21
Chương VII SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Mục tiêu - Giúp sinh viên nghiên chứu một cách cụ thể vấn đề sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân, vai trò của Đảng cộng sản và các vấn đề co liên quan, từ đó trau dồi đạo đức cách mạng - Cung cấp cho sinh viên hiểu về nội dung tính tất yéu tiến hành cách mạng XHCN hay thế hình thái kinh tế xã hội cũ bằng hình thái kinh tế xã hội mới XHCN - Giúp cho sinh viên hiểu đúng và có niềm tin về chủ nghĩa xã hội, nhất là cơ sở lý luận- những luận điểm kinh điển về chủ nghĩa xã hội, quan điểm của Đảng ta về CNXH. I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN 1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó Theo C.Mác và F. Ănghen, giai cấp công nhân có hai thuộc tính cơ bản - Về phương thức sản xuất: đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao. - Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân bán sức lao động cho các nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư vì giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất

Chương VII

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chương VII

Chương VII

SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Mục tiêu

- Giúp sinh viên nghiên chứu một cách cụ thể vấn đề sứ mệnh lịch sử giai

cấp công nhân, vai trò của Đảng cộng sản và các vấn đề co liên quan, từ đó trau

dồi đạo đức cách mạng

- Cung cấp cho sinh viên hiểu về nội dung tính tất yéu tiến hành cách mạng

XHCN hay thế hình thái kinh tế xã hội cũ bằng hình thái kinh tế xã hội mới

XHCN

- Giúp cho sinh viên hiểu đúng và có niềm tin về chủ nghĩa xã hội, nhất là

cơ sở lý luận- những luận điểm kinh điển về chủ nghĩa xã hội, quan điểm của

Đảng ta về CNXH.

I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó

Theo C.Mác và F. Ănghen, giai cấp công nhân có hai thuộc tính cơ bản

- Về phương thức sản xuất: đó là những người lao động trực tiếp hay gián

tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính công nghiệp ngày càng hiện đại và xã

hội hoá cao.

- Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân bán

sức lao động cho các nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư vì giai

cấp công nhân không có tư liệu sản xuất

a. Khái niệm:

Giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động, được hình thành

và phát triển cùng với nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa

cao;là giai cấp đại biểu lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong

thời đại ngày nay,có sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo và tổ chức nhân dân lao động các

nước tiến hành cách mạng XHCN, xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa, Cộng sản

chủ nghĩa.

Giai cấp công nhân trong XHCN

Là những người đã cùng nhân dân lao động làm chủ tư liệu sản xuất chủ

yếu của xã hội, làm chủ quá trình sản xuất và phân phối, không còn bóc lột

Page 2: Chương VII

Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, khi nền kinh tế còn tồn tại nhiều thành

phần thì còn một bộ phận công nhân làm thuê trong các doanh nghiệp tư nhân bị

bóc lột giá trị thặng dư.

Giai cấp công nhân trong xã hội Tư bản

+ Là những người trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có

tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao.

+ Là những người không có TLSX, phải đi làm thuê, bán sức lao động cho

nhà tư bản và bị tư bản bóc lột giá trị thặng dư.

Quan niệm hiện nay về giai cấp công nhân (NQTW VI khóa X)

Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát

triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương

trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất

kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.

b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Lênin: “điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai

trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản, là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa”

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên hai nội dung cụ thể

sau:

- Lãnh đạo nhân dân lao động tiến hành cách mạng xã hội xóa bỏ chế độ tư

bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột người

- Xây dựng xã hội mới- xã hội chủ nghĩa- cộng sản chủ nghĩa

Hai nội dung trên quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện. Thể

hiện sự nghiệp vĩ đại của giai cấp công nhân là giải phóng giai cấp, giải phóng dân

tộc, giải phóng con người và nhân loại.

Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở các nước khác nhau có

khác nhau. Ở nước ta giai cấp công nhân phải

+ Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình lãnh đạo cuộc

cách mạng cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, giành chính quyền, thiết lập

chính quyền chuyên chính dân chủ nhân dân

+ Lãnh đạo nhân dân làm cách mạng XHCN, xây dựng thành công CNXH

và tiến tới xây dựng CNCS.

2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp

công nhân

Page 3: Chương VII

a. Địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ

nghĩa.

- Là giai cấp gắn với LLSX tiên tiến,là giai cấp lãnh đạo cách mạng có khả

năng quyết định việc phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN

- Điều kiện làm việc và điều kiện sống của giai cấp công nhân tạo điều kiện họ

đoàn kết chặc chẽ nhau

- Có lợi ích cơ bản thống nhất với các giai tầng lao động khác tạo thành liên

minh lâu dài

Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất công nghệ hiện đại, được tôi

luyện, đoàn kết, có tổ chức, bị bóc lột nặng nề, có lợi ích cơ bản đối kháng với lợi

ích của giai cấp tư sản nên họ co tinh thần đấu tranh để chống áp bức bóc lột tư

bản.

Qua sự phát triển của nền sản xuất công nghiệp, giai cấp công nhân được

trang bị nhiều kiến thức mới về văn hoá, khoa học, tay nghề nhận thức chính trị…

đây cũng là yêu cầu khách quan ngày càng cao của sự phát triển

b. Đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp công nhân

- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng.

- Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất

- Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỹ luật cao nhất

- Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế

3. Vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của

giai cấp công nhân.

a. Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp

công nhân.

Khi Đảng cộng sản ra đời, thông qua sự tuyên truyền giác ngộ của Đảng

giai cấp công nhân nhận thức được vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con

đường biện pháp đấu tranh cách mạng, từ đó đứng lên tập hợp nhân dân lao động

lật đổ CNTB giải phóng giai cấp mình và giải phóng xã hội

Khi Đảng Cộng sản ra đời thì phong trào đấu tranh công nhân từ tự phát

chuyển sang tự giác, từ đấu tranh kinh tế chuyển sang đấu tranh chính trị.

Mác: trong cuộc đấu tranh chống lại quyền lực của giai cấp tư sản, giai cấp

công nhân phải xây dựng một chính đảng tiên phong gắn liền với lợi ích của giai

cấp công nhân và của cả dân tộc

Page 4: Chương VII

- Quy luật ra đời và phát triển của Đảng cộng sản

+ Quy luật chung gồm 2 nhân tố: Đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết

hợp giữa phong trào công nhân với chủ nghĩa Mác-Lênin

+ Quy luật riêng: ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin

với phong trào công nhân và phong trào yêu nước vào những năm cuối thập kỷ 30

của thế kỷ XX.

Khi Đảng cộng sản ra đời, thông qua sự tuyên truyền giác ngộ của Đảng

làm cho giai cấp công nhân nhận thức được vị trí của mình trong xã hội hiểu được

con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng từ đó tập hợp nhân dân lao động thực

hiện cách mạng giải phóng giai cấp mình, giải phóng xã hội, tổ chức xây dựng xã

hội mới.

b. Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản với giai cấp công nhân

- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội- giai cấp của Đảng cộng sản là nguồn

lực bổ sung lực lượng của Đảng. Đảng cộng sản là bộ phận tham mưu của giai cấp

công nhân

Thực tiến phong trào cộng sản và công nhân quốc tế nói chung, thực tiến

công cuộc xây dựng xã hội mới nói riêng cho thấy, giai cấp công nhân không thể

thực hiện được vai trò lịch sử của mình nếu không xây dựng Đảng cộng sản.

- Đảng cộng sản đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân mà

còn đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động và dân tộc.

II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1. Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó

a. Khái niệm cách mạng XHCN

- Theo nghĩa hẹp: cách mạng XHCN là một cao trào đấu tranh chính trị,

trong đó nhân dân lao động, mà lực lượng tiên phong là giai cấp công nhân, dưới

sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, thực hiện hành vi nhằm lật đổ ách thống trị của

giai cấp tư sản giành lấy chính quyền.

- Theo nghĩa rộng, Cách mạng XHCN là một quá trình cải biến cách mạng

toàn diện triệt để, lâu dài. Quá trình này bắt đầu từ khi giai cấp công nhân thông

qua chính đảng của nó là đảng cộng sản lãnh đạo các tầng lớp nhân dân lao động

và các lực lượng tiến bộ dùng sức mạnh lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản,

giành lấy chính quyền, thiết lập chính quyền mới. Sử dụng chính quyền mới làm

phương tiện chủ yếu để cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới.

Page 5: Chương VII

b. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa

Bắt nguồn từ nhu cầu khách quan giải phóng lực lượng sản xuất khỏi sự

kìm hãm của quan hệ sản xuất lỗi thời.

Cách mạng XHCN có nguyên nhân sâu xa từ mẫu thuẫn giữa LLSX mang

tính xã hội hoá cao với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về

TLSX. Từ mẫu thuẫn đó nãy sinh tình trạng vô chính phủ trong sản xuất, khủng

hoảng sản xuất thừa, thất nghiệp…Thể hiện trong xã hội là mâu thuẫn giữa giai

cấp thống trị với bị trị.Vì vậy cần phải thay thế quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa

bằng quan hệ sản xuất XHCN thông qua cuộc cách mạng XHCN.

2. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng XHCN

- Mục tiêu

Mục tiêu cao nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người, giải

phóng xã hội, đêm lại hạnh phúc cho người lao động. Do đó cùng với việc xoá bỏ

chế độ tư hữu, giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân lao động lật đổ chế độ tư bản,

xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa công sản, tạo điều kiện để con

người phát triển toàn diện

+ Mục tiêu giai đoạn thứ 1: là giành chính quyền

+ Mục tiêu giai đoạn thứ 2: “ xoá bỏ mọi chế độ người bóc lột người, nhằm

đưa lại đời sống ấm no cho nhân dân”

Động lực của cách mạng XHCN

- Động lực chủ yếu là giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân

và tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng

- Giai cấp nông dân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai

cấp công nhân nên trở thành động lực to lớn trong CMXHCN

Ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển, nông dân là chủ yếu thì giai cấp

nông dân là lực lượng cách mạng hết sức to lớn. Vì vậy, giai cấp công nhân liên

minh với giai cấp nông dân hợp thành động lực trong cách mạng dân tộc dân chủ

nhân dân và tiến trình cách mạng XHCN.(lợi ích của giai cấp công nhân thống

nhất về căn bản với lợi ích của nông dân, của nhân dân lao động và của dân tộc)

Tri thức không phải là một giai cấp, nhưng đó là bộ phận tiêu biểu cho trí

tuệ của đất nước, có nhiều khả năng để tiếp cận với những thành tựu của khoa học

và công nghệ mới nhất của thời đại. Vì vậy cách mạng XHCN không thể thiếu sự

tham gia của tri thức.

Page 6: Chương VII

- Các động lực khác như kinh tế, văn hoá, xã hội…

- Nội dung

Cách mạng XHCN là quá trình cải biến toàn diện sâu sắc xã hội cũ thành xã

hội mới, nó diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế,

văn hoá, tư tưởng.

+ Trên lĩnh vực chính trị

Giai công nhân tiến hành cách mạng chính trị lật đổ sự thống trị của giai

cấp bóc lột, giành chính quyền thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân

dân lao động. Sau khi giành chính quyền phải từng bước xác lập quyền làm chủ

của nhân dân lao động ( khắc phục hậu quả do tình trạng vi phạm dân chủ, hạn chế

tự do tư tưởng…)

+ Trên lĩnh vực kinh tế

Vì đối với cách mạng xã hội chủ nghĩa giành chính quyền mới là bắt đầu

nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết định cho thắng lợi của cách mạng xã hội chủ

nghĩa là phải phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao năng suất cải thiện đời

sống nhân dân, qua đó phát huy tính tích cực xã hội, khả năng sáng tạo của lao

động để kinh tế XHCN ngày càng phát triển cao

Thay đổi chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN bằng chế độ sở hữu XHCN dưới

những hình thức thích hợp, xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.

Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhưng thành phần kinh tế dựa trên

chế độ công hữu giữ vai trò nền tảng.

+ Trên lĩnh vực văn hoá

Thực hiện cuộc cách mạng trong sinh hoạt văn hoá tinh thần của nhân dân.

Xây dựng nền văn hoá mới XHCN.

3. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng

lớp lao động khác trong cách mạng XHCN

a. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công

nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã

hội chủ nghĩa.

Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Hồ

Chí Minh, Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu ra tư tưởng liên minh giữa giai cấp

công nhân và giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức ngay từ đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ II, tháng 2 năm 1951.

Page 7: Chương VII

- Tất yếu về kinh tế- kỹ thuật

Thứ nhất, Từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH, bắt buộc phải

gắn nông nghiệp với công nghiệp và khoa học công nghệ trong cơ cấu kinh tế

quốc dân thống nhất thực hiện CNH,HĐH

Thứ hai, kinh tế phát triển thì phân tầng xã hội ngày càng rõ ràng hơn nếu

chỉ liên minh giai cấp thì chưa đủ, sẽ bỏ qua lực lượng rất quang trọng đó là tầng

lớp trí thức. Vì vậy, Đảng ta đặt ra vấn đề liên minh để làm nồng cốt cho việc xây

dựng khối đại đoàn kết dân tộc.

Thứ ba, trong quá trình xây dựng CNXH phải chú ý thoả mãn nhu cầu lợi

ích của công – nông – trí thức. Do đó, phải thực hiện liên minh công – nông – trí

thức khi được kết hợp hài hòa, đúng đắn sẽ trở thành động lực cho quá trình xây

dựng CNXH.

- Tất yếu về chính trị -xã hội

Liên minh công nông vừa là nòng cốt vừa là nền tảng của khối đại đoàn kết

toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội

Giai cấp công nhân và đảng của nó tiếp tục lãnh đạo nông dân và toàn thể

nhân dân thực hiện đường lối cách mạng nhất quán: chuyển từ cách mạng dân tộc

dân chủ nhân dân sang cách mạng XHCN vì lợi ích của nhân dân sang cách mạng

XHCN vì lợi ích của nhân dân và dân tộc.

b. Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công

nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã

hội chủ nghĩa.

Nội dung

Nội dung chính trị

- Trong thời kỳ cách mạng: liên minh này nhằm mục đích giành chính quyền

về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động

- Trong quá trình xây dựng CNXH:cùng nhau thực hiện các lợi ích chính trị,

các quyền dân chủ quyền công dân và tham gia vào bộ máy chính quyền Nhà nước

từ Trung ương đến địa phương. Đồng thời là nòng cốt thực khối liên minh rộng rãi

với các tầng lớp lao động khác

Thực hiện các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền

làm chủ con người của công nhân, nông dân, lựa chọn những đại biểu ưu tú nhất

của tổ chức mình bầu vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước từ Trung ương tới

Page 8: Chương VII

địa phương; tham gia đóng góp ý kiến với Đảng, Nhà nước để xây dựng chính

sách, pháp luật…

Nội dung kinh tế

- Kết hợp đúng các lợi ích kinh tế của công nhân, nông dân tri thức và toàn

xã hội ( nhằm hạn chế giải quyết các mâu thuẫn về kinh tế trong xã hội trong xã

hội, đảm bảo giữ vững độc lập)

- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phát hiện và giải quyết đúng đắn các tiềm

lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công- nông- trí và toàn xã hội

Ví dụ: Nhu cầu kinh tế của nông dân cần đất canh tác, cần công nghệ, máy

móc phục vụ sản xuất…

Nhu cầu công nhân: có việc làm, thu nhập ổn định và các nhu cầ khác

Nhu cầu tầng lớp trị thức: làm chủ trí tuệ, được bảo hộ sở hữu trí tuệ, có thu

nhập, điều kiện và động lực để sáng tạo trí tuệ…

Nội dung văn hoá xã hội

Nội dung văn hoá nhằm phục vụ mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công

bằng dân chủ văn minh

- Phải thường xuyên nâng cao trình độ văn hoá, hiểu biết chính sách pháp luật

- Xoá bỏ các hình thức bóc lột bấc bình đẳng trong xã hội, xoá bỏ dần sự tách

biệt giữa thành thị và nông thôn

- Tạo nhiều việc làm tăng thu nhập khuyến khích làm giàu chính đáng

- Thay đổi tâm lý thối quên những người sản xuất nhỏ, tiểu nông manh mún…

Nguyên tắc cơ bản

- Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhâ

- Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện

- Kết hợp đúng đắn các lợi ích

II. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA

1. Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ

nghĩa

- Sự phát triển của xã hội loài người là một quá trình lịch sử tự nhiên của sự

thay thế các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao. Lịch sử xã hội loài người trải

Page 9: Chương VII

qua các hình thái kinh tế xã hội: cộng xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong

kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.

- Sự phát triển của CNTB đã tạo ra những tiền đề vật chất: nền đại công

nghiệp, giai cấp công nhân hiện đại, sự phát triển các mâu thuẫn trong lòng xã hội

tư bản: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản; mâu thuẫn giữa

LLSX xã hội hoá ngày càng cao với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về

TLSX. Nhu cầu tất yếu của sự thay thế hình thái KTXH TBCN bằng hình thái

KTXH- cộng sản chủ nghĩa.

2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ

nghĩa

a. Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH

Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH

xây dựng từng bước từ thấp đến cao qua 3 giai đoạn

I I

TKQĐ CNXH CNCS

Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ

- Hai hình thức quá độ trực tiếp và gián tiếp.

- Kinh tế nhiều thành phần – xã hội nhiều giai cấp.

- Thời kỳ quá độ phải trải qua nhiều chặng đường: vì công cuộc xây dựng

CNXH là mới mẻ khó khăn phức tạp cần có thời gian và bước đi thích hợp

Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thời kỳ quá độ

- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quá độ gián tiếp. Vậy có đúng

quy luật không? Quy luật chung của xã hội loài người là phát triển tuần tự từ thấp

đến cao qua 5 hình thái kinh tế xã hội: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ,

phong kiến, tư bản, xã hội chủ nghĩa. Đối với lịch sử mỗi dân tộc do nhân tố khách

quan và chủ quan có thể bỏ qua 1 hay 2 hình thái kinh tế xã hội.

- Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là

điểm xuất phát về kinh tế xã hội thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, 20 bị bao

vây, cấm vận (1975 – 1995).

Sau 1954 miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH. Từ sau 1975 cách mạng

dân chủ nhân dân hoàn thành thắng lợi trên phạm vi cả nước thì Đảng ta đã khẳng

định: cả nước quá độ đi lên CNXH.

Nước ta quá độ đi lên CNXH là 1 tất yếu vì:

Page 10: Chương VII

- Phù hợp với lịch sử phát triển của xã hội loài người

Loài người trải qua 5 hình thái KTXH, sự thay thế các hình thái xã hội là quá trình

lịch sử tự nhiên, xã hội sau cao hơn xã hội trước. Đồng thời bấc cứ nước nào tiến

lên CNXH cũng đều trải qua thời kỳ quá độ nhằm xây dựng những tiền đề vật chất

cho sự quá độ đó. Đặc biệt đối với VN tiến lên CNXH trong điều kiện nền sản

xuất còn lạc hậu.

- Phù hợp với xu thế của thời đại: xu thế quá độ lên CNXH trên

phạm vi thế giới

Trước đây: Về chính trị CNTB khủng hoảng trầm trọng, do phong trào đấu

tranh của công nhân phát triển mạnh, mâu thuẫn giai cấp. Về kinh tế : do cuộc

khủng hoảng kinh tế làm cho các nahftu bản bị suy yếu. Mặc dù CNTB thực hiện

nhiều biện pháp thích nghi nhưng mâu thuẫn cơ bản của nó mâu thuẫn giữa tính

chất tư nhân và tính chất xã hội của sản xuất vẫn chưa được giải quyết, mà còn gay

gắt thêm. Các tiền đề vật chất kinh tế chín mùi cho sự thay thế CNTB bằng xã hội

CSCN

- Đặc điểm của cách mạng VN phát triển theo con đường độc lập dân tộc

gắn liền với CNXH.

Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trước hết là giải phóng dân tộc, giành độc

lập tự do… đồng thời nó là tiền đề để thực hiện mục tiêu” dân giàu nước mạnh, xã

hội công bằng dân chủ văn minh”. Vì vậy, tiến lên CNHlà sự tiếp bước hợp logic

của uộc CM dân tộc dân chủ, đây là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ được thực

hiện triệt để.

Đặc điểm của thời kỳ quá độ

- Về kinh tế

Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, bên cạnh các thành phần kinh tế nhà

nước và tập thể còn có các thành phần kinh tế khác với nhiều hình thức sở hữu

khác nhau về tư liệu sản xuất, trong đó kinh tế nhà nước, sở hữu nhừ nước đóng

vai trò chủ đạo.

Lênin: 5 thành phần kinh tế: + Kinh tế nông dân kiểu gia trưởng

+ Kinh tế hàng hóa nhỏ

+ Kinh tế tư bản

+ Kinh tế tư bản

+ Kinh tế TBNN và Kinh tế XHCN

Page 11: Chương VII

- Về chính trị xã hội

Nhà nước của giai cấp công nhân được thiết lập, cũng cố và không ngừng

hoàn thiện nhằm thực hiện dân chủ cho nhân dân, bảo vệ thành quả cách mạng,

đập tan những âm mưu của các thế lực phản động

. Do kết cấu kinh tế đa dạng nên kết cấu xã hội cũng đa dạng: Giai cấp công

nhân, nông dân; tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản. Các

giai cấp tầng lớp này vừa hợp tác vừa đấu tranh nhau. Còn có sự khác biệt giữa

thành thị và nông thôn, giữa các vùng của đất nước, giữa lao động trí óc và lao

động chân tay.

- Về văn hoá tinh thần

Nền văn hoá XHCN đang được hình thành và phát triển, nhưng vẫn còn tồn

tại những tàn dư của nền văn hoá cũ, hệ tư tưởng cũ lạc hậu: tư tưởng tư sản, tiểu

tư sản, tâm lý tiểu nông...

Nội dung của thời kỳ quá độ

- Kinh tế: Cải tạo quan hệ sản xuất cũ xây dựng quan hệ sản xuất mới theo

hướng XHCN tạo sự phát triển cân đối nền kinh tế

- Chính trị xã hội:Cũng cố nhà nước và nền dân chủ XHCN vững mạnh,

bảo đảm quyền làm chủ trong các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội đập

tan âm mưu của các thế lực phản động

- Trong lĩnh vực tư tưởng -văn hoá: Khắc phục những tư tưởng- văn hoá

ảnh hưởng tiêu cực đến xây dựng CNXH, xây dựng nền văn hoá mới XHCN, tiếp

thu tinh hoa của nền văn trên thế giới

- Trong lĩnh vực xã hội: Khắc phục tệ nạn xã hội, sự chênh lệch giàu nghèo

giữa các vùng miền, bấc bình đẳng xã hội

b. Chủ nghĩa xã hội ( giai đoạn thấp- giai đoạn đầu)

Quá trình hình thành và phát triển của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản

chủ nghĩa là một quá trình lâu dài từ thấp đến cao từ chưa hoàn thiện đến hoàn

thiện.

Giai đoạn đầu ( giai đoạn thấp-CNXH)

Mác: “ xã hội CSCN chưa phát triển trên cơ sở của chính nó, do đó về

phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần vẫn còn mang dấu vết của xã hội cũ mà nó

lọt lòng”

Page 12: Chương VII

Xã hội XHCN là xã hội cộng sản chưa đầy đủ, do còn chứa đựng những

dấu vết của xã hội cũ, nguyên tắc phân phối theo lao động chưa cho phép mọi

người có quyền ngang nhau trong việc hưởng thụ những sản phẩm do xã hội làm

ra, do đó ở mức độ nào đó tình trạng bấc bình đẳng xã hội vẫn tồn tại.

Những đặc trưng cơ bản của CNXH (Nghị quyết Đại hội X của Đảng)

- Xây dựng một xã hội dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn

minh

- Do nhân dân làm chủ

- Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên LLSX hiện đại và quan hệ sản xuất

phù hợp với trình độ phát triển của LLSX

- Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc

- Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột bấc công, có cuộc sống ấm

no, tự do hạnh phúc, phát triển toàn diện

- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng đoàn kết, tương trợ giúp đỡ

nhau cùng tiến bộ

- Có nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân

- Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới

c. Giai đoạn cao của Chủ nghĩa cộng sản.

Mác: “ sự phụ thuộc có tính nô dịch vào phân công lao động không còn

nữa, sự đối lập giữa lao động trí óc và lao động chân tay cũng không còn nữa, của

cải xã hội dồi dào, làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu, con người pháttriển

hoàn toàn tự do

- Sở hữu toàn dân sẽ là hình thức phổ biến, tạo ra năng suất lao động rất cao

- Phân phối của cải trong xã hội theo nhu cầu

- Lao động trở thành nhu cầu bậc nhất của mỗi người

- Không còn sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, công nhân và nông

dân, lao động tri óc và lao động giả đơn

- Tự quản xã hội sẽ thay thế sự quản lý của nhà nước (không còn nhà

nước, chính trị, giai cấp)

- Cá nhân được giải phóng và phát triển toàn diện

Tóm lại: sự khác biệt và thống nhất giữa hai giai đoạn của xã hội CSCN

Sự khác biệt về kinh tế: giai đoạn đầu “ làm theo năng lực hưởng theo lao

động”; giai đoạn sau “ làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu”

Page 13: Chương VII

Sự khác biệt về chính trị: giai đoạn đầu còn nhà nước; giai đoạn cao nhà

nước tự tiêu vong

Giống nhau: chúng tồn tại và phát triển trên cơ sở chế độ công hữu về tư

liệu sản xuất và nhân dân lao động ;làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Trình bày khái niệm cách mạng XHCN, mục tiêu động lực của cách

mạng XHCN?

2. Thời kỳ qúa độ là gì? Nêu tính tất yếu nội dung của thời kỳ quá độ? Liên

hệ với thực tiễn Việt Nam?

3. Giai cấp công nhân là gì ? Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có

những nội dung cơ bản nào?

4. Vì sao giai cấp công nhân mới có sứ mệnh lịch sử đó?

5. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và vai trò của nó đối với việc giai

cấp công nhân Việt Nam thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình như thế nào?

6. Trình bày tính tất yếu và nội dung của liên minh công nông trong quá

trình xây dựng CNXH?