47
9/18/2017 1 CHƯƠNG 4 dụ về anh Nam lái xe Sự chú ý (attention): một quá trình tập trung vào những nét đặc trưng riêng biệt trong môi trường. Tập trung vào những nét đặc trưng riêng biệt trong môi trường thường dẫn đến loại trừ những nét đặc trưng khác của môi trường (Colman, 2001; Reber, 1995)

CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

1

CHƯƠNG 4

Ví dụ về anh Nam lái xe

Sự chú ý (attention): là một quá trình tập trung

vào những nét đặc trưng riêng biệt trong môi

trường.

Tập trung vào những nét đặc trưng riêng biệt

trong môi trường thường dẫn đến loại trừ những

nét đặc trưng khác của môi trường (Colman,

2001; Reber, 1995)

Page 2: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

2

Khi đang lái xe: lái xe “tự động” (automatic).

Khi đứa trẻ chạy ra trước xe

Trong nhà hàng

Không phải mọi trường hợp của sự chú ý là giống nhau và nó có liên quan đến những cơ chế khác nhau.

Từ những nghiên cứu cho thấy sự chú ý không phải là một khái niệm đơn giản, mà bao gồm một số những hiện tượng tâm lý khác (Luck & Vecera, 2002; Styles, 1997).

Page 3: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

3

Chú ý đóng vai trò trung tâm trong nhiều

khía cạnh khác của nhận thức.

Chú ý có liên quan đến tri giác, trí nhớ,

ngôn ngữ, giải quyết vấn đề.

Page 4: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

4

Hầu hết những nghiên cứu về sự chú ý đều sử dụng kích thích thính giác và tập trung vào quá trình lựa chọn chú ý.

Nghiên cứu cho thấy nếu chúng ta chú ý vào một thông điệp thì khó hoặc không thể thu nhận thông tin từ một thông điệp khác xuất hiện cùng lúc.

Thí dụ minh họa.

Page 5: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

5

Colin Cherry

(1953) sử dụng

phương pháp

nghe phân đôi

(dichotic

listening).

Người tham gia được

yêu cầu chú ý vào 1

thông điệp (thông điệp

chú ý) và bỏ qua cái

kia (thông điệp không

chú ý).

nhắc lớn lại thông điệp

chú ý để đảm bảo

người tham gia chú ý

vào thông điệp chú ý.

Page 6: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

6

Người tham gia theo dõi thông điệp chú ý, nhưng

họ vẫn nhận thức được thông điệp bên tai không

chú ý.

Chỉ nghe thấy có thông điệp và có thể nhận ra đó

là giọng nam hay giọng nữ, không thể cho biết

nội dung thông điệp.

Thí nghiệm này đã chứng thực sự thiếu nhận

biết những thông tin bên tai không chú ý, ngay cả

khi nó được lặp lại 35 lần (Moray, 1959).

Hiện tượng tiệc cocktail (cocktail party phenomenon)

Con người có khả năng chú ý vào 1 thôngđiệp và bỏ qua thông điệp khác xuất hiệncùng lúc.

Xem phim

Donald Broadbent đưa ra mô hình bộ lọccủa sự chú ý (filter model of attention)

Page 7: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

7

Mô hình bộ lọc của Broadbent

(Broadbent’s Filter Model)

Mô hình bộ lọc của Donald Broadbent (1958) là

một trong những học thuyết cổ điển trong TLH vì

lần đầu:

Mô tả con người như là một người xử lý thông tin

Mô tả tiến trình xử lý thông tin với 1 mô hình.

Mô hình được thiết kế để giải thích sự chú ý được

lựa chọn, trạng thái thông tin đi vào và thông qua

các giai đoạn nối tiếp (Xem hình)

Page 8: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

8

Mô hình bộ lọc chú ý của Broadbent (1958)

Lưu trữ cảm giác: giữ thông tin đi vào trong thời

gian ngắn chuyển vào bộ lọc

Bộ lọc: nhận ra thông điệp chú ý dựa trên đặc

điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ

nói, trọng âm) cho 1 thông điệp đi vào bộ phát

hiện.

Mô hình bộ lọc chú ý của Broadbent (1958)

Bộ phát hiện: nơi thông tin được xử lý ở

mức độ cao (ý nghĩa của thông tin). Chỉ khi

quan trọng, thông tin chú ý được đưa qua bộ

lọc, bộ phát hiện xử lý tất cả những thông

tin đi vào.

Trí nhớ ngắn hạn: đưa vào trí nhớ ngắn hạn.

Page 9: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

9

Là mô hình lựa chọn

ban đầu (early –

selection model) vì bộ

lọc xuất hiện trước khi

thông tin đi vào để được

phân tích xác định ý

nghĩa.

Một minh họa khác về

bộ lọc: cái ray cát trên

biển

Hình 4.2: (b) Mô hình chú ý của

Broadbent để những thông điệp

chú ý đi qua và giữ lại những

thông điệp không chú ý, dựa trên

đặc điểm vật lý của thông điệp

như là cường độ của giọng nói.

Page 10: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

10

Đa số những nghiên cứu ban đầu về sự chú ý

có lựa chọn đều sử dụng kích thích thính giác

(câu chuyện, chữ cái hoặc từ).

Nhà nghiên cứu cho thông điệp xuất hiện hai

bên tai.

Xem tai trái và tai phải như những kênh

(channels) riêng biệt

Người ta thu nhận thông tin từ hai kênh dưới

những điều kiện khác nhau.

Những chữ cái

xuất hiện cặp

đôi bên tai phải

và tai trái.

Nhiệm vụ: nhắc

lại 6 chữ cái

ngay sau khi

nghe tất cả 6

chữ.

Page 11: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

11

Điều kiện 1: báo cáo

theo thứ tự bất kỳ

Kết quả: có xu hướng

báo cáo tất cả chữ cái

xuất hiện bên tai này

rồi đến tai kia

Điều kiện 1:

Theo Broadbent: việc

chuyển đổi qua lại giữa các

kênh là việc khó, nên báo

cáo lần lượt từng kênh sẽ

dễ hơn.

Người nghe báo cáo

đúng 65% ký tự.

Page 12: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

12

Điều kiện 2: báo cáo

từng cặp ký tự xuất

hiện với nhau.

Người nghe phải

chuyển kênh qua lại

khi các ký tự xuất

hiện.

Người nghe báo cáo

chỉ đúng 20% các ký

tự.

Broadbent kết luận từ

kết quả này: rất khó để

chuyển đổi qua lại

giữa các kênh

Page 13: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

13

** Thuyết của Broadbent là thành tựu cực kỳ quan trọng trong TLH nhận thức vì:

Nó phân tích quá trình suy nghĩ của con người theo quan điểm thông tin được xử lý thông qua một chuỗi những giai đoạn.

Thuyết của Broadbent đã kích thích những quan điểm quan trọng về nghiên cứu sự chú ý

Một số nhà nghiên cứu đặt ra vấn đề cho

thuyết của Broadbent.

Neville Moray (1959) sử dụng nghe phân

đôi

Nhưng khi Moray cho xuất hiện tên của

người nghe bên tai không chú ý, thì 1/3

số người nghe phát hiện ra.

Page 14: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

14

Thuyết Broadbent: thông tin không chú ý bị lọt ra ngoài

Thí nghiệm Moray: thông tin không chú ý được phân tích đủ để xác định ý nghĩa của nó. (Ví dụ: bạn trong căn phòng ồn ào)

Sự xuất hiện của thông tin bên tai không chú ý được xử lý đủ để cung cấp cho người nghe một vài nhận biết về ý nghĩa của nó.

J. A. Gray và A. I.

Wedderburn (1960)

Người nghe đã có

sự chuyển kênh

(trái với quan điểm

của Broadbent)

Họ thu nhận được ý

nghĩa khi kết hợp nó

lại

Page 15: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

15

Thuyết suy giảm của Treisman

(Treisman’s Attenuation Theory)

Lý giải cho thực tế những thông tin bên tai

không chú ý (tên người nghe, những từ tạo

nên cụm có nghĩa) được thông qua có ý

thức.

Treisman cho rằng sự lựa chọn xuất hiện

trong hai giai đoạn (hình 4.5)

Page 16: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

16

Sơ đồ về mô hình suy giảm của chú ý của

Treisman

Thay bộ lọc = bộ suy giảm: phân tích thông tin đi

vào dựa trên các yếu tố

Page 17: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

17

(1) Những đặc điểm vật lý: cường độ cao, thấp;

nhanh – chậm

(2) Ngôn ngữ: nhóm các âm tiết và từ lại với nhau

(3) Ý nghĩa: một chuỗi các từ tạo nên cụm ý nghĩa.

Khi cả 2 thông điệp (chú ý và không chú ý)

được nhận dạng

đi qua bộ suy giảm, thông điệp chú ý xuất

hiện đầy đủ

thông điệp không chú ý bị suy giảm

Khi thông điệp không chú ý đi qua bộ suy

giảm kẻ hỡ của bộ lọc (“leaky filter”

model)

Page 18: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

18

Giai đoạn quyết định

Đơn vị từ điển (dictionary unit): phân tích

thông điệp, chứa những từ được lưu trữ và mỗi

cái có ngưỡng (thresholds) hoạt động.

Ngưỡng là cường độ tín hiệu nhỏ nhất có thể

được phát hiện.

− Từ có ngưỡng thấp, tín hiệu yếu thì vẫn có

thể được phát hiện.

− Từ có ngưỡng cao thì tín hiệu mạnh mới

phát hiện được

Đơn vị từ điển

Page 19: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

19

Kết quả cuối cùng: thông điệp chú ý mạnh + những phần quan trọng của thông điệp không chú ý yếu hơn.

Cả hai mô hình của Broadbent và Treisman được gọi là mô hình chú ý ban đầu

Một thuyết khác cho rằng thông tin được phân tích ý nghĩa trước sau đó mới lựa chọn chú ý

Mô hình của Treisman cũng được xem là mô hình lựa chọn trung gian.

Mô hình sự lựa chọn cuối

(Late-selection Models)

Page 20: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

20

Mô hình này dựa trên bằng cho thấy những từ

xuất hiện bên kênh không chú ý có thể được

xử lý ở mức độ ý nghĩa.

Donald MacKay (1973) có thể chỉ ra trong thí

nghiệm của mình bằng câu nói với nghĩa mơ

hồ có thể hiểu nhiều hơn 1 cách.

Ví dụ: They were throwing stones at the bank.

(bank: bờ sông hoặc ngân hàng)

Ông dùng những câu có nghĩa mập mờ và

mỗi ý nghĩa đều có khả năng như nhau.

Người nghe theo dõi những câu có ý nghĩa

mập mờ xuất hiện ở tai chú ý.

Đồng thời một từ gợi ý (biasing word)

xuất hiện bên tai không chú ý.

Page 21: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

21

They were

throwing

stones at the

bank…

River/

money

They threw

stones towards

the side of the

river yesterday

They threw

stones at the

savings and

loan

association

yesterday.

Page 22: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

22

Người nghe cho thấy 2 câu có nghĩa gần giống

với 1 câu mà họ đã nghe trước đó

MacKay cho thấy ý nghĩa của từ gợi ý có ảnh

hưởng đến sự lựa chọn chú ý của người tham gia.

Ví dụ: nếu nghe từ gợi ý “money” thì người tham

gia có khả năng lựa chọn câu thứ 2.

Ngay cả khi người tham gia nói rằng họ không

nhận biết từ gợi ý xuất hiện bên tai không chú ý.

Ý nghĩa của từ không chú ý

(money/river) ảnh hưởng đến phán đoán

của người nghe

Từ ngữ này phải được xử lý mức độ ý

nghĩa của nó.

Page 23: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

23

Sự lựa chọn chú ý thông tin được quyết định bởi bản chất của nhiệm vụ mà người đó thực hiện (Kahaneman, 1973; Lavie, 1995)

Nilli Lavie (1995) đã đưa ra một biến là tải trọng của nhiệm vụ (task load) – nói đến nguồn lực nhận thức của một người sử dụng để hoàn thành một nhiệm vụ nào đó.

Lựa chọn và tải trọng của

nhiệm vụ

(Selection and Task load)

Page 24: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

24

Nguồn nhận thức (cognitive resources) nói đến

quan điểm cho rằng một người có một sức chứa

nhận thức cố định, được dùng để thực hiện những

nhiệm vụ khác nhau.

Tải trọng nhận thức (cognitive load) là số lượng

nguồn nhận thức của một người cần đến để thực

hiện một nhiệm vụ nhận thức nào đó.

Nhiệm vụ có tải trọng thấp (low-load task) là

nhiệm vụ dễ, có tải trọng nhận thức thấp, sử dụng

một lượng ít nguồn nhận thức của con người

nguồn lực nhận thức con người có thể sử dụng cho

những nhiệm vụ khác.

Nhiệm vụ có tải trọng cao (high-load task) là

nhiệm vụ khó khăn, không dễ thực hiện, bắt buộc

hầu hết mọi nguồn lực nhận thức của con người.

Page 25: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

25

Nilli Lavie dự đoán:

✓ Nhiệm vụ có tải trọng cao chỉ có dữ liệu lựa

chọn được xử lý.

✓ Nhiệm vụ có tải trọng thấp không yêu cầu tất

cả mọi nguồn lực một số thông tin có thể

được xử lý.

▪ Người tham gia

y/c tập trung

vào một kích

thích và bỏ qua

kích thích khác.

▪ Nhấn nút “Z”

nếu A hoặc B

xuất hiện

▪ Nhấn nút “M”

nếu C hoặc D

xuất hiện

Page 26: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

26

▪ Vị trí mục tiêu

nằm ở trung

tâm.

▪ Vị trí bên cạnh

có thể là

A,B,C,D hoặc

X

▪ Vị trí B: nhân tố

gây nhiễu tương

hợp

▪ Vị trí C: nhân tố

gây nhiễu cạnh

tranh

▪ Vị trí X: trung

tính

Page 27: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

27

▪ X là mục tiêu, N là nhân tố

gây nhiễu nhấn nút Z

▪ N là mục tiêu, X là nhân tố

gây nhiễu nhấn nút M

▪ (a): nhiệm vụ dễ gây ra

phản ứng chậm

▪ Bởi vì: nhân tố gây nhiễu

cạnh tranh (N) xâm nhập

gây chậm phản ứng

▪ (b) nhiệm vụ khó tải trọng

cao

▪ Nhân tố gây nhiễu không

tương hợp không ảnh hưởng

▪ Nguồn nhận thức không có

sẵn

Page 28: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

28

Trên thực tế, khi chúng ta thực hiện nhiệm

vụ có tải trọng thấp, như lái xe trên đường

vắng chúng ta có thể xử lý cả những

thông tin khác.

Khi lái xe giờ cao điểm, những nhân tố gây

xao nhãng dễ dàng bỏ qua hơn.

Page 29: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

29

Nhiệm vụ có tải trọng cao chúng ta tập

trung xử lý thông điệp chú ý

Nhiệm vụ có tải trọng thấp chúng ta có

thể xử lý cả thông điệp chú ý và không chú

ý.

Page 30: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

30

Trong một số trường hợp, chúng ta có thể di tản

sự chú ý của mình vào một số nhiệm vụ.

Sự chú ý được phân chia (divided attention):

con người có thể chú ý vào một số việc cùng

một lúc.

Ví dụ: con người có thể cùng lúc lái xe, nói

chuyện, nghe nhạc, suy nghĩ về những điều họ

sẽ làm.

Khả năng sự chú ý được phân chia phụ

thuộc vào một số nhân tố:

1) sự tập luyện;

2) độ khó của nhiệm vụ

3) loại nhiệm vụ

Page 31: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

31

Ví dụ về việc học lái xe.

Những nghiên cứu cho thấy với sự luyện tập,

chúng ta có thể học làm hai việc khó như nhau

trong cùng một lúc.

Thí nghiệm của Spelke (1976): 2 sinh viên đọc

một câu chuyện và viết chính tả, nhưng không

thể làm 2 việc cùng 1 lúc. Sau 85 giờ tập luyện,

kéo dài 17 tuần, họ có thể đọc nhanh một câu

chuyện và vừa làm bài kiểm tra phân loại từ.

Người tham gia sẽ thấy một bộ nhớ (a

memory set) có những con số hoặc chữ cái.

Page 32: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

32

Sau đó, họ được xem nhanh liên tục 20 khung

Bộ nhớ là số

Nhân tố gây nhiễu là chữ cái

Điều kiện nhất quán

Người tham gia trả lời câu hỏi: Có phải

mục tiêu xuất hiện trong 1 khung nào đó?

20 khung xuất hiện chỉ trong 2,4 giây.

Mục tiêu sẽ xuất hiện trong 1/20 khung,

trong 1 nửa còn lại không có mục tiêu xuất

hiện.

Page 33: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

33

Bắt đầu: chỉ có 55% chính xác

Mất khoảng 900 lần thử nghiệm 90%

chính xác.

Trong khoảng 600 lần đầu

Trong khoảng 600 lần sau: nhiệm vụ này

trở nên tự động

Kết luận:

Sự luyện tập gây ra một sự xử lý tự động.

Khi loại xử lý tự động xuất hiện, nó diễn

ra mà không làm người ta chủ ý để thực

hiện nó.

Loại xử lý này sử dụng ít khả năng nhận

thức

Page 34: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

34

Quá trình tự động cũng thường xuất hiện

bên ngoài phòng thí nghiệm với những

việc mà chúng ta làm cách thường xuyên

Ví dụ: lái xe

Điều nào bạn có thể làm qua luyện tập và

nó trở thành tự động?

Viết chữ, lái xe, chơi nhạc, đánh máy….

Schneider và Shiffrin thay đổi 2 biến cho mỗi

lần thử nghiệm

(1) số lượng dữ liệu trong bộ nhớ

(2) số lượng trong mỗi khung

Nhiệm vụ trở nên khó hơn

Quá trình tự động có diễn ra không?

Họ đạt được 90% chính xác mặc dù có bao

nhiêu dữ liệu trong bộ nhớ hoặc trong khung.

Page 35: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

35

Nếu nhiệm vụ trở nên khó khăn thì sự chú ý không

thể phân chia được.

Được chứng minh trong phần 2 của thí nghiệm

Schneider và Shiffrin. Nhiệm vụ được làm khó hơn

do sự thay đổi

(1) dữ liệu trong bộ nhớ và nhân tố gây nhiễu đều

là những ký tự

(2) dữ liệu nào đó trong bộ nhớ lần này lại trở

thành nhân tố gây nhiễu trong lần thử nghiệm khác.

Điều kiện biến đổi: Bộ nhớ và nhân tố gây nhiễu

có thể hoán đổi cho nhau qua các lần thử nghiệm

Page 36: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

36

Quá trình tự động không thể xảy ra.

Người tham gia phải thật chú ý vào mọi lúc và

tìm kiếm mục tiêu giữa những nhân tố gây

nhiễu.

Tăng số lượng dữ liệu ….???

Ví dụ: 4 dữ liệu trong bộ nhớ và 4 dữ liệu trong

bộ gây nhiễu họ chỉ có thể làm khi xuất hiện

khung chậm 0.4s. Kết quả rớt xuống 50% đúng.

Điều kiện biến đổi làm nhiệm vụ khó hơn, thậm

chí kéo dài sự luyện tập nhưng sự phân chia chú

ý là không thể.

Tuy nhiên, thỉnh thoảng tăng độ khó của một

nhiệm vụ có thể không hoàn toàn loại trừ phân

chia sự chú ý, nhưng có thể giảm sút kết quả

thực hiện ở một nhiệm vụ khác.

Page 37: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

37

Thí nghiệm có 2 nhiệm vụ:

(1) đảo chữ: họ phải phục hồi lại chữ đó

(2) thời gian phản ứng, người tham gia nhấn nút bất kỳ khi họ nghe một tiếng chuông ngắn.

Đảo chữ khó: ví dụ: “croodt”

Đảo chữ dễ: ví dụ “dortoc”.

người tham gia kéo dài

thời gian phản ứng

nhấn chuông trong điều

kiện khó

Nhiệm vụ đảo chữ khó

tận dụng hết nguồn lực

nhận thức của họ, để lại

ít nguồn lực cho nhiệm

vụ phản ứng.

Page 38: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

38

NewYork Times có bài báo “Một tay lái xe

và một tai nghe phone” (Hafner, 1999)

Một cuộc khảo sát về tai nạn và sử dụng di

động ở Toronto cho thấy nguy cơ đụng xe

khi sử dụng điện thoại di động cao gấp 4

lần khi lái xe không sử dụng dd (Redelmeir

& Tibshirani, 1997)

Những người tham gia trong khi lái xe được yêu

cầu thắng nhanh nhất có thể khi đèn đỏ.

Hình 4.12: Khi một người nói chuyện điện thoại thì họ (a) bỏ lỡ nhiều

đèn đỏ, và (b) kéo dài thời gian đạp thắng

Page 39: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

39

Kết luận: việc nói chuyện trên di động sử

dụng một nguồn lực đáng lẽ ra được dùng

để lái xe.

Một số nơi đã đưa ra biển cấm sử dụng di

động khi đang lái xe.

Phản ứng phụ thuộc vào sự chú ý của

Lee Brooks (1968)

Đọc và nhớ câu sau.

Sau đó xem xét mỗi từ và nói “Có” nếu từ

đó là danh từ và “Không” nếu từ đó không

phải là danh từ.

Ví dụ: Nam chạy xuống cửa hàng để mua

ít đồ.

Page 40: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

40

Làm lại với câu sau: Con chim bay từ

cửa sổ lên cành cây.

Sau khi nhớ, nhìn vào hình 4.13, xem

xét từng chữ và chỉ vào Y nếu đó là

danh từ và chỉ vào N nếu không phải là

danh từ.

Page 41: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

41

Nhiệm vụ nào khó hơn?

Do: phản ứng có lời (nói có hoặc không) tương hợp

với nhiệm vụ có lời (nhớ câu) cạnh tranh nhau.

Phản ứng không gian (chỉ Y hoặc N) không tương

hợp với nhiệm vụ có lời (nhớ câu).

Phản ứng khó hơn khi chúng ta thực hiện cùng loại

nhiệm vụ cạnh tranh nguồn lực nhận thức của

chúng ta.

Như vậy, sự phân chia chú ý phụ thuộc

vào 3 nhân tố

(1) luyện tập

(2) độ khó của nhiệm vụ

(3) loại nhiệm vụ

Page 42: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

42

➢ Chúng ta nhìn tổng quát rất nhanh

➢ Nhưng phải chú ý đặc biệt vào những thứ

quan trọng thì mới thấy nó chi tiết hơn.

➢ Con người có thể nhanh chóng thấy toàn

cảnh, có thể diễn tả ý chính của bức tranh

thậm chí khi nó xuất hiện phân số của giây

(Biederman, 1981)

Page 43: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

43

Chúng ta có thể thu nhận thông tin từ 1

hình ảnh, thậm chí khi chúng ta không

chú ý vào nó.

Người tham gia được yêu cầu tập trung

chú ý vào màn hình hiển thị có 5 chữ cái

được lóe lên.

Nhiệm vụ của họ là mô tả nhanh nhất có

thể 5 chữ cái này khác nhau hay giống

nhau.

Sau khi chữ cái xuất hiện, ở 1 góc (xuất

hiện vị trí khác nhau trong những lần

khác nhau) có 1 hình được lóe lên.

Page 44: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

44

Họ có thể thấy bức hình trong 0.027 giây (chỉ

chú ý đến chữ cái)

Họ có thể chỉ ra chính xác đó là con vật trong

hình trong 76% lần thử nghiệm

Hình 4.14: Thí nghiệm của Li và cs (2002)

Thực tế cho thấy chúng ta có thể nhanh

chóng thấy toàn cảnh gây ra cảm giác là

chúng ta nhận biết hết đặc tính của môi

trường.

Nhưng không phải vậy khi chúng ta xem

xét những chi tiết nhỏ hơn.

Hiện tượng này gọi là “mù thay đổi”

(change blindness)

Page 45: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

45

Con người thường gặp vấn đề để phát hiện sự

thay đổi, thậm chí khi nó rõ ràng.

Ronald Rensink và cs (1997) làm một thí

nghiệm tương tự dưới điều kiện hạn chế hơn

họ cho thấy rằng con người cần xem xen kẽ qua

lại giữa hai bức tranh trong 1 số lần mới phát

hiện sự khác biệt.

Nguyên nhân “mù thay đổi”: thiếu sự chú ý.

Khi ông gợi ý là có sự thay đổi người tham

gia có thể phát hiện sự thay đổi nhanh hơn

(Rensink, 2002)

Ảnh hưởng “mù thay đổi” cũng xuất hiện khi

cảnh thay đổi trong những cảnh khác nhau của

phim.

Xem phim.

Mặc dù người tham gia thí nghiệm nói rằng họ

chú ý rất kỹ vào phim, chỉ có 1/10 người thấy

một số thay đổi.

Thậm chí khi họ xem phim này lần nữa, được

cảnh báo có sự thay đổi về “đồ vật, vị trí cơ thể

hoặc quần áo”, họ nhận thấy ít hơn ¼ sự thay

đổi (Levin & Simon, 1997)

Page 46: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

46

Các chức năng của chúng ta hoạt động khá

tốt

Chúng ta quá quen thuộc với môi trường nên

thường “điền vào chỗ trống” dựa vào kinh

nghiệm trong quá khứ, chúng ta dự đoán

những cái có thể xuất hiện trong 1 cảnh nào

đó.

Nếu hệ thống nhận thức của chúng ta ghi

nhận tất cả những chi tiết quá tải.

Chúng ta nhận thức chung, khi cần thiết

chúng ta chú ý đặc biệt vào đó.

Page 47: CHƯƠNG 4 - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · CHƯƠNG 4 Ví dụvềanh Nam lái xe ... điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ nói, trọng

9/18/2017

47

Đôi lúc, sự chú ý là quá trình từ dưới lên. (ví

dụ)

Hầu hết, sự chú ý của chúng ta được thúc đẩy

bởi ý nghĩa và sự hiểu biết của chúng ta trong

tình huống quá trình từ trên xuống

Ví dụ: nghe tên bạn trong căn phòng ồn ào

bất kỳ một kích thích nào được chú ý bởi ý

nghĩa của nó là quá trình từ trên xuống.

Có sự quan hệ giữa chú ý và tri giác.

Ví dụ: chú ý liên quan đến sự liên kết các nét

đặc trưng với nhau (thuyết của Treisman).

Sự chú ý là cần thiết cho tri giác và ảnh hưởng

đến tri giác (hiện tượng “mù thay đổi”).

Sự liên kết của chú ý và trí nhớ (thí nghiệm của

Schneider và Shiffrin)