19
CHƯƠNG 3 GING VI SINH VT CHO SN XUT CÔNG NGHIP Mun có sn phm tt, ngoài quy trình công nghthì khâu ging là quan trng nht, nó quyết định cht lượng sn phm và giá trkinh tế ca quy trình công nghsn xut. Trong công nghlên men, người ta sdng rng rãi nhiu loi vi sinh vt thuc nhóm Prokaryote (vi khun, xkhun, vi khun lam) và nhóm Eukaryote (nm men, nm mc, to). 3.1. Phân lp ging vi sinh vt thun chng Để chn được ging vi sinh vt thun chng, bước đầu tiên là phân lp chúng tcác ngun tnhiên như: nước, không khí, đất, các mô động thc vt, các vt liu hu cơ vô cơ đã bphân huít nhiu. Tnhng kthut vi sinh vt hc cđin tthi L. Pauster và R.Koch đề ra nhiu phương pháp đặc bit chng ging thun khiết dùng cho công nghip đã được phát trin, nht là trong vic tìm cht sn xut cht kháng sinh mi. Theo kthut vi sinh vt cđin, vic phân lp các chng thun khiết mt nhiu công sc và chm. Ngày nay người ta dùng phương pháp “sàng lc” va nhanh va có hiu qu. Nguyên lý ca phương pháp này là: Trước hết người ta kim tra sơ bhn hp các ging vi sinh vt tmu tnhiên như đất hoc nước, ccây chng hn…làm các huyn phù pha loãng 1/10 đến 1/100 tđất, ri gieo trên mt hp petri đựng môi trường thch dinh dưỡng và đã cy mt chng vi sinh vt kim định có tác dng đối kháng. Chcó nhng cht nào trong đất sinh cht đối kháng vi chng kim định, nghĩa là có tính cht kháng sinh thì sau khi nuôi sto ra vùng c chế đặc hiu trên đĩa thch. Ta tách khun lc ca chng y và đem nuôi cy, thcht sinh ra và xác định tiếp theo. Cũng có thđơn gin là đặt các mu đất lên các đim khác nhau trên mt thch dinh dung (nếu mun tìm vi khun) hoc ca thch khoai tây (nếu mun tìm nm) đã có chng kim định được nuôi cy ttrước. Giđĩa thch 28-37oC trong khong 2 ngày, quan sát vùng bc chế và quyết định công vic phân lp các chng vi sinh vt có tác dng tiếp theo. Phương pháp “sàng lc” cho phép nhanh chng xác định được tính kháng khun kháng nm hoc virus hoc kháng ung thư ca mt chng được phân lp. Phương pháp này thường dùng hai kiu kthut: - Ly mt mu thđể kho sát tác dng vi nhiu chng kim định. - Ly nhiu mu thđể kho sát tác dng vi mt chng kim định . Cy nhng chng đã được phân lp bng nhng đường vch trên mt thch dinh dưỡng trong hp petri. Sau đó cy chng kim định theo đường song song hoc vuông góc 30

CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

  • Upload
    lynhan

  • View
    222

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

CHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình công nghệ thì khâu giống là quan trọng nhất, nó quyết định chất lượng sản phẩm và giá trị kinh tế của quy trình công nghệ sản xuất. Trong công nghệ lên men, người ta sử dụng rộng rãi nhiều loại vi sinh vật thuộc nhóm Prokaryote (vi khuẩn, xạ khuẩn, vi khuẩn lam) và nhóm Eukaryote (nấm men, nấm mốc, tảo). 3.1. Phân lập giống vi sinh vật thuần chủng Để chọn được giống vi sinh vật thuần chủng, bước đầu tiên là phân lập chúng từ các nguồn tự nhiên như: nước, không khí, đất, các mô động thực vật, các vật liệu hữu cơ vô cơ đã bị phân huỷ ít nhiều. Từ những kỹ thuật vi sinh vật học cổ điển từ thời L. Pauster và R.Koch đề ra nhiều phương pháp đặc biệt chủng giống thuần khiết dùng cho công nghiệp đã được phát triển, nhất là trong việc tìm chất sản xuất chất kháng sinh mới. Theo kỹ thuật vi sinh vật cổ điển, việc phân lập các chủng thuần khiết mất nhiều công sức và chậm. Ngày nay người ta dùng phương pháp “sàng lọc” vừa nhanh vừa có hiệu quả. Nguyên lý của phương pháp này là: Trước hết người ta kiểm tra sơ bộ hỗn hợp các giống vi sinh vật từ mẫu tự nhiên như đất hoặc nước, cỏ cây chẳng hạn…làm các huyền phù pha loãng 1/10 đến 1/100 từ đất, rồi gieo trên mặt hộp petri đựng môi trường thạch dinh dưỡng và đã cấy một chủng vi sinh vật kiểm định có tác dụng đối kháng. Chỉ có những chất nào trong đất sinh chất đối kháng với chủng kiểm định, nghĩa là có tính chất kháng sinh thì sau khi nuôi sẽ tạo ra vùng ức chế đặc hiệu trên đĩa thạch. Ta tách khuẩn lạc của chủng ấy và đem nuôi cấy, thử chất sinh ra và xác định tiếp theo. Cũng có thể đơn giản là đặt các mẫu đất lên các điểm khác nhau trên mặt thạch dinh duỡng (nếu muốn tìm vi khuẩn) hoặc của thạch khoai tây (nếu muốn tìm nấm) đã có chủng kiểm định được nuôi cấy từ trước. Giữ đĩa thạch ở 28-37oC trong khoảng 2 ngày, quan sát vùng bị ức chế và quyết định công việc phân lập các chủng vi sinh vật có tác dụng tiếp theo. Phương pháp “sàng lọc” cho phép nhanh chống xác định được tính kháng khuẩn kháng nấm hoặc virus hoặc kháng ung thư của một chủng được phân lập. Phương pháp này thường dùng hai kiểu kỹ thuật: - Lấy một mẫu thử để khảo sát tác dụng với nhiều chủng kiểm định. - Lấy nhiều mẫu thử để khảo sát tác dụng với một chủng kiểm định . Cấy những chủng đã được phân lập bằng những đường vạch trên mặt thạch dinh dưỡng trong hộp petri. Sau đó cấy chủng kiểm định theo đường song song hoặc vuông góc

30

Page 2: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

với đường vạch của chủng nghiên cứu. Đặt hộp petri vào tủ ấm với nhiệt độ thích hợp với chủng kiểm định. Tác dụng kháng sinh của mẫu thử sẽ được xác định ở vùng mặt thạch không bị mờ tại các giao điểm đường cấy của chủng bị ức chế. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong việc tìm chủng sản xuất các chất kháng sinh. Từ nguyên lý cơ bản phương pháp đã được cải tiến và ngày một phong phú hơn. Để chọn các chủng sản xuất các acid amin người ta đã sử dụng kiểu chọn lọc theo kỹ thuật penicilin. Trong phương pháp này các điều kiện được lựa chọn sao cho các tế bào hoang dại có thể phát triển trong môi trường dinh dưỡng thiếu một acid amin nào đó và bị giết chết bằng pennixilin. Chúng ta đã biết, penicilin chỉ có tác dụng lên các tế bào đang sinh trưởng. Các tế bào cần acid amin không sinh trưởng được nên sống sót. Đối với những vi khuẩn mẫn cảm với penicilin thì dùng chất kháng sinh khác. Để phân lập những chủng có tính chất đặc biệt (như chuyển hoá steroit), người ta dùng hỗn hợp của nhiều chủng vi sinh vật đem nuôi cấy trong cùng một môi trường có chất mà ta muốn thực hiện sự biến đổi. Sau khi nuôi ta chiết xuất và các sản phẩm, phân tích theo các phương pháp sắc ký. 3.2. Tạo giống vi sinh vật công nghiệp Các chủng thu được qua phân lập ở trên được gọi là chủng nguyên thủy, chủng hoang dại hay chủng tự nhiên. Các chủng này chưa hẳn đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu dùng cho sản xuất công nghiệp. Thông thường các chủng này được nghiên cứu tuyển chọn tiếp dựa vào các điều kiện sinh lý, sinh hoá và các điều kiện tích hợp để sao cho có hoạt tính cao và thực hiện được quá trình lên men có tính kinh tế. Những chủng vi sinh vật nguyên thủy đạc biệt là các chủng có hoạt tính siêu tổng hợp - tổng hợp thừa các sản phẩm trao đổi chất bậc 1 và bậc 2 có đặc điểm là không bền vững, thường hay bị biến đổi các tính chất ban đầu. Đồng thời khi nhân tế bào nhân đôi thì liên kết nối giữa purin và pyrimidin của ADN bị cắt ra, làm khuôn để liên kết với hai nửa phân tử khác gồm những purin, pyrimidin, deoxyriboza và photphat. Nếu có sự sai lệch xảy ra trong nửa mới đó của phân tử ADN thì có thể tạo ra một nhân có thông tin sai lệch. Vì vậy trong công nghệ lên men, đặc biệt là lên men các sản phẩmsiêu tổng hợp, không được dùng dịch ở một nồi đã lên men xong để làm giống cho một nồi khác. Vì thế, mỗi mẻ lên men công nghiệp người ta phải tiến hành nhân giống từ các ống nghiệm với giống có hoạt lực cao, được cấy ra từ ống giống đong khô hoặc mới tiến hành chọn lại từ những mẻ lên men tốt từ trước đó. Những đột biến tự nhiên tạo ra những cá thể có đặc tính thực tế đáng chú ý hơn. Vì thế việc gây đột biến để chọn lọc định hướng các chủng vi sinh vật công nghiệp thành vấn đề rất đáng quan tâm. 3.2.1. Các phương pháp đột biến

31

Page 3: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

Thường các chủng hoang dại trong tự nhiên không có sự tổng hợp thừa. Các chủng nguyên thủy thuần khiết sau khi phân lập cũng không bền vững. Từ nhu cầu của thực tế sản xuất công nghiệp dẫn đến việc lựa chọn giống có khả năng “siêu tổng hợp” so với chủng nguyên thủy nên phương pháp đột biến đã đáp ứng được yêu cầu. Các tác nhân gây đột biến chia thành hai nhóm : - Những tác nhân vật lý: Tia cực tím, tia X (rơnghen), tia Y hoặc bắn phá bằng hạt nơtron hay electron. - Những tác nhân hoá học: Các hợp chất chứa nitơ như: Nitrozometylguanidin, Metyldicloroetylamin, Nitrit, Hydroxylamin hay Etylametansunfonat. Trong các tác nhân vật lý dùng vào mục đích này là tia cực tím hay là tia tử ngoại. Người ta dùng đèn thạch anh phát ra tia cực tím chiếu lên dịch huyền phù giống vi sinh vật được chuẩn bị trong môi trường đẳng trương, đựng trong hộp petri mở nắp và có khuấy hoặc lắc. Khoảng cách từ đèn UV đến dịch huyền phù vi sinh vật, thời gian chiếu và cường độ bức xạ được điều chỉnh sao cho số tế bào bị tiêu diệt và số sống sót tối đa vào khoảng 0,2-0,5%. Dùng các tác nhân hoá học có thể tới mức các thể đột biến cần tìm xuất hiện trong khoảng 105-108 tế bào. Nồng độ hoá chất và thời gian chiếu xạ là do thực nghiệm xác định, làm sao cho chỉ còn một số rất nhỏ tế bào vi sinh vật sống sót. Những chủng sau khi chịu tác dụng của các tác nhân đột biến được rửa bằng nước đẳng trương vô khuẩn và sau nhiều lần pha loãng liên tiếp được cấy chuyền nhiều lần trên hộp petri để khảo sát đặc tính mới của chúng. Việc cấy chuyền được thực hiện bằng kỹ thuật đóng dấu:dùng con dấu nhung chuyển khuẩn lạc từ hộp petri này sang hộp petri khác. Để phân lập được các thể đột biến sai hỏng về cơ chế điều hoà có khả năng sinh tổng hợp thừa các sản phẩm trao đổi chất, người ta dùng hai phương pháp: dùng chất tương đồng chống chất trao đổi, và phân lập các thể hồi biến của các chủng trợ dưỡng. Phương pháp dùng chất tương đồng chống chất trao đổi: Hai loại chất này có cấu trúc tương tự nhau, ví dụ metioninvà etionin chỉ khác nhau ở vị trí S của cấu trúc phân tử: CH3 CH2S COOHCH

NH2

CH2 CH3 CH2S COOHCH

NH2

CH2

Metioni Etioni

Do giống nhau, các chất chống trao đổi được tham gia vào quá trình trao đổi chất, nhưng không làm được đầy đủ các chức năng trao đổi thực, nên chất giả này thường gây tác dụng ức chế và làm chết tế bào. Có nhiều nguyên nhân gây ra sự ức chế :

32

Page 4: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

Một chất tương đồng với acid amin được tham gia vào cấu trúc enzyme làm cho enzyme này bất hoạt. Chất tương đồng cạnh tranh với chất trao đổi về trung tâm hoạt động của enzyme và do vậy ngăn cản sự chuyển hoá của chất trao đổi . Các chất tương đồng xuất hiện ở sản phẩm cuối cùng của một chuỗi tổng hợp, do kết hợp với enzyme dị lập thể làm giảm hoạt tính của nó hay do phản ứng của chất kiềm chế làm giảm sự tổng hợp của các enzyme. Do vậy, sự tổng hợp chất trao đổi thật bị ngăn cản và sinh sản của tế bào bị ức chế. Cấy trên thạch dinh dưỡng có bổ sung chất chống chất trao đổi một huyền dịch tế bào đặc biệt ( khoảng 108 tế bào/ đĩa ) đã được xử lý bằng một tác nhân gây đột biến. Trên mặt thạch sau khi nuôi vẫn xuất hiện một số khuẩn lạc thể hiện bằng các khuẩn lạc vệ tinh bao quanh các khuẩn lạc trên đĩa trước đó được cấy dầy đặc. Đây là các tế bào kháng các chất chống chất trao đổi. Phương pháp dùng chất tương đồng giúp ta phân biệt được các thể đột biến bị hư hại trong sự ức chế bằng sản phẩm cuối cùng củng như các thể đột biến bị rối loạn về cơ chế kiềm chế. Phương pháp trợ dưỡng: Mục đích của phương pháp này là nhằm phân lập được các thể hồi biến từ các thể đột biến trợ dưỡng sản phẩm cuối cùng. Ta có thể nhận được thể hồi biến với trung tâm xúc tác trở lại hoạt động bình thường, song trung tâm điều hoà, nơi mà sản phẩm cuối cùng tác động, thì không. Tiến hành cấy khoảng 1010 tế bào dột biến trợ dưỡng lên môi trường dinh dưỡng tối thiểu. Hầu hết các tế không sinh trưởng được, nhưng một số ít phục hồi lại khả năng tổng hợp sản phẩm cuối cùng thì mọc được. Như vậy, enzyme bị hư trong cá thể này đã phục hồi được hoạt tính xúc tác nhờ đột biến thứ hai. Có vài trường hợp thể đột thứ hai phục hồi hoạt tính enzyme, nhưng không phục hồi tính mẫn cảm với chất hiệu ứng dị lập thể. Như vậy, có thể đột biến có hoạt tính enzyme đầy đủ, nhưng không có khả năng dị lập thể. Nhận biết các thể này nhờ vòng khuẩn lạc vệ tinh. Qua nhiều bước làm đột biến ta có thể nhận được các thể đột biến có chứa các enzyme nhưng đã mất tính mẫn cảm dị lập thể và từ đấy có thể chọn ra phương pháp cần thiết cho việc tạo giống công nghiệp. Nhờ các phương pháp chọn lọc định hướng các thể đột biến ngày càng được cải tiến và thích hợp, người ta đã chọn được nhiều chủng có năng xuất lên men cao dùng trong sản xuất enzyme, acid amin, vitamin, các chất kháng sinh…một số giống đột biến để tăng hiệu quả trong công nghiệp. Trong những năm gần đây, nhiều công trình tạo giống vi sinh vật công nghiệp bằng đột biến từ tế bào trần đã cho kết quả khả quan. Ngoài các phương pháp lai ghép tế bào trần

33

Page 5: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

và biến nạp gen ở tế bào vi sinh vật- các phương pháp kỹ thuật di truyền hiện đại mở ra một trang mới cho công nghệ sinh học, trong đó có việc tạo giống công nghiệp . Các phương pháp lai ghép tế bào trần và biến nạp gen ở các tế bào vi sinh vật đã giúp cho việc tạo giống vi sinh vật công nghiệp. Nhiều chủng mới có hoạt tính cao, có khả năng sinh tổng hợp các chất liệu quí mà trước đây chỉ có thể sinh ra ở cơ thể động vật hoặc thực vật thì nay các gen điều khiển tổng hợp chất đó đã được ghép vào tế bào vi khuẩn. Công việc sau đó là tổ chức một quá trình lên men và đưa vào sản xuất công nghiệp như các sản phẩm truyền thống khác. Các sản phẩm như interferon, insulin, các kháng thể đơn dòng…đã được sản xuất theo công nghệ lên men. Cũng cần lưu ý rằng việc dùng các chủng vi sinh vật đã được thay đổi bộ gen di truyền là một việc làm hết sức quan trọng, vì ra tự nhiên khó kiểm soát được các chủng này và hậu quả thì khó lường được. Vì vậy, ở các nước phát triển có qui định ngặt nghèo với việc cho phép sử dụng các chủng tái tổng hợp dùng cho công nghiệp. 3.3. Các tiêu chí để chọn giống vi sinh vật cho sản xuất công nghiệp Một chủng giống vi sinh vật được dùng cho công nghiệp cần phải đáp ừng những nhu cầu sau: - Chủng vi sinh vật phải thuần, không chứa vi sinh vật gây nhiễm khác - Phải đảm bảo khả năng tạo thành sản phẩm với năng suất cao, chất lượng tốt, không tạo ra sản phẩm phụ không mong muốn. - Khả năng sử dụng nguyên liệu dễ kiếm và rẻ tiền. Trên những cơ chất này vi sinh vật phải mọc nhanh và sản sinh lượng lớn sinh khối ổn định. Khả năng tách dễ dàng các tế bào hay các sản phẩm tạo ra trong qua trình lên men. - Phải thể hiện tính không mẫn cảm với vi sinh vật tạp nhiễm và thực khuẩn thể . - Cùng với thời gian chủng sản xuất phải bảo toàn được đặc tính hoá sinh ban đầu. - Chủng vi sinh vật có khả năng thay đổi đặc tính bằng các kỹ thuật đột biến, kỹ thuật gen để không ngừng nâng cao năng suất. Việc chọn giống không phải bao giờ cũng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trên, thường khi kích thước tế bào lớn thì dễ tách ra khỏi dịch nuôi cấy, nhưng hoạt tính lại không cao, vì rằng cường độ trao đổi chất của vi sinh vật tỉ lệ nghịch với kích thước tế bào.

Tuy nhiên trong quá trình sản xuất các tiêu chuẩn trên không phải gắn liền với nhau và cùng tồn tại ở một số đối tượng vi sinh vật nào đó. Các vi sinh vật thuộc nhóm Eukaryote có kích thước tế bào lớn thể hình sợi, do đó dễ tách chúng ra khỏi môi trường dinh dưỡng bằng phương pháp lọc ly tâm thường. Nhưng ở chúng thường tồn tại một quy tắc chung là kích thước tế bào tỷ lệ nghịch với hoạt tính trao đổi chất. 3.4. Kỹ thuật bảo quản giống vi sinh vật

34

Page 6: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

Công tác bảo quản giống vi sinh vật có ý nghĩa rất lớn trong mọi phòng nghiên cứu và trong công nghiệp vi sinh vật. Nó không chỉ đơn thuần giữ những chủng giống trên một vài môi trường dinh dưỡng thông thường và định kỳ cấy chuyền, mà phải làm htế nào để giống sống sót và giữ được những đặc tính ban đầu. Vì vậy công tác này tương đối phức tạp và khó khăn. Quá trình nuôi cấy đưa ra giống vi sinh vật có hoạt lực cao vào sản xuất cần qua các bước như sau: phân lập, và tuyển chọn giống, nghiên cứu các đặc tính về hình thái, sinh lý, hoá sinh, tuyển chọn các điều kiện nuôi cấy tối ưu. Bước đầu tiên cần phải chú ý là việc giữ giống sau khi đã phân lập từ đất, nước hay một cơ chất nào đó. Yêu cầu về mặt chọn giống: giống có hoạt lực cao và ổn định với hoạt lực này trong qui trình thích hợp. Giống được chọn lần đầu cũng được giữ cho những lần tiếp theo. Có thể cho rằng : công việc giữ giống liên quan đến công tác nghiên cứu và trong mọi thời gian của các xí nghiệp dùng vi sinh vật. Nếu không giữ được những đặc tính ban đầu của vi sinh vật thì mọi thành quả thu được coi như vô ích. Vì lý do trên mà các nước trên thế giới đã chuẩn bị cho khâu bảo quản giống mang tính tầm cỡ, thành lập các trung tâm, các bảo tàng giống vi sinh vật, các viện nghiên cứu. Nhiệm vụ của các bảo tàng vi sinh vật là: giữ được quần thể các tế bào giống sống sót với tỉ lệ cao và các tế bào này giữ được đặc tính ban đầu để phục vụ cho nghiên cứu và sản xuất. Nhưng cũng có những vi sinh vật không có khả năng sống và duy trì những đặc tính ban đầu. Thông thường một chủng giữ lâu trên môi trường dinh dưỡng và cấy chuyền nhiều lần có thể có những biến đổi. Như vậy cần phải chọn lựa giống và phương pháp bảo quản thích hợp để cho các thế hệ con cháu của nó không sinh ra các đột biến. Người ta chọn những khuẩn lạc riêng lẻ có những đặc điểm đặc trưng. Chọn như vậy sẽ được những tế bào cùng loại, về nguyên tắc khó gặp những thể đột biến, nhưng cũng có thể gặp phải sự xuất hiện hoặc tập trung thể đột biến, nhưng cũng có thể gặp phải sự xuất hiện hoặc tập trung thể đột biến ở chủng ban đầu. Sau khi đã chọn được những chủng cần phải tiến hành bảo quản ngay. Ngày nay có nhiều phương pháp bảo quản giống vi sinh vật. Phần nhiều những phương pháp này giữ chủng giống ở trạng thái tiềm sinh và định kỳ cấy chuyền ở môi trường thích hợp. Trong trạng thái tiềm sinh hầu như không xảy ra quá trình sống hoặc với mức độ thấp. Bảo quản ở trạng thái này cho phép giữ được những tính chất quí hiếm ban đầu. Sự lựa chọn những phương pháp bảo quản tuỳ thuộc vào khả năng của từng phòng thí nghiệm. 3.4.1. Phương pháp cấy truyền vi sinh vật:

Đây là phương pháp bảo quản đơn giản, các chủng vi sinh vật được cấy trên môi trường thích hợp (dịch thể hay trên thạch) trong ống nghiệm hay bình tam giác và để trong điều kiện thích hợp cho vi sinh vật phát triển. Sau đó các chủng vi sinh vật này được chuyển đến nơi bảo quản có nhiệt độ thích hợp. Quá trình này được lặp lại trong một thời hạn nhất định, đảm bảo chủng vi sinh vật luôn được chuyển đến môi trường mới trước khi già và

35

Page 7: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

chết. Thực tế có nhiều chủng vi sinh vật thích hợp với phương pháp bảo quản này như: Staphylococi, Coliform... có thể sống được vài năm theo cách này. Cho dù phương pháp này là phương pháp khá phổ biến được dùng trong các cơ sở nghiên cứu và sử dụng các chủng vi sinh vật đặc biệt là các chủng đang dùng cho nghiên cứu. Tuy nhiên, phương pháp này cũng bộc lộ nhiều nhược điểm sau:

- Dễ bị tạp nhiễm và dễ dẫn đến mất chủng giống gốc. - Mất hay nhầm lẫn nhãn hiệu giữu các chủng trong quá trình bảo quản. - Phải nghiên cứu và theo dõi thời gian cấy truyền thích hợp đối với các chủng bảo quản. - Tốn nhiều công sức để cấy truyền. - Giống gốc có thể mất do sai sót khi dùng môi trường cấy truyền không thích hợp. - Chủng vi sinh vật cấy truyền dễ bị thay đổi các đặc điểm sinh học do đột biến xuất hiện sau mỗi lần cấy truyền. Cấy truyền trên môi trường dịch thể:

• Cách tiến hành rất đơn giản là chuẩn bị 10 ml môi trường nuôi cấy nấm men (thông thường là môi trường YM Yeast extract – Maltose) trong lọ McCartney khử trùng ở nhiệt độ 121oC trong 15 phút. Thường làm 2 lọ cho mỗi chủng bảo quản.

• Một vòng que cấy chủng nấm men bảo quản được đưa vào môi trường bằng thao tác vô trùng và giữ ở 25oC trong 72 giờ. Phải kiểm tra sự phát triển của chủng bảo quản.

• Sau đó các mẫu được giữ ở 4oC. Thông thường theo cách này thời gian bảo quản các chủng thường thay đổi từ 2- 6

tháng. Cấy truyền trên môi trường thạch:

Cấy truyền trên môi trường thạch tương tự như môi trường dịch thể nhưng ở đây môi trường được bổ sung thạch (1.6%). Giống sau khi cấy được giữ trong 72 giờ ở nhiệt độ thích hợp để đạt độ phát triển cần thiết, sau đó được để ở 4-8oC. Theo phương pháp này giống có thời gian sống lâu hơn phương pháp cấy truyền dịch thể, thông thường giống được bảo quản từ 3-6 tháng.

Thời gian bảo quản có thể được kéo dài từ 2-3 năm nếu như các ống giống được bảo quản trong dầu parafil đã thanh trùng và được đổ lên trên môi trường thạch sao cho tạo một lớp dày khoảng 1cm.

36

Page 8: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

Hình 3. Bảo quản bằng phương pháp cấy truyền trên môi trường thạch

Giống vi sinh vật được giữ trên môi trường thạch nghiêng (đối với các giống vi sinh vật hiếu khí) hoặc trích sâu vào môi trường thạch (đối với vi sinh vật kỵ khí). Các ống giống được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 3- 50C. Định kỳ để cấy truyền giống, tuỳ từng nhóm vi sinh vật khác nhau mà định kỳ cấy truyền khác nhau, song giới hạn tối đa là 3 tháng. Để công tác giữ giống được tốt, lâu hơn và đỡ bị tạp hơn, người ta thường phủ lên môi truờng đã được cấy giống vi sinh vật một lớp dầu khoáng như paraffin lỏng. Lớp paraffin này sẽ hạn chế được sự tiếp xúc của vi sinh vật đối với oxy không khí (O2) và hạn chế sự thoát hơi nước của môi trường thạch, do vậy giống có thể bảo quản được lâu hơn và không bị nhiễm tạp, thoái hóa. Phương pháp giữ giống trên môi trường thạch dưới lớp dầu khoáng

Để khắc phục nhược điểm của phương pháp cấy chuyền nhiều lần cụ thể là hạn chế sự phát triển của vi sinh vật trong thời gian bảo quản, tránh cho lớp thạch môi trường bị khô dần và giống có thể bị chết, thì phủ lên môi trường thạch có vi sinh vật phát triển một lớp dầu khoáng parafin dày khoảng 10mm. Lớp parafin này sẽ hạn chế sự tiếp xúc của vi sinh vật với oxygen không khí và hạn chế sự thoát hơi nước của môi trường thạch nên nồng độ các chất hoà tan không bị thay đổi, do đó áp lực thẩm thấu cũng không bị thay đổi nên không gây hại đến đời sống của vi sinh vật. Những chủng đã được xử lý ở trên, sau đó được giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ 50C và có thể bảo quản nhiều năm.

Cần phải giữ sao cho duy trì sự sống được tốt mà không tạo nên ưu thế sinh sản. Đối với mỗi chủng phải thử và chọn phương pháp bảo quản thích hợp. Phương pháp giữ giống với dầu khoáng tương đối thuận tiện và cho kết quả tốt. Giống bảo quản dưới lớp dầu khoáng sau 12 tháng vẫn giữ được hình dáng bề ngoài bình thường. Phương pháp này được ứng dụng rộng rãi để giữ nhiều giống vi sinh vật như: nấm men, nấm mốc,vi khuẩn, xạ khuẩn….

37

Page 9: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

3.3.2. Giữ giống vi sinh vật trong môi trường đất, cát và trên hạt Do cấu trúc hoá lý, cát và đất là những cơ chất tốt mang các tế bào vi sinh vật- chủ yếu là các bào tử. Bảo quản giống vi sinh vật trong cát: Dùng cát sông rửa sạch bằng nước nhiều lần (đến khi nước không đục), sấy khô, sàng qua rây lỗ nhỏ để loại đất và rác bẩn. Có thể dùng acid clohyric đặc để oxy hoá các chất hữu cơ (đun nóng 1000C và rửa lại bằng nước). Sấy khô ở 1200C trong 3 - 4 giờ. Chia cát khô vào ống nghiệm thuỷ tinh đã sấy thanh trùng ở 160-1800C khoảng 2 giờ. Ta có thể kiểm tra độ vô trùng của cát bằng cách cho môi trường dịch đường hoá và thịt- pepton vô trùng vào ống cát đã hấp thanh trùng. Sau đó cho vào tủ ấm 28-300C khoảng một tuần. Quan sát hàng ngày nếu thấy loại dịch này đục thì coi như cát chưa vô trùng. Đổ cát đã chuẩn bị vào các ống nghiệm giống đã thanh trùng sao cho cát không rơi vào mặt thạch, không dính lên thành ống nghiệm. Úp mặt thạch, dùng que cấy cào bào tử vào cát. Đổ cát có bào tử vào ống nghiệm vô trùng lắc đều. Chỉ bảo quản những ống cát vào bào tử khô không bị ướt và vón cục, các ống cát giống đậy bằng nút bông. Dùng parafin nóng chảy phết lên nút bông của ống nghiệm giúp cho ống giống không bị ẩm ướt và giữ ở nhiệt độ phòng hay ở 4-60C. Phục hồi chủng bằng cách dùng que cấy lấy cát trong ống và cấy vào các ống thạch nghiêng, sau đó chọn lựa và cấy chuyền tiếp theo. Phương pháp bảo quản này chủ yếu áp dụng cho những nhóm vi sinh vật sinh bào tử như nấm mốc và xạ khuẩn. Bảo quản giống trong đất khô: nghiền đất và rây lấy những hạt bằng nhau. Chia đất nghiền vào các ống nghiệm thêm 1-2 giọt nước,có thể thêm 1-2% CaCO3 để trung hoà các loại đất chua hoặc cho một ít than hoạt tính vào đáy ống để cho đất sau khi thanh trùng luôn khô. Đậy bông và để các ống nghiệm có đất vào giỏ đem hấp thanh trùng hai lần ở 1200C một giờ cách nhau một ngày. Kiểm tra độ vô trùng của môi trường giữ giống như đối với cát và giữ giống trong đất như là ở cát. Ngoài ra ta có thể giữ giống trong hỗn hợp cát và đất. Phương pháp này bảo quản thành công với giống Clostridium pasteurianum. Giữ giống trên hạt: Có thể giữ bào tử nấm mốc, xạ khuẩn trên các hạt thực vật khác nhau. Ơû Liên Xô cũ thường bảo quản giống xạ khuẩn sinh kháng sinh trên hạt kê: chọn hạt kê vàng đã làm sạch, cho vào nước sôi khuấy trộn đều, giữ 30 phút cho các hạt thấm ẩm hoàn toàn rồi lọc. Tãi kê ẩm ra trên mặt khay để xoa cồn, làm nguội và các hạt phải rời nhau, rồi cho vào từng lọ (khoảng 15-16 g mỗi lọ thể tích 250ml). Các bình đậy nút kín và thanh trùng ở 1150C khoảng 30-40 phút. Thử vô trùng giống các phương pháp trên. Cấy vào mỗi bình 2 ml dịch huyền phù bào tử hay khuẩn ty dinh dưỡng. Lắc nhẹ cho giống đều trên các hạt kê và nuôi ở nhiệt độ 24-280C trong 8 ngày. Sau đó sấy trong các thiết bị chân không đến khi độ ẩm kê có giống phát triển không quá 8%. Kiểm tra giống và tráng parafin lên nút bông. Bảo quản ở nhiệt độ phòng trong tối và khô.

38

Page 10: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

3.3.2. Phương pháp đông khô vi sinh vật và phương pháp đông khô trực tiếp: 3.3.2.1. Phương pháp đông khô:

Đông khô là quá trình mà nước được lấy ra khỏi mẫu khi các mẫu đang ở trạng thái lạnh sâu. Ở đây vi sinh vật được huyền phù trong môi trường thích hợp và được làm lạnh trong môi trường chân không. Thiết bị đông khô sẽ hút nước và cuối cùng mẫu được làm khô đến mức nhất định. Mẫu được hàn kín để cho môi trường chứa mẫu là chân không. Đây là phương pháp phổ biến có hiệu quả cao cho bảo quản các đối tượng vi sinh vật khác nhau như nấm sợi, nấm men, vi khuẩn và một số virut. Tuy nhiên, phương pháp này ít được ứng dụng đối với tảo, động vật nguyên sinh và tế bào động vật.

Hình 4. Đông khô vi sinh vật.

Đây là phương pháp phổ biến được sử dụng tại mọi bảo tàng vi sinh vật trên thế giới. Phương pháp đông khô hạn chế được sự thay đổi các đặc tính của vi sinh vật và bảo quản được trong một thời gian dài.

Phương pháp lạnh đông giữ giống dựa trên nguyên tắc ức chế sự phát triển của vi sinh vật bằng cách đưa chúng vào nhiệt độ lạnh sâu ở –250C đến –700C. Để đảm bảo tế bào vi sinh vật không bị chết khi bị làm lạnh sâu ta cần trộn sinh khối của giống cần bảo quản với dung dịch bảo vệ (hay còn gọi là dung dịch nhũ hoá) như glycerin 15%, huyết thanh ngựa, dung dịch glucose hay lactose 10%. Việc làm tiến hành từ từ lạnh được, khi độ lạnh đạt –200C việc tiếp tục làm lạnh cần đạt tốc độ 1-20C/ phút. Với phương pháp này cũng cấy chuyền và làm lại, nhưng thời gian giữa các lần cấy chuyền kéo dài hơn so với phương pháp giữ giống trên thạch.

Nếu giữ ở t0=-150C đến -200C : 6 tháng cấy chuyền và làm lại một lần. Nếu giữ ở t0=-300C : 9 tháng cấy chuyền và làm lại một lần. Nếu giữ ở t0=400C : 1 năm cấy chuyền và làm lại một lần.

39

Page 11: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

Nếu giữ ở t0=-500C đến -600C : 3 năm cấy chuyền và làm lại một lần. Nếu giữ ở t0=-700C : 10 năm cấy chuyền và làm lại một lần. Phương pháp này rất đơn giản và tiện lợi, lại cho hiệu quả bảo quản khá cao. Hiện

nay nó là phương pháp sử dụng khá phổ biến để bảo quản giống vi sinh vật. Phương pháp đông khô cũng giống vời phương pháp lạnh đông, tức là vi sinh vật

trong quá trình xử lý sẽ được đưa vào nhiệt độ thấp ở nhiệt độ –600C đến –700C một cách từ từ với sự có mặt của chất bảo vệ: glutamate 3% hay lactose 1,2% + pepton 1,2% hay saccharose 8% + sữa 5% + gelatin 1,5%…

Điều khác biệt với phương pháp lạnh đông là: đảm bảo an toàn hơn cho sự sống của tế bào giống, người ta làm thăng hoa nước ở trong tế bào và môi trường có chất bảo vệ trong thiết bị đông khô với áp suất 1.10-4 mmHg. Hỗn hợp tế bào giống và dung dịch bảo vệ được chứa trong những ampul thuỷ tinh có φ =10mm hay φ =15mm được hàn kín để đảm bảo độ khô và chân không cần thiết, nhưng ampul này được bảo quản ở t0=4 - 60C hay nhiệt độ phòng. Phương pháp này d0ược coi là tối ưu cho hiệu suất bảo quản cao nhất vì có thể giữ giống vi sinh vật qua hàng chục năm vẫn có tỷ lệ sống cao và không bị biến đổi về di truyền, đồng thời chiếm diện tích bảo quản ít nhất

Phương pháp đông khô được trình bày ở đây là phương pháp được dùng tại NCTC (National Colleciton Type Culture, Anh).

1, Nuôi vi khuẩn cho đông khô: Vi khuẩn được cấy trên môi trường ống thạch nghiêng thích hợp. Tuy nhiên, cũng có thể chuẩn bị dịch vi khuẩn trên môi trường dịch thể nhưng phải làm đậm đặc tế bào bằng li tâm. Tuổi của tế bào cũng rất quan trọng do đó thường chọn tế bào nằm trong pha sinh trưởng log.

2, Chuẩn bị đệm mẫu: Có thể dùng một trong hai loại đệm sau: + Đệm huyết thanh- inositol; Meso-inositol: 5 gam Huyết thanh ngựa (số 3): 100 ml Thanh trùng bằng phương pháp lọc vi khuẩn, sau đó phân 5ml vào các

bình vô trùng. + Đệm inositol: Môi trường dinh dưỡng bột số 2: 2.5 gam Meso-inositol: 5 gam Nước cất: đủ 100 ml.

Phân 5 ml vào các bình và khử trùng tại nhiệt độ 121

3, Chuẩn bị dịch tế bào: Mật độ tế bào có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng bảo quản. Thông thường có thể thu sinh khối từ mỗi ống thạch nghiêng chỉ dùng cho 1-2 ml đệm

40

Page 12: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

pha mẫu để tạo dịch huyền phù tế bào. Mật độ vi khuẩn thông thường cần đạt 1010 (đối với vi sinh vật không có bào tử). Mật độ trên có thể giảm với các vi sinh vật có bào tử. Hai đệm pha mẫu trên có thể dùng với mọi vi khuẩn nhưng trong trường hợp enterobacteria thì không dùng đệm huyết thanh vì sẽ gây ra thay đổi đặc tính miễn dịch của vi khuẩn.

4, Chuẩn bị ống đông khô: Ống đông khô được rửa sạch sau đó ngâm qua đệm với dịch acid loãng (HCl 2%) và lại được rửa sạch, làm khô và chuẩn bị nút bông, ống được thanh trùng khô hoặc khử trùng theo phương pháp thông thường.

5, Chuẩn bị mẫu trước khi đông khô: Lượng dịch huyền phù vi khuẩn được đưa cẩn thận bằng pipet pasteur vào ống đông khô khoảng 0.1- 0.2 ml. Chú ý mọi thao tác phải cẩn thận tránh dính mẫu vào thành hay phía trên của ống đông khô.

6, Bước tiền đông khô: Mục tiêu của bước này là làm bay hơi hết nước có thể bị lạnh đông tạo đá. Trước khi tiến hành đông khô mẫu được chuẩn bị qua bước tiền đông (như trình bày ở trên) sau đó bước tiền đông khô tiến hành khi mẫu được lắp vào hệ thống đông khô và quá trình làm mất nước trong điều kiện lạnh được tiến hành khoảng 3 giờ.

7, Tạo chỗ thắt trên ống đông khô: Sau bước tiền đông khô, yêu cầu phải tạo vết thắt. Việc tạo vết thắt được thực hiện với hệ thống đèn hàn. Tuy nhiên, hiện nay các cơ sở bảo quản vi sinh vật sử dụng hệ thống hàn và tạo vết thắt trên thiết bị tự động.

8, Hậu đông khô: Trong bước này mẫu lại tiếp tục được làm khô cho đến độ ẩm cuối cùng đạt khoảng 1%. Thời gian cho bước này có thể thay đổi từ 1-2 giờ.

9, Hàn ống đông khô: Việc hàn ống trực tiếp trên thiết bị đông khô (manifold) cần có kinh nghiệm và cẩn thận. Trước hết phải tiến hành khoá van và sau đó mới thực hiện thao tác hàn ống đông khô.

10, Kiểm tra độ chân không của ống đông khô: Người ta sử dụng thiết bị là đèn phát hiện mức độ chân không. Với các mẫu đạt độ chân không cần thiết thì xuất hiện màu xanh tím nhạt. Đối với các mẫu không đạt tiêu chuẩn thì không có tín hiệu hoặc màu tím đậm.

11, Kiểm tra khả năng sống của mẫu: Đếm số lượng tế bào là phương pháp chủ yếu để đánh giá chất lượng bảo quản. Việc đếm được thực hiện trước khi và ngay sau khi đông khô. Các bước kiểm tra tiếp theo có thể được thực hiện sau 1 hoặc 5 năm để đánh giá chất lượng của mẫu đông khô. Nói chung khả năng sống của vi sinh vật có bào tử cao hơn vi sinh vật không có bào tử và loại gram dương cao hơn vi sinh vật gram âm. Tuy nhiên, với vi sinh vật kỵ khí thì yêu cầu phải được tiến hành theo đúng qui trình, tránh vi sinh vật tiếp xúc với oxy.

12, Bảo quản mẫu: Mẫu thông thường được bảo quản tại 4OC hay nhiệt độ phòng. Phương pháp đông khô dịch thể trực tiếp (L-drying):

Ngoài phương pháp đông khô như mô tả ở trên, còn có phương pháp đông khô trực tiếp. Khác biệt với phương pháp trên ở chỗ dịch huyền phù vi sinh vật được làm khô nhanh ở chế độ chân không thích hợp mà mẫu không cần làm lạnh từ trước. Phương pháp này đặc

41

Page 13: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

biệt có ý nghĩa đối với nhóm vi khuẩn không có khả năng sống trong nhiệt độ thấp của giai đoạn tiền đông. Các thông số quan trọng cần được quan tâm khi thực hiện phương pháp này là:

- Tuổi của vi sinh vật bảo quản. - Thành phần dịch huyền phù tế bào vi sinh vật. - Tốc độ đông khô. - Nhiệt độ đông khô thấp nhất. - Khoảng thời gian làm khô mẫu và độ ẩm cuối cùng của mẫu.

Phương pháp đông khô trực tiếp thực hiện tương tự như phương pháp đông khô đã trình bày ở trên và được thực hiện như sau:

Chuẩn bị:1, Ống đông khô rửa sạch (sonic cleaner) trong 15 phút sau đó khử trùng 170oC

trong 3 giờ. 2, Môi trường L-drying chuẩn có thành phần như sau: Đệm phosphat: 0.1M : 100 ml. Monosodium glutamat: 3 g Adonitol: 1.5 g. (Khử trùng ở 115oC/20 phút). 3, Ống thạch nghiêng (có thể đĩa petri) chứa bào tử nấm sợi, tuỳ theo từng chủng

môi trường nuôi cấy mà thời gian thu bào tử thích hợp khác nhau (10-15 ngày). Cách tiến hành: 1, Dùng pipet pasteur lấy khoảng 3-4 ml môi trường đã thanh trùng ở trên cho

vào ống nghiệm chứa bào tử nấm sợi, dùng que cấy tạo dịch huyền phù bào tử nấm có mật độ cao nhất (đối với một số chủng có số lượng bào tử thấp thì có thể tạo dịch bào tử từ một vài ống thạch bào tử khác nhau).

2, Dùng pipet pasteur lấy dịch bào tử cho vào ống đông khô (0,2 ml), thông thường chuẩn bị 13 ống cho mỗi chủng, dán nhãn, ghi các thông tin cần thiết như số mã chủng, ngày bảo quản, môi trường và nhiệt độ thích hợp. Sau đó đậy bằng nút bông hay giấy bạc.

3, Đồng thời bật máy Dura-Dry, khi mức độ chân không đạt 45 minitor, nhiệt độ -75oC, lần lượt nối ampoule mẫu vào hệ thống manifold (chú ý khoá van chân không khi nối ampoule mẫu với tube manifold sau đó lại mở ra, để đảm bảo độ chân không cần thiết khi làm đông khô phải lần lượt đưa mẫu vào khi tín hiệu đèn chỉ thị cho phép). Khi độ chân không đạt 45-48 minitor, nhiệt độ -55oC tiến hành quá trình làm khô trong 3 giờ.

4, Hàn kín ampoule mẫu: Khi máy cô Dura-Dry đang chạy để đảm bảo độ chân không cần thiết, lần lượt khoá van cho từng ampoule mẫu và tiến hành hàn với các mẫu này

42

Page 14: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

tại vị trí ống bị thắt. Dùng ngọn lửa gas để đốt nóng phần ống thắt cho đều các phía và xoay đều cho thuỷ tinh chảy bịt kín ống. Sau đó dùng ngọn lửa gas để cắt rời phần trên (nối với manifold) và phần dưới chứa mẫu. Hết đợt lại khoá các van của các ampoule mẫu tiếp theo và hàn lần lượt như trên.

Kiểm tra chất lượng ngay sau khi bảo quản:- Để kiểm tra độ sống sót của mẫu nấm sợi bảo quản, có thể thực hiện theo cách đã

được mô tả ở phần đông khô. - Kiểm tra độ thuần chủng: các mẫu được cấy trên môi trường thích hợp và quan sát

hình thái và các đặc điểm sinh học đặc trưng cần thiết để đánh giá khả năng tạp nhiễm và đặc tính sinh học.

- Thí nghiệm đánh giá nhanh thời gian bảo quản: các mẫu sau đông khô trực tiếp được giữ ở 37oC trong 2 tuần. Độ sống sót của mẫu bảo quản giảm trong 2 tuần ở 37oC tương đương với bảo quản 10 năm ở 4oC.

Phương pháp này nhanh và thuận lợi cho các đợt bảo quản số lượng lớn mẫu. Thông thường theo phương pháp này vi sinh vật được bảo quản từ 10-20 năm. Nói chung cả hai phương pháp này có nhiều ưu điểm so với các phương pháp trước như thời gian bảo quản lâu, tiết kiệm được công sức và sai sót nhãn mác và tạp nhiễm. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là giá thành thiết bị. Độ ổn định của các chủng vi sinh vật bảo quản theo các đợt đông khô là khác nhau. Hơn thế nữa các chủng trước khi đem ra sử dụng phải được hoạt hoá trên môi trường thích hợp một số lần để phục hồi các đặc tính sinh học. 3.3.3 . Phương pháp bảo quản lạnh sâu: Đối với phương pháp bảo quản lạnh sâu thì vi sinh vật được bảo quản trong môi trường dịch thể và nước cần cho hoạt động sống của vi sinh vật bị bất hoạt ở nhiệt độ lạnh sâu (-196°C -> -80°C).

Hình 5. Bảo quản lạnh sâu

Với phương pháp này, tế bào có thể bị vỡ trong quá trình làm lạnh và làm tan mẫu. Một nguyên nhân dẫn đến làm vỡ tế bào là việc tích luỹ các chất điện giải trong mẫu

43

Page 15: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

bảo quản và hình thành các tinh thể nước trong tế bào. Để khắc phục nhược điểm này người ta đã bổ sung các chất làm hạn chế tốc độ lạnh sâu và làm tan nhanh như glycerol, DMSO (dimethyl sulfoxide). Việc bảo quản theo phương pháp lạnh sâu này được thực hiện ở các thang nhiệt độ khác nhau như -20° C, -30° C, -40° C, -70° C, -140°C và -196° C. Nói chung mức nhiệt độ cao hơn -30° C cho hiệu quả thấp do tế bào chịu nồng độ muối cao sinh ra từ các chất điện giải. Phương pháp bảo quản này có hiệu quả với nhiều nhóm vi sinh vật khác nhau như nấm sợi, nấm men, vi khuẩn, xạ khuẩn và virut.

Đặc biệt với phương pháp bảo quản lạnh sâu trong nitơ lỏng là phương pháp vạn năng hơn cả. Phương pháp này thích hợp với nhiều đối tượng vi sinh vật khác nhau như vi khuẩn, nấm sợi, nấm men, virut, tảo và cả các dòng tế bào động vật. Tuy nhiên, phương pháp này cũng bộc lộ một số nhược điểm như đầu tư kinh phí cho thiết bị và điện, nitơ lỏng hoặc rủi ro như cháy nổ... Đặc biệt phương pháp này không thích hợp với các chủng vi sinh vật thường xuyên dùng đến. Nói chung phương pháp này thường được dùng với các chủng vi sinh vật có những đặc tính quí mà không thích hợp với phương pháp đông khô.

Hình 6. Bảo quản trong nitơ lỏng

- Chuẩn bị tế bào cho lạnh sâu: Tế bào được nuôi cấy trên môi trường và nhiệt độ thích hợp nhất tại giữa hoặc đầu pha log.

- Pha dịch tế bào với glycerol hoặc DMSO đã thanh trùng trước để đạt nồng độ cuối cùng 10% và mật độ tế bào 106.

- Dịch huyền phù tế bào được đưa vào ống lạnh sâu và đóng nắp (trong trường hợp hàn ống thuỷ tinh, cần để trong dịch xanh metylene 0.05% để phát hiện các ống bị rò rỉ). Toàn bộ mẫu để ở nhiệt độ phòng trong 30 phút để cho cân bằng áp suất thẩm thấu trong và ngoài tế bào. Trong trường hợp có nitơ lỏng thì mẫu được chuyển sang bình nitơ lỏng. Mẫu đưa vào lạnh sâu cũng cần theo tốc độ nhất định. Thông thường tốc độ lạnh dao động 1-3 OC/phút để đạt tới nhiệt độ -30OC ban đầu. Sau đó mẫu được làm lạnh tiếp với tốc độ cao hơn 10-15 OC/phút để đạt tới nhiệt độ lạnh cần thiết (-100OC đến -80OC). Hiện nay, đã có các thiết bị làm lạnh sâu được chương trình hoá với tốc độ mong muốn. Tuy nhiên, cũng có

44

Page 16: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

thể đơn giản hơn là mẫu ban đầu được đặt trong đá khô sau đó lại đưa vào tủ lạnh sâu và đặt thời gian vài giờ để đạt nhiệt độ -65OC.

- Hoạt hoá mẫu: mẫu trong lạnh (lạnh sâu hay nitơ lỏng) được hoạt hoá bằng cách làm tan nhanh tới mức có thể (thông thường đưa ngay vào tủ ấm 37 OC trong 40-60 giây). Như vậy, theo cách trên có thể đạt được khả năng sống 95% tế bào sau 10 năm bảo quản. 3.4. Hoạt hoá chủng giống Giống sản xuất thường được bảo quản để tránh giảm hoạt tính. Do đó, việc cấy giống trên môi trường thạch nghiêng trước khi nhân giống là việc làm rất cần thiết. Có thể coi đây là việc “đánh thức” chủng giống đồng thời để kiểm tra hoạt tính của giống sau một thời gian bảo quản ở nhiệt độ thấp 3.5. Nhân giống vi sinh vật

Mục đích của việc nhân giống là để tăng số lƯợng tế bào vi sinh vật. Trong quy trình lên men, thì tuỳ từng chủng giống vi sinh vật khác nhau mà cần nhân theo cơ chất và môi trường nhân khác nhau. Thường có hai dạng giống: tế bào sinh dưỡng và bào tử.

Kỹ thuật nhân giống: Khâu đầu tiên tẩy sạch dụng cụ bằng khử trùng và cho môi trường vô trùng vào. Tiếp theo là cho giống ban đầu (starter culture) vào để nuôi. Số lượng giống ban đầu chiếm khoảng 1-10% tổng khối lượng của môi trường nuôi. Tiến trình nhân giống thực hiện như sau: ống giống được giữ ở nhiệt độ thấp nuôi với 10ml môi trường nuôi 200ml nuôi 3 lít nuôi 30 lít 300lít. (hình 4.4)

Hình Sơ đồ hệ thống nhân giống trong lên men công nghiệp

1. Nuôi VSV trong hộp Petri; 2. Nhân giống trong ống nghiệm; 3. Một phần có thể đông lạnh giữ giống; 4. Có thể nhân giống từ ống đông lạnh; 5. Nhân

giống đến quy mô 1m3; 6. nồi lên men sản xuất 10m3; 7 Hệ thống kiểm soát. + Trường hợp giống là tế bào sinh dưỡng

45

Page 17: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

Để thu được lượng tế bào sinh dưỡng, người ta thường chọn môi trường nhân sinh khối là môi trường đảm bảo cho vi sinh vật tồn tại thích hợp nhất, để với thời gian ngắn nhất cho sinh khối vi sinh vật lớn nhất. Trong trường hợp này thường dùng môi trường dịch thể (nuôi cấy chìm).

+ Trường hợp giống là bào tử hay conodi: Thông thường chọn môi trường đặc (nuôi cấy bán rắn: cám gạo, bột bắp, thóc, trấu, mùn cưa..). Nuôi cấy nấm mốc và xạ khuẩn thường cần thời gian khá dài để tạo bào tử. Bào tử được thu hồi bằng nhiều cách: Dùng máy hút (như hút bụi) hay dùng chổi lông mềm quét lên bề mặt của môi trường bán rắn để thu hồi giống. Bào tử được thu hồi cho vào bình khô có gắn miệng bình bằng paraffin, bảo quản nơi thoáng mát và sử dụng hàng năm.

Trong công nghiệp, người ta thường nhân với lượng lớn sinh khối vi sinh vật bằng các bước như sau:

- Giai đoạn trong phòng thí nghiệm (gọi là nhân giống cấp I) Đây là giai đoạn cấy giống vi sinh vật thuần khiết từ ống giống, đem nhân ở môi trường dinh dưỡng chuyên tính vô trùng, nuôi cấy trong phòng thí nghiệm, nhằm đáp ứng đủ lượng giống cần thiết cho bước tiếp theo.

- Giai đoạn ở xưởng (nhân giống sản xuất). Đây là giai đoạn cần nhân một lượng giống lớn để đáp ứng cho khâu giống trong sản xuất.

Từ giống cấp 1; 2; 3 nhân trong nồi lên men hay trong cơ chất đặc (chất mang). Khi kết thúc mỗi khâu nhân giống cần kiểm tra ngay độ thuần của giống và mật độ tế bào vi sinh vật cần nhân.

THÔNG TIN VỀ CÁC BẢO TÀNG GIỐNG VI SINH VẬT Danh sách các cơ sở giữ giống chủ yếu: - Viện giữ giống mẫu của Mỹ (ATCC= American Type Culture Collection) Washington. - Sở giữ giống trung ương Baarn, Hà Lan (nấm mốc, nấm men và xạ khuẩn). - Viện sưu tầm giống (NRRL) ARS (Agricultural Research Service) Peoria, Illinois. - Trung tâm sưu tầm chủng vi khuẩn mẫu trung ương (CCTM= Centre de Collection de Type Microbiens )Lausanne,Thuỵ Sĩ.

46

Page 18: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

- Viện quốc gia giữ chủng vi khuẩn công nghiệp ở Teddington, Anh. - Viện nấm học Commonwealth, Kew,Anh. - Viên giống Pringsheim (tảo và protozoaires). Trường Đại họcCambridge, Anh. - Viện quốc gia giữ giống mẫu (NCTC= National Collection of Type Culture) London. - Viện giống tảo của trường đại học Indiana ở Bloowington, Ấn Độ.

47

Page 19: CHƯƠNG 3 GI NG VI SINH V T CHO S N XU T CÔNG NGHI P · PDF fileCHƯƠNG 3 GIỐNG VI SINH VẬT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Muốn có sản phẩm tốt, ngoài quy trình

Filename: CHƯƠNG 3ii.doc Directory: C:\Documents and Settings\welcome\Desktop\New

Folder Template: C:\Documents and Settings\welcome\Application

Data\Microsoft\Templates\Normal.dot Title: CHƯƠNG 3 Subject: Author: User Keywords: Comments: Creation Date: 8/2/2011 11:07:00 PM Change Number: 4 Last Saved On: 9/9/2011 8:44:00 AM Last Saved By: User Total Editing Time: 1 Minute Last Printed On: 9/9/2011 8:44:00 AM As of Last Complete Printing Number of Pages: 18 Number of Words: 8,840 (approx.) Number of Characters: 32,001 (approx.)