Upload
kim-young-min
View
45
Download
14
Embed Size (px)
Citation preview
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................2
1. Lý Do Chọn Đề Tài.............................................................................................2
2. Mục Tiêu Của Đề Tài..........................................................................................3
3. Nhiệm Vụ Của Đề Tài........................................................................................3
4. Đối Tượng Nghiên Cứu......................................................................................3
5. Phạm Vi Nghiên Cứu..........................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................5
Chương I. Cơ Sở Lý Thuyết Của Phương Pháp Chuẩn Độ Axit – Bazo Đơn Chức. .5
1. Khái Niệm Chuẩn Độ Axit – Bazo Và Các Vấn Đề Liên Quan.........................5
Dung dịch chuẩn..................................................................................................5
Chất chỉ thị..........................................................................................................6
2. Một Số Phương Pháp Chuẩn Độ Axit – Bazo.....................................................6
2.1. Chuẩn Độ Axit Mạnh Bằng Bazo Mạnh......................................................6
2.2. Chuẩn Độ Bazo Mạnh Bằng Axit Mạnh......................................................8
2.3. Chuẩn Độ Axit Yếu Đơn Chức Bằng Bazo Mạnh.......................................8
2.4. Chuẩn Độ Bazo Yếu Đơn Chức Bằng Axit Mạnh.......................................9
Chương II. Một Số Bài Tập Về Chuẩn Độ Axit – Bazo Đơn Chức.........................11
II.1. Chuẩn Độ Axit Mạnh Bằng Bazo Mạnh.......................................................11
II.2. Chuẩn Độ Bazo Mạnh Bằng Axit Mạnh.......................................................17
II.3. Chuẩn Độ Đơn Axit Yếu Bằng Bazo Mạnh..................................................22
II.4. Chuẩn Độ Bazo Yếu Bằng Axit Mạnh..........................................................29
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................39
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý Do Chọn Đề Tài.
Trong xã hội văn minh và phát triển như hiện nay, mỗi sinh viên trong
các trường đại học cần không ngừng nghiên cứu khoa học và nghiên cứu
những kiến thức thông tin đã và đang được cập nhật trên hệ thống công nghệ
thông tin. Nghiên cứu khoa học của sinh viên góp phần không nhỏ cho sinh
viên bước tiếp trên con đường chiếm lĩnh tri thức khoa học kĩ thuật của thời
đại. các nghiên cứu khoa học của sinh viên bao gồm các phạm vi và nhiều
lĩnh vực khác nhau. Trong đó khoa học tự nhiên đang được nghiên cứu dưới
nhiều hình thức. nhiều đề tài đã được công bố và công nhận. một trong những
lĩnh vực nghiên cứu của sinh viên đó là lĩnh vực hóa học và hóa học phân tích
cũng không phải là một ngoại lệ. hóa học phân tích là một môn học chuyên
ngành rất quan trọng đối với sinh viên khoa hóa học. Học phân tích đóng vai
trò rất quan trọng đối với các ngành khoa học khác cũng như trong đời sống.
Nó đi sâu vào nghiên cứu và phân tích các thành phần hóa học của các chất
và từ đó cũng biết một số đặc tính của chất đó . Đối với tôi là sinh viên đang
học tại môi trường sư phạm với kiến thức còn nhiều hạn chế nên tôi chọn đề
tài này để tìm ra mối liên hệ giữa lý thuyết và thực hành cũng như rèn luyện
kĩ năng cần thiết trong việc giải các bài tập về hóa học phân tích.
Đề tài này giúp cho các sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức của mình
đối với môn học hóa học phân tich nói chung và phần chuẩn độ axit-bazo nói
riêng. Nó mang tính tiền đề cho các nghiên cứu rộng rãi hơn và đi sâu hơn
trong vấn đề này. Đây là tài liệu quan trọng cho sinh viên và các giáo viên
nghiên cứu, tiếp thu để làm cho kiến thức phong phú hơn, biết rõ hơn về phân
tích các thành phần hóa học của các chất trong tự nhiên, thiên nhiên. Phương
pháp phân tích, chuẩn độ này cho ta biết được độ tinh khiết của một chất, độ
loãng hay đặc của một dung dịch có sẵn trong phòng thí nghiệm mà ta chưa
2
xác định được nồng độ của nó. Tính được phần trăm của chất đó có trong một
dung dịch mà ta chưa xác định được.
2. Mục Tiêu Của Đề Tài.
Nắm vững lý thuyết phân tích axit-bazo đơn chức.
Biết một số dạng bài tập làm tiền đề ứng dụng vào thực hành
Khai thác các phương pháp giải bài tập đối với các dạng bài tập khác
nhau
Hoàn thiện kiến thức về phân tích axit- bazo
3. Nhiệm Vụ Của Đề Tài
Nghiên cứu một số bài tập về vấn đề axit – bazo đơn chức.
Nghiên cứu lý thuyết tổng quan chuẩn độ, phân tích định lượng đi sâu
vào phân tích axit – bazo.
Nghiên cứu giải pháp tối ưu để giải bài tập, ứng dụng vào thực hành
nhanh chóng, ít tốn kếm thời gian.
4. Đối Tượng Nghiên Cứu
Các bài tập hóa học phân tích
Lý thuyết, các công thức phân tích cơ bản
5. Phạm Vi Nghiên Cứu
Các loại giáo trình của hóa học phân tích hiện nay
Lý thuyết và bài tập về hóa học phân tích. Các nguồn thông tin ở
3
6. Phương Pháp Nghiên Cứu
Phương pháp phân tích – tổng hợp
Phương pháp quan sát
7. Ý Nghĩa
Giúp cho sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức về chuẩn độ axit – bazo
Nắm được một số dạng bài tập cần thiết và phương pháp giải được
chúng.
4
PHẦN NỘI DUNG
Chương I. Cơ Sở Lý Thuyết Của Phương Pháp Chuẩn Độ
Axit – Bazo Đơn Chức
1. Khái Niệm Chuẩn Độ Axit – Bazo Và Các Vấn Đề Liên Quan.
Phương pháp phân tích chuẩn độ dựa trên phản ứng hóa học như
Ở đây, A là chất cần phân tích, B là thuốc thử có nồng độ đã biết được
dùng để phản ứng với A, gọi là chất chuẩn. A và B đều ở dạng dung dịch.
Thông thường B được đựng trong Buret và khi được nhỏ giọt từ từ vào dung
dịch chứa chất phân tích. Quá trình đó gọi là sự định phân hay phép chuẩn độ.
Thời điểm khi cho lượng chất B vào đủ để phản ứng với chất A gọi là điểm
tương đương. Để biết được khi nào dừng chuẩn độ người ta dùng chất chỉ thị.
Căn cứ vào sự đổi màu của chất chỉ thị ta kết thúc quá trình chuẩn độ . điểm
kết thúc chuẩn độ có thể trùng hoặc không trùng với điểm tương đương. Cần
chọn chất chỉ thị sao cho điểm kết thúc càng gần điểm tương đương càng tốt.
Để xác định điểm tương đương trong phương pháp phân tích chuẩn độ, người
ta còn thông qua phép đo một số đại lượng hóa lý như điện thể, độ dẩn điện,
mật độ dòng điện trong dung dịch trong quá trình chuẩn độ.
Dung dịch chuẩn
Để có được kết quả phân tích chính xác, một trong những yêu cầu quan
trọng hàng đầu là phải có được dung dịch chuẩn có nồng độ chính xác. Dung
dịch chuẩn đầu tiên được chuẩn bị bằng một trong hai cách sau:
5
1. cân chính xác hóa chất được chọn để pha chế dung dịch chuẩn, sau
đó hòa tan nó và pha thành dung dịch có thể chính xác.
2. cân chính xác hóa chất được chọn sau đó pha chế thành dung dịch.
Dung dịch này dược dùng để chuẩn bị dung dịch đầu tiên phải là những hóa
chất có độ tinh khiết cao, có công thức hóa học xác định và bền vững trong
điều kiện bảo uản bình thường. hóa chất này có phân tử lượng càng lớn càng
tốt vì sẽ giảm sai số tương đối của phép cân.
Chất chỉ thị
Các chất chỉ thị dùng trong phương pháp chuẩn độ axit – bazo phải
thỏa mãn yêu cầu cơ bản là sự đổi màu của chất chỉ thị phải thuận nghịch với
sự biến đổi pH trong dung dịch trong quá trình chuẩn độ. Muốn vậy bản thân
chất chỉ thị là những axit hoặc bao hữu cơ yếu. nói chung cáu trúc của các
chất chỉ thị đều rất phức tạp và chuyển từ dạng axit sang dạng bazo đều có
kèm theo sự chuyển vị nội phân làm thây đổi màu sắc của chất chỉ thị. Tùy
theo cấu trúc của chất chỉ thị có thể có điện tích khác nhau. Có thể phân các
chất chỉ thị thường làm ba nhóm:
- các chất chỉ thị thuộc loại phtalein: phenol phtalein, thimol phtalein,
naphtol phtalein…
- các sunfon phtalein: phenol đỏ, brom phenol xanh, crezol đỏ…
- các hợp chất bazo: metyl da cam, tropeolin OO, metyl đỏ, đỏ trung
tính, congo đỏ, metyl vàng…
2. Một Số Phương Pháp Chuẩn Độ Axit – Bazo.
Các phương pháp phân tích đều dựa vào sự thận trọng và sạch sẽ khi
làm việc, chuẩn bị mẫu, đúng đắn và chính xác.
6
2.1. Chuẩn Độ Axit Mạnh Bằng Bazo Mạnh.
Công thức tính p là:
p = số đương lượng gam chất cần chuẩn độ A/số đương lượng gam của
dung dịch chuẩn B
Với p ở trên cho thấy:
Tại điểm tương đương thì p=1
Trước điểm tương đương thì p<1
Sau điểm tương đương thì p>1
Trước điểm tương đương ( C.V<C0.V0)
Tại điểm tương đương ( C.V=C0.V0): khi này toàn bộ lượng axit đã bị
trung hòa bởi kiềm. do đó dung dịch trung tính, pH=7
Sau điểm tương đương ( C.V>C0.V0)
Sai số chuẩn độ
7
2.2. Chuẩn Độ Bazo Mạnh Bằng Axit Mạnh.
Trước điểm tương đương ( C.V<C0.V0)
=> pH = 14 – pOH
Tại điểm tương đương ( C.V=C0.V0): khi này toàn bộ lượng kiềm đã bị
trung hòa bởi axit. Do đó dung dịch trung tính, pH=7
Sau điểm tương đương ( C.V>C0.V0)
=> pH = 14 – pOH
Sai số trong quá trình chuẩn độ:
2.3. Chuẩn Độ Axit Yếu Đơn Chức Bằng Bazo Mạnh.
Khi dung dịch là dung dịch axit nguyên chất thì:
với Ka là hằng số cân bằng của dung dịch axit tại
lúc cân bằng
Trước điểm tương đương ( C.V<C0.V0) nên pH được tính theo công
thức:
8
Với Ca: là nồng độ của axit yếu
Cb: là nồng độ của bazo liên hợp của axit yếu
Ta có lúc tương đương thì trong dung dịch chỉ có ion của bazo yếu nên
pH tại điểm tương đương được tính theo công thức:
Sau điểm tương đương ( C.V>C0.V0)
Công thức tính sai số tương đối:
2.4. Chuẩn Độ Bazo Yếu Đơn Chức Bằng Axit Mạnh.
Khi dung dịch là dung dịch axit nguyên chất thì pH của dung dịch được
tính theo công thức:
Suy ra
Còn khi cho axit vào nhưng chưa đủ để trung hòa lượng bazo ở trong
dung dịch được chuẩn độ thì pH được tính theo công thức:
9
Suy ra pH = 14 - pOH
Khi lượng axit cho vào đủ để trung hòa lượng bazo yếu đó thì khi đó
pH của dung dịch sẽ < 7 và được tính theo công thức:
Với Ka là hằng số cân bằng của axit liên hợp của bazo yếu
Và Ca là nồng độ của axit liên hợp của bazo yếu đó
Khi lượng axit cho vào đã bị dư ra thì pH của dung dịch được tính theo
công thức:
suy ra
Với quá trình chuẩn độ này thì công thức tính sai số tương đối của quá
trình này là:
Ở trước điểm tương đương thì ta có q<0 và h = [OH-]
Còn sau điểm tương đương thì ta có q > 0 và h = [H+]
10
Chương II. Một Số Bài Tập Về Chuẩn Độ Axit – Bazo Đơn
Chức.
II.1. Chuẩn Độ Axit Mạnh Bằng Bazo Mạnh
Bài 1.a. Chuẩn độ 25ml dung dịch HCl bằng dung dịch NaOH 0.05M.
Tính nồng độ HCl nếu thể tích dung dịch NaOH đã dùng là 17,50ml.
b. Tính bước nhảy chuẩn độ nếu chấp nhận sai số của phép chuẩn độ là
0,2%
c. Nếu kết thúc việc chuẩn độ trên tại pH = 4,0 thi sai số chuẩn độ bằng
bao nhiêu? (5)
Ta có phản ứng chuẩn độ: HCl + NaOH NaCl + H2O
Vì HCl, NaOH là axit, bazo đơn chức nên CM = CN
Theo quy tắc đương lượng ta có:
CNaOH.VNaOH = CHCl.VHCl
CHCl =
b. dựng đường cong chuẩn độ
Ta có pH0 của dung dịch HCl 0.035M là:
pH = -log(0.035) = 1.456
Theo công thức tính sai số của phép chuẩn độ là:
11
q =
Đầu bước nhảy CHCl >> CNaOH khi đó q = -0.2%
-2 10-3 = -
Ta có pH tại điểm tương đương là
Sau điểm tương đương thì CNaOH >>CHCl nên q = +0.2%
2 10-3 = -
Vậy để phép chuẩn độ có sai số thì kết thúc chuẩn độ
trong khoảng pH = nghĩa là bước nhảy trong khoảng 4.4 đến 9.6
12
p pH
0 1.456
0.98 4.4
1 7
1.02 9.6
c. Kết thúc chuẩn độ khi pH trong dung dịch là pH = 4.0 thì ta có sai số
của phép chuẩn độ là:
Bài 2. Vẽ đường định phân khi chuẩn độ 100ml dung dịch HCl 0.1M
bằng dung dịch NaOH 0.1M (1)
Phản ứng chuẩn độ:
Theo định luật đương lượng ta có:
13
ml
Khi chưa thêm NaOH, trong dung dịch là HCl nguyên chất thì pH của
HCl bằng:
Khi thêm 50ml dung dịch NaOH, đã trung hòa được một nữa lượng
HCl (p = -0.5)
suy ra pH = 1.48
Khi thêm 99.9ml NaOH vào trong dung dịch HCl thì pH của dung dịch
là (q = 0.1%):
suy ra
Khi thêm 100ml dung dịch NaOH nghĩa là p=1 trung hòa với axit HCl
thì pH= 7.0
Khi thêm 100.1ml NaOH (p=1.001)
Suy ra pH = 9.7
Khi thêm 110ml dung dịch NaOH, dư 10ml NaOH thì p =1.1
suy ra pOH = 2.32 nên pH =
11.68
14
Bài 3. Chuẩn độ 100ml dung dịch HNO3 1,00.10-3M bằng dung dịch
NaOH 2,00.10-3M. tính pH của dung dich sau khi đã thêm. (1)
a. 49,98ml NaOH
b. 50,03ml NaOH
Ta có phương trình chuẩn độ:
Theo định luật đương lượng ta có:
a.Khi thêm 49.98ml NaOH, thì khi đó là trước điểm tương đương nên
[H+]>>[OH-] do đó
Vậy pH = 6.57
b.Khi thêm 50.03ml NaOH thì khi này là sau điểm tương đương suy ra
[OH-]>>[H+] do đó
pOH = 6.4 suy ra pH = 7.6
15
Bài 4. Tính sai số khi chuẩn độ 50.00ml HCl 0.05M bằng dung dịch
NaOH 0.01M nếu chuẩn độ đến xuất hiện màu vàng của chất chỉ thị Metyl da
cam (pT = 4.4) (1)
Theo công thức tính sai số ta có:
Bài 5.chuẩn độ dung dịch HCl 0.1M bằng dung dịch NaOH cùng nồng
độ. Tính sai số chuẩn độ nếu kết thúc chuẩn độ khi đổi màu Meetyl đỏ từ
hồng sang vàng. (pT = 6) (1)
Khi này quá trình chuẩn độ chưa đến điểm tương đương nghĩa là lúc
này [H+]>>[OH-].
Theo công thức tính sai số ta có:
Bài 6.Chuẩn độ 100ml dung dịch HCl bằng dung dịch NaOH 1.00
khi thêm 45.00ml dung dịch NaOH thì pH của dung dịch thu được
bằng 5.00. tính nồng độ của dung dịch HCl. (1)
Vì NaOH là bazo đơn chức nên
Vì pH = 5.00 < pHtđ = 7 nên lúc này
Với pH = 5.00 suy ra [H+] = 10-5M
16
II.2. Chuẩn Độ Bazo Mạnh Bằng Axit Mạnh
Bài 1. Chuẩn độ 50ml dung dịch NaOH đến màu da cam của Metyl da
cam (pT = 4.00) thì phải dùng 80ml dung dịch HCl 2.10-3M. tính nồng độ
dung dịch NaOH? (1)
Ta có phương trình chuẩn độ:
Khi Meetyl da cam đổi màu thành da camcos pT = 4 tương ứng với
nên
Vậy nồng độ của dung dịch NaOH là 3.46.10-3M.
Bài 2.Thêm 40.0ml dung dịch HCl vào 50.0ml dung dịch NaOH thì pH
của dung dịch thu được bằng 10. Nếu thêm tiếp 5ml dung dịch HCl nữa thì
pH = 3.(1)
a.Tính nồng độ của HCl và NaOH.
b.Tính thể tích HCl phải cho vào dung dịch NaOH ở trên để làm mất
màu Phenol phtalein (pT = 8.00)
Ta có phương trình chuẩn độ:
17
a.Khi pH = 10 thì nồng độ [H+] = 10-10M nên còn xa điểm tương đương
Suy ra
(1)
Khi thêm 5.0ml HCl thì pH = 3 khi này thì đã chuẩn độ sau và xa điểm
tương đương.
(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
Vậy nồng độ của dung dịch HCl = 0.0208M và của NaOH = 0.01682M
b.Để làm mất màu phenol phtalein có pT = 8 suy ra
ta có
với sai số
Vậy thể tích HCl cần dùng là:
18
Bài 3.Tính bước nhảy pH của phép chuẩn độ dung dịch Ba(OH)2
2.10-3M bằng dung dịch HCl 5,00.10-3M nếu chấp nhận sai số chuẩn độ
là (1)
Ta có phương trình chuẩn độ :
Vì Ba(OH)2 là bazo đa chức nên CN=2CM=4.10-3
pH trước khi chuẩn độ là pOH = -log(OH-)=2,4
pH= 11,6
trước điểm tương đương thì h= [H+] và q = -0,2%
Đặt điều kiện h<< thì
=>
=> pH = 8,65
Sau điểm tương đương [H+]>>[OH-] và q = 0,2%
pOH = 8,65 => pH = 5,53
vậy bước nhảy trong phép chuẩn độ này là pH = 8,65 5,53
19
Bài 4: chuẩn độ 50ml dung dịch Ba(OH)2 bằng dung dịch HCl 0,02M
để đổi màu Metyl đỏ (pT = 5) thì phải dùng hết 35ml HCl. Tính chính xác
nồng độ mol/lít của dung dịch Ba(OH)2? (1)
Ta có
Sai số là:
Bài 5. chuẩn độ dung dịch NaOH bằng dung dịch HCl 0,02M có thể
dùng metyl da cam và metyl đỏ làm chất chỉ thị được không nếu chấp nhận
sai số không vượt quá 0,2%
Ta có phương trình chuẩn độ:
NaOH + HCl NaCl + H2O
pH lúc chưa chuẩn độ là:
pOH =-log(CNaOH)=-log0,01 = 2
pH = 12
pH đầu bước nhảy là:
Đặt điều kiện h<<
20
pH = 9,12
pH tại thời điểm tương đương bằng 7
pH sau thời điểm tương đương là:
Đặt điều kiện h<<
pOH = 9,12
pH = 14 – 9.12 =4,88
vậy bước nhảy của phép chuẩn độ này là: pH =
Suy ra với Metyl đỏ có pT = 5 nằm trong khoảng của bước nhảy nên có
thể dùng để làm chất chỉ thị cho phép chuẩn độ này
với Metyl da cam có pT = 4 không nằm trong khoảng của bước nhảy
nên không thể dùng để làm chất chỉ thị cho phép chuẩn độ này.
II.3. Chuẩn Độ Đơn Axit Yếu Bằng Bazo Mạnh
Bài 1. tính sai số chỉ thị khi dùng chất chỉ thị có pT
a. 9
b. 7
21
Khi chuẩn độ dung dịch CH3COOH 0,1M bằng dung dịch NaOH 0,1M.
(4)
Ta có pH tại điểm tương đương là:
pH = -log(1,886.10-9) = 8,7
a. Trường hợp pH = 9
Khi này ta kết thúc chuẩn độ sau điểm tương đương.
Theo công thức tính sai số ta có:
b. trường hợp pH = 7 thì ta kết thúc chuẩn độ trước điểm tương
đương.
Theo công thức tính sai số ta có:
Bài 2. chuẩn độ dung dịch axit foomic HCOOH 0,1M bằng NaOH
0,1M. Vẽ đường định phân. (3)
Ta có phương trình chuẩn độ:
Khi chưa cho dung dịch NaOH vào dung dịch HCOOH thì pH của
dung dịch là:
22
Khi thêm NaOH nhưng chưa trung hòa hết trong dung dịch có HCOOH
chưa bị trung hòa và HCOO- tạo thành dung dịch đệm
Tại điểm tương đương thì:
pH = 8,22
khi dư NaOH giả sử lúc đó ta chấp nhận sai số 0,1% thì thể tích NaOH
dư là 0,1ml.
pOH = -log( 5.10-5) = 4,3
pH = 9,7
đường định phân:
Bài 3. (4, 5)
a.Chuẩn độ 50ml axit axetic hết 24,25ml NaOH 0,025M, tính nồng độ
axit axetic.
b. tính sai số chuẩn độ nếu kết thúc chuẩn độ tại pT = 10
c. Tính pH của dung dịch nếu thêm 24,5ml NaOH.
23
a. ta có phương trình chuẩn độ là:
Theo định luật đương lượng ta có:
Vì NaOH và CH3COOH là bazo và axit đơn chức nên CM=CN
c. Tại pT = 10 tức là nồng độ H+=10
Theo công thức tính sai số ta có:
d. khi thêm 24,5ml dung dịch NaOH thì lượng NaOH đã dư thì pH
thu được là:
Bài 4. Chuẩn độ 25ml dung dịch axit foomic HCOOH 0,05M bằng
dung dịch NaOH 0,1M. Tính pH của dung dịch trước khi chuẩn độ và sau khi
đã thêm
a. 10,00ml b. 12,15ml c. 12,50ml d. 13,00ml
NaOH (4)
ta có phương trình chuẩn độ:
24
Theo định luật đương lượng ta có:
a.10,00ml < 12,5ml suy ra trước điểm tương đương nên
a. với 12,15ml ta có
b. với thể tích này thì đây là tại điểm tương đương nên
pH = 8,14
c. đây là chuẩn độ đã qua điểm tương đương nên:
25
Bài 5. Chuẩn độ 25ml dung dịch axit axetic 0,01M
bằng dung dịch NaOH 0,05M đến màu đỏ của phenol phtalein (pT = 10) tính
sai số chuẩn độ, tính thể tích NaOH đã dùng. (1)
a. ta có phương trình chuẩn độ là:
Theo định luật đương lượng ta có:
Vì NaOH và CH3COOH là bazo và axit đơn chức nên CM=CN
Với pT = 10 thì theo công thức tính sai số ta có:
Ta có pH tại điểm tương đương bằng:
pH = 8,34
khi pT = 10 thì sau điểm tương đương
26
=>
Bài 6. hòa tan 0,6106g axit benzoic và thêm nước đến 500ml. Chuẩn
độ 20ml dung dịch này hết 4ml NaOH (1)
a.tính pH của dung dịch trước khi chuẩn độ và khi chuẩn độ đến điểm
tương đương.
b. nếu chuẩn độ đến pT = 9 thì sai số chuẩn độ là bao nhiêu?
Ta có nồng độ của axit benzoic là:
Ta có phương trình chuẩn độ:
Theo định luật đương lượng ta có
suy ra
Vì NaOH là bazo đơn chức nên CN=CM=0,05M
a. Ta có pH trước khi chuẩn độ
27
pH tại điểm tương đương
pH = 8,04
b. khi pT = 9 theo công thức tính sai số ta có
II.4. Chuẩn Độ Bazo Yếu Bằng Axit Mạnh.
Bài 1.(4)
a. Chuẩn độ 25,00ml NH3 0,05M bằng HCl 0.1M tính thể tích HCl phải
dùng, nếu kết thúc chuẩn độ tại pT = 4,00
b. Tính pH của dung dịch sau khi thêm 12,30ml HCl
a. Ta có phương trình chuẩn độ là:
Khi chưa thêm HCl trong dung dịch chỉ có NH3 là bazo yếu, vậy pH
của dung dịch được tính theo công thức:
pH = 14 – pOH = 14 + log(9,21.10-4) = 10,96
ta có phương trình phân ly của NH3 là:
28
Ban đầu 0,05 - -
Cân bằng 0,05 – x x x
đặt điều kiện x<<0,05 ta suy ra
M
Ta có pH tại điểm tương đương là:
Tại pT = 4 nghĩa là kết thúc chuẩn đọ sau điểm tương đương nên ta có:
10-10(V+V0)=C.V - C0.V0
(0,1 – 10-10)V = (10-10+0,05).25
V= 12,504ml
Khi thêm 12,3ml HCl thì chuẩn độ kết thúc trước điểm tương đương
nên pH của dung dịch thu được là:
pH = 14 – pOH = 14 – 6,56 = 7,44
29
Bài 2. chuẩn độ 25ml dung dịch NH3 0,025M bằng dung dịch HCl cùng
nồng độ. Tính pH của dung dịch sau khi đã thêm lần lượt các thể tích HCl.
10ml, 20ml, 24,95ml, 25ml, 25,02ml, 30ml. (1)
Ta có phương trình chuẩn độ là:
Theo định luật đương lượng ta có:
V0.C0 = C.V
ta có phương trình phân ly của NH3 là:
Ban đầu 0,025 - -
Cân bằng 0,025 – x x x
đặt điều kiện x<<0,05 ta suy ra
M suy ra
Khi thêm vào dung dịch 10ml HCl thì lượng HCl chưa đủ để trung hòa
lượng NH3 trong dung dịch nên pH của nó có giá trị bằng:
30
pH = 14 – 4,594 = 9,406
Khi thêm vào dung dịch 20ml HCl thì lượng HCl vẫn chưa đủ để trung
hòa lượng NH3 trong dung dịch nên pH của nó có giá trị bằng:
pH = 14 –5,37= 8,63
Khi thêm vào dung dịch 24,95ml HCl thì lượng HCl vẫn chưa đủ để
trung hòa lượng NH3 trong dung dịch nên pH của nó có giá trị bằng:
pH = 14 –7,47= 6,53
Khi thêm vào dung dịch 25ml HCl thì lượng HCl vừa đủ để trung hòa
lượng NH3 trong dung dịch nên pH của nó có giá trị bằng:
Khi lượng HCl cho vào đã dư thì pH được tính theo công thức:
suy ra
Với 25,02ml dung dịch HCl thì lượng HCl để trung hòa lượng NH3 là
dư 0,02ml nên pH của nó có giá trị bằng:
Với 30ml dung dịch HCl thì lượng HCl để trung hòa lượng NH3 là dư
5ml nên pH của nó có giá trị bằng:
31
Bài 3. Chuẩn độ 25ml dung dịch NH3 bằng dung dịch HCl 0,06M đến
màu hồng của metyl da cam (pT = 4). Tính sai số chuẩn độ. Tính thể tích
HCl.(1)
Ta có phương trình chuẩn độ là:
Theo định luật đương lượng ta có:
V0.C0 = C.V
Sai số chuẩn độ khi pT = 4 là
Ta có pH tại điểm tương đương là:
Khi pH = 4 nghĩa là chuẩn độ sau điểm tương đương nên:
32
10-4(V+V0)=C.V - C0.V0
(0,06 – 10-4)V = (10-4+0,03).25
= 12,56ml
Bài 4. Để chuẩn độ 50ml dung dịch NH3 phải dùng 30,0ml dung dịch
HCl 0,25M. (1)
a.Tính pH của dung dịch trước khi chuẩn độ, khi chuẩn độ được một
nữa và tại điểm tương đương.
b. có thể dùng metyl da cam làm chất chỉ thị được không nếu coi sai số
của phép chuẩn độ không vượt quá 0,2%.
Ta có phương trình chuẩn độ là:
Theo định luật đương lượng ta có:
V0.C0 = C.V
a. trước khi chuẩn độ thì NH3 là axit yếu nguyên chất.
ta có pH của dung dịch NH3 là:
33
pH = 11,2
khi chuẩn độ được một nữa khi ấy ứng với q = 0,5 theo công thức tính
sai số ta có:
(1)
vì =hằng số nên ta đặt
từ (1) tương đương với:
Thay q = 0,5 vào phương trình trên ta được:
suy ra pOH = 4,77
Nên pH = 9,23
34
b.Khi sai số không vượt quá 0,2% thì theo công thức tính sai số ta có:
(2)
vì =hằng số nên ta đặt
từ (2) tương đương với:
Thay q = - 0,2% vào phương trình trên ta được:
suy ra pOH = 2,935
Nên pH = 11,065
Thay q = 0,2% vào (2) ta có:
35
suy ra pH = 2,87
Từ trên ta suy ra khi chấp nhận sai số q = 0,2% thì bước nhảy của quá
trình chuẩn độ là pH = 11,065 đến pH = 2,87 nên ta có thể dùng metyl da cam
có pT = 4,0 làm chất chỉ thị cho quá trình chuẩn độ này.
36
PHẦN KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã thực hiện được và
làm sáng tỏ các vấn đề sau:
Làm rõ kiến thức cũng như hệ thông hóa lại kiến thức và các công thức
thiết yếu cần cho việc giải một số bài tập về chuẩn độ axit – bazo đơn chức.
Giải được số bài tập là 21 bài thuộc 4 vấn đề của phần chuẩn độ axit –
bazo đơn chức.
Qua đó cũng cho ta thấy tầm quan trọng của việc giải quyết các bài tập
để rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho người học có thể tiếp thu kiến thức một
cách tổng quát hơn và có kiến thức chuyên sâu hơn trên lĩnh vực ngành hóa
học phân tích. Giúp phát triển khả năng lý luận, khả năng tư duy thuận nghịch
phù hợp với mục đích của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tinh Dung, Bài Tập Hóa học Phân tích (1982), Nhà
Xuất Bản Giáo dục.
2. Nguyễn Tinh Dung, Hóa học Phân tích Phần III các Phương
pháp Định lượng Hóa học (2008), Nhà Xuất Bản Giáo dục.
3. PGS.PTS Bùi Long Biên, Phân tích Hóa học Định lượng (1995),
Nhà Xuất Bản Khoa học và Kĩ thuật.
4. Trần Tứ Hiếu, Hóa học Phân tích (2004), Nhà Xuất Bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
5. Hồ Viết Quý, Cơ sở Hóa học Phân tích, Các Phương pháp Phân
tích Hóa học (2002), Nhà Xuất Bản Đại Học Sư phạm.
6. Vũ Đăng Độ, Cơ sở Lý thuyết các Quá trình Hóa học (2007),
Nhà Xuất Bản Giáo dục.
38