhóóóómmmm ccccââââuuuu hhhhỏỏỏỏiiii 3:3:3:3: KhKhKhKhảảảả nnnnăăăăngngngng ttttááááiiii ssssửửửử ddddụụụụngngngng vvvvàààà ssssửửửử ddddụụụụngngngng ccccáááácccc ssssảảảảnnnn phphphphẩẩẩẩmmmm thaythaythaythay ththththếếếế
1111.... Anh/chAnh/chAnh/chAnh/chịịịị ccccóóóó ththththóóóóiiii quenquenquenquen ssssửửửử ddddụụụụngngngng llllạạạạiiii ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon đãđãđãđã ddddùùùùngngngng 1111 llllầầầầnnnn khkhkhkhôôôông?ng?ng?ng?
□ Có □ Không
2222.... Anh/chAnh/chAnh/chAnh/chịịịị ccccóóóó nghenghenghenghe nnnnóóóóiiii ttttớớớớiiii ttttúúúúiiii sinhsinhsinhsinh hhhhọọọọcccc chchchchưưưưa?a?a?a?
□ Có □ Chưa
3333.... Anh/chAnh/chAnh/chAnh/chịịịị đãđãđãđã ssssửửửử ddddụụụụngngngng ttttúúúúiiii sinhsinhsinhsinh hhhhọọọọcccc thaythaythaythay ththththếếếế ttttúúúúiiii nylonnylonnylonnylon chchchchưưưưa?a?a?a?
□ Đã sử dụng
□ Nghe nói tới nhưng chưa sử dụng
35
□ Chưa biết nên chưa sử dụng
4444.... NNNNếếếếuuuu anh/chanh/chanh/chanh/chịịịị đãđãđãđã bibibibiếếếếtttt ttttớớớớiiii ttttúúúúiiii sinhsinhsinhsinh hhhhọọọọcccc nhnhnhnhưưưưngngngng vvvvẫẫẫẫnnnn chchchchưưưưaaaa ssssửửửử ddddụụụụng,ng,ng,ng, vuivuivuivui llllòòòòngngngng
chochochocho bibibibiếếếếtttt llllýýýý dodododo ttttạạạạiiii sao?sao?sao?sao?
Phiếu điều tra kết thúc tại đây. Cảm ơn quý vị đã hết lòng ủng hộ nhóm hoàn
thành bảng điều tra thông tin này!
Mọi thông tin anh/chị có thể liên hệ theo địa chỉ:
Đại học Kinh tế, Đại Học Quốc Gia Hà Nội
144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Nga
SĐT: 01259 422 773
E-mail: [email protected]
36
DDDDANHANHANHANHMMMMỤỤỤỤCCCC TTTTÀÀÀÀIIII LILILILIỆỆỆỆUUUU THAMTHAMTHAMTHAMKHKHKHKHẢẢẢẢOOOO
TTTTÀÀÀÀIIII LILILILIỆỆỆỆUUUU THAMTHAMTHAMTHAM KHKHKHKHẢẢẢẢOOOO TITITITIẾẾẾẾNGNGNGNG VIVIVIVIỆỆỆỆTTTT
1. Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011
2. Nghị định số 69/2012/NĐ-CP
3. Nguyễn Trung Tú, 2012, Đánh giá hiệu quả việc đánh thuế túi nilon và đề
xuất các giải pháp nhằm hạn chế sử dụng túi nilon tại TP. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu cụ thể tại quận Thủ Đức
4. Thông tư số 07/2012/BTNMT
TTTTÀÀÀÀIIII LILILILIỆỆỆỆUUUU THAMTHAMTHAMTHAM KHKHKHKHẢẢẢẢOOOO TITITITIẾẾẾẾNGNGNGNGANHANHANHANH
1. Adam Akullian, Carolin Karp, Kemen Austin, Drew Durbin, 2006, Plastic
bag Externalities and Policy in Rhole Island
2. Austin, D. , 1999, Economic Instruments for Pollution Control and
Prevention - A Brief Overview.World Resources Institude
3. Baumol WJ, Oates WE, 1988, The theory of environmental policy, 2nd end,
Cambridge University Press
4. Choe C, Fraser I, 2001, On the flexibility of optimal policies for green
design
5. Ekins P, Speck S, 1999, Competitiveness and exemptions from
environmental taxes in Europe
6. Fehily, Timoney & Company, 1999, Consultancy study on plastic bags.
Report prepared for Department of Environment and Local Government,
37
Dublin
7. Frank Convery, Simon McDonnell, Susana Ferreira, 2006, The most
popular tax in Europe? Lessons from the Irish plastic bags levy
8. Goulder LH, 1995, Environmental taxation and the "double dividend": a
reader's guide
9. Graaff, J.D. 1971, Theoretical Welfare Economics. Cambridge, Cambridge
University
10. Hanley, N. , and C.L. Splash, 1993, Valuing Environmental Goods: The
Contingent Valuation Method. Great Britain, Edward Elgar Publishing
Limited.
11. Haoran He, 2010, The Effect of an Environmental Policy on Consumer:
Lessons from the Chinese Plastic Bag Regulation
12. Hasson, R., A. Leiman and M. Visser, 2007, The Economics of Plastic
Bag Legislation in South Africa, Soth African Journal of Economics 75
13. Jean-Jacques Laffont & David Martimort, 2001, The Theory of Incentives
I: The principal-agent Model
14. Lotpeich, R. , 2007, Comparative Environmental Policy: Market-Type
Instruments in Industrialized Capitalist Countries, Policy Studies Journal 26
15. Nahmann, Extended Producer Responsibility for Packaging Waste in
South Africa. Current Approached and Lessons Learned, Draft Research
Report
16. OECD, 2001, Environmentally related taxes in OECD countries: issues
and strategies, OECD Paris
38
17. Ofira Ayalon, Tal Goldrath, Gad Rosenthal, Michal Grossman, 2009,
Reduction of plastic carrier bag use: An analysis of alternatives in Israel
18. Pearce DW, Turner RK, 1992, Packaging waste and the polluter pays
principle: a taxation pollution
19. Pigou AC, 1960, The economics of welfare, 4th end
20. Rachel Carson, 1963, Silent Spring
21. Rayne S, 2008, The need for reducing plastic shopping bag used and
disposal in Africa, African Journal of Environmental Science and Technology
22. Stavins R, 2001, Experience with market based environmental policy
instruments
23. Sterner T, 2003, Policy instruments for environmental and natural
resource management
24. Tatiana A. Homonoft, 2013, Can Small Incentives Have Large Effects?
The Impact of Taxes versus Bonuses on Disposable Bag Use
25. UNEP, 2005, Selection, design and implementation of economic
instruments in the Kenyan solid waste management sector. United Nation
Environment Programme, Geneva, Switzerland
26. Xiufeng Xing (School of economy and trade Qingdao Technological
University), 2009, Study on the Ban on Free Plastic Bags in China
Website:
http://econrsa.org/papers/p_papers/pp18.pdfhttp://econrsa.org/papers/p_papers/pp18.pdfhttp://econrsa.org/papers/p_papers/pp18.pdfhttp://econrsa.org/papers/p_papers/pp18.pdf
39
http://scholar.google.com.vn/scholar?start=10&q=tax+for+plastic+bags&hl=v
i&as_sdt=0
http://img2.tapuz.co.il/forums/1_132388665.pdf
http://www.ccsenet.org/journal/index.php/jsd/article/view/299/267
https://wiki.umn.edu/pub/ESPM3241W/S12TopicSummaryTeamFour/Lesson
s_from_Irish_Plastic_bag_levvy.pdf
http://www.reuseit.com/