22
CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 1 Môi trường vĩ mô trong nước tích cực khi tăng trưởng kinh tế đạt 6,98% sau 9T2019 và cao nhất trong 9 năm qua so với cùng kỳ. Trong khi đó lạm phát tiếp tục ở mức thấp khi chỉ đạt 2,5% và thấp hơn nhiều mục tiêu của chính phủ. Vốn FDI đăng ký và giải ngân ghi nhận tăng tích cực trong tháng Chín khi tăng lần lượt là 47% và 60% MoM. Bối cảnh vĩ mô trong nước tích cực có thể hỗ trợ cho kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên sàn. Theo như khảo sát từ chuyên viên ngành đối với nhóm cổ phiếu trong VN30, chúng tôi nhận thấy tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sẽ phân hóa giữa các nhóm ngành và giữa các cổ phiếu. Trong đó, các cổ phiếu dẫn đầu trong một số nhóm ngành đã tăng trưởng tốt sau sáu tháng như Ngân hàng, Bất động sản và Bán lẻ có thể tiếp tục ghi nhận tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận khả quan. Chúng tôi nhận thấy KQKD quý II đã ảnh hưởng khá nhiều đến diễn biến thị trường trong tháng Bảy. Do đó với dự báo KDKQ quý III tiếp tục khả quan ở các cổ phiếu dẫn đầu trong các nhóm ngành quan trọng, thị trường thời gian tới có thể diễn biến khá tích cực. Mặc dù khía cạnh trong nước thuận lợi, môi trường bên ngoài vẫn còn nhiều rủi ro khi nền kinh tế lớn nhất thế giới, Mỹ, đang có xu hướng tăng chậm lại. Chỉ số sản xuất của Mỹ chỉ đạt 47,8 trong tháng Chín, thấp nhất trong 10 năm qua. Kết quả là thị trường đang đặt cược nhiều hơn vào việc Fed có thể sẽ phải tiếp tục giảm lãi suất vào kỳ họp cuối tháng Mười này. Trong khi đó, diễn biến chiến tranh thương mại đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý của thị trường trong suốt một năm qua. Mặc dù Mỹ Trung sẽ tiếp tục nối lại đàm phán trong tháng Mười tuy nhiên những động thái từ phía Mỹ như chỉ trích Trung Quốc hay xem xét hạn chế đầu tư sang Trung Quốc và hủy bỏ niêm yết của các công ty Trung Quốc ở sàn giao dịch chứng khoán Mỹ đang cho thấy vẫn chưa có một dấu hiệu rõ ràng về một thỏa thuận. Diễn biến Brexit thời gian qua mặc dù không ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chót để nước Anh rời khỏi Châu Âu đang tới gần trong khi Thủ tướng Anh tuyên bố sẽ không kéo dài thời gian. Do đó trong trường hợp Anh rời Châu Âu mà không có thỏa thuận có thể ảnh hưởng đến các thị trường quốc tế và gián tiếp ảnh hưởng đến thị trường Việt Nam. Do đó, dòng tiền ETF có thể tiếp tục bị ảnh hưởng trong thời gian tới. ETF đã ghi nhận rút ròng 12 triệu đô trong tháng Chín và với độ trễ một tháng của dòng tiền ETF và giao dịch khối ngoại trên sàn, rất có thể các nhà đầu tư ngoại sẽ tiếp tục bán ròng trên sàn nhưng sẽ ít hơn so với tháng vừa rồi. Tóm lại chúng tôi thấy rằng thị trường có thể khởi sắc trong tháng Mười nhờ nội tại vĩ mô tích cực và KQKD quý III khả quan của các nhóm ngành dẫn dắt. Do vậy, xác suất VNIndex vượt ngưỡng 1.000 điểm đang cao hơn. Mặc dù vậy, khả năng duy trì trên mốc này vẫn đối diện nhiều thách thức, đặc biệt trong bối cảnh dòng tiền ngoại vẫn chưa có dấu hiệu quay trở lại trong tháng tới. Tăng trưởng GDP 9T cao nhất trong chín năm qua Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt Ban Chiến lược Nguyễn Thị Phương Lam [email protected] Bernard Lapointe [email protected] Trần Thái Sơn [email protected] Vũ Anh Tú [email protected] Nguyễn Tiến Hoàng [email protected] Trần Thị Ngọc Hà [email protected] Trương Thị Thảo Vi [email protected] 4,0% 4,5% 5,0% 5,5% 6,0% 6,5% 7,0% 7,5% 9T2011 9T2012 9T2013 9T2014 9T2015 9T2016 9T2017 9T2018 9T2019 04/10/2019 Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG

Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 1

Môi trường vĩ mô trong nước tích cực khi tăng trưởng kinh tế đạt 6,98% sau 9T2019 và cao nhất trong 9 năm qua so với cùng kỳ. Trong khi đó lạm phát tiếp tục ở mức thấp khi chỉ đạt 2,5% và thấp hơn nhiều mục tiêu của chính phủ. Vốn FDI đăng ký và giải ngân ghi nhận tăng tích cực trong tháng Chín khi tăng lần lượt là 47% và 60% MoM.

Bối cảnh vĩ mô trong nước tích cực có thể hỗ trợ cho kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên sàn. Theo như khảo sát từ chuyên viên ngành đối với nhóm cổ phiếu trong VN30, chúng tôi nhận thấy tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sẽ phân hóa giữa các nhóm ngành và giữa các cổ phiếu. Trong đó, các cổ phiếu dẫn đầu trong một số nhóm ngành đã tăng trưởng tốt sau sáu tháng như Ngân hàng, Bất động sản và Bán lẻ có thể tiếp tục ghi nhận tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận khả quan. Chúng tôi nhận thấy KQKD quý II đã ảnh hưởng khá nhiều đến diễn biến thị trường trong tháng Bảy. Do đó với dự báo KDKQ quý III tiếp tục khả quan ở các cổ phiếu dẫn đầu trong các nhóm ngành quan trọng, thị trường thời gian tới có thể diễn biến khá tích cực.

Mặc dù khía cạnh trong nước thuận lợi, môi trường bên ngoài vẫn còn nhiều rủi ro khi nền kinh tế lớn nhất thế giới, Mỹ, đang có xu hướng tăng chậm lại. Chỉ số sản xuất của Mỹ chỉ đạt 47,8 trong tháng Chín, thấp nhất trong 10 năm qua. Kết quả là thị trường đang đặt cược nhiều hơn vào việc Fed có thể sẽ phải tiếp tục giảm lãi suất vào kỳ họp cuối tháng Mười này.

Trong khi đó, diễn biến chiến tranh thương mại đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý của thị trường trong suốt một năm qua. Mặc dù Mỹ Trung sẽ tiếp tục nối lại đàm phán trong tháng Mười tuy nhiên những động thái từ phía Mỹ như chỉ trích Trung Quốc hay xem xét hạn chế đầu tư sang Trung Quốc và hủy bỏ niêm yết của các công ty Trung Quốc ở sàn giao dịch chứng khoán Mỹ đang cho thấy vẫn chưa có một dấu hiệu rõ ràng về một thỏa thuận.

Diễn biến Brexit thời gian qua mặc dù không ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chót để nước Anh rời khỏi Châu Âu đang tới gần trong khi Thủ tướng Anh tuyên bố sẽ không kéo dài thời gian. Do đó trong trường hợp Anh rời Châu Âu mà không có thỏa thuận có thể ảnh hưởng đến các thị trường quốc tế và gián tiếp ảnh hưởng đến thị trường Việt Nam.

Do đó, dòng tiền ETF có thể tiếp tục bị ảnh hưởng trong thời gian tới. ETF đã ghi nhận rút ròng 12 triệu đô trong tháng Chín và với độ trễ một tháng của dòng tiền ETF và giao dịch khối ngoại trên sàn, rất có thể các nhà đầu tư ngoại sẽ tiếp tục bán ròng trên sàn nhưng sẽ ít hơn so với tháng vừa rồi.

Tóm lại chúng tôi thấy rằng thị trường có thể khởi sắc trong tháng Mười nhờ nội tại vĩ mô tích cực và KQKD quý III khả quan của các nhóm ngành dẫn dắt. Do vậy, xác suất VNIndex vượt ngưỡng 1.000 điểm đang cao hơn. Mặc dù vậy, khả năng duy trì trên mốc này vẫn đối diện nhiều thách thức, đặc biệt trong bối cảnh dòng tiền ngoại vẫn chưa có dấu hiệu quay trở lại trong tháng tới.

Tăng trưởng GDP 9T cao nhất trong chín năm qua

Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt

Ban Chiến lược

Nguyễn Thị Phương Lam

[email protected]

Bernard Lapointe

[email protected]

Trần Thái Sơn

[email protected]

Vũ Anh Tú

[email protected]

Nguyễn Tiến Hoàng

[email protected]

Trần Thị Ngọc Hà

[email protected]

Trương Thị Thảo Vi

[email protected]

4,0%

4,5%

5,0%

5,5%

6,0%

6,5%

7,0%

7,5%

9T2011 9T2012 9T2013 9T2014 9T2015 9T2016 9T2017 9T2018 9T2019

04/10/2019

Chiến lược đầu tư tháng 10/2019

LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG

Page 2: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 2

NỘI DUNG KINH TẾ THẾ GIỚI 3

VN Index ghi nhận tăng trưởng tốt trong khu vực Đông Nam Á từ đầu năm đến nay ................................................................. 3

KINH TẾ VIỆT NAM 6

Tăng trưởng GDP thực cao nhất trong gần một thập kỷ qua ................................................................................................................. 6

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÁNG CHÍN: THỬ THÁCH 1.000 ĐIỂM 10

TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÁNG MƯỜI: LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG 13

CHIẾN LƯỢC VÀ Ý TƯỞNG ĐẦU TƯ THÁNG MƯỜI 15

Diễn biến thị trường trong tháng Chín một lần nữa cho thấy khả năng bứt phá của VNIndex trong ngắn hạn có xác suất thành công rất thấp. Các yếu tố ngoại tác diễn biến khó lường và động thái bán ròng của khối ngoại là nguyên nhân chính cản trở hành trình chinh phục mốc 1.000 điểm của VNIndex. Dù vậy, cơ hội tìm kiếm lợi nhuận và hạ giá vốn rõ ràng vẫn hiện hữu nếu NĐT giải ngân trong những nhịp điều chỉnh của thị trường, thay vì mua đuổi khi chỉ số vượt lên trên mức 990 điểm. Xu hướng này, theo chúng tôi, vẫn sẽ tiếp diễn trong tháng Mười. Mặc dù vậy, như đã thảo luận trong báo cáo chiến lược tháng Chín, chúng tôi cho rằng chỉ những NĐT có độ nhạy nhất định với diễn biến thị trường mới có thể tận dụng cơ hội ngắn hạn như trên.

Tác động đan xen từ yếu tố thế giới và trong nước khiến việc đoán định điểm số thị trường trở nên không còn trọng yếu. Thay vào đó, như quan điểm xuyên suốt từ đầu năm, chúng tôi đề cao việc chọn lọc cổ phiếu nhiều hơn. Trong đó, chúng tôi cho rằng các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh gắn liền với sự tăng trưởng từ tiêu dùng và đầu tư trong nước là những doanh nghiệp mà NĐT với mục tiêu nắm giữ dài hạn có thể xem xét. Trong báo cáo chiến lược tháng Mười, chúng tôi sẽ thảo luận thêm về MWG, HAX và PC1.

DANH SÁCH CỔ PHIẾU QUAN TÂM 17

55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những phân tích, đánh giá cụ thể trong các “Báo cáo phân tích công ty” hoặc “Nhật ký chuyên viên” phát hành từ trước đến nay.

Page 3: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 3

KINH TẾ THẾ GIỚI • VN Index ghi nhận tăng trưởng tốt trong khu vực Đông Nam Á từ đầu năm đến nay

VN Index ghi nhận tăng trưởng tốt trong khu vực Đông Nam Á từ đầu năm đến nay

Liệu chúng ta có thể kỳ vọng diễn biến tốt của thị trường chứng khoán Đông Nam Á trong Q4 2019?

Việt Nam đang là thị trường chứng khoán tăng trưởng tốt trong khu vực ASEAN khi chỉ số VN Index tăng gần 11% (nhìn Bảng 1). Tuy nhiên vẫn thấp hơn khá nhiều so với S&P 500 tăng gần 19% trong năm. Malaysia giảm 6,5%.

Bảng 1: Lợi nhuận thị trường chứng khoán theo nội tệ, 2019 ytd

LỢI NHUẬN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, 2019 YTD VIỆT NAM (VN INDEX) +10,9%

THÁI LAN (SET) +4,9

PHILIPPINES (PCOMP) +4,3

SINGAPORE (STI) +1,7

INDONESIA (JCI) Đi ngang

MALAYSIA (FBMKLCI) -6,5

Nguồn: Bloomberg

Lưu ý: Giá ngày 27/09/2019

Từ tháng 10 trở đi, chúng ta có thể kỳ vọng lợi nhuận tích cực hơn cho đến cuối năm không? Chúng tôi không nghĩ vậy. Dòng vốn sẽ cần thay đổi đáng kể để lợi nhuận thị trường chứng khoán trong khu vực được cải thiện. Theo bảng 1, nhà đầu tư toàn cầu đang không ưa chuộng các tài sản rủi ro. Do đó không có khả năng họ sẽ tăng tỷ trọng tại thị trường Đông Nam Á ngay thời điểm này. Theo dữ liệu của EPFR, trái phiếu toàn cầu đến thời điểm hiện tại trong năm 2019 đã thu hút gần 366 tỷ USD vào các quỹ mới. Trong khi đó, dòng vốn bị rút khỏi thị trường chứng khoán toàn cầu là 177 tỷ USD. Do đó, để dự đoán xu hướng này sẽ đảo chiều trong quý cuối năm, chúng ta phải giả định lợi suất trái phiếu tăng đáng kể hoặc lo lắng về rủi ro (risk aversion) của nhà đầu tư giảm đáng kể. Quan điểm của chúng tôi, điều này dường như khó có khả năng xảy ra. Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ đã hồi phục trong một thời gian tuy nhiên vẫn đang trong xu hướng giảm và sẽ tiếp tục trong một vài tháng tới (hình 1). Đáng chú ý, dòng vốn đổ vào trái phiếu đang tích cực trong 38 tuần liên tiếp. Ngay cả thị trường tiền tệ cũng đang chứng kiến một dòng vốn tiền lớn đổ vào mặc dù lãi suất đang ở mức thấp kỷ lục.

Bảng 2: Dòng vốn vào/ra trên mỗi loại tài sản, YTD 2019, tỷ USD Trái phiếu +366

- Thị trường phát triển +331

- Thị trường cận biên +34 Cổ phiếu -177

- Thị trường phát triển -143

- Thị trường cận biên -34 Thị trường tiền tệ +381

- US +351 Nguồn: EPFR, Jefferies

Page 4: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 4

Hình 1: Trái phiếu 10 năm của Mỹ

Khả năng để thị trường chứng khoán ASEAN tăng trưởng cao hơn so với các thị trường phát triển và các thị trường châu Á khác trong Q4 là khá thấp. Như chúng tôi đã đề cập trong một vài tháng gần đây, VN Index có thể sẽ kết thúc năm ở quanh mức hiện tại. Tuy nhiên, chúng tôi kỳ vọng độ biến động toàn cầu sẽ duy trì ở mức cao hoặc tăng, tùy thuộc vào thị trường.

Page 5: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 5

CHỈ SỐ VĨ MÔ THẾ GIỚI THÁNG 9

Chênh lệch lợi tức TPCP Mỹ (%/năm) Lợi tức TPCP Đức và Nhật (%/năm)

Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt

Giá dầu WTI (USD/thùng) PMI tại ASEAN (Điểm)

Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt

Diễn biến giá vàng Diễn biến tỷ giá (%, YTD)

Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt

-1,0

0,0

1,0

2,0

3,0

09/2

015

12/2

015

03/2

016

06/2

016

09/2

016

12/2

016

03/2

017

06/2

017

09/2

017

12/2

017

03/2

018

06/2

018

09/2

018

12/2

018

03/2

019

06/2

019

09/2

019

US10Y-US3M

-1,0

0,0

1,0

09/2

015

12/2

015

03/2

016

06/2

016

09/2

016

12/2

016

03/2

017

06/2

017

09/2

017

12/2

017

03/2

018

06/2

018

09/2

018

12/2

018

03/2

019

06/2

019

09/2

019

Đức 10Y Nhật 10Y

40

45

50

55

60

65

70

03/0

4/20

19

03/1

8/20

19

04/0

1/20

19

04/1

5/20

19

04/2

9/20

19

05/1

3/20

19

05/2

7/20

19

06/1

0/20

19

06/2

4/20

19

07/0

8/20

19

07/2

2/20

19

08/0

5/20

19

08/1

9/20

19

09/0

2/20

19

40

42

44

46

48

50

52

54Vi

êt N

am

Thai

Lan

Sing

apor

e

Phili

ppin

es

Mya

nmar

Mal

aysi

a

Indo

nesi

a

07/2019 08/2019 09/2019

1.1501.2001.2501.3001.3501.4001.4501.5001.5501.600

36

37

38

39

40

41

42

43

05/2

017

09/2

017

01/2

018

05/2

018

09/2

018

01/2

019

05/2

019

09/2

019

Giá vàng Việt Nam

Giá vàng thế giới RHS

(Triệu VND/lượng) (USD/ounce)

-6%

-4%

-2%

0%

2%

4%

6%

USD

VND

USD

CNY

USD

IDR

USD

MYR

USD

PHP

USD

SGD

USD

THB

USD

INR

Page 6: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 6

KINH TẾ VIỆT NAM • Tăng trưởng GDP thực cao nhất trong gần một thập kỷ qua

Tăng trưởng GDP thực cao nhất trong gần một thập kỷ qua

Theo số liệu từ Tổng cục Thống Kê, tăng trưởng GDP thực trong 9 tháng 2019 đạt gần 7,0% YoY, mức tăng cao nhất trong gần một thập kỷ qua. Trong đó, tăng trưởng GDP thực 3 quý đầu năm lần lượt đạt 6,8% YoY, 6,7% YoY và 7,3% YoY. So với các nước trong khu vực, số liệu thống kê kinh tế cho thấy Việt Nam đang đi ngược dòng với xu hướng giảm tốc chung. Tuy nhiên, liệu số liệu trên có thể hiện hết bức tranh tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam? Dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ hai góc nhìn dựa trên hai khái niệm GDP điều chỉnh lạm phát và cơ cấu đóng góp GDP dưới góc độ sản xuất.

Chúng ta không quá xa lạ với khái niệm “GDP điều chỉnh lạm phát” hay GDP thực tế, được tính thông qua việc điều chỉnh, loại bỏ tác động của lạm phát lên GDP danh nghĩa. Chúng tôi muốn nhắc lại hai khái niệm cơ bản trong kinh tế học kể trên để khởi đầu cho những phân tích về sự phân kỳ giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tại Việt Nam.

Kể từ khi nền kinh tế hồi phục từ năm 2015, GDP danh nghĩa của Việt Nam liên tục tăng trưởng và đạt đỉnh vào năm 2017, 11,2% YoY, trước khi điều chỉnh và giảm dần cho đến nay. Quá trình trên cơ bản đồng nhất với thời kỳ mở rộng tăng trưởng cung tiền và tín dụng tại Việt Nam trong giai đoạn 2015-2017 trước khi cả hai biến số trên được điều chỉnh mạnh về ngưỡng 14% trong 2 năm gần đây. Trong khi đó, tăng trưởng GDP thực đang đưa ra một bức tranh khá khác biệt khi bứt phá từ 2017 và duy trì ổn định ở ngưỡng cao cho đến hiện tại.

Đến đây, chúng tôi cho rằng thành tích tăng trưởng GDP thực kể trên đạt được nhờ nỗ lực kiểm soát lạm phát của Chính phủ trong bối cảnh kết quả hoạt động sản xuất chung của nền kinh tế giữ ổn định. Dưới đây, chúng tôi muốn nhấn mạnh diễn biến lạm phát và so sánh giai đoạn hiện tại với thời điểm đầu năm 2016 khi đường lạm phát chung cắt ngang đường lạm phát cơ bản.

Kể từ sau sự kiện giá dầu thô WTI lao dốc từ 105 USD/thùng xuống 33,6 USD/thùng trong 18 tháng từ 06/2014 đến 01/2016, mặt bằng lạm phát tại Việt Nam nói riêng và toàn thế giới nói chung đều giảm tốc xuống mức đáy trong năm 2015. Kể từ đây, giá dầu thô hồi phục cùng với tăng trưởng kinh tế tại các nền kinh tế chủ chốt như Mỹ và Châu Âu đều khởi sắc.

Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế thế giới nói chung đang ở bên kia sườn dốc và lo ngại về nhu cầu hàng hóa toàn cầu sụt giảm đang đè nặng lên giá dầu thô. Hiện tại, giá dầu thô WTI đã giảm 22% so với mức đỉnh giữa năm 2018, về ngưỡng 53 USD/thùng.

Hình 2 : Tăng trưởng GDP (%, YoY) Hình 3 : Diễn biến lạm phát (%, YoY)

Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt

Bên cạnh việc giá dầu thô duy trì ở ngưỡng thấp, Chính phủ cũng kiểm soát yếu tố giá trong nước rất chặt chẽ. Do đó, lạm phát năm 2019 sẽ ở trong ngưỡng 3,3%-3,5% YoY, thấp hơn nhiều so với

0%

2%

4%

6%

8%

10%

12%

14%

16%

1Q20

152Q

2015

3Q20

154Q

2015

1Q20

162Q

2016

3Q20

164Q

2016

1Q20

172Q

2017

3Q20

174Q

2017

1Q20

182Q

2018

3Q20

184Q

2018

1Q20

192Q

2019

3Q20

19

GDP danh nghĩa GDP thực Lạm phát chung

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

05/2

015

08/2

015

11/2

015

02/2

016

05/2

016

08/2

016

11/2

016

02/2

017

05/2

017

08/2

017

11/2

017

02/2

018

05/2

018

08/2

018

11/2

018

02/2

019

05/2

019

08/2

019

Lạm phát chung Lạm phát cơ bản

Page 7: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 7

kế hoạch 3,3%-3,9% YoY của Chính phủ và dự báo lạm phát tăng 3,8% YoY của chúng tôi hồi đầu năm. So sánh cơ cấu lạm phát tháng 9 trong 3 năm 2016, 2018 và 2019, chúng tôi muốn nhấn mạnh đóng góp của các nhóm hàng chính, giữ lạm phát thấp trong năm nay, gồm:

1. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế đóng góp 0,4% do Bộ y tế giảm giá và giãn lộ trình tăng giá dịch vụ khám chữa bệnh.

2. Nhóm giao thông đóng góp âm 0,3% do mặt bằng giá dầu thô thấp hơn. 3. Nhóm thực phẩm và dịch vụ ăn uống đóng góp 0,6% khi ảnh hưởng tăng giá thịt heo do

dịch lợn Châu Phi bị hạn chế.

Hình 4: Cơ cấu lạm phát tháng 9/2016 Hình 5: Cơ cấu lạm phát tháng 9/2018 Hình 6: Cơ cấu lạm phát tháng 9/2019

Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt

Trên góc độ sản xuất GDP, mặc dù chúng tôi ghi nhận những điểm sáng tối đan xen nhau nhưng nhìn chung triển vọng duy trì ổn định tăng trưởng kinh tế vẫn sáng trong năm tiếp theo. Về mặt tích cực, hoạt động xây dựng tăng trưởng đột biến và đạt 9,7% YoY trong quý 3/2019, mức cao nhất trong các năm trở lại đây. Trong thời gian tới, hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ sôi động trở lại khi Việt Nam bước vào “thời kỳ nâng cấp cơ sở hạ tầng quy mô lớn” với các đại dự án như đường Cao tốc Bắc Nam, Sân bay Long Thành,…

Hình 7 : Cơ cấu đóng góp GDP Hình 8 : Chỉ số sản xuất công nghiệp trong quý 3

Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt

Ngoài ra, hoạt động sản xuất công nghiệp tại các tỉnh/thành phố trọng điểm như Hồ Chí Minh, Bình Dương, Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên và kể cả Bắc Ninh ghi nhận kết quả tăng trưởng khá tốt. Đáng chú ý, chỉ số sản xuất công nghiệp tại Bắc Ninh đã tăng trở lại, đạt 7,0% YoY vào tháng 9 sau hai tháng tăng trưởng âm trước đó. Hồ Chí Minh và Bình Dương là những đầu tàu kinh tế ghi nhận sự nhảy vọt trong hoạt động sản xuất công nghiệp khi chỉ số sản xuất tại hai tỉnh/thành này lần lượt đạt 12,6% YoY và 17,3% YoY trong tháng 9, cao hơn mức tăng chung cả nước.

-5%

0%

5%

10%

15%

1Q20

16

2Q20

16

3Q20

16

4Q20

16

1Q20

17

2Q20

17

3Q20

17

4Q20

17

1Q20

18

2Q20

18

3Q20

18

4Q20

18

1Q20

19

2Q20

19

3Q20

19

Tổng GDPNông nghiệpCông nghiệp và xây dựngDịch vụThuế trừ trợ cấp

-10

-5

0

5

10

15

20

Toàn ngành Khaikhoáng

Chế biến chế tạo

Sản xuất điện

Cung cấp nước

2016 2017 2018 2019

Page 8: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 8

Hình 9 : Chỉ số sản xuất công nghiệp tại một số tỉnh/thành (YoY)

Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt

Trong tháng 8 và 9 vừa qua, chúng tôi cũng ghi nhận “bước nhảy vọt” về tổng số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam với số lượng trên 1,5 triệu lượt người/tháng. Tính chung 9 tháng, khách quốc tế ước tính đạt 12,9 triệu lượt người, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước. Điểm chúng tôi muốn nhấn mạnh gắn với sự quay trở lại của khách Trung Quốc kể từ tháng 8 sau hơn 1 năm liên tục giảm tốc. Tính riêng 2 tháng gần đây, khách quốc tế từ Trung Quốc đạt trên 1 triệu lượt người và tăng 30% YoY trong khi 7 tháng trước đó, tốc độ tăng trưởng dưới 0%. Hiện nay, khách du lịch Trung Quốc chiếm 31% tổng số lượng khách quốc tế đến Việt Nam, theo sau là Hàn Quốc (24,4%).

Tình hình ngân sách công Việt Nam cũng đang ghi nhận hiện tượng hiếm gặp trong suốt chiều dài lịch sử với khoản thặng dư NSNN lên tới gần 67 nghìn tỷ đồng trong 9T2019. Cụ thể, tổng thu NSNN đạt 1.028 nghìn tỷ đồng trong khi tổng chi NSNN ở mức 962 nghìn tỷ đồng.

Kết này đạt được do một số nguyên nhân chính, gồm 1) Giải ngân vốn đầu tư công chậm, 2) Nguồn thu thuế xuất-nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt tăng đột biến do giá trị nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng trên 400% trong 1H2019, 3) Ghi nhận giá trị thoái vốn nhà nước được thực hiện trước đó, và 4) Nguồn thu thuế tiêu dùng và thuế thu nhập tăng trưởng ổn định trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế nhìn chung đang ở mức cao.

Hình 10 : Khách du lịch quốc tế (Nghìn người) Hình 11: Thâm hụt Ngân sách Nhà nước (Nghìn tỷ đồng)

Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt

Tuy nhiên, chúng tôi đưa ra quan điểm cẩn trọng với hai biến số, gồm 1) Bán buôn, bán lẻ hàng hóa và 2) Nông nghiệp khi hai ngành này chiếm gần 20% tỷ trọng GDP. Điểm đáng chú ý liên quan tới sự giảm tốc khá mạnh của hai ngành này trong quý 3 vừa qua. Ngành bán buôn, bán lẻ hàng hóa chỉ tăng 7,5% YoY trong quý 3/2019, mức thấp nhất trong 5 năm trở lại đây. Trong khi đó, ngành nông nghiệp giảm tốc 0,2% YoY khi tổng quy mô đàn lợn tại Việt Nam đã giảm 19% YoY.

-20%

-10%

0%

10%

20%

30%

Nội

Bắc

Nin

h

Hải

Phò

ng

Thái

Ngu

yên

Tĩnh

Than

h H

óa

Bình

Dươ

ng

Đồn

g na

i

Hồ

Chí M

inh

09/2019 08/2019 07/2019

0

400

800

1200

1600

2000

100

200

300

400

500

600

700

03/2

016

06/2

016

09/2

016

12/2

016

03/2

017

06/2

017

09/2

017

12/2

017

03/2

018

06/2

018

09/2

018

12/2

018

03/2

019

06/2

019

09/2

019

Trung Quốc Hàn Quốc Tổng số RHS

-200

-150

-100

-50

0

50

100

9T2016 9T2017 9T2018 9T2019

Page 9: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 9

Thương nghiệp và nông nghiệp luôn là những cấu phần quan trọng đối với mọi nền kinh tế. Do đó, cần theo dõi sát sao sự thay đổi của biến số này.

Tóm lại, khả năng cao tăng trưởng GPD thực của Việt Nam vượt mục tiêu 6,8% do quốc hội đề ra và đạt ngưỡng 6,9%-7,0% như Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã công bố. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng kết quả tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới sẽ mang ý nghĩa về mặt số liệu nhiều hơn nhờ mặt bằng lạm phát ở mức thấp trong khi hoạt động sản xuất chung cơ bản giữ ổn định. Trong bối cảnh kinh tế khu vực và toàn cầu chao đảo theo xu hướng đi xuống, duy trì thành công tăng trưởng kinh tế ổn định cũng là thành quả vượt mong đợi và trở thành điểm neo đậu niềm tin nhà đầu tư vào triển vọng kinh tế Việt Nam.

Page 10: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 10

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÁNG CHÍN: THỬ THÁCH 1.000 ĐIỂM

Thị trường dao động với biên độ ngày càng hẹp và các nhịp điều chỉnh/hồi phục ngày càng ngắn hơn, thể hiện qua việc VN-Index 2 lần tiếp cận ngưỡng kháng cự 1.000 điểm trong tháng 9. Các yếu tố vĩ mô trong nước tích cực như Ngân hàng nhà nước giảm lãi suất điều hành và tăng trưởng GDP cùng kỳ cao nhất trong 9 năm là điểm sáng hỗ trợ thị trường trong bối cảnh nhà đầu tư ngoại vẫn bán ròng.

Một sự kiện đáng chú ý cuối tháng vừa qua là kỳ công bố xếp hạng thị trường của FTSE Russell. Trong lần review này TTCK Việt Nam vẫn chưa được nâng hạng từ thị trường Frontier lên Secondary Emerging do tiêu chí trọng yếu “Bù trừ và Thanh toán – T+2/T+3” bị đánh giá ở mức “hạn chế”. Ngoài ra, FTSE cũng khuyến nghị Việt Nam cần rút ngắn thời gian mở tài khoản và có cơ chế mới dễ dàng hơn trong giao dịch giữa các nhà đầu tư ngoại đối với với các cổ phiếu đã hoặc đang gần chạm tỷ lệ giới hạn sở hữu nước ngoài.

Hình 12 : Diễn biến chỉ số VNIndex trong tháng Chín Hình 13 : Diễn biến chỉ số HNXIndex trong tháng Chín

Nguồn: CTCK Rồng Việt Nguồn: CTCK Rồng Việt

Hình 14: Diễn biến các chỉ số VN30, VNMID và VNSML từ đầu năm

Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt

VN-Index tăng 1,3% trong tháng 9, được dẫn dắt bởi nhóm vốn hóa lớn khi VN30-Index tăng tới 3,4%, trong khi VNmid-Index tăng 1% và VNsml-Index giảm 2,6%. Thanh khoản trung bình mỗi phiên hơn 2.800 tỷ đồng, giảm nhẹ so với tháng 8. Giá trị giao dịch nhóm VN30 chiếm 63% toàn thị trường, so với trung bình 54% trong 8 tháng đầu năm.

860

900

940

980

1020

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

6.000

1/18 2/

12/

15 3/1

3/15

3/29

4/12

4/26

5/10

5/24 6/

76/

21 7/5

7/19 8/

28/

168/

309/

139/

27

GT khớp lệnh (tỷ đồng) VN-Index (trục phải)

95

99

103

107

111

115

0

100

200

300

400

500

600

700

800

18/0

101

/02

15/0

201

/03

15/0

329

/03

12/0

426

/04

10/0

524

/05

07/0

621

/06

05/0

719

/07

02/0

816

/08

30/0

813

/09

27/0

9

GT khớp lệnh (tỷ đồng) HNX-Index (trục phải)

97

99

101

103

105

107

109

111

113

02/01 02/02 02/03 02/04 02/05 02/06 02/07 02/08 02/09

VNMid VN30 VNSmall

Page 11: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 11

Độ rộng thị trường trung tính với số mã tăng và giảm cân bằng. Nếu như trong tháng 8 các cổ phiếu trụ giảm điểm và dòng tiền tìm đến nhóm cổ phiếu đầu cơ, tiêu biểu là BĐS khu công nghiệp, thị trường tháng 9 chứng kiến diễn biến trái ngược. Nhóm VN30, đặc biệt là các cổ phiếu ngân hàng có mức tăng ấn tượng trong tháng, tiêu biểu là TCB (+8,6%), VPB (+8,6%), MBB (+6,6%), HDB (+6,5%), VCB (+5,7%), CTG (+4,7%). Trong khi dòng tiền nóng rút khỏi nhóm cổ phiếu đầu cơ khiến các cổ phiếu này giảm điểm trong tháng 9.

Hình 15: Giá trị giao dịch khớp lệch hàng tháng trên sàn HOSE (tỷ đồng)

Hình 16: Tỷ suất sinh lời của từng cổ phiếu theo tháng (MoM)

Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt

Giao dịch khối ngoại

Giá trị bán ròng của khối ngoại trên sàn HOSE trong tháng 9 đạt 1.170 tỷ đồng, cao thứ 3 kể từ đầu năm nay, trong đó phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETF có giá trị bán ròng hơn 600 tỷ đồng. Tuy nhiên khác với 2 lần trước khi thị trường giảm mạnh trước áp lực bán từ khối ngoại, VN-Index trong tháng 9 vẫn tăng 1,3% nhờ lực đỡ từ dòng tiền nội.

Hình 17: Diễn biến mua/bán ròng (khớp lệnh và thỏa thuận) của nhà đầu tư nước ngoài

Hình 18: Mua ròng của khối ngoại (khớp lệnh) và diễn biến của VN-Index

Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt

Các quỹ ETF bị rút ròng gần 12 triệu USD trong tháng 9, giảm mạnh so với lượng rút ròng gần 50 triệu USD trong tháng 8. Theo quan sát của chúng tôi, giao dịch của khối ngoại trên sàn có diễn biến đồng thuận với giá trị vốn bơm/rút ròng từ các quỹ ETF và có độ trễ khoảng 1 tháng. Như vậy, mặc dù chuỗi rút vốn của nhà đầu tư ngoại vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại, chúng tôi cho rằng áp lực bán của khối ngoại trên sàn sẽ giảm bớt trong tháng 10.

Tất cả các quỹ ETF lớn đều bị rút vốn trong tháng 9: Vaneck (-1,6 triệu USD), FTSE (-3,7 triệu USD), KIM (-4,5 triệu USD) và VFMVN30 (-3,8 triệu USD). Trong khi đó lượng tiền vào qua quỹ mới Premia là không nhiều (+1,4 triệu USD).

0

500

1.000

1.500

2.000

2.500

7/18

8/18

9/18

10/1

8

11/1

8

12/1

8

1/19

2/19

3/19

4/19

5/19

6/19

7/19

8/19

9/19

VN30-Index VNMid-Index VNSML-Index

24 42 45 35 36 27 19 53 25 25 36 7 17 17 33 23 35 22 24

73 141 116 78 71 60 33

157

63 72 88 32 44 60

94 68 64 53 68

249

264 278 253 266

233 170

273

259 285 224

201 209 292

312 305 269

258 279

266

227 218 276 260

303 360

201

320 277 316 398 362

303 230 277 277 310

296

79 33 43 53 68 76 106

29 50 52 63 76 73 54 51 43 58 67 46 41 27 37 45 41 42 58 33 32 41 26 43 53 33 28 28 42 35 29

3/18

4/18

5/18

6/18

7/18

8/18

9/18

10/1

8

11/1

8

12/1

8

1/19

2/19

3/19

4/19

5/19

6/19

7/19

8/19

9/19

≤ -20% (-20%,-10%] (-10%,0%) [0%,10%) [10%,20%) ≥20%

0

2.000

4.000

6.000

8.000

10.000

12.000

14.000

-2.000

-1.000

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

6.000

02/0

116

/01

30/0

120

/02

06/0

320

/03

03/0

418

/04

07/0

521

/05

04/0

618

/06

02/0

716

/07

30/0

713

/08

27/0

811

/09

25/0

9

Mua/bán ròng (LHS, tỷ dồng) Tích lũy từ đầu năm (RHS, tỷ đồng)

2,0%

6,0%

1,6%

-0,1%

-2,0%-1,0%

4,4%

-0,8%

1,3%

-3%-2%-1%0%1%2%3%4%5%6%7%

-2.000-1.500-1.000

-5000

5001.0001.5002.0002.5003.000

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9

Giá trị mua ròng (tỷ đồng) Thay đổi VN-Index trong tháng

Page 12: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 12

Hình 19: Giá trị chứng chỉ quỹ phát hành của các quỹ ETF từ đầu năm nay (triệu USD)

Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt

Bảng 3: Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài theo nhóm ngành trên cả hai sàn

Ngành

HSX HNX Tổng KL mua

bán ròng (đvt: ngàn cổ phiếu)

Tổng GT mua bán ròng (đvt: tỷ

đồng)

Tổng KL mua bán ròng (đvt: ngàn cổ phiếu)

Tổng GT mua bán ròng (đvt: tỷ

đồng) Dầu khí -172 41 -2.600 -53 Hóa chất -4.265 -130 121 2 Tài nguyên Cơ bản 4.337 145 31 -0 Xây dựng và Vật liệu -429 5 2.161 -4 Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 6.454 330 -112 -1 Ô tô và phụ tùng -1.305 -2 -65 -0 Thực phẩm và đồ uống -1.838 24 68 2 Hàng cá nhân & Gia dụng 62 7 -1.770 -59 Y tế 158 5 35 0 Bán lẻ -75 2 4 0 Truyền thông 748 44 49 1 Du lịch và Giải trí 5.617 897 -40 0 Điện, nước & xăng dầu khí đốt -12.171 -212 -9 -0 Ngân hàng -10.604 -258 -535 -4 Bảo hiểm -2.322 -134 4.164 27 Bất động sản -42.243 -963 2.758 87 Dịch vụ tài chính -12.350 -177 -1.871 -23 Công nghệ Thông tin -98 -3 -754 -4

Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt

-6

-4

-2

0

2

4

6

8

10

12

FTSE Vietnam Swap ETF VNM ETF E1VFVN30 ETF KIM ETF Premia ETF

Page 13: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 13

TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÁNG MƯỜI: LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG

KQKD quý III có thể tiếp tục khả quan nhờ môi trường vĩ mô trong nước

Môi trường vĩ mô trong nước tích cực khi tăng trưởng kinh tế đạt 6,98% sau 9T2019 và cao nhất trong 9 năm qua so với cùng kỳ. Trong khi đó lạm phát tiếp tục ở mức thấp khi chỉ đạt 2,5% và thấp hơn nhiều mục tiêu của chính phủ. Vốn FDI đăng ký và giải ngân ghi nhận tăng tích cực trong tháng Chín khi tăng lần lượt là 47% và 60% MoM.

Bối cảnh vĩ mô trong nước tích cực có thể hỗ trợ cho kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên sàn. Theo như khảo sát từ chuyên viên ngành đối với nhóm cổ phiếu trong VN30, chúng tôi nhận thấy tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sẽ phân hóa giữa các nhóm ngành và giữa các cổ phiếu. Trong đó, các cổ phiếu dẫn đầu trong một số nhóm ngành đã tăng trưởng tốt sau sáu tháng như Ngân hàng, Bất động sản và Bán lẻ có thể tiếp tục ghi nhận tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận khả quan. Chúng tôi nhận thấy KQKD quý II đã ảnh hưởng khá nhiều đến diễn biến thị trường trong tháng Bảy. Do đó với dự báo KDKQ quý III tiếp tục khả quan ở các cổ phiếu dẫn đầu trong các nhóm ngành quan trọng, thị trường thời gian tới có thể diễn biến khá tích cực.

Dòng tiền ngoại bị ảnh hưởng bởi rủi ro từ bên ngoài

Mặc dù khía cạnh trong nước thuận lợi, môi trường bên ngoài vẫn còn nhiều rủi ro khi nền kinh tế lớn nhất thế giới, Mỹ, đang có xu hướng tăng chậm lại. Chỉ số sản xuất của Mỹ chỉ đạt 47,8 trong tháng Chín, thấp nhất trong 10 năm qua. Kết quả là thị trường đang đặt cược nhiều hơn vào việc Fed có thể sẽ phải tiếp tục giảm lãi suất vào kỳ họp cuối tháng Mười này.

Trong khi đó, diễn biến chiến tranh thương mại đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý của thị trường trong suốt một năm qua. Mặc dù Mỹ Trung sẽ tiếp tục nối lại đàm phán trong tháng Mười tuy nhiên những động thái từ phía Mỹ như chỉ trích Trung Quốc hay xem xét hạn chế đầu tư sang Trung Quốc và hủy bỏ niêm yết của các công ty Trung Quốc ở sàn giao dịch chứng khoán Mỹ đang cho thấy vẫn chưa có một dấu hiệu rõ ràng về một thỏa thuận.

Diễn biến Brexit thời gian qua mặc dù không ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chót để nước Anh rời khỏi Châu Âu đang tới gần trong khi Thủ tướng Anh tuyên bố sẽ không kéo dài thời gian. Do đó trong trường hợp Anh rời Châu Âu mà không có thỏa thuận có thể ảnh hưởng đến các thị trường quốc tế và gián tiếp ảnh hưởng đến thị trường Việt Nam.

Do đó, dòng tiền ETF có thể tiếp tục bị ảnh hưởng trong thời gian tới. ETF đã ghi nhận rút ròng 12 triệu đô trong tháng Chín và với độ trễ một tháng của dòng tiền ETF và giao dịch khối ngoại trên sàn, rất có thể các nhà đầu tư ngoại sẽ tiếp tục bán ròng trên sàn nhưng sẽ ít hơn so với tháng vừa rồi.

Hình 20: Chỉ số sản xuất của Mỹ thấp nhất trong hơn 10 năm qua

Hình 21: Dòng tiền ETF tiếp tục bị rút ròng (Triệu USD)

Nguồn: Bloomberg Nguồn: Bloomber, CTCK Rồng Việt

47,8

30

35

40

45

50

55

60

65

03/2

000

04/2

001

05/2

002

06/2

003

07/2

004

08/2

005

09/2

006

10/2

007

11/2

008

12/2

009

01/2

011

02/2

012

03/2

013

04/2

014

05/2

015

06/2

016

07/2

017

08/2

018

09/2

019

-60

-40

-20

0

20

40

60

80

100

120

01/2

019

02/2

019

03/2

019

04/2

019

05/2

019

06/2

019

07/2

019

08/2

019

09/2

019

Page 14: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 14

Tóm lại chúng tôi thấy rằng thị trường có thể khởi sắc trong tháng Mười nhờ nội tại vĩ mô tích cực và KQKD quý III khả quan của các nhóm ngành dẫn dắt. Do vậy, xác suất VNIndex vượt ngưỡng 1.000 điểm đang cao hơn. Mặc dù vậy, khả năng duy trì trên mốc này vẫn đối diện nhiều thách thức, đặc biệt trong bối cảnh dòng tiền ngoại vẫn chưa có dấu hiệu quay trở lại trong tháng tới.

Page 15: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 15

CHIẾN LƯỢC VÀ Ý TƯỞNG ĐẦU TƯ THÁNG MƯỜI

Diễn biến thị trường trong tháng Chín một lần nữa cho thấy khả năng bứt phá của VNIndex trong ngắn hạn có xác suất thành công rất thấp. Các yếu tố ngoại tác diễn biến khó lường và động thái bán ròng của khối ngoại là nguyên nhân chính cản trở hành trình chinh phục mốc 1.000 điểm của VNIndex. Dù vậy, cơ hội tìm kiếm lợi nhuận và hạ giá vốn rõ ràng vẫn hiện hữu nếu NĐT giải ngân trong những nhịp điều chỉnh của thị trường, thay vì mua đuổi khi chỉ số vượt lên trên mức 990 điểm. Xu hướng này, theo chúng tôi, vẫn sẽ tiếp diễn trong tháng Mười. Mặc dù vậy, như đã thảo luận trong báo cáo chiến lược tháng Chín, chúng tôi cho rằng chỉ những NĐT có độ nhạy nhất định với diễn biến thị trường mới có thể tận dụng cơ hội ngắn hạn như trên.

Tác động đan xen từ yếu tố thế giới và trong nước khiến việc đoán định điểm số thị trường trở nên không còn trọng yếu. Thay vào đó, như quan điểm xuyên suốt từ đầu năm, chúng tôi đề cao việc chọn lọc cổ phiếu nhiều hơn. Trong đó, chúng tôi cho rằng các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh gắn liền với sự tăng trưởng từ tiêu dùng và đầu tư trong nước là những doanh nghiệp mà NĐT với mục tiêu nắm giữ dài hạn có thể xem xét. Trong báo cáo chiến lược tháng Mười, chúng tôi sẽ thảo luận thêm về MWG, HAX và PC1.

MWG – GMT: 150.000 đồng

8T2019, MWG hoàn thành 63% kế hoạch doanh thu cho cả năm, không bất ngờ vì mùa cao điểm điện thoại/điện máy thường rơi vào quý 4 hàng năm. Trong quá khứ, doanh thu 8 tháng năm 2018 cũng chỉ bằng 68% cả năm, con số này cho năm 2017 là 64%. Điểm đáng chú ý là tăng trưởng LNST vượt khá xa mục tiêu ban đầu và số lượng cửa hàng cũng đã chạm mốc kế hoạch cả năm. Ngoài đà phát triển mạnh mẽ của BHX, kết quả trên còn đến từ sự cải thiện hiệu quả từ 2 chuỗi TGDĐ và ĐMX. Biên lợi nhuận ròng 8T2019 cũng cải thiện lên mức 3,9%, so với mức 3,35% cùng kỳ năm ngoái. Cần lưu ý là với bán lẻ, 0,6% biên lợi nhuận tăng lên là rất đáng kể, tương đương với khoảng 600 tỷ đồng (doanh thu dự phóng năm 2019 gần 100 ngàn tỷ đổng), hay xấp xỉ 20% LNST năm 2018. Chúng tôi cho rằng biên lợi nhuận của MWG sẽ tiếp tục được cải thiện trong thời gian tới nhờ: (1) Tăng tỷ trọng đóng góp các mặt hàng có biên lãi cao như đồng hồ, mắt kính, hàng gia dụng, (2) Doanh thu cửa hàng hiện hữu tăng nhờ chuyển đổi mô hình, trong khi định phí không tăng đáng kể, (3) Tăng biên lợi nhuận của chuỗi BHX nhờ lợi thế quy mô và tối ưu chi phí và (4) Thuế suất TNDN thực tế của MWG sẽ giảm trong 2 năm 2020 và 2021 do lỗ lũy kế các năm trước của BHX sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong các năm sau. Với dòng tiền hàng ngàn tỷ đồng mỗi năm từ hoạt động kinh doanh cốt lõi và tỷ lệ trả cổ tức (payout ratio) thấp dưới 20%, MWG sẽ không gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng BHX. Cho năm 2019, chúng tôi dự phóng LNST đạt gần 4.000 tỷ đồng (+35% YoY) và EPS tương ứng đạt gần 8.600 đồng.

HAX – GMT: 19.600 đồng

Từ đầu năm 2019, hầu hết các nhà sản xuất ô tô nước ngoài đều đáp ứng được yêu cầu giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại (VTA) theo Nghị định 116 để có thể nhập xe vào Việt Nam. Hơn nữa, nhờ việc loại bỏ thuế nhập khẩu theo Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA), lượng ô tô nhập khẩu từ các quốc gia ASEAN, đặc biệt là Indonesia và Thái Lan, cải thiện đáng kể. Đây cũng chính là động lực tăng trưởng cho tổng nguồn cung của toàn thị trường trong 8T 2019. Kết quả là, sau 8 tháng, Việt Nam đã nhập tổng cộng 87,6 nghìn xe, tăng 213% YoY. Nguồn cung ô tô phục hồi mạnh khiến sự cạnh tranh giữa các đại lý xe hơi ngày càng gay gắt nhằm bảo vệ thị phần, đặc biệt ở các phân khúc xe tầm trung như Toyota hay Honda. Dù vậy, chúng tôi tin rằng các nhà bán lẻ ô tô hạng sang sẽ ít chịu áp lực cạnh tranh hơn so với phân phúc trung cấp do sự thiếu đa dạng hơn về mẫu xe cũng như nhà phân phối. Vì thế, chúng tôi tin rằng việc cạnh tranh tăng trên thị trường sẽ ít tác động đến biên lợi nhuận gộp của HAX, đại lý phân phối xe hơi cao cấp.

Thêm vào đó, hai quý cuối năm là mùa cao điểm kinh doanh của các đại lý xe ô tô, tiền thưởng trên doanh số xe theo đó cũng sẽ cao hơn so với hai quý đầu năm. Cập nhật mới nhất của chúng tôi cho thấy, doanh số của HAX đã tăng tốc trở lại trong quý 3/2019, đạt 10 – 15% YoY, so với mức 5 – 6% YoY trong hai quý đầu năm. Sự cạnh tranh trên thị trường phân phối xe có thể khiến biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp giảm nhẹ, so với mức đỉnh gần 6% của cùng kỳ năm 2018. Nhưng với mức tăng trưởng cao về doanh số, chúng tôi cho rằng HAX vẫn đạt được mức tăng trưởng

Page 16: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 16

LNST 2019 khoảng 9,6% YoY. EPS tương ứng đạt xấp xỉ 3.300 đồng. Cộng với mức cổ tiền mặt dự kiến là 15%, chúng tôi cho rằng HAX là cổ phiếu đáng để xem xét.

PC1 – GMT: 26.800 đồng

Chúng tôi đề cập PC1 với kỳ vọng hoạt động xây lắp của doanh nghiệp sẽ khả quan trở lại, khi việc đầu tư lưới điện sẽ được EVN đẩy mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu truyền tải đang tăng lên nhanh chóng khi có sự tham gia của các nhà máy điện tái tạo. Theo đó, chúng tôi kỳ vọng doanh thu xây lắp điện và sản xuất công nghiệp sẽ tăng 105% trong năm 2019 đi cùng với sự cải thiện trong biên gộp. Về các khoản đầu tư của PC1, bốn nhà máy thuỷ điện hiện tại sẽ đóng góp 590 tỷ đồng doanh thu ổn định cho PC1, đồng thời duy trì mức biên gộp trên 50%. Tăng trưởng mảng này sẽ được ghi nhận vào năm 2020 khi hai nhà máy thuỷ điện mới vận hành đủ. Với mảng bất động sản, năm 2019 là “chiếu nghỉ” khi hai dự án đang triển khai sẽ bàn giao vào năm 2020 và 2021. Thiếu sự đóng góp của bất động sản, LNST năm 2019 dự phóng giảm 13% và phục hồi trở lại trong năm 2020. EPS dự phóng năm 2019 theo đó đạt xấp xỉ 2.300 đồng.

Hình 22: Cổ phiếu ưa thích trong tháng Mười

Nguồn: CTCK Rồng Việt; Giá ngày 4/10/2019; kích thước hình vuông: theo phân loại vốn hóa

Page 17: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 17

DANH SÁCH CỔ PHIẾU QUAN TÂM

Mã Sàn VHTT (tỷ

đồng)

Giá mục tiêu

(đồng)

Giá @04/10/2019

(đồng)

Lợi nhuận kỳ vọng (%)

Khuyến nghị

2018 2019F 2020F PE Trailing

(x)

PE 2019F (x)

PB hiện tại (x)

Tỷ suất cổ tức (%)

+/- Giá 1 năm (%)

GTGDBQ 3 tháng

(tỷ đ.)

Sở hữu Nước

ngoài còn lại (%) +/- DT (%)

+/- LNST (%) +/- DT (%)

+/- LNST (%) +/- DT (%)

+/- LNST (%)

NKG HOSE 1.046 8.900 5.750 72,2 Mua 18,9 -92,0 5,3 68,4 15,9 175,0 -7,5 13,3 0,3 17,4 -62,3 5 59,8 LHG HOSE 815 25.000 16.300 53,4 Mua -11,8 6,6 7,0 -8,7 17,6 30,5 6,1 5,0 0,7 0,0 -21,2 5 37,2 CHP HOSE 2.855 29.000 20.600 48,1 Mua -10,9 -21,5 57,6 110,4 29,5 27,2 16,6 14,4 1,6 7,3 -2,1 0 45,5 POW UPCOM 29.508 18.000 12.600 45,2 Mua 5,3 107,8 4,4 45,6 18,0 23,6 15,1 12,1 1,1 2,4 0,0 15 34,5 QNS UPCOM 10.594 40.500 29.700 41,4 Mua 5,2 20,8 -2,7 -6,3 17,4 10,9 8,7 7,9 1,8 5,1 -8,3 15 33,0 HAH HOSE 694 18.000 14.400 38,9 Mua 35,5 -8,3 3,7 -5,4 9,6 10,5 5,7 5,5 0,7 13,9 20,6 7 30,9 HPG HOSE 59.501 29.700 21.550 37,8 Mua 22,0 0,0 19,7 -2,6 30,3 49,5 7,4 7,4 1,3 0,0 -32,2 132 11,1 NLG HOSE 7.191 38.714 28.800 34,4 Mua 24,8 55,0 -8,2 27,8 -44,1 12,1 8,9 7,7 1,6 0,0 -0,3 32 -0,2 PVS HNX 9.177 25.080 19.200 33,2 Mua -12,9 30,8 17,9 7,9 -12,3 -11,0 8,0 8,2 0,7 2,6 -9,7 58 26,1 MSH HOSE 2.836 72.000 56.700 33,2 Mua 20,4 84,6 13,8 17,0 10,1 9,7 9,1 6,9 2,4 6,2 0,0 8 40,7 PAC HOSE 1.417 38.000 30.500 32,8 Mua 12,7 -42,6 9,6 11,4 10,8 7,5 7,9 8,1 2,2 8,2 -32,9 1 23,1 STK HOSE 1.308 24.000 18.500 32,4 Mua 21,0 79,0 5,2 20,8 8,4 9,3 5,9 6,8 1,3 2,7 21,0 2 39,7 PC1 HOSE 3.226 26.800 20.250 32,3 Mua 60,5 90,0 22,2 -11,6 -2,9 17,0 7,9 8,8 1,0 0,0 -10,0 5 10,5 DXG HOSE 8.732 22.000 16.800 31,0 Mua 14,9 39,8 -4,5 4,4 0,0 6,6 5,7 7,0 1,4 0,0 -24,0 29 2,3 PNJ HOSE 18.005 104.000 80.900 30,8 Mua 33,0 32,5 15,6 24,4 19,9 28,2 17,1 16,2 4,4 2,2 2,2 61 0,0 DPM HOSE 5.263 16.400 13.450 29,4 Mua 16,0 0,7 -22,2 -53,0 28,6 101,8 13,6 18,8 0,7 7,4 -26,1 6 30,0 DIG HOSE 4.756 19.500 15.100 29,1 Mua 68,4 31,7 -9,2 26,5 162,8 37,0 15,1 11,3 1,3 0,0 -2,8 14 12,8 MBB HOSE 52.383 28.500 22.950 26,8 Mua 40,9 68,3 23,1 23,4 22,1 20,5 7,7 7,4 1,6 2,6 10,2 105 0,0 PGI HOSE 1.490 20.100 16.800 26,8 Mua 3,4 15,6 5,5 7,7 6,2 9,2 10,0 10,6 1,0 7,1 0,6 1 28,4 PVT HOSE 4.883 21.300 17.350 25,6 Mua 22,4 44,9 8,3 -0,2 0,0 -7,5 7,2 8,0 1,2 2,9 -2,2 17 18,2 TCM HOSE 1.323 28.000 22.850 24,7 Mua 14,1 35,1 2,4 -11,6 6,9 24,0 5,6 6,4 1,1 2,2 -14,2 17 0,0 REE HOSE 11.968 46.000 38.600 23,8 Mua 36,5 26,0 9,7 -9,7 7,0 19,0 7,3 7,4 1,3 4,7 11,4 37 0,0 NT2 HOSE 6.909 27.100 24.000 23,3 Mua 13,4 -3,5 2,4 -3,7 0,3 4,7 10,4 9,3 1,7 10,4 -4,6 6 29,2 PME HOSE 3.976 63.000 53.000 22,6 Mua 3,2 8,0 11,0 6,5 14,0 14,6 13,2 12,2 2,2 3,8 -23,5 1 37,9 FPT HOSE 38.797 68.000 57.200 22,4 Mua 17,0 35,0 23,2 26,9 16,0 20,3 13,2 11,7 2,9 3,5 43,8 107 0,0

MWG HOSE 55.386 151.000 125.100 21,9 Mua 30,0 30,5 21,7 35,0 25,2 36,7 15,8 14,6 5,3 1,2 32,4 124 0,0 VRE HOSE 74.522 38.550 32.000 20,5 Mua -13,6 -17,2 2,5 21,7 13,3 22,2 29,9 25,5 2,7 0,0 -2,7 111 17,3 VSC HOSE 1.499 30.000 27.200 19,5 Tích lũy 30,1 26,6 -5,8 -16,3 -3,1 -14,9 6,4 5,4 0,9 9,2 -24,7 5 9,0 VSH HOSE 3.991 22.100 19.350 19,4 Tích lũy 17,5 10,8 101,9 7,7 44,0 7,7 25,7 10,5 1,3 5,2 10,6 0 36,0 FRT HOSE 3.507 52.000 44.400 19,4 Tích lũy 16,0 20,0 12,4 10,6 9,8 15,1 9,6 9,4 2,8 2,3 -31,1 3 0,3 ACB HNX 38.263 27.000 23.600 18,6 Tích lũy 22,7 142,5 12,9 17,5 12,4 17,3 6,9 6,5 1,6 4,2 -8,4 42 0,0 BFC HOSE 843 15.900 14.750 18,0 Tích lũy 1,6 -30,1 -4,4 -67,5 -0,6 22,2 8,8 14,4 0,9 10,2 -40,8 1 34,7 VHC HOSE 7.660 97.500 82.900 17,6 Tích lũy 13,7 138,5 -14,9 -19,7 20,3 7,5 4,4 6,7 1,7 0,0 -8,4 13 65,3 AST HOSE 2.979 75.000 66.200 16,3 Tích lũy 31,2 9,2 32,5 23,3 20,0 23,7 15,8 15,0 5,0 3,0 25,4 10 4,2 HAX HOSE 672 19.600 18.350 15,0 Tích lũy 33,1 8,1 12,0 9,6 10,3 11,1 6,9 6,2 1,5 8,2 8,2 2 40,9 GMD HOSE 8.225 30.000 27.700 13,7 Tích lũy -32,0 263,8 5,6 -71,6 9,0 13,6 13,9 15,9 1,3 5,4 4,1 32 0,0 KBC HOSE 7.140 16.200 15.200 9,9 Tích lũy 98,8 27,9 12,9 13,3 -10,3 -8,8 8,2 8,5 0,8 3,3 20,9 37 23,8 IMP HOSE 2.390 51.000 48.400 9,1 Tích lũy 1,7 18,2 9,8 7,9 14,6 15,3 16,6 18,2 1,6 3,7 -5,8 2 0,1

Page 18: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 18

Mã Sàn VHTT (tỷ

đồng)

Giá mục tiêu

(đồng)

Giá @04/10/2019

(đồng)

Lợi nhuận kỳ vọng (%)

Khuyến nghị

2018 2019F 2020F PE Trailing

(x)

PE 2019F (x)

PB hiện tại (x)

Tỷ suất cổ tức (%)

+/- Giá 1 năm (%)

GTGDBQ 3 tháng

(tỷ đ.)

Sở hữu Nước

ngoài còn lại (%) +/- DT (%)

+/- LNST (%)

+/- DT (%) +/- LNST

(%) +/- DT (%)

+/- LNST (%)

BMP HOSE 4.224 51.100 51.600 8,7 Tích lũy 15,6 -24,9 7,8 10,0 3,0 -3,7 10,3 9,6 1,7 9,7 -20,4 8 21,9 VNM HOSE 224.638 134.000 129.000 7,8 Tích lũy 3,0 -0,7 8,1 5,5 7,1 8,9 21,3 23,1 7,9 3,9 -2,3 141 41,0 NCS UPCOM 520 30.000 29.000 6,9 Tích lũy 15,4 24,2 6,8 -17,0 6,9 7,7 12,4 14,3 2,4 3,4 -20,8 0 47,3 DRC HOSE 2.750 23.600 23.150 6,3 Tích lũy 0,0 -0,2 9,1 11,5 5,8 16,8 18,2 19,1 1,8 4,3 -11,3 8 25,2 HDB HOSE 27.272 29.000 27.800 4,3 Trung Lập 38,5 136,6 14,7 17,5 13,6 18,7 9,3 8,2 1,6 0,0 -29,5 41 5,6 ACV UPCOM 165.974 78.000 76.700 4,0 Trung Lập 16,0 50,0 13,2 16,5 9,6 10,8 24,4 26,0 5,2 2,3 -10,4 12 45,4 VGC HNX 8.676 20.100 19.350 3,9 Trung Lập -2,3 -6,4 -2,8 10,3 2,3 7,6 14,7 14,0 1,3 0,0 0,0 19 35,5 LTG UPCOM 1.961 24.200 25.000 3,2 Trung Lập 4,6 -8,1 -4,6 25,4 1,5 -12,6 4,2 4,6 0,8 6,4 -19,6 1 4,9 SCS UPCOM 9.382 160.000 163.000 3,1 Trung Lập 14,8 20,7 12,4 14,9 16,5 21,1 20,4 18,3 10,3 4,9 12,4 3 24,6 VJC HOSE 71.923 138.000 137.300 2,7 Trung Lập 26,7 5,2 13,1 27,0 66,7 82,7 13,8 13,7 4,6 2,2 -4,3 137 10,1

HDG HOSE 4.348 37.200 36.650 1,5 Trung Lập 14,1 -16,0 48,1 7,7 27,5 22,5 4,5 6,7 2,1 0,0 20,5 22 33,5 CTG HOSE 78.191 21.300 21.000 1,4 Trung Lập -11,9 -27,1 36,6 47,6 6,3 10,2 14,3 13,5 1,1 0,0 -23,6 59 0,0 PPC HOSE 8.400 23.000 26.200 -0,8 Trung Lập 14,1 35,3 -3,6 -14,1 5,6 7,6 8,2 8,9 1,4 11,5 46,7 12 33,5 VCB HOSE 304.128 75.000 82.000 -7,6 Giảm 33,6 61,1 16,7 23,3 13,9 15,5 17,3 18,8 4,0 1,0 31,8 72 6,2 BID HOSE 141.022 37.000 41.250 -8,6 Giảm 14,0 8,4 21,9 11,1 14,2 33,3 19,7 23,5 2,6 1,7 12,6 53 26,7 VIC HOSE 394.820 106.661 118.000 -9,6 Giảm 68,4 74,1 7,6 50,0 41,2 106,5 81,4 75,0 4,9 0,0 15,5 127 33,8 PHR HOSE 8.157 30.200 60.200 -46,5 Bán 40,4 48,5 -9,4 211,4 8,8 -15,0 14,3 9,8 3,0 3,3 137,7 39 42,4

Page 19: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 19

CHỈ SỐ VĨ MÔ VIỆT NAM THÁNG 9

Cán cân thương mại (Tỷ USD) Diễn biến tỷ giá tiền Đồng

Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt Nguồn: NHNN, CTCK Rồng Việt

Lãi suất liên ngân hàng (%/năm) Lợi tức trái phiếu Chính phủ (%/năm)

Nguồn: NHNN, CTCK Rồng Việt Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt

PMI Việt Nam (Điểm) Chỉ số sản xuất công nghiệp (Điểm)

Nguồn: IHS, CTCK Rồng Việt Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt

-6.000

-4.000

-2.000

0

2.000

4.000

6.000

8.000

9M2014 9M2015 9M2016 9M2017 9M2018 9M2019

99

100

100

101

101

102

102

01/0

2/20

19

01/2

3/20

19

02/1

3/20

19

03/0

6/20

19

03/2

7/20

19

04/1

7/20

19

05/0

8/20

19

05/2

9/20

19

06/1

9/20

19

07/1

0/20

19

07/3

1/20

19

08/2

1/20

19

09/1

1/20

19

10/0

2/20

19

Tỷ giá mua tự do

Tỷ giá trung tâm

Tỷ giá giao dịch ngân hàng

0

10

20

30

40

50

60

70

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

01/2

015

05/2

015

09/2

015

01/2

016

05/2

016

09/2

016

01/2

017

05/2

017

09/2

017

01/2

018

05/2

018

09/2

018

01/2

019

05/2

019

09/2

019

LS VND qua đêm LS USD qua đêmKLGDBQ (RHS)

2,5

3,0

3,5

4,0

4,5

5,0

5,5

03/0

6/20

19

03/2

0/20

19

04/0

3/20

19

04/1

7/20

19

05/0

1/20

19

05/1

5/20

19

05/2

9/20

19

06/1

2/20

19

06/2

6/20

19

07/1

0/20

19

07/2

4/20

19

08/0

7/20

19

08/2

1/20

19

09/0

4/20

19

09/1

8/20

19

10/0

2/20

19

VN1Y VN3Y VN5Y VN10Y

50

51

52

53

54

55

56

57

03/2

016

06/2

016

09/2

016

12/2

016

03/2

017

06/2

017

09/2

017

12/2

017

03/2

018

06/2

018

09/2

018

12/2

018

03/2

019

06/2

019

09/2

019

85

95

105

115

125

09/2

015

12/2

015

03/2

016

06/2

016

09/2

016

12/2

016

03/2

017

06/2

017

09/2

017

12/2

017

03/2

018

06/2

018

09/2

018

12/2

018

03/2

019

06/2

019

09/2

019

Toàn ngành công nghiệpKhai khoángCông nghiệp chế biến, chế tạoSản xuất và phân phối điện RHS

Page 20: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 20

CHỈ SỐ CÁC NHÓM NGÀNH

Biến động nhóm ngành cấp 1 Biến động chỉ số nhóm ngành cấp 2

Nguồn: Fiinpro, CTCK Rồng Việt Nguồn: Fiinpro, CTCK Rồng Việt

So sánh chỉ số P/E ngành So sánh chỉ số P/B ngành

Nguồn: Fiinpro, CTCK Rồng Việt Nguồn: Fiinpro, CTCK Rồng Việt

7% 0%

-2%

2% 2% 1% 5%

-2% -1%

4%

-4%

-2%

0%

2%

4%

6%

8%

Công

ngh

ệ Th

ông

tin

Công

ngh

iệp

Dầu

khí

Dịc

h vụ

Tiê

u dù

ng

Dượ

c ph

ẩm v

à Y

tế

Hàn

g Ti

êu d

ùng

Ngâ

n hà

ng

Ngu

yên

vật l

iệu

Tài c

hính

Tiện

ích

Cộng

đồn

g

7%-2%-1%

7%-2%

5%4%

0%-2%-3%-3%

5%3%

-2%2%

10%-58%

-32%

-80% -60% -40% -20% 0% 20%

Bán lẻ

Bảo hiểm

Bất động sản

Công nghệ Thông tin

Dầu khí

Dịch vụ tài chính

Điện, nước & xăng dầu khí đốt

Du lịch và Giải trí

Hàng & Dịch vụ Công nghiệp

Hàng cá nhân & Gia dụng

Hóa chất

Ngân hàng

Ô tô và phụ tùng

Tài nguyên Cơ bản

Thực phẩm và đồ uống

Truyền thông

Xây dựng và Vật liệu

Y tế

14,513,0

16,4 15,9 15,2

20,6

14,2

8,5

20,5

15,4

17,6

11,0

Công

ngh

ệ Th

ông

tin

Công

ngh

iệp

Dầu

khí

Dịc

h vụ

Tiê

u dù

ng

Dượ

c ph

ẩm v

à Y

tế

Hàn

g Ti

êu d

ùng

Ngâ

n hà

ng

Ngu

yên

vật l

iệu

Tài c

hính

Tiện

ích

Cộng

đồ

ng

HSX

HN

X

2,7

1,9

3,0

4,3

2,8

5,9

2,5

1,4

4,23,7 3,9

1,8

Công

ngh

ệ Th

ông

tin

Công

ngh

iệp

Dầu

khí

Dịc

h vụ

Tiê

u dù

ng

Dượ

c ph

ẩm v

à Y

tế

Hàn

g Ti

êu d

ùng

Ngâ

n hà

ng

Ngu

yên

vật l

iệu

Tài c

hính

Tiện

ích

Cộng

đồn

g

HSX

HN

X

Page 21: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 21

KHỐI PHÂN TÍCH & TƯ VẤN ĐẦU TƯ

Nguyễn Thị Phương Lam Deputy Manager [email protected] + 84 28 6299 2006 (1313) • Ngân hàng • Thị trường

Lại Đức Dương Senior Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1522) • Bất động sản • Vật liệu xây dựng

Trần Hà Xuân Vũ Senior Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1518) • Dầu khí • Phân bón

Nguyễn Hà Trinh Senior Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1551) • Xây dựng • Thép

Vũ Anh Tú Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1511)

Kinh tế vĩ mô

Trần Thái Sơn Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1527) • Thị trường • Bán lẻ & Công nghệ • Dược phẩm

Đỗ Thanh Tùng Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1521) • Cảng biển • Dịch vụ hàng không

Bùi Huy Hoàng Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1514) • Hóa chất nông nghiệp

Đặng Thị Phương Thảo Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1529) • Thực phẩm & Đồ uống • Dệt may

Phạm Thị Tố Tâm Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1530) • Bảo hiểm • Thủy sản

Nguyễn Thị Thúy Anh Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1531) • Ngân hàng

Nguyễn Thị Khánh Vy Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1528) • Ô tô & Phụ tùng

Nguyễn Tiến Hoàng Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1538) • Thị trường

Bernard Lapointe Senior Consultant [email protected] + 84 28 6299 2006

Trần Thị Ngọc Hà Assistant [email protected] + 84 28 6299 2006 (1526)

Trương Thị Thảo Vi Assistant [email protected] + 84 28 6299 2006 (1517)

Page 22: Chiến lược đầu tư tháng 10/2019 LỰC ĐẨY TỪ BÊN TRONG · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 10/2019 22

CTCP CHỨNG KHOÁN

RỒNG VIỆT Tầng 1-2-3-4, Tòa nhà Viet Dragon,

141 Nguyễn Du - Quận 1 –TP.HCM

Tel: (84 28) 6299 2006

Fax : (84 28) 6291 7986

Email: [email protected]

Website: www.vdsc.com.vn

Chi nhánh Hà Nội

Tần 10, Tòa nhà Eurowindow, Số 2 Tôn Thất Tùng, Phường Trung Tự –

Quận Đống Đa – TP. Hà Nội

Tel: (84 24) 6288 2006

Fax: (84 24) 6288 2008

Chi nhánh Cần Thơ

95-97-99 Võ Văn Tần – Quận Ninh Kiều - TP. Cần Thơ

Tel: (84 292) 381 7578

Fax: (84 292) 381 8387

Chi nhánh Nha Trang

50Bis Yersin -TP.Nha Trang

Tel: (84 258) 382 0006

Fax: (84 258) 382 0008

Bản báo cáo này được chuẩn bị cho mục đích duy nhất là cung cấp thông tin và không nhằm đưa ra bất kỳ đề nghị hay hướng dẫn mua bán chứng khoán cụ thể nào. Các quan điểm và khuyến cáo được trình bày trong bản báo cáo này không tính đến sự khác biệt về mục tiêu, nhu cầu, chiến lược và hoàn cảnh cụ thể của từng nhà đầu tư. Ngoài ra, nhà đầu tư cũng ý thức có thể có các xung đột lợi ích ảnh hưởng đến tính khách quan của bản báo cáo này. Nhà đầu tư nên xem báo cáo này như một nguồn tham khảo khi đưa ra quyết định đầu tư và phải chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định đầu tư của chính mình. CTCK RỒNG VIỆT tuyệt đối không chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hay bất kỳ thiệt hại nào, hay sự kiện bị coi là thiệt hại, đối với việc sử dụng toàn bộ hoặc từng phần thông tin hay ý kiến nào của bản báo cáo này.

Toàn bộ các quan điểm thể hiện trong báo cáo này đều là quan điểm cá nhân của người phân tích. Không có bất kỳ một phần thu nhập nào của người phân tích liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến các khuyến cáo hay quan điểm cụ thể trong bản cáo cáo này.

Thông tin sử dụng trong báo cáo này được CTCK RỒNG VIỆT thu thập từ những nguồn mà chúng tôi cho là đáng tin cậy. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo rằng những thông tin này là hoàn chỉnh hoặc chính xác. Các quan điểm và ước tính trong đánh giá của chúng tôi có giá trị đến ngày ra báo cáo và có thể thay đối mà không cần báo cáo trước.

Bản báo cáo này được giữ bản quyền và là tài sản của CTCK RỒNG VIỆT. Mọi sự sao chép, chuyển giao hoặc sửa đổi trong bất kỳ trường hợp nào mà không có sự đồng ý của CTCK RỒNG VIỆT đều trái luật. Bản quyền thuộc CTCK RỒNG VIỆT, 2019.